phẦn i: giỚi thiỆu chung -...
TRANSCRIPT
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN NGOẠI NGỮ
******
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đon vị thực tập: Công ty dịch thuật Việt Tín
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên:
Lớp: K55
Mã số sinh viên:
4
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG.................................................................................................6
1. Giới thiệu về đơn vị thực tập..........................................................................................6
a) Thông tin chung..........................................................................................................6
b) Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................................7
c) Các dịch vụ:................................................................................................................7
d) Phương châm làm việc...............................................................................................8
e) Mục tiêu 2013-2017...................................................................................................9
2. Mô tả công việc được giao..............................................................................................9
3. Tự nhận xét về quá trình thực tập.........................................................................................10
a) Thuận lợi...................................................................................................................10
b) Khó khăn...................................................................................................................11
PHẦN II: TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG THỰC TẬP........................................12
1. TÀI LIỆU DỊCH ANH-VIỆT.......................................................................................12
1.1. Bài dịch 1. REQUEST FOR PROPOSALResearch Consultancy Community
Hygiene Output-Based Aid (CHOBA) in Vietnam and Cambodia.....................................12
A. VĂN BẢN GỐC...........................................................................................................12
B. VĂN BẢN DỊCH:.........................................................................................................16
1.2. Bài dịch 2: Specification for Structural Steel Buildings. (File pdf)........................20
A. VĂN BẢN GỐC:..........................................................................................................20
B. VĂN BẢN DỊCH:.........................................................................................................29
2. TÀI LIỆU DỊCH VIỆT -ANH..............................................................................................36
2.1. Bài dịch 3: Dự án phát triển giao thông đô thị ở Hà Nội........................................36
5
A. VĂN BẢN GỐC:.......................................................................................................36
B. VĂN BẢN DỊCH:........................................................................................................52
2.2. Bài dịch 4: Dự án khu nhà ở Viễn Đông (file ảnh)..................................................69
A. VĂN BẢN GỐC:.......................................................................................................69
B. VĂN BẢN DỊCH...........................................................................................................70
2.3. Bài dịch 5: bài dịch luận văn thạc sỹ.......................................................................72
A. VĂN BẢN GỐC:..........................................................................................................72
B. VĂN BẢN DỊCH..........................................................................................................77
2.4. Bài dịch 6: quyết định của tổng biên tập báo sức khỏe và đời sống (file ảnh).............82
A. VĂN BẢN GỐC:..........................................................................................................82
B. VĂN BẢN DỊCH..........................................................................................................83
PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP………………………………………………..85
6
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đợt thực tập cuối khóa của K55 Viện Ngoại Ngữ Đại Học Bách Khoa Hà Nội từ
ngày 1 tháng 7 năm 2013 đến ngày 10 tháng 8 năm 2013 em đã được Viện Ngoại Ngữ Đại
Học Bách Khoa Hà Nội, cùng các thầy cô tạo điều kiện cho thực tập tại Công Ty Dịch Thuật
ViệtTín-một công ty dịch thuật hàng đầu tại Hà Nội. Qua khoảng thời gian thực tập 6 tuần
tuy không quá dài nhưng đó quả thực là khoảng thời gian bổ ích và quan trọng đối với em nói
riêng và các sinh viên Viện Ngoại ngữ nóichung.Thời gian thực tập này đã giúp chúng em có
cơ hội vận dụng các kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực tế, được tiếp xúc với
môi trường chuyên nghiệp và năng động. Đồng thời cũng giúp chúng em học hỏi thêm nhiều
kỹ năng trong công việc và cuộc sống và chuẩn bị hành trang cho công việc trong tương lai.
Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn Quý công ty, các anh chị nhân
viên đã luôn giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn
thành công việc được giao đúng tiến độ.
Qua bản báo cáo này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Viện Ngoại
Ngữ và đặc biệt là cô đã luôn đồng hành cùng nhóm chúng em trong suốt quảng thời
gian thực tập, luôn sẵn sang giúp em giải đáp các khó khăn, thắc mắc và hướng dẫn chu đáo
cho chúng em.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng cho bản báo cáo thực tập này tuy nhiên do đây là lần đầu
được tiếp xúc với công việc thực tế, với môi trường làm việc chuyên nghiệp và do những hạn
chế về kinh nghiệm nên không thể tránh những thieeys sót. Em rất mong nhận đươc sự đóng
góp ý kiện từ Quý công ty và các thầy cô giáo để em hoàn thành báo cáo tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
7
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu về đơn vị thực tập
a) Thông tin chung
Tên đầy đủ: Công Ty TNHH Dịch Thuật Việt Tín
Tên giao dịch: Viet Tin Translation Company Limited
Địa chỉ:
Văn phòng Hà Nội:
Địa chỉ: 372 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội
Địa chỉ văn phòng dịch thuật: phòng 1603 toàn nhà GP Invest 170 Đê La Thành Hà Nội.
Điện thoại: 04.36286008, 0466836908
Website: http://dichthuatviettin.com
Văn phòng Sài Gòn:
Địa chỉ: số22 Bùi ThịXuân – Phường Bến
Thành – Quận 1 – TP. HồChí Minh
SĐT: 08.39250996, 0839250997
Website: http://phiendich.net.vn
8
b) Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Dịch thuật Việt Tín (sau đây gọi tắt là “Công ty dịch thuật Việt Tín”)
được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số: 0106196529 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà
Nội cấp. Giấy đăng ký kinh doanh văn phòng đại diện với MS: 0105196529-001 do sở kế
hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp.
Trải qua 5 năm xây dựng và phát triển công ty đã đạt được những thành công đáng ghi nhận.
Với thế mạnh trong việc xử lý các tài liệu đa lĩnh vực tiêu biểu như kỹ thuật, kinh tế, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, xây dựng, du lịch, viễn thông…………..với trên 50 ngôn
ngữ khác nhau, công ty hiện tại là một đơn vị uy tín và được sự tín nhiệm của nhiều khách
hàng,đội ngũ nhân viên, cộng tác viên có bề dày kinh nghiệm, công ty đã hoàn thành xuất sắc
nhiều dự án kể cả dự án của đơn vị nhà nước và dự án nước ngoài.
Công ty dịch thuật Việt Tín có đội ngũ trên 500 cán bộ dịch thuật có trình độ đại học trở lên,
có chuyên môn sâu về chuyên ngành, bao gồm toàn thể nhân viên và cộng tác viên là giáo sư,
tiến sỹ, giảng viên các trường đại học và cộng tác viên làm việc tại các Đại sứ quán, Bộ ngoại
giao, Viện nghiên cứu, các chuyên gia nước ngoài có năng lực, có chuyên môn, đầy nhiệt
huyết và luôn mong muốn thực hiện công việc với lòng yêu nghề, chất lượng và hiệu quả cao
nhất.
c) Các dịch vụ:
Biên dịch hồ sơ, tài liệu khoa học, pháp lý
Phiên dịch tại các hội thảo hội họp, tọa đàm khoa học
Phiên dịch cho các đối tác nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam
Thực hiện các hoạt động dịch thuật khác theo yêu cầu của khách hàng
Dịch và công chứng hồ sơ
Hợp háp hóa lãnh sự quán…..
9
d) Phương châm làm việc
Dịch thuật Việt Tín là Công ty dịch thuật với phương châm làm việc luôn đặt khách hàng
làm trọng tâm, áp dụng các phương pháp Quản lý chất lượng dịch thuật chuyên nghiệp, cam
kết với khách hàng "Nếu sai sót của bản dịch lớn hơn 10 % sẽ hoàn lại 100% tiền ". Bạn sẽ có
lựa chọn đúng đắn khi lựa chọn công ty dịch thuật Việt Tín làm đối tác.
Dịch Thuật Chuyên Nghiệp Việt Tín được thành lập với sứ mệnh "nối liền khoảng cách ngôn
ngữ", quyết tâm góp phần tạo nên thành công cho từng quý khách hàng không chỉ trong nước
mà còn cả ở nước ngoài.
10
e) Mục tiêu 2013-2017
Phấn đấu xây dựng quy mô Công Ty đạt đến 500 nhân viên và 5000 cộng tác viên ở trong
và ngoài nước với trình độ chuyên môn đạt tiêu chuẩn cao, để có thể đáp ứng cao nhất nhu
cầu dịch thuật chất lượng cao của quý khách hàng.
Mở rộng hệ thống chi nhánh của Dịch Thuật Chuyên Nghiệp Việt Tín trải khắp các thành
phố lớn trong cả nước như: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí MInh, Huế,...Để có thể phục vụ tốt
hơn nhu cầu dịch thuật chất lượng cao của quý khách.
Xây dựng Dịch Thuật Chuyên Nghiệp Việt Tín trở thành Công Ty Dịch Thuật có doanh
thu cao nhất trong top 20 công ty dịch thuật toàn cầu trong năm 2017.
2. Mô tả công việc được giao
Trong thời gian thực tập 6 tuần tại công ty dịch thuật Việt Tín, công việc chính của em là
biên dịch các tài liệu từ tiếng anh sang tiếng việt và từ tiếng việt sang tiếng anh. Em đã được
chị Hường là người trực tiếp giao các tài liệu dịch với nội dung đa dạng như lich sử kinh tế,
kỹ thuật, môi trường, y học, bất động sản……… và chị Trần Hồng- là người trực tiếp kiểm
tra chất lượng bản dịch và hướng dẫn, đón góp ý kiến cho mỗi bài dịch. Trong quá trình thực
tập tại công ty em đã cố gắng hoàn thành các công việc được giao, đến công ty đúng giờ quy
định, làm việc sáng từ 8h đến 12h, chiều từ 1h30 đến 5h30, chấp hành tốt các quy định của
công ty. Bên cạnh đó em cũng tham khảo, lắng nghe những lời nhận xét của anh chị trong
công ty về bào dịch, đồng thời tham khảo các tài liệu đã đucợ dịch của anh chị nhân viên có
kinh nghiệm trong công ty dịch để rút cho mình những hiểu biết về cách dùng tư, văn phong,
cách xử lý văn bản ….để hoàn thiện kỹ năng dịch.
11
3. Tự nhận xét về quá trình thực tập
a) Thuận lợi
Trong quá trình thực tập em cảm thấy mình đã nhận được rất nhiều thuận lợi.Thứ nhất
về điều kiện khách quan công ty dịch thuật Việt Tín là một công ty dịch thuật có cơ sở vật
chất trang thiết bị đầy đủ và tiện nghi, không gian yên tĩnh, môi trường làm việc chuyên
nghiệp tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên đạt hiểu quả làm việc tốt nhất. Bên cạnh đó, các
anh chị nhân viên trong công ty rất thân thiện, nhiệt tình và luôn sẵn sàng giải đáp những thắc
mắc, đặc biệt có chị Hường-người trực tiếp quản lý thực tập viên đồng thời là người trực tiếp
phân công nhiệm vụ, bàn giao bài dịch cho chúng em, chị đã lựa chọn các bài dịch phong phú
ở nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tê, lịch sử, xã hôi, y học, môi trường…..điều này đã giúp
chúng em có cơ hội được cọ xát nhiều với thực tế. Đồng thời chúng em cũng nhận được sự
hướng dẫn của chị Hồng- một nhân viên dày dặn kinh nghiêm, sau mỗi bài dịch chị luôn dành
một khoảng thời gian phù hợp để sữa những lỗi sai, gạch chân dưới những câu văn còn tối
nghĩa, và gợi ý các cách dùng từ, cách nắm bắt ý của đoạn văn bản nhanh chóng, đồng thời
cũng gợi ý các phương án dịch khác nhau thông qua đó tôi có thể rút cho mình những bài học
và vận dụng cho những trường hợp sau này. Hơn thế nữa ngoài kỹ năng dịch tôi cũng học hỏi
thêm được một số kỹ năng khác như kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng tìm kiệm và lọc
thông tin nhanh, kỹ năng tra từ điển…Ngoài ra với việc được tiếp xúc với các loại văn bản đa
dạng ở nhiều lĩnh vực khác nhaulàm cho chúng tôi không cảm thấy nhàm chán, và tìm được
hứng thú trong công việc. Điều này cũng là tiền để tốt giúp chúng tôi trang bị hành trang cho
công việc sau này.
Thêm vào đó khi chúng tôi trình bày về lich học một số môn trong kỳ hè thì bên quý
công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để cho chúng tôi bố trí được thời gian vừa học vừa làm phù
hợp.Vào cuối tuần bên công ty cũng cung cấp thêm một số tài liệu dịch tại nhà vừa giúp
12
chúng tôi luyện tập thêm đồng thời tạo cơ hội kiếm thêm thu nhập và trở thành nhân viên
part-time của công ty.
b) Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì em cũng phải đối mặt với những khó khăn nhất định.
Thứ nhất do đây là lần đầu tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp, áp lực, với các
deadline, các yêu cầu cả về chất lượng và tốc độ dịch nên ban đầu tôi đã cảm thấy rất khó
khăn để thích nghi và tốc độ dịch vẫn còn chậm. Hơn thế nữa với việc dịch tài liệu liên quan
đến nhiều lĩnh vực, em chưa có nhiều kiến thức về các lĩnh vực đó và cũng chưa có nhiều
kinh nghiệm xử lý văn bản nên khi dịch vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Có những chỗ tôi đọc
mấy lần nhưng vẫn không hiểu rõ, bên cạnh đó vốn thuật ngữ chuyên ngành còn hạn hẹp đặc
biệt là trong lĩnh vực y học vì vậy một số từ hay cụm từ tôi không dịch được hoặc dịch không
chính xác. Tuy nhiên mỗi khi gặp các khó khăn ấy các anh chị nhân viên trong công ty cũng
luôn sàng giúp đỡ và hướng dẫn giải thích nghĩa của từ và chỉ các phương pháp để tìm đucợ
nghĩa sát nhất với từ gốc. Bên cạnh đó, do khoảng cách từ nhà đến công ty là khá xa và
phương tiện đi lại không thuận tiến là khó khăn thứ hai mà em phải đối mặt. Ngoài ra em
cũng nhận thấy một số hạn chế của bản thân như: khả năng phản xạ ngôn ngữ của mình còn
kém, lượng từ mới còn ít và cách phân tích và xử lý văn bản còn chậm, các kỹ năng về tin học
còn hạn chế…Tuy nhiên với sự nổ lực của bản thân và sự tạo điều kiện từ phía công ty đã
giúp tôi hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
13
PHẦN II: TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG
THỰC TẬP
(Do số trang của bài báo cáo là hạn chế nên em xin trích một số tài liệu trong phần công việc
em được giao như sau:)
1. TÀI LIỆU DỊCH ANH-VIỆT.
1.1. Bài dịch 1. REQUEST FOR PROPOSALResearch Consultancy
Community Hygiene Output-Based Aid (CHOBA) in Vietnam and
Cambodia â
A. VĂN BẢN GỐC
E. ORGANIZATIONAL RELATIONSHIPS
The team leader will report to the Chief of Party or her designate on a direct basis through
weekly activity reports, in which results and work schedules will be laid out in detail. The
consultancy firm or research institute will work closely with EMW’s program officers, M&E
specialists and local field partners as required. This collaboration is important as the research
approach must be designed to complement and make use of EMW’s M&E framework. Here it
should be noted that the indicators and other data outlined above are subject to change. In
fact, candidates for the research consultancy are expected to provide comments regarding how
they plan to use this data, to make suggestions as to what information is or is not useful, and
finally, to recommend the inclusion of additional indicators for the purposes of achieving the
stated research objectives. Depending on its nature and magnitude, additional data required
14
for the research may be inserted into EMW’s existing M&E framework or may be collected
during a dedicated survey to be conducted only in the two research provinces.
F. RESPONSIBILITIES AND TASKS
Preparation and Design
Provide feedback and recommendations on EMW’s internal M&E framework.
Establish a detailed conceptual framework, research methodology and approach for project
evaluation that synergizes with CHOBA’s M&E system and its research objectives.
Develop a plan for data collection, including capacity-building for EMW staff and/or field
partners as required by the team’s strategy (may include survey enumeration, database
construction and maintenance, etc).
Implementation
Carry out and manage all data collection activities for the CHOBA research component
according to proposed research methodology, including the provision of technical support
when necessary.
Deliverables
Training materials for capacity building of project stakeholders in survey enumeration and
associated M&E activities, including RCT.
Develop recommendations for changes to the project strategy and processes based on the
findings of the evaluation study.
Evaluative analysis and study (method described above).
G. QUALIFICATIONS AND EXPERIENCE REQUIRED
Candidates proposed by the firm or institute should have a university degree in development,
economics, project management, M&E, statistics or related discipline. Additionally, they must
have several years of proven experience in:
15
Research experience using quasi-experimental design or randomized controlled trials in the
field of community/international development;
M&E methods and approaches (including quantitative, qualitative and participatory);
Planning, development, implementation and capacity building in areas related to M&E;
Facilitating learning-oriented analysis sessions of M&E data, and;
A solid understanding of rural development;
Data collection, analysis and program evaluation;
Familiarity with and a supportive attitude towards processes
of strengthening local organizations and building local capacities for sustainable
self-management;
Leadership qualities, personnel and team management;
Strong computer and analytical skills, and;
English fluency, ability to write at an academic quality standard.
Desirable attributes:
The ability and willingness to undertake regular field visits and interact with different
stakeholders and project beneficiaries in Vietnam and/or Cambodia;
Proficiency in Vietnamese and/or Cambodian language;
Strong understanding of the socioeconomic contexts of rural Vietnam/Cambodia;
Experience in data processing, data mining, analysis, and; • Experience in working with other
major development agencies.
H. APPLICATION AND SELECTION PROCEDURE
A two stage selection process will be adopted:
Interested consulting firms and research organizations are requested to submit their
Expressions of Interest (EOI) by June 23, 2012.
By June 30, 2012 EMW will invite not less than three and no more than five firms/research
organizations to submit the Proposals by July 21, 2012.
16
The Expression of Interest should contain:
A cover letter on your consultancy firm or research institute including:
Name;
Address;
Contact details;
Mission statement;
Capacity, and;
Statement of interest.
A brief description of relevant research activities undertaken by the organization;
Curriculum Vitae of the proposed lead researcher, including relevant publications.
The subsequent Proposal must contain the following documents/information:
1. A cover letter on your consultancy firm or research institute including (1 page):
Name;
Address;
Contact details
An executive summary of the proposed research plan (1 page).
Detailed research strategy, including an analysis of the proposed approach, an application of
the conceptual framework described in the research proposal (including hypotheses and
expectations), identification of potential threats to validity (internal, external and/or
construct), and suggestions as to how to improve the current methodology, if any (2-5 pages).
Detailed action plan and schedule (including rough schedule for key outputs, activitybased
cost estimates, etc.) to structure coordination with EMW and roll-out of the research strategy.
Applications will be assessed according the following criteria ( % ):
1) Clarity, depth and strength of the research plan 40/100
2) Experience and track record of personnel 30/100
3) Experience and track record of firm/company 20/100
17
4) Budget estimate 10/100
The deadline for the Proposal is July 21, 2012. All interested parties must submit an electronic
copy of the completed proposal to:
Ms. Minh Chau Nguyen
Country Director East Meets West Foundation
A. VĂN BẢN DỊCH:
Bản dịch: Dự án cải thiện Vệ sinh Cộng đồng dựa trên kết quả đầu ra
(CHOBA) tại Việt Nam và Campuchia.
E. CÁC MỐI QUAN HỆ TỔ CHỨC
Đội trưởng sẽ báo cáo cho Trưởng Ban hay nhà thiết kế của bà ta trên cơ sở trực tiếp thông
qua các báo cáo hoạt động hàng tuần, trong đó kết quả và lịch trình làm việc sẽ được nêu chi
tiết. Hãng tư vấn hay tổ chức nghiên cứu sẽ cộng tác chặt chẽ với các cán bộ chương trình
EMW, với các chuyên gia M&E và các đối tác thực địa địa phương theo yêu cầu. Sự cộng tác
này rất quan trọng vì phương pháp nghiên cứu phải được thiết kế để bổ sung và tận dụng kết
cấu khung M&E của EMW. Ở đây lưu ý là các chỉ số và các số liệu khác được vạch ra ở trên
tùy thuộc vào thay đổi. Thực tế, các ứng viên tư vấn nghiên cứ được dự kiến sẽ đưa ra các
nhận xét về việc họ có kế hoach sử dụng dữ liệu này như thế nào, đóng góp các ý kiến về
thông tin nào là hữu ích thông tin nào là không, và cuối cùng là kiến nghị về việc bao gồm các
chỉ số bổ sung vì các mục đích để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên. Phụ thuộc vào
bản chất và tầm quan trọng của nó mà dữ liệu bổ sung được yêu cầu cho nghiên cứu có thể
được đưa vào kết cấu khung M&E hiện có của EMW hay có thể được thu thập trong cuộc
khảo sát riêng sẽ chỉ được tiến hành tại hai tỉnh nghiên cứu.
F. TRÁCH NHIỆM VÀ NHIỆM VỤ
Công tác chuẩn bị và thiết kế
18
Đưa ra phản hồi và kiến nghị về kết cấu khung M&E nội bộ của EMW.
Lập ra kết cấu khung khái niệm chi tiết, phương pháp luận nghiên cứu và các phương pháp
đánh giá dự án phối hợp với hệ thống M&E của CHOBA và các mục tiêu nghiên cứu của nó.
Triển khai kế hoạch thu thập số liệu gồm xây dựng năng lực cho đội ngũ nhân viên của EMW
và các đối tác hiện trường theo yêu cầu của chiến lực của đội (có thể gồm việc liệt kê khảo
sát, xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu vv)
Thực hiện
Tiến hành và quản lý toàn bộ các hoạt động thu thập dữ liệu cho thành phần nghiên cứu
CHOBA theo phương pháp luận nghiên cứu đề xuất kể cả hỗ trợ kỹ thuật khi cần
Thành phẩm
Các tài liệu đào tạo về xây dựng năng lực cảu các bên tham gia dự án trong bảng liệt kê khảo
sát và các hoạt động M&E liên kết gồm RCT
Triển khai các kiến nghị nhằm thay đổi chiến lược dự án và các quy trình dựa trên các phát
hiện của nghiên cứu đánh giá
Phân tích và nghiên cứu đánh giá (phương pháp mô tả trên)
G. TRÌNH ĐỘ VÀ KINH NGHIỆM YÊU CẦU
Các ứng viên do hãng hay tổ chức đề xuất phải có bằng đại học về phát triển, kinh tế, quản lý
dự án, M&E, thống kê hay môn học liên quan. Ngoài ra, họ cũng phải có một số năm kinh
nghiệm đã chứng minh về:
Kinh nghiệm nghiên cứu sử dụng thiết kế tựa thí nghiệm hay các buổi thử được điều khiển
ngẫu nhiên hóa trong lĩnh vực phát triển cộng đồng/phát triển quốc tế;
Các phương pháp và biện pháp M&E (gồm các phương pháp định lượng, định tính và tạo cơ
hội cho các nhân tham gia);
Quy hoạch, phát triển, thực hiện và xây dựng năng lực về các lĩnh vực liên quan đến M&E;
Tạo điểu kiện cho các buổi phân tích dữ liệu M&E định hướng học hỏi và;
Hiểu biết vững chắc về phát triển nông thôn;
19
Thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá chương trình;
Nắm rõ và có thái đổ hỗ trợ theo các quy trình tăng cường tổ chức địa phương và xây dựng
năng lực địa phương về tự quản lý bền vững;
Chất lượng lãnh đạo, quản lý đội và quản lý nhân sự;
Các kỹ năng vi tính và kỹ năng phân tích vững vàng, và;
Tiếng Anh trôi chảy, có khả năng viết tại mức tiêu chuẩn chất lượng học thuật.
Thuộc tính mong muốn:
Có khả năng và sẵn sàng thực hiện các chuyến đi thực địa thường xuyên và tiếp xúc với các
bên tham gia khác và các bên thụ hưởng dự án tại Việt Nam hoặc/và Cam pu chia;
Thông thạo tiếng Việt và/hoặc tiếng Cam pu chia;\
Hiểu biết vững chắc về bối cảnh kinh tế xã hội của nông thông Việt Nam/Cam pu chia;
Có kinh nghiệm về xử lý dữ liệu, khai thác và phân tích dữ liệu và;
Có kinh nghiệm về làm việc với các cơ quan phát triển chính khác.
H. QUY TRÌNH ỨNG DỤNG VÀ LỰA CHỌN
Quy trình lựa chọn hai giai đoạn sẽ được chấp nhận:
Yêu cầu các hãng tư vấn và các tổ chức nghiên cứu quan tâm nộp Đơn bày tỏ nguyện vọng
(EOI) vào ngày 23 tháng 6 năm 2012.
Vào ngày 30/06/2012, EMW sẽ mời từ 3 đến 5 nhà máy/các tổ chức nghiên cứu để đệ trình
các bản kiến nghị vào ngày 21/07/2012.
Đơn bày tỏ nguyện vọng bao gồm:
1. Một bức thư mời nhà tư vấn hoặc viện nghiên cứu bao gồm:
Tên
Địa chỉ;
Thông tin liên hệ
Báo cáo sứ mệnh của mình
Năng lực và
20
Bày tỏ sự quan tâm
Một bản miêu tả tóm tắt các hoạt động nghiên cứu gần đây được tiến hành bởi tổ chức.
Sơ yếu lý lịch về người dẫn đầu nghiên cứu được đề xuất bao gồm cả những bộ ấn phẩm có
liên quan.
Bản kiến nghị tiếp theo phải bao gồm các tài liệu/thông tin sau đây:
1. Một bức thư mời nhà tư vấn hoặc viện nghiên cứu bao gồm (1 trang):
Tên
Địa chỉ
Thông tin liên hệ
2. Một bản tóm tắt về quy trình thực hiện của kế hoạch nghiên cứu dự kiến (1 trang)
3. Chiến lược nghiên cứu chi tiết, bao gồm một bản phân tích phương pháp dự kiến, một
khung khái niệm được miêu tả trong bản dự kiến nghiên cứu (bao gồm giả thiết và các kỳ
vọng), bản xác định các nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng tới thời gian thực hiện (nguy cơ từ môi
trường ngoài, môi trường bên trong ảnh hưởng tới việc thực hiện) cũng như những đề xuất để
cải thiện phương pháp luận gần đây, nếu có (2-5 trang).
4. Bản kế hoạch và thời gian biểu chi tiết (bao gồm các đầu ra và hoạt động chính-dựa trên dự
toán chi phí,…) để lên kết hoạch phối hợp với EMW và tổng kết chiến lược nghiên cứu.
Một khung khái niệm sẽ được đánh giá theo những tiêu chí sau đây (%):
1) Mức độ chi tiết, chiều sâu và lợi thế của bản kế hoạch nghiên cứu 40/100
2) Kinh nghiệm và hồ sơ nhân sự 30/100
3) Kinh nghiệm và hồ sơ nhà máy/công ty20/100
4) Dự toán ngân sách 10/100
Thời hạn nộp bản đề xuất là ngày 21/07/2012. Tất cả các bên quan tâm đều phải đệ trình một
bản sao điện tử của bản đề xuất đã hoàn thành tới:
Cô Nguyễn Minh Châu
Giám đốc phụ trách toàn quốc
21
East Meets West Foundation
1.2. Bài dịch 2: Specification for Structural Steel Buildings . (File pdf)
A. VĂN BẢN GỐC:
A3. MATERIAL
1. Structure Steel
a. ASTM designations.
Material conforming to one of the following standard specifications is approve for use under
thí Specification:
Structural Steel, ASTM A36
Pipe, Steel, Black and Hot-dipped, Zinc-coated Welded and seamless steel pipe, ASTM A53,
Gr.B
High-strength Low-alloy structural Steel ASTM A242
High-srength Low-alloy trutural manganese vanadium steel, ASTM A441
Cold-formed welded and seamless carbon steel structural tubing in rounds and shapes, ASTM
A500
Hot- formed Welded and seamless carbon steel structural tubing ASTM A501
High-yield strength, quenched and tempered alloy-steel plate, suitable for welding, ASTM
A514
Structural steel with 42 ksi minimum yield point, ASTM A529
Steel, sheet and strip, carbon, hot-rolled, structural quality, ASTM A570 Gr.40, 45 and 50.
High-strength, Low-alloy Columbium-Vanadium Steels of Structural
High-strength Low-alloy Structural Steel with 50 ksi Minimum Yield Point
22
Steel, Sheet and Strip, High-strength, Low-alloy, Hot-rolled and Cold- rolled, with Improved
Atmospheric Corrosion Resistance, ASTM
Steel, Sheet and Strip, High-strength, Low-alloy, Columbium or Vanadium, or both, Hot-
rolled and Cold-rolled, ASTM A607 Hot-formed Welded and Seamless High-strength Low-
alloy Structural
Structural Steel for Bridges, ASTM A709
Quenched and Tempered Low-alloy Structural Steel Plate with 70 ksi Minimum Yield
Strength to 4 in. thick, ASTM A852
Certified mill test reports or certified reports of tests made by the fabricator or a testing
laboratory in accordance with ASTM A6 or A568, as applicable, and the governing
specification shallconstitute sufficient evidence of conformity with one of the above ASTM
standards. Additionally, the fabricator shall, if requested, provide an affidavit stating the
structural steel furnished meets the requirements of the grade specified.
b. Unidentified steel
Unidentified steel, if free from surface imperfections, is permitted for parts of minor
importance, or for unimportant details, where the precise physical properties of the steel and
its weldability would not affect the strength of the structure.
c. Heavy shapes.
For ASTM A6 Groups 4 and 5 rolled shapes to be used as members subject to primary tensile
stresses due to tension or flexure, toughness need not be specified if splices are made by
bolting. If such members are spliced using full penetration welds, the steel shall be specified
in the contract documents to be supplied with Charpy V-Notch testing in accordance with
ASTM A6, Supplementary Requirement S5. The impact test shall meet a minimum average
value of 20 ft-lbs. absorbed energy at +70°F and shall be conducted in accordance with
ASTM A673 with the following exceptions:
23
a. The center longitudinal axis of the specimens shall be located as near as practical to midway
between the inner flange surface and the center of the flange thickness at the intersection with
the web mid-thickness.
b. Tests shall be conducted by the producer on material selected from a location representing the
top of each ingot or part of an ingot used to produce the product represented by these tests.
For plates exceeding 2-in. thick used for built-up members with bolted splices and subject to
primary tensile stresses due to tension or flexure, material toughness need not be specified. If
such members are spliced using full penetration welds, the steel shall be specified in the
contract documents to be supplied with Charpy V-Notch testing in accordance with ASTM
A6, Supplementary
24
Requirement S5. The impact test shall be conducted by the producer in
accordance with ASTM A673, Frequency P, and shall meet a minimum
average value of 20 ft-lbs. absorbed energy at +70°F.
The above supplementary toughness requirements shall also be
considered for welded full-penetration joints other than splices in heavy
rolled and built-up members subject to primary tensile stresses.
Additional requirements for joints in heavy rolled and built-up
members are given in Sect J1.7, J1.8, J2.6, J2.7 and M2.2.
1. Steel Castings and Forgings
Cast steel shall conform to one of the following standard specifications:
Mild-to-medium-strength Carbon-steel Castings for General
Application ASTM A27, Gr.65-35
High-strength Steel Castings for Structural Purposes, ASTM
A148, Gr.80-50
Steel forgings shall conform to the following standard
specification:
Steel Forgings Carbon and Alloy for General Industrial Use,
ASTM A668 Certified test reports shall constitute sufficient evidence
of conformity with the standards.
25
Allowable stresses shall be the same as those provided for other steels,
where applicable.
2. Rivets.
Steel rivets shall conform to the following standard specification:
steel structural rivets, ASTM A502.
Manufacturer’s certification shall constitute sufficient evidence
of conformity with the standard
3. Bolts, Washers and Nuts
Steel bolts shall conform to one of the following standard
specifications:
Carbon Steel Bolts and Studs, 60,000 psi Tensile Strength, ASTM
A307 High-strength Bolts for Structural Steel Joints, ASTM A325
Quenched and Tempered Steel Bolts and Studs, ASTM A449 Heat-
treated Steel Structural Bolts, 150 ksi Min. Tensile Strength, ASTM
Carbon and Alloy Steel Nuts, ASTM A563 Hardened Steel Washers,
ASTM F436
A449 bolts are permitted only in connections requiring bolt diameters
greater than IV2 in. and shall not be used in slip-critical connections.
Manufacturer's certification shall constitute sufficient evidence of
conformity conformity with the standards.
4. Anchor Bolts and Threaded Rods.
26
Anchor bolt and threaded rod steel shall conform to one of the
following standard specifications:
Structural Steel, ASTM A36
Carbon and Alloy Steel Nuts for Bolts for High-pressure and High-
temperature Service, ASTM A194, Gr.7 Quenched and Tempered
Alloy Steel Bolts, Studs and other Externally Threaded Fasteners,
ASTM A354 Quenched and Tempered Steel Bolts and Studs, ASTM
A449 High-Strength Low-Alloy Columbium-Vanadium Steels of
Structural Quality, ASTM A572 High-strength Low-alloy Structural
Steel with 50,000 psi Minimum Yield Point to 4 in. Thick, ASTM
A588 High-strength Non-headed Steel Bolts and Studs, ASTM A687
Threads on bolts and rods shall conform to Unified Standard Series of
latest edition of ANSI B18.1 and shall have Class 2A tolerances.
Steel bolts conforming to other provisions of Sect. A3 are permitted as
anchor bolts. A449 material is acceptable for high-strength anchor bolts
and threaded rods of any diameter.
Manufacturer’s certification shall constitute sufficient evidence of
conformity with the standards.
5. Filler Metal and Flux for Welding.
Welding electrodes and fluxes shall conform to one of the following
specifications of the American Welding Society:
27
Specification for Covered Carbon Steel Arc Welding Electrodes, AWS
A5.1
Specification for Low-alloy Steel Covered Arc Welding Electrodes,
AWS A5.5
Specification for Carbon Steel Electrodes and Fluxes for Submerged-
Arc Welding, AWS A5.17 Specification for Carbon Steel Filler Metals
for Gas-Shielded Arc Welding, AWS A5.18
Specification for Carbon Steel Electrodes for Flux-Cored Arc Welding,
AWS A5.20
Specification for Low-alloy Steel Electrodes and Fluxes for
Submerged- arc Welding, AWS A5.23 Specification for Low-alloy
Steel Filler Metals for Gas-shielded Arc Welding, AWS A5.28
Specification for Low-alloy Steel Electrodes for Flux-cored Arc
Welding, AWS A5.29
Manufacturer’s certification shall constitute sufficient evidence of
conformity with the standards.
6. Stud Shear Connectors.
Steel stud shear connectors shall conform to the requirements of
Structural Welding Code—Steel, AWS Dl.l.
Manufacturer’s certification shall constitute sufficient evidence of
conformity with the code.
A4. LOADS AND FORCES
28
The nominal loads shall be the minimum design loads stipulated by the
applicable code under which the structure is designed or dictated by the
conditions involved. In the absence of a code, the loads and load
combinations shall be those stipulated in the American National
Standard Minimum Design Loads for Buildings and Other Structures,
ANSI A58.1.
1. Dead Load and Live Load
The dead load to be assumed in design shall consist of the weight of
steelwork and all material permanently fastened thereto or supported
thereby.
The live load, including snow load if any, shall be that stipulated by the
applicable code under which the structure is being designed or that
dictated by the conditions involved. Snow load shall be considered as
applied either to the entire roof area or to a part of the roof area, and
any probable arrangement of loads resulting in the highest stresses in
the supporting members shall be used in the design.
2. Impact
For structures carrying live loads1 which induce impact, the assumed
live load
shall be increased sufficiently to provide for same.
1
29
If not otherwise specified, the increase shall be not less than:
For supports of elevators…………………………………… 100%
For cab-operated traveling crane support girders and their
connection…………………………………………...............…….25%
For pendant-operated traveling crane support girders and their
connections…………………………………………………………10%
For supports of light machinery, shaft or motor driver…………….20%
For supports of reciprocating machinery or power driven units …...50%
For hangers supporting floors and balconies……………………….33%
3. Crane Runway Horizontal Forces
The lateral force on crane runways to provide for the effect of moving
crane trolleys shall be not less than 20% of the sum of weights of the
lifted load and of the crane trolley, but exclusive of other parts of the
crane. The force shall
30
be assumed to be applied at the top of the rails, acting in either direction normal to the runway
rails, and shall be distributed with due regard for lateral stiffness of the structure supporting
the rails.
The longitudinal tractive force shall be not less than 10% of the maximum wheel loads of the
crane applied at the top of the rail, unless otherwise specified.
The crane runway shall also be designed for crane stop forces.
B. VĂN BẢN DỊCH:
Bài dịch: Đặc điểm kỹ thuật cho công trình Kết cấu thép
A3. VẬT LIỆU
1. CẤU TRÚC THÉP
a. Ký hiệu của ASTM.
Các vật liệu tuân theo một trong số các tiêu chuẩn kỹ thuật sau được phê chuẩn cho
việc sử dụng trong bản đặc điểm kỹ thuật này
Cấu trúc thép, ASTM A36
Ống, thép, đên và nhúng nóng, mạ kẽm các mối hàn và đúc ống thép, ASTM A53, Gr.
B
Cấu trúc thép với độ bền cao hợp chất thấp, ASTM A241.
Kết cấu thép Mangan Vanadi độ bền cao hợp chất thấp, ASTM A441
Các mối hàn tạo hình nguội và cấu trúc ống thép Cacbon đúc, ASTM A501.
Năng suất sức bền cao, tấm hợp kim thép tôi thích hợp cho hàn, ASTM A514
Cấu trúc thép với 42 ksi điểm năng suất tối thiểu, ASTM A529
Thép, tấm và dải, Carbon, thép cán nóng, chất lượng kết cấu, ASTM a570 Gr. 40, 45
và 50
31
Thép Columbium-Vanadium độ bền cao, hợp chất thấp của cấu trúc chất lượng ASTM A572
Cấu trúc thép độ bền cao, hợp chất thấp với 50 kSi điểm năng suất tối thiểu dày tới 4in,
ASTM A588
Thép, tấm và dải, độ bền cao, hợp kim thấp, cán nóng và cán nguội, với cải tiến chống ăn mòn
không khí, ASTM A606.
Thép, tấm và dải, độ bền cao, hợp kim thấp, cb hay vanadium hay kết hợp cả hai, các nóng và
cán nguội, ASTM A607.
Hàn và đúc dập nóng cấu trúc ống độ bền cao, hợp chất thấp ASTM A618.
Cấu trúc thép cho cầu, ASTM A709
Tôi cho tấm cấu trúc thép hợp chất thấp với 70 ksi mức năng suất tối thiểu dày tới 4in ,
ASTM A852
Báo cáo thử nghiệm nhà máy được chứng nhận hay các báo cáo thử nghiệm đã được chứng
nhận bởi các nhà sản xuất hay các kiểm tra từ phòng thí nghiệm phù hợp với ATM A6 hay
A568, cũng như đã được ứng dụng, và tuân theo bản chi tiết kỹ thuât được tạo thành từ những
chứng minh đầy đủ về sự phù hợp với một trong những tiêu chuẩn ASTM trên. Thêm vào đó,
các nhà sản xuất cũng cho biết, nếu được yêu cầu cung một bản khai nêu rõ kết cấu thép được
trang bị đáp ứng các yêu cầu của các quy định.
b. Thép không rõ nguồn gốc.
Thép không rõ nguồn gốc là loại thép nếu nó không có lỗi trên bề mặt, trên các phần quan
trọng, hoặc cho các chi tiết không quan trọng,những vị trí mà các tính chất vật lý chính xác
của thép và khả năng hàn sẽ không ảnh hưởng đến độ bền của cấu trúc.
c. Hình dạng lớn
Cho ASTM A6 nhóm hình cuộn 4 và 5 được sử dugj như các phần trong lĩnh vực để độ bền
kéo chính căng bởi vì độ căng hay độ uốn, độ bền cần có là không rõ ràng nếu các chỗ khép
được làm bằng bu lông. Nếu các bộ phạn làm bằng mối hàn sử dụng các thấm đầy đủ với các
thử nghiệm của Charpy V-Notch phù hợp với ASTM A6, phù hợp với các yêu cầu thêm vào
32
S5. ảnh hưởng của các cuộc thử nghiệm sẽ được tính giá trị trung bình nhỏ nhất của 20 ft-lbs
hấp thụ năng lượng tại +700 F và sẽ được bố trí phù hợp với ASTM A673 theo các điều sau:
a. Theo tâm chiều dọc của mẫu sẽ được đặt ở giữa bề mặt phía trong vành và giữa trung tâm bề
dày của mép tại điểm giao nhau giữa mạng độ dành trung tâm.
b. Các cuộc thử nghiệm sẽ được đánh giá bởi các nhà sản xuất trên vật liệu đã được chọn từ một
vị trí tiêu biểu cho đỉnh của mỗi thoi hay một phần của thoi đươc dùng để sản xuất ra sản
phẩm đã được trình bày trong các cuộc thử nghiệm.
Cho các tấm có độ dày lớn hơ 2-in sử dụng cho các phần xây dựng với các chổ nối bu lông để
có độ bền kéo chính căng bởi vì độ căng hay độ uốn, độ bền cần có của vật liệu là không rõ
ràng. Nếu các bộ phận làm bằng mối hàn sử dụng các thấm đầy đủ với các thử nghiệm của
Charpy V-phù hợp với ASTM A6, phù hợp với các yêu cầu S5 bổ sung vào. ảnh hưởng của
các cuộc thử nghiệm sẽ được kiểm tra bởi các nhà sản xuất phù hợp với ASTM A673, Tần số
P, và sẽ đạt giá trị trung bình nhỏ nhất tại 20 ft-lbs, mức hấp thụ năng lượng tại +700 F.
Các yêu cầu phụ về tính bền ở trên sẽ đucợ xem xét cho các mối hàn tại các điểm nối thấp hơn
so với các điểm nối trong các thanh nặng và các phần xây dựng để đạt độ bền kéo chính.
Các yêu cầu them vào cho các điểm nối tại các thanh nặng và các phần xây dựng được nêu ra
ở các phần J1.7, J1.8, J2.6, J2.7 và M2.2
2. Thép Đúc và Thép Nén Ép
Thép đúc sẽ phù hợp với một trong các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Độ bền giữa tới trung bình của thép cacbon đúc cho ứng dụng phổ biến, ASTM A27,
Gr.65-35
Độ bền cao của thép đúc cho các mục đích cấu trúc, ASTM A148, Gr80-50.
Thép nén ép sẽ phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Thép nén ép các bon và hợp kim trong sử dụng công nghiệp chung, ASTm A668
Báo cáo kiểm tra chứng nhận sẽ là bằng chứng đầy đủ phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng.
Cho phép sức căng sẽ như các tiêu chuẩn được cho trên các loại thép khác mà được ứng dụng
33
3. Đinh Tán
Thép đinh tán sẽ phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật sau:
Cấu trúc théo đinh tán, ASTM A502
Chứng nhận của các nhà sản xuất sẽ là bằng chứng phù hợp với các tiêu chuẩn.
4. Bu Lông, Vòng Đệm và Ốc.
Các chốt thép sẽ phù hợp với một trong các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Chốt và đinh tán thép cacbon, độ bền kéo 60000 psi, ASTM A307 chốt thép có độ bền cao
cho cấu trúc thép, ASTM A325
Các chốt thép tôi, ASTM A$$(
Chốt có cấu trúc thép chiuh nhiệt có độ bền kéo nhỏ nhất 150ksi, ASTM A490
Các ôc cacbon và hợp chất thép, ASTM A563
Vòng đệm thép cứng, ASTM F436
Chốt thép A449 chỉ được phép trong các yêu cầu kết nối với các chốt có đường kính cỡ lớn
hơn 11 /2 in và sẽ không được sử dụng trong các kết nội của phiếu quan trọng.
Các chứng nhận của các nhà sản xuất sẽ là bằng chứng xác thực phù hợp cho các tiêu chuẩn.
5. Bu lông neo và thép ren
Bu long neo và thép ren sẽ phù hợp với một trong các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Cấu trúc thép, ASTM A36
Ôc cacbon và hợp chất thép cho neo cho việc phục vu áp suất và nhiệt đọ cao, ASTM A194,
Gr.7
Hơp chất neo và cột thép tôi và các chốt bên ngoài ren khác, ASTM A354
Hơp chất neo và cột thép tôi, ASTM A449
Columbium-Vanadium độ bền cao hợp chất phi kim thấp với điểm năng suất thấp nhất là
50.000psi dày tới 4-in, ASTM A588
Neo và đinh tán thép không đầu độ bền cao, ASTM A687
34
Ren trên neo và ren sẽ phù hợp với Thống Nhất Tieu Chuẩn Dòng của biên bản cuối cùng cảu
ANSI B18.1 và sẽ có phân loại dung sai ở mục 2A.
Các neo thép phù hợp với các quy định khác ở mục A3 được cho phép như bu long neo. Các
vật liệu A449 là có thể phù hợp cho bu long neo có độ bền cao và thanh ren ở bất kỳ đường
kính nào
6. Phụ kim loại và thông lượng cho hàn
Các điện cực hàn và thông lượng sẽ phù hợp với một trong các tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật
sau của Hiệp Hội Hàn Mỹ
Đặc điểm kỹ thuật cho phủ thép cacbon Hàn hồ quang điện, AWS A5.1
Đặc điểm kỹ thuật cho cac bon phi kim thấp cho hồ quang điện, AWS A5.5
Đặc điểm kỹ thuật cho điện thép cacbon và khử tạp chất cho ngập-hàn hồ quang,AWS A5.17
Đặc điểm kỹ thuật cho thép carbon kim loại Filler cho khí đốt và màng chắn hồ quang điện
AWS A5.18
Đặc điểm kỹ thuật cho điện thép cacbon cho hàn hồ quang thông hàn-có lõi, AWS A5.20
Đặc điểm kỹ thuật cho điện hợp chất thép cacbon thấp và khử tạp chất cho ngập-hàn hồ quan
AWS A5.23
Đặc điểm kỹ thuật cho phụ thép hợp chất thấp cho khí bảo vệ hàn hồ quang AWS A5.29
Chứng nhận của các nhà sản xuất sẽ là bằng chứng xác thực phù hợp cho các tiêu chuẩn
7. Cổng kết nối cắt đinh
Cổng kết nối cắt đinh sẽ phù hợp với các yêu cầu của kết cấu mã hàn- thép, AWS D1.1.
Chứng nhận của các nhà sản xuất sẽ là bằng chứng xác thực phù hợp cho các tiêu chuẩn
A4. TẢI VÀ LỰC
Tải danh nghĩa sẽ là các tải thiết kế nhỏ nhất được quy định bởi các giải mã đã ứng dụng
trong các cấu trúc được thiết kế hay được quy định bởi các điều kiện trong volved. Trong khi
các mã còn thiếu các tải và tải kết hợp với nhau sẽ là những quy định trong tiêu chuẩn quốc
gia cho thiết kế tải nhỏ nhất cho xây dựng và các cấu trúc khác, ANSI A58.1
35
1. Tải chết và tải sống
Tải chết được xác định trong các thiết kế sẽ bao gồm trọng lượng của các cấu trúc thép và tất
cả các chất liệu them vào hoặc gắn chặt vĩnh viễn vào đó.
Tải sống, bao gồm tải tuyết nếu có bất kỳ điều gì điều mà sẽ được quy định bởi các giải mã đã
đucợ ứng dụng theo cấu trúc được thiết kế theo các điều lệnh bởi các điều kiện bao gồm. tải
tuyết sẽ được xem xét như đã được ứng dụng hoặc trên toàn bộ khu vực mái nhà hoặc một
phần của khu vực mái nhà và bất kỳ sắp xếp nào có thể của tải là kết quả của độ căng cao
trong việc hỗ trợ các bộ phận được sử dụng trong thiết kế.
2. Ảnh hưởng
Cho cấu trúc thực hiển tải sống* mà bao gồm ảnh hưởng được cho rằng tải sống sẽ tang một
lượng thích đáng cho ví dụ
Nếu không có bất cứ điều gì trái với quyết định, sự tang lên sẽ ít hơn:
Cho các hỗ trợ của máy nân…………………………………………100%
Cho quá trình hỗ trợ dầm vận chuyển bằng cần cẩu tãi cab và các kết nối của
chúng………………………………………………………………..25%
Cho dây chuyền vận chuyển cần cẩu hộ trợ các dầm và cá kết nối của
chúng……………………………………………………………….10%
Cho hỗ trợ của các thiết bị chiếu sang, trục hay động cơ lái………20%
Cho các hỗ trợ của cá máy móc hỗ trợ qua lại hay các đơn vị điện….50%
Cho các hỗ trợ trên giá treo và ban công sàn …………………………33%
3. Cần cẩu đường băng lực ngang
Lực bên trên cần cẩu ngang cung cấu cho hiệu quả di chuyển của chuyển động cần cẩu hai
bánh đẩy tay sẽ ít hơn 20 % tổng trọng lượng của tải nnanga và của cần cẩu hai bánh đẩy tay,
tuy nhiên các phần độc nhất của cần cẩu. Lực sẽ được giả định đã đươc sử dụng ở đỉnh của
tay vịn, hoạt động hoặc là chính xác theo hai hướng bình thường với đường bang, và được
phân bố với độ cứng cấu trúc hỗ trợ các đường ray.
36
Lực kéo theo chiều dọc sẽ không nhỏ hơn 10% của bánh tải tối đa của cần cẩu được áp dụng ở
phía đỉnh của tay vịnh, nếu không có gì trái với đặc điểm kỹ thuật
Đường bang cần cẩu cũng được thiết kế cho lực dừng lại cảu cần cẩu.
37
2. TÀI LIỆU DỊCH VIỆT -ANH
2.1. Bài dịch 3: Dự án phát triển giao thông đô thị ở Hà Nội.
A.VĂN BẢN GỐC: 5.3 Đầu tư nước ngoài
Để phát triển, một trong những nguồn lực không thể thiếu và quan trọng là nguồn vốn
đầu tư. Có đầu tư thì mới có: tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,
tăng thêm thu nhập và có tích lũy… Đầu tư sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và đảm
bảo các vấn đề an sinh xã hội. Nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài có ý nghĩa quan trọn, các
nguồn vốn ODA và FDI, vì đây là hai nguồn vốn chính, có vai trò lớn trong phát triển hạ
tầng và đảm bảo an sinh xã hội. Đầu tư phát triển hạ tầng cho Hà Nội không chỉ có ý
nghĩa đối với phát triển kinh tế xã hội đối với Thủ đô mà còn có ý nghĩa đối với cả nước.
Phải trên tầm nhìn đầu tư cho Hà Nội chính là đầu tư cho cả nước. Trong lúc nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước có hạn thì việc thu hút nguồn vốn ODA và FDI từ bên ngoài có ý
nghĩa rất lớn đối với phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội.
Về nguồn vốn ODA, tính đến nay thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện trên 75 dự án với
giá trị tài trợ trên 2.400 triệu USD. Các dự án sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực phát triển hạ
tầng giao thông đô thị chiếm 72%, cấp nước và thoát nước 23,6%, còn lại là các lĩnh vực
khác như: môi trường, y tế, GD - ĐT…. Nhật Bản là nhà tài trợ chính chiếm 70%, WB 14%
và còn lại là các nhà tài trợ song phương và đa phương khác (Phần Lan, Pháp, EU…)
Điều đáng lưu ý là trong ba năm từ 2007 - 2009, số vốn giải ngân của cả nước đạt
8 tỷ USD (năm 2007: 2.200 triệu USD, năm 2008: 2.200 triệu USD, năm 2009 ước đạt 3.600
triệu USD). Trong số đó số vốn giải ngân của Hà Nội trong 3 năm chỉ đạt 182,78 triệu USD
chiếm 2,28% so với số vốn giải ngân của cả nước. Số vốn cam kết và ký kết vào Hà Nội là
1.693,3 triệu USD, tỷ lệ giải ngân chỉ đạt được 10, 8%.
38
Về nguồn vố FDI, trong vòng 20 năm từ 1988 đên 2008, tổng số vốn FDI đăng ký vào Hà
Nội đạt 20.884,9 triệu USD chiếm 10,83% so với cả nước. Chỉ tính riêng 3 năm 2007 – 2009,
số vốn FDI đăng ký vào Hà Nội là 8.044,2 triệu USD chiếm 7,02% so với cả nước. Theo số
liệu của Cục Đầu tư nước ngoài công bố: trong 100 doanh nghiệp 100% vốn FDI lớn nhất
tại Việt Nam thì vào địa bàn Hà Nội có 15 doanh nghiệp, có những doanh nghiệp có tổng vốn
đầu tư rất lớn như Công ty TNHH 1 thành viên Keangnam - Vina đến từ Hàn Quốc, kinh
doanh khách sạn, bất động sản, dịch vụ nhà hàng với số vốn đầu tư 800.000.000 USD; Công
ty TNHH Phát triển T.H.T (Dự án TT đô thị mới Tây Hồ Tây) đến từ Hàn Quốc, đầu tư xây
dựng khu đô thị mới với diện tích 207,66 ha với số vốn đầu tư 314.125.000 USD; Công
ty TNHH Canon Việt Nam đến từ Nhật Bản, sản xuất máy in phun, phụ kiện, bán thành
phẩm máy in và thiết bị điện tử với số vốn đầu tư 306.700.000 USD…
Đến nay nguồn vốn của các doanh nghiệp có vốn FDI chiếm khoảng 15.33% trong tổng vốn
đầu tư xã hội của Hà Nội năm 2011 và đóng góp vào tăng tưởng GDP từ 6,5% năm 1996
đến 15,5% năm 2005 và 16.5% năm 2011.
5.4 Hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân
Kể từ khi Đổi mới, hoà nhịp cùng với sự phát triển chung của cả nước, các doanh nghiệp
của Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển
Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế, chính trị của đất nước. Hà Nội luôn luôn là
một trong hai địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng doanh nghiệp thành lập và đăng ký
kinh doanh. Tính đến hết tháng 6/2010, Hà Nội đã có 100.708 doanh nghiệp đăng ký
thành lập, với tổng số vốn đăng ký đạt trên 976.855 tỷ đồng. Riêng 7 tháng đầu năm
2010 đã có 9977 doanh nghiệp đăng ký với tổng số vốn là 466.894.000 triệu đồng2. Trong
số đó, có tới 97,6% số doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này tập
trung chủ yếu vào một số ngành như bán buôn bán lẻ (4,5%); công nghiệp (15,7%); xây
2
39
dựng (10%); hoạt động khoa học công nghệ (9,0%); hoạt động hành chính hỗ trợ (4,1%):
thông tin truyền thông (3,1%).
Định hướng của các doanh nghiệp vào các ngành thương mại dịch vụ thể hiện rất rõ
trong phân bổ ngành của khu vực hộ kinh doanh cá thể: bán buôn bán lẻ (53,5%); ăn uống,
lưu trú (19%); hoạt động hành chính hỗ trợ (1,4%): thông tin truyền thông (2,1%). Đặc biệt
có tới 4,5% số hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản,
trong khi tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chỉ chiếm 1,4% tổng số doanh
nghiệp của Hà Nội. Điều này cũng cho thấy Hà Nội còn có rất nhiều việc phải làm
trong việc hỗ trợ, hướng dẫn khu vực hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh với tư cách
pháp nhân đầy đủ, nhất là đối với những ngành khá phát triển nhưng tương đối nhạy cảm
như ngành kinh doanh bất động sản.
5.5. Các lĩnh vực kinh tế chính của Hà Nội
Hai lĩnh vực có đóng góp lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế của Hà Nội là Công nghiệp và
thương mại dịch vụ. Lĩnh vực nông nghiệp mặc dù tỷ trong đóng góp thấp tuy nhiên tỷ trong
lao động trong lĩnh vực này rất cao do đó cũng là một trong lĩnh vực kinh tế chính của Hà
Nội.555
5.5.1. Sản xuất công nghiêp
Tính đên hết năm 2011, toàn thành phố có 199.590 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có
99861 quốc doanh; 99.369 cở sở ngoài quốc doanh và 360 cở sở công nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 đạt 121.310 tỷ (giá so sánh 1994),
trong đó, khu vực tư nhân đạt giá trị 39.861 tỷ chiếm 32,8% tổng gái trị sản xuất công
nghiệp; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 56.944 tỷ chiếm 46,9%.
Theo lĩnh vực công nghiệp, thì công nghiệp chế biến chế tạo đóng góp 116.190 tỷ, chiếm
95.7% giá trị sản xuất công nghiệp, các nghành chính là sản xuât thực phẩm- đồ uống, cơ khí
máy móc, thiết bị điện, thiết bị văn phòng, sản xuất sản phẩm từ cao su va nhựa, sản xuất
40
phương tiện vận tải. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2008-2011 là
11,4% năm.
Sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp năm 2011 là động cơ điện 51.412 cái; xe máy
1.025.083 xe; sơn 54.240 tấn; phân bón 320 ngàn tấn; giấy 21.010 tấn….
5.5.2 Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
Năm 2011, toàn thành phố có 46.712 cơ sở thương nghiệp, khách sạn và nhà hàng với
673.968 lao động. Trong đó khối daonh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ áp đảo với 45.538 cơ sở
chiếm tỷ lệ 97, 5%. Số doanh nghiệp có vốn đầ tư nước ngoài là 880 doanh nghiệp. Theo lĩnh
vực kinh doanh, có 29.963 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chiếm 64.1%
số trên tổng số doanh nghiệp; số doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà hàng là 1.186
(2.5%); Số doanh nghiệp hoạt đọng trong lĩnh vực tổ chức du lịch, lữ hành là 913 doanh
nghiêp; hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và kinh daonh tài sản 12.491 daonh nghiệp.
Ngoài ra, trong năm 2011 trên toàn thành phố còn có 196.739 cơ sở kinh daonh thương
nghiệp cá thể với 316.939 lao động.
Tổng mức bàn lẻ hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn năm 2011 đạt 283.974 tỷ, trong đo hoạt động
thương mại đạt 173.223 tỷ chiếm 70% giá trị; hoạt động khách sạn, nhà hàng đạt 31.075 tỷ,
du lịch lữ hành 4.815 tỷ; hoạt động dịch vụ đạt 74.861 tỷ (26.3%).
Về xuất nhập khẩu, giá trị xuất khẩu trên đại bàn Hà Nội năm 2011 đạt 10,3 tỷ USD, trong đó
gái trị xuất khẩu của khối doanh nghiệp nhà nước là 4,2 tỷ (40,7%); kinh tế ngoài nhà nước
đạt 1,9 tỷ (18%); khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 4,1 tỷ (39,8%). Giá trị xuất
khẩu theo nhóm hàng thì hàng nông sản đạt 1, 01 tỷ USD; hàng may mặc đạt 1, 13 tỷ; hàng
linh kiện máy tính và thiết bị ngoại vi đạt 1, 6 tỷ.
Về giá trị hàng nhập khẩu, năm 2011 giá trị nhập khẩu trên đại bàn đạt 25,3 tỷ USD; trong đó
nhóm vật tư nguyên vật liệu có giá trị nhập khẩu cao nhất là 11,8 tỷ (46,6%); hàng tiêu dùng
là 8,6 tỷ (33,9%), thiết bị máy móc 4,8 tỷ ( 18,9%). Trong nhóm nguyên vật liệu có tới 57.6%
là giá trị nhập khẩu xăng dầu.
41
Về du lịch, toàn thành phố hiện có 604 khách sạn, nhà nghỉ; tổng doanh thu từ hoạt động du
lịch năm 2011 là 13.609 tỷ đồng. Năm 2011, Hà Nội đón trên 1, 2 triệu lượt khách du lịch
quốc tế.
6. Phát triển không gian đô thị và sử dụng đất
6.1. Tổng quan
Sau khi thực hiện Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 về việc điều chỉnh địa giới
hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan do Quốc Hội ban hành, UBND
thành phố đã chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai. Theo kết quả
thống kê đất đai, tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố đến ngày 01/01/2011 là 332.889 ha,
phân theo 29 quận, huyện, thị xã, trong đó diện tích lớn nhất là huyện Ba Vì với 42.402,69 ha
chiếm 12,74% diện tích tự nhiên toàn thành phố, nhỏ nhất là quận Hoàn Kiếm với 528,76 ha,
chiếm 0,16% diện tích tự nhiên toàn thành phố.
Quá trình phát triển đô thị liên quan chặt chẽ đến quy hoạch sử dụng đất mà thực chất là quá
trình chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại đất nông lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp,
quá trình này đang diễn ra mạnh mẽ tại Hà Nội.
6.2. Phân loại đất và hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên hiện nay của Hà Nội 3.344,6 km2, trong đó diện tích đất khu vực
thành thị khoảng 34.615 ha (chiếm khoảng 10,4%), tổng diện tích đất tự nhiên khu vực nông
thôn khoảng 299.845 ha (chiếm khoảng 89,6%).
Tổng diện tích đất nông, lâm nghiệp có 189.012 ha, chiếm 56,5% diện tích đất tự nhiên; trong
đó diện tích nông nghiệp là 153.039 ha, chiếm 81% diện tích đất nông lâm nghiệp và chiếm
45,76% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố. Đất phi nông nghiệp có khoảng 135.000 ha
chiếm >40,4% đất tự nhiên, trong đó đất ở có diện tích 34.936 ha, bao gồm có 79,6% là đất ở
nông thôn với diện tích 27.743 ha; đất ở đô thị chiếm 20,4% diện tích đất ở toàn thành phố
với 7.192 ha ;
42
Đất chưa sử dụng khoảng 10.450 ha chiếm 3,1% đất tự nhiên, trong đó đất bằng chưa sử dụng
khoảng 4.850 ha, chiếm khoảng 1,4% đất tự nhiên.
Tổng đất xây dựng cả thành thị và nông thôn khoảng 45.500ha chiếm khoảng 13,7% diện tích
tự nhiên. Trong đó, đất xây dựng thành thị khoảng 18.000ha; chủ yếu tập trung vào 10 quận
nội thành chiếm 5,2% đất tự nhiên, đất xây dựng nông thôn khoảng 27.400ha; đất dành cho
cây xanh-thể dục thể thao khoảng >720ha; đất dành cho các trường đại học và cao đẳng
khoảng 600ha; đất khu công nghiệp khoảng >5.000 ha.
Cơ cấu sử dụng đất
57%
40%
3%
Diện tích đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Hình 14 Cơ cấu sử dụng đất thành phố Hà Nội
Nguồn Niên giám thống kê Hà Nội 2011
Chi tiết về hiện trạng sử dụng đất trình bày trong bảng sau:
Bảng 15 Hiện trạng sử dụng đất Hà Nội
(Theo mục đích sử dụng)
43
STT
Mục đích
sử dụng
đất
Tổng diện
tích các
loại đất
trong địa
giới hành
chính Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)
Tổng đô thị
(ha): 10 Quận
(cả Hà Đông)
+thị xã Sơn
Tây (9 ph.)+
22 thị trấn
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)10
quận,
TX Sơn
Tây, các
thị trấn
Tổng
nông
thôn Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ
đất so
với
tổng
đất tự
nhiên
(%)
nông
thôn
Tổng diện
tích tự
nhiên
334.460,4
7100,00 34.615,39 100,0
299.845
,08100,0
1
Tổng diện
tích đất
nông
nghiệp
189.011,8
456,51 10.967,11 31,68
178.044
,7359,38
1.1
Đất sản
xuất nông
nghiệp
153.039,1
145,76 9.158,52 26,46
143.880
,5947,98
1.1.
1
Đất trồng
cây hàng
năm
137.616,3
541,15 8.226,35 23,76
129.390
,0043,15
1.1.
2
Đất trồng
cây lâu
năm
15.422,76 4,61 932,18 2,6914.490,
594,83
44
STT
Mục đích
sử dụng
đất
Tổng diện
tích các
loại đất
trong địa
giới hành
chính Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)
Tổng đô thị
(ha): 10 Quận
(cả Hà Đông)
+thị xã Sơn
Tây (9 ph.)+
22 thị trấn
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)10
quận,
TX Sơn
Tây, các
thị trấn
Tổng
nông
thôn Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ
đất so
với
tổng
đất tự
nhiên
(%)
nông
thôn
1.2Đất lâm
nghiệp23.862,51 7,13 205,73 0,59
23.656,
787,89
1.3
Đất nuôi
trồng thuỷ
sản
10.165,91 3,04 1.491,55 4,318.674,3
62,89
1,4
Đất nông
nghiệp
khác
1.944,31 0,58 111,31 0,321.833,0
00,61
2
Đất phi
nông
nghiệp
134.998,3
640,36 23.084,99 66,69
111.913
,3637,32
2.1 Đất ở 34.936,02 10,45 7.709,06 22,2727.226,
969,08
2.1.
1
Đất ở tại
nông thôn27.743,08 8,29 562,79 1,63
27.180,
299,06
2.1. Đất ở tại 7.192,94 2,15 7.146,27 20,64 46,67 0,02
45
STT
Mục đích
sử dụng
đất
Tổng diện
tích các
loại đất
trong địa
giới hành
chính Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)
Tổng đô thị
(ha): 10 Quận
(cả Hà Đông)
+thị xã Sơn
Tây (9 ph.)+
22 thị trấn
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)10
quận,
TX Sơn
Tây, các
thị trấn
Tổng
nông
thôn Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ
đất so
với
tổng
đất tự
nhiên
(%)
nông
thôn
2 đô thị
2.2Đất chuyên
dùng68.935,61 20,61 11.407,81 32,96
57.527,
8119,19
2.2.
1
Đất trụ sở
cơ quan,
công trình
sự nghiệp
2.143,55 0,64 705,45 2,041.438,1
00,48
2.2.
2
Đất quốc
phòng8.926,72 2,67 1.053,89 3,04
7.872,8
42,63
2.2.
3
Đất an
ninh700,34 0,21 90,13 0,26 610,21 0,20
2.2.
4
Đất sản
xuất, kinh
doanh phi
nông
nghiệp
12.188,53 3,64 2.979,29 8,619.209,2
43,07
46
STT
Mục đích
sử dụng
đất
Tổng diện
tích các
loại đất
trong địa
giới hành
chính Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)
Tổng đô thị
(ha): 10 Quận
(cả Hà Đông)
+thị xã Sơn
Tây (9 ph.)+
22 thị trấn
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)10
quận,
TX Sơn
Tây, các
thị trấn
Tổng
nông
thôn Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ
đất so
với
tổng
đất tự
nhiên
(%)
nông
thôn
2.2.
4.1
Tr.đó: Đất
khu công
nghiệp
4.799,72 1,44 978,11 2,833.821,6
11,27
2.2.
4.2
Tr.đó: Đất
cơ sở sản
xuất, kinh
doanh
5.748,49 1,72 1.729,32 5,004.019,1
61,34
2.2.
5
Đất có
mục đích
công cộng
44.976,47 13,45 6.579,05 19,0138.397,
4212,81
2.2.
5.1
Tr.đó: Đất
giao thông21.667,01 6,48 3.539,09 10,22
18.127,
926,05
2.3
Đất tôn
giáo, tín
ngưỡng
794,45 0,24 98,99 0,29 695,46 0,23
2.4 Đất nghĩa 2.892,86 0,86 261,16 0,75 2.631,7 0,88
47
STT
Mục đích
sử dụng
đất
Tổng diện
tích các
loại đất
trong địa
giới hành
chính Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)
Tổng đô thị
(ha): 10 Quận
(cả Hà Đông)
+thị xã Sơn
Tây (9 ph.)+
22 thị trấn
Tỉ lệ đất
so với
tổng đất
tự nhiên
(%)10
quận,
TX Sơn
Tây, các
thị trấn
Tổng
nông
thôn Hà
Nội (ha)
Tỉ lệ
đất so
với
tổng
đất tự
nhiên
(%)
nông
thôn
trang,
nghĩa địa1
2.5
Đất sông
suối và
mặt nước
chuyên
dung
26.946,15 8,06 3.507,00 10,1323.439,
157,82
2.6
Đất phi
nông
nghiệp
khác
493,25 0,15 100,98 0,29 392,27 0,13
3Đất chưa
sử dụng10.450,28 3,12 563,28 1,63
9.887,0
03,30
(Nguồn: Quy hoạch chung phát triển thủ đô Hà Nội đến năm 2030)
6.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
48
Đất nông nghiệp thành phố Hà Nội là nhóm đất có quy mô diện tích lớn nhất với 188.365 ha
chiếm 56,58% diện tích tự nhiên. Đất nông nghiệp tập trung chủ yếu ở các huyện thuộc tỉnh
Hà Tây (cũ) và các huyện ngoại thành Hà Nội (cũ) trong đó nhiều nhất là các huyện Mỹ Đức
với 14.396 ha, huyện Sóc Sơn với 18.041 ha. Các huyện còn lại của tỉnh Hà Tây (cũ) , và các
huyện ngoại thành Hà Nội (cũ) diện tích đất nông nghiệp dao động từ 2.000 – 13.000 ha. Đất
nông nghiệp của các quận trung tâm thành phố Hà Nội như Ba Đình, Hoàn Kiếm, Cầu Giấy,
Đống Đa, Hai Bà Trưng… đã sử dụng gần hết. Hiện trạng các loại đất nông nghiệp như sau:
- Đất lúa nước: Bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa nước còn lại, diện tích
114.780 ha, chiếm 74% diện tích đất nông nghiệp và bằng 34,6% diện tích tự nhiên tổng diện
tích tự nhiên của Hà Nội. Đất trồng lúa nước tập trung chủ yếu ở các huyện Ứng Hòa với
11.173 ha, huyện Sóc Sơn 10.380 ha, các huyện ngoại thành dao động từ 2000 - 10.000 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: diện tích 15.892 ha, chiếm 4,77% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu
ở huyện Sóc Sơn 1.485 ha, huyện Ba Vì 5.628 ha, huyện Chương Mỹ 2.257 ha. Các cây trồng
chính là Nhãn, Vải, Na, Táo. Chuối…được trồng trong các vườn hộ gia đình hoặc trong các
mô hình trang trại lúa - cá - cây ăn quả..
- Đất rừng sản xuất: diện tích 8.550 ha, chiếm 2.57% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở các
huyện Ba Vì 4.386 ha, Thạch Thất 1.797 ha, Quốc Oai 1.097 ha và một phần ở Sơn Tây, Sóc
Sơn, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Mê Linh.
- Đất rừng phòng hộ: diện tích 5.413 ha, chiếm 1,63% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở Sóc Sơn 4.437 ha, phần còn lại tập trung Ba Vì, Gia Lâm (dưới 100ha), Chương Mỹ,
Thạch Thất, Quốc Oai dao động trên dưới 300 ha.
- Đất rừng đặc dụng: diện tích 10.295 ha, chiếm 3.09% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở Ba Vì với 6.436 ha Mỹ Đức với 3.461 ha và một phần ở Chương Mỹ, Thạch Thất.
- Đất nuôi trồng thủy sản: diện tích 10.710 ha, chiếm 3,22% diện tích tự nhiên.
Chi tiết về diện tích và phân bố đât nông nghiệp theo quận huyện trình bày trong bảng sau.
49
Theo quy hoạchchung phát triển thủ đô đến năn 2030, dự kiến chuyển đổi khoảng 19% diện
tích trồng lúa, tương đương khoảng 22.000 ha thành đất phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu
xây dựng và phát triển đô thị, 81% diện tích đất trồng lúa còn lại (khoảng 80.000 ha) sẽ được
khoanh vùng bảo tồn.
6.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 135.193 ha, chiếm 40,61% tổng diện tích tự nhiên thành phố,
trong đó:
- Đất xây trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: diện tích 1.908 ha, chiếm 0,57% tổng diện tích
tự nhiên.
- Đất quốc phòng: diện tích 8.453 ha, chiếm 2.54% diện tích tự nhiên.
- Đất an ninh: diện tích 372 ha, chiếm 0,11% diện tích tự nhiên.
- Đất khu, cụm công nghiệp: diện tích 4.318 ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên.
- Đất cho hoạt động khoáng sản: diện tích 400ha, chiếm 0,12% diện tích tự nhiên.
- Đất di tích danh thắng: diện tích 528 ha, chiếm 0.16% diện tích tự nhiên.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: diện tích 312 ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: diện tích 836 ha, chiếm 0,25% diện tích tự nhiên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: diện tích 2.848 ha, chiếm 0.86% diện tích tự nhiên.
- Đất phát triển hạ tầng: diện tích 45.493 ha, chiếm 13.67% diện tích tự nhiên. Là đất để xây
dựng các công trình giao thông, thủy lợi, năng lượng, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hóa, cơ
sở y tế, cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở thể dục - thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở
dịch vụ về xã hội và chợ. Trong đó:
+ Đất giao thông 22.895 ha chiếm 6.88% diện tích tự nhiên gồm các tuyến đường Quốc lộ,
tỉnh lộ, đường huyện lộ, đường liên xã, đường trong đô thị, khu dân cư…
+ Đất thủy lợi 15.976 ha chiếm 4.8% diện tích tự nhiên tập trung nhiều Ứng Hòa, Phú Xuyên,
Sóc Sơn, Đông là những vùng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp cao và các quận nội
thành có diện tích ít như Ba Đình, Hoàn Kiếm…
50
+ Đất công trình năng lượng 301 ha chiếm 0,09% diện tích tự nhiên tập trung nhiều ở huyện
Từ Liêm, huyện Ba Vì, huyện Thường Tín…;
+ Đất công trình bưu chính viễn thông 108 ha chiếm 0,03% diện tích tự nhiên;
+ Đất cơ sở văn hóa 1.425 ha chiếm 0,43% diện tích tự nhiên.;
+ Đất cơ sở y tế 378 ha chiếm 0,11% diện tích tự nhiên;
+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 2.970 ha chiếm 0,89 % diện tích tự nhiên;
+ Đất cơ sở thể dục - thể thao 1.086 ha chiếm 0,33% diện tích tự nhiên;
+ Đất cơ sở nghiên cứu khoa học 45 ha chiếm 0,11% diện tích tự nhiên;
+ Đất cơ sở dịch vụ về xã hội 62 ha chiếm 0,02% diện tích tự nhiên;
+ Đất chợ 247 ha chiếm 0,07% diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp còn lại gồm các loại đất: đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất sản xuất vật
liệu xây dựng gốm sứ, đất sông và mặt nước chuyên dùng là 33.945 ha, chiếm 10,2 % diện
tích tự nhiên.
- Đất ở có 35.779 ha chiếm 10,75% diện tích tự nhiên, bao gồm: đất ở đô thị là 7.840 ha
chiếm 2,36% diện tích tự nhiên; đất ở nông thôn 27.939 ha chiếm 8,39% diện tích tự nhiên.
6.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đô thị
Diện tích đất đô thị năm 2010 là 32.116 ha, chiếm 9,65% diện tích tự nhiên và chiếm 23,75%
tổng diện tích đất phi nông nghiệp. Diện tích đất đô thị bao gồm toàn bộ các quận, thị xã và
các thị trấn tại các huyện của thành phố. Quận Long Biên có diện tích đất đô thị lớn nhất là
5.993,03 ha chiếm 1,8% diện tích tự nhiên thành phố.
Trong đó đất ở đô thị có diện tích 7.840 ha, chiếm 2.36% diện tích đất tự nhiên và chiếm
6.2.4. Hiện trạng sử dụng đất khu bảo tồn thiên nhiên
Diện tích 10.295 ha, chiếm 3,09% diện tích tự nhiên toàn thành phố. Trong đó:
Thạch Thất: diện tích 200 ha; K9 - Lăng Hồ Chí Minh - Ba Vì: diện tích 200,000 ha; vườn
quốc gia Ba Vì: diện tích 6.286 ha; Hương Sơn - Mỹ Đức 2.720 ha.
6.2.5 Hiện trạng sử dụng đất khu du lịch
51
Diện tích 12.802 ha, chiếm 3.85% diện tích tự nhiên toàn thành phố. Trong đó: Vườn quốc
gia Ba Vì: diện tích 11.372 ha; Khu du lịch văn hóa Hương Sơn: diện tích 600 ha; Khu du lịch
văn hóa Cổ Loa: diện tích 830 ha;
6.2.6 Đất ở
Năm 2009, Hà Nội có 34.936 ha đất ở chiếm 10,45 % diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.
Trong đó đất ở khu vực đô thị bao gồm các quận nội thành, thị xã Sơn Tây và các thị trấn
huyện là 7.079 ha chiếm 20,4% diện tích đất ở phần còn lại 27.743 ha là đất ở nông thôn.
Chỉ tiêu đất ở đô thị (không tính diên tích công cộng, cây xanh, giao thông ) trong 4 quận nội
đô cũ rất thấp chỉ đạt 11,1 m2/người; tại 5 quận mới tỷ lệ này đạt 35 m2/người, thị trấn
Thường Tín 16,4 m2/người, tại Hà Đông, thị xã Sơn Tây và các thị trấn khác đạt trên 40
m2/người.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030, diện tích đất ở tại Hà Nội sẽ tăng lên
38.034 ha vào năm 2020, trong đó đất ở đô thị tăng từ 7.079 ha lên 18.197 ha và đất ở nông
thôn giảm từ 27.743 ha xuống còn 19.837 ha. Đến năm 2030, diện tích đất ở toàn thành phố là
47.524 ha, trong đó đất ở đô thị là 25,863 ha và đất ở nông thôn 21.661 ha.
Về tỷ lệ đất ở trên đầu người, đảm bảo tăng từ 23,3 m2/ người tại khu vực đô thị năm 2009
lên 38,9 m2/ người năm 2020 và 41,6 m2 /người năm 2030. Tỷ lệ này tương ứng ở nông thôn
là 72,9 m2 / người (2009); 74,9 m2 / người (2020) và 73,9 m2 / người (2030).
6.2.7. Đất thương mại
Diện tích đất sản xuất kinh doanh năm 2009 tại Hà Nội là 12.188 ha, chiếm 3,64% diên tích
đất tự nhiên, trong đó đất khu công nghiệp là 4.799,72 ha và đất cơ sở sản xuất kinh doanh là
5.748,5 ha. Về phân bố, có 978,1 ha đất khu công nghiệp nằm ở đô thị (chiếm 20% diện tích
đất khu công nghiệp) và 3.821 ha đất khu công nghiệp nằm tại khu vực nông thôn.
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh có 1.729,1 ha ở khu vực đô thị chiếm 30,1% trong tổng diện
tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh.
52
Theo quy hoạch, đến năm 2030, phát triển thương mại dịch vụ sẽ được lồng ghép trong các kế
hoạch phát triển tại các khu vực:
- Khu vực đô thị trung tâm: xây dựng mới trung tâm hội chợ triển lãm thương mại cấp quốc
gia, quốc tế tại Mễ Trì và Đông Anh; trung tâm tài chính, ngân hàng, thương mại dịch vụ
quốc tế tại Tây Hồ Tây và Đông Anh; trung tâm dịch vụ thương mại tài chính ngân hàng tại
các khu đô thị Hà Đông, Đan Phượng, Hoài Đức, Thường Tín - Thanh Trì và dọc tuyến
đường vành đai 4. Xây dựng mới trung tâm thương mại tổng hợp của thành phố khoảng 10 -
15 ha/khu tại Thượng Đình, Vĩnh Tuy … trên đất các khu công nghiệp, công sở chuyển đổi;
cải tạo và nâng cấp các công trình thương mại dịch vụ đã có theo tầng bậc phục vụ các cấp.
Khuyến khích sử dụng không gian ngầm trong các công trình thương mại dịch vụ, nhà ga đầu
mối để phát triển các dịch vụ thương mại.
- Tại các đô thị vệ tinh và các thị trấn: xây dựng mới các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ
… đồng bộ, hiện đại và các tuyến, trục phố thương mại.
- Tại khu vực nông thôn: cải tạo và nâng cấp các chợ truyền thống; phát triển mở rộng các chợ
đầu mối thu mua nông sản, trung tâm mua sắm - thương mại dịch vụ tổng hợp vừa và nhỏ,
chợ bán lẻ.
- Khu vực đầu mối giao thông: hình thành 02 khu dịch vụ, phân phối, trung chuyển hàng hóa
tại Sóc Sơn và Phú Xuyên. Xây dựng mạng lưới chợ đầu mối nông sản tổng hợp cấp vùng
khoảng 20 - 30 ha/chợ gắn với các vùng nông nghiệp lúa, rau, hoa quả, sản lượng cao tại 05
khu vực: Phía Bắc (Mê Linh), phía Nam (Phú Xuyên), phía Tây (Quốc Oai), phía Đông (Long
Biên, Gia Lâm), phía Tây Bắc (Sơn Tây). Xây dựng mạng lưới trung tâm bán buôn và mua
sắm cấp vùng khoảng 20 ha/trung tâm gắn với khu vực đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh và
các đầu mối giao thông liên Vùng tại Sóc Sơn, Phú Xuyên, Hòa Lạc, Chúc Sơn, Gia Lâm.
B. VĂN BẢN DỊCH:
Bài dịch: Ha Noi Urban Traffic Developmetn Project
53
5.3. Foreign investment
To develop, one of the most important and indispensable resources is foreign investment.
There is investment, there will be: growth, economic restructuring, job creation, increased
income and accumulation…Investment will promote development of socioeconomic and
ensure social security issues. Foreign investment resources is very important. ODA and FDI
resources are two main resources and play a major role in infrastructure development and
ensure social security. Invest to develop infrastructure for Ha Noi does not only play major
role in developing socioeconomic for capital but also has implications for country. While
funds from the state budget is limitation, attracting ODA and FDI from outside is the huge
significance for socio-economic development of Hanoi.
About ODA, up to now Ha Noi has been implemented over 75 projects with value financing
over 2,400 million dollar. Projects use ODA in developing for urban transport infrastructure
fields occupying 72%, water supply and drainage fields occupying 23.6 %, the rest of part for
other fields such as: environment, health, education-training…Japan is main donor occupying
70%, Word Bank occupies 14 % and the part of resources come from bilateral donors and
other multilateral (Finland, France, EU..).
It should be noted that in three years from 2007 to 22009, disbursement of the country
achieved $8 billion (2007: $200 million, 2008: $2,200 million, 2009: $3,600 million). In
which, disbursement of Ha Noi in 3 years achieved $182.78million occupying 2.28%
comparing with disbursement of the country. The capital committed and signed in Ha Noi is
$1,693.3 million, disbursement rate is only achieved 10.8%.
About FDI, during 20 years from 1998 to 2008, total of FDI committed in Ha Noi achieved
$20,884.9 million occupying 10.835 comparing with that of country. Only 3 years from 2007
to 2009, the amount FDI committed in Ha Noi is $8,044.2 million occupying 7.02%
comparing with that country. According to the Foreign Investment Agency announced: in 100
enterprises with the biggest resources from FDI, there are 15 enterprises in Ha Noi, there are
54
enterprises with big total investment such as Keangnam Vina One Memeber Limited Liability
Company from Korean which carry out hotel business, real estate, restaurant service with an
investment, restaurant service with an investment %800,000,000. T.H.T investment
Development Company limited (TT project new urban in the west of West lake) from Korean
investing in building new urban areas with area of 207.66 ha with investment capital
$314,125,000; Canon Viet Nam company limited comes from Japan, manufactures inkjet
printers, accessories, semi-finished printer and electronic equipment with a capital investment
$306,700,000..
Up to now, the sources of enterprises with FDI accounting 15.33% in total social investment
in Ha Noi in 2011 and contributing to GDP growth from 6.5 in 1996 to 15.5% in 2005 and
16.5% in 2011.
5.4. Activities of private sector
From Innovation, together with general development of the whole country, the enterprises in
Ha Noi have been developing rapidly, play important role in contribution and development
Ha Noi capital to become economic centre, political of country. Ha Noi is always one of two
provinces leading in country about the number of enterprises established and business
registration. Until June 2010, Ha Noi has had 100,708 establishment registration businesses
with registered capital over 976,855 billion dong. Only seven months of 2010, there are 9977
registration businesses with capital 466,894,000 million dong1. In which , there are 97,6 %
enterprises which are medium and small, these focus on some departments such as wholesale
retail (4.5%); industry (15.75); construction (10%); activities for science and technology
(9.0%), activities for financial support (4.1%);communication(3.1%).
Orientation of enterprises to trade in services department show clearly in distributing
department of individual businesses area: wholesale retail (53.5%), meal,accommodation
(19%), activities for financial support (1.4%); communication (2.1%). Especially there are 4.5
% in total individual businesses, activities in the field of real estate business, while individual
55
enterprise ration activities in this field only occupying 1.4 % total of the enterprises in Ha
Noi. This also show that there are many works for Ha Noi in supporting, introducing for
individual business area in business registration with full legal status, especially for the
industry is quite developed but relatively sensitive sectors such as real estate business.
Some main economic majors of Ha Noi
Two majors that have the most significant contribution to the economic development of Ha
Noi are Industry and commercial service. In agriculture major, although the contributing
proportion is low, proportion of labor in this major is very high; therefore, it is also a main
economic major of Ha noi.
5.5.1 Industrial manufacture
Estimated in 2011, the whole city had 199,590 industrial manufacturers, including 99,861
state’s manufacturer; 99,369 non-state and 360 manufacturers receiving foreign investment.
The total value of industrial production in 2011 was 121,310 billion (compared price in 1994),
in which, private sector was 39,861 billion, accounted for 32.8% the total industrial
production; foreign invested sector was 56,944 billion, accounted for 46.9%.
In accordance with industry, manufacturing and processing industry contributed 116,190
billion, accounted for 95.7% value of industrial production, main majors are food and drink
manufacture, mechanics, electrical and office equipment, products from rubber and plastic,
means of transport manufacture. The value of industrial production grew at speed of 11.4%
between 2008 and 2011.
The main products of industry in 2011 were electrical engines with 51,412 engines;
motorcycle with 1.025.083 units; paint with 54,240 tons; fertilizer with 320,000 tons; paper
with 21,010 tons, etc.
5.5.2. Commercial, service and tourism activities
56
In 2011, the whole city had 46,712 commercial, hotel and restaurant facilities with labor of
673.968 people. In which private enterprises had dominated proportion with 45,538 facilities,
accounted for 97.5%. The number of foreign invested businesses was 880. In business sector,
there were 29.963 enterprises running in commerce, accounted for 64,1% in total number of
enterprises; the number of hotel and restaurant businesses were 1,186 (2.5%); Number of
businesses in tourism, travelling is 913 enterprises; in consulting and asset business are
12,491 enterpreises.
Besides, in 2011, the whole city had 196,739 private commercial businesses with 316.939
labor.
Total level of retail, service on the territory in 2011 was 283.974 billion, in which commercial
business gained 173.223 billion, accounted for 70% the value; hotel and restaurant business
gained 31.075, tourism was 4.815 billion; service business gained 74.861 billion (26.3)
About exporting and importing, exporting value in Ha Noi 2011 was $10.3 billion, in which
exporting value of state enterprises was 4,2 billion (40,7%); non-state enterprises’ value was
1.9 billion (18%); foreign invested businesses’ value was 4,1 billion (39.8%). Exporting value
according to product classes, agricultural products gained $1.01 billion; garment products
gained 1, 13 billion; computer’s components and peripheral devices gained 1.6 billion.
About value of import, in 2011 value of import on locality achieved $25.3 billion; in which
depot and materials group achieved the highest value of import 11.8 billion (46.6%),
consumer goods was 8.6 billion (33.9%), equipment is 4.8 billion (18.9%). In depot and
materials group has 57.6% which is value of petroleum import.
About tourism, the whole of city there are 604 hotels, rest houses, now; total revenue of
tourism was 13,609 billion dong in 2011. In 2011, there were 1.3 million externs international
tourist in Ha Noi
6. Develop urban space and use land.
6.1. Overview
57
After inplementing decree No.15/2008/QH12 on may 29,2008 relating to adjusting Ha Noi
city border and some concerned provinces promulgated by Goverment, administrative
People’s Commitee Ha Noi supplied concrete guidance in caring out statistic, inventory of
land. Acccording to result of inventory’s land, total natural area of the whole city is
332,889ha on January1, 2011, divided into 29 districts, towns, in which the lagest area is Ba
Vi district with 42,202.69 ha occupying 12.74% total natural area of city. The smallest area is
Hoan Kiem district with 528.76 ha, occupying 0.61% total natural area of city.
Urban development process are closely related to land use planning which essentially a
transition of land use from agricultural lands to non-agricultural lands. This process is
occcuring strongly in Ha Noi.
6.2. Classification of land and land use situation
The total natural area present of Ha Noi is 3,344.5 km2T, in which total urban area is about
34,615 ha(occupying 10,4 %), total natural area of rural is about 299,845 ha(occuping about
89.6%)
The total land area of agriculture and forestry is 189,012 ha, occupying 56.5 % total
natural area; in which agricultural area is 153,09 ha, occupying 81 % the total land of
agriculture and forestry and occupying 45.76 % the total natural area of city. Non-agricultural
land is about 135,000 ha occupying >40,4 % natural land, in which residential area is 34,936
ha, including: rural residential land area is 27,743 ha occupying 79,6 % ; urban land area is
7,192 ha occupying 20.4 % total residential land area.
Unused land is about 10,450 ha occupying 3.1 % natural area, in which unuse surface land is
about 4,850 occupying 1.4 % natural land.
Total construction land of urban and rural is about 45,500 ha occupying 13.7 %
natural land area. In which total construction land of urban is about 18,000ha; mainly
concentrating on 10 interior district of a city, occupying 5.2% natural land, total construction
58
of rural is about 27,400 ha, land for trees-physical traing and sport about >720 ha; land for
universities and colleges about 600 ha, industrial land about >5000 ha
Cơ cấu sử dụng đất
57%
40%
3%
Diện tích đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Figure 2:Land use structure of Ha Noi city
Source of statistical yearbooks in Ha Nội 2011
The detail of curent use of land shows below table
Table 14: Land use situation in Ha Noi
(according to intended use)
59
Oder Intended
use
Total land
area in
administrati
ve
boundaries
of Ha Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land
Total
urban land
(ha):10
district
(including
Ha Dong
dict)+ Son
Tay
town(9
ward) +
22 town)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land (%).
10
district,
Son Tay
town,
towns
Total
rural
land in
Ha
Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land of
rural (%)
Total
natural
area
334.460,47 100,00 34.615,39 100,0299.84
5,08100,0
1
Total area
of
agricultur
al land
189.011,84 56,51 10.967,11 31,68178.04
4,7359,38
1.1
productio
n land for
agricultur
e
153.039,11 45,76 9.158,52 26,46143.88
0,5947,98
1.1.1
Land for
annual
crops
137.616,35 41,15 8.226,35 23,76129.39
0,0043,15
1.1.2 Perennial 15.422,76 4,61 932,18 2,69 14.490 4,83
60
Oder Intended
use
Total land
area in
administrati
ve
boundaries
of Ha Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land
Total
urban land
(ha):10
district
(including
Ha Dong
dict)+ Son
Tay
town(9
ward) +
22 town)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land (%).
10
district,
Son Tay
town,
towns
Total
rural
land in
Ha
Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land of
rural (%)
land ,59
1.2Forestry
land 23.862,51 7,13 205,73 0,59
23.656
,787,89
1.3Aquacultu
re land10.165,91 3,04 1.491,55 4,31
8.674,
362,89
1,4
Other
agricultur
al land
1.944,31 0,58 111,31 0,321.833,
000,61
2
Non-
agricultur
al land
134.998,36 40,36 23.084,99 66,69111.91
3,3637,32
2.1Housing
land34.936,02 10,45 7.709,06 22,27
27.226
,969,08
2.1.1 Housing 27.743,08 8,29 562,79 1,63 27.180 9,06
61
Oder Intended
use
Total land
area in
administrati
ve
boundaries
of Ha Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land
Total
urban land
(ha):10
district
(including
Ha Dong
dict)+ Son
Tay
town(9
ward) +
22 town)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land (%).
10
district,
Son Tay
town,
towns
Total
rural
land in
Ha
Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land of
rural (%)
area in
rural ,29
2.1.2
Housing
area in
urban
7.192,94 2,15 7.146,27 20,64 46,67 0,02
2.2
Special-
purpose
land
68.935,61 20,61 11.407,81 32,9657.527
,8119,19
2.2.1
Land for
office,
business
work
2.143,55 0,64 705,45 2,041.438,
100,48
2.2.2Defense
land8.926,72 2,67 1.053,89 3,04
7.872,
842,63
2.2.3 Land 700,34 0,21 90,13 0,26 610,21 0,20
62
Oder Intended
use
Total land
area in
administrati
ve
boundaries
of Ha Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land
Total
urban land
(ha):10
district
(including
Ha Dong
dict)+ Son
Tay
town(9
ward) +
22 town)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land (%).
10
district,
Son Tay
town,
towns
Total
rural
land in
Ha
Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land of
rural (%)
security
2.2.4
Land for
productio
n,
business,
non-
agricultur
al
12.188,53 3,64 2.979,29 8,619.209,
243,07
2.2.4.
1
In which:
industrial
lands
4.799,72 1,44 978,11 2,833.821,
611,27
2.2.4.
2
In which :
land for
productio
n
5.748,49 1,72 1.729,32 5,00 4.019,
16
1,34
63
Oder Intended
use
Total land
area in
administrati
ve
boundaries
of Ha Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land
Total
urban land
(ha):10
district
(including
Ha Dong
dict)+ Son
Tay
town(9
ward) +
22 town)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land (%).
10
district,
Son Tay
town,
towns
Total
rural
land in
Ha
Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land of
rural (%)
facilities,
business
2.2.5
Land for
public
purposes
44.976,47 13,45 6.579,05 19,0138.397
,4212,81
2.2.5.
1
In which:
land for
transport
21.667,01 6,48 3.539,09 10,2218.127
,926,05
2.3
Land for
religion,
credence
794,45 0,24 98,99 0,29 695,46 0,23
2.4Land for
cemetery 2.892,86 0,86 261,16 0,75
2.631,
710,88
2.5 Soil for
stream
26.946,15 8,06 3.507,00 10,13 23.439
,15
7,82
64
Oder Intended
use
Total land
area in
administrati
ve
boundaries
of Ha Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land
Total
urban land
(ha):10
district
(including
Ha Dong
dict)+ Son
Tay
town(9
ward) +
22 town)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land (%).
10
district,
Son Tay
town,
towns
Total
rural
land in
Ha
Noi
(ha)
Ratio of
land
compares
with total
natural
land of
rural (%)
and water
surface
2.6
Non-
agricultur
al land
493,25 0,15 100,98 0,29 392,27 0,13
3Unused
land 10.450,28 3,12 563,28 1,63
9.887,
003,30
Origin: general development plan for Ha Noi capital to 2030
6.3. Agricultural land use situation
Agricultural land in Ha Noi is the largest size of land area with 188,365 ha occupying 56.58
% natural land. Agricultural land mainly forcus on districts belonging to Ha Tay
district(previous) and suburban districts of Ha Noi (perious) in which districts have the most
agricultural land including My Duc district with 14,396 ha, Soc Son with 18,041 ha. The
remaining districts of Ha Tay province(perious), and suburban districts of Ha Noi city
65
(perious) have about 2,000-13,000ha agricultural land area. Agricultural land of centre
districts of Ha Noi such as: Ba Dinh district, Hoan Kiem district, Cau Giay district, Dong Da
district, Hai Ba trung district...are mostly used. Agricultural land use situation as follows:
- Paddy land : including land for rice cultivation and the rét of paddy land. Area is 114,780
ha, occupying 74% total areal of agriculture and occupying 34.6 % natural area of natural area
in Ha Noi. Paddy land concentrates on Ung Hoa district with 11,173 ha, Soc Son district with
10,380 ha, suburban districts with paddy land area about 2000-10000 ha.
- Perennial land : area is 15.892 ha, occupying 4.77% natural land, mainly distributing in Soc
Son district with 1,485ha, Ba Vi district with 5,628 ha, Chuong My district with 2,257 ha.
Major crops are ongan, litchi, custard apple, banana...grown in gardents of household or in
rice-fish-fruit trees farm models
-Productive foretry land: area is 8,550 ha, occupying 2,57% total natural land, distributed in
districts including: Ba Vi district with 4,386ha, Thach That district with 1,797 ha, Quoc Oai
district with 1,097ha and a part of land in Son Tay, Soc Son, Chuong My, My Duc, Me Linh
Potected forest land: area is 5,413 ha, occupying 1.63 % total natural area, mainly distributing
in Soc Son district with 4,437 ha, the rest of land concentrating on Ba Vi, Gia Lam (under
100ha), Chuong My, Thach That, Quoc Oai occupying about 300ha
- Specialized use forest land: area is 10,295 ha, occupying 3.09% total natural land, mainly
distributing in Ba Vi with 6,436 ha, My Duc with 3,461 ha and the rét of part in Chuong My,
Thach That.
- Auaculture land: area is 10,710 ha, occuping 3.22 5 total natural land
According general develop capital planning, there will change from 19% paddy land
area, approximate 22.00 ha to non-agricultural land to serve for builind and developing city
demand. The rest of paddy land(about 80.000ha) will be conservation.
6.2.2. Non-agricultural land use situation
Agricultural land area is 135,193 ha, occupying 40.61 % total natural area of city. In which :
66
- Land for offices and business work: area is 1,908 ha, occupying 0.57% total natural land
- Defense land: area is 8,453ha, occupying 2.54% total natural land area .
- Land security : area is 372 ha, occupuing 0.11% total natural land area
- Land for industrial parks and clusters: area is 4,318 ha, occupying 1.3% total natural land
area.
- Land for mining activities : area is 400ha, occupying 0,12 total natural land
- Land for memories and landscapes: area 528 ha, occupying 0.16%
- Land for drump and waste processing: area í 312 ha, occupying 0.09% total natural land area
- land for religion, credence: area is 836 ha, occupying 0.25% total natural land area.
-Land for cemetery : area is2,848 ha, occupying 0.86% total natural land area.
- land for Infrastructure Development: area is 45,493 ha, occupying 13,67% natural land area.
This land is to construction of traffic works, irrigation, energy, telecommunications, cultural
facilities, health facilities, educational facilities - training, fitness facilities - sports, scientific
research institutions school facilities and social services markets. In which :
+ Land for transport is 22ha, occupying 6.88% natural land area including highway,
provincial highway, district highway, communal roads, urban roads, roads in residential…
+Irrigation land is 15.796 ha occupying 4.8%natural land area concentrating on Ung Hoa, Phu
Xuyen, Soc Son , Dong these are area where having high agricultural production land area
and small area of internal city such as Ba Dinh , Hoan Kiem…
+ Land for energy projects is 301 ha occupying 0.09 % natural land area concentrating on Tu
Liem district, Ba vi district, Thuong tin district...;
+ Land for telecommunications projects is 108ha occupying 0.03 % natural land area;
+ Land for cultural office is 1,425 ha occupying 0.43 % natural land ara;
+ Land for health facility is 378 ha occupying 0.11 natural area;
+ Land for education-training iss 2,970 ha occupying 0.89% natural land.
+ Land for fitness facilities - sports is 1,086 ha occupying 0.33% natural area.
67
+ Land for scientific office is 45 ha occupying 0.11% natural area.
+Land for social service office is 62 ha occupying 0.02Đất cơ sở dịch vụ về xã hội 62 ha
chiếm 0,02% natural area.
+ Land for market area is 247 ha occupying 0.07 % natural area;
- The rest of non-agricultural include:land for production facility, land for production of
ceramic building materials, river land and dedicated water iss 33,945 ha, occupying 10.2 %
natural land area.
- There are 35,779 ha housing land occupying 10.75% natural land area, including: urban land
is 7840, occupying 2.36% natural land area, rural land area is 27.939 ha occupying 8.39 %
natural land area.
6.2.3. Urban land use situation
The urban land area is 32,116 ha, occupying 9.65% natural land area and 23.75 total non-
agricultural area in 2010. Urban land includes the whole of districts, towns of districts and
cities. Long Bien district is the largest urban land area, having 5,993.03 ha occupying 1.8%
natural land area of city.
In which urrband land area is 7,840 ha, occupying 2.36 % natural land area
6.2.4. Land for conservation area use situation
Area is 10,295 ha, occupying 3.09 % natural land area. In whch
Thach That: area is 200 ha; K9- Lang Ho Chi Minh-Ba Vi: area is 200,000 ha, Ba Vi national
park: area is 6,285 ha. Huong Son- My Duc 2,720 ha.
6.2.5. Land for tourism use situation
Area is 12,802 ha, occupying 3.85 ha natural land ò the whole of city. Inwhich national park
Ba Vi occupys 11.372 ha, Huong Son cultural tourism area: area is 600 ha; Co Loa cultural
tourism area: area of 830 ha;
6.2.6 Housing land
68
In 2009, there are 34,936 ha occupying 10.45% natural land area of Ha Noi capital. Inwhich
urban land includes internal districts, Son Tay town and towns of districts is 7,079 ha
occupying 2.04%, the part of housing area is rural land occupying 27,746 ha
Urban land target (not include puplic land area, tree, traansport ) in 4 old internal city is also
low, achives 11.1 m2/person, in 5 new districts is 35 m2/ person, Thuong Tin town is 16.4
m2/person; in Ha Dong , Son Tay tơn and other towns achive 40 m2/ person.
According to social economic development planning to 2020, housing land in Ha Noi will
increase from 7,079 ha to 18,197 ha and rural land decrease from 27,743 to 19,837 ha. To
2030 housing land area in cityis 47,524 ha inwhich urban land is 25,863 ha and rural land is
26,661 ha.
About ratio land and person, ensuring form 23,3 m2/ person in urban area in 2009 to 38.9 m2/
person in 2020 and 41,6 m2/ person in 2030. The coresponding rate in rural area is 72,9 m2 /
person (2009); 74,9 m2 / person (2020) and 73,ttt9 m2 / person (2030).
6.2.7 Commercial land
The area of land business in 2009 at Ha Noi is 12,188 ha, occupying 3.64 % natural land area,
inwhich land for industrial zones is 4,799.72 ha and land for business and production facility
is 5,748.5 ha. About distribution, there are 978.1 ha land for industrial zones in
urban(occupying 20 % industrial zones land area ) and 3,821 ha land for industrial zones in
rural .
Land for business and production facility is 1,729.1 ha in total area of business and production
facility land
According to planning , to 2030 commercial services development will be integrated into the
development plans in the areas:
- Central urban area: building new centers Expo national trade, international trade in Me Tri,
Dong Anh; banking and finance centre, international trade in services in the west of West lake
and Dong Anh,Center for financial services commercial banks in urban area such as Ha Dong,
69
Dan Phuong, Hoai Duc, Thuong tin-Thanh tri and along the beltway 4.Construction of the
new commercial center of the city about 10-15 ha/area in Thuong Dinh, Vinh Tuy...on land
for industrial zones, office transition; renovate and upgrade the building services trade has
hierarchical levels of service. Encourage to use underground space in the commercial services
buildings, railhead to develop commerial services.
- In satellite town and towns: building new commercial centres,supermarket, market...model
synchronization, and commercial streets.
- In rural area: renovate and upgrade traditional market, expansion of the wholesale market to
procurement production, small and medium shopping centre-general commercial services
- Regional traffic hubs: the formation of 02 services, distribution, transshipment at Phu Xuyen
and Soc Son. Build a network of wholesale markets of agricultural regional synthesis about
20-30 ha / market areas associated with rice agriculture, vegetables, fruits, high yield in 05
regions: The North (Linh), the South (Phu Xuyen), the West (Quoc Oai), the East (Long Bien,
Gia Lam), Northwest (Shanxi). Build a network of wholesale centers and shopping area of
about 20 ha / center associated with the central urban area, the satellite towns and the
associated transport hub area in Soc Son, Phu Xuyen and Hoa Lac , Good Son, Gia Lam.
70
2.2.Bài dịch 4: Dự án khu nhà ở Viễn Đông (file ảnh)
A. VĂN BẢN GỐC:
71
B.VĂN BẢN DỊCH
Bài dịch: Vien Dong villas project
People’s Committee ofBinh Duong
Province
No. 1436/UBND-KTN
Relating with agreement to policy of
construction investment Vien Dong villas
Socialist republic of Viet Nam
Independence- freedom-happiness
Thu Dau Mot, April 05th ,2010
To:
- Construction department
- Natural Resources and Environment department
- People’s Committee of Ben Cat district
72
- Investment and Tourism Vien Dong Joint-stock company.
Consider the proposal of Construction Department in report No.464/TTr-SXD on April
05th, 2010 relating with requesting to policy of construction investment Vien Dong villas;
chairman of the People’s Committee said that:
1. Agreement that Investment and Travel Vien Dong Joint-stock company has been construction
investment villa with detail contents as follow:
- Project name: Vien Dong villas
- Scope of the project: 60 hectare
- Position: hamlet 4, Tan Dinh village, Ben Cat district, Binh Duong province
- Limitation of land:
+ The East near: national highway 13 and existing residential area
+ The West near: existing residential area
+ The South near: Ba Lap cannal (220kV power line)
+The North near: rural roads and existing residential area
(There is the diagram accompanying land use)
2. Investment and Travel Vien Dong Joint-stock company who is investor of project, has duty to
carry out contents as follow
- Established tasks and detailed planning ratio 1/2000 to ensure technical infrastructure of
surrounding area; established tasks and detailed planning ratio 1/500 to submit for
- Developing next steps in accordance with regulation about in order current construction
investment.
- Contact with function office to establish procedures for land, construct with current
regulation.
73
3. Expiration for caring out establish land procedure, construct is 1 year from applying
agreement. If it is over time, Investment and Tourism Vien Dong Joint-stock company has not
completed all procedures for land, construction. The agreement will not be effective law.
2.3. Bài dịch 5: bài dịch luận văn thạc sỹ
A.VĂN BẢN GỐC :
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
2.1 Khái quát về Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Quá trình hình thành phát triển
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (tên viết tắt là PTI) tiền thân là
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, thành lập ngày 01/8/1998 theo Giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn và điều kiện hoạt động KDBH của Bộ Tài chính và Giấy phép số 3633/GP-UB ngày
01/8/1998 của UBND TP. Hà Nội. PTI là doanh nghiệp Cổ phần có vốn Nhà nước chi phối
(tỷ lệ 62,2%), trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Tổng công ty Bưu
Receive
CT and PCT
Save as above
LĐV,Km,Th
Save:VT,
President
Vice president
(signed and sealed )
Pham Hoang Ha
74
điện Việt Nam) là cổ đông chi phi phối, chiếm 33% Vốn điều lệ. PTI hoạt động theo Luật
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm Phi nhân thọ. Trụ sở chính của PTI
tại tầng 8, số 4A Láng Hạ, quận Ba Đình, TP. Hà Nội. Theo cơ cấu tổ chức hiện nay của Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam, PTI là một đơn vị liên kết.
Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy phép thành lập và hoạt động hiện hành do Bộ Tài chính cấp, PTI kinh
doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
(1) Kinh doanh bảo hiểm gốc
(2) Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ.
(3) Tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
(4) Giám định tổn thất.
(5) Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
(6) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm cung cấp
Hiện PTI đang cung cấp trên thị trường trên 100 sản phẩm, trong đó các sản
phẩm có thế mạnh là bảo hiểm thiết bị điện tử, vệ tinh, xây dựng - lắp đặt, hỏa hoạn, con
người, xe cơ giới… Hiện PTI đang giữ vị trí số 1 trên thị trường bảo hiểm về sản phẩm bảo
hiểm Thiết bị điện tử. Nhãn hiệu chủ lực: Phúc vạn dặm, Phúc lưu hành, Phúc An sinh, Phúc
học đường. Sản phẩm trọng yếu cả trước mắt và lâu dài của PTI là bảo hiểm Xe cơ giới, Thiết
bị điện tử, bảo hiểm học sinh. Các sản phẩm của PTI đều theo chuẩn mực chung của thị
trường và đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng.
Hệ thống kênh bán hàng
PTI bán hàng qua 03 kênh: trực tiếp, đại lý và môi giới.
Bán hàng trực tiếp: Thông qua việc khai thác trực tiếp của CBNV trong hệ thống 29 Công ty
thành viên trực thuộc Tổng công ty.
75
Hệ thống đại lý: Tổng số đại lý đến 32/12/2012: 1.087 đại lý với 12.612 đại lý viên, trong đó
Đại lý cá nhân: 1.038; Đại lý tổ chức: 49 (trong đó đại lý qua VNPost bao gồm 11.351 đại lý
viên, 48 đại lý tổ chức còn lại có 260 đại lý viên). Với 18.000 điểm bán hàng trên hệ thống
VietnamPost, PTI trở thành DNBH có mạng lưới bán lẻ lớn nhất trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam.
Hệ thống các doanh nghiệp môi giới/ngân hàng liên kết: Aon, Grass Savoya, Việt Quốc …;
Ngân hàng liên Việt, Ngân hàng Hàng hải...
Nguồn lực tài chính của PTI
Đến 31/12/2012 Vốn Điều lệ 504 tỷ đồng, Vốn chủ sở hữu 665 tỷ đồng, Tổng tài sản
1.612 tỷ đồng trong đó Quỹ dự phòng nghiệp vụ 765 tỷ đồng (chiếm 47,5% Tổng tài sản).
Quá trình phát triển
Sau 15 năm tham gia thị trường bảo hiểm Việt Nam, PTI liên tục đứng ở vị trí thứ 5 về
thị phần trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, tốc độ tăng trưởng doanh thu khá
cao, ổn định và kinh doanh hiệu quả. Doanh thu bình quân hàng năm tăng trưởng trung bình
28% (gấp từ 1,5 đến 2 lần tốc độ tăng trưởng chung của thị trường bảo hiểm Phi nhân thọ).
Với kết quả kinh doanh doanh liên tục tăng cao giai đoạn 3 năm gần đây (45%/năm), PTI đã
rút dần khoảng cách với đơn vị thứ Tư và đang vươn tới mục tiêu đứng thứ Ba về thị phần
trên thị trường bảo hiểm trong vòng 3 năm tới.
2.1.2 Mô hình tổ chức của PTI
Mô hình tổ chức
Hiện tại, PTI có 13 Ban tại Trụ sở chính; 29 Công ty thành viên kinh doanh đặt tại các tỉnh,
thành phố là các trung tâm kinh tế trọng điểm, cùng với mạng lưới đại lý bảo hiểm tại tất cả
các tỉnh thành trong cả nước. Văn phòng Tổng Công ty thực hiện chức năng quản lý vĩ mô,
quản lý, hỗ trợ về nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc trong kinh doanh, nhận và nhượng tái
bảo hiểm, giải quyết các vụ việc bồi thường trên phân cấp của các đơn vị. Các Công ty thành
viên của PTI thực hiện chức năng kinh doanh.
76
Một số đặc điểm trong tổ chức của PTI
- Cơ quan quyết định cao nhất của Tổng công ty là Đại hội cổ đông, họp 01 năm 01 lần, Đại
hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản trị Tổng công ty và bầu ra Ban kiểm soát, để
kiểm soát mọi HĐKD, quản trị, điều hành Tổng công ty.
- HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Tổng công ty, nhiệm kỳ 04 năm bầu lại, có quyền
nhân danh Tổng công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Tổng
công ty phù hợp với Luật pháp và Điều lệ Tổng công ty; Ban kiểm soát hoạt động độc lập,
kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành của Tổng công ty; Tổng Giám đốc
do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật, quản lý điều hành cao nhất của Tổng
công ty.
Mô hình tổ chức hạch toán và quản lý tài chính: PTI là một pháp nhân có
con dấu, tài sản, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, thực hiện hạch toán tập trung
vốn, quỹ, doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại Tổng công ty. PTI có các đơn vị cấp dưới (công
ty thảnh viên) hạch toán phụ thuộc được Tổng Công ty giao tài sản, tiền vốn để thực hiện
HĐKD.
Năm 2010 đánh dấu bước chuyển mình căn bản của PTI về tổ chức bộ máy:
+ Mô hình tổ chức được chuyển đổi từ “Công ty” thành “Tổng công ty”, các đơn vị trực thuộc
từ “Chi nhánh” thành “Công ty thành viên”. Sự chuyển đổi này khẳng định sức lớn mạnh của
doanh nghiệp, hòa vào xu thế chung của thị trường, đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển của
Tổng công ty. Việc chuyển đổi nói trên cũng tạo điều kiện nâng tầm đội ngũ cán bộ lãnh đạo
Tổng công ty và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.
+ Thành lập thêm 03 Công ty thành viên trực thuộc, gồm PTI Khu vực Nam Sông Hồng, PTI
Bến Thành, PTI Hà Nội, nâng tổng số công ty bảo hiểm trực thuộc lên 25 Công ty.
+ Thành lập Công ty Bảo hiểm Lane Xang tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
trên cơ sở góp vốn cùng Ngân hàng Phát triển Lào, khẳng định xu thế hội nhập quốc tế, bước
đầu đưa thương hiệu PTI vượt ra ngoài biên giới Việt Nam, đến với bạn bè trong khu vực.
77
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PTI giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêuNăm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % NT Số tiền % NT Số tiền % NT
1. Tổng Doanh
thu 864.6 152.0% 1,226.6 141.9% 1,827.5 149%
- Doanh thu
BHG 679.3 151.3% 1,069.1 157.4% 1,639.5 153.3%
- Doanh thu Tái
bảo hiểm 49.3 129.7% 67.4 136.7% 84.9 125.9%
- Doanh thu Đầu
tư 135.9 166.3% 90.0 66.2% 103.1 114.6%
Bồi thường
BHG217,6 505,5 550,5
3. Lợi nhuận
trước thuế 99.0 173.8% 88.6 89.5% 86.9 98.0%
4. Nộp ngân
sách55.5 113.4% 77.2 139.2% 87.5 113.3%
5. Tỷ lệ cổ tức 15% 13% 11%
(Nguồn: Báo cáo Tài chính PTI đã kiểm toán từ năm 2008-2012)
Ghi chú: Ký hiệu % NT: Tỷ lệ % năm so với năm trước liền kề
Kết quả Doanh thu, thị phần
Bảo hiểm gốc (BHG) là hoạt động chủ đạo của PTI. Kể từ khi thành lập đến nay,
doanh thu BHG của PTI tăng trưởng bình quân 30%/năm - gấp 1,5 lần tăng trưởng thị
trường bảo hiểm. Riêng giai đoạn 2010-2012, doanh thu BHG tăng trưởng bình quân
78
45%/năm, gấp 2,5 lần tỷ lệ tăng trưởng thị trường bảo hiểm. Năm 2012, doanh thu BHG đạt
1.639,5 tỷ đồng gấp 2,4 lần năm 2009, gấp 5,7 lần
năm 2007.
B. VĂN BẢN DỊCH Bài dịch:
CHAPTER 2
THE ACTUAL SITUATION OF HUMAN RESOURCES DEVELOPMENT AT POST
TELECOMMUNICATION JOINT STOCK INSURANCE CORPORATION IN THE
PERIOD OF 2010-2012
2.1 Overview on the Post and Telecommunication Joint Stock Insurance Corporation
Formation and Development Process
Post and Telecommunication Joint Stock Insurance Corporation (abriviated
name: PTI)formerly known as Insurance Post Office Company, established on 01/8/1998
according toCertificate of eligibility for insurance operation and business by the Ministry of
Finance and License No. 3633/GP-UB dated 01/8 / 1998 byHanoi City People’s Committee.
PTI is PTI is a joint-stock company governed by the State’s capital (rate 62.2%) , of which
Vietnam Posts and Telecommunications Group (now,Vietnam Post ) is a governing
shareholder, accounting 33% of charter capital. PTI operates under the Law on Insurance
Business, trading in non-life insurance field. PTI’s Headquarters is at 8th floor, 4A Lang Ha,
Ba Dinh District, Hanoi. According to the current organizational structure of Vietnam Post,
PTI is an associated unit.
Business lines
According to current License of Establishment and Operation granted by Ministry of
Finance, PTI trades in the following main lines:
(1) Trading in original insurance
79
(2) Trading in reinsurance: Receive and transfer reinsurance related to non-life insurance
operations.
(3) Carry out investment activities in accordance with legal regulations.
(4) Verify losses.
(5) Agent of loss verification considers, settles compensation, asks the third person to
compensate.
(6) Other activities according to legal regulations.
Supply products
Now, PTI is supplying over 100 products in market including products with strength such as
insurance of electronic, satellite, construction - installation equipment, fire, people, motor
vehicle etc. PTI is holding the position No. 1 in insurance market for electronic equipment
insurance product. Main brand: Phuc van dam, Phuc Luu hanh, Phuc An sinh, Phuc Hoc
Duong. PTI’s most key product in short time and long-term period is insurance for motor
vehicles, electronic equipment , students. All PTI products comply with common standard of
market and meet customers’ requirements.
Sales channel system
PTI solds its products throught 03 channels: direct, agent and broker.
Direct sales: Via the direct direct exploitation of employees in the system of 29 member
companies directly under the Corporation.
Agent system: Total quantity of agents until 32/12/2012: 1,087 agents and 12,612 agent
members, including 1,038 individual brokers; 49 organization agents (of which agents via
VNPost consist of 11,351 member agents, 48 organization agents and 260 remaining member
agents). With 18,000 sales points on the VietnamPost system, PTI becomes an insurance
enterprise with the biggest retail network on Vietnam insurance market.
Brokerage enterprise/associated bank system: Aon, Grass Savoya, Viet Quoc etc.;
LienvietPostbank, Maritime bank etc.
80
PTI’s financial resources
Until 31/12/2012 charter capital is 504 billion dongs. Equity is 665 billion dongs.
Total assets is 1,612 billion dongs of which operational provident fund is 765 billion dongs
(comprising 47.5% of total assets).
Development Process
After 15 years of participating in Vietnam insurance market, PTI continuously ranks
the 5th position in market share in Vietnam non-life insurance market, quite high, stable
revenue growth rate and effective business. Annual average revenue grows 28% on average
(from 1.5 to 2 times more than the common growth rate of non-life insurance market). With
highly increasing business result during recent 3-year period (45% / year), PTI has reduced
distance with the fourth unit is reaching the goal of ranking the third in market share in
insurance market within the next 3 years.
2.1.2 PTI’s organizational model
Organizational Model
Now, PTI has 13 boards at its Headquarters; 29 member companies trade in provinces, cities,
key economic centers, with insurance agent network at all provinces, cities in the whole
country. The office of Corporation executes the functions of macro management,
management, and operational assistance tosubordinate units in business, receipt and transfer
of reinsurance, resolving compensation matters on the units’decentralization. PTI’s member
companies perform business function.
Some characteristics in PTI’s organization
- The highest decision making agency of the Corporation is General Shareholders Meeting
held one time a year. General Shareholders Meeting elects the Board of Management to
manage the corporation and elects Supervisory Board to supervise all business activities,
administer, manage the corporation.
81
- The Board of Management is the highest governance body of the corporation, its term
reelected 04 year who has the right to act on behalf of the corporation to make decisions on all
matters related to purposes and benefits of the corporation in accordance with law and the
corporation’s charter; Supervisory Board operates independently, controlling all business,
administration, management activities of the corporation; General Director who is appointed
by Board of Management, is legal representative, the highest operation manager of the
corporation.
Accounting organization and financial management model: PTI is a legal representative with
its own stamp, assets, account in accordance with legal regulations, perform centralized
accounting for capital, funds, revenues, costs and profits in the corporation. PTI has its
subordinate units (member companies) with dependent accounting, alloted assets, capital by
the Corporation to perform business operations.
The year 2010 marked PTI’s basic turning point for machinery organization:
+ The organizational model is converted from “Company” to “Corporation”, whose
subordinate units from“Branch” become “member company”. This conversion aims at
confirming the enterprise’s growth, which merges in general market trends, meets the
Corporation’s development needs best. The above conversion also facilitates to improve the
leader team of corporations and subsidiaries.
+ Establish 03 subordinate member companies more, including PTI inSouthern Red River
Area, Ben Thanh PTI, Hanoi PTI, bringing the total number of insurance companies to 25
companies.
+ Establish Lane Xang Insurance Company in Lao People’s Democratic on basis of
contributing capital with Lao Development Bank, confirming international integration trend
initially bringing the PTI brand beyond Vietnam’s border to come to the friends in the region.
82
2.1.3 PTI’s business operation results in the period 2010 - 2012
Table 2.1. Some main business targets of period 2010 - 2012
Unit: Billion
Target2010 2011 2012
Amount % NT Amount % NT Amount % NT
1. Total revenue 864.6 152.0% 1,226.6 141.9% 1,827.5 149%
- Original insurance revenue 679.3 151.3% 1,069.1 157.4% 1,639.5 153.3%
- Reinsurance revenue 49.3 129.7% 67.4 136.7% 84.9 125.9%
- Investment revenue 135.9 166.3% 90.0 66.2% 103.1 114.6%
Original insurance
compensation217.6 505,5 550,5
3. Pre-tax profit 99.0 173.8% 88.6 89.5% 86.9 98.0%
4. Submission to budget 55.5 113.4% 77.2 139.2% 87.5 113.3%
5. Dividend ratio 15% 13% 11%
(Source: Financial Statement audited by PTI from 2008-2012)
Notes: Sign of % NT: Rate % of year compared to the preceding previous year
Result of revenue, market share
Original insurance (BHG) is PTI’s key operation. From its establishment until now, PTI’s
original insurance revenue growing on average 30%/year - 1.5 times higher than insurance
market growth. Only in the 2010-2012period, original insurance revenue has growed on
average 45% / year, 2.5 times higher than the growth rate of the insurance market. In 2012,
the original insurance revenue reached 1639.5 billion, 2.4 times higher than that in 2009, 5.7
times higher than 2007
2.4. Bài dịch 6: quyết định của tổng biên tập báo sức khỏe và đời sống
83
A.VĂN BẢN GỐC:
84
B.VĂN BẢN DỊCHBài dịch: the decision of chief editor’s haealth and life newspaper.
Ministry of Health
Health and life newspaper
No.72/QĐ-SKĐS
SOCIALIST PEPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom –Happiness
Hanoi, July 09th, 2013
Decision of Chief Editor
On sending employees to go abroad on business
Chief Editor of Health and Life newspaper
Pursuant to the Charter of organization and operation of the Health and life newspaper
together with the Decision no. 3582/QĐ-BYT of Ministry of Health on September 30, 2005;
Pursuant to decision No. 2373/QĐ-BYT of Minister of Health related with reappointingChief
Editor of Health and Life newspaper on July 02nd, 2010;
Pursuant to the letter of invitation dated June 14th, 2013 of Berolina Stralau United Sport
Organization, 1901 e.vFriedrishshainer District -Berlin-Germany.
Consider the proposal of the head of the political organization department.
Decides
Article 1: Appointing Mr. Nguyen Thanh Tung
Position: the correspondent of the Sport Culture Board- Health and life newspaper.
Scale of official: correspondent - code of scale: 17-144
To join and publish news on the Friendship Football Contest organized in Germany and news
on Vietnamese football team in Berlin, Germany.
Time: from August 5th, 2013 to September 5th, 2013
85
Article 2. Mr. Nguyen Thanh Tung is responsible to carry out current regulations, policies of
the State on immigration of Vietnamese citizens.
Article 3. Health and Life newspaper shall pays all the cost of the trip.
Article 4: The heads of the political organization department, human resources department,
chief accountant, the head of Sport Culture Board and Mr. Nguyen Thanh Tung are
responsible for implementing this decision.
The decision takes effect since the date of signing and promulgation.
Recipients
Same as article 4
Saved in VT,TC
Chief Editor
(signed and sealed)
Tran Sy Tuan