phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động marketing của công ty honda...
TRANSCRIPT
Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động Marketing của
Công ty Honda Việt Nam
Mở đầu
Những năm gần đây kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc. Hoạt
động kinh tế với thói quen theo sự chỉ đạo từ trên xuống và kết quả hoạt
động phụ thuộc vào nơi chủ quản, không quan tâm đến quá trình hoạt
động... không còn nữa. Thay vào đó là nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước. Do vậy marketing ngày càng trở nên quan trọng
và chứng tỏ được rằng “Marketing là chìa khoá vàng” giúp các doanh
nghiệp đứng vững và phát triển trong cuộc cạnh tranh sinh tồn trên
thương trường.
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường
đầy biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ
thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là sự giảm sút
lòng trung thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới,
những chính sách quản lý thương mại của nhà nước. Do vậy các doanh
nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề mang tính thời sự cấp
bách.
Một trong những vấn đề chủ yếu đó là hoạt động nghiên cứu và phân
tích marketing nhằm xác định tình thế, thời cơ và nguy cơ có thể xảy ra,
đánh giá đúng thực chất khả năng kinh doanh của công ty mình và các
đối thủ cạnh tranh, qua đó công ty có thể xác định thị trường trọng điểm
và định vị thành công nhãn hiệu mặt hàng của mình trên thị trường trọng
điểm đó.
Vì vậy, Nhóm chúng tôi xin chia sẻ với Thầy cô và các bạn về đề tài
có tiêu đề “ Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt Marketing
của Công ty Honda Việt Nam”.
Nội dung nghiên cứu gồm như sau:
Phần 1: Tổng quan về Marketing
Phần 2: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Honda Việt
Nam
Phần 3: Giải pháp khắc phục đối với hoạt động marketing tại Công
ty Honda Việt Nam.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING
1- Sự ra đời của marketing. Marketing hiện đại và marketing
truyền thống
Thoạt đầu Marketing xuất hiện qua những hành vi rời rạc gắn với
những tình huống trao đổi nhất định. Như vậy có thể nói Marketing xuất
hiện gắn liền với trao đổi hàng hoá. Nhưng điều đó không có nghĩa là
Marketing xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện trao đổi. Marketing chỉ
xuất hiện khi trao đổi ở trong một trạng thái hay tình huống nhất định:
hoặc là người bán phải cố gắng để bán được hàng, hoặc là khi người mua
phải cố gắng để mua được hàng. Có nghĩa là tình huống trao đổi làm xuất
hiện Marketing là khi người ta phải cạnh tranh để bán hoặc cạnh tranh để
mua. Như vậy nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing là cạnh tranh.
Trong thực tiễn hành vi Marketing xuất hiện rõ nét từ khi nền đại
công nghiệp phát triển, thúc đẩy sản xuất tăng nhanh và làm cho cung
hàng hoá có xu hướng vượt cầu. Khi đó buộc các nhà kinh doanh phải tìm
các biện pháp tốt hơn để tiêu thụ hàng hoá. Quá trình tìm kiếm các giải
pháp tốt hơn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá làm cho hoạt động Marketing
ngày càng phát triển và là cơ sở để hình thành một môn khoa học hoàn
chỉnh - Marketing.
Thuật ngữ Marketing ra đời lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu
thế kỷ XX. Nó được truyền bá sang châu Âu, châu Á, rồi tới nước ta vào
những năm 1980. Marketing có nguồn gốc từ chữ “market” có nghĩa
tiếng Anh là cái chợ, thị trường. Đuôi “ing” mang nghĩa tiếp cận, vì vậy
marketing thường bị hiểu nhầm là tiếp thị. Để tránh nhầm lẫn, thuật ngữ
marketing thường để nguyên, không dịch.
Marketing truyền thống
Marketing truyền thống: tiêu thụ nhanh chóng hang hoá đã được sản
xuất thông qua phân phối, quảng cáo và bán hang.
Được sử dụng để chỉ các kỹ năng Marketing được áp dụng trong
thời kỳ đầu.
Đặc trưng của thị trường trong thời kỳ này:
- Sản xuất chưa phát triển, phạm vi thị trường, số lượng nhà cung
cấp còn hạn chế, thị trường do người bán kiểm soát;
- Phạm vi hoạt động của Marketing chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thương
mại nhằm tìm kiếm thị trường để tiêu thụ những hàng hoá hoặc dịch vụ
sẵn có;
- Triết lý bán hàng: bán cái mà nhà xuất có nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận tối đa cho người bán.
Marketing hiện đại
Marketing hiện đại: Là nghệ thuật kết hợp, vận dụng những nỗ lực
nhằm khám phá, sang tạo, thoả mãn và gợi mở nhu cầu của khách hang
để tạo ra lợi nhuận.
Đặc trưng của thị trường sau đại chiến thế giới thứ 2:
- Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao
- Tiến bộ KH-CN diễn ra nhanh chóng
- Cạnh tranh diễn ra gay gắt
- Giá cả hàng hoá biến động mạnh
- Khủng hoảng thừa liên tiếp xảy ra
- Rủi ro trong kinh doanh nhiều
- Vai trò của người mua trở nên quan trọng hơn (hệ quả).
Phạm vi hoạt động của Marketing hiện đại rộng hơn.
Marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá
trình tái sản xuất hàng hoá.
Nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng là yếu tố quyết định quá trình
sản xuất kinh doanh.
Triết lý của Marketing hiện đại là “bán những cái mà khách hàng
cần”.
Mục tiêu của Marketing hiện đại là thu được lợi nhuận cho người
bán, cho nhà sản xuất thông qua việc thoả mãn cao nhất nhu cầu của
người mua, người tiêu dùng.
2- Khái niệm môi trường marketing
Môi trường marketing của Doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể
tích cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài Doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến khả năng chỉ đạo biện pháp marketing thiết lập và duy trì mối
quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hang mục tiêu.
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường marketing
Sự thành công về marketing tùy thuộc vào việc xây dựng chiến lược và
các chính sách marketing đúng đắn (các biểu số có thể kiểm soát được)
phù hợp với những thay đổi của môi trường marketing (các biểu số không
thể kiểm soát được).
Môi trường marketing tiêu biểu cho một loạt các thế lực không chỉ kiểm
soát được mà doanh nghiệp phải dựa vào đó để xây dựng chiến lược và
chính sách marketing thích hợp.
Theo P. Kotler, môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm
những tác nhân và những lực lượng nằm ngoài chức năng quản trị
marketing của doanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị
marketing, trong việc phát triển cũng như duy trì các trao đổi có lợi đối
với các khách hàng mục tiêu.
Việc phân tích môi trường marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện các
cơ hội và đe dọa đối với hoạt động marketing, vì vậy doanh nghiệp cần
phải vận dụng các khả năng nghiên cứu của mình để dự đoán những thay
đổi của môi trường. Môi trường marketing được phân tích theo hai nhóm
yếu tố: môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
Môi trường vi mô
Mục tiêu phổ biến của mọi doanh nghiệp là phục vụ quyền lợi và thỏa
mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Để đạt được điều đó,
doanh nghiệp phải liên kết với các nhà cung cấp và các trung gian
marketing để tiếp cận khách hàng mục tiêu.
Các nhà cung cấp - doanh nghiệp - trung gian marketing tạo nên hệ thống
marketing cốt yếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động marketing của
doanh nghiệp còn chịu sự tác động của các đối thủ cạnh tranh và công
chúng.
Như vậy, môi trường vi mô của hoạt động marketing là tổng thể các tác
nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao
gồm: doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung
gian marketing, các khác hàng và công chúng.
Doanh nghiệp
Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô,
nhà quản trị marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong
doanh nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất,
tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing.
Bộ phận marketing của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định và triển
khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình
marketing thông qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing,
quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán,...
Các nhà quản trị marketing cũng phải phối hợp hoạt động với các bộ phận
chức năng khác như bộ phận tài chính để đảm bảo ngân sách cần thiết cho
việc thực thi các kế hoạch marketing, phân bổ ngân sách cho các sản
phẩm, nhãn hiệu khác nhau và các hoạt động marketing khác; bộ phận
nghiên cứu và phát triển để nghiên cứu cải tiến hay thiết kế sản phẩm mới
thành công; bộ phận sản xuất nhằm huy động năng lực sản xuất (thiết bị,
nhân lực) đáp ứng yêu cầu sản xuất theo kế hoạch; bộ phận kế toán để
hạch toán chi phí và thu nhập giúp cho việc điều hành hoạt động
marketing có hiệu quả.
Ngoài ra, cần phải đánh giá khả năng marketing, những điểm mạnh và
điểm yếu của hoạt động marketing của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh để lựa chọn chiến lược marketing cạnh tranh và thiết kế các
chính sách marketing phù hợp.
Cácnhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật
liệu cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ
cạnh tranh. Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác
định rõ đặc điểm của chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa
chọn nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và
đảm bảo giá hạ.
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng
đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing
cần theo dõi các thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu
của mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ
làm giảm sút doanh số dự liệu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị
marketing cần phải quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà
cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm
nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do
vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp thích mua từ nhiều nguồn cung cấp để tránh lệ thuộc
vào một nhà cung ứng có thể dễ dàng nâng giá và cung cấp hạn chế.
Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp
chủ yếu. Trong những thời kỳ khan hiếm, doanh nghiệp cũng cần phải
làm marketing đối với các nhà cung cấp để mua được nguồn nguyên liệu
cần thiết.
Các trung gian marketing
Các trung gian marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay
người tiêu dùng.
Họ bao gồm:
Các trung gian phân phối sản phẩm: các nhà buôn (bán sỉ và lẻ), đại lý,
môi giới. Các trung gian phân phối tạo nên sự tiện lợi về địa điểm (tồn trữ
sản phẩm gần nơi khách hàng cư trú tạo nên sự sẳn có cho việc mua sắm),
tiện lợi về thời gian (bằng cách mở cửa nhiều giờ hơn để khách hàng mua
thuận tiện), tiện lợi về chủng loại (chuyên môn hóa cửa hàng hay sắp xếp,
bố trí các quầy bày sản phẩm tiện cho việc lựa chọn của người mua), tiện
lợi về sở hữu (bằng cách chuyển sản phẩm đến khách hàng theo các hình
thức thanh toán dễ dàng như trả bằng thẻ tín dụng).
Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối, bao gồm hệ thống các doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi và bảo quản; các cơ sở vận chuyển...giúp cho
doanh nghiệp tồn trữ và vận chuyển sản phẩm từ điểm gốc đến nơi tiêu
thụ. Các doanh nghiệp phải quyết định lựa chọn hình thức và phương tiện
vận chuyển nào cho hiệu quả nhất trong sự so sánh về chi phí, giao hàng,
tốc độ và an toàn.
Các cơ sở dịch vụ marketing như các cơ quan nghiên cứu marketing, các
công ty quảng cáo, các hãng truyền thông và các hãng tư vấn về
marketing hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc hoạch định và và cổ động
sản phẩm đến đúng ngay thị trường.
Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn
hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh
tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa.
*.Môi trường nhân khẩu
ở môi trường nhân khẩu người ta quan tâm đến các vấn đề như:
- Quy mô dân số và tốc độ tăng dân số.Thông thường quy mô dân số của
một quốc gia, của vùng,khu vưc, địa phương càng lớn thì báo hiệu một
quy mô thị trường lớn.Dân số tăng nhanh , chậm hay giảm sút là chỉ số
báo hiệu triển vọng tương ứng của thị trường
-Cơ cấu dân số. cơ cấu về tuổi tác , gới tính, có tác động đến cơ cấu nhu
cầu của hàng hóa dịch vụ cụ thể và đặc tính của nhu cầu
-Quy mô gia đình ( số lượng gia đình, số con được sinh trong một gia
đình....),tình trạng hôn nhân(tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng ...)
-Tốc độ đô thị hóa. thể hiện ở mức độ tập trung đân cư trong 1 vùng, di
dân từ nông thôn lên thành thị....điều này tạo cơ hội cho vùng này nhưng
lại đem lại nguy cơ cho vùng khác
* Kinh tế. thể hiện ở các mặt như:
-Thu nhập:
-Tiềm năng tài chính,tốc độ tăng trưởng...phản ánh nguồn lưc có thể huy
động được và chất lượng của nó (ví dụ tài nguyên ,con người, vị trí địa
lý..)
-Lạm phát, khả năng điều khiển lạm phát
*Tự nhiên
tự nhiên là nguồn cung cấp tài nguyên cho kinh doanh.Tuy mức độ khác
nhau nhưng ngành kinh doanh nào cũng bị tác động bởi môi trường tự
nhiên.họ quan tâm tới tài nguyên có thể tái tạo và không thể tái tạo.khi tài
nguyên khan hiếm ảnh huơng đến đến mức giá nguyên liệu, năng lượng...
cho hoạt động kinh doanh.ngày nay hiện tượng ô nhiễm môi trường cũng
được quan tâm vì khi môi trướng xấu đi tạo cơ hội cho ngành có khả
năng tái tạo môi trường... nhương lại là nguy cơ cho ngành khác
*Khoa học kỹ thuật
KHKT manh lại cho đời sống con người nhiều điều kỳ diệu .nhưng tác
động hai mặt cuả nó làm cho con người xem xét kỹ khi đưa chúng vào
ứng dụng. tốc độ tiến bộ công nghệ quá nhanh làm vòng đời sản phẩm bị
rút ngắn.doanh nghiệp phải có chiến lược để có sản phẩm mới để cải tiến
sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
doanh nghiệp cũng cần liên kết chặt chẽ với nhà khoa học để ứng dụng
các phát minh vào thực tiễn
doanh nghiệp phải nắm rõ các tiêu chuẩn quốc tế, trong nước để lựa chọn
công nghệ cho phù hợp
*Môi trường chính trị
ổn định chính trị là tiền đề để phát triển kinh tế
khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần xem xét các yếu tố chính trị đó là
quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội của đảng cầm quyền..
Mức độ ổn định chín trị xã hội thể hiện ở thái độ phản ứng của dân
chúng,sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, hiệu lực thực hiện luật pháp
trong đời sống kt-xh
*Môi trường văn hóa
ở mtrg này người ta quan tâm đến 3 vấn đề là nền vh,nhánh vh,sự biến
đổi vh
các DN có thể khai thác các nhánh KD từ yếu tố văn hóa để tránh các
điều cấm kị về văn hóa
-Nến văn hóa là những chẩn mực giá trị phản ánh bản sắc vh của một dân
tộc, vùng miền, một quốc gia.các chẩn mực giá trị này đc lưu giữ 1 cách
bền vững theo thời gian và hoàn cảnh
-Nhánh văn hóa là chuẩn mực giá trị của 1 nhóm người có đk,hoàn cảnh
sống, những quan niệm giống nhau trong khi vẫn bảo tồn bản sắc vh cốt
lõi
-Sự biến đổi văn hóa.sự biến đổi này có thể do tự thân của nền vh hay có
sự du nhập từ bên ngoài, thế giới bên ngoài.Người làm marketing hết sức
quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi về vh để có thể báo trước các
cơ hội và đe dọa cho DN
Đó là những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động marketing
của DN.hi vọng nó có thể giúp ích được cho bạn
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
1.Giới thiệu về Công ty Honda Việt Nam
- Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng chủ yếu tại Việt Nam. Kể
từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây,
Công ty đã lien tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe máy là phương tiện
chiếm gần 90% tại các thành phố lớn
Nhà máy xe máy Nhà máy ô tô
Mang đến các sản phẩm xe máy công nghệ cao và thân thiện với môi
trường
Nhà máy xe máy thứ nhất : Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh
thành nhà máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế
tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của
Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài
của Honda taị thị trường Việt Nam.
Thành lập: Năm 1998
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: USD 290,427,084
Lao động: 3.560 người
Công suất: 1 triệu xe/năm
Sự thành lập: Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm
03 đối tác:
Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam –
30%)
Nhà máy xe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng
của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng
sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008,
nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với
công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc
biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường
và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp
hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng
và Nước.
Năm thành lập: Năm 2008
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: 65 triệu USD
Lao động: 1.375 người
Công suất: 500.000 xe/năm
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà
máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một
trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn
thế giới.
Ôtô
Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam.
Đây là một mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của Công ty.
Chỉ sau 1 năm và 5 tháng, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà
máy, xây dựng mạng lưới đại lý, các chương trình đào tạo bán hàng, dịch
vụ, lái xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt mẫu xe đầu tiên vào
tháng 8 năm 2006.
Từ thời điểm đó, Honda Việt Nam không chỉ được biết đến là nhà sản
xuất xe máy với các sản phẩm danh tiếng mà còn là nhà sản xuất ô tô uy
tín tại thị trường Việt Nam.
Nhà máy sản xuất Ô tô:
Năm thành lập: 2005
Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Vốn đầu tư: Khoảng 60 triệu USD
Diện tích: 17.000m2
Lao động: 408 người
Công suất: 10,000 xe/năm
Nhà máy sản xuất Ô tô được trang bị máy móc và thiết bị tương tự
như các nhà máy Honda ở các nước khác với tiêu chí đặc biệt coi trọng
chất lượng, an toàn và thân thiện với môi trường. Hơn nữa, nhà máy còn
được trang bị dây chuyền lắp ráp động cơ với mong muốn từng bước nội
địa hóa các sản phẩm Ôtô .
2. Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động marketing tại Công
ty Honda Việt Nam
2.1 Tác động của các nhân tố môi trường vi mô:
Môi trường marketing vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp
với bản thân công ty và những khả năng phục vụ khách hàng của nó ,tức
lànhững người cung ứng ,những người môi giới marketing ,các
kháchhàng,các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp.
2.1.1 Các lực lượng bên trong công ty
Kể từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm
trước đây,công ty đã liên tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất
nhằm đáp ứngnhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe máy là
phương tiện chiếmgần 90% tại các thành phố lớn.Tháng 3 năm 1998,
Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất. Đượcđánh giá là một
trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khuvực Đông
Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý địnhđầu tư
nghiêm túc và lâu dài của Honda tại thị trường Việt Nam. Nhà máyxe
máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách
hàngViệt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất,
nâng caosản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy
xe máy thứhai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất
500,000
xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà
máy xemáy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con
người”. Theođó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa
và hợp lý nhấtcác nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và
Nước.Bộ máy quản lý: công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh
giữa Côngty Honda Motor Nhật Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái
Lan và TổngCông ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam.
Công ty Honda tổchức các mô hình chức năng gồm các bộ phận sau:
Việc soạn thảo các kế hoạch và chương trình được giao cho bộ
phậnMarketing. Các bộ phận khác trong công ty thường có những mục
tiêu theođuổi khác nhau do chức năng và công việc của họ chi phối vì thế
các bộ phận trong công ty không phải lúc nào cũng thống nhất với nhau .
Vì vậy,các nhà quản lý luôn tổ chức các cuộc họp giao lưu trao đổi giữa
các bộ phận, tìm cách cải thiện lề lối làm việc của nhân viên. Phụ trách
phòng ban, phân xưởng luôn san sẻ trách nhiệm đảm bảo mọi thành viên
đều tham giavà cùng học hỏi. Công ty có chính sách luân chuyển nhân
viên đó là cách thức để giúp các phòng ban làm việc hiệu quả vì mục tiêu
chung của doanhnghiệp.Tình hình lao động: hiện nay công ty có 5.345
lao động thì 4.782 lao động được ký hợp đồng lao động, được tham gia
BHXH, BHYT, thu nhập ngườilao động đạt trên 1,8 triệu
đồng/người/tháng.Người lao động được bảo đảmgiờ làm 44 giờ/tuần,
chính sách lương thưởng rõ ràng theo đúng quy địnhcủa pháp luật.
2.1.2 Các nhà cung ứng
Những người cng ứng là những công ty kinh doanh và những người
có thểcng cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần
thiết dểsản xuất ra những mặt hàng cụ thẻ hay dịch vụ nhất định.Để có
thể sản xuất ra các sản phẩm xe máy,ô tô,công ty Honda đã phải
muathép,nhôm,vỏ xe….và các vật tư khác .ngoài ra công ty còn phải mua
sứclao động,thiết bị nhiên liệu,điện năng,máy tính…cần thiết để sản xuất
ra sản phẩm
Công ty Honda Việt Nam đã nhập phụ tùng từ các nước như :Nhật
bản,TháiLan,Trung Quốc…để có thể đáp ứng nhu cầu về chất lượng,Các
nhà quản trị marketing luôn chú trọng đến những sự kiện xảy ra trongmôi
trường “người cung ứng”,bởi vì những sự kiện đó có thể ảnh hưởng
đếnhoạt động marketing của công ty.công ty luôn phải chú trọng đến các
biện pháp đề phòng rủi ro từ các nhà cung ứng.cụ thể cúng ta có thể xem
xét đếnrủi ro động đất ở nhật bản ,đã làm ảnh hưởng rất lớn đến ngành
công nghiệpô tô nước này.và đồng thời làm ảnh hưởng tới việc cung cấp
phj tùng củacác công ty nhật bản cho công ty Honda Việt nam.Tuy nhiên
vè phía các nhà lãnh đạo công ty Honda việt nam khẳng định,họđã có
phương án dự phòng.
Tại thời điểm này, Honda Nhật Bản đang phải ngừng việc xuất khẩu
phụtùng từ một số nhà máy nhưng đại diện Honda Việt Nam khẳng định
điều đókhông ảnh hưởng đến việc sản xuất của liên doanh này “vì chúng
tôi có đủlượng hàng dự trữ và trong trường hợp cần thiết chúng tôi cũng
sẽ cân nhắcđến việc tìm nhà cung cấp khác để duy trì sản xuất”.Đại diện
một đại lý của Honda Việt Nam cũng khẳng định, lượng phụ tùngthay thế
tại đại lý hiện không thiếu do các đại lý của Honda đã lên kế hoạchnhập
phụ tùng cho cả năm nên lượng phụ tùng trong kho “vẫn đủ dùng”
bấtchấp nguồn cung từ Nhật bị ngừng trệ một thời gian khá dài.- ngoài ra
bộ phận marketing của Honda việt nam luôn chú trọng và sát saotrong
việc theo dõi giá cả các mặt hàng từ các nhà cung ứng cung cấp,bởi
vìviệc tăng giá những vật tư mua về có thể khiến công ty tăng giá các
mặthàng ô tô,xe máy; điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến vị thế cạnh
tranh củacông ty trên thị trường.Công ty Honda Việt Nam tạo ra các mối
quan hệ tốt với các nhà cung ứng
để có thể nhập hàng với giá ưu đãi.
2.1.3 Những người môi giới marketing
Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công
ty đilên,tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách
hàng.ở đâygồm có những người môi giới thương mại,các công ty chuyên
tổ chức lưuthông hàng hóa,các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức
tài chính tíndụng.-những người môi giới thương mại.
Honda việt nam bán các sản phẩm ô tô xe máy của mình thông qua
các đạilý chính hãng,các showroom bán và giới thiệu sản phẩm của công
ty.ngoàira các sản phẩm của Honda việt nam còn được bán rộng rãi tại
các cửahàng,các đại lý trên toàn quốc.-các công ty chuyên tổ chức lưu
thông hàng hóacác công ty chuyên tổ chức và lưu thông hàng hóa là các
công ty giúp Hondavận chuyển ,dự trữ sản phẩm và vận chuyển chúng từ
nơi sản xuất tới nơitiêu thụ.-các tổ chức dịch vụ marketingHonda mỗi lần
tung ra 1 sản phẩm hay 1 chương trình mới đều thuê cáccông ty quảng
cáo ,các công ty tổ chức sự kiện để họ giúp công ty quảng báco hình ảnh
của mình trên thị trường.
2.1.4 Đối thủ cạnh tranh
Ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh xe máy rất phát triển phong phú
về chủngloại và mẫu mã, giá cả. Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm cách đưa
ra cácchương trình hấp dẫn để dành lại khách cho mình. Vì vậy khách
hàng cónhững lựa chọn sản phẩm của các nhà cung cấp khác nhau. Vì
vậy để bánđược nhiều xe và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình Honda
có nhữngchính sách: tìm nhà cung cấp các yếu tố đầu vào phù hợp, sản
xuất và lắp rápxe trên dây chuyền hiện đại, tự động hóa, kiểu dáng mẫu
mã đẹp, giá rẻ, tiếtkiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường đáp ứng yêu
cầu của khách hàng.Trong năm 2009, Honda Vietnam đã tiêu thụ 1,43
triệu xe máy, tăng 18% sovới năm 2008. Cũng theo Honda Vietnam, tổng
lượng xe máy tiêu thụ trêntoàn thị trường Việt Nam năm 2009 là 2,75
triệu chiếc, tăng 8% so với năm 2008. Như vậy thị phần của Honda vẫn
nằm ở mức cao (gần 50%), mặc dù khôngcòn chiếm vị trí độc tôn tại Việt
Nam nữa. Bên cạnh Honda, các hãng sảnxuất xe máy của nước ngoài
đang có nhà máy tại Việt Nam gồm có: Suzuki,Yahama, SYM và Piagio
2.1.5 Công chúng
Việt Nam là quốc gia có dân số đông, kết cấu dân số trẻ, số người
trong độtuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn, phương tiện chủ yếu là xe đạp
và xe máy.Tuy nhiên những năm gần đây đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiệnnhu cầu về phương tiện đi lại càng gia tăng đặc biệt là tầng
lớp trẻ. Trình độhọc vấn của người dân ngày càng nâng cao số người có
trình độ đại học vàcao đẳng chiếm tỷ trọng càng lớn. Thu nhập của người
dân ngày càng tăng.Chính những hiểu biết và thu nhập hiện tại làm họ có
xu hướng tiêu dùngnhững sản phẩm chất lượng tốt và hợp thời trang vì
vậy, đòi hỏi các doanhnghiệp phải nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm
phục vụ nhu cầu dân chúng.Honda cũng nằm trong xu hướng đó, doanh
nghiệp đã nghiên cứu và cho rađời sản phẩm xe máy tay ga mới LEAD.
2.1.6 khách hàng
Honda luôn quan tâm nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình để
qua đócó thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.Chính vì vậy Honda luôn
có các sản phẩm phù hợp với từng đối tượngkhách hàng.ví dụ :đối với
các khách hàng có thu nhập thấp hoặc trung bình
công ty đưa ra các sản phẩm xe máy bình dân.phù hợp với túi tiền
củahọ.như các sản phẩm xe máy WAVE anpha,wave Rs,click…
Các khách hàng có thu nhập cao thì công ty đưa ra các sản phẩm xe
tayga.xe hơi đắt tiền như: SH, Dylan, PS…Các sản phẩm xe hơi như:
Civic, CR-V…Hay sản phẩm xe hơi cao cấp phục vụ cho những người
giàu như:accord vớigiá 1,7 tỷ đồng việt nam.Việc nghiên cứu kỹ nhu cầu
của khách hàng để có thể đưa ra các sản phẩm phù hợp là điều vô cùng
quan trọng,quyết đinh thành công của doanh nghiệptrên thị trường.vì vậy
trước khi tung ra 1 sản phẩm mới Honda luôn tổ chứccác chương trình
thăm dò ý kiến khách hàng và nghiên cứu thị trường cẩnthận.việc lắm bắt
được nhu cầu của khách hàng sẽ giúp công ty thanh côngvà qua đó cũng
góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Honda so với cácđối thủ trên thị
trương.
2.2 Tác động của các nhân tố vĩ mô
2.2.1. Môi trường kinh tế
Việt Nam là nước đang phát triển, thu nhập của người dân hiện nay
là do cácnguồn: tiền lương, thu nhập ngoài lương, thu nhập từ lãi suất tiền
gửi. Thunhập của người dân tăng nhanh trong những năm gần đây điều
này (năm2008 thu nhập bình quân đầu người trên 1000USD trong khi đó
năm 2007 là 835USD) làm thay đổi cơ cấu chi tiêu cho các sản phẩm. Sự
phát triển đadạng các thành phần kinh tế tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ
của hàng sảnxuất và hàng tiêu dùng. Đó cũng là điều kiện thuận lợi để
hãng xe Honda phát triển sản xuất và kinh doanh xe máy tay ga.
2.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất
xe máytrong nước phát triển như: giảm 50% thuế VAT đối với xe máy,
xe môtô 2 bánh và 3 bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cc cùng với 4
nhóm hàng hóakhác sẽ đồng loạt được giảm 50% thuế VAT từ nay đến
hết năm 2009 theochương trình kích cầu tiêu dùng mới của Chính phủ.
Chính phủ có chiếnlược phát triển công nghiệp xe máy đến năm 2015 sản
xuất đáp ứng 95%nhu cầu xe máy trong nước; trên 95% linh kiện, phụ
tùng; kim ngạch xuấtkhẩu xe máy, linh kiện, phụ tùng đạt khoảng 500
triệu USD; nâng cao nănglực các Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển để
tự thiết kế được các loại xethông dụng và một số loại xe cao cấp.
2.2.3. Công nghệ
Công nghệ Là nhân tố mà bất kì doanh nghiệp kinh doanh cũng
khôngthể bỏ qua đặc biệt là hiện nay khi mà : khoa học kỹ thuật ngày
càng pháttriển nhanh chóng.Việc phát minh ra các thiết bị, máy móc hiện
đại để đápứng nhu cầu con người ngày càng xuất hiện nhiều hơn.Việc
nhận biết, ápdụng các thành tựu đó vào sản xuất , quản lý bán hàng giúp
các doanhnghiệp tạo lợi thế riêng cho mình. Ngày nay, sự phát triển của
khoa học công nghệ là một trong những yếu tốtạo nên sức mạnh cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có bíquyết công nghệ máy
móc thiết bị hiện đại được áp dụng trong sản xuất kinhdoanh, doanh
nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm khác biệt và nhanh chóngchiếm lĩnh thị
trường. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học công nghệ,công ty
Honda việtnam không ngừng nghiên cứu và cập nhật cũng như áp dụng
các công nghệkỹ thuật tiên tiến,hiện đại nhất để áp dụng vào sản xuất các
sản phẩm củamình
honda áp dụng công nghệ tự động hóa vào quá trình sản xuất, giúp
Hondatăng năng suất chất lượng sản phẩm giảm thiểu những sai sót trong
quá trìnhsản suất lắp ráp sản phẩm. Những công nghệ tiên tiến nhất được
Honda Việt Nam tích cực áp dụng vàodự án này với quyết tâm hạn chế
đến mức tối đa chất thải ra môi trườngđồng thời đảm bảo sự kinh tế, tiết
kiệm trong việc tái chế chất thải. Chế tạocác sản phẩm thân thiện với môi
trường. Hiện tại Honda Việt Nam đã hoàntoàn loại bỏ chì khỏi sơn sử
dụng, thay thế toàn bộ Cr6+ bằng Cr3+. TạiHonda Việt Nam, chất
amiăng không được sử dụng để chế tạo má phanh vìchất này là tác nhân
gây ung thư phổi. Công ty cũng đã đầu tư và ứng dụngcác công nghệ môi
trường tiên tiến, tạo ra các sản phẩm thân thiện với môitrường ví dụ như:
ống xả xe máy do Công ty sản xuất được thiết kế theo tiêuchuẩn Honda
toàn cầu đảm bảo qui chuẩn cho phép về lượng khí thải, đặc biệt khí thải
của xe máy không gây tác hại cho những người đi phía sau.Trong năm
2006, Công ty đã giới thiệu một kiểu xe máy mới rất thân thiệnvới môi
trường mang tên CLICK được trang bị động cơ mới 108cc làm mát
bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp với lượng khí thải Nox, HC
và CO2còn thấp hơn cả tiêu chuẩn Euro-2
.
2.2.4.Môi trường văn hóa xã hội
Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu, tới sự lựa chọn hàng hoá và
dịch vụ,giá định hướng nhu cầu cho người tiêu dùng. Xu hướng của
người tiêu dùnglà tiết kiệm, lựa chọn hàng giá thấp không chỉ là lựa chọn
của người tiêudùng Việt Nam kể cả người tiêu dùng nhiều nước trên thế
giới trong bốicảnh kinh tế suy thoái hiện nay. Ở cùng một sản phẩm có
cùng chức năng vàcông dụng, mức chất lượng gần như như nhau với mỗi
mức giá khác nhau
của từng doanh nghiệp kinh doanh sẽ có được sự ưa thích của khách
hàng làkhác nhau tuỳ thuộc vào khả năng tiếp thị và chiêu khách của
công ty kinhdoanh. Công ty Honda đã có mặt tại thị trường Việt Nam từ
rất lâu. Đây làmột công ty rất có uy tín trên thị trường Việt Nam với mặt
hàng là ô tô và xemáy. Do đất nước vẫn trong giai đoạn phát triển nên
mặt hàng chủ lực củacông ty Honda trên thị trường Việt Nam vẫn là mặt
hàng xe máy. Tại Việt Nam, xe máy không chỉ là phương tiện đi lại mà
nhiều khi nó còn là công cụkiếm sống của không ít người dân. Số lượng
người sử dụng xe máy cũng vôcùng lớn và mục đích sử dụng cũng vô
cùng phong phú. Nắm bắt được điềunày công ty Honda đã đưa ra rất
nhiều kiểu dáng, mẫu mã cho khách hànglựa chọn, tương ứng với những
mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầnglớp người dân. Từ khi có mặt
tại Việt Nam, Honda đã giới thiệu rất nhiềumẫu mã xe máy mới, cải tiến
các mẫu xe cũ và luôn là đi đầu trong doanh sốtiêu thụ về mặt hàng này
tại thị trường Việt Nam. Thành công của Hondatrong việc chiếm lĩnh thị
trường không chỉ dựa trên mẫu mã và chất lượngsản phẩm của họ mà một
phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật định
giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá
nhằm phù hợp với tối đa khách hàng của họ từ những sản phẩm bình dân
đáp ứngnhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất
cao nhằmthoả mãn nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử
dụng.
2.2.5 Môi trường dân cư
Môi trường dân cư là một yếu tố rất được các nhà làm marketing
quantâm.bởi vì thị trường là do con người hợp lại mà thành.Honda việt
nam dựa trên các đặc điểm phân bố dân cư và thu nhập để phân phối các
sản phẩm của mình sao cho phù hợp.
Đối với các sản phẩm xe máy bình dân công ty thường phân phối tại
các khuvực nông thôn,miền núi vì ở đó người dân có nhu cầu cao về dòng
sản phẩmnày,nó phù hợp với túi tiền của họ.Còn ở các khu vực thành thị
công ty thường phân phối các sản phẩm xe tayga,xe số đắt tiền hay các
sản phẩm ô tô.vì người dân ở khu vực thành thị cóthu nhập cao cho lên
họ cũng có nhu cầu cao về các sản phẩm này củaHonda.Môi trường dân
cư ở việt nam nói chung là 1 nước đông dân ,và là 1 nướcđang phát triển
vì vậy nhu cầu chủ yếu của người dân là các sản phẩm xemáy.vì vậy
Honda việt nam chủ yếu tập trung sản xuất các sản phẩm xe máyđể phù
hợp với thị trường việt nam.
2.2.6 Môi trường tự nhiên
Ngày nay môi trương tự nhiên đang là yếu tố quan tâm hàng đầu
của cácquốc gia nhăm bảo vệ và giữ gìn môi trường,tránh tình trạng ô
nhiễm gây tổn hại đến sức khỏe con người.vì vậy Honda việt nam đã đưa
ra các cam kết bảo vệ môi trường.cũng như các cam kết về lượng khí thải
cho phép ra môitrường.(
b) Trung tâm nghiên cứu của Honda Việt Nam:
Để đạt được mục tiêu cung cấp sản phẩm Honda chất lượng cao với
giá cả hợp lý vượt trêncả sự mong đợi của khách hàng, Công ty Honda
trên toàn cầu cũng như Honda Việt Nam rất chútrọng tới việc nghiên cứu
phát triển sản phẩm phù hợp với điều kiện sử dụng, khí hậu đường xávà
sở thích của khách hàng.Vì vậy, từ năm 2003, Văn phòng đại diện của
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển HondaAsean ( HRS-V ) đã được
thành lập tại Việt Nam. Sự có mặt của HRS-V góp phần rút ngắn thờigian
tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường xe máy, nhu cầu của người tiêu
dùng Việt Nam. Đồng thời HRS-V cũng hỗ trợ tiến trình nội địa hoá,
chuyển giao công nghệ và giúp các nhà cungcấp phụ tùng đào tạo nhân
lực, góp phần xây dựng ngành công nghiệp xe máy và phụ tùng ViệtNam.
c) Hệ thống phụ tùng của Honda Việt nam
Nhằm phấn đấu trở thành một công ty được xã hội mong muốn tồn
tại, Honda Vietnam đemđến cho khách hàng những sản phẩm xe máy với
chất lượng hàng đầu, an toàn và thời trang,đồng thời nỗ lực không ngừng
để thoả mãn tốt nhất khách hàng bằng các hệ thống dịch vụ saubán hàng
trong đó có việc cung cấp phụ tùng Honda chính hiệu.Honda Vietnam mở
rộng cung cấp phụ tùng chính hiệu tới khắp 61 tỉnh thành trong cả
nướcthông qua hệ thống phân phối gần 200 cửa hàng đồng thời còn tăng
cường xuất khẩu đi cácnước Phillipin, Lào…Tất cả phụ tùng chính hiệu
Honda dù nhập khẩu từ Honda Nhật, Honda Thailand và HondaTrung
Quốc hay cung cấp bởi hơn 30 nhà sản xuất trong nước đều thoả mãn tiêu
chuẩn chấtlượng không những của Nhật như Jis, Hes, Jama.. mà cả các
tiêu chuẩn TCVN Việt Nam
3. Mô hình swot của Công ty Honda Việt Nam