phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG ======
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
Phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
Hà Nội, tháng 5/2013
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan báo cáo tốt nghiệp: “Phát triển nghiệp vụ thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây” là công trình nghiên cứu
của riêng em.
Tất cả số liệu trong báo cáo đều trung thực, phản ánh đúng thực tế tình hình
hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập - tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây.
Hà Nội, ngày 25/05/2013
Sinh viên
Đinh Huy Công
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………….…………..1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TTQT THEO PHƯƠNG
THỨC TDCT CỦA NHTM …………………………………………………3
1.1. Thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT……………………..……3
1.2. Thư tín dụng – công cụ của phương thức thanh TDCT……………...…4
1.2.1. Khái niệm………………………………………………………………4
1.2.2. Đặc điểm của giao dịch L/C. …………………………………………...4
1.2.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh giao dịch L/C. …………………….………….7
1.2.4. Những nội dung chủ yếu của L/C. …………………...……………..…..8
1.2.5. Phân loại L/C. ………………………………………..……….............11
1.3. Quy trình nghiệp vụ L/C. …………………………………….…….......12
1.3.1. Các chủ thể tham gia. …………………………………..…………..…13
1.3.2. Quy trình thanh toán L/C. …………………….……………..…….......14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ TTQT THEO PHƯƠNG
THỨC TDCT TẠI BIDV HÀ TÂY………………………………………...16
2.1. Khái quát về BIDV Hà Tây. ……………………….…………………...16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ……………………………………16
2.1.1.1. Giới thiệu về BIDV…………………………………………....…16
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV Hà Tây…………….......17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Hà Tây. ……………………………….………..18
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012. ……………...19
2.1.3.1. Đánh giá chung. …………………………………………………19
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn. ………………………………………..21
2.1.3.3. Hoạt động tín dụng. ……………………………………….……..24
2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ. ………………………………………………26
2.2. Thực trạng thanh toán TDCT tại BIDV Hà Tây…………...………….28
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ L/C…….. ……………………………………….28
2.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành L/C nhập khẩu……………………………..29
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu. …………………….………..32
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán XNK bằng L/C tại BIDV Hà Tây….…34
2.2.2.1. Tỷ trọng của phương thức thanh toán L/C ……………………….34
2.2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán XNK bằng L/C tại BIDV Hà Tây…..37
2.2.3. Kết quả đạt được, hạn chế và một số tồn tại…………….……………...38
2.2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………38
2.2.3.2. Hạn chế. …………………………………………………………39
2.2.3.3. Một số tồn tại trong hoạt động. ……………………….………….40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ TTQT THEO
PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI BIDV HÀ TÂY…..………….………….…42
3.1 Định hướng phát triển thanh toán TDCT tại BIDV Hà Tây năm 2013….42
3.1.1. Định hướng phát triển KHKD của BIDV Hà Tây năm 2013…………..42
3.1.1.1. Định hướng hoạt động năm 2013. ………………………………..42
3.1.1.2. Một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện KHKD năm 2013……….…44
3.1.2. Định hướng trong hoạt động thanh toán TDCT.………………………44
3.2. Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán TDCT…………….….45
3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT.………………....…45
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực con người. ……………………...………….46
3.2.3. Triển khai Marketing NH trong hoạt động tài trợ XNK…………….…47
3.2.4. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý………………………..……..47
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ ngân hàng. ………………….50
3.2.6. Một số giải pháp khác. ………………………..………………………50
3.3. Một số kiến nghị phát triển hoạt động thanh toán TDCT…………….51
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. ……………………………………………..51
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước….......…………………………....52
3.3.3. Kiến nghị với BIDV. …………………………………………….……53
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK. ……………………………….54
KÊT LUÂN……………..……………………………..……………………55
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIÊT TẮT
Kí hiệu viết tắt Nguyên văn
BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DPRR Dự phòng rủi ro
KHKD Kế hoạch kinh doanh
L/C Letter of Credit
NH Ngân hàng
NHCK Ngân hàng chiết khấu
NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng thông báo
NHTM Ngân hàng thương mại
NHXN Xác nhận xác nhận
QHKH Quan hệ khách hàng
QTRR Quản trị rủi ro
TCTD Tổ chức tín dụng
TDCT Tín dụng chứng từ
TMCP Thương mại cổ phần
TTQT Thanh toán quốc tế
UCP The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nội dung Trang
Sơ đồ 1 Quy trình thanh toán L/C. 14
Sơ đồ 2 Cơ cấu tổ chức BIDV Hà Tây 19
Sơ đồ 3 Cơ chế thực hiện nghiệp vụ L/C 28
Bảng 1 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 22
Bảng 2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn. 22
Bảng 3 Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng 23
Bảng 4 Tình hình sử dụng vốn huy động 24
Bảng 5 Tình hình hoạt động dịch vụ 26
Bảng 6 Biểu phí dịch vụ L/C nhập khẩu BIDV 31
Bảng 7 Biểu phí dịch vụ L/C xuất khẩu của BIDV 33
Bảng 8 Tốc độ tăng trưởng doanh số Thanh toán quốc tế 34
Bảng 9 Tỷ trọng các phương thức Thanh toán quốc tế 35
Bảng 10 Cơ cấu giao dịch hàng XNK theo phương thức TDCT 37
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, thương mại quốc tế đã trở thành hoạt động quan trọng không thể
thiếu trong chính sách kinh tế đối ngoại của bất kì quốc gia nào trên thế giới.
Thương mại quốc tế đem lại lợi ích không nhỏ cho các quốc gia và là động lực
mạnh tác động tích cực đối với nền kinh tế các nước. Nhờ có thương mại
quốc tế mà xu hướng chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất giữa các nước được
đẩy mạnh, các nước tận dụng được lợi thế tương đối của mình cũng như
tìm kiếm được những lợi ích từ nước khác.
Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực gắn liền hoạt động thương mại quốc tế.
Thanh toán quốc tế thúc đẩy thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy sản xuất,
tiêu dùng quốc tế. Do đó, xét về phương diện tổng thể, hoạt động thanh toán
quốc tế có vai trò vô cùng to lớn đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại,
tăng trưởng kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống dân cư. Xét về
phương diện cụ thể, hoạt động thanh toán quốc tế là bộ phận không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại, nó không những
tạo doanh thu dịch vụ cho ngân hàng mà nó còn chắp nối, hỗ trợ cho các
hoạt động kinh doanh khác phát triển như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ
xuất nhập khấu, tín dụng, đồng thời giúp mở rộng quan hệ khách hàng, củng cố
vị thế của ngân hàng đối với bạn hàng và ngân hàng nước ngoài.
Với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng như áp dụng
những kiến thức vừa được đào tạo tại trường đại học vào thực tiễn, em đã xin
thực tập tại bộ phận thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát Triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hà Tây. Trong quá trình thực tập
tại đây, em đã phần nào tích lũy được những kinh nghiệm riêng cho mình về
nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung, và phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ nói riêng. Chính vì thế, em đã chọn đề tài “Phát triển nghiệp vụ
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây” làm đề tài
nghiên cứu.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Luận giải những vấn đề lý luận về hoạt động TTQT theo phương thức TDCT,
đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán TDCT.
- Phân tích đánh giá thực trạng tình hình hoạt động và những khó khăn,
thuận lợi trong hoạt động thanh toán TDCT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây, từ đó đề xuất ra các giải pháp,
kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán TDCT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: báo cáo tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản
về phương thức thanh toán TDCT, các nhân tố ảnh hưởng trong hoạt động
thanh toán TDCT.
- Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động thanh toán TDCT tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây giai đoạn từ
2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận Mác - Lênin, bao gồm:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Phép biện chứng
duy vật.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng trong báo cáo bao gồm:
phương pháp trừu tượng khoa học, phương pháp quy nạp và diễn dịch,
phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh... kết hợp với việc minh
họa bằng sơ đồ, bảng biểu nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
5. Kết cấu của báo cáo tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hà Tây.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một
Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu
cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
kí phát trong phạm số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của thư tín dụng.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, hoạt động "Tín dụng" bao gồm các
hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh (tín dụng chữ ký) và cho thuê tài chính.
Như vậy, thuật ngữ "Tín dụng" ở đây được dùng theo nghĩa 'Tín dụng chữ ký",
chứ không phải để chỉ "một khoản cho vay" theo nghĩa thông thường. Điều này
được thể hiện rõ trong trường hợp khi người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của
L/C, thì thực chất NHPH không cấp bất cứ một khoản cho vay nào, mà chỉ cho
người nhập khẩu "vay" sự tín nhiệm của mình bằng hình thúc "Tín dụng chữ ký"
thông qua việc phát hành L/C thể hiện cam kết thanh toán của NHPH. Ngay cả
trong trường hợp nhà nhập khẩu không hề ký quỹ, thì một khoản cho vay thực sự
chỉ xảy ra khi NHPH tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà
nhập khẩu. Như vậy, thuật ngữ "Tín dụng" trong phương thức tín dụng chứng từ
chỉ thể hiện khoản "tín dụng chữ ký " bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay cho
lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu, vì ngân hàng có hệ số tín nhiệm cao hơn nhà
nhập khẩu.
Đối tượng cấp tín dụng của ngân hàng là rất phong phú và đa dạng, ví dụ
nếu cho vay mua đất, xây nhà thì ta gọi là tín dụng bất động sản; nếu cho vay
kinh doanh chứng khoán thì ta gọi là tín dụng kinh doanh chứng khoán; nếu
cho vay kinh doanh mua bán hàng hóa thì ta gọi là tín dụng thương mại,... và nếu
đối tượng cấp tín dụng là bộ chứng từ hàng xuất thì ta gọi là "tín dụng chứng từ".
Như vậy, thuật ngữ "chứng từ" ở đây thể hiện đối tượng ngân hàng cấp tín dụng.
Ngoài ra, trong phương thức tín dụng chúng từ, thì tất cả các bên liên quan chỉ
giao dịch với nhau bằng chứng từ mà không liên quan đến hàng hoá, dịch vụ hay
các thực hiện khác. Người thụ hưỏng có lấy được tiền hay không lấy được tiền chỉ
căn cứ vào chứng từ, còn NHPH có thanh toán hay không cũng chỉ căn cứ vào
chứng từ, mà không căn cứ vào hàng hóa, dịch vụ hay các thực hiện khác.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
4
1.2. Thư tín dụng – công cụ của phương thức thanh toán TDCT
1.2.1. Khái niệm
Thư tín dụng thương mại (letter of credit – L/C) là một chứng thư
(điện hoặc chứng chỉ), theo đó Ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho
người hưởng lợi nếu họ xuất trình được các chứng từ thanh toán đúng hạn và
phù hợp với các điều kiện, điều khoản quy định trong L/C.
1.2.2. Đặc điểm của giao dịch L/C
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
Nhiều người lầm tưởng cho rằng, L/C là hợp đồng kinh tế ba bên, gồm:
nhà nhập khẩu, NHPH và nhà xuất khẩu. Thực tế, L/C là hợp đồng kinh tế
độc lập chỉ của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị
của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó tiếng nói chính thức của
nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C. Hiểu được điều này là rất
quan trọng, bởi vì nhiều nhà XNK cho rằng "L/C là của họ", ngân hàng chỉ
cung cấp dịch vụ để hưởng phí do đó, mọi thoả thuận giữa nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu mới là quan trọng, còn việc ngân hàng có đồng ý hay không
chỉ là yếu tố tiền phí dịch vụ. Một sửa đổi L/C đã được nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu đồng ý, nhưng nếu NHPH không chấp nhận thì giao dịch sẽ
không được thực hiện.
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá:
Hợp đồng ngoại thương do nhà xuất khẩu và nhập khẩu ký kết thể hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, trong đó có quy định về nội dung
thanh toán. Do không tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương nên ngân hàng
không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào trong việc thực hiện hợp đồng
ngoại thương. Còn L/C thể hiện cam kết thanh toán cùa ngân hàng phát hành
cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp.
Như vậy, về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp
đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để
hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan
đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ
dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
5
L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với
hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận, thì
cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không,
cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan
đến L/C.
Một số nhà nhập khẩu không hiểu hoặc cố tình làm ngơ quy tắc này,
khi gặp rủi ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở đã quay sang khiếu nại hay
ngăn cản việc ngân hàng thanh toán bộ chứng từ xuất trình phù hợp.
Điều này là không được phép.
Trong thực tế, một số nhà nhập khẩu có thể sử dụng L/C như là công cụ
dự phòng để cụ thể hoá, chi tiết hoá hoặc bổ sung những điều khoản mà
hợp đồng thương mại còn sai; ngoài ra, còn để đính chính, sửa chữa những
nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết. Nếu người
xuất khẩu không chấp nhận, thì L/C coi như không được phát hành; và để
bảo vệ quyền lợi của mình, nhà xuất khẩu sẽ kiện nhà nhập khẩu ra toà trên
cơ sở các điều khoản của hợp đồng thương mại.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để
quyết định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình
phù hợp hay không. Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm
quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán,
là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ
để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho
ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu v.v... Việc nhà
xuất khẩu có thu được tiền hay không phụ thuộc duy nhất vào xuất trình
chứng từ phù hợp; đồng thời, ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ
xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật
của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô
điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trong thực tế hàng hoá có thể không
được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ.
Như vậy, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
6
hàng hóa; nếu hàng hoá không khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán
trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan
đến ngân hàng. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà
ngân hàng vẫn thanh toán cho người xuất khẩu, thì ngân hàng phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán
lại tiền cho ngân hàng.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ:
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ,
nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của
giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ
chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C
bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được
chức năng của chứng từ yêu cầu.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công cụ từ chối
thanh toán và lừa đảo:
Xét về góc độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các
phương thức thanh toán khác. Chính vì vậy mà phương thức này đã tồn tại
phát triển như ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tiễn thương mại quốc tế,
do diễn biến của thị trường, giá cá v.v... mà L/C có thể bị lạm dụng trở thành
công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận
và lừa đảo.
Từ bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm tra
chứng từ lại chỉ xem xét trên bề mặt, chứ không xem xét tính chất “bên trong
của chứng từ”, chính vì điều này mà không ít các tranh chấp xảy ra về
tính chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ. Trong thực tế, lập được một bộ
chứng từ hoàn hảo không có bất cứ sai sót nào là một việc làm không hề
đơn giản chút nào, hơn nữa, giữa “phù hợp” và “sai sót” lại có gianh giới
mong manh, tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ, quan điểm, động cơ của các
bên liên quan.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
7
1.2.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh giao dịch L/C
Văn bản pháp lý điều chỉnh đơn yêu cầu mở thư tín dụng (L/C): Đơn
yêu cầu mở thư tín dụng về mặt bản chất pháp lý là hợp đồng dịch vụ ký kết giữa
Ngân hàng phát hành và Người yêu cầu mở thư tín dụng, do vậy, khi viết đơn phải
dựa vào những văn bản pháp lý điều chỉnh loại hợp đồng này, đó là:
- Luật thương mại Việt Nam 2005;
- Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam 2005;
- Các luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và Người yêu cầu ;
- UCP 600 2007 ICC, nếu được dẫn chiếu trong hợp đồng.
Hiện nay trên thế giới chưa có bộ luật quốc tế nào điều chỉnh hoạt động TTQT
theo phương thức TDCT, tuy nhiên đã có các bộ tập quán quốc tế điều chỉnh
kĩ lưỡng về phương thức thanh toán này. Bao gồm:
- UCP 600, 2007, ICC: Đây là văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng
chứng từ, là “Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ,
số 600, bản sửa đổi năm 2007” của Phòng thương mại Quốc tế (Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits ICC, 2007 Revision, No 600);
- ISBP 681, 2007, ICC: Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra
chứng từ theo L/C số 681 năm 2007 của Phòng thương mại Quốc tế
(International Standard Banking Practice for the examination of documents
under documentary credits);
- eUCP1.1, 2007, ICC: Bản phụ trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ
điện tử (Supplement to UCP 600 for Electronic Presentation, version 1.1) là
tập quán quốc tế bổ sung cho UCP 600 nhằm điều chỉnh việc chỉ xuất trình
chứng từ điện tử, hoặc kết hợp với việc xuất trình chứng từ bằng văn bản;
- URR 725, 2008, ICC: Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng
Ấn bản ICC số 725 (Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement – URR
725) có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/10/2008 thay cho URR 525.
Do có nhiều nguồn luật cùng tham gia điều chỉnh, nên:
Trình tự ưu tiên về tính pháp lý theo thứ tự giảm dần sẽ là: Công ước và
Luật quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có mâu thuẫn giữa
các nguồn luật thì: Luật quốc gia sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất
pháp lý đối với thông lệ và tập quán quốc tế; Công ước và luật quốc tế sẽ được
ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với luật quốc gia.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
8
Thông lệ và tập quán quốc tế là những văn bản quy phạm pháp luật tuỳ ý.
Bởi vì, các văn bản này do ICC phát hành, mà ICC là một tổ chức mang tính
hiệp hội, nghề nghiệp (phi chính phủ, phi quyền lực) chứ không phải là một
tổ chức liên chính phủ (tổ chức quyền lực), do đó, UCP (và các văn bản khác)
do ICC ban hành không mang tính chất pháp lý bắt buộc (không giống
như luật) đối với các hội viên cũng như các bên liên quan.
Hiện nay ở nước ta, các Ngân hàng thương mại và các đơn vị kinh doanh
ngoại thương đã thống nhất sử dụng bộ tập quán quốc tế này như một văn bản
pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán quốc tế
giữa Việt Nam và các nước ngoài.
1.2.4. Những nội dung chủ yếu của L/C
Cho đến nay, chưa có nguồn luật chính thức nào ở tầm quốc gia
cũng như quốc tế quy định nội dung bắt buộc của L/C. UCP600 cũng không có
điều khoản nào quy định về nội dung bắt buộc của L/C, mà chỉ có định nghĩa
về Tín dụng tại Điều 2:
"Credit means any arrangement, however named or described, that is
irrevocable and thereby constitutes a definite undertaking of the issuing bank
to honour a complying presentation"
(Tín dụng là một thỏa thuận, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào,
nhưng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân hàng
phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp)
Như vậy, về mặt nguyên tắc, L/C không nhất thiết phải tuân theo một
chuẩn mực nào cả, mà là một thỏa thuận bất kỳ, nhưng trên thực tế thì giao dịch
L/C lại mang tính tiêu chuẩn rất cao:
- Các mẫu đơn mở L/C của các NHTM được thiết kế với các điều khoản như
một hợp đồng chuẩn được in sẵn.
- Các L/C được phát hành qua Swift phải tuân thủ mẫu chuẩn với các
điều khoản bắt buộc (M) và tùy chọn (O) theo quy định của Hiệp hội Swift
và được thống nhất toàn cầu.
- Các L/C được phát hành bằng thư do từng ngân hàng thiết kế, nhưng có
nội dung tương tự như L/C phát hành qua Swift.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
9
Những nội dung cơ bản của L/C
1. Số hiệu L/C (Credit Number):
Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện L/C, hoặc để ghi vào
các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
2. Địa điểm phát hành L/C:
Là nơi NHPH viết cam kết thanh toán cho Người thụ hưởng. Địa điểm này có
ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật quốc gia giải quyết
những tranh chấp vể L/C.
3. Ngày phát hành L/C (Date of Issuance):
Bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C. Thông thường, L/C được nhà nhập khẩu
mở trước ngày giao hàng một thời gian nhất định để nhà xuất khẩu có đủ thời
gian cần thiết chuẩn bị hàng hoá gửi đi. Nếu L/C được mở sớm thì có lợi cho
người xuất khẩu có đủ điều kiện tốt cho chuyến hàng gửi đi. Nhưng ngược lại,
nếu mở L/C quá sớm trước ngày giao hàng, thì bên nhập khẩu sẽ bị đọng vốn
vì phải ký quỹ mở L/C. Vì vậy, thời điểm mở L/C cần phải hợp lý cho cả hai
bên xuất khẩu và nhập khẩu.
4. Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C:
- Người yêu cầu, người thụ hưởng (hoặc người thụ hưởng thứ nhất và người
thụ hưởng thứ hai nếu là L/C chuyển nhượng) …
- Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NHđCĐ...
- Các cơ quan, tổ chức: Cơ quan cấp các chứng từ liên quan như:
Bộ thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp, Cơ quan hải quan,
tổ chức kiểm định hàng hóa, người chuyên chở, công ty bảo hiểm...
5. Số tiền, loại tiền, số lượng, đơn giá (Credit Currency and Amount):
Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số và bằng chữ, phải thống nhất với nhau.
Nếu số tiền bằng số và bằng chữ khác nhau thì người thụ hưởng phải làm
thủ tục tiến hành sửa đổi L/C. Gắn liền với số tiền là đơn vị tiền tệ. Để tránh
nhầm lẫn, khi viết đơn vị tiền tệ nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO về ký hiệu
tiền tệ như: đôla Mỹ có ký hiệu là USD, đôla Hồng Kông là HKD,
của Singapore là SGD, đôla Úc là AUD...
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
10
6. Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C:
Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu nhà
xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều
quy định của L/C. Thời hạn của L/C được tính từ ngày mở L/C (Date of
Issuance) đến ngày hết hiệu lực của L/C (Expiry Date).
Địa điểm của ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị là địa điểm xuất trình
chứng từ và được xem là địa điểm xuất trình bổ sung đối với NHPH. Địa điểm
xuất trình của L/C có giá trị tự do là địa điểm của bất kỳ ngân hàng nào.
7. Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment):
Liên quan đến việc trả tiền ngay hay kỳ hạn, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
quy định trong hợp đồng ngoại thương.
8. Ngày giao hàng (Shipment Date):
Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao hàng cũng được quy định
trong L/C.
9. Những nội dung liên quan đến hàng hoá:
Như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chát, bao bì,
ký mã hiệu v.v... cũng được ghi vào L/C. Để bảo đảm bức điện được truyền đi
một cách an toàn, chính xác và đầy đủ, thì dung lượng bức điện phải có
giới hạn. Chính vì vậy, đối với những hợp đồng có nội dung mô tả hàng hoá
phức tạp, quá dài thì mục nội dung mô tả hàng hoá chỉ được thể hiện vắn tắt
trong bức điện, còn nội dung chi tiết sẽ được gửi bằng thư.
10. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá:
Bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR...); nơi gửi và nơi
giao hàng, cách vận chuyển và nơi trả hàng v.v… Ngoài các nội dung này, thì
trong L/C cũng quy định là “hàng hóa được phép chuyển tải hay không?”. Điều
này là vì, nếu hàng hóa phải chuyển tải trong quá trình vận chuyển từ nơi gửi
hàng đến nơi trả hàng có nhiều khả năng ảnh hưởng xấu đến chất lượng và số
lượng hàng hóa. Vì sự bốc dỡ hàng từ phương tiện vận tải này sang phương
tiện vận tải khác có thể gây ra cho hàng hóa dễ bị bể, gẫy, thất thoát, hao hụt,
làm rách bao bì... Cho nên, những hàng hóa dễ bị tổn thất trong quá trình
chuyển tải thì L/C cấm chuyển tải.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
11
11. Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình:
Đây là nội dung quan trọng của L/C, vì bộ chứng từ quy định theo L/C
là bằng chứng chứng minh người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng đúng như L/C đã quy định. Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp,
thì NHPH sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu.
Bộ chứng từ do L/C quy định nhiều hay ít tuỳ theo tính chất hàng hoá,
quy định của nước nhập khẩu và sự thoả thuận giữa hai bên mua bán, nhất
là đối với người mua. Nội dung quy định chứng từ bao gồm: Số loại
chứng từ; số lượng mỗi loại; bản chính hay bản sao; người phát hành; ...
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng thực hiện thanh toán trên cơ sở
chứng từ, chứ không dựa vào hàng hoá. Các chứng từ thương mại quốc tế
rất quan trọng bởi chúng kiểm soát sự vận động của hàng hóa. Nhà
xuất khẩu có nhận được tiền hay không, và nhanh hay chậm phụ thuộc vào
chứng từ. Vì vậy, yêu cầu lập chứng từ phải nghiêm ngặt, hoàn hảo, phù hợp
với những điều khoản và điều kiện của L/C.
1.2.5. Phân loại L/C
Căn cứ vào tính chất thông dụng và đặc điểm nghiệp vụ:
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà khi
Ngân hàng đã mở ra thì phải có trách nhiệm trả tiền cho người bán trong
thời hạn hiệu lực của nó - không có quyền sửa đổi bổ sung hay hủy bỏ
L/C đó nếu chưa được sự đồng ý của các bên có liên quan. Đây là loại
L/C được áp dụng rất phổ biến trong TTQT.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C mở ra chưa có hiệu lực ngay.
Nó chỉ có hiệu lực khi một L/C thứ hai đối ứng với nó được mở ra.
L/C này thường được áp dụng trong phương thức buôn bán hàng đổi
hàng hay gia công hàng xuất khẩu.
- L/C xác nhận (Confirmed L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang
được một Ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng
phát hành L/C. Do được hai Ngân hàng cam kết trả tiền nên độ an toàn
rất cao.
- L/C miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại L/C mà
sau khi Người hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng phát hành L/C
không có quyền đòi lại tiền Người hưởng lợi L/C trong bất cứ trường
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
12
hợp nào. Hối phiếu sẽ có câu: “ Miễn truy đòi lại người kí phát” (Without
recourse to drawer).
- L/C tuần hoàn (revolving L/C): Là loại L/C mà số tiền của LC được
tự động có giá trị trở lại như cũ sau khi người hưởng lợi L/C đã sử dụng
xong hoặc L/C đã hết thời hạn hiệu lực. L/C tuần hoàn sử dụng khi hai
bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn
và thời hạn dài, hàng hóa đồng nhất về chủng loại, phẩm chất, bao bì.
- L/C chuyển nhượng (transferable L/C): Là loại L/C mà trong đó quy định
người hưởng lợi đầu tiên có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C hoặc
Ngân hàng trả tiền, chấp nhận trả sau hay chiết khấu - Ngân hàng
chuyển nhượng, chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền cho một
hay nhiều người khác hưởng lợi.
- L/C giáp lưng (back to back L/C): Là loại L/C được mở ra căn cứ vào
L/C khác làm đảm bảo, làm vật thế chấp. L/C giáp lưng dùng trong buôn
bán thông qua trung gian, khi người trung gian không muốn lộ thông tin
khách hàng.
- L/C có điều khoản đỏ (Red-clause L/C): Là loại L/C trong đó quy định
ngân hàng phát hành ứng trước một khoản tiền nhất định cho người
hưởng lợi trước khi người bán thực hiện việc giao hàng và xuất trình
chứng từ. Red-clause L/C còn được gọi là L/C ứng trước.
Căn cứ vào thời điểm thanh toán
- L/C trả ngay: Là loại L/C không huỷ ngang mà ngân hàng mở cam kết
sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu ngay sau khi nhận được bộ
chứng từ phù hợp với L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- L/C trả chậm: Là loại L/C không huỷ ngang được ngân hàng mở cam kết
thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu sau một thời gian nhất định đã
được thoả thuận giữa các bên liên quan, sau khi nhà xuất khẩu trình đủ
bộ chứng từ phù hợp với L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
13
1.3. Quy trình nghiệp vụ L/C.
1.3.1. Các chủ thể tham gia.
- Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân
hàng cho người bán theo L/C này. Người xin mở L/C có thể là người mua
(buyer), nhà nhập khẩu (importer), người mở L/C (opener), người trả tiền
(accountee).
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán
hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.Người thụ hưởng L/C có thể có
những tên gọi khác nhau như: người bán (seller), nhà XK (exporter),
người ký phát hối phiếu (drawer).
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening
Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C
cho người bán. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán
thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát
hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo
thường là một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành
ở nước nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK muốn
có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể
đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thường
ngân hàng xác nhận là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều
trường hợp ngân hàng thông báo được đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng
phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui
định trong L/C thì:
Thanh toán (pay) cho người thụ hưởng
Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn
Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành
khi nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
14
1.3.2. Quy trình thanh toán L/C
Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán L/C
- Bước 1: Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và
gửi các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc xin mở L/C gửi tới ngân hàng
phục vụ mình (NH phát hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một
số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền
cho nhà XK.
- Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà
NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đó thực hiện ký quỹ (nếu có), mở một
L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính
(bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK (NH thông báo)
- Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải
xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
- Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đó ký trong
hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
- Bước 5: Sau khi đó tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ
chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
15
hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/NH thanh toán
để xin thanh toán.
- Bước 6: NH thông báo/thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải
kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề mặt của chúng không có
mâu thuẫn với nhau và với L/C thì sẽ tiến hành chuyển bộ chứng từ cho
NHPH hoặc trả tiền cho các chứng từ đó (trường hợp L/C xác nhận).
- Bước 7: NHTB chuyển bộ chứng từ cho NHPH và yêu cầu NH này trả tiền
cho bộ chứng từ.
- Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NH phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các
chứng từ phù hợp với L/C thì NHPH trích tiền từ:
tài khoản ký quỹ mở L/C đứng tên nhà NK (nếu là ký quỹ 100%);
hoặc trích tài khoản ký quỹ và tài khoản tiền vay ( nếu là ký quỹ <100%);
hoặc trích 100% giá trị L/C từ tài khoản tiền vay (nếu mức ký quỹ
là 0%).
để chuyển trả cho NH thông báo/ thanh toán L/C. Trong các trường mức ký
quỹ <100%, khách hàng phải làm cam kết đảm bảo nguồn tại thời điểm
thanh toán.
Trường hợp bộ chứng từ có bất đồng, NHPH thông báo cho khách hàng
biết và nếu khách hàng đồng ý chấp nhận bất đồng thì trình tự thanh toán
bộ chứng từ giống như đối với bộ chứng từ không có bất đồng.
- Bước 9: NHPH thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời
NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà NK hoặc làm thủ tục ký hậu
vận đơn để người đó có đủ căn cứ đi nhận hàng.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1. Khái quát về BIDV Hà Tây
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tiền thân là
Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam được thành lập theo quyết định số 117/TTg của
Thủ tướng chính phủ ngày 26/4/1957 - là ngân hàng thương mại lâu đời nhất
Việt Nam. Trải qua gần 50 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với các
tên gọi khác nhau:
- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV).
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một
doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực
đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, đã và đang hoạt động
theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại quyết định số 90/TTg
ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế
phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư
cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên
toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước
như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC), Công ty phát triển đường
cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
17
Một số ghi nhận và giải thưởng tiêu biểu:
- Giải thưởng “Ngôi sao chất lượng quốc tế 2011” do Tổ chức Định hướng
sáng kiến doanh nghiệp BID Quality Award (trụ sở tại Tây Ban Nha)
trao tặng.
- Ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam
năm 2012” (The best local trade finance house 2012) từ do Tạp chí
Euromoney bình chọn.
- Giải thưởng Ngân hàng của năm - House of the year Vietnam 2012
do Asia Risk tổ chức.
- 02 giải thưởng “Ngân hàng có chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc
năm 2012” (STP - Straight through Payments - Excellence Award 2012)
do Ngân hàng HSBC và Ngân hàng Standard Chartered (SCB) trao tặng.
- Nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý do Đảng và Nhà nước CHXHCN
Việt Nam trao tặng qua các thời kì: Huân chương Độc lập hạng Nhất,
hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu
Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh….
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV Hà Tây
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
(BIDV Hà Tây) là một trong những chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, có trụ sở tại 197 Quang Trung, quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
Tiền thân của chi nhánh BIDV Hà Tây là: phòng Đầu Tư và Phát triển
Hà Sơn Bình, được thành lập ngày 01/06/1990.
BIDV Hà Tây là chi nhánh đơn vị thành viên của BIDV, hạch toán
phụ thuộc và đại điện theo ủy quyền của BIDV trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, có quyền tự chủ kinh doanh theo cấp và
chịu sự rằng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BIDV. Do đó sự hình thành
và phát triển cũng như chức năng nhiệm vụ của BIDV Hà Tây không tách rời
với sự đi lên và phát triển của toàn hệ thống.
BIDV Hà Tây luôn theo sát sự chỉ đạo của hội đồng quản trị BIDV cũng
như các chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của nhà nước, đồng thời
đặt ra mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu cao nhất
của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp nhất từ đó phát triển
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
18
mở rộng quy mô hoạt động chi nhánh đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân viên.
Nhận thức được đúng đắn vai trò và trách nhiệm của mình trong những
năm qua, chi nhánh đã vượt qua những khó khăn thách thức để vươn lên
đứng vững và đổi mới, phát triển không ngừng. Niềm tin và uy tín của BIDV
Hà Tây ngày một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày
càng được mở rộng. Các dịch vụ cung cấp của ngân hàng luôn đáp ứng đầy đủ
và hoàn hảo cho tất cả các thành phần kinh tế đem lại hiệu quả thiết thực
góp phần vào sự phát triển, tăng trưởng của nền kinh tế.
Sự đóng góp của BIDV Hà Tây, nhất là trong những năm gần đây được
ghi nhận bằng Huân chương lao động hạng Ba (giai đoạn 1995-1999) và
Huân chương lao động hạng Nhì (l999-2004) do Nhà nước trao tặng và nhiều
bằng khen của Đảng và Nhà nước, các bộ ngành, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Tây cũ. Căn cứ kết quả thực hiện phấn đấu các năm liên tục, đặc biệt
là giai đoạn 2006-2008, chi nhánh đã được các cấp và Liên bộ xét, duyệt nâng
hạng chi nhánh lên doanh nghiệp hạng I từ 01/01/2009.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Hà Tây
Tính tới thời điểm hiện tại, BIDV Hà Tây có địa chỉ tại 197 Quang Trung,
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Tổng số cán bộ, nhân viên chi nhánh đều có
tuổi đời tre và phần lớn có trình độ đại học. Chi nhánh có tổ chức gồm; Ban
giám đốc gồm 01 giám đốc và các phó giám đốc, 18 phòng ban và quỹ
tiết kiệm, trong đó có 06 phòng giao dịch, 04 quỹ tiết kiệm tại các quận
Hà Đông, Thanh Xuân và các địa điểm khác trên địa bàn.
Hiện nay, chi nhánh đang thực hiện cơ cấu tổ chức theo chủ trương của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
19
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức BIDV Hà Tây
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
2.1.3.1. Đánh giá chung
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, BIDV Hà Tây luôn bám sát
mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và chỉ đạo của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam để tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch
được giao. Với phương châm hoạt động là chất lượng, hiệu quả, an toàn,
chi nhánh đã quán triệt toàn thể cán bộ công nhân viên tập trung mọi nỗ lực,
tìm mọi biện pháp hữu hiệu trong công tác quản trị điều hành cũng như
thực hiện nhiệm vụ của mỗi cán bộ, lấy mục tiêu lợi nhuận là thước đo hiệu quả
kinh doanh của chi nhánh. Dưới đây là 1 số thành tựu đạt được trong giai đoạn
2010 – 2012:
Thứ nhất, chi nhánh luôn tuân thủ những chỉ đạo của Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc BIDV cũng như quy định của NHNN:
BAN GIAM ĐÔC
Khôi quan hê khach hang
Phong QHKH I
Phong QHKH II
Phong QHKHcá nhân
Khôi QLRR
Phong QLRR
Khôi tac nghiêp
Phong quantri tin dung
Phong GDKH Ca nhân
Phong GDKH Doanh nghiêp
Phong QL va DV Kho Quy
Khôi quan ly nôi bô
Phong Tai chinh - KT
Phong TCNS
- Văn phòng
Phong KHTH
Khôi trưc thuôc
Cac P. Giao dich
Cac Quy tiêt kiêm
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
20
Tập trung nguồn vốn đầu tư có chọn lọc, đảm bảo cơ cấu tín dụng hợp lý,
ưu tiên đối với các lĩnh vực, ngành nghề có vai trò tạo lập các cân đối lớn của nền
kinh tế để ổn định kinh tế vĩ mô, các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích phát
triển như xuất khẩu, sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa…
- Chủ động tuân thủ, thực hiện sáng tạo, có hiệu quả nghị quyết 11/2011 của
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
- Chủ động tích cực triển khai nghị quyết 13/2012 của Chính phủ về tháo gỡ
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, phát huy vai trò của một
tổ chức ngân hàng vững mạnh, BIDV Hà Tây đã tích cực triển khai các chương
trình, giải pháp; tuân thủ các chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ của
Thống đốc NHNN; hỗ trợ các doanh nghiệp khó khăn trong sản xuất …
Thứ hai, chi nhánh luôn chủ động ứng phó kịp thời với diễn biến thị trường,
đảm bảo phát triển kinh tế ổn định bền vững.
Giai đoạn 2010 - 2012, những tác động bất lợi từ môi trường kinh tế vĩ mô
đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống nói chung
và BIDV Hà Tây nói riêng. Tuy nhiên chi nhánh đã chủ động, tích cực ứng phó
linh hoạt và kịp thời với những diễn biến của thị trường để đạt được những hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh. Dựa trên lãi suất của NHNN, chi nhánh áp dụng
linh hoạt lãi suất huy động trên địa bàn.
Đối với lãi suất cho vay ngắn hạn, chi nhánh thực hiện điều chỉnh theo
định kỳ phù hợp với chỉ đạo của BIDV. Ngoài ra, nắm bắt xu thế phát triển của
thị trường và sự thay đổi của hoạt động ngân hàng, BIDV Hà Tây đã chú trọng
nâng cao chất lượng tín dụng và đẩy mạnh thu dịch vụ, tăng dần tỷ trọng thu dịch
vụ trên lợi nhuận trước thuế.
Thứ ba, chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc mở rộng
quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động
Việc thực hiện tốt những chính sách điều chỉnh của Chính phủ đối với
hoạt động ngân hàng đã tăng sự an toàn trong kinh doanh cũng như chất lượng các
khoản tín dụng của chi nhánh. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn luôn được duy trì ở mức
thấp. Quy mô huy động vốn tăng qua các năm, cơ cấu vốn dịch chuyển theo hướng
an toàn hơn.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
21
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh song BIDV
Hà Tây vẫn đảm bảo tăng trưởng về quy mô trên các chỉ tiêu chính, tăng trưởng
thu nhập từ các hoạt động, đồng thời chú trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động
thông qua việc trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, lành mạnh hóa năng lực
tài chính, kiểm soát nợ xấu và chi phí hoạt động cũng như tuân thủ các quy định
về an toàn trong hoạt động của NHNN.
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Trong những năm gần đây tình trạng thiếu vốn trong hệ thống NHTM là
một vấn đề rất nóng bỏng. Thị trường tiền tệ luôn rơi vào tình trạng căng thẳng,
các ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng cách đồng loạt nâng lãi suất huy động và
kèm theo một số tiện ích khác nhằm thu hút khách hàng, thậm chí một số
ngân hàng dùng biện pháp hoán đổi ngoại tệ với NHNN. Bên cạnh đó, giai đoạn
2010 – 2012, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn chi nhánh có những khó khăn
nhất định do có sự biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế. Trên địa bàn,
nhiều tổ chức tín dụng mới được thành lập, thị trường tài chính ngân hàng ngày
càng sôi động, cạnh tranh ngày càng gay gắt, chênh lệch lãi suất cho vay, lãi suất
huy động ngày càng hẹp.
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác huy động vốn
cũng như các khó khăn gặp phải, BIDV Hà Tây đã phát huy sức mạnh nội lực,
chủ động sáng tạo, với bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn của toàn thể
công nhân viên, triển khai nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn :
i. Ban hành cơ chế, động lực khuyến khích phù hợp với tính chất đặc thù của
từng đối tượng khách hàng;
ii. Đổi mới cơ chế điều hành vốn nội bộ tiệm cận dần với thông lệ chung,
phù hợp với điều kiện kinh doanh;
iii. Thiết kế và triển khai các sản phẩm mới tương đối đa dạng, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, các chương trình tiết kiệm dự thưởng đều có
đổi mới về hình thức, cơ cấu giải thưởng.
Cùng với sự quan tâm, đạo sát sao của Ban lãnh đạo BIDV, sự hỗ trợ
đặc biệt của các phòng ban tại Hội sở chính như Ban tín dụng, Quản lý tín dụng,
Ban kinh doanh vốn & tiền tệ…, sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên,
chi nhánh đã hoàn thành hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh được giao cả
về số lượng và chất lượng.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
22
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá của BIDV
Hà Tây giai đoạn 2010 - 2012 có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4332 tỷ, tăng
44,02% ~ 1324 tỷ so với năm 2010. Mức tăng trưởng huy động vốn năm 2012 cao
nhất trong vòng 3 năm gần đây. Trong đó, tiền gửi khách hàng đạt 3899 tỷ, tăng
26,96% so với 2011.
Bang 1: Tôc đô tăng trương huy đông vôn
Cơ cấu huy động theo kỳ hạn cũng chuyển biến theo hướng tích cực hơn,
tăng tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn và giảm tỷ trọng của tiền gửi ngắn hạn.
Bang 2: Cơ cấu nguồn vôn huy đông theo thơi han
Về cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng: giai đoạn 2010 - 2012,
cơ cấu huy động vốn của BIDV Hà Tây tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực,
tỷ trọng tiền gửi nhóm khách hàng dân cư tăng mạnh cả về khối lượng và tỷ trọng
theo đúng định hướng của BIDV, khối khách hàng tổ chức cũng đạt được sự
tăng trưởng về khối lượng nhưng giảm dần về tỷ trọng trên tổng huy động vốn:
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
23
- Dân cư: Đến cuối năm 2012, tiền gửi Dân cư đạt 2706 tỷ, tăng mạnh 21,5%
so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 68% trên tổng huy động vốn (năm 2011
là 40,03%);
- Tổ chức kinh tế: tiền gửi TCKT đạt 1193 tỷ, giảm so với các năm 2010
và 2011.
Trong năm 2012, BIDV Hà Tây đã phát hành thành công 110 tỷ đồng
trái phiếu kỳ hạn 2 - 3 năm và chứng chỉ tiền gửi dài hạn, triển khai nhiều
sản phẩm tiền gửi trung dài hạn khác thích ứng nhanh với xu hướng thị trường.
Bang 3: Nguồn vôn huy đông theo đôi tương khách hàng
Nguồn vốn huy động tăng trưởng vững vàng là cơ sở để BIDV Hà Tây
triển khai các kế hoạch kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
khách hàng, tập trung cho vay phát triển các lĩnh vực ưu tiên, hỗ trợ các
doanh nghiệp khó khăn… theo định hướng của NHNN và Chính phủ.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
24
2.1.3.3. Hoạt động tín dụng
Đi đôi với chính sách huy động vốn, chính sách sử dụng vốn luôn được
chi nhánh quan tâm. Bởi chính sách sử dụng vốn hiệu quả, hợp lý sẽ tạo ra
nguồn lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời bù đắp chi phí giúp ngân hàng
tồn tại và phát triển. Mặc dù thị trường luôn có những biến đổi song chi nhánh
luôn có chính sách sử dụng, cân đối nguồn vốn đã huy động được. Điều này
được thể hiện rõ qua bảng tổng kết tình hình sử dụng vốn dưới đây.
Bang 4: Tình hình sử dụng vôn huy đông
(Đơng vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So Sánh
2011/2010
So Sánh
2012/2011
+/- % +/- %
Chỉ tiêu quy mô
Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2014 2377 3063 363 18.02 686 28.86
Huy động vốn cuôi kỳ 3008 3372 4332 364 12.13 960 28.47
Chỉ tiêu cơ cấu
Ngắn hạn 1260 1609 2144 349 27.7 535 33.25
Trung, dài hạn 754 768 919 14 1.86 151 19.66
Tỷ trọng DNTDH/TDN 37% 35% 30% -0.02 - -0.05 -
Tỷ trọng DN bán le/TDN 16% 17% 14% 0.01 - -0.03 -
( Nguồn: Báo cáo Kết quả Hoạt đông kinh doanh năm 2010 - 2012)
Dư nợ cho vay khách hàng năm 2012 đạt 3063 tỷ, tăng trưởng 52,09 %
so với cuối năm 2010, mức tăng trưởng hàng năm luôn nằm trong giới hạn
quản lý và cho phép của NHNN và phù hợp với nền khách hàng cũng như
điều kiện môi trường kinh doanh.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
25
Tăng trưởng tín dụng được kiểm soát gắn với chất lượng tín dụng,
đáp ứng vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, các công trình trọng điểm quốc gia
cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp khó khăn theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Cho vay các lĩnh vực ưu tiên đều có mức tăng trưởng như: cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tài trợ xuất khẩu, cho vay ngành
công nghiệp hỗ trợ, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn... Bên cạnh
đó, BIDV Hà Tây tiếp tục kiểm soát chặt chẽ cho vay ngoại tệ, kiểm soát
cho vay lĩnh vực không khuyến khích.
- Triển khai các chương trình tín dụng trọng điểm theo đúng tinh thần chỉ đạo
của Chính phủ, NHNN trong đó nổi bật là các chương trình cho vay hỗ trợ
xuất khẩu theo ngành được triển khai có chọn lọc, tập trung ở các
ngành hàng chủ lực.
- Thực hiện các giải pháp cơ cấu nợ hỗ trợ doanh nghiệp theo chủ trương của
Chính phủ, NHNN trong đó đặc biệt phải kể đến sản phẩm tài trợ liên kết
4 nhà giữa BIDV với các Chủ đầu tư - nhà thầu - nhà cung cấp vật liệu
xây dựng để tháo gỡ khó khăn cho ngành bất động sản.
Cơ cấu tín dụng trung dài hạn được cải thiện: tỷ lệ dư nợ trung -
dài hạn/tổng dư nợ năm 2012 là 30%, giảm 7% so với năm 2010.
Chất lượng tín dụng được kiểm soát. Do khủng hoảng kinh tế, hoạt động
sản xuất kinh doanh của các khách hàng gặp rất nhiều khó khăn đã ảnh hưởng
lớn đến khả năng trả nợ ngân hàng, làm gia tăng nợ xấu của các ngân hàng.
Mặc dù không tránh khỏi những tác động bất lợi từ môi trường kinh doanh,
song BIDV Hà Tây đã chủ động triển khai thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp
để kiểm soát nợ xấu, đồng thời chú trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động
thông qua việc trích lập DPRR đầy đủ, tuân thủ các quy định về an toàn trong
hoạt động của NHNN.
Các giải pháp hỗ trợ của BIDV đã kịp thời đáp ứng vốn cho các lĩnh vực
ưu tiên trong nền Kinh tế; chia sẻ, tháo gỡ một phần khó khăn cho các
khách hàng bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tạo điều kiện để khách hàng
ổn định sản xuất kinh doanh, tạo nguồn trả nợ ngân hàng, góp phần thực hiện
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và chính sásh điều hành của Chính phủ.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
26
2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ có những bước phát triển mạnh mẽ theo hướng
ngân hàng hiện đại. Trong điều kiện kinh tế khó khăn hoạt động dịch vụ vẫn
giữ tốc độ tăng trưởng tốt, cơ cấu thu dịch vụ trong tổng thu chuyển dịch theo
hướng tăng dần. Bên cạnh đó, hoạt động dịch vụ ghi nhận kết quả tương đối
khả quan của các dịch vụ bán le. Chất lượng dịch vụ đang được cải thiện rõ rệt.
Kết quả một số dịch vụ chính như sau:
Bang 5: Tình hình hoat đông dịch vụ
- Dịch vụ bảo lãnh:
Năm 2012 đạt 22,2 tỷ; tỷ trọng trong thu dịch vụ dòng giảm 5% so với năm
2011. Đây là dòng sản phẩm có nguồn thu lớn nhất của BIDV Hà Tây,
tuy nhiên nhóm khách hàng doanh nghiệp truyền thống - đặc biệt là
khách hàng thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, công nghiệp nhẹ … hiện đang
gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ kết quả kinh doanh năm 2012
của dòng sản phẩm này.
- Dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại:
Đến 31/12/2012 đạt 7,4 tỷ; tỷ trọng trong thu dịch vụ dòng giảm 7,5% so
với cuối năm 2010. Mức giảm sút thu phí dịch vụ thanh toán chủ yếu là từ
dịch vụ thanh toán truyền thống (chuyển tiền) - sản phẩm chủ chốt của dòng
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
27
thanh toán. Các sản phẩm thanh toán đặc thù khác (thanh toán song phương,
đa phương, thanh toán lương, thu hộ, điều chuyển vốn tự động…) đóng góp
còn thấp trong tổng dịch vụ thanh toán.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Giai đoạn 2010 - 2012, tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn cùng với
việc điều chỉnh chính sách của Chính phủ, NHNN theo hướng thắt chặt
nhằm tăng mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng đã khiến phạm vi thị
trường bị thu hẹp. Tỷ giá USD/VNĐ có xu hướng ổn định hơn dẫn đến thu
nhập trên 1 đơn vị ngoại tệ giảm mạnh. Đồng thời, chênh lệch lãi suất trên
Thị trường ngoại hối thấp đã làm cho thu nhập từ lãi suất do duy trì
trạng thái ngoại tệ âm giảm đáng kể.
Với điều kiện thị trường không gặp thuận lợi như trên, kết quả
kinh doanh ngoại hối của BIDV Hà Tây cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.
Trong tình hình đó, chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp kịp thời
khắc phục những khó khăn và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Thu ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2012 đạt 3,33 tỷ, tỷ trọng
trong thu dịch vụ dòng tăng 8,82% so với năm 2010. Thu ròng từ
kinh doanh ngoại tệ giao tăng. Giai đoạn 2010 - 2012, chi nhánh cũng đã có
những bước tiến mạnh mẽ trong việc xây dựng chính sách quản lý
hướng đến khách hàng và nâng cao chất lượng công tác quản trị, điều hành
hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Thu từ các công cụ tài chính phái sinh cũng
ghi nhận kết quả tương đối khả quan. BIDV Hà Tây đã thành công trong
việc đa dạng hóa sản phẩm, tạo sản phẩm có cấu trúc linh hoạt, giúp gia tăng
doanh số và đem lại lợi nhuận cho chi nhánh.
- Dịch vụ thẻ:
Năm 2012 đạt 4,07 tỷ; tăng trưởng33,09% so với đầu năm 2010. Cơ cấu phí
thu trong dịch vụ the có sự chuyển đổi theo hướng thu phí thanh toán qua
POS, thanh toán qua ATM và phí dịch vụ the tín dụng tăng mạnh tỷ trọng
trong tổng thu, thể hiện bước cải thiện đáng kể trong việc sử dụng the của
khách hàng BIDV Hà Tây.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
28
2.2. Thực trạng thanh toán TDCT tại BIDV Hà Tây
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ L/C
Tại BIDV Hà Tây, hoạt động tín dụng chứng từ được thực hiện theo
quy định số 4488 /QĐ-TTTM2. Đây là quyết định của Tổng Giám đốc BIDV
về việc ban hành quy trình nghiệp vụ tác nghiệp tài trợ thương mại và bảo lãnh
quốc tế trong toàn hệ thống. Theo đó, thanh toán tín dụng chứng từ, nhờ thu và
các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác bằng ngoại tệ trong nội bộ hệ thống
BIDV, giữa BIDV với các tổ chức tài chính ở trong và ngoài nước thông qua
TFC (Trade Finance Center), mạng SWIFT (Mạng tài chính viễn thông liên
ngân hàng toàn cầu) hoặc các hệ thống khác.
Sơ đồ 3: Cơ chế thực hiện nghiệp vụ L/C
Quy trình tác nghiệp tài trợ thương mại và bảo lãnh quốc tế được xử lý
tập trung tại Trụ sở chính theo cơ chế sau:
- Chi nhánh: tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ; gửi/nhận
hồ sơ, chứng từ giữa Chi nhánh và Trụ sở chính (thông qua chương trình
hỗ trợ TF Plus (TF+)); phối hợp với Trụ sở chính xử lý giao dịch; in, luân
chuyển, lưu trữ chứng từ và hoàn tất giao dịch (thông qua chương trình
Trade Finance – (TF))
- Tại TFC: tiếp nhận hồ sơ từ Chi nhánh; xử lý tác nghiệp trên hệ thống và
phối hợp với chi nhánh trong quá trình thực hiện giao dịch phát sinh.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
29
2.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành L/C nhập khẩu
Nghiệp vụ phát hành L/C nhập khẩu là nghiệp vụ theo đó BIDV phát
hành L/C theo đề nghị của khách hàng để cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng khi xuất trình chứng từ phù hợp. Nghiệp vụ phát hành L/C nhập khẩu
gồm các nội dung cơ bản sau:
- Phát hành L/C nhập khẩu;
- Sửa đổi L/C nhập khẩu;
- Hủy L/C nhập khẩu;
- Tra soát, đóng, tái kích hoạt L/C nhập khẩu.
a. Phát hành L/C nhập khẩu
Quy trình nghiệp vụ phát hành L/C nhập khẩu:
1. Tiếp nhận hồ sơ tại Chi nhánh.
2. Phê duyệt hồ sơ đảm bảo nguồn thanh toán trước khi phát hành L/C tại
Chi nhánh.
3. Gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC.
Trước khi gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC, Bộ phận TTTM phải kiểm tra
việc tạo lập CIF (trong đó lưu ý về tên và địa chỉ giao dịch của khách
hàng phù hợp với đề nghị phát hành L/C), kiểm tra hạn mức trong chương
trình, tài khoản ký quỹ, tài khoản thu phí ...
Khi đề nghị thực hiện giao dịch, Chi nhánh cần nêu rõ tài khoản thu phí,
tài khoản và số tiền ký quỹ (trường hợp đề nghị TFC thu ký quỹ trên
chương trình), và các nội dung, yêu cầu khác.
4. Phát hành L/C tại TFC.
- TFC tiếp nhận hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch của Chi nhánh,
kiểm tra đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp lệ trước khi phát hành L/C.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ hoặc đề nghị phát hành L/C
chưa rõ ràng, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, TFC trao đổi, hướng
dẫn Chi nhánh để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- TFC phát hành L/C tại chương trình đảm bảo các nguyên tắc và
quy định về thực hiện giao dịch.
5. Luân chuyển, lưu trữ hồ sơ chứng từ tại TFC và Chi nhánh
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
30
b. Sửa đổi L/C nhập khẩu
Trình tự sửa đổi L/C được thực hiện như trình tự phát hành L/C.
c. Hủy L/C nhập khẩu
1. Tiếp nhận đề nghị của khách hàng tại Chi nhánh;
2. Gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC;
3. Lập điện đề nghị hủy L/C tại TFC (MT799 hoặc MT999 có test);
4. Tiếp nhận xác nhận đồng ý hủy từ các bên liên quan và thực hiện hủy
L/C trên chương trình tại TFC và thông báo tất toán giao dịch , giải tỏa
ký quỹ nếu có; Luân chuyển, lưu trữ hồ sơ chứng từ tại TFC và Chi
nhánh.
d. Tra soát, đóng, tái kích hoạt L/C nhập khẩu
- L/C đã phát hành phải được theo dõi tại TFC và Chi nhánh để thực hiện
các giao dịch phát sinh tiếp theo.
- Khi nhận được đề nghị tra soát của khách hàng về tình trạng L/C đã phát
hành, TFC thực hiện tra soát với ngân hàng thông báo về tình trạng L/C
(đã được thông báo cho người thụ hưởng hay chưa, đã được người thụ
hưởng chấp nhận hay chưa…) và thông báo kết quả cho Chi nhánh. Việc
tra soát có thể thực hiện bằng điện Swift hoặc thông qua quan hệ đại lý
với các ngân hàng đại lý.
- Giao dịch L/C được tái kích hoạt (reactivation) khi phát sinh sửa đổi,
kiểm tra chứng từ, chấp nhận thanh toán/thanh toán liên quan đến giao
dịch L/C đã bị đóng trước đó do hết hạn. TFC thực hiện tái kích hoạt trên
chương trình và tạo thông báo khôi phục lại thư tín dụng gửi Chi nhánh.
Trị giá giao dịch được tái kích hoạt sẽ bằng với trị giá giao dịch còn lại
(outstanding amount) của giao dịch đó trước thời điểm bị đóng.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
31
Bang 6: Biểu phí dịch vụ L/C nhập khẩu BIDV
DỊCH VỤ MỨC PHÍ TỐI
THIỂU TỐI ĐA
1. Ký quỹ 100% trị giá L/C
- Phát hành L/C
0,025%/tháng/trị giá L/C
kể từ ngày phát hành
đến ngày hết hạn
20 USD 400
USD
- Sửa đổi L/C 20 USD 400
USD
- Sửa đổi khác 10 USD
2. Ký quỹ dưới 100% trị giá
L/C hoặc không ký quỹ
- Phát hành L/C
0,05%/tháng/trị giá L/C
kể từ ngày phát hành
đến ngày hết hạn
- Sửa đổi L/C 20 USD
Sửa đổi tăng tiền 0.025% giá trị tăng thêm
Sửa đổi gia hạn ngày
hiệu lực
Như phí phát hành L/C
trên số dư L/C
- Sửa đổi khác 10 USD
3. Phát hành thư tín dụng sơ bộ 20USD/LC + điện phí
4. Khôi phục hiệu lực L/C
- Hết hạn < 1 năm 10USD
- Hết hạn > 1 năm 0,1%/trị giá LC 50 USD
5. Hủy L/C theo yêu cầu 20 USD + phí trả NH
nước ngoài (nếu có)
4. Thanh toán bộ chứng từ
- Thanh toán bộ chứng từ
đòi tiền L/C trả ngay 0.2% giá trị bộ chứng từ 20 USD
500
USD
- Thanh toán bộ chứng từ
theo L/C trả chậm
6. Phí xử lý bộ chứng từ nhập khẩu
theo LC 50 USD
7. Phí tư vấn phát hành L/C
theo yêu cầu của khách hàng Theo thỏa thuận 20 USD
8. Tư vấn điều khoản
Hợp đồng ngoại thương Theo thỏa thuận 20 USD
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
32
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu
Nghiệp vụ tài trợ thương mại xuất khẩu bao gồm các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Thông báo L/C, sửa đổi L/C;
- Kiểm tra chứng từ nhờ thu xuất khẩu theo L/C;
a. Thông báo L/C, sửa đổi L/C
1. Tiếp nhận hồ sơ tại TFC hoặc Chi nhánh.
- L/C, sửa đổi L/C được gửi đến Chi nhánh bằng thư.
Bộ phận TTTM tiếp nhận L/C, sửa đổi L/C từ bộ phận liên quan hoặc
tiếp nhận trực tiếp từ công ty chuyển phát nhanh tùy theo phân công
nhiệm vụ cụ thể tại Chi nhánh, các cán bộ xác thực chữ ký trên L/C và
xác định khách hàng thực hiện thông báo L/C.
- L/C được gửi đến TFC :
Bằng điện Swift: TFC chuyển về Chi nhánh qua chương trình hỗ trợ TF,
Chi nhánh in điện và thông báo cho khách hàng.
Bằng thư: Bộ phận văn thư của TFC tiếp nhận, xác thực L/C sau đó gửi
về Chi nhánh. Chi nhánh tiếp nhận, đóng dấu và ghi thời gian nhận.
2. Gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC.
Việc gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC trong trường hợp L/C, sửa đổi L/C
được gửi đến Chi nhánh được thực hiện qua chương trình TF+.
3. Xử lý tại TFC.
- Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra tính xác thực của L/C, sửa đổi L/C đã nhận. Trình tự, thủ tục
kiểm tra tính xác thực của giao dịch thực hiện theo quy định về nghiệp
vụ bảo mật chữ ký ủy quyền, Testkey và RMA.
Kiểm tra các điều khoản, điều kiện của L/C, sửa đổi L/C. Nếu phát hiện
các sai lệch hoặc điểm bất hợp lý về sự liên tục, liền mạch của các
điều khoản; sự liên tục của các lần sửa đổi, phải yêu cầu ngân hàng
phát hành/ngân hàng gửi L/C, sửa đổi L/C xác nhận lại các thông tin
đúng để kịp thời thông báo tới khách hàng. Nếu phát hiện các sai lệch
hoặc bất hợp lý trong các điều khoản của L/C, sửa đổi L/C, tư vấn cho
khách hàng liên hệ với người yêu cầu phát hành L/C để yêu cầu sửa đổi
thích hợp.
4. Xác định khách hàng.Nhập dữ liệu vào hệ thốngLuân chuyển, lưu trữ hồ sơ
chứng từ tại TFC và Chi nhánh.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
33
b. Trình tự kiểm tra chứng từ nhờ thu xuất khẩu theo L/C
1. Tiếp nhận hồ sơ tại Chi nhánh.
- Tiếp nhận chỉ dẫn nhờ thu, bộ chứng từ nhờ thu từ khách hàng.
- Kiểm tra, đối chiếu về số lượng chứng từ nhận thực tế với số lượng
chứng từ ghi trên chỉ dẫn nhờ thu.
2. Gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC.
3. Xử lý tại TFC.
- Căn cứ hồ sơ của Chi nhánh, TFC thực hiện kiểm tra chứng từ để
xác định tình trạng bộ chứng từ
- TFC kết luận về tình trạng bộ chứng từ là phù hợp với điều khoản,
điều kiện của L/C hay có bất đồng; đồng thời nhập dữ liệu thông báo
tình trạng bộ chứng từ vào hệ thống.
4. Luân chuyển, lưu trữ hồ sơ chứng từ tại TFC và Chi nhánh
Bang 7: Biểu phí dịch vụ L/C xuất khẩu BIDV
DỊCH VỤ MỨC PHÍ TỐI
THIỂU TỐI ĐA
1. Thông báo L/C
- nhận trực tiếp từ NHPH 20 USD
- nhận từ NH trong nước
thông báo tiếp
10USD+ phí
NHTB trước
2. Thông báo sửa đổi L/C 10USD+ phí
NHTB trước
3. Thông báo LC sơ bộ 15 USD
4. Hủy L/C theo yêu cầu 20 USD
5. Kiểm tra bộ chứng từ 5 USD 50 USD
6. Thanh toán bộ chứng từ 0.15% - 0,2%
trị giá báo có 10 USD 200 USD
7. Phí sửa đổi/ điều chỉnh thư
đòi tiền theo yêu cầu KH.
10USD/
lần điều chỉnh
8. Hỗ trợ hoàn thiện
bộ chứng từ xuất khẩu Theo thỏa thuận
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
34
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán XNK bằng L/C tại BIDV Hà Tây
2.2.2.1. Tỷ trọng của phương thức thanh tóan L/C
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Hà Tây
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Doanh số thanh toán hàng hoá xuất
nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ không ngừng tăng trưởng qua
các năm, từng bước hoà nhập vào hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống
NHTM, góp phần củng cố uy tín, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận
và đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Đó chính là cở sở cho chi nhánh mở
rộng và phát triển hoạt động tài trợ XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Trên thực tế Chi nhánh đã tập trung vào một số hình thức như: Bảo lãnh phát
hành L/C, ký hậu vận đơn bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
tài trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C.
Bang 8: Tôc đô tăng trương doanh sô Thanh toán quôc tế
(Nguồn: Báo cáo Kết quả Hoạt đông kinh doanh năm 2010 - 2012)
Doanh số hoạt động TTQT của BIDV Hà Tây qua các năm. Năm 2011,
doanh số TTQT tăng 28% so với năm 2012, đạt mức 56.836.566,68 USD.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do trong năm 2011 các khách hàng xuất
nhập khẩu của chi nhánh kinh doanh có hiệu quả, một số doanh nghiệp nhờ có
tiềm lực tài chính mạnh nên đã hoạt động bình thường trong bối cảnh khó khăn
của thị trường và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động.
Năm 2012 là năm hết sức khó khăn, nền kinh tế thế giới biến động
phức tạp, thương mại quốc tế sụt giảm mạnh, tăng trưởng kinh tế toàn cầu thấp
so với dự báo đầu năm. Kinh tế trong nước còn nhiều bất ổn, rủi ro tiềm ẩn:
tình hình sản xuất, kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn, kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp đa phần đều sụt giảm so với cùng kỳ năm trước. Thương mại
quốc tế khó khăn cùng những bất lợi của thị trường sản xuất trong nước đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực
không ngừng của bộ phận tác nghiệp, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban
giam đốc, doanh số thanh toán quốc tế vẫn có bước phát triển mạnh. Cụ thế,
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
35
doanh số thanh toán quốc tế đạt 74.848.404,76 USD; tăng 31,69% so với
cùng kì năm trước. Trong bối cảnh khó khăn chung của toàn nền kinh tế, đây
thực sự là một điểm sáng đáng ghi nhận.
Bang 9: Tỷ trọng các phương thức Thanh toán quôc tế
(Nguồn: Báo cáo Kết quả Hoạt đông kinh doanh năm 2010 - 2012)
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)
Thanh toán L/C trong 3 năm gần đây luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng doanh số TTQT, với mức tăng trưởng mạnh mẽ hàng năm. Phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ mang lại một yếu tố an toàn giữa các bên
tham gia thương vụ thông qua việc kiểm tra chứng từ và lời cam kết thanh
toán của NH phát hành L/C. Doanh số thanh toán L/C trong năm 2010 đạt
29.113.096,34 USD, chiếm tỷ trọng 62,34% trong tổng doanh số TTQT.
Năm 2011, doanh số thanh toán theo phương thức này lại tiếp tục có bước
tăng trưởng đáng kể, tăng 38,63%; đạt 40.358.472,06 USD. Nguyên nhân là
do trong năm tuy có nhiều chuyển biến phức tạp về chính trị, kinh tế nhưng
vẫn có nhiều doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động hiệu quả, mở rộng quy
mô sản xuất, đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu. Năm 2012, thương mại
quốc tế có sự sụt giảm mạnh, môi trường kinh doanh trong nước cũng gặp
rất nhiều khó khăn, nhưng doanh số thanh toán L/C của chi nhánh vẫn có
nhưng bước phát triển mạnh mẽ, đạt 50.086.130,98 USD; tăng 24,1% so với
cùng kì năm trước.
Nhìn chung doanh số thanh toán bằng L/C có mức tăng trưởng qua các
năm và chiếm một tỷ trọng ngày càng tăng so vơi tổng doanh số thu được
từ thanh toán quốc tế, đóng góp lớn vào nguồn thu dich vụ của chi nhánh.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
36
Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu trong thanh toán quốc tế gồm nhờ thu nhập khẩu
và nhờ thu xuất khẩu. Phương thức này không phát sinh nhiều tại BIDV
Hà Tây do tính chất rủi ro của nó. Cụ thể năm 2010, doanh số thanh toán
nhờ thu đạt 234.110 USD, chiếm tỷ trọng 0,5%; năm 2011 doanh số này
giảm còn 61.967,3 USD; chiếm tỷ trọng 0,11%; tuy nhiên đến năm 2012 cả
doanh số lẫn tỷ trọng của phương thức thanh toán này tăng nhẹ ở mức
304.000 USD; chiếm tỷ trọng 0,41%.
Xét theo cơ cấu thanh toán thì doanh số thanh toán nhờ thu chỉ bao gồm
nhờ thu hàng nhập. Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ tính chất
rủi ro của phương thức này, đó là quyền lợi của bên bán không được đảm
bảo an toàn khi người mua không có thiện chí nhận hàng và thanh toán,
đồng thời so với phương thức chuyển tiền thì phí dịch vụ của phương thức
này cao hơn. Chính vì điều này mà những doanh nghiệp xuất khẩu trong
nước ngần ngại trong việc lựa chọn phương thức nhờ thu trong thanh toán
hàng xuất khẩu.
Phương thức chuyển tiền
Qua bảng số liệu có thể thấy rằng phương thức thanh toán chuyển tiền chiếm
tỷ trọng cao trong tổng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế. Đặc biệt,
doanh số chuyển tiền năm 2012 đạt 24.458.273,78 USD, tăng trưởng ~50%
so với cuối năm 2011. Điều này đã chứng tỏ hoạt động chuyển tiền đang
ngày càng khẳng định vị thế quan trọng và nhận được sự tin tưởng cao của
khách hàng. Các hoạt động chuyển tiền chủ yếu tại chi nhánh là thanh toán
tiền hàng xuất nhập khẩu, kiều hối và chuyển tiền phục nhu cầu học tập,
sinh hoạt cho người Việt Nam ở nước ngoài …
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
37
2.2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán XNK bằng L/C tại BIDV Hà Tây
Bang 10: Cơ cấu giao dịch hàng xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT
(Nguồn: Báo cáo Kết quả Hoạt đông kinh doanh năm 2010 - 2012)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy đang có sự mất cân đối trong cơ cấu
giao dịch L/C tại BIDV Hà Tây khi mà doanh số L/C hàng xuất luôn thấp hơn
doanh số L/C hàng nhập. Sự mất cân đối này biến động qua các năm, và có
xu hướng cải thiện. Năm 2010, tỷ lệ giữa doanh số thanh toán L/C hàng nhập
so với L/C hàng xuất là 12,88 lần, năm 2001 tỷ lệ này tăng lên đến 50,14 lần,
tuy nhiên sang năm 2012 tỷ lệ này giảm còn 9,46 lần.
Qua tìm hiểu cho thấy, thực trạng trên xảy ra là do các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung, khách hàng xuất nhập khẩu của BIDV
Hà Tây nói riêng thường dễ dãi chấp nhận yêu cầu của phía đối tác nước ngoài,
khi các doanh nghiệp nhập khẩu, thường phải mở L/C để ràng buộc trách nhiệm
thanh toán của Ngân hàng để tăng sự an toàn cho hoạt động kinh doanh của họ,
do đó trong thanh toán hàng nhập khẩu, phương thức thanh toán L/C được sử
dụng chủ yếu. Ngược lại khi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam
xuất khẩu hàng hóa, một số doanh nghiệp tin tưởng phía đối tác nước ngoài
sẵn sàng chấp nhận bán hàng theo phương thức thanh toán nhờ thu hay
phương thức thanh toán chuyển tiền sau khi giao hàng. Có những doanh nghiệp
không muốn áp dụng phương thức thanh toán L/C vì phí dịch vụ phát sinh nhiều
hơn các phương thức thanh toán khác. Hơn nữa, có nhiều doanh nghiệp xuất
nhập khẩu hiện nay là công ty TNHH, công ty tư nhân… với kinh nghiệm kinh
doanh còn non tre, chưa có nhiều kinh nghiệm trong thương mại quốc tế.
Doanh nghiệp vì muốn nhanh chóng xuất khẩu hàng hóa, thường dễ dàng
chấp nhận các yêu cầu do phía đối tác nước ngoài đưa ra.
Tuy nhiên, theo thời gian, do tích lũy được nhiều kinh nghiệm và hiểu
biết rõ hơn về tập quán thương mại quốc tế nên các doanh nghiệp xuất nhập
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
38
khẩu nhận thức rõ ràng hơn về lợi ích đạt được khi chọn phương thức
thanh toán L/C trong quan hệ thương mại với các đối tác nước ngoài. Chính vì
điều này mà khoảng cách giữa doanh số thanh toán L/C hàng nhập so với doanh
số thanh toán L/C hàng xuất có xu hướng rút ngắn dần.Khách hàng của chi
nhánh cũng đã ngày càng lựa chọn nhiều hơn phương thức thanh toán L/C trong
thanh toán hàng xuất.
Không chỉ tăng về số lượng và giá trị, các loại L/C do BIDV Hà Tây mở
và phát hành cũng đa dạng hơn và phức tạp hơn nhằm đáp ứng được những
yêu cầu mới phát sinh trong thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên
địa bàn. Tuy nhiên khách hàng của ngân hàng khi kinh doanh hàng nhập khẩu
vẫn chỉ có nhu cầu sử dụng các loại L/C trả ngay, L/C trả chậm < 360 ngày với
các điều kiện cơ sở giao hàng CIF, CFR; còn các loại hình L/C khác vẫn chưa
được sử dụng nhiều. Điều này có thể do đặc điểm kinh doanh chưa cần thiết
hoặc chưa phù hợp để sử dụng các hình thức L/C mới.
Thông qua phương thức thanh toán L/C, BIDV Hà Tây bằng nghiệp vụ
của mình giúp tìm ra sai sót của bộ chứng từ để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán
giúp khách hàng đàm phán, giảm giá, hạn chế rủi ro cho cả khách hàng và
ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng thực hiện các nghiệp vụ liên quan
như chiết khấu bộ chứng từ, phát hành bảo lãnh nhận hàng, ký hậu vận đơn…
theo yêu cầu của khách hàng.
2.2.3. Kết quả đạt được, hạn chế và một số tồn tại trong hoạt động
thanh toán L/C tại BIDV Hà Tây
2.2.3.1. Kết quả đạt được
Sau hơn 10 năm thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Hà Tây
đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
- Hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của hoạt động thanh toán
hàng hoá xuất nhập khẩu tại BIDV Hà Tây. Nghiệp vụ thanh toán ngày càng
rút ngắn về thời gian, độ chính xác an toàn cao, đạt được sự tín nhiệm của
khách hàng. Trong thời gian qua tại Chi nhánh chưa xảy ra một trường hợp
nào bị từ chối thanh toán do bộ chứng từ có lỗi hay có tranh chấp xảy ra.
BIDV Hà Tây hoàn toàn có uy tín tốt trong Thanh toán quốc tế.
- Để làm được điều này phải kể đến đội ngũ cán bộ tác nghiệp đang làm việc
tại đây. Các chuyên viên bộ phận thanh toán quốc tế đều có trình độ đại học,
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
39
với kinh nghiệm làm việc lâu năm, trình độ tiếng Anh, sử dụng thành thạo
mạng Swift với các Ngân hàng trên thế giới. Phong cách giao dịch với
khách hàng tận tình, văn minh, lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn khách hàng
giải quyết mọi vướng mắc trong khâu dự thảo, ký hợp đồng hay tư vấn cho
khách hàng về các điều khoản trong thư tín dụng sao cho có lợi cho
khách hàng nhất.
- Đặc biệt, là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu
Việt Nam do UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác
quốc tế. BIDV hiện đang có quan hệ đại lý, thanh toán gần 2000 định chế
tài chính trong nước và quốc tế, là Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn
phương và đa phương như World Bank, ADB, JBIC, NIB…. do vậy,
quan hệ thanh toán được mở rộng. Mạng lưới Ngân hàng rộng khắp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán của Ngân hàng. Điều đó chứng
tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng lên trên thị trường quốc tế và
trong lòng khách hàng. Chính điều đó đã giúp ngân hàng từng bước thâm
nhập thị trường quốc tế , từng bước mở rộng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
nói chung và nghiệp vụ Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng.
Với phương châm “nhanh chóng, chính xác, an toàn” trong tất cả các
lĩnh vực hoạt động, công tác Thanh toán quốc tế tại BIDV Hà Tây ngày càng
được hoàn thiện và củng cố, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và
ngày càng nâng cao vị thế của ngân hàng trong hoạt động kinh danh đối ngoại.
2.2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, hoạt động
thanh toán quốc tế tại BIDV Hà Tây vẫn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế. Từ
số liệu kinh doanh thực tế cho thấy thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV tuy
tăng trưởng mạnh về doanh số và chất lượng nhưng số lượng khách hàng đến
tham gia thanh toán tại Ngân hàng chưa nhiều, thường vẫn là các khách hàng
truyền thống. Nếu tình trạng kinh doanh của các khách hàng này gặp khó khăn
hoặc hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giảm đi, sẽ ảnh hưởng đến thu
dịch vụ của Ngân hàng.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
40
2.2.3.3. Một số tồn tại trong hoạt động
- Quá trình tác nghiệp và phối hợp giữa các phòng ban tại chi nhánh.
Vì không trực tiếp làm nghiệp vụ nên những kiến thức tài trợ
thương mại của các cán bộ tín dụng cũng mai một dần, đặc biệt là các
cán bộ tre chưa nhận thức được nhiều về tính chất của các giao dịch này
trong khi hầu hết các giao dịch tài trợ thương mại đều liên quan đến
hoạt động cấp tín dụng.
Các cán bộ QHKH, QTRR hầu hết đều giao phó trách nhiệm kiểm tra
các nội dung liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế cho cán bộ TTQT,
khi đã có chữ ký của bộ phận TTQT thì yên tâm cấp tín dụng.
Cán bộ TTQT chủ yếu nắm bắt nghiệp vụ tài trợ thương mại dưới
góc độ hồ sơ, chứng từ từng giao dịch. Cán bộ QHKH lại có các hiểu biết
về khách hàng và lĩnh vực ngành của khách hàng. Mỗi bộ phận nắm một
phần về khách hàng và giao dịch nên đôi khi không kết nối được các
tình huống, các rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, cũng chưa tận dụng được
cơ hội tiếp thị cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác liên quan
đặc biệt là các sản phẩm tài trợ thương mại để gia tăng lợi ích cho
khách hàng và ngân hàng, hạn chế và phòng ngừa rủi ro.
- Công tác phối hợp thực hiện giữa TFC và Chi nhánh còn thiếu sót.
Trong quy trình tài trợ thương mại quốc tế, Chi nhánh có chức năng
kiểm tra, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ; phối hợp với TFC xử lý giao dịch
trong khi TFC có chức năng phát hành L/C ra ngân hàng nước ngoài.
Do TFC chỉ làm việc với bản sao chứng từ do Chi nhánh gửi lên nên vẫn
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình phối hợp giữa các bên. Mặt khác,
nếu là có lỗi trong chứng từ hàng xuất của khách hàng hay chứng từ hàng
nhập nhận được từ ngân hàng nước ngoài sẽ mất thời gian hơn để gửi lên
chờ TFC kiểm tra và thông báo. Hạ tầng công nghệ thông tin đôi lúc còn
trục trặc, nghẽn mạng cũng ảnh hưởng đến công tác luân chuyển chứng từ,
lưu trữ, phối hợp giữa TFC và Chi nhánh.
- Về phía khách hàng.
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa song không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ về phương thức
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
41
thanh toán mà mình sử dụng cũng như về thị trường, đối tác mà mình tham
gia ký kết. Một số doanh nghiệp cũng chưa có hiểu biết nhiều về kiến thức
ngoại thương, các thông lệ và tập quán thương mại quốc tế. Sự ít hiểu biết
này gây nên những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.
Mặt khác, 96% doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa
và nhỏ (SME). Không phải doanh nghiệp nào cũng có bộ phận xuất
nhập khẩu riêng biệt, có trình độ. Một số doanh nghiệp tư nhân và quy mô
nhỏ thì cán bộ kinh doanh hoặc cán bộ kế toán trực tiếp làm công tác xuất
nhập khẩu. Sự không hiểu rõ này gây ra rủi ro cho chính bản thân
khách hàng cũng như khó khăn trong phối hợp giữa ngân hàng và
khách hàng.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY
3.1 Định hướng phát triển thanh toán TDCT tại BIDV Hà Tây năm 2013
3.1.1. Định hướng phát triển KHKD của BIDV Hà Tây năm 2013
3.1.1.1. Định hướng hoạt động năm 2013
Năm 2013, dự báo kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, diễn biến phức tạp
và tiềm ẩn nhiều rủi ro; thương mại toàn cầu phục hồi chậm, tăng trưởng
kinh tế không cao hơn nhiều so với năm 2012. Ở trong nước, bên cạnh những
kết quả đạt được, nền kinh tế vẫn còn rất nhiều khó khăn. Năm 2013 là năm
bản lề của kế hoạch 5 năm nhưng nhiều chỉ tiêu sau 2 năm thực hiện vẫn còn
khá thấp so với mức đề ra cho cả thời kỳ 2011 – 2015. Vẫn còn những nguy cơ
về suy giảm kinh tế, đình trệ trong sản xuất kinh doanh và những rủi ro tiềm ẩn
trong hệ thống ngân hàng tài chính.
Hoạt động ngành ngân hàng năm 2013 sẽ tiếp tục phải đối mặt với rủi ro
từ nợ xấu tiếp tục tăng mạnh. Chính sách tiền tệ trong năm 2013 có nhiều
khả năng sẽ theo hướng nới lỏng và mặt bằng lãi suất điều hành có thể sẽ
tiếp tục được điều chỉnh hạ thêm khi thuận lợi nhằm hỗ trợ doanh nghiệp.
Tình hình thanh khoản VNĐ nhìn chung sẽ tiếp tục ổn định trong phần lớn
thời gian, đồng thời thị trường ngoại hối dự báo về cơ bản sẽ có nhiều nét
tương đồng so với năm 2012, tỷ giá tiếp tục ổn định, giao dịch trong biên độ
cho phép của NHNN. Trên cơ sở dự báo và lường trước những khó khăn,
thách thức đến từ môi trường vĩ mô và ngành ngân hàng, đồng thời nhận thức
và xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình, chi nhánh đã xác định định hướng
hoạt động năm 2013:
1. Hoàn thiện thể chế vận hành Chi nhánh theo mô hình ngân hàng TMCP
đại chúng niêm yết một cách toàn diện, đầy đủ và đồng bộ.
2. Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh chỉ đạo của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, BIDV Hà Tây tập trung triển khai và chỉ đạo
điều hành cụ thể bằng chương trình hành động, các nội dung công tác,
giải pháp điều hành phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao.
Trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể:
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
43
- Thực hiện rà soát cơ chế phân cấp ủy hoạt động cho các phòng ban,
trong đó Ban giám đốc đảm bảo quyền quyết định và chỉ đạo, giám sát
việc thực hiện các vấn đề lớn, quan trọng; định hướng, chiến lược, chủ
trương liên quan đến hoạt động của chi nhánh và các vấn đề lớn khác.
- Tạo lập, cân đối một cách bền vững cơ cấu tài sản nợ - tài sản có, cơ cấu
tín dụng, huy động vốn...gắn với tái cơ cấu.
- Chuyển dịch mạnh mẽ trong hoạt động ngân hàng bán le của chi nhánh,
theo hướng gia tăng hoạt động NHBL cả về quy mô, hiệu quả và
chất lượng; xác định đây là một hoạt động kinh doanh cốt lõi, cần tiếp
tục đầu tư, tạo ra đột phá trong hoạt động bán le thời gian tới
- Nghiêm túc, cầu thị trong việc phân tích đánh giá các nguyên nhân những
tồn tại hạn chế so với các đối thủ, từ đó đề ra các giải pháp, biện pháp
kiên quyết chấn chỉnh khắc phục những tồn tại hạn chế yếu kém để
phát huy lợi thế trong cạnh tranh.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mô hình tổ chức chi nhánh sau cổ phần hóa
nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả xử lý công việc.
- Nâng cao năng lực khai thác và ứng dụng công nghệ trong hoạt động
kinh doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động
- Thực hiện đánh giá toàn diện các quy định trong hoạt động xây dựng
cơ bản, mua sắm tài sản, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ, xử lý
các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện trên cơ sở đó xây dựng,
ban hành mới cơ chế mua sắm và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
phù hợp với hoạt động của chi nhánh.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật
trong điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh đảm bảo nhận diện và
dự báo những rủi ro có thể xảy ra, góp phần gia tăng niềm tin vào hoạt động
của ngân hàng của khách hàng. Tiếp tục tập trung đổi mới phương thức
vận hành, nâng cao tính chủ động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
4. Bám sát diễn biến môi trường kinh tế, nhu cầu thị trường, đẩy mạnh tìm kiếm
và phát triển khách hàng.
5. Tiếp tục nâng cao thương hiệu, xây dựng và triển khai chiến lược phát triển
thương hiệu đồng bộ. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, trách nhiệm đối
với sự phát triển của cộng đồng.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
44
3.1.1.2. Một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện KHKD năm 2013
Để thực hiện thành công các mục tiêu đặt ra, Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây đã xây dựng các nhiệm vụ trọng
tâm cần tập trung triển khai trong năm 2013 như sau:
1. Kiểm soát và điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý, có hiệu quả, phù hợp
với nền vốn huy động để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, góp phần kiềm chế
ạm phát, ổn định vĩ mô và tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ thị trường theo chỉ đạo của chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc BIDV cũng như quy định của NHNN.
2. Tập trung xử lý nợ xấu, tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, trích đủ
dự phòng rủi ro, đảm bảo an toàn hệ thống.
3. Quyết liệt đẩy mạnh tái cơ cấu trên mọi mặt hoạt động, lành mạnh hoá và
nâng cao năng lực tài chính, chất lượng, hiệu quả hoạt động.
4. Tập trung cấu trúc lại mô hình tổ chức kinh doanh, đảm bảo tính hiệu quả
và hiệu lực.
5. Quản lý tài chính hiệu quả, phân phối thu nhập một cách công bằng,
công khai, minh bạch để tạo ra động lực và áp lực trong hoạt động.
6. Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển chi nhánh theo định hướng hướng
phát triển của BIDV.
7. Tăng cường kiểm tra kiểm soát, nâng cao khả năng cảnh báo phát hiện sớm
rủi ro.
8. Tiếp tục đổi mới phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo lực lượng lao động
chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động.
9. Nâng cao hiệu quả các hoạt động nhận diện thương hiệu, gia tăng vai trò và
uy tín BIDV Hà Tây trên thị trường nội địa, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
được giao.
10. Tiếp tục nâng cao vai trò và trách nhiệm đối với sự phát triển chung của
cộng đồng thông qua nhiều hoạt động an sinh xã hội trong và ngoài nước có
hiệu quả thiết thực với kế hoạch ngân sách phù hợp.
3.1.2. Định hướng trong hoạt động thanh toán TDCT
Nhận thức được tầm quan trọng mà hoạt động TTQT nói chung và
hoạt động thanh toán TDCT nói riêng đem lại, Chi nhánh cần có chiến lược để
phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ TDCT để giữ vững và mở rộng thị phần
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
45
thanh toán, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, khả năng thu hút khách hàng
cũng như nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Để đạt được điều này, ngân hàng phải luôn thực hiện phương châm
thu hút khách hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng bởi tiềm lực
khách hàng trong nước đã trở thành bộ phận quan trọng đối với hoạt động
thanh toán TDCT của ngân hàng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT,
phát triển tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm khách hàng mới và
các dự án đầu tư hiệu quả, đặc biệt phục vụ phát triển hoạt động XNK và
kinh tế đối ngoại của thủ đô.
Tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho các các cán bộ thực hiện
thanh toán TDCT. Tạo điều kiện cử các cán bộ, nhân viên đi học các lớp
cao học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm đào tạo tổ chức, đào tạo
nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ.
3.2. Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán TDCT tại BIDV Hà Tây
3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại nào cũng cần phải
có quy trình riêng của mình và lấy đó là kim chỉ nam hoạt động. Các quy trình
này được đúc kết rút kinh nghiệm qua thời gian hoạt động của toàn hệ thống
thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Trong quá trình hoạt động dịch vụ tài trợ
thương mại, quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ còn bộc lộ một số điểm yếu
cần hoàn thiện để phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như đạt được sự hài lòng
của khách hàng. Hiện nay, các ngân hàng thương mại đều có những quy trình
thanh toán quốc tế rất nhanh chóng, hiện đại, phù hợp với từng hoạt động của
mỗi ngân hàng và đem lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng. Do đó BIDV
Hà Tây cần không ngừng nâng cấp, hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế
của mình. Chi nhánh cần phối hợp với TFC triển khai công tác này tốt hơn.
Hoàn thiện quy trình tài trợ thương mại sẽ giúp quá trình thanh toán quốc tế
được vận hành một cách suôn se hơn, rút ngắn được thời gian thực hiện,
đặc biệt là phục vụ được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực con người
Chính sách phát triển nguồn nhân lực con người là yếu tố giữ vai trò
quyết định trong mọi hoạt động. Sớm nhận thức được vai trò của nguồn nhân
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
46
lực, BIDV Hà Tây đã và đang áp dụng nhiều biện pháp bồi dưỡng, phát triển,
khuyến khích đối với đội ngũ cán bộ nhân viên.
Thứ nhất, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thanh toán và tài trợ xuất nhập
khẩu tại Trung tâm đào tạo của BIDV thông qua một số biện pháp sau:
- Đào tạo cơ bản đối với cán bộ mới, bao gồm cán bộ mới tuyển dụng,
cán bộ từ nghiệp vụ khác chuyển sang bộ phận tài trợ thương mại.
Phương pháp đào tạo phải bài bản, lý thuyết gắn liền với liên hệ thực tế
của chi nhánh.
- Đào tạo nâng cao với cán bộ nghiệp vụ có trình độ và thời gian công tác
nhất định. Nội dung đào tạo gắn chặt với thực tiễn. Phương pháp đào tạo
là trao đổi, hướng dẫn, thảo luận…
- Đào tạo chuyên sâu: nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng như nghiệp vụ
tài trợ thương mại đòi hỏi phải có cán bộ cao cấp để đưa ra các quyết
định trong những trường hợp phức tạp liên quan đến các đối tác
nước ngoài. Vì vậy nhu cầu được hiểu biết chuyên sâu là rất cấp bách.
- Cán bộ phòng Thanh toán quốc tế nói riêng và toàn bộ nhân viên ngân
hàng nói chung cần được cập nhật những kiến thúc mới về thị trường
hàng hóa và thị trường tài chính… Riêng nghiệp vụ tài trợ XNK chịu sự
tác động của cả biến động trong nước và quốc tế thì việc nắm bắt
thông tin, các chế độ, quy định mới cũng như các kiến thức về thị trường
là vô cùng cần thiết.
Thứ hai, cần đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ,công nhân viên về ngoại ngữ,
tin học, kiến thức pháp luật cũng như tập quán thương mại của các quốc gia
trên thế giới.
- Hiện nay 100% bộ chứng từ tín dụng đều được thể hiện bằng tiếng Anh.
Vì vậy cần nâng cao trình độ ngoại ngữ của các cán bộ tài trợ thương mại
để có thế hiểu rõ nội dung chứng từ và tư vấn các điều khoản có lợi trong
hợp đồng ngoại thương giúp khách hàng. Đồng thời các cán bộ cũng cần
sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm nghiệp vụ liên quan để
quá trình tác nghiệp được dễ dàng, thuận lợi.
- Khách hàng xuất nhập khẩu của chi nhánh có quan hệ bạn hàng, đối tác
từ các thị trường khác nhau trên thế giới như : Trung Quốc, ASEAN, Mỹ,
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
47
Liên minh Châu Âu … vì vậy thông thạo các tập quán và luật pháp về
thanh toán của các quốc gia này là vô cùng cần thiết.
3.2.3. Triển khai Marketing ngân hàng trong hoạt động tài trợ XNK
Để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, đặc biệt để thích ứng
được với xu thế hội nhập quốc tế ngân hàng thì các NHTM Việt Nam nói chung
và BIDV Hà Tây nói riêng cần áp dụng chiến lược Marketing ngân hàng linh
hoạt, phù hợp với mục tiêu của chi nhánh. Trên cơ sở đó, khách hàng sẽ ngày
càng biết đến sử dụng nhiều hơn các sản phẩm – dịch vụ mà chi nhánh đang
cung cấp. Muốn vậy, trong chiến lược Marketing ngân hàng cần chú trọng các
vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập quán, thói quen và
nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn nơi phục vụ mình để từ đó phát
huy hơn nữa những ưu thế, đồng thời đáp ứng những mong muốn của
khách hàng.
Thứ hai, BIDV Hà Tây nên đưa ra các giải pháp thông tin tiếp thị,
quảng cáo bằng nhiều hình thức như thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, tiếp thị trực tiếp…Trong đó, tuyên truyền rộng rãi các nghiệp vụ kinh
doanh đối ngoại để khách hàng biết rằng các nghiệp vụ này được thực hiện
nhanh chóng, thuận lợi với công nghệ cao hơn so với các ngân hàng khác nhằm
thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh
XNK hoặc có nhu cầu mua bán ngoại tệ và nhu cầu thanh toán với ngân hàng.
Ngoài ra Chi nhánh cũng cần tăng cường chính sách ưu tiên với khách hàng
quen các khách hàng có uy tín về lãi suất cho vay, phí thanh toán, thủ tục
thanh toán, thời gian thanh toán…
3.2.4. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý
Thực hiện chính sách khách hàng khép kín nghĩa là: ngân hàng đảm bảo
phục vụ khách hàng ở tất cả các khâu từ việc khách hàng đang tìm hiểu đối tác
kinh doanh, tìm hiểu thị trường, chọn và thỏa thuận sử dụng loại L/C nào… cho
đến khâu lập bộ chứng từ và kiện tụng nếu có. Ngân hàng cần thành lập một
bộ phận tư vấn không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ TTQT mà còn giỏi về
ngoại thương, hơn nữa còn phải có kinh nghiệm để có thể hướng dẫn cụ thể cho
khách hàng những vấn đề liên quan. Trong hoạt động tài trợ XNK, khi xây
dựng chính sách khách hàng cần phải:
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
48
- Phân loại và tiếp thị khách hàng.
Do đặc thù của hoạt động tài trợ XNK theo phương thức TDCT là loại
hình dịch vụ mà không phải đối tượng khách hàng nào cũng có nhu cầu, vì
vậy phân loại khách hàng để tiếp thị đúng đối tượng khách hàng là việc làm
cần thiết, có thể thực hiện phân loại khách hàng theo ngành nghề kinh doanh
hoặc quy mô hoạt động… Chi nhánh cũng nên thu thập thông tin về khách
hàng để nắm được khả năng tài chính, uy tín, tình hình hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
Công tác tiếp thị sẽ được triển khai đối với khách hàng có hoạt động
kinh doanh cần đến dịch vụ tài trợ XNK theo phương thức TDCT nhưng
không chỉ dừng lại ở việc tiếp thị đối với khách hàng của chi nhánh mà phải
được mở rộng ra cả với những khách hàng tiềm năng và khách hàng của
đối thủ cạnh tranh. Để việc tiếp thị đạt hiệu quả cao thì phải được thực hiện
qua nhiều kênh khác nhau, trong đó cần đặc biệt chú trọng đến kênh tiếp thị
qua đội ngũ nhân viên của chi nhánh nhất là thanh toán viên. Thực tế cho
thấy biện pháp tiếp thị hiệu quả nhất chính là thông qua việc tiếp xúc, giới
thiệu và tư vấn cho khách hàng bởi thanh toán viên là những người có trình
độ chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm nên dễ dàng tạo được niềm tin ở
khách hàng .
- Tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị chuyên đề về TTQT và tài trợ XNK.
Hình thức tổ chức này đem lại lợi ích cho cả hai bên: đối với khách hàng,
thông qua các hội nghị này, khách hàng sẽ nắm được những kiến thức cơ
bản về TTQT và tài trợ XNK, đồng thời có cơ hội để trao đổi thông tin với
ngân hàng, bày tỏ được những khó khăn, vướng mắc của mình để được ngân
hàng tư vấn biện pháp tháo gỡ. Đối với ngân hàng, hội nghị là nơi để ngân
hàng giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, thu thập thông tin từ
khách hàng và thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng. Công tác
tổ chức hội nghị cần phải được tiến hành nghiêm túc, cẩn thận, có xác định
đề tài trọng tâm và xây dựng nội dung chương trình cụ thể…có như vậy
mới đảm bảo chất lượng, hiệu quả cho tất cả các bên tham gia.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
49
- Xây dựng chính sách giá cạnh tranh, thực hiện các biện pháp khuyến khích
lợi ích vật chất để thu hút khách hàng.
Bất cứ khách hàng nào cũng muốn được sử dụng các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng với mức giá thấp, do đó cạnh tranh về giá là một công cụ hữu
hiệu của ngân hàng, tuy nhiên để có thể vừa có được mức giá cạnh tranh
vừa thực hiện được mục đích lợi nhuận thì chi nhánh phải xây dựng cho
mình một chính sách giá hợp lí. Chẳng hạn như để thu hút khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ của mình, chi nhánh thực hiện giảm giá cho những
khách hàng mới giao dịch lần đầu với ngân hàng, mức giá đó sẽ tăng lên khi
khách hàng đã quen với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nhưng đối với
khách hàng truyền thống, khách hàng giao dịch với số lượng lớn thì lại cần
có nhưng ưu đãi về lãi suất, về mức ký quỹ…
Các hình thức khuyến mại về vật chất không có tác dụng lâu dài nhưng
nếu được thực hiện đúng thời điểm thì hiệu quả của chúng lại rất cao chẳng
hạn khi chi nhánh cần thu hút một lượng vốn lớn hoặc khi muốn tung những
sản phẩm dịch vụ mới ra thị trường.
- Có cơ chế chăm sóc khách hàng phù hợp:
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng là phụ thuộc nhiều
vào khách hàng. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng một phần cũng do khách hàng quyết định vì vậy ngân hàng cần
duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời phát triển
khách hàng mới cả về số lượng và chất lượng. Chăm sóc khách hàng tốt sẽ
có tác dụng: tăng cường sự trung thành của khách hàng với ngân hàng đồng
thời tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng mới thông qua sự quảng bá của khách
hàng cũ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao trình độ nghiệp
vụ và khả năng phục vụ khách hàng của cán bộ ngân hàng.
Trong trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra, ngân hàng phải là người
am hiểu sâu về luật tố tụng, khiếu nại và tư vấn cho khách hàng tìm ra
biện pháp giải quyết tối ưu nhất sao cho cả khách hàng và ngân hàng đều
có lợi, giảm thiệt hại đến mức tối thiểu. Do vậy, ngân hàng cũng nên
thành lập một tiểu ban tư vấn pháp luật về hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
50
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là một loại hình hoạt động kinh doanh đặc biệt cần
được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại. Nền tảng công nghệ cũng tạo
cơ hội cho ngân hàng tham gia hội nhập quốc tế thông qua việc tạo ra các
sản phẩm và kênh cung ứng dịch vu có tính chuẩn mực cao. Như vậy rõ ràng
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh đối ngoại
nói chung trong đó có hoạt động tài trợ XNK theo phương thức tín dụng
chứng từ là yêu cầu cấp bách. Muốn vậy cần thực hiện các biện pháp:
- Thứ nhất, phát huy tối đa những ưu việt của mạng thanh toán SWIFT.
- Thứ hai, nâng cấp mạng thông tin quản lý nội bộ để tăng tốc độ truyền tin,
đảm bảo an toàn trong lưu trữ hồ sơ, phát huy hiệu quả công tác quản lý
điều hành thông qua mạng máy tính nội bộ, đầu tư đúng mức cho việc
đổi mới trang thiết bị hiện đại, cập nhật những thiết bị, phần mềm ứng dụng
mới theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Để hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và hoàn thiện thì bên cạnh
các giải pháp trên thì cần có sự tổ chức tốt các mối quan hệ giữa các phòng ban
để giải quyết công việc nhanh, thuận tiện hơn trong quá trình thanh toán, như
việc phối hợp giữa phòng thanh toán quốc tế và phòng tín dụng nhằm đẩy mạnh
hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Hơn nữa, muốn tạo được uy tín tốt thì không chỉ hoạt động thanh toán quốc tế
được phát triển mà tất cả mọi mặt hoạt động của Ngân hàng đều phải phát triển.
Cần tổ chức các cuộc tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ hợp tác với
nhau trong lĩnh vực thanh toán quốc tế với các Ngân hàng hương mại và
Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Không ngừng phấn đấu, vươn lên khẳng định vị trí của mình trên thị
trường trong nước cũng như quốc tế, xứng đáng là một trong những chi nhánh
vững mạnh và hoạt động có hiệu quả trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
51
3.3. Một số kiến nghị phát triển hoạt động thanh toán TDCT
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò quản lí vĩ mô Nhà nước
ngày càng được khẳng định. Hơn nữa, xu thế quốc tế hoá nền kinh tế của thế
giới đã đem lại cho mỗi quốc gia những cơ hội đồng thời cũng là những thách
thức lớn. Lúc này, cần phải có bàn tay định hướng của Nhà nước để đưa đất
nước đi đúng mục tiêu của mình. Đối với hoạt động Thanh toán quốc tế nói
chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng
từ nói riêng trong mỗi thời kỳ rất cần đến sự lãnh đạo và định hướng của
Chính phủ để ngày càng mở rộng và phát triển, đồng thời tránh các rủi ro
có thể xảy ra cho các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh XNK.
Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cho giao dịch
thanh toán XNK, như các văn bản luật, dưới luật quy định và hướng dẫn
giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, trong đó quy định rõ
quyền lợi và nghĩa vụ của người mua và người bán trong hợp đồng
ngoại thương cũng như quyền và lợi ích của các ngân hàng tham gia trong
giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ.
Chính phủ cần cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chín trong quản lý
XNK, tinh giảm thủ tục hải quan.Tăng cường hơn nữa công tác chống buôn lậu
và quản lý thị trường nội địa nhằm tăng thu ngân sách, bảo hộ nền sản xuất
trong nước, tăng cường ngoại tệ thanh toán qua ngân hàng.
Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hoá XNK bằng phương thức
tín dụng chứng từ chịu sự ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp XNK. Do đó, tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong
chính sách tiền tệ để khuyến khích và thúc đẩy hoạt động XNK. Để đẩy mạnh
hoạt động XNK, Chính phủ cần có chính sách đẩy mạnh công tác đối ngoại,
duy trì hợp tác với các thị trường như Nhật Bản, Mỹ, các nước trong khối
ASEAN…..
Ngoài ra, Chỉnh phủ cần củng cố và phát triển Hiệp hội ngân hàng
Việt Nam, tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam hợp tác tìm hiểu khách hàng
và đối tác, giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau trong quá trình hoà nhập vào
cộng đồng thế giới, cùng nghiên cứu trao đổi, hạn chế bớt rủi ro.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
52
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Hoàn thiện Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng
Trước tình hình hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Vì vậy, sự tác động của NHNN là
rất cần thiết cho sự phát triển của dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động xuất
khẩu ở Việt Nam. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán quốc
tế nói chung, thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng đòi hỏi phải có sự phối
hợp đồng bộ giữa các Bộ, Ngành, trong đó có NHNH Việt Nam.
- Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá
NHNN cần có chính sách điều tiết tỷ giá hợp lí và theo hướng tự do hóa
với những bước đi thích hợp, sao cho tỷ giá phải luôn đảm bảo có lợi cho
nhà xuất khẩu và bảo hộ hàng hóa trong nước.
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động XNK của một quốc
gia, đến thu nhập quy về bản tệ của các doanh nghiệp XNK, qua đó ảnh
hưởng gián tiếp đến chất lượng hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng. Chính
vì vậy, chính sách quản lý ngoại hối và can thiệp về tỷ giá cần phải được
thực hiện một cách linh hoạt, hiệu quả để tỷ giá vẫn biến động theo quan hệ
cung cầu nhưng không có những biến động quá lớn có thể gây thiệt hại cho
các doanh nghiệp XNK và bất lợi cho hoạt động tài trợ XNK của các
NHTM.
Cơ chế điều hành tỷ giá được xem là hiệu quả khi được thực hiện đúng
với chủ trương của Nhà nước và không gây tổn thất cho các chủ thể có hoạt
động chịu sự ảnh hưởng nhiều bởi biến động của tý giá như ngân hàng, các
doanh nghiệp XNK…Vì vậy việc điều hành tỷ giá của NHNN phải gắn liền
với việc gia tăng quyền tự chủ trong cân đối ngoại tệ và hạn chế những qui
định quản lý ngoại hối hợp lý đối với các chủ thể kể trên. Đồng thời NHNN
cần hỗ trợ các ngân hàng thương mại thực hiện tốt công tác phân tích, dự
báo biến động tỷ giá thông qua các tín hiệu thị trường, tăng cường kiểm tra,
kiểm soát việc chấp hành chính sách tỷ giá tại các ngân hàng thương mại.
- Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng không chỉ là công cụ để NHNN thực
hiện chính sách tỷ giá mà còn là nơi cung ứng ngoại tệ cho các ngân hàng
thương mại để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong hoạt động
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
53
kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động tài trợ XNK nói riêng. Việc
hoàn thiện, phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phải được thực hiện
theo hướng: đa dạng hóa các loại ngoại tệ, phát triển nghiệp vụ vay mượn
ngoại tệ, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ qua đêm.
3.3.3. Kiến nghị với BIDV
Hoạt động với tư cách là một chi nhánh trực thuộc, do vậy thúc đẩy hoạt
động tài trợ XNK bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh
không chỉ dựa vào sự nỗ lực của toàn chi nhánh mà còn cần sự hỗ trợ từ BIDV.
Thứ nhất, mở rộng và củng cố hợp tác với các ngân hàng nước ngoài
trong quan hệ đại lý của chi nhánh, với đơn vị đầu mối là BIDV. Hiện nay,
BIDV có quan hệ ngân hàng đại lý với gần 2000 ngân hàng và chi nhánh
ngân hàng tại 125 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Để phục vụ cho
hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, toàn
hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên chủ động mở rộng
quan hệ đại lý với các ngân hàng tại các khu vực khác. Ngân hàng đại lý ở các
nước không chỉ là đối tác kinh doanh quan trọng của ngân hàng mà còn là
nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy về khách hàng nước ngoài trong các
thương vụ hoặc giao dịch tài trợ có liên quan. Tiếp tục thiết lập và củng cố các
quan hệ đại lý tại thị trường mới như: Nam Mỹ, châu Phi… nhằm tránh
tình trạng như hiện nay nhiều trường hợp các chi nhánh phải thanh toán qua
trung gian, gây khó khăn trong tài trợ cho khách hàng XNK, gây tốn kém về
chi phí và thời gian.
Thứ hai, bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ giữa BIDV với các cơ quan tổ
chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ XNK như các tổ chức bảo hiểm và bảo lãnh tín
dụng XNK, hỗ trợ khuyến khích XNK, Cục xúc tiến thương mại ở các nước…
Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể tận dụng những lợi ích từ những dịch vụ của
các tổ chức này cung cấp cho các doanh nghiệp XNK, đồng thời có biện pháp
xác lập cấu trúc dịch vụ ngân hàng cung ứng phù hợp dựa trên thế mạnh của
ngân hàng là cho vay các dựa án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Thứ ba, tổ chức thu thập thông tin về nội bộ khách hàng, ngân hàng đại
lý, tình hình kinh tế, rủi ro tại các thị trường để thông báo thường xuyên kịp
thời cho các chi nhánh để phòng tránh rủi ro trong tài trợ.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
54
Thứ tư, có chính sách khuyến khích kịp thời. BIDV cần áp dụng các
chính sách về tiền lương, tiền thưởng theo chất lượng và hiệu quả kinh doanh
đồng thời có các biểu dương khen thưởng kịp thời khuyến khích động viên mỗi
cá nhân tập thể có thành tích tốt trong công tác, qua đó khích lệ họ làm việc tốt
hơn công hiến hết sức mình cho sự lớn mạnh và phát triển của ngân hàng.
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK
Rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT có nguyên nhân từ chính
những yếu kém trong nghiệp vụ của các doanh nghiệp XNK và chính
khách hàng là đối tượng gánh chịu những thiệt hại từ những rủi ro đó.
Theo số liệu của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, có tới 70%
giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được đào tạo về nghiệp vụ
ngoại thương và TTQT. Trong khi đó 80- 85% số doanh nghiệp đó tham gia
kinh doanh XNK hoặc uỷ thác XNK. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp XNK là đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và
TTQT. Cụ thể: các doanh nghiệp tham gia XNK phải có các cán bộ
chuyên trách về XNK. Các cán bộ phải được đào tạo nghiệp vụ ngoại thương,
am hiểu luật thương mại quốc tế, có năng lực công tác đáp ứng yêu cầu
công việc thương mại quốc tế trong thời kỳ hội nhập.
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
55
KẾT LUÂN
Việt Nam đang bước vào nền kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế
mậu dịch thế giới. Hoạt động thương mại và ngân hàng đang ngày càng
sôi động và phát triển, nhất là khi có sự hiện diện của các nhà đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng
liên doanh. Hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu không những
tăng lên về kim ngạch mà tăng lên về cả qui mô và chất lượng.
Cùng với sự phát triển đó, hoạt động thanh toán của các Ngân hàng
thương mại trong nước ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, hoạt động này
cũng vấp phải nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng
liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. BIDV Hà Tây cũng là một
trong số các Ngân hàng thương mại nước ta đang đứng trước thực trạng đó.
Để đứng vững duy trì và phát triển uy tín của mình trên thị trường quốc tế thì
việc phát triển thanh toán hàng hóa theo phương thức tín dụng chứng từ đang
trở thành một trong những vấn đề cấp bách trong mảng nghiệp vụ Ngân hàng
quốc tế của hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay.
Em hy vọng với chừng mực nào đó, những nghiên cứu và giải pháp nêu trên
sẽ giúp ích đối với công việc của các cán bộ thanh toán quốc tế, góp phần
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
BIDV Hà Tây.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến sự quan tâm của Ban giám đốc,
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh/chị Phòng Giao dịch KHDN - BIDV Hà Tây,
đã tạo cho em điều kiện tốt nhất trong thời gian em thực tập tại đây, giúp em
có thể hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
năm 2010 – 2012.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây, năm 2010 – 2012.
3. Báo cáo Doanh số thanh toán quốc tế - Phòng Giao dịch KHDN,
năm 2010 – 2012.
4. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh toán quốc tế & Tài trợ
ngoại thương, 2011, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Cẩm nang tài trợ thương mại, 2011,
NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Trang website của Bộ công thương, Ngân hàng Nhà Nước, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
7. ICC Banking Commision, 2003, ISBP – International Standard Banking
Practice for the examination of documents under documentary credit,
Published by ICC, the world business organization.
8. International Chamber of Commerce (2007), The Uniform Customs of
Preactice for Documentary Credit. 2007 revision, ICC publication No.600,
Paris.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**********
NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
xác nhận
Sinh viên: Đinh Huy Công
Ngày sinh: 17/08/1991
Hiện là sinh viên năm cuối, khóa học 2009 – 2013 của Học viện Ngân hàng.
Thực tập tại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hà Tây.
Địa chỉ: 197 Đường Quang Trung, Quận Hà Đông, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 33826113
Thời gian thực tập từ ngày 14/02/2013 đến ngày 28/05/2013
Nhận xét của đơn vị thực tập :
………………………………………………………………………………….
.…………………………………………………………………………………
………………..………………………………………………………………...
……………….……….………………………………………………………...
………………………….……...……………………………………………….
..…………………………………….…...…………………………………...…
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………….………………………
Hà Nội, ngày… tháng 5 năm 2013.
Xác nhận của đơn vị.