phÂn tÍch tÀi chÍnh cÔng ty cỔ phẦn kinh doanh bẤt...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
VŨ THỊ QUỲNH MAI
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NGỌC LAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
VŨ THỊ QUỲNH MAI
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NGỌC LAN
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi – Vũ Thị Quỳnh Mai, xin cam đoan: Những nội dung
trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của Công ty
Cổ phần kinh doanh Bất động sản Ngọc Lan, cùng những giải pháp cải thiện năng
lực tài chính tại Công ty này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép
nội dung của công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận
văn đều được trích dẫn nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.
Hà Nội, 17 tháng 01 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VŨ THỊ QUỲNH MAI
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ trong quá trình học tập
để tôi hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hương Liên đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn toàn thể các cán bộ thuộc các Phòng ban chức năng của Công ty
Cổ phần kinh doanh Bất động sản Ngọc Lan đã nhiệt tình giúp đỡ công tác thu thập
và xử lý dữ liệu của tác giả phục vụ quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn quan tâm.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. ..................... 4
1.1.Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính ........................................... 4
1.1.2 Các nghiên cứu về phân tích hiệu quả kinh doanh ....................................... 5
1.1.3. Kết luận ....................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp .................................. 7
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 7
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 8
1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 8
1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................ 9
1.3. Các nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp ..................................... 11
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính ...................................................... 11
1.3.2. Phân tích các nhóm hệ số tài chính ........................................................... 16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 23
1.4.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................. 23
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................................ 26
1.5. Dự báo tài chính ............................................................................................ 28
1.5.1. Dự báo doanh thu ....................................................................................... 30
1.5.2. Dự báo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......................................... 31
1.5.3. Dự báo Bảng cân đối kế toán ..................................................................... 32
1.5.4. Dự báo Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................ 33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN
VĂN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Quy trình thiết kế luận văn ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NGỌC LANError! Bookmark not
defined.
3.1.Khái quát chung về Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc LanError!
Bookmark not defined.
3.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công tyError! Bookmark not
defined.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của công tyError! Bookmark not
defined.
3.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản
Ngọc Lan giai đoạn từ năm 2013-2015. .............. Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản
Ngọc Lan .............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công tyError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Các nhóm hệ số tài chính ........................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kinh doanh bất động
sản Ngọc Lan ...................................................... Error! Bookmark not defined.6
3.3.1. Những kết quả đã đạt được. ..................... Error! Bookmark not defined.7
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ................................................................ 69
CHƢƠNG 4:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
NGỌC LAN ............................................. Error! Bookmark not defined.4
4.1. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2016-2018Error! Bookmark not
defined.4
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tài chính tại Công ty cổ
phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan ........... Error! Bookmark not defined.5
4.2.1. Đẩy nhanh thu hồi công nợ ..................... Error! Bookmark not defined.5
4.2.2. Giải phóng hàng tồn kho ............................ Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Cắt giảm chi phí hiệu quả ......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Nâng cao công tác quản trị rủi ro ............ Error! Bookmark not defined.8
4.2.5. Đa dạng các sản phẩm và tiếp thị ............ Error! Bookmark not defined.8
4.2.6. Dự báo và lập kế hoạch tài chính dài hạn . Error! Bookmark not defined.
4.2.7. Bố trí nhân sự thực hiện công tác phân tích tài chính và nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên ............. Error! Bookmark not defined.
4.3. Dự báo tài chính…………………………………………………………….80
4.3.1. Dự báo doanh thu…………………………………………………………81
4.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự báo..…………………………..83
4.3.3. Bảng cân đối kế toán dự báo.……………………………………………..84
4.3.4. Báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo……………………………….…..85
4.3. Kiến nghị ....................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Về phía Nhà nước ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Về phía công ty ........................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 358
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
3 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
4 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5 BĐS Bất động sản
6 BTM BCTC Bản thuyết minh báo cáo tài chính
7 CP Cổ phần
8 DN Doanh nghiệp
9 DT Doanh thu
10 HĐKD Hoạt động kinh doanh
11 HQKD Hiệu quả kinh doanh
12 HTK Hàng tồn kho
13 LNST Lợi nhuận sau thuế
14 NVL Nguyên vật liệu
15 SXKD Sản xuất kinh doanh
16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
17 TS Tài sản
18 TSDH Tài sản dài hạn
19 TSNH Tài sản ngắn hạn
20 TSCĐ Tài sản cố định
21 KNTT Khả năng thanh toán
22 VCSH Vốn chủ sở hữu
ii
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Trình độ lao động tại công ty CP kinh doanh BĐS Ngọc Lan 42
2 Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 -2015 44
3 Bảng 3.3 Cơ cấu tài sản công ty CP kinh doanh BĐS Ngọc Lan 45
4 Bảng 3.4 Cơ cấu nguồn vốn Công ty CP kinh doanh BĐS Ngọc Lan 47
5 Bảng 3.5 Tình hình doanh thu của Công ty CP kinh doanh BĐS Ngọc Lan 48
6 Bảng 3.6 Phân tích chi phí của Công ty CP kinh doanh BĐS Ngọc Lan 49
7 Bảng 3.7 Lợi nhuận của công ty Công ty CP kinh doanh BĐS Ngọc Lan 50
8 Bảng 3.8 Biến động dòng tiền của Công ty CP kinh doanh BĐS Ngọc Lan 51
9 Bảng 3.9 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạnCông ty CP kinh
doanh BĐS Ngọc Lan 53
10 Bảng 3.10 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của 3 công ty 54
11 Bảng 3.11 Phân tích khả năng thanh toán nhanh Công ty CP kinh doanh
BĐS Ngọc Lan 55
12
Bảng 3.12 Phân tích khả năng thanh toán nhanh của 3 công ty 56
13
Bảng 3.13 Phân tích khả năng thanh toán tức thời của 3 công ty 57
14
Bảng 3.14 Phân tích vòng quay các khoản phải thu của 3 công ty 58
15 Bảng 3.15 Phân tích vòng quay HTK của 3 công ty 59
16 Bảng 3.16 Phân tích hiệu suất sử dụng Tài sản của 3 công ty 60
17 Bảng 3.17 Bảng tỷ số nợ trên tổng tổng tài sản 61
18 Bảng 3.18 Bảng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 62
19 Bảng 3.19 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay 63
20 Bảng 3.20 Bảng tỷ suất sinh lời doanh thu 64
21 Bảng 3.21 Bảng tỷ suất sinh lời tổng tài sản 65
22 Bảng 3.22 Bảng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 66
23 Bảng 3.23 Tốc độ tăng trưởng doanh thu 81
24 Bảng 3.24 Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo 83
25 Bảng 3.25 Bảng cân đối kế toán dự báo 84
26 Bảng 3.26 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo 85
iii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình
3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty CP kinh doanh BĐS Ngọc Lan 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh
tếdựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ cao, dựa vào nền tảng tri thức và xu hướng gắn liền với kinh tế toàn cầu.
Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh
tế phát triển, song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp tạo ra cho các doanh
nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận
động, vươn lên để vượt qua những thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh
doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao
tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và điều
hành doanh nghiệp luôn phải xem xét những vấn đề tài chính mang tính sống còn.
Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và
quốc tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý
doanh nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn được quan tâm bởi
các nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Vì vậy, việc phân tích tài chính
doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp thuộc mọi hình
thức sở hữu.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình tài chính, từ đó có thể đánh giá những mặt mạnh,
yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp
cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và cải thiện
tình hình tài chính, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với mỗi quốc gia, kinh doanh bất động sản là ngành kinh tế mũi nhọn, đem
lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng sản
phẩm quốc nội. Cũng như các nước trên thế giới, thị trường bất động sản Việt Nam
2
gắn liền với nền sản xuất hàng hóa và là một bộ phận không thể tách rời của nền
kinh tế hàng hóa. Trên thị trường bất động sản, các nhà kinh doanh bất động sản và
những người tiêu dùng gặp gỡ nhau và thực hiện các hành vi mua bán, nhờ đó giúp
cho việc chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thức giá trị. Sự biến động
của thị trường bất động sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ chu chuyển vốn, sự
tăng trưởng của kinh doanh và ảnh hưởng đến sự tồn tại của các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích
tài chính Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan” làm đề tài
nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình tài chính của Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan
trong giai đoạn từ năm 2013-2015 như thế nào ?
Nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty ?
Điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính hiện tại của công ty là gì ?
Tình hình tài chính năm 2016 – 2018 của công ty được dự báo ra sao ?
Để nâng cao khả năng tài chính tại Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản
Ngọc Lan cần áp dụng những giải pháp nào ?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp và
phân tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc
Lan, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính cho Công ty giai đoạn
2016-2018.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích, dự báo và đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần kinh
doanh bất động sản Ngọc Lan
3
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tài chính tại Công
ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu, phân tích tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Phân tích và dự báo tài chính theo các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Không gian: Tại Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan có so
sánh với trung bình ngành và một đến hai đối thủ cạnh tranh.
Thời gian: Đề tài sẽ phân tích và dự báo tài chính của Công ty cổ phần kinh
doanh bất động sản Ngọc Lan giai đoạn từ năm 2013 - 2015 và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao khả năng tài chính đến năm 2018.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản
Ngọc Lan.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao khả năng tài chính tại Công ty cổ phần
kinh doanh bất động sản Ngọc Lan.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu, nhà quản trị, nhà đầu tư và đối tượng khác quan tâm. Thực tế đã có rất nhiều
các công trình nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đên một số công trình nghiên
cứu.
Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế toán, kiểm toán và phân tích năm
2008 của tác giả Trần Thị Minh Hương với nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tại Tổng công ty hàng không Việt Nam”. Luận án đã đi sâu nghiên
cứu hệ thống các chỉ tiêu phân tích, khái quát hóa hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính được áp dụng tại 20 hãng hàng không nước ngoài thuộc Hiệp hội Hàng không
châu Á Thái Bình Dương, phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
tại Tổng công ty hàng không Việt Nam. Từ đó xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính phù hợp với yêu cầu và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế, ngành kế toán năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị
Quyên với nghiên cứu: “ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
Công ty Cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Luận án đã hệ
thống hóa các và đưa ra các quan điểm đánh giá về hệ thống chỉ tiêu phân tích trong
công ty cổ phần niêm yết nói riêng, phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính trong công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo
từng ngành. Từ đó, nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công
ty cổ phần niêm yết.
Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Tài chính ngân hàng năm 2014 của tác giả
Lê Văn Nhân với nghiên cứu: “Phân tích tài chính công ty Trách nhiệm hữu hạn
5
(TNHH) một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng”. Trong luận văn này, tác giả đã
phân tích một cách hệ thống về tình hình tài chính của công ty khi sử dụng các
phương pháp phân tích truyền thống, các nhóm hệ số tài chính. Thông qua các chỉ
tiêu cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các hệ số tài chính đặc trưng, khả năng thanh toán,
hiệu suất hoạt động đã phân tích thực trạng tài chính tại Công ty. Ngoài ra tác giả
dùng phương pháp phân tích Dupont để phân tích các tỷ suất lợi nhuận, vòng quay
vốn và đề xuất được một số giải pháp như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, huy động
vốn, đào tạo nhân lực, nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH một
thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng. Hạn chế của nghiên cứu chưa phân tích so
sánh tương quan ngành, so sánh giữa Công ty với đối thủ cạnh tranh hay với mức
trung bình của ngành để thấy tình trạng tốt hay xấu so với doanh nghiệp.
1.1.2 Các nghiên cứu về phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh được xem là một nội dung quan trọng của
phân tích tài chính doanh nghiệp. Hướng nghiên cứu này được thể hiện khá nhiều
trong các tài liệu chuyên khảo, các nghiên cứu khoa học về phân tích tài chính
doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh.
Luận án tiến sĩ năm 2015 của tác giả Nguyễn Ngọc Tiến với đề tài: “Nghiên
cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định”. Luận án đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân
tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Cụ thể hê thống
chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động bao gồm chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế và
chỉ tiêu phân tích hiệu quả xã hội; trong mỗi hệ thống chỉ tiêu phân tích sẽ bao gồm
các chỉ tiêu phân tích tài chính và các chỉ tiêu phân tích phi tài chính. Hệ thống chỉ
tiêu phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch được chia
thành bốn nội dung chính: (i) phân tích năng lực hoạt động theo ngành hàng kinh
doanh, (ii) phân tích hiệu suất và hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp, (iii) phân
tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và (iv) phân tích hiệu quả xã hội của doanh
nghiệp. Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện về số lượng chỉ tiêu, tên gọi,
cách tính đối với hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh
6
nghiệp kinh doanh du lịch tỉnh Bình Định trên các mặt: theo quy định của pháp luật,
năng lực hoạt động theo ngành hàng kinh doanh, hiệu suất và hiệu năng hoạt động,
khả năng sinh lợi và hiệu quả xã hội.
Luận án tiến sĩ năm 2012 của tác giả Trần Thị Thu Phong với nghiên cứu:
“Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam”. Luận án đã chỉ rõ đặc điểm phân tích hiệu quả
kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán. Biểu
hiện cao nhất của hiệu quả kinh doanh là khả năng sinh lợi, song để có được khả
năng sinh lợi cao đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh
tế. Bởi vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cần đánh giá
đúng hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi của các nguồn lực. Bên cạnh đó, đối
với các công ty cổ phần niêm yết còn phải phân tích và đánh giá chính xác hiệu quả
sinh lợi của cổ phiếu công ty. Hiệu quả kinh doanh của công ty niêm yết cần phải
được so sánh với các công ty khác trong cùng ngành, cũng lĩnh vực kinh doanh để
thể hiện được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và phải được công khai, minh
bạch, thuận tiện cho các đối tượng quan tâm tra cứu. Qua kết quả khảo sát thực tế,
Luận án đã chỉ ra các hạn chế tồn tại trong phân tích hiệu quả kinh doanh tại các
công ty niêm yết cũng như đề xuất các giải pháp để hoàn thiện phân tích hiệu quả
kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, cụ thể:
- Xây dựng và lựa chọn hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh theo 3 nội
dung là phân tích hiệu quả hoạt động, phân tích khả năng sinh lợi và phân tích hiệu quả
sinh lợi của cổ phiếu công ty; trong đó hướng chủ yếu vào hệ thống chỉ tiêu phân tích
hiệu quả kinh doanh (HQKD) công bố công khai trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Hoàn thiện và chỉ rõ cách tính toán một số chỉ tiêu trước đây có nhiều quan điểm
tính khác nhau nhằm phản ánh đúng bản chất của chỉ tiêu và tránh sự nhầm lẫn khi
sử dụng.
- Vận dụng phù hợp các phương pháp phân tích để đánh giá chính xác và toàn diện
7
về hiệu quả kinh doanh của các công ty.
- Đề xuất quy trình tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc thù của
công ty niêm yết nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch về thông tin cho các
đối tượng quan tâm.
1.1.3. Kết luận
Tất cả các đề tài nghiên cứu được nêu ra ở trên đều là những chuyên đề mang
tính thực tiễn cao, nhưng đa phần chỉ là những nghiên cứu đối với các công ty,
doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tình hình tào chính phức tạp, bộ
máy kế toán hoàn thiện, chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực
tài chính.
Đối với đề tài nghiên cứu“Phân tích tài chính Công ty cổ phần kinh doanh
bất động sản Ngọc Lan”, tác giả tập trung nghiên cứu về phân tích tình hình tài
chính ở công ty, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Bởi vì với những doanh
nghiệp này việc phân tích và lập kế hoạch tài chính thường ít được chú trọng, và
gần như không có bộ phận tài chính chuyên biệt như các doanh nghiệp lớn. Thứ hai,
đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh bất động sản với những biến
động và khó khăn như hiện nay thì việc phân tích tài chính và dự báo tài chính là
điều cần thiết để doanh nghiệp có được bước đi đúng trong chiến lược kinh doanh
của mình.
Qua bài luận văn này, tác giả nhằm làm rõ những nội dung mà doanh nghiệp
còn chưa nắm rõ như: thực trạng tài chính tại công ty cổ phần kinh doanh bất động
sản Ngọc Lan giai đoạn 2013-2015, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của công ty, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực tài chính của công ty
và dự báo tài chính của công ty trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
8
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh
giá những gì đã làm đươc, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó đưa ra những quyết định
quản lý hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp
phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp
cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của
doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng
như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định
phù hợp với lợi ích của họ. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp thì cần phải đạt
được ba mục tiêu cơ bản sau:
Một là phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các
thông tin hữu ích, phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác
như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan
quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết
định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
Hai là phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin
trọng yếu nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, người cho vay và những
người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc
chắn của các dòng tiền, tình hình sử dụng vốn kinh doanh và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp
Ba là phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình thay đổi các nguồn vốn
và các khoản nợ của doanh nghiệp
1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng:
- Chức năng đánh giá: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng tiền chuyển
dịch, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân
9
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc các vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Các luồng dịch chuyển này nảy sinh và
diễn ra như thế nào, có tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, có phù hợp với cơ chế
chính sách và pháp luật hay không, có gần hay xa rời mục tiêu kinh doanh không cũng
như chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh
nghiệp phải đưa ra câu trả lời.
- Chức năng dự báo: Dự báo là một khoa học hết sức rộng lớn. Trong tài
chính doanh nghiệp, dự báo là quá trình xem xét quá khứ, nhìn nhận hiện tại và dự
đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp ở tương lai đặt trong bối cảnh nhất định
thông qua các kết quả nghiên cứu phân tích tài chính. Dự báo đưa ra các chỉ báo
quan trọng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp tiếp tục hoạch định và đề ra giải
pháp tài chính, giúp cho các nhà quản lý chủ động hơn đối phó với những biến động
xảy ra nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ
kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt
động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để có thể kiểm soát tốt các
hoạt động, hài hòa các mối quan hệ các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải điều
chỉnh các mối quan hệ cũng như các nghiệp vụ kinh tế nội sinh dựa trên các phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các
số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn
xác trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
10
đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước
và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Vì thế, các quyết định và hoạt động của nhà
quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá
sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối
thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc.
Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi
các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực
hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh
nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt
nhất.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức
sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp, họ cũng rất quan tâm tới các
thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của
người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia
góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ
doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, trên cơ sở các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh
giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của
doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định
11
không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước và khách hàng...
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lời, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm ra biện pháp cạnh
tranh với doanh nghiệp.
Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin tài chính của doanh nghiệp
dưới góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo tiền,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nhanh và mức lợi nhuận tối đa.
1.3. Các nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính đưa ra những nhận định sơ bộ
ban đầu, những nhận xét có tính chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp
( DN) có lành mạnh hay không. Từ đó, giúp cho người sử dụng thông tin có cái
nhìn chính xác về thực trạng tài chính cùng những thuận lợi và khó khăn mà DN
đang gặp phải; qua đó đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình hiện tại và cả
định hướng trong tương lai của DN. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích cần sử dụng các chỉ tiêu cơ bản như: Cơ cấu tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuân và dòng tiền.
1.3.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của các tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ
những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù
hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn
cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự
biến động tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh
sự biến động trên tổng số tài sản và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân
12
tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó
thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ. Tỷ trọng của
từng loại tài sản trong tổng số tài sản được xác định qua công thức sau:
Tỷ trọng của từng loại tải sản
trong tổng số tài sản =
Giá trị của từng loại tài sản
Tổng số tài sản x 100
Cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn của
doanh nghiệp. Thông quan tỷ trọng của từng nguồn vốn không những đánh giá được
chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính
sách đó mà còn thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh
nghiệp. Nếu tỷ trọng nguồn vốn của chủ sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Mỗi loại nguồn vốn của doanh
nghiệp lại bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, những bộ phận đó có ảnh hưởng
không giống nhau đến mức độ độc lập hay phụ thuộc và nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với từng nguồn vốn ấy cũng không giống nhau.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được thực hiện tương tự như đối
với phân tích cơ cấu tài sản. Cụ thể là:
Tỷ trọng của từng loại nguồn
trong tổng số nguồn vốn =
Giá trị của từng loại nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn x 100
Việc tổ chức huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào, có đủ
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh (SXKD) hay không được phản ánh thông qua
sự biến động của nguồn vốn và chính sự biến động khác nhau giữa các loại nguồn
vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổi. Phân tích cơ cấu và sự biến động của
nguồn vốn để khái quát đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính DN, xác định
mức độ độc lập tự chủ trong SXKD hoặc những khó khăn mà DN gặp phải trong
việc khai thác nguồn vốn. Phương pháp phân tích là so sánh từng loại nguồn vốn
giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, xác định và so sánh
giữa cuối kỳ với đầunăm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định
chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ
13
trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của DN là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và
ngược lại.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài
sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích
mối quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ và sử dụng
có hợp lý hiệu quả hay không.
1.3.1.2 Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Phân tích doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu ta cần xem xét sự biến động của tổng doanh
thu qua các năm nhằm đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay
kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong từng trường hợp trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc trung hạn, đồng thời đánh giá khả năng chiếm lĩnh
thị trường của doanh nghiệp. Trong trường hợp này người ta thưởng sử dụng
phương pháp so sánh định gốc. Tùy thuộc vào mục đích so sánh mà ta xác định số
gốc để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau: so sánh doanh thu thực
hiện với doanh thu kế hoạch giúp ta đánh giá mức độ biến động của doanh thu so
với mục tiêu đề ra; so sánh doanh thu của kỳ này so với kỳ trước giúp ta nghiên cứu
nhịp độ biến độ, tốc độ tăng trưởng của doanh thu; so sánh doanh thu của doanh
nghiệp mình với doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh,
yếu của doanh nghiệp đồng thời biết được khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
của doanh nghiệp.
Phân tích chi phí
Phân tích chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn, toàn diện,
khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được tác động của nó
đến quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh. Qua phân tích có thể thấy được
tình hình quản lý và sử dụng chi phí có hợp lý hay không, có phù hợp với nhu cầu
14
kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế - tài chính và mang lại hiệu quả
kinh tế hay không? Đồng thời tìm ra những mặt bất hợp lý trong quản lý và sử dụng
chi phí, từ đó đề xuất những chính sách biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh tốt hơn. Việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý
đảm bảo tiết kiệm, không lãng phí góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, góp phần mở rộng quy mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa,
tăng doanh thu và lợi nhuận.
Giá vốn hàng bán
Theo quy định hiện hành, giá vốn hàng bán bao gồm những chi phí sau:
(1) Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
(2) Chi phí nguyên vật liệu (NVL), nhân công vượt trên mức bình thường, chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào giá trị hàng
tồn kho
(3) Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân
(4) Chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định (TSCĐ) vượt mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ
(5) Chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn năm
trước
Khi phân tích giá vốn hàng bán, nhà phân tích cần xem xét mối quan hệ giữa giá
vốn hàng bán và doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thông qua việc so
sánh tốc độ thay đổi của giá vốn với doanh thu thuần hay xem xét tỷ lệ giá vốn trên
doanh thu
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của doanh nghiệp bao gồm chủ yếu là chi
phí lãi vay, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài
chính.
Chi phí bán hàng:Khi xem xét chi phí bán hàng, nhà phân tích cần hiểu về hệ
thống kênh phân phối và chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp. Khi doanh thu tiêu
thụ tăng thì chi phí bán hàng cũng tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng
15
thường thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Tùy theo giai đoạn phát triển sản phẩm
mà tốc độc tăng của các khoản mục này sẽ khác nhau.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại, trong đó có nhiều khoản mang tính chất cố định ( tiền lương, nhân viên quản
lý, khấu hao tài sản cố định,..). Nếu chi phí này tăng lên trong mối quan hệ với
doanh thu tiêu thụ thì nhà phân tích cần tìm hiểu xem nguyên nhân dẫn tới sự gia
tăng đó.
Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của danh nghiệp.
Nó là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Để đánh giá về khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, nhà phân tích có thể sử dụng các tỷ số tài chính phản ánh khả năng
sinh lời như tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản hay tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh
hưởngvà xu hướng tác động của từng nhân tố đến lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh
giá đầy đủ và sâu sắc các mọi hoạt động kinh tế, trên cơ sở đó đề ra các quyết định
đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua việc phân tích lợi nhuận có
thể tìm ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến doanh lợi của doanh nghiệp
trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy Nhà nước và cho nhân viên
của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Phân tích biến động của dòng tiền
Để biết được luồng tiền chảy trong kỳ của doanh nghiệp qua đó đánh giá
được khả năng thanh toán, xây dựng được kế hoạch đầu tư, dự đoán được luồng tiền
trong tương lai..., các nhà phân tích thường sử dụng thông tin trên “ Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ”. Báo cáo này được lập theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư), trong đó chi tiết theo từng
nguyên nhân tăng, giảm tiền tệ.
Đánh giá báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường liên quan đến việc đánh giá một
cách khái quát các nguồn tiền và việc sử dụng tiền của DN liên quan tới ba loại hoạt
động khác nhau, cũng như đánh giá về những yếu tố chính chi phối dòng tiền trong
16
từng loại hoạt động đó như sau:
Bước 1: Đánh giá xem nguồn thu tiền và chi tiền chủ yếu là từ hoạt động kinh
doanh (HĐKD), hoạt động đầu tư, hay hoạt động tài chính
- Dòng thu và chi tiền chính của doanh nghiệp là gì?
- Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD có dương hay không và có đủ để tài trợ
chi phí đầu tư hay không?
Bước 2: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ HĐKD
- Những nhân tố chính quyết định dòng tiền từ HĐKD là gì?
- Dòng tiền từ HĐKD cao hơn hay thấp hơn lợi nhuận sau thuế?
- Dòng tiền từ HĐKD có ổn định không?
Bước 3: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Bước 4: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.3.2.Phân tích các nhóm hệ số tài chính
Việc phân tích hệ số giúp ta thấy được điều kiện tài chính chung của một công ty. Nó
giúp các nhà phân tích và các nhà đầu tư đánh giá hoạt động và sự tăng trưởng của một
công ty.Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích tài chính là:
- Các hệ số về khả năng thanh toán
- Các hệ số hoạt động
- Các hệ số khả năng cân đối vốn
- Các hệ số về khả năng sinh lời
- Các hệ số giá trị thị trường
1.3.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Việc phân tích này xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và
nhu cầu thanh toán của DN tại một thời điểm nhất định. Do vậy việc phân tích này
phụ thuộc rất nhiều vào thời điểm nào trong chu kỳ kinh doanh của DN hay đối với
những DN có hoạt động SXKD mang tính thời vụ. Phân tích khả năng thanh toán
giúp nhà quản lý biết được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán
được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính. Khi phân tích khả năng thanh
toán thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
17
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn
(TSNH) với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khỏan nợ phải thanh toán trong 1
năm, do vậy công ty phải dùng những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để
thanh toán.
Ý nghĩa của hệ số:
+ Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng một ( >= 1) chứng tỏ sự bình thường trong họat
động tài chính củadoanh nghiệp. Trong trường hợp này doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khỏan nợ ngắn hạn mà không cần phải đi vay mượn thêm.
+ Nếu hệ số này nhỏ hơn một ( < 1) thì công ty rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, đây là tình trạng xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Thể hiện khả năng huy động về tiền mặt và các tài sản có thể chuyển nhanh
thành tiền (có tính thanh khoản cao) đáp ứng cho việc thanh toán nợ ngắn hạn mà
các chủ nợ yêu cầu. So với hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thì trong công thức
xác định hệ số khả năng thanh toán nhanh không tính đến các khoản tồn kho, vì đó
không phải là loại tài sản có khả năng dùng để thanh toán cao (đặc biệt là khi đó lại
là hàng hóa ế ẩm khó bán).
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền so với nợ ngắn hạn, nhất là nợ đến hạn và quá hạn có được đảm
bảo hay không. Nếu chỉ tiêu này có trị số càng cao cho thấy DN bắt đầu có dấu hiệu
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn thấp vì bị ứ đọng những tài sản có tính thanh khoản
rất cao. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá thấp và kéo dài thì DN đang đối mặt với nguy
cơ không trả được nợ và phá sản.
1.3.2.2. Hệ số hoạt động
18
Các hệ số khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại
tài sản khác nhau do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường
hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vòng
quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của doanh
nghiệp không bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản
phải thu. Nếu vòng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây ra
thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn từ
bên ngoài.
Kỳ thu tiền bình quân = 365
Vòng quay các khoản phải thu
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá
khả năng thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nếu các khoản phải thu của doanh nghệp
không được thu hồi đủ, đúng hạn thì không những gây tổn thất đọng nợ cho doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh. Kỳ thu tiền bình quân thấp
chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải
những khoản nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ nhanh và hiệu quả quản lý cao. Ngược
lại, nếu tỷ số này cao thì doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán
hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ
Vòng quay hàng tồn kho= Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho
hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt được hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ động vốn.
Nếu chỉ số này thấp phản ánh hàng tồn kho dự trữ nhiều, sản phẩm không tiêu thụ
19
được do chất lượng thấp không đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng
quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng hàng tồn kho = 365
Vòng quay hàng tồn kho
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu
TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Hệ số này càng lớn khả năng tạo ra doanh thu càng
cao và doanh nghiệp càng có điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu
Tổng Tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.2.3 Hệ số khả năng cân đối vốn
Hệ số này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với
phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong
phân tích tài chính.
Hệ số nợ trên tổng tài sản = Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số này dùng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ
trong trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản
vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được bảo đảm trong trường hợp
doanh nghiệp phá sản. Ngược lại, chủ doanh nghiệp muốn hệ số này cao vì họ muốn
gia tăng nhanh lợi nhuận và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tuy nhiên
hệ số này quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ này càng nhỏ thì giá trị VCSH càng lớn, lại là nguồn vốn không hoàn trả
điều đó có nghĩa là khả năng tài chính của doanh nghiệp càng tốt. Nếu tỷ lệ này
20
càng cao thì có một khả năng lớn là doanh nghiệp đang không thể trả được các
khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong quản lý
hoặc cũng có thể dòng tiền của doanh nghiệp sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh
toán lãi vay. Trong trường hợp thanh lý giải thể doanh nghiệp, hệ số này cho biết
mức độ được bảo vệ của các chủ nợ. Các chủ nợ được quyền ưu tiên đòi lại phần
của mình trong tài sản doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT
Lãi vay
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định. Khoản tiền mà doanh nghiệp
dùng để trả lãi vay là thu nhập trước thuế và lãi vay. Hệ số khả năng thanh toán lãi
vay cho biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào.
Lãi vay được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp nên tạo ra phần
tiết kiệm thuế. Do vậy, doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn một mức sử dụng nợ
hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt
động (thu nhập trước thuế và lãi- EBIT) để trả lãi của một công ty, hệ số này cho
biết công ty có khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ lãi đến mức nào, thông
thường hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công
ty cho các chủ nợ càng lớn.
1.3.2.4. Hệ số về khả năng sinh lời
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp thể hiện rõ nhất qua khả năng sinh lời của
tài sản, của vốn chủ sở hữu và của chi phí. Theo đó, các nhà quản lý biết được khả
năng sinh lời cứ một đồng tài sản, một đồng vốn,một dồng chi phí đầu tư vào kinh
doanh, doanh nghiệp thu được mấy đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời càng cao,
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Là tỷ số đo lường lãi ròng có được trong một đồng doanh thu, tỷ số này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp doanh nghiệp
mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
21
ROS = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần x 100%
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Là tỷ số đo lường lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp thể hiện tính
hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản x 100%
Khi xem xét chỉ tiêu này cần chú ý rằng: đối với doanh nghiệp có quy mô tài
sản lưu động quá lớn, hoặc tỷ trọng vốn vay cao thì tỷ số này thường rất thấp do chi
phí lãi vay cao làm lợi nhuận thấp.
+ Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là tốt nếu công ty tăng vốn chủ sở hữu, giảm
nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn. Tuy nhiên trong
trường hợp tỷ suất sinh lời tổng tài sản vẫn tăng nhưng lại là dấu hiệu thể hiện công
ty làm ăn không hiệu quả nếu công ty giảm nợ vay do hoạt động kinh doanh bị thu
hẹp, doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm tổng tài sản.
+ Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm không phải là dấu hiệu tồi nếu việc giảm là
do công ty tăng vốn chủ sở hữu (VCSH) nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng tổng
tài sản tăng, nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tăng tổng tài sản (TS). Tuy nhiên
tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm lại là dấu hiệu tồi nếu công ty tăng nợ vay, VCSH
giảm do kinh doanh lỗ vốn, hoặc HĐKD mở rộng những đầu tư vào những lĩnh vực
không hiệu quả nên lợi nhuận không tăng, thậm chí còn giảm so với trước.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời của VCSH là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
VCSH nói riêng và khả năng sinh lời của toàn bộ vốn của doanh nghiệp nói
chung.Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả sử
dụngvốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sinh lợi của VCSH
đượcxác định theo công thức:
22
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu x 100%
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng bởi mọi hoạt động của doanh nghiệp,
cuối cùng đều hướng tới nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của chủ sở hữu.Vì thế, việc
xem xét chỉ tiêu này có một ý nghĩa quan trọng là xác định mục tiêu kinh doanh của
ban lãnh đạo doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá quy mô. Nếu
doanh nghiệp có tỷ số này càng cao, lợi nhuận để lại càng lớn thì quy mô vốn tự có
sẽ ngày càng tăng kết hợp với hoạt động đầu tư thận trọng, thì tỷ lệ VCSH/tổng
nguồn vốn sẽ tăng dần, mức độ rủi ro cho vay của doanh nghiệp giảm. Ngược lại
nếu doanh nghiệp có tỷ số này thấp, khả năng tích luỹ hạn chế, trong khi đó quy mô
đầu tư mở rộng thì doanh nghiệp sẽ dùng nguồn vốn vay bên ngoài nhiều hơn sẽ
làm cho tỷ trọng VCSH/tổng nguồn vốn giảm, kinh doanh không bền vững làm tăng
rủi ro khi cho vay. Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh
nghiệp nếu doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu, VCSH quá thấp.
1.3.2.5. Hệ số giá thị trường
Thu nhập của mỗi cổ phiếu thƣờng (EPS)
EPS = LNST - Cổ tức chi trả cho cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích cứ một cổ phiếu thông thường đang lưu
hành sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao càng tốt
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, là nhân tố tăng giá cổ phiếu
trên thị trường. Chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp trả cổ tức cho các cổ
đông nhiều hay ít và là nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư. Các nhà đầu tư so sánh EPS với
các lĩnh vực đầu tư khác để có quyết định đầu tư hay không?
Hệ số giá cả so với thu nhập cổ phiếu (P/E)
P/E = Giá thị trường mỗi cổ phiếu thường
Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường
P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường của mỗi cổ phiếu thường với
thu nhập của mỗi cổ phiếu. Hệ số này cho thấy nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu
23
đồng vốn để có được đồng lợi nhuận từ cổ phiếu đầu tư. Nếu hệ số P/E cao thì điều
đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai, cổ phiếu
có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp, dự
đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Tuy nhiên, P/E
chịu tác động của nhiều yếu tố nên số P/E cao có thể không phải là vì giá thị trường
của cổ phần ở hiện tại cao mà do thu nhập EPS của công ty đang ở mức thấp điều
đó cho thấy khả năng sinh lời của công ty thấp. Ngược lại, khi P/E thấp có thể do
EPS tăng cao chứ không hẳn là do cổ phần được định giá thấp trên thị trường. Điều
này cho thấy rằng, công ty đã đạt tới mức tăng trưởng đều và ổn định không còn
tăng mạnh như thời kỳ đầu. Hoặc, cũng có thể do giá thị trường hiện tại của cổ
phiếu thấp. Đơn giản là vì các nhà đầu tư không nghĩ là các công ty đó có tiềm năng
và không đẩy giá lên nữa. Do đó P/E sẽ thấp. Cũng có trường hợp công ty hoạt động
tốt nhưng lại có chỉ số P/E thấp là do thị trường không đánh giá cao hay người đầu
tư chưa hiểu biết nhiều về công ty.
Cổ tức trên thu nhập mỗi cổ phiếu thƣờng (D/E)
D/E =Cổ tức trả cho mỗi cổ phiếu thường
Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường
Hệ số này nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái
đầu tư. Hệ số này càng cao, tỉ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư vào công ty càng
thấp và ngược lại. Biên độ dao dao động của D/E là từ 0 đến 1.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố khách quan
1.4.1.1.Môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng
lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích
là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ
kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp… Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự
kiến, đánh giá đươc mức độ tác động cũng như xu hướng tác động (xấu, tốt) của
24
từng yếu tố đến các doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy
cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống xảy ra.
Khi nền kinh tế phát triển đời sống dân cư được nâng cao dẫn đến nhu cầu
về các căn hộ cao cấp cũng như các dịch vụ mua sắm, vui chơi, giải trí tăng mạnh sẽ
tác động tích cực đến sự phát triển của hoạt động của Công ty. Ngược lại, khi nền
kinh tế phát triển trì trệ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công
ty nói riêng và ngành kinh doanh bất động sản nói chung
1.4.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể
chế chính trị và hệ thống pháp luật. Sự ổn đinh chính trị được xác đinh là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ
thống pháp luật hoàn thiện là một chỗ dựa vững chắc tạo sự an toàn cho các doanh
nghiệp hoạt động.
Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là môi trường
pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Nó thường xuyên tác động lên kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời môi trường pháp lý còn là
trọng tài khi cần thiết xử lý tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý
quy định hành vi của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể khai thác tận dụng những
thuận lợi, thời cơ của môi trường để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tránh
được những rủi ro. Hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của các
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
1.4.1.3. Thị trường
Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh
nghiệp.
Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh
như thị trường cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động… Thị trường
đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hóa và
25
dịch vụ của doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp đến tốc độ sản phẩm, tốc độ vòng
quay vốn, doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng của
sản phẩm… Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình sản xuất mở rộng và
hiệu quả kinh doanh. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp.
Ngành kinh doanh bất động sản là ngành có tiềm nằng phát triển rất lớn nên
ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này. Cùng với xu thế mở
cửa nên đối thủ cạnh của các công ty kinh doanh bất động sản không chỉ là các
doanh nghiệp trong nước mà còn là các donh nghiệp nước ngoài với timeef lực tài
chính rất mạnh. Số lượng các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các đối thủ có quy mô
lớn trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh là quá
trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm đứng vững được trên thị
trường và tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình về giá trị sử
dụng của sản phẩm. Do đó, cạnh tranh một mặt trừng phạt các doanh nghiệp có chi
phí cao bằng các hình thức như loại doanh nghiệp ra khỏi thị trường hoặc doanh
nghiệp chỉ thu được lợi nhuận thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp
càng có chi phí thấp càng thu được lợi nhuận cao. Chính nguyên tắc trừng phạt và
khuyến khích của cạnh tranh đã tạo áp lực bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để giảm các chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì đó là cơ
sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Phân tích các đối thủ cạnh tranh
trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ để từ đó xác
định đối sách của mình tạo được vị thế vững mạnh trong môi trường ngành
1.4.1.4. Môi trường quốc tế và khu vực
Xu thế hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu của mọi quốc gia, mọi doanh
nghiệp. Hội nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội vừa tạo ra những thách thức to
lớn cho các chủ thể kinh doanh. Nước ta đã chính thức gia nhập WTO mở ra cơ hội
cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế
giới. Tuy nhiên, khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải chính là sự cạnh
tranh gay gắt trên thương trường quốc tế..
26
Các doanh nghiệp nước ta đang đối mặt với việc phân chia và giảm sút thị
phần do sự thâm nhập của các tập đoàn lớn đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Trung
Quốc…Trong khi đó việc mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với doanh nghiệp
Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nước
ta còn ở mức thấp.
1.4.1.5. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến
hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là
cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp
khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là
chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá
được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Chất lượng thông tin
Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh, nền kinh
tế thị trường hiện nay là nến kinh tế thông tin hóa. Để kinh doanh thành công trong
điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin về thị trường, về công
nghệ, về người mua và người bán, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, thông tin về
môi trường kinh doanh… Không những thế, các doanh nghiệp cần phải biết về kinh
nghiệm thành công, thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, biết được
thông tin về những thay đổi chính sách của Nhà nước và của các nước có liên quan
đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chất lượng thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng
phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp
thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì
vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích
27
tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.2.2. Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều
không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích.
Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu,
thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng
lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn
kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp,
xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói
cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan
trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình
độ chuyên môn cao.
1.4.2.3. Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tài chính đòi hỏi số liệu tập hợp với số lượng lớn, nhiều nguồn,
phải kiểm tra mức độ chính xác, tin cậy, nó cũng đòi hỏi khối lượng tính toán nhiều,
có những phép tính phức tạp, dự báo chính xác, lưu trữ lượng thông tin lớn. Vì vậy,
nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp thủ công thì tốc độ rất chậm và không đáp
28
ứng được nhu cầu ra các quyết định nhanh chóng trong giai đoạn kinh tế hiện
nay.Chỉ có các công nghệ và phần mềm chuyên biệt dành cho phân tích tài chính
mới cho phép phân tích tài chính một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời đáp
ứng nhu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.5. Dự báo tài chính
Muốn tiến hành quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhất định. Lượng vốn mà doanh nghiệp cần sử dụng để đáp ứng nhu
cầu sản xuất, kinh doanh nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Một trong những chỉ tiêu biểu hiện quy mô hoạt động của doanh nghiệp là
doanh thu thuần (doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu
thuần hoạt động kinh doanh). Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp chính là số vốn cần
thiết để doanh nghiệp tiến hành kinh doanh phù hợp với từng quy mô hoạt động.
Nhu cầu về vốn đòi hỏi sự cân bằng với đầu tư và quy mô hoạt động. Vì thế, khi
doanh thu thay đổi, nhu cầu về vốn cũng thay đổi theo. Sự thay đổi đó không nhất
thiết phải theo một tỷ lệ cố định bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn.
Do vậy, trong thực tiễn quản lý tài chính luôn nảy sinh nhu cầu "ước tính" về vấn đề
định hướng cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh cũng như hoạch định chiến
lược. Nhu cầu ước tính đó chính là nhu cầu dự báo các chỉ tiêu tài chính và lập kế
hoạch tài chính.
Để dự báo các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, trước hết cần chọn các
khoản mục trên các báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng
cân đối kế toán) có khả năng thay đổi khi doanh thu thuần thay đổi. Việc lựa chọn
này được dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu thuần với từng khoản mục. Trên cơ
sở đó, sẽ dự báo trị số của từng chỉ tiêu trong kỳ tới.
Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để người sử dụng đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp hiện tại và dự báo tình trạng tài chính trong tương lai.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó người ta phải thông qua các báo cáo tài chính,
như vậy, dự báo các báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với cả những người sử dụng thông tin ngoài
29
doanh nghiệp.
Quy trình dự báo các chỉ tiêu tài chính được tiến hành theo các bước
như sau:
Bƣớc 1: Xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo với doanh
thu thuần:
Trong bước này, cần dựa vào tình hình cụ thể tại từng doanh nghiệp, trên cơ
sở xem xét số liệu của nhiều năm để phân loại các khoản mục trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán vào 2 nhóm:
- Nhóm những chỉ tiêu thay đổi cùng chiều với doanh thu thuần và thường chiếm
một tỷ lệ nhất định so với doanh thu thuần:
Đây là những chỉ tiêu có khả năng thay đổi khi doanh thu thuần thay đổi và thay
đổi cùng chiều với doanh thu thuần. Những chỉ tiêu này thường chiếm một tỷ lệ nhất
định so với doanh thu thuần. Có thể kể ra một số chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh như: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản ghi
giảm doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng... hoặc một số chỉ tiêu trên Bảng
cân đối kế toán như: Tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu của khách hàng, các
khoản trả trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ, hàng tồn kho, khoản phải trả
cho người bán, người mua trả tiền trước; thuế và các khoản phải nộp nhà nước; các
khoản phải trả người lao động...
- Nhóm những chỉ tiêu không thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng khi doanh thu
thuần thay đổi hoặc những chỉ tiêu được xác định trên cơ sở các chỉ tiêu nhóm 1:
Khác với các chỉ tiêu thuộc nhóm 1, những chỉ tiêu nhóm 2 không thay đổi
hoặc thay đổi không theo qui luật khi doanh thu thuần thay đổi. Ngoài ra, một số chỉ
tiêu thuộc nhóm 2 lại được xác định trên cơ sở các chỉ tiêu nhóm 1. Chẳng hạn: Lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh,
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế...
Bƣớc 2: Xác định trị số dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1:
Trong bước này, các nhà dự báo sẽ lấy trị số năm trước (với các chỉ tiêu trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) hoặc trị số cuối năm trước (với các chỉ tiêu
30
trên Bảng cân đối kế toán) của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1 rồi so với doanh thu thuần
năm trước nhằm xác định tỷ lệ của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần. Tiếp đó,
lấy doanh thu thuần dự báo năm nay nhân (x) với tỷ lệ vừa xác định để tính ra trị số
dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1.
Bƣớc 3: Lập báo cáo tài chính dự báo:
Sau khi xác định được trị số dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1, các nhà dự
báo sẽ xác định trị số của những chỉ tiêu thuộc nhóm 2 bằng cách bê nguyên giá trị kỳ
trước của các chỉ tiêu không thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng khi doanh thu thuần
thay đổi. Đối với các chỉ tiêu có liên quan đến nhóm 1, các nhà dự báo sẽ tiến hành xác
định trên cơ sở giá trị dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1.
Bƣớc 4: Xác định lƣợng vốn thừa (+) hoặc thiếu (-) ứng với mức doanh thu
thuần mới:
Lượng vốn thừa (+) hoặc thiếu (-) ứng với mức doanh thu thuần mới chính là
phần chênh lệch giữa tổng nguồn vốn dự báo với tổng tài sản dự báo (ở Bảng cân
đối kế toán dự báo) và được xác định như sau:
Số vốn thừa (+) hoặc thiếu (-) ứng
với mức doanh thu thuần mới = Tổng nguồn vốn dự báo - Tổng tài sản dự báo
Tiền và
tương
đương tiền
=
Vốn
chủ sở
hữu
+
Nợ
phải
trả
-
Tài
sản
dài
hạn
-
Đầu tư tài
chính ngắn
hạn
-
Phải thu
ngắn
hạn
- Hàng
tồn kho -
Tài sản
ngắn hạn
khác
1.5.1. Dự báo doanh thu
Các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa đều nhằm mục đích để bán vì vậy
doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh thu càng lớn có
nghĩa là doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, thị
phần của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Doanh thu cũng là dấu hiệu thể
hiện mức độ phu hợp của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất với nhu cầu của thị
31
trường. Doanh thu gắn liền với thị trường, doanh thu càng giảm thì doanh nghiệp
càng mất dần thị trường.
Dự báo tài chính được bắt đầu bằng dự báo doanh thu. Dự báo doanh thu là
vấn đề cự kỳ quan trọng, bởi lẽ doanh thu là điểm khởi đầu và chi phối đến hầu hết
các vấn đề tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Dự báo doanh thu là vấn đề phức tạp. Sự phức tạp trong việc dự báo doanh
thu là do doanh thu chịu sự tác động của một loạt các yếu tố: triển vọng kinh tế; thị
phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; chính sách giá cả của doanh nghiệp,
chính sách marketing và chính sách tín dụng thương mại với khách hàng; yếu tố lạm
phát…
Việc dự báo doanh thu cần bắt đầu từ việc xem xét đánh giá tình hình thực
hiện doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ trước đó, thông thường xem xét
doanh thu trong khoảng từ 3 – 5 năm trước đó.
Cần phân tích đánh giá mức độ tăng giảm doanh thu và nguyên nhân dẫn đến
sự tăng giảm đó trên cơ sở đó xác định tốc độ tăng trưởng bình quân năm của doanh
thu. Để dự báo doanh thu cho một năm nào đó trong tương lai cần xem xét các yếu
tố ảnh hưởng đến doanh thu như đã nêu trên. Sau đó tính toán, xem xét tốc độ tăng
trưởng của thời kỳ đã qua và dự kiến cho kỳ sắp tới cho từng loại sản phẩm. Trên
cơ sở đó, tập hợp đánh giá và điều chỉnh để đưa ra dự báo doanh thu của toàn bộ
doanh nghiệp.
1.5.2. Dự báo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để dự báo BCKQKD dự báo, người ta phải dựa vào các giả thiết về doanh
thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các chi phí tài chính
trong mối quan hệ với các khoản tiền vay, các khoản đầu tư..
BCKQKD dự báo được dự báo dựa trên mẫu của BCKQKD thực tế theo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Việc dự báo BCKQKD được bắt đầu
từ việc dự báo doanh thu. Doanh thu được dự báo dựa trên các giả thiết về thị
trường, nhu cầu của khách hàng, giá cả sản phẩm và sản phẩm cạnh tranh…Để có
thể xác định doanh thu người ta có thể sử dụng phương pháp tỷ lệ, phương pháp hồi
32
quy hoặc phương pháp phân tích dãy số thời gian. Sau khi dự báo doanh thu, tiến
hành dự báo giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý biến đổi. Giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý biến đổi được dự báo dựa theo kinh nghiệm
nhiều năm của doanh nghiệp và thường chiếm tỷ lệ nào đó trong tổng doanh thu của
mỗi loại sản phẩm để tăng độ tin cậy cho dự báo, doanh thu được dự báo ở đây là
doanh thu thuần
1.5.3. Dự báo Bảng cân đối kế toán
Khi lập BCĐKT phải xác định từng chỉ tiêu dự báo và xem xét trong mối
quan hệ với doanh thu bán hàng dự báo. Các chỉ tiêu này chia làm 2 nhóm là nhóm
có quan hệ trực tiếp với doanh thu và nhóm có quan hệ gián tiếp với doanh thu.
Nhóm có quan hệ trực tiếp với doanh thu gồm các chỉ tiêu về thành phẩm, hàng hóa
tồn kho, khoản phải thu khách hàng, số dư của khoản mục tiền tệ và lợi nhuận chưa
phân phối. Ví dụ: Doanh thu có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu thành phẩm, hàng
tồn kho. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào lượng hàng hóa bán ra mua vào và hàng hóa
tồn đầu kỳ của doanh nghiệp. Hoặc chỉ tiêu phải thu khách hàng phụ thuộc vào
doanh thu đạt được trong kỳ và chính sách tín dụng của doanh nghiệp với khách
hàng…Một số chỉ tiêu thuộc nhóm có quan hệ gián tiếp như trị giá vật liệu, công cụ
dụng cụ, khoản phải trả nhà cung cấp, khoản vay, nguyên giá TSCĐ..
Dự báo các chỉ tiêu trên BCĐKT, thực chất là xác định các chỉ tiêu để lập
BCĐKT dự báo, đây là báo cáo dự báo về tài sản, công nợ và nguồn vốn tại thời
điểm cuối kỳ của kỳ dự báo. Báo cáo này dựa trên mẫu của BCĐKT thực tế và có
mối quan hệ chặt chẽ với BCKQKD dự báo và BCLCTT dự báo. Số dư của khoản
mục lợi nhuận trên BCĐKT dự báo căn cứ vào lợi nhuận dự báo trên BCKQKD dự
báo. Số dư của tiền dự báo được dự báo căn cứ vào số dư trên BCLCTT dự báo.
Tuy nhiên khi lập BCĐKT dự báo thường xảy ra tình trạng không cân bằng
giữa tài sản và nguồn vốn. Có 2 trường hợp có thể xảy ra khi dự báo BCĐKT như
sau:
- Tổng tài sản lớn hơn tổng nguồn vốn: Khi đó BCĐKT dự báo thể hiện nhu
cầu cần có nguồn vốn bổ sung nếu doanh nghiệp thực hiện theo đúng chiến lược về
33
tài sản
- Tổng nguồn vốn lớn hơn tổng tài sản: Khi đó BCĐKT dự báo chỉ ra sự dư
thừa nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể dùng đầu tư thêm hoặc bớt.
Để giải quyết 2 trường hợp này người ta bổ sung thêm khoản mục “Nhu cầu
tài trợ” vào BCĐKT dự báo. Đây là khoản mục chỉ có trong BCĐKT dự báo. Nếu
khoản mục này dương có nghĩa là nhu cầu tài sản lớn hơn nguồn vốn và như vậy
doanh nghiệp cần phải tìm thêm nguồn tài trợ. Ngược lại, nếu khoản mục này âm
thể hiện lượng vốn dư thừa mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư.
1.5.4. Dự báo Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính,
nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động.
Nội dung dự báo: dự kiến lượng tiền chi, thu trong kỳ, luồng tiền lưu chuyển
thuần từ các hoạt động.
Trên cơ sở bảng cân đối kế toán dự báo, căn cứ vào sự biến động của nợ phải
trả, của vốn chủ sở hữu và của các loại tài sản cụ thể, các nhà phân tích sẽ xác định
tổng số tiền tăng, tổng số tiền giảm do các nguyên nhân. Từ đó tính ra dòng tiền lưu
chuyển thuần trong kỳ.
Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ
=
Lượng tiền tăng
(thu vào) trong kỳ
- Lượng tiền giảm
(chi ra)trong kỳ
Trường hợp lượng tiền tăng trong kỳ nhỏ hơn lượng tiền giảm, dòng tiền lưu chuyển
thuần sẽ “âm”. Để tránh cho doanh nghiệp không bị rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán – nhất là thanh toán nợ ngắn hạn – doanh nghiệp phải có biện pháp huy
động các nguồn vốn khác để bù đắp cho lượng tiền thiếu hụt trong lưu chuyển.
Lượng tiền cần huy
động thêm từ bên ngoài
=
Lượng tiền giảm
(chi ra )trong kỳ
- Lượng tiền tăng
(thu vào) trong kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp không thể huy động được các nguồn tiền từ bên
34
ngoài hoặc không đủ đáp ứng, các nhà quản lý cần phải điều chỉnh kế hoạch đầu tư
và các kế hoạch kinh doanh khác. Đây là điều cần thiết để tránh cho doanh nghiệp
không bị rơi vào tình trạng phá sản do mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đến
hạn trả.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan, 2012. Báo cáo tài chính
năm 2012.
2. Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan, 2013. Báo cáo tài chính
năm 2013.
3. Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan, 2014. Báo cáo tài chính
năm 2014.
4. Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Ngọc Lan, 2015. Báo cáo tài chính
năm 2015.
5. Chính phủ, 2015. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và 5 năm 2011-
2015; phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016-2020 và năm 2016
6. Nguyễn Văn Công, 2005. Chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm
tra, phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội: NXB Đại học học Kinh tế Quốc dân.
7. Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà, 2009. Phân tích tài chính doanh nghiệp –
Lý thuyết và thực hành. Hà Nội: NXB Tài chính.
8. Nguyễn Văn Hậu, 2009. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
các doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh. Luận án Tiến sĩ. Học
viện Tài chính.
9. Ngô Thị Thanh Huyền, 2016. Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính trong các
doanh nghiệp sản xuất gốm sứ -thủy tinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Học viện Tài
chính.
10.Trần Thị Minh Hương, 2008. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tại Tổng
công ty hàng không Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
11. Lưu Thị Hương, 2002. Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2016. Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp xây dựng phục vụ quản trị tài chính doanh nghiệp. Luận án
tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
13. Lê Văn Nhân, 2012. Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp
thoát nước Lâm Đồng. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
36
gia Hà Nội.
14. Trần Thị Thu Phong, 2012. Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
15. Nguyễn Năng Phúc, 2015. Phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội: NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân.
16. Đoàn Thục Quyên, 2015. Các giải pháp nâng cao hiệu qảu kinh doanh của các
doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến
sĩ. Học viện Tài chính
17. Nguyễn Thị Quyên, 2012. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án
tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
18. Nguyễn Ngọc Tiến, 2015. Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt
động tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định. Luận
án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
19. Nguyễn Minh Kiều, 2013. Tài chính doanh nghiệp căn bản. Hà Nội: NXB Lao
động – xã hội.
20. Đỗ Thanh Năm, (2008). Cắt giảm chi phí hiệu quả.
<http://www.tuvanchienluoc.vn/goc-tu-van-qua-bao-chi/cat-giam-chi-phi-hieu-
qua.html>
21. Giá bất động sản 2016 sẽ tăng khoảng 10%?. http://vietbao.vn/Nha-dat/Gia-bat-
dong-san-2016-se-tang-khoang-10/2147641037/507/
22. http://www.cophieu68.vn/category_finance.php?year=2014
23. http://www.cophieu68.vn/category_finance.php?year=2015
24. http://www.cophieu68.vn/incomestatementq.php?id=idv
25. http://www.cophieu68.vn/incomestatementq.php?id=ndn