nghiên cứu cấu trúc và tương tác hạt nhân trong phản ứng tán xạ

27
VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM VIN VT LÝ ----------------------------- ĐỖ CÔNG CƯƠNG NGHIÊN CU CẤU TRÚC VÀ TƯƠNG TÁC HT NHÂN TRONG PHN NG TÁN XALPHA-HT NHÂN Chuyên ngành : vật lý lý thuyết và vật lý toán Mã số : 62. 44. 01. 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ HÀ NỘI -2015

Upload: lamkien

Post on 28-Jan-2017

230 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN VẬT LÝ

-----------------------------

ĐỖ CÔNG CƯƠNG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ TƯƠNG TÁC

HẠT NHÂN TRONG PHẢN ỨNG TÁN XẠ

ALPHA-HẠT NHÂN

Chuyên ngành : vật lý lý thuyết và vật lý toán

Mã số : 62. 44. 01. 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ

HÀ NỘI -2015

Công trình được hoàn thành tại: Viện Vật lý-Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học

GS. TS. Đào Tiến Khoa- Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân

GS. TS. Gianluca Colo- Đại học Tổng hợp Milan

Phản biện 1: GS. TS. Hoàng Ngọc Long - Viện Vật lý

Phản biện 2: TS. Nguyễn Tuấn Khải – Viện Khoa học và Kỹ

thuật hạt nhân

Phản biện 3: TS. Hà Thụy Long – Đại học Khoa học tự nhiên,

Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện

tại Viện Vật lý -Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam

vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội

- Thư viện Viện Vật lý

1

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Hạt α từ lâu đã là một công cụ rất hữu hiệu được sử dụng trong các

thí nghiệm đo tán xạ α phi đàn hồi nghiên cứu cấu trúc của các hạt

nhân. Đặc biệt trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, hai

trung tâm vật lý hạt nhân lớn trên thế giới là viện Cyclotron thuộc

trường đại học Texas A&M và trung tâm nghiên cứu vật lý hạt nhân

(RCNP) thuộc đại học Osaka đã thực hiện các thí nghiệm tán xạ α phi

đàn hồi trên nhiều bia khác nhau để nghiên cứu cấu trúc của các hạt

nhân ở các trạng thái kích thích đồng vị vô hướng. Sử dụng các

detector có độ phân dải lớn, các phép đo của họ có độ chính xác rất

cao và các số liệu thực nghiệm thu được sẽ cung cấp cho chúng ta

nhiều thông tin về cấu trúc của các hạt nhân bia. Trong số các thí

nghiệm được thực hiện, chúng tôi lựa chọn phân tích các số liệu tán xạ

α trên các bia 12

C và 208

Pb để nghiên cứu cấu trúc các trạng thái cụm α

của hạt nhân 12

C và các trạng thái cộng hưởng khổng lồ (CHKL) của

hạt nhân 208

Pb.

Trạng thái cụm α tiêu biểu nhất là trạng thái 0+

2 của hạt nhân 12

C

(ngày nay được biết đến là trạng thái Hoyle). Đây là trạng thái trung

gian của quá trình tổng hợp 3α tạo ra 12

C trong các ngôi sao được Fred

Hoyle phát hiện năm 1953 và chỉ có thể được mô tả trong các tính

toán cấu trúc cụm α. Hầu hết các mẫu cấu trúc cụm α vi mô đều cho

kết quả năng lượng kích thích và tiết diện tán xạ electron phi đàn hồi

khá phù hợp với số liệu thực nghiệm. Tuy nhiên, cấu trúc của hạt nhân 12

C ở trạng thái Hoyle vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu.

Một trong những vấn đề là moment dịch chuyển điện tích,

, trong các thí nghiệm tán xạ (α,α’), (p,p’) và thí nghiệm của các

hạt 3He và

6Li trên bia

12C luôn bị thiếu hụt so với giá trị thu được từ

tán xạ (e,e’). Một vấn đề khác là vẫn chưa có đủ bằng chứng thực

2

nghiệm để khẳng định sự tồn tại của trạng thái 2+

2, mặc dù hầu hết các

tính toán lý thuyết đã dự đoán trạng thái này nằm trong phổ kích thích

quay của trạng thái Hoyle. Trong luận án này, chúng tôi thực hiện

phân tích số liệu tiết diện tán xạ (α, α’) phi đàn hồi để nghiên cứu hai

vấn đề của trạng thái Hoyle như trên đã đặt ra.

Hiện tượng CHKL trong hạt nhân 208

Pb đã được phát hiện từ

những năm bảy mươi của thế kỷ trước, nhưng đến năm 1997 người ta

mới có một bức tranh đầy đủ về hiện tượng CHKL đồng vị vô hướng

trong hạt nhân 208

Pb với việc bóc tách được thành phần lưỡng cực

(λ=1) đồng vị vô hướng. Kể từ đó có nhiều thí nghiệm tán xạ (α,α’)

phi đàn hồi với các phép đo có độ chính xác cao đã được thực hiện để

nghiên cứu cấu trúc của các trạng thái CHKL này. Các phân tích khai

triển đa cực (MDA) cho số liệu tiết diện tán xạ (α,α’) đã xây dựng

được một bức tranh tổng quát về cấu trúc của các trạng thái CHKL với

các thông tin cấu trúc như đỉnh năng lượng kích thích và độ rộng của

phổ thực nghiệm cũng như sự phân bố cường độ Eλ đồng vị vô hướng.

Cấu trúc các trạng thái CHKL cũng có thể được mô tả trong các tính

toán cấu trúc vi mô RPA. Cho đến nay các kết quả thu được từ hai

cách tiếp cận này hoàn toàn độc lập với nhau và chưa kết nối được các

tính toán cấu trúc vi mô RPA với số liệu tán xạ (α,α’) phi đàn hồi. Đây

là lý do chính để chúng tôi thực hiện các tính toán DWBA sử dụng thế

dịch chuyển α+ 208

Pb vi mô được tính với mật độ dịch chuyển hạt

nhân lấy từ các tính toán RPA.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cấu trúc của các trạng thái cụm α với các kích thích

vô hướng của hạt nhân 12

C.

Sử dụng các kết quả từ tính toán cấu trúc vi mô để phân tích số

liệu tán xạ (α,α’) trong hạt nhân 208

Pb tại các trạng thái CHKL.

3

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu cấu trúc của các hạt nhân 12

C và 208

Pb qua số liệu tán

xạ (α,α’) phi đàn hồi.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu sự thiếu hụt moment dịch chuyển điện của trạng thái

Hoyle trong phản ứng tán xạ (α, α′) so với tán xạ (e,e’) và giải

thích nguyên nhân của sự thiếu hụt này.

Luận giải sự tồn tại của trạng thái 2+

2 trong hạt nhân 12

C qua các

số liệu tán xạ (α, α′) phi đàn hồi mới nhất.

Nghiên cứu sự phân bố cường độ dịch chuyển vô hướng của các

trạng thái ISGMR, ISGQR và ISGDR trong hạt nhân 208

Pb qua

tán xạ (α,α’).

Phương pháp nghiên cứu

Lý thuyết tán xạ hạt nhân, các phương pháp phân tích phản ứng

hạt nhân trực tiếp.

Cơ học lượng tử, các phương pháp tính toán hệ nhiều hạt.

Các phân tích số được thực hiện trên phần mềm FORTRAN.

Cấu trúc của luận án

Luận án này được trình bày chi tiết trong các phần mở đầu và kết luận

cùng với hai chương. Chương một trình bày cơ sở lý thuyết. Phần đầu

tiên của chương này giới thiệu tóm tắt lý thuyết tán xạ α-hạt nhân, các

phương gần đúng trong lý thuyết tán xạ α-hạt nhân. Phần tiếp theo

trình bày cách thức xây dựng thế tán xạ α-hạt nhân vi mô từ tương tác

nucleon-nucleon hiệu dụng và mật độ hạt nhân. Cách thức xây dựng

tương tác NN hiệu dụng phiên bản CDM3Y6 được trình bày trong

phần tiếp theo. Phần cuối cùng giới thiệu mật độ dịch chuyển hạt nhân

và các mô hình cấu trúc vi mô để tính mật độ dịch chuyển hạt nhân.

4

Chương hai trình bày các kết quả tính toán và thảo luận. Mục đầu tiên

trình bày kết quả mô tả vi mô tiết diện tán xạ α-hạt nhân đàn hồi và

phi đàn hồi sử dụng tương tác CDM3Y6. Phần tiếp theo mô tả vi mô

tiết diện tán xạ α+ 12

C phi đàn hồi để nghiên cứu cấu trúc các trạng

thái kích thích trong 12

C. Phần cuối cùng của chương này trình bày kết

quả nghiên cứu cấu trúc các trạng thái CHKL qua mô tả vi mô tiết

diện tán xạ α+ 208

Pb phi đàn hồi. Kết luận sẽ tóm tắt lại các kết quả

nghiên cứu mà đề tài này đã đạt được.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Lý thuyết tán xạ α – hạt nhân

Hàm sóng toàn phần mô tả quá trình tán xạ α – hạt nhân,

, (1.1)

được khai triển theo tập hợp các hàm sóng kênh ra như sau [1]

. (1.2)

Trong đó là hàm sóng nội của các hạt nhân va chạm,

là hàm sóng mô tả chuyển động tương đối giữa hai hạt

nhân là nghiệm của phương trình liên kênh tán xạ [1]

′ ′ ′ . (1.3)

Nghiệm của phương trình này sẽ cho ta kết quả tiết diện tán xạ của các

hạt nhân va chạm.

1.1.1 Hệ phương trình liên kênh tán xạ trong biểu diễn spin

Để nghiên cứu các quá trình tán xạ phi đàn hồi, chúng ta cần phải

giải hệ phương trình liên kênh giữa hai kênh tán xạ. Trong biểu diễn

spin, hệ phương trình liên kênh được biểu diễn dưới dạng sau [1]

′ ′ ′ (1.4)

′ ′

′ ′ ′ ′ ′′ ′′ ′′ ′ (1.5)

Nghiệm của hệ phương trình liên kênh (1.4)-(1.5) được tìm bằng

phương pháp lặp.

1.1.2 Phương pháp gần đúng sóng méo Born– DWBA

Nghiệm của hệ phương trình liên kênh (1.4)-(1.5) cũng có thể được

tính bằng phương pháp DWBA với việc bỏ qua các ảnh hưởng của các

kênh phi đàn hồi. Khi đó hệ phương trình (1.4) - (1.5) có dạng [1]

6

(1.6)

′ ′

′ ′ ′ ′ (1.7)

Biên độ tán xạ phi đàn hồi thu được trong khuôn khổ DWBA có dạng

. (1.8)

1.2 Mẫu folding kép cho tính toán thế tán xạ α – hạt nhân

1.2.1 Các công thức tổng quát

Các yếu tố ma trận ′ (liên quan trực tiếp đến thế tán xạ α-

hạt nhân) quyết định giá trị tiết diện tán xạ. Trong mẫu folding, thế tán

xạ α-hạt nhân vi mô được xây dựng từ tương tác NN hiệu dụng và

hàm sóng của hạt nhân va chạm [2]

(1.9)

. (1.10)

Số hạng đầu tiên tương ứng với thành phần trực tiếp của thế tán xạ

α-hạt nhân, số hạng thứ hai tương ứng với thành phần trao đổi. Dạng

tường minh của thành phần trực tiếp thế tán xạ α-hạt nhân được biểu

diễn như sau [2]

, (1.11)

trong đó

và là mật độ

của các hạt nhân va chạm và được xây dựng từ các hàm sóng đơn hạt

của các nucleon và . Nếu thì mật độ

chính là mật độ đường chéo của hạt nhân A, nếu thì chính

là mật độ dịch chuyển hạt nhân từ trạng thái A sang trạng thái A’.

Số hạng thứ hai trong biểu thức (1.9) chính là thành phần trao đổi

của thế tán xạ α-hạt nhân và là số hạng không định xứ. Tuy nhiên,

7

thành phần trao đổi này có thể được tính gần đúng sóng phẳng của xấp

xỉ định xứ như sau [2]

(1.12)

Trong đó M=4A/(4+A) với A là số khối của hạt nhân bia. là

vector xung lượng chuyển động tương đối của hạt α với hạt nhân bia

và độ lớn của nó được xác định như sau [2]

(1.13)

là thế tương tác hạt nhân và thế Coulomb tương ứng.

Phần trao đổi của thế tán xạ α-hạt nhân được tính bằng quá trình tự

hợp (1.10, 1.12, 1.13).

1.2.2 Khai triển đa cực

Mật độ dịch chuyển hạt nhân trong các biểu thức (1.11) và

(1.12) là các hàm phụ thuộc vào vector bán kính và có thể được khái

triển đa cực như sau [3]

. (1.14)

Trong đó là độ đa cực kích thích hạt nhân bia A. là các

thành phần phụ bán kính của mật độ hạt nhân A. Thay các khai triển

(1.14) vào biểu thức (1.11) và chú ý rằng hạt α luôn ở trạng thái cơ

bản, nên thế tán xạ α-hạt nhân phụ thuộc vào trạng thái đầu và

trạng thái cuối của hạt nhân bia A như sau [2]

. (1.15)

Đối với trường hợp tán xạ đàn hồi, trạng thái cuối và trạng thái đầu

giống nhau và , thế tán xạ α-hạt nhân đàn hồi có dạng [2]

. (1.16)

Để thuận tiện cho việc tính toán, các hệ số được lựa chọn

cho tán xạ đàn hồi và cho tán xạ phi đàn hồi.

8

1.3 Tương tác nucleon-nucleon hiệu dụng

Trong mục này, chúng tôi tập trung xây dựng tương tác NN hiệu

dụng phức để dùng trong mẫu folding xây dựng thế tán xạ (α,α’) phi

đàn hồi. Phần thực của tương tác CDM3Y6 đã được xây dựng trước

đó trong công trình [5]. Phần ảo của tương tác CDM3Y6 được xây

dựng trên cơ sở kết quả tính toán vi mô Bruckner – Hartree – Fock

(BHF) [4] cho vật chất hạt nhân.

Phần ảo của tương tác CDM3Y6 được xây dựng dưới dạng

, (1.17)

với . (1.18)

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

0.05 0.10 0.15 0.200

10

20

30

40

50

0

10

20

30

40

50

60

0.05 0.10 0.15 0.200

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Im U0

Re U0

CDM3Y6

JLM

E=26 MeV

Im U0

Re U0

(fm-3) (fm

-3)

E=97 MeV

CDM3Y6

JLM

Im U0

Re U0

CDM3Y6

JLM

E=60 MeV

Im U0

Re U0

-U0 (

MeV

)

E=43 MeV

CDM3Y6

JLM

Hình 1.1: Thế nucleon quang học trong môi trường vật chất hạt nhân tại

năng lượng 26, 43, 60 và 97 MeV/u nhận được từ tính toán HF với tương

tác CDM3Y6 (đường liền) so sánh với tính toán BHF [4].

Phần ảo của TQH nucleon trong môi trường chất hạt nhân được xây

dựng từ phần ảo của tương tác CDM3Y6 trong khuôn khổ tính toán

Hartree-Fock (HF) như sau

. (1.19)

9

Trên cơ sở so sánh kết quả tính toán (1.19) với kết quả nhận được từ

tính toán BHF [4], chúng tôi tìm được các tham số phụ thuộc mật độ

và cho phần ảo của tương tác CDM3Y6

(xem hình 1.1).

1.4 Mật độ dịch chuyển hạt nhân và các mẫu cấu trúc vi mô

Mật độ hạt nhân (một trong hai thông số đầu vào của mẫu folding

để tính thế tán xạ α-hạt nhân) sử dụng trong luận án này được lấy từ

các mẫu kích thích dao động tập thể (Bohr-Mottelson) và tính toán cấu

trúc vi mô. Trong đó, mật độ dịch chuyển hạt nhân theo mẫu kích

thích dao động tập thể (Bohr-Mottelson: BM) được xác định từ các

công thức bán thực nghiệm trong công trình [6]. Các tham số biến

dạng được lựa chọn để sao cho cường độ (moment) dịch chuyển điện

tích thu được từ mật độ dịch chuyển hạt nhân tương ứng thỏa mãn số

liệu thực nghiệm.

Đối với các tính toán cấu trúc vi mô, mật độ dịch chuyển hạt nhân

được xác định theo hàm sóng của các hạt nhân như sau [1,3]

(1.20)

Trong đó là mật độ dịch chuyển hạt nhân từ trạng thái đầu

đến trạng thái cuối . là vector tọa độ của nucleon thứ i

trong hạt nhân. Hàm sóng của hạt nhân A ở trạng thái

được tính từ các mẫu cấu trúc vi mô. Cụ thể, hàm sóng của hạt

nhân 12

C được lấy từ tính toán nhóm cộng hưởng (RGM) với hàm

sóng 12

C là tổ hợp của 3α liên kết nhau [7] và từ tính toán động học

phân tử phản đối xứng (AMD) với hàm sóng 12

C là tổ hợp của 12 bó

sóng dạng Gauss [8]. Hàm sóng của hạt nhân 208

Pb được lấy từ tính

toán gần đúng pha ngẫu nhiên (RPA) với hàm sóng của các trạng thái

kích thích được xây dựng từ cơ sở của hàm sóng Hartree-Fock ở trạng

thái cơ bản [9].

10

CHƯƠNG 2

KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ THẢO LUẬN

2.1 Mô tả tiết diện tán xạ α-hạt nhân đàn hồi và phi đàn hồi

2.1.1 Tiết diện tán xạ α+ 12

C đàn hồi và phi đàn hồi ở trạng thái

2+

1

Tương tác CDM3Y6 phức đã được sử dụng trong mẫu folding để

để tính TQH và thế dịch chuyển α+12

C vi mô. Kết quả tính toán bằng

MQH và bằng phương pháp liên kênh của trường hợp tán xạ đàn hồi

cũng như là tính toán DWBA, bằng phương pháp liên kênh của trường

hợp tán xạ phi đàn hồi kích thích lên trạng thái 2+

1 đều thỏa mãn các

số liệu thực nghiệm đo được tại năng lượng 240 và 386 MeV (chi tiết

xem hình 2.1). Kết quả tính toán thu được cho thấy những kênh tán xạ

phi đàn hồi khác đóng góp khoảng 30 đến 50% vào phần ảo của TQH

ở kênh đàn hồi.

0 10 20 30 40 50 6010

-5

10-4

10-3

10-2

10-1

100

101

102

(a)

Elastic scattering

d/d

R

x0.01

386 MeV

240 MeV

c.m.

(deg)

MQH

CC

0 10 20 30 40 50 6010

-3

10-2

10-1

100

101

102

103

d/d

(mb

/sr)

(b)

386 MeV

Ex=4.44 MeV, J

=2

+

12C(,')

12C*

x0.1

240 MeV

c.m.

(deg)

CC

DWBA1

DWBA2

Hình 2.1: Kết quả tính toán tiết diện tán xạ α+12C đàn hồi và phi đàn hồi kích

thích lên trạng thái 2+1 thu được với thế tán xạ α+12C xây dựng từ tương

CDM3Y6 so sánh với số liệu thực nghiệm đo ở Elab = 240 và 386 MeV

[12,13]. (a) Kết quả tính toán MQH và CC cho tiết diện tán xạ α+12C đàn hồi,

(b) kết quả tính toán DWBA và CC cho tiết diện tán xạ α+12C phi đàn hồi.

11

2.1.2 Tiết diện tán xạ α+ 208

Pb đàn hồi và phi đàn hồi kích thích

lên trạng thái 3-1

Tương tác CDM3Y6 phức cũng được kiểm tra qua mô tả vi mô tiết

diện tán xạ α+208

Pb đàn hồi và phi đàn hồi với thế tán xạ α-hạt nhân

tính từ mẫu folding. Tiết diện tán xạ α+208

Pb đàn hồi nhận được bằng

tính toán MQH được chỉ ra trong hình 2.2. Kết quả cũng chỉ ra những

đóng góp từ các kênh phi đàn hồi khoảng 30%. Kết quả tán xạ (α,α’)

phi đàn hồi kích thích trạng thái 3-1 nhận được từ tính toán DWBA

cũng thỏa mãn số liệu thực nghiệm đo được mà không cần bất kỳ sự

hiệu chỉnh nào (xem bên phải hình 2.2).

0 5 10 15 20 25 30 3510

-7

10-6

10-5

10-4

10-3

10-2

10-1

100

101

208Pb(,) Elastic scattering

c.m.

(deg)

x10-2

386 MeV

240 MeV

d/d

R

NR=N

I=1.0

renorm. NR,I

0 5 10 15 20 25 30 3510

-5

10-4

10-3

10-2

10-1

100

101

102

103

d/d

(mb

/sr)

c.m.

(deg)

CM, B(E3)=611x103 e

2fm

6

RPA, B(E3)=515x103 e

2fm

6

208Pb(,')

208Pb* (3

[email protected] MeV)

x10-2

386 MeV

240 MeV

Hình 2.2: Kết quả tính toán tiết diện tán xạ α+ 208Pb đàn hồi và phi đàn hồi

kích thích lên trạng thái 3-1 thu được với thế tán xạ α+ 208Pb xây dựng từ

tương CDM3Y6 so sánh với số liệu thực nghiệm đo ở Elab = 240 và 386 MeV

[14,15]. (a) Kết quả tính toán MQH cho tiết diện tán xạ α+ 208Pb đàn hồi, (b)

kết quả tính toán DWBA cho tiết diện tán xạ α+ 208Pb phi đàn hồi.

2.2 Các trạng thái kích thích của hạt nhân 12

C

Trong phần này, chúng tôi áp dụng phương pháp DWBA và

phương pháp liên kênh để mô tả vi mô tiết diện tán xạ α+12

C phi đàn

hồi kích thích lên các trạng thái có cấu trúc cụm α. Thế tán xạ α+12

C

vi mô được tính với tương tác CDM3Y6 phức và mật độ dịch chuyển

12

hạt nhân lấy từ các mẫu cấu trúc RGM, AMD. Kết quả tính toán bằng

DWBA và phương pháp liên kênh trong phần này đã giải thích được

sự thiếu hụt moment của trạng thái Hoyle trong tán xạ (α,α’) và chứng

minh sự tồn tại của trạng thái 2+

2 của hạt nhân 12

C.

2.2.1 Trạng thái Hoyle (0+

2)

Moment dịch chuyển điện tích từ trạng thái Hoyle về trạng thái cơ

bản rút ra từ các thí nghiệm tán xạ hạt nhân như (p,p’) và (α,α’) luôn

thấp hơn giá trị rút ra từ thí nghiệm tán xạ (e,e’) [10]. Để khảo sát sự

thiếu hụt moment này, đầu tiên chúng tôi thực hiện tính toán DWBA

và phương pháp liên kênh mô tả tiết diện tán xạ (α,α’) tại các năng

lượng 104, 139, 172.5 và 240 MeV. Thế tán xạ α+12

C phi đàn hồi

được tính với tương tác CDM3Y6 và mật độ dịch chuyển hạt nhân lấy

từ các mẫu cấu trúc RGM [7], AMD [8] và BM [6].

0 10 20 30 4010

-6

10-5

10-4

10-3

10-2

10-1

100

101

102

103

0 10 20 30 40 50

RGM, M(E0)=3.64 efm2

BM, M(E0)=3.64 efm2

RGM, M(E0)=6.61 efm2

BM, M(E0)=6.61 efm2

DWBA

Elab

=240 MeV

(x10-3)

Elab

=172.5 MeV

d/d

(m

b/s

r)

RGM, NI(ex)>N

I(en)

BM, NI(ex)>N

I(en)

RGM, NI(ex)=N

I(en)

BM, NI(ex)=N

I(en)

12C(,')

12C*(0

+, E

x=7.65 MeV)

CC, M(E0)=6.61 efm2

Elab

=240 MeV

(x10-3)

Elab

=172.5 MeV

c.m.

(deg)

Hình 2.3: Số liệu tán xạ (α,α’) kích thích trạng thái Hoyle đo ở Elab = 172.5 và 240

MeV [11,12] so sánh với kết quả phân tích DWBA và phương pháp liên kênh

được cho bởi thế dịch folding với mật độ RGM [7] và mật độ BM [6].

Ban đầu, các tính toán bằng phương pháp liên kênh chỉ tính đến

ảnh hưởng duy nhất của trạng thái 2+

1. Kết quả tính toán tiết diện tán

13

xạ (α,α’) của trạng thái Hoyle bằng DWBA và phương pháp liên kênh

cho luôn cao hơn các điểm thực nghiệm một cách có hệ thống và chỉ

phù hợp với số liệu thực nghiệm khi mật độ dịch chuyển được hiệu

chỉnh tương ứng với moment dịch chuyển điện

e

fm2 (hình 2.3 minh họa kết quả so sánh với số liệu thực nghiệm ở

172.5 và 240 MeV) và thấp hơn số liệu thực nghiệm 5.4 e fm2 rút ra từ

tán xạ (e,e’) [10].

Hình 2.4: Sơ đồ liên kênh của các trạng thái kích thích có năng lượng Ex ≤ 15

MeV được sử dụng trong các phân tích hệ phương trình liên kênh cho các tán

xạ α+12C đàn hồi và phi đàn hồi.

Tiếp theo, chúng tôi thực hiện tính toán bằng phương pháp liên

kênh đầy đủ hơn có tính đến những ảnh hưởng hầu hết các trạng thái

kích thích Ex ≤ 15 MeV theo sơ đồ 2.4. Thế tán xạ α+12

C phi đàn hồi

của tất cả các trạng thái kích thích được tính với tương tác CDM3Y6

phức và mật độ AMD [8]. Kết quả tính toán theo sơ đồ liên kênh 2.4

được so sánh với các số liệu thực nghiệm đo ở năng lượng 240 và 386

MeV [12,13] (xem hình 2.5) đã nâng moment dịch chuyển điện tích

14

lên

e fm2,

khá gần với số liệu thực nghiệm rút ra từ

tán xạ electron phi đàn hồi [10].

0 5 10 15 20 25 30 35 4010

-3

10-2

10-1

100

101

102

CC

DWBA1

DWBA2

E=386 MeV

E=240 MeV

d/d

(m

b/s

r)

c.m.

(deg)

x0.01

12C(,')

12C*

Ex=7.65 MeV, J

=0

+

Hình 2.5: Kết quả tính toán DWBA và phương pháp liên kênh mô tả tiết diện

tán xạ (α,α’) kích thích trạng thái Hoyle được so sánh với các số liệu thực

nghiệm ở năng lượng 240 và 386 MeV [12,13].

2.2.2 Các trạng thái kích thích xung quanh vùng 10 MeV

Cấu trúc của các trạng thái kích thích 3-1, 0

+3 và 1

-1 cũng được

nghiên cứu qua mô tả vi mô tiết diện tán xạ (α,α’). Thế dịch chuyển

hạt nhân α+12

C tại các trạng thái kích thích này cũng được xây dựng

từ tương tác CDM3Y6 phức và mật độ AMD. Kết quả tính toán

DWBA và phương pháp liên kênh cho tiết diện tán xạ (α,α’) kích thích

các trạng thái 3-1, 0

+3 và 1

-1 được so sánh với số liệu thực nghiệm ở

240 MeV [12] đã đưa đến kết quả cường độ dịch chuyển điện tích của

trạng thái 3+

1 giá trị

e3 fm

6. Kết quả này khá gần

với số liệu thực nghiệm rút ra từ tán xạ (e,e’) phi đàn hồi

e

3 fm

6, bởi vì trong tính toán bằng phương pháp liên kênh của

chúng tôi có tính đến ảnh hưởng của các trạng thái phi đàn hồi khác và

bản thân cấu trúc pha loãng của hạt nhân 12

C ở trạng thái 3-1.

15

0 5 10 15 20 2510

-1

100

101

102

E=240 MeV

CC

DWBA1

DWBA2

c.m.

(deg)

d/d

(m

b/s

r)

12C(,')

12C*

Ex=10.3 MeV, J

=0

+

Hình 2.6: Số liệu tán xạ α+12C phi đàn hồi ở trạng thái 0+3 của hạt nhân 12C đo

ở Elab = 240 MeV [12] so sánh với kết quả phân tích DWBA và bằng phương

pháp liên kênh sử dụng thế tán xạ α+12C được tính với mật độ AMD [8] và

tương tác CDM3Y6 phức.

Moment dịch chuyển điện tích của các trạng thái 0+

3 và 1-1 tương

ứng nhận được

e fm2 và

e fm3.

Kết quả này phù hợp với các tính toán DWBA của nhóm Texas A&M

trước đó [12]. Hình 2.6 minh họa kết quả tiết diện tán xạ (α,α’) kích

thích trạng thái 0+

3 nhận được từ DWBA và phương pháp liên kênh so

sánh với số liệu thực nghiệm ở 240 MeV [12]

2.2.3 Các hiệu ứng liên quan tới trạng thái 2+

2

Các mẫu cấu trúc cụm α đã dự đoán tồn tại trạng thái 2+

2 tại năng

lượng kích thích ~10 MeV, trong vùng có nhiều trạng thái kích thích

mạnh, với cường độ dịch chuyển điện tích về trạng thái cơ bản rất nhỏ

(

e2 fm

4). Đây là lý do không thể xác định trực tiếp

trạng thái này và thay vào đó, dấu hiệu tồn tại của trạng thái 2+

2 chỉ

được ghi nhận qua phân tích các số liệu gián tiếp. Trong luận án này,

chúng tôi đã tìm thấy dấu hiệu về tồn tại của trạng thái 2+

2 trong vùng

kích thích ~10 MeV qua phân tích số liệu tiết diện tán xạ (α,α’) đo ở

16

năng lượng Elab=386 MeV bằng DWBA và phương pháp liên kênh.

Thế tán xạ α+12

C tại 10 MeV cũng được tính trong khuôn khổ mẫu

folding sử dụng tương tác CDM3Y6 phức và mật độ dịch chuyển hạt

nhân từ mẫu cấu trúc AMD [8]. Kết quả tính toán so sánh với số liệu

thực nghiệm ở 386 MeV [13] tìm thầy trạng thái 2+

2 tại Ex=10 MeV

với cường độ dịch chuyển điện tích

e2 fm

4. Hình

2.7 là kết quả tính toán của chúng tôi được so sánh với số liệu thực

nghiệm ở 386 MeV.

10-1

100

101

102

103

0 3 6 9 12 1510

-1

100

101

102

(b)

E=386 MeV

d/d

(m

b/s

r) DWBA2

12C(,')

12C*

Ex ~ 10 MeV

(a)

c.m.

(deg)

0+

3

2+

2

Total

CC

Hình 2.7: Kết quả tính toán DWBA và phương pháp liên kênh mô tả tiết diện

tán xạ α+12C phi đàn hồi tại năng lượng kích thích ∼ 10 MeV được so sánh

với số liệu thực nghiệm đo ở 386 MeV [13]. Thế dịch chuyển α+12C được tính

từ mẫu folding sử dụng tương tác CDM3Y6 phức và mật độ AMD [8].

Dấu hiệu về sự tồn tại của trạng thái 2+

2 cũng được tìm thấy trong

số liệu tán xạ vi phân kép tại dải năng lượng kích thích

MeV đo ở năng lượng tới 240 và 386 MeV. Hình 2.8 cho thấy rằng

kết quả tính toán bằng phương pháp liên kênh luôn thấp hơn các điểm

thực nghiệm trên toàn bộ dải phân bố góc nếu không có đóng góp của

17

trạng thái 2+

2 (đường dash trong hình 2.8). Kết quả tính toán bằng

phương pháp liên kênh chỉ phù hợp với các điểm thực nghiệm khi

chúng ta tính đến những đóng góp của trạng thái 2+

2 (đường liền trong

hình 2.8).

10-1

100

101

102

10-1

100

101

0 2 4 6 8 1010

-1

100

101

=3

=2

=0

12C(,')

12C*@240 MeV

Ex=9.69 MeV

(a)

(b)

=3=0

Ex=10.17 MeV

=2

d2/d

dE

(m

b/s

r M

eV

)

=0

=2=3

(c)

=1

Ex=10.65 MeV

c.m.

(deg)

10-1

100

101

102

103

10-1

100

101

102

0 2 4 6 8 1010

-1

100

101

102

(d)

=3

=2

=0

Ex=9.625 MeV

12C(,')

12C*@386 MeV

=0

=2

(e)E

x=10.125 MeV

d2/d

dE

(m

b/s

r M

eV

)

=2

=0

(f)

=1

Ex=10.625 MeV

c.m.

(deg)

Hình 2.8: Tiết diện tán xạ (α,α’) thu từ các tính toán bằng phương pháp liên

kênh được so sánh với các số liệu thực nghiệm [12,13]. Các hình bên trái là số

liệu thực nghiệm tại các năng lượng kích thích Ex = 9.69, 10.17 và 10.65 MeV

trong độ rộng bin ∆E = 475 keV với năng lượng Eα= 240 MeV [12]. Các hình

bên phải là số liệu thực nghiệm đo tại các năng lượng kích thích Ex = 9.625,

10.125 và 10.625 MeV trong độ rộng bin ∆E = 250 keV với năng lượng Eα=

386 MeV [13].

2.3 Các trạng thái cộng hưởng khổng lồ trong hạt nhân 208

Pb

Trong phần này, chúng tôi sử dụng tương tác CDM3Y6 phức để

tính thế tán α+208

Pb dùng trong DWBA mô tả vi mô tiết diện tán xạ

(α,α’) gần các đỉnh ISGMR, ISGDR và ISGQR của hạt nhân 208

Pb.

Kết quả nghiên cứu cấu trúc của các trạng thái CHKL trong hạt nhân 208

Pb đã được chỉ ra trong các phân tích khai triển đa cực (MDA) số

liệu tiết diện (α,α’) [14,15] và các tính toán cấu trúc vi mô [16]. Phân

18

bố cường độ dịch chuyển Eλ đồng vị vô hướng của các đa cực λ khác

nhau có thể được rút ra từ phân tích MDA số liệu tán xạ (α,α’) [14,15]

hoặc có thể được tính từ các mẫu cấu trúc vi mô RPA.

5 10 15 20 250

5000

10000

15000

<S

0(E

)> (

fm4/M

eV

)

Ex (MeV)

Youngblood et al.

Uchida et al.

averaged RPA

0

5000

10000

15000

RPA

B

(IS

;0)

(fm

4)

Hình 2.9: Phân bố cường độ đơn cực đồng vị vô hướng rút ra từ các phân tích

MDA của số liệu tán xạ α+208Pb phi đàn hồi ở 240 MeV bởi Youngblood et

al. [14] và 386 MeV bởi Uchida et al. [15] so sánh với các kết quả RPA.

Hình 2.9 là ví dụ minh họa phân bố cường độ dịch chuyển E0 đồng vị

vô hướng rút ra từ các phân tích MDA số liệu tiết diện tán xạ [14,15]

và từ tính toán RPA vi mô.

2.3.1 Tính toán tiết diện (α,α′) gần các đỉnh CHKL sử dụng mật

độ dao động tập thể

Trong mục này, chúng tôi thực hiện các tính toán DWBA để mô tả

các số liệu tiết diện tán xạ (α,α’) tại gần các đỉnh cộng hưởng. Thế tán

xạ α+208

Pb được tính với mật độ dịch chuyển hạt nhân lấy từ mẫu kích

thích dao động tập thể [6] có cường độ dịch chuyển Eλ đồng vị vô

hướng bằng với các giá trị rút ra từ MDA số liệu 240 MeV [14] và

MDA số liệu 386 MeV [15].

19

0 1 2 3 4 5 610

-2

10-1

100

101

102

10-2

10-1

100

101

102

103

(b)

c.m.

(deg)

Trans. strengths

by Youngblood et al.

(a)Ex=14.1 MeV

208Pb(,')

208Pb*@240 MeV

Trans. strengths

by Uchida et al.

d2/d

/dE

(m

b/s

r/M

eV

)

L=0

L=1

L=2

L=3

Total

0 2 4 6 8 10 12 1410

-1

100

101

102

10-1

100

101

102

103

Trans. strengths

by Youngblood et al.

d2/d

/dE

(m

b/s

r/M

eV

)

c.m.

(deg)

(d)

(c)

208Pb(,')

208Pb*@386 MeV

Trans. strengths

by Uchida et al.

Ex=14.5 MeV

L=0 L=1

L=2 L=3

Total

Hình 2.10: Kết quả tính toán cho tiết diện tán xạ α+208Pb phi đàn hồi gần đỉnh

ISGMR (~14.1 MeV) với thế folding sử dụng mật độ lấy từ mẫu dao động tập

thế được so sánh với các số liệu thực nghiệm [14,15]. Hình (a), (b) là số liệu

đo ở 240 MeV [14], hình (c), (d) là số liệu đo ở 386 MeV [15].

0 1 2 3 4 5 610

-2

10-1

100

101

102

10-2

10-1

100

101

102

103

(b)

Trans. strengths

by Youngblood et al.

d2/d

/dE

(m

b/s

r/M

eV

)

c.m.

(deg)

(a)

208Pb(,')

208Pb*@240 MeV

Trans. strengths

by Uchida et al.

Ex=10.3 MeV

L=0

L=1

L=2

L=3

Total

0 2 4 6 8 10 12 1410

-2

10-1

100

101

102

10-2

10-1

100

101

102

103

d2/d

/dE

(m

b/s

r/M

eV

)

Trans. strengths by

Youngblood et al.

c.m.

(deg)

L=0 L=1

L=2 L=3

Total

(d)

(c)

208Pb(,')

208Pb*@386 MeV

Ex=10.5 MeV

Trans. strengths

by Uchida et al.

Hình 2.11: Kết quả tính toán cho tiết diện tán xạ α+208Pb phi đàn hồi gần đỉnh

ISGQR (~10 MeV) với thế folding sử dụng mật độ lấy từ mẫu dao động tập

thế được so sánh với các số liệu thực nghiệm. Hình (a), (b) là số liệu đo ở 240

MeV [14], hình (c), (d) là số liệu đo ở 386 MeV [15].

Kết quả tính toán DWBA với cường độ dịch chuyển Eλ đồng vị

vô hướng rút ra từ hai phân tích MDA trên đều mô tả tốt số liệu

20

thực nghiệm đo ở năng lượng 240 MeV gần các đỉnh ISGMR,

ISGDR và ISGQR [14] (xem các hình nhỏ (a), (b) trong các

hình 2.10, 2.11, 2.12). Đối với các số liệu thực nghiệm đo ở

năng lượng 386 MeV [15], kết quả tính toán từ DWBA tương

ứng không mô tả được các điểm thực nghiệm, đặc biệt là các

điểm thực nghiệm ở gần đỉnh ISGDR (xem các hình nhỏ (c), (d)

trong các hình 2.10, 2.11, 2.12).

0 1 2 3 4 5 610

-2

10-1

100

101

102

10-2

10-1

100

101

102

103

(b)Trans. strengths by Youngblood et al.

c.m.

(deg)

(a)

208Pb(,')

208Pb*@240 MeV

L=0

L=1

L=2

L=3

Total

Trans. strengths by Uchida et al.

d2/d

/dE

(m

b/s

r/M

eV

)

Ex=22.5 MeV

0 2 4 6 8 10 12 14 1610

-2

10-1

100

101

102

10-2

10-1

100

101

102

103

(d)

Trans. strengths

by Youngblood et al.

d2/d

/dE

(m

b/s

r/M

eV

)

c.m.

(deg)

(c)

208Pb(,')

208Pb*@386 MeV

L=0 L=1

L=2 L=3

Total

Trans. strengths

by Uchida et al.

Ex=22.5 MeV

Hình 2.12: Kết quả tính toán cho tiết diện tán xạ α+208Pb phi đàn hồi gần đỉnh

ISGDR (~22.5 MeV) với thế folding sử dụng mật độ lấy từ mẫu dao động tập

thế được so sánh với các số liệu thực nghiệm. Hình (a), (b) là số liệu đo ở 240

MeV [14], hình (c), (d) là số liệu đo ở 386 MeV [15].

Điều này được giải thích là do số liệu thực nghiệm đo ở 386 MeV đã

không loại bỏ các nhiễu loạn phông nền. Để mô tả được các điểm thực

nghiệm này, các phân tích MDA của nhóm tác giả [15] đã sử dụng đến

đóng góp của những trạng thái kích thích đa cực bậc cao (λ=14 đã

được sử dụng). So sánh kết quả tính toán DWBA với số liệu thực

nghiệm, chúng tôi thấy rằng ở những năng lượng kích thích càng cao

tiết diện tán xạ (α, α’) càng phụ thuộc nhiều vào độ đa cực bậc cao.

21

2.3.2 Tính toán tiết diện (α, α′) gần các đỉnh CHKL sử dụng mật

độ RPA

Trong phần tiếp theo của luận án này, chúng tôi đã xây dựng được

mật độ dịch chuyển hạt nhân của các trạng thái CHKL từ các kết quả

tính toán RPA vi mô để có thể được dùng trong tính thế tán xạ

α+208

Pb. Mật độ dịch chuyển hạt nhân thu được trong luận án này khá

gần với mật độ dịch chuyển hạt nhân từ mẫu BM [6] (xem hình 2.13).

0.005

0.010

0.015

0.020

0.025

0.030

0.035

0 2 4 6 8 10 12 14-0.015

-0.012

-0.009

-0.006

-0.003

0.000

0.003

0.006

-0.03

-0.02

-0.01

0.00

0.01

0.02

L=2, Ex=10.3 MeV

Total RPA (60.9%)

RPA (51.8%)

RPA (7.83%)

Coll. Mod. (20.5%)

L=1, Ex=22.5 MeV

r (fm)

Total RPA (5.45%)

RPA (1.83%)

RPA (1.61%)

Coll. Mod. (8.23%)

L=0, Ex=14.1 MeV

L (

fm-3)

Total RPA (54.3%)

RPA (45.2%)

RPA (9.89%)

Coll. Mod. (37.6%)

Hình 2.13: Mật độ RPA trong khoảng năng lượng 640-keV xung quanh

Ex=10.3, 14.1 và 22.5 MeV được so sánh với mật độ BM.

Thế tán xạ α+208

Pb phi đàn hồi xây dựng từ mẫu folding với tương

tác CDM3Y6 phức và mật độ RPA được sử dụng như là tham số đầu

vào của DWBA để mô tả tiết diện tán xạ (α,α’) tại gần các đỉnh

ISGMR, ISGDR và ISGQR.

22

10-2

10-1

100

101

102

103

10-2

10-1

100

101

102

0 1 2 3 4 5 6 7 810

-2

10-1

100

101

102

L=0

L=1E

x=10.3 MeV

208Pb(,')

208Pb*@240 MeV

Ex=14.1 MeV

d2/d

/dE

(m

b/s

r/M

eV

)

Ex=22.5 MeV

c.m.

(deg)

Total

L=2

L=3

Hình 2.14: Số liệu tán xạ α+208Pb phi đàn hồi Elab = 240 MeV được đo trong

khoảng năng lượng 640 keV xung quanh các đỉnh Ex = 10.3, 14.1 và 22.5

MeV tương ứng [14], so sánh với các kết qủa DFM + DWBA nhận được với

các mật độ dịch chuyển RPA.

Kết quả thu được đã mô tả khá tốt các số liệu thực nghiệm đo ở năng

lượng 240 MeV [14]. Kết quả này cho thấy các tính toán RPA vi mô

không chỉ mô tả tốt cấu trúc của các trạng thái CHKL, mà mật độ dịch

chuyển hạt nhân từ các nghiệm RPA có thể được sử dụng để tính thế

tán xạ α-hạt nhân dùng trong DWBA mô tả tiết diện tán xạ (α,α’) tại

các trạng thái CHKL.

23

KẾT LUẬN

Luận án đã xây dựng và áp dụng thành công mô hình nghiên cứu

cấu trúc hạt nhân qua mô tả vi mô tán xạ α phi đàn hồi.

Xây dựng được phiên bản tương tác CDM3Y6 phức phụ thuộc mật

độ dựa trên kết quả tính toán vi mô BHF [4] cho vật chất hạt nhân.

Các tính toán từ MQH, DWBA và phương pháp liên kênh sử dụng thế

tán xạ α-hạt nhân xây dựng từ tương tác CDM3Y6 phức đã mô tả tốt

các số liệu tán xạ α+12

C và α+208

Pb đàn hồi và và phi đàn hồi.

Phân tích các số liệu tán xạ (α, α’) kích thích trạng thái Hoyle bằng

phương pháp liên kênh tán xạ, chúng tôi kết luận rằng sự thiếu hụt

moment dịch chuyển điện tích M(E0;0+

1→0+

2) rút ra từ phân tích

DWBA tiết diện tán xạ (α,α’) trong các công trình [12,13] là do ảnh

hưởng của những kênh phi đàn hồi khác gây ra.

Phân tích các số liệu tiết diện tán xạ (α, α’) tại vùng năng lượng

kích thích ~ 10 MeV [12, 13], luận án đã tìm được bằng chứng về sự

tồn tại của trạng thái 2+

2 ở vùng năng lượng kích thích ∼ 10 MeV với

cường độ dịch chuyển B(E2; 2+

2→0+

1 ) = 0.6 e2fm

4.

Thế dịch chuyển α+208

Pb trong luận án này được tính từ mẫu

folding với mật độ dịch chuyển hạt nhân từ tính toán cấu trúc RPA đã

mô tả tốt số liệu tiết diện tán xạ α+208

Pb ở gần các đỉnh ISGMR,

ISGDR và ISGQR đo với chùm α năng lượng 240 MeV [14]. Đây là

kết quả đầu tiên cho thấy các tính toán RPA không chỉ mô tả tốt cấu

trúc của các trạng thái CHKL mà mật độ RPA còn có thể được sử

dụng trong tính toán DWBA để mô tả số liệu tiết diện tán xạ (α, α′).

Thế dịch chuyển α+12

C đã mô tả tốt các số liệu thực nghiệm trong

luận án này là cơ sở tốt để chúng tôi tiếp tục xây dựng thế tán xạ

α+12

C dùng trong mô tả tiết diện tán xạ các phản ứng chuyển dịch α.

Thế tán xạ α-hạt nhân được tính với mật đô RPA tiếp tục được xây

dựng để mô tả tiết diện tán xạ (α,α’) tại các trạng thái CHKL của các

đồng vị không bền (những đồng vị có thời gian sống rất ngắn).

24

Tài liệu tham khảo

[1] G.R. Satchler, Direct Nuclear Reactions, (Oxford, 1983)

[2] D.T. Khoa and G.R. Satchler, Nucl. Phys. A668 (2000) 3.

[3] G.R. Satchler, and W.G. Love, Phys. Rep. 55 (1979) 183.

[4] J.P.Jeukenne, A. Lejeune, C. Mahaux, Phys. Rev. C16 (1977) 80.

[5] D.T. Khoa, G.R. Satchler, W. von Oertzen, Phys. Rev. C56 (1997)

954

[6] A. Bohr, B.R. Mottelson, Nuclear Structure (Benjamin, New

York, 1975) Vol. 2.

[7] M. Kamimura, Nucl. Phys. A351 (1981) 456;

[8] Yoshiko Kanada-En'yo, Prog. Theor. Phys. 117, No. 4 (2007) 655.

[9] G. Colò, N.V. Giai, P.F. Bortignon, and M.R. Quaglia, Phys. Lett.

B485 (2000) 362.

[10] P. Strehl, Z. Phys. 234 (1970) 416.

[11] S. Wiktor, C. Mayer-Boricke, A. Kiss, M. Rogge, P. Turek, and

H. Dabrowski, Acta Phys. Pol. B18 (1981) 491;

[12] B. John, Y. Tokimoto, Y.W. Lui, H.L. Clark, X. Chen, D.H.

Youngblood, Phys. Rev. C68 (2003) 014305.

[13] M. Itoh, et al., Phys. Rev. C84 (2011) 054308.

[14] D.H. Youngblood, Y.W. Lui, H.L. Clark, B. John, Y. Tokimoto,

and X. Chen, Phys. Rev. C69 (2004) 034315; D.H. Youngblood

and X. Chen, private communication (unpublished).

[15] M. Uchida, et al., Phys. Rev. C69 (2004) 051301(R); T.

Kawabata and M. Uchida, private communication (unpublished).

[16] G. Colo, N. Van Giai, P. F. Bortignon, and M. R. Quaglia,Phys.

Lett. B485 (2000) 362.

25

Danh sách các công trình đã công bố của tác giả

1. Dao Tien Khoa and Do Cong Cuong, "Missing monopole strength

of Hoyle state in the inelastic α + 12C scattering", Phys. Lett. B 660

(2008) 331-338.

2. Do Cong Cuong and Dao Tien Khoa "Microscopic study of α+12

C

inelastic scattering", Proceedings of the International Symposium on

Physics of Unstable Nuclei (ISPUN07, Hoi An, July 3-7, 2007) World

scientific, p469.

3. Dao Tien Khoa and Do Cong Cuong, "Mean-field description of the

nucleus- nucleus optical potential", Proceedings of the 23rd

International Nuclear Physics Conference (INPC, Tokyo, June 3-8,

2007) Nucl. Phys. A 805 (2008), p.412.

4. Do Cong Cuong, Dao. T. Khoa, Gianluca Colo."Microscopic study

of the isoscalar giant resonances in 208

Pb induced by inelastic α

scattering", Nucl. Phys. A 836 (2010) 11-42.

5. Dao T. Khoa, Do Cong Cuong, Yoshiko Kanada-En'yo, "Hindrance

of the excitation of the Hoyle state and the ghost of the 2+

2 state in 12

C", Phys. Lett. B 695 (2011) 469.

6. Đỗ Công Cương, Đào Tiến Khoa., “Nghiên cứu vi mô các kích hoạt

vô hướng trong phản ứng tán xạ alpha không đàn hồi”, Kỷ yếu Hội

nghị Khoa học và công nghệ hạt nhân toàn quốc lần thứ IX (Ninh

Thuận, 18- 20/8/2011), NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 294.

7. Do Cong Cuong, Dao T. Khoa, and Yoshiko Kanada-En'yo,

"Folding model analysis of inelastic α+12

C scattering at medium

energies, and the isoscalar transition strengths of the cluster states of 12

C", Phys. Rev. C 88 (2013) 064317.