nguyỄn mẠnh cƢỜngrepository.vnu.edu.vn/bitstream/vnu_123/16490/1/v_l2...bộ. 3.6. xây...
TRANSCRIPT
![Page 1: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/1.jpg)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
___________________
NGUYỄN MẠNH CƢỜNG
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CÁC CƠ QUAN CẤP BỘ ____________
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Lƣu trữ (Lƣu trữ học và Tƣ liệu học)
Mã số: 60 32 20
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. Vƣơng Đình Quyền
HÀ NỘI - 2005
![Page 2: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/2.jpg)
MỤC LỤC LUẬN VĂN
Trang
A. Phần mở đầu
1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6. các nguồn tư liệu chính được sử dụng
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Đóng góp của đề tài
9. Bố cục của luận văn
5
5
7
7
8
8
10
11
11
12
B. Phần nội dung 14
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁC CƠ QUAN CẤP BỘ
14
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan cấp bộ. 14
1.2. Khái niệm, đặc điểm của VBQPPL và thẩm quyền ban hành VBQPPL của các cơ
quan cấp bộ.
15
1.3. Các yêu cầu về soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 22
1.4. Thủ tục, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan cấp bộ.
33
![Page 3: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/3.jpg)
Chƣơng 2:
Tình hình soạn thảo và ban hành
Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp bộ.
43
2.1. Tình hình ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về soạn thảo và ban hành
VBQPPL của các cơ quan cấp bộ.
43
2.2. Công tác lập chương trình, kế hoạch soạn thảo và ban hành VBQPPL. 46
2.3. Tổ chức soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 51
2.4. Tình hình kiểm tra, xử lý và hệ thống hoá văn bản 67
2.5. Nhận xét chung về công tác soạn thảo và ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp
bộ.
69
Chƣơng 3:
một số giải pháp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
của công tác soạn thảo và ban hành văn bản
quy pháp pháp luật của các cơ quan cấp bộ.
97
3.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về soạn thảo và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
97
3.2. Đổi mới quy trình, thủ tục soạn thảo và ban hành VBQPPL của
các cơ quan cấp bộ.
101
3.3. Đổi mới về nhận thức và cải tiến phương thức hợp tác, phân
công nhiệm vụ trong việc soạn thảo, ban hành và thẩm định
VBQPPL.
105
3.4. Thường xuyên rà soát và hệ thống hoá các VBQPPL, loại bỏ
những văn bản không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lặp.
112
3.5. Cần tăng cường về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ tham
gia, thực hiện soạn thảo và ban hành văn bản của các cơ quan cấp
113
![Page 4: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/4.jpg)
bộ.
3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công
tác soạn thảo và ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ.
114
3.7. Đầu tư kinh phí cho công tác soạn thảo và ban hành VBQPPL. 116
C. KẾT LUẬN
117
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
119
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Trong luận văn có tham khảo một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
và sử dụng một số thông tin trong các văn bản của Nhà nước nhưng đã được
chú thích.
Công trình này chưa được tác giả nào công bố.
TÁC GIẢ
Nguyễn Mạnh Cƣờng
![Page 5: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/5.jpg)
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
01 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật BHVBQPPL
02 Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam CHXHCNVN
03 Toà án Nhân dân tối cao Tandtc
04 Quản lý nhà nước QLNN
![Page 6: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/6.jpg)
05 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội UBTVQH
06 Văn bản quy phạm pháp luật VBQPPL
07 Văn thư Lưu trữ Việt Nam VTLTVN
08 Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao VKSNDTC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài:
![Page 7: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/7.jpg)
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá hiện nay, một trong những nhiệm vụ cơ bản của Cách mạng Việt Nam là xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Để thực hiện nhiệm vụ đó, cần xây dựng và hoàn thiện
một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ. Điều này có ý nghĩa quan trọng và trở thành một nguyên
tắc hiến định trong đạo luật cơ bản của nước ta "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12, Hiến pháp 1992).
Nguyên tắc này cũng được thể hiện trong các văn kiện của Đảng về việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Khái niệm "nhà nước pháp quyền" lần đầu đề cập đến tại Hội nghị lần thứ hai
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII ngày 25 tháng 11 năm 1991 khi thảo luận về dự thảo sửa
đổi Hiến pháp 1980. Hội nghị đã khẳng định: "Tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật, đưa đất nước phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa" [12;56]. Đại hội VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ và phương
hướng trong việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước đó là "Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng
cao đạo đức" [13;129]. Nguyên tắc đó tiếp tục được khẳng định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng với nội dung quan trọng là đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ
luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [14;135]
Có thể thấy rằng việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ sẽ
góp phần quan trọng vào việc hình thành, củng cố và vận hành thông suốt, có hiệu
quả nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời để thể chế hoá
đường lối, chính sách của Đảng trở thành hiện thực trong xã hội.
Trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật, lập quy là một hình thức quản lý nhà nước của các
cơ quan hành pháp và một số cơ quan tư pháp thông qua hoạt động xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền theo luật định. Các văn bản của hoạt động lập quy nhằm cụ thể hoá
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nhằm
đưa pháp luật vào cuộc sống, góp phần quản lý nhà nước có hiệu quả, hiệu lực. Thẩm quyền của hoạt
động lập quy là Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, cấp huyện, cấp xã và một số cơ quan tư pháp. Trong đó có sự phân biệt rõ về thẩm
quyền của từng chủ thể và các lĩnh vực lập quy. Các lĩnh vực thuộc thẩm quyền lập quy của Chính phủ
bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và mang tính thường xuyên, liên tục ở tầm vĩ mô. Đối với
những vấn đề có tính chất chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc thẩm quyền tự chủ địa phương thì
thuộc thẩm quyền lập quy của bộ hoặc chính quyền địa phương. Trong đó công tác soạn thảo và ban hành
văn bản có vai trò quan trọng trong hoạt động lập quy, đặc biệt đối với những hoạt động lập quy về các
chuyên ngành, lĩnh vực.
![Page 8: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/8.jpg)
Các bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là cơ quan cấp bộ) là một trong những chủ thể có quyền lập
quy liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi quản lí có tính chất nội bộ ngành, lĩnh vực hoặc những
vấn đề được Chính phủ uỷ quyền. Trong hoạt động quản lí nhà nước, các cơ quan cấp bộ có vị trí và chức
năng quản lí nhà nước đối với các ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lí nhà nước
các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Để thực hiện chức năng quản lí nhà nước của mình, các cơ quan cấp bộ có thẩm quyền ban hành
nhiều văn bản quản lí nhà nước. Trong đó có thẩm quyền ban hành một số loại VBQPPL như quyết định,
chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch.
Ngoài ra, các cơ quan cấp bộ còn được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các
VBQPPL liên quan đến quản lí ngành, quản lí lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Quốc hội, UBTVQH,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
Với những nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền nói trên, soạn thảo và ban hành VBQPPL của các
cơ quan cấp bộ có vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý nói chung và hoạt động lập quy nói riêng.
Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
và đồng bộ. Ngược lại, nếu thực hiện không tốt sẽ có tác động tiêu cực làm phá vỡ và mất đi tính đồng bộ,
tính khả thi và hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
VBQPPL của cơ quan cấp bộ là văn bản có cấp độ hiệu lực ở tầm vĩ mô cuối cùng sau các văn
bản của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời cũng là văn
bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về ngành, lĩnh vực cuối cùng ở cấp Trung ương để đi vào cuộc sống. Tuy
nhiên, công tác soạn thảo và ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ hiện nay chưa được quan tâm
đúng mức nên đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Để đánh gía được thực trạng về công tác này, tìm ra
những nguyên nhân và đề ra một số giải pháp khắc phục đòi hỏi phải có sự nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn.
Đây là vấn đề rất lý thú và khá mới, nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Đó là lý do tôi chọn đề
tài: "Soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp bộ" để làm luận văn
Thạc sĩ khoa học của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu cần đạt được của đề tài:
- Một là, nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn để khái quát được về tình hình soạn thảo và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp bộ nhằm chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của
nó.
- Hai là, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần làm tốt hơn công tác này của các cơ quan cấp bộ.
3. Phạm vi nghiên cứu:
![Page 9: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/9.jpg)
Như trên đã đề cập, trong hoạt động quản lí nhà nước của các cơ quan cấp bộ theo từng ngành và
lĩnh vực được phân cấp, các cơ quan cấp bộ có thẩm quyền ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật
như: quyết định, chỉ thị, thông tư về các ngành, lĩnh vực mà cơ quan cấp bộ quản lí. Đồng thời cũng được
giao chủ trì hoặc tham gia soạn thảo để ban hành VBQPPL liên tịch (thông tư liên tịch) về các vấn đề có
liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, bộ và cơ quan ngang bộ còn được giao nhiệm vụ
chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các VBQPPL khác để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lí của bộ như: luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Các hình thức VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành và các hình thức VBQPPL luật khác do bộ
chủ trì hoặc tham gia soạn thảo rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức. Do phạm vi nghiên
cứu nội dung trên rất rộng nên chúng tôi tập trung nghiên cứu việc soạn thảo và ban hành VBQPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của bộ, cơ quan ngang bộ là: quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch. Đồng
thời cũng không đi sâu về đánh giá về kĩ thuật soạn thảo văn bản.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, trong nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi tập trung tìm hiểu
những vấn đề sau:
- Lý luận soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp bộ.
- Quy định của Nhà nước về soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ.
- Tình hình soạn thảo và ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ, ưu điểm và tồn tại trong
công tác này của các cơ quan cấp bộ.
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác soạn thảo và ban
hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Soạn thảo và ban hành văn bản nói chung có vị trí và vai trò quan trọng trong hoạt động quản lí
của các cơ quan. ý nghĩa của nó ngày càng được khẳng định khi những yêu cầu của công tác quản lí đặt ra
ngày càng cao và những đòi hỏi từ thực tiễn ngày càng gia tăng. Vì vậy soạn thảo và ban hành văn bản đã
và đang được đặt thành một trọng tâm nghiên cứu để nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ thống văn bản
phục vụ cho hoạt động quản lí và công cuộc cải cách hành chính.
Đây là một trong những nội dung quan trọng được đặt ra trong "Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010" ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001 và “Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy
![Page 10: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/10.jpg)
phạm pháp luật” ban hành kèm theo Quyết định số 909/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng
Chính phủ.
Về lý luận và thực tiễn công tác soạn thảo và ban hành văn bản đã có một số công trình nghiên
cứu, xuất bản phẩm, bài viết của các cán bộ, nhà nghiên cứu và đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt
nghiệp, luận văn thạc sĩ của các sinh viên đại học, học viên cao học.
Về các xuất bản phẩm gồm: Các giáo trình, sách tham khảo dùng để giảng dạy trong các trường
đại học, học viện, các trường trung học như: "Văn bản quản lý nhà nước và kỹ thuật soạn thảo văn bản"
(Đại học Luật Hà Nội, xuất bản năm 2002); "Giáo trình kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản" (Học
viện Hành chính Quốc gia, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, xuất bản năm 2004); "Soạn thảo và
xử lý văn bản quản lí nhà nước" (PGS.TSKH Nguyễn Văn Thâm); "Hướng dẫn kĩ thuật nghiệp vụ hành
chính" (Nguyễn Văn Thâm, Lưu Kiếm Thanh, Lê Xuân Lam, Bùi Xuân Lự); “Lý luận và phương pháp
công tác văn thư” (PGS. Vương Đình Quyền) vv.
Về các bài viết nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến soạn thảo và ban hành văn bản có
số lượng khoảng trên 20 bài được đăng trên các báo, tạp chí như Tạp chí "Văn thư Lưu trữ Việt Nam",
Tạp chí "Quản lý nhà nước"(QLNN), tạp chí "Tổ chức nhà nước", tạp chí "Nghiên cứu lập pháp" vv. Các
bài viết tập trung nghiên cứu về một số nội dung cụ thể như: Cách trình bày các yếu tố thể thức văn bản,
trao đổi về một số thuật ngữ chuyên
![Page 11: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/11.jpg)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Hữu Ánh: Xây dựng và ban hành văn bản quản lý Nhà nước. Nxb Lao động, Hà Nội, 1996.
2. Nguyễn Quốc Bảo, Nghiêm Kỳ Hồng: Soạn thảo văn bản và công tác Văn thư - Lưu trữ (những văn
bản chỉ đạo, quy định và hướng dẫn chủ yếu), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
3. Báo caó số 106/VKSTC-V8 ngày 14/9/2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tình hình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội
khoá XI đến ngày 30/4/2005. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn
phòng Quốc hội.
4. Báo caó số 214/2005/KHXX ngày 26/9/2005 của Toà án nhân dân tối cao về tình hình ban hành văn
bản quy phạm pháp luật từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khoá XI đến 30/4/2005. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8
Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn phòng Quốc hội.
5. Báo caó số: 164/CP-XDPL ngày 10/11/2005 của Chính phủ về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ
để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội (Từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khoá XI đến ngày 30/4/2005). Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội
khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn phòng Quốc hội.
6. Báo cáo số 404/UBTVQH11 ngày 06/10/2005 của UBTVQH về kết quả giám sát của Hội đồng dân
tộc và các Uỷ ban của Quốc hội đối với việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn phòng Quốc hội.
7. Biên bản tập hợp ý kiến thảo luận tại Hội trường của Đoàn Thư ký kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá
11 nagỳ 25/11/2005. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn phòng
Quốc hội.
8. Các quy định mới về cải cách hành chính Nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
9. Công văn số 1856/BTP-VP ngày 30/6/2005 của Bộ Tư pháp báo cáo tình hình soạn thảo, ban hành,
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp để hướng dẫn thi hành
![Page 12: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/12.jpg)
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội từ đầu nhiệm kỳ
Quốc hội đến 30/4/2005, Lưu trữ Bộ Tư pháp.
10. Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Lưu trữ Văn phòng Chính phủ.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Nxb Sự thật, Hà Nội,
1987.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà
Nội, 1991.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ lần thứ lần thứ VIII, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ lần thứ lần thứ Lần thứ IX ,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
15. Lương Thanh Đức: Một số ý kiến về soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà
nước, Tạp chí Ngân hàng số 9/2004 và số 10/2004.
16. Trương Thanh Đức: Những bất cập trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Tạp chí NN&PL số 2/1999.
17. Trần Ngọc Đường: Về việc nâng cao chất lượng các dự án luật, Tạp chí NN&PL số 3/2003.
18. Học viện Hành chính Quốc gia - Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính: Giáo trình kĩ thuật xây
dựng và ban hành văn bản, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004.
19. Đoàn Mạnh Giao: Đẩy nhanh tiến độ và chất lượng xây dựng pháp luật của Chính phủ, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 01/2005.
20. Đỗ Ngọc Hải: Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động lập pháp, lập quy ở Việt Nam
hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
![Page 13: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/13.jpg)
21. Lê Hồng Hạnh: Giải pháp tăng cường pháp chế XHCN trong thực tiễn, Tạp chí Quản lý Nhà nước,
số 8 – 2002.
22. Ngô Thanh Hằng “Chuyện lạ ở các Trường Đại học: Sinh viên xin được đánh trượt bài thi”, Báo
Công an nhân dân số 308 ngày 17/12/2005.
23. Hiến pháp Việt Nam (năm 1946, 1959, 1980, 1992 và nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Hiến pháp 1992), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.
24. Hồ sơ về giá giới hạn tối đa mua lúa, gạo của Cục Dự trữ Quốc gia (hồ sơ số A5a/2002/03), Lưu trữ
Văn phòng Chính phủ.
25. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658). Lưu trữ Văn phòng Quốc hội.
26. Lê Văn In, Phạm Hưng: Soạn thảo văn bản hành chính và các môn văn bản bản tham khảo, Trường
Hành chính Thành phố Hồ Chí Minh, 1995.
27. Lê Văn In: Mẫu soạn thảo văn bản dùng cho các cơ quan chính quyền địa phương, đơn vị hành
chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
28. Lê Đình Khiên: Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính (sách tham khảo),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
29. Nguyễn Duy Lãm (Chủ biên): Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
30. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2004.
31. Luật Tổ chức Chính phủ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
32. Luật Tổ chức Quốc hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
![Page 14: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/14.jpg)
33. Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, Công báo số 19/2005.
34. Nguyễn Văn Thâm, Lưu Kiếm Thanh, Lê Xuân Lam. Bùi Xuân Lự: Hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ
hành chính, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001.
35. Trần Lưu: Cần xoá bỏ tình trạng lệ trên luật, Báo An ninh thế giới số 420 ngày 12/01/2005.
36. C.Mac-Ph.Ăngghen: Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. NXB Sự Thật, Hà Nội, 1983.
37. Kiều Mai: Một số ý kiến về việc ký tắt văn bản, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 01/2003.
38. Kiều Mai: Hiểu văn bản quy phạm pháp luật như thế nào cho thống nhất, Tạp chí Văn thư Lưu trữ
Việt Nam, số 02/2003.
39. Kiều Mai: Chuẩn hoá văn bản quản lý Nhà nước là góp phần xây dựng một nền hành chính "chuyên
nghiệp, hiện đại hoá", Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 03/2004.
40. Vũ Mão: Điều ước quốc tế với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong quá trình hội
nhập, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 01/2005.
41. Một số văn bản pháp luật và quản lý hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan nhà
nước và tổ chức chính trị xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
42. Hoàng Thị Ngân: Trách nhiệm về việc ban hành VBQPPL sai trái, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
số 05/2003.
43. Nghị định 101/CP ngày 23/9/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, Công báo số 21/1997.
44. Nghị định số 86/2002 /NĐ-CP ngày 05/11/2002 Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Công báo số 59/2002.
![Page 15: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/15.jpg)
45. Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường , Công báo số 61/2002.
46. Nghị định số 90/2003/NĐ-CP ngày 11/112002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính Viễn thông, Công báo số 61/2002.
47. Nghị định số 18/2003/NĐ-CP ngày 20/02/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ, chức của Văn phòng Chính phủ, Công báo số 18/2003.
48. Nghị định Số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản, Công báo số 42/2003.
49. Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Công báo số 44/2003.
50. Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ của Chính phủ quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế, Công báo số 47/2003.
51. Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công báo số 55/2003.
52. Nghị định số 55/2003/NĐ - CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp, Công báo số 56+57/2003.
53. Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công báo số 63/2003.
54. Nghị định số 62/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, Công báo số 63/2003.
55. Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin, Công báo số 67+68/2003.
![Page 16: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/16.jpg)
56. Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, Công báo số 94/2003.
57. Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công báo số 108/2003.
58. Nghị định 94/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Công báo số 61/2002.
59. Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật, Công báo số 189/2003.
60. Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại, Công báo số 16+17/2004.
61. Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Công báo số 16/2004.
62. Nghị định số 110/ 2004/ NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ Về công tác Văn thư, Công báo số
09/2004.
63. Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước, Công báo số
18/2004.
64. Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
65. Nghị quyết số 55/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCNVN khoá XI, kỳ họp thứ 8 từ ngày 18/10
đến ngày 29/11 năm 2005 về kết quả gíam sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Công báo số
31,32 ngày 27/12/2005.
![Page 17: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/17.jpg)
66. Đỗ Quang Ngọc: Nhìn lại việc thực hiện nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII và đổi mới bộ máy Nhà
nước. Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 8 – 2002.
67. Hoàng Phê (Chủ biên): Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học. NXB Đà Nẵng, 2002.
68. Vũ Thị Phụng: Giáo trình lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội, 1998.
69. Vũ Thị Phụng: Những quy định của triều Nguyễn về bảo mật thông tin trong văn bản, Tạp chí Văn
thư Lưu trữ Việt Nam, số 01/2005.
70. Nguyễn Minh Phương, Trần Hoàng: Mẫu soạn thảo văn bản dùng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và
công chức văn phòng. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 1997.
71. Trần Quang:”Vụ công ty Đông Nam buôn lậu trốn thuế hàng trăm tỷ đồng”, Báo Lao động ngày
13/2/2005.
72. Vương Đình Quyền: Thể chế về văn bản, giấy tờ trong nền hành chính dưới triều Lê Thánh Tông,
Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 1 – 1993.
73. Vương Đình Quyền: Thể thức văn bản và thể thứcvăn bản quản lý nhà nước- Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, Tạp chí VTLTVN số 01/2004.
74. Vương Đình Quyền: Vấn đề tiêu chuẩn hoá văn bản quản lý nhà nước – Nhìn từ góc độ lý luận, Tạp
chí VTLTVN số 06/2004.
75. Vương Đình Quyền: Lý luận và phương pháp công tác văn thư, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội,
2005.
76. Vương Đình Quyền: Trở lại vấn đề bản chính, bản sao, bản thảo, bản gốc”, Tạp chí VTLTVN số:
05/2005.
![Page 18: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/18.jpg)
77. Nguyễn Thế Quyền: Soạn thảo và ban hành văn bản quản lý hành chính Nhà nước (sách dùng cho
cán bộ quản lý), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 1995.
78. Quyết định số 345/QĐ-BXD ngày 02/6/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế
làm việc của Bộ Xây dựng, Lưu trữ bộ Xây dựng.
79. Quyết định số 28/1998/QĐ- BCN ngày 27/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp V/v. Ban hành
Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong ngành công nghiệp, Lưu trữ Bộ Công
nghiệp.
80. Quyết định số 36/QĐ-BVHTT ngày 25/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về việc ban
hành Quy chế công tác Văn thư và Lưu trữ của Bộ Văn hoá - Thông tin, Lưu trữ Bộ Văn hoá Thông
tin.
81. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Công báo số 39 ngày 22/10/2001.
82. Quyết định số 20/2002/QĐ-BTS ngày 31/12/2002 Về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban
hành và lưu trữ văn bản tại cơ quan Bộ Thuỷ sản, Công báo số 10/2003.
83. Quyết định số 01/2003/QĐ-ĐSGTE ngày 27/01/2003 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em V/v. Quy định về hình thức, thể thức trình bày văn bản của Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em.
84. Quyết định số 1175/QĐ-BCVT ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Lưu trữ Bộ Bưu chính Viễn
thông, Lưu trữ Bộ Bưu chính Viễn thông.
85. Quyết định số 58/2003/QĐ-BNN ngày 05/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin và văn bản, soạn thảo, góp ý kiến thẩm tra, thẩm
định, trình ký, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Công báo số 58/2003.
86. Quyết định số 909/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp
luật, Hồ sơ “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và các văn bản
triển khai”, Lưu trữ Bộ Nội vụ.
![Page 19: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/19.jpg)
87. Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 09/9/2003 của Bộ trưởng Bộ thương mại về việc ban hành
Quy chế soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại, Công
báo số 153/2003.
88. Quyết định số 18/2004/QĐ-BGTVT ngày 01/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc
ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về
giao thông vận tải, Công báo số 13+14/2004.
89. Quyết định số 1332/QĐ-BTC ngày 28/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế
soạn thảo, ban hành và kiểm tra văn bản pháp quy của Bộ Tài chính, Lưu trữ Bộ Tài chính.
90. Quyết định số 4278/2004/QĐ-BYT ngày 01/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy
chế xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện VBQPPL về y tế, Công báo số 11/2004.
91. Quyết định số 933/QĐ-TTg ngày 27/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ V/v. ban hành Đề án nâng cao
chất lượng công tác xây dựng pháp luật của Chính phủ", Công báo số 5+6/2004.
92. Quyết định số 2140/1999/QĐ- BKHCNMT ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học - Công
nghệ và Môi trường ban hành Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường.
93. Quyết định số 180/2005/QĐ-NHNN ngày 21/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Ngân hàng Nhà nước, Công báo số 21 ngày
28/02/2005.
94. Nguyễn Quốc Sửu: Bàn thêm về hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam, Tạp chí QLNN, số 112/2005.
95. Trịnh Duy Tám: Một số suy nghĩ về công tác hệ thống hoá pháp luật của các cơ quan tư pháp trong
giai đoạn hiên nay, Tạp chí NN&PL, số 02/2005.
96. Lưu Kiếm Thanh: Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà
Nội, 2000.
![Page 20: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/20.jpg)
97. Nguyễn Văn Thâm: Cải tiến văn bản quản lý Nhà nước và hệ thống văn bản trong công cuộc cải
cách nền Hành chính quốc gia, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 01/1996.
98. Nguyễn Văn Thâm: Một số ý kiến về việc xác định thẩm quyền các cơ quan quản lý nhà nước nhìn từ
thực trạng của các hệ thống văn bản hiện nay. Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 4/1999.
99. Nguyễn Văn Thâm: Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý Nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2003.
100. Nguyễn Phước Thọ: Nâng cao chất lượng các dự án Luật, Pháp lệnh do Chính phủ chuẩn bị, Tạp
chí NN&PL, số 01/2005.
101. Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2002 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật, Công báo số 33/2004.
102. Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT- BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kĩ thuật trình bày, Công báo số 16 ngày 21/5/2005.
103. Thống kê từ Cơ sở dữ liệu pháp luật Việt Nam (Trong Website của Bộ Tư pháp:
www.moj.gov.vn)
104. Hoàng Văn Tú: Các tiêu chí để đánh giá một đạo luật tốt và có chất lượng. Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, số 03/2003. Anh Tuấn: Văn bản luật vẫn “Vô tư” trái luật, Báo điện tử Vnexpress ngày
28/8/2005.
105. Văn Tất Thu: Học tập cách viết của Bác Hồ nhằm nâng cao chất lượng văn bản quản lý hành
chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 05/1998.
106. Vũ Thư: Tính hợp pháp, hợp lý của văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp xử lý các
khiếm khuyết của nó, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 01/2003.
107. Trần Thị Tuyết: Suy nghĩ về khái niệm “Bản gốc”, “Bản chính” văn bản quy phạm pháp luật.
Tạp chí VTLT số 03/2003.
![Page 21: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041620/5e3e90dd0f4921077e61a496/html5/thumbnails/21.jpg)
108. Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình kỹ thuật xây dựng văn bản, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội, 2002.
109. Viện nghiên cứu hành chính: Thuật ngữ hành chính. NXB VHTT, Hà Nội, 2002.