nghiên cứu khả năng dùng bùn thải đô thị làm phân bón
DESCRIPTION
LINK MEDIAIFRE: http://www.mediafire.com/view/7zos7dti4wnx3mv/Nghi%C3%AAn_c%E1%BB%A9u_kh%E1%BA%A3_n%C4%83ng_d%C3%B9ng_b%C3%B9n_th%E1%BA%A3i_%C4%91%C3%B4_th%E1%BB%8B_l%C3%A0m_ph%C3%A2n_b%C3%B3n.pdf LINK BOX: https://app.box.com/s/5f5lld842qggmhn4p1map3ymjzwlbawnTRANSCRIPT
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị
làm phân bón
Đỗ Thủy Tiên
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường;
Mã số: 60 44 03 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Quy
Năm bảo vệ: 2013
Abstract. Nghiên cứu nguồn gốc, đặc điểm, tính chất các loại bùn thải đô thị tại trên địa
bàn Hà Nội và Bắc Ninh. Đánh giá khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón.
Nghiên cứu các điều kiện thích hợp chế tạo phân bón từ bùn thải đô thị. Nghiên cứu
hiệu quả của phân bón sản xuất từ bùn thải đô thị đến một số tính chất đất và tăng
trưởng của cây rau cải ngọt. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trồng rau trên
quy mô PTN, khi sử dụng phân bón từ bùn thải đô thị. Đề xuất giải pháp khả thi sử dụng
bùn thải đô thị và đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường của việc sử dụng bùn thải đô thị
làm phân bón.
Keywords. Chất thải; Bùn thải đô thị; Khoa học môi trường; Phân bón
Content:
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
i
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
1.1. Những vấn đề chung về bùn thải ................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm bùn thải và phân loại .......................................................................... 3 1.1.2. Nguồn gốc, tính chất, đặc điểm của bùn thải ...................................................... 5 1.1.3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về bùn thải trên thế giới .................................................. 7 1.1.4. Tác động của bùn thải tới môi trường và sức khỏe con người .......................... 11
1.2. Các phƣơng pháp xử lý bùn thải .............................................................................. 13
1.3. Các công nghệ trên thế giới về tái sử dụng bùn thải và ............................................ 18
hiện trạng quản lý, tái sử dụng bùn thải ở Việt Nam ....................................................... 18
1.3.1. Các công nghệ trên thế giới về tái sử dụng bùn thải ......................................... 18 1.3.2. Hiện trạng quản lý và tái sử dụng bùn thải tại Việt Nam .................................. 24 1.3.3. Hiện trạng bùn thải đô thị của vùng nghiên cứu. .............................................. 29
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 31
2.1. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31 2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa ....................................................... 34 2.2.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 34 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng Excel .............................................................. 37
2.2.5. Phương pháp so sánh ......................................................................................... 37
2.3. Nguyên liệu và dụng cụ thực nghiệm ....................................................................... 37 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 39
3.1. Kết quả phân tích mẫu bùn thải đô thị tại Hà Nội .................................................... 39
3.2. Đánh giá khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón ....................................... 42 3.3. Một số tính chất lý, hoá và sinh học của bùn thải hồ Ba Mẫu trƣớc và sau khi ủ .... 44
3.4. Kết quả phân tích hàm lƣợng chất dinh dƣỡng, KLN trong đất trồng rau ................ 46 3.5. Sự sinh trƣởng và phát triển của rau cải ngọt sau 30 ngày gieo trồng ...................... 46 3.6. Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí
nghiệm ............................................................................................................................. 50 3.6.1. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí nghiệm ........ 50
3.6.2. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí nghiệm ............ 52 3.7. Hàm lƣợng kim loại nặng trong rau cải ngọt sau 30 ngày thí nghiệm ...................... 53 3.8. Đề xuất giải pháp sử dụng bùn thải đô thị ................................................................ 54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 56 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 59
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ Chƣơng trình BVMT và phòng tránh thiên tai (2003),
Kỹ thuật xử lý môi trường nông thôn Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Mã số:
KC.08.06.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong
quá trình sản xuất, sơ chế, Thông tƣ số 07/2013/TT-BNNPTNT, ngày 22
tháng 01 năm 2013.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010), Quy định sản xuất, kinh doanh
và sử dụng phân bón, Thông tƣ số 36 /2010/TT-BNNPTNT, ngày 24 tháng 6
năm 2010.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Cục trồng trọt – Trung tâm Khuyến
nông quốc gia (2007). Các văn bản mới quản lý nhà nước về phân bón. Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và môi trƣờng (2011), Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường đất,Thông tƣ số 33 /2011/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 8 năm 2011.
6. BộTài nguyên và môi trƣờng (2008), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
nồng độ cho phép của kim loại nặng trong đất, QCVN 03:2008/BTNMT.
7. Bộ Y tế (2011), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại
nặng trong thực phẩm, QCVN 8-2:2011/BYT.
8. Công ty TNHH nhà nƣớc MTV thoát nƣớc Hà Nội, Hồ sơ phương án đặt hàng
công tác duy trì hệ thống thoát nước và quản lý chất lượng nước trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2012, phần thuyết minh, Hà Nội, 2012.
9. Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn ngọc
Minh.Một số phương pháp phân tích môi trường. NXB ĐHQGHN, năm
2004.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
57
10. Lê Thị Ánh Hồng, Võ Thị Kiều Thanh, Phùng Huy Huấn, Nghiên cứu sản xuất
phân vi sinh cố định đạm từ bùn thải nhà máy bia Việt Nam, Tạp chí sinh
học, 2012, 34(3se):137 –144.
11.Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp,
Cái Văn Tranh. Phương pháp phân tích đất – nước – phân bón – cây trồng.
NXB Giáo dục, năm 2000.
12. Trần Văn Quy, Trần Yêm, Nguyễn Thị Hà, Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Mạnh
Khải, Nguyễn Xuân Huân, Nguyễn Tự Nam, (2010), Xử lý và tận dụng bùn
cặn thải từ hệ thống xử lý nước thải mạ điện, đề tài cấp ĐHQG.
13. Tổ chức Xúc tiến Thƣơng mại Nhật Bản (JETRO) và Hiệp hội Môi trƣờng Đô
thị và Khu Công nghiệp Việt Nam (VUREIA) (2008), Khoá đào tạo công tác
quản lý chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
14. Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh (2010), Báo
cáo tổng hợp “Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động
nạo vét, vận chuyển và đổ bùn lắng kênh rạch tp. Hồ Chí Minh”.
Tài liệu nƣớc ngoài
15.Díaz - Burgos, M.A.; Ceccanti, B.; Polo, A. (1993), "Monitoring biochemical
activity during sewage sludge composting", Biology and fertility of soils 16,
2, pp 145 – 150.
16.European Commission DG Environment (October 2001), Disposal and recycling
routes for sewage sludge, Part 2 – Regulatory report.
17. European Commission (February, 2001), Pollutants in urban waste water and
sewage sludge, pp 94 – 205.
18. European Commission (February, 2001), Pollutants in urban waste water and
sewage sludge, section 7, Report Synopsis, Discussions and Conclusions.
19. Eulaia M. Beltrán, Rosario Miralles de Imperial, Miguel A. Porcel1, M. Lusia
Beringola, José V. Martin, Rosa Calvo and M. Mar Delgado (2006),“ Impact
of Sewage Sludge Compost Utilization on Chemical Properties of Olive
Grove Soils” Compost Science & Utilization, 4, pp 260 – 266.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
58
20. Ivashechkin,P; Corvini. F – X.; Dohmann, M. (2004), “Behaviour of endocrine
disrupting chemicals during the treatment of municipal sewage sludge”,
Water Science & Technology, 5, pp 133, Vol. 50 Issue.
21. Jane Hope (January, 1986), “Risks to public health and to the environment”,
Sewage Slugge Disposal and Utilization Study, pp1-17.
22. Scheminski A., (2000), "Oxidative treatment of digested sewage sludge with
ozone",Water Science & Technology, pp.151 – 158, Vol 42.
23. Vincent J. M., (1970),“A Manual for the Practical Study of the Root- Nodule
Bacteria”, International BiologycalProgramme Handbook, No.15.
Website
24. http://www.moitruongvietnam.com/tin-tuc/9-hang-trieu-tan-bun-thai-thang-
ra-moi-truong.htm.
25. http://thuvienmoitruong.vn/2011/thu-hoi-tai-nguyen-tu-rac-thai-bun-o-do-
thi.html.
26. http://www.khoahocphothong.com.vn/news/detail/12498/tai-che-bun-thai-
sinh-hoc-thanh-nguyen-lieu-tao-ra-che-pham-vi-sinh-vat.html.
27. http://www.hoahocngaynay.com/vi/tin-tuc-hoa-hoc/hoa-hoc-viet-nam/138-
san-xuat-vat-lieu-xay-dung-tu-bun-thai.html.
28. http://www.royalceramic.vn/crown/NewsDetail.aspx?CategoryID=4&Conten
tID=163&ContentIDExt=1.
29. http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-xu-ly-mui-hoi-va-ket-hop-tai-che-bun-
cong-ranh-9371/.
30. http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-tai-tan-dung-bun-thai-tu-cong-nghe-che-bien-
nong-san-thuc-pham-va-thuy-hai-san-de-san-xuat-phan-huu-co-sinh-hoc-
bang-7200/.
31. http://pktomon.com/Default.aspx?tabid=78&ndid=548.
32. http://www.thanhnien.com.vn/pages/20111023/hang-trieu-tan-bun-thai-do-di-
dau.aspx.
33. http://www.cuctrongtrot.gov.vn/ctt/chuyentrang/default.aspx?type=tin&id=1132
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------►◙◄-------
ĐỖ THỦY TIÊN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
BÙN THẢI ĐÔ THỊ LÀM PHÂN BÓN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------►◙◄-------
ĐỖ THỦY TIÊN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
BÙN THẢI ĐÔ THỊ LÀM PHÂN BÓN
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRẦN VĂN QUY
Hà Nội – 2013
Đỗ Thủy Tiên – K19 Cao học KHMT
LỜI CẢM ƠN
Qua bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đếnPGS.TS.
Trần Văn Quy, bộ môn Công nghệ Môi trường cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên -ĐHQGHN đã
tận tình giảng dạy, chỉbảo, truyền đạt nguồn kiến thức và kinh nghiệm làm việc
quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 và ban chủ nhiệm khoa Hóa học Trường ĐHSPHN2 đã
tạo điều kiện cho tôi được hoàn thành khóa học này.
Cảm ơn đề tài QMT.12.03 do PGS.TS. Trần Văn Quy làm chủ trì đã hỗ
trợ kinh phí để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô chú, anh chị cán bộ làm
việc tại phòng thí nghiệm phân tích Môi trường; PTN bộ môn Thổ nhưỡng và
Môi trường đất– Khoa Môi truờng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên –
ĐHQGHN đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè –
những người luôn động viên và ủng hộ tôi trong suốtthời gian làm luận văn
này.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 12 năm 2013
Học viên
Đỗ Thủy Tiên
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
i
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
1.1. Những vấn đề chung về bùn thải ................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm bùn thải và phân loại .......................................................................... 3 1.1.2. Nguồn gốc, tính chất, đặc điểm của bùn thải ...................................................... 5 1.1.3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về bùn thải trên thế giới .................................................. 7 1.1.4. Tác động của bùn thải tới môi trường và sức khỏe con người .......................... 11
1.2. Các phƣơng pháp xử lý bùn thải .............................................................................. 13
1.3. Các công nghệ trên thế giới về tái sử dụng bùn thải và ............................................ 18
hiện trạng quản lý, tái sử dụng bùn thải ở Việt Nam ....................................................... 18
1.3.1. Các công nghệ trên thế giới về tái sử dụng bùn thải ......................................... 18 1.3.2. Hiện trạng quản lý và tái sử dụng bùn thải tại Việt Nam .................................. 24 1.3.3. Hiện trạng bùn thải đô thị của vùng nghiên cứu. .............................................. 29
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 31
2.1. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31 2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa ....................................................... 34 2.2.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 34 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng Excel .............................................................. 37
2.2.5. Phương pháp so sánh ......................................................................................... 37
2.3. Nguyên liệu và dụng cụ thực nghiệm ....................................................................... 37 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 39
3.1. Kết quả phân tích mẫu bùn thải đô thị tại Hà Nội .................................................... 39
3.2. Đánh giá khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón ....................................... 42 3.3. Một số tính chất lý, hoá và sinh học của bùn thải hồ Ba Mẫu trƣớc và sau khi ủ .... 44
3.4. Kết quả phân tích hàm lƣợng chất dinh dƣỡng, KLN trong đất trồng rau ................ 46 3.5. Sự sinh trƣởng và phát triển của rau cải ngọt sau 30 ngày gieo trồng ...................... 46 3.6. Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí
nghiệm ............................................................................................................................. 50 3.6.1. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí nghiệm ........ 50
3.6.2. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí nghiệm ............ 52 3.7. Hàm lƣợng kim loại nặng trong rau cải ngọt sau 30 ngày thí nghiệm ...................... 53 3.8. Đề xuất giải pháp sử dụng bùn thải đô thị ................................................................ 54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 56 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 59
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn của EU đối với các hợp chất hữu cơ có trong bùn thải…… 7
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn của EU đối với kim loại nặng có trong bùn thải………….. 8
Bảng 1.3. Giá trị giới hạn của một số kim loại trong bùn (mg/kg)………………. 9
Bảng 1.4. Giá trị giới hạn nồng độ của các vi sinh vật gây bệnh trong bùn của
một số nước……………………………………………………………………….
10
Bảng 2.1.Vị trí lấy mẫu bùn thải đô thị trên địa bàn Hà Nội…………………....... 31
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm…….... 34
Bảng 2.3. Bố trí các công thức thí nghiệm……………………………………….. 36
Bảng 3.1. Bảng kết quả phân tích bùn thải đô thị trên địa bàn Hà Nội ………… 40
Bảng 3.2. Hàm lượng các chất dinh dưỡng, KLN, vi sinh vật trong 4 mẫu bùn thải
đô thị phù hợp để sản xuất phân bón…………………………………………
43
Bảng 3.3. Một số tính chất của bùn thải hồ Ba Mẫu trước và sau khi ủ………...... 44
Bảng 3.4. Tính toán lượng phân NPK cần bổ sung vào PB1 sau ủ ..…………….. 45
Bảng 3.5. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng rau thí nghiệm …………...... 46
Bảng 3.6. Kết quả xác định sự sinh trưởng và phát triển của rau cải sau 30 ngày
gieo trồng………………………………………………………………………….
47
Bảng 3.7. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất trồng rau sau 30 ngày TN…….. 51
Bảng 3.8. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí nghiệm.. 53
Bảng 3.9. Hàm lượng kim loại nặng trong rau cải ngọt sau 30 ngày thí nghiệm… 54
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ xử lý bùn thải sinh hoạt của Mỹ…………………….. 24
Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ THS………………………………………………….. 27
Hình 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất phân hữu cơ từ nguyên liệu bùn thải…... 28
Hình 2.1. Vị trí lấy mẫu trầm tích sông, hồ trên địa bàn Tp Hà Nội……………... 32
Hình 2.2. Vị trí lấy mẫu bùn thải từ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt đô thị và
từ nhà máy xử lý nước thải trên địa bàn Tp Hà Nội………………………………
33
Hình 3.1. Sự phát triển của rau cải ngọt sau 30 ngày trồng………………………. 47
Hình 3.2. Sự sinh trưởng của rau cải ngọt về chiều cao rau……………………... 48
Hình 3.3. Sự sinh trưởng của rau cải ngọt về bề rộng lá rau……………………... 49
Hình 3.4. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất sau khi trồng rau 30 ngày…….. 51
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kts: Kali tổng số
Nts: Nitơ tổng số
Pts: Photpho tổng số
CHC: Chất hữu cơ
KLN: Kim loại nặng
VSV: Vi sinh vật
QCVN: Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
E.M: Effective Microorganisms (các vi sinh vật hữu hiệu)
US-EPA: United States Environmental Protection Agency (Cơ quan bảo vệ môi
trƣờng Hoa Kỳ)
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
MTV: Một thành viên
HTXLNT: Hệ thống xử lý nƣớc thải
EU: European Union (Liên minh Châu Âu)
WHO: Tổ chức Y tế thế giới
KHTN: Khoa học Tự nhiên
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
1
MỞ ĐẦU
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã nảy sinh nhiều vấn đề
môi trƣờng nổi cộm nhƣ: nƣớc thải, khí thải, rác thải đến bùn thải. Hiện nay, vấn đề
quản lý và xử lý bùn thải nói chung và bùn thải đô thị nói riêng ở nƣớc ta đang đƣợc
cảnh báo và đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội.Hàng triệu tấn bùn thải tại Hà Nội
đang đƣợc đổ thẳng ra kênh mƣơng hoặc đổ bừa bãi ở các khu đất trống mà chƣa
qua xử lý, tình trạng này tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng và đe dọa đến sức
khỏe con ngƣời. Mỗi ngày, Hà Nội cũng nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh phát sinh
hàng trăm mét khối bùn thải, chủ yếu đƣợc đổ tạm ở những khu đất trống [24].
Thực tế cho thấy, nếu không xử lý bùn thải mà đổ trực tiếp ra môi trƣờng chỉ
là chuyển ô nhiễm từ điểm này sang điểm khác. Việc đổ trực tiếp bùn thải ra môi
trƣờng nhƣ hiện nay không chỉ gây ô nhiễm mà còn lãng phí tài nguyên môi trƣờng.
Một số nghiên cứu cho thấy: Sau khi đƣợc xử lý hết các thành phần độc hại, bùn
thải hoàn toàn có thể đƣợc tận dụng làm vật liệu xây dựng (bêtông, gạch...) và san
nền hoặc tái sử dụng bùn thải để sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Mỗi ngày hệ thống sông, hồ thoát nƣớc của Hà Nội phải gồng mình tiếp nhận
khoảng 1 triệu m3 nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp từ các làng nghề, khu công
nghiệp, bệnh viện… và tất cả hầu nhƣ chƣa qua xử lý [24]. Chính những nguồn
nƣớc thải này theo thời gian sẽ đƣợc bồi lắng và tạo ra một khối lƣợng bùn thải đô
thị khá lớn. Theo thời gian bùn thải sẽ bồi lấp những kênh mƣơng, cống rãnh, sông
hồ nếu nhƣ không đƣợc nạo vét thƣờng xuyên.
Hàng năm, theo báo cáo của công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
(TNHH MTV) Thoát nƣớc Hà Nội thì khối lƣợng bùn thải từ nạo vét cống rãnh,
sông hồ và các nhà máy xử lý nƣớc thảiƣớc tính khoảng 169.340 tấn/năm [8]. Có
thể nhận thấy rằng với khối lƣợng bùn thải đô thị hàng năm của Thành phố Hà Nội
nhƣ trên là khá lớn. Nếu chỉ thu gom, vận chuyển về các bãi đổ và xử lý đơn giản
nhƣ Công ty TNHH MTV Thoát nƣớc Hà Nội đang thực hiện (chôn lấp và phun
thuốc diệt muỗi)thì vấn đề ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh là khá rõ ràng. Vì
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
2
vậy bùn thải đô thị cần phải đƣợc thu gom, vận chuyển và tái chế một cách có hiệu
quả tránh lãng phí tài nguyên và gây ô nhiễm môi trƣờng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc chọn vàthực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả
năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón” là cần thiết.
Mục tiêu của luận văn
Có đƣợc giải pháp về khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón.
Nội dung nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu nguồn gốc, đặc điểm, tính chất các loại bùn thải đô thị trên địa
bàn Hà Nội;
- Đánh giá khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón;
- Nghiên cứu chế tạo phân bón từ bùn thải đô thị.
- Nghiên cứu hiệu quả của phân bón sản xuất từ bùn thải đô thị đến một số
tính chất đất và tăng trƣởng của cây rau cải ngọt.
- Đề xuất giải pháp sử dụng bùn thải đô thị.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về bùn thải
1.1.1. Khái niệm bùn thải và phân loại
Khái niệm
Bùn là hỗn hợp chất rắn và nƣớc có thành phần đồng nhất trong toàn bộ thể
tích, có kích thƣớc hạt nhỏ hơn 2mm và có hàm lƣợng nƣớc (độ ẩm) lớn hơn 70%.
Có nhiều dạng bùn phát sinh cùng với hoạt động của các đô thị hiện nay là bùn thải
từ nhà máy xử lý nƣớc thải sinh hoạt, bùn bể tự hoại, bùn sông hồ, cống rãnh thoát
nƣớc, bùn thải từ hoạt động công nghiệp [19].
Hiện nay khái niệm về “bùn thải” vẫn chƣa đƣợc xác định trong các văn bản
pháp luật Việt Nam.
US-EPA (Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ) định nghĩa bùn thải nhƣ sản
phẩm thải cuối cùng đƣợc tạo ra từ quá trình xử lý nƣớc thải dân dụng và nƣớc thải
công nghiệp từ nhà máy xử lý nƣớc thải ở dạng hỗn hợp bán rắn. Thuật ngữ này đôi
khi cũng đƣợc sử dụng nhƣ một thuật ngữ chung cho chất rắn đƣợc tách biệt với
huyền phù trong nƣớc, hỗn hợp vật chất này thƣờng chứa một lƣợng đáng kể nƣớc
giữa các khoảng trống của các hạt rắn. Các quá trình xử lý nƣớc thải dẫn đến việc
tách các chất gây ô nhiễm và chuyển chúng sang pha có thể tích nhỏ hơn (bùn). Nhƣ
vậy sau quá trình xử lý và làm sạch nƣớc thải, nƣớc sạch có thể đƣợc tái sử dụng lại
còn bùn tạo thành sẽ đƣợc thải đi. Việc xử lý và thải bùn rất khó do lƣợng bùn lớn,
thành phần khác nhau, độ ẩm cao và bùn rất khó lọc. Giá thành xử lý và thải bùn
chiếm khoảng 25 - 50% tổng giá thành quản lý chất thải [18].
Bùn từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt đô thị là dƣ lƣợng chất lỏng, đặc
hay dạng sệt đƣợc tạo ra do quá trình vận chuyển và chuyển hóa nƣớc thải trong các
cống rãnh thoát nƣớc, là hỗn hợp các chất hữu cơ và vô cơ bao gồm tất cả các loại
bùn thu nhận từ đƣờng ống thoát nƣớc đô thị đƣợc xem nhƣ sản phẩm phụ cần xử lý
của quá trình này. Bùn bao gồm chủ yếu là nƣớc, khoáng chất và chất hữu cơ.
Bùn thải có thể chứa các chất dễ bay hơi, sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, kim
loại nặng, các ion vô cơ cùng với hóa chất độc hại từ chất thải công nghiệp, hóa
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
4
chất gia dụng và thuốc trừ sâu. Lƣợng bùn thải tăng theo mức độ tăng dân số và
tăng trƣởng sản xuất. Số lƣợng bùn thải thƣờng rất lớn và gây ô nhiễm cho môi
trƣờng nếu không đƣợc xử lý tốt [17].
Phân loại
Bùn đƣợc phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh và thành phần của chúng.
Thành phần bùn phụ thuộc vào bản chất ô nhiễm ban đầu của nƣớc và phƣơng pháp
làm sạch: xử lý vật lý, hoá lý, sinh học [17], cụ thể:
- Bùn hữu cơ ƣa nƣớc: Đó là loại phổ biến nhất, khó khăn của việc làm khô
bùn là do sự có mặt của phần lớn các chất keo ƣa nƣớc. Ngƣời ta xếp trong loại này
tất cả các bùn thải xử lý sinh học nƣớc thải, mà hàm lƣợng chất bay hơi có thể đạt
đến 90% toàn bộ chất khô (nƣớc thải của công nghiệp thực phẩm, hoá hữu cơ).
- Bùn vô cơ ƣa nƣớc: Các bùn này chứa hydroxyt kim loại tạo thành của
phƣơng pháp hoá lý bằng cách làm kết tủa ion kim loại có trong nƣớc xử lý (Al, Fe,
Zn, Cr) hoặc do sử dụng kết bông vô cơ (muối ferreux hoặc ferit, muối nhôm).
- Bùn chứa dầu: Nó đặc trƣng bằng việc trong các chất thải có mặt một lƣợng
dầu nhỏ hoặc mỡ khoáng chất (hoặc động vật). Các chất này ở dạng nhũ hoặc hấp
thụ các phần tử bùn ƣa nƣớc. Một phần bùn sinh học cũng có thể có mặt trong
trƣờng hợp xử lý cuối cùng bằng bùn hoạt tính (Ví dụ: xử lý nƣớc thải của nhà máy
lọc dầu).
- Bùn vô cơ kị nƣớc: Các bùn này đƣợc đặc trƣng bằng một tỷ lệ trội hơn các
chất đặc biệt có hàm lƣợng giữ nƣớc nhỏ (cát, bùn phù sa, xỉ, vẩy rèn, muối đã kết
tinh).
- Bùn vô cơ ƣa nƣớc – kị nƣớc: Các bùn này chủ yếu bao gồm các chất kị
nƣớc chƣa vừa đủ chất ƣa nƣớc để cho ảnh hƣởng bất lợi của chất này đến việc làm
khô bùn chiếm ƣu thế hơn. Các chất ƣa nƣớc thƣờng là các hydroxyt kim loại (chất
kết tụ).
- Bùn có sợi: nói chung loại bùn này rất dễ làm khô trừ khi việc thu hồi bùn
làm cho các sợi chuyển sang loại ƣa nƣớc do sự có mặt hydroxyt hoặc bùn sinh học.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
5
1.1.2. Nguồn gốc, tính chất, đặc điểm của bùn thải
Nguồn gốc của bùn thải
Bùn thải đƣợc phát sinh từ nhiều nguồn [18]:
- Bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc, kênh rạch: Thành phần và đặc tính của bùn
chủ yếu là chất hữu cơ (70-82%) và một số kim loại nặng với hàm lƣợng cao.
Lƣợng bùn thải khổng lồ này đang có xu hƣớng tăng lên và hiện nay ở nƣớc ta vẫn
chƣa có nơi nào tìm cách giải quyết đƣợc;
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nƣớc thải đô thị:Nƣớc thải đô thịbao gồm cả
nƣớc thải hộ gia đình, nƣớc thải công nghiệp…Nhƣ vậy, nƣớc thải đƣợc hìnhthành
trong quá trình sinh hoạt của con ngƣời.Đặc trƣng nƣớc thải đô thị là: hàm lƣợng
chất hữu cơ cao (55-65% tổng lƣợng chất bẩn), chứanhiều vi sinh vật có cả vi sinh
vật gây bệnh, vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho cácquá trình chuyển hóa
chất bẩn trong nƣớc thải. Nƣớc thải đô thị giàu chất hữu cơ, chất dinh dƣỡng, là
nguồn gốc để các loại vi khuẩn (cả vi khuẩn gây bệnh) phát triển là một trong
những nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trƣờngnƣớc.Nƣớc thải sinh hoạt đô thị
thông qua các mạng lƣới cống thoát nƣớc, đƣợc chuyển tới các nhà máy xử lý nƣớc
thải sinh hoạt và các hệ thống sông thoát nƣớc thành phố. Bùn sinh ra từ quá trình
này, là kết quả của các vật chất đƣợc nƣớc thải mang lắng đọng trong các hệ thống
cống thoát và hoạt động của các vi sinh vật sống trong các hệ thống này, biến cát
thành bùn. Bùn này thƣờng bị ô nhiễm với nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ độc hại,
tùy thuộc vào các nguồn nƣớc thải đầu vào, do nồng độ của các vật liệu trong các
chất rắn còn lại là kết quả của quá trình xử lý nƣớc thải.
- Bùn thải từ hố ga, bể phốt;
- Bùn thải nuôi trồng thủy hải sản (tôm): Là nguồn chất lắng đọng xuống
vuông nuôi tôm, một nguồn thải vô cùng nguy hiểm cho vấn đề lan truyền dịch
bệnh và ô nhiễm môi trƣờng. Sau 3-4 tháng lớp bùn lắng này trên các vuông, đầm
nuôi tôm có thể dày đến 20-30 cm phủ khắp tầng đáy diện tích nuôi tôm. Một số
kết quả nghiên cứu thành phần bùn thải nuôi tôm đã cho thấy thành phần hết sức
phức tạp, các chất tồn dƣ và vật tƣ hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi tôm nhƣ
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
6
vôi, hóa chất, lƣu huỳnh, lắng đọng bùn phèn trong đất chứa các độc tố môi trƣờng,
những vi khuẩn gây bệnh nuôi tôm, tảo lục và nấm bệnh và đặc biệt là các sản phẩm
phân hủy của quá trình yếm khí nhƣ NH3, H2S, CH4 là các tác nhân gây hại vô cùng
nguy hiểm cho con tôm.
Tính chất, đặc điểm của bùn thải
Hơn 60.000 độc chất và chất độc hóa học đã đƣợc tìm thấy trong bùn thải và
nƣớc thải. Stephen Lester (CHEJ) đã tổng hợp thông tin từ các nhà nghiên cứu Đại
học Cornell và Hiệp hội các kỹ sƣ xây dựng đã xác định rằng bùn thải có chứa các
độc tố sau đây:
- Polychlorinated biphenyls (PCBs).
- Clo thuốc trừ sâu bao gồm DDT, dieldrin, aldrin, endril, chlordane,
heptachlor, Lindan, mirex, kepone, 2,4,5-T, 2,4-D.
- Clo hóa các hợp chất nhƣ dioxin.
- Polycyclic hydrocacbon thơm.
- Kim loại nặng: asen, cadimi, crom, chì và thủy ngân.
- Vi khuẩn, vi rút, động vật nguyên sinh, giun ký sinh và nấm.
- Các độc tố khác bao gồm: amiăng, sản phẩm dầu mỏ và các dung môi công
nghiệp [21].
Năm 2009, US-EPA công bố báo cáo quốc gia về nghiên cứu bùn nƣớc thải,
mà các báo cáo về mức độ kim loại, hóa chất và các tài liệu khác có trong một mẫu
thống kê của cặn của nƣớc thải. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Ag: 20 mg/kg bùn, một số cặn có hàm lƣợng đặc biệt cao có đến 200 mg
Ag/kg bùn, Ba: 500 mg/kg, trong khi Mg có mặt với tỷ lệ 1 g/kg bùn.
- Mức độ cao của sterol và các kích thích tố đã đƣợc phát hiện, với mức trung
bình trong phạm vi lên đến 1.000 mg/kg bùn.
- Pb, As, Cr, và Cd với các hàm lƣợng khác nhau ƣớc tính của US-EPA có mặt
với số lƣợng phát hiện trong 100% cặn của nƣớc thải ở Mỹ.
Các loại bùn thải có tính chất rất khác nhau, điều đó phụ thuộc vào nguồn
gốc của bùn thải. Nhìn chung, bùn thải bao gồm các hợp chất hữu cơ, chất dinh
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
7
dƣỡng, một số loại các vi chất dinh dƣỡng không cần thiết, dấu vết kim loại, chất
gây ô nhiễm vi sinh hữu cơ và vi sinh vật. Nƣớc thải bùn cũng có thể chứa chất độc
hại khác nhƣ chất tẩy rửa, các muối khác nhau và thuốc trừ sâu, chất hữu cơ độc
hại… Kết quả nghiên cứu về đặc điểm bùn thải tại Bang Indiana (Mỹ) cho thấy bùn
thải có chứa khoảng 50% chất hữu cơ và 1- 4% cacbon vô cơ. Nitơ hữu cơ và
Photpho vô cơ là thành phần chủ yếu của N và P trong bùn. Cacbon hữu cơ và vô cơ
hiện diện tƣơng đối ổn định trong thời gian lấy mẫu. Tuy nhiên, sự dao động lớn
nhất đó chính là thành phần các kim loại nặng nhƣ Cd, Zn, Cu, Ni, Pb trong bùn
thải (Sommers et al. 1976) [16].
1.1.3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về bùn thải trên thế giới
Việc đánh giá mức độ tác động và ảnh hƣởng của bùn thải cần có một tiêu
chuẩn để tham chiếu, tuy nhiên hiện nay chúng ta chƣa có một tiêu chuẩn đánh giá
bùn thải riêng của Việt Nam, do vậy việc so sánh tính chất bùn thải đƣợc dựa theo
các tiêu chuẩn của các nƣớc phát triển [18].
Đề xuất tiêu chuẩn của EU
- Đối với các hợp chất hữu cơ
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn của EU đối với các hợp chất hữu cơ có trong bùn thải
Hợp chất hữu cơ Hàm lƣợng trung
bình (mg/kg bùn)
Đề xuất tối đa của
EU (mg/kg bùn)
Các chất hữu cơ halogen (AOX) 200[1]
500
Liner alkylbenzen sulfonate (LAS) 6500 2600
Di(2-ethylhexyl)phthalate (DEHP) 20 – 60 100
Nonylphenol and ethoxylates (NPE) 26 (UK: 330 – 640) 50
Hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) 0.5 – 27.8 6
Polychlorinated biphenyls (PCB) 0.09 0.8
Polychlorinated dibenzo-dioxins
and –furans (PCDD/Fs) 36
[2] 100
[2]
[1] Chỉ đối với bùn ở Đức
[2] Đơn vị: mg/kg TEQ (lượng độc hại tương đương)
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
8
- Đối với kim loại nặng:
Bảng 1.2.Tiêu chuẩn của EU đối với kim loại nặng có trong bùn thải
Kim
loại
Giá trị trung bình
(mg/kg)
QC 86/278/EEC
(khoảng giá trị)
(mg/kg)
Đề xuất tối đa của EU
(mg/kg)
Zn 863[2]
2500 – 4000 2500
Cu 337 1000 – 17500 1000
Ni 37 300 – 400 300
Cd 2.2[3]
20 – 40 10
Pb 124 750 – 1200 750
Cr 79[4]
_ 1000
Hg 2.2 16 – 25 10
[1]Dữ liệu được báo cáo cho 13 quốc gia: Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức,Hy
Lạp (đại diện là HTXLNT Athens), Ireland, Luxembourg, Na Uy, Ba Lan, Thụy Điển, Hà
Lan và Anh.
[2]Không bao gồm Ba Lan và Hy Lạp (Athena WWTS). Zn trung bình trong bùn Ba
Lan và bùn từ HTXLNT Athens tương ứng là 3641 và 2752 mg/kg. Giá trịtrung bình của
châu Âu bao gồm cả Ba Lan và Hy Lạp là 1222 mg Zn/kg.
[3]Không bao gồm Ba Lan, giá trị trung bình của Cd trong bùn Ba Lan là 9.9
mg/kg. Giá trị trung bình của châu Âu bao gồm Ba Lan là 2.8 mg Cd/kg.
[4]Không bao gồm Hy Lạp, giá trị trung bình của Cr trong bùn từ HTXLNT Athens
là 886 mg/kg. Giá trị trung bình của châu Âu bao gồm Hy Lạp là 141 mg Cr/kg.
Giá trị giới hạn của kim loại nặng trong bùn theo quy định của một số quốc
gia đƣợc trình bày trong Bảng 1.3. Trong đó, hầu hết các giá trị giới hạn thấp hơn
nhiều so với yêu cầu của Quy chuẩn 86/278/EEC.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
9
Quy định của một số nước trên thế giới
Bảng 1.3. Giá trị giới hạn của một số kim loại trong bùn (mg/kg)
Kim loại Cd Cr Cu Hg Ni Pb Zn As
Quy chuẩn
86/278/EEC 20 – 40 _
10000 -
17500
16 -
25
300 -
400
750 -
1200
2500 -
4000
-
Austrilia 2a
10b
10c
4d
10e
0.7 –
2,5f
50a
500b
500c
300d
500e
70 –
100f
300a
500b
500c
500d
500e
70 –
300f
2a
10b
10c
4d
10e
0.4 –
2.5f
25a
100b
100c
100d
100e
25 –
80f
100a
400b
500c
150d
500e
45 –
150f
1500a
2000b
2000c
1800d
2000e
200 –
1800f
20e
Bỉ (Flanders) 6 250 375f 5 100 300 900
f 150
Bỉ (Walloon) 10 500 600 10 100 500 2000
Đan mạch
+ Theo vật
chất khô
+ Dựa vào
phốt pho tổng
số
0,8
100
100
1000
0.8
200
30
2500
120g
10000g
4000
25h
Phần Lan 3
1.5i
300 600 2
1i
100 150
100i
1500 _
Pháp 20j 1000 1000 10 200 800 3000 _
Đức 10 900 800 8 200 900 2500 _
Hy Lạp 20 – 40 500
1000 -
1750
16 -
25
300 -
400
750 -
1200
2500 –
4000 _
Ai-len 20 _ 1000 16 300 750 2500 _
Italy 20 _ 1000 10 300 750 2500 _
Luxembourg 20 - 40
1000 -
1750
1000 -
1750
16 -
25
300 -
400
750 -
1200
2500 –
4000 _
Hà Lan 1.25 75 75 0.75 30 100 300 _
Bồ Đào Nha 20 1000 1000 16 300 750 2500 _
Thụy Điển 2 100 600 2.5 50 100 800 _
UK _ _ _ _ _ _ _ _
Estonia 15 1200 800 16 400 900 2900 _
Latvia 20 2000 1000 160 300 750 2500 _
Ba Lan 10 500 800 5 100 500 2500 _
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
10
a Lower Austria (cấp II)
b Upper Austria
cVorarlberg
dSteiermark
eCarinthia
fNhững giá trị này giảm xuống còn 125 (Cu) và 300 (Zn) từ ngày 31/12/2007.
gĐối với vườn tư nhân, giá trị dẫn được giảm xuống còn 60 mg/kg hoặc 5000
mg/kg P. hĐối với vườn tư nhân.
iMục tiêu giá trị giới hạn cho năm 1998.
j 15 mg/kg chất khô từ tháng 1/2001 và 10 mg/kg từ ngày 1/1/2004.
Quy chuẩn 86/278/EEC không bao gồm các tiêu chuẩn cụ thể đối với vi sinh
vật trong bùn. Tuy nhiên để giảm thiểu rủi ro của vi sinh vật gây bệnh đối với sức
khỏe, của một số quốc gia đã bổ sung thêm quy định giới hạn của một số vi sinh vật
trong tiêu chuẩn về chất lƣợng bùn thải.
Các vi sinh vật gây bệnh phổ biến nhất đƣợc quy định trong điều luật là vi
khuẩn Salmonella và Enterovirus. Các giá trị giới hạn này ở mỗi quốc gia là khác
nhau và đƣợc trình bày ở bảng dƣới đây. Ngoài ra, theo quy định tại Ba Lan, bùn
không đƣợc sử dụng nếu chứa vi khuẩn Salmonella và các yếu tố gây bệnh khác.
Bảng 1.4. Giá trị giới hạn mậtđộ của các vi sinh vật gây bệnh trong bùn của một
số nước
Salmonella Vi sinh vật khác
Pháp 8 MPN/10g Enterovirus: 3 MPCN/10g
Trứng giun sán: 3 MPCN/10g
Italy 1000 MPN/g
Luxembourg Vi khuẩn đƣờng ruột: 100/g
No egg of worm likely to be contagious
Ba Lan Bùn không đƣợc sử dụng
nếu chứa Salmonella
Ký sinh trùng: 10/kg
MPN: Most Probable Number
MPCN: Most Probable Cytophatic Number
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
11
Tại Đan Mạch, bùn sau xử lý phải không có sự xuất hiện của vi khuẩn
Salmonella và phân liên cầu khuẩn phải dƣới 100/g (ISO/2000/49).
1.1.4. Tác động của bùn thải tới môi trường và sức khỏe con người
Bùn đƣợc xác định bởi US-EPA nhƣ một chất gây ô nhiễm. Trong năm 2011,
US-EPA đƣa một nghiên cứu tại Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ (NRC) để
xác định các nguy cơ tới sức khỏe của con ngƣời và sinh vật do bùn thải. Trong tài
liệu này, NRC đã chỉ ra rằng rất nhiều sự nguy hiểm của bùn chƣa đƣợc làm rõ hoặc
chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng, đặc biệt khi bùn thải đô thị đƣợc sử dụng nhƣ một
loại phân bón hữu dụng hay nƣớc thải từ nguồn nƣớc thải đô thị bị ô nhiễm đƣợc sử
dụng nhƣ một nguồn nƣớc tƣới.
Bùn thải chứa vi khuẩn gây bệnh, vi rút và các động vật nguyên sinh cùng
với giun sán ký sinh trùng khác có thể làm tăng nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe
của con ngƣời, động vật và thực vật. Bổ sung bùn tƣơi vào đất gây ra mức độ vi
khuẩn E. coli tăng lên giá trị lớn hơn đáng kể. (Unc et al, 2006). Theo Tổ chức Y tế
thế giới -WHO (1981), báo cáo về nguy cơ đối với sức khỏe đã xác định các vi sinh
vật gây bệnh chủ yếu là Salmonella và Taenia là mối quan tâm lớn nhất.
Bùn thải từ các nhà máy xử lý nƣớc thải tuy đƣợc xử lý qua các quy trình
phức tạp về mức độ ô nhiễm giảm nhƣng không loại bỏ hết đƣợc tác nhân gây bệnh
và các chất nguy hại ở mức độ thấp của các thành phần nhƣ PAHs, PCB , dioxin,
kim loại nặng .Các nghiên cứu khác kết luận rằng thực vật hấp thu một lƣợng lớn
kim loại nặng và các chất ô nhiễm độc hại đƣợc lƣu giữ sản phẩm, sau đó đƣợc tiêu
thụ bởi con ngƣời (Turek et al, 2005).
Bùn thải tác động đến sức khỏe con ngƣời có thể đƣợc chia thành ảnh hƣởng
nhìn thấy ngay sau khi tiếp xúc (nhƣ: mùi hôi, nhiễm trùng do hít/ nuốt vi khuẩn)
hoặc phát sinh do tiếp xúc dài hạn (tiếp xúc với kim loại phát tán từ quá trình xử lý
bùn), ảnh hƣởng từ từ, không thấy ngay đƣợc hậu quả. Những ngƣời có nguy cơ bị
ảnh hƣởng nhiều nhất là ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với bùn thải nhƣ nhân viên
xử lý nƣớc thải, công nhân nạo vét bùn, công nhân tại các cơ sở ủ phân, nông dân
canh tác trên đất từ bùn thải và các hộ gia đình có sự tiếp xúc [21].
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
12
Ở Việt Nam, hiện nay chƣa có thống kê cụ thể về những tác hại của bùn thải
đối với môi trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế với lƣợng bùn thải lớn đƣợc nạo hút từ
hệ thống cống rãnh thoát nƣớc, bể phốt, sông hồ và bùn thải từ các nhà máy xử lý
nƣớc... thải ra môi trƣờng gây hậu quả nghiêm trọng. Bùn thải từ hệ thống thoát
nƣớc và từ các nhà máy xử lý nƣớc thải đƣợc xử lý sơ bộ hoặc không đƣợc xử lý,
vận chuyển tới các bãi chôn lấp hoặc đƣợc đổ tại các địa điểm không xác định, ảnh
hƣởng đến môi trƣờng xung quanh, gây ô nhiễm không khí và nhất là thẩm thấu làm
ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm, nƣớc mặt dẫn đến chất luợng nguồn nuớc bị suy giảm.
Thành phần và tính chất bùn thải có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên
cứu khả năng tận dụng bùn cho các mục đích khác nhau (sử dụng làm phân bón, cải
tạo đất nông nghiệp, san lấp mặt bằng, sản xuất vật liệu xây dựng…), nó cũng cho
phép xác định các nguyên nhân tích tụ các chất ô nhiễm trong bùn của mỗi kênh
rạch cũng nhƣ thành phần ô nhiễm độc hại trong bùn. Do đó, các tác động tiềm tàng
của bùn thải đến môi trƣờng có thể kể đến bao gồm:
- Gây ô nhiễm nƣớc ngầm: Trong thành phần bùn nạo vét có chứa một lƣợng
nƣớc khá lớn, vào mùa khô lƣợng nƣớc này không đủ để thấm đến tầng nƣớc ngầm
và dễ dàng bốc hơi. Tuy nhiên, vào mùa mƣa có thể hòa trộn các chất độc hại có
trong bùn và thấm xuống mạch nƣớc ngầm, làm ô nhiễm nƣớc ngầm.
- Gây ô nhiễm nƣớc mặt: Giữa môi trƣờng bùn lắng và môi trƣờng nƣớc có
một cân bằng nhất định, khi tính chất môi trƣờng thay đổi, các chất ô nhiễm tích trữ
trong bùn lắng có thể hòa trộn trở lại trong nƣớc gây ô nhiễm nƣớc.
- Gây ô nhiễm không khí: Quá trình phân hủy kị khí của bùn sẽ tạo ra các khí
có mùi nhƣ H2S, CH4, NH3… gây hiệu ứng nhà kính và ảnh hƣởng đến con ngƣời.
- Gây ô nhiễm môi trƣờng đất: Ô nhiễm đất chủ yếu gây ra bởi các thành
phần độc hại có trong bùn với nồng độ cao, bao gồm chất hữu cơ, các kim loại nặng
và cả những chất khó phân hủy nhƣ bao nylon, lon sắt trong bùn nạo vét sẽ gây ô
nhiễm đất và khó khắc phục.
- Tác động đến hệ sinh thái: Làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hƣởng đến thủy
sinh sống trong nƣớc.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
13
- Tác động đến động vật: bùn đáy cũng là môi trƣờng sống của hàng nghìn
loài sinh vật, vi sinh vật,… và thông qua chuỗi thức ăn mà bùn có thể tác động đến
các động vật bậc cao hơn trong đó có con ngƣời, đặc biệt là bùn chứa nhiều kim loại
nặng.
Hàm lƣợng KLN trong bùn là mối quan tâm đầu tiên khi nạo vét kênh rạch,
có liên quan chặt chẽ đến mục đích tái sử dụng bùn hoặc các tác động đổ bùn không
đúng quy định nhƣ ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tại khu vực bãi đổ bùn. Thành phần
các kim loại nặng rất dễ hấp thụ trên bề mặt các chất lơ lửng dạng hữu cơ và vô cơ.
Khi các chất này lắng xuống tạo thành bùn lắng thì các kim loại nặng cũng sẽ bị tích
tụ trong bùn. Một số kim loại nặng là các nguyên tố vi lƣợng không thể thiếu đối
với các loại sinh vật trong quá trình trao đổi chất, tuy nhiên một số kim loại nặng
khác lại là chất độc. Có 6 nguyên tố cơ bản là (Fe, Zn, Mn, Cu, Mo, Co) đƣợc gọi là
các chất dinh dƣỡng vi lƣợng cần thiết cho cây. Các kim loại khác nhƣ Ca, Si, Ni,
Se, Al cần thiết cho quá trình đồng hóa của cây nhƣng lại không cần thiết cho các
sinh vật khác. Đối với Hg và Pb là những thành phần kim loại hoàn toàn không cần
thiết cho thực vật, vi sinh vật và gây độc đối với con ngƣời [21].
1.2. Các phƣơng pháp xử lý bùn thải
Loại nước
Loại nƣớc là công đoạn quan trọng trong các quá trình xử lý bùn. Loại nƣớc
về đơn thuần chỉ làm giảm trọng lƣợng và độ ẩm của bùn thải, tính chất về mặt hóa
học và độ nguy hại của bùn thải hầu nhƣ ít thay đổi. Nó đơn thuần chỉ tạo điều kiện
lƣu chứa và vận chuyển tốt hơn nhƣng hầu nhƣ không hạn chế đƣợc các rủi ro về
bản chất trong quá trình tái sử dụng bùn thải. Cấu trúc và tỷ lệ độ ẩm cặn thu đƣợc
phải đáp ứng những yêu cầu của mục đích sử dụng cuối cùng đã chọn. Phần lớn bùn
hữu cơ hay vô cơ ƣa nƣớc (Ví dụ: bùn hidroxy) cần đƣợc xử lý sơ bộ là điều hòa
phù hợp để cho phép làm việc tốt ở các thiết bị điều hòa cơ khí loại nƣớc khác nhau.
Mức độ loại nƣớc trƣớc hết phụ thuộc vào loại bùn cần xử lý, nhƣng cũng phụ
thuộc vào phƣơng pháp điều hòa phù hợp, cũng nhƣ cơ năng sử dụng. Thƣờng loại
nƣớc từ bùn thải đƣợc lựa chọn bởi công nghệ lọc băng tải hoặc ly tâm [18].
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
14
Tuần hoàn nƣớc từ dịch bùn trở lại hệ thống xử lý có thể đem lại hiệu quả
giảm đến 20% N, P cần phải xử lý trong bùn thải. Lƣợng phải xử lý N, P có thể sẽ
lớn hơn đối với những hệ thống xử lý nƣớc thải trung tâm của khu vực cần loại bỏ
N, P trong bùn thải. Đã có nhiều công nghệ phát triển hệ sinh học với mục đích
chuyển nitrogen trong nƣớc hay bùn thải thành dạng khí.
Phương pháp thiêu đốt
Phƣơng pháp thiêu đốt là phƣơng pháp khá phổ biến trên thế giới hiện nay để
xử lý chất thải rắn nói chung, đặc biệt là chất thải rắn độc hại và bùn thải công
nghiệp. Đây là phƣơng pháp xử lý triệt để nhất so với các phƣơng pháp khác. Thiêu
đốt là giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, các
thành phần rác độc hại đƣợc chuyển hóa thành khí và các thành phần không cháy
đƣợc (tro, xỉ). Xử lý chất thải bằng phƣơng pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm tối đa chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là đóng rắn hoặc tái sử
dụng tro xỉ.
Ƣu điểm của phƣơng pháp thiêu đốt là xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của
chất thải rắn, giảm tối đa thể tích của chất thải rắn, hơn nữa xử lý đƣợc toàn bộ chất
thải rắn mà không cần nhiều diện tích nhƣ biện pháp chôn lấp. Tuy nhiên, giá thành
đầu tƣ, chi phí tiêu hao năng lƣợng cao và chi phí xử lý lớn.
Sấy khô- thiêu đốt và công nghệ nhiệt khác
Sấy khô là từ chung dùng cho sấy nhiệt, là việc thải bằng hơi nƣớc có trong
kẽ hở của bùn. Có thể sấy khô từng phần (hàm lƣợng nƣớc còn lại 30 - 10%) hay
hầu nhƣ toàn bộ (hàm lƣợng nƣớc còn lại 5 - 10%).
Thiêu đốt không những dẫn đến loại bỏ toàn bộ nƣớc ở các kẽ hở mà còn đốt
cháy các chất hữu cơ có trong bùn. Đó là phƣơng pháp thu đƣợc chất thải có khối
lƣợng nhỏ nhất, tro chỉ gồm các chất vô cơ của bùn. Phƣơng pháp thiêu đốt nói
chung yêu cầu giai đoạn sấy khô. Sấy khô hay thiêu đốt nói chung chỉ áp dụng cho
bùn đã loại nƣớc, vì loại bỏ nƣớc bằng cơ học rẻ hơn so với hóa hơi. Tuy vậy trong
một số trƣờng hợp, ta có thể hóa hơi trực tiếp nƣớc của bùn lỏng (bằng sấy hay đốt):
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
15
- Thể tích chất lỏng đặc nhỏ thì việc phá hủy bằng đốt rẻ hơn so với xử lý
sinh học.
- Sử dụng nhiên liệu giá thành hạ: Dung môi thải trong một số xí nghiệp hóa
hữu cơ, dầu thải.
- Nhiên liệu hỗn hợp với các chất thải khác bảo đảm bổ sung thêm nhiệt
lƣợng.
Đốt cháy đôi khi đƣợc coi nhƣ là công nghệ thu hồi năng lƣợng, tuy nhiên
điều này vẫn còn là vấn đề đang đƣợc tranh cãi bởi vì bùn thải ban đầu thƣờng chứa
một lƣợng nƣớc rất lớn, điều đó có nghĩa là để đạt đƣợc đến điều kiện bùn thải có
thể tự cháy đƣợc so với tình trạng chứa nƣớc ban đầu là một khoảng cách quá lớn.
Ví dụ nhƣ để đảm bảo đƣợc có khả năng tự cháy, không cần cung cấp thêm nhiên
liệu với độ ẩm ban đầu là hết sức khó khăn. Làm khô bùn, làm mất nƣớc hay bay
hơi nƣớc bằng cách gia nhiệt sẽ tiêu tốn một lƣợng nhiên liệu lớn cho lò đốt. Một số
nơi khuyến khích sử dụng lò nung xi măng (nung clinker) để đốt bùn thải. Đốt bùn
thải có thể đƣợc xem là biện pháp xử lý bùn nhanh nhƣng nhƣ đã đề cập là việc tiêu
hao quá lớn, đồng thời tạo ra khí thải chứa nhiều chất gây ô nhiễm môi trƣờng, kim
loại nặng và các oxit kim loại trong thành phần tro cũng sẽ là nguồn chất thải thứ
sinh cần xử lý.
Sự khí hóa bùn thải là công nghệ cũng đƣợc áp dụng để xử lý bùn. Đó là quá
trình đốt cháy trong điều kiện oxy bị hạn chế, nhƣ vậy chất hữu cơ trong bùn thải
đƣợc chuyển đổi thành chất dễ bay hơi hydrocacbon, tƣơng đƣơng với nhiệt phân.
Khí hóa là công nghệ xử lý bùn thải có thể đƣợc dễ dàng chấp nhận hơn tiêu hủy
hay đốt.Tuy nhiên, kinh phí đầu tƣ cho công nghệ khí hóa rất tốn kém và công nghệ
khó đƣợc phổ biến chính bởi nguyên nhân kinh tế.Mỹ là nƣớc đầu tiên áp dụng
công nghệ khí hóa nhƣng ở quy mô hạn chế trong xử lý bùn thải và coi nó nhƣ biện
pháp thân thiện với môi trƣờng.
Phương pháp chôn lấp
Chôn lấp là phƣơng pháp phổ biến và đơn giản nhất trong xử lý chất thải rắn.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phƣơng pháp tiêu hủy sinh học có kiểm soát các thông
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
16
số chất lƣợng môi trƣờng (mùi, không khí, nƣớc rò rỉ bãi rác) trong qua trình phân
hủy. Chi phí đầu tƣ và xử lý cho chôn lấp không lớn.Bùn thải các ngành điện tử
cũng có thể chôn lấp cùng với bùn thải các ngành khác.Tuy nhiên, những bãi chôn
lấp chiếm diện tích lớn, thời gian phân hủy chậm và gây ô nhiễm cho các vùng xung
quanh.
Hiện nay ở Việt Nam, các bãi chôn lấp bùn thải thƣờng là bãi chôn lấp hở,
gây ô nhiễm môi trƣờng và mất mỹ quan.
Ổn định bùn thải bằng vôi bội
Nâng pH của bùn thải bằng vôi bột lên pH = 12 qua đó vi khuẩn có thể ở tình
trạng bị diệt khuẩn hoặc ngƣng hoạt động. Với lƣợng vôi đủ lớn bùn thải sẽ đƣợc
giảm lƣợng nƣớc (khô hơn) và các quá trình lên men sẽ ngƣng lại trong thời gian
dài. Những vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt rất hiệu quả nhờ tác dụng của vôi. Vôi
cũng có tác dụng giữ lại rất hiệu quả P và các kim loại nặng trong thành phần của
bùn.
Phương pháp Pasteur
Bùn thải đƣợc làm nóng gia nhiệt trong thời gian 30 phút. Biện pháp này
nhằm diệt một số vi khuẩn gây bệnh thông thƣờng và áp dụng để ổn định bùn thải
trƣớc khi đổ thải hoặc chôn lấp. Bùn thải sau khi áp dụng phƣơng pháp Pasteur dễ
dàng bị nhiễm khuẩn trở lại chỉ trong một khoảng thời gian ngắn.
Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học là quá trình ổn định sinh học các chất hữu cơ để thành các chất
thải mùn. Quá trình ủ thực hiện theo hai phƣơng pháp: ủ yếm khí và ủ hiếu khí (thổi
khí cƣỡng bức). Việc ủ chất thải với thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ có thể
phân hủy đƣợc. Đối với nguồn bùn chƣa tập trung thì có thể áp dụng phƣơng pháp
này, do lƣợng chất hữu cơ chứa nhiền trong bùn. Tuy nhiên đối với bùn thải công
nghiệp nói riêng chứa nhiều kim loại nặng là không phù hợp.
Phân hủy kỵ khí
Phân hủy kỵ khí là một trong những quá trình đƣợc sử dụng lâu đời nhất để
ổn định bùn thải.Phân hủy yếm khí gồm sự phân hủy của vật chất hữu cơ và vật chất
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
17
vô cơ (chủ yếu là sunphat) trong sự vắng mặt của phân tử oxy.Ứng dụng chính của
phân hủy yếm khí là trong quá trình ổn định bùn đƣợc cô đặc đƣợc tạo thành từ quá
trình xử lý nƣớc thải công nghiệp và đô thị.Phân hủy yếm khí bùn thải đô thị trong
nhiều trƣờng hợp có thể tạo ra khí phân hủy đủ để đáp ứng đƣợc hầu hết nhu cầu
năng lƣợng cho hoạt động của một nhà máy, cộng đồng dân cƣ tùy thuộc vào quy
mô của hệ thống phân hủy yếm khí.
Phân hủy kỵ khí bùn thải là phƣơng pháp ổn định bùn thải và nó có thể giảm
thể tích, ổn định tính chất bùn thải.Phƣơng pháp này cũng có khả năng làm giảm
lƣợng sinh vật gây bệnh trong bùn thải. Quá trình phân hủy các chất trong hệ thống
phân hủy kỵ khí có thể đƣợc chia ra làm nhiều bƣớc. Quá trình phân hủy kỵ khí bùn
thải diễn ra trong thời gian dài và trong nhiệt độ tƣơng đối ổn định, thông thƣờng ở
35oC trong thời gian 20 ngày để cho kết quả về khử khuẩn và tạo ra lƣợng metan tối
ƣu. Công nghệ phân hủy kỵ khí có thể tận thu đƣợc lƣợng lớn khí metan, tuy nhiên
thời gian dài đòi hỏi lắp đặt, xây dựng hệ thống bể xử lý lớn, chất thải của hệ thống
này vẫn đòi hỏi công nghệ xử lý phù hợp nhƣ chôn lấp, hóa rắn hoặc tái sử dụng
làm phân bón.
Phân hủy hiếu khí
Là quá trình công nghệ mà trong đó bùn thải đƣợc để trên thiết bị cấp khí.
Quá trình phân hủy diễn ra nhờ các vi sinh vật hiếu khí tham gia phân hủy chất hữu
cơ và sinh ra nhiệt. Nhiệt độ của hệ phân hủy có thể lên đến 70oC. Thông thƣờng
đối với xử lý hiếu khí bùn thải có thể nhiệt độ đạt đến 50- 65oC sau từ 5 - 6 ngày, do
vậy những vi khuẩn gây bệnh sẽ bị tiêu diệt. Chi phí vận hành cho xử lý hiếu khí có
thể cao gấp 5 - 10 lần so với hệ thống phân hủy kỵ khí nhƣng thời gian đƣợc rút
ngắn hơn.Cũng tƣơng tự nhƣ công nghệ phân hủy kỵ khí, chất thải sau quá trình
phân hủy hiếu khí vẫn đòi hỏi công nghệ phù hợp nhƣ chôn lấp, hóa rắn hoặc tái sử
dụng làm phân bón.
Phương pháp thu hồi tái chế
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng
đƣợc để biến thành các sản phẩm mới, hoặc các dạng năng lƣợng để phục vụ cho
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
18
các hoạt động sinh hoạt sản suất. Thu hồi và tái chế chất thải là một trong các
phƣơng pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. Ở Việt Nam, các loại chất thải
nguy hại đƣợc quy định xử lý đổ thải chủ yếu theo phƣơng pháp đóng rắn, chôn lấp,
thiêu hủy (khoảng 50% trong tổng số chất thải rắn phát sinh đƣợc xử lý bằng
phƣơng pháp chôn lấp không kiểm soát). Tỷ lệ chất thải rắn đƣợc thu hồi và tái sử
dụng là 17 – 25%. Tuy nhiên, ở một số quốc gia trên thế giới tỷ lệ thu hồi tái chế rất
cao, khoảng trên 40%.Hoạt động tái chế đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết kiệm đƣợc
tài nguyên thiên nhiên bởi việc thay thế các nguyên liệu gốc, làm giảm lƣợng chất
thải, giảm ô nhiễm môi trƣờng, giảm chi phí xử lý, giảm diện tích cho các bãi chôn
lấp. Một số nƣớc phát triển trên thế giới đã phát triển xu thế tái chế chất thải trở
thành ngành công nghiệp môi trƣờng.
1.3. Các công nghệ trên thế giới về tái sử dụng bùn thải và hiện trạng quản
lý, tái sử dụng bùn thải ở Việt Nam
1.3.1. Các công nghệ trên thế giới về tái sử dụng bùn thải
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, bùn thải đang trở thành
một gánh nặng ngay cả ở các nƣớc có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật tiên tiến trên
thế giới. Theo Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ (US-EPA), chi phí xử lý bùn thải
chiếm tới 50% chi phí vận hành của toàn hệ thống. Tại các quốc gia lớn nhƣ Mỹ,
Úc, các nƣớc Châu Âu, việc xử lý bùn thải đƣợc quy định chặt chẽ để đảm bảo đáp
ứng các chỉ tiêu nghiêm ngặt cho việc tái sử dụng vào các mục đích khác nhau.Tùy
vào cách thức quản lý khác nhau mà các nƣớc có những phƣơng pháp xử lý bùn thải
khác nhau, phổ biến nhất là ứng dụng làm phân bón, chôn lấp và đốt. Trong vài thập
kỉ gần đây đã có sự thay đổi lớn liên quan tới việc xử lý bùn thải , trƣớc năm 1998,
bùn thải chủ yếu đƣợc đổ thải vào đại dƣơng hoặc sử dụng nhƣ một loại phân bón
cho nông nghiệp (Odegaard et al., 2002 ). Một cách khác là đốt bùn hoặc đơn giản
là chôn lấp. Trong năm 1998, bùn thải đƣợc coi nhƣ một loại chất rắn sinh học ở
châu Âu, Bắc Mỹ và nhiều nƣớc khác bao gồm ứng dụng làm đất trồng trọt, chôn
lấp (có hoặc không có thu hồi năng lƣợng), compost, phân hủy yếm khí, sấy khô
thành viên nhiên liệu/ phân bón và đốt (có hoặc không có thu hồi năng lƣợng) [16].
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
19
Cách đây khoảng một thập kỷ trƣớc, chôn lấp là phƣơng pháp xử lý chính tại
châu Âu. Trong năm 1999, 57% bùn thải đô thị (MSW) đƣợc chôn lấp, so với 67%
năm 1995 ở tây Âu, và 83% ở miền Trung và Đông Châu Âu (DHV CR, 2001).
Trong nửa thập niên 90 và cho đến sau này, những nghiên cứu quan trọng, phát
triển và thƣơng mại hóa hệ thống ủ Biogas đã xuất hiện ở châu Âu. Đồng thời,
những nhà thiết kế và những nhà cung cấp hệ thống ủ biogas đang kết hợp quá trình
xử lý sơ bộ rác thải, ủ biogas và kỹ thuật sản xuất compost để giảm đồng thời khối
lƣợng và tỉ lệ chất hữu cơ của rác thải đƣa đi chôn lấp. Nhƣng hiện nay, chôn lấp
đang trở thành một lựa chọn xử lý tốn kém hơn nhiều bởi một số lý do nhƣ: Sự gia
tăng dân số, các quy định thay đổi yêu cầu bãi rác mới phải đầu tƣ công nghệ và
quản lý chặt chẽ (Millner và cộng sự., 1998), sự tăng phát thải khí nhà kính
CH4,CO2 và việc đƣa các kim loại nặng vào nƣớc và đất từ các bãi chôn lấp, quan
trọng nhất là xử lý chôn lấp đổ thải tại các bãi rác không tận dụng lợi thế của các giá
trị dinh dƣỡng và tính chất của chất rắn sinh học, và chiếm không gian bãi rác có
thể đƣợc sử dụng tốt hơn cho các loại rác khác khiến lựa chọn này trở nên kém hấp
dẫn.
Tận thu nguồn năng lƣợng từ loại chất thải này đang đƣợc quan tâm tại châu
Âu, bao gồm các biện pháp:
- Phân hủy yếm khí bùn thải;
- Sản xuất nhiên liệu sinh học từ bùn thải;
- Đốt thu năng lƣợng trực tiếp;
- Phối trộn, đốt bùn trong các nhà máy điện đốt than;
- Khí hóa và nhiệt phân bùn;
- Sử dụng của bùn nhƣ một năng lƣợng và nguồn nguyên liệu trong sản
xuấtxi măng Portland và vật liệu xây dựng;
- Quá trình siêu oxy hóa ƣớt ;
- Xử lý thủy nhiệt.
Chôn lấp có thu hồi năng lƣợng từ khí bãi chôn lấp là một lựa chọn quản lý
hiện đại (Gomez et al., 2010). Trong năm 2005, 64% bùn thải ở Anh và xứ Wales là
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
20
xử lý bằng cách phân hủy yếm khí, đến năm 2015 con số này sẽ là 85%. Bùn đƣợc ủ
trong các ô bao kín sẽ lên men, phân huỷ và sinh ra khí gas. Thực chất của công
nghệ là biến rác thải, bùn thải thành khí gas để chạy máy phát điện. Phát điện từ
than bùn sẽ đƣợc thực hiện theo cơ chế thu hồi khí từ bãi chôn lấp và phát điện theo
Cơ chế phát triển sạch (CDM -Clean Development Mechanism). Điện do các máy
phát sản xuất ra sẽ đƣợc dẫn đến máy biến thế, tăng điện áp lên để hòa vào mạng
lƣới điện quốc gia. Bùn sau ủ đƣợc tận dụng thu hồi nito, photpho hay các ứng dụng
khác [18].
Các công nghệ tận thu năng lượng khác từ bùn thải
- Nhiệt phân (khí hóa): là một quá trình xử lý nhiệt trong đó bùn (hoặc sinh
khối) đƣợc đun nóng dƣới nhiệt độ từ 350-500 °C trong điều kiện thiếu ôxy.Trong
quá trình này, bùn đƣợc chuyển thành than, tro, nhiệt phân dầu, hơi nƣớc và các loại
khí dễ cháy. Một phần của sản phẩm rắn/khí của nhiệt phân quá trình đƣợc thiêu
hủy và sử dụng hệ thống sƣởi bằng năng lƣợng trong quá trình nhiệt phân. Mỹ là
nƣớc đầu tiên áp dụng công nghệ khí hóa nhƣng ở quy mô hạn chế trong xử lý bùn
thải và coi nó nhƣ biện pháp thân thiện với môi trƣờng. Khí hóa là công nghệ xử lý
bùn thải có thể đƣợc dễ dàng chấp nhận hơn tiêu hủy hay đốt. Tuy nhiên, kinh phí
đầu tƣ cho công nghệ khí hóa rất tốn kém và công nghệ khó đƣợc phổ biến chính
bởi nguyên nhân kinh tế.
- Sử dụng bùn nhƣ một năng lƣợng và nguồn nguyên liệu trong sản xuất xi
măng Portland và vật liệu xây dựng là một biện pháp tận dụng nguồn cacbon có
chứa các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ đại diện cho vật liệu có giá trị trong
bùn nƣớc thải. Có nhiều khả năng sử dụng các hợp chất này cùng một lúc một cách
có lợi. Tuy đã đƣợc nghiên cứu ở các nƣớc châu Mỹ và châu Âu nhƣng phƣơng
pháp này đƣợc phát triển nhiều ở các nƣớc châu Á đặc biệt là ở Nhật Bản.
- US-EPA ƣớc tính rằng trong hơn bảy triệu tấn bùn khô (DMTs) của nƣớc
thải đƣợc sản xuất hàng năm hiện nay, hơn một nửa bùn (54 %) có thể mang lại lợi
nhuận, nghĩa là, áp dụng vào nông nghiệp, làm vƣờn, đất lâm nghiệp...tạo ra giá trị
kinh tế. Dựa trên kinh nghiệm với việc sử dụng phân ngƣời, nƣớc thải, và phân
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
21
động vật trên đất canh tác, việc sử dụng bùn thải làm phân bón đã đƣợc thực hiện và
phát triển nhanh chóng. Các công nghệ ủ bùn sinh học làm phân compost đặc biệt
phát triển nhƣ công nghệ ủ trong thùng ủ quy mô nhỏ hoặc lò ủ quy mô công nghiệp
ở Mỹ; công nghệ ủ luống đảo trộn với quy mô công nghiệp ở Canada; công nghệ ủ
trong thùng ủ thu hồi nang luợng ở Ðức và công nghệ ủ trong tháp ủ thổi khí cuỡng
bức ở Ý...
Các công nghệ tái chế bùn thải mới trên thế giới [17]
- Ý tƣởng tái sử dụng bùn thải làm môi trƣờng thay thế cho môi trƣờng nhân
tạo để nuôi cấy vi sinh vật nhằm nâng cao giá trị của bùn thải lần đầu tiên đƣợc phát
triển bởi giáo sƣ R.D. Tyagi thuộc Viện Nghiên cứu khoa học quốc gia, Quebec,
Canada (INRS). Ƣu điểm nổi bật của hƣớng nghiên cứu này là tận dụng thành phần
dinh dƣỡng trong bùn thải để thay thế cho môi trƣờng nhân tạo đắt tiền (thƣờng
đƣợc sử dụng trong quá trình nuôi cấy vi sinh vật để tạo ra các sản phẩm sinh học
có ích) nhƣ: các loại chế phẩm ứng dụng cho nông lâm nghiệp (thuốc trừ sâu sinh
học và các vi khuẩn kháng nấm, bệnh trên cây công nghiệp, chế phẩm dùng trong
cải tạo đất trồng cây); Hóa chất keo tụ sinh học (dùng trong xử lý nƣớc thải và bùn
thải); Chế phẩm sinh học dùng cho xử lý nƣớc thải (xử lý kim loại nặng, thuốc
nhuộm, hợp chất hữu cơ khó phân hủy trong nƣớc rác); Polyme sinh học dùng trong
sản xuất túi đựng, màng bao gói tự phân hủy.Việc tận dùng bùn thải vừa giúp giảm
giá thành vừa góp phần bảo vệ môi trƣờng.
- Nghiên cứu phát triển các xu hƣớng xử lý bùn thải mới tại Mỹ đang đƣợc
tiến hành theo nhiều công nghệ mới đƣợc xác định là sáng tạo hoặc tiềm năng
(EPA, 2006) nhƣ những công nghệ khác nhau, trong đó có khả năng làm giảm tổng
thể khối lƣợng chất rắn sinh học chất thải và cung cấp tiết kiệm đáng kể trong việc
xử lý, chế biến và vận chuyển sản phẩm cuối, bao gồm: quá trình MicroSludge; quá
trình Siêu âm ly giải tế bào trƣớc khi phân hủy yếm khí;quá trình thủy nhiệt; Quá
trình Cannibal™; Công nghệ ổn định chất lỏng; Công nghệ làm dày và khử nƣớc;
và quá trình Chuyển đổi nhiệt.Các phƣơng pháp và công nghệnày tốn kém và đòi
hỏi kiến thức kỹ thuật cao để đảm bảo bền vững hoạt động và lâu dài của công
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
22
trình. Tuy nhiên công nghệ này có một số lợi thế nhƣ:Phục hồi năng lƣợng; Phục
hồi các chất dinh dƣỡng; Lựa chọn mới trong xử lý nƣớc; Nguồn mới cho sản xuất
vật liệu.
- Một phƣơng pháp ứng dụng triệt để và kết hợp các công nghệ xử lý bùn
hiệu quả đó là phƣơng pháp xử lý bùn tổng hợp. Bùn sẽ đƣợc tách các thành phần
hữu cơ và vô cơ bằng phƣơng pháp thủy lực. Chất vô cơ nặng sẽ lắng xuống đáy
bồn trong khi chất hữu cơ nhẹ hơn sẽ nổi lên trên. Các chất vô cơ đƣợc tách ra sẽ
đƣợc tận dụng để sản xuất vật liệu xây dựng, trong khi các chất hữu cơ đƣợc xử lý
tiếp bằng phƣơng pháp sinh học để tách riêng các kim loại nặng với phần bùn hữu
cơ sạch. Phần bùn hữu cơ sạch sẽ đƣợc tận dụng để trồng cây và cải tạo đất nông
nghiệp. Còn lại các kim loại nặng sẽ đƣợc xử lý theo phƣơng pháp hóa học để tách
riêng từng kim loại hoặc hóa rắn toàn bộ để chôn lấp an toàn. Việc xử lý một tấn
bùn chứa kim loại bằng phƣơng pháp truyền thống (sấy, đốt, hóa rắn, chôn lấp)
cũng mất tới gần 200 USD trong khi xử lý bằng phƣơng pháp sinh học và hóa học
chỉ mất 53 USD.
Công nghệ tái sử dụng bùn thải tại Mỹ [17]
Bùn thải ở Mỹ là những phế liệu rắn sinh ra từ quá trình xử lý nƣớc thải và
xử lý đạt quy định của liên bang và tiểu bang. Mỹ sử dụng khoảng 60 phần trăm của
các chất rắn sinh học đƣợc tạo ra cho mục đích nông nghiệp.
- Bùn thải làm đất trồng trọt, chôn lấp và đốt chiếm 80% việc sử dụng bùn
thải của Mỹ trong năm 2004 (Nebra, 2007). Ứng dụng làm phân bón hay một loại
đất bổ sung cho trồng trọt ở Bắc Mỹ là một lựa chọn chi phí thấp đƣợc ƣa thích.
- Ở Mỹ, công nghệ nhƣ ủ và sấy khô (bao gồm cả pelletizing) đang đƣợc
thực hiện. Một trong những công nghệ phổ biến ở các nhà máy xử lý bùn
thải là áp dụng xử lý bùn thải ở trong những thiết bị ủ kín nhƣng không thổi khí.
Phƣơng pháp ủ kỵ khí này tuân thủ theo các trình tự sau: bùn đƣợc tiếp nhận và đƣa
vào các thiết bị ủ kín dƣới dạng các lò ủ kín có phối hợp các chủng loại men vi sinh
vật khử mùi, thúc đẩy quá trình lên men, sau đó đƣợc đƣa ra sấy khô, nghiền và
đóng bao. Ƣu điểm là xử lý triệt để bảo vệ đƣợc môi trƣờng, thu hồi phân bón (có
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
23
tác dụng cải tạo đất), cung cấp đƣợc nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp,
không mất kinh phí xử lý bùn. Nhƣợc điểm là đòi hỏi kinh phí đầu tƣ lớn, kinh phí
duy trì cao, chất lƣợng phân bón thu hồi không cao, công nghệ phức tạp (phải qua
sấy).
Hình 1.1.Sơ đồ công nghệ xử lý bùn thải sinh hoạt của Mỹ
Công nghệ tái sử dụng bùn thải tại Nhật Bản [19]
Ở Nhật Bản, bùn thải đƣợc tài nguyên hóa và việc tái sử dụng bùn thải vào
một số sản suất nhƣ:
- Làm phân compost từ bùn: Việc làm phân compost từ bùn thải bằng cách
phân giải, ổn định hóa phƣơng pháp sinh học đối với các chất hữu cơ trong bùn thải.
Nếu mang bùn thải loại này rải trên đồng ruộng thì cũng có hiệu quả nhƣ làm phân
compost. Ngoài ra, với việc phát sinh nhiệt khi tạo thành phân compost thì có khả
năng loại bỏ các vi sinh vật có hại nên đây là phƣơng pháp rất thích hợp sử dụng ở
vùng nông thôn xét ở cả hai mặt là chất lƣợng và vệ sinh.
- Thu hồi kim loại nặng: Bùn từ các nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung của
khu công nghiệp, nhà máy luyện kim, cơ khí, xử lý nƣớc chứa nhiều kim loại nặng
nhƣ chì, thủy ngân, niken, crom, đồng, sắt… đƣợc thu gom và dùng phƣơng pháp
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
24
sinh học để tách kim loại. Bùn thải từ nhà máy nƣớc và nhà máy phỉ mạ chứa nhiều
sắt (hàm lƣợng sắt là 1,778 – 5,334 mg/kg) nên đƣợc tận dụng làm bột màu hoặc
sản xuất đinh.
- Làm nguyên liệu sản xuất điện năng:Tại Nhật Bản, thành phố Tokyo lắp đặt
thiết bị thí nghiệm có khả năng xử lý 5 tấn bùn thải mỗi ngày tại cơ sở xử lý của
thành phố. Tính toán trong phòng thí nghiệm cho biết, việc sử dụng bùn thu từ nƣớc
thải (khoảng 3000 tấn/ngày) từ 23 quận của Tokyo có thể cung cấp điện năng cho
khoảng 8000 hộ gia đình.
- Đóng rắn làm vật liệu xây dựng: Quy trình đóng rắn bùn bằng nhiệt là công
nghệ phát triển chính ở Nhật Bản. Sản phẩm là các hỗn hợp nhẹ, gạch, ngói, đốt
thành than và xỉ. Sản phẩm cuối cùng có chất lƣợng tốt hơn sản phẩm truyển thống.
Theo kinh nghiệm của các nhà sản xuất Nhật Bản thì đây là công nghệ có tính khả
thi nhƣng hiệu quả kinh tế không cao.Giá sản xuất cao hơn giá cả thị trƣờng, nhu
cầu năng lƣợng lớn.Tuy nhiên, đây là công nghệ phù hợp với các thành phố lớn để
loại bỏ bùn thải, sản phẩm đƣợc tái sử dụng ngay ở thành phố.
1.3.2. Hiện trạng quản lý và tái sử dụng bùn thải tại Việt Nam
Quản lý bùn thải tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bùn thải đƣợc quy định, quản lý trong các văn bản sau:
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nƣớc thải đƣợc quản lý theo quy định về quản lý
chất thải rắn (từ điều 77 đến điều 80, Mục 3, Chƣơng VIII, Luật Bảo vệ môi trƣờng
năm 2005).
- Bùn thải có yếu tố nguy hại phải đƣợc quản lý theo quy định về chất thải
nguy hại (từ điều 70 đến điều 76, Mục 2, Chƣơng VIII, Luật Bảo vệ môi trƣờng).
Việt Nam đã ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng chất thải nguy
hại QCVN 07: 2009/BTNMT, đƣợc áp dụng với bùn thải trong trƣờng hợp xác định
ngƣỡng nguy hại của các thông số trong bùn thải từ các hệ thống xử lý nƣớc và hiện
đang xây dựng quy chuẩn riêng quy định ngƣỡng nguy hại của các thông số trong
bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nƣớc thải, xử lý nƣớc cấp (gọi chung là hệ
thống xử lý nƣớc), làm cơ sở để phân loại và quản lý bùn thải.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
25
Ngoài quy định cụ thể về bùn thải nguy hại, việc quản lý và xử lý bùn thải
nói chung trong cả nƣớc hiện nay đang bị bỏ trống, chƣa có bộ ngành nào quan tâm
đúng mức. Ngay cả các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam cũng chƣa đề
cập đến bùn thải.
Tình hình nghiên cứu tái chế bùn thải ở Việt Nam
Bên cạnh những hạn chế trong các phƣơng pháp quản lý và xử lý bùn thải
theo hƣớng cũ (không đƣợc xử lý mà bị xả thẳng ra môi trƣờng, không đƣợc xử lý
triệt để, thƣờng đem chôn lấp…) đã có nhiều hƣớng nghiên cứu mới đƣợc phát triển
tại nƣớc ta nhằm mục đích tận thu, sử dụng hiệu quả và quản lý tốt hơn cho nguồn
thải này. Dƣới đây là một số nghiên cứu, hƣớng phát triển cụ thể đã đƣợc công bố
tại nƣớc ta.
+ Xử lý sinh học kỵ khí kết hợp bùn và rác hữu cơ ở chế độ lên men nóng
[25]
Kết quả xử lý sinh học kỵ khí kết hợp bùn và rác hữu cơ ở chế độ lên men
nóng 55oC đƣợc thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học & Kỹ thuật
Môi trƣờng (Đại học Xây dựng), Viện Kỹ thuật Nƣớc thải (Đại học Kỹ thuật Tổng
hợp Darmstadt) và Khoa Kỹ thuật Môi trƣờng (Đại học Tổng hợp Kitakyushu) đƣa
ra đƣợc xem là giải pháp giúp tận thu tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đô thị.
Kết quả bƣớc đầu nghiên cứu của nhóm cho thấy, với mô hình này, tỷ lệ
phân hủy chất hữu cơ đạt 80%, với 70% thành phần khí sinh học thu đƣợc là biogas.
Đáng chú ý là mầm bệnh bị tiêu diệt hết khi lƣu trong bể xử lý chỉ sau vài giờ...
+ Tái chế bùn thải sinh học thành nguyên liệu tạo ra chế phẩm VSV [26]
Thử nghiệm trên đối tƣợng bùn thải ở Việt Nam của nhóm các nhà nghiên
cứu thuộc Viện Công nghệ môi trƣờng với kết quả bƣớc đầu khá khả quan. Một số
chủng vi sinh vật hữu ích nhƣ Bacillus thuringiensis (dùng để sản xuất thuốc trừ sâu
sinh học), Rhizobium (vi khuẩn cố định đạm) đã đƣợc thử nghiệm và cho thấy có
khả năng phát triển tốt trên môi trƣờng bùn thải của nhà máy bia (với nồng độ của
bùn thải là 20 g MLSS/L). Mật độ tế bào và nồng độ độc tính delta-endotoxin của vi
khuẩn Bacillus thuringiensis khi nuôi trên môi trƣờng bùn thải đạt lần lƣợt là
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
26
4,7x108 CFU/mL và 619 mg/L. Vi khuẩn Rhizobium cũng phát triển tốt trên môi
trƣờng bùn thải với mật độ tế bào đạt 2,6x108 CFU/mL.
Bên cạnh đó, nhóm các nhà khoa học cũng hợp tác nghiên cứu và đánh giá
khả năng ứng dụng của chất keo tụ sinh học dựa trên việc nuôi cấy một số chủng vi
sinh vật EPS (hợp chất polymer ngoại bào) trên môi trƣờng bùn thải. Đây là một
hƣớng nghiên cứu mới và có khả năng ứng dụng nhiều trong xử lý nƣớc thải và ổn
định bùn thải.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng từ bùn thải [27]
- Nhóm nghiên cứu và phát triển công nghệ mới thuộc Hội Khoa học và Kỹ
thuật xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã hoàn thiện công nghệ sử dụng bùn thải
nguy hại để sản xuất vữa bê tông công nghiệp. Trong công nghệ sản xuất này, bùn
thải đƣợc khử mùi bằng chất phụ gia trƣớc khi đƣợc đƣa vào hỗn hợp với đá, xi
măng và nƣớc đã pha phụ gia. Vữa bê tông đƣợc tạo thành nhờ phản ứng ôxi hoá –
khử của các hợp chất trong phụ gia đƣợc sử dụng. Các tấm bê tông từ bùn thải đã
đạt đƣợc yêu cầu về môi trƣờng và chỉ số kỹ thuật về cƣờng độ bê tông.
- Công nghệ sản xuất gạch từ bùn thải đƣợc hoàn thiện bởi Trung tâm Công
nghệ và Quản lý Môi trƣờng (Cementa) Thành phố Hồ Chí Minh. Bùn thải đƣợc
làm khô, tách riêng các thành phần vô cơ (cát) và hữu cơ (bùn) bằng phƣơng pháp
thuỷ lực. Cát mịn đƣợc dùng để sản xuất gạch xây dựng. Phần bùn sau khi đƣợc xử
lý bằng vi sinh vật để tách kim loại sẽ đƣợc dùng làm phân bón hữu cơ. Bùn thải
công nghiệp có chứa hàm lƣợng kim loại nặng cao đƣợc dùng để sản xuất màu pha
dùng trong sản xuất gạch.
- Ngoài ra, một công nghệ mới cũng đã đƣợc nghiên cứu phát triển để sản
xuất vật liệu xây dựng nhà ở và đƣờng giao thông nông thôn từ bùn đỏ và tro bay –
công nghệ Geoplymer. Công nghệ này đã đƣợc PGS. TS Nguyễn Văn Chánh cùng
nhóm cộng sự Trƣờng Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh trình bày tại hội thảo
“Ứng dụng vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ mới trong các công trình xây dựng
đảm bảo an toàn, tiết kiệm năng lƣợng và giá thành hợp lý” [28].
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
27
+ Công nghệ khử mùi hôi và hoá rắn bùn cống rãnh (Treatment of
hazardous Sludge) –THS [29]
Công nghệ THS sử dụng bùn cống rãnh, bùn thải nguy hại làm phối liệu cho
vữa bê tông xi măng xây dựng hạ tầng kỹ thuật của nhóm nghiên cứu & phát triển
công nghệ mới (Hội Khoa học & Kỹ thuật Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh) theo sơ đồ
công nghệ Hình 1.2
Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ THS
Tại phòng thí nghiệm, các khối bê tông đƣợc đúc từ nhiều loại bùn cống
rãnh, bùn thải nguy hại đã đạt đƣợc các yêu cầu về môi trƣờng và chỉ số kỹ thuật về
cƣờng độ bê tông. Các chất nguy hại trong bùn cống rãnh, bùn thải sau khi xử lý
bằng công nghệ THS đã triệt tiêu hoặc giảm xuống dƣới ngƣỡng cho phép và điều
đặc biệt và đƣợc quan tâm chú ý đến là không những xử lý đƣợc mùi hôi thối nồng
nặc từ bùn cống rãnh mà còn có thể tái sử dụng lại bùn cống rãnh cho nhiều mục
đích khác nhƣ trong xây dựng… Kết quả phân tích sắc ký cho thấy thành phần và tỉ
lệ các kim loại nặng không còn hoặc không vƣợt ngƣỡng cho phép của tiêu chuẩn
an toàn môi trƣờng TCVN 7629 – 2007.
Bùn cống rãnh, bùn thải nguy hại
Khử mùi hôi bằng cách trộn với BOF1,
BOF2(Beton odour fetid)
Khử các chất độc hại bằng phụ gia
HSOB(Hazardous sludge of beton)
Hỗn hợp vữa bê tông rắn chắc từ bùn cống
rãnh, bùn thải
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
28
+ Sản xuất phân hữu cơ sinh học
- Tận dụng bùn thải từ công nghệ chế biến nông sản thực phẩm và thuỷ hải
sản để sản xuất phân hữu cơ sinh học bằng phƣơng pháp ủ men vi sinh của Viện
Ứng dụng Công nghệ tại Tp. Hồ Chí Minh [30]
Quy trình công nghệ sản xuất phân hữu cơ từ nguyên liệu bùn thải bao gồm
4 bƣớc, thể hiện trong Hình 1.3
Hình 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất phân hữu cơ từ nguyên liệu bùn thải
Phân hữu cơ sinh học đƣợc sản xuất từ bùn thải bằng công nghệ ủ men vi
sinh và bổ sung khoáng chất đạt tiêu chuẩn chất lƣợng quy định đối với phân hữu cơ
sinh học của Bộ Nông nghiệp và PTNT (theo Quyết định 100/2008/QĐ-BNN
15/10/2008).
- Sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao cá tra nuôi thâm canh (công
nghiệp) của nhóm tác giả trƣờng Đại học Cần Thơ [31]
Trong nghiên cứu các tác giả đã sử dụng chất thải ao nuôi cá cá tra lấy từ trại
cá tra bằng cách bơm từ đáy ao cá lên (xi phông). Và các vật liệu khác nhƣ nấm
Trichoderma, vi khuẩn cố định đạm, vi khuẩn hòa tan lân đã đƣợc sử dụng trong thí
Làm giảm độ ẩm nguyên liệu bùn thải
Làm tăng sinh khối men vi sinh
Phối trộn dịch men vi sinh, ủ hoại
Nghiền mịn, phối trộn khoáng theo thành phần
đăng ký
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
29
nghiệm. Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại 3 địa điểm với 3 loại xác thực vật khác
nhau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:Sử dụng bùn đáy ao cá tra nuôi thâm canh cùng
với xác bã thực vật có sẵn nhƣ rơm rạ, bèo lục bình, bổ sung nấm Trichoderma sp.
và khoáng apatit để sản xuất phân hữu cơ vi sinh đạt tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT
(TCVN 6169:1996) về pH, độ ẩm, tỉ lệ C/N, hàm lƣợng P dễ tiêu và mật số tế bào
vi sinh vật có ích (>106 tế bào/g phân).
1.3.3. Hiện trạng bùn thải đô thị của vùng nghiên cứu.
Do quá trình đô thị hóa mạnh mẽ từ năm 1990 đến nay, phần lớn các sông hồ
Hà Nội đều rơi vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Sông Tô Lịch, trục tiêu thoát
nƣớc thải chính của thành phố, hàng ngày phải tiếp nhận khoảng 150.000 m³.
Tƣơng tự, sông Kim Ngƣu nhận khoảng 125.000 m³ nƣớc thải sinh hoạt mỗi ngày.
Sông Lừ và sông Sét trung bình mỗi ngày cũng đổ vào sông Kim Ngƣu khoảng
110.000 m³ [24]. Lƣợng nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp này đều có hàm lƣợng
hóa chất độc hại cao. Các sông mƣơng nội và ngoại thành, ngoài vai trò tiêu thoát
nƣớc còn phải nhận thêm một phần rác thải của ngƣời dân và chất thải công nghiệp.
Những làng nghề thủ công cũng góp phần vào gây nên tình trạng ô nhiễm này.
Hà Nội mỗi ngày có tới khoảng 500.000m3 nƣớc thải, trong đó 400.000m
3 là
nƣớc thải sinh hoạt. Hà Nội có tổng cộng 4 trạm xử lý nƣớc thải là trạm xử lý Trúc
Bạch, công suất 2300 m3/ngđ, trạm xử lý Kim Liên công suất 3.700 m
3/ngđ, nhà
máy xử lý nƣớc thải Bắc Thăng Long – Vân Trì, công suất 42.000 m3/ngđ, nhà máy
xử lý nƣớc thải Yên Sở, công suất 200.000m3/ngđ, mới đi vào hoạt động từ tháng
5/2013. Tuy nhiên các nhà máy này mới tham gia xử lý đƣợc 5-7% lƣợng nƣớc thải
ra một ngày đêm của cả thành phố, khối lƣợng nƣớc thải còn lại đƣợc xả thẳng ra
nguồn tiếp nhận. Lƣợng bùn thải trung bình của các trạm xử lý hiện nay vào khoảng
20 tấn/ ngày đêm [8, 32].
Hiện tại, Cty TNHH MTV Thoát nƣớc Hà Nội đảm nhiệm công tác thu gom,
và quản lý, xử lý khối lƣợng bùn thải đô thị Hà Nội nhƣng đơn vị mới chỉ dừng lại
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
30
ở mức độ thu gom bùn thải trong quá trình nạo vét hệ thống mƣơng thoát nƣớc,
sông hồ. Khối lƣợng nạo vét hàng năm là khá lớn [8], cụ thể:
- Tổng khối lƣợng bùn nạo vét thủ công từ hệ thống cống rãnh và bằng cơ
giới thông qua trạm cân điện tử đƣợc thực hiện tại bãi đổ bùn Yên Sở và Kiêu Kỵ
vào khoảng167.200 tấn.
- Khối lƣợng bùn vận chuyển từ các nhà máy xử lý nƣớc thải hàng năm là:
2.140 tấn, cụ thể: Nhà máy xử lý nƣớc thải Kim Liênlà 600 tấn/năm;Nhà máy xử lý
nƣớc thải Trúc Bạch là 700 tấn/năm và Nhà máy xử lý nƣớc thải Bắc Thăng Long –
Vân Trì là 840 tấn/năm.
Với khối lƣợng bùn thải đô thị hàng năm của Tp Hà Nội nhƣ trên là khá lớn.
Nếu chỉ thu gom, vận chuyển về các bãi đổ và xử lý đơn giản là chôn lấp và phun
thuốc diệt muỗi nhƣ công ty TNHH MTV thoát nƣớc Hà Nội đang thực hiện thì vấn
đề ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh là khá rõ ràng. Vì vậy bùn thải đô thị cần
phải đƣợc thu gom, vận chuyển và tái chế một cách có hiệu quả tránh lãng phí tài
nguyên và gây ô nhiễm môi trƣờng.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
31
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc, bùn từ các nhà máy
xử lý nƣớc thải,trầm tích sông hồ; trầm tích Hồ Ba Mẫu và cây rau cải ngọt
(Brassica integrifolia).
Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các vị trí lấy mẫu nghiên cứu
- Trầm tích đƣợc lấy tại 10 địa điểm: sông Tô Lịch (khu vực cầu Khƣơng
Đình (B1), đập Thịnh Liệt (B2), cầu Nguyễn Khánh Toàn (B3), cầu Trung Hoà
(B4), khu đô thị Bắc Linh Đàm (B5) và cầu Lủ (B6)); sông Nhuệ (khu vực cầu
Trắng (B7) và cầu Mậu Lƣơng (B8)); hồ Ba Mẫu (B9) và hồ Văn Quán (B10).
- Bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt đô thị đƣợc lấy tại 10 điểm
trên các trục đƣờng: Lê Văn Lƣơng kéo dài (B11), Trần Duy Hƣng (B12), Trƣờng
Chinh (B13), 264 Láng (B14), Nguyễn Tuân – Nguyễn Trãi (B15), KĐT Yên Hoà
(B16), Võ Thị Sáu (B17), Kim Mã (B18), Trƣơng Định (B19), Đỗ Đức Dục (B20).
- Bùn thải từ nhà máy xử lý nƣớc thải(XLNT) của Tp Hà Nội đƣợc lấy tại 2
nhà máy: Nhà máy XLNT Yên Sở (B21)và Nhà máy XLNT Kim Liên (B22).
Các vị trí lấy mẫu nghiên cứu đƣợc thể hiện trong Bảng 2.1 và Hình 2.1;
Hình 2.2 nhƣ sau:
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu bùn thải đô thị trên địa bàn Hà Nội
STT Mẫu bùn Vị trí lấy mẫu
1 B1 N: 21° 0'0,90 E: 105°49'6,80
2 B2 N: 20°57'40,21 E: 105°48'51,81
3 B3 N: 21° 2'3,12 E: 105°48'16,52
4 B4 N: 21° 1'13,61 E: 105°48'4,20
5 B5 N: 20°58'10,35 E: 105°49'28,92
6 B6 N: 20°58'46,27 E: 105°49'13,96
7 B7 N: 20°58'37,09 E: 105°46'47,47
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
32
Hình 2.1. Vị trí lấy mẫu trầm tích sông, hồ trên địa bàn Tp Hà Nội
8 B8 N: 20°57'33,94 E: 105°47'27,55
9 B9 N: 21° 0'42,86 E: 105°50'26,66
10 B10 N: 20°58'28,32 E: 105°47'30,89
11 B11 N: 20°59'26,03 E: 105°46'41,34
12 B12 N: 21° 0'50,43 E: 105°47'53,61
13 B13 N: 21° 0'4,03 E: 105°49'48,02
14 B14 N: 21° 0'33,87 E: 105°48'49,21
15 B15 N: 20°59'41,22 E: 105°48'24,53
16 B16 N: 21° 1'25,58 E: 105°47'15,63
17 B17 N: 21° 0'30,76 E: 105°51'4,96
18 B18 N: 21° 1'53,63 E: 105°49'9,76
19 B19 N: 20°59'19,01 E: 105°50'50,16
20 B20 N: 21° 0'26,37 E: 105°46'53,32
21 B21 N: 20°53'12,02 E: 105°40'32,13
22 B22 N: 21° 0'53,72 E: 105°55'3,57
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
33
Hình 2.2. Vị trí lấy mẫu bùn thải từ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt đô thịvà
từ nhà máy xử lý nước thải trên địa bàn Tp Hà Nội
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành thí nghiệm trồng rau trong chậu vại
Thí nghiệm trồng rau đƣợc tiến hành từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 10 năm
2013.
- Tháng 6: Lấy bùn về ủ kỵ khí và phân tích các chỉ tiêu hóa lý, KLN, VSV
- Tháng 7: Mua sắm các vật dụng, chuẩn bị đất trồng (phơi khô, tán nhỏ);
mua hạt giống và bố trí nơi trồng rau thí nghiệm.
- Tháng 8 + 9: Tiến hành trồng rau trong chậu vại tại nhà riêng thuộc phƣờng
Đồng Tâm, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tháng 10: Đánh giásự sinh trƣởng, phát triển của rau cải ngọt (số lá,chiều
rộng lá, chiều cao thân); xác định các tính chất hóa lý của đất trong các chậu thí
nghiệm (pH; độ ẩm; %C; hàm lƣợng N, P, K tổng số, KLN) và xác định hàm lƣợng
KLN trong rau cải ngọt.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tiến hành thu thập các số liệu, dữ liệu, thông tin liên quan đến nội dung
nghiên cứu. Các nguồn tài liệu, dữ liệu đƣợc thu thập từ: các văn bản của các bộ
ngành liên quan, thƣ viện trƣờng Đại học KHTN, các bài báo trên các tạp chí khoa
học, các trang web về môi trƣờng...
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa
- Điều tra và khảo sát thực địa xác định nguồn bùn thải đô thị.
- Xác định vị trí lấy mẫu bùn thải.
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Lấy và xử lý mẫu bùn
Mẫu bùn đƣợc lấy trong ngày và đánh kí hiệu mẫu theo ngày, địa điểm và
đối tƣợng phân tích. Mẫu đƣợc lấy và bảo quản theo TCVN 6663-15: 2004, (ISO
566715:1999), Nghị định số 154/2003/NĐ-CP. Sau khi lấy mẫu về lấy một lƣợng
thích hợp đựng vào túi nylon sạch mang đi phân tích các chỉ tiêu hóa lý, KLN và
VSV.
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
- Các tính chất lý – hóa cơ bản của bùn đƣợc phân tích tại phòng thí nghiệm
Phân tích môi trƣờng;phòng thí nghiệm Bộ môn Thổ nhƣỡng & Môi trƣờng đất,
Khoa môi trƣờng, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc Gia Hà Nộivà
VSV đƣợc gửi đi phân tích tại Khoa Sinh học, Đại học KHTN.
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Phƣơng pháp phân tích
pHH2O và pHKCl - Đo bằng pH meter STARTER 3000
Hàm lƣợng cacbon (C) % Phƣơng pháp Walkley-Black
Xác định độ ẩm % Phƣơng pháp trọng lƣợng
Nts % Phƣơng pháp Kjeldahl
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
35
Pts % Phƣơng pháp so màu xanh Molipden
Kts % Xác định bằng phƣơng pháp quang phổ phát
xạ trên máy AAS-6800, Shimazdu, Nhật Bản
KLN (Cu, Zn, Pb, Cd,
Hg) mg/kg
Xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử (AAS-6800, Shimazdu, Nhật)
Xác định vi sinh vật CFU/g PP đếm số khuẩn lạcphát triển trên môi
trƣờng thạch
Phương pháp ủ bùn thải làm phân bón
+ Phân bùn 1 (PB1)
Bùn tƣơi đƣợc lựa chọn từ mẫu bùn phù hợp nhất để sản xuất phân bónđem
về phòng thí nghiệm và tiến hành ủ kỵ khí (ủ nóng) 10 kg bùn thải. Trong quá trình
ủ có sử dụng thêm chế phẩm EM (Tỷ lệ phối trộn với bùn thải là 100g/10kg bùn
thải).
- Quy trình ủ PB1 nhƣ sau: Cho một lớp bùn dày 5cm vào trong túi nylon
dày rồi rắc một ít chế phẩm EM,tiếp tục phủ tiếp một lớp bùn lên trên, các bƣớc tiếp
theo đƣợc tiến hành tƣơng tự cho đến khi hết 100g chế phẩm EM và 10 kg bùn thải.
Cột miệng túi nylon lại rồi cho vào thùng xốp có nắp đậy.
- Thời gian ủ kỵ khí là 30 ngày.
- Nhiệt độ túi ủ: 45 – 55oC
+ Phân bùn 2 (PB2)
- Cho10 kg bùn tƣơi vào túi nylonrồi ủ kỵ khí(không sử dụng thêm chế phẩm
EM).Cột miệng túi nylon lại rồi cho vào thùng xốp có nắp đậy
- Thời gian ủ kỵ khí là 30 ngày.
- Nhiệt độ túi ủ: 30 – 40oC
+ Phân bùn 3 (PB3)
Bùn thải đƣợc lựa chọn từ mẫu bùn phù hợp nhất để sản xuất phân bón đem
phơi khô tự nhiên và dã nhỏ sau đó đƣợc sử dụng làm phân bón.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
36
Phương pháp bón phân cho rau cải ngọt
Bùn thải đƣợc chọn lựa (PB1)sau khi ủ đƣợc phối trộn với phân bón hóa học
để chế tạo thành phân bón hữu cơ khoáng đạt tỷ lệ N:P:K = 3:5:2. Sau đó đem bón
lót cho rau cải ngọt. Quy trình bón phân đƣợc thực hiện nhƣ sau: Mỗi chậu thí
nghiệm cân 1,5 kg đất và trộn đều với các tỷ lệ phân bón khác nhau (nhƣ các công
thức thí nghiệm đã bố trí ởBảng 2.3), sau đó cho vào chậu vại và tiến hành tƣới ẩm
cho đất. Gieo đều vào mỗi chậu thí nghiệm 25 hạt cải ngọt rồi phủ một lớp đất ẩm
mỏng (khoảng 0,2 cm) lên trên.
Phương pháp bố trí thí nghiệm trồng rau trong chậu vại
Cho 1,5 kg đất (đã đƣợc giã nhỏ, phơi khô và loại bỏ xác thực vật, các chất
lẫn khác) vào mỗi chậu thí nghiệm và sau đó trộn đều phân bùn với các tỉ lệ khác
nhau theo 9 công thức ở bảng 2.3 (mỗi công thức đƣợc nhắc lại 3 lần). Gieo vào
mỗi chậu 25 hạt cải ngọt và tiến hành quan sát sự nảy mầm, đếm số lá, đo chiều cao
thân từ mặt đất và chiều rộng lá của mỗi công thức theo từng giai đoạn sinh trƣởng.
Bảng 2.3. Bố trí các công thức thí nghiệm
STT Công thức Nội dung Tỷ lệ bón phân
1 CT1 Đối chứng (ĐC gồm 1,5 kg đất) 0g/1kg đất
2 CT2 ĐC + 7,5g PB1 5g/1kg đất
3 CT3 ĐC + 15 g PB1 10g/1kg đất
4 CT4 ĐC + 22,5 g PB1 15g/1kg đất
5 CT5 ĐC + 30 g PB1 20g/1kg đất
6 CT6 ĐC + 37,5 g PB1 25g/1kg đất
7 CT9 ĐC + 45g PB1 30g/1kg đất
8 CT7 ĐC + 22,5 g PB2 15g/1kg đất
9 CT8 ĐC + 22,5g PB3 15g/1kg đất
Ghi chú:
+ PB1: Bùn sau khi ủ kỵ khí với chế phẩm EM được phối trộn thêm phân N,P, K
+ PB2: Bùn sau khi ủ kỵ khí (không có chế phẩm EM) và không phối trộn thêm
phân N,P, K.
+ PB3: Bùn để phơi khô tự nhiên và không phối trộn thêm phân N,P, K
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
37
Theo dõi sinh trưởng của rau cải ngọt theo thời gian
- Sau 10 ngày theo dõi sự nảy mầm của hạt, đếm số lá và đo chiều cao thân
rau từ mặt đất.
- Sau 20 ngày tiến hành đo đạc các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của cây:số
lá, chiều cao thân,chiều rộng lá.
- Sau 30 ngày tiến hành đo đạc các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của cây cải
ngọt (chiều cao thân, chiều rộng lá, tổng sinh khối) và xác định các tính chất hóa lý
của đất trong các chậu thí nghiệm (pH; độ ẩm; %C; hàm lƣợng N, P, K tổng số và
hàm lƣợng các kim loại nặng).Xác định hàm lƣợng KLN trong rau cải ngọt. Kết quả
phân tích lấy giá trị trung bình của 3 lần lặp lại.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng Excel
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý thống kê và mô tả số liệu. Trên cơ sở đó
phục vụ cho so sánh, phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu..
2.2.5. Phương pháp so sánh
Các kết quả có đƣợc đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hànhliên
quan của Việt Nam.
2.3. Nguyên liệu và dụng cụ thực nghiệm
Bùn thải
Bùn thải đƣợc lựa chọn từ mẫu bùn phù hợp nhất để sản xuất phân bón rồi
chế tạo thành 3 loại phân bùn khác nhau: PB1, PB2 và PB3.
Chế phẩm EM
+ Nơi sản xuất: Viện vi sinh vật và Công nghệ sinh học – Đại học Quốc gia
Hà Nội.
+ Thành phần: Trong chế phẩm có nhiều VSV nhƣ: Bacillus thuringiensis;
Bacillus lichenìormis;Bacillus subtilis;Lactobaccillus sp với số lƣợng từng VSV là
≥ 1010
mg/1g.
+ Vai trò: Chế phẩm EM có vai trò khử mùi, diệt trứng giun sán ký sinh,
trứng ruồi, muỗi và các vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh. Có khả năng phân hủy
nhanh các chất hữu cơ thành chất mùn.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
38
+ Tỷ lệ phối trộn với bùn thải: 100g/10kg bùn thải(theo hướng dẫn của Viện
vi sinh vật và Công nghệ sinh học – Đại học Quốc gia Hà Nội).
Đất
Đất dùng trong thí nghiệm đƣợc lấy từ ruộng trồng màu tại xã Phù Đổng,
huyện Gia Lâm. Vị trí (N: 2103’6,84” E: 105056’55,01”).
Hạt giống rau
Thí nghiệm đƣợc tiến hành với rau cải ngọt Quảng Phủ (Trung Quốc): Là
giống chín sớm, ngắn ngày, sinh trƣởng nhanh, chịu nhiệt, chịu úng tốt, khả năng
kháng bệnh cao nên trồng đƣợc quanh năm, vụ chính là vụ Đông Xuân. Nhiệt độ
thích hợp là 16 – 35oC. Lƣợng giống gieo: 8-10g/100m
2, bẹ lá màu xanh nhạt, phiến
lá màu xanh sáng. Thời gian gieo đến khi thu hoạch: 30 ngày, năng suất: 30-40
tấn/ha.
Nước tưới rau
Nƣớc dùng trong thí nghiệm là nƣớc cấp sinh hoạt (nƣớc máy) của Công ty
Cổ phần cấp thoát nƣớcVĩnh Phúc.
Chậu vại
Chậu vại dùng trong thí nghiệm trồng rau cải ngọt có kích thƣớc nhƣ
sau:chiều cao 12 cm, đƣờng kính miệng 20 cm, đáy 10 cm.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
39
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích mẫu bùn thải đô thị tại Hà Nội
Luận văn tiến hành khảo sát và lấy mẫu bùn thải đô thị trên địa bàn Hà Nội
tại 22 địa điểm, trong đó có 10 mẫu là trầm tích đáy sông, hồ; 10 mẫu là bùn thải từ
hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt đô thị và 2 mẫu là bùn từ các nhà máy xử lý nƣớc
thải. Kết quả phân tích tính chất lý hóa, kim loại nặng và vi sinh vật của bùn thải đô
thị trên địa bàn Hà Nội đƣợc trình bày trong Bảng 3.1
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
40
Bảng 3. 1. Bảng kết quả phân tích bùn thải đô thị trên địa bànHà Nội
STT Ký hiệu
mẫu
Độ
ẩm
(%)
pHH2O %CHC %N %
P2O5
%
K2O
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
Cd
(mg/kg)
E.Coli
(CFU/g)
Salmonella
(CFU/g)
Clostridium
perfrigens
(CFU/g)
1 B1 8,87 7,46 9,17 0,31 1,89 0,90 53,84 2027,19 12,25 28.102 2.10
3 10
2 B2 1,91 7,53 5,27 0,17 2,04 0,66 39,58 1667,81 5,84 37. 102 26. 10
2 16
3 B3 7,23 7,41 3,90 0,43 2,78 0,90 266,26 1161,1 6,62 9. 102 19. 10
2 5
4 B4 3,12 7,63 10,34 0,69 2,55 1,04 64,09 2121,5 15,84 22. 102 31. 10
2 7
5 B5 2,59 7,43 7,61 0,35 1,54 0,92 63,73 2045,6 4,93 4.103 40.10
3 5
6 B6 2,48 7,48 11,51 0,59 3,96 1,18 32,27 1872,42 6,69 4.103 40.10
3 8
7 B7 14,01 7,26 14,24 0,70 2,21 0,92 61,51 1796,53 7,32 3. 103 40.10
3 0
8 B8 14,19 7,5 6,83 0,24 2,30 1,36 42,79 1462,26 3,24 15. 102 4. 10
3 8
9 B9 4,97 7,53 19,11 0,38 1,56 1,27 148,7 13,34 5,42 13. 102 17. 10
2 3
10 B10 7,20 7,36 11,90 0,49 2,44 1,44 44,21 2282,77 5,84 4.103 40.10
3 7
11 B11 9,69 7,66 16,18 0,504 0,34 0,92 81,69 2309 4,79 12. 102 21. 10
2 0
12 B12 10,41 7,69 11,7 0,154 1,01 0,68 61,15 2178,97 3,38 6. 102 15. 10
2 6
13 B13 4,34 7,9 6,24 0,182 0,80 0,71 38,51 992,39 4,08 4.102 5. 10
2 12
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
41
14 B14 17,69 7,46 14,43 0,644 2,94 0,66 81,45 2342,29 3,43 13. 102 4. 10
3 8
15 B15 2,5 7,88 8,58 0,154 0,63 0,92 57,05 2040,21 7,18 7. 102 40.10
3 7
16 B16 7,30 7,41 11,50 0,154 1,26 1,07 35,74 1275,13 3,17 4. 102 40.10
3 52
17 B17 7,62 7,27 5,65 0,168 1,87 0,50 83,08 1909,31 3,59 5. 102 40.10
3 15
18 B18 6,05 7,77 8,58 0,154 0,78 0,59 21,48 973,04 5,94 5. 102 40.10
3 5
19 B19 6,82 7,45 5,46 0,224 1,22 0,39 56,43 1501,32 5,49 13. 103 40.10
3 10
20 B20 1,58 7,61 8,19 0,308 3,57 0,95 30,13 1744,63 21,06 4.103 40.10
3 7
21 B21 11,11 7,1 38,22 1,162 16,09 0,48 51,7 2258,4 5,35 31. 102 40.10
3 0
22 B22 22,22 5,79 28,86 2,408 5,50 1,16 131,48 2380,61 8,38 43. 102 40.10
3 6
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
42
Nhìn vào bảng kết quả trên nhận thấy:
+ Độ ẩm của các mẫu bùn thải đô thị đều phù hợp với định lƣợng bắt buộc
trong phân bón của TT 36/2010/BNNPTNT (độ ẩm không vƣợt quá 25%) [3].
+ Giá trị pH trong 22 mẫu bùn thải đô thị đa số thuộc mức trung tính (pH =
6,6-7,5) và mức kiềm yếu (pH = 7,6-8,0). Chỉ riêng mẫu bùn thải của NM xử lý
nƣớc thải Kim Liên (B22) là ở mức chua ít (pH = 5,79).
+ Hàm lƣợng chất hữu cơ trong các mẫu bùn thải đô thị đa số ở mức
khá(%CHC >8)[4]. Các mẫu bùn thảiB2, B3, B5, B8, B13, B17, B19 là ở mức trung
bình. Tuy nhiên, chỉ có 4 mẫu bùnthải B9, B11, B21 và B22 là có hàm lƣợng các
chất hữu cơ phù hợp với định lƣợng bắt buộc trong phân bón tại TT
36/2010/BNNPTNT (%CHC 15%).Trong 4 mẫu trên thì hàm lƣợng chất hữu cơ
trong bùn cao nhất ở mẫu B21 (Nhà máy XLNT Yên Sở)có %CHC là 38,22%.
+ Nhìn chung, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng Nts, Pts và Kts của các mẫu
bùn thải ở mức cao và hầu nhƣ đều thuộc loại khá khi sử dụng làm phân bón
(Nts>0,3%, Pts>0,46%, Kts>0,24) [4].
+ Kết quả phân tích cũng cho thấy hàm lƣợng kim loại nặng trong cácmẫu
bùn thải khá cao. Bùn thải từ các nhà máy XLNTcó hàm lƣợng kim loại nặng cao
nhất (bùn từ Nhà máy XLNT Kim Liên có hàm lƣợng Cu, Zn, Cd lần lƣợt
là:131,48mg/kg : 2380,61mg/kg : 8,38mg/kg).
+ Mật độ vi sinh vật gây hại trong bùn từ hệ thống cống rãnh trong Tp Hà
Nội và bùn từ các nhà máy XLNTthấp. Bùn từ nạo vét sông hồ có mật độ vi sinh vật
gây hại khá cao. Đây cũng là kết quả đặc trƣng của sông hồHà Nội (90% sông hồ
của TpHà Nội đang bị ô nhiễm nghiêm trọng) [32].
3.2. Đánh giá khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón
Nhƣ đã nhận xét ở trên, trong tất cả 22 mẫu bùn thải đô thị trên địa bàn Hà
Nội thì chỉ có 4 mẫu bùn thải B9 (bùn hồ Ba Mẫu), B11(đƣờng Lê Văn Lƣơng kéo
dài), B21(bùn NM Yên Sở) và B22 (bùn NM Kim Liên) là có hàm lƣợng các chất
hữu cơ phù hợp để sản xuất phân bón theo quy định tại TT 36/2010/BNNPTNT với
các thông số nhƣ trình bày ở bảng 3.2 dƣới đây.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
43
Bảng 3.2. Hàm lượng các chất dinh dưỡng, KLN, vi sinh vật trong 4 mẫu
bùn thải đô thị phù hợp để sản xuất phân bón
STT
Ký
hiệu
mẫu
%
CHC %Nts
%
P2O5ts
%
K2Ots
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
Cd
(mg/kg)
E.Coli
(CFU/g)
Salmonella
(CFU/g)
Clostridium
perfrigens
(CFU/g)
1 B9 19,11 0,38 1,56 1,27 148,7 13,34 5,42 13. 102 17. 10
2 3
2 B11 16,18 0,504 0,34 0,92 81,69 2309 4,79 12. 102 21. 10
2 0
3 B21 38,22 1,162 16,09 0,48 51,7 2258,4 5,35 31. 102 40.10
3 0
4 B22 28,86 2,408 5,50 1,16 131,48 2380,61 8,38 43. 102 40.10
3 6
Trong 4 mẫu bùn trên nhận thấy:
+ Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong bùn thải từ các nhà máy XLNT
(B21, B22) khá cao, cao nhất là ở mẫu B21 (%CHC là 38,22%)và thấp nhất ở mẫu
B11 (%CHC chỉ có 16,18%).
+ Hàm lƣợng Nts, Pts và Ktscao nhất ở mẫu B21và thấp nhất ở mẫu B11.
+Hàm lƣợng kim loại nặng trong mẫu bùn từ các nhà máy XLNT (B21, B22)
khá cao, đặc biệt là hàm lƣợng Cd khá cao ở 2 mẫu B21, B22 lần lƣợt là 5,35
mg/kg; 8,38 mg/kg).
+ Hàm lƣợng vi sinh vật gây hại trong 4 mẫu trên khá cao,ở mẫu B21số
lƣợng các vi sinh vật đều cao, vi khuẩn Salmonella tìm thấy ở 4 mẫu với mật độ khá
dày nhiều nhất là ở mẫu B21, B22 (40.103CFU/g).
Sau khi đối chiếu với các quy định về sản xuất phân bón hữu cơ khoáng quy
định tại Thông tƣ số 36/2010/TT-BNNPTNTthấy rằng mẫu bùn B9 (trầm tích đáy
hồ Ba Mẫu) là phù hợp nhất khi sử dụng làm phân bón. Vì vậy luận văn chọn bùn
thải lấy tạihồ Ba Mẫu (B9) đểchế tạothành 3 loại phân bùn khác nhau PB1, PB2 và
PB3 rồi đembón cho rau cải ngọt.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
44
3.3. Một số tính chất lý, hoá và sinh học của bùn thải hồ Ba Mẫu trƣớc và sau
khi ủ
Luận văn tiến hành lấy mẫu bùn hồ Ba Mẫu đem phân tích một số chỉ tiêu và
ủ kỵ khí 30 ngày rồi phân tích các chỉ tiêu hóa lý, KLN, VSV của bùn thải sau ủ.
Kết quả phân tích đƣợc trình bày trong Bảng 3.3
Bảng 3.3. Một số tính chất của bùn thải hồ Ba Mẫu trước và sau khi ủ
TT Thông số Đơn vị Trƣớc ủ Sau ủ TT 36/2010
/BNNPTNT PB1 PB2
1. pH - 7,38 7,12 7,23 5-7
2. CHC % 19,11 24,96 20,48 15
3. N tổng số % 0,380 0,31 0,33 2,5
4. P2O5 tổng số % 1,56 1,34 1,41 -
5. K2O tổng số % 1,27 1,16 1,07 -
6. Cu tổng số mg/kg 148,7 114,7 86,55 -
7. Zn tổng số mg/kg 13,34 14,21 15,78 -
8. Cd tổng số mg/kg 5,42 2,347 2,379 2,5
9. Pb tổng số mg/kg 42,51 54,46 43,03 ≤ 300
10. Hg tổng số mg/kg KPH KPH KPH 2
11. E.coli CFU/g 13. 102 0 12 -
12. Salmonella CFU/g 17. 102 0 10 KPH
13. Clostidium
perfringens CFU/g 3 0 0 -
Kết quả trong Bảng 3.3 cho thấy:
+Giá trị pH của phân bùn đƣợc sử dụng trong thí nghiệm trƣớc và sau khi ủ
đều ổn định và ở mức trung tính.
+ Hàm lƣợng CHC trƣớc và sau khi ủ cao (đạt giá trị cao nhất là 24,96%,
ứng với mẫu PB1 sau khi ủ 30 ngày với chế phẩm E.M), phù hợp với định lƣợng bắt
buộc trong phân bón hữu cơ khoáng tại TT 36/2010/BNNPTNT.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
45
+ Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng Nts, Pts và Kts của 2 mẫu phân bùn ủ ở
mức cao và đều thuộc loại khá khi sử dụng làm phân bón (Nts>0,3%, Pts>0,46%,
Kts>0,24) [4].
+ Nhìn chung, hàm lƣợng KLN trong các mẫu bùn nghiên cứu đều nằm trong
giới hạn khi đƣợc sử dụng để làm phân bón (Cu <704 mg/kg; Zn <2550 mg/kg; Cd
<12 mg/kg) [14]. Kim loại Hg đều không phát hiện ở các mẫu thí nghiệm.
+ Số lƣợng các vi khuẩn gây bệnh đã giảm mạnh trong 2 mẫu bùn sau khi ủ,
trong mẫu PB2 (số lƣợng vi khuẩn E.coli giảm còn 12; Salmonella 10 và
Clostridium là không phát hiện) còn tại mẫu phân bùn PB1 số lƣợng các vi khuẩn
gây bệnh (E.coli; Salmonella và Clostridium) đều không phát hiện do trong quá
trình ủ có sử dụng thêm chế phẩm EMvà nhiệt độ túi ủ lên tới 55oC.
Xác định hàm lượng phâncần bổ sung
Theo quy định tại Thông tƣ số 36/2010/TT-BNNPTNTthì định lƣợng bắt
buộc trong phân bón hữu cơ khoáng là: hàm lƣợng hữu cơ tổng số (% CHC) 15%
và tổng hàm lƣợng Nts+P2O5hh + K2Ohh8% [3]. Dựa vào kết quả phân tích hàm
lƣợng các chất dinh dƣỡng đã có trong bùn thải hồ Ba mẫu sau khi ủ kỵ khí, tiến
hành bổ sung phân N, P, K cho PB1, cụ thể:phối trộn thêm 0,274 kg phân đạm urê
(CO(NH2)2)chứa 46%N; 0,795 kg phân điamonium phốt phát ((NH4)2HPO4) chứa
18%N và 46% P2O5 và 0,168 kg phân sunphat kali (K2SO4) chứa 50% K2Ođể có thể
đạt đƣợc phân bón hữu cơ khoáng có tỷ lệ % khối lƣợng N,P,K là 3:5:2.Lƣợng phân
NPK phối trộn thêm đƣợc tính cụ thể ở Bảng 3.4
Bảng 3.4.Tính toán lượng phân NPK cần bổ sung vào PB1 sau ủ
Chỉ tiêu
Hàm lƣợng
trong bùn
sau ủ (%)
Công thức tính (cho 100kg bùn)
(SX Phân hữu cơ NPK: 3-5-2)
Hàm lƣợng phân
cần bổ sung (kg)
Nts 0,31 {3- {(7,95 x 18)/100 + 0,31}} x
100/46 2,74
P2O5ts 1,34 (5 – 1,34) x 100/46 7,95
K2Ots 1,16 (2 - 1,16) x 100/50 1,68
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
46
Với 100kg bùn có hàm lƣợng Nts: P2O5ts: K2Ots lần lƣợt là 0,31:1,34:1,16
muốn sản xuất phân hữu cơ NPK 3-5-2 thì cần bổ sung thêm hàm lƣợng phân N, P,
K lần lƣợt là 2,74 kg – 7,95 kg – 1,68 kg. Vậy với 10kg bùn thì lƣợng phân NPK
cần bổ sung sẽ là 0,274 kg phân đạm urê; 0,795 kg phân điamonium phốt phát và
0,168 kg phân sunphat kali.
3.4. Kết quả phân tích hàm lƣợng chất dinh dƣỡng, KLN trong đất trồng rau
Kết quả phân tích một số tính chất của đất lấy từ ruộng trồng màu tại xã Phù
Đổng, huyện Gia Lâm, Tp Hà Nộinhƣ sau: Đất có dung trọng 1,29 g/cm3 (là đất
chặt theo thang đánh giá của Katrinski), pHKCl = 6,41 gần trung tính, %CHC:
1,846% ở mức trung bình; N tổng số 0,141% ở mức trung bình, P2O5 tổng số
0,137% ở mức giàu và K2O tổng số 0,981% ở mức trung bình theo thang đánh giá.
Kết quả phân tích KLN trong đất sử dụng trồng rau thí nghiệm đƣợc trình
bày trong Bảng 3.5
Bảng 3.5. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng rau thí nghiệm
STT Chỉ tiêu Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
Cd
(mg/kg)
1 Đất trồng 9,23 48,63 101,35 1,96
QCVN 03:2008/BTNMT 50 70 200 2
Đất nền lấy ở đồng ruộng xa khu dân cƣ, xung quanh không có khu công
nghiệp hay nhà máy nào, vị trí nơi lấy đất không tiếp nhận nguồn nƣớc thải nào. Kết
quả phân tích KLN trong đất cho thấy hàm lƣợng kim loại nặng trong đất trồng rau
đềunằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03:2008/BTNMT, đối với đất nông
nghiệp.
3.5. Sự sinh trƣởng và phát triển của rau cải ngọt sau 30 ngày gieo trồng
Sự sinh trƣởng và phát triển của cây rau cải ngọt đƣợc bón 3 loại phân bùn
PB1, PB2 và PB3 với các tỷ lệ phân khác nhau đƣợc trình bày trong Bảng 3.6
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
47
Bảng 3.6. Kết quả xác định sự sinh trưởng và phát triển của rau cải sau 30 ngày
gieo trồng
STT Công
thức
Kết quả sau 10 ngày Kết quả sau 20 ngày Kết quả sau 30 ngày
Tỷ lệ
nảymầm
(%)
Số
lá
rau
(lá)
Chiều
cao
TB
(cm)
Số
lá
rau
(lá)
Bề
rộng
của
lá
rau
(cm)
Chiều
cao TB
(cm)
Bề
rộng
của
lá rau
(cm)
Chiều
cao
TB
(cm)
Sinh
khối
của rau
(g/10cây)
1 CT1 96 3 4,5 6 2 9,5 2,5 13,5 13
2 CT2 76 3 5,5 5 2,1 10,5 2,5 15 17
3 CT3 80 3 5 5 2,3 11,5 2,7 15,2 21
4 CT4 68 3 6 6 2,5 12 3,3 15,5 35
5 CT5 52 3 4,5 5 2,9 13 3,6 16 43
6 CT6 52 3 6 6 3,1 13,2 4,2 18 57
7 CT9 68 3 5,7 5 3,2 14,5 4,1 19 68
8 CT7 68 3 4,2 5 2,2 13 3,1 15,2 26
9 CT8 50 3 3,5 4 1,8 10 2,6 13,6 15
Hình 3.1. Sự phát triển của rau cải ngọt sau 30 ngày trồng
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
48
Nhận xét:
+ Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống: Tỷ lệ nảy mầm giảm mạnh tại các công thức
thí nghiệm có bổ sung phân bùn (CT2 đến CT9), giảm 16 đến 46% (ứng với công
thức CT3 và CT8) so với công thức đối chứng (CT1). Tỷ lệ nảy mầm của rau trong
các công thức có bón phân không cao cho thấy rằng ngoài yếu tố do hạt giống ra thì
tỷ lệ nảy mầm của rau cũng bị ảnh hƣởng bởi hàm lƣợng kim loại nặng trong đất
trồng.
+ Số lá rau không chênh lệch nhiều ở các công thức qua 3 giai đoạn, chỉ có 3
công thức CT1, CT4 và CT6 số lá rau nhiều nhất (6 lá sau 20 ngày gieo hạt).
+ Sự sinh trưởng của rau cải ngọt về chiều cao rau:
Hình 3.2. Sự sinh trưởng của rau cải ngọt về chiều cao rau
- Sau 10 ngày rau phát triển chậm về chiều cao trung bìnhnhƣng phát triển
đồng đều ở các công thức. Ở CT8 cây rau phát triển chậm nhất, chiều cao trung
bình chỉ đạt đƣợc 3,5 cm. Ở CT4 và CT6 cây phát triển tốt hơn về chiều cao trung
bình (cao 6cm).
- Sau 20 ngày trồng, rau phát triển mạnh mẽ về chiều cao thân, chiều cao
thân rau tăng hơn 2 lần ở tất cả các công thức. Ở CT7 rau phát triển mạnh nhất,
chiều cao thân rau tăng gấp 3 lần so với rau sau 10 ngày trồng. Rau ở CT2 phát triển
chậm nhất về chiều cao thân, chỉ tăng gấp 1,9 lần so với rau sau 10 ngày trồng. CT1
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT9 CT7 CT8
Ch
iều
cao
rau
(cm
)
Các công thức TN
SỰ SINH TRƢỞNG CỦA RAU CẢI NGỌT VỀ CHIỀU
CAO THÂN
Chiều cao TB sau 10 ngày
Chiều cao TB sau 20 ngày
Chiều cao TB sau 30 ngày
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
49
(không bón phân) cây rau phát triển chậm về chiều cao trung bình, sau 20 ngày
trồng chỉ cao đƣợc 9,5 cm. Chứng tỏ sau 20 ngày trồng,tỷ lệ bón phân và chất lƣợng
phân bón đã ảnh hƣởng không nhỏ tới chiều cao thân rau và tăng dần theo tỷ lệ bón
phân (ở CT9 với tỷ lệ bón phân cao nhất, chiều cao trung bình thân rau cũng cao
nhất: cao 14,5cm).
- Sau 30 ngày trồng:Tỷ lệ bón phân ảnh hƣởng mạnh mẽ tới sự phát triển của
cây rau cả về chiều cao thân lẫn bề rộng lá. Sự thay đổi rõ ràng theo từng tỷ lệ bón
phân, với tỷ lệ bón phân (PB1) gấp ba ở CT9 (30g/1kg đất) so với CT3 (10g/1kg
đất) thì chiều cao thân tăng 1,25 lần, bề rộng lá tăng 1,5 lần.
+ Sự sinh trưởng của rau cải ngọt về bề rộng (bề ngang)lá rau:
Hình 3.3. Sự sinh trưởng của rau cải ngọt về bề rộng lá rau
- Sau 10 ngày trồng, ở tất cả các công thức rau phát triển đồng đều về số lá (3
lá) và bề rộng lá cũng ngang nhau, không có sự khác biệt giữa các công thức.
- Sau 20 ngày rau phát triển mạnh mẽ về bề rộng lá, lá rau to dần theo từng tỷ
lệ bón phân.Ở CT8 (phân bùn để khô tự nhiên) cây rau phát triển chậm nhất về bề
rộng lá, chậm hơn cả CT1 (không bón phân bùn). Ở CT6 và CT9 rau phát triển
mạnh nhất về bề rộng lá rau, thấy rằng phân bón ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh
trƣởng của lá rau.
0 1 2 3 4 5
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
CT9
CT7
CT8
Bề rộng TB của lá rau (cm)
Các
cô
ng
thứ
c TN
SỰ SINH TRƢỞNG CỦA RAU CẢI NGỌT VỀ BỀ RỘNG LÁ
Bề rộng TB của lá sau 20 ngày
Bề rộng TB của lá sau 30 ngày
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
50
- Sau 30 ngày trồng: lá rau phát triển rất tốt, lá rau phát triển về bề rộng tăng
dần theotỷ lệ bón phân tăng dần. Ở CT5 và CT6 bề rộng lá rau phát triển không
đồng đều, có lá phát triển đột biến trong cùng một cây. Ở CT5 bề rộng trung bình
của lá là 3,6cm, nhƣng có một số lá bề rộng tới 4,1cm, còn ở CT6 bề rộng trung
bình của lá rau là 4,2 cm nhƣng có lá bề rộng lên tới 5,2cm.
+ Sự sinh trưởng của rau cải ngọt về tổng sinh khối thực vật: Sau 30 ngày
trồng tiến hành xác định tổng sinh khối thực vật của các công thức thí nghiệm cho
thấy tổng sinh khối thực vật tăng dần theo từng tỷ lệ bón phân. Ở CT9 với tỷ lệ bón
phân gấp 2 lần CT4 thì tổng sinh khối thực vật ở CT9 cao hơn CT4 1,9 lần.
Kết luận:
- Bảng 3.6 cho thấy, chiều cao của cây rau cải sau 20 và 30 ngày gieo trồng
tại các công thức từ CT2 đến CT9 đều cao hơn công thức đối chứng (CT1) từ 0,5
đến 5,5 cm. Các công thức đƣợc bổ sung PB1 theo lƣợng tăng dần (CT2 đến CT6
và CT9) thì chiều cao cây cũng nhƣ tổng sinh khối thực vật tăng dần tƣơng ứng.
- Cùng một lƣợng phân bón (15g/1kg đất) ở3 công thức CT4 (PB1) CT7
(PB2) và CT8 (PB3) nhƣng sự sinh trƣởng và phát triển lại khác nhau rõ rệt sau 30
ngày. Trong 3 công thức thì ở CT4 (phân bùn ủ kỵ khí có chế phẩm EM) cây rau
phát triển tốt nhất cả về chiều cao thân (15,5 cm) và bề rộng lá (3,3 cm) còn ở CT8
(bùn hồ để khô tự nhiên) thì phát triển kém nhất: lá nhỏ (bề rộng lá 2,6 cm) cây cằn
cỗi và thấp (chiều cao thân 13,6 cm).Công thức CT7 (đƣợc bổ sung PB2) cho sự
tăng trƣởng của rau lớn hơn công thức CT8 (đƣợc bổ sung PB3).
3.6. Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng và kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30
ngày thí nghiệm
3.6.1. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí nghiệm
Sau 30 ngày thí nghiệm trồng rau, luận văn tiến hành xác định một số chỉ
tiêu về dinh dƣỡngtrong đất sau khi thu hoạch rau, kết quả đƣợc thể hiện trong Bảng
3.7
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
51
Bảng 3.7. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất trồng rau sau 30 ngàyTN
STT CT %CHC %Nts % P2O5 % K2O
1 Đất nền 1,846 0,141 0,137 0,981
2 CT1 1,794 0,168 0,131 0,954
3 CT2 2,028 0,140 0,110 1,010
4 CT3 1,950 0,252 0,121 1,027
5 CT4 2,106 0,168 0,159 1,025
6 CT5 2,340 0,196 0,116 0,987
7 CT6 1,872 0,224 0,102 0,999
8 CT9 2,418 0,224 0,112 1,051
9 CT7 2,106 0,196 0,124 0,954
10 CT8 2,223 0,196 0,112 0,993
Hình 3.4. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất trồng rau sau 30 ngàyTN
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Đất nền
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT9 CT7 CT8
Thàn
h p
hần
%
Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trong đất sau 30 ngày TN
%CHC
%Nts
% P2O5
% K2O
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
52
Nhận xét:
+ Hàm lƣợng Nts, Pts và Kts trong các công thức thí nghiệm sau 30 ngày có sự
biến động không lớngiữa các công thức cũng nhƣ so với đất nền.
+Hàm lƣợng chất hữu cơ trong các công thức thí nghiệm sau 30 ngày hầu hết
ở mức trung bình (2-3%). Hàm lƣợng CHC tại các công thức đƣợc bổ sung phân
bùn (CT2 đến CT9) cao hơn công thức đối chứng CT1(không bón phân) từ 0,078
tới 0,624% (ứng với công thức CT6 và CT9) và cao hơn đất nền, chứng tỏ trong 30
ngày phân bùn tiếp tục bị phân hủy (ở CT1 hàm lƣợng CHC giảm).
+ Hàm lƣợng Nts tại các công thức thí nghiệmsau 30 ngày đều ở mức trung
bình hoặc khá (0,1-0,3%) vàđều tăng so với đất nền, chứng tỏ một lƣợng nito trong
phân bùn đã không đƣợc rau sử dụng mà nằm lại trong đất hoặc trong quá trình phát
triển của cây rau một lƣợng nito trong không khí, trong nƣớc đã đi vào đất.
+ Hàm lƣợng Pts tại các công thức đều thể hiện ở mức giàu (>0,1%), cao nhất
ở công thức CT4 (Pts=0,159%) và thấp nhất tại công thức CT6 (Pts=0,103%).Chỉ có
hàm lƣợng Pts ở CT4 tăng nhẹ còn lại ở hầu hết các công thức thí nghiệmhàm lƣợng
Pts giảm so với đất nềnsau khi trồng rau 30 ngày, cho thấy cây rau đã sử dụng một
lƣợng P2O5 trong đất nền để sinh trƣởng và phát triển.
+ Hàm lƣợng Ktstại các công thức đƣợc bổ sung phân bùn (CT2 đến CT9)
cao hơn công thức đối chứng CT1(không bón phân) và đều thể hiện hàm lƣợng Kts
trong đất ở mức trung bình (0,8-2,0%).Hàm lƣợng Kts trong đất tăng sau khi trồng
rau 30 ngày ở hầu hết các công thức thí nghiệm (chỉ có CT1 và CT7 làhàm lƣợng
Kts giảm nhẹ).
3.6.2. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí nghiệm
Kết quả xác định hàm lƣợng kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30 ngày
thí nghiệm đƣợc trình bày trong Bảng 3.8.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
53
Bảng 3.8. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng rau sau 30 ngày thí nghiệm
STT Công thức Cu
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
Cd
(mg/kg)
1 CT1 9,77 40,91 64,60 1,22
2 CT2 10,02 41,42 68,97 1,35
3 CT3 10,25 41,50 79,22 1,40
4 CT4 10,31 43,42 79,33 1,73
5 CT5 10,46 46,18 83,48 1,76
6 CT6 10,60 47,52 90,68 1,84
7 CT9 10,72 58,99 90,68 2,63
8 CT7 11,03 48,36 90,47 2,13
9 CT8 11,27 71,29 90,89 3,56
QCVN 03:2008/BTNMT 50 70 200 2
Ghi chú: - QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất (sử dụng cho mục đích nông nghiệp)
Bảng 3.8 cho thấy sự biến động hàm lƣợng của một số kim loại nặng tổng số
(Cu, Zn, Cd, Pb) trong các công thức thí nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép
theo QCVN 03:2008/BTNMT, áp dụng đối với đất nông nghiệp [6]ngoại trừ hàm
lƣợng Cd tại CT7, CT8 và CT9 đã vƣợt tiêu chuẩn từ 1,07 đến 1,78 lần. Nguyên
nhân là do tại CT9 là công thức sử dụng với lƣợng phân bùn cao nhất (30g/1kg đất),
tại CT7 và CT8 là sử dụng phân bùn ủ không sử dụng chế phẩm EM và phân bùn để
khô tự nhiên. Hàm lƣợng Pb tại CT8 vƣợt tiêu chuẩn 1,02 lần là do sử dụng phân
bùn để khô tự nhiên.
3.7. Hàm lượng kim loại nặng trong rau cải ngọt sau 30 ngày thí nghiệm
Sau 30 ngày trồng rau thí nghiệm, tiến hành thu hoạch rau và xác định hàm
lƣợng kim loại nặng trong rau cải ngọt, kết quả đƣợc trình bày trong Bảng 3.9
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
54
Bảng 3.9. Hàm lượng kim loại nặng trong rau cải ngọt sau 30 ngày thí nghiệm
Ghi chú: - R1, R2,R3, R4, R5, R6, R7, R8, R9 lần lượt là các mẫu rau thu hoạch ở
các công thức trồng tương ứng CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6, CT7, CT8, CT9.
- QCVN 8-2:2011/BYT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô
nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm.
Bảng 3.9 cho thấy tất cả các mẫu rau thu hoạch đều là rau an toàn bởi vì hàm
lƣợng của một số kim loại nặng tổng số (Cu, Zn, Cd, Pb) trong các mẫu rau tất cả
đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 8-2:2011/BYT [7].
3.8. Đề xuất giải pháp sử dụng bùn thải đô thị
- Bùn thải từ trầm tích sông, hồ phù hợp sử dụng làm phân hữu cơ với hàm
lƣợng chất dinh dƣỡng cao.
- Bùn từ các nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung của Hà Nộichứa nhiều kim
loại nặng nhƣ chì, đồng, sắt… nên đƣợc tách loại và tận dụng các kim loại trên làm
bột màu hoặc sản xuất đinh trƣớc khi sử dụng làm phân bón.
- Bùn thải đô thị cần đƣợc ủ kỵ khí với chế phẩm EM trƣớc khi chế tạo làm
phân bón để có chất lƣợng phân bón tốt nhất.
- Phân bón làm từ bùn thải đô thịcó hàm lƣợng chất dinh dƣỡng cao đƣợc sử
dụng cho các vùng trồng rau an toàn, trồng hoa, cây ăn quả... ở Việt Nam nhằm
hƣớng tới một nền nông nghiệp bền vững, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trƣờng, tiết
kiệm nguồn tài nguyên và an toàn cho con ngƣời.
STT Ký hiệu mẫu rau Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
Cd
(mg/kg)
1 R1 0,106 10,106 0,099 0,061
2 R2 0,111 10,533 0,103 0,064
3 R3 0,115 10,995 0,107 0,067
4 R4 0,118 11,117 0,113 0,070
5 R5 0,124 11,491 0,119 0,071
6 R6 0,130 11,646 0,125 0,074
7 R9 0,115 10,972 0,097 0,062
8 R7 0,138 12,076 0,131 0,076
9 R8 0,120 11,005 0,105 0,065
QCVN 8-2:2011/BYT - - 0,3 0,2
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
55
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Hàm lƣợng chất hữu cơ và hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng Nts, Pts và Ktstrong các
mẫu bùn thải đô thị đa số ở mức khá khi sử dụng làm phân bón (%CHC > 8%;
Nts>0,3%, Pts>0,46%, Kts>0,24) [4]). Trong 22 mẫu bùn thải đô thị trên địa bàn Hà
Nội thì chỉ có 4 mẫu bùn thải B9 (bùn hồ Ba Mẫu), B11 (đƣờng Lê Văn Lƣơng kéo
dài), B21 (bùn NM Yên Sở) và B22 (bùn NM Kim Liên) là có hàm lƣợng các chất
hữu cơ phù hợp để sản xuất phân bón theo quy định tại TT 36/2010/BNNPTNT.
2. Bùn thải ủ kỵ khí với chế phẩm EM có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng cao. Giá
trị pH của phân bùn đƣợc sử dụng trong thí nghiệm trƣớc và sau khi ủ đều ổn định
và ở mức trung tính. Hàm lƣợng CHC trƣớc và sau khi ủ cao (đạt giá trị cao nhất là
24,96%, ứng với mẫu PB1 sau khi ủ 30 ngày), phù hợp với định lƣợng bắt buộc
trong phân bón của TT 36/2010/BNNPTNT.
3. Tỷ lệ bổ sung phân bùn ở các mức khác nhau đều ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng
và phát triển của rau cải. Cụ thể, tỷ lệ nảy mầm giảm mạnh tại các công thức thí
nghiệm có bổ sung phân bùn (CT2 đến CT9), giảm 16 đến 46% (ứng với công thức
CT3 và CT8) so với công thức đối chứng (CT1). Sau 20 và 30 ngày gieo trồng
chiều cao của rau tại các công thức từ CT2 đến CT9 đều cao hơn công thức đối
chứng (CT1) từ 0,5 đến 5,5 cm, các công thức đƣợc bổ sung PB1 theo lƣợng tăng
dần (CT2 đến CT6 và CT9) có sự tăng trƣởng chiều cao cây tƣơng ứng.
4. Hàm lƣợng các kim loại nặng (Cu, Zn, Cd, Pb) trong đất sau trồng rau đều nằm
trong giới hạn QCVN 03:2008/BTNMT, áp dụng đối với đất nông nghiệp ngoại trừ
hàm lƣợng Cd tại CT7, CT8 và CT9 đã vƣợt tiêu chuẩn từ 1,07 đến 1,78 lần.
5. Các mẫu rau thu hoạch đều là rau an toàn bởi hàm lƣợng các kim loại nặng (Cu,
Zn, Cd, Pb) trong rau đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 8-2:2011/BYT.
KHUYẾN NGHỊ
Cần nghiên cứu các biện pháp loại bỏ hàm lƣợng các kim loại nặng ở dạng
dễ tiêu trongbùn thải đô thịkhi sử dụng làm phân bónđể hạn chế các tác động trực
tiếp đến cây trồng và sức khỏe con ngƣời.
Cần đi sâu nghiên cứu các phƣơng pháp ủ bùn khác để tănghàm lƣợng các
chất dinh dƣỡng trong bùn thải, giảm bớt việc phối trộn thêm phân N,P,K nhằm
giảm chi phí cho quá trình chế tạo phân bón từ bùn thải đô thị.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ Chƣơng trình BVMT và phòng tránh thiên tai (2003),
Kỹ thuật xử lý môi trường nông thôn Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Mã số:
KC.08.06.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong
quá trình sản xuất, sơ chế, Thông tƣ số 07/2013/TT-BNNPTNT, ngày 22
tháng 01 năm 2013.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010), Quy định sản xuất, kinh doanh
và sử dụng phân bón, Thông tƣ số 36 /2010/TT-BNNPTNT, ngày 24 tháng 6
năm 2010.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Cục trồng trọt – Trung tâm Khuyến
nông quốc gia (2007). Các văn bản mới quản lý nhà nước về phân bón. Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và môi trƣờng (2011), Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường đất,Thông tƣ số 33 /2011/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 8 năm 2011.
6. BộTài nguyên và môi trƣờng (2008), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
nồng độ cho phép của kim loại nặng trong đất, QCVN 03:2008/BTNMT.
7. Bộ Y tế (2011), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại
nặng trong thực phẩm, QCVN 8-2:2011/BYT.
8. Công ty TNHH nhà nƣớc MTV thoát nƣớc Hà Nội, Hồ sơ phương án đặt hàng
công tác duy trì hệ thống thoát nước và quản lý chất lượng nước trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2012, phần thuyết minh, Hà Nội, 2012.
9. Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn ngọc
Minh.Một số phương pháp phân tích môi trường. NXB ĐHQGHN, năm
2004.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
57
10. Lê Thị Ánh Hồng, Võ Thị Kiều Thanh, Phùng Huy Huấn, Nghiên cứu sản xuất
phân vi sinh cố định đạm từ bùn thải nhà máy bia Việt Nam, Tạp chí sinh
học, 2012, 34(3se):137 –144.
11.Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp,
Cái Văn Tranh. Phương pháp phân tích đất – nước – phân bón – cây trồng.
NXB Giáo dục, năm 2000.
12. Trần Văn Quy, Trần Yêm, Nguyễn Thị Hà, Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Mạnh
Khải, Nguyễn Xuân Huân, Nguyễn Tự Nam, (2010), Xử lý và tận dụng bùn
cặn thải từ hệ thống xử lý nước thải mạ điện, đề tài cấp ĐHQG.
13. Tổ chức Xúc tiến Thƣơng mại Nhật Bản (JETRO) và Hiệp hội Môi trƣờng Đô
thị và Khu Công nghiệp Việt Nam (VUREIA) (2008), Khoá đào tạo công tác
quản lý chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
14. Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh (2010), Báo
cáo tổng hợp “Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động
nạo vét, vận chuyển và đổ bùn lắng kênh rạch tp. Hồ Chí Minh”.
Tài liệu nƣớc ngoài
15.Díaz - Burgos, M.A.; Ceccanti, B.; Polo, A. (1993), "Monitoring biochemical
activity during sewage sludge composting", Biology and fertility of soils 16,
2, pp 145 – 150.
16.European Commission DG Environment (October 2001), Disposal and recycling
routes for sewage sludge, Part 2 – Regulatory report.
17. European Commission (February, 2001), Pollutants in urban waste water and
sewage sludge, pp 94 – 205.
18. European Commission (February, 2001), Pollutants in urban waste water and
sewage sludge, section 7, Report Synopsis, Discussions and Conclusions.
19. Eulaia M. Beltrán, Rosario Miralles de Imperial, Miguel A. Porcel1, M. Lusia
Beringola, José V. Martin, Rosa Calvo and M. Mar Delgado (2006),“ Impact
of Sewage Sludge Compost Utilization on Chemical Properties of Olive
Grove Soils” Compost Science & Utilization, 4, pp 260 – 266.
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
58
20. Ivashechkin,P; Corvini. F – X.; Dohmann, M. (2004), “Behaviour of endocrine
disrupting chemicals during the treatment of municipal sewage sludge”,
Water Science & Technology, 5, pp 133, Vol. 50 Issue.
21. Jane Hope (January, 1986), “Risks to public health and to the environment”,
Sewage Slugge Disposal and Utilization Study, pp1-17.
22. Scheminski A., (2000), "Oxidative treatment of digested sewage sludge with
ozone",Water Science & Technology, pp.151 – 158, Vol 42.
23. Vincent J. M., (1970),“A Manual for the Practical Study of the Root- Nodule
Bacteria”, International BiologycalProgramme Handbook, No.15.
Website
24. http://www.moitruongvietnam.com/tin-tuc/9-hang-trieu-tan-bun-thai-thang-
ra-moi-truong.htm.
25. http://thuvienmoitruong.vn/2011/thu-hoi-tai-nguyen-tu-rac-thai-bun-o-do-
thi.html.
26. http://www.khoahocphothong.com.vn/news/detail/12498/tai-che-bun-thai-
sinh-hoc-thanh-nguyen-lieu-tao-ra-che-pham-vi-sinh-vat.html.
27. http://www.hoahocngaynay.com/vi/tin-tuc-hoa-hoc/hoa-hoc-viet-nam/138-
san-xuat-vat-lieu-xay-dung-tu-bun-thai.html.
28. http://www.royalceramic.vn/crown/NewsDetail.aspx?CategoryID=4&Conten
tID=163&ContentIDExt=1.
29. http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-xu-ly-mui-hoi-va-ket-hop-tai-che-bun-
cong-ranh-9371/.
30. http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-tai-tan-dung-bun-thai-tu-cong-nghe-che-bien-
nong-san-thuc-pham-va-thuy-hai-san-de-san-xuat-phan-huu-co-sinh-hoc-
bang-7200/.
31. http://pktomon.com/Default.aspx?tabid=78&ndid=548.
32. http://www.thanhnien.com.vn/pages/20111023/hang-trieu-tan-bun-thai-do-di-
dau.aspx.
33. http://www.cuctrongtrot.gov.vn/ctt/chuyentrang/default.aspx?type=tin&id=1132
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
59
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH LẤY MẪU BÙN THẢI ĐÔ THỊ
LẤY MẪU TRẦM TÍCH SÔNG TÔ LỊCH
LẤY MẪU TRẦM TÍCH HỒ BÙN HỒ BA MẪU SAU Ủ
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
60
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRỒNG RAU THÍ NGHIỆM
CHUẨN BỊ ĐẤT VÀ GIEO HẠT GIỐNG
RAU CẢI NGỌT SAU 10 NGÀY TRỒNG
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
61
RAU CẢI NGỌT SAU 20 NGÀY TRỒNG
RAU CẢI NGỌT SAU 30 NGÀY TRỒNG
Luận văn thạc sỹ khoa học Đỗ Thủy Tiên –K19MT
62
RAU CẢI NGỌT BÓN PB1 VỚI CÁC TỶ LỆ TĂNG DẦN
RAU CẢI NGỌT BÓN 3 LOẠI PHÂN CÙNG TỶ LỆ