luận văn thạc sĩ khoa học - hus.vnu.edu.vn · phóng xạ cũng là một phần của môi...
TRANSCRIPT
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Vũ Thị Lan Anh
HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG PHÓNG XẠ TRONG HOẠT ĐỘNG
THĂM DÕ, KHAI THÁC QUẶNG ĐẤT HIẾM MỎ ĐÔNG PAO,
HUYỆN TAM ĐƢỜNG, TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2014
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Vũ Thị Lan Anh
HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG PHÓNG XẠ TRONG HOẠT ĐỘNG
THĂM DÕ, KHAI THÁC QUẶNG ĐẤT HIẾM MỎ ĐÔNG PAO,
HUYỆN TAM ĐƢỜNG, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN PHƢƠNG
2. PGS.TS. VŨ VĂN MẠNH
Hà Nội - 2014
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Phƣơng, PGS.TS. Vũ Văn Mạnh đã hƣớng dẫn khoa học tận tình, hiệu quả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Bộ môn Quản lý môi trƣờng, Khoa Môi
trƣờng, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô giáo Bộ môn Môi trƣờng cơ sở,
Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất đã tạo điều kiện về thời gian và giúp
đỡ về mặt chuyên môn để học viên học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các đồng nhiệp đã giúp đỡ; cảm ơn các
đơn vị: Liên đoàn địa chất xạ - hiếm, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lai
Châu đã tạo điều kiện cho phép tôi đƣợc tiếp cận các tài liệu chuyên môn; xin cảm ơn
các nhà khoa học đã có những công trình nghiên cứu trƣớc để tôi kế thừa trong luận
văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, cổ vũ tinh thần cho tôi rất nhiều
trong suốt thời gian qua!
Hà Nội, tháng năm
Vũ Thị Lan Anh
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN .............................................................................................. 4
1.1. Tổng quan về môi trƣờng phóng xạ ................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về môi trƣờng phóng xạ ................................................... 4
1.1.2. Căn cứ đánh giá hiện trạng môi trƣờng phóng xạ .............................. 6
1.1.3. Sự phát tán của các nguyên tố phóng xạ trong môi trƣờng ................ 9
1.1.4. Ảnh hƣởng của phóng xạ đến con ngƣời.......................................... 11
1.1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu phóng xạ ....................................... 13
1.2. Tổng quan về khoáng sản đất hiếm .............................................................. 17
1.2.1. Khái quát chung về đất hiếm ........................................................... 17
1.2.2. Tổng quan về khoáng sản đất hiếm Việt Nam ................................. 20
1.3. Khái quát chung khu vực nghiên cứu ............................................................. 22
1.3.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên .................................................................. 22
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 24
1.3.3. Đặc điểm địa chất - khoáng sản ........................................................ 25
1.3.4. Đặc điểm phân bố thân quặng đất hiếm ........................................... 28
1.3.5. Ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên đến khả năng phát tán phóng xạ
vào môi trƣờng 33
Chƣơng 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 36
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 45
3.1. Hiện trạng môi trƣờng phóng xạ trƣớc thăm dò ............................................. 45
3.1.1. Đặc trƣng suất liều gamma ............................................................... 45
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
v
3.1.2. Đặc điểm phân bố nồng độ radon ..................................................... 48
3.1.3. Đặc điểm phân bố hàm lƣợng phóng xạ (U, Th, K) ......................... 48
3.1.4. Đặc trƣng thống kê các nguyên tố phóng xạ trong nƣớc, thực vật .. 50
3.1.5. Đặc điểm liều tƣơng đƣơng .............................................................. 51
3.2. Hiện trạng môi trƣờng phóng xạ sau quá trình thăm dò ................................ 56
3.2.1. Đặc trƣng suất liều gamma ............................................................... 57
3.2.2. Đặc điểm phân bố nồng độ radon ..................................................... 60
3.2.3. Đặc điểm phân bố hàm lƣợng phóng xạ ........................................... 62
3.2.4. Đặc trƣng thống kê các nguyên tố phóng xạ trong nƣớc, thực vật .. 63
3.2.5. Đặc điểm liều tƣơng đƣơng .............................................................. 64
3.2.6. Kết quả điều tra xã hội học ............................................................... 67
3.3. Kết luận về hiện trạng môi trƣờng phóng xạ trong hoạt động thăm dò quặng
đất hiếm Đông Pao ....................................................................................................... 69
3.4. Dự báo môi trƣờng phóng xạ trong quá trình khai thác ................................. 70
3.4.1. Các tác động đến môi trƣờng trong quá trình khai thác ................... 70
3.4.2. Dự báo môi trƣờng phóng xạ trong quá trình khai thác ................... 72
3.5. Giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ảnh hƣởng của môi trƣờng phóng xạ ...... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 79
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 83
PHỤ LỤC 1 – MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VÀ SỨC KHOẺ ......... 84
PHỤ LỤC 2 - MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC ĐỊA.......................... 89
PHỤ LỤC 3 - MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ...................................... 92
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Các nhân phóng xạ tự nhiên phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất ........................... 4
Bảng 2: Liều bức xạ giới hạn ........................................................................................... 7
Bảng 3: Phân loại đối tƣợng tiếp xúc với phóng xạ ......................................................... 8
Bảng 4: Phân loại nhóm các nguyên tố đất hiếm ........................................................... 17
Bảng 5: Các khoáng vật đất hiếm và chứa đất hiếm phổ biến ....................................... 18
Bảng 6: Thống kê diện tích, dân số toàn xã và vùng nghiên cứu .................................. 24
Bảng 7: Kích thƣớc và độ cao phân bố của các thân quặng chính................................. 30
Bảng 8: Đặc điểm chất lƣợng các loại quặng thân quặng F3......................................... 32
Bảng 9: Thành phần khoáng vật chủ yếu của các thân quặng ....................................... 32
Bảng 10: Hệ số làm yếu cƣờng độ gamma của nguồn thể tích ...................................... 42
Bảng 11: Suất liều gamma các loại đá vùng Đông Pao ................................................. 45
Bảng 12: Suất liều bức xạ gamma trong không khí ....................................................... 46
Bảng 13: Nồng độ radon trong không khí trên nền các loại đá khu vực mỏ đất hiếm
Đông Pao ........................................................................................................................ 48
Bảng 14: Hàm lƣợng phổ gamma trong các loại đất ..................................................... 49
Bảng 15: Mức độ phát tán các chất phóng xạ trong nƣớc vùng Đông Pao ................... 50
Bảng 16: Thống kê hàm lƣợng nguyên tố phóng xạ theo các loại thực vật ................... 50
Bảng 17: Suất liều chiếu ngoài khu vực nghiên cứu ...................................................... 51
Bảng 18: Suất liều chiếu trong khu vực nghiên cứu ...................................................... 52
Bảng 19: Đặc trƣng thống kê hàm lƣợng K, U, Th trong lớp đất bề mặt ...................... 63
Bảng 20: Hoạt độ phóng xạ trong nƣớc ......................................................................... 63
Bảng 21: Hoạt độ phóng xạ trong thực vật .................................................................... 64
Bảng 22: Hiện trạng phân bố dân cƣ – bệnh tật ............................................................. 67
Bảng 23: Tỷ lệ các bệnh thƣờng gặp tại khu vực khảo sát ............................................ 68
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ phân rã các dãy phóng xạ [20] .................................................................. 5
Hình 2: Sơ đồ phân rã radon và thoron .......................................................................... 10
Hình 3: Sơ đồ phân bố các mỏ đất hiếm ở Việt Nam .................................................... 21
Hình 4: Sơ đồ địa chất khoáng sản vùng Đông Pao ....................................................... 29
Hình 5: Sơ đồ địa chất và vị trí các thân quặng mỏ đất hiếm Đông Pao ....................... 31
Hình 6: Trƣờng bức xạ gamma của nguồn kích thƣớc hữu hạn .................................... 41
Hình 7: Đồ thị suy giảm suất liều bức xạ gamma .......................................................... 47
Hình 8: Đồ thị tần suất giá trị suất liều chiếu ngoài ....................................................... 52
Hình 9: Đồ thị tần suất giá trị suất liều chiếu trong ....................................................... 53
Hình 10: Sơ đồ phân vùng môi trƣờng phóng xạ vùng Đông Pao trƣớc thăm dò ......... 55
Hình 11: Bản đồ tuyến thăm dò địa chất môi trƣờng ..................................................... 57
Hình 12: Mặt cắt so sánh sự thay đổi suất liều gamma tuyến T1 .................................. 59
Hình 13: Mặt cắt so sánh sự thay đổi suất liều gamma tuyến T2 .................................. 60
Hình 14: Mặt cắt so sánh sự thay đổi nồng độ Radon tuyến T1 .................................... 61
Hình 15: Mặt cắt so sánh sự thay đổi nồng độ Radon tuyến T2 .................................... 62
Hình 16: Biểu đồ so sánh nồng độ radi trong nƣớc trƣớc và sau khi thăm dò............... 64
Hình 17: Sơ đồ phân vùng môi trƣờng phóng xạ Đông Pao trƣớc và sau thăm dò ....... 66
Hình 18: Tỷ lệ các bệnh thƣờng gặp tại khu vực khảo sát ............................................. 69
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
1
MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế xã hội bền vững là nhu cầu cấp bách và xu hƣớng tất yếu trong
tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội trên
thế giới, nƣớc ta cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, quá trình phát triển
này đã nảy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng, trong đó có vấn đề về môi trƣờng phóng xạ
liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản đất hiếm có chứa nguyên tố
phóng xạ gây ra.
Đất hiếm là một loại khoáng sản đặc biệt, đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
công nghệ kỹ thuật cao ở nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới. Ở Việt Nam, tiềm năng trữ
lƣợng đất hiếm đƣợc đánh giá có trữ lƣợng 9,5 triệu tấn oxyt đất hiếm (trữ lƣợng tài
nguyên) phân bố chủ yếu ở miền Tây Bắc [10]. Hiện nay nhiều mỏ đất hiếm đã và
đang đƣợc thăm dò. Tuy nhiên, việc thăm dò, khai thác khoáng sản đất hiếm đã gây
ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái và con ngƣời.
Môi trƣờng phóng xạ tự nhiên bao gồm các bức xạ alpha, beta, gamma tạo từ
các bức xạ vũ trụ, các nguyên tố phóng xạ có trong đất, đá và đặc biệt trong một số loại
khoáng sản, mà ở đây là đất hiếm chứa nguyên tố phóng xạ urani, thori... Môi trƣờng
phóng xạ cũng là một phần của môi trƣờng sống tự nhiên. Hàng ngày, chúng ta luôn
chịu những tác động liên tục của môi trƣờng phóng xạ, đến một mức nào đó, tùy thuộc
và mức độ và thời gian chiếu xạ, chúng có tác động không tốt đến cơ thể sống và môi
trƣờng xung quanh. Nhận thức vấn đề này, nhiều quốc gia đã tập trung nghiên cứu và
công bố dƣới dạng tài liệu quốc gia các thông tin liên quan môi trƣờng phóng xạ.
Ở nƣớc ta, việc nghiên cứu môi trƣờng phóng xạ cũng đã đƣợc nghiên cứu dƣới
dạng một số đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, đề án điều tra, nghiên cứu môi trƣờng
từ những năm 80 của thế kỷ 20. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu trong thời gian qua
còn thiếu tính đồng bộ, chƣa có tài liệu nghiên cứu chi tiết, cụ thể trên từng khu vực;
đặc biệt chƣa chú ý công tác đánh giá tác động của môi trƣờng phóng xạ liên quan hoạt
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
2
động thăm dò, khai thác khoáng sản chứa phóng xạ gây ra đặc biệt là khoáng sản đất
hiếm có chứa nguyên tố phóng xạ. Trong đó có khu vực Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
Tỉnh Lai Châu là khu vực đƣợc đánh giá có nhiều mỏ đất hiếm chứa nguyên tố phóng
xạ (urani, thori,…) với hàm lƣợng khá cao; trong đó có nhiều mỏ hiện đang tiến hành
công tác thăm dò, hoặc bắt đầu khai thác. Khi quá trình thăm dò, khai thác diễn ra
thƣờng làm đảo lộn các tầng đất đá, phá vỡ thế nằm tự nhiên vốn có của các thân
quặng, gia tăng quá trình phát tán, rửa trôi,... làm cho quá trình phát tán các chất phóng
xạ vào môi trƣờng ngày càng mạnh mẽ và phức tạp hơn. Các chất phóng xạ này khi đi
vào cơ thể với liều lƣợng vƣợt tiêu chuẩn cho phép gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng. Vì
vậy, việc nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng phóng xạ tại các mỏ đất hiếm, từ đó có các
phƣơng án phòng ngừa, giảm thiểu ảnh hƣởng của phóng xạ đến môi trƣờng sinh thái
và con ngƣời là cần thiết.
Đề tài: “Hiện trạng môi trường phóng xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác
quặng đất hiếm mỏ Đông Pao, Huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” đƣợc học viên
lựa chọn làm luận văn cao học là nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết do thực tiễn đòi hỏi.
Mục tiêu của luận văn
- Xác định các thành phần môi trƣờng phóng xạ, đánh giá hiện trạng và mức độ
ảnh hƣởng của môi trƣờng phóng xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng đất
hiếm mỏ Đông Pao, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ảnh hƣởng của phóng xạ đến con ngƣời
và môi trƣờng địa sinh thái.
Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các nội dung sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ các thành phần môi trƣờng phóng xạ trƣớc quá trình
thăm dò, khai thác khoáng sản đất hiếm.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ các thành phần môi trƣờng phóng xạ liên quan đến
quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản chứa phóng xạ trên khu vực.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
3
- Đánh giá hiện trạng, chất lƣợng các thành phần thay đổi ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ảnh hƣởng của môi trƣờng phóng xạ
đến con ngƣời và môi trƣờng địa sinh thái.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
4
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về môi trƣờng phóng xạ
1.1.1. Tổng quan về môi trường phóng xạ
Môi trƣờng phóng xạ tự nhiên đƣợc hình thành từ các nguồn bức xạ khác nhau
và tồn tại trong điều kiện tự nhiên luôn biến đổi. Sự biến đổi của môi trƣờng phóng xạ
tự nhiên làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm phóng xạ hoặc giảm thiểu tác động của nó.
Đến nay ngƣời ta đã biết các chất phóng xạ trên trái đất gồm các nguyên tố
uranium, thorium và các con cháu của chúng tạo nên ba họ phóng xạ cơ bản là họ
thorium (Th232
), uranium (U238
) và actinium (U235
) nhƣ trong bảng 1 và sự phân rã thể
hiện trong hình 1 [16].
Bảng 1: Các nhân phóng xạ tự nhiên phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất
Nhân phóng xạ Hoạt độ tự nhiên
U235
Chiếm khoảng 0,72% tổng số khối lƣợng urani tự nhiên
U238
Chiếm 99,2745% tổng số urani tự nhiên. Urani tự nhiên có từ 0,5
÷ 4,7 ppm trong đất đá (ppm=g/tấn)
Th232
Có 1,6 ÷ 20 ppm trong các loại đá
Ra226
16 Bq/kg trong các loại đá vôi và 48 Bq/kg trong các đá magma
Rn222
Nồng độ trung bình hàng năm ở Mỹ từ 0,6 ÷ 28 Bq/m3
K40
Nồng độ từ 37 ÷ 1100 Bq/kg trong đất
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
5
Hình 1: Sơ đồ phân rã các dãy phóng xạ [20]
Chính các bức xạ do các nhân phóng xạ này cùng với các tia bức xạ trong vũ trụ
tạo phông bức xạ tự nhiên khác nhau.
Lƣợng phóng xạ đƣợc đo bằng đơn vị Sievert – Sv (là đơn vị theo tiêu chuẩn đo
lƣờng quốc tế – SI, đặt theo tên của nhà khoa học ngƣời Thụy Điển Rolf Sievert). Để
theo dõi chính xác lƣợng phóng xạ, ngƣời ta thƣờng sử dụng đơn vị milliSieverts –
mSv hoặc microSieverts - μSv. Công thức chuyển đổi giữa các đơn vị nhƣ sau :
1 Sv = 1000 mSv = 1000000 μSv = 100 rem (100R) = 100000 mrem
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
6
Tác dụng sinh học của các bức xạ phóng xạ đƣợc đánh giá bằng giá trị liều
tƣơng đƣơng bức xạ. Liều tƣơng đƣơng bức xạ (Htđ) là đại lƣợng để đánh giá mức độ
nguy hiểm của bất kỳ loại bức xạ nào.
Để làm căn cứ đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ ngƣời ta đƣa ra các tiêu
chuẩn về liều giới hạn và nồng độ giới hạn.
Liều giới hạn là giá trị lớn nhất của liều tƣơng đƣơng trong một năm mà nhân
viên bức xạ có thể bị chiếu. Nếu bị chiếu đều đặn bởi liều này trong suốt 50 năm làm
việc liên tục mà vẫn không có biến động gì về sức khỏe của bản thân và con cháu họ.
Nồng độ giới hạn là nồng độ cao nhất của chất phóng xạ trong một đơn vị thể
tích nƣớc ăn hoặc khí thở đối với các đối tƣợng để cho mức xâm nhập hàng năm của
chất phóng xạ vào cơ thể không vƣợt quá giới hạn quy định [13].
1.1.2. Căn cứ đánh giá hiện trạng môi trường phóng xạ
Hệ thống tiêu chuẩn an toàn bức xạ của Việt Nam đã đƣợc xây dựng trên cơ sở
Bộ tiêu chuẩn an toàn bức xạ ion hoá do Cơ quan Năng lƣợng Nguyên tử Quốc tế
(IAEA) ban hành 1996, tại Vienna. Trong luận văn, tác giả sử dụng tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) và một số tiêu chuẩn an toàn bức xạ của thế giới.
* Các văn bản quốc tế:
- Bộ tiêu chuẩn an toàn bức xạ ion hoá do IAEA ban hành 1996, tại Vienna
[31].
- Các tiêu chuẩn an toàn phóng xạ, Cộng hoà Liên Bang Nga (NRB-96),
Moscova, (1996).
* Các văn bản của Việt Nam:
- Nghị định số 50/1998/NĐ-CP ngày 16/7/1998 của Chính phủ “Quy định chi
tiết việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ”.
- Quyết định số 2920-QĐ-MTg ngày 21/12/1996 của Bộ trƣởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trƣờng về việc áp dụng TCVN về môi trƣờng.
- TCVN 3727- 82; 4498-88; 5635-1991.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
7
- TCVN 6866:2001.
- TCVN 7173 (ISO 9271-1992); 7174 (ISO 9271-1992) năm 2002.
- Thông tƣ số 19/2012/TT-BKHCN ngày 8/11/2012 của Bộ Khoa học và Công
nghệ Quy định về kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và
chiếu xạ công chúng.
Tiêu chuẩn chính (TCVN 6866:2001)
- Chiếu xạ nghề nghiệp đối với nhân viên bức xạ phải đƣợc kiểm soát sao cho:
+ Liều hiệu dụng toàn thân trong một năm đƣợc lấy trung bình trong 5 năm liên
tục không đƣợc vƣợt quá 20mSv/năm.
+ Liều hiệu dụng toàn thân trong một năm riêng lẻ bất kỳ không đƣợc vƣợt quá
50mSv/năm.
- Chiếu xạ dân chúng:
+ Liều hiệu dụng toàn thân trong một năm không đƣợc vƣợt quá 1mSv/năm.
+ Trong trƣờng hợp đặc biệt, liều hiệu dụng có thể tăng 5mSv/năm cho một năm
riêng lẻ, nhƣng liều hiệu dụng trung bình cho 5 năm liên tục không vƣợt quá
1mSv/năm.
Các giới hạn này bao gồm cả liều xạ chiếu trong và liều xạ chiếu ngoài, không kể
phông tự nhiên.
Bảng 2 dƣới đây quy định liều giới hạn hàng năm với các nhóm đối tƣợng khác
nhau.
Bảng 2: Liều bức xạ giới hạn
Đối tƣợng Liều bức xạ giới hạn (mSv/năm)
Nga (1996) IAEA (1996) Việt Nam(1998)
A 20 20 20
B 5 - -
C - 1 1
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
8
Trong đó, các nhóm đối tƣợng đƣợc chia căn cứ vào điều kiện làm việc và tiếp
xúc với chất phóng xạ nhƣ trong bảng 3.
Bảng 3: Phân loại đối tƣợng tiếp xúc với phóng xạ
Đối
tƣợng Diễn giải
Giá trị trung bình/năm
Thời gian
chiếu (giờ)
Thể tích
không khí
thở (lít)
Khối lƣợng
nƣớc cần
dùng (lít)
A
Nhân viên bức xạ là những ngƣời
làm việc trực tiếp với bức xạ
(thƣờng xuyên hay tạm thời)
1700 2,5x106
800
B
Những ngƣời lân cận là những
ngƣời không làm việc trực tiếp
với bức xạ nhƣng do điều kiện
sinh sống, làm việc gần cơ sở bức
xạ nên có thể chịu tác động của
bức xạ (các nguồn bức xạ hoặc
chất thải phóng xạ)
2000 2,5x106 800
C Dân chúng nói chung 8760 7,3x106 800
Các tiêu chuẩn thứ cấp
Nồng độ giới hạn là nồng độ cao nhất của chất phóng xạ trong một đơn vị thể
tích nƣớc ăn hoặc không khí thở đối với các đối tƣợng để cho mức xâm nhập hằng năm
của chất phóng xạ vào cơ thể không vƣợt quá giới hạn quy định:
- Tổng hoạt độ phóng xạ trong nƣớc sinh hoạt < 0,1Bq/l (TCVN).
- Tổng hoạt độ phóng xạ trong nƣớc sinh hoạt < 1,0Bq/l (TCVN).
- Nồng độ tổng cộng (Rn + 4,6xTn) trong không khí nơi nhà ở < 100Bq/m3
(NRB-96).
- Suất liều bức xạ gamma trong nhà nhỏ hơn 0,3Sv/h (30R/h) (NRB-96).
- Khi đồng thời có mặt trong nƣớc uống, thực phẩm tất cả các hạt nhân phóng
xạ thì xét điều kiện tổng phải thoả mãn: 11
n
igh
i
i
A
A
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
9
Trong đó: Ai là hoạt độ riêng của các hạt nhân phóng xạ trong mẫu
Aigh hoạt độ giới hạn của các hạt nhân phóng xạ
Bảng 4: Hoạt độ phóng xạ giới hạn xâm nhập theo đƣờng tiêu hóa, hô hấp N
guyên
tố
Xâm nhập theo đƣờng tiêu hóa Xâm nhập theo đƣờng hô hấp
TCVN Tiêu chuẩn của IAEA Tiêu chuẩn của IAEA
Hoạt độ
cho phép
Hệ số
liều E
Giới hạn
năm
Hoạt độ
cho phép
Hệ số
liều E
Giới hạn
năm
Hoạt độ
thể tích
cho phép
Bq/kg Sv/Bq Bq/năm Bq/kg Sv/Bq Bq/năm Bq/m3
K40
9,25x10+3
6,2x10-9
1,6x10+5
2,0x10+2
2,1x10 -9
4,8x10+5
6,5x10+1
Ra226
19,9x10-1
2,8x10-7
3,6x10+3
4,5x10 1,6x10-5
6,3x10+1
8,6x10-3
Th232
7,40x10-1
2,3x10-7
4,3x10+3
5,4x10 4,2x10-5
2,4x10+1
3,3x10-3
U238
2,17x10+1
4,4x10-8
6,0x10+2
7,3x10-1
4,9x10-7
2,0x10+3
2,8x10-1
Liều chiếu hiệu dụng hàng năm: bằng tổng liều chiếu hiệu dụng bên ngoài đƣợc
tích lũy một năm và liều chiếu hiệu dụng bên trong đƣợc dự đoán do sự xâm nhập vào
cơ thể của các hạt nhân phóng xạ trong khoảng thời gian đó. Thời gian tổng cộng để
xác định liều hiệu dụng dự đoán đƣợc quy định là 50 năm đối với các nhân viên chuyên
môn và 70 năm đối với dân chúng.
1.1.3. Sự phát tán của các nguyên tố phóng xạ trong môi trường
Theo các nghiên cứu trƣớc đây, các nguyên tố phóng xạ phát tán vào môi trƣờng
dƣới các dạng: cơ học, hóa học vào trong môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và thực vật.
- Sự phát tán các nguyên tố phóng xạ trong môi trường đất: sự phát tán phóng
xạ trong đất dƣới tác động của tự nhiên hay con ngƣời chủ yếu theo phƣơng thức: rửa
trôi, hòa tan hóa học và phát tán cơ học. Mức độ phát tán phụ thuộc vào các yếu tố địa
hình, địa mạo, mức độ bền vững và sự linh hoạt của nguyên tố đó. Địa hình bị phân cắt
mạnh thì khả năng phát tán của chúng ra môi trƣờng xung quanh lớn. Do vậy, quanh
các mỏ, điểm quặng khoáng sản phóng xạ hoặc khoáng sản có chứa nguyên tố phóng
xạ thƣờng có các biểu hiện của vành địa hóa thứ sinh của các nguyên tố phóng xạ [12].
- Sự phát tán các nguyên tố phóng xạ trong môi trường nước: môi trƣờng nƣớc
là môi trƣờng thuận lợi cho sự phát tán các nguyên tố phóng xạ. Khi dòng nƣớc chảy
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
10
qua thân quặng hay đới khoáng hóa sẽ hòa tan các nguyên tố không bền vững trong đó
có các nguyên tố phóng xạ, gặp điều kiện thuận lợi chúng phát tán các chất phóng xạ
này xuống vùng hạ lƣu của dòng chảy gây ra một diện tích ô nhiễm lớn từ vị trí mỏ tới
hạ lƣu của dòng chảy.
- Sự phát tán các nguyên tố phóng xạ trong môi trường không khí: các chất
phóng xạ thƣờng xuyên phát ra khí radon và thoron vào không khí. Thoron có chu kỳ
bán phân hủy rất ngắn (54,5 giây), quãng đƣờng di chuyển ngắn (khoảng 30cm) đã
chuyển thành đồng vị khác, do vậy ít ảnh hƣởng đến con ngƣời. Radon có chu kỳ phân
hủy dài (92 giờ hay 3,82 ngày), di chuyển xa trong không khí, khi xâm nhập vào phổi,
phân hủy thành đồng vị ở thể rắn, gây ra liều chiếu trong nguy hiểm (hình 2). Khả năng
phát tán của radon trong không khí phụ thuộc vào: nồng độ radon trong đất, lớp vỏ
phong hóa, thảm thực vật, đặc điểm địa hình và hƣớng gió.
Hình 2: Sơ đồ phân rã radon và thoron
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
11
- Sự phát tán các nguyên tố phóng xạ trong thực vật: thực vật trồng trên các mỏ,
điểm mỏ có chứa khoáng sản phóng xạ hay vị trí có khoáng sản phóng xạ sẽ hấp thụ
một lƣợng lớn các chất phóng xạ. Khi con ngƣời hay động vật sử dụng các loại thực
vật này đều gây ảnh đến sức khỏe [13, 16].
Trong quá trình thăm dò, khai thác mỏ quặng đất hiếm chứa chất phóng xạ, con
ngƣời phải đào bới, vận chuyển, lƣu giữ, chế biến quặng với hàm lƣợng chất phóng xạ
rất cao. Hơn nữa, khi thăm dò, khai thác đất phủ bị bóc tách, quặng đƣợc thu gom,
nghiền tuyển,… làm cho các chất phóng xạ phát tán mạnh mẽ ra môi trƣờng xung
quanh, đặc biệt là phát tán trong môi trƣờng nƣớc, không khí. Bụi chứa chất phóng xạ
có thể theo gió phát tán tới các khu vực thôn, bản quanh khu mỏ.
1.1.4. Ảnh hưởng của phóng xạ đến con người
Các nhà khoa học đã nghiên cứu tƣơng tác giữa bức xạ và vật chất sống, thiết
lập đƣợc mức giới hạn về liều chiếu và nồng độ giới hạn của nhân phóng xạ, xác định
đƣợc các triệu chứng bệnh phóng xạ. Theo độ lớn của liều chiếu xạ, các hiệu ứng bức
xạ chia ra thành các hiệu ứng ngẫu nhiên và các hiệu ứng tất nhiên.
- Các hiệu ứng tất nhiên:
+ Hệ thống tạo máu: các hiệu ứng của hệ thống tạo máu xảy ra đối với các mô
tạo máu. Hiệu ứng hệ thống tạo máu xuất hiện khi chiếu toàn thân bởi tia gamma với
liều cỡ 2Gy (200rad). Trạng thái bệnh đƣợc thể hiện ở sự suy thoái tủy xƣơng và các
hệ quả của tổn thƣơng này. Thƣờng có triệu chứng nôn mửa sau một vài giờ sau chiếu
xạ, sau đó thể hiện sự mệt mỏi, tuần thứ 2 hoặc tuần thứ 3 có hiện tƣợng rụng lông.
Với liều chiếu cỡ từ 4 ÷ 6Gy (400 ÷ 600rad) tủy sống hầu nhƣ bị thoái hóa hoàn toàn.
+ Da: có thể chịu liều xạ cao hơn các mô khác, đặc biệt, với các trƣờng hợp
chiếu tia X năng lƣợng thấp hoặc các tia beta. Với liều chiếu cỡ 3Gy của tia X năng
lƣợng thấp dùng để chuẩn đoán, bắt đầu hiện tƣợng đỏ da. Các liều cao hơn có thể gây
thay đổi trong nhiễm sắc thể, rụng lông, phỏng, hoại tử và loét.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
12
+ Mắt: là cơ quan khá nhạy cảm bức xạ. Với liều vài Gy có thể gây viêm kết
mạc và viêm giác mạc. Đục thủy tinh thể do bức xạ là một hiệu ứng tất nhiên và là hiệu
ứng muộn. Khi mắt bị chiếu xạ tới một liều ngƣỡng nhất định hay chiếu xạ liều thấp
kéo dài. Bức xạ làm tổn thƣơng giác mạc, màng kết, tròng mắt và thủy tinh thể mắt.
Mức liều bức xạ beta và gamma làm đục thủy tinh thể vào khoảng 2Gy.
+ Cơ quan sinh dục: cũng là bộ phận khá nhạy cảm với bức xạ. Một liều gamma
vào khoảng 300mGy (30rad) chiếu vào các tinh hoàn cũng gây cho ngƣời đàn ông bị
vô sinh tạm thời. Đối với phụ nữ, liều xạ cỡ 3Gy (300rad) chiếu vào buồng trứng cũng
gây vô sinh tạm thời. Các liều cao hơn sẽ kéo dài thời gian vô sinh tạm thời, chẳng hạn
với liều khoảng 4,4Gy (440rad) sẽ không có tinh trùng trong một vài năm.
+ Đƣờng ruột: hiệu ứng đƣờng ruột là hiệu ứng cấp. Với liều gamma chiếu toàn
thân cỡ 10Gy hay cao hơn thì xuất hiện hiện hiệu ứng đƣờng ruột. Các hiệu ứng nôn
mửa, tiêu chảy xảy ra rất sớm sau khi bị chiếu xạ.
+ Hệ thần kinh trung ƣơng: với liều chiếu gamma toàn thân vƣợt quá 20 Gy xảy
ra các tổn thƣơng hệ thần kinh trung ƣơng cũng nhƣ các hệ thống khác trong cơ thể, đó
là hiệu ứng cấp. Bệnh nhân bị ngất trong một vài phút sau chiếu xạ và có thể chết sau
vài giờ đến vài ngày.
+ Thai nhi: tuy chƣa có các số liệu đầy đủ về ảnh hƣởng đến thai nhi, nhƣng các
tổn thƣơng bức xạ trên thai động vật cũng cho thấy một hình ảnh khá rõ vì sự phát triển
các cơ quan của thai động vật cũng tƣơng tự nhƣ ở thai ngƣời.
+ Giảm tuổi thọ: giảm tuổi thọ là hiệu ứng muộn, liều chiếu lớn có thể giảm tuổi
thọ do tăng tốc độ già của cơ thể [24].
- Hiệu ứng ngẫu nhiên: hiệu ứng ngẫu nhiên do bức xạ gây ra các bệnh ung thƣ,
thƣờng gặp với hệ thống tạo máu, tuyến giáp, xƣơng, da.
+ Ung thƣ bạch cầu: là ung thƣ phổ biến nhất do bức xạ gây ra. Thống kê số nạn
nhân bom nguyên tử ở Nhật Bản cho thấy mức liều 1Gy làm tăng khả năng ung thƣ
bạch cầu lên khoảng 5 lần.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
13
+ Ung thƣ xƣơng: chất phóng xạ gây ung thƣ xƣơng chủ yếu là radium. Vào đầu
những năm 1920 một số công nhân sơn kim đồng hồ bị thoái hóa xƣơng quai hàm và
chết do thiếu máu.
+ Ung thƣ phổi: năm 1924 các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng các thợ mỏ ở
một vài mỏ bị ung thƣ phổi là do tác dụng của khí radon trong đất đá có chứa uranium
và radium với hàm lƣợng lớn.
+ Ung thƣ tuyến giáp: sau tại nạn Chernobyl năm 1986 số thanh niên bị ung thƣ
tuyến giáp tăng vọt.
+ Hiệu ứng di truyền: hiệu ứng di truyền đƣợc nghiên cứu rất kỹ trên động, thực
vật, nhƣng trên con ngƣời thì chƣa có số liệu đầy đủ về dịch tễ học. Tuy nhiên, từ các
kết quả thực nghiệm trên động vật có thể dự đoán nguyên nhân gây ra các hiệu ứng di
truyền ở ngƣời là do sự rối loạn các chất di truyền [27].
1.1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu phóng xạ
a. Trên thế giới
Ngay sau phát minh ra hiện tƣợng phóng xạ (Becquerel -1896), ngƣời ta đã xác
định đƣợc các bằng chứng về tác hại của các bức xạ phóng xạ đối với ngƣời làm việc
với các chất phóng xạ.
Ủy ban Quốc tế về an toàn bức xạ (ICRP) đã đƣợc thành lập vào năm 1928
nhằm mục đích xây dựng các nguyên tắc cơ bản và đƣa ra các khuyến cáo về các vấn
đề bảo vệ an toàn bức xạ.
Năm 1990, thành lập Ủy ban hỗn hợp giữa các Tổ chức Quốc tế về An toàn bức
xạ (IACRS) với sự tham gia của các Tổ chức sau: Ủy ban khối Cộng đồng chung Châu
Âu (CEC), Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (CMEA), Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực
thế giới (FAO), Cơ quan Năng lƣợng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO), Cơ quan Năng lƣợng Hạt nhân của Tổ chức Hợp tác phát triển Kinh tế
(OECD/NEA), Ủy ban Khoa học của Liên Hợp Quốc về những ảnh hƣởng của bức xạ
nguyên tử (UNSCEAR) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
14
Năm 1996, cơ quan Năng lƣợng Nguyên tử Quốc tế xuất bản bộ “Tiêu chuẩn
Quốc tế cơ bản về bảo vệ bức xạ ion hóa và an toàn đối với nguồn bức xạ” nhằm đạt
đƣợc sự thống nhất quốc tế về các tiêu chuẩn bảo vệ bức xạ và an toàn đối với các
nguồn bức xạ.
Các nƣớc Mỹ, Pháp, Nga, Trung Quốc đều đề ra các tiêu chuẩn an toàn bức xạ,
nghiên cứu các phƣơng pháp và thiết bị điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ.
Bộ Y tế Liên Xô đã xuất bản bộ “Tiêu chuẩn an toàn bức xạ” (năm 1969), HBP-
76/87 (năm 1988) và “Các nguyên tắc vệ sinh chủ yếu làm việc với các chất phóng xạ
và với các nguồn bức xạ ion hóa” OCIT-72/87 (năm 1988).
Bộ Công nghiệp Trung Quốc đã xuất bản bộ “Tiêu chuẩn bảo vệ an toàn phóng
xạ các sản phẩm vật liệu khoáng chất thiên nhiên” JC518-93 (năm 1993).
b. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nƣớc ta, từ năm 1955 các phƣơng pháp phóng xạ đã đƣợc áp dụng trong đo vẽ
bản đồ địa chất, tìm kiếm các mỏ quặng có chứa chất phóng xạ.
Trong những năm 1980 về trƣớc việc nghiên cứu về môi trƣờng phóng xạ ở Việt
Nam chƣa đƣợc chú trọng một cách hệ thống.
Sau năm 1980, đề tài cấp Nhà nƣớc mã số 5202 “Cơ sở khoa học của việc sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng” do Giáo sƣ Nguyễn Đình Tứ
chủ trì có 04 đề tài nhánh liên quan đến môi trƣờng phóng xạ:
+ Đề tài nhánh mã số 5202-01: Nghiên cứu ảnh hƣởng của phóng xạ đối với sức
khỏe con ngƣời nhằm đề ra phƣơng pháp điều trị, do GS.TS. Lê Thế Trung, Viện
trƣởng Viện Quân y chủ trì.
+ Đề tài nhánh mã số 5202-02: Nghiên cứu mức độ ô nhiễm môi trƣờng không
khí tại Việt Nam do Viện Hóa học Quân sự , Bộ Tƣ lệnh Hóa học chủ trì.
+ Đề tài nhánh mã số 5202-03: Nghiên cứu xác lập các vùng nhiễm xạ và mức
độ nhiễm xạ do PGS.TS Trƣơng Biên - Trƣờng Đại học Tổng hợp nay là Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
15
+ Đề tài nhánh mã số 5202-04: Nghiên cứu mức độ ô nhiễm xạ đất, nƣớc, thực
vật các khu công nghiệp và các thành phố đông dân, do TS. Đặng Huy Uyên, Trƣờng
Đại học Tổng hợp Hà Nội nay là Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội chủ trì.
Có thể nói đây là những công trình đầu tiên đặt nền móng cho lĩnh vực nghiên
cứu, đánh giá môi trƣờng phóng xạ ở Việt Nam.
Việc tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng các loại khoáng sản và vật
liệu có chứa chất phóng xạ và ứng dụng các kỹ thuật hạt nhân, đồng thời với những lợi
ích kinh tế xã hội to lớn không thể phủ nhận, còn gây ra nguy cơ ô nhiễm phóng xạ. Vì
vậy, Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến công tác bảo vệ môi trƣờng nói chung và vấn
đề an toàn phóng xạ nói riêng. Hơn mƣời năm trở lại đây các ngành, các địa phƣơng
trong cả nƣớc với sự tham gia nỗ lực của các cơ quan: Viện Năng lƣợng nguyên tử
Việt Nam, Viện Vật lý – Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (nay là
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), Cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam, Trƣờng
Đại học Mỏ - Địa chất, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên... đã tiến hành điều tra môi
trƣờng phóng xạ, dƣới sự quản lý chặt chẽ của Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi trƣờng
(nay là Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng).
Tháng 7/1996, Nhà nƣớc đã ban hành “Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ”.
Năm 1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/1998/NĐ-CP “Quy định chi
tiết việc thi hành Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ”.
Tháng 6/2008, Quốc Hội đã ban hành luật năng lƣợng nguyên tử số
18/2008/QH12.
Từ năm 1990 đến năm 2000, chƣơng trình địa chất đô thị của Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam đã thực hiện các đề tài môi trƣờng phóng xạ. Sản phẩm của các
đề tài địa chất môi trƣờng nói chung và môi trƣờng phóng xạ nói riêng đã có ý nghĩa
quan trọng giúp Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng xây dựng quy hoạch tổng thể các
khu đô thị và định hƣớng phát triển kinh tế xã hôi của vùng nghiên cứu.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
16
Từ năm 2000 đến năm 2002, Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm triển khai đề án địa
chất môi trƣờng “Điều tra hiện trạng môi trƣờng phóng xạ, khả năng ảnh hƣởng và
biện pháp khắc phục trên một số mỏ phóng xạ, mỏ có chứa phóng xạ ở Lai Châu, Cao
Bằng và Quảng Nam”.
Năm 2003, đề tài cấp bộ mã số B2001 - 36 – 13 do PGS.TS. Nguyễn Phƣơng và
nnk “Nghiên cứu chọn hệ phƣơng pháp đánh giá tác động môi trƣờng và vấn đề kết
hợp bảo vệ tài nguyên khoáng với bảo vệ môi trƣờng các mỏ urani và đất hiếm Tây
Bắc Việt Nam”.
Từ năm 2003 đến 2005, Liên đoàn Địa chất Xạ - hiếm thực hiện đề án địa chất
môi trƣờng “Điều tra hiện trạng môi trƣờng phóng xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin
– Tam Đƣờng - tỉnh Lai Châu, Mƣờng Hum tỉnh Lào Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái,
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh – sƣờn Giữa tỉnh Quảng Nam”
Năm 2010, Trịnh Đình Huấn và nnk thực hiện đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xác
lập cơ sở khoa học phục vụ công tác đánh giá an toàn đối với hoạt động thăm dò, khai
thác quặng phóng xạ vùng Thành Mỹ và đề xuất giải pháp phòng ngừa”.
Nhƣ vậy, đến nay sau 30 năm điều tra khảo sát môi trƣờng phóng xạ, các đề tài
khoa học các cấp đã đƣa ra đƣợc đánh giá tổng quát về mức độ gây ô nhiễm phóng xạ
của các đối tƣợng khoáng sản, vật liệu chứa phóng xạ chủ yếu ở các vùng của nƣớc ta.
Tại tỉnh Lai Châu đã xác định đƣợc các mỏ đất hiếm Nậm Xe, Đông Pao, đây là
các đối tƣợng gây ra các vùng ô nhiễm phóng xạ (còn gọi là các vùng không an toàn
phóng xạ) với diện tích và liều chiếu xạ tƣơng đối lớn. Trong đó, khu mỏ đất hiếm
Đông Pao là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn. Để đánh giá đúng hiện trạng môi
trƣờng phóng xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác quặng đất hiếm mỏ Đông Pao,
huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu trƣớc hết cần làm rõ đặc điểm về khoáng sản đất
hiếm nói chung và đặc điểm thành phần vật chất, sự phân bố thân quặng đất hiếm của
khu mỏ nói riêng.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
17
1.2. Tổng quan về khoáng sản đất hiếm
1.2.1. Khái quát chung về đất hiếm
a. Đặc điểm địa hóa - khoáng vật
Đất hiếm là nhóm gồm có 17 nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn
Mendeleev, gồm các nguyên tố có số thứ tự từ 57 (lantan) đến 71 (lutexi) và nguyên tố
ytri (số thứ tự 39), nguyên tố scandi (số thứ tự 21).
Trong công nghệ tuyển khoáng, các nguyên tố đất hiếm đƣợc chia thành 2
nhóm: nhóm nhẹ hay còn gọi là lantan-ceri và nhóm nặng hay còn gọi là ytri, hoặc chia
thành 3 nhóm: nhóm nhẹ, nhóm nặng và nhóm trung gian (bảng 4).
Bảng 4: Phân loại nhóm các nguyên tố đất hiếm
La Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu Y Sc
Nhóm nhẹ (nhóm lantan –ceri) Nhóm nặng (nhóm ytri)
Nhóm nhẹ Nhóm trung Nhóm nặng
Hiện nay, đã phát hiện khoảng 250 khoáng vật chứa đất hiếm, trong đó có trên
60 khoáng vật chứa từ 5 ÷ 8% đất hiếm trở lên và đƣợc chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm 1: gồm các khoáng vật chứa ít đất hiếm, có thể thu hồi nhƣ một sản
phẩm đi kèm trong quá trình khai thác và tuyển quặng.
- Nhóm 2: gồm các khoáng vật giàu đất hiếm có thể sử dụng trực tiếp nhƣ sản
phẩm hỗn hợp đất hiếm.
Theo thành phần hóa học, các khoáng vật đất hiếm đƣợc chia thành 9 nhóm:
1. Fluorur: yttofluorit, gagarunit, fluoserit
2. Carbonat và fluocarbonat: bastnesit, parizit, ancylit, hoanghit
3. Phosphat: monazit, xenotim
4. Silicat: gadolinit, britholit, thortveibit
5. Oxyt: ferguxonit, esinit, euxenit
6. Arsenat: checrolit
7. Borat: braitschit
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
18
8. Sulfat: chukhrolit
9. Vanadat: vakefieldit
Trong 9 nhóm trên có 5 nhóm đầu là quan trọng nhất, trong đó các khoáng vật
bastnesit, monazit, xenotim và gadolonit đƣợc xem là những khoáng vật công nghiệp
quan trọng của đất hiếm. Các khoáng vật đất hiếm quan trọng nhất đƣợc thống kê ở
bảng 5.
Bảng 5: Các khoáng vật đất hiếm và chứa đất hiếm phổ biến
Tên
khoáng vật Công thức hóa học
Phân bổ đất
hiếm chính
Phần trăm
oxyt đất hiếm
Alanit (R, Ca)2(Al,Fe,Mn,Mg)(SiO4)3H2O Nhẹ 5÷20
Apatit {(Ca,R)5(P,Si)O4}3(F,Cl,OH)} Nhẹ 0÷20
Bastnesit R, F(CO3) Nhẹ 60÷70
Branenit (U, Ca,Y,Ce)(Ti,Fe)2O3 Nhẹ 12
Xerit (Ce, Ca)10(SiO4)6(OH,Cl)2 Nhẹ 70
Eudialit {(Ca, R)2Na4}(Fe,Mn,Y)ZiSi8(OH,Cl)2 Nặng, nhẹ -
Ơxenit (R,Ca,U,Th)(Nb,Ta,Ti)2O6 Nặng 14÷43
Fecgusonit (R, Ca, U,Th)(Nb,Ta,Ti)O4 Nặng 46
Flurenxit (R, Al3(PO4)2(OH)6 Nặng 32
Fluxerit RF Nặng 70
Gadolinit Be,Fe,R3Si2O10 Nặng 48
Loparit (R,Ca)(Ti,Nb)2O6 Nhẹ 30
Monazit (R,Th)PO4 Nhẹ 50÷80
Parizit Ca, R2(CO3)3F2 Nhẹ 60
Perocskit (Ca, R)TiO3 Nhẹ Thay đổi
Pyroclo (Ca,Na,R) Nb2O6F Nhẹ Thay đổi
Smacskit (Y, Ce,U,Fe3)3(Nb,Ta,Ti)5O16 Nặng 22
Xenotim R(PO4) Nặng 54÷65
Zircon (Zr, Th, R)SiO4 Nhẹ, nặng -
(R - đất hiếm nói chung)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
19
Theo bảng 5, trong một số khoáng vật quặng đất hiếm có chứa các nguyên tố
phóng xạ (U, Th). Do đó, trong các thân quặng đất hiếm thƣờng có cƣờng độ phóng xạ
cao [10].
b. Ứng dụng
Đất hiếm là một loại khoáng sản đặc biệt, đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
công nghệ kỹ thuật cao nhƣ làm chất xúc tác trong công nghệ lọc hóa dầu và xử lý môi
trƣờng; ứng dụng trong công nghệ laser; dùng để chế tạo nam châm vĩnh cửu, gốm, sứ,
kính, thuốc nhuộm kính, chế tạo đèn catot trong thiết bị vô tuyến truyền hình; ứng
dụng hạt nhân; làm các chế phẩm phân bón vi lƣợng nhằm tăng năng suất và chống
chịu sâu bệnh cho cây trồng; trực quang hóa ảnh y học, công nghệ rada và vật liệu siêu
dẫn, …[36].
c. Nhu cầu và thị trường quặng đất hiếm
Năm 1794: sản xuất thƣơng mại đất hiếm đầu tiên tại Áo.
Năm 1953: nhu cầu đất hiếm khoảng 1.000 tấn.
Năm 1965: mỏ khai thác đất hiếm đầu tiên là Mountain Pass (Mỹ).
Năm 2003: nhu cầu đất hiếm khoảng 85.000 tấn.
Năm 2008: nhu cầu đất hiếm khoảng 124.000 tấn.
Năm 2015: dự kiến nhu cầu đất hiếm trên toàn thế giới khoảng 200.000 tấn.
Tính đến năm 2009, Trung Quốc sản xuất hơn 90% các nguyên tố đất hiếm trên
thế giới. Dự báo trong thời gian tới lƣợng cung và cầu đất hiếm sẽ đƣợc cân đối. Tuy
nhiên, các nguyên tố đất hiếm nhóm nhẹ đƣợc dự báo là cung vƣợt quá cầu, trong khi
đó các nguyên tố đất hiếm nhóm nặng nhu cầu sẽ ngày càng tăng và lƣợng cung sẽ
không đủ lƣợng cầu. Các nƣớc tiêu thụ đất hiếm lớn nhất là Mỹ (26,95%), Nhật Bản
(22,69%), Trung Quốc (21,27%). Ấn Độ và Trung Quốc đã bắt đầu việc thăm dò đất
hiếm ở ngoài khơi. Theo ƣớc tính của một số nhà khoa học, nếu có kế hoạch khả thi thì
việc này có thể đƣợc triển khai vào năm 2030-2040.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
20
1.2.2. Tổng quan về khoáng sản đất hiếm Việt Nam
Đất hiếm phân bố chủ yếu ở khu vực Tây Bắc, gồm các tỉnh: Lai Châu, Lào Cai
và Yên Bái. Tại miền Trung, đất hiếm chỉ phân bố dọc theo ven biển và chủ yếu nằm
trong sa khoáng ilmenit nên trữ lƣợng không lớn, hàm lƣợng đất hiếm thấp. Trƣớc đây,
tại Việt Nam cũng có khai thác đất hiếm, nhƣng công nghệ còn lạc hậu, chủ yếu sử
dụng phƣơng pháp thủ công và dẫn đến tổn thất tài nguyên lớn, công suất thấp, không
tách đƣợc hết thành phần nguyên tố đất hiếm. Hiện nay, Việt Nam cũng đang nghiên
cứu sử dụng đất hiếm trong các lĩnh vực nông nghiệp, chế tạo nam châm vĩnh cửu, chế
tạo hợp kim gang, thép, thủy tinh, bột màu... nhƣng vẫn chỉ dừng lại ở quy mô phòng
thí nghiệm hoặc quy mô nhỏ [1, 35].
Các kết quả nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò đã phát hiện và ghi nhận nhiều mỏ,
điểm mỏ quặng đất hiếm trên lãnh thổ Việt Nam nhƣ hình 3.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
21
Hình 3: Sơ đồ phân bố các mỏ đất hiếm ở Việt Nam
Các kiểu mỏ đất hiếm: tùy theo mục đích nghiên cứu, các mỏ, điểm mỏ đất hiếm
trên lãnh thổ Việt Nam có thể chia thành các loại khác nhau [24].
- Theo nguồn gốc có thể chia thành 3 kiểu:
Mỏ nhiệt dịch: phân bố ở Tây Bắc, gồm các mỏ lớn, có giá trị nhƣ: Bắc Nậm
Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao, Mƣờng Hum, Yên Phú và hàng loạt các biểu hiện
khoáng hóa đất hiếm khác trong vùng. Thân quặng có dạng mạch, thấu kính, ổ, đới
xuyên cắt vào các đá có thành phần khác nhau: đá vôi, đá phun trào bazơ, đá syenit, đá
phiến. Hàm lƣợng tổng oxyt đất hiếm trong các mỏ từ 1% đến trên 36%.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
22
Kiểu mỏ hấp thụ ion: kiểu mỏ này mới đƣợc phát hiện tại khu vực huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai. Quặng đất hiếm nằm ở vỏ phong hóa của đá granit kiềm, hàm
lƣợng tổng đất hiếm khoảng 0,0443 ÷ 0,3233%, trung bình khoảng 0,1%. Các kết quả
nghiên cứu bƣớc đầu cho thấy loại quặng này tuy hàm lƣợng đất hiếm không cao,
nhƣng điều kiện khai thác thuận lợi, công nghệ tách tuyển quặng đơn giản. Do đó, cần
đƣợc quan tâm điều tra, thăm dò để khai thác khi có nhu cầu.
Mỏ sa khoáng: gồm hai kiểu sa khoáng chứa đất hiếm là lục địa và ven biển.
Sa khoáng lục địa: phân bố ở vùng Bắc Bù Khạng (Pom Lâu, Châu Bình và Bản
Gió). Tại các mỏ, điểm quặng này đất hiếm dƣới dạng khoáng vật Monazit, Xenotim đi
cùng Elimenit, Zircon.
Sa khoáng ven biển: ven bờ biển Việt Nam có nhiều mỏ và điểm quặng sa
khoáng ilmenit có chứa các khoáng vật đất hiếm nhƣ mỏ: Kỳ Khang, Kỳ Ninh, Cẩm
Hòa, Cẩm Nhƣợng (Hà Tĩnh), Kẻ Sung (Thừa Thiên Huế), Cát Khánh (Bình Định),
Hàm Tân (Bình Thuận)…
- Theo thành phần nguyên tố có thể chia làm 2 loại:
Đất hiếm nhóm nhẹ: gồm các mỏ Nam Nậm Xe, Bắc Nậm Xe, Đông Pao và
quặng sa khoáng. Trong đó, khoáng vật đất hiếm chủ yếu là Bastnesit (Nậm Xe, Đông
Pao, Mƣờng Hum) và Monazit (Bắc Bù Khạng, sa khoáng ven biển).
Đất hiếm nhóm nặng: điển hình là mỏ Yên Phú với tỷ lệ hàm lƣợng oxyt đất
hiếm nhóm nặng trên tổng oxyt đất hiếm trung bình khoảng 30%. Ngoài mỏ Yên Phú,
mỏ đất hiếm Mƣờng Hum có tỷ lệ này tƣơng đối cao, trung bình khoảng 22% [10].
1.3. Khái quát chung khu vực nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu có diện tích hơn 30km2; thuộc xã Bản Hon và xã Bản
Giang, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
23
b. Địa hình, địa mạo
Đặc điểm địa hình của khu vực khá phức tạp, chủ yếu là núi cao xen kẽ núi đá
vôi với địa hình karst dốc đứng và các hang động karst, suối ngầm. Độ cao tuyệt đối từ
500 ÷ >2000m, đỉnh cao ở trung tâm mỏ là 1138m tại phía nam vùng nghiên cứu, đỉnh
cao nhất trong vùng 1434m nằm ở phía bắc vùng, sƣờn núi thƣờng dốc 40 ÷ 50
0, có khi
thành vách dựng đứng. Địa hình thuộc dạng phong hóa bóc mòn.
Trong các thung lũng đôi chỗ có gặp các dạng địa hình đồi thấp. Đặc biệt những
hoạt động kiến tạo rất mãnh liệt xảy ra trong những giai đoạn khác nhau đã tạo nên
những uốn nếp và sụt lún phức tạp.
c. Khí hậu
Chế độ khí hậu khu vực nghiên cứu nói riêng và ở huyện Tam Đƣờng nói chung
mang đặc tính của khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao vùng Tây Bắc, ngày nóng, đêm
lạnh, ít chịu ảnh hƣởng của bão.
Hàng năm chia ra thành 2 mùa: mùa mƣa và mùa khô. Mùa khô kéo dài từ tháng
9 đến tháng 4 năm sau, khí hậu trở nên lạnh, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, đôi khi
xuống tới 1 - 20C kèm theo sƣơng muối, độ ẩm thấp, lƣợng mƣa không đáng kể. Mùa
mƣa từ tháng 5 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 300C, số ngày mƣa
trong tháng thƣờng từ 15 đến 20 ngày.
d. Thủy văn
Nhìn chung khu vực nghiên cứu có mạng lƣới thủy văn khá phong phú, với các
suối chính sau:
- Suối Nậm Hon ở phía đông vùng mỏ có phƣơng gần trùng với phƣơng của đứt
gãy chính trong vùng. Đặc biệt các nhánh suối Nậm Hon chảy theo phƣơng đông bắc -
tây nam cắt gần nhƣ vuông góc với các thân quặng đất hiếm - Barit - Fluorit.
- Suối Nậm Mu nằm ở phía bắc mỏ quặng đất hiếm - Barit - Fluorit, diện lộ rộng
cắt ngang vùng nghiên cứu có phƣơng đông – tây, có nhiều nhánh nhỏ, về mùa mƣa
lƣu lƣợng nƣớc lớn.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
24
- Suối Nậm Pé nằm ở phía đông vùng nghiên cứu kéo dài theo phƣơng bắc nam.
Ngoài ra còn nhiều suối nhỏ khác nhƣ: suối Sủi Phàng, suối Nậm Ít, suối Huổi Ít
và các nhánh nhỏ. Nƣớc mặt và các nguồn nƣớc xuất lộ lƣu lƣợng nƣớc không đều,
phụ thuộc vào khí hậu và thời tiết. Đối với nƣớc trên mặt thƣờng biến đổi từ 1÷35 lít/s,
với các mạch nƣớc ngầm xuất lộ lƣu lƣợng 6 ÷ 35lít/s.
e. Động thực vật
- Động vật: nhìn chung hệ động vật trong khu vực nghiên cứu không phong phú,
chủ yếu là các loài động vật nhỏ nhƣ cầy, gà rừng, chim, bò sát với số lƣợng ít; các loài
thủy sinh chủ yếu là cá nuôi trong các ao hồ; động vật nuôi gồm: trâu, bò và các loài
gia súc, gia cầm.
- Thực vật: khu vực nghiên cứu nằm trong vùng thuận lợi cho việc sinh trƣởng,
phát triển của thực vật, nhƣng diện tích rừng đã bị thu hẹp đáng kể do khai hoang, đốt
nƣơng làm rẫy. Rừng nguyên sinh chỉ còn ở các sƣờn núi cao ở phía đông bắc và tây
nam. Ở những khu vực đồi núi thấp, chủ yếu hiện nay là rừng tái sinh gồm những cây
thân đốt, dây leo, cỏ dại với mức độ che phủ từ trung bình tới kém.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Phân bố dân cư
Khu vực nghiên cứu là vùng núi cao, đất rộng, ngƣời thƣa, chủ yếu là đồng bào
dân tộc ít ngƣời sinh sống. Tập trung quanh mỏ đất hiếm Đông Pao là đồng bào các
dân tộc ít ngƣời: Lừ, H’Mông, Rìu, Dáy.
Bảng 6: Thống kê diện tích, dân số toàn xã và vùng nghiên cứu
Xã, thị xã Toàn xã Trong diện tích nghiên cứu
Diện tích (km2) Dân số Diện tích (km
2) Dân số
Bản Hon 16,3 3670 9,7 1173
Bản Giang 38,2 2306 24,7 1591
Số liệu thống kê 2012
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
25
b. Văn hóa, xã hội
Cơ sở hạ tầng nhƣ: điện, đƣờng, trƣờng, trạm đã đƣợc quan tâm và phát triển.
Các xã đều có trƣờng học; trạm y tế cùng đội ngũ y sỹ, y tá có tay nghề và kinh nghiệm
để chăm sóc sức khỏe nhân dân trong vùng.
c. Giao thông
Hệ thống giao thông chính của khu vực là đƣờng bộ đã đƣợc làm mới, tu sửa và
nâng cao chất lƣợng. Tuy nhiên, đây là vùng núi cao, địa hình hiểm trở, do vậy việc đi
lại gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giao thông đi đến các thôn bản.
d. Các hoạt động kinh tế chủ yếu
- Công nghiệp khai thác khoáng sản: vào những năm 1990 đến năm 2000 hoạt
động khai thác khoáng sản ở khu vực Đông Pao rất phát triển. Trong đó các thân quặng
F4 và F5 đƣợc Liên đoàn Địa chất Xạ - hiếm khai thác phục vụ cho phụ gia xi măng.
Công ty khai thác khoáng sản III, Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam đã và đang tiến
hành khai thác quặng fluorit ở các thân F1và F2.
Ngoài khai thác quặng fluorit, trong khu vực còn một số vùng đƣợc nhân dân
khai thác đá vôi phục vụ xây dựng công trình công cộng và nhà cửa ở địa phƣơng.
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: nhìn chung công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp trong vùng kém phát triển.
- Nông nghiệp: nghề chính của nhân dân trong vùng là trồng trọt và chăn nuôi.
Cây lƣơng thực chủ yếu là trồng lúa, ngô, sắn. Các cây công nghiệp nhƣ chè, mía...
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, đời sống còn nhiều khó khăn [1].
1.3.3. Đặc điểm địa chất - khoáng sản
a. Địa tầng
Tham gia vào cấu trúc địa chất khu vực nghiên cứu gồm các hệ tầng chính sau:
+ Hệ tầng Đồng Giao (T2ađg): gồm các đá trầm tích cacbonat phân bố chủ yếu
ở xung quanh mỏ. Do các hoạt động kiến tạo và xâm nhập, đá vôi bị dăm kết, cà nát,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
26
hoa hóa hoặc dolomit hóa, một số nơi có các mạch, vi mạch calcit. Thành phần khoáng
vật của đá vôi chủ yếu là Calcit (90-98%).
+ Hệ tầng Yên Châu (K2yc): phân bố ở tây nam vùng nghiên cứu, bao gồm cuội
kết, cát kết. Phần giữa của tầng cuội kết, cát kết có biểu hiện thạch cao và muối.
+ Hệ Đệ tứ (Q): bao gồm các lớp đất trồng, sƣờn, bồi tích là sản phẩm của các
quá trình phong hóa, bào mòn các loại đá chủ yếu là syenit. Chiều dày lớp đất phủ từ
vài dm đến 3 - 4m ở sƣờn và đỉnh núi, ở các vùng trũng lên đến hàng chục mét.
b. Magma
- Thành tạo xâm nhập Creta:
+ Phức hệ núi lửa Ngòi Thia (R/Knt): diện tích lộ ra khoảng 0,22km2 ở phía
Đông Bắc của vùng điều tra. Thành phần gồm chủ yếu là đá ryolit porphyr.
+ Phức hệ Phu Sa Phìn (G-Sy
/Kpp ): lộ ra ở góc Đông Bắc vùng điều tra, với
diện tích khoảng 6,6km2. Thành phần gồm các đá granit felspat kiềm, granit porphyr,
syenit thạch anh, grano syenit và syenit porphyr.
- Thành tạo xâm nhập Paleogen:
+ Phức hệ Nậm Xe-Tam Đƣờng (aG-aSy/Ent): phân bố thành những khối nhỏ ở
Đông Nam vùng điều tra, với diện tích khoảng 0,88km2. Thành phần gồm: đá syenit
kiềm, granosyenit kiềm, granit kiềm.
+ Phức hệ Pusamcap (aSy/Epc1): chiếm phần lớn ở Tây Bắc vùng điều tra, với
diện tích khoảng 10,7km2. Thành phần gồm: đá syenit kiềm, syenit porphyr,
granosyenit kiềm, minet, sonkynit.
c. Đặc điểm kiến tạo
Dọc theo đứt gãy Đông Pao - Tam Đƣờng thƣờng gặp đá vôi dăm kết, đá phiến,
cát kết bị cà nát, vò nhàu, nén ép mạnh, xuất hiện nhiều mặt trƣợt nhỏ trong các lớp sét
than, sét vôi và đá vôi với phƣơng tây bắc - đông nam.
Về phía tây và tây nam vùng mỏ cũng xuất hiện những đứt gãy có phƣơng tây
bắc - đông nam và gây ra các hiện tƣợng cà nát, vò nhàu trong đá vây quanh.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
27
Khối syenit Đông Pao xuyên lên đã gây ra cấu tạo vòm phủ của đá vôi, đới dăm
kết và các biến đổi: hoa hóa, dolomit hóa. Sự hình thành khối syenit Đông Pao, các
thân quặng đất hiếm - Fluorit - Barit và các pha đá mạch sinh sau đều có liên quan đến
các giai đoạn hoạt động kiến tạo trong khu vực. Các hệ thống khe nứt trong khối syenit
Đông Pao khá phức tạp, nhƣng nhìn chung các thân quặng và đá mạch thƣờng có
phƣơng chung tây bắc - đông nam và đông bắc - tây nam.
d. Khoáng sản
Công tác điều tra đã ghi nhận trong vùng có các loại khoáng sản sau:
+ Than đá: than đá tại đây do Đoàn 24 phát hiện và khảo sát (1964). Năm 1997,
Dƣơng Quốc Lập đã đến kiểm tra và lấy mẫu. Than đá tạo thành thấu kính, có chiều
dày không ổn định, dao động từ 0,2 ÷ 0,6m, kéo dài theo phƣơng 1500 330
0. Vỉa than
nằm trong đá cát kết hạt vừa màu xám, thuộc tập 1 hệ tầng Suối Bàng (T3n-rsb1). Do
ảnh hƣởng của đứt gãy đá bị ép phiến, uốn nếp vò nhàu mạnh. Than màu đen, ánh,
thuộc loại than lửa dài đến than bán antraxit. Trong than rải rác có xâm tán pyrit dạng
hạt nhỏ. Biểu hiện than đá trong vùng ít triển vọng do quy mô quá nhỏ.
+ Đất hiếm - Barit - Fluorit: khu mỏ Đông Pao đã phát hiện đƣợc 60 thân quặng
lớn nhỏ. Các thân quặng lớn thƣờng phân bố ở ven rìa khối syenit. Đƣờng phƣơng và
hƣớng cắm của các thân quặng thay đổi khá phức tạp. Thành phần khoáng vật chủ yếu
trong quặng ở mỏ Đông Pao gồm các khoáng vật đất hiếm: Bastnesit, ít hơn có Parisit,
Lantanit), Barit, Fluorit, Monazit, Xenotim (trong đó khoáng vật Monazit có chứa Th).
Quặng ở mỏ Đông Pao bị phong hoá khá mạnh. Hàm lƣợng các tổ phần có ích
gồm: TR2O3 = 0,3 12,0%; BaSO4 = 20 70%; CaF2 = 10 60%, đất hiếm - barit –
flourit có nguồn gốc nhiệt dịch chứa U và Th.
Tài nguyên xác định có:
- Tổng oxyt đất hiếm: 5.484.500 tấn TR2O3
- Barit: 19.701.000 tấn BaSO4
- Fluorit: 6.138.700 tấn CaF2
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
28
1.3.4. Đặc điểm phân bố thân quặng đất hiếm
Kết quả thăm dò cho thấy, các thân quặng có kích thƣớc lớn chủ yếu phân bố ở
phần ven rìa khối xâm nhập syenit phức hệ Pusamcap, đôi khi gặp trong ranh giới tiếp
xúc giữa đá carbonat hệ tầng Đồng Giao với syenit. Tuy nhiên, quặng nguyên sinh tồn
tại trong các loại đá này dƣới dạng xâm tán, mạch, mạng mạch thƣờng có hàm lƣợng
thấp. Trong điều kiện ngoại sinh, đá syenit chứa quặng bị phong hóa dẫn đến rửa trôi
vật chất phi quặng và tái làm giàu thành phần có ích nên đã tạo ra các thân quặng với
hàm lƣợng đạt chỉ tiêu công nghiệp. Nhƣ vậy, quặng đất hiếm trong khu mỏ có hàm
lƣợng đạt yêu cầu công nghiệp đƣợc coi là nguồn gốc phong hóa. Trong phạm vi khu
mỏ đã phát hiện và khoanh nối đƣợc 15 thân quặng, mạch quặng, trong đó có các thân
quặng lớn:F3, F4, F7, F9, F10, F14, F16, F17 nhƣ trong hình 4.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
29
Hình 4: Sơ đồ địa chất khoáng sản vùng Đông Pao
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
30
- Đặc điểm phân bố thân quặng:
Các thân quặng có kích thƣớc lớn và quy mô công nghiệp đã đƣợc thăm dò
gồm F3, F4, F7, F9, F10, F14, F16 và F17 phân bố rải rác trong khu vực nghiên
cứu, đều có dạng kéo dài, trên bình đồ có dạng thấu kính, ranh giới uốn lƣợn phức
tạp. Kích thƣớc và độ cao phân bố của các thân quặng nêu ở bảng 7.
Bảng 7: Kích thƣớc và độ cao phân bố của các thân quặng chính
Kích thước (m) Thân quặng
F3 F4 F7 F9 F10 F14 F16 F17
Chiều dài 450 320 1000 1150 560 580 910 410
Chiều rộng 50-250 10-170 10-500 10-420 90-560 10-290 70-450 50-190
Độ cao phân bố 750-850 690-779 810-948 630-778 690-880 750-992 700-910 900-970
Bề dày trung bình 50-250 10-39 10-102 20-111 13,5-91,9 10,5-59 10-99,7 15-63
Các thân quặng nêu trên có cấu tạo chủ yếu là thành phần đá syenit phong
hóa mạnh chứa đất hiếm, Fluorit, Barit và đi kèm với các chất phóng xạ, một số
thân quặng có xen kẹp nhiều lớp đá syenit phong hóa.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
31
Hình 5: Sơ đồ địa chất và vị trí các thân quặng mỏ đất hiếm Đông Pao
- Chất lượng và trữ lượng quặng đất hiếm:
+ Thân quặng F3:
Căn cứ vào hàm lƣợng, quặng đất hiếm Đông Pao đƣợc phân ra 3 kiểu
quặng công nghiệp loại I, II, III với các đặc điểm chất lƣợng quặng nhƣ sau:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
32
Bảng 8: Đặc điểm chất lƣợng các loại quặng thân quặng F3
Loại
quặng
Đặc tính
quặng
Tỷ lệ trữ
lƣợng
(%)
Hàm lƣợng trung bình
(%)
TR2O3 BaSO4 CaF2
Loại I Giàu đất hiếm 60,8 13,59 42,46 22,81
Loại II Đất hiếm, Barit 20,6 4,98 57,8 6,12
Loại III Đất hiếm Barit Fluorit 18,6 5,77 42,31 29,9
Hỗn hợp Tổng hợp đất hiếm, Barit
và Fluorit 100 9,73 47,3 19,68
Khoáng vật gồm Bastnesit, Perisit, Carisit, Synisit, thạch anh, Barit, Fluorit,
Monazit, Xenotim... Thành phần hóa học chủ yếu của đất hiếm là Ce, La, Nd, P.
Trong đó, hàm lƣợng europium từ 0,16÷0,21%, ytrium từ 0,7÷0,45% (tính theo
100%TR2O3).
+ Các thân quặng khác
Các khoáng vật quặng đất hiếm chủ yếu là Bastnesit, ít hơn Parisit,
Lantannit, Barit, Fluorit, Monazit, Xenotim. Ngoài ra còn có các khoáng vật có ích
khác. Khoáng vật phi quặng chủ yếu là thạch anh, Felspat và sét.
Tổng hợp các kết quả phân tích mẫu thạch học, khoáng vật, khoáng tƣớng
đã xác định đƣợc thành phần khoáng vật chủ yếu ở các thân quặng nhƣ bảng sau:
Bảng 9: Thành phần khoáng vật chủ yếu của các thân quặng
ĐV tính: g/cm3
Thân
quặng
Bastnesit Barit Fluorit Khoáng phi quặng
Max Min TB Max Min TB Max Min TB Max Min TB
F4 1,13 0,88 1,02 13,23 9,48 11,66 29,94 21,94 24,78 67,51 56,11 62,55
F7 2,81 1,98 2,35 18,86 13,81 16,08 3,98 2,23 2,87 81,62 75,44 78,68
F9 1,30 0,93 1,10 15,58 0,95 11,14 32,18 22,86 26,86 65,60 53,35 60,89
F10 1,17 1,11 1,14 12,5 12,19 12,35 28,45 26,56 27,50 59,83 58,18 59,00
F16 0,08 <0,01 0,02 43,58 32,78 39,34 5,78 2,07 4,04 61,36 48,17 56,60
F14 0,10 <0,01 0,05 42,06 4,61 29,10 21,52 2,21 13,77 63,24 50,41 57,09
F17 2,48 1,95 2,22 26,29 13,64 16,87 4,49 1,76 2,85 81,79 67,01 78,06
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
33
1.3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến khả năng phát tán phóng
xạ vào môi trường
a. Ảnh hưởng của địa hình, địa mạo
Nhìn chung khu vực Đông Pao thuộc địa hình núi cao hiểm trở, sƣờn núi
dốc, có khi thành vách dựng đứng. Ở những khu vực phân bố đá vôi có những
hang động và hố sụt karst. Điều đáng quan tâm là một số thân quặng đất hiếm -
barit - fluorit chứa phóng xạ trong diện tích nằm sát mặt đất, hoặc lộ ngay trên bề
mặt của địa hình, làm cho việc phong hóa, phá hủy và phát tán quặng vào môi
trƣờng dƣới dạng cơ học. Những thân quặng lộ thiên có cƣờng độ phóng xạ cao
nhƣ F3, F7, F9, F10, F16... phân bố trên các triền núi và khe suối ở Đông Pao, Bản
Thẩm, Bản Hon, Nà Cƣa, Tả Phù Nhiêu, Nà Khum, Bãi Trâu dƣới tác động của tự
nhiên, hoạt động của con ngƣời làm gia tăng quá trình phát tán theo địa hình các
nguyên tố phóng xạ vào môi trƣờng.
b. Ảnh hưởng của mạng lưới thủy văn
Vùng Đông Pao có hệ thống mạng lƣới thủy văn khá phong phú, có các suối
lớn, dễ dàng phát tán các nguyên tố phóng xạ vào môi trƣờng nƣớc ngầm, nƣớc
mặt. Các nguồn nƣớc này phần lớn nhân dân trong vùng đang sử dụng trong sinh
hoạt hàng ngày.
c. Ảnh hưởng của khí hậu
Đặc điểm khí hậu vùng điều tra đƣợc chia thành 2 mùa: mùa mƣa và mùa
khô. Mùa mƣa thƣờng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, lƣợng mƣa lớn thƣờng gây
ra lũ lụt, sạt lở, đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán cơ học các nguyên tố
phóng xạ trong môi trƣờng. Mùa khô từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, thời tiết khô
lạnh, hay có gió mùa thổi qua ít ảnh hƣởng tới việc bào mòn phát tán các nguyên
tố phóng xạ.
d. Ảnh hưởng của thảm thực vật
Nhìn chung vùng Đông Pao có thảm thực vật trong vùng ít đƣợc quan tâm
bảo vệ, phát triển kém. Rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, rừng tái sinh phát triển
không đồng đều, diện tích đất trống, đồi trọc ngày càng mở rộng là nguyên nhân
tăng mức độ phát tán ô nhiễm chất phóng xạ vào môi trƣờng.
e. Ảnh hưởng của hoạt động kinh tế - xã hội
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
34
- Công nghiệp khai thác quặng fluorit đã đƣợc diễn ra trong thời gian dài từ
năm 1990 đến nay. Việc khai thác lộ thiên với quy mô khai thác nhỏ các bãi thải
đổ ngay trên sƣờn núi chƣa đƣợc xây dựng đê chắn tạo điều kiện thuận lợi cho đất
đá và các nguyên tố phóng xạ phát tán theo địa hình. Mặt khác, việc tuyển rửa
quặng đƣợc tiến hành ngay trên dòng suối, phát tán các nguyên tố phóng xạ độc
hại theo dòng chảy xâm nhập vào môi trƣờng xung quanh.
Việc khai thác quặng fluorit chứa phóng xạ và các loại khoáng sản khác
trong vùng không có quy hoạch cụ thể, dẫn đến mức độ ô nhiễm càng cao, làm mất
đất rừng, đất canh tác, gây ra sạt lở và tai biến địa chất. Bụi, chất thải phóng xạ tác
động không ngừng tới môi trƣờng đất, nƣớc, không khí phát tán đi xa, gây ô nhiễm
môi trƣờng xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp: trong vùng chủ yếu là trồng cây lƣơng
thực, cây công nghiệp. Song, vì mức độ hiểu biết về phóng xạ của ngƣời dân còn
hạn chế, hoặc chƣa đƣợc phổ biến về an toàn phóng xạ, nên ngƣời dân vẫn canh
tác ngay trên vùng mỏ. Việc khai hoang đất đồi làm ruộng lúa nƣớc bậc thang, làm
thủy lợi nhỏ để trồng trọt diễn ra nhiều năm trên vùng mỏ đã làm tăng thêm mức
độ ô nhiễm phóng xạ, phát tán chất phóng xạ đi xa.
- Nƣớc sinh hoạt: sử dụng các nguồn nƣớc tự nhiên nhƣ: sông, suối, giếng,
các điểm nƣớc xuất lộ ngay gần nhà ở, hoặc nơi sản xuất. Việc đánh giá chất lƣợng
và xử lý đạt tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc sinh hoạt chƣa đƣợc quan tâm và thực hiện
hiện ở khu vực này. Ngay tại vùng mỏ Đông Pao một số dòng suối vào mùa mƣa
nƣớc rất đục vẫn đƣợc ngƣời dân sử dụng, có thể ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe.
f. Ảnh hưởng các đặc điểm địa chất tới môi trường phóng xạ
Trong khu vực nghiên cứu các đá có cƣờng độ phóng xạ cao nhƣ hệ tầng
Mƣờng Trai, hệ tầng Đồng Giao, hệ tầng Suối Bàng, hệ tầng Nậm Mu. Đặc biệt
các khối xâm nhập có hàm lƣợng nguyên tố phóng xạ cao nhƣ phức hệ Ngòi Thia
(0,25 ÷ 0,53µSv/h, trung bình 0,36µSv/h), Phu Sa Phìn (0,15 ÷ 0,55µSv/h, trung
bình 0,31µSv/h), Nậm Xe -Tam Đƣờng (0,13 ÷ 0,58µSv/h, trung bình 0,31µSv/h)
và Pusamcap (0,23 ÷ 0,54µSv/h, trung bình 0,35µSv/h).
Các hệ thống đứt gãy trong vùng chủ yếu theo phƣơng Tây Bắc - Đông
Nam phát triển mạnh. Ngoài ra còn một số hệ thống đứt gãy nhỏ theo phƣơng Bắc-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
35
Nam. Một số đứt gãy cắt qua các thân quặng đất hiếm - barit - fluorit làm dịch
chuyển, thay đổi cấu trúc thân quặng là đới xung yếu dẫn đến phá vỡ tính chất cơ
lý bền vững của các đá vây quanh, làm đẩy nhanh quá trình phong hóa và rửa trôi
thân quặng phóng xạ.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
36
Chƣơng 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: môi trƣờng phóng xạ trong hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản đất hiếm.
Các yếu tố môi trƣờng phóng xạ cần nghiên cứu nhƣ: suất liều chiếu ngoài;
phổ gamma môi trƣờng; nồng độ khí phóng xạ; hàm lƣợng U, Th, K, Ra trong các
mẫu đất; các chỉ tiêu: U238
, Th232
, K40
, Ra226
trong các mẫu thực vật. Các số liệu
đƣợc thu thập và đo đạc, tính toán giá trị suất liều tƣơng đƣơng trƣớc và sau hoạt
động thăm dò khoáng sản đất hiếm diễn ra để thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng do
hoạt động thăm dò gây ra. Qua đó, dự báo hiện trạng môi trƣờng phóng xạ do hoạt
động khai thác quặng đất hiếm.
Tại mỏ đất hiếm Đông Pao, nguồn phát sinh phóng xạ trong quá trình thăm
dò, khai thác gồm 2 nguồn chính: từ thân quặng đất hiếm chứa phóng xạ và sét hấp
thụ phóng xạ.
Phạm vi nghiên cứu: mỏ đất hiếm Đông Pao, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai
Châu.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của luận văn, học viên áp dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu sau [7, 20, 21, 27]:
- Phƣơng pháp điều tra địa chất môi trƣờng.
- Phƣơng pháp địa vật lý môi trƣờng.
- Phƣơng pháp lấy, gia công và phân tích mẫu.
- Phƣơng pháp mô hình hóa kết hợp phƣơng pháp toán thống kê.
- Phƣơng pháp tham vấn cộng đồng.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
- Phƣơng pháp thành lập bản đồ.
2.2.1. Phương pháp điều tra địa chất môi trường
Để thực hiện việc tiếp cận hệ thống và điều tra địa chất môi trƣờng, trƣớc
hết tiến hành công tác thu thập, tổng hợp tài liệu hiện có. Các tài liệu liên quan đến
mỏ đất hiếm Đông Pao đƣợc thu thập gồm:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
37
- Các loại tài liệu địa chất, khoáng sản, địa chất thủy văn – địa chất công
trình, các kết quả phân tích… của các báo cáo trƣớc đây.
- Các loại tài liệu liên quan đến môi trƣờng phóng xạ trong khu vực nghiên
cứu đã đƣợc công bố.
Tài liệu thu thập chủ yếu tại các đơn vị sau: Trung tâm Thông tin Lƣu trữ
Địa chất - Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Tổng cục Môi trƣờng, Trƣờng
Đại học Mỏ - Địa chất; Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên; Liên đoàn Địa chất xạ
- hiếm và các tài liệu tại khu vực nghiên cứu. Công tác này đƣợc thực hiện trƣớc
khi khảo sát thực địa, nhằm định hƣớng cho công tác khảo sát ngoài thực địa.
- Tài liệu thu thập gồm các nội dung chính sau:
+ Tài liệu địa chất: gồm đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu, kết quả phân
tích mẫu có phóng xạ.
+ Tài liệu địa vật lý: tài liệu địa vật lý phóng xạ.
+ Tài liệu địa chất thủy văn - địa chất công trình: đặc điểm địa chất thủy văn
tầng chứa nƣớc, nƣớc mặt, địa chất công trình của các loại đất đá, lớp chứa quặng,
các hiện tƣợng trƣợt lở đất đá, kết quả phân tích mẫu nƣớc.
+ Tài liệu trắc địa: thu thập hệ thống tọa độ, diện tích của khu mỏ.
+ Các loại tài liệu khác: các luận văn, đề tài, dự án liên quan đến môi trƣờng
phóng xạ và khoáng sản đất hiếm; các tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn môi trƣờng;
các văn bản pháp luật của nhà nƣớc và quốc tế về môi trƣờng phóng xạ.
Dựa vào các tài liệu thu thập đƣợc và tài liệu trong quá trình thực địa, điều
tra địa chất môi trƣờng, học viên tổng hợp để đƣa ra đƣợc các thông tin chung về
điều kiện tự nhiên – xã hội, thông tin về đặc điểm phân bố, hàm lƣợng các thân
quặng đất hiếm tại khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp địa vật lý môi trường phóng xạ
Tại khu vực mỏ đƣợc tiến hành khảo sát địa chất môi trƣờng theo nguyên
tắc trên 3 đối tƣợng gồm: trên, trong và dƣới đối tƣợng nghiên cứu.
Trên lộ trình sẽ tiến hành mô tả chi tiết đặc điểm địa hình, quặng hóa, địa
chất môi trƣờng, các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát tán phóng xạ trong quá trình
thăm dò, khai thác đất hiếm. Đồng thời, đo đạc môi trƣờng địa vật lý nhằm đánh
giá sự biến đổi của các thông số.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
38
- Đo gamma môi trường phóng xạ
Mục tiêu: xác định suất liều chiếu ngoài.
Tiến hành khảo sát gamma môi trƣờng trên 3 đối tƣợng chính là: trên, trong
và dƣới khu vực mỏ theo các lộ trình khảo sát địa chất môi trƣờng.
Tại mỗi vị trí tiến hành đo ở độ cao cách mặt đất 1m.
Thiết bị sử dụng là máy đo nhãn hiệu DKS-96, Inspector do Mỹ sản xuất
hoặc các thiết bị tƣơng đƣơng
Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra máy, kiểm chuẩn tuân thủ theo quy
phạm hiện hành.
Kết quả của phƣơng pháp này kết hợp với tài liệu thu thập đƣợc để thành
lập tài liệu suất liều chiếu xạ ngoài và sự suy giảm suất liều bức xạ gamma.
- Đo phổ gamma môi trường
Mục tiêu: xác định hàm lƣợng của urani, thori, kali trong các đối tƣợng đất,
đá, vật liệu xây dựng... nhằm xác định sự tồn tại, phát tán của các nguyên tố phóng
xạ trong mỏ và tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm nếu có.
Máy đo phổ gamma sử dụng là GAD-6, GAD-7.
Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra máy, kiểm chuẩn máy tuân thủ quy
phạm hiện hành.
Kết quả đo phổ gamma sẽ đƣợc tổng hợp, tính toán hàm lƣợng các chất
phóng xạ tƣơng đƣơng trong từng điểm đo, trong từng mỏ để đánh giá khả năng và
nguyên nhân gây ô nhiễm nếu có.
- Đo khí phóng xạ môi trường
Mục tiêu: xác định nồng độ radon trong không khí tại mỏ và khu lân cận.
Đo radon ở độ cao 1m: tại mỗi điểm đo khí radon ở độ cao 1m so với mặt
đất sẽ tiến hành đo radon, thoron nhằm nghiên cứu sự có mặt của radon và thoron,
làm cơ sở kết hợp cùng với các phƣơng pháp khác xác định nguyên nhân ô nhiễm
cũng nhƣ các mức khí phóng xạ có trên mặt đất để luận giải các kết quả liên quan.
Kết quả đo Rn trong các đối tƣợng để tính toán nồng độ Rn tổng cộng và so
sánh với các tiêu chuẩn cho phép để đánh giá mức độ ô nhiễm khí tại điểm đo,
đồng thời tính liều chiếu trong qua đƣờng hô hấp đối với kết quả đo radon trong
không khí.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
39
- Đo mẫu nước: mẫu nƣớc lấy ở các dòng suối chảy ra từ mỏ, các điểm xuất
lộ nƣớc ngầm, nƣớc giếng, nƣớc ao, hồ trong khu vực mỏ... đều đƣợc tiến hành đo
radon nhằm mục đích xác định nồng độ Ra, Th tự do trong nƣớc.
Máy đo radon sử dụng máy RAD-7 đƣợc chế tạo tại Mỹ có chức năng xác
định riêng biệt nồng độ Ra, Th theo phổ năng lƣợng tia alpha. Do xác định nồng
độ radon theo phổ năng lƣợng nên detector có khả năng loại bỏ sự nhiễm bẩn do sự
tích lũy các sản phẩm phóng xạ của Ra, Th ở thiết bị đo. Máy có đặc trƣng kỹ
thuật và độ nhạy đảm bảo xác định radon trong đánh giá môi trƣờng.
Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra máy, kiểm chuẩn máy tuân thủ quy
phạm hiện hành.
2.2.3. Phương pháp lấy, gia công và phân tích mẫu
- Lấy mẫu:
+ Mẫu đất: mẫu đƣợc lấy đại diện cho các loại đất đá trong khu mỏ trên cơ
sở đại diện cho khu vực trên, trong, dƣới thân quặng.
Mẫu đƣợc lấy dƣới lớp mùn thực vật (khoảng 5 -10cm) theo dạng điểm với
kích thƣớc (3×3)m sau đó gộp thành 01 mẫu với trọng lƣợng trung bình 1 mẫu
khoảng 5kg.
+ Mẫu nƣớc: nhằm xác định nồng độ các chất độc hại và sự phát tán của
chúng trong môi trƣờng nƣớc.
Mẫu nƣớc đƣợc lấy ở các dòng suối chảy ra từ mỏ, các điểm xuất lộ nƣớc
ngầm, giếng nƣớc sinh hoạt của nhân dân, nƣớc ao, hồ… ƣu tiên các vị trí động vật
hoặc ngƣời dân hay sử dụng.
Mẫu đƣợc lấy vào can nhựa 2 lít, trƣớc khi lấy can đƣợc tráng bằng nƣớc dự
kiến lấy 02 lần. Khi lấy miệng can phải ở độ sâu so với mặt nƣớc là 10cm.
+ Mẫu thực vật: nhằm dự báo khả năng ảnh hƣởng của phóng xạ đến môi
thực vật. Ƣu tiên lấy mẫu trong các loại ngũ cốc của nhân dân trong vùng hay sử
dụng hoặc động vật hay tiêu thụ.
Trọng lƣợng trung bình mỗi mẫu là 3 - 5kg.
- Gia công mẫu:
+ Mẫu đất: đem phơi khô, nghiền nhỏ kích thƣớc 0,74mm, gửi phân tích.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
40
+ Mẫu nƣớc: tiến hành đo nồng độ Ra và Th ngay trong vòng 48 giờ, sau đó
gửi mẫu về phân tích.
+ Mẫu thực vật: mẫu đƣợc rửa sạch, để ráo nƣớc, sấy khô ở nhiệt độ 1050C
trong thời gian 48 giờ, cân trọng lƣợng khô để xác định độ ẩm. Nung mẫu ở nhiệt
độ 4500C thời gian 48 giờ để hóa tro hoàn toàn. Cân trọng lƣợng tro (tính hệ số
tro hoá). Đóng gói nilon để gửi phân tích.
- Phân tích mẫu:
+ Mẫu đất: gửi phân tích các tham số phóng xạ trên các mỏ có chứa phóng
xạ 4 chỉ tiêu (U, Th, K, Ra) bằng phƣơng pháp phổ gamma đầu thu HpGe siêu tinh
khiết.
+ Mẫu nƣớc: gửi phân tích chỉ tiêu urani, thori và radi trong mẫu nƣớc tại
máy phổ phông thấp Ortec Gem-30 sau khi đã gia công mẫu theo đúng các yêu cầu
kỹ thuật. Các chỉ tiêu phân tích này đƣợc xác định trên thiết bị đo tổng hoạt độ
alpha () và beta (β).
+ Mẫu thực vật: gửi phân tích xác định đầy đủ sự có mặt của các nguyên tố
độc hại trong trong thực vật, dự kiến phân tích các chỉ tiêu: U238
, Th232
, K40
, Ra226
bằng phƣơng pháp phổ gamma phông thấp đầu thu HpGe siêu tinh khiết.
2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để định hƣớng cho công tác thu thập, tổng
hợp và xử lý tài liệu trƣớc, trong và sau khi khảo sát thực địa. Ngoài ra, phƣơng
pháp này cũng đƣợc áp dụng triệt để trong quá trình đề xuất các giải pháp phòng
ngừa ảnh hƣởng của phóng xạ đến môi trƣờng.
2.2.5. Phương pháp tham vấn cộng đồng
Tham vấn cộng đồng nhằm thu thập các thông tin về đời sống kinh tế - xã
hội, tình hình sức khỏe của nhân dân trong vùng và các loại bệnh “có thể” có liên
quan đến phóng xạ nhƣ: máu, tiêu hóa, hô hấp, thần kinh, da, mắt, xƣơng, dị tật, dị
dạng, sẩy thai …
Sử dụng các phiếu điều tra in sẵn, trực tiếp đi phỏng vấn các hộ dân cƣ sống
tại một số thôn, bản thuộc huyện Tam Đƣờng, đây là khu vực dân cƣ chịu ảnh
hƣởng chính từ việc thăm dò, khai thác quặng đất hiếm.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
41
Công tác thu thập số liệu kinh tế - xã hội đƣợc tiến hành tại các cơ quan,
chính quyền thôn, xã, trạm y tế và các hộ dân sống trong vùng mỏ và lân cận vùng
mỏ.
Số lƣợng phiếu điều tra toàn vùng là 50 phiếu.
2.2.6. Phương pháp mô hình hóa kết hợp phương pháp toán thống kê
Mục tiêu: xử lý số liệu địa chất môi trƣờng.
- Với các giá trị cƣờng độ suất liều bức xạ gamma đo đƣợc, để xác định sự
suy giảm suất liều bức xạ gamma đƣợc tính toán trên cơ sở: nguồn phát bức xạ
gamma ở đây đƣợc coi là nguồn có dạng hình đĩa hữu hạn bán kính là R lộ ngay
trên mặt đất [18]. Môi trƣờng xác định cƣờng độ bức xạ gamma là môi trƣờng
không khí (tiến hành đo cƣờng độ gamma của nguồn nhƣ hình 6).
Hình 6: Trƣờng bức xạ gamma của nguồn kích thƣớc hữu hạn
Cƣờng độ bức xạ gamma do nguồn lộ ra trên mặt đất kích thƣớc hữu hạn,
bán kính r đƣợc tính nhƣ sau: xét cƣờng độ bức xạ gamma của yếu tố nguồn, khối
lƣợng dm có thể tích dV nằm trong đĩa phóng xạ. Cƣờng độ nguồn yếu tố dI đƣợc
tính nhƣ sau:
ddrdeKQe
r
dmKdI kkkkkk rrrrrr
...sin.)()(
2
11 (1)
Tính tích phân theo thể tích đĩa hữu hạn:
Đặt: rk = Hsec
r2 = (H+1)sec
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
42
002 0
1
0
sec][
0
sec
1
2
0 0
)(sin.sin.
2...sin.
dede
KQddrdeKQI
HlH
r
r
rrr klk
k
kkk (2)
0
0
sec .sin.
de x đƣợc biểu diễn qua hàm Kin(x).
Giá trị hàm Kin cho sẵn [13]
)sec(cos)(.sin. 00
0
sec0
xxde x (3)
Trong đó:
2/
0
1sec ...sin.)(
x
uxx duuexedex (u=x.sec) (4)
Kết quả tính đƣợc:
l]}H)secl[(cosH)l(-)H.sec(.cos-H)({2
0k10k10k0k
1
KQI (5)
Trong đó: 22
0cosHR
H
Khi phép đƣợc thực hiện ở vị trí cách thân quặng một khoảng H:
)().0()().0()(2
)(1
ukk XIHIHKQ
HI
(6)
Trong các công thức nêu trên:
I - suất liều bức xạ gamma (hay còn gọi là cƣờng độ gamma, R/h);
K - hằng số bức xạ gamma; KRa=9,1.109; KU=3,15.10
3; KTh=1,35.10
3 (đơn
vị của K là R/h.cm2/g);
Q - hàm lƣợng của đồng vị phóng xạ tính là g/g đá;
- mật độ nguồn, g/cm3;
k - hệ số làm yếu của bức xạ gamma,cm-1
. Hệ số làm yếu k phụ thuộc vào
môi trƣờng.
Bảng 10 nêu hệ số làm yếu cƣờng độ bức xạ gamma của nguồn thể tích theo
tài liệu thực nghiệm [18]:
Bảng 10: Hệ số làm yếu cƣờng độ gamma của nguồn thể tích
Loại Kiểu đo Detector ghi cƣờng Ngƣỡng = k/, cm2/g
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
43
quặng độ gamma (Ig) năng
lƣợng
(MeV)
Đất
đá Nƣớc
Không
khí
Quặng
urani
Tích
phân CU-19
NaI(Tl)
-
0,035
0,037
0,028 -
-
0,025
Vi phân NaI(Tl)
1,05-1,35
1,35-1,55
1,65-1,85
2,05-2,65
0,034
0,034
0,034
0,035
-
0,036
0,037
0,038
-
0,032
0,033
0,034
Quặng
thori
Tích
phân CU-19
NaI(Tl)
-
0,035
0,034
0,021
-
0,024
-
0,022
Vi phân NaI(Tl)
1,05-1,35
1,35-1,55
1,65-1,85
2,05-2,65
2,4-2,8
0,032
0,032
0,033
0,035
0,037
-
0,032
0,034
0,035
0,037
-
0,029
0,030
0,031
0,033
- Trên cơ sở các số liệu địa vật lý về môi trƣờng phóng xạ thu thập và đo
đạc bổ sung, sử dụng phƣơng pháp toán thống kê để tính các giá trị liều chiếu
ngoài, liều chiếu trong và suất liều tƣơng đƣơng. Trong đó, các giá trị đƣợc tính
theo công thức:
Suất liều tƣơng đƣơng:
Htđ = Hn + Ht (7)
Trong đó:
- Hn(mSv/năm) là liều chiếu ngoài đƣợc tính theo công thức sau:
Hn = D.N.Q
Trong đó: D là liều hấp thụ trong năm, D = I.K.t
với: I suất liều bức xạ đã trừ phông riêng của máy đo bức xạ (R/h)
t thời gian chiếu xạ trong một năm là 8760 giờ (nhóm C)
K hệ số chuyển đổi liều chiếu sang liều hấp thụ. Đối với bức xạ
gamma trong không khí K=0,87.
Đối với bức xạ gamma Q=1, N=1.
Từ các hệ số đã nêu trên đối với bức xạ gamma ta có liều chiếu ngoài tình
theo công thức:
Hn(mSv/năm) = 7,6xIg(R/h) (8)
- Ht(mSv/năm) là liều chiếu trong đƣợc tính Ht = Hd + Hp, với:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
44
+ Hd là liều chiếu trong xâm nhập qua đƣờng tiêu hóa đƣợc tính nhƣ sau:
Hd(mSv/năm)=(6,2.10-6
AK+2,8.10-4
ARa+2,3.10-4
ATh+4,4.10-5
AU).md (9)
với: - AK, ARa, ATh, AU: hoạt độ trong 1 lít nƣớc (Bq/l) hoặc 1kg lƣơng thực
(Bq/kg).
- md: 1 năm ngƣời dân sử dụng 800lít nƣớc, 650kg lƣơng thực, thực phẩm.
+ Hp là liều chiếu trong xâm nhập qua đƣờng hô hấp đƣợc tính nhƣ sau:
Hp (mSv/năm) = 0,047 x Rn (Bq/m3) (10)
2.2.7. Thành lập bản đồ môi trường phóng xạ
Trên cơ sở số liệu về địa chất, môi trƣờng tiến hành thành lập bản đồ dựa
vào các tiêu chuẩn về môi trƣờng để thành lập.
Bản đồ môi trƣờng phóng xạ đƣợc xây dựng trên các phần mềm chuyên
dụng (surfer, grapher, mapinfo) gồm các yếu tố địa hình, dân cƣ, thực vật, địa chất
và các yếu tố môi trƣờng phóng xạ.
Để thành lập đƣợc bản đồ (sơ đồ) môi trƣờng phóng xạ cần dựa vào các tính
toán giá trị môi trƣờng (suất liều tƣơng đƣơng) trƣớc và sau quá trình thăm dò.
Bản đồ phân vùng hiện trạng môi trƣờng phóng xạ thể hiện vùng có nguye
cơ ô nhiễm và vùng kiểm soát môi trƣờng phóng xạ xây dựng bằng phƣơng pháp
nội suy Kriging, với các điều kiện sau:
- Phân vùng không an toàn là diện tích có một trong các điều kiện sau:
Htđ ≥ phông phóng xạ + 1.
Mẫu nƣớc có chứa hàm lƣợng các chất phóng xạ cao hơn giới hạn cho
phép: tổng hoạt độ > 0,1Bq/l hoặc tổng hoạt độ > 1,0Bq/l.
- Phân vùng kiểm soát là diện tích có một trong các điều kiện sau:
Htđ từ phông đến phông + 1.
Mẫu nƣớc có chứa hàm lƣợng các chất phóng xạ cao hơn giới hạn cho
phép: tổng hoạt độ > 0,1Bq/l hoặc tổng hoạt độ > 1,0Bq/l.
Suất liều chiếu trong mẫu > 0,03mSv/năm.
Hp > 100Bq/m3.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
45
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng môi trƣờng phóng xạ trƣớc thăm dò
3.1.1. Đặc trưng suất liều gamma
Để xác định giá trị suất liều chiếu ngoài tại khu vực nghiên cứu trƣớc thăm
dò, học viên thu thập các số liệu kết quả đo suất liều tƣơng đƣơng bức xạ (gọi tắt là
suất liều gamma). Giá trị suất liều gamma trong các loại đất đá đƣợc tổng hợp ở
bảng sau:
Bảng 11: Suất liều gamma các loại đá vùng Đông Pao
TT Các loại đá
Suất liều gamma (Sv/h)
Từ÷Đến
Trung bình
1 Phức hệ Nậm Xe-Tam Đƣờng 0,17÷0,28
0,22
2 Phức hệ Pusamcap 0,15÷0,50
0,31
3 Hệ tầng Pu Tra 0,15÷0,30
0,23
4 Phức hệ Phu Sa Phìn 0,13÷0,50
0,34
5 Trầm tích sông, sông lũ 0,02÷0,50
0,25
6 Hệ tầng Đồng Giao 0,11÷0,50
0,25
7 Hệ tầng Nậm Mu 0,17÷0,30
0,25
8 Hệ tầng Mƣờng Trai 0,11÷0,49
0,27
9 Hệ tầng Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới 0,16÷0,45
0,26
11 Hệ tầng Suối Bàng - phân hệ tầng trên 0,16÷0,41
0,23
12 Hệ tầng Viên Nam 0,31÷0,31
0,31
13 Hệ tầng Tân Lạc 0,19÷0,30
0,23
Từ bảng trên cho thấy suất liều gamma khu vực nghiên cứu có giá trị biến
thiên khá lớn, trong đó suất liều trung bình thấp nhất trong các đá thuộc phức hệ
Nậm Xe - Tam Đƣờng, cao nhất là suất liều đo đƣợc từ các loại đá thuộc phức hệ
Phu Sa Phìn. So sánh với tiêu chuẩn suất liều bức xạ gamma trong nhà < 0,3Sv/h
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
46
cho thấy suất liều bức xạ gamma tại các điểm đo ở khu vực nghiên cứu hầu hết
nằm trong giới hạn cho phép, một số điểm cao hơn tiêu chuẩn nhƣng không lớn.
Theo công thức (6) xác định mức độ suy giảm suất liều gamma đã nêu ở
chƣơng 2, để thấy đƣợc sự suy giảm suất liều gamma ở các vị trí khác nhau trong
môi trƣờng không khí, ta tính suất liều gamma do khối đất đá chứa quặng đất hiếm
gây ra tại các vị trí khác nhau so với ranh giới thân quặng. Hệ số làm yếu khối của
suất liều gamma trong đất đá đối với quặng đất hiếm lấy bằng 0,021; hệ số làm yếu
khối của suất liều gamma trong không khí đối với quặng lấy bằng 0,022 (theo bảng
hệ số thực nghiệm nêu trên cho loại tinh thể NaI(Tl) đối với quặng đất hiếm có
hàm lƣợng TR2O3 từ 0,03-0,21%, ThO2 là 0,036%), mật độ đất đá trong thân
quặng tính là 2,0g/cm3 và mật độ không khí lấy là 0,03g/cm
3. Các giá trị hàm Kin
đƣợc lấy trong bảng tra trong giáo trình thăm dò phóng xạ [18]. Kết quả tính suất
liều bức xạ gamma tại các vị trí khác nhau trong môi trƣờng không khí đối với
khối đất đá tổng hợp ở bảng 12.
Bảng 12: Suất liều bức xạ gamma trong không khí
H (cm) µ Xu Φ(Xu) I (R/h) Tỷ lệ bức xạ (%)
0 0,00066 1,000 45,76 100
100 0,066 0,782 27,56 60
200 0,132 0,650 19,04 42
300 0,198 0,574 13,40 29
400 0,264 0,460 9,68 21
500 0,33 0,430 8,46 18
600 0,396 0,380 6,09 13
700 0,462 0,310 4,40 10
800 0,528 0,300 3,71 8
900 0,594 0,276 3,16 7
1000 0,66 0,240 2,31 5
1100 0,726 0,210 1,82 4
1200 0,792 0,201 1,56 3
1300 0,858 0,195 1,34 3
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
47
H (cm) µ Xu Φ(Xu) I (R/h) Tỷ lệ bức xạ (%)
1400 0,924 0,172 1,10 2
1500 0,99 0,140 0,77 2
1600 1,056 0,125 0,63 1
1700 1,122 0,120 0,49 1
1800 1,188 0,115 0,45 1
1900 1,254 0,104 0,38 1
2000 1,32 0,093 0,31 1
Từ kết quả tính toán ở bảng 12 nêu trên cho thấy: tại vị trí thân quặng gây ra
suất liều gamma trên mặt đất 45,76R/h. Ở cách 1m, suất liều gamma còn khoảng
27,56R/h (giảm 40% so với tại thân quặng). Ở cách ranh giới thân quặng 14m,
suất liều gamma còn lại khoảng 1R/h (chiếm 2% tỷ lệ bức xạ so với tại thân
quặng) nằm trong khoảng độ nhạy của các thiết bị đo liều hiện tại.
Hình 7: Đồ thị suy giảm suất liều bức xạ gamma
Nhƣ vậy, với những thân quặng đất hiếm có hàm lƣợng ThO2 từ vết đến
0,036% tại vị trí thân quặng mức độ ảnh hƣởng của nguồn đất đá từ các công trình
hào đƣa lên khoảng 45,76R/h hay 0,46Sv/h tƣơng đƣơng mức liều chiếu ngoài
khoảng 3,5mSv/năm, cách ranh giới thân quặng từ 14m trở lên ảnh hƣởng của suất
liều không đáng kể (0,001Sv/h).
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
48
3.1.2. Đặc điểm phân bố nồng độ radon
Thống kê số liệu về giá trị của nồng độ radon trong không khí để xác định
liều chiếu trong qua đƣờng hô hấp. Kết quả đo nồng độ radon trong không khí tại
các điểm đo cách mặt đất 1m đã xác định đƣợc nồng độ radon (bảng 13).
Bảng 13: Nồng độ radon trong không khí trên nền các loại đá khu vực mỏ đất
hiếm Đông Pao
TT Các loại đá Ký hiệu Nồng độ radon
(Bq/m3)
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
1 Phức hệ Nậm Xe-Tam Đƣờng aG-aSy/Ent 24,67 20 27
2 Phức hệ Pusamcap aSy/Eps 52,98 27 97
3 Trầm tích sông, sông lũ Q 25,65 13 41
4 Hệ tầng Đồng Giao T2ađg 46,86 6 97
5 Hệ tầng Nậm Mu T2cnm 22,8 17 29,6
6 Hệ tầng Mƣờng Trai T2lmt 22,6 18 26,8
7 Hệ tầng Suối Bàng - phân hệ
tầng trên T2n-rsb 77,75 55 97
Theo bảng 13, nồng độ radon trong khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng
từ 6 ÷ 97Bq/m3. Nồng độ radon trên các nền đá gốc phụ thuộc vào lƣợng khí
phóng xạ tự do trong các lỗ hổng, khe nứt và các yếu tố tự nhiên nhƣ: thời tiết, khí
hậu tại thời điểm khảo sát. Việc điều tra nồng độ radon giúp đánh giá tổng quát
quá trình ảnh hƣởng và phát tán phóng xạ vào môi trƣờng. Nhìn chung, so sánh với
tiêu chuẩn nồng độ radon trong không khí tại nhà ở < 100Bq/m3
cho thấy tại các
điểm đo trong khu vực đều có nồng độ radon nằm trong giới hạn cho phép.
3.1.3. Đặc điểm phân bố hàm lượng phóng xạ (U, Th, K)
Hoạt độ phóng xạ trong lớp đất trên mặt đƣợc đặc trƣng bởi hàm lƣợng của
U, Th và K trong đất.
Theo thống kê hàm lƣợng phổ gamma trong các loại đất trong khu vực
nghiên cứu ở bảng 14 thì hàm lƣợng phóng xạ của mỏ đất hiếm Đông Pao chủ yếu
là urani và thori.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
49
Bảng 14: Hàm lƣợng phổ gamma trong các loại đất
TT Ký hiệu tuổi
địa chất
Kali (%) Urani (ppm) Thori (ppm)
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
1 aG-aSy/Ent 1,61 1,36 1,92 11,90 10,41 12,73 18,17 15,66 21,1
2 aSy/Epc1 3,18 1,27 6,05 19,76 11,41 29,24 35,64 11,95 70,6
3 Q 1,42 0,79 2,51 11,08 2,36 16,06 12,81 7,11 23,4
4 T2ađg 2,33 0,39 11,26 13,77 0,08 62,52 23,34 2,75 94,9
5 T3n-rsb1 2,26 0,54 5,43 10,90 1,65 25,32 15,07 2,44 36,3
Kết quả phân tích ở bảng 14 cho thấy:
- Hàm lƣợng kali trung bình từ 1,42% đến 3,18%, trong đó nhỏ nhất trong
trầm tích Đệ tứ, lớn nhất trong thành tạo xâm nhập Pusamcap. Đặc biệt, trong hệ
tầng Đồng Giao, điểm đo có giá trị hàm lƣợng kali lớn nhất là 11,26%. Sự biến
thiên của hàm lƣợng K tuân theo quy luật chung là cao ở khu vực thân quặng xuất
lộ hoặc nằm gần mặt đất, còn ở khu vực xa thân quặng hoặc thân quặng bị chìm thì
hàm lƣợng K giảm xuống rõ rệt.
- Hàm lƣợng urani trung bình nhỏ nhất trong trong hệ tầng Suối Bàng (T3n-
rsb) 10,9ppm, trung bình lớn nhất trong trong thành tạo xâm nhập Pusamcap
19,7ppm. Giá trị đặc cao thuộc của hệ tầng Đồng Giao (T2ađg) là 62,52ppm. Cơ
bản hàm lƣợng urani chỉ tập trung các các loại đá granit, đá phiến, còn các đá khác
hàm lƣợng urani rất thấp.
- Hàm lƣợng thori trung bình nhỏ nhất Đệ tứ (12,8ppm), trung bình lớn nhất
trong các đá thuộc thành tạo xâm nhập Pusamcap (35,6ppm). Giá trị đặc cao thuộc
hệ tầng Đông Giao là 94,9ppm. Giá trị trung bình nhỏ nhất trong đá trầm tích aluvi
là 12,81ppm. Nhƣ vậy, các đá syenit kiềm, syenit porphyr thuộc phức hệ
Pusamcap (khối Đông Pao) là nguồn cung cấp chính các chất phóng xạ mà chủ yếu
là thori trong các thân quặng đất hiếm Đông Pao.
Theo TCXDVN 397:2007, trong vùng này có thể dùng đất để xây dựng
đƣờng ngoài dân cƣ, không nên dùng để làm nền nhà hoặc định cƣ tiếp.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
50
3.1.4. Đặc trưng thống kê các nguyên tố phóng xạ trong nước, thực vật
3.1.4.1. Đặc trưng thống kê các nguyên tố phóng xạ trong nước
Sự phát tán các chất phóng xạ ra môi trƣờng nƣớc chiếm một tỷ lệ rất lớn,
vì urani, thori dễ hòa tan trong nƣớc. Khi nƣớc chảy qua thân quặng và qua các
khối magma có chứa phóng xạ sẽ mang theo hàm lƣợng các chất phóng xạ, sau đó
phát tán ra môi trƣờng xung quanh (bảng 15).
Bảng 15: Mức độ phát tán các chất phóng xạ trong nƣớc vùng Đông Pao
TT Loại nƣớc
Nồng độ radi
(Bq/m3)
Nồng độ thori
(Bq/m3)
Hàm lƣợng urani
(mg/l)
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
1 Nƣớc mặt (suối)
162 0 250 67,74 0 279 0,282 0 1,49
2 Nƣớc ngầm
310 160 450 101 0 141 0,476 0 1,68
Theo các kết quả thống kê trên, nồng độ thori, radi, urani trong nƣớc ngầm
đều cao hơn nƣớc mặt. Nhƣ vậy có thể thấy các chất phóng xạ sẽ ngấm trong đất,
xâm nhập vào thực vật và cả cơ thể sống khi sử dụng các nguồn nƣớc này.
Trong quá trình điều tra mức độ phát tán các chất phóng xạ trong vùng đã
tính tới các loại nƣớc ngầm chảy trong các tầng đất đá và mang theo các chất
phóng xạ và phát tán ra môi trƣờng. Các loại đá khác nhau, mức độ hấp thụ và phát
tán các chất phóng xạ khác nhau, đây cũng là nguồn gây ra ô nhiễm chính. Từ các
thông số môi trƣờng phóng xạ trong nƣớc ngầm đặc trƣng trong các loại đá, có thể
giúp cho việc quy hoạch khai thác nƣớc ngầm để phục vụ dân sinh.
3.1.4.2. Đặc trưng thống kê các nguyên tố phóng xạ trong cây lương thực
Trong vùng nghiên cứu, hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ trong các loại
cây lƣơng thực có giá trị đều cao (bảng 16).
Bảng 16: Thống kê hàm lƣợng nguyên tố phóng xạ theo các loại thực vật
TT Loại cây
Hoạt độ trung bình
(Bq/kg)
Kali Urani Thori Radi
1 Chè 72,4 6,33 26,04 6,21
2 Sắn 135,7 2,23 4,88 2,19
3 Thóc 35,1 0,47 0,26 0,46
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
51
Từ bảng 16 cho thấy: trong các mẫu sắn các mẫu đều lớn hơn giá trị cho
phép; mẫu thóc gấp từ 0,6 lần đến 2 lần giá trị cho phép.
3.1.5. Đặc điểm liều tương đương
3.1.5.1. Hiện trạng suất liều chiếu xạ tương đương
Với các giá trị đo đƣợc: suất liều gamma, hoạt độ của các nguyên tố trong
nƣớc, thực vật và nồng độ Rn đo đƣợc trong không khí, thay vào công thức tính
suất liều chiếu xạ tƣơng đƣơng đã nêu ở chƣơng 2 theo công thức:
Htđ = Hn + Ht
Trong đó:
- Hn(mSv/năm) là liều chiếu ngoài đƣợc tính theo công thức sau:
Hn(mSv/năm) = 7,6xIg(Sv/h)
- Ht(mSv/năm) là liều chiếu trong đƣợc tính Ht = Hd + Hp, với:
+ Hd là liều chiếu trong xâm nhập qua đƣờng tiêu hóa đƣợc tính nhƣ sau:
Hd(mSv/năm)=(6,2.10-6
AK+2,8.10-4
ARa+2,3.10-4
ATh+4,4.10-5
AU).md
với: - AK, ARa, ATh, AU: hoạt độ trong 1 lít nƣớc (Bq/l) hoặc 1kg lƣơng thực
(Bq/kg).
- md: một năm ngƣời dân sử dụng 800 lít nƣớc và 650 kg lƣơng thực, thực
phẩm.
+ Hp là liều chiếu trong xâm nhập qua đƣờng hô hấp đƣợc tính nhƣ sau:
Hp (mSv/năm) = 0,047 x Rn (Bq/m3)
Sau khi thay các giá trị vào các công thức trên đƣợc kết quả:
- Giá trị suất liều chiếu ngoài nhƣ trong bảng 17.
Bảng 17: Suất liều chiếu ngoài khu vực nghiên cứu
Khoảng chia
(mSv/năm)
Giữa lớp (Xj)
(mSv/năm) Tần số
Tần suất(Pj)
(%) Pj x Xj
0,3÷0,5 0,4 17 2,76 0,011
0,5÷0,7 0,6 24 3,89 0,023
0,7÷0,9 0,8 45 7,29 0,058
0,9÷1,1 1 50 8,10 0,081
1,1÷1,3 1,2 80 12,97 0,156
1,3÷1,5 1,4 39 6,32 0,088
1,5÷1,7 1,6 43 6,97 0,112
1,7÷1,9 1,8 50 8,10 0,146
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
52
Khoảng chia
(mSv/năm)
Giữa lớp (Xj)
(mSv/năm) Tần số
Tần suất(Pj)
(%) Pj x Xj
1,9÷2,1 2 36 5,83 0,117
2,1÷2,3 2,2 39 6,32 0,139
2,3÷2,5 2,4 36 5,83 0,140
2,5÷2,7 2,6 40 6,48 0,169
2,7÷2,9 2,8 37 6,00 0,168
2,9÷3,1 3 22 3,57 0,107
3,1÷3,3 3,2 16 2,59 0,083
3,3÷3,5 3,4 18 2,92 0,099
3,5÷3,7 3,6 14 2,27 0,082
>3,7 4,2 11 1,78 0,075
Hình 8: Đồ thị tần suất giá trị suất liều chiếu ngoài
Theo bảng số liệu và đồ thị tần suất trên cho thấy suất liều chiếu ngoài khu
vực nghiên cứu biến đổi từ 0,4 ÷ 4,2 mSv/năm.
- Giá trị suất liều chiếu trong nhƣ trong bảng 18.
Bảng 18: Suất liều chiếu trong khu vực nghiên cứu
Khoảng chia
(mSv/năm)
Giữa lớp (Xj)
(mSv/năm) Tần số Tần suất (Pj) Pj x Xj
1,0 ÷ 1,4 1,2 57 8,33 14,11
1,4 ÷ 1,8 1,6 209 30,56 45,19
1,8 ÷ 2,2 2 68 9,94 18,38
2,2 ÷ 2,6 2,4 70 10,23 22,7
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
53
Khoảng chia
(mSv/năm)
Giữa lớp (Xj)
(mSv/năm) Tần số Tần suất (Pj) Pj x Xj
2,6 ÷ 3,0 2,8 52 7,60 19,68
3,0 ÷ 3,4 3,2 76 11,11 32,86
3,4 ÷ 3,8 3,6 43 6,29 20,92
3,8 ÷ 4,2 4 45 6,58 24,32
4,2 ÷ 4,6 4,4 24 3,51 14,27
4,6 ÷ 5,0 4,8 18 2,63 11,68
5,0 ÷ 5,4 5,2 5 0,73 3,51
5,4 ÷ 5,8 5,6 8 1,17 6,05
5,8 ÷ 6,2 6 3 0,44 2,43
6,2 ÷ 6,6 6,4 2 0,29 1,73
> 6,6 7 4 0,58 3,78
Hình 9: Đồ thị tần suất giá trị suất liều chiếu trong
Giá trị suất liều chiếu trong khu vực nghiên cứu biến đổi từ 1,2÷7mSv/năm.
Nhƣ vậy, suất liều chiếu xạ tƣơng đƣơng phân bố trên toàn diện tích mỏ
Đông Pao, biến đổi từ 1,6 ÷ 11,2 mSv/năm và phông phóng xạ là 2,8 mSv/năm.
3.1.5.2. Phân vùng có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ, vùng kiểm soát phóng xạ
Trên cơ sở thành lập các bản đồ suất liều chiếu xạ tƣơng đƣơng, kết quả
phân tích mẫu đất, mẫu nƣớc, mẫu thực vật, kết quả đo radon trong môi trƣờng
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
54
không khí tại vùng Đông Pao, so sánh với các TCVN để phân vùng có nguy cơ ô
nhiễm phóng xạ và vùng kiểm soát phóng xạ.
Dựa vào cơ sở phân vùng có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng phóng xạ và vùng
kiểm soát môi trƣờng phóng xạ đã nêu, khu vực nghiên cứu đƣợc phân vùng nhƣ
sau:
- Phân vùng có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng phóng xạ khu vực nghiên cứu
là diện tích có một trong các điều kiện sau:
Htđ ≥ 3,8mSv/năm (vùng nghiên cứu có phông phóng xạ là 2,8mSv/năm,
vùng không an toàn có giá trị Htđ ≥ phông + 1).
Mẫu nƣớc có chứa hàm lƣợng các chất phóng xạ cao hơn giới hạn cho
phép: tổng hoạt độ > 0,1Bq/l hoặc tổng hoạt độ > 1,0Bq/l.
- Phân vùng kiểm soát thuộc khu vực nghiên cứu là diện tích có một trong
các điều kiện sau:
Htđ từ 2,8 ÷ 3,8mSv/năm (tức là từ phông đến phông + 1).
Mẫu nƣớc có chứa hàm lƣợng các chất phóng xạ cao hơn giới hạn cho
phép: tổng hoạt độ > 0,1Bq/l hoặc tổng hoạt độ > 1,0Bq/l.
Suất liều chiếu trong > 0,03mSv/năm.
Nồng độ tổng CRn + 4,6 x CTn > 100Bq/m3.
Kết quả phân tích, tính toán suất liều chiếu xạ trong mẫu cây lƣơng thực
> 0,3mSv/năm.
Dựa vào cơ sở trên, học viên phân vùng có nguy cơ ô nhiễm và vùng kiểm
soát môi trƣờng phóng xạ thuộc khu vực nghiên cứu ở hình 10:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
55
Hình 10: Sơ đồ phân vùng môi trƣờng phóng xạ vùng Đông Pao trƣớc thăm dò
(Nguồn: Liên đoàn địa chất Xạ - hiếm)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
56
- Vùng có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ: phân bố ở Bản Thẳm, Bản Bãi Trâu, Bản
Hoa Di Hồ, Bản Sin Chải với diện tích 14,2km2. Suất liều chiếu xạ tƣơng đƣơng biến
đổi từ 3,8 11,2mSv/năm. Mẫu đất có hàm lƣợng U3O8 = 0,03%, ThO2 = 0,02%. Mẫu
nƣớc tổng hoạt độ α = 0,29Bg/l, β = 0,72Bg/l. Thực vật có mẫu chè K40
= 44,3Bg/kg,
U238
= 10,75Bq/kg, Th232
= 37,68Bg/kg, R226
= 10,54 Bg/kg. Hầu hết các mẫu thực vật
đều có chỉ tiêu tổng hợp >1. Trong khu vực nghiên cứu, thảm thực vật che phủ kém,
nhân dân thƣờng làm nƣơng rẫy, trồng cây lƣơng thực làm xói mòn đất, gây phát tán
phóng xạ xuống các thung lũng, bản làng lân cận.
- Vùng kiểm soát phóng xạ: các phân vùng kiểm soát phóng xạ thuộc vùng
Đông Pao trên diện tích rộng ở Tây Bắc và Đông Nam vùng điều tra. Chúng liên quan
đến các loại đá phiến sét, sét vôi, cát kết thuộc hệ tầng Đồng Giao (T2ađg), Nậm Mu
(T3cnm) và trầm tích phun trào thuộc hệ tầng Viên Nam (T1i vn). Đây là những phân
vùng đệm xung quanh phân vùng có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ với diện tích khoảng
15,2km2.
3.2. Hiện trạng môi trƣờng phóng xạ sau quá trình thăm dò
Để đánh giá sự ảnh hƣởng tới môi trƣờng phóng xạ do hoạt động thăm dò, tiến
hành đo các thông số môi trƣờng phóng xạ trên hai tuyến T1 và T2 đi qua thân quặng
nhƣ trong bản đồ.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
57
Hình 11: Bản đồ tuyến thăm dò địa chất môi trƣờng
(Nguồn: Liên đoàn địa chất Xạ - hiếm)
3.2.1. Đặc trưng suất liều gamma
Sau quá trình thăm dò, mỏ Đông Pao có cƣờng độ bức xạ gamma cao, biến thiên
trong khoảng Iγ từ 0,3 ÷ >0,8μS/h.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
58
Dị thƣờng gamma kích thƣớc lớn chiếm toàn bộ diện tích khu mỏ, khoảng
12km2 hình dạng phức tạp. Biên độ dị thƣờng Iγ >0,5μS/h, trong đó có 5 diện tích dị
thƣờng có cƣờng độ Iγ>0,8μS/h, có chỗ đạt giá trị tới 3,2μS/h.
Dị thƣờng gamma khu mỏ Đông Pao là do quặng đất hiếm có chứa các chất
phóng xạ Th, U gây ra.
Bức tranh phân bố liều chiếu ngoài khu mỏ Đông Pao hoàn toàn tƣơng tự nhƣ
bức tranh cƣờng độ gamma. Liều chiếu ngoài trong khu vực biến thiên trong khoảng
Hn từ 2,3 ÷ 6,1mSv/năm.
Trên khu mỏ Đông Pao có dị thƣờng liều chiếu ngoài Hn > 3,8mSv/năm, diện
tích khoảng ~12km2 hoàn toàn trùng về hình dạng, kích thƣớc và vị trí so với dị thƣờng
gamma Iγ>50μR/h. Trong vùng có 5 diện tích có Hn > 6,1mSv/năm. Điều đặc biệt cần
lƣu ý là trên phạm vi của khu vực dị thƣờng liều chiếu ngoài Hn > 3,8mSv/năm và
6,1mSv/năm tại Bản Thẳm, Nà Khum, Bãi Trâu, Bản Giang, Phù Nhiêu, Nà Cơ có nhà
dân sinh sống.
Để thấy đƣợc mức độ thay đổi giá trị suất liều gamma do hoạt động thăm dò,
học viên đã xây dựng các đồ thị mức suất liều theo các tuyến khảo sát môi trƣờng giữa
2 đợt khảo sát trƣớc và sau khi thăm dò.
Kết quả nghiên cứu theo các tuyến nhƣ sau:
- Mặt cắt suất liều gamma tuyến T1 (hình 12):
So sánh giá trị suất liều gamma đo đƣợc ở cùng vị trí tại độ cao cách mặt đất 1m
vào thời điểm trƣớc và sau khi thăm dò đã có những thay đổi. Tại khu vực ngoài thân
quặng giá trị suất liều gamma có sự khác biệt không đáng kể. Tuy nhiên, trong khu vực
phân bố thân quặng, giá trị suất liều sau thăm dò có xu hƣớng tăng đáng kể. Giá trị
tuyệt đối của suất liều sau khi thăm dò thƣờng lớn hơn trƣớc khi thăm dò trung bình
khoảng 0,1µSv/h. Các vị trí thuộc khu vực nền khoan, do có sự san gạt các lớp phủ
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
59
phía trên để tạo mặt bằng nên sau khi thăm dò thƣờng suất liều tăng cao hơn khoảng
0,1÷0,3µSv/h tùy thuộc vào từng vị trí trên tuyến.
Hình 12: Mặt cắt so sánh sự thay đổi suất liều gamma tuyến T1
- Mặt cắt Tuyến T2 (hình 13):
Tƣơng tự nhƣ kết quả nhận đƣợc tại tuyến T1, suất liều gamma tại tuyến T2 đo
đƣợc có sự biến đổi nhƣ sau:
+ Suất liều gamma ở phần ngoài khu vực phân bố thân quặng không có sự thay
đổi trƣớc và sau khi thăm dò.
+ Suất liều gamma có sự thay đổi chút ít sau khi thăm dò so với trƣớc khi thăm
dò, giá trị tuyệt đối có xu hƣớng tăng lên sau khi thăm dò với giá trị gia tăng khoảng từ
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
60
0,1-0,2µSv/h. Sự gia tăng xảy ra trong nội tại khu vực thân quặng lộ ngay mặt đất và
có các lỗ khoan thăm dò cắt qua.
Hình 13: Mặt cắt so sánh sự thay đổi suất liều gamma tuyến T2
3.2.2. Đặc điểm phân bố nồng độ radon
Nồng độ Rn (NRn) trong không khí tại khu vực mỏ Đông Pao biến thiên trong
khoảng 50÷200Bq/m3, nồng độ Tn (NTn) từ khoảng 50÷100Bq/m
3
Trên khu mỏ đất hiếm Đông Pao có dị thƣờng nồng độ radon trong không khí
NRn > 50Bq/m3 bao phủ toàn bộ diện tích khu mỏ, trên các thân quặng đất hiếm có các
dị thƣờng NRn > 100Bq/m3, có nơi NRn > 200Bq/m
3 tại các khu vực Bản Thẳm, bản Nà
Khum, phía Đông Bắc bản Hoa Di Hồ và phía Nam bản Phù Nhiêu.
Bức tranh phân bố liều chiếu trong tƣơng tự bức tranh phân bố nồng độ radon
trong không khí. Tại khu vực mỏ Đông Pao, liều chiếu trong biến thiên trong khoảng
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
61
Ht từ <3,0 ÷ >10mSv/năm. Trong khu vực mỏ có dị thƣờng liều chiếu trong Ht
>3,0mSv/năm có hình dạng, kích thƣớc và vị trí phân bố tƣơng đối trùng với dị thƣờng
nồng độ radon trong không khí NRn >50Bq/m3. Điều đó chứng tỏ dị thƣờng liều chiếu
trong tại khu mỏ Đông Pao chủ yếu do sự tăng cao của nồng độ Rn trong không khí
gây ra. Trên các khu vực này hiện đang có nhà dân tại các bản Thẳm, bản Nà Khum và
bản Bãi Trâu sinh sống. Trên các thân quặng đất hiếm lân cận các bản Thẳm, bản Nà
Khum, Đông Bắc bản Hoa Di Hồ có dị thƣờng liều chiếu trong Ht > 7mSv/năm.
Đánh giá sự thay đổi nồng độ khí phóng xạ trƣớc và sau khi thăm dò trên một số
tuyến chính cắt qua các thân quặng trong khu thăm dò nhƣ sau:
- Mặt cắt tuyến T1 (hình 14): nồng độ radon giữa 2 đợt khảo sát trƣớc và sau khi
thăm dò có sự sai khác nhau, biên độ sai khác nhau giữa 2 lần đo khoảng 20Bq/m3. Sự
khác nhau này chủ yếu diễn ra trong phạm vi phân bố thân quặng.
Hình 14: Mặt cắt so sánh sự thay đổi nồng độ Radon tuyến T1
b) Mặt cắt tuyến T2 (hình 15):
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
62
Tƣơng tự tuyến T1, nồng độ radon ở tuyến T2 cũng có sự khác biệt. Nồng độ
radon sau khi thăm dò có xu hƣớng cao hơn trƣớc khi thăm dò khoảng 20Bq/m3
và
cũng chỉ diễn ra trong khu vực thi công các công trình khoan, đào tại các thân quặng.
Hình 15: Mặt cắt so sánh sự thay đổi nồng độ Radon tuyến T2
3.2.3. Đặc điểm phân bố hàm lượng phóng xạ
Đặc trƣng hàm lƣợng các chất phóng xạ tự nhiên U, Th, K theo kết quả đo phổ
gamma mặt đất ở mỏ đất hiếm Đông Pao đƣợc tổng hợp trong bảng 19.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
63
Bảng 19: Đặc trƣng thống kê hàm lƣợng K, U, Th trong lớp đất bề mặt
Tham số K
(%)
U
(ppm)
Th
(ppm)
Max 17,3 138 379
Min 0,1 3,2 5,6
Trung bình 3,1 31 96
Từ bảng 18 cho thấy: hàm lƣợng urani, thori biến thiên khá mạnh trong lớp đất
đá bề mặt của mỏ, những diện tích có hàm lƣợng urani, thori cao liên quan đến khu vực
phân bố của các thân quặng đất hiếm.
3.2.4. Đặc trưng thống kê các nguyên tố phóng xạ trong nước, thực vật
* Đặc trưng thống kê các nguyên tố phóng xạ trong nước
Sau khi quá trình thăm dò diễn ra, kết quả đo đƣợc hoạt độ phóng xạ của Ra, U
và Th trong nƣớc ở bảng 20.
Bảng 20: Hoạt độ phóng xạ trong nƣớc
TT Loại nƣớc Hoạt độ phóng xạ (Bq/l)
Ra U Th
1 Nƣớc mặt (suối) 0,012÷0,14
0,041
0,012÷0,207
0,074
49÷1215
276
2 Nƣớc ngầm 0,012÷0,047
0,03
0,030÷0,109
0,046
0,114÷0,324
0,196
Nồng độ radi trong môi trƣờng nƣớc giữa 2 đợt khảo sát không có sự khác biệt
nhau lớn (hình 16). Các kết quả so sánh hàm lƣợng radi giữa 2 đợt khảo sát tại trong và
lân cận mỏ cho thấy: nồng độ radi trong nƣớc có xu hƣớng tăng lên tuy nhiên không
đáng kể.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
64
Hình 16: Biểu đồ so sánh nồng độ radi trong nƣớc trƣớc và sau khi thăm dò
Trong đó: Ra1, Ra2 là nồng độ radi trong nƣớc trƣớc và sau thăm dò
* Đặc trưng thống kê các nguyên tố phóng xạ trong mẫu thực vật
Trong vùng nghiên cứu, hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ trong các loại cây
lƣơng thực có giá trị đều cao.
Bảng 21: Hoạt độ phóng xạ trong thực vật
Loại
mẫu
Hoạt độ phóng xạ (Bq/l)
40K
226Ra
238U
232Th
Thóc 27,1÷54,5
35,09
0,23÷1,012
0,462
0,234÷1,032 *
0,472
0÷0,564
0,279
Sắn 115,2÷161,0
135,65
0,366÷4,425
2,189
0,347÷4,514 *
2,232 *
0,153÷9,9 *
4,878 *
Chè 49,3÷104,8
72,367
3,48÷10,54 *
6,207 *
3,549 *÷10,751*
6,331*
19,05*÷37,58 *
26,038 *
Ghi chú: (*) Các giá trị vƣợt quá tiêu chuẩn an toàn phóng xạ cho phép
Theo bảng 21 trên, sắn củ có 6 mẫu đều lớn hơn giá trị cho phép; mẫu thóc gấp
từ 0,6 lần đến 2 lần giá trị cho phép.
3.2.5. Đặc điểm liều tương đương
Theo các kết quả nghiên cứu, do các hoạt động thăm dò mỏ, đã làm tăng suất
liều bức xạ gamma lên giá trị trung bình là 0,1Sv/h, tăng nồng độ radon trong không
khí lên giá trị trung bình là 20Bq/m3. Giá trị liều tƣơng đƣơng thay đổi nhƣ sau:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
65
- Liều chiếu ngoài:
Hn = 8760hx0,1Sv/h = 0,876mSv/năm (1)
- Liều chiếu trong qua đƣờng hô hấp:
Hp = 20(Bq/m3)x0,6x365(ngày)x24hx9nSv(Bq/m
3.h) = 0,95mSv/năm (2)
- Tổng liều tƣơng đƣơng:
Htđ = Hn + Hp = 0,867 + 0,95 = 1,826 mSv/năm. (3)
Nhƣ vậy, hoạt động thăm dò đã làm tăng liều tƣơng đƣơng bức xạ
1,826mSv/năm, gần gấp 2 lần mức liều chiếu xạ giới hạn cho phép đối với dân chúng.
* Phân vùng phóng xạ sau thăm dò
Tƣơng tự phần tính toán và phân vùng liều tƣơng đƣơng trƣớc thăm dò nhƣ trên,
sau quá trình thăm dò học viên xây dựng đƣợc bản đồ thay đổi giá trị tổng liều tƣơng
đƣơng (hình 17).
Trong đó tổng liều tƣơng đƣơng bức xạ nhận thấy giá trị tổng liều tƣơng đƣơng
bức xạ của khu vực Đông Pao rất cao, biến thiên trong khoảng từ 3,3 ÷ 14,2 mSv/năm
và diện tích của vùng có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng phóng xạ tăng đáng kể (diện tích
là 21,54km2), tập trung ở diện tích phân bố các thân quặng đất hiếm đƣợc thăm dò và
các khu vực lân cận.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
66
Hình 17: Sơ đồ phân vùng môi trƣờng phóng xạ Đông Pao trƣớc và sau thăm dò
(Nguồn: Liên đoàn địa chất Xạ - hiếm và Khảo sát thực địa bổ sung tháng 8/2013)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
67
3.2.6. Kết quả điều tra xã hội học
Tổng hợp 50 phiếu điều tra xã hội học tại xã Bản Hon và xã Bản Giang, huyện
Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu cho thấy: dân cƣ trong vùng gồm nhiều dân tộc nhƣ: Kinh,
Lừ, Dáy, H’Mông,… sống ở các khu vực có địa hình khác nhau.
Ở khu vực thị trấn chủ yếu là dân tộc Kinh sinh sống, số ít là các dân tộc Dáy,
Phần lớn cƣ dân sống ở đây bằng nghề buôn bán, nhà cửa bao gồm cả nhà kiên cố và
bán kiên cố, số ít là nhà cấp 4. Điều kiện kinh tế tƣơng đối định, trình độ văn hóa khá,
có trƣờng học từ cấp 1 đến cấp 3, có bệnh viện tuyến huyện. Nguồn nƣớc sinh hoạt
đƣợc sử dụng chủ yếu là nƣớc suối và nƣớc giếng.
Các dân tộc thiểu số nhƣ Lừ, H’Mông, Rìu, Dao sinh sống thành từng thôn, bản
trong các thung lũng, lên phía cao hơn là ngƣời Dao và H’Mông. Ở các khu vực này,
nhà dân chủ yếu là nhà lá, vách đất và nhà cấp 4 nền đất, Dân cƣ sống chủ yếu bằng
nghề nông, kinh tế còn khó khăn. Văn hóa xã hội ở đây còn nghèo nàn, lạc hậu, tỷ lệ
mù chữ còn cao. Các trạm xá xã thƣờng nằm ở trung tâm xã, thôn, bản, điều kiện thuốc
men và trang thiết bị còn thiếu thốn.
Kết quả đo liều chiếu ngoài và nồng độ radon trong nhà và ngoài nhà của các
nhà dân ở một số thôn thuộc xã Bản Hon cho thấy: liều chiếu ngoài đều ở mức thấp
khoảng 2 ÷ 2,5mSv/năm nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ radon trong không khí
thay đổi từ khoảng 40 ÷ 50Bq/m3, một số nhà dân có nồng độ radon lớn hơn 60Bq/m
3.
Hiện trạng phân bố dân cƣ - bệnh tật đƣợc thể hiện trong bảng 22.
Bảng 22: Hiện trạng phân bố dân cƣ – bệnh tật
Thôn/bản Số phiếu
điều tra Dân tộc
Nghề
nghiệp
Chăn
nuôi
Nguồn nƣớc
sử dụng
Các bệnh tật
phổ biến
Thôn Bản
Thẳm 20
Dáy,
Thái,
H’Mông
Nông
nghiệp,
lâm
nghiệp
Lợn, gà
vịt, trâu
bò, dê,
ngựa
Giếng khơi,
sông suối, ao
hồ
Hô hấp, tiêu
hoá, da, mắt,
thần kinh, sẩy
thai
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
68
Thôn/bản Số phiếu
điều tra Dân tộc
Nghề
nghiệp
Chăn
nuôi
Nguồn nƣớc
sử dụng
Các bệnh tật
phổ biến
Bản Đông
Pao 10
Kinh,
Thái,
Dao,
H’Mông
Nông
nghiệp,
lâm
nghiệp
Lợn, gà
vịt, trâu
bò, dê,
ngựa
Nƣớc máy,
giếng khơi,
sông suối, ao
hồ
Hô hấp, tiêu
hoá, da, mắt,
thần kinh, sẩy
thai
Thôn Bản
Giang 20
Kinh,
Lừ, Thái
Dao,
H’Mông
Nông
nghiệp,
lâm
nghiệp
Lợn, gà
vịt, trâu
bò, dê,
ngựa
Giếng khơi,
sông suối, ao
hồ
Hô hấp, tiêu
hoá, da, mắt,
thần kinh, sẩy
thai
Theo kết quả thống kê phân loại trên các phiếu điều tra của các thôn, bản thuộc
xã Bản Hon và xã Bản Giang, huyện Đông Pao tỷ lệ các ca bệnh trên tổng dân số đƣợc
thể hiện trong bảng 23 và hình 18.
Bảng 23: Tỷ lệ các bệnh thƣờng gặp tại khu vực khảo sát
Tên
xã
Số
hộ
Dân
số Máu
Tiêu
hóa
Hô
hấp
Thần
kinh Da Mắt
Sẩy Xƣơng
Dị
tật
Quái
thai thai
Thôn
Bản
Thẳm
30 180 0,24 9,44 13,38 1,49 0 2,98 1,99 5,96 0 0
Bản
Đông
Pao
65 295 0 2,53 8,32 0,72 0 3,25 0,72 5,42 0 0
Thôn
Bản
Giang
115 618 0 8,88 19,18 0,71 0 2,13 1,42 4,97 0 0
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
69
Hình 18: Tỷ lệ các bệnh thƣờng gặp tại khu vực khảo sát
Qua bảng số liệu và hình vẽ trên cho thấy tỷ lệ các bệnh thƣờng gặp tại khu vực
khảo sát nhƣ sau: tỷ lệ ngƣời dân bị các bệnh về tiêu hóa và hô hấp nhiều nhất, tiếp
theo đó số ngƣời dân bị mắc các bệnh liên quan đến xƣơng khớp, tỷ lệ các bệnh về mắt,
thần kinh và liên quan đến sẩy thai, dị tật cũng chiếm tỷ lệ đáng kể. Đây cũng chính là
các bệnh “có thể” liên quan đến phóng xạ.
3.3. Kết luận về hiện trạng môi trƣờng phóng xạ trong hoạt động thăm dò
quặng đất hiếm Đông Pao
Các kết quả so sánh các thành phần môi trƣờng phóng xạ cơ bản trƣớc và sau quá
trình thăm dò có thể đánh giá một cách tổng thể nhƣ sau:
- Quá trình thăm dò mỏ đất hiếm Đông Pao - Lai Châu chủ yếu tác động đến
phần trên mặt của khu vực thăm dò do các hoạt động đào công trình, làm nền khoan,
làm đƣờng lên các lỗ khoan…
- Các thành phần môi trƣờng phóng xạ chính chịu tác động của quá trình thăm
dò là thành phần suất liều gamma và nồng độ khí phóng xạ.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
70
- Mức độ tác động của suất liều gamma tăng lên trung bình 0,1µSv/h (làm gia
tăng mức liều tiềm năng đối với đối tƣợng dân chúng là 0,876mSv/năm) tại vị trí các
thân quặng, ở phần ngoài khu vực phân bố thân quặng sự thay đổi không đáng kể.
- Nồng độ khí phóng xạ tại khu vực phân bố thân quặng sau thăm dò có xu
hƣớng tăng lên trung bình khoảng 20Bq/m3 (làm gia tăng mức liều tiềm năng với nhóm
đối tƣợng dân chúng khoảng 0,15mSv/năm), ngoài khu vực phân bố thân quặng nhìn
chung sự thay đổi không nhiều. Hơn nữa bản chất khí phóng xạ ở đây là thoron, phân
rã nhanh trong môi trƣờng không khí.
3.4. Dự báo môi trƣờng phóng xạ trong quá trình khai thác
3.4.1. Các tác động đến môi trường trong quá trình khai thác
Mỏ đất hiếm Đông Pao nằm gần khu vực dân cƣ, các thân quặng đất hiếm tập
trung ở phần cao của địa hình, tại khu mỏ sẽ tiến hành sử dụng phƣơng pháp khai thác
lộ thiên. Khi tiến hành khai thác gồm một số hoạt động bắt buộc nhƣ giải phóng mặt
bằng, xây dựng cơ bản, hoạt động sản xuất... Các hoạt động này sẽ tác động trực tiếp
đến khu mỏ, làm gia tăng mức độ, quy mô ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng
phóng xạ và phụ thuộc cụ thể vào các hoạt động trong quá trình khai thác.
a. Giai đoạn chuẩn bị
Hoạt động chủ yếu trong giai đoạn này là quá trình phát quang, chặt bỏ thảm
thực vật tạo mặt bằng để thi công các công trình. Do đó, các tác động chính của giai
đoạn này là: tác động đến cơ cấu kinh tế, mục đích sử dụng đất, yếu tố văn hóa – xã hội
của ngƣời dân, đặc biệt là các dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, làm ảnh hƣởng cảnh quan,
địa hình của khu vực. Ngoài ra, có một số tác động đến môi trƣờng nhƣ: bụi phát sinh
trong quá trình chặt cây và phát quang, khí thải phát sinh từ các máy móc động cơ có
sử dụng nhiên liệu là xăng hoặc dầu, chất thải rắn thông thƣờng và nƣớc thải của công
nhân. Tuy nhiên, do thời gian và lƣợng công nhân tham gia quá trình này là nhỏ nên
lƣợng phát sinh nƣớc thải sinh hoạt trong giai đoạn này là không đáng kể.
b. Giai đoạn thi công xây dựng
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
71
Giai đoạn XDCB gồm các công việc chính nhƣ: chuẩn bị mặt bằng, san gạt, xây
dựng các tuyến đƣờng vận tải, san nền, xây dựng các công trình phụ trợ, làm đƣờng
giao thông nội bộ, vận chuyển bốc dỡ và lắp đặt trang thiết bị...
Nguồn gây tác động trong giai đoạn này gồm: tác động liên quan đến chất thải
và không liên quan đến chất thải.
- Tác động liên quan đến chất thải:
+ Nguồn phát sinh khí thải gồm bụi và các khí CO, NOx, SO2... chủ yếu sinh ra
do các phƣơng tiện vận tải, máy móc thi công tại công trình. Các chất này sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng không khí khu vực thi công và xung quanh mỏ.
+ Nguồn phát sinh nƣớc thải: chủ yếu nƣớc thải sinh hoạt của công nhân, nƣớc
thải do vệ sinh máy móc thiết bị thi công, nƣớc mƣa chảy tràn. Nguồn nƣớc này có thể
gây ảnh hƣởng đến hệ thống nƣớc suối, nƣớc ngầm của ngƣời dân.
+ Chất thải rắn gồm chủ yếu là đất đá thải, gạch, xi măng và chất thải rắn sinh
hoạt.
- Tác động không liên quan đến chất thải có thể xảy ra trong gia đoạn thi công
xây dựng cơ bản nhƣ: gây sạt lở, sụt lún...
c. Giai đoạn hoạt động sản xuất
Tùy vào quy mô mức độ và báo cáo thiết kế kỹ thuật sẽ tiến hành khai thác với
quy mô và mức độ khác nhau. Khi tiến hành công tác này gây ra các ảnh hƣởng đến
môi trƣờng nhƣ sau:
- Tác động đến môi trƣờng không khí:
+ Bụi phát sinh trong quá trình nổ mìn, san gạt, xúc bốc, vận chuyển và do sử
dụng nhiên liệu.
+ Khí thải sinh ra do đốt nhiên liệu của các thiết bị khai thác, vận chuyển và khí
thải phát sinh do hoạt động nổ mìn.
+ Tác động môi trƣờng phóng xạ.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
72
- Tác động đến môi trƣờng nƣớc: do nƣớc mƣa chảy tràn mang theo lƣợng dầu
mỡ, bụi, đất... và nƣớc thải sinh hoạt, sản xuất của cán bộ, công nhân tại khu mỏ.
- Chất thải rắn và chất thải nguy hại: gồm đất đá phủ trên bền mặt không phù
hợp với tiêu chuẩn khai thác. Ngoài ra còn chất thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân và
các chất thải nguy hại từ việc sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị...
- Các tác động khác: tác động của tiếng ồn, độ rung do nổ mìn, tác động từ các
hoạt động vận chuyển nguyên nhiên vật liệu...
d. Giai đoạn đóng cửa mỏ
Trong giai đoạn đóng cửa mỏ, các tác động đến môi trƣờng vẫn chƣa kết thúc
do còn tồn lƣu nhiều tác động tiềm tàng trong quá trình khai thác.
Nhƣ vậy, các hoạt động trong quá trình khai thác đất hiếm tại mỏ sẽ làm tăng
nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng cả về quy mô và mức độ. Cần xây dựng các kế hoạch
giám sát và kiểm soát môi trƣờng phóng xạ tự nhiên trong thời gian diễn ra hoạt động
khai thác khoáng sản, thiết lập các vùng kiểm soát, an toàn đối với môi trƣờng phóng
xạ, giám sát các hoạt động khai thác, chế biến theo dự án Đánh giá tác động môi
trƣờng sau khi đã đƣợc phê duyệt.
3.4.2. Dự báo môi trường phóng xạ trong quá trình khai thác
Nhƣ đã trình bày, chất phóng xạ ở mỏ đất hiếm Đông Pao tồn tại ở 2 dạng chính
gồm quặng đất hiếm chứa phóng xạ và chất phóng xạ đƣợc hấp thụ trong sét ở trong
khu mỏ. Để dự báo hiện trạng môi trƣờng phóng xạ trong quá trình khai thác, học viên
sử dụng bài toán lan truyền [20] và dựa vào đặc điểm các nguyên tố phóng xạ vừa có
mặt trong quặng đất hiếm, vừa đƣợc hấp thụ bởi sét để đƣa ra nhận định về các thông
số môi trƣờng phóng xạ nhƣ sau:
- Sự thay đổi suất liều gamma: khi khai thác quặng, các hoạt động nhƣ khoan lỗ
mìn, nổ mìn khấu quặng, bốc xúc quặng sẽ làm thay đổi mức độ, quy mô phát tán
phóng xạ, do đó giá trị suất liều gamma cũng tăng lên.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
73
+ Về giá trị: suất liều gamma trong khu vực khai trƣờng sẽ tăng lên khoảng 0,1-
0,3µSv/năm, trong đó ở các vị trí khoan lỗ mìn trên gƣơng tầng, trong moong khai thác
hay ở vị trí tập kết quặng suất liều gamma tăng lên khoảng 0,2 ÷ 0,3µSv/h, các khu vực
còn lại tăng không đáng kể (<0,1µSv/h).
+ Về quy mô: nhìn chung vùng gia tăng suất liều gamma chỉ nằm trong không
gian của moong khai thác quặng và khu vực bãi thải đất đá, bởi vì các thân quặng đất
hiếm và lớp phủ trên mặt địa hình của mỏ đất hiếm Đông Pao bị phong hóa khá mạnh,
ranh giới giữa thân quặng và lớp phủ bị nhòa đi, tức là các chất phóng xạ ảnh hƣởng
đến giá trị đo suất liều gamma có mặt khá đồng đều trong lớp đất đá bề mặt, tạo nên
vùng trƣờng suất liều gamma bão hòa trên toàn bộ bề mặt khai thác mỏ. Do đo, khi
hoạt động khai thác đất hiếm diễn ra, mặt dù có tăng mức độ xuất lộ của quặng nhƣng
quy mô không đáng kể.
- Sự thay đổi nồng độ khí phóng xạ: nồng độ khí phóng xạ môi trƣờng đƣợc đặc
trƣng bởi 2 tham số là NRn và NTn. Việc khai thác quặng sẽ làm gia tăng nồng độ khí
phóng xạ lên khoảng 10 – 30Bq/m3, trong đó:
+ Trên gƣơng tầng và những vị trí khoan đào, tập kết quặng tăng 15-30 Bq/m3.
+ Các vị trí khác trên khai trƣờng tăng khoảng 10 - 15 Bq/m3.
+ Ngoài khu vực khai trƣờng, NRn dự báo sẽ không có sự thay đổi đáng kể.
- Sự thay đổi của các chất phóng xạ trong môi trƣờng nƣớc: nhƣ đã trình bày,
phóng xạ trong mỏ đất hiếm Đông Pao mang bản chất thori, có chứa urani với đặc tính
khó hòa tan trong nƣớc, nên mức độ gia tăng nồng độ các chất phóng xạ trong nƣớc là
không đáng kể.
3.5. Giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ảnh hƣởng của môi trƣờng phóng xạ
Theo nghiên cứu hiện trạng khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao cho thấy tại một số
vị trí nồng độ phóng xạ vƣợt giới hạn cho phép. Bên cạnh đó, khu vực mỏ nằm gần nơi
sinh sống và canh tác của dân cƣ nên việc thăm dò, khai thác đất hiếm sẽ có những ảnh
hƣởng đáng kể đến môi trƣờng và sức khỏe của ngƣời dân. Vì vậy, cần đƣa ra một số
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
74
giải pháp phòng ngừa giảm thiểu tác hại của phóng xạ trong hoạt động thăm dò, khai
thác đất hiếm.
3.5.1. Giải pháp về mặt quản lý
- Các cấp có thẩm quyền cần đƣa ra những quy định về công tác quản lý khoáng
sản đất hiếm, kiện toàn công tác quản lý khoáng sản một cách hợp lý và phù hợp với
pháp luật.
- Cần xây dựng kế hoạch đánh giá các diện tích đất hiếm chứa phóng xạ trên cả
nƣớc.
- Tăng cƣờng kinh phí cho hoạt động quản lý môi trƣờng, đặc biệt môi trƣờng
phóng xạ.
3.5.2. Giải pháp của chính quyền địa phương
- Cần tuyên truyền, đôn đốc và giáo dục cộng đồng chấp hành nghiêm chỉnh
chính sách Pháp luật của Nhà nƣớc về khai thác tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi
trƣờng, không ngừng nâng cao dân trí của ngƣời dân, cần đƣa những vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng nói chung và ô nhiễm môi trƣờng phóng xạ nói riêng vào giáo dục học
đƣờng trên quy mô rộng.
- Chính quyền và các cấp cần khám sức khỏe cho nhân dân trong vùng. Từ đó,
xác định mức độ bệnh tật của nhân dân trong vùng bị ảnh hƣởng bởi phóng xạ để phản
ánh đúng và kịp thời mức độ tác động do hoạt động thăm dò, khai thác đất hiếm và có
các biện pháp xử lý thích hợp.
- Chính quyền địa phƣơng cần ngăn chặn sự khai thác trái phép tại các mỏ, điểm
mỏ khoáng sản, đặc biệt là các mỏ, điểm mỏ khoáng sản đất hiếm chứa phóng xạ trên
địa bàn quản lý, để từ đó giảm thiểu sự phát tán của các chất phóng xạ vào môi trƣờng
do sự phá hủy thân quặng gốc và sự di chuyển do vận chuyển khi khai thác …
- Chính quyền địa phƣơng cần giáo dục và tuyên truyền cho nhân dân sinh sống
trong vùng biết tác hại của phóng xạ đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời để từ đó
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
75
mọi ngƣời dân sinh sống trong diện tích phát tán phóng xạ có thể giảm thiểu tác động
của chúng đến sức khỏe.
- Khuyến cáo ngƣời dân không nên sử dụng đất trên các thân quặng để làm vật
liệu xây dựng.
- Tại những khu vực bị ô nhiễm phóng xạ cần có giải pháp về nguồn nƣớc cho
ngƣời dân: xây dựng ngay các bể nƣớc to, có mặt thoáng lớn, có ánh sáng mặt trời
chiếu vào để nhân dân lấy nƣớc sử dụng sau khi đã làm theo quy trình: khi lấy nƣớc
vào bể không sử dụng ngay mà để một thời gian khoảng 3 ÷ 5 ngày để nồng độ các
chất khí phóng xạ phân giã và lợi dụng ánh sáng mặt trời để diệt khuẩn,…
3.5.3. Giải pháp kỹ thuật
- Cần tiến hành xây dựng mạng lƣới dữ liệu toàn diện về môi trƣờng phóng xạ
tại các mỏ đất hiếm trên cả nƣớc.
- Áp dụng công nghệ hiện đại trong thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản
đất hiếm chứa phóng xạ nhằm hạn chế việc thất thoát tài nguyên và giảm thiểu ảnh
hƣởng của phóng xạ đến môi trƣờng.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, học viên rút ra một số kết luận sau:
1. Tại mỏ đất hiếm Đông Pao, mức độ suy giảm suất liều gamma trong không
khí với những thân quặng đất hiếm có hàm lƣợng ThO2 từ vết đến 0,036% tại vị trí
thân quặng mức độ ảnh hƣởng của nguồn đất đá từ các công trình hào đƣa lên khoảng
45,76R/h hay 0,46Sv/h tƣơng đƣơng mức liều chiếu ngoài khoảng 3,5mSv/năm,
cách ranh giới thân quặng từ 14m trở lên ảnh hƣởng của suất liều gamma không đáng
kể (0,001Sv/h).
2. Sau quá trình thăm dò quặng đất hiếm Đông Pao các yếu tố môi trƣờng phóng
xạ có sự thay đổi cụ thể:
+ Suất liều gamma tăng lên trung bình 0,1µSv/h (làm gia tăng mức liều tiềm
năng đối với đối tƣợng dân chúng là 0,876mSv/năm) sau quá trình thăm dò tại các thân
quặng. Ở ngoài khu vực phân bố thân quặng nhìn chung suất liều thay đổi không nhiều
so với mức liều tự nhiên vốn có trƣớc khi thăm dò.
+ Nồng độ khí phóng xạ tại khu vực phân bố thân quặng sau thăm dò có xu
hƣớng tăng lên trung bình khoảng 20Bq/m3 (làm gia tăng mức liều tiềm năng với nhóm
đối tƣợng dân chúng khoảng 0,15mSv/năm). Ngoài khu vực phân bố thân quặng nhìn
chung không nồng độ khí phóng xạ tăng lên không đáng kể. Hơn nữa bản chất khí
phóng xạ ở đây là thoron, chúng nhanh chóng bị phân rã, do đó khó có khả năng đi xa
nơi sinh ra.
Nhƣ vậy, sau quá trình thăm dò quặng đất hiếm, tại khu vực phân bố thân quặng
đất hiếm mỏ Đông Pao tổng liều bức xạ tƣơng đƣơng tăng lên 1,826mSv/năm, gần gấp
2 lần mức liều chiếu xạ giới hạn cho phép đối với dân chúng.
3. Quá trình khai thác đất hiếm mỏ Đông Pao có thể làm tăng giá trị của suất
liều gamma lên 0,2÷0,3µSv/h và nồng độ khí phóng xạ tăng 10÷30Bq/m3.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
77
4. Tỷ lệ các bệnh thƣờng gặp tại khu vực khảo sát nhƣ sau: tỷ lệ ngƣời dân bị
các bệnh về tiêu hóa và hô hấp nhiều nhất, tiếp theo đó số ngƣời dân bị mắc các bệnh
liên quan đến xƣơng khớp, tỷ lệ các bệnh về mắt, thần kinh và liên quan đến sẩy thai
chiếm tỷ lệ đáng kể. Đây cũng là những bệnh “có thể” mắc phải do ảnh hƣởng của việc
thăm dò, khai thác đất hiếm.
5. Để phòng ngừa và giảm thiểu ảnh hƣởng của phóng xạ do hoạt động thăm dò,
khai thác đất hiếm đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời cần áp dụng phối hợp các
giải pháp:
+ Về mặt quản lý: đƣa ra những quy định về công tác quản lý khoáng sản đất
hiếm, kiện toàn công tác quản lý khoáng sản một cách hợp lý và phù hợp với pháp luật.
+ Về các giải pháp của chính quyền địa phƣơng: cần tuyên truyền, đôn đốc và
giáo dục cộng đồng trong khai thác tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trƣờng, chính
quyền và các cấp cần khám sức khỏe cho nhân dân trong vùng để từ đó xác định mức
độ bệnh tật của nhân dân trong vùng bị ảnh hƣởng, có các biện pháp xử lý thích hợp về
nguồn nƣớc cho ngƣời dân trƣớc khi sử dụng.
+ Giải pháp về mặt kỹ thuật: áp dụng công nghệ hiện đại trong thăm dò, khai
thác tài nguyên khoáng sản đất hiếm chứa phóng xạ nhằm hạn chế việc thất thoát tài
nguyên và giảm thiểu ảnh hƣởng của phóng xạ đến môi trƣờng.
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu thực tế khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao cho thấy hàm
lƣợng chất phóng xạ tƣơng đối cao, gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết những vấn đề sau:
1. Tiếp tục quan trắc sự gia tăng trƣờng bức xạ tự nhiên, đánh giá tác động của
phóng xạ đối với môi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân do hoạt động khai thác, chế biến
quặng đất hiếm. Từ đó, có cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục và
giảm thiểu ảnh hƣởng của chúng.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
78
2. Tiếp tục nghiên cứu sự phân bố các mỏ đất hiếm và mức độ phát tán nguyên
tố phóng xạ do quá trình thăm dò, khai thác đất hiếm trong phạm vi cả nƣớc, đặc biệt
khu vực Tây Bắc.
3. Tiếp tục điều tra xã hội học, sức khỏe môi trƣờng và các yếu tố liên quan đến
ngƣời dân khu vực nghiên cứu để có thể biết chính xác tỷ lệ bệnh mắc phải do ảnh
hƣởng của phóng xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác đất hiếm.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Lai Châu (2005), Sở tài nguyên và Môi trƣờng
tỉnh Lai Châu.
2. Vũ Văn Bích, Trịnh Đình Huấn, Nguyễn Thái Sơn (2007), Mức độ ảnh hưởng môi
trường từ các mỏ có chứa các chất phóng xạ, Hội nghị khoa học và Công nghệ hạt
nhân toàn quốc lần thứ VII, Tiểu Ban Y học hạt nhân, xạ trị An toàn bức xạ và Môi
trƣờng, tr.146, Đà Nẵng.
3. Bộ Khoa học Công nghệ và môi trƣờng (1996), Tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trƣờng (1998), Văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn và kiểm soát bức xạ, Hà Nội.
5. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (2009), Địa chất và Tài nguyên Việt Nam,
Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
6. Phan Văn Duyệt (1986), An toàn vệ sinh phóng xạ, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Dũng, Vũ Lan Anh, Trịnh Đình Huấn, Trần Lê Châu (2012), Hiện
trạng môi trường chứa phóng xạ khu vực Quỳ Hợp - Tỉnh Nghệ An, Tuyển tập tóm
tắt các báo cáo Hội nghị Khoa học lần thứ 20 trƣờng Đại học Mỏ - ĐỊa chất,
tr.170-171, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Dũng, Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Hậu, Trịnh Đình Huấn. Nghiên
cứu quá trình phát tán bức xạ gamma và khí phóng xạ đến môi trường không khí
do thăm dò khai thác khoáng sản chứa phóng xạ. Hội thảo khoa học công nghệ
Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội. 2013.
9. Bùi Tất Hợp (2007), Thống kê kiểm kê khoáng sản rắn (trừ vật liệu xây dựng thông
thường) đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý, Liên
đoàn Địa chất xạ - hiếm, Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
80
10. Bùi Tất Hợp, Trịnh Đình Huấn, Nguyễn Phƣơng (2010), Tổng quan về đất hiếm ở
Việt Nam, Tạp chí Địa chất, Loạt A số 320, tr447-456, Hà Nội.
11. Trịnh Đình Huấn, Nguyễn Xuân Ân (2006), Đánh giá ảnh hưởng phóng xạ bên
trên tụ khoáng graphit chứa urani vùng Tiên An, Quảng Nam, Tạp chí Địa chất,
Loạt A (292), tr.25-32, Hà Nội.
12. Trịnh Đình Huấn, Nguyễn Phƣơng, Trần Bình Trọng (2007), Đánh giá ảnh hưởng
môi trường phóng xạ trên mỏ đất hiếm - phóng xạ Yên Phú - Yên Bái, Tuyển tập
báo cáo hội nghị khoa học - Lần thứ 17, quyển 2, tr.265-273, Hà Nội.
13. Trịnh Đình Huấn (2007), Nghiên cứu đánh giá đặc điểm phân bố khoáng sản độc
hại vùng Tây Bắc Việt Nam phục vụ chương trình phát triển kinh tế xã hội bền
vững, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
14. Trịnh Đình Huấn và nnk (2010), Nghiên cứu xác lập các thành phần môi trường
phóng xạ bị phát tán, di chuyển do các hoạt động thăm dò quặng phóng xạ vùng
Thành Mỹ - Quảng Nam gây ra, Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học lần thứ 19,
quyển 3, tr.51-58, Hà Nội.
15. Trịnh Đình Huấn (2010), Vai trò các phương pháp địa vật lý trong đánh giá
khoáng sản độc hại tỉnh Quảng Nam, Đề tài cấp cơ sở, Lƣu trữ Trƣờng Đại học
Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
16. Trịnh Đình Huấn và nnc (2010), Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ công
tác đánh giá an toàn đối với hoạt động thăm dò, khai thác quặng phóng xạ vùng
Thành Mỹ và đề xuất giải pháp phòng ngừa. Đề tài cấp Bộ, Lƣu trữ Cục Thông tin
Khoa học và Công Nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
17. Trịnh Đình Huấn và nnc (2013), Xây dựng hệ phương pháp điều tra, đánh giá môi
trường liên quan khoáng sản độc hại trên cơ sở thiết bị hiện có ở Việt Nam. Tạp
chí Địa chất, Loạt A (335), tr.30-38, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Nam (2010), Nghiên cứu đặc điểm trường bức xạ tự nhiên phục vụ
đánh giá ô nhiễm phóng xạ trên một số mỏ chứa chất phóng xạ và khu vực dân cư
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
81
miền núi Bắc Bộ, Luận án Tiến sĩ Địa chất, lƣu trữ trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất,
Hà Nội.
19. Nghị định số 50/1998/NĐ-CP ngày 16/7/1998 của Chính phủ “Quy định chi tiết
việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ”.
20. Lê Khánh Phồn (2004), Thăm dò phóng xạ, Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà
Nội.
21. Nguyễn Phƣơng và nnk (2002), Lựa chọn phương pháp đánh giá hiện trạng môi
trường trong các mỏ xạ - hiếm vùng Tây Bắc Việt Nam, Tuyển tập báo cáo hội nghị
khoa học trƣờng Đại học Mỏ-Địa chất lần thứ 15, tr.345-350, Hà Nội.
22. Nguyễn Phƣơng và nnk (2003), Nghiên cứu chọn hệ phương pháp đánh giá tác
động môi trường và vấn đề kết hợp bảo vệ tài nguyên khoáng với bảo vệ môi
trường các mỏ urani và đất hiếm Tây Bắc Việt Nam, Đề tài cấp bộ mã số B2001 -
36 - 13, Thƣ viện trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
23. Nguyễn Phƣơng và nnk (2007), Điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ trên các
tụ khoáng Đông Pao, Thèn Sin _ Tam Đường (Lai Châu), Mường Hum (Lào Cai),
Yên Phú (Yên Bái), Thanh SƠn (Phú THọ), An ĐIềm, Ngọc Kinh- Sườn Giữa
(Quảng Nam), Tạp chí Địa chất 298, Thƣ viện trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Hà
Nội.
24. Nguyễn Phƣơng, Trịnh Đình Huấn, Trần Thị Vân Anh (2009), Đặc điểm phân bố
các khoáng sản đặc biệt và độc hại ở tỉnh Quảng Nam, các giải pháp phòng ngừa
tác động của chúng đến môi trường, Tạp chí Địa chất, Loạt A số 312, tr.30-38, Hà
Nội.
25. Nguyễn Phƣơng, Nguyễn Quang Hƣng, Trịnh Đình Huấn (2008), Đánh giá đặc
điểm phân bố khoáng sản độc hại miền Tây Bắc bộ phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, Tạp chí Địa chất, Loạt A, số 307, tr.48-57, Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
82
26. Nguyễn Phƣơng, Vũ Thị Lan Anh, Trịnh Đình Huấn (2012), Đặc điểm phân bố
khoáng sản độc hại khu vực Quảng Bình - Quảng Nam, Tuyển tập tóm tắt các báo
cáo Hội nghị Khoa học lần thứ 20 trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, tr.178, Hà Nội.
27. Nguyễn Phƣơng, Nguyễn Văn Dũng, Lê Khánh Phồn, Nguyễn Phƣơng Đông, Vũ
Thị Lan Anh, Trịnh Đình Huấn, Trần Lê Châu, Đặng Văn Hải. Nghiên cứu sự gia
tăng trường bức xạ tự nhiên do các hoạt động thăm dò quặng đất hiếm vùng tụ
khoáng Đông Pao và Nậm Xe, Lai Châu. TCĐC, số 335. 2013.
28. Thông tƣ số 19/2012/TT-BKHCN ngày 8/11/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ
Quy định về kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và
chiếu xạ công chúng.
29. Trần Bình Trọng và nnk (2006), Báo cáo điều tra hiện trạng môi trường phóng xạ
trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin-Tam Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào
Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh-Sườn
Giữa tỉnh Quảng Nam, Lƣu trữ địa chất, Hà Nội
Tiếng Anh
30. IAEA (2004), Radition, People and the Environment, Austria.
31. IAEA-Safety standards (1996), International Basic Safety Standards for
Protection Against lonizing Radiation and for the Safety of Radiation Sources,
Vienna, Austria.
32. IAEA-TECDOC-1244 (2001), Impact of new environment and safety regulations
on uranium exploration, mining, milling and management of its waste, Vienna,
Austria.
33. U.S. Department of health service (1990), Toxicological profile for Radon,
Atlanta, Goergia.
Tài liệu trên Internet
34. http://www.epa.gov/radiation/radionuclides/thorium.html
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
83
35. Trang web của tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam, Đất hiếm ở Việt
Nam: Tiềm năng phía trước:
http://www,vinacomin,vn/vi/news/Tin-trong-nuoc/Dat-hiem-o-Viet-Nam-Tiem-
nang-phia-truoc-5562,html
36. Trang web hóa học ngày nay, Tầm quan trọng của các nguyên tố đất hiếm:
http://www.hoahocngaynay.com/vi/nghien-cuu-giang-day/hoa-hoc-nha-
truong/398-tam-quan-trong-cua-cac-nguyen-to-dat-hiem.html
PHỤ LỤC
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
84
PHỤ LỤC 1 – MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VÀ SỨC KHOẺ
(Đơn vị điều tra: hộ gia đình)
Tên đề tài: “Hiện trạng môi trường phóng xạ trong hoạt động thăm dò, khai
thác quặng đất hiếm mỏ Đông Pao, Huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”
Ngày phỏng vấn:……………………….. Phiếu số:…………………………….
Địa điểm phỏng vấn:……………………………………………………………
1. Họ tên chủ hộ: ....................................................................................................................
Dân tộc: ……………………………………………………………………………….
2. Tên xã (thôn, bản): .............................................................................................................
Vị trí (tƣơng đối so với mỏ): ............................................................................................
3. Số nhân khẩu trong gia đình anh/chị:……………….. ngƣời
Nam:………………. ngƣời; Nữ: ………………….. ngƣời;
4. Số ngƣời hiện đang lao động trong gia đình anh/chị:………………….. ngƣời
Nam:………………. ngƣời; Nữ: ………………….. ngƣời;
5. Nghề nghiệp của gia đình: Số ngƣời
-…………………………..; ………… ngƣời
-…………………………..; ………… ngƣời
-…………………………..; ………… ngƣời.
6. Trình độ học vấn các thành viên trong gia đình anh/chị:
- Sau đại học: ………………………….. ngƣời
- Đại học và trung cấp:………………... ngƣời
- PTTH:………………………………... ngƣời
- PTCS:………………………………… ngƣời
- Tiểu học:……………………………... ngƣời
- Không biết chữ/chƣa đi học:…………. ngƣời
7. Thu nhập bình quân của gia đình anh/chị: …………………………đồng/tháng
8. Gia đình anh/chị có thuộc hộ nghèo không?
Có Không
9. Nguồn thu nhập chính của gia đình anh/chị từ các ngành nghề:
- Dịch vụ
- Công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
85
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
10. Các nghề phụ khác của gia đình anh/chị:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
11. Trồng trọt loại cây lƣơng thực của gia đình anh/chị:
Lúa Sắn
Ngô Khoai
Đậu Lạc
Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
12. Trồng trọt loại rau xanh của gia đình anh/chị:
Cải củ Mƣớp
Bắp cải Bí
Su hào Su su
Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
13. Trồng trọt loại cây ăn quả của gia đình anh/chị:
Mít Chuối
Vú sữa Dứa
Dừa Đu đủ
Cam, chanh
Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
14. Gia đình anh/chị có trồng cây công nghiệp:
Cao su Keo
Điều Hồ tiêu
Ca fe Ca cao
Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
86
15. Gia đình anh/chị có khai thác lâm sản:
+ Lƣơng thực: .................................................................................................................
+ Thực phẩm: ................................................................................................................
+ Xuất khẩu: ...................................................................................................................
16. Nƣớc sinh hoạt của gia đình anh/chị:
Nƣớc máy Giếng khoan Ao
Giếng khơi Sông, suối Hồ
17. Gia đình anh/chị thƣờng sử dụng nguồn nƣớc nào để uống, ăn:
Nƣớc máy Giếng khoan Ao
Giếng khơi Sông, suối Hồ
18. Gia đình anh/chị có nuôi trồng thủy sản:
Nuôi cá ao Cá lồng, bè
Các loại thủy sản
khác:………………………………………………………………….
19. Gia đình anh/chị chăn nuôi gia súc nào?
Lợn Gà, vịt Ngựa
Trâu Dê Bò
20. Điều kiện nhà ở của gia đình anh/chị:
Nhà xây kiên cố Nhà sàn Nhà tạm
Nhà cấp 4 Nhà vách
đất
21. Gia đình anh/chị sinh sống trong khu vực này bao lâu:
10 năm 20 năm 30 năm
40 năm Trên 50 năm
22. Gia đình anh/chị có sử dụng nghề phụ gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣ: đất, nƣớc và
không khí không?
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
87
Có Không
23. Các triệu chứng bệnh thƣờng gặp của các thành viên trong gia đình anh/chị:
Máu Tiêu hóa Hô hấp Thần kinh
Da Mắt Xƣơng Dị tật
Sảy thai Quái thai Ung thƣ Bệnh tiền sử
24. Các thành viên trong gia đình anh/chị có đƣợc trạm y tế địa phƣơng khám sức khỏe
định kỳ không?
Có Không
25. Gia đình anh/chị đã đƣợc điều tra về môi trƣờng lần nào chƣa?
Có Không
Số lần đƣợc điều tra:……….lần
26. Anh/chị có biết khu vực gia đình mình sinh sống có mỏ quặng phóng xạ không?
Có Không
27. Anh/chị có biết chất phóng xạ phát tán vào môi trƣờng sẽ ảnh hƣởng tới sức khỏe
của các thành viên trong gia đình và khu dân cƣ gần mỏ quặng không?
Có Không
28. Gia đình anh/chị có trồng cây lƣơng thực, ăn quả trên khu mỏ quặng phóng xạ:
Có Không
Các loại cây trồng:………………………………………………………………….
29. Gia đình anh/chị có thƣờng xuyên lấy đất, đá khu vực có quặng phóng xạ về nung
gạch, xây nhà không:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
88
Có Không
30. Gia đình anh/chị có thƣờng thả trâu, bò, lợn gà,… trên khu mỏ quặng phóng xạ
không?
Có Không
31. Các thành viên trong gia đình anh/chị trong thời gian gần đây có mắc các triệu
chứng nhƣ: ngƣời mệt mỏi, khó thở, buồn nôn, giảm trí nhớ, giảm tuổi thọ, ung thƣ,
giảm sức đề kháng không?
Có Không
Các triệu chứng bệnh khác: ....................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Cảm ơn anh/chị đã cung cấp thông tin.
Lai Châu , ngày tháng năm 20
NGƢỜI THU THẬP
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
89
PHỤ LỤC 2 - MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC ĐỊA
Đo suất liều gamma tại khu vực nhà dân
Đo suất liều gamma tại mỏ đất hiếm Đông Pao
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
90
Đo phổ gamma tại khu mỏ Đông Pao
Lấy mẫu nƣơc sinh hoạt (nƣớc giếng đƣợc bơm lên)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
91
Lấy mẫu nƣớc suối
Lấy mẫu đất
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
92
PHỤ LỤC 3 - MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU
Một số ết quả phân tích mẫu đất, đá khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao – Tam Đƣờng, Lai Châu
(tháng 8/2013)
TT Số hiệu mẫu
Tọa độ điểm lấy mẫu Loại
mẫu
Nồng độ các chất phóng xạ(Bq/kg)
X Y 238
U 226
Ra 234
Th 40
K
1 ĐĐĐP01 350,736.5 2,467,725.8 Đất 19,88 16,28 78,91 140,88
2 ĐĐĐP02 350,901.1 2,467,863.9 Cát 41,57 28,38 71,26 183,99
3 ĐĐĐP03 350,935.6 2,468,033.7 Đất 47,11 29,43 105,06 138,45
4 ĐĐĐP04 351,450.4 2,468,062.9 Gạch
5 ĐĐĐP05 351,113.3 2,468,498.1 Đất 97,83 60,9 102,96 68,99
6 KT-ĐĐĐP03 350,935.6 2,468,033.7 Đất 47,13 29,46 105,09 128,51
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
93
Một số kết quả phân tích hàm lƣợng các chất phóng xạ trong mẫu nƣớc tại mỏ đất hiếm Đông Pao
(tháng 8/2013)
TT Số hiệu mẫu Tọa độ điểm lấy mẫu
Loại mẫu Nồng độ các chất phóng xạ(Bq/kg)
X Y 226
Ra 238
U 234
Th 40
K
1 NĐP01 350,416.0 2,467,538.0 Nƣớc suối 0,19 0,28 0,01 0,24
2 NĐP0 350,975.7 2,467,707.5 Nƣớc sinh hoạt 0,03 0,32 0,01 0,26
3 NĐP03 350,949.2 2,467,940.3 Nƣớc sinh hoạt 0,19 0,28 0,01 0,19
4 NĐP04 351,383.2 2,468,048.7 Nƣớc suối 0,24 0,30 0,02 0,23
5 NĐP05 351,459.8 2,467,222.6 Nƣớc suối 0,18 0,26 0,01 0,21
6 NĐP06 351,060.4 2,466,966.7 Nƣớc suối 0,19 0,21 0,01 0,21
7 NĐP07 350,451.9 2,418,114.9 Nƣớc suối 0,18 0,22 0,01 0,15
8 NĐP08 350,936.0 2,468,469.3 Nƣớc suối 0,27 0,40 0,009 0,22
9 NĐP09 350,835.4 2,469,180.9 Nƣớc suối 0,22 0,30 0,013 0,23
10 NĐP03 350,949.2 2,467,940.3 Nƣớc suối 0,19 0,26 0,020 0,19
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
94
Một số kết quả phân tích mẫu lƣơng thực khu vực mỏ đất hiếm Đông Pao
(tháng 8/2013)
TT Số hiệu mẫu Tọa độ điểm lấy mẫu Loại
mẫu
Hoạt độ các chất phóng xạ(Bq/kg)
X Y 40
K 234
Th
238U
226Ra
1 TVĐP01-2011 350,821.4 2,467,969.7 Thóc 34,9 0,33 0,46 0,35
2 TVĐP02-2011 350,988.6 2,467,760.4 Ngô 37,1 0,23 0,75 0,29
3 TVĐP03-2011 350,863.9 2,467,779.0 Sắn 123,3 3,41 1,622 1,59
4 TVĐP04-2011 350,242.9 2,467,617.1 Sắn 159,1 6,63 2,52 2,47
5 TVĐP05-2011 350,906.4 2,468,522.0 Ngô 25,2 0,09 0,39 0,31
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
95
Một số kết quả phân tích mẫu thực vật vùng Đông Pao – Lai Châu
(tháng 4/2006)
TT Số hiệu
mẫu
Loại
cây CTTH Ht
Hoạt độ phóng xạ
(Bq/kg)
Toạ độ VN2000
(m)
K40
U238
Th232
Ra226
X Y
1 TV0601 Thóc 1,21 0,31 32,8 0,594 0,564 0,582 350975,74 2466247,34
2 TV0602 Thóc 1,16 0,29 36,8 0,576 0,343 0,565 351319,81 2466184,70
3 TV0603 Thóc 0,63 0,23 36,0 0,234 0,402 0,230 350801,10 2466012,17
4 TV0604 Thóc 2,00 0,46 54,5 1,032 0,470 1,012 351261,93 2468439,29
5 TV0605 Thóc 0,73 0,24 39,0 0,305 0,249 0,299 352828,90 2466020,31
6 TV0606 Thóc 0,83 0,24 33,8 0,381 0,281 0,373 350419,30 2470364,04
7 TV0607 Thóc 0,73 0,23 38,5 0,317 0,195 0,311 347903,93 2469848,36
8 TV0608 Thóc 1,46 0,31 29,6 0,782 0,397 0,766 348086,13 2469517,27
9 TV0609 Thóc 0,73 0,19 31,4 0,361 0,354 347563,69 2471623,56
10 TV0610 Sắn 3,88 1,25 125,2 1,652 3,425 1,620 350815,20 2466750,80
11 TV0611 Sắn 6,08 2,00 161,0 2,550 6,644 2,500 350607,29 2466495,91
12 TV0612 Sắn 5,51 1,52 128,2 2,611 3,933 2,560 350668,10 2465928,97
13 TV0613 Sắn 4,33 1,55 135,1 1,693 5,213 1,660 351087,71 2466847,06
14 TV0614 Sắn 1,37 0,65 149,2 0,374 0,153 0,366 347367,81 2471908,72
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
96
TT Số hiệu
mẫu
Loại
cây CTTH Ht
Hoạt độ phóng xạ
(Bq/kg)
Toạ độ VN2000
(m)
K40
U238
Th232
Ra226
X Y
15 TV0617 Thóc 0,83 0,25 39,2 0,365 0,278 0,358 353441,33 2474050,04
16 TV0618 Thóc 0,86 0,21 31,3 0,433 0,089 0,424 350336,52 2476950,42
17 TV0619 Chè 10,14 4,03 104,8 3,549 21,483 3,480 351289,77 2466502,54
18 TV0620 Chè 24,28 7,42 49,3 10,751 37,580 10,540 350878,09 2466401,18
19 TV0621 Chè 11,29 3,76 63,0 4,692 19,050 4,600 350859,88 2465887,60
20 TV0622 Thóc 0,78 0,23 34,1 0,354 0,249 0,348 351588,34 2467935,58
21 TV0623 Thóc 0,84 0,20 27,1 0,429 0,109 0,421 348608,64 2468069,73
22 TV0624 Thóc 0,83 0,18 27,1 0,438 0,000 0,429 351193,84 2468933,89
23 TV0625 Sắn 9,58 2,66 115,2 4,514 9,900 4,425 351054,01 2468856,28
(Nguồn: Liên đoàn địa chất Xạ - hiếm)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
97
Một số kết quả phân tích mẫu nƣớc vùng Đông Pao – Lai Châu
(tháng 4/2006)
TT Số hiệu
mẫu
Loại
nƣớc
Nồng độ (Bq/l) Tổng hoạt (Bq/l) Toạ độ VN2000 (m)
Radon Thoron Radi Urani Thori Alpha Beta X Y
1 MN060310 mặt 1,77 0,14 0,012 0,084 0,435 0,03 0,18 348718,33 2475561,59
2 MN060323 ngầm 8,93 0,14 0,024 0,036 0,271 0,01 0,02 346522,56 2475442,54
3 MN0604 mặt 0,56 0,00 0,023 0,078 0,882 0,02 0,06 346345,41 2472941,89
4 MN060428 mặt 4,22 0,14 0,047 0,057 0,163 0,03 0,00 346515,94 2473947,84
5 MN060511 mặt 0,50 0,28 348850,60 2467856,56
6 MN060601 mặt 0,56 0,00 346747,42 2471361,85
7 MN060606 mặt 0,56 0,00 347527,85 2470621,11
8 MN060609 mặt 0,78 0,14 347732,87 2470164,77
9 MN060623 mặt 0,64 0,00 345821,50 2469457,09
10 MN0607 ngầm 0,77 0,00 0,012 0,033 0,114 0,01 0,00 347482,98 2471883,70
11 MN060701 ngầm 1,76 0,14 0,023 0,060 0,271 0,01 0,04 355146,90 2471289,11
12 MN060718 mặt 0,00 0,00 0,036 0,049 0,00 0,15 352646,90 2473465,02
13 MN0607SH ngầm 2,19 0,00 347473,06 2471896,92
14 MN0608 mặt 2,11 0,00 0,023 0,044 0,059 0,03 0,01 347807,05 2470190,58
15 MN060802 mặt 0,21 0,00 352455,10 2475230,90
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
98
TT Số hiệu
mẫu
Loại
nƣớc
Nồng độ (Bq/l) Tổng hoạt (Bq/l) Toạ độ VN2000 (m)
Radon Thoron Radi Urani Thori Alpha Beta X Y
16 MN060803 mặt 0,00 0,00 352673,36 2475402,86
17 MN060813 mặt 0,42 0,00 354525,21 2475151,53
18 MN0609 mặt 0,28 0,14 0,023 0,022 0,179 0,02 0,02 347264,72 2470640,32
19 MN0610 ngầm 3,95 0,00 0,047 0,109 0,324 0,02 0,03 347833,51 2469886,35
20 MN0611 mặt 0,42 0,00 0,036 0,308 0,02 0,05 347291,18 2469932,64
21 MN0612 mặt 0,49 0,00 0,023 0,136 0,216 0,01 0,03 347403,62 2469165,45
22 MN0613 mặt 0,49 0,00 0,023 0,159 0,216 0,02 0,13 347688,01 2468649,57
23 MN0614 mặt 2,95 0,00 0,035 0,136 1,094 0,04 0,10 347873,19 2469430,00
24 MN061412 mặt 0,42 0,00 0,00 0,00 350695,84 2470845,98
25 MN0615 mặt 0,77 0,00 0,030 0,166 0,02 0,09 348607,31 2469687,93
26 MN061508 mặt 0,21 0,14 0,047 0,084 0,163 0,02 0,11 353976,26 2465859,20
27 MN0616 mặt 0,56 0,14 0,035 0,025 0,114 0,01 0,05 348997,53 2470005,40
28 MN061606 mặt 0,86 0,00 0,018 0,184 0,216 0,02 0,05 351628,38 2470674,02
29 MN061608 mặt 0,50 0,00 0,051 0,379 0,01 0,06 351864,59 2470124,43
30 MN061610 mặt 0,07 0,14 0,140 0,00 0,00 352347,40 2470183,96
31 MN0617 mặt 0,49 0,14 0,012 0,099 0,493 0,02 0,17 348673,45 2470534,50
32 MN0618 mặt 0,35 0,00 0,035 0,051 0,166 0,01 0,21 349326,80 2470422,70
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
99
TT Số hiệu
mẫu
Loại
nƣớc
Nồng độ (Bq/l) Tổng hoạt (Bq/l) Toạ độ VN2000 (m)
Radon Thoron Radi Urani Thori Alpha Beta X Y
33 MN061805 mặt 0,92 0,00 350530,50 2475515,29
34 MN061818 ngầm 8,69 0,14 0,035 0,036 0,163 0,01 0,07 348552,98 2473636,99
35 MN0619SH mặt 0,64 0,00 350285,31 2470625,17
36 MN0621 mặt 3,13 0,14 0,023 0,207 0,216 0,03 0,17 351033,14 2469265,30
37 MN0626 ngầm 10,90 0,14 0,047 0,028 0,114 0,01 0,07 351279,27 2468689,26
38 MN0627 mặt 0,77 0,14 0,048 0,057 0,166 0,03 0,16 351510,75 2468054,34
39 MN0628 mặt 0,07 0,14 0,012 0,030 0,166 0,04 0,32 351318,95 2468087,41
40 MN0629 mặt 0,00 0,00 351305,72 2467617,83
41 MN0630 mặt 0,07 0,14 0,012 0,036 0,166 0,00 0,00 350849,37 2466453,81
42 MN0631 mặt 0,07 0,14 350697,26 2466414,13
43 MN0632 mặt 0,56 0,28 0,102 1,215 0,02 0,30 352886,41 2466070,22
44 MN0632/1 mặt 0,21 0,14 352721,07 2465832,13
45 MN0633 mặt 0,21 0,28 349943,30 2465567,57
46 MN0634 mặt 0,63 0,00 0,047 0,012 0,114 0,09 0,63 351363,83 2466064,24
47 MN0634SH mặt 23,00 0,00 351361,94 2466056,99
48 MN0635 ngầm 5,50 0,14 0,023 0,030 0,114 0,01 0,12 351887,73 2467697,20
49 MN0636 mặt 0,00 0,28 0,134 0,00 0,00 351894,35 2468034,50
Luận văn Thạc sĩ Khoa học
100
TT Số hiệu
mẫu
Loại
nƣớc
Nồng độ (Bq/l) Tổng hoạt (Bq/l) Toạ độ VN2000 (m)
Radon Thoron Radi Urani Thori Alpha Beta X Y
50 MN0637 mặt 0,00 0,00 351972,30 2476236,20
51 MN0638 mặt 0,00 0,00 0,122 0,00 0,00 352951,33 2476546,91
(Nguồn: Liên đoàn địa chất Xạ - hiếm)