nguyỄn mẠnh cƢỜngrepository.vnu.edu.vn/bitstream/vnu_123/16490/1/v_l2...bộ. 3.6. xây...

21
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC XÃ HI VÀ NHÂN VĂN ___________________ NGUYN MNH CƢỜNG SON THO VÀ BAN HÀNH VĂN BN QUY PHM PHÁP LUT CA CÁC CƠ QUAN CP B____________ TÓM TT LUN VĂN THC SĨ KHOA HC Chuyên ngành: Lƣu tr(Lƣu trhc và Tƣ liu hc) Mã s: 60 32 20 NGƢỜI HƢỚNG DN KHOA HC : PGS. Vƣơng Đình Quyn HÀ NI - 2005

Upload: others

Post on 22-Jan-2020

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

___________________

NGUYỄN MẠNH CƢỜNG

SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

CỦA CÁC CƠ QUAN CẤP BỘ ____________

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Lƣu trữ (Lƣu trữ học và Tƣ liệu học)

Mã số: 60 32 20

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS. Vƣơng Đình Quyền

HÀ NỘI - 2005

Page 2: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

MỤC LỤC LUẬN VĂN

Trang

A. Phần mở đầu

1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài

2. Mục tiêu của đề tài

3. Phạm vi nghiên cứu

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

6. các nguồn tư liệu chính được sử dụng

7. Phương pháp nghiên cứu

8. Đóng góp của đề tài

9. Bố cục của luận văn

5

5

7

7

8

8

10

11

11

12

B. Phần nội dung 14

Chƣơng 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY

PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁC CƠ QUAN CẤP BỘ

14

1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan cấp bộ. 14

1.2. Khái niệm, đặc điểm của VBQPPL và thẩm quyền ban hành VBQPPL của các cơ

quan cấp bộ.

15

1.3. Các yêu cầu về soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 22

1.4. Thủ tục, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ

quan cấp bộ.

33

Page 3: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

Chƣơng 2:

Tình hình soạn thảo và ban hành

Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp bộ.

43

2.1. Tình hình ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về soạn thảo và ban hành

VBQPPL của các cơ quan cấp bộ.

43

2.2. Công tác lập chương trình, kế hoạch soạn thảo và ban hành VBQPPL. 46

2.3. Tổ chức soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 51

2.4. Tình hình kiểm tra, xử lý và hệ thống hoá văn bản 67

2.5. Nhận xét chung về công tác soạn thảo và ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp

bộ.

69

Chƣơng 3:

một số giải pháp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả

của công tác soạn thảo và ban hành văn bản

quy pháp pháp luật của các cơ quan cấp bộ.

97

3.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về soạn thảo và ban hành văn

bản quy phạm pháp luật.

97

3.2. Đổi mới quy trình, thủ tục soạn thảo và ban hành VBQPPL của

các cơ quan cấp bộ.

101

3.3. Đổi mới về nhận thức và cải tiến phương thức hợp tác, phân

công nhiệm vụ trong việc soạn thảo, ban hành và thẩm định

VBQPPL.

105

3.4. Thường xuyên rà soát và hệ thống hoá các VBQPPL, loại bỏ

những văn bản không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lặp.

112

3.5. Cần tăng cường về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ tham

gia, thực hiện soạn thảo và ban hành văn bản của các cơ quan cấp

113

Page 4: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

bộ.

3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công

tác soạn thảo và ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ.

114

3.7. Đầu tư kinh phí cho công tác soạn thảo và ban hành VBQPPL. 116

C. KẾT LUẬN

117

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

119

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Trong luận văn có tham khảo một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học

và sử dụng một số thông tin trong các văn bản của Nhà nước nhưng đã được

chú thích.

Công trình này chưa được tác giả nào công bố.

TÁC GIẢ

Nguyễn Mạnh Cƣờng

Page 5: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

01 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật BHVBQPPL

02 Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam CHXHCNVN

03 Toà án Nhân dân tối cao Tandtc

04 Quản lý nhà nước QLNN

Page 6: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

05 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội UBTVQH

06 Văn bản quy phạm pháp luật VBQPPL

07 Văn thư Lưu trữ Việt Nam VTLTVN

08 Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao VKSNDTC

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài:

Page 7: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại

hoá hiện nay, một trong những nhiệm vụ cơ bản của Cách mạng Việt Nam là xây dựng nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Để thực hiện nhiệm vụ đó, cần xây dựng và hoàn thiện

một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ. Điều này có ý nghĩa quan trọng và trở thành một nguyên

tắc hiến định trong đạo luật cơ bản của nước ta "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng

tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12, Hiến pháp 1992).

Nguyên tắc này cũng được thể hiện trong các văn kiện của Đảng về việc xây dựng nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa. Khái niệm "nhà nước pháp quyền" lần đầu đề cập đến tại Hội nghị lần thứ hai

của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII ngày 25 tháng 11 năm 1991 khi thảo luận về dự thảo sửa

đổi Hiến pháp 1980. Hội nghị đã khẳng định: "Tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật, đưa đất nước phát

triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa" [12;56]. Đại hội VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ và phương

hướng trong việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước đó là "Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây

dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng

cao đạo đức" [13;129]. Nguyên tắc đó tiếp tục được khẳng định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

IX của Đảng với nội dung quan trọng là đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với

kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ

luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân,

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [14;135]

Có thể thấy rằng việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ sẽ

góp phần quan trọng vào việc hình thành, củng cố và vận hành thông suốt, có hiệu

quả nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời để thể chế hoá

đường lối, chính sách của Đảng trở thành hiện thực trong xã hội.

Trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật, lập quy là một hình thức quản lý nhà nước của các

cơ quan hành pháp và một số cơ quan tư pháp thông qua hoạt động xây dựng và ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền theo luật định. Các văn bản của hoạt động lập quy nhằm cụ thể hoá

Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nhằm

đưa pháp luật vào cuộc sống, góp phần quản lý nhà nước có hiệu quả, hiệu lực. Thẩm quyền của hoạt

động lập quy là Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, cấp huyện, cấp xã và một số cơ quan tư pháp. Trong đó có sự phân biệt rõ về thẩm

quyền của từng chủ thể và các lĩnh vực lập quy. Các lĩnh vực thuộc thẩm quyền lập quy của Chính phủ

bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và mang tính thường xuyên, liên tục ở tầm vĩ mô. Đối với

những vấn đề có tính chất chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc thẩm quyền tự chủ địa phương thì

thuộc thẩm quyền lập quy của bộ hoặc chính quyền địa phương. Trong đó công tác soạn thảo và ban hành

văn bản có vai trò quan trọng trong hoạt động lập quy, đặc biệt đối với những hoạt động lập quy về các

chuyên ngành, lĩnh vực.

Page 8: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

Các bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là cơ quan cấp bộ) là một trong những chủ thể có quyền lập

quy liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi quản lí có tính chất nội bộ ngành, lĩnh vực hoặc những

vấn đề được Chính phủ uỷ quyền. Trong hoạt động quản lí nhà nước, các cơ quan cấp bộ có vị trí và chức

năng quản lí nhà nước đối với các ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lí nhà nước

các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh

nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Để thực hiện chức năng quản lí nhà nước của mình, các cơ quan cấp bộ có thẩm quyền ban hành

nhiều văn bản quản lí nhà nước. Trong đó có thẩm quyền ban hành một số loại VBQPPL như quyết định,

chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch.

Ngoài ra, các cơ quan cấp bộ còn được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các

VBQPPL liên quan đến quản lí ngành, quản lí lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Quốc hội, UBTVQH,

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.

Với những nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền nói trên, soạn thảo và ban hành VBQPPL của các

cơ quan cấp bộ có vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý nói chung và hoạt động lập quy nói riêng.

Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh

và đồng bộ. Ngược lại, nếu thực hiện không tốt sẽ có tác động tiêu cực làm phá vỡ và mất đi tính đồng bộ,

tính khả thi và hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.

VBQPPL của cơ quan cấp bộ là văn bản có cấp độ hiệu lực ở tầm vĩ mô cuối cùng sau các văn

bản của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời cũng là văn

bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về ngành, lĩnh vực cuối cùng ở cấp Trung ương để đi vào cuộc sống. Tuy

nhiên, công tác soạn thảo và ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ hiện nay chưa được quan tâm

đúng mức nên đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Để đánh gía được thực trạng về công tác này, tìm ra

những nguyên nhân và đề ra một số giải pháp khắc phục đòi hỏi phải có sự nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn.

Đây là vấn đề rất lý thú và khá mới, nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Đó là lý do tôi chọn đề

tài: "Soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp bộ" để làm luận văn

Thạc sĩ khoa học của mình.

2. Mục tiêu của đề tài:

Mục tiêu cần đạt được của đề tài:

- Một là, nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn để khái quát được về tình hình soạn thảo và ban hành văn

bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp bộ nhằm chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của

nó.

- Hai là, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần làm tốt hơn công tác này của các cơ quan cấp bộ.

3. Phạm vi nghiên cứu:

Page 9: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

Như trên đã đề cập, trong hoạt động quản lí nhà nước của các cơ quan cấp bộ theo từng ngành và

lĩnh vực được phân cấp, các cơ quan cấp bộ có thẩm quyền ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật

như: quyết định, chỉ thị, thông tư về các ngành, lĩnh vực mà cơ quan cấp bộ quản lí. Đồng thời cũng được

giao chủ trì hoặc tham gia soạn thảo để ban hành VBQPPL liên tịch (thông tư liên tịch) về các vấn đề có

liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, bộ và cơ quan ngang bộ còn được giao nhiệm vụ

chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các VBQPPL khác để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản liên

quan đến ngành, lĩnh vực quản lí của bộ như: luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ

ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính

phủ, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Các hình thức VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành và các hình thức VBQPPL luật khác do bộ

chủ trì hoặc tham gia soạn thảo rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức. Do phạm vi nghiên

cứu nội dung trên rất rộng nên chúng tôi tập trung nghiên cứu việc soạn thảo và ban hành VBQPPL thuộc

thẩm quyền ban hành của bộ, cơ quan ngang bộ là: quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch. Đồng

thời cũng không đi sâu về đánh giá về kĩ thuật soạn thảo văn bản.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để thực hiện mục tiêu nêu trên, trong nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi tập trung tìm hiểu

những vấn đề sau:

- Lý luận soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp bộ.

- Quy định của Nhà nước về soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ.

- Tình hình soạn thảo và ban hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ, ưu điểm và tồn tại trong

công tác này của các cơ quan cấp bộ.

- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác soạn thảo và ban

hành VBQPPL của các cơ quan cấp bộ.

5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

Soạn thảo và ban hành văn bản nói chung có vị trí và vai trò quan trọng trong hoạt động quản lí

của các cơ quan. ý nghĩa của nó ngày càng được khẳng định khi những yêu cầu của công tác quản lí đặt ra

ngày càng cao và những đòi hỏi từ thực tiễn ngày càng gia tăng. Vì vậy soạn thảo và ban hành văn bản đã

và đang được đặt thành một trọng tâm nghiên cứu để nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ thống văn bản

phục vụ cho hoạt động quản lí và công cuộc cải cách hành chính.

Đây là một trong những nội dung quan trọng được đặt ra trong "Chương trình tổng thể cải cách

hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010" ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày

17/9/2001 và “Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy

Page 10: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

phạm pháp luật” ban hành kèm theo Quyết định số 909/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng

Chính phủ.

Về lý luận và thực tiễn công tác soạn thảo và ban hành văn bản đã có một số công trình nghiên

cứu, xuất bản phẩm, bài viết của các cán bộ, nhà nghiên cứu và đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt

nghiệp, luận văn thạc sĩ của các sinh viên đại học, học viên cao học.

Về các xuất bản phẩm gồm: Các giáo trình, sách tham khảo dùng để giảng dạy trong các trường

đại học, học viện, các trường trung học như: "Văn bản quản lý nhà nước và kỹ thuật soạn thảo văn bản"

(Đại học Luật Hà Nội, xuất bản năm 2002); "Giáo trình kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản" (Học

viện Hành chính Quốc gia, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, xuất bản năm 2004); "Soạn thảo và

xử lý văn bản quản lí nhà nước" (PGS.TSKH Nguyễn Văn Thâm); "Hướng dẫn kĩ thuật nghiệp vụ hành

chính" (Nguyễn Văn Thâm, Lưu Kiếm Thanh, Lê Xuân Lam, Bùi Xuân Lự); “Lý luận và phương pháp

công tác văn thư” (PGS. Vương Đình Quyền) vv.

Về các bài viết nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến soạn thảo và ban hành văn bản có

số lượng khoảng trên 20 bài được đăng trên các báo, tạp chí như Tạp chí "Văn thư Lưu trữ Việt Nam",

Tạp chí "Quản lý nhà nước"(QLNN), tạp chí "Tổ chức nhà nước", tạp chí "Nghiên cứu lập pháp" vv. Các

bài viết tập trung nghiên cứu về một số nội dung cụ thể như: Cách trình bày các yếu tố thể thức văn bản,

trao đổi về một số thuật ngữ chuyên

Page 11: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tạ Hữu Ánh: Xây dựng và ban hành văn bản quản lý Nhà nước. Nxb Lao động, Hà Nội, 1996.

2. Nguyễn Quốc Bảo, Nghiêm Kỳ Hồng: Soạn thảo văn bản và công tác Văn thư - Lưu trữ (những văn

bản chỉ đạo, quy định và hướng dẫn chủ yếu), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

3. Báo caó số 106/VKSTC-V8 ngày 14/9/2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tình hình ban

hành văn bản quy phạm pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội

khoá XI đến ngày 30/4/2005. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn

phòng Quốc hội.

4. Báo caó số 214/2005/KHXX ngày 26/9/2005 của Toà án nhân dân tối cao về tình hình ban hành văn

bản quy phạm pháp luật từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khoá XI đến 30/4/2005. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8

Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn phòng Quốc hội.

5. Báo caó số: 164/CP-XDPL ngày 10/11/2005 của Chính phủ về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm

tra văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ

để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ

Quốc hội (Từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khoá XI đến ngày 30/4/2005). Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội

khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn phòng Quốc hội.

6. Báo cáo số 404/UBTVQH11 ngày 06/10/2005 của UBTVQH về kết quả giám sát của Hội đồng dân

tộc và các Uỷ ban của Quốc hội đối với việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối

cao. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn phòng Quốc hội.

7. Biên bản tập hợp ý kiến thảo luận tại Hội trường của Đoàn Thư ký kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khoá

11 nagỳ 25/11/2005. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658), Lưu trữ Văn phòng

Quốc hội.

8. Các quy định mới về cải cách hành chính Nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

9. Công văn số 1856/BTP-VP ngày 30/6/2005 của Bộ Tư pháp báo cáo tình hình soạn thảo, ban hành,

kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp để hướng dẫn thi hành

Page 12: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội từ đầu nhiệm kỳ

Quốc hội đến 30/4/2005, Lưu trữ Bộ Tư pháp.

10. Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường công tác

kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Lưu trữ Văn phòng Chính phủ.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Nxb Sự thật, Hà Nội,

1987.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà

Nội, 1991.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ lần thứ lần thứ VIII, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ lần thứ lần thứ Lần thứ IX ,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.

15. Lương Thanh Đức: Một số ý kiến về soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà

nước, Tạp chí Ngân hàng số 9/2004 và số 10/2004.

16. Trương Thanh Đức: Những bất cập trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật,

Tạp chí NN&PL số 2/1999.

17. Trần Ngọc Đường: Về việc nâng cao chất lượng các dự án luật, Tạp chí NN&PL số 3/2003.

18. Học viện Hành chính Quốc gia - Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính: Giáo trình kĩ thuật xây

dựng và ban hành văn bản, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004.

19. Đoàn Mạnh Giao: Đẩy nhanh tiến độ và chất lượng xây dựng pháp luật của Chính phủ, Tạp chí

Nghiên cứu lập pháp số 01/2005.

20. Đỗ Ngọc Hải: Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động lập pháp, lập quy ở Việt Nam

hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

Page 13: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

21. Lê Hồng Hạnh: Giải pháp tăng cường pháp chế XHCN trong thực tiễn, Tạp chí Quản lý Nhà nước,

số 8 – 2002.

22. Ngô Thanh Hằng “Chuyện lạ ở các Trường Đại học: Sinh viên xin được đánh trượt bài thi”, Báo

Công an nhân dân số 308 ngày 17/12/2005.

23. Hiến pháp Việt Nam (năm 1946, 1959, 1980, 1992 và nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của Hiến pháp 1992), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.

24. Hồ sơ về giá giới hạn tối đa mua lúa, gạo của Cục Dự trữ Quốc gia (hồ sơ số A5a/2002/03), Lưu trữ

Văn phòng Chính phủ.

25. Hồ sơ về kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 11 (hồ sơ số N1658). Lưu trữ Văn phòng Quốc hội.

26. Lê Văn In, Phạm Hưng: Soạn thảo văn bản hành chính và các môn văn bản bản tham khảo, Trường

Hành chính Thành phố Hồ Chí Minh, 1995.

27. Lê Văn In: Mẫu soạn thảo văn bản dùng cho các cơ quan chính quyền địa phương, đơn vị hành

chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

28. Lê Đình Khiên: Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính (sách tham khảo),

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.

29. Nguyễn Duy Lãm (Chủ biên): Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.

30. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002), Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội, 2004.

31. Luật Tổ chức Chính phủ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

32. Luật Tổ chức Quốc hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

Page 14: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

33. Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, Công báo số 19/2005.

34. Nguyễn Văn Thâm, Lưu Kiếm Thanh, Lê Xuân Lam. Bùi Xuân Lự: Hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ

hành chính, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001.

35. Trần Lưu: Cần xoá bỏ tình trạng lệ trên luật, Báo An ninh thế giới số 420 ngày 12/01/2005.

36. C.Mac-Ph.Ăngghen: Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. NXB Sự Thật, Hà Nội, 1983.

37. Kiều Mai: Một số ý kiến về việc ký tắt văn bản, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 01/2003.

38. Kiều Mai: Hiểu văn bản quy phạm pháp luật như thế nào cho thống nhất, Tạp chí Văn thư Lưu trữ

Việt Nam, số 02/2003.

39. Kiều Mai: Chuẩn hoá văn bản quản lý Nhà nước là góp phần xây dựng một nền hành chính "chuyên

nghiệp, hiện đại hoá", Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 03/2004.

40. Vũ Mão: Điều ước quốc tế với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong quá trình hội

nhập, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 01/2005.

41. Một số văn bản pháp luật và quản lý hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan nhà

nước và tổ chức chính trị xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.

42. Hoàng Thị Ngân: Trách nhiệm về việc ban hành VBQPPL sai trái, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,

số 05/2003.

43. Nghị định 101/CP ngày 23/9/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban

hành văn bản quy phạm pháp luật, Công báo số 21/1997.

44. Nghị định số 86/2002 /NĐ-CP ngày 05/11/2002 Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Công báo số 59/2002.

Page 15: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

45. Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường , Công báo số 61/2002.

46. Nghị định số 90/2003/NĐ-CP ngày 11/112002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính Viễn thông, Công báo số 61/2002.

47. Nghị định số 18/2003/NĐ-CP ngày 20/02/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ, chức của Văn phòng Chính phủ, Công báo số 18/2003.

48. Nghị định Số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản, Công báo số 42/2003.

49. Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Công báo số 44/2003.

50. Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ của Chính phủ quy định chức năng

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế, Công báo số 47/2003.

51. Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công báo số 55/2003.

52. Nghị định số 55/2003/NĐ - CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp, Công báo số 56+57/2003.

53. Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công báo số 63/2003.

54. Nghị định số 62/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, Công báo số 63/2003.

55. Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin, Công báo số 67+68/2003.

Page 16: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

56. Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, Công báo số 94/2003.

57. Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công báo số 108/2003.

58. Nghị định 94/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Công báo số 61/2002.

59. Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm

pháp luật, Công báo số 189/2003.

60. Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại, Công báo số 16+17/2004.

61. Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam, Công báo số 16/2004.

62. Nghị định số 110/ 2004/ NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ Về công tác Văn thư, Công báo số

09/2004.

63. Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chyên môn

thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước, Công báo số

18/2004.

64. Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng một số

điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

65. Nghị quyết số 55/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCNVN khoá XI, kỳ họp thứ 8 từ ngày 18/10

đến ngày 29/11 năm 2005 về kết quả gíam sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Công báo số

31,32 ngày 27/12/2005.

Page 17: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

66. Đỗ Quang Ngọc: Nhìn lại việc thực hiện nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII và đổi mới bộ máy Nhà

nước. Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 8 – 2002.

67. Hoàng Phê (Chủ biên): Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học. NXB Đà Nẵng, 2002.

68. Vũ Thị Phụng: Giáo trình lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,

Hà Nội, 1998.

69. Vũ Thị Phụng: Những quy định của triều Nguyễn về bảo mật thông tin trong văn bản, Tạp chí Văn

thư Lưu trữ Việt Nam, số 01/2005.

70. Nguyễn Minh Phương, Trần Hoàng: Mẫu soạn thảo văn bản dùng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và

công chức văn phòng. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 1997.

71. Trần Quang:”Vụ công ty Đông Nam buôn lậu trốn thuế hàng trăm tỷ đồng”, Báo Lao động ngày

13/2/2005.

72. Vương Đình Quyền: Thể chế về văn bản, giấy tờ trong nền hành chính dưới triều Lê Thánh Tông,

Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 1 – 1993.

73. Vương Đình Quyền: Thể thức văn bản và thể thứcvăn bản quản lý nhà nước- Một số vấn đề lý luận

và thực tiễn, Tạp chí VTLTVN số 01/2004.

74. Vương Đình Quyền: Vấn đề tiêu chuẩn hoá văn bản quản lý nhà nước – Nhìn từ góc độ lý luận, Tạp

chí VTLTVN số 06/2004.

75. Vương Đình Quyền: Lý luận và phương pháp công tác văn thư, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội,

2005.

76. Vương Đình Quyền: Trở lại vấn đề bản chính, bản sao, bản thảo, bản gốc”, Tạp chí VTLTVN số:

05/2005.

Page 18: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

77. Nguyễn Thế Quyền: Soạn thảo và ban hành văn bản quản lý hành chính Nhà nước (sách dùng cho

cán bộ quản lý), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 1995.

78. Quyết định số 345/QĐ-BXD ngày 02/6/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế

làm việc của Bộ Xây dựng, Lưu trữ bộ Xây dựng.

79. Quyết định số 28/1998/QĐ- BCN ngày 27/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp V/v. Ban hành

Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong ngành công nghiệp, Lưu trữ Bộ Công

nghiệp.

80. Quyết định số 36/QĐ-BVHTT ngày 25/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về việc ban

hành Quy chế công tác Văn thư và Lưu trữ của Bộ Văn hoá - Thông tin, Lưu trữ Bộ Văn hoá Thông

tin.

81. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình

cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Công báo số 39 ngày 22/10/2001.

82. Quyết định số 20/2002/QĐ-BTS ngày 31/12/2002 Về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban

hành và lưu trữ văn bản tại cơ quan Bộ Thuỷ sản, Công báo số 10/2003.

83. Quyết định số 01/2003/QĐ-ĐSGTE ngày 27/01/2003 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số,

Gia đình và Trẻ em V/v. Quy định về hình thức, thể thức trình bày văn bản của Uỷ ban Dân số, Gia

đình và Trẻ em.

84. Quyết định số 1175/QĐ-BCVT ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành

Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Lưu trữ Bộ Bưu chính Viễn

thông, Lưu trữ Bộ Bưu chính Viễn thông.

85. Quyết định số 58/2003/QĐ-BNN ngày 05/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn về ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin và văn bản, soạn thảo, góp ý kiến thẩm tra, thẩm

định, trình ký, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

Công báo số 58/2003.

86. Quyết định số 909/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt

Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp

luật, Hồ sơ “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và các văn bản

triển khai”, Lưu trữ Bộ Nội vụ.

Page 19: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

87. Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 09/9/2003 của Bộ trưởng Bộ thương mại về việc ban hành

Quy chế soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại, Công

báo số 153/2003.

88. Quyết định số 18/2004/QĐ-BGTVT ngày 01/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc

ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về

giao thông vận tải, Công báo số 13+14/2004.

89. Quyết định số 1332/QĐ-BTC ngày 28/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế

soạn thảo, ban hành và kiểm tra văn bản pháp quy của Bộ Tài chính, Lưu trữ Bộ Tài chính.

90. Quyết định số 4278/2004/QĐ-BYT ngày 01/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy

chế xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện VBQPPL về y tế, Công báo số 11/2004.

91. Quyết định số 933/QĐ-TTg ngày 27/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ V/v. ban hành Đề án nâng cao

chất lượng công tác xây dựng pháp luật của Chính phủ", Công báo số 5+6/2004.

92. Quyết định số 2140/1999/QĐ- BKHCNMT ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học - Công

nghệ và Môi trường ban hành Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Bộ Khoa học, Công nghệ và

Môi trường.

93. Quyết định số 180/2005/QĐ-NHNN ngày 21/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Ngân hàng Nhà nước, Công báo số 21 ngày

28/02/2005.

94. Nguyễn Quốc Sửu: Bàn thêm về hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng xây dựng Nhà nước pháp

quyền XHCN Việt Nam, Tạp chí QLNN, số 112/2005.

95. Trịnh Duy Tám: Một số suy nghĩ về công tác hệ thống hoá pháp luật của các cơ quan tư pháp trong

giai đoạn hiên nay, Tạp chí NN&PL, số 02/2005.

96. Lưu Kiếm Thanh: Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà

Nội, 2000.

Page 20: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

97. Nguyễn Văn Thâm: Cải tiến văn bản quản lý Nhà nước và hệ thống văn bản trong công cuộc cải

cách nền Hành chính quốc gia, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 01/1996.

98. Nguyễn Văn Thâm: Một số ý kiến về việc xác định thẩm quyền các cơ quan quản lý nhà nước nhìn từ

thực trạng của các hệ thống văn bản hiện nay. Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 4/1999.

99. Nguyễn Văn Thâm: Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý Nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,

2003.

100. Nguyễn Phước Thọ: Nâng cao chất lượng các dự án Luật, Pháp lệnh do Chính phủ chuẩn bị, Tạp

chí NN&PL, số 01/2005.

101. Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số

điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2002 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản

quy phạm pháp luật, Công báo số 33/2004.

102. Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT- BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng

Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kĩ thuật trình bày, Công báo số 16 ngày 21/5/2005.

103. Thống kê từ Cơ sở dữ liệu pháp luật Việt Nam (Trong Website của Bộ Tư pháp:

www.moj.gov.vn)

104. Hoàng Văn Tú: Các tiêu chí để đánh giá một đạo luật tốt và có chất lượng. Tạp chí Nhà nước và

Pháp luật, số 03/2003. Anh Tuấn: Văn bản luật vẫn “Vô tư” trái luật, Báo điện tử Vnexpress ngày

28/8/2005.

105. Văn Tất Thu: Học tập cách viết của Bác Hồ nhằm nâng cao chất lượng văn bản quản lý hành

chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 05/1998.

106. Vũ Thư: Tính hợp pháp, hợp lý của văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp xử lý các

khiếm khuyết của nó, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 01/2003.

107. Trần Thị Tuyết: Suy nghĩ về khái niệm “Bản gốc”, “Bản chính” văn bản quy phạm pháp luật.

Tạp chí VTLT số 03/2003.

Page 21: NGUYỄN MẠNH CƢỜNGrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/16490/1/V_L2...bộ. 3.6. Xây dựng và ứng dụng công nghệ hành chính hiện đại vào công tác soạn

108. Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình kỹ thuật xây dựng văn bản, NXB Công an nhân dân, Hà

Nội, 2002.

109. Viện nghiên cứu hành chính: Thuật ngữ hành chính. NXB VHTT, Hà Nội, 2002.