luận văn thạc sỹ kỹ thuật- nghiên cứu một số giải pháp của...
TRANSCRIPT
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay tác
giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu một số
giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công
trên các công trình xây dựng”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GS.TS Vũ Trọng Hồng đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Thủy Lợi, các Thầy, Cô phòng đào tạo đại học và sau đại học, các Cô trên thư
viện, Khoa Công trình, Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện, nhiệt tình
giúp đỡ cho tác giả trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia
đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng
như năng lực của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì
vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng
nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố
gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2014
Tác giả
Bùi Huy Thông
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và
chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn
Bùi Huy Thông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT ....................................................................... 4
1.1 . Đặc thù về tiến độ thi công công trình xây dựng .................................. 4 1.1.1. Tại sao lại phải lập tiến độ thi công xây dựng công trình? ................ 4 1.1.2. Vị trí và vai trò của quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình .......... 5 1.1.3. Nội dung công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình ..... 6 1.1.4. Tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình. ..... 7
1.2. Vai trò của tư vấn giám sát liên quan đến tiến độ thi công .................. 10 1.2.1. Khái niệm phân loại tư vấn giám sát ............................................... 10 1.2.2. Nội dung, đặc điểm của quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát ..... 11
1.3. Một số phương pháp và công cụ quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát ........................................................................................................ 12
1.3.1. Phương pháp sơ đồ ngang ............................................................... 13 1.3.2. Phương pháp sơ đồ xiên .................................................................. 14 1.3.3. Phương pháp sơ đồ mạng ................................................................ 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giám sát tiến độ của tư vấn giám sát. 19 Kết luận chương 1: ....................................................................................... 22
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG – VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG ............. 24
2.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng ................................ 24
2.1.1. Giới thiệu về Viện Khoa học công nghệ xây dựng ......................... 24 2.1.2. Giới thiệu chung về Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng ......... 27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng........... 28 2.1.4. Hoạt động của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng .................. 29
2.2. Thực trạng công tác giám sát và quản lý tiến độ thi công tại các công trình dân dụng do Trung tâm thực hiện. ....................................................... 35
2.2.1. Yêu cầu về việc đáp ứng tiến độ của Chủ đầu tư đối với các công trình. .................................................................................................... 35 2.2.2. Thực trạng về tiến độ thi công và khả năng đáp ứng tiến độ thi công của các dự án xây dựng. ............................................................................. 38 2.2.3. Thực trạng về tình hình thi công và khả năng đáp ứng tiến độ của từng dự án mà Trung tâm TVTK và xây dựng thực hiện .......................... 40
2.3 Đánh giá về thực trạng công tác quản lý và giám sát tiến độ tại các dự án xây dựng của Trung tâm tư vấn giám sát tham gia. ................................. 45
2.3.1. Các thành công của công tác giám sát tiến độ tại các dự án xây dựng mà Trung tâm tư vấn đã tham gia. ............................................................. 45 2.3.2. Các thất bại của công tác giám sát tiến độ tại các dự án mà Trung tâm tư vấn đã tham gia. .............................................................................. 48 2.3.3. Các vấn đề còn tồn đọng và tồn tại cần giải quyết tại các dự án mà Trung tâm tư vấn đã tham gia. ................................................................... 50 2.3.4 Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ. ..... 51
Kết luận chương 2: ....................................................................................... 56 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT NHẰM PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC THỰC HIỆN TIẾN ĐỘ THI CÔNG. ......................................................................................................... 57
3.1. Định hướng về hoạt động tư vấn giám sát của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng đến năm 2020 ............. 57 3.2. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của đơn vị tư vấn giám sát. ........................................................................... 58
3.2.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ của tư vấn giám sát 58 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát ...................................................................................................... 59 3.2.3. Căn cứ xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của đơn vị tư vấn giám sát ............................................................................................... 60
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát tại các dự án xây dựng mà Trung tâm tư vấn tham gia. ......................................................................................................... 62
3.3.1. Giải pháp về nhân lực. ..................................................................... 62 3.3.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ. ................................................. 76 3.3.3. Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế ....................................................... 79 3.3.4. Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế ..... 83 3.3.5. Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân. .................. 83
Kết luận chương 3: ....................................................................................... 86 CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. ......................................................................................................... 88
4.1. Giới thiệu công trình “Trụ sở tổng Công ty VAXUCO” ....................... 88 4.1.1. Địa điểm xây dựng và quy mô ......................................................... 88 4.1.2. Giải pháp không gian mặt bằng ....................................................... 89 4.1.3. Giải pháp thiết kế thi công ............................................................... 92 4.1.4. Tiến độ thi công của công trình ....................................................... 93 4.1.5. Phạm vi công việc của tư vấn giám sát ............................................ 94
4.2. Những kết quả đạt được từ Dự án.......................................................... 98 4.3. Tác động của tư vấn giám sát trong việc thực hiện xây dựng công trình ...... 99
4.3.1. Về nhân nhân lực ............................................................................. 99 4.3.2 Về khoa học - công nghệ ................................................................ 102 4.3.3 Về công tác giải quyết xử lý những khó khăn, vướng mắc trong điều kiện thi công khác với thiết kế ................................................................. 102 4.3.4 Về việc hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế ....... 102 4.4.4 Về việc giải quyết những vấn đề về tài chính ................................. 103
4.4. Phân tích và đánh giá ........................................................................... 104 4.4.1 Những thành công mà tư vấn giám sát đạt được ............................ 104 4.4.1 Một số hạn chế còn tồn tại của tư vấn giám sát .............................. 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
DANH MỤC SƠ ĐỒ, LƯU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong dự án xây dựng ........................... 5
Hình 1-2. Lập tiến độ và quản lý tiến độ bằng sơ đồ ngang ........................... 13
Hình 1-3. Lập tiến độ và quản lý tiến độ công trình vicostone ....................... 14
Hình 1- 4. Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ xiên (4 dây chuyền công tác) . 14
Hình 1 - 5: Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA ....................... 16
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viện KHCNXD ................................................. 27
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của CDCC ................................................................ 29
Hình 2.3: Quy trình thể hiện qua lưu đồ hoạt động TVGS ............................. 31
Hình 2.4: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chủ thể trong dự án xây dựng ............ 33
Hình 2-5: Biểu đồ tiến độ giải ngân của một số gói thầu dự án Keangnam
11/2011 ............................................................................................................ 55
Hình 3.1: Sơ đồ đơn giản hóa chu trình và thủ tục thanh toán của các dự án. 85
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê nhân lực của CDCC ........................................................ 28
Bảng 2.2 Một số gói thầu TVGS mà CDCC thực hiện ................................... 32
Bảng 2-3 Các thông tin kỹ thuật cơ bản về 7 dự án mà Trung tâm tư vấn thiết
kế và xây dựng – VKHCN Xây dựng tham gia. ............................................. 36
Bảng 2-4 Tỷ lệ hoàn thành tiến độ đã thực hiện của các Dự án mà Trung tâm
giám sát. .......................................................................................................... 38
Bảng 2-5 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án KeangNam. ...... 41
Bảng 2-6 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án PVI. .................. 42
Bảng 2-7 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án “Tòa nhà Chung
cư và Dịch vụ thương mại”. ............................................................................ 43
Bảng 2-8 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án Vicostone. ........ 44
Bảng 3.1: Phân loại công trình XDDD theo cấp công trình ........................... 63
Bảng 3.2: Bảng điều chỉnh nhân lực TVGS theo loại công trình ................... 64
Bảng 3.3: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại A . 64
Bảng 3.4: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại B . 66
Bảng 3.5: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại C . 68
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn tối thiểu của nhân lực TVGS trong công trình
XDDD ............................................................................................................. 72
Bảng 3.7: Kinh nghiệm của nhân lực TVGS trong công trình XDDD ........... 72
Bảng 3.8: Đề xuất biểu mẫu xác nhận tình trạng tài liệu chứng minh thi công
nhằm đẩy nhanh chu trình và thủ tục thanh toán ............................................ 85
Bảng 4.1: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công kết cấu thô ........................... 100
Bảng 4.2: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt
thiết bị ............................................................................................................ 101
DANH MỤC VIẾT TẮT
1 AOA Hoạt động trên mũi tên;
2 AON Hoạt động trên nút.
3 ATLĐ An toàn lao động;
4 CDCC Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng;
5 CĐT Chủ đầu tư;
6 CN Cử nhân;
7 CNATLĐ Cử nhân an toàn lao động;
8 IBST Viện Khoa học công nghệ xây dựng;
9 KS Kỹ sư;
10 KSCTN Kỹ sư cấp thoát nước;
11 KSĐ Kỹ sư điện;
12 KSKTXD Kỹ sư kinh tế xây dựng
13 KSTĐ Kỹ sư trắc đạc;
14 KSVLXD Kỹ sư vật liệu xây dựng;
15 KSXD Kỹ sư xây dựng;
16 KTS Kiến trúc sư;
17 TVTK&XD Tư vấn Thiết kế và Xây dựng;
18 TVGS Tư vấn giám sát;
19 VSMT Vệ sinh môi trường;
20 XDDD Xây dựng dân dụng;
21 QS Kỹ sư khối lượng;
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tiến độ thi công xây dựng công trình là cụ thể hóa toàn bộ các hạng mục
công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình giai đoạn triển khai thực hiện
dự án. Tiến độ được xây dựng dựa trên căn cứ quan trọng nhất của dự án, đó
là các bản vẽ giai đoạn thiết kế kỹ thuật và các cam kết về thời gian bắt đầu và
thời gian kết thúc của hợp đồng ký kết giữa các Nhà thầu với Chủ đầu tư.
Trong tiến độ thi công, yếu tố quan trọng và bắt buộc đó là khoảng thời
gian thực thiện, sự tăng hay giảm thời gian của tiến độ phụ thuộc vào việc huy
động thiết bị, nhân lực, vật liệu…v...v... của nhà thầu. Bản chất của bản tiến
độ thi công xây dựng là một bản kế hoạch về mặt thời gian cho việc thi công
xây dựng công trình, theo khối lượng và hạng mục công việc đã ký kết trong
hợp đồng xây lắp. Tiến độ là một chuỗi liên kết các công việc theo một thứ tự
mang tính bắt buộc và đặc thù của công tác xây dựng công trình, công việc
sau chỉ được thực hiện khi công việc trước đã hoàn thành với các biên bản xác
nhận rõ ràng về kết quả công việc đã thực hiện, bất kỳ sự chậm trễ nào trong
tiến độ thi công đều có một tác động dây chuyền rất lớn, nó không chỉ đơn
thuần là một sự chậm trễ mà thực chất sự chậm trễ này sẽ tích lũy thành hiệu
ứng dây chuyền và rất dễ rơi vào tình trạng mất kiểm soát.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng là một trong những mục tiêu rất quan
trọng trong việc quản lý các dự án xây dựng công trình. Giám sát tiến độ thi
công là nhiệm vụ của tư vấn giám sát, nhưng nhà thầu mới là nhân tố chủ yếu
làm nên sự thành công hay thất bại. Để hoàn thành tốt việc xây dựng đúng
tiến độ phải cần đến sự phối hợp của bên bên: Chủ đầu tư – Tư vấn Giám sát
–Nhà thầu thi công. Vì vậy, phải hiểu rõ về tiến độ và phải có kinh nghiệm thi
công thì mới có thể quản lý và giám sát tốt tiến độ.
2
Với định hướng hoạt động đến năm 2020 là tiếp tục tập trung hoạt động tư
vấn giám sát trong thị trường các công trình xây dựng dân dụng, việc thực
hiện đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm
đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng” là thực sự cần
thiết cho Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng (CDCC) – Viện Khoa học
công nghệ Xây dựng (IBST).
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng được giải pháp để giúp Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng
- Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng quản lý được các vấn đề về tiến độ
trên công trường được tốt hơn, trong vai trò tư vấn giám sát của mình.
III. HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tiến dộ trong các công trình xây dựng dân
dụng của Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Xây dựng thuộc Viện khoa học
công nghệ Xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động tư vấn
giám sát khi tham gia và thực hiện thi công các công trình xây dựng dân
dụng trên khắp cả nước trong giai đoạn hiện nay.
b) Phương pháp nghiên cứu, công cụ sử dụng
1. Phương pháp
- Phương pháp thu thập tài liệu của một số công trình xây dựng dân dụng
– phân tích đánh giá.
- Nghiên cứu các căn cứ pháp lý hiện hành đối với giai đoạn thi công liên
quan đến tiến độ thi công xây dựng công trình.
2. Cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý
Căn cứ vào các văn bản hiện hành, những bài học từ thực tế để rút ra
những đặc thù của việc thực hiện tiến độ thi công trong giai đoạn hiện nay.
3
KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Đề tài đã khái quát, tổng quan về quản lý tiến độ thi công trong các công
trình xây dựng đặc biết nêu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giám sát
tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát.
Phân tích rõ thực trạng tiến độ thi công các dự án mà trung tâm vấn đã
tham gia ở một số dự án xây dựng công trình thực tế ,để tìm ra các nguyên
nhân khó khăn, làm ảnh hưởng kế hoạch tiến độ trong các dự án đầu tư xây
dựng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ
của đơn vị tư vấn giám sát, từ đó có giải pháp xử lí công việc kịp thời trên cơ
sở căn cứ vào năng lực giám sát thực tế của đoàn tư vấn giám sát để có thể
hoàn thành theo đúng kế hoạch ban đầu, đảm bảo thời gian thi công.
4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM SÁT
1.1 . Đặc thù về tiến độ thi công công trình xây dựng
1.1.1. Tại sao lại phải lập tiến độ thi công xây dựng công trình?
Tiến độ thi công xây dựng công trình là cụ thể hóa toàn bộ các hạng mục
công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn triển khai
thực hiện dự án. Tiến độ do tư vấn thiết kế xây dựng trong giai đoạn thiết kế
kỹ thuật trên cơ sở thời hạn xây dựng công trình do chủ đầu tư lựa chọn.
Trong tiến độ thi công, yếu tố quan trọng và bắt buộc đó là khoảng thời
gian thực thiện, sự tăng hay giảm thời gian của tiến độ phụ thuộc vào việc huy
động thiết bị, nhân lực, vật liệu… của nhà thầu. Bản chất của bản tiến độ thi
công xây dựng là một bản kế hoạch về mặt thời gian cho việc thi công xây
dựng công trình, theo khối lượng và hạng mục công việc đã ký kết trong hợp
đồng xây lắp. Tiến độ là một chuỗi liên kết các công việc theo một thứ tự
mang tính bắt buộc và đặc thù của công tác xây dựng công trình, công việc
sau chỉ được thực hiện khi công việc trước đã hoàn thành với các biên bản xác
nhận rõ ràng về kết quả công việc đã thực hiện, bất kỳ sự chậm trễ nào trong
tiến độ thi công đều có một tác động dây chuyền rất lớn, nó không chỉ đơn
thuần là một sự chậm trễ mà thực chất sự chậm trễ này sẽ tích lũy thành hiệu
ứng dây chuyền và rất dễ rơi vào tình trạng mất kiểm soát.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng là một trong những mục tiêu rất quan
trọng trong việc quản lý các dự án xây dựng công trình. Giám sát tiến độ thi
công được thực hiện bởi chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu xây lắp với
các mục đích khác nhau.
5
A
D
C B
1 1 1
2 2
3
Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong dự án xây dựng [11].
Trong đó:
A: Chủ đầu tư (Ban quản lý); 1. Quan hệ hợp đồng;
B: Nhà thầu xây lắp; 2. Quan hệ quản lý một phần hợp
đồng;
C: Tư vấn thiết kế; 3. Giám sát tác giả;
D: Tư vấn giám sát (Viện KHCNXD);
Giám sát chủ đầu tư tự thực hiện (lập ban quản lý dự án) hoặc thuê tư vấn
giám sát đều nhằm bảo đảm công trình hoàn thành đúng thời hạn như đã ghi
trong hợp đồng xây dựng. Còn giám sát của tư vấn thiết kế nhằm đảm bảo
công trình được xây dựng theo đúng bản vẽ thiết kế và đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật. Giám sát của nhà thầu xây lắp hay còn gọi là tự giám sát chỉ nhằm
hoàn thành các công đoạn thi công như trong bản vẽ thi công yêu cầu trên cơ
sở các biện pháp thi công do nhà thầu lập ra cho nội bộ thực hiện, các biện
pháp này là chi tiết hóa bản vẽ thi công của thiết kế.
1.1.2. Vị trí và vai trò của quản lý tiến độ thi công xây dựng công
trình
Quản lý tiến độ có vị trí quan trọng trong nội dung quản lý dự án xây dựng
là tiến độ, chất lượng và giá thành. Sự thành công của dự án được chú ý nhất
vẫn là việc đáp ứng đúng tiến độ, sự thành công này kéo theo rất nhiều các lợi
6
ích kinh tế khác cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Lợi ích kinh tế trực tiếp chính là
việc giảm các chi phí đầu tư phát sinh, lợi ích kinh tế gián tiếp chính là việc
sớm đưa dự án vào vận hành khai thác sẽ mang lại những nguồn thu hồi vốn
cho dự án và các sự phát triển mang tính đồng bộ khác thúc đẩy giao thương
và tăng trưởng kinh tế cả vi mô lẫn vĩ mô. Do vậy, việc quản lý tiến độ cần
phải được đặc biệt chú ý đối với các chủ thể tham gia thực hiện dự án xây
dựng công trình nhất là đối với các dự án xây dựng công trình giao thông.
Quản lý tiến độ có vai trò rất quan trọng, nó giúp các nhà thầu kiểm soát
rất tốt về các mốc thời gian cần phải thực hiện và cần kết thúc của các hạng
mục đã được ký kết trong hợp đồng thi công của các nhà thầu với chủ đầu tư.
Ngoài ra nó cũng giúp đơn vị tư vấn giám sát theo dõi chặt chẽ và chi tiết sự
thực hiện của các nhà thầu theo bản tiến độ đã lập và được phê duyệt. Ngoài
việc quản lý về mặt thời gian thì quản lý tiến độ còn có vai trò:
- Là cơ sở để xác định, điều chỉnh và lập kế hoạch cho các nguồn tài
nguyên.
- Lập kế hoạch cho dòng tiền mặt.
- Trường hợp có tranh chấp về thời gian, khối lượng các thông tin cập
nhật tiến độ nếu được thực hiện một cách chính xác, tuân thủ các quy định thì
sẽ là các bằng chứng hữu hiệu để bảo vệ lợi ích của các nhà thầu hoặc chủ đầu
tư khi nảy sinh các vấn đề liên quan đến chậm tiến độ.
Để lập một bản tiến độ có chất lượng mang tính khả thi cao, đòi hỏi người
lập tiến độ phải cân nhắc rất nhiều yếu tố: có hiểu biết toàn diện về chuyên
ngành, năng lực của nhà thầu, điều kiện, biện pháp thi công, hợp đồng, tài
chính, các phương pháp lập tiến độ…
1.1.3. Nội dung công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Việc quản lý tiến độ được thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án, khi
đó các nhà thầu đã được ký kết hợp đồng, đơn vị tư vấn giám sát cũng đã
7
được huy động với những ràng buộc của ban quản lý dự án được ủy quyền
phụ trách, quản lý tiến độ có các nội dung chính như sau [9]:
- Xác định công việc.
- Xác định trình tự.
- Xác định nguồn tài nguyên cho công việc.
- Xác định thời gian hoàn thành công việc.
- Lập tiến độ thi công.
- Điều chỉnh tiến độ theo tiến độ mốc (base line).
- Kiểm tra thực hiện tiến độ - sử dụng tiến độ trong quá trình điều hành
và triển khai xây dựng.
- Đo đếm khối lượng, công việc để thanh toán.
1.1.4. Tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình.
Do đặc thù của từng công trình mà tiến độ và vấn đề quản lý tiến độ thi
công xây dựng các công trình có các đặc thù khác nhau. Công trình xây dựng
lớn thường có nhiều hạng mục thi công khác nhau và có nhiều nhà thầu thi
công cùng tham gia vào một công trình, cho nên bản tiến độ thi công của các
hạng mục công trình thường được chia ra từng giai đoạn và từng phần do các
nhà thầu khác nhau lập ra, do vậy mà tính thống nhất và liên kết phải luôn
đảm bảo. Việc quản lý tiến độ của công trình xây dựng cũng rất phức tạp và
bị ảnh hưởng rất lớn bởi các vấn đề như nhân lực của dự án, thiết bị khoa học
công nghệ, tài chính, nguồn vốn thực hiện dự án, đặc biệt là các vấn đề khó
khăn vướng mắc giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án.
- Nhân lực: Nguồn nhân lực để thực hiện dự án là một vấn đề rất quan
trọng trong việc thực hiện tiến độ theo đúng theo kế hoạch đặt ra của ban
quản lý dự án. Các đơn vị ban quản lý, ban tư vấn giám sát, nhà thầu tham gia
thực hiện dự án phải chuẩn bị tốt các khâu tổ chức nhân sự và bố trí nhân sự
phải phù hợp với trình độ chuyên môn theo từng giai đoạn thực hiện dự án,
8
thực tế hiện nay tình trạng chậm tiền độ vì yếu tố nhân lực thiếu, hay trình độ
chuyên môn yếu kém không phù hợp với công việc được giao còn xảy ra ở rất
nhiều dự án. Ví dụ như tại dự án nhà xưởng 4 Vicostone bị chậm tiến độ 1,5
tháng nguyên nhân ảnh hưởng chính là do nhà thầu không chuẩn bị đủ nhân
lực để thi công vì nhân lực nhà thầu bị phân bố ở nhiều dự án thi công khác.
- Thiết bị khoa học công nghệ: Là một vấn đề rất quan trọng trong quá
trình thi công các hạng mục công trình của nhà thầu và thiết bị kiểm tra chất
lượng các bộ phận thiết bị của ban tư vấn giám sát như máy siêu âm
thép…Chính vì thế việc phải chuẩn bị tốt các thiết bị khoa học công nghệ là
một điều rất cần thiết trong việc triển khai dự án hay xử lý các sự cố một cách
nhanh trong nhất, tuy nhiên hiện nay các nhà thầu thường đi thuê thiết bị công
nghệ để thực hiện trong quá trình thi công, dẫn đến nhiều dự án bị chậm tiến
độ do thiếu thiết bị để triển khai công việc, ví dụ như dự án nhà kho Vicotone
lúc thực hiện công tác đào đắp, máy thi công bị trục trặc cần phải được sửa
chữa, nhà thầu không có phương án chuẩn bị trước và không có máy thay thế
dẫn đến tình trạng phải chờ máy thi công sửa xong mới có thể thực hiện tiếp.
- Vốn đầu tư, vốn đầu tư của dự án là yếu tố sống còn để dự án thực hiện
và tồn tại. Việt Nam chúng ta là một đất nước còn nghèo, để thực hiện được
một dự án đầu tư đối với các công trình xây dựng đặc biệt là các công trình
lớn thì thường có hiện tượng chậm vốn (trông chờ vào ngân sách là không
khả thi), cơ sở hạ tầng xây dựng là một tiền đề thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế khác. Do vậy, các dự án công trình xây dựng lớn của nước ta
thường sử dụng vốn vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế như ADB, World
Bank, JICA, ODA…Chính sự ưu đãi và ổn định của nguồn vốn này đã tạo
điều kiện để tiến độ dự án được thực hiện liên tục, vấn đề còn lại nằm ở khâu
quản lý và thực hiện đúng tiến độ. Tuy nhiên hầu hết các công trình xây dựng
9
lớn đều chậm tiến độ dẫn đến sự mất niềm tin từ các nhà tài trợ và ảnh hưởng
xấu đến các dự án xây dựng ở Việt nam.
- Trượt giá, đối với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như Việt nam
thì chuyện trượt giá là điều không thể tránh khỏi, mặc dù trong các hợp đồng
xây lắp của các nhà thầu cũng có điều khoản tính trượt giá thế nhưng ảnh
hưởng của nó tới việc mua vật liệu, sắm thiết bị và các chi phí khác phục vụ
thu công là không hề nhỏ, và việc cầm chừng trong thi công luôn xảy ra gây
ảnh hưởng lớn đến kế hoạch tiến độ và việc giám sát tiến độ của dựa án.
- Các vấn đề khó khăn vướng mắc giữa các bên trong quá trình thực hiện
dự án như việc xung đột và tranh chấp hợp đồng xây lắp, việc này thường xảy
ra ở các dự án lớn, bởi vì tại đây có rất nhiều nhà thầu phụ đến từ các công ty
khác nhau cho nên khi có sự thiệt hại về lợi nhuận họ sẵn sàng xung đột, gây
trì hoãn và gián đoạn thi công. Việc này không thể giải quyết nhanh chóng, nó
đòi hỏi sự can thiệp của nhiều bên cho nên ảnh hưởng đến tiến độ cũng rất
nhiều. Đây cũng là một điểm vô cùng bất hợp lý cần khắc phục trong công tác
quản lý dự án của các công trình xây dựng ở nước ta.
- Thiết kế bản vẽ thi công, công tác thiết kế bản vẽ thi công là công việc
thực hiện bởi tư vấn thiết kế, song các nhà thầu phải lập ra các biện pháp thi
công để thực hiện bản vẽ trên. Tuy nhiên việc thực hiện theo thiết kế thường
gặp những khó khăn nhất định do điều kiện thi công thực tế không giống với
thiết kế, đây là một điều thường xuyên xảy ra ở các dự án và là một trong
những nguyên nhân dẫn tới việc chậm tiến độ thi công trên công trình xây
dựng.
- Giải ngân thanh toán, việc giải ngân thanh toán phụ thuộc vào nguồn
ngân sách của vốn đầu tư và các thủ tục thanh toán, trên thực tế khi gặp khó
khăn về việc thanh toán hầu hết các nhà thầu ngừng thi công và cũng không
quan tâm đến việc chậm trễ hay ảnh hưởng đến tiến độ ra sao nữa, đây cũng là
10
một điểm thiếu chuyên nghiệp của các nhà thầu Việt Nam. Do vậy, việc đáp
ứng kịp thời các chứng chỉ thanh toán cũng là một nhân tố giúp ổn định các
kế hoạch về tiến độ đã đặt ra.
1.2. Vai trò của tư vấn giám sát liên quan đến tiến độ thi công
1.2.1. Khái niệm phân loại tư vấn giám sát
Tư vấn giám sát là một người, một công ty hay một tổ chức có đầy đủ tư
cách pháp nhân được Chủ đầu tư hoạc Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư ủy
quyền để ký hợp đồng thực hiện việc kiểm tra giám sát thực hiện quá trình
triển khai thi công của các nhà thầu, thông qua hợp đồng xây lắp mà nhà thầu
đã thỏa thuận và ký kết với chủ đầu tư.
Có ba loại tư vấn giám sát là [11]:
- Tư vấn giám sát thường xuyên: Là người phải có mặt thường xuyên và
túc trực tại công trình để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong quá trình thi
công của nhà thầu. Vai trò của tư vấn giám sát thường xuyên phải có trách
nhiệm luôn ở công trình để nghiệm thu các giai đoạn công việc, kiểm soát vật
tư đâu vào và phối hợp và hỗ trợ với các nhà thầu để sao công việc được tiến
hành một các nhanh nhất, đồng thời tư vấn giám sát thường xuyên phải có
trách nhiệm báo cáo công tác quản lý thi công cũng như tiến độ trên công
trình cho ban tư vấn giám sát và chủ đầu tư khi được yêu cầu. Đặc biệt phải
báo cáo ngay cho ban tư vấn giám sát khi công trình xảy ra nhưng sự cố hay
nhưng khó khăn ngoài ý muốn để yêu cầu chủ đầu tư xem xét xử lý.
- Tư vấn giám sát định kỳ: Là người hàng tuần, hàng tháng…phải xuống
trực tiếp công trình để kiểm tra theo kế hoạch. Tư vấn giám sát định kỳ không
có vai trò thực hiện các công tác chất lượng và thi công của công trình mà chỉ
quản lý thông qua tư vấn giám sát thường xuyên.Vai trò tư vấn giám sát định
kỳ là yêu cầu các tư vấn giám sát thường xuyên phải báo cáo lại những kết
quả đạt được trong quá trình thực hiện giám sát tại hiện trường và những tồn
11
tại chưa được giải quyết, tư vấn giám sát phải lập thông báo, báo cáo thực
hiện giai đoạn dự án cùng với những kết quả về tiến độ và chất lượng công
trình lên ban tư vấn giám sát và chủ đầu tư, và xin ý kiến chỉ đạo của chủ đầu
tư về nhưng tồn tại khó khăn tại công trình.
- Tư vấn giám sát đột suất: Thường là ban lãnh đạo công ty hay bộ phận
tư vấn giám sát đặc biệt chỉ kiểm tra đột xuất khi có những nghi vấn lớn về
vấn đề chất lượng hoặc thiết kế thì có thể tiến hành ra công trình kiểm tra,
xem xét trực tiếp hoặc khi xảy ra những vấn đề sự bất thường hay sự cố ngoài
ý muốn trong quá trình thi công của dự án như là: Khi vừa thực hiện công tác
đổ bê tông thân đập thì trời mưa to dẫn đến hiện tượng sạt lở nghiêm trọng thì
cần phải kiểm tra ngay hoặc đang thi công cọc khoan nhồi mà trời mưa bê
tông bị ướt thì phải xử lý như thế nào?
1.2.2. Nội dung, đặc điểm của quản lý tiến độ của đơn vị tư vấn
giám sát
Việc quản lý tiến độ thi công tuân thủ theo điều 28, Nghị định
12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cùng với các
quy định cụ thể theo Tiêu chuẩn kỹ thuật và Tài liệu hợp đồng. Các nhiệm vụ
chính của đơn vị tư vấn giám sát bao gồm [5]:
- Tư vấn giám sát kiểm tra, xác nhận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết
do nhà thầu lập. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhà thầu điều chỉnh tiến độ
thi công cho phù hợp với thực tế tại công trường để đảm bảo dự án thực hiện
đúng tiến độ.
- Lập báo cáo tuần, tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất về tiến độ, chất
lượng, khối lượng, thanh toán giải ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ
đầu tư.
- Nghiên cứu và đề xuất với chủ đầu tư về các giải pháp nhằm bảo đảm
hoặc rút ngắn được tiến độ thi công nếu điều kiện cho phép.
12
- Tiếp nhận và triển khai lệnh thay đổi hợp đồng (nếu có).
- Định kỳ kiểm tra rà soát việc thực hiện tiến độ theo hợp đồng phát hiện
sự chậm trễ do các nguyên nhân khách quan và chủ quan có ý kiến khuyến
cáo các nhà thầu xây dựng và đề xuất với chủ đầu tư điều chỉnh tiến độ nếu
thấy cần thiết đặc biệt là trong các tình huống phải xử lý kỹ thuật thi công
khiến công trình buộc phải kéo dài tiến độ.
Theo khoản 6 điều 24 của nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất
lượng xây dựng công trình thì quy định trách nhiệm của tư vấn giám sát phải
kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm
[6]:
a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;
b) Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng
công trình;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các
nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;
d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về
thiết kế;
đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;
e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
g) Ký vào biên bản nghiệm thu.
1.3. Một số phương pháp và công cụ quản lý tiến độ của đơn vị tư
vấn giám sát
Trong xây dựng các công trình các phương pháp và công cụ quản lý tiến
độ sau đây thường được sử dụng [9]:
- Phương pháp sơ đồ ngang (Grant).
13
- Phương pháp sơ đồ xiên (dây chuyền).
- Phương pháp sơ đồ mạng.
- Phần mềm lập và quản lý tiến độ [1].
1.3.1. Phương pháp sơ đồ ngang
Phương pháp sơ đồ ngang là một phương pháp quản lý tiến độ, nó được ra
đời trong chiến tranh thế giới thứ nhất tại Mỹ bởi một kỹ sư tên là Henry
L.Grantt (1861-1919) [13], [14]. Do ưu điểm đơn giản dễ sử dụng có tính hiển
thi cao, dễ biểu diễn mà nó được ưa chuộng và sử dụng rỗng rãi trong ngành
xây dựng. Nó là một công cụ để thể hiện và truyền đạt thông tin về tiến độ và
theo dõi thực hiện tiến độ rất tốt, các biểu đồ về tài nguyên có thể lập được dễ
dàng thông qua bản tiến độ ngang này.
Hạn chế của nó cũng chính bởi tính đơn giản mà nó không mô tả rõ ràng
chặt chẽ quan hệ giữa các công việc, với các dự án lớn phức tạp chỉ đơn thuần
dựa vào kinh nghiệm thì rất dễ đưa ra bản tiến độ thiếu khả thi. Tính logic
trong khi lập tiến độ này cũng không rõ ràng vì vậy đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng công tác đối với việc thực hiện dự án thiếu tính chính xác,
việc điều chỉnh cũng thiếu cơ sở khoa học.
Stt Tên công việc1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1
2
3
4
5
F6
Thời gian thực hiện (ngày tuần tháng)
A
B
C
D
E
Hình 1-2. Lập tiến độ và quản lý tiến độ bằng sơ đồ ngang
14
Hình 1-3. Lập tiến độ và quản lý tiến độ công trình vicostone
1.3.2. Phương pháp sơ đồ xiên
Sơ đồ xiên là sơ đồ không những diễn tả tiến trình công việc theo thời gian
mà còn thể hiện được mối liên quan giữa các công việc trong không gian. Vì
vậy nó rất thích hợp để thể hiển dự án tổ chức theo phương pháp dây chuyền
nhằm bảo đảm tính liên tục và điều hòa sự phối hợp nhịp nhàng trong sản
xuất.
m……321
II III IVI
Hình 1- 4. Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ xiên (4 dây chuyền công tác)
Giống như đồ ngang, sơ đồ xiên chỉ là mô hình tĩnh, có tính toán trước các
tham số (về không gian: chia thành các phân đoạn; về thời gian: với chu kỳ là
số ngày, thời gian làm việc của mỗi dây chuyền) rồi thể hiện lên sơ đồ.
Đối với các dự án lớn phức tạp, sơ đồ xiên cũng không thể hiện hết các
vấn đề đặt ra, nhất là khi giải quyết các bài toán tối ưu như rút ngắn thời gian
xây dựng, hoặc những dự án không tính được thời gian xây dựng theo các
15
phương pháp thông thường mang nhiều yếu tố ngẫu nhiên, sơ đồ mạng có thể
giúp ta giải quyết các vấn đề này.
1.3.3. Phương pháp sơ đồ mạng
Sơ đồ mạng là một mô hình toán học động, thể hiện toàn bộ dự án thành
một thể thống nhất, chặt chẽ, trong đó thấy rõ vị trí từng công việc đối với
mục tiêu chung và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các công việc.
Có nhiều loại sơ đồ mạng, nhưng phổ biến hơn cả là hai loại CPM (Critical
Path Method) và PERT (Program Evaluation and Review Technique)[13],
[14]: hai loại này cơ bản giống nhau về hình thức, về trình tự lập, chỉ khác
nhau về phương pháp tính thời gian. Để biểu diễn sơ đồ mạng công việc có
haiphương pháp chính:
- Phương pháp “công việc mũi tên” (AOA – Activities on Arrow).
- Phương pháp “công việc trên các nút” (AON – Activities on Nod).
Cả hai phương pháp này đều có chung một nguyên tắc là: trước khi một
công việc có thể được bắt đầu thì tất cả các công việc trước đó đều phải được
hoàn thành và các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái sang phải phải ánh mối
quan hệ logic trước sau giữa các công việc, độ dài mũi tên lại không có ý
nghĩa gì.
16
Hình 1 - 5: Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA
Sơ đồ mạng có tác dụng như sau: - Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của
dự án - Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành, trên cơ sở
đó xác định các công việc găng và đường găng của dự án. - Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ các công việc, các sự kiện. - Cho phép xác định những công việc nào cần phải thực hiện nhằm kết
hợp tiết kiệm thời gian và nguồn lực, các công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt được mục tiêu về ngày hoàn thành của dự án.
- Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.
1.3.3.1. Nguyên tắc xây dựng sơ đồ mạng AON Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AON cần tuân thủ các
nguyên tắc sau: - Các công việc được trình bày trong một nút. Những thông tin trong nút
gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện cồn việc.
17
- Các mũi tên xác định quan hệ trước saucủa công việc. Có 4 kiểu quan
hệ là: FS (Kết thúc – Bắt đầu), SS (Bắt đầu – Bắt đầu), FF (Kết thúc – Kết
thúc), SF (Bắt đầu – Kết thúc).
- Tất cả các điểm, trừ một điểm kết thúc đều có ít nhất một điểm đứng
sau, tất cả các điểm trừ điểm bắt đầu đều có điểm đứng trước.
- Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và điểm cuối cùng.
1.3.3.2. Xây dựng sơ đồ mạng AOA
• Trongsơ đồ mạng AOA có các phần tử:
- Sự kiện: Là mốc đánh dấu sự bắt đầu hay kết thúc của một số công
việc.
- Công việc: Là một cách gọi quy ước để chỉ một quá trình hay một tập
hợp các quá trình sản xuất nào đó có tiêu hao về thời gian và nguồn lực, có
công việc đang xét, công việc tiếp trước và công việc tiếp sau.
- Đường găng: Đường trong sơ đồ mạng bao giờ cũng đi từ sự kiện khởi
công đến sự kiện hoàn thành, do đó trong sơ đồ mạng có thể có nhiều đường.
Đường có độ dài lớn nhất gọi là đường găng. Một sơ đồ mạng có thể có nhiều
đường găng.
- Nguồn lực: Nguồn lực trong sơ đồ mạng được hiểu là thời gian và các
vật chất cần thiết khác để thực hiện dự án.
- Thời gian công việc: Là thời gian để hoàn thành công việc theo ước
lượng, được ấn định hay tính toán.
• Quy tắc cơ bản vẽ sơ đồ mạng
- Sơ đồ mạng là một mô hình thống nhất có bắt đầu bằng sự khởi công
và kết thúc bằng sự hoàn thành.
- Mũi tên ký hiệu công việc đi từ trái sang phải.
- Những công việc riêng biệt không có cùng sự kiện tiếp đầu và sự kiện
tiếp cuối, nghĩa là mỗi công việc phải ký hiệu bằng 2 chỉ số riêng biệt.
18
- Sắp xếp công nghệ phải theo trình tự hoặc công nghệ tổ chức.
- Có công việc có thể bắt đầu khi công việc khác chưa kết thúc.
- Khi tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền, có nhiều công việc
vừa làm tuần tự vừa làm song song.
- Trong sơ đồ mạng có thể thay đổi một đoạn mạng nhỏ bằng một công
việc đơn giản hóa và ngược lại thay đổi một công việc phức tạp thành một
mạng nhỏ.
- Sơ đồ mạng cần thể hiện một cách đơn giản nhất có thể, không nên có
các công việc giao cắt.
- Không cho phép tồn tại một chu trình kín trong mạng, không vẽ mũi
tên ngược.
1.3.3.3. Lập và quản lý tiến độ bằng sơ đồ mạng
• Trình tự lập tiến độ bằng sơ đồ mạng
Bước 1: Xác định công việc và mối liên hệ giữa chúng, tức là xem xét
công việc nào làm trước công việc nào làm sau những công việc nào có thể
làm đồng thời với việc đang xét.
Bước 2: Lập sơ đồ mạng, có 3 phương pháp:
- Đi từ đầu đến cuối dự án.
- Đi ngược từ cuối lên đầu dự án.
- Làm từng cụm.
Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ mạng.
Bước 4: Tính toán các yếu tố của sơ đồ mạng.
Bước 5: Chuyển sơ đồ mạng lên lịch tiến độ.
Bước 6: Tối ưu hóa sơ đồ mạng.
• Quản lý tiến độ bằng sơ đồ mạng
Sau khi đã điều chỉnh sơ đồ mạng theo các tiêu chuẩn tối ưu và đã có các
biểu đồ về nhu cầu nhân lực và các nguồn lực khác thì công việc tiếp theo là
19
quản lý tiến độ, tìm cách thực hiện các công việc đã tính toán trên sơ đồ mạng
để hoàn thành đúng thời hạn đã vạch ra.
Muốn vậy phải tập trung chỉ đạo các công việc găng coi đó là công việc
then chốt cần được ưu tiên về vật tư, nhân lực và sự giám sát chặt chẽ về kỹ
thuật và tổ chức. Đường găng mang yếu tố khách quan, nó phản ánh sự
“găng” về logic công việc chứ không phụ thuộc vào tên công việc là quan
trong hay không quan trọng, có trường hợp công việc găng lại là công việc ảo
không đòi hỏi chi phí nguồn lực.
Trên thực tế việc hoàn thành các công việc đã tính toán trên sơ đồ mạng là
khó đạt được sự hoàn hảo do nhiều lí do khách quan, vì vậy cần thường xuyên
kiểm tra và điều chỉnh lại các công việc trong sơ đồ mạng sao cho phù hợp
nhất.
Để thực hiện tốt công việc quản lý tiến độ đối với đơn vị tư vấn giám sát
cần thành lập một tổ chuyên theo dõi thực hiện tiến độ, có giải pháp điều
chỉnh và khắc phục kịp thời mỗi khi có sự tác động khách quan cũng như chủ
quan tác động đến và làm sai lệch bản tiến độ đã lập.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giám sát tiến độ của tư vấn
giám sát.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giám sát, quản lý tiến độ của đơn vị
tư vấn giám sát là một trong nội dung then chốt trong quá trình triển khai thực
hiện dự án, vì vậy các bước thực hiện cũng phải tuân thủ theo một vòng lặp
nhất định: Lập kế hoạch-Giám sát-Kiểm soát.
Lập kế hoạch quản lý tiến độ: Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án là bản
kế hoạch xác định trình tự thực hiện các công việc, thời gian thực hiện từng
công việc và toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
Vai trò kế hoạch tiến độ hết sức quan trọng đối với việc xây dựng các
nội dung kế hoạch khác và đến việc triển khai dự án. Trước hết kế hoạch tiến
20
độ giúp tư vấn giám sát có được một hình ảnh tổng quát về toàn bộ công việc
cần thực hiện và tiến trình thực hiện các công việc đó để hoàn thành mục tiêu
dự án, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch đội ngũ tư vấn giám sát tại
công trường, kế hoạch cung ứng và điều phối tài nguyên thực hiện dự án; làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đấu thầu triển khai, kế hoạch với các nhà
thầu khác. Trong hệ thống kế hoạch dự án, kế hoạch tiến độ được xem là kế
hoạch nền tảng và phải xác lập trước các nội dung kế hoạch khác.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Lập kế hoạch dự án. Liệt kê tất cả các công việc phải thực hiện
của dự án; biểu diễn trình tự theo kế hoạch các công việc trên mạng theo
thứ tự công việc nào cần làm trước, công việc nào làm sau, những công
việc nào cùng làm song hành. Từ đó ban tư vấn giám sát lập ra kế hoạch
bố trí những cán bộ đúng trình độ chuyên môn vào từng khâu của dự án.
+ Bước 2: Lập tiến độ dự án. Dự đoán thời gian hoàn thành của mỗi công
việc, tính toán thời gian. Sử dụng thông tin có được để phát triển kế hoạch
tiến độ hiệu quả và tiết kiệm hơn.
+ Bước 3: Cán bộ tư vấn giám sát dự án, sử dụng kế hoạch tiến độ để
kiểm soát và giám sát dự án trong quá trình thực hiện. Ban tư vấn giám sát
phải đủ năng lực kinh nghiệm để dự trù số lượng độ ngũ cán bộ giám sát
thường trực và các máy móc thiết bị để phục vụ cho công tác giám sát.
Điều chỉnh, đề xuất và giải quyết kịp thời những bất lợi, khó khăn trong
điều kiện thi công không thuận lợi hay nhưng phát hiện ngoài ý muốn
khác với bản vẽ thiết kế xảy ra trong quá trình thực thi.
Giám sát tiến độ: Tư vấn giám sát phải thu thập, ghi nhận và báo cáo
thông tin liên quan đến tất cả các khía cạnh của việc thực hiện dự án mà
người quản lý dự án muốn xem xét.
21
Vai trò của tư vấn giám sát là hoạt động giúp xác định dự án có đang
được thực hiện theo đúng kế hoạch hay không, và sẽ báo cáo bất cứ sai lệch
phát sinh để từ đó đề xuất hành động điều chỉnh.
Sau khi thu thập xong dữ liệu, cần đưa ra những báo cáo về tiến triển của
dự án gồm các loại báo cáo về tình hình thực hiện dự án, báo cáo thời gian,
chi phí, báo cáo về các sai lệch. Báo cáo cần xác định rõ nguyên nhân, tác
động và lưu ý đến các xu hướng. Nếu có thể được, nên thực hiện các so sánh
với phân phối thống kế của các dữ liệu trước đó. Điều này sẽ giúp ban quản lý
dự án biết diễn giải dữ liệu cần giám sát.
Đo lường sự biến động kế hoạch và chi phí thực tế riêng rẽ với nhau
không đánh giá được một cách đầy đủ về tình hình thực hiện dự án. Dự án có
thể hoàn thành sớm tiến độ song vượt quá ngân sách thì tình hình thực hiện
vẫn không tốt. Do đó để đánh giá toàn diện về tình hình thực hiện dự án, cần
phải xem xét đồng thời tích hợp yếu tốt thời gian và yếu tố chi phí.
Tần suất của báo cáo phụ thuộc vào mức độ kiểm soát mong muốn và
phụ thuộc vào kế hoạch tiến độ của dự án. Báo cáo cũng có thể có tần suất
thấp đối với các tư vấn giám sát định kỳ, song tần suất sẽ dày đặc hơn nếu đó
là báo cáo cho các tư vấn giám sát thường xuyên. Nói chung, tần suất của báo
cáo phải đủ cao để kiểm soát toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến khi hoàn tất
nhiệm vụ. Báo cáo phải chứa đựng dữ liệu phù hợp để kiểm soát nhiệm vụ cụ
thể được thực hiện theo một tiến độ cụ thể. Ngoài ra, thời điểm của báo cáo
nói chung nên tương thích với thời điểm của các sự kiện quan trọng của dự
án.
Kiểm soát tiến độ: Là sử dụng thông tin do giám sát thu thập được để điều chỉnh tình hình thực hiện phù hợp với kế hoạch đề ra. Kiểm soát tiến độ là cách tiếp cận chính thức để quản lý các thay đổi đối với tiến độ dự án, bằng cách làm việc với nhóm dự án, nhóm hữu quan…nhằm xác định rằng thay đổi đã được thông qua và nhất trí.
22
Vai trò của quản lý tiến độ nhằm mục đích kiểm tra kết quả công việc, các điều kiện, các yêu cầu để biết tiến độ đã thay đổi để từ đó kịp thời đưa ra hành động điều chỉnh phù hợp.
Tư vấn giám sát phải nộp các báo cáo về khối lượng công việc thực hiện tại công trình cũng như chất lượng tại các bộ phận, hạng mục công trình thực tế của dự án sẽ được đánh giá để xác định nhu cầu thay đổi có thể có là gì. Các báo cáo hiệu quả chỉ ra cách thức dự án tiến triển, theo chiều hướng tốt hoặc xấu, từ đó ban tư vấn giám sát đề xuất có thể dẫn tới các yêu cầu thay đổi. Khi một dự án tiến triển xấu, vượt khỏi phạm vi, ngân sách, có thể thực hiện các thay đổi để điều chỉnh tiến độ dự án.
Kết luận chương 1:
Trong chương 1 Tác giả đã trình bày rõ đặc thù về tiến độ thi công
công trình xây dựng như: Tại sao lại phải lập tiến độ thi công, vị trí vai trò
của quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình, đồng thời tác giả cũng nêu
rõ nội dung công tác quản lý tiến độ, cũng như những vấn đề liên quan tới
quản lý tiến độ thi công xây dựng. Vấn đề về quản lý tiến độ rất quan trọng
đối với các đơn vị quản lý trong việc thực hiện các dự án sau này. Đặc biệt
trong chương 1 tác giả đã nêu rõ vai trò của tư vấn giám sát liên quan đến tiến
độ thi công như khái niệm phân loại tư vấn giám sát và nội dung đặc điểm của
quản lý tiến độ với đơn vị tư vấn giám sát, đồng thời tác giả cũng đưa ra một
số phương pháp và công cụ quản lý tiến độ thường được các đơn vị tư vấn
giám sát áp dụng như: Sơ đồ ngang, sơ đồ xiên, sơ đồ mạng. Bên cạnh đó
chương 1 còn nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giám sát tiến độ
của tư vấn giám sát tại các dự án, công trình hiện nay, dựa trên những tổng
quan về đặc thù quản lý tiến độ thi công xây dựng và vai trò quan trọng của
đơn vị tư vấn giám sát liên quan đến tiến độ tại dự án, bằng những kết quả
phân tích được làm căn cứ phân tích cho thực trạng công tác giám sát và quản
23
lý tiến độ thi công các công trình xây dựng dân dụng của Trung tâm tư vấn
thiết và xây dựng – Viện khoa học công nghệ xây dựng.
24
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG DÂN DỤNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ
XÂY DỰNG – VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
2.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tư
vấn thiết kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng
2.1.1. Giới thiệu về Viện Khoa học công nghệ xây dựng
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Viện
Viện KHCNXD là một trong những Viện đầu ngành của Bộ Xây dựng,
tiền thân của Viện là Viện Thí nghiệm Vật liệu Xây dựng được thành lập theo
Quyết định số 166/CP ngày 18 tháng 10 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ.
Chức năng chủ yếu là thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng.
Theo Quyết định số 110/BXD ngày 16 tháng 10 năm 1974 của Bộ Xây
dựng Viện đổi tên thành Viện Khoa học Kỹ thuật Xây dựng với chức năng
chủ yếu được mở rộng thêm là nghiên cứu khoa học; biên soạn tiêu chuẩn;
đào tạo công nhân kỹ thuật.
Ngày 16 tháng 5 năm 1988, Bộ Xây dựng ra quyết định số 523/BXD-
TCLĐ hợp nhất Viện Khoa học Xây dựng Cơ bản – Ủy ban xây dựng cơ bản
nhà nước với Viện Khoa học Kỹ thuật Xây dựng thành Viện Khoa học Kỹ
thuật Xây dựng - Bộ Xây dựng. Chức năng chủ yếu được mở rộng thêm là:
chuyển giao công nghệ; đào tạo cán bộ khoa học ở cấp tiến sĩ khoa học kỹ
thuật; tư vấn các vấn đề kỹ thuật trong xây dựng; thiết kế thi công thực
nghiệm và xử lý kỹ thuật các công trình xây dựng.
Theo Quyết định số 782/TTG ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai
KH&CN, Viện là một trong số 41 Viện được sắp xếp lại. Ngày 11 tháng 12
năm 1996, Bộ Xây dựng ra quyết định số 1056/BXD-TCLĐ đổi tên Viện
25
Khoa học Kỹ thuật Xây dựng thành Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng.
Chức năng hoạt động được mở rộng thêm theo Quyết định số 425/BXD-
TCLĐ ngày 4 tháng 7 năm 1997 với diện hoạt động ở cả 3 miền đất nước.
Ngày 23 tháng 7 năm 2001 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký quyết định số
1276/QĐ-BXD về việc phê duyệt đề án rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy và tinh giản biên chế của Viện KHCNXD.
Ngày 12 tháng 4 năm 2005 Bộ Xây dựng ra quyết định số 630/QĐ-BXD
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Viện
KHCNXD. Viện được khẳng định là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu, có tư
cách pháp nhân, có con dấu theo mẫu quy định, được mở tài khoản tại kho
bạc Nhà nước và ngân hàng.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học công nghệ xây
dựng
Theo Quyết định số 630/QĐ-BXD ngày 12 tháng 4 năm 2005, Viện
được khẳng định là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu với chức năng, nhiệm
vụ:
− Thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng.
− Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực
thuộc ngành xây dựng được bộ giao;
− Tổ chức thực hiện công tác tư vấn và dịch vụ kỹ thuật các công trình xây
dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và xây dựng chuyên ngành;
− Tổ chức sản xuất, thực hiện xuất nhập khẩu, đầu tư kinh doanh thiết bị
công nghệ xây dựng, thiết bị thí nghiệm và thiết bị sản xuất vật liệu xây
dựng;
− Nhận thầu và tổ chức thi công xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình;
bảo tồn, trùng tu công trình kiến trúc cổ, công trình di tích;
26
− Tổ chức đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, thí nghiệm viên, kiểm định viên, cán bộ
quản lý dự án, giám sát chất lượng công trình xây dựng, bồi dưỡng phổ
biến thông tin về KHCN xây dựng và tiêu chuẩn hoá xây dựng, bồi dưỡng,
tập huấn các chuyên đề kỹ thuật phục vụ công tác xây dựng.
Cơ cấu tổ chức của Viện KHCNXD có Viện trưởng và 03 Phó viện
trưởng, gồm 16 đơn vị trực thuộc, chia làm hai khối thể hiện như sơ đồ hình
2.1.
27
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viện KHCNXD
2.1.2. Giới thiệu chung về Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng
CDCC là tổ chức Tư vấn, nghiên cứu và phục vụ quản lý nhà nước trực
thuộc Viện KHCNXD. CDCC (trước đây là Văn phòng Tư vấn) được thành
lập theo quyết định số 823/BXD-TCLĐ ngày 05/9/1995 của Bộ trưởng Bộ
Xây Dựng; đổi tên từ “Văn phòng Tư vấn” thành “Trung tâm Tư vấn thiết kế
Phó Viện trưởng
Trung tâm tư vấn chống ăn mòn và XD
Phòng Tổ chức hành chính
Trung tâm Công nghệ Xây dựng
Viện chuyên nghành kết cấu công trình XD
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Viện chuyên ngành bê tông
Trung tâm tư vấn thiết kế và Xây dựng
Trung tâm tư vấn XD công nghiệp và hạ tầng
Phòng Tài chính - Kế toán
Viện chuyên ngành Địa kỹ thuật
Trung tâm tư vấn trắc địa và xây dựng
Trung tâm tư vấn thiết bị xây dựng
Phân viện Khoa học công nghệ xây dựng
miền Nam
Viện thông tin, đào tạo và tiêu chuẩn hoá
Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng
Trung tâm phát triển công nghệ và vật liệu
xây dựng
Phân viện Khoa học công nghệ xây dựng
miền Trung
Viện trưởng
Các hội đồng Phó Viện trưởng Phó Viện trưởng
Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ xây
dựng IBST
28
và xây dựng” theo quyết định số 1275/QĐ-BXD ngày 23/7/2001 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
Hiện nay, CDCC dựng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ quy định
trong Quyết định số 791/QĐ-VKH ngày 10/7/2007 của Viện trưởng Viện
KHCN Xây dựng và Chứng nhận đăng ký hoạt động Khoa học Công nghệ số
A-729 của Bộ Khoa học Công nghệ cấp ngày 21/5/2008
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng
CDCC với đội ngũ cán bộ có chuyên môn tốt và kinh nghiệm lâu năm
cũng như hệ thống trang thiết bị hiện đại luôn hoàn thành tốt công việc với
chất lượng cao, đáp ứng tiến độ đề ra và tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy phạm hiện hành của Nhà nước Việt Nam và Quốc tế; Luôn được
các đối tác và các CĐT tin tưởng, tín nhiệm.
Với đội ngũ 54 cán bộ chuyên gia, tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư thuộc nhiều
lĩnh vực chuyên môn khác nhau được đào tạo tại các trường đại học nổi tiếng,
có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng đã và đang tham gia tư vấn nhiều
công trình trọng điểm trong cả nước.
Bảng 2.1. Thống kê nhân lực của CDCC
STT Chuyên môn
Số
lượng
người
Số lượng người theo thâm niên công tác
<5 năm 5-10 năm ≥10 năm
1 Kết cấu xây dựng 25 6 10 9
2 Kiếntrúc–Quy hoạch 10 4 6
3 Cơ điện 7 3 3 1
4 Kinh tế xây dựng 05 3 2
5 Kinh tế – Tin học 03 02 01
Tổng cộng 54 17 27 9
29
Sơ đồ tổ chức của CDCC được thể hiện theo sơ đồ hình 2.2.
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của CDCC
2.1.4. Hoạt động của Trung tâm Tư vấn thiết kế và xây dựng
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực thiết kế xây dựng.
CDCC thực hiện các dịch vụ tư vấn thuộc lĩnh vực xây dựng như sau:
− Lập Dự án đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước và môi
trường; Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán
các công trình xây dựng; Thiết kế, thi công bảo tồn trùng tu kiến trúc cổ,
công trình di tích; thiết kế và thi công trang trí nội ngoại thất các công trình
xây dựng;
− Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, tư vấn giám sát công trình xây dựng;
− Tư vấn kiểm tra đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
chất lượng công trình xây dựng; Kiểm tra, giám định chất lượng, đánh giá
hiện trạng, sự cố công trình; Khảo sát xác định nguyên nhân và thiết kế sửa
chữa khắc phục sự cố các công trình xây dựng;
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Tổng hợp
Phòng Kết cấu
Phòng TVGS
Phòng kinh
tế
Phòng kỹ thuật công
trình
Phòng dự án
Phòng kiến trúc
Phòng cơ điện
30
− Khảo sát xây dựng, thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng, khảo
sát nền móng và kết cấu công trình;
− Phổ biến thông tin, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn trong các lĩnh
vực nêu trên.
− Sản xuất kinh doanh nhập khẩu thiết bị và công nghệ xây dựng và thiết bị
thí nghiệm vật liệu xây dựng.
Hệ thống trang thiết bị hiện đại của Trung tâm được đầu tư xây dựng
đồng bộ đang được khai thác và sử dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực tư
vấn xây dựng.
Trong những năm qua, Trung tâm đã tham gia thực hiện công tác tư vấn
như: Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát xây dựng, khảo sát kiểm tra
đánh giá chất lượng, quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng tại nhiều công
trình trong cả nước, bao gồm cả các công trình trọng điểm Quốc gia như: Nhà
thi đấu thể thao ở Hà Nội và các thành phố trong cả nước; công trình
Keangnam Hanoi Landmark Tower, Nhà ở tiêu chuẩn cao 27 Huỳnh Thúc
Kháng, Tổ hợp nhà ở đa năng 28 tầng Làng Quốc tế Thăng Long, Trung tâm
tài chính dầu khí tại Hà Nội và nhiều công trình khác ở Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh .... Trung tâm đã tham gia xử lý thành công nhiều vấn đề kỹ
thuật phức tạp và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quí báu trong lĩnh vực xây
dựng.
Hiện nay, hoạt động TVGS của Trung tâm CDCC được thực hiện theo
quy trình thể hiện qua lưu đồ ở hình 2.3. Trong thời gian vừa qua, Trung tâm
đã thực hiện hoạt động tư vấn giám sát trong khá nhiều dự án, bao gồm cả các
dự án được chỉ định thầu và phải đấu thầu (xem Bảng 2.2).
31
Trách nhiệm Lưu đồ thực hiện Biểu mẫu/hồ sơ
Trưởng đoàn
Phiếu giao việc của
TT tư vấn thiết kể
và xây dựng.
Trưởng đoàn chủ
trì
Kế hoạch thực hiện
(nhân sự, tiến độ…)
Trưởng đoàn Đề cương giám sát
Hệ thống biểu mẫu
Phòng tổng hợp Đề cương giám sát
Hệ thống biểu mẫu
CĐT Đề cương giám sát
Hệ thống biểu mẫu
Trưởng đoàn tư
vấn giám sát
Hướng dẫn công
việc kiểm soát An
toàn; Chất lượng;
Tiến độ
(Đề cương giám
sát; Nhật ký giám
sát)
Trưởng đoàn
Báo cáo giám sát
viên
Báo cáo tuần,
tháng, giai đoạn
Thư ký (Văn thư) Đề cương giám sát
Hệ thống biểu mẫu
Hình 2.3: Quy trình thể hiện qua lưu đồ hoạt động TVGS
Nhận nhiệm vụ TVGS
Công tác chuẩn bị
Lập đề cương giám sát: An toàn, Chất lượng, Tiến độ.
Kiểm tra
Giám sát
Lưu hồ sơ
Phê duyệt
Tổ chức thực hiện
32
Một số gói thầu TVGS điển hình mà CDCC thực hiện trong một số năm
gần đây trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 Một số gói thầu TVGS mà CDCC thực hiện
STT Nội dung gói thầu TVGS gói thầu Cấp công trình
Diện tích sàn điển hình
Giá trị gói thầu
TVGS
Thời gian thực hiện
Giá trị gói thầu xây lắp
Số lượng nhân lực
TVGS Ghi chú
m2 Tỷ Tháng Tỷ Người
1 Kết cấu phần ngầm, phần thân và hoàn thiện, dự án KeangNam Hà Nội Lankmark Tower
Đặc biệt - 14.5 38 1900
0 20 Đấu thầu
Đã xong 2012
2 Phần thân và hoàn thiện, Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI I 2000 4.2 28 400 8 Đấu
thầu
Đã xong 2013
3
Phần thân, hạg mục: hạ tầng ngoài nhà, phần thiết bị CT tòa nhà Chung cư và Dịch vụ thương mại
I 1200 2.2 20 260 9 Đấu thầu
Đã xong 2013
4 Công trình Toà nhà hỗn hợp AZ Lâm Viên I 1600 2.1 30 400 6
Chỉ định thầu
Dừng ở tầng 5
5 Công trình Chung cư điện lực I 2000 5 36 1100 2 Đấu thầu
Đang hoàn thiện
6 Công trình Toà nhà Viettel Trà Vinh III 800 1.2 15 120 2
Chỉ định thầu
Đang hoàn thiện
7 Phần thân, hoàn thiện và lắp đặt thiết bị công trình Trụ sở tổng công ty Vaxuco
II 920 1.4 12 100 5 Chỉ định thầu
Đang hoàn thiện
33
Mối quan hệ giữa Tư vấn giám sát (Viện KHCNXD) với các bên có liên
quan được thể hiện qua sơ đồ sau:
A
D
C B
1 1 1
2 2
3
Hình 2.4: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chủ thể trong dự án xây dựng [11].
Trong đó:
A: Ban quản lý; 1. Quan hệ hợp đồng;
B: Nhà thầu xây lắp; 2. Quan hệ quản lý một phần hợp
đồng;
C: Tư vấn thiết kế; 3. Giám sát tác giả;
D: Tư vấn giám sát (Viện KHCNXD);
Các chủ thể này có vai trò, chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có
cùng mục đích là thực hiện việc thi công xây dựng công trình đảm bảo đạt
chất lượng và hiệu quả.
Chủ đầu tư: Là người có thẩm quyền quyết định vốn xây lắp, chịu trách
nhiệm trước chủ quản đầu tư (nếu là đơn vị nhà nước). Trong mọi trường hợp,
các bên thực hiện dự án đều phải có mối liên hệ với chủ đầu tư thông qua các
hợp đồng được ký kết.
Mục tiêu cao nhất của chủ đầu là thực hiện thành công dự án với chất
lượng cao, đúng tiến độ trong phạm vi dự toán được duyệt. Để đạt được mục
Chủ đầu tư
34
đích đó, chủ đầu tư phải thành lập một ban điều hành dự án gọi là Ban quản lý
dự án.
Ban quản lý dự án: Là người đại diện chủ đầu tư (chủ thể) trên công
trường để trực tiếp điều hành và quản lý dự án. Mục tiêu hoạt động của Ban
quản lý dự án là phải phối hợp các chủ thể trên công trường triển khai thực
hiện dự án đảm bảo chất lượng, khối lượng, tiến độ, đảm bảo an toàn lao động
và vệ sinh môi trường trên cơ sở các hợp đồng đã được ký kết.
Nhà thầu xây dựng: Là bao gồm các loại nhà thầu: xây lắp, cung cấp
vật tư, cung cấp trang thiết bị… là chủ thể chịu trách nhiệm toàn bộ về chất
lượng, khối lượng tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong suốt
quá trình thực hiện dự án cũng như trong thời gian bảo hành công trình. Nhà
thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và các cơ quan pháp
luật về chất lượng của sản phẩm xây dựng mà họ đã tạo ra khi hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng.
Tư vấn giám sát: Là người thay mặt chủ đầu tư giám sát theo dõi, kiểm
tra, giám sát thường xuyên, liên tục, có hệ thống các hoạt động xây dựng trên
công trường nhằm ngăn ngừa các sai sót hoặc những việc không đảm bảo chất
lượng có thể xảy ra.Trên công trường, nhiệm vụ chủ yếu của nhà thầu tư vấn
giám sát là:
- Tư vấn giám sát và quản lý chất lượng;
- Tư vấn giám sát quản lý khối lượng;
- Tư vấn giám sát quản lý tiến độ;
- Tư vấn giám sát và quản lý an toàn lao động;
- Tư vấn giám sát và quản lý vệ sinh môi trường;
- Tư vấn lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công cho công trình xây dựng.
Nhà thầu tư vấn giám sát có vai trò và vị trí rất quan trọng trong việc
giúp chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng hoàn thành dự án đảm bảo chất lượng,
35
khối lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư. Nhà thầu tư vấn giúp chủ đầu tư
xét duyệt tất cả các biện pháp kỹ thuật, các giải pháp công nghệ, tiến độ thi
công xây dựng công trình. Công trình có hoàn thành đúng thời hạn hay không
chính là nhờ vào vai trò giám sát và quản lý của nhà thầu tư vấn giám sát. Do
vậy, các hoạt động của tư vấn giám sát đối với các chủ thể trên công trường
rất chặt chẽ và năng động.
Nhà thầu tư vấn thiết kế: Với vai trò là chủ thể có trách nhiệm giám sát
tác giả, họ phải có người đại diện trên công trường để xem xét, giải thích hoặc
sửa đổi, điều chỉnh hồ sơ thiết kế cho phù hợp với thực tế tại công trường
nhằm ngăn ngừa các sai sót về hồ sơ thiết kế và tham gia ký nghiệm thu khi
hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.
2.2. Thực trạng công tác giám sát và quản lý tiến độ thi công tại các
công trình dân dụng do Trung tâm thực hiện.
2.2.1. Yêu cầu về việc đáp ứng tiến độ của Chủ đầu tư đối với các
công trình.
Ngay sau khi các bên đã ký kết hợp đồng để thực hiện dự án, Chủ đầu tư
yêu cầu các nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện đúng các mốc thời gian đã
được ký kết theo như hợp đồng giữa hai bên. Chủ đầu tư cũng yêu cầu TVGS
bám sát công tác thi công và có những phản ứng kịp thời để giúp đảm bảo
tiến độ của dự án.
2.2.1.1. Đối với Nhà thầu:
- Thực hiện đúng các cam kết và thỏa thuận đã ký trong hợp đồng đối
với gói thầu của mình. Dưới đây giới thiệu 7 dự án với các nhà thầu khác
nhau, trong đó các thông tin về ngày khởi công và ngày bắt đầu của từng dự
án, được mô tả ở bảng dưới đây (ở đây chỉ lấy đại diện 7 dự án để làm tài
liệu nghiên cứu).
36
Bảng 2-3 Các thông tin kỹ thuật cơ bản về 7 dự án mà Trung tâm tư vấn thiết
kế và xây dựng – VKHCN Xây dựng tham gia [2].
STT
Nội dung gói thầu TVGS gói thầu
Cấp công trình
Thời gian thực hiện
Giá trị gói thầu xây lắp
Thời gian thực hiện hợp đồng
Thực tế hoàn thành
Tháng
Tỷ
1 Kết cấu phần ngầm, phần thân và hoàn thiện, dự án KeangNam Hà Nội Lankmark Tower
Đặc biệt
33 1900
0
15/09/2008 -
31/06/2011
06/2012 mới hoàn
thành
2 Phần thân và hoàn thiện, Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI
I 24 400 19/04/2011
- 17/04/2013
08/2013 mới hoàn
thành
3
Phần thân, hạg mục: hạ tầng ngoài nhà, phần thiết bị CT tòa nhà Chung cư và Dịch vụ thương mại
I 20 260 05/10/2011
- 31/06/2013
31/11/2013 mới hoàn thành
4 Công trình Toà nhà hỗn hợp AZ Lâm Viên
I 30 400 01/01/2010
Chưa hoàn thành
(dừng ở tầng 5)
5
Phần ngầm đến cốt thuộc DA ĐTXD CT Toà nhà Đa chức năng HONGKONG TOWER tại 342 Đê La Thành, HN
I - 400 20/05/2009 - đến nay
Mới chỉ hoàn thành
phần cọc
37
STT
Nội dung gói thầu TVGS gói thầu
Cấp công trình
Thời gian thực hiện
Giá trị gói thầu xây lắp
Thời gian thực hiện hợp đồng
Thực tế hoàn thành
Tháng
Tỷ
khoan nhồi và
tường vây
6
TVGS thi công xây dựng công trình Trung tâm thương mại văn phòng, nhà ở để bánvà cho thuê tại số 8B Lê Trực, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội
I - 560 01/03/2010
- 31/12/2013
Mới chỉ xong
phần hầm
7
Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình: Xây dựng nhà ở cho CBCNV Vicostone tại xã Thạch Hoà - Huyện Thạch Thất - Hà Nội
I - 581 10/06/2014 - đến nay
Đang tiến hành thi
công
Nguồn: Dữ liệu hợp đồng dự án của Trung tâm
- Với mốc thời gian hợp đồng trên các nhà thầu phải lập bản tiến độ thi
công chi tiết cho toàn bộ các hạng mục công việc sau đó đệ trình để Tư vấn
kiểm tra và chấp thuận. Đây chính là tài liệu cơ bản để theo dõi sự thực hiện
của các Nhà thầu đối với hợp đồng đã ký kết.
2.2.1.2. Đối với Tư vấn giám sát
38
- Huy động đầy đủ nhân sự để giám sát bất kỳ hạng mục thi công nào
của Nhà thầu theo quy định của dự án, dựa trên bản tiến độ thi công đã được
phê duyệt.
- Giám sát sự đầy đủ việc huy động thiết bị và nhân sự theo như bản tiến
độ thi công chi tiết đã lập ra.
- Phê duyệt nhanh các bản vẽ thi công tạo điều kiện cho các nhà thầu thi
công thuận lợi.
- Kiểm soát mọi sự chậm trễ trong thi công, thông báo để các nhà thầu
điều chỉnh tiến độ kịp thời.
- Thường xuyên yêu cầu các nhà thầu lập và điều chỉnh phần tiến độ
chậm trễ xảy ra.
- Tất cả các công việc liên quan đến tiến độ phải được hướng dẫn và
giải quyết nhanh nhất.
2.2.2. Thực trạng về tiến độ thi công và khả năng đáp ứng tiến độ thi
công của các dự án xây dựng.
Thực tế triển khai trên công trường và giá trị thanh toán hoàn thành của
các dự án cho thấy tất cả các dự án đã chậm tiến độ, dự án ít chậm nhất là dự
án “Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI” là 4 tháng (khoảng 16,67 %) và nhiều
nhất là dự án “KeangNam Hà Nội Lankmark Tower” là 1 năm (khoảng 36,36
%), khối lượng thực hiện và thực tế tiến độ thi công đạt được được mô tả
trong bảng dưới đây.
Bảng 2-4 Tỷ lệ hoàn thành tiến độ đã thực hiện của các Dự án mà Trung tâm
giám sát [2].
STT Nội dung gói thầu TVGS gói thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng
Thực tế thực hiện
Chậm so với kế
hoạch (%)
39
STT Nội dung gói thầu TVGS gói thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng
Thực tế thực hiện
Chậm so với kế
hoạch (%)
1
Kết cấu phần ngầm, phần thân và hoàn thiện, dự án KeangNam Hà Nội Lankmark Tower
15/09/2008 - 31/06/2011 06/2012 mới hoàn thành 36,36 %
2
Phần thân và hoàn thiện, Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI
19/04/2011 - 17/04/2013 08/2013 mới hoàn thành 16,67 %
3
Phần thân, hạg mục: hạ tầng ngoài nhà, phần thiết bị CT tòa nhà Chung cư và Dịch vụ thương mại
05/10/2011 - 31/06/2013 31/11/2013 mới hoàn
thành 25 %
4 Công trình Toà nhà hỗn hợp AZ Lâm Viên
01/01/2010 - 20/07/2012 (30 tháng)
Chưa hoàn thành (dừng ở tầng 5). Tính đến 01/2014
60%
5
Phần ngầm đến cốt thuộc DA ĐTXD CT Toà nhà Đa chức năng HONGKONG TOWER tại 342 Đê La Thành, HN
20/05/2009
Mới chỉ hoàn thành phần cọc khoan
nhồi và tường vây. Tính đến 30/08/2014
6
TVGS thi công xây dựng công trình Trung tâm thương mại văn phòng, nhà ở để
01/03/2010
Mới chỉ xong 2 tầng hầm.
Tính đến 31/12/2013
40
STT Nội dung gói thầu TVGS gói thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng
Thực tế thực hiện
Chậm so với kế
hoạch (%)
bánvà cho thuê tại số 8B Lê Trực, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội
7
Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình: Xây dựng nhà ở cho CBCNV Vicostone tại xã Thạch Hoà - Huyện Thạch Thất - Hà Nội
10/06/2014 - 31/12/2017
Tính đến 30/08/2014 nhà thầu đã
chậm mất nửa tháng
Chậm 1,19%
Nguồn: Báo cáo của các Dự án được gửi về Trung tâm.
Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm chậm tiến độ của từng gói thầu và quan sát sự
thực hiện trên công trường của các thiết bị, nhân lực trong nhiều tháng của
toàn bộ các nhà thầu thì việc đáp ứng tiến độ của các nhà thầu chắc chắn là
không đảm bảo.
Như vậy, việc chậm tiến độ tại dự án xây dựng tại Việt Nam là một thực
tế đáng báo động, với tổng mức đầu tư gần 22 ngàn tỷ giá trị xây lắp, và tỷ lệ
chậm trung bình đối với 7 dự án là 19, 8% tương đương giá trị là 4.356 ngàn
tỷ thì quả thật là một sự lãng phí rất lớn cho nền kinh tế. Phần tiếp sau sẽ là
sự đánh giá chi tiết thực tế thi công và khẳ năng hoàn thành tiến độ của từng
dự án mà Trung tâm TVTK và xây dựng thực hiện.
2.2.3. Thực trạng về tình hình thi công và khả năng đáp ứng tiến độ của
từng dự án mà Trung tâm TVTK và xây dựng thực hiện
41
2.2.3.1. Dự án KeangNam Hà Nội Lankmark Tower: Dự án KeangNam
Hà Nội Lankmark Tower do Công ty TNHH Một thành viên KeangNam
Vina làm chủ đầu tư và Nhà thầu thi công chính là Keangnam Enterprise Ltd
thực hiện. Trong thời gian đầu việc xây dựng dự án được thực hiện một cách
bài bản và khoa học dưới sự quản lý chuyên nghiệp của nhà thầu chính là
KeangNam, tuy nhiên khi dự án đi đến phần hoàn thiện thì tiến độ công trình
đã bị ảnh hưởng, với một lượng công việc vô cùng lớn cùng hàng trăm nhà
thầu tham gia vào thi công đó quả là một thách thức cho các nhà quản lý dự
án, cùng với việc thiếu hụt ngân sách của nhà đầu tư là KeangNam
Enterprises đã làm cho dự án bị chậm tiến độ đến gần một năm và đặc biệt
trong quá trình thi công có nhiều sự cố xảy ra mà không khắc phục giải quyết
ngay được phải chờ đợi thuê thiết bị công nghệ cao để xử lý sự cố gây ảnh
hưởng đến quá trình thi công trên công trường đặc biệt là thời gian thi công
bị kéo dài so với kế hoạch.
Bảng 2-5 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án KeangNam.
Công tác
Thực
hiện
trong
tháng [%]
Tổng công
thực hiện
[%]
Tổng cộng
kế hoạch [%]
Chậm so
với kế
hoạch
[%]
Công việc chung 12.88 59.21 95.35 -36.14
Công tác đào đất 0.21 54.18 100.00 -45.82
Thoát nước 0.25 33.47 95.84 -62.37
Công tác neo cáp
tường vây 0.00 0.00 34.76 -34.76
Kết cấu (Công tác bê
tông) 1.74 40.89 95.98 -55.09
Công tác thép 0.00 0.00 0.00 0.00
42
Công tác
Thực
hiện
trong
tháng [%]
Tổng công
thực hiện
[%]
Tổng cộng
kế hoạch [%]
Chậm so
với kế
hoạch
[%]
Công việc chung 12.88 59.21 95.35 -36.14
Các công tác khác 0.14 0.93 38.50 -37.57
Tiến độ tổng thể 1.07 29.18 75.08 -45.90
Nguồn: Báo cáo tháng 11/2009 của Dự án Keangnam [2].
2.2.3.2. Dự án Tòa nhà văn phòng tổng hợp PVI: Đây là dự án của
Constrexim Holdings làm chủ đầu tư và nhà thầu thi công chính là CTX1
thuộc công ty mẹ là Constrexim Holdings theo mô hình “Công ty mẹ - Công
ty con”, các vấn đề về thực tế thi công và khả năng đáp ứng tiến độ cũng
đáng báo động, tuy rằng tỷ lệ chậm tiến độ có ít hơn nhưng cũng là -16,67%
so với kế hoạch. Nguyên nhân của việc chậm tiến độ chính là do việc quản lý
không tốt của CĐT đối với nhà thầu bởi mô hình “Công ty mẹ - Công ty
con”, chính bởi cái mô hình “anh em” này mà dẫn đến việc CĐT ra yêu cầu
nhưng nhà thầu không chịu thực hiện hoạch TVGS ra yêu cầu nhà thầu cũng
không thực hiện. Trong quá trình thi công nhà thầu chính cũng đã có 4 lần
thay đổi nhân sự là chỉ huy trưởng và đặc biệt ban tư vấn giám sát cũng phải
điều chỉnh một số nhân sự có trình độ chuyên môn kém và không phù hợp
với chuyên môn được giao, đồng thời cần phải bổ sung một số nhận sự phù
hợp với chuyên môn chỉ trong vòng 4 tháng từ tháng 06/2011 đến tháng
10/2011, việc thay đổi nhân sự này đã làm ảnh hưởng đến tiến độ của công
trường rất nhiều. Chi tiết về các hạng mục công việc chậm trễ của dự án Tòa
nhà văn phòng tổng hợp PVI được mô tả ở bảng dưới đây.
Bảng 2-6 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án PVI.
43
Hoạt động
Hoàn thành trong
tháng này (%)
Tổng khối lượng hoàn thành (%)
Tổng khối lượng theo
kế hoạch (%)
Chậm so với kế hoạch (%)
Các hạng mục chung 0.00 58.90 82.75 -23.85 Công tác đào đất 1.88 17.67 81.30 -63.63 Công tác cốt thép 3.11 25.80 58.12 -32.32 Công tác bê tông 0.00 0.00 0.00 0.00 Các hạng mục khác 0.00 0.00 0.00 0.00 Tiến độ tổng thể 1.54 14.78 40.75 -25.97
Nguồn: Báo cáo tháng 09/2011 của dự án PVI [2].
2.2.3.3. Dự án Tòa nhà Chung cư và Dịch vụ thương mại: Đây là dự án
của Công ty CP đầu tư phát triển Hợp Phú, nhà thầu chính là Liên danh nhà
thầu Hud3 - Hud3.3, việc thực hiện các công tác thi công được tiến hành khá
tốt, tiến độ được đảm bảo trong phần lớn thời gian thi công của dự án. Tuy
nhiên việc chậm tiến độ lại xảy ra từ những thay đổi thiết kế mà CĐT và
TVGS không lường trước được, cũng như sự bất hợp lý trong công tác thiết
kế, việc thay đổi thiết kế không kịp thời trong quá trình thi công cũng là một
nguyên nhân làm cho dự án bị chậm tiến độ. Chi tiết các công việc chậm trễ
được mô tả ở bảng dưới đây.
Bảng 2-7 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án “Tòa nhà
Chung cư và Dịch vụ thương mại”.
Hoạt động
Thực hiện
trong
tháng này
(%)
Tổng thực
hiện (%)
Tổng kế
hoạch (%)
Chậm so
với kế
hoạch (%)
Các hạng mục chung 0.00 25.97 52.26 -26.29
Công tác coppha 2.80 14.28 52.88 -38.60
44
Hoạt động
Thực hiện
trong
tháng này
(%)
Tổng thực
hiện (%)
Tổng kế
hoạch (%)
Chậm so
với kế
hoạch (%)
Công tác cốt thép 2.80 14.28 52.88 -38.60
Công tác bê tông 2.80 14.28 52.88 -38.60
Công tác khác 1.55 13.53 100.00 -86.47
Tiến độ tổng thể 1.33 8.73 44.42 -35.69
Nguồn: Báo cáo tháng 11/2011 của dự án “Tòa nhà Chung cư và Dịch vụ
thương mại”[2].
2.2.3.4. Dự án Nhà ở cho CBCNV Vicostone tại xã Thạch Hoà - Huyện
Thạch Thất - Hà Nội: Dự án này là dự án của Công ty CP Vicostone làm chủ
đầu tư và nhà thầu thi công chính là Công ty CP tư vấn quản lý dự án VPM -
Hà Nội thi công. Hiện tại công trình đang tiến hành thi công gói thầu ép cọc
đại trà với tiến độ thực hiện theo hợp đồng là từ 09/06/2014 đến 15/08/2014
tuy nhiên trong giai đoạn thi công đầu tiên này nhà thầu cũng đã phải sửa lại
tiến độ đến 3 lần cho phù hợp với tiến độ thực tế. Nguyên nhân là do địa hình
địa chất phức tạp dẫn đến việc thi công thực tế tại công trường không thể thực
hiện đúng theo như thiết kế đã đề ra. Trong quá trình thi công nhà thầu luôn
phải chờ đợi công văn xử lý của TVTK cho việc thay đổi thiết kế dẫn đến
việc tiến độ bị kéo dài hơn so với kế hoạch đã đề ra. Dưới đây là tỷ lệ các
hạng mục thi công đã hoàn thành so với kế hoạch tiến độ.
Bảng 2-8 Tỷ lệ tiến độ hoàn thành các hạng mục của dự án Vicostone.
Hạng mục Thực hiện
đến nay (%)
Tổng thực
hiện (%)
Tổng kế
hoạch
(%)
Chậm so với
kế hoạch (%)
45
Hạng mục Thực hiện
đến nay (%)
Tổng thực
hiện (%)
Tổng kế
hoạch
(%)
Chậm so với
kế hoạch (%)
Công tác chung 3.19 70.63 53.10 17.53
Phát dọn dẹp công
trường 0.00 102.05 100.00 2.05
Công tác thoát nước 2.03 51.01 78.10 -27.09
Công tác nhập cọc về
công trường 0.00 0.00 1.90 -1.90
Công tác ép cọc đại
trà 2.35 22.95 51.00 -28.05
Công tác khác 0.00 0.00 3.80 -3.80
Tổng tiến độ 2.46 30.78 41.81 -11.03
Nguồn: Báo cáo tháng 09/2014 của dự án Vicostone [2].
2.3 Đánh giá về thực trạng công tác quản lý và giám sát tiến độ tại các
dự án xây dựng của Trung tâm tư vấn giám sát tham gia.
2.3.1. Các thành công của công tác giám sát tiến độ tại các dự án xây
dựng mà Trung tâm tư vấn đã tham gia.
Mặc dù dự án đã và đang xảy ra tình trạng chậm tiến độ trên các dự án mà
Trung tâm tư vấn tham gia trong đó nguyên nhân khách quan có, chủ quan có
nhưng không thể phủ nhận những thành công nhất định về mặt quản lý và
giám sát tiến độ. Thành công đó thể hiện ở từng dự án mà Trung tâm tư vấn
đã tham gia:
- Đối với dự án Keangnam, do đây là một dự án có rất nhiều nhà thầu
quốc tế thi công, nên có rất nhiều các phương pháp lập kế hoạch và tiến độ thi
công rất có chất lượng. Mặc dù phần lớn bản tiến độ của họ sử dụng phần
46
mềm Microsoft Project để lập nhưng đều có sự kết hợp và sáng tạo riêng
mang đặc thù các các nước khác nhau như: Hàn Quốc, Trung Quốc,
Philipin…Mỗi nhà thầu lập ra bản tiến độ để phục vụ cho công tác giám sát
theo đặc thù của chính họ và trình chủ đầu tư, tư vấn phê duyệt để quản lý và
theo dõi. Điều đáng nói là hầu hết các công tác này đều có sự tham gia phần
lớn của các Kỹ sư người Việt Nam, vì vậy họ đã thừa hưởng và tiếp thu được
các phương pháp tiên tiến rất có lợi cho ngành xây dựng nước ta, đây thực sự
là sự đào tạo, chuyển giao mà không phải mất một đồng kinh phí. Trên thực tế
nhìn vào bản kế hoạch về tiến độ thi công tư vấn có thể thấy được năng lực
của từng nhà thầu, ví dụ trong khi đệ trình các kế hoạch về tiến độ thi công
của Nhà thầu CNYD Trung Quốc thì thật sự họ đã làm rất tốt, điều này được
kiểm chứng trên thực tế họ chính là gói thầu thi công đảm bảo nhất dự án tính
đến thời điểm hoàn thành.
- Vấn đề quản lý và giám sát tiến độ ở các dự án khác, ở đây không chỉ
có đơn vị tư vấn quản lý và giám sát tiến độ mà thực sự nhà thầu chính cũng
làm công việc này bởi vì dưới họ còn có các nhà thầu phụ. Các nhà thầu chính
dùng cách riêng của mình để quản lý và giám sát tiến độ của từng nhà thầu
phụ theo phong cách của từng đơn vị thi công khác nhau. Qua kiểm tra văn
phòng của các nhà thầu chính tư vấn giám sát nhận thấy công tác kiểm soát
tiến độ trong văn phòng tương đối tốt tuy nhiên vấn đề thực hiện ngoài hiện
trường không đơn giản vì phải chịu tác động rất đa chiều. Không thể phủ nhận
rằng mặc dù về lợi nhuận có thể không đáp ứng với một số nhà thầu nhưng họ
đã khác rất nhiều theo hướng chuyên nghiệp hơn so với trước khi tham gia
vào dự án. Đây thực sự là điều rất cần thiết vì thực tế các nhà thầu của Việt
nam hầu chưa chưa có tính chuyên nghiệp cao.
- Đối với đơn vị tư vấn, thành công của tư vấn giám sát ở các dự án là
công tác kiểm soát, quản lý và điều chỉnh tiến độ trong văn phòng, có thể nói
47
rằng công tác này đã được cập nhật và quản lý tương đối đầy đủ các kiến
nghị, biện pháp, dự báo bằng các con số cụ thể đều được đưa ra trong các báo
cáo định kỳ. Tuy nhiên, sự kiểm soát ở ngoài công trường về tiến độ là vấn đề
không chỉ của riêng đơn vị tư vấn giám sát. Vấn đề tiến độ chỉ được thay đổi
toàn diện khi tất cả các bên tham gia dự án thực hiện đúng cam kết và đúng
yêu cầu kỹ thuật.
- Bài học về việc áp dụng và thự hiện mô hình quản lý và giám sát tiến
độ tại các dự án ở Việt Nam. Ở mỗi dự án khác nhau có các đặc thù khác nhau
trên các lĩnh vực và quản lý tiến độ dự án cũng vậy, không thể dập khuôn áp
dụng bất kỳ một mô hình nào cho dù có hiệu quả đối với dự án kia nhưng
chưa chắc đã có hiệu quả với dự án này. Đặc biệt quản lý là vấn đề liên quan
đến con người, mà con người chính là nhân tố chi phối các hoạt động thi công
trên công trường, từ lập kế hoạch cho đến trực tiếp triển khai. Việc thay mặt
chủ đầu thư thực hiện quản lý và triển khai dự án thuộc về các Ban quản lý dự
án, như vậy tất cả các lựa chọn đầu vào nhằm xây dựng lên một hệ thống thực
hiện triển khai dự án đặc biệt là công tác quản lý và giám sát tiến độ là việc
rất quan trọng đối với các Ban quản lý dự án. Thành công của dự án phụ
thuộc rất nhiều vào điều này. Đối với các dự án mà Trung tâm tư vấn đã tham
gia, hệ thống quản lý và giám sát tiến độ của dự án là chưa thật sự tốt nếu
không nói rằng là rất kém, công tác quản lý và giám sát còn thiếu các định
hướng cụ thể, để mặc các nhà thầu tự do áp dụng các biện pháp và quản lý
của mình theo các các phong cách khác nhau dẫn đến tình trạng hỗn loạn,
không thống nhất. Bài học xương máu về vấn đề này cho thấy việc áp dụng
các mô hình quản lý giám sát một cách máy móc là không hiệu quả, mỗi sự
sai lầm và điều chỉnh về tiến độ và quản lý tiến độ trong giai đoạn dự án đang
triển khai đều mang lại các tác động tiêu cực và rủi ro rất cao, do vậy việc
thống nhất mô hình quản lý tiến độ và phương pháp giám sát tiến độ thi công
48
mang đặc thù riêng của từng dự án là điều hết sức cần thiết và cần thực hiện
ngay từ đầu. Dẫu sao với cơ sở hạ tầng như hiện nay vẫn còn nhiều tiềm năng
thì bài học rút ra từ công tác quản lý và giám sát tiến độ thi công ở các dự án
là vô cùng bổ ích cho các dự án khác mà Trung tâm tư vấn sẽ triển khai thực
hiện về sau.
2.3.2. Các thất bại của công tác giám sát tiến độ tại các dự án mà
Trung tâm tư vấn đã tham gia.
- Thất bại đáng quan tâm nhất đó chính là việc chậm tiến độ của các dự
án xây dựng mà Trung tâm tư vấn tham gia. Tỷ lệ thời gian chậm tiến độ ở
một số dự án là rất khó chấp nhận mặc dù đó là nguyên nhân khách quan như:
Bên nhà thầu chậm giải ngân hoạc giải phóng mặt bằng gặp khó khăn...Tuy
nhiên có những dự án không phải do khách quan mà bới yếu tố chủ quan.
Như vậy căn nguyên của thất bại này nằm chính trong phối hợp của cả ba bên
thực hiện dự án (chủ đầu tư, tư vấn thiết kế đến các nhà thầu). Sự thất bại này
gây thiệt hại rất lớn về mặt kinh tế cho nhà nước và cho cả các đơn vị thực
hiện dự án. Tiến độ chậm dẫn đến thời gian khai thác và vận hành chậm, các
mục tiêu chính về kinh tế, xã hội đều vì thế mà ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Hiện tượng buông lỏng và bất hợp lý trong quản lý và giám sát tiến độ.
Hầu hết các nhà thầu chính đều buông lỏng công tác quản lý và giám sát tiến
độ, việc này họ hầu như phó thác hết cho nhà thầu phụ, thế nhưng họ lại là
người báo cáo và lập các bản tiến độ để báo cáo tư vấn và chủ đầu tư. Việc
này không có gì đáng nói nếu họ căn cứ vào năng lực thực sự của các nhà
thầu phụ để lập tiến độ sau đó cử kỹ sư giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên hệ thống
quản lý giám sát của các nhà thầu quá mỏng và yếu dẫn đến mất kiểm soát về
tiến độ ở ngay trong lòng các nhà thầu. Một bất hợp lý nữa xảy ra chính là tư
vấn và chủ đầu tư đã thất bại trong việc quản lý giám sát tiến độ của các nhà
thầu phụ. Phía tư vấn giám sát đã coi thường việc kiểm soát và quản lý tiến độ
49
của các nhà thầu phụ, coi họ không phải là đối tượng cần giám sát và tin
tưởng tuyệt đối vào công tác quản lý giám sát cũng như các báo cáo tiến độ
của các nhà thầu chính. Điều này là nguyên nhân chính gây ra thất bại của
đơn vị tư vấn trong công tác quản lý và giám sát tiến độ tại các dự án. Xét đến
cùng thất bại của đơn vị tư vấn giám sát chính là thất bại của Ban quản lý dự
án mà nguyên nhân chính lại là sự không chuyên nghiệp và minh bạch trong
cơ chế phối hợp thực hiện của chính ban quản lý và đơn vị tư vấn giám sát.
- Phương pháp giám sát của đơn vị tư vấn đã thực hiện là hoàn toàn
không phù hợp vì quá phụ thuộc và chạy theo các nhà thầu. Hầu hết các điều
chỉnh đều xuất phát từ phía nhà thầu nên tính khách quan là chưa cao. Hơn
nữa nhà thầu chỉ tập trung vào việc né tránh trách nhiệm chậm tiến độ và lợi
ích kinh tế của họ, thế nên kiểu chạy theo nhà thầu của đơn vị tư vấn giám sát
là một điều tối kỵ trên thực tế, chỉ gần đây điều này mới được khắc phục khi
sự thất bại đã xảy ra và tư vấn đã biết rút kinh nghiệm. Đối với nhà thầu thì
hầu hết các bản tiến độ trình tư vấn và chủ đầu tư phê duyệt không đến hoặc
đến chậm với các đơn vị thi công, như các thầu phụ nhỏ, tổ xây dựng...Tư vấn
giám sát đã có các cuộc kiểm tra gần đây và thấy rõ điều này, chính sự lơ là
không sâu sát của các nhà thầu và sự thiếu kiên quyết của tư vấn giám sát đã
vô hình làm cho vấn đề quản lý và giám sát tiến độ thi công vượt ra ngoài tầm
kiểm soát và thực tế chứng minh bằng tỷ lệ chậm lên tới gần 20% (4.400 tỷ
đồng).
- Gây ra ảnh hưởng tới chất lượng công trình, tiến độ. Chất lượng công
trình luôn tỷ lệ thuận với khả năng quản lý và giám sát tiến độ. Một dự án mà
bị lơ là và buông lỏng quản lý về mặt giám sát tiến độ thì chất lượng công
trình chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất nhiều. Cụ thể, tư vấn đã phát hiện rất nhiều
các lỗi kém chất lượng của tất cả các hạng mục thi công trên tất cả các gói
50
thầu từ công tác đất cho đến công tác kết cấu như: Dầm bị võng, sai thiết kế,
thiết bị và phương pháp thi công không đảm bảo...
- Thiếu khả năng điều chỉnh và quản lý tiến độ trên những diện tích
không vướng mắc mặt bằng của dự án hoạc còn vướng mắc mặt bằng nhưng
thực tế vẫn có đủ diện tích cho công tác đẩy nhanh tiến độ trên toàn dự án.
Việc các nhà thầu lấy lí do chưa có mặt bằng thi công hoặc chậm bàn giao
làm tiến độ bị chậm lại chính là thất bại của chủ đầu tư và tư vấn trong vấn đề
quản lý và giám sát tiến độ thi công. Thực tế kiểm tra công trường của tư vấn
cho thấy diện tích thi công rất nhiều nhưng thiết bị và nhân lực cho thi công
quá ít, chuyện chậm và liên tục điều chỉnh tiến độ vì lí do mặt bằng đã xảy ra
đến nay vẫn chưa được khắc phục triệt để.
- Khả năng đưa ra một phương pháp thống nhất phù hợp với đặc thù
ngành xây dựng công trình xây dựng áp dụng cho dự án là chưa có. Như trên
đã đề cập sự thụ động chạy theo và hỗn tạp trong việc áp dụng các biện pháp
lập tiến độ, quản lý và giám sát tiến độ gây nên tình trạng rất khó kiểm soát.
Vấn đề này đã được nhìn ra và đang từng bước được khắc phục.
Tóm lại, thất bại về tiến độ, quản lý và giám sát tiến độ tại các dự án mà
Trung tâm tư vấn đã tham gia là tương đối nhiều, vấn đề chính là nhìn thấy
nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Chắc chắn cũng chưa muộn nếu
thực sự các bên hết sức phối hợp thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ
trên cơ sở các bài học từ thất bại.
2.3.3. Các vấn đề còn tồn đọng và tồn tại cần giải quyết tại các dự án
mà Trung tâm tư vấn đã tham gia.
- Xây dựng một bản tiến độ chi tiết đến các hạng mục thi công cho từng
gói thầu trên cơ sơ các khối lượng, diện tích sẵn có để thi công. Thời gian
hoàn thành theo bản tổng tiến độ có khả năng không đảm bảo do vậy cần tính
toán kỹ hơn thời gian dự trù để xin gia hạn. Tuy nhiên việc huy động tối đa
51
nhân lực và thiết bị để đấy nhanh tiến độ trong thời gian còn lại của tổng tiến
độ là điều cần được đặc biệt quan tâm và thực hiện một cách triệt để.
- Nhanh chóng thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để phục vụ công
tác thi công, vấn đề nàycần có sự tham gia phối hợp của rất nhiều bên liên
quan từ tỉnh đến các hộ dân rồi ba bên tham gia thực hiện dự án. Một giải
pháp phù hợp trên cơ sở đáp ứng quyền lợi là điều hết sức cần thiết, sự chần
chừ về một chút tiền đền bù có thể gây thiệt hại hàng hàng tỷ đồng cho dự án
về sau này mà vấn đề vẫn chưa được giải quyết.
- Chấn chỉnh lại công tác quản lý và giám sát của các nhà thầu chính và
thầu phụ, thầu chính và thầu phụ là một thực thể không thể né tránh, tuy nhiên
việc quản lý kiểm soát cách thực hiện của họ là điều cần được đơn vị tư vấn
quan tâm và phối hợp với chủ đầu tư giải quyết dứt điểm.
- Thay đổi lại phương pháp quản lý và giám sát của tư vấn, cơ cấu của tư
vấn về cơ bản đã hoàn thiện tuy nhiên hiệu quả trong công tác quản lý giám
sát tiến độ của từng vị trí là rất thấp. Việc này cần phân định rõ ràng về trách
nhiệm cũng như thống nhất về phương pháp giám sát và quản lý tiến độ cho
toàn bộ các văn phòng và kỹ sư tư vấn trên toàn dự án.
- Sự phối hợp minh bạch và công tâm của chủ đầu tư, vấn đề này từ
trước tới nay thực sự gây cản trở rất nhiều cho công tác quản lý và giám sát
tiến độ thi công, các bên cần phải ngồi lại bàn bạc và đưa ra các cách phối
hợp giải quyết công việc một cách thống nhất, có như vậy công tác giám sát
và quản lý tiến độ công trường mới được thực hiện có hiệu quả.
2.3.4 Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ.
2.3.4.1. Nguyên nhân từ phía nhân lực
- Các nhà thầu tham gia dự án đa phần là các nhà thầu mới được thành lập
vì vậy mà năng lực nhà thầu còn yếu kém, đội ngũ nhân viên non trẻ còn thiếu
kinh nghiệm thi công các công trình lớn không thể phản ứng kịp thời khi có
52
vấn đề đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến công tác thực hiện tiến độ trên công
trường, mặt khác cũng gây khó khăn rất nhiều cho công tác quản lý của CĐT
cũng như TVGS.
- Mặc dù hầu hết các dự án đều được đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo
quy định của nhà nước, tuy nhiên ở một số dự án dựa vào các mối quan hệ
thân thiết mà các nhà thầu kém năng lực lại được tham gia. Các nhà thầu này
không đủ khả năng về nguồn nhân lực cũng như các trang thiết bị máy móc
thi công để thực hiện mà khi vào dự án rồi mới bắt đầu đi mua, đi thuê, đi
mượn… điều này dẫn đến rất nhiều vấn đề nảy sinh trong dự án làm ảnh
hưởng rất nhiều đến công tác thực hiện tiến độ trên công trường. Đôi khi nhà
thầu và CĐT lại cùng thuộc một công ty điều này làm cho công tác quản lý
của TVGS gặp rất nhiều khó khăn và không thể chủ động được trong công tác
quản lý chất lượng cũng như tiến độ của mình. Đặc biệt vấn đề kém hiệu quả
trong vận hành theo sơ đồ tổ chức tại các văn phòng tư vấn giám sát ở các dự
án thực sự đáng lo ngại, điều này xuất phát từ tình trạng buông lỏng quản lý
cũng như không quy định và ràng buộc rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và
yêu cầu phối hợp giải quyết công việc của từng vị trí. Thực tế cho thấy có sự
lộn xộn, chồng chéo trong hoạt động của tư vấn giám sát trên công trường và
sự không rõ ràng trong kiểm soát hồ sơ và thực hiện giám sát nghiệm thu các
hoạt động thi công trên công trường. Tất cả những điều trên gây ảnh hưởng
rất nhiều đến việc triển khai thi công trên các hạng mục. Để đẩy nhanh tiến độ
thi công điều này cũng cần được thay đổi một cách toàn diện nhất.
2.3.4.2. Nguyên nhân từ phía khoa học công nghệ:
Tại dự án Keangnam, trong quá trình kéo cáp ứng lực trước cho cấu kiện
dầm đã xảy ra hiện tượng nổ đầu dầm ngay tại vị trí kéo cáp. Ở đây nguyên
nhân đưa ra có thể là do bê tông không đủ cường độ hoặc thép gia cường tại
vị trí kéo cáp không đủ chịu lực…việc này có thể xác định bằng cách siêu âm
53
bê tông hoặc thép tuy nhiên đơn vị TVGS lại không có thiết bị trên để tiến
hành vì vậy mà phải chờ đơn vị thứ 3, điều này làm ảnh hưởng đến quá trình
xử lý sự cố gây ảnh hưởng đến quá trình thi công trên công trường. Cũng như
vậy tại dự án Số 3, Nguyễn Huy Tưởng xảy ra hiện tượng nứt sàn tầng 9 sau
khi bảo dưỡng được 1 ngày, CĐT tư đã phải gọi đơn vị thứ 3 vào để kiểm
định xác định nguyên nhân và ảnh hưởng. Nếu như đơn vị TVGS có đầy đủ
điều kiện máy móc lúc đó thì cũng đã giải quyết được vấn đề.
Ngoài những vấn đề về công nghệ máy móc trên công trường, thì đơn vị
TVGS cũng được trang bị rất ít về các phần mềm quản lý, giám sát tiến độ.
Thông thường việc lập và quản lý tiến độ chỉ dựa trên bản tiến độ của nhà
thầu và được lập bằng phần mềm Project, đây cũng là một hạn chế của TVGS.
2.3.4.3. Nguyên nhân từ những khó khăn vướng mắc trong trường hợp
điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế.
Trong thực tế thi công xây dựng, việc chậm tiến độ thường xuất phát từ
những khó khăn và vướng mắc từ việc thiết kế không lường trước được hết
những khó khăn hoạc phát sinh từ những điều kiện khách quan gây ra, điều
này là một điều gần như không thể tránh khỏi đối với bất kỳ công trình nào.
Khi gặp một vấn đề về việc điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế, thông
thường cán bộ phụ trách giám sát của nhà thầu sẽ gửi phản hồi về văn phòng
của mình để văn phòng có phản ánh đối với TVGS, tiếp đó TVGS sẽ báo cho
CĐT và TVTK để có biện pháp xử lý đối với những trường hợp này vì vậy
thời gian xử lý thường bị kéo dài. Hầu hết những công trình mà Trung tâm tư
vấn tham gia đều là những công trình lớn và đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật thi
công rất cao nên nhiều khi các kỹ sư hoặc giám sát viên ở trên công trường
không thể giải quyết được, nếu chờ đệ trình và kiểm tra theo thủ tục thì rất
mất thời gian và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công.
2.3.4.4. Nguyên nhân từ sự thiếu hỗ trợ giữa TVGS - Nhà thầu
54
Việc hỗ trợ nhà thầu trong công tác thi công để thực hiện đúng theo thiết
kế là một việc hết sức quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cũng như
tiến độ của đơn vị TVGS trong một dự án xây dựng. Việc nhà thầu làm sai
thiết kế sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng và sau là ảnh hưởng đến tiến độ của
công trình, bởi công tác xử lý sẽ rất mất thời gian, vì thế các đơn vị tư vấn
phải luôn sát sao với nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án, và cần có
những đề xuất khi nhà thầu năng lực kém về những vấn đề tổ chức mặt bằng
thi công, biện pháp thi công như thế nào cho hợp lý để có thể triển khai dự án
theo tiến độ nhanh nhất có thể. Ngoài ra tư vấn giám sát chưa hỗ trợ được
nhiều cho nhà thầu trong quá trình thi công khi công trình gặp những khó
khăn trong quá trình thi công, hay tư vấn giám sát chưa hướng dẫn kỹ càng
những hồ sơ của nhà thầu còn thiếu sót, cần sửa đổi bổ sung như thế nào làm
cho những nhà thầu bị vướng mặc trong quá trình làm hồ sơ pháp lý, hồ sơ
quản lý chất lượng, hồ sơ thanh quyết toán…vì thế cần phải đề ra giải pháp tư
vấn hỗ trợ nhà thầu thực hiện theo đúng quy trình, thiết kế để đảm tiến độ thi
công có chất lượng cao mang lại tính hiệu quả cao nhất cho dự án.
2.3.4.5. Nguyên nhân từ việc chậm thanh toán và giải ngân
Công tác thanh toán và giải ngân kịp thời cũng là một chỉ số xác định sự
đảm bảo tiến độ của dự án. Đối với các dự án xây dựng công trình lớn thì
lượng tiền để phục vụ cho việc thi công là vô cùng lớn, thực tế có rất nhiều
nhà thầu không đáp ứng đủ lượng tiền mặt dành cho các kế hoạch thi công.
Như vậy, nếu không huy động được tài chính kịp thời thì hầu hết các nhà thầu
cũng như các công tác thi công đều ngừng lại và như vậy khối lượng chậm
tiến độ sẽ càng tăng nhanh. Do đó, việc thanh toán và giải ngân kịp thời là yếu
tố cốt lõi để thực hiện và quản lý tiến độ theo kế hoạch đối với các nhà thầu
và đơn vị tư vấn. Công tác giải ngân thanh toán tại các dự án mà Trung tâm tư
vấn tham gia giám sát cũng chưa đáp ứng được kế hoạch đề ra, gây ảnh
hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện dự án của các nhà thầu. Đã có rất nhiều
55
giải pháp để đơn giản hóa các thủ tục giải ngân cho nhà thầu nhưng cũng
không khả quan do khối lượng thực tế chậm so với kế hoạch rất nhiều. Dưới
đây là biểu đồ về tiến độ giải ngân của các gói thầu trong dự án Keangnam.
Hình 2-5: Biểu đồ tiến độ giải ngân của một số gói thầu dự án Keangnam
11/2011[2].
Thực tế thi công trên công trường các nhà thầu không có đủ nhân lực đủ
trình độ để hoàn thiện ngay các thủ tục liên quan đến thi công và nghiệm thu
theo quy định cho nên dẫn đến trình trạng cho nợ các thủ tục, tài liệu chứng
minh cần có trong các hồ sơ thanh toán. Hậu quả là việc thanh toán sẽ rất khó
khăn và chậm trễ. Các nhà thầu thiếu tiền thi công dẫn đến sản lượng thực
hiện không đảm bảo, gây ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ của dự án. Mỗi công
đoạn chậm một chút, mỗi nhà thầu phụ chậm một chút cộng lại thì tiến độ
chung chậm trễ rất nhiều. Vấn đề này cũng liên quan đến rất nhiều các thủ tục
công việc khác. Hầu như các nhà thầu Việt Nam thi công trực tiếp trên công
trường lại là các nhà thầu chưa đủ tư cách pháp nhân nên họ không nhận được
các chỉ dẫn trực tiếp từ tư vấn và rất mập mờ về thủ tục dự án. Do vậy nhà
thầu chính khó khăn trong thu thập các tài liệu chứng minh là đương nhiên.
56
Do vậy, chất lượng hồ sơ thanh toán cũng không tốt chu trình thanh toán vì
vậy mà kéo dài hơn
Kết luận chương 2:
Những năm gần đây trung tâm tư vấn đã tham gia giám sát rất nhiều
công trình có quy mô lớn. Tình trạng chậm tiến độ trên các dự án là do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân khách quan có, chủ quan cũng có.
Những nguyên nhân tại nhiều dự án là do phương pháp giám sát của đơn vị tư
vấn là hoàn toàn không phù hợp vì quá phụ thuộc và chạy theo các nhà thầu.
Ngoài ra những vấn đề về việc bố trí nhân sự chưa hợp lý, sự chồng chéo về
trình độ chuyên môn của các giám sát viên, trong khi nhiều vị trí giám sát
viên cần phải đúng chuyên môn thì còn thiếu dẫn tới những ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình giám sát và đẩy nhanh tiến độ của dự án. Các giám sát viên tại
hiện trường năng lực còn yếu kém, không đủ trình độ chuyên môn để giải
quyết những vấn đề khó khăn về thiết kế. Cần có sự phối hợp tốt với nhà thầu,
đặc biệt các giám sát viên còn thiếu thiết bị để kiểm tra tại hiện trường, vì thế
không thể đáp ứng ngay khi công trình gặp sự cố. Ngoài những vấn đề tài
chính, rất quan trọng trong quá trình triển khai dự án, đoàn tư vấn phải chỉ
dẫn cho các nhà thầu rõ các thủ tục cần thiết để được thanh toán đúng kỳ hạn,
để các nhà thầu có nguồn vốn để thực hiện tiếp không ảnh hưởng đến kế
hoạch tiến độ đã đặt ra tại các dự án. Vì thế cần phải đặt ra các giải pháp cho
đơn vị tư vấn giám sát để phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ thi công là
rất cần thiết
57
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN GIÁM
SÁT NHẰM PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC THỰC HIỆN TIẾN ĐỘ
THI CÔNG.
3.1. Định hướng về hoạt động tư vấn giám sát của Trung tâm Tư vấn
thiết kế và xây dựng – Viện Khoa học công nghệ xây dựng đến năm 2020
Sau 18 năm thành lập, từ vị trí là Văn phòng tư vấn thuộc IBST, CDCC đã
phát triển mạnh mẽ với các dịch vụ tư vấn về xây dựng cung ứng cho rất
nhiều khách hàng. Song song với các hoạt động khác, trong năm năm vừa
qua, lĩnh vực TVGS của Trung tâm đã phát triển mạnh mẽ với việc thực hiện
hoạt động này trong nhiều dự án lớn. Do vậy, việc nghiên cứu phát triển để
nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát và hiệu quả bộ máy quản lý để
đảm bảo mục tiêu chất lượng mà Trung tâm cần đáp ứng là phù hợp với yêu
cầu phát triển chung của IBST cũng như đòi hỏi từ sự phát triển nhanh chóng
của xã hội.
Với định hướng phát triển mạnh hơn hoạt động tư vấn giám sát, Trung tâm
sẽ đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thực hiện, duy trì và cải tiến thường
xuyên hệ thống quản lý chất lượng, tiến độ ngày càng có hiệu quả nhằm
không ngừng nâng cao sự thỏa mãn của tổ chức, khách hàng nhận sản phẩm.
Với lĩnh vực hoạt động TVGS, trong giai đoạn tiếp theo, CDCC sẽ hướng
mở rộng thêm thêm lĩnh vực các công trình hạ tầng. Tuy nhiên, với kinh
nghiệm đã trải qua ở các công trình như Hà Nội Keangnam Landmark Tower
(cấp đặc biệt), Tòa nhà làm việc và cho thuê (cấp I), Tòa nhà văn phòng PVI
(cấp I)…v…v. Trong giai đoạn đến năm 2020, CDCC sẽ tiếp tục tập trung
hướng tới các công trình XDDD, trong đó đặc biệt chú trong đến các công
trình có quy mô lớn và phức tạp.
58
3.2. Quan điểm và nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ
thi công của đơn vị tư vấn giám sát.
Tiến độ thi công là một trong những nội dung quan trọng nhất trong giai
đoạn triển khai thực hiện dự án. Việc chậm tiến độ thi công trong các dự án
xây dựng công trình đã trở thành một điều dường như là mặc định, ảnh hưởng
của chậm tiến độ gây nên rất nhiều tác động khác đối với sự phát triển kinh tế
xã hội. Do vậy, để giảm thiểu tình trạng này mỗi dự án cần có những phương
án rõ ràng từ dự báo đến hành động kịp thời mỗi khi tỷ lệ chậm tiến độ đi quá
giới hạn cho phép. Điều này không chỉ cần thiết với đơn vị nhà thầu mà còn
liên quan đến rất nhiều bên liên quan như tư vấn, chủ đầu tư, chính quyền địa
phương…Dưới đây là quan điểm về lý luận và nguyên tắc cũng như một số
giải pháp của đơn vị tư vấn, cụ thể là Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng
tại dự các dự án về đẩy nhanh tiến độ thi công.
3.2.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ của tư vấn giám
sát
Tiến độ thi công là một đại lượng luôn tỷ lệ thuận với thời gian thực hiện
dự án mà thời gian thực hiện dự án luôn tỷ lệ nghịch với hiệu quả khai thác và
phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, việc bảo đảm tiến độ hay đảm bảo kế hoạch
về thời gian là một yếu tố rất quan trọng, trong quá trình thực hiện triển khai
dự án luôn luôn xảy ra tình trạng không đáp ứng đúng kế hoạch về thời gian
do vậy luôn phải theo dõi cập nhật và điều chỉnh. Nhân tố thời gian thi công
lại phụ thuộc vào việc huy động thiết bị, nhân lực, vật liệu có theo bản tiến độ
đã lập ra hay không? Thực tế cho thấy có đến hơn 90% các dự án công trình
bị chậm tiến độ, điều này cần có những nghiên cứu một cách khoa học về tiến
độ thi công các công trình một cách nghiêm túc nhất, nhằm giải quyết triệt để
vấn đề này. Mỗi dự án có những đặc thù và mục đích rất riêng và thậm chí có
cả những yếu tố chính trị, vì vậy khi dự án rơi vào tình trạng chậm tiến độ thì
59
các giải pháp đưa ra cũng phải dựa vào những đặc thù ấy để đẩy nhanh tiến độ
một cách hiệu quả và hài hòa nhất. Tư vấn giám sát chính là người có thể hiểu
rõ và giải quyết được bài toán đẩy nhanh tiến độ thi công nếu như có sự quy
định rõ ràng về trách nhiệm cũng như quyền hạn để xử lý và điều hành theo
các điều kiện hợp đồng quốc tế ngay từ khi ký hợp đồng và triển khai dự án.
Các dự án mà Trung tâm tư vấn tham gia đa phần là các dự án xây dựng lớn
và khá phức tạp có tầm quan trọng về kinh tế, chính trị với đặc thù là thực
hiện trên nhiều vị trí địa lý khác nhau. Thực tế nhiều dự án đã rơi vào tình
trạng chậm tiến độ trầm trọng, đơn vị tư vấn giám sát cũng đã tập trung
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để tháo gỡ vấn đề này theo những nguyên
tắc nhất định.
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ của đơn vị tư
vấn giám sát
Việc thống nhất và đưa ra các nguyên tắc khi xây dựng giải pháp đẩy
nhanh tiến độ tại các dự án là điều hết sức cần thiết, nó giúp đơn vị tư vấn đưa
ra các giải pháp và kiểm soát các giải pháp một cách có lộ trình, đồng thời
đảm bảo được tính trọng điểm, chính xác cần thiết. Dưới đây là các nguyên
tắc khi xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ dự án của đơn vị tư vấn giám
sát:
- Đảm bảo các mốc thời gian hoàn thành cần thiết, khi đã nói đến việc
đưa ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ có nghĩa là các mốc thời gian theo hợp
đồng đã ký kết ban đầu giữa chủ đầu tư và nhà thầu đã không còn tính thực tế
và khả thi, do vậy việc thống nhất gia hạn mốc thời gian mới là rất cần thiết,
đây là mốc thời gian mà chủ đầu tư đưa ra cho các nhà thầu và giải pháp của
tư vấn đưa ra phải đảm bảo hoặc rút ngắn hơn đối với các mốc thời gian này.
- Trọng điểm xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ đối với khối lượng
chậm tiến độ so với kế hoạch tính đến thời điểm xây dựng giải pháp, bởi vì
60
khối lượng đã bị chậm mới là khối lượng phải đẩy nhanh còn khối lượng đã
lập cho từng thời điểm theo kế hoạch ban đầu phải được giữ nguyên và bắt
buộc hoàn thành.
- Đảm bảo tính khả thi của các dây chuyền sản xuất, các dây chuyền sản
xuất phải đảm bảo tính khả thi trên cơ sở sản lượng thực hiện được của từng
dây chuyền công tác có như vậy mới tính toán và lập tiến độ một cách chính
xác được.
- Đảm bảo tính điều chỉnh phù hợp của giải pháp đẩy nhanh tiến độ, trên
thực tế khi triển khai các giải pháp chắc chắn sẽ có những công tác không thể
đi đúng kế hoạch như mong muốn.Vì vậy, giải pháp đưa ra phải có các
phương án để điều chỉnh kịp thời.
- Đảm bảo tính đồng nhất và có thể áp dụng cho toàn bộ các gói thầu
trong dự án, điều này là rất cần thiết, hơn ai hết đơn vị tư vấn có thể biết rõ
các ưu điểm và hạn chế của từng gói thầu một cách tổng quan, cho nên các
giải pháp cũng phải phù hợp cho mọi đối tượng nhà thầu đồng thời đảm bảo
dễ dàng trong việc theo dõi và kiểm soát thực hiện.
3.2.3. Căn cứ xây dựng giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của đơn
vị tư vấn giám sát
Để xây dựng được các giải pháp đẩy nhanh tiến độ một cách tối ưu và hiệu
quả nhất cần phải xác định được các căn cứ chính xác và rõ ràng nhất, dưới
đây là các căn cứ để xây dựng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ của dự án xây
dựng các công trình giao thông.
- Hợp đồng ban đầu ký kết của các gói thầu:
Hợp đồng ban đầu bao giờ cũng là một căn cứ quan trọng cho công tác xây
dựng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công. Hợp đồng sẽ cung cấp các
ràng buộc một cách chi tiết nhất cho từng hạng mục công tác và mỗi hợp
đồng có các ràng buộc cũng như giá trị khác nhau, năng lực khác nhau, kinh
61
nghiệm khác của các nhà thầu cũng khác nhau và do vậy giải pháp đẩy nhanh
tiến độ cho từng gói thầu cũng khác nhau.
- Khoảng thời gian còn lại:
Thời gian còn lại có thể là thời gian còn lại theo hợp đồng gốc cũng có thể
là khoảng thời gian này cộng với một khoảng thời gian được gia hạn nhất
định và bằng văn bản chính thống của chủ đầu tư, khoảng thời gian này phải
được quyết định và đưa ra trước khi lập các giải pháp đẩy nhanh tiến độ.
- Các bản vẽ thi công.
Bản vẽ thi công cũng là một yếu tố rất quan trọng để làm căn cứ xây dựng
giải pháp đẩy nhanh tiến độ, bởi vì tất cả các giải pháp phải được xây dựng
trên các bản vẽ thi công đã được chấp thuận một cách chính thống đối với tất
cả các hạng mục công việc. Tất cả các hạng mục nào chưa hoàn thành bản vẽ
thi công cũng đều ảnh hưởng rất lớn đến dây chuyền vận hành của các giải
pháp, do đó các bản vẽ này cũng nên được hoàn thành trước thời điểm quyết
định xây dựng các giải pháp.
- Khối lượng đã hoàn thành của các gói thầu:
Đây là một chỉ số không thể thiếu trong việc xây dựng các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ, bởi vì căn cứ vào khối lượng này ta có thể biết được khả năng
thực hiện và tốc độ của năng suất trong khoảng thời gian đã thi công của từng
nhà thầu so với bản tiến độ ban đầu. Điều này sẽ giúp tính toán chính xác sự
huy động cần thiết theo năng lực đối với từng nhà thầu và theo từng khoảng
thời gian còn lại của các gói thầu, độ chính xác và thực tế của các giải pháp
cũng vì thế mà có tính thuyết phục cao hơn.
- Khối lượng còn lại của gói thầu:
Đây cũng là một chỉ số không thể thiếu trong việc đưa ra các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ thi công, nó giúp cho ta tính được trong khoản thời gian còn lại,
cũng như năng lực đã thực hiện của các nhà thầu và giúp ta tính toán khối
62
lượng thiết bị, nhân lực cần thiết phải huy động để thực hiện các hạng mục
công việc trong tổng thể dây chuyền công việc.
- Khả năng đáp ứng về thiệt bị và nhân lực của các nhà thầu:
Đây cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng của việc đẩy nhanh tiến độ thi
công, trên thực tế các giải pháp đưa ra có tính toán hoàn hảo và kỹ lưỡng đến
đâu cũng chỉ là một bản kế hoạch mang tính kế hoạch trên giấy tờ nếu nhà
thầu không có khả năng đáp ứng về thiết bị và nhân lực. Do vậy, việc điều tra
xác định khả năng đáp ứng thực tế về nhân lực và thiết bị của từng nhà thầu là
yếu tố rất then chốt, việc này đã được kiểm tra trong giai đoạn lựa chọn nhà
thầu, tuy nhiên sau một thời gian dài triển khai, số lượng và chất lượng của
các nhà thầu phụ đã thay đổi rất nhiều, nếu không nắm bắt được năng lực thực
sự của từng nhà thầu trước thời điểm xây dựng các giải pháp thì sẽ mất khả
thi đối với các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công đưa ra.
- Các yếu tố khách quan khác như quy luật thời tiết, phong tục và thời gian
lễ hội của địa phương cũng cần được chú ý bởi vì nó cũng ảnh trực tiếp đến
thời gian và sản lượng thi công đối với mỗi nhà thầu.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện
tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát tại các dự án xây dựng mà Trung tâm
tư vấn tham gia.
Căn cứ vào các tồn tại, nguyên nhân của mục 2.3.4 nêu trong Chương 2 Tác
giả luận văn đề xuất 5 nhóm giải pháp để phục vụ cho công tác thực hiện tiến
độ của đơn vị tư vấn giám sát tại các dự án xây dựng như sau:
3.3.1. Giải pháp về nhân lực.
Để xác định cơ cấu nhân lực TVGS có thể căn cứ vào các đặc điểm của
công trình XDDD để phân chia công việc thực hiện công tác TVGS, có thể
phân loại thành 03 loại công trình XDDD là: Loại A, loại B và loại C.
63
Để xác định loại công trình để xác định loại cơ cấu TVGS cho công
trình là một điều không dễ. Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng, nó quyết
định đến cơ cấu TVGS cho công trình, nó được thực hiện trước khi tiến hành
chào thầu gói TVGS đối với góc độ của CĐT hay đại diện CĐT, được thực
hiện trong giai đoạn tham gia đấu thầu TVGS đối với nhà thầu tư vấn.
Các tiêu chí để xác định các loại công trình tùy thuộc vào các tiêu chí
chính sử dụng như sau:
− Quy mô tính chất của công trình xây dựng công trình xây dựng: Thể hiện
qua cấp công trình.
Nếu dự án gồm nhiều công trình khác nhau, mỗi công trình có cấp khác
nhau thì nhu cầu nhân lực TVGS phục vụ cho mỗi công trình được xác định
riêng rẽ, nhu cầu nhân lực TVGS cho toàn bộ dự án sẽ được tổng hợp lại.
Tiêu chí cụ thể của việc phân cấp đối với công trình XDDD hiện hành
được căn cứ theo “Thông tư số 10-2013TT-BXD Quy định chi tiết một số vấn
đề về nội dung quản lý chất lượng của nghị định 15-2013 của Chính phủ”.
Việc phân loại công trình để xác định nhu cầu nhân lực TVGS được
thực hiện theo cấp công trình được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Phân loại công trình XDDD theo cấp công trình
Tiêu chí phân loại Đơn vị tiêu
chí phân loại
Loại công trình
A B C
Cấp công trình Cấp Cấp III,
Cấp IV
Cấp
II,
cấp I
Cấp I, Cấp
đặc biệt
Khi phân loại công trình theo bảng 3.1, công trình cấp I là công trình
loại B hay loại C được căn cứ vào tiêu chí số 1 trong bảng 3.2.
64
Bảng 3.2: Bảng điều chỉnh nhân lực TVGS theo loại công trình
Tiêu
chí Tiêu chí phân loại
Đơn vị
tiêu chí
phân loại
Loại công trình
A B C
1 Giá trị gói thầu TVGS tính
trung bình trong 1 năm Tỷ/năm < 0.75 ≥ 0.75÷3 ≥ 3
2 Diện tích sàn điển hình m2 <1000 ≥ 1000
÷3000
≥
3000
3
Số nhân lực trung bình của
nhà thầu thi công làm việc
trên công trường
Người/ca < 30 ≥ 50÷300 ≥ 300
Qua bảng 3.1, kết hợp với phương pháp chuyên gia để xác định chính
xác loại công trình để xác định cơ cấu cho công việc TVGS cho công trình
XDDD, tùy thuộc vào các loại công trình để ta có các cơ cấu phân chia công
việc cụ thể.
3.3.1.1 Cơ cấu nhân lực tư vấn giám sát cho công trình loại A
Với các công trình XDDD có mức độ đơn giản, cơ cấu nhân lực TVGS chủ
yếu dựa vào phạm vi hợp đồng cụ thể giữa nhà thầu tư vấn và CĐT để xác
định các nội dung công việc chính thuộc các bộ môn. Qua đó, nhân lực TVGS
được xác định như trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại A
Tên công việc Chuyên
môn Phạm vi công việc thực hiện
Trưởng đoàn - Quản lý chung
Kết cấu KSXD Giám sát kết cấu, vật liệu BTCT, kiêm nhiệm
công tác ATLĐ
65
Tên công việc Chuyên
môn Phạm vi công việc thực hiện
Kiến trúc KTS Giám sát kiến trúc, vật liệu hoàn thiện, kiêm
nhiệm công tác ATLĐ
Cơ điện KSĐ Giám sát phần điện, vật liệu hoàn thiện, kiêm
nhiệm công tác ATLĐ và VSMT
Cấp thoát nước KSCTN Giám sát phần cấp thoát nước, kiêm nhiệm
công tác VSMT
Trắc đạc KSTĐ Giám sát phần trắc đạc
Trong đó, các bộ môn tự kiểm tra và giám sát khối lượng thực hiện của
mỗi bộ môn của mình thực hiện công tác giám sát.
Công trình loại A thông thường có cơ cấu nhân lực TVGS tương đối
đơn giản, hầu hết các công việc của loại công trình này tương đối đơn giản,
công nghệ áp dụng cho các công trình này thường khá phổ biến, do vậy các
KSXD thường thực hiện các loại công việc giám sát từ phần móng đến mái
kèm theo kiêm nhiệm các loại công việc như: Kiểm tra xác nhận khối lượng,
nghiệm thu vật liệu, giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường,.v.v.
Các bộ môn khác kiến trúc, điện, cấp thoát nước, trắc đạc cần phải bố
trí nhân lực TVGS đúng với chuyên ngành tương ứng theo đúng quy định
hiện hành. Tuy nhiên, loại công trình này, khối lượng các công việc thuộc các
bộ môn trên tương đối ít, nên nhân lực TVGS thuộc các bộ môn trên có thể
được kiêm nhiệm nhiều công trình, chỉ cần điều động trong những giai đoạn
nhất định của dự án theo yêu cầu công việc thực tế.
3.3.1.2 Cơ cấu nhân lực tư vấn giám sát cho công trình loại B
Đối với các loại B nhân lực TVGS cần phải bố trí lại cơ cấu theo bảng
3.4. Trong bảng có mô tả thêm các phạm vi công việc chính của mỗi bộ phận
công việc thực hiện đối với công trình loại B.
66
Bảng 3.4: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại B
Tên công việc Chuyên môn Phạm vi công việc thực hiện
Quản lý:
Trưởng đoàn - Quản lý chung của đoàn TVGS
Phó trưởng đoàn - Thường trực tại công trường để xử lý công việc
Bộ môn kết cấu: Kết cấu BTCT hoặc kết cấu thép KSXD Giám sát kết cấu chính
Kết cấu hoàn thiện KSXD Giám sát kết cấu phần hoàn thiện như: Khung nhôm, vách kính,.v.v.
Bộ môn kiến trúc:
Kiến trúc công trình KTS Giám sát phần kiến trúc công trình và sân vườn
Nội thất KTS Giám sát phần nội thất
Bộ môn vật liệu KSVLXD
Giám sát vật liệu BTCT và các vật liệu hoàn thiện khác
Bộ môn điện và điện nhẹ:
Phần Điện KSĐ Giám sát hệ thống điện chiếu sáng, thang máy,.v.v
Phần Điện nhẹ KSĐ Giám sát hệ thống truyền hình cáp, internet,.v.v.
Kỹ sư kinh tế xây dựng KSKTXD
Kiểm soát toàn bộ khối lượng thực hiện của các bộ môn
Kỹ sư cấp thoát nước KSCTN Giám sát phần cấp thoát nước
Kỹ sư trắc đạc KSTĐ Giám sát phần trắc đạc
Cán bộ An toàn lao động CNATLĐ Kiêm nhiệm VSMT
Công trình loại này chiếm số lượng lớn hiện nay, cơ cấu nhân lực
TVGS loại công trình này cũng thường gặp ở hầu hết các công trình.
67
Đối với các công trình XDDD loại B, khối lượng thực hiện các công
việc thực hiện tương đối lớn nên cần phải bố trí các nội dung công việc thêm
(so với công trình XDDD loại A) như sau:
- Phó trưởng đoàn TVGS sẽ hỗ trợ Trưởng đoàn TVGS, là người phụ trách
tổ chức, sắp xếp nhân lực trong đoàn, đồng thời trực tiếp tham gia xử lý các
công việc chính trên công trường.
- Nhân lực TVGS chuyên trách các bộ môn: Vật liệu, Kinh tế xây dựng, An
toàn lao động. Đây là các công việc đòi có khối lượng công việc nhiều, đòi
hỏi chuyên môn sâu để thực hiện các phần việc tương ứng do đó cần các
cán bộ TVGS chuyên trách.
Các bộ môn kết cấu, kiến trúc và cơ điện cần phải xem xét kỹ đặc điểm
các bộ môn này để bố trí nhân lực phù hợp với đặc điểm riêng của công trình.
Chẳng hạn, công trình sử dụng kết cấu chịu lực chính là bê tông cốt thép toàn
khối thông thường, bê tông cốt thép toàn khối dự ứng lực, bê tông lắp ghép
lắp ghép, kết cấu thép...v.v. thì sẽ có các KSXD có thế mạnh riêng tương ứng
để tham gia thực hiện dự án. Phần kết cấu cho giai đoạn hoàn thiện ngày càng
nhiều và phong phú các loại kết cấu mới áp dụng giai đoạn hoàn thiện thi
công cho công trình, do vậy nhà thầu tư vấn phải xác định rõ yêu cầu của dự
án để có các phương án phân bổ nhân lực phù hợp đảm bảo chất lượng công
tác TVGS. Ngoài ra, lĩnh vực nội thất hay điện nhẹ thường chỉ một số dự án
như chung cư, khách sạn...v.v. thực hiện nên nhà thầu tư vấn cần phân tích,
tìm hiểu kỹ để có cơ cấu nhân lực đáp ứng được yêu cầu của dự án.
3.3.1.3 Cơ cấu nhân lực tư vấn giám sát cho công trình loại C
Thực tế các công trình loại C yêu cầu nhân lực TVGS có cơ cấu rõ ràng
và chi tiết đối với đặc điểm của công trình. Đối với công trình loại này, mức
độ chuyên môn hóa đòi hỏi tương đối cao, một số lĩnh vực đòi hỏi chuyên
môn sâu để tham gia tư vấn và giám sát. Do vậy mà cơ cấu nhân lực TVGS
68
thường thực hiện theo đúng chuyên môn trong mô tả công việc được nêu ra
chi tiết trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Cơ cấu phân chia công việc TVGS cho công trình XDDD loại C
Mô tả công việc Chuyên môn Quản lý: Trưởng đoàn KSXD (KTS)
Phó trưởng đoàn KSXD, KTS, KSĐ (KSCTN)
Văn phòng: Thư ký công trường CN Nhân viên phiên dịch CN Cán bộ kiểm soát hồ sơ KSXD (KSKTXD) Kết cấu: Kết cấu móng và phần ngầm KSXD Kết cấu BTCT KSXD Kết cấu thép KSXD Kết cấu nhôm kính KSXD Kết cấu gạch, đá, gỗ KSXD Kiến trúc: Kiến trúc công trình KTS Nội thất KTS Kiến trúc quy hoạch KTS Vật liệu xây dựng: Vật liệu BTCT KSVL Vật liệu kết cấu thép KSVL Vật liệu hoàn thiện: KSVL Thạch cao-Sơn bả KSVL Nhôm kính KSVL Gỗ KSVL Cơ điện: Phần điện nặng: KSĐ
69
Mô tả công việc Chuyên môn Điều hòa Thông gió Thang máy Phần điện nhẹ: KSĐ Cáp quang - Mạng truyền hình Thông tin liên lạc Kinh tế xây dựng KSKTXD Khiểm soát khối lượng KSKTXD Khiểm soát giá KSKTXD Cấp thoát nước KSCTN Trắc đạc KSTĐ An toàn lao động CNATLĐ Vệ sinh môi trường CNMT − Công tác quản lý:
+ Trưởng đoàn: Cũng như các công trình loại A và B, vai trò của Trưởng
đoàn TVGS thường chỉ là quản lý chung trên công trường, giải quyết trực
tiếp các vấn đề thường là trách nhiệm của Phó đoàn TVGS.
+ Phó trưởng đoàn: Đối với công trình loại C, đòi hỏi phải có các phó đoàn
thường trực có chuyên môn về các lĩnh vực chính của hợp đồng giám sát
như chuyên môn về KSXD, chuyên môn về kiến trúc, chuyên môn về cơ
điện (quản lý cả về cấp thoát nước).
− Bộ phận văn phòng:
+ Thư ký công trường: Do số lượng tài liệu phục vụ công tác thi công lớn nên
cần phải có người chuyên trách để lưu trữ các hồ sơ, các tài liệu đến và
đi...v.v.
+ Nhân viên phiên dịch: Dự án có CĐT nước ngoài, các hồ sơ tài liệu giao
dịch chủ yếu bằng tiếng Anh nên ngoài việc nhân lực TVGS cần có trình
độ tiếng Anh. Ngoài ra, để phục vụ các công việc về giao dịch văn bản và
70
trao đổi cần thiết cần có nhân viên phiên dịch chuyên trách trong một số
trường hợp cần thiết như: các cuộc họp, trao đổi tài liệu...v.v.
+ Cán bộ quản lý hồ sơ: Công việc TVGS thông thường đòi hỏi đội ngũ giám
sát hiện trường phải có mặt thường xuyên để giám sát và nghiệm thu trên
công trường, việc kiểm soát hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ thanh toán...v.v. cần
phải có người chuyên trách để tổng hợp và kiểm tra. Đồng thời kiểm tra
thường xuyên các nhật ký thi công, theo dõi và kiểm soát nhật ký giám sát
của các tòa nhà.
− Bộ môn kết cấu: đây là bộ môn quan trọng ở tất cả các công trình XDDD,
nhân lực TVGS thường phải được tham gia từ khi bắt đầu công trình đến
giai đoạn cuối của dự án. Bộ môn kết cấu gồm rất nhiều các lĩnh vực khác
nhau, đối với công trình thuộc loại C bộ môn kết cấu cần phải được chuyên
môn hóa theo các lĩnh vực khác nhau của từng dự án. Nhân lực TVGS đối
với các loại C cần phải được tính toán
− Bộ môn kiến trúc: Bộ môn kiến trúc gồm các lĩnh vực chính sau đây:
+ Kiến trúc công trình: Lĩnh vực kiến trúc công trình thường gồm chung các
phần việc của bộ môn kiến trúc trong giai đoạn hoàn thiện công trình, đây
là lĩnh vực kiến trúc quan trọng nhất trong bộ môn, và đồng thời chiếm
nhân lực TVGS lớn nhất.
+ Nội thất: Lĩnh vực này tương đối hạn chế trong hoạt động TVGS, lĩnh vực
nội thất thường gặp ở một số công trình như khách sạn, khu triển lãm,v.v.
+ Kiến trúc quy hoạch: Đây là lĩnh vực chỉ có một số dự án có diện tích sân
vườn lớn hay một số công trình có cả phần hạ tầng đòi hỏi kiến trúc sư
chuyên ngành về lĩnh vực quy hoạch.
− Bộ môn vật liệu: Ở các công trình XDDD hiện nay, vật liệu ứng dụng cho
cho công trình tương đối phong phú và đòi hỏi việc kiểm soát chặt chẽ
trong quá trình đưa vào sử dụng. Công việc giám sát của bộ môn vật liệu từ
71
giai đoạn móng đến mài và hoàn thiện cho các vật liệu như: bê tông, cốt
thép, thép hình, gạch, xi măng, cát, đá, sỏi, sơn bả, nhôm kính, thạch
cao,.v.v. quy trình thực hiện giám sát phần vật liệu tương đối chặt chẽ, gồm
nhiều công đoạn từ kiểm soát tại nhà máy đến thí nghiệm hiện trường và
đưa vào sử dung đại trà đòi hỏi khối lượng công việc tương đối lớn. Do đó,
nhiều dự án phai được nhóm phụ trách riêng biệt với nhiều người thuộc các
loại vật liệu khác nhau.
− Bộ môn điện - điện nhẹ và cấp thoát nước: công việc của bô môn được bắt
đầu triển khai theo dõi khi triển khai thi công thô. Tuy nhiên, khi triển khai
thi công hoàn thiện và lắp đặt thiết bị thì phần công việc này mới chiếm
khối lượng lớn. Khi triển khai gồm nhiều đơn vị có lĩnh vực khác nhau
tham gia nên việc giám sát đòi hỏi được sắp xếp nhân lực TVGS đúng
chuyên môn để có thể đảm bảo chất lượng TVGS.
− Bộ môn trắc địa: Tất cả các công trình đều cần được các cán bộ trắc địa để
thực hiện công việc giám sát.
− Bộ môn An toàn lao động và vệ sinh môi trường: Nội dung giám sát an
toàn và vệ sinh môi trường là nội dung chính trong công việc của nhà thầu
tư vấn. Tuy nhiên, công việc này thường bị xem nhẹ. Với các dự án phức
tạp, cần phải được thực hiện bởi các cán bộ đúng chuyên ngành về an toàn
lao động và vệ sinh môi trường để thực hiện chuyên tại các công trình.
3.3.1.4 Đề xuất yêu cầu về chất lượng nhân lực tư vấn giám sát cho
công trình xây dựng dân dụng
Căn cứ theo từng loại công trình XDDD tương ứng, ta xác định được cơ
cấu nhân lực TVGS tương ứng như trong ba mục nêu trên. Theo từng loại cơ
cấu nhân lực sẽ xác định phạm vi công việc theo các lĩnh vực chuyên môn
tương ứng.
72
Trình độ chuyên môn của nhân lực TVGS tham gia hoạt động trong các
công trình XDDD của Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng được xác định
tương ứng theo các công trình loại A, loại B hay loại C quy định như bảng
3.6.
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn tối thiểu của nhân lực TVGS trong công trình
XDDD
Loại công việc Loại công trình
Loại A Loại B Loại C Trưởng đoàn Đại học Sau đại học Sau đại học
Phó trưởng đoàn - Đại học Sau đại học Trưởng nhóm, phụ trách các bộ môn - - Đại học
Cán bộ giám sát hiện trường Đại học Đại học Đại học
Nhân viên văn phòng - Cao đẳng Đại học Việc quy định trình độ chuyên môn trong bảng 3.5 là yêu cầu riêng mà
CDCC-IBST đề ra để làm cơ sở mục tiêu chug để nâng cao tinh thần học tập,
trao dồi về chuyên môn của nhân lực TVGS.
Kinh nghiệm của nhân lực TVGS tham gia các công trình cũng được quy
định rõ trong các quy định pháp luật hiện hành. Ngoài ra, kinh nghiệm của
mỗi loại nhân lực TVGS cho từng loại công trình XDDD được Trung tâm tư
vấn thiết kế và xây dựng quy định chi tiết thêm cho các công trình loại A, loại
B hay loại C thể hiện trong bảng 3.7.
Bảng 3.7: Kinh nghiệm của nhân lực TVGS trong công trình XDDD
Loại công việc Kinh nghiệm
Loại công trình
Loại A Loại B Loại C
Trưởng đoàn Năm >5 >7 >20
Phó trưởng đoàn Năm - >5 >15
73
Loại công việc Kinh nghiệm
Loại công trình
Loại A Loại B Loại C Trưởng nhóm, phụ trách các bộ môn Năm - - >10
Cán bộ giám sát hiện trường Năm >3 >3 >7
Nhân viên văn phòng Năm - >1 >3 Số năm kinh nghiệm tối thiểu nhỏ nhất đối với cán bộ giám sát hiện trường
trong bảng 3.6 được lấy từ số năm kinh nghiệm cần thiết theo Điều 40 của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, quy định điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình.
Với các giá trị thời gian kinh nghiệm còn lại được đưa ra trên cơ sở tham
khảo yêu cầu về kinh nghiệm của các lĩnh vực giám sát thi công, thiết kế thẩm
tra, quản lý dự án...v.v.được quy định trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009, kết hợp cùng với kinh nghiệm thực tế của học viên quan các
số liệu thực tế ở các công trình XDDD trong những năm gần đây.
3.3.1.5 Ví dụ, bài toán cách tính giá trị công việc hoàn thành:
Một công trình được xây dựng trong 10 năm, khối lượng hoàn thành tương
ứng với thời gian như sau [3]:
Thời gian
(năm)
Tỷ lệ % công việc hoàn thành - Công
việc A
Tỷ lệ % công việc hoàn thành - Công
việc B
Tỷ lệ % công việc hoàn thành - Công
việc C 1 3.1% 6.2% 2.1% 2 12.5% 18.7% 8.3% 3 25.0% 31.2% 18.8% 4 37.5% 43.7% 31.3% 5 50.0% 56.2% 43.8% 6 62.5% 68.7% 56.3% 7 75.0% 81.2% 68.8% 8 87.5% 91.7% 81.9% 9 96.9% 97.9% 93.8%
10 100.0% 100.0% 100.0%
74
Hãy tính giá trị công việc hoàn thành (%) tương ứng với thời gian?
Bài giải:
1- Vẽ đồ thị tỷ lệ công việc tiến triển theo thời gian:
2- Vẽ đồ thị giá trị của công việc hoàn thành qua các thời gian (đường lũy
kế)
75
Từ bài toán trên, căn cứ vào đồ thị công việc tiến triển theo thời gian và
đồ thị giá trị của công việc hoàn thành qua các thời gian mà đơn vị TVGS có
những phương án điều chỉnh cũng như những yêu cầu về nhân lực máy móc,
vật tư vật liệu đối với nhà thầu, đồng thời cũng có kế hoạch bố trí nhân lực
cho phù hợp với tỷ lệ công việc hoàn thành và phải hoàn thành của mình.
76
3.3.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ.
Công nghệ thi công có ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ thi công, công
nghệ càng hiện đại thì thời gian thi công càng được rút ngắn lại đó là đối với
nhà thầu thi công, còn đối với TVGS thi công nghệ cũng đóng góp một vai trò
vô cùng quan trọng trong việc quản lý tiến độ cũng như chất lượng của công
trình. Hiện nay công nghệ để áp dụng trong thi công của đơn vị TVGS của
Việt Nam chưa được chú trọng, hầu hết các đơn vị TVGS của Việt Nam chỉ
chú trọng vào vấn đề con người chứ chưa nâng cao các công nghệ để áp dụng
trong việc kiểm soát và giám sát của mình đây cũng là một điều đáng tiếc. Tại
nhiều dự án việc TVGS có đầy đủ trang thiết bị và công nghệ cần thiết sẽ giúp
cho việc quản lý và giám sát của mình trở nên tốt hơn rất nhiều, điều này
cũng góp phần làm đẩy nhanh tiến độ thi công trên công trường.
Đề xuất 1: Viện KHCNXD đầu tư sắm trang thiết bị cho ban tư vấn giám
sát của viện những trang thiết bị cần thiết để tránh trình trạng khi công trình
gặp sự cố mà bên tư vấn giám sát thiết thiết bị làm ảnh hưởng đến quá trình
thi công của dự án.
Đề xuất 2: Ban tư vấn giám sát của viện cần yêu cầu chủ đầu tư đưa ra
thông báo khuyến khích các nhà thầu áp dụng các công nghệ xây dựng tiên
tiến đã thành công của các nước tiên tiến mà họ đã thực hiện cho các hạng
mục xây dựng phần cọc, hầm, phần thân vào thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ
đã chậm trễ của gói thầu mà họ thực hiện, với điều kiện có chứng minh là đã
áp dụng thành công trước đó.
- Tạo hành lang áp dụng thông thoáng cho các công nghệ thi công mới
bằng cách nghiên cứu xét duyệt và chấp thuận nhanh để đưa vào áp dụng
triển khai.
- Xử dụng những vật liệu mới trong công nghệ thi công để giảm bớt thời
gian thực hiện.
77
Đề xuất 3: Bổ sung điều khoản hợp đồng bắt buộc đối với mỗi nhà thầu
quốc tế phải đưa ra tối thiểu 01 giải pháp về công nghệ thi công mới đối với
mỗi hợp đồng mà họ trúng thầu. Điều này có thể áp đặt được khi tư vấn và
chủ đầu tư chứng minh được với thời gian hiện tại và các công nghệ thi công
hiện tại chắc chắn sẽ không đảm bảo tiến độ, nếu nhà thầu đưa ra được một
giải pháp công nghệ thi công mới sẽ được ra hạn thời gian thi công. Tất nhiên
điều này chỉ thực sự thuyết phục khi có mặt bằng thi công hoàn toàn sạch.
Nói tóm lại, với xu thế phát triển công nghệ như bây giờ thi việc sử dụng
công nghệ vào quản lý và giám sát trong xây dựng là một điều vô cùng quan
trọng và hữu dụng, đó không còn là một điều xa vời. Vì vậy với việc áp dụng
các công nghệ vào giám sát và quản lý chất lượng cũng như tiến độ thiết nghĩ
đó là một điều mà các đơn vị TVGS nên quan tâm và thực hiện trong thời
gian tới.
Ví dụ, bài toán đánh giá chất lượng bê tông thông qua mẫu thí nghiệm:
Tư vấn giám sát cần tiến hành kiểm tra độ đồng đều của bê tông, biết cường
độ bê tông của nhà máy có M30 với độ tuổi 28 ngày (R = 300 Kg/ ). Khi
phân tích 6 mẻ thí nghiệm bê tông đã chọn 2 lô mẫu thí nghiệm như dưới đây
[3]:
Lô 1 (R1) Lô 2 (R2)
1 280 312 296 32 0,0962 299 285 292 14 0,0423 321 291 306 30 0,0874 283 307 295 24 0,0725 310 284 297 26 0,0786 297 329 313 32 0,091
Cường độ trung bình (kg/ )Mẻ thí nghiệm R
(giá trị trung bình của R1, R2)
Số mẻ (i) 𝑹𝟏−𝑹𝟐
𝒎𝟐
𝜋 𝑹𝟏−𝑹𝟐 /(𝒅𝟐 ∗ 𝐑𝝅)
Biết hệ số phụ thuộc chất lượng các mẫu theo lô có cùng cường độ ở cặp
thứ (i), số lượng thí nghiệm 2 thì = 1,13.
78
- cường độ tương ứng mẻ thí nghiệm (trị số trung bình của 2 mẫu cùng
cặp).
Hãy dùng phương pháp kiểm tra theo lý thuyết thống kê đánh giá chất lượng
và độ đồng nhất của các mẫu nêu trên để kết luận tính ổn định dây chuyền
công nghệ bê tông nhà máy.
Biết công thức:
Hệ số không đồng đều theo mẻ thí nghiệm V1 =
Hệ số không đồng đều của tất cả các mẫu V2 = x 100%
Yêu cầu V1 < 16%, V2 < 20% để bê tông đạt độ đồng nhất.
Bài giải:
1- Giải thích các số liệu ở bảng trên:
- Mẻ 1: Lô 1 có 1 mẫu nén R1 = 280 Kg/ , lô 2- R2 = 312 Kg/ ,
cường độ trung bình theo thí nghiệm = = 296 Kg/
Trị số tuyệt đối = = 32 Kg/
Trị số = = 0,096
- Mẻ 2: R1 = 299 Kg/ , R2 = 285 Kg/ , = = 292 Kg/
Trị số tuyệt đối = = 32 Kg/
Trị số = = 0,042
Các mẻ sau cũng tính tương tự như trên, ta sẽ có các trị số sau: 0,087;
0,072; 0,078; 0,091.
2- Tính toán:
có giá trị trung bình của tổng các trị số ở R1, R2 chia cho 2 trị số.
= 299,5; n- số cặp thí nghiệm = 6
79
- theo công thức trên:
= (0,096+0,042+0,087+0,072+0,078+0,091) 7,8%
- theo công thức trên:
=
=
=
3- Kết luận:
Hệ số không đều theo mẻ thí nghiệm V1 đạt giá trị 7,8% đối chiếu tiêu
chuẩn thì nhỏ hơn 16%. Vậy chất lượng đồng đều (đạt).
Hệ số không đều theo mẻ thí nghiệm V2 đạt giá trị 2,5% đối chiếu tiêu
chuẩn thì nhỏ hơn 20%. Vậy chất lượng đồng đều (đạt).
Với việc xác định được chất lượng của bê tông như bài toán nêu trên,
TVGS có thể căn cứ vào đó để đưa ra các quyết định hợp lý của mình về chất
lượng bê tông, tính ổn định dây chuyền công nghệ bê tông nhà máy. Đây là
một bài toán điển hình mà chúng ta thường gặp trong quá trình thi công.
3.3.3. Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp
điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế
Để rút ngắn được thời gian này tạo điều kiện cho công tác thi công được
nhanh chóng tác giả đề xuất thành lập một tổ chuyên gia xử lý các sự cố đặc
biệt với các tiêu chí và điều kiện sau:
- Các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực: 1-cơ điện; 1-kết cấu đặc biệt; 1 -
kiến trúc sư.
- Trang bị phương tiện để có thể đến hiện trường một cách nhanh nhất.
80
- Trong trường hợp không thể đến nhanh công trường thì tổ chức kết nối
trực tiếp bằng hình ảnh từ công trường đến văn phòng tổ chuyên gia để xử lý
công việc.
Tổ chuyên gia này có nhiệm vụ xử lý các sự cố về kỹ thuật phát sinh trong
quá trình thi công, mà giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
không tính toán và lường trước được.
Tổ chuyên gia sẽ chịu sự điều hành và phân công công việc trực tiếp của
tư vấn trưởng và phó tư vấn trưởng, họ có quyền thay mặt tư vấn trưởng và
phó tư vấn trưởng quyết định trực tiếp một số vấn đề liên quan đến kỹ thuật
mà không phát sinh thêm chi phí xây lắp. Để không ảnh hưởng tới quy chế về
huy động nhân sự ký kết trong hợp đồng tổ chuyên gia đặc biệt này sẽ làm
việc theo cơ chế cộng tác viên, chắc chắn hiệu quả của tổ chuyên gia xử lý sự
cố đặc biệt này sẽ rất cao vì giảm được rất nhiều thời gian xem sét và phê
duyệt các vấn đề kỹ thuật khó cũng như các kết cấu đặc biệt.
Ban tư vấn giám sát phải thống nhất đưa ra về cơ chế phối hợp xử lý và
giải quyết khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều kiện thi công thực tế
khác với thiết kế của giữa đơn vị liên quan:
- Các nhà thầu phải báo cáo ngay khi gặp sự cố hay khó khăn ngoài
công trường cho ban tư vấn giám sát ngay lập tức, đặc biệt những trường hợp
điều kiện tự nhiên, như địa chất, địa hình …làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công và những vấn đề thi công khác với thiết kế, làm ảnh hưởng đến kế hoạch
dự án cũng như quy mô dự án, để tư vấn giám sát kiểm tra thực trạng và có
biên bản xác nhận để giải quyết khó khăn.
- Ban tư vấn giám sát phải luôn có giám sát thường xuyên tại công
trình để giám sát quá trình thi công của nhà thầu sao cho đảm bảo tiến độ và
chất lượng công trình, đặc biệt phải tiếp nhận những báo cáo, ý kiến nhà thầu
khi trong quá trình thi công gặp phải sự cố và cần phải có những phương án
giải quyết những khó khăn vướng mặc mà nhà thầu gặp phải. Những trường
81
hợp điều kiện thực tế thi công không đáp ứng được theo thiết kế thì phải làm
rõ nguyên nhân và báo cáo hình ảnh cho bản quản lý dự án và đề xuất mời
ngay tư vấn thiết kế để đưa ra giải pháp khắc phục sự cố kịp thời.
- Ban quản lý dự án phải cắt cử cán bộ thường xuyên ở công trường để
nhận báo cáo hàng ngày về chất lượng cũng như tiến độ của dự án, đặc biết là
những vấn đề khó khăn vướng mắc thì phải đưa ra biện pháp ngay, nếu ảnh
hưởng đến thiết kế thì yêu cầu những chuyên gia của bên tư vấn thiết kế về
những vấn đề đang gặp khó khăn đề có được giải pháp khắc phục tốt nhất và
nhanh nhất có thể.
- Tư vấn thiết kế phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề khó
khăn vướng mắc khi điều kiện thực tế thi công không thể đáp ứng được theo
thiết kế, cần cắt cử những cán bộ có kinh nghiệm lâu lăm về lĩnh vực đang
gặp khó khăn để đề ra phương hướng giải quyết những tồn tại đó, để cho đơn
vị nhà thầu có thể triển khai thi công tiếp một cách nhanh chóng nhất
- Tất cả các yêu cầu làm việc từ phía ban quản lý dự án phải bằng thư
từ, văn bản chính thống đến trưởng đoàn giám sát của các văn phòng nhóm tư
vấn, không chấp nhận các yêu cầu giải quyết công việc bằng miệng và của các
nhân viên của ban quản lý có trách nhiệm không rõ ràng hoặc không đúng
quyền hạn.
- Yêu cầu ban quản lý phân công cụ thể các nhân sự phụ trách tham
gia kiểm tra nghiệm thu các hạng mục công việc từ bộ phận đến chuyển giai
đoạn, quy định rõ ràng về trách nhiệm quyền hạn ứng với mỗi cấp độ khi
tham gia kiểm tra nghiệm thu. Các biên bản nghiệm thu phải được ký xác
nhận đạt hay không đạt ngay trên hiện trường bởi 3 bên.
- Yêu cầu nhân viên của ban quản lý không trực tiếp can thiệp vào
công việc thi công hoặc giám sát thi công của nhà thầu và được giám sát bởi
tư vấn nếu công việc đó vẫn đang tiến hành đúng quy trình kỹ thuật, trường
82
hợp nếu có sự can thiệp công việc, yêu cầu nhân viên của ban phải có ký xác
nhận về lí do can thiệp của mình bằng chỉ dẫn hiện trường.
- Đối với đơn vị tư vấn tất cả các báo cáo xử lý công việc từ giám sát
hiện trường cho đến các kỹ sư bắt buộc phải gửi và đề xuất đến trưởng hoặc
phó đoàn giám sát, chỉ duy nhất trưởng đoàn giám sát hoạc phó đoàn giám sát
là người có trách nhiệm báo cáo lên các ban quản lý dự án, những báo cáo
hoặc xử lý công việc có liên quan đến ban ban quản lý dự án nếu không thông
qua trưởng đoàn hoạc phó đoàn sẽ không có giá trị về mặt trách nhiệm và
pháp lý của đơn vị tư vấn.
- Trên cơ sở sơ đồ phân công giao trách nhiệm rõ ràng về tổ chức nhân
sự của tư vấn lập rõ sơ đồ phối hợp làm việc với các nhân sự đã được giao
trách nhiệm của ban quản lý, trang bị cho tất các các kỹ sư và giám sát của
đơn vị tư vấn để làm cơ sở phối hợp giải quyết công việc một cách chính
thống cả trên công trường và trong văn phòng.
- Hàng tuần tư vấn sẽ yêu cầu các nhà thầu đệ trình kế hoạch thi công
và nghiệm thu các hạng mục công việc trên cơ sở bản tiến độ tổng thể và khối
lượng phải hoàn thành, khối lượng cần đẩy nhanh tiến độ với yêu cầu nhân sự
chịu trách nhiệm rõ ràng cho từng vị trí công việc. Tiếp đó tư vấn duyệt, chấp
thuận kế hoạch đồng thời điền tên các nhân sụ phụ trách rõ ràng sau đó đệ
trình lên chủ đầu tư đề nghị chủ đầu tư chỉ rõ các nhân sự phụ trách của mình,
sau khi chủ đầu tư chấp thuận thì gửi các bên làm kế hoạch thực hiện và theo
dõi, công việc này phải hoàn thành trước 4h chiều ngày thứ 6 hàng tuần.
- Yêu cầu ban quản lý không can thiệp vào việc các quyết định xử lý
công việc liên quan đến thi công, các vấn đề kỹ thuật như bản vẽ thi công, các
thay đổi kỹ thuật cũng như các xử lý kỹ thuật trực tiếp khác.
83
- Áp dụng FIDIC và điều kiện hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư với
các nhà thầu để giải quyết tất cả các công việc liên quan đến tiến độ và quản
lý tiến độ đối với từng gói thầu trong dự án.
3.3.4. Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế
Việc hỗ trợ nhà thầu trong công tác thi công để thực hiện đúng theo thiết kế là một việc hết sức quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cũng như tiến độ của đơn vị TVGS trong một dự án xây dựng. Việc nhà thầu làm sai thiết kế sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng và sau là ảnh hưởng đến tiến độ của công trình, bởi công tác xử lý sẽ rất mất thời gian. Để hạn chế việc thực hiện sai thiết kế tác giả đề xuất một số giải pháp hỗ trợ nhà thầu như sau:
1. Thành lập một kênh liên lạc giữa CĐT - TVGS - Nhà thầu để có thể trao đổi trực tiếp những vướng mắc trong quá trình thi công cũng như những thắc mắc về thiết kế để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh xảy ra sai sót. Đối với những vướng mắc lớn mà không thể giải quyết ngay được thì sẽ được tổ chức các buổi họp hàng tuần để giải quyết.
2. Trong quá trình thi công TVGS sẽ giám sát công tác thi công, kiểm tra bản vẽ và trao đổi cùng nhà thầu để tìm ra những bất hợp lý trong thiết kế, gửi phản hồi cho đơn vị TVTK để có thể có biện pháp xử lý.
3. TVGS sẽ phối hợp cùng CĐT kiểm tra và cung cấp đầy đủ các hồ sơ thiết kế cũng như những phiếu xử lý kỹ thuật để nhà thầu có thể lấy đó làm căn cứ thi công.
4. Tổ chức đào tào cho cán bộ nhà thầu về kỹ thuật thi công mới, thiết kế phức tạp để nhà thầu có thể nắm rõ và triển khai thi công.
5. Hỗ trợ nhà thầu tối đa trong công tác lập biện pháp thi công, lập biểu mẫu hồ sơ; hướng dẫn cán bộ kỹ thuật ghi chép, hoàn thiện hồ sơ; hướng dẫn và giám sát công nhân trong quá trình thi công tại hiện trường.
3.3.5. Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân.
84
Để điều này không ảnh hưởng đến tiến độ thì phải thanh toán nhanh cho các nhà thầu, để thanh toán nhanh được thì cần có giải pháp thay đổi, giải pháp đề xuất như sau:
1. Tổ chức tập huấn đến từng nhà thầu phụ về thủ tục hồ sơ thanh toán cho từng gói thầu theo một mẫu thống nhất của dự án, các QS phối hợp với các giám sát viên của đơn vị tư vấn là người thực hiện nhiệm vụ này.
2. Cho nợ một số chứng chỉ và tài liệu chứng minh thi công với thời gian bổ xung hoàn thành là 15 ngày kể từ sau ngày phê duyệt hồ sơ thanh toán. Các phiếu thanh toán còn nợ tài liệu chứng minh hợp cách được thanh toán tối đa 70% giá trị của một lần thanh toán, giá trị còn lại sẽ được chuyển tới nhà thầu ngay sau khi hoàn thành bổ xung các tài liệu chứng minh.
3. Chấp nhận thanh toán tạm thời cho các phiếu thanh toán mà tài liệu chứng minh chỉ cần các nội dung sau:
- Các chứng chỉ, tài liệu ban đầu để làm cơ sở chấp thuận thi công. - Các biên bản nghiệm thu các công việc xây dựng kèm phiếu xác nhận
tình trạng nợ các tài liệu chứng minh thi công đối với từng công việc do từng giám sát viên phụ trách. Mẫu phiếu xác nhận của giám sát về việc này như dưới đây
Ok/ Đủ Lack/ Thiếu
PHIẾU XÁ NHẬN TÀI LIỆU CHỨNG MINH THI CÔNG CỦA GÓI THẦU CONFIRMATION SHEET FOR BACKUP DATA OF CONSTRUCTION IN PACKAGE
KEANGNAM PROJECT IBST CONSULTANT CONTRACTOR: DỰ ÁN KEANGNAM
CÔNG TY TNHH KEANGNAM VI NA
TƯ VẤN GIÁM SÁT IBST VĂN PHÒNG NHÓM 1-KEANGNAM
NHÀ THẦU GÓI THẦU:
KEANGNAM VINA SITE TEAM 1 - KEANGNAM OFFICE PACKAGE :
PROJECT MANAGER Date …../…../ 20…
CONFIRMED BY
RESIDENT ENGINEER Date …../…../ 20…
CHECKED BY
FIELD INSPECTOR Date …../…../ 20…
No/ STT
CONTRACTOR
Backup data status/ Tình trạng tài liệu Chứng minh
Remarks/ Nhận xét
Day must be done/ Ngày phải hoàn thành
Location/ Vị trí Item/ Hạng mục Description/ Mô tả
85
Đạt
Bảng 3.8: Đề xuất biểu mẫu xác nhận tình trạng tài liệu chứng minh thi công
nhằm đẩy nhanh chu trình và thủ tục thanh toán
- Các biên bản nghiệm thu chuyển giai đoạn (bắt buộc đầy đủ).
4. Giám sát việc chuyển tiền thanh toán từ nhà thầu chính cho các thầu
phụ bằng cách kiểm tra ba bên: tư vấn, thầu chính và nhà thầu phụ, có hình
thức xử phạt nếu các nhà thầu chính không thực hiện chuyển tiền cho các nhà
thầu phụ của mình trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhà thầu chính nhận tiền.
Chắc chắn khi đã thanh toán kịp thời các nhà thầu sẽ không viện lý do
chậm thanh toán và thiếu tiền thi công, tiến độ sẽ chuyển biến tích cực theo
chiều hướng tăng lên, dưới đây là lược đồ đơn giản hóa chu trình thanh toán
đối với các nhà thầu.
Hình 3.1: Sơ đồ đơn giản hóa chu trình và thủ tục thanh toán của các dự án.
HỒ SƠ THANH TOÁN CỦA NHÀ THẦU
KỸ SƯ + QS KIỂM TRA TỐI ĐA 3 NGÀY ĐỐI VỚI HỒ SƠ NỢ TÀI LIỆU THANH TOÁN VÀ 7
NGÀY ĐỐI VỚI HỒ SƠ HOÀN CHỈNH
TRƯỞNG ĐOÀN GIÁM SÁT KIỂM TRA VÀ KÝ DUYỆT
BAN QUẢN LÝ CHẤP THUẬN VÀ THANH TOÁN TỐI ĐA 70% GIÁ TRỊ
Không đạt
NẾU NỢ TÀI LIỆU CHỨNG MINH THÌ HOÀN THIỆN TRONG VÒNG 15 NGÀY VÀ NHẬN NỐT TIỀN GIỮ LẠI
Bổ xung tài liệu thiếu
Đạt
86
5. Ví dụ bài toán so sánh giữa tiền mua thiết bị hay vẫn gửi ngân hàng.
Nhà thầu muốn đẩy nhanh tiến độ thi công bằng cách trang bị máy mới. Biết
giá trị thiết bị là 2000 000 000 VND, nhà thầu phải đi vay ngân hàng với lãi
suất là 10%, chi phí bảo dưỡng và khấu hao thiết bị là 8%/năm, tỷ lệ lạm phát
8%/năm [3].
Vậy:
a) Nhà thầu phải đạt nguồn thu tối thiểu là bao nhiêu để bù đắp chi phí đi
vay và khấu hao? (so với việc gửi ngân hàng không mua thiết bị)
b) Nếu tỷ lệ lạm phát tăng 10% thì nguồn thu đó phải là bao nhiêu?
Bài giải:
a) Biết tiền vay là 2* đồng - Vậy chi phí hàng năm của thiết bị là:
2* *(0,1-0,08+0,12) = 0,28* VND
Vậy yêu cầu nhà thầu phải đạt khối lượng thi công để có được tiền
lãi tối thiểu là 280* VND (so với việc đem số tiền đó gửi ngân
hàng, không mua thiết bị)
b) Trường hợp lạm phát tăng lên 10% thì tiền lãi tối thiểu phải là:
240* VND (so với số tiền đó gửi ngân hàng, không mua thiết bị)
Từ bài toán mua sắm thiết bị hay vẫn để tiền gửi ngân hàng nêu trên mà
đơn vị TVGS có thể đưa ra phương án hợp lý cho nhà thầu nhằm đảm bảo
được tính hiệu quả của nguồn vốn mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi công trên
công trường, việc so sánh và chọn ra phương án tối ưu cho việc sử dụng vốn
là một việc thật sự cần thiết trong kế hoạch xây dựng công trình.
Kết luận chương 3: Chương 3 của luận văn đã trình bày rõ 5 nhóm giải pháp nhằm phục vụ cho công tác thực hiện tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát. Từ đó có giải pháp xử lí
87
công việc kịp thời trên cơ sở căn cứ vào năng lực giám sát thực tế của đoàn tư vấn giám sát bảo đảm hoàn thành theo đúng kế hoạch ban đầu.
Giải pháp nhân lực giúp đoàn tư vấn giám sát có xác định được cấu nhân lực của đơn vị, từ đó có thể căn cứ vào đặc điểm theo từng loại công trình để phân chia công việc thực hiện và bố trí nhận sự theo từng bộ môn. Các bộ môn tự kiểm tra và giám sát khối lượng thực hiện của mỗi bộ môn của mình trong công tác giám sát.
Giải pháp về khoa học công nghệ giúp cho các cán bộ giám sát hiện trường có thể thực hiện tốt công việc của mình. Đặc biệt có thể giúp các cán bộ giải quyết nhanh chóng những sự cố tại hiện trường như thiết bị siêu âm thép, siêu âm bêtông, máy kiểm tra vết nứt, kiểm tra cường độ bê tông….ngoài ra còn có các phầm mềm quản lý về tiến độ, giúp các cán bộ giám sát nâng cao được năng lực quản lý.
Giải pháp xử lý những khó khăn vướng mắc trong trường hợp điều kiện thi công thực tế khác với thiết kế. Thành phần của đoàn tư vấn luôn có những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực để hỗ trợ nhà thầu xử lý những sự cố về mặt kỹ thuật phát sinh trong quá trình thi công một cách nhanh nhất, tránh tình trạng kéo dài làm ảnh hưởng đến kế hoạch tiến độ.
Giải pháp hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế là việc rất quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng cũng như tiến độ của đơn vị tư vấn giám sát trong các dự án xây dựng. Giải pháp này nhằm tạo nên một kênh liên lạc giữa CĐT-TVGS-Nhà thầu để các đơn vị tham gia có thể hỗ trợ nhau một cách tốt nhất trong quá trình thực hiện dự án.
Giải pháp về tài chính và thủ tục thanh toán, giải ngân rất quan trọng. Tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến các công việc tại hiện trường, nhưng nếu thực hiện tốt công việc này thì nhà thầu sẽ có nguồn vốn để thực hiện triển khai tiếp dự án mà không thể lấy lý do chậm thanh toán, và thiếu tiền thi công.
88
CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG.
4.1. Giới thiệu công trình “Trụ sở tổng Công ty VAXUCO”
4.1.1. Địa điểm xây dựng và quy mô
4.1.1.1. Địa điểm xây dụng công trình
Công trình Trụ sở tổng công ty XNK tổng hợp Vạn Xuân được xây
dựng tại khu đất số 17 Trần Khánh Dư, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Diện tích khu đất là 770 m2 được giới hạn bởi:
- Phía Bắc : Giáp Kho Bạc nhà nước
- Phía Nam : Giáp Sở chỉ huy Bộ tư lệnh biên phòng
- Phía Đông : Giáp với đường Trần Khánh Dư
- Phía Tây: Giáp với đường vào Cục hậu cần
Có thể nói khu đất thực hiện dự án có điều kiện cơ sở hạ tầng sẵn có
thuận lợi cho việc thực hiện dự án: Địa hình rộng rãi và khá bằng phẳng.
Khu đất gần đường lớn, xe cơ giới có thể vào tận chân công trình, thuận lợi
cho việc chuyên chở và tập kết máy móc, vật liệu thi công sau này có. Việc
xây Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc tại vị trí này là phù hợp
với quy hoạch và cảnh quan của thành phố Hà Nội.
4.1.1.2. Quy mô xây dựng
- Theo nhiệm vụ thiết kế, quy mô đầu tư công trình được xác định như sau:
- Tổng diện tích khu đất xây dựng là 770 m2.
- Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc là công trình gồm: 11
tầng nổi, 1 tầng tum và 1 tầng hầm
- Trong đó:
- Tầng hầm và tầng trệt sử dụng làm không gian để xe.
- Tầng lửng 1,2,3,…,10 sử dụng làm văn phòng.
- Tầng tum sử dụng làm không gian hội trường và kỹ thuật.
89
- Các chỉ tiêu khác:
- Cấp công trình: cấp II.
- Bậc chịu lửa: Bậc II.
4.1.1.3. Các chỉ tiêu quy hoạch
- Tổng diện tích khu đất: 770 m2
- Diện tích đất nghiên cứu XDCT: 635 m2
- Tổng diện tích sàn: 7.950 m2
- Diện tích xây dựng: 635 m2
- Hệ số sử dụng đất: 10 lần
- Mật độ xây dựng: 81%
- Tầng cao công trình: 11 tầng
4.1.1.4. Điều kiện tự nhiên
Công trình nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội vì vậy chịu ảnh hưởng
chung của khí hậu miền bắc là khí hậu gió mùa, có 4 mùa rõ rệt và có sự
biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.
4.1.2. Giải pháp không gian mặt bằng
4.1.2.1. Bố cục tổng thể
- Công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc có lối vào chính nằm
trên trục đường Trần Khánh Dư.
- Dựa vào chức năng và quy mô xây dựng công trình xây dựng văn
phòng trụ sở làm việc được thiết kế tập trung với thiết kế là một toà nhà gồm
11 tầng, 1 lửng và 1 tầng tum.
- Khối nhà cao tầng được bố trí hợp lý trong một hệ thống giao thông phù
hợp với quy hoạch chung của toàn khu đất dự án.Mặt bằng quy hoạch tổng thể
có bố trí kết hợp hài hòa giữa giao thông đối ngoại và giao thông đối nội.
- Công trình có khoảng lùi đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam cũng
như thuận tiện lưu thông cho xe cứu hỏa chữa cháy khi công trình gặp sự cố.
90
4.1.2.2. Giải pháp kết cấu
Vật liệu sử dụng
- Công trình sử dụng Bêtông với cấp độ bền chịu nén:
+ B35 với các cấu kiện cột, vách, dầm sàn đến hết sàn tầng 3.
+ B30 với các cấu kiện cột, vách, dầm, sàn từ cột vách tầng 3 đến mái.
+ B20 với thang bộ, tấm đan.
+ B15 với lanh tô, chi tiết phi kết cấu.
+ B7.5 với bê tông lót.
- Cốt thép sử dụng :
+ Cốt thép trơn D<10: sử dụng cốt thép AI hoặc tương đương.
+Cốt thép gai D10: sử dụng cốt thép AII hoặc tương đương.
+ Cốt thép gai 10< D =<32: sử dụng cốt thép AIII hoặc tương đương.
Giải pháp kết cấu
Kết cấu chịu lực phần thân và hệ kết cấu vách - khung chịu lực BTCT
đổ toàn khối tại chỗ, chiều cao tầng điển hình là 3,2m.
4.1.2.3. Giải pháp kiến trúc
- Công trình được thiết kế 11 tầng, 1 tầng lửng, 1 tum và 1 tầng hầm.
- Tầng hầm và tầng trệt bố trí để xe và các phòng kỹ thuật của tòa nhà.
- Tầng lửng bố trí sảnh đón tiếp và không gian làm việc.
- Các tầng lửng-1-2-3-…-9,10 được sử dụng làm văn phòng.
- Tầng tum được sử dụng làm phòng họp, hội thảo và không gian phụ trợ.
- Tổng diện tich sàn xây dựng (không kể tầng hầm và tầng kỹ thuật):
7.950 m2
- Chiều cao tầng hầm: 3,0m; chiều cao tầng 1: 4,2m; chiều cao tầng tum:
4,5m; tổng chiều cao công trình: 47,4m.
- Tòa nhà được bố trí 2 thang máy phục vụ - thang máy ngoại của hãng
Mishubishi, tất cả các thang này có trang bị thêm hệ thống tự cứu hộ.
91
- Cách tổ chức mặt bằng đã được nghiên cứu thích hợp với đặc điểm của
khu đất. Các khu văn phòng được tiếp cận dễ dàng thuận lợi ngay từ mặt
đường chính từ hướng đường giao thông chính. Các lối thoát hiểm và lối vào
cho khu văn phòng được bố trí 2 đầu nhà không làm ảnh hưởng tới kiến trúc
của toà nhà mà ngược lại nó làm cho giao thông trong công trình không bị
chồng chéo. Hệ thống thang máy và thang bộ xuất phát từ tầng hầm chạy suốt
chiều cao của toà nhà.
- Mặt đứng công trình được chia thành 3 phần:
- Phần chân đế từ tầng trệt sử dụng các mảng kính và mảng tường ốp đá
granite. Mặt đứng toà nhà được thiết kế có ngôn ngữ kiến trúc chung tạo nên
vẻ đẹp thống nhất trong công trình.
- Phần thân các toà nhà từ tầng 2 - tầng 10 cấu tạo bởi các cửa sổ lớn kết
hợp hệ các mảng tường cột tạo sự trang nhã, khoẻ khoắn vui tươi cho công
trình.
- Phần tần tum và mái của tòa nhà là được sử dụng các mảng ngói xen
lẫn cửa sổ lớn tạo những ấn tượng về một công trình tân cổ điển, đẹp mà ấn
tượng.
4.1.2.4. Kết luận phướng án kiến trúc
Tóm lại công trình xây dựng văn phòng trụ sở làm việc được bố trí khá
hợp lý công năng rõ ràng. Giao thông ngang và giao thông đứng của công
trình được mạch lạc, gắn kết với hệ thống giao thông xung quanh, có nghiên
cứu đến sự ảnh hưởng và giải quyết nhu cầu cho các khu vực lân cận. Tỷ lệ
chức năng của các chức năng trong khu như văn phòng khá hợp lý. Độ cao
tầng nhà bố trí có chủ đích và có sự nghiên cứu kỹ. Nghiên cứu kỹ các kỹ
thuật hạ tầng phục vụ của toà nhà. Không gian cảnh quan kiến trúc phong
phú, sinh động. Mặt bằng tổng thể được bố trí linh hoạt. Hình thức kiến trúc
công trình đẹp, khoẻ khoắn ngôn ngữ mặt đứng công trình thống nhất , mầu
92
sắc trang nhã, lịch sự, chất liệu hoàn thiện đơn giản mà hiệu quả, phù hợp
với đa chức năng và thích hợp với sự phát triển trong đô thị hiện đại.
Công trình Trụ sở Tổng công ty XNK Tổng hợp Vạn Xuân được xây
dựng với hình thức kiến trúc đẹp,tạo vẻ bề thế, công trình là điểm nhấn vì
hình thức kiến trúc đẹp, sang trọng hài hòa với các công trình lân cận và
đem lại diện mạo mới trong kiến trúc đường phố của khu vực.
4.1.3. Giải pháp thiết kế thi công
Vật liệu hoàn thiện
4.1.3.1) Lát sàn:
+ Tầng lửng:
- Không gian văn phòng và sảnh: Lát gạch granit màu trắng xám
600X600, bậc tam cấp lát gạch granit màu đen, (thi công xem bản vẽ lát sàn)
- Vệ sinh chung: Lát gạch ceramic 250X250.
+ Tầng 2,3,4…,9,10:
- Không gian văn phòng, phòng giám đốc và sảnh: Lát gạch granit màu
trắng xám 600X600
- Vệ sinh, kho, kỹ thuật: Lát gạch ceramic 250X250.
+ Tầng tum:
- Không gian kỹ thuật: lát gạch lá nem 2 lớp 200x200
- Không gian hội trường lớn lát gạch granit màu trắng xám 600X600
4.1.3.2) Tường:
+ Tường ngoài nhà:
- Thân công trình lăn sơn ngoài nhà bằng sơn dầu cao cấp chất lương tốt
màu theo phối cảnh, ốp gạch thẻ màu theo phối cảnh.
- Đế công trình (tầng trệt, tầng lửng và tầng 1) ốp đá granite chất lượng
tốt màu theo phối cảnh (xem chi tiết mặt đứng công trình)
- Mái công trình ốp ngói, màu theo phối cảnh.
93
+ Tường trong nhà:
- Tầng 1,2,3…9,10 và tum lăn bả bằng sơn trong nhà cao cấp có chất
lượng tốt, màu sắc theo chỉ định.
- Tầng hầm, tầng trệt lăn bả bằng sơn trong nhà có chất lượng tốt, màu
theo chỉ định.
4.1.3.3) Trần:
+ Tầng lửng,1,2,…,9,10 và hội trường tầng tum:
- Không gian văn phòng làm trần thạch cao khung xương nổi 600X600
màu trắng ngà
- Vệ sinh làm trần thạch cao khung xương chìm, sơn màu trắng ngà
+ Tầng tum:
- Lăn bả bằng sơn trong nhà cao cấp có chất lượng tốt, màu sắc theo chỉ
định.
4.1.3.4) Thang:
- Sàn thang đổ tại chỗ btct mác 200 , dầy 100mm, rộng 1200m
- Xây gạch đặc tạo bậc
- Mặt bậc lát tấm granit màu sáng, viền bậc lát tấm granit màu tối
Tay vịn gỗ lim D60, bắt liên kết với giằng tường lửng chạy dọc theo bậc
thang.
4.1.3.5) Cửa đi, cửa sổ, vách kính:
- Cửa đi sảnh kính thủy lực kết hợp vách kính chịu lực an toàn, dày
10mm
- Cửa đi thông phòng khuôn nhôm kính dày 5mm trắng mờ
- Cửa sổ: cửa nhựa lõi thép 5mm
- Vách kính tầng 1: kính chịu lực dày 10mm.
4.1.4. Tiến độ thi công của công trình
• Tiến độ thi công phần hầm:
94
Thời gian thực hiện hợp đồng: Bắt đầu từ khi nhà thầu thi công khởi
công đến khi bên B chứng nhận hồ sơ quyết toán, hoàn công các hạng mục
nêu trên, dự kiến là 06 tháng, từ 20/2/2012 đến 20/8/2012 (bao gồm cả
ngày nghỉ, lễ theo quy định).
• Tiến độ thi công phần thân:
Thời gian thực hiện hợp đồng: Bắt đầu từ khi nhà thầu thi công khởi
công đến khi bên B chứng nhận hồ sơ quyết toán, hoàn công các hạng mục
nêu trên, dự kiến là 18 tháng, từ 12/11/2012 đến 12/5/2014 (bao gồm cả
ngày nghỉ, lễ theo quy định).
4.1.5. Phạm vi công việc của tư vấn giám sát
Bên tư vấn giám sát thi công sẽ thực hiện bao gồm toàn bộ các nội dung tư
vấn giám sát kỹ thuật cho việc thi công xây dựng công trình "TRỤ SỞ
TỔNG CÔNG TY VAXUCO" theo quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam. Các nội dung chính bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong các
công việc sau:
4.1.5.1 Giám sát chất lượng thi công công trình:
a. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của Nhà thầu thi công xây dựng công
trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký, bao gồm:
Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của Nhà thầu thi công xây
dựng công trình đưa vào công trình;
Kiểm tra hệ thống chất lượng của Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra giấy phép sử dụng máy móc, thíêt bị vật tư có yêu cầu an
toàn thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra các phòng thí ngiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu
kiện sản phẩm xây dựng phuc vụ thi công xây dựng của Nhà thầu thi công
xây dựng công trình;
Nếu các vấn đề nêu trên không phù hợp với hồ sơ dự thầu và hợp
95
đồng đã ký thì bên B có quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình
hoàn chỉnh trước khi triển khai thi công.
b. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt
vào công trình do Nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu
cầu của hồ sơ thiêt kế, hồ sơ dự thầu, bao gồm:
Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất , kết quả thí
nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng
của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt công trình trước khi đưa
vào xây dựng công trình;
Không cho phép đưa vào sử dụng trong công trình những vật liệu,
cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị không phù hợp tiêu chuẩn về chất lượng
quy cách, không phù hợp với công nghệ, chưa qua kiểm tra, kiểm định;
Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra - kiểm định chất lượng vật liệu,
thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì
phải báo cáo đề xuất với Bên A cho kiểm tra lại kết quả đó .
c. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng bao gồm:
Kiểm tra biện pháp thi công của Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra giám sát thường xuyên, có hệ thống quá trình Nhà thầu thi
công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường; kết quả
kiểm tra đều phải ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng công trình hoặc biên
bản kiểm tra theo quy định;
Xác nhận bản vẽ hoàn công:
Tập hợp, kiểm tra các tài liệu phục vụ nghiệm thu, và là thành viên
nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây
dựng, nghiệm thu lắp đặt thiết bị, nghịêm thu hoàn thành từng hạng mục công
trình xây dựng và hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Mẫu các biên bản
96
thực hiện theo nghị định 209/204NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất
lượng công trình của Chính phủ hoặc các mẫu do bên B đưa ra phù hợp với
các mẫu của Nghị định 209/204 NĐ/CP ngày 16/12/2004 và tiêu chuẩn thiết
kế áp dụng; trong đó Bên B thay mặt Bên A kiểm tra ký biên bản nghiệm thu
công việc xây dựng theo hồ sơ đề nghị của Nhà thầu thi công xây dựng công
trình, cho phép nhà thầu thi công xây dựng công trình tiếp tục công việc tiếp
theo khi khối lượng công việc đã thực hiện đảm bảo thiết kế được duyệt, hợp
đồng đã ký, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng từ chối nghiệm thu các sản
phẩm của công việc xây lắp, giai đoạn xây lắp..v.v..... không đảm bảo chất
lượng - Lý do từ chối được thể hiện bằng văn bản.
Phát hiện sai sót, bất hợp lý trong thiết kế để Bên A yêu cầu nhà
thiết kế hoàn chỉnh;
Cùng Bên A kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình khi có nghi ngờ về chất lượng;
Tư vấn cho Bên A giải quyết những phát sinh, vướng mắc trong quá
trình thi công xây dựng công trình.
4.1.5.2 Giám sát về khối lượng thi công công trình:
Khối lượng thi công xây dựng công trình của các Nhà thầu thi công
xây dựng công trình được tính toán xác nhận giữa bên A, Nhà thầu thi công
xây dựng công trình và Bên B theo thời gian hoặc giai đoạn thi công, và được
đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh
toán theo hợp đồng đã ký. Trong đó, Bên B chịu trách nhiệm:
a. Tính toán, kiểm tra khối lượng thi công của Nhà thầu thi công xây
dựng công trình trước khi cùng Bên A ký xác nhận hoàn thành bộ phận công
trình, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa
vào sử dụng;
b. Trong tất cả các trường hợp, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết
97
kế dự toán được duyệt thì phải báo cáo với Bên A xem xét, phê duyệt trước
khi ký xác nhận với Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
c. Nghiêm cấm việc ký khống, ký tăng khối lượng hoặc thông đồng
giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng nghiệm thu thanh toán.
4.1.5.3 Giám sát tiến độ thi công công trình:
a. Bên B có trách nhiệm cùng Bên A, Nhà thầu thi công xây dựng
công trình và các bên có liên quan theo dõi, điều phối, giám sát tiến độ xây
dựng công trình;
b. Do đặc điểm công trình thi công xây dựng có nhiều Nhà thầu cùng
triển khai các gói thầu có quy mô, tính chất khác nhau, vì vậy Bên B phải
cùng Bên A xác lập kiểm tra, điều phối, theo dõi tổng tiến độ công trình, đảm
bảo các công việc thi công của tất cả các nhà thầu không bị chồng chéo gây
chậm trễ, đảm bảo tiến độ đã đề ra và phù hợp với tổng tiến độ dự án được
duyệt.
4.1.5.4 Giám sát công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình:
a. Trước khi triển khai thi công, Bên B thay mặt Bên A kiểm tra
phương án, biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho
người lao động, cho công tŕnh xây dựng, công tŕnh lân cận. Nếu không bảo
đảm an toàn thì phải yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện
đầy đủ mới được tiếp tục thi công;
b. Khi có sự cố về an toàn lao động phải cùng các bên có liên quan tổ
chức xử lý và báo cáo ngay cho bên A và/hoặc các cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
4.1.5.5 Kiểm tra giám sát vệ sinh môi trường xây dựng:
Trong quá trình giám sát thi công tại hiện trường, Bên B thay mặt cho
Bên A thường xuyên đôn đốc nhắc nhở nhà thầu thi công xây dựng công trình
98
phải thực hiện đúng cam kết về đảm bảo vệ sinh môi trường cho người lao
động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh. Trong đó đặc biệt
chú ý tới việc thực hiện biện pháp chống ồn, chống bụi, phòng chống cháy nổ
phát sinh trong thi công, việc thu dọn vận chuyển các loại phế thải trên công
trường, v.v...
4.2. Những kết quả đạt được từ Dự án
- Kết quả đạt được từ dự án đó chính là sự đảm bảo chất lượng và tiến
độ của công trình dựa trên sự cố gắng và nỗ lực của các bên CĐT - TVGS -
Nhà thầu trong việc thực hiện công tác thi công và quản lý chất lượng mà vai
trò của đơn vị tư vấn giám sát là một chủ thể trong đó. Với vai trò là tư vấn và
là giám sát công trình đơn vị tư vấn giám sát đã thực hiện rất tốt các nhiệm vụ
của mình đảm bảo được tiến độ của công trình đề ra, thời gian hoàn thành
công trình đạt được đã sớm hơn dự đinh là 20 ngày, theo dự kiến công trình
hoàn thành vào ngày 12/05/2014 tuy nhiên đến ngày 22/04/2014 công trình đã
được hoàn thành và tiến hành bàn giao, cụ thể các công tác mà đơn vị tư vấn
giám sát đã thực hiện được là:
− Giám sát chất lượng:
+ Kiểm tra điều kiện thi công và công tác chuẩn bị của nhà thầu;
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của Nhà thầu so với:
+ Yêu cầu của dự án;
+ Hồ sơ dự thầu và hợp đồng kinh tế.
+ Kiểm tra và nghiệm thu chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị đưa vào lắp
đặt cho công trình;
+ Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công so với:
• Yêu cầu của thiết kế;
• Tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
99
− Giám sát khối lượng:
+ Khối lượng theo hồ sơ thiết kế so với khối lượng tính toán thực tế;
+ Khối lượng phát sinh so với hồ sơ thiết kế, Khối lượng sửa đổi so với hồ
sơ thiết kế chỉ xác nhận khối lượng thi công sau khi có ý kiến của thiết
kế và phê duyệt bởi CĐT;
+ Khối lượng thi công khác: lán trại, các biện pháp thi công đặc biệt kỹ sư
TVGS chỉ xác nhận khối lượng thi công sau khi có phê duyệt bởi CĐT.
− Giám sát tiến độ an toàn lao động và VSMT:
+ Kỹ sư TVGS theo dõi tiến độ thi công xây dựng công trình so sánh với
tiến độ thi công chi tiết đã được CĐT phê duyệt. Thường xuyên cảnh báo
Nhà thầu và báo cáo với CĐT về tiến độ thi công để CĐT có quyết định
cụ thể (điều chỉnh nếu cần);
+ Trong bất kỳ tình huống nào, Nhà thầu thi công xây dựng cũng phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn về an toàn lao động, vệ sinh môi trường;
+ TVGS thường xuyên cảnh báo Nhà thầu và báo cáo với CĐT về những
vấn đề có nguy cơ mất an toàn lao động, ảnh hưởng đến điều kiện vệ
sinh môi trường.
Ngoài ra, hoạt động TVGS còn gồm một số nội dung công việc mềm khác như: − Đánh giá thiết kế bản vẽ thi công;
− Đánh giá biện pháp thi công;
− Công tác giám sát đánh giá rủi ro các công trình lân cận;
− Công tác thí nghiệm, kiểm định,…
4.3. Tác động của tư vấn giám sát trong việc thực hiện xây dựng công trình
4.3.1. Về nhân nhân lực
100
Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã phát huy tốt vai trò của mình
bằng đội ngũ nhân lực dồi dào, có nhiều kinh nghiệm cùng với việc tổ chức
bộ máy nhân sự hợp lý và chuyên nghiệm đã giúp cho việc quản lý chất lượng
cũng như tiến độ dự án luôn được đảm bảo. Độ ngũ nhân lực nhiều kinh
nghiệm giúp cho việc giải quyết những vướng mắc trong thi công và thiết kế
được nhanh chóng, hệ thống làm việc với sự chuyên môn cao giúp cho bộ
máy tư vấn giám sát được vận hành một cách trơn chu đảm bảo tính hiệu quả
trong công việc, điều này được minh chứng bằng việc công trình luôn đảm
bảo về tiến độ và chất lượng thi công.
Giai đoạn thi công kết cấu thô: Do đặc điểm của công trình khá đơn
giản nên trong giai đoạn này, nhân lực TVGS cho công trình tương đối đồng
đều. Các công việc chính trong giai đoạn này gồm: Thi công ép cọc và kết cấu
móng BTCT toàn khối, thi công kết cấu BTCT các tầng...v.v. Tất cả các công
việc này đều được các KSXD thực hiện các công việc như giám sát vật liệu,
quản lý hồ sơ,…Nhân lực TVGS phục vụ giai đoạn này của công trình được
thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công kết cấu thô
TT Bộ phận Số lượng Chức vụ /
Chuyên môn
Số năm
kinh
nghiệm
Ghi chú
1 Quản lý chung 1 người Trưởng đoàn 10 năm Thường xuyên
2 Chuyên gia kết cấu 1 người TS.kết cấu >10
năm Cộng tác viên
3 Kết cấu 2 người KSXD 6 năm Thường xuyên
4 Trắc đạc 1 người KSTĐ 5 năm Thường xuyên
Tổng số nhân lực 5 người
101
Tiến độ triển khai thi công tương đối đều, điều kiện thi công cho công
trình khá thuận lợi, với số lượng nhân lực TVGS như trên là rất phù hợp với
thực tế thi công của công trình và luôn đảm bảo được khối lượng công việc
Giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt thiết bị: Đây là giai
đoạn thực hiện nhiều các loại công việc khác nhau, do vậy cần huy động
nhiều loại nhân lực TVGS thuộc các lĩnh vự, bộ môn khác nhau như: Xây
dựng, Kiến trúc, Điện, Cấp thoát nước, Trắc đạc. Nhân lực TVGS cụ thể áp
dụng cho hoạt động TVGS giai đoạn này được thể hiện như bảng 4.2.
Bảng 4.2: Nhân lực TVGS giai đoạn thi công xây thô, hoàn thiện và lắp đặt
thiết bị
TT Bộ phận Số lượng Chức vụ
/Chuyên môn
Số năm
kinh
nghiệm
Ghi chú
1 Quản lý chung 1 người Trưởng đoàn 10 năm Thường
xuyên
2
Tổ chuyên gia
(kết cấu - kiến
trúc - cơ điện)
3 người KSXD -
TS.xây dựng >10 năm
Cộng tác
viên
3 Kết cấu 1 người KSXD 7 năm Thường
xuyên
4 Kiến trúc 1 người KTS 8 năm Thường
xuyên
5 Cơ điện 1 người KSTĐ 7 năm Thường
xuyên
6 Cấp thoát nước 1 người KS CTN 6 năm Thường
xuyên
102
7 Trắc đạc 1 người KS TĐ 5 năm Thường
xuyên
Tổng số nhân lực 9 người
Với khối lượng nhân lực rồi dào và có chất lượng, vì vậy mà công việc
trên công trường luôn được đảm bảo và giải quyết nhanh chóng không bị tình
trạng vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình.
Những báo cáo gửi về Trung tâm cho thấy tiến độ dự án còn vượt lên
so với kế hoạch ở một số tháng như tháng 3 là 2 ngày, tháng 5 là 5 ngày.
4.3.2 Về khoa học - công nghệ
Do đây là một công trình cấp II vì vậy mà về mặt yêu cầu về kỹ thuật
cũng như công nghệ không đòi hỏi quá cao trong công tác quản lý chất lượng
và tiến độ của mình nên những ứng dụng về khoa học - công nghệ không thật
sự được phát huy hết tính năng của nó tại công trình.
4.3.3 Về công tác giải quyết xử lý những khó khăn, vướng mắc trong
điều kiện thi công khác với thiết kế Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã giải quyết những khó khăn
vướng mắc cho nhà thầu bằng việc đưa ra những giải pháp hợp lý nhanh gọn
đảm bảo về mặt kỹ thuật và thời gian thi công, ví dụ: Trong giai đoạn thi công
phần ép cọc, đã xảy ra hiện tượng cọc ép không đúng với tổ hợp mà tư vấn
thiết kế đã nêu ra, nguyên nhân do đơn vị tư vấn thiết kế đã thiếu kinh nghiệm
và thông tin đầy đủ về địa chất nơi thi công vì vậy tổ hợp cọc ép đã bị thừa
khá nhiều so với thiết kế. Trong tình huống này đơn vị tư vấn giám sát đã đưa
ra giải pháp thay đổi lại tổ hợp và kiến nghị với các bên để xử lý đảm bảo
chất lượng, tiến độ giảm sự lãng phí không cần thiết gây ra.
4.3.4 Về việc hỗ trợ nhà thầu thi công thực hiện theo đúng thiết kế Trong quá trình thi công đơn vị TVGS đã đẩy mạnh công tác trao đổi
thông tin giữa các bên, tìm ra những sai sót mâu thẫn trong thiết kế, hỗ trợ
103
nhà thầu thực hiện các công tác về biện pháp, biểu mẫu thi công, giám sát và
hướng dẫn cán bộ của nhà thầu trong quá trình thi công tại hiện trường.
TVGS đã phối hợp cùng CĐT, Nhà thầu trong công tác tổ chức
nghiệm thu, kịp thời có các kiến nghị về HSTK cũng như những vướng mắc
và tồn tại kỹ thuật trong quá trình thi công của ĐVTC. Đề suất làm rõ những
vấn đề còn chưa rõ ràng trong thiết kế giúp nhà thầu thực hiện chuẩn xác hơn,
ví dụ:
- Tai dưới dầm xung quanh nhà tại cos 3.3m ở bản vẽ thiết kế có nhưng
bản vẽ kết cấu lại không thể hiện.
- Lỗ kỹ thuật trên mặt bằng kiến trúc có nhưng mặt bằng kết cấu lại
không có.
- Mặt bằng định vị cột ở cốt +0.0 đến cốt +3.3 thừa cột có kích thước
300x1100mm và thiếu cột có kích thước 220x220mm. (theo báo cáo tháng
07/2013 của đơn vị TVGS).
4.4.4 Về việc giải quyết những vấn đề về tài chính
Về mặt giải quyết những vấn đề về tài chính tư vấn giám sát đã thực
hiện các công tác sau để giúp đỡ nhà thầu:
1. Lập một biểu mẫu chung cho toàn bộ công trường để các đơn vị thi
công lấy đó làm hồ sơ nghiệm thu công việc và thanh toán. Biểu
mẫu chung giúp cho việc quản lý được đơn giản, gọn nhẹ và dễ
quản lý;
2. Hướng dẫn các nhà thầu trong công tác lập hồ sơ và thực hiện hồ
sơ, trong từng giai đoạn thanh toàn và quyết toán.
3. Cho nợ một số chứng chỉ và tài liệu chứng minh thi công kèm theo
thời gian bổ sung, tiến hành thanh toán 70% khối lượng thanh toán
giai đoạn cho nhà thầu.
104
Vi dụ: Trong giai đoạn thanh toán giai đoạn có thể cho nhà thầu nợ kết
quả thí nghiệm R28 để thanh toán cho nhà thầu, tuy nhiên đến giai
đoạn quyết toán gói thầu thì nhà thầu phải hoàn lại toàn bộ hồ sơ
còn thiếu hoặc có thể cho nhà thầu nợ những chứng chỉ vật tư khi
đã có kết quả thí nghiệm đầy đủ.
4.4. Phân tích và đánh giá
4.4.1 Những thành công mà tư vấn giám sát đạt được
- Với dự án “Trụ sở tổng công ty Vaxuco” đơn vị tư vấn giám sát đã
được tổ chức lại và thực hiện với một sự chuyên nghiệp cao, các thành
viên đã có cơ hội năng cao năng lực và hoàn thiện bộ máy giám sát của
mình bài bản và có tính kỷ luật hơn, đây cũng là một môi trường tốt để
bộ máy giám sát có thể khắc phục những điểm yếu kém và hoàn thiện
hơn trong thời gian tới;
- Bởi đây không phải là một công trình có quá nhiều công nghệ thi công
hay kết cấu phức tạp vì vậy mà việc giải quyết những vướng mắc trên
công trường đã được đơn vị tư vấn giám sát thực hiện khá tốt, các
vướng mắc thường được giải quyết kịp thời và không mất thời gian chờ
đợi lâu, một số khó khăn mà tại công trường không giải quyết được đã
được các chuyên gia tư vấn và hỗ trợ kịp thời vì vậy mà tiến độ luôn
được đảm bảo;
- Đơn vị tư vấn giám sát luôn giúp đỡ nhà thầu kiểm tra, kiếm soát bản
vẽ thiết kế các phiếu xử lý kỹ thật và thực hiện theo đúng thiết kế vì
vậy mà không có xự cố đáng tiếc nào về việc thi công sai thiết kế;
- Công tác thanh toán giải ngân tại dự án được thực hiện khá thuận lợi,
với sự hỗ trợ của tư vấn giám sát trong việ thực hiện và quản lý hồ sơ,
đã tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết nhanh những vướng mắc trong
khâu thanh quyết toán, đảm bảo tính pháp lý và tiến độ của dự án.
105
4.4.1 Một số hạn chế còn tồn tại của tư vấn giám sát
- Thiết bị công nghệ của tư vấn giám sát còn lạc hậu không có sự đổi
mới dẫn đến việc không có tính hiệu quả trong việc áp dụng vào công
tác thi công hiện nay;
- Cán bộ giám sát đôi khi còn phối hợp làm việc chưa tốt và quá phụ
thuộc vào Ban quản lý mà thiếu đi sự chủ động trong công việc. Về mặt
hồ sơ cũng chưa thật sự tốt khi mà trong suy nghĩ của các cán bộ tư vấn
giám sát vẫn còn xem nhẹ công tác này;
- Công tác xử lý sự cố ở một số thời điểm vẫn còn chậm trễ chưa tức
thời, do kiến thức cán bộ tư vấn giám sát cũng còn có hạn và chưa thể
bao quát được hết công việc. Bản vẽ thiết kế thay đổi tuy nhiên thiếu
các dấu pháp lý vì vậy mà đơn vị tư vấn giám sát cũng không thể đưa ra
được những nhận xét kịp thời;
- Công tác hỗ trợ nhà thầu vẫn chưa chuyên nghiệp, một số cán bộ vẫn
còn mang nặng tính cá nhân trong công việc kèm theo đó là việc năng
lực nhà thầu còn yếu kém dẫn đến việc thực hiện công tác thi công đôi
lúc còn gặp khó khăn;
- Năng lực nhà thầu thi công còn yếu kém vì vậy mà đơn vị tư vấn phải
hỗ trợ khá nhiều trong công tác thực hiện và giải quyết hồ sơ, vì vậy mà
một vài đợt thanh toán đã phải lùi lại so với thời hạn.
106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn cao học với đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp của đơn vị tư
vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình xây dựng”
đã khái quát toàn bộ bối cảnh về thực hiện triển khai các dự án về xây dựng ở
Việt nam. Thành công có, thất bại cũng có, nhưng sự thất bại lớn nhất vẫn là
sự thất bại về tiến độ và các ảnh hưởng bất lợi từ đó, việc đánh giá lại kết quả
thực hiện của toàn bộ dự án là vô cùng cần thiết đối với cả ba bên tham gia dự
án: Chủ đầu tư - Tư vấn giám sát - Các nhà thầu để từ đó có những giải pháp
kiểm soát, điều chỉnh và khắc phục mới phù hợp hơn, hướng tới mục tiêu
chung, đó là thành công của dự án. Đối với tác giả là cá nhân tham gia dự án
trong vai trò của đơn vị tư vấn giám sát, đã nghiên cứu phân tích các nguyên
nhân thất bại trên cơ sở cái nhìn tổng thể và khách quan nhất từ các kết quả
báo cáo, nhận xét, kết luận của các đồng nghiệp, từ đó các giải pháp đã được
đề xuất thực hiện, một số giải pháp đã triển khai thành công, một số giải pháp
đang chờ đủ căn cứ để triển khai và theo dõi và điều chỉnh để mang lại hiệu
quả cao nhất với hy vọng có thể vận dụng cho các dự án về xây dựng các
công trình xây dựng khác ở Việt Nam.
Một số kiến nghị của tác giả đối với đơn vị tư vấn giám sát:
1) Tăng cường công tác đào tạo và quản lý nhân lực, phân bổ nhân lực
một các hợp lý và khoa học nhằm xây dựng bộ máy giám sát ngày càng có
hiệu quả và hoàn thiện hơn.
2) Phát triển các trang thiết bị công nghệ khoa học hiện đại để có thể trợ
giúp cho việc đảm bảo và đẩy nhanh tiến độ trên công trường được tốt hơn,
bắt kịp với xu thế phát triển trên thế giới.
3) Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi và đúc rút kinh
nghiệm trong công tác quản lý và giám sát tiến độ. Nâng cao trình độ, thu
107
thập các bài học kinh nghiệm trong quá trình thi công để có thể giải quyết
nhưng khó khăn khi gặp phải những vướng mắc tương tự.
4) Nâng cao công tác phối hợp giữa các bên để giải quyết những khó khăn
trong thi công một cách nhanh nhất. Hỗ trợ nhà thầu giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thi công để đảm bảo được yêu cầu về chất
lượng và tiến độ đề ra.
5) Hỗ trợ nhà thầu trong công tác hoàn thiện hồ sơ và thanh quyết toán,
giải quyết cho nhà thầu giải quyết được nguồn vốn thi công để đảm bảo công
tác thi công cho công trình được diễn ra liên tục. Sự chuẩn hóa trong công tác
hồ sơ là một điều quan trọng cho việc quản lý và thanh quyết toán trong công
trình.
Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn cao học với đề tài “Nghiên cứu một
số giải pháp của đơn vị tư vấn giám sát nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên
các công trình xây dựng”. Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề
nghiên cứu rộng và phức tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các
đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo GS.TS. Vũ Trọng
Hồng, nhưng sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các thầy
giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực tiến độ trong xây dựng
để đề tài nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, giảng viên
hướng dẫn và cơ quan “Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng - Viện Khoa
Học Công Nghệ Xây Dựng” đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn
này.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Lương Văn Cảnh, Hướng dẫn sử dụng MS Project 2010
[2]. Các báo cáo tuần, tháng và quý tại dự án của Trung tâm tư vấn thiết kế và
xây dựng.
[3]. GS.TS. Vũ Trọng Hồng (2014), Bài giảng chuyên đề “Kỹ thuật và tổ
chức thi công xây dựng”, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội
[4]. PGS. TS Nguyễn Trọng Hoan (2005), Tổ chức sản xuất và quản lý thi
công, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội.
[5]. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
[6]. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
[7]. Nguyễn Huy Thanh (2012), Tổ chức xây dựng công trình tập 1, Nhà xuất
bản Xây dựng, Hà Nội.
[8]. Trịnh Quốc Thắng (2005), Khoa học công nghệ và tổ chức xây dựng,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
[9]. PGS. TS Nguyễn Trọng Tư, Bài giảng Kế hoạch tiến độ, Bộ môn Quản
Lý xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi.
[10]. PGS. TS. Nguyễn Bá Uân, Tập bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng
cao, Bộ môn Quản Lý xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi.
[11]. Viện KHCNXD, Trung tâm đào tạo và thông tin (2009), Tài liệu bỗi
dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, vận tải (Tập 1, 2).
[12]. Website: www.giaxaydung.vn
www.giaiphapexcel.com
www.xaydung360.vn
www.vi.wikipedia.org
109
Tiếng Anh
[13]. Construction Project Management Handbook, US Department
Transport, 2010
[14]. Hanbook on management of project implemention, pub by asian
development bank revised edition, 1998.2. Project managent for
construction, wifi.