nâng cao hiệu quả thẻ quốc tế sacombank
DESCRIPTION
Bao cao thuc tap tot nghiepTRANSCRIPT
MỤC LỤCLỜI CẢM ƠN................................................................................................................- 6 -
Chương 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................................- 7 -
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ..................................................................- 7 -
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................- 7 -
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................- 7 -
1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:........................................................- 8 -
1.5. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ:........................................................................................- 8 -
1.6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA CHUYÊN ĐỀ...................................................................- 8 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................- 10 -
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN..............................................................................................................- 11 -
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.......................................................- 11 -
2.2. TRIẾT LÝ KINH DOANH:...................................................................................- 11 -
2.3. KHẨU HIỆU (SLOGAN)......................................................................................- 12 -
2.4. CƠ CẤU, SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ......................................- 13 -
2.5. DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM QUA (2011
– 2013)...........................................................................................................................- 14 -
2.6. CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG...............................................................................- 15 -
2.7. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ........................................................................................- 16 -
2.8. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH......................................................................................- 17 -
2.9. THỊ PHẦN VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH.....................................................- 18 -
2.10. GIỚI THIỆU VỀ SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG - PHÒNG GIAO
DỊCH DĨ AN.................................................................................................................- 19 -
2.10.1. Về Sacombank Chi nhánh Bình Dương:.......................................................- 19 -
2.10.2. Về Sacombank – Phòng giao dịch Dĩ An.......................................................- 21 -
1
2.10.2.1. Lịch sử hình thành:......................................................................................- 21 -
2.10.2.2 Tình hình nhân sự.........................................................................................- 22 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................- 23 -
CHƯƠNG 3: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ QUỐC TẾ..............................................- 24 -
3.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ THANH TOÁN.....................- 24 -
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng.....................................- 24 -
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam:...................- 25 -
3.2. KHÁI NIỆM THẺ QUỐC TẾ:...............................................................................- 27 -
3.3. HÌNH THỨC THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ....................................................- 28 -
3.4. PHÂN LOẠI THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ....................................................- 28 -
3.4.1. Theo công nghệ:.................................................................................................- 28 -
3.4.2. Xét về tính chất thanh toán thẻ:.......................................................................- 29 -
3.5. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DỊCH VỤ THẺ
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN...................................- 30 -
3.5.1. Quy chế của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ quốc tế.. .- 30 -
3.5.2. Quy định của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt Nam.
.......................................................................................................................................- 31 -
3.6. QUY TRÌNH LÀM THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ..........................................- 31 -
3.6.1. Điều kiện phát hành thẻ thanh toán quốc tế:.................................................- 31 -
3.6.1.1 Thẻ ghi nợ:.......................................................................................................- 31 -
3.6.1.2. Thẻ ghi có:.......................................................................................................- 32 -
3.6.2. Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng.................................................- 33 -
3.6.2.1. Các chủ thể tham gia quy trình phát hành thẻ:..........................................- 33 -
3.6.2.2. Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế ngân hàng:................................- 34 -
3.7. LỢI ÍCH VÀ RỦI RO CỦA VIỆC ÁP DỤNG THẺ QUỐC TẾ...........................- 35 -
3.7.1. Lợi ích của thẻ quốc tế......................................................................................- 35 -2
3.7.1.1. Đối với ngân hàng:.........................................................................................- 35 -
3.7.1.2. Đối với khách hàng của ngân hàng...............................................................- 36 -
3.7.1.3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:.........................................................................- 36 -
3.7.1.4. Đối với nền kinh tế và xã hội:........................................................................- 36 -
3.7.2. Rủi ro của thẻ thanh toán.................................................................................- 37 -
3.7.2.1. Rủi ro trong hoạt động phát hành................................................................- 37 -
3.7.2.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán...............................................................- 38 -
3.8. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ THẺ QUỐC TẾ...............- 39 -
3.8.1. Những nhân tố khách quan..............................................................................- 39 -
3.8.1.1. Môi trường pháp lý........................................................................................- 39 -
3.8.1.2. Sự phát triển của công nghệ..........................................................................- 39 -
3.8.1.3. Thói quen tiêu dùng và nhận thức của khách hàng....................................- 39 -
3.8.1.4. Đối thủ cạnh tranh.........................................................................................- 40 -
3.8.2. Những nhân tố chủ quan..................................................................................- 41 -
3.8.2.1. Vốn và quy mô của ngân hàng......................................................................- 41 -
3.8.2.2. Trình độ nhân viên của ngân hàng...............................................................- 41 -
3.8.2.3. Tiện ích thẻ......................................................................................................- 41 -
3.8.3.4. Khả năng marketing của ngân hàng............................................................- 42 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................................- 43 -
Chương 4: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN.....................................................................- 44 -
4.1. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN.- 44 -
4.1.1. Các sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế.............................................................- 44 -
4.1.1.1. Thẻ ghi nợ (Debit Card).................................................................................- 44 -
4.1.1.2. Thẻ ghi nợ (Debit card)..................................................................................- 46 -3
4.1.2. Các sản phẩm dịch vụ gia tăng........................................................................- 51 -
4.1.2.1. Chương trình khách hàng thân thiết:..........................................................- 51 -
4.1.2.2. Chương trình thế giới điểm thưởng:............................................................- 52 -
4.1.3 Số lượng thẻ quốc tế được phát hành:..............................................................- 52 -
4.1.3.1. Thẻ ghi có:.......................................................................................................- 54 -
4.1.3.2. Thẻ ghi nợ:......................................................................................................- 55 -
4.1.4. Mạng lưới điểm chấp nhận thẻ Sacombank tính đến năm 31/3/2013..........- 56 -
4.1.5. Doanh số thanh toán thẻ...................................................................................- 57 -
4.2. CƠ HỘI, THẾ MẠNH, THÁCH THỨC VÀ ĐIỂM YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA SACOMBANK DĨ AN..................................- 58 -
4.2.1. Cơ hội:................................................................................................................- 58 -
4.2.2. Thế mạnh:..........................................................................................................- 59 -
4.2.3. Thách thức:........................................................................................................- 61 -
4.2.4. Điểm yếu:...........................................................................................................- 62 -
4.3. NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
– PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN....................................................................................- 63 -
4.4. ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN.- 64 -
4.3.1 Những kết quả đạt được....................................................................................- 64 -
4.3.1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế:................................................- 64 -
4.3.2 Tồn tại và nguyên nhân.....................................................................................- 66 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..............................................................................................- 68 -
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THẺ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN TẠI CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN...................- 69 -
5.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.- 69 -
4
5.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đến năm 2020:........- 69 -
5.1.2. Mục tiêu phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến năm 2020:..................- 70 -
5.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN ĐẾN NĂM 2020:.......................................................................- 71 -
5.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ĐẾN NĂM 2020: -
72 -
5.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC
TẾ..................................................................................................................................- 73 -
5.4.1. Giải pháp đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước:.................................- 73 -
5.4.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sacombank:...............- 74 -
5.4.2.1 Giải pháp về quản trị:.....................................................................................- 74 -
5.4.2.2. Giải pháp về công nghệ thông tin:................................................................- 75 -
5.4.2.4 Các giải pháp khác:.........................................................................................- 80 -
5.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...........................................................................................- 81 -
5.5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước...........................................................- 81 -
5.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín..- 81 -
5.3.3. Kiến nghị đối với Sacombank Phòng giao dịch Dĩ An:..................................- 81 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..............................................................................................- 83 -
5
LỜI CẢM ƠNTrong thời gian hoàn thành bài báo cáo này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
và quý báu của các quý thầy cô, các anh chị và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Bình Dương cùng toàn thể quý thầy cô đã dạy dỗ
và truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích cả về chuyên môn, kiến thức cuộc sống.
Thạc sĩ Lê Quang Khôi đã tận tình hướng dẫn, cho tôi định hướng, lời khuyên hữu
ích và động viên tôi có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Các anh chị trong Ngân hàng Sacombank – Phòng giao dịch Dĩ An đã giúp đỡ cho
tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi thực tập tại đây. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn anh Đoàn
Văn Thập – Trưởng phòng giao dịch – đã cho tôi cơ hội được thực tập tại phòng giao dịch.
Kế đến tôi muốn gửi lời cảm ơn chị Diệp Hồng Vân – Phó phòng giao dịch – người đã
trực tiếp chỉ dẫn cho tôi tiếp cận thực tế và tham gia vào công việc của Ngân hàng. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh chị các phòng ban đã thân thiện và cung cấp
cho tôi những số liệu cần thiết để hoàn thành bài báo cáo này.
Bình Dương, ngày …. tháng …. năm 2014
Sinh viên thực hiện
Cần Xuân Hiền
6
Chương 1:
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ.
Theo xu thế phát triển toàn cầu hóa, dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang ngày càng mở
rộng cũng như đời sống người dân ngày một nâng cao, thẻ quốc tế là sản phẩm không thể
thiếu của mỗi ngân hàng và đang được khách hàng trong nước ưa chuộng sử dụng bởi sự
tiện lợi của nó. Hiện nay, quy mô thị trường thẻ thanh toán tương đối nhỏ, nhưng đây là
một trong những thị trường năng động và có tính cạnh tranh khốc liệt nhất thế giới.
Thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ năm 1996, tuy nhiên đến năm 2006, dịch vụ
thẻ thanh toán quốc tế mới thực sự sôi động và có chiều sâu. Tính tới cuối năm 2011, tổng
giá trị giao dịch của các loại thẻ tại thị trường Việt Nam lên đến 32 tỉ USD.
Tuy đạt được nhiều thành tựu nhưng dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam
còn nhiều khó khăn và thách thức. Rõ ràng tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn khá cao
so với 1 số nước trong khu vực.
Là một trong các ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thẻ, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Thương Tín cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng từ thị trường và sức
ép của đối thủ cạnh tranh. Do đó, Ngân hàng cần có những giải pháp để nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế tại tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín tại Chi nhánh Bình Dương – Phòng giao dịch Dĩ
An” làm chuyên đề báo cáo thực tập cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Đánh giá chung hiệu quả dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế và đưa ra giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Bình Dương – Phòng giao dịch Dĩ An.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Chuyên đề nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp phương
pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu.
7
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ để
đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Bình Dương, Phòng giao dịch
Dĩ An.
1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thẻ quốc tế nói chung của các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua và trong thời gian tới 2020.
Sử dụng số liệu tổng hợp về hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong những năm gần đây để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thẻ quốc tế. Đánh giá tiềm năng phát triển thẻ quốc tế tại Việt Nam trong những năm tới.
Dựa trên cơ sở phân tích nghiên cứu để đề ra các giải pháp nhằm phát triển thẻ
quốc tế tại Việt Nam đến năm 2020.
1.5. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ:
Chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ quốc tế tại tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín tại Chi nhánh Bình Dương – Phòng giao
dịch Dĩ An” gồm có 5 chương:
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHƯƠNG 3: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ QUỐC TẾ.
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG –
PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN.
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THẺ QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TẠI CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN
1.6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA CHUYÊN ĐỀ.
- Có sự so sánh làm rõ nét nổi bật sản phẩm thẻ quốc tế của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín với các ngân hàng khác.
- Đưa ra những giải pháp thực tiễn để phát triển sản phẩm thẻ quốc tế của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tuy vậy, thẻ quốc tếvẫn còn xa lạ với nhiều người, chưa trở thành phương tiện thanh toán
phổ biến trong xã hội. Số lượng người sử dụng thẻ có tăng nh ưng vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng phát triển thẻ quốc tế tại thị trường Việt Nam.
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan t ừ thị trường và
nguyên nhân ch ủ quan từ các ngân h àng phát hành th ẻ. Do đó, việc nghiên cứu định
hướng và đưa ra các giải pháp để phát triển thẻ quốc tế có ý nghĩa rất thiết thực đối
với các ngân hàng thương mại Việt Nam ở hiện tại và trong tương lai.
9
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU VỀ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Sacombank là ngân hàng
được thành lập đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 21/12/1991 trên cơ sở
chuyển thể và hợp nhất từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã
tín dụng là Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia với các hoạt động chính là huy động vốn,
cấp tín dụng và thực hiện dịch vụ Ngân hàng.
Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn
của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu là 03 tỷ đồng, hoạt động chủ yếu tại vùng ven
thành phố Hồ Chí Minh.
Trải qua 22 năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát triển lớn
mạnh theo mô hình Ngân hàng bán lẻ với một mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước, và
mở rộng sang cả nước Đông Dương gồm 424 điểm giao dịch. Tính đến thời điểm
11/02/2014, với mức vốn điều lệ vào khoảng 12.425 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu xấp xỉ
16.893 tỷ đồng, Sacombank được đánh giá là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ
phần hàng đầu Việt Nam về vốn điều lệ, mạng lưới hoạt động cũng như về tốc độ tăng
trưởng trong hoạt động kinh doanh.
Sau 22 năm qua, Sacombank luôn kiên định với chiến lược phát triển của mình, tự
tin mở lối đi riêng và trở thành ngân hàng tiên phòng trong nhiều lĩnh vực.
2.2. TRIẾT LÝ KINH DOANH:
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm,
Sacombank hôm nay có thể tự hào khẳng định vị thế là một trong những Ngân hàng
Thương mại Cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
Giai đoạn 2011 – 2012, với định hướng “ Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa
năng hàng đầu khu vực”, chú trọng vào yếu tố hiệu quả và bền vững với triết lý kinh
doanh rõ ràng:
- Sứ mệnh: Tối đa hóa giá trị cho Khách hàng, Nhà đầu tư và đội ngũ Nhân viên,
đồng thời thể hiện cao nhất trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng.
10
- Tầm nhìn: Phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt
Nam và khu vực Đông Dương.
- Giá trị cốt lõi:
+ Tiên phong làm người mở đường và chấp nhận vượt qua thách thức để khám phá
những hướng đi mới.
+ Luôn luôn đổi mới, năng động và sáng tạo để biến những khó khăn, thách thức
thành cơ hội để phát triển.
+ Cam kết với mục tiêu chất lượng bằng sự chuyên nghiệp, tận tâm và uy tín cao
nhất đối với khách hàng và đối tác.
+ Trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội theo phương châm hoạt động: “Đồng hành
cùng phát triển”.
- Tạo dựng sự khác biệt với những Sản phẩm - Phương thức kinh doanh và Mô
hình quản lý mang tính đột phá và sáng tạo.
2.3. KHẨU HIỆU (SLOGAN)
Khẩu hiệu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín:
“SACOMBANK – ĐỒNG HÀNH CÙNG PHÁT TRIỂN”
Với khẩu hiệu trên, cùng với những chương trình ưu đãi hỗ trợ khách hàng, các
hoạt động xã hội, thương hiệu Sacombank ngày càng gần gũi và gắn bó hơn với các khách
hàng khi Sacombank đã cùng chung tay, giúp sức hỗ trợ các doanh nghiệp và cộng đồng
trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế.
11
2.4. CƠ CẤU, SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu, tổ chức và bộ máy quản lý:
(Nguồn: Sacombank.com.vn)
12
2.5. DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM QUA
(2011 – 2013)
Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh Sacombank 2011 – 2013.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tăng/Giảm
Tổng tài sản 140,137 151,282 160,170 5.88%
Vốn điều lệ 10,740 10,740 12,425 15.69%
Tổng doanh thu 19,816 18,173 18,035 -0.76%
Tổng chi phí 15,656 15,310 14,397 -5.96%
Tổng lợi nhuận trước thuế 2,771 1,368 2,960 116.37%
Thuế thu nhập doanh nghiệp 706 366 731 99.73%
Lợi nhuận sau thuế 2,066 1,002 2,229 122.46%
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sacombank)
Trong năm 2012, tình hình thị trường còn nhiều khó khăn do những biến động
mạnh về lãi suất trong năm, nhưng hoạt động kinh doanh của Sacombank vẫn tiếp tục đạt
được những kết quả khá khả quan.
Tính đến ngày 31/12/2012, tổng tài sản Sacombank đạt 151,282 tỷ đồng, tăng
11,145 tỷ đồng, tương đương với tăng 7.95% so với đầu năm. Với việc duy trì quan điểm
kinh doanh an toàn – hiệu quả, tổng tài sản của Sacombank được điều hành tăng trưởng
một cách chặt chẽ, phù hợp với chính sách, định hướng của Ngân hàng nhà nước.
Biểu đồ 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Sacombank 2011 – 2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013130000
135000
140000
145000
150000
155000
160000
165000
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
10740 10740 12425
20661002
2229
140137
151282
160170
Vốn điều lệ Lợi nhuân sau thuế Tổng tài sản
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sacombank 2011 – 2013)13
Sang năm 2013, Sacombank đã thực hiện thành công việc tăng vốn điều lệ lên
12,425 tỷ đồng, tăng 1,685 tỷ đồng so với năm 2012, tương đương với 5.88%. Số tiền tăng
vốn trên đã được bổ sung vào nguồn vốn đầu tư kinh doanh sinh lời.
Bên cạnh đó, Sacombank đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế với
2,960 tỷ đồng, tăng 1,592 tỷ đồng, tương đương với 116,37%.
2.6. CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG
Ban lãnh đạo Sacombank đặc biệt coi trọng việc đầu tư vào công nghệ thông tin,
coi đây là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động và phát triển kinh doanh. Do đó, ngay từ
ngày đầu thành lập, Sacombank đã sớm định hướng rõ việc đầu tư ứng dụng công nghệ
cao vào hoạt động ngân hàng, nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Ngày 14/4/2011, Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai
thành công dự án Data Ware House (kho dữ liệu tập trung) vận hành trên hệ thống máy
chủ dữ liệu Oracle Exadata. Dự án đầu tư Data Ware House bao gồm phần cứng và phần
mềm tại Sacombank có tổng chi phí 3 triệu USD. Với những tính năng vượt trội về công
nghệ, Sacombank đã thực sự trở thành một trong những Ngân hàng có công nghệ hiện đại
nhất Việt Nam.
Trong năm 2012, Ngân hàng đã tiếp tục triển khai thành công nhiều dự án hiện
đại hóa công nghệ gồm: T24 phiên bản R11; Hệ thống khắc phục thảm họa DR; Giải pháp
Load Blancing trên thiết bị cứng để nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên máy chủ và
nâng cao tính sẵn sàng của hệ thống ứng dụng; thay thế hệ thống máy chủ ứng dụng T24
để đáp ứng yêu cầu giao dịch qua Internet Banking, liên kết đối tác, giao dịch thẻ; nâng
cấp website Sacombank. Ngoài ra, Ngân hàng đã triển khai thành công Hệ thống xếp hạng
tự động dành cho tất cả các hệ khách hàng trong và ngoài nước. Theo đó, 100% khách
hàng mới và trên 80% khách hàng cũ đã được xếp hạng và cập nhật liên tục trên hệ thống.
Bên cạnh đó, với sự tư vấn của Công ty Ernst &Young, Ngân hàng cũng đã xây dựng Hệ
thống tính toán tổn thất dự kiến hỗ trợ việc phán quyết và cấp phát tín dụng, giúp hạn chế
thấp nhất rủi ro. Đồng thời, các Chương trình CIC, Hệ thống Quản lý rủi ro hoạt động, Hệ
thống đánh giá môi trường cũng được triển khai thành công.
14
2.7. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Hội đồng quản trị và Ban điều hành là những người
có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính – ngân hàng, có sự kết hợp hài
hòa giữa yếu tố kinh nghiệm kinh doanh với kỹ năng quản lý ngân hàng theo các chuẩn
mực quốc tế.
Đội ngũ nhân sự trẻ, được đào tạo bài bản, giàu nhiệt huyết và gắn bó với sự phát
triển của Sacombank, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ khách
hàng tận tâm, nhiệt tình, chuyên nghiệp.
Số lượng cán bộ nhân viên chính thức của ngân hàng là 10.376 người, tăng 8,12%
so năm 2012.
Trong đó số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 5.832
người chiếm gần 56,2% tổng số nhân viên. Mức lương bình quân theo đầu người
năm 2013 là 9,5 triệu đồng/người/tháng.
Song song đó, công tác đào tạo đã triển khai thường xuyên với khóa học
được tổ chức với khoảng 33.000 lượt cán bộ nhân viên tham gia; xây dựng được đội
ngũ giảng viên nội bộ. Ngoài ra, trong năm Trung tâm đào tạo đã phối hợp Công ty
Hypertek xây dựng cơ sở dữ liệu giảng viên, giáo trình điện tử các khóa nghiệp vụ, triển
khai E-learning nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo từ xa của các đơn vị.
15
2.8. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Sacombank 2011 – 2013
Đơn vị tính:: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Tăng/Giảm
1. Quy mô vốn
- Vốn điều lệ 10,740 10,740 12,425 15.70%
- Tổng tài sản 140,137 151,282 160,170 5.90%
- Tỷ lệ an toàn vốn 11.66% 9.53% 10.22% 7.24%
2. Kết quả hoạt động kinh
doanh
- Nguồn vốn huy động 111,513 123,753 140,770 13.75%
- Dư nợ cho vay 79,430.50 98,728 110,297 12.23%
- Nợ quá hạn 677.5 2,361 2,327 -1.44%
- Nợ xấu 442 1,951 1,509 -22.66%
+ Tỷ lệ LNST/ Vốn CSH 14.60% 7.15% 14.30% 100%
+ Tỷ lệ LNST/ Tổng tài sản 1.44% 0.68% 1.38% 102.90%
- Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư
nợ0.56% 2.39% 2.16% -9.70%
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0.52% 1.97% 1.44% -27%
(Nguồn: Bản cáo bạch của Sacombank 2013 và Báo cáo tài chính 2013)
Đến cuối năm 2012, vốn điều lệ của Ngân hàng đạt 10,740 tỷ đồng, không có sự
thay đổi so với năm 2011. Trong năm 2013, theo phương án phát hành cổ phiếu tăng vốn
điều lệ đã được Đại hội cổ đông Sacombank thông qua tại Nghị quyết số 01/2012/NQ-
ĐHĐCĐ ngày 26/05/2012, vốn điều lệ của Sacombank chạm mức 12,425 tỷ đồng, tăng
1,685 tỷ đồng, tương ứng 15.7% so với đầu năm. Vốn điều lệ tăng từ việc phát hành
13.2% cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và 2.5% cổ phiếu cho cán bộ chủ chốt của ngân
hàng.
Tổng tài sản tính đến cuối năm 2012 đạt 151.282 tỷ đồng tăng 11.145 tỷ đồng,
tương ứng tăng 7.95% so với năm 2011. Tính đến ngày 31/12/2013, tổng tài sản của
Sacombank đạt 160,170 tỷ đồng, tăng 8,888 tỷ đồng, tương đương tăng 5.90% so với đầu
năm.
16
Các hệ số ROE và ROA năm 2012 lần lượt là 14.3% và 1.38%.
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2013 là 2.16% đã giảm so với năm 2012. Đây là dấu hiệu rất
khả quan với Sacombank khi tình hình kinh tế hiện nay khó khăn và nợ xấu tại các ngân
hàng lớn đang trong tình trạng mất kiểm soát.
Tình hình kinh tế vĩ mô củaViệt Nam năm 2013 được duy trì ổn định, chỉ số lạm
phát kiểm soát ở mức thấp (6,04%), vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng khá cao (vốn
đăng ký đạt 22 tỷ USD, tăng 56% và vốn giải ngân khoảng 11 tỷ USD, tăng 5,5% so với
năm 2012), chính sách quản lý nhà nước từng bước đư c hoàn thiện. Tuy nhiên, nền kinh
tế vẫn còn nhiều khó khăn khi tổng cầu tiếp tục xu thế suy giảm; tồn kho, nợ xấu tăng
cao gây trì trệ sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng GDP có sự cải thiện so với năm trước
(tăng 5,42%) nhưng bội chi ngân sách tăng cao ở mức 5,3%; cơ cấu kinh tế vẫn còn mất
cân đối. Chính những biến động trong năm qua đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của Sacombank. Nhờ có định hướng đúng đắn, phù hợp với triển khai ngay từ đầu
năm, với nền tảng vững chắc vốn có, Sacombank đã tận dụng được lợi thế tốt và cơ hội thị
trường và đạt được những thành quả đáng quý và rất đáng được khích lệ.
2.9. THỊ PHẦN VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
Sacombank được đánh giá là một trong những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực bán
lẻ và là một trong sáu ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Thị phần về huy động và
cho vay của Sacombank lần lượt đạt 3,58% và 3,15% đứng thứ 4 trong các ngân hàng
niêm yết vào cuối năm 2012.
Trong nhiều năm liền (từ 2006 – nay), với những đóng góp tích cực cho thị
trường tài chính Việt Nam, Sacombank đã được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và
các tổ chức quốc tế (Asian Banking and Finance, Euromoney, Global Finance, The
Asian Banker, HSBC, SMEDF…) ghi nhận và trao tặng các giải thưởng: “Ngân
hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam”, “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt
nhất Việt Nam”, “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam”,
“Ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ”… Đặc biệt
trong năm 2013, Sacombank rất vinh dự được nhận danh hiệu “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam năm 2013” do tạp chí The Asset và International Finance Magazine bình chọn
là minh chứng cho uy tín và khả năng cạnh tranh vượt trội của Sacombank, đặc biệt là
Dịch vụ Ngân hàng cao cấp – Sacombank Imperial.
17
Tuy nhiên, trong hai năm gần đây và dự báo sắp tới, thị trường ngân hàng Việt
Nam sẽ chịu sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ khu vực các Ngân hàng nước
ngoài. Điều này đòi hỏi Sacombank nói riêng và các ngân hàng trong nước nói
chung phải nâng cao năng lực, công nghệ và mở rộng nguồn vốn để giữ vững vị
thế cạnh tranh của mình. Đây là thách thức lớn, nhưng cũng là cơ hội để Sacombank
không ngừng tự hoàn thiện mình và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
2.10. GIỚI THIỆU VỀ SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG - PHÒNG
GIAO DỊCH DĨ AN.
2.10.1. Về Sacombank Chi nhánh Bình Dương:
Là Chi nhánh cấp 1, nên chi nhánh Bình Dương có khá đầy đủ sản phẩm dịch vụ
mà Sacombank cung cấp, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng. Sau hơn 10 năm hoạt
động Sacombank - chi nhánh Bình Dương đã tạo được chỗ đứng vững chắc trong lòng
khách hàng, tỷ trọng dịch vụ trong doanh thu ngày càng cao, luôn vựơt chỉ tiêu kết quả
kinh doanh đề ra. Đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình, đã có
được sự tín nhiệm cao từ khách hàng. Những điều trên đã góp phần đưa thương hiệu
Sacombank ngày càng phát triển và trở nên quen thuộc hơn tại Bình Dương.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức tại Sacombank chi nhánh Bình Dương.
18
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÓ GĐ CHI NHÁNH
PHÒNGDOANH NGHIỆP
PHÒNGCÁ NHÂN
PHÒNGHỖ TRỢ
PHÒNG KT-HC
BỘ PHẬNTIẾP THỊ CN
BỘ PHẬNTIẾP THỊ DN
BỘ PHẬN TT QUỐC TẾ
BỘ PHẬN QLTÍN DỤNG
(Nguồn: Phòng hành chánh Sacombank – Chi nhánh Bình Dương)
HỆ THỐNGCÁC Phòng
giao dịch
PHÓ GĐ CHI NHÁNH
PHÓ GĐ CHI NHÁNH
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Bình Dương bao gồm 04
phòng nghiệp vụ tại trụ sở chi nhánh và 10 phòng giao dịch trực thuộc.
04 phòng nghiệp vụ bao gồm :
- Phòng Doanh Nghiệp.
- Phòng Cá Nhân.
- Phòng Hỗ Trợ Kinh Doanh
- Phòng Kế Toán – Hành Chính.
10 phòng giao dịch (Phòng giao dịch) trực thuộc gồm :
- Phòng giao dịch Thủ Dầu Một (21A Cách Mạng Tháng Tám, P. Phú Cường, TX.
Thủ Dầu Một, Bình Dương).
- Phòng giao dịch Tân Phước Khánh (34 ĐT 746, TT. Tân Phước Khánh, H. Tân
Uyên, Bình Dương).
19
- Phòng giao dịch Dĩ An (9/22 Trần Hưng Đạo, Kp Bình Minh 2, TT. Dĩ An, H. Dĩ
An, Bình Dương).
- Phòng giao dịch Lái Thiêu (C186A Tổ 18, Kp Bình Đức, Lái Thiêu, Thuận An,
Bình Dương).
- Phòng giao dịch Quốc Lộ 1K (1B ấp Nội Hóa 2, xã Bình An, TT. Dĩ An, H. Dĩ An,
Bình Dương).
- Phòng giao dịch Tân Uyên (Lô F4-F5 Khu dân cư thương mại Uyên Hưng, H. Tân
Uyên, Bình Dương).
- Phòng giao dịch Phú Giáo (Khu phố 2, TT. Phước Vĩnh, H. Phú Giáo, Bình
Dương).
- Phòng giao dịch Bến Cát (160 Tổ 6, Ấp Cây Sắn, Lai Uyên, Bến Cát, Bình Dương).
- Phòng giao dịch Mỹ Phước (KP1 Đại lộ Bình Dương, TT. Mỹ Phước, H. Bến Cát,
Bình Dương).
- Phòng giao dịch Dầu Tiếng (6/8 Khu phố 2, TT. Dầu Tiếng, H. Dầu Tiếng, Bình
Dương).
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống các Phòng giao dịch trực thuộc Sacombank – Chi nhánh
Bình Dương.
20
(Nguồn: Phòng hành chánh Sacombank – Chi nhánh Bình Dương.)
2.10.2. Về Sacombank – Phòng giao dịch Dĩ An
2.10.2.1. Lịch sử hình thành:
Trong những năm đầu thế kỷ 21, với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế nói
chung cùng với sự biến động không ngừng của thị trường tài chính, các ngân hàng ngày
càng lớn mạnh, mở rộng quy mô và tổ chức là điều cần thiết. Vì thế, Sacombank – Phòng
giao dịch Dĩ An chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 19/07/2005 trên
cơ sở thành lập phòng giao dịch mới với tên giao dịch là: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương – Phòng giao dịch Dĩ An.
Văn phòng Phòng giao dịch Dĩ An tọa lạc tại: 9A/22 Đường Trần Hưng Đạo, khu
phố Bình Minh 1, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: (0650)3 734 840
Fax: (0650)3 734 841
Đường Trần Hưng Đạo là con đường trung tâm của thị xã Dĩ An, và nằm cạnh Chợ
Dĩ An, đây là vị trí thuận lợi cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của Sacombank.
2.10.2.2 Tình hình nhân sự
Bảng 2.3. Tình hình nhân sự của Phòng giao dịch Dĩ An 2011 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
21
Phòng giao dịch Thủ
Phòng giao dịch Tân Phước
Phòng giao dịch Dĩ An
Phòng giao dịch Lái Thiêu
Phòng giao dịch Quốc Lộ
Phòng giao dịch Dầu Tiếng
Phòng giao dịch Phú Giáo
Phòng giao dịch Bến Cát
Phòng giao dịch Mỹ Phước
Phòng giao dịch Tân Uyên
NGÂN HÀNGSACOMBANK
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
Tổng số 19 20 22
1. Phân theo cấp bậc
Cán bộ quản lý 2 2 3
Công nhân viên 17 18 19
2. Phân theo trình độ
Trên đại học 1 1 1
Đại học 8 10 11
Cao đẳng trở xuống 10 9 10
3. Phân theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi 13 10 11
Từ 31 - 40 tuổi 9 10 8
(Nguồn: Phòng hành chánh Sacombank – Chi nhánh Bình Dương)
2.10.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Sacombank Phòng giao dịch Dĩ An
(Nguồn: Phòng hành chánh Sacombank Chi nhánh Bình Dương)
22
Trưởng Phòng giao
dịch
Phó phòng nội nghiệp
Bộ phận xử lý giao dịch Thủ quỹ
Phó phòng kinh doanh
Chuyên viên khách
hàngGiao dịch
viênChuyên
viên tư vấn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trải qua 22 năm, Sacombank luôn kiên định với chiến lược phát triển của mình, tự tin mở
ra những lối đi riêng và trở thành ngân hàng tiên phong trong nhiều lĩnh vực. Được IFM
đánh giá là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2013” đã khẳng định uy tín, sức
cạnh tranh nổi bật của Sacombank và chiến lược hoạt động ngân hàng bán lẻ xuyên suốt
của Sacombank qua các thời kỳ và Sacombank luôn bám sát chiến lược của một Ngân
hàng bán lẻ đa năng, hiện đại hàng đầu Việt Nam và vươn tầm khu vực.
23
CHƯƠNG 3:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ QUỐC TẾ.
3.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ THANH TOÁN
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng
- Năm 1914, một công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union trong nỗ
lựccải thiện chất lượng dịch vụ đã cấp cho những khách hàng thân thuộc những tấm thẻ
bằng kim loại để thực hiện những giao dịch trên thị trường mà người ta tin rằng đólà
những tấm thẻ thanh toán đầu tiên.
- Năm 1924 công ty General Petroleum ở California đã phát hành những tấm thẻ
xăng dầu cho công nhân và những khách hàng chọn lọc của mình.
-Cuối năm 1930, công ty AT&T giới thiệu thẻ Bell Credit Card một công cụ thuận
tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của khách hàng được gọi là “Thẻ trung
thực”
- Năm 1949 Frank McNamara, một chủ doanh nghiệp người Mỹ đã phát minh ra
thẻ thanh toán mang tên Dinner’s Club
- Đến 1955, thị trường thẻ thế giới chứng kiến sự ra đời của hàng lọat thẻ mới như:
Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club…Đ ến năm 1958, công ty Americant
Express Corporation phát hành thẻ tín dụng American Express ở Mỹ và nước ngoài. Công
ty này nhanh chóng đứng đầu trong lĩnh vực thẻ ngân hàng phục vụ cho giải trí và du lịch.
Sau đó, chuỗi hệ thống khách sạn Hilton cũng tung ra thị truờng sảnphẩm thẻ Carte
Blanche dành riêng cho khách sạn của họ. Hai loại thẻ này đã thống lĩnh thị trường thẻ thế
giới.
- Năm 1960, một ngân hàng ở Mỹ là Bank of America phát hành thẻ Bank
Americard hình thức thẻ tín dụng tuần hoàn đầu tiên và cũng chính là tiền thân củathẻ
VISA sau này.
- Vào năm 1966, 14 ngân hàng ở Mỹ đã quyết định thành lập Hiệp Hội thẻ liên
ngân hàng, gọi là InterBank Card Association – ICA. Tổ chức này có khả năng trao đổi
thông tin về giao dịch thẻ tín dụng.
- Đến năm 1967, 4 ngân hàng ở California đã đổi tên Hiệp hội thẻ ngân hàng
California (California BankCard Association) thành hiệp hội thẻ ngân hàng các bang
phía Tây -Western State BankCard Association (WSBA) và kết nạp thêm 4 tổ chức tài 24
chính ở phía Tây làm thành viên và thẻ của Hiệp hội được biết đến với tên gọi là
MasterCharge, đây chính là tiền thân của tổ chức MasterCard sau này
- Năm 1961, ngân hàng Sanwa ở Nhật đã cho ra đời thẻ JCB (Japan Credit Bureau)
và đã nhanh chóng phát triển trên thế giới vào năm 1981.
- Vào giữa năm 70, nền công nghiệp thẻ ngày càng phát triển, mở rộng phạm vi
phát hành và thanh toán thẻ ra toàn thế giới vì vậy thương hiệu “America” không cònthích
hợp nữa, do đó Bank AmeriCard đã đổi tên thành Visa International vào năm 1977 và Tổ
chức Visa quốc tế ra đời từ đây
- Năm 1979, MasterCharge cũng đổi tên thành MasterCard và trở thành đối thủ
cạnh tranh chủ yếu của Visa. MasterCard là tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ hai sau
Visa.
Ngày nay, hai loại thẻ ngân hàng Visa và MasterCard được sử dụng phổ biến nhất
trên thế giới và chiếm lĩnh hoàn toàn thị truờng thẻ thế giới cả về số lượng thẻ phát hành
lẫn doanh số thanh toán thẻ
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam:
Ngày nay, ở các nước phát triển, hầu như người dân không dùng tiền mặt trong
giao dịch mua bán thường ngày. Ở Việt Nam, việc sử dụng quá nhiều tiền mặt trong giao
dịch mua bán vẫn rất phổ biến. Hiện tượng này làm tốn nhiều thời gian và thu hút khá
nhiều lao động. Thực trạng giao dịch quá lớn bằng tiền mặt dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu
cực như: bị cướp khi vận chuyển, bị lừa đảo huy động vốn, tiền giả trong lưu thông, nhà
nước thất thu thuế,… Thẻ thanh toán ra đời và du nhập vào Việt Nam đã giải quyết cơ bản
những bất cập nêu trên.
Năm 1990 hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và
Vietcombank đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào Việt Nam. Sự liên kết này
chủ yếu là nhằm phục vụ cho lượng khách du lịch quốc tế đang đến Việt Nam ngày càng
nhiều. Sau Vietcombank, Sacombank cũng liên kết với trung tâm thanh toán thẻ Visa để
làm đại lý thanh toán. Có lẽ chính sách mở cửa thông thoáng đã đem lại cho Việt Nam
một bộ mặt kinh tế – xã hội nhiều triển vọng. Các dự án đầu tư nước ngoài tăng từ số
lượng đến quy mô, các định chế tài chính lớn đã chú ý đến Việt Nam và đi theo những tập
đoàn này là các dịch vụ song hành trong đó thẻ thanh toán là không thể thiếu được.
25
Năm 1995 cùng với Vietcombank thành phố Hồ Chí Minh, ACB và First-Vina-
Bank (Ngân hàng liên doanh) và Eximbank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cho phép chính thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1996, Vietcombank thương chính thức là thành viên của tổ chức Visa
International. Tiếp sau đó là ACB, Vietinbank cũng lần lượt là thành viên chính thức của
tổ chức Visa Card, trong đó Vietcombank và ACB thực hiện thanh toán trực tiếp với tổ
chức này. Cũng trong năm này Vietcombank phát hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên,
đồng thời Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam cũng được thành lập với bốn thành
viên sáng lập gồm Vietcombank, ACB, Eximbank và First – Vinabank. Hành lang pháp lý
cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký
ban hành ngày10/4/1993, qui định “Thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh
toán”. Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở
pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật… Trên cơ sở thỏa thuận của Ngân hàng Nhà
Nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng
phát hành và chủ thẻ.
Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở lên sôi động vì Việt Nam đã bước vào sân chơi
rộng là WTO, thị trường tài chính Việt Nam càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi có thêm
nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán là một
loại “vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trường. Hàng loạt sản phẩm thẻ thanh
toán ra đời, mở ra một cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa các ngân hàng trong nước. Đầu
tiên là Techcombank, ngân hàng này đã tung ra hàng loạt thẻ thanh toán, nổi trội là thẻ
Fastaccess. Tiếp theo đó, Sacombank đã kết hợp cùng tổ chức Visa ra mắt thẻ thanh toán
Quốc tế Sacom Visa Debit. Đây là phương tiện thanh toán năng động nhắm vào giới
doanh nhân: chủ tài khoản có thể dùng thẻ để thanh toán trong và ngoài nước.
Các số liệu thống kê cho thấy thanh toán qua thẻ đang ngày càng gia tăng thể hiện
qua số lượng thẻ phát hành, giá trị giao dịch qua thẻ và cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động
thanh toán thẻ đều tăng mạnh.
Nếu quí 3-2012 chỉ có 4,95 triệu giao dịch được thực hiện thông qua các loại thẻ
với tổng giá trị 17.730 tỉ đồng, thì hai con số này đã có mức tăng trưởng là 33% và 57%
trong quí 3-2013, đạt 6,57 triệu giao dịch với tổng giá trị là 27.890 tỉ đồng.
26
Số lượng thẻ phát hành của các ngân hàng trong nước kể cả thẻ thanh toán nội địa
và quốc tế đều tăng. Đến cuối quý 3/2013, tổng số thẻ thanh toán nội địa (thẻ ATM) đã
được phát hành trên cả nước là 57,23 triệu thẻ và số thẻ thanh toán quốc tế (thẻ tín dụng
và ghi nợ quốc tế) được phát hành tại Việt Nam là 5,7 triệu thẻ;
Về cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán thẻ: đến quý III/2013, cả nước có 14.584 máy
ATM và 119.158 thiết bị chấp nhận thẻ; tăng 664 ATM và 29.201 POS so với cùng kỳ
năm trước.
Giá trị trung bình cho một giao dịch thông qua thiết bị chấp nhận thẻ cũng tăng dần
trong ba quí đầu năm. Cụ thể, giá trị giao dịch trung bình/một giao dịch là 4,79 triệu đồng
trong quí 1, quí 2 là 5,24 triệu đồng, và 5,85 triệu đồng trong quí 3.
Tuy nhiên, xét trên tổng thể, tổng giá trị giao dịch qua thiết bị chấp nhận thẻ của
người dân trên cả nước là 36.134 tỉ đồng trong quí 3, thấp hơn nhiều so với tổng giao dịch
246.000 tỉ đồng qua máy ATM trong cùng thời điểm.
3.2. KHÁI NIỆM THẺ QUỐC TẾ:
Thẻ quốc tế là công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc công ty phát hành thẻ (đã
được các tổ chức thẻ quốc thẻ công nhận) cấp cho khách hàng sử dụng trên phạm vi toàn
thế giới theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng hoặc công ty phát hành thẻ với chủ thẻ.
- Thẻ quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ (ĐVCNT), các đại lý của ngân hàng hoặc máy giao dịch tự động (ATM) trên
toàn thế giới.
- Thẻ quốc tế là một phương tiện ghi sổ những số tiền thanh toán thông qua thiết bị
đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính để kết nối trung tâm phát hành thẻ với các
điểm thanh toán, nó cho phép thực hiện cuộc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và khá an
toàn cho các đối tượng tham gia thanh toán.
Ngày nay, tại các nước phát triển có trên 80% các giao dịch thanh toán đều sử dụng
các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thẻ quốc tế là một trong những phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, văn minh, hiện đại, nhanh chóng và đang
được lưu hành rộng rãi trên toàn cầu – Thẻ quốc tế (international card): là loại thẻ được
chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Nó được khách du lịch
ưa chuộng vì an toàn, tiện lợi, quy trình hoạt động phức tạp hơn, việc kiểm soát tín dụng
và các yêu cầu thủ tục thanh toán rắc rối hơn. Nó được hỗ trợ và quản lý trên toàn cầu bởi 27
những tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa… hoặc những công ty điều hành như
American Express, Dinners Club… hoạt động trong một hệ thống thống nhất, đồng bộ.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thường áp dụng song song hai hệ thống thẻ tín
dụng trong nước bằng đồng bản tệ và sử dụng ở nước ngoài bằng đồng đô-la Mỹ dưới
những thương hiệu nổi tiếng như: Visa, JCB, Master… Do vậy, dù trong nước hay nước
ngoài các loại thẻ ngày càng mang đến tiện ích cho khách hàng và là nguồn lợi nhuận
quan trọng của ngân hàng.
3.3. HÌNH THỨC THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ
Hầu hết các thẻ ngân hàng hiện nay đều làm bằng nhựa cứng, có hình chữ nhật
chung một kích cỡ 84mm x 54mm x 0.76mm có góc tròn gồm 2 mặt với các nội dung sau:
- Tên, biểu tượng của thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ (Card number)
- Ngày hiệu lực của thẻ (Expiry date)
- Họ và tên chủ thẻ (Cardholder)
- Dãy băng từ (Magnetic Stripe) chứa các thông tin đã được mã hóa theo một hệ
thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tốt kiểm tra an toàn khác.
- Băng giấy ghi chữ ký.
- Ngoài ra còn có thể các thông tin khác để tăng tính an toàn của thẻ như: Số mật
mã đợt phát hành, ký hiệu riêng của từng tổ chức, hình của chủ thẻ…
3.4. PHÂN LOẠI THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ
Hiện nay trên thị trường thế giới cũng như Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác
nhau với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú, có thể phân loại
thẻ theo một số tiêu chí sau.
3.4.1. Theo công nghệ:
Có 2 loại thẻ sau:+ Thẻ băng từ (Magnetic Stripe):
Là loại thẻ sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một băng từ chứa ba rãnh thông tin
ở mặt sau của thẻ, theo đó các dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng sẽ được lưu vào
trong dải băng từ này. Những thông tin này không được mã hóa tự động nên người ta có
thể đọc được thông tin này một cách dễ dàng thông qua một thiết bị đọc thẻ khác ngoài
những POS do ngân h àng cài đặt. Hơn nữa, khu vực chứa thông tin của thẻ rất hẹp nên
28
không thể áp dụng được các kỹ thuật mã hóa đảm bảo an toàn. Do đó, ngày nay các ngân
hàng trên thế giới đang chuyển dần sang phát hành thẻ EMV thay cho thẻ từ.
+ Thẻ thông minh (EMV) hay còn gọi là Smartcard:
Đây là loại thẻ hiện đại nhất trên thế giới hiện nay, được áp dụng kỹ thuật bằng
thao tác gắn vào thẻ một bộ nhớ điện tử có khả năng lưu trữ vào xử lý thông tin liên quan
đến khách hàng, có cấu trúc giống như một máy vi tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có
nhiều nhóm với dung l ượng nhớ của “Chip” điện tử khác nhau. Thẻ Chip có ưu điểm hơn
so với thẻ từ là hạn chế được việc sử dụng thẻ giả mạo và gian lận. Tuy nhiên,chi phí đầu
tư phát triển hệ thống thẻ thông minh cao hơn rất nhiều so với thẻ từ.
3.4.2. Xét về tính chất thanh toán thẻ:
- Thẻ ghi nợ - Debit card.
Thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gởi. Khi
mua hàng hóa, dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản của chủ thẻ thông qua thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn… đồng thời
chuyển ngân ngay vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ còn được sử
dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thông thường, thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi số tiền mình có
trong tài khoản. Thẻ ghi nợ thường được cấp cho khách hàng có số dư tài khoản tiền gởi.
Tuy nhiên, tùy theo thỏa thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành, nếu số dư trên tài
khoản của chủ thẻ không đủ thanh toán, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi.
Lúc này, thẻ ghi nợ đã giúp cho cá nhân, doanh nghiệp được cấp một khoản tín dụng ngắn
hạn mà không cần làm nhiều thủ tục.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ ghi nợ on-line: giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ ghi nợ off-line: giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản
của chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (cash card): loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Chức năng chuyên biệt của thẻ chỉ dùng để rút
tiền, chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng
thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ.29
Có hai loại thẻ rút tiền mặt:
+ Loại 1: chỉ dùng để rút tiền tại các máy rút tiền
tự động của ngân hàng phát hành.
+ Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được
sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với ngân hàng phát
hành thẻ.
- Thẻ ghi có - Credit card.
Thẻ ghi có là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất. Sử dụng thẻ này, người chủ thẻ
được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa, dịch vụ
tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, sân bay,…
Thẻ tín dụng được xem như thẻ thanh toán vì chúng thường được phát hành bởi các
ngân hàng, nơi quy định một hạn mức tín dụng nhất định cho từng chủ thẻ hay nói cách
khác chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã cho. Nếu chủ thẻ trả hết tiền nợ vào cuối
tháng cho ngân hàng thì họ không phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng trong tháng. Còn nếu
chủ thẻ không thanh toán hết được nợ thì sẽ phải trả lãi trên số tiền còn nợ theo một mức
lãi suất định trước. Lãi suất này được xác định tùy theo từng ngân hàng phát hành thẻ.
3.5. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DỊCH VỤ THẺ
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN.
3.5.1. Quy chế của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phổ biến thẻ trong cuộc sống, ngay sau
khi các Ngân hàng Việt Nam đầu tiên cung ứng dịch vụ thẻ, Ngân hàng Nhà nước đã
nghiên cứ và ban hành một số quy định làm khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
ra đời và phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Năm 1999, Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành “Quy chế phát hành và sử dụng thanh toán thẻ Ngân hàng”, kèm theo là quyết định
371/1999/QĐ – NHNN vào ngày 19/10/1999. Đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã cập nhập
mới bằng Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử
dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ Ngân hàng tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
30
Quy chế này đã làm rõ và ấn định các từ ngữ, khái niệm trong hoạt đọng phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ như Thẻ ngân hàng, thẻ nội địa, thẻ, quốc tế, chủ thẻ, chủ thẻ
chính, chủ thẻ phụ… Quy chế này còn quy định chung về loại thẻ, chủ thẻ và các yếu tố
trên thẻ, quy định cho vay đối với chủ thẻ tín dụng, đồng tiền thanh toán trên thẻ…
Theo đó các ngân hàng có đủ điều kiện sẽ được phép phát hành thẻ và bán cho
khách hàng sử dụng. Khách hàng được Ngân hàng phát hành thẻ dựa trên cơ sở họ có ký
quỹ hoặc tín chấp. Khi mua hàng hóa, khách hàng sẽ được đơn vị chấp nhận thẻ thanh
toán và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho họ. Ngân hàng phát hành ký hợp đồng với đơn vị
chấp nhận thẻ và hai bên tự thanh toán với nhau khi đơn vị chấp nhận thẻ gửi sao kê
thường kỳ đến Ngân hàng. Tất cả các bên tham gia trong quá trình phát hành, thanh toán
và sử dụng thẻ trong khuôn khổ, quyền và nghĩa vụ của mình được quy định cụ thể trong
quy chế, bên nào vi phạm sẽ bị xử theo luật định
3.5.2. Quy định của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh thẻ của Sacombank cũng như các chi nhánh được thực hiện
theo quyết định số 4733/2012/QĐ – TTT về chính sách thẻ thanh toán và quyết định số
73/2003/QĐ – HĐQT về chính sách thẻ tín dụng ban hành kèm theo các hướng dẫn quy
trình nghiệp vụ và xử lý thẻ.
3.6. QUY TRÌNH LÀM THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ
3.6.1. Điều kiện phát hành thẻ thanh toán quốc tế:
3.6.1.1 Thẻ ghi nợ:
- Thẻ chính: Cá nhân từ 18 tuổi trở lên
- Thẻ phụ: Cá nhân từ 15 tuổi trở lên
Hồ sơ đăng ký gồm có:
- Giấy đăng ký dịch vụ Sacombank
- Bản sao CMND/Hộ chiếu (không cần công chứng
3.6.1.2. Thẻ ghi có:
- Thẻ chính: Cá nhân từ 18 tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú/tạm trú trên địa bàn
hoạt động của Sacombank
Thẻ phụ: Cá nhân từ 18 tuổi trở lên (trường hợp từ 15 - dưới 18 tuổi phải được
người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận về việc sử dụng thẻ)
- Nếu chủ thẻ là cán bộ công nhân viên có:
31
+ Thâm niên công tác: liên tục từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị (không bao gồm
thời gian thử việc)
+ Thu nhập ổn định: Tùy loại thẻ mà quy định về mức thu nhập của chủ thẻ khác
nhau.
- Nếu chủ thẻ là Chủ doanh nghiệp/Chủ hộ kinh doanh cá thể:
+ Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ít nhất 02 năm
+ Thu nhập ổn định: Tùy từng loại thẻ mà quy định về mức thu nhập của chủ thẻ
khác nhau.
Hồ sơ đăng ký gồm có:
- Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
- Giấy tờ chứng minh cá nhân: cung cấp một trong những giấy tờ sau: Bản sao
CMND (2 mặt) hoăc Bản sao Hộ chiếu
- Giấy tờ chứng minh địa chỉ: Bản sao Hộ khẩu. Trường hợp địa chỉ ở hiện tại khác
với địa chỉ thường trú (địa chỉ trên hộ khẩu), vui lòng bổ sung thêm bản sao của một trong
những giấy tờ sau: Xác nhận tạm trú hoặc Sổ tạm trú
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hoá đơn tiền điện, nước... tại địa chỉ ở hiện tại
- Giấy tờ chứng minh thu nhập:
- Đối với CBCNV: cung cấp một trong những bộ chứng từ sau:
+ Bản sao Hợp đồng Lao động - Bản chính sao kê lương 3 tháng gần nhất - Quyết
định bổ nhiệm (nếu có) - Bản sao Thẻ bảo hiểm y tế (nếu có)
+ Bản chính Giấy xác nhận chức vụ, thu nhập và thâm niên công tác - Bản sao Thẻ
bảo hiểm y tế (nếu có)
+ Xác nhận của thủ trưởng cơ quan vào Giấy đề nghị cấp thẻ - Bản sao Thẻ bảo
hiểm y tế (nếu có)
- Đối với Chủ doanh nghiệp/Chủ hộ kinh doanh cá thể:
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Bản sao Tờ khai thuế VAT 6 tháng gần nhất (có xác nhận của Cơ quan thuế)
+ Bản sao Báo cáo tài chính năm gần nhất (có xác nhận của Cơ quan thuế, chủ hộ
kinh doanh cá thể không cần bổ sung giấy tờ này)
32
3.6.2. Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng
3.6.2.1. Các chủ thể tham gia quy trình phát hành thẻ:
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt chẽ
của 4 chủ thể: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và đơn vị chấp
nhận thẻ.
- Ngân hàng phát hành thẻ: Là ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phát hành cấp thẻ cho
các chủ thẻ sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên đến thẻ đó.
- Ngân hàng thanh toán thẻ: Là ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền
thanh toán dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc là thành viên chính thức hoặc là
thành viên liên kết với tổ chức thẻ quốc tế thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa ước ký
kết với tổ chức thẻ quốc tế đó.
- Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền
sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những
điều khoản trong hợp đồng đã ký kết với ngân hàng phát hành.
Chủ thẻ bao gồm chủ thể chính và chủ thẻ phụ.
Chủ thẻ chính là người đứng tên xin được cấp thẻ để sử dụng, có tên trên thẻ. Mỗi
chủ thẻ chính chỉ được cấp tối đa 2 thẻ phụ. Chủ thẻ phụ là người được cấp theo đề nghị
của chủ thẻ chính.
- Đơn vị chấp nhận thẻ: Tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ
bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng thanh toán thẻ.
Ngoài ra để phát hành thẻ thanh toán quốc tế, thì ngân hàng phải tham gia vào Tổ
chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên, đưa ra quy định buộc các
thành viên phải áp dụng và tuân theo thống nhất thàh một hệ thống toàn cầu. Tổ chức này
chỉ là trung tâm xử lý cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình phát hành và thanh toán
thẻ ở các ngân hàng thành viên không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị chấp
nhận thẻ.
3.6.2.2. Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế ngân hàng:
Nhìn chung, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của bất kỳ ngân hàng nào cũng
thường tuân theo lần lượt các bước của một quy trình cụ thể như sau:
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ bao gồm: Đơn yêu cầu phát hành thẻ,
các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư hoặc hộ chiếu, tình hình tài chính thu
33
(10)
nhập… nếu là khách hàng cá nhân hoặc giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký
kinh doanh, báo cáo tài chính, chữ ký giám đốc và kế toán trưởng… nếu là khách
hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng phát hành thẻ thẩm định hồ sơ, phân loại khác hàng rồi gửi hồ sơ về
trung tâm phát hành thẻ. Tại trung tâm, các thông tin về khách hàng sẽ được cá nhân hóa,
sau đó gửi kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành.
(2) Ngân hàng phát hành giao thẻ và số PIN cho khách hàng. Sau đó Ngân hàng phát
hành thông báo, kết nối thẻ này với tổ chức thẻ quốc tế và với đơn vị chấp nhận
thẻ. Việc này được thực hiện nhanh chóng qua hệ thống kết nối trực tuyến.
(3) Chủ thẻ dùng thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
(4) Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra xác định tính chân thực của thẻ, xin cấp phép với
những giao dịch vượt quá hạn mức. Đơn vị chấp nhận thẻ lập hóa đơn thanh toán
và yêu cầu khách hàng ký. Hóa đơn được lập thành 3 liên rồi giao dịch vụ cho chủ
thẻ kèm 1 liên hóa đơn, đơn vị chấp nhận thẻ giữ 1 liên, 1 liên nộp cho Ngân hàng
thanh toán.
(5) Đơn vị chấp nhận thẻ lập bảng kê theo từng loại thẻ gửi kèm hóa đơn đến ngân
hàng thanh toán.
(6) Ngân hàng thanh toán kiểm tra hóa đơn rồi thanh toán tạm ứng cho đơn vị chấp
nhận thẻ. Nếu đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán không có quan hệ địa
lý với nhau thì quy trình (5), (6) phải thực hiện thông qua đại lý.
(7) Ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi giấy báo nợ tới trung tâm thẻ.
(8) Trung tâm thẻ báo có cho Ngân hàng thanh toán.
(9) Trung tâm thẻ báo nợ cho Ngân hàng phát hành.
(10) Ngân hàng phát hành báo có cho trung tâm thẻ.
(11) Hàng tháng ngay sau ngày sao kê, Ngân hàng phát hành sẽ gửi bảng sao kê tới
chủ thẻ để làm căn cứ trả nợ. Sao kê là bảng chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ
thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ.
(12) Định kỳ khách hàng thanh toán sao kê cho ngân hàng.
Các bước của quy trình phát hành và thanh toán thể được khái quát rõ ở sơ đồ dưới
đây:
Sơ đồ 3.1 Quy trình thanh toán thẻ:
(1), (12)34
KHÁCH HÀNG
TRUNG TÂM THẺ
NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH
(2), (11)
(3)
(9)
(5)
(4)
(6)
(8)(7)
Trên đây là quy trình phát hành và thanh toán thẻ chung của ngân hàng. Tuy nhiên,
đây chỉ là những bước khái quát và thực tế thì các ngân hàng cũng có thể có những điều
chỉnh riêng phù hợp với điều kiện riêng.
3.7. LỢI ÍCH VÀ RỦI RO CỦA VIỆC ÁP DỤNG THẺ QUỐC TẾ.
3.7.1. Lợi ích của thẻ quốc tế.
3.7.1.1. Đối với ngân hàng:
- Đối với ngân hàng phát hành: Việc phát hành thẻ cho phép ngân hàng đưa ra các
dịch vụ mới cho khách hàng. Đây là phương tiện tối ưu để hấp dẫn khách hàng mới và
tăng thêm thu nhập cho ngân hàng từ các phí phát hành thẻ. Mặt khác, đây là một loại tín
dụng tiêu dùng hiện đại, góp phần đa dạng hóa hình thức kinh doanh của ngân hàng, mở
rộng hoạt động của ngân hàng trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt, việc khách hàng sử dụng
thẻ luôn duy trì số dư trên tài khoản sẽ là phần quan trọng trong việc tăng nguồn vốn huy
động của ngân hàng.
- Đối với ngân hàng thanh toán: Được hưởng hoa hồng thanh toán, lệ phí khi làm
đại lý thanh toán cho ngân hàng phát hành. Vì nhờ làm trung gian thanh toán thẻ nên ngân
hàng này giữ được khách hàng (vốn là những nhà buôn bán lẻ) để họ không chuyển hoạt
động qua các ngân hàng khác.
3.7.1.2. Đối với khách hàng của ngân hàng.
Thẻ thanh toán quốc tế là một phương tiện chi trả hiện đại, có thể sử dụng để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trên toàn thế giới rất thuận tiện. Sử dụng thẻ
thanh toán quốc tế an toàn hơn nhiều so với các hình thức thanh toán khác như tiền mặt,
séc… Nếu mất thẻ, người khác khó sử dụng được. Do thẻ được chấp nhận trên phạm vi
toàn thế giới nên nó rất tiện cho người đi du lịch hay công tác ở nước ngoài. Đồng thời
thanh toán bằng thẻ còn giúp cho người chủ thẻ có thể sử dụng được nguồn tín dụng do
35
ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ
NGÂN HÀNG THANH TOÁN
ngân hàng phát hành cung cấp, cũng như tạo thêm vẻ văn minh, lịch sự, sang trọng cho
khách hàng khi thanh toán.
3.7.1.3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tăng thêm sự sang trọng và uy tín của cơ sở
chấp nhận thẻ, đồng thời tránh hiện tượng dùng tiền giả hay bị mất tiền mặt khi sử dụng
các dịch vụ của cơ sở. Doanh thu của cơ sở cũng tăng thêm do đa dạng hóa các phương
thức thanh toán, thu hút được các chủ thẻ trong và ngoài nước, tăng khả năng cạnh tranh
đối với những đơn vị không chấp nhận thanh toán thẻ. Ngoài ra tổ chức chấp nhận thẻ còn
được các ngân hàng đưa vào chương trình quảng cáo khuyến mãi với đông đảo lượng
khách hàng của ngân hàng
3.7.1.4. Đối với nền kinh tế và xã hội:
Việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ và lưu thông tiền mặt, dẫn đến
giảm chi phí vận chuyển, phát hành tiền, chi phí đóng gói, kiểm đếm, bảo quản, phòng
mất mát…. Việc sử dụng thẻ giải quyết được tình trạng bất tiện mà nếu dùng tiền mặt
thường gặp như: mất vệ sinh, không an toàn, không thuận lợi… Với hình thức ký quỹ
(một dạng huy động vốn), ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn trong
xã hội để kinh doanh, tạo cơ hội đầu tư sản xuất, thúc đẩy kinh tế phát triển. Khi đó, với
một nền kinh tế phi tiền mặt, việc quản lý tiền tệ tốt hơn, hiệu quả hơn và khả năng điều
hành chính sách tiền tệ ổn định hơn. Thẻ thanh toán còn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh
doanh phát triển nhanh hơn nhờ khuyến khích tiêu dùng cá nhân của tầng lớp dân cư có
thu nhập ổn định.
Sử dụng thẻ thanh toán là ứng dụng công nghệ trong thanh toán và giao tiếp mới.
Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao trong thanh toán luôn tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế và
văn hóa. Việc mở rộng thanh toán thẻ sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Bên cạnh những lợi ích về kinh tế như doanh thu, lợi nhuận, thẻ thanh toán còn tiết kiệm
nhiều chi phí như: in ấn, kiểm đếm, lưu chuyển, dự trữ và chi phí phát sinh khi khối lượng
tiền mặt khổng lồ lưu thông trong xã hội. Ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị xã hội là
ngân hàng xác lập niềm tin của người dân, của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đối
với hệ thống thanh toán ngân hàng, thay đổi tập quán sử dụng tiền mặt, tiến đến một xã
hội không dùng tiền mặt trong thanh toán. Nhà nước có thể kiểm soát được các giao dịch
36
của người dân và cả nền kinh tế, ngõ hầu tạo tiền đề cho việc tính toán lượng cung ứng
tiền tệ và điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả hơn.
3.7.2. Rủi ro của thẻ thanh toán.
3.7.2.1. Rủi ro trong hoạt động phát hành.
- Rủi ro do giả mạo
Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ: Từ khâu phát hành
đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể chia thành các loại sau: Đơn xin phát hành thẻ giả
mạo, thẻ giả (bao gồm thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hoá lại, thẻ bị làm giả hoàn toàn); đơn
vị chấp nhận thẻ giả mạo; sao chép và tạo băng từ giả (Skimming); các giao dịch thanh
toán không có sự xuất trình thẻ (giao dịch qua mạng, fax...).
Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do sự lơ đễnh của chủ thẻ để lộ các thông tin
cá nhân liên quan đến thẻ, hoặc bị kẻ gian thực hiện skimming trong quá trình chi tiêu,
nhất là qua các giao dịch qua mạng...
- Rủi ro tín dụng:
Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán
hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Khi ngân hàng đồng ý
phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, tức là họ đã cam kết cho chủ thẻ được vay một số
tiền, vì vậy nếu chủ thẻ không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản đã sử
dụng ngân hàng sẽ bị mất vốn.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do khâu thẩm định khách hàng không cẩn thận,
không nắm bắt đầy đủ các thông tin về khách hàng, không sử dụng các biện pháp đảm bảo
cần thiết...
- Rủi ro về kỹ thuật:
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn mạng,
các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật... Đây là loại rủi ro rất cần được quan tâm vì khi
sự cố xảy ra tác hại của nó rất lớn nó không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một ngân
hàng mà nó còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có thể do
nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập nhật, bảo
quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập hệ thống đánh cắp
dữ liệu, thông tin...
37
- Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng:
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Đó
là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết của mình về nghiệp vụ thẻ, quy trình
tác nghiệp không chặt chẽ... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho
ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất, công tác soạn
thảo quy trình tác nghiệp, kiểm tra kiểm soát nội bộ không được thực hiện đúng chuẩn
mực.
3.7.2.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán.
Hiện nay, khi khách hàng sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch và hoạt động thanh
toán cũng có những rủi ro nhất định. Đó chính là tình trạng phát tán, lây nhiễm virut để
lừa chủ thẻ khi sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến để lấy trộm thông tin cá nhân của
chủ thẻ tín dụng:
- Xuất hiện một số đối tượng hacker đã thiết lập website có giao diện, tên miền gần
giống như tên miền website của ngân hàng, các trang bán hàng trực tuyến quảng cáo bán
hàng hóa và các dịch vụ. Khi chủ thẻ, khách hàng truy cập vào các website này để chọn
dịch vụ thanh toán sẽ bị mất các thông tin cá nhân như số thẻ, ngày hết hạn, mã bảo mật...
Trên mạng internet xuất hiện nhiều virut mà hacker đã sử dụng để lây nhiễm qua
các thiết bị thanh toán để lấy trộm các thông tin cá nhân của chủ thẻ như virut
Eurograbber, hacker đã sử dụng email, hay các website giả mạo để lừa khách hàng cài
virut lên máy cá nhân. Khi khách hàng truy cập các giao dịch trực tuyến, virut sẽ giả mạo
thông báo của ngân hàng để dụ khách cài đặt virut lên điện thoại, máy tính sau đó sẽ lấy
trộm mã xác thực OTP, các thông tin của chủ thẻ. Với thủ đoạn này nhóm hacker sử dụng
virut Eurograbber đã lấy trộm 36 triệu euro của các ngân hàng châu Âu.
- Kẻ gian thường sử dụng là cài đặt máy camera siêu nhỏ tại máy rút tiền tự động,
từ đó biết được số thẻ, mã số mở thẻ của khách hàng. Sau khi có trong tay những thông tin
về tài khoản thẻ, kẻ gian sẽ sử dụng dịch vụ internet banking, mobile banking, tức là dùng
máy tính hay điện thoại để thực hiện các hành vi rút tiền từ tài khoản của khách hàng cá
nhân.
38
3.8. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ THẺ QUỐC TẾ.
3.8.1. Những nhân tố khách quan
3.8.1.1. Môi trường pháp lý.
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sự hình thành và phát triển dịch vụ thẻ vì
nó quy định các chủ thể tham gia, lĩnh vực hoạt động và điều chỉnh các mối quan hệ pháp
lý phát sinh. Nếu môi trường pháp lý không đồng bộ và đầy đủ, sẽ không khuyến khích
hoạt động này phát triển. Thanh toán bằng thẻ ở Việt Nam đang ngày càng đa dạng và phổ
biến, nhưng vẫn chưa được phát triển một phần là do quy định của pháp luật việc hạn chế
thanh toán bằng tiền mặt, nên chưa thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân.
3.8.1.2. Sự phát triển của công nghệ.
Nghiệp vụ thẻ không thể phát triển nếu không có khoa học và công nghệ. Chính
khoa học và công nghệ đã đem lại những tiện ích kỳ diệu cho thẻ. Do trong quá trình và
thanh toán thẻ, đòi hỏi phải có những máy móc thiết bị hiện đại kết nối với nhau thì khả
năng thanh toán tốc độ cao mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt khi sử
dụng thẻ thanh toán quốc tế với phạm vi trên toàn thế giới càng nâng cao vị trí quan trọng
của khoa học công nghệ để đảm bảo thẻ vận hành một cách an toàn và bảo mật. Một thực
tế đã chứng minh răng, sự phát triển của khoa học, công nghệ thông tin là tiền đề nâng cao
hiệu quả và tiện ích của thẻ, cũng như phát triển số lượng thẻ trên thị trường.
3.8.1.3. Thói quen tiêu dùng và nhận thức của khách hàng.
Yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hoạt động thẻ là tâm lý, thói quen
tiêu dùng của người dân. Ở nước ta, việc thanh toán bằng tiền mặt đã trở thành thói quen,
để phát triển nghiệp vụ thẻ, trước hết phải bắt đầu từ việc thay đổi thói quen đó.
Thu nhập của người dân cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Nếu
thu nhập của người dân còn thấp, họ sẽ muốn thanh toán tiền mặt hơn là sự dụng dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng với việc phải trả phí cho dịch vụ đó. Nhưng khi thu nhập của
người dân tăng lên, nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thẻ sẽ tăng theo.
Nhu cầu mới phát sinh thúc đẩy ngân hàng dưa ra nhiều tính năng hấp dẫn hơn, nhờ dó mà
dịch vụ này có điều kiện phát huy những tiện ích của nó.
Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại thể hiện trình độ văn minh và trình độ phát
triển của nền kinh tế. Đồng thời nó là sản phẩm khoa học kỹ thuật hiện đại. Bởi vậy sự
phát triển của thẻ chịu ảnh hưởng của trình độ dân trí. Trình độ dân trí ở đây được hiểu là
39
khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thể thẻ của người dân. Khi tình độ của người dân
tăng thì khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ cũng tăng.
Tâm lý, lứa tuổi cũng là yếu tố quan trọng. Những người lớn tuổi thường ít chấp
nhận rủi ro và ít dùng thẻ. Trong khi đó, những người có độ tuổi từ 18 đến 45 rất dễ dàng
chấp nhận mở tài khoản vì ở độ tuổi này họ rất năng động và khá “nhạy” với những việc
thay đổi của công nghệ mới phục vụ cho cuộc sống của mình. Các ngân hàng cần chủ
động tiếp cận với đối tượng này sẽ có nhiều cơ hội trong việc phát hành thẻ.
3.8.1.4. Đối thủ cạnh tranh.
Dịch vụ thẻ là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn của các ngân hàng ở nước ta. Nếu
cho ra đời một loại thẻ hoàn toàn mới thì ngân hàng sẽ gặp trở ngại vì thiếu kinh nghiệm.
Ngược lại, việc cho ra đời thẻ sau đối thủ cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng tạn dụng được lợi
thế của người đi sau, tuy nhiên thị trường sẽ bị chia sẻ. Vì vậy, ngân hàng phải tính toán
và xem xét đối thủ cạnh tranh của mình để có chiến lược cụ thể phát hành thẻ luôn đảm
bảo tính cạnh tranh của sản phẩm và lợi nhuận của ngân hàng. Cạnh tranh là yếu tố thúc
đẩy ngan hàng nghiên cứu cho ra đời sản phẩm mới cũng như ngày càng hoàn thiện để có
sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, chính yếu tố này sẽ cản trở ngân
hàng gia nhập và hoạt động trên thị trường thẻ.
Tóm lại thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ đem lại cho ngân hàng sự công bằng và
cơ hội phát triển nhiều hơn.
Ngoài những nhân tố trên, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ còn chịu ảnh
hưởng bởi số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ, điều kiện kinh tế cũng như sự tăng trưởng
kinh thế, sự ổn định tiền tệ và các điều kiện chính trị xã hội…
3.8.2. Những nhân tố chủ quan.
3.8.2.1. Vốn và quy mô của ngân hàng.
Trước hết, thẻ là phương tiện thanh toán ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công
nghệ, máy móc hiện đại nên ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn để cung ứng dịch vụ.
Muốn là thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế để được phát hành và thanh toán thẻ, ngân
hàng cần có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Nếu ngân hàng còn hạn chế về tài chính thì không
thể đáp ứng được vì chi phí trang bị, vận hành, bảo dưỡng máy rút tiền, máy quẹt thẻ…
khá lớn trong khi sự tiến bộ khoa học kỹ thuật các thiệt bị này rất dễ bị lạc hậu
40
Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ. Một ngân hàng có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, có uy tín
sẽ dễ dàng đầu tư, phát triển sản phẩm mới, trang bị công nghệ tiên tiến tiếp cận với các
sản phẩm của ngân hàng hiện đại.
3.8.2.2. Trình độ nhân viên của ngân hàng.
Như đã đề cập ở trên, thẻ thanh toán là ứng dụng của công nghệ cao, do vậy, để
thực hiện được nghiệp vụ thẻ, ngân hàng phải có đội ngũ nhân lực có khả năng tiếp cận và
vận hành được máy móc thiết bị, thực hiện được quy trình nghiệp vụ đòi hỏi có năng lực,
giỏi chuyên môn nghiêp vụ, giỏi kỹ năng giao tiếp, marketing…
Vì thẻ là sản phẩm dịch vụ nên sự phát triển của nó phụ thuộc vào mối quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng, mà nhân viên ngân hàng chính là đối tương đầu tiên
khách hàng tiếp xúc trước khi đến với sản phẩm.
3.8.2.3. Tiện ích thẻ.
Khi ngân hàng phát hành và cấp thẻ càng có nhiều tiện ích thì càng có khả năng thu
hút sự quan tâm sử dụng của khách hàng. Ngoài những chức năng thường có đối với thẻ
ATM như gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản, thấu chi… một số thẻ hiện nay còn mở rộng
tiện ích ủy thác thanh toán tiền điện nước, chi lương … tạo ra nhiều thuận tiện hơn cho
người sử dụng. Những tiện ích của thẻ không chỉ tạo ra bởi duy nhất ngân hàng thẻ mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào ngân hàng đó có tham gia vào các liên minh thẻ hoặc Banknet
hay không. Điều đó cho phép một người nắm giữ thẻ của ngân hàng này cũng có thể rút và
thanh toán tiền thông quá máy của ngân hàng khác. Như vậy, tiền ích mà nó tạo ra ảnh
hưởng lớn đến quyết dịnh dùng thẻ nào của ngân hàng nào của khách hàng.
3.8.3.4. Khả năng marketing của ngân hàng.
Là sản phẩm công nghệ mới, vai trò marketing và truyền thông về công dụng, tiện
ích và sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế rất quan trọng. Giúp cho nười dân am
hiểu và sử dụng dịch vụ này. Để đưa mạng lưới đến gần công chúng và thay đổi thói quen
tiêu dùng tiền mặt của người dân, nhiều ngân hàng đã cung cấp luôn dịch vụ tư vấn và
phát hành thẻ tại nơi công cộng hoặc nơi làm việc để tạo điều kiện cho khách hàng sử
dụng thẻ, hướng dẫn cho khách hàng giao dịch thử để củng cố lòng tin, sự trung thành và
khẳng định được thương hiệu của chính ngân hàng với người sử dụng. Nếu ngân hàng có
41
chính sách Marketing phù hợp và đúng đắn, dịch vụ này sẽ phát triển và phù hợp với xu
hết thời đại mới trong tương lai gần.
42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3Trong chương 3, luận văn đã trình bày nh ững vấn đề cơ bản về thẻ quốc tế, trong đó đã
đưa ra khái niệm cơ bản về thẻ, phân loại thẻ, lịch sử phát triển thẻ vànhững lợi ích khi sử
dụng thẻ. Ngoài ra, chương 3 cũng đề cập đến tình hình phát triển thị trường thẻ quốc tế
tại Việt Nam.
Như vậy, sau khi kết thúc chương 3, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận để sang chương 4
sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ tình hình cung ứng dịch vụ thẻ quốc tế của Sacombank Dĩ An trong
những năm qua. Từ đó, đưa ra những nhận định cũng như tìm ra nguyên nhân hạn chế làm
cơ sở đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giúp cho dịch vụ thẻ Sacombank có một
hướng đi bền vững – phát triển.
43
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
– PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN.
4.1. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ
AN.
4.1.1. Các sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế.
4.1.1.1. Thẻ ghi nợ (Debit Card)
* Thẻ thanh toán quốc tế Sacombank Visa Debit:
Ngày 20/10/2006, Sacombank cùng đối tác Visa chính thức giới thiệu Thẻ thanh
toán quốc tế Sacom Visa Debit - phương tiện thanh toán năng động và sành điệu dành cho
giới trẻ, doanh nhân và những người có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán
quốc tế Sacom Visa Debit không chỉ có khả năng thanh toán trong nước mà còn có thể sử
dụng rộng rãi ở nước ngoài nên vô cùng tiện ích.
Thẻ thanh toán quốc tế Sacom Visa Debit đặc biệt được thiết kế sang trọng, với hai
loại thẻ, thẻ vàng và thẻ chuẩn (Gold Card, Classic Card). Chủ tài khoản có thể yên tâm vì
tiền gửi trong thẻ vẫn được hưởng lãi theo quy định. Đặc biệt, Sacombank tự hào là ngân
hàng đầu tiên phát hành thẻ thanh toán quốc tế Sacom Visa Debit vàng, là thẻ VIP dành
cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch qua thẻ cao với nhiều tiện ích và ưu đãi.
Chi tiết về thẻ:
- Thẻ có tên.
- Thời hạn sử dụng: 5 năm,
- Hạn mức rút tiền mặt trong ngày tại ATM: 150 triệu đồng.
- Thanh toán tại tất cả điểm chấp nhận thẻ trên toàn cầu.
44
- Phù hợp với khách hàng thường xuyên đi nước ngoài, có nhu cầu mua hàng
online.
- Rút tiền mặt tại ATM có logo Sacombank, Visa
* Thẻ thanh toán quốc tế Union Pay - “ May mắn song hành – Sánh bước
thành công”
Theo Sacombank, tại Trung Quốc, các loại thẻ quốc tế khác thường bị hạn chế giao
dịch nhưng với thẻ Sacombank UnionPay, khách hàng có thể nhanh chóng thực hiện các
giao dịch rút tiền mặt tại tất cả ATM và thanh toán tại tất cả các điểm chấp nhận thẻ
(POS).Vì vậy Sacombank đã hợp tác với China UnionPay – tổ chức thẻ lớn nhất Trung
Quốc phát hành để đảm bảo thẻ thanh toán Sacombank UnionPay luôn đảm bảo được chấp
nhận tại Trung Quốc. Chủ thẻ Sacombank UnionPay có thể sử dụng thẻ để thanh toán và
rút tiền mặt tại hơn 90 quốc gia trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước tập trung cộng đồng
Hoa ngữ như Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan… Với màu đỏ hoặc vàng chủ
đạo và hình ảnh 2 con cá chép, thẻ thanh toán quốc tế Sacombank UnionPay hi vọng sẽ
mang đến may mắn, thành công cho khách hàng.
Chi tiết về thẻ:
- Thẻ có tên.
- Thời hạn sử dụng: từ khi phát hành đến năm 2049
- Hạn mức rút tiền mặt trong ngày tại ATM: 150 triệu đồng.
- Thanh toán tại tất cả điểm chấp nhận thẻ trên toàn cầu.
- Phù hợp với khách hàng có nhu cầu giao thương, công tác, du lịch, học tập tại
Trung Quốc hoặc là Hoa kiều đang sinh số hay là doanh nhân người Hoa đang đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam.
- Rút tiền mặt tại ATM có logo Sacombank, Union Pay.
* Thẻ thanh toán quốc tế Doanh nghiệp:
Tiêu chí “Đồng hành cùng doanh nhân”, được thiết kế dành riêng cho doanh
nghiệp, thẻ Sacombank Doanh Nghiệp. Đây là sản phẩm thẻ mới Sacombank tung ra thị 45
trường với mong muốn mang đến giải pháp tối ưu cho bài toán quản lý chi tiêu của các tổ
chức, đơn vị kinh doanh, đồng thời là phương thức giao dịch hoàn hảo cho mỗi cá nhân
trong tổ chức. Khách hàng có thể tách bạch chi tiêu của cá nhân và doanh nghiệp, doanh
nghiệp không cần tạm ứng công tác phí cho cán bộ công nhân viên.
Thẻ thanh toán Doanh Nghiệp dành cho doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi thanh
toán tại Sacombank. Thẻ chính được cấp cho chủ tài khoản thanh toán, thẻ phụ được chấp
nhận mở với số lượng không hạn chế theo đề nghị của chủ thẻ chính để cấp cho cán bộ
nhân viên của doanh nghiệp. Thẻ thanh toán Doanh Nghiệp có 2 loại: hạn mức thanh toán
100 triệu đồng/ngày, không rút tiền mặt và hạn mức thanh toán 100 triệu đồng/ngày, rút
tiền mặt 20 triệu đồng/ngày.
4.1.1.2. Thẻ ghi nợ (Debit card)
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Infinite – Khẳng định uy thế:
Ngày 21/01/2013, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) phối hợp
với Tổ chức thẻ Visa ra mắt thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Infinite. Đây là loại thẻ
tín dụng cao cấp nhất của Visa lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam dành cho các khách
hàng cá nhân có thu nhập từ 300 triệu đồng/tháng trở lên hoặc khách hàng là chủ các
doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 80 tỷ đồng.
Thẻ tín dụng Sacombank Visa Infinite có thể đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán của
khách hàng với hạn mức tín dụng tối đa không giới hạn. Sacombank Visa Infinite nhận
thanh toán cho mọi giao dịch thanh toán và rút tiền mặt tại tất cả các điểm chấp nhận thẻ
khắp thế giới. Khách hàng cũng thể dùng thẻ để mua hàng qua Internet.
Ngay sau khi trở thành chủ thẻ, khách hàng sẽ mặc nhiên trở thành thành viên
chính thức Câu lạc bộ Visa Infinite siêu sang, một trong những câu lạc bộ quyền năng nhất
thế giới, để tận hưởng những ưu đãi hàng đầu trong nhiều lĩnh vực: du lịch (Luxury
Travel…), mua sắm (Rolex, Chanel, Burberry…), ẩm thực (hệ thống Khải Silk)…Tổ chức
thẻ Visa cho biết, Visa International phát hành thẻ Infinite rất hạn chế, tại Việt Nam chỉ
46
phát hành 200 thẻ/năm. Trong dịp ra mắt dòng thẻ này tại Việt Nam, 100 người đang dùng
thẻ Visa Platinum của Sacombank được nâng cấp thành thẻ Visa Infinite. Đối tượng còn
lại mà Sacombank nhắm đến là 500 người giàu nhất trên thị trường chứng khoán.
Chi tiết về thẻ:
- Màu đen, có chữ “Visa Infinite”, có chip, hoa văn mạ vàng, logo Visa trên thẻ.
- Ngày chốt thông báo giao dịch: ngày 25.
- Hạn mức tín dụng: không giới hạn, tối thiểu là 1 tỷ đồng.
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Plantinum
Sacombank Visa Plantinum là 1 trong 3 dòng sản phẩm thẻ dành cho khách hàng
cao cấp bậc nhất của Sacombank.
Một trong những tính năng vượt trội của thẻ Sacombank Visa Platinum là áp dụng
công nghệ thẻ thông minh theo tiêu chuẩn EMV, một tổ chức do các công ty thẻ tín dụng
quốc tế lớn nhất (Visa, M/C, JCB, Amex,..) thành lập. Thẻ Sacombank Visa Platinum
được phát hành trên hệ thống phát hành thẻ tiên tiến hàng đầu thế giới,
Datacard@MX6000 và bằng giải pháp phát hành thẻ Affina EMV của Datacard do MK
Technology JSC cung cấp và triển khai. Nhờ thế, thẻ Sacombank Visa Platinum đảm bảo
an toàn cho mỗi giao dịch, đặc biệt là những giao dịch mua sắm trực tuyến hoặc qua máy
chấp nhận thẻ (POS) vì có thể phòng tránh hiệu quả các trường hợp gian lận hoặc đánh
cắp thông tin thẻ,. Nhờ đó, chủ thẻ hoàn toàn yên tâm tận hưởng những ưu đãi thẻ
Sacombank Visa Platinum mang lại.
Tương tự như thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Infinite, khi trở thành chủ thẻ
Sacombank Visa Plantinum, chủ thẻ sẽ được tận hưởng giá trị đích thực của cuộc sống với
những tiện ích và ưu đãi bậc nhất từ các khách sạn 5 sao, câu lạc bộ golf, cửa hàng thời
trang cao cấp… trên toàn thế giới với thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Platinum. Chủ
thẻ luôn là thượng khách ở bất cứ nơi đâu. Sacombank Patinum là sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế cao cấp dành riêng cho các khách hàng có thu nhập cao, giàu có. Ngoài những tính
năng của thẻ tín dụng thông thường, Sacombank Platinum còn mang đến những tiện ích 47
đặc biệt cao cấp về hạn mức tín dụng, bảo hiểm tai nạn du lịch và dịch vụ hỗ trợ toàn cầu
của Visa.
Chi tiết về thẻ:
- Thẻ màu đen, có chữ “Plantinum”, có chip và logo Visa trên thẻ.
- Ngày chốt thông báo giao dịch: ngày 25.
- Hạn mức tín dụng: 200 triệu đến 1 tỷ đồng.
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Parkson Privilege:
Sacombank Visa Parkson Privilege là loại thẻ tín dụng quốc tế - được phát hành bởi
Sacombank và chỉ dành riêng cho thành viên của Parkson. Thẻ tín dụng Parkson Privilege
giúp khách mua sắm ngay tức thì và chi trả tại mọi thời điểm, được chấp nhận thanh toán
tại hàng ngàn diểm chấp nhận thẻ trong nước và hàng triệu điểm tại nước ngoài.
Chi tiết về thẻ:
- Thẻ có logo Parkson và Visa trên thẻ, in chữ Privilege. Thẻ mới có chip màu bạc,
thẻ cũ không có chip.
- Phù hợp với khách hàng thường xuyên mua sắm tại Trung tâm mua sắm Parkson.
- Ngày chốt thông báo giao dịch: ngày 25 và ngày 10 cho khách hàng mở thẻ từ
ngày 01/01/2012.
- Hạn mức tín dụng: Tối đa 200 triệu đồng.
* Thẻ tín dụng Sacombank Visa Ladies First – Cảm nhận sự khác biệt:
48
Sacombank đã thiết kế một sản phẩm thẻ tín dụng dành riêng và tạo ra sự khác biệt
cho phái nữ. Chủ thẻ sẽ được tham gia các chương trình chiết khấu/ giảm giá tại các điểm
chấp nhận thẻ của Sacombank và Visa trên toàn quốc. Với thẻ tín dụng Ladies First, khách
hàng là nữ có thể thực hiện việc thanh toán, rút tiền mặt bất cứ nơi đâu và mua sắm bất cứ
sản phẩm nào mà không cần phải chờ đợi.
Chi tiết thẻ:
- Thẻ cũ có 3 màu hồng, cam, tím, có chip, có logo Visa, cóchữ Ladies First trên
thẻ. Thẻ mới có màu hồng, có chip, có logo Visa, có chữ Ladies First trên thẻ.
- Hạn mức tín dụng: Tối đa 200 triệu
- Ngày chốt giao dịch: ngày 20
- Ưu tiên dành cho phái nữ.
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Citimart – Mua sắm tiết kiệm hơn
Sacombank Visa Citimart là sản phẩm thẻ đồng thương hiệu, có sự liên kết giữa
siêu thị Citimart và Sacombank. Với sản phẩm thẻ này, chủ thẻ sẽ được tận hưởng ngay
mức giảm giá hấp dẫn đến 10% trên hoá đơn mua hàng tại Citimart chỉ với thẻ tín dụng
quốc tế Visa Citimart.
Chi tiết về thẻ:
- Thẻ có màu đỏ, in hình xe đẩy mua sắm, có logo Visa, có chữ Citimart.
- Phù hợp với khách hàng thường xuyên đi siêu thị
- Ngày chốt giao dịch: Ngày 25 và ngày 10 đối với khách hàng mở thẻ từ ngày
01/01/2012.
- Hạn mức tín dụng: Tối đa 200 triệu đồng.
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa Credit – Thế giới trong tầm tay49
Sacombank Visa Credit dược chấp nhận trên toàn thế giới, thẻ tín dụng quốc tế
Sacombank Visa là người bạn đồng hành lí tưởng cho những chuyến chu du đến bất cứ
nơi đâu: Paris hoa lệ, Vạn Lý Trường Thành hùng vỹ, nhà hát “con sò” Opera Sydney
lừng danh…Với sản phẩm thẻ này giúp kháchh hàng giải quyết vấn đề quy đổi ngoại tệ
khi đi nước ngoài, thuận tiện quản lý chi tiêu cá nhân và đặc biệt hữu ích với các gia đình
có người thân, con em đang du học trong việc thanh toán chi phí học tập, sinh hoạt một
cách kịp thời
Chi tiết thẻ:
+ Thẻ có hình 2 con hạc, có chip, có 2 hạng: Thẻ chuẩn màu xanh, thẻ vàng.
+ Hạn mức tín dụng:
- Thẻ chuẩn: dưới 50 triệu đồng.
- Thẻ vàng: từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Master Card – Làm chủ cuộc sống
Là chủ thẻ Sacombank Master Card, khách hàng sẽ được tận hưởng nhiều tiện ích
cuộc sống và được hưởng những ưu đãi hấp dẫn trên toàn cầu dành riêng cho chủ thẻ
Mastercard.
Chi tiết về thẻ:
- Thẻ có 2 màu: thẻ xanh và thẻ vàng.
- Trên thẻ có in hình cô gái áo dài đi xe đạp, và có logo MasterCard.
+ Hạn mức tín dụng:
Thẻ chuẩn: 10 – 50 triệu VND
50
Thẻ vàng: Từ trên 50 triệu VND
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế chủ đạo trên, Sacombank còn phát hành
các sản phẩm thẻ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng như
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Union Pay:
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank JCB Motor card:
* Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank JCB Card card:
* Thẻ tín dụng quốc tế doanh nghiệp:
4.1.2. Các sản phẩm dịch vụ gia tăng.
Khi tham gia mở thẻ tại Sacombank, khách hàng sẽ trở thành thành viên thân thiết
của ngân hàng và được hưởng những ưu đãi khác ngoài các quyền lợi cơ bản từ sản phẩm
thẻ mang lại.
4.1.2.1. Chương trình khách hàng thân thiết:
Với mong muốn mang lại khách hàng những trải nghiệm khác biệt và các ưu đãi
đặc biệt dành cho khách hàng đồng hành và gắn bó cùng Sacombank, Sacombank đã thiết
kết chương trình khách hàng thân thiết.
Thông qua chương trình, tất cả các giao dịch của Khách hàng tại Sacombank đều
được ghi nhận tích lũy điểm để được đổi quà và nhận các ưu đãi đặc quyền trong giao
dịch. Với danh mục quà tặng phong phú, đa dạng: Laptop, iphone, ipad, máy chụp hình,
tranh phong thủy, máy chơi game, vali, túi xách, phiếu mua sắm du lịch, chơi golf...Khách
hàng có thể lựa chọn nhằm phù hợp với sở thích và mục đích sử dụng. Bên cạnh đó, khách
hàng còn có cơ hội trở thành khách hàng VIP của Sacombank dựa trên điểm tích lũy giao
dịch với các cấp độ như: Diamond, Platinum, Gold, Silver hoặc Member và nhận nhiều ưu
đãi đặc biệt như lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, phí chuyển tiền, ưu tiên giao dịch mua
bán ngoại tệ, ưu đãi về cấp tín dụng, phí bảo lãnh, phí thanh toán quốc tế... Ngoài ra,
khách hàng còn được ưu tiên giao dịch tại quầy, phục vụ đưa đón sân bay, tặng quà và hoa
nhân ngày sinh nhật, ngày thành lập doanh nghiệp, là những khách hàng vinh dự trong các
sự kiện quan trọng...do Sacombank tham gia tổ chức.
4.1.2.2. Chương trình thế giới điểm thưởng:
Đây là chương trình ưu đãi đặc biệt dành riêng cho chủ thẻ tín dụng Sacombank..
Khi khách hàng mua sắm với thẻ tín dụng Sacombank sẽ được tích lũy điểm thưởng và
quy đổi các phần quà hấp dẫn.
51
Thể lệ chương trình:
Với mỗi 1.000 VND thanh toán qua thẻ tín dụng Sacombank, khách hàng được
tặng
- 2 điểm thưởng nếu dùng thẻ Visa Infinite
- 1,6 điểm thưởng nếu dùng thẻ Visa Platinum
- 1,3 điểm thưởng nếu dùng thẻ Sacombank Visa Vàng hoặc Sacombank
MasterCard Vàng
- 1 điểm thưởng nếu dùng thẻ tín dụng Sacombank khác (ngoại trừ thẻ tín dụng
Visa Parkson Privilege)
Điểm thưởng tích lũy có thể dùng để quy đổi những quà tặng hấp dẫn và thuộc
nhiều lĩnh vực: ẩm thực, mua sắm, du lịch và giải trí, sức khoẻ và sắc đẹp... Điểm thưởng
tích lũy càng nhiều, quà tặng quy đổi sẽ càng giá trị
Đặc biệt, khách hàng có thể dùng thẻ tín dụng Sacombank để mua thêm điểm
thưởng nếu điểm tích lũy chưa đủ quy đổi quà tặng bạn mong muốn.
Ngoài ra, vào những dịp lễ tết và các ngày kỷ niệm đặc biệt trong năm, Sacombank
luôn có các chương trình ưu đãi lớn cho khách hàng nhằm đem lại cho khách hạng những
dịch vụ tốt nhất.
4.1.3 Số lượng thẻ quốc tế được phát hành:
Dịch vụ thẻ của Sacombank Dĩ An xuất hiện khá trễ do Phòng giao dịch Dĩ An
chính thức đi vào hoạt động năm 2005, vì thế số lượng thẻ phát hành tại Phòng giao dịch
còn khá ít. Trong thời gian qua, Sacombank Dĩ An đã luôn nỗ lực không ngừng trong việc
phát triển các sản phẩm – dịch vụ liên quan đến thẻ, nhằm gia tăng lợi ích cho khách hàng
khi sử dụng dịch vụ.
Bảng 4.1 : Tình hình phát hành thẻ thanh toán quốc tế tại Sacombank Chi nhánh
Bình dương Phòng giao dịch Dĩ An 2011 – 2013:
Đơn vị tính: Thẻ
Số lượng Năm 2012/2011 2013/2012
52
2011 2012 2013Số lượng
(thẻ)
Tương đối
(%)
Số lượng
(thẻ)
Tương đối
(%)
Tổng số thẻ 1341 1904 2827 563 41.98% 923 48.48%
Thẻ nội địa 1290 1829 2717 539 41.78% 888 48.55%
Thẻ quốc tế 51 75 110 24 47.06% 35 46.67%
+Thẻ ghi có 35 47 67 12 34.29% 20 42.55%
+Thẻ ghi nợ 16 28 43 12 75.00% 15 53.57%
(Nguồn: Trung tâm thẻ Sacombank)
Cũng như xu hướng phát triển chung của thẻ thanh toán quốc tế trên thị trường Việt
Nam, thẻ thanh toán quốc tế tại Sacombank Dĩ An chỉ chiếm một con số rất nhỏ.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2011, tổng số lượng thẻ Ngân hàng phát hành ra
là 1341 thẻ, số lượng thẻ thanh toán quốc tế chỉ có 51 thẻ, chiểm tỷ trọng 3.80% còn lại là
thẻ thanh toán nội địa chiếm 96.20% với số lượng 1290 thẻ. Đến 2 năm 2012 và 2013, số
lượng thẻ thanh toán quốc tế cũng có tăng, cụ thể là năm 2012 tăng 24 thẻ so với năm
2011 ứng với tốc độ tăng trưởng là 47.06% và năm 2013 đạt 110 thẻ, tức tăng 35 thẻ, tăng
trưởng 46.67% so với năm 2012.
Tuy nhiên so với thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh toán quốc tế vẫn còn là 1 con số
rất nhỏ, tỷ trọng năm 2012 và 2013 lần lượt chiếm 3.94% và 3.89% trong tổng số thẻ phát
hành tại Sacombank Dĩ An
Có thể thống kê một số nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng của thẻ quốc tế tại
Sacombank Dĩ An như sau:
- Vị trị địa lý của Sacombank Dĩ An nằm tại Chợ Dĩ An, thị xã Dĩ An, phần đa số
là công nhân nên nhu cầu về thẻ thanh toán quốc tế là không cao, đồng thời vào năm 2011,
sản phẩm về thẻ còn khá mới lạ với khách hàng.
- Trong 2 năm 2012, 2013, Bình Dương luôn trong top 5 cả nước về chi số năng lực
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Sự tăng trưởng vốn đầu tư nước ngoài và sự có mặt của các chủ đầu tư trong khu
vực như Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore tại Dĩ An tại các khu công nghiệp Sóng Thần,
Tân Đông Hiệp, Tân Bình …
- Dĩ An còn là một trong những nơi tập trung nhiều khu chế xuất.
53
- Thẻ thanh toán quốc tế Sacombank đa dạng, đã chọn đúng phân khúc thị trường
khi đưa ra các sản phẩm thẻ đa dạng như Union Pay, Visa, Master …
- Những tiện ích của thẻ thanh toán quốc tế được khách hàng biết đến nhiều hơn.
4.1.3.1. Thẻ ghi có:
Theo số liệu nhìn chung thẻ ghi có quốc tế của Sacombank Dĩ An qua các năm
2011, 2012 và 2013 phát hành đều tăng qua từng năm. Năm 2012 đạt 47 thẻ, tăng 12 thẻ
ứng với 34.29% so với năm 2011, và năm 2013 tăng 20 thẻ ứng với 42.55% so với năm
2012, tức đạt 67 thẻ.
Rõ ràng thấy qua các năm gần đây, tình hình kinh tế Việt Nam có những bước tiến
bộ, thu nhập của người dân cũng tăng hơn nên nhu cầu du lịch và học tập nước ngoài cũng
vì vậy mà tăng lên. Nguyên nhân trên đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của thẻ ghi có
quốc tế tại Sacombank Dĩ An.
Biểu đồ 4.1: Thành phần thẻ thanh toán quốc tế (thẻ ghi có) trong 3 năm 2011 - 2012
30
5
2011
Visa Debit Union Pay
67
8
2012
Visa Debit Union Pay
100
10
2013
Visa Debit Union Pay
(Nguồn: Trung tâm thẻ Sacombank)
Thẻ thanh toán quốc tế Sacombank Visa Debit ra đời vào ngày 20/10/2006 là loại
thẻ được sử dụng để rút tiền mặt và thanh toán hàng hóa không chỉ trong nước và ở toàn
thế giới. Vì sự thuận tiện và đơn giản của Sacombank Visa Debit nên phần lớn thẻ ghi có
quốc tế của Sacombank Dĩ An là loại thẻ này.
Năm 2011, Sacombank Visa Debit có 30 thẻ, chiếm 85.71% tỷ trọng thẻ ghi có,
bên cạnh đó Sacombank Union Pay trong năm 2011 chỉ có 5 thẻ, chiếm 14.29% tỷ trọng.
Vẫn đi theo xu hướng phát triển thẻ Sacombank Visa Debit, đặc biệt năm 2012 số lượng
thẻ tăng mạnh, đạt 67 tăng 37 thẻ so với năm 2011 ứng với tốc độ tăng trưởng 123.33% và
54
con số này tiếp tục tăng thêm 33 thẻ chạm mức 100 thẻ trong năm 2013 tăng trưởng
49.25% so với năm 2012.
Về sản phẩm Sacombank Union Pay tăng không nhiều khi năm 2012 và 2013, số
lượng thẻ Sacombank Union Pay lần lượt đạt 8 thẻ và 10 thẻ chiếm tỷ trọng 11.94% và
10% so với tổng số thẻ quốc tế ghi có mà ngân hàng phát hành ra.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy Sacombank Dĩ An ít chú trọng đến nhóm khách
hàng là người Trung Quốc. Một lý do khác nữa là để phục vụ khách hàng tốt hơn, nên
Sacombank đã có chi nhánh đặc thù là Sacombank Hoa Việt hỗ trợ cho nhóm đối tượng
khách hàng trên.
Thẻ quốc tế ghi có dành cho doanh nghiệp là sản phẩm thẻ mới đưa vào thị trường
vào cuối quý 3/2013 nên hiện nay tại Sacombank Dĩ An vẫn chưa có khách hàng sử dụng
sản phẩm thẻ này.
4.1.3.2. Thẻ ghi nợ:
Tương tự như thẻ ghi có, qua các năm, số lượng thẻ ghi nợ qua các năm phát hành
vẫn tăng đều nhưng chiếm tỷ trọng khá cao trong số lượng thẻ thanh toán quốc tế đã phát
hành ra.
Năm 2011, số lượng thẻ ghi nợ quốc tế được Sacombank Dĩ An phát hành là 16 thẻ
chiếm 31.37% trong tổng số thẻ quốc tế được phát hành. Sang năm 2012, dù số thẻ có tăng
lên nhưng vẫn còn rất nhỏ, chỉ tăng 12 thẻ, đến năm 2013 tăng thêm 20 thẻ tức tăng
53.57% so với năm 2007, đạt 43 thẻ.
4.1.4. Mạng lưới điểm chấp nhận thẻ Sacombank tính đến năm 31/3/2013.
Bảng 4.2: Số lượng máy ATM và máy POS tại Sacombank Dĩ An:
Thời gian 2011 2012 2013
Số máy ATM 2 3 3
Số máy POS 4 7 9
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ)
55
Qua số liệu trên ta thấy, số lượng máy ATM và cả máy POS của Sacombank Dĩ An
là rất hạn chế. Năm 2011, ngân hàng chỉ có 2 máy ATM được trang bị tại Phòng giao dịch
Dĩ An và Phòng giao dịch quốc lộ 1A. Đến năm 2012 ngân hàng cũng chỉ lắp đặt thêm 1
máy ATM tại Công ty kho vận SBL. Và tính cho đến nay, tại Dĩ An vẫn chỉ có 3 điểm đặt
máy ATM như trên.
Về máy POS thì Sacombank Dĩ An có sự liên thông với một số ngân hàng khác nên
xét về số lượng chung thì tương đối nhiều .Song nếu chỉ xét máy POS của riêng
Sacombank Dĩ An thì đến năm thì năm 2011 có 4 máy, đặc biệt trong năm 2012, số lượng
máy POS tăng 3 máy, nâng số máy POS tại Dĩ An lên 7 máy, và số máy này tiếp tục tăng
lên 9 máy trong năm 2013.
Hiện nay, khách hàng sử dụng thẻ thanh toán quốc tế của Sacombank có thể thanh
toán tại hầu hết điểm chấp nhận thẻ tại Việt Nam và gần 25,8 triệu đơn vị chấp nhận thẻ
tại 190 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới.
56
4.1.5. Doanh số thanh toán thẻ.
Bảng 4.3: Doanh số thanh toán thẻ Sacombank Dĩ An trong 3 năm qua
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
NămTỷ
trọng
năm
2013
2013/2012
2011 2012 2013
Tuyệt
đối
(tỷ
đồng)
Tương
đối
(%)
1. Doanh số thanh toán thẻ 6.9 8.66 10.82 100% 2.16 24.94%
1.1 Tại đơn vị chấp nhận thẻ 2.3 2.79 3.44 31.79% 0.65 23.30%
1.1.1. Thanh toán thẻ do
TCTD khác phát hành1.94 2.25 2.73 25.23% 0.48 21.33%
a. Ngoài nước 0.85 1.47 2.11 19.50% 0.64 43.54%
b. Trong nước 1.09 0.78 0.62 5.73% -0.16 -20.51%
1.1.2. Thanh toán thẻ
Sacombank0.36 0.54 0.71 6.56% 0.17 31.48%
a. Thẻ quốc tế 0.36 0.54 0.71 6.56% 0.17 31.48%
1.2. Tại máy ATM 4.96 5.87 7.38 68.21% 1.51 25.72%
1.2.1. Thanh toán thẻ do
TCTD khác phát hành1.12 1.23 1.54 14.23% 0.31 25.20%
a. Ngoài nước 0.19 0.24 0.32 2.96% 0.08 33.33%
b. Trong nước 0.93 0.99 1.22 11.28% 0.23 23.23%
1.2.2. Thanh toán thẻ
Sacombank3.84 4.64 5.84 53.97% 1.2 25.86%
a. Thẻ quốc tế 0.11 0.15 0.21 1.94% 0.06 40.00%
(Nguồn: Trung tâm thẻ Sacombank)
Trong năm 2013, doanh số thanh toán thẻ đạt 10.82 tỷ đồng, tăng 2.16 tỷ so với
năm 2012 ứng với tốc đọ tăng trưởng 24.94%. Trong đó tăng đáng kế là tốc độ tăng doanh
số tại các máy ATM đạt 25.72% ứng với 1.51 tỷ đồng, đạt 138 tỷ đồng.
57
Qua bảng số liệu trên có thể thấy thẻ thanh toán quốc tế của Sacombank đã đáp ứng
được nhu cầu học tập, công tác và du lịch nước ngoài của người dân khi doanh số thanh
toán ở ngoài nước luôn cao hơn so với trong nước.
4.2. CƠ HỘI, THẾ MẠNH, THÁCH THỨC VÀ ĐIỂM YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA SACOMBANK DĨ AN
4.2.1. Cơ hội:
- Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển trong quá trình hội nhập: Trong
bối cảnh đó, Dĩ An cũng đã trở thành nơi thu hút nhiều sự đầu tư của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Trong điều kiện phát triển ngày càng cao, các doanh nghiệp cũng có
xu hướng áp dụng những hình thức hiện đại hơn, nhất là khi nhà đầu tư nước ngoài tham
gia vào thị trường Bình Dương, họ đã quen với công nghệ trong qua trình hoạt động là
điều tất nhiên. Họ sẽ dần thay thế những gì thuộc về thủ công bằng những kỹ thuật hiện
đại hơn. Điển hình là việc thanh toán hàng hóa trước đây thông qua hình thức nhận trực
tiếp, nhưng nếu là giữa 2 nước khác nhau thì có tài khoản tại ngân hàng sẽ giúp các doanh
nghiệp dễ dàng quản lý các khoản thu chi của mình và tránh được tình trạng tham nhũng
và lạm dụng của công.
- Những yêu cầu về sự nhanh chóng, thuân tiện và an toàn liên quan đến vấn đề chi
trả bằng tiền đang được khách hàng đề cao: Người Việt Nam có thói quen dùng tiền mặt
để thanh toán trong tiêu dùng, thói quen này đã tồn tại trong một thời gian dài cho đến tận
hôm nay. Tuy nhiên thói quen đó cũng đang dần thay đổi vì trong cuộc sống hiện đại
không chỉ có doanh nghiệp mà người dân cũng dần quan tâm đến vấn đề công nghệ phụ
vụ đời sống. Sự nhanh chóng, tiện lợi và an toàn về tiền luôn được đề cao. Là sinh viên, ai
cũng ấp ủ mơ ước được đi du học nước ngoài để mở mang kiến thức. Với những khách
hàng thuộc tầng lớp trung và thượng lưu, công tác và du lịch tại nước ngoài là điều tất yếu
trong cuộc sống của họ. Trong những trường hợp trên, nếu phải mang trong người một
lượng tiền mặt lớn bên mình là sự rất bất tiện và không an toàn. Vì thế, thẻ thanh toán
quốc tế đã đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng. Chiếc thẻ không chỉ là “ví tiền di động”
giúp khách hàng thuận tiện hơn trong giao dịch mà nó còn giúp gia tăng số tiền còn lại
trong tài khoản thông qua việc hưởng lãi suất theo quy định của ngân hàng. Bên cạnh đó,
để thu hút khách hàng sử dụng, thẻ ngoài chức năng giúp học hạn chế được lượng tiền mặt
58
mang theo mà còn thực hiện thanh toán các khoản như tiền điện, tiền internet, thanh toán
hàng qua mạng, thanh toán vé máy bay…
- Công nghệ thông tin ngày càng phát triển: Điều này thúc đẩy người dân muốn
cuộc sống của mình phần nào áp dụng trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin
tiên tiến. Khi đó, họ thấy cuộc sống trở nên hiện đại và tiện nghi hơn. Điều này tạo thuận
lợi cho việc đầu tư máy ATM và máy POS. Tuy nhiên cần phải biết lựa chọn thiết bị công
nghệ hiện đại để không trở nên lạc hậu trong tiên độ cuộc sống số ngày nay.
Một ngân hàng có hệ thống công nghệ hiện đại sẽ nhanh chóng hơn trong các giao
dịch từ đó đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.. Do đó Sacombank Dĩ An cũng
rất chú trọng đầu tư đến công nghệ thông tin. Hiện nay, ngân hàng đang ứng dụng chương
trình ngân hàng lõi (Corebanking T24) cho các điểm giao dịch. Ưu điểm của hệ thống này
là khả năng xử lý tập trung, có tính định hướng khách hàng, khả năng cung cấp các dịch
vụ trực tuyến, tham số hóa và có tính bảo mật cao. Và mới đây, Sacombank đã đưa vào
dịch vụ Sacombank 3D Security – dịch vụ xác thực thanh toán trực tuyến với thẻ quốc tế
Sacombank – mang lại cho khách hàng phương thức bảo mật cao nhất khi thanh toán trực
tuyến, giúp vệ quyền lợi của chủ thẻ và các doanh nghiệp thương mại điện tử, tránh các rủi
ro như giả mạo, mất cắp thông tin.
- Nhà nước khuyến khích thanh toán qua thẻ để giảm lượng tiền lưu thông: Dây là
một cơ hội lớn cho thị trường thẻ của tất cả ngân hàng nói chung và Sacombank Dĩ An nói
riêng. Khi sử dụng thẻ, mọi hoạt động thanh toán đều thực hiện qua ngân hàng, giúp ngân
hàng kiểm soát tốt hơn lượng tiền giao dịch, đồng thời cũng hạn chế lượng tiền giả. Giao
dịch qua thẻ còn giúp Nhà nước tiết kiệm được chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản.. và
giúp Nhà nước tính toán thuế được dễ dàng hơn.
4.2.2. Thế mạnh:
- Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có hoạt động kinh doanh hiệu
quả: Trong những năm qua, các Ngân hàng tại Việt Nam được đánh giá là đang gặp nhiều
khó khăn, nhưng với Sacombank luôn có lợi nhuân tăng. Tình hình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng luôn tiến triển tốt là điều kiện thuận lợi giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu tài
chính để đầu tư cho các hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ mới, bên cạnh đó cũng tạo
điều kiện cho công tác quảng bá hình ảnh của ngân hàng, củng cố lòng tin của khách hàng
và các sản phẩm mới cũng được khách hàng dễ dàng đón nhận. Qua phân tích hoạt động
kinh doanh thẻ thanh toán quốc tế của Sacombank Dĩ An cho thấy kết quả hoạt động của 59
ngân hàng này đang phát triển rất khả quan, đồng thời dịch vụ thẻ của ngân hàng cũng gia
tăng liên tục. Đây là điều kiện thuân lợi cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ
thanh toán quốc tê trong thời gian sắp tới. Ngoài ra, ngân hàng không chỉ cần phát triển và
mở rộng mạng lưới thanh toán trong nước mà còn vươn ra toàn thế giới để đáp ứng nhu
cầu thuận tiện nhanh chóng của người dân hiện nay vì hoạt đông lĩnh vực thẻ thanh toán
quốc tế dù mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng có sự cạnh tranh khốc liệt và nhiều rủi ro.
- Nguồn nhân lực có trình độ cao: Yếu tố nhân lực là yếu tốt rất quan trọng bên
trong ngân hàng nguồn nhân lực con người có trình độ cao và năng lực làm việc tốt sẽ
giúp cho ngân hàng ngày càng lớn mạnh. Đến thời điểm hiện này (quý I/2014), tổng số
nhân viên Sacombank Dĩ An là 22 người. Trong đó nữ chiếm khoảng 41%, còn lại là nam
chiếm 59%. Cơ cấu theo trình độ học vấn: Đại học và trên đại học là 54.54%, dưới đại học
là 45.46%, trong đó những chức vụ quan trọng đều là do những người có trình độ học vấn
cao đảm nhiệm, còn về phần quỹ và một phần giao dịch viên là cao đẳng, còn lại tài xế và
bảo vệ là trình độ phổ thông.
Nhận thức được trình độ chuyên môn nghiệp vụ là quan trọng, nên ngân hàng đã
đầu tư nhiều vào các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ cho các nhân viên. Ngoài ra,
việc trả lương theo vị trí công việc cùng các chế dộ thưởng cuối năm căn cứ theo bảng
đánh giá cá nhân ở mỗi quý cũng như việc bầu chọn nhân viên tiêu biểu trong năm cũng
có ý nghĩa khuyến khích nhân viên làm việc tích cực hơn.
Kinh doanh thẻ nói chung và thẻ thanh toán quốc tế nói riêng là một bộ phận trong
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Do vậy, ngân hàng cần chú trọng vấn đề yếu tố con người để
xây dựng nét văn hóa giao dịch mang phong cách cho riêng mình.
- Đang ứng dụng chương trình ngân hàng lõi Corebanking – T24: là phần mềm
quản lý các hoạt động thông tin của ngân hàng, tạo sự chính xác và an toàn hơn trong giao
dịch.
- Có vị trí thuận lợi vì phòng giao dịch đặt tại chợ Dĩ An và các khu công nghiệp có
đầu tư của nước ngoài và có quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp: Điều này tạo thuận lợi
hơn trong việc liên kết các công ty, vừa giới thiệu các sản phẩm thẻ quốc tế cao cấp đến
các cấp quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng khuyến khích họ sử dụng thanh toán lương
qua thẻ, từ đó nâng số lượng thẻ phát hành ra, mở rộng thị phần thẻ. Đồng thời mạng lưới
của đối thủ cạnh tranh mạnh của Sacombank Dĩ An như Vietcombank, ACB, Vietinbank
60
hiện nay chưa có phòng giao dịch và chi nhánh tại thị trấn đã tạo cơ hội tốt cho
Sacombank Dĩ An quảng bá và nâng cao thương hiệu của ngân hàng.
4.2.3. Thách thức:
- Cạnh tranh với nhiều đối thủ: Sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế là mặt hàng thu
hút nhiều khách hàng nên cạnh tranh với các ngân hàng khác là điều không thể tránh khỏi.
Mặt khác Sacombank Dĩ An gia nhập thị trường trễ nên thách thức ngày càng lớn hơn.
Hiện nay có 2 ngân hàng rất mạnh về cả mảng thẻ thanh toán quốc tế và thẻ thanh toán nội
địa, đo là ACB và Vietcombank vì sản phẩm thẻ của 2 ngân hàng có rất nhiều tiện ích.
Bên cạnh đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng nước ngoài có thương hiệu và
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ quốc tế và mạng lưới rộng khắp trên toàn thế giới
như Citibank, Standart Charter, HSBC…
Bảng 4.4: So sánh sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế giữa một số ngân hàng:
Tiêu chí Ngân hàng Thẻ chuẩnThẻ vàng
Thẻ bạch kim
Thu nhập(Triệu đồng)
HSBC 6 12 25ANZ 7.2 15 20Techcombank 6 12 20Sacombank 10 20 60
Phí thường niên(ngàn đồng)
HSBC 300 600 1200ANZ 350 550 1100Techcombank 350 550 950Sacombank 299 399 999
Phí rút tiền mặt
HSBC 4% 4% 4%ANZ 4% 4% 4%Techcombank 4% 4% 4%
Sacombank(Family: 0%)
4% 4% 4%
Lãi suất nợ quá hạn(%/tháng)
HSBC 2.6 2.33 2.32ANZ 2.65 2.65 2.4Techcombank 2.15 2.07 2Sacombank 2.15 2.15 2.15
(Nguồn: the-tindung.com)
Khi khách cầm thẻ tín dụng quốc tế của các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đa
quốc gia thì dịch vụ mang tính toàn cầu sẽ tốt hơn và chuyên nghiệp hơn thẻ tín dụng quốc
tế của 1 ngân hàng nội địa, thẻ của các ngân hàng này sẽ không bị từ chối như thẻ của 1 số 61
ngân hàng nội địa khi giao dịch quốc tế. Và đương nhiên tính sang trọng cho người sử
dụng cũng vậy. Nên vì thế lãi suất và phí thường niên của ANZ và HSBC cao hơn các
Ngân hàng nội địa.
- Thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam: Đây là cách truyền thống đã
được người Việt Nam sử dụng từ xưa đến nay, có một số bộ phận người dân không thích
áp dụng công nghê thông tin vì theo họ là rườm ra, không cần thiết và khó sử dụng. Họ
thích tự tay mình cầm tiền để mua hàng hóa, theo họ, tiền trong tay mình sẽ dễ kiểm soát
hơn.
- Thói quen thích sử dụng thẻ của ngân hàng quen khách hàng: Vietcombank và
ACB hiện nay là 2 ngân hàng nội địa đi đầu trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế, ngoài ra
còn có sự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ, Citibank… cũng
được nhiều người biết đến va sử dụng nhiều hơn. Khi đã quen với sản phẩm nào thì sự
giới thiệu của khách hàng đến bạn bè, người thân cũng là 1 hình thức quảng cáo sản phẩm
gián tiếp cho ngân hàng. Những ngân hàng tham gia thị trường trễ như Sacombank Dĩ An
thì yếu tố này bất lợi rất nhiều. Việc gây được sự chú ý cho khách hàng chưa từng dùng
thẻ và thu hút sự lựa chọn của khách hàng đang dùng sản phẩm thẻ của ngân hàng khác là
thách thức lớn đặt ra cho Sacombank Dĩ An. Ngân hàng cần chú trọng hơn vào Marketing
và các chương trình khuyến mãi để quảng bá hình ảnh sản phẩm thẻ đến khách hàng cũng
như tạo sức mua nhiều hơn.
4.2.4. Điểm yếu:
- Phát hành thẻ trễ: Khi đó các ngân hàng khác đã có thị phần đáng kể trên thị
trường thẻ và Sacombank Dĩ An kó cạnh tranh lại vì mảng thẻ của Sacombank nói chung
và thẻ thanh toán quốc tế nói riêng của Sacombank Dĩ An còn non trẻ.
- Số lượng máy ATM và máy POS ít: Tại thị trấn Dĩ An, hiện nay chỉ có 3 máy
ATM và ở các vị trí cách xa nhau, rất bất tiện cho khách hàng khi muốn sử dụng thẻ
Sacombank Visa Debit tại các máy.
- Các khoản phí vẫn còn là vấn đề bất cập của sản phẩm thẻ quốc tế hiện nay. Việc
thu phí này khiến nhiều người cảm thấy khá bất tiện, và tại Sacombank Dĩ An đã có 1 số ít
khách hàng hủy thẻ thanh toán quốc tế đang sử dụng vì không nắm bắt hết các khoản phí
tại ngân hàng.
62
4.3 NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN.
Bảng 4.5: Sự khác biệt giữa sử dụng thẻ nội địa và thẻ quốc tế
STT Nội dung Thẻ nội địa Thẻ quốc tế
1 Phạm vi sử dụng Nội địa Quốc tế
2 Ngân hàng phát hànhĐược Ngân hàng nhà
nước công nhận
Được tổ chức thẻ và ngân
hàng nhà nước công nhận
3 Đối tượng sử dụng Đại trà
Thu nhập cao, có nhu cầu
thường xuyên đi nước
ngoài
4 Tiện íchHạn chế trong phạm vi 1
quốc giaĐa dạng toàn thế giới
5 Phí Thấp Cao
6 Hạ tầng công nghệ Trung bình Tiên tiến
7Thời gian giải quyết
khiếu nàyMau Lâu
8Khẳng định vị trí
trong xã hộiKhông Có
9 Yếu tố pháp luật
Điều chỉnh theo quy
định của ngân hàng nhà
nước
Điều chỉnh theo quy định
của ngân hàng nhà nước
và tổ chức thẻ quốc tế
10 Thu nhập hàng thángKhông yêu cầu chứng
minh thu nhập
Yêu cầu chứng minh thu
nhập
Từ bảng phân tích trên ta thấy được các yếu tố sau ảnh hưởng đến sự phát triển của
thẻ quốc tế:
- Tiện ích sử dụng thẻ
- Nhận thức vai trò của thẻ.
- Thu nhập hàng tháng.
- Thói quen sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
- Chính sách Marketing của đơn vị phát hành thẻ.
63
- Hạ tần công nghệ.
- Sự khẳng định vị trí trong xã hội
- Độ tuổi của người sử dụng
- Yếu tố pháp luật.
Có thể thấy việc phát triển thẻ quốc tế cần phải dựa vào các yếu tố có ảnh hưởng
mạnh mẽ đế thẻ quốc tế như tiện ích, hạ tầng công nghệ, pháp luật… nghiên cứu tốt việc
này rất có ý nghĩa đối với Sacombank Dĩ An trong việc đề ra các giải pháp phát triển thị
trường thẻ quốc tế sau này.
4.4. ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN.
4.3.1 Những kết quả đạt được
4.3.1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế:
Qua phân tích bảng số liệu trên, ta thấy rằng hoạt động thẻ của Sacombank Dĩ An
vẫn đang diễn ra sôi nổi do từng bước được khách hàng biết đến và sử dụng. Tuy nhiên, để
biết được chính xác hoạt động của mảng sản phẩm này đã mang lại nguồn lợi như thế nào
cho ngân hàng thì phải phân tích sâu vào các chỉ tiêu thu nhập, chi phí từ hoạt động thẻ để
từ đó thấy được lợi nhuận tăng giảm như thế nào.
Bảng 4.6: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán quốc tế của Sacombank Dĩ
An trong 3 năm 20011 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng:
Các chỉ tiêu Năm 2011Năm 2012 Năm 2013
Thu nhập 82.31 116.26 160.3- Thu phí thường niên 36.57 59.27 83.15- Thu phí làm lại thẻ 16.84 19.36 24.82-Thu phí chậm thanh toán 17.49 23.34 28.86- Thu phí khác (cấp lại pin,vượt hạn mức…)
11.41 14.29 23.47
Chi phí 20.98 25.66 31.58- Chi phí phát hành thẻ 12.75 15.29 19.8- Chi phí hoạt động 8.23 10.37 11.78Lợi nhuận 61.33 90.6 128.72
(Nguồn: Trung tâm phát hành thẻ Sacombank)
64
Bảng 4.7: Tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán quốc tế
của Sacombank Dĩ An trong 3 năm qua:
Các chỉ tiêu
2011/2012 2012/2013
Tuyệt đối
(triệu
đồng)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(triệu
đồng)
Tương đối
(%)
Thu nhập 33.95 41.25% 44.04 37.88%
- Thu phí thường niên 22.7 62.07% 23.88 40.29%
- Thu phí làm lại thẻ 2.52 14.96% 5.46 28.20%
-Thu phí chậm thanh toán 5.85 33.45% 5.52 23.65%
- Thu phí khác (cấp lại pin,
vượt hạn mức…)2.88 25.24% 9.18 64.24%
Chi phí 4.68 22.31% 5.92 23.07%
- Chi phí phát hành thẻ 2.54 19.92% 4.51 29.50%
- Chi phí hoạt động 2.14 26.00% 1.41 13.60%
Lợi nhuận 29.27 47.73% 38.12 42.08%
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ)
Từ bảng số liệu trên, ta nhận thấy thu nhập tử thẻ là từ: phí thường niên, phí làm lại
thẻ ( thay thế thẻ do mất thẻ hoặc do thẻ bị hỏng), phí chậm thanh toán thẻ tín dụng và một
số loại phí khác như phí cấp lại mã PIN, vượt hạn mức…
Trong đó, phần thu nhập từ phí thường niên luôn chiếm tỷ trọng cao nhất vì phí này
áp dụng cho mỗi loại thẻ và thu hàng năm, mức phí theo quy định của ngân hàng. Khi số
lương thẻ phát hành qua từng năm thì số phí thường niên cũng tăng thêm. Cụ thể năm
2011 đạt 36.57 triệu đồng thì sang năm 2012 tăng thêm 59.27 triệu đồng và năm 2013 thì
đạt 83.15 triệu đồng. Đối với thẻ thanh toán quốc tế, nhằm khuyến khích việc sử dụng thẻ
rộng rãi nên Sacombank không thu phí phát hành thẻ, do đó không có nguồn thu nhập từ
phí phát hành thẻ thanh toán quốc tế.
Phí làm lại thẻ chiếm tỷ trọng không cao vì trường hợp mất thẻ ít xảy ra, tuy nhiên
khách hàng thường yêu cầu làm lại thẻ sau 1 đến 2 năm sử dụng do thẻ bị hỏng, bong tróc
và con chip gắn trên thẻ bị hao mòn do sử dụng nhiều.
65
Đặc biệt, với thẻ tín dụng quốc tế, việc khách hàng chậm thanh toán tiền cũng
mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập khá cao dù trường hợp khách hàng chậm
thanh toán tiền ít xảy ra nhưng vì lãi suất phạt cao, gấp 1.5 lần lãi suất thông thường, nên
số tiền khách hàng phải thanh toán lại cho ngân hàng là không nhỏ. Năm 2011, thu nhập
từ việc chậm thanh toán nợ của khách hàng là 17.49 triệu sang năm 2012 tăng thêm 5.85
triệu và đến năm 2013 đạt 28.86 triệu. Tốc độ tăng trưởng trong năm 2012 và 2013 so với
năm trước đó lần lượt là 33.45% và 23.65%. Qua con số trên có thể thấy, khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế thành thạo hơn, đã hiểu được cách thanh toán thẻ tín dụng sao
cho món nợ không bị đánh lãi suất phạt. Với sự nâng cao hiểu biết về sản phẩm thẻ tín
dụng của khách hàng sẽ là một lợi thế lớn trong việc mở rộng thị trường sản phẩm thẻ vốn
dĩ rất tiện ích này của Sacombank.
Bên cạnh đó, chi phí mà chi nhánh bỏ ra bao gồm chi phí phát hành thẻ và chi phí
hoạt động. Năm 2011, mang lưới thẻ thanh toán quốc tế của Sacombank Dĩ An còn hạn
hẹp và ít trang thiết bị nên chi hoạt động thấp, chỉ khoảng 8.23 triệu đồng và chi phát hành
thẻ là 12.75 triệu đồng, sang 2 năm 2012 và 2013, thẻ thanh toán quốc tế của Sacombank
Dĩ An phổ biến hơn và hệ thống máy ATM và đặc biệt là hệ thống POS cũng được gia
tăng trong địa bàn Dĩ An đã làm chi phí hoạt động của Sacombank Dĩ An tăng lên đáng
kể, năm 2012 đạt 10.37 triệu và năm 2013 tăng thêm 1.41 triệu đạt 11.78 triệu đồng.
4.3.2 Tồn tại và nguyên nhân .
- Vị thế và hình ảnh của Sacombank Dĩ An trong hoạt động thẻ thanh toán quốc tế
hiện nay là khá thấp so với các ngân hàng đối thủ. Một vài nguyên nhân có thể nhận thấy:
Chưa có đường hướng rõ nét về hoạt động kinh doanh thẻ.
Công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh thẻ còn nhiều hạn chế.
Chính sách tư vấn và marketing chưa phù hợp.
- Hệ thống công nghệ thông tin thẻ hiện nay chưa ổn định, còn nhiều lỗi gây hiệu
ứng xấu cho họat động kinh doanh thẻ của Sacombank Dĩ An, hệ thống máy ATM bị lỗi
giao dịch nhiều (tình trạng máy không rút được tiền nhưng tài khoản bị trừ, máy ngưng
hoạt động, thẻ bị từ chối giao dịch do hệ thống xử lý chậm so với thời gian tiêu chuẩn…
còn khá phổ biến) dẫn đến mất uy tín và niềm tin đối với chủ thẻ và các khách hàng tiềm
năng.
- Các điều kiện để hỗ trợ phòng giao dịch phát triển hoạt động kinh doanh thẻ chưa
đầy đủ chẳng hạn như chưa có các máy dập thẻ tại từng khu vực để rút ngắn thời gian in 66
dập thẻ đã kéo dài thời gian hoàn tất việc phát hành thẻ cho khách hàng tại phòng giao
dịch khi khách có nhu cầu in tên lên thẻ (7 ngày).
- Các kênh cung ứng dịch vụ cho chủ thẻ còn hạn chế do mạng lưới hệ thống ATM
và POS của Sacombank Dĩ An còn thưa thớt.
- Tình trạng thẻ rác gây lãng phí cho ngân hàng do các chuyên viên khách hàng và
chuyên viên tư vấn mong muốn hoàn thành chỉ tiêu của mình nên phát hành thẻ ồ ạt,
không chọn lọc.
- Các hình thức giả mạo thẻ bằng công nghệ cao (skimming, phishung, internet
hacking) đã xuất hiện nhiều tại Việt Nam có thể tạo ra rủi ro lớn cho hệ thống Sacombank
nói chung và Sacombank Dĩ An nói riêng.
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4, bài báo cáo đã phân tích th ực trạng dịch vụ thẻ quốc tế của
Sacombank trong những năm vừa qua bao gồm tình hình phát hành thẻ, thanh toán thẻ và
một số dịch vụ đi kèm. Ngoài ra, còn phân tích tình hình phát triển thẻ quốc tế của các đối
thủ cạnh tranh tại Việt Nam. Qua đó, cho thấy hoạt động kinh doanh thẻ của Sacombank
ngày càng phát triển mạnh mẽ, gặt hái được nhiều thành công rất đáng khích lệ.
Bài báo cáo cũng đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của thẻ quốc tế
Sacombank và tiềm năng phát triển thị tr ường thẻ quốc tế tại Việt Nam
Với những nội dung được nghiên cứu trong chương 4 sẽ góp phần làm nền tảng cần
thiết cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong chương 5 tiếp sau, nhằm phát
triển dịch vụ thẻ quốc tế tại Sacombank trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới như hiện nay.
68
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THẺ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN TẠI CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH DĨ AN
5.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.
5.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đến năm 2020:
Căn cứ Thông báo số 191-TB/TW ngày 01/9/2005 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Bộ Chính trị khẳng định “việc tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng là một nhiệm vụ quan trọng cấp bách trước mắt cũng như
chiến lược lâu dài của Đảng và Nhà nước để góp phần phát triển kinh tế, xã hội và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 đã chỉ rõ định hướng phát triển hệ thống ngân hàng:
Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng
hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực
ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình tổ chức tín dụng, có quy mô hoạt
động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 xây dựng
được hệ thống các tổ chức tín dụng hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu Á,
đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước về đổi mới và phát triển
hệ thống ngân hàng nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng an toàn, hiệu quả, phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế là nhất quán và kiên định thực hiện với lộ trình và giải pháp
phù hợp trong từng thời kỳ. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ quan
điểm về phát triển hệ thống ngân hàng: “Tiếp tục cổ phần hóa và cơ cấu lại ngân hàng
thương mại; áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mới phù hợp với thông lệ quốc tế và điều
kiện Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển an toàn, bền vững của các
ngân hàng trong nước”.
Quan điểm phát triển, tư tưởng chỉ đạo của Đảng về đổi mới hệ thống ngân hàng
trong xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 thể
hiện rõ: “Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính;…từng bước giảm tỷ lệ cung cấp vốn cho đầu tư cho
69
phát triển từ hệ thống ngân hàng thương mại; nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ
ngân hàng. Cấu trúc lại hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính theo
hướng sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính nhỏ để có số
lượng phù hợp các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính có quy mô và uy tín, hoạt
động lành mạnh, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống. Trong 5 năm tới, củng cố,
chấn chỉnh và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là nhiệm vụ cấp bách của ngành Ngân hàng
để cùng với tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công và tái cấu trúc doanh nghiệp
nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước nhằm thực hiện
thành công chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng”.
5.1.2. Mục tiêu phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến năm 2020:
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước để hình thành bộ máy tổ
chức tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực, năng lực xây dựng và thực thi chính sách
tiền tệ theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông
lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng trung ương, hội nhập với cộng đồng tài
chính quốc tế, thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 phát triển Ngân hàng Nhà
nước trở thành ngân hàng trung ương hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của các ngân hàng
trung trong khu vực châu.
Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá trị đồng tiền,
kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và thực hiện
thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều hành tiền tệ, lãi suất và
tỷ giá hối đoái theo cơ chế thị trường thông qua sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ
chính sách tiền tệ gián tiếp. Ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Nâng dần và tiến tới thực
hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. chính sách tiền tệ tạo điều kiện huy
động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ
với chính sách tài khoá để định hướng và khuyến khích công chúng tiết kiệm, đầu tư và
phát triển sản xuất kinh doanh.
70
5.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ĐẾN NĂM 2020:
Trong bối cảnh hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu chưa được khắc
phục hoàn toàn và khả năng phục hồi dự báo sẽ bắt đầu trong vòng 3-5 năm tới, Chiến
lược phát triển Sacombank giai đoạn
2011-2020 và phương hướng – mục tiêu – nhiệm vụ giai đoạn 2011 – 2015 tiếp tục
kiên định với mục tiêu “Trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Khu vực” và hoạt động theo
định hướng “Hiệu quả - An toàn - Bềnvững”, nên cần tập trung vào các nhóm chiến lược
sau:
- Chiến lược nguồn nhân lực ngân hàng:
Mục tiêu đến năm 2015, Sacombank sẽ có 13000 cán bộ nhân viên giỏi và có năng
lực nhằm ổn định nhân sự, duy trì tỷ lệ nhân sự.
- Chiến lược công nghệ ngân hàng:
Theo định hướng phát triển của một ngân hàng
hiện đại, Sacombank cần phải thực thi chiến lược công nghệ mạnh cho thời kỳ
2011-2020 để tăng năng suất làm việc của nhân viên tác nghiệp và đa dạng sản phẩm dịch
vụ hiện đại như các ngân hàng quốc tế dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến qua việc liên
tục hoàn thiện, bổ sung và nâng cấp hệ thống T24.
- Chiến lược tài chính:
Sacombank tiếp tục tập trung vào mục tiêu tăng trưởng tài chính theo một số tiêu
chí sau:
+ Tăng trưởng vốn chủ sở hữu bình quân 15-17%/năm. Theo đó: Vốn điều lệ tăng
từ 15%-20%/năm; đồng thời tận dụng tối đa nguồn vốn thứ cấp đểlàm đòn bẩy cho sự tăng
trưởng
+ Tổng tài sản tăng bình quân 15-20%/năm;
- Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 17-20%/năm;
- Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE) bình quân đạt 15-17%;
- Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) bình quân đạt 1,5-1,7%;
- Cổ tức hàng năm/vốn cổ phần bình quân 14-20%/năm và được chi trả bằng tiền
mặt hoặc bằng cổ phiếu do HĐQT xem xét quyết định cho từng năm tài chính kể từ năm
2011.
- Chiến lược kênh phân phối:71
Mục tiêu đến năm 2020, mạng lưới của Sacombank dự kiến đạt khoảng 600 điểm
giao dịch, bao phủ toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam. Ngoài các điểm giao dịch tại Lào và
Campuchia, Sacombank còn mở rộng hoạt động sang Malaysia, Singapore, Mỹ, Úc, Châu
Âu và một số nước khác trong khu vực ASEAN.
- Chiến lược kinh doanh (huy động, cho vay): Tổng nguồn vốn huy động tăng
trưởng ở mức 15-18%/năm trong giai đoạn 2011-2020
- Chiến lược sản phẩm, dịch vụ:
Tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ, theo đó tăng dần tỷ trọng nguồn thu
từ dịch vụ trong cơ cấu thu nhập. Đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng về sản phẩm
dịch vụ tài chính theo định hướng ngân hàng bán lẻ, trongđó chú trọng hoạt động bán chéo
sản phẩm dịch vụ với các đối tác có liên kết và các công ty thành viên trong Tập đoàn
Sacombank, nhằm cung ứng cho thị trường các sản phẩm tài chính trọn gói với giá thành
hợp lý. Đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hàng đầu trong nước và các
nước cận biên nhằm tối đa hóa mức độ hài lòng của khách hàng; đồng thời tạo sự khác
biệt trong sản phẩm dịch vụ nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cũng như nâng cao tính
cạnh tranh của Ngân hàng.
- Chiến lược quản trị - điều hành:
Hoàn thiện cơ chế quản trị Ngân hàng theo mô hình tiên tiến và xây dựng và ổn
định mô hình tổ chức và cơ cấu nhân sự cũng như mô hình kinh doanh cho phù hợp. Xây
dựng cơ chế điều hành tập trung, kiên định và xuyên suốt từ Hội sở tới các điểm giao dịch
trên cơ sở hệ thống dự báo hữu hiệu. Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro tiên tiến, chuyên
nghiệp và hoàn thiện bộ máy kiểm toán nội bộ theo chuẩn mực quốc tế.
5.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ĐẾN NĂM
2020:
Sacombank đang hướng đến trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại hàng đầu tại Việt
Nam và khu vực vì thế Sacombank rất chú trọng trong việc cải tiến các danh mục sản
phẩm. Hiện nay, Sacombank đang muốn tấn công vào phân khúc khách hàng cao cấp. Do
đó Sacombank đã tiến hành ký kết hợp đồng với Visa International và phát hành thẻ tín
dụng quốc tế Sacombank Visa Plantinum và Sacombank Visa Infinite, dòng thẻ đẳng cấp
hướng đến các khách hàng có thu nhập từ 60 triệu đồng/tháng trở lên. Theo thống kê mới
nhất của Sacombank Visa International, doanh số giao dịch của thẻ thanh toán quốc tế của 72
Sacombank Visa Platinum đang dẫn đầu về thị phần của thẻ Visa Platinum tại Việt Nam.
Đây chính là động lực để Sacombank tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ bằng việc
ra mắt thẻ quốc tế dành cho khách VIP.
- Chi phí đầu tư vào lĩnh vực thẻ quốc tế là rất lớn do đó các ngân hàng cần thực
hiện nhiều biện pháp để giảm chi phí, tăng hiệu quả của vốn đầu tư.
- Xác định việc phát triển thẻ quốc tế có vị trí quan trọng, giữ vai trò kết nối các sản
phẩm dịch vụ khác của ngân hàng, có tính chất vượt lên trước.
- Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá các tiện ích của thẻ quốc tế vì thẻ vẫn còn
xa lạ với đa số người Việt Nam
5.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
QUỐC TẾ.
5.4.1. Giải pháp đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước:
Thứ nhất, Nhà nước cần xem xét có quy định về các loại hình kinh doanh bắt buộc
phải chấp nhận thanh toán qua ngân hàng ngay từ khi khởi sự kinh doanh nhằm minh bạch
hóa các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh và cũng là tạo cơ sở cho việc theo dõi và quản
lý thuế sau này (Ví dụ như hoạt động lữ hành du lịch, khách sạn, giao dịch bất động
sản…)
Ngân hàng nhà nước cần hoàn chỉnh dự thảo và sớm trình Chính phủ ban hành nghị
định về thanh toán tiền mặt trong đó có chế tài bằng văn bản pháp quy các loại giao dịch
được phép sử dụng tiền mặt và các loại giao dịch khác phải thanh toán phi tiền mặt qua
ngân hàng. Việc quy định hạn mức được phép thanh toán bằng tiền mặt sẽ gặp một số
phản ứng từ một bộ phận người dân/DN đang có lợi ích trực tiếp từ việc thanh toán bằng
tiền mặt. Tuy nhiên, về tổng thể và lâu dài chắc chắn sẽ có hiệu quả chung cho nền kinh tế
trong đó cả về phương diện thu ngân sách nhà nước.
Thứ hai, Hiện nay, nhiều đơn vị kinh doanh không muốn chấp nhận thẻ do phải trả
phí cho ngân hàng, việc thanh toán thẻ sẽ phải công khai doanh thu nên có một số đơn vị
kinh doanh chưa muốn sự minh bạch hoặc tránh thuế. Do vậy, nếu áp dụng một chính sách
khuyến khích phù hợp như áp dụng thuế giá trị gia tăng khi thanh toán qua ngân hàng thấp
hơn khi thanh toán bằng tiền mặt sẽ động viên và khuyến khích các đơn vị kinh doanh tích
cực hơn trong việc làm nghĩa vụ thuế. Tỷ lệ thu có thể giảm nhưng tổng mức thu thông
thường sẽ tăng lên do có nhiều người nộp thuế hơn
73
Thứ ba, cần sớm chuẩn hóa hoạt động thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng
và giữa ngân hàng với ngân hàng: đây là giải pháp nhằm tạo nền tảng cho việc ứng dụng
cơ chế xử lý tự động các giao dịch thanh toán, tăng tốc độ xử lý giao dịch và qua đó giảm
chi phí. Việc chuẩn hóa này cần được thực hiện từ khâu mẫu biểu, quy trình, cơ chế xử lý
giữa các ngân hàng song song với việc ban hành tiêu chuẩn về các trang thiết bị (ATM,
POS…), tiêu chuẩn phần mềm, các thiết bị hỗ trợ theo tiêu chuẩn quốc gia.
Thứ tư, với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước, NHNN xem xét có tác động giúp
các ngân hàng Việt Nam trong việc yêu cầu các tổ chức thẻ quốc tế giảm các mức phí áp
dụng tại thị trường Việt Nam cũng như áp dụng các lộ trình đảm bảo tiêu chuẩn phù hợp
với điều kiện Việt Nam. Ngoài ra, NHNN nên xem xét đẩy nhanh tiến trình xây dựng
Trung tâm chuyển mạch quốc gia thống nhất và hệ thống bù trừ tự động quốc gia ACH
(Automated Clearing House) để hỗ trợ cho việc chuyển mạch và kết nối liên thông qua
mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ, ATM, Dịch vụ thanh toán điện tử, thanh toán thẻ nội
địa được thuận lợi hơn và tránh phụ thuộc và các tổ chức thẻ quốc tế.
5.4.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sacombank:
5.4.2.1 Giải pháp về quản trị:
- Quản trị Ngân hàng:
Thường xuyên theo dõi động thái thị trường thẻ tại Việt Nam để điều chỉnh chiến
lược phát hành thẻ cho phù hợp.
Tổ chức đào tạo và nâng cao nghiệp vụ của nhân viên tại Trung tâm thẻ Sacombank
để nhân viên có đủ kiến thức đối với công nghệ này.
- Quản trị rủi ro:
Thường xuyên cập nhập những chính sách mới của các ngân hàng cạnh tranh trong
lĩnh vực phát hành thẻ để điều chính kịp thời chính sách của Sacombank nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Thường xuyên cập nhập thông tin cho toàn thể Hội Sở Sacombank về những quy
định mới của các tổ chức chấp nhận thẻ quốc tế cũng như những trường hợp phát hiện
gian lận trong thời mới nhất.
Đảm bảo hoạt động thẻ của Sacombank hoạt động đúng theo quy định của Pháp luật
Việt Nam và thông lệ của các tổ chức chấp nhận thẻ quốc tế.
74
Kết hợp với khối Công nghệ thông tin để kiểm tra và giám sát những giao dịch
mang tính rủi ro cao, kịp thời ngăn chặn và xử lý giao dịch một cách hiệu quả nhất.
5.4.2.2. Giải pháp về công nghệ thông tin:
Thẻ quốc tế là sản phẩm mang tính công nghệ cao và hoạt động dựa trên hệ thống
xử lý điện tử hiện đại. Do đó các giải pháp về công nghệ thông tin mà Sacombank cần tập
trung là một số vấn đề sau:
- Bảo mật và phòng chống rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
- Nâng cấp và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
- Tăng cường sự bảo mật về thông tin thẻ, đặc biệt là thẻ thanh toán quốc tế. Hạn
chế việc phát hành thẻ ồ ạt không có chọn lọc, tránh tình trạng thẻ giả dẫn đến lộ thông
tin khách hàng hoặc thẻ rác gây lãng phí tài nguyên cho ngân hàng.
- Phát triển hệ thống máy ATM, nên để các trạm máy ATM có cửa bảo vệ, tạo cảm
giác an toàn cho khách hàng khi sử dụng máy, nhất là khi Sacombank đưa vào dịch vụ nộp
tiền mặt tại máy ATM và dang thí điểm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra cần
nâng cấp các máy ATM bằng máy hiện đại như có màn hình cảm ứng, thực hiện giao dịch
nhanh, chính xác hơn giao dịch tiền mặt.
Thực hiện các giải pháp nâng cấp hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ tạo
điều kiện để Sacombank mở rộng các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, trong đó thẻ là sản phẩm
chủ lực. Giải pháp này có vị trí quan trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động
phát triển thẻ của Sacombank.
5.4.2.3 Giải pháp về Marketing:
Thẻ quốc tế hiện nay vẫn còn xa lạ với nhiều người dân Việt Nam, có nhiều người
cho rằng thẻ quốc tế chỉ dành cho giới thượng lưu, giàu có nên trong thời gian qua thẻ
quốc tế chưa thu hút được đối tượng bình dân. Công tác tiếp thị và phổ biến về thẻ quốc tế
chưa nhiều. Vì vậy, các giải pháp Marketing có tác dụng hỗ trợ và thúc đẩy đưa thẻ quốc
tế nhanh chóng đến với người dân.
Dưới đây là một số giải pháp marketing được đưa ra cho Sacombank:
Đa dạng hóa về sản phẩm, dịch vụ:
+ Về sản phẩm thẻ:
Có thể thấy hiện nay thẻ quốc tế của Sacombank có phạm vi sử dụng hẹp. Có thể
nhận ra điều này khi yêu cầu để cấp thẻ tín dụng quốc tế là cần chứng minh thu nhập và
thông thường, thu nhập của khách hàng phải trên 10 triệu, điều này đã hạn chế 1 lượng 75
khách hàng lớn muốn tiếp cận sản phẩm thẻ. Do đó Sacombank cần đẩy mạnh việc nghiên
cứu đa dạng hóa sản phẩm, từng bước phát triển thẻ phù hợp với thị trường Việt Nam.
Thẻ đồng thương hiệu:
Là một sản phẩm mang thương hiệu Sacombank –Doanh nghiệp do Sacombank
phát hành cho khách hàng và cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp để sử dụng các ưu
đãi và tiện ích của 2 bên. Thẻ đồng thương hiệu được thiết kế dựa trên sự kết hợp giữa
logo của Eximbank và logo của Doanh nghiệp. Sacombank chỉ mới tập trung vào các dòng
thẻ tín dụng: Sacombank Visa Citimart, Sacombank Visa Parkson Privilege... Ngoài ra
Sacombank cũng có thẻ đồng thương hiệu nhưng chỉ là thẻ trả trước và tập trung vào
doanh nghiệp nội địa. Vì vậy Sacombank có thể phát triển thẻ quốc tế đồng thương hiệu ở
mảng thẻ ghi có và thẻ trả trước.
Sản phẩm thẻ đặc trưng theo yêu cầu của chủ thẻ:
Giới trẻ luôn muốn mình nổi bật và cá tính, khác với mọi người vì thế họ cũng
muốn tấm thẻ mình đang dùng khác với những người khác. Sacombank cũng có thể phát
hành sản phẩm thẻ thiết kế theo yêu cầu của khách hàng chẳng hạn như phong cảnh, thú
vật, hình của chủ thẻ...
Thẻ 2 trong 1:
Hiện nay tại Sacombank chưa có sản phẩm thẻ này. Đây là loại thẻ mà có 2 tài
khoản có thể sử dụng chung một thẻ, từ đó hạn chế bớt số thẻ trong ví của khách hàng.
Chẳng hạn như kết hợp tài khoản thẻ thanh toán nội địa và tài khoản thẻ tín dụng quốc tế.
Thẻ sử dụng 2 băng từ (một băng từ ở trước và một băng từ ở sau) và 1 chon chip.
Một số sản phẩm thẻ khác:
- Thẻ tín dụng sinh viên và có thể hỗ trợ sinh viên thanh toán trước 1 khoản học phí
khi sinh viên không kịp đóng học phí đúng hạn.
- Phát hành thẻ cho những người thích thể thao, làm đẹp, chủ thẻ được hưởng nhiều
ưu đãi khi tham gia các câu lạc bộ như Câu lạc bộ thẩm mỹ, dance sport, khiêu vũ, cầu
lông, bóng đá....
+ Về dịch vụ thanh toán thẻ:
- Ngoài việc phát triển hệ thống máy POS không dây, Sacombank nên nhanh chóng
phát triển dịch vụ MPOS - dịch vụ chấp nhận thẻ qua điện thoại thông minh smartphone
nhằm cung cấp thêm một hình thức chấp nhận thanh toán bằng thẻ cho các đơn vị kinh
76
doanh hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp/hộ kinh doanh cá thể
cung cấp dịch vụ giao hàng và thanh toán tận nơi.
Đồng thời, mở rộng dịch vụ thẻ quốc tế thông qua mạng Internet cho tất cả đơn vị
chấp nhận thẻ Sacombank.
Mở rộng kênh phân phối thẻ:
Ngoài các kênh phân phối thẻ hiện tại như: phát hành thẻ tại các chi nhánh, phòng
giao dịch Sacombank, phát hành thẻ qua mạng, Sacombank nên nghiên cứu triển khai một
số kênh phân phối như:
- Dịch vụ phát hành thẻ qua Call Center, bộ phận dịch vụ thẻ 24/7.
- Dịch vụ giao thẻ theo yêu cầu của khách hàng.
Các loại phí:
Dẫu biết sử dụng thẻ thanh toán quốc tế sẽ rất thuận tiện và an toàn khi đi nước
ngoài, tuy nhiên không ít khách hàng lại tỏ ra e ngại khi “xài” dịch vụ thẻ này chỉ vì phải
trả quá nhiều loại phí và mức phí lại quá cao. Một phần lý do khiến mức phí thẻ quốc tế
cao là lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ này còn thấp; trong khi đó các NH tham gia
phát hành thẻ tín dụng phải trả các khoản phí khá cao cho các tổ chức thẻ quốc tế và các
các chi phí cho công nghệ… Tuy nhiên thuế, phí quá cao có thể là nguyên nhân không
thúc đẩy được xu hướng tiêu dùng văn minh này nếu ngân hàng vẫn cho rằng số người sử
dụng còn ít nên phải thu phí cao để bù đắp.
Vì vậy để khuyến khích người dân sử dụng thẻ thanh toán quốc tế, thẻ tín dụng
quốc tế, trước hết các ngoài việc Sacombank phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
cập về tiện lợi của thẻ thanh toán quốc tế; đồng thời ngân hàng cũng phải có chính sách
phát hành thẻ miễn phí, giảm phí thanh toán và hoặc lãi suất đối với người sử dụng dịch
vụ thẻ này.
Chính sách khách hàng:
Bên cạnh việc phát hành thẻ cho những khách hàng mới, Sacombank phải chú
trọng chăm sóc và giữ chân những chủ thẻ hiện hữu. Bởi vì chi phí sử cho việc giữ chân
một khách hàng cũ sẽ thấp hơn rất nhiều chi phí cho việc tìm kiếm một khách hàng mới
và hiệu quả của những khách hàng cũ thường cao hơn các khách hàng mới tham gia sử
dụng thẻ.
77
Mở rộng nhiều ưu đãi cho chủ thẻ tại các các cơ sở chấp nhận thẻ. Ví dụ như chiết
khấu, giảm giá hay tặng quà cho khách hàng nào thanh toán bằng thẻ. Và ngân hàng cũng
phải tính toán sao cho mình không bị giảm lợi nhuận và đại lý cũng có lợi.
Tất cả các thông tin liên quan đến thẻ như là hướng dẫn sử dụng, cách kiểm tra số
dư, cách thanh toán, mức lãi suất, mức phí, các câu hỏi thường gặp… đều được đăng tải
đầy đủ và rõ ràng trên trang web của ngân hàng như một số ngân hàng nước ngoài đã thực
hiện.
Xử lý khiếu nại, bồi hoàn thỏa đáng cho khách hàng cũng là một giải pháp giúp
củng cố lòng tin của khách hàng. Sacombank có thể phát triển gói bảo hiểm cho số tiền
khách hàng giao dịch bằng thẻ. Khi khách hàng giao dịch thanh toán qua thẻ, hoặc rút tiền
tại các trạm ATM xảy ra sự cố như nuốt thẻ, mất tiền..., Sacombank ngoài việc hỗ trợ khắc
phục sự cố cho khách hàng thì còn có những khoản bảo hiểm cho khách hàng, tạo tâm lý
an toàn và thoải mái. Đồng thời khách hàng có thể dễ dàng chấp nhận những sai sót nhỏ
của ngân hàng, và gắn bó với ngân hàng lâu hơn.
Công tác quảng bá:
Trong thời gian qua hầu hết các ngân hàng phát hành thẻ đã có dấu hiệu tích cực
trong việc quan tâm đến hoạt động quảng bá đối với thẻ quốc tế. Trong bối cảnh cạnh
tranh, khi mà ngày càng nhiều ngân hàng tham gia phát hành thẻ, đặc biệt là các ngân
hàng nước ngoài thì vai trò c ủa việc quảng bá có ý nghĩa rất quan trọng đối với
Sacombank trong việc thúc đẩy, lôi cuốn nhiều người sử dụng thẻ, gia tăng doanh số giao
dịch qua thẻ…, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển thẻ quốc tế tại Sacombank.
Thông qua các chương trình quảng bá này giúp Sacombank tiếp cận sâu sắc hơn
khách hàng của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn, khai thông sự hiểu biết, tạo
được niềm tin khi sử dụng thẻ quốc tế. Thực hiện tốt công tác quảng bá sẽ góp phần đưa
thẻ quốc tế trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi trong xã hội, đẩy tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam ngày càng tăng lên.
Các hình thức quảng bá
Tăng cường quảng bá thẻ quốc tế trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì thẻ
quốc tế là sản phẩm của ngân hàng nên tính hiện đại, an toàn và tiện lợi là các yếu
tố then chốt quyết định sự th ành công. Do đó, các phương tiện quảng bá cần chú ý
đến hình thức và nội dung để khai thác có hiệu quả các yếu tố then chốt này.
78
Tiến hành phân khúc khách hàng để có thể khai thác được thế mạnh của các phân
khúc cũng như nâng cao khả năng phục vụ đối với từng phân khúc. Trên cơ sở đó
sẽ hình thành nhiều loại thẻ với mẫu mã và chức năng khác nhau để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng.
Thực hiện các chương trình tài trợ với giải thưởng là một thẻ quốc tế có tiền mặt
sẵn bên trong thẻ nhằm tạo thói quen sử dụng thẻ cho khách hàng. Ngoài ra, Ngân
hàng có thể thực hiện các chương trình khu ến học cho sinh vi ên học sinh với giải
thưởng học bổng là thẻ quốc tế có giá trị tương đương chi phí học trong một khóa
học hoặc tài trợ thực hiện các chương trình thanh niên vui chơi, các chương trình
thể thao. Tổ chức các cuộc thi t ìm hiểu về sản phẩm thẻ quốc tế trong giới sinh
viên học sinh... Thực hiện các chương trình tài trợ sẽ thu hút nguồn KH tiềm năng
quan tâm tới thẻ thanh toán nhiều hơn và hiệu quả mặc dù chưa thu nhận được ngay
nhưng sẽ có tác dụng về lâu dài.
Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn nhằm tăng số lượng thẻ phát hành và
doanh số sử dụng thẻ cũng như là tăng nhanh số lượng đơn vị chấp nhân thẻ:
Thực hiện chương trình khuyến mãi lớn về thẻ vào các dịp lễ hội.
Tổ chức chương trình phát hành thẻ ưu đãi (miễn phí, quà tặng) tại các trung tâm
đông đúc (Siêu thị, trung tâm mua sắm …).
Kết hợp với các đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện các chương trình khuyến mãi dành
cho chủ thẻ của Eximbank .
Công tác liên kết:
Bên cạnh tổ chức tốt công tác quảng bá để thu hút khách hàng sử dụng thẻ quốc tế
các ngân hàng cần phải liên kết với các đơn vị khác để đẩy mạnh việc phát hành thẻ. Ngân
hàng liên kết với các đơn vị sẽ giảm được nhiều chi phí trung gian và nhanh chóng có
được số lượng lớn chủ thẻ do thu hút được khách hàng của đối tác. Hơn nữa, đối tượng
khách hàng này thường có nhu cầu giao dịch lớn vì đã được đối tác tuyển chọn. Vấn đề
đặt ra là ngân hàng phải liên kết được với các đối tác có số lượng khách hàng lớn, những
loại hình kinh doanh mà nhu cầu giao dịch giữa khách hàng và đối tác mang tính chất
thường xuyên hoặc định kỳ.
o Khi thực hiện liên kết phát hành thẻ các bên tham gia đều có lợi:
Về phía đối tác được lợi là quản lý tốt được nguồn thu của mình, thu được tiền
nhanh chóng và an toàn, giữ được khách hàng…79
Đối với khách hàng , ngoài việc được sử dụng các tiện ích của thẻ thanh toán còn
được ưu đãi khi thanh toán tại các đơn vị hợp tác với ngân hàng.
Đối với ngân hàng sẽ gia tăng số lượng chủ thẻ đáng kể. Nếu thực hiện chương
trình liên kết thẻ thành công sẽ góp phần đẩy mạnh số lượng người sử dụng thẻ
quốc tế trong xã hội
5.4.2.4 Các giải pháp khác:
Công tác kế toán:
Phải theo dõi những khoản phải trả cho các ngân hàng thành viên khi thực hiện
giao dịch thanh toán qua lại của các chủ thẻ sử dụng thẻ quốc tế. Theo dõi những chi phí
đầu tư cho hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ của Sacombank.
Hỗ trợ các Chi nhánh của Sacombank về mặt hạch toán đối với những giao dịch thẻ
quốc tế. Giúp chi nhánh có đ ược hệ thống báo cáo đầy đủ về giao dịch thẻ trong kỳ, nhất
là những giao dịch thẻ tín dụng.
Phải nắm rõ những khoản phí của các tổ chức thẻ quốc tế để tiến hành thanh toán
đúng và đủ các quy định của tổ chức này. Quản lý tốt những chi phí này góp phần hoạch
định tài chính rõ ràng và chính xác, xây dựng tốt dự phòng rủi ro do việc phát hành và
chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực:
Trước hết, nguồn nhân sự cần phải được đào tạo bài bản trong nước cũng như phải
được tập huấn thường xuyên ở nước ngoài tại các tổ chức phát h ành thẻ quốc tế nh ư
Visa, MasterCard, American Express…
Thứ hai, đào tạo một đội ngũ chuyên gia giỏi về lĩnh vực thẻ quốc tê là hết sức cần
thiết trong thời điểm hiện nay khi Việt Nam đang hội nhập kinh tế và mở rộng quan hệ
trên toàn thế giới.
Ngoài ra, Eximbank nên tổ chức các cuộc hội thảo về thẻ cho các chi nhánh, phòng
giao dịch hiểu rõ về lợi ích kinh doanh thẻ . Tổ chức đào tạo chi nhánh về nghiệp vụ thẻ,
khi chi nhánh hiểu rõ về sản phẩm thẻ thì việc phát hành thẻ tại chinhánh cũng thuận lợi
hơn.
80
5.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
5.5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước.
- Cần xây dựng cơ chế chính sách về thanh toán quốc tế một cách đồng bộ, nhất
quán, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và công nghệ thông tin. Biết tân dụng
cơ hội và thế mạnh của nước đi sau, thừa hưởng những thành tựu khoa học công nghệ,
tranh thủ huy động tối đa các nguồn nhân lực để đàu tư, xây dựng hệ thống thanh toán
hiện đại.
- Nhà nước cần áp dụng các biện pháp mạnh, có quy định cụ thể với tổ chức và cá
nhân được phép thanh toán tiền mặt với mức tiền cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển
chung của nền kinh tế. Thực hiện các chính sách giảm thuế khi thanh toán qua thẻ hoặc
ngân hàng.
5.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
- Có các chính sách đầu tư mạnh hơn trong lĩnh vực thẻ. Nhu cầu thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ có xu hướng tiếp tục tăng trong tương lai nên kinh doanh sản phẩm thẻ,
đặc biệt là thẻ thanh toán quốc tế sẽ mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng.
- Có các chính sách an ninh tốt với các sản phẩm thẻ, thiết kế các trạm ATM có cửa
để đảm bảo an toàn cho khách hàng. Đồng thời triển khai các gói bảo hiểm tiền gửi thanh
toán để khắc phục và hỗ trợ khách hàng gặp sự cố khi giao dịch bằng thẻ.
- Mở các lớp, chương trình đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức cho nhân
viên về sản phẩm điện tử này.
- Mở rộng liên kết với các đơn vị chấp nhận thẻ trong và ngoài nước.
- Cung cấp kinh phí hoạt động cho các chi nhánh để thực hiện các hoạt động
Marketing, quảng bá sản phẩm.
5.3.3. Kiến nghị đối với Sacombank Phòng giao dịch Dĩ An:
- Tạo thêm mối quan hệ với các công tư có đầu tư vốn nước ngoài, và trường học
quốc tế để khuyến khích họ sử dụng sản phẩm thẻ quốc tế.
- Tăng cường hoạt động Marketing, quảng bá trên internet, tờ rơi, chú trọng tới
nhưng nhóm khách hàng tiềm năng.
- Bố trí thêm máy ATM, máy POS ở địa bàn thị trấn Dĩ An.
- Liên hệ với trung tâm nghiên cứu thị trường để tìm hiểu thêm về nhu cầu mới của
khách hàng đối với sản phẩm thể để có các chương trình marketing thẻ phù hợp.
81
82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5Trong chương 5, bài báo cáo đã đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển dịch vụ thẻ
quốc tế tại Sacombank, trong đó bao gồm các mục tiêu, kế hoạch cụ thể cho từng giai
đoạn, các giải pháp (vể tổ chức, về quản trị, về công nghệ, về marketing, về công tác kế
toán , công tác đào tạo…).
Đây là những giải pháp nhằm phát huy tối đa những mặt mạnh của thẻ quốc tế, đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của ng ười sử dụng thẻ để góp phần đưa dịch vụ thẻ quốc tế tại
Eximbank ngày càng phát triển mạnh mẽ.
83
84