mỤc lỤc ĐỊ Ự Ủ ĐỀ Ể Ủ ĐỀ Ủ Ể Ủ ĐỀ Ổ Ể - my aloha ·...

34
Tài liu ôn thi hc sinh giỏi môn Địa lí THPT Mang Nm Trang 1 MC LC A. ĐỊA LÍ TNHIÊN: ................................................................................................ 2 I. CHĐỀ KHÍ QUYN:...................................................................................... 2 II. CHĐỀ THY QUYN................................................................................. 10 III. CHĐỀ THQUYN VÀ SINH QUYN................................................... 14 IV. CHĐỀ QUY LUẬT ĐỊA LÍ ......................................................................... 16 V. CHĐỀ TRÁI ĐẤT ........................................................................................ 18 B. ĐỊA LÍ KINH TXÃ HI- CÁC CHĐỀ KHÁC: ........................................... 21 I. CHĐỀ ĐỊA LÍ DÂN CƯ .............................................................................. 21 II. CHĐỀ ATLÁT ĐỊA LÍ VIT NAM ............................................................ 23 III. CHĐỀ TÍNH TOÁN TRONG ĐỊA LÍ ......................................................... 27 1. Đổi tọa độ địa lí sang múi giờ ....................................................................... 27 2. Tính giờ ......................................................................................................... 27 3. Tính ngày....................................................................................................... 28 IV. CHĐỀ THC HÀNH VBIỂU ĐỒ ........................................................... 29 4. Nguyên tc chung khi vbiểu đồ .................................................................. 29 5. Cách nhn dng biểu đồ ................................................................................ 29 6. Các loi biểu đồ ............................................................................................. 29 Biểu đồ ct: ................................................................................................ 29 a. Biểu đồ đường ............................................................................................ 31 b. Biểu đồ tròn ................................................................................................ 32 c. Biểu đồ kết hp: ......................................................................................... 33 d. Biểu đồ min: ............................................................................................. 34 e.

Upload: others

Post on 24-Dec-2019

13 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 1

MỤC LỤC

A. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN: ................................................................................................ 2

I. CHỦ ĐỀ KHÍ QUYỂN:...................................................................................... 2

II. CHỦ ĐỀ THỦY QUYỂN ................................................................................. 10

III. CHỦ ĐỀ THỔ QUYỂN VÀ SINH QUYỂN ................................................... 14

IV. CHỦ ĐỀ QUY LUẬT ĐỊA LÍ ......................................................................... 16

V. CHỦ ĐỀ TRÁI ĐẤT ........................................................................................ 18

B. ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI- CÁC CHỦ ĐỀ KHÁC: ........................................... 21

I. CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ DÂN CƯ .............................................................................. 21

II. CHỦ ĐỀ ATLÁT ĐỊA LÍ VIỆT NAM ............................................................ 23

III. CHỦ ĐỀ TÍNH TOÁN TRONG ĐỊA LÍ ......................................................... 27

1. Đổi tọa độ địa lí sang múi giờ ....................................................................... 27

2. Tính giờ ......................................................................................................... 27

3. Tính ngày ....................................................................................................... 28

IV. CHỦ ĐỀ THỰC HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ ........................................................... 29

4. Nguyên tắc chung khi vẽ biểu đồ .................................................................. 29

5. Cách nhận dạng biểu đồ ................................................................................ 29

6. Các loại biểu đồ ............................................................................................. 29

Biểu đồ cột: ................................................................................................ 29 a.

Biểu đồ đường ............................................................................................ 31 b.

Biểu đồ tròn ................................................................................................ 32 c.

Biểu đồ kết hợp: ......................................................................................... 33 d.

Biểu đồ miền: ............................................................................................. 34 e.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 2

A. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN:

I.CHỦ ĐỀ KHÍ QUYỂN:

Câu 1. Hãy nêu thành phần và vai trò của không khí?

Trả lời

- Thành phần: Gồm: Khí Nitơ 78,1%, khí oxi 20,43%, hơi nước và các khí khác 1,47%.

- Vai trò:

+ Cung cấp ôxi và các khí khác cần thiết cho sự sống

+ Là nơi diễn ra các hiện tượng khí hậu, thời tiết… cần thiết cho sự sống

+ Là nơi diễn ra vòng tuần hoàng nước, điều kiện sống của con người

+ Bảo vệ sinh vật, con người trên Trái Đất. Tầng ôzôn ngăn cản các tia tử ngoại, tia cực

tím xuống lớp vỏ Trái Đất, ngăn cản sự phá hoại của các thiên thạch.

+ Khuếch tán âm thanh, phản hồi sóng vô tuyến điện, điều hòa khí hậu, màu sắc.

Câu 2. Hãy cho biết ở mỗi bán cầu có bao nhiêu khối khí? Đặc điểm của từng khối

khí? Cho biết tên gọi cụ thể của các kiểu khối khí sau: Ac, Pc, Tm. Vì sao tính chất của

các khối khí thường không ổn định?

Trả lời

- Tùy theo vĩ độ và bề mặt Trái Đất là lục địa hay đại dương mà hình thành các khối khí

khác nhau.

- Ở mối bán cầu có 4 khối khí chính:

+ Khối khí địa cực rất lạnh, kí hiệu A.

+ Khối khí ôn đới lạnh, kí hiệu P

+ Khối khí chí tuyến rất nóng, kí hiệu là T

+ Khối khí xích đạo nóng ẩm, kí hiệu là E

- Tên gọi các kiểu khối khí sau: Ac, Pc Tm

+ Ac: địa cực lục địa (khô)

+ Pc: ôn đới lục địa

+ Tm: chí tuyến hải dương (ẩm).

- Tính chất của các khối khí không ổn định vì:

+ Các khối khí không đứng yên mà luôn dịch chuyển theo chuyển động biểu kiến của Mặt

Trời. Trong quá trình dịch chuyển, nó ma sát với bề mặt đệm và bị biến tính.

+ Các khối khí hoạt động lấn đẩy và tranh chấp nhau, trong quá trình đó có sự trao đổi

nhiệt ẩm với nhau làm biến đổi tính chất của chúng.

Câu 3. Trên mỗi bán cầu có bao nhiêu loại frông và chúng hình thành từ đâu? Tại

sao giữa 2 khối khí chí tuyến và xích đạo không hình thành frông ?

Trả lời

- Trên mỗi bán cầu có 2 Frông cơ bản:

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 3

+ Frông địa cự (FA) được hình thành do sự tiếp xúc giữa khối khí cực đới và khối khí ôn

đới

+ Frông ôn đới (FP) được hình thành do sự tiếp xúc giữa khối khí ôn đới và khối khí chí

tuyến.

- Giữa 2 khối khí chí tuyến và xích đạo không tạo nên Frông thường xuyên và liên tục bởi

chúng đều nóng và thường xuyên có cùng một chế độ gió.

Câu 4. Nhận xét và giải thích sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt

năm theo vĩ độ? Giải thích tại sao đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ

nhiệt lớn?

Trả lời

- Nhiệt độ trung bình năm thay đổi theo vĩ độ địa lí. Nhìn chung càng lên vĩ độ cao thì

nhiệt độ trung bình năm càng giảm do góc nhập xạ càng nhỏ.

- Biên độ nhiệt độ trong năm thay đổi theo vĩ độ, với chiều hướng biên độ tăng dần từ xích

đạo lên cực. Nguyên nhân do càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch

thời gian chiếu sáng giữa ngày và đêm trong năm càng lớn, ở vĩ độ cao mùa hạ có góc chiếu

sáng lớn lại có thời gian chiếu sáng dài. Mùa đông góc chiếu sáng đã nhỏ thời gian chiếu

sáng lại ít dần.

- Đại dương có biện độ nhiệt nhỏ vì bề mặt đại dương là nước nên hấp thụ nhiệt chậm

nhưng giữ nhiệt lâu hơn, ban ngày đại dương hấp thụ nhiệt chậm còn ban đêm mất nhiệt cũng

chậm nên biên độ nhiệt nhỏ. Còn lục địa lương nhiệt hấp thụ được vào ban ngày là rất lớn

làm cho bề mặt lúc địa nhiệt độ tăng rất nhanh, khi đêm về tốc độ mất nhiệt trên bề mặt lục

địa cũng nhanh vì thế biên độ dao động nhiệt lớn. Kết quả là biên độ nhiệt độ trên các đại

dương nhỏ biên độ nhiệt độ trên các lục địa lớn, càng vào sâu trong lục địa biên độ nhiệt độ

càng lớn.

Câu 5. Tại sao nơi có nhiệt độ cao nhất trên Trái Đất không phải quanh Xích đạo mà

ở khu vực chí tuyến?

Trả lời

- Nguyên nhân hình thành nhiệt độ không khí chủ yếu do bức xạ nhiệt của bề mặt đất. Bức

xạ nhiệt của bề mặt đất phụ thuộc vào nhều nhân tố chủ yếu là bức xạ nhiệt của Mặt Trời,

ngoài ra còn do bề mặt đệm (băng tuyết, cây cỏ, hơi nước, lục địa hay đại dương…)

- Khu vực chí tuyến là nơi có lượng bức xạ Mặt Trời lớn, diện tích lục địa rộng (nhất là ở

Bán cầu Bắc), có sự tồn tại thường xuyên của dải áp cao cận chí tuyến làm cho không khí

khô. Do vậy, ở đây có nhiệt độ cao nhất trên Trái Đất.

- Khu vực xích đạo tuy có lượng bức xạ Mặt Trời lớn nhưng do có diện tích đại dương và

rừng rất lớn nên có nhiều hơi nước, mây, mưa làm suy giảm năng lượng Mặt Trời. Do vậy, ở

đây không phải là nơi có nhiệt độ cao nhất.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 4

Câu 6. Tại sao bờ Tây các đại dương có biên độ nhiệt độ lớn hơn nhiều so với bờ

Đông.

Trả lời

Nguyên nhân do sự hoạt động của dòng biển nóng ở bờ đông các đại dương. Vào mùa lạnh

dòng biển nóng hoạt động mạnh làm cho sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa ở đây nhỏ.

Trong khi đó ở bờ tây không có sự hoạt động của dòng biển nóng. Vì vậy bờ Tây các đại

dương có biên độ nhiệt độ lớn hơn nhiều so với bờ Đông.

Câu 7. Giải thích về sự hình thành đai áp cao cận chí tuyến?

Trả lời

- Do dòng không khí bốc lên ở xích đạo rồi chuyển động về phía cực, đến khu vực cận chí

tuyến thì nén xuống hình thành áp cao cận chí tuyến.

- Do dòng không khí bốc lên từ khu vực ôn đới, tỏa về phía xích đạo, đến khu vực cận chí

tuyến thì nén xuống, góp phần hình thành áp cao cận chí tuyến (áp cao động lực).

Câu 8. Trình bày sự khác biệt giữa gió Mậu dịch và gió Tây ôn đới. Giải thích tại sao

cùng xuất phát từ áp cao chí tuyến, nhưng gió Mậu dịch nói chung là khô, còn gió Tây

ôn đới lại ẩm và gây mưa nhiều?

Trả lời

- Phạm vi:

+ Gió Tây ôn đới: thổi từ các khu áp cao chí tuyến về vùng áp thấp ôn đới.

+ Gió Mậu dịch: thổi từ các khu áp cao chí tuyến về áp thấp xích đạo.

- Hướng gió:

+ Gió Tây ôn đới: chủ yếu là hướng Tây (ở bán cầu Bắc là hướng tây nam, còn ở bán cầu

Nam là hướng tây bắc).

+ Gió Mậu dịch: ở bán cầu Bắc có hướng đông bắc, ở bán cầu Nam có hướng đông nam.

- Tính chất:

+ Gió Tây ôn đới: thường đem theo mưa, độ ẩm cao quanh năm.

+ Gió Mậu dịch: tính chất nói chung là khô, ít gây mưa.

- Cùng xuất phát từ áp cao chí tuyến, nhưng gió Mậu dịch nói chung là khô, còn gió Tây

ôn đới lại ẩm và gây mưa nhiều vì:

+ Gió Tây ôn đới thổi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao là khu vực có nhiệt độ lạnh

hơn nên sức chứa hơi nước giảm theo nhiệt độ, hơi nước nhanh chóng đạt đến độ bão hòa, vì

thế gió Tây ôn đới luôn ẩm ướt và gây mưa.

+ Gió Mậu dịch: di chuyển đến các vùng có nhiệt độ trung bình cao hơn nên hơi nước

càng tiến xa độ bão hòa, không khí càng trở nên khô nên gió này có tính chất khô.

Câu 9. Trình bày sự giống và khác nhau giữa gió mùa với gió địa phương (gió biển và

gió đất)?

Trả lời

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 5

- Giống nhau:

+ Được hình thành do sự thay đổi nhiệt độ và khí áp.

+ Hướng gió có sự thay đổi ngược chiều nhau theo định kì.

- Khác nhau:

+ Phạm vi: Gió mùa hoạt động ở một số vùng rộng lớn, gió đất và gió biển chỉ ở vùng ven

biển.

+ Thời gian: Gió mùa hoạt động theo mùa trong năm, gió đất và gió biển theo ngày - đêm.

Câu 10. Dựa vào hình ảnh bên dưới, các khu khí áp cao, áp thấp tháng 7. Hãy giải về

sự hình thành các khu khí áp?

Trả lời

Vào tháng 7 là mùa hè ở bán cầu Bắc, lúc này nhiệt lượng hấp thụ từ Mặt trời của lục địa

lớn hơn đại dương do tính chất hấp thụ nhiệt của bề mặt đệm. Điều này dẫn tới hình thành

các trung tâm áp thấp trên lục địa và các trung tâm áp cao trên đại dương. Các trung tâm áp

này xen kẽ nhau và gió trung tâm áp cao sẽ thổi về trung tâm áp thấp hình thành các loại gió

mùa. Cùng khoảng thời gian này, ở bán cầu Nam đang là mùa đông hình thành một dải áp

cao do phần lớn diện tích bán cầu Nam là biển và đại dương. Lúc này áp cao bán cầu Nam sẽ

thổi về áp thấp xích đạo, khi vượt qua xích đạo gió đổi hướng hình thành gió mùa Tây Nam (

gió mùa hành tinh ). Đồng thời khi Mặt trời đi về bán cầu Bắc sẽ kéo theo dải áp cao Nam

bán cầu đi lên phía Bắc, dải áp cao này đẩy dải hội tụ áp thấp xích đạo lên cao, mở rộng

phạm vi hoạt động của gió mùa hành tinh.

Câu 11. Dựa vào hình ảnh bên dưới, các khu khí áp cao, áp thấp tháng 1. Hãy giải về

sự hình thành các khu khí áp?

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 6

Trả lời

Vào tháng 1, Mặt trời đi về phía Nam nên lúc này bán cầu Bắc là mùa đông. Do tính chất

tỏa nhiệt của bề mặt đệm trên đại dương chậm hơn trên lục địa nên hình thành các trung tâm

áp thấp trên đại dương và các trung tâm áp cao trên lục địa.Ở chí tuyến hình thành một dải áp

cao. Các trung tâm áp cao sẽ thổi về các trung tâm áp thấp trên đại dương. Lúc này ở bán cầu

Nam, do lục địa hấp thụ nhiệt nhanh hơn đại dương nên đã hình thành các trung tâm áp thấp

trên lục địa và trên đại dương vẫn là các trung tâm áp cao. Do bán cầu Bắc, lục địa chiếm

diện tích rộng lớn nên các trung tâm áp caolục địa kết hợp với dải áp cao chí tuyến hoạt động

mạnh mẽ, đẩy dải hội tụ áp thấp xích đạo xuống phía nam mở rộng phạm vi hoạt động của

các trung tâm áp cao bán cầu Bắc. Các trung tâm áp cao bán cầu Nam thổi về áp thấp gây

mưa cho vùng ven biển và vùng đón gió nên thời gian này ở bán cầu Nam là mùa hè.

Câu 12. Vẽ sơ đồ thể hiện sự phân bố các đai khí áp và gió trên Trái Đất. Dựa vào sơ

đồ vừa vẽ và kiến thức đã học, rút ra nhận xét và giải thích sự phân bố trên.

Trả lời

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 7

Nhận xét và giải thích

* Nhận xét:

- Các đai khí áp:

+ Trên Trái Đất có 07 đai khí áp, trong đó có 1 áp thấp xích đạo, 2 áp cao cận chí tuyến, 2

áp cao ôn đới và 2 áp cao cực

+ Các đai áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo, áp

thấp xích đạo tiếp đến là áp cao cận chí tuyến rồi đếp áp thấp ôn đới và cuối cùng là áp cao

cực ở mỗi bán cầu.

- Các loại gió chính:

+ Trên Trái Đất có 03 loại gió chính, phân bố đối xứng nhau qua xích đạo, ở mỗi bán cầu

từ xích đạo đến cực lần lượt là gió mậu dịch tiếp đến gió tây ôn đới và cuối cùng là gió Đông

cực.

+ Hướng thổi của các loại gió ở hai nửa cầu khác nhau . Gió mẫu dịch ở Bắc bán cầu thổi

hướng Đông Bắc còn ở Nam bán cầu thổi theo hướng Đông Nam, gió tây ôn đới ở Bắc bán

cầu thổi hướng Tây Nam còn Nam bán cầu thổi theo hướng Tây Bắc, gió Đông Cực thì thổi

giống hướng của gió mậu dịch ở cả 2 bán cầu.

*Giải thích:

- Do Trái Đất có hình khối cầu.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 8

- Do nhiệt độ và độ ẩm không khí ở mỗi vĩ độ rất khác nhau nên hình thành các khí áp

khác nhau, ở xích đạo nhiệt độ cao quanh năm, còn cực thì nhiệt độ luôn thấp.

- Do các đai áp cao, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo nên

hình thành các loại gió có hướng thổi khác nhau.

- Do Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ tây sang đông.

Câu 13. Hãy kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đất. Vì sao cùng

ở bờ đông của lục địa nhưng vùng chí tuyến mưa nhiều hơn vùng ôn đới?

Trả lời

*Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đất gồm 5 nhân tố sau:

Các nhân tố Gây mưa nhiều Mưa ít hoặc không mưa

Khí áp Áp thấp Áp cao

Frông Có frông và dải hội tụ nhiệt

đới

Gió Gió Tây ôn đới, gió mùa Gió mậu dịch

Dòng biển Dòng biển nóng Dòng biển lạnh

Địa hình Đón gió Khuất gió

*Giải thích

- Bờ đông của lục địa ở vùng chí tuyến mưa nhiều vì:

+ Chịu ảnh hưởng của dòng biển nóng ven bờ.

+ Vĩ độ thấp, nhiệt độ cao, lượng bốc hơi lớn, mưa nhiều.

- Bờ đông của lục địa ở vùng ôn đới mưa ít hơn vì:

+ Chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh ven bờ.

+ Vĩ độ trung bình, nhiệt độ thấp, lượng bốc hơi nhỏ hơn, mưa ít.

Câu 14. Hãy giải thích vì sao miền ven Đại Tây Dương của Tây Bắc châu Phi cũng

nằm ở vĩ độ như nước ta, nhưng có khí hậu nhiệt đới khô còn nước ta có khí hậu nhiệt

đới ẩm, mưa nhiều?

Trả lời

-Tây Bắc châu Phi có khí hậu nhiệt đới khô vì:

+ Có đường chí tuyến Bắc chảy qua, dòng biển lạnh Canari chảy ven bờ.

+ Địa hình chắn gió ( không cho khối không khí biển xâm nhập sâu trong lục địa)

+ Có gió mậu dịch ( tín phong hoạt động), có cao áp thống trị quanh năm.

-Việt Nam chịu ảnh hưởng biển Đông và gió mùa (gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây

Nam), không bị cao áp ngự trị thường xuyên.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 9

Câu 15. Cho hình vẽ sau:

a. Tính nhiệt độ tại chân núi của sườn đón gió và khuất gió? Biết nhiệt độ tại đỉnh núi là

-50C và đỉnh núi cao 4500m.

b. Khí áp ở chân địa hình đón gió thường xuyên đo được 710 mm Hg . Vậy khí áp ở đỉnh

địa hình này là bao nhiêu? Biết rằng cứ lên 100m thì khí áp giảm 10 mm Hg.

c. Cho biết sự khác biệt về thời tiết giữa 2 sườn, sự khác biệt này do quy luật nào chi

phối?

d. Hình vẽ trên mô phỏng hiện tượng gì? Ở nước ta vào mùa hè có hiện tượng này

không, giải thích?

Trả lời

a. Dựa vào hình vẽ ta thấy sườn A-B là sườn đón gió còn sườn B-C là sườn khuất gió.

- Theo tiêu chuẩn không khí ẩm ( sườn đón gió A-B) cứ lên cao 100m thì nhiệt độ giảm

0,6oC, vậy núi cao 4500m thì nhiệt độ giảm 27

oC. Vậy nhiệt độ chân núi của sườn đón gió là,

ta có: 27 oC-5

oC= 22

oC. Vậy nhiệt độ chân núi của sườn đón gió 22

oC.

- Theo tiêu chuẩn của không khí ẩm ( sườn khuất gió B-C) cứ xuống 100m thì nhiệt độ

tăng 1 oC, vậy núi cao 4500m thì nhiệt độ tăng 45

oC. Vậy nhiệt độ chân núi của sườn khuất

gió là, ta có: 45 oC- 5

oC= 40

oC. Vậy chân núi sườn khuất gió có nhiệt độ 40

oC.

b. Đỉnh núi có độ cao 4500m nên khí áp sẽ giảm 450mmHg. Mà Chân núi của địa hình

đón gió có khí áp là 710mmHg nên ta có khí áp ở đỉnh núi là 710mmHg- 450mmHg=

260mmHg. Vậy khí áp đỉnh núi của địa hình này là 260mmHg.

C. Sự khác biệt về thời tiết giữa 2 sườn.

Sườn A-B là sườn đón gió nên thời tiết ở đây là mưa nhiều, độ ẩm không khí cao, còn

sườn B-C là sườn khuất gió nên thời tiết khô nóng, ít mưa. Sự khác biệt này do quy luật đai

cao vì hai sườn này có sự khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa theo độ cao của địa hình .

D. Hình vẽ trên mô phỏng hiện tượng gió fơn. Ở nước ta vào mùa hè có hiện tưởng này.

Vào đầu mùa hè tháng 5-7, gió mùa Tây Nam có nguồn gốc từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển

theo hướng Tây Nam xâm nhập và gây mưa lớn cho Tây Nguyên và dồng bằng Nam Bộ. Khi

vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt- Lào, tràn xuống vùng đồng bằng

A

B

C

B

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 10

ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng nên

gọi là gió fơn Tây Nam, gió Lào.

Câu 16. Nhận xét sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất theo vĩ độ và giải thích? Tại

sao vùng ôn đới Nam bán cầu mưa nhiều ơn vùng ôn đới Bắc bán cầu?

Trả lời

- Lượng mưa phân bố không đều theo vĩ độ.

+ Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất do khí áp thấp, nhiệt độ cao, khu vực chủ yếu là

đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt, nước bốc hơi mạnh.

+ Hai khu vực chí tuyến mưa ít do khí áp cao, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn.

+ Hai khu vực ôn đới mưa trung bình, do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.

+ Hai khu vực cực mưa ít nhất, do khí áp cao, do không khí lạnh, nước không bốc hơi lên

được.

-Vùng ôn đới Nam bán cầu mưa nhiều hơn vùng ôn đới Bắc bán cầu vì vùng ôn đới Nam

bán cầu diện tích chủ yếu là đại dương nên nước dễ bốc hơi gây mưa trong khi đó vùng ôn

đới Bắc bán cầu diện tích đại bộ phận là lục địa.

Câu 17. Kể tên các đới khí hậu theo trình tự từ xích đạo về cực? Việt Nam nằm trong

đới khí hậu nào?

Trả lời

-Từ xích đạo về cực lần lượt có các đới khí hậu sau: Xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận

nhiệt, ôn đới, cận cực, cực.

- Việt Nam nằm trong đới khí hậu: nhiệt đới (hoặc khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa).

Câu 18. Vì sao khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương?

Trả lời:

- Nước ta tiếp giáp với vùng biển rộng lớn, nhiệt độ nước biển cao và đặc điểm hình dạng

lãnh thổ, địa hình làm tăng khả năng ảnh hưởng của biển.

- Các khối khí thổi vào nước ta khi qua biển được tăng cường độ ẩm, mang lại lượng mưa

và độ ẩm lớn, khí hậu điều hòa hơn.

II.CHỦ ĐỀ THỦY QUYỂN

Câu 1. Nêu nguyên nhân cơ bản sinh ra vòng tuần hoàn nước và ý nghĩa của vòng

tuần hoàn đó?

Trả lời

-Nước từ Đại dương, sông hồ bốc hơi do nhiệt độ cao hơi nước bốc lên cao gặp nhiệt độ

thấp thành mây, mây theo gió vào lục địa cho mưa , mưa rơi xuống thành dòng chảy (một

phần thấm xuống đất tạo mạch nước ngầm) một phần tụ lại ở hồ đầm, . rồi sau đó lại chảy ra

biển thành một vòng tuần hoàn.

Tóm lại vòng tuần hoàn của nước là do các nguyên nhân nhiệt độ (nguồn năng lượng bức

xạ Mặt Trời), gió, địa hình, đất, khí áp.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 11

-Ý nghĩa của vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất:

+ Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng góp phần duy trì và phát triển sự

sống trên Trái Đất.

+ Phân phối, điều hòa lại nguồn nhiệt ẩm giữa đại dương và lục địa, giữa các vùng ẩm ướt

và vùng khô hạn thuận lợi cho sự sống trên Trái Đất.

+ Tác động sâu sắc đến khí hậu, chế độ thủy văn làm thay đổi địa hình, cảnh quan trên

Trái Đất.

+ Cung cấp nước cho sinh hoạt, cho nông nghiệp, cho sản xuất công nghiệp…

Câu 2. Nêu sự giống nhau giữa vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn của nước

trên Trái Đất. Trình bày và giải thích sự thay đổi độ muối ở đại dương theo vĩ độ?

Trả lời

-Sự giống nhau giữa 2 vòng tuần hoàn nước là:

+ Đều là các vòng tuần hoàn khép kín

+ Đều có 2 quá trình: bốc hơi và nước rơi

+ Đều có tác nhân chính là bức xạ Mặt Trời

- Độ muối trung bình của nước biển là 35‰ nhưng có sự thay đổi theo vĩ độ.

+ Dọc Xích Đạo, độ muối là 34,5‰.

+ Vùng chí tuyến, độ muối lên tới 36,8‰.

+ Gần hai cực, độ muối chỉ còn 34‰.

- Khu vực xích đạo, do có lượng mưa lớn và là nơi có nhiều cửa sông lớn đổ ra biển nên

độ muối không cao.

- Khu vực chí tuyến có nhiệt độ cao, độ bốc hơi lớn. Đồng thời có sự thống trị của khối

không khí chí tuyến và áp cao cận chí tuyến mưa rất ít nên độ mặn cao tới 36,8‰.

- Khu vực gần cực nhiệt độ thấp quanh năm, độ bốc hơi kém và có nhiều băng tan nên độ

muối thấp.

Câu 3. Vì sao sông Von-ga có mùa lũ không trùng với mùa mưa?

Trả lời

- Sông chảy trong vùng ôn đới lạnh nên có nguồn cung cấp nước chủ yếu là băng tuyết tan.

Mùa lũ vào mùa xuân do băng tuyết tan.

- Mùa mưa vào mùa hè nhưng do nhiệt độ cao, nước bốc hơi lên mạnh nên mực nước sông

không cao.

Câu 4. Tại sao mực nước lũ ở các sông miền Trung nước ta thường lên rất nhanh?

Trả lời

- Lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn

- Hình thái sông ngòi nhỏ, ngắn, dốc

- Sông trong nội địa, diện tích lưu vực nhỏ

- Rừng đầu nguồn nhiều nơi bị tàn phá

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 12

- Yếu tố khác: nhiều hồ thủy điện xả lũ cùng lúc, bão, áp thấp…

Câu 5. Giải thích vì sao sông A-ma-dôn đầy nước quanh năm và lưu lượng nước

trung bình lớn nhất thế giới?

Trả lời

Sông A-ma-dôn đầy nước quanh năm và có lưu lượng trung bình lớn nhất thế giới do:

+ Lưu vực sông nằm trong khu vực xích đạo, mưa rào quanh năm (đới khí hậu xích đạo và

cận xích đạo).

+ Diện tích lưu vực lớn nhất thế giới (7 170 000 km 2), chiều dài thứ nhì thế giới là 6437

km.

+ Có 500 phụ lưu nằm hai bên đường Xích đạo cung cấp nước.

+ Nguyên nhân khác : chảy qua vùng đồng bằng rộng lớn và bằng phẳng, trong lưu vực

sông còn nhiều rừng nên khả năng điều tiết lớn…

Câu 6. Tại sao chế độ nước sông Mê Kông điều hòa hơn chế độ nước sông Hồng?

Trả lời

- Giải thích:

+ Chế độ mưa, diện tích lưu vực: Sông Hồng ngắn hơn sông Mê Kông, diện tích lưu vực

của sông Hồng nhỏ hơn diện tích lưu vực sông Mê Kông; lưu vực sông Hồng nằm gần trọn

một chế độ khí hậu mưa mùa, trong khi đó lưu vực sông Mê Kông nằm ở các chế độ khí hậu

khác nhau. Do đó, lưu vực sông Hồng nhận được lượng mưa trong cùng thời gian, trong khi

đó lưu vực sông Mê Kông nhận được lượng mưa rải đều trong năm nên chế độ nước của sông

Mê Kông điều hoà hơn sông Hồng (sông Hồng và sông Mê Kông đều nhận nguồn tiếp nước

là nước mưa)

+ Địa thế: Sông Hồng dốc hơn sông Mê Kông (lòng sông Hồng chảy thẳng, sông Mê

Kông chảy uốn khúc quanh co…) nên nước ở sông Hồng lên nhanh, rút nhanh hơn sông Mê

Kông.

+ Thảm thực vật: Thảm thực vật ở lưu vực sông Hồng bị tàn phá nhiều, trong khi đó ở lưu

vực sông Mê Kông thảm thực vật còn khá lớn (phần trung lưu chảy qua nước Lào diện tích

rừng còn nhiều), vì vậy khi nước mưa rơi xuống trong thời gian ngắn được đổ dồn xuống

lòng sông Hồng, còn ở lưu vực sông Mê Kông nước mưa xuống tới mặt đất, một phần bị lớp

thảm thực vật giữ lại, một phần theo các rễ cây thấm xuống đất nên dòng sông Mê Kông điều

hoà hơn sông Hồng.

+ Hồ, đầm: Sông Mê Kông có biển Hồ có tác dụng điều hoà chế độ nước sông.

+ Hình thái mạng lưới sông dạng lông chim, mạng lưới kênh rạch chằng chịt; Sông Mê

Kông có 8 cửa sông đổ nước ra biển còn sông Hồng có 3 cửa sông đổ ra biển…

Câu 7. Ở lưu vực của sông nước ta, rừng phòng hộ thường được trồng ở đâu? Vì sao?

Trả lời

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 13

Thực vật ở lưu vực sông cũng góp phần điều hòa chế độ nước của sông. Khi nước mưa rơi

xuống, một phần lượng nước khá lớn được giữ lại ở tán cây, phần còn lại khi xuống tới bề

mặt đất một phần được lớp thảm mục giữ lại, một phần len lỏi qua các rễ cây thấm dần xuống

đất tạo nên các mạch nước ngầm, điều hòa dòng chảy cho sông ngòi, giảm lũ lụt. Rừng

phòng hộ thường được trồng ở đầu nguồn các con sông để ngăn bớt nước dồn xuống sông khi

có mưa lớn, tăng nguồn nước ngầm để cung cấp nước cho sông vào mùa khô

Câu 8. Vì sao "sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên ở đồng

bằng sông Cửu Long ?

Trả lời

Lũ ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu do hệ thống sông Cửu Long mang lại trong mùa

mưa. "sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu

Long vì:

- Sông Cửu Long dài, diện tích lưu vực lớn, dạng lông chim nên tập trung nước, tổng

lượng nước lớn, có hồ Tônlêxap điều tiết nước, nên lũ tương đối điều hòa và kéo dài trong

nhiều tháng.

- Từ lâu đời, người dân đã thích ứng với mùa lũ. Mùa lũ mang lại nhiều lợi ích như: tôm,

cá, phù sa ngọt, nước ngọt rửa phèn, mặn trong đất,.... Đã từ lâu, các tập quán sản xuất,

ngành nghề, giống cây trồng và nếp sống của người dân được định hình.

- Do địa thế thấp, địa hình bằng phẳng, nền vật liệu vụn bở, lượng nước tập trung quá lớn

trong mùa lũ và tác động của thủy triều, nên ở đồng bằng sông Cửu Long khó có thể đắp đê

dọc theo các hệ thống sông, chỉ có thể đắp đê bao theo từng vùng.

Câu 9. Việc xây dựng các đập thủy điện trên sông có tác động như thế nào đến kinh

tế xã hội và môi trường – tự nhiên nước ta?

Trả lời

- Tích cực: tạo năng lượng điện với giá rẻ phục vụ sản xuất và sinh hoạt, các hồ chứa sử

dụng được tổng hợp tài nguyên nước (ngăn lũ, tưới ruộng, nuôi thủy sản, du lịch), giải quyết

được một phần việc làm cho người lao động

- Tiêu cực: giải quyết nhiều vấn đề phức tạp như việc tái định cư dân chúng sống trong

vùng hồ chứa, các đập thủy điện gây phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái xung quanh, ảnh

hưởng đến môi trường của dòng sông bên dưới, ...Việc xây đập tại vị trí địa lý không hợp lý

hoặc không đảm bảo chất lượng có thể gây ra những thảm hoạ như vỡ đập….

Câu 10. Trình bày quy luật hoạt động của dòng biển trên Trái Đất?

Trả lời

- Các dòng biển nóng thường phát sinh ở hai bên xích đạo chảy về hướng tây, khi gặp lục

địa thì chuyển hướng chảy về phía cực.

- Các dòng lạnh thường xuất phát khoảng 30-400 thuộc khu vực bờ đông của các đại

dương rồi chảy về xích đạo.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 14

- Dòng nóng và dòng lạnh tạo thành hệ thống hoàn lưu trên các đại dương: BBC hướng

chảy thuận chiều kim đồng hồ, NBC ngược lại.

- Ở BCB còn có những dòng biển lạnh xuất phát từ vùng cực chảy men theo bờ tây các đại

dương về xích đạo.

- Vùng gió mùa có các dòng biển đổi chiều theo mùa.

- Các dòng nóng và lạnh chảy đối xứng nhau ở hai bờ các đại dương

Câu 11. Giải thích vì sao khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất thẳng hàng thì dao

động thủy triều lớn nhất ( triều cường) còn khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất vuông

góc thì dao động thủy triều nhỏ nhất (triều kém)?

Trả lời

-Khi Mặt trời, Trái đất và Mặt trăng thẳng hàng nhau thì dao động thủy triều lớn nhất vì

lúc thẳng hàng nhau nó sẽ tập trung lực hấp dẫn lên thủy triều trên Trái đất, khiến cho thủy

triều chịu sự hấp dẫn mạnh mẽ của Mặt Trời và Mặt trăng.

-Khi Mặt trăng, Trái đất và Mặt trời ở vị trí vuông góc thì sự dao động thủy triều nhỏ nhất

vì ở vị trí vuông góc lực hấp dẫn sẽ bị phân tán và triệt tiêu lẫn nhau khiến cho dao động thủy

triều chịu sự tác động yếu cùa lực hấp dẫn dẫn đến triều kém.

Câu 12. Nguyên nhân sinh ra sóng thần và dấu hiểu nhận biết sóng thần?

Trả lời

-Nguyên nhân:

+Do động đất tại đáy biển từ sự va chạm của mảng lục địa và mảng đại dương.

+Lở đất dưới đáy biển khiến nước bị chuyển dịch dưới ảnh hưởng của trọng lực để lấy lại

sự thăng bằng.

+Núi lửa phun ngầm dưới biển khiến nước bị chuyển chỗ...và có bão lớn.

- Dấu hiện thực tế cảnh báo sóng thần sắp đến có thể quan sát bằng mắt thường:

+Có hiện tượng nước biển lùi về sau một cách đáng chú ý.

+ Nghe âm thanh như tiếng huýt sáo.

+ Có vệt sáng đỏ ở đường chân trời.

+ Cảm thấy có hiện tượng động đất.

+ Các bong bóng chứa khí gas nổi lên mặt nước, có cảm giác như nước đang bị sôi..

+ Nước có mùi trứng thối như khí hydro sulfua hoặc có mùi xăng, dầu.

+ Sự di chuyển của các loài động vật gần đó.

+…..

III.CHỦ ĐỀ THỔ QUYỂN VÀ SINH QUYỂN

Câu 1. Nguyên nhân nào dẫn tới sự phân bố của các kiểu thảm thực vật và nhóm đất

chính theo vĩ độ và theo độ cao địa hình?

Trả lời

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 15

- Sự phân bố của các thảm thực vật trên thế giới phụ thuộc nhiều vào khí hậu (chủ yếu là

chế độ nhiệt, ẩm); chế độ nhiệt, ẩm lại thay đổi theo vĩ độ và độ cao, do đó các thảm thực vật

cũng thay đổi theo vĩ độ và độ cao địa hình.

+ Ở vùng núi, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, lượng mưa và độ ẩm lại tăng đến một độ

cao nào đó rồi mới giảm, kéo theo sự phân bố các vành đai thực vật và đất theo độ cao.

+ Đất: chịu tác động mạnh mẽ của cả khí hậu và sinh vật nên sự phân bố đất trên lục địa

cũng tuân theo các quy luật này.

Câu 2. Tại sao nói sinh vật có vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất ?

Trả lời

Nói sinh vật có vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất vì:

- Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ (cành khô, lá rụng…) cho đất

- Rễ thực vật bám vào các khe nứt của đá làm phá hủy đá

- Vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn – vật chất hữu cơ chủ

yếu của đất.

- Động vật sống trong đất như giun, kiến, mối…cũng góp phần làm thay đổi một số tính

chất vật lí, hóa học của đất.

Câu 3. Ảnh hưởng của con người đến sự phân bố sinh vật trên Trái Đất?

Trả lời

- Ảnh hưởng tích cực:

+ Thay đổi phạm vi phân bố cây trồng, vật nuôi.

+ Trồng rừng.

- Ảnh hưởng tiêu cực:

+ Làm tăng nguy cơ tuyệt chủng của các loài sinh vật.

+ Làm giảm mật độ sinh vật ở nhiều nơi.

Câu 4. Tại sao sinh vật tập trung vào nơi có thực vật mọc? Hãy cho biết và giải thích

độ phì của đất ở vùng núi cao và vùng đồng bằng?

Trả lời

-Sinh vậy tập trung vào nơi có thực vật mọc vì tại đó có nguồn thức ăn dồi dào, có độ che

phủ nên nhiệt độ và độ ẩm thuận lợi cho sự sinh sôi phát triển.

-Ở vùng núi cao đất có độ phì thấp, nghèo dinh dưỡng vì ở đây có nhiệt độ thấp nên quá

trình phá hủy đá xảy ra chậm dẫn đến quá trình hình thành đất yếu, ngoài ra địa hình dốc làm

cho đất dễ bị xói mòn, rửa trôi, tầng đất thường mỏng. Ở vùng đồng bằng đất giàu chất dinh

dưỡng vì quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày.

Câu 5. Chứng minh các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất khác nhau sẽ ảnh hưởng

khác nhau tới sự phát triển và phân bố sinh vật?

Trả lời

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 16

-Đất ngập mặn thích hợp với các loại cây ưu mặn như sú, vẹt, đước, bần, mắm..vì những

loại cây này thích nghi với những bãi triều ngập mặn ven biển.

- Đất đỏ vàng ở dưới rừng xích đạo có tầng đất dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt nên nhiều

loại cây lá rộng phát triển

-Đất phù sen ven các con sông có nhiều chất dinh dưỡng, màu mỡ thích hợp cho cây lúa

còn đất phèn lại thích hợp cho việc cây tràm phát triển như ở rừng Tràm chim huyện Tam

Nông- Đồng Tháp nước ta.

Câu 6. Chứng minh khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phân bố sinh

vật?

Trả lời

-Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sinh vật thông qua nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và

ánh sang.

- Nhiệt độ: Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nhiệt độ thích hợp, sinh

vật phát triển nhanh, thuận lợi. VD: Loài ưa nhiệt phân bố ở xích đạo, nhiệt đới

- Nước và độ ẩm không khí: là môi trường thuận lợi, sinh vật phát triển mạnh.

-Ánh sáng: quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Cây ưa sáng phát triển tốt ở nơi

có đầy đủ ánh sáng, những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm.

IV.CHỦ ĐỀ QUY LUẬT ĐỊA LÍ

Câu 1. Trình bày sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất? Tại sao quy luật địa

đới là quy luật phổ biến nhất trong lớp vỏ địa lí?

Trả lời

-Từ Bắc Cực đến Nam Cực có 7 vòng đai nhiệt:

+ Vòng đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt năm +200c của hai bán cầu (khoảng giữa

hai vĩ tuyến 300 B và 30

0 N).

+ Hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm +200c và đường

đẳng nhiệt +100c tháng nóng nhất.

+ Hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa đường đẳng nhiệt +100c

và 00c của tháng nóng nhất.

+ Hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 00c.

-Là quy luật phổ biến nhất vì: Quy luật địa đới được biểu hiện trong nhiều thành phần và

cảnh quan địa lí trên Trái đất: sự phân bố các vòng đai nhiệt, các đai khí áp, các đới gió, các

đới khí hậu, các nhóm đất và các thảm thực vật...

Câu 2. Nêu giới hạn và thành phần của lớp vỏ địa lí. Tại sao nói việc rừng bị phá hủy

sẽ ảnh hưởng đến các thành phần tự nhiên khác?

Trả lời

Giới hạn và thành phần của lớp vỏ địa lí

- Giới hạn:

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 17

+ Giới hạn trên: từ giới hạn dưới của lớp ôdôn (độ cao 22-25km).

+ Giới hạn dưới: đáy vực thẳm đại dương hoặc xuống hết lớp vỏ phong hóa ở lục địa.

- Thành phần: thạch quyển, khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thổ nhưỡng quyển xâm

nhập và tác động lẫn nhau.

* Giải thích

- Việc phá hủy rừng sẽ dẫn đến: khí hậu biến đổi; dòng chảy không ổn định gia tăng lũ lụt

và hạn hán; đất đai bị thoái hóa, xói mòn; địa hình bị xâm thực mạnh.

- Nguyên nhân:

+ Do tất các các thành phần của tự nhiên đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hoặc gián

tiến của nội lực và ngoại lực. Vì thế chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập mà

luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng cho nhau.

+ Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi của các thành phần còn lại và toàn

bộ lãnh thổ.

Câu 3. Nêu ý nghĩa thực tiễn của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí?

Trả lời

- Cần nghiên cứu kĩ và toàn diện điều kiện địa lí của lãnh thổ trước khi sử dụng.

- Dự báo trước những thay đổi của các thành phần tự nhiên khi tác động vào môi trường

để đề xuất các giải pháp tháo gỡ.

- Sự can thiệp của con người: Sẽ làm thay đổi hoàn cảnh tự nhiên xung quanh, có thể dẫn

tới những hậu quả trái với ý muốn của con người.

Câu 4. Cho ví dụ để thấy được biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của

lớp vỏ địa lí?

Trả lời

Ví dụ: Khi thảm thực vật rừng bị con người tàn phá sẽ làm cho: Địa hình, đất bị xói mòn,

rửa trôi dẫn đến đất bạc màu từ đất có hàm lượng dinh dưỡng cao thành đất trơ sỏi đá, làm

cho khí hậu bị biến đổi, sinh vật sẽ kém phát triển hơn…

Câu 5. Phân biệt quy luật địa đới và quy luật phi địa đới?

Trả lời

Quy luật địa đới Quy luật phi địa đới

Khái

niệm

Là sự thay đổi có quy luật của

các thành phần địa lý và lớp vỏ

cảnh quan theo vĩ độ.

Là quy luật phân bố không phụ thuộc

vào tính chất phân bố theo địa đới của

các thành phần địa lý và cảnh quan.

Ngu

yên

nhân

Do dạng hình cầu của Trái đất

làm cho góc nhập xạ và bức xạ

mặt trời giảm dần từ xích đạo về

cực.

Do nguồn năng lượng bên trong lòng

Trái đất đã phân chia bề mặt Trái đất

thành lục địa, đại dương và địa hình núi

cao

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 18

Biểu

hiện

Sự phân bố các vòng đai nhiệt,

các đai áp, đới gió, đới khí hậu,

đất, sinh vật..theo vĩ độ.

Quy luật địa ô (thay đổi các kiểu thảm

thực vật, lượng mưa, kiểu khí hậu.. theo

kinh độ)

Quy luật đai cao (phân bố các cành đai

đất, thực vật theo độ cao)

Câu 6. So sánh giữa quy luật địa ô và quy luật đai cao. Tại sao tính địa đới của sự

phân bố lượng mưa trên Trái Đất bị phá vỡ vì :

Trả lời

* Giống nhau:

- Là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành

phần địa lí và cảnh quan.

- Do nguồn năng lượng bên trong TĐ tạo ra sự phân chia bề mặt TĐ thành lục địa, đại

dương và địa hình núi (độ cao và hướng núi)

* Khác nhau :

Biểu hiện

của quy luật

phi địa đới

Khái niệm Nguyên nhân Biểu hiện

Quy luật

đai cao

Sự thay đổi có quy

luật của các thành

phần tự nhiên theo độ

cao địa hình

Do sự giảm nhanh nhiệt

độ theo độ cao, sự thay đổi

độ ẩm, lượng mưa

Phân bố vành

đai đất, thực vật

theo độ cao

Quy luật

địa ô

Sự thay đổi các

thành phần tự nhiên

và cảnh quan theo

kinh độ

- Sự phân bố đất liền và

biển, ĐD → KHLĐ bị phân

hóa từ đông sang tây

- Dãy núi chạy theo

hướng kinh tuyến

Thay đổi

thảm thực vật

theo kinh độ

- Tính địa đới của sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất bị phá vỡ vì :

+ Ảnh hưởng của các dòng biển (dòng biển nóng đi qua có mưa, ngược lại dòng biển lạnh

đi qua mưa ít).

+ Ảnh hưởng của địa hình (độ cao, hướng sườn) và tính chất mặt đệm (sự phân bố mặt

đệm là lục địa hay đại dương).

+ Gió và khí áp: gió Tây ôn đới mưa nhiều, gió Mậu dịch mưa ít, các dãi cao áp mưa ít, áp

thấp mưa nhiều.

V.CHỦ ĐỀ TRÁI ĐẤT

Câu 1. Giải thích hiện tượng địa lí được đề cập đến trong câu ca dao Việt Nam sau

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 19

"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối"

Trả lời

- Hiện tượng được đề cập đến trong câu ca dao: ngày đêm dài ngắn theo mùa. Tháng 5

ngày dài hơn đêm, tháng 10 đêm dài hơn ngày.

- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương trong suốt quá trình

chuyển động quanh Mặt Trời nên đường phân chia sáng tối không trùng với trục của Trái Đất

mà thường xuyên thay đổi vị trí trong năm.

- Cụ thể ở nước ta thuộc vùng nội chí tuyến BBC:

+ Vào tháng 5 (nằm trong khoảng thời gian 21/3 – 23/9), BBC ngả về phía Mặt Trời,

đường phân chia sáng tối nằm ở sau cực Bắc, trước cực Nam nên các địa điểm ở BBC có

diện tích được chiếu sáng lớn hơn diện tích khuất trong bóng tối tức là có ngày dài hơn đêm

“chưa nằm đã sáng”.

+ Vào tháng 10 (nằm trong khoảng thời gian 23/9 – 21/3), BBC chếch xa Mặt Trời, đường

phân chia sáng tối nằm ở trước cực Bắc, sau cực Nam nên các địa điểm ở BBC có diện tích

được chiếu sáng nhỏ hơn diện tích khuất trong bóng tối tức là có đêm dài hơn ngày “chưa

cười đã tối”.

Câu 2. Giả sử trục Trái Đất thẳng góc với mặt phẳng quỹ đạo và Trái Đất vẫn luôn

tự quay quanh trục, chuyển động quanh Mặt Trời. Khi đó, hiện tượng ngày đêm trên

Trái Đất sẽ như thế nào? Giải thích?

Trả lời

Nếu trục Trái Đất thẳng góc với mặt phẳng quỹ đạo, khi đó:

*Hiện tượng ngày đêm trên Trái Đất:

- Trên Trái Đất vẫn có ngày và đêm luân phiên nhau

- Mọi nơi trên Trái Đất đều có độ dài ngày và đêm bằng nhau. Độ dài ngày và đêm của tất

cả mọi nơi trên Trái Đất đều là 24giờ.

- Những địa phương cùng nằm trên một đường kinh tuyến sẽ có ngày và đêm cùng một

lúc.

*Giải thích:

- Do Trái Đất hình khối cầu.

- Do trục Trái Đất luôn thẳng đứng và TĐ luôn tự quay quanh trục, chuyển động quanh

Mặt Trời theo cùng một hướng.

- Do trục Trái Đất trùng với đường phân sáng tối, nên tất cả mọi nơi trên Trái Đất đều có

phần diện tích được chiếu sáng và che khuất bằng nhau

- Những địa phương cùng nằm trên một đường kinh tuyến sẽ được chiếu sáng và che khuất

cùng một lúc

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 20

Câu 3. Nếu trục Trái Đất vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo thì có sự thay đổi mùa

như hiện nay không? Vì sao?

Trả lời

- Nếu trục Trái Đất vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo thì không có sự thay đổi mùa như

hiện nay.

- Giải thích: vì khi đó góc nhập xạ tại các địa điểm trên cùng một vĩ tuyến không thay

đổi, do đó sẽ không có sự thay đổi về thời tiết và khí hậu nên không có sự thay đổi mùa.

Câu 4. Tại sao vào mùa hạ ở nửa cầu Bắc, tổng bức xạ ở cực cao hơn ở xích đạo

nhưng nhiệt độ không khí ở đây vẫn thấp?

Trả lời

-Tổng bức xạ ở cực cao hơn ở xích đạo chủ yếu do thời gian chiếu sáng ở cực dài hơn ở

xích đạo (vào mùa hạ ở nửa cầu Bắc, tại cực có 6 tháng ngày, xích đạo chỉ có 3 tháng ngày).

-Nhiệt độ không khí ngoài việc phụ thuộc vào tổng bức xạ Mặt Trời (được quy định bởi sự

chi phối của góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng), còn phụ thuộc vào tính chất của bề mặt

đệm.

+ Ở xích đạo: do chủ yếu là đại dương và rừng rậm nên không khí có nhiều hơi nước, hấp

thụ nhiệt nhiều hơn.

+ Ở cực: do chủ yếu là băng tuyết nên phản hồi hầu hết lượng bức xạ của Mặt Trời.

Câu 5. Hãy cho biết khu vực nào trên Trái Đất trong một năm: Mặt trời lên thiên

đỉnh 2 lần, 1 lần, không lần nào? Ở nước ta có hiện tưởng này không, vì sao?

Trả lời

-Các khu vực:

+ Tại 23027’B và 23

027’N Mặt Trời lên thiên đỉnh 1 lần trong năm.

+ Từ 23027’B tới 23

027’N Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần trong năm.

+ Ngoại chí tuyến: Mặt Trời không lên thiên đỉnh.

-Việt Nam có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần trong năm vì nước ta nằm trong

khu vực nội chí tuyến.

Câu 6. Giả sử trái đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt

Trời thì ở trái đất có ngày, đêm không ?

Trả lời

Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì Trái

Đất vẫn có ngày và đêm. Như vậy sẽ có 6 tháng ngày, 6 tháng đêm. Khi đó, bề mặt Trái Đất

ko có sự sống. Vì 6 tháng ngày lượng nhiệt nhận được quá lớn, mọi sinh vật không thể tồn

tại. Còn 6 tháng đêm quá lạnh, mọi sinh vật cũng ko thể tồn tại.

Câu 7. Hãy cho biết lực nào đã làm lệch hướng chuyển động của các vật thể như các

khối khí, các dòng biển, dòng sông, đường đạn bay… và bị lệch như thế nào?

Trả lời

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 21

Do ảnh hưởng của lực Criôlít: BBC:Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát. NBC:Lệch

hướng bên trái so với nơi xuất phát.

B. ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI- CÁC CHỦ ĐỀ KHÁC:

I.CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ DÂN CƯ

Câu 1. Điểm khác nhau về cơ cấu dân số theo giới, cơ cấu dân số theo tuổi và quá

trình đô thị hóa giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển?

Trả lời

- Cơ cấu dân số theo giới:

+ Nước phát triển: tỉ lệ nữ thường cao hơn tỉ lệ nam

+ Nước đang phát triển: tỉ lệ nam thường cao hơn tỉ lệ nữ.

- Cơ cấu dân số theo tuổi:

+ Nước đang phát triển: thường có cơ cấu dân số trẻ

+ Nước phát triển: thường có cơ cấu dân số già.

- Quá trình đô thị hoá:

+ Nước phát triển: Đô thị hoá diễn ra sớm, tỉ lệ dân thành thị cao, xu hướng chuyển cư từ

trung tâm ra ngoại ô, nhịp độ đô thị hoá đang chậm lại.

+ Nước đang phát triển: Đô thị hoá diễn ra muộn hơn, tỉ lệ dân thành thị thấp, xu hướng

nhập cư từ nông thôn vào thành phố, nhịp độ đô thị hoá đang rất nhanh.

Câu 2. Vì sao dân cư trên thế giới phân bố không đều?

Trả lời

Do sự phân bố dân cư chịu tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố như trình độ phát triển

của lực lượng sản xuất, tính chất của nền kinh tế, điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác lãnh

thổ, chuyển cư… Các nhân tố trên ở mỗi lãnh thổ không giống nhau.

- Những khu vực đông dân thường là những nơi có: điều kiện tự nhiên thuận lợi (địa hình

bằng phẳng, đất đai màu mỡ, tài nguyên thiên nhiên dồi dào..); Trình độ phát triển kinh tế- xã

hội cao; Nền kinh tế dựa chủ yếu vào công nghiệp và dịch vụ hoặc nông nghiệp thâm canh

lúa nước; Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời...

- Những khu vực thưa dân thường là những nơi thiếu sự đồng bộ của các nhân tố trên: điều

kiện tự nhiên khắc nghiệt, trình độ phát triển thấp, kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lịch sử khai

thác lãnh thổ muộn...

Câu 3. Phân biệt tỉ lệ gia tăng tự nhiên , tỉ lệ gia tăng cơ học và tỉ lệ gia tăng dân số?

Ý nghĩa tích cực của quá trình đô thị hóa?

Trả lời

-Tỉ lệ gia tăng tự nhiên là sự chênh lêch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Tỉ lệ gia tăng

tự nhiên ảnh hưởng đến dân số thế giới.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 22

- Tỉ lệ gia tăng cơ học là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và số người nhập cư. Tỉ lệ

gia tăng cơ học chỉ ảnh hưởng ở một vùng, một khu vực, một quốc gia, nhưng không có ảnh

hưởng lớn đến phạm vi toàn thế giới.

-Tỉ lệ gia tăng dân số là tổng số giữa tỉ lệ gia tăng tự nhiên và tỉ lệ gia tăng cơ học của một

vùng, một nước.

- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa.

- Chuyển dich cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

- Làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, thay đổi quá trình sinh, tử…

Câu 4. Giải thích tại sao tỉ suất tử thô trên thế giới có xu hướng giảm ? Nguyên nhân

nào ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô ?

Trả lời

-Tỉ suất tử thô trên thế giới có xu hướng giảm là do : Có sự tiến bộ về mặt y tế và khoa học

kĩ thuật, sự phát triển KT-XH, điều kiện sống và thu nhập ngày càng được cải thiện

-Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô là : kinh tế- xã hội (chiến tranh, đói

nghèo, bệnh tật..), các thiên tai như ( động đất, núi lửa, hạn hán, bão lụt…).

Câu 5. Phân tích mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá và sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế ở nước ta ?

Trả lời

* Tác động tích cực:

- Các đô thị đóng góp gần 2/3 GDP cả nước, hơn 4/5 GDP công nghiệp – xây dựng, do đó

có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương.

- Các đô thị là các thị trường lớn, sức mua lớn, đa dạng, đồng thời tập trung nguồn lao

động lớn, có tác động lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế.

- Quá trình đô thị hoá với việc phát triển các đô thị, tập trung đông dân, cơ sở vật chất kỹ

thuật hiện đại sẽ là nơi có sức thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra động lực cho tăng

trưởng kinh tế.

- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm & thu nhập cho nhiều người lao động.

* Tác động tiêu cực: Quá trình đô thị hoá cũng ảnh hưởng lớn đến vấn đề môi trường, an

ninh, trật tự xã hội, việc làm...

Câu 6. Vì sao dân cư tập trung đông đúc nhất ở khu vực Châu Á gió mùa ?

Trả lời

- Sự phân bố dân cư ở 1 khu vực chịu tác động tổng hợp, đồng thời của nhiều nhân tố: tự

nhiên, lịch sử, tính chất của nền kinh tế, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất…, trong

đó quan trọng nhất là tính chất của nền kinh tế và trình độ phát triển

- Châu Á gió mùa đông dân do:

+ Tính chất của nền kinh tế: nông nghiệp trồng lúa nước từ lâu đời, cần nhiều lao động

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 23

+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên và tỉ suất sinh cao. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho

sự,cư trú: ven biển, địa hình đồng bằng, đất phù sa mầu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa...

+ Nguyên nhân khác: Là nơi ít có sự di cư trong lịch sử, lịch sử định cư lâu đời …

II.CHỦ ĐỀ ATLÁT ĐỊA LÍ VIỆT NAM

Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, xác định các vùng có

nhiệt độ trung bình năm cao nhất, thấp nhất ở nước ta và giải thích.

Trả lời

- Những khu vực nằm trong thang nhiệt độ dưới 180C tập trung ở khu vực miền núi: Phía

Bắc là khu vực Hoàng Liên Sơn và một số khu vực biên giới Việt – Trung.

Phía Nam là khu vực núi Kon Tum và cao nguyên Lâm Viên. Nguyên nhân nhiệt độ thấp

là do độ cao và còn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc ở khu vực miền núi phía Bắc.

- Những khu vực nằm trong thang nhiệt độ trên 240C phân bố dọc khu vực Duyên hải cực

Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Nguyên nhân do vị trí phía Nam có khí hậu cận

xích đạo và không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, xác định hướng di chuyển

của các cơn bão vào nước ta. Khu vực nào trong năm chịu ảnh hưởng của bão với tần

suất cao nhất? Giải thích vì sao mùa bão ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam?

Trả lời

- Hướng di chuyển và tần suất các cơn bão vào nước ta: Các cơn bão đều xuất phát từ Biển

Đông sau đó di chuyển theo hướng tây hoặc tây bắc đổ bộ vào nước ta. Thời gian hoạt động

bão từ tháng VI đến tháng XI, di chuyển dần từ Bắc vào Nam. Vùng chịu ảnh hưởng của bão

với tần suất lớn nhất trên lãnh thổ nước ta là các vùng Bắc Trung Bộ nhất là Hà Tĩnh, Quảng

Bình với tần suất trung bình 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng.

-Mùa bão ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam vì: Do chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt

đới lùi dần từ Bắc vào Nam (cùng với sự mạnh lên hay yếu đi của hoạt động gió mùa Tây

Nam và gió mùa Đông Bắc)

Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh ảnh

hưởng của Biển đông đến thiên nhiên nước ta?

Trả lời

* Ảnh hưởng đến khí hậu :Biển đông tăng ẩm làm độ ẩm tương đối của không khí đạt cao

trên 80%. Biển đông làm giảm tính lục địa của bộ phận lãnh thổ phía Tây đất nước. Biển

đông mang đến lượng mưa, làm ấm khối khí lạnh mùa đông và làm mát khối khí nóng mùa

hè.

* Ảnh hưởng đến địa hình : Địa hình ven biển đa dạng do có sự tác động của quá trình

xâm thực, bồi tụ diễn ra trong quá trình tương tác giữa biển và lục địa. Đó là Vịnh, đầm phá,

bải ngang, cảng biển, đảo ven biển, rạn san hô, bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 24

* Ảnh hưởng đến sinh vật: Nhờ có sự tăng ẩm do sự trao đổi nhiệt-ẩm diễn ra hàng ngày

cùng khí hậu nóng đã hình thành cảnh quan rừng nhiệt đới tiêu biểu thay thế cảnh quan

hoang mạc và bán hoang mạc như các khu vực Tây Nam Á, Bắc phi cùng 1 vĩ độ. Biển còn

là yếu tố góp phần hình thành rừng ngập mặn một cảnh quan độc đáo, giàu năng suất sinh

học.

* Biển đông là nơi giàu về khoáng sản và hải sản: Chúng ta có dầu khí tập trung ở thềm

lục địa phía Nam với 2 bể dầu lớn là Nam Côn Sơn và Cửu Long, có 200 loài cá, hơn 100

loài tôm vài chục loài mực…

* Biển đông cũng là nơi xuất hiện nhiều cơn bão làm ảnh hưởng đến các yếu tố tự

nhiên khác ở nước ta. Hiện tượng triều cường làm tăng cường các vùng đất ngập mặn.

Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học. Giải thích vì sao gió mùa

Đông Bắc ở nước ta nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời

tiết lạnh ẩm? Giải thích vì sao ở Đồng bằng sông Cửu Long lại có nhiều đất phèn,

mặn?

Trả lời

- Nửa đầu mùa đông: cao áp Xibia di chuyển qua lục địa rộng lớn đến nước ta gây thời tiết

lạnh và khô. Nửa sau mùa đông: cao áp Xibia dịch chuyển ra phía đông, vượt qua vùng biển

vào nước ta bị biến tính nên gây thời tiết lạnh và ẩm.

-Đồng bằng sông Cửu Long lại có nhiều loại đất phèn, mặn vì: Ba mặt giáp biển; địa hình

thấp, nhiều vùng trũng ngập nước. Mùa khô kéo dài dẫn đến thiếu nước làm tăng độ chua

mặn; xâm nhập sâu của thuỷ triều ...

Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, tìm dẫn chứng cho thấy

sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc.

Trả lời

-Hướng núi: Vùng núi Đông Bắc có hướng cánh cung, có 4 cánh cung lớn chụm đầu ở

Tam Đạo đó là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều còn vùng núi Tây Bắc hướng núi

là tây bắc- đông nam đó là các dãy Hoàng Liên Sơn, các cao nguyên, sơn nguyên.

-Độ cao: Vùng núi Đông Bắc chủ yếu là đồi núi thấp, những địa hình cao trên 2000m chủ

yếu ở phía Bắc thượng nguồn sông Chảy còn vùng núi Tây Bắc là nơi có địa hình cao nhất

nước, cón nhiều đỉnh núi cao , cao nhất là đỉnh phan xi phăng tới 3143m được xem là nóc

nhà Đông Dương.

Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, những biểu hiện nào cho

thấy khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa?

Trả lời

- Biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm:

+ Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ luôn luôn dương

+ Nhiệt độ trung bình năm cao: > 20oC, tổng giờ nắng: 1400 – 3000 giờ/năm

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 25

+ Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500 – 2000mm

+ Độ ẩm tương đối cao (trên 80%), cân bằng ẩm luôn dương

- Biểu hiện tính chất gió mùa: Có sự hoạt động của 2 loại gió mùa

+ Gió mùa mùa đông: Hoạt động từ tháng 11 – 4. Hoạt động chủ yếu ở miền Bắc, gió mùa

ĐB càng xuống phía nam càng yếu và kết thúc ở dãy Bạch Mã.

+ Gió mùa mùa hè: Hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10. Đầu mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 7

gây mưa cho Tây Nguyên, Nam bộ còn giữa và cuối mùa hạ từ tháng 6 đến tháng 10 gây mưa

cho cả nước.

Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học. Nguyên nhân tạo nên sự

phân hoá thiên nhiên theo Bắc – Nam? Đặc điểm của sự phân hóa đó?

Trả lời

- Do yếu tố độ vĩ địa lý: càng vào Nam lượng bức xạ mặt trời càng tăng do góc nhập xạ

lớn. Do tác động của gió mùa Đông Bắc: càng vào Nam ảnh hưởng của khối không khí lạnh

càng giảm.

-Đặc điểm của sự phân hoá thiên nhiên theo Bắc – Nam:

* Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra): Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu

nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh:

- Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 250C. Có mùa đông dài 2 – 3 tháng, nhiệt độ

trung bình <180C. Biên độ nhiệt trung bình năm cao (10 – 12

0C)

- Cảnh quan thiên nhiên: Rừng nhiệt đới gió mùa: Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế,

ngoài ra còn có phổ biến các loài á nhiệt đới và ôn đới,…Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo

mùa.

* Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào): Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí

hậu cận xích đạo gió mùa:

- Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, không có tháng nào <20

0C. Biên độ nhiệt

trung bình năm thấp (3 – 40C). Có hai mùa mưa và khô.

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: Thành phần sinh vật chủ yếu thuộc vùng xích đạo và

nhiệt đới. Có nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Nhiều loài động vật nhiệt đới và

xích đạo.

Câu 8. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích tại sao Đồng

bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước?

Trả lời

- Đồng bằng Sông Hồng là nơi tập trung đông dân cư nhất nước là do:

+ Đồng Bằng Sông Hồng có lịch sử khai thác và định cư lâu đời.

+ Dân cư có trình độ phát triển cao, đặc biệt có truyền thống và kinh nghiệm trong việc

thâm canh lúa.

+ Có mạng lưới đô thị và các trung tâm công nghiệp khá dày đặc.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 26

+ Có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và cư trú.

Câu 9. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, tại sao vùng trung du

miền núi Bắc Bộ là vùng có trữ năng thủy điện lớn nhất nước ta?

Trả lời

Trung du và miền núi Bắc Bộ nước ta có các đặc điểm thuận lợi và phù hợp để phát triển

thủy điện như sau: Đây là nơi có nhiều dãy núi cao, là nơi phát nguyên của các dòng sông,

sông nhiều, sườn dốc, độ dốc lớn tạo nhiều ghềnh thác. Ở đây có hệ thống sông Hồng (11

triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu

kW, nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy (110 MW), thủy điện Hòa Bình trên sông Đà

(1.920 MW), thủy điện Sơn La trên sông Đà (2.400 MW), thủy điện Tuyên Quang trên sông

Gâm (300 MW). Ngoài ra, nhà nước đã và đang tạo mọi điều kiện và chính sách thuận lợi để

phát triển thủy điện ở trung du và miền núi bắc bộ.

Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những đặc

điểm cơ bản của hai đồng bằng lớn nhất nước ta?

Trả lời

-Đồng bằng Sông Hồng.

+ Do phù sa Sông Hồng và Sông Thái Bình bồi đắp.

+ Diện tích rộng 15.000km2

+ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc thấp dần ra biển

+ Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô, do hệ thống đê ven sông nên vùng trong đê không

được phù sa bồi tụ nên đất bạc màu còn vùng ngoài đê được bồi tụ hàng năm nên mang lại

phù sa lớn.

-Đồng bằng Sông Cửu Long

+ Do phù sa Sông Tiền và Sông Hậu bồi đắp hang năm rất phì nhiêu.

+ Diện tích rộng 40.000 Km2

+ Địa hình thấp và bằng phẳng, không có đê, sông ngoài kênh rạch chèn chịt

+ Mùa lũ nước ngập trên diện rộng, mùa cạn nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng

bằng là đất mặn, đất phèn …

Câu 11. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam 12 và kiến thức đã học hãy: Chứng minh nước

ta có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng?

Trả lời

- Nước ta có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng được chia thành 2 nhóm:

+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: Gồm các di sản thiên nhiên thế giới( vịnh Hạ Long , Phong

Nha Kẽ Bàng), các thắng cảnh đẹp( sông Hương- Núi Ngự Bình, Nha Trang, Cần Thơ,..), các

vườn quốc gia( Cúc Phương, Cát Tiên,..), các hang động , các bãi biển (kể tên),..

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 27

+ Tài nguyên du lịch nhân văn :các di sản văn hóa thế giới( cố đô Huế,), các di tích lịch

sử cách mạng( Điện Biên, Dinh Độc Lập, Hang Pác Bó), các lễ hội( Đền Hùng, Yên Tử, Hội

Đâm Trâu, Oóc Om Bóc), các làng nghề (Bát Tràng, Vạn Phúc,)

Câu 12. Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, trình bày và nhận xét về sự

phân bố các mỏ dầu, khí ở vùng thềm lục địa nước ta?

Trả lời

Nước ta có thềm lục địa rộng và tiềm năng dầu, khí lớn, đang được thăm dò cho kết quả

khả quan: Có 04 bể trầm tích quan trọng là sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn và thổ Chu

– Mã Lai. Trong đó thăm dò và khai thác nhiều tại bể trầm tích Cửu Long và Nam Côn Sơn

như mỏ Đại Hùng, Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng; Lan tây, Lan Đỏ. Bể Thổ Chu

Mã Lai đã tiến hành khai thác mỏ dầu khí Cái Nước, cung cấp cho nhà máy nhiệt điện Cà

Mau, khí – điện – đạm Cà Mau

III.CHỦ ĐỀ TÍNH TOÁN TRONG ĐỊA LÍ

*CÁCH TÍNH GIỜ:

1. Đổi tọa độ địa lí sang múi giờ

Ở Đông bán cầu : m=(kinh tuyến Đông): 150

Ở Tây bán cầu: m=(3600 - Kinh tuyến Tây): 15

0

Ví dụ: Áp dụng: Cho biết ở kinh tuyến số 1000Đ ,100

0T, 115

0T, 176

0Đ thuộc múi giờ

số mấy?

Bài làm

Kinh tuyến 1000Đ thuộc múi giờ: 100

0 : 15 = 6,66 ( làm tròn số theo quy tắc toán học là

7).

Kinh tuyến 1000T thuộc múi giờ: (360

0 - 100

0) : 15 = 17 nên thuộc múi giờ số 17.

2. Tính giờ

Giờ… ( giờ đã biết) “+”; “-” ( khoảng cách chênh lệch 2 múi giờ)-> “+” khi tính về

phía đông, “-” tính về phía tây.

Tính giờ các nước = giờ nước ta +/- số múi. Dấu “+” nếu nước đó ở bên phải nước ta,

dấu “-” nếu nước đó ở bên trái nước ta.

Tóm lại:

Giờ phía Đông = Giờ gốc+ khu vực giờ địa phương( múi giờ)

Giờ phía Tây =khu vực giờ địa phương(múi giờ)- giờ gốc

Ví dụ: Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là 19 giờ (12 + 7 = 19)

Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở Niu Iooc là 7 giờ (19 - 12 = 7)

Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở Mat-xcơ-va là 15 giờ (12 + 3 = 15)

Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở Niu đê li là 17 giờ (12 + 5 = 17)

Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở Bắc Kinh là 20 giờ (12 + 8 = 20)

Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở Tô ki ô là 21 giờ (12 + 9 = 21)

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 28

3. Tính ngày

- Cùng bán cầu không đổi ngày.

- Khác bán cầu đổi ngày theo quy luật của kinh tuyến 1800

( bán cầu Tây sang bán cầu

Đông lùi 1 ngày và ngược lại).

VD : Vào lúc 19h ngày 15.2.2006 tại Hà Nội khai mạc SEAGAME 22. Hỏi lúc đó là

mấy giờ, ngày bao nhiêu tại các địa điểm sau:

Xeun:120oĐ; Matxcơva : 30

0Đ ; Pari : 20

0Đ; Lot Angiơ let : 120

0T (Biết Hà Nội

:1050Đ)

Bài làm:

- Hà Nội thuộc múi giờ :(105 : 15)=7

Xeun thuộc múi giờ : 120:15= 8

Khoảng cách chênh lệch giữa Xeun và HN là 8 – 7 = 1 .

- Vì giờ HN lúc đó là 19 giờ ngày 12.5.2006

Giờ của Xeun 19 + 1 =20h ngày 12.5.2006 .

Lot Angiơ let thuộc múi giờ : (360- 120) : 15 = 16

Kc chênh lệch từ HN đến Lot Angiơ let:16 – 7 = 9 .

Giờ của Lot Angiơ let 19 + 9 =28h – 24h = 4h ngày 16.2.2006

VD: Một chiếc máy bay cất cánh tại sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6h chiều ngày

1/3/2006 đến Luân Đôn sau 12h bay, máy bay hạ cánh.

Tính giờ máy bay hạ cánh tại Luân Đôn thì tương ứng là mấy giờ, ngày nào tại các

địa điểm sau:

Hướng dẫn:

Để biết giờ ở các địa điểm trên, thì ta phải biết giờ ở London.

Tân Sơn Nhất (múi giờ số 7), London (múi số 0) (=24h). Khoảng cách chênh lệch từ

Tân Sơn Nhất và London:0 – 7 =-7h.

Khi máy bay xuất phát thì giờ ở London là: 6- 7 = -1h( 23h ngày 28/2).Lúc đó ở

Anh đang là 23h ngày 28/2.

Sau 12h bay ( 23 + 12 = 35h – 24h = 11h ngày 1/3 ) máy bay đến Anh lúc 11h ngày

1/3/2006

Khi biết giờ ở London thì ta sẽ tính được giờ tương ứng.

Ví dụ: Khi ở London là 11h thì giờ ở Tokyo là:

London cách Tokyo: 0+9=9 múi giờ.

11+9=20h ngày 1/3/2006.

Tương tự ta tính giờ các địa điểm còn lại ta được bảng kết quả sau:

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 29

Vị trí Tokyo New

Deli Xitni

Washin

gton

LotAng

iolet

Kinh độ 1350Đ 75

0Đ 150

0Đ 75

0T 120

0T

Giờ 20h 16h 21h 6h 3h

Ngày,

tháng 1/3/2006 1/3/2006 1/3/2006 1/3/2006 1/3/2006

IV.CHỦ ĐỀ THỰC HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ

4. Nguyên tắc chung khi vẽ biểu đồ

- Phải đảm bảo tính khoa học (chính xác)

- Phải đảm bảo tính trực quan (rõ ràng, dễ đọc)

- Phải đảm bảo tính thẩm mỹ (đẹp)

* Lưu ý:

- Khi vẽ biểu đồ phải đọc kĩ đề bài (yêu cầu) để xác định đúng loại biểu đồ cần vẽ.

- Để bảo đảm tính trực quan, các kí hiệu thường sử dụng khi vẽ biểu đồ:

+ Gạch nền (gạch dọc, chéo, ngang,…..)

+ Dùng các ước hiệu toán học (cộng, trừ, nhân,…)

- Trong khi làm bài, tuyệt đối không được dùng viết đỏ và màu vì như thế sẽ bị coi là đánh

dấu bài.

- Tất cả các biểu đồ phải có tên

- Ghi chú thích cùng trang với biểu đồ.

5. Cách nhận dạng biểu đồ

6. Các loại biểu đồ

Biểu đồ cột: a.

Biểu đồ cột đơn:

*Cách vẽ:

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 30

- Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc. Ghi đơn vị trục tung (trục dọc) và trục hoành (trục

ngang).

- Bước 2: Chia tỉ lệ trục tung (phải bắt đầu từ số 0) và trục hoành (tùy theo số liệu của đề

bài và khổ giấy mà chọn số liệu lớn hay nhỏ).

-Bước 3: Tính độ cao của các cột cho đúng rồi vẽ lên giấy.

- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ:

+ Ghi tên biểu đồ

+ Ghi số liệu lên đầu cột.

Vd: cho bảng số liệu sau:

Năng suất lúa của nước ta qua các năm (đơn vị: tạ/ha)

Năm 1990 1995 1999 2003 2006

Năng suất 31,8 36,9 41,0 46,4 48,9

1/ Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện năng suất lúa của nước ta từ năm 1990 – 2006.

2/ nhận xét.

Biểu đồ cột gộp (cột ghép): có 2 trường hợp sau:

* Loại biểu đồ ghép có cùng đơn vị (các đối tượng cần vẽ có cùng một đơn vị như: tấn, kg,

usd,…)

- Cách vẽ giống như biểu đồ cột đơn nhưng có 2 cột dính liền nhau (một năm có 2 cột)

- Chỉ có một trục tung.

Vd: cho bảng số liệu sau:

Sản lượng thủy sản nước ta (đơn vị: nghìn tấn)

Năm 2000 2002 2005

Thủy sản nuôi trồng 589 844 1478

Thủy sản đánh bắt 1660 1802 1987

1/ Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta qua các năm.

2/ Nêu nhận xét và giải thích nguyên nhân của sự thay đổi trên

* Loại biểu đồ ghép có đơn vị khác nhau ( các đối tượng cần vẽ không cùng đơn vị như:

tấn và km2, hoặc tấn và kwh,…)

- Cách vẽ cũng như biểu đồ cột ghép cùng đơn vị.

- Biểu đồ có 2 trục tung thể hiện 2 đơn vị khác nhau. Việc chia đơn vị 2 trục tung phải cân

đối.

- Trong trường hợp đặc biệt, khi yêu cầu vẽ biểu đồ mà số liệu cho nhiều đại lượng khác

nhau (từ 3 trở lên) thì chỉ có một cách thể hiện là phải chuyển tất cả về đại lượng tương đối

(%) và vẽ các đường biểu diễn có cùng đơn vị tính %...

Vd: Cho bảng số liệu dưới đây:

Sản lượng điện và than của nước ta, giai đoạn 1990 – 2005.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 31

Năm 1990 1995 2000 2005

điện (tỉ kwh) 8,8 14,7 26,7 52,1

than (triệu tấn) 4,6 8,4 11,6 34,1

1/ Vẽ biểu thích hợp thể hiện sản lượng điện và than của nước ta qua các năm

2/ qua biểu đồ rút ra nhận xét.

Biểu đồ cột chồng: Thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Có 2 cách chồng, vẽ

theo đại lượng tuyệt đối hoặc tương đối (%).

* Cách chồng nối tiếp theo số liệu tuyệt đối.

Cách vẽ:

- Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc. Ghi đơn vị trục tung (trục dọc) và trục hoành (trục

ngang).

- Bước 2: tính số liệu các cột rồi thể hiện lên giấy và dùng ký hiệu phân biệt các thành

phần trong cột.

Vd: Cho bảng số liệu:

Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế (đơn vị: tỉ đồng)

Năm/Thành phần kinh tế 1996 2005

Nhà nước 74.161 249.085

Ngoài nhà nước 35.682 308.854

KV có vốn đầu tư nước ngoài 39.589 433.110

lưu ý:

- Chiều cao của các cột khác nhau tùy theo số liệu tổng cộng của mỗi năm.

- Thể hiện các thành phần trong một cột theo thứ tự trong bảng số liệu và chồng từ dưới

lên.

- Bước 3: hoàn thiện biểu đồ:

+ Ghi tên biểu đồ

+ Lập bảng chú giải

+ Ghi số liệu các phần và tổng số.

* Cách chồng nối tiếp theo số liệu tương đối (%)

Cách vẽ giống như biểu đồ chồng nối tiếp theo số liệu tuyệt đối nhưng cần lưu ý như sau:

- Đơn vị trục tung và số liệu là %

- Độ cao giữa các cột bằng nhau (nếu nhiều năm) vì tất cả các cột đều là 100%. Độ rộng

các cột phải bằng nhau.

Biểu đồ đường b.

(còn gọi là biểu đồ đồ thị hoặc đường biểu diến).

- Cách vẽ:

+ Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc. Ghi đơn vị trục tung và trục hoành.

+ Bước 2: Chia tỉ lệ trục tung và trục hoành

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 32

+ Bước 3: Chấm tọa độ các mốc biểu diễn căn cứ vào số liệu của đề bài. Nối các điểm

chấm bằng các đoạn thẳng để thành đường biểu diễn.

+ Bước 4: hoàn thiện biểu đồ:

+ Ghi tên biểu đồ

+ Ghi số liệu lên các điểm chấm

+ Lập bảng chú giải nếu là nhiều đường biểu diễn.

Vd: Cho bảng số liệu sau:

Sản lượng điện của nước ta (đơn vị: tỉ kwh)

Năm 1990 1995 1999 2005

Sản lượng điện 8,8 14,7 26,7 52,1

Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng điện nước ta qua các năm. Qua

biểu đồ hãy nêu nhận xét.

Những điểm lưu ý khi vẽ biểu đồ đường

- Biểu đồ được vẽ trên một hệ trục tọa độ. Trục tung thể hiện giá trị của đại lượng (đơn vị

theo giá trị tuyệt đối), hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng (đơn vị theo giá trị tương đối %).

Trục hoành là năm.

- Chia khoảng các năm trên trục tung rõ ràng, đúng tỉ tệ.

- Chọn năm đầu tiên trên trục tung (ngay góc tọa độ)

- Nếu có nhiều đối tượng khác nhau thì phải chuyển về cùng giá trị tương đối (%) lấy năm

đầu tiên làm năm gốc = 100%.

Biểu đồ tròn c.

Biểu đồ tròn không tính bán kính:

Cách vẽ:

- Bưới 1: Vẽ một hay nhiều hình tròn (tối đa 3) theo yêu cầu của đề bài. Một đường tròn

tương ứng với 100%.

- Bước 2: Chọn kim đồng hồ 12 giờ làm chuẩn sau đó thể hiện các thành phần % theo thứ

tự của bảng số liệu theo chiều kim đồng hồ.

- Bước 3: Chọn ký hiệu thích hợp thể hiện các thành phần

- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ:

+ Ghi tên biểu đồ

+ Lập bảng chú giải

+ Ghi số liệu % vào biểu đồ.

VD: Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu lao động của nước ta phân theo thành thị và nông thôn (đôn vị:%)

Năm Tổng Nông thôn Thành thị

1996 100 79,9 20,1

2005 100 75,0 25,0

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 33

1/ Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu lao động thành thị và nông thôn của nước ta

2/ Nhận xét và giải thích.

Biểu đồ tròn tính bán kính: chỉ tính bán kính khi quy mô của các đối tượng khác nhau

(giá trị tổng khác nhau).

-Cách vẽ giống như biểu đồ tròn đơn nhưng thêm phần tính bán kính.

-Tính bán kính đơn giản như sau:

121

2R

S

SR

+Với S2/S1 là tỉ số giữa giá trị tổng cộng lớn/ tổng cộng nhỏ

+ Với R1 ta cho một giá trị bất kì sau đó thế vào công thức tính R2.

-Vẽ biểu đồ với kích thước bán kính vừa tính.

Vd: Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế (đơn vị: tỉ đồng)

Năm/Thành phần kinh tế 1996 2005

Nhà nước 74.161 249.085

Ngoài nhà nước 35.682 308.854

KV có vốn đầu tư nước ngoài 39.589 433.110

1/ Vẽ biểu đồ thích hợpthể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta 2 năm

1996 và 2005

2/ Qua biểu đồ, hãy nhận xét và giải thích.

Những điểm lưu ý khi vẽ biểu đồ tròn:

- Nếu đề bài cho số liệu tuyệt đối phải đổi sang số liệu tương đối %.

- Lấy số liệu % nhân với 3,60 ra độ sau đó đặt thước đo độ vẽ các phần từ kim đồng hồ 12

giờ và vẽ theo chiều kim đồng hồ theo thứ tự.

- Phải ghi số % vào các cung tròn của từng phần và dùng kỹ hiệu phân biệt chúng. tránh

không được gạch chồng lên số liệu %.

- Nếu vẽ nhiều biểu đồ tròn thì kí hiệu giữa các đối tượng giống nhau và chỉ lập 1 bảng

chú giải để tránh mất thời gian.

- nếu vẽ nhiều biểu đồ tròn thì tâm các biểu đồ phải cùng năm trên một đường thẳng để dễ

nhận xét và thẩm mỹ.

Biểu đồ kết hợp: d.

- cách vẽ:

+ Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc với 2 trục tung. ghi đơn vị trục tung.

+ Chia tỉ lệ trục tung và trục hoành.

+ Vẽ biểu đồ cột

+ Vẽ biểu đồ đường

+ Hoàn thiện biểu đồ.

Vd: cho bảng số liệu sau:

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí THPT

Mang Nảm Trang 34

Diện tích và sản lượng lúa nước ta qua các năm:

Năm 1990 1995 2005

Diện tích (nghìn ha) 6402 6765 7666

Sản lượng (nghìn tấn) 19225 24946 32530

1/Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường thể hiện diện tích và sản lượng lúa của nước ta

qua các năm.

2/ Qua biểu đồ, nhận xét và giải thích.

Những điểm lưu ý khi vẽ biểu kết hợp:

- chia tỉ lệ 2 trục tung sao cho cân đối tránh để biểu đồ cột và đường cách xa nhau quá.

- chia tỉ lệ năm trên trục hoành cho đúng để thể hiện đúng sự phát triển.

Biểu đồ miền: e.

- Cách vẽ:

+ Nếu đề bài cho số liệu tuyệt đối phải đổi sang tương đối %

+ Vẽ khung biểu đồ (hình chữ nhật hoặc hình vuông). Cạnh đứng thể hiện 100%. Cạnh

nằm ngang thể hiện các năm.

+ Vẽ ranh giới các miền (giống như đồ thị)

+ Ghi số liệu tương ứng (vẽ miền nào ghi số liệu tại miền ấy: trong và giữa miền)

+ Kí hiệu phân biệt các miền trên biểu đồ

+ Ghi tên biểu đồ và chú thích.

Vd: Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu (đơn vị:%)

Năm 1992 1995 1999 2005

Xuất khẩu 50,4 40,1 49,6 46,9

Nhập khẩu 49,6 59,9 50,4 53,1

1/ Vẽ biểu thích hợp thể hiện cơ cấu xuất nhập khẩu qua các năm

2/ Nêu nhận xét và giải thích

Những điểm lưu ý khi vẽ biểu đồ miền:

- Chia khoảng cách năm cho đúng tỉ lệ

- Chọn năm đầu và năm cuối ngay cạnh đầu và cạnh cuối (cạnh đứng) của biểu đồ.

- Vẽ từng tự các miền từ dưới lên, theo thứ tự hợp lí của bảng số liệu.

--HẾT--