ĐẢng bỘ hÀ nỘi lÃnh o xÂy dỰ Ệ thỐ Ổ chỨc chÍnh quyỀn...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐỖ THỊ THANH LOAN
ĐẢNG BỘ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO XÂY
DỰNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN
TỪ 1954 ĐẾN 1965
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
HÀ NỘI, 2007
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐỖ THỊ THANH LOAN
ĐẢNG BỘ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG HỆ
THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN
TỪ 1954 ĐẾN 1965
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 56
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
Người hướng dẫn: PGS.TS Ngô Đăng Tri
HÀ NỘI, 2007
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng, là vấn đề quyết
định tất cả mọi cái trong sự phát triển của cách mạng. Đối với sự nghiệp cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, việc giành lấy chính
quyền mới chỉ là nhiệm vụ bước đầu và cũng chưa phải là nhiệm vụ khó khăn
nhất. Việc không ngừng xây dựng, củng cố chính quyền thật sự vững mạnh
mới là nhiệm vụ đặt ra nặng nề và lâu dài. Thực tiễn cách mạng ở nhiều nước
chứng minh rằng giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền lại càng khó
hơn. Nghiên cứu về chính quyền có nhiều nội dung, trong đó nội dung về hệ
thống tổ chức bộ máy là một nội dung quan trọng.
Hà Nội có vị trí đặc biệt quan trọng về mọi mặt đối với đất nước. Hà
Nội là Thủ đô của cả nước, trung tâm đầu não về chính trị, về văn hoá, khoa
học kỹ thuật; đồng thời là trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế của cả
nước. Việc xây dựng một Hà Nội vững mạnh về mọi mặt không chỉ là sự
nghiệp cách mạng của một thành phố, một địa phương, mà còn liên quan tới
sự nghiệp cách mạng của toàn quốc, toàn Đảng. Do đó, việc xây dựng, bảo vệ
chính quyền nói chung và hệ thống tổ chức chính quyền nói riêng ở Thủ đô có
vai trò hết sức quan trọng, quan hệ tới sự vững mạnh của chính quyền cả
nước.
Chính quyền ở Hà Nội vừa mang tính chung giống chính quyền ở các
tỉnh thành khác, vừa mang tính đặc thù, riêng biệt của một Thủ đô. Vì vậy,
nghiên cứu hệ thống tổ chức chính quyền ở Hà Nội sẽ giúp chúng ta rút ra
được những kinh nghiệm có tính khái quát nhưng cũng có tính đặc thù để vận
dụng vào thực tiễn Thủ đô cũng như các địa phương khác.
4
Ở Hà Nội, nghiên cứu về vấn đề chính quyền trong lịch sử hiện đại có
thể chia ra nhiều giai đoạn, nhiều thời kỳ với những đặc điểm khác nhau.
Trong đó đoạn 1954-1965 có nhiều vấn đề rất đáng lưu ý bởi đó là thời kỳ
thay đổi bộ máy chính quyền do địch kiểm soát thành chính quyền dân chủ
nhân dân, một chính quyền đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ khôi phục kinh tế,
cải tạo xã hội chủ nghĩa và phát triển thực hiện kế hoạch 5 năm làm cho Hà
Nội trở thành một thành phố ưu việt về chính trị xã hội, có kinh tế ngày càng
phát triển và quốc phòng ngày càng vững mạnh góp phần tạo nên tiềm lực để
miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại ác liệt của đế quốc Mỹ, lập
nên trận Điện Biên Phủ trên không vẻ vang, đồng thời làm tròn vai trò là căn
cứ địa hậu phương vững chắc đối với miền Nam.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập khu vực và quốc tế, việc xây dựng hệ
thống chính quyền phù hợp với nhiệm vụ mới đã và đang đặt ra cho cả nước
nói chung và Hà Nội nói riêng nhiều vấn đề phải giải quyết. Nghiên cứu, tìm
hiểu sự lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền trong lịch sử là một
trong những đòi hỏi, giải pháp cần thiết để trả lời cho thực tiễn hiện nay, là
một kinh nghiệm hay được Đảng rất quan tâm.
Với mong muốn góp phần làm rõ một nội dung quan trọng trong lịch sử
Đảng bộ Hà Nội và rút ra những kinh nghiệm để phục vụ nhiệm vụ chính trị
đang đặt ra trong vấn đề xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền ở Thủ đô nói
trên, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài cho bản Luận văn thạc sĩ sử học
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của mình là: “Đảng bộ Hà
Nội lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền từ 1954 đến 1965”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
5
Vấn đề Đảng lãnh đạo xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền cách
mạng ở nước ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng đến nay đã có nhiều công
trình đề cập đến với những mức độ và cách tiếp cận khác nhau. Có thể chia
thành 3 nhóm công trình sau:
Nhóm thứ nhất là các công trình chung, tiêu biểu là các bài viết của Hồ
Chí Minh trong Toàn tập: “Những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà”, “Gửi các Uỷ ban nhân dân các bộ, tỉnh, huyện,
làng”, “Về Đảng cầm quyền” (nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2001); Phạm Văn Đồng: “Nhà nước dân chủ nhân dân Việt Nam” (nhà xuất
bản Sự Thật, Hà Nội, 1964), “Một số vấn đề về Nhà nước” (nhà xuất bản Sự
Thật, Hà Nội, 1980); Đỗ Mười: “Xây dựng Nhà nước của nhân dân, thành
tựu và kinh nghiệm đổi mới” (nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội, 1991). Những
tác phẩm này chủ yếu đề cập đến quan điểm, đường lối lãnh đạo xây dựng
chính quyền trên các phương diện, trong đó có nội dung về lãnh đạo xây dựng
hệ thống tổ chức chính quyền, một vấn đề rất cần thiết mà luận văn có thể kế
thừa được khi giải quyết đề tài.
Nhóm thứ hai là những sách chuyên luận, chuyên khảo về vấn đề chính quyền như: PGS.
Lê Mậu Hãn, PGS. Nguyễn Văn Thư: “Lịch sử Quốc hội Việt Nam 1946-1960” (nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994); PGS. Lê Mậu Hãn (chủ biên): “Lịch sử Quốc hội Việt Nam
1960-1976” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003), “Lịch sử Chính phủ Việt Nam”, Tập I (Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005); Viện Luật học: “Một số vấn đề về Nhà nước và pháp luật Việt
Nam” (nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1972); “Sơ thảo lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt
Nam” (nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1983); TS. Vũ Thị Phụng: “Lịch sử Nhà nước và
pháp luật Việt Nam” (Hà Nội 1993)… Nhóm công trình này đã cung cấp cho đề tài tư liệu và sự
nhìn nhận mang tính khái quát về xây dựng chính quyền nói chung.
Nhóm thứ ba là những công trình trực tiếp liên quan đến xây dựng và
bảo vệ chính quyền nói chung, lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính
quyền nói riêng ở Hà Nội như: PGS.TS Ngô Đăng Tri: “Về công tác chính
quyền của Đảng bộ Hà Nội 1954 - 1991” (đề tài nghiên cứu thuộc chương
6
trình tổng kết khoa học lịch sử Đảng bộ Hà Nội, bản đánh máy, lưu tại Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội, năm 1993); PGS. Lê Mậu Hãn (chủ biên): “Lịch sử
Đảng bộ thành phố Hà Nội (1954-1975)”(nhà xuất bản Hà Nội, 1995);
GS.TS Phùng Hữu Phú (chủ biên): “Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội
(1930-2000)”, “Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội những chặng đường
lịch sử (1945-2004)” (nhà xuất bản Hà Nội, 2004); “Thủ đô Hà Nội, lịch sử
kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954”, (nhà xuất bản Hà Nội, 1986),
“Thủ đô Hà Nội, lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975”(nhà
xuất bản Quân đội nhân dân, 1991) và một số sách lịch sử Đảng bộ các quận
huyện của Hà Nội. Nhóm công trình này cung cấp cho đề tài nhiều tư liệu
phong phú và một số nhận xét, đánh giá về sự lãnh đạo của Đảng bộ Hà Nội
nói chung và lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền nói riêng. Đây
là những công trình cung cấp nhiều tư liệu quý, thiết thực cho đề tài.
Nhìn chung, các nhóm công trình nói trên rất cần thiết đối với việc thực
hiện đề tài, tác giả có thể kế thừa được nhiều nội dung quan trọng, đặc biệt là
vấn đề tư liệu. Tuy nhiên chưa có một công trình nào đề cập đến vấn đề nội
dung của đề tài.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Luận văn nhằm dựng lại quá trình Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo xây dựng
hệ thống tổ chức chính quyền từ 1954 đến 1965. Qua đó khẳng định những
thành tựu, rút ra những kinh nghiệm góp phần giữ vững và tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng bộ Hà Nội trong việc xây dựng, bảo vệ chính quyền phục
vụ hiện tại.
Nhiệm vụ:
7
- Sưu tập và hệ thống hoá các tư liệu lịch sử liên quan đến vấn đề Đảng
bộ Hà Nội lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền trong những năm
1954-1965, trên cơ sở đó trình bày sự lãnh đạo của Đảng bộ Hà Nội đối với
vấn đề này.
- Nêu lên những thành tựu, hạn chế trong lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ
chức chính quyền của Đảng bộ Hà Nội trong những năm 1954-1965 và rút ra
những kinh nghiệm để phục vụ công tác xây dựng bảo vệ chính quyền nói
chung, xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền nói riêng ở Hà Nội hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những nhận thức, chủ trương,
chỉ đạo của Đảng bộ Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng chính quyền nói chung,
xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền nói riêng ở Thủ đô và những thành
tựu, hạn chế, kinh nghiệm trên lĩnh vực này của Đảng bộ Hà Nội trong những
năm 1954-1965.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Hà Nội đối với việc
xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền nói riêng, xây dựng và bảo vệ chính
quyền ở thành phố nói chung cũng như những kết quả, kinh nghiệm trong sự
lãnh đạo công tác này.
- Về thời gian: nghiên cứu sự lãnh đạo, những kết quả, kinh nghiệm đó
từ khi chính quyền mới được thiết lập (1954) cho đến khi Hà Nội bước vào
cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1965).
- Về không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm các quận, khu,
huyện, xã nội và ngoại thành trong những năm 1954-1965.
8
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề Nhà nước
trong thời lỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nguồn tài liệu:
Các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các văn kiện của Thành uỷ Hà
Nội, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố là những tài liệu quan
trọng nhất. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng tài liệu của các công trình đã
trình bày ở trên.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp logic và
sự kết hợp hai phương pháp đó. Ở phần mô tả, trình bày diễn biến, luận văn
chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp mô tả để dựng lại quá
trình Đảng bộ Hà Nội lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền trên
cơ sở các tư liệu lịch sử. Phần đánh giá, nhận xét, luận văn chủ yếu sử dụng
phương pháp logic nhằm làm nổi bật vai trò của Đảng bộ Hà Nội trong sự
lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền trong thời gian từ 1954 -
1965 của Hà Nội.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác để
hoàn thiện luận văn như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá
các số liệu, dữ kiện…
6. Đóng góp của luận văn
9
- Cung cấp những tư liệu được hệ thống hoá về sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng bộ Hà Nội đối với công tác xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền từ
1954 đến 1965, trong đó có những tư liệu gốc, mới công bố lần đầu.
- Góp phần làm sáng tỏ tiến trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Hà Nội
đối với việc xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền từ 1954 đến 1965.
- Từ đó rút ra một số thành tựu, hạn chế và nêu lên một số kinh nghiệm
trong việc lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền ở Thủ đô, góp phần
phục vụ nhiệm vụ xây dựng chính quyền của Hà Nội hiện tại.
- Là một nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho việc nghiên cứu lịch sử
Đảng bộ thành phố Hà Nội nói riêng và lịch sử Đảng nói chung trên lĩnh vực
xây dựng chính quyền.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Sự lãnh đạo của Đảng bộ Hà Nội đối với việc xây dựng hệ thống
tổ chức chính quyền thời kỳ khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội
chủ nghĩa (1954 - 1960)
Chương 2: Sự lãnh đạo của Đảng bộ Hà Nội đối với việc xây dựng hệ thống
tổ chức chính quyền thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1961 - 1965)
Chương 3: Thành tựu, hạn chế chung và một số kinh nghiệm chủ yếu.
10
Chương 1.
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HÀ NỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC
CHÍNH QUYỀN THỜI KỲ KHÔI PHỤC KINH TẾ VÀ CẢI TẠO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
(1954 - 1960)
1.1 Lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chính quyền thời kỳ tiếp quản và
khôi phục kinh tế (1954-1957)
1.1.1 Công tác tiếp quản và kiện toàn hệ thống tổ chức chính quyền các cấp
Hà Nội, trung tâm kinh tế chính trị văn hoá được tạo lập qua hàng ngàn năm
lịch sử, Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nằm ở trung tâm Bắc
bộ. Đầu năm 1954, dân số của Hà Nội là 436.624 người [1, 2]. Diện tích 152,2
km2 (nội thành 12,2 km
2, ngoại thành 140 km
2), gồm 36 phố nội thành và 4 quận
ngoại thành: Quảng Bá, Cầu Giấy, Ngã Tư Sở, Quỳnh Lôi. Đến cuối năm 1954,
Hà Nội có sự điều chỉnh về địa giới hành chính có xu hướng thu hẹp phía Nam,
mở rộng về phía Đông Bắc, đưa sông Hồng vào giữa địa phận Hà Nội, tiếp nhận
phố Gia Lâm và 4 xã Hồng Tiến, Việt Hưng, Long Biên, Ngọc Thuỵ của huyện
Gia Lâm (tỉnh Bắc Ninh), đồng thời cắt quận Văn Điển trả về Hà Đông.
Ngày 21-7-1954, việc ký kết Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của
cuộc kháng chiến trường kỳ, gian khổ của nhân dân Việt Nam chống lại thực dân
Pháp xâm lược. Theo Hiệp định, Hà Nội còn nằm trong vùng tập kết 80 ngày của
quân đội Pháp. Với bản chất ngoan cố, bè lũ đế quốc không cam tâm chịu thất bại.
Trước khi rút quân, thực dân Pháp, với sự giúp đỡ của Mỹ, vẫn cố tình phá hoại
Thủ đô về mọi mặt. Mục đích sâu xa của chúng là ngăn trở không cho ta mau
chóng xây dựng Thủ đô Hà Nội thành chỗ dựa để hàn gắn vết thương chiến tranh,
khôi phục đất nước, để chúng dễ bề thực hiện các âm mưu, kế hoạch xâm lược
mới.
Một mặt, thực dân Pháp tìm mọi cách cứu vãn quân đội viễn chinh và ngụy quân bằng cách khẩn trương
đưa những đơn vị quân đội đã mất sức
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1954), Báo cáo tình hình Hà Nội năm 1954, Hồ sơ số 20, Hộp số
52, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
2. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1954), Nghị quyết Hội nghị Thành uỷ ngày 11-9-1954, Hồ sơ số
05, Hộp số 52, Lưu trữ Thành Uỷ Hà Nội.
3. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1954), Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội
ngày 17-10-1954, Hồ sơ số 05, Hộp số 52, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
4. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1954), Nghị quyết về nhiệm vụ công tác tháng 11-1954, Hồ sơ số
20, Hộp số 52, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
5. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1954), Tình hình tổ chức hành chính thành phố và các khu phố Hà
Nội, Hồ sơ số 53, Hộp số 53, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
6. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1955), Báo cáo công tác 6 tháng đầu năm 1955 của Thành uỷ Hà
Nội, Hồ sơ số 57, Hộp số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
7. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1955), Báo cáo công tác 9 tháng đầu năm của Thành uỷ Hà Nội, Hồ
sơ số 57, Hộp số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
8. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1955), Báo cáo công tác năm 1955 của Thành uỷ Hà Nội, Hồ sơ
số 57, Hộp số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
9. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1955), Báo cáo tổng kết công tác tổ chức năm 1955, Hồ sơ số 366,
Hộp số 90, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
10. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1955), Kế hoạch xây dựng Uỷ ban hành chính các xã ngoại thành
trong cải cách ruộng đất, Hồ sơ số 665, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
11. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1955), Nghị quyết của Hội nghị Đảng bộ Hà Nội ngày 18-1-1955,
Hồ sơ số 13, Hộp số 59, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
12. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1955), Nghị quyết của Thường vụ ngày 10-4-1955, Hồ sơ số 13,
Hộp số 59, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
13. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1955), Quyết nghị thành lập Đảng đoàn chính quyền, Hồ sơ số 19,
Hộp số 60, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
14. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1956), Báo cáo của Thành uỷ về các mặt công tác năm 1956, Hồ sơ số
61, Hộp số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
15. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1956), Công văn về tổ chức cơ quan chính quyền khu phố và quận
trong nội thành Hà Nội, Hồ sơ số 112, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
12
16. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1956), Nhiệm vụ công tác năm 1956, Hồ sơ số 02, Hộp số 59, Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội.
17. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1956), Nghị quyết về việc củng cố và kiện toàn tổ chức cấp xã
trong thời gian sửa sai, Hồ sơ số 22, Hộp số 60, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
18. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1956), Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành uỷ về Thực hiện chỉ
thị của Trung ương về việc kiện toàn tổ chức, chấn chỉnh biên chế, điều chỉnh cán bộ, Hồ sơ số
420, Hộp số 92, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
19. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1956), Quyết nghị của Hội nghị Thành uỷ Hà Nội (Họp từ ngày 8
đến 17-3-1956), Hồ sơ số 02, Hộp số 58, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
20. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1956), Thông tri về việc quy định các tổ dân phố nằm trong hệ
thống hành chính ở khu phố, Hồ sơ số 112, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
21. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Báo cáo tháng 1 năm 1957, Hồ sơ số 63, Hộp số 64, Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội.
22. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Báo cáo 03 tháng đầu năm 1957, Hồ sơ số 63, Hộp số 64,
Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
23. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Báo cáo tình hình Hà Nội 3 tháng 7, 8, 9 năm 1957, Hồ sơ số
63, Hộp số 64, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
24. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Báo cáo tình hình tháng 10 năm 1957, Hồ sơ số 63, Hộp số
64, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
25. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Báo cáo tình hình và kết quả công tác sửa sai ngoại thành
năm 1957, Hồ sơ số 687, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
26. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Báo cáo tổng kết cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân thành
phố, Hồ sơ số 47, Hộp số 95, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
27. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Chỉ thị về việc lãnh đạo cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân
thành phố, Hồ sơ số 42, Hộp số 61, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội
28. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Thông tư về việc tiếp tục kiện toàn chính quyền xã, Hồ sơ
số 69, Hộp số 65, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
29. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1957), Tình hình Hà Nội 6 tháng đầu năm 1957, Hồ sơ số 62, Hộp
số 64, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
30. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Nghị quyết của Hội nghị Thành uỷ mở rộng về nhiệm vụ
công tác năm 1958, Hồ sơ số 02, Hộp số 58, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
13
31. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Nghị quyết về việc thành lập Ban kiện toàn tổ chức Hà Nội, Hồ sơ
số 32, Hộp số 60, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
32. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Báo cáo của Ban thường vụ Thành uỷ về công tác của
Đảng bộ Hà Nội trong 6 tháng cuối năm 1958, Hồ sơ số 65, Hộp số 64, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
33. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Báo cáo tháng 2 năm 1958, Hồ sơ số 65, Hộp số 64, Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội.
34. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Báo cáo tháng 8, Hồ sơ số 65, Hộp số 64, Lưu trữ Thành
uỷ Hà Nội.
35. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Báo cáo tình hình công tác 3 tháng 7, 8, 9 năm 1958, Hồ sơ số 65,
Hộp số 64, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
36. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Báo cáo tình hình công tác tháng 7, Hồ sơ số 65, Hộp số
64, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
37. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Bản tập hợp tình hình Hà Nội năm 1958, Hồ sơ số 65, Hộp
số 64, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
38. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Chỉ thị về lãnh đạo cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban hành chính các xã Ngoại thành, Hồ sơ số 43, Hộp số 61, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
39. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Nghị quyết về việc thành lập Ban lãnh đạo bầu cử Hội
đồng nhân dân các xã ngoại thành, Hồ sơ số 57, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
40. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1958), Tình hình Hà Nội năm 1957, Hồ sơ số 62, Hộp số 64, Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội.
41. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1959), Báo cáo đề nghị Trung ương chuẩn y Thành uỷ Hà Nội, Hồ sơ số
38, Hộp số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
42. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1960), Báo cáo một số vấn đề đề nghị với Trung ương về việc tăng
cường tổ chức và phân cấp quản lý, Hồ sơ số 44, Hộp số 60, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
43. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1960), Báo cáo tình hình công tác 3 tháng 7, 8, 9 và nhiệm vụ 3
tháng cuối năm, Hồ sơ số 44, Hộp số 60, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
44. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1960), Báo cáo tình hình 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng
cuối năm 1960, Hồ sơ số 44, Hộp số 60, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
45. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1960), Nhiệm vụ công tác năm 1960 của Đảng bộ Hà Nội, Hồ sơ
số 44, Hộp số 60, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
46. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1960), Tình hình năm 1959 và nhiệm vụ năm 1960, Hồ sơ số 36,
Hộp số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
14
47. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1960), Tình hình và nhiệm vụ công tác của Đảng bộ Hà Nội năm
1960, Hồ sơ số 35, Hộp số 59, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
48. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1960), Tình hình và nhiệm vụ của Đảng bộ Hà Nội trong 2 năm
tới (1961-1962), Hồ sơ số 35, Hộp số 59, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
49. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1960), Tình hình quý I-1960 và nhiệm vụ công tác quý II của
Đảng bộ Hà Nội, Hồ sơ số 38, Hộp số 1, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
50. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Báo cáo kiểm điểm công tác lãnh đạo của Thành uỷ Hà
Nội trong 3 năm qua (1958-1960), Hồ sơ số 39, Hộp số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
51. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Báo cáo tình hình 3 tháng đầu năm 1961, Hồ sơ số 39, Hộp
số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
52. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Báo cáo tình hình 6 tháng đầu năm và công tác 6 tháng
cuối năm 1961 của Đảng bộ Hà Nội, Hồ sơ số 59, Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
53. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Chỉ thị về việc lãnh đạo bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân khoá 2 ở Thủ đô, Hồ sơ số 61, Hộp số 23, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
54. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Dự thảo về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đối
với công tác tổ chức và kiện toàn ban tổ chức các cấp, các ngành, Hồ sơ số 60, Hộp số 22, Lưu trữ Thành
uỷ Hà Nội.
55. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Kiểm điểm sự lãnh đạo của Thành uỷ Hà Nội trong 3 năm
qua, Hồ sơ số 60, Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
56. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Hà Nội, Hồ sơ số 59,
Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
57. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Nghị quyết Hội nghị thành uỷ mở rộng 18 & 19-7-1961 về
tình hình 6 tháng đầu năm và công tác 6 tháng cuối năm 1961, Hồ sơ số 22, Hộp số 63, Lưu trữ
Thành uỷ Hà Nội.
58. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Nghị quyết phân cấp quản lý cán bộ, Hồ sơ số 22, Hộp số
63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
59. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Nghị quyết quy định tạm thời nhiệm vụ giữa Thành uỷ,
Thường vụ Thành uỷ, Thường trực và quan hệ giữa Thành uỷ với Uỷ ban hành chính thành phố, Hồ
sơ số 22, Hộp số 63, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
60. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1961), Báo cáo tình hình thành phố Hà Nội trong 7 năm qua, Hồ
sơ số 59, Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
15
61. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1962), Báo cáo tình hình 6 tháng đầu năm 1962 và những công
tác lớn 6 tháng cuối năm, Hồ sơ số 59, Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
62. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1962), Báo cáo về một số vấn đề của tình hình thành phố Hà Nội,
Hồ sơ số 61, Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
63. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1962), Nghị quyết Hội nghị Thành uỷ 23 đến 27-1-1962, về tình
hình và nhiệm vụ công tác năm 1962 của Đảng bộ Hà Nội, Hồ sơ số 23, Hộp số 22, Lưu trữ Thành
uỷ Hà Nội.
64. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1962), Nghị quyết Hội nghị Thành uỷ (23 đến 27-1-1962) về tình
hình và nhiệm vụ công tác năm 1962 của Đảng bộ Hà Nội, Hồ sơ số 23, Hộp số 22, Lưu trữ Thành
uỷ Hà Nội.
65. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1963), Nghị quyết Hội nghị Thường vụ Thành uỷ bàn về sửa đổi lề
lối làm việc, Hồ sơ số 59, Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
66. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1962), Nghị quyết về việc bỏ tổ chức Đảng đoàn ở cơ quan chính
quyền cấp thành, Hồ sơ số 23, Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
67. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1963), Báo cáo tình hình năm 1962 và nhiệm vụ công tác năm
1963 của Đảng bộ Hà Nội, Hồ sơ số 59, Hộp số 22, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
68. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1963), Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà
Nội (họp từ ngày 1-7 đến 8-7-1963), Hồ sơ số 13, Hộp số 91, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
69. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1964), Báo cáo tình hình 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ công tác 6
tháng cuối năm 1964, Hồ sơ số 62, Hộp số 99, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
70. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1964), Báo cáo tình hình năm 1963 và nhiệm vụ công tác năm
1964, Hồ sơ số 62, Hộp số 99, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
71. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1964), Nghị quyết của Hội nghị thường vụ Thành uỷ về một số vấn
đề tổ chức, Hồ sơ số 27, Hộp số 94, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
72. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1964), Nghị quyết của Thành uỷ về phương hướng và nhiệm vụ kế
hoạch năm 1964 của thành phố (Họp từ 4 đến 10-12-1963), Hồ sơ số 27, Hộp số 94, Lưu trữ Thành
uỷ Hà Nội.
73. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1965), Báo cáo tình hình 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng
cuối năm 1965, Hồ sơ số 68, Hộp số 100, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
74. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1965), Báo cáo tình hình năm 1964 và nhiệm vụ công tác năm
1965, Hồ sơ số 65, Hộp số 99, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
16
75. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1966), Báo cáo tình hình năm 1965 và nhiệm vụ 2 năm 1966-1967
của Đảng bộ thành phố, Hồ sơ số 68, Hộp số 100, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
76. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1986), Một số tư liệu về tổ chức Thành uỷ Hà Nội giai đoạn 1930-
1954 và các Đại hội Đảng bộ thành phố giai đoạn 1954 đến nay, Lưu hành nội bộ.
77. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (1995), Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội (1954-1975), Nxb Hà
Nội.
78. Ban chấp hành Đảng bộ Hà Nội (2004), Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội (1930-2000), Nxb Hà
Nội.
79. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Từ Liêm (1963 ), Báo cáo tình hình công tác năm 1962 và phương
hướng nhiệm vụ công tác năm 1963, Hồ sơ số 124, Hộp số 78, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
80. Ban chấp hành Liên chi chính quyền thành phố Hà Nội (1956), Báo cáo tình hình 3 tháng 7, 8, 9
năm 1956, Hồ sơ số 78, Hộp số 66, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
81. Ban chấp hành Liên chi chính quyền thành phố Hà Nội (1956), Báo cáo tình hình năm 1956, Hồ sơ
số 78, Hộp số 66, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
82. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1957), Chỉ thị lãnh đạo bầu cử Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
hành chính các thành phố, Hồ sơ số 74, Hộp số 65, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
83. Ban chấp hành Trung ương Đảng(1958), Thông tri về việc theo dõi việc thực hiện chỉ thị điều chỉnh
sắp xếp cán bộ, kiện toàn tổ chức (Chỉ thị số 86 của Ban Bí Thư và Thông tư số 377 của Thủ tướng
Chính phủ), hồ sơ số 422, Hộp số 92, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
84. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1965), Thông tư về việc lãnh đạo bầu cử Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban hành chính các cấp, Hồ sơ số 464, năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
85. Ban Phụ trách bầu cử thành phố (1957), Báo cáo công tác đã tiến hành trong cuộc bầu cử Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội (thời gian từ 30-9 đến 14-10-1957), Hồ sơ số 477, Hộp số 95, Lưu trữ
Thành uỷ Hà Nội.
86. Ban phụ trách bầu cử Hội đồng nhân dân các xã ngoại thành (1958), Công tác áp dụng thể lệ trong
cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân xã ngoại thành, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội.
87. Báo cáo các cuộc họp của Tiểu ban bồi hoàn tài sản giữa Việt Nam và Pháp từ 5-11-1954 đến 10-
1955, Hồ sơ số 71, Lưu trữ Bộ Ngoại Giao, Vụ Tây Âu Mĩ Châu.
88. Biên Bản Hội đồng Chính phủ năm 1954, Trung tâm Lưu Trữ Quốc gia III.
89. Bộ Nội vụ (1957), Công văn về việc kiện toàn bộ máy chính quyền, Hồ sơ số 57, năm 1957, Lưu trữ
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
17
90. Bộ Nội vụ (1957), Đề án kế hoạch tiếp tục kiện toàn bộ máy chính quyền, Hồ sơ số 57, năm 1957,
Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
91. Bộ Nội vụ (1957), Chỉnh đốn tổ chức và lề lối làm việc của chính quyền địa phương, Hồ sơ số 57,
năm 1957, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
92. Bộ Nội vụ (1960), Dự thảo nội quy làm việc vủa Hội đồng nhân dân thành phố, Hồ sơ số 05, Lưu
trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
93. Bộ Nội vụ (1963), Đề án cải tiến tổ chức cơ quan Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hồ sơ số 377, năm 1963, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
94. Bộ Nội vụ (1963), Đề án cải tiến tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương, Hồ sơ số 377, năm 1963,
Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
95. Bộ Nội vụ (1965), Công văn số 1223 về công tác chính quyền địa phương, Hồ sơ số 64, năm 1965,
Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
96. Bộ Nội vụ (1965), Điều lệ tổ chức Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hồ
sơ số 463, năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
97. Bộ Nội vụ (1965), Dự thảo mẫu nội dung về chế độ, chức trách và lề lối làm việc của Uỷ ban hành
chính xã, Hồ sơ số 64, năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
98. Bộ Nội vụ (1965), Thông tư về việc kiện toàn bộ máy làm việc của Uỷ ban hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Hồ sơ số 463, năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
99. Bộ Nội vụ (1965), Thông tư hướng dẫn việc quản lý tổ chức và chế độ làm việc của Uỷ ban hành
chính các cấp, Hồ sơ số 64, năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
100. Bộ Nội vụ (1965), Thông tư về việc thi hành luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính
các cấp, Hồ sơ số 64, năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
101. Bộ Nội vụ (2005), Lịch sử Bộ Nội vụ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
102. Trần Đức Cường (chủ biên) (2006), Lịch sử Chính phủ Việt Nam, Tập II, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
103. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2004), Thủ đô Hà Nội 50 năm xây dựng và phát triển, Hà Nội.
104. Trần Đức Cường (chủ biên) (2006), Biên niên lịch sử Chính phủ Việt Nam 1945-2005, Tập II, Nxb
Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
105. Dự luật tổ chức chính quyền địa phương, Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, số 27, năm
1958.
106. Nguyễn Khắc Đạm (1999), Thành luỹ, phố phường và con người Hà Nội trong lịch sử, Nxb Văn
hoá Thông tin, Hà Nội.
18
107. Đảng bộ huyện Đông Anh (1961-1962), Báo cáo về tình hình công tác năm, nhiều năm 1961-1962,
Hồ sơ số 130, Hộp số 83, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
108. Đảng bộ huyện Đông Anh (1961-1963), Báo cáo về các mặt công tác năm 1961-1963, Hồ sơ số
131, Hộp số 83, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
109. Đảng bộ huyện Gia Lâm (1961-1963), Báo cáo năm 1961-1963, Hồ sơ số 132, Hộp số 83, Lưu trữ
Thành uỷ Hà Nội.
110. Đảng bộ huyện Thanh Trì (1961-1963), Báo cáo năm 1961-1963, Hồ sơ số 133, Hộp số 83, Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội.
111. Đảng bộ huyện Từ Liêm (1961-1963), Báo cáo năm 1961-1963, Hồ sơ số 134, Hộp số 83, Lưu trữ
Thành uỷ Hà Nội.
112. Đảng bộ khu phố Đống Đa, Trúc Bạch (1961-1963), Báo cáo năm 1961-1963, Hồ sơ số 129, Hộp
số 83, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
113. Đảng bộ khu phố Bạch Mai, Đồng Xuân, Hàng Cỏ (1961), Tài liệu năm 1961, Hồ sơ số 125, Hộp
số 83, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
114. Đảng bộ khu phố Ba Đình (1962-1963), Báo cáo năm 1962-1963, Hồ sơ số 126, Hộp số 83, Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội.
115. Đảng bộ khu phố Hai Bà (1961-1963), Báo cáo năm 1961-1963, Hồ sơ số 127, Hộp số 83, Lưu trữ
Thành uỷ Hà Nội.
116. Đảng bộ khu phố Hoàn Kiếm (1961-1963), Báo cáo năm 1961-1963, Hồ sơ số 128, Hộp số 83,
Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
117. Đảng Cộng sản Việt Nam(2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 15, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
118. Đảng Cộng sản Việt Nam(2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 16, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
119. Đề án củng cố văn phòng và nhiệm vụ lề lối làm việc của Thường trực Uỷ ban hành chính thành
phố Hà Nội năm 1960, Hồ sơ số 06, năm 1960, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
120. Đoàn uỷ cải cách ruộng đất ngoại thành (1956), Báo cáo tổng kết công tác chỉnh đốn chính quyền
xã trong đợt 5 cải cách ruộng đất ở Hà Nội, Hồ sơ số 667, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
121. Phạm Văn Đồng (1964), Nhà nước dân chủ nhân dân Việt Nam, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
122. Vũ Như Giới (1963), Tìm hiểu luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính, Nxb Phổ
Thông, Hà Nội.
123. Lê Mậu Hãn, Nguyễn Văn Thư (1994), Lịch sử Quốc hội Việt Nam 1946-1960, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
19
124. Lê Mậu Hãn (chủ biên), (2003), Lịch sử Quốc hội Việt Nam 1960-1976, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
125. Lê Mậu Hãn (chủ biên) (2000), Đại cương lịch sử Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
126. Lê Mậu Hãn (chủ biên) (2005), Lịch sử Chính phủ Việt Nam, Tập I, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
127. Huyện uỷ Đông Anh (1963-1968), Báo cáo về các mặt công tác năm 1963-1968, Hồ sơ số 158, Hộp
số 111, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
128. Huyện uỷ Gia Lâm (1963-1967), Báo cáo về các mặt công tác năm 1963-1967, Hồ sơ số 160, Hộp
số 112, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
129. Huyện uỷ Thanh Trì (1963-1967), Báo cáo tổng kết công tác năm, năm 1963-1967, Hồ sơ số 161,
Hộp số 112, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
130. Huyện uỷ Từ Liêm (1963-1967), Báo cáo về các mặt công tác năm 1963-1967, Hồ sơ số 163, Hộp
số 112, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
131. Luật số 110-SL/L.12 ngày 31-5-1958 về tổ chức chính quyền địa phương, Công báo nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, số 23, năm 1958.
132. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp (1953), Nxb Sự Thật, Hà Nội.
133. Hiến pháp năm 1959, nguồn: http://vietlaw.gov.vn
134. Hồ Chí Minh (1985), Thủ đô Hà Nội phải là thành phố gương mẫu, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
135. Một số bức ảnh về Hà Nội 1946-1954, nguồn: http://www.diendan.nguoihanoi.net
136. Nghị định số 94-CP ngày 27-8-1962 của Hội đồng Chính phủ ban hành những quy định về phân
cấp quản lý kinh tế và văn hoá cho Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, số 37, năm 1962.
137. Những quy định của Hội đồng Chính phủ về việc phân cấp quản lý kinh tế và văn hoá cho Uỷ ban
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, số
37, năm 1962.
138. GS. TS Phùng Hữu Phú (Chủ biên) (2004), Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội những chặng
đường lịch sử (1945-2004), NXB Hà Nội.
139. Phủ Thủ tướng (1955), Quyết định cắt Văn Điển trả về cho Hà Đông, số 436/TTg, Hồ sơ số 76, Hộp
số 65, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
140. Phủ Thủ tướng (1957), Thông tư về tổ chức chính quyền thành phố, Hồ sơ số 64, năm 1957, Lưu trữ
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
20
141. Phủ Thủ tướng (1958), Chỉ thị hướng dẫn xây dựng điều lệ tổ chức và biên chế hành chính sự
nghiệp năm 1958 cho cơ quan Nhà nước, Hồ sơ số 422, Hộp số 92, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
142. Phủ Thủ tướng (1961), Quyết định phân chia lại địa giới hành chính, Hồ sơ số 159, Hộp số 89, Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội.
143. Vũ Thị Phụng (1993), Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Việt Nam, Hà Nội.
144. Quận uỷ Ba Đình (1963-1967), Báo cáo của về tình hình công tác 6 tháng, năm, năm 1963-1967,
Hồ sơ số 150, Hộp số 110, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
145. Quận uỷ Đống Đa (1963-1967), Báo cáo về các mặt công tác năm 1963-1967, Hồ sơ số 153, Hộp
số 110, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
146. Quận uỷ Hai Bà (1963-1967), Biên bản, nghị quyết, thông tri, báo cáo về Đại hội Đảng bộ quận và
tổng kết công tác năm 1963, 1965-1967, Hồ sơ số 154, Hộp số 111, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
147. Sắc lệnh tổ chức chính quyền nhân dân địa phương (1955), KN Ban TT và TT Bắc Bộ xuất bản,
Hà Nội.
148. Sắc luật số 004-SLt ngày 20-7-1957 về báo cáo Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp,
Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, số 30, năm 1957.
149. Sơ thảo lịch sử Nhà nước và Pháp luật Việt Nam (từ cách mạng tháng Tám đến nay) (1983), Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
150. Lê Thạch Sơn (1958), Những điều cần biết về chính quyền xã, Nxb Phổ Thông, Hà Nội.
151. Sở Công an Hà Nội (1958), Báo cáo số liệu cử tri 4 quận ngoại thành, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu
trữ Thành uỷ Hà Nội.
152. Sở Công an Hà Nội (1958), Kết quả bầu cử ở 4 quận(5, 6, 7,8), Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
153. Thông tư hướng dẫn một số điểm cần thiết về sinh hoạt và lề lối làm việc của Hội đồng nhân dân xã
(1959), Hồ sơ số 153, năm 1959, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
154. Thông tư số 1155-TTg ngày 1-12-1956 về kiện toàn tổ chức, sắp xếp cán bộ các cấp tỉnh huyện ở
những nơi đã qua cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức, Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà, số 40, năm 1956.
155. Thông tư số 1162-TTg ngày 4-12-1956 ấn định nhiệm vụ quyền hạn Uỷ ban cải cách ruộng đất các
cấp về công tác sửa chữa sai lầm trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức, Công báo nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, số 41, năm 1956
156. Thông tư số 1169-TTg ngày 8-12-1956 về kiện toàn chính quyền xã trong sửa chữa sai lầm về cải
cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức, Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, số 42, năm 1956.
21
157. Thông tư số 634-TTg ngày 28-12-1957 về tổ chức chính quyền thành phố, Công báo nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, số 56, năm 1957.
158. Thông tư số 535-TTg ngày 12-12-1958 về lãnh đạo bầu cử Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành
chính các cấp, Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, số 44, năm 1958.
159. Thủ đô Hà Nội, lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 (1986), Nxb Hà Nội.
160. Thủ đô Hà Nội, lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975 (1991), Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
161. Tiểu ban cử tri (1958), Báo cáo tình hình lập danh sách cử tri ngoại thành từ 15 đến 25-8-1958, Hồ
sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
162. Nguyễn Văn Uẩn (1995), Hà Nội nửa đầu thế kỷ XX, Nxb Hà Nội.
163. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1954), Báo cáo Tình hình Hà Nội, Hồ sơ số 68, năm 1954,
Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
164. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1955), Báo cáo công tác của Ban đại diện chính quyền khu
phố, Hồ sơ số 37, năm 1955, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
165. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1955), Báo cáo công tác nghiên cứu tình hình các khu phố
để xây dựng bộ máy chính quyền, Hồ sơ số 388, Hộp số 91, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
166. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1955), Báo cáo 6 tháng đầu năm 1955 về mặt nội chính, Hồ
sơ số 11, năm 1955, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
167. Uỷ ban quân chính và Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1955), Chương trình công tác 6 tháng
đầu năm 1955, Hồ sơ số 2, năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
168. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1955), Quyết định thành lập Ban đại diện chính quyền khu
phố, Hồ sơ số 37, năm 1955, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
169. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1955), Quyết định thành lập Uỷ ban cải cách ruộng đất
Thành phố Hà Nội, Hồ sơ số 93, năm 1955, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
170. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1955), Thông tư về việc đổi tên Ban đại diện chính quyền
khu phố, Hồ sơ số 37, năm 1955, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
171. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1956), Báo cáo những nét chính về tình hình Thủ đô sau 2
năm giải phóng của Uỷ ban hành chính Hà Nội trong dịp kỷ niệm ngày 10-10-1956, Hồ sơ số 04,
Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
172. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1956), Công văn về tổ chức các cơ quan chính quyền khu
phố và quận nội thành, Hồ sơ số 35, năm 1956, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
22
173. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1957), Thông tri về việc tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân
thành phố, Hồ sơ số 52, năm 1956, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
174. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1958), Bảng tính sơ bộ số đại biểu Hội đồng nhân dân các
xã ngoại thành Hà Nội, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
175. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1958), Báo cáo tình hình công tác bầu cử Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban hành chính các xã ở Ngoại thành, Hồ sơ số 54, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội.
176. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1958), Dự thảo công tác củng cố chính quyền xã năm 1958,
Hồ sơ số 66, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
177. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1958), Nghị quyết của Hội nghị Uỷ ban hành chính thành
phố về nhiệm vụ công tác năm 1958, Hồ sơ số 13, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố
Hà Nội.
178. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1958), Nghị quyết về việc phân công nhiệm vụ và lề lối làm
việc trong Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội, Hồ sơ số 13, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội.
179. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1958), Thông báo về kết quả cuộc bầu cử Hội đồng nhân
dân các xã thuộc 4 quận ngoại thành ngày 28-9-1958, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội.
180. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1958), Thông tư về việc lãnh đạo cuộc bầu cử Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban hành chính các xã ngoại thành, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội.
181. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1959), Báo cáo tình hình và nhiệm vụ năm 1959, Hồ sơ số
05, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
182. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1960), Đề cương báo cáo của Uỷ ban hành chính thành phố
Hà Nội trước thường trực Hội đồng Chính phủ năm 1960, Hồ sơ số 09, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội.
183. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1961), Quyết định tạm thời quy định tổ chức bộ máy giúp
việc Uỷ ban hành chính khu phố, Hồ sơ số 169, Hộp số 89, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
184. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1961), Quyết định về việc thành lập những tổ chức trực
thuộc Uỷ ban hành chính Huyện, Hồ sơ số 169, Hộp số 89, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
185. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1963), Báo cáo tổng kết công tác năm 1962, Hồ sơ số 54,
năm 1963, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
23
186. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1964), Tổng kết công tác cải tiến tổ chức 1963 và nhiệm vụ
1964, Hồ sơ số 377, năm 1963, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
187. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1965), Báo cáo công tác tổ chức chính quyền năm 1965, Hồ
sơ số 65, Năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
188. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1965), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 1964 và
nhiệm vụ kế hoạch năm 1965, Hồ sơ số 14, Năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội.
189. Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội (1965), Báo cáo về một số vấn đề tồn tại trong lề lối làm việc
của Uỷ ban hành chính thành phố với các ngành các cấp và đề nghị các biện pháp bổ khuyết, Hồ sơ
số 64, năm 1965, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
190. Uỷ ban kiện toàn tổ chức Trung ương (1958), Thông tư về việc đẩy mạnh công tác kiện toàn tổ
chức, chấn chỉnh biên chế, điều chỉnh cán bộ, Hồ sơ số 422, Hộp số 92, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
191. Uỷ ban quân chính thành phố Hà Nội (1954), Quyết định bộ máy Uỷ ban quân chính thành phố Hà
Nội trong thời kỳ tiếp quản, Hồ sơ số 56, Hộp số 53, Lưu trữ Thành uỷ Hà Nội.
192. Uỷ ban quân chính thành phố Hà Nội( 1954), Quyết định cử cán bộ phụ trách văn phòng và các bộ
phận trực thuộc Uỷ ban, Hồ sơ số 30, năm 1954, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
193. Uỷ ban quân chính thành phố Hà Nội (1954), Quyết định cử cán bộ phụ trách các ban, Hồ sơ số 30,
năm 1954, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
194. Uỷ ban quân chính thành phố Hà Nội (1954), Quyết định cử cán bộ phụ trách các sở trong thời kỳ
tiếp quản, Hồ sơ số 30, năm 1954, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
195. Uỷ ban hành chính Quận 6 (1958), Báo cáo sơ kết công tác bước 2 và tình hình bầu cử Hội đồng
nhân dân xã, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
196. Uỷ ban hành chính Quận 5 (1958), Báo cáo sơ kết tình hình giới thiệu người ra ứng cử và lãnh đạo
đặc cử, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
197. Uỷ ban hành chính Quận 8 (1958), Công văn đề nghị xét việc bầu cử Hội đồng nhân dân xã Thái
Thuỵ, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
198. Uỷ ban hành chính Quận 7 (1958), Nghị quyết về việc bầu cử Hội đồng nhân dân xã, Hồ sơ số 57,
năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
199. Uỷ ban hành chính Quận 8 (1958), Quyết nghị thành lập Ban lãnh đạo bầu cử Hội đồng nhân dân
xã của quận, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
24
200. Uỷ ban hành chính Quận 6 (1958), Quyết nghị về việc thành lập Ban chỉ huy lãnh đạo công tác bầu
cử Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính xã, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội.
201. Uỷ ban hành chính Quận 5 (1958), Sơ kết tình hình bước một, Hồ sơ số 57, năm 1958, Lưu trữ Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
202. Viện Luật học (1972), Một số vấn đề Nhà nước và pháp luật Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội.
203. Viện Sử học (2002), Việt Nam những sự kiện lịch sử (1945-1975), Nxb Giáo dục, Hà Nội.