nghiÊn cỨu cÁc nhÂn tỐ Ảnh hƯỞng ĐẾn tÍnh minh...

26
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG DƯƠNG THỊ CẨM VÂN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2014

Upload: others

Post on 18-Jan-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG THỊ CẨM VÂN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN CỦA

CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số : 60.34.30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 2: PGS. TS. Mai Thị Hoàng Minh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06

tháng 10 năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề về minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay đang được quan tâm

không những bởi các nhà đầu tư mà còn được quan tâm bởi các cơ

quan quản lý.

Năm 2011 có 23 doanh nghiệp liệt vào danh sách vi phạm

công bố thông tin, năm 2012 là 19 doanh nghiệp, trong đó có một vài

mã chứng khoán bị hủy niêm yết do vi phạm nghiêm trọng về công

bố thông tin như SD3, SME.... Vào đầu năm 2013 Công ty CP Xi

măng Bỉm Sơn bị phạt hành chính do không công bố kịp thời thông

tin bất thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn có những

vụ vi phạm về giao dịch nội bộ, những sai phạm trong báo cáo kiểm

toán cũng được báo chí lên án trong thời gian gần đây.

Tính thiếu chính xác thông tin quá phổ biến và sự chậm trễ

trong công bố thông tin làm cho các nhà đầu tư có những quyết định

sai lệch. Với những con số thống kê trên, liệu các nhà đầu tư có còn

niềm tin vào tính minh bạch của thông tin trên thị trường chứng

khoán nữa hay không? Cổ đông khi mất niềm tin do những bê bối

liên tục và kéo dài của các doanh nghiệp niêm yết dần dần sẽ mất

niềm tin vào thị trường chứng khoán. Khi đó họ sẽ rút vốn và chuyển

sang các kênh đầu tư khác. Hậu quả là thị trường chứng khoán sẽ bị

hụt thanh khoản. Nếu sự rút vốn diễn ra chậm và kéo dài thì thị

trường chứng khoán sẽ bị suy giảm và ngày càng đi xuống dẫn đến

khả năng huy động vốn sẽ yếu dần. Còn nếu sự rút vốn một cách ồ

ạt, thì thị trường chứng khoán sẽ sụp đổ gây tác động tiêu cực đến thị

trường tài chính quốc gia.

Nguyên nhân dẫn đến thông tin thiếu sự minh bạch là do quy

định về minh bạch thông tin chưa hoàn chỉnh, vẫn còn sai lệch trong

2

báo cáo kiểm toán, xử phạt vi phạm về công bố thông tin chưa thật

mạnh tay và các nhà quản trị chưa nhận thức được về lợi ích của

minh bạch thông tin đem lại.

Bên cạnh đó, Việt Nam là một thành viên của tổ chức WTO

đang ngày càng thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài

vào thị trường vốn, thị trường chứng khoán do đó các BCTC cần

phải rõ ràng, minh bạch nhằm bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư đồng

thời nâng cao giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường niêm

yết.

Trước thực trạng trên, cùng với bối cảnh kinh tế quốc gia tăng

trưởng chậm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự vực dậy của thị

trường chứng khoán được xem là yêu cầu cấp bách để thu hút vốn các

nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư nước ngoài nhằm giảm áp lực cho hệ

thống ngân hàng và cung ứng nguồn vốn ổn định, chi phí thấp cho nền

kinh tế. Nhằm khái quát về thực trạng minh bạch thông tin của thị

trường chứng khoán; xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch thông tin; giúp doanh nghiệp thấy được lợi ích mà công bố thông

tin minh bạch đem lại, để từ đó cung cấp nhiều thông tin được tốt hơn,

kịp thời và chính xác hơn; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

và tăng cường tính minh bạch của thông tin, để phát triển một thị trường

chứng khoán Việt Nam lành mạnh hơn, tin cậy hơn và xứng tầm quốc tế

hơn. Tác giả đã tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến minh bạch thông tin của các công ty cổ phần niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán Hà Nội”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý thuyết về minh bạch thông tin và các nhân tố

ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN.

- Đo lường mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của

3

các DN niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là minh bạch thông tin trong báo cáo

thường niên và các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của

doanh nghiệp niêm yết trên sàn Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: các DN niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán Hà Nội,

+ Phạm vi thời gian: năm 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ báo cáo thường niên của doanh

nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ website:

http://hnx.vn.

- Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội (theo phương pháp

bình phương bé nhất – OLS) để kiểm nghiệm các nhân tố ảnh hưởng

đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết.

5. Bố cục đề tài

Đề tài gồm 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận minh bạch thông tin và các nhân tố

ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của doanh nghiệp.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 4: Hàm ý chính sách

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Mark Lang và Russell Lundholm (1933) bằng nghiên cứu thực

nghiệm trên 751 công ty ở Mỹ sử dụng sáu biến độc lập chia thành

ba nhóm, nhóm biến về hiệu quả (lợi nhuận và sai số trong dự báo

4

phân tích), nhóm biến về cấu trúc (quy mô công ty và mức độ biến

động trong tỷ suất sinh lời, và độ tương quan giữa tỷ suất sinh lời -

thu nhập) và các biến yêu cầu khác (đối với các công ty đang thực

hiện phát hành chứng khoán). Bằng phương pháp hồi quy kết quả

nghiên cứu cho thấy tính minh bạch gia tăng theo quy mô và hiệu

quả của công ty, giảm đi khi tương quan giữa tỷ suất sinh lời - thu

nhập thấp.

Morris và J. Gray (2007) đã cho thấy các yếu tố như gia tăng

sử dụng nợ, khả năng sinh lời, đối tượng kiểm toán, mức độ quốc tế

của các công ty niêm yết thị trường chứng khoán là có ý nghĩa thống

kê và tương quan thuận đến tính minh bạch của doanh nghiệp trên tất

cả các mô hình nghiên cứu. Các biến khác bao gồm quy mô doanh

nghiệp, phát hành cổ phiếu mới, tính độc lập trong ban điều hành, tỷ

lệ sở hữu cổ đông lớn có ý nghĩa thống kê nhưng không trên toàn bộ

các mô hình nghiên cứu.

Cheung, Connelly, LyndaZhou và Piman Limpaphayom

(2007) với nghiên cứu thực nghiệm ở Hongkong và Thái Lan với

những đánh giá tổng thể trên điểm số ghi nhận được, mức độ minh

bạch ở Thái Lan cao hơn ở thị trường HongKong.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN VÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MINH BẠCH

THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN

1.1.1. Khái niệm minh bạch thông tin

Theo tổ chức S&P ( Standard and Poor) (2002) sự minh bạch

thông tin là công bố kịp thời và đầy đủ của việc điều hành, hoạt động

tài chính của công ty cũng như các điều lệ quản trị công ty liên quan

đến quyền sở hữu, hội đồng quản trị, cơ cấu quản lý và quy trình

quản lý.

Barth và Schipper (2008), sự minh bạch là một đặc tính

mong đợi của báo cáo tài chính, được định nghĩa là phạm vi mà báo

cáo tài chính cho thấy các giá trị kinh tế ngầm định của tổ chức theo

cách sẵn sàng cho sự hiểu biết của những người sử dụng báo cáo này.

Từ những khái niệm trên ta có thể rút ra được rằng, minh

bạch thông tin của doanh nghiệp là những thông tin cung cấp thường

xuyên, kịp thời; các đối tượng có liên quan phải được tiếp cận thông

tin đó một cách dễ dàng; thông tin phải hoàn chỉnh, nhất quán và

được thể hiện thành một tài liệu chính thức.

1.1.2. Đo lường minh bạch thông tin

Dưới góc độ nhà đầu tư, minh bạch thông tin của doanh

nghiệp được đo lường thông qua BCTC đã được kiểm toán so với

BCTC doanh nghiệp công bố chính thức. Các doanh nghiệp có tính

minh bạch cao sẽ ít có sự khác biệt giữa thông tin doanh nghiệp công

bố chính thức và thông tin được đánh giá của kiểm toán.

Dưới góc độ các chuyên gia, minh bạch thông tin được đo

lường qua nhiều cách khác nhau. Mark Lang và Russell Lundholm

(1993) đã đo lường tính minh bạch thông tin thông qua mức độ đánh

6

giá của các nhà phân tích thể hiện trong báo cáo của Liên Đoàn các

nhà phân tích công ty (FAF report), báo cáo được phát hành thường

niên cung cấp những đánh giá về báo cáo thường niên, thông tin

công bố đại chúng và quan hệ các nhà đầu tư. Trong nghiên cứu của

Morris và J. Gray (2007), hai ông sử dụng hệ thống tiêu chuẩn

BCTC quốc tế IFRS để đo lường minh bạch thông tin tài chính của

công ty. Một số nghiên cứu khác [7] thì sử dụng chuẩn mực của S&P

để đánh giá minh bạch thông tin. Cheung, Connelly, Lynda Zhou và

Piman Limpaphayom (2007) đã sử dụng bảng câu hỏi được xây dựng

dựa trên nền tảng 92 câu hỏi về quản trị công ty của OECD để đo

lường yếu tố này.

Nguyên tắc quản trị OECD là một nguyên tắc gồm năm yếu

tố: quyền lợi của các cổ đông, sự đối xử công bằng của các cổ đông,

vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị doanh

nghiệp, công khai và minh bạch doanh nghiệp, trách nhiệm của hội

đồng quản trị.

1.1.3. Lợi ích của minh bạch thông tin trên TTCK

- Minh bạch thông tin sẽ giúp bảo vệ nhà đầu tư

- MBTT khuyến khích NĐT tham gia TTCK, thúc đẩy tính

thanh khoản của TTCK

- MBTT góp phần phát huy tính hiệu quả của TTCK

1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MINH BẠCH

THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Đặc điểm về tài chính

a. Quy mô doanh nghiệp

b. Đòn bẩy tài chính

c. Hiệu quả hoạt động

d. Tài sản thế chấp

e. Hiệu suất sử dụng tài sản

7

Hình 1.1. Mô hình đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến minh

bạch thông tin doanh nghiệp

1.2.2. Đặc điểm về quản trị

a. Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu

b. Thành phần hội đồng quản trị

c. Quy mô hội đồng quản trị

Hình 1.2. Mô hình đặc điểm quản trị ảnh hưởng đến minh bạch

thông tin doanh nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

8

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. XÂY DỰNG GIẢ THIẾT

Quy mô doanh nghiệp

H1: Quy mô của các công ty niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán Hà Nội càng lớn thì tính minh bạch thông tin càng

cao.

Đòn bẩy tài chính

H2: Đòn bẩy tài chính các công ty niêm yết trên sở giao

dịch chứng khoán Hà Nội càng lớn thì tính minh bạch thông tin

càng cao.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

H3: Khi các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

Hà Nội có tình hình hoạt động kinh doanh hiệu quả thì thông tin của

các công ty này có tính minh bạch cao.

Tài sản thế chấp

H4: Các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà

Nội nếu có tài sản thế chấp cao thì tính minh bạch thông tin sẽ cao.

Hiệu suẩt sử dụng tài sản

H5: Các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà

Nội có hiệu suất sử dụng tài sản càng cao thì tính minh bạch thông

tin càng cao.

Các biến đặc điểm quản trị doanh nghiệp

Quyền sở hữu tập trung

H6: Các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng

khoán Hà Nội có quyền sở hữu tập trung cao thì tính minh bạch của

doanh nghiệp đó cao.

Thành phần hội đồng quản trị

H7: Các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng

9

khoán Hà Nội có giám đốc điều hành độc lập với hội đồng quản trị sẽ

cung cấp thông tin minh bạch hơn.

Quy mô hội đồng quản trị

H8: Các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà

Nội có quy mô hội đồng quản trị lớn thì tính minh bạch thông tin

càng cao.

2.2. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN

Quy mô doanh nghiệp

Quy mô của doanh nghiệp có thể được đo lường thông qua số

lượng nhân viên, tổng tài sản, doanh thu hay giá trị thị trường của

của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, quy mô doanh nghiệp

được đo lường theo ba cách là doanh thu thuần, tổng tài sản và giá

trị thị trường. Tuy nhiên số liệu đo lường này không theo phân phối

chuẩn nên tác giả đã sử dụng hàm logarit để chuyển đổi số liệu về

phân phối chuẩn.

Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính trong nghiên cứu này được đo lường bằng

chỉ tiêu Tỷ suất Nợ

Tỷ suất nợ = Nợ phải trả/ tổng tài sản.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Kế thừa nghiên cứu Stephen Yan-Leung Cheung và các cộng

sự (2007), nghiên cứu này cũng sử dụng cách đo lường hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

(ROA) và hệ số Q = ( giá trị thị trường + nợ dài hạn) /Tổng tài sản.

Tài sản thế chấp

Trong nghiên cứu này tài sản thế chấp được đó lường bằng

cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho tổng tài sản.

Hiệu suất sử dụng tài sản

Chỉ tiêu này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh

10

thu từ việc đầu tư vào tài sản, được tính bằng cách lấy doanh thu

thuần chia cho tổng tài sản.

Quyền sở hữu tập trung

Dựa theo điều kiện ở Việt Nam hiện nay, đa số các cổ đông

nắm giữ phần lớn cổ phiếu của công ty không quá 35%. Do đó, tác

giả sẽ chọn mức 35% làm ngưỡng đo lường quyền sở hữu tập trung.

Biến này được đo lường là biến giả, nếu công ty có năm cổ

đông lớn nhất nắm giữ trên 35% cổ phiếu thì bằng 1 và ngược lại là

năm cổ đông lớn nhất nắm giữ ít hơn 35% cổ phiếu sẽ bằng 0.

Thành phần hội đồng quản trị

Trong nghiên cứu này biến thành phần hội đồng quản trị là

biến giả, nếu doanh nghiệp có từ hai giám đốc điều hành trở lên độc

lập với hội đồng quản trị là 1, ngược lại là 0.

Quy mô hội đồng quản trị

Quy mô hội đồng quản trị là một biến giả được đo lường như

sau: nếu hội đồng quản trị từ 7 thành viên trở lên thì bằng 1 và

ngược lại sẽ bằng 0.

Lý do tác giả chọn từ 7 thành viên trở lên là do hiện nay, yêu

cầu ngày càng cao về vai trò của Hội đồng quản trị nói chung và

quy mô Hội đồng quản trị nói riêng có ảnh hưởng đáng kể đến tính

minh bạch thông tin, với quy mô càng lớn, có thể giúp chứng minh

mối quan hệ giữa hai biến Quy mô hội đồng quản trị và minh bạch

thông tin càng chặt chẽ.

11

Biến phụ thuộc

Bảng 2.2. Tóm tắt cách đo lường biến Minh bạch thông tin

của các nghiên cứu trước đây

STT Tác giả Cách đo lường

1 Mark Lang và Ruseell Lundhold

(1993)

Báo cáo của Liên đoàn các

nhà phân tích thông tin của

công ty (FAF report)

2 Morris và J. Gray (2007) Hệ thống tiêu chuẩn BCTC

Quốc tê IFRS

3 Cheung, Connelly, LyndaZhou và

Piman Limpaphayom (2007)

Nguyên tắc OECD

4 Krishna Palepu, Suraj Srinivasan

(2004)

Standard & Poor

5 Lê Trường Vinh (2008) Khảo sát nhà đầu tư

2.3. THU THẬP DỮ LIỆU

Các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, biên bản họp đại

hội cổ đông được thu thập dưới dạng file PDF tại trang web hnx.vn.

2.4. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH

Bảng 2.3. Đo lường biến độc lập và ảnh hưởng có thể xảy

ra của biến phụ thuộc đối với biến độc lập

STT Biến độc lập Đo lường Ký hiệu Ảnh hưởng

có thể xảy ra

1. Quy mô doanh

nghiệp

i) Logarith tổng tài sản.

ii) Logarith doanh thu thuần.

iii) Logarith giá trị thị trường

của doanh nghiệp.

SIZE1

SIZE2

SIZE3

+

2. Đòn bẩy tài

chính

Tỷ số nợ phải trả/cho tổng tài

sản.

ĐBTC +

3. Hiệu quả hoạt

động kinh doanh

i)Tỷ suất sinh lời trên tổng tài

sản (ROA)

ROA

+

12

ii) Hệ số Q = ( giá trị thị trường

+ nợ dài hạn) /Tổng tài sản.

HESOQ

4. Tài sản thế chấp Giá trị còn lại của tài sản cố

định/ Tổng tài sản.

TSTC +

5. Hiệu suất sử

dụng tài sản

Doanh thu thuần/ Tổng tài sản. HSTS +

6. Quyền sở hữu

tập trung

Biến giả. Bằng 1 nếu 5 cổ đông

lớn nhất nắm giữ từ 30% cổ

phiếu trở lên, bằng 0 nếu ngược

lại.

SH +

7. Thành phần hội

đồng quản trị

Biến giả. Bằng 1 nếu giám độc

điều hành độc lập với hội đồng

quản trị và ngược lại sẽ bằng 0.

TP +

8. Quy mô hội

đồng quản trị

Biến giả. Bằng 1 nếu quy mô hội

đồng quản trị có từ 7 thành viên

trở lên. Bằng 0 nếu ngược lại

QMHĐ +

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

13

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MINH BẠCH THÔNG TIN

Hình 3.1. Thống kê minh bạch thông tin theo nhóm ngành

Minh bạch thông tin và quy mô doanh nghiệp

Kết quả thống kê thể hiện ở Hình 3.2, mối tương quan này

không rõ ràng nếu xét trên quy mô tổng tài sản. Một số công ty có tài

sản lớn nhưng điểm số minh bạch thấp như Xi măng Hoàng Mai

(HOM), bê tong Xuân Mai (XMC), khu công nghiệp Long Hậu

(LHG)... Nguyên nhân là do sự khác biệt của đòn bẩy tài chính. Theo

giả thiết đòn bẩy tài chính cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến tính

minh bạch của công ty. Tuy nhiên mối quan hệ này cần được kiểm

chứng. Một cách tổng quan, tác giả nhận thấy có sự tương quan như

những gì tác giả kỳ vọng về quy mô công ty và tính minh bạch thông

tin, mối tương quan này có ý nghĩa hay không thì kết quả hồi quy sẽ

cho ta những kết luận thuyết phục và có cơ sở khoa học hơn.

14

ĐVT: tỷ/vnđ

Hình 3.2. Điểm số minh bạch thông tin trung bình theo tổng tài

sản

Minh bạch thông tin và hiệu quả hoạt động

Hình 3.3. Điểm số minh bạch thông tin trung bình theo ROA

15

3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ MINH

BẠCH THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP

Phương trình hồi quy thứ nhất M1:

Hình 3.4. Đồ thị mô hình hồi quy M1

Phương trình hồi quy thứ hai M2:

Hình 3.5. Đồ thị mô hình hồi quy M2

Phương trình hồi quy thứ ba M3:

16

8(QMHĐ)

Hình 3.6. Đồ thị mô hình hồi quy M3

Phương trình hồi quy thứ tư M4:

Hình 3.7. Đồ thị mô hình hồi quy M4

Phương trình hồi quy thứ năm M5:

17

Hình 3.8. Đồ thị mô hình hồi quy M5

Phương trình hồi quy thứ sáu M6:

Hình 3.9. Đồ thị mô hình hồi quy M6

18

3.3. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Đặc điểm tài chính

Kết quả hồi quy cho thấy các mô hình từ M1 – M6 đều có ý

nghĩa thống kê với giá trị R2 hiệu chỉnh biến động từ (70.3% -

73.9%). Hệ số hồi quy của biến số đại diện cho quy mô SIZE1,

SIZE2, SIZE3 công ty cho thấy quan hệ đồng biến và có ý nghĩa với

biến MBTT. Kết quả này cho thấy đối với các công ty giao dịch trên

sàn chứng khoán Hà Nội có mức độ công khai minh bạch là hàm số

tăng theo quy mô của công ty. Đồng nghĩa là, các công ty có quy mô

lớn có chiều hướng công bố nhiều thông tin minh bạch hơn.

Tiếp đến là nhân tố tỷ suất sinh lời ROA và HESOQ có hệ số

hồi quy dương và có ý nghĩa thống kê với biến MBTT. ROA có ý

nghĩa trong mô hình M1, M2, M3, HESOQ có hệ số hồi quy dương

và có ý nghĩa thống kê với M4, M5, M6. Điều này hàm ý các doanh

nghiệp hoạt động tài chính hiệu quả thì có tính công khai minh bạch

trên thị trường cao hơn.

Hiệu suất sử dụng tài sản đại diện bởi biến HQTS và tài sản thế

chấp (TSTC), qua kết quả hồi quy cho thấy không có ý nghĩa thống kê

trong cả 6 mô hình. Biến này không có mối quan hệ rõ ràng với biến

MBTT. Hai giả thiết các công ty tài sản thế chấp lớn và hiệu quả tài sản

cao sẽ ảnh hưởng thuận tới tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp

bị bác bỏ. Hai nhân tố này không hề có tác động đến tính sẵn lòng công

khai thông tin minh bạch của các công ty.

Đặc điểm quản trị doanh nghiệp

Kết quả hồi quy cho thấy hai biến Thành phần hội đồng quản

trị (TP), Quy mô hội đồng quản trị (QMHD) có ý nghĩa về mặt thống

kê và có ảnh hưởng đến biến MBTT.

19

Mô hình hồi quy rút gọn của M1 đến M6 được tóm tắt lại như sau:

M1: MBTT = 0.739+ 0.126SIZE1 + 0.427ROA+0.295TP + 0.164QMHĐ

M2: MBTT = 0.917+ 0.097 SIZE2 + 0.574ROA + 0.309TP +0.172QMHĐ

M3: MBTT = 1.085+ 0.084SIZE3 + 0.771ROA + 0.287TP+ 0.128QMHĐ

M4: MBTT = 0.656+ 0.127 SIZE1 + 0.089HESOQ + 0.253TP + 0.136QMHĐ

M5: MBTT = 0.901+ 0.088SIZE2 + 0.067 HESOQ + 0.287TP + 0.144QMHĐ

M6: MBTT = 1.157+ 0.052SIZE3+ 0.066 HESOQ + 0.294TP + 0.108QMHĐ

3.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

- Quy mô được đo lường bằng tổng tài sản của doanh nghiệp.

Công ty có tổng tài sản lớn thì có nhiều nhà đầu tư hơn, có rất nhiều

cổ đông vì vậy mà áp lực công bố thông tin minh bạch rất lớn, các

công ty có tài sản lớn thì có nhiều thông tin hơn.

- Quy mô được đo lường bằng doanh thu. Doanh thu là một

chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lường một công ty có sức mạnh hay

không và trở thành nhân tố chính của tăng trưởng và làm tiền đề cho

tăng trưởng thu nhập. Các nhà đầu tư thường tìm kiếm những doanh

nghiêp có doanh thu cao để mua cổ phiếu. Chính điều này làm cho

các doanh nghiệp muốn thu hút các nhà đầu tư thì phải sẵn sàng cung

cấp nhiều thông tin có minh bạch minh bạch hơn.

- Quy mô được đo lường bằng giá trị thị trường. Giá trị thị

trường được sử dụng để mô tả giá thị trường mà tại đó cổ phẩn phổ

thông được chuyển từ người sẵn sàng mua sang người sẵn sàng bán,

và cả hai đều có đầy đủ các thông tin cần thiết. Trong một thị trường

chứng khoán hiệu quả, giá thị trường phản ảnh đầy đủ mọi yếu tố

liên quan tới doanh nghiệp. Bởi vậy giá trị thị trường thể hiện giá trị

thực tài sản của doanh nghiệp.

20

- Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA có ảnh hưởng đến sự minh

bạch thông tin ở mô hình một, hai và ba, kết quả này cho thấy mức

độ minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp cũng liên quan

đến sự kỳ vọng về khả năng sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp.

- Mặt khác, các hệ số hồi quy trong ba mô hình bốn, năm, sáu

cho Q là tích cực và có ý nghĩa ở mức 10%, kết quả này hàm ý rằng

mức độ minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến sự kỳ vọng về khả năng sinh lợi trong dài hạn của doanh nghiệp.

- Các hệ số hồi quy của DB (đòn bảy tài chính); TSTC (Tài

sản thế chấp); HSTS (hiệu suất sử dụng tài sản) đều không có ý

nghĩa thống kê trong cả sáu mô hình. Như vậy có thể bác bỏ các giả

thiết H2, H4, H5, các nhân tố này không tham gia giải thích mức độ

ảnh hưởng của nó đến minh bạch thông tin doanh nghiệp theo cảm

nhận của nhà đầu tư.

- Các biến thuộc quản trị doanh nghiệp như TP (Thành phần hội

đồng quản trị), QMHD (Quy mô hội đồng quản trị) cũng ảnh hưởng thuận

chiều đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

21

CHƯƠNG 4

HÀM Ý CHÍNH SÁCH

4.1. ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

4.1.1. Có những quy định đối với quy mô của Hội đồng

quản trị của công ty niêm yết

4.1.2. Tăng cường giám sát để củng cố minh bạch thông

tin của doanh nghiệp

4.1.3. Giám sát năng lực tài chính và đạo đức nghề

nghiệp

4.1.4. Có chế tài xử phạt nghiêm ngặt đối với các trường

hợp vi phạm

4.1.5. Hoàn thiện quy trình tiếp nhận xử lý các thông tin

mà doanh nghiệp niêm yết cung cấp

4.1.6. Phát triển các hình thức và nội dung công bố thông

tin

4.1.7. Xây dựng cơ cấu giám sát thông tin

4.1.8. Nâng cao chất lượng kiểm toán

4.1.9. Bổ sung bản báo cáo vốn cổ phần của các cổ đông

4.2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

4.2.1. Đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính

4.2.2. Phân tích và đánh giá các rủi ro kinh doanh của

doanh nghiệp

4.2.3. Thiết lập các kế hoạch hoạt động tài chính trong

tương lai

4.2.4. Doanh nghiệp nên soát xét BCTC giữa niên độ

trược khi công bố thông tin định kỳ

4.2.5. Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu

của doanh nghiệp

22

4.2.6. Doanh nghiệp niêm yết nên công khai thêm một số

chỉ tiêu nhạy cảm trên thuyết minh báo cáo tài chính

4.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ và kênh thông

tin qua website

4.3. ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

4.3.1. Tham gia các khóa học ngắn hạn về tổng quan

chứng khoán hoặc khóa học chuyên sâu phân tích tài chính

4.3.2. Nâng cao kỹ năng sử dụng công cụ tìm kiếm thông

tin

4.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

Trong nhiều năm tới, TTCK Việt Nam có nhiều tiềm năng

và điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh. Tuy nhiên, cơ hội phát

triển luôn đồng hành cùng những thách thức. Vì vậy, mục tiêu của

TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới được đặt ra như sau:

Thứ nhất, phát triển TTCK phải dựa trên chuẩn mực chung

của thị trường và các thông lệ quốc tế tốt nhất, phù hợp với điều kiện

thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hôi của đất nước, tích

cực hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới.

Thứ hai, phát triển TTCK đồng bộ, toàn diện, hoạt động hiệu

quả, vận hành an toàn, lành mạnh vừa góp phần huy động vốn cho

đầu tư phát triển xã hội, vừa tạo ra những cơ hội đầu tư sinh lợi, góp

phần nâng cao mức sống và an sinh xã hội.

Thứ ba, phát triển TTCK nhiều cấp độ, bảo đảm chứng

khoán được tổ chức giao dịch theo nguyên tắc thị trường, có sự quản

lý, giám sát của Nhà nước, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và có

chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia TTCK.

Thứ tư, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ của thị trường,

đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh du lịch, chứng khoán hoạt động

23

hiệu quả, an toàn trên nền tản quản trị rủi ro và phù hợp với các

chuẩn mực chung và thông kệ quốc tế. Từng bước tái cơ cấu hệ

thống các trung gian thị trường trên nguyên tắc không gây xáo trộn

lớn và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các thành viên trên TTCK.

Thứ năm, chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế,

nâng cao khả năng cạnh tranh, từng bước thu hẹp về khoản cách phát

triển giữa TTCK Việt Nam so với các thị trường khác trong khu vực

và thế giới.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và phát triển đáp

ứng được xu hướng quốc tế hóa thị trường tài chính, tuy là thị trường

mới nổi nhưng sau hơn mười năm chính thức đi vào hoạt động, đã có

những bước phát triển không ngừng. Có thể chưa thể so sánh với các

thị trường chứng khoán của các nước phát triển nhưng có thể nói với

khoảng thời gian ngắn, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trở nên

rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.

Trải qua nhiều sự kiện thăng trầm, thị trường chứng khoán

Việt Nam vẫn còn đang đối mặt với các tiêu cực về tính minh bạch

thông tin. Vẫn còn quá nhiều sai phạm trong việc công khai thông tin

của các công ty niêm yết dẫn đến thông tin thiếu minh bạch, nó tạo

điều kiện cho những tin đồn thất thiệt, gây ảnh hưởng đến thị trường

chứng khoán Việt Nam. Nhiều nhà đầu tư cá nhân chiếm một lượng

lớn trong giới đầu tư đã đặt những đồng tiền tích góp của mình vào

thị trường chứng khoán, họ là thành viên quan trong của thị trường

chứng khoán nên họ xứng đáng được tham gia vào một thị trường

lành mạnh, công bằng và đáng tin cậy. Năng lực về tài chính, kiến

thức và quyền lợi của các nhà đầu tư này sẽ quyết định đến sự phát

24

triển của thị trường chứng khoán của mỗi quốc gia. Bảo vệ nhà đầu

tư được xem là bảo vệ thị trường từ gốc và dường như vai trò của

nhà đầu tư ít được đề cập đến ở Việt Nam. Dù ít được đề cập nhưng

yêu cầu bảo vệ nhà đầu tư là rất cấp thiết đặc biệt là một thị trường

chứng khoán còn non trẻ như Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra được những nhân

tố tác động đến minh bạch thông tin để từ đó giúp doanh nghiệp nhận

thấy được các tầm quan trọng trong việc công khai thông tin minh

bạch, dần hoàn thiện tốt hơn thông tin mình cung cấp cho nhà đầu tư.

Giúp doanh nghiệp giảm chi phí vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận

các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường

của doanh nghiệp. Nhà đầu tư nhận thức được doanh nghiệp nào phát

triển tốt, khả năng sinh lời cao để ra quyết định đầu tư của mình vào

doanh nghiệp đó tránh những rủi ro. Chính phủ, nhà quản lý có cái

nhìn tổng thể hơn về thị trường chứng khoán và công ty niêm yết để

từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm hướng dẫn cũng như

giảm thiểu những hình thức biến tướng có hại cho thị trường chứng

khoán.