nghiÊn cỨu phÁt triỂn hỆ thỐng chuyỂn gen bẰng...

51
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA SINH HỌC -------------------- Nguyễn Thị Khuyến NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHUYỂN GEN BẰNG VI KHUẨN Agrobacterium tumefaciens CHO NẤM SỢI Aspergillus oryzae Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60420107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Tuấn Hà Nội - 2016

Upload: others

Post on 29-Aug-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA SINH HỌC

--------------------

Nguyễn Thị Khuyến

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHUYỂN

GEN BẰNG VI KHUẨN Agrobacterium tumefaciens

CHO NẤM SỢI Aspergillus oryzae

Chuyên ngành: Vi sinh vật học

Mã số: 60420107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Tuấn

Hà Nội - 2016

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 4

Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................................. 6

1.1. Giới thiệu chung về nấm sợi Aspergillus oryzae ......................................................... 6

1.1.1. Đặc điểm sinh học của nấm sợi Aspergillus oryzae ................................................ 6

1.1.2. Đặc điểm di truyền của nấm sợi A. oryzae ................................................................. 7

1.1.3. Vai trò của nấm sợi A. oryzae .......................................................................................... 8

1.1.4. Ph}n biệt Aspergillus oryzae với Aspergillus flavus sinh độc tố aflatoxin .... 9

1.2. C|c phương ph|p chuyển gen v{o nấm sợi ............................................................... 12

1.2.1. Phương ph|p chuyển gen sử dụng tế b{o trần (protoplast) .......................... 12

1.2.2. Kỹ thuật chuyển gen bằng xung điện (electroporation) ................................. 13

1.2.3. Phương ph|p chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens (ATMT) .... 13

1.2.4. Marker sử dụng trong chọn lọc c|c chủng chuyển gen .................................... 17

1.2.5. Một số gen chỉ thị dùng trong chuyển gen ở vi nấm .......................................... 19

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .............................................................. 23

2.1. Nguyên liệu .............................................................................................................................. 23

2.1.1. Chủng vi sinh vật ................................................................................................................ 23

2.1.2. Thiết bị v{ hóa chất ........................................................................................................... 25

2.1.3. Môi trường sử dụng trong nghiên cứu..................................................................... 28

2.2. Phương ph|p nghiên cứu .................................................................................................. 28

2.2.1. Thu nhận b{o tử nấm ....................................................................................................... 29

2.2.2. T|ch chiết DNA, RNA v{ tổng hợp cDNA ................................................................. 29

2.2.3. Quan s|t hình th|i v{ kiểm tra một số đặc điểm sinh lý sinh hóa ................ 30

2.2.4. Ph}n biệt A. oryzae v{ A. Flavus bằng c|c kỹ thuật sinh học ph}n tử ........ 31

2.2.5. Tạo c|c vector nhị thể dùng cho chuyển gen ........................................................ 32

2.2.6. Chuyển gen v{o nấm sợi A. oryzae ............... Error! Bookmark not defined.

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................... Error! Bookmark not defined.

3.1. X|c nhận chủng A. oryzae an to{n để sử dụng cho chuyển gen ............... Error!

Bookmark not defined.

3.1.1. Ph}n biệt c|c chủng A. oryzae an to{n v{ chủng Aspergillus flavus sinh độc

tố aflatoxin .......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Lựa chọn chủng A. oryzae phục vụ cho chuyển gen . Error! Bookmark not

defined.

3.2. Lựa chọn marker chuyển gen v{o A. oryzae Error! Bookmark not defined.

3.3. X}y dựng hệ thống chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens ...... Error!

Bookmark not defined.

3.3.1. Xóa gen pyrG để tạo chủng đột biến trợ dưỡng uridine/uracil ........... Error!

Bookmark not defined.

3.3.2. Tạo một số vector nhị thể dùng cho chuyển gen v{o A. oryzae trợ dưỡng

uridine/uracil .................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.4. Đ|nh gi| hiệu quả của hệ thống chuyển gen với gen huỳnh quang GFP v{

DsRed Error! Bookmark not defined.

3.4.1. Chuyển gen GFP v{ DsRed v{o nấm sợi A. oryzae trợ dưỡng uridine/uracil

.................................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.4.2. X|c nhận c|c thể chuyển gen .......................... Error! Bookmark not defined.

3.5. Ứng dụng hệ thống chuyển gen mới thiết lập để biểu hiện gen phyA m~ hóa

enzyme phytase của A. fumigatus ở A. oryzae ..... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 34

MỞ ĐẦU

Aspergillus oryzaelà loài nấm sợi được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thực

phẩm truyền thống và đồ uống tại nhiều nước châu Á bao gồm Nhật Bản, Trung

Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Philippines. Loài nấm này đã

được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận là an toàn

(GRAS). Ở Việt Nam, A. oryzae được sử dụng để sản xuấttương truyền thống tại một

số địa phương ở các tỉnh phía Bắc.A. oryzae có khả năng tiết một lượng lớn các

enzyme khác nhau vào môi trường. Do đó, loài nấm này được sử dụng như nhà máy

tế bào để sản xuất thương mại nhiều loại enzyme và protein cả ở dạng tự nhiên và tái

tổ hợp. Gần đây chủng A. oryzae RIB40 dùng trong sản xuất công nghiệp tại Nhật

Bản đã được giải trình tự toàn bộ hệ gen. Sự hiểu biết tường tận về hệ gen của A.

oryzae mở ra nhiều cơ hội trong cải biến di truyền và biểu hiện gen trên loài nấm sợi

an toàn này.

Hiện nay, hai phương pháp phổ biến nhất trong chuyển gen vào nấm sợi là

chuyển gen qua tế bào trần và chuyển gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium

tumefaciens. Tuy nhiên việcchuyển gen vào nấm sợiA. oryzaecho đến nay chỉ sử

dụng phương pháp chuyển gen qua tế bào trần.Phương pháp này tương đối phức tạp

và tốn kém, khó có thể thực hiện tại điều kiện phòng thí nghiệm tại Việt Nam.

Phương pháp chuyển gen sử dụng vi khuẩn A. tumefaciens đơn giản hơn với chi phí

hợp lý. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào báo cáo về việc chuyển gen thành

công ở nấm sợi A. oryzae. Bên cạnh đó, A. oryzaecókhả năng kháng lại hầu hết các

hợp chất kháng sinh thường được sử dụng cho chuyển gen.Do đó phát triển các

chủng A. oryzae trợ dưỡngđể sử dụng cho chuyển gen là giải pháp duy nhất để cải

biến di truyền cũng như biểu hiện gen ởA. oryzae.

Với mục đích xây dựng hệ thống chuyển genhiệu quả cho nấm sợi A. oryzae

thông quavi khuẩn A. tumefaciensnhằm phục vụ hướng nghiên cứu bền vững về biểu

hiện enzyme/protein tái tổ hợp ở loài nấm này, chúng tôi thực hiện đề tài“Nghiên

cứu phát triển hệ thống chuyển gen bằng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens

cho nấm sợi Aspergillus oryzae” với những nội dung chính như sau:

- Xác nhận các chủng A. oryzae an toàn, có thể sử dụng làm đối tượng

chuyển gen.

- Tạo chủng A. oryzae đột biến trợ dưỡng uridine/uracil bằng cách xóa gen

pyrG.

- Tạomột số vector nhị thể (binary vector) sử dụng cho chuyển gen và biểu

hiện gen ở nấm sợi A. oryzae.

- Đánh giá hiệu quả của hệ thống chuyển gen sử dụng các gen chỉ thị huỳnh

quangGFP vàDsRed.

- Bước đầu ứng dụng hệ thống chuyển gen mới tạođược để biểu hiện gen

phyA mã hóa enzyme phytase từ nấm sợi Aspergillus fumigatus.

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu chung về nấm sợiAspergillus oryzae

1.1.1. Đặc điểm sinh học của nấm sợiAspergillus oryzae

Nấm sợiA. oryzae thuộc phân nhóm Flavicủachi Aspergillus, trong

họTrichocomaceae. A. oryzae có cấu tạo đa bào, khi được nuôi cấy trên môi trường

đĩa thạch,hệ sợicó màu trắng xámsau đó phát triển chuyển sang màu vàng nhạt đến

xanh. Hệ sợi nấm A. oryzae sinh trưởng rất nhanh và phân mảnh, chiều ngang có kích

thước 5-7 µm. Trên những sợi này hình thành cấu trúc sinh sản vô tính, gọi là cuống

sinh bào tử. Cuống sinh bào tử của A. oryzae thường dài 1-2 mm. Trên cuống phồng

lên tạo thành bọng, từ bọng này mọc lên các tế bào nhỏ, thuôn dài hình chai, xếp sát

nhau, gọi là thể bình; trên thể bình có đính những chuỗi bào tử màu vàng lục hay

màu vàng hoa cau (còn gọi là bào tử đính)[31, 53, 80, 99]. Hình thái khuẩn lạc và

cuống sinh bào tử của nấm sợi A. oryzae được Machida và cộng sựmô tả chi tiết như

trong Hình 1.1.

Hinh 1.1.Hình thái khuẩn lạc và cấu trúc cuống sinh bào tử của nấm sợi Aspergillus

oryzae RIB40[53]

Nấm sợiA. oryzae sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 30ºC-40ºC, chúng có thể sinh

trưởng và phát triển dễ dàng trên nhiều loại cơ chất khác nhau như các mảnh vụn

thực vật, cây lá, gỗ mục nát, các loại hạt, thức ăn gia súc...A. oryzae phân bố rộng rãi

trên toàn thế giới, đặc biệt phổ biếnở các nước nhiệt đới. Trong quá trình sinh trưởng

và phát triển, A. oryzae tiết ra môi trường một lượng lớn các enzyme thủy phân như

cellulase, pectinase, xylanase, amylase, protease, glucoamylase[36, 53].

1.1.2.Đặc điểm di truyền của nấm sợi A. oryzae

Gần đây, chủng A. oryzaeRIB40 được sử dụngtrong công nghiệp sản xuất các

thực phẩm lên men truyền thống tại Nhật Bản đã được giải trình tự toàn bộ hệ gen,

theo đó hệ gencủa A. oryzaegồm 8 nhiễm sắc thể với tổng kích thước là 37 megabase

(Mb), dự đoán có 12.074 gen mã hóa protein, lớn hơn 25%-30% so với các loài khác

thuộc chi Aspergillus. Chẳng hạn,hệ gen của A. oryzae lớn hơn loài A. nidulans(loài

chuẩn dùng cho nghiên cứu trong phòng thí nghiệm) và A. fumigatus(tác nhân gây

bệnh cơ hội ở người) lần lượt là 29% và 34%[53].Hệ gencủa A. oryzae lớn hơnchủ

yếu do thu nạp thêm DNA trong quá trình tiến hóa. Việc mở rộng kích thước hệ gen

dường như đặc trưng cho các loài có quan hệgần gũi với A. oryzaenhư A. niger và A.

flavus, các loài này cókích thước hệ gen tương đương nhau. Đặc biệt loài có quan hệ

rất gần gũi với A. oryzae là A. flavuscó độ tương đồng DNA đến 99,5%[2, 53, 85].

A. oryzae có khả năng phân giải mạnh nhiều loại cơ chất có trong tự nhiêndo

loài này sở hữu các gen mã hóa enzyme thủy phân khác nhau. Các loàiA. oryzae, A.

fumigatusvà A. nidulans chứa lần lượt 135, 99 và 90 gen mã hóa cho các protease,

chiếm khoảng 1% tổng số các gen trong hệ gen. Tất cả các gen mã hóa protease được

tìm thấy trong A. fumigatus và/hoặcA. nidulansđều có mặt trong A. oryzae, tuy

nhiêncác gen mã hóa một sốenzyme aminopeptidase có mặt trongA. oryzaelại không

có mặt trong hệ gen củaA. fumigatus và A. nidulans. Ngoài ra,A. oryzaecòn sở hữu

thêm nhiều gen mã hóa protease tiết có khả năng hoạt động trong môi trường có tính

axit. Sự gia tăng các protease hoạt động trong pH axit củaA. oryzaecó thể hình thành

trong quá trình thuần hóa của con người [53].Sự hiểu biết tường tận về hệ gen của

Aspergillus oryzae đã mở ra nhiều cơ hội mới trong nghiên cứu cải biến di truyền

ứng dụng loài nấm an toàn này trong sản xuất các sản phẩm nhằm phục vụ mục đích

con người.

1.1.3. Vai trò của nấm sợiA.oryzae

Nấm sợiA. oryzaeđược thuần hóa từ ít nhất 2000 năm trước và hiện nay được

sử dụng rộng rãitrong sản xuất thực phẩmởNhật Bản, Trung Quốc và các nước Đông

Á như lên men đậu nành, làm nước sốt, tương và một số đồ uống có cồn như

huangjiu, sake, makgeolli và shochu[4, 36, 111]. A. oryzae được sử dụng rộng rãi

trong thực phẩm do đặc tính sinh trưởng nhanh,tiết lượng lớn các enzyme thủy

phânnhư amylase, glucoamylase, carboxypeptidase, protease trong quá trình sinh

trưởng và tạo mùi thơm dễ chịu cho các sản phẩm lên men[37].Trong lên men truyền

thống, A. oryzae thường được nuôi ởmôi trường rắn, điều kiện này thích hợp cho sự

phát triển hiếu khí của sợi nấm. Độ ẩm thích hợp trong quá trình lên men ở môi

trường rắn giúp tăng khả năng sản sinh các enzyme và các chất chuyển hóa mà

thường sẽ không được sản xuất trong điều kiện lên men lỏng[99].

Ngoài vai trò trong sản xuất các thực phẩm truyền thống, nấm sợi A. oryzae

còn được sử dụng trong một số ngành công nghiệp sản xuất enzyme có giá trị kinh tế

cao như glucoamylase, α-amylase và một số protease phục vụ sản xuất bánh kẹo, đồ

uống. Glucoamylase và α-amylase thuộc nhóm enzyme amylase, chiếm tới gần 20%

tổng sản lượng enzyme được sản xuất, trong đóchủ yếu được sản xuất bởinấm sợiA.

oryzae[16, 81, 98, 113].Nguồn cung cấp enzyme protease cho công nghiệp sản xuất

thực phẩm và các chất tẩy rửa đến từ các loài nấm sợi thuộc chi Conidiobolus,

Verticillium, Penicillium và Aspergillus, trong đó phải kể đến loài sinh protease rất

cao là A. oryzae[1, 106].

Bên cạnh những lợi ích về kinh tế, A. oryzae còn được coi là vi sinh vật mô

hình dùng cho nghiên cứu về biểu hiện enzyme và protein tái tổ hợp. Ngoài ra nghiên

cứu chuyển gen còn hỗ trợ trong việctìm ra chức năng cũng như vai trò của các gen

mới[54].

1.1.4. Phân biệt Aspergillus oryzae vớiAspergillus flavussinh độc tố

aflatoxin

Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh ung thư tăng lên ngày một tăng cao. Một trong

những nguyên nhân chính là do ăn phải thực phẩm chứa các chất gây ung thư, trong

đó cóđộc tố nấm aflatoxin. Độc tố aflatoxin được sinh ra bởi nấmmốcAspergillus

flavusvà Aspergillus parasiticustrên các loại hạt nông sản quan trọng không được bảo

quản tốt như gạo,lạc, ngô, đậu tương... Hình thái củaA. flavusgần như giống hệtvới

loàiA. oryzaemà thường được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm[17, 26,

80].

A. flavusvà A. oryzaelà hai loài thuộc phân nhóm Flavi của chi Aspergillus.

Tương tự như A. oryzae, nấm sợi A. flavus có khả năng tồn tại ở nhiệt độ từ 12ºC đến

48ºC và sinh trưởng tối ưu nhất ở 28ºC đến 37ºC. Hầu hết trong chu trình sống A.

flavus tồn tại ở dạng hệ sợi và sinh sản bằng bào tử đính.Giống với một số chủng A.

oryzae, dưới điều kiện bất lợi, sợi nấm A. flavus chuyển thành cấu trúc đặc biệt gọi là

hạch nấm (sclerotia). Hạch nấm giúp chúng có thể tồn tại dưới các điều kiện khắc

nghiệt. Khi điều kiện trở nên thuận lợi, các hạch nấm sẽphát triển thành dạng sợi vàtừ

đó sinh ra các cuống mang bào tử đính, phát tán ra ngoài môi trường đất và không

khí [17, 26].

Trong tự nhiên, rất khó để có thể phân biệt hai loài A. oryzae và A. flavus bởi

hình thái rất giống nhau.Hơn nữa,khi giải trình tự hai chủng đại diện cho hai loài,

nhận thấy genome của chủng A. oryzae RIB40 và A. flavus NRRL 3357 có độ tương

đồng 99,5% DNA và 98% protein [85]. Phân tích tiến hóa trên một số chủng thuộc

hai chi này, nhận thấyA. flavus và A. oryzaecó mức độ tương đồng tùy thuộc vào

từng chủng. Ví dụ như hai chủngA. flavusSRRC 1357 và SRRC 2112có mối quan hệ

gần gũi với A. oryzae hơn các chủngA. flavus khác, do có nhiều đặc điểm của A.

oryzae hơn (Hình 1.2). Từ các dữ liệu về hệ gen, A. oryzaeđược cho rằng có nguồn

gốc phát sinh từ loài A. flavus[18].

Hinh 1.2.Mối quan hệ phát sinh loài và sự khác biệt trong hệ gen củaA. oryzae và

A. flavus (màu xanh lam là A. oryzae, màu xanh lá cây là A. flavus)[18]

A. oryzaekhác với A. flavus ở việc mất khả năng sinh độc tốaflatoxin trong quá

trình sinh trưởngdo trong quá trình tiến hóa đã tích lũy nhiều đột biến điểm và đột biến

mất đoạn ở một số gen liên quan đến sinh tổng hợp aflatoxin[8]. Con đường sinh tổng

hợp aflatoxin bắt nguồn từ axit norsolorinic (NOR), trải qua ít nhất 23 quá trình chuyển hóa

trung gian, nhờ các enzyme được mã hóa bởi 25 gen nằm trong một vùng DNA kích thước

70 kb để tạo thành aflatoxin có độc tính cao nhất là aflatoxin B1 (AFB1)[47, 97, 112].

Các bước chuyển hóa được thực hiện bởi các enzyme có chức năng riêng biệt. Các

gen liên quan đến từng bước chuyển hóa trong quá trình sản xuất aflatoxin trong tế bào

nấm được liệt kê tại Bảng 1.1.

Bảng 1.1. Các gen liên quan trong quá trình sinh tổng hợp aflatoxin.

Các gen liên quan Quá trinh chuyển đổi

aflA (fas-2), aflB (fas-1), và aflC (pksA) Acetate -> NOR

aflD (nor-1), aflE (norA), và aflF (norB) NOR -> AVN

aflG (avnA) AVN -> HAVN

aflH (adhA) HAVN -> AVF

aflI (avfA) AVF -> VHA

aflJ (estA) VHA -> VAL

aflK (vbs) VAL -> VERB

aflL (verB) VERB -> VERA

aflM (ver-1) và aflN (verA) VERA -> DMST

aflO (omtB, dmtA) DMST -> ST; DMDHST -> DHST

aflP (omtA) ST -> OMST; DMST -> DHOMST

aflQ (ordA) OMST -> AFB1, AFG1

DMDHST -> AFB2, AFG2

Trong hai thập kỷ qua, nhiều kỹ thuật sinh học phân tử đã được sử dụng để

phân biệt các loài thuộc phân nhóm Flavi như kỹ thuật PCR (Polymerase Chain

Reaction)[10], RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism)[38], AFLP

(Amplified Fragment Length Polymorphism) [66], phân tích so sánh trình tự vùng

ITS (Internal Transcribed Spacer) của DNA ribosome[41] hoặc phân tích tính đa

hình nucleotide đơn SNP (Single Nucleotide Polymorphism) [45]. Tuy nhiên, các

phương pháp kể trên vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc phân biệtA.

oryzaevàA. flavus hoặc thiếu sự ổn định trong các lần lặp lại thí nghiệm[8]. Dựa trên

sự khác biệt về trình tự DNA của nhóm gen liên quan đến sinh tổng hợp aflatoxin ở

A. flavus và A. oryzae, một số cặp mồi PCR đặc hiệu cho các gen này đã được thiết

kế và sử dụng để phân biệt A. flavusvàA. oryzae[10].

1.2.Các phương pháp chuyển gen vào nấm sợi

Các nghiên cứu về di truyền học phân tử của nấm sợi đã có những đóng góp

đáng kể cho sự hiểu biết của con người về cơ chế gây bệnh và các con đường sinh

tổng hợp enzyme, protein. Chuyển gen là một công cụ không thể thiếu trong các

nghiên cứu này.

Hiện nay, nhiều phương pháp chuyển gen được sử dụng như chuyển gen thông

qua tế bào trần (protoplast), chuyển gen bằng xung điện, chuyển gen bằng súng bắn

gen và chuyển gen sử dụng vi sinh vật trung gian là vi khuẩn Agrobacterium

tumefaciens. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng và tùy thuộc vào

từng loài mà hiệu suất chuyển gen khác nhau đối với từng phương pháp. Tuy nhiên

phương pháp được sử dụng phổ biến nhấtở nấm sợi làchuyển gen qua tế bào trần

(protoplast), chuyển gen bằng xung điện (electroporation)và chuyển gen trung gian

qua vi khuẩn A.tumefaciens[6, 51, 62, 63].

1.2.1. Phƣơng pháp chuyển gen sử dụng tế bào trần (protoplast)

Ðể chuyển gen vào nấm thông qua tế bào trần, tế bào nấm cần được xử lý

enzyme nhằm loại bỏ thành tế bào, từ đó tạo protoplastgiúpDNA dễ dàng xâm nhập

vào tế bào. Phương phápnày có thể được sử dụng để chuyển trực tiếp các đoạn DNA

hoặc các vector mang gen mong muốn vào tế bào. Ðể nâng cao hiệu quả chuyển gen,

protoplast thường được xử lý với PEG (polyethylene glycol) hoặc bằng xung điện.

Phương pháp chuyển gen này khá hiệu quả, đặc biệt đối với những loài mà các

phương pháp chuyển gen kháckhông thể thực hiện được. Tuy nhiên, quá trìnhchuẩn

bị protoplast cũng như các bước chuyển genkhá phức tạp, tốn nhiều công sức, chi phí

cao và không ổn định, đòi hỏi người thực hiện phải có nhiều kinh nghiệm, không thể

áp dụng rộng rãi tại các phòng thí nghiệm vừa và nhỏ. Đặc biệt protoplast phải được

sử dụng ngay sau khi chuẩn bị[51, 57].

1.2.2. Kỹ thuật chuyển gen bằng xung điện (electroporation)

Kỹ thuật chuyển gen bằng xung điện là phương pháp cơ học được sử dụng để

đưa các phân tử DNA vào trong tế bào chủ qua màng tế bào. Trong phương pháp

này, một xung điện cao thế trong thời gian rất ngắn (vài phần nghìn giây) tạo ra các

lỗ thủng tạm thời giúp cho các phân tửDNA ngoại lai từ môi trường có thể xâm nhập

vào bên trong tế bào. Phương pháp xung điện đã được áp dụng thành công trên nhiều

loại tế bào, trong đó có tế bào nấm sợi[6, 7]. Trước khi xửlý với xung điện, bào tử

nấm nảy chồi sẽ được loại bỏ thành tế bào bằng một số enzyme để tạo tế bào trần.

Sau đó tế bào trần được trộn với DNA và được đưa vào máy tạo xung điện để chuyển

DNA vào trong tế bào nấm [7]. Phương pháp này mới chỉ áp dựng thành công với

một số loài nấm sợi và đòi hỏi phải có thiết bị chuyên dụng dùng cho quá trình

chuyển gen.

1.2.3. Phƣơng pháp chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens

(ATMT)

1.2.3.1. Cơ chế chuyển gen vào tế bào chủ của A. tumefaciens

Vi khuẩn A. tumefacienslà một loài vi khuẩn Gram âm sống trong đất, thuộc

chi Agrobacterium, họ Rhizobiaceae. Vi khuẩn A. tumefaciens là tác nhân gây khối u

trên thực vật nhờ chuyển một phần DNA (T-DNA) trên plasmid cảm ứng khối u (Ti-

plasmid) của nó vào tế bào thực vật. Các gen nằm trên T-DNA mã hóa cho các

enzyme ảnh hưởng đến sự sinh trưởng mất kiểm soát của tế bào thực vật là nguyên

nhân chính dẫn đến sự hình thành khối u[28, 108]. Quá trình chuyển gen gây khối u

nằm trên Ti-plasmid của vi khuẩn A. tumefaciens được mô tả trên Hình 1.3.

Hinh 1.3.Vi khuẩn A. tumefaciens gây khối u trên thực vật [95]

Ti plasmid có kích thước 200 kb-800 kb, bao gồm đoạn T-DNA được giới hạn

bởi biên trái (LB) và biên phải (RB), các biên có kích thước khoảng 25 bp.T-DNA

mang gen tổng hợp auxin, cytokinin và opine. Các gen này sẽ tích hợp vào hệ gen

của thực vật ở một vị trí ngẫu nhiên. Ngoài T-DNA, trên Ti plasmid còn có vùng gen

độc, chứa các gen virmã hóa các protein (virA, virG, và một số protein khác)giúp vận

chuyển T-DNA vào trong tế bào thực vật[28]. Các gen vir này chính là yếu tố quyết

địnhkhả năng chuyển T-DNA vào tế bào chủ của vi khuẩn Agrobacterium. Sự hoạt

động của các gen virđược cảm ứng bởi hợp chất phenolic có nguồn gốc từ thực vật,

có tên là acetosyringone (AS) [63]. Khi có mặt chất cảm ứng, gen vir hoạt động dẫn

tới quá trình chuyển T-DNA trên Ti plasmid vào tế bào.

1.2.3.2. Chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens

Trong điều kiện có chất cảm ứng, vi khuẩnA. tumefaciens sẽ chuyển một phần

DNA trên Ti plasmid (còn gọi là T-DNA) của nó vào tế bào thực vật. T-DNA sau đó

được tích hợp ngẫu nhiên vào hệ gen [24, 28]. Lợi dụng cơ chế này, vi khuẩn A.

tumefaciens được sử dụng làm sinh vật trung gian để chuyển gen vào thực vật từ

những năm 1980, sau đó vào năm 1998 vi khuẩn này lần đầu tiên được ứng dụng

thành công để chuyển gen vào nấm[12].

Phương pháp chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens được coi là

phương pháp đơn giản nhất để chuyển gen vào nấm sợi. Phương pháp ATMT chuyển

gen vào nấm dựa trên cơ chế chuyển đoạn T-DNA trên Ti-plasmid có mặt trong tế

bào vi khuẩn sau đó tích hợp ngẫu nhiên vào hệ gen nấm. Các gen cần chuyển sẽ

được gắn vào vùng T-DNA, sau đó được biến nạp vào vi khuẩn A. tumefaciensdùng

cho chuyển vào nấm. Phương pháp chuyển gen này đã được thực hiện thành công

trên nhiều loài nấm sợi khác nhau[12, 23, 62, 63, 93].

Chuyển gen vào nấm thông qua vi khuẩn A. tumefaciens cần một hệ thống

gồm hai plasmid là plasmid trợ giúp (vir helper)có chứacác gen vir (virulence) giúp

vận chuyển T-DNA vào tế bào chủ, và một vector nhị thể(binary vector)chứa đoạn T-

DNA đã được cải biến cho mục đích chuyển gen[63]. Trên vectornhị thể cóchứa gen

kháng kháng sinh dùng để chọn lọc vi khuẩn mang vector và vùng T-DNA giới hạn

bởi hai biên LB (left border) và RB (right border) có chứa marker chọn lọc thể

chuyển gen và một vùng DNA có thể được cải biến tùy vào mục đích chuyển gen[27,

74]. Mô hình hệ thống vector nhị thể hiện trong Hình 1.4.

Hinh 1.4.Mô hình tổng quát về hệ thống vector nhị thể cho chuyển gen vào nấm

thông qua vi khuẩn A. tumefaciens[46]

Một trong những ưu điểm lớn nhất của phương pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn

A. tumefaciens là có thể tạo ra một loạt các thể đột biến ngẫu nhiên do T-DNA từ

tế bào vi khuẩn chèn ngẫu nhiên vào hệ gen của vi nấm. Một số nghiên cứu chỉ ra

rằng A. tumefaciens chèn T-DNA vào hệ gen của nấm chủ yếu chỉ ở dạng một bản

đơn và đoạn T-DNA này có thể phá hủy một gen duy nhất ở thể biến nạp tương ứng.

Từ việc nghiên cứu các thể đột biến chèn ngẫu nhiên có thể giúp xác định chức năng

của gen.Ngoài chức năng biểu hiện và tạo các thể đột biến ngẫu nhiên, phương pháp

chuyển gen bằng A. tumefaciens còn được sử dụng trong việc xóa các gen nhờ cơ chế

trao đổi chéo tương đồng trong tế bào nấm[49].

Phương pháp chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens đã được ghi nhận

chuyển thành công ở một số loài nấm sợithuộc chi Aspergillus (A. fumigatus, A.

awamori, A. japonicas, A. niger), tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến

việc chuyển gen vào A. oryzae thông qua vi khuẩn A. tumefaciens[12, 23, 62, 63, 93].

1.2.3.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp

Chuyển gen vào nấm thông qua vi khuẩn A. tumefaciens thực hiện đơn giản

hơn nhiều so với các phương pháp khác, tuy nhiênthời gian tiến hành dài hơn do cần

thời gian đồng nuôi cấy cảm ứnggiữa nấm và vi khuẩn [62]. Nguyên liệu của chuyển

gen có thể sử dụng hệ sợi hoặc bào tử nấm mà không cần bất cứ khâu xử lý bổ xung

nào như chuyển gen qua protoplast hay chuyển gen bằng xung điện. Thậm chí, chỉ sử

dụng phương pháp này mới khả thi đối với một số loài nấm[90, 102]. Hiệu quả

chuyển gen vàonấm sợikhi sử dụng vi khuẩn Agrobacterium thu được số thể chuyển

cao hơn nhiều lần so với chuyển gen bằng tế bào trần nhờ PEG [61, 86]. Bên cạnh

đó, các nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng việc xóa gen ở nấm nhờ cơ chế trao đổi

DNA tương đồng nhờ A. tumefaciens đạt hiệu quả cao hơn so với xóa gen bằng các

phương pháp khác. Hiệu quả xóa gen khi sử dụng protoplast chỉ đạt 1%-50%, nhưng

khi sử dụng vi khuẩn A. tumefaciens hiệu quả có thể đạt đến 97% [11].

1.2.3.4. Ứng dụng của phương pháp ATMT trong cải biến di truyền

Phương pháp chuyển gen vào nấm bằng vi khuẩn A. tumefaciens đã được

chứng minh lợi thế hơn các phương pháp chuyển gen thông thường. Nguyên liệu ban

đầu có thể được sử dụng như sợi nấm, tế bào trần hoặc bào tử. Chuyển gen bằng

phương pháp ATMT tạo một tỷ lệ cao các thể đột biến ngẫu nhiên do T-DNA chèn

vào hệ gen vật chủ[12, 61, 68]. Ngoài ra, chuyển gen bằng phương pháp này có thể

tạo ra các trao đổi chéo tương đồng. Do đó là công cụ hữu ích để xóa và xác định các

chức năng của gen [63].

Để xác định chức năng của một gencụ thể, phương pháp hữu hiệu nhất là gây

đột biến xóa hoặc làm hỏng gen đó. Xóa một gen cụ thể ởSaccharomyces

cerevisiaeđạt hiệu quả cao và chỉ cần hai đoạn tương đồng nhỏ (50 bp) ở hai phía

trình tự mã hóa[91].Tuy nhiên, ở nấm sợi cần hai đoạn tương đồng kích thước lớn

hơn.Xóa gen sử dụng phương pháp ATMT được ghi nhận là có hiệu quả cao hơn so

các phương pháp chuyển gen khác. Hiệu quả xóa gen dao động từ 14% đến 75%, cao

hơn hẳn so với các phương pháp chuyển gen thông thường[63].

1.2.4. Marker sử dụng trong chọn lọc các chủng chuyển gen

Hiện nay, marker dùng trong chọn lọc các thể chuyển gengồm 2 loại là gen

kháng kháng sinhvà các gen liên quan đến sinh tổng hợp một hay nhiều hợp chất

thiết yếu trong quá trình sinh trưởng của nấm.

1.2.4.1. Gen kháng kháng sinh dùng trong chuyển gen ở nấm

Các loại kháng sinh kháng nấm thông dụng nhất được sử dụng trong chọn lọc

thể chuyển gen là hygromycin B, phleomycin và nourseothricin. Hygromycin B là

một loại kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside, được sản xuất từxạ khuẩn

Streptomyces hygroscopicus. Chúng có thể tiêu diệt vi khuẩn, nấm và các tế bào nhân

chuẩn bằng cách ức chế tổng hợp protein[76]. Phleomycin được sản xuất bởi xạ

khuẩn Streptomyces verticillus, là một kháng sinh phổ rộng có hiệu quả chống lại hầu

hết các loại vi khuẩn, nấm sợi, nấm men, thực vật và tế bào động vật. Kháng sinh

phleomycin thuộc nhóm kháng sinh glycopeptide, gây chết tế bàobằng cách bám vào

DNA và làm phá vỡ sợi kép của DNA dẫn đến các hoạt động của tế bào bị ngừng và

chết[9]. Nourseothricin, với tên thương mại là clonNAT, thuộc nhóm kháng sinh

aminoglycoside có nguồn gốc từ loài xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces. Kháng sinh

nàyhoạt động bằng cách gây lỗi mã hóa trong quá trình dịch mã dẫn tới không tổng

hợp được protein. ClonNAT được dùng rất phổ biến làm marker chọn lọc thể chuyển

gen gồm cả vi khuẩn, nấm men, nấm sợi và tế bào thực vật [39].

1.2.4.2. Gen trợ dưỡng dùng làm marker cho chuyển gen

Chủng nấm đột biến trợ dưỡng là các chủng mất khả năng sinh tổng hợp một

loại axit amin hoặc một hợp chấtcần thiết trong quá trình sinh trưởng, việc mất khả

năng tự tổng hợp khiến chúng không còn khả năng sinh trưởng trên môi trường tối

thiểu mà cần phải bổ sung thêm axit amin hoặc hợp chất tương ứng. Gen trợ dưỡng

được sử dụng nhiều nhất trong chọn lọc thể chuyển gen là gen pyrG (mã hóa protein

tham gia quá trình tổng hợp uridine/uracil)[49, 59, 94]. Ngoài ra còn có các gen trợ

dưỡng khác cũng được sử dụng nhưadeA(gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp

adenine), met(gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp methionine), trp(gen mã hóa

enzyme tham gia quá trình tổng hợp tryptophan), argB (gen mã hóa enzyme tham gia

quá trình tổng hợp arginine)…[30, 116].

Các marker dùng cho chọn lọc các thể chuyển gen giữ vai trò hết sức quan

trọng, quyết định sự thành công của quá trình chuyển gen. Phần lớn các nghiên cứu

chuyển gen vào nấm sợi sử dụng các chất kháng sinh diệt nấm. Tuy nhiên, các kháng

sinh này thường có giá thành rất cao, khiến việc chuyển gen bị hạn chế. Bên cạnh đó,

nhiều loài nấm sợi (tiêu biểu là A. oryzae) có khả năng kháng tự nhiên với nhiều loại

kháng sinh hoặc chỉ bị ức chế ở nồng độ kháng sinh rất cao.Do đó việc sử dụng

kháng sinh trong chọn lọc thể chuyển gen là không khả thi[96]. Để khắc phục nhược

điểm này, một số loài nấm sợi đã được cải biến di truyền để có thể sử các gen trợ

dưỡng dụng làm các marker chuyển gen. Chuyển gen vào các chủng trợ dưỡng giúp

giảm chi phí, an toàn đối với môi trường và có tiềm năng ứng dụng vào sản xuất thực

tiễn.

1.2.4.3. Marker pyrG

Uridine 5’-monophosphate (UMP) và uracil là những hợp chất quan trọng

trong quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào, bởi chúng liên quan đến sự tổng

hợp các axit nucleic cần thiết cho mọi tế bào sống. Sinh tổng hợp UMP được thực

hiện bởi enzyme orotidine 5’-monophosphate decarboxylase (OMP decarboxylase)

được mã hóa bởi gen pyrG ở nấm sợi hoặc gen URA3 ở nấm men [13, 49]. Gen pyrG

giúp tế bào nấm tự tổng hợp UMP trong quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên với những

chủng đột biến hỏng gen pyrG, chúng chỉ có thể sinh trưởng được trong điều kiện

môi trường ngoại bào có bổ sung uridine hoặc uracil. Khi gen pyrG được đưa trở lại

các chủng đột biến này, chúng có thể sinh trưởng bình thường. Chính vì lý do đó

nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng gen pyrG làm marker chọn lọc trong quá

trình chuyển gen [13, 58, 73, 104, 107].

Với chủng tự nhiên (wild type), hoạt động của enzyme OMP decarboxylase

mã hóa bởi gen pyrGsẽ chuyển hóa hợp chất 5-fluoroorotic acid (5-FOA) không độc

thành chất gây độc tế bào là 5-fluorouracil. Ngược lại, các chủng bị đột biến sai hỏng

về gen pyrG sẽ không thể chuyển hóa hợp chất 5-FOA và các chủng này có thể sinh

trưởng bình thường trên môi trường chứa 5-FOA.Chính vì vậy 5-FOA thường được

bổ sung vào môi trường trong quá trình chọn lọc các chủng vi nấm đột biến hỏng

hoặc mất gen pyrG. Việc đưa gen pyrGquay trở lại thể đột biến tương ứng sẽ giúp thể

đột biến tự tổng hợp uridine/uracil và sinh trưởng được trên môi trường tối thiểu

(không bổ sung uridine/uracil)[116].

Nhiều nghiên cứu đã được tiến hànhnhằm tạo ra các chủngnấm sợi trợ dưỡng

uridine/uracil, trong đó có các loài thuộc chi Aspergillus. Phương pháp phổ biến nhất

để tạo chủng đột biến trợ dưỡng uridine/uracil là chiếu tia UV sau đó sàng lọc trên

môi trường chọn lọc có chứa hợp chất 5-FOA, uridine và uracil[34, 49, 104]. Ngoài

cách chiếu UV, thể đột biến trợ dưỡng uridine/uracil còn được tạo ra nhờ phương

pháploại bỏ trực tiếp gen pyrG thông qua việc chuyển cấu trúc xóa gen pyrGvào tế

bào nấm. Nhờ cơ chế trao đổi chéo tương đồng, gen pyrG trong hệ gen của nấm có

thể được loại bỏ để tạo ra thể đột biến mất khả năng tổng hợp uridine/uracil[25, 49,

116].

1.2.5. Một số gen chỉ thị dùng trong chuyển gen ở vi nấm

Gen chỉ thị mã hóa các protein tương ứng được sử dụngtrong đánh giá hiệu

quả chuyển gen hoặc dùng như dấu hiệu để sàng lọc các thể chuyển gen. Sự có mặt

của gen chỉ thịkhiến các tế bào/khuẩn lạc của thểchuyển gen có kiểu hình khác biệt

và dễ dàng phân biệt với các chủng tự nhiên.Gen chỉ thị không gây ảnh hưởng đến

chức năng sinh lý cũng như sinh trưởng của các thể chuyển gen[33].

Ngược lại với marker chọn lọc bảo vệ thể chuyển gen trên môi trường chọn

chọn lọc và gây chết hoặc ngăn chặn sự phát triển của chủng tự nhiên, gen chỉ thị

được sử dụng để sàng lọc các chủng chuyển gen làm cho các tế bào/khuẩn lạc chứa

gen chỉ thịcó đặc điểm có thể quan sát trực quan bằng mắt. Các gen chỉ thị có thể

được gắn liền với gen đích và được điều khiển dưới cùng một promoter hoặc biểu

hiện độc lập mà không có gen đích đi kèm.Một số các gen chỉ thị hay được sử dụng

như: GFP, DsRed, GUS, lacZ…[40, 69, 72]. Các gen chỉ thị được dùng phổ biến

trong chuyển genở nấm sợi là gen mã hóa protein huỳnh quang xanhGFP và gen mã

hóa protein huỳnh quang đỏ DsRed.

1.2.5.1. Gen mã hóa huỳnh quang xanh (GFP)

Gen GFPcó chiều dài 720 bp được phân lập lần đầu tiên từ sứa

Aequoreavictoria bởi Osamu Shimomura năm 1962.GFP mã hóa protein có kích

thước 238 axit amin (26,9 kDa). Protein này phát ánh sáng huỳnh quang màu xanh lá

cây khi tiếp xúc với ánh sáng bước sóng 509 nm (Hình 1.5)[78, 89].

Trong lĩnh vực sinh học phân tử, genGFP thường được sử dụng như một gen

chỉ thịtrong chuyển gen và biểu hiện gen. GFPthường được đưa vào tế bàothông qua

các kỹ thuật chuyển gen vàsự tích hợp của GFP trong hệ gen của tế bào có thể đủ

bền vững qua các thế hệ sau. Đến nay, GFP đã được biểu hiện ở nhiều loài, bao gồm

cả sinh vật nhân sơ và nhân chuẩn, trong đó có nấm sợi[52].

Hinh 1.5.Biểu hiện genGFPởnấm sợiAspergillus fumigatus[35]

Gen huỳnh quang GFPrất hữu ích trong việc nghiên cứu xác định vị trí của

protein hoặc kiểm tra mức độ biểu hiện của một gen mong muốn. Trong nghiên cứu

phát triển các phương pháp chuyển gen, biểu hiện gen chỉ thị GFPđã được chứng

minh là thành công trên nhiều loài nấm sợi như Aspergillus fumigatus [35],

Aspergillus oryzae[56], Aspergillus nidulans[5], Aspergillus niger[21], Fusarium

oxysporum[48]…

1.2.5.2. Gen mã hóa huỳnh quang đỏ (DsRed)

Gen mã hóa protein huỳnh quang đỏ DsRedcó chiều dài 678 bp được phân lập

từ một loài san hô thuộc chi Discosoma. Protein DsRed gồm 226 axit amin với kích

thước 28 kD, phát huỳnh quang màu đỏ và tín hiệu huỳnh quang mạnh nhất khi được

quan sát dưới ánh sáng bước sóng 583 nm[3].Do đặc tính tương tự như gen huỳnh

quang GFP nên DsRed cũng được sử dụng làm gen chỉ thị trong nghiên cứu ở nhiều

loài sinh vật khác nhau. Riêng với nấm sợi, gen DsRed được biểu hiện thành công

trên nhiều loài như Sordaria macrospora[15], Fusarium oxysporum[70],Acremonium

chrysogenum[32], Aspergillus fumigatus[44]…Các tế bào nhận được gen DsRed sẽ

có màu đỏ dưới kính hiển vi huỳnh quang với bước sóng phù hợp (Hình 1.6).

Hinh 1.6. Biểu hiện gen DsRed ở nấm sợiFusarium oxysporum[70]

Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG

PHÁP

2.1. Nguyên liệu

2.1.1. Chủngvi sinh vật

Các chủng vi sinh vật sử dụng trong nghiên cứu được liệt kê trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Các chủng vi sinh vật dùng trong nghiên cứu

STT Tên chủng Phân loại Nguồn gốc

1 RIB40 A. oryzae National Research Institute of Brewing

(Nhật Bản)

2 AUT1-PlD A. oryzae Bộ mônCông nghệ Sinh học, Đại học

Tokyo, Nhật Bản

3 VTCCF 032 A. oryzae Viện Vi sinh vật học và Công nghệSinh

học, ĐHQGHN

4 VTCCF 040 A. oryzae Viện Vi sinh vật học và Công nghệ Sinh

học, ĐHQGHN

5 VTCCF 047 A. oryzae Viện Vi sinh vật học và Công nghệ Sinh

học, ĐHQGHN

6 VTCCF 048 A. oryzae Viện Vi sinh vật học và Công nghệ Sinh

học, ĐHQGHN

7 VTCCF 051 A. oryzae Viện Vi sinh vật học và Công nghệ Sinh

học, ĐHQGHN

8 VTCCF 053 A. oryzae Viện Vi sinh vật học và Công nghệ Sinh

học, ĐHQGHN

STT Tên chủng Phân loại Nguồn gốc

9 VTCCF 912 A. oryzae Viện Vi sinh vật học và Công nghệ Sinh

học, ĐHQGHN

10 VTCCF 914 A. oryzae Viện Vi sinh vật học và Công nghệ Sinh

học, ĐHQGHN

11 VS1 A. oryzae Phòng Genomic- Phòng thí nghiệm Trọng

điểm Công nghệ Enzyme và Protein,

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

12 NRRL 3357 A. flavus ARS (NRRL) Culture Colection (Mỹ)

13 VTCCF 013 A. flavus Viện Vi sinh vật học và Công nghệ sinh

học, ĐHQGHN

14 N402 A. niger CBS Fungal Biodiversity Centre (Hà Lan)

15 VTCCF 015 A. fumigatus Viện Vi sinh vật học và Công nghệ sinh

học, ĐHQGHN

16 VTCCF

1414

A. fumigatus Viện Vi sinh vật học và Công nghệ sinh

học, ĐHQGHN

17 FGSC A4 A. nidulans Fungal Genetics Stock Center (Mỹ)

18 DH5α E. coli [22]

19 AGL1 A. tumefaciens [43]

ChủngA. tumefaciens AGL1 là chủng đã được cải biến di truyền và được

sử dụng làm sinh vật trung gian để chuyển gen vào nấm. Chủng AGL1 mang gen

kar kháng kháng sinh kanamycin sử dụng trong chọn lọc các chủng mang vector

nhị thể.

Chủng A. oryzae AUT1-PlD có nguồn gốc từ chủng RIB40. Chủng n{yđ~

bị xóa gen pyrG trong hệ gen v{ được sử dụng trực tiếp để chuyển gen sử

dụng marker pyrG.

2.1.2. Thiết bị và hóa chất

Các hóa chất được sử dụng trong nuôi cấy vi sinh vật và trong các thí nghiệm

sinh học phân tử gồm: glucose, sucrose, KCl, NaCl, MgSO4, KH2PO4, K2HPO4,

FeSO4, MnSO4, glycerol, NaNO3, (NH4)2SO4, NH4Cl, EDTA, KOH, HCl, Tris-HCl,

SDS…Các hóa chất với độ tinh khiết cao được mua từ những hãng uy tín như

Thermo Scientific, Biobasic, Merck, Sigma, Biozym.

Các mồi dùng cho phản ứng PCR do công ty IDT (Singapore) tổng hợp. Danh

sách mồi được liệt kê ở Bảng 2.2.

Bảng 2.2. Mồi PCR dùng trong nghiên cứu

Tên mồi Trinh tự (5’-3’) Enzyme

giới hạn

Kích

thƣớc

Tham

khảo

ITS1 TCCGTAGGTGAACCTGCGG

486-

599 bp

[114]

ITS4 TCCTCCGCTTATTGATATGC [114]

Aof-ITS-F ATGGCCGCCGGGGGCTCT [10]

AFB-F AAGCAAACCAAGACCAACAAG

116 bp [10]

AFB-R AACAAGTCTTTTCTGGGTTCTA [10]

P1 GGGGAATTCGAGCTCTGAAATCAAATC

CTGCCTACC

EcoRI

1,41 kb

P2 AAAGGGCCCCTCGAGTGCACTAGCCAC XhoI

ACGTTTCT

P3 GGGCTCGAGCAGGGTCAAGGGTCATGT

TT

XhoI

1,33 kb

P4 GGGAAGCTTCCCGCCTCTATCGACAAA

TA

HindIII

P5 GGGAATTCATGCGAAGGTAAGTGCTTC

T

EcoRI 0,54-

1,82 kb

P6 GGACTAGTTGGCTAGGCTCTGACTCG SpeI

Tên mồi Trinh tự (5’-3’) Enzyme

giới hạn

Kích

thƣớc

Tham

khảo

P5

P7

GGGAATTCATGCGAAGGTAAGTGCTTCT

TGTAAGGTGATGTGTGCCAG

1,70-

2,98 kb

pyrG-orf-F ATGTCTTCCAAGTCGCAATT

0,9 kb

pyrG-orf-R TATTGCGCACCAACACG

DsRed- F AACTCGAGCACGTGCTTAAGGATATC

ATGGCCTCCTCCGAGG

XhoI, PmlI,

AflII,

EcoRV 730 bp

DsRed- R AAGGATCCCCGCGGGAGCTCGATATC

CTACAGGAACAGGTGGTGGC

EcoRV,

SacI, SacII,

BamHI

GFP-F ATGGTGAGCAAGGGCGAG

720 bp

GFP-R TCACTTGTACAGCTCGTCCATGC

phyA-F GGGCACGTGATGAAAAAGCTATATAAT

GGCCGG

PmlI

1,51 kb

phyA-R GGGGATCCTCAACTAAAGCACTCTCCC

CA

BamHI

Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu được sử dụng tại Phòng Genomic,

Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trường Đại học Khoa

học Tự nhiên.

Tên thiết bị Hãng sản xuất/ Xuất xứ

Tủ cấy vi sinh an toàn cấp 2 Nuaire/Mỹ

Máy ly tâm lạnh Eppendorf /Đức

Máy ly tâm ống falcon 3K30 Sigma/Mỹ

Máy vortex Cyclone/Anh

Kính hiển vi quang học CX21 Olympus/Nhật Bản

Bể ổn nhiệt Julabo/Đức

Tủ nuôi cấy ổn nhiệt Memmert/Đức

Tủ sấy Memmert/Đức

Máy lắc THZ-103B Trung Quốc

Máy PCR MyCycler Bio-Rad/Mỹ

Lò vi sóng Panasonic/Nhật Bản

Nồi khử trùng ALP/Nhật Bản

Bể điện di DNA Bio-Rad/Mỹ

Máy soi gel Bio-Rad/Mỹ

Máy cô quay chân không Thermo Scientific/Mỹ

Máy chuyển genxung điện Bio-Rad/Mỹ

Các thiết bị khác

2.1.3. Môi trƣờng sử dụng trong nghiên cứu

Môi trƣờng PDA (potato dextrose agar, Himedia) dùng để nuôi cấy và thu

bào tử của các chủng nấm.

Môi trƣờng CD (Czapek-Dox) dùng để nuôi các chủng nấm sợi: 2%

sucrose; 0,2% NaNO3; 0,1% KH2PO4; 0,05% MgSO4; 0,05% KCl; 0,05% NaCl;

0,002% FeSO4; 2% agar; pH 5,5. Môi trường CD dùng khi nuôi cấy các chủngA.

oryze trợ dưỡng uridine/uracil cần bổ sung thêm 0,1% uridine và 0,1% uracil.

Môi trƣờng LB dùng để nuôi vi khuẩn: 1% peptone; 0,5% cao nấm men;

0,5% NaCl.

Môi trƣờng DPYdùng để nuôi và thu bào tử chủng A. oryzae AUT1-PlD trợ

dưỡng uridine/uracil[116]: 2% glucose; 1% peptone; 0,5% cao nấm men; 0,5%

KH2PO4; 0,05% MgSO4; 0,1% uridine; 0,1% uracil; pH 5,5.

Môi trƣờng M+ Met dùng để chọn lọc các thể chuyển gen [116]: 0,2%

NH4Cl; 0,1% (NH4)2SO4; 0,05% KCl; 0,05% NaCl; 0,1% KH2PO4; 0,05% MgSO4;

0,002%FeSO4;2% glucose;0,15% methionine;pH 5,5.

Môi trƣờng PSMkích thích sinh enzyme phytase[29]: 1% glucose; 0,4%

Na-phytate; 0,2% CaCl2; 0,5% NH4NO3; 0,05% KCl; 0,05% MgSO4; 0,001%

FeSO4; 2% agar.

Môi trƣờng cảm ứng IM lỏng: 8 ml MES 1M; 80 ml MM salts 2,5x; 0,36 g

glucose; 1 ml glycerol; 200 ml nước cất.

MM salts 2,5x: 2,05gK2HPO4;1,45 g KH2PO4;0,15g NaCl;0,5 g

MgSO4.7H2O;0,1g CaCl2.6H2O;0,5 g (NH4)2SO4;0,0025 gFeSO4.7H2O, 1000 ml

H2O

Môi trƣờng cảm ứng IM rắn: 8 ml MES 1M; 80 ml MM salts 2,5x; 0,18 g

glucose; 1 ml glycerol; 3g agar; 200 ml nước cất.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Các kĩ thuật về sinh học phân tử sử dụng trong nghiên cứu như PCR, nhân

dòng gen, tạo vector, xử lý enzyme giới hạn,… được thực hiện tham khảotheo cẩm

nangMolecular Cloning củatác giả Sambrook, xuất bản năm 1989 [87].Một số

phương pháp như tách chiết DNA, tách chiết plasmid,… được phát triển bởi Phòng

Genomic-Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzym và Protein hoặc sử dụng

các kit tách chiết thương mại.

2.2.1. Thu nhận bào tử nấm

Các chủng nấm được nuôi trên đĩa môi trườngCzapek-Dox. Với chủngA.

oryzaeVS1 trợ dưỡng uridine/uracil cần bổ sung thêm 0,1% uridine và 0,1% uracil

vào môi trường nuôi. Chủng AUT1-PlD được nuôi trên đĩa môi trường DPY. Sau

khoảng 3-5 ngày nuôi cấy ở 30ºC, nước cất vô trùng được bổ sung lên bề mặt đĩanuôi

cấy, dùng que gạt bằng thủy tinh vô trùng gạt nhẹ để bào tử nấm rời khỏi hệ sợi và

hòa vào nước. Dùng pipet hút dịch và lọc qua màng Miracloth (Calbiochem, Đức).

Dịch lọc được ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút để thu bào tử. Bào tử được rửa

bằng nước cấtvô trùng 2 lần trước khi hòa trở lại vào nước cất vô trùng. Nồng độbào

tử được điều chỉnh đến 107 bào tử/mlvàdịch bào tử được bảo quản ở 4ºC. Đối với các

chủng nấm trợ dưỡng uridine/uracil, bào tử sau khi thu được cần kiểm tra để tránh

nhiễm bằng cách nhỏ 20- 50µl dịch bào tử trên đĩa môi trường tối thiểu Czapek-Dox

(CD) và ủ đĩa khoảng 1- 2 ngày ở 30ºC. Nếu hệ sợi nấm không xuất hiện, chứng tỏ

bào tử là thuần khiết và đáp ứng được yêu cầu dùng cho chuyển gen.

2.2.2. Tách chiết DNA, RNA và tổng hợp cDNA

Tách chiết DNA tổng số: 1 ml bào tử nấm được bổ sung vào bình tam giác

250 ml chứa 100 ml môi trường CD lỏng. Bình được nuôi lắc trong máy lắc tốc độ

200 vòng/phút, ở 30ºC trong 3 ngày. Hệ sợi nấm được thu bằng cách lọc qua màng

Miracloth và được thấm khô bằng giấy lọc trước khi chia vào ống eppendorf 2 ml.

Khoảng 200 mg sợi nấm được nghiền trong nitơ lỏng thành bột mịn bằng cối chày sứ

hoặc được giã trực tiếp trong ống eppendorf sử dụng đũa thủy tinh. Bổ sung 600µl

đệm chiết GX (2,5% SDS; 200 mM Tris-HCl pH 8,0; 250 mM NaCl; 25 mM EDTA;

0,2% β-mercaptoethanol) và 0,1 mg proteinase K. Ống được vortex đều sau đó ủ ở

nhiệt độ 60- 65ºC trong 15- 30 phút. Thêm vào ống 300 µl natri acetate 3M (pH

5,2)trộn đều và ly tâm ở tốc độ 12000 vòng/phút trong 20 phút ở 4ºC. Hút khoảng

700 µl dịchtrong ở phía trên chứa DNAvà chuyển sang ống eppendorf 1,5 ml. Ống

được bổ sung thêm 700 µl isopropanol lạnh, trộn đều sau đó ly tâm ở 12000

vòng/phút trong 20 phút ở 4ºC. Tủa chứa DNA được rửa bằng 500 µl ethanol 70% và

được làm khô bằng máy cô quay chân không SpeedVac trước khi hòa vào 50 µl đệm

TE 1x (Tris-EDTA, pH 8). Bổ sung 2 µl RNase (10 mg/ml) và ủ ở 60ºC trong 30

phút để loại bỏ RNA. Sản phẩm DNAtổng số được điện di kiểm tra trên gel agarose

1% và được bảo quản ở -20ºC.

Tách chiết RNA tổng số: Sợi nấm 2 ngày tuổi được thu bằng cách lọc dịch

nuôi qua màng Miracloth và được nghiền thành bột mịn trong nitơ lỏng. Bột sợi nấm

nhanh chóng được chia vào ống eppendorf 2 ml (20-50 mg/ống) và đặt trên nước đá.

RNA tổng số được chiết bằng kit tinh sạch RNA của hãng ANABIO R&D JSCtheo

hướng dẫn của nhà sản xuất. RNA sau khi tinh sạch được xử lý 20 phút ở 37ºC bằng

enzyme DNase I để loại bỏ hoàn toàn DNA.DNase I sau đó được bất hoạt ở 75ºC

trong 15 phút và mẫu được chuyển ngay lên nước đá. Sản phẩm RNA thu được được

kiểm tra bằng PCR để đánh giá mức độ tinh sạch, sử dụng cặp mồi ITS1/ITS4 để

khuếch đại đoạn ITS của DNA ribosome. RNA được coi là sạch và không nhiễm

DNA hệ gen chỉ khi phản ứng PCR kiểm tra không xuất hiện băng ITS. RNAsau khi

tinh sạch được sử dụng ngay cho tổng hợp cDNA hoặc được bảo quản ở -30ºC.

Tổng hợp cDNA: RNA tổng số sau khi tinh sạch được sử dụng ngay để tổng

hợp cDNA. Một lượng 800-1000ng RNAđược sử dụng cho một phản ứng tổng hợp

cDNA với mồi oligo dT và enzyme phiên mã ngược reverse transcriptase. Toàn bộ

quy trình được thực hiện với ProtoScript® First Strand cDNA Synthesis Kit của hãng

New England Biolabs theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sản phẩm cDNA được sử

dụng ngay cho các thí nghiệm tiếp theo hoặc được bảo quản ở -30ºC.

2.2.3. Quan sát hinh thái và kiểm tra một số đặc điểm sinh lý sinh hóa

Quan sát hình thái các chủng A. oryzae: Các chủng nấm được cấy điểm hoặc

nhỏ 10 µl bào tử trên môi trường đĩa thạch PDA hoặc CD đối với các chủng tự nhiên

và M+ Met hoặc CD bổ sung thêm uridine/uracil với chủng AUT1-PlD và những

chủng trợ dưỡng uridine/uracil. Đĩa nuôi cấy được ở 30ºC-37ºC trong 2-3 ngày. Hình

thái bào tử và cuống mang bào tử được quan sát dưới kính hiển vi quang học

Olympus hoặc kính hiển vi huỳnh quang Axioplan(Carl Zeiss, Đức).

Kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng A. oryzae: 10 µl

dịch bào tử các chủng A. oryzae được nhỏ trên môi trường CD pH7 có bổ sung kháng

sinh với các nồng độ 100mg/l, 200 mg/l và 300 mg/l. Đĩa nuôi cấy được đặt ở 30ºC

trong 3 ngày để quan sát sự sinh trưởng của nấm.

Kiểm tra khả năng sinh enzyme phytase[29]: 10 µl bào tử nấm được nhỏ lên

đĩa môi trường PSM. Đĩa nuôi cấy được đặt ở 30ºC trong 3 ngày. Enzyme phytase sẽ

phân giải phytate tạo thành vòng trong suốt xung quanh khuẩn lạc. Vòng phân giải

càng lớn thì mức độ sinh enzyme và hoạt tính enzyme càng mạnh.

Kiểm tra khả năng sinh enzyme amylase[100]:10 µl bào tử nấm được nhỏ lên

đĩa môi trường CD+ 1% tinh bột tan (pH 6,5). Sau 3 ngày sinh trưởng ở 30ºC, vòng

phân giải tinh bột xung quanh khuẩn lạc nấm được nhận biết bằng cách nhỏ dung

dịch thuốc thử lugol.

Xác định khả năng sinh độc tố aflatoxin trên môi trường CAM[82]:Các

chủngA. oryzae RIB40, A. oryzae VS1, A. flavus NRRL 3357 được nuôi cấy trên môi

trường thạch dừa(môi trường CAM)ở 28ºC, trong tối 5 ngày. Quan sát đĩa nuôi cấy

dưới ánh sáng cực tím UVA bước sóng 365 nm của máy soi UV để kiểm tra sự phát

quang màu xanh lá cây của aflatoxin B1. Môi trường CAM được chuẩn bị như sau:

100 g dừa tươi thái nhỏ đun sôi 15 phút trong 300 ml nước, lọc thu dịch, bổ sung 2%

agar, pH 7.

2.2.4. Phân biệt A. oryzae và A. Flavusbằng các kỹ thuật sinh học phân

tử

Phản ứng PCR sử dụng cặp mồi ITS1/ITS4:Cặp mồi ITS1/ITS4 được sử

dụng để khuếch đại vùng ITS (gồm một phần gen 18S rRNA + ITS1 + gen 5,8S

rRNA + ITS2 + một phần gen 28S rRNA) của DNA ribosome. Phản ứng PCR cặp

mồi này được dùng để kiểm tra chất lượng DNA của A. oryzae và A. flavus trước khi

sử dụng cho phản ứng phân biệt với mồi đặc hiệu. Chu trình nhiệt như sau: 94ºC (3

phút); 30 chu kì của 94ºC (30 giây), 58ºC (30 giây), 72ºC (40 giây); 72ºC (5 phút).

Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 0,8% để kiểm tra.

Phản ứng PCR sử dụng cặp mồi Aof-ITS-F/ITS4:Mồi Aof-ITS-F được

thiết kế dựa trên trình tự ITS1 đặc hiệu chỉ với A. oryzae và A. flavus. Mồi Aof-ITS-F

kết hợp với mồi ITS4 được dùng để nhận biết nhóm bao gồm A. oryzae và A. flavus.

Chu trình PCR tương tự như PCR sử dụng cặp ITS1/ITS4.

Phản ứng PCR sử dụng cặp mồi AFB-F/AFB-R:Sản phẩm PCR có băng

đặc trưng và chỉ xuất hiện ở nấm sợi A. flavus mà không xuất hiện ở A. oryzae. Do

đó, cặp mồi này được sử dụng để phân biệt hai loài này. Chu trình nhiệt như sau:

94ºC (3 phút); 30 chu kì của 94ºC (30 giây), 58ºC (30 giây), 72ºC (20 giây); 72ºC (5

phút). Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 1%.

Phản ứng PCR đa mồi (multiplex PCR): cũng tương tự như phản ứng PCR

thường nhưng được thực hiện với 5 mồi đặc hiệu (ITS1, ITS4, Aof-ITS-F, AFB-F,

AFB-R). Các thành phần trong tổng thể tích 10 µl phản ứng bao gồm: 5 µl GoTaq®

Mastermix 2X; 0,5 µl mỗi mồi; 100-200 ng DNA tổng số; 2 µl nước cất khử ion. Chu

trình nhiệt như sau: 94ºC (3 phút), 30 chu kì của 94ºC (30 giây), 60ºC (30 giây), 72ºC

(1 phút 30 giây); 72ºC (10 phút). Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1% để

kiểm tra.

2.2.5. Tạocác vector nhị thể dùng cho chuyển gen

PCR các đoạn DNA: Trình tự các đoạn DNA được lấy từ cơ sở dữ liệu của

ngân hàng GenBank, các cặp mồi khuếch đại gen hoặc DNA được thiết kế trên phần

mềm Primer3 và được tổng hợp hóa học bởi công ty IDT. Các đoạn DNA được PCR

từDNA tổng số hoặc cDNA sử dụng enzyme Phusion® High-Fidelity DNA

polymerase của hãng Thermo Scientific. Thành phần trong 25µl hỗn hợp phản ứng

như sau: buffer 5x HF 5µl, enzyme Phusion DNA polymerase 1µl, dNTP 1µl, mồi

xuôi 1µl, mồi ngược 1µl, DNA khuôn 1µl, nước cất khử ion 15µl. Chu trình nhiệt

như sau: 94ºC (3 phút); 35 chu kỳ của 94ºC (30 giây), 50-60ºC (30 giây), 72ºC (30

giây đến 1 phút); 72ºC (7 phút). Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel

agarose 1% sau đó được tinh sạch bằng kit tinh sạch DNA của hãng Promega

hoặcAnabio R&D JSC theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Xử lý vector và đoạn DNA với enzyme giới hạn: Các vector và đoạn DNA

được cắt với enzyme giới hạn dạng FastDigest của hãng Thermo Scientific. Quy trình

xử lý enzyme theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sản phẩm xử lý enzyme giới hạn

được điện di trên gel agarose 0,8%. Đoạn DNA trên gel được cắt và chuyển sang ống

eppendorf 1,5ml. Quy trình tinh sạch được thực hiện với kit tinh sạch DNAthương

mạitheo sự hướng dẫn của nhà sản xuất. Sản phẩm sau tinh sạch được điện di kiểm

tra trên gel agarose 0,8%.

Nối đoạn DNA vào plasmid (ligation): Plasmid và đoạn DNAsau khi xử lý

enzyme giới hạn và tinh sạch được trộn với tỉ lệ 1:1 theo thể tích, sử dụng enzyme

nối T4 DNA ligase của hãng Thermo Scientific. Các thành phần trong 20µl hỗn hợp

phản ứng như sau: T4 ligase buffer 10x 2µl, enzyme T4 DNA ligase 1µl, plasmid

4µl, đoạn DNA4µl, nước cất khử ion 9µl. Hỗn hợp phản ứng được ủ ở 4ºC-10ºC qua

đêm, sau đó được biến nạp vào vi khuẩn E.coli DH5α bằng phương pháp sốc nhiệt.

Quá trình biến nạp như sau: ống chứa tế bào vi khuẩn E. coli DH5α được giữ trên

nước đá 5-10 phút cho tới khi rã đông. Hút hỗn hợp laivào ống tế bào khả biến, trộn

nhẹ bằng pipet và đặt trên đá 20 phút. Sau đó sốc nhiệt 40 giây ở 42ºC vàđặt trên

nước đá 2 phút. Bổ sung 800 µl LB lỏng và ống được lắc 1 giờ ở 37ºC. Tế bào được

thu bằng ly tâm ở 8000 vòng/phút trong 20 giây và được trải trên đĩa môi trường

chọn lọc LB chứa kháng sinh kanamycin (100 mg/l). Đĩa được ủ ở 37ºC trong 24 giờ.

Các khuẩn lạc nhận được từ đĩa chọn lọc được kiểm tra bằng colony-PCR(PCR từ

khuẩn lạc) với cặp mồi đặc hiệu cho đoạn DNA. Phản ứng colony-PCR sử dụng

GoTaq® Green Master Mix của hãng Promega.Những khuẩn lạc cho kết quả PCR

đúng với kích thước của đoạn chèn sẽ được sử dụng để tách chiết plasmid và cắt

kiểm tra bằng enzyme giới hạn.

Tách plasmid: Khuẩn lạc chọn được cấy vào bình tam giác 100ml chứa 10-20

ml môi trường LB lỏng (1% peptone; 0,5% cao nấm men; 0,5% NaCl) bổ sung thêm

kháng sinh kanamycin (100 mg/l). Bình nuôi cấy được lắc qua đêm ở 30- 37ºC.Ly

tâm 4ml dịch nuôi ở 12000 vòng/phút trong 20 giây (ly tâm 2 lần, mỗi lần 2ml). Bổ

sung 250µl buffer B1 (50 mM Tris-HCl; 10 mM EDTA; pH 7,6) và 3µl RNase (10

mg/ml).Cặn tế bào được hòa tan vào đệm bằng vortex. Bổ sung thêm 250 µl buffer

B2 (200 mM NaOH, 1% SDS) sau đó đảo ống nhẹ nhàng 5 lần. Tiếp đó bổ sung

thêm 350 µl buffer N3 (kali acetate 3M; pH 5,5) và đảo ống nhẹ 5 lần. Ly tâm ống ở

12000 vòng/phút ở 4ºC trong 20 phút. Hút khoảng 700 µl dịch trong có chứa plasmid

chuyển sang ống eppendorf 1,5 ml và bổ sung thêm 700 µl isopropanol lạnh.Ống

được trộn đều bằng vortex đều và được ly tâm ở tốc độ 12000 vòng/phút trong 20

phút ở 4ºC. Đổ bỏ dịch trong và rửa cặn bằng 500 µl ethanol 70%.Ly tâm 5 phút và

đổ bỏ dịch. Cặn chứa DNA được làm khô bằng máy cô quay chân không SpeedVac

và hòa vào 50 µl đệm TE 1x. Plasmid được bảo quản ở ngăn đá tủ lạnh hoặc ở -30ºC.

Tạo vector xóa gen pyrG ở A. oryzae:Cấu trúc xóa gen pyrG ởA. oryzae đƣợc thiết

kế nằm trong vùng T-DNA trên một vector nhị thể(binary vector), cấu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aluko R., McIntosh T., (2005) "Limited enzymatic proteolysis increases the

level of incorporation of canola proteins into mayonnaise",Innovative Food

Science & Emerging Technologies, 6(2), pp. 195-202.

2. Archer D.B., Dyer P.S., (2004) "From genomics to post-genomics in

Aspergillus",Current Opinion in Microbiology, 7(5), pp. 499-504.

3. Baird G.S., Zacharias D.A., Tsien R.Y., (2000) "Biochemistry, mutagenesis,

and oligomerization of DsRed, a red fluorescent protein from

coral",Proceedings of the National Academy of Sciences, 97(22), pp. 11984-

11989.

4. Bhumiratana A., Flegel T., Glinsukon T., Somporan W., (1980) "Isolation

and analysis of molds from soy sauce koji in Thailand",Applied and

Environmental Microbiology, 39(2), pp. 430-435.

5. Breakspear A., Langford K.J., Momany M., Assinder S.J., (2007) "CopA: GFP

localizes to putative Golgi equivalents in Aspergillus nidulans",FEMS

Microbiology Letters, 277(1), pp. 90-97.

6. Chakraborty B., Electroporation Mediated DNA Transformation of

Filamentous Fungi, in Genetic Transformation Systems in Fungi, Volume 1.

2015, Springer. p. 67-79.

7. Chakraborty B., Kapoor M., (1990) "Transformation of filamentous fungi by

electroporation",Nucleic Acids Research, 18(22), pp. 6737.

8. Chang P.-K., Ehrlich K.C., (2010) "What does genetic diversity of Aspergillus

flavus tell us about Aspergillus oryzae?",International Journal of Food

Microbiology, 138(3), pp. 189-199.

9. Chankova S., Dimova E., Dimitrova M., Bryant P., (2007) "Induction of DNA

double-strand breaks by zeocin in Chlamydomonas reinhardtii and the role

of increased DNA double-strand breaks rejoining in the formation of an

adaptive response",Radiation and Environmental Biophysics, 46(4), pp. 409-

416.

10. Chiba T., Takahashi Y., Sadamasu K., Nakama A., Kai A., (2013)

"Discrimination of Aspergillus flavus group fungi using phylogenetic tree

analysis and multiplex PCR",Shokuhin eiseigaku zasshi (Journal of the Food

Hygienic Society of Japan), 55(3), pp. 135-141.

11. de Boer P., Bronkhof J., Dukiќ K., Kerkman R., Touw H., van den Berg M.,

Offringa R., (2013) "Efficient gene targeting in Penicillium chrysogenum

using novel Agrobacterium-mediated transformation approaches",Fungal

Genetics and Biology, 61(pp. 9-14.

12. De Groot M.J., Bundock P., Hooykaas P.J., Beijersbergen A., (1998)

"Agrobacterium tumefaciens-mediated transformation of filamentous

fungi",Nature Biotechnology, 16(pp.

13. Diez B., Alvarez E., Cantoral J., Barredo J., Martin J., (1987) "Selection and

characterization of pyrG mutants of Penicillium chrysogenum lacking

orotidine-5′-phosphate decarboxylase and complementation by the pyr4

gene of Neurospora crassaa",Current Genetics, 12(4), pp. 277-282.

14. Du Y., Xie G., Yang C., Fang B., Chen H., (2014) "Construction of brewing-

wine Aspergillus oryzae pyrG− mutant by pyrG gene deletion and its

application in homology transformation",Acta Biochimica et Biophysica

Sinica, pp. gmu022.

15. Elleuche S., Pöggeler S., (2008) "Visualization of peroxisomes via SKL-

tagged DsRed protein in Sordaria macrospora", pp.

16. Fujita J., Shigeta S., Yamane Y.-I., Fukuda H., Kizaki Y., Wakabayashi S., Ono

K., (2003) "Production of two types of phytase from Aspergillus oryzae

during industrial koji making",Journal of Bioscience and Bioengineering,

95(5), pp. 460-465.

17. Geiser D.M., Dorner J.W., Horn B.W., Taylor J.W., (2000) "The phylogenetics

of mycotoxin and sclerotium production in Aspergillus flavus and

Aspergillus oryzae",Fungal Genetics and Biology, 31(3), pp. 169-179.

18. Gibbons J.G., Salichos L., Slot J.C., Rinker D.C., McGary K.L., King J.G., Klich

M.A., Tabb D.L., McDonald W.H., Rokas A., (2012) "The evolutionary imprint

of domestication on genome variation and function of the filamentous

fungus Aspergillus oryzae",Current Biology, 22(15), pp. 1403-1409.

19. Gomi K., Iimura Y., Hara S., (1987) "Integrative transformation of

Aspergillus oryzae with a plasmid containing the Aspergillus nidulansargB

gene",Agricultural and Biological Chemistry, 51(9), pp. 2549-2555.

20. Goosen T., van Engelenburg F., Debets F., Swart K., Bos K., van den Broek H.,

(1989) "Tryptophan auxotrophic mutants in Aspergillus niger: inactivation

of the trpC gene by cotransformation mutagenesis",Molecular and General

Genetics MGG, 219(1-2), pp. 282-288.

21. Gordon C., Archer D., Jeenes D., Doonan J., Wells B., Trinci A., Robson G.,

(2000) "A glucoamylase:: GFP gene fusion to study protein secretion by

individual hyphae of Aspergillus niger",Journal of Microbiological Methods,

42(1), pp. 39-48.

22. Grant S.G., Jessee J., Bloom F.R., Hanahan D., (1990) "Differential plasmid

rescue from transgenic mouse DNAs into Escherichia coli methylation-

restriction mutants",Proceedings of the National Academy of Sciences,

87(12), pp. 4645-4649.

23. Guo H., Yang Z., Xing L., Li M., (2011) "Transformation system of Aspergillus

japonicus mediated by Agrobacterium tumefaciens",Wei Sheng Wu Xue Bao

(Acta Microbiologica Sinica), 51(1), pp. 115-121.

24. Hamilton C.M., (1997) "A binary-BAC system for plant transformation with

high-molecular-weight DNA",Gene, 200(1), pp. 107-116.

25. Hartl L., Seiboth B., (2005) "Sequential gene deletions in Hypocrea jecorina

using a single blaster cassette",Current Genetics, 48(3), pp. 204-211.

26. Hedayati M., Pasqualotto A., Warn P., Bowyer P., Denning D., (2007)

"Aspergillus flavus: human pathogen, allergen and mycotoxin

producer",Microbiology, 153(6), pp. 1677-1692.

27. Hoekema A., Hirsch P., Hooykaas P., Schilperoort R., (1983) "A binary plant

vector strategy based on separation of vir-and T-region of the

Agrobacterium tumefaciens Ti-plasmid",Nature, 303(pp. 179-180.

28. Hooykaas P., Beijersbergen A.G., (1994) "The virulence system of

Agrobacterium tumefaciens",Annual Review of Phytopathology, 32(1), pp.

157-181.

29. Howson S., Davis R., (1983) "Production of phytate-hydrolysing enzyme by

some fungi",Enzyme and Microbial Technology, 5(5), pp. 377-382.

30. Iimura Y., Gomi K., Uzu H., Hara S., (1987) "Transformation of Aspergillus

oryzae through plasmid-mediated complementation of the methionine-

auxotrophic mutation",Agricultural and Biological Chemistry, 51(2), pp.

323-328.

31. Imanaka H., Tanaka S., Feng B., Imamura K., Nakanishi K., (2010)

"Cultivation characteristics and gene expression profiles of Aspergillus

oryzae by membrane-surface liquid culture, shaking-flask culture, and

agar-plate culture",Journal of Bioscience and Bioengineering, 109(3), pp.

267-273.

32. Janus D., Hoff B., Hofmann E., Kück U., (2007) "An efficient fungal RNA-

silencing system using the DsRed reporter gene",Applied and Environmental

Microbiology, 73(3), pp. 962-970.

33. Jawed A., L C.J., (1990) "Reporter genes: application to the study of

mammalian gene transcription",Analytical Biochemistry, 188(2), pp. 245-

254.

34. Kanamasa S., Yamaoka K., Kawaguchi T., SUMITANI J.-i., ARAI M., (2003)

"Transformation of Aspergillus aculeatus using the drug resistance gene of

Aspergillus oryzae and the pyrG gene of Aspergillus nidulans",Bioscience,

Biotechnology, and Biochemistry, 67(12), pp. 2661-2663.

35. Khalaj V., Azizi M., Enayati S., Khorasanizadeh D., Ardakani E.M., (2012)

"NCE102 homologue in Aspergillus fumigatus is required for normal

sporulation, not hyphal growth or pathogenesis",FEMS Microbiology

Letters, 329(2), pp. 138-145.

36. Kitamoto K., (2015) "Cell biology of the Koji mold Aspergillus

oryzae",Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 79(6), pp. 863-869.

37. Kitamoto K., (2002) "Molecular biology of the Koji molds",Advances in

Applied Microbiology, 51(pp. 129-154.

38. Klich M.A., Mullaney E.J., (1987) "DNA restriction enzyme fragment

polymorphism as a tool for rapid differentiation of Aspergillus flavus from

Aspergillus oryzae",Experimental Mycology, 11(3), pp. 170-175.

39. Kochupurakkal B.S., Iglehart J.D., (2013) "Nourseothricin N-acetyl

transferase: a positive selection marker for mammalian cells",PLoS One,

8(7), pp. e68509.

40. Koo J., Kim Y., Kim J., Yeom M., Lee I.C., Nam H.G., (2007) "A GUS/luciferase

fusion reporter for plant gene trapping and for assay of promoter activity

with luciferin-dependent control of the reporter protein stability",Plant

and Cell physiology, 48(8), pp. 1121-1131.

41. Kumeda Y., Asao T., (2001) "Heteroduplex Panel Analysis, a Novel Method

for Genetic Identification of Aspergillus Section Flavi Strains",Applied and

Environmental Microbiology, 67(9), pp. 4084-4090.

42. Kunitake E., Tani S., Sumitani J.-i., Kawaguchi T., (2011) "Agrobacterium

tumefaciens-mediated transformation of Aspergillus aculeatus for

insertional mutagenesis",AMB Express, 1(1), pp. 1.

43. Lazo G.R., Stein P.A., Ludwig R.A., (1991) "A DNA transformation–

competent Arabidopsis genomic library in Agrobacterium",Nature

Biotechnology, 9(10), pp. 963-967.

44. Leal Jr S.M., Cowden S., Hsia Y.-C., Ghannoum M.A., Momany M., Pearlman

E., (2010) "Distinct roles for Dectin-1 and TLR4 in the pathogenesis of

Aspergillus fumigatus keratitis",PLoS Pathogens, 6(7), pp. e1000976.

45. Lee C.-Z., Liou G.-Y., Yuan G.-F., (2006) "Comparison of the aflR gene

sequences of strains in Aspergillus section Flavi",Microbiology, 152(1), pp.

161-170.

46. Lee L.-Y., Gelvin S.B., (2008) "T-DNA binary vectors and systems",Plant

Physiology, 146(2), pp. 325-332.

47. Levin R.E., (2012) "PCR detection of aflatoxin producing fungi and its

limitations",International journal of food microbiology, 156(1), pp. 1-6.

48. Li C., Chen S., Zuo C., Sun Q., Ye Q., Yi G., Huang B., (2011) "The use of GFP-

transformed isolates to study infection of banana with Fusarium oxysporum

f. sp. cubense race 4",European Journal of Plant Pathology, 131(2), pp. 327-

340.

49. Ling S.O.S., Storms R., Zheng Y., Rodzi M.R.M., Mahadi N.M., Illias R.M., Abdul

Murad A.M., Abu Bakar F.D., (2013) "Development of a pyrG mutant of

Aspergillus oryzae strain S1 as a host for the production of heterologous

proteins",The Scientific World Journal, 2013(pp.

50. Liu W., Sun Y., Chen W., Liu W., Wan Z., Bu D., Li R., (2012) "The T788G

mutation in the cyp51C gene confers voriconazole resistance in Aspergillus

flavus causing aspergillosis",Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 56(5),

pp. 2598-2603.

51. Liu Z., Friesen T.L., (2012) "Polyethylene glycol (PEG)-mediated

transformation in filamentous fungal pathogens",Plant Fungal Pathogens:

Methods and Protocols, pp. 365-375.

52. Lorang J., Tuori R., Martinez J., Sawyer T., Redman R., Rollins J., Wolpert T.,

Johnson K., Rodriguez R., Dickman M., (2001) "Green fluorescent protein is

lighting up fungal biology",Applied and Environmental Microbiology, 67(5),

pp. 1987-1994.

53. Machida M., Asai K., Sano M., Tanaka T., Kumagai T., Terai G., Kusumoto K.-

I., Arima T., Akita O., Kashiwagi Y., (2005) "Genome sequencing and

analysis of Aspergillus oryzae",Nature, 438(7071), pp. 1157-1161.

54. Machida M., Yamada O., Gomi K., (2008) "Genomics of Aspergillus oryzae:

learning from the history of Koji mold and exploration of its future",DNA

Research, 15(4), pp. 173-183.

55. Maruyama J.-I., Kitamoto K., (2008) "Multiple gene disruptions by marker

recycling with highly efficient gene-targeting background (ΔligD) in

Aspergillus oryzae",Biotechnology Letters, 30(10), pp. 1811-1817.

56. Maruyama J.-i., Nakajima H., Kitamoto K., (2001) "Visualization of nuclei in

Aspergillus oryzae with EGFP and analysis of the number of nuclei in each

conidium by FACS",Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 65(7), pp.

1504-1510.

57. Mathur J., Koncz C., (1998) "PEG-mediated protoplast transformation with

naked DNA",Arabidopsis Protocols, pp. 267-276.

58. Mattern I.E., Unkles S., Kinghorn J.R., Pouwels P.H., van den Hondel C.A.,

(1987) "Transformation of Aspergillus oryzae using the A. niger pyrG

gene",Molecular and General Genetics MGG, 210(3), pp. 460-461.

59. Mattern I.E., Unkles S., Kinghorn J.R., Pouwels P.H., van den Hondel C.A.,

(1987) "Transformation of Aspergillus oryzae using the A. niger pyrG

gene",Molecular and General Genetics, 210(3), pp. 460-461.

60. Meyer V., (2008) "Genetic engineering of filamentous fungi—progress,

obstacles and future trends",Biotechnology Advances, 26(2), pp. 177-185.

61. Michielse C., Ram A., Hooykaas P., Van den Hondel C., (2004) "Role of

bacterial virulence proteins in Agrobacterium-mediated transformation of

Aspergillus awamori",Fungal Genetics and Biology, 41(5), pp. 571-578.

62. Michielse C.B., Hooykaas P.J., van den Hondel C.A., Ram A.F., (2008)

"Agrobacterium-mediated transformation of the filamentous fungus

Aspergillus awamori",Nature Protocols, 3(10), pp. 1671-1678.

63. Michielse C.B., Hooykaas P.J., van den Hondel C.A., Ram A.F., (2005)

"Agrobacterium-mediated transformation as a tool for functional genomics

in fungi",Current Genetics, 48(1), pp. 1-17.

64. Mikkelsen L., Sarrocco S., Lübeck M., Jensen D.F., (2003) "Expression of the

red fluorescent protein DsRed-Express in filamentous ascomycete

fungi",FEMS Microbiology Letters, 223(1), pp. 135-139.

65. Mizutani O., Kudo Y., Saito A., Matsuura T., Inoue H., Abe K., Gomi K., (2008)

"A defect of LigD (human Lig4 homolog) for nonhomologous end joining

significantly improves efficiency of gene-targeting in Aspergillus

oryzae",Fungal Genetics and Biology, 45(6), pp. 878-889.

66. Montiel D., Dickinson M.J., JEENES D.J., ROBERTS I.N., JAMES S., FULLER L.J.,

MATSUCHIMA K., ARCHER D.B., (2003) "Genetic differentiation of the

Aspergillus section Flavi complex using AFLP fingerprints",Mycological

Research, 107(12), pp. 1427-1434.

67. Mora-Lugo R., Zimmermann J., Rizk A.M., Fernandez-Lahore M., (2014)

"Development of a transformation system for Aspergillus sojae based on the

Agrobacterium tumefaciens-mediated approach",BMC Microbiology, 14(1),

pp. 1.

68. Mullins E.D., Chen X., Romaine P., Raina R., Geiser D., Kang S., (2001)

"Agrobacterium-mediated transformation of Fusarium oxysporum: an

efficient tool for insertional mutagenesis and gene

transfer",Phytopathology, 91(2), pp. 173-180.

69. Murphy M., Wilson Y.M., Butler C., (2013) "Genetic Marker Mice and Their

Use in Understanding Learning and Memory",World's largest Science,

Technology & Medicine, Open Access book publisher, pp.

70. Nahalkova J., Fatehi J., (2003) "Red fluorescent protein (DsRed2) as a novel

reporter in Fusarium oxysporum f. sp. lycopersici",FEMS Microbiology

Letters, 225(2), pp. 305-309.

71. Nguyen K.T., Ho Q.N., Pham T.H., Phan T.-N., Tran V.-T., (2016) "The

construction and use of versatile binary vectors carrying pyrG auxotrophic

marker and fluorescent reporter genes for Agrobacterium-mediated

transformation of Aspergillus oryzae",World Journal of Microbiology and

Biotechnology, 32(12), pp. 204.

72. Nordgren I.K., Tavassoli A., (2014) "A bidirectional fluorescent two-hybrid

system for monitoring protein–protein interactions",Molecular BioSystems,

10(3), pp. 485-490.

73. Oakley B.R., Rinehart J.E., Mitchell B.L., Oakley C.E., Cannona C., Gray G.L.,

May G.S., (1987) "Cloning, mapping and molecular analysis of the pyrG

(orotidine-5'-phosphate decarboxylase) gene of Aspergillus nidulans",Gene,

61(3), pp. 385-399.

74. Park S., Lee B.-M., Salas M., Srivatanakul M., Smith R., (2000) "Shorter T-

DNA or additional virulence genes improve Agrobactrium-mediated

transformation",Theoretical and Applied Genetics, 101(7), pp. 1015-1020.

75. Pasamontes L., Haiker M., Wyss M., Tessier M., Van Loon A., (1997) "Gene

cloning, purification, and characterization of a heat-stable phytase from the

fungus Aspergillus fumigatus",Applied and Environmental Microbiology,

63(5), pp. 1696-1700.

76. Pittengbr R., WOLFE E., Hoehn M., MARKS P.N., Daily W., McGuire J., (1953)

"Hygromycin. I. Preliminary studies on the production and biologic activity

of a new antibiotic",Antibiotics & Chemotherapy, 3(12), pp. 1268-78.

77. Pöggeler S., Masloff S., Hoff B., Mayrhofer S., Kück U., (2003) "Versatile

EGFP reporter plasmids for cellular localization of recombinant gene

products in filamentous fungi",Current Genetics, 43(1), pp. 54-61.

78. Prendergast F.G., Mann K.G., (1978) "Chemical and physical properties of

aequorin and the green fluorescent protein isolated from Aequorea

forskalea",Biochemistry, 17(17), pp. 3448-3453.

79. Punt P.J., van den Hondel C.A., (1992) "Transformation of filamentous fungi

based on hygromycin b and phleomycin resistance markers",Methods in

Enzymology, 216(pp. 447-457.

80. Rank C., Klejnstrup M.L., Petersen L.M., Kildgaard S., Frisvad J.C., Held

Gotfredsen C., Ostenfeld Larsen T., (2012) "Comparative chemistry

ofAspergillus oryzae (RIB40) and A. flavus (NRRL 3357)",Metabolites, 2(1),

pp. 39-56.

81. Rao M.B., Tanksale A.M., Ghatge M.S., Deshpande V.V., (1998) "Molecular

and biotechnological aspects of microbial proteases",Microbiology and

Molecular Biology Reviews, 62(3), pp. 597-635.

82. Rodrigues F., van Hemert M., Steensma H.Y., Côrte-Real M., Le~o C.l., (2001)

"Red Fluorescent Protein (DsRed) as a Reporter in Saccharomyces

cerevisiae",Journal of Bacteriology, 183(12), pp. 3791-3794.

83. Rodrigues P., Venancio A., Kozakiewicz Z., Lima N., (2009) "A polyphasic

approach to the identification of aflatoxigenic and non-aflatoxigenic strains

of Aspergillus Section Flavi isolated from Portuguese almonds",Int J Food

Microbiol, 129(2), pp. 187-93.

84. Rodriguez E., Mullaney E.J., Lei X.G., (2000) "Expression of the Aspergillus

fumigatus phytase gene in Pichia pastoris and characterization of the

recombinant enzyme",Biochemical and Biophysical Research

Communications, 268(2), pp. 373-378.

85. Rokas A., Payne G., Fedorova N., Baker S., Machida M., Yu J., Georgianna

D.R., Dean R.A., Bhatnagar D., Cleveland T., (2007) "What can comparative

genomics tell us about species concepts in the genus Aspergillus?",Studies in

Mycology, 59(pp. 11-17.

86. Ruiz‐Díez B., (2002) "Strategies for the transformation of filamentous

fungi",Journal of Applied Microbiology, 92(2), pp. 189-195.

87. Sambrook J., Fritsch E.F., Maniatis T., Molecular cloning. Vol. 2. 1989: Cold

spring harbor laboratory press New York.

88. Séron K., Blondel M.-O., Haguenauer-Tsapis R., Volland C., (1999) "Uracil-

induced down-regulation of the yeast uracil permease",Journal of

Bacteriology, 181(6), pp. 1793-1800.

89. Shimomura O., Johnson F.H., Saiga Y., (1962) "Extraction, purification and

properties of aequorin, a bioluminescent protein from the luminous

hydromedusan, Aequorea",Journal of Cellular and Comparative Physiology,

59(3), pp. 223-239.

90. Singh S., Braus-Stromeyer S.A., Timpner C., Tran V.T., Lohaus G., Reusche

M., Knüfer J., Teichmann T., von Tiedemann A., Braus G.H., (2010)

"Silencing of Vlaro2 for chorismate synthase revealed that the

phytopathogen Verticillium longisporum induces the cross-pathway control

in the xylem",Applied Microbiology and Biotechnology, 85(6), pp. 1961-

1976.

91. Steever A.B., Wach A., PHILIPPSEN P., Pringle J.R., (1998) "Heterologous

modules for efficient and versatile PCR-based gene targeting in

Schizosaccharomyces pombe",Yeast, 14(pp. 943-951.

92. Sudini H., Srilakshmi P., Vijay Krishna Kumar K., Njoroge S.M., Osiru M.,

Seetha A., Waliyar F., (2015) "Detection of aflatoxigenic Aspergillus strains

by cultural and molecular methods: A critical review",African Journal of

Microbiology Research, 9(8), pp. 484-491.

93. Sugui J.A., Chang Y.C., Kwon-Chung K., (2005) "Agrobacterium tumefaciens-

mediated transformation of Aspergillus fumigatus: an efficient tool for

insertional mutagenesis and targeted gene disruption",Applied and

Environmental Microbiology, 71(4), pp. 1798-1802.

94. Sun X., Zhu J., Bao L., Hu C., Jin C., Harris S.D., Liu H., Li S., (2013) "pyrG is

required for maintaining stable cellular uracil level and normal sporulation

pattern under excess uracil stress in Aspergillus nidulans",Science China Life

Sciences, 56(5), pp. 467-475.

95. Suzuki D.T., Griffiths A.J., Miller J.H., Lewontin R.C., An introduction to

genetic analysis. 1986: WH Freeman and Company.

96. Suzuki S., Tada S., Fukuoka M., Taketani H., Tsukakoshi Y., Matsushita M.,

Oda K., Kusumoto K.-I., Kashiwagi Y., Sugiyama M., (2009) "A novel

transformation system using a bleomycin resistance marker with

chemosensitizers for Aspergillus oryzae",Biochemical and Biophysical

Research Communications, 383(1), pp. 42-47.

97. Tao L., Chung S.H., (2014) "Non-Aflatoxigenicity of Commercial Aspergillus

oryzae Strains Due to Genetic Defects Compared to Aflatoxigenic

Aspergillus flavus",J. Microbiol. Biotechnol, 24(8), pp. 1081-1087.

98. Te Biesebeke R., Record E., Van Biezen N., Heerikhuisen M., Franken A.,

Punt P., Van Den Hondel C., (2005) "Branching mutants of Aspergillus

oryzae with improved amylase and protease production on solid

substrates",Applied Microbiology and Biotechnology, 69(1), pp. 44-50.

99. Te Biesebeke R., Ruijter G., Rahardjo Y.S., Hoogschagen M.J., Heerikhuisen

M., Levin A., van Driel K.G., Schutyser M.A., Dijksterhuis J., Zhu Y., (2002)

"Aspergillus oryzae in solid-state and submerged fermentations",FEMS

Yeast Research, 2(2), pp. 245-248.

100. Teodoro C.E.d.S., Martins M.L.L., (2000) "Culture conditions for the

production of thermostable amylase by Bacillus sp",Brazilian Journal of

Microbiology, 31(4), pp. 298-302.

101. Toffaletti D.L., Rude T.H., Johnston S.A., Durack D., Perfect J., (1993)

"Gene transfer in Cryptococcus neoformans by use of biolistic delivery of

DNA",Journal of Bacteriology, 175(5), pp. 1405-1411.

102. Tran V.T., Braus‐Stromeyer S.A., Kusch H., Reusche M., Kaever A., Kühn

A., Valerius O., Landesfeind M., Aßhauer K., Tech M., (2014) "Verticillium

transcription activator of adhesion Vta2 suppresses microsclerotia

formation and is required for systemic infection of plant roots",New

Phytologist, 202(2), pp. 565-581.

103. Unkles S.E., Campbell E.I., de Ruiter-Jacobs Y.M., Broekhuijsen M., Macro

J.A., Carrez D., Contreras R., van den Hondel C.A., Kinghorn J.R., (1989) "The

development of a homologous transformation system for Aspergillus oryzae

based on the nitrate assimilation pathway: a convenient and general

selection system for filamentous fungal transformation",Molecular and

General Genetics MGG, 218(1), pp. 99-104.

104. Van Hartingsveldt W., Mattern I.E., van Zeijl C.M., Pouwels P.H., van den

Hondel C.A., (1987) "Development of a homologous transformation system

for Aspergillus niger based on the pyrG gene",Molecular and General

Genetics, 206(1), pp. 71-75.

105. Wang D., He D., Li G., Gao S., Lv H., Shan Q., Wang L., (2014) "An efficient

tool for random insertional mutagenesis: Agrobacterium tumefaciens-

mediated transformation of the filamentous fungus Aspergillus

terreus",Journal of Microbiological Methods, 98(pp. 114-118.

106. Ward O., (2011) "Industrial Biotechnology and Commodity Products.

Proteases",In Comprehensive Biotechnology, 3(pp. 571-582.

107. Weidner G., d'Enfert C., Koch A., Mol P.C., Brakhage A.A., (1998)

"Development of a homologous transformation system for the human

pathogenic fungus Aspergillus fumigatus based on the pyrG gene encoding

orotidine 5′′-monophosphate decarboxylase",Current Genetics, 33(5), pp.

378-385.

108. Winans S.C., (1992) "Two-way chemical signaling in Agrobacterium-

plant interactions",Microbiological Reviews, 56(1), pp. 12-31.

109. Wyss M., Pasamontes L., Friedlein A., Rémy R., Tessier M., Kronenberger

A., Middendorf A., Lehmann M., Schnoebelen L., Röthlisberger U., (1999)

"Biophysical characterization of fungal phytases (myo-inositol

hexakisphosphate phosphohydrolases): molecular size, glycosylation

pattern, and engineering of proteolytic resistance",Applied and

Environmental Microbiology, 65(2), pp. 359-366.

110. Wyss M., Pasamontes L., Rémy R., Kohler J., Kusznir E., Gadient M., Müller

F., van Loon A.P., (1998) "Comparison of the Thermostability Properties of

Three Acid Phosphatases from Molds: Aspergillus fumigatus Phytase, A.

niger Phytase, and A. niger pH 2.5 Acid Phosphatase",Applied and

Environmental Microbiology, 64(11), pp. 4446-4451.

111. Xu Y., (1990) "Advances in the soy sauce industry in China",Journal of

Fermentation and Bioengineering, 70(6), pp. 434-439.

112. Yu J., Chang P.-K., Ehrlich K.C., Cary J.W., Bhatnagar D., Cleveland T.E.,

Payne G.A., Linz J.E., Woloshuk C.P., Bennett J.W., (2004) "Clustered

pathway genes in aflatoxin biosynthesis",Applied and Environmental

Microbiology, 70(3), pp. 1253-1262.

113. Zambare V., (2010) "Solid state fermentation of Aspergillus oryzae for

glucoamylase production on agro residues",International Journal of Life

Sciences, 4(pp. 16-25.

114. Zelaya-Molina L.X., Ortega M.A., Dorrance A.E., (2011) "Easy and efficient

protocol for oomycete DNA extraction suitable for population genetic

analysis",Biotechnology Letters, 33(4), pp. 715-720.

115. Zhong Y., Yu H., Wang X., Lu Y., Wang T., (2011) "Towards a novel

efficient T-DNA-based mutagenesis and screening system using green

fluorescent protein as a vital reporter in the industrially important fungus

Trichoderma reesei",Molecular Biology Reports, 38(6), pp. 4145-4151.

116. Zhu L., Maruyama J.-i., Kitamoto K., (2013) "Further enhanced

production of heterologous proteins by double-gene disruption (ΔAosedD

ΔAovps10) in a hyper-producing mutant of Aspergillus oryzae",Applied

Microbiology and Biotechnology, 97(14), pp. 6347-6357.

51