phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần kinh Đô
TRANSCRIPT
![Page 1: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/1.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
tieu luan phan tich tinh hinh taic hinh cong ty Kinh Do
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÔNG TY
I. Giới thiệu về công ty cổ phần Kinh Đô (KDC):
1. Tổng quan:
Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua 17 năm hình thành và phát triển,
đến nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm gồm:
bánh kẹo, nước giải khát, kem và các sản phẩm từ Sữa. Định hướng chiến lược phát triển
của Kinh Đô là Tập Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam và hướng tới một Tập đoàn
đa ngành: Thực phẩm, Bán lẻ, Địa ốc, Tài chính nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững
trong tương lai.
Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập nay Kinh Đô đã có
tổng số nhân viên là 7.741 người. Tổng vốn điều lệ của Kinh Đô Group là 3.483,1 tỷ
đồng. Tổng doanh thu đạt 3.471,5 tỷ đồng trong đó doanh thu ngành thực phẩm chiếm
99.2%, tổng lợi nhuận đạt 756,1 tỷ đồng.
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành
thông qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn 600 nhà phân phối, 31
Kinh Đô Bakery và 200.000 điểm bán lẻ cũng như các thống phân phối nhượng quyền
với tốc độ tăng trưởng 30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô phát triển rộng khắp
qua 35 nước, đặc biệt chinh phục các khách hàng khó tính nhất như Nhật, Mỹ, Pháp,
Đức, Singapore...
Với phương châm ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự phát triển, trong những
năm qua, Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, thực hiện các chiến
lược sáp nhập, liên doanh liên kết và hợp tác như mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn
Unilever, mua lại Tribeco, Vinabico, đầu tư vào Nutifood, Eximbank...
Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty CBTP Kinh Đô
Miền Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC). Định hướng
của Kinh Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ mở rộng quy mô ngành hàng thực phẩm với
tham vọng là sẽ trở thành một tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu không chỉ ở Việt
Nam mà còn có vị thế trong khu vực Đông Nam Á.
- Trang 1 -
![Page 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/2.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa ngành,
Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản, tài
chính và phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ cho
nhau, Công ty mẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính, các công ty con hoạt động theo
từng lĩnh vực với các ngành nghề cụ thể theo hướng phát triển chung của Tập Đoàn.
2.Lĩnh vực kinh doanh:
Năm 2010 đánh dấu một thập niên mới và Kinh Đô tiếp tục chiến lược phát triển
là một Tập đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam và hướng tới một Tập Đoàn hoạt
động đa ngành: thực phẩm, địa ốc, tài chính, bán lẻ.
Ngành Thực Phẩm là lĩnh vực hoạt động chính và là nền tảng cho sự phát triển
của Kinh Đô. Hàng năm, doanh thu ngành thực phẩm đóng góp hơn 90% doanh số toàn
Tập Đoàn. Các sản phẩm của Kinh Đô là những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm
các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Chúng tôi
cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả
mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm. Trong giai đoạn hiện
tại, Kinh Đô đẩy mạnh mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu của ngành thông qua chiến
lược mua bán và sáp nhập (M&A) các công ty trong ngành để hướng tới trở thành Tập
Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam.
Ngành Bán Lẻ thể hiện hướng phát triển mới của Kinh Đô. Hiện tại, Kinh Đô
đang xây dựng chuỗi Kinh Đô Bakery và mô hình K-Do Bakery & Café mới. Trong thời
gian tới, Kinh Đô tập trung vào xây dựng và quản lý chuỗi cửa hàng, siêu thị, chuỗi cửa
hàng tiện lợi, các trung tâm thương mại và shopping center... Chúng tôi cam kết sẽ mang
đến những trải nghiệm mua sắm thú vị, hấp dẫn và tiện lợi cho mọi người trong từng
phân khúc thị trường. Các điểm bán lẻ của chúng tôi được ưu tiên đặt ở các vị trí trung
tâm hoặc tiện lợi nhằm tận dụng tốc độ tăng trưởng ở các khu vực có mật độ dân cư phát
triển nhanh và các đô thị mới.
Ngành Địa Ốc được Kinh Đô đặc biệt chú trọng trong những năm gần đây. Kinh
Đô đã thành lập một số Công ty địa ốc chuyên về chức năng tư vấn, xây dựng. Những dự
án được quan tâm hàng đầu là các dự án tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, các trung
tâm thương mại, văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp…Chúng tôi tập trung vào
- Trang 2 -
![Page 3: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/3.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
những phân khúc thị trường đã, đang và sẽ phát triển tại các đô thị lớn thông qua việc tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ địa ốc có giá trị để đáp ứng và làm hài lòng tất cả các nhu cầu cá
nhân và yêu cầu thương mại của khách hàng.
Ngành Hợp Tác - Đầu Tư - Tài Chính là một trong bốn lĩnh vực kinh doanh
chiến lược mà Tập Đoàn Kinh Đô hướng đến trong chiến lược phát triển dài hạn của
mình. Trong tương lai, tài chính và đầu tư tài chính đóng vài trò quan trọng trong việc hỗ
trợ các mảng kinh doanh chiến lược khác là thực phẩm, bán lẻ và địa ốc. Sứ mệnh của
của ngành là tạo ra giá trị gia tăng một cách bền vững cho các công ty của tập đoàn, các
đối tác, khách hàng doanh nghiệp và người tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực ngân hàng và đầu tư như quản lý quỹ và mua bán, sáp nhập. Các giải pháp
và dịch vụ tài chính luôn luôn hợp lý và hiệu quả.
II. Giới thiệu về các công ty tham chiếu:
1. Giới thiệu công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa Bibica (BBC):
Giai đoạn 1999 – 2000: thành lập Công ty.
Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu Bibica
được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng : bánh, kẹo và mạch nha của Công ty
Đường Biên Hoà.
Trụ sở của Công ty đặt tại Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Đồng Nai.
Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bánh, kẹo,
mạch nha.
Vốn điều lệ Công ty vào thời điểm ban đầu là 25 tỉ đồng.
Cũng trong năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng Carton và khay
nhựa để phục vụ sản xuất, đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở
rộng và nâng công suất lên đến 11 tấn/ngày.
Giai đoạn 2000 – 2005: tăng vốn điều lệ để chủ động sản xuất, thành lập thêm
nhà máy thứ 2 tại Hà Nội.
- Trang 3 -
![Page 4: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/4.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Bắt đầu từ năm 2000, Công ty phát triển hệ thống phân phối theo mô hình mới. Các
chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẳng, Tp.HCM, Cần Thơ lần lượt được thành lập để kịp thời
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trong cả nước.
Năm 2000, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack nguồn gốc Indonesia
với công suất 2 tấn/ngày.
Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là đơn vị đầu tiên trong ngành hàng bánh kẹo
Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI Anh
Quốc.
Tháng 3 năm 2001, Đại Hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên 35 tỷ
đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhân Công Ty Cổ
Phần.
Tháng 7 năm 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ lên 56 tỉ
đồng.
Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và cookies
nhân với công suất 2 tấn / ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng.
Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép niêm yết
trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.
Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura cao
cấp nguồn gốc Châu Âu, với công suất 1,500 tấn/năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7
tỷ đồng.
Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công
nghiệp Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội.
Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate
với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng trở
nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như:
Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
- Trang 4 -
![Page 5: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/5.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Cuối năm 2002, chúng tôi triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack với
công suất 4 tấn / ngày.
Bước sang năm 2004, chúng tôi đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng thể
doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới cho hệ
thống sản phẩm Công ty trong tương lai. Chúng tôi đã kí hợp đồng với viện dinh dưỡng
Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh dưỡng và phù hợp
mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
Vào năm đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho
ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng :
- Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bánh dinh dưỡng Growsure dành cho trẻ em độ tuổi ăn dặm từ trên 6
tháng.
- Bánh Trung thu dinh dưỡng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường.
- Bánh bông lan kem Hura Light, bột dinh dưỡng ngũ cốc Netsure Light,
Choco Bella Light, kẹo Yalo cho người ăn kiêng, bệnh tiểu đường.
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản
phẩm phù hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường chúng tôi đã có những công
trình nghiên cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng
bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam và trên bao bì của tất cả các sản phẩm “Light” đều có
con dấu của Viện Dinh Dưỡng. Nhân đây chúng tôi cũng xin xác nhận với người tiêu
dùng : sản phẩm “Light” hay sản phẩm không đường không có nghĩa là không ngọt,
không hay kém hấp dẫn. Sự khác biệt trong các sản phẩm này là thành phần đường
thường được thay thế bằng nguyên liệu cao cấp Isomalt. Ngoài ra, sản phẩm còn được bổ
sung nhiều loại Vitamin, khoáng chất khác nên tính thơm ngon và bổ dưỡng là những yếu
tố hàng đầu luôn được đảm bảo.
Giữa năm 2005, chúng tôi mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời
sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành cho
người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,chúng tôi đã đầu tư vào dây chuyền sản
xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội.
- Trang 5 -
![Page 6: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/6.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Cũng trong năm 2005, chúng tôi đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu
tư vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp
thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard cake
với thương hiệu Paloma.
Giai đoạn 2006 đến nay: mở rộng lĩnh vực sản xuất (SP dinh dưỡng, đồ
uống), đầu tư thêm nhà máy thứ 3 tại Bình Dương.
Bước vào năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích 4 ha
tại KCN Mỹ Phước I, Bến Cát, Bình Dương. Giai đoạn I, Công ty đầu tư dây chuyền sản
xuất bánh Bông Lan Kem Hura cao cấp nguồn gốc Châu Âu công xuất 10 tấn/ngày.
Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người
tiêu dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ
Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.
Ngày 04/10/2007, Lễ ký kết Hợp đồng Hợp tác chiến lược giữa Bibica và Lotte đã
diễn ra, theo chương trình hợp tác, Bibica đã chuyển nhượng cho Lotte 30% tổng số cổ
phần (khoảng 4,6 triệu cổ phần). Tập đoàn Lotte – Hàn Quốc là 1 trong những tập đoàn
bánh kẹo lớn nhất tại Châu Á, sau khi trở thành đối tác chiến lược, Lotte hỗ trợ Bibica
trong lĩnh vực công nghệ, bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu phát triển; phối hợp với Bibica
thực hiện dự án Công ty Bibica miền Đông giai đoạn 2 (Bình Dương) tạo điều kiện giúp
Bibica mở rộng và phát triển kinh doanh trong lĩnh vực bánh kẹo và trở thành một trong
những công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo hàng đầu Việt Nam. Đồng thời, Lotte cung
cấp cho Bibica sự hỗ trợ thương mại hợp lý để Bibica nhập khẩu sản phẩm của Lotte,
phân phối tại Việt Nam, cũng như giúp Bibica xuất khẩu sản phẩm sang Hàn Quốc.
Từ cuối năm 2007, Bibica đầu tư vào tòa nhà 443 Lý Thường Kiệt, TP.HCM. Địa
điểm này trở thành trụ sở chính thức của Công ty từ đầu năm 2008.
Tháng 03/2008, Đại hội cổ đông thường niên của Bibica được tổ chức, lần đầu
tiên có sự tham dự của cổ đông lớn Lotte. Đại hội đã thông qua Ban lãnh đạo mới, trong
đó:
- Ông Dong Jin Park đại diện phần vốn Lotte giữ chức chủ tịch HĐQT.
- Trang 6 -
![Page 7: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/7.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
- Ông Trương Phú Chiến giữ vị trí phó chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Cty CP
Bibica kể từ ngày 01/3/2008.
Tháng 04/2009 Công ty khởi công xây dựng dây chuyền sản xuất bánh Choco Pie
cao cấp tại Nhà máy Bibica Miền Đông. Đây là dây chuyền được đầu tư trên cơ sở sự
hợp tác của Bibica và đối tác chiến lược là Tập đoàn Lotte Hàn Quốc, sx bánh Choco Pie
theo công nghệ của Lotte hàn Quốc. Dây chuyền Choco Pie là dây chuyền liên tục, chính
thức đi vào hoạt động vào cuối tháng 02/2010.
Tháng 10/2009 Công ty đã đầu tư xây dựng khu nhà tập thể cho CBCNV tại
Bibica miền Đông tại KCN Mỹ Phước I, Bến Cát, Bình Dương với số vốn đầu tư khoảng
5 tỉ đồng, dự kiến đưa vào sử dụng trong tháng 03/2010.
Tháng 11/2009 Công ty mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống văn phòng
đi65n tử M-Office nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tiết giảm tối đa các chi phí về
hành chánh và văn phòng phẩm.
Cho đến nay, Công ty CP Bibica đã được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt
Nam Chất Lượng Cao suốt 12 năm liên tục.
2. Giới thiệu công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (HHC):
** Lịch sử Hình thành:
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960, năm 2003
Công ty thực hiện cổ phần hóa. Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ
phần từ ngày 20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do
Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.
** Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương
mại.
- Trang 7 -
![Page 8: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/8.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
3. Giới thiệu công ty cổ phần Đường Biên Hòa (BHS):
Công ty cổ phần Đường Biên Hoà toạ lạc tại đường số 1- Khu công nghiệp Biên
Hoà I – Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 25km về phiá Đông Bắc, cách cảng
Cogido, cảng Đồng Nai và cảng Bình Dương khoảng 1,5km, rất thuận lợi cho việc lưu
thông đường bộ và đường thuỷ. Tại đây, Công ty có các nhà máy sản xuất đường luyện,
rượu các loại và một hệ thống kho bãi rộng lớn. Địa điểm này cũng là trụ sở giao dịch
chính của Công Ty.
Tổng diện tích mặt bằng của Công ty: 198.245,9m².
Tại Tây Ninh, Công ty có một nhà máy Đường thô năng suất 3.500 tấn/ngày với tên
gọi nhà máy Đường Biên Hòa – Tây Ninh, toạ lạc tại Xã Tân Bình, thị xã Tây Ninh, với
một nông trường và các nông trại trực thuộc có diện tích hơn 1000ha. Đây là nơi cung
ứng nguyên liệu cho sản xuất đường luyện và cũng là nơi sản xuất xuất ra hàng ngàn tấn
phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho nông nghiệp.
Với tổng số lao động hơn 730 người, Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các
lĩnh vực :
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản phẩm
sản xuất có sử dụng đường, sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm và phế phẩm của
ngành mía đường
Mua bán máy móc, thiết bị vật tư ngành mía đường.
Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường
Thi công các công trình xây dựng và công nghiệp
Mua bán, đại lý ký gởi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ,
nguyên liệu, vật tư ngành mía đường
Dịch vụ cho thuê kho bãi – vận tải
Dịch vụ ăn uống
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm rượu các loại
- Trang 8 -
![Page 9: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/9.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh: tại Thủ đô Hà
Nội, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố HCM và Thành phố Cần Thơ, các sản phẩm cuả
Công Ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng.
Năng lực
Tại Tây Ninh, Công ty có một nhà máy Đường thô năng suất 3.500 tấn/ngày với tên
gọi nhà máy Đường Biên Hòa – Tây Ninh, toạ lạc tại Xã Tân Bình, thị xã Tây Ninh, với
một nông trường và các nông trại trực thuộc có diện tích hơn 1000ha. Đây là nơi cung
ứng nguyên liệu cho sản xuất đường luyện và cũng là nơi sản xuất xuất ra hàng ngàn tấn
phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho nông nghiệp.
Với tổng số lao động hơn 730 người, Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các
lĩnh vực :
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản phẩm sản
xuất có sử dụng đường, sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm và phế phẩm
của ngành mía đường.
Mua bán máy móc, thiết bị vật tư ngành mía đường.
Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường.
Thi công các công trình xây dựng và công nghiệp.
Mua bán, đại lý ký gởi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên
liệu, vật tư ngành mía đường.
Dịch vụ cho thuê kho bãi – vận tải.
Dịch vụ ăn uống.
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm rượu các loại
- Trang 9 -
![Page 10: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/10.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
1. Phân tích nội tại:
Phân tích tình hình tài chính bên trong doanh nghiệp được thực hiện thông qua phân
tích chỉ số và phân tích kết cấu. Muốn thực hiện được điều này, chúng ta phải có bảng
cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích chỉ số và phân
tích kết cấu sẽ cho chúng ta thấy được cơ cấu nguồn vốn – tài sản trong công ty từ đó
thấy được tỷ trọng của từng hạng mục, từ đó có những điều chỉnh hợp lý.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ, thông qua bảng này ta có thể
đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài
chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là Bảng cân đối kế toán của công ty Kinh Đô trong năm 2010:
2010/2009% THEO QUY
MÔ
NỘI DUNGNăm 2009 Năm 2010 TUYỆT ĐỐI
TƯƠNG ĐỐI
2009 2010
A. Tổng tài sản 4.247.6
01 5.039.8
64 792.263 118,65% 100 100
I. Tài sản ngắn hạn 2.510.5
74 2.329.5
36 (180.538
) 92,80% 59,11 46,22
1. Tiền 984.6
11 672.3
16 (312.295
) 68,28% 23,18 13,34 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
518.183
161.600
(356.523) 31,19% 12,2 3,21
3. Các khoản phải thu 825.1
83 1.018.3
55 193.172 123,40% 19,43 20,21
Phải thu của khách hàng 127.0
93 165.2
22 38.129 130% 2,99 3,28
Trả trước cho người bán 34.3
34 77.9
96 43.662 227,16% 0,81 1,55
Phải thu nội bộ - -
Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng - -
Các khoản phải thu khác 664.6
78 777.4
68 112.790 116,96% 15,65 15,43
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
(922)
(2.331)
(1.309) 252,81% 0 0
4. Hàng tồn kho 162.4
76 434.3
28 271.852 267,31% 3,83 8,62
Hàng mua đang đi đường - -
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho - -
- Trang 10 -
![Page 11: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/11.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Công cụ, dụng cụ trong kho - -
Chi phí sản xuất dở dang - -
Thành phẩm tồn kho - -
Hàng hóa tồn kho 163.0
69 434.9
29 271.860 266,71% 3,84 8,63
Hàng gởi đi bán - - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(593)
(601)
(78) 113,15% 0
5. Tài sản ngắn hạn khác 19.6
21 42.8
77 23.256 218,52% 0,46 0,85
II. Tài sản dài hạn 1.737.5
27 2.710.3
28 972.801 155,98% 40,91 53,78
1. Các khoản phải thu dài hạn
22.553
612 21.941 2,71% 0,53 0,01
2. Tài sản cố định 656.0
85 937.7
25 281.640 142,92% 15,45 18,61
TSCĐ hữu hình 472.2
25 774.2
81 302.056 163,96% 11,12 15,36
Nguyên giá 717.2
08 1.284.7
51 567.543 179,13% 16,89 25,49
Giá trị hao mòn lũy kế (244.9
83) (510.4
70) (265.487
) 208,36% -5,77 -10,13
TSCD thuê tài chính 3.7
02 1.3
96 (2.306
) 37,70% 0,09 0,03
Nguyên giá 8.9
77 23.7
96 14.799 264,48% 0,21 0,47
Giá trị hao mòn lũy kế (5.2
95) (22.4
00) (17.105
) 423,04% -0,12 -0,44
TSCĐ vô hình 99.1
57 119.7
85 20.628 120,80% 2,33 2,38
Nguyên giá 123.7
39 159.8
56 146.117 116,35% 2,91 3,17
Giá trị hao mòn lũy kế (24.5
82) (40.0
71) (15.489
) 163% -0,58 -0,8 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
81.001
42.263
(38.738) 52,17% 1,91 0,84
3. Bất động sản đầu tư - 29.1
65 0,58
Nguyên giá - 34.5
25
Giá trị hao mòn lũy kế - (5.3
60)
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
994.535
1.209.978 21.543 121,66% 23,41 24,01
Đầu tư chứng khoán dài hạn - -
Góp vốn liên doanh 404.2
80 800.5
00 396.220 198% 9,52 15,88
- Trang 11 -
![Page 12: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/12.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Các khoản đầu tư dài hạn khác
632.650
503.650
(129.000) 79,60% 25,2 9,99
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
(42.395)
(94.172)
(51.777) 222,12% -1,87
5. Tài sản dài hạn khác 64.3
54 532.8
48 468.494 827,99% 1,52 10,57
B. Nguồn vốn 4.247.6
01 5.039.8
64 792.263 118,65% 100 100
I. Nợ phải trả 1.767.4
40 1.155.7
44 (611.696
) 65,39% 41,61 22,93
1. Nợ ngắn hạn 1.632.6
83 1.004.2
89 (628.394
) 61,50% 38,44 19,93
Vay ngắn hạn 407.3
53 380.5
54 (26.799
) 93,42% 9,59 7,55
Nợ dài hạn đến hạn trả - -
Phải trả cho người bán 127.4
04 271.3
79 143.975 213% 3 5,38
Người mua trả tiền trước 35.4
47 24.1
03 (11.344
) 67,99% 0,83 0,48 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
65.170
39.638
(25.532) 60,82% 1,53 0,79
Phải trả công nhân viên 9.8
90 22.5
00 12.610 227,50% 0,23 0,45
Chi phí phải trả 55.7
18 142.6
72 86.954 256,06% 1,31 2,83
Phải trả nội bộ - - Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng - -
Các khoản phải trả, phải nộp khác
931.701
123.443
(808.258) 13,20% 21,93 2,45
2. Nợ dài hạn 134.7
57 151.4
55 16.698 112,39% 3,17 3,01
Phải trả dài hạn người bán - -
Phải trả dài hạn nội bộ 15.3
63 57.6
67 42.304 375,36% 1,36 1,14
Vay và nợ dài hạn 119.3
94 93.7
88 (25.606
) 78,55% 2,81 1,86
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - -
3. Nợ khác - -
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.418.0
21 3.767.9
22 1.349.901 155,82% 56,93 74,76
1. Nguồn vốn - Quỹ 2.413.1
30 3.738.2
14 1.325.084 154,91% 0,57 74,17
Vốn điều lệ 795.4
63 1.195.1
79 399.716 150,24% 18,73 23,71
Cổ phiếu quỹ (137.4
01) (137.4
01) -3,23 -2,73
Thặng dư vốn 1.395.4 1.950.6 555.118 139,77% 32,85 38,7
- Trang 12 -
![Page 13: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/13.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
57 65 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - -
Chênh lệch tỷ giá 3
70 1.1
22 752 303,24% 0,01 0,02
Quỹ đầu tư phát triển 25.3
70 25.3
70 0,6 0,5
Quỹ dự phòng tài chính 25.7
93 25.7
93 0,61 0,51 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
17.002
16.136
(866) 94,90% 0,4 0,32
Lợi nhuận chưa phân phối 290.9
86 661.3
50 370.364 227,27% 6,85 13,12
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 4.8
91 29.7
08 24.817 607,40% 0,12 0,59
3. Phần hùn thiểu số 62.1
40 116.1
98 54.058 186,99% 1,46 2,31
1.1. Tài sản ngắn hạn:
Qua bảng phân tích trên, ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2010 của Kinh Đô giảm 7,2%
so với năm 2009, tương ứng với lượng tiền là 2.329.536. Kết hợp với phân tích dọc thì tài
sản ngắn hạn trong năm 2009 chiếm 59,11%, năm 2010 giảm xuống còn 46,22%. Dù
tổng tài sản tăng nhưng tỷ trọng của tài sản ngắn hạn năm 2010 lại giảm xuống. Nguyên
nhân cùa việc sụt giảm tài sản ngắn hạn năm 2010 chủ yếu là do:
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có sự giảm mạnh, giảm đến 68,81% so với
năm 2009. Năm 2009 khoản này chiếm 12,2% thì năm 2010 chỉ chiếm 3,21% tổng tài sản
ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền cũng có sự sụt giảm tương đối lớn của, cụ thể
là giảm 31,72% so với năm 2009, chiếm 23,18% tổng tài sản năm 2010, giảm hơn 10%
so với năm 2009.
Tuy nhiên tài sản ngắn hạn chỉ giảm nhẹ 7,2% là do sự gia tăng khá mạnh mẽ của
Hàng tồn kho, tăng 167,31% so với năm 2009. Điều này cho thấy công ty đang dần chủ
động tích trữ nguyên vật liệu, phần nào giảm bớt áp lực giá nguyên vật liệu đang biến
động trong thời gian tới, vừa kịp thời phục vụ nhu cầu sản xuất. Cũng do sự gia tăng
mạnh mẽ Hàng tồn kho mà làm giảm lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền đã đề
cập ở trên.
Tài sản ngắn hạn khác (tăng 118,52% so với năm 2009) và sự tăng nhẹ của Các
khoản phải thu (tăng 23,4%). So về phần trăm thì ta thấy sự gia tăng vượt bậc so với các
- Trang 13 -
![Page 14: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/14.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
chỉ tiêu bị sụt giảm nhưng do tỷ trọng của các khoản tăng như Hàng tồn kho, tài sản ngắn
hạn khác và Các khoản phải thu chỉ chiếm tương ứng là 3,83%, 0,46%, 19,43%; trong khi
đó các khoản giảm nhu Tiền và các khoản tương đương tiền và Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn chiếm lần lượt là 23,18%, 12,2% trong Tổng tài sản.
Với sự chênh lệch khá lớn giữa các chỉ tiêu đó nên năm 2010 công ty Kinh Đô đã
có những cải thiện tỷ trọng của các chỉ tiêu trên, cụ thể là giảm tỷ trọng của Tiền và các
khoản tương đương tiền và Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm từ 23,18%, 12,2%
trong năm 2009 xuống 13,34%, 3,21% vào năm 2010; tương ứng đó là tăng tỷ trọng của
Các khoản phải thu, Hàng tồn kho, Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn từ 19,43%,
3,83%, 0,46% lên 20,21%, 8,62%, 0,85%.
Qua quá trình phân tích trên, ta thấy rằng trong năm 2010 tài sản ngắn hạn giảm
xuống, sự ứ đọng hàng hóa nhiều thể hiện ở chỗ hàng hóa tồn kho tăng lên, tăng 166,71%
so với năm 2009. Bên cạnh đó, công ty còn tăng mạnh việc chi trả trước cho người bán
và Dự phòng các khoản phải thu khó đòi, tăng tương ứng là 127,16%, 152,81% so với
năm 2009.
1.2. Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn năm 2010 của Kinh Đô tăng khá mạnh, tương ứng với khoản tiền
972.801 triệu đồng là 55,98%, chiếm 53,78% tổng tài sản so với năm 2009 thì lượng này
chỉ chiếm 40,91%, điều này cho thấy công ty đang có sự dịch chuyển tương đối giữa
TSNH và TSDH. Công ty chú ý hơn việc gia tăng các khoản thuộc TSDH để chú trọng
đầu tư TSCĐ, tăng tỷ trọng từ 15,45% năm 2009 lên 18,61% năm 2010. Nhưng chủ yếu
là do công ty đầu tư vào một lĩnh vực mới – Bất động sản, nên đã có sự dịch chuyển khá
lớn trong kết cấu tài sản giữa 2 năm 2009 – 2010.
** Qua phân tích cơ cấu Tổng Tài sản của Kinh Đô năm 2010, ta có thể thấy sự chuyển
dịch trong cơ cấu TSNH và TSDH, theo đó, TSDH đã có sự đầu tư nhiều hơn , trong đó
chủ yếu là do công ty có thêm tài sản từ một lĩnh vực kinh doanh mới. Cho thấy được
quyết tâm đưa Kinh Đô thành Tập đoàn đa ngành của ban lãnh đạo công ty.
1.3. Nợ phải trả:
- Trang 14 -
![Page 15: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/15.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Nợ phải trả của Kinh Đô giảm 34,61% so với năm 2009, tương ứng với lượng tiền
là giảm 611.696 triệu đồng. Nguyên nhân chính yếu là công ty đã giảm Nợ ngắn hạn
xuống 38,5% so với năm 2009 và Nợ dài hạn tăng 12,39%. Theo đó thì tỷ trọng của Nợ
ngắn hạn giảm từ 38,44% năm 2009 còn 19,93% năm 2010 và cũng vì vậy mà tỷ trọng
Nợ phải trả của năm 2010 cũng có sự sụt giảm mạnh, từ 41,61% xuống 22,93%.
1.4. Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu của Kinh Đô tăng mạnh, tăng 55,82% tương ứng với lượng tiền là
1.349.901 triệu đồng vào năm 2010; làm tỷ trọng của Vốn chủ sở hữu tăng mạnh mẽ, từ
56,93% lên 74,76% vào năm 2010. Sự gia tăng này là do nhiều yếu tố tạo thành: vốn điều
lệ tăng 50,24%, thặng dư vốn tăng 34,77%, và chênh lệch tỷ giá 203,24%; ngoài ra còn
do sự tăng mạnh của Nguồn Lợi nhuận chưa phân phối 127,27%. Những khoản mục kể
trên đều chiếm tỷ trọng lớn trong Vốn chủ sở hữu và tỷ trọng cũng tăng mạnh vào năm
2010 so với năm 2010.
1.5. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh:
Việc phân tích này được thực hiện thông qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh. Sau
đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Kinh Đô năm 2010:
PHÂN TÍCH CHỈ SỐ PHÂN TÍCH KHỐI
NỘI DUNG Năm 2009 Năm 2010 Tuyệt đối Tương đối
Tổng doanh thu 1.539.
223 1.942.80
8
Các khoản giảm trừ 9.
867 9.71
4
Doanh thu thuần 1.529.
356 1.933.63
4 100% 100%
Giá vốn hàng bán 1.023.
963 1.288.24
4 66,95% 66,62%
Lợi nhuận gộp 505.
393 685.39
0 33,05% 35,45%
Thu nhập hoạt động tài chính 76.
534 698.91
5
Chi phí hoạt động tài chính (8.
807) 242.45
2 5,00% 36,15%
Trong đó: lãi vay phải trả 43.
758 42.45
8 0,58% 12,54%
Chi phí bán hàng 164.
175 347.58
9 2,86% 2,20%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 112.
090 141.63
5 10,73% 17,98%
- Trang 15 -
![Page 16: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/16.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 314.
469 652.62
9 7,33% 7,32% 20,56% 33,75%
Thu nhập khác 376.
776 34.16
4
Chi phí khác 118.
936 12.80
0 24,64% 1,77%
Lợi nhuận khác 257.
840 21.36
4 7,78% 0,66%
Tổng lợi nhuận trước thuế 572.
309 673.99
3 16,86% 1,10%
Thuế TNDN phải nộp 49.
366 95.38
1 37,42% 34,86%
Lợi nhuận sau thuế 522.
943 578.61
2
Phần hùn thiểu số - 56.04
0 3,23% 4,93%
Lợi nhuận ròng 522.
943 522.57
2 34,19% 29,92%
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ của Kinh Đô tăng 26,2% so với năm 2009, giá vốn hàng bán cũng
tăng, nhưng tăng với mức độ thấp hơn so với doanh thu thuần (tăng 21,9%) nên làm cho
Lợi nhuận gộp của công ty tăng mạnh hơn, cụ thể là tăng 35,6%. Điều này chứng tỏ công
ty đã thành công trong việc chủ động về nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm 66 – 72% giá vốn hàng bán. Nguyên vật liệu chính đầu vào cho sản xuất của KDC
chủ yếu là sữa, bơ, đường, bột mỳ.
Tuy nhiên, chi phí bán hàng của Kinh Đô lại có sự gia tăng mạnh mẽ, tăng 111,70%
tương ứng với lượng tiền là 183.414 triệu đồng cùng với sự gia tăng của Chi phí quản lý
doanh nghiệp, tăng 26,36% tương ứng với lượng tiền là 29.545 triệu đồng. Chi phí bán
hàng của KDC gồm các khoản trả hoa hồng cho các nhà phân phối, đại lý bán hàng,
những người thanh toán trước tiền hàng và có doanh thu bán hàng cao, chi phí phát triển
thương hiệu. Chi phí này trung bình thường chiếm 8 – 9% doanh thu. Sở dĩ chi phí bán
hàng tăng do doanh nghiệp tăng chi phí đầu tư cho hoạt động phát triển thương hiệu và
khoản trả hoa hồng cho các đại lý phân phối cũng gia tăng cùng với việc mở rộng hệ
thống phân phối. So với các doanh nghiệp cùng ngành, mức chi phí bán hàng của KDC là
hợp lý.
Đáng quan tâm ở đây là chi phí tài chính của công ty tăng rất mạnh, tăng 2853% so
với năm 2009, nguyên nhân là do khoản chi phí dự phòng giảm giá đầu tư tăng và chi phí
- Trang 16 -
![Page 17: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/17.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng mạnh như đã phân tích ở phần Tài sản ở trên.
Tuy nhiên công ty vẫn có khoảng lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng 107,53% là do thu nhập
từ hoạt động tài chính tăng rất mạnh, tăng 823,2% tương ứng với lượng tiền là 622.381
triệu đồng. Nhưng cuối cùng Lợi nhuận ròng vẫn giảm nhẹ khoảng 0,007%, nguyên nhân
là do Thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 93,2%, nhanh hơn hẳn tốc độ tăng của
Lợi nhuân kế toán trước thuế là 17,77%.
*** Qua phân tích trên, ta nhận thấy rằng Công ty Kinh Đô nằm trong số ít các
công ty trong ngành duy trì mức tăng trưởng lợi nhuận mà vẫn có sự sụt giảm phần trăm
các loại chi phí. Cơ cấu doanh thu và chi phí của Kinh Đô được xem là khá tốt so với các
công ty cùng ngành khác.
1.6. Phân tích các thông số tài chính:
Chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là một chỉ số mà các nhà đầu tư rất quan tâm do
các chỉ tiêu này phản ánh cụ thể tình hình sức khỏe của doanh nghiệp, đặc biệt đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà hoạt động đầu tư được mở rộng như Kinh Đô.
Chỉ số tài chính Đơn vị tínhKINH ĐÔ
Năm 2009 Năm 2010
Thanh toán hiện tại
Lần
1.5 2.3
Thanh toán nhanh Lần 1.4 1.9
Thanh toán tiền mặtLần
0.6 0.7
Số vòng quay khoản phải thu Vòng 23.4 16.8
Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 6.3 2.9
Vòng quay tổng tài sản Vòng 0.4 0.4
Vòng quay tài sản cố định Vòng 2.2 2.7
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 15.6 21.7Thời gian giải tỏa tồn kho Ngày 57.9 127.0
Kỳ trả tiền bình quânNgày
58.0 86.4
Thông số nợ % 25.2% 18.7%
Thông số ngân quỹ nợ % 176.0% 134.8%
Thông số khả năng trả lãi vay % 36,64% 4,04%
Thông số chi trả nợ gốc và lãi vay
%
0,86 1,36
- Trang 17 -
![Page 18: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/18.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Lợi nhuận gộp biên
%
33% 35,4%
Lợi nhuận ròng biên
%
34% 27%
ROA
%
12,3% 10,4%
ROE%
21,7% 14%
Số nhân vốn chủ%
176% 137,8%
1. Hệ số thanh toán:
HỆ SỐ THANH TOÁN
Nă
m 2009
Nă
m 2010
Thanh toán hiện tại 1.5 2.3
Thanh toán nhanh 1.4 1.9
Thanh toán tiền mặt 0.6 0.7
Hệ số thanh toán cho biết khả năng ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn bằng cách
sử dụng tài sản ngắn hạn của mỗi công ty. Hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán
nhanh sau khi đã loại bỏ sự tham gia của hàng tồn kho của Kinh Đô đều lớn hơn 1 trong
2 năm 2009 – 2010. Điều này cho thấy nếu KDC bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có thì
KDC có thể thanh toán được ít nhất 1 lần số nợ ngắn hạn. Tuy nhiên sự chênh lệch giữa
chỉ tiêu thanh toán nhanh và thanh toán bằng tiền tương đối lớn. Điều này là do KDC tập
trung một phần tài sản ngắn hạn của mình vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm
tỷ trọng khoảng 12% tổng tài sản vào năm 2009. Do vậy sang năm 2010 KDC đã cải
thiện phần nào tình hình này, bằng cách giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn xuống
còn 3,21% vào năm 2010, từ đó gia tăng tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty và tăng nhẹ
chỉ tiêu thanh toán bằng tiền mặt.
2. Hệ số hoạt động:
Hệ số hoạt động Năm 2009 Năm 2010
Số vòng quay khoản phải thu 23.4 16.8
Số vòng quay hàng tồn kho 6.3 2.9
Vòng quay tổng tài sản 0.4 0.4
Vòng quay tài sản cố định 2.2 2.7
- Trang 18 -
![Page 19: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/19.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Kỳ thu tiền bình quân15.6 21.7
Kỳ trả tiền bình quân58.0 86.4
Thời gian giải tỏa tồn kho57.9 127.0
** Khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu thể hiện hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng với những bạn hàng của mình. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi từ nợ
sang tiền mặt phục vụ sản xuất kinh doanh càng nhanh. Hệ số khoản phải thu của Kinh
Đô có xu hướng giảm trong 2 năm 2009 – 2010, trong đó các khoản phải thu từ khách
hàng có xu hướng tăng khá mạnh từ 127 tỷ lên 165 tỷ và các khoản phải thu khác cũng
tăng khá mạnh từ 664 tỷ lên 777 tỷ. Điều đặc biệt phần lớn các bạn hàng của Kinh Đô
như Tribeco, Kinh Đô miền Bắc, Kido và công ty Thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn. Nghiệp
vụ chủ yếu của Kinh Đô và các bạn hàng của mình là mua bán thành phẩm, nguyên vật
liệu, công cụ phục vụ sản xuất. Việc áp dụng chính sách tín dụng mở rộng hơn đối với
các doanh nghiệp trong nội bộ tập đoàn là điều hoàn toàn dễ hiểu. Tuy nhiên đối với một
doanh nghiệp mà khoản phải thu chiếm khoảng 30% tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
thì việc chậm thu hồi công nợ sẽ ảnh hưởng nhiều tới việc xoay vòng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
** Hàng tồn kho:
Có sự sụt giảm mạnh trong chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm, năm
2010 công ty KDC quay được 3 vòng hàng tồn kho, giảm một nửa so với năm 2009, hàng
tồn kho quay càng chậm thì vốn lưu kho càng cao, dẫn đến khả năng đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh càng chậm.
3. Khả năng sinh lời:
- Trang 19 -
![Page 20: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/20.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhuận trước thuế biên 37.4% 34.9%
Lợi nhuận ròng biên 34.2% 27.0%
ROA 12.3% 10.4%
ROE 21.7% 14.0%
Lợi nhuận của KDC đến từ ba nguồn chính: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và các khoản thu nhập bất thường (đến từ hoạt động kinh doanh bất động
sản và thanh lý tài sản cố định). Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động chính của công ty khoảng
30 – 40% trong khi của BBC, HHC và BHS chỉ dao động từ 15 – 25 %.
Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản đã mang lại suất sinh lợi khá ổn định.
Hoạt động tài chính tương đối rủi ro với lợi nhuận của công ty.
PHÂN TÍCH DUPONT Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhuận gộp (1) 34.2% 27.0%
Vòng quay tài sản (2) 36.0% 38.4%
Số nhân vốn chủ (3) 176.0% 134.8%
ROE = (1)x(2)x(3) 21.7% 14.0%
Điều này chứng tỏ hiệu suất tài chính của công ty đã bị sụt giảm nhưng không vì thế
mà kém hấp dẫn hơn trong mắt các nhà đầu tư. Nguyên nhân là do sự sụt giảm của ROA
từ 12,3% xuống còn 10,4% trong năm 2010. Qua bảng thông số ta thấy rằng tốc độ giảm
của ROE nhanh hơn tốc độ giảm của ROA. Do số nhân vốn chủ năm 2010 tăng nhanh
hơn so với tốc độ tăng của ROA nên làm cho ROE giảm mạnh hơn. Số nhân vốn chủ
cũng thể hiện qua thông số nợ, thông số nợ của công ty giảm hơn so với năm 2009. Điều
này cũng thể hiện trong phân tích khối, năm 2009 Nợ phải trả chiếm 41,61% Tổng nguồn
vốn, năm 2010 giảm xuống còn 22,93% Tổng nguồn vốn. Từ đây ta thấy rằng công ty đã
giảm đáng kể các khoản nợ, mà đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn.
ROA và ROE còn liên quan đến vòng quay tài sản và lợi nhuận ròng biên. Như đã
phân tích ở trên, vòng quay tài sản của công ty tăng nhẹ, từ 2,2 năm 2009 lên 2,7 năm
2010 nhưng vẫn ở mức thấp so với ngành. Bên cạnh đó Lợi nhuận ròng biên cũng giảm
- Trang 20 -
![Page 21: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/21.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
từ 34,2% năm 2009 còn 27% năm 2010 nhưng vẫn ở mức cao nhất so với các công ty
cùng ngành. Điều này cho thấy, tuy vòng quay tài sản có tăng nhưng tăng nhẹ so với sự
sụt giảm lớn hơn nhiều của Lợi nhuận ròng biên, dẫn tới việc ROA và ROE giảm.
4. Thông số đòn bẩy tài chính :
CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010
Thông số nợ 25.2% 18.7%
Thông số ngân quỹ nợ 176.0% 134.8%
Thông số khả năng trả lãi vay 12% 15%Thông số nợ dài hạn 3,2% 3%
Hệ số nợ trong cơ cấu vốn của KDC qua 2 năm luôn ở mức tương đối thấp (dưới
30% và có xu hướng giảm dần) và đa phần là nợ ngắn hạn nên không đáng lo ngại. Tỷ lệ
nợ trên tổng nguồn vốn ở mức hợp lý làm cho công ty không mất nhiều chi phí trả lãi
song KDC sẽ không sử dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính. Cơ cấu vốn được duy trì
khá ổn định qua 2 năm với tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn xấp xỉ 25%.
** Nhìn chung, trong năm 2010 công ty Kinh Đô có tình hình tài chính khá tốt và
kết quả kinh doanh cũng khả quan. Tuy nhiên công ty cần chú ý về hiệu suất tài chính,
chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho để việc kinh doanh năm 2011 tốt hơn và công ty trở nên
hấp dẫn hơn trong mắt các nhà đầu tư.
2. Phân tích so sánh:
Chỉ tiêu Công Ty Kinh Đô Công ty Bibica Công ty Hải Hà Công ty Đường Biên Hòa
2009 2010 2009 2010 2009 2010 2009 2010
TSNH 2.510.574 2.329.536 341.515 333.373 12
5.348 15
6.893 532.632 618.030
TSDH 1.737.527 2.710.328 395.294 425.467 6
7.002 6
7.503 352.108 397.162
NPT 1.767.440 1.155.744 213.
556 211.
323 7
4.810 8
7.487 456.207 514.410
NVCSH 2.418.021 3.767.922 523.
253 547.
517 11
7.540 13
6.909 428.533 500.782
TTS=NV 4.247.601 5.039.864 736.
809 758.
840 19
2.350 22
4.396 884.740 1.015.192
DTT 1.529.356 1.933.634626.954 787.836 458.602 527.586 1.189.448 2.002.518
LNST 522.943 578.612572.93 41.778 20.363 18.908 120.087 145.870
- Trang 21 -
![Page 22: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/22.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Xét cả 4 công ty, ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 có xu
hướng giảm ở Kinh Đô và Bibica, còn 2 công ty còn lại thì có xu hướng gia tăng.
Cụ thể, công ty Bibica tài sản ngắn hạn giảm nhẹ 2% so với năm 2009. Tuy nhiên
các chỉ tiêu nằm trong tài sản ngắn hạn thì lại có sự biến động rất lớn về con số tương
đối, cụ thể là Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng
mạnh lần lượt là 800%, 82%, 66%; trong khi đó Tiền và các khoản tương đương tiền và
Tài sản ngắn hạn khác cũng có sự sụt giảm mạnh lần lượt là 56% và 80% so với năm
2009. Tuy nhiên qua kết quả phân tích dọc ta thấy rằng hầu hết các khoản tăng mạnh đều
chiếm tỷ trọng rất ít so với tổng tài sản nên những biến động đó tác động không đáng kể
đến tình hình tài sản ngắn hạn của công ty. Đáng chú ý là công ty Bibica cũng đã có
những cố gắng cải thiện sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu trong năm 2010.
Qua phân tích Tài sản dài hạn của 4 công ty, ta nhận thấy rằng Kinh Đô là công ty
có hoạt động kinh doanh đa dạng hơn (đầu tư vào lĩnh vực bất động sản) và có các khoản
đầu tư dài hạn, điều này sẽ giúp công ty có lợi tức dài hạn phục vụ cho nhu cầu vốn cho
công ty.
So với 2 công ty trên thì công ty Bánh kẹo Hải Hà có sự khác biệt khá lớn, tài sản
ngắn hạn năm 2010 của Hải Hà tăng chứ không giảm, cụ thể là tăng 25,17% so với năm
2009, kéo theo sự gia tăng tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản, chiếm từ
65,17% năm 2009 lên 69,92% trong năm 2010. Sự gia tăng này chủ yếu là do Tiền và các
khoản tương đương tiền tăng 44,18% và hàng tồn kho tăng 42,24%.
Giống với Hải Hà, công ty cổ phần Đường Biên Hòa cũng có sự gia tăng về tài sản
ngắn hạn, tăng 16,3% so với năm 2009, nguyên nhân chủ yếu là do lượng tích lũy hàng
tồn kho tăng 48,67%.
Tài sản dài hạn năm 2010 của Bibica tăng nhẹ khoảng 8% và cũng tăng tỷ trọng so
với tổng tài sản từ 53,65% lên 56,07%. Sự gia tăng này chủ yếu là do công ty đã đầu tư
lớn vào tài sản cố định năm 2010, tăng đến 119% so với năm 2010.
Tình hình tài sản dài hạn tại Hải Hà hầu như không có biến động gì lớn. Còn Công
ty cổ phần Đường Biên Hòa có tài sản dài hạn năm 2010 tăng 45.054 triệu đồng, tương
ứng là tăng 12,8%. Điểm đáng lưu ý là BHS có sự đầu tư nhiều hơn vào khoản mục Tài
- Trang 22 -
![Page 23: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/23.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
sản dài hạn khác, nhưng do không chiếm tỷ trọng nhiều nên không gây nên sự biến động
lớn ở chỉ tiêu Tài sản dài hạn.
Nợ phải trả của Kinh Đô và Bibica có xu hướng giảm xuống, còn hai công ty còn
lại thì có chiều hướng ngược lại.
Còn Nguồn vốn chủ sở hữu và Doanh thu thuần thìa cả 4 công ty đều tăng theo quy
mô.
Công ty Bibica có doanh thu thuần tăng 26%, Giá vốn hàng bán tăng 31%, tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nên làm giảm sự gia
tăng Lợi nhuận gộp, cụ thể là tăng 13% tương ứng với lượng tiền 23.714 triệu đồng. Do
các chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lần
lượt là 29%, 28%, 7% mà thu nhập từ các hoạt động tài chính lại giảm mạnh khoảng 49%
nên làm Lợi nhuận thuần giảm 38%; nhưng nhờ thu nhập khác tăng 114% nên Lợi nhuận
ròng giảm 27% so với năm 2009.
Tổng doanh thu của Hải Hà tăng 15,31% so với năm 2009, tốc độ tăng doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán gần như tương đương nhau nên (15,04% và 16,94%) nhưng
các khoản giảm trừ lại tăng khá lớn khoảng 84,15% nên làm cho Lợi nhuận gộp có tăng
nhưng rất ít, khoảng 5,29%. Các khoản chi phí cũng gia tăng làm cho lợi nhuận thuần từ
HĐKD giảm 8%, kéo theo Lợi nhuận ròng giảm 7,15% so với năm 2009.
Công ty Đường Biên Hòa có sự gia tăng ở hầu hết các khoản mục nhưng với tốc độ
không đều nhau; cuối cùng Lợi nhuận ròng tăng 21,47% so với năm 2009.
Chuyển sang phân tích thông số tài chính, ta thấy:
** So sánh hệ số thanh toán với các công ty cùng ngành:
Chỉ tiêuNăm 2009 Năm 2010
KDC BBC HHC BHS KDC BBC HHC BHS
Hệ số thanh toán hiện thời 1.5 2.2 1.7 1.6 2.3 1.8 1.9 1.5
Hệ số thanh toán nhanh 1.4 1.7 0.8 1.0 1.9 1.2 0.7 0.8
Hệ số thanh toán tiền mặt 0.6 1.3 0.3 0.3 0.7 0.5 0.3 0.1
- Trang 23 -
![Page 24: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/24.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Các chỉ số thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời của KDC được cải thiện và
duy trì ở mức khá tốt (lớn hơn 1,5 lần) so với các doanh nghiệp cùng ngành đặc biệt là
năm 2010. Riêng năm 2009, sở dĩ hệ số thanh toán của KDC lại thấp hơn so với các
doanh nghiệp tham chiếu là do quy mô hoạt động khác nhau, tạo ra sự khác biệt khá lớn
về hệ số tuyệt đối giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với khoản nợ ngắn hạn của
KDC và các công ty trên. (Tài sản lưu động của KDC là 2.510 tỷ đồng/nợ ngắn hạn 1.632
tỷ đồng; con số tương ứng ở BBC là 341 tỷ đồng và 157 tỷ đồng, ở HHC là 125 tỷ và 72
tỷ; ở BHS là 532 tỷ và 331 tỷ). Do vậy, theo nhóm chúng tôi, so với mặt bằng chung của
các doanh nghiệp trong ngành, hệ số thanh toán nhanh của KDC là tốt nhất khi số vốn tồn
lại trong hàng tồn kho qua các năm khá cao – (trung bình là khoảng 300 tỷ trong 2 năm
2009 – 2010 – con số cao nhất so với các doanh nghiệp trong ngành). Hệ số thanh toán
tiền mặt cũng luôn duy trì ở mức cao nhất so với các doanh nghiệp trong trên. Điều này
chứng tỏ KDC vừa có khả năng ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn tốt trong khi vẫn
duy trì hàng tồn kho đảm bảo cho sản xuất.
** So sánh hệ số thanh toán với các Doanh nghiệp cùng ngành:
Chỉ tiêuNăm 2009 Năm 2010
KDC BBC HHC BHS KDC BBC HHC BHS
Vòng quay khoản phải thu 23.4 22.5 25.9 19.6 16.8 23.0 32.1 37.8
Vòng quay hàng tồn kho 6.3 6.2 5.4 5.1 2.9 4.9 4.4 5.9
Vòng quay tài sản cố định 2.2 2.6 7.0 4.3 2.7 2.0 9.8 7.4
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu của KDC là kém hiệu quả hơn so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Năm 2010 số vòng quay khoản phải thu ở mức thấp nhất so với các
công ty trên. Tuy hiệu quả của các hệ số này không hoàn toàn đo lường hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, tuy nhiên doanh nghiệp cần cố gắng để cải thiện hệ số này nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
So với các công ty tham chiếu thì năm 2010 KDC là doanh nghiệp quản lý hàng tồn
kho kém hiệu quả hơn.
- Trang 24 -
![Page 25: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/25.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Vòng quay tài sản cố định của công ty tăng nhẹ trong vòng 2 năm. Tuy nhiên hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của công ty chưa cao do một đồng đầu tư vào tài sản cố định
để thu về hơn 2 đồng doanh thu, thấp hơn nhiều so với HHC và BHS.
** So sánh hệ số sinh lời với các Doanh nghiệp cùng ngành:
Chỉ tiêuNăm 2009 Năm 2010
KDC BBC HHC BHS KDC BBC HHC BHS
Lợi nhuận trước thuế biên 37.4% 10.3% 5.9% 10.8% 34.9% 5.7% 4.8% 8.3%
Lợi nhuận ròng biên 34.2% 9.1% 4.4% 10.1% 27.0% 5.3% 3.6% 7.3%
ROA 12.3% 7.8% 10.6% 13.6% 10.4% 5.5% 8.4% 14.4%
ROE 21.7% 11.0% 18.4% 28.2% 14.0% 7.7% 14.8% 24.4%
Chỉ tiêuNăm 2009 Năm 2010
KDC BBC HHC BHS KDC BBC HHC BHS
Lợi nhuận gộp (1) 34.2% 9.1% 4.4% 10.1% 27.0% 5.3% 3.6% 7.3%
Vòng quay tài sản (2) 36.0% 85.1% 238.4% 134.4% 38.4% 103.8% 235.1% 197.5%
Số nhân vốn chủ(3) 176.0% 141.1% 173.7% 207.9% 134.8% 139.3% 175.6% 204.4%
ROE = (1)x(2)x(3) 21.7% 11.0% 18.4% 28.2% 14.0% 7.7% 14.8% 29.4%
Thông qua các chỉ tiêu ROA và ROE ta thấy rằng suất sinh lợi tổng hợp của công ty
là khá tốt so với các doanh nghiệp cùng ngành.
ROE của KDC năm 2009 ở mức khá cao nhưng đến năm 2010 thì lại ở mức thấp
hơn so với BHS và HHC.
- Trang 25 -
![Page 26: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/26.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
** So sánh các thông số đòn bẩy tài chính với các Doanh nghiệp cùng ngành:
Chỉ tiêuNăm 2009 Năm 2010
KDC BBC HHC BHS KDC BBC HHC BHS
Thông số nợ dài hạn 3,2% 4% 3,5% 6% 3% 3% 4,3% 5,1%
Thông số nợ 25% 17% 35.6% 401% 18.7% 25% 29.4% 57%
Thông số nợ ngân quỹ 176% 141% 173.7% 208% 135% 139% 175.6% 204%
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ có công ty Bibica là sử dụng đòn bẩy tài chính, thể hiện
qua thông số nợ gia tăng ở 2 năm, năm 2009 là 17% nhưng đến năm 2010 con số này đã
thành 25%. Các công ty còn lại đều sụt giảm chỉ tiêu này, đặc biệt là công ty cổ phần
Đường Biên Hòa.
- Trang 26 -
![Page 27: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/27.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
I. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH ĐÔ:
1. Phân tích cấu trúc tài chính:
a. Công ty Kinh Đô :
Năm 2009 Năm 2010Tài sản ngắn hạn 59,1% 46,2%Tài sản dài hạn 40,9% 53,8%Nợ ngắn hạn 38,4% 19,9%Vốn dài hạn 61,6% 80,1%
2009 2010
TSNH 59,1%
NNH 38,4%
TSNH
46,2%
NNH 19,9%
VDH 80,1%VDH
61,6%TSDH 53,8%
TSDH 40,9%
Nhìn vào cấu trúc tài chính của công ty trong 2 năm, ta có thể thấy được rằng nợ
ngắn hạn của công ty trong năm 2010 đã giảm đáng kể so với 2009 ( từ 38,4% xuống
19,9%), và trong năm 2010, công ty đã đầu tư mạnh vào vốn dài hạn và tài sản dài hạn.
Vốn dài hạn tăng từ 61,6% lên 80,1% và tài sản dài hạn cũng tăng 1 phần từ 40,9% lên
53,8%, do đó tỷ trọng của tài sản ngắn hạn của công ty đã giảm hơn so với năm 2009.
Trong năm 2010, công ty đã tăng thêm vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí, quỹ khác của
công ty cũng tăng, thêm vào đó tỷ giá cổ phiếu của công ty lên cao nên công ty đã có
thêm một khoản lợi nhuận. Chính những điều này đã làm cho vốn dài hạn của công ty
trong năm 2010 tăng lên. Nhưng nếu công ty tiếp tục đầu tư quá mạnh vào vốn dài hạn
thì điều này sẽ không tốt.
- Trang 27 -
![Page 28: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/28.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
b. Công ty Bibica :
Năm 2009 Năm 2010
Tài sản ngắn hạn46.4% 44%
Tài sản dài hạn 53.6% 30,1%Nợ ngắn hạn 21.5% 23.8%Vốn dài hạn 78.5 % 76.2%
2009 2010
TSNH
44%
NNH 23.8%
TSNH
46.40%
NNH 21.5%
VDH 78.5 %
VDH 76.2%
TSDH
56%
TSDH
53.60%
Nhìn vào cấu trúc tài chính của công ty trong 2 năm, ta có thể thấy được rằng nợ
ngắn hạn của công ty trong năm 2010 đã giảm hơn so với 2009, và trong năm 2010, công
ty đã tăng vốn dài hạn, nhưng không đáng kể. Vốn dài hạn tăng từ 76.2% lên 78.5% và
tài sản dài hạn giảm từ 56% xuống 53,6%, do đó tỷ trọng của tài sản ngắn hạn của công
ty đã tăng hơn so với năm 2009 ( 44% lên 46,4%). Nhìn chung thì cấu trúc của công ty
khá tốt, tuy nhiên công ty không nên tiếp tục đầu tư quá nhiều vào vốn dài hạn và tài sản
ngắn hạn vì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty.
c. Công ty Hải Hà
Năm 2009 Năm 2010Tài sản ngắn hạn 65,2% 69,9%Tài sản dài hạn 34,8% 30,1%Nợ ngắn hạn 37,6% 37,8%Vốn dài hạn 62,4% 62,2%
- Trang 28 -
![Page 29: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/29.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
2009 2010
TSNH 65,2%
NNH 37,6% TSN
H 69,9%
NNH 37,8%
TSDH 34,8%
VDH 62,4%
VDH 62,2%
TSDH 30,1%
Trong 2 năm 2009 và 2010, cấu trúc tài chính của công ty không thay đổi nhiều. Tỷ
trọng nợ ngắn hạn và vốn dài hạn cũng không dịch chuyển nhiều, nợ ngắn hạn từ 37,6%
lên 37,8% và vốn dài hạn giảm từ 62,4% xuống 62,2%. Và trong năm 2010, công ty đầu
tư vào tài sản ngắn hạn làm cho tỷ trọng của tài sản ngắn hạn tăng lên và tỷ trọng của tài
sản dài hạn giảm xuống. Tài sản ngắn hạn tăng từ 65,2% lên 69,9% và tài sản dài hạn
giảm từ 34,8% xuống 30,1%. Nhìn chung thì cấu trúc tài chính của công ty chưa tốt vì
công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và vốn dài hạn, tài sản ngắn hạn chiếm
69,9%, gần như gấp đôi so với nợ ngắn hạn, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi
của công ty.
d. Công ty đường Biên Hòa :
Năm 2009 Năm 2010Tài sản ngắn hạn 60.88% 60.20%Tài sản dài hạn 39.12% 39,80%Nợ ngắn hạn 50.67% 51.56%Vốn dài hạn 49.33% 48.44%
- Trang 29 -
![Page 30: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/30.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
2009 2010
TSNH60.88%
Nợ NH 50.67%
TSNH60.20%
Nợ NH51.56%
Vốn DH
49.33%
Vốn
DH48.44%
TSDH39.12%
TSDH39.80%
Nhìn vào cấu trúc tài chính của công ty trong 2 năm, ta có thể thấy được rằng nợ
ngắn hạn của công ty trong năm 2010 tăng hơn so với 2009 (50,67% lên 51,56%), trong
khi tài sản ngắn hạn của công ty thì giảm hơn so với 2009, nhưng giảm không đáng kể
( từ 60,88% xuống 60,20%). Và trong năm 2010, vốn dài hạn giảm từ 49.33% xuống
48.44% và tài sản dài hạn cũng tăng 1 phần từ 39.12% lên 39.8%. Và có thể thấy rằng tài
sản dài hạn đang tăng chậm, và nợ ngắn hạn của công ty cũng đang tăng, tăng gần bằng
tỷ trọng của tài sản ngắn hạn, nếu nợ ngắn hạn tiếp tục tăng như vậy trong khi tài sản
ngắn hạn giảm thì tiềm ẩn rủi ro của công ty có thể xảy ra.
2. Nhận xét :
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010KDC BBC HHC BHS KDC BBC HHC BHS
Tài sản ngắn hạn
59,1% 46,4% 65,2% 60,8% 46,2% 44% 69,9% 60,2%
Tài sản dài hạn
40,9% 53,6% 34,8% 39,1% 53,8% 30,1% 30,1% 39,8%
Nợ ngắn hạn 38,4% 21,5% 37,6% 50,6% 19,9% 23,8% 37,8% 51,6%Vốn dài hạn 61,6% 78.5 % 62,4% 49,3% 80,1% 76,2% 62,2% 48.4%
** Từ biểu đồ cấu trúc tài chính trong 2 năm của 4 công ty, ta có thể nhận thấy
rằng :
- Trang 30 -
![Page 31: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/31.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Trong 4 công ty thì công ty Hải Hà là công ty đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhiều nhất,
và phần trăm của tài sản ngắn hạn của công ty gần như gấp đôi so với nợ ngắn hạn. Công
ty chỉ nên đầu tư vừa phải vào tài sản ngắn hạn và phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn
và nợ ngắn hạn không nên quá nhiều, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của
công ty. Và 3 công ty còn lại, Kinh Đô, Bibica và Biên Hòa thì với cấu trúc tài chính
trong năm 2009 và 2010 của 3 công ty, ta thấy cả 3 công ty đều hoạt động hiệu quả.
- Trang 31 -
![Page 32: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/32.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
II. BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN:
1. Báo cáo nguồn và sử dụng vốn công ty Kinh Đô :
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY KINH ĐÔ
NGUỒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
356,583 - Các khoản phải thu 193,172
- Khấu hao 298,081- Hàng tồn kho 271,852
-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
38,738- Tài sản ngắn hạn khác 23,256
- Nợ dài hạn 16,698- Nguồn vốn 954,810 - TSCĐ gộp 618,479- Nguồn kinh phí, quỹ khác
24,817 - Bất động sản đầu tư 29,165
- Phần hùn thiểu số 54,058- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
215,443
- Các khoản phải thu dài hạn
21,941 - Tài sản dài hạn khác 468,494
- Lợi nhuận sau thuế 578,612 - Nợ ngắn hạn 628,394- Trả cổ tức 208,248
Tổng 2,344,208 Tổng 2,656,503
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU CHUYỂN CÔNG TY KINH ĐÔ
NGUỒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ- Khấu hao 298,081 - TSCĐ gộp 618,479- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
38,738 - Bất động sản đầu tư 29,165
- Nợ dài hạn 16,698 - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
215,443
- Nguồn vốn 954,810 - Tài sản dài hạn khác 468,494- Nguồn kinh phí, quỹ khác
24,817 - Trả cổ tức 208,248
- Phần hùn thiểu số 54,058- Các khoản phải thu dài hạn
21,941
- Lợi nhuận sau thuế 578,612Tổng 1,987,625 Tổng 1,539,829
- Trang 32 -
![Page 33: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/33.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
2. Báo cáo nguồn và sử dụng vốn công ty Bibica :
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY BIBICA
NGUỒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ
Tài sản ngắn hạn khác 14,232
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 40,000
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3,370 Các khoản phải thu 35,589
Tài sản dài hạn khác 1,273 Hàng tồn kho 46,576
Nợ ngắn hạn 23,536 Tài sản cố định 34,816
Nguồn vốn - Quỹ 22,994 Nợ dài hạn 25,769Nguồn kinh phí, quỹ khác 1,270 Trả cổ tức 41,413
Khấu hao 35,662
LNST 41,778
Tổng 108,488 Tổng 224,163
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CÔNG TY BIBICA
NGUỒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊCác khoản đầu tư tài chính dài hạn 3,370 Tài sản cố định 34,816
Tài sản dài hạn khác 1,273 Nợ dài hạn 25,769
Nguồn vốn - Quỹ 22,994 Trả cổ tức 41,413Nguồn kinh phí, quỹ khác 1,270
Khấu hao 35,662
LNST 41,778
Tổng 70,721 Tổng 101,998
- Trang 33 -
![Page 34: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/34.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
3. Báo cáo nguồn và sử dụng vốn công ty Hải Hà :
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY HẢI HÀ
NGUỒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
5,000 - Hàng tồn kho 29,983
- Các khoản phải thu 3,854 - Tài sản ngắn hạn khác 1,715- Khấu hao 13,856 - TSCĐ gộp 4,498- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
136 - Tài sản dài hạn khác 9,995
- Nợ ngắn hạn 11,954 - Trả cố tức 9,090- Nợ dài hạn 723- Nguồn vốn 6,209- Nguồn kinh phí, quỹ khác
2,342
- Lợi nhuận sau thuế 18,908Tổng 63,982 Tổng 55,281
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CÔNG TY HẢI HÀ
NGUỒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ- Khấu hao 13,856 - TSCĐ gộp 4,498- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
136 - Tài sản dài hạn khác 9,995
- Nợ dài hạn 723 - Trả cố tức 9,090- Nguồn vốn 6,209- Nguồn kinh phí, quỹ khác
2,342
- Lợi nhuận sau thuế 18,908Tổng 43,174 Tổng 23,583
- Trang 34 -
![Page 35: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/35.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
4. Báo cáo nguồn và sử dụng vốn công ty đường Biên Hòa :
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY ĐƯỜNG BIÊN HÒA
NGUỒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊCác khoản đầu tư TC dài hạn khác 5,136 Các khoản phải thu 13,503
Nợ ngắn hạn 67,422 hàng tồn kho 97,957
Nguồn vốn quỹ 71,208 Tài sản ngắn hạn khác 1,305Nguồn kinh phí quỹ khác 1,041
Các khoản phải thu dài hạn 13,196
Khấu hao 33,922 Tài sản cố định 13,730
LNST 145,870 Tài sản dài hạn khác 23,265
Trả cổ tức 159,415
Nợ dài hạn khác 9,209
Tổng 290,710 Tổng 318,077
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CÔNG TY ĐƯỜNG BIÊN
HÒA
NGUỒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ
Các khoản đầu tư TC dài hạn khác 5,136
Các khoản phải thu dài hạn 13,196
Nguồn vốn quỹ 71,208 Tài sản cố định 13,730Nguồn kinh phí quỹ khác 1,041 Tài sản dài hạn khác 23,265
Khấu hao 33,922 Nợ dài hạn khác 9,209
LNST 145,870 Trả cổ tức 159,415
Tổng 223,288 Tổng 218,815
** Từ báo cáo nguồn và sử dụng vốn của 4 công ty, ta có thể thấy được rằng, công ty
Kinh Đô và công ty Biên Hòa đều có nguồn ngân quỹ giảm và vốn lưu động lại tăng lên.
Trong khi đó, công ty Bibica đều giảm ngân quỹ và giảm vốn lưu động, còn dòng ngân
quỹ và vốn lưu động của công ty Hải Hà lại tăng. Sở dĩ ngân quỹ của công ty Kinh Đô và
công ty BiênHòa đều giảm là do cả 2 công ty đều sử dụng tiền để đầu tư mạnh vào các
khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định gộp và tài sản dài hạn, ngắn hạn khác và cả
2 công ty đều đã tranh thủ nguồn từ các khoản vay dài hạn lớn, các khoản phải trả và lợi
nhuận sau thuế. Đối với công ty Bibica, dòng ngân quỹ của công ty giảm cũng là do công
- Trang 35 -
![Page 36: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/36.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
ty đầu tư vào các khỏan phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định gộp và các tài sản khác,
tuy nhiên công ty đã không tranh thủ nguồn nhiều vào khoản nợ dài hạn, do đó vốn lưu
động của công ty giảm. Và công ty Hải Hà, dòng ngân quỹ của công ty tăng lên là do
công ty chỉ đầu tư vào hàng tồn kho, tài sản cố định gộp và tài sản khác.
III. PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ ĐÒN BẨY:
1. Đòn bẩy kinh doanh :
Năm 2009 Năm 2010
FC 845,365 1,089,741
EBIT 616,067 716,451
DOL 2,372 2,521
** Ý nghĩa:
Như vậy có thể nói rằng tại mức sản lượng Q cứ 1% thay đổi sản lượng sẽ làm
cho EBIT thay đổi với mức DOL năm 2009 là 2,372% và chi phí hoạt động FC càng lớn
thì DOL càng lớn. Năm 2010 FC lớn hơn FC năm 2009 nên DOL của 2010 cũng lớn hơn
2009. (2,521 > 2,372). Nếu chi phí cố định ( FC) của công ty tiếp tục tăng lên thì đòn bẩy
cũng sẽ tăng và nếu đòn bẩy quá lớn thì công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận, tuy nhiên
công ty cũng sẽ gặp nhiều rủi ro. Do đó, công ty nên ước lượng mức sản lượng cần thiết
sẽ tiêu thụ trên thị trường.
- Trang 36 -
![Page 37: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/37.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
2. Đòn bẩy tài chính : ( ĐVT : triệu đồng )
Đòn bẩy nợ Năm 2009 Năm 2010Cổ phần thường 795,463 1,195,179
Vốn vay 526,747 474,342
EBIT 616,067 716,451
Trả lãi vay 43,758 42,458
Lợi nhuận trước thuế 572,309 673,993Thuế thu nhập 49,366 95,381
Lợi nhuận sau thuế 522,943 578,612
Số cổ phần 79,5463 119,5179EPS 0,657 0,484DFL 1,076 1,063
** Ý nghĩa:
Nếu có sự thay đổi 1% EBIT với cấu trúc tài trợ hiện tại ta có DFL thay đổi
1,063% vào năm 2010. Đối với công ty Kinh Đô, qua 2 năm 2009 – 2010 ta đều thấy
EBIT đều cao hơn chi phí lãi vay nên thu nhập trên cổ phần thường của công ty sẽ
tăng lên, công ty có lợi nhuận nhiều hơn và ít rủi ro hơn đối với các cổ đông. Kinh Đô
ít sử dụng đòn bầy tài chính, thể hiện qua bảng trên, ta thấy rằng DFL có xu hướng
giảm qua 2 năm.
- Trang 37 -
![Page 38: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/38.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
3. Đòn bẩy tổng hợp:
Năm 2009 Năm 2010Doanh số 1,529,356 1,933,634
Chi phí cố định ( FC) 845,365 1,089,741Chi phí biến đối ( VC) 1,300,228 1,737,468Thu nhập trước thuế và lãi ( EBIT) 616,067 716,451
Trả lãi vay 43,758 42,458
Lợi nhuận trước thuế 572,309 673,993Thuế thu nhập 49,366 95,381
Lợi nhuận sau thuế 522,943 578,612
Số cổ phần 79,5463 119,5179EPS 0,657 0,484DTL=DOL*DFL 2,55 2,68
** Ý nghĩa:
Theo kết quả trên, cho dù doanh số tăng nhưng thu nhập trên cổ phần EPS vẫn
thấp hơn, đó là do ảnh hưởng cảu cơ cấu vốn. Vì vậy, EPS chịu ảnh hưởng của cả hai yếu
tố: doanh số và cơ cấu vốn.
- Trang 38 -
![Page 39: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/39.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
CHƯƠNG IV: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NGÂN QUỸ NĂM 2011 CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ
I. Các cơ sở hoạch định ngân sách ngân quỹ năm 2011 cho công ty Kinh Đô:
1.1. Định hướng hoạt động năm 2011:
Công ty Kinh Đô chính thức kích hoạt hoạt động kinh doanh theo thể chế hóa tổ
chức vận hành (institutionalization) để tối ưu hóa, đồng bộ hóa và minh bạch hóa các
hoạt động kinh doanh, đầu tư sao cho cả tổ chức đạt được chiến lược tăng trưởng
(growth) một cách nhanh nhất (fast), bền vững nhất (sustainable) và hiệu quả nhất
(efficient).
Xây dựng Ngôi nhà Kinh Đô chính là tạo dựng một Best Company có khả năng
tạo nên sự khác biệt không dễ lặp lại
Nhìn về lâu dài, Kinh Đô có đội ngũ quản trị cấp cao và cấp trung được tập hợp từ
nội tại và bên ngoài đã và sẽ tiếp tục tạo nên một sức mạnh ưu việt với khả năng hiểu
- Trang 39 -
![Page 40: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/40.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
thấu đáo về thị trường và người tiêu dùng (insights) cũng như có kinh nghiệm trong
những thao tác ngoài thị trường (Execution).
Tất cả những kinh nghiệm này kết hợp với các hệ thống thông tin thị trường được
tập hợp để hiện thực hóa được chiến lược. Kết quả chính là tạo dựng được một Best
Company có khả năng tạo nên sự khác biệtkhông dễ lặp lại.
Trong năm 2011, với tư thế đã sẵn sàng, Công ty sẽ triển khai tiếp phần mềm cho
Demand Planning và S&OP. Quan trọng hơn, công ty đã thiết kế xong và sẽ triển khai hệ
thống quản chế (corporate governance), nâng cấp hệ thống kiểm soát nội bộ (internal
control) cho toàn bộ tổ chức với mục đích bảo vệ quyền lợi cổ đông thông qua các quy
trình, quy chế, hệ thống kiểm soát hoạt động và thông tin, chế độ phân quyền và trách
nhiệm để từ đó mọi người tuân thủ thực hiện công việc theo đúng cách phải làm, đồng
thời triển khai một số dự án trọng điểm để tạo tăng trưởng nhanh và khác biệt không chỉ
cho năm 2011 và những năm sau đó. Đây chính là điểm nhấn của năm 2011.
Với nền móng đã có, Kinh Đô sẽ tiếp tục:
Mở rộng thêm độ phủ
Cơ cấu lại danh mục sản phẩm
Thiết kế lại và triển khai hệ thống phân phối mới
Hợp lý hóa quy trình kiểm soát chất lượng trong suốt chuỗi giá trị
Xây dựng các KPIs để đo lường và giám sát kết quả kinh doanh và
hiệu quả khai thác tài sản ở từng thời điểm khác nhau trong năm.
Các hoạt động trong năm 2011 sẽ hết sức quan trọng trong công cuộc tạo nên
năng lực cạnh tranh lâu dài cho Kinh Đô để trở thành một Better Company.
Năm 2010, Công ty đã thiết kế lộ trình xây dựng ngôi nhà Kinh Đô (nền móng,
trụ cột và mái nhà vững chắc) – đồng thời đã đưa vào vận hành quy chế và quy trình
Annual Planning, Demand Planning, S&OP và Go to market theo mô hình SBU. Công ty
cũng đã triển khai hệ thống Business Intelligence của phần mềm quản trị SAP để giúp
cho cấp quản trị có thông tin nhanh và chính xác để ra quyết định đúng đắn. Ngoài ra,
- Trang 40 -
![Page 41: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/41.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
công ty cũng đã triển khai thành công hệ thống KPI và HR để đo lường hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh.
Các hoạt động này đã tạo nền tảng quan trọng để công ty dễ dàng hơn trong việc
triển khai tiếp một số hoạt động trong năm 2011 trong công cuộc thể chế hóa toàn tổ
chức. Quan trọng nhất là việc công ty đã thu hút được một số nhân sự cấp cao và cấp
trung cùng với nhân sự đang có để tạo ra những đột phá mới trong những năm tới. Các
hoạt động trên tạo nền tảng để Kinh Đô trở thành một Good Company với khả năng phát
triển vững bền.
1.2. Chiến lược năm 2011:
Năm 2011, tiếp tục thực hiện các định hướng đã vạch ra, đồng thời kiên trì mục
tiêu tăng trưởng một cách ổn định, Kinh Đô chủ động nắm bắt cơ hội trong giai đoạn
phục hồi của nền kinh tế, tạo nền móng vững chắc cho tương lai và khẳng định vị trí là
Công ty thực phẩm hàng đầu. Hội đồng quản trị và Ban điều hành thống nhất tập trung
xây dựng chiến lược và các hoạt động vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh Thực Phẩm.
Năm 2011 sẽ tiếp tục là năm tăng trưởng cao của Kinh Đô mặc dù nền kinh tế
được dự báo vẫn còn nhiều biến động. Trên cơ sở đó, Kinh Đô hoạch định chỉ tiêu kế
hoạch doanh thu và lợi nhuận trong năm 2011 như sau:
(*) Số liệu hợp nhất được Công ty tính cho mục đích so sánh dựa trên Báo cáo tài
chính năm 2010 đã được kiểm toán của 3 công ty KDC, NKD & KIDO sau khi điều
chỉnh các giao dịch nội bộ.
Tháng 4 này, Tập đoàn Kinh Đô công bố kế hoạch phát hành riêng lẻ 20 triệu cổ
phiếu KDC. Công ty xác định sẽ tập trung chiến lược và các hoạt động vào lĩnh vực kinh
- Trang 41 -
![Page 42: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/42.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
doanh chính - ngành Thực phẩm với doanh thu năm 2011 dự kiến đạt 4.200 tỷ đồng và
lợi nhuận trước thuế đạt 500 tỉ đồng.
Đầu tư cho lĩnh vực kinh doanh cốt lõi
Ở kỳ đại hội năm nay, rất ít công ty công bố kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu,
do còn “dư âm” nhiều đợt phát hành năm 2010 không thành công và do thị trường chứng
khoán năm 2011 chưa có dấu hiệu khởi sắc.
Trong bối cảnh đó, sự chú ý của giới đầu tư dồn về KDC khi Tập đoàn này cho
biết cổ đông đã thông qua phương án phát hành 20 triệu cổ phiếu tương ứng với 200 tỷ
đồng mệnh giá để tăng vốn điều lệ lên 1.395 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động sẽ được sử
dụng để đầu tư dây chuyền bánh kẹo, nhà xưởng tại nhà máy Khu công nghiệp VSIP
Bình Dương, mở rộng nâng công suất nhà máy sản xuất kem và các sản phẩm từ sữa tại
Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, đầu tư hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,
mang tính sáng tạo (innovation), mở rộng kênh phân phối, phát triển các nhãn hàng chủ
lực, bổ sung vốn lưu động…
Cổ đông cũng đã thông qua việc giao cho HĐQT quyết định chọn đối tác chiến
lược. Dự kiến KDC sẽ phát hành riêng lẻ 20 triệu cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài.
Ông Trần Lệ Nguyên, Tổng Giám Đốc Kinh Đô từ chối cho biết về mức giá dự kiến sẽ
bán. Tuy nhiên, theo ông, nếu việc phát hành thành công, đem lại khoảng thặng dư lớn
cho Kinh Đô năm 2011.
Tập hợp sức mạnh
Ở kỳ đại hội cổ đông lần này, Kinh Đô đã giới thiệu những gương mặt trẻ trong
bộ máy lãnh đạo cấp cao của Tập đoàn. Cổ đông đặc biệt ấn tượng với phần trình bày về
định hướng hoạt động và mục tiêu năm 2011 của Phó Tổng giám đốc điều hành (COO)
KDC, ông Nguyễn Khắc Huy. Được biết, để vận hành những quy trình mới, Kinh Đô đã
mời những nhân tài từ các công ty đa quốc gia, tập đoàn lớn trong và ngoài nước đến hợp
tác, nắm giữ các vị trí quản lý cấp cao và cấp trung tại công ty, phối hợp với các cấp quản
lý kỳ cựu và đội ngũ nhân sự hiện tại của Công ty chung sức xây dựng một Kinh
Đô mang diện mạo mới, tầm cao mới.
- Trang 42 -
![Page 43: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/43.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Mục tiêu của Kinh Đô là trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu Việt Nam và khu
vực. Để đạt mục tiêu này, trong năm 2010, Kinh Đô đã xây dựng được nền tảng vững
chắc, liên tục bổ sung danh mục sản phẩm, tập trung xây dựng thương hiệu, mở rộng
kênh phân phối, phát triển thị trường mới...
Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng nâng cao hiệu quả quản trị hệ thống như
chuẩn hóa các quy trình làm việc thông qua hệ thống SAP, thể chế hóa mô hình hoạt
động Đơn vị kinh doanh chiến lược SBU, tăng cường năng lực dự báo tình hình thị
trường. Để xây dựng và vận hành toàn bộ hệ thống, Kinh Đô đã chiêu mộ đội ngũ nhân
sự cấp cao đế làm việc, kết hợp với nhân sự hiện tại để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.
Năm 2011 là năm bản lề chuyển tiếp giữa Công ty Kinh Đô thành Tập đoàn Kinh
Đô, để sử dụng lợi thế cộng hưởng giữa các công ty thành viên, đẩy nhanh hơn tốc độ sáp
nhập và mua lại. Kế thừa nền tảng đã xây dựng trong năm 2010, năm 2011 Kinh Đô sẽ
triển khai tiếp phần mềm về Demand Planning và S&OP, mở rộng thêm độ phủ, cơ cấu
lại danh mục sản phẩm, thiết kế lại và triển khai hệ thống phân phối mới, hợp lý hóa quy
trình kiểm soát chất lượng trong suốt chuỗi giá trị, xây dựng các KPIs để đo lường và
giám sát kết quả kinh doanh và hiệu quả khai thác tài sản ở từng thời điểm khác nhau
trong năm. Các hoạt động trong năm 2011 sẽ hết sức quan trọng trong công cuộc tạo nên
năng lực cạnh tranh lâu dài cho Kinh Đô.
Chia sẻ về kết quả vượt bậc của KDC trong năm 2010, ông Nguyên nhấn mạnh,
yếu tố đóng góp chính trong việc đem lại tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ấn tượng
của Tập đoàn năm 2010 chính là việc sáp nhập thành công NKD và KIDO vào KDC.
Tổng doanh thu ngành thực phẩm hợp nhất của Tập đoàn đạt 3.317 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế ngành thực phẩm là 420 tỷ đồng.
“Với việc hệ thống đã chuẩn bị sẵn sàng ở chuẩn mực cao, chúng tôi sẽ tiếp tục
nhân bản thông qua đẩy mạnh sáp nhập và mua lại. Dự kiến trong năm nay, chúng tôi sẽ
tiến hành sáp nhập Vinabico vào KDC, sau đó sẽ là Kinh Đô Bình Dương, Kinh
Đô Saigon Bakery và các công ty thực phẩm khác”, ông Nguyên chia sẻ.
Dự kiến doanh thu ngành thực phẩm của Kinh Đô năm 2011 sẽ tăng lên 4.200 tỷ
và lợi nhuận trước thuế là 500 tỷ đồng. Cổ tức năm 2011 cũng sẽ được duy trì ở mức cao
là 24%. “Chúng tôi tin rằng, mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn, nhiều ngành sẽ bị ảnh
- Trang 43 -
![Page 44: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/44.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
hưởng nhưng ngành thực phẩm - ngành đáp ứng nhu cầu hàng ngày, cơ bản của người
dân - sẽ không ngừng phát triển. Đó là lý do Ban lãnh đạo Kinh Đô thống nhất tập trung
xây dựng chiến lược và các hoạt động vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh Thực phẩm, bao
gồm bánh kẹo, kem và các sản phẩm từ sữa... trong năm nay”, ông Trần Lệ Nguyên kết
luận.
1.3. Thuận lợi và khó khăn để hoàn thành mục tiêu chiến lược năm 2011:
** Thuận lợi:
II. Định hướng chiến lược phát triển rõ rang, phù hợp với tình hình thực tế trên
thị trường và nhu cầu của khách hàng trong từng giai đoạn.
III. Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp với hệ thống phân phối là 200
nhà phân phối, gần 40 Kinh Đô Bakery và 65000 điểm bán lẻ.
IV. Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường về chủng loại, quy cách
giá cả, chất lượng, mẫu mã, hương vị cho hơn 400 mẫu sản phẩm của mình.
V. Khả năng tiếp cận và chuyển giao công nghệ vượt trội so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
VI. Thương hiệu được khẳng định trong suốt 15 năm qua: đầu tư vào hoạt động
marketing để phát triển thương hiệu đã khẳng định tính đúng đắn trong suốt
thời gian tồn tại của KDC.
VII. Kinh tế càng phát triển, nhu cầu tiêu thụ - đặc biệt là của giới trẻ - các sản
phẩm bánh kẹo càng lớn, nhất là các sản phẩm bánh kẹo giàu chất dinh
dưỡng.
VIII. Tiềm năng phát triển tại thị trường nội địa do tốc độ tăng trưởng doanh thu
bình quân giai đoạn 2006 – 2008 là 18 -20% và nhu cầu tiêu thụ lương thực
thực phẩm của nước ta lớn cùng với mức tăng trưởng GDP và mức tăng dân
số cao.
IX. Lợi thế thu được từ những dự án bất động sản trong tương lai gần.
X. Việc sáp nhập trong năm 2011 giữa KDC. NKD và Kido sẽ giúp Kinh Đô
củng cố sức mạnh tài chính và cải thiện chất lượng quản trị doanh nghiệp.
- Trang 44 -
![Page 45: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/45.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
** Khó khăn:
XI. Sản phẩm chưa thực sự có sự cách biệt về chất lượng và giá cả. Doanh nghiệp
chưa thực sự chủ động về nguồn nguyên liệu, vẫn phải nhập khẩu.
XII. Khó khăn trong việc tăng giá sản phẩm để theo kịp tăng giá nguyên vật liệu
ngắn, dẫn tới tình trạng sụt giảm lợi nhuận trong ngắn hạn.
XIII. Hoạt động xuất khẩu chưa tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp, doanh
thu từ xuất khẩu chưa thực sự cao.
XIV. Đầu tư vào tài chính nhiều, công tác dự báo rủi ro chưa tốt dẫn tới hiệu quả
đầu tư chưa cao.
XV. Tốc độ phát triển kinh tế và thu nhập bình quân đầu người ảnh hưởng lớn tới
sức tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo.
XVI. Thách thức về mặt pháp lý liên quan đến an toàn thực phẩm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dung do đời sống người tiêu dung ngày càng đươc cải thiện, họ
có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và sự an toàn của sản phẩm.
XVII. Biến động giá nguyên vật liệu đầu vào – đây là thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp sản xuất phải dựa nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu như KDC
do giá nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng trực tiếp tới giá bán của sản phẩm trên
thị trường.
XVIII. Áp lực cạnh tranh của hội nhập kinh tế: KDC không chỉ phải chịu áp lực cạnh
tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành trong nước như Bibica, Hải Hà, Hải
Châu, Hữu Nghị, Đồng Khánh, .. và các nhãn hiệu nhập khẩu và hàng nhập
lậu qua biên giới.
Lập dự toán ngân sách ngân quỹ năm 2011 cho công ty Kinh Đô:
Để lập dự toán báo cáo tài chính của Công ty Kinh Đô cho năm 2011 ta dùng
phương pháp phần trăm doanh thu theo kiểu diễn giải.
Ngày 31 tháng 12 năm 2010, Kinh Đô sáp nhập thêm Công ty Bánh kẹo Kinh Đô
miền Bắc (NKD) và Kido nhưng báo cáo tài chính mà nhóm chúng tôi dự toán chỉ là dự
toán ngân sách ngân quỹ cho Công ty Kinh Đô KDC.
- Trang 45 -
![Page 46: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/46.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
** Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Để lập dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, nhóm chúng tôi tham khảo một số nguồn
thông tin như sau:
XIX. Thu nhập từ hoạt động tài chính sẽ chiếm khoảng 40% và chi phí tài chính
chiếm khoảng 13% doanh thu thuần của Kinh Đô.
XX. Các chỉ tiêu như Thu nhập khác, chi phí khác thì vẫn giữ như năm 2010 vì tỷ
trọng của chúng không cao, cũng như khả năng biến động mạnh mà có ảnh
hưởng lớn đến các doanh thu là rất thấp.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Kinh Đô
CHỈ TIÊU 2009 2010 2009 2010 Bình quân
Doanh thu thuần 1.529.
356 1.933.63
4 26,43% 26,43%
Giá vốn hàng bán 1.023.
963 1.288.24
4 66,95% 66,62% 66,79%
Chi phí bán hàng 164.
175 347.58
9 10,73% 17,98% 14,36%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 112.
090 141.63
5 7,33% 7,32% 7,33%
Từ kết quả trên, ta có bảng dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2011 như sau:
- Trang 46 -
![Page 47: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/47.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Chỉ tiêu Năm 2011
Doanh thu thuần 2.444.693
Giá vốn hàng bán 1.632.811
Lợi nhuận gộp 811.883
Thu nhập hoạt động tài chính 977.877
Chi phí hoạt động tài chính 317.810
Trong đó: Lãi vay phải trả 73.341
Chi phí bán hàng 351.058
Chi phí quản lý doanh nghiệp 179.196
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 941.696
Thu nhập khác 34.164
Chi phí khác 12.800
Lợi nhuận khác 21.364
Tổng lợi nhuận trước thuế 920.332
Thuế TNDN phải nộp 230.083
Lợi nhuận sau thuế 690.249
** Lập dự toán bảng cân đối kế toán:
Để lập dự toán bảng cân đối kế toán năm 2011 của Công ty Kinh Đô, nhóm chúng tôi
tham khảo một số nguồn thông tin như sau:
XXI. Nguồn vốn huy động sẽ được sử dụng để đầu tư dây chuyền bánh kẹo, nhà
xưởng tại nhà máy Khu công nghiệp VSIP Bình Dương, mở rộng nâng công
suất nhà máy sản xuất kem và các sản phẩm từ sữa tại Khu công nghiệp Tây
Bắc Củ Chi, đầu tư hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mang tính
sáng tạo (innovation), mở rộng kênh phân phối, phát triển các nhãn hàng chủ
lực, bổ sung vốn lưu động…
XXII. Cổ tức năm 2011 cũng sẽ được duy trì ở mức cao là 24%, như năm 2010.
XXIII. Dự kiến, công ty khấu hao theo kế hoạch năm 2011 là 222.800 triệu đồng.
Những chỉ tiêu cơ bản có quan hệ với doanh thu theo tỷ lệ phần trăm:
- Trang 47 -
![Page 48: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/48.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
Chỉ tiêuNăm 2010 % theo doanh
thuNăm 2011
Tiền 672.316 34,77% 850.009
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 161.600 8,36% 204.311
Các khoản phải thu 1.018.355 52,67% 1.287.506
Hàng tồn kho 434.328 22,36% 546.528
Tài sản ngắn hạn khác 42.877 2,22% 54.20
9
Vay ngắn hạn 380.554 19,68% 481.134
Phải trả cho người bán 271.379 14,03% 343.104
Người mua trả tiền trước 24.103 1,25% 30.47
3
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 39.638 2,05% 50.11
4
Phải trả công nhân viên 22.500 1,16% 28.44
7
Chi phí phải trả 142.672 7,38% 180.380
Các khoản phải trả, phải nộp khác 123.443 6,38% 156.069
Ngoài những chỉ tiêu trên, thì những chỉ tiêu còn lại được nhóm chúng tôi dự báo
như sau:
TÀI SẢN NĂM 2011 NGUỒN VỐN NĂM 2011
I. Tài sản ngắn hạn 2.942.56
3 I. Nợ phải trả 1.421.1
76
1. Tiền 850.00
9 1. Nợ ngắn hạn 1.269.7
21 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
204.311 Vay ngắn hạn
481.134
3. Các khoản phải thu 1.287.50
6 Nợ dài hạn đến hạn trả
4. Hàng tồn kho 546.52
8 Phải trả cho người bán 343.1
04
5. Tài sản ngắn hạn khác 54.20
9 Người mua trả tiền trước
30.473
II. Tài sản dài hạn 2.443.146 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
50.114
- Trang 48 -
![Page 49: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/49.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
1. Các khoản phải thu dài hạn 612 Phải trả công nhân viên
28.447
2. Tài sản cố định 672.533 Chi phí phải trả 180.3
80
TSCĐ hữu hình 574.000 Các khoản phải trả, phải nộp khác
156.069
Nguyên giá 1.284.751 2. Nợ dài hạn 151.4
55 Giá trị hao mòn lũy kế (710.751) 3. Nợ khác
TSCD thuê tài chính 796 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.884.1
20
Nguyên giá 23.796 1. Nguồn vốn - Quỹ 3.738.2
14
Giá trị hao mòn lũy kế (23.000) 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
29.708
TSCĐ vô hình 140.000 3. Phần hùn thiểu số 116.1
98 Nguyên giá 200.000 Giá trị hao mòn lũy kế (60.000) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 42.263 3. Bất động sản đầu tư 27.175 Nguyên giá 34.525 Giá trị hao mòn lũy kế (7.350) 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.209.978 5. Tài sản dài hạn khác 532.848
TỔNG TÀI SẢN 5.385.70
9 TỔNG NGUỒN VỐN 5.305.2
96
Nhu cầu huy động nguồn vốn
(80.413)
Qua bảng cân đối kế toán dự toán, ta nhận thấy rằng trong năm 2011 nhu cầu tài
trợ thêm vốn là 80.413 triệu đồng. Để thực hiện việc tài trợ, công ty Kinh Đô sử dụng 2
biện pháp: Vay ngắn hạn 413 triệu đồng và phát hành cổ phiếu với tổng giá trị là 80 tỷ
đồng. Do vậy ta có bảng cân đối kế toán dự toán điều chỉnh:
- Trang 49 -
![Page 50: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022051112/55720e87497959fc0b8c7ab2/html5/thumbnails/50.jpg)
Quản trị tài chính 2 GVHD : TS. Hồ Tấn Tuyến
TÀI SẢN NĂM 2011 NGUỒN VỐN NĂM 2011
I. Tài sản ngắn hạn 2.942.56
3 I. Nợ phải trả 1.421.589
1. Tiền 850.00
9 1. Nợ ngắn hạn 1.270.134 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
204.311 Vay ngắn hạn 481.547
3. Các khoản phải thu 1.287.50
6 Nợ dài hạn đến hạn trả
4. Hàng tồn kho 546.52
8 Phải trả cho người bán 343.104
5. Tài sản ngắn hạn khác 54.20
9 Người mua trả tiền trước 30.473
II. Tài sản dài hạn 2.443.146 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 50.114
1. Các khoản phải thu dài hạn 612 Phải trả công nhân viên 28.447 2. Tài sản cố định 672.533 Chi phí phải trả 180.380
TSCĐ hữu hình 574.000 Các khoản phải trả, phải nộp khác 156.069
Nguyên giá 1.284.751 2. Nợ dài hạn 151.455 Giá trị hao mòn lũy kế (710.751) 3. Nợ khác TSCD thuê tài chính 796 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.964.120
Nguyên giá 23.796 1. Nguồn vốn - Quỹ 3.818.214
Giá trị hao mòn lũy kế (23.000) 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 29.708
TSCĐ vô hình 140.000 3. Phần hùn thiểu số 116.198 Nguyên giá 200.000 Giá trị hao mòn lũy kế (60.000) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 42.263 3. Bất động sản đầu tư 27.175 Nguyên giá 34.525 Giá trị hao mòn lũy kế (7.350) 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.209.978 5. Tài sản dài hạn khác 532.848
TỔNG TÀI SẢN 5.385.70
9 TỔNG NGUỒN VỐN 5.385.709
- Trang 50 -