��m � �ui.vietnamdoc.net/data/file/2015/thang04/11/danh... · title:...
TRANSCRIPT
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K11
Mở đầuNước là nột nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật. Là nguồn nguyên
liệu đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên hành tinh, là điều kiện tồn tại
và phát triển của tự nhiên kinh tế xã hội và nhân văn. Nó có vai trò quan
trọng trong việc điều hòa khí hậu và là dung môi lý tưởng để hòa tan,
phân bố các chất vô cơ, hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng cho giới thủy sinh
cũng như động, thực vật trên cạn, cho thế giới vi sinh vật và cả con người.
Có thể nói rằng ở đâu có nước ở đó có cự sống và ngược lại. Đúng vậy,
hàng ngày cơ thể người cần từ 3 – 10 lít nước cho các hoạt động bình
thường. Lượng nước này thông qua con đường thức ăn, nước uống đi vào
cơ thể để thực hiện các quá trình trao đổi chất, trao đổi năng lượng, sau
đó theo đường bài tiết mà thải ra ngoài.
Ngày nay quá trình đô thị hóa và sự bùng nổ dân số đã làm cho
nguồn nước tự nhiên bị hao hụt và bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng.
Bên cạnh đó với sự phát triển một cách nhanh chóng của các ngành công
nghiệp đã thải ra ngoài môi trường một lượng nước thải lớn.
Và ngành công nghệ thực phẩm là một trong số những ngành công
nghiệp phổ biến, nó phát triển gắn liền với nhu cầu và đời sống của con
người. Ở Việt Nam trong nhiều năm gần đây, ngành này phát triển với tốc
độ lớn đặc biệt là ngành sản xuất rượu bia. Dây cũng là ngành tạo nguồn
thu lớn cho nhà nước và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do mức sống tăng, mức tiêu dùng bia ngày càng cao. Năm 2000 có
khoảng 81 triệu người và đến năm 2005 lên đến 89 triệu người dùng bia.
Do vậy mức tiêu thụ bình quân theo đầu người vào năm 2002 đạt 17
l/người/năm (sản lượng bia đạt 1500 lít tăng gấp 2 lần so với năm 2000)
bình quân sản lượng bia tăng 20% mỗi năm.
Cùng với các nghành công nghiệp khác, sự phát triển nhanh chóng
về số lượng và quy mô các doanh nghiệp sản xuất bia đã kéo theo những
vấn đề bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường. Trong quá trình hoạt động
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K12
ngành sản xuất bia cũng tạo ra một lượng lớn các chất thải gây ô nhiễm
môi trường cả 3 dạng: khí thải, chất thải rắn và nước thải. Trong đó
nguồn gây ô nhiễm chính và cần được tập trung giải quyết là nước thải.
Nguồn thải này nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm thứ cấp tạo khí gây
mùi khó chụi, làm ô nhiễm không khí,ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và
đời sống cộng đồng.
Từ thực tế khách quan cho thấy, muốn xử lý nguồn nước thải của
ngàng sản xuất bia có hiệu quả thì ta phải đánh giá được thực trạng về
mức độ ô nhiễm để từ đó đưa ra được phương pháp xử lý tối ưu nhất,
hiệu quả nhất và giảm được chi phí đáng kể cho quá trình xử lý nước thải.
Với đề tài: ‘‘Đánh giá hiện trạng và đề suất một số giải pháp nhằm
xử lý có hiệu quả nguồn nước thải ở nhà máy bia HaDo – công ty cổ phần
liên hợp thực phẩm số 267 đường Quang Trung – quận Hà Đông – thành
phố Hà Nội’’. Thì tôi hi vọng có thể đáp ứng được phần nào yêu cầu trên.
2. Mục tiêu - ý nghĩa của đề tài.
2.1. Muc tiêu.
Đánh giá hiện trạng về nước thải đã được áp dụng vào các công
đoạn sản xuất bia tại công ty.
Đề suất một số biện pháp nhằm giảm thiểu và xử lý tôt nguồn nước
thải của công ty.
2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2.2.1. Ý nghĩa khoa học.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu tiếp theo về
việc xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do các dòng thải của
nhà máy bia thải ra nguồn nước tiếp nhận
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K13
Với việc áp dụng thành công công nghệ sinh học vào quá trình xử
lý nước thải nhà máy bia thì sẽ không gây ô nhiễm môi trường và có thể
giảm được chi phí đáng kể cho quá trình xử lý nước thải nhà máy bia.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.3.1. Đối tượng.
Nguồn nước thải của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm số 267
đường Quang Trung – quận Hà Đông – thành phố Hà Nội.
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Địa điểm: Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm số 267 đường
Quang Trung – quận Hà Đông – thành phố Hà Nội.
Thời gian: Từ 23/02/2011 đến 22/05/2011.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K14
Chương 1: Tổng quan tài liệuCông nghệ sản suất bia của nhà máy.
Nguyên liệu cho sản xuất bia.
Bia là một loại đồ uống có độ rượu nhẹ (có ga hàm lượng rượu
khoảng 3–6%, hàm lượng CO2 khoảng 3 – 4 g/lit, có bọt mịn xốp, hương
thơm đặc trưng) được sản xuất bằng quá trình lên men của đường lơ lửng
trong môi trường lỏng. Ngoài ra trong bia còn có chất tan, các axit hữu cơ,
chất khoáng và một số vitamin.
Nguyên liệu chính.
Nguyên liệu chính cho sản xuất bia bao gồm: Malt đại mạch, gạo tẻ,
hoa houbon, nấm men và nước. Hiện ngoài gạo tẻ thì các nguyện liệu này
đều phải nhập ngoại.
Nước: là thành phần chính của bia (chiếm từ 80 – 90%) nên nguồn
nước và các đặc trưng của nó ảnh hưởng rất lớn tới các đặc trưng của bia.
Nước dùng cho sản xuất bia phải là nước đã được xử lý tiêu chuẩn.
Sản xuất bia là ngành sử dụng nhiều nước với những mục đích
khác nhau: Nước là nguyên liệu, nước rửa thiết bị, bao bì, vệ sinh nhà
xưởng, nước để sản xuất bia.
Malt đại mạch
+ Là nguyên liệu chính không thể thay thế trong sản xuất bia.
+ là hạt đại mạch được nảy mần trong điều kiện nhân tạo, trong
quá trình nảy mầm, một lượnh lớn các enzym hình thành và tích tụ trong
đại mạch. Các enzym này là tác nhân phân giải các hợp chất gluxit,
protein trong malt thành nguyên liệu cho nấm mem sử dụng phát triển
sinh khối làm tăng nồng độ cồn và lượng nhỏ đường sót lại tạo hương vị
trong bia, tạo độ sánh trong bia.
Gạo tẻ: Gạo có thành phần hóa học cơ bản giống Malt đại mạch. Vì
vậy để hạ giá thành sản phẩm thì nhà sản xuất thường dùng gạo tẻ làm
nguyên liệu thay thế, tỷ lệ gạo trong sản xuất bia khoảng 30%
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K15
Hoa houblon: Là nguyên liệu cơ bản đứng vị trí thứ 2 sau malt đại
mạch. Hoa houblon chứa các chất thơm, các chất đắng đặc trưng. Nhờ đó
mà bia có vị đắng dịu, hương thơm, bọt lâu tan…
Nấm mem: Nấm mem sử dụng trong công nghiệp sản xuất bia là
loại nấm đơn bào thuộc chủng Saccharomycer carlsbergensis có độ thuần
khiết cao, tỷ lệ chết 7%
Nguyên liệu phụ.
Ngoài các nguyên liệu chính, công nghệ sản xuất bia của nhà máy
còn sử dụng các nguyên liệu phụ
Chất trợ lọc Diatomit nhằm nâng cao độ bền sinh học, hóa học,
phục vụ cho các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khác trong công nghệ sản xuất
bia.
Các tác nhân, lạnh NH3, glycol sử dụng tron máy nén.
Để sản xuất bia các nhiên liệu và năng lượng
Nhiên kiệu được sử dụng là than đá dùng để đốt lò hơi. Cung cấp
cho quá trình sản xuất
Điện để vận hành thiết bị, dùng cho sinh hoạt…
Quy trình công nghệ sản xuất bia
Các công đoạn chính của công nghệ sản xuất bia được mô tả tóm
tắt trong sơ đồ (hình 1.1)
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K16
1.1.2.1 Các công đoạn chính
a, Xay nguyên liệu
Gạo và malt qua cân tự động sau đó được nghiền nhỏ rồi được
chuyển sang nồi nấu
b, Nấu, đường hóa.
Bột gạo sau khi xay xong được trộn với nước mềm và đưa vào nồi
nấu khuấy đều, đun hỗn hợp lên khoảng 50oC sau đó bổ xung khoảng 5%
lượng malt nhằn cung cấp enzym phục vụ cho quá trình đường hóa. Nâng
Malt đại mạch NghiềnNguyên liệu thay thế
(gạo)
Bột malt
Đường hóa
Nghiền
Nước nấu
Hồ hóa nấu
Lọc đường enzym
Bã malt
Rửa bã Nước rửa
Tách bã hoa
Nấu dịch đường
Nước nấu
Bã hoa
Làm nguội dịch
Xử lý dịch
Men sữa
Chất đục
Men giống
Lên men chính
Bã malt
t/ă chăn nuôi
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K17
nhiệt độ lên 85oC dừng 10 phút rồi nâng nhiệt độ lên 100oC, đun sôi trong
25 phút để cháo chín. Toàn bộ lượng malt còn lại được trộn với nước đưa
vào nồi nấu, luc này cháo bên nồi vừa chín, bơm từ từ khối dịch cháo
sang nồi malt, nhiệt độ trong nồi đạt 65oC, giữ nhiệt độ này trong 60phút.
Sau đó nâng nhiệt độ lên 76oC, giữ nhiệt độ này trong 5 phút, đây là nhiệt
độ tối ưu cho quá trình tạo ra dextrin. Kết thúc quá trình này dịch đường
được bơm sang nồi lọc
c, Lọc dịch đường
Mục đích của quá trình là lọc bã malt, tách pha lỏng ra khỏi hỗn
hợp để tiếp tục đưa sang các quá trình sau. Quá trình lọc gồm 2 bước:
Lọc dịch đường thu nước nha đầu
Dùng nước nóng rửa bã để thu nước nha cuối
d, Nấu hoa bia
Sau khi lọc xong dich đường được đưa sang nồi nấu với hoa
houblon để tạo hương vị đặc trưng cho bia, nhiệt độ trong nồi nấu luôn
giữ ở 100oC
e, Tách bã và làm lạnh dịch đường
Dịch đường sau khi nấu xong được đưa sang thiết bị lắng xoáy đấy
tách bã hoa, sau đó được làm lạnh tới 16oC, bổ sung khí O2 để khử trùng
rồi đưa sang thiết bị lên men.
g, Lên men chính, phụ
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất bia,
quá trình lên men nhờ tác dụng của men giống để chuyển hóa đường
thành alcol etylic và khí cacbonic
MenC2H12O6 2 C2H5OH + 2CO2
Quá trình lên men gồm 2 giai đoạn:
- Lên men chính: diễn ra trong khoảng 7 – 8 ngày, kết thúc quá
trình này nhiệt độ hạ xuống còn 4oC, và thu hồi nấm men.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K18
- Lên men phụ: Quá trình này diễn ra chậm, thời gian từ 6 – 8 ngày,
nhiệt độ lên men từ 2 : 4oC
h, Lọc bia
Bia được làm trong nhờ quá trình lọc trên máy lọc ống với chất trợ
lọc là bột diatomit
i, Đóng gói
Bia thành phẩm của nhà máy sau khi đạt các chỉ tiêu được chuyển
sang phân xưởng để triết chai, lon hay keg.
1.1.2.2. Tiêu tốn nguyên liệu cho 1 lít bia thành phẩm.
STT Tên nguyên liệu,
nhiên liệu
Đặc tính Đơn vị
tính
Số
lượng
1 Gạo và malt 10 – 12
% ẩm
kg 171,4
2 Hoa houblon hoa kg 0,86
3 Nước m3 8 – 9
4 NaOH kg 2,86
5 P3+ Reecon +
Disoree
kg 0,357
6 Oxonia kg 0,143
7 Advantage plus kg 0,143
8 Chất trợ lọc Diatomit kg 1,429
9 Than đá kg 80 – 90
10 Hơi Tấn 2,143
Hiện trang môi trường của nhà máy bia.
Sơ đồ công nghệ ... dòng thải trong quá trình sản xuất của nhà máy
được mô tả trong sơ đồ (hình 1.2)
Công nghệ sản xuất bia sinh ra 3 nguồn thải là khí thải, chất thải
rắn, và nước thải.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K19
Khí thải.
Khí CO2 sinh ra trong quá trình lên men được thu hồi đưa vào máy
nén để tái sử dụng làm bão hòa CO2 trong bia, phần dư được đóng vào
các bình chứa và bán ra thị trường.
Các khí thải sinh ra từ khu vực lò hơi. Trong nhà máy sử dụng than
đá để làm nguyên liệu đốt nên các khí thải nên các khí thải sinh ra từ lò
đốt gồm: SOx, COx, NOx, và CO2, CO... các khí này được pha loãng nhờ
ống khói có độ cao khá lớn, ít gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới khu vực
xung quanh.
Các khí NH3, glycol, có thể sinh ra khi hệ thống máy làm lạnh bị rò
rỉ. Hơi nước từ các ống bị rò rỉ trong các nồi nấu.
Chất thải rắn.
- Các bụi nguyên liệu từ khâu xay, nghiền được hút vào cyclon và
tái sử dụng đưa vào nồi nấu.
- Bã bia, bã hoa: Được thu gom và chứa ở các cyclon sau đó bán
cho nhân dân để nuôi cá hoặc làm thức ăn chăn nuôi.
- Men bia được làm sạch và được đưa vào bình chứa để sử dụng
cho các lần sau. Men bia được ép khô và bán.
-Bao bì plastic, giấy hỏng được bán được bán cho các cơ sở tái chế
- Đối với các loại chất thải rắn như rác sinh hoạt được tập trung lại
một chỗ trong khu vực nhà máy, hàng ngày nhờ công ty môi trường vận
chuyển đến bãi rác chung của thành phố.
- Nhà máy còn sử dụng than đá làm nguyên liệu để đốt... còn có xỉ
than đá, ta có thể gom dồn lại đổ lên nền những nơi trũng trong công ty.
1.2.3. Nước thải
Công nghệ sản xuất bia là công nghệ gián đoạn, lại phụ thuộc
nhiều vào mùa vụ, thời tiết trong năm. Vì vậy, lượng nước thải của nhà
máy bia nhìn chung dao động theo thời gian trong ngày, một trong những
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K110
yếu tố biến động liều lượng nước thải là thời điểm rửa nhà xưởng, thiết bị
sản xuất.
Và để xử lý tôt nguồn nước thải của quá trình sản xuất cần biết
được chính xác lưu lượng đặc tính của nước thải để có biện pháp xử lý
thích hợp cho tờng dòng thải. Có thể phân ra các luồng nước thải như sau:
- Dòng thải 1: Nước do ngưng tụ, nước làm lạnh, dòng thải này
thường ít và ít gây ô nhiễm nên có thể thải trực tiếp hoặc xử lý sơ bộ (làm
thoáng để hạ nhiệt độ) để tái sử dụng. Đây là nguồn nước tương đối sạch
chiếm khoảng 30% so với tổng lượng nước thải.
- Dòng thỉa 2: Nước thỉa có chứa dầu mỡ do rửa các thiết bị máy
móc cơ khí, dòng thải này có lưu lượng nhỏ có thể xử lý bằng cách nhập
về bể phân ly có kết cấu đặc biệt để tách dầu. Dòng thải này không cần
xử lý nếu quá trình tách dầu đảm bảo hàm lượng dầu có trong nước
thảinhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.
- Dòng thải 3: Nước dùng để rửa thiết bị nấu, lên men, thùng chứa
nước thải, nhà xưởng này chứa nhiều hydrocacbon, xenluloza, pentoza,
protein, các chất khoáng... Dòng thải này chiếm một lượng lớn và là
nguồn gây ô nhiễm chính cần xử lý. Dòng thải này còn bao gồm nước
thải từ quá trình vệ sinh, khử trùng thiết bị rửa chai, keg chứa. Nước thải
loại này có chứa các dung dịch khử trùng như H2O, đặc biệt có độ pH cao
do chứa dung dịch axit trong công đoạn rửa chai.
Nhìn chung nước thải trong các công đoạn sản xuất có chứa nhiều
các chất hữu cơ với nồng độ cao các hợp chất hydrocacbon, protein, axit
hữu cơ, dung dịch xút (NaOH), các chất tẩy rửa như nước Javen (với
nồng độ thấp).
- Dòng thải 4: Nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thải bộ phận
xử lý nước ngầm. Dòng thải này không lớn, nước sinh hoạt được xử lý
qua hệ thống bể phốt. Còn nước mưa thải trực tiếp qua đường nước mưa
có qua thanh chắn cát.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K111
Các nguồn nước thải của sản xuất bia và đặc trưng[6]
Nguồn phát sinh Thành phần nước
thải
Đặc trưng
Nấu, đường hóa Bã hạt, đường BOD, SS
Lắng, tách bã Protein, đường BOD
Lên men Nấm men, bia,
protein
BOD
Lọc Diatomit, nấm men,
bia
SS, BOD
Rửa bao bì Bia, xút, nhãn chai pH cao, COD,BOD,
SS
Trong sản xuất bia, công nghệ ít thay đổi từ nhà máy này sang nhà
máy khác, sự khác nhau có thể chỉ là sử dụng phương pháp lên men nổi
hay chìm. Nhưng sự khác nhau cơ bản là vấn đề sử dụng nước cho quá
trình rửa chai, lon, máy móc thiết bị, sàn nhà… Điều đó dẫn đến tải lượng
nước thải và hàm lượng các chất ô nhiễm của nhà máy bia rất khác nhau.
Ở các nhà máy biacó biện pháp tuần hoàn nước và công nghệ rửa tiết
kiệm nước thì lượng nước thấp, như ở CHLB Đức[12], nước sử dụng và
nước thải trong các nhà máy bia như sau:
Định mức nước cấp: 4 – 8 m3/1000lit bia, tải lượng nước thải 2,5–
6 m3/1000 lit bia.
Tải trọng BOD5: 3 – 6 kg/1000 lit bia.
Tỷ trọng BOD5: COD= 0,55:0,7
Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải như sau:
BOD5= 1100 đến 1500mg/l;
COD= 1800 đến 3000 mg/l
Tổng nitơ: 30 đến 100 mg/l
Tổng photpho: 10 đến 30mg/l
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K112
Với các biện pháp sử dụng nước hiệu quả nhất thì định mức nước
thải của nhà máy bia không thể thấp hơn 2 đến 3m3 cho 1000 lit bia sản
phẩm. Trung bình lượng nước thải ở nhiều nhà máy bia lớn 10 – 20 lần
lượng bia sản phẩm.
Rosen winkel đã đưa ra kết quả phân tích đặc tính nước thải của
một số nhà máy bia như ở bảng 1.2.3
Bảng 1.2.3. Đặc tính nước thải của một số nhà máy bia
Thông số Đơn vị Nhà máy I Nhà
máy II
Nhà
máy
IIITừ…đến... Trung
bình
pH - 5.7 -
11.7
- -
BOD5 mg/l 185 -
2400
1220 775 1622
COD mg/l 310 -
3500
1909 1220 2944
Nitơ tổng mg/l 48 -
348
79.2 19.2 -
P tổng mg/l 1.4 –
9.09
4.3 7.6 -
Chất không
tan
mg/l 158 -
1530
634 - -
Tải lượng
nước thải
m3/1000
lit bia
- 3.2 - -
Tải trọng ô
nhiễm
Kg
BOD5/10
00 lít bia
- 3.5
Lưu lượng dòng thải và đặc tính dòng thải trong công nghệ sản
xuất bia còn biến đổi theo chu kỳ và mùa sản xuất.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K113
Cân bằng nước.
Định mức nước cấp đối với nhà máy bia 8m3 /1000 lít bia
Trong công nghệ sản xuất bia, nước được dùng vào cho các công
đoạn với tỷ lệ như sau:
Nước trong các công đoạn Tỷ lệ(%)
- Nước trong sản phẩm bia (V1) 10
- Nước trong sản xuất hơi (V2) 10
- Nước làm lạnh (V3) 15
- Nước rửa chai, rửa sàn, thiết bị (V4) 35
- Nước dùng cho các mục đích khác (V5) 30
Lượng nước sử dụng trong các công đoạn:
V1 = 10% x 8 = 0,8 m3
V2 = 10% x 8 = 0,8 m3
V3 = 15% x 8 = 1,2 m3
V4 = 35% x 8 = 2,5 m3
V5 = 30% x 8 = 2,4 m3
Ta có thể phân loại lượng nước như sau:
Nước đi vào sản phẩm Vsp
Nước tuần hoàn Vth
Nước thải Vthải
Nước thất thóat Vtt
Lượng nước tuần hoàn Vth chính là lượng nước làm lạnh Vth = V3
= 1,2 m3
Lượng nước đi vào sản phẩm bao gồm lượng nước hòa trộn ban
đầu và lượng nươc dùng để nấu, nếu bỏ qua thể tích hơi nước ta có:
Vsp = V1 = 0,8 m3
Lượng nước dùng để sản xuất bia dùng cho các công đoạn nấu, rửa
chai hay thanh trùng, lượng nươc này chiếm khoảng 50% nước dùng để
sản xuất hơi còn lại là thất thoát hay đi vào trong sản phẩm bia.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K114
Vtt= 0,5 x 0,8 = 0,4 m3
Ta có tổng lượng nước cấp Vcấp = Vsp + Vth+ Vtt+ Vthải
Vthải = Vcấp - Vsp - Vth - Vtt
= 8 – 0,8 – 1 ,2 – 0,4 = 5,6 m3
Như vậy định mức nước thải là 5,6 m3/1000 lít bia
Định mức nước thải
Dựa vào biểu đồ phân bố băng suất của nhà mấy co thể thấy trong
5 tháng từ tháng 5 – 10 nhà máy sản suất đạt 80% năng suất cả năm.
Sản lượng bia trong 5 tháng hè đạt 80% = 9,6 triệu lít
Sản lượng bia trong 1 thánh là 9,6/5 = 1,92 triệu lít
Giả sử 1 tháng nhà máy sản xuất 27 ngày liên tục
Năng suất trong1 ngày là
192000 : 27 = 7000 lít/ngày
Với định mức nước thải là 5,6 m3/1000 lít bia
định mức nước thải trong ngày của nhà máy:
7 x 5,6 = 39,2 (m3/ngày)
Sơ đồ
Các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu nước thải
Để giảm lượng nước thải và các chất gây ô nhiễm nước thải trong
công nghệ sản xuát bia, thì ra cần tham dò và nghiên cứu các khả năng
sau:
Phân luồng các dòng thải để có thể tuần hoàn xử dụng các dòng ít
chất ô nhiễm như nước làm lạnh, nước nhưng cho quá trình rửa thiế bị,
sàn, chai..
sử dụng các thiết bị rửa cao cấp như súng phun tia hoặc rửa khô để
giảm lượng nước rửa.
Hạn chế rơi vãi nguyên liệu, men, hoa houblon và thu gom kịp thời
bã men, bã malt, bã hoa và bã lọc để hạn chế ô nhiễm trong dòng nước
rửa sàn.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K115
Do đặc tính nước thải của công nghệ sản xuất bia có chứa hàm
lượng các chất hữu cơ cao ở trạng thái hòa tan. Và trạng thái lơ lửng
trong đó chủ yếu là hydratcacbon, protein và các axit hữu cơ là các chất
có khả năng phân hủy sinh học. Tỷ lệ giữa trọng BOD5 và COD nằm
trong khoảng từ 0,05 – 0,7, thích hợp với phương pháp xử lý sinh học.
Nếu trong quá trình xử lý thiếu các chất dinh dưỡng như nito và
phôtpho cho quá trình phát triển của vi sinh vật, cần phải có bổ xung kịp
thời .
Nước thải trước khi đưa vào xử lý sinh học cần qua sàng, lọc, để
tách các tạp chất thô như giấy nhãn, nút bấc và các loại hạt rắn khác. Đối
với dòng thải rắn khác. Đối với dòng thải rửa chai có giá trị pH cao cần
được trung hòa bằng khí CO2 của quá trình lên men hay bằng khí thải nồi
hơi
Định nghĩa nước thải và đặc tính của nước thải.
1.4.1. Định nghĩa nước thải.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 1980 – 1995 và Iso 6107/1 – 1980:
nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra
trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá
trình đó.
Người ta còn định nghĩa: ‘‘Nước thỉa là chất lỏng được thải ra sau
quá trình sử dụng của con người và đã dị thay đổi so với tính chất ban đầu
của chúng’’
1.4.2. Đặc tính của nước thải.
Để quản lý chất lượng môi trường nước được tốt, cũng như lựa
chọn công nghệ và thiết bị xử lý thích hợp thì cần hiểu rõ bản chất của
nước thải về tính chất vật lý, thành phần hóa học và sinh học cùng nguồn
gốc phát sinh của chúng.
A. Các chỉ tiêu vật lý
Độ đục:
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K116
Nước nguyên chất là một môi trường trong suốt và có khả năng
truyền ánh sáng tốt, nhưng khi nước có độ đục cao, nhưng khi nước có độ
đục cao, trong nước có các tạp chất huyền phù, rắn lơ lửng, các vi sinh
vật và cả các hóa chất hòa tan thì khả năng truyền ánh sáng của nước
giảm.
Màu sắc
Nước nguyên chất không màu, nước có màu là do các chất bẩn hòa
tan trong nước tạo nên,
Ví dụ: Các hợp chất sắt không hòa tan làm cho nước có màu nâu
đỏ, các chất mùn humic làm cho nước có màu nâu vàng, các loài thủy
sinh tạo cho nước có màu xanh lá cây… Nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp thường tạo ra màu xám hoặc đen cho nguồn nước.
Màu thường gặp trong nước là màu vàng hoặc nâu, những màu đó
thường do các chất hòa tan trong nước gây nên. Các chất hữu cơ gây màu
trong nước thường có nguồn gốc từ thực vật sống trong nước, các chất
bào mòn từ đất đai, nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
Mùi.
Các chất khí và các chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi.
Nước thiên nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc
trưng của các hóa chất hòa tan trong nó như: clo, mùi amoniac, mùi
sunfuahidro… Mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân hủy các hợp chất
hữu cơ trong thành phần của nguyên tố N, P và S. Xác của các vi sinh vật,
thực vật có protein là các hợp chất hữu cơ điển hình tạo bỏ các nguyên tố
N, P và S nên khi thối rữa đã bốc mùi rất mạnh.
Ví dụ. Các mùi khai của amoniac (NH3), tanh là các amin R3N,
R2NH - ,phophin (PH3), mùi trương thối là khí H3S. Đặc biệt chất chỉ cần
1 lượng rất ít có mùi rất thối, bám dính rất dai là các hợp chất Indol và
Scatol được sinh ra từ sự phân hủy của các amoniac axit… như sự phân
hủy của axit amin Trytophan
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K117
Cặn lơ lửng SS (Suspended Solid) gồm những chất rắn vô cơ (các
muối hòa tan, chất không tan như huyền phù, đất cát…) chất rắn hữu cơ
(vi sinh vật, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo, chất thải công nghiệp).
Cặn lơ lửng SS, là phần trọng lượng khô tính bằng miligam của
phần còn lại, trên giấy lọc khi lọc 11 mẫu nước qua phễu, sấy khô ở
1030C – 1050C tới khi có trọng lượng không đổi, đơn vị là mg/l
b. Các chỉ tiêu hóa học.
Nhu cầu oxy hóa học[COD] (Chemical Oxygen Demand)
Chỉ số COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học
toàn bộ các chất hữu cơ có trong mẫu nước thành CO2 và H2O (gồm cả
các chất hữu cơ hòa tan và không hóa tan)
COD là một đại lượng dùng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn
của nguồn nước.
Đơn vị tính mgO2/l
COD càng lớn càng khó khăn cho quá trình xử lý nước.
Chỉ số này được dùng rộng rãi, đặc trưng cho hàm lượng chất hữu
cơ của nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên.
Ý nghĩa của chỉ số COD
Chỉ số COD xác định được toàn bộ chất hữu cơ (kể cả nhóm vô cơ
có tính khử) có trong nước bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học.
COD chỉ xác định được các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học .
Chất hữu cơ bị oxy hóa bằng vi sinh vật có trong nước. Do vậy, chỉ số
COD luôn lớn hơn BOD, tỷ số này COD/ BOD > 1. Khi tỷ số này càng
cao, đặc biệt 3,4,5… thì trong nước bị ô nhiễm các chất độc sẽ kìm hãm
vi sinh vật phát triển hoặc làm chết vi sinh vật, khi đó chỉ số BOD rất
thấp có khi 0 (do vậy không thể suy từ COD BOD) và ngược lại ở
một số trường hợp.
Ở một số loại nước thải như nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp thực phẩm và một số ngành khác… thì có thể xác định qua thực
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K118
nghiệm, có hệ số chuyển đổi từ COD sang BOD và ngược lại. Vì vậy có
thể sử dụng giá trị của phép đo COD là chỉ số chất hữu cơ bị phân hủy
trong quá trình xử lý nước thải.
Nhu cầu oxy sinh học [BOD]. (Biological oxygen Demand)
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ hòa tan có trong
nước bằng vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí.
Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì
các vi khuẩn sử dụng ôxy hòa tan. Phản ứng xảy ra như sau:
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O
- Quá trình này phụ thuộc vào thời gian (dài hơn 20 ngày) và vào
bản chất của chất hữu cơ, phụ tthuộc vào chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ,
nguồn nước, cũng như một số chất độc hại trong nước.
- Thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng trong 5 ngày đầu, 20%
oxy được sử dụng trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở
ngày thứ 21
Thông thường BOD5 /COD = 0,5 – 0,7
Ý nghĩa
Tính được gần đúng lượng oxy cần thiết oxy hóa các chất hữu cơ
trong nước thải
Làm cơ số để tính toán kích thước các bể xử lý nước.
Xác định hiệu suất xử lý của một quy trình.
Đánh giá được chất lượng nước sau xử lý được phép thải vào các
nguồn nước.
Là một chỉ tiêu để xác định mức độ ô nhiễm nước thải (nước thải
công nghiệp) giá trị BOD càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng cao. Trong
nước thải có nhiều chất hữu cơ hòa tan cho vi sinh vật sử dụng phân hủy
Hợp chất nitơ (N)
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K119
Các hợp chất chứa nito ở trong nước thải thường là các hợp chất
protit và các sản phẩm phân hủy amon, Nitrat, Nitrit… có vai trò trong xử
lý nước thải bằng phương pNháp sinh học vì:
+ Trong nước thải cần thiết có một lượng N2 thích hợp, thể hiện
qua mối BOD5 – N – P, do đó ảnh hưởng tới sự hình thành và khr năng
oxy hóa bùn hoạt tính là ( 100 : 5 : 1 hoặc 200 : 10 : 2)
Ý nghĩa
Xác định hàm lượng N2 trong nước để đánh giá được mức độ ô
nhiễm nước thải, các giai đoạn phân hủy chất hữu cơ trong nước thải.
Xác định hàm lượng N2 trong nước cũng để đánh giá mức độ thừa
thiếu N2 để cung cấp sự phát triển vi sinh vật.
Các hợp chất photphat.
Khi nguồn nước bị nhiễm bẩn phân rác và các hợp chất hữu cơ quá
trình phân hủy giải phóng ion PO42-. Sản phẩm của quá trình có thể tồn tại
ở dạng H2PO4-, HPO42-, PO43-, Na3(PO4) ….và photphat hữu cơ, đây là
nguồn cung cấp dinh dưỡng photpho cho thực vật sống dưới nước phát
triển ( tảo, rêu…)làm thúc đẩy hiện tượng phì dưỡng, ô nhiễm nước.
+ Ý nghĩa
Xác định được hàm lượng photphođể xác lập tỷ số giữa P và N có
ý nghĩa trong việc lựa chọn phương pháp xử lý nước thích hợp cho quá
trình xử lý( phương pháp kỹ thuât bùn họat tính)
Độ pH của nước
Trong môi trường riêng của mình, một phần xác phân tử nước phân
ly theo phản ứng sau:
H2O H+ + OH-
Nồng độ các ion H+ và OH- là các đại lượng biểu thị tính axit và
tính kiềm của nước.
Tính chất của nước được xác định theo giá trị khác nhau của pH,
khi:
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K120
+ Khi pH = 7 nước trung tính
+ Khi pH > 7 nước có tính kiềm
+ Khi pH < 7 nước có tính axit
Ta có thể xác định giá trị pH của nước bằng giấy quỳ, dụng cụ đo
pH…
ý nghĩa
Nếu ta xác định được độ pH trong các quy trình lý hóa ( như trong
quy trình xử lý băng phương pháp hóa học) thì sẽ đạt hiệu quả tối ưu và
có thể giảm được chi phí xử lý.
c. Các chỉ tiêu về vi sinh.
Trong nước thải luôn có sẵn một lượng vi sinh vật được nhiễm từ
các nguồn khác nhau (trong nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi, rửa
chuồng trại…). Để đán giá mức độ nhiễm bẩn bởi vi khuẩn, người ta
đánh giá qua một loại vi khuẩn đường ruột hình đũa điển hình có tên là
E.coli, E.coli phát triển nhanh ở môi trường Glucoza 0,5%, Clorua amoni
0,1%, Glucoza dùng làm nguồn năng lượng và cung cấp nguồn cacbon,
clorua amoni dùng làm nguồn nito, khi có mặt nó trong môi trường sẽ có
mặt các vi khuẩn gây bệnh khác. Bình thường khi bị dung giải, mỗi E.coli
giải phóng 150 virus. Trong 1ml nước thải chứa tới 1000.000 con vi trùng
E.coli. Ngoài vi khuẩn ra, trong nước thải còn có các loại nấm men, nấm
mốc, rong tảo và một số loại thủy sinh khác… chúng làm cho nước thải
nhiễm vi sinh vật.
1.4.3. Các phương pháp sử lý nước thải
Có nhiều phương pháp xử lý nước thải trong đó có 4phương pháp
chính là[2]: phương pháp cơ học, hóa lý, hóahọc và sinh học. Việc áp
dụng phương pháp nào cho phù hợp tuỳ thuộc vào đặc tính của dòng thải
tính chất nước thải và mức độ cần làm sạch.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K121
Phương pháp cơ học: Để loại các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải
thường sử dụng các quá trình thủy cơ như lọc qua song chắn, lưới lọc, ly
tâm, lắng và lọc.
Phương pháp hóa lý: Là các quá trình đông, keo tụ, tuyển nổi hấp
thụ, trao đổi ion… Phương pháp này thường được sử dụng để tách những
hạt rắn ở dạng keo, các chất hoạt động bề mặt, kim loại nặng trong nước
hay để làm sạch triệt để nước thải sau khi xử lý sinh học.
Phương pháp hóa học: Dùng các tác nhân hóa học để sử lý nước
thải bằng quá trình trung hòa, oxy hóa khử. Tất cả các phương pháp này
đều dùng tác nhân hoấ học nên đều là phương pháp gây ô nhiễm thứ cấp.
Người ta sử dụng phương pháp hóa học để khử các chất hòa tan và trong
các hệ thống cấp nước khép kín. Đôi khi phương pháp này dùng để xử lý
sơ bộ trước khi xử lý sinh học hay sau công đoạn này là phương pháp xử
lý nước thải lần cuối để thải vào nguồn nước.
Phương pháp sinh học: Phương pháp này được sử dụng nhiều trong
xử lý nước thải, đặc biệt đối với nước thải có chứa các chất hữu cơ. Xử lý
nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của các vi
sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh; có trong nước thải. Quá
trình hoạt động của chúng cho kết quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn
được khoáng hóa, trở thành những chất vô cơ, các chất khí đơn giản và
nhiều nước.
Vi sinh vật có trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một
số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Quá trình
dinh dưỡng làm cho chúng sinh sản phát triển nhanh tăng số lượng tế bào
(tăng sinh khối) đồng thời làm sạch (có thể là gần như hoàn toàn) các chất
hữu cơ hòa tan hoặc các hạt keo phân tán nhỏ. Do vậy, trong xử lý sinh
học, người ta phải loại bỏ các tạp chất thô ra khỏi nước thải trong các
công đoạn sử lý trước đó. Đối với các tạp chất vô cơ có trong nước thải
thì phương pháp xử lý sinh học có thể khử các chất sunfit, muối amon,
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K122
nitrat… các chất chưa bị oxy hóa hoàn toàn. Sản phẩm của các quá trình
phân hủy này là khí CO2, nước, khí N2, ion sunfat…
Điều kiện của nước thải có thể xử lý sinh học
Để cho quá trình chuyển hóa vi sinh vật xảy ra được thì vi sinh vật
phải tồn tại được trong môi trường xử lý
Muốn vậy phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Nước thải không có chất độc với vi sinh vật như các kim loại
nặng, dẫn suất phenol và cyanua, các chất thuộc loại thuốc trừ sâu và diệt
cỏ hoặc nước thải không có hàm lượng axít hoặc kiềm quá cao, không
được chứa dầu mỡ
+ Trong nước thải hàm lượng các chất hữu cơ dễ phân hủy so với
các chất hữu cơ chung phải đủ lớn, điều này thể hiện qua tỷ lệ giá trị hàm
lượng BOD/COD …
Đối với nhà máy bia HaDo do tính chất nước thải nhà máy có tỷ lệ
BOD/COD cao, các chất hữu cơ chủ yếu ở dạng hòa tan nên phương pháp
thích hợp nhất là xử lý theo phương pháp sinh học.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ của các vi sinh vật chính là quá
trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ trong môi trường nước
Theo quan điểm hiện đai nhất cơ chế của quá trình oxy hóa sinh
hóa làm sạch nước thải bao gồm 3 giai đọan diễn ra với tốc độ khác nhau
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau
Giai đoạn 1: Khuyếch tán chất hữu cơ từ nước thải tới bề mặt các
tế bào vi sinh vật. Tốc độ của giai đoạn này do quy luật khuyếch tán và
trạng thái thủy động của môi trường quyết định
Giai đoạn 2: Di chuyển các chất hữu cơđó từ bề mặt ngoài môi
trường qua màng bán thấm của tế bào do sự chênh lệch nồng độ các chất
bên trong và bên ngoài của tế bào
Giai đoạn 3: chuyển hóa sinh hóa các chất trong tế bào vi sinh vật
để tạo ra năng lượng, tổng hợp tế bào mới và có thể tạo ra các chất mới.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K123
Phương pháp xử lý nước thải bằng oxy hóa sinh hóa có thể chia ra
làm 2 loại chính:
• Xử lý yếm khí: Bể UASB, bể lọc yếm khí, bể tự hoại, bể lắng 2
vỏ, hồ yếm khí, ổn định cặn trong môi trường yếm khí (bể metan)
• Xử lý hiéu khí: Bể Aeroten (….), bể lọc sinh học,hòa hiếu khí, hồ
oxy hóa, ổn định cặn trong môi trường hiếu khí
1.4.4. Các phương pháp xử lý nước thải bằng sinh học.
1.4.4.1. Các phương pháp yếm khí.
1.4.4.1.1. Cơ chế quá trình phân hủy yếm khí.
Quá trình này thực hiện nhờ các chủng vi sinh vật kị khí bắt buộc,
quá trình này thích hợp cho nước thải có hàm lượng chất lượng lớn từ
3000 – 10000 mg/l. Cơ chế phân giải yếm khí các chất hữu cơ bằng lên
men sinh khí gồm 3 giai đoạn [6]
Giai đoạn 1: Giai đoạn thủy phân
Dưới tác dụng của enzym Hydroza do các vi sinh vật tiết ra, các
hợp chất hữu cơ phức tạp như gluxit, lipit, protein,.. được phân giải thành
các chất hữu cơ đơn giản, dễ tan trong nước như: đường, peptit, glyxerin,
axit béo, axit amin…
Giai đoạn 2: Giai đoạn lên men các axit hữu cơ
Các sản phẩm trong quá trình thủy phân sẽ được phân giải yếm khí
tiếp tục tạo thành các axit hữu cơ có phân tử lượng nhỏ hơn như: axit
butyric, axit propionic, axit axetic, axit foomic, tiền đề cho sự tạo thành
khí metan
Ngoài ra sự lên men cũng tạo thành rượu, andehyt, các chất CO2,
H2, NH3, H2S...
Trong giai đoạn này COD, BOD giảm không đáng kể, tuy nhiên độ
pH của môi trường có thể giảm mạnh.
Giai đoạn 3: Giai đoạn sinh khí metan.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K124
Dưới tác dụng của các vi sinh vật lên men metan, các axit hữu cơ
bị phân hóa tạo thành CH4, sự tạo thành CH4 có thể theo 2 phương thức
+ Do decorboxyl hóa axit
CH3 – COOH CH4 + CO2
+ Do khí CO2 trong chất nhường điện từ là H2 hoặc các chất hữu cơ khác
CO2 + 8H+ CH4 + 2H2O
Phương trình tổng quát biểu diễn quá trình lên men yếm khí
CaHbOc Nd + ( )
Các yếu tố chính ảnh hưởng đén quá trình lên men tạo biogas
Nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố điều tiết cường độ của quá trình. Nhiệt độ tối ưu
cho hình thành biogas là 35 – 370C. Nhiệt độ lớn hơn 370C vi khuẩn ưa
nhiệt hoạt động, tốc độ sinh khối tăng nhưng khả năng cầm khí giảm. Khi
nhiệt độ dưới 100C vi khuẩn tạo CH4 gần như không hoạt động.
Hàm lượng chất khô: Nguyên liệu nạp cho quá trình cần có hàm
lượng chất khô 7 – 10%
Có đủ các chất dinh dưỡng theo tỷ lệ COD : N : P = 350 : 5 : 1
- Tỷ số C/N: tỷ số C/N tối ưu cho quá trình là (25 : 30)/1
- Độ pH: pH tối ưu cho quá trình dao động trong phạm vi rất hẹp từ
6,5 – 7,5
Do lượng vi khuẩn tạo ra bao giờ cũng bị giảm, trước khi quan sát
hệ thống pH thay đổi, nên nếu không pH giảm thì cần ngừng nạp nguyên
liệu, vì nếu tiếp tục nạp nguyên liệu thì hàm lượng axit tăng lên có thể
làm cho vi khuẩn tạo CH4
Ngoài ra, còn phải kể đến ảnh hưởng của dòng vi khuẩn, thời gian
lưu, dòng thải không chứa các hóa chất độc như: các hợp chất halogen,
chất oxy hóa mạnh đăc biệt là các kim loại nặng như: Cu, Ni, Zn....
Một số phương pháp xử lý yếm khí thông dụng
Quá trình phân hủy yếm khí trong bể UASB
Vi sinh vật
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K125
Trong bể xảy ra đồng thời 2 quá trình: lọc cho nước thải qua tầng cặn lơ
lửng và lên men yếm khí nước thải. Thiết bị này thường sử dụng cho các
lọai nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao ( COD >/ 1500mg/l, BOD5
>/ 1000mg/l). Tuy vậy quá trình xử lý không triệt để, nước sau xử lý bằng
phương pháp này phải được xử lý tiếp bằng các phương pháp hiếu khí
khác.
Hình vẽ và cấu tạo của bê UASB được trình bày trong phần 3.1.2.
Quá trình trong bể tiêu hủy yếm khí
Có 2 loại bể tiêu hủy yếm khí (bể metan) được sử dụng chủ yếu là
bể tiêu chuẩn và bể cao tải, ở bể cao tải khối bùn được làm nóng và xáo
trộn. Thời gian lưu đối với bể cao tải thường từ 15 – 20 ngày. Ở bể tiêu
chuẩn khối bùn không được xáo trộn và làm nóng, ở đây kết hợp đồng
thời 2 quá trình lắng và phân hủy. Thời gian lưu của loại bể này tương đối
cao từ 30 – 90 ngày.
Phương pháp này thích hợp với xử lý bùn cặn từ các quá trình xử
lý sinh học
Hình vẽ
Nước thải đi vào bể được phân phối đều theo diện tích đáy bể.
Dòng nước từ dưới lên tiếp xuc với khối bùn lơ lửng ở dưới lớ lọc rồi tiếp
xúc với khối hạt lọc có vi khuẩn yếm khí dính bám. Chất hữu cơ hòa tan
trong nước thải được hấp thụ và phân hủy, bùn cặn bã được giữ lại trong
khe rỗng lớp lọc, sau thời gian 2 – 3 tháng xả bùn dư một lần
Nước đi qua lớp lọc được tách khí rồi chảy vào máng thu theo ống
dẫn đưa sang xử lý hiếu khí
1.4.4.2. Các phương pháp hiếu khí
1.4.4.2.1. Cơ chế quá trình phân hủy hiểu khí.
Buøn ñaõphaân huyû
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K126
Là quá trình sử dụng vi sinh vật để oxy hóa các hợp chất hữu cơ và
vô cơ chuyển hóa sinh học được, đồng thời chính các vi sinh vật sử dụng
một phần hữu cơ và năng lượng khai thác được từ quá trình oxy hóa để
tổng hợp lên sinh khối của chúng.
Phương pháp này thích hợp với nước thải có hàm lượng chất hữu
cơ hòa tan biến động từ 500 – 1000 mg/l
Các hợp chất hóa học trải qua nhiều phản ứng chuyển hóa khác
nhau trong nguyên sinh chất của tế bào. Phương trình tổng quan của các
phản ứng tổng của quá trình oxy hóa ở điều kiện hiếm khí có dạng như
sau:
CxHyOz N + ( x + y/4 + 2/3 + 3/4)O2 xCO2 + [(y -3)/2]H2O
+ NH3 + H (1)
CxHyOz N + NH3 + O2 [(y -3)/2] H2O + NH3 +
H (2)
Trong các phản ứng trên CxHyOz N là các chất hữu cơ của nước
thải, C5H7NO2 là công thức tỷ lệ trung bình các nguyên tố chính trong tế
bào vi sinh, H là năng lượng. Phản ứng (1) là phản ứng oxy hóa các chất
hữu cơ để đáp ứng nhu cầu năng lượng của tế bào. Lượng oxy trên đến
cho các phản ừng này là tổng BOD của nước thải.
Nếu tiếp tục tiến hành quá trình oxy hóa thì khí không đủ chất dinh
dưỡng quá trình chuyển hóa các chất của tế bào bắt đầu xảy ra bằng oxy
hóa chất liên tế bào( tự oxy hóa)
C5H7NO2+ 5O2 5CO2+ 2H2O + NH3+ H
NH3+ NO2 vsv NO2+ O2 vsv HNO3
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý.
vsv
vsv
vsv
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K127
- Nhiệt độ: Trong xử lý nước thiải bằng phương pháp sinh học, ảnh
hưởng của nhiệt độ tới tốc độ phản ứng giữ một vai trò quan trọng. Tốc
độ phản ứng sinh học sẽ tăng lên cực đại khi đạt nhiệt độ tối ưu ( khoảng
từ 25 – 320C) nhiệt độ trong quá trình xử lý khônh được dưới 60C và
không vượt quá 380C.
- Giá trị pH: Ảnh hưởng lớn đến quá trình tạo men trong tế bào và
quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng của tế bào. Thông thường hàm
lượng sinh khối biến động từ 500 – 3000 mg/l
- Nguồn dinh dưỡng: Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng phụ
thuộc vào thành phần của nước thải và tỷ lệ giữa chúng cần phải được xác
định bằng thực nghiệm. Để tính toán sơ bộ ta thường lấy tỷ lệ BOD : N :
P = 100 : 5 : 1 tỷ lệ này chỉ đúng cho 3ngày đầu, còn khi quá trình xử lý
kéo dài để tránh giảm hiệu suất của bùn hoạt tính cần giảm tỷ lệ nito và
photpho trong nước thải. Khi quá trình xử lý kéo dài 20 ngày thì tỷ lệ
BOD : N : P cần giữ ở mức 200 : 5 : 1. trong quá trình xử lý , nếu thiếu
các chất dinh dưỡng sẽ kìm hãm và quấ trình oxy hóa, đồng thời các vi
khuẩn dạng sợi sẽ phát triển là nguyên nhân làm bùn bị phồng lên, khó
lắng, dễ bị cuốn ra khỏi hệ thống xử lý.
- Độ oxy hòa tan (DO): để oxy hóa các chất hữu cơcác vi sinh vật
cần có oxy và chúng chỉ có thể xưu dụng dưới dạng oxy hòa tan. Để đảm
bảo tốc độ oxy hóa DO trong bể oxy hóa cần đạt 4mg/l. Thiếu oxy cũng
là một trong những nguyên nhân làm bùn phồng lên do vi khuẩn dạng sợi
pát triển mạnh
- Tỷ số giữa chất dinh dưỡng với số vi sinh vật F/M: Tỷ số này
biểu hiện mối quan hệ của tải trọng xử lý BOD cao với thời gian thông
khí ngắn. Đây là một thông số quan trọng dùng tron g thiết kế bể Aroten
- Chỉ số thể tích bùn SVI: Đay là yếu tố cơ bản trong thiết kế SVI
thường năm trong khoảng 80 – 150 ml/g. Trong vận hành chỉ số SVI
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K128
được sử dụng làm chỉ thị về đặc tính lắng của bùn do đó ảnh hưởng tới
tốc độ tuần hoàn MLSS
Ngoài ra còn có các yếu tố ảnh hưởng khác như:
+ Nồng độ các chất độc không vượt quá tiêu chuẩn cho phép
+ Tỷ lệ BOD5/ COD nằm trong khoảng 0,5 – 0,7
+ Chủng vi sinh vật
1.4.4.2.2. Oxy hóa bằng cấp khí cưỡng bức.
lọc sinh học.
Bể sinh học là một thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh
vật cố định có trên lớp vật liệu xốp, tạo màng. Khi nước thải được cấp khí
và tiếp xúc với màng sinh học, các chất hữu cơ gây ô nhĩêm bị oxy hóa
do vậy nước thải được làm sạch.
Bể Aroten
Arotenlà hệ thống xử lý bằng cấp khí nhân tạo, trong quá trình xử
lý các vi sinh vật sinh trưởng và phát triển ở dạng huyền phù. Quá trình
xử lý nước thái được thực hiện trong bể oxy hóa có cấp khí việc sục khí
đảm bảo 2yêu cầu:
+ Làm bão hòa oxy trong nước giúp vi sinh vật thực hiện quá trình
oxy hóa các chất hữu cơ.
+ duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng
Trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải, lượng
bùn hoạt tính tăng lên khi bùn dư. Một phần bùn dư được tuần hoàn trở
lại, phần khác đưa về bể xử lý bùn
Hiệu suất xử lý nước thải trong bể Aeroten và chất bùn họat tính
phụ thuộc vào thành phần và tính chất nước thải, điều kiện thủy động học,
các quá trình khuấy trộn, nhiệt độ, độ pH của nước thải, các chất dinh
dưỡng và các yếu tố khác.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K129
Phương pháp này vận hành đơn giản, ổn định, an toàn, chi phí xây
dựng thấp. Do đó, trong những năn gần đây đã đượcxử ly rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam
Aeroten có nhiều loại, phạm vi ứng dụng rộng. Có thể phân loại
như sau:
Theo nguyên lý làm việc:
+ Bể Aeroten không tái sinh bùn.
+ Bể Aeroten tái sinh bùn.
Theo chế độ thủy động lực học
+Aeroten đẩy
+ Aeroten khuấy trộn
+ Aeroten trung gian
- Theo tải lượng bùn
+ Aeroten tải trọng cao
+ Aeroten tải trọng trung bình
+ Aeroten tải trọng thấp
- Theo sơ đồ công nghệ
+ Aeroten 1 bậc
+ Aeroten 2 bậc
+ Aeroten nhiều bậc
- theo chiều dẫn nước thải
+ Xuôi chiều
+ Ngược chiều
Môt số bể Aeroten thương được dùng[1]
Bể Aeroten truyền thống
Thông số kỹ thuật:
- Thời gian lưu nước thải 4 – 12 giờ
- Tuổi của bùn 5 – 15 ngày
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K130
- Tỷ số F/M 0.2 – 0.4 kg bùn BOD5/m3
MLSS
- Nồng độ MLSS 1500 – 3000 mg /l
- Tỷ lệ tuần hoàn bùn 25 – 75 %
- Tải trọng khối 0,3 – 0,6kg BOD5/m3
- Nồng độ BOD vào nhỏ hơn 400 mg/l
- Hiệu quả làm sạnh 85 – 95%
Bể Aeroten hoạt động theo bậc
Các thông số kỹ thật
- Thời gian lưu nước trong bể 3-5 giờ
- Tải trọng khoảng 0.5 – 0.9 kg BOD5 m3
/ngày
- Tuổi của bùn 5-15 ngày
- Lượng bùn hồi lưu 25 -75 ngày
Hiệu suất khử BOD5 khoảng 85 – 95 phút
Bể Aeroten ổn định tiếp xúc
Các thông số kỹ thuật
Thời gian lưu bùn trong bể ổn định 1.5- 5 giờ
Thời gian lưu nước trong bể tiếp xúc 20 – 40 phút
Lượng bùn hồi lưu 25 – 50 %
Lượng bùn trong bể ổn định 4000 -10000 mg/l
Lượng bùn trong bể tiếp xúc 1000 – 3000 mg/l
Tải trọng của hệ thống 0.5 -0.6 kg BOD5 m3/ ngày
Hiệu suất xử lý 80 – 90 %
Bể Aeroten làm thoáng kéo dài
Bể làm thoáng kéo dài được sử dụng cho các dòng thải có tải lượng
ônhiễm thấp, lưu lượng nước thải không lớn, diện tích khu xử lý rộng
Các chỉ tiêu kỹ thật
Thời gian lưu 18 – 36 giờ
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K131
Tỷ lệ bùn tuần hoàn 50 – 150 %
Nồng độ ngày MLSS trong bể từ 2000 – 4000 mg /l
Tải trọng khối 0.08 – 0.24 kg bùn BOD5/kg
MLSS
Tỷ số F/M 0.04-0.1 kg BOD5/m3 MLSS
Thời gian lưu bùn 20 – 40 ngày
Ưu điểm của phương pháp hiếu khí
Thời gian xử lý nhanh
Tải trọng lớn (Thời gian xử lý nhanh)
Xử lý triệt để BOD hơn phương pháp yếm khí
Nhược điểm của phương pháp hiếu khí
Lượng bùn phát sinh lớn
500mg/l< yêu cầu BOD đầu vào
Khó phân hủy được một số chất béo ,protêin,và chất rắn hữu cơ lơ
lửng
Trong điều kiện tự nhiên,xử lý hiệu quả không cao do thiếu oxi
Trong điều kiện nhân tạo,tốn nhiều năng lượng cho sục khí,khuấy
đảo
1.5 Giới thiệu một số dây truyền công nghệ xử lý nước thải nhà
máy bia
1.5.1 Sơ đồ xử lý nước thải của nhà máy bia Will Brau GamH
(CHLB Đức).
Sơ đồ nước thải nhà máy bia có công suất 16 triệu lít/năm đực thiết
kế theo các thông số
- Dung tích bể hiếu khí 1000 m3
- Lưu lượng nước thải 500 m3/ngày
- BOD5 880mg /l
- Tải trọng BOD5 1320kg/ngày
Giá trị các thông số làm việc của thiết bị
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K132
- Tải trọng BOD5 của nước 0.5 kg/m3.ngày
- Tải trọng BOD5 của bùn 0.16 kg/m3ngày
- Bùn thừa 0.3 – 0.5 kg/kg
- Chỉ số bùn 150 ml/g
Bể lắng thứ cấp
- Dung tích làm việc 225 m3
- Diện tích bề mặt 180 m3
- Thời gian lưu 11h
- Lượng bùn khô thu được sau bể lọc 4kg/m3
- Nước sau xử lý COD 70 – 80 mg/l
BOD5 5 – 20 mg/l
1.5.2 Sơ đồ hệ thống xử lý yếm khí của nhà máy bia
Bavaria,Lieshout (Hà Lan)[1]
Nước thải đưa vào xử lý có lưư lượng trong ngày dao động rất lớn
Qmax =250 m3/h,giá trị COD thay đổi rất mạnh CODmax = 1600 mg/l,
Ntổng max=30mg/l,BOD5/COD =0.7, To =20 -21oc,pH =6 – 10.
Hệ thống xử lý bao gồm
- Bể điều hòa và điều chỉnh pH,có dung tích V=300 m3
- Bể axít có dung tích 1500m3
Bể yếm khí UASB có dung tích
1400m3,tr=5.6h
- Bể ổn định tiếp xúc có dung tích 200 m3
- Bể sục khí Aeroten có dung tích 10800 m3
- Bể lắng thứ cấp có dung tích 1400 m3
- Nước thải ra của hệ thống này có COD 50 – 60 mg/l
1.5.3 Sơ đồ xử lý nước thải nhà máy bia Đông Nam Á
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K133
Hệ thống này được thiết kế cho nhà máy bia có công suất 36 triệu
lít/năm với các thông số đầu vào:
Thông số Giá trị trung bình Giá trị cao nhất
COD 3000mg/l 5000mg/l
BOD5 2000mg/l 3000mg/l
Lưu lượng 600m3/ngày 700m3/ngày
TSS 700mg/l 1300mg/l
Ntổng 90mg/l
Ptổng 60mg/l
Bể điều hòa có dung tích 210m3
Bể UASB 400m3
Bể Aeroten 360m3
Bể lắng Đường kính 7m
Nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn loại B COD:100 mg/l
BOD5 :50mg/l
TSS :100 mg/l
Ptổng : 6mg/l
Nhận xét :
Việc lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp đối với nước thải nhà
máy bia phụ thuộc vào các yếu tố như : Tính chất,lưu lượng dòng thải,các
điều kiện về kinh tế trong yêu cầu chất lượng dòng thải.
Phương pháp hiếu khí dùng bùn hoạt tính thích hợp cho xử lý nước
thải có hàm lượng chất hữu cơ từ 500 – 1000mg/l. Phương pháp này
thường áp dụng cho các nhà máy bia có công suất nhỏ,dây truyền sản
xuất còn lạc hậu nên lượng nước tiêu hao lớn,hàm lượng chất hữu cơ có
trong nước thải không cao.
Hệ thống này vận hành đơn giản,ổn định,an toàn ,chi phí xây dựng
thấp,trong những năm gần đây đã được áp dụng tại một số nhà máy bia ở
Việt Nam.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K134
Tuy nhiên phương pháp này không thích hợp để xử lý nước thải có
hàm lượng chất hữu cơ lớn và yêu cầu về chất lượng dòng thải cao.
Ở các nước công nghiệp hay một số nhà máy bia sản xuất lớn tại
Việt Nam,do có công nghệ sản xuất bia đồng bộ và hiện đại,lượng nước
tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm ít,nước thải lại được phân luồng nên có
hàm lượng chất hữu cơ cao từ 1500 – 3000 mg/l. Trong đó 60 – 70 % là
BOD.
Để xử lý nước thải loại này thường áp dụng hệ thống liên hợp yếm
khí – hiếu khí. Trước tiên nước thải có hàm lượng COD,BOD cao được
xử lý trong thiết bị yếm khí kiểu dòng ngược UASB. Nước thải sau xử lý
yếm khí với hàm lượng BOD từ 200 – 500 mg/l được chuyển vào bể hiếu
khí Aeroten để xử lý đạt tới tiêu chuẩn dòng thải.
Kết hợp 2 phương pháp này có ưu điểm:
Hiệu quả xử lý cao
Lượng bùn tạo ra ít(10 – 15% so với xử lý hiếu khí hoàn toàn )
Tiết kiệm năng lượng đến 80 – 90%
Nhưng phương pháp này cần đầu tư chi phí lớn.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K135
Chương 2 : Vật liệu – Nội dung và phương pháp
nghiên cứu2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguồn nước thải của nhà máy bia HaDo_Công ty cổ phần liên hợp
thực phẩm _Số 267 đường Quang Trung,quận Hà Đông,thành phố Hà
Nội( bao gồm nguồn nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và
nước thải nhà máy bia.
Hóa chất : NaOH và Chlorine (dạng Ca(Clo)2).
Thiết bị : Dụng cụ lấy nước thải,máy đo pH,máy đo độ COD,BOD5
của nước thải.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Lịch sử phát triển của công ty
Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm nằm ở số 267 đường Quang
Trung,quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm là một doanh nghiệp nhà
nước,được thành lập theo quyết định số 467ngày 28/10/1971 của Ủy ban
hành chính tỉnh Hà Sơn Bình. Công ty bắt đầu khởi công xây dựng từ
năm 1969 đến năm 1971 thì hoàn thành và đi vào sản xuất lớn do 3 nước
giúp đỡ là Ba Lan – Liên Xô Cũ – Rumani.
Ngành nghề kinh doanh:Bia-Rượu-Bánh mứt kẹo- Nước giải khát .
Nhà máy có 3 phân xưởng sản xuất chính:
+ Phân xưởng bánh mì công suất 6000 tấn/ năm,máy móc thiết bị
do Liên Xô giúp đỡ.
+ Phân xưởng bánh quy công suất 2000 tấn /năm máy móc thiết bị
do Rumani giúp đỡ.
+ Phân xưởng mì sợi.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K136
Trong những năm đầu thành lập những chuyên gia Ba Lan và Liên
Xô ở lại trực tiếp giúp đỡ hoạt động của nhà máy nên được xem là dẫn
đầu tỉnh.
Năm 1974 được sự cho phép của ủy ban hành chính trong tỉnh,
cùng sự chỉ đạo cuar sơe công công nghiệp, nhà máy tiếp nhận thêm phân
xưởng sản xuất bánh kẹo- phân xưởng sản xuất mì sợi công suất 6000
tấn/năm, máy móc thiết bị do Liên Xô giúp đỡ,. Sau đó nhà máy đổi tên
thành “Nhà máy thực phẩm Hà Sơn Bình”.
Năm 1980 trước sự khan hiếm của nguồn nguyên liệu ngoại, nên
nhà máy dừng hẳn sản xuất hai mặt hàng để sản xuất bánh phồng tôm với
nguyên liệu chính là tinh bột sắn, sản phẩm này của nhà máy có thể xuất
khẩu sang các nước Đông Âu như Liên Xô, BaLan….Quá trình xuất khẩu
tạo điều kiên cho nhà máy phát triển sản xuất thêm một số sản phẩm
khác là: lạc bọc đường và bánh phở khô.
Năm 1989 dựa trên dây chuyền sản xuất cũ và lắp đặt một số thiết
bị nhà xưởng, công ty chiuyển sanhg sản xuất một số mặt hàng mới như
bia hơi và nước giải khát với công suất hàng năm là 500.000 tấn/năm.
+. Năm 1991nhà máy nâng công suất bia lên 1 triệu lít/năm.
+. Tháng 7/1993 nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất
kẹo cứng của Ba Lan vơi công suất 600kg/h cũng trong năm này do nhu
cầu tiêu dùng tăng cao, công suât bai lên 5 triệu lít/năm. Nước giải khát
cung tăng từ 500.000 lít lên 1 triệu lít/năm.
Năm 1995 nhà máy lại đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất rượu
vang.
Ngày 01/10/1997 nhà máy đổi tên thành công ty liên hiệp thực
phẩm Hà Tây.
Năm 1998 đầu tư dâu chuyến sản xuất bánh kem xốp công suất
30kg/ca.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Khãa LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ Thanh V©n K9K137
Năm 1999 đầu tư vào dây chuyền bánh lương khô với công suất
500kg/ca.
Năm 2001 công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất thử mì
tôm, đã sản xuất thành công và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường.
Năm 2002 côngt ty đã đầu tư nâng cấp dây chuyến sản bia, nâng
công suất lên tới 6,2 triệu lít/năm.
Năm 2005 công ty đã thực hiện cổ phần hoá: Ngày 15/01/2005
công ty được cấp phép kinh doanh của tỉnh Hà Tây là công ty cổ phần
liên hiệp thựcphẩm .Hiện nay công ty đang thự hiên một số nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh cụ thể.
Sản xuất kinh doanh chính: công nghiệp bia,nước giải khát, bánh
mứt kẹo các loại.
Sản xuất kinh doanh phụ: kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát,
hàng thực phẩm, trong những năm qua công ty đã khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường, các sản phẩm đã trở nên quen thuộc với
đông đảo người tiêu dùng trong tỉnh và các vùng lân cận. Những năm gần
đây do sự suy thoái cỉa nền kinh tế nên công ty cũng gặp khá nhiều khó
khăn, bên cạnh đó thì sự cạnh tranh thị trưòng giữa các mặt hàng của các
công ty ngày càng quyết liệt, song công ty vẫn ổn định sản xuất kinh
doanh, thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và đảm bảo đừi
sống cho người lao đông trong công ty.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖSinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K138
2.2.1.2. Sơ đồ tổ chức nhân sự, tổ chức sản xuất của công ty.
Đại cổ đông
Hội Đồng Quản Trị
Chủ TịchHội Đồng Quản Trị
Giám Đốc
Phó Giám ĐốcSản Xuất
PhòngKếToánTàiChính
PhòngHànhChínhTổChứcLaoĐộng
PhânXưởngSảnXuất
PhòngKinhDoanhDịchVụ
PhòngKỹThuậtKSC
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K139
2.2.1.3.Sơ Đồ mặt Bằng Sản Xuất
Khu
Dịch
Vụ
Khu SửLý NướcThải
Kho Bãi ThanNhà Nối
Hơi Kho
CổngPhụ Nhà Hàng 267 Nhà Cấp Điện Cổng HC
NhàLạnh
TankLênMen
Lọc BiaThànhPhẩm
XuấtBiaHơi
KhoBox
TankLênMen
NhàMen
NhàNấu
PhòngPhân Tích Xưởng Sản Xuất Bia Chai
PhòngBảo Vệ
Nhà HànhChính
Nhà CơKhí
Kho BiaChai
Bãi ĐểChaiKhu Vệ
Sinh
Kho VậtTư
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K140
2.2.1.4. Những tuân lợi và khó khăn của công ty.
a.Những thuận lợi.
Do măt bằng trên trục đường Quang Trung nên rất thuận lợi cho việc đị lại,
vận chuyển và giới sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng.
Hệ thống thiết bị của công ty sau năm 2005 được nâng cấp nhiều
( VD:Dây chuyền sản xuất bia được nâng cấp lên 12 triệu lít/năm)
Sản xuất của công ty có hiệu quả, có điều kiện đầu tư cho công tác an toàn
vệ sinh thực phẩm, VSLĐ- PCCN và bảo vệ môi trường, đời sống của công
nhân viên ổn định làm cho công nhân viên yên tâm công tác tin tưởng vào công
ty.
Các cán bộ công nhân vieenn công ty đều là người có trình độ và tay nghề
cao.
b.Khó khăn.
Giá nguyên liệu tăng làm tăng chi phí sản xuất.
Công nghệ sản xuất lạc hậu năng suất không cao.
Ngày càng có nhiều công ty bia trong nước và nước ngoài nên cạnh tranh
thị trường nhiều.
2.2.2.Thành phần nước thải của nhà máy bia HADO.
Mỗi loại nước thải của nhà máy bia có một vài đặc trưng khác nhau:
Nước thải lọc bã phèn trong công nghệ: Đây là loại nước thải ôi nhiêm khá
nặng. Nước thải nàyđược phát sinh từ công nghệ lọc phèn, nên chúng bị nhiễm
bẩn chủ yếu bởi chất hữu cơ, cặn bã phèn, các vi sinh vật.
Nước thải vệ sinh máy móc, thiết bị và nhà xưởng: Nhìn chung ôi nhiễm
đặc trưng gồm hợp chất vô cơ, các chất hữu cơ và các vi sinh vậ.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K141
Nước giải nhiệt và làm mát thiết bị: Đây là loại nước thải quy ước sạch,
thành phần và tính chất của nước thải hoàn toàn giống với nguồn cung cấp ban
đầu, chỉ khách là nhiệt độ cao hơn (45-50oC).
Nước thải vệ sinh nồi nấu nên chúng bị nhiễm bẩn chủ yếu bởi các chất
hữu cơ, cặn bã phèn, các vi sinh vật và nhiệt độ rất cao (45-70oC).
Lưu Lượng Dòng Chảy.
Lưu lượng nước thải của nhà máy bia HADO phụ thuộc vào công nghệ
sản xuất, sản phẩm đầu ra va thời giang hoạt động của nàh máy.
Theo như tình hình sản xuất của nàh máy bia HADO, nước thải của nhà
máy được phát sinh từ nguồn: nước thải từ phân xưởng sản xuất bia hơi và nước
thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
Tổng lưu lượng nước thải phát sinh cảu nhà máy khoảng 180m3/ngày.
Thành Phần Nước Thải Của Nhà Máy Bia HADO
STT Thông Số Đơn Vị Thông Số Nước Thải ĐầuVào
01 PH - 4,5 - 5,0
02 BOD5 mg/l 1000 - 1700
03 COD mg/l 1500 – 2700
04 SS mg/l 250 – 300
05 PO43- mg/l 12 – 15
06 N – NH3 mg/l 20 – 40
07 Nhiệt độ oC 45 – 80
08 Lưu LươngNgày
m3/ngày
180
09 Lưu Lương TBgiờ
m3 /h 7,5
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K142
(Nguồn: Kinh nghiệm của công ty CPTM và công nghệ cao Hoàng Anh)[4].
Từ kêt quả bảng trên cho thấy nước thải nhà máy bia có mức độ ôi nhiễm khá
lớn, mà đặc trưng nhất là có hàm lượng các chất hữu cơ protein và cacbonat cao.
Kèm theo đó la nước thải có độ PH thấp, nhiệt độ cao,độ màu, độ đục cao, hàm
lương chất rắn tông cộng cao và vi sinh vật, nấm mốc. Hàm lượng chất hữu cơ
cao trong nước là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của vinh sinh vật, trong
đó có vi khuẩn gây bệnh và khi đổ vào nguồn tiêp nhận làm ôi nhiễm các kênh
rạch, chính vì vậy phải có biện pháp xử lý nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp
nhận.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K143
2.2.3 Sơ Đồ Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Của Nhà Máy Bia HADO:
Chôn LấpBể Gom(TK-101)
Bể Điều Hòa(TK-103)
Bể UASB(TK-104)
Bể Lắng(TK-107)
Tháp Giải Nhiệt(TK-102)
Bể Aerotank(TK-106)
Máy Thổi Khí(ABRL0204-01/02)
Bể Nén Bùn(TK-105)
Bùn đượcxử lý
NAOH
Nước Dư
Bùntuầnhoàn
Nước Thải SảnXuất Bia Hơi
Bể Khử Trùng(TK-108)
Đạt QCVN L4: 2009(BTNMT) GiáTrị C Cột B
Hóa chấtchlorine
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K144
Trạm xử lý nước thải tập trung của nhà máy bia HADO gồm các công đoạn sau:
Giai đoạn tiền xử lý.
+) Loại bỏ rác, cặn khô có kích thước lớn hơn 10mm.
+) Giải nhiệt làm giảm nhiệt độ trước khi xử lý sinh học.
+) Điều Hòa nồng độ và lưu lượng dòng thải.
Giai đoạn xử lý bậc 2(Xử lý sinh học lỵ khí và hiếu khí lơ lửng)
+) Sử dụng công nghệ xử lý sinh học lỵ khí UASB(Upflow Anaerobic
Sludge blanket) để khử chuyển hóa các chất hữu cơ có cấu trúc phức tạp thành
khí CH4 và H2O, làm giảm nồng độ BOD,COD…của nước thải
+) Sử dụng công nghệ xử lý sinh học hiếu khí Ferotank( Activated
Sludge process). Để khử;chuyển hóa các chất hữu cơ một cách triệt để, làm giảm
nông độ BOD, COD, SS…của nước thải.
+) Khử các chất dinh dưỡng Nitơ, photphose có trong nươc thải nếu dư.
Giai đoạn xử lý bậc 3.
+) Xử lý hoàn toàn nước thải sau xử lý sinh học bằng cách khử trùng
nước thải và lọc áp lực nhằm triệt tiêu các vi trung gây bệnh, loại bỏ triệt để cặn
bã còn lại trong nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Giai đoạn phèn dư.
+) Bùn được nén tách nước taị bể nén.
-Giai đoạn làm khô bùn.
+) Bùn sau khi nén được hút đi chôn lấp hoặc làm phân bón.
2.2.4.Thuyết Minh Hệ Thống.
Tram xử lý nước thải của công ty bia HADO là trạm xử ly nổi. Hầu hết
các hệ thống bể đều nằm trên mặt đất, riêng chỉ có bể gom nằm dưới lòng đất và
bên trên bể gom là nhà điều hành của tram xử lý.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K145
Nước thải của tất cả các khu vực của xưởng sản xuất bia hơi được tách
riêng với nước mưa theo hệ thống thoát nước bẩn tập trung về bể gom (Tk-101)
của trạm xử lý nước thải (không cần ngăn lắng cát và toàn bộ hệ thống thu gom
của nhà máy đã có các hố ga trước khi chảy về bể thu gom của trạm) với lưu
lượng trung bình khoảng 7,5m3/h. Trước khi bơm vào máy bơm cấp 1(P-01)
nước thải được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ rác có kích thước lớn hơn
0,2mm ra khởi dòng thải bằng phương pháp thủ công. Từ bể gom hai bơm P-
01(chạy luân phiên) bơm lên tháp giải nhiệt (Tk - 102) có nhiệm vụ giảm nhiệt
độ.
Tại tháp giải nhiệt nước tự chảy vào bể diều hòa nhờ chênh lệch cao độ,ở
bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và thành phần(SS, BOD, COD…)
củ nước thải. Trong bể điều hòa được bố trí một hệ thống sục khí, nhằm tạo sự
xáo trộn nước thải tránh hiện tượng lắng cặn và phân hủy kỵ khí trong bể này,
tạo môi trường đồng nhất cho dòng thải trước khi qua các bước xử lý tiệp theo,
đồng thời dung dịch NAOH cũng được châm vào đây để nâng PH của nước thải.
Tại bể điều hòa được hai bơm P – 02(chạy luân phiên) bơm sang bể
UASB (TK - 104) để bắt đầu quá trình xử lý sinh học kỵ kh. Trong bể UASB
(TK - 104) nước thải được phân bố đều trên diện tích đáy bể và đổ từ dưới lên
qua lớp bùn lơ lửng, khi qua lớp bùn này, hỗn hợp bùn(vi sinh vật) yếm khí trong
bể sẽ hấp thụ chất hữu cơ (BOD, COD) hòa tan trong nước thải, đồng thời phân
hủy và chuyển hóa thành khí bioga bay lên (70-80% la khí metan và 20 – 30% là
cacbonic và các khí khác) khí bjoga được thu hồi và đốt tại đầu đốt khi, nước sau
khi xử lý dâng lên theo máng thu cahyr sang bể Aerotank (TK-106)
Trong bể Aerotank (TK-106) quá trình xử lý sinh học hiếu khí diễn ra nhờ
vào lượng oxy hòa tan trong nước nhờ các đĩa phân phối khí bọt mịn, một lượng
oxy thích hợp đươcj cung cấp cho bùnhoạt tính đẻ phân hủy các chất hữu cơ có
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K146
trong nước thải. Hầu hết các chất thải hữu cơ được sủ dụng đẻ duy trì sự sống
của vi sinh vật, vì vậy chỉ có một lượng nhở bùn hoạt tính được sinh ra.
Từ bể Aerotank nước thải tự chảy vào bể lắng (TK-107), ở đây sẽ sảy ra
quá trình tách bùn hoạt tínhvà nước thải đã qua xử lý sinh học, lượng lớn bùn
hoạt tính được bơm bùn tuần hoàn trở lại bể hiếu khí Aerotank(TK-107), lượng
bùn còn lại được bơm lên bể nén bùn(TK-105). Nước sau khi lắng tiếp tục chảy
vào bể khử trùng(TK-108) để tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật gây bệnh còn sót lại
trong nước thải. Tại đây, nước thải sẽ được tiếp xúc với hóa chất chlorine theo
dòng chảy nhằm tạo thời gian tiếp xúc giữa nước thải với hóa chất khử trùng, sau
đó nước tự chảy ra hệ thống nước thải chung của thành phố đảm bảo sau khi xử
lý luôn đật tiêu chẩn xả thải loại B theo QCVN 24:2009/BTNMT, giá trị C cột B
trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bảng 2.2.4.Một số chỉ tiêu cơ bản của QCVN 24:2009/BTNMT giá trị Ccột B.STT Thông Số Đơn vị QCVN 24:2009/BTNMT giá trị
C cột B01 pH - 5,5-902 BOD5 mg/l 5003 COD mg/l 10004 SS mg/l 10005 PO43- mg/l 606 N-NH3 mg/l 3007 Tổng
colifom5MPL/100ml 5000
08 Nhiệt độ oC ≤40
Xử lý bùn và cặn rácBùn ở bể lắng (TK-107) , phần lớn bùn hoạt tính sau khi lắng, được bộ hút
bùn tuần hoàn trở về aerotank để duy trì chức năng sinh học và giữ nồng độ bùnở mức ổn định. Lượng bùn sinh học dư được bơm bùn dư bơm về bể nén bùn(TK-105), với thời gian lưu thích hợp bùn được nén từ nồng độ 1% đến 2-2.5%sau đó được chuyển đi chôn lấp theo quy định hoặc làm phân bón vi sinh.
Nước dư từ bể nén bùn được thu gom vào bể điều hòa để tiếp tục quá trìnhxử lý
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K147
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá bằng cảm quan: Mùi, màu sắc, độ đục, pH
Lấy mẫu phân tích
Xử lý số liệu
Phương pháp đo nhanh các thông số tại hiện trường
Chỉ tiêu theo dõi
Đánh giá chỉ tiêu theo dõi xác định chỉ số COD, BOD5, ∑N, ∑p
phương pháp xác định COD (chemical oxigen Demand )
+ COD là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa các chất hữu cơ có
trong mẫu nước thành CO2 và H2O
Đơn vị tính O2/l
+ Để xác định con người ta thường sử dụng một chất oxi hóa mạnh trong
môi trường axít. Chất oxi hóa hay được dùng là kalibicromat ( K2Cr2O7)
Chất hữu cơ + K2Cr2O7 + H+ Ag2SO4 CO2 + H2O +2Cr +2K+
t0Lượng bicromat dư được chuẩn dộ bằng dung dịch muối Mohr-[Fe(NH4)2(SO4)2]. Với chất chỉ thị là dung dịch Ferroin:
Cr2O7+ Fe2+ +H+ Cr+3 +Fe+3 + H2OChất chỉ thị sẽ chuyển từ mùa xanh lam sang màu đỏ nhạt
-Ta tiến hành tính toán theo công thức sau.(cần tiến hành như vậy với mẫu
trắng làm đối chứng)
COD (mg/l) =
Trong đó:a: Là số ml dung dịch muối dùng để chuẩn độ mẫu trắng.
Số ml mẫu tự nhiên
(a-b)xNx8000
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K148
b: Là số dung dịch Mohr dùng để chuẩn độ mẫu nước kiểm tra.
N: Là nồng độ đương lượng của dung dịch muối Mohr.
80000: Là hệ số chuyển đổi kết quả sang mg/l.
Để xác định COD người ta tiến hành như sau: lấy 20ml mẫu nước thải cho
vào ống bình có sinh hàn đối lưu, rồi thêm HgSO4 (nếu trong mẫu nước có hàm
lượng 10mg Cl-/1lít thì thêm 0,1g H2SO4 và 10ml dung dịch k2Cr2O7 0,25N và
vài hạt thủy tinh)
Lắp ống sinh hàn với nút thủy tinh nhám. Thêm vào từ từ 30ml H2SO4 có
chứa Ag2SO4 qua phần cuối ống sinh hàn và lắc đều dịch khi thêm axit.
Đun mẫu trong khoảng 2h ở nhiệt độ 140oC-150oC. Để nguội và tráng
bình hàn đối lưu bằng nước cất và pha loãng hỗn hợp bằng nước cất tới khoảng
150ml. đưa chuẩn độ K2Cr2O7 dư bằng dung dịch muối Mohr với chỉ thị màu là
Ferroin cho đế khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu nâu đỏ thì dùng lại
và tính kết quả.
Ta tiến hành song song với mẫu trắng để so sánh kết quả.
Lưu ý: Các dung dịch hóa chất.
Dung dịch kali bicronat, cân 12,259g k2Cr2 đã sấy khô 2h ở nhiệt độ
103oC, hòa tan vào nước cất, thêm vào cho tới 1l.
Axit Sunfuric đặc có Ag2SO4: thêm 22g Ag2SO4 cho 1 chai 9l H2SO4.
Dung dịch muối Mohr 0,1N: hòa 33g Fe(NH4)2.6H2O vào nước cất, rồi
thêm nước cho đử 1l.(chuẩn bị dung dịch muối Mohr bằng K2Cr4O7 chuẩn bị
trước khi dùng)
Chỉ thị perroin: hòa tan 1,735 chất 1,10-phenolthrplindihidrat cùng với
695 mg FeSO4.7H2O trong nước và thêm nước tới 100ml.
Ag2SO4: Loại tinh dùng cho phân tích hóa học (PA).
H2SO4: Loại tinh dùng cho phân tích hóa học (PA).
-Phương pháp xác đinh BOD5
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K149
-Do quá trình phân hủy sinh học kéo dài hơn 20 ngày nên không thể xác
định được oxi cần thiết để phân tích hoàn toàn chất hữu cơ bằng phương pháp
sinh học mà chỉ cần xác định lượng oxi cần thiết trong 5 ngày đầu(vì 70% oxi
được sử dụng trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo và 99% trong ngày,
100% ở ngày thứ 21) ở nhiệt độ 20oC trong bóng tối(tránh hiện tượng quang hợp
trong nước) chỉ số này được gọi là BOD5.
-Do trong nước thường có hàm lượng chất hữu cơ khá lớn, do vậy lượng
oxi không đủ cho 5 ngày ở 20oC. Để xác định BOD5 thường dùng dung dịch pha
loãng bằng cách bổ xung vào mẫu nước 1 xô chất khoáng và làm bão hòa oxi
hòa tan.
Dịch pha loãng được chuẩn bị ở bình miệng to, bão hòa oxi bằng cách thổi
khí vào 1l nước cất và lắc đều cho tới khi bão hòa sau đó thêm các dung dịch sau.
+) 1ml dung dịch điện phosphat pH = 7,2(hòa tan 8,5 KH2PO4; 21,75g
K2HPO4; 33,4g Na2HPO4.7H2O; 1,7g NH4Cl trong nước cất định mức tới 1l).
+) 1ml MgSO4(hòa tan 2,25g MgSO4.7H2O trong 100ml nước cất).
+) 1ml CaCl2(hòa tan 2,75g CaCl2 trong 100ml nước cất).
+) 1ml FeCl3(hòa tan 0,25g FeCl3.6H2O trong 100ml nước cất định mức tới
1l).
-Cách xác định BOD5: Mẫu nước chứa trong lọ đầy, nút kín. Trước khi
phân tích cần trung hòa về pH=7 bằng H2SO4 hoặc NAOH 1N. Pha loãng mẫu
nước thể tích yêu cầu (Lương dung dịch pha loãng cần dưa theo bảng hướng dẫn
tỉ lệ pha loãng) Phụ thuộc vào tính chất của các loại chất thải và chỉ số BOD cụ
thể.
VD: Nếu nước thải có BOD trong khoảng 1-6ml O2/l thì không cần pha
loãng.
Nếu nước thải có BOD khoảng 12mg O2/l thì pha loãng theo tỉ lệ 1:1(1
phần nước + 1 phần dung dịch pha loãng).
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K150
Khi pha loãng cần hết sức chú ý không để oxi bị cuốn theo mẫu nước(sau
khi pha loãng) được cho vào 2 chai để phân tích BOD có dung tích 30ml, cho
dầy, đậy nút kín, một chai để ủ 5 ngày trong tối ở 20oC. Một chai đem xác định
BOD ở thời diểm ban đầu, chai ủ 5 ngày đem phân tích cho kết quả tính như sau:
BOD5,mg O2/l=
Trong đó:D1: Lượng O2 hòa tan sau khi pha loãng ở thời điểm ban đầu phân tích(mg/l).D2: Lượng O2 hòa tan sau 5 ngày ủ ở nhiệt độ 20oC(mg/l).p : Là hệ số pha loãng của nước thải.
Lưu ý: Trường hợp trong chất hưu cơ có lượng vi sinh vật phân hủy chất hữucơ quá ít, thì phải bổ xung vi sinh vật từ ngoài vào. BOD5 sẽ được tính nhưsau:
BOD5(ml)=(D1-D2)-(B1-B2)F
P
Trong đó:D1, D2: Là chỉ số DO trước và sau khi ủ(mg/l) của nước thải pha loãng giốngcông thức trên.B1,B2: Là chỉ số DO trước và sau khi ủ (mg/l) của nước thải pha loãng có phathêm nguồn vi sinh vật.F: Là tỉ số giữa dịch bổ xung vi sinh vật trong mẫu và trong đối chứng.
D1-D2
p
V(của mẫu nước đem phân tích)
V(của mẫu nước phân tích)+ v(thể tích được pha loãng)P=
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K151
%(ml) dung dịch bổ xung vi sinh vật trong D2
%(ml) dung dịch bổ xung vi sinh vật trong D1
F=
Phương pháp xác định ∑ Nitro
Xử lý mẫu nước trước phân tích bằng cách.
+) Pipet lấy chính xách 15-20ml mẫu nước thải.
+) Thêm vào 5ml dung dịch NaOH 1mol/l.
+) trộn từ từ dung dịch trên(trong thời gian 5 phút).
Sau đó ta cho mẫu vào ống nghiệm, đậy chặt nút cho vào lò vi sóng theo
quy định.
Bước 1 2 3
oC 160 200 100
% 80 80 80
to(phút) 5 5 10
Sau đó quy trinh kết thúc đợi mẫu để nguội ta mới mở nắp lò vi sóng lấy
mẫu ra để phân tích.
Tiến hành phân tich mẫu.
Mẫu sau khi được xử lý chuyển về dạng No3 và xác định NO- bằng
phương pháp Natri salixylat(TCVN 6180:1996)(ở bước sóng λ=415).
Hóa chất.
Phương pháp chuẩn gốc NO3-: 100(mg N/l).
Phương pháp làm việc NO3-: 1(mg N/l).
Phương pháp NaOH: cân 20g và pha trong 100ml nước cất.
Phương pháp Natri salixylat: 1g pha trong 100ml nước cất.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K152
Phương pháp H2SO4 đặc.
Tiến hành.
-Trước khi tiên hành đo bước sóng của mẫu môi trường thì phải xây dụng
được mẫu chuẩn như sau:
-Ta lấy 5 ống nghiệm đã được tráng rửa sạch sẽ đánh số thứ tự trong các
ống nghiệm và tiến hành như sau:
-Ta cho dung dich NO3- làm việc vào bát sứ theo trình tự và số lượng ở
bảng dưới đây.
STT Hóa chất Đơnvị
Ống nghiệm1 2 3 4 5
Dung dịch NO3- làviệc
ml 0 1 2 3 4
Dung dịch Natrisalixylat
ml 1 1 1 1 1
Dung dịch H2SO4
ml 1 1 1 1 1
Nước Cấtml 5 5 5 5 5
Dung dịch NaOHml 10 10 10 10 10
Nồng Độ0 0,
040,08
0,12
0,16
Xác định tổng P (TCVN 6202-1996)
+) Pha mẫu để chuyển poliphitphatvà photphat hữu cơ về dạng PO43- bằng
pensunfat trong axit(pha mẫu trong lò vi sóng).
+) Cách pha:
Lấy 25ml mẫu môi trường + 0,2ml H2SO4 25% + 0,2g K2S2O4 trộn lại với
nhau được 5-10 phút rồi vào lò vi sóng.
Hóa chất.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K153
Pha 500ml dung dịch kaliantimantatrat K(SbO)C4H4O6. 1/2H2O
Cân 1,3715g K(SbO)C4H4O6.1/2H2O đựng trong chai thủy tinh 500ml.
Dung dịch Amonimolyplat.
Hòa tan 80g (NH4)6Mo7)O24.4H2O trong 500ml nước cất giữ trong chai
nút bằng thủy tinh.
Dung dịch axit ascobic 0,1M.
Hòa 1,76g axit ascobic trong 100ml nước cất.
Dung dịch H2SO4 đặc
Dung dịch K2S2O8 10%.
Thuốc thử hỗn hợp: trộn các thuốc thử trên theo thứ tự(50ml H2SO4 2,5M
+ 5ml dung dịch K(SbO)C4H4O6.0,5H2O + 15ml dung dịch Amonimolyplat +
30ml dung dịch axit ascobic ).
Lưu ý: Dung dịch chỉ bền trong 4h sau khi chuẩn bị.
Dung dịch photphat chuẩn gốc 100mgP/l pha từ KH2PO4 khan.
Dung dịch photphat làm việc: 5mg/l pha loãng 20 lần từ dung dịch gốc.
Xác đinh đường chuẩn.
Ta cũng lấy 5 óng nghiệm được tráng rửa sạch sẽ và đánh số cho các ống
nghiệm, sau đó thêm các hóa chất vào ống nghiệm theo trình tự ở bảng trên.
STTHóa chất
Đơnvị
Ống Nghiệm1 2 3 4 5
Dung dịch PO4Chuẩn làm việc
ml 0 0,5 1 1,5 2
Thuốc thử hỗnHợp
ml 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Nước Cất ml 10 10 10 10 10
C(nồng độ) ml 0 0,25 0,5 0,75 1
Lấy 5ml PO43- cho vào bát sứ và các ông nghiệm theo bảng trên.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K154
Sau đó thêm 5ml K2S2O8 10% và 1ml H2SO4 đặc và đun ở 120oC trong 30
phút.
Sau đó chuyển tòan bộ mẫu vào binh định mức 50ml thêm nước cất đến
hơn nửa bình rồi chỉnh pH =3-10 bằng dung dịch NaOH.
Kết quả.
Ta có phân tích đường chuẩn y=acx+b.
a,b: Là hằng số.
cx: Là nộng độ các ống nghiệm trong dãy chuẩn.
y: Là kêt quả
Vđm: v định mức.
Cx; [] dãy chuẩn đo được.
Vm: v mẫu môi trường.
Xác đinh ∑ P trong nước thải thì ta cũng hút 5ml môi trường vào ống
nghiệm làm tương tự như ta xây dụng dãy chuẩn, chỉ thay dung dịch PO43- bằng
5ml mẫu môi trường(mẫu nước thải).
[PO43-]=
Vđm.Cx
Vm
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K155
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luậnĐánh giá hiện trạng nước thải có trong hệ thống xử lý
Nước thải có trong bể điều hòa.
Nước thải của các công đoạn sản xuất được thu gom chảy vào hệ thống
xử lý nước thải dẫn qua song chắn rác (có kích thước >10mm) thì các rác thô
như cát,sỏi,và cặn rác sẽ được loại bỏ ra khỏi nước thải,và nước thải sẽ chảy vào
hệ thống bể gom nằm dưới lòng nhà điều hành.
Nước thải ở như bể gom sẽ được 2 bơm (P01-01/02) có công suất 10.5m3
/h thay phiên nhau bơm lên tháp giải nhiệt để giảm bớt nhiệt độ. Và nước thải từ
tháp giải nhiệt chảy tràn sang bể điều hòa.
Do đặc tính nước thải của ngành sản xuất bia là không ổn định lưu lượng
và nồng độ chất ô nhiễm của nước thải biến động rất trong từng ngày,tưng giờ.
Để các thiết bị xử lý hoạt động ổn đinh và nước sau xử lý có chất lượng đảm bảo
tiêu chuẩn cho phép,ta phải lắp đặt bể điều hòa lưu lượng và nồng độ.
Bể điều hòa được bố trí 1 hệ thống phân phối khí gồm đường ống dẫn khí
và đĩa phân phối khí nhằm trộn đều nước đầu vào cho quá trình xử lý tiếp theo
(hay trộn đều nước thải trước khi vào bể UASB) và không cho cặn lắng trong bể.
Đường ống dẫn khí được làm bằng thép CT3 và được sơn chống gỉ (tác
dụng làm cho ống không tiếp xúc với nước) các đường ống này gồm một ống
chính chạy dọc theo chiều rộng bể và các ống nhánh chạy dọc theo chiều dài bể,
mỗi đường ống có 4 đĩa khí được chia đều nhau.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K156
Thông số kỹ thuật của bể điều hòa (TK – 103)
Stt Thông số Đơn vị tính Giá trị
1 Thời gian lưu nước Giờ 8.1
2 Kích thước bể L x W x H m 4.6m x 4m x 3.5m
3 KT hữu dụng trong bể L x W x H m 4.6m x 4m x 3.3m
4 Thể tích trong bể m3 74.1
5 Thể tích chứa nước m3 60.7
6 Vật liệu:CT3 trong sơn Epoxy ngoài sơn chống rỉ và sơn màu trang trí
Ghi chú: Trong đó L: Chiều dài bể
W: Chiều rộng bể
H: Chiều cao bể
CT3: Thép
Trong bể còn có thiết bị kèm theo như:
- Bơm nước thải (P01-01/02)
Lưu lượng:10.8m3 /giờ
Công suất :0.55kw
Máy thổi khí
Lưu lượng khí :Q=0.74m3/phút
Áp suất: 4000mmAq
Công Suất động cơ:0.86 kw
Hệ thống phân phối khí
Đĩa khuyếch tán khí
Máy đo pH controller
+ Dải đo 0-:14
+ Nhiệt độ làm việc từ 0-:1050c
+ Dải áp suất làm việc từ 0-:6.9 bar tại nhiệt độ 10000c
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K157
+ Cổng kết nối với hệ bơm định lượng điều chỉnh pH có thể nối với hệ điều
khiển PLC
Trong bể điều hòa được lắp đặt một máy đo pH có tác dụng kiểm tra độ
pH đầu vào cuả nước thải cho quá trình xử lý tiếp theo(xử lý yếm khí ) và trong
bể điều hòa cũng được gắn 1 hệ thống dẫn lượng NaOH vào bể (có tác dụng
trung hòa lượng nước thải trước khi vào bể UASB.) và nâng pH của nước thải
lên 6.5-7.5.
Kết quả quan trắc về gía trị pH và màu sắc của các lần như sau:
Ngày Giá trị pH Màu sắc nước thải
8/3/2011 6.8 Nước có màu đen,nhiều váng nổi lên
15/3/2011 7.0 Nước có màu nâu,nhiều váng nổi lên
21/3/2011 6.91 Nước có màu hơi đục,nhiều bọt váng
28/3/2011 6.95 Nước có màu đen,ít bọt váng
04/4/2011 7.93 Nước có màu nâu,nhiều bọt váng
11/4/2011 7.2 Nước có màu đen,nhiều bọt váng
18/4/2011 7.42 Nước có màu nâu,nhiều bọt nổi lên
25/4/2011 7.31 Nước có màu đen,nhiều bọt váng
02/5/2011 7.5 Nước có màu nâu,nhiều bọt váng
09/5/2011 6.7 Nước có màu đen,nhiều bọt váng
16/5/2011 7.7 Nước có màu đen,nhiều bọt váng
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K158
3.1.2. Nước thải trong bể yếm khí (UASB).
Nhiệm vụ của bể:
Thực hiện quá trình xử lý sinh học yếm khí,sử dụng các vi sinh vật yếm
khí trong điều kiện không có oxi để phân hủy các chất hữu cơ hòa tan,làm giảm
nồng độ COD,BOD… trong nước thải.
Yêu cầu pH đầu vào: pH>6.2
COD đầu vào : CODv=2250 mg/l
BOD đầu vào : BODv=1500 mg/l
Nhiệt độ đầu vào : 390c
Nếu hiệu quả làm sạch của bể UASB đối với nước thải nhà máy bia HADO là
60% thì COD và BOD đầu ra sẽ là:
COD đầu ra: CODr =2250-2250*60%=900 mg/l
BOD đầu ra: BODr=1500-1500*60%=600 mg/l
Vậy lượng COD cần khử 1 ngày
G=180m3 x(2250-900)*10-3=243 kg/ngày
Ghi chú : (*) Tính toán dự phòng trong những giờ cao điểm.
Ta có các thông số về bể UASB
STT Thông Số Đvị tính Giá trị
1 Thời gian lưu nước Giờ 12.144
2 Kthước bể L x W x H m 4.6m x 3.6m x 6.0 m
3 Thể tích bể m3 99.36
4 Thể tích chứa nước m3 91.1
5 Tải trọng COD Kg/m3ngày 2.025
6 Vật liệu:CT3 trong sơn Epoxy,ngoài sơn chống rỉ và sơn màu trang trí
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K159
Các thiết bị chính kèm theo.
-Hệ thống phân phối nước thải
Lưu lượng 7.5m3/h
-Hệ thống thu váng nổi bể UASB
Lưu lượng 0.15m3/h
-Hệ thống thu và đốt khí biogas bể UASB
Hoạt động của bể UASB
Nước thải trong bể điều hòa sau khi được điều chỉnh pH(lên 6.5-:7) thì
được 2 bơm P-02(chạy luân phiên) bơm sang bể UASB(TK-104) để bắt đầu quá
trình xử lý sinh học kỵ khí. Nước thải được dẫn theo ống dẫn vào hệ thống phân
phối đều trên diện tích đáy bể. Nước thải từ dưới lên với vận tốc v=0.9m/h. Hỗn
hợp bùn kị khí trong bể hấp phụ chất với vận tốc v=0.6m/h hữu cơ hòa tan trong
nước thải, phân hủy và chuyển chúng thành khí CH4,CO2 và H2O.
Các hạt bùn cặn bám vào các bọt và nổi lên trên bề mặt làm xáo trộn và
gây ra dòng tuần hoàn cục bộ trong lớp cặn lơ lửng. Khi hạt cặn nổi lên và va
phải tấm chắn bị tách khỏi bọt khí và vỡ ra, khí thoát lên trên,qua cửa và ngăn
lắng. Hạt bùn cặn trong ngăn lắng được lắng xuống dưới và tuần hoàn trở lại
vùng phản ứng yếm khí. Nước trong được thu vào máng đưa lên trên và dẫn sang
bể xử lý hiếu khí(xử lý cấp 2). Còn khí biogas được thu về thùng chứa rồi theo
ống dẫn khí đốt ra ngoài.
Bùn trong bể được hình thành 2 vùng rõ rệt:Ở chiều cao khoảng ¼ tính từ
đáy lên,lớp bùn hình thành do các hạt keo tụ ở nồng độ 3000mg /l gồm 7%, phía
trên lớp bùn này là lớp bùn lơ lửng có nồng độ 1000-:5 các bông cặn chuyển
động giữa lớp bùn đáy và bùn tuần hoàn từ ngăn lắng rơi xuống. Bùn trong bể là
sinh khối đóng vai trò quyết định trong việc phân hủy và chuyển hóa chất hữu
cơ. Nồng độ cao của bùn hoạt trong bể cho phép làm việc với tải trọng chất hữu
cơ cao và để hình thành khối mùn hoạt tính đủ nồng độ, làm việc có hiệu quả thì
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K160
đòi hỏi phải có thời gian vận hành khởi động dài vì vậy ta phải lựa chọn vi khuẩn
thích hợp tạo axit và tạo mê tan để rút ngắn thời gian tạo bùn hoạt tính.
Nước thải sau khi được xử lí qua bể UASB thì sẽ giảm được khoảng (60-
70h) lượng BOD, CDD trước khi xử lí hiếu khí. Vận tốc dòng nước chuyển động
đi lên của bể UASB là khoảng 0,6- 0,9 (m/h)
Ghi chú:
(1): Dòng nước vào bể
(2): Màng lọc
(3): Cửa tuần hoàn
(4): 2 tấm chắn
(5): của vào ngăn lắng
(6): Máng dẫn nước sang bể Feroten
(7): Vòi thu khí biogas
(8): cửa xả bùn
3.1.3 Nước thải trong bể Aeroten
Nhiệm vụ: Thực hiện quá trình xử lí sinh học hiếu khí, sử dụng vi sinh vật
hiếu khí với bùn hoạt lơ lửng trong điều kiện cung cấp đẩy đủ oxy hòa tan làm
giảm nồng độ BOD, COD… trong nước thải.
Ta có các thông số về bể Aeroten
STT Thông số ĐV Tính Giá Trị
1 Thời gian lưu nước Giờ 15.22
2 Kích thước bể L x W x H m 4.6m x 5m x 5.5m
3 Thể tích bể m3 126.5
4 Thể tích chứa nước m3 115
5 VL: CT3 trong sơn phủ Epoxy, ngoài sơn chống rỉ và sơn màu trang trí
Ta có lưu lượng Q= 180 m3/ngày đêm .
-pH=6.2-7.6
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K161
-Nhiệt độ nước thải duy trì trong bể 20-280c.
-Hàm lượng BODv đi vào bể Aeroten S0=600mg.
-Cặn lơ lửng đầu ra 15mg/l gồm có 65% là cặn hữu cơ có thể phân hủy.
-Thời gian lưu của bùn hoạt tính Oc=15 ngày
-Nồng độ bùn hoạt tính lơ lửng X=3000mg/l
-Độ tro bùn hoạt tính (đối với làm thoáng kéo dài) Z=0.35(65% là bùn hoạt tính)
-Hệ số sản lượng Y=0.6mg/lVSS/mg BOD
-Hệ số phân hủy nội bào Kd=0.055 ngày -1
-Tải trọng khối,tính theo lượng BOD trên một đơn vị thể tích Aeroten 0.08-:0.24
kg BOD5/m3.ngày
-Nồng độ bùn hoạt tính tuần hoàn Ct=10000 mg/l,trong đó C=7000mg/l là cặn
bay hơi
Hiệu quả làm sạch
(S0 - S) (600 – 10.58)
E = = x 100 = 98.2%
S0 600
-Lượng cặn dư phải xả ra hàng ngaỳ sau khi hệ thống hoạt động ổn định
Pxả =51.1 kg/ngày
-Lượng bùn xả ra hằng ngày Qw từ đáy bể lắng theo đường tuần hoàn bùn
Qw =5.6m3/ngđ)
-Hệ số tuần hoàn bỏ qua lượng bùn hoạt tính tăng lên trong bể
Lượng bùn tuần hoàn trong bể Aeroten Qt=5.6m3/h
Lượng oxi cần thiết trong điều kiện thực tế OCt = 133(kg O2/ngđ)
Lượng không khí cần :Qk=398(m3/giờ)
Các thiết bị chính kèm theo
Máy thổi khí bể Aeroten LT 0204-01/02
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K162
Lưu lượng 7.35 m3/min
Công suất 9.57 kw
Số vòng quay 1750 v/phút
-Hệ thống phân phối khí bể Aeroten
-Hệ thống phân phối nước bể Aeroten
-Hệ thống thu nước bể Aeroten
-Đĩa khuyếch tán bọt khí vào trong nước tại bể Aeroten
Đường kính :225mm
Lưu lượng :4.8 -7m3/h
Nước thải sau khi được xử lý qua bể UASB,nhờ sự chêch lệch mức nước
mà nước từ bể UASB sẽ chảy tràn sang bể Aeroten. Lúc này các chất lơ lửng và
một số chất rắn chưa phải dạng hòa tan. Các chât lơ lửng làm nơi vi khuẩn bám
vào để cư trú,sinh sản và phát triển dần thành các hạt cặn bông. Các hạt cặn này
dần dần to và lơ lửng trong nước (đây cũng chính là bùn hoạt tính). Nó có màu
nâu sẫm ,có chứa các chất hữu cơ hấp phụ từ nước thải và là nơi trú ngụ cho các
vi khuẩn ,cùng các sinh vật bậc thấp khác như nguyên sinh động vật.
Trong nước thải có những chất hữu cơ hòa tan, loại hợp chất dễ bị vi sinh
vật phân hủy nhất. Ngoài ra, còn có hợp chất hữu cơ khó bị phân hủy hoặc chưa
hòa tan, ở dạng keo có cấu trúc phức tạp nên cần vi khuẩn tiết ra enzim ngoại
bào phân hủy thành những chất đơn giản hơn để thẩm thấu qua màng tế bào và
bị oxi hóa tiếp thành sản phẩm, cung cấp vật liệu cho tế bào hoặc sản phẩm cuối
cùng là CO2 và H2O.
Quá trình oxi hóa các chất hữu cơ ơ bể Aeroten trải qua 3 giai đoạn
-Giai đoạn 1: Tốc độ oxi hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxi. Ở giai đoạn này bùn
hoạt tính hình thành và phát triển nên cần có hàm lượng oxi lớn đế vi sinh vật
sinh trưởng và phát triển. Nếu môi trường đầy đủ dinh dưỡng thì vi sinh vật tăng
lên theo cấp số nhân. Nên lượng oxi tiêu thụ cao.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K163
-Giai đoạn 2:Vi sinh vật phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxi gần như
ít thay đổi. Ở giai đoạn này chất bẩn hữu cơ bị phân hủy nhiều nhất.
-Giai đoạn 3:Tốc độ oxi hóa có chiều hướng giảm .Đây là giai đoạn oxi
hóa các muối amon.
Lưu ý:
Sau khi oxi hóa được 80-95%BOD trong nước thải thì ta phải khuấy đảo hoặc
sục khí,nếu không bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy,và khi lượng bùn cặn nhiều
thì ta phải tách bớt bùn ra khỏi bể,vì nếu không nước sẽ bị ô nhiễm thứ cấp.
Đồng thời ta cũng phải luôn kiểm soát hàm lượng dinh dưỡng nitơ và
photpho.
+ Nếu thiếu NH4+ kéo dài thì cản trở các quá trình sinh hóa còn làm cho
bùn hoạt tính khó lắng,các hạt bông bị phồng lên trôi nổi theo dòng nước ra làm
cho nước khó trong và chứa một lượng lớn vi sinh vật,làm giảm tốc độ cũng như
cường độ oxi hóa của chúng.
+ Nếu thiếu photppho thì vi sinh vật dạng sợi phát triển,và cũng làm cho
bùn hoạt tính lắng chậm và giảm hiệt quả xử lý.
Như vậy ta thấy nếu thiếu 2 nguồn dinh dưỡng trên thì sẽ ảnh hưởng tới
cấu tạo, mức độ phát triển cũng như cấu trúc di truyền của vi sinh vật. Còn nếu ta
dùng lại bùn hoạt tính nhiều lần thì sẽ làm giảm hiệu quả xử lý nước thải.
3.1.4 Nước thải trong bể lăng
Nhiệm vụ :
Tách bùn hoạt tính ra khỏi hỗn hợp nước thải,làm cho nguồn nước trong
và chảy tiếp sang bể khử trùng, đồng thời làm đặc bùn ở đáy bể đến nồng độ
mong muốn để tuần hoàn một phần bùn trở lại bể Aeroten.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K164
Các thông số liên quan đến bể lắng
STT Thống số ĐV Tính Giá trị
1 Thời gian lưu nước Giờ 4.48
2 Kích thước bể L x W x H m 3.5m x 3.5m x 5m
3 Thể tích bể m3 61.25
4 Thể tích chứa m3 58.8
5 Vật liệu: Thép CT3 trong phủ Epoxy,ngoài phủ sơn chống rỉ
* Các thiết bị chính kèm theo
- Hệ thống phân phối nước vào
Lưu lượng 3.65 m3/h
Vật liệu PVC
- Hệ thống thu nước và tấm chắn bọt
Lưu lượng 2.08 m3/h
Vật liệu PVC
-Bộ hút váng nổi
Lưu lượng 0.15m3/h
Vật liệu PVC
-Bộ hút bùn tuần hoàn SP05-01/02
Lưu lượng 2m3/h
Vật liệu Thép không gỉ ,nhựa PVC
-Bơm bùn dư SP05-01
Lưu lượng 2m3/h
Công suất 0.4 kw
Vật liệu Gang
* Đánh giá hiện trạng nước trong bể lắng
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K165
Nước từ bể Aeroten sau khi được xử lý ,nước tự chảy tràn sang bể lắng
TK-106 ở đây diễn ra quá trình tách bùn hoạt tính và nước thải đã qua xử lý sinh
học ,lượng bùn hoạt tính phần lớn đựợc bơm tuần hoàn trở lại bể hiếu khí
Aeroten. Lượng bùn dư còn lại được bơm đến bể nén bùn TK-107 .
Còn nước thải sau khi lắng sẽ được chảy sang bể khử trùng TK-108 để
tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật gây bệnh còn sót lại trong nước thải .
Khi tiến hành quan sát và đo giá trị pH của nước thải trong bể lắng :Ta
quan sát thấy nước có độ trong,không còn mùi . Độ pH của nước thải cũng ổn
định nằm trong khoảng 6.5 -8.
Như vậy nước đầu ra đã đạt quy chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT,giá trị C
cột B. Nước thải này có thể dùng tưới tiêu đồng ruộng.
3.2 Đánh giá tác động đến môi trường của nước thải
Để đánh giá chất lượng nước thải của nhà máy trước khi xả thải ra cống
thoát nước chung của thành phố sở tài nguyên và môi trương Hà Nội dã sử dụng
các phương pháp đánh giá bao gồm :
-Phương pháp đo nhanh các thông số tại hiện trường
-Phương pháp lấy mẫu phân tích và so sánh xem nước thải đầu ra đã đạt
cac quy chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT ,giá trị C cột B hay chưa .
a. Phương pháp đo nhanh các thông số tại hiện trường.
Kết quả đánh giá về sự thay đối của pH,nhiệt độ.
Nhận xét:
Kết quả từ phương pháp đo nhanh các thông số tại hiện trường cho thấy
giá trị pH và nhiệt độ không có sự biến động nhiều.
-Giá trị pH ở bể lắng vẫn đạt 6.8 - 7.4.
-Nhiệt độ nước thải ở bể lắng vẫn đạt từ 30 - 35.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K166
Tuy nhiên nhiệt độ vào mùa sản xuất nhiều thường từ tháng 5 đến tháng
10 thì cũng có sự thay đổi nhưng thay đổi không đáng kể. Nhiệt độ lên cao nhất
chỉ đến 500c.
b. Phương pháp lấy mẫu phân tích và so sánh .
Sau khi lấy mẫu nước thải ở trạm xử lý tập trung phân tích các giá trị
COD,BOD5,N,P thì ta thấy như sau:
Khi nhà máy sản xuất nhiều ,hệ thống xử lý không triệt để thì các chỉ tiêu
COD,BOD5 đôi khi còn cao. Còn tổng N,P vẫn ổn định. Nhưng nhìn chung nước
thải đều đạt các quy chuẩn cho phép.
Thông
số
Đơn vị Nước thải
đầu vào
Nước thải
sau bể
UASB
Nước thải
sau bể
Aeroten
QCVN
24:2009/BTNMT
giá trị C cột B
pH 6,7 – 7.93 6.5 – 7.3 6.5 - 8 5.5 – 9
COD mg/l 200 - 2500 850 - 920 85 - 105 100
BOD5 mg/l 1300 –
1550
450 - 610 35 - 55 50
N(NH4+) mg/l 35 - 47 35 - 40 28 - 32 30
P(PO43-) mg/l 12 - 16 4.5 – 6.5 5.67 – 6.03 6
Nhận Xét:
Sau khi nhà máy áp dụng công nghệ xử lý nước thải bằng hệ thống xử lý
liên hợp yếm khí và hiếu khí,thì cho thấy hiệu quả khử BOD,COD trong hệ
thống này có thể đạt tới 95%. Ngoài ra hệ thống này hoạt động ổn định,khả năng
tự động hóa cao,giá thành hạ và hợp khối được công trình,tiết kiệm diện tích xây
dựng và chi phí xử lý. Nâng cao hiệu quả kinh tế cho công ty.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K167
3.3. Đề xuất một số giải pháp xử lý nguồn nước thải của công ty có hiệu quả
Nhìn chung của nhà máy bia HaDo sau quá trình xử lý nước thải đầu ra
đều đạt quy chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT giá trị C cột B.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều vấn đề môi trường liên quan cần được
giải quyết triệt để hơn. Sau đây là một số giải pháp :
♦ Giải pháp thứ nhất :
Hệ thống đường ống ,cống rãnh thoát nước của nhà máy cần được làm to
hơn nữa (kích thước có thể gấp 1.5 lần).
Mục đích: Giúp cho việc thoát nước từ các xưởng sản xuất đến trạm xử lý trung
tâm tốt hơn,nhanh hơn,không còn hiện tượng nước bị chảy tràn ra ngoài mặt
đường của công ty lúc sản xuất nhiều và khi mùa mưa tới.
Nước làm mát thiết bị (nếu không tham gia vào chu trình hở) nước mưa
không ô nhiễm được thải vào hệ thống riêng hoặc có thể sử dụng. Nước mưa bị
ô nhiễm được đưa đến trạm xử lý.
Nước có nồng độ nhiễm bẩn cao hay có chất ô nhiễm đặc biệt được thu
gom riêng.
Cần có bể chứa nước khi mùa giông bão đến và mùa sản xuất nhiều để có
thể chứa nước thải trong vài giờ ,thậm trí là vài ngày nếu hệ thống xử lý chưa
kịp.
Nước trước khi đi vào xử lí sinh học cần phải được làm đồng nhất tại bể
điều hòa và bể điều hòa phải đủ lớn để dự trữ nước trong vài giờ, có khi một vài
ngày.
Ta phải thường xuyên kiểm tra tỉ lệ BOD5:N:P trong các bể làm sao để
điều chỉnh tỷ lệ này luôn đảm bảo 100:5:1 để nồng độ N và P có trong nước thải
để việc xử lý có hiệu quả hơn.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K168
Đồng thời cũng phải cần lưu ý đển giá trị pH, nhiệt độ và bổ sung giống vi
khuẩn trong các bể, để tạo bùn hoạt tính được tốt và giữ nồng độ bùn thích hợp ở
các bể xử lí .
♦ Giải pháp thứ 2:
Để tăng hiệu quả xử lí nước thải được tốt ( đặc biệt là việc xử lí BOD5 ,
COD, N, P tốt hơn) thì ta có những biện pháp như:
Loại bỏ COD ở xử lí bậc 3:
+ Hấp phụ trên than hoạt tính hay các chất hấp phụ khác. Nếu thêm bột
than hoạt tính thì với liều lượng là 10 – 50g/m3 nước thải ở giai đoạn xử lí sinh
học hiếu khí với bùn hoạt tính.
Đưa than vào giai đoạn này có hai mục đích: giảm mẫu nhiễm chất hữu cơ
không có khả năng phân hủy sinh học COD và các chất độc hại do vi khuẩn gây
ra. Tăng khối lượng riêng của bùn hoạt tính, dễ dang cho việc lắng bùn
+ Hoặc có thể dùng chất oxy hóa mạnh: Clo, Ozon.
Lọai bỏ N:
Để thu được hiệu xuất loại bỏ N sinh học cao ở các trạm xử lí phải đưa
thêm vào bể thoáng khí một vùng thiếu khí (anoxic). Vùng thiếu khí nhận bùn
tuần hoàn từ bể lắng. Bùn này được trộn với bùn hồi lưu và không được sục khí.
Hiệu xuất loại N sinh học thêm phương pháp này đạt tới 95% trong điều kiện tối ưu.
Loại bỏ P:
Có thể dùng vôi kết tủa đối với P, muối kết tủa trong thiết bị cô đặc thay
cho một phần bùn hồi lưu, sau đó phần bùn còn lại cho tuần hoàn va kích thích
đồng hóa P bằng bùn hoạt tính trong bể làm thoáng khí ( bể Aeroten)
♦ Giải pháp thứ 3:
Xử lí bùn cặn sau quá trình xử lí nước thải.
- Bùn cặn của nhà máy là hỗn hợp nước, cặn lăng có chứa nhiều chất hữu
cơ có khả năng phân hủy, dễ thối rữa và có các vi khuẩn có thể gây độc hại cho
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K169
môi trường. Do vậy để tận dụng tối đa nguồn thải từ bùn, thì bùn sau quá trình
xử lí có thể đem sấy khô bằng máy ép chân không, hoặc thiết bị sấy khô, sau đó
xử dụng làm phân bón, hoặc làm chất đốt.
- Đối với khí metan, sau quá trình xử lí yếm khí ta có thể thu hồi để làm
chất đốt.
Trêng §¹i Häc N«ng L©m B¾c Giang Khoa C«ng NghÖ Sinh Häc
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp Ph¹m ThÞ V©n - 9K170
Kết luậnViệc đánh giá hiện trạng nguồn nước thải của nhà máy bia HaDo trong
thời gian vừa qua, đã giúp em tìm hiểu được phần nào về tình trạng ô nhiễm
cũng như các biện pháp xử lí nước thải nói chung và nước thải của nhà máy nói
riêng.
Quá trình đánh giá đòi hỏi người kĩ thuật viên phải có kiến thức tổng hợp
sâu rộng, không chỉ giới hạn trong chuyên môn của mình mà còn liên quan tới
môi trường.
Hiện nay ngành công nghệ sản xuất bia ngày càng phát triển, nâng cao
hiệu quả sản xuất, điều đó có nghĩa là nguồn thải nó tạo ra là nhiều hơn trong
môi trường. Do đó việc xử lí nước có hàm lượng ô nhiễm cao như nước thải nhà
máy bia là một thách thức lớn.
Là một sinh viên ngành công nghệ sinh học em có nguyện vọng tìm hiểu
về lĩnh vực đầy mới mẻ và khó khăn này.
Em mong rằng trong thời gian không xa ngành công nghệ xử lí nước thải
sẽ phát triển mạnh mẽ nhằm kiểm soát được thực trạng ô nhiễm môi trường do
nước thải gây ra. Một môi trường trong sạch sẽ là tiền phát triển lớn mạnh của
một đất nước.
Đề nghị:
- Hiện nay do khối lượng nước thải ngày càng tăng lên có thể dẫn tới sự
quá tải công suất của một số thiết bị xử lí nước thải và bị chảy tràn ra
đường đi của công ty. Vì vậy công ty cần phải sửa lại hệ thống đường ống
thoát nước và cần có thêm bể chứa.
- Mặc dù công ty đã thành lập và đi vào sản xuất rất lâu, nhưng chưa có
cán bộ chuyên trách về môi trường hay xử lí về lĩnh vực nước thải. Nên công ty
cần phải đào tạo cán bộ chuyên trách về môi trường