nghiÊn cỨu phÂn loẠi mỨc ĐỘ Ô nhiỄm nƢỚc thẢi mỘt … · nghiÊn cỨu phÂn...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------
LÊ THỊ VINH
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƢỚC
THẢI MỘT SỐ CỤM CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2013
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------
LÊ THỊ VINH
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƢỚC THẢI MỘT
SỐ CỤM CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 608502
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2013
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG TRUNG
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang iii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành bản Luận văn
này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quang Trung – Viện Công nghệ Môi
trường, Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ và cung cấp những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô khoa Môi trường –
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội và đặc biệt là bộ
môn Công nghệ Môi trường đã tận tình giảng dạy, cung cấp các kiến thức quý báu
trong suốt thời gian đào tạo.
Trong quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự chia
sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ của các anh chị đồng nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Phát
triển hạ tầng Thăng Long là đơn vị nơi tôi đang công tác. Đặc biệt, tôi nhận được
sự hỗ trợ quý báu từ các cán bộ thuộc Ban quản lý dự án Khu công nghiệp thành
phố Hải Phòng, các cán bộ thuộc khu công nghiệp Đồ Sơn, Tràng Duệ, Nam Cầu
Kiền, Đình Vũ, Nomura và cán bộ thuộc Sở Tài nguyên Môi trường Hải Phòng đã
tạo điều kiện giúp đỡ..
Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện hỗ trợ và đồng thời là chỗ dựa về mặt tinh thần cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Với thời gian ngắn thực hiện đề tài và điều kiện thu thập dữ liệu còn nhiều
hạn chế, chắc chắn tôi sẽ không tránh khỏi các thiếu sót. Tôi xin được cảm ơn Hội
đồng khoa học đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến giúp tôi bảo vệ thành công và hoàn
thiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 3/2013
Học viên
Lê Thị Vinh
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU & NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI Ô NHIỄM NƢỚC THẢI ........................................... 5
1.1.1. Quy định của Nhà nƣớc về phân loại ÔNMT. ............................................................. 5
1.1.2. Hiện trạng phân loại ÔNNT - ÔNMT ở Việt Nam ...................................................... 6
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ - XỬ LÝ NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ
GIỚI & TẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 8
1.2.1. Hiện trạng quản lý-xử lý nƣớc thải công nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới ..... 8
1.2.2. Hiện trạng xử lý nƣớc thải công nghiệp tại Việt Nam ............................................... 12
1.3. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KCN/CCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................................................................... 17
1.3.1. Giới thiệu chung về thành phố Hải Phòng ................................................................. 17
1.3.2. Thống kê số liệu các Khu công nghiệp hiện có trên địa bàn Hải Phòng ................... 20
CHƢƠNG 2 – ĐỐI TƢỢNG & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 23
2.1. ĐỐI TƢỢNG & PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
2.1.1. Cơ sở lựa chọn thay thế đối tƣợng nghiên cứu là các KCN ...................................... 23
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................ 24
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 37
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 37
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 38
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu ..................................................................... 38
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế tại hiện trƣờng ............................................. 38
2.3.3. Phƣơng pháp quan trắc, phân tích các thông số ô nhiễm môi trƣờng ........................ 39
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu, thống kê, đánh giá .......................................................... 41
CHƢƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 44
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI CỦA 05 KCN .............. 44
3.1.1. Thông tin chung ......................................................................................................... 44
3.1.2. Kết quả quan trắc nƣớc thải công nghiệp tập trung & so sánh với QCVN 40:2011 . 54
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang v
3.1.3. Lựa chọn các cơ sở công nghiệp để lấy mẫu phân loại cơ sở ÔNNT ........................ 56
3.2. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI Ô NHIỄM NƢỚC THẢI CÁC DOANH NGHIỆP ĐƢỢC
LỰA CHỌN ......................................................................................................................... 58
3.2.1. Kết quả quan trắc các thông số ô nhiễm .................................................................... 58
3.2.2. Phân loại ô nhiễm nƣớc thải theo thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT ............................. 64
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM NƢỚC THẢI
ĐỐI VỚI KCN NAM CẦU KIỀN ...................................................................................... 66
3.3.1. Giải pháp về mặt quản lý ........................................................................................... 66
3.3.2. Giải pháp về mặt công nghệ ...................................................................................... 69
3.3.3. Giải pháp về mặt vận hành – bảo dƣỡng hệ thống XLNT ........................................ 82
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 88
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 92
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC KCN/CCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG ................................................................................................................................ 92
PHỤ LỤC 2. DANH MỤC CÁC NHÀ MÁY THUỘC 05 KCN TRONG PHẠM VI
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 95
PHỤ LỤC 3. PHIẾU ĐIỀU TRA MẪU CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
KCN/CCN. ........................................................................................................................... 99
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số công nghệ xử lý nƣớc thải KCN/CCN tại Mỹ ........................................... 9
Bảng 1.2. Quy định giá trị thông số nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Biên Hòa 1 ............ 14
Bảng 1.3. Bảng tổng hợp các KCN/CCN trên địa bàn thành phố Hải Phòng ..................... 21
Bảng 2.1. Phƣơng pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm ............................ 40
Bảng 3.1. Thông tin chung về 05 KCN ............................................................................... 45
Bảng 3.2. Đặc điểm hệ thống xử lý nƣớc thải 05 KCN nghiên cứu .................................... 45
Bảng 3.3. Chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Đình Vũ ......................... 46
Bảng 3.4. Chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Nomura .......................... 49
Bảng 3.5. Giới hạn các thông số đầu vào, đầu ra TXLNT Đồ Sơn ..................................... 51
Bảng 3.6. Chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Tràng Duệ ...................... 52
Bảng 3.7. Chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Nam Cầu Kiền ............... 53
Bảng 3.8. Một số thông số quan trắc chất lƣợng nƣớc thải đầu ra của các KCN ................ 54
Bảng 3.9. Các cơ sở lựa chọn lấy mẫu phân tích nƣớc thải phục vụ việc phân loại ô nhiễm
............................................................................................................................................. 57
Bảng 3.10. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc thải các cơ sở sản xuất lựa chọn ................ 62
Bảng 3.11. Tổng hợp các thông số & tải lƣợng ô nhiễm nƣớc thải của 10 Doanh nghiệp .. 64
Bảng 3.12. Dự toán chi phí xây dựng TXLNT tập trung KCN Nam Cầu Kiền .................. 79
Bảng 3.13. Dự toán chi phí vận hành TXLNT - KCN Nam Cầu Kiền ................................ 81
Bảng P.1. Danh mục các CCN trên địa bàn TP Hải Phòng ................................................. 92
Bảng P.2. Danh mục các KCN trên địa bàn TP Hải Phòng ................................................. 94
Bảng P.3. Danh mục các cơ sở công nghiệp thuộc 05 KCN nghiên cứu ............................ 95
Biểu mẫu 1. Bảng hỏi dành cho cán bộ thuộc khối quản lý KCN/CCN .............................. 99
Biểu mẫu 2. Bảng hỏi dành cho công nhân thuộc Doanh nghiệp hoạt động trong
KCN/CCN .......................................................................................................................... 102
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ các tỉnh/ thành phố đã phân loại & Xử lý ONMT trên cả nƣớc – 2011... 6
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ các tỉnh đã phân loại & Xử lý ONMT trên ĐBSCL – 2012 .................... 7
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ nƣớc thải công nghiệp & sinh hoạt tại Trung Quốc (2002) ................... 10
Hình 1.1. Hệ thống thoát nƣớc điển hình tại các đô thị châu Âu ......................................... 11
Hình 1.2. Hồ xử lý sinh học, KCN Amata – Đồng Nai ....................................................... 13
Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ XLNT tập trung – KCN Tân Tạo ............................................. 15
Hình 1.4. Trạm XLNT thuộc KCN Đại An – Hải Dƣơng ................................................... 16
Hình 1.3. Bản đồ điều chỉnh quy hoạch các KCN/CCN trên địa bàn thành phố Hải Phòng
đến năm 2025 ....................................................................................................................... 22
Hình 2.1. Mặt bằng vị trí 05 KCN trong phạm vi nghiên cứu đề tài ................................... 25
Hình 2.2. Khu công nghiệp Đình Vũ ................................................................................... 27
Hình 2.3. Một số hình ảnh TXLNT Đình Vũ ...................................................................... 28
Hình 2.4. Phối cảnh tổng thể KCN Đồ Sơn ......................................................................... 29
Hình 2.5. Toàn cảnh khu công nghiệp Nomura ................................................................... 31
Hình 2.6. Mặt bằng tổng thể KCN Tràng Duệ ..................................................................... 33
Hình 2.7. Đƣờng vào KCN Nam Cầu Kiền ......................................................................... 35
Hình 2.8. Khảo sát & phỏng vấn tại hiện trƣờng ................................................................. 39
Hình 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải – KCN Đình Vũ ........................... 48
Hình 3.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải – KCN Nomura ........................... 50
Biểu đồ 3.1. Tƣơng quan các thông số quan trắc nƣớc thải đầu ra KCN so với QCVN 40:
2011 ..................................................................................................................................... 54
Biểu đồ 3.2. So sánh các thông số quan trắc với QCVN – các doanh nghiệp thuộc KCN Đồ
Sơn ....................................................................................................................................... 59
Biểu đồ 3.3. So sánh các thông số quan trắc với QCVN – các doanh nghiệp thuộc KCN
Nam Cầu Kiền ..................................................................................................................... 60
Biểu đồ 3.4. So sánh các thông số quan trắc với QCVN – các doanh nghiệp thuộc KCN
Tràng Duệ ............................................................................................................................ 61
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang viii
Hình 3.3. Sơ đồ xử lý sơ bộ nƣớc thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn (hiện đang vận
hành) .................................................................................................................................... 70
Hình 3.4. Sơ đồ xử lý sơ bộ nƣớc thải sinh hoạt bằng bể Bastaf (đề xuất) ......................... 71
Hình 3.5. Mô hình tuần hoàn nƣớc của Nhà máy thép ....................................................... 73
Hình 3.6. Quy trình xử lý sơ bộ nƣớc thải – Nhà máy đóng tàu.......................................... 74
Hình 3.7. Quy trình xử lý sơ bộ nƣớc thải – Nhà máy giấy................................................. 74
Hình 3.8. Đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc thải KCN Nam Cầu Kiền .......................... 76
Hình 3.9. Mƣơng nƣớc thải & nƣớc mƣa bao quanh KCN Nam Cầu Kiền ........................ 79
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
BOD Nhu cầu ô xy sinh hóa
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CN Công nghiệp
CCN Cụm công nghiệp
COD Nhu cầu ô xy hóa học
CTNH Chất thải nguy hại
KCN Khu công nghiệp
ÔNMT Ô nhiễm môi trƣờng
ÔNNTCN Ô nhiễm nƣớc thải công nghiệp
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TSS Tổng hàm lƣợng chất lơ lửng
TXLNT Trạm xử lý nƣớc thải
UBND Ủy ban Nhân dân
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 1
MỞ ĐẦU
Theo nguồn (Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng, 2010) [1], tính đến hết năm
2009, cả nƣớc có khoảng 249 KCN. Trong đó mới chỉ có 43.3% các KCN đi vào
hoạt động có công trình xử lý nƣớc thải tập trung, tuy nhiên nhiều công trình hoạt
động thực tế lại rất kém. Ngoài ra, hàng trăm cụm, điểm công nghiệp đƣợc UBND
các tỉnh, thành phố quyết định thành lập.
Hải Phòng là Thành phố cảng lớn nhất miền Bắc (Cảng Hải Phòng) và công
nghiệp ở Vùng duyên hải Bắc Bộ. Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 của Việt
Nam sau TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội. Hải Phòng còn là 1 trong 5 thành phố trực thuộc
trung ƣơng, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Đà Nẵng và Cần Thơ.
Tính đến tháng 12/2011, theo nguồn (Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng,
2012) [8], dân số Hải Phòng là 1.907.705 ngƣời, trong đó dân cƣ thành thị chiếm
46,1% và dân cƣ nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam,
sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Hải Phòng có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam, xác
định đến năm 2015 sẽ cơ bản trở thành thành phố công nghiệp cùng với Quảng
Ninh, đi trƣớc cả nƣớc 5 năm và dự kiến vào trƣớc năm 2020, muộn nhất là 2025 sẽ
là thành phố thứ 3 xếp loại đô thị đặc biệt và tầm nhìn từ năm 2025 đến năm 2050
sẽ trở thành thành phố quốc tế.
Hoạt động sản xuất công nghiệp ở Hải Phòng cũng là nguyên nhân chủ yếu
gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nƣớc. Ví dụ tại khu vực Quán Toan, không
khí tại khu vực trƣờng học bị ô nhiễm nặng, đặc biệt các chỉ số về khí Đioxit lƣu
huỳnh (SO2), axit sunfua (H2S) và các loại Nito oxit (NOx) đều vƣợt quá quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Môi trƣờng, Kết quả một số đợt quan trắc chất lƣợng nƣớc vào
năm 2010 trên các sông Giá, Rế, Đa Độ tại nhiều điểm cho thấy thông số BOD5
vƣợt từ 1,03 – 1,7 giới hạn cho phép; COD vƣợt 1,24 – 3,5 lần; TSS vƣợt từ 1,1 –
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 2
2,65 lần; NH4+ vƣợt từ 4,8 – 15,9 lần làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng
sống của ngƣời dân trong khu vực.
Nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao nhƣng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ tại Hải Phòng chƣa đƣợc phân loại
ô nhiễm để quản lý, xử lý và kiểm soát ô nhiễm có hiệu quả, đúng quy định đang là
vấn đề gây bức xúc cho nhiều cấp, nhiều ngành và ngƣời dân thành phố Hải Phòng.
Cùng với sự đóng góp rất tích cực cho Ngân sách thành phố, việc xử lý và
thu gom nƣớc thải tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, KCN/CCN là một
vấn đề quan trọng đặt ra đối với công tác bảo vệ Môi trƣờng của KCN/CCN nói
riêng và thành phố Hải Phòng nói chung.
Do vậy, việc nghiên cứu cũng nhƣ phân loại ô nhiễm nƣớc thải công nghiệp
tại trên địa bàn thành phố Hải Phòng là hết sức cần thiết.
Việc phân loại này sẽ góp phần đánh giá mức độ ô nhiễm của nƣớc thải công
nghiệp một số KCN/CCN trong khu vực nghiên cứu và cho thấy nhu cầu có một hệ
thống XLNT đạt quy chuẩn là cần thiết và cấp bách.
Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 08/05/2012 thay thế thông tƣ
07/2007/TT-BTNMT là công cụ đƣợc sử dụng nhằm đánh giá, phân loại nƣớc thải
tại 05 KCN trong phạm vi nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã thay thế hƣớng nghiên cứu về
nƣớc thải công nghiệp từ CCN sang các KCN và một số doanh nghiệp/ nhà máy
hoạt động trong địa bàn các KCN kể trên vì một số lý do sau:
- Các cụm công nghiệp tại thành phố Hải Phòng chỉ tập trung vào một số
ngành nghề chính nhƣ đóng tàu, dịch vụ cảng. Trong khi đó, hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp trong các KCN khá đa dạng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển hƣớng nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 3
- Mặt khác, điều kiện tiếp cận và thu thập số liệu đầu vào của các CCN trong
quá trình nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, hầu nhƣ không thu thập đƣợc số
liệu chi tiết. Trái lại, số liệu các KCN có đƣợc là đầy đủ, thuận lợi cho việc
nghiên cứu.
- Trong tổng số 39 CCN của thành phố Hải Phòng, tính đến thời điểm 2012
hầu nhƣ các CCN này chƣa có TXLNT tập trung. Các CCN mới chỉ tiến
hành đầu tƣ hệ thống cống thu gom nƣớc thải từ các nhà máy, doanh nghiệp
nằm trong địa phận quản lý và xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận hoặc cống
thoát nƣớc của khu vực.
- Trong tổng số 16 KCN đang hoạt động tại thành phố Hải Phòng, đối với các
KCN nhƣ Đình Vũ, Nomura, Nam Cầu Kiền, Tràng Duệ, Đồ Sơn: Các nhà
máy, doanh nghiệp có trụ sở tại các KCN này đều là những doanh nghiệp có
quy mô sản xuất và có thƣơng hiệu lớn với ngành nghề sản xuất đa dạng
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đề xuất các phƣơng pháp cải tiến công
nghệ xử lý nƣớc thải cục bộ.
- Mặt khác, hệ thống XLNT tại 05 KCN này đã và đang đƣợc xây dựng hoặc
đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Một số KCN nhƣ KCN Nomura, Đình
Vũ đã có TXLNT với công nghệ hiện đại, chất lƣợng nƣớc thải đầu ra đáp
ứng (Quy chuẩn Quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT, 2011) [13].
Trên cơ sở lựa chọn 05 KCN nói trên và một số doanh nghiệp hoạt động
trong phạm vi 05 KCN làm đối tƣợng nghiên cứu, một số giải pháp cải tiến công
nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm sẽ đƣợc đề xuất trong khuôn khổ Luận văn này đã
đƣợc đề xuất với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào công tác quản lý, bảo vệ
môi trƣờng nƣớc tại các KCN trên địa bàn cả nƣớc nói chung và Hải Phòng nói
riêng.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 4
MỤC TIÊU & NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở kế thừa phƣơng pháp luận đã đƣợc nghiên cứu cũng nhƣ qua
quá trình khảo sát, đánh giá hiện trạng, luận văn sẽ cung cấp cơ sở khoa học và thực
tiễn nhằm đƣa ra một bức tranh tổng thể về hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải công
nghiệp cũng nhƣ hiện trạng xử lý nƣớc thải tại 5 KCN lớn trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Từ đó, luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu các văn bản/ quy định nhà nƣớc về Phân loại nƣớc thải công
nghiệp, sự cần thiết của việc phân loại ô nhiễm môi trƣờng nói chung và ô
nhiễm nƣớc thải công nghiệp nói riêng. Liệt kê hiện trạng tình hình Phân loại
nƣớc thải công nghiệp trên địa bàn cả nƣớc và ở Hải Phòng.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải tại 05 KCN Đình Vũ, Đồ Sơn,
Nomura, Tràng Duệ, Nam Cầu Kiền và so sánh các thông số ô nhiễm nƣớc
thải cơ bản của 05 KCN với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng.
- Lựa chọn một số doanh nghiệp và tiến hành đánh giá, phân loại cơ sở gây ô
nhiễm môi trƣờng theo (Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT, 2012) [18].
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu về mặt quản lý, công nghệ và vận hành bảo
dƣỡng đối với KCN lựa chọn nghiên cứu chi tiết.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 5
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI Ô NHIỄM NƢỚC THẢI
1.1.1. Quy định của Nhà nƣớc về phân loại ÔNMT.
Việc phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nhằm mục đích xác định
các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, có
hiệu quả kinh tế thấp cần phải di dời, xóa bỏ hoặc phải thực hiện phƣơng án hoàn
thiện công nghệ, xử lý môi trƣờng…
Thông tƣ 07/2007/TT-BTNMT ra đời quy định tiêu chí xác định làm căn cứ
phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng, gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng đối
với tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hoạt động phát sinh chất thải
trên lãnh thổ nƣớc CHXHCN Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến
các hoạt động xác định cơ sở gây ÔNMT, gây ÔNMT nghiêm trọng.
Ngày 8/5/2012, Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT ra đời thay thế thông tƣ
07/2007/TT-BTNMT điều chỉnh một số bất cập trong Thông tƣ 07 (tổng quát hơn,
chuẩn hóa việc lấy mẫu tiếng ồn, độ rung, mùi và có quy định riêng đối với một số
cơ sở sản xuất mang tính đặc thù, chỉ tính đến hàm lƣợng mà chƣa xem xét đến tải
lƣợng thải…) nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, đảm bảo tính khả thi của việc
triển khai thực hiện.
Tiếp đó, Thủ tƣớng chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 04/2013/QĐ-
TTg ngày 14/01/2013 về thẩm quyền quyết định danh mục và biện pháp xử lý cơ sở
gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày
01/03/2013. Quyết định nêu rõ phạm vi đối tƣợng điều chỉnh, thẩm quyền quyết
định cũng nhƣ trách nhiệm tổng hợp và xử lý của các đơn vị liên quan. Quyết định
này điều chỉnh và thay thế Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ÔNMT nghiêm trọng.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 6
Qua đó cho thấy, Nhà nƣớc đã có những biện pháp rất cứng rắn trong công
tác Phân loại và xử lý ô nhiễm môi trƣờng.
1.1.2. Hiện trạng phân loại ÔNNT - ÔNMT ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Bộ tài nguyên Môi trƣờng (2011), hiện nay, mới
có 9 tỉnh, thành phố hoàn thành 100% việc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng theo đúng kế hoạch; 12 tỉnh, thành phố đã hoàn thành ở mức trên
75%; 13 tỉnh, thành phố hoàn thành ở mức từ 50-75% và 4 tỉnh, thành phố hoàn
thành dƣới 50%. Tính đến năm 2011, cả nƣớc vẫn còn 26 tỉnh, thành chƣa thực hiện
phân loại, lập danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng hoặc đã
lập danh mục nhƣng chƣa đƣợc UBND tỉnh phê duyệt.
Biểu đồ dƣới đây thể hiện tỷ lệ (%) các tỉnh/ thành phố trên cả nƣớc đã/ chƣa
thực hiện việc phân loại và xử lý ÔNMT. Qua đó cho thấy, tỷ lệ các tỉnh thành chƣa
thực hiện phân loại vẫn đang chiếm ở mức cao nhất là 39,68% (tƣơng đƣơng với 25
tỉnh thành).
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ các tỉnh/ thành phố đã phân loại & Xử lý ONMT trên cả nƣớc –
2011
Nguồn: Tổng cục Môi trường (2011)
Theo báo cáo các tỉnh ĐBSCL, tính đến thời điểm 2012, có 9/13 tỉnh trong
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 7
khu vực đã thực hiện phân loại các cơ sở gây ÔNMT nghiêm trọng. Trong số 7 tỉnh
(Bạc Liêu, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng và Trà Vinh)
có thêm 116 cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, đặc biệt là tỉnh Long An
với 70 cơ sở. 2 tỉnh Bến Tre và Cà Mau không phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng mới. Ngoài ra, trong tổng số các cơ sở nói trên, 55 cơ sở đã
hoàn thành các biện pháp xử lý triệt để, chiếm tỷ lệ 47,5%, còn lại 61 cơ sở vẫn
đang triển khai các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để theo yêu cầu của UBND các
tỉnh.
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ các tỉnh đã phân loại & Xử lý ONMT trên ĐBSCL – 2012
Nguồn: Tổng cục Môi trường (2011)
Tại Đồng Nai là địa phƣơng có tập trung số lƣợng lớn các KCN, theo số liệu
thống kê năm 2009, có 30 cơ sở sản xuất đƣợc phân loại vi phạm các tiêu chuẩn về
nƣớc thải, khí thải trong đó 13 cơ sở gây ÔNMT nghiêm trọng. Đa số các cơ sở gây
ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng nằm tại TP Biên Hòa, KCN Biên Hòa 1, KCN
Bàu Xéo (Trảng Bom) và KCN Long Thành. Theo quyết định 891/QĐ-UBND tỉnh
Đồng Nai ban hành ngày 28/3/2012, có 37 cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ, 314 cơ sở
chăn nuôi, 128 cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc diện di dời ra khỏi đô thị
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 8
do đƣợc phân loại cơ sở gây ÔNMT nghiêm trọng và có biện pháp xử lý.
Tại Bình Dƣơng, tính đến tháng 1/2013, đã có trên 95% cơ sở gây ô nhiễm
môi trƣờng nghiêm trọng hoàn thành xử lý triệt để.
Tại Quảng Nam, theo Báo cáo kết quả thực hiện phân loại cơ sở gây ÔNMT
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích cho thấy: 03 cơ sở gây ÔNMT thuộc đối
tƣợng công ích đang tiến hành xây dựng hệ thống XLNT và dự kiến trong năm
2013 sẽ đi vào hoạt động, 05 cơ sở đang lập các thủ tục đầu tƣ xây dựng công trình
xử lý ô nhiễm trong năm 2013. Trong 04 cơ sở gây ÔNMT nghiêm trọng thuộc khu
vực tƣ nhân đã có 01 cơ sở đang xây dựng hệ thống XLNT công suất 70 m3/ngày
đêm. 03 cơ sở còn lại đã thực hiện việc nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nƣớc thải.
Tuy nhiên kết quả phân tích nƣớc thải của 03 cơ sở trên vẫn vƣợt giới hạn cho phép
theo QCVN 40:2011.
Tại Bình Định, có 17 cơ sở có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng đƣợc xem xét
để xử lý theo 4 tiêu chí: giải thể, di dời, đối mới công nghệ, xây dựng lại hệ thống
xử lý chất thải.
Tại Hải Phòng, tính đến thời điểm đầu năm 2012, Hải Phòng chƣa thực hiện
đánh giá, phân loại các cơ sở sản xuất gây ONMT, gây ONMT nghiêm trọng mặc
dù đây cũng là một trong những đô thị Công nghiệp có quy mô lớn nhất trên phạm
vi cả nƣớc với các ngành nghề sản xuất đa dạng, có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Đặc
biệt đây là thành phố cảng biển, có tiềm năng khai thác du lịch lớn. Do vậy, việc
nghiên cứu phân loại mức độ ô nhiễm của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hải Phòng là rất cần thiết.
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ - XỬ LÝ NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
TRÊN THẾ GIỚI & TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Hiện trạng quản lý-xử lý nƣớc thải công nghiệp tại một số quốc gia trên
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 9
thế giới
Tại Mỹ là quốc gia có nền kinh tế hàng đầu thế giới, việc xử lý nƣớc thải
công nghiệp là vấn đề quan trọng đặt ra đối với nƣớc này. Theo nguồn (Tuomo
Laine and Associates, 2007) [35], các công nghệ xử lý nƣớc thải công nghiệp hiện
đang áp dụng tại một số khu vực trên toàn nƣớc Mỹ nhƣ sau:
Bảng 1.1. Một số công nghệ xử lý nƣớc thải KCN/CCN tại Mỹ
KCN-CCN, địa danh
Công trình xử lý
Tiền xử
lý
Xử lý cơ
học và
hóa học
Xử lý sinh
học hiếu khí
Xử lý sinh
học kỵ khí
Khử
trùng
American Cyanamid,
Missouri x
Witco Corporation,
New Jersey x
Armour, Ohio x
Shell Chemical, Texas x
Organic Chemical
Manufacturer, PR x x
American Bottoms
Reg. Facility, Illinois x x x
Agricultural Chemical
Facility, PR x x
Big "N" Shopping
Center, New Jersey x x
Anheuser-Busch,
Indiana x x
Pfizer Corporation,
Puerto Rico x x
Pharmaceutical
Manufacturer, P.R. x
Theo nguồn (Takaoshi Wako, 2012) [33], tại Nhật Bản – quốc gia có nguồn
tài nguyên nƣớc vô cùng eo hẹp do vị trí địa lý đặc thù, ƣớc tính đến cuối năm 2010
có khoảng 274.000 doanh nghiệp là đối tƣợng cần đƣợc kiểm soát ô nhiễm (các cơ
sở khai khoáng, chăn nuôi gia súc, nông nghiệp, chế biến thực phẩm, sản xuất giấy,
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 10
sản xuất trang thiết bị y tế, sản xuất xi măng – thép, các nhà máy xử lý nƣớc thải,
bãi chôn lấp rác thải v.v…). Tiêu chuẩn nƣớc thải đầu ra đƣợc áp dụng vào các Nhà
máy và các cơ sở sản xuất để đáp ứng Tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng
(Environment quality standard – EQS). Trong mối tƣơng quan giữa tác động pha
loãng nƣớc thải và nƣớc nguồn, giá trị dòng thải ra đƣợc xác định ở mức gấp 10 lần
so với tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng tại cùng một thời điểm.
Tại Trung Quốc, quốc gia đông dân số nhất thế giới và có tốc độ phát triển
kinh tế - công nghiệp nhanh nhất trong thời điểm hiện tại, theo nguồn (U.S
Department of Commerce, 2005) [36], tổng lƣu lƣợng nƣớc sử dụng cho công
nghiệp vào năm 2010 là 92,9 tỷ mét khối, ƣớc tính đến năm 2030 là 189,9 tỷ mét
khối. Tổng lƣu lƣợng nƣớc thải xả ra vào năm 2002 là 63,1 tỷ mét khối trong đó
nƣớc thải công nghiệp chiếm đến 61,5% và nƣớc thải sinh hoạt chiếm 38,5%. Tổng
lƣu lƣợng nƣớc thải đô thị đƣợc xử lý vào năm 2002 là 13.5 tỷ mét khối chiếm tỷ lệ
39,9% và đến năm 2005 tỷ lệ này tăng lên 45%.
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ nƣớc thải công nghiệp & sinh hoạt tại Trung Quốc (2002)
Tính đến thời điểm 2001, có trên 61.220 trạm XLNT công nghiệp đã đƣợc
xây dựng, 85,6% lƣợng nƣớc thải xả ra môi trƣờng đáp ứng Tiêu chuẩn có liên
quan. Năm 2002, tỷ lệ nƣớc thải xả ra môi trƣờng tại Trung Quốc đáp ứng tiêu
chuẩn đạt đến 88.3%. Phƣơng pháp xử lý sinh học đƣợc áp dụng rộng rãi trong việc
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 11
xử lý nƣớc thải tại quốc gia này do các thành tựu mà nó mang lại với giá thành xây
dựng và chi phí vận hành tƣơng đối thấp. Một số công nghệ xử lý sinh học mang lại
hiệu suất cao đã đƣợc phát triển và sử dụng trong xử lý nƣớc thải công nghiệp. Ví
dụ nhƣ bể UASB (Upflow anaerobic sludge bed) đƣợc sử dụng để xử lý nƣớc thải
có nồng độ pha chế ở mức cao, công nghệ cố định vi sinh vật đƣợc xử lý nƣớc thải
dệt nhuộm và quy trình A/A/O đƣợc áp dụng rộng rãi cho xử lý nƣớc thải có chứa
làm lƣợng Amoni cao. Và còn một loạt các công trình xử lý sinh học mới khác đƣợc
áp dụng cho các ngành công nghiệp khác tại quốc gia này.
Theo nguồn (H.Bloch, 2005) [29], tại các quốc gia châu Âu, mô hình quản
lý nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp nói chung đƣợc quy định trong chỉ thị của
Hội đồng liên minh châu Âu số 91/221/EEC liên quan đến xử lý nƣớc thải đô thị.
Hình 1.1. Hệ thống thoát nƣớc điển hình tại các đô thị châu Âu
Theo nguồn (H.Zhou and D.W.Smith, 2002) [30] và (Claudia Muro and
Associates, 2009) [27], một số phƣơng pháp xử lý đã và đang đƣợc áp dụng tại các
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 12
quốc gia Châu Âu là công nghệ xử lý sinh học dùng màng lọc (membrane), hồ xử lý
sinh học trong điều kiện tự nhiên v.v…
Các mô hình KCN/ CCN sinh thái, KCN/CCN xanh, KCN/CCN sản xuất
sạch hơn, mô hình cụm liên kết ngành, mô hình công nghiệp & đô thị gắn liền phát
triển sản xuất với phát triển đô thị, giải quyết nhu cầu về nhà ở và sinh hoạt cho
công nhân làm việc, ít gây ô nhiễm môi trƣờng văn phòng làm việc, nhà ở, bệnh
viện, trƣờng học và các dịch vụ: giải trí, nghỉ nghơi, vui chơi … để tạo điều kiện
sinh hoạt tốt nhất cho ngƣời lao động và cộng đồng dân cƣ. Cùng với sự phát triển
đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày càng nhanh trong những năm gần đây, Việt
Nam hiện đang khuyến khích sử dụng mô hình này thay thế cho mô hình KCN cũ
để hạn chế những ảnh hƣởng đến môi sinh của cộng đồng dân cƣ.
1.2.2. Hiện trạng xử lý nƣớc thải công nghiệp tại Việt Nam
Theo nguồn (Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng, 2010) [1], năm 2009 có 57%
các KCN đang hoạt động chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung dẫn đến trên
60% trong số 1 triệu m3 nƣớc thải/ ngày đêm từ các KCN xả thẳng vào các nguồn
tiếp nhận không qua xử lý gây ô nhiễm môi trƣờng trên diện rộng ở nhiều nơi.
Những khu vực chịu tác động lớn nhất của tình trạng này là lƣu vực sông Nhuệ/
Đáy, lƣu vực sông Đồng Nai và các ao hồ, sông tại các đô thị.
Theo số liệu thống kê năm 2009 tại Đồng Nai, coliform trong nƣớc thải của
Công ty phát triển KCN Biên Hòa vƣợt 1.233 lần, Công ty TNHH Viết Hậu (huyện
Trảng Bom) vƣợt 31.000 lần, Công ty cổ phần may Đồng Tiến vƣợt 3.100 lần, Nhà
máy giấy Tân Mai vƣợt 77 lần, Công ty TNHH Shing Mark Vina vƣợt 1.600 lần...
Một số KCN đã có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung nhƣng hệ thống này
hoạt động không hiệu quả hoặc mang tính đối phó. Theo đánh giá của các chuyên
gia lập Báo cáo Môi trƣờng quốc gia 2009, chỉ có 50% TXLNT tập trung là đạt tiêu
chuẩn. Nhiều KCN hiện nay do không đánh giá đƣợc tầm quan trọng của công tác
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 13
xử lý nƣớc thải công nghiệp đối với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng nên còn tìm
cách kéo dài hoặc trì hoãn việc đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung.
Hoặc doanh nghiệp chủ đầu tƣ xây dựng KCN chỉ tiến hành đầu tƣ khi diện tích sử
dụng đất đã lấp đầy, trong khi trƣớc đó, nƣớc thải công nghiệp không đƣợc kiểm
soát và xử lý triệt để đã thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận là hệ thống kênh mƣơng
nƣớc thải sinh hoạt, các sông – hồ - đầm tự nhiên.
Tại Đồng Nai, theo sở Tài nguyên và Môi trƣờng Đồng Nai, năm 2010, đã có
90% KCN (19/21KCN) trên địa bàn Đồng Nai có hệ thống xử lý nƣớc thải tập
trung. Tỷ lệ đấu nối nƣớc thải của các nhà máy ở các KCN vào hệ thống xử lý nƣớc
thải tập trung tăng 15% trong giai đoạn 2008 đến 2009. Trong đó có 05 KCN có tỷ
lệ đấu nối nƣớc thải vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt 100% là các KCN
Amata, Loteco, Tam Phƣớc, Long Thành và Nhơn Trạch 3. Hình dƣới đây minh
họa công nghệ xử lý nƣớc thải KCN Amata – Đồng Nai.
Hình 1.2. Hồ xử lý sinh học, KCN Amata – Đồng Nai
Một số KCN khác sử dụng công nghệ xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
nhƣ hệ thống hồ xử lý hiếu kị khí nhƣ KCN Biên Hòa 1 (Đồng Nai) và KCN Tân
Hiệp Đông (Bình Dƣơng) cũng đều sử dụng công trình xử lý chính là bể Aerotank.
Đối với KCN Biên Hòa: Nhà máy xử lý nƣớc thải KCN này đƣợc xây dựng
từ năm 2000 – 2001 bởi công ty Glowtech-Singapore với công suất 5,000 m3/ngày
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 14
đêm. Công nghệ và thiết bị tƣơng đối hiện đại, các thiết bị chính đƣợc nhập hoàn
toàn từ nƣớc ngoài với giá trị đầu tƣ khoảng 42 tỷ đồng Việt Nam. Các công trình
xử lý đƣợc xây dựng theo kết cấu bê tông cốt thép, hợp khối trên diện tích 2ha.
Công nghệ xử lý sinh học sử dụng bể Aerotank. Nhà máy này đƣợc đánh giá là một
trong số ít các nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung hoạt động hiệu quả và tƣơng đối
ổn định song do thiết bị chủ yếu đƣợc nhập từ nƣớc ngoài nên sẽ gặp khó khăn
trong công tác vận hành, bảo dƣỡng sau này.
Bảng 1.2. Quy định giá trị thông số nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Biên Hòa 1
STT Thông số Đơn vị Nƣớc thải đầu
vào
Nƣớc thải đầu
ra
1 Nhiệt độ oC 40
2 pH 5,13 – 8,50 6,00 – 9,00
3 BOD5 (20oC) mg/l 132 - 912 50,00
4 COD mg/l 95 - 700 100,00
5 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 122,5 – 185,0 100,00
6 Tổng N mg/l 25,8 – 62,95 30
7 Tổng P mg/l 0,64 – 1,53 4
8 Coliform mg/l 9,3x106 5,000
Gần đây, xu hƣớng đầu tƣ trạm quan trắc để xử lý môi trƣờng, góp phần sản
xuất sạch hơn (SXSH) tại các KCN đang đƣợc rất nhiều các chủ đầu tƣ quan tâm.
Để thực hiện kiểm soát chất lƣợng nƣớc sau khi xử lý tại các cửa xả, các KCN đã
đầu tƣ xây dựng và vận hành các trạm quan trắc gồm: KCN Nhơn Trạch 3, giai
đoạn 1 và 2, KCN Tam Phƣớc. Trạm quan trắc trong KCN Bàu Xéo cũng sẽ vận
hành trƣớc ngày 30/12/2011. Đây là những KCN đầu tiên trong các KCN trên toàn
tỉnh Đồng Nai thực hiện nhiệm vụ này.
Đối với KCN Tân Tạo có vị trí thuộc quận Bình Tân – Thành phố Hồ Chí
Minh: Hệ thống này cũng áp dụng công nghệ xử lý sinh học với bể Aerotank. Tuy
nhiên, hệ thống không xử lý đƣợc kim loại nặng, hoạt động không ổn định, chất
lƣợng nƣớc thải đầu ra không đạt tiêu chuẩn, nguyên nhân chủ yếu do các Nhà máy,
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 15
doanh nghiệp trong KCN Tân Tạo không xử lý sơ bộ nƣớc thải trƣớc khi xả vào hệ
thống thu gom và xử lý chung của toàn KCN.
Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ XLNT tập trung – KCN Tân Tạo
Tại Hải Dƣơng, theo quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2015 định
hƣớng 2020, tổng diện tích KCN khoảng 3.800 ha. Tính đến năm 2010, có 10 KCN
hoạt động với diện tích gần 2.100 ha. KCN Nam Sách và Đại An đầu tƣ xây dựng
TXLNT tập trung song không đồng bộ hoặc quy mô hệ thống không tƣơng xứng
Nƣớc thải KCN
Bể gom
Bể điều hòa
Bể sục khí bùn
hoạt tính
Bể Arotank
Bể lắng bùn
Đo lƣu lƣợng
Bể chứa (tiếp xúc,
khử trùng)
Bể gom bùn
Vận chuyển tới
bãi chôn lấp
Máy ép bùn
Điều chỉnh pH
Dinh dƣỡng
Không khí
Không khí
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 16
với lƣợng nƣớc thải của các doanh nghiệp thải ra nên chƣa vận hành đƣợc, điển
hình nhƣ KCN Phố Nối B tại Hải Dƣơng, lƣu lƣợng nƣớc thải chỉ đạt 500
m3/ng.đêm trong khi công suất xây dựng TXLNT là 10.800 m
3/ng.đêm (gấp 21,6
lần) . Các KCN còn lại tại địa bàn chƣa có TXLNT tập trung.
Hình 1.4. Trạm XLNT thuộc KCN Đại An – Hải Dƣơng
Ngoài những KCN thuộc địa phận tỉnh Hải Dƣơng đã xây dựng các trạm xử
lý nƣớc thải, một số KCN vẫn chƣa hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trong đó có hệ thống
xử lý nƣớc thải chung nhƣ KCN Lai Cách, Cẩm Điền – Lƣơng Điền (huyện Cẩm
Giàng), Cộng Hòa (huyện Chí Linh), KCN Nam Tài (huyện Kim Thành) hình thành
trên cơ sở cụm công nghiệp cũ.
Tại Hải Phòng, một số KCN lớn nhƣ Nomura, Đình Vũ đã xây dựng TXLNT
tập trung, các KCN/CCN còn lại chƣa xây dựng hoặc công trình ở mức đối phó. Chi
tiết về hiện trạng xử lý nƣớc thải công nghiệp tại các KCN trên địa bàn Hải Phòng
đƣợc mô tả trong các phần sau.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 17
1.3. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KCN/CCN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.3.1. Giới thiệu chung về thành phố Hải Phòng
1.3.1.1. Vị trí địa lý, hiện trạng dân cư
Hải Phòng là một trong những thành phố lớn của nƣớc ta, có vị trí địa lý và
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Hải Phòng nằm cách Hà
Nội 100km về phía đông và là thành phố lớn thứ hai của miền Bắc, là một trong
những trung tâm công nghiệp chính và là một cực của tam giác tăng trƣởng kinh tế
ở miền Bắc nƣớc ta bao gồm: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Về ranh giới hành chính, Hải Phòng tiếp giáp các tỉnh thành sau:
- Phía Đông giáp biển Đông
- Phía Tây giáp tỉnh Hải Dƣơng
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh.
Theo nguồn (Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng, 2012) [8], thành phố có
tọa độ địa lý:
- Từ 20o30’39’ – 21
o01’15’ Vĩ độ Bắc;
- Từ 106o23’39’ – 107
o08’39’ Kinh độ Đông.
Hải Phòng nằm ở vị trí giao lƣu thuận lợi với các tỉnh trong nƣớc và quốc tế
thông qua hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng sông và
đƣờng hàng không.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 18
1.3.1.2. Vị trí địa lý, đặc điểm địa chất
Từ Bắc xuống Nam, Hải Phòng bao gồm 5 vùng đất đƣợc phân chia bởi 6
con sông bao gồm sông Bạch Đằng, Hạ Lý, Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình và sông
Hoá. Địa hình vùng phía Bắc của thành phố có dáng dấp của một vùng trung du với
vùng đồng bằng xen kẽ với các đồi, núi trong khi địa hình phía Nam lại thấp và khá
bằng phẳng nhƣ một vùng đồng bằng ven biển. Đồi núi của Hải Phòng tuy chỉ
chiếm khoảng 15% tổng diện tích của toàn thành phố.
1.3.1.3. Đặc điểm địa chất thủy văn
Hải Phòng có 2 tầng nƣớc ngầm, tầng thứ nhất là trầm tích bao gồm hỗn hợp
đất sét và cát, xuất hiện ở độ sâu trung bình là 18m, tầng 2 bị nhiễm mặn. Nƣớc
ngầm phần lớn nhiễm phèn, muối và sắt. Nƣớc ngầm khu vực Quán Trữ (Kiến An)
có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống…
1.3.1.4. Điều kiện khí tượng
Khí hậu Hải Phòng mang đặc điểm chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ và có
đặc điểm riêng của một thành phố ven biển, đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa hạ thời tiết nóng, ẩm và mƣa nhiều, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10
hàng năm. Mùa Đông thời tiết lạnh giá và ít mƣa; mùa đông kéo dài từ tháng 9 đến
tháng 3 năm sau.
Vì địa hình kéo dài theo bờ biển nên khí hậu của thành phố Hải Phòng chịu
sự chi phối mạnh mẽ của biển. Nhiệt độ không khí tƣơng đối ôn hòa: mùa đông ấm
hơn và mùa hè mát hơn so với các khu vực nằm sâu trong đất liền. Tuy nhiên, do
trực tiếp chịu ảnh hƣởng của bão, sự biến động lớn trong chế độ mƣa kết hợp với
nƣớc triều dâng cũng là nguyên nhân gây úng lụt cục bộ, ảnh hƣởng đến sản xuất
nông nghiệp.
Nhiệt độ
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 19
Khí hậu duyên hải đƣợc thể hiện rõ nhất ở chế độ nhiệt. Nhiệt độ không
xuống quá thấp nhƣ ở trung tâm đồng bằng. Ba tháng mùa đông có nền nhiệt độ
trung bình thấp hơn 20oC, tháng lạnh nhất trong năm là tháng 1 với nhiệt độ trung
bình 12.1oC. Năm 2011 là năm Hải Phòng có nền nhiệt độ ổn định, nhiệt độ cao
nhất trong 6 là 28.3oC.
Lượng mưa
Lƣợng mƣa phân bố khá đồng đều trên toàn thành phố với lƣợng mƣa trung
bình năm 2011 là 149,8 mm. Mùa mƣa kéo dài 6 tháng, từ tháng 4 đến tháng 10, tập
trung tới hơn 80% lƣợng mƣa toàn năm. Lƣợng mƣa tăng dần từ đầu mùa tới giữa
mùa mƣa, đạt tới cực đại ghi nhận vào tháng 8 năm 1975 với lƣợng mƣa trung bình
ghi đƣợc lên tới 903mm.
Độ ẩm, nắng
Độ ẩm trung bình năm là 88.2%. Các tháng mùa xuân có độ ẩm cao nhất
trong năm (tháng 2, tháng 3, tháng 4 với độ ẩm trung bình tháng giao động từ 83% -
91%). Thời kỳ khô hạn nhất là những tháng mùa đông, tháng thấp nhất là tháng 12
với độ ẩm trung bình là 79%. Tổng số giờ nắng trung bình năm 2011 là 1.438 giờ.
Nói chung, mùa hè có nắng nhiều, mỗi tháng có trên 160 giờ nắng. Tháng nhiều
nắng nhất trong năm 2011 là tháng 7 với 212 giờ nắng. Trong lịch sử ghi nhận là
tháng có số giờ nắng nhiều nhất tại Hải Phòng là tháng 7 năm 1965 với 262 giờ
nắng.
Gió, bão
Về mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3), gió thƣờng thổi tập trung theo hai
hƣớng là hƣớng Đông Bắc hoặc hƣớng Bắc với tốc độ gió trung bình từ 3,9-4,4m/s.
Mùa hạ (từ tháng 4 đến tháng 10) hƣớng gió luôn là hƣớng Đông Nam hoặc hƣớng
Nam với tốc độ gió trung bình đạt 4-5m/s. Vào mùa hạ, khi có giông và bão, tốc độ
gió có thể đạt tới trên 40m/s trong bão. Mùa đông, khi có gió mùa tràn về, gió giật
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 20
cũng có thể đạt tới 20m/s.
1.3.1.5. Điều kiện kinh tế xã hội
Theo nguồn [8] của thành phố Hải Phòng:
- Dân số: 1.878.500 ngƣời.
- Diện tích: 1.519,2 km2.
- Mật độ dân số trung bình:1.236 ngƣời/ km2
Lao động bình quân trong khu vực nhà nƣớc trên địa bàn thành phố năm
2009 theo thống kê là 111,280 ngƣời. Trong đó nông, lâm thuỷ sản chiếm 1,1% lao
động, công nghiệp chiếm 30,4% lao động, xây dựng chiếm 9%, vận tải kho bãi và
thông tin liên lạc chiếm 10,8%, quản lý nhà nƣớc và an ninh quốc phòng chiếm
10,1%, giáo dục đào tạo chiếm 23,6% và phần còn lại là các ngành nghề khác.
Hiện nay cơ cấu phát triển kinh tế đã đƣợc chuyển dịch theo hƣớng dịch vụ-
công nghiệp và nông nghiệp: dịch vụ 52,60%, công nghiệp, xây dựng: 36,60%,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 10,8%.
1.3.2. Thống kê số liệu các Khu công nghiệp hiện có trên địa bàn Hải Phòng
Theo nguồn (Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng, 2012) [16], Hải Phòng
hiện có tổng cộng 55 KCN/CCN với diện tích khoảng 23.294ha đƣợc thể hiện trong
bảng dƣới đây.
Chi tiết danh sách các KCN và CCN trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tham
khảo tại Phụ lục 1 của luận văn.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 21
Bảng 1.3. Bảng tổng hợp các KCN/CCN trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Loại hình công nghiệp Số lƣợng Tỷ lệ (%)
KCN/CCN tổng hợp 13 23,64
Công nghiệp nhẹ 8 14,55
Cơ khí, đóng tàu 12 21,82
Sản phẩm công nghệ cao 5 9,09
CN và cảng 4 7,27
CN sạch 3 5,45
CN vừa và nhỏ 4 7,27
Thủy sản, nghề cá 2 3,64
Khác: VLXD, xuất nhập khẩu, CN nặng, hóa
chất xi măng 4 7,27
Tổng cộng 55 100,00
Trong tổng số 55 KCN/CCN có 39 CCN và 16 KCN. Các KCN, CCN này
chủ yếu tập trung trong lĩnh vực Tổng hợp – đa ngành (chiếm 23,64%), cơ khí –
đóng tàu (21,82%), công nghiệp nhẹ (14,55%), sản phẩm công nghệ cao (9,09%) và
các sản phẩm khác.
Một số KCN lớn nhƣ Nomura, Đình Vũ, Tân Liên đã xây dựng TXLNT tập
trung, các KCN/CCN còn lại chƣa xây dựng hoặc công trình ở mức đối phó, không
đáp ứng quy chuẩn nƣớc thải công nghiệp đầu ra.
Môi trƣờng không khí tại các KCN/CCN trên địa bàn Hải Phòng cũng nhƣ
các KCN khác phía Bắc giao động ở mức cao hơn 1,3 – 1,8 lần so với
QCVN06:2008/BTNMT.
Lƣợng chất thải rắn theo thống kê năm 2008 đối với các Xí nghiệp/ nhà máy
lớn tại Hải Phòng là 25.140 tấn/năm; các xí nghiệp nhỏ là 6.570 tấn/ năm.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 22
Hình 1.3. Bản đồ điều chỉnh quy hoạch các KCN/CCN trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 23
CHƢƠNG 2 – ĐỐI TƢỢNG & PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG & PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1.1. Cơ sở lựa chọn thay thế đối tƣợng nghiên cứu là các KCN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã thay thế hƣớng nghiên cứu về
nƣớc thải công nghiệp từ Cụm công nghiệp sang các Khu công nghiệp và một số
doanh nghiệp/ nhà máy hoạt động trong địa bàn các KCN kể trên vì một số lý do
sau:
- Các cụm công nghiệp tại thành phố Hải Phòng chỉ tập trung vào một số
ngành nghề chính nhƣ đóng tàu, dịch vụ cảng. Trong khi đó, hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp trong các KCN khá đa dạng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển hƣớng nghiên cứu.
- Mặt khác, điều kiện tiếp cận và thu thập số liệu đầu vào của các CCN trong
quá trình nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, hầu nhƣ không thu thập đƣợc số
liệu chi tiết. Trái lại, số liệu và tài liệu tham khảo của các KCN có đƣợc là
đầy đủ, thuận lợi cho việc nghiên cứu.
- Trong tổng số 39 CCN của thành phố Hải Phòng, tính đến thời điểm 2012
hầu nhƣ các CCN này chƣa có TXLNT tập trung. Các CCN mới chỉ tiến
hành đầu tƣ hệ thống cống thu gom nƣớc thải từ các nhà máy, doanh nghiệp
nằm trong địa phận quản lý và xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận hoặc cống
thoát nƣớc của khu vực.
- Số lƣợng các nhà máy, doanh nghiệp trong CCN còn hoạt động phân tán và
quy mô nhỏ nên điều kiện thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu gặp nhiều khó
khăn.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 24
- Trong tổng số 16 KCN đang hoạt động tại thành phố Hải Phòng, đối với các
KCN nhƣ Đình Vũ, Nomura, Nam Cầu Kiền, Tràng Duệ, Đồ Sơn: Các nhà
máy, doanh nghiệp có trụ sở tại các KCN này đều là những doanh nghiệp có
quy mô sản xuất và có thƣơng hiệu lớn với ngành nghề sản xuất đa dạng
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đề xuất các phƣơng pháp cải tiến công
nghệ xử lý nƣớc thải cục bộ.
- Mặt khác, hệ thống XLNT tại 05 KCN này đã và đang đƣợc xây dựng hoặc
đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Một số KCN nhƣ KCN Nomura, Đình
Vũ đã có TXLNT với công nghệ hiện đại, chất lƣợng nƣớc thải đầu ra đáp
ứng (Quy chuẩn Quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT, 2011) [13].
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm các đặc điểm của 05 KCN trên địa bàn thành
phố Hải Phòng: vị trí địa lý, diện tích, quy mô, đặc điểm KCN, hiện trạng cơ sở hạ
tầng, hiện trạng đầu tƣ thu gom và xử lý nƣớc thải, các văn bản pháp luật và các
nghiên cứu có liên quan đến việc quản lý, phân loại ô nhiễm nƣớc thải công nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 25
Hình 2.1. Mặt bằng vị trí 05 KCN trong phạm vi nghiên cứu đề tài
Dữ liệu dƣới đây trình bày thông tin về các KCN trong phạm vi nghiên cứu
đề tài:
2.1.1.1. Khu công nghiệp Đình Vũ
Địa điểm: Phƣờng Đông Hải II, quận Hải An, Thành phố Hải Phòng
Diện tích: 1.463 ha
Vị trí địa lý: Cách trung tâm thành phố Hải Phòng 5km, liền kề cảng Hải
Phòng, cách sân bay Cát Bi 12km, cách ga Hải Phòng 8km và nằm sát quốc lộ 5 kéo
dài.
Khu công nghiệp Đình Vũ (DVIZ), đặt tại Hải Phòng, Việt Nam. Đây là một
dự án phát triển đƣợc khởi xƣớng bởi một Tổ hợp các công ty quốc tế với sự hợp
KCN
Nam Cầu Kiền
KCN Đình Vũ KCN Đồ Sơn
KCN Nomura
KCN Tràng Duệ
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 26
tác chặt chẽ cùng các cơ quan chính quyền Việt Nam để tạo ra các cơ hội kinh tế
mới và góp phần thúc đẩy Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế thế giới đang toàn
cầu hóa nhanh chóng.
Khu công nghiệp Đình Vũ là một khu công nghiệp đồng bộ đƣợc thiết kế để
cung cấp một cơ sở lý tƣởng và vững chắc cho các nhà đầu tƣ quốc tế để tận dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động có tay nghề cao và tiềm năng thị trƣờng
to lớn của khu vực đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam, cả nƣớc cũng nhƣ
các nƣớc láng giềng nhƣ Trung Quốc, Lào và Campuchia.
KCN Đình Vũ đang đƣợc Công ty CP Khu công nghiệp Đình Vũ (DVIZJSC)
phát triển. DVIZJSC là một quan hệ đối tác giữa một Tổ hợp các công ty nƣớc
ngoài, đang nắm giữ 75% cổ phần và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đang
nắm giữ 25%, và đại diện phần vốn nhà nƣớc trong dự án.
Đặc điểm: KCN Tổng hợp
Theo số liệu (2012) thu thập đƣợc từ Ban quản lý DA các khu CN Hải
Phòng, hiện tại KCN Đình Vũ có 28 doanh nghiệp đang hoạt động (trong đó có
Công ty CP KCN Đình Vũ là đơn vị quản lý). Các ngành nghề chủ yếu trong KCN
là: khoảng 82% doanh nghiệp là kho cảng vận chuyển và chế xuất xăng dầu và Gas
điển hình là các đơn vị: Tổng kho khí hóa lỏng miền Bắc (PV Gas), kho Gas
Petrolimex ; 18% doanh nghiệp còn lại sản xuất hóa chất công nghiệp, đóng tàu,
may thời trang, sản xuất thiết bị điện, thạch cao. Tổng số lao động tại KCN Đình
Vũ tính vào thời điểm quý 1/2012 là 2.685 ngƣời, trong đó có 564 ngƣời là nữ
(chiếm 21%).
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 27
Hình 2.2. Khu công nghiệp Đình Vũ
Hiện trạng cơ sở hạ tầng của KCN Đình Vũ
- Nƣớc sạch: KCN Đình Vũ đƣợc trang bị một hệ thống cấp nƣớc đã qua xử lý phân
phối cho các khách hàng thông qua một mạng lƣới ống HDPE ngầm. Hệ thống này
đƣợc kết nối với mạng thành phố với công suất 12.500 m 3 / ngày. Nguồn nƣớc mặt
lấy từ sông Đa Độ đảm bảo chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
- Cấp điện: Sử dụng điện lƣới quốc gia với sự hỗ trợ của một trạm phát điện công
suất 1,000 KVA.
Hiện trạng xử lý nƣớc thải
Trạm xử lý nƣớc thải đƣợc thiết kế với công suất 9.600m3/ngày đêm. Trạm xử lý
nƣớc thải giai đoạn 1 với công suất 2.500m3/ngày đêm đã đƣợc hoàn thành và
khánh thành vào ngày 15/3/2012.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 28
Hình 2.3. Một số hình ảnh TXLNT Đình Vũ
2.1.1.2. Khu công nghiệp Đồ Sơn
Địa điểm: Phƣờng Tân Thành - quận Dƣơng Kinh và phƣờng Ngọc Xuyên –
quận Đồ Sơn – Thành phố Hải Phòng.
Diện tích: 150 ha (100ha là KCN và 50ha là Khu công nghệ cao)
Vị trí địa lý: Nằm sát bên đƣờng 353 nối Hải Phòng và khu du lịch Đồ Sơn.
Khu công nghiệp Đồ Sơn Hải Phòng (tên cũ là Khu chế xuất Hải Phòng 96)
đƣợc thành lập theo Giấy phép số 1935/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cấp ngày
26/06/1997 và Giấy phép điều chỉnh số 1935/GPĐC1 do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
cấp ngày 09/01/2006, chính thức hoạt động từ năm 2004.
Đặc điểm: KCN kỹ nghệ cao.
Theo số liệu (2012) thu thập đƣợc từ Ban quản lý DA các khu CN Hải
Phòng, hiện tại KCN Đồ Sơn có 24 doanh nghiệp đang hoạt động (trong đó có Công
ty liên doanh KCN Đồ Sơn là đơn vị quản lý). Các ngành nghề chủ yếu trong KCN
là: khoảng 90% doanh nghiệp lắp ráp, sửa chữa ô tô và chế tạo máy; 10% doanh
nghiệp còn lại sản xuất giày và sợi tổng hợp. Tổng số lao động tại KCN Đồ Sơn
tính vào thời điểm quý 1/2012 là 2.047 ngƣời, trong đó có 1.334 ngƣời là nữ (chiếm
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 29
65%).
Hình 2.4. Phối cảnh tổng thể KCN Đồ Sơn
Hiện trạng cơ sở hạ tầng
Cấp điện: Lƣới điện quốc gia tuyến 110KV. Trạm điện cao thế 110KV và
đƣờng dây 22KV riêng phục vụ nhu cầu sử dụng điện của các doanh nghiệp trong
khu.
Cấp nƣớc: Khu công nghiệp đƣợc cung cấp từ nhà máy nƣớc sông He với
công suất 10.000m3/ngày, chất lƣợng đạt tiêu chuẩn TC505/BYT của Bộ y tế. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng nguồn nƣớc
ngầm.
Nhà máy xử lý nƣớc thải: Khu đƣợc xử lý qua trạm xử lý nƣớc thải của Khu
công nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế, công suất 1.200m3/ngày đêm.
Hệ thống thoát nƣớc thải: bằng ống bê tông cốt thép li tâm ¢400 dẫn từ
doanh nghiệp đến trạm xử lý nƣớc thải của Khu công nghiệp, đƣợc xử lý tại trạm xử
lý của Khu với công suất 2.000 m3/ ngày đêm, sau đó đƣợc thoát tới hệ thống thoát
nƣớc thải của thành phố.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 30
Hệ thống thoát nƣớc mƣa bằng cống hộp bê tông cốt thép có chiều rộng 1m,
độ dốc i = 3% đấu chung vào hệ thống thoát nƣớc mƣa thành phố.
Hệ thống thoát nƣớc mƣa: bằng cống hộp bê tông cốt thép có chiều rộng 1m,
độ dốc i = 3% đấu chung vào hệ thống thoát nƣớc mƣa thành phố.
Hệ thống thông tin liên lạc: hiện đại, cung cấp đầy đủ dịch vụ Bƣu chính
viễn thông.
Hệ thống cây xanh, thảm cỏ: đƣợc bố trí phù hợp với môi trƣờng và cảnh
quan Khu công nghiệp.
Xử lý chất thải rắn: Thành Phố Hải Phòng sẽ cung cấp dịch vụ thu gom rác
thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp sau khi đã qua xử lý của từng doanh nghiệp.
2.1.1.3. Khu công nghiệp Nomura
Địa điểm: Huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng.
Diện tích: Tổng diện tích là 153ha trong đó diện tích đất công nghiệp là
123ha.
Vị trí địa lý: Nằm ngay cạnh quốc lộ 5 đi Hà Nội và cách trung tâm thành
phố 13 km, cách cảng Hải Phòng 15 km, cáchsân bay Cát Bi 20 km.
KCN Nomura - Hải Phòng đƣợc thành lập ngày 23 tháng 12 năm 1994 có
diện tích 153 ha, diện tích đất công nghiệp 123 ha, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc xây
dựng đồng bộ và tƣơng đối hiện đại, hiện tại đã lấp đầy trên 90% đất công nghiệp
và đã trở thành một trong những KCN thành công của cả nƣớc.
Đặc điểm KCN: KCN kỹ nghệ cao.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 31
Hình 2.5. Toàn cảnh khu công nghiệp Nomura
Theo nguồn (Uỷ ban Nhân dân thành phố Hải Phòng - Ban quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng, 2013) [24], hiện tại KCN Nomura có 54 doanh nghiệp đang hoạt
động (trong đó có Công ty Phát triển KCN Nomura Hải Phòng là đơn vị quản lý).
Các ngành nghề chủ yếu trong KCN là: khoảng 75% doanh nghiệp sản xuất thiết
bị, linh kiện điện tử, 12% doanh nghiệp chế tạo máy, lắp ráp thiết bị; 5% doanh
nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, 6% doanh nghiệp sản xuất giấy, 2% còn
lại là các loại hình sản xuất khác nhƣ vận tải, sản xuất dụng cụ y tế. Tổng số lao
động tại KCN Nomura tính vào thời điểm quý 1/2012 là 24.965 ngƣời, trong đó có
19.840 ngƣời là nữ (chiếm 80%).
Hiện trạng cơ sở hạ tầng
Cấp điện: Lƣới điện quốc gia với công suất 50MW, có nhà máy điện dự
phòng.
Cấp nƣớc: Sử dụng nƣớc sạch cung cấp từ nhà máy nƣớc Vật Cách với công
suất 13.500 m3/ng.đ.
Hệ thống thông tin liên lạc: hiện đại, cung cấp đầy đủ dịch vụ Bƣu chính
viễn thông.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 32
Hiện trạng xử lý nƣớc thải
Trạm xử lý nƣớc thải công suất 10.800 m3/ngày đêm, giai đoạn 1 có công
suất thiết kế 5.000 m3/ngày đêm.
Công nghệ xử lý nƣớc thải kết hợp giữa cơ học và sinh học trong điều kiện
nhân tạo, nƣớc thải đầu ra theo thiết kế thỏa mãn loại A - TCVN
5945:1995/BTNMT (Trạm xử lý đƣợc hoàn thành trƣớc thời điểm ban hành QCVN
40:2011/BTNMT).
2.1.1.4. Khu công nghiệp Tràng Duệ
Địa điểm: Thuộc các xã Lê Lợi, Hồng Phong, Bắc Sơn, Quốc Tuấn (thuộc
huyện An Dƣơng)
Diện tích: Tổng diện tích 349ha chia làm 2 khu, khu A có diện tích 192,5 ha;
khu B có diện tích 143,8ha và 12,9ha là đất giao thông đối ngoại.
Vị trí địa lý: Nằm trên quốc lộ 10, có vị trí hết sức thuận lợi cho việc lƣu
chuyển hàng hóa. Từ KCN Tràng Duệ đi tới cảng Hải Phòng, cảng Chùa Vẽ và
cảng Đình Vũ chỉ 7km đến 15km. Ngoài ra KCN Tràng Duệ cách Thủ đô Hà Nội
100 Km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 115km, cách cảng biển quốc tế Hải Phòng
07km, cách cảng biển Chùa Vẽ 15km, cách sân bay Cát Bi 15km.
Đặc điểm: KCN Tổng hợp.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 33
Hình 2.6. Mặt bằng tổng thể KCN Tràng Duệ
Theo số liệu (2012) thu thập đƣợc từ Ban quản lý DA các khu CN Hải
Phòng, hiện tại KCN Tràng Duệ có 11 doanh nghiệp đang hoạt động (trong đó có
Công ty CP KCN Sài gòn Hải Phòng là đơn vị quản lý). Đây là KCN mới đƣợc
thành lập (2009) trong đó các ngành nghề chủ yếu trong KCN là: khoảng 35%
doanh nghiệp dệt may, thời trang; 25% doanh nghiệp còn lại sản xuất sơn, chế biến
gỗ ép, khuôn nhựa; 20% doanh nghiệp sản xuất dây cáp điện tử, điện lạnh, đồng hồ
đo nƣớc; 20% doanh nghiệp còn lại sản xuất văn phòng phẩm, thực phẩm dinh
dƣỡng. Tổng số lao động tại KCN Tràng Duệ tính vào thời điểm quý 1/2012 là
1.599 ngƣời, trong đó có 1.153 ngƣời là nữ (chiếm 72%).
Hiện trạng cơ sở hạ tầng:
- Đƣờng: Hệ thống đƣờng giao thông trong Khu công nghiệp Tràng Duệ đƣợc quy
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 34
hoạch theo dạng ô vuông bàn cờ với tải trọng lớn đảm bảo cho giao thông thuận lợi
đến từng lô đất. Trong đó: Đƣờng trục chính: 32 m (4 làn xe); Đƣờng nội bộ khác:
22 m (2 làn xe).
- Hệ thống cấp điện: - Điện lƣới quốc gia: đƣờng dây 110kV từ nhà máy nhiệt điện
Phả Lại và nhiệt điện Thuỷ Nguyên Hải Phòng. Trạm biến áp riêng cho toàn khu
công nghiệp: 80MVA; hạ xuống 22kV cung cấp điểm đấu nối tới vị trí gần nhất với
các lô đất.
- Hệ thống cấp nƣớc: Sử dụng nguồn nƣớc cấp từ nhà máy nƣớc Vật Cách với công
suất 20,000 m3/ng.đ.
- Hệ thống thoát nƣớc: Khu xử lý nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp có công suất
500 m3/ngày.đêm chƣa thi công.
- Công nghệ thông tin: KCN Tràng Duệ xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại, phục vụ nhu cầu truyền thông nhƣ điện thoại, Internet, truyền hình
cáp.v.v…
- Phòng cháy chữa cháy: Thiết bị chữa cháy lắp đặt dọc các trục đƣờng trong KCN
với khoảng cách 150m/ vòi phun.
- Nhà xƣởng, văn phòng: Nhà xƣởng, văn phòng tiêu chuẩn đƣợc xây dựng sẵn để
phục vụ nhu cầu thuê, thuê mua của các nhà đầu tƣ.
Hiện trạng xử lý nƣớc thải
Hiện tại, KCN Tràng Duệ chƣa có Trạm xử lý nƣớc thải tập trung. Nƣớc thải
từ các nhà máy/doanh nghiệp trong KCN sau khi qua hệ thống xử lý sơ bộ xả thẳng
ra nguồn tiếp nhận với tổng lƣu lƣợng đạt khoảng 2.000 m3/ngày đêm gây ô nhiễm
nƣớc khu vực sông Cấm. Các thông số BOD, COD, TSS, pH ô nhiễm vƣợt mức cho
phép thuộc quy chuẩn cột B QCVN 24:2009/BTNMT.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 35
2.1.1.5. Khu công nghiệp Nam Cầu Kiền
Địa điểm: Huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
Diện tích: 263,32 ha trong đó giai đoạn 1 là 108 ha; giai đoạn II là 155,32 ha.
Đất công nghiệp: 153,57 ha.
Vị trí địa lý: Nằm sát quốc lộ 10 trên đƣờng Hải Phòng đi Thái Bình, Quảng
Ninh, Hải Dƣơng, cách trung tâm thành phố và cảng Hải Phòng khoảng 10km, giáp
cửa sông Cấm.
Đặc điểm: KCN Tổng hợp.
Hình 2.7. Đƣờng vào KCN Nam Cầu Kiền
Theo số liệu (2012) thu thập đƣợc từ Ban quản lý DA các khu CN Hải
Phòng, hiện tại KCN Nam Cầu Kiền có 5 doanh nghiệp đang hoạt động, đây là
KCN mới hình thành từ cuối năm 2010 nên chƣa có Công ty quản lý độc lập nhƣ
các KCN khác. Các ngành nghề chủ yếu trong KCN là: khoảng 40% doanh nghiệp
lắp ráp, sửa chữa và đóng tàu; 40% doanh nghiệp còn lại sản xuất thép, 20% doanh
nghiệp sản xuất giấy. Tổng số lao động tại KCN Nam Cầu Kiền tính vào thời điểm
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 36
quý 1/2012 là 225 ngƣời, trong đó có 47 ngƣời là nữ (chiếm 21%).
Hiện trạng cơ sở hạ tầng:
- Hệ thống giao thông trục nội bộ: Chiều rộng đƣờng: 25m - 17.5m - 16.5m -
10.5m; số làn xe: 2 làn.
- Cấp điện: Lƣới điện quốc gia: Cung cấp tuyến điện 22KV – 35KV, công suất 2 x
54 MVA.
- Nhà máy xử lý nƣớc cấp: Công suất 10,000 m3/ng.đ, đảm bảo cung cấp nƣớc cho
KCN.
- Hệ thống thông tin: ADSL; DID 1,500 số.
Hiện trạng xử lý nƣớc thải KCN
Hiện nay khu CN Nam Cầu Kiền chƣa có Trạm xử lý nƣớc thải tập trung mà
chỉ có một số trạm nhỏ không đồng bộ (của một số doanh nghiệp thuộc KCN). Vì
vậy, với lƣợng nƣớc thải khi xả vào sông Cấm với lƣu lƣợng lớn 1,200 m3/ngày
đêm gây ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn nƣớc mặt với nồng độ ô nhiễm vƣợt mức cho
phép so với QCVN 24:2009/BTNMT.
Kết luận chung
Nhƣ vậy, trong số 05 KCN thuộc phạm vi nghiên cứu, có 02 KCN là KCN
Đình Vũ và KCN Nomura, số lƣợng doanh nghiệp và lao động tập trung lớn, ở giai
đoạn ổn định. Các KCN còn lại nhƣ KCN Đồ Sơn, Tràng Duệ, Nam Cầu Kiền đều
là các KCN mới, hình thành trong giai đoạn 2009-2011 nên lƣợng nƣớc thải công
nghiệp cũng nhƣ khí thải, chất thải rắn phát sinh sẽ ở mức cao và cần đƣợc quan
tâm, tính toán, có biện pháp xử lý thích đáng để hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm môi
trƣờng các khu vực lân cận.
Các thông tin về các công ty đang hoạt động tại 05 KCN trên cũng nhƣ tình
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 37
hình sử dụng lao động đƣợc mô tả trong Phụ lục 2 của Luận văn này.
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 05 KCN trên địa bàn thành phố Hải
Phòng: (i) KCN Đình Vũ; (ii) KCN Nomura; (iii) KCN Đồ Sơn; (iv) KCN Tràng
Duệ; (v) KCN Nam Cầu Kiền trực thuộc địa bàn các quận/ huyện Hải An, Đồ Sơn,
Dƣơng Kinh, An Dƣơng, Thủy Nguyên – thành phố Hải Phòng.
Giới hạn phạm vi nghiên cứ về mặt thời gian là định hƣớng từ nay đến năm
2020.
Các thông tin số liệu và các căn cứ nghiên cứu về mặt không gian là 05 KCN
(nhƣ đã nêu trong phần trên) thành phố Hải Phòng.
Đối tƣợng nghiên cứu là Nƣớc thải công nghiệp và Các văn bản về Phân loại
ô nhiễm công nghiệp phục vụ công tác quản lý và kiểm soát nguy cơ ô nhiễm nƣớc
thải công nghiệp tại địa bàn thành phố Hải Phòng.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nội dung
sau:
1. Nghiên cứu các văn bản pháp quy về Phân loại Ô nhiễm và hiện trạng Phân
loại ÔNMT tại các tỉnh thành trên phạm vi cả nƣớc nói chung và Hải Phòng
nói riêng. Nghiên cứu về nƣớc thải công nghiệp, khả năng gây ô nhiễm của
nƣớc thải công nghiệp đối với môi trƣờng, thực trạng quản lý nƣớc thải công
nghiệp ở nƣớc ta hiện nay. Thu thập các số liệu cơ bản của các KCN trong
phạm vi nghiên cứu
2. Khảo sát hiện trƣờng KCN, lấy mẫu nƣớc thải phân tích. Phân loại mức độ ô
nhiễm theo nƣớc thải đối với các cơ sở công nghiệp lựa chọn (thuộc 05 KCN
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 38
nghiên cứu) theo thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT.
3. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với cơ sở công nghiệp,
Khu công nghiệp có/ có nguy cơ gây ra mức độ ÔNMT nghiêm trọng.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm xác định, phân tích, đánh giá điều kiện
tự nhiên – kinh tế - xã hội – môi trƣờng và tổng hợp các dữ liệu có liên quan đến
khu vực nghiên cứu qua các thông tin, số liệu đã thu thập đƣợc từ các nguồn khác
nhau.
Từ đó, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu đã thực hiện trƣớc đây
tại khu vực nghiên cứu và các thông tin cần thiết phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả
lựa chọn:
- Tổng quan thu thập tài liệu về hiện trạng và định hƣớng quy hoạch các khu
công nghiệp/ cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, số liệu dân số thành phố Hải
Phòng.
- Các báo cáo, tài liệu thiết kế dự án các Khu công nghiệp trong phạm vi
nghiên cứu đề tài.
- Các tài liệu phục vụ quá trình đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiếm.
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế tại hiện trƣờng
- Khảo sát tại 05 KCN trong phạm vi nghiên cứu, xem xét các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn KCN, khảo sát hiện trạng hệ thống thoát nƣớc (hệ
thống xử lý riêng của từng doanh nghiệp) và xử lý nƣớc thải tập trung của
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 39
KCN.
- Khảo sát các doanh nghiệp lựa chọn (KCN Đồ Sơn, Nam Cầu Kiền, Tràng
Duệ), phỏng vấn các hộ dân xung quanh và các công nhân làm việc trực tiếp
tại KCN về tình hình ô nhiễm nƣớc thải, các bệnh tật phát sinh (nếu có) trong
giai đoạn gần đây có nghi ngờ do ô nhiễm nƣớc thải công nghiệp...
- Phƣơng pháp điều tra đƣợc thực hiện bằng phỏng vấn ngẫu nhiên trực tiếp và
sử dụng bảng hỏi. Tổng số ngƣời đƣợc phỏng vấn là 30 ngƣời (trung bình
mỗi KCN/CCN phỏng vấn 6 ngƣời trong đó có 3 công nhân làm việc trong
KCN, 1 cán bộ môi trƣờng KCN, 2 ngƣời dân địa phƣơng sinh sống lân cận
khu vực nghiên cứu.
Hình 2.8. Khảo sát & phỏng vấn tại hiện trƣờng
2.3.3. Phƣơng pháp quan trắc, phân tích các thông số ô nhiễm môi trƣờng
Mẫu nƣớc thải đƣợc thu thập tại hiện trƣờng và đƣợc gửi phân tích các thông
số ô nhiễm tại phòng Thí nghiệm Phân tích độc chất thuộc Viện Công nghệ Môi
trƣờng – Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam.
2.3.3.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Thời gian lấy mẫu: Mẫu đƣợc lấy 01 lần vào các ngày từ 7-8/1/2013.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 40
Địa điểm lấy mẫu: 10 doanh nghiệp lựa chọn phân tích. Mẫu nƣớc thải đƣợc
lấy tại đầu ra của hệ thống cống nhà máy sản xuất tại vị trí các hố ga đấu nối giữa
cống chung của KCN với cống nhánh thoát nƣớc từ doanh nghiệp (do không có hệ
thống xử lý cục bộ đối với nƣớc thải sản xuất, nƣớc thải đấu trực tiếp vào mạng lƣới
cống chung của KCN/CCN).
Lƣợng nƣớc thải trong ngày tại từng doanh nghiệp cần nghiên cứu khá đều
(chủ yếu sản xuất sản phẩm công nghệ cao, lƣợng công nhân làm việc đều 8h/ngày
từ 8h sáng đến 5h chiều). Do đó, tổng số mẫu là 10 mẫu , mỗi mẫu đƣợc trộn 3 mẫu
lấy vào 3 thời điểm là 9h sáng, 11h sáng và 4h30 chiều.
Mẫu lấy ngày 1 cho thêm hóa chất để các chỉ tiêu vi sinh vật nhƣ (BOD,
COD) không bị ảnh hƣởng do quá trình tiếp xúc với không khí theo thời gian. Mẫu
lấy ngày 2 (vận chuyển trong ngày về phòng thí nghiệm) đƣợc bảo quản trong thùng
xốp, không cần cho thêm hóa chất.
2.3.3.2. Phương pháp phân tích trong trong phòng Thí nghiệm
Việc phân tích đƣợc thực hiện theo Quy chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam hiện
hành về các phƣơng pháp phân tích và quy định chất lƣợng nƣớc thải và theo quy
định nguồn (Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT, 2012) [18] của Bộ tài nguyên Môi
trƣờng cũng nhƣ yêu cầu đặc thù đối với nƣớc thải công nghiệp và điều kiện Phòng
thí nghiệm. Các thông số phân tích tuân theo các tiêu chuẩn trong bảng sau:
Bảng 2.1. Phƣơng pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm
TT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn
1 Asen TCVN 6626:2000
3 Cadimi TCVN 6197:1996
4 Chất rắn lơ lửng TCVN 4560:1988
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 41
TT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn
9 Clo tự do và Clo tổng số TCVN 6226-3:1996
11 Coliform TCVN 6187-1:2009;
13 Dầu mỡ khoáng TCVN 5070:1995
15 Đồng TCVN 6193:1996
21 Mầu sắc, tại pH = 7 TCVN 6185:2008
23 Nhu cầu ôxy sinh hóa,
ở 200C
TCVN 6001-1:2008
24 Nhu cầu ôxy hóa học TCVN 6491:1999
26 Sắt TCVN 6177:1996
31 Tổng Nitơ TCVN 6498 :1999
32 Tổng Phốt pho TCVN 6202 : 1996
Nguồn: Dự thảo Quy trình quan trắc nước thải công nghiệp/ BTNMT
Số lƣợng các thông số ô nhiễm cần phân tích đƣợc thực hiện dựa trên QCVN
40:2011 và QCVN 12:2008; QCVN 13:2008.
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu, thống kê, đánh giá
Dựa trên số liệu hiện trạng về các KCN, các cơ sở sản xuất và hiện trạng xử
lý nƣớc thải, tiến hành lập danh sách các cơ sở đƣợc lựa chọn để khảo sát thực tế và
lấy mẫu phân tích.
Trên cơ sở kết quả phân tích, tiến hành so sánh kết quả đó với QCVN hiện
hành đối với các thông số nƣớc thải công nghiệp và phân loại mức độ ô nhiễm môi
trƣờng đối với nƣớc thải.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan, đề xuất giải pháp kỹ thuật nhằm góp phần
giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm nƣớc tại các KCN đƣợc lựa chọn để nghiên cứu
sâu trong tƣơng lai gần (giai đoạn 2013 – 2020).
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 42
Một số phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu đƣợc áp dụng trong luận văn
nhƣ sau:
2.3.4.1. Phương pháp phân loại ô nhiễm nước thải công nghiệp theo Thông tư
04/2012/TT-BTNMT
Việc phân loại ô nhiễm nƣớc thải công nghiệp của các doanh nghiệp thuộc
KCN trong phạm vi nghiên cứu đƣợc thực hiện theo các điều khoản sau của
(Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT, 2012).
Theo điều 4. Tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc Thông tƣ
04/2012/TT-BTNMT có quy định rõ:” Cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng là cơ sở có 01
(một) thông số môi trƣờng trở lên về nƣớc thải, khí thải, bụi, tiếng ồn, độ rung vƣợt
quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng nhƣng không thuộc đối tƣợng quy định tại Điều
5; 6; 7; 8 và Điều 9 thuộc Thông tƣ”.
Theo khoản 1, điều 5. Tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng về nước thải thuộc Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT có quy định rõ:
“Cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng là cơ sở vi phạm một trong các tiêu
chí sau:
1. Có hành vi xả nƣớc thải vƣợt quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng từ 2 đến dƣới 5
lần và thuộc một trong các trƣờng hợp sau:
a. Có 2 hoặc 3 thông số vƣợt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải với tải lƣợng từ
500 m3/ngày (24 giờ) trở lên trong trƣờng hợp có chứa chất nguy hại hoặc tải
lƣợng từ 1,000 m3/ngày (24 giờ) trở lên trong trƣờng hợp không chứa chất
nguy hại.
b. Có chứa 4 hoặc 5 thông số vƣợt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải với tải lƣợng
từ 200 m3/ngày (24 giờ) trở lên trong trƣờng hợp có chứa chất thải nguy hại
hoặc thải lƣợng từ 500 m3/ngày (24 giờ) trong trƣờng hợp không chứa chất
thải nguy hại.
c. Có từ 6 thông số trở lên vƣợt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải với thải lƣợng
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 43
từ 100 m3/ngày (24 giờ) trở lên trong trƣờng hợp có chứa chất thải nguy hại
hoặc thải lƣợng từ 200 m3/ngày (24 giờ) trở lên trong trƣờng hợp không chứa
chất thải nguy hại.”
2.3.4.2. Phương pháp tính toán, so sánh kết quả quan trắc
Kết quả quan trắc nƣớc thải công nghiệp đƣợc so sánh, đối chiếu với QCVN
tƣơng ứng và đƣợc thể hiện trên biểu đồ (Ví dụ minh họa: biểu đồ 3.1). Trong đó:
- Trục hoành: Đƣờng tƣơng ứng với QCVN/TCVN tham chiếu.
- Giá trị phía trên trục hoành: Đƣợc tính bằng: (giá trị quan trắc)/ (giá trị quy
định trong QCVN tham chiếu) và mang giá trị dƣơng (+) (lớn hơn so với giá
trị QCVN tham chiếu).
- Giá trị phía dƣới trục hoành: Đƣợc tính bằng: (giá trị quan trắc) – (giá trị quy
định trong QCVN tham chiếu) và mang giá trị âm (-) (nhỏ hơn so với giá trị
QCVN tham chiếu).
Một số biểu đồ trong mục 3.2 minh họa số lần lớn hơn của giá trị quan trắc đối
với QCVN trong đó:
- Đƣờng QCVN thể hiện là đƣờng nằm ngang song song với trục hoành có giá
trị bằng 1 (đã quy đổi giá trị quy định các thông số ô nhiễm khác nhau về 1).
- Các giá trị khác trên biểu đồ đƣợc tính bằng: (giá trị quan trắc)/ (giá trị
QVCN).
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 44
CHƢƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI CỦA 05 KCN
3.1.1. Thông tin chung
Việc khảo sát hệ thống XLNT của các KCN nghiên cứu đƣợc thực hiện trong
khoảng thời gian không liên tục từ tháng 5/2012 đến tháng 3/2013.
Theo kết quả khảo sát tại 05 KCN Đình Vũ, Đồ Sơn, Nomura, Tràng Duệ,
Nam Cầu Kiền cho thấy:
- 05 KCN đã có hệ thống thu gom nƣớc thải, nƣớc mƣa hoàn chỉnh. Nƣớc mƣa
sau khi thu gom đƣợc xả ra kênh thoát nƣớc/ nguồn tiếp nhận lân cận. Nƣớc
thải sau khi thu gom đƣợc bơm lên TXLNT tập trung của KCN hoặc xả ra
cống thoát nƣớc thải của khu vực (đối với KCN Tràng Duệ và Nam Cầu
Kiền). Một số nhà máy trong các KCN đã có hệ thống xử lý nƣớc thải sơ bộ
trƣớc khi nƣớc chảy ra hệ thống cống chung của KCN.
- Trong tổng số 05 KCN khảo sát, có 03 KCN có trạm xử lý nƣớc thải tập
trung, đó là các KCN Đình Vũ, Đồ Sơn, Nomura. KCN Tràng Duệ đã lập
thiết kế chi tiết cho TXLNT tập trung nhƣng chƣa thi công xong.
- KCN Nam Cầu Kiền mới hình thành từ cuối năm 2011, số lƣợng nhà máy
đầu tƣ xây dựng tại KCN này còn ít. Hiện tại, KCN đã quy hoạch diện tích
đất dự kiến xây dựng TXLNT tập trung (khoảng 5,000 m2).
- Các TXLNT tập trung đƣợc xây dựng với mục đích xử lý nƣớc thải sinh hoạt
(cho các cán bộ, công nhân làm việc trong KCN) và nƣớc thải sản xuất.
Trong đó, lƣợng nƣớc thải sản xuất đóng vai trò chủ yếu và mang tính quyết
định cho quá trình lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý phù hợp.
Các bảng dƣới đây mô tả thông tin chung về 05 KCN trong phạm vi nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 45
đề tài.
Bảng 3.1. Thông tin chung về 05 KCN
STT Tên KCN Đặc điểm
Số lƣợng
lao động
(tính đến
2012)
Số nhà
máy/
doanh
nghiệp
Hệ thống xử lý nƣớc
thải tập trung
Có/
Không
Năm
vận
hành
1 Đình Vũ Tổng hợp,
hóa dầu 2.685 28 Có 2012
2 Đồ Sơn Kỹ nghệ
cao 2.047 24 Có 2011
3 Nomura Kỹ nghệ
cao 24.695 54 Có 2007
4 Tràng Duệ Tổng hợp 1.599 11 Không
5 Nam Cầu Kiền Tổng hợp 225 5 Không
6 Tổng cộng 31,251 122 60%
Bảng 3.2. Đặc điểm hệ thống xử lý nƣớc thải 05 KCN nghiên cứu
STT Tên KCN Hệ thống thu
gom nƣớc thải
Hệ thống
xử lý nƣớc
thải
Lƣu lƣợng
(m3/ ngày
đêm)
Công nghệ xử
lý
1 Đình Vũ
Thoát nƣớc
riêng: nƣớc mƣa
và nƣớc thải
Có hoạt
động 2.500
Xử lý sinh học
trong điều kiện
nhân tạo (bể
SBR)
2 Đồ Sơn
Thoát nƣớc
riêng: nƣớc mƣa
và nƣớc thải
Có hoạt
động 2.000
Xử lý sinh học
trong điều kiện
nhân tạo
3 Nomura
Thoát nƣớc
riêng: nƣớc mƣa
và nƣớc thải
Có hoạt
động 5.000
Xử lý sinh học
trong điều kiện
nhân tạo
(Aerotank)
4 Tràng Duệ
Thoát nƣớc
riêng: nƣớc mƣa
và nƣớc thải
Chƣa hoạt
động 1.200
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 46
STT Tên KCN Hệ thống thu
gom nƣớc thải
Hệ thống
xử lý nƣớc
thải
Lƣu lƣợng
(m3/ ngày
đêm)
Công nghệ xử
lý
5 Nam Cầu Kiền
Thoát nƣớc
riêng: nƣớc mƣa
và nƣớc thải
Chƣa có 500
Các thông tin chi tiết về thông số chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra
TXLNT tập trung của 03 KCN đã xây dựng hệ thống xử lý đƣợc mô tả trong phần
dƣới đây:
3.1.1.1. KCN Đình Vũ
Theo nguồn (Công ty KOASTAL ECO INDUSTRIES, 2011) [4], KCN
Đình Vũ sử dụng phƣơng pháp xử lý sinh học. Bảng dƣới đây mô tả giới hạn các
giá trị dòng vào, dòng ra của KCN này.
Bảng 3.3. Chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Đình Vũ
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011/BTN
MT,
cột B)
1 Nhiệt độ oC 45,00 40,00
2 pH 5-9 5,5-9
3 Mùi 0.00 0,00 Không khó chịu
4 Độ màu (Co-Pt at pH =7) 0.00 0,00 70,00
5 COD mg/l 500,00 100,00
6 BOD mg/l 500,00 50,00
7 Arsenic (As) mg/l 0,10 0,10
8 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,005 0,01
9 Chì (Pb) mg/l 0,20 0,01
10 Cadmium (Cd) mg/l 0,01 0,01
11 Crom (Cr VI) mg/l 0,10 0,10
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 47
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011/BTN
MT,
cột B)
12 Crom (Cr III) mg/l 1,00 1,00
13 Đồng (Cu) mg/l 1,00 2,00
14 Kẽm (Zn) mg/l 0,00 3,00
15 Niken (Ni) mg/l 0,20 0,50
16 Mangan (Mn) mg/l 1,00 1,00
17 Sắt (Fe) mg/l 5,00 5,00
18 Thiếc (Si) mg/l 1,00 1,00
19 CN- mg/l 0,10 0,10
20 Phenol mg/l 0,05 0,50
21 Dầu mỡ động vật mg/l 5,00 5,00
22 Dầu mỡ thực vật mg/l 30,00 20,00
23 Clo dƣ mg/l 2,00 2,00
24 PCBs mg/l 0,003 0,01
25 Thuốc trừ sâu gốc Phospho mg/l 0,01 Không xác định
26 Thuốc trừ sâu gốc Clo mg/l 0,10 Không xác định
27 Ion sunfit mg/l 0,50 0,50
28 Flo (F) mg/l 2,00 10,00
29 Clo (Clo) mg/l 600,00 600,00
30 Amonia (NH4) tính theo Ni tơ mg/l 1,00 10,00
31 Tổng Ni tơ (TN) mg/l 30,00 30,00
32 Tổng Phospho (TP) mg/l 6,00 6,00
33 Coliform MPN/100ml 10.000 5.000
34 Nhựa đƣờng (Tar) mg/l 10,00 Không xác định
35 Chất tẩy rửa mg/l 30,.00 Không xác định
36 Các chất có độ nhớt cao Không cho
phép
37 Bùn chứa canxi cacsbua (đất
đèn)
Không cho
phép
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 48
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011/BTN
MT,
cột B)
38 Các loại bùn lắng dễ gây tắc
cống
Không cho
phép
Hình 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải – KCN Đình Vũ
Mô tả công nghệ:
Nƣớc thải đầu vào từ hố bơm sau khi chảy qua các công trình xử lý sơ bộ
nhƣ bể tách dầu, bể điều hòa, bể keo tụ, bể tạo bông, bể lắng sơ cấp, bể trung hòa
đƣợc đƣa đến bể hợp khối xử lý sinh học nhân tạo là bể Chọn lọc và bể phản ứng
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 49
sinh học theo mẻ (bể SBR).
Bể Chọn lọc (Selector) đƣợc thiết kế trƣớc bể SBR giúp hạn chế vi sinh vật
dạng sợi và tăng khả năng lắng của bùn hoạt tính – vi sinh dạng sợi gây hiện tƣợng
nổi trong giai đoạn lắng của bể SBR. Nƣớc thải vào bể Chọn lọc sẽ đƣợc xáo trộn
với bùn hoạt tính tuần hoàn từ bể SBR và nhờ nồng độ cơ chất (BOD, COD) đầu
vào cao sẽ kiềm chế sự phát triển của các vi sinh dạng sợi có trong bùn hoạt tính.
Ngoài ra, bể Chọn lọc còn kết hợp bể SBR phí sau để hoàn chỉnh quy trình xử lý
Nitơ trong nƣớc thải. Trong điều kiện yếm khí, Nitrat (NO3-) trong dòng tuần hoàn
từ bể SBR sẽ tiếp tục phản ứng khử Nitơ, giải phóng khí N2.
Bể SBR kết hợp quá trình xử lý sinh học bùn hoạt tính lơ lửng và quá trình
lắng sinh học vào trong 1 bể phản ứng.
Ƣu điểm của bể Chọn lọc (Selector) và bể SBR là hoạt động theo mẻ nên hệ
thống vẫn hoạt động hiệu quả khi có lƣu lƣợng nƣớc thải đầu vào thấp đến 30%
công suất thiết kế.
3.1.1.2. KCN Nomura
Các thông số đầu vào của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung KCN Nomura
tuân thủ theo giá trị cột B, QCVN 40:2011.
Bảng 3.4. Chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Nomura
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011/BTNMT,
cột B)
1 pH 5-9 5,5-9
2 TSS mg/l <200 15-22
3 COD mg/l <300 15-50
4 BOD mg/l <350 20
5 Tổng Ni tơ mg/l 60 30
6 Tổng Phospho mg/l 10 5
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 50
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011/BTNMT,
cột B)
7 Tổng Coliform MPN/100ml 3.000 3.000
Hình 3.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải – KCN Nomura
Nƣớc thải KCN
Song chắn rác Rác thải
Bể lắng cát
Lƣới chắn rác
Bể lắng đợt 1
Bể điều hòa
Bể Arotank
Bể lắng đợt 2
Máng trộn
Bể tiếp xúc,
khử trùng
Nguồn tiếp nhận
Vận chuyển tới
bãi chôn lấp
Thu gom,
xử lý bùn
Không khí
Dinh dƣỡng
Bùn tuần hoàn
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 51
Mô tả công nghệ xử lý:
Bể Aerotank là hạng mục chính trong hệ thống xử lý nƣớc thải KCN
Nomura. Tại đây, vi sinh vật sẽ sử dụng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải để tổng
hợp tế bào, kết quả là chất ô nhiễm đƣợc loại bỏ. Bể Aerotank đƣợc xây dựng gồm
2 đơn nguyên song song, có hệ thống cấp khí bề mặt.
Ƣu điểm: Hệ thống xử lý đƣợc bố trí hợp khối, chất lƣợng nƣớc sau xử lý đạt
tiêu chuẩn, vận hành tự động.
Nhƣợc điểm: Hệ thống dạng hở nên phát sinh mùi khó chịu đối với khu vực
xung quanh. Sân phơi bùn thiết kế quá lớn tốn nhiều diện tích.
3.1.1.3. KCN Đồ Sơn
Các thông số đầu ra của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung KCN Đồ Sơn
tuân thủ theo giá trị cột B, QCVN 40:2011.
Bảng 3.5. Giới hạn các thông số đầu vào, đầu ra TXLNT Đồ Sơn
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011/BTNMT,
cột B)
1 Độ màu Co 50
2 Mùi Cảm quan Nhẹ
3 pH 5-9 6-8.5
4 TSS mg/l 300 100
5 COD mg/l 500 100
6 BOD mg/l 350 50
7 Tổng Ni tơ mg/l 60 30
8 Tổng Phospho mg/l 6 6
9 Tổng Coliform MPN/100ml <100.000 5.000
10 Dầu mỡ khoáng mg/l 10 5
11 Chất hoạt động bề mặt mg/l 5 10
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 52
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011/BTNMT,
cột B)
12 As mg/l 0,1 0,1
13 Cd mg/l 0,01 0,01
14 Pb mg/l 0,1 0,5
15 Fe mg/l 5 5
16 Dầu mỡ động thực vật mg/l 5 20
17 PCB mg/l 0,01 0,01
18 Cyanua mg/l 0,05 0,05
Công nghệ xử lý của TXLNT tập trung Đồ Sơn sử dụng công nghệ xử lý
sinh học bằng bể Aerotank.
3.1.1.4. KCN Tràng Duệ
Tiêu chuẩn nƣớc thải đầu vào, đầu ra củ KCN Tràng Duệ đƣợc quy định nhƣ
sau:
Bảng 3.6. Chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Tràng Duệ
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011, cột B)
1 Nhiệt độ 40,00 40,00
2 pH 11 5,5 - 9
3 Độ màu (Co-Pt với pH =7) 0.00 0.00 70,00
4 BOD mg/l 250,00 50,00
5 COD mg/l 800,00 100,00
6 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 15,00 10,00
7 TSS mg/l 300,00 100,00
8 Tổng Ni tơ (TN) mg/l 60,00 40,00
9 Tổng Phospho (TP) mg/l 10,00 6,00
10 Coliform MPN/100ml 50.000,00 5.000,00
Công nghệ xử lý của TXLNT tập trung Tràng Duệ dự kiến sử dụng công
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 53
nghệ xử lý sinh học bằng bể Aerotank. Theo khảo sát ban đầu, TXLNT hiện đang
đƣợc thi công và dự kiến đƣa vào vận hành vào đầu năm 2014.
3.1.1.5. KCN Nam Cầu Kiền
Các thông số đầu ra của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung KCN Nam Cầu
Kiền tuân thủ theo giá trị cột B, QCVN 40:2011.
Bảng 3.7. Chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra – KCN Nam Cầu Kiền
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng
vào
Giá trị dòng ra
(QCVN
40:2011, cột B)
1 Nhiệt độ 45,00 40,00
2 pH 5-9 5,5 - 9
3 Mùi 0.00 0.00 Không khó chịu
4 Độ màu (Co-Pt at pH =7) 0.00 0.00 70,00
5 BOD mg/l 500,00 50,00
6 COD mg/l 500,00 150,00
7 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 500,00 100,00
8 Arsenic (As) mg/l 0,10 0,10
9 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,005 0,01
10 Chì (Pb) mg/l 0,20 0,50
11 Cadmium (Cd) mg/l 0,01 0,05
12 Đồng (Cu) mg/l 1,00 2,00
13 Kẽm (Zn) mg/l 0,00 3,00
14 Niken (Ni) mg/l 0,20 0,50
15 Mangan (Mn) mg/l 1,00 1,00
16 Sắt (Fe) mg/l 5,00 5,00
17 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 15,00 10,00
18 Tổng Ni tơ (TN) mg/l 40,00 40,00
19 Tổng Phospho (TP) mg/l 10,00 6,00
20 Coliform MPN/100ml 50.000,00 5.000,00
Trạm XLNT tập trung của KCN Nam Cầu Kiền chƣa đƣợc thiết kế, xây
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 54
dựng và đây sẽ là một cơ sở đề xuất về mặt công nghệ đối với KCN này.
3.1.2. Kết quả quan trắc nƣớc thải công nghiệp tập trung & so sánh với QCVN
40:2011
Bảng dƣới đây cung cấp số liệu quan trắc nƣớc thải tại TXLNT tập trung với
các thông số cơ bản tại các KCN trong phạm vi nghiên cứu đề tài. Kết quả quan trắc
nƣớc thải tập trung của các KCN đƣợc so sánh với (Quy chuẩn Quốc gia QCVN
40:2011/BTNMT, 2011) và giá trị giới hạn thông số nƣớc thải đầu ra của 05 KCN
nhƣ đã liệt kê ở phần trên.
Bảng 3.8. Một số thông số quan trắc chất lƣợng nƣớc thải đầu ra của các KCN
STT pH BOD5 COD Tổng N Tổng P TSS
Đình Vũ 7,03 36,02 55,12 5,81 6,53 72,26
Đồ Sơn 8,05 120,08 185,07 15,62 12,14 237,05
Nomura 6,12 72,15 111,56 10,75 7,17 55,03
Nam Cầu
Kiền 6,17 150,23 231,34 60,28 8,15 280,32
Tràng
Duệ 5,56 230,37 354,72 50,13 6,03 300,07
QCVN
40:2011 5,5-9 50 150 40 6 100
Nguồn: Báo cáo giám sát chất lượng môi trường các KCN Hải Phòng – 06/2012
Biểu đồ 3.1. Tƣơng quan các thông số quan trắc nƣớc thải đầu ra KCN so với QCVN
40: 2011
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 55
Dựa vào biểu đồ 3.1 so sánh kết quả quan trắc với QCVN 40:2011 cho thấy:
KCN Đình Vũ: TXLNT tập trung mới đƣợc đƣa vào vận hành từ tháng
03/2012, chất lƣợng nƣớc thải đầu vào khu xử lý tập trung đƣợc giới hạn nghiêm
ngặt, các cơ sở sản xuất trong địa bàn KCN chủ yếu đều có công trình xử lý sơ bộ
trƣớc khi xả nƣớc thải vào hệ thống cống chung KCN, cán bộ vận hành TXLNT tập
trung đƣợc đào tạo và tập huấn bài bản (01 kỹ sƣ công nghệ xử lý nƣớc thải, 03 thợ
điện tay nghề cao). Chất lƣợng nƣớc thải đầu ra đảm bảo đáp ứng Quy chuẩn Việt
Nam QCVN 40:2011.
KCN Đồ Sơn: Dù nƣớc thải đã đƣợc xử lý song chất lƣợng nƣớc thải đầu ra
vẫn chƣa đảm bảo. Có đến 4/6 thông số vƣợt quy chuẩn cho phép. Cụ thể là: thông
số BOD5 vƣợt tiêu chuẩn 2.4 lần; thông số COD vƣợt tiêu chuẩn 1.23 lần; thông số
P vƣợt tiêu chuẩn 2.0 lần; thông số TSS vƣợt tiêu chuẩn 2.37 lần.
KCN Nomura: Do điều kiện vận hành và bảo dƣỡng ổn định mặc dù
TXLNT tập trung đã đƣợc xây dựng từ năm 2007, đặc điểm của KCN có phần lớn
là các cơ sở sản xuất điện tử, kỹ thuật cao nên thành phần nƣớc thải không chứa các
chất ô nhiễm đặc thù.
Do có sự quản lý tốt, các doanh nghiệp thuộc KCN đều tuân thủ xử lý nƣớc
thải sơ bộ trƣớc khi thải vào hệ thống cống gom tới TXLNT tập trung, chất lƣợng
nƣớc thải đầu ra đáp ứng đầy đủ các thông số thuộc Quy chuẩn môi trƣờng QCVN
40:2011.
KCN Nam Cầu Kiền: Do KCN chƣa có trạm xử lý nƣớc thải tập trung nên
5/6 thông số (ngoại trừ pH ) đo đƣợc đều vƣợt mức quy chuẩn cho phép. Cụ thể là:
Thông số BOD5 vƣợt tiêu chuẩn 3.0 lần; thông số COD vƣợt tiêu chuẩn 1.54 lần,
thông số tổng N vƣợt tiêu chuẩn 1.5 lần; thông số tổng P vƣợt tiêu chuẩn 1.33 lần;
thông số TSS vƣợt tiêu chuẩn 2.80 lần.
KCN Tràng Duệ: Do KCN chƣa có trạm xử lý nƣớc thải tập trung nên hầu
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 56
hết các thông số (ngoại trừ pH và tổng P ) đo đƣợc đều vƣợt mức quy chuẩn cho
phép. Cụ thể là: Thông số BOD5 vƣợt tiêu chuẩn 4.6 lần; thông số COD vƣợt tiêu
chuẩn 2.36 lần, thông số tổng N vƣợt tiêu chuẩn 1.25 lần; thông số TSS vƣợt tiêu
chuẩn 3.0 lần.
3.1.3. Lựa chọn các cơ sở công nghiệp để lấy mẫu phân loại cơ sở ÔNNT
Kết quả phân tích tại mục 3.1.2 cho thấy, KCN Đình Vũ và Nomura là hai
KCN có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng.
Các doanh nghiệp thuộc 02 KCN này đã tuân thủ đầy đủ việc xử lý sơ bộ trƣớc khi
xả thải ra hệ thống cống chung. Do vậy, tác giả không lựa chọn các cơ sở công
nghiệp trong phạm vi 02 KCN này để lẫy mẫu phân tích và phân loại nƣớc thải.
Đối với các KCN còn lại nhƣ KCN Đồ Sơn (tổng lƣu lƣợng xả thải 1,200
m3/ng.đêm, 4/6 thông số cơ bản vƣợt quy chuẩn cho phép); KCN Nam Cầu Kiền
(tổng lƣu lƣợng xả thải 500 m3/ng.đêm, 5/6 thông số cơ bản vƣợt quy chuẩn cho
phép); KCN Tràng Duệ (tổng lƣu lƣợng xả thải 2,100 m3/ng.đêm, 4/6 thông số cơ
bản vƣợt quy chuẩn cho phép), tiến hành lựa chọn lấy mẫu nƣớc thải tại 10 doanh
nghiệp thuộc các ngành khác nhau và có nguy cơ gây ô nhiễm. Qua kết quả phân
tích từ đó tiến hành phân loại ô nhiễm nƣớc thải của 10 doanh nghiệp trong phạm vi
03 KCN nói trên.
Số lƣợng doanh nghiệp lựa chọn lấy mẫu phân tích nƣớc thải là 10 doanh
nghiệp, chiếm 27% trên tổng số 37 doanh nghiệp hiện có thuộc 03 KCN Đồ Sơn,
Tràng Duệ, Nam Cầu Kiền (có 03 doanh nghiệp thuộc KCN Đồ Sơn và Tràng Duệ
hiện chƣa có quan hệ lao động, tạm dừng hoạt động và sát nhập. Chi tiết xem phần
phụ lục).
Thông tin của các doanh nghiệp lựa chọn lấy mẫu phân tích, xem ở bảng sau:
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 57
Bảng 3.9. Các cơ sở lựa chọn lấy mẫu phân tích nƣớc thải phục vụ việc phân loại ô
nhiễm
STT Tên doanh nghiệp Loại hình
hoạt động
Lƣu lƣợng
nƣớc thải
(m3/ng.đêm)
Các thông số quan
trắc nƣớc thải
KCN Đồ Sơn
1 Công ty TNHH Chung
Yang Foods VN
Chế biến
thực phẩm 125
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, Coliform
2 Công ty TNHH Chế tạo
máy Hong Yuan Chế tạo máy 72
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, As, Cd, Cu, dầu
mỡ
3 Công ty TNHH Ô to
Huazhong VN Lắp ráp ô tô 18
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, dầu mỡ
4 Công ty TNHH Fong
Ho
Sản xuất đồ
nhựa văn
phòng phẩm
63
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, Clo
5 Công ty TNHH Shinchi
Luyện thép,
đúc hợp kim
nhôm
250
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, As, Cd, Cu,
nhiệt độ
KCN Nam Cầu Kiền
6 Công ty CPCN Tàu
thủy Shinec Đóng tàu 90
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, As, Cd, Cu, dầu
mỡ
7 Công ty TNHH giấy
Bắc Hải Sản xuất giấy 65
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, halogen hữu cơ
KCN Tràng Duệ
8 Công ty TNHH quốc tế
thời trang TN May mặc 145
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, nhiệt độ, dầu
mỡ, Fe, Cu
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 58
STT Tên doanh nghiệp Loại hình
hoạt động
Lƣu lƣợng
nƣớc thải
(m3/ng.đêm)
Các thông số quan
trắc nƣớc thải
9 Công ty CP Sơn HP số
2 Sản xuất sơn 70
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, Coliform
10 Công ty TNHH Hoàng
Nam
Sản xuất gỗ
ván ép 55
pH, TSS, độ màu,
BOD5, COD, tổng N,
tổng P, Coliform
10 doanh nghiệp nói trên hiện đều đƣợc đấu nối vào hệ thống thoát nƣớc
chung của KCN. Riêng đối với KCN Đồ Sơn đã có TXLNT công nghiệp tập trung
nên việc phân loại đánh giá mức độ ô nhiễm nƣớc thải của 05 doanh nghiệp thuộc
KCN Đồ Sơn ngoài so sánh với nguồn (Quy chuẩn Quốc gia QCVN
40:2011/BTNMT, 2011) [13], (Quy chuẩn Quốc gia QCVN 12:2008/BTNMT,
2008) [14], (Quy chuẩn Quốc gia QCVN 13:2008/BTNMT, 2008) [15] và các
QCVN tƣơng ứng khác còn cần thiết phải đối chiếu với Danh mục quy định giá trị
chất lƣợng nƣớc thải đầu vào của KCN Đồ Sơn. Đối với 05 doanh nghiệp còn lại
thuộc KCN Tràng Duệ & Nam Cầu Kiền, cơ sở đánh giá phân loại ô nhiễm nƣớc
thải công nghiệp dựa trên các QCVN tƣơng ứng.
3.2. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI Ô NHIỄM NƢỚC THẢI CÁC DOANH NGHIỆP
ĐƢỢC LỰA CHỌN
3.2.1. Kết quả quan trắc các thông số ô nhiễm
Bảng 3.10 dƣới đây cung cấp số liệu quan trắc nƣớc thải của 10 cơ sở sản xuất
đã đƣợc lựa chọn ở phần trên. Giá trị của các thông số ô nhiễm vƣợt (Quy chuẩn
Quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT, 2011) và các QCVN tƣơng ứng trung bình ở
mức từ 2 - 5 lần
Các biểu đồ dƣới đây thể hiện mối tƣơng quan so sánh các thông số quan trắc
nƣớc thải cơ bản của các doanh nghiệp so với QCVN tham chiếu. Trong đó, giá trị
trục hoành tại biểu đồ thể hiện các thông số quan trắc, giá trị trục tung thể hiện mức
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 59
độ vƣợt quá Quy chuẩn cho phép.
Biểu đồ 3.2. So sánh các thông số quan trắc với QCVN – các doanh nghiệp thuộc
KCN Đồ Sơn
1. Công ty TNHH Chung Yang Foods VN: Có 6/8 thông số vƣợt mức cho phép
trong QCVN 40:2011. Cụ thể là: giá trị TSS vƣợt 3,25 lần; giá trị độ màu
vƣợt 1,47 lần; giá trị BOD5 vƣợt 3,4 lần; giá trị COD vƣợt 1,87 lần; giá trị
tổng P vƣợt 1,67 lần, Coliform vƣợt 10 lần.
2. Công ty TNHH Chế tạo máy Hong Yuan: Có 3/11 thông số vƣợt mức cho
phép trong QCVN 40:2011. Cụ thể là giá trị TSS vƣợt 4 lần; giá trị BOD
vƣợt 1,5 lần; giá trị Dầu mỡ vƣợt 1.5 lần.
3. Công ty TNHH Ô to Huazhong VN: Có 5/8 thông số vƣợt mức cho phép
trong QCVN 40:2011. Cụ thể là: giá trị TSS vƣợt 1,3 lần; giá trị BOD vƣợt 2
lần; giá trị COD vƣợt 1,13 lần; giá trị tổng P vƣợt 1,17 lần và giá trị dầu mỡ
vƣợt 1,2 lần.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 60
4. Công ty TNHH Fong Ho: Có 5/8 thông số vƣợt mức cho phép trong QCVN
40:2011. Cụ thể là: giá trị TSS vƣợt 3 lần; độ màu vƣợt 1,67 lần; giá trị BOD
vƣợt 6 lần; giá trị COD vƣợt 3,33 lần; giá trị tổng P vƣợt 1,67 lần.
5. Công ty TNHH Shinchi: Có 5/11 thông số vƣợt mức cho phép trong QCVN
40:2011. Cụ thể là: giá trị Nhiệt độ vƣợt 1,5 lần; giá trị TSS vƣợt 3,5 lần; giá
trị BOD vƣợt 2 lần; giá trị COD vƣợt 1,13 lần; giá trị tổng P vƣợt 1,33 lần.
Biểu đồ 3.3. So sánh các thông số quan trắc với QCVN – các doanh nghiệp thuộc
KCN Nam Cầu Kiền
6. Công ty CPCN Tàu thủy Shinec: Có 4/11 thông số vƣợt mức cho phép trong
QCVN 40:2011. Cụ thể là: giá trị TSS vƣợt 3 lần; giá trị BOD vƣợt 2,2 lần;
giá trị COD vƣợt 1,2 lần; giá trị tổng P vƣợt 1,17 lần
7. Công ty TNHH giấy Bắc Hải: Có 4/9 thông số vƣợt mức cho phép trong
QCVN 12:2008. Cụ thể là: giá trị TSS vƣợt 1,3 lần; giá trị BOD vƣợt 2 lần;
giá trị COD vƣợt 1,13 lần;
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 61
Biểu đồ 3.4. So sánh các thông số quan trắc với QCVN – các doanh nghiệp thuộc
KCN Tràng Duệ
8. Công ty TNHH quốc tế thời trang TN: Có 4/11 thông số vƣợt mức cho phép
trong QCVN 13:2008. Cụ thể là: Nhiệt độ vƣợt 1,13 lần; giá trị TSS vƣợt 2,5
lần; độ màu vƣợt 1,13 lần; giá trị BOD vƣợt 3 lần; giá trị COD vƣợt 1,67 lần;
9. Công ty CP Sơn HP số 2: Có 6/8 thông số vƣợt mức cho phép trong QCVN
40:2011. Cụ thể là: giá trị TSS vƣợt 1,5 lần; độ màu vƣợt 2 lần; giá trị BOD
vƣợt 5,6 lần; giá trị COD vƣợt 3,11 lần; giá trị tổng P vƣợt 1,67 lần và
Coliform vƣợt 2 lần.
10. Công ty TNHH Hoàng Nam: Có 4/8 thông số vƣợt mức cho phép trong
QCVN 40:2011. Cụ thể là: giá trị TSS vƣợt 4,5 lần; giá trị BOD vƣợt 4 lần;
giá trị COD vƣợt 2,2 lần; giá trị Coliform vƣợt 6 lần.
Kết quả quan trắc cũng cho thấy, các giá trị phân tích Kim loại nặng, Clo dƣ,
Halogen hữu cơ đo đƣợc đều thấp hơn mức giới hạn trong Quy chuẩn tham chiếu.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 62
Bảng 3.10. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc thải các cơ sở sản xuất lựa chọn
Tên công ty
Lƣu
lƣợng
nƣớc
thải
(m3/ng.
đêm)
o
C pH TSS
Độ màu
(Co/Pt) BOD
CO
D
Tổng
N
Tổng
P Coliform As Cd Cu Fe
Dầu
mỡ Clo
Halog
en
hữu
cơ
QCVN
Công ty TNHH
Chung Yang Foods
VN
125
8 325 220 170 280 25 10 50,000
40:2011
Công ty TNHH
Chế tạo máy Hong
Yuan
72
7 400 120 75 125 20 5
0.0
1 10
-3 0.5
15
40:2011
Công ty TNHH O
to Huazhong VN 18
8 130 100 100 170 10 7
12
40:2011
Công ty TNHH
Fong Ho 63
7 300 250 300 500 30 10
1
40:2011
Công ty TNHH
Shinchi 250
6
0 8 350 110 100 170 22 8
0.0
1 0.1 0.1
40:2011
Công ty CPCN Tàu
thủy Shinec 90
7 300 80 110 180 10 7
0.0
2 0.1 0.2
10
40:2011
Công ty TNHH
giấy Bắc Hải 65
6 200 230 250 420 10 6
12 12:2008
Công ty TNHH
quốc tế thời trang
TN
145 4
5 7 250 170 150 250 10 6
0.1 0.1 2
13:2008
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 63
Tên công ty
Lƣu
lƣợng
nƣớc
thải
(m3/ng.
đêm)
o
C pH TSS
Độ màu
(Co/Pt) BOD
CO
D
Tổng
N
Tổng
P Coliform As Cd Cu Fe
Dầu
mỡ Clo
Halog
en
hữu
cơ
QCVN
Công ty CP Sơn HP
số 2 70
8 150 300 280 467 30 10 10,000
40:2011
Công ty TNHH
Hoàng Nam 55
8 450 100 200 330 9 6 30,000
40:2011
Giá trị QCVN
4
0
5.5-
9 100 150
50/1
00
150
/20
0-
300
40 6 5,000 0.1 0.1 2 5 10/5 2 15
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 64
3.2.2. Phân loại ô nhiễm nƣớc thải theo thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT
Dựa trên bảng tổng hợp các thông số ô nhiễm vƣợt quy chuẩn cho phép và
tải lƣợng ô nhiễm nƣớc thải ra môi trƣờng đƣợc tổng hợp dƣới đây:
Bảng 3.11. Tổng hợp các thông số & tải lƣợng ô nhiễm nƣớc thải của 10 Doanh
nghiệp
STT Tên doanh nghiệp Lƣu lƣợng nƣớc
thải (m3/ng.đêm)
Thông số vƣợt
Quy chuẩn
Có/ Không
chứa CTNH
1 Công ty TNHH Chung
Yang Foods VN 125 6 Không
2 Công ty TNHH Chế tạo
máy Hong Yuan 72 3 Có
3 Công ty TNHH O to
Huazhong VN 18 5 Có
4 Công ty TNHH Fong Ho 63 5 Không
5 Công ty TNHH Shinchi 250 5 Không
6 Công ty CPCN Tàu thủy
Shinec 90 4 Không
7 Công ty TNHH giấy Bắc
Hải 65 4 Không
8 Công ty TNHH quốc tế
thời trang TN 145 4 Không
9 Công ty CP Sơn HP số 2 70 6 Không
10 Công ty TNHH Hoàng
Nam 55 4 Không
Theo Điều 4, Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT: tất cả 10 doanh nghiệp tiến
hành quan trắc nói trên đều thuộc diện cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng đối với nƣớc
thải do có từ một thông số vƣợt quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng.
Đồng thời, so sánh giữa kết quả tổng hợp từ bảng 3.11 và khoản 1 - điều 5
thuộc Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT cho thấy:
- Với doanh nghiệp có 3 thông số vƣợt QCVN tƣơng ứng là Công ty TNHH
Chế tạo máy Hong Yuan (2): lƣu lƣợng nƣớc thải doanh nghiệp < 1.000
m3/ng.đ và không chứa chất thải nguy hại.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 65
- Với doanh nghiệp có chứa 4 – 5 thông số vƣợt QCVN tƣơng ứng là các công
ty từ vị trí (3) – (8), (10) trong bảng 3.11: lƣu lƣợng nƣớc thải doanh nghiệp
< 500 m3/ng.đ và không chứa chất thải nguy hại
- Với doanh nghiệp có chứa 6 thông số vƣợt QCVN tƣơng ứng là các công ty
từ vị trí (1), (9) trong bảng 3.11: lƣu lƣợng nƣớc thải doanh nghiệp < 200
m3/ng.đ và không chứa chất thải nguy hại
Nhƣ vậy, 10 doanh nghiệp trên chƣa thuộc diện cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng về nƣớc thải bởi các lý do sau: 10 doanh nghiệp sản xuất này do thải
lƣợng hiện tại nhỏ. Các thông số ô nhiễm vƣợt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải còn
ở mức thấp do doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, quy mô nhỏ.
Tuy nhiên, khi nƣớc thải của các doanh nghiệp này đƣợc thu gom về hệ
thống cống chung của toàn khu công nghiệp mà không qua hệ thống xử lý, xả thẳng
ra nguồn tiếp nhận. Khi đó thải lƣợng tổng hợp sẽ ở mức cao (lƣu lƣợng nƣớc thải
tổng hợp của 03 KCN Đồ Sơn, Nam Cầu Kiền, Tràng Duệ dao động từ 500 m3/ngày
đến 2,000 m3/ngày) và đƣợc xếp hạng vào cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm
trọng theo khoản 1a – Điều 5 – Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT.
Trong tƣơng lai, nếu các doanh nghiệp thuộc 03 KCN Đồ Sơn, Nam Cầu
Kiền, Tràng Duệ mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, số lƣợng lao động tăng cao,
thải lƣợng nƣớc thải sẽ tăng kéo theo các thông số ô nhiễm vƣợt quy chuẩn kỹ
thuật, nếu nƣớc thải sinh hoạt-sản xuất từ các cơ sở công nghiệp này không đƣợc xử
lý sơ bộ (nếu có) và vận chuyển đến trạm xử lý nƣớc thải tập trung của KCN thì khả
năng gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng là hoàn toàn hiện hữu.
Do vậy, việc đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm cho các doanh nghiệp nói
riêng và KCN nói chung là yêu cầu cấp bách không chỉ với địa bàn Hải Phòng
nhằm bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững trong tƣơng lai.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 66
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
NƢỚC THẢI ĐỐI VỚI KCN NAM CẦU KIỀN
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu luận văn, các giải pháp về mặt kỹ
thuật và quản lý đƣợc đề xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm nƣớc thải cho KCN Nam
Cầu Kiền do đây là KCN mới hình thành, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn có
loại hình hoạt động tƣơng đối đồng nhất (do không có sự khác biệt quá lớn về chất
lƣợng nƣớc thải đầu ra) nên thuận lợi cho việc nghiên cứu.
3.3.1. Giải pháp về mặt quản lý
Hiện tại, có 05 doanh nghiệp đầu tƣ hoạt động trên địa bàn KCN Nam Cầu
Kiền trong đó: 02 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đóng tàu (Công ty CPCN
Tàu thủy Shinec và công ty TNHH Songsan – Vinashin); 02 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất thép (Công ty CP Thép Việt Nhật, Công ty CP Thép
Sao Biển); 01 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy.
Nhằm quản lý và kiểm soát tốt các hoạt động của toàn bộ KCN, đề xuất lập
một công ty/ ban quản lý phụ trách quản lý chung các hoạt động của KCN nhƣ: (i)
quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong KCN và các thủ tục cấp phép đăng ký,
(ii) là đơn vị đại diện KCN trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với địa
phƣơng và nhà nƣớc, (iii) kiểm soát chất lƣợng môi trƣờng, điều kiện sử dụng đất
và các công việc phát sinh khác…là việc hết sức cần thiết. Thực tế cho thấy, trong
05 KCN nghiên cứu, đã có 04 KCN Đình Vũ, Nomura, Đồ Sơn, Tràng Duệ có mô
hình thành lập Công ty quản lý chung các hoạt động của KCN. Đối với các KCN đã
hoạt động trong một khoảng thời gian dài nhƣ KCN Đình Vũ và Nomura, thực tế
cho thấy riêng đối với nƣớc thải công nghiệp, nhờ sự quản lý tốt của Phòng Môi
trƣờng chuyên trách, chất lƣợng nƣớc thải đầu vào đầu ra đƣợc kiếm soát nghiêm
ngặt nên các thông số ô nhiễm thấp hơn mức cho phép ở quy chuẩn kỹ thuật môi
trƣờng.
Bên cạnh việc đề xuất thành lập một công ty chuyên trách các hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 67
chung của KCN, Phòng Kỹ thuật cũng đề xuất đƣợc thành lập trong đó có ít nhất 01
nhân sự là Cán bộ Môi trường có bằng cấp và kinh nghiệm chuyên môn chịu trách
nhiệm Giám sát chung các vấn đề An toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng trong KCN.
Trạm xử lý nước thải tập trung của các KCN cũng rất cần được thiết kế và
xây dựng nhằm đảm bảo nước thải đầu ra KCN thỏa mãn mức cho phép của Quy
chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng, không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc xung
quanh.
Ngoài ra, các KCN cần có chiến lược phát triển theo loại hình hoạt động
chuyên biệt và đặc thù, tránh dàn trải. Theo số liệu thống kê bảng 1.2 trong khuôn
khổ luận văn này, thành phố Hải Phòng hiện có tới 13 KCN/CCN đƣợc quy hoạch
là KCN/CCN tổng hợp (chiếm 23.6% số cơ sở công nghiệp trên địa bàn). Các
KCN/CCN tổng hợp này có số doanh nghiệp đăng ký hoạt động là đa ngành. Điều
này sẽ gây khó khăn trong công tác kiểm soát và xử lý ô nhiễm: nƣớc thải, rác thải
có thành phần không tƣơng đối đồng nhất sẽ gây khó khăn cho quá trình thu gom,
phân loại, công nghệ xử lý do đó sẽ phức tạp và tốn kém, khả năng đáp ứng các tiêu
chuẩn/ quy chuẩn môi trƣờng là không cao. Hoặc riêng đối với nƣớc thải sẽ cần
phải thực hiện giải pháp chia nhỏ thành các cụm xử lý sơ bộ rồi thu gom về TXLNT
tập trung, điều này gây lãng phí và tốn kém về mặt kinh phí xây dựng và vận hành
cũng nhƣ nhân sự theo dõi hệ thống xử lý. KCN Nomura là đơn vị điển hình tại
thành phố Hải Phòng trong việc kiểm soát ô nhiễm, một phần cũng do KCN hầu
nhƣ chỉ chú trọng đầu tƣ phát triển lĩnh vực sản phẩm công nghệ cao, các loại hình
sản xuất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Khuyến khích các doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ sản xuất sạch hơn,
thân thiện với môi trường đầu tư hoạt động trong KCN. Điều này góp phần bảo vệ
môi trƣờng bằng làm giảm thải lƣợng chất thải cần xử lý đầu vào.
Không tiếp nhận các dự án có công nghệ lạc hậu, không thân thiện với môi
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 68
trƣờng, chƣa có các báo cáo ĐTM hoặc cam kết bảo vệ môi trƣờng khi xây dựng
Dự án.
Hơn nữa, quy hoạch KCN về nước thải cần đánh giá phù hợp với nhu cầu
thực tế và tương lai, theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia (2009), một số TXLNT tập
trung của KCN đƣợc xây dựng nhƣng công suất quá lớn so với công suất thực tế,
hiệu quả xử lý thấp hoặc không hoạt động hoặc chỉ mang tính chất đối phó. Điều
này sẽ gây thiệt hại đáng kể về mặt kinh tế.
Đồng thời, hệ thống tài liệu, hồ sơ về số liệu cơ bản của các doanh nghiệp
trong KCN, số lƣợng lao động, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, các báo cáo hiện trạng
quản lý và xử lý ô nhiễm cần phải được lưu trữ đầy đủ và minh bạch, thuận tiện cho
việc tra cứu nội bộ hoặc giám sát/ tham khảo từ các nguồn bên ngoài. Qua thực tế
khảo sát phục vụ luận văn, tác giả gặp không ít khó khăn trong quá trình thu thập
các tài liệu này.
Theo (Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng, 2010), Công ty/ Ban quản lý KCN
cũng cần đƣợc giao đầy đủ thẩm quyền và trách nhiệm liên quan đến bảo vệ môi
trƣờng bên trong KCN với vai trò là đơn vị chủ trì thực hiện:
- Thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận bản Cam kết bảo vệ môi
trƣờng Dự án đầu tƣ và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất kinh doanh
đầu tƣ vào KCN.
- Kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành thử công trình xử lý chất thải của KCN
và cơ sở sản xuất trƣớc khi đi vào vận hành chính thức.
- Theo dõi việc thực hiện bảo vệ môi trƣờng theo báo cáo ĐTM và CKBVMT
đã đƣợc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản về quy phạm pháp luật về môi trƣờng.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trƣờng của các Doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 69
trong KCN.
- Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trƣờng giữa các cơ
sở sản xuất, kinh doanh trong KCN.
Tóm lại, tác giả đề xuất phát triển KCN Nam Cầu Kiền chuyên hoạt động
loại hình cảng – đóng tàu, sản xuất cơ khí là chủ yếu (chiếm hơn 90%) do vị trí địa
lý thuận lợi – giáp cửa sông Cấm nên thuận tiện cho việc giao thƣơng, buôn bán,
khoảng cách so với trung tâm thành phố Hải Phòng là 10km nên khả năng tác động
về mặt môi trƣờng và xã hội đến khu vực tập trung dân cƣ cũng đã đƣợc giảm thiểu.
Hiện tại, KCN đang đƣợc quy hoạch là KCN tổng hợp. Đồng thời, tác giả đề xuất
KCN nên gấp rút xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung để thỏa mãn các quy
chuẩn kỹ thuật về mặt môi trƣờng.
3.3.2. Giải pháp về mặt công nghệ
Các giải pháp về mặt công nghệ đƣợc đề xuất trong nội dung luận văn bao
gồm:
- Phân tích đặc điểm xử lý nƣớc thải sinh hoạt cục bộ bằng bể tự hoại truyền
thống và thay thế bằng bể tự hoại cải tiến (bể Bastaf) đối với một số
KCN/CCN hiện chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung hoặc công trình
xử lý nào khác.
- Đề xuất xây dựng mô hình xử lý nƣớc thải cục bộ đối với các nhà máy sản
xuất thép.
- Đề xuất xây dựng mô hình xử lý nƣớc thải cục bộ đối với các nhà máy đóng
tàu.
- Đề xuất xây dựng mô hình xử lý nƣớc thải cục bộ đối với các nhà máy sản
xuất giấy.
- Đề xuất xây dựng TXLNT tập trung cho toàn bộ KCN Nam Cầu Kiền
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 70
(phƣơng án ƣu tiên).
Dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải tập trung KCN Nam Cầu Kiền đƣợc
đề xuất nhằm mục đích xử lý chủ yếu cho loại hình nƣớc thải từ hoạt động đóng tàu,
sản xuất cơ khí và các loại hình nƣớc thải sản xuất, sinh hoạt khác từ toàn bộ KCN.
Nguồn tiếp nhận của hệ thống xử lý nƣớc thải KCN là mƣơng thoát nƣớc
mƣa của toàn KCN, hiện tại nƣớc mƣa và nƣớc thải của toàn KCN cũng đang xả tập
trung tại tuyến mƣơng này. Sau đó, mƣơng dẫn nƣớc đổ ra sông Cấm.
3.3.2.1. Lựa chọn mô hình xử lý cục bộ điển hình đối với một số doanh nghiệp
Nƣớc thải từ các doanh nghiệp bao gồm nƣớc thải sinh hoạt của công nhân
và nƣớc thải sản xuất. Do đó, mô hình xử lý cục bộ đề xuất riêng biệt đối với nƣớc
thải sinh hoạt và nƣớc thải một số ngành sản xuất điển hình trong KCN.
Xử lý cục bộ nƣớc thải sinh hoạt
Nƣớc thải sinh hoạt của công nhận vận hành các nhà máy trong KCN là
tƣơng đƣơng nhau, chỉ khác nhau về lƣu lƣợng nƣớc thải do số lƣợng công nhân, số
ca làm việc trong ngày.
Hiện tại, theo nguồn [5], mô hình xử lý nƣớc thải sinh hoạt cục bộ tại các
nhà máy trong KCN thƣờng là bể tự hoại 3 ngăn đƣợc thiết kế nhƣ sau:
Hình 3.3. Xử lý cục bộ nƣớc thải SH bằng bể tự hoại 3 ngăn (hiện đang vận hành)
NGĂN 1
- Điều hoà
- Lắng
-Phân huỷ
sinh học
NGĂN 2
-Lắng,
phân huỷ
sinh học
NGĂN 3
- Lắng
-Chảy tràn Nƣớc thải SH
đã đƣợc xử lý
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 71
Nguyên tắc hoạt động của loại công trình này là lắng cặn và phân huỷ, lên
men cặn lắng hữu cơ.
Phần cặn đƣợc lƣu lại phân huỷ kỵ khí trong bể, phần nƣớc đƣợc thoát vào
hệ thống thoát nƣớc thải chung toàn nhà máy. Ngoài ra, một số biện pháp sau đây sẽ
đƣợc thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của công trình:
- Định kỳ (6 tháng/lần) bổ sung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để nâng cao
hiệu quả làm sạch của công trình.
- Tránh không để rơi vãi dung môi hữu cơ, xăng dầu, xà phòng ... xuống bể tự
hoại. Các chất này làm thay đổi môi trƣờng sống của các vi sinh vật, do đó
giảm hiệu quả xử lý của bể tự hoại.
Hiện nay, theo nguồn (Nguyễn Việt Anh, 2002) [11], công nghệ Bastaf (bể
tự hoại cải tiến 5 ngăn) đã đƣợc nghiên cứu phát triển và ứng dụng tại một số địa
phƣơng trên cả nƣớc.
Hình 3.4. Sơ đồ xử lý sơ bộ nƣớc thải sinh hoạt bằng bể Bastaf (đề xuất)
Nguyên tắc làm việc của bể Bastaf: Nƣớc thải đƣợc đƣa vào ngăn đầu của
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 72
bể, có vai trò làm ngăn lắng – lên men kỵ khí đồng thời điều hòa lƣu lƣợng và nồng
độ chất bẩn trong dòng nƣớc thải. Nhờ có các vách ngăn hƣớng dòng ở những ngăn
tiếp theo, nƣớc thải đƣợc chuyển động từ dƣới lên trên, tiếp xúc với các vi sinh vật
kỵ khí trong lớp bùn hình thành ở đáy bể trong điều kiện động. Các chất bẩn hữu cơ
đƣợc các vi sinh vật hấp thụ và chuyển hóa làm nguồn dinh dƣỡng cho sự phát triển
của chúng. Cũng nhờ các vách ngăn này, công trình trở thành một dãy bể phản ứng
kỵ khí đƣợc bố trí nối tiếp. Cơ chế tạo dòng chảy hƣớng lên của bể Bastaf đảm bảo
hiệu suất sử dụng thể tích tối đa và sự tiếp xúc trực tiếp của dòng nƣớc thải hƣớng
lên và lớp bùn đáy bể nơi chứa các quần thể vi khuẩn kỵ khí cho phép nâng cao hiệu
suất xử lý rõ rệt. Các ngăn lọc kỵ khí phía sau cho phép nâng cao hiệu suất xử lý
của bể và tránh rửa trôi bùn cặn theo nƣớc.
Các kết quả quan trắc thu đƣợc trong Phòng thí nghiệm và hiện trƣờng cho
thấy bể Bastaf cho phép đạt hiệu suất xử lý cao, ổn định, ngay cả khi dao động lƣu
lƣợng và nồng độ chất bẩn của nƣớc thải đầu vào lớn (phù hợp với đặc thù nƣớc
thải công nghiệp). Hiệu suất xử lý trung bình theo COD, BOD5 và TSS tƣơng ứng
là 75-90%, 70-85%, 75-95%.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công nghệ bể Bastaf này chỉ áp dụng chủ yếu
đối với KCN/CCN có đặc tính nƣớc thải tƣơng đƣơng với nƣớc thải sinh hoạt, hệ
thống xử lý đƣợc xây dựng mới hoàn toàn (do quá trình cải tạo từ bể tự hoại truyền
thống sang bể cải tiến cũng phức tạp do phần lớn các bể đƣợc xây dựng ngầm).
Mặt khác, khi KCN/ CCN đã xây dựng TXLNT tập trung, thành phần dinh
dƣỡng giàu BOD, COD trong nƣớc thải sinh hoạt của công nhân còn góp phần làm
tăng hiệu quả xử lý nƣớc thải công nghiệp, tỷ lệ giữa thải lƣợng nƣớc thải sinh hoạt
so với nƣớc thải sản xuất là không đáng kể. Do đó, lƣợng nƣớc thải sinh hoạt này
thƣờng đƣợc thu gom trực tiếp vào TXLNT tập trung của KCN để xử lý.
Dựa vào 3 ngành công nghiệp cơ bản hiện đang đầu tƣ sản xuất tại KCN
Nam Cầu Kiền, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo tài liệu và đề xuất công trình xử lý
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 73
CỤC bộ cho từng loại hình cụ thể nhƣ sau:
Xử lý sơ bộ nƣớc thải các nhà máy thép
Hình 3.5. Mô hình tuần hoàn nƣớc của Nhà máy thép
Các nhà máy thép đang hoạt động tại KCN Nam Cầu Kiền là Công ty CP
thép Sao Biển, công ty CP thép Việt Nhật.
Nƣớc thải từ công đoạn máy cán thép: Chủ yếu là nƣớc làm mát máy có chứa
cặn vô cơ, váng dầu mỡ và vảy oxit kim loại.
Quy trình xử lý minh họa ở hình trên: Nƣớc làm mát máy sẽ đƣợc đƣa vào bể
chứa (1). Đặc trƣng chủ yếu của nƣớc thải này là nhiệt độ cao, chứa các cặn rắn kim
loại và váng dầu mỡ. Lƣợng cặn trong nƣớc sẽ đƣợc gom lại trong các ống thu cặn
ở đáy bể (1) và đƣợc xử lý theo quy trình xử lý chất thải nguy hại (kết hợp trong
khu xử lý cặn của TXLNT tập trung hoặc xử lý riêng). Nƣớc đƣợc chảy tràn sang bể
(2) và đƣợc bơm tuần hoàn phục vụ quá trình làm mát. Lƣợng nƣớc chảy tràn tại bể
(2) sẽ qua bể lọc cát trƣớc khi thải vào hệ thống thoát nƣớc chung của KCN.
Nƣớc thải các nhà máy đóng tàu
Các nhà máy/ doanh nghiệp đóng tàu hiện đang đầu tƣ tại KCN Nam Cầu
Bể chứa nƣớc làm mát Bể lọc cát
Thải ra môi trƣờng
1 2
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 74
Kiền gồm có Công ty CPCN tàu thủy Shinec, công ty TNHH Songsan – Vinashin.
Qua nghiên cứu cho thấy, đối với các nhà máy đóng tàu thì lƣợng nƣớc thải
sản xuất rất ít, chủ yếu là nƣớc vệ sinh khu vực sản xuất. Thành phần nƣớc thải chủ
yếu chứa dầu mỡ, kim loại và cặn. Các thành phần này đã đƣợc nghiên cứu và xử lý
trong hệ thống XLNT tập trung của KCN.
Theo nguồn [6], quy trình xử lý nƣớc thải sơ bộ đối với nhà máy đóng tàu
nhƣ sau:
Hình 3.6. Quy trình xử lý sơ bộ nƣớc thải – Nhà máy đóng tàu
Nƣớc thải nhà máy giấy
Nƣớc thải sản xuất chủ yếu phát sinh ở công đoạn xeo giấy, ngoài ra còn một
lƣợng nƣớc rửa máy móc thiết bị. Lƣợng nƣớc này đều đƣợc thu gom xử lý để tận
thu bột và tuần hoàn nƣớc phục vụ sản xuất.
Theo nguồn (Trần Hiếu Nhuệ & cộng sự, 2007) [21], sơ đồ quy trình xử lý
nƣớc thải sản xuất nhà máy giấy đƣợc đề cập trong bảng sau:
Hình 3.7. Quy trình xử lý sơ bộ nƣớc thải – Nhà máy giấy
Nƣớc cấp sản xuất Dây chuyền
xeo giấy
Bể điều hòa
Bể tuyển nổi Bể chứa bột
giấy
Tuần hoàn nƣớc
Tuần hoàn
bột giấy
Nƣớc thải
sinh hoạt
Nƣớc thải
sản xuất
Hệ thống
XLNT tập
trung
Nguồn tiếp
nhận
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 75
Nƣớc thải từ dây chuyền xeo giấy đƣợc thu gom về bể điều hòa, một phần
đƣợc bơm lại dây chuyền sản xuất tại công đoạn xeo giấy, phần còn lại đƣợc đƣa
đến bể tuyển nổi tách bột giấy. Nƣớc sau khi xử lý đƣợc thu gom về ngăn nƣớc sạch
trong bể điều hòa (tuần hoàn) sau đó tuần hoàn lại dây chuyền sản xuất, một phần
nƣớc đƣợc sử dụng làm nƣớc kỹ thuật trong hệ thống tuyển nổi.
3.3.2.2. Lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý nước thải tập trung KCN Nam Cầu
Kiền
Tính toán sơ bộ công suất xử lý:
Theo quy hoạch chung của KCN, dự kiến đến năm 2020, số lƣợng cán bộ
công nhân viên làm việc tại KCN là 1.500 ngƣời.
Tổng lƣợng nƣớc cấp cho khu đất dành cho công nghiệp đã đƣợc duyệt quy
hoạch đến năm 2020 là 5.000 m3/ng.đêm.
Trên thực tế, tính đến năm 2020, tỷ lệ đầu tƣ vào KCN đạt khoảng 40% (theo
ƣớc tính của cán bộ quản lý KCN), lƣu lƣợng nƣớc thải tính bằng 80% lƣu lƣợng
nƣớc cấp. Công suất của TXLNT đƣợc tính:
Q2 = 0.4 x 5000 x 0,8 = 1.600 m3/ng.đêm
Dự kiến giai đoạn 1 (2013-2020), thiết kế hệ thống XLNT công suất 1,600
m3/ng.đêm; giai đoạn 2 từ (2020 – 2050) dự kiến nâng công suất lên 5,000
m3/ng.đêm.
Trên cơ sở tham khảo các mô hình xử lý nƣớc thải tập trung KCN, một số
đánh giá sơ bộ nhƣ sau:
- Quy trình công nghệ xử lý nƣớc thải của các KCN hầu hết là giống nhau, đều
áp dụng phƣơng pháp xử lý sinh học: đây là phƣơng pháp xử lý đạt hiệu quả
cao, có chi phí thấp, vận hành đơn giản. Tùy thuộc thải lƣợng, đặc tính của
nƣớc thải đầu vào và nƣớc thải đầu ra mà có thể bổ sung thêm một số công
trình xử lý khác.
- Đối với các KCN có các nhà máy ko có quy trình xử lý nƣớc thải sơ bộ trƣớc
khi xả vào hệ thống chung sẽ dẫn đến hệ thống xử lý không ổn định, hiệu
quả xử lý thấp, chất lƣợng nƣớc thải đầu ra không đạt yêu cầu.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 76
Hình 3.8. Đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc thải KCN Nam Cầu Kiền
Nƣớc thải KCN
Trạm bơm
Ngăn tiếp nhận,
nhà đặt song chắn rác
Bể điều hòa
Bể tách dầu
mỡ
Bể hợp khối
keo tụ + lắng 1
Bể Aerotank
Bể lắng 2
Bể tiếp xúc
Mƣơng
tiếp nhận
Sông Cấm
Bể nén bùn
Sân phơi
bùn
Bãi chôn lấp CTR TP
Bùn tuần hoàn
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 77
Mô tả công nghệ XLNT đề xuất:
Nƣớc thải đƣợc thu gom từ các nhà máy thông qua hệ thống cống chung
chảy về bể thu tập trung rồi đƣợc bơm lên khu xử lý. Tại đây, nƣớc thải tự chảy qua
các công trình cho đến khi ra mƣơng tiếp nhận.
Nƣớc thải từ ngăn tiếp nhận qua song chắn rác nhằm mục đích loại bỏ lƣợng
rác vô cơ có kích thƣớc lớn trƣớc khi vào công trình xử lý tiếp theo. Tiếp đến, nƣớc
thải chảy vào bể điều hòa.
Bể điều hòa là công trình cần thiết đƣợc đề xuất trong hệ thống xử lý nƣớc
thải công nghiệp do các đặc tính:
i. Lƣu trữ nƣớc thải phát sinh vào những giờ cao điểm và phân phối đều cho
các bể xử lý phía sau.
ii. Kiểm soát các dòng nƣớc thải có nồng độ ô nhiễm cao;
iii. Tránh gây quá tải cho các quá trình xử lý phía sau.
iv. Làm giảm và ngăn cản lƣợng nƣớc có nồng độ các chất độc hại cao.
v. Có vai trò là bể chứa nƣớc thải khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hay bảo trì
và tích trữ nƣớc thải để đạt đến công suất thiết kế.
Bể điều hòa cần lắp đặt các máy khuấy phía dƣới đáy bể giúp khuấy trộn đều
nƣớc thải, tránh tạo điều kiện phân hủy sinh học kỵ khí để giảm phát sinh mùi hôi.
Nƣớc thải sau khi qua bể điều hòa đến bể tách dầu mỡ. Do đặc điểm nƣớc
thải CN đóng tàu, lắp ráp thiết bị – cơ khí có chứa thành phần dầu mỡ. Bể đƣợc
trang bị thiết bị gạt váng dầu bề mặt và gạt bùn dƣ đáy bể. Bùn dƣ và váng nổi đƣợc
bơm về bể chứa nén bùn cho quá trình xử lý bùn tiếp theo.
Sau bể điều hòa và bể tách dầu mỡ, thành phần SS, BOD, COD, độ màu, dầu
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 78
mỡ giảm đáng kể.
Nƣớc thải tiếp tục chảy ra bể hợp khối keo tụ , lắng 1 nhằm làm giảm hàm
lƣợng chất hữu cơ (BOD, COD), kim loại nặng (As, Cd, Cu, Fe, Cr) có trong nƣớc
thải. Hóa chất keo tụ đƣợc cho vào nƣớc thải và khuấy trộn tạo thành bông cặn có
kích thƣớc lớn và lắng xuống đáy bể lắng. Bùn cặn đƣợc thu gom ra khỏi nƣớc thải
bằng hệ thống san gạt thủy lực và đƣợc bơm sang khối xử lý bùn. Hiệu quả xử lý tại
các công trình xử lý sơ bộ này đạt tới 30-35% đối với BOD và 50-90% đối với TSS.
Nƣớc thải tiếp tục vào bể Aerotank. Bể Aerotank đƣợc thiết kế hình chữ
nhật. Khi hệ thống cần nâng công suất chỉ cần xây thêm các đơn nguyên song song
mà không phải cải tạo đƣờng nƣớc hay đƣờng bùn (hệ thống máng bê tông dẫn
nƣớc và ống thu gom bùn). Công nghệ xử lý bằng bể Aerotank đƣợc lựa chọn do
điều kiện hiện tại và trong tƣơng lai, nếu sử dụng hệ thống hồ sinh học sẽ không
đáp ứng đủ quỹ đất. Mặt khác, bể Aerotank đã đƣợc thiết kế và sử dụng tại rất nhiều
nơi nên quá trình thi công và vận hành không gặp nhiều khó khăn.
Tại bể Aerotank, không khí đƣợc sục vào nhằm đảm bảo nồng độ oxy cho
quá trình phân hủy hiếu khí và giữ bùn ở trạng thái lơ lửng cho các vi sinh vật thực
hiện phản ứng loại bỏ các chất hữu cơ có trong nƣớc thải.
Nƣớc thải ra khỏi bể Aerotank có hàm lƣợng bùn lắng lớn và đƣợc lắng tại
bể lắng 2. Bùn hoạt tính ra khỏi bể lắng 2 một phần đƣợc tuần hoàn trở lại bể
Aerotank, một phần đƣợc đƣa sang khối xử lý bùn. Sau khi qua bể lắng 2, chất
lƣợng nƣớc thải về cơ bản đã đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng QCVN
40:2011.
Nƣớc thải tiếp tục chảy sang bể tiếp xúc. Tại đây, Clo đƣợc đƣa vào khuấy
trộn nhằm loại bỏ hàm lƣợng Coliform có trong nƣớc thải đạt đến ngƣỡng cho phép.
Nƣớc thải đƣợc xả ra mƣơng tiếp nhận và đổ ra sông Cấm theo cửa xả của
KCN. Bùn lỏng và rác vô cơ tiếp tục đƣợc nén để giảm thể tích trong bể nén bùn và
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 79
đƣợc vận chuyển ra sân phơi và đến bãi chôn lấp chất thải rắn chung của thành phố.
Hình 3.9. Mƣơng nƣớc thải & nƣớc mƣa bao quanh KCN Nam Cầu Kiền
3.3.2.3. Phân tích chi phí đầu tư cho phương án ưu tiên – Xây dựng TXLNT tập
trung cho KCN Nam Cầu Kiền
Chi phí xây dựng TXLNT
Dựa trên nguồn (Bộ Xây dựng, 2012) [2], chi phí đầu tƣ cho xây dựng
TXLNT tập trung của KCN đƣợc tính toán sơ bộ trong bảng sau:
Bảng 3.12. Dự toán chi phí xây dựng TXLNT tập trung KCN Nam Cầu Kiền
STT Vật tƣ, thiết bị Số
lƣợng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND)
I. Chi phí xây dựng
1 Hố bơm 1 3,000,000 3,000,000
2 Bể tách dầu mỡ 1 125,000,000 125,000,000
3 Nhà đặt song chắn rác 1 150,000,000 150,000,000
4 Bể điều hòa 2 200,000,000 400,000,000
5 Bể keo tụ, lắng 1 2 250,000,000 500,000,000
6 Bể Aerotank 2 150,000,000 300,000,000
7 Bể lắng 2 2 150,000,000 300,000,000
8 Bể tiếp xúc 2 50,000,000 100,000,000
9 Bể nén bùn 2 125,000,000 250,000,000
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 80
STT Vật tƣ, thiết bị Số
lƣợng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND)
10 Phòng máy ép bùn + nhà
hóa chất 1 100,000,000 100,000,000
11 Nhà bảo vệ 2 30,000,000 60,000,000
12
Nhà điều hành (thí
nghiệm, điều khiển,
phòng họp)
1 1,000,000,000 1,000,000,000
13 Nhà xe 2 30,000,000 60,000,000
14 Cổng, tƣờng rào 1 120,000,000 120,000,000
15 Đƣờng nội bộ 1 500,000,000 500,000,000
16 Diện tích trồng cỏ, cây
xanh 1 100,000,000 100,000,000
17 Lối đi vận hành, lan can 1 100,000,000 100,000,000
18 Công trình phụ trợ khác 1 500,000,000 500,000,000
Tổng (1)
4,668,000,000
II. Chi phí thiết bị
1 Bơm nƣớc thải thô 2 35,000,000 70,000,000
2 Song chắn rác 1 10,000,000 10,000,000
3 Xích kéo tay 1 5,000,000 5,000,000
4 Thùng rác 2 300,000 600,000
5 Lƣợc rác tinh 1 50,000,000 50,000,000
6 Ống thu váng dầu 1 15,000,000 15,000,000
7 Đồng hồ đo lƣu lƣợng 1 3,000,000 3,000,000
8 Máy khuấy trộn 2 20,000,000 40,000,000
9 Bơm định lƣợng hóa chất 5 50,000,000 250,000,000
10 Bơm bùn 2 10,000,000 20,000,000
11 Hệ thống gạt bùn cặn 1 50,000,000 50,000,000
12 Máy thổi khí 1 40,000,000 40,000,000
13 Đĩa phân phối khí 200 2,000,000 400,000,000
14 Hệ thống gạt bùn 1 50,000,000 50,000,000
15 Máy nén khí 1 20,000,000 20,000,000
16 Máy ép bùn 1 30,000,000 30,000,000
17 Thiết bị phụ trợ khác 1 500,000,000 500,000,000
18 Tổng (2)
1,553,600,000
III. Chi phí nhân công, máy thi công
Tổng (3)
1,000,000,000
IV. Chi phí thiết kế: 3% (Tổng 1 + 2 +3)
Tổng (4)
216,648,000
V. Dự phòng phí: 60% tổng (1+2+3)
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 81
STT Vật tƣ, thiết bị Số
lƣợng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND)
Tổng (5)
4,332,960,000
TỔNG CỘNG
11,771,208,000
Suất đầu tƣ/1 m
3 nƣớc
thải 7,357,005.00
Do vậy, suất vốn đầu tƣ cho 1 m3 nƣớc thải công nghiệp đƣợc tính toán sơ bộ
khoảng 7.4 triệu VNĐ.
Chi phí vận hành TXLNT
Chi phí vận hành TXLNT bao gồm chi phí hóa chất, chi phí nhân công và chi
phí điện năng. Chi tiết chi phí đƣợc tính toán sơ bộ trong bảng sau:
Bảng 3.13. Dự toán chi phí vận hành TXLNT - KCN Nam Cầu Kiền
STT Chi phí Đơn vị Đơn giá
(VND/ tháng) Số lƣợng
Thành tiền
(VNĐ)
1 Chi phí nhân công 25,000,000
Số lƣợng công nhân
vận hành TXL/ ngày Ngƣời 5,000,000 4 20,000,000
Bảo vệ Ngƣời 2,500,000 2 5,000,000
2 Chi phí hóa chất kg 200,000,000
3 Chi phí điện năng kW 30,000,000
4 Tổng cộng 255,000,000
5 Tính theo ngày 8,500,000
3.2.2.4. Phân tích hiệu quả khi vận hành hệ thống XLNT
Về mặt kỹ thuật:
1. Các thiết bị trong hệ thống hoạt động ổn định, an toàn và hiệu suất xử lý cao
(85-99%).
2. Hệ thống trang bị nhiều thiết bị điều khiển tự động: bơm định lƣợng tự động,
thiết bị đo pH, cánh khuấy… tạo điều kiện cho công nhân vận hành đƣợc
chính xác và tiết kiệm sức lao động.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 82
3. Vận hành đơn giản, thao tác dễ dàng.
4. Linh hoạt trong xử lý chất ô nhiễm.
5. Có tính đến mọi loại hình sản xuất của KCN.
Về mặt kinh tế:
1. Tổng chi phí xây dựng và vận hành TXLNT phù hợp và đảm bảo đƣợc khả
năng tài chính của KCN.
2. KCN xây dựng TXLNT tập trung nhờ đó đảm bảo đƣợc các vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng do nƣớc thải công nghiệp nhờ đó tránh đƣợc các khoản phí phạt
về môi trƣờng đồng thời nâng cao vị thế trong mắt khách hàng sử dụng các
sản phẩm của KCN. Hoạt động sản xuất ổn định, không bị ngƣng trệ, tiết
kiệm đƣợc chi phí nhân công, khấu hao thiết bị và hao phú điện năng.
Về mặt môi trƣờng:
1. Nƣớc thải đầu ra TXLNT tập trung đảm bảo (Quy chuẩn Quốc gia QCVN
40:2011/BTNMT, 2011) và Danh mục quy định chất lƣợng nƣớc thải đầu
vào, đầu ra KCN.
2. Góp phần cải thiện chất lƣợng môi trƣờng và giảm bớt nguy cơ ô nhiễm
nƣớc thải tới nguồn tiếp nhận.
3. Góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
3.3.3. Giải pháp về mặt vận hành – bảo dƣỡng hệ thống XLNT
Các giải pháp đề xuất trong về mặt vận hành, bảo dƣỡng hệ thống xử lý nƣớc
thải sơ bộ tại các nhà máy nhƣ sau:
- Phân cấp và phân công trách nhiệm đối với phòng ban chức năng và cán bộ
chuyên trách quản lý hệ thống xử lý ô nhiễm (nƣớc thải, khí thải, CTR) trong
nội bộ nhà máy. Cán bộ chuyên trách phải là ngƣời có trình độ chuyên môn
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 83
và có kinh nghiệm về môi trƣờng và vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm.
- Lƣu trữ các tài liệu thiết kế, văn bản phê duyệt đầu tƣ và xây dựng hệ thống
xử lý nƣớc thải, khí thải, lịch sử vận hành bảo dƣỡng (thời gian - nội dung
công tác sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị, thời gian nạo vét nếu có), các
tài liệu về xuất xứ, hƣớng dẫn vận hành máy móc thiết bị xử lý.
- Xây dựng sổ tay hƣớng dẫn vận hành và bảo trì công trình xử lý trong đó nêu
cụ thể các nội dung sau: (i) Công nghệ xử lý; (ii) Chế độ điều khiển thiết bị;
(iii) An toàn vận hành: an toàn về điện, an toàn khi làm việc với hóa chất, an
toàn khi làm việc gần các bể xử lý; (iv) quy trình vận hành hệ thống: kiểm tra
hệ thống và quy trình vận hành; (v) bảo trì bảo dƣỡng thiết bị; (vi) ghi chép
và lƣu giữ số liệu…
- Đào tạo và tập huấn cho các cán bộ và công nhân tuân thủ các quy trình về
an toàn và môi trƣờng. Thƣờng xuyên đào tạo, tăng cƣờng cho các cán bộ/
công nhân vận hành trực tiếp hệ thống xử lý ô nhiễm.
- Tuân thủ sổ tay hƣớng dẫn vận hành: Định kỳ kiểm tra hệ thống nhằm phát
hiện sự cố, hỏng hóc để kịp thời xử lý, định kỳ thu gom, nạo vét chất thải,
cặn lắng.
- Có sự phối hợp chặt chẽ với cán bộ môi trƣờng phụ trách chung KCN và
TXLNT tập trung nhằm báo cáo những thay đổi về mặt công nghệ, chất
lƣợng và lƣu lƣợng nƣớc thải để có giải pháp điều chỉnh đối với hệ thống
XLNT chung của toàn KCN.
Các giải pháp đề xuất về mặt vận hành, bảo dƣỡng hệ thống xử lý nƣớc thải
tập trung tại KCN và quản lý môi trƣờng KCN nhƣ sau:
- Thành lập Phòng Quản lý Môi trƣờng thuộc Công ty/ Ban quản lý KCN
nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng KCN.
- Định kỳ kiểm tra công tác bảo vệ môi trƣờng tại các doanh nghiệp trong
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 84
KCN: kiểm soát chất lƣợng nƣớc thải đấu nối vào hệ thống chung của KCN
có đảm bảo yêu cầu chất lƣợng nƣớc thải đầu vào khu xử lý chung, duy trì
tính ổn định của hệ thống xử lý.
- Lƣu trữ các tài liệu thiết kế, văn bản phê duyệt đầu tƣ và xây dựng hệ thống
xử lý nƣớc thải, khí thải, lịch sử vận hành bảo dƣỡng (thời gian - nội dung
công tác sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị, thời gian nạo vét nếu có), các
tài liệu về xuất xứ, hƣớng dẫn vận hành máy móc thiết bị xử lý.
- Xây dựng sổ tay hƣớng dẫn vận hành và bảo trì công trình xử lý trong đó nêu
cụ thể các nội dung sau: (i) Công nghệ xử lý; (ii) Chế độ điều khiển thiết bị;
(iii) An toàn vận hành: an toàn về điện, an toàn khi làm việc với hóa chất, an
toàn khi làm việc gần các bể xử lý; (iv) quy trình vận hành hệ thống: kiểm tra
hệ thống và quy trình vận hành; (v) bảo trì bảo dƣỡng thiết bị; (vi) ghi chép
và lƣu giữ số liệu…
- Đào tạo và tập huấn cho các cán bộ và công nhân tuân thủ các quy trình về
an toàn và môi trƣờng. Thƣờng xuyên đào tạo, tăng cƣờng cho các cán bộ/
công nhân vận hành trực tiếp hệ thống xử lý ô nhiễm.
- Tuân thủ sổ tay hƣớng dẫn vận hành: Định kỳ kiểm tra hệ thống nhằm phát
hiện sự cố, hỏng hóc để kịp thời xử lý, định kỳ thu gom, nạo vét chất thải,
cặn lắng.
- Thiết lập hệ thống quan trắc tự động kiểm soát chất lƣợng nƣớc thải đầu ra
nhằm kịp thời phát hiện sự cố, có giải pháp điều chỉnh (nếu có).
- Thiết lập báo cáo giám sát chất lƣợng môi trƣờng định kỳ để thuận tiện cho
công tác quản lý và tra cứu số liệu. Trong báo cáo nêu rõ các biến động về
lƣu lƣợng nƣớc thải từng doanh nghiệp và tổng hợp, đề xuất giải pháp nâng
công suất xử lý khi cần thiết.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 85
KẾT LUẬN
Qua quá trình khảo sát hiện trạng, nghiên cứu tài liệu nhằm đánh giá phân
loại nƣớc thải một số KCN trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn đã đạt đƣợc
một số kết quả sau:
1. Đã khái quát đƣợc tình hình phân loại ô nhiễm môi trƣờng nói chung, trong
đó có ô nhiễm nƣớc thải công nghiệp tại một số tỉnh thành và phạm vi cả
nƣớc.
2. Đã nghiên cứu tổng hợp đƣợc hiện trạng quản lý và xử lý nƣớc thải công
nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam. Các nghiên cứu này
làm cơ sở so sánh và đề xuất phƣơng án cải tiến công nghệ cho phần sau của
Luận văn.
3. Đã điều tra hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung tại 05 KCN có quy
mô lớn trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Kết quả cho thấy có 3/5 KCN đã
có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, 5/5 KCN có mạng lƣới thoát nƣớc
riêng (tách riêng nƣớc thải và nƣớc mƣa). Phƣơng pháp xử lý nƣớc thải công
nghiệp chủ yếu đƣợc áp dụng hiện nay là phƣơng pháp xử lý sinh học (sử
dụng bể Aerotank, bể lọc sinh học theo mẻ - SBR).
4. Đã thu thập số liệu nƣớc thải đầu ra tại 05 KCN Đình Vũ, Đồ Sơn, Nomura,
Tràng Duệ, Nam Cầu Kiền và so sánh đối chiếu với QCVN cũng nhƣ Danh
mục quy định chất lƣợng nƣớc thải đầu vào, đầu ra của KCN.
5. Đã tiến hành lựa chọn 10 doanh nghiệp/ 37 doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn 3 KCN Đồ Sơn, Tràng Duệ, Nam Cầu Kiền để lấy mẫu phân tích
các thông số ô nhiễm nƣớc thải và tiến hành đối chiếu với Quy chuẩn kỹ
thuật môi trƣờng tƣơng ứng và Phân loại mức độ ô nhiễm nƣớc thải của các
doanh nghiệp này theo Thông tƣ 04/2012/TT-BTNMT. Kết quả phân tích
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 86
cho thấy các doanh nghiệp trên đều xếp vào diện cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng về mặt nƣớc thải, do doanh nghiệp mới hoạt động, quy mô nhỏ, thải
lƣợng ít nên chƣa đủ để xếp hạng từng doanh nghiệp ở mức cơ sở gây ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
6. Từ kết quả khảo sát, nghiên cứu và Phân loại ô nhiễm nƣớc thải, lựa chọn đối
tƣợng để đề xuất các biện pháp cải tiến đối với KCN Nam Cầu Kiền.
7. Giải pháp đề xuất về mặt quản lý bao gồm: thành lập Công ty/ Ban quản lý
KCN trong đó có phân cấp nhiệm vụ rõ ràng, điều chỉnh quy hoạch KCN
thành KCN chuyên hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đóng tàu, lắp ráp máy –
cơ khí, đề xuất xây dựng công trình xử lý cục bộ tại từng doanh nghiệp và xử
lý nƣớc thải tập trung toàn KCN.
8. Đã đề xuất giải pháp về mặt công nghệ đối với KCN Nam Cầu Kiền:
- Giải pháp xử lý cục bộ nƣớc thải tại từng doanh nghiệp: (i) đề xuất công
trình xử lý nƣớc thải sinh hoạt cục bộ cho các KCN/CCN hiện chƣa có điều
kiện xây dựng TXLNT tập trung bằng bể Bastaf (bể tự hoại cải tiến) thay thế
cho bể tự hoại 3 ngăn truyền thống thƣờng dùng, (ii) đề xuất công trình xử lý
cục bộ nƣớc thải sản xuất cho 3 lĩnh vực điển hình tại KCN Nam Cầu Kiền:
đóng tàu (các thành phần ô nhiễm đƣợc thu gom và xử lý tập trung tại
TXLNT tập trung của toàn KCN/CCN), sản xuất giấy – bột giấy (sử dụng
khối bể điều hòa, bể tuyển nổi để tuần hoàn nƣớc thải và tách bột giấy), cán
thép (hệ thống bể chứa nƣớc làm mát, bể lọc cát) trƣớc khi xả vào hệ thống
cống chung của KCN.
- Đề xuất phƣơng án ƣu tiên là xây dựng TXLNT tập trung KCN Nam Cầu
Kiền: tính toán lƣu lƣợng thiết kế, đề xuất dây chuyền công nghệ phù hợp,
tính toán chi phí xây dựng và vận hành hệ thống, phân tích hiệu quả đầu tƣ
xây dựng TXLNT tập trung cho KCN trên cơ sở các tiêu chí về kỹ thuật,
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 87
kinh tế và môi trƣờng.
9. Đã đề xuất giải pháp về mặt vận hành bảo dƣỡng đối với doanh nghiệp hoạt
động trong KCN và bộ máy quản lý chung tại KCN xét trên phƣơng diện
quản lý và xử lý nƣớc thải.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng (2010), Báo cáo Môi trường quốc gia năm
2009. Môi trường Khu công nghiệp Việt Nam.
2. Bộ Xây dựng (2012), Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng
tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2011 (kèm theo quyết định số
725/QĐ-BXD ngày 09/08/2012 của Bộ Xây dựng).
3. Công ty TNHH Camplas-Mould Việt Nam (2008), Cam kết bảo vệ môi
trường Dự án Chế tạo khuôn nhựa công nghiệp Camplas (Việt Nam).
4. Công ty KOASTAL ECO INDUSTRIES (2011), Tài liệu Hướng dẫn Vận
hành & bảo trì Hệ thống xử lý nước thải KCN Đình Vũ, công suất 2,500
m3/ngày đêm (giai đoạn 1, bước 1).
5. Công ty TNHH Medikit Việt Nam (2010), Báo cáo quan trắc môi trường –
Khu công nghiệp Nomura, huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
6. Công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp tàu thủy Thành Long (2005),
Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường Dự án xây dựng nhà máy đóng tàu
công suất 50,000 DWT.
7. Hoàng Huệ (2002), Thoát nước – Tập 2. Xử lý nước thải. Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật.
8. Niên giám Thống kê thành phố Hải Phòng (2012), Nhà xuất bản Thống kê.
9. Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ban hành ngày 28/5/2007 (2007) về Thoát
nước đô thị và Khu công nghiệp.
10. Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ban hành ngày 23/5/2007 (2007) về Quy định
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 89
tổ chức bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và
doanh nghiệp Nhà nước.
11. Nguyễn Việt Anh (2002), Giới thiệu công nghệ thoát nước và xử lý nước
thải phân tán, Trƣờng Đại học Xây dựng.
12. Quyết định số 1930/QĐ-TTg ban hành ngày 20/11/2009 (2009) về Phê duyệt
định hướng phát triển Thoát nước đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
13. Quy chuẩn quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT (2011). Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải Công nghiệp.
14. Quy chuẩn quốc gia QCVN 12:2008/BTNMT (2008). Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy.
15. Quy chuẩn quốc gia QCVN 13:2008/BTNMT (2008). Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may.
16. Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng (2012), Báo cáo rà soát, đề xuất địa điểm
quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải
Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2050.
17. Thông tƣ số 09/2009/TT-BXD ban hành ngày 21/5/2009 (2009) về Quy định
chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày
28/5/2007 của Chính phủ về Thoát nước đô thị và Khu công nghiệp.
18. Thông tƣ số 04/2012/TT-BTNMT (2012) về Quy định tiêu chí xác định cơ sở
gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
19. Tổng cục Môi trƣờng (2011), Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn đánh giá sự phù
hợp của công nghệ xử lý nước thải và giới thiệu một số công nghệ xử lý nước
thải đối với ngành chế biến thủy sản, dệt may, giấy và bột giấy.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 90
20. Trạm quan trắc và phân tích Môi trƣờng Bắc Ninh (2007), Báo cáo Đánh giá
tác động Môi trường nhà máy xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca.
21. Trần Hiếu Nhuệ (2001), Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp. Nhà
xuất bản Khoa học & Kỹ thuật.
22. Trần Hiếu Nhuệ & cộng sự (2007), Báo cáo khảo sát hiện trạng và đề xuất
phương án xử lý nước thải sản xuất nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ.
23. Trịnh Xuân Lai, Nguyễn Trọng Dƣơng (2009), Xử lý nước thải công nghiệp.
Nhà xuất bản Xây dựng.
24. Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng – Ban quản lý Khu kinh tế Hải
Phòng (2013), Báo cáo tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp năm
2012.
TIẾNG ANH
25. Alfred Helble and Christian H.Mobius (2008), Comparing aerobic and
anaerobic wastwwater treatment process for papermill effluent considering
new developments.
26. B.V.Babu (2006), Effluent treatment – Basic and a key study.
27. Claudia Muro and Associates, (2009), Membrane separation process in
wastewater treatment of food industry.
28. Climate change division Office of Atmospheric programs U.S Environmental
Protection Agency (2010), Technical support document for Industrial
wastewater treatment: Final rule for mandatory reporting of greenhouse
gases.
29. H.Bloch (2005), European Union legislation on wastewater treatment and
nutrient removal, Producted by DWR.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 91
30. H.Zhou and D.W.Smith (2002), Advanced technologies in water and waste
water treatment, NRC Canada Pulishing house.
31. Ian P. Camper and Charles B.Bott (2007), Improvement of an Industrial
Wastewater system at a former Viscose rayon plant – Results form two stage
biological leachate treatability testing.
32. Ministry of Environment – Government of Japan (2003), Technology
transfer manual of Industrial waste water, Oversea Environmental
Cooperation Center, Japan.
33. Takaoshi Wako (2012), Industrial wastewater treatment in Japan.
34. T.Goto and H.Ogasawara (2007), Water storage, transport and distribution –
Industrial wastewater system, Encyclopedia of life support system.
35. Tuomo Laine and associates (2007), Industrial water treatment North
American study.
36. U.S. Department of Commerce (2005), Water supply and waste water
treatment market in China, National technical information service, 5285
Royal road, Springfield, VA22161.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 92
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC KCN/CCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
Bảng P.1. Danh mục các CCN trên địa bàn TP Hải Phòng
STT Cụm công nghiệp Tổng diện tích
khoảng (ha) Tính chất
1 Cụm CN Vật Cách 317 Thép, cơ khí
2 Cụm CN Sở Dầu Thƣợng Lý –
Hải Lý 259 Dịch vụ CN, CN nhẹ
3 Cụm CN cảng Hoàng Diệu – Cửa
Cấm – Chùa Vẽ 233 Cảng kho bãi, CB thủy sản
4 Cụm CN Đông Hải 223 Xuất nhập khẩu
5 Cụm CN Minh Đức – Tràng Kênh 295 Hóa chất, xi măng
6 Cụm CN Bến Rừng 405 Dỡ tàu cũ, NĐ, cảng, đóng
tàu
7 Cụm CN Tiên Hội 46 VLXD, CN nhẹ
8 Cụm CN Cống Đôi – Văn Tràng 99 CN nhẹ
9 Cụm CN Quán Trữ 39 CN thực phẩm, CN nhẹ
10 Cụm CN Đồng Hòa – Nam Sơn 155 CN nhẹ
11 Cụm CN Lê Thiện (Đò Nống) 73 CN cơ khí
12 Cụm CN Nam Sơn 72 CN nhẹ
13 Cụm CN Vĩnh Niệm 26 CN vừa và nhỏ
14 Cụm CN đƣờng 355 100 CN nhẹ, CN du lịch
15 Cụm CN Hải Thành 59 Công nghiệp sạch
16 Cụm CN An Lão 20 CN vừa và nhỏ
17 Cụm CN Đồ Sơn 10 CN chế biến thủy sản
18 Cụm CN thị trấn An Dƣơng 27 CN vừa và nhỏ
19 Cụm CN Tiên Lãng 227 CN vừa và nhỏ
20 Trung tâm hậu cần nghề cá (Cát
Hải) 50 Hậu cần nghề cá
21 Cụm cảng CN sơ chế thủy sản
(Bạch Long Vĩ) 20 CN tổng hợp
22 Cụm CN các thị tứ và làng nghề
truyền thống 165 CN tổng hợp
23 Cụm CN Gia Minh 100 CN tổng hợp
24 Cụm CN Cầu Cựu – An Lão 100 CN sạch
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 93
STT Cụm công nghiệp Tổng diện tích
khoảng (ha) Tính chất
25 Cụm CN Tiên Cƣờng – Tiên Lãng 200 CN phục vụ đóng tàu
26 Cụm CN Giang Biên – Dũng Tiến
– Vĩnh Bảo 100 CN nhẹ
27 Cụm CN Tân Liên 170 CN tổng hợp
28 Cụm CN Gia Đức – Thủy Nguyên 250 Công nghiệp nặng
29 Cụm CN Quang Phục – Tiên Lãng 200 CN đóng tàu vừa và nhỏ
30 Cụm CN Đoàn Xá – Đại Hợp –
Kiến Thụy 450 CN sau cảng
31 Cụm CN và cảng Lạch Huyện 7.000 CN và cảng
32 Cụm CN Kiền Bái – huyện Thủy
Nguyên 150 Đóng tàu cỡ nhỏ
33 Cụm CN Hợp Thanh – huyện
Thủy Nguyên 200 Đóng tàu cỡ nhỏ
34 Cụm CN Lại Xuân – huyện Thủy
Nguyên 150 Khai thác, sản xuất VLXD
35 Cụm CN Liên Khê – huyện Thủy
Nguyên 100
Khai thác, sản xuất VLXD
và đóng tàu nhỏ
36 Cụm CN Đa Phúc – huyện Kiến
Thụy 150 Công nghiệp sạch
37 Cụm CN Tân Trào – huyện Kiến
Thụy 500
Công nghiệp cơ khí, đóng
tàu
38 Cụm CN Chiến Thắng – An Lão 200 Công nghiệp cơ khí, đóng
tàu
39 Cụm CN Hùng Thắng – huyện
Tiên Lãng 150
Công nghiệp cơ khí, đóng
tàu
Tổng cộng 13.090
Nguồn: (Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng, 2012) [16]
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 94
Bảng P.2. Danh mục các KCN trên địa bàn TP Hải Phòng
STT Khu công nghiệp Tổng diện tích
khoảng (ha) Tính chất
1 Khu CN Đình Vũ 944 KCN Tổng hợp
2 Khu CN Nam Cầu Kiền 457 KCN Tổng hợp
3
Khu CN An Hƣng – Đại Bản
Địa điểm: Xã An Hƣng, Đại Bản,
An Hồng
450 CN tổng hợp
4 Khu CN Nomura 153 KCN kỹ nghệ cao
5 Khu công nghiệp Tràng Duệ 400 KCN tổng hợp
6 Khu CN Đồ Sơn – Quận Đồ Sơn 150 KCN kỹ nghệ cao
7 Khu CN An Hòa – Vĩnh Bảo 200 CN tổng hợp
8 Khu CN Vinh Quang – Vĩnh Bảo 350 CN tổng hợp
9 Khu CN Giang Biên II – Vĩnh Bảo 400 CN tổng hợp
10 Khu CN Tiên Thanh – Tiên Lãng. 450 CN tổng hợp
11 Khu CN Ngũ Phúc – Kiến Thụy 450 CN đóng tàu và phục vụ
đóng tàu
12 Khu CN đóng tàu Vinh Quang -
Tiên Lãng 1000 CN đóng tàu
13 Khu CN Nam Đình Vũ 2.000 Phi thuế quan và CN tổng
hợp
14 Khu CN Thủy Nguyên 1.000 Khu công nghệ cao
15 Khu CN An Dƣơng 800 Khu công nghệ cao
16 Khu CN Nam Tràng Cát 1000 KCN sản xuất sản phẩm
công nghệ cao
Tổng cộng 10.204
Nguồn: (Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng, 2012), [16]
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 95
PHỤ LỤC 2. DANH MỤC CÁC NHÀ MÁY THUỘC 05 KCN TRONG PHẠM
VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Bảng P.3. Danh mục các cơ sở công nghiệp thuộc 05 KCN nghiên cứu
STT Tên doanh nghiệp
Tình hình lao động năm 2012
Tổng số (ngƣời) Nữ (ngƣời)
I Khu CN Nomura HP 24.695 19.840
1 Cty PT KCN Nomura HP 89 18
2 Cty TNHH Rorze Robotech 497 92
3 Cty TNHH Hợp Thịnh 283 255
4 Cty TNHH As'ty VN 396 372
5 Cty TNHH Nishishiba VN 18 8
6 Cty TNHH Hilex VN 417 317
7 Cty TNHH Tetsugen VN 20 5
8 Cty TNHH Meihotech VN 14 4
9 Cty TNHH P.V HP 281 203
10 Cty TNHH Nichias HP 237 87
11 Cty TNHH Yazaki HP- VN 5,273 4,973
12 Cty TNHH Hiroshige VN 76 33
13 Cty TNHH Maiko HP 103 60
14 Cty TNHH Vina-Bingo 90 23
15 Cty TNHH Fujimold VN 269 168
16 Cty TNHH Fujikura Composites HP 455 310
17 Cty TNHH J.K.C VINA 275 138
18 Cty TNHH SIK VN 200 33
19 Cty TNHH NipponKodo VN 84 69
20 Cty TNHH Chế tạo máy EBA 231 30
21 Cty TNHH Daito Rubber VN 218 125
22 Cty TNHH Ojitex HP 395 186
23 Cty TNHH Johoku HP 1,037 1,019
24 Cty TNHH Giấy Konya VN 31 17
25 Cty TNHH Toyoda Gosei HP 3,170 2,951
26 Cty TNHH Toyota Boshoku HP 335 141
27 Cty TNHH Lihit Lab. VN 347 277
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 96
STT Tên doanh nghiệp
Tình hình lao động năm 2012
Tổng số (ngƣời) Nữ (ngƣời)
28 Cty TNHH Kosen Fibertec (VN) tạm dừng lao động
29 Cty TNHH Takahata Precision VN 549 409
30 Cty TNHH Advanced Technology
HP 60 51
31 Cty TNHH Medikit VN 359 331
32 Cty TNHH Arai VN 328 196
33 Cty TNHH Chế tạo máy Citizen VN 84 18
34 Cty TNHH Yoneda VN 259 201
35 Cty TNHH Nissei Eco VN 38 29
36 Cty TNHH Tohoku Pioneer VN 3,001 2,879
37 Cty TNHH Kokuyo VN 516 366
38 Cty TNHH Sumirubber VN 347 200
39 Cty TNHH Synztec VN 924 730
40 Cty TNHH Rayho VN 147 124
41 Cty TNHH Iko Thompson VN 212 173
42 Cty TNHH Korg VN 324 292
43 Cty TNHH Yanagawa Seiko VN 529 395
44 Cty TNHH Sougou VN 466 430
45 Cty TNHH Akita Oil Seal VN 50 34
46 Cty TNHH Giấy Phong Đài-Đài
Loan 185 80
47 C«ng ty TNHH El-Tec Việt Nam 29 4
48 Chi nhánh Cty TNHH GE HP 471 101
49 Cty TNHH Điện tử Sumida VN 884 856
50 VP Cty Vận tải Quốc tế Nhật-Việt 31 3
51 Cty TNHH Fuji Seiko Việt Nam 1 -
52 Cty TNHH TM Kokuyo VN 22 6
53 Cty TNHH Kyoritsu Việt Nam 33 14
54 Công Ty TNHH Bảo Phát VN 5 4
II Khu CN Đình Vũ 2.685 564
1 Cty CP KCN Đình Vũ 58 17
2 Cty TNHH Dầu nhờn Chevron VN 64 27
3 Cty CP Việt-Pháp TAGS 301 32
4 Cty TNHH NewHope HN - CN HP 192 32
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 97
STT Tên doanh nghiệp
Tình hình lao động năm 2012
Tổng số (ngƣời) Nữ (ngƣời)
5 XN Tổng kho xăng dầu HP 83 10
6 Cty CP Thép ĐV 605 53
7 Kho LPG Trần Hồng Quân 12 2
8 Cty CP dầu khí An Pha 26 8
9 Cty TNHH Sepangar Oshika VN 4 1
10 Cty CP ĐT&VT dầu khí Vinashin 10 1
11 Cty CPKD&XNK khí hóa lỏng Vạn
Lộc 11 3
12 Cty TNHH Nakashima VN 142 16
13 Nhà máy xơ sợi polyeste ĐV
(PVTEX) 636 112
14 Tổng kho khí hóa lỏng miền Bắc
(PV Gas) 27 2
15 Kho Gas Petrolimex ĐV 14 2
16 Kho LPG HP (F Gas)
Sáp nhập với Cty
TNHH TM Mạnh
Hiếu
17 Cty TNHH VLNC Shin-Etsu VN 2 2
18 Cty CP Thiết bị điện Nano-Phuớc
Thạnh 9 -
19 Cty CP Thạch cao ĐV - -
20 Tổng kho LPG & xăng dầu Mạnh
Hiếu 19 2
21 Cty TNHH Cơ khí RK 7 1
22 Cty TNHH Bridgestone VN - -
23 Cty CP Đầu tƣ Thống Nhất 11 4
24 Cty TNHH hóa chất Công nghiệp 2 -
25 Cty TNHH Tiếp vận SITC-ĐV 47 9
26 Cty CPDV Dầu khí ĐV 185 46
27 Cty TNHH Thời Trang Việt Thƣờng 218 182
28 Cty TNHH Dâù nhờn Idemitsu VN - -
III Khu CN Đồ Sơn 2.047 1.334
1 Cty LD KCN Đồ Sơn HP 18 10
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 98
STT Tên doanh nghiệp
Tình hình lao động năm 2012
Tổng số (ngƣời) Nữ (ngƣời)
2 Cty TNHH Sợi tổng hợp HaiLong
VN tạm dừng lao động
3 Cty TNHH VPP Tian Jiao VN 151 140
4 Cty TNHH ICE VN tạm dừng lao động
5 Cty TNHH Aurora Art 110 80
6 Cty TNHH VPP Wan Li VN 90 72
7 Cty TNHH Livax VN 197 132
8 Cty TNHH Miki Industry VN 68 41
9 Cty TNHH ôtô Huazhong VN 20 10
10 Cty TNHH PTCN Becken 11 6
11 Cty TNHH Huge Gain Holdings VN 37 16
12 Cty TNHH Fong Ho 280 190
13 Cty TNHH Đầu tƣ Song Hao 57 47
14 Cty TNHH ôtô Hua Feng Plastic HP 27 21
15 Cty TNHH Shinchi 223 158
16 Cty TNHH Lear VN 54 37
17 Cty TNHH Chế tạo máy Hong Yuan 176 66
18 Cty TNHH Huade Holdings VN 80 24
19 Cty TNHH Borun VN 51 12
20 Cty CP công trình GT và cơ giới 51 5
21 Cty TNHH Giày Nan I VN Chƣa có quan hệ lao động
22 Cty TNHH ôtô Huaxing VN Sát nhập với cty TNHH Huazhong VN
23 Cty TNHH Chung Yang Foods VN 16 2
24 Cty TNHH Seething Việt Nam 330 265
IV Khu CN Tràng Duệ 1.599 1.153
1 Cty CP KCN Sài Gòn - Hải Phòng 51 7
2 Cty TNHH Quốc tế thời trang VN 227 207
3 Cty TNHH Văn phòng phẩm quốc
tế 407 250
4 Cty TNHH Gerbera Precision VN 235 199
5 Cty TNHH Bucheon VN 450 430
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 99
STT Tên doanh nghiệp
Tình hình lao động năm 2012
Tổng số (ngƣời) Nữ (ngƣời)
6 NM SX gỗ ván ép Okan
(Cty TNHH Hoàng Nam) 52 12
7 Cty TNHH Ermerson Network
Power
Tạm dừng hoạt động
8 Cty TNHH Dinh duỡng EH 62 9
9 Cty CP Sơn HP số 2 65 16
10 Cty TNHH Dong Jin Techwin Vina 46 22
11 Cty TNHH Hanmiflexible Vina 4 1
V Khu CN Nam Cầu Kiền 225 47
1 Cty CPCN Tàu thủy Shinec 45 11
2 Cty TNHH Songsan-Vinashin 6 4
3 Cty CP Thép Sao Biển 75 7
4 Cty CP Thép Việt Nhật 53 6
5 Cty TNHH Giấy Bắc Hải 46 19
Nguồn: (Uỷ ban Nhân dân thành phố Hải Phòng - Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng,
2013), [24]
PHỤ LỤC 3. PHIẾU ĐIỀU TRA MẪU CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁN BỘ
QUẢN LÝ KCN/CCN.
Biểu mẫu 1. Bảng hỏi dành cho cán bộ thuộc khối quản lý KCN/CCN
Họ và tên ngƣời đƣợc hỏi:……………….Tuổi:………………………
Nam 1 Nữ 2
Công tác tại KCN/CCN:………………………………………….
Chức vụ chuyên môn:…………………………………………….
A. Thông tin chung của KCN/CCN:
1. Lĩnh vực hoạt động của KCN/CCN:…………………………..
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 100
2. Năm thành lập:……….
3. Địa chỉ:………………………………………. 4. Điện thoại liên hệ:…………….
5. Số doanh nghiệp hiện đang hoạt động:……………
Tỷ lệ ngành nghề:………………. Tỷ lệ ngành nghề:…………….
Tỷ lệ ngành nghề:………………. Tỷ lệ ngành nghề:…………….
Tỷ lệ ngành nghề:………………. Tỷ lệ ngành nghề:…………….
6. Số doanh nghiệp đang chờ cấp phép:………………………
7. Tổng số công nhân đang làm việc tại KCN/CCN:…….
Trong đó: Nam…….. Nữ……
B. Thông tin về hiện trạng XLNT:
8. KCN/CCN có xây dựng hệ thống thu gom nƣớc thải không?
Có Không Ý kiến khác
9. KCN/CCN có xây dựng Trạm xử lý nƣớc thải tập trung không?
Có Không Ý kiến khác
10. Nếu có TXLNT tập trung, năm vận hành trạm là…………..
11. Tình trạng hoạt động của TXLT tập trung:
Tốt, đáp ứng QC cho phép Không đáp ứng QCCP
Chƣa hoạt động/ vận hành Đang sửa chữa
12. KCN/CCN có giới hạn chỉ tiêu nƣớc thải đầu vào/ đầu ra TXLNT tập trung
không, dựa trên các QCVN/TCVN nào? Nếu có, vui lòng cung cấp số liệu.
14. Thiết bị cung cấp cho TXLNT tập trung có xuất xứ từ đâu (nhập ngoại hoặc sản
xuất trong nƣớc)?
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 101
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
15. Anh/ chị có đánh giá gì đối với công trình xử lý nƣớc thải tập trung hiện tại:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
16. Số lƣợng doanh nghiệp tiến hành xử lý cục bộ trƣớc khi đấu nối chung vào
KCN/CCN:………………..
17. Công nghệ hay công trình xử lý cục bộ áp dụng tại một số doanh nghiệp trên địa
bàn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
18. Doanh nghiệp có cán bộ phụ trách về MT và an toàn lao động không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
19. KCN/CCN có thành lập bộ phận quản lý môi trƣờng toàn KCN/CCN không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
20. Các đề xuất về bộ máy điều hành KCN, cải tiến công nghệ, bổ sung nhân sự
quản lý MT cho KCN/CCN hoặc các ý kiến khác (nếu có).
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 102
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn anh/chị đã tham gia cuộc phỏng vấn này.
Người phỏng vấn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người được hỏi
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu 2. Bảng hỏi dành cho công nhân thuộc Doanh nghiệp hoạt động trong
KCN/CCN
Họ và tên ngƣời đƣợc hỏi:……………….Tuổi:………………………
Nam 1 Nữ 2
Công tác tại Nhà máy/Công ty:…………………………………
Thuộc KCN/CCN:………………………………………………
Chức vụ chuyên môn:…………………………………………….
A. Thông tin chung của Doanh nghiệp:
1. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:…………………………..
2. Năm hoạt động trong KCN/CCN:……….
3. Địa chỉ:………………………………………. 4. Điện thoại liên hệ:…………….
5. Số công nhân đang công tác tại Nhà máy/ Công ty:
Trong đó: Nam……………. Nữ:……………
B. Thông tin về hiện trạng XLNT:
6. Doanh nghiệp có tiến hành xử lý cục bộ trƣớc khi đấu nối chung vào KCN/CCN
không, hiệu quả hoạt động?:
………………………………………………………………………………………
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học – Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Trang 103
………………………………………………………………………………………
7. Công nghệ hay công trình xử lý cục bộ áp dụng tại Doanh nghiệp:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
8. Tần suất bảo dƣỡng thiết bị, công trình xử lý:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
9. Doanh nghiệp có lập báo cáo giám sát chất lƣợng môi trƣờng định kỳ (4 lần/năm)
không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
9. Doanh nghiệp có cán bộ phụ trách về MT và an toàn lao động không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
10. Các đề xuất khác (nếu có)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn anh/chị đã tham gia cuộc phỏng vấn này.
Người phỏng vấn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người được hỏi
(Ký, ghi rõ họ tên)