nghiên cứu tiếp về thiết redd vivietnam-redd.org/upload/cms/content/redd projects/un-redd...

56
Nghiên cu tiếp vthiết kế hthng chia sli ích vREDD Vit Nam UNREDD Viet Nam PROGRAMME 25 October 2010

Upload: hoangtram

Post on 09-Feb-2018

216 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

           

Nghiên cứu tiếp về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích về REDD ở Việt Nam UN-­‐REDD  Viet  Nam  PROGRAMME  25  October  2010  

Page 2: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút
Page 3: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

Nội  dung  Acronyms .............................................................................................................................................. 5  

Tóm tắt ................................................................................................................................................... 6  

1   Tiềm năng của quản lý cộng đồng rừng đối với phân phối các lợi ích của REDD+ ...................... 9  

1.1   Quản lý rừng cộng đồng: các hướng dẫn về kỹ thuật và hành chính ..................................... 9  

1.1.1   Chương trình thí điểm quản lý rừng cộng đồng 2006-2007 ........................................... 9  

1.1.2   GTZ-supported CFM project .................................................................................... 10  

1.1.3   KfW-supported CFM project.................................................................................... 11  

1.2   Kinh phí cho cộng đồng để khởi động dự án ...................................................................... 12  

1.3   Liên kết các thanh toán với thực hiện .................................................................................. 13  

1.4   Quản lý và bảo vệ rừng theo dự án CFM ............................................................................. 14  

1.5   Các vấn đề, bài học rút ra và các kiến nghị .......................................................................... 15  

2   Pháp chế và năng lực hành chính trong hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ..................................... 17  

2.1   Quyền sở hữu rừng của cộng đồng ...................................................................................... 17  

2.2   Chính sách quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng.............................................................. 18  

2.3   Tình trạng pháp lí của cộng đồng làng xã............................................................................ 20  

2.4   Khung chính sách về sự tham gia của các công ty tư nhân và các tổ chức dân sự ............ 21  

2.5   Các vấn đề, bài học kinh nghiệm và kiến nghị..................................................................... 22  

3   Institutional arrangements for Participatory Monitoring and Evaluation ........................ 24  

4   Hình thức tiếp cận phi tập trung và công bằng trong phân phối thanh toán .................... 25  

4.1   Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của PFES............................................................... 25  

4.1.1   Bất cân bằng bởi kết quả của chất lượng dịch vụ .................................................... 25  

4.1.2   Bất cân bằng bởi sự khác biệt giữa các khu vực rừng khác nhau ......................... 26  

4.1.3   Bất cân bằng trong cộng đồng ................................................................................... 26  

4.2   Những kiến nghị cho quá trình kiểm toán ............................................................................ 27  

4.3   Yếu tố K và thách thức trong việc áp dụng ở cấp địa phương .............................................. 28  

4.4   Chính quyền địa phương khắc phục các bất bình đẳng ................................................. 28  

4.5   Năng lực của chính quyền địa phương............................................................................. 30  

4.6   Các vấn đề, bài học đạt được và kiến nghị........................................................................ 30  

5   Experience with Micro-Finance Approaches in Forestry..................................................... 33  

5.1   Sử dụng phương pháp tài chính vi mô trong lâm nghiệp Việt Nam ..................................... 33  

5.2   Định ra mức thích hợp cho những hỗ trợ ban đầu ................................................................ 36  

5.3   Hỗ trợ có trước dựa trên hiệu suất ........................................................................................ 37  

Page 4: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

4

5.4   Thời gian của hỗ trợ.............................................................................................................. 38  

5.5   Chia  sẻ  rủi  ro  từ  bảo  tồn  rừng ............................................................................................. 39  

5.6   Vấn  đề,  kinh  nghiệm  và  khuyến  nghị ................................................................................... 41  

6   Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  có  sự  tham  gia................................................................................... 43  

6.1   Nguyên  tắc  của  cơ  chế  cung  cấp  thông  tin .......................................................................... 43  

6.2   Cách  tiếp  cận  của  cơ  chế  cung  cấp  thông  tin ...................................................................... 44  

6.3   Đánh  giá  Luật  khiếu  nại,  tố  cáo ............................................................................................ 46  

6.4   Hệ  thống  bảo  về  môi  trường............................................................................................... 46  

6.5   Giáo  dục  về  thiên  nhiên – Vietnam Hotline ...................................................................... 46  

6.6   Các  nội  dung  chính  của  cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  của REDD........................................... 47  

6.7   Thiết  kế  công  cụ  để  vận  hành  và  giám  sát  cơ  chế  cung  cấp  thông  tin................................ 48  

6.8   Tổ chức một cơ chế phù hợp ................................................................................................ 48  

6.8.1   Xác định cơ cấu chính phủ............................................................................................ 49  

6.8.2   Đưa ra các yếu tố chính cho khung chính sách cho cơ chế phù hợp............................. 49  

6.8.3   Lôi  cuốn  sự  tham  gia  của  cộng  đông/Người dân tộc thiểu số .................................... 50  

6.9   Các vấn đề, bài học rút ra và kết luận .................................................................................. 50  

7   Kết luận ......................................................................................................................................... 52  

7.1   Những phát hiện chính...................................................................................................... 52  

7.2   Hướng đi cho thi điểm chương trình tại Vietnam ............................................................... 53  

8   References.................................................................................................................................... 55  

Page 5: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

5  

Acronyms  

5MHRP Five-Million Hectare Reforestation Programme (also the “661 Programme”)

ADB Asian Development Bank

ADR Alternative Dispute Resolution

BDS Benefit Distribution System

BSP Bank for Social Policies

CEMMA Committee for Ethnic Minorities in Mountainous Areas

CFM Community Forest Management

CPC Commune Peoples’ Committee

CSDM Center for Sustainable Development in Mountainous Areas

CSO Civil Society Organization

DARD Department of Agriculture and Rural Development

DOF Directorate of Forestry (up to March 2010: Department of Forestry), MARD

DPC District Peoples’ Committee

FLITCH Forest and Livelihoods Improvements in the Central Highlands

FPD Forest Protection Department

FPIC Free, Prior and Informed Consent

FSDP Forest Sector Development Project

GPS Global Positioning System

GTZ Gezellschaft für Technische Zusammenarbeit (German Development Cooperation)

GoV Government of Vietnam

IUCN International Union for the Conservation of Nature

JICA Japan International Cooperation Agency

KfW Kreditanstalt für die Wiederaufbau (German Development Bank)

M&E Monitoring and Evaluation

MARD Ministry of Agriculture and Rural Development

NGO Non-governmental Organization

ODA Overseas Development Assistance

PFES Payment for Forest Environmental Services

PPC Provincial Peoples’ Committee

PPFP Pro-poor Forestry Project

RECOFTC The Centre for People and Forests

REDD Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation

REDD+ Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation, Sustainable Forest Management, Forest Conservation, and Enhancement of C-stocks

TFF Trust Fund for Forests

UN-REDD United National Programme to Reduce Emissions from Deforestation and Forest Degradation

VFPDB Village Forest Protection and Development Boards

VFPDR Village Forest Protection and Development Regulations

VND Vietnamese Dong (US$1 = VND 19,500; October 2010)

Page 6: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

6

Tóm  tắt  Nghiên cứu về hệ thống phân bổ lợi ích (BDS) �ược công bố bởi UN-REDD và Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn trong n�m 2010 �ã xác �ịnh bốn vấn �ề quan trọng trong việc thiết lập một BDS tại Việt Nam: (1) sự tham gia của cộng �ồng vào các hoạt �ộng của REDD; (2) tiếp tục phát triển khung pháp lý về một cộng �ồng lâm nghiệp; (3) sử dụng hệ thống phân cấp trong quản lý; và (4) ứng dụng của hệ số R �ể phân biệt các lợi ích có �ược. Báo cáo này sẽ tiếp tục những vấn �ề chính �ã �ược xác �ịnh trong báo cáo 2010.

Rất nhiều các mô hình �a dạng về các cộng �ồng lâm nghiệp �ã �ược thí �iểm tại Việt Nam, với những bài học quan trọng cho bất kì nỗ lực của REDD+ trong tương lai. �ặc biệt, bài học có thể áp dụng �ối với các chương trình REDD+ BDS bao gồm: các hướng dẫn về k� thuật và hành chính �ối với bàn giao �ất lâm nghiệp, các lựa chọn �ể liên kết các phương thức thanh toán với việc thực hiện, sự phát triển của kế hoạch quản lý rừng có thể �ược dùng như một cơ sở cho việc thu hoạch gỗ, chia sẻ lợi nhuận và phân phối lợi ích; trên quy mô của �ầu tư ban �ầu cần thiết cho việc khởi �ộng chương trình REDD+; và tiềm n�ng quản lý rừng bền vững thông qua sự kết hợp giữa bảo vệ rừng và khai thác bền vững. Mặc dù những bài học trên có thể hữu ích cho việc thí �iểm chương trình REDD + BDS, các nguyên tắc này vẫn còn cần phải �ược �iều chỉnh và cải tiến �ể có thể �ược áp dụng có hiệu quả trên thực tế.

Hiện nay, Việt Nam �ã có một khung pháp chế và hệ thống quản lý tại chỗ �ể có thể thực hiện những hành �ộng dựa vào cộng �ồng của REDD+. Tuy nhiên, cần có 1 sự cải tiến về một số quy �ịnh pháp luật và n�ng lực xây dựng hành chính. Mặc dù cộng �ồng lâm nghiệp có thể cung cấp nền tảng cho những hoạt �ộng của REDD+, vẫn còn có một số hạn chế có thể ng�n cản cộng �ồng nhận �ược những sự chia sẻ công bằng từ những lợi ích của REDD+. Những hạn chế này bao gồm: phương pháp tiếp cận từ trên xuống trong việc giao �ất giao rừng tại Việt Nam; thiếu tư cách pháp lý chính thức cho cộng �ồng, ng�n cản họ tham gia vào các giao dịch kinh tế; và sự thiếu vắng của một khung pháp lý cho phép và hướng dẫn các mối tương tác giữa những tổ chức xã hội, khu vực tư nhân và cộng �ồng. �ối với những dự án REDD+ dựa trên cộng �ồng, �ể tạo ra một �óng góp tích cực �ối với rừng và phúc lợi của �ịa phương, chính sách lâm nghiệp quốc gia của Việt Nam cần phải xem xét k� hơn về các quyền cho cộng �ồng �ể quản lý và bảo vệ rừng, �ể có thể cho phép sự tham gia �ầy �ủ giữa cộng �ồng với các tổ chức xã hội và khu vực tư nhân, qua �ó, cộng �ồng sẽ �ược công nhận như một thực thể pháp lý �ộc lập.

Các nguyên tắc chính cần �ược thiết lập �ể �ảm bảo các thể chế giám sát với sự tham gia và thiết lập của một hệ thống �áng tin cậy �ể có thể �ảm bảo quản lý chi phí hiệu quả các khoản thu của REDD+. Giám sát �ộc lập của REDD+ và phân bổ tài chính dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và các quy tắc cần thiết �ược yêu cầu. Các thể chế �ược sắp xếp với sự tham gia của M&E trong BDS �ược tạo lập từ lợi ích của các bên liên quan, các nhiệm vụ, chức n�ng và sự tham gia của các tổ chức xã hội, và �ồng thời c�ng có sự tham gia của tổ chức phi chính phủ. Một khung thể chế mới �ược yêu cầu thành lập �ể có thể �ảm bảo sự tham gia �ầy �ủ của tất cả các bên liên quan. Sự tham gia của �ại diện từ các nhóm dân tộc bản �ịa là một yêu cầu cần thiết trong việc thực hiện dự án. Các nhóm xã hội dân sự Việt Nam từ cấp huyện �ến cấp quốc gia c�ng cần liên quan. Tổ chức phi chính phủ cần tham gia từ cấp cơ sở �ến cấp quốc gia �ể �ảm bảo hiệu quả và công bằng trong việc thực hiện BDS. �ể �ảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, sự phân phối một số lượng tiêu chuẩn cho chi phí quản lý cần �ược thiết

Page 7: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

7  

lập. Báo cáo từng quý về ngân sách từ các quận huyện, tỉnh và quốc gia cần �ược yêu cầu và thông tin cần �ược xác minh từ các kiểm toán viên �ộc lập. Kiểm toán viên �ộc lập có thể �ược chọn ra từ các thành viên của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các bên liên quan khác.

Dựa trên các kinh nghiệm �ã có từ việc triển khai dự án chính phủ về thanh toán cho dịch vụ môi trường rừng (PFES) ở Lâm �ồng và Sơn La, báo cáo này nhấn mạnh rằng những doanh thu từ REDD+, nếu phân phối �ộc quyền dựa trên hiệu suất, sẽ gây ra sự bất bình �ẳng giữa các �ịa phương khác nhau và t�ng tiềm n�ng cho các bất �ồng giữa các �ịa phương. �iều �ó phản ánh rằng chính phủ trung ương và các tỉnh nên phân bố riêng mục tiêu môi trường từ các mối quan tâm xã hội và có thể sử dụng các quỹ từ những nỗ lực thúc �ẩy xã hội khác, chẳng hạn như các chương trình xóa �ói giảm nghèo, khắc phục tình trạng bất bình �ẳng trong phân phối lợi ích của REDD+. �ể thực hiện �iều này, chính quyền trung ương cần phân cấp thẩm quyền thực hiện REDD+ cho chính quyền các tỉnh, �ồng thời, xây dựng n�ng lực của chính quyền �ịa phương. Bên cạnh �ó, việc thông qua một phương pháp tiếp cận từng bước khôn ngoan nên �ược sử dụng khi thực hiện REDD BDS bởi sự khác nhau về n�ng lực của chính phủ, chính trị, và hệ thống nhiệm k� giữa các tỉnh thành phố.

Theo REDD+, công tác quản lý rừng tại các �ịa phương sẽ �ược yêu cầu �ể chứng minh hiệu suất thực tế trước khi bất k� giải ngân các lợi ích, nhưng họ c�ng sẽ �òi hỏi nguồn tài nguyên trả trước và ưu �ãi �ể tham gia vào các hoạt �ộng của REDD hành. Dựa trên kinh nghiệm từ cách tiếp cận tài chính vi mô thông qua ngành lâm nghiệp Việt Nam, báo cáo tài chính �ưa ra rằng các khoản tài chính trả trước có thể �ược thực hiện thông qua sổ tiết kiệm, với �iều kiện chỉ có thể rút tiền khi �ã tuân thủ các ngh�a vụ trong hợp �ồng và thực hiện �ến cuối cùng. Giải ngân phải �ược thực hiện �ịnh k�, �ể tránh rò rỉ tài chính. Bởi các rủi ro liên quan cung cấp tài chính trả trước, �iều quan trọng �ể thiết lập hệ thống hợp lý �ể chia sẻ các rủi ro và bảo hiểm, �ể tránh lây lan rủi ro giữa các nhà quản lý rừng và các bên liên quan khác.

Báo cáo này nhấn mạnh rằng Việt Nam �ang có một �iều kiện vô cùng thuận lợi �ể phát triển mạnh mẽ vào việc chuẩn bị cho các hoạt �ộng của REDD +. Các �iều kiện cần thiết �ược �ặt ra cho chính phủ và UN-REDD �ể phát triển một dự án thí �iểm REDD + BDS ở Lâm �ồng, và cho chính phủ và các nhà tài trợ quốc tế �ể thêm các thành phần REDD + BDS cho cộng �ồng hiện �ang �ược thực hiện các dự án thí �iểm lâm nghiệp ở các tỉnh thành trên cả nước. Báo cáo này xác �ịnh ba vấn �ề ưu tiên về luật pháp và chính sách có liên quan �ến REDD+ BDS ở Việt Nam: (i) quản lý rừng và bảo vệ �ược duy trì �ảm bảo và �ầy �ủ các ưu �ãi kinh tế cho cộng �ồng, (ii) tư cách pháp nhân của cộng �ồng làng xã; (iii) và liên kết thanh toán �ể thực hiện thông qua hệ số R. Chương trình UN-REDD Việt Nam sẽ hỗ trợ chính phủ trong việc �ơn giản hóa thủ tục hiện tại liên quan �ến khai thác gỗ, và trong việc củng cố �ịa vị pháp lý của cộng �ồng dân cư. Như �ã nói ở trên, việc phối hợp với các cơ quan khác là rất quan trọng cho sự thành công của dự án REDD+. Báo cáo �ã xác �ịnh bốn vấn �ề ưu tiên trong việc thí �iểm REDD + BDS ở Việt Nam. Vấn �ề �ầu tiên là quản lý cộng �ồng lâm nghiệp. Chính phủ nên phát triển các thủ tục hành chính một cách �ơn giản �ể cho phép cộng �ồng �ược hưởng lợi không chỉ từ việc bảo vệ rừng mà còn từ việc bán gỗ thu hoạch. Chương trình UN-REDD cần hỗ trợ các chính phủ trong việc �ơn giản hóa thủ tục. Vấn �ề thứ hai là giao �ất rừng. Chính phủ nên xây dựng quy trình �áp ứng cho việc giao

Page 8: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

8

�ất lâm nghiệp, �ặc biệt cho cộng �ồng �ịa phương �ể �ảm bảo lợi ích tốt hơn từ rừng sẽ �ược mang �ến cho dân cư �ịa phương. UN-REDD sẽ giúp chính phủ thực hiện phân bổ ở các khu vực ưu tiên của REDD+. Vấn �ề thứ ba là n�ng lực của chính quyền �ịa phương. N�ng lực của Chính quyền �ịa phương nên �ược t�ng cường với hỗ trợ từ chính phủ trung ương và cộng �ồng quốc tế. Chương trình UN-REDD sẽ cho phép họ tiếp cận từng bước trong việc thực hiện REDD+ BDS. Vấn �ề cuối cùng là chia sẻ rủi ro. Các thỏa thuận chia sẻ rủi ro và bảo hiểm phải �ược phát triển bởi các chính phủ, với sự hỗ trợ từ chương trình UN REDD và các dự án khác �ể các rủi ro liên quan �ến việc thực hiện REDD + có thể �ược chia sẻ giữa các cộng �ồng �ịa phương và các bên liên quan khác.

Các khiếu nại là không thể tránh khỏi ngay cả khi BDS mang lại những hiệu quả to lớn tới cộng �ồng. Chính vì vậy, cần có một hệ thống thích hợp và hiệu quả phải �ược thực hiện �ể �ối phó với các vấn �ề và khiếu nại một cách kịp thời. Nguyên tắc cơ bản là cần có sự tham gia �ể �ược bao gồm như là hợp pháp, truy cập, dự �oán, bình �ẳng, quyền tương thích, minh bạch. Cần có sự tham gia của các �oàn thể, các xã hội dân sự, người dân bản �ịa tại �ịa phương và một tổ chức Phi chính phủ �ộc lập. Chính phủ Việt Nam nên phát triển các cơ chế việc áp dụng bao gồm sự tham gia của người dân bản �ịa, tổ chức quần chúng ở cơ sở, và các tổ chức dân sự xã hội Việt Nam từ huyện �ến cấp quốc gia, có thể có một sự tham gia của các NGO ở cấp quốc gia cho việc hoàn thành các nguyên tắc thiết yếu như như minh bạch, hiệu quả, hiệu quả, công bằng và sự tham gia, và tầm quan trọng của quản lý khiếu nại �ể bảo �ảm BDS sẽ mang lại lợi ích cho những người xứng �áng �ược khen thưởng trên cơ sở giảm phát thải và tạo ra thông tin có thể �ược sử dụng �ể nâng cao BDS. Việc thành lập một chính sách/ nghị �ịnh �ể �ảm bảo sự tham gia của các cơ quan hành chính và với hợp tác của một tổ chức phi chính phủ là cần thiết. Sự thành công của Chương trình UN-REDD sẽ phụ thuộc vào sự tham gia tích cực và sự tham gia của người dân bản �ịa, nó là �iều cần thiết �ể xác �ịnh các cơ chế v�n hóa �ã hình thành �ể giải quyết tranh chấp giữa các nhóm.

Page 9: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

9  

1 Tiềm năng của quản lý cộng đồng rừng đối với phân phối các lợi ích của REDD+  

Từ những n�m 1990, ngành lâm nghiệp Việt Nam �ã thúc �ẩy một sự thay �ổi từ quản lý lâm nghiệp nhà nước hướng tới một cách tiếp cận phân cấp, bao gồm quản lý lâm nghiệp cộng �ồng (CFM), trong �ó rừng và �ất rừng �ược giao cho hộ gia �ình, cá nhân, nhóm của hộ gia �ình, làng xã �ể bảo vệ và quản lý. Chương này dựa vào ba dự án CFM chính thực hiện ở trong nước: 1. Dự án quản lý rừng thực hiện bởi Cục Lâm nghiệp / Bộ NN & PTNT và tài trợ của Quỹ Ủy thác lâm nghiệp (TFF); 2. Dự án thực hiện quản lý rừng cộng tại các �ịa �iểm khác nhau của GTZ; 3. Dự án CFM �ược tài trợ bởi KfW hiện �ang �ược thực hiện tại �ịa �iểm khác nhau.

Một số bài học quan trọng �ược rút ra từ các dự án này có thể �ược áp dụng cho việc áp dụng các mô hình thí �iểm quản lý rừng trong các hoạt �ộng của REDD+ tại Việt Nam, bao gồm: • Sự phát triển của các thủ tục tiêu chuẩn vận hành, hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng �ất, rừng và giao �ất giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng, chia sẻ lợi ích, và quản lý tài chính. • Có kinh nghiệm �ể thành lập và hoạt �ộng các quỹ khởi �ầu cho cộng �ồng. • Có các ví dụ về làm thế nào �ể liên kết các khoản thanh toán với thực hiện • Hiểu biết về cách thức quản lý rừng bền vững thông qua bảo vệ rừng và quản lý có thể làm t�ng �ộng lực kinh tế cho cộng �ồng �ịa phương

Tuy nhiên, �ể thực hiện những bài học có ích trên cho dự án REDD+, các thủ tục và hướng dẫn nên �ược �ơn giản hóa, �ể có thể dễ dàng �ược thông qua bởi các bên liên quan khác nhau, �ặc biệt là ở cấp �ịa phương. Ngoài ra, các kỹ n�ng mới cần �ược truyền �ạt cho cả chính quyền �ịa và người dân �ịa phương.

1.1 Quản lý rừng cộng đồng: các hướng dẫn về kỹ thuật và hành chính  Kể từ những n�m 1990, mô hình quản lý rừng công �ã �ược thực hiện trên nhiều �ịa

�iểm ở Việt Nam, với hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ các nhà tài trợ. Các trọng tâm chính của chương trình bao gồm quy hoạch sử dụng rừng, �ất và phân bổ, bảo vệ rừng và lập kế hoạch quản lý, và sử dụng rừng và chia sẻ lợi ích (Wode và Bảo Huy, 2009). Ba dự án trọng �iểm CFM sẽ �ược xem xét chi tiết hơn dưới �ây.

1.1.1 Chương trình thí điểm quản lý rừng cộng đồng 2006-­20071    Với sự hỗ trợ tài chính từ TFF, Bộ NN & PTNT, Cục Lâm nghiệp �ã thực hiện "Chương trình quản lý rừng cộng �ồng thí �iểm 2006-2007" tại 64 thôn của 38 xã, trong 10 tỉnh thành. Quyền sở hữu cho tổng số 17.000 ha rừng �ã �ược chuyển giao cho cộng �ồng �ịa phương. Các hoạt �ộng như lập kế hoạch sử dụng �ất, giao �ất giao rừng, chia sẻ lợi ích, quản lý rừng, và quản lý tài chính �ã �ược thực hiện trong chương trình này. Ngoài ra, quỹ Bảo vệ và Phát triển cộng �ồng rừng �ã �ược thành lập, với €4000 �ược phân bổ cho từng xã �ể khuyến khích sự tham gia của hoạt �ộng của cộng �ồng hoạt. dự án TFF-MARD �ã �ạt �ược ba kết quả chính như sau: 1 This section is primarily based on the work by Enters and Nguyen (2009).

Page 10: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

10

1. Thành lập các thủ tục tiêu chuẩn �ể thực hiện CFM, bao gồm cả quy hoạch sử dụng �ất, giao �ất, lập kế hoạch quản lý rừng, chia sẻ lợi ích, quản lý tài chính, lâm, khuyến nông. Cụ thể, có 12 hướng dẫn và two circular letters do Bộ NN & PTNT �ề ra về quy hoạch và quản lý của quản lý rừng và các quy �ịnh về việc sử dụng Quỹ. 2. Các thủ tục hoạt �ộng tiêu chuẩn �ã �ược phê duyệt bởi Bộ NN & PTNT cho nhận rừng ở 40 xã. Các thủ tục bao gồm chương trình �ào tạo khác nhau cho các bên liên quan, bao gồm cả cho các nhân viên bảo vệ rừng, và các hộ gia �ình �ịa phương. �ào tạo �ã �ược cung cấp trong quá trình giao �ất giao rừng cho cộng �ồng, giải ngân nguồn vốn, chuẩn bị thu hoạch rừng và kế hoạch quản lý rừng. 3. Cẩm nang quản lý rừng cộng �ồng �ã �ược hoàn thành Dự án �ã �ưa ra một tập hợp các hướng dẫn về kỹ thuật và hành chính. Tuy nhiên, bởi chương trình chưa �ược thử nghiệm, �ây �ược coi là một tài liệu sống. Trong khi các nguyên tắc, thủ tục, quy �ịnh rất phức tạp và khoa học, �iều này c�ng làm cho họ phần nào khó kh�n hơn �ể có thể hiểu và áp dụng ở cấp �ịa phương.

1.1.2 GTZ-­supported  CFM  project   Kể từ giữa những n�m 1990, GTZ �ã hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện các mô hình

CFM (Wode và Bảo Huy, 2009). Trong những n�m �ầu tiên, dự án CFM tập trung chủ yếu vào phát triển và thử nghiệm quy trình kỹ thuật và quản lý giao �ất rừng cho hộ gia �ình, cá nhân. Thủ tục �ược tiếp tục phát triển trong giai �oạn sau này, bao gồm những giao �ất rừng cho các nhóm hộ gia �ình và cộng �ồng. Các thủ tục này �ã �ược thử nghiệm ở Sơn La, Lai Châu, �ắk Lắk và các �ịa phương. Kinh nghiệm từ các dự án CFM do GTZ tài trợ �ược coi như là nền tảng cho việc xây dựng các chính sách khác nhau của chính phủ, như Nghị �ịnh 163 n�m 1999 về việc hướng dẫn việc giao và cho thuê �ất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia �ình, và cá nhân; �iều 9 của Luật �ất �ai n�m 2003 về việc giao �ất giao rừng cho hộ gia �ình, cá nhân có quyền sử dụng �ất lâu dài và bảo vệ rừng n�m 2004 và Luật Phát triển công nhận tư cách pháp lý của cộng �ồng.

Từ n�m 2000, dự án do GTZ hỗ trợ �ã nhấn mạnh vào việc hướng dẫn kỹ thuật �ể phát triển các kế hoạch quản lý rừng ở cơ sở, �ể hướng dẫn cộng �ồng có thể �áp ứng các yêu cầu pháp lý, và �ể thiết lập nền tảng pháp lý cho việc thu hoạch gỗ quy �ịnh (Wode và Bảo Huy, 2009). Những thành tựu lớn trong l�nh vực này bao gồm việc phát triển các thủ tục quy �ịnh tiêu chuẩn cho bảo vệ rừng và phát triển. Ngoài ra, sử dụng bền vững tài nguyên rừng là một trong những nội dung quan trọng trong dự án CFM do GTZ tài trợ, quản lý thông qua sự kết hợp bảo vệ rừng và khai thác. Các dự án �ã cố gắng �ể cải thiện lợi ích thiết thực cho các hộ dân �ịa phương thông qua việc bán gỗ khai thác thương mại. Các dự án CFM do GTZ hỗ trợ tại �ắc Lắc �ã phát triển hướng dẫn khai thác và chia sẻ lợi ích phát sinh từ thu hoạch gỗ giữa các cộng �ồng và nhà nước (ibid.). Hiểu biết sâu sắc từ các sáng kiến hỗ trợ trong việc phát triển hướng dẫn tiêu chuẩn, chính sách về sử dụng rừng và hưởng lợi các thỏa thuận chia sẻ trong CFM. Mặc dù một số nguyên tắc tồn tại mà có thể hạn chế các tiềm n�ng của dự án REDD+, việc áp dụng các thủ tục này trên toàn quốc thường vượt quá khả n�ng có sẵn của người dân và chính quyền �ịa phương. Vì vậy, �iều quan trọng là phải �ơn giản hóa các thủ tục �ể người dân và �ịa phương có thể dễ dàng �ược thông qua trên thực tế.

Page 11: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

11  

1.1.3 KfW-­supported  CFM  project  Ngân hàng �ức KfW �ã hỗ trợ một số dự án CFM tại các �ịa phương khác nhau của Việt Nam với mục tiêu cải thiện �ời sống �ịa phương và các �iều kiện rừng. Các hoạt �ộng chính của dự án bao gồm giao �ất giao rừng cho cộng �ồng �ịa phương, phát triển bảo vệ rừng cộng �ồng và kế hoạch phát triển, kế hoạch quản lý rừng (từ một �ến n�m n�m), và làm rõ các quyền và ngh�a vụ của cộng �ồng �ối với các tiện ích và quản lý rừng. Thông thường, các dự án KfW bắt �ầu với sự tham gia lập kế hoạch sử dụng �ất, tiếp theo kiểm kê rừng �ể �o lường giá trị và trạng thái của gỗ rừng. Sau �ó, quyền sở hữu rừng �ã �ược cấp cho cộng �ồng với các hợp �ồng dài hạn (50 n�m). Kế hoạch quản lý n�m n�m và một n�m bao gồm khai thác gỗ bền vững, �ã �ược chuẩn bị và nộp cho chính quyền �ịa phương phê duyệt. Trước khi doanh thu thu �ược từ khai thác gỗ �ã về �ến tay người dân, dự án sẽ hỗ trợ tài chính �ể bồi thường lao �ộng của cộng �ồng trong bảo vệ rừng.

Hai thủ tục quan trọng �ã �ược phát triển và thử nghiệm trong các vùng dự án. Việc �ầu tiên là làm thế nào �ể liên kết thanh toán cho việc thực hiện quản lý rừng bền vững thông qua sự kết hợp bảo vệ rừng và quản lý. Việc thứ hai là các dự án �ã có thể phát triển một cơ chế bảo vệ rừng với sự hợp tác chặt chẽ từ các dự án, cộng �ồng, chính quyền �ịa phương, và Ngân hàng Chính sách xã hội. Theo cơ chế này, các khoản thanh toán cho cộng �ồng về bảo vệ rừng �ã �ược thực hiện với �iều kiện dựa trên các kết quả bảo vệ rừng của họ. Sau này, các hướng dẫn về kế hoạch khai thác gỗ bền vững �ã �ược phát triển bởi dự án và �ược thử nghiệm trên thực tế, thúc �ẩy sự gia t�ng �ộng lực kinh tế cho cộng �ồng �ịa phương thông qua quản lý rừng bền vững. Thông tin chi tiết về thủ tục kết nối thanh toán �ể thực hiện và quản lý rừng bền vững �ược mô tả trong chương này và trong chương 4.

Việc xem xét ba dự án trọng �iểm quản lý rừng cộng �ã chứng minh rằng quy trình kỹ thuật và hành chính �ể thực hiện mô hình CFM trong nước và có thể �ược thông qua trong một dự án dựa vào cộng �ồng REDD+. Tuy nhiên, có một nhu cầu cải tiến các thủ tục và xây dựng n�ng lực cho các bên liên quan, �ặc biệt là người dân �ịa phương và các cấp lãnh �ạo.

VẤN ĐỀ 1.1

Trình tự của quá trình triển khai dự án CFM

Vấn đề cần được nhận định

Thiếu những hướng dẫn rõ ràng và phù hợp với địa phương và một phương thức tiếp cận toàn diện đối với các vấn đề có liên quan đến kế hoạch sử dựng đất rừng, phân bổ đất rừng, kế hoạch quản lý rừng, phát triển bền vững rừng và những thỏa thuận trong phân bổ lợi ích.

Các lựa chọn

a) Thực hiện quá trình hiện có trên toàn quốc. b) Tổng hợp quá trình hiện có, đơn giản hóa và thử nghiệm trên thực tế để có thể làm

cho quá trình này trở nên phù hợp với địa phương. Bên cạnh đó, cung cấp những hỗ trợ kĩ thuật để nâng cao năng lực cho các bên liên quan tại địa phương để có thể triển khai dự án một cách hiệu quả.

Bài học rút ra Các hướng dẫn về quản lý và kĩ thuật hiện có là rất phức tạp và nằm quá khả năng thực thi của người dân và chính quyền địa phương.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

�ơn giản hóa quá trình thực hiện để có thể làm cho chính quyền và cộng đồng địa phương có thể dễ dàng tiếp cận trên thực tế. Bên cạnh đó, cung cấp những đào tạo cho chính quyền và người dân địa phương.

Kiến nghị tới UN- Cần có giúp đỡ về mặt kĩ thuật tới chính phủ trong việc đơn giản hóa các thủ tục từ

Page 12: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

12

VẤN ĐỀ 1.1 Trình tự của quá trình triển khai dự án CFM

REDD những kinh nghiệm rút ra được từ các dự án CFM trước đây và hiện nay. Hơn thế nữa, cần cung cấp những hỗ trợ kĩ thuật để cải thiện năng lực cho chính quyền và người dân địa phương.

1.2 Kinh  phí  cho  cộng đồng để khởi động dự án  Các quỹ cộng �ồng �ã trở thành một thành phần không thể thiếu của các chương trình CFM tại Việt Nam trong những n�m gần �ây. Kinh nghiệm từ các chương trình trên �ã �ược sử dụng cho việc xây dựng các hướng dẫn phù hợp cho dự án, mặc dù �ánh giá có hệ thống hoàn vẫn chưa �ược công bố. Sự khác nhau �áng kể giữa các cơ chế tài trợ �ược lựa chọn bởi các dự án thí �iểm khác nhau, với ý ngh�a quan trọng về sở hữu cộng �ồng. Một số dự án, chẳng hạn như dự án CFM do TFF tài trợ, �ã tạo ra tài khoản cho các cộng �ồng dưới sự giám sát hành chính của Ủy ban nhân dân xã. Các tài khoản cho phép các cộng �ồng làng �ể nhận �ược khoản tiền chuyển từ bên ngoài từ một số tổ chức, hoạt �ộng �ược xác �ịnh trước. Các quỹ này vẫn là một phần của hệ thống ngân sách nhà nước, tuy nhiên, và không cho phép các cộng �ồng có thể thực hiện quyền sở hữu �ầy �ủ hơn họ. Các dự án khác, chẳng hạn như các dự án-6 KfW, mở tài khoản với Ngân hàng Chính sách xã hội (BSP) cho cộng �ồng. Các tài khoản �ược �ứng tên Ban Bảo vệ và Quản lý là chủ tài khoản, nhưng c�ng bao gồm các biện pháp bảo vệ �ể ng�n chặn lạm dụng từ các quỹ.

Như vậy, trái ngược với quy hoạch quản lý rừng, các thủ tục khai thác gỗ và chia sẻ lợi ích, có thể không có �ủ kinh nghiệm với các l�nh vực sử dụng các quỹ cộng �ồng. Không có một tài liệu hay khuôn khổ có thể rút ra �ể �ánh giá và so sánh hiệu suất của các quỹ cộng �ồng với sự tập trung �ặc biệt vào những lợi ích và chi phí của việc thúc �ẩy các hoạt �ộng cộng �ồng. Là phương pháp tiếp cận hiện có khác biệt �áng kể với nhau và chưa �ược �ánh giá chưa, có cần phải xác �ịnh các thực hành tốt nhất trước khi ban hành chính sách hỗ trợ.

VẤN ĐỀ 1.2 Cơ chế cho chương trình REDD+ BDS và phân bổ của quỹ cộng đồng

Vấn đề cần được nhận định

Một số các dự án CFM thí điểm đã mang lại những kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng quỹ cộng đồng để quản lý các khoản tài trợ phân bổ bởi chính phủ và các nguồn thu có được từ khai thác gỗ của cộng đồng. Bộ NN&PTNT cần ban hành các quy định tương ứng về các quỹ cộng đồng.

Các lựa chọn

a) Thực hiện các hướng dẫn phát triển bởi các dự án TFF-CFM áp dụng trên toàn Việt Nam.

b) Xác nhận chính quyền cấp tỉnh có nhiệm vụ xây dựng các quy định về quỹ cộng đồng.

c) �ánh giá các kinh nghiệm có được từ các dự án CFM thí điểm, xác định các thực tiễn có thể sử dụng trong việc phát triển các quy định về quỹ cộng đồng.

Bài học rút ra

Rút ra �ược những kinh nghiệm quan trọng trong việc sử dụng quỹ cộng đồng trong các dự án CFM. Tuy vậy, vẫn có những khác biệt đáng kể giữa các phương pháp tiếp cận phát triển từ những dự án CFM thí điểm, đặc biệt liên quan đến quyền sở hữu của cộng đồng của quỹ. Là cần thiết để đánh giá kinh nghiệm từ những quỹ cộng đồng và xác định rõ ràng những gì phải làm.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Xem xét những kinh nghiệm có được từ những quỹ cộng đồng trong các dự án TFF-PPFP và ODA, có liên quan đến đại diện từ tất cả các cấp của chính phủ và các nhà tài trợ chính của CFM, xác định hướng đi và cho phép phát triển những hướng dẫn trong

Page 13: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

13  

VẤN ĐỀ 1.2 Cơ chế cho chương trình REDD+ BDS và phân bổ của quỹ cộng đồng

việc thành lập và quản lý các quỹ cộng đồng. Kiến nghị tới UN-REDD

Cung cấp các hỗ trợ về mặt kĩ thuật cho việc xem xét, xác định những hướng đi cho dự án, đồng thời xây dựng các quy định cần thiết.

1.3 Liên  kết các thanh toán với thực hiện  �ể hoạt �ộng tốt chương trình REDD+, tài chính trong quản lý rừng chỉ nên �ược phân bố cho giảm phát thải của �ịa phương. Tuy nhiên, kinh nghiệm ở Việt Nam, từ Chương trình 661, các dự án CFM do TFF tài trợ, và cơ chế thanh toán gần �ây cho dịch vụ môi trường rừng (PFES), �ã cho thấy rằng các khoản thanh toán theo các dự án này không gắn với việc thực hiện một cách rõ ràng (UN-REDD và Bộ NN & PTNT, 2010; Enters và Nguyễn, 2009; Gilmour và �oàn, 2008). Trong làng Bần Yên, tỉnh Hòa Bình, thanh toán cho cộng �ồng về bảo vệ rừng theo Chương trình 661 �ã �ược phân bổ �ều cho tất cả các hộ gia �ình hiện có bao gồm cả một số người không có �ất (n�m 2007). Sau khi thanh toán, không có thay �ổi trong cách sử dụng người dân và quản lý rừng �ã �ược quan sát khi so sánh với các hoạt �ộng của họ trước khi thanh toán (ibid.). C�ng thuộc Chương trình 661, rừng tự nhiên trong làng Thành Công của tỉnh Phú Thọ �ã �ược phân bổ cho các cộng �ồng dân cư thôn �ể bảo vệ. Tuy nhiên, người dân �ã không thay �ổi cách họ sử dụng những rừng mặc dù �ã thanh toán tiền cho họ (ibid.). Tại Lâm �ồng và tỉnh Sơn La, nơi dự án PFES của chính phủ �ã �ược triển khai thí �iểm, nhiều người sử dụng rừng không thay �ổi cách họ sử dụng và bảo vệ rừng bất chấp thanh toán2. Thất bại trong việc liên kết thanh toán với hiệu suất có thể là do hai lý do chính. �ầu tiên, có thể �ưa ra giả thuyết rằng các mức thanh toán với người sử dụng rừng là không �ủ cao �ể thúc �ẩy một sự thay �ổi cơ bản trong hành vi của người sử dụng rừng, �ặc biệt ở các khu vực như Lâm �ồng và Sơn La, nơi có chi phí cơ hội cao. Tại Sơn La, các hộ gia �ình với việc thanh toán từ �ề án PFES chỉ thu �ược 12.500 �ồng /n�m ($0,6 Mỹ), bằng với số tiền trả cho một ha rừng như PFES thanh toán ở một số khu vực ở tỉnh Lâm �ồng trước khi thanh toán �iều chỉnh PPC (cá nhân liên lạc với một nhân viên cao cấp của Bộ NN & PTNT). Thứ hai, cơ chế thực thi thanh toán dựa trên hiệu suất chưa �ược thực hiện tại chỗ. �ến nay, không có �ánh giá về chất lượng và số lượng dịch vụ môi trường �ược cung cấp bởi những khu vực rừng trước và sau khi thanh toán. Cho �ến nay, những nỗ lực �ã �ược tập trung vào các hoạt �ộng của cơ cấu thanh toán hơn là �ánh giá của các dịch vụ. Tuy nhiên, dự án KfW-6 �ã có thể liên kết thanh toán �ể thực hiện. Bồi thường �ược cung cấp cho các lao �ộng tham gia bảo vệ rừng. Thanh toán �ược thực hiện có �iều kiện thông qua BSP, và thanh toán chỉ �ược thực hiện nếu cộng �ồng �ịa phương có thể chứng minh một sự cải thiện các �iều kiện rừng như là kết quả của những nỗ lực bảo vệ của họ, theo �ánh giá của bên thứ ba. Dự án trả tiền cho cộng �ồng vào một tài khoản mở tại các BSP với người �ứng �ầu cộng �ồng là chủ tài khoản. �ể tránh việc lợi dụng các quỹ, rút tiền từ ngân hàng �ược thực hiện không chỉ phụ thuộc vào hiệu n�ng của họ mà còn về việc phê duyệt của chính quyền �ịa phương. Thanh toán bị �ình chỉ nếu cộng �ồng không tuân thủ yêu cầu dự án.

Page 14: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

14

VẤN ĐỀ 1.3 Thanh toán dựa trên hiệu suất

Vấn đề cần được nhận định

Hầu hết các phương thức thanh toán hiện có như Chương trình 661 hay PFES đều dựa trên hiệu suất mặc dù có rủi ro rằng thanh toán sẽ không dẫn tới duy trì hay làm giàu các dịch vụ môi trường.

Các lựa chọn

a) Thanh toán của REDD+ được thực hiện giống như Chương trình 661 hay PFES không với kết hợp giữa thanh toán và hiệu suất.

b) Thanh toán của REDD+ gắn kết chặt chẽ với hiệu suất như được thực hiện trong dự án KfW-6.

Bài học rút ra

KfW-6 cung cấp một ví dụ điển hình cho việc thanh toán dựa trên hiệu suất thong qua mô hình CFM. Thành công từ mô hình trên phụ thuộc rất lớn vào sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, hỗ trợ kĩ thuật và tài chính từ các nhà tài trợ để giúp đỡ với các thủ tục và yêu cầu quan lieu từ chính quyền.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Thực hiện REDD+ BDS sử dụng các bài học đã được rút ra từ thanh toán dựa trên hiệu suất từ dự án KfW-6

Kiến nghị tới UN-REDD

Cung cấp hỗ trợ kĩ thuật để phát triển mô hình thanh toán dựa trên hiệu suất cho chương trình REDD+.

1.4 Quản lý và bảo vệ rừng theo dự án CFM    

Các chi phí xã hội và tài chính trong các giao dịch kinh doanh liên quan �ến CFM, chẳng hạn như thời gian tại các cuộc họp và các �ầu vào lao �ộng trực tiếp cần thiết �ể thực hiện kiểm kê rừng, bảo vệ rừng và trồng cây, có thể �ược coi là khá quan trọng cho cộng �ồng �ịa phương (Gilmour và Doan 2008). Có những chi phí cơ hội liên kết với các yêu cầu này là khá quan trọng, �ặc biệt là cho người nghèo (ibid.).

Thông thường, các khu rừng giao cho cộng �ồng �ịa phương thuộc dự án CFM có chất lượng kém. Do �ó, rất khó cho các cộng �ồng �ịa phương �ể lấy �ược một lợi ích vật chất �áng kể từ rừng (Gilmour và �oàn, 2008; Wode và Bảo Huy, 2009). Từ dự án CFM do TFF tài trợ cho thấy những khu rừng giao cho cộng �ồng tương �ối nhỏ và chủ yếu là người nghèo. Chỉ có hai trong số 64 làng tham gia vào các dự án nhận �ược rừng phân loại như 'giàu', chỉ chiếm 242 ha. trong tổng số 17.000 ha �ược phân bổ. Ngoài ra, khoảng 55 phần tr�m của rừng �ược giao cho 64 làng �ã �ược chỉ �ịnh cho mục �ích bảo vệ, và do �ó không �ược phép thu hoạch. Nói cách khác, ít hoặc không có lợi ích từ các sản phẩm rừng �ược tích luỹ cho cộng �ồng �ịa phương, và �iều này chắc chắn �ã hành �ộng �ể ng�n cản sự tham gia của cộng �ồng trong dự án.

Bảo vệ rừng bền vững phụ thuộc vào �ộng lực kinh tế cung cấp cho cộng �ồng (Wode và Bảo Huy, 2009). Trong bối cảnh của CFM tại Việt Nam , các ưu �ãi kinh tế tạo ra từ bảo vệ rừng thường không �ầy �ủ hoặc bền vững. �iều này cho thấy rằng thu hoạch gỗ bền vững từ rừng sản xuất tự nhiên là cần thiết �ể cung cấp �ủ �ộng lực cho các cộng �ồng �ịa phương (ibid.). Một ví dụ �iển hình có thể �ược tìm thấy với các dự án KfW-6. Các dự án �ã �ược làm việc với chính quyền �ịa phương và cộng �ồng �ể tích hợp quản lý rừng vào CFM. Theo dự án, cộng �ồng tại xã Phú Mỹ, tỉnh Bình �ịnh �ã �ược giao 364 ha rừng sản xuất tự nhiên. Dự án cung cấp 36.400.000 �ồng ($1900), hoặc 100.000 �ồng /ha, như thanh toán hàng n�m cho cộng �ồng �ể �ền bù cho các lao �ộng từ cộng �ồng �ể góp phần bảo vệ rừng. Khi cộng �ồng �ã có thể chứng minh việc nâng cao chất lượng rừng như là kết quả của nỗ lực bảo vệ của họ, thu hoạch gỗ bền vững hiện �ang �ược thực hiện với sự cho phép của chính quyền �ịa phương. Trong chuyến th�m hiện trường vào 8/2010, các cộng �ồng với sự hỗ trợ từ dự

Page 15: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

15  

án �ã �ược chuẩn bị một kế hoạch khai thác gỗ �ể trình chính quyền huyện và tỉnh. Ước tính cho thấy khoảng $12.000 từ việc bán gỗ sẽ tích luỹ cho cộng �ồng. Phân bổ rừng sản xuất tự nhiên cho cộng �ồng �ịa phương, và sau �ó cho phép các cộng �ồng �ược hưởng lợi từ việc bán gỗ bền vững, �ã �ược thông qua bởi các dự án CFM khác nhau tại Việt Nam (Bảo Huy, 2009). Khuyến khích kinh tế tốt hơn cho cộng �ồng �ịa phương thông qua bảo vệ rừng và quản lý sẽ khuyến khích các hành �ộng �ể bảo vệ và bảo tồn rừng tốt hơn.

VẤN ĐỀ 1.4 Bảo vệ và phát triển rừng theo chương trình CFM

Vấn đề cần được nhận định

Bảo vệ và phát triển rừng chỉ có thể bền vững nếu những thúc đẩy kinh tế tới cộng đồng được phát triển hiệu quả và trong 1 thời gian dài. Thanh toán cho cộng đồng từ các hoạt động bảo vệ rừng có giá trị nhỏ, chính vì thế dẫn tới thất bại trong công tác bảo vệ rừng. Chương trình CFM với bảo vệ và phát triển rừng có thể cung cấp những động lực tốt hơn tới cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, quy trình hiện tại cho việc thu hoạch gỗ bền vững vẫn còn rườm rà và quan liêu.

Các lựa chọn

a) Dự án REDD+ dựa trên cộng đồng được thiết kế để chú trọng vào bảo vệ rừng và không phụ thuộc vào bất kì yếu tố nào khác của CFM.

b) Dự án REDD+ dựa trên cộng đồng được thí điểm ở khu vực mà dự án CFM tồn tại với cả chức năng bảo vệ và quản lý, với các quy trình cho thu hoạch gỗ bền vững được đơn giản hóa và được chấp nhận thực hiện.

Bài học rút ra Sự kết hợp của cả bảo vệ và phát triển rừng trong CFM như đã được chứng minh trong dự án KfW-6 đã đưa ra những tiềm năng trong việc cung cấp những thúc đẩy cao cho cộng đồng.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

�ơn giản hóa các thủ tục rườm rà và quan lieu liên quan đến thu hoạch gỗ, và tạo lập một quy trình thu hoạch gỗ bền vững. Chính phủ nên thí điểm dự án REDD+ dựa vào cộng đồng theo lựa chọn b.

Kiến nghị tới UN-REDD

Hỗ trợ kĩ thuật tới chính phủ trong việc đơn giản hóa các thủ tục thu hoạch gỗ và tạo lập một quy trình thu hoạch gỗ bền vững. Giúp đỡ chính phủ trong việc chọn lựa cộng đồng để thực hiện dự án REDD+ dựa trên cộng đồng.

1.5 Các  vấn đề, bài học rút ra và các kiến nghị  Chương này �ã nêu ra những tiềm n�ng của CFM trong việc thực hiện dự án REDD+BDS

tại Vietnam.

• Kinh nghiệm hiện tại từ dự án CFM, �ặc biệt là tiêu chuẩn thủ tục hoạt �ộng, hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng �ất, rừng và giao �ất giao rừng, kế hoạch quản lý rừng, chia sẻ lợi ích, và quản lý tài chính. • Kinh nghiệm hiện có �ể khởi �ộng cho sự thành lập và hoạt �ộng của các quỹ cộng �ồng • Ví dụ về làm thế nào �ể liên kết thanh toán �ể thực hiện. • Insights vào cách quản lý rừng bền vững có thể �ạt �ược thông qua bảo vệ rừng và quản lý, thông qua các ưu �ãi kinh tế cung cấp cho cộng �ồng �ịa phương tốt hơn. Các thủ tục �ể thực hiện là rất phức tạp và việc thông qua các chính sách vượt xa n�ng lực của hầu hết các quan chức �ịa phương và cộng �ồng. Kết quả là, cần phải tổng hợp và �ơn giản hóa các thủ tục �ể làm cho họ thêm tại �ịa phương phù hợp và hiểu rõ, và vì thế trước �ể áp dụng trên thực tế. Ngoài ra, có thể yêu cầu xây dựng n�ng lực cho cán bộ �ịa phương và cộng �ồng. Bảng 1.1 tóm tắt các vấn �ề, bài học kinh nghiệm và �ề xuất một số kiến nghị bổ sung.

Page 16: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

16

Bảng 1-1: Các vấn đề, bài học đạt được và khuyến nghị

Vấn đề Bài học đạt được Kiến nghị tới chính phủ Việt Nam

Kiến nghị tới chương trình UN-REDD

Các thủ tục

Các hướng dẫn về quản lý và kĩ thuật về CFM tồn tại và cho thấy các tiềm năng cho việc thực thi dự án REDD+ dựa vào cộng đồng. Nhưng các thủ tục hiện có là rất phức tạp, do đó, sẽ là rất khó để áp dụng ở cấp độ địa phương.

Tổng hợp và đơn giản hóa các thủ tục để có thể phù hợp với địa phương. Cung cấp các đào tạo tới chính quyền và người dân địa phương. Thí điểm dự án REDD+ dựa trên cộng đồng ở khu vực có CFM.

Giúp �ỡ chính phủ trong cải tiến các thủ tục. Cung cấp đào tạo kĩ thuật tới các giảng viên lựa chọn, các cán bộ và một số cộng đồng địa phương.

Quỹ cộng đồng

Kinh nghiệm trong xây dựng và mở rộng quỹ cộng đồng là có sẵn. Tuy nhiên, các bài học kinh nghiệm có được từ các đặc điểm của quỹ và các lợi ích và chi phí cho việc thúc đẩy các hoạt động của quỹ là không có.

Bộ NN&PTNT nên đưa ra các quy định tương ứng về các quỹ cộng đồng.

Hỗ trợ kĩ thuật để xem xét, xác định các kinh nghiệm tốt và xây dựng các quy định.

Kết nối thanh toán với hiệu suất

�ề án thanh toán hiện tại không dựa trên hiệu suất, chính vì thế, có nguy cơ là không có bổ sung được tạo ra như là một kết quả của thanh toán.

Thực thi REDD+ BDS sử dụng cơ chế thanh toán có điều kiện tương tự với cơ chế đã được thực hiện trong dự án KfW-6.

Hỗ trợ kĩ thuật được cung cấp tới quá trình thực thi dự án.

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng

Rừng sẽ được bảo vệ bền vững nếu các ưu đãi kinh tế cho cộng đồng được cung cấp đầy đủ và dài hạn. CFM với các khía cạnh bảo vệ bảo vệ và quản lý rừng có thể cung cấp các ưu đãi cao hơn cho cộng đồng.

�ơn giản hóa các thủ tục hành chính rườm rà liên quan tới thu hoạch gỗ và sau đó thủ tục hóa các thủ tục này.

Hỗ trợ kĩ thuật tới chính phủ. Giúp đỡ chính phủ thử nghiệm các thủ tục đã được cải tiến vào thực tế.

Page 17: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

17  

2 Pháp  chế và năng lực hành chính trong hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng  Chính phủ Việt Nam �ã công nhận CFM trong thập kỷ qua �ã cho thấy rõ tiềm n�ng

trong việc góp phần quản lý rừng bền vững. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) cho phép giao �ất rừng cho hộ gia �ình, nhóm hộ và cộng �ồng làng xã. Chiến lược phát triển rừng n�m 2006 �ã �ược lấy tên như một chương trình xúc tiến cho CFM như là một hành �ộng ưu tiên cho �ến n�m 2020. �ến cuối n�m 2009, cộng �ồng �ịa phương sở hữu quyền sử dụng �ất �ến hơn một phần tư trong tổng số �ất lâm nghiệp tại Việt Nam. Các dự án thí �iểm khác nhau, bao gồm cả các chương trình thí �iểm lớn thực hiện bởi Cục Lâm nghiệp với sự tài trợ của TFF �ã phát triển các thủ tục trong quản lý rừng cộng �ồng (xem chương 1). Tuy nhiên, các thủ tục vẫn chưa �ược phát triển trong một khuôn khổ chính sách cho phép và cơ cấu hành chính hỗ trợ cho các xúc tiến quy mô lớn của CFM tại Việt Nam.

Dựa trên việc xem xét lại các kinh nghiệm tốt có �ược từ các nước khác (e.g., Edmunds and Wollenberg 2003; Larson et al. 2010), chương này bắt �ầu từ một tiền �ề cho rằng CFM có thể cung cấp những nền tảng quan trọng cho các hoạt �ộng của REDD+ nếu các �iều kiện sau �ây �ược �ặt ra: • Cộng �ồng nắm giữ quyền sở hữu �ối với �ất rừng, hoặc là thông qua các chức danh cá nhân hoặc tập thể. • Chính sách quốc gia cho phép các cộng �ồng thôn, làng, nhóm hộ �ể bảo vệ và quản lý rừng chung. • Cộng �ồng hoặc nhóm hộ gia �ình có thể ��ng ký như một tổ chức hợp pháp �ể có thể tham gia vào các hợp �ồng với các bên thứ ba. • Chính sách quốc gia cho phép và quy �ịnh một loạt các nhân tố, bao gồm cả các tổ chức nhà nước, công ty tư nhân, và các tổ chức xã hội dân sự (CSO), có thể tương tác với các cộng �ồng �ịa phương quản lý rừng. Chương này tóm tắt �ánh giá tình hình ở Việt Nam liên quan �ến từng khía cạnh �ể xác �ịnh các vấn �ề chính, bài học kinh nghiệm và lựa chọn cho việc thực hiện dựa vào cộng �ồng REDD +.

2.1 Quyền sở hữu rừng của cộng đồng  

Cộng �ồng �ịa phương �ược coi như là thành phần có quyền sở hữu rừng lớn nhất tại Việt Nam bên cạnh Ban Quản lý Khu Bảo tồn. Người dân �ịa phương (bao gồm cả cá nhân và tập thể) nắm giữ �ến 26% tổng diện tích rừng của cả nước 13.100.000 ha (xem Hình 2 1). 18% diện tích rừng hiện �ang �ược quản lý tạm thời bởi chính quyền cấp xã. Khu vực này dự kiến sẽ �ược một phần hoặc toàn bộ giao cho người dân �ịa phương trong tương lai. Pháp chế và thủ tục kỹ thuật �ược áp dụng cho việc giao �ất rừng cho cộng �ồng (Wode và Bảo Huy 2009). Luật Bảo vệ Phát triển rừng n�m 2004 cho phép giao �ất rừng cho người dân �ịa phương dưới nhiều hình thức: cá nhân, hộ gia �ình, nhóm hộ, và các cộng �ồng làng xã.

ru

Figure 2-1: Forest land tenure in Vietnam.

Figure 2.1: Forest ownership by groups of actors (2009)

Page 18: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

18

Thông tư 38 n�m 2007 cung cấp toàn diện cho các thủ tục giao �ất rừng với �òi hỏi có sự tham gia của người dân �ịa phương và phù hợp với nguồn nhân lực và tài chính có sẵn cho chính quyền �ịa phương. Các thủ tục �ã �ược áp dụng trong các dự án thí �iểm khác nhau, bao gồm cả các dự án quản lý rừng cộng do TFF tài trợ thực hiện bởi Cục Lâm nghiệp trong hoạt �ộng thường xuyên của mình.

Câu hỏi chính là về việc phân bổ của 18% diện tích rừng của Việt Nam hiện �ang thuộc quyền quản lý tạm thời của chính quyền cấp xã (Nguyen et al. 2010). Những thành phần nào sẽ có �ủ �iều kiện �ể �ược nhận �ất lâm nghiệp? Chiến lược quốc gia về Phát triển rừng n�m 2006 �ã �ặt mục tiêu 2,5 triệu ha và bốn triệu ha �ất rừng �ược giao cho cộng �ồng �ịa phương vào n�m 2010 và n�m 2020. Những mục tiêu này �ề xuất rằng hầu như toàn bộ �ất �ai chưa �ược phân bổ (cộng với một số �ất lâm nghiệp hiện �ang giao cho các thành phần khác) sẽ �ược giao cho cộng �ồng �ịa phương, mà không có tính khả thi c�ng không phù hợp với �iều kiện của người dân �ịa phương. Người dân �ịa phương có thể tùy chọn giao cho hộ gia �ình, cá nhân, kể cả trường hợp họ muốn quản lý rừng theo các nhóm hoặc tập thể (UN-REDD và Bộ NN & PTNT 2010, �ặc biệt là Chương 5). Các chỉ tiêu quy �ịnh trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp c�ng phản ánh thực tế �ang diễn ra trong giao �ất rừng, trong �ó mục tiêu �ề ra ở cấp trung ương hoặc cấp tỉnh �ược thực hiện tại �ịa phương trong chương trình chiến dịch. Một chế �ộ phản ứng sẽ �ược sử dụng �ể thay thế cho cách tiếp cận từ trên xuống, qua �ó sẽ tạo �iều kiện cho cộng �ồng �ịa phương có cơ hội �ể áp dụng cho việc giao �ất rừng trong một quá trình từ dưới lên.

VẤN ĐỀ 2.1 Phân bổ diện tích rừng còn lại

Vấn đề cần được nhận định

Chính phủ đã phân bổ 26% diện tích rừng tại Việt Nam cho cộng đồng địa phương. 18% còn lại có sẵn cho các phân bổ tiếp theo. Câu hỏi được đặt ra là phần nào của diện tích đất còn lại nên tới cộng đồng địa phương, dưới hình thức nào (hộ gia đình, nhóm hoặc cộng đồng làng xã), và bằng các thủ tục nào.

Các lựa chọn

a) Phân bổ tất cả diện tích rừng còn lại tới các cộng đồng làng xã theo những mục tiêu được đặt ra trong chiến lược phát triển rừng năm 2006.

b) Phân bổ diện tích rừng còn lại dưới nhiều hình thức khác nhau dựa trên các hạn ngạch và tiêu chuẩn được quyết định ở cấp Trung ương và địa phương.

c) Phân bổ diện tích rừng còn lại dưới nhiều hình thức khác nhau dựa trên các phản hồi được thu thập từ người dân địa phương và chính quyền cấp quận huyện..

Bài học rút ra Cần ưu tiên hang đầu cho lợi ích của người dân địa phương, bởi họ có những ưu tiên khác nhau cho hình thức phân bổ. Họ có thể ưu tiên hình thức phân bổ cá nhân mặc dù nơi họ sống là theo hình thức nhóm hoặc làng xã.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Phát triển thủ tục phù hợp cho việc phân bổ diện tích rừng còn lại dựa trên những gì người dân địa phương đã đệ trình cho việc phân bổ rừng và chính quyền quận huyện quyết định hình thức áp dụng.

Kiến nghị tới UN-REDD

Giúp �ỡ chính phủ để thiết kế và thực hiện hình thức phân bổ đất rừng phù hợp tại các khu vực ưu tiên của REDD+.

2.2 Chính  sách  quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng  Chính phủ Việt Nam �ã có những tiến bộ �áng kể trong việc xác �ịnh và thực hiện chính sách quốc gia về bảo vệ rừng của cộng �ồng �ịa phương. Thông tư 70 (ban hành n�m 2007, thay thế Thông tư 56 từ n�m 1999) cung cấp những hướng dẫn rõ ràng cho sự phát triển của quy �ịnh Bảo vệ và phát triển rừng trong cộng �ồng làng xã (VFPDRs). Những quy �ịnh như vậy �ã �ược phổ biến ở nhiều làng trên khắp Việt Nam, as are Village Forest Protection

Page 19: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

19  

and Development Boards (VFPDBs). Quy trình �ã bị hạn chế hơn nhiều về chính sách cho phép cộng �ồng �ịa phương tham gia vào quản lý rừng, mặc dù các dự án CFM thí �iểm �ã phát triển và thử nghiệm các thủ tục phù hợp (Wode và Bảo Huy, 2009). Các thủ tục áp dụng cho quy hoạch quản lý rừng, khai thác gỗ và chia sẻ lợi ích là quá cồng kềnh cho cộng �ồng, bởi những thủ tục trên �ã �ược thiết kế dựa trên quan �iểm �ối với các hoạt �ộng quy mô lớn �ược thực hiện bởi các kỹ sư lâm nghiệp. �ồng thời, các dự án CFM thí �iểm tài trợ bởi KfW và GTZ �ã chứng minh khả n�ng của các cộng �ồng �ịa phương trong việc xây dựng kế hoạch quản lý rừng, gỗ thu hoạch và nhận �ược một phần lợi từ rừng �ể phù hợp với các hỗ trợ từ bên ngoài (xem chương 1). Hướng dẫn tương ứng tồn tại �ể áp dụng trong vùng dự án và �ược phê duyệt bởi cơ quan cấp tỉnh và Bộ NN & PTNT. Bộ NN & PTNT �ang có một vị thế tốt trong việc tận dụng các hướng dẫn từ dự án hiện có như là một cơ sở cho việc xây dựng chính sách �ể cho phép lập kế hoạch quản lý rừng, khai thác gỗ và chia sẻ lợi ích cho cộng �ồng lâm nghiệp. Ví dụ, việc �ánh giá cuối cùng của dự án CFM do TFF tài trợ �ã �ưa ra kết luận rằng Bộ NN & PTNT nên phát triển chính sách quản lý CFM phù hợp trên cơ sở các nguyên tắc phát triển từ các dự án CFM do TFF tài trợ (Enters và Nguyễn, 2009), một kết luận cộng hưởng với các kiến nghị chính của một ủy ban GTZ (Wode và Bảo Huy 2009) và một chính sách ngắn gọn �ược xuất bản bởi RECOFTC - Trung tâm Con người và rừng (Nguyễn Quang Tân, 2010). Việc thành lập và hoạt �ộng của các quỹ cộng �ồng là thành phần CFM duy nhất có yêu cầu sự tham gia của nhiều thành phần hơn và sự �ánh giá có hệ thống. Bởi những phương pháp tiếp cận hiện có khác biệt �áng kể so với nhau và chưa có �ánh giá nào �ược nêu ra (xem Chương 1), có sự cần thiết �ể xác �ịnh kết quả từ thực tiễn trước khi cho phép ban hành chính sách quốc gia. Phát triển phù hợp chính sách quốc gia về quỹ cộng �ồng sẽ là một �iều kiện quan trọng cho các hành �ộng có quy mô lớn của REDD+.

VẤN ĐỀ 2.2 Chính sách trong bảo vệ và phát triển rừng dựa trên cộng đồng

Vấn đề cần được nhận định

Bộ NN&PTNT đã xác định và triển khai chính sách trong bảo vệ rừng, tuy vậy, Bộ vẫn còn phải ban hành them chính sách phù hợp trong quản lý rừng, mặc dù hướng dẫn chi tiết cho dự án đã được thong qua. Cộng đồng yêu cầu một khung chính sách để có thể cho phép bảo vệ và phát triển rừng.

Các lựa chọn

a) Tạo ra các hướng dẫn phát triển dựa trên dự án CFM do TFF tài trợ được áp dụng trên toàn Việt Nam. Make guidelines developed under TFF-funded CFM project applicable across Vietnam.

b) Xác nhận thẩm quyền của địa phương trong việc tạo lập những điều lệ hướng dẫn trong quản lý cộng đồng.

c) Xem xét lại những hướng dẫn hiện có từ dự án CFM do TFF tài trợ và dự án ODA để phát triển chính sách quốc gia cho phép và giới hạn các hướng dẫn được thiết lập bởi địa phương.

Bài học rút ra Mặc dù các dự án CFM thí điểm ở một số tỉnh thành đã đưa ra một số hướng dẫn được thông qua bởi Bộ NN&PTNT, là cần thiết để Bộ xem xét và thiết lập chính sách quốc gia. Việc sử dụng của quỹ cộng đồng cần được đánh giá và xác định kĩ hơn.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Xem xét lại những hướng dẫn có sẵn từ dự án CFM do TFF tài trợ và dự án ODA, có liên quan đến những đại diện từ tất cả các cấp của chính phủ và các nhà tài trợ chính, đồng thời rút ra những bài học từ địa phương sẽ giúp để phát triển khung chính sách hợp lý.

Kiến nghị tới UN-REDD

Hợp tác với các nhà tài trợ khác về việc phân bổ những hỗ trợ kĩ thuật cho việc xem xét và thiết lập chính sách.

Page 20: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

20

2.3 Tình  trạng pháp lí của cộng đồng làng xã  Cộng �ồng làng không �ược công nhận là tổ chức pháp chế theo Mã Dân sự n�m 1995 và 2005. �iều này �ã thiếu �i sự công nhận hợp pháp tạo ra một rào cản lớn cho việc thúc �ẩy cộng �ồng lâm nghiệp tại Việt Nam. Một số vấn �ề �ã �ược giải quyết theo Luật �ất �ai 2003 và Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004, vì chúng cho phép giao �ất rừng cho cộng �ồng làng xã. Ngoài ra, dự án CFM �ã hình thành nên VFPDBs theo quy �ịnh của chính sách quốc gia và quy �ịnh rõ ràng phát triển về sự hình thành và hoạt �ộng của các Ban. Ban �ã cho phép các cộng �ồng làng có thể tham gia vào thỏa thuận hợp �ồng với các �ơn vị nhà nước, chẳng hạn như �ơn vị bảo vệ rừng, và nhận tiền từ họ. Tuy nhiên, những tiến bộ trên �ã bị giới hạn trong l�nh vực hành chính, không có khả n�ng giải quyết vấn �ề liên quan tới các cộng �ồng làng có thể tham gia vào bất k� giao dịch bên ngoài khu vực nhà nước. Ví dụ, họ không thể giữ tài khoản ngân hàng, tính phí cho việc khai thác lâm sản, bán gỗ trực tiếp cho thương nhân, hoặc phải chịu trách nhiệm �ối với vi phạm �ối với hợp �ồng bảo vệ rừng. Do �ó, hoạch �ịnh chính sách cấp cao �ã bày tỏ lo ngại về khả n�ng của cộng �ồng có thể �ể nhận lợi ích REDD+ hay không do sự thiếu công nhận hợp pháp (IUCN 2010).

Các dự án CFM �ã phát triển các giải pháp �ặc biệt �ể �áp ứng với việc thiếu sự công nhận hợp pháp từ các cơ quan nhà nước(xem Chương 1), nhưng vẫn có những ng�n cản tồn tại không cho các cộng �ồng làng xã chiếm một vai trò �ộc lập hơn. Ví dụ, các dự án CFM, thiết lập 'quỹ cộng �ồng' dưới sự giám sát của chính quyền cấp xã (ví dụ như trong dự án CFM do TFF tài trợ và do ADB tài trợ FLITCH), trong �ó có vấn �ề liên quan đến liệu cộng �ồng làng xã có khả n�ng �ể thực hiện quyền sở hữu các quỹ mà họ �ược trao hay không (xem Chương 1). minh họa khác nữa �ến từ cộng �ồng khai thác gỗ trong dự án thí �iểm GTZ và KfW-6, nơi mà cộng �ồng �ã phải bán gỗ thông qua chính quyền �ịa phương, họ không thể bán trực tiếp cho thương nhân. Việc thiếu sự công nhận pháp lý như vậy, giữ cho các cộng �ồng liên kết với cơ quan nhà nước �ịa phương trong một mối quan hệ phụ thuộc, �ã ng�n ngừa họ tham gia vào một vai trò �ộc lập hơn là �ối tác. Những hạn chế của các nỗ lực trên chứng minh sự cần thiết �ể phát triển một thủ tục �ơn giản thông qua �ó các cộng �ồng làng xã có thể ��ng ký dưới danh ngh�a là tổ chức hợp pháp, tương tự như với các thủ tục tồn tại ở các nước khác, chẳng hạn như ejidos và doanh nghiệp lâm nghiệp cộng �ồng tại Mexico (Bray et al. 2005). Ở Việt Nam, cộng �ồng làng xã có thể ��ng ký là hợp tác xã, sử dụng quyền sở hữu rừng của mình �ể �óng góp tài sản cần thiết và phát triển VFPDBs thành một cơ cấu tổ chức có thể �ược chấp nhận (Nhóm chuyên gia Lâm nghiệp cộng �ồng 2008; Nguyen Ba Ngai 2009; IUCN 2010).

VẤN ĐỀ 2.3 Tình trạng pháp lý của cộng đồng làng xã

Vấn đề cần được nhận định

Cộng đồng làng xã có thể nhận đất rừng theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, mặc dù họ không được công nhận là một tổ chức hợp pháp theo Mã Dân Sự. thiếu công nhận pháp lý ngăn cản cộng đồng tham gia vào các giao dịch dân sự.

Các lựa chọn

a) Tiếp tục đối phó với việc thiếu công nhận pháp lý b) Thay �ổi mã dân sự để có thể công nhận cộng đồng làng xã c) �ơn giản hóa các thủ tục có sẵn để kết hợp các cộng đồng làng xã như là một tổ chức

pháp lý theo Bộ luật dân sự, ví dụ như hợp tác xã.

Page 21: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

21  

VẤN ĐỀ 2.3 Tình trạng pháp lý của cộng đồng làng xã

Bài học rút ra

Thiếu công nhận pháp lý cho cộng đồng làng xã là một rào cản lớn cho việc thúc đẩy CFM tại Việt Nam trong vài thập kỉ qua. Một vài dự án CFM thí điểm đã được phát triển, mặc dù vậy, chúng không phù hợp với sự phát triển rộng hơn. Thay đổi Mã Dân sự đòi hỏi hành động lập pháp.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Bộ NN&PTNT nên làm việc với Bộ Tư pháp để đơn giản hóa các thủ tục hiện hành để có thể đăng kí các hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã.

Kiến nghị tới UN-REDD

Cung cấp những hỗ trợ kĩ thuật tới Bộ NN&PTNT và Bộ Tư pháp trong việc phát triển một thủ tục đơn giản trong việc đăng ký của cộng đồng.

2.4 Khung  chính  sách  về sự tham gia của các công ty tư nhân và các tổ chức dân sự  

Sự thúc �ẩy cho các dự án CFM tại Việt Nam tiếp tục dựa vào một phần lớn vào các tổ chức nhà nước, �ặc biệt là Bộ NN & PTNT, Sở NN & PTNT tỉnh và cấp huyện, �ơn vị bảo vệ rừng, và các nhà tài trợ quốc tế (Enters và Nguyễn, 2009). Việc phụ thuộc quá nhiều vào nhà nước �ã biến Việt Nam nằm ngoài tập hợp nhiều quốc gia khác với significant CF. Các tổ chức XHDS �ã góp những �óng hỗ trợ quan trọng cho cộng �ồng �ịa phương ở nhiều nước, chẳng hạn như Nepal và Ấn �ộ (Springate-Baginski và Blaikie, 2007). Khu vực tư nhân c�ng cung cấp nhiều dịch vụ quan trọng cho cộng �ồng �ịa phương ở một số nước, như ở Mexico và Indonesia(Bray,2005.). Việt Nam �ã có kinh nghiệm bước �ầu với sự tham gia của các tổ chức XHDS tại các dự án CFM. Một số các tổ chức XHDS, như Trung tâm Phát triển bền vững miền núi (CSDM), �ã phát triển cách thức mới �ể làm việc với các cộng �ồng �ịa phương về quản lý rừng, cung cấp �ào tạo trong các l�nh vực quan trọng của quản lý rừng và giúp �ỡ cộng �ồng �ịa phương �ể và chính quyền �ịa phương. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có bất k� tài liệu �ánh giá tầm quan trọng của chúng, lợi ích mà cộng �ồng có �ược khi tham gia vào các tổ chứcc XHDS vẫn chưa �ược làm rõ. Thậm chí, vẫn còn là chưa rõ ràng rằng có bao nhiêu các tổ chức XHDS hiện có, và những loại các tổ chức XHDS nào thực sự cung cấp những loại dịch vụ cho cộng �ồng trong quản lý rừng. Hơn nữa, vẫn không có nhiều nỗ lực �ể phát triển chính sách cho phép và quy �ịnh về sự tham gia của cộng �ồng với các tổ chức XHDS trong quản lý rừng.

Những quan sát tương tự �ược áp dụng �ối với các giao dịch của các cộng �ồng �ịa phương với các công ty tư nhân. công ty tư nhân thường cung cấp cây giống và các �ầu vào khác �ể giúp cộng �ồng �ịa phương trồng cây lâm nghiệp hoặc hợp �ồng với người dân �ịa phương về quản lý rừng trồng. Họ c�ng là một nguồn chính của các nhu cầu về gỗ và gỗ �ược sản xuất bởi các cộng �ồng làng xã. �ồng thời, người dân �ịa phương thường xuyên báo cáo các vấn �ề trong giao dịch với khu vực tư nhân. Ví dụ, các cộng �ồng làng xã ở ��k L�k, ��k Nông �ều có kinh nghiệm quan trọng trong làm thế nào �ể thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân trong cuộc �ấu giá gỗ.

Sự cần thiết �ể kích hoạt và �iều chỉnh sự tham gia của người dân �ịa phương với khu vực tư nhân và các tổ chức XHDS sẽ còn tạo ra nhiều vấn �ề trong quá trình triển khai REDD+. Cộng �ồng làng xã sẽ cần yêu cầu các hỗ trợ �ối với các công ty tư nhân và các tổ

Page 22: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

22

chức XHDS nếu họ muốn tham gia vào các hoạt �ộng của REDD+ một cách hiệu quả và công bằng, xem xét các khuyến khích từ REDD+ và những kỹ thuật cần thiết �ể triển khai dự án.

ISSUE 2.4 Cho phép và �iều chỉnh các tổ chức dân sự và công ty tư nhân

Vấn đề cần được nhận định

Quản lý rừng được coi là nằm ngoài khả năng của Cộng đồng địa phương. Họ cần có những hỗ trợ không chỉ từ các nhà tài trợ trong nước và quốc tế mà còn từ các tổ chức dân sự và công ty tư nhân. Tuy nhiên, việc thúc đẩy CFM tại Việt Nam dựa vào chính phủ và các nhà tài trợ ở một mức độ lớn.

Các lựa chọn

a) Tiếp tục quản lý với sự tham gia của các tổ chức dân sự và công ty tư nhân trong CFM không có sự kiểm soát từ bên ngoài.

b) Cấp trung ương quy định về sự tham gia của cộng đồng địa phương với các tổ chức dân sự và công ty tư nhân.

c) Thực hiện quá trình tham vấn với các đại diện từ tất cả các cấp của chính phủ, các nhà tài trợ chính cho CFM, các tổ chức xã hội dân sự và công ty tư nhân vào sự phát triển của các quy định cho phép.

Bài học rút ra

Chính phủ Việt Nam đã không quan tâm nhiều đến sự tham gia của các tổ chức dân sự và công ty tư nhân trong CF. điều này đã làm cho một số tổ chức sân sự và công ty tư nhân phát triển các cách thức mới để hỗ trợ cộng đồng địa phương, tuy nhiên, điều này dẫn tới một số khiếu nại từ người dân địa phương về các hoạt động của công ty.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Bộ NN&PTNT cần Thực hiện quá trình tham vấn với các đại diện từ tất cả các cấp của chính phủ, các nhà tài trợ chính cho CFM, các tổ chức xã hội dân sự và công ty tư nhân vào sự phát triển của các quy định cho phép sự tham gia của họ trong CFM thông qua Hội hỗ trợ ngành Lâm nghiệp.

Kiến nghị tới UN-REDD

Hợp tác với các nhà tài trợ khác trong cung cấp các hỗ trợ kĩ thuật cho sự xem xét về làm thế nào để cộng đồng nhận được hay không nhận được các lợi ích từ sự tham gia của họ với các khu vực tư nhân và các tổ chức dân sự và quá trình phát triển các quy định cho phép.

2.5 Các  vấn đề, bài học kinh nghiệm và kiến nghị  Về mặt tổng thể, Chính phủ Việt Nam �ã �ạt �ược nhiều tiến bộ lớn trong việc công nhận CFM trong thập kỷ qua. Hai kết luận chính cho các hành �ộng trong tương lai của REDD+ tại Việt Nam là: 1. Chính sách lâm nghiệp của Việt Nam hỗ trợ việc thành lập các dự án thí �iểm của REDD+ dựa trên cộng �ồng. 2. Việc thực hiện trên toàn quốc của các hoạt �ộng của REDD+ sẽ cần có thêm nhiều hành �ộng ở cấp quốc gia. Cụ thể hơn, chương này �ã tìm ra: • Cộng �ồng �ịa phương nắm giữ quyền sở hữu tới 26% diện tích �ất rừng của Việt Nam và có thể nhận �ược một phần trong số 18% diện tích �ang chờ phân bổ. • Thích hợp cho các thủ tục bảo vệ rừng dựa trên cộng �ồng �ược thực hiện trên toàn quốc, và hiện thức hóa các thủ tục và dự án cụ thể �ể lập kế hoạch quản lý rừng, khai thác gỗ và chia sẻ lợi nhuận �ể cung cấp cơ sở cho cho phép xây dựng khung chính sách phù hợp. Quỹ cộng �ồng �ược yêu cầu tiếp tục triển khai thí �iểm, �ánh giá hệ thống và xác �ịnh các thực hành tốt trước khi xây dựng chính sách cho phép. • Chính phủ Việt Nam cần phát triển các thủ tục �ơn giản ��ng ký của các cộng �ồng làng là tổ chức hợp pháp. • Một khuôn khổ chính sách cho phép sự tham gia của cộng �ồng �ịa phương với các tổ chức XHDS và các công ty tư nhân hiện tại là không có do sự thiếu hụt của các tài liệu và �ánh giá.

Page 23: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

23  

Các chương trên �ã xác �ịnh bốn vấn �ề chính, tổng kết các bài học tương ứng và phát triển kiến nghị với Chính phủ Việt Nam và UN-REDD, như tóm tắt trong Bảng 2 1.

Bảng 2-1: Những vấn đề ưu tiên cho pháp chế và khung chính sách

Vấn đề Bài học có được Kiến nghị tới chính phủ Kiến nghị tới chương trình UN-REDD

Phân bổ đất rừng

Cần thiết để xem xét các ưu tiên tới cộng đồng địa phương trong phân bổ đất rừng.

Xây dựng các quá trình đáp ứng cho việc bàn giao diện tích đất rừng còn lại.

Giúp �ỡ chính phủ Việt Nam để thực thi quá trình phân phối phù hợp tại các vùng ưu tiên của REDD+.

Bảo vệ và quản lý rừng

Những hướng dẫn về CFM hiện có (ngoại trừ những hướng dẫn về quỹ cộng đồng) cung cấp những cơ bản cho quá trình thiết lập của những chính sách cho phép.

Xem xét các hướng dẫn với các bên liên quan để phát triển một chính sách cho phép. Kiểm tra các quỹ cộng đồng trong tương lai.

Hợp tác với các nhà tài trợ về hỗ trợ kĩ thuật.

Tình trạng pháp lý của cộng đồng làng xã

Cộng đồng làng xã thiếu đi sự công nhận hợp pháp đã trở thành 1 trở ngại chính cho CFM. =

Phát triển các thủ tục để công nhận cộng đồng làng xã là một tổ chức pháp lý.

Cung cấp các hỗ trợ kĩ thuật.

Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự và công ty tư nhân

Các tổ chức dân sự và công ty tư nhân đã phát triển các mối quan hệ đối tác với cộng đồng, tuy vậy vẫn chưa có nhiều kết quả.

Tham khảo ý kiến từ các bên có liên quan trong việc thiết lập các cơ chế cho phép và hướng dẫn các tổ chức dân sự và công ty tư nhân.

Hợp tác với các nhà tài trợ về hỗ trợ kĩ thuật cho quá trình tham vấn.

Page 24: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

24

3 Institutional   arrangements   for   Participatory   Monitoring   and  Evaluation  

(omitted)

Page 25: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

25  

4 Hình   thức   tiếp   cận   phi   tập   trung   và   công   bằng   trong   phân   phối  thanh  toán    

Bất cứ �ề án thanh toán bên ngoài nào �ều nên �ược dựa trên thực hiện. �iều này có ngh�a là thanh toán cao hơn sẽ �ược trả cho những người cung cấp chất lượng tốt hơn và số lượng của các dịch vụ môi trường và ngược lại. Ở Việt Nam, dưới �ề án PFES của chính phủ hiện �ang �ược thí �iểm ở Lâm �ồng và Sơn La, hệ số K �ược áp dụng �ể phân biệt các khoản thanh toán. Chương này trình bày một số bài học quan trọng �ã học �ược từ phân phối của lợi ích PFES. Nó nhấn mạnh rằng thanh toán dựa trên hiệu suất sản xuất bất bình �ẳng trong phân phối thanh toán. Nhưng những bất bình �ẳng có thể �ược khắc phục nếu các �iều kiện sau �ây �ược �ặt ra: • Một cách tiếp cận phân cấp �ược áp dụng cho việc phân phối các khoản thanh toán cho người sử dụng rừng. • Phân tách rõ ràng các mục tiêu môi trường từ các dự án xã hội khi chính quyền trung ương và cấp tỉnh thực hiện dự án (ví dụ như nhắm mục tiêu tới những người nghèo). Cơ quan nhà nước có thể sử dụng các quỹ từ các dự án này khắc phục tình trạng bất bình �ẳng là kết quả của phân phối thanh toán. • Một cách tiếp cận từng bước khôn ngoan �ể giúp chính quyền �ịa phương linh hoạt trong việc phân phối thanh toán ở cấp �ịa phương. Ngoài ra, xây dựng n�ng lực �ặc biệt �ối với chính quyền �ịa phương là rất cần thiết.

Chương này bắt �ầu với thảo luận về sự bất bình �ẳng trong phân phối thu nhập từ PFES ở Lâm �ồng và Sơn La. Tiếp theo, nó mô tả cách các cơ chế của hệ số K �ã �ược chấp nhận trên thực tế. Ngoài ra, chương này còn �ưa ra các thảo luận về các biện pháp �ược sử dụng bởi chính quyền �ịa phương �ể khắc phục tình trạng bất bình �ẳng trong phân phối thanh toán hiện nay. Qua �ó, có thể thấy rằng, các biện pháp �ó chỉ có thể �ược phát triển và áp dụng trên toàn quốc nếu n�ng lực của chính quyền �ịa phương �ược củng cố.

4.1 Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của PFES    Theo Quyết �ịnh 380 trong chính sách thí �iểm về về thanh toán cho dịch vụ môi trường

rừng, hoặc chính sách PFES, hệ số K (yếu tố K) �ược sử dụng �ể phân biệt các khoản thanh toán giữa và trong các cộng �ồng. Yếu tố K �ược xác �ịnh theo quy hoạch rừng hành chính (�ặc biệt là trong sử dụng, bảo vệ và rừng sản xuất), chất lượng của rừng (rừng giàu, trung bình và nghèo), và nguồn gốc của rừng (tự nhiên hoặc rừng trồng). Về nguyên tắc, việc áp dụng hệ số K trên thực tế sẽ tạo ra các mức thanh toán khác nhau, và do �ó sự bất bình �ẳng sẽ cho kết quả là nhóm với khu rừng cung cấp dịch vụ tốt hơn sẽ nhận �ược thanh toán cao hơn và ngược lại. Hiện tại �ã xuất hiện một số bất bình �ẳng trong phân phối thanh toán PFES ở Lâm �ồng và Sơn La

4.1.1 Bất  cân  bằng  bởi  kết  quả  của  chất  lượng  dịch  vụ  Tại Sơn La, việc áp dụng hệ số K dẫn �ến bốn cấp �ộ thanh toán cho các nhà quản lý

rừng. Việc thanh toán hàng n�m cho rừng tự nhiên �ặc dụng, rừng phòng hộ là 140,234 �ồng / ha ($ 7,40), �ể sử dụng �ặc biệt là rừng trồng và rừng bảo vệ 126.219 �ồng/ ha ($ 6,60); cho 84,146 �ồng/ ha cho rừng tự nhiên �ể sản xuất lâm nghiệp ($ 4,40), và cho trồng rừng sản

Page 26: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

26

xuất là 70.121 �ồng / ha ($ 3,70). Khoảng cách thanh toán giữa các cấp cao nhất và thấp nhất là 70.122 �ồng / ha ($ 3,70).

Tại Lâm �ồng việc thông qua các giá trị K �ã �ưa ra ba cấp �ộ thanh toán. Việc thanh toán hàng n�m �ối với rừng ở khu vực lưu vực cho nhà máy thủy �iện �a Nhim là 290.000 �ồng / ha ($15), 270.000 �ồng/ ha ($14) cho khu vực sông �ồng Nai và cho diện tích lưu vực �ại Ninh là 10.000 �ồng / ha ($0,50) . Các mức thanh toán khác nhau tương ứng với các khác nhau về rừng, chất lượng, và nguồn gốc của rừng.

4.1.2 Bất  cân  bằng  bởi  sự  khác  biệt  giữa  các  khu  vực  rừng  khác  nhau    Quyết �ịnh 380 quy �ịnh rằng 90% tổng doanh thu thu �ược từ việc thanh toán sẽ �ược trả cho các nhà cung cấp dịch vụ. Trong số các nhà cung cấp, hộ gia �ình �ịa phương chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Còn lại 10%, thường �ược gọi là phí quản lý, �ược giữ lại trong Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, duy trì ở cấp tỉnh. Trong �ó 10% �ược sử dụng �ể trang trải các chi phí liên quan �ến giải ngân của các khoản thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ. Việc giải ngân thanh toán cho các hộ gia �ình �ịa phương liên quan �ến chính quyền quận, huyện, tỉnh và cấp xã. Kết quả là, chính quyền �ịa phương có thể có quyền �ược nhận một số tiền trong 10% �ó. Tại Sơn La, UBND tỉnh �ã quyết �ịnh rằng 6% của 10% sẽ tới Ủy ban Nhân dân (UBND huyện), và 2% còn lại cho Quỹ cấp tỉnh. �iều này có ngh�a là phần ngân sách phân bổ cho các chính quyền xã sẽ cao hơn số �ược giao cho chính quyền huyện và tỉnh. Có một số vấn �ề liên quan tới cách thức quản lý 10% �ã �ược phân phối. Một số lãnh �ạo huyện kiến nghị rằng 2% giữ lại tại �ịa bàn tỉnh quá cao, với số lượng nhỏ các huyện mà tỉnh này quản lý (trong tổng số 11 huyện trong tỉnh) so với một số lượng lớn của xã huyện quản lý (khoảng 50-60 mỗi xã mỗi huyện). Ngoài ra, lý do �ề nghị cho việc phân bổ một phần lệ phí 6% quản lý cho các chính quyền xã là mỗi xã có �ể quản lý một số lượng lớn các làng và các hộ gia �ình (khoảng 1.000 hộ gia �ình) trên thực tế. Tuy nhiên, những gì �ã xảy ra tại Sơn La là cho n�ng lực hạn chế của cán bộ xã, hiện nay hầu hết các công việc kỹ thuật �ược cho là cần phải làm �ang �ược thực hiện bởi các cán bộ cấp huyện.

Bên cạnh �ó, khác biệt trong thanh toán c�ng tồn tại song song. Ví dụ, trong tổng số 156 xã ở Sơn La, sáu xã �ang quản lý ít hơn 300 ha từng, và kết quả là, họ �ã nhận �ược lệ phí quản lý thấp hơn. Tương Hà xã là một trong sáu xã trên. Tổng lệ phí quản lý mà xã nhận �ược trong n�m 2009 là 250.000 �ồng ($13). Ngược lại, 76 xã, quản lý hơn 2.000 ha rừng mỗi do �ó �ã thu �ược phí quản lý tương ứng cao hơn. Xã Ngọc Chiến thu lệ phí quản lý cao nhất - khoảng 155.000.000 �ồng / n�m ($ 8,100).

4.1.3 Bất  cân  bằng  trong  cộng  đồng  Một nghiên cứu gần �ây của Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế CFM ở 11 quốc gia cho thấy, kiểm soát của �ịa phương �ối với rừng không luôn luôn �ảm bảo chất lượng quản lý rừng tốt hơn (The Economist, 2010). �ể làm tốt nhiệm vụ, cộng �ồng sẽ cần quyền sở hữu lớn hơn và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính bên ngoài (ibid.). Ở Việt Nam, �ặc biệt là những hộ nghèo với tình trạng thiếu lao �ộng và vốn �ã không thể thu �ược lợi ích từ rừng mặc dù họ có kiểm soát �ối với rừng (Nguyen et al 2009; To, 2007). Ví dụ, ở làng Thành Công của tỉnh Phú Thọ, CFM tạo cơ hội cho các trưởng thôn �ể nắm bắt tất cả các thanh toán bảo vệ rừng theo chương trình 661 (To, 2007). Một ví dụ �iển hình khác tại �ịa phương �ã �ược tìm thấy trong làng Hop Sơn của tỉnh Hà Tây c� (nay là Hà Nội) nơi có �ất trong một công viên quốc gia �ược cho là �ể �ược ký hợp �ồng với hộ gia �ình �ã hoàn toàn bị kiểm soát bởi các

Page 27: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

27  

chính quyền �ịa phương (ibid.). Nghiên cứu trên thực tế cho thấy rằng các khoản thu �ã �ược các nhà lãnh �ạo PFES sẽ �ược phân phối cho các hoạt �ộng cộng �ồng, một số muốn phân phối các khoản thu giữa các thành viên của một nhóm bảo vệ rừng do �ó không bao gồm tất cả các hộ còn lại trong làng. �iều này có ngh�a trừ khi thanh toán các khoản thu �ược phân phối một cách có sự tham gia và minh bạch có một nguy cơ là những hộ gia �ình hoàn cảnh khó kh�n sẽ bị loại trừ khỏi chương trình thanh toán. Bất bình �ẳng trong phân phối thanh toán có thể �ược giảm nhẹ thông qua việc thực thi hiệu quả các quy �ịnh hiện hành có liên quan �ến dân chủ �ịa phương, �ó là Nghị �ịnh 29 của Chính phủ ban hành n�m 1998 (sửa �ổi n�m 2003). Nghị �ịnh này là nhằm mục �ích t�ng cường các quyền của người dân ở cấp xã tham gia trong các vấn �ề của �ịa phương. Theo Nghị �ịnh, bốn quyền dân chủ �ã �ược cấp cho người dân �ịa phương: quyền �ược thông báo, quyền �ược trực tiếp tư vấn, phải thực hiện, và quyền giám sát, thanh tra. Tuy nhiên, trên thực tế, những quyền này rất khó �ược thực thi, và các biện pháp trong Nghị �ịnh �ược coi là nguyên tắc dân chủ hoặc thực hành mà cán bộ �ịa phương phải làm theo (Minh Nhat Duong). Do �ó, cần t�ng cường việc thực thi chính sách ở cấp �ịa phương, c�ng như giám sát của bên thứ ba, và �ánh giá �áng tin cậy về cơ chế �ể có thể phù hợp với lợi ích �ịa phương.

VẤN ĐỀ 4.1 Công bằng trong phân phối thanh toán

Vấn đề cần được nhận định

Có nguy cơ của việc chiếm đoạt các khoản lợi nhuận từ REDD+ của chính quyền địa phương. Thất bại trong giải quyết nguy cơ này sẽ ngăn cản người dân tham gia vào dự án REDD+. Nếu một số lượng lớn các thành viên của cộng đồng không tham gia, rủi ro về thất bại của toàn bộ hệ thống là rất lớn.

Các lựa chọn

a) Tùy thuộc vào lãnh đạo của cộng đồng trong việc quyết định những khoản thu sẽ được phân bổ như thế nào trong cộng đồng.

b) Chính phủ cung cấp những hướng dẫn chung với sự đồng ý của những bên liên quan khác nhau trong quyết định nhưng khoản thu sẽ được sử dụng thế nào trong cộng đồng, bên thứ 3 sẽ quản lý và đánh giá và cơ chế phù hợp nên được thiết lập để đảm bảo những thành viên trong cộng đồng, đặc biệt là những người khó khăn, sẽ nhận được những lợi ích từ những khoản thu nhập có được.

Bài học rút ra

Công bằng trong phân phối thanh toán có thể đạt được rằng thanh toán sẽ được thực hiện một cách minh bach và có sự tham gia của các bên. Kiểm tra, cân bằng và cơ chế phù hợp nên được thực thi và đảm bảo rằng không có một vấn đề nào liên quan đến chính quyền.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Chính phủ nên cung cấp những hướng dẫn chung trong phân bổ thanh toán tới cộng đồng. Chính phủ cũng nên yêu cầu những hỗ trợ từ các tổ chức dân sự và củng cố cơ chế hiện có.

Kiến nghị tới UN-REDD

Cung cấp những hỗ trợ kĩ thuật tới chính phủ và cộng đồng trong việc triển khai phân bổ thanh toán tới cộng đồng địa phương.

4.2 Những kiến nghị cho quá trình kiểm toán  1. Chi phí hành chính �ược thành lập và cố �ịnh ở một phần tr�m nhất �ịnh.

2. Thiết lập một hệ thống báo cáo từng quý về các khoản tiền �ược phân bổ từ cấp �ịa phương tới cấp quốc gia

Page 28: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

28

3. Xem xét các báo cáo quý do một hội �ồng gồm ba thành viên: Chính phủ Việt Nam, nhân viên phi chính phủ và các bên liên quan khác.

4.3 Yếu tố K và thách thức trong việc áp dụng ở cấp địa phương    Việc áp dụng cơ chế yếu tố K tại một số xã ở Sơn La �ã dẫn �ến một số mối lo ngại cho

�ịa phương. Ví dụ, các khoản thanh toán �ối với rừng tự nhiên là luôn luôn cao hơn so với rừng trồng, mặc dù sau này có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn sinh thái. Ở một số vùng, người dân �ịa phương �ã không hài lòng với cách chính quyền �ịa phương phân loại rừng. Các báo cáo của tỉnh trong 7/2010 nhấn mạnh rằng "Việc thông qua yếu tố K cần nhiều thời gian, dễ mắc sai lầm, có rất nhiều bất �ồng trong tính toán của các giá trị K." �ến n�m 6/2010, hơn 60 tỷ �ồng ($ 3,1 triệu USD) doanh thu từ PFES �ã �ược thu thập từ các nhà máy thủy �iện và các công ty cấp nước. Tuy nhiên, chỉ 10%của tổng số �ã �ược thực tế phân phối cho các cộng �ồng �ịa phương cho �ến nay, một phần vì những khó kh�n trong việc khoanh �ịnh các quy hoạch yếu tố K trên thực tế.

Phân phối của doanh thu của REDD+ tại Việt Nam trong tương lai phải �ược dựa trên hiệu suất. R hệ số phải �ược thành lập dựa trên kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng và thực hiện các yếu tố K �ể phân biệt các khoản thanh toán. Tuy nhiên, sẽ gây ra sự khác biệt trong lợi ích của REDD+ thu �ược cho những người sử dụng rừng khác nhau. �iều này có thể ng�n cản các nỗ lực bảo vệ rừng.

VẤN ĐỀ 4.3 Những yếu tố cơ bản của hệ số R

Vấn đề cần được nhận định

Việc phân phối các lợi ích của REDD+ nên dựa trên hiệu suất. Hệ số R nên được xây dựng và triển khai trên thực tế để phân biệt các thanh toán khác nhau cho REDD+ dựa trên các dữ lượng cacbon khác nhau cung cấp bởi rừng. Việc xây dựng và thực hiện yếu tố K tại Lâm Đồng và Sơn La đã cung cấp những kinh nghiệm quan trọng cho xây dựng và triển khai hệ số R. Tuy nhiên, việc thực hiện nghiêm ngặt của hệ số R sẽ rạo ra những sự không công bằng trong phân bổ lợi ích của REDD+. Điều này có thể sẽ ngăn cản các nỗ lực bảo vệ rừng.

Các lựa chọn

a) Những lợi ích từ REDD+ được phân bổ đặc biệt dựa trên dữ lượng cacbon cung cấp từ rừng. hệ số R được xây dựng dẫn tới các mức độ thanh toán khác nhau.

b) Phân bổ lợi ích của REDD+ được dựa trên dữ lượng cacbon nhưng cơ chế nên được tạo ra để giảm nhẹ các bất cân bằng xảy ra.

Bài học rút ra Quá trình thực thi PFES tại Lâm Đồng và Sơn La đã bộc lộ những khó khăn trong việc triển khai yếu tố K trên thực tế. những khó khăn trên liên quan không chỉ đến những yêu cầu kĩ thuật mà còn tới năng lực của chính quyền địa phương.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Phát trển yếu tố R dựa trên những kinh nghiệm từ xây dựng và triển khai yếu tố K tại 2 địa phương. Tuy nhiên, là quan trọng để củng cỗ những năng lực về kĩ thuật và quản lý của chính quyền tỉnh, quận huyện và cộng đồng trước khi triển khai yếu tố R.

Kiến nghị tới UN-REDD

Hỗ trợ chính phủ trong việc cung cấp những đào tạo cho chính quyền địa phương.

4.4 Chính  quyền  địa  phương  khắc  phục  các  bất  bình  đẳng  Tại Sơn La, những khó kh�n trong việc áp dụng cơ chế yếu tố K trên thực tế dẫn �ến việc

phân phối thu nhập từ PFES �ược tiến hành một cách chậm chạp. Thêm vào �ó là một mức �ộ do dự một phần từ UBND cấp tỉnh, vì những bất �ồng giữa các bên liên quan khác nhau về việc tính giá trị K. Kết quả là, mặc dù phần lớn doanh thu �ã �ược chuyển giao cho chính quyền của các xã �ã không thực sự giải ngân cho hộ gia �ình �ịa phương. �ể �ẩy nhanh quá

Page 29: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

29  

trình phân phối, UBND tỉnh quyết �ịnh thông qua quyết �ịnh 1460 ban hành trong tháng 6 n�m 2010 �ề xuất rằng chỉ có một mức �ộ thanh toán, với K tương �ương với 1, �ã �ược thông qua �ến tất cả các loại rừng, bất kể loại rừng, nguồn gốc, và trạng thái. Theo quyết �ịnh mới, thanh toán �ã �ược thiết lập ở 136.000 �ồng / ha ($ 7).

Nỗ lực �ể giảm bớt sự bất bình �ẳng là kết quả của phân phối thanh toán c�ng �ược quan tâm tại tỉnh Lâm �ồng, nơi mà các chính sách của PFES �ã �ược thực hiện. UBND tỉnh Lâm �ồng quyết �ịnh chuyển việc thanh toán tiền bảo vệ rừng theo Chương trình 661 (100.000 �ồng / ha) từ xã với thanh toán PFES cao (250.000 �ồng / ha / n�m) cho các xã với thanh toán PFES thấp (chỉ 10.000 �ồng / ha / n�m ). Kết quả là, các xã với thanh toán PFES thấp nhận �ược thêm 100.000 �ồng / ha ngoài các khoản thanh toán thu �ược từ dự án PFES.

Cơ chế cần �ược thành lập nhằm giảm thiểu sự bất bình �ẳng trong phân phối thu nhập từ REDD+. Một cách giải quyết là thông qua các dự án chính phủ như Chương trình 30a, Chương trình 135 và Chương trình 661. Khi thiết kế và thực hiện các chương trình này, chính phủ quốc gia và cấp tỉnh sẽ tách bạch rõ ràng mục tiêu môi trường từ các dự án xã hội. Họ có thể sử dụng kinh phí từ các chương trình khác �ể khắc phục tình trạng bất bình �ẳng.

Gần �ây, chính phủ �ã thông qua Nghị �ịnh PFES và Nghị �ịnh sẽ �ược thông qua trong cả nước trong thời gian sớm nhất. Với một số lượng lớn các hộ gia �ình, làng �ủ �iều kiện �ể nhận thanh toán từ PFES, và c�ng �ể thực hiện dự án REDD+ trong tương lai, chi phí giao dịch sẽ là quá cao �ối với chính phủ �ể phân biệt các khoản thanh toán ở quy mô hộ gia �ình và làng. Sẽ là khả thi hơn nếu chính phủ có thể �iều chỉnh thanh toán từ cấp xã trở lên.

VẤN ĐỀ Error! Reference source not found. Chính quyền địa phương ảnh hưởng tới phân phối thanh toán.

Vấn đề cần được nhận định

Các thanh toán của REDD+ sẽ dựa trên hiệu suất. phân phối của những doanh thu từ REDD+ sẽ dựa trên hiệu suất 1 cách nghiêm ngặt sẽ tạo ra những bất cân bằng và có thể sẽ làm giảm những nỗ lực trong bảo vệ rừng trên thực tế. Các cơ chế nên được tạo ra để giảm thiểu những khác biệt trong thanh toán và phù hợp với nguyên tắc dựa trên thực tế. UBND tỉnh nên được giao quyền sử dụng kinh phí từ các dự án khác (như chương trình 661, chương trình 134) để điều chỉnh các mức thanh toán từ cấp xã trở lên.

Các lựa chọn

a) Các lợi ích từ REDD+ sẽ được phân phối chỉ dựa trên hiệu suất b) Các lợi ích từ REDD+ �ược phân phối dựa trên hiệu suất và tạo ra các bất bình

đẳng, nhưng UBND sẽ dùng các quỹ từ các dự án khác để giảm nhẹ các khác biệt trong thanh toán.

Bài học rút ra

Bất bình đẳng tạo ra từ phân phối thanh toán của PFES đã được giảm nhẹ bởi chính quyền địa phương tỉnh Lâm Đồng và Sơn La. Tại Lâm Đồng, thanh toán từ chương trình 661 đã được di chuyển từ những khu vực viới mức độ thanh toán PFES cao tới khu vực có mức độ thanh toán PFES thấp. Tại Sơn La, UNBD tỉnh đã giảm nhẹ bất bình đẳng bằng cách điều chỉnh yếu tố K. (xem dưới đây)

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Chính phủ nên cho phép chính quyền địa phương sử dụng các quỹ từ các dự án khác để điều chỉnh các thanh toán từ REDD+ tới cấp xã trở lên.

Kiến nghị tới UN-REDD

Cung cấp hỗ trợ kĩ thuật tới chính quyền địa phương để điều chỉnh các mức thanh toán.

Page 30: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

30

4.5 Năng  lực  của  chính  quyền  địa  phương  Khi thí �iểm chính sách PFES, chính quyền của tỉnh Lâm �ồng có thể áp dụng các yếu tố

K với các yếu tố �ầy �ủ. Tuy nhiên, UBND tỉnh Sơn La �ã không thể làm như vậy, chủ yếu là vì hệ thống nhiệm k� phức tạp của �ất, giới hạn hỗ trợ chính trị của tỉnh, và các vấn �ề n�ng lực của chính quyền �ịa phương. Từ những khác nhau giữa Lâm �ồng và Sơn La, �ề nghị Chính phủ nên áp dụng một phương pháp tiếp cận từng bước khôn ngoan cho việc thông qua các yếu tố R khi triển khai thí �iểm chương trình REDD + BDS. Hệ số R với các yếu tố �ầy �ủ nên �ược áp dụng trên �ịa bàn tỉnh với n�ng lực mạnh mẽ, hỗ trợ chính trị mạnh mẽ, và hệ thống sở hữu �ất �ai rõ ràng. Ngược lại, các tỉnh có n�ng lực hạn chế, hỗ trợ chính trị hạn chế, và hệ thống quyền sử dụng �ất phức tạp có thể muốn lấy một hệ số R �ơn giản �ể bắt �ầu.

VẤN ĐỀ Error! Reference source not found. N�ng lực của chính quyền địa phương

Vấn đề cần được nhận định

Cần thời gian để các bên liên quan khác nhau, bao gồm cả chính quyền địa phương hiểu làm thế nào để thanh toán REDD+ dựa trên hiệu suất hoạt động trên thực tế.

Các lựa chọn

a) Không cần củng cố năng lực của chính quyền địa phương trong việc thực thi dự án REDD+ và tiếp nhận hệ số R.

b) N�ng lực của chính quyền địa phương nên được xây dựng và củng cố trước và trong khi triển khai dự án REDD+. Một cách tiếp cận từng bước khôn ngoan nên được thông qua khi áp dụng hệ số R.

Bài học rút ra

Thiếu năng lực, tiếp nhận hệ số R một cách máy móc sẽ không thành công. Chính quyền địa phương với năng lực hạn chế có thể sẽ muốn tiếp nhận hệ số R với những yếu tố đơn giản trước khi năng lực của họ được củng cố khi mà họ sẽ tiếp nhận hệ số R với các yếu tố đầy đủ.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Cho phép chính quyền địa phương có thể dễ dàng thí điểm REDD+ khi cung cấp những hỗ trợ để củng cố năng lực cho chính phủ địa phương.

Kiến nghị tới UN-REDD

Hỗ trợ kĩ thuật đặc biệt tới chính quyền địa phương

4.6 Các  vấn  đề,  bài  học  đạt  được  và  kiến  nghị    Chương này �ã thể hiện �ược tiềm n�ng cho một cách tiếp cận phân cấp �ể �ạt �ược

công bằng trong phân phối các thu nhập từ REDD+. Sự phân bố của doanh thu từ REDD+ trong tương lai sẽ cần phải �ược �i �ôi với hiệu suất. Bất bình �ẳng ở các quy mô khác nhau có thể �ược coi như là kết quả của việc này. Kinh nghiệm rút ra từ �ề án PFES �ã chỉ ra rằng sự bất bình �ẳng có thể �ược khắc phục nếu: (i) chính phủ quốc gia và cấp tỉnh �ặt các mục tiêu rõ ràng về môi trường và xã hội một cách riêng biệt và sử dụng kinh phí từ các dự án xã hội �ể khắc phục tình trạng bất bình �ẳng. Bài học này liên quan �ến việc phân phối lợi ích trong tương lai của REDD+ ở trong nước. Một câu hỏi quan trọng là cần �ược yêu cầu làm thế nào �ể phân biệt các khoản thanh toán? Hoang (2009) nhấn mạnh rằng một trong những hạn chế chính �ể ng�n cản thanh toán cho các dịch vụ �ầu nguồn là mật �ộ dân số cao, mà chi phí giao dịch của hợp �ồng cung cấp dịch vụ tiềm n�ng có giá cả ngày càng t�ng. Sau �ó, xác �ịnh tiềm n�ng cung cấp dịch vụ, hợp �ồng với họ, giám sát các hoạt �ộng của mỗi nhà cung cấp, và thương lượng với một mức giá mà là �ủ �ể bảo �ảm dịch vụ mong muốn có nhiều khó kh�n hơn vì số lượng lớn các nhà cung cấp tiềm n�ng (ibid.). Việt Nam có một số lượng lớn các hộ gia �ình, làng, chính vì thế, sự �iều phối và giám sát các hành �ộng của hàng ngàn hộ gia �ình sẽ rất phức tạp và tốn kém. Như vậy, sự khác biệt của các khoản thanh

Page 31: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

31  

toán phải �ược thực hiện từ cấp xã trở lên �ể tránh chi phí giao dịch phát sinh. Bảng 4.1 tóm tắt các vấn �ề, bài học kinh nghiệm và �ề xuất rút ra.

Bảng 4-1: Các vấn �ề, bài học và khuyến nghị

Vấn �ề Bài học Khuyến nghị tới Chính

phủ Khuyến nghị tới UN-

REDD

Chính quyền �ịa phương

Chính quyền �ịa phương có thể không khuyến khích sự tham gia của người dân vào các dự án REDD+. Nếu nhiều người dân không tham gia, chắc chắn cả hệ thống REDD sẽ bị thất bại.

Chính phủ hướng dẫn chia sẻ lợi ích cho cộng đồng. Chính phủ cũng cần đề nghị các tổ chức xã hội dân sự hỗ trợ và tăng cường hệ thống nguồn lực hiện có

Hỗ trợ kỹ thuật �ể hỗ trợ chính quyền và cộng �ồng thực hiện hệ thống chia sẻ lợi ích tới cộng �ồng

Hệ số R

Việc chia sẻ lợi ích từ REDD+ cần dựa trên kết quả thực hiện. Hệ số R phải phản ánh �ược sự khác nhau hợp lý giữa các mức chi trả

Xây dựng hệ số R dựa trên kinh nghiệm của hệ số K thí �iểm PFES tại hai tỉnh. Nâng cao n�ng lực của chính quyền �ịa phương

Hỗ trợ chính phủ cung cấp các khoá tậo huấn cho chính quyền �ịa phương

Chính quyêdn �ịa phương

Chia sẻ lợi ích từ REDD+ sẽ không như nhau và có thể sẽ không khuyến khích �ược các nỗ lực bảo vệ rừng.

Chính phủ cần cho phép �ịa phương sử dụng kinh phí từ các dự án khác để bù đắp vào sự chênh lệch

Hỗ trợ kỹ thuật �ể chính quyền �ịa phương điều chỉnh mức chi trả

N�ng lực của cán bộ �ịa phương

Phải mất thời gian �ể cán bộ �ịa phương hiểu phải chi trả lợi ích từ REDD+ như thế nào

Cho phép chính quyền �ịa phương có sự linh hoạt nhất định để thí điểm REDD+ và hỗ trợ để tăng cường năng lực cho cán bộ cơ sở

Hỗ trợ để tăng cường năng lực cho cán bộ cơ sở

Page 32: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

32

Page 33: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

33  

5 Kinh  nghiệm  với  cách  tiếp  cận  tài  chính  vi  mô  trong  lâm  nghiệp  Chính phủ Việt Nam �ã phát triển �ược những kinh nghiệm quan trọng trong việc sử

dụng các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong lâm nghiệp. Mặc dù sử dụng này phần lớn là bị giới hạn trong trồng rừng hoặc tái trồng rừng, phương pháp tiếp cận tài chính vi mô vẫn cung cấp những bài học có giá trị sử dụng cho các hoạt �ộng của REDD+. Về mặt khái niệm, các dự án trồng rừng và hành �ộng của REDD+ phải �ối mặt với những thách thức giống nhau: làm thế nào có thể thuyết phục người dân �ịa phương mở rộng các nỗ lực trong lâm nghiệp khi mà các phần thưởng cho các hành �ộng của họ chỉ kéo dài trong một số n�m? Trong trồng rừng, cây rừng cần một vài n�m phát triển trước khi người dân có thể thu hoạch và bán chúng. Trong REDD+, rừng carbon dự trữ sẽ cần phải phát triển trong một vài n�m cho �ến khi người dân có thể nhận �ược lợi ích REDD+. Như vậy, trong cả hai trường hợp lợi ích phát sinh từ ex-post, trong khi người dân yêu cầu ưu �ãi và các nguồn lực ex-ante.

Chương này �ánh giá những kinh nghiệm có �ược �ối với việc sử dụng các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong ngành lâm nghiệp Việt Nam và xác �ịnh các vấn �ề quan trọng cho việc thiết kế một cách tiếp cận tài chính vi mô phù hợp �ể cung cấp nguồn lực trước nhất và các ưu �ãi theo REDD+. Một cách tiếp cận phù hợp phải �áp ứng các �iều kiện sau �ây: • Những người quản lý rừng nhận �ược một mức hỗ trợ thích hợp. • Hỗ trợ tài chính vi mô gắn liền với hiệu suất. • Thời �iểm cung cấp hỗ trợ ưu �ãi cho bảo tồn rừng phù hợp với phân phối của các chi phí bảo vệ rừng theo thời gian. • Cách tiếp cận tài chính vi mô phân phối các rủi ro về bảo tồn rừng trong số các thành phần tham gia một cách hiệu quả và công bằng. Chương này bắt �ầu với bản tóm tắt ngắn gọn về các sáng kiến tài chính vi mô lớn trong ngành lâm nghiệp Việt Nam và sau �ó sẽ thảo luận về bốn vấn �ề chính, xác �ịnh các bài học có liên quan và phát triển các tùy chọn thích hợp cho việc sử dụng một phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong các hành �ộng REDD.

5.1 Sử dụng phương pháp tài chính vi mô trong lâm nghiệp Việt Nam    Việc sử dụng các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong l�nh vực lâm nghiệp của Việt Nam là hầu như chỉ giới hạn �ối với những nỗ lực trồng rừng dựa trên hộ gia �ình. Chương trình nhà nước '661 '(còn gọi là Chương trình trồng rừng 5 triệu ha-), Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp (FSDP) do Ngân hàng Thế giới tài trợ, và 7 dự án trồng rừng do KfW tài trợ �ều là các thành phần quan trọng trong xây dựng tài chính vi mô. Ngoài ra, các dự án do KfW tài trợ với mục tiêu phục hồi chức n�ng rừng và quản lý rừng bền vững tại bốn tỉnh miền Trung Việt Nam (KfW-6) và dự án (KfW-7) do KfW tài trợ mới �ể phát triển lâm nghiệp tại Hòa Bình và Sơn La bao gồm các thành phần CFM, có sử dụng một cách tiếp cận tài chính vi mô �ể tạo thuận lợi cho việc bảo vệ và quản lý rừng của cộng �ồng �ịa phương. Chương trình '661' là chương trình quan trọng nhất mà do Chính phủ Việt Nam tài trợ �ể phát triển trồng rừng tại Việt Nam. Chương trình ban �ầu tập trung vào việc bảo vệ rừng tự nhiên, trả tiền người dân �ịa phương bảo vệ rừng tự nhiên với một mức �ộ cố �ịnh (100.000

Page 34: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

34

�ồng / ha trong những n�m gần �ây). Những khoản cho vay �ể trồng rừng không thể �ến �ược tay các hộ gia �ình mà hầu hết �i �ến các Tổng công ty lâm nghiệp. Tuy nhiên, kể từ n�m 2006, Chương trình 661 �ã hỗ trợ trực tiếp cho các �ồn �iền �ược thành lập theo hộ gia �ình. Mục tiêu �ã �ược thiết lập rừng trồng mới với một tỷ lệ hàng n�m là 150.000 ha từ n�m 2007 và 2010.

Sự hỗ trợ 661 có hình thức hỗ trợ nhỏ hơn cho các hộ gia �ình trồng cây trên toàn quốc tại một mức chi phí từ 2 triệu �ồng/ha. Hộ gia �ình thường ký hợp �ồng với một cơ quan thực hiện (chẳng hạn như bảo vệ từng khoảnh rừng) xác �ịnh khu vực và các loài cây �ược trồng, yêu cầu mật �ộ trồng và thực hành các quản lý khác, và xung quanh một khoảng thời gian trung bình (khoảng 7 n�m). Hộ gia �ình không cần phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng �ất �ể �ược hỗ trợ chương trình, nhưng họ phải chuẩn bị �ất trước khi họ có thể nhận �ược hỗ trợ. �ổi lại, các hộ nhận cây giống cây miễn phí và, trong một số trường hợp có thể nhận �ược phân bón. Các cơ quan thực hiện việc mua các �ầu vào từ các chương trình giao từ 2 triệu/ha. Cơ quan này c�ng tổ chức các khóa �ào tạo và các hoạt �ộng khuyến nông khác, mà nó có thể sử dụng 25-30% của tổng số phân bổ ngân sách. Hơn nữa, là cần thiết �ể kiểm tra ba lần việc thực hiện sau khi bắt �ầu trồng rừng và dự kiến sẽ yêu cầu giao trả lại các khoản tương �ương tiền �ầu tư chi tiêu từ hộ gia �ình trong trường hợp không tuân thủ các ngh�a vụ theo hợp �ồng. Khi hộ gia �ình thu hoạch, họ sẽ �ược nhận lại 100% doanh thu.

FSDP do Ngân hàng Thế giới tài trợ cung cấp các khoản vay trồng cho hộ gia �ình theo hợp �ồng vay nợ giữa chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới �ã ký kết vào tháng Tư n�m 2005. Mục tiêu dự án là thiết lập các �ồn �iền theo �ịnh hướng sản xuất hộ gia �ình trên tổng số 66.000 ha ở các xã �ược chọn của bốn tỉnh miền Trung �ến n�m 2010. Hiệp �ịnh vay giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới �ã xác �ịnh rằng các hộ gia �ình có thể nhận �ược khoản vay lên �ến 75% tổng chi phí �ầu tư. Cho �ến n�m 2007, dự án quản lý �ã cho phép các hộ gia �ình có thể nhận �ược khoản vay của các �ồng 10 triệu �ồng/ha trong 7 hoặc 8 n�m. Trong n�m 2008, số tiền �ã �ược nâng lên 15 triệu �ồng/ ha, với lý do chi phí lao �ộng t�ng cao và t�ng chi phí khác so với ban �ầu. Trong mùa hè n�m 2009, thời hạn cho vay �ã �ược mở rộng �ến 15 n�m.

Hộ gia �ình có thể xin hỗ trợ dự án theo hình thức vay vốn trồng rừng. Các khoản vay có thể �ến tay �ến các hộ gia �ình thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (BSP) bởi �ây là một trong những hoạt �ộng của chương trình cho vay của Ngân hàng. Hộ gia �ình phải nộp một giấy chứng nhận quyền sử dụng �ất dùng �ể thế chấp với Ngân hàng. Họ nhận �ược tổng số tiền vay trong ba lần: một nửa tại thời �iểm trồng, 40% trong n�m thứ hai, và 10% còn lại trong n�m thứ ba. Việc giải ngân �ược gắn liền với �iều kiện nhất �ịnh, chẳng hạn như chuẩn bị �ất �ể tiến hành các bước �ầu tiên.

Dự án trồng rừng với tài trợ của KfW �ã có ở Việt Nam từ nhiều n�m nay, KfW �ã bắt �ầu �ể tài trợ cho trồng rừng vào giữa n�m 1990. �ến nay, KfW �ã hỗ trợ bảy dự án ở các �ịa phương khác nhau, với sự nhấn mạnh về "rừng sản xuất với chức n�ng bảo vệ" trong trồng rừng theo hộ gia �ình. Hai dự án gần �ây nhất bao gồm các thành phần bổ sung cho CFM, hỗ trợ trồng rừng theo hộ gia �ình và quản lý rừng cộng �ồng ở các xã �ược lựa chọn của sáu tỉnh miền Trung và miền Bắc Việt Nam. KfW-6 với tổng vốn tài trợ là 18 triệu USD �ể

Page 35: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

35  

tài trợ cho trồng rừng và tái sinh tự nhiên trên 22.700 ha từ n�m 2005 �ến n�m 2012. Dự án �ã hỗ trợ quản lý rừng của cộng �ồng làng xã trên tổng số 3.100 ha ở bốn �ịa �iểm thí �iểm của Bình �ịnh và Quảng Ngãi. KfW-7 vẫn chưa bắt �ầu thực hiện �ầy �ủ trên thực tế.

Dự án do KfW hỗ trợ trồng cây theo hộ gia �ình thông qua các khoản tài trợ bằng hiện vật và tiền mặt (van der Poel 2007). Dự án �ã cung cấp cây giống cây miễn phí và phân bón cho các hộ gia �ình. Bên cạnh �ó, dự án c�ng thiết lập sổ tiết kiệm cho các hộ gia �ình tham gia tại BSP �ể bù �ắp cho lao �ộng �ầu vào của họ. Theo KfW-6, các sổ tiết kiệm có số tiền �ể từ 2 triệu �ến 3,4 triệu / ha tùy thuộc vào loài cây trồng (cung cấp một số lượng thấp hơn �ể trồng rừng hỗn hợp với cây nhập khẩu, các loài phát triển nhanh và một số tiền cao hơn cho các �ồn �iền với cây bản �ịa, các loài phát triển chậm). Hộ gia �ình nhận �ược sổ tiết kiệm ba tháng sau khi trồng, với �iều kiện tỷ lệ sống sót của cây trồng ít nhất là 80%. Họ có thể thu hồi lên �ến 20% của khoản tiền gửi ngay lập tức, và sau �ó thêm 15% mỗi n�m �ến n�m 6. Cách tiếp cận tài chính vi mô �ược sử dụng trong các thành phần CFM tương tự như một dụng với hộ gia �ình trong các yếu tố thiết kế chính của nó. Dự án thiết lập sổ tiết kiệm cho các cộng �ồng làng xã tham gia một khi họ �ã thành lập một VFPDB, xây dựng VFPDR, và phát triển một kế hoạch quản lý rừng. Tiền gửi ban �ầu trên sổ tiết kiệm �ược tính toán trên cơ sở diện tích rừng �ược quản lý bởi các cộng �ồng làng xã, nhân với tỷ lệ 600.000 �ồng / ha (100.000 �ồng / n�m trong sáu n�m �ầu tiên). Sau �ó các cộng �ồng làng xã sẽ �ược phép thu hồi các khoản tiền quy �ịnh từ tiền gửi tiết kiệm mỗi ba tháng. Việc rút tiền dự kiến sẽ trả tiền cho các hoạt �ộng của VFPDBs và các hoạt �ộng tuần tra. Cả dự án FSDP do ngân hàng thế giới tài trợ và các dự án trồng rừng do KfW tài trợ �ều hợp tác với BSP trong các thành phần tài chính vi mô của họ. Các chuyên gia làm việc với BSP bởi vì nó cung cấp hai lợi thế quan trọng mà ít khi thấy ở các nước khác: thứ nhất, Ngân hàng có nhiệm vụ rõ ràng �ể phục vụ mục tiêu xã hội; và thứ hai, ngân hàng có mạng lưới toàn quốc. Chính phủ Việt Nam thiết lập các BSP trong n�m 2002 �ể �ảm nhận nhiệm vụ trước �ây �ược quản lý bởi Ngân hàng Việt Nam cho người nghèo �ể hỗ trợ vào nỗ lực xóa �ói giảm nghèo. Kết quả là, Ngân hàng hoạt �ộng một số chương trình của chính phủ trung ương, bao gồm cả �ề án vay vốn cho người nghèo, người dân sống ở vùng sâu vùng xa, các thành viên của các nhóm dân tộc thiểu số, và học sinh, là những �ối tượng �ược tài trợ bởi các nhà tài trợ quốc tế. Vì mục tiêu của nó chủ yếu là phục vụ cho phát triển xã hội, BSP không hoạt �ộng theo nguyên tắc thương mại, bởi chính quyền trung ương Việt Nam không mong �ợi �ể kiếm lợi nhuận tài chính trong thời gian ngắn trái ngược với các ngân hàng khác (Nguyễn Kim Anh, 2008). BSP có một mạng lưới rộng lớn ở Việt Nam. Các v�n phòng hoạt �ộng của BSP nằm 612 huyện và 9.800 �iểm giao dịch di �ộng ở cấp xã. Ngân hàng do �ó cung cấp cơ hội cho người dân nông thôn trên toàn nhất của �ất nước �ể có �ược khoản vay của 10-15 triệu �ồng cho �ến ba n�m tương �ối dễ dàng. Số tiền vay tối �a có sẵn tùy thuộc vào các �ặc �iểm của chương trình chính phủ. �ó là 30 triệu �ồng cho Chương trình cho vay cho người nghèo, chiếm hai phần ba tổng số cho vay. Hộ gia �ình không cần tài sản thế chấp �ối với hầu hết các chương trình.

Page 36: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

36

5.2 Định ra mức thích hợp cho những hỗ trợ ban đầu  �ể có thể xác �ịnh mức hỗ trợ thích hợp �òi hỏi cân nhắc nhiều về những yếu tố sau �ây:

• Hỗ trợ không thể vượt quá mức dự kiến lợi ích của REDD+, ví dụ như những hỗ trợ trả trước có sẵn cho quản lý rừng. • Mức hỗ trợ nên phải �ủ �ể trang trải các chi phí bảo vệ rừng, bao gồm các hoạt �ộng tuần tra rừng, và có thể hoạt �ộng làm giàu rừng. Kinh nghiệm từ các dự án bảo vệ rừng, như KfW-6, cho thấy rằng các thành phần bên ngoài có �ể trang trải chi phí trong n�m �ầu tiên khi mục tiêu là �ể bảo vệ rừng và tự quản lý tài chính theo thời gian. • Các mức hỗ trợ nên xem xét các chức n�ng khuyến khích các khoản thanh toán trả trước, như những người cho vay bổ sung lực lượng cho bảo vệ rừng �ược quy �ịnh trong hợp �ồng REDD trong tâm trí của người quản lý rừng. Hiểu biết sâu sắc từ các dự án CFM thí �iểm chứng minh rằng những nhà quản lý rừng không có nhiều tự tin trong cam kết hợp �ồng trong giữ lại những lợi ích cuối cùng xuất phát từ quản lý rừng. Do �ó, cần nhấn mạnh nhiệm vụ bảo vệ rừng cho �ến khi quản lý rừng �ã chứng kiến những lợi ích cuối cùng bảo vệ rừng và khả n�ng của họ �ể giữ lại một phần �áng kể trong những lợi ích �ầu tiên (Wode và Bảo Huy 2009). • Các mức hỗ trợ trả trước phải �ảm bảo rằng một phần �áng kể trong những lợi ích từ REDD+ sẽ �ược trả sau khi xác minh về hiệu suất chỉ �ể giữ lại một liên kết rõ ràng giữa hiệu suất và các lợi ích từ việc giải ngân (UN-REDD và Chính phủ Việt Nam, 2010). • �ể tránh rò rỉ, hỗ trợ trả trước không nên nhiều hơn các chi phí trực tiếp bảo vệ rừng. Dẫn chứng từ FSDP cho thấy rằng các hộ gia �ình �ã sử dụng một phần �áng kể các khoản cho vay trồng rừng cho các mục �ích khác, như các khoản vay vượt quá các chi phí trồng rừng của hộ gia �ình (Sikor 2009).

Một câu hỏi có liên quan nhưng riêng biệt là làm thế nào các mức hỗ trợ trả trước cần phải thay �ổi ở các �ịa �iểm khác nhau. Việc cung cấp hỗ trợ trả trước có thể không cần phải �ược phân biệt về không gian �ể phản ánh tỷ lệ hấp thụ cacbon, mặc dù lợi ích của REDD+ có thể khác nhau trong không gian do �iều kiện �ịa hình khác nhau (xem chương 3). Các mức trợ cấp trả trước có thể vượt quá n�ng lực và tài chính của các tổ chức nhà nước tham gia. Tuy nhiên, chính phủ trung ương có thể �ưa ra quy �ịnh rõ ràng cho chính quyền cấp tỉnh, huyện �ể xác �ịnh mức �ộ chính xác của hỗ trợ trả trước trong một phạm vi �ược xác �ịnh trước �ể �áp ứng với chi phí khác nhau của bảo vệ rừng. Các nhà chức trách cấp tỉnh (hoặc huyện) sẽ yêu cầu hỗ trợ, như �ánh dấu bằng quan sát tại các Chương trình 661, chính quyền tỉnh có xu hướng áp dụng �ịnh mức chi tiêu quốc gia ngay cả khi họ có sự cho phép thích ứng với những hoàn cảnh �ịa phương (xem Chương 3).

VẤN ĐỀ 5.2 Mức độ hỗ trợ có trước

Vấn đề cần được nhận định

Các quản lý rừng đòi hỏi những hỗ trợ có trước để kiểm soát các chi phí cho bảo vệ và cung cấp các khuyến khích cho bảo tồn rừng. Cùng lúc đó, hỗ trợ có trước không thể vượt qua những lợi ích xác định sẵn và không được làm giảm hiệu suất được dựa trên.

Các lựa chọn a) Cung cấp các hỗ trợ có trước tới các quản lý rừng trên khắp Việt Nam ở một thống nhất theo bộ NN&PTNT.

Page 37: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

37  

VẤN ĐỀ 5.2 Mức độ hỗ trợ có trước

b) Cung cấp cho các chính quyền cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định mức hỗ trợ có trước. Cho phép chính quyền cấp tỉnh hoặc cấp huyện có thể xác định mức độ hỗ trợ có trước trong phạm vi quy định của chính phủ trung ương.

Bài học rút ra Chính quyền địa phương có xu hướng áp dụng định mức chi tiêu quốc gia ngay cả khi chúng được đưa ra tính linh hoạt để thích ứng với địa phương. Họ yêu cầu hỗ trợ cho các quyết định phân cấp về các mức độ hỗ trợ thích hợp.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Bộ NN & PTNT cần xác định phạm vi hỗ trợ trả trước cho phép để được cung cấp cho quản lý rừng và hỗ trợ chính quyền tỉnh, cấp huyện để xác định mức độ áp dụng trong phạm vi thẩm quyền của họ.

Kiến nghị tới UN-REDD

Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ NN & PTNT và một số cơ quan tỉnh, cấp huyện về việc xác định mức hỗ trợ trả trước.

5.3 Hỗ trợ có trước dựa trên hiệu suất  Các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô hiện tại trong lâm nghiệp cho thấy Chính phủ Việt Nam �ã có nhiều lựa chọn �ể bảo �ảm cơ sở thực hiện hỗ trợ trả trước. Việc cung cấp có thể mang hình thức tài trợ có �iều kiện như trong Chương trình 661, các khoản vay như trong FSDP, và sổ tiết kiệm có �iều kiện như trong dự án KfW-6. Việc sử dụng các khoản cho vay và sổ tiết kiệm có �iều kiện tạo cơ hội tốt hơn cho việc cung cấp các hỗ trợ trả trước �ể �ạt �ược kết quả cuối cùng của của việc thực hiện. Kinh nghiệm từ Chương trình 661 cho thấy rằng hầu như không có �òn bẩy dự án này �ã trong việc sử dụng các khoản tài trợ một khi �ã �ược giải ngân cho các nhà quản lý rừng. Cả nhà quản lý rừng và các �ơn vị nhà nước thực hiện �ều có ít �ộng cơ �ể báo cáo những thất bại trong quá trình thực hiện, ví dụ như tỷ lệ sống dưới chuẩn, và các cố gắng trong việc ghi nhớ các hỗ trợ cho việc chuyển giao. �iều này �ặc biệt �úng nếu các tổ chức nhà nước cùng có trách nhiệm thực hiện dự án và giám sát thực hiện. Các khoản cho vay cung cấp cơ hội tốt hơn nhiều so tài trợ �ể buộc hỗ trợ trả trước �ể thực hiện cuối cùng, �ặc biệt là nếu các khoản vay và lợi ích REDD+ �ược phân phối thông qua hai tổ chức khác nhau. Các khoản cho vay �ược cấp từ khi bắt �ầu với hy vọng rằng sẽ �ược hoàn trả cho tổ chức sau này. Việc trả nợ sẽ �ược yêu cầu �ộc lập của việc giải ngân thực tế của lợi ích REDD thông qua một tổ chức khác. Tuy nhiên, có rất nhiều ví dụ ở Việt Nam, các quan chức nhà nước �ã �ược miễn ngh�a vụ hoàn trả vốn vay �ể �áp ứng với khiếu nại của người dân �ịa phương, thiên tai, vv C�ng như các khoản vay, sổ tiết kiệm có �iều kiện cho phép một liên kết chặt chẽ giữa hỗ trợ trả trước và hiệu suất. Hơn nữa, phương thức này còn cung cấp những lợi thế rằng một tổ chức duy nhất có thể cung cấp nguồn lực trả trước cuối cùng và giải ngân lợi ích của REDD+ theo một thủ tục chặt chẽ và giảm chi phí giao dịch tổng thể. �ồng thời, quản lý bằng một tổ chức duy nhất có nguy cơ pha loãng các lợi ích từ REDD+ từ các quan �iểm quản lý rừng. Tuy nhiên, việc cung cấp các hỗ trợ trả trước thông qua sổ tiết kiệm có thể �ược thực hiện có �iều kiện �ể tuân thủ các ngh�a vụ hợp �ồng ở nhiều giai �oạn trung gian, như diễn ra theo dự ánKfW-6. Việc thành lập các sổ tiết kiệm có thể �ược gắn liền với sự hình thành và phát triển VFPDBs, VFPDRs và kế hoạch quản lý rừng. Việc rút tiền của bên trung gian �ược thực hiện phụ thuộc vào việc tuân thủ các �iều kiện khác (ví dụ như hoạt �ộng bảo vệ thường xuyên), cho phép (tạm thời) ngừng giải ngân tiền cho nhà quản lý rừng không thực hiện �úng ngh�a

Page 38: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

38

vụ trong hợp �ồng của họ. Thủ tục theo dõi phù hợp, trong �ó xây dựng trong kiểm tra thực tế �ã �ược thành lập, kiểm nghiệm và lấy làm cơ sở cho các dự án KfW-6. Ngoài ra, một phần �áng kể của khoản tiền gửi có giá trị chỉ khi thực hiện.

VẤN ĐỀ 5.3 Dựa trên hiệu suất

Vấn đề cần được nhận định

Sự phân bố của các lợi ích của REDD+ sẽ phải được dựa trên hiệu suất thực tế. Tuy nhiên, nguồn trả trước sẽ được cung cấp trước khi thực hiện được đánh giá. Cần phải có một cơ chế đáng tin cậy để bắt buộc việc cung cấp các nguồn tài trợ có trước phải thực hiện tới cùng.

Các lựa chọn

a)Phân phối nguồn lực thông qua các khoản tài trợ trả trước có điều kiện. b) Cung cấp tài nguyên trả trước như các khoản vay phải hoàn trả từ lợi ích từ REDD+. c) làm cho nguồn lực trả trước có sẵn thông qua sổ tiết kiệm với điều kiện tuân thủ các nghĩa vụ hợp đồng và thực hiện tới cùng.

Bài học rút ra

Kinh nghiệm cho thấy rằng các khoản tài trợ không thể thu lại được sau khi giải ngân nếu quản lý rừng không tuân thủ các nghĩa vụ theo hợp đồng của họ. Các khoản cho vay và sổ tiết kiệm có điều kiện phụ thuộc vào các hỗ trợ có trước tới hiệu ích thực tế là hiểu quả hơn hẳn tài trợ.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Phân bổ ngân sách tới BSP và phát triển các thủ tục đáp ứng với mục đích tạo ra các nguồn lực có sẵn thông qua các khoản vay và các sổ tiết kiệm có điều kiện.

Kiến nghị tới UN-REDD

Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ NN & PTNT và Ngân hàng Chính sách xã hội cho sự phát triển của các thủ tục phù hợp với hoạt động và tăng cường năng lực hoạt động của Ngân hàng.

5.4 Thời gian của hỗ trợ  Theo kinh nghiệm từ các chương trình trồng rừng, thời �iểm thích hợp cho hỗ trợ trả

trước sẽ rất quan trọng. Ba phương pháp tiếp cận tài chính vi mô nói ở trên khác nhau hoàn toàn trong thời gian hỗ trợ. Các khoản trợ cấp từ chương trình 661 cung cấp tất cả tiềm lực ban �ầu. Các khoản tiền vay theo FSDP tập trung giải ngân hỗ trợ trả trước trong hai n�m �ầu. Sổ tiết kiệm từ KfW-6 phân phối các khoản thanh toán tiền mặt �ồng �ều trong vòng sáu n�m.

Việc cung cấp tất cả các nguồn hỗ trợ thông qua một giải ngân duy nhất ban �ầu, hoặc tập trung trong những n�m �ầu tiên có thể tạo ra rò rỉ trong hoạt �ộng. Những người quản lý rừng có thể dễ dàng sử dụng sự hỗ trợ từ REDD+ cho các mục �ích khác không liên quan, theo những kinh nghiệm có �ược từ FSDP. �ối tượng hưởng lợi �ược sử dụng một phần �áng kể của các khoản vay �ầu tư các chi phí khác, như các khoản vay vượt quá các yêu cầu �ầu tư tiền mặt của các �ồn �iền trồng cây (Sikor 2009).

Các sổ tiết kiệm của KfW chứng minh làm thế nào có thể kết hợp việc cung cấp các ưu �ãi trả trước với một phân phối phù hợp của giải ngân theo thời gian. Các khoản tiền gửi ban �ầu của tổng hỗ trợ trả trước có sẵn cung cấp �ộng cơ mạnh mẽ cho các nhà quản lý rừng �ể tham gia vào trồng rừng (trong trường hợp trồng rừng hộ gia �ình) hoặc bảo vệ rừng (trong thành phần CFM). Tuy nhiên, việc giải ngân trên thực tế của số tiền gửi là so le theo thời gian, phù hợp với tiến �ộ giải ngân với sự thay �ổi yêu cầu tài chính của các nhà quản lý rừng theo thời gian. Trong hành �ộng tương lai của REDD+, các yêu cầu này sẽ chủ yếu liên quan �ến các chi phí ban �ầu hình thành và phát triển VFPDBs, VFPDRs và kế hoạch quản lý rừng, chi phí

Page 39: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

39  

�ịnh k� của VFPDBs và tuần tra rừng. Họ c�ng có thể phát sinh từ các hoạt �ộng làm giàu (trồng rừng chọn lọc, tỉa thưa, thu có chọn lọc) �ược thực hiện bởi các nhà quản lý rừng.

Việc giải ngân hỗ trợ trả trước có thể cần phải diễn ra theo lịch trình �ịnh trước �ể giảm chi phí giao dịch. Giải ngân vốn linh hoạt �ể �áp ứng với nhu cầu thực tế của các nhà quản lý rừng có lẽ chỉ thích hợp về mặt lý thuyết. Tuy nhiên, có thể là vượt quá n�ng lực của các nhà quản lý quỹ trong việc xác minh các �iều kiện cần thiết cần �ược �ặt ra, hoặc có quá nhiều yêu cầu cho giải ngân cho việc hỗ trợ trả trước. Do �ó, tiến �ộ giải ngân �ược xác �ịnh trước �ược coi như là mục tiêu cần �ạt, như �ược sử dụng trong sổ tiết kiệm KfW. Quản lý rừng có thể hoạch �ịnh trên một tỷ lệ phần tr�m nhất �ịnh của các quỹ, và có thể t�ng theo thời gian, nhưng c�ng tạo �iều kiện cho các nhà quản lý có thể quyết �ịnh bỏ tiền vào các tài khoản riêng biệt.

VẤN ĐỀ 5.4 Thời gian của hỗ trợ

Vấn đề cần được nhận định

Các quản lý rừng đòi hỏi các nguồn tài chính tại nhiều thời điểm khác nhau cho bảo vệ rừng, đặc biệt là để thanh toán các chi phí cho tuần tra rừng và các hoạt động làn giàu cho rừng. Thách thức là làm thế nào để phù hợp với giải ngân của các nguồn trả trước với các yêu cầu tài chỉnh của các quản lý rừng.

Các lựa chọn a) Cung cấp mọi nguồn lực trả trước trong 1 lần. b) Cho phép các quản lý rừng để yêu cầu hỗ trợ một cách linh hoạt. c) Tách rời việc giải ngân của các nguồn lực trả trước theo định kì.

Bài học rút ra Cung cấp tất cả nguồn lực trong 1 lần giải ngân duy nhất để tạo ra nguy cơ rò rỉ đáng kể và làm giảm đòn bẩy về sự tuân thủ các nghĩa vụ hợp đồng. lịch trình giải ngân có thể có những chi phí giao dịch cao và có thể vượt quá năng lực của những người quản lý quỹ.

Hành động kiến nghị tới Chính phủ

Hợp tác với BSP để cung cấp những hỗ trợ có trước thông qua định trước, giải ngân so le có điều kiện thống nhất phù hợp với nghĩa vụ hợp đồng.

Kiến nghị tới UN-REDD

Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ NN & PTNT và BSP cho việc phát triển phù hợp thủ tục hoạt động.

5.5 Chia  sẻ  rủi  ro  trong  bảo  tồn  rừng  Công tác bảo vệ rừng có liên quan �ến những rủi ro �áng kể có nguồn gốc từ một loạt các

yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội. Chỉ có một số rủi ro liên quan trực tiếp �ến hành �ộng của người quản lý rừng, như trong trường hợp lấn chiếm rừng của người bên ngoài do thiếu tuần tra giám sát. Các rủi ro khác nằm ngoài của giám sát của những người quản lý rừng, bao gồm cả những do các yếu tố tự nhiên, như các yếu tố mở rộng và lây lan của cháy rừng, và kinh tế xã hội, chẳng hạn như di cư trong các dự án xây dựng lớn. Một số nguyên do có thể một phần gây ra bởi sự sơ suất của các bên thứ ba, chẳng hạn như trong trường hợp lấn chiếm rừng có báo cáo của các nhà quản lý rừng nhưng không bị truy tố bởi chính quyền �ịa phương. Do �ó, những người quản lý rừng nhận �ược hỗ trợ trả trước phải �ối mặt với khả n�ng mà họ có thể không thực hiện �ược hợp �ồng theo quy �ịnh và trở thành �ối tượng phải chịu trách nhiệm ngay cả khi họ làm mọi thứ trong quyền lực của họ �ể bảo vệ rừng.

Việc cung cấp các hỗ trợ trả trước cho các hành �ộng của REDD+ trong tương lai sẽ yêu cầu sự phát triển một cơ chế �ể phân phối rủi ro hiệu quả và công bằng. Cơ chế sẽ �ược coi là hiệu quả nếu nó không làm giảm �i �ộng lực từ người quản lý rừng �ể bảo vệ rừng và khuyến khích chính quyền �ịa phương �ể cung cấp thực thi pháp luật và hỗ trợ khác �ể

Page 40: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

40

quản lý rừng. Cơ chế trên c�ng cần phải �ược công bằng �ể tránh trường hợp người quản lý rừng trở thành thuộc �ối tượng chịu rủi ro ngoài tầm kiểm soát của họ. Sau �ó, một mô hình cho vay sẽ cần �ược thiết lập, theo �ó, các nhà quản lý rừng phải có trách nhiệm chi trả các khoản vay trả trước với bất kì kết quả cuối cùng, là không phù hợp.

Một cơ chế dựa trên các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô �ược xây dựng bởi KfW có thể phù hợp. Theo sổ tiết kiệm KfW, cả quản lý rừng và cơ quan thực hiện dự án sẽ có thể gánh chịu một số nguy cơ thất bại. Cơ quan có quyền tạm dừng hoặc chấm dứt sổ tiết kiệm trong trường hợp không tuân thủ các thực hành quản lý yêu cầu. Nó �ã tận dụng trực tiếp số tiền còn lại trong sổ tiết kiệm, như một cách giải ngân hiệu quả. �iều này �ặc biệt �úng nếu cơ quan từ chối một phần �áng kể cho �ến khi hiệu suất �ược �ánh giá. Kết quả là, cách tiếp cận tài chính vi mô sử dụng cho các hoạt �ộng của REDD+ trong tương lai sẽ cần bao gồm yếu tố bảo hiểm. Có rất ít kinh nghiệm với việc sử dụng các cơ chế bảo hiểm trong lâm nghiệp. Các Nghị �ịnh PFES mới �ược phê duyệt ngày 23 tháng 9 n�m 2010 quy �ịnh rằng 5% của tất cả các khoản thu sẽ �ược dành vào một quỹ bảo hiểm. Các �ề án thí �iểm �ặt tại Sơn La �ã quy �ịnh 1% của tất cả các khoản thu dành cho một quỹ bảo hiểm kết hợp với chức n�ng khuyến khích bằng cách cung cấp phần thưởng bổ sung cho quản lý rừng trên hợp �ồng thực hiện �ược quy �ịnh và cho các �ịa phương trong khu vực pháp lý quản lý rừng có hiệu suất vượt yêu cầu. Sẽ là quan trọng �ể thực hiện nghiên cứu về việc thiết kế một cơ chế bảo hiểm phù hợp bởi hiện tại, Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm liên quan �ến vấn �ề này trong ngành lâm nghiệp.

Như một nghiên cứu c�ng cần phải phân tích về sự cần thiết của cách tiếp cận tài chính vi mô �ối với REDD + �ể �òi hỏi những người quản lý rừng cho chứng chỉ sở hữu rừng của họ như là tài sản thế chấp. �ây là tiêu chuẩn �ược thực hành trong FSDP và hoạt �ộng ngân hàng nói chung, mặc dù nó có xu hướng không có lợi �ối với các hộ gia �ình nghèo và sợ rủi ro (Sikor 2009). Yêu cầu giấy chứng nhận quyền sử dụng �ất thế chấp có thể có tính khả thi cho các hoạt �ộng REDD + trong tương lai mà các nhà quản lý rừng là hộ gia �ình, cá nhân, nhưng nó có thể ng�n chặn sự tham gia nếu các hộ gia �ình yêu cầu các chứng chỉ �ể có �ược các khoản vay cho các mục �ích khác. Một thay thế khác �ể quản lý các tài khoản gia �ình thông qua các nhóm làng nghề, như thường �ược thực hành của BSP, do �ó phụ thuộc vào giám sát việc tuân thủ của người dân. Việc sử dụng giấy chứng nhận �ất lâm nghiệp là tài sản thế chấp sẽ rất khó kh�n trong hợp �ồng với các cộng �ồng làng xã �ịa phương: nếu quyền sở hữu thuộc quyền cộng �ồng làng xã, nó có thể không �ược coi như là tài sản thế chấp bởi quy �ịnh của pháp luật Bảo vệ và phát triển rừng n�m 2004 loại trừ các quyền chuyển nhượng. Do �ó, nếu nếu các quyền trên nằm trong tay các hộ gia �ình, có thể khó kh�n �ể thuyết phục tất cả các hộ gia �ình giao chứng chỉ tiền gửi �ất lâm nghiệp của họ như là tài sản thế chấp.

Vấn �ê 5.5 Chia sẻ rủi ro

Vấn đề cần được nhận định

Thành công của các nỗ lực bảo vệ rừng phụ thuộc vào một số yếu tố, trong đó chỉ một phần nằm trong sự kiểm soát của người quản lý rừng. Thách thức ở đây là việc chia sẻ rủi ro giữa người quản lý và các bên tham gia khác theo cách để cho người quản lý rừng không phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại nằm ngoài tầm kiểm soát của họ nhưng

Page 41: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

41  

Vấn �ê 5.5 Chia sẻ rủi ro

vẫn chịu trách nhiệm với những hoạt động của họ.

Các lựa chọn

a) Người quản lý rừng chịu trách nhiệm hoàn trả 100% nguồn lực được cấp trước. b) Miễn trách nhiệm của người quản lý rừng trong các tình huống do chính phủ chỉ định

và do chính quyền địa phương quyết định dựa trên từng trường hợp cụ thể. c) Chuẩn bị các phương thức chia sẻ nguy cơ và bảo hiểm giữa những người quản lý

rừng, chính quyền địa phương và trung ương.

Bài học rút ra Hiện tại ngành lâm nghiệp Việt Nam có rất ít kinh nghiệm về các phương án bảo hiểm. Do đó cần thiết phải nghiên cứu và thử nghiệm các cơ chế thích hợp.

Hành �ộng kiến nghị tới Chính phủ

Chuẩn bị các phương thức chia sẻ nguy cơ và bảo hiểm giữa những người quản lý rừng, chính quyền địa phương và trung ương, bao gồm thử nghiệm tại địa bàn.

Kiến nghị tới UN-REDD

Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Ngân hang Chính sách xã hội để xây dựng phương thức chia sẻ rủi ro và bảo hiểm thích hợp.

5.6 Các  vấn  đề,  bài  học  và  khuyến  nghị  Chương này đưa ra những kinh nghiệm trong việc sử dụng cách tiếp cận tài chính vi mô cho

REDD+ trong tương lai ở Việt Nam. Chương này đưa ra 4 vấn đề chính trong quá trình thiết kế cách tiếp cận tài chính vi mô cho REDD+ và �ưa ra các kinh nghiệm, khuyến nghị cho Chính phủ và UN-REDD (Bảng 4-1).

Bảng 4-1: Các vấn �ề, bài học và khuyến nghị

Vẫn đề Bài học có được Khuyến nghị với Chính phủ

Khuyến nghị với Chương trình UN-

REDD

Mức độ hỗ trợ

Chính quyền địa phương thường áp dụng các tiêu chuẩn chi phí của nhà nước ngay cả khi họ được phép linh hoạt để phù hợp với địa phương.

Xác định mức hỗ trợ lúc đầu được phép và hỗ trợ chính quyền địa phương các mức có thể áp dụng.

Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và những cơ quan chính quyền địa phương được chọn.

Cơ sở hiệu quả thực hiện

Kinh nghiệm cho thấy các khoảng viện trợ không thể được giải ngân sau khi đã chi trả nếu người quản lý rừng không tuẩn thủ các điều khoản hợp đồng.

Giao ngân sách cho BSP và xây dựng các thủ tục cho phép cấp các nguồn vốn ứng trước thông qua cho vay hoặc các sổ tiết kiệm có điều kiện.

Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Ngân hàng Chính sách xã hội.

Thời gian hỗ trợ

Cung cấp toàn bộ nguồn lực trong một lần chi trả đầu sẽ tạo nguy cơ thất thoát lớn.

Cấp vốn tạm ứng thông qua các khoản chi xác định trước, chi trả từng phần theo định kỳ.

Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Ngân hàng Chính sách xã hội.

Chia sẻ rủi ro

Ngành lâm nghiệp Việt Nam còn ít kinh nghiệm về các phương án bảo hiểm. Cần phải nghiên cứu và thử nghiệm các cơ chế thích hợp.

Xây dựng chuẩn bị chia sẻ rủi ro và bảo hiểm giữa các nhà quản lý rừng, chính quyền địa phương và trung ương.

Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và Ngân hàng Chính sách xã hội.

Tổng quan cho thấy rằng sổ tiết kiệm �ược phát triển bởi KfW �ể hỗ trợ trồng rừng theo các hộ gia �ình có thể mở rộng �ể hỗ trợ các cộng �ồng làn xã trong việc quản lý và bảo vệ rừng �ể phục vụ hữu ích cho các hoạt �ộng của REDD+ trong tương lai. Một phương pháp

Page 42: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

42

tiếp cận tài chính vi mô phù hợp với REDD+ sẽ bao gồm các yếu tố thiết kế như sau: • Những người quản lý rừng sẽ �ược hỗ trợ trả trước ở mức cao hơn �ịnh mức chi tiêu hiện hành về bảo vệ rừng (US$5/ha/n�m) và dưới những lợi ích từ REDD+. • Việc giải ngân sẽ �ược gắn liền với quản lý rừng phù hợp với ngh�a vụ hợp �ồng của người dân và hiệu suất cuối cùng trong bảo tồn carbon. • Sổ tiết kiệm sẽ �ược lập ra �ể quản lý rừng khi họ có tuân thủ các �iều kiện ban �ầu �ể tạo ra �ộng lực mạnh mẽ cho việc bảo tồn rừng. Vốn lưu chiểu sẽ có sẵn theo thời gian �ể cung cấp cho quản lý rừng với các nguồn lực cần thiết �ể quản lý và bảo vệ rừng. • Những rủi ro của việc bảo tồn rừng sẽ �ược chia sẻ giữa các nhà quản lý rừng, chính quyền �ịa phương và chính quyền trung ương.

Page 43: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

43  

6 Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  khiếu  nại    Chắc chắn, bất k� hệ thống phân phối lợi ích nào c�ng sẽ tạo ra các ý kiến không hài lòng

và dẫn tới khiếu nại. Ngay cả những Hệ thống phân phối lợi ích tốt nhất và hiệu quả nhất �ều sẽ có vấn �ề với hành vi vi phạm và khiếu nại. Cụ thể, �ó là khi một người thụ hưởng hợp pháp tin rằng mình �ã không nhận �ược các khoản tiền người �ó �áng �ược nhận..

Ngoài ra, có vấn �ề tranh chấp �ất �ai, �ặc biệt là nơi những người du canh du cư sẽ cố gắng �ể yêu cầu bồi thường hoặc có �ất chuyển nhượng cho họ với mục �ích nhận tiền hỗ trợ từ quỹ REDD+. Hiện nay, một số cuộc xung �ột giữa các dân tộc bản �ịa ở Việt Nam tồn tại, �ặc biệt là người Khmer và J'rai về quyền sở hữu �ất �ai.

Ngoài ra còn có khiếu nại hệ thống cần phải giải quyết và xử lý riêng rẽ với khiếu nại cá nhân. Khiếu nại có hệ thống liên quan �ến hệ thống pháp luật còn nhiều chỗ hổng và có thể họ sẽ cần phải �ược xử lý trên cấp �ộ quốc tế và với sự hợp tác của chính phủ VN �ể xây dựng và ban hành cơ chế pháp luật thích hợp.

�ể cho một hệ thống REDD+ �áng tin cậy và có hiệu quả tại Việt Nam, �iều cần thiết là cần có quyền lực thi hành và một quá trình xây dựng trong kháng cáo �ể bảo �ảm công bằng. Một cơ chế �áng tin cậy có hiệu quả là quan trọng cho sự thành công của Chương trình REDD+ của Việt Nam.

Hiện tại, có một số hệ thống �áng tin cậy ở Việt Nam và một số trong �ó có thể áp dụng trong việc hình thành một cơ chế REDD+ �áng tin cậy. Tuy nhiên, thủ tục bổ sung là cần thiết.

6.1 Nguyên  tắc  của  Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  khiếu  nại  Các cơ chế thích hợp cần phải �ược c�n cứ vào các �àm phán dựa trên các nguyên tắc

hòa giải và thương lượng trong l�nh vực giải quyết tranh chấp thay thế (ADR). Cách tiếp cận ADR nhấn mạnh vào việc tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc �ưa ra quyết �ịnh cho các �ịa phương sở hữu. Cuối cùng, cách tiếp cận ADR tập trung vào việc trao quyền lợi cho các bên tham gia một cách công bằng và nguyên tắc.

�ối với trường hợp khi phương pháp tiếp cận dựa trên hoà giải không phù hợp theo mong muốn của một bên trong tranh chấp, người trung gian hoặc tòa án có thể �ược coi là thích hợp hơn trong giải quyết bởi họ có thể xem xét cẩn thận các quyền lợi cho cả 2 bên. Một số nhà quan sát lo ngại rằng phương pháp tiếp cận dựa trên lợi ích có thể khuyến khích một bên (thường là yếu hơn) �ể thỏa hiệp hay không nhận �ược các quyền con người cơ bản của mình. Rõ ràng, bất k� cơ chế kết hợp hòa giải hoặc các quy trình dựa trên lợi ích khác phải �ược kết nối với thực tế trong một khuôn khổ �ạo �ức và nguyên tắc không �ược vi phạm. Các cơ chế �áng tin cậy cho REDD + cần phải thỏa mãn những yếu tố sau:

Page 44: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

44

• Hợp pháp: Một cơ chế phải có cơ cấu quản trị rõ ràng, minh bạch, và �ủ �ộc lập �ể �ảm bảo rằng không có bên nào trong tranh chấp có thể cản trở việc thực hiện công bằng của quá trình �ó.

• Có thể sử dụng: cơ chế phải �ược công bố công khai cho những người muốn tìm hiểu và cung cấp hỗ trợ �ầy �ủ (bao gồm cả ngôn ngữ, biết chữ, nhận thức, tài chính, khoảng cách, hoặc trả thù) cho bên bị �ộng khi họ có thể phải �ối mặt với rào cản những người quan tâm.

• Dự �oán: Một cơ chế phải cung cấp một thủ tục rõ ràng và �ược phổ biến rộng rãi, có khung thời gian cho từng giai �oạn; rõ ràng về các quá trình và cung cấp kết quả có thể có (hoặc có thể không), và một phương tiện giám sát việc thực hiện kết quả.

• Công bằng: Một cơ chế phải bảo �ảm rằng các bên bị �ộng có quyền tim hiểu các nguồn thông tin, tư vấn, và chuyên môn cần thiết và hợp lý �ể tham gia vào một quá trình �òi những �iều kiện công bằng.

• Quyền tương thích: Một cơ chế phải �ảm bảo rằng kết quả và biện pháp khắc phục phù hợp với tiêu chuẩn nhân quyền �ược quốc tế công nhận.

• Tính minh bạch: Một cơ chế phải cung cấp �ầy �ủ tính minh bạch của quá trình thực hiện và kết quả �ể �áp ứng mối quan tâm với các lợi ích cộng �ồng. Ngoài ra, các cơ chế nhà nước nên �ặc biệt �ược minh bạch về việc tiếp nhận khiếu nại và các yếu tố chính của các kết quả �ược �ưa ra.

6.2 Tiếp  cận  Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  khiếu  nại  Bốn phương pháp tiếp cận phù hợp có thể �ược xác �ịnh: 1. Các Chi cục Kiểm lâm / cơ quan hành chính �ề xuất giải pháp. Trong phương pháp này, các cơ quan hành chính �ề xuất một giải pháp và cung cấp nó cho người khiếu nại. Chính quyền và người dân cùng sẽ quyết �ịnh nếu giải pháp là chấp nhận �ược và, do �ó, chia sẻ quyền ra quyết �ịnh. Có một số lợi thế như sau: •Phản ứng nhanh hơn • Sử dụng ít nhân viên hành chính và nguồn nguyên liệu • kiểm soát �ược một số thủ tục cần giải quyết và kết quả.

Nếu người khiếu nại từ chối �ề xuất này, có thể cung cấp lựa chọn về một quá trình quyết �ịnh chung (phương pháp 2). Nếu phương pháp này là không thể chấp nhận �ược, có thể �ược giới thiệu �ến một cơ chế bên ngoài �ể �ánh giá, xét xử.

2. Cộng �ồng và Chi cục Kiểm lâm / cơ quan hành chính cùng �ưa quyết �ịnh Phương pháp tiếp cận bằng cách "cùng �ưa ra Quyết �ịnh" có lẽ là cách tiếp cận phù hợp nhất và �ơn giản cho cộng �ồng và cơ quan hành chính �ể giải quyết sự khác biệt trong tranh chấp. �ể �ảm bảo tính minh bạch và công bằng khi giải quyết tranh chấp, cần thiết �ể có một tòa án �ể giải quyết khiếu nại. Các tòa án nên bao gồm một quan chức chính phủ, một thành viên của tổ chức �oàn thể như Hội Phụ nữ hoặc Hội nông dân, một thành viên của �ịa

Page 45: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

45  

phương áp dụng và một thành viên của tổ chức XHDS của Việt Nam từ cấp huyện �ến tỉnh, có thể là một NGO quốc tế cấp quốc gia. Nếu một quyết �ịnh phần lớn không thể �àm phán, các thành viên của các tổ chức xã hội dân sự có thể bỏ phiếu quyết �ịnh. Tất cả các khiếu nại, quyết �ịnh và giải quyết khiếu nại phải �ược công khai ở các cấp.

3. Cộng �ồng và Chi cục Kiểm lâm / cơ quan hành chính sử dụng một bên thứ ba �ể �ưa ra quyết �ịnh �ôi khi, người khiếu nại và cơ quan hành chính không thể giải quyết một vấn �ề tranh chấp. Trong trường hợp này, quyết �ịnh sẽ �ược giao cho một bên �ộc lập, trung lập, bao gồm một �ại diện của Việt Nam tham gia vào tổ chức phi chính phủ từ cấp tỉnh �ến cấp quốc gia, một �ại diện quốc tế của chức phi chính phủ ở cấp quốc gia. Họ phải có uy tín với các cơ quan hành chính, �ã làm việc ở nhiều vùng nông thôn với người dân bản �ịa, nơi mà dịch vụ truyền thông �ang thiếu và khi họ �ã �ược làm việc tại Việt Nam, họ c�ng �ã có uy tín với các cộng �ồng �ịa phương.

4. Cộng �ồng và Chi cục Kiểm lâm / cơ quan hành chính cam kết theo truyền thống và phong tục Tất cả các xã hội �ều có nhiều cách xử lý nội bộ �ể phù hợp với sự khác biệt của họ. Ở một số vùng ở Việt Nam, người dân �ịa phương có thể �i �ến các nhà lãnh �ạo tôn giáo �ể giải quyết tranh chấp của họ với nhau. Tại các nhóm bản �ịa, họ có thể sử dụng thủ tục truyền thống giải quyết vấn �ề tư pháp và có thể sử dụng các tiêu chuẩn �ịa phương và tiêu chí có sẵn �ể �ưa ra các quyết �ịnh. Trong một số cộng �ồng dân tộc, thủ tục truyền thống �ể giải quyết tranh chấp �ược chấp nhận hơn so với bất k� những thủ tục �ược cung cấp bởi chính phủ hay nước ngoài. Những người chịu trách nhiệm thiết kế cơ chế phù hợp nên có những phương pháp tiếp cận với phong tục �ể giải quyết xung �ột tại �ịa phương và xem xét làm thế nào �ể thích ứng với cơ chế phân giải các tranh chấp truyền thống �ể giải quyết khiếu nại.

Khung 6-1: Các phương thức truyền thống trong việc sử dụng tài nguyên rừng của các cộng đòng dân tộc Đồng bào dân tộc nghèo đói phụ thuộc nhiều nhất vào các tài nguyên thiên nhiên. Mây, tre, măng tre, lá, gỗ, rau quả, cá và động vật hoang dã là nguồn tạo thu nhập chính của người nghèo. Tại những điểm theo dõi thuộc khu vực miền núi, hầu hết đồng bào dân tộc nghèo đói thực hiện ‘forest tramping’ để sử dụng và tạo thu nhập hàng ngày, đặc biệt khi có thiên tai hoặc trong lúc nông nhàn. Tại Phước Đại và Phước Thành, việc thu gom phân bò khô trong rừng vào mùa khô và măng tươi vào mùa mưa là hai hình thức sinh kế phổ biến nhất của phụ nữ Răglay. Tại Phước Đại, khi hồ Song Sat được hoàn thành, người nghèo tranh thủ cơ hội cải thiện bữa ăn bằng cách lấy cá trong hồ. Tuy nhiên, từ 2009, hồ Song Sat được thầu để nuôi trồng thủy sản nên việc câu cá đã bị cấm. Tài nguyên thiên nhiên suy giảm cộng với các quy định khắt khe đã tạo khó khăn cho người nghèo. Tại tất cả các điểm theo dõi, hầu như không có biện pháp khuyến khích hiệu quả nào để phát triển các hình thức sản phẩm ngoài gỗ từ rừng. Thu nhập của người nghèo từ “quản lý và bảo vệ rừng” hoặc “phát triển và khai thác cây gỗ” vẫn còn rất thấp. Tất cả các văn bản pháp lý của Việt Nam đều công nhận bình đẳng giới trong việc tiếp cận nguồn đất, trong đó quan trọng nhất là Luật Đất đai 2003 quy định các giấy chứng nhận sử dụng đất (sổ đỏ) phải mang tên cả chồng và vợ. Tuy nhiên, truyền thống và tập tục địa phương cùng song song tồn tại với pháp luật nhà nước liên quan đến vấn đề sử dụng, phân chia và thừa kế đất đai. Việc thừa kế theo phụ hệ (đất thường chỉ được giao cho con trai, không cho con gái đã lấy chồng) hoặc mẫu hệ (đất cho con gái, không cho con trai đã lấy vợ) vẫn còn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn đất của phái nam và phụ nữ. Việc áp dụng phong tục tập

Page 46: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

46

quán phải linh hoạt. Trong các trường hợp đôi vợ chồng cùng quê quán (cùng thôn, xã) thì cha mẹ cả hai bên có thể cho họ một mảnh đất để bắt đầu cuộc sống mới.

6.3 Đánh  giá  Luật  khiếu  nại,  tố  cáo    Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành ngày 02 Tháng 12 n�m 1998 �ã �ưa ra mục tiêu "�ể

�ảm bảo rằng các khiếu nại, tố cáo �ược thực hiện và giải quyết �úng pháp luật, góp phần thúc �ẩy dân chủ, t�ng cường hệ thống pháp luật xã hội chủ ngh�a, bảo vệ lợi ích của Nhà nước c�ng như các quyền lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan, tổ chức" �ể giải quyết các khiếu nại, sự không hài lòng của người dân

Các vấn �ề cố hữu của pháp luật này nằm trong thực tế là các khiếu nại, tố cáo �ược lập ra cho các công chức thuộc tất cả các thành phần của cơ cấu chính phủ. Trong thực tế, luật pháp không xuất hiện �ể sử dụng �ể giải quyết hoặc bảo vệ của bất cứ ai khác hơn là cơ cấu của chính phủ. Tuy nhiên, có một �iều khoản trong Luật, theo Chương 1, �iều 15, liên quan �ến khiếu nại, tố cáo �ược thực hiện bởi cơ quan báo chí, �ề cập �ầy �ủ hơn trong Luật Báo chí có thể có ích cho việc yêu cầu hệ thống REDD+.

6.4 Hệ  thống  bảo  vệ  môi  trường  Một hệ thống khiếu nại �ược �ặt ra liên quan �ến bảo vệ môi trường và hệ thống này có

khả n�ng tồn tại như là một phần của hệ thống REDD+ phù hợp. Các nhóm và cá nhân có thể khiếu nại về các viên chức chính phủ, �ặc biệt liên quan �ến ô nhiễm �ô thị. Thông tin từ các phương tiện truyền thông �ã trở thành một phần của hệ thống này và báo chí thường xuyên công bố các sự kiện, tương tự như tiêu �ề sau: Forest rangers raid restaurants selling wildlife meat Last update 12:10, Saturday, Vietnam Net Bridge – Forest protection forces of the Central Highland province of Lam Dong and experts of the Wildlife Conservation Society (WCS) made a sudden raid on many restaurants in Da Lat city on August 26.

Tuy nhiên, có một số khó kh�n này khi áp dụng cho khu vực nông thôn, nơi không có sẵn hệ thống thông tin, �iện thoại, dịch vụ bưu chính và người dân bản c�ng không có khả n�ng �ể giao tiếp hiệu quả với chính quyền tại Việt Nam.

6.5 Giáo  dục  về  thiên  nhiên  –  Vietnam  Hotline  N�m 2005, chính sách về Giáo dục về Thiên nhiên tại Việt Nam �ã thiết lập một �ường

dây nóng vô danh. Người gọi có thể �ưa ra các thông tin liên quan �ến nhà hàng phục vụ thú rừng hoang dã bất hợp pháp hoặc �ộng vật hoang dã �ang �ược lưu giữ bất hợp pháp như là vật nuôi. Các �ường dây nóng nhận �ược hơn 3500 cuộc gọi trong thời gian hoạt �ộng. Một lợi ích rất lớn cho hệ thống �ường dây nóng như thế này là ẩn danh. Người gọi không có lo lắng bị trả thù hoặc tác �ộng cá nhân. Tuy nhiên, những khó kh�n phải �ối mặt với nhiều thông tin liên lạc của người dân bản �ịa, �ặt ra một thách thức ở Việt Nam nhưng �a số lớn dân số có thể truy cập vào một �ường dây nóng và �ã �ược chứng minh rằng có hiệu quả. Có lẽ một thay �ổi có thể �ược sử dụng ở vùng sâu vùng xa, nơi không có �iều kiện truy cập �iện thoại, một hộp thả vô danh �ối với khiếu nại bằng v�n bản. Sau �ó, hộp

Page 47: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

47  

thư này có thể �ược theo dõi bởi một thành viên của cộng �ồng �ịa phương, là thành viên của một xã hội dân sự và các thành viên một tổ chức phi chính phủ.

6.6 Các  hợp  phần,  nội  dung  chính  của  Cơ  chế  cung  cấp  thông  tin  khiếu  nại  cho  REDD  

Một hệ thống phù hợp và hiệu quả cho REDD+ tại Việt Nam phải bao gồm các yếu tố chính sau �ây: • Yêu cầu hệ thống ở cấp quốc tế, quốc gia, tỉnh, huyện hoặc �ịa phương. • Có thể giải quyết vấn �ề ở cấp thấp nhất. �iều này �ảm bảo giải quyết nhanh chóng vấn �ề và tạo tự tưởng vào hệ thống. Cách tiếp cận này �ược khuyến khích trong Khuyến nghị của Chính phủ Mông Cổ về cơ chế truy �òi cho FPIC và REDD. • Hệ thống phù hợp phải là một quá trình kháng cáo có xác �ịnh rõ ràng. Nếu khiếu nại không �ược giải quyết ở mức �ộ thấp, người khiếu nại hiểu rõ họ có thể kháng cáo quyết �ịnh cho �ến khi nó �ược giải quyết. Một lần nữa, sự tin tưởng này sẽ tạo �iều kiện tốt trong việc thiết lập một hệ thống phù hợp. • �ể tạo cho một hệ thống tin tưởng có hiệu quả thì nó phải có khả n�ng thực thi của các giải pháp khắc phục. các giải pháp giải quyết có thể bao gồm: a. Kê khai, minh bạch – �ưa ra và công bố công khai kết quả của hành vi vi phạm. b. Giải quyết các vấn �ề vi phạm thông qua xử án

c. Bồi thường thanh toán cho các thiệt hại gây ra bởi vi vi phạm. d. Xử phạt vi phạm. e. Bồi thường - khôi phục lại hậu quả của tác hại �ối với nhà nước.

VẤN ĐỀ 6.6 Cơ chế phản hồi có sự tham gia của xã hội dân sự

Vấn đề cần đề cập Rõ ràng, bất cứ hệ thống chia sẻ lợi ích nào cũng sẽ có những trường hợp khiếu nại và phàn nàn, ngay cả một Hệ thống chia sẻ lợi ích tốt nhất và hiệu quả nhất cũng sẽ có các vấn đề vi phạm và phàn nàn của những người cảm thấy họ không được đền đáp xứng đáng hoặc đang bị thiệt thòi do người hưởng lợi không công, không đóng góp gì cho việc bảo vệ rừng và giảm phát thải.

Các lựa chọn 1. Cơ chế phản hồi hoàn toàn do Chính phủ, Luật Khiếu nại và Tố tụng. 2. Cơ chế phản hồi có sự tham gia của các tổ chức đại chúng, xã hội dân sự, người

dân bản địa và các cơ quan tổ chức độc lập của Việt Nam, NGO.

Khuyến nghị Khuyến nghị dùng lựa chọn 2. Chính phủ Việt Nam nên xây dựng một cơ chế phản hồi để cho phép sự tham gia của người dân bản địa, các tổ chức đại chúng ở cấp cơ sở, và các tổ chức xã hội dân sự từ cấp huyện tới cấp quốc gia, có khả năng còn sự tham gia của các tổ chức NGO quốc tế ở cấp quốc gia do có sự khác biệt trong các nguyên tắc cơ sở như tính minh bạch, tính hiệu quả, hiệu suất, công bằng và khả năng tham gia; và tầm quan trọng của việc quản lý các khiếu nại nhằm đảm bảo rằng BDS sẽ đền đáp xứng đáng dựa trên mức giảm phát thải và thu thập thông tin cần thiết để cải tiến BDS.

Các hành động cần thiết

Ban hành chính sách/nghị định đảm bảo sự tham gia của các cơ quan hành chính và sự hợp tác của một NGO nước ngoài (khuyến nghị chọn Action Aid và Oxfam GB) ở cấp quốc gia, trong lúc đó các tổ chức xã hội dân sự của Việt Nam sẽ tham gia ở cấp quốc gia và cấp tỉnh; tại cấp cơ sở, việc cho phép người dân bản địa, và các tổ chức đại chúng như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên là rất quan trọng.

Page 48: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

48

6.7 Thiết   kế   công   cụ   để   vận   hành   và   giám   sát   Cơ   chế   cung   cấp   thông   tin  khiếu  nại  

Trong quá trình thực hiện, cơ chế phù hợp cần phải �ược theo dõi và giám sát khi �ược tiến hành thông qua hệ thống và có sự tham gia của cộng �ồng trong giám sát và theo dõi. Theo dõi hiệu quả và các tài liệu hoàn thành nhiều mục �ích: • Tài liệu các mức �ộ nghiêm trọng của một �ơn khiếu nại (cao, trung bình, thấp) theo các tiêu chí cụ thể. Mức �ộ nghiêm trọng các yêu cầu hướng dẫn �ể cảnh báo cho quản lý cấp cao và xác �ịnh thâm niên của các giám sát quản lý cần thiết. • Cung cấp sự �ảm bảo rằng một người cụ thể chịu trách nhiệm giám sát từng bước, từ tiếp nhận, ��ng ký �ể thực hiện. •Khuyến khích giải quyết kịp thời. • Thông báo cho tất cả các bên liên quan về tình trạng của xử lý và tiến bộ �ang �ược thực hiện theo hướng giải quyết. • Thu thập tất cả phản ứng và kết quả của việc triển khai REDD+ �ể thúc �ẩy công bằng và nhất quán • Ghi lại phản ứng các bên liên quan và có thêm các nghiên cứu, tham khảo ý kiến là cần thiết.

• Cung cấp hồ sơ quyết toán và giúp phát triển các tiêu chuẩn �ể sử dụng trong việc giải quyết các vấn �ề �ể so sánh trong tương lai.

• Giám sát việc thực hiện giải quyết bất k� �ể �ảm bảo rằng �ó là kịp thời và toàn diện.

• Cung cấp các dữ liệu cần thiết cho các biện pháp kiểm soát chất lượng, �ể �ánh giá hiệu quả của quá trình và hành �ộng �ể giải quyết khiếu nại.

• Xác �ịnh các kinh nghiệm có �ược từ từng trường hợp cụ thể sẽ �ược sử dụng sau này �ể �ánh giá hiệu quả của cơ chế hoặc các vấn �ề về hệ thống mà có thể yêu cầu thay �ổi trong chính sách hoặc hiệu suất.

Việc theo dõi và ghi chép yêu cầu cần giải quyết phải có các yếu tố sau: • Theo dõi các hình thức, thủ tục thu thập thông tin từ người khiếu nại • Nhân viên chuyên dụng �ể cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu (người triển khai từ REDD+) • Hệ thống có khả n�ng phân tích thông tin, xác �ịnh bất k� nguyên nhân có thể có, thúc �ẩy tính minh bạch, công khai có liên quan �ến việc khiếu nại �ang �ược xử lý như thế nào bởi cơ quan thực hiện, và �ánh giá �ịnh k� các hoạt �ộng tổng thể của cơ chế. • Quy trình thông báo cho các bên liên quan về tình trạng của một trường hợp (chẳng hạn như báo cáo tình trạng v�n bản) • Thủ tục �ể lấy dữ liệu cho mục �ích báo cáo.

6.8 Thiết  lập  một Cơ chế cung cấp thông tin khiếu nại phù hợp    

Các câu hỏi về quản lý và giám sát, các khuôn khổ thể chế cho một cơ chế thích hợp, và nhu cầu nhân sự cần �ược xem xét. �ây là những quyết �ịnh phức tạp và quan trọng có liên quan mật thiết tới thực tiễn và chính trị.

Page 49: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

49  

6.8.1 Xác  định cơ cấu chính phủ    Quản lý của cơ chế thích hợp liên quan �ến các cơ quan, thủ tục, và nhân viên tham gia trong việc xử lý và giải quyết khiếu nại, bao gồm: • Có sự xuất hiện của người giám sát chung như là người quản lý �ể chấp nhận khiếu nại, và �ưa ra các quyết �ịnh liên quan �ến việc khắc phục các vấn �ề nổi cộm. • Người thực hiện REDD+ �ưa ra các chính sách và thủ tục hướng dẫn các quản lý và nhân viên về cách xử lý và giải quyết khiếu nại • thủ tục nội bộ �ể �ảm bảo rằng người chịu trách nhiệm quản lý có thể có �ược các �iều kiện thuận lợi cần thiết và sự hợp tác từ các nhân viên quan thực hiện REDD+ • Các bước rõ ràng �ể giải quyết vấn �ề phát sinh. • Việc yêu cầu cơ chế chính sách phải �ược xuất phát từ công việc của �ội ng� thiết kế, tuy nhiên, thành công phụ thuộc vào thực hiện phê duyệt và xúc tiến hoạt �ộng của các cấp quản lý cao nhất. Nếu không có cam kết mạnh mẽ từ phía trên, sáng kiến này có thể sẽ không hiệu quả hoặc sử dụng không �úng mức.

6.8.2 Đưa ra các yếu tố chính cho khung chính sách cho cơ chế phù hợp  Trong nhiều trường hợp, cơ chế có thể thuộc các quan thực hiện REDD+ tại một trong

những �ơn vị chức n�ng của họ (quan hệ cộng �ồng, �ối ngoại, nguồn nhân lực, pháp lý, môi trường quản lý). Trong trường hợp khác, các bộ phận của cơ chế có thể �ược thể chế hoá trong quản lý rừng theo �ịa phương hoặc cơ quan chính phủ.

Việc khiếu nại �ược giải quyết hiệu quả nhất nếu giải quyết truy �òi �ược xem như nhiệm vụ của mọi người. Trong trường hợp tại Việt Nam, cần có một nút duy nhất �ể phối hợp các chức n�ng này, tuy nhiên, chỉ một người cấp cao có trách nhiệm �ưa ra quyết �ịnh cuối cùng cho cả hệ thống. Trường hợp cơ chế cư trú và những người có trách nhiệm trong quan thực hiện REDD+ sẽ gửi một thông báo tới cộng �ồng, các nhân viên có liên quan �ến việc thực hiện REDD+, và các nhà thầu về cam kết của người thực hiện REDD+ �ể giải quyết các vấn �ề nảy sinh. Chức n�ng phối hợp của cơ chế nên �ược giao cho một �ơn vị thực hiện và một nhân viên cấp cao của REDD+ phải �ược chỉ �ịnh �ể quản lý, công việc của hệ thống nên �ược lồng ghép trong các hoạt �ộng kế hoạch công tác, tích hợp vào sự tham gia của các hệ thống giám sát. Nếu trách nhiệm giải quyết khiếu nại chỉ �ược giao cho cộng �ồng hoặc một �ơn vị xã hội và môi trường, các tổ chức, lãnh �ạo có thể không có thẩm quyền �ể �ưa ra một quyết �ịnh bảo �ảm và hiệu quả. Tương tự như vậy, hiệu quả của cơ chế có thể sẽ bị giảm bớt nếu cơ chế này hoàn toàn bị cắt rời hoặc kết nối lỏng lẻo tới các hoạt �ộng – thường là những lý do �ể khiếu nại và vì thế cần thiết �ể tham gia vào giải quyết.

Cơ quan thực hiện REDD+ �ã tìm nhiều biện pháp khác nhau �ể �ưa ra các quyết �ịnh hợp lý cho cách hành �ộng và liên kết chức n�ng xã hội và môi trường với các hoạt �ộng. Một số giải pháp bao gồm các diễn �àn thường xuyên, chẳng hạn như các cuộc họp về các vấn �ề cộng �ồng, môi trường, nơi mà các nhân viên hoạt �ộng có thể thảo luận về các mối quan tâm của cộng �ồng. �ôi khi, các nhân viên �ược giao cho nhiều phòng ban. Trong trường hợp khác, tất cả các nhân viên của cơ quan thực hiện REDD �ược �ào tạo �ể xử lý các khiếu nại, với trách nhiệm quản lý khác nhau, từ chỉ nhận khiếu nại �ến �ưa ra các giải pháp thích hợp, tùy thuộc vào trình �ộ của nhân viên. Một cách tiếp cận bằng cách trao quyền cho các

Page 50: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

50

nhân viên hoạt �ộng �ể chấp nhận và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của họ là rất sáng tạo trên thực tế. Một hệ thống �a cấp phải �ược thành lập �ộc lập với Luật Khiếu nại, tố cáo. Hệ thống phải bắt �ầu ở cấp �ịa phương thấp nhất nhưng c�ng phải �ảm bảo người dân có thể tiếp cận hoặc quyền khiếu nại ở các cấp �ộ cao hơn cho �ến cấp �ộ quốc tế. Các cấp cần thực hiện theo các mức tương tự �ã �ược thiết lập cho BDS nhưng theo trình tự ngược lại. Thiết lập một �ường dây nóng cho các khiếu nại nặc danh, �ảm bảo khiếu nại một cách an toàn. Trong nhiều khu vực, vẫn còn thiếu các phương tiên thông tin liên lạc như �iện thoại, bưu �iện, vv, hộp thư vô danh có thể �ược thành lập và giám sát bởi một viên chức phi chính phủ. Khuyến khích việc sử dụng các phương tiện truyền thông �ể công bố công khai khiếu nại và khuyến khích �iều tra nội bộ.

6.8.3 Lôi  cuốn  sự  tham  gia  của  cộng  đồng/người dân tộc thiểu số      �ể rút ra quan �iểm từ cộng �ồng, hệ thống có thể khai thác các nhà lãnh �ạo cộng

�ồng, người cao tuổi, trưởng làng, xã, hoặc những người �ược kính trọng khác trong cộng �ồng. Một số chức n�ng của họ có thể bao gồm việc chấp nhận và khiếu nại cộng �ồng chuyển tiếp tới các quan chức quan phù hợp �ể thực hiện REDD+; họ còn có thể là một nhân chứng công khai xác minh sự công bằng của một quá trình phân giải, làm cố vấn hoặc những người ủng hộ cho một trong hai người khiếu nại cá nhân hay một cơ quan thực hiện REDD+ và khiếu nại về công bằng, hợp lý hoặc phong tục thủ tục �ịa phương, ngoài ra, họ có thể �ưa ra giải pháp có thể �ược sử dụng �ể giải quyết khiếu nại với vai trò như là một hòa giải viên. Sự tham gia của các nhóm �ịa phương là vô cùng quan trọng. Một trong n�m mục tiêu của thập kỷ thứ hai là thúc �ẩy sự tham gia �ầy �ủ và hiệu quả của cư dân �ịa phương trong các quyết �ịnh trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng �ến lối sống, truyền thống của vùng �ất và vùng lãnh thổ, toàn vẹn v�n hoá của họ - dân tộc bản �ịa với các quyền lợi chung tập thể hoặc các khía cạnh khác trong cuộc sống của họ, quan tâm �ến nguyên tắc của Tự nguyện- �ược thông báo trước – Có thông tin đầy đủ và Đồng thuận FPIC (Nghị quyết �ại hội �ồng LHQ 60/142).

Bất kể nhân viên hoặc những người tham gia thiết kế hoặc �iều hành một cơ chế hợp lý là từ một cơ quan thực hiện REDD+ hay cộng �ồng, là rất quan trọng �ể họ có thể xác �ịnh rõ và có sự hiểu biết chung về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của mình. Người �ại diện của các �oàn thể có thể là một giải pháp và �ó là cách tốt nhất cho sự tham gia của cộng �ồng. Liên quan �ến tham vấn và tham gia, những thành phần cốt yếu của một quá trình là sự �ồng ý. Tư vấn phải �ược tiến hành trong một sự tin tưởng lẫn nhau. Các bên cần thiết lập một cuộc �ối thoại cho phép họ �ể tìm giải pháp thích hợp trong một bầu không khí tôn trọng lẫn nhau trong tin tưởng, và tham gia �ầy �ủ và công bằng. Người dân bản �ịa sẽ có thể tự do lựa chọn tham gia thông qua �ại diện của riêng mình theo tập quán hoặc các tổ chức. Việc �ưa một quan �iểm phù hợp về sự tham gia của phụ nữ bản �ịa là �iều cần thiết, c�ng như sự tham gia của trẻ em và thanh thiếu niên.

6.9 Các  vấn đề, bài học rút ra và kết luận  Các cơ chế phù hợp đòi hỏi phải có sự tham gia của các �oàn thể, các nhóm xã hội dân sự, người dân bản �ịa tại �ịa phương và tổ chức xã hội dân sự �ộc lập hoặc tổ chức Phi chính phủ

Page 51: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

51  

quốc tế �ể �ảm bảo các nguyên tắc: hợp pháp, có thể tiếp cận, có thể dự �oán, bình �ẳng, phù hợp và minh bạch. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam nên phát triển cơ chế cho việc áp dụng bao gồm sự tham gia của người dân bản �ịa, tổ chức quần chúng ở cơ sở, và các tổ chức xã hội dân sự tại Việt Nam từ cấp huyện �ến quốc gia, có thể có sự tham gia của tổ chức phi chính phủ quốc tế ở cấp quốc gia �ể giúp hoàn thành các nguyên tắc thiết yếu chẳng hạn như tính minh bạch, hiệu quả, công bằng và có sự tham gia của quản lý các khiếu nại �ể bảo �ảm những người xứng �áng �ược khen thưởng trên cơ sở giảm phát thải và cung cấp các thông tin có thể �ược sử dụng �ể nâng cao BDS, một cơ chế �áng tin cậy là cần thiết. Nghị �ịnh chính sách cần �ược thiết lập �ể �ảm bảo có sự tham gia của cơ quan nhà nước và hợp tác của một tổ chức phi chính phủ quốc tế ở cấp quốc gia, trong khi các tổ chức xã hội dân sự cần phải tham gia từ cấp tỉnh �ến cấp quốc gia. Tại cơ sở, �iều quan trọng là có sự tham gia của người dân bản �ịa, cá nhân �ối với thông tin, và sự tham gia của các �oàn thể như công �oàn phụ nữ, Hội Nông dân và Hội cựu chiến binh, �oàn thanh niên. Bổ sung các khuyến nghị: 1. Thành lập hội �ồng thành viên ba bên �ể giải quyết tranh chấp. Những thành viên �ược bao gồm có thể sẽ là một thành viên từ một trong các nhóm kinh tế xã hội, thành viên từ tổ chức phi chính phủ quốc tế, người dân bản �ịa, thành viên từ UN-REDD và các thành viên Chính phủ. 2. Có Sự tham gia của một �ội từ nhân dân Hoa K� �ến một nhóm các thành viên từ các Đại sứ quán �ể giải quyết tranh chấp thay thế �ể hỗ trợ thành lập hệ thống giải quyết tranh chấp hiệu quả. 3. Tư vấn với người dân �ể có �ược thông tin như các phương pháp giải quyết tại chỗ và làm việc với các dân tộc thiểu số.

Page 52: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

52

7 Kết luận  Chương này �ược kết luận bằng báo cáo với các tóm tắt các kết quả chính và một mô hình thí �iểm cho REDD+ BDS ở Việt Nam. 7.1 Những phát hiện chính

Phát hiện quan trọng nhất là Việt Nam �ang ở trong một vị trí tuyệt vời �ể làm cho tiến bộ mạnh mẽ vào việc chuẩn bị REDD hành �ộng trong tương lai. Những tiến bộ về REDD BDS sẽ yêu cầu sự chú ý �ến việc giải quyết chính sách, pháp luật và các vấn �ề thể chế và thực hiện trên thực tế của dự án thí �iểm của REDD+. Làm việc ở cấp chính sách và chương trình sẽ cần phải �i �ôi với việc thử nghiệm của REDD+ BDS trên thực tế. Tiến �ộ sẽ bị giới hạn nếu một trong hai dòng công việc theo �uổi tại các chi phí của nhau. Cụ thể hơn, báo cáo �ã tìm thấy: • Các hướng dẫn cho kỹ thuật và hành chính cho CFM có thể �ược áp dụng cho các hoạt �ộng dựa vào cộng �ồng của REDD. Chính sách lâm nghiệp của Việt Nam hỗ trợ cho việc thành lập cộng �ồng thử nghiệm của REDD+, mặc dù �ể thực hiện các hành �ộng của REDD+ trên toàn quốc sẽ yêu cầu thêm các hành �ộng ở cấp chính sách. • Phân phối của lợi ích REDD chỉ dựa trên hiệu suất sẽ gây nên sự bất bình �ẳng, nhưng sự bất bình �ẳng có thể �ược giảm nhẹ thông qua việc áp dụng một cách tiếp cận phân cấp và các bước khôn ngoan trong việc thực hiện các hoạt �ộng REDD+ trên các �ịa phương kết hợp với các biện pháp xây dựng n�ng lực cho chính quyền �ịa phương. • Có kinh nghiệm �áng kể với việc sử dụng các phương pháp tiếp cận tài chính vi mô trong ngành lâm nghiệp Việt Nam, mà có thể dễ dàng áp dụng trong một REDD+ BDS. • Có một phạm vi cho một cơ chế phù hợp, thỏa thuận cụ thể phải �ược thực hiện với sự �ồng ý của các bên liên quan trong việc thực hiện REDD

Mỗi chương ở trên �ã xác �ịnh một số vấn �ề cần quan tâm hơn nữa trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Các vấn �ề quan trọng nhất nằm ở cấp chính sách �ược tóm tắt trong Bảng 6.1. Sau �ây là các lý do tại sao các vấn �ề trên �ươc ưu tiên tuyệt �ối: • Thể chế thu hoạch gỗ trong CFM và �ơn giản hóa thủ tục rườm rà, tính quan liêu từ những người liên quan trong việc thu hoạch gỗ. • Làm rõ tư cách pháp lý của các cộng �ồng làng xã là một �iều kiện tiên quyết cho những người tham gia vào REDD+ BDS. • Phân cấp và tiếp cận một cách khôn ngoan là những bước quan trọng trong việc thử nghiệm REDD+ kết hợp với xây dựng n�ng lực cho các bên liên quan của chính phủ �ặc biệt là chính quyền �ịa phương.

Bảng 7-1: Các vấn �ề chính sách, pháp lý ưu tiên trong BDS cho REDD+ ở Việt Nam

Số. Vấn đề Khuyến nghị với chính phủ Việt Nam

Khuyến nghị với Chương trình UN-REDD

Bảng 1-1:4 Quản lý và bảo vệ rừng bền vững nếu như đảm

Đơn giản hóa các thủ tục chồng chéo và quan lieu có

Hỗ trợ chính phủ trong việc đơn giản hóa và thử nghiệm

Page 53: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

53  

bảo được các động lực kinh tế đầy đủ cho các cộng đồng

liên quan đến khai thác gỗ và thể chế hóa các thủ tục đó.

các thủ tục

Bảng 2-1:3 Danh tự pháp lý của các cộng đồng thôn

Xây dựng thủ tục đăng ký các cộng đồng dưới dạng tổ chức mang tính pháp lý.

Hỗ trợ kỹ thuật.

7.2 Hướng đi cho thí điểm chương trình tại  Việt    Nam  Thí �iểm REDD+ trên thực tế, bao gồm các thử nghiệm của một REDD+ BDS, sẽ tạo �iều kiện cho Chính phủ Việt Nam có những tiến bộ quan trọng hướng tới thực hiện các hoạt �ộng của REDD+ trên toàn quốc trong tương lai. Báo cáo này cho thấy Việt Nam �ang ở một vị trí rất thuận lợi �ể thí �iểm một REDD+ BDS, với khung pháp lý và chính sách �ã �ược �ặt ra, Chính phủ Việt Nam �ã chứng minh khả n�ng thực hiện các dự án thí �iểm thông qua Tổng cục Lâm nghiệp, và một loạt các dự án CFM và PFES thí �iểm, qua �ó, sẽ rút ra �ược rất nhiều kinh nghiệm sản xuất, các bài học và thủ tục thực hiện có liên quan �ến việc áp dụng trong REDD+. Những thách thức quan trọng trong thực hiện dự án REDD + BDS thí �iểm sẽ �ược xử lý một cách thông minh với n�ng lực của Chính phủ Việt Nam từ những kinh nghiệm �ã có từ CFM và PFES. Hiện nay, Chính quyền tỉnh vẫn rất hạn chế trong n�ng lực tạo ra cách tiếp cận mới �ể quản lý rừng, nhất là �ể dễ dàng rút ra các bài học từ những kinh nghiệm ban �ầu. Hỗ trợ từ bên ngoài theo hình thức tư vấn kỹ thuật và quy trình thuận lợi là �iều cần thiết cho họ, như �ược chứng minh trong các dự án thí �iểm của CFM và PFES. Những dự án thí �iểm này, lần lượt, cung cấp cơ sở có giá trị cho sự phát triển của các hành �ộng của chương trình REDD+ thí �iểm. Không chỉ cần nâng cao n�ng lực chung của chính quyền tỉnh và huyện �ể hỗ trợ hiệu quả �ể quản lý rừng, chính phủ còn nên tạo ra một tập hợp các thủ tục cụ thể �ể sử dụng các tiềm n�ng và thích ứng với chương trình REDD+ thí �iểm. Báo cáo này cho thấy một cách tiếp cận ba hướng �ể triển khai thí �iểm chương trình REDD+ BDS ở Việt Nam: • Phát triển BDS trong dự án UN-REDD thí �iểm tại Lâm �ồng.

• Thêm các thành phần cho REDD+ BDS vào các dự án thí �iểm của CFM tại 4-5 �ịa �iểm trên toàn quốc.

• Tạo �iều kiện cho quá trình học tập và rút ra kinh nghiệm tại Lâm �ồng và ở cấp quốc gia. Ba chiến lược trên �ều là cần thiết cho việc thực hiện dự án. Lâm �ồng sẽ trở thành một �ịa phương thí �iểm cho REDD+, tạo �iều kiện cho sự phát triển của hệ thống và thường xuyên trao �ổi giữa các dự án thí �iểm của REDD+ �ược hỗ trợ bởi UN-REDD và Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV và các �ề án PFES phát triển với sự hỗ trợ của Winrock và JICA, và rút ra bài học từ các dự án thí �iểm của CFM ở các tỉnh lân cận của tỉnh �ắk Nông và �ắk Lắk.

ISSUE 7.2 Thí �iểm REDD+ BDS tại Vietnam

Vấn đề cần được Chính phủ cần xây dựng và thử nghiệm các thủ tục thích hợp cho BDS REDD+ từ đầu,

Page 54: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

54

ISSUE 7.2 Thí �iểm REDD+ BDS tại Vietnam

nhận định dựa trên các kinh nghiệm phù hợp của ngành lâm nghiệp Việt Nam.

Các lựa chọn

a) Xây dựng BDS REDD+ tại địa bàn thí điểm UN-REDD tỉnh Lâm Đồng. b) Đưa thêm các hợp phần BDS REDD+ vào trong các thí điểm CFM tại 5-6 địa bàn. c) Hỗ trợ các quá trình học tập tại Lâm Đồng và ở cấp quốc gia nhằm tổng hợp và

đánh giá các kinh nghiệm có được từ các thí điểm REDD+ và các dự án khác.

Bài học rút ra MARD có khả năng thực hiện các dự án thí điểm, như đã được chứng minh trong TFF-PPFP. Nhưng những thí điểm vẫn sẽ thu được lợi ích từ việc hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt là hỗ trợ việc học tập một cách có hệ thống từ các thí điểm và các dự án liên quan khác.

Hành động kiến nghị tới Chính phủ

Thí điểm BDS REDD+ thông qua hình thức tiếp cận ba hướng, kết hợp thí điểm UN-REDD tại Lâm Đồng, đưa them các hợp phần BDS REDD+ vào các thí điểm CFM tại 4-5 địa bàn, và các quá trình học tập kinh nghiệm tại Lâm Đồng cũng như cấp quốc gia.

Kiến nghị tới UN-REDD

Hỗ trợ kỹ thuật cho các thí điểm BDS REDD+ tại Lâm Đồng và các quy trình học tập kinh nghiệm tại Lâm Đồng và cấp quốc gia.

Có thể sử dụng các dự án thí �iểm của REDD+ BDS �ể phát triển các thủ tục, thử nghiệm và �ánh giá các dự án khác có liên quan, �ặc biệt là dư án thí �iểm CFM hỗ trợ bởi GTZ tại ��k L�k, ��k Nông, Quảng Ninh và dự án của KfW ở Bình �ịnh và Quảng Ngãi. Các thủ tục �ược chứng minh sẽ cho phép tập trung vào một số vấn �ề thực hiện còn sót lại, �ược xác �ịnh trong Bảng 5-2.

Table 7-2: Priority issues in piloting REDD+ BDS in Vietnam

Số. Vấn đề Khuyến nghị tới Chính phủ Việt Nam

Khuyến nghị tới Chương trình UN-REDD

Bảng 1-1:4 Quản lý CFM

Xây dựng các thủ tục đơn giản để cho phép cộng đồng hưởng lợi không chỉ từ bảo vệ rừng mà còn từ việc bán gỗ đã khai thác được.

Hỗ trợ chính phủ trong việc lựa chọn địa bàn rừng cộng đồng phù hợp và giúp đỡ chính quyền xây dựng các thủ tục.

Bảng 2-1:1 Giao đất lâm nghiệp Xây dựng các thủ tục linh hoạt cho việc giao đất lâm nghiệp còn lại.

Hỗ trợ chính phủ thực hiện giao đất linh hoạt tại các khu vực ưu tiên của REDD+.

Bảng 4-1:4 Năng lực của chính quyền địa phương

Tập huấn chính quyền địa phương để cho phép họ áp dụng phương thức tiếp cận theo bước trong việc thực hiện BDS REDD+.

Tập huấn cho chính quyền địa phương.

Bảng 4-1:4 Chia sẻ rủi ro Xây dựng các phương thức chia sẻ rủi ro và bảo hiểm.

Hỗ trợ kỹ thuật cho MARD và BSP.

Page 55: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

55  

8 References  Bao Huy. Xay dung co che huong loi trong quan ly rung cong dong o Vietnam. In Nguyen Ba

Ngai and Nguyen Quang Tan. Quan Ly Rung Cong Dong o Viet Nam: Chinh Sach va Thuc Hien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC.

Bray, D., L. Merino-Perez, and D. Bary. 2005. The Community Forests of Mexico: Managing for Sustainable Landscapes. Austin: University of Texas Press.

Edmunds, D. and E. Wollenberg. 2003. Local Forest Management. The impacts of devolution policies. London: Earthscan.

Enters, T. and Nguyen Quang Tan. 2009. Final Evaluation Report on Community Forest Management Pilot Program. Hanoi: Department of Forestry.

Gilmour, D. and Doan D. Community forest management pilot program. Mid term of project. Department of Forestry. 2008

Group of Community Forestry Specialists. 2008. Community Forestry Survey. Hanoi: Department of Forestry.

Hite, K. Some Options for Complaint Resolution and Recourse for UN-REDD. Center for International Environmental Law (CIEL). 2009.

Huang, M. S. Upadhyaya. R. Jindal, and J. Kerr. Payments for watershed services in Asia: A review of current initiatives. Journal of Sustainable Forestry, 28: 551-557, 2009.

Hughes, R. 2008. Forest Law Enforcement and Governance in Vietnam: A National Assessment of Issues and Options. Hanoi: World Bank.

International Union for the Conservation of Nature. 2010. Summary of Feedback from Government Policy Makers on the Status of the Vietnam REDD+ BDS Recommendations. Hanoi: IUCN.

Larson, A., D. Barry, R. G. Dahal, C. J. P. Colfer (eds.). 2010. Forests For People: Community Rights and Forest Tenure Reform. London: Earthscan.

Minh Nhat Duong. Grassroots democracy in Vietnamese communes. Research paper for the Center for Democratic Institutions. Research school of social sciences. The Australian National University. No date.

Nguyen Ba Ngai. 2009. Quan ly rung cong dong o Viet Nam: Thuc trang, van de va giai phap. In Nguyen Ba Ngai and Nguyen Quang Tan. Quan Ly Rung Cong Dong o Viet Nam: Chinh Sach va Thuc Hien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC.

Nguyen, C.T. and J. Hess (2010) Contributions of Winrock and GTZ to the formulation and implementation of the policy on payment for forest environmental services in Vietnam. Presentation made at the Katoomba meeting, Hanoi, 23-24 June 2010).

Nguyen Kim Anh. 2008. Vai suy nghi ve hoat dong cua cac dinh che tai chinh cung cap tin dung doi voi khu vuc nong nghiep, nong thon Viet Nam. In State Bank of Vietnam and the Ford Foundation (eds.). Tai lieu hoi thao: Tin dung non thon Viet Nam – Thuc trang va dinh huong phat trien sau khi gia nhap WTO. Hanoi.

Nguyen Q.T., Tran N.T., Hoang H. T. 2009. Lam nghiep cong dong trong tien trinh phat trien: bai hoc tu du an hoc hoi quan tri rung o Vietnam. In Nguyen Ba Ngai and Nguyen Quang Tan (ed.) Quan ly rung cong dong o Vietnam: chinh sach va thuc tien. Hanoi: Department of Forestry, IUCN Vietnam and RECOFTC.

Page 56: Nghiên cứu tiếp về thiết REDD Vivietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/REDD projects/UN-REDD VN/Ti… · 1.3’Liên kết các thanh toán với thực ... bài học rút

56

Nguyen Q.T., T. Sikor, B. Vickers and T. Enters. 2010. Community Forestry and REDD in Vietnam: How Local Communities Can Contribute. Bangkok: Center for People and Forests.

People’s Committee of Son La province. Quyet dinh ve viec dieu chinh he so chi tra dich vu moi truong rung (he so K) ap dung de trien khai chinh sach thi diem chi tra dich vu moi truong rung tren dia ban tinh Son La. Decision number 1460/QD-UBND dated 21 June 2010

Saunder, J. and Reeve, R. Monitoring Governance for Implementation of REDD+. Monitoring Governance Safeguard in REDD+ Expert Workshop, 24th -25th May 2010, Chatham House London. 2010.

Sikor, T. 2009. Financing household tree plantations in Vietnam: Current programs and future options. Working paper. Bogor: Center for International Forestry Research.

Socialist Republic of Vietnam. 2007. Viet nam Forest Development Strategy 2006-2020. Hanoi: Prime Minister.

Springate-Baginski, O. and P. Blaikie. 2007. Forests, People and Power: The Political Ecology of Reform in South Asia. London: Earthscan.

The Economists Special Report on Forests – September 23, 2010.

To, X.P. 2007. Forest property in the Vietnamese uplands: An ethnography of forest relations in three Dao villages. Lit Verlag.

UN-REDD Programme. Summary of feedback from government policy makers on the status of Vietnam REDD+ BDS recommendations. April 2010.

UN-REDD Programme. Operational Guidance: Engagement of Indigenous People and Other Forest Dependent Communities. Working Document, June 25 2009.

UN-REDD Programme and MARD. 2010. Design of a REDD-Compliant Benefit Distribution System for Viet Nam. Hanoi: UN-REDD and MARD.

van der Poel, Paul 2007. Towards a Program-based Approach in the Forest Sector in Vietnam? Hanoi: GFA.

Wode, B. and Bao Huy. 2009. Study on State of the Art of Community Forestry in Vietnam. Hanoi: GFA Consulting Group.