nhật kí kiến tập (mẫu)

82
LỜI CẢM ƠN Đào tạo nghiệp vụ sư phạm là quá trình rèn luyện những kỹ năng và kiến thức sư phạm tạo những tiền đề giúp sinh viên học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đặt những bước chân đầu tiên vào nghề giáo – nghề được cả xã hội tôn vinh là một trong những nghề cao quý nhất. Kiến thực tập sư phạm là một thành phần quan trọng không thể thiếu với sinh viên học chuyên ngành sư phạm. Nó góp phần giúp sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế để có thể tự tin hơn với vai trò của người thầy trong tương lai. Được sự phân công của ban chỉ đạo kiến tập sư phạm trường Đại học Tây Nguyên và sự đồng ý của Ban lãnh đạo trường THPT Thực hành Cao Nguyên. Tôi được phân công kiến tập tại trường từ ngày 31/10/2011 đến ngày 12/11/2011. Tuy thời gian kiến tập không dài nhưng qua quá trình kiến tập tại trường được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các em học sinh trường THPT Thực hành Cao Nguyên. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng chủ nhiệm – cô Trần Thị Bích Phương và giáo viên hướng dẫn chuyên môn thầy Đoàn Tiến Dũng, cùng tập thể học sinh lớp 10A2 (năm học 2011-2012). Tôi đã có điều kiện tiếp xúc và làm việc với môi trường giáo dục THPT. Nhờ đó tôi đã rèn luyện được cho bản thân những kỹ năng cũng như kiến thức để hoàn thiện cho mình năng lực, 1

Upload: khoi-phan

Post on 04-Dec-2014

20.232 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

LỜI CẢM ƠN

Đào tạo nghiệp vụ sư phạm là quá trình rèn luyện những kỹ năng và kiến thức sư

phạm tạo những tiền đề giúp sinh viên học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đặt những

bước chân đầu tiên vào nghề giáo – nghề được cả xã hội tôn vinh là một trong những

nghề cao quý nhất.

Kiến thực tập sư phạm là một thành phần quan trọng không thể thiếu với sinh

viên học chuyên ngành sư phạm. Nó góp phần giúp sinh viên có điều kiện tiếp xúc với

thực tế để có thể tự tin hơn với vai trò của người thầy trong tương lai.

Được sự phân công của ban chỉ đạo kiến tập sư phạm trường Đại học Tây

Nguyên và sự đồng ý của Ban lãnh đạo trường THPT Thực hành Cao Nguyên. Tôi

được phân công kiến tập tại trường từ ngày 31/10/2011 đến ngày 12/11/2011.

Tuy thời gian kiến tập không dài nhưng qua quá trình kiến tập tại trường được sự

giúp đỡ của các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các em học sinh trường THPT

Thực hành Cao Nguyên. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng chủ

nhiệm – cô Trần Thị Bích Phương và giáo viên hướng dẫn chuyên môn thầy Đoàn

Tiến Dũng, cùng tập thể học sinh lớp 10A2 (năm học 2011-2012). Tôi đã có điều kiện

tiếp xúc và làm việc với môi trường giáo dục THPT. Nhờ đó tôi đã rèn luyện được cho

bản thân những kỹ năng cũng như kiến thức để hoàn thiện cho mình năng lực, kỹ năng

và những phẩm chất tốt đẹp của nhà giáo chuẩn bị cho công tác giảng dạy sau này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chỉ đạo

thực tập sư phạm trường THPT Thực Hành Cao Nguyên, cô Trần Thị Bích Phương

giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm , thầy Đoàn Tiến Dũng giáo viên hướng dẫn chuyên

môn, các thầy cô trong nhà trường, tập thể lớp 10A2 cùng toàn thể các em học sinh đã

giúp tôi hoàn thành đợt kiến thực tập vừa qua.

Cuối cùng tôi xin chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong

công việc.

Chúc các em học sinh sức khoẻ và một năm học gặt hái được nhiều thành công.

Buôn Ma Thuột, ngày 09 tháng 11 năm 2011

GIÁO SINH THỰC TẬP

Đỗ Văn Vương

1

PHẦN I. TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG I. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TRƯỜNG THPT THỰC HÀNH CAO NGUYÊN 1. Mục đích thành lập:

Theo quyết định của bộ GD&ĐT, mỗi trường Đại học Sư phạm hoặc Khoa sư phạm trong trường Đại học phải có ít nhất một trường thực hành sư phạm.

Trường thực hành sư phạm có chức năng giáo dục và đào tạo học sinh THPT theo quy định của bộ Giáo dục và Đào tạo.

Khi trường phát triển đầy đủ, ổn định thì việc giảng dạy phải là mô hình mẫu và phương pháp để sinh viên đượ trực quan học hỏi kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh.

Được sự đồng ý của bộ GD và ĐT, UBND tỉnh Đaklak và quyết định số1160-QĐ/UB ngày 30/6/2005 về việc thành lập trường THPT Thực hành Cao Nguyên:

- Trường THPT Thực hành Cao Nguyên đào tạo học sinh hệ công lập trực thuộc trường ĐH Tây Nguyên.

- Trường chịu sự quản lý về chuyên môn của sở GD&ĐT ĐakLak.- Trường được phép tuyển sinh học sinh tốt nghiệp THCS trên địa bàn 5 tỉnh Tây

Nguyên.- Quy mô ổn định 1000 học sinh (3 khối).

2. Cơ cấu tổ chức: a. Ban giám hiệu

- Ông Đinh Ngọc Triều, Hiệu trưởng- Ông Nguyễn Hũu Duẩn, Phó Hiệu trưởng

b. Đội ngũ cán bộ GV- CBNVTính đến tháng 10/2011, Trường có: 26 GV cơ hữu, 02 văn thư, 01 phục vụ, 01

bảo vệ. Năng lực giáo viên: tốt nghiệp loại khá, giỏi trở lên.II.GIỚI THIỆU THÔNG TIN VỀ TRƯỜNG, ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO 1 Cơ sở vật chấtNăm học 2009-2010 nhà trường đưa vào sử dụng ngôi trường khang trang. Trong đó có:

- 14 phòng học- 8 phòng thực hành bộ môn: P. Vật Lý, P. Hóa Học, P. Sinh Học, P. Văn Sử Địa,

P. Tin Học, P. Ngoại Ngữ, 02 P. thực hành giảng dạy- 07 phòng chức năng: P. Hiệu trưởng, P. phó Hiệu trưởng, P. Văn Thư, P. văn

phòng, P. văn phòng đoàn, P bảo vệ, P. Đợi giáo viên.- 01 nhà bảo vệ- 01 sân thể dục

2. Trình độ chuyên môn đội ngũ Giáo viên và quy mô đào tạo:- Tổng CBVC: 31 người. Trong đó: Thạc sỹ:05; Đại học:22 người; trung cấp:01

người.- Quy mô đào tạo:+ Quy mô ổn định: 1000 HS (3 khối)+ Năm học 2011-2012 tổng số HS: 875. Trong đó khối 10:280 HS. Khối 11:291 HS. Khối 12:304 HS.

III.CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN VÀ TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ 1. Ban giám hiệu:

2

- Hiệu trưởng: Ths Đinh Ngọc Triều- Phó hiệu trưởng: CN. Nguyễn Hữu Duẩn

2. Hội đồng giáo dục trường THPT Thực hành Cao Nguyên1. Th.s Đinh Ngọc Triều - Hiệu trưởng - Chủ tịch HĐ2. CN. Lại Văn Văn - Giáo viên - Thư kí HĐ3. CN. Nguyễn Hữu Duẩn - P. Hiệu trưởng - Uỷ viên4. CN. Nguyễn Tiến Chương - BT Đoàn trường - Uỷ viên5. CN. Phan Trung Hiếu - Tổ trưởng Tổ tự nhiên - Uỷ viên6. Th.s Đoàn Tiến Dũng - Tổ trưởng Tổ xã hội - Uỷ viên7. CN. Nguyễn Thị Danh - Tổ phó Tổ tự nhiên - Uỷ viên8. Bà Nguyễn Thị Kim Lệ - BĐD cha mẹ HS - Uỷ viên

3. Tổ chức đoàn thể a. Chi bộ Đảng:

- Đ/c Đinh Ngọc Triều: Bí thư- Đ/c Nguyễn Hữu Duẩn: Phó bí thư- Đ/c Lê Thị Nhung- Đ/c Nguyễn Hồng Như- Đ/c Trần Thị Hồng Nhung- Đ/c Lê Thị Hương

b. Ban chấp hành Chi đoàn Giáo viên:- Đ/c Đoàn Tiến Dũng: Bí Thư- Đ/c Vũ Thị Phương: Phó bí thư- Đ/c Trần Thị Bích Phương: Ủy viên

c. Ban chấp hành Liên chi:- Đ/c Nguyễn Tiến Chương: Bí thư- Đ/c Lương Văn Hà: Phó bí thư- Đ/c Lại Văn Văn: Ủy viên- Đ/c Trần Thị Bích Phương: Ủy viên

d. Đội ngũ giáo viên - Cán bộ nhân viên

TT

Họ Và Tên Năm sinh Môn Chức vụNăm về trường

1 Đinh Ngọc Triều 1958 Tin Hiệu trưởng 20052 Nguyễn Hữu Duẩn 1982 Lý P.Hiệu trưởng 20063 Phan Trung Hiếu 1978

Toán

Tổ trưởng tổ TN 20064 Nguyễn Chí Trung 1981 Giáo viên 20065 Nguyễn Thị Thu Hồng 1976 Giáo viên 20076 Vũ Thị Phương 1984 Giáo viên 20067 Nguyễn Thanh Kim Huệ 1989 Giáo viên 20118 Nguyễn Tiến Chương 1984

LýBí Thư LCĐ 2006

9 Nguyễn Minh Lịch 1981 Giáo viên 200910 Phạm Thị Huyền Trang 1988 Giáo viên 201111 Nguyễn Thị Danh 1977

Hóa

Tổ phó tổ TN 200612 Vũ Thu Trang 1984 Giáo viên 200613 Trần Đình Tráng 1984 Giáo viên 200914 Lê Thị Diệu Bình 1988 Giáo viên 2011

3

15 Vũ Thị Phương Dung 1985Sinh

Chủ tịch CĐ 200716 Hoàng Thị Thúy Nga 1984 Giáo viên 200617 Trần Thị Hồng Nhung 1983 Giáo viên 200918 Đỗ Thị Mai Phương 1976

VănGiáo viên 2006

19 Đoàn tiến Dũng 1982 Tổ trưởng tổ XH 200620 Lương Văn Hà 1984 P.Bí thư LCĐ 200921 Lại Văn Văn 1985

ĐịaThư ký HĐ 2008

22 Võ Thị Đức Anh 1987 Giáo viên 201123 Hoàng Thị Nhung 1984

Anh văn

Giáo viên 200724 Nguyễn Hồng Như 1984 Giáo viên 200625 Nguyễn Thị Hiền Linh 1978 Tổ phó tổ XH 200926 Trần Thị Chu Điệp 1988 Giáo viên 201127 Trần Thị Bích Phương 1986 Tin Phó chủ tịch CĐ 200928 Mai Thị Quế Trâm 1984 Gdcd Giáo viên 201129 Lê Thị Hương 1968 Văn Thư 200530 Lê Thị Nhung 1960 Văn thư 201031 Phan Thị Thấm 1971 Phục vụ 200932 Đặng Văn Thuyết 1989 Bảo vệ 2009

4. Kết quả đào tạo của nhà trường qua các năm Kết quả thi Tốt nghiệp và ĐH-CĐ qua từng khóa học

Khóa 2005-2008 (Khóa 1): Tổng số học sinh: 252. Tổng số học sinh dự thi tốt nghiệp: 252. Số HS đậu tốt nghiệp lần 1: 230 HS (91.28%). Tổng hai đợt: 98,2%. Số học sinh đậu vào ĐH-CĐ khoảng 70% nằm trong top 200 trường THPT có điểm thi ĐH-CĐ năm 2008 cao nhất cả nước (186/200). Khóa 2006-2009 (Khóa 2): Tổng số HS 246. Số học sinh đăng kí dự thi tốt

nghiệp: 247 (trong đó có 1 thí sinh tự do). Số học sinh đậu tốt nghiệp là 246 (100%). Tỉ lệ đậu ĐH-CĐ đạt trên 90% nằm trong top 200 trường THPT có điểm thi ĐH-CĐ cao nhất cả nước (187/200). Khóa 2007-2010 (Khóa 3): Tổng số học sinh: 219. Số học sinh dự thi tốt

nghiệp:219. Số học sinh đậu tốt nghiệp: 217(99,08%). Tỉ lệ đậu ĐH-CĐ: đạt trên 90% nằm trong top 200 trường THPT có điểm thi ĐH-CĐ năm 2010 cao nhất cả nước(148/200). Khóa 2008-2011(Khóa 4): Tổng số học sinh: 291. Số học sinh dự thi: 290. Số

học sinh đậu tốt nghiệp: 289(99,6%). Tỉ lệ đậu ĐH-CĐ: đạt trên 90% nằm trong top 200 trường THPT có điểm thi ĐH_CĐ cao nhất cả nước(149/200) .

5. Kết quả học tập và rèn luyện qua các năm học Năm học 2005-2006 (284 học sinh) a. Về học tập:

- Học sinh giỏi: 04 HS (1,3%) - Học sinh khá: 100 HS (34,8%) - Học sinh trung bình: 154 HS (54,7%)

- Học sinh yếu: 25 HS (8,8%) - Học sinh kém: 01 HS (0,3%)b. Hạnh kiểm

- HK Tốt: 198 em (66,8%)

4

- HK Khá: 88 em (30,8%) - HK Trung bình: 07 em (2,4%)

Năm học 2006-2007 (532 học sinh) a. Về học tập: Toàn trường có:

- 16 HS Giỏi(3,0%) - 255 HS Khá(48,0%) - 234 HS Trung bình( 44%) - 25 HS Yếu( 4,7%) - 02 HS Kém (0.3%) Trong đó:

Khối 10( 260 HS), trong đó có: - 12 HS Giỏi, chiếm 4,6 % - 157 HS Khá, chiếm 60,4% - 88 HS TB, chiếm 33,8% - 03 Hs Yếu, chiếm 1,2%

Khối 11(272 HS), trong đó có: - 8 HS Giỏi, chiếm 1,5 % - 88 HS Khá, chiếm 36,0% - 146HS TB, chiếm 53,7% - 22 Hs Yếu, chiếm 8,1% - 02 HS Kém, chiếm 0,7%

b. Về hạnh kiểm Khối 10 có: - 246 HS HK Tốt (94,6%)

- 14 HS HK Khá (5,4%)

Khối 11 có: - 226 HS HK Tốt (82,42%) - 44 HS HK Khá (16,2%) - 4 HS HK Trung bình (1,5%)

Năm học 2007-2008 (731 học sinh): a. Về học tậpToàn trường có

- 24 HS Giỏi, chiếm 3,3%- 406 HS Khá, chiếm 55,4 %- 290 HS Trung bình, chiếm 39,7%- 12 HS yếu, chiếm 1,6%. Trong đó:

Khối 10 (230HS), trong đó có: - 12 HS Giỏi, chiếm 5,2 % - 157 HS Khá, chiếm 67,8% - 88 HS TB, chiếm 26,5% - 01 Hs Yếu, chiếm 0,4%

Khối 11(249 HS), trong đó có: - 12 HS Giỏi, chiếm 4,8 % - 140 HS Khá, chiếm 56,2% - 96 HS TB, chiếm 38,6% - 10 HS Yếu, chiếm 4%

5

Khối 12 (252 HS), trong đó có: - 0 HS Giỏi - 110 HS Khá, chiếm 43,3% - 113 HS TB, chiếm 52,8% - 10 HS Yếu, chiếm 4%

b. Về hạnh kiểm

Khối 10 có: - 224 HS HK Tốt(97,4%) - 6 HS HK Khá (2,6%)

Khối 11 có: - 237 HS HK Tốt (95,2%) - 12 HS HK Khá (4,8%)

Khối 12 có: - 234 HS HK Tốt(92,5%) - 14 HS HK Khá (5,6%) - 05 HS HK Trung bình (2%)

c. Trong kì thi HSG tỉnh - 01 giải ba tỉnh môn Ngữ văn (em: Phạm Hồng Thu Hằng, lớp 12D). - 02 Hs được công nhận HS Giỏi môn Anh văn. - 01 giải KK môn Ngữ văn quốc gia (em: Phạm Hồng Thu Hằng lớp 12 D).

Năm học 2008-2009 (768 học sinh) a. Về học tập:

Toàn trường có - 16 HS Giỏi (2,2%)- 465 HS Khá (60,5%)- 269 HS TB (35%)- 18 HS Yếu (2,3%)

Trong đó:

Khối 10( 269HS), trong đó có: - 05 HS Giỏi, chiếm 1,7 % - 190 HS Khá, chiếm 64,2% - 96 HS TB, chiếm 32,4% - 05 Hs Yếu, chiếm 1,7%

Khối 11 (226 HS), trong đó có: - 6 HS Giỏi, chiếm 2,7 % - 131 HS Khá, chiếm 58% - 78 HS TB, chiếm 34,5% - 11 Hs Yếu, chiếm 4,8%

Khối 12 (252 HS), trong đó có: - 5 HS Giỏi, chiếm 2% - 144 HS Khá, chiếm 58,6% - 95 HS TB, chiếm 38,6% - 02 Hs Yếu, chiếm 0,8%

b. Về hạnh kiểm

Khối 10 có: - 284 HS HK Tốt (96%)

6

- 9 HS HK Khá (3%) - 03 HS HK TB (1%)

Khối 11 có: - 209 HS HK Tốt (92,5%) - 17 HS HK Khá (7,5%)

Khối 12 có: - 242 HS HK Tốt (98,4%) - 4 HS HK Khá (1,6%) - 05 HS HK Trung bình (2%)

c. Trong kì thi học sinh Giỏi tỉnh - 01 giải ba môn Ngữ văn (em: Nguyễn Thị Ngọc Châu, lớp 12B). - 02 giải KK môn Tiếng Anh (em: Bùi Thị Hồng Phương, lớp 12A và em Hoàng Thị Quỳnh, lớp 12G). - 02 giải KK môn Ngữ văn (em Chu Thị Thùy Linh, lớp 12D; Nguyễn Thị Cẩm, lớp 12E). - Đội thi HS giỏi TDTT của nhà trường cũng đạt được một số thành tích như: 01 giải nhì môn Bắn nỏ; 01 giải nhì môn Teakondo. Đội bóng rổ của trường đã tham gia giải thi đấu bóng rổ cấp THPT toàn tỉnh và đạt giải ba.

Năm học 2009-2010(824 học sinh) a. Về học tập

Toàn trường có:- 39 HS Giỏi, chiếm 4,7%- 496 HS Khá, chiếm 60,2%- 278 HS Trung bình, chiếm 33,7%- 12 HS yếu, chiếm 1,2%- 01 HS Kém, chiếm 0,1%.

Trong đó:

Khối 10: - 19 HS Giỏi, chiếm 4,2% - 211 Khá, chiếm 68,7% - 83 TB, chiếm 27,1%

Khối 11: - 18 HS Giỏi, chiếm 6 % - 170 HS Khá, chiếm 57%

- 104 HS TB, chiếm 34,9% - 05 Hs Yếu, chiếm 1,7%

- 01 HS Kém chiếm 0,3%

Khối 12: - 08 HS Giỏi, chiếm 3,7% - 115 HS Khá, chiếm 52,5% - 91 HS TB, chiếm 41,6% - 5 Hs Yếu, chiếm 2,3%

b. Về hạnh kiểm

Khối 10 có: - 300 HS HK Tốt (97,7%)

7

- 7 HS HK Khá (2,7%)

Khối 11 có: - 294 HS HK Tốt (98,7%) - 03HS HK Khá (1%) - 01 HS HK TB (0,3%)

Khối 12 có: - 209 HS HK Tốt (95,4%) - 09 HS HK Khá (4,1%) - 01 HS HK Trung bình (0,5%)

c. Kết quả thi HS Giỏi tỉnh năm 2009-2010- 01 giải KK môn Toán: Trần Thanh Cường, lớp 12A.- 01 giải KK môn Lý: Ngô Văn Công, lớp 12A.- 02 giải KK môn Ngữ văn: Hoàng Trang Tiểu Linh, lớp 12A và Phạm Nữ Thùy Dung, lớp 12D.- 01 giải KK máy tính cầm tay môn Hóa: Đinh Thế Anh, lớp 12D.- 01 được công nhận là HS giỏi môn Anh văn: Nguyễn Thị Bích Trúc, lớp 12D. Năm học 2010-2011 ( 887 học sinh) a. Về học tậpToàn trường có:

- 64 HS Giỏi chiếm 7,2%.- 625 học sinh Khá chiếm 70,5%.- 190 HS Trung bình chiếm 21,4%.- 8 HS yếu chiếm 0,9%.

Trong đó:

Khối 10: - 25 HS Giỏi, chiếm 8,6% - 216 HS Khá, chiếm 74% - 48 HSTB, chiếm 16,4% - 03 HS Yếu, chiếm 1%

Khối 11: - 23HS Giỏi, chiếm 7,6 % - 222 HS Khá, chiếm 73%

- 58 HS TB, chiếm 19,1% - 01 Hs Yếu, chiếm 0,1% Khối 12: - 16HS Giỏi, chiếm 5,5%

- 187 HS Khá, chiếm 64,3% - 84HS TB, chiếm 28,9% - 4s Yếu, chiếm 1,4%

b. Về hạnh kiểm

Khối 10 có: - 289 HS HK Tốt (99%) - 2 HS HK Khá (0,7%) - 1 HS HKTB (0,3%)

Khối 11 có: - 301 HS HK Tốt (99%) - 03HS HK Khá (1%)

8

Khối 12 có: - 282 HS HK Tốt (96,9%) - 09 HS HK Khá (3,1%)

c . Kết quả kì thi học sinh giỏi Tỉnh năm học 2010-2011 - 01 giải ba Toán: Nguyễn Thái Bình, lớp 12 A. - 01 giải KK môn Toán: Phạm Đăng Tính, lớp 12A.. - 1 giải KK môn Sinh học: Lê Thị Lan Anh, lớp 12B. - 02 giải KK môn Anh văn: Ralan Hồng Ngọc, lớp 12G và Đặng Thị Bích Nhi, lớp 12A.

9

PHẦN II. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH –GIÁO ÁN CHỦ NHIỆM

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LỚP CHỦ NHIỆM

1. Tình hình chung

Lớp 10A2: GVCN Trần Thị Bích Phương.

Theo học Ban Khoa học tự nhiên.

Lớp có tổng số 41 học sinh. Trong đó có 25 học sinh nữ và 16 học sinh nam.

Dân tộc thiểu số: 01 học sinh (Lương Hà Phương - Dân tộc Thái).

* Thuận lợi:

a. Về học tập

Nhìn chung, các em đã thích nghi với môi trường học tập sau khi trải qua kỳ thi tuyển sinh với kết quả tương đối cao

Chất lượng đầu vào khá tốt và tương đối đồng đều nên có sự cạnh tranh trong học tập để mang đến kết quả học tập ngày một tốt hơn;

Các em học sinh có tinh thần tự giác cao. Việc học bài và làm bài tập về nhà trước khi đến lớp khá tốt;

Ban cán sự lớp năng động, luôn theo dõi và đốc thúc việc học hành của các thành viên trong lớp;

Giáo viên chủ nhiệm rất nhiệt tình, luôn theo dõi sát tình hình học tập của lớp và có những biện pháp xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm;

Lớp nhận được nhiều sự quan tâm của các thầy cô và phụ huynh và được học trong một môi trường tốt nên có nhiều điều kiện để nâng cao kiến thức;

Luôn có sự phối hợp giữa gia đình và giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lý việc học tập của học sinh nhằm tạo những điều kiện tốt nhất cho việc học tập của các em.

b. Rèn luyện đạo đức

Hầu hết các em đều ngoan, năng động, chăm chỉ học tập; tích cực tham gia các hoạt động của lớp, chi đoàn và nhà trường tổ chức; thực hiện đúng nội quy, quy chế của nhà trường.

c. Về hoạt động tập thể

Luôn tham gia đầy đủ và sôi nổi các hoạt động do liên chi Đoàn trường THPT TH Cao Nguyên và Đoàn trường ĐHTN tổ chức.

10

Lớp đã tích cực tham gia các hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11(thi văn nghệ chào mừng 20/11)

Trong lớp luôn luôn có tổ chức những hoạt động giao lưu nhằm tăng tình đoàn kết giữa các thành viên như bóng đá, bóng chuyền, sinh nhật tháng.

Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi Đoàn nhiệt tình, làm việc hiệu quả. Luôn đi đầu trong những trong trào và động viên các thành viên trong lớp tham gia tích cực;

Giáo viên chủ nhiệm luôn quan tâm đến tình hình hoạt động phong trào của lớp và sẵn sàng tham gia giúp đỡ khi cần thiết.

* Khó khăn

Đa số các học sinh trong lớp ở xa, đi học bằng xe buýt nên không tránh khỏi nhiều lần đi học muộn làm ảnh hưởng đến thi đua của lớp;

Một số em ở trọ xa gia đình, môi trường sống bị thay đổi nên ít nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt cũng như việc học tập;

Gia đình các học sinh trong lớp ở nhiều huyện, tỉnh, thành phố khác nhau nên việc liên lạc, trao đổi về việc học tập cũng như rèn luyện của học sinh giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình gặp nhiều khó khăn.

2. Cơ cấu tổ chức

a. Ban cán sự lớp:

Lớp trưởng: Trần Thị Hương Thảo

Lớp phó học tập : Nguyễn Ngọc Nga

Lớp phó văn thể : Đinh Thị Thái Hà

Thủ quỹ: Trần Thị Hương Thảo

b. Tổ trưởng:

Tổ trưởng tổ 1: Lê Thị Thanh Hoài

Tổ trưởng tổ 2: Nguyễn Vũ Phương Uyên

Tổ trưởng tổ 3: Phan Duy Đức

Tổ trưởng tổ 4: Nguyễn Thanh Nguyên Khôi

c. Ban chấp hành chi đoàn:

Bí thư: Bùi Thái Bình

Phó Bí Thư: Nguyễn Cát Lượng

Uỷ Viên: Nguyễn Cát Lượng

d. Đội cờ đỏ:

11

Phan Duy Đức

Nguyễn Bảo Trung

3. Danh sách hội phụ huynh học sinh lớp 10A2 năm học 2011- 2012

Hội trưởng: Nguyễn Văn Thuận (Phụ huynh em: Nguyễn Văn Đức )

Địa chỉ: đội 8, thôn14,xã Eaktua,Cư Kuin, Đaklak

Nghề nghiệp: Công nhân

Số điện thoại: 0972830527

Hội phó: Đinh Hùng Quyền (Phụ Huynh em: Đinh Thị Hồng Hạnh)

Địa chỉ: Thôn An Phú xã Eactrong.Cưmgar.ĐakLak

Nghề Nghiệp: Làm nông

Số điện thoại: 01685580506

12

4. Danh sách lớp 10A2

DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 10A2

Stt Họ và tên học sinh Ngày sinh/Nơi sinh Họ tên cha mẹ Nghề nghiệp

Địa chỉ Điện thoại

1 Trần Ngọc Ánh 12/06/1996 Trần Văn NgọcĐào Thị Hướng

Làm NôngLàm Nông

Số 8 thôn 4 xã hòa xuân tp BMT, DakLak

090536477001656887895

2 Bùi Thái Bình 02/04/1996Cư mgar,DakLak

Bùi Văn KhươngNguyễn Thị Bích

Công NhânLàm nông

Tổ 3 khối 9 phường Ea Tam Tp BMT,DakLak

0905.19838405003.825442

3 Trần Minh Chiến 02/09/1996KrôngAna,DakLak

Trần Đình HùngTrần Thị Bích Liễu

Làm NôngCông Nhân

Thôn 11 xã eaktua huyênCư kuin, DakLak

098221377701654146667

4 Cao Mạnh Cường 18/07/1996BMT,DakLak

Cao Cử OaiPhan Thị Thu Hương

Công nhânBuôn bán

Thôn 1 xã Eakao tỉnh Dak Lak 097804951605003880577

5 Bùi Nguyên Trung Dũng 11/05/1996Buôn Triết,Lak,DakLak

Bùi Mạnh Cường Nguyễn Thị Ngụ

Giáo viênGiáo viên

Buôn triết,LakDakLak

097932540501692849424

6 Hoàng Thị Thùy Dương 03/07/1996DakLak

Hoàng Duy QuýHoàng Thị Nhung

Làm nôngGiáo viên

Tổ 7 khối 11 phương Eatam BMT,Dak Lak

01683511171

7 Nguyễn Văn Đức 06/06/1996ĐakLak

Nguyễn Văn ThuậnNguyỹen Thị Thiệp

Công nhânCông nhân

Thôn 14 xã Eatua Cư kuin, DakLak

097283052701692009565

8 Phạm Duy Đức 01/01/1996Cưmgar,DakLak

Nguyễn Hữu HưởngVũ Thị Ngọ

Làm NôngLàm Nông

Vũ Thư, Thái BìnhKTX Lào- Campuchia

0914.032.519

9 Nguyễn Thị Giang 20/01/1996Mỹ Đức, Hà Tây

Nguyễn Văn HoanNgô Thị Xuyến

Làm NôngLàm Nông

Buôn Cư Juốt, Cư Pơng, Krông Búk, ĐăkLăk

0122492162401668207419

10 Đinh Thị Thái Hà 31/07/1996ĐăkLăk

Đinh Văn HoànNguyễn Thị Khiêm

Điện cơLàm nông

402 Lê Duẩn, Eatam, BMT, Đăklăk

098281209401683482922

11 Nguyễn Thị Nguyệt Hà 23/06/1996Krông Ana,Đăklăk

Nguyễn Trọng HảiNguyễn Thị Huệ

Làm NôngLàm Nông

Thôn Tân Thắng, xã Eana, Krông Ana, Đăklăk

012074208240985549662

12 Phạm Ngọc Ngân Hà 23/02/1996Cư Mgar, ĐăkLăk

Phạm Xuân HùngĐồng Thị Linh

Làm NôngGiáo viên

CưMgar,Đăklăk 012894444640978046769

13 Đinh Thị Hồng Hạnh 22/02/1996 Đinh Hùng Quyền Làm Nông CưMgar,Đăklăk 01685880560

13

CưMgar,Đăklăk Phạm Thị Hoài Làm nông 098360419914 Cao Thị Thanh Hằng 14/02/1996

BMT,ĐăkLăkCao Văn KhaTrịnh Thị Thảo Uyên

Làm NôngCông Nhân

117 Thôn 4, xã Hòa Xuân, BMT, Đăklăk

0169771299801654106072

15 Hà Thị Ngọc Hiếu 20/05/1996Thị xã Buôn Hồ, Đăklăk

Hà Văn QuếTrần Thị Yến

Làm Nông Xã Cư Bao, TX. Buôn Hồ,Đăklăk

097914868401693552044

16 Trần Xuân Hiếu 01/08/1996BMT,Đăklăk

Trần Xuân QuangNgô Thị Châu

Buôn bán 80 Nơ Trang Long, BMT,ĐăkLăk090536688301223417418

17 Lê Thị Thanh Hoài 27/03/1996BMT, Đăklăk

Lê Thị Hạnh Làm Nông Tổ 9, Khối 6, Eatam, BMT,DăkLăk

01649438889

18 Trần Quốc Khánh 14/07/1996ĐăkLăk

Trần Đình HoanNguyễn Thị Sen

Công NhânBuôn bán

Thôn 22, xã Eaninh, CưKuin,Đăklăk

09835376740976980655

19 Nguyễn Thanh Nguyên Khôi

03/04/1996Đăklăk

Nguyễn Thanh HòaNguyễn Thị Hương

Công Nhân 364/2 Nguyễn Thái Bình,BMT, Đăklăk

05003833071

20 Phan Thị Hiếu 19/03/1996TX. Buôn Hồ, Đăklăk

Phan Văn TrọngNguyễn Thị Thu Hiên

Làm NôngGiáo viên

Xã Cư Bao, TX. Buôn Hồ, Đăklăk

0169936035901682630026

21 Lưu Ngô Quế Linh 01/01/1996BMT,Đăklăk

Lưư Văn ThạchNgô Thị Sâm

Làm NôngBuôn bán

Phường Tự An, BMT, Đăklăk 01663515109

22 Nguyễn Cát Lượng 03/02/1996CưMgar, Đăklăk

Nguyễn Văn LợiLê Thị Hiền

Làm Nông Thôn 3, xã Eamnang, CưMgar,ĐăkLăk

0122359054801662271038

23 Vũ Thị Hà My 10/09/1996Đăklăk

Vũ Đức OaiĐoàn Thị Khuyên

Làm nông Xã Eana, Krông Ana, Đăklăk 0982947848

24 Nguyễn Thị Ánh Minh 08/01/1996BMT,Đăklăk

Nguyễn Danh LamNguyễn Thị Hương

Làm NôngKế toán

Tổ 11,Khối 14, Khánh Xuân,BMT, Đăklăk

09143298030946950026

25 Nguyễn Ngọc Nga 20/01/1996BMT,Đăklăk

Nguyễn Quang HùngBùi Thị Hạnh

Làm NôngBuôn bán

35 Nguyễn Trường Tộ, Eatam,Đăklăk

01665333061

26 Quách Thị Ngọc 06/06/1996Krông Ana,Đăklăk

Quách Hữu HảiNgô Thị Hương

Làm nông Krông Ana, Đăklăk 012029189501654832158

27 Lại Thị Nương 30/04/1996Đăklăk

Lại Đức CườngPhạm Thị Tâm

Buôn bán Tổ 12, Khối 6, Phường Thắng Lợi,BMT,Đăklăk

01642701592

28 Lương Hà Phương 02/05/1996 Lương Bá Phía Hưu trí Xã Phú Xuân, Krông Năng, 0988648238

14

Krông Năng, Đăklăk

Lê Thị Tám Giáo viên Đăklăk

29 Phạm Văn Quỳnh 20/03/1996CưMgar,Đăklăk

Phạm Văn QuangNguyễn Thị Lân

Làm NôngLàm Nông

CưMgar,Đăklăk 01673201960

30 Nguyễn Bá Sơn 16/02/1996Đăklăk

Ngyuyễn Bá QuốcLê Thị Hương

Làm Nông Thôn 7, xã Hòa Phú,BMt,Đăklăk

0984905444

31 Bùi Lê Như Tâm 20/05/1996Đăklăk

Bùi Quang Tưởng(đã mất)Lê Thị Nguyên Thảo Buôn bán

Buôn Đôn,Đăklăk0934855911

32 Trần Thị Hương Thảo 10/07/1996Thái Bình

Trần Quang ChungĐinh Thị Thanh

Bảo vệNội trợ

Tổ 9, khối 8, Eatam, BMT,Đăklăk

0165486005901668972911

33 Đỗ Thị Thương 19/02/1996BMT,Đăklăk

Đỗ Văn NghĩaĐàm Thị Thuận

Công nhânNội trợ

151/16 Y Ngông,BMT, Đăklăk 091409049401663238266

34 Đoàn Thị Trang 02/11/1996Krông Ana,Đăklăk

Đoàn Văn HòaNguyễn Thị Nhuận

Làm nông Thôn Quỳnh Ngọc, xã Eana, Krông Ana, Đăklăk

016554125720902646275

35 Lưu Ngọc Thuyên Trâm 27/03/1996BMT,Đăklăk

Lưu Trọng ViênNgô Thị Thủy

Lái xeBuôn bán

81 Phạm Hồng Thái, phường Tự An, BMT,Đăklăk

09055084890907021350

36 Phạm Đỗ Bảo Trung 15/12/1996BMT,Đăklăk

Phạm Hùng PhiĐỗ Thị Hồng Tuyết

Nhiếp ảnh Tổ 3, Khối 9, Eatam,BMT,Đăklăk

091403244501699491051

37 Nguyễn Như Minh Tuấn 04/08/1996BMT,Đăklăk

Nguyễn Như ThơNguyễn Thị Thắng

Bộ độiNội trợ

Phường Khánh Xuân,BMT,ĐăkLăk

090520054701244850945

38 Nguyễn Thị Minh Tuyết 24/09/1996Krông Ana,Đăklăk

Nguyễn Văn NămTrần Thị Minh

Xây dựng Công nhân

10/11 Giải Phóng, BMT,Đăklăk

09352886990934932939

39 Nguyễn Vũ Phương Uyên

15/01/1996Nha Trang,Khánh Hòa

Nguyễn Thanh PhươngVõ Thị Mỹ Linh

Buôn bán 137Ywang,Eatam,BMT,Đăklăk 0982213187

40 Phan Thị Thanh Xuân 11/03/1995Hà Nội

Phan Thanh LươngLại Thị Bích Bưởi

Giáo viên 243, Tổ 10, Khối 8,Eatam,BMT,Đăklăk

05003813577

41 Phạm Thị Linh Xuân 04/06/1996Krông Ana,Đăklăk

Phạm Ngọc BáchTrần Thị Đông

Làm nông Krông Ana,Đăklăk 05003247385

15

5. Thời khoá biểu lớp 10A2

(Tuần 11: Từ ngày 31/10/2011 đến ngày 05/11/2011)

Buổi Tiết Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7

Sáng

1 Chào cờ Địa lý Vật lý Sinh học Anh văn Lịch sử2 SH lớp Đại số Hình học Địa lý Ngữ văn Hóa học3 Đại số Tin học GDCD Hình học Ngữ văn Hình học4 Tin học Hóa học Hóa học Anh văn Vật lý5 Công nghệ Ngữ văn Anh văn Sinh học

Chiều

123 Thể dục4 Thể dục5

(Tuần 12: Từ ngày 7/11/2011 đến ngày 12/11/2011)

Buổi Tiết Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7

Sáng

1 Chào cờ Địa lý Vật lý Sinh học Anh văn Lịch sử2 SH lớp Đại số Hình học Địa lý Ngữ văn Hóa học3 Đại số Tin học GDCD Hình học Ngữ văn Hình học4 Tin học Hóa học Hóa học Anh văn Vật lý5 Công nghệ Ngữ văn Anh văn Sinh học

Chiều

123 Thể dục4 Thể dục5

16

6. SƠ ĐỒ LỚP 10A2 NĂM HỌC 2011-2012

BẢNG VIẾT

Nguyên khôi

Xuân Hiếu

Minh Chiến

Mạnh Cường

ÁnhMinh

VănĐức

Thanh Xuân

VănQuỳnh

Thái Hà

Minh Tuấn

Hương Thảo

Thị Giang

Ngân Hà

Ngọc Ánh

ThanhHằng

Ngọc Nga

Trung Dũng

Duy Đức

Nguyệt Hà

Hà My

Linh Xuân

Thị Trang

Quốc Khánh

Ngọc Hiếu

Quách Ngọc

Bá Sơn

PhươngUyên

Thanh Hoài

Thị Nương

ThủyDương

Thuyên Trâm

Quế Linh

Thái Bình

Minh Tuyết

HàPhương

Như Tâm

CátLượng

Bảo Trung

Thị Liễu

Hồng Hạnh

Thị Thương

Lối vào

BÀN GIÁO VIÊN

17

7. Danh sách các giáo viên giảng dạy lớp 10A2

STT Họ và tên Môn dạy1 Phan Trung Hiếu Toán học2 Nguyễn Hữu Duẩn Vật lý3 Vũ Thu Trang Hoá học4 Hoàng Thị Thuý Nga Sinh học5 Đỗ Thị Mai Phương Văn học6 Lê Thị Thúy An Lịch sử7 Lại Văn Văn Địa lý8 Hoàng Thị Nhung Anh văn9 Trần Thị Bích Phương Tin học10 Đặng Nguyên Hà GD công dân11 Nguyễn Thị Hiền Linh Công nghệ12 Đỗ Thị Thùy Linh Thể dục

18

II. KẾ HOẠCH KIẾN TẬP CHỦ NHIỆM LỚP 10A2

KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM TUẦN 11(từ ngày 31/10/2011 đến ngày 05/11/2011)

Trường KTSP : THPT TH Cao Nguyên Tỉnh : Đăk LăkHọ và tên GVHD : Trần Thị Bích Phương Lớp KTCN : Lớp 10A2Họ và tên GSKT : Đỗ Văn Vương

Kế hoạch ấn định trong tuần:

Thời gian Công việc dự định tiến hành Người thực hiệnGhi chú

Thứ Hai31/11/2011

- Chào cờ đầu tuần.- Gặp mặt giáo viên chủ nhiệm lớp để tìm hiểu sơ qua về tình hình lớp.- Giáo viên chủ nhiệm lớp giới thiệu giáo sinh thực tập làm quen với lớp.- Tổng kết tuần qua (đánh giá, khen thưởng, kỷ luật).+ Đánh giá, nhận xét tình hình chung của cả lớp.+ Tuyên dương học sinh có cố gắng trong học tập và phong trào thi đua của lớp.+ Đưa ra hình thức xử phạt các học sinh vi phạm nội quy làm ảnh hưởng đến phong trào thi đua của lớp.- Ý kiến của GVCN.- Nhóm giáo sinh thực tập tổ chức sinh hoạt lớp: tự giới thiệu, giao lưu và tổ chức trò chơi cho lớp.

- GS Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú

Thứ Ba01/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra sĩ số và hỏi lý do học sinh vắng (nếu có).- Kiểm tra đồng phục và nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp để nắm tình hình lớp ngày thứ Hai- Cho các em ôn bài, sửa bài tập môn Đại số

- GS: Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú- HS: Nguyễn Ngọc Nga

Thứ Tư02/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra sĩ số và hỏi lý do học sinh

- GS: Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú

19

vắng (nếu có).- Kiểm tra đồng phục và nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp để nắm tình hình lớp ngày thứ Ba- Nhắc nhở các em tích cực tham gia tập văn nghệ chào mừng ngày 20/11

Thứ Năm03/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra đồng phục và nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp để nắm tình hình lớp ngày thứ Tư- Tổ chức chơi chò chơi với lớp ( chơi trò đoán chữ)

- GS: Đỗ Văn VươngVũ Thị Tú

Thứ Sáu04/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra đồng phục và nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp để nắm tình hình lớp ngày thứ Năm- Tham gia tập văn nghệ chào mừng ngày 20/11 với lớp

GS: Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú

Thứ Bảy05/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra sĩ số và hỏi lý do học sinh vắng (nếu có).- Nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp.- Nhắc nhở việc học bài và làm bài tập của học sinh.- Nhắc ban cán sự lớp tổng kết tình hình học tập và rèn luyện của lớp trong tuần.

GS: Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú

Buôn Ma Thuột, ngày 01 tháng 11 năm 2011

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO SINH KIẾN TẬP(duyệt và kí tên)

Trần Thị Bích Phương Đỗ Văn Vương

20

KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM TUẦN 12 (từ ngày 07/11/2011đến ngày 12/112011)

Trường KTSP : THPT TH Cao Nguyên Tỉnh : Đăk LăkHọ và tên GVHD : Trần Thị Bích Phương Lớp KTCN : Lớp 10A2Họ và tên GSKT : Đỗ Văn Vương

Kế hoạch ấn định trong tuần:

Thời gian Công việc dự định tiến hành Người thực hiệnGhi chú

Thứ Hai07/11/2011

- Giáo sinh nhắc nhở học sinh ra chào cờ- Tiến hành sinh hoạt lớp- Nhận xét về học tập và nề nếp tuần 11 triển khai kế hoạch tuần 12- Tổ chức đố vui có thưởng, thi giới thiệu về cá nhân, có giải thưởng cho học sinh có câu trả lời suất sắc và có lời giới thiệu độc đáo

- GS Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú

Thứ Ba08/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra sĩ số và hỏi lý do học sinh vắng (nếu có).- Kiểm tra đồng phục và nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp để nắm tình hình lớp ngày thứ Hai- Nhắc nhở học sinh tích cực tập văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11

- GS: Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú

Thứ Tư09/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra sĩ số và hỏi lý do học sinh vắng (nếu có).- Kiểm tra đồng phục và nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp để nắm tình hình lớp ngày thứ Ba- Tập cho học sinh lời bài hát đoàn ca

- GS: Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú- HS: Đinh Thị Thái Hà

Thứ Năm10/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra đồng phục và nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp để nắm

- GS: Đỗ Văn VươngVũ Thị Tú

21

tình hình lớp ngày thứ Tư- Tổ chức chơi chò chơi với lớp (chơi trò đoán chữ)

Thứ Sáu11/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra đồng phục và nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp để nắm tình hình lớp ngày thứ Năm- Tổ chức tặng quà cho học sinh có thành tích trong tuần- Tổ chức sinh nhật cho những em sinh vào tháng 11- Hát tập thể và chơi trò chơi với lớp

GS: Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú

Thứ Bảy12/11/2011

* Sinh hoạt 10 phút.- Ổn định lớp.- Kiểm tra sĩ số và hỏi lý do học sinh vắng (nếu có).- Nhắc nhở lớp thực hiện nội quy.- Kiểm tra sổ đầu bài của lớp.- Nhắc nhở việc học bài và làm bài tập của học sinh.- Nhắc ban cán sự lớp tổng kết tình hình học tập và rèn luyện của lớp trong tuần. - Chia tay với lớp

GS: Đỗ Văn Vương Vũ Thị Tú

Buôn Ma Thuột, ngày 06 tháng 11 năm 2011

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO SINH KIẾN TẬP(duyệt và kí tên)

Trần Thị Bích Phương Đỗ Văn Vương

22

III. GIÁO ÁN CHỦ NHIỆM

GIÁO ÁN CHỦ NHIỆM LỚP 10 A2 (Tuần 11 từ ngày 31/11/2011 đến ngày 05/11/2011)Trường KTSP : THPT TH Cao Nguyên Tỉnh : Đăk LăkHọ và tên GVHD : Trần Thị Bích Phương Lớp KTCN : Lớp 10A2Họ và tên GSKT : Đỗ Văn Vương Ngày soạn: 01/11/2011

I. Mục đích và yêu cầu

1. Mục đích

* Giúp học sinh:

- Làm việc có kế hoạch và hệ thống để đạt được kết quả tốt nhất.

- Duy trì thành tích học tập cũng như phong trào do lớp và trường tổ chức, phát

huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong tuần.

- Nâng cao ý thức tự giác để học tập và rèn luyện đạt kết quả cao hơn và xây

dựng một tập thể lớp vững mạnh.

- Rèn luyện nếp sống tập thể có kỷ luật, hình thành kĩ năng ứng xử, giao tiếp với

thầy cô, bè bạn.

- Tạo không khí sôi nổi, gắn bó, khơi gợi tinh thần ham học.

- Nâng cao điểm thi đua của lớp.

* Giúp giáo viên chủ nhiệm:

- Gắn bó, nắm vững các đặc điểm, tình hình của lớp chủ nhiệm.

- Theo dõi sát sao các hoạt động của lớp.

- Nắm bắt kịp thời những vấn đề nảy sinh và có biện pháp xử lý.

2. Yêu cầu

* Đối với giáo sinh:

- Luôn quan tâm, gần gũi, kiểm tra, nhắc nhở, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều

kiện tốt nhất cho các em học sinh hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.

- Nhiệt tình giúp đỡ các em trong quá trình học tập và sinh hoạt.

- Luôn đôn đốc, nhắc nhở các em thực hiện tốt nội quy, tránh vi phạm gây ảnh

hưởng đến thi đua của lớp.

- Theo dõi tình hình lớp và cùng giáo viên chủ nhiệm đưa ra những biện pháp xử

lý kịp thời đối với những trường hợp vi phạm.

* Đối với học sinh:

- Thực hiện tốt nội quy, quy định do trường lớp đề ra.

- Có thái độ tôn trọng đối với giáo viên, giáo sinh thực tập và hoà nhã với bạn bè.

23

- Tham gia tích cực và đầy đủ các phong trào, các hoạt động do lớp, Liên chi

đoàn và nhà trường phát động.

- Luôn học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, tham gia xây dựng bài một

cách sôi nổi, tích cực.

II. Tiến trình hoạt động

1. Ổn định lớp

- Kiểm tra sĩ số lớp: nắm danh sách học sinh vắng, học sinh đi trễ.

- Kiểm tra đồng phục của lớp.

2. Nhận xét tình hình lớp

a. Những tiến bộ của học sinh

Về nề nếp

- Hầu hết học sịnh trong lớp đi học đúng giờ, ngoan ngoãn, lễ phép, giữ gìn vệ

sinh sạch sẽ và tham gia sinh hoạt 10 phút đầu giờ đầy đủ.

* Về học tập

- Phần lớn các em có ý thức học bài và làm bài tập trước khi đến lớp, có tinh thần

hăng hái phát biểu xây dựng bài trong các môn học.

- Giờ A học tốt: 26

* Về phong trào

- Hăng hái luyện tập văn nghệ chào mừng ngày 20/11

- Tham gia đầy đủ các hoạt động của lớp và của trường đề ra.

b. Những tồn tại cần khắc phục

- Sinh hoạt 10 phút đầu giờ vẫn còn ồn ào.

- Vẫn còn trường hợp học sinh vi phạm đồng phục (quên bảng tên, huy hiệu

Đoàn, lôgô trường).

- Học sinh vắng học vẫn còn: Lương Hà Phương (01/11/2011) vắng có phép

c. Các biện pháp đã tiến hành

- Theo dõi việc thực hiện nội quy của học sinh. Tăng cường kiểm tra sĩ số, đồng

phục, nề nếp, tác phong của học sinh.

- Nhắc nhở học sinh không tái phạm, trong giờ học chú ý nghe giảng, chuẩn bị

bài trước khi đến lớp.

- Động viên, khuyến khích học sinh tích cực trong hoạt động học tập cũng như

tham gia các phong trào của lớp và của trường đề ra.

- Kết hợp với ban cán sự lớp trong việc quản lý và theo dõi thông tin về lớp.

d. Những kinh nghiệm:

- Phải theo dõi sát sao tình hình học tập và nề nếp của lớp mình để có những biện

pháp xử lý kịp thời.

24

- Động viên khuyến khích học sinh tích cực trong hoạt động học tập cũng như

tham gia các phong trào của lớp và của trường đề ra.

- Kết hợp với ban cán sự trong việc nắm bắt thông tin về lớp.

III. Triển khai kế hoạch tuần 11 ( từ 31/11/2011 đến 05/11/2011)

1. Những công việc đề ra

- Tiếp tục duy trì việc sinh hoạt 10’ đầu giờ đều đặn và hiệu quả.

- Duy trì việc thực hiện nề nếp, tác phong, vệ sinh chung.

- Nắm bắt tình hình lớp, tìm hiểu nguyên nhân vi phạm của học sinh (nếu có) để

có biện pháp xử lý hợp lý nhất, vạch ra những kế hoạch phù hợp với tình hình lớp

hơn.

- Yêu cầu học sinh không được nghỉ học khi không có lý do chính đáng.

- Giúp đỡ học luyện tập văn nghệ chào mừng 20/11

2. Các biện pháp dự kiến tiến hành

- Thường xuyên kiểm tra sổ đầu bài, sổ theo dõi của cán sự lớp và tổ trưởng.

- Tăng cường kiểm tra sĩ số, đồng phục của học sinh.

- Tìm hiểu lý do vi phạm của của học sinh để giúp đỡ các em.

- Nhắc nhở việc chuẩn bị bài học và bài tập của học sinh trước khi đến lớp.

- Động viên ban cán sự lớp và các thành viên trong lớp cần tăng cường đoàn

kết hơn nữa trong học tập và tham gia các hoạt động phong trào.

Buôn Ma Thuột, ngày 01 tháng 11 năm 2011

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO SINH THỰC TẬP

(duyệt và ký tên)

Trần Thị Bích Phương Đỗ Văn Vương

25

GIÁO ÁN CHỦ NHIỆM LỚP 10 A2 ( Tuần 12 từ ngày 07/11/2011 đến ngày 12/11/2011)Trường KTSP : THPT TH Cao Nguyên Tỉnh : Đăk LăkHọ và tên GVHD : Trần Thị Bích Phương Lớp KTCN : Lớp 10A2Họ và tên GSKT : Đỗ Văn Vương Ngày soạn: 06/11/2011

I. Mục đích và yêu cầu

1. Mục đích

* Giúp học sinh:

- Làm việc có kế hoạch và hệ thống để đạt được kết quả tốt nhất.

- Duy trì thành tích học tập cũng như phong trào do lớp và trường tổ chức, phát

huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong tuần.

- Nâng cao ý thức tự giác để học tập và rèn luyện đạt kết quả cao hơn và xây

dựng một tập thể lớp vững mạnh.

- Rèn luyện nếp sống tập thể có kỷ luật, hình thành kĩ năng ứng xử, giao tiếp với

thầy cô, bè bạn.

- Tạo không khí sôi nổi, gắn bó, khơi gợi tinh thần ham học.

- Nâng cao điểm thi đua của lớp.

* Giúp giáo viên chủ nhiệm:

- Gắn bó, nắm vững các đặc điểm, tình hình của lớp chủ nhiệm.

- Theo dõi sát sao các hoạt động của lớp.

- Nắm bắt kịp thời những vấn đề nảy sinh và có biện pháp xử lý.

2. Yêu cầu

* Đối với giáo sinh:

- Luôn quan tâm, gần gũi, kiểm tra, nhắc nhở, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều

kiện tốt nhất cho các em học sinh hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.

- Nhiệt tình giúp đỡ các em trong quá trình học tập và sinh hoạt.

- Luôn đôn đốc, nhắc nhở các em thực hiện tốt nội quy, tránh vi phạm gây ảnh

hưởng đến thi đua của lớp.

- Theo dõi tình hình lớp và cùng giáo viên chủ nhiệm đưa ra những biện pháp xử

lý kịp thời đối với những trường hợp vi phạm.

* Đối với học sinh:

- Thực hiện tốt nội quy, quy định do trường lớp đề ra.

- Có thái độ tôn trọng đối với giáo viên, giáo sinh thực tập và hoà nhã với bạn bè.

- Tham gia tích cực và đầy đủ các phong trào, các hoạt động do lớp, Liên chi

đoàn và nhà trường phát động.

- Luôn học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, tham gia xây dựng bài một

26

cách sôi nổi, tích cực.

II. Tiến trình hoạt động

1. Ổn định lớp

- Kiểm tra sĩ số lớp: nắm danh sách học sinh vắng, học sinh đi trễ.

- Kiểm tra đồng phục của lớp.

2. Nhận xét tình hình lớp

a. Những tiến bộ của học sinh

Về nề nếp

- Hầu hết học sịnh trong lớp đi học đúng giờ, ngoan ngoãn, lễ phép, giữ gìn vệ

sinh sạch sẽ và tham gia sinh hoạt 10 phút đầu giờ đầy đủ.

* Về học tập

- Phần lớn các em có ý thức học bài và làm bài tập trước khi đến lớp, có tinh thần

hăng hái phát biểu xây dựng bài trong các môn học.

- Giờ A học tốt: 26

* Về phong trào

- Hăng hái luyện tập văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11

- Tham gia đầy đủ các hoạt động của lớp và của trường đề ra.

b. Những tồn tại cần khắc phục

- Sinh hoạt 10 phút đầu giờ vẫn còn ồn ào.

- Vẫn còn trường hợp học sinh vi phạm đồng phục (quên bảng tên, huy hiệu

Đoàn, lôgô trường).

c. Các biện pháp đã tiến hành

- Theo dõi việc thực hiện nội quy của học sinh. Tăng cường kiểm tra sĩ số, đồng

phục, nề nếp, tác phong của học sinh.

- Nhắc nhở học sinh không tái phạm, trong giờ học chú ý nghe giảng, chuẩn bị

bài trước khi đến lớp.

- Động viên, khuyến khích học sinh tích cực trong hoạt động học tập cũng như

tham gia các phong trào của lớp và của trường đề ra.

- Kết hợp với ban cán sự lớp trong việc quản lý và theo dõi thông tin về lớp.

d. Những kinh nghiệm:

- Phải theo dõi sát sao tình hình học tập và nề nếp của lớp mình để có những biện

pháp xử lý kịp thời.

- Động viên khuyến khích học sinh tích cực trong hoạt động học tập cũng như

tham gia các phong trào của lớp và của trường đề ra.

- Kết hợp với ban cán sự trong việc nắm bắt thông tin về lớp.

III. Triển khai kế hoạch tuần 12 ( từ 07/11/2011 đến 12/11/2011)

27

1. Những công việc đề ra

- Tiếp tục duy trì việc sinh hoạt 10’ đầu giờ đều đặn và hiệu quả.

- Duy trì việc thực hiện nề nếp, tác phong, vệ sinh chung.

- Nắm bắt tình hình lớp, tìm hiểu nguyên nhân vi phạm của học sinh (nếu có) để

có biện pháp xử lý hợp lý nhất, vạch ra những kế hoạch phù hợp với tình hình lớp

hơn.

- Yêu cầu học sinh không được nghỉ học khi không có lý do chính đáng.

- Giúp đỡ học luyện tập văn nghệ chào mừng 20/11

2. Các biện pháp dự kiến tiến hành

- Thường xuyên kiểm tra sổ đầu bài, sổ theo dõi của cán sự lớp và tổ trưởng.

- Tăng cường kiểm tra sĩ số, đồng phục của học sinh.

- Tìm hiểu lý do vi phạm của của học sinh để giúp đỡ các em.

- Nhắc nhở việc chuẩn bị bài học và bài tập của học sinh trước khi đến lớp.

Động viên ban cán sự lớp và các thành viên trong lớp cần tăng cường đoàn

kết hơn nữa trong học tập và tham gia các hoạt động phong trào.

Buôn Ma Thuột, ngày 06 tháng 11 năm 2011

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO SINH KIẾN TẬP

(duyệt và ký tên)

Trần Thị Bích Phương Đỗ Văn Vương

28

IV NHẬT KÝ KIẾN TẬP

Trường THPT TH Cao NguyênLớp KTSP: 10A2GVHD: Trần Thị Bích PhươngGSKT: Đỗ Văn Vương

NHẬT KÝ KIẾN TẬP SƯ PHẠM(TUẦN 11 TỪ NGÀY 31/10/2011 ĐẾN NGÀY 05/11/2011)

NgàyNội dung công việc Ghi

chúKiến tập chủ nhiệm Kiến tập chuyên môn

Thứ hai( 31/10/2011)

- Chào cờ- Gặp mặt giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm lớp 10A2- Gặp mặt lớp chủ nhiệm- Tham gia sinh hoạt lớp- Giới thiệu bản thân làm quen với lớp kiến tập chủ nhiệm- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức lớp- Nhận xét tuần 10 thông qua báo cáo của ban cán sự lớp, triển khai công việc tuần 11- Tổ chức chơi trò chơi với lớp

- Gặp mặt giáo viên hướng dẫn chuyên môn- Dự giờ lớp 11A6 bài “ Chữ người tử tù” do thầy Đoàn Tiến Dũng lên lớp

Thứ ba(01/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đàu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)- Nhắc nhở học sinh tích cực tập văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11

- Gặp giáo viên hướng dẫn chuyên môn hoc tập phương pháp soạn giáo án- Lên kế hoạch giự giờ chuyên môn và ngoài chuyên môn

Thứ tư(02/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đầu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)- Tiến hành cho lớp sửa bài tập về nhà môn vật lý

- Dự giờ lớp 12A6 môn ngữ văn bài “ Đất nước ” do thầy Lương Văn Hà lên lớp- Dự giờ lớp 11A3 môn ngữ văn bài “ Chữ người tử tù” do thầy Lương Văn Hà lên lớp

Thứ năm - Sinh hoạt 10 phút đàu giờ với - Soạn giáo án chuyên môn dưới

29

(03/11/2011)

lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)- Tổ chức chơi chò chơi với lớp

sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn chuyên môn thầy Đoàn Tiến Dũng

Thứ sáu(04/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đàu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)- Tham gia tập văn nghệ chào mừng ngày 20/11 với lớp

- - Dự giờ lớp 11A4 môn ngữ văn bài “ Chữ người tử tù” do cô Đỗ Thị Mai Phương lên lớp

Thứ bảy(05/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đàu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)- Tổ chức chơi trò chơi với lớp

- Tập soạn giáo án chuyên môn

Buôn Ma Thuột, ngày 05/11/2011GIÁO SINH KIẾN TẬP

Đỗ Văn Vương

30

Trường THPT TH Cao NguyênLớp KTSP: 10A2GVHD: Trần Thị Bích PhươngGSKT: Đỗ Văn Vương

NHẬT KÝ KIẾN TẬP SƯ PHẠM (TUẦN 12 TỪ NGÀY 07/11/2011 ĐẾN NGÀY 12/11/2011)

NgàyNội dung công việc Ghi

chúKiến tập chủ nhiệm Kiến tập chuyên môn

Thứ hai( 07/11/2011)

- Giáo sinh nhắc nhở học sinh ra chào cờ- Tiến hành sinh hoạt lớp- Nhận xét về học tập và nề nếp tuần 11 triển khai kế hoạch tuần 12- Tổ chức đố vui có thưởng, thi giới thiệu về cá nhân, có giải thưởng cho học sinh có câu trả lời suất sắc và có lời giới thiệu độc đáo

Dự giờ lớp 11A7 môn Ngữ văn bài “ Hạnh phúc của một tang gia” do thầy Đoàn Tiến Dũng lên lớp

Thứ ba(08/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đàu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)- Nhắc nhở học sinh tích cực tập văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11

Dự giờ lớp 10A4 môn ngữ văn bài “Tỏ lòng” do cô Đỗ Thị Mai Phương lên lớp

Thứ tư(09/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đầu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)- Tập cho học sinh lời bài hát đoàn ca

Soạn giáo án chuyên môn

Thứ năm(10/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đầu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)

Dự giờ lớp 10A2 môn sinh học bài “Hô hấp tế bào” do cô Hoàng Thị Thúy Nga lên lớp

31

- Tổ chức chơi chò chơi với lớp

Thứ sáu(11/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đầu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Tổ chức tặng quà cho học sinh có thành tích trong tuần- Tổ chức sinh nhật cho những em sinh vào tháng 11- Hát tập thể và chơi trò chơi với lớp

Soạn giáo án chuyên môn

Thứ bảy(12/11/2011)

- Sinh hoạt 10 phút đầu giờ với lớp chủ nhiệm- Ổn định lớp.kiểm tra sĩ số - Kiểm tra học sinh chấp hành nội quy (Đồng phục, logo, huy hiệu đoàn)- Tổ chức chơi chò chơi với lớp- Chia tay với lớp chủ nhiệm

Buôn Ma Thuột, ngày 10/11/2011GIÁO SINH KIẾN TẬP

Đỗ Văn Vương

32

PHẦN III. HOẠT ĐỘNG DỰ GIỜ CHUYÊN MÔN VÀ NGOÀI CHUYÊN MÔN

I. THỜI KHOÁ BIỂU DỰ GIỜ CHUYÊN MÔN

Tuần 11 (Từ ngày 31/11/2011 đến ngày 05/11/2011)

Ngày Buổi Tiết Lớp Tên bài giảng Giáo viên dạyThứ Hai

(31/10/2011)Chiếu 2 11A6

Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân (Tiết 41)

Th.s Đoàn Tiến Dũng

Thứ Tư(02/11/2011)

Sáng 4 12A6Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm (Tiết 29)

Lương Văn Hà

Chiều 2 11A3Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân (Tiết 41)

Lương Văn Hà

Thứ Sáu(04/11/2011)

Chiều 1 11A4Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân (Tiết 41)

Th.s Đỗ Thị Mai Phương

Tuần 12 (Từ ngày 07/11/2011 đến ngày 12/11/2011)

Ngày Buổi Tiết Lớp Tên bài giảng Giáo viên dạy

Thứ Hai7/11/2011

Sáng 3 11A7Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số Đỏ”, Vũ Trọng Phụng)

Th.s Đoàn Tiến Dũng

Thứ Ba8/11/2011

Sáng 1 10A4Tỏ lòng (Thuật hoài)- Phạm Ngũ Lão

Th.s Đỗ Thị Mai Phương

II. THỜI KHÓA BIỂU DỰ GIỜ NGOÀI CHUYÊN MÔN

Ngày Buổi Tiết Lớp Tên bài giảng Giáo viên dạyThứ năm

(10/11/2011)Sáng 1 10A2 Hô hấp tế bào Hoàng Thị Thúy Nga

33

III. GIÁO ÁN CHUYÊN MÔN:

Trường THPT TH Cao NguyênGVHD chuyên môn: Ths Đoàn Tiến DũngGSKT sư pham : Đỗ Văn VươngNgày soạn : 06/11/2011

Chữ người tử tùNguyễn Tuân

A. Mục đích yêu cầu

- Giúp học sinh: + Thấy được niềm tin và sự khẳng định của nhà văn về sự chiến thắng của cái đẹp đối với cái xấu xa, của cái thiện đối với cái ác + Cảm nhận được tác phẩm là bài ca bi tráng về sự bất diệt của thiên lương tài năng và nhân cách cao cả ở con người + Qua tác phẩm nêu lên bài học về thái độ tôn trọng tài năng, phẩm giá con người và vẻ đẹp của một tấm lòng trọng nghĩa, một cách ứng xử cao thượng, đầy tinh thần văn hóaB. Phương tiện thực hiện

- Giáo án 11, tập một (bản in)- SGK Ngữ văn 11, Sách GV Ngữ văn 11, tập một- Sách Tham khảo ; Sách Thiết kế bài học. Sách Bài tập Ngữ văn 11, tập một- Máy projector, giáo cụ : Tranh thư pháp, ấn chương, mực Tàu, giấy bản, nam

châm C. Phương pháp dạy học - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp nêu vấn đề, so sánh qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm

D. Tiến trình giờ học1. Ổn định tổ chức2. Kiểm tra bài cũ: Không3. Bài mới

Hoạt động của GV + HS NỘI DUNG BÀI DẠY- HS đọc Tiểu dẫn trong SGK.-Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân?

-Trước Cách mạng tháng Tám 1945?

-Sau Cách mạng tháng Tám 1945?

I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả+ Nguyễn Tuân (1910 -1987) sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.+ Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.+ Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Nguyễn Tuân là cây bút văn xuôi trong thời kì cuối cùng của xu hướng văn học lãng mạn. Tác phẩm của ông thể hiện lòng yêu quí những truyền thống văn hóa của dân tộc (Vang bóng một thời), đồng thời thể hiện nỗi u uất của cuộc đời tù đọng (Rượu bệnh).+ Sau Cách mạng Tám 1945, Nguyễn Tuân hòa mình vào cuộc kháng chiến chống Pháp, viết “Đường vui”, “Tình chiến dịch”, “Tùy bút kháng chiến” và trong thời kì chống Mĩ ông viết

34

=> Nguyễn Tuân là nhà văn như thế nào?-Đánh giá về Nguyễn Tuân?

- Nêu hiểu biết của em về tác phẩm “Chữ người tử tù”?- Nhân vật trong tập truyện “Chữ người tử tù”?

- Qua tập truyện “Vang bóng một thời” nhà văn NT muốn nói lên điều gì?

-Nêu bố cục của truyện ngắn “Chữ người tử tù”?- Phân đoạn và nội dung của từng đoạn.-Đoạn 1, nội dung?-Đoạn 2, nội dung?-Đoạn 3, nội dung?

-Trình bày tình huống của truyện “Chữ người tử tù”?

=> Tác dụng nghệ thuật của tình huống đó?

“Sông Đà”, “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi”.+ Nguyễn Tuân là một người rất mực tài hoa, uyên bác. Nhà văn am hiểu sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là các môn nghệ thuật: hội họa, điêu khắc, điện ảnh, sân khấu,…+ Nguyễn Tuân thường quan sát sự vật ở góc độ thẩm mĩ và mô tả con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.+ Nguyễn Tuân - một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp; ông là cây bút có nghệ thuật độc đáo, sở trường: tùy bút.

2.Tác phẩm: “Vang bóng một thời”+ “Chữ người tử tù” ban đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng”, là một truyện ngắn đặc sắc trong “Vang bóng một thời”, xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã qua, nay chỉ còn vang bóng.+ Nhân vật trong tác phẩm chủ yếu là các nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực nhưng quyết giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo sống của người tài tử”.+ Mỗi truyện dường như đi vào một cái Tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà nho tài hoa lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm một chiếc đèn trung thu…+ Qua tập truyện này, nhà văn không chỉ thể hiện sự nuối tiếc của một thời quá vãng mà còn bộc lộ niềm trân trọng và tự hào về truyền thống lâu đời của dân tộc.

II. Đọc – hiểu văn bản 1. Bố cục : “Chữ người tử tù” có thể chia thành ba đoạn: a. Đoạn 1: “Nhận được phiến trát…lần nữa xem sao rồi sẽ liệu”: Nỗi lo nghĩ, trăn trở của viên quản ngục khi biết tin ông Huấn Cao sẽ được giải đến. b. Đoạn 2: “Sớm hôm sau…một tấm lòng trong thiên hạ”: Thái độ tâm trạng của viên quản ngục và của Huấn Cao trong những ngày bị giam giữ tại nhà lao. c. Đoạn 3: “Đêm hôm ấy…kẻ mê muội này xin bái lĩnh”: Huấn Cao cho chữ và dặn dò viên quản ngục. 2. Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ khác thường của hai nhân vật khác thường:-Viên quản ngục: Kẻ đại diện cho bạo lực và tăm tối nhưng lại rất khao khát ánh sáng của chữ nghĩa.- Huấn Cao: Người tử tù có tài viết chữ đẹp nổi tiếng.=>Hai con người ấy gặp nhau giữa chốn ngục tù và trong một tình thế éo le: cuộc chạm trán giữa một tên đại nghịch, cầm đầu cuộc nổi loạn đang đợi ngày ra pháp trường với kẻ đại diện cho trật tự xã hội đương thời. Huấn Cao càng lạnh lùng, càng tỏ ra

35

- Nhân vật Huấn Cao những phẩm chất gì?- Tại sao nói Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa về nghệ thuật thư pháp? Hãy chứng minh.

經世有才皆百練,讀書無字不千金.十 載 論 交 求 古 劍,一 生 低 首 拜 槑 (梅) 花.Kinh thế hữu tài giai bách luyện,Độc thư vô tự bất thiên kim.Thập tải luân giao cầu cổ kiếm,Nhất sinh đê thủ bái mai hoa. (Cao Bá Quát)

- GV diễn giảng thêm nghệ thuật thư pháp là gì?

- Huấn Cao còn là người có tâm hồn trong sáng, cao đẹp, hãy chứng minh bằng một số chi tiết trong tác phẩm?

- Tại sao nói Huấn Cao là một trang anh hùng dũng

bất cần thì viên quản ngục lại càng cháy bỏng cái sở nguyện có được chữ của Huấn Cao. Và kịch tính đã lên tới đỉnh điểm khi ngục quan nhận được công văn khẩn của quan Hình bộ Thượng thư về việc chuyển các tử tù vào pháp trường trong kinh.3. Nhân vật Huấn Cao a. Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp+ Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao có tài “tài viết chữ rất nhanh, rất đẹp”.+ Lời ca ngợi và mong ước cháy bỏng của viên quản ngục: “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm”; “có được chữ ông Huấn mà treo là có một vật báu trên đời”.+ Sự nhẫn nại, quyết tâm và lòng dũng cảm của ngục quan: bất chấp sự an nguy của bản thân để biệt đãi Huấn Cao.+ Nét chữ nết người: “nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.(Thư pháp: NGHỆ THUẬT VIẾT CHỮ ĐẸP. “Chữ ở đây là chữ Hán - thứ chữ khối vuông được viết bằng bút lông, nên có nét đậm, nét nhạt, vừa mềm mại, vừa sắc sảo, rắn rỏi. Chẳng những nó có tính chất tạo hình mà còn ít nhiều mang dấu ấn cá tính, tính cách của người viết”. (Theo Từ điển Bách khoa toàn thư).- Có bốn kiểu chữ Hán: chân, thảo, triện, lệ. Mỗi kiểu lại có sắc thái thẩm mĩ riêng. Từ xưa ở Trung Quốc và Việt Nam, người ta đã biết thưởng thức chữ đẹp và thú chơi chữ. Người viết chữ đẹp trở thành nghệ sĩ và viết chữ là hành vi sáng tạo nghệ thuật. Bộ môn nghệ thuật ấy gọi là thư pháp.

b. Huấn Cao là người có tâm hồn trong sáng, cao đẹp + Ông “không vì vàng ngọc hay quyền thế mà phải ép mình viết câu đối” và mới chỉ cho chữ ba người bạn thân.=> Chứng tỏ Huấn Cao là người trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ.+ Do cảm “tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “sở thích cao quí” của quản ngục, Huấn Cao đã nhận lời cho chữ. => Huấn Cao chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và yêu quí cái đẹp.+ Câu nói của Huấn Cao bộc lộ lẽ sống tốt đẹp: Sống là phải xứng đáng với những tấm lòng cao đẹp trong thiên hạ, không nên phụ tấm lòng người khác.

c. Huấn Cao là một trang anh hùng dũng liệt, có khí phách hiên ngang, bất khuất+ Huấn Cao dám chống lại triều đình mà ông căm ghét.+ Hành động “dỗ gông” của Huấn Cao. Huấn Cao “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh”.

36

liệt, có khí phách hiên ngang, bất khuất? Hãy chứng minh.

- Từ những tìm hiểu trên về nhân vật Huấn Cao, em có nhân xét gì về nhân vật này?- Hãy phân tích những nét chính về nhân vật Viên quản ngục?

- Cảnh cho chữ trong tác phẩm được miêu tả như thế nào?

- Tại sao nói đây là cảnh xưa nay chưa từng có?

- Sau khi viết xong bức châm, ông Huấn Cao đã khuyên Viên quản ngục điều gì? Ý nghĩa của lời khuyên đó?

- Tác phẩm có những thành công gì về mặt nghệ thuật?- Nghệ thuật tả cảnh, tả người trong tác phẩm ra sao?

- Tác phẩm “Chữ người tử

Đó là một phong thái tự do, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Tiểu kết: Huấn Cao là người vừa có tài, vừa có tâm; hiên ngang, bất khuất trước cái ác, cái xấu nhưng mềm lòng trước cái thiện, cái đẹp.4. Nhân vật quản ngục

+ Quản ngục là người có tâm hồn nghệ sĩ, say mê và quí trọng cái đẹp: Thú chơi chữ, “sở nguyện cao quí” là được treo ở nhà riêng một đôi câu đối do Huấn Cao viết.+ Quản ngục có tấm lòng “biết giá người, biết trọng người ngay”, cảm phục tài năng và nhân cách của Huấn Cao: thái độ cung kính, “biệt nhỡn liên tài” đối với ông Huấn.=> Đây chính là phẩm chất khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ” và tác giả thì xem ngục quan là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.

5. Cảnh cho chữ: Đây là cảnh tượng xưa nay chưa từng có+ Hoàn cảnh, địa điểm cho chữ xưa nay chưa từng có: việc cho chữ thường diễn ra ở thư phòng, còn ở đây nó diễn ra giữa nhà tù - nơi ngự trị của bóng tối, cái ác, những thứ thù địch với cái đẹp.+ Tư thế của người cho chữ, nhận chữ xưa nay chưa từng có: kẻ có quyền hành thì không có “quyền uy”. “Uy quyền thuộc về Huấn Cao - kẻ bị tước đi mọi thứ quyền. Người nắm quyền sinh sát thì khúm núm, sợ sệt trong khi kẻ tử tù ung dung, đường bệ.

+ Sau khi viết xong bức châm, Huấn Cao khuyên viên quản ngục từ bỏ chốn ngục tù nhơ bẩn, tìm về chốn thanh tao để có thể tiếp tục sở nguyện cao quí và giữ thiên lương cho lành vững. Như vậy, chơi chữ đâu phải là chuyện chữ nghĩa. Đó là chuyện cách sống, chuyện văn hóa. Cái “đẹp”, cái “thiện” có sức mạnh cải hóa con người. Bằng con đường của trái tim, sức mạnh ấy càng được nhân lên gấp bội.6. Nghệ thuật a. Nghệ thuật tả cảnh, tả người+ Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối; cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn của cảnh nhà giam và cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp; giữa kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp và cái thiện với viên quan coi ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy.=> Sự đối lập đó làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, tô đậm sự vươn lên, thắng thế của ánh sáng đối với bóng tối, cái “đẹp” đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, cái thiện đối với cái ác. b. Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh+ Nhịp điệu câu văn chậm rãi gợi liên tưởng đến một đoạn phim

37

tù” có nhịp điệu và câu văn như thế nào?

- Từ những tìm hiểu trên hãy rút ra nội dung tư tưởng của tác phẩm?(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời).

- Giá trị nội dung của tác phẩm “Chữ người tử tù”?

- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm “Chữ người tử tù”?-GV cho 1-2 HS đọc ghi nhớ trong SGK.- Gv nhấn mạnh nội dung và nghệ thuật chính của tác phẩm.

quay chậm:+ “Một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.7. Chủ đề tư tưởng của tác phẩm Qua tác phẩm “Chữ người tử tù”, nhà văn Nguyễn Tuân thể hiện niềm tin và khẳng định sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp đối với cái xấu xa, của cái thiện đối với cái ác. Dù trong hoàn cảnh nào con người vẫn luôn khát khao hướng tới Chân- Thiện- Mĩ. Đây chính là chiều sâu giá trị nhân văn của tác phẩm.

III. TỔNG KẾT 1. Nội dung+ Niềm tin và sự khẳng định của nhà văn về sự chiến thắng của cái đẹp đối với cái xấu xa, của cái thiện đối với cái ác.+ Tác phẩm là bài ca bi tráng về sự bất diệt của thiên lương, của tài năng và nhân cách cao cả ở con người.+ Tác phẩm nêu lên bài học về thái độ tôn trọng tài năng, phẩm giá con người vá vẻ đẹp của một tấm lòng trọng nghĩa, một cách ứng xử cao thượng, đầy tinh thần văn hóa. 2. Nghệ thuật+ Tình huống truyện độc đáo.+ Bút pháp điêu luyện, sắc sảo khi dựng cảnh, dựng người: như chạm khắc nhân vật rõ nét, ấn tượng, cảnh như cuốn phim quay chậm.+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, vừa cổ kính vừa hiện đại, có nhịp điệu riêng, truyền cảm, nhiều câu văn có dư ba.=> GHI NHỚ: SGK.

Buôn Ma Thuột, ngày 06/11/2011 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO SINH KIẾN TẬP

(duyệt và ký tên)

Đoàn Tiến Dũng Đỗ Văn Vương

38

Trường THPT TH Cao NguyênGVHD chuyên môn: Ths Đoàn Tiến DũngGSKT Sư Phạm: Đỗ Văn VươngNgày soạn: 08/11/2011

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Trích “Số đỏ”, Vũ Trọng Phụng)

A. Mục đích yêu cầu- Giúp học sinh: + Nhận ra bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước Cách mạng tháng Tám, 1945. + Thấy được thái độ phê phán mạnh mẽ và bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của Vũ Trọng Phụng. + Có thái độ sống đúng đắn, không chạy theo những trào lưu, lối sống mới.B. Phương tiện thực hiện - Giáo án 11, tập một (bản in). - SGK Ngữ văn 11; Sách GV Ngữ văn 11,tập một. - Sách Tham khảo, Sách Thiết kế bài học; Sách Bài tập Ngữ văn 11, tập một.C. Phương pháp dạy học - Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài lên lớp. - Kết hợp các phương pháp trong hoạt động dạy học.D. Tiến trình giờ họcI. Ổn định lớpII. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu giá trị nội dung của tác phẩm “chữ người tử tù”?III. Bài mới: Hoạt động của GV + HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Giới thiệu- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát về tác giả.- HS đọc Tiểu dẫn trong SGK.- Trình bày những nét chính về tác giả Vũ Trọng Phụng?

.

=> Em có nhận xét gì về phong cách và tài năng của Vũ Trọng Phụng?

I. Tìm hiểu chung1. Tác giả:- Vũ Trọng Phụng sinh năm 1912, tại Hà Nội trong một gia đình “nghèo gia truyền” (Ngô Tất Tố).- Sau khi tốt nghiệp tiểu học --> đi làm để kiếm sống--> thất nghiệp.- Sống chật vật bằng nghề làm báo, viết văn. Mất vì bệnh lao tại Hà Nội năm 1939. - Các tác phẩm tiêu biểu: Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê, Cạm bẫy người….- Ngoài tài viết tiểu thuyết, ông còn được mệnh danh là “Vua phóng sự đất Bắc”. Tài năng lớn, phong cách nghệ thuật độc đáo, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nền văn xuôi hiện đại.

39

- Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu về tiểu thuyết “Số Đỏ”.+Em biết gì về tiểu thuyết “Số đỏ”

Qua tác phẩm nhà văn muốn nói lên điều gì?

Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản- Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhan đề chương truyện+ Yêu cầu HS đọc đúng giọng: hóm hỉnh, cười cợt, khách quan.+ Nhan đề “Hạnh phúc một tang gia” có ý nghĩa như thế nào?

- Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu niềm hạnh phúc của những thành viên trong gia đình.+ Niềm hạnh phúc cụ thể của từng thành viên trong gia đình cụ Cố Hồng là gì? Phân tích, chứng minh.

+Hạnh phúc của Văn Minh được thể hiện như thế nào?

2. Tiểu thuyết Số đỏ: a. Hoàn cảnh sáng tác: Đăng ở Hà Nội báo từ số 40 ngày 7.10.1936. In thành sách năm 1938. b. Tóm tắt: SGK c. Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”: Trích từ chương 15 của tác phẩm “Số đỏ” d. Giá trị: - Nội dung: “Đả kích sâu cay cái xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng đồi bại đương thời”. - Nghệ thuật: + Nghệ thuật trào phúng đặc sắc. + Sử dụng bút pháp đối lập.II. Đọc hiểu văn bản:1. Ý nghĩa nhan đề chương truyện:- Nhan đề “Hạnh phúc của một tang gia” --> rất lạ, giật gân.- Ý nghĩa:+ Tạo sự chú ý cho người đọc.+ Châm biếm một sự thật tàn nhẫn trong đạo làm người: con cháu sung sướng, hạnh phúc khi ông bà chết --> cái chết ấy mang lại quyền lợi cho con cháu.=> Tình huống trào phúng độc đáo của chương truyện này.2. Niềm hạnh phúc của những thành viên trong gia đình:* Cụ cố Hồng: - Mới 50 tuổi, mong được gọi là cụ cố.- Cha chết, thoả mãn được ước mong nên rất hạnh phúc “nhắm nghiền hai mắt lại” mơ màng nghĩ đến cảnh “mặc đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc khóc mếu” để được thiên hạ khen => điển hình cho loại người bất hiếu, háo danh.* Văn Minh:- Chỉ lo “Mời luật sư đến chứng kiến cái chết của ông nội” để chia gia tài vì “cái chúc kia sẽ vào thời kì thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vong nữa”.

40

+ Những trang phục mà vợ Văn Minh, cô Tuyết mặc để lại trong em suy nghĩ gì?

+ Ông Phán Mọc Sừng đã tự hào và hạnh phúc vì điều gì?

=> Đám tang cụ Tổ có ý nghĩa như thế nào? Bản chất của những đứa con, đứa cháu đã bộc lộ trong đám tang như thế nào ?

- Thao tác 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu hạnh phúc của những người tham dự tang lễ.+ Niềm vui còn lây sang cả những người ngoài tang quyến. Đó là niềm vui của những ai? Niềm vui của họ biểu hiện như thế nào?

- Thầm cảm ơn Xuân Tóc Đỏ đã mang đến cho gia đình hắn một cái ơn to là “gây ra cái chết của ông cụ già đáng chết” => Bản chất bất nhân, hám lợi.* Vợ Văn Minh: Nôn nao chờ lăng xê mốt đồ tang tân thời, mới nhất để quảng cáo, hốt bạc.* Tuyết: được dịp mặc bộ y phục Ngây thơ --> mượn đám tang ông nội làm sàn diễn thời trang để trưng diện => lố bịch, thiếu văn hoá, vô đạo đức.* Cậu Tú Tân: sướng vì được dùng máy ảnh mới, khoe tài chụp hình --> mong ông chết để thực hiện một sở thích, thú vui => kẻ vô tâm, đáng lên án.* Ông Phán Mọc Sừng:- Vui vì được “Cụ cố Hồng nói nhỏ vào tai rằng sẽ chia cho con gái và rễ thêm một số tiền vài nghìn đồng” để bù vào việc ông bị cắm sừng.- Vợ cắm sừng, không biết nhục, còn tự hào về “giá trị đôi sừng hươu vô hình trên đầu” => kẻ trục lợi, vô lương tâm, không biết liêm sĩ. Đám tang cụ cố Tổ như chất xúc tác để những đứa con cháu bộc lộ bản chất hám danh, hám lợi, bất nhân, thất đức --> Những kẻ được mệnh danh là “Âu hoá”, “Văn minh” thực chất chỉ là lũ đồi bại.3. Hạnh phúc của những người tham dự tang lễ:* Hai cảnh sát MinĐơ, MinToa: đang thất nghiệp, được thuê giữ trật tự “sung sướng cực điểm” trông nom hết lòng => Cảnh sát mà lại giữ trật tự cho đám tang để kiếm tiền.* Những người bạn của cụ cố Hồng:- Được cơ hội để khoe các thứ huân chương: “Bắc Đẩu bội tinh, Long bội tinh, Cao Miên bội tinh, Vạn Tượng bội tinh…”- Khoe râu.- Háo sắc: “Khi trông thấy làn da trắng... ai oán, não nùng” * Xuân Tóc Đỏ:- Xuất hiện cuối đoạn trích với các sư cụ chùa Bà Banh, có hai vòng hoa đồ sộ và

41

+ Hình ảnh Xuân Tóc Đỏ đã được miêu tả như thế nào và bộc lộ những bản chất nào đáng chú ý?

- Thao tác 4: GV hướng dẫn HS tìm hiểu cảnh đám tang gương mẫu.+ Nhận xét của em về không khí của đám tang? Tìm những chi tiết miêu tả đám tang ?+ Cảnh đi đưa đám diễn ra như thế nào? (chú ý cách đi, cách ăn mặc, lối trang phục, cách chuyện trò của những người đi đưa đám)

+ “Cảnh hạ huyệt”, sự phê phán thể hiện qua những chi tiết nào?

=> “Cảnh hạ huyệt” là màn hài kịch cuối cùng, ai cũng cố gắng diễn trọn vai

sáu chiếc xe kéo.- Sự xuất hiện của Xuân có hai ý nghĩa: + Làm đám tang thêm nhố nhăng, kệch cỡm. + Ngoài bản chất “dâm và đểu” bộc lộ thêm năng lực mới: sự tinh quái, biết tự quảng cáo, xuất hiện đúng nơi, đúng yêu cầu những người mà hắn muốn lấy lòng. + Tuyết: “liếc mắt đưa tình cho nó để tỏ lòng cảm ơn”. + Bà Cố Hồng sung sướng kêu lên “Ấy giá không có thứ ấy thì là thiếu chưa được to, may mà ông Xuân đã nghĩ hộ tôi”.4. Cảnh “đám tang gương mẫu”:- Đám tang rất lớn (300 câu đối, vài ba trăm người đưa đám), tổ chức phô trương bát nháo, phối hợp Ta, Tây, Tàu “Một đám tang to tát ... gật gù cái đầu” => đám rước vui nhộn.- Người đi đưa: + Đủ mọi thành phần: già trẻ, cảnh sát, sư sãi, thằng lưu manh, đốc tờ, nhà thiết kế thời trang,... + Các bậc trưởng lão bạn cụ cố Hồng: biến đám tang thành hội thi huân chương, thi râu. + Những người tân thời, “giai thanh gái lịch” - bạn Văn Minh, Tú Tân, Tuyết, Hoàng Hôn: biến đám tang thành nơi hẹn hò để “chim nhau... hẹn hò nhau” Lối sống lố lăng đồi bại, vô văn hoá được che đậy bên ngoài bằng cái dáng vẻ đạo mạo, quý phái.* Cảnh hạ huyệt: + Cậu Tú Tân: dàn dựng việc chụp hình một cách giả dối và vô văn hóa. + Ông Phán một diễn viên tài ba:

Khóc to, khóc quá, khóc mãi không thôi, “oặt người đi” phải nhờ Xuân đỡ mới khỏi ngã --> ông cháu rễ quý hoá.

Kín đáo dúi vào tay Xuân “một cái giấy bạc năm đồng gấp tư”--> lén lút thanh toán tiền công cho kẻ đã gây ra cái chết cho ông nội vợ.

=>Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố

42

tuồng của mình như những diễn viên chuyên nghiệp. Họ đã diễn như thế nào?+ Qua đoạn trích em có nhận xét gì về xã hội thượng thành đương thời ?

- Thao tác 4: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về nghệ thuật. + Nhận xét của em về nghệ thuật của đoạn trích?

Hoạt động: Tổng kết.+ Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Hạnh phúc một tang gia”?+ GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK.+GV nhấn mạnh nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

lăng, đồi bại, bất hiếu, bất nghĩa của xã hội tư sản thượng lưu trước 1945. 4. Nghệ thuật:- Tình huống truyện độc đáo: “Hạnh phúc của một tang gia” từ đó bóc trần bản chất của từng thành viên trong gia đình cụ Cố Tổ, những người tham dự.- Nhiều chi tiết đối lập theo kiểu nói ngược: tang gia --> hạnh phúc, đám tang --> đám rước, đưa tang --> cơ hội để khoe huy chương, tán tỉnh,... làm bật lên tiếng cười châm biếm sâu sắc.- Ngôn ngữ phóng đại, hài hước.III. Tổng kết: 1. Nội dung + Bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước Cách mạng tháng Tám 1945. + Thái độ phê phán mạnh mẽ và bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của Vũ Trọng Phụng. + Tác phẩm nêu lên bài học về sự tôn trọng những giá trị truyền thống, không chạy theo lối sống thị dân nửa mùa, kệch cỡm, xấu xa... 2. Nghệ thuật + Tình huống truyện độc đáo + Xây dựng nhân vật rõ nét, ấn tượng thểt hiện rỏ bản chất của con người + Ngôn ngữ phóng đại, hài hước, hình ảnh sắc sảo=> GHI NHỚ: SGK

IV. Củng cố GV giúp học sinh củng cố nội dung chính - Nhan đề tác phẩm - Niềm hạnh phúc của những thành viên trong gia đình. - Hạnh phúc của những người tham dự tang lễ - Cảnh đám tang gương mẫu - Nghệ thuật tác phẩm V . Dặn dò Học bài cũ; Chuẩn bị bài mới.

Buôn Ma Thuột, ngày 06/11/2011 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO SINH KIẾN TẬP

(duyệt và ký tên)

43

Đoàn Tiến Dũng Đỗ Văn VươngPHẦN DỰ GIỜ

PHIẾU DỰ GIỜ TIẾT 1- Giáo viên dạy: Th.s Đoàn Tiến Dũng- Tên bài giảng: Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân- Ngày dạy: 31/10/2011- Lớp dạy: 11A6- Nhận xét, đánh giá chung:

I. Nội dung

+ Cách dẫn nhập hay, thu hút học sinh vào bài giảng.

+ Nội dung đầy đủ, bám sát trọng tâm bài học.

+ Liên hệ thực tế; có tính giáo dục.

II. Phương pháp

+ Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài

lên lớp.

+ Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy học.

III. Phương tiện

+ Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiêt bị dạy học phù hợp với kiểu bài

lên lớp.

+ Trình bày bảng hợp lý; chữ viết đẹp; lời nói rõ ràng; giáo án hợp lý.

IV. Tổ chức

+ Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các

khâu.

+ Tổ chức học sinh học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung kiểu bài, với

các đối tượng. Học sinh hứng thú học.

V. Kết quả

Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức.

NHẬN XÉT CHUNG: Sử dụng thiết bị dạy học, các tư liệu tham khảo phù hợp,

sinh động tăng hứng thú cho học sinh .Cách dạy lôi cuốn thu hút học sinh. Bài

giảng sâu, liên hệ nhiều kiến thức thực tế.

Buôn Ma Thuột, ngày 31/11/2011

GIÁO VIÊN DẠY GIÁO SINH GIỰ GIỜ

ĐOÀN TIẾN DŨNG ĐỖ VĂN VƯƠNG

44

PHIẾU DỰ GIỜ TIẾT 2

- Giáo viên dạy: Lương Văn Hà

- Tên bài giảng: Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm

- Ngày dạy: 02/11/2011

- Lớp dạy: 12A6

- Nhận xét, đánh giá chung:

I. Nội dung

+ Nội dung đầy đủ, bám sát trọng tâm bài học.

+ Liên hệ thực tế; có tính giáo dục.

II. Phương pháp

+ Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài

lên lớp.

+ Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy học.

III. Phương tiện

+ Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiêt bị dạy học phù hợp với kiểu bài

lên lớp.

+ Trình bày bảng hợp lý; chữ viết đẹp; lời nói rõ ràng; giáo án hợp lý.

IV. Tổ chức

+ Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần,

các khâu.

+ Tổ chức học sinh học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung kiểu bài,

với các đối tượng. Học sinh hứng thú học.

V. Kết quả

Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức

NHẬN XÉT CHUNG: Bám sát nội dung bài dạy.

Buôn Ma Thuột, ngày 02/11/2011

GIÁO VIÊN DẠY GIÁO SINH GIỰ GIỜ

45

LƯƠNG VĂN HÀ ĐỖ VĂN VƯƠNG

PHIẾU DỰ GIỜ TIẾT 3

- Giáo viên dạy: Lương Văn Hà

- T ên bài giảng: Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân

- Ngày dạy: 02/11/2011

- Lớp dạy: 11A2

- Nhận xét, đánh giá chung:

I. Nội dung

+ Cách dẫn nhập hay, thu hút học sinh vào bài giảng.

+ Nội dung đầy đủ, bám sát trọng tâm bài học.

+ Liên hệ thực tế; có tính giáo dục.

II. Phương pháp

+ Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu

bài lên lớp.

+ Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy học.

III. Phương tiện

+ Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiêt bị dạy học phù hợp với kiểu bài

lên lớp.

+ Trình bày bảng hợp lý; chữ viết đẹp; lời nói rõ ràng; giáo án hợp lý.

IV. Tổ chức

+ Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần,

các khâu.

+ Tổ chức học sinh học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung kiểu bài,

với các đối tượng. Học sinh hứng thú học.

V. Kết quả

Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức.

NHẬN XÉT CHUNG: Bám sát nội dung, tương tác giữa giáo viên và học sinh tốt.

Buôn Ma Thuột, ngày 02/11/2011

GIÁO VIÊN DẠY GIÁO SINH GIỰ GIỜ

LƯƠNG VĂN HÀ ĐỖ VĂN VƯƠNG

46

PHIẾU DỰ GIỜ TIẾT 4

- Giáo viên dạy: Th.s Đỗ Thị Mai Phương

- Tên bài giảng: Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân

- Ngày dạy: 02/11/2011

- Lớp dạy: 11A5

- Nhận xét, đánh giá chung:

I. Nội dung + Cách dẫn nhập hay, thu hút học sinh vào bài giảng.

+ Nội dung đầy đủ, bám sát trọng tâm bài học.

+ Liên hệ thực tế; có tính giáo dục.

II. Phương pháp + Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài lên lớp. + Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy học.III. Phương tiện + Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiêt bị dạy học phù hợp với kiểu bài lên lớp. + Trình bày bảng hợp lý; chữ viết đẹp; lời nói rõ ràng; giáo án hợp lý.IV. Tổ chức + Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các khâu. + Tổ chức học sinh học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung kiểu bài, với các đối tượng. Học sinh hứng thú học.V. Kết quả

Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức

NHẬN XÉT CHUNG: Cách lôi cuốn, thu hút học sinh; đồng thời đảm bảo nội

dung bài học.

Buôn Ma Thuột, ngày 02/11/2011

GIÁO VIÊN DẠY GIÁO SINH GIỰ GIỜ

47

ĐỖ THỊ MAI PHƯƠNG ĐỖ VĂN VƯƠNG

PHIẾU DỰ GIỜ TIẾT 5

- Giáo viên dạy: Th.s Đoàn Tiến Dũng

- Tên bài giảng: Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trọng Phụng

- Ngày dạy: 07/11/2011

- Lớp dạy: 11A7

- Nhận xét, đánh giá chung

I. Nội dung

+ Cách dẫn nhập hay, thu hút học sinh vào bài giảng.

+ Nội dung đầy đủ, bám sát trọng tâm bài học.

+ Liên hệ thực tế; có tính giáo dục.

II. Phương pháp + Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài lên lớp. + Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy học.III. Phương tiện + Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiêt bị dạy học phù hợp với kiểu bài lên lớp. + Trình bày bảng hợp lý; chữ viết đẹp; lời nói rõ ràng; giáo án hợp lý.IV. Tổ chức + Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các khâu. + Tổ chức học sinh học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung kiểu bài, với các đối tượng. Học sinh hứng thú học.V. Kết quả

Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức

NHẬN XÉT CHUNG: Sử dụng thiết bị dạy học, các tư liệu tham khảo phù hợp,

sinh động để tăng thêm hứng thú cho học sinh. Nội dung bám sát trọng tâm bài

học.

Buôn Ma Thuột, ngày 07/11/2011 GIÁO VIÊN DẠY GIÁO SINH GIỰ GIỜ

48

ĐOÀN TIẾN DŨNG ĐỖ VĂN VƯƠNG

PHIẾU DỰ GIỜ TIẾT 6

- Giáo viên dạy: Th.s Đỗ Thị Mai Phương

- Tên bài giảng: Tỏ lòng (Thuật hoài)

- Ngày dạy:08/11/2011

- Lớp dạy: 10A4

Nhận xét, đánh giá chung:

I. Nội dung

+ Cách dẫn nhập hay, thu hút học sinh vào bài giảng.

+ Nội dung đầy đủ, bám sát trọng tâm bài học.

II. Phương pháp

+ Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu

bài lên lớp.

+ Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy học.

III. Phương tiện

+ Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiêt bị dạy học phù hợp với kiểu bài lên lớp. + Trình bày bảng hợp lý; chữ viết đẹp; lời nói rõ ràng; giáo án hợp lý.IV. Tổ chức + Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các khâu. + Tổ chức học sinh học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung kiểu bài,

với các đối tượng. Học sinh hứng thú học.

V. Kết quả

Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức

NHẬN XÉT CHUNG: Dẫn nhập hay để thu hút học sinh. Đổi mới phương pháp

dạy học, tăng tính sinh động của giờ học Văn nhưng vẫn đảm bảo nội dung bài dạy.

Buôn Ma Thuột, ngày 08/11/2011 GIÁO VIÊN DẠY GIÁO SINH GIỰ GIỜ

49

ĐỖ THỊ MAI PHƯƠNG ĐỖ VĂN VƯƠNG

PHIẾU DỰ GIỜ TIẾT 7

- Giáo viên dạy: Hoàng Thị Thúy Nga

- Tên bài giảng: Hô hấp tế bào

- Ngày dạy:10/11/2011

- Lớp dạy: 10A2

- Nhận xét, đánh giá chung:

I. Nội dung

+ Cách dẫn nhập hay, thu hút học sinh vào bài giảng.

+ Nội dung đầy đủ, bám sát trọng tâm bài học.

II. Phương pháp

+ Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu

bài lên lớp.

+ Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy học.

III. Phương tiện + Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiêt bị dạy học phù hợp với kiểu bài lên lớp. + Trình bày bảng hợp lý; chữ viết đẹp; lời nói rõ ràng; giáo án hợp lý.IV. Tổ chức + Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các khâu. + Tổ chức học sinh học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung kiểu bài, với các đối tượng. Học sinh hứng thú học.V. Kết quả

Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức

NHẬN XÉT CHUNG : Dẫn nhập hay để thu hút học sinh. Đổi mới phương pháp

dạy học, tăng tính sinh động của giờ học Văn nhưng vẫn phải đảm bảo nội dung bài

dạy.

Buôn Ma Thuột, ngày 10/11/2011 GIÁO VIÊN DẠY GIÁO SINH GIỰ GIỜ

50

HOÀNG THỊ THÚY NGA ĐỖ VĂN VƯƠNG

51

PHẦN IV. KẾT LUẬN

Giáo dục phát triển nhân cách học sinh là một nhu cầu cần thiết của sự nghiệp giáo dục. Bản chất của quá trình giáo dục là tổ chức toàn bộ cuộc sống, học tập, hoạt động của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi tối ưu để tiềm năng của học sinh được phát triển dưới sự giáo dục của giáo viên chủ nhiệm. Thực chất hoạt động của giáo viên chủ nhiệm gần như người trồng cây, chăm sóc, vun trồng cây giống. Người làm vườn không thể cầm ngọn cây kéo lên mà phải chăm sóc tạo điều kiện cho hạt giống nẩy mầm.

Sau hai tuần được phân công kiến tập sư phạm tại lớp 10A2 - Trường THPT Thực hành Cao Nguyên vừa qua đã giúp tôi nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của người giáo viên cần dạy dỗ giáo dục cho các em học sinh trở thành những con người hữu ích cho xã hội để xứng đáng với những hình ảnh đẹp mà xã hội ban tặng như đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghề dạy học là nghề cao quí nhất trong tất cả các nghề cao quí vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”.

Trong thời đại mở cửa của nền kinh tế hiện nay, không thể phủ nhận vai trò của giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông bởi những đặc điểm tâm lý, trình độ hiểu biết, vốn sống của học sinh phổ thông còn nhiều hạn chế. Vì vậy không thể không cần có một người thường xuyên hướng dẫn giúp đỡ, chỉ bảo cho các em. Để làm tốt điều này, giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện tốt những nhiệm vụ của một thầy cô giáo giáo dục những phẩm chất đạo đức và rèn luyện năng lực cho học sinh để có thể trở thành công dân tốt mai sau.

Qua hai tuần kiến tập sư phạm, tôi đã hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của một người giáo viên chủ nhiệm. Người giáo viên chủ nhiệm phải là người tham gia các hoạt động chính trị xã hội tốt hơn và phải rèn luyện ở mức cao hơn. Đó là trách nhiệm, nghĩa vụ và cũng là vinh dự vì học sinh. Bởi vậy khi được phân công kiến tập chủ nhiệm lớp, trong tôi vừa mừng vừa lo, mừng vì mình được tiếp xúc với môi trường thực tế để học hỏi và trau dồi thêm kinh nghiệp cho nghề nghiệp sau này, lo không biết mình nên làm gì để giúp các em học sinh lớp mình thực tập chủ nhiệm trong học tập cũng như cuộc sống. Nhưng chính nhờ quá trình tiếp xúc với thực tế với các em học sinh, tôi đã rút cho mình được thêm nhiều kinh nghiệm cho công tác chủ nhiệm lớp như sau:

- Giáo viên chủ nhiệm lớp, trước hết phải quản lý toàn diện lớp học, quản lý học sinh lớp học và cần nắm nắm vững.

Hoàn cảnh và những thay đổi, những tác động của gia đình đến học sinh của lớp chủ nhiệm. Hiểu biết những đặc điểm của từng em học sinh (về sức khỏe, sinh lý, trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ xã hội, bạn bè….) Nắm vững mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục cấp học, lớp học và khả năng thực hiện, kết quả của lớp phụ trách so với mục tiêu giáo dục về mọi mặt (học tập, rèn luyện đạo đức, thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động khác…). Quản lý toàn diện đặc điểm học sinh của lớp, nắm vững mục tiêu đào tạo, giáo dục cả về mặt nhân cách và kết quả học tập của học sinh, đồng thời nắm vững hoàn cảnh của từng em để kết hợp giáo dục.

52

- Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa hiệu trưởng (Ban giám hiệu), giữa các tổ chức trong trường, giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.

- Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh của lớp chủ nhiệm không phải bằng mệnh lệnh mà bằng sự thuyết phục, cảm hóa, bằng sự gương mẫu của người giáo viên chủ nhiệm, để mục tiêu giáo dục được học sinh chấp nhận một cách tự giác, tự nguyện.

- Với kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến những chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp và của mỗi học sinh. Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm lớp là người tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng học sinh của lớp phản ánh với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với các giáo viên bộ môn.

- Giáo viên chủ nhiệm với tư cách là đại diện cho lớp còn có trách nhiệm bảo vệ, bênh vực quyền lợi mọi mặt học sinh của lớp…

Mặc dù thời gian kiến tập chỉ có hai tuần ngắn ngủi nhưng tôi tin rằng những kinh nghiệm trên sẽ giúp tôi hoàn thiện mình hơn trong công tác chủ nhiệm cũng như công tác chuyên môn sau này. Lớp 10A2 là một lớp chọn của trường THPT Thực hành Cao nguyên khoá 2011-2014, nên việc học tập và thực hiện nội quy, quy chế của nhà trường được các học sinh trong lớp thực hiện rất tốt. 10A2 là một tập thể đoàn kết, năng động – sáng tạo, ham học hỏi và trau dồi kiến thức ….; các thành viên trong lớp luôn chăm chỉ học tập và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo cũng như giáo sinh kiến tập; thi đua “rèn đức, luyện tài” .

Chỉ với khoảng thời gian rất ngắn (2 tuần : từ ngày 31/10/2011 đến ngày 12/11/2011), nên việc nắm bắt tình hình lớp, triển khai và thực hiện các kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn– cô Trần Thị Bích Phương, sự yêu quý và hợp tác của học sinh lớp 10A2, tôi đã tạo cho mình có khả năng đứng trước học sinh, khả năng điều hành, dám sát các hoạt động học tập cũng như phong trào của lớp. Bên cạnh đó, công tác kiến tập chủ nhiệm đã hình thành cho tôi lòng yêu nghề, sự nhiệt tình, cố gắng trong các công tác chủ nhiệm, quan tâm sát sao đến việc học tập cũng như đời sống của học sinh.

Bên cạnh công tác chủ nhiệm tôi cũng đã làm quen dần với công tác chuyên môm. Dưới sự hướng dẫn của thầy Đoàn Tiến Dũng tôi đã dần hoàn thiện hơn cho nghề nghiệp tương lai của mình

Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thấy cô giáo, các em học sinh trường THPT Thực hành Cao nguyên, đặc biệt là cô Trần Thị Bích Phương và thây Đoàn Tiến Dũng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đợt kiến tập sư phạm này, đồng thời bồi dưỡng thêm kiến thức và nhân cách giúp tôi có thêm hành trang để thưc sự trở thành một Nhà giáo Việt Nam trong tương lai.

Buôn Ma Thuột, ngày 09 tháng 11 năm 2011GIÁO SINH KIẾN TẬP

Đỗ Văn Vương

53

MỤC LỤC

PHẦN I. TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG...............2

I. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TRƯỜNG THPT THỰC HÀNH CAO NGUYÊN.......2

1. Mục đích thành lập:.....................................................................................................2

2. Cơ cấu tổ chức:............................................................................................................2

II.GIỚI THIỆU THÔNG TIN VỀ TRƯỜNG, ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO..............................2

1 Cơ sở vật chất...............................................................................................................2

2. Trình độ chuyên môn đội ngũ Giáo viên và quy mô đào tạo:.....................................2

III.CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN VÀ TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ...................................2

1. Ban giám hiệu:............................................................................................................2

2. Hội đồng giáo dục trường THPT Thực hành Cao Nguyên.........................................3

3. Tổ chức đoàn thể.........................................................................................................3

4. Kết quả đào tạo của nhà trường qua các năm..............................................................4

5. Kết quả học tập và rèn luyện qua các năm học...........................................................4

PHẦN II. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH –...................................................10

GIÁO ÁN CHỦ NHIỆM...............................................................................................10

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LỚP CHỦ NHIỆM..........................................................10

1. Tình hình chung.........................................................................................................10

2. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................................11

3. Danh sách hội phụ huynh học sinh lớp 10A2 năm học 2011- 2012..........................12

4. Danh sách lớp 10A2..................................................................................................13

5. Thời khoá biểu lớp 10A2..........................................................................................16

6. SƠ ĐỒ LỚP 10A2 NĂM HỌC 2011-2012..............................................................17

7. Danh sách các giáo viên giảng dạy lớp 10A2...........................................................18

III. GIÁO ÁN CHỦ NHIỆM.........................................................................................23

IV NHẬT KÝ KIẾN TẬP.............................................................................................29

PHẦN III. HOẠT ĐỘNG DỰ GIỜ CHUYÊN MÔN VÀ NGOÀI CHUYÊN MÔN. 33

I. THỜI KHOÁ BIỂU DỰ GIỜ CHUYÊN MÔN........................................................33

II. THỜI KHÓA BIỂU DỰ GIỜ NGOÀI CHUYÊN MÔN.........................................33

III. GIÁO ÁN CHUYÊN MÔN:...................................................................................34

PHẦN IV. KẾT LUẬN................................................................................................51

54

55