phẦn i. cÁc vẤn ĐỀ chungquyhoach.xaydung.gov.vn/images/editor/files/1... · 2020. 6....
TRANSCRIPT
PHẦN I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Lý do điều chỉnh quy hoạch
Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, huyện Thọ Xuân là đô thị nằm trên tuyến
đường Hồ Chí Minh, tuyến đường chiến lược phát triển vùng phía Tây của đất
nước nói chung và của tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Theo quy hoạch tổng thể phát
triển Kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đã
xác định khu vực Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ Xuân là một trong bốn cụm
kinh tế động lực của tỉnh Thanh Hóa (Thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn; Khu
kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Bỉm Sơn – Thạch Thành; Khu công nghiệp
Lam Sơn – Sao Vàng). Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng và đô thị trung tâm vùng
miền núi phía Tây Thanh Hóa (Ngọc Lặc, huyện Ngọc Lặc) là những đô thị động
lực phát triển Kinh tế - xã hội vùng miền núi phía Tây Thanh Hóa nói riêng và
của tỉnh Thanh Hóa nói chung.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đã được lập và phê duyệt năm 2001 theo Quyết
định số 520/2001/QĐ-UBND ngày 02/3/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa. Định hướng phát triển thành đô thị công nghiệp, một trong những cụm động
lực trong chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh; với quy mô dân số dự kiến
khoảng 6 vạn người, quy mô đất đai khu vực nội thị khoảng 1.000ha (dự kiến phát
triển thị trấn Lam Sơn và thị trấn Sao Vàng mở rộng thêm phần ngoại thị gồm các
xã: Lam Kinh, Thọ Xương, Xuân Bái, Thọ Lâm và Nông trường Sao Vàng). Trong
những năm qua khu vực đô thị và vùng phụ cận đã từng bước được đầu tư phát
triển theo quy hoạch, đã hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp (nhà máy
đường Lam Sơn, nhà máy giấy Mục Sơn, nhà máy rượu cồn, nhà máy phân vi
sinh, nhà máy phân bón Sao Vàng, xí nghiệp Cơ giới vận tải - giao thông - thủy lợi
...), du lịch (khu di tích LS-VH Lam Kinh và các di tích phụ cận…), vùng chuyên
canh trồng cây công nghiệp phục vụ sản xuất công nghiệp (mía, cao su…), các cơ
sở hạ tầng và tiện ích đô thị...vv. Tuy nhiên sau hơn 10 năm thực hiện quy hoạch,
đô thị Lam Sơn – Sao Vàng chưa được đầu tư phát triển tương xứng với các tiềm
năng thế mạnh vốn có, về công nghiệp chủ yếu mới tập trung cải tạo, nâng cấp một
số cơ sở đã có, xây dựng thêm một số cơ sở mà chưa hình thành được khu công
nghiệp tập trung theo quy hoạch; các cơ sở hạ tầng đô thị chủ yếu mới đầu tư ở
mức độ quy mô nhỏ, phân tán theo đơn vị quản lý hành chính hiện tại là thị trấn
Lam Sơn và thị trấn Sao Vàng…vv. Do vậy đô thị chưa đáp ứng yêu cầu là một đô
thị động lực – hạt nhân phát triển Kinh tế - xã hội của vùng phía Tây Thanh Hóa.
Nhằm khai thác, phát huy mạnh hơn nữa tiềm năng lợi thế về vị trí, tài
nguyên thiên nhiên, văn hóa lịch sử, đặc biệt là lợi thế đầu mối giao thông quan
trọng của quốc gia và của tỉnh như: Tuyến đường Hồ Chí Minh, Sân bay Sao
Vàng kết hợp quân sự và dân dụng, QL.47, QL.15A…); lợi thế nằm ở vị trí trung
tâm địa lý của tỉnh, thuận tiện trong việc kết nối với các khu kinh tế, khu công
nghiệp khác trong tỉnh như: Thành phố Thanh Hóa, Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu
công nghiệp Bãi Trành, Khu công nghiệp Vân Du – Thạch Thành…, và với lợi
thế nằm trong vùng có truyền thống văn hóa lịch sử, đặc biệt là khu di tích lịch
sử đặc biệt quốc gia Lam Kinh, từ đây có thể kết nối thuận lợi với các khu du
lịch, khu di tích, danh thắng khác trong tỉnh như: Sầm Sơn, Cửa Đạt, Bến En,
thành Nhà Hồ…vv để tạo bước đột phá phát triển kinh tế của khu vực này, do
vậy Quy hoạch chung xây dựng đô thị công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng đã được
lập và phê duyệt năm 2001 cần phải được điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực
tế, nhu cầu phát triển, nhu cầu đầu tư và quản lý phát triển đô thị cũng như phù
hợp với quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.
Vì vậy UBND tỉnh đã có chủ trương và phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Lam Sơn - Sao Vàng tại Quyết định
số 3468/QĐ-UBND ngày 06/10/2009; Căn cứ nhiệm vụ được phê duyệt, UBND
huyện Thọ Xuân (chủ đầu tư) và Viện kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn
(đơn vị tư vấn) đã tiến hành nghiên cứu lập Điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng đô thị Lam Sơn – Sao Vàng đến năm 2025, đồ án đã được thẩm định và
trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt với quy mô dân số dự báo khoảng 60.000
người, quy mô đất đai khoảng 1.385ha, đạt tiêu chí đô thị loại IV năm 2025 và
loại III sau năm 2025.
Tuy nhiên quá trình thẩm định và xem xét phê duyệt đã xuất hiện thêm một
số yếu tố quan trọng cần được cập nhật, bổ sung trong đồ án điều chỉnh quy
hoạch cũng như cần nhận thức đầy đủ hơn về tiềm năng, lợi thế và dự báo về tính
chất chức năng, quy mô phát triển đô thị, gắn với phát triển vùng, đặc biệt là với
đô thị Ngọc Lặc (đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây Thanh Hóa) và các đô
thị phụ cận như: Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Thường Xuân, Phố Châu, Ba Si…; Cảng
hàng không Thọ Xuân đã chính thức đi vào hoạt động; chủ trương xây dựng khu
công nghiệp điện tử, viễn thông và các ngành công nghiệp công nghệ cao để phát
huy lợi thế của Cảng hàng không Thọ Xuân với quy mô khoảng 1.975ha; xây
dựng khu nông nghiệp công nghệ cao khoảng 800 đến 1000 ha; xây dựng tuyến
đường nối Cảng hàng không Thọ Xuân với Khu kinh tế Nghi Sơn và nâng cấp
2
tuyến đường QL.47 đoạn từ TP.Thanh Hóa đến cầu Thiều, nâng cấp tuyến đường
giao thông từ phía nam tỉnh Ninh Bình đi Cảng hàng không Thọ Xuân…vv. Do
đó UBND tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo UBND huyện Thọ Xuân thanh lý hợp đồng
lập Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Lam Sơn – Sao Vàng theo nhiệm vụ đã
được phê duyệt (Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày 06/10/2009); rà soát, bổ
sung nhiệm vụ và lập lại đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Lam Sơn – Sao
Vàng phù hợp với các định hướng phát triển trên theo tiêu chí của đô thị loại II
(Thông báo của UBND tỉnh số: 19/TB-UBND ngày 28/02/2013; số 34/TB-UBND
ngày 03/4/2013); Đồng thời Thường vụ tỉnh ủy Thanh Hóa đã thống nhất chủ
trương lập Quy hoạch chung đô thị Lam Sơn – Sao Vàng (Thông báo số 85 –
TB/VPTU ngày 05/4/2013).
Từ những nội dung trên, cần thiết phải tiến hành lập lại đồ án Điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng đô thị Lam Sơn – Sao Vàng cho phù hợp với tính chất
chức năng, quy mô… theo tiêu chí của đô thị loại II đến năm 2030, nhằm đáp ứng
với yêu cầu phát triển ổn định, bền vững cả giai đoạn trước mắt và lâu dài.
1.2. Các căn cứ pháp lý để lập điều chỉnh quy hoạch
1.2.1. Các cơ sở pháp lý
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
- Nghị định số 37/2010/ NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý
không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy
định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về
ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về
việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn nội dung về thiết kế đô thị;
- Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt QH tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
- Quyết định số 27/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch chung xây
dựng và phát triển đô thị dọc đường Hồ Chí Minh (đoạn qua tỉnh Thanh Hóa);
- Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 5/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt mở Sân bay Thọ Xuân khai thác hàng không dân dụng;
3
- Quyết định số 116/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt Quy
hoạch sân bay Thọ Xuân–Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23/2/2009 của Chính phủ về quản lý độ
cao chướng ngại hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
- Quyết định số 3023/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 của UBND tỉnh
Thanh Hóa phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 có cập nhật điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ
thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;
- Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 đến 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2255/2010/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh
Thanh Hóa phê duyệt QH tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh
Thanh Hóa;
- Quyết định số 2218/2010/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND Tỉnh
Thanh Hóa phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Thanh Hóa;
- Quyết định số 3615/2009/QĐ-UBND ngày 14/10/2009 của UBND tỉnh
Thanh Hóa phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương
mại tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 4574/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh Thanh
Hóa v/v phê duyệt Nhiệm vụ & dự toán kinh phí lập đồ án điều chỉnh QHC đô thị
Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 tầm nhìn
sau năm 2030;
- Biên bản lấy ý kiến đại diện nhân dân (hội nghị được tổ chức ngày
11/01/2014 tại UBND huyện Thọ Xuân); Biên bản báo cáo Thường vụ huyện
Thọ Xuân (hội nghị được tổ chức ngày 13/02/2012 tại UBND huyện Thọ Xuân).
- Quyết định số 890/QĐ-UBND, ngày 31/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc Đính chính tên chủ đầu tư Dự án lập quy hoạch chung đô thị
Lam Sơn - Sao Vàng trong phụ lục kèm theo Quyết định số 789/QĐ-UBND ngày
24/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
4
- Thông báo số 171/TB-UBND ngày 17/9/2014 về Kết luận của Chủ tịch
UBND tỉnh Trịnh Văn Chiến tại cuộc họp nghe báo cáo Điều chỉnh quy hoạch
chung đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ Xuân và Quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 phân khu số 15, thành phố Thanh Hóa;
- Công văn số 4097/CHK-QLC ngày 17/10/2014 của Cục hàng không
Việt Nam về Tham gia ý kiến về Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Lam Sơn -
Sao Vàng, huyện Thọ Xuân đến năm 2030.
- Công văn số 9747/BQP-TM ngày 17/11/2014 của Bộ Quốc phòng về
Góp ý đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 đô thị Lam Sơn -
Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2. Các nguồn tài liệu, số liệu
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của nhà nước.
- Các số liệu, tài liệu điều tra hiện trạng thực tế.
1.2.3. Các nguồn cơ sở bản đồ
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 khu vực Lam Sơn – Sao Vàng do Cục đo
đạc và bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành;
- Bản đồ đo vẽ địa hình tỷ lệ 1/5.000 và bản đồ quy hoạch chung đô thị
Lam Sơn – Sao Vàng thực hiện theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
số 3468/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa;
- Bản đồ đo vẽ địa hình tỷ lệ 1/5000 phục vụ lập quy hoạch chung Khu
Công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng và Đồ án Quy hoạch chung Khu công nghiệp
Lam Sơn – Sao Vàng tỷ lệ 1/5000;
- Bản đồ đo vẽ địa hình tỷ lệ 1/5.000 phục vụ quy hoạch chung đô thị Lam
Sơn – Sao Vàng do Viện Quy hoạch – Kiến trúc thực hiện năm 2013.
PHẦN II – TẦM NHÌN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỤM ĐÔ THỊ ĐỘNG LỰC LAM SƠN – SAO VÀNG - THỌ XUÂN
2.1. Các chiến lược Quốc gia:Là một đô thị nằm cạnh đường Hồ Chí Minh, Cảng hàng không Thọ Xuân
và Khu di tích văn hóa – lịch sử đặc biệt cấp quốc gia Lam Kinh.
5
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng Bắc Trung Bộ: Giai đoạn đếnnăm 2025 Bắc miền Trung sẽ được ưu tiên đầu tư để trở thành một trung tâmcông nghiệp nặng (cảng và lọc hoá dầu Nghi Sơn, luyện kim Thanh Khê - NghiSơn, xi măng Hoàng Mai - Nghi Sơn) đuổi kịp mức phát triển bình quân cả nướcvào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm vùng (GDP) khoảng 8 - 9%.Năm 2010 đã xuất hiện việc tăng tốc phát triển của các khu công nghiệp Bắcmiền Trung (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, Hòn La và Đông Nam Nghệ An).Có 5/11 khu kinh tế công nghiệp của cả nước, sẽ sớm hình thành cụm đô thị côngnghiệp Nghi Sơn, Hoàng Mai, vùng Nam Thanh Bắc Nghệ (đỉnh cực Nam củatam giác tăng trưởng đồng bằng Bắc Bộ).
- Đường Hồ Chí Minh và Cảng hàng không Thọ Xuân: Được xác định làmột tuyến du lịch Quốc tế, liên vùng và nội vùng quan trọng theo QHTT pháttriển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (QĐ số 202/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ) và QHTT phát triển du lịch vùngBắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (QĐ số 2161/QĐ-TTg ngày11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ). Khu di tích Lịch sử – văn hóa đặc biệtquốc gia Lam Kinh: Cùng với thành Nhà Hồ, suối cá Cẩm Lương được xác định làmột trong 6 trọng điểm du lịch vùng Bắc Trung Bộ.
- Đường Hồ Chí Minh: Là hành lang giao thông và HTKT quốc gia phíaTây của đất nước; trục phát triển kinh tế và các đô thị, điểm dân cư nông thôn;trục cảnh quan gắn với các di tích văn hóa, lịch sử và thắng cảnh (theo Địnhhướng QHXD dọc đường Hồ Chí Minh (GĐ1) đến năm 2020 được Thủ tướngChính phủ phê duyệt tại QĐ số 27//2004/QĐ-TTg ngày 02/3/2004).2.2. Các chiến lược vùng tỉnh:
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm2020 xác định mục tiêu đến năm 2020 Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh côngnghiệp theo hướng hiện đại. Khu vực Lam Sơn - Sao Vàng được xác định là mộttrong bốn cụm kinh tế động lực thuộc tứ giác tăng trưởng kinh tế của tỉnh (TP.Thanh Hóa – TX. Sầm Sơn; KKT Nghi Sơn – Tĩnh Gia; Bỉm Sơn – Vân Du; LamSơn – Sao Vàng).
- Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh ThanhHoá đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định chuỗi đô thị dọc đường Hồ ChíMinh: Lam Sơn - Sao Vàng, Ngọc Lặc, Ba Si, Phố Châu; chuỗi đô thị dọc QL.47:thị trấn Triệu Sơn, Lam Sơn – Sao Vàng, thị trấn Thường Xuân – Khu du lịchCửa Đạt; chuỗi đô thị dọc đường Nghi Sơn – Lam Sơn – Sao Vàng – Ninh Bình:Lam Sơn – Sao Vàng – Thọ Xuân –Xuân Lai – Vĩnh Lộc (thành nhà Hồ)… trongđó, các đô thị Lam Sơn – Sao Vàng – Thọ Xuân – đô thị trung tâm vùng miền núi
6
phía tây (Ngọc Lặc) và các đô thị vệ tinh tạo thành chùm đô thị. Là các hạt nhântrọng yếu trong quá trình đô thị hoá khu vực miền Tây Thanh Hoá.
- Một số quy hoạch ngành như: Quy hoạch phát triển du lịch; Quy hoạchphát triển Công nghiệp – thương mại… và các quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹthuật trên địa bàn tỉnh như: Quy hoạch mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, thoátnước,… cũng đã xác định khu vực Lam Sơn – Sao Vàng là một khu vực phát triển công nghiệp, dịch vụ,du lịch, một đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật quan trọng của tỉnh.
Hình 2.1. Vị trí và vị thế của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng Thọ Xuân
trong tỉnh Thanh Hóa2.3. Tiềm năng và động lực phát triển (Nội lực):
- Nằm ở vị trí thuận lợi về giao thông: Có Cảng hàng không Thọ Xuân,QL.47, đường Hồ Chí Minh đi qua. Có mối quan hệ thuận lợi với các vùng, cáctrung tâm kinh tế khác của tỉnh như: TP. Thanh Hóa – Sầm Sơn (cách TP. khoảng40 km theo QL.47 - đang được nâng cấp mở rộng), Khu kinh tế Nghi Sơn thôngqua đường Hồ Chí Minh – Yên Cát – Đường Tây Thanh Hóa và tuyến đường bộnối CHK Thọ Xuân với KKT Nghi Sơn. Trung tâm của khu vực có nhiều di tíchvăn hóa, lịch sử, danh thắng như: Khu di tích Lịch sử - văn hóa Lam Kinh, Khu dulịch vùng hồ Cửa Đạt (Thường Xuân); Khu du lịch vùng hồ Bến En (Như Thanh);Yên Mỹ (Nông Cống); Cửa Hà (Cẩm Thủy); Thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc)…vv. Liênhệ thuận lợi với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Bắc Trung bộ thông quađường Hồ Chí Minh; Ngoài ra liên hệ với nước bạn Lào qua cửa khẩu Na Mèo,cửa khẩu Bát Mọt.
7
- Là một trong những vùng trọng điểm nông, lâm nghiệp của tỉnh với cáccác thế mạnh về chuyên canh trồng lúa nước, cây công nghiệp, trồng rừng, chănnuôi đại gia súc…vv.
- Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa khu vực đồng bằng và miền núi ThanhHóa, bao gồm một số huyện vùng Trung du như Thọ Xuân, Yên Định, Triệu Sơnvà một số huyện vùng núi như Ngọc Lặc, Thường Xuân; Việc phát triển đô thịLam Sơn - Sao Vàng sẽ tạo động lực lớn và có tác động lan tỏa tới sự phát triểnKinh tế - xã hội của một vùng rộng lớn; đồng thời thu hút nguồn lao động dồi dàocủa khu vực (Thọ Xuân, Triệu Sơn, Yên Định, Ngọc Lặc, Thường Xuân...).2.4. Một số mô hình phát triển các Ðô thị trực thuộc tỉnh không phải là tỉnh
lỵ Việt Nama. Đô thị Bảo Lộc, tỉnh lâm Đồng.
Là một trong 2 đô thị lớn của tỉnh Lâm Đồng, trong đó:- TP Đà Lạt: Theo QHC đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là ĐT
loại I trực thuộc TW, với phạm vi nghiên cứu trực tiếp là 330.828 ha, dân số750.000 người và khoảng 80.000 khách vãng lai.
- Theo QHC đô thị Bảo Lộc đến năm 2025, đô thị Bảo Lộc là đô thị trựcthuộc tỉnh, có diện tích 23.507 ha, dân số 260.000 người và khoảng 17.000 kháchvãng lai; năm 2009 được công nhận là đô thị loại III. Theo chương trình pháttriển đô thị Bảo Lộc giai đoạn 2020 - 2025 xây dựng đô thị Bảo Lộc đạt tiêu chíđô thị loại II , là đô thị tỉnh lỵ trực thuộc tỉnh Lâm Đồng (sau khi TP Đà Lạt trởthành thành phố trực thuộc TW).
- Thế mạnh về kinh tế: + Nông nghiệpBảo Lộc là vùng chuyên canh trà, cà phê và dâu tằm. Các cây ăn trái của
Bảo Lộc cũng rất phong phú, trong đó có những loại cây đặc sản như: bơ, sầuriêng, mít tố nữ...
Bảo Lộc cũng là vùng có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi bò sữa, dê.+ Công nghiệpCông nghiệp của thành phố Bảo Lộc chiếm trên 40% tỉ lệ công nghiệp của cả
tỉnh Lâm Đồng, bao gồm các ngành chế biến trà, cà phê, se tơ, dệt, may mặc...Bảo Lộc là thủ phủ của ngành dâu tằm tơ, có các nhà máy chế biến tơ tằm,
ươm tơ dệt lụa nổi tiếng như nhà máy se tơ dệt lụa tơ tằm Á châu...Có tiềm năng lớn về phát triển ngành khai thác và chế biến khoáng sản. Tại
đây có trữ lượng lớn bô xít và cao lanh, trong đó bô xít có khoảng 378 triệu tấn vớitrữ lượng loại C1 (có hàm lượng Al2O3=44,69%; SiO2=6,7%) là 209 triệu tấn.
+ Lễ Hội:Lễ hội văn hoá Trà Lâm Đồng (định kỳ 2 năm tổ chức một lần).
8
+ Danh lam thắng cảnh - Du lịch- Do có khí hậu mát mẻ quanh năm nên đây là nơi lý tưởng để xây dựng
các khu du lịch nghỉ dưỡng. Bảo Lộc có nhiều thác, hồ, suối đẹp như: thácĐamB'ri, thác Bảy Tầng, hồ Nam Phương, suối Đá Bàn...b. Đô thị Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Theo Nhiệm vụ điều chỉnh QHC đô thị mới Nhơn Trạch, Đồng Nai (đãđược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt): phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch baogồm toàn bộ phạm vi quản lý hành chính huyện Nhơn Trạch; tổng diện tích tựnhiên khoảng 41.000 ha; là một trong những trung tâm kinh tế - khoa học kỹthuật của tỉnh Đồng Nai, hỗ trợ các chức năng GDĐT-Y tế, TMDV hỗn hợp vùngTP HCM, đồng thời là TP vệ tinh vùng TP HCM, có vị trí quan trọng về GTVT,ANQP của vùng trọng điểm phía Nam. c. Đô thị Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Theo điều chỉnh QHC đô thị mới Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (đãđược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 7 năm 2013): Phạm vi quy hoạchgồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Tân Thành; Diện tích tự nhiên toàn đôthị đến năm 2030 khoảng 33.794 ha, trong đó nội thị khoảng 20.500 ha, ngoại thịkhoảng 13.294 ha. Dân số toàn đô thị đến năm 2030 khoảng 310.000 người, trongđó nội thị khoảng 285.000 người, ngoại thị khoảng 25.000 người.d. Thành phô Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Thành phố Uông Bí nằm trong tâm điểm vùng tam giác động lực phát triểnmiền Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là đô thị chuyên ngành côngnghiệp năng lượng trong vùng duyên hải Bắc Bộ.
TP Uông Bí cũng được xác định là đô thị trung tâm về công nghiệp, dịch vụ,du lịch, y tế và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh; nơi đây có di tích lịch sử và danh lamthắng cảnh Yên Tử là trung tâm Phật giáo - Thiền phái Trúc lâm Việt Nam. Di tíchnày đã được Nhà nước xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt, đồng thời có điều kiệnphát triển tất cả các loại hình giao thông thúc đẩy trung chuyển hàng hóa.
Ngày 28/11/2013, Chính Phủ đã ban hành quyết định số 2306/QĐ-TTg vềviệc công nhận thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh là đô thị loại II. TP UôngBí nằm trong số ít địa phương trong cả nước được “nâng hạng” trước thời hạn.
Bảng 2.1. Một số ví dụ về đô thị loại II trực thuộc tỉnh
Quy hoạchBảo Lộc
(Lâm Đồng)Phú Mỹ(Bà Rịa)
Nhơn Trạch(Đồng Nai)
Uông Bí(Quảng Ninh)
LSSV đến năm 2030
TP Thọ Xuân saunăm 2030
9
Tính chấtChức năng
- C. nghiệp chếbiến- N.nghiệp CNC- Dịch vụ, Du lịch- H. chính, chínhtrị
- Công nghiệp- Cảng biểnQuốc tế- Đầu mối giaothông- An ninh quốcphòng
- Kinh tế, VH-XH- Đô thị vệ tinhvùng TP Hồ ChíMinh
- Công nghiệp- Dịch vụ- YT-GD-ĐT- T. tâm Phậtgiáo- An ninh Quốcphòng
- C. nghiệp CNC- N. nghiệp CNC- Du lịch - Dịch vụ- Đầu mối giao thông- A.Ninh Quốc phòng
- C. nghiệp CNC- N. nghiệp CNC- Du lịch - Dịch vụ- Đầu mối giao thông- A.Ninh Quốcphòng- H.chính, chính trị
Loại đô thị Loại II Loại II Loại II Loại II Loại II Loại I
Quy mô dânsố quy hoạch
266.000 310.000 350.000 180.000 180.000 400.000
Quy mô diệntích quyhoạch (ha)
23.508(toàn huyện)
33.794(huyện Tân
Thành)
41.000(huyện Nhơn
Trạch)
25.630(TP Uông Bí)
8.400 (Lam Sơn – Sao Vàng)
29.500Toàn bộ
huyện Thọ XuânKhoảng cáchtới đô thị tỉnhlỵ
Cách Đà Lạt110km
Giáp TP Bà RịaTPHCM 30km,Biên Hòa 45km
45km 40km 40km
* Về tính chất - chức năng: Đô thị Thọ Xuân có tính chất và đặc điểm gần
tương tự thành phố Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng.
* Về quy mô dân số: về lâu dài (sau 2030) nên xác định quy mô toàn đô thị
khoảng 300.000 dân trở lên.
* Về quy mô diện tích: quy mô hợp lý khoảng 25.000ha đến 30.000ha.
2.5. Tầm nhìn và định hướng phát triển đô thị Thọ Xuân đến năm 2030 -
Tầm nhìn sau năm 2030.
Định hướng phát triển đô thị Lam Sơn - Sao Vàng và vùng phụ cận thành
Thành phố trực thuộc tỉnh (lấy tên là TP. Lam Sơn hoặc TP. Thọ Xuân), theo tiêu chí đô thị loại
II, hiện đại, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững.
10
Hình 2.2. Sơ đồ chiến lược phát triển cụm đô thị động lực Thọ Xuân2.5.1. Tính chất chức năng:
Là đô thị động lực - Trung tâm tổng hợp của vùng phía Tây tỉnh ThanhHóa (bao gồm cả vùng trung du và miền núi Thanh Hóa); có vai trò quan trọngtrong chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội vùng miền Tây Thanh Hóa, tỉnhThanh Hóa và khu vực Nam Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.2.5.2. Các chiến lược phát triển chủ yếu:
a. Phát triển công nghiệp, chủ yếu là công nghiệp sử dụng công nghệ caovà các ngành công nghiệp phụ trợ.
Với quỹ đất có thể khai thác phát triển công nghiệp khoảng gần 1.000ha tạikhu vực Sao Vàng (chưa kể quỹ đất dành cho các khu chức năng khác của khu côngnghệ cao và khu đô thị phục vụ khu công nghệ cao khoảng 1.000ha); Ngoài ra có thểhình thành một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề tại các khu vựcphụ cận. Đây là động lực chủ yếu phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.
b. Phát triển nông nghiệpTheo hướng Nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp đô thị với sản phẩm
hàng hóa có chất lượng và giá trị, nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ trong nông nghiệp(bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi bò sữa…), thúc đẩy sự phát triển củangành nông nghiệp công nghệ cao trong tỉnh. Đây vừa là một động lực phát triển đôthị, vừa tạo một hình ảnh đặc trưng của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.
c. Phát triển du lịch, dịch vụ, thương mại
11
* Du lịch:Nằm ở vùng đất truyền thống địa linh nhân kiệt, Thọ Xuân khá phong phú
về tiềm năng du lịch cả về cảnh quan, văn hóa, di tích lịch sử. Là huyện có bề dàylịch sử, văn hóa cách mạng với 25 di tích được xếp hạng, trong đó có 7 di tíchquốc gia và 18 di tích cấp tỉnh. Thiên nhiên, lịch sử và con người của vùng đất nàyđã hòa quyện, tạo nên truyền thống lịch sử văn hóa; mảnh đất sản sinh ra nhiều vịanh hùng kiệt xuất nổi tiếng như: Lê Hoàn, vị vua thời Tiền Lê đã đóng góp nhiềucông lao cho dân tộc; Lê Lợi, người làm nên cuộc kháng chiến chống quân Minh,lập ra triều đại Hậu Lê phát triển, hưng thịnh nhất trong lịch sử Việt Nam.
Cùng với những di tích văn hóa lịch sử, chúng ta còn có thể tìm hiểu cộinguồn của nền văn hóa bản địa bởi các lễ hội truyền thống mang tính quốc giađến các lễ hội truyền thống làng xã, tiêu biểu như: lễ hội Lê Hoàn 8/3 âm lịch; lễhội Lam Kinh 22/8 âm lịch được tổ chức quy mô lớn, hàng vạn lượt người trênmọi miền tổ quốc về dự, ngoài ra còn có nhiều lễ hội quy mô cấp xã. Thọ Xuâncũng là mảnh đất có nhiều làng nghề truyền thống với các sản phẩm nổi tiếngnhư: Bánh gai Tứ Trụ, 12 Xứ Láng trồng dâu nuôi tằm, quay tơ dệt lụa; thổ cẩmXuân Phú, nón lá Thọ Lộc, cót Bắt Căng..vv.
Ngoài các khu di tích văn hóa, lịch sử, khu vực Lam Sơn – Sao Vàng còn cócảnh sắc sơn thủy hữu tình có thể tạo ra các tuyến du lịch cảnh quan sinh thái như:đập Bái Thượng, hệ thống sông Chu, sông Nông Giang là những biểu tượng củanền văn minh lúa nước; các điểm cảnh quan sinh thái như: Núi Mục, đồi Tếch (hồMau Sủi), núi Chẩu, dãy núi đất phía Nam núi Chẩu; hệ thống hồ Vĩnh Trinh,Đồng Trường, Chùa Hang, Cửa Chát, Ngô Công và các sông, suối (sông nhà Lê,suối Rào, suối Chủa…) có thể khai thác tạo thành các điểm nhấn về cảnh quan sinhthái, phục vụ nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của người dân đô thị và du khách.
Địa danh lịch sử nổi tiếng nhất là khu di tích Lịch sử - văn hóa đặc biệtquốc gia Lam Kinh đang được đầu tư, phục hồi, tôn tạo, cùng với quần thể các ditích lịch sử trong khu vực như: Lũng Nhai, Chí Linh, dấu tích kinh đô Vạn Lại;đền thờ Lê Đại Hành, đền Tép (đền Lê Lai) …vv; đồng thời với việc đầu tư xâydựng khu du lịch Lam Kinh (đã có QHCT được phê duyệt), lại nằm ở vị trí trungtâm của các khu du lịch nổi tiếng khác của tỉnh như: TP.Thanh Hóa – Sầm Sơn,di sản văn hóa quốc tế thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc), Bến En (Như Thanh), Cửa Đạt,(Thường Xuân), Cửa Hà (Cẩm Thủy),... Khu du lịch Lam Kinh hoàn toàn có thểphát triển thành một trung tâm du lịch và dịch vụ du lịch của tỉnh, một điểm đếntrong hệ thống du lịch quốc gia và khu vực.
* Dịch vụ - Thương mại:
12
Cùng với sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, du lịch (các động lực chủyếu để phát triển đô thị) là sự phát triển đô thị, kèm theo là sự hình thành và pháttriển hệ thống thương mại và dịch vụ; đặc biệt với định hướng phát triển côngnghiệp sử dụng công nghệ cao hướng tới hình thành khu công nghệ cao, nôngnghiệp sử dụng công nghệ cao và xây dựng đô thị Lam Sơn – Sao Vàng trở thànhmột đô thị trung tâm của vùng phía Tây Thanh Hóa thì ngoài việc hình thành vàphát triển hệ thống dịch vụ thương mại phục vụ bản thân đô thị là sự hình thànhvà phát triển hệ thống thương mại dịch vụ cấp vùng với các trung tâm đào tạo, ytế, khoa học kỹ thuật, tài chính, vận tải...vv.2.6. Định hướng phát triển không gian đô thị Thọ Xuân
Phương án 1:- Lấy đô thị Lam Sơn- Sao Vàng (theo phương án điều chỉnh QHC đô thị
Lam Sơn – Sao Vàng đến năm 2030) làm đô thị trung tâm; mở rộng phạm vivùng phụ cận gồm: thị trấn Thọ Xuân, thị trấn Xuân Lai (huyện Thọ Xuân - đã cóQHC); Phát triển thêm đô thị sinh thái – du lịch tại khu vực 18 xã: Xuân Thiên,Xuân Châu, Xuân Minh, Thọ Diên, Thọ Hải, Xuân Hòa, Xuân Yên, XuânTrường, Tây Hồ, Hạnh Phúc, Xuân Thành, Bắc Lương, Xuân Giang, XuânQuang, Nam Giang, Thọ Lộc, Xuân Phú (huyện Thọ Xuân) và đô thị Ba Si(thuộc xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc, đã có nhiệm vụ QHC).
- Diện tích tự nhiên toàn đô thị khoảng 24.000 ha, trong đó diện tích cáckhu nội thị khoảng 4.000 ha, diện tích các khu vực ngoại thị khoảng 20.000 ha.
+ Dân số hiện trạng 175.000 người+ Dân số đô thị đến năm 2030: 206.000 người (trong đó: LS-SV 180.000
người, TT Thọ Xuân 18.000 người, Ba Si 8.000 người)+ Dân số toàn đô thị đến năm 2050 khoảng 400.000 người (trong đó dân
số nội thị khoảng 300.000 người, dân số ngoại thị khoảng 100.000 người).- Cấu trúc phát triển đô thị theo mô hình: đô thị trung tâm (LS-SV) và các
khu đô thị vệ tinh (Thọ Xuân, Xuân Lai, Xuân Châu, Ba Si); xen kẻ là các vùngnông nghiệp đô thị (SX nông nghiệp và dân cư ngoại thị); kết nối giữa đô thịtrung tâm và các khu đô thị bằng các trục giao thông.
- Ưu điểm: Khu vực phát triển đô thị tương đối tập trung, trên cơ sở các đôthị đã có, chủ yếu trong phạm vi quản lý hành chính của huyện Thọ Xuân; quymô đô thị vừa phải phù hợp với đô thị loại II.
- Nhược điểm: Phải điều chỉnh lại địa gới hành chính của huyện Thọ Xuân(chuyển diện tích và dân số còn lại cho huyện Yên Định), điều chỉnh một phầnđịa giới quản lý hành chính của huyện Ngọc Lặc (lấy đô thị Ba Si vào đô thị LamSơn – Sao Vàng).
13
Phương án 2:- Lấy thị trấn Thọ Xuân làm đô thị trung tâm (TT hành chính – chính trị);
mở rộng phạm vi trên toàn bộ huyện Thọ Xuân.- Diện tích tự nhiên toàn đô thị khoảng 29.500 ha, trong đó diện tích các
khu nội thị khoảng 4.500 ha, diện tích các khu vực ngoại thị khoảng 26.000 ha.+ Dân số hiện trạng: 233.000 người+ Dân số đô thị đến năm 2030: 206.000 người (trong đó: LS-SV 180.000
người, TT Thọ Xuân 18.000 người, Xuân Lai 8.000)+ Dân số toàn đô thị đến năm 2050 khoảng 400.000 người (trong đó dân
số nội thị khoảng 250.000 người, dân số ngoại thị khoảng 150.000người).
- Cấu trúc phát triển đô thị theo mô hình: Đô thị trung tâm (Thọ Xuân),trung tâm kinh tế công nghiệp CNC Lam Sơn – Sao Vàng và các đô thị vệ tinh(Thọ Xuân, Xuân Lai, Xuân châu…); xen kẽ là các vùng nông nghiệp đô thị (SXnông nghiệp và dân cư ngoại thị); kết nối giữa đô thị trung tâm và các khu đô thị,giữa các khu đô thị với nhau bằng các trục giao thông.
- Ưu điểm: Toàn bộ đô thị nằm trong phạm vi quản lý hành chính củahuyện Thọ Xuân, việc điều chỉnh địa giới hành chính đơn giản.
- Nhược điểm: Diện tích tự nhiên và dân số toàn đô thị tương đối lớn,trong đó dân số đô thị hiện nay chỉ chiếm 7,0 %, khó khăn trong việc đầu tư pháttriển đảm bảo tiêu chí của đô thị loại II. Bảng 2.2. Bảng so sánh lựa chọn phương án phát triển không gian đô thị Thọ Xuân
Ý tưởng
Phương án 1 Phương án 2 (Chọn)
Đô thị LS-SV và phụ cận (T.ThọXuân + Xuân Lai+TT.Ba Si)
Toàn bộ huyện Thọ Xuân
D.tích (ha) 24.000 29.500
Dân số hiện có (người) 175.000 233.000
Dân số đến 2050(người) 350.000 400.000
Ưu điểm - Phát triển tập trung.
- Quy mô vừa phải.
Ổn định địa giới hành chính, khai thác cảnh quan sông Chu, quỹ đất phát triển đô thị lớn.
Nhược điểmPhải điều chỉnh địa giới 3 huyện Thọ Xuân, Ngọc Lặc và Yên Định
Tỷ lệ đô thị hóa hiện trạng thấp
14
Hình 2.3. Tầm nhìn và định hướng phát triển cụm đô thị động lực
Lam Sơn – Sao Vàng - Thọ Xuân2.7. Kết luận
a. Lựa chọn phương án: Theo đánh giá ưu nhược điểm của 02 phương án
trên chọn phương án 2 làm phương án phát triển không gian đô thị Thọ Xuân đến
15
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, hướng tới hình thành thành phố loại II trực
thuộc tỉnh.
b. Kịch bản phát triển: chia làm 02 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 2014 – 2030, Xác định tính chất, định hướng phát
triển của các đô thị của huyện Thọ Xuân và các đô thị vệ tinh. Trong đó:
- Thị trấn Thọ Xuân: - Đô thị huyện lỵ, trung tâm hành chính chính trị,
kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục của huyện Thọ Xuân. Quy mô dân số khoảng
18.000 người (từng bước cải tạo, xây dựng theo tiêu chí đô thị loại II);
- Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng: Là tổ hợp Đô thị - Công, Nông nghiệp sử
dụng công nghệ cao – Du lịch và dịch vụ; đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật
cấp vùng; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Là đô thị động lực – một
trung tâm vùng phía Tây tỉnh Thanh Hóa; có vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển Kinh tế - xã hội vùng miền Tây Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa và khu vực
Nam Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Quy mô dân số khoảng 180.000 người.
- Đô thị Xuân Lai: Là trung tâm tiểu vùng kinh tế phía Bắc và Đông Bắc
của huyện Thọ Xuân, bao gồm: Trung tâm dịch vụ thương mại, sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và phúc lợi công cộng của vùng tả ngạn sông Chu.
Phát triển tương hỗ cho thị trấn Thọ Xuân. Quy mô dân số khoảng 8.000 người.
- Đô thị Vạn Lại (thuộc xã Xuân Thiên, Xuân Châu): Là đô thị loại V
trung tâm kinh tế tiểu vùng cấp huyện với các chức năng dịch vụ - thương mại,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch văn hóa lịch sử, gắn kết với khu di tích lịch
sử Lam Kinh, lịch sử hành cung Vạn Lại và di tích nơi thành lập chi bộ Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa năm 1931. Phát triển tương hỗ cho đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
Quy mô dân số khoảng 4.000 người.
Phát triển hoàn thiện đô thị động lực Lam Sơn - Sao Vàng tạo sức lan tỏa và
hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối các đô thị vệ tinh theo tiêu chí đô thị loại II.
Nâng cấp xã Xuân Lai thành thị trấn gắn với thị trấn Thọ Xuân mở rộng
thành đô thị hai bên bờ sông Chu và dọc tuyến 506 gắn kết với đô thị Lam Sơn –
Sao Vàng.
Như vậy đô thị Thọ Xuân được phân thành 02 vùng. Vùng phía Bắc sông
Chu và Nam sông Chu:
- Vùng phía Nam sông Chu: phát triển kinh tế động lực với khu vực Lam
Sơn – Sao Vàng, đô thị hành chính tại thị trấn Thọ Xuân tạo thành tam giác với
các chức năng chính Đô thị - Công nghiệp dịch vụ - Hành chính.
16
- Vùng phía Bắc sông Chu: hình thành vùng đô thị dịch vụ du lịch với quần
thể các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch và phát triển các đô thị vệ
tinh nhằm hỗ trợ về dịch vụ, nhân lực và nhà ở cho đô thị công nghiệp Lam Sơn –
Sao Vàng. Phía Đông Bắc huyện phát triển nông nghiệp sữa bò (vùng nguyên
liệu và trang trại chăn nuôi bò sữa gắn với nhà máy sữa Vinamilk tại Thống Nhất
và Vĩnh Lộc), xen kẽ các khu nông nghiệp năng suất - công nghệ cao.
Giai đoạn 2: Sau năm 2030 hướng tới hình thành thành phố Thọ Xuân
(loại I) với địa giới hành chính là toàn bộ huyện Thọ Xuân. Trung tâm hành
chính giữ nguyên tại thị trấn Thọ Xuân hiện nay, Lam Sơn – Sao Vàng là tổ hợp
Đô thị - Công, Nông nghiệp sử dụng công nghệ cao - Du lịch và dịch vụ; đầu mối
giao thông và hạ tầng kỹ thuật cấp vùng.
- Việc xác định tầm nhìn và định hướng phát triển đô thị Lam Sơn – Sao
Vàng đến năm 2030 là cần thiết, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững; phù
hợp với xu thế chung về phát triển đô thị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên để có được định hướng
phát triển phù hợp, phải dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển vùng, đề nghị cần
thiết phải lập quy hoạch vùng kinh tế động lực Lam Sơn – Sao Vàng để có cơ sở
vững chắc hơn.
17
PHẦN III: QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ
LAM SƠN - SAO VÀNG ĐẾN NĂM 2030
I. Ðiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu vực Lam Sơn – Sao Vàng1.1. Hiện trạng đất đai, dân số, lao động 1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai
- Theo nhiệm vụ được phê duyệt tại Quyết định số 4574/QĐ-UBND ngày23/12/2013 thì tổng diện tích tự nhiên trong phạm vi nghiên cứu khoảng 8.400hagồm: địa giới hành chính của thị trấn Lam Sơn, thị trấn Sao Vàng, xã Xuân Bái,xã Xuân Lam, xã Xuân Hưng, xã Thọ Xương, xã Thọ Lâm, xã Xuân Thắng, vàmột phần các xã Xuân Phú, xã Xuân Sơn
+ Diện tích trong phạm vi nghiên cứu đã được phê duyệt nhiệm vụ điềuchỉnh quy hoạch chung tại Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 củaChủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa: 1.500ha;
+ Diện tích trong phạm vi lập QHC khu công nghiệp khoảng 1.975ha;+ Diện tích sân bay Sao Vàng, đất quốc phòng, đất không lưu hạn chế xây
dựng: khoảng 1.650ha; + Diện tích nghiên cứu mở rộng khoảng 3.275ha.- Có giới hạn như sau:+ Phía Bắc giáp thôn Kiên Minh, xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc;+ Phía Nam giáp hồ Cửa Chát và khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng;+ Phía Đông giáp xã Thọ Cường, huyện Triệu Sơn;+ Phía Tây giáp sông Chu.
Nhìn chung đất đai quy hoạch Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng nói riêng vàhuyện thọ Xuân nói chung thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Chu – sông Mãtiếp giáp với vùng trung du miền núi, cũng như những huyện khác trong tỉnh nhưYên Định, Ngọc Lặc, Triệu Sơn... có nguồn gốc từ sự phong hóa của đá mẹ vàphù sa cổ.
Có thể chia khu vực thành hai vùng đất đai chính là đất ruộng bãi và vùngđất đồi.
Riêng ruộng bãi chiếm khoảng 60% khu vực. Đây là vùng trọng điểm về lúamàu và trồng cây công nghiệp (cây công nghiệp mía đường, cao su, cây ăn quả).Tuy có độ dốc, cao thấp không đều tuy nhiên toàn bộ khu vực có tầng đất dày,khả năng giữ nước, cải tạo, canh tác tốt, thâm canh đều rất thuận lợi. Vùng đồinúi chỉ chiếm khoảng 40% tuy nhiên cũng rất thuận lợi để phát triển các loại câycông nghiệp, cây ăn quả và lâm nghiệp...
Trong quá trình thu nhập số liệu và khảo sát thực tế, kết hợp so sánh với hồsơ địa phương đang lưu giữ kết quả đạt được như sau:
Bảng 3.1. Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất đai khu vực nghiên cứu Quy hoạchĐơn vị tính: ha
TT Tên khu đấtXuânPhú
XuânThắng
ThọSơn
XuânSơn
TTSao Vàng
XuânHưng
ThọLâm
ThọXương
TTLam Sơn
XuânBái
XuânLam
XuânThiên
TổngTỷ
trọng (%)1 Đất hành chính 0,7 1,3 0 0 0,2 0 0,5 0,7 0,3 0,7 0,2 0 4,6 0,06
2 Đất thương mại 0 0,3 0 0 0,5 0 0 0,3 1,5 0,3 0,6 0 3,5 0,04
3 Đất dân cư thôn xóm 105,8 160,9 27,7 17,2 80 32,6 311,5 173,8 90,5 119,1 162 15,3 1296,4 15,50
4 Đất văn hóa, thể thao 1,1 1,1 0 0 0,2 0 0,3 0,8 3,1 0,3 0,1 0,2 7,2 0,09
5 Đất di tích 0,2 0 0 0 0 0 0,2 0 0,1 1 142,9 0 144,4 1,73
6 Đất giáo dục 0 2 0 0 1,6 0 1,3 3,3 3,9 2 1,7 0 15,8 0,19
7 Đất công nghiệp 5,9 6,5 0 0 1,4 0 8,7 15,7 23,7 0 2 0 63,9 0,76
8 Đất quốc phòng 0 0 0 0 0 0 54,9 0 0 0 0 0 54,9 0,66
9 Đất chăn nuôi 12,2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 12,2 0,15
10 Đất y tế 0,2 0,2 0 0 0,3 0 0,3 0,9 0,9 0,2 0,1 0 3,1 0,04
11 Đất nghĩa trang 5,9 0,9 0 0 0 0 5,1 0,8 1,6 2,9 12,9 0 30,1 0,36
12 Đất trồng cây hàng năm 617 639,7 71,2 126,6 68,3 142,1 913,1 671,7 167,8 238,7 589 16,4 4261,6 50,9613 Đất trồng cây lâu năm 181,7 134,4 10,3 6,5 0 0 298,6 0 0 0 4,4 0 635,9 7,60
14 Đất rừng sản xuất 85,8 48,6 0 0 0 0 35,5 38,2 4,9 119,9 31 0 363,9 4,35
15 Đất núi 0 0 0 0 0 0 112,2 15,2 7 37,4 14,9 0 186,7 2,23
16 Đất sông 0 0 0 0 0 0 52,9 31,1 12,8 27,4 42,2 9,5 175,9 2,10
17 Đất ao, hồ 11,5 62,2 0 12,2 9,8 21,5 49,9 22,5 13,7 6,3 80,2 0 289,8 3,47
18 Đất sân bay 0 0 0 1,1 10,3 399,5 263,5 0 0 0 0 0 674,4 8,07
19 Đất đường nhựa 3,9 9,3 0,9 1 2,5 0 5,2 7,8 5,2 1,1 4,5 0,3 41,7 0,50
20 Đất đường Đất 14,7 15,3 0,4 9 4,4 0 16,1 10,3 3,1 12,2 9 1,5 96 1,1521 Ranh giới nghiên cứu q.hoạch 1046,6 1082,7 110,5 173,6 179,5 595,7 2129,8 993,1 340,1 569,5 1097,7 43,2 8362 100,00
Nguồn: UBND huyện Thọ Xuân
Nhận xét: Tại 02 thị trấn Lam Sơn và Sao Vàng quỹ đất phát triển đô thị
không còn nhiều, tuy nhiên tại các xã quy hoạch mở rộng quỹ đất thuận lợi cho
phát triển đô thị còn rất dồi dào, chủ yếu là đất trồng lúa, đất trồng màu, trồng
mía... Mật độ xây dựng trong khu vực các xã mở rộng thấp, khả năng phát triển
đô thị tương đối thuận lợi. Quỹ đất phía Đông – Bắc khu di tích Lam Kinh có thể
phát triển khu du lịch và đô thị sinh thái gắn với khu di tích lịch sử Lam kinh.
Khu vực ven sông Chu, hồ và các núi đồi cao trong khu vực có thể phát triển loại
hình công trình dịch vụ du lịch - sinh thái - cảnh quan vui chơi giải trí, thể thao.
- Tổng diện tích đất xây dựng đô thị Lam Sơn – Sao Vàng là 519,6 ha,
bình quân 340 m2/người. Trong đó đất dân dụng là 240,2 ha, bình quân 160
m2/người; Đất ngoài dân dụng là 279,4 ha, bình quân 186 m2/người.
Hiện trạng đất xây dựng đô thị có một số đặc điểm sau:
+ Đất các đơn vị ở: 170,5 ha, bình quân 113,6m2/người.
+ Đất công trình công cộng đô thị: 1,1 m2/người.
+ Đất cây xanh sân chơi – TDTT đạt 2,2 m2/người,
+ Đất giao thông: 5,1 m2/người
+ Đất sản xuất công nghiệp của thị trấn là 16,7 ha
+ Diện tích đất nghĩa địa còn tồn tại trong khu vực 1,6 ha.
Quỹ đất dành cho công viên cây xanh và công trình công cộng còn thấp so
với chỉ tiêu quy định trong Quy chuẩn xây dựng. Quỹ đất đơn vị ở đạt chỉ tiêu so
với chỉ tiêu quy định cho đô thị loại 4. Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn 45,4%
tổng diện tích đất tự nhiên toàn đô thị Lam Sơn- Sao Vàng.
1.1.2. Hiện trạng dân số và lao động- Thọ Xuân là một huyện nông
nghiệp, có diện tích tự nhiên 29.588 ha; dân
số 233.700 dân, khoảng 132.000 lao dộng
trong đó tỷ lệ phi nông nghiệp chiếm 33%.
+ Huyện có 3 thị trấn là thị trấn huyện
lỵ Thọ Xuân, thị trấn Sao Vàng, thị trấn Lam
Sơn, cùng với 38 xã. Dân số đô thị khoảng:
16.000 người (chiếm khoảng 7%);
+ Tổng dân số hiện trạng trong khu vực nghiên cứu quy hoạch khoảng
65.000 người. Trong đó:
Dân số: Dân số hiện có trong khu vực nghiên cứu quy hoạch thuộc 2 thị
trấn Lam Sơn, thị trấn Sao Vàng và 8 xã Xuân Sơn, Xuân Thắng, Xuân Phú,
20
Xuân Bái, Xuân Lam, Xuân Hưng, Thọ Xương, Thọ Lâm: khoảng 65.000 người.
Trong đó, Theo niên giám thống kê huyện Thọ Xuân, dân số trung bình toàn thị
trấn Lam Sơn - Sao Vàng theo thống kê chính thức năm 2009 là: 16.850 người
(chưa bao gồm thành phần dân số khác gồm các cán bộ, lao động làm việc tại thị
trấn nhưng thường trú tại nơi khác, lực lượng vũ trang, khách du lịch vãng lai quy
đổi).
Tỷ lệ tăng dân số trung bình toàn khu vực thị trấn Lam Sơn, thị trấn Sao
Vàng và khu vực mở rộng là 1,1%/năm trong đó tăng tự nhiên là 0,53%, và tăng
cơ học 0,57 %/năm; do các cơ sở dịch vụ trên địa bàn thị trấn phát triển thu hút
được lực lượng lao động đến làm việc.
Bảng 3.2. Bảng hiện trạng dân số trung bình thị trấn Lam Sơn - Sao Vàng và phần dự kiến
mở rộng
TT Xã, phường, thị trấnDiện tích Dân số Mật độ dân số
ha (người) (ng/ha)
1 Thị Trấn Lam Sơn 340,1 7.628 22,432 Thị trấn Sao Vàng 179,5 7.540 42,013 Xuân Lam 1097,7 3.153 2,874 Xuân Hưng 595,7 4.857 8,155 Xuân Bái 569,5 8.136 14,296 Thọ Xương 993,1 8.807 8,877 Thọ Lâm 2129,8 9.027 4,248 Xuân Thắng 1082,7 6.006 5,559 Xuân Phú 1046,6 6.950 6,6410 Xuân Sơn 173,6 7.739 44,58
Tổng cộng 121,62 65.343 Nguồn: UBND huyện Thọ Xuân
Lao động:
Dân số trong tuổi lao động thuộc phạm vi nghiên cứu chiếm 61% dân số
toàn khu vực.
Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế chiếm 89,1% dân số trong
tuổi lao động.
Lao động nông + lâm + ngư nghiệp: chiếm 62,4%;
Lao động công nghiệp + TTCN + xây dựng: chiếm 26%;
Lao động dịch vụ - thương mại- hành chính sự nghiệp: chiếm 11,6%.
Tại đô thị Lam Sơn - Sao Vàng lao động kinh doanh dịch vụ và thương
mại chiếm 71%, lao động sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 27%. Tại khu vực dự
21
kiến mở rộng lao động sản nông nghiệp chiếm 87%, lao động phi nông nghiệp
chiếm 12%. Tuy nhiên, người dân đã tiếp xúc với kỹ thuật cao trong nông nghiệp
thông qua sản xuất cây mía và các cây trồng hiệu quả năng suất cao khác đồng
thời với một bộ phận dân cư lao động trong các nhà máy mía đường, cồn… Đây
là lợi thế cho phát triển thành phần kinh tế công nghiệp và dịch vụ do người dân
đã có thói quen làm việc theo lối công nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển đô thị cần có các biện pháp đào tạo để nâng cấp chất lượng lao động.
Cơ cấu hộ dân cư khu vực là vừa phải (TB: 2,5 người /hộ) phần lớn các gia
đình có 2 thế hệ, nhu cầu san tách hộ không lớn.
1.2. Hiện trạng kinh tế xã hội1.2.1. Khu vực đô thị Lam Sơn - Sao Vàng hiện nay:
Giai đoạn 2010-2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt
13,45%, cao hơn mức tăng trưởng thời kỳ 2001-2005 và cao hơn mức bình quân
của tỉnh. Trong đó tốc độ tăng thêm giá trị gia tăng ngành nông nghiệp đạt
5,05%, CN-XD đạt 19,59% và TM-DV đạt 18,01%
Những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn có những chuyển
dịch tích cực tăng tỷ trọng những ngành kinh tế tạo động lực phát triển đô thị như
công nghiệp xây dựng- thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp
2.2.3. Hiện trạng Công nghiệp và TTCN
Năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp của huyện
Thọ Xuân đạt 1.400 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ.
Hoạt động sản xuất CN-TTCN xây dựng tại thị trấn Lam Sơn - Sao Vàng
phát triển tương đối tốt với nhiều ngành nghề đa dạng. Quy hoạch KCN Lam Sơn
với quy mô 150ha, có cơ sở hạ tầng thuận lợi kết nối với thành phố Thanh Hóa
thông qua QL.47 và đường Hồ Chí Minh, gần cảng hàng không Thọ Xuân, hiện
nay tại khu công nghiệp này đã có 6 nhà máy hoạt động gồm: nhà máy đường Lam
Sơn, nhà máy giấy Mục Sơn, nhà máy rượu cồn, nhà máy phân vi sinh, nhà máy
phân bón Sao Vàng, nhà máy Cơ giới - vận tải - giao thông - thủy lợi.
Hiện nay, công ty cổ phần mía đường Lam Sơn có tổng tài sản trên 1.200
tỷ đồng. Có vùng nguyên liệu ổn định 15.000 – 20.000 ha, sở hữu 1.200 ha đất,
trong đó có 2 nhà máy đường tổng công suất 7.000 tấn mía/ngày, 2 nhà máy sản
xuất cồn 27 triệu lít/năm lớn nhất Việt Nam. Đội ngũ cán bộ, trên 1.000 lao động,
đội ngũ kỹ sư các ngành nghề chiếm 14,9%, 100% công nhân được đào tạo nghề,
trên 50% là thợ bậc cao.
22
Ngoài ra còn có một số cơ sở tiểu thủ công nghiệp nhỏ như sửa chữa điện
tử, may mặc hàng thủ công, dịch vụ sửa chữa cơ khí, sản xuất hàng kim loại, các
làng tiểu thủ công nghiệp phát triển tại thị trấn Lam Sơn, Sao Vàng, Thọ Xương,
Xuân Bái với các ngành nghề như mộc, cót nan, cót ép, đan lát, sản xuất vật liệu-
khai thác cát sỏi... Các ngành nghề truyền thống tiếp tục phát triển gắn với thị
trường tiêu thụ, thu hút lao động nông nhàn tăng thu nhập cho người lao động như
nghề thêu rua, móc hộp cho 500 lao động các xã: Xuân Lập, Xuân Quang; may
công nghiệp cho 240 lao động của Công ty TNHH Trường Thủy (xã Thọ Hải);
nghề đan chổi đót, thêu khăn trải bàn cho 300 lao động xã Xuân Hòa... Ngoài ra,
huyện còn phối hợp với các ngành cấp tỉnh xây dựng thương hiệu làng nghề, sản
phẩm truyền thống bánh gai Tứ Trụ và bánh lá răng bừa Xuân Lập.
1.3. Đặc điểm sử dụng đất và phân khu chức năng1.3.1. Đất ở:
Các công trình nhà ở được chia làm ba loại: nhà ở kết hợp buôn bán, nhà ở
kiểu đô thị và nhà ở kiểu nông thôn. Nhà ở kết hợp buôn bán phát triển dọc trên
QL.47, Đường tỉnh506 và 506B và dọc các trục chính xã Xuân Bái, Thọ Xương...
Nhà ở kiểu đô thị phân bố trong các khu trung tâm thị trấn còn lại nhà ở kiểu
nông thôn phân bố tương đối tập trung theo khu vực ven sông và đồi.
Các công trình nhà ở kết hợp buôn bán và nhà ở kiểu đô thị được xây dựng
tương đối kiên cố với tầng cao chủ yếu là 2-5 tầng. Còn lại phần lớn nhà ở tại các
xã mở rộng là nhà tạm và bán kiên cố, phân bố mật độ thấp khoảng 40%. Hình
thức kiến trúc chắp vá, lai tạp. Hạ tầng kỹ thuật và VSMT còn kém, cần được
chỉnh trang cải tạo cho phù hợp cải thiện chất lượng sống của nhân dân.
1.3.2. Các trung tâm hành chính chính trị văn hóa:Bao gồm trụ sở các UBND thị trấn và các xã, trụ sở công an, hầu hết cơ sở
vật chất các đơn vị chưa được cải tạo
- Khu trung tâm xã Xuân Thắng: Diện tích đất: 2.938m2, gồm 1 dãy nhà 2 tầng
gồm 8 phòng làm việc, hiện nay đang sử dụng tốt. Ngoài ra, còn 1 dãy nhà cấp 4 và Hội trường UBND
xã được xây dựng đã lâu, hiện đã xuống cấp.
23
Hình 3.1. Công sở xã Xuân Thắng- Khu trung tâm xã Xuân Phú: Diện tích đất là 3.400 m2. Đã được xây
dựng năm 2007 gồm nhà làm việc 2 tầng với tổng diện tích xây dựng là 372 m2
gồm 12 phòng chức năng. Ngoài ra còn có một nhà cấp 4 gồm 5 phòng làm việc
được xây dựng năm 2000 có diện tích xây dựng 90 m2.
Hình 3.2. Công sở xã Xuân Phú- Khu công sở xã Thọ Xương
Hình 3.3. Công sở xã Thọ Xương- Khu công sở xã Xuân Lam: Khu trung tâm hiện nay đang nằm trong vùng
quy hoạch khu di tích lịch sử Lam Kinh bao gồm trụ sở UBND xã, hội trường Ủy
ban, Đài tưởng niệm liệt sỹ, bưu điện.
- Khu công sở xã Xuân Hưng: Diện tích chiếm đất 6.142m2, diện tích xây
dựng 300m2, xây dựng tại thôn Xuân Hội. Gồm 11 phòng (trung bình
24
27m2/phòng) làm việc, riêng hội trường xã có diện tích 480m2. Trụ sở ủy ban
được xây dựng năm 1987 với 3 dãy nhà cấp 4, hiện tại đã xuống cấp.
- Khu công sở xã Xuân Sơn: Trụ sở xã được xây dựng với diện tích
2.186m2 bao gồm 2 khu: Khu 1 là khối nhà hai tầng gồm 10 phòng làm việc và 1
phòng tiếp dân, khu 2 là 1 nhà 2 tầng với 6 phòng làm việc.
- Khu công sở xã Xuân Bái: Diện tích 1.822m2, có 1 dãy nhà 2 tầng với 8
phòng làm việc và đã được xây dựng từ lâu.
- Khu công sở xã Thọ Lâm: Công sở ủy ban nhân dân xã nằm ở thôn 3 với
tổng diện tích đất là 7.368 m2. Trong đó có khu trụ sở ủy ban được xây dựng năm
2005 với tổng diện tích là 152 m2 gồm 12 phòng nhà 2 tầng dành cho 22 cán bộ
sử dụng và khu hội trường ủy ban nhân dân xã mới được xây dựng năm 2011 nhà
cấp 4 với tổng diện tích xây dựng là 480 m2.
Nhận xét chung: Công sở xã, thị trấn có vị trí phù hợp nhưng quy mô
phòng làm việc còn thiếu, trang thiết bị làm việc còn nghèo nàn. Cần phải xây
dựng thêm các phòng làm việc, mua sắm các trang thiết bị làm việc và xây dựng
các công trình phụ trợ khác như: khuôn viên cây xanh, sân thể thao, hệ thống giao
thông nội bộ, nhà vệ sinh...
1.3.3. Hiện trạng các công trình dịch vụ:Hoạt động dịch vụ thương mại của khu vực phát triển đa dạng ở nhiều
thành phần kinh tế, do có sự tăng nhanh nhu cầu trên lĩnh vực đời sống và sản
xuất đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, mạng lưới dịch vụ
thương mại đã mở rộng đến từng thôn, xóm, khu dân cư với nhiều mặt hàng
phong phú, đa dạng về chất lượng, ở các xã chợ họp thường xuyên. Tuy nhiên cơ
sở hạ tầng chỉ tập trung tại 2 thị trấn Lam Sơn và Sao Vàng và chưa thực sự phát
triển cần phải cải tạo và xây dựng mới bổ sung, tại các xã dự kiến mở rộng chủ
yếu ở các hộ tư nhân chưa có những công trình xây dựng tập trung như cửa hàng
kinh doanh tổng hợp làm đầu mối phân phối hàng hóa các xã và vùng phụ cận.
Hình 3.4. Các công trình dịch vụ dọc các tuyến phố
25
Hiện tại các công trình dịch vụ ở khu vực chủ yếu là các hộ gia đình vừa ở
vừa kết hợp kinh doanh thương mại dịch vụ nhỏ. Các hình thức kinh doanh bao
gồm: nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống và các hộ kinh doanh hàng tiêu dùng, tạp hóa.
Nhiều hộ gia đình mở nhà xưởng như: mộc, hàn xì, sửa chữa, may mặc,
buôn bán các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng
tạp hóa...
1.3.4. Đất cây xanh:Diện tích đất cây xanh tự nhiên trong khu vực tương đối lớn. Bao gồm cây
xanh ven sông và cây xanh khu vực đồi núi. Ngoài ra, cây xanh được trồng phổ
biến trong các loại đất vườn, đất thổ cư. Đây là một trong những vốn quý, đặc
trưng của khu vực, cần được gìn giữ trong điều kiện có thể.
1.3.5. Đất giáo dục, y tếVề giáo dục dạy nghề có trường cao đẳng nghề Lam Kinh tại thị trấn Sao
Vàng hiện nay đang đáp ứng công tác đào tạo nghề cơ bản trong địa bàn huyện
và khu vực lân cận.
Hệ thống các trường học tại các thị trấn, xã cơ bản được đầu tư xây dựng
đúng quy hoạch và tương đối hoàn chỉnh. Tại các xã mở rộng hệ thống giáo dục
cũng đã được đầu tư tuy nhiên vẫn chưa đạt tiêu chuẩn.
Tại thị trấn có trạm y tế với diện tích và quy mô nhỏ, ngoài ra còn có các công
trình y tế tại trung tâm các xã, chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh hiện nay và
lâu dài cho nhân dân.
1.3.6. Đất công nghiệp và kho tàngHoạt động sản xuất CN-TTCN xây dựng tại thị trấn Lam Sơn - Sao Vàng
phát triển tương đối tốt với nhiều ngành nghề đa dạng.
Quy hoạch KCN Lam Sơn với quy mô 150ha, có cơ sở hạ tầng thuận lợi
nối với thành phố Thanh Hóa qua QL.47 và đường Hồ Chí Minh, gần sân bay
Sao Vàng, hiện nay tại khu công nghiệp này đã có 6 nhà máy hoạt động gồm: nhà
máy đường Lam Sơn, nhà máy giấy Mục Sơn, nhà máy rượu cồn, nhà máy phân
vi sinh, nhà máy phân bón Sao Vàng, nhà máy Cơ giới - vận tải - giao thông -
thủy lợi.
Ngoài ra còn có một số cơ sở tiểu thủ công nghiệp nhỏ như sửa chữa điện
tử, may mặc hàng thủ công, dịch vụ sửa chữa cơ khí, sản xuất hàng kim loại, các
làng tiểu thủ công nghiệp phát triển tại thị trấn Lam Sơn, Sao Vàng, Thọ Xương,
Xuân Bái với các ngành nghề như cót nan, cót ép, đan lát, sản xuất vật liệu-khai
thác cát sỏi... Các ngành nghề truyền thống tiếp tục phát triển gắn với thị trường
tiêu thụ, thu hút lao động nông nhàn tăng thu nhập cho người lao động.26
Hiện tại Khu công nghiệp công nghệ cao Lam Sơn – Sao Vàng đã được lập
quy hoạch, dự kiến quy mô khoảng 1.795ha.
1.3.7. Đất an ninh quốc phòngTrong khu vực quy hoạch hiện có sân bay quân sự Sao Vàng nay đang khai
thác lưỡng dụng tại phía Bắc thị trấn Sao Vàng và một doanh trại quân đội tại
khu vực núi Chì, núi Chẩu và xã Thọ Lâm với tổng diện tích khoảng 62,0ha.
1.3.8. Đất nghĩa địaTổng diện tích đất nghĩa địa hiện nay khoảng 30,1ha nằm phân tán ở các thôn
xóm, ngoài đồng lúa, hình thành theo dạng tự phát.1.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật1.4.1. Hiện trạng giao thônga) Giao thông đối ngoại
Khu đô thị Lam Sơn – Sao Vàng quy hoạch nằm tại vị trí giao nhau củacác tuyến đường giao thông quan trọng, cụ thể như sau:
+ Đường Hồ Chí Minh: lộ giới 22,0m, đoạn chạy qua khu quy hoạch cóchiều dài 10,8km. Là tuyến đường trọng điểm của quốc gia chạy qua địa phậntỉnh Thanh Hóa với chức năng kết nối khu vực phía Bắc với các tỉnh Bắc TrungBộ và và các tỉnh phía Nam. Đây là tuyến đường có lưu lượng lớn, tốc độ lưuthông cao. Đường mòn Hồ Chí Minh đoạn chạy qua địa phận tỉnh Thanh Hóa làđường loại II. Dự kiến trong tương lai đường Hồ Chí Minh sẽ mở rộng với lộ giớiquy hoạch là 140m.
+ Đường QL.47: Lộ giới hiện hữu là 12,0m, đoạn chạy qua khu quy hoạchcó chiều dài là 6,5km. QL.47 hiện là tuyến đường có quy mô đường cấp III đôngbằng, có chức năng kết nối tỉnh lị Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn với các huyệnmiền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa như Triệu Sơn, Thọ Xuân, Thường Xuân…
+ Đường tỉnh514 từ Thọ Xuân đi Triệu Sơn, lộ giới 8-12m kết cấu bê tôngnhựa, chức năng kết nối 2 huyện Thọ Xuân và Triệu Sơn.
+ Đường tỉnh506 kết nối các huyện Triệu Sơn - Thọ Xuân - Thường Xuân,kết cấu bê tông nhựa, lộ giới hiện hữu 6-12m.
+ Đường tỉnh506B kết nối các huyện Thọ Xuân - Thiệu Hóa – Yên Định.Đường loại VI đồng bằng, lộ giới hiện hữu là 6-8m, kết cấu bê tông nhựa.b) Giao thông đối nội
Giao thông đối nội trong khu vực gồm nhiều loại đường: Đường bê tôngnhựa, đường cấp phối bê tông, đường cấp phối đá dăm.
Đường nhựa: Một số tuyến đường như+ Đường trục thị trấn Lam Sơn Sao Vàng lộ giới 18m bao gồm vỉa hè 2x3m,
lòng đường 2x6m, dải phân cách 2m.+ Đường nối QL.47 đi Cảng hàng không Thọ Xuân, kết cấu bê tông nhựa, lộ
giới 20m bao gồm lòng đường 2x8m, dải phân cách 4m.+ Đường trục thị trấn Sao Vàng lộ giới 8m, gồm vỉa hè 2x1m, lòng đường
27
2x3m.+ Một số tuyến đường liên thôn trong các xã như Thọ Xương, Xuân Bái,
Xuân Phú, kết cấu bê tông nhựa, lộ giới thay đổi từ 6-10m.Các tuyến đường nhựa này có lộ giới nhỏ, kết cấu đường chưa hoàn chỉnh,
chủ yếu phục vụ nhu cầu giao thông trong nội bộ khu đất và kết nối ra các tuyếnđường giao thông đối ngoại, với các loại phương tiện tải trọng nhỏ.
Ngoài ra là mạng lưới đường đất, đường bê tông cấp phối dày đặc, lộ giớithay đổi, cấu tạo đơn giản, phục vụ nhu cầu đi lại và sản xuất của người dân.c) Đường hàng không
Khu vực quy hoạch nằm giáp với sân bay Sao Vàng là sân bay quân sự cấp1A diện tích 600ha, với đường băng đã được đầu tư hoàn chỉnh chiều dài 3,2km cóthể tiếp nhận được các máy bay vận tải dân sự hạng nặng như Boeing 737, 747,777 (Quy mô đường băng tương tự quy mô đường băng của sân bay Nội Bài).
Ngày 5/1/2013, sân bay Sao Vàng chính thức khai thác các chuyến bay dânsự trở thành sân bay hỗn hợp quân sự - dân sự với tần suất 5 chuyến/1 tuần, trởthành sân bay hỗn hợp quân sự - dân dụng.c) Các đầu mối giao thông
Bến xe: trong khu vực có 1 bến xe tại thị trấn Sao Vàng diện tích 300 m2.d) Cầu đường bộ
Khu vực Lam Sơn – Sao Vàng có hệ thống cầu cống đa dạng, số lượngnhiều.
Các cầu lớn như:+ Cầu Mục Sơn: Bắc qua sông Chu, nối khu vực thị trấn Lam Sơn với khu
di tích Lam Kinh.+ Cầu Bái Thượng: nằm trên Đường tỉnh506 bắc qua sông Chu kết nối hai
huyện Thọ Xuân và Thường Xuân.+ Cầu Lam Kinh: nằm trên đường Hồ Chí Minh, bắc qua sông Chu, nằm
giữa địa phận hai huyện Thọ Xuân và Ngọc Lặc.Ngoài ra còn có hệ thống cầu cống bắc qua các sông Nông Giang, sông Nhà
Lê, suối Chủa và hệ thống cống thoát nước mương tưới tiêu nông nghiệp.1.4.2. Hiện trạng san nền – thoát nước mặta) Địa hình
Khu vực quy hoạch nằm trong vùng có địa hình đa dạng với các loại địahình đặc trưng như sau:
- Địa hình đồi núi: phân bố chủ yếu phía Nam và Tây Nam khu quy hoạch,nằm trên địa phận các xã như Xuân Phú, một phần diện tích xã Thọ Lâm, TâyNam xã Xuân Thắng, phía Nam xã Xuân Bái. Các ngọn đồi này có độ cao thayđổi từ 50m÷110m so với mực nước biển, tạo cho khu đất với địa hình phức tạp,với cao độ nền thay đổi liên tục từ +10m ÷ +110m.
- Vùng địa hình chuyển tiếp: Là vùng đất thoải nằm giữa các đồi xen kẽ làcác vùng đất thấp bằng phẳng, hiện tại được sử dụng canh tác cây công nghiệp
28
như mía, cao su hoặc trồng rừng với các loại cây như tràm, keo, bạch đàn. Phânbố chủ yếu ở các xã như Xuân Sơn, phần lớn xã Xuân Thắng, xã Xuân Lam, thịtrấn Sao Vàng và một phần diện tích xã Thọ Lâm.
- Địa hình đồng bằng: Chiếm phần lớn diện tích khu quy hoạch, phân bố ởcác xã còn lại bao gồm thị trấn Lam Sơn, xã Thọ Xương, phần lớn diện tích cácxã Thọ Lâm, Xuân Bái, Xuân Lam.
Ngoài ra trong khu vực còn có một số núi đá cao như núi Mục Sơn (172m),núi Chẩu (190m)
Nhìn chung địa hình khu vực phức tạp, thay đổi đa dạng.b) Địa chất
Nền địa chất khu vực quy hoạch thuộc dải nền địa chất miền Trung ViệtNam, thuộc lớp trầm tích Pliocen đệ tứ thềm lục địa Việt Nam.
Khu vực thiết kế đất có cường độ chịu tải từ 1,0kg/cm2 - 3,0 kg/cm2, rất tốtcho xây dựng công trình.
Khu vực quy hoạch nằm trong vùng đất đồi núi, có nền đất tự nhiên tốt,thuận lợi cho việc xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, hạ tầng kỹthuật.c) Thủy văn
Hệ thống sông suối bao gồm:Khu vực quy hoạch có sông Chu chảy qua, là con sông lớn thứ 2 của tỉnh
Thanh Hóa, vì vậy khu vực nằm trong vùng ảnh hưởng lưu vực sông Chu. Chế độthủy văn sông Chu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11,mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
Sông Nông Giang: là một sông đào được xây dựng từ thời Pháp thuộc, bắt
nguồn từ sông Chu tại vị trí phía trên đập Bái Thượng, chảy qua các huyện Thọ
Xuân, Thiệu Hóa, Đông Sơn, thành phố Thanh Hóa, Quảng Xương, cung cấp
nước tưới tiêu nông nghiệp cho các huyện, đồng thời cũng là nguồn cung cấp
nước thô cho các nhà máy nước trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.Sông Nhà Lê bắt nguồn từ hồ Cửa Chát, chảy qua địa phận khu quy hoạch
và gộp vào suối Chủa ở thị trấn Sao Vàng sau đó chảy qua địa phận các huyệnTriệu Sơn, Nông Cống và gộp vào sông Yên ở địa phận huyện Nông Cống. SôngNhà Lê có chức năng thu gom nước mặt của các vùng lân cận sau đó đổ vào sôngChu.
Suối Chủa bắt nguồn từ hồ Đồng Trường sau đó nhập vào sông Nhà Lê ởthị trấn Sao Vàng.
Khu vực có khá nhiều ao, hồ tự nhiên, trong đó lớn nhất là hồ ĐồngTrường, hồ Cửa Chát, hồ Mau Sủi và hồ Cây Quýt… với trữ lượng nước trungbình. Chiều sâu trung bình 1,2m÷4,6m.
Các hồ này được hình thành do các vùng trũng của các quả đồi, tích nướclâu ngày. Nguồn nước của các hồ chủ yếu là nước mưa từ các sườn đồi dồn về.
29
Mực nước lớn nhất đo được ở hồ Đồng Trường ngày 04/04/2010 là 26,45m, cònở hồ Cây Quýt ngày 20/03/2013 là 23,29m.
Do nằm trên các vùng có địa hình cao nên các hồ này không có khả năngtrở thành các nguồn tiếp nhận nước mưa trong khu vực, mà chức năng chính củacác hồ này là nguồn cấp nước cho tưới tiêu nông, lâm nghiệp, phục vụ sản xuấtcủa người dân trong vùng với trữ lượng trung bình.
Mạng lưới sông suối, ao hồ còn là những nguồn tiếp nhận tự nhiên nướcmặt trong khu vực, làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước mặt rồi thoát ra hệthống sông nhà Lê.d) Hiện trạng thoát nước mưa
Hiện tại trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước mưa hoànchỉnh, phần lớn nước mưa chủ yếu tự ngấm xuống đất hoặc chảy về hệ thốngsông hồ trong khu vực.
Một số khu vực có mạng lưới mương nắp đan bê tông thoát nước như:+ Khu vực thị trấn Sao Vàng dọc đường QL.47, mương thoát nước thoát vào
sông Nhà Lê.+ Khu vực thị trấn Lam Sơn: hệ thống mương thoát nước dọc theo tuyến
đường trục đô thị Lam Sơn sau đó thoát vào kênh rồi đổ vào sông Nông Giang.Các tuyến mương thoát nước dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh thu gom
nươc mặt hai bên đường Hồ Chí Minh sau đó đổ về các nguồn tiếp nhận.Trong khu vực, một số nơi có hệ thống mương xây dẫn nước, thoát nước,
tuy nhiên chưa đáp ứng được như cầu thoát nước mặt của toàn bộ khu quy hoạch.d) Đánh giá các loại đất theo điều kiện tự nhiênHiện tại trong khu vực quy hoạch dựa trên nền địa hình tự nhiên và các điều
kiện hiện trạng, có thể phân loại đất theo các điều kiện tự nhiên như sau:- Đất không thuận lợi xây dựng (điều kiện xây dựng loại III) bao gồm các
loại đất sau: + Đất nằm trong vùng bay của sân bay Sao Vàng và cảng hàng không Thọ
Xuân.+ Đất không thuận lợi xây dựng do là đất quân sự - quốc phòng, đất cấm:
Hiện tại trong khu vực xã Thọ Lâm có phần đất dành cho quân sự - quốc phòng+ Đất không thuận lợi xây dựng do vấn đề giải phóng mặt bằng: là những
khu vực dân cư hiện hữu, đất đô thị, đất ở, đất di tích – văn hóa – tôn giáo, đấtcông trình công cộng thuộc các thị trấn và các xã.
+ Đất không thuận lợi xây dựng do là đất di tích quốc gia: Đây là phần diệntích đất thuộc khu di tích Lam Kinh và các di tích khác.
+ Đất không thuận lợi xây dựng do có địa hình đồi núi cao, núi đá: bao gồmphần diện tích núi Mục, núi Chẩu, phần diện tích đồi núi phía Tây Nam xã XuânBái, diện tích đồi núi thuộc xã Xuân Phú và phía Bắc xã Xuân Lam.
- Đất có điều kiện xây dựng trung bình (điều kiện xây dựng loại II) bao gồm:+ Khu vực đất dễ bị ngập lụt trong mùa mưa: Là những khu vực trũng, thấp,
30
có cao độ nền nhỏ hơn 17m, vào mùa mưa lũ thương bị ngập. Đối với loại đấtnày phải san nền đến điều kiện cho phép trước khi tiến hành xây dựng các côngtrình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
+ Đất đồi thoải (độ dốc 20-30%): Là những khu vực đồi núi thoải hoặcchuyển tiếp từ đồi núi sang nền địa hình bằng phẳng, những khu vực tiếp giáp vớicác hồ Đồng Trường, hồ Cây Quýt, dễ bị sói mòn đặc biệt trong mùa mưa. Đặcđiểm loại đất này là độ dốc thoải, nền địa hình có cao độ trong khoảng từ 40m ÷60m. Đối với khu vực này chỉ cần tiến hành san nền sơ bộ là có thể tiến hành xâydựng các công trình.
- Đất có điều kiện tự nhiên thuật lợi (điều kiện xây dựng loại I):Là những khu vực còn lại, có nền địa hình tương đối bằng phẳng, phân bố
gần như đều khắp khu quy hoạch, cao độ nền thay đổi từ 17m ÷ 40m, độ dốc địahình nhỏ hơn 10%, thuật lợi cho việc xây dựng các công trình dân dụng, côngnghiệp, hạ tầng kỹ thuật.1.4.3. Hiện trạng cấp nước – thoát nước thải – vệ sinh môi trườnga) Cấp nước
Hiện tại trên khu vực quy hoạch chưa có hệ thống cấp nước hoàn chỉnh.Nguồn nước sinh hoạt được lấy từ nguồn nước giếng khơi, giếng khoan và nướckênh Nông Giang. Độ sâu giếng khơi từ 13- 15m, giếng khoan từ 20- 30m. Chấtlượng nước sử dụng được trong sinh hoạt.
Một số cơ sở sản xuất kinh doanh có các trạm cấp nước nội bộ như nhà máyđường Lam Sơn có 2 trạm bơm nước ngầm với tổng công suất 1.000m3/ngđ cấpnước sinh hoạt cho cán bộ nhân viên của nhà máy. Nước được xử lý sơ bộ trướckhi sử dụng.
Một số cơ sở sản xuất công nghiệp như nhà máy đường Lam Sơn, nhà máygiấy Mục Sơn đều có các trạm bơm nước từ sông Nông Giang phục vụ cho sinhhoạt sản xuất.
+ Nhà máy đường Lam Sơn: có một trạm bơm công suất 18.000m3/ngđ, đặttại kênh Nông Giang. Nước được bơm vào nhà máy bằng 2 đường ống D200 vàD350 và được xử lý trước khi sử dụng.
+ Nhà máy giấy Mục Sơn: công suất 5.600m3/ngđ, dùng nước kênh Nông
Giang ở km 3. Nước được qua bể lắng Trạm bơm 2 Nhà máy. Trạm bơmcó 4 bơm, Q= 65- 120m3/h, H= 39m. Đường ống dẫn chính D150 dài 200m.b) Thoát nước thải
Hiện tại trong khu vực quy hoạch chưa có mạng lưới thoát nước thải, nướcthải sinh hoạt của người dân được xả trực tiếp ra tự nhiên.
Tỉ lệ hộ dân có xây dựng bể tự hoại thấp, chỉ khoảng 7-8%, vì vậy nguồnnước thải của người dân thải ra chưa được xử lý sơ bộ, gây ô nhiễm môi trườngxung quanh.
Trong khu vực chưa có nhà máy xử lý nước tập trung, nguồn nước thải chủ
31
yếu vẫn thải ra ngoài tự nhiênMột số cơ sở sản xuất kinh doanh, các nhà máy trong khu vực quy hoạch đã
có nhà máy xửa lý nước thải như cơ sở trang trại bò thuộc xã Xuân Thắng, nhàmáy đường Lam Sơn, nhà máy giấy Mục Sơn...c) Thu gom rác thải và vệ sinh môi trường
Hiện tại khu vực quy hoạch chưa có bãi thu gom rác thải tập trung, chỉ cómột số bãi tự phát tập trung nguồn rác thải từ các khu vực dân cư, đô thị, rác thảichưa được xử lý trước khi xã ra môi trường.
+ Bãi rác khu vực núi Chẩu+ Bãi rác khu vực xã Thọ Xương+ Bãi rác khu vực thị trấn Lam Sơn+ Bãi rác khu vực xã Thọ Lâm+ Bãi rác khu vực xã Xuân Thắng (Bãi rác Thọ Xuân)Khu vực quy hoạch dân cư còn thưa thớt, chủ yếu là dân cư nông thôn với
các phong tục và nếp sinh hoạt của người nông thôn nên các vấn đề về rác thải vàvệ sinh môi trường chưa được nhìn nhận và xử lý đúng cách.
Rác thải từ sinh hoạt và sản xuất do người dân tự thu gom và xử lý ngay tạihộ gia đình. Đối với rác thải sản xuất, nhiều hộ dân xử lý bằng cách đốt bỏ để lấytro phục vụ mục đích sản xuất canh tác nông nghiệp, thải khói bụi ra môi trườnggây ô nhiễm không khí.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhiều cơ sở chưa có các biện phápxử lý rác thải trước khi xả ra môi trường.1.4.4. Hiện trạng cấp điện – chiếu sáng.a) Hiện trang cấp điện.
Đường dây:Hiện trạng trên khu vực quy hoạch có khá nhiều cấp điện áp cung cấp điện
cho khu vực, cụ thể như sau:Đường dây không 500KV Bắc – Nam: tuyến điện siêu cao áp đặc biệt quan
trọng của quốc gia, không kết nối trong khu vực.Cấp điện áp 110KV: gồm 3 lộ.+ Lộ 173 E9.2 ÷ 171 E9.3 Ba Chè – Thọ Xuân tiết diện dây 185mm2 sau
tăng thành 240mm2 cấp điện cho trạm biến áp 110KV Thọ Xuân.+ Lộ 172 E9.3 Thọ Xuân– Cửa Đạt từ thủy điện Cửa Đạt đấu nối vào trạm
110KV Thọ Xuân tạo thành mạch vòng với trạm Ba Chè, tiết diện dây 240mm2.+ Lộ 177 E9.2 Ba Chè – Cứa Đạt từ thủy điện Cửa Đạt xuống trạm 220KV
E9.2 Ba Chè, mạch kép, tiết diện dây 240mm2.Cấp điện áp 35 KV: gồm nhiều tuyến trung thế, lấy điện từ trạm biến áp
110KV Thọ Xuân đến các trạm biến áp trung gian 35KV hoặc các trạm phân phốihạ thế hạ thế 35/0,4KV cung cấp điện cho các đối tượng tiêu thụ.
32
Cấp điện áp 10KV: lấy điện từ các trạm nguồn cung cấp điện cho các đốitượng tiêu thụ qua các trạm biến áp hạ thế 10/0.4KV.
Trạm biến áp:Trạm 110KV: Khu vực quy hoạch hiện tại có trạm biến áp 110KV Thọ
Xuân đặt ở thị trấn Lam Sơn, công suất 2x16MVA (đến năm 2014 tăng lên16+25MVA) hiện hữu cung cấp điện cho toàn bộ huyện Thọ Xuân và các huyệnlân cận như Ngọc Lặc, Thường Xuân.
Trạm biến áp trung gian 35KV: hiện tại trong khu vực có 1 trạm biến áptrung gian 35/10KV tại khu vực xã Xuân Lam.
Trạm biến áp 35/04KV: Biến đổi điện áp 35KV thành 0.4KV cung cấpđiện cho các đối tượng tiêu thụ: Tổng số lượng trạm 35/0.4KV là 23 trạm
Cấp điện áp 10/04.KV: tổng số lượng 37 biến đổi điện áp từ 10KV thànhđiện hạ thế để cung cấp đến các đối tượng tiêu thụ.
Cách thức truyền tải: hiện tại các tuyến điện áp này đều đi nổi trên các trụđiện bằng bê tông kiên cố.
Nguồn cấp điện: Nguồn cung cấp điện chính cho khu vực được lấy từ trạm220KV Ba Chè và thủy điện Cửa Đạt thông qua trạm biến áp 110KV Thọ Xuân.
Đánh giá về hệ thống cung cấp điện: + Nhìn chung hệ thống điện đã tạm thời đáp ứng được nhu cầu về tiêu thụ
điện trên khu vực bao gồm điện sinh hoạt và điện cung cấp cho các nhà máy, cơsở sản xuất kinh doanh.
+ Tuy nhiên hiện nay một số cấp điện áp đã không còn phù hợp, đặc biệt làcấp điện áp trung thế 35KV, 10KV khi mà Bộ Công thương đã có quyết địnhchuẩn hóa lưới điện trung thế về cấp điện áp 22KV.
+ Lưới trung thế có bán kính cấp điện lớn, tiết diện dây dẫn nhỏ, vận hànhtheo mạng hình tia, vì vậy tổn thất công suất lớn và đi qua nhiều công trình côngcộng dự kiến. Do đó cần dỡ bỏ, di chuyển các tuyến trung thế hiện có sao chophù hợp với các tuyến đường và các công trình trong quy hoạch.
Nhìn chung, hiện trạng điện chưa đáp được nhu cầu phát triển của khu vực.Do đó cần có cơ chế, chính sách phát triển hệ thống điện đủ điều kiện đáp ứngđược sự phát triển kinh tế xã hội.b) Hiện trạng chiếu sáng.
Hiện tại trong khu vực quy hoạch chỉ một vài khu vực có hệ thống chiếusáng bao gồm tuyến đường nối QL.47 vào cảng hàng không Thọ Xuân, tuyếnđường trục đô thị thị trấn Sao Vàng và khu vực nhà máy đường Lam Sơn.
Ngoài ra còn hệ thống chiếu sáng đường làng ngõ xóm.c) Hiện trạng thông tin liên lạc.
33
Mạng viễn thông: Hiện tại hệ thống thông tin trên khu vực quy hoạch sửdụng mạng thông tin … được kéo từ bưu điện huyện Thọ Xuân
Mạng lưới đường truyền: mạng lưới cáp thông tin gồm 2 loại là cáp thôngtin nổi và cáp thông tin ngầm:
+ Cáp thông tin ngầm+ Cáp thông tin nổi Điểm cung cấp dịch vụ công cộng bao gồm Bưu cục, bưu điện: có bưu cục Lam Sơn và bưu điện Sao VàngĐiểm bưu điện văn hóa xã đặt tại trung tâm các xã trong khu vực quy
hoạch.Hạ tầng viễn thông: bao gồm các tuyến thông tin và các trạm thu phát
sóng.1.5. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.5.1. Phạm vi nghiên cứu và ranh giới lập QHC đô thị Lam Sơn – Sao Vàng
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu vùng tỷ lệ 1/10.000 bao gồm toàn bộ địa giới hành
chính huyện Thọ Xuân và vùng phụ cận (khu vực Ba Si).
+ Ranh giới Khu vực nghiên cứu quy hoạch chung đô thị Lam Sơn - Sao
Vàng tỷ lệ 1/5000 bao gồm địa giới hành chính của thị trấn Lam Sơn, thị trấn
Sao Vàng, các xã Xuân Bái, Xuân Lam, Xuân Hưng, Thọ Xương, Thọ Lâm,
Xuân Thắng và một phần các xã Xuân Phú, Xuân Sơn.
- Có giới hạn như sau:
Phía Bắc: giáp thôn Kiên Minh, xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc;
Phía Nam: giáp hồ Cửa Chát và xã Thọ Cường;
Phía Đông: giáp xã Thọ Cường, huyện Triệu Sơn;
Phía Tây: giáp sông Chu.- Quy mô nghiên cứu: Tổng diện tích khoảng 8.362 ha.
1.5.2. Đặc điểm địa hình :
- Khu vực Lam Sơn:
Có địa hình tương đối bằng phẳng, nhưng bị chia cắt bởi sông Chu và kênh
Nông Giang chảy qua theo hướng Tây - Đông. Cao độ nền hiện trạng từ 14,0m
đến 24,5m, độ dốc địa hình tự nhiên từ ≥ 0,005, ngoài ra có một số quả đồi thoải
có cao độ trên 25,5m, cao nhất là núi Mục (núi đá) cao 172m.
- Khu vực Sao Vàng:
Có địa hình tương đối bằng phẳng, dốc đều về hai phía quốc lộ 47. Phía
Bắc dốc về hồ Vĩnh Trinh, phía Nam dốc đều về suối Chủa, chảy qua thị trấn
34
theo hướng Đông- Tây. Cao độ nền hiện trạng từ 7,7m đến 37,1m, độ dốc địa
hình tự nhiên từ ≥ 0,005, ngoài ra có một số quả đồi thoải có cao độ nền trên
39,5m, cao nhất là núi Chẩu cao 192,4m.
1.5.3. Đặc điểm khí hậu:
a) Khí hậu
Khu vực Lam Sơn - Sao Vàng tỉnh Thanh Hoá thuộc vùng khi hậu đồng
bằng Bắc Bộ và khu IV, có 2 mùa rõ rệt trong năm: từ tháng 5 đến tháng 10 nóng
ẩm mưa nhiều. Từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau thời tiết lạnh, khô.
Mùa hè gió Đông Nam mát lạnh, giữa và cuối mùa thường có gió Tây Nam
khô nóng (gió Lào).
- Mùa Đông gió mùa Đông Bắc rét buốt.
- Nhiệt độ trung bình 23,6oC.
- Nhiệt độ cao nhất: 40oC 42oC.
- Nhiệt độ thấp nhất: 9oC 10oC.
- Độ ẩm trung bình 87%, độ ẩm cao nhất 95%, độ ẩm thấp nhất 80%.
- Lượng mưa trung bình: 1774,9m.
- Lượng mưa cao nhất: 3011 mm.
- Lượng mưa thấp nhất: 1049 mm.
- Lượng mưa phân bố không đều tập trung vào các tháng 7, 8, 9.
Gió bão: Hướng gió thịnh hành Đông - Nam, tốc độ gió trung bình: 1,8m/s,
ngoài ra trong mùa khô nóng còn chịu ảnh hưởng của gió địa hình gây khô hanh.
Bão xuất hiện từ tháng 7 - 10 kèm theo mưa lớn.
b) Thuỷ văn
Sông Chu: Sông Chu hay còn gọi là sông Lương là phụ lưu lớn nhất của
sông Mã. Bắt nguồn từ vùng núi Houa (2.062 m), Tây Bắc tỉnh Sầm Nưa ở Lào,
chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đổ vào bờ phải sông Mã ở ngã ba Giàng
(ngã ba Đầu, ngã ba Bông), cách cửa sông 25,5 km. Dài 325 km, phần chảy ở Việt
Nam là 160 km, qua các huyện Quế Phong (Nghệ An); Thường Xuân, Thọ Xuân
(Thanh Hóa). Diện tích lưu vực 7.580 km²; độ dốc trung bình 18,3%; Tổng lượng
nước 4,72 km³ lưu lượng trung bình năm 91 m³/s. Phía trên đập Bái Thượng, lòng
sông hẹp và nhiều thác ghềnh, đá ngầm, đá nổi, vận chuyển trên sông chủ yếu bằng
bè, mảng; từ Bái Thượng thuyền độc mộc mới qua lại được nhưng cũng rất khó
khăn vì còn nhiều đá ngầm. Tàu thuyền chỉ đi lại được ở hạ lưu khoảng 96 km
(đoạn ngã ba Đầu-bản Don).Sông Nông Giang: là một sông đào được xây dựng từ thời Pháp thuộc, bắt
35
nguồn từ sông Chu tại vị trí phía trên đập Bái Thượng, chảy qua các huyện Thọ
Xuân, Thiệu Hóa, Đông Sơn, thành phố Thanh Hóa, Quảng Xương, cung cấp
nước tưới tiêu nông nghiệp cho các huyện, đồng thời cũng là nguồn cung cấp
nước thô cho các nhà máy nước trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.Khu vực có khá nhiều ao, hồ tự nhiên, trong đó lớn nhất là hồ Đồng
Trường, Cửa Chát, hồ Mau Sủi và hồ Cây Quýt với trữ lượng nước trung bình.
Chiều sâu trung bình 1,2m÷4,6m. Các hồ này được hình thành do các vùng trũng
của các quả đồi, tích nước lâu ngày. Nguồn nước của các hồ chủ yếu là nước mưa
dồn về, vì vậy các hồ này trở thành các hồ điều hòa tự nhiên trong khu vực. Mực
nước lớn nhất đo được ở hồ Đồng Trường ngày 04/04/2010 là 26,45m, còn ở hồ
Cây Quýt ngày 20/03/2013 là 23,29m.Ngoài chức năng làm các hồ điều hòa nước trong khu vực quy hoạch, các
hồ này cũng là nguồn cấp nước cho tưới tiêu nông, lâm nghiệp, phục vụ sản xuất
của người dân trong vùng với trữ lượng trung bình.Mạng lưới sông suối, ao hồ còn là những nguồn tiếp nhận tự nhiên nước
mặt trong khu vực, làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước mặt rồi thoát ra hệ
thống sông nhà Lê phía Đông Bắc khu quy hoạch.Tổng diện tích mặt nước của khu vực quy hoạch (bao gồm sông ngòi, ao
hồ) là 885.676 m2.
1.5.4. Địa chất công trình và thuỷ văn
Địa chất công trình: Khu vực thiết kế đất có cường độ chịu tải từ
1,0kg/cm2 - 3,0 kg/cm2, rất tốt cho xây dựng công trình.
Địa chất th uỷ văn: Tại thời điểm khảo sát thấy nước mặt tồn đọng ở các ao
tù, kênh rạch với mực nước khoảng 0,5 - 0,9m.
Quan sát mức nước tại các hố khoan và một số giếng ăn, giếng UNICEF
trong khu vực cho thấy, nước ở đây ổn định nông 0,8-1,5m. Nước ngầm nằm trong
các lớp cát, cát pha. Nhìn chung nước mặt, mực nước ngầm ổn định tương đối
nông.
1.5.5. Động đất
Theo bản đồ địa chấn Việt Nam thì khu vực Thanh Hoá và vùng phụ cận nằm
trong vùng động đất cấp 8-9. Khi xây dựng công trình cao tầng cần tính đến kháng
chấn.
1.5.6. Cảnh quan thiên nhiên
Địa hình đồi núi thấp xen lẫn các hồ, suối như suối Rào, suối Chủa, hồ
Đồng Trường trong khu vực; sông Chu, hồ Mau Sủi, hồ Cửa Chát, hồ Ngô Công
ở xung quanh, tạo ra cho khu vực cảnh quan “sơn thủy hữu tình”, đây là địa điểm
36
lý tưởng để phát triển các dịch vụ du lịch sinh thái.
1.5.7. Nhận dạng và phân tích hệ thống điểm nhìn:
a) Các khu vực có điểm nhìn đẹp:
Khu vực có cảnh quan đẹp bao gồm hệ thống núi đồi bao quanh khu vực
như: khu di tích Lam Kinh, sông Chu, núi Mục, núi Chẩu, núi Chì... các khu vực
hồ kết hợp với đồi núi như hồ Như Áng, hồ Mau Sủi, hồ Đồng Trường, hồ Cây
Quýt, hồ Cửa Chát, suối Chủa... Các hướng nhìn phân bố dọc các không gian
thoáng tiếp cận các không gian đẹp như trục đường Hồ Chí Minh, cầu Mục, sông
Chu, Đường tỉnh506, Đường tỉnh506B, QL.47 và các tuyến đường đất ven núi,
sông hồ...
Các điểm cao trong đô thị bao gồm núi Mục, núi Chẩu, Núi Chì, núi Lam
Kinh... và hệ thống núi bao quanh phía Tây – Nam của đô thị có thể bao quát toàn
bộ khu vực.
b) Các khu vực cửa ngõ đô thị: bao gồm hướng Đông từ TP Thanh Hóa
lên thông qua QL.47, phía Bắc có Đường tỉnh 506 và 506B, đường Hồ Chí Minh
và tuyến sông Chu. Phía Tây có cầu Bái Thượng kết nối với huyện Thường Xuân.
Phía Nam có đường Hồ Chí Minh và tuyến đường kết nối Lam Sơn – Sao Vàng
với KKT Nghi Sơn.
Các khu trung tâm, quảng trường, khu cây xanh vui chơi giải trí của thị
trấn Lam Sơn và Sao Vàng.
c) Các yếu tố văn hoá xã hội liên quan:
Nằm ở vị trí trung tâm địa lý của tỉnh; thuận lợi về giao thông: Có Cảng hàng
không Thọ Xuân, QL.47, đường Hồ Chí Minh đi qua. Có mối quan hệ thuận lợi với
các vùng, các trung tâm kinh tế khác của tỉnh như: TP. Thanh Hóa – Sầm Sơn (cách
TP. khoảng 40 km theo QL.47 - đang được nâng cấp mở rộng); Khu kinh tế Nghi Sơn
thông qua đường Hồ Chí Minh – Yên Cát – Đường Tây Thanh Hóa và tuyến đường
nối Cảng hàng không Thọ Xuân với Khu kinh tế Nghi Sơn; với khu vực Bỉm Sơn –
Thạch Thành thông qua tuyến đường từ phía Nam tỉnh Ninh Bình đi Cảng hàng
không Thọ Xuân. Trung tâm của khu vực có nhiều di tích văn hóa, lịch sử, danh
thắng như: khu di tích lịch sử Lam Kinh, khu du lịch vùng hồ Cửa Đạt (Thường
Xuân); khu du lịch vùng hồ Bến En (Như Thanh); Yên Mỹ (Nông Cống); Cửa Hà
(Cẩm Thủy); thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc)…vv. Liên hệ thuận lợi với vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và vùng Bắc Trung bộ thông qua đường Hồ Chí Minh; ngoài ra liên hệ
với nước bạn Lào qua cửa khẩu Na Mèo, cửa khẩu Bất Mọt.
Là một trong những vùng trọng điểm nông, lâm nghiệp của tỉnh với các các
37
thế mạnh về chuyên canh trồng lúa nước, cây công nghiệp, trồng rừng, chăn nuôi
đại gia súc…vv.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa khu vực đồng bằng và miền núi Thanh
Hóa, bao gồm một số huyện vùng trung du như Thọ Xuân, Yên Định, Triệu Sơn và
một số huyện vùng núi như Ngọc Lặc, Thường Xuân; việc phát triển đô thị Lam
Sơn - Sao Vàng sẽ tạo động lực lớn và có tác động lan tỏa tới sự phát triển Kinh tế
- xã hội của một vùng rộng lớn; đồng thời thu hút nguồn lao động dồi dào của khu
vực (Thọ Xuân, Triệu Sơn, Yên Định, Ngọc Lặc, Thường Xuân...).
1.5.8. Lịch sử hình thành Thọ Xuân
Thời thuộc Hán (năm 111 trước Công nguyên đến năm 210 sau Công
nguyên), vùng đất Thọ Xuân thuộc huyện Tư Phố; từ năm 581 đến năm 905 thuộc
huyện Di Phong, và sau đó thuộc huyện Trường Lâm.
Thời Trần, Thọ Xuân thuộc huyện Cổ Lôi. Từ năm 1466, Thọ Xuân có tên
là Lôi Dương. Ðến thế kỷ XV, Thọ Xuân là căn cứ của nghĩa quân Lam Sơn. Thọ
Xuân là nơi sinh dưỡng nhiều vị vua sáng tôi hiền như: Lê Ðại Hành, Lê Thái Tổ,
Lê Thái Tông; Nguyễn Trãi, Trần Nguyên Hãn, Lê Văn Linh, Trịnh Khắc Phục,...
Thời Nguyễn năm 1826, huyện Lôi Dương hợp với huyện Thụy Nguyên
thành phủ Thọ Xuân. Lỵ sở phủ Thọ Xuân trước năm 1895 đóng ở Thịnh Mỹ (nay
thuộc xã Thọ Diên), sau dời về Xuân Phố (Xuân Trường ngày nay). Thọ Xuân
cũng là căn cứ chống Pháp vào thời kỳ phong trào Cần Vương.
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, bỏ phủ Thọ Xuân, đổi huyện Lôi Dương
thành huyện Thọ Xuân, huyện Thụy Nguyên đổi thành huyện Thiệu Hóa.
Tháng 12 năm 1964, một phần huyện Thọ Xuân được tách ra để sáp nhập
với một phần huyện Nông Cống để thành lập huyện Triệu Sơn.
1.5.9. Các công trình văn hoá di tích lịch sử có giá trị cần bảo tồn, tôn tạo và
phong tục tập quán
a) Các công trình văn hoá di tích lịch sử
Bảng 3.4. Hiện trạng các công trình văn hoá di tích lịch sử
TTTên xã,
thị trấn
Tên di tích chính
(đình, đền, chùa, miếu…)
Vị thần và nhân vật
được thờ
Phân loại
xếp hạngGhi chú
1 Thị trấn
Thọ Xuân
Chùa Đông Nam Thờ Phật Cấp tỉnh Kiến trúc nghệ
thuậtĐình Tây Bắc Thờ Thổ thần Còn cây bàng cổ
thụĐền Trần Bình Trọng
(còn gọi là đền Hà Bá)
Thờ hà bá sông Chu Phế tích
Nghè Vạn An Phế tích
38
TTTên xã,
thị trấn
Tên di tích chính
(đình, đền, chùa, miếu…)
Vị thần và nhân vật
được thờ
Phân loại
xếp hạngGhi chú
Đền Bản Thổ Thần Thành Hoàng
Long Linh
Phế tích
Nhà thờ Thiên chúa giáo Thờ chúa Jê-su Bị máy may
Pháp ném bom
phá hủy năm
1951
2Thị trấn
Lam Sơn
Khu điện miếu Lam Kinh Lăng Lê Thái Tổ -
Vĩnh Lăng
Lăng Lê Thái Tông –
Hựu lăng
Lăng Lê Thánh Tông
– Chiêu lăng
Lăng Lê Hiến Tông –
Dụ lăng
Lăng Lê Túc Tông –
Kính lăng
Khu di tích
lịch sử cấp
quốc gia từ
năm 1962.
Năm 2013,
được công
nhận là di
tích quốc
gia đặc
biệt
Từ 1995 đến nay
đã phục hồi tôn
tạo 6 trong 8
khu lăng mộ của
các vua và
hoàng thái hậu.
Hai khu đền thờ
vua Lê Thái tổ
xã Xuân Lam
huyện Thọ
Xuân, đền thờ
Trung túc
Vương Lê Lai
xã Kiên Thọ
huyện Ngọc
Lặc; diện tích
quản lý bảo vệ
200ha.
Đang thực hiện
dự án phỏng
dựng Chính điện
Lam Kinh
(2011-2015) là
công trình kiến
trúc gỗ có quy
mô lớn nhất từ
trước đến nay
với diện tích nhà
chữ công hơn
1.600m2.Đền Ngọc Lan Thờ công chúa Ngọc
Lan
39
TTTên xã,
thị trấn
Tên di tích chính
(đình, đền, chùa, miếu…)
Vị thần và nhân vật
được thờ
Phân loại
xếp hạngGhi chú
3Thị trấn
Sao Vàng
Lăng mộ chúa Trịnh Còn nền, móng,
phát hiện năm
1957Miếu Đồng Sỏi
4 Xuân Sơn
Đền công thầnChùa Đèn Thờ PhậtNhà thờ giáo xứ Bích
Phương
Thờ chúa Jê-su Nguyên vẹn
Nhà thờ giáo xứ họ Ngọc
Lạp
Thờ chúa Jê-su Hiện còn
Nghè Yên Đô Cao Sơn tôn thầnNghè Ngọc Lạp Cao Sơn tôn thầnNghè Bích Phương Cao Sơn tôn thần
5
Xuân
Hưng
Không còn di tích lịch
sử, văn hóa
6 Thọ Lâm
Đền thờ Lê Văn An Lê Văn An (Khai
quốc công thần triều
Hậu Lê)
Cấp tỉnh Kiến trúc nghệ
thuật
Đình Cả (Diên Hào) Thành hoàngĐình Hội (Diên Hào) Thành hoàngVăn chỉ (Diên Hào) Thờ Khổng tửNhà thờ họ PhạmNhà thờ họ Lê ĐăngĐiện Đức Ông Nguyễn Thọ SinhNhà thờ họ Lê ThếĐiện Bà MaiLăng mộ Đỗ Đại Đỗ Đại (triều Hậu Lê)Đền Quần Ngọc Cao Sơn tôn thầnĐền Diên Hào và Trung
Vực
Kiều Sơn Vương tôn
thần và Lôi Cung tôn
thần7 Thọ
Xương
Núi Mục Sơn Quốc giaNhà thờ giáo xứ Hữu LễBia Văn chỉ Đời Tự ĐứcĐình Luận Văn Cao Sơn tôn thầnĐình Dụng Hòa Cao Sơn tôn thầnĐình Ca Lạc Đức Ông, Đức Bà,
Bạch Y công chúa, bà
chúa Mai, cụ Lệ
(người lập làng)Chùa Luận văn Thờ PhậtChùa Ca Lạc Thờ PhậtChùa SơnVăn chỉ hàng Tổng Thờ Khổng Tử
40
TTTên xã,
thị trấn
Tên di tích chính
(đình, đền, chùa, miếu…)
Vị thần và nhân vật
được thờ
Phân loại
xếp hạngGhi chú
Đền Nổ nghĩa Chúa Sơn lâm
8 Xuân Bái
Chùa Bái Thượng (Linh
Cảnh tự)
Thờ phật Cấp tỉnh
Bia đá Linh cảnh tựĐền thờ tướng quân Trần
Lựu
Trần Lựu
Đền thờ công chúa Mai
Hoa
Công chúa Mai Hoa
Đình Bái Thượng Thành hoàng Cao SơnĐình Bái Đô Thành hoàng
9 Xuân Phú
Đền Đồng Lau Long Đỗ thần quân Phế tíchĐền Mường Tiên Bạn Thái Dương Phương
Nương hoàng nữ tôn
thần
10Xuân
Thắng
Đền Hiển từ Hoàng thái
hậu (đền làng Chủa)
Trịnh Thị Ngọc
Thương (mẹ Lê Lợi)
Nền móng
Đền thờ Trịnh Khắc Phục Trịnh Khắc Phục Nền móngĐền thờ bà Chúa Không rõ danh tínhNhà thờ thiên chúa làng
Đuồm
Còn kiến trúc
11 Xuân Lam Lăng mộ vua Lê Thánh
Tông
Lê Thánh Tông Thuộc khu di
tích Lam KinhLăng mộ Hoàng hậu Ngô
Thị Ngọc Giao
Ngô Thị Ngọc Giao Thuộc khu di
tích Lam KinhĐền thờ Lê Thái Tổ Lê Thái Tổ Thuộc khu di
tích Lam KinhĐình Hào Lương Thành hoàng Kiến trúc nghệ
thuậtĐiện thờ Nguyễn Lý Nguyễn Lý Kiến trúc nghệ
thuậtĐiện thờ bà chúa Thượng
Ngàn
Sơn tiên Trinh Bạch
công chúa tôn thầnĐền thờ Dũng mãnh đại
tướng quân
Dũng mãnh đại tướng
quânĐền thờ bà Chúa Ngọc MaiĐền thờ Trịnh Bạch
Thạch
Trịnh Bạch Thạch
Chùa Chu Thờ Phật Phế tíchChùa Chu HậuĐiện Thượng Thiên thầnĐiện Hạ Thiên thầnĐiện Trung 7 vị tiên công của làng
Cham
41
TTTên xã,
thị trấn
Tên di tích chính
(đình, đền, chùa, miếu…)
Vị thần và nhân vật
được thờ
Phân loại
xếp hạngGhi chú
Chùa Hào Lương Thờ Phậtb) Văn hóa, giáo dục
Huyện Thọ Xuân có truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời và đặc sắc mang
đậm chất dân tộc Việt Nam.
Trò Xuân Phả ở xã Xuân Trường là một món ăn tinh thần, một loại hình
nghệ thuật đặc biệt, đã từng được tiến vua.
Con người huyện Thọ Xuân có tinh thần hiếu học, đỗ đạt làm quan nhiều.
Vua Lê Thánh Tông (Lê Tư Thành - cháu đời thứ 4 của vua Lê Lợi) cũng
xuất thân từ đất Thọ Xuân. Hiện nay có trường trung học cơ sở Lê Thánh Tông nổi
tiếng vì tinh thần hiếu học và chất lượng giáo dục tốt, luôn được giải cao trong các
kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, cống hiến cho đất nước nhiều nhân tài.
1.6. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng khu vực Lam Sơn – SaoVàng
1.6.1. Lợi thế khu vực quy hoạch:
+ Có vị trí và mối liên hệ vùng rất tốt, có thể gắn kết với các khu đô thị, du
lịch và vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở vùng gần, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, các khu Công nghệ cao Hòa Lạc, TP Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng ở vùng xa rất thuận tiện;
+ Có hệ thống các đô thị vệ tinh hỗ trợ phát triển dịch vụ, du lịch và chia
sẻ quỹ Đất phát triển đô thị;
+ Hội tụ đủ các thuận lợi về giao thông với các đầu mối là đường bộ -
đường không – đường thủy và tương lai là đường sắt nối với cảng đường biển.
+ Diện tích chủ yếu là đất nông trường đồi thấp, trồng cây công nghiệp
mía và cao su (thuộc công ty TNHH Sao Vàng quản lý); dân cư thưa thớt, đền bù
giảỉ phóng mặt bằng thuận lợi cho phát triển mở rộng đô thị.
+ Có truyền thống văn hóa, lịch sử; nguồn lao động nhiều năm đã có lối
sống theo kiểu đô thị và tác phong làm việc công nghiệp thông qua các khu lâm
trường, nông nghiệp công nghệ cao, các làng nghề và các nhà máy sản xuất công
nghiệp.
+ Được sự đồng thuận từ chính phủ, các cấp các ngành trong tỉnh, chính
quyền địa phương và nhân dân khu vực quy hoạch đối với việc quy hoạch thành
đô thị động lực vùng phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
42
1.6.2. Nhược điểm, thách thức cần giải quyết:
+ Khá xa thành phố Thanh Hoá (khoảng 40km), có ảnh hưởng tác động
không cao đến việc phát triển của thành phố Thanh Hoá, một trong những trung
tâm kinh tế quan trọng của tỉnh Thanh Hoá rất cần có những đầu tư đột phá để
phát triển trong tương lai.
+ Khu vực dự kiến hiện tại chưa phát triển, phải đầu tư khá lớn về hệ thống
hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, nước, thông tin. Đối với phát triển kinh tế
công nghiệp công nghệ cao, tại thời điểm hiện tại chưa có khả năng hấp dẫn đối với
các lao động trình độ cao đặc biệt là đối với các chuyên gia nghiên cứu trong nước
và quốc tế.
+ Xa các khu công nghiệp tập trung, cảng biển, khu kinh tế cửa khẩu (cách
KKT Nghi Sơn khoảng 60 km, cách cửa khẩu Na Mèo khoảng 100 km);
+ Xa các trung tâm đào tạo, các Viện nghiên cứu (các trung tâm đào tạo tại
TP. Thanh Hóa khoảng gần 40 km).
+ Dân cư khu vực chủ yếu là dân cư nông nghiệp bao gồm cả công nhân
nông trường cũ và người dân tộc thiểu số. Việc tái định cư cho các đối tượng như
trên có khó khăn nhất định cho việc chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định cuộc
sống.
1.7. Đánh giá tóm tắt Điều chỉnh Quy hoạch Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng doViện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ Xây dựng lập
1.7.1. Phạm vi, quy mô nghiên cứu
Bao gồm địa giới hành chính của thị trấn Lam Sơn, thị trấn Sao Vàng, xã
Xuân Bái, xã Thọ Xương và một phần các xã Thọ Lâm, Xuân Thắng, Xuân Hưng,
Xuân Phú huyện Thọ Xuân. Quy mô quỹ đất xây dựng đô thị khoảng 1.500 ha.
1.7.2. Tính chất của đô thị
- Là trung tâm công nghiệp, dịch vụ thương mại của vùng phía Tây Thanh
Hóa, là vùng du lịch văn hóa lịch sử, nơi có khu di tích lịch sử Lam Kinh.
- Là đầu mối giao thông, đầu mối các công trình hạ tầng kĩ thuật vùng, có
vị trí quan trọng về an ninh và quốc phòng.
- Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng trở thành đô thị công nghiệp – văn hóa lịch
sử – dịch vụ hỗ trợ, đào tạo khoa học kỹ thuật.
1.7.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính
- Dân số đến năm 2015 khoảng 40.000 người, đến 2025 khoảng 60.000
người;
- Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo tiêu
chí đô thị loại III. 43
1.7.4. Định hướng phát triển không gian đô thị
- Không gian đô thị Lam Sơn: trên cơ sở đô thị động lực hiện trạng, phát triển
về phía Đông Bắc, kết nối quần thể di tích lịch sử Lam Kinh tạo thành đô thị văn hóa
lịch sử. Về phía Tây đường Hồ Chí Minh hình thành đô thị công nghiệp, thương mại
dịch vụ gắn liền với hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia, đường Hồ Chí Minh.
- Không gian đô thị Sao Vàng: trên cơ sở đô thị hiện trạng, phát triển về
phía Tây Bắc, kết nối hệ thống tiểu thủ công nghiệp tạo thành không gian đô thị
sinh thái, nông nghiệp công nghê cao dịch vụ thương mại, chức năng đô thị gắn
kết với khu sân bay Sao Vàng có khả năng tương hỗ và phát triển bền vững.
- Kết nối hai đô thị Lam Sơn – Sao Vàng mang chức năng tương hỗ nhau
về tính chất, chức năng đô thị và liên kết nhau về khung kết cấu hạ tầng kỹ thuật
đô thị. Làm sao để đô thị Lam Sơn – Sao Vàng phát triển và hỗ trợ nhau những
chức năng công nghiệp, sinh thái nông nghiệp, giáo dục đào tạo chuyên nghiệp vv.
Hình 3.5. Quy hoạch chung Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng
do Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ Xây dựng lập năm 2009Hướng phát triển đô thị:
- Phát triển khu công nghiệp tập trung, đô thị công nghiệp tại phía Tây
đường HCM và phía Tây đường QL.47; trong đó đất đô thị, thương mại, bệnh
viện, dịch vụ đô thị bố trí tập trung chủ yếu 2 bên sông Nông Giang đến sông
44
Chu. Đất khu công nghiệp tập trung được bố trí phía Nam sông Nông Giang đến
QL.47.
- Phát triển đô thị hiện hữu và đô thị mới, khu hành chính, thương mại,
dịch vụ đô thị tại phía Đông đường HCM, xây dựng các khu ở mật độ cao tại
trung tâm đô thị và các trục chính gắn kết hài hòa với cảnh quan và các đặc thù
xã hội truyền thống khu vực.
- Hướng phát triển của đô thị khu vực Sao Vàng chủ yếu về phía Nam,
đặc biệt giáp với hướng Đông Nam tuyến QL.47, hình thành các trung tâm dịch
vụ hỗ trợ cảng hàng không về phát triển kinh tế cũng như an ninh quốc phòng.
- Hướng phát triển chủ đạo của đô thị khu vực Lam Sơn về phía Tây và
Đông của đô thị hiện tại.
1.7.5. Tổ chức không gian quy hoạch đô thị
1.7.5.1. Các đơn vị ở đô thị:
Tại thị trấn Sao Vàng: hình thành 2 đơn vị ở có khả năng dung nạp 12.000
người.
Tại thị trấn Lam Sơn và khu vực mở rộng: Hình thành 4 đơn vị ở có khả
năng dung nạp hơn 40.000 người.
1.7.5.2. Tổ chức các khu trung tâm chức năng
Tổ chức trung tâm theo 2 cấp đô thị:
Trung tâm cấp đô thị: 2 trung tâm (khu vực Lam Sơn & khu vực Sao
Vàng)
Trung tâm cấp khu ở: 6 trung tâm (tại 6 đơn vị ở)
Khu trung tâm hành chính, thương mại dịch vụ đô thị cấp 1 Lam Sơn:
được bố trí tại khu vực giao giữa hai trục đường QH đi di tích lịch sử quốc gia Lam
Kinh, gắn kết với trung tâm dịch vụ của khu công nghiệp theo trục đường Đông –
Tây.
Khu trung tâm hành chính, thương mại dịch vụ đô thị cấp 1 Sao Vàng:
được bố trí tại khu vực kết nối QL.47 với trục chính đô thị và cảnh quan suối Chủa,
sông Nhà Lê, kết hợp cùng hệ thống TT y tế, giáo dục, công viên cây xanh TDTT.
Khu trung tâm văn hóa, cây xanh, TDTT: bố trí tại phía Bắc thị trấn Lam
Sơn, gắn kết với khu đồi Tếch, cảnh quan ven sông Chu. Khu Sao Vàng bố trí
một khu cây xanh, TDTT ở phía Nam hồ Vĩnh Trinh, cũng như hệ thống cây
xanh cảnh quan dọc sông nhà Lê.
Khu trung tâm y tế, giáo dục, thương mại đô thị: được bố trí theo các đơn
vị ở, đảm bảo thuận tiện giao thông cũng như bán kính phục vụ của các công
45
trình công cộng đến người dân đô thị. Trong đó hình thành một bệnh viện 500
giường nằm ở phía Bắc đô thị Lam Sơn gần với sông Chu và một trường dạy
nghề nằm ở khu vực trung tâm hành chính đô thị Lam Sơn.
Khu công nghiệp sạch,công nghệ cao chia thành 2 khu vực: quy mô
khoảng 300 - 350ha: Là KCN tập trung đa ngành với quy mô vừa và nhỏ thuộc
các thành phần kinh tế; ưu tiên xây dựng các loại hình công nghiệp: chế biến
nông lâm sản, may mặc - da dày, công nghệ cao, vật liệu xây dựng, cơ khí chế
tạo,...vv.
Trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: với quy mô khoảng
125ha sẽ trở thành trung tâm đầu tiên của tỉnh Thanh Hóa áp dụng loại hình công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, góp phần bảo vệ cảnh quan đô thị đồng thời
là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho các hoạt động sản xuất công
nghiệp cũng như phục vụ trực tiếp đời sống người dân.
Trung tâm du lịch và dịch vụ du lịch:
Khu du lịch văn hóa lịch sử Lam Kinh nằm ở phía Bắc giáp sông Chu với
tính chất là trung tâm du lịch đặc biệt cấp quốc gia có vai trò động lực vô cùng
quan trọng hỗ trợ phát triển tạo thị cho đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.
Trong tương lai, dự kiến hình thành một trung tâm du lịch, thể thao, giải trí
với quy mô khoảng 200ha nằm ở khu vực phía Nam QL.47 và núi Chẩu đến giáp
với tuyến tránh QL.47.
Khu trung tâm du lịch được bố trí tại không gian núi Mục, sông Chu tạo
thành một quần thể khu du lịch sinh thái, lưu trú, vui chơi giải trí gắn kết với với
khu di tích lịch sử quốc gia Lam Kinh.
1.7.5.3. Tổ chức các trục không gian cảnh quan đô thị Lam Sơn
Trục không gian cảnh quan Bắc – Nam: Tổ chức theo bố cục không gian
kiến trúc trên cơ sở địa hình tự nhiên, có trọng tâm và điểm nhấn rõ ràng, làm rõ
nét được các không gian chức năng du lịch, công nghiệp, đô thị.
Trục không gian cảnh quan Đông – Tây: Sử dụng bố cục phối kết không
gian mở, trục chính đô thị trên nền hậu cảnh của địa hình tự nhiên.
1.7.5.4. Tổ chức các trục không gian cảnh quan đô thị Sao Vàng
Tổ chức không gian trung tâm đô thị gắn kết không gian cảnh quan sông
nước, tạo thành các không gian đa năng gắn kết các không gian quảng trường,
vườn hoa trung tâm.
Bố cục kiến trúc tập trung các khu chức năng tạo điểm nhấn tại khu vực
quảng trường trung tâm. Các khu ở 2 - 3 tầng bố trí chủ yếu tại các trục chính
46
trung tâm, các giải dất ven sông nhà Lê, suối Chủa bố trí các khu nhà có vườn,
mật độ xây dựng thấp.
1.7.6. Đánh giá tổng quan về đồ án Điều chỉnh Quy hoạch Đô thị Lam Sơn –
Sao Vàng do Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ Xây dựng lập
a) Đạt được:
- Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng do
Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ Xây dựng lập đã giải quyết được cơ
bản các yêu cầu đề ra theo Nhiệm vụ được phê duyệt tại Quyết định số 3468/QĐ-
UBND ngày 06/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa;
- Đã đề xuất được định hướng phát triển không gian theo các khu vực đô
thị Lam Sơn, đô thị Sao Vàng gắn kết với Khu di tích lịch sử Lam Kinh, hệ thống
giao thông đường bộ và sân bay Sao Vàng;
- Đã định hướng tổ chức các hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
khung cho đô thị, kết nối với các hạ tầng đối ngoại.
b) Tồn tại:
- Chưa cập nhật được các yếu tố mới xuất hiện như:
+ Cảng hàng không Thọ Xuân đã đi vào hoạt động;
+ Khu Công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng định hướng công nghệ cao được
khẳng định là yếu tố động lực chủ chốt cho phát triển đô thị và kinh tế vùng;
+ Các khu Nông nghiệp công nghệ cao, khu di tích Lịch sử – Văn hóa ngày
càng nổi lên khẳng định là những yếu tố rõ nét để hình thành đô thị bền vững;
+ Hình thành các dự án mới, quan trọng đối với các tuyến giao thông đi
qua khu vực: xây dựng tuyến đường nối CHK Thọ Xuân với KKT Nghi Sơn (quy
mô đường cấp III đồng bằng), nâng cấp tuyến đường giao thông từ phía Nam tỉnh
Ninh Bình đi CHK Thọ Xuân, xây dựng tuyến đường giao thông từ QL.47 đến
đường Hồ Chí Minh (QL.47 cải dịch), nâng cấp QL.47 đoạn TP.Thanh Hóa – cầu
Thiều…vv
+ Yêu cầu bố trí các công trình hạ tầng đầu mối cấp tiểu vùng tỉnh như:
công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng, khu xử lý chất thải rắn,…vv;
- Kết nối hạ tầng kỹ thuật khung nội bộ đô thị còn yếu, đặc biệt mối quan
hệ giữa Đô thị Lam Sơn và Đô thị Sao Vàng chỉ thông qua tuyến QL.47 hiện tại
là không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của đô thị tương lai xa;
- Chưa xác định được đầy đủ tầm quan trọng và tiềm năng cũng như tầm
nhìn và định hướng phát triển của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng xứng tầm là đô thị
trung tâm của vùng động lực phía tây Thanh Hóa. Do đó, trong phương án quy
47
hoạch chưa thể hiện được xu hướng tổ chức không gian hiện đại, bền vững nhằm
thu hút đầu tư quốc tế.
1.8. Các dự án quan trọng liên quan đến khu vực lập quy hoạch
- Xây dựng Cảng hàng không Thọ Xuân: dự kiến hoàn thành năm 2015;
- Xây dựng tuyến đường giao thông từ QL.47 đến đường Hồ Chí Minh: đã
khởi công tháng 10/2013;
- Dự án nâng cấp tuyến đường QL.47 đoạn từ TP Thanh Hóa (Km 18+00) -
Cầu Thiều (Km31+360);
- Xây dựng tuyến đường nối Cảng hàng không Thọ Xuân với Khu kinh tế
Nghi Sơn (quy mô đường cấp III đồng bằng). Đã khởi công;
- Nâng cấp tuyến đường từ phía Nam tỉnh Ninh Bình đi Cảng hàng không
Thọ Xuân - đang lập dự án đầu tư;
- Xây dựng nhà máy nước theo nguồn vốn ODA tại Lam Sơn – Sao Vàng;
- Bảo tồn tôn tạo khu di tích Lịch sử - văn hóa Lam Kinh và đầu tư xây
dựng khu du lịch sinh thái Lam Kinh;
- Đầu tư xây dựng khu Nông nghiệp công nghệ cao của Tổng công ty Mía
đường Lam Sơn (diện tích 129ha): đang đầu tư xây dựng;
- Đầu tư xây dựng khu Công nghiệp điện tử Viettel khoảng 300ha: đang
lập dự án và quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Đầu tư xây dựng Khu đô thị tại xã Xuân Thắng; Khu resort tại xã Thọ
Lâm của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sao Mai An Giang đang lập quy
hoạch chi tiết và dự án đầu tư;
- Các dự án hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật khác đang lập.
II. Định hướng phát triển đô thị2.1. Ranh giới, giới hạn lập quy hoạch
Trên cơ sở phạm vi giới hạn và diện tích nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng đô thị Lam Sơn – Sao Vàng đã lập tỷ lệ 1/5.000 (khoảng 1.500
ha trong phạm vi: Phía Bắc giáp xã Xuân Lam; Phía Nam giáp xã Xuân Phú, xã
Xuân Thắng; Phía Đông giáp xã Thọ Diên, xã Xuân Hưng; Phía Tây giáp huyện
Thường Xuân); và phạm vi giới hạn nghiên cứu theo Nhiệm vụ lập quy hoạch
chung khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng (diện tích khoảng 1.975 ha thuộc
địa giới hành chính các xã Xuân Phú, Xuân Thắng, và Xuân Sơn);
Nghiên cứu mở rộng thêm về phía Bắc và Đông Bắc gồm các xã Kiên Thọ
(huyện Ngọc Lặc), Xuân Lam và một phần xã Xuân Thiên (huyện Thọ Xuân) kết
nối với đường Hồ Chí Minh và gắn kết khu du lịch Lam Kinh, về phía Nam bao
48
gồm xã Xuân Phú (huyện Thọ Xuân) và một phần xã Thọ Sơn (huyện Triệu Sơn),
về phía Đông – Đông Bắc thuộc xã Xuân Hưng, huyện Thọ Xuân; về phía Tây
đến Sông Chu (giáp huyện Thường Xuân).
Ranh giới lập Điều chỉnh Quy hoạch chung mới như sau:
- Phía Bắc: Thôn Kiên Minh, xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc (ranh giới
phía Bắc khu du lịch Lam Kinh đã được phê duyệt QHPK 1/2000 theo Quyết
định số 120/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa);
- Phía Nam: giáp hồ Cửa Chát (ranh giới phía Nam khu Công nghiệp Lam
Sơn – Sao Vàng đã được phê duyệt nhệm vụ Quy hoạch chung tại Quyết định số
1909/QĐ-UBND ngày 07/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa);
- Phía Đông: giáp xã Thọ Cường, huyện Triệu Sơn;
- Phía Tây: giáp sông Chu.
2.2. Dự báo quy mô đô thị
- Dân số đô thị đến năm 2030 khoảng 180.000 dân;
- Quỹ Đất xây dựng đô thị đến 2030 khoảng 2.875ha.
Hình 3.6. Ranh giới, giới hạn lập quy hoạch
49
2.3. Tính chất chức năng của đô thị- Là đô thị động lực - Trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Tây tỉnh
Thanh Hóa; có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội vùng
miền Tây tỉnh Thanh Hóa và khu vực Nam Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Là đầu mối giao thông, hàng không và hạ tầng kỹ thuật; có vị trí quan trọng
về an ninh quốc phòng.
- Là đô thị công nghiệp ứng dụng CNC - thương mại, dịch vụ và du lịch -
nông nghiệp ứng dụng CNC.
2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật:Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu đối với khu vực dân dụng (theo
tiêu chí đô thị loại I)
- Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị: đất xây dựng 115 m2/người. Trong đó:
+ Đất các đơn vị ở: 45 ÷ 50m2/người;
+ Đất công trình công cộng: 6 ÷ 8 m2/người;
+ Đất cây xanh – TDTT: 12 ÷ 15 m2/người;
+ Đất giao thông tính đến đường liên khu vực: 15 ÷ 18 m2/người;
+ Đất khác (đất dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật đầu mối,…): 8 ÷ 10 m2/người.
- Đất khu Công nghiệp – đô thị: 200m2/người;
- Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
+ Đất giao thông:
Mật độ đường: 4,0 ÷ 6,5 km/km2;
Đất giao thông: 18 ÷ 20%.
+ Tiêu chuẩn cấp nước:
Sinh hoạt: 120 l/ng.ng.đ;
Công nghiệp: 22 ÷ 40 m3/ha.ng.đ.
+ Tiêu chuẩn thoát nước: 80 ÷ 85% lưu lượng nước cấp.
+ Tiêu chuẩn cấp điện:
Sinh hoạt: 500W/ng;
Công nghiệp: 200kW/ha.
+ Tiêu chuẩn chất thải rắn:
Sinh hoạt: 1kg/ng.ng.đ;
Công nghiệp: 0,3 tấn/ha.ng.đ
2.5. Tính toán dự báo dân số cho đô thị Lam Sơn – Sao Vàng đến năm 2030* Tỷ lệ tăng dân số hiện tại của khu vực nghiên cứu:
- Tăng tự nhiên bình quân từ năm 2010 - 2014 gần 1,1%
- Dân số thống kê năm 2014 là: 65.000 người50
* Dự báo tỷ lệ lao động cần thiết cho phát triển Công nghiệp theo kịch
bản phát triển kinh tế như sau:
2.5.1. Dự báo phát triển công nghiệp
Dự báo các giai đoạn phát triển của khu CN Lam Sơn – Sao Vàng như sau:
Giai đoạn 2013-2020: bắt đầu hình thành khu công nghiệp với các ngành
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông diện tích khoảng 330ha; diện tích đất này
đã có chủ trương của UBND tỉnh Thanh Hóa cho phép Tập đoàn Viễn thông Quân
đội (Viettel) nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp. Giai đoạn này bắt đầu xuất hiện nhu cầu đào tạo nhân lực cho khu công
nghiệp, bởi vậy cần tính đến đầu tư xây dựng khu trường đại học, đào tạo nghề.
Giai đoạn 2020-2025: xuất hiện nhu cầu nâng cao chất lượng khu công
nghiệp, trong đó nâng dần hàm lượng R&D trong sản xuất công nghiệp, đồng
thời với phát triển khu các viện và doanh nghiệp nghiên cứu và phát triển.
Giai đoạn 2025-2030: khu công nghiệp sẽ đi vào giai đoạn hoàn thiện với
đầy đủ các chức năng để trở thành công nghệ cao gồm: khu sản xuất, kho tàng,
khu R&D, trường đại học, đào tạo nghề, vườn ươm doanh nghiệp và các khu ở,
khu vui chơi giải trí theo kèm.
2.5.2. Dự báo quy mô dân số, lao động xã hội
Dự báo dân số:
Dự báo dân số theo phương pháp tổng hợp:
Công thúc dự báo: Pt = P1 x (1+ n) t + (Pcn + P0)
Trong đó:
Pt: Dân số dự báo năm t: 6, 11 năm và 16 năm
P1: Dân số hiện trạng khu vực quy hoạch năm 2014 = 65.000 người
n: Tỷ lệ tăng trưởng dân số (bao gồm tăng tự nhiên + tăng cơ học đô thị)
Pcn: Tăng cơ học do dân cư là gia đình cán bộ, công nhân khu công nghiệp
(tính cho 70% lao động khu công nghiệp). Trong đó, lao động khu công nghiệp
được dự báo tương ứng kế hoạch phát triển đất sản xuất công nghiệp (tạm tính
khoảng 120 lao động/ha)
+ Giai đoạn I đến 2020: Đất sản xuất công nghiệp khoảng 330ha; thu hút
khoảng 40.000 lao động;
+ Giai đoạn II đến 2025: Đất sản xuất công nghiệp khoảng 495ha; thu hút
khoảng 60.000 lao động;
+ Giai đoạn III đến 2039: Đất sản xuất công nghiệp khoảng 780ha; thu hút
khoảng 100.000 lao động.
51
- Lượng khách đến khu Di tích Lam Kinh và các điểm di tích, du lịch bình
năm khoảng 500.000 lượt người; Trong đó những ngày trong thời gian lễ hội
khoảng 40.000 người;
Bảng 3.3: Bảng dự báo phát triển dân số theo các năm quy hoạch
TT Hạng mụcHiện Trạng Dự báo Quy hoạch
2014 2020 2025 2030
I Dân số tăng tự nhiên và cơ học đô thị - 17.000 13.000 30.000
- Tỷ lệ tăng trung bình, %/năm 0,6 4.0 4,2 4,5
- tỷ lệ tăng tự nhiên, %/năm 1,1 1,0 0,7 0,5
- tỷ lệ tăng cơ học đô thị, %/năm - 0,5 3,0 3,6 4.0
II Tăng cơ học cán bộ, công nhân KCN, DV - 15.000 20.000 20.000
Dân số 65.000 97.000 130.000 180.000
Bảng 3.4: Bảng dự báo lao động
TT Hạng mụcHiện
trạngQuy hoạch
2014 2020 2025 2030I Tổng dân số (ban đêm) khu vực QH 65.000 97.000 130.000 180.000II Dân số trong tuổi LĐ 24.000 47.500 78.000 108.000 - Tỷ lệ % so dân số 40% 50% 60% 60%
III Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế (người) 22.000 45.000 70.000 98.000 - Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi 95% 95% 90% 90% Phân theo ngành: 18.700 18.000 17.500 14.700
3.1 LĐ nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (ng ười) 2,2 1,9 1,8 1,0 - Tỷ lệ % so LĐ làm việc 85% 40% 25% 15%
3.2 LĐ CN, TTCN, XD (ng ười) 2.200 18.000 35.000 49.000 - Tỷ lệ % so LĐ làm việc 10% 40% 50% 50%
3.3 LĐ dịch vụ, thương mại, HCSN (người) 1.100 9.000 17.500 34.300 - Tỷ lệ % so LĐ làm việc 5% 20% 25% 35%
IVHọc sinh, tàn tật, mất sức, nội trợ + tình trạng
khác (người)1.100 2.250 7.000 9.800
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi 5% 5% 10% 10%Bảng 3.5: Dự báo nhu cầu sử dụng Đất xây dựng đô thị đến 2030
TT CHỈ TIÊU DIỄN GIẢIĐƠN\
VỊĐẾN 2030
I Quy mô dân số người 180.000II Quy mô Đất xây dựng đô thị
A Đất dân dụng
Tổng nhu cầu Đất vào xây dựng đô thị: 180.000 người x 115m2/người ha 2.0701 Đất đơn vị ở 180.000 người x 50m2/người ha 9002 Đất trung tâm công cộng 180.000 người x 8m2/người ha 1443 Đất cây xanh - TDTT 180.000 người x 15m2/người ha 2704 Đất giao thông đô thị 180.000 người x 18m2/người ha 3245 Đất khác (dịch vụ, hỗn hợp...) 180.000 người x 24m2/người 432
52
B Đất ngoài dân dụng ha
1 Đất công nghiệp, kho tàng, vườn ươm, R&D 80.000 lao động x 12m2/người ha 962 Đất cây xanh du lịch (vùng di tích, đồi núi)
Các loại Đất này sẽ được cânđối trên cơ sở quỹ Đất hiện
trạng và các nhu cầu của quyhoạch.
ha 3 Cây xanh cảnh quan ven sông ha 4 Cây xanh công viên ha 5 Đất các trung tâm chuyên ngành ha
6Trung tâm thương mại, văn hoá, thể thao, phục vụ cho kinh doanh du lịch, công nghiệp
ha
7 Đất công trình đầu mối ha 8 Đất tôn giáo tín ngưỡng ha
C Đất khác 1 Đường Hồ Chí Minh 2 Đất dự trữ phát triển đô thị - du lịch. 3 Khu nông nghiệp công nghệ cao
4Đất SX nông nghiệp chất lượng - hiệu quả cao, sinh thái, lâm nghiệp - Đất khác
5 Đất cây xanh cách ly sông hồ, mặt nước 6 Đất quân sự - Đất sân bay
III. Định hướng tổ chức không gian và phân khu chức năng đô thịLam Sơn – Sao Vàng
3.1. Tầm nhìn và quan điểm phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng- Phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng với mục tiêu trở thành một trung
tâm kinh tế trong tứ giác kinh tế trọng điểm của tỉnh (TP.Thanh Hóa – Sầm Sơn;
Nghi Sơn; Bỉm Sơn; Lam Sơn – Sao Vàng) tạo động lực phát triển kinh tế xã hội
vùng, trước hết là vùng phía Tây và cả tỉnh.
- Phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng theo định hướng là một “tổ hợp
đô thị Công - Nông nghiệp công nghệ cao - Du lịch và Dịch vụ”, một “đô thị
sinh thái, phát triển bền vững” với quy mô vừa, kiến trúc cảnh quan đẹp nằm
trong không gian xanh của vùng nông nghiệp – nông thôn; gắn kết hài hòa cả về
không gian, chức năng trong chuỗi đô thị dọc đường Hồ Chí Minh: Lam Sơn Sao
Vàng – Ba Si – Phố Châu – Ngọc Lặc - Cẩm Thủy, và có mối quan hệ tương hỗ
với các đô thị vệ tinh trong chùm đô thị: Lam Sơn Sao Vàng – TT.Thường Xuân
– TT.Thọ Xuân – TT.Triệu Sơn.
- Phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng phù hợp với Chương trình phát
triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012 – 2020 (QĐ số 1659/QĐ-TTg ngày
07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Phù hợp với Quy hoạch tổng thể Kinh tế
- xã hội tỉnh Thanh Hóa, Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh
Thanh Hóa và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan.
53
- Phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng trước hết dựa trên yếu tố nội lực với
việc khai thác, phát huy tiềm năng lợi thế sẵn có nhằm tạo động lực ban đầu; kết hợp
với việc xây dựng chính sách mở, tạo môi trường thuận lợi để thu hút ngoại lực đầu
tư phát triển, tạo động lực mới tiếp tục phát triển theo mục tiêu đề ra.
- Phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng theo hướng mở nhằm đáp ứng yêu
cầu ổn định, bền vững, hướng tới nền kinh tế xanh (kinh tế + xã hội + môi
trường) với phương châm:
+ Phát triển đô thị trên cơ sở phát triển kinh tế đô thị, đồng thời tạo động
lực phát triển kinh tế; trước hết phải tạo bước đột phá bằng việc thu hút đầu tư
xây dựng nhanh một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế (giao thông, mặt
bằng, cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và các dịch vụ
mang lại hiệu quả kinh tế và thu hút sức lao động…);
+ Phát triển đi đôi với bảo vệ phát huy các giá trị văn hóa truyền thống,
bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên;
+ Phát triển đồng bộ, hài hòa cả kinh tế & xã hội (bao gồm hạ tầng kinh tế -
kỹ thuật và hạ tầng xã hội) nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân đô thị.
3.2. Cấu trúc không giana) Ý tưởng:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, hiện trạng; tiềm năng
và các động lực phát triển; chủ trương, định hướng và các chiến lược phát triển
đô thị Lam Sơn – Sao Vàng nêu tại các mục trên. Định hướng phát triển không
gian, kiến trúc cảnh quan đô thị Lam Sơn – Sao Vàng theo chủ đề “Đô thị trong
lòng thiên nhiên – Thiên nhiên trong lòng đô thị”, hướng tới mục tiêu phát triển
ổn định, bền vững, thân thiện với môi trường, đồng thời tạo một hình ảnh đặc
trưng của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.
- Đô thị được phát triển chủ yếu dọc theo phía Đông đường Hồ Chí Minh
và hai bên QL.47 cải dịch kết nối khu Lam Kinh – khu Lam Sơn – khu Sao Vàng
tạo thành “Lõi đô thị” hình chữ “L”. Bao quanh “Lõi đô thị” về phía Tây, phía
Nam và phía Đông – Đông Bắc là không gian xanh gồm khu Nông nghiệp công
nghệ cao, đồi núi trồng cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và khu vực bảo tồn nông
nghiệp nông thôn, tạo hình ảnh “Đô thị trong lòng thiên nhiên”.
- Không gian “Lõi đô thị” được tổ chức thành các khu đô thị (khu Lam
Kinh, khu Lam Sơn, khu Sao Vàng…) xen kẽ là các thảm cây xanh, mặt nước
(các đồi núi nhỏ, sông, suối, hồ, công viên, cây xanh cách ly và cây xanh cảnh
quan…) tạo hình ảnh “Thiên nhiên trong lòng đô thị”.
54
b) Cấu trúc đô thị:
Với ý tưởng trên, lựa chọn cấu trúc đô thị theo mô hình “đô thị dải” gồm
các khu vực đô thị được xây dựng theo mô hình Đô thị mới (New Urbanism). Đô
thị tổ chức quy hoạch theo mô hình TOD (Transit Oriented Development – phát
triển theo định hướng giao thông công cộng) được phát triển dọc theo đường Hồ
Chí Minh và QL.47 từ Lam Kinh (phía Bắc) - Lam Sơn (trung tâm) - Sao Vàng (phía Đông)
Hình 3.7: Sơ đồ Cấu trúc đô thị Lam Sơn – Sao Vàng3.3. Định hướng phát triển không gian.3.3.1. Các phương án cơ
cấu và kịch bản pháttriển đô thị :
a. Phương án 1 (mạnh
mẽ):
Hệ thống giao thông
kết nối mạnh mẽ giữa hai
trung tâm Lam Sơn và Sao
Vàng thông qua tuyến QL.47
cải dịch, và cải dịch kết nối
các trung tâm đô thị. Cải55
thiện môi trường khu vực và từng bước khai thác các tiềm năng của địa phương
theo hướng bền vững.
Với phương án này, cấu trúc đô thị phát triển theo định hướng giao thông
bao gồm chuỗi 3 trung tâm mang các chức năng đặc trưng như trung tâm – văn
hóa – thể thao – dịch vụ Lam Sơn kết nối với phía Bắc là khu di tích lịch sử quốc
gia Lam Kinh và trung tâm du lịch Lam Kinh; phía Nam kết nối với đô thị Sao
Vàng với chức năng là khu công nghiệp công nghệ cao – giáo dục – dịch vụ y tế
và sân bay.
Ưu điểm: Gắn kết mạnh mẽ các chức năng chính của đô thị. Có khả năng
phát triển nhanh chóng nhờ khai thác quỹ đất xây dựng.
Nhược điểm: Xung đột giữa phát triển đô thị và dân cư nông nghiệp hiện
có với phát triển công nghiệp, việc chuyển đổi nghề nghiệp một số lượng lớn dân
cư khi mất đất đai nông nghiệp sẽ cản trở tiến trình phát triển đô thị và thu hút
đầu tư. Nguy cơ sử dụng đất không hợp lý và đầu cơ quỹ đất.
b. Phương án 2 (hài hòa):
Hệ thống giao thông kết nối mạnh mẽ giữa hai trung tâm Lam Sơn và Sao
Vàng thông qua tuyến
QL.47 cải dịch (đang thi
công) và cải dịch kết nối
các trung tâm đô thị. Cải
thiện môi trường khu vực ít
tác động đến các vùng cảnh
quan tự nhiên theo quan
điểm xuyên suốt “thiên
nhiên trong lòng đô thị - đô
thị trong lòng thiên nhiên”
và phân kỳ khai thác quỹ
đất theo các giai đoạn từng
bước khai thác các tiềm
năng của địa phương theo hướng bền vững.
Cấu trúc đô thị phát triển theo định hướng giao thông bao gồm chuỗi 3
trung tâm mang các chức năng đặc trưng như trung tâm – văn hóa – thể thao –
dịch vụ Lam Sơn kết nối với phía Bắc là khu di tích lịch sử quốc gia Lam Kinh
và trung tâm du lịch Lam Kinh; phía Nam kết nối với đô thị Sao Vàng với chức
năng là khu công nghiệp công nghệ cao – giáo dục – dịch vụ y tế và sân bay.
56
Ưu điểm:
Phân khu vực rõ ràng, phù hợp với quy hoạch khu công nghiệp công nghệ
cao đang trình duyệt.
Ổn định đời sống nhân dân khu vực quy hoạch. Bảo vệ môi trường sinh
thái khu vực. Tránh được những xung đột và sai lầm đáng tiếc trong sử dụng Đất.
Đảm bảo quỹ Đất cho việc phát triển lâu dài.
Nhược điểm:
Phát triển nhiều các tuyến đường chính nội đô kết nối đô thị.
Qua phân tích hai phương án, xét thấy Phương án 2 mang tính khả thi cao
hơn, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ môi trường đồng thời dễ dàng phân
chia khu vực đầu tư, phân kỳ đầu tư. Vì vậy lựa chọn phương án 2 làm phương
án cấu trúc chiến lược phát triển không gian đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
3.3.2. Khung không gianKhông gian phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng được dựa trên hệ thống
khung giao thông chủ yếu gồm: Đường Hồ Chí Minh, đường nối QL.47 với
đường Hồ Chí Minh (đang thi công), đường nối Cảng hàng không Thọ Xuân với
Khu kinh tế Nghi Sơn (đã khởi công), hình thành một tam giác với 3 đỉnh, đồng
thời là 3 cửa ngõ chính vào đô thị, tạo cảm giác ổn định và cân đối.
3.3.3. Hướng phát triển không gian và phân khu chức nănga) Hướng phát triển:
Trên cơ sở thị trấn Lam Sơn hiện tại, phát triển về phía Bắc kết nối với khu
di tích lịch sử và khu du lịch Lam Kinh; về phía Tây (Tây đường Hồ Chí Minh)
đến sông Chu; một phần về phía Nam và phía Đông kết nối với khu Sao Vàng.
Trên cơ sở thị trấn Sao Vàng hiện tại, phát triển về phía Tây đến đường Hồ
Chí Minh kết nối với khu Lam Sơn; phát triển về phía Nam (đến hồ Cửa Chát và
hồ Ngô Công) và một phần về phía Đông (đến đường Nghi Sơn – Sao Vàng).
b) Phân vùng không gian và phân khu chức năng:
Phân vùng không gian: Phân thành 6 vùng không gian, với tính chất và
chức năng chủ yếu sau:
Không gian khu Lam Kinh: Bao gồm khu di tích văn hóa lịch sử Lam
Kinh và khu du lịch Lam Kinh, mở rộng về phía Đông (đến đường nối đường Hồ
Chí Minh và QL.47) hình thành không gian du lịch văn hóa lịch sử - Đô thị sinh
thái;
Không gian khu Tây đường Hồ Chí Minh: Hình thành không gian cảnh
quan (dọc sông Chu) - Đô thị sinh thái - Dịch vụ thương mại đô thị;
57
Không gian khu Lam Sơn: Không gian thị trấn Lam Sơn - Trung tâm dịch
vụ đô thị - Dịch vụ thương mại, du lịch;
Không gian khu Sao Vàng: Không gian thị trấn Sao Vàng - Công nghiệp
công nghệ cao - Trung tâm tài chính và dịch vụ thương mại - Trung tâm văn hóa,
thể thao, vui chơi giải trí - Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và đào tạo, Y tế. Trong
đó, Trung tâm văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí (khu vực công viên núi Chì, sân
Golf, núi Chẩu và khu văn hóa thể thao) tạo thành “khớp nối xanh” liên kết 3
không gian Nông nghiệp Công nghệ cao - Lam Sơn - Sao Vàng;
Không gian phía Đông Lam Sơn, phía Tây Bắc Sao Vàng: Hạn chế xây
dựng, bảo tồn nông nghiệp – nông thôn là vùng cất, hạ cánh của sân bay Thọ
Xuân.
Không gian nghiên cứu ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao: Không
gian phía Tây Nam xã Thọ Xương và phía Đông khu công nghiệp (KCN) công
nghệ cao.
3.4. Tổ chức phân khu, không gian - kiến trúc - cảnh quan3.4.1. Quy hoạch sử dụng Đất và phân khu chức năng
a) Quy mô dân số:- Dân số hiện trạng năm 2014 khoảng 65.000 người;- Dân số đô thị đến năm 2020 khoảng 97.000 người;- Dân số đô thị đến năm 2030 khoảng 180.000 người;b) Quy mô đất đai:- Diện tích đất xây dựng đô thị đến năm 2020 khoảng 2.952,2 ha;- Diện tích đất xây dựng đô thị đến năm 2030 khoảng 3.102,4 ha.c) Cơ cấu sử dụng đất:
Bảng 3.6: Thống kê tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2014 – 2020 và giai đoạn 2020 – 2030
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tíchGĐ 2014 –2020 (ha)
Diện tíchGĐ 2020-2030 (ha)
Tỷtrọng(%)
58
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tíchGĐ 2014 –2020 (ha)
Diện tíchGĐ 2020-2030 (ha)
Tỷtrọng(%)
I Đất XD đô thị 2.952,2 3.102,4 61I.1 Đất dân dụng 2.842,2 2.992,4 35,8
I.1.1 Đất công cộng 379,9 379,9 4,5
aĐất trung tâm hành chính,
TTP 58,7 58,7 0,7dịch vụ
b Đất giáo dụcGD§T,ptth
61,4 61,4 0,7
c Đất nghiên cứu phát triển KHKT 45 45 0,5
d Đất dịch vụ hỗn hợp DVHH 204,8 204,8 2,4
e Chợ C 10 10 0,1I.1.2 Đất đơn vị ở 1.443,8 1.594,0 19,1
a Đất ở hiện trạng DCHT 899,9 899,9 10,8
b Đất ở mới DCM 543,9 694,1 8,3
I.1.3Đất cây xanh công viên, Cvr,
CVCX173,7 173,7 3,2
khuôn viênI.1.4 Đất giao thông đối nội 954,8 954,8 11,4I.2 Đất ngoài dân dụng 1.972,4 1.972,4 23,6
I.2.1 Đất công cộng 641,7 641,7 7,7a Đất dịch vụ thương mại DVTM 32,8 32,8 0,4
b Văn hóa, TDTT đô thị TTVH, TT 18,2 18,2 0,2
c Đất y tế YT 12,7 12,7 0,2
d Đất dịch vụ hàng không SB, DVB 641,7 641,7 7,6
I.2.1 Đất du lịchDVDL,VHLS
171,8 171,8 2,1
I.2.2 Sân golf golf 155 155 1,9
I.2.3 Đất công nghiệp CNCTCN, CN,
CNDV638,7 638,7 7,6
I.2.4Đất giao thông đối ngoại
276 276 3,4(chưa tính đường HCM)
I.2.5Đất tôn giáo, di tích danh thắng DTLS 100 100 1,2
I.2.6 Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mốiHT§M ,
BX16,7 16,7 0,2
II Đất khác 3.582,1 3.397,2 40,6II.1 Đường Hồ Chí Minh 133,7 133,7 1,6II.2 Đất dự trữ phát triển đô thị DT1, DT2 533,7 348,8 4,2
II.3Khu nông nghiệp công nghệ cao NNC 481,5 481,5 5,8
59
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tíchGĐ 2014 –2020 (ha)
Diện tíchGĐ 2020-2030 (ha)
Tỷtrọng(%)
II.4Đất SX nông nghiệp, sinh thái,lâm nghiệp, đất khác
NN, §N,CXCQ,CXST
1624,9 1624,9 18,9
II.5Đất cây xanh cách ly sông hồ,
CXVS,CXMN
699,4 699,4 7,3mặt nước
II.6 Đất quân sự QS 62,1 62,1 0,7
II.7 Nghĩa trang NT 40 40 0,5
II.8 Khu xử lý chất thải rắn CTR 20 20 0,2
3.4.2. Các nguyên tắc tổ chức khu đô thị mớiVới định hướng trở thành một đô thị quốc tế, Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng
tổ chức thành các phân khu xây dựng theo hình thức Đô thị mới (New Urbanism)trên 10 nguyên tắc cơ bản sau:01 - Đi bộ:
+ Tất cả các tiện nghi và dịch vụ đô thị có thể tiếp cận được trong vòng 10phút đi bộ (khoảng 800 ÷ 1000m) từ nơi làm việc và nơi ở;
+ Thiết kế đường đi bộ thân thiện con người;+ Đường đi bộ có thể cấm ô tô trong các dịp đặc biệt (lễ hội, mít tinh,…).
02 - Kết nối:+ Mạng lưới đường giao thông kết nối thông suốt, phân tán lưu lượng giao
thông và dễ dàng đi bộ;+ Hệ thống tầng bậc Đại lộ - Đường phố hẹp – Ngõ phố;+ Hệ thống không gian công cộng và mạng đường đi bộ chất lượng cao
làm người sử dụng cảm thấy thoải mái. 03 - Sử dụng hỗn hợp và đa dạng
+ Xen trộn các cửa hàng, văn phòng, căn hộ cho thuê và nhà ở trong cùngmặt bằng. Bố trí xen trộn trong nội khu ở, trong đơn vị ở, trong từng khu nhà,trong từng tòa nhà.
+ Đa dạng về đối tượng sử dụng: tuổi tác, tầng lớp, văn hóa, và dân tộc.04 - Xen trộn về nhà ở
+ Các loại hình, kích cỡ, giá cả khác nhau trong một khu vực gần nhau.05 - Kiến trúc và Thiết kế đô thị chất lượng
+ Chú trọng về hình thức, thẩm mỹ, cảm quan và tạo cảm giác nơi chốn;Đặt trọng tâm vào sử dụng cho dân cư đô thị và các khu vực nơi cộng đồng dâncư sinh sống.
60
+ Thiết kế kiến trúc theo tỷ lệ gần gũi con người và cảnh quan xung quanhnuôi dưỡng tâm hồn con người.06 - Cấu trúc khu phố truyền thống
+ Có ranh giới và lõi trung tâm rõ nét;+ Không gian công cộng tại lõi trung tâm;+ Sự quan trọng của chất lượng không gian công cộng; các không gian
công cộng được thiết kế theo nghệ thuật đô thị; + Đảm bảo mọi tiện nghi và dịch vụ cơ bản trong vòng 10 phút đi bộ;+ Mặt cắt quy hoạch: mật độ xây dựng cao nhất ở trung tâm, dãn dần từ
trung tâm ra vùng cây xanh, thảm thực vật khu vực ngoại thị. 07 - Tăng mật độ
Thêm các tòa nhà, dân cư, cửa hàng và các dịch vụ ở gần nhau để dễ dàngđi bộ, để tăng hiệu quả các dịch vụ và cung ứng, và tạo nơi ở tiện nghi và vui vẻhơn.08 - Giao thông thông minh
+ Mạng lưới đường sắt chất lượng cao nối các thành phố, thị trấn, khu ở vớinhau;
+ Thiết kế đường đi bộ thân thiện khuyến khích sử dụng xe đạp, xe trượt,và đi bộ làm phương tiện hàng ngày.09 - Bền vững
+ Giảm thiểu tác động môi trường của các dự án phát triển;+ Các công nghệ thân thiện môi trường, tôn trọng sinh thái và các hệ tự
nhiên;+ Sử dụng năng lượng hiệu quả;+ Giảm sử dụng các nhiên liệu hóa thạch;+ Tăng cường sử dụng sản phẩm địa phương;+ Tăng đi bộ, giảm xe.
10 - Chất lượng cuộc sống Thực hiện các nguyên tắc nêu trên để kiến tạo chất lượng cao cho cuộc
sống có giá trị, và tạo nơi chốn làm phong phú, nâng tầm, và tạo nguồn cảm hứngtâm hồn người dân Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.
Dự kiến hình thành 4 khu đô thị. Tùy theo điều kiện tự nhiên, hiện trạng vàtính chất chức năng, mỗi khu đô thị bố trí từ 1 ÷ 4 đơn vị ở; mỗi đơn vị ở khoảng2 đến 3 vạn dân, cụ thể như sau:
61
3.4.3. Phân khu chức năng và định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị:a) Các khu đô thị mới: Định hướng trở thành một đô thị quốc tế với 4 khu
đô thị mới, mỗi khu đô thị bố trí từ 1 ÷ 4 đơn vị ở; mỗi đơn vị ở quy mô khoảng1,0 ÷ 2,5 vạn dân, cụ thể như sau:
- Khu Lam Kinh (Đơn vị ở số 1): Hình thành 01 đơn vị ở mới, mật độthấp, hài hòa với cảnh quan khu di tích văn hóa lịch sử và du lịch Lam Kinh.Diện tích khoảng 175 ha, dân số khoảng 10.000 người, mật độ xây dựng 40 ÷50%, tầng cao 2 ÷ 3 tầng.
- Khu Tây đường Hồ Chí Minh (Đơn vị ở số 2, số 3): Vị trí tại xã ThọXương và Xuân Bái hình thành 02 đơn vị ở theo mô hình kku đô thị sinh thái vensông cơ sở cải tạo, chỉnh trang các trung tâm xã mở rộng về phía Bắc; diện tíchĐơn vị ở số 2 khoảng 280 ha, Đơn vị ở số 3 khoảng 240 ha, tổng dân số khoảng25.000 người, mật độ xây dựng 40 ÷ 50%, tầng cao 2 ÷ 3 tầng khu vực nhà ở cóvườn, 5-10 tầng khu vực dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Khu Lam Sơn: Hình thành 3 đơn vị ở, gồm: + Đơn vị ở số 4 (phía Nam sông Chu, phía Bắc sông Nông Giang, phía Tây
cầu Mục Sơn): Trên cơ sở trung tâm thị trấn Lam Sơn hiện tại cải tạo, mở rộng vềphía Bắc, kết hợp với khai thác cảnh quan sông Chu, sông Nông Giang, núi Mục,hình thành khu đô thị sinh thái, thấp tầng. Dân số khoảng 10.000 người, diện tíchđất khoảng 200ha, mật độ xây dựng 40 ÷ 50%, tầng cao 3 ÷ 7 tầng;
+ Đơn vị ở số 5 (phía Nam sông Nông Giang, phía Đông đường Hồ ChíMinh): Trên cơ sở dân cư thị trấn Lam Sơn hiện có, kết hợp khai thác cảnh quanphía Nam sông Nông Giang, đồi Tếch, hồ Mau Sủi, hình thành khu đô thị trungtâm, cao tầng, mật độ cao. Quy mô dân số khoảng 20.000 người, diện tích đấtkhoảng 215ha, mật độ xây dựng 50 ÷ 60%, tầng cao 3 ÷ 5 tầng, các trục chính tầngcao 9 ÷ 12 tầng;
+ Đơn vị ở số 6 (phía Đông trục trung tâm, phía Bắc núi Chì): hình thànhkhu đô thị trung tâm, cao tầng, mật độ cao. Quy mô dân số khoảng 10.000 người,diện tích đất khoảng 130ha, mật độ xây dựng 50 ÷ 60%, tầng cao 3 ÷ 5 tầng, cáctrục chính tầng cao 9 ÷ 12 tầng;
- Khu Sao Vàng: Hình thành 4 đơn vị ở, gồm:+ Đơn vị ở số 7 (Tại khu vực xã Xuân Phú, Tây đường Hồ Chí Minh, hai
bên QL.47 kéo dài): Trên cơ sở khu dân cư xã Xuân Phú hiện có hình thành khudân cư và xen cư phục vụ tái định cư; xây dựng khu đô thị mới phía Bắc QL.47kéo dài tổ chức khu nhà ở cao cấp phục vụ KCN công nghệ cao (biệt thự và chungcư cao cấp); kết hợp trung tâm dịch vụ thương mại, điểm dừng đỗ nút giao vớiđường Hồ Chí Minh tạo điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan cửa ngõ phía Tây khu
62
đô thị - Công nghệ cao Sao Vàng. Quy mô dân số khoảng 25.000 người, diện tíchđất đơn vị ở khoảng 345ha, mật độ xây dựng khoảng 30 ÷ 40%, tầng cao trungbình 9 ÷ 12 tầng;
+ Đơn vị ở số 8 (xã Thọ Lâm): Tổ chức khu đô thị mới chất lượng cao, phụcvụ yêu cầu nhà ở đô thị và thấp tầng (phía giáp QL.47 hiện tại) phục vụ tái định cư.Quy mô dân số khoảng 30.000 người, diện tích đất đơn vị ở khoảng 185ha, mật độxây dựng khoảng 40 ÷ 50%, tầng cao trung bình 3 ÷ 5 tầng;
+ Đơn vị ở số 9 (thị trấn Sao Vàng hiện tại): Trên cơ sở các khu dân cư thịtrấn Sao Vàng hiện có, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, khai thác cảnh quan ven suốiChủa, sông Nhà Lê hình thành khu đô thị thấp tầng, sinh thái. Quy mô dân sốkhoảng 25.000 người, diện tích đất đơn vị ở khoảng 300ha, mật độ xây dựngkhoảng 40 ÷ 50%, tầng cao 3 ÷ 5 tầng;
+ Đơn vị ở số 10 (khu đô thị mới Sao Mai Lam Sơn - Sao Vàng): Hình thànhkhu đô thị mới, kết công trình hợp khối cao tầng phía giáp QL.47 (tối đa 12 tầng) vàthấp tầng phục vụ yêu cầu nhà ở mới đô thị và tái định cư. Quy mô dân số khoảng25.000 người, diện tích đất đơn vị ở khoảng 240ha, mật độ xây dựng khoảng 40 ÷50%, tầng cao 3 ÷ 5 tầng.
- Các khu ở khác: Ổn định và bảo tồn các làng xóm hiện có trong ranh giớiquy hoạch, từng bước cải tạo nâng cấp tiện nghi hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đôthị.
b) Đất công nghiệp, phát triển công nghiệp công nghệ cao, vườn ươm -nghiên cứu phát triển, và đào tạo: 638,7ha, gồm: đất nhà máy, kho tàng; đấttrung tâm KCN; đất vườn ươm, CV phần mềm, nghiên cứu phát triển (R&D), đàotạo (Xây dựng 2 ÷ 3 trường đại học, cao đẳng nghề công nghiệp và nông nghiệp);đất cây xanh trong khu công nghiệp: 90ha; đất công nghiệp hiện trạng 21,7 ha.
c) Các trung tâm: Căn cứ tính chất chức năng và mô hình phát triển cáckhu vực đô thị, các trung tâm đô thị được tổ chức theo mô hình đa trung tâm.
- Trung tâm công cộng: Tổng diện tích khoảng 379,9 ha. + Trung tâm hành chính, dịch vụ: Tổng diện tích khoảng 58,7 ha. Trong
mỗi đơn vị ở (cấp thị trấn, xã) bố trí các công trình hạ tầng thiết yếu như trườngmầm non, tiểu học, trung học cơ sở, chợ, công trình hành chính, văn hoá, trạm y tế,vườn hoa cây xanh, sân tập luyện thể thao hàng ngày...
+ Trung tâm văn hóa - thể thao - công cộng: Bố trí 3 trung tâm quy môkhoảng 22,5 ha tại khu vực Lam Sơn;
+ Trung tâm giáo dục, đào tạo: Tổng diện tích khoảng 8,8ha. Nâng cấp mởrộng các trường phổ thông trung học hiện có; bố trí thêm 01 trường PTTH chấtlượng cao khu vực Sao Vàng.
63
+ Trung tâm y tế: Tổ chức 03 Bệnh viện đa khoa, với tổng quy mô khoảng1.000 giường, diện tích khoảng 13,7ha. 01 Bệnh viện tại phía Tây Nam cầu LamKinh; 01 Bệnh viện tại phía Tây núi Chẩu (là Trung tâm y tế cấp vùng, kết hợpphục vụ đô thị); 01 Bệnh viện cao cấp tại vị trí trung tâm khu đô thị mới XuânThắng (dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao); Tại trung tâm của các khu đô thịbố trí các phòng khám đa khoa theo tiêu chuẩn;
+ Chợ: Tổ chức 04 chợ, diện tích khoảng 10,0ha: 01 chợ tại trung tâm LamSơn; 01 chợ đầu mối tại trung tâm Lam Sơn; 01 chợ tại trung tâm Sao Vàng; 01chợ tại trung tâm Xuân Phú.
- Các khu trung tâm chuyên ngành (trung tâm cấp vùng):+ Trung tâm du lịch và dịch vụ du lịch: Tổng diện tích khoảng 154,7ha.
Khu di tích văn hóa lịch sử đặc biệt cấp quốc gia Lam Kinh có vai trò động lựchỗ trợ phát triển tạo thị cho đô thị Lam Sơn – Sao Vàng. Trung tâm du lịch vàdịch vụ du lịch bố trí tại dhu Du lịch Lam Kinh theo quy hoạch chi tiết đã đượcphê duyệt. Khu du lịch sinh thái hồ Mau Sủi. Khu du lịch sinh thái sông Chu –núi Hố Đá và khu nông nghiệp công nghệ cao.
+ Trung tâm Vui chơi giải trí - Văn hóa - Thể thao: Diện tích khoảng155,0ha. Bao gồm sân Golf, sân vận động, văn hóa giải trí... bố trí dọc trục kết nốitrung tâm Lam Sơn – Sao Vàng, kết hợp công viên rừng (núi Chì và núi Chẩu).
+ Trung tâm dịch vụ thương mại: Tổng diện tích khoảng 41,7ha. Tại LamSơn bố trí 01 điểm kết hợp với trung tâm dịch vụ văn hóa dọc trục trung tâm LamSơn; 01 trung tâm tại đô thị mới Xuân Lâm; tại Xuân Thắng bố trí 01 điểm dọcphía Bắc QL.47 và 01 điểm dọc tuyến đường giao thông nối Cảng hàng không ThọXuân với Nghi Sơn.
+ Đất hỗn hợp: Tổng diện tích khoảng 149,5ha. Bố trí tại các trung tâmkhu ở với các chức năng hỗn hợp đa năng, cao tầng (thương mại, dịch vụ kết hợpnhà ở, văn phòng, tài chính ngân hàng...).
+ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Tổng diện tích khoảng486,2ha, là trung tâm đầu tiên với quy mô lớn của tỉnh Thanh Hóa áp dụng loạihình công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Dự kiến hình thành Trung tâmnghiên cứu, ứng dụng nông nghiệp Công nghệ cao nằm trong nhu Nông nghiệpcông nghệ cao phía Tây đường Hồ Chí Minh tại vị trí khu vực nhà máy cồn (dựkiến sẽ di chuyển nhà máy cồn ra ngoài đô thị trước năm 2020).
d) Công viên và cây xanh đô thị: Tổng diện tích khoảng 173,7ha. Khaithác triệt để địa hình tự nhiên trên cơ sở ý tưởng chủ đạo “Đô thị trong lòngthiên nhiên – Thiên nhiên trong lòng đô thị”, tổ chức tại các khu vực sau:
64
Bố trí 07 công viên đô thị: 01 công viên ven sông tại phía Tây Bắc xãXuân Bái; 01 công viên phía Tây thị trấn Lam Sơn; 02 công viên đô thị mớiXuân Lâm; 01 công viên rừng tại khu vực núi Chì và núi Chẩu; 02 công viên hồĐồng Trường và Cây Quýt.
Các khu cây xanh chuyên đề, cảnh quan: Khu cây xanh tại các khu vực ditích lịch sử Lam Kinh, hồ Như Áng; nhu khuôn viên cây xanh đồi Mục Sơn, LâmSinh; ven hồ Chùa Hang, hồ Vĩnh Nguyên và ven sông suối (nông Chu, sôngNông Giang, sông Nhà Lê, suối Chủa…); Các khuôn viên quy mô nhỏ gắn với cáchoạt động vui chơi giải trí trong các nhóm nhà ở, khu công nghiệp…tạo thànhmạng lưới xanh kết nối các khu chức năng đô thị.
e) Thảm thực vật: Đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, các tuyến hành langcây xanh cách ly của đường Hồ Chí Minh, Cảng hàng không Thọ Xuân, hành langcách ly giữa khu công nghiệp với các khu dân cư, cây xanh ven sông…
f) Các trục cảnh quan:- Các trục liên kết vùng: Đường Hồ Chí Minh, đường nối QL. 47 với
đường Hồ Chí Minh, đường nối Cảng hàng không Thọ Xuân với Khu kinh tế NghiSơn, Đường tỉnh 506, 506B là các trục liên kết vùng, trong đó một số trục đượcxác định đồng thời là trục không gian cảnh quan đô thị, gồm có:
+ Trục đường Hồ Chí Minh - “Trục Hội nhập & Phát triển”: Là trục liênkết đô thị với các tỉnh, thành trong cả nước và trong tỉnh (Ngọc Lặc, Cẩm Thủy,Kim Tân về phía Bắc; Khe Hạ, Yên Cát, Bãi Trành về phía Nam); Là trục khônggian cảnh quan mở bởi khu nông nghiệp công nghệ cao, không gian đô thị sinh tháiphía Tây. Không gian di tích lịch sử, du lịch phía Đông (khu Lam Kinh), khu đô thị- dịch vụ tại cửa ngõ phía Đông vào khu kô thị - công nghiệp Công nghệ cao SaoVàng.
+ Trục đường nối QL. 47 với đường Hồ Chí Minh - “Trục công nghiệphóa”: Là trục liên kết đô thị Lam Sơn – Sao Vàng theo hướng Đông - Tây vớicác huyện, thành phố, các đô thị thuộc hành lang kinh tế Đông – Tây của tỉnh;nối với đường tỉnh 514 nối với nước bạn Lào qua cửa khẩu Bát Mọt. Là trục cảnhquan của đô thị và KCN công nghệ cao, với không gian cảnh quan kiến trúc,điểm nhấn là các trung tâm tài chính, dịch vụ phía Đông, trung tâm đào tạo, trungtâm Nghiên cứu ứng dụng (R&D) ở trung tâm và trung tâm dịch vụ thương mại -khu đô thị cao cấp phía Tây giáp đường Hồ Chí Minh.
- Các trục cảnh quan nội thị: + Trục chính đô thị - “Trục hiện đại hóa”: Là trục xuyên suốt các không
gian cảnh quan chủ yếu gồm: Khu di tích Lịch sử - văn hóa và khu du lịch LamKinh; trung tâm Văn hóa – thể thao và trung tâm hành chính Lam Sơn; trung tâm
65
dịch vụ - thương mại và vui chơi giải trí – khu đô thị cao cấp; trung tâm Nghiêncứu ứng dụng và đào tạo khu Sao Vàng và trung tâm dịch vụ thương mại Cảnghàng không Thọ Xuân.
+ Trục kết nối trung tâm - “Trục đô thị hóa”: Là trục cảnh quan kết nối cáctrung tâm: hành chính khu Lam Sơn - trung tâm văn hóa - thể thao – vui chơi giải trí- trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Công viên khoa học KCN công nghệ cao SaoVàng.
g) Các khu vực cấm và khu vực hạn chế phát triển - Các khu vực cấm: các khu vực quốc phòng, bao gồm cả sân bay quân sự
Sao Vàng và các vị trí phục vụ sân bay quân sự; khu vực phòng thủ chiến lượcthuộc Ban chỉ huy quân sự huyện Thọ Xuân quản lý (gần hồ Cửa Chát).
- Các khu vực hạn chế phát triển: hạn chế phát triển đô thị dọc theo vùng cấthạ cánh của sân bay Sao Vàng; hạn chế tầng cao xây dựng nằm trong vùng quản lýđộ cao hàng không của sân bay Sao Vàng.
h) Tái định cư: Cần di chuyển tái định cư để xây dựng các chức năng củađô thị dự kiến khoảng 4.500 dân. Theo từng giai đoạn phát triển sẽ tái định cưcho nhân dân trong khu vực phát triển công nghiệp sang phía Bắc đường nốiQL.47 với đường Hồ Chí Minh tại các vị trí tốt và thuận lợi hơn nơi ở hiện tại.
i) Phân vùng không gian và quy hoạch chiều cao đáp ứng các quy địnhvề tĩnh không vùng tiếp cận theo ANNEX14-ICAO:
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 đô thị Lam Sơn – SaoVàng huyện Thọ Xuân đã cập nhật Quy hoạch sân bay Thọ Xuân, tỉnh ThanhHóa (Giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030) đã được Bộ Giaothông Vận tải phê duyệt tại Quyết định số 116/QĐ-BGTVT, ngày 11/01/2013 cụthể như sau:
- Vùng phía Đông Bắc đường cất hạ cánh: Không phát triển đô thị trongphạm vi từ đường cất hạ cánh đến đường số 9 (Đường vành đai Đông Bắc đô thị)có chiều rộng khoảng 850m. Đây là khu vực dự trữ để tương lai sân bay có thểnâng cấp bổ sung thêm đường băng song song với đường băng hiện tại; phíaĐông Bắc của đường số 9 là quỹ đất dự kiến phát triển đô thị (thị trấn Thọ Xuân,Xuân Lai, Tứ Trụ, Đầm, Xuân Quang, Xuân Hòa, Xuân Sơn) và nông nghiệpcông nghệ cao với chiều cao công trình khống chế nhỏ hơn +63,2m so với mựcnước biển (trong đó, cao trình của sân bay là 18,2m)
- Vùng phía Tây Nam đường cất hạ cánh:+ Khu vực từ giới hạn quy hoạch sân bay Thọ Xuân đến các tuyến đường
quy hoạch đô thị Lam Sơn – Sao Vàng (gồm: đường số 3 là đường nối từ QL.47 với
66
sân bay hiện nay, đường số 8 và đường số 11) là vùng đệm, không xây dựng đô thị.Đây là khu vực đất quân sự, làng xóm hiện có và đất canh tác nông nghiệp.
+ Khu vực phát triển đô thị 1 trong phạm vi 4000m quanh đường cất hạcánh: được giới hạn trong phạm vi phía Tây và Nam các tuyến đường số 3 làđường nối từ QL.47 với sân bay hiện nay, đường số 8 và vùng tĩnh không vùngtiếp cận 1 (xem sơ đồ kèm theo). Khu vực này được tổ chức các chức năng chủyếu là các khu đô thị thấp tầng, cây xanh công viên và khu công nghiệp côngnghệ cao, có chiều cao công trình khống chế nhỏ hơn +63,2m so với mực nướcbiển.
+ Khu vực phát triển đô thị 2 trong phạm vi 4000m – 6000m quanh đườngcất hạ cánh: Khu vực này được tổ chức các chức năng chủ yếu là các khu đô thịthấp tầng, cây xanh di tích Lam Kinh phía Bắc; khu đô thị trung tâm Lam Sơnphía Tây và khu công nghiệp công nghệ cao phía Nam. Tùy theo tính chất và vị trí từng khu chứcnăng có chiều cao công trình khống chế nhỏ hơn +163,2 m so với mực nước biển theo hình phễu dốcdần về phía sân bay với độ dốc >5%.
Tĩnh không vùng tiếp cận theo Quy hoạch sân bay Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Vùng phía Tây Bắc đường cất hạ cánh: Đây là khu vực canh tác nôngnghiệp, dân cư làng xóm hiện có và khu du lịch Lam Kinh. Không quy hoạch
67
phát triển đô thị mới trong khu vực trên, các công trình xây dựng hiện trạng vàcác công trình dịch vụ du lịch thấp tầng, do đó không ảnh hưởng đến tĩnh khôngvùng tiếp cận theo ANNEX14-ICAO.
- Vùng phía Đông Nam đường cất hạ cánh: Đây là vùng phát triển nôngnghiệp công nghệ cao và dân cư các xã nông nghiệp, không phát triển đô thị vàcác công trình cao tầng, do đó không ảnh hưởng đến tĩnh không vùng tiếp cậntheo ANNEX14-ICAO.
IV. Ðịnh hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị4.1. Các cơ sở lập quy hoạch hạ tầng
a) Giao thông:
- Căn cứ Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển vận tải giao thông đường bộ Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Nghị định 11/2010/ND-CP của Thủ tướng Chính phủ Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Quyết định 4213/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 đến 2020, định hướng đến năm
2030;
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải huyện Thọ Xuân giai đoạn 2006
– 2020 đã được phê duyệt;
- QCVN 01:2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây
dựng ban hành theo Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây
dựng;- QCVN 07:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị được ban hành theo thông tư số 02/TT-BXD ngày 05/02/2010 của
Bộ Xây dựng;
- TCXDVN 104-2007: Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế;
- TCVN 4054-2005: Đường ô tô, yêu cầu thiết kế;
b) Cấp nước:
- Luật Tài nguyên Nước số 17/2012/QH13 của Quốc hội ban hành ngày
21/6/2012;
68
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;- Quyết định 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;- TCXDVN 33-2006: Cấp nước – mạng lưới đường ống và công trình. Tiêu
chuẩn thiết kế;- TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế;- TCVN 2262-1995: phòng cháy và chống cháy cho nhà và công trình. Tiêu
chuẩn thiết kế;
c) Thoát nước
- Quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;- Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 của Chính phủ về thoát nước
đô thị và khu công nghiệp;- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp;- TCXDVN 7957-2008: Thoát nước – mạng lưới bên ngoài và công trình.
Tiêu chuẩn thiết kế;- TCVN 4474-1987: Thoát nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế;- TCVN 5495-2005: Nước thải công nghiệp. Tiêu chuẩn thải;
d) Thông tin.
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày
06/10/2005 về việc phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;- Quyết định số 1755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/10/2010
về việc phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ
thông tin và Truyền thông”;- Kế hoạch sô 36/KH-UBND ngày 23/6/2011 của UBND tỉnh về việc triển
khai thực hiện đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ
thông tin và Truyền thông” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2015.- QCVN 33:2011/BTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp
ngoại vi viễn thông;
e) Cấp điện.
69
- Luật Điện lực số 28/2004/QH11 do Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 03/12/2004;- Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 do
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành theo số
23/2012/QH13 ngày 20/11/2012;- Nghị định số 105/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/8/2005 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;- Nghị định số 106/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/8/2005 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp;- Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 có xét
đến năm 2030;- Thông tư số 32/2010/TT-BCT của Bộ Công thương ngày 30/7/2010 quy
định về hệ thống điện phân phối;- Quyết định số 4216/QĐ-BCT của Bộ Công thương ngày 19/8/2011 phê
duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 có xét
đến 2020”;- QCVN QTĐ/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện;- QCVN 01:2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện được ban
hành kèm theo quyết định số 12/2008/QĐ-BCT của Bộ trưởng bộ Công thương.- TCXDVN 259:2001 Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng đường phố, quảng
trường đô thị;- TCXDVN 333:2005 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công
cộng và hạ tầng kỹ thuật;- Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất đô thị Lam Sơn – Sao Vàng đến năm 2030,
tỷ lệ 1/5000;
4.2. Định hướng phát triển giao thông
4.2.1. Quan điểm quy hoạch
Quy hoạch mạng lưới giao thông về cơ bản đạt chất lượng cao đáp ứngđược nhu cầu phát triển của đô thị với các chỉ tiêu về mạng lưới giao thông đạttiêu chí của một đô thị loại I.
Phân loại và phân cấp mạng lưới đường rõ ràng:+ Mạng lưới giao thông đối ngoại: Kết nối thuận tiện, nhanh chóng và đồng
bộ với các trung tâm kinh tế, công nghiệp, văn hóa… lớn trong tỉnh cũng nhu cảnước.
+ Mạng lưới giao thông đối nội: Đảm bảo khả năng thông hành cao, liêntục, an toàn giữa tất cả các khu chức năng trong đô thị với các công trình giao
70
thông đối ngoại, các đô thị, các khu dân cư và khu công nghiệp khác. Đảm bảoviệc phân khu chức năng hợp lý, mỹ quan. Xây dựng các tuyến đường, khônggian cây xanh, quảng trường tạo cảnh quan cho khu vực, tạo nên một không giantiện nghi, linh hoạt và gắn liền với thiên nhiên.
Đảm bảo an toàn tại các nút giao thông. Các tuyến giao thông đối ngoạiđược kết nối với khu đô thị tại các nút giao được xử lý kỹ thuật đảm bảo an toàngiao thông, thúc đẩy sự phát triển khu đô thị theo hướng mở.
Quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng hiện đại, tiện nghi với các đầumối giao thông, các điểm dừng đỗ hợp lý, đảm bảo cho nhu cầu phục vụ giaothông công cộng với định hướng phát triển giao thông công cộng là loại hình chủđạo.
Quy hoạch mạng lưới giao thông hợp lý, đảm bảo cho việc đồng bộ các hệthống hạ tầng kỹ thuật khác sau này (thoát nước mưa, cấp nước, thoát nước thải,cấp điện, thông tin liên lạc)
Mặt cắt ngang mạng lưới giao thông khu đô thị được thiết kế dựa trênnhững dự báo hợp lý trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn hiện hành (QCVN07:2010/BXD)4.2.2. Định hướng quy hoạch giao thông
4.2.2.1 Đường bộ
a) Giao thông đối ngoạiĐô thị Lam Sơn – Sao Vàng đóng vai trò là điểm nút giao thông liên vung,
co tiêm năng lơn trơ thanh trung tâm giao lưu của con ngươi va hang hoa. Đêphat huy đăc điêm vi tri thuân lơi nay cân phai phôi hơp hai vai tro la đương liênvung va đương đôi nôi trong khu vưc.
Mạng lưới giao thông đối ngoại Đô thị Lam Sơn- Sao Vàng có tuyếnđường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 47, tuyến đường nối Cảng hàng không (CHK) ThọXuân với KKT Nghi Sơn, tuyến đường giao thông từ phía Nam tỉnh Ninh Bình điCHK Thọ Xuân… kết nối đô thị Lam Sơn- Sao Vàng với các tỉnh Bắc Nam, vớikhu vực thành phố Thanh Hóa và Khu kinh tế trọng điểm Nghi Sơn.
Hướng tuyến và mặt cắt ngang các tuyến đường như sau:+ Đường Hồ Chí Minh (mặt cắt 1-1): Là tuyến giao thông huyết mạch của
Quốc gia kết nối các trung tâm kinh lớn trong nước. Theo quyết định 194/QĐ-TTg ngày 15/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ, đường Hồ Chí Minh được quyhoạch xây dựng sau năm 2020 theo tiêu chuẩn 4-6 làn xe cao tốc. Mặt cắt ngangquy hoạch đoạn qua đô thị Lam Sơn – Sao Vàng 140m.
+ Quốc lộ 47: Là tuyến giao thông quan trọng, kết nối các trung tâm lớncủa tỉnh theo hướng Đông – Tây, định hướng quy hoạch điều chỉnh đoạn tuyến từNgã ba Xuân Thắng đến đường Hồ Chí Minh bằng tuyến đường nối Quốc lộ 47
71
với đường Hồ Chí Minh (chiều dài khoảng 6km), bổ sung đoạn tuyến từ đườngHồ Chí Minh đi về phía Tây Nam khu Nông nghiệp Công nghệ cao và vượt sôngChu nối vào Đường tỉnh 507 (nâng cấp thành Quốc lộ 47).
Mặt cắt ngang Quốc lộ 47 chia là 3 loại như sau:- Đoạn từ nút giao đường Vành đai Đông Bắc đô thị đến nút giao với
đường vào CHK Thọ Xuân (mặt cắt 13-13): có Chỉ giới đường đỏ 30m, trong đólòng đường 2x8,5m; vỉa hè 2x5,0m; dải phân cách 3,0m.
- Đoạn qua khu công nghiệp (mặt cắt 4-4) có chỉ giới đường đỏ 54m, gồmđường chính lộ giới 24m và đường gom 2 bên mỗi bên 15m.
- Đoạn từ nút giao với đường Hồ Chí Minh đến sông Chu chỉ giới đườngđỏ 26,0m bao gồm lòng đường 2x8,0m, vỉa hè 2x5,0m.
+ Tuyến đường nối CHK Thọ Xuân với KKT Nghi Sơn (mặt cắt 2-2):Đoạn qua khu công nghiệp công nghệ cao chỉ giới đường đỏ 82,0m.
+ Tuyến đường giao thông từ phía Nam tỉnh Ninh Bình đi CHK Thọ Xuânhay “con đường di sản” kết nối các trung tâm văn hóa, di tích lịch sử mang tínhquốc gia (Lam Kinh – Thành nhà Hồ - Hoa Lư), đoạn qua khu đô thị chỉ giớiđường đỏ 30,0m gồm lòng đường 2x8,5m; vỉa hè 2x5,0; dải phân cách 3,0m.
+ Tuyến đường QL 47 đi CHK Thọ Xuân (mặt cắt 5-5) chỉ giới đường đỏ50m gồm đường chính lộ giới 20m, đường gom 2 bên chỉ giới là 15m.
+ Đường tỉnh 506 (mặt cắt 10-10) kết nối các huyện Thường Xuân, ThọXuân, Triệu Sơn, Nông Cống. Quy hoạch chỉ giới đường đỏ là 25m gồm lòngđường 2x7,5m, vỉa hè 2x5,0m.
+ Đường tỉnh 506B (mặt cắt 10-10) kết nối các huyện, Thọ Xuân, ThiệuHóa, Yên Định. Quy hoạch chỉ giới đường đỏ là 25m gồm lòng đường 2x7,5m,vỉa hè 2x5,0m.
b) Giao thông đối nộiMạng lưới giao thông đối nội được phân cấp rõ ràng với các chức năng cụ
thể đối với từng cấp đường.Các tuyến đường giao thông đối nội được quy hoạch hợp lý tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng các công trình.Tổ chức giao thông đơn giản, thuận tiện cho việc lưu thông và tiếp cận,
giảm sự căng thẳng cho giao thông ở các khu trung tâm, quản lý giao thông tạicác nút, phân tán dễ dàng các hướng xe cộ khi xảy ra tắc nghẽn cục bộ.
Hình thành cơ sở hạ tầng giao thông để tạo ra một không gian xanh vuinhôn va thoai mai. Cân phai cân nhăc sao cho tao đươc không gian đăc biêt vuinhôn va dê chiu khi ngươi sư dung di chuyên tư Khu quy hoach đên nha ga haymua săm ơ trung tâm thanh phô. Ơ đo, đê đam bao đươc sư thoai mai va đô antoan cho ô tô va ngươi đi bô,bô, cân phai đam bao đươc không gian chuyên dung
72
tach vơi lan đương danh cho ô tô. Băng viêc nghiên cưu thiêt kê không gian haihoa vơi nhưng ngôi nha ven đương cung như canh quan, cân phai hinh thanh cơsơ ha tâng giao thông thân thiên vơi con ngươi.
Quy hoạch mạng lưới giao thông đối nội như sau:Đường trục chính đô thị: Phục vụ giao thông có ý nghĩa toàn đô thị.+ Tuyến đường số 7 (mặt cắt 6-6): chỉ giới đường đỏ 45m với lòng đường
2x12m, dải phân cách 5m và vỉa hè 2x8m.+ Tuyến đường số 8 (mặt cắt 7-7): Chỉ giới đường đỏ 43m với lòng đường
2x12m, dải phân cách 3m và vỉa hè 2x8m.Đường trục đô thị: trục đường giao thông trung tâm các đô thị+ Tuyến đường số 37 (mặt cắt 8-8): Chỉ giới đường đỏ 37m gồm lòng
đường 2x12,0m; dải phân cách 3m; vỉa hè 2x5m+ Tuyến đường số 55 (mặt cắt 11-11): Chỉ giới đường đỏ 32m; gồm lòng
đường 2x8,5m; dải phân cách 3,0m; vỉa hè 2x6,0m.Đường liên khu vực: phục vụ giao thông có ý nghĩa liên khu, kết nối các
khu chức năng trong đô thị với nhau+ Gồm các tuyến đường số 12, đường số 15, đường số 17 và đường số 20
(mặt cắt 9-9). Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường là 30m với lòng đường 2x10m,vỉa hè 2x5.
Đường khu vực: Phục vụ giao thông có ý nghĩa nội bộ các khu vực.Gồm các tuyến đường với chỉ giới đường đỏ 25m (mặt cắt 10-10) bao gồm
lòng đường 2x7,5m, vỉa hè 2x5m và các tuyến đường chỉ giới đường đỏ 15,0m(mặt cắt 12-12) gồm lòng dường 2x3,5m; vỉa hè 2x4,0m
c) Định hướng quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng Hiên nay trên thê giơi, cac loai phương tiên giao thông công công phô biên
bao gôm tau điên ngâm, đương săt trên cao, LRT (Light Rail Transit), BRT (xe
buýt nhanh), xe buýt chay tuyên, v.v… Thư tư năng lưc vân chuyên của cac
phương tiên như sau: cao nhât la tau điên ngâm, đương săt trên cao va BRT la
như nhau, tiêp đo la LRT, xe buýt chay tuyên.
Nêu so sanh chi phi xây dưng 1km tau điên ngâm va BRT thi BRT chi
băng 1/10 tau điên ngâm va ngay ca nêu so sanh vơi đương săt trên cao thi cung
co thê xây dưng BRT vơi mưc ngân sach băng khoang 1/5; hơn nưa, thơi gian thi
công xây dưng cung co kha năng rut ngăn môt cach ro rang.
Đinh hương quy hoach hê thông giao thông công công của khu côngnghiêp gôm sư kêt hơp giưa xe buýt nhanh BRT vơi xe buýt chay tuyên trongkhu đât quy hoach va cho toan đô thi Lam Sơn – Sao Vang.4.2.2.2Đường sắt.
73
Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng xác định là đô thị động lực, trung tâm trọngđiểm kinh tế vùng phía Tây tỉnh Thanh Hóa, liên kết chặt chẽ với thành phốThanh Hóa – Sầm Sơn, KKT Nghi Sơn. Vì vậy việc kết nối các đô thị với nhaungoài các tuyến đường bộ cần tính đến giải pháp là đường sắt nhằm tăng khảnăng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
- Đường sắt cao tốc Sầm Sơn – Thanh Hóa – Lam Sơn Sao Vàng:
+ Đối với việc kết nối với cụm trung tâm thành phố Thanh Hóa – Sầm Sơn,dự kiến quy hoạch tuyến đường sắt cao tốc từ thành phố Sầm Sơn chạy song songvới QL.47 qua các đô thị: Sầm Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị trấn Rừng Thông,Thiều, Dân Lực, Đà và Lam Sơn – Sao Vàng.
+ Đối với đoạn đường sắt cao tốc qua đô thị Lam Sơn – Sao Vàng được bốtrí trên cao dọc tuyến đường nối QL.47 với đường Hồ Chí Minh và tuyến đườngtrục chính đô thị (tuyến đường số 7). Trong đô thị bố trí 2 nhà ga trong đó 1 nhàga có vị trí tại nút giao đường QL.47 đi CHK Thọ Xuân và ga cuối của tuyếnđường sắt cao tốc bố trí gần nút giao giữa tuyến đường số 7 và tuyến đường số39.
- Tuyến đường sắt Lam Sơn – Sao Vàng – KKT Nghi Sơn: chức năng vận
chuyển hàng hóa từ KCN Lam Sơn – Sao Vàng đi KKT Nghi Sơn và ngược lại.
Dự kiến quy hoạch song song với tuyến đường bộ nối CHK Thọ Xuân và KKT
Nghi Sơn, giảm tải lưu lượng cho tuyến đường bộ này. Nhà ga hàng hóa được bố
trí tại phía Nam tuyến đường 4, gần nút giao tuyến đường số 4 và tuyến đường số
13
Chi tiết mạng lưới giao thông thể hiện trên bản vẽ Định hướng phát triểngiao thông.4.2.2.3 Đường hàng không
Theo Quyết định 116/QĐ-BGTVT, công bố ngày 18/01/2013 của Bộ Giaothông Vận tải, Quy hoạch Cảng hàng không Thọ Xuân giai đoạn đến năm 2020sẽ là Cảng hàng không cấp 4E theo mã chuẩn của Tổ chức Hàng không Dân dụngquốc tế (ICAO), sân bay quân sự cấp I, được sử dụng chung quân sự và dândụng.
Đối với hệ thống sân đỗ máy bay, giai đoạn đến năm 2020 sẽ cải tạo, nângcấp sân đỗ hiện hữu đáp ứng 4 vị trí đỗ máy bay cho loại tàu bay code C, D hoặc3 vị trí đỗ tàu bay code E hoặc tương đương; xây dựng mới nhà ga hành kháchcông suất 300 lượt hành khách/giờ cao điểm, nhà ga hàng hóa được bố trí kết hợptrong nhà ga hành khách với công suất 4.500 tấn hàng hóa/năm;
Định hướng đến năm 2030 sẽ mở rộng nhà ga hành khách, công suất 500hành khách/giờ cao điểm; nâng cấp sân đỗ lên 7 vị trí đỗ cho tàu bay code C, D
74
hoặc 5 vị trí đỗ cho tàu bay code E. Lượng hành khách vận chuyển đạt 980.000hành khách/năm, hàng hóa 27.000 tấn/năm.
Bảng 4.1: Dự báo năng lực vận chuyển tại sân bay Tho XuânCác chỉ tiêu dự báo 2014 2020 2030 Ghi chú
HK/năm 60.000 330.000980.00
0Hệ số dẫn suất (%) 0.120 0.065 0.05
HK/GCĐ300(72)
300(213)
500(487)
MB/GCB 01 01 01Chưa tính đến cácmáy bay dự phòng
HĐMB/năm (lần/năm) 400 2.200 6.500HH/năm (tấn/năm) 550 4.500 27.000
Mã cảng HK (ICAO/QS)
4E/I 4E/I 4E/IDự bị cho cảnghàng không Nội
BàiBiên chế cán bộ, CNV 50 100 150Số người đưa tiễn HK 3/1 3/2 3/2Tỷ lệ khách đi, đến 1/1 1/1 1/1Cấp cứu nguy, cứu hỏa
- 9 9
Cấp tiếp cận hạ cánhThiết bị hạcánh khôngtinh chỉnh
Thiết bị hạ cánhchính xác Tiêu chuẩn
CAT 1 của ICAO
Dự bị cho cảnghàng không Nội
Bài
Bảng4.2: Bảng thống kê mạng lưới giao thông đường bộ.
TT TÊN TUYẾNCHIỀU
DÀI(m)
MẶT CẮT NGANG (M)
MẶT
ĐƯỜNG
PCVỈAHÈ
CGĐĐ
IGIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI
75
TT TÊN TUYẾNCHIỀU
DÀI(m)
MẶT CẮT NGANG (M)
MẶT
ĐƯỜNG
PCVỈAHÈ
CGĐĐ
1Đường số 1: Đường Hồ Chí Minh
10792
Đường chính
Nền mặt đường 35m,taluy + rãnh trung bìnhmỗi bên 2,5m, cách ly
50m 140
Đường gom mỗi bên
15m 4mx2
2 Đường số 2: Quốc lộ 47
a
- Đoạn từ nút giao đường vành đai Đông Bắc đô thị đếnnút giao đường Quốc lộ 47 đi CHK Thọ Xuân
3459 8,5mx2 3m 5mx2 30
b
- Đoạn từ nút giao với đường Quốc lộ 47 đi CHK Thọ Xuân đến đường Hồ Chí Minh (Đường số 2)
7392
Đường chính 8,5mx2 3m
54Đường gom 2 bên
7mx2 2mx2 8mx2
c- Đoạn từ nút giao đường Hồ Chí Minh đến sông Chu
2886 16m 5mx2 26
3Đường số 5: Quốc lộ 47 đi CHK Thọ Xuân
1143Đường chính 8,5mx2 3m
50Đường gom 2 bên
7mx2 3mx2 5mx2
4
Đường Sao Vàng đi Ninh Bình: Đoạn từ nút giao đườngQuốc lộ 47 đi CHK Thọ Xuân đến nút giao đường vành đai Đông Bắc đô thị
1638 8,5mx2 3m 5mx2 30
5Đường số 6: Sao Vàng đi Nghi Sơn
1993
Đường chính 14mx2 2m
82
Đường gom phía khu công nghiệp
15m 10m 5m
Đường gom phía khu nông nghiệp
7m 10m 5m
6 Đường số 42: Đường tỉnh 506 8544 15m 5mx2 25
7Đường số 60: Đường tỉnh 506B
3730 15m 5mx2 25
II GIAO THÔNG ĐỐI NỘI
8Đường số 4: Đường vành đai Nam KCN
5644
Đường chính 12mx2 3m 5m
57Đường gom phía khu công nghiệp
15m 5m 5m
76
TT TÊN TUYẾNCHIỀU
DÀI(m)
MẶT CẮT NGANG (M)
MẶT
ĐƯỜNG
PCVỈAHÈ
CGĐĐ
9Đường số 9: Đường vành đai Đông Bắc đô thị
5644
Đường chính 12mx2 3m 5m
57Đường gom phía khu đô thị
15m 5m 5m
10
Đường số 3: Đoạn từ ngã giao với đường Sao Vàng đi Ninh Bình đến đường Hồ ChíMinh
8805 8,5mx2 3m 5mx2 30
11 Đường số 7 7705 12mx2 5m 8mx2 45
12 Đường số 8 2853 12mx2 3m 8mx2 4313 Đường số 37 2766 12mx2 3m 5mx2 3714 Đường số 55 2213 8,5mx2 3m 6mx2 3215 Đường số 12 3853 20m 5mx2 3016 Đường số 15 3460 20m 5mx2 3017 Đường số 17 3469 20m 5mx2 3018 Đường số 20 1833 20m 5mx2 3019 Đường số 49 2920 20m 5mx2 3020 Đường số 10 1826 15m 5mx2 2521 Đường số 11 1784 15m 5mx2 2522 Đường số 13 450 15m 5mx2 2523 Đường số 14 2477 15m 5mx2 2524 Đường số 16 2002 15m 5mx2 2525 Đường số 18 1816 15m 5mx2 2526 Đường số 19 4571 15m 5mx2 2527 Đường số 21 1957 15m 5mx2 2528 Đường số 22 441 15m 5mx2 2529 Đường số 23 807 15m 5mx2 2530 Đường số 24 2973 15m 5mx2 2531 Đường số 25 998 15m 5mx2 2532 Đường số 26 3491 15m 5mx2 2533 Đường số 27 1973 15m 5mx2 2534 Đường số 28 1270 15m 5mx2 2535 Đường số 29 1704 15m 5mx2 2536 Đường số 30 1550 15m 5mx2 2537 Đường số 31 3392 15m 5mx2 2538 Đường số 32 3796 15m 5mx2 2539 Đường số 33 3908 15m 5mx2 2540 Đường số 34 2378 15m 5mx2 2541 Đường số 35 1650 15m 5mx2 2542 Đường số 36 1723 15m 5mx2 2543 Đường số 38 2872 15m 5mx2 2544 Đường số 39 1173 15m 5mx2 25
77
TT TÊN TUYẾNCHIỀU
DÀI(m)
MẶT CẮT NGANG (M)
MẶT
ĐƯỜNG
PCVỈAHÈ
CGĐĐ
45 Đường số 40 6108 15m 5mx2 2546 Đường số 41 2014 15m 5mx2 2547 Đường số 43 1759 15m 5mx2 2548 Đường số 44 1488 15m 5mx2 2549 Đường số 45 926 15m 5mx2 2550 Đường số 46 4270 15m 5mx2 2551 Đường số 47 904 15m 5mx2 2552 Đường số 48 6120 15m 5mx2 2553 Đường số 50 2295 15m 5mx2 2554 Đường số 51 779 15m 5mx2 2555 Đường số 52 743 15m 5mx2 2556 Đường số 53 481 15m 5mx2 2557 Đường số 54 2162 15m 5mx2 2558 Đường số 56 543 15m 5mx2 2559 Đường số 57 2333 15m 5mx2 2560 Đường số 58 3869 15m 5mx2 2561 Đường số 59 3147 15m 5mx2 25
4.3. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật
4.3.1. Quan điểm quy hoạch
- Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên để giảm khối lượng san lấp, giảm chiphí đầu tư.
- Độ dốc dọc đường được thiết kế phù hợp đúng theo quy chuẩn, tiêuchuẩn hiện hành, đảm bảo giao thông và thoát nước mưa thuận lợi.
- Độ dốc nền địa hình được thiết kế theo quy chuẩn, tối thiểu là 0,004 đểđảm bảo thoát nước bề mặt là tự chảy.
78
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa tự chảy.4.3.2. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật
a) Định hướng san nềnDựa trên nền địa hình tự nhiên khu vực Lam Sơn – Sao Vàng, các số liệu về
điều kiện khí hậu, thủy văn và việc điều tra khảo sát thức tế, định hướng quy hoạchkhông gian và phân khu chức năng, định hướng quy hoạch san nền như sau:
- Chọn cốt xây dựng cho khu công nghiệp giai đoạn 1 và giai đoạn 2 là+21,0m.
- Chọn cốt xây dựng cho khu công nghiệp giai đoạn 3 là 27,10m.- Chọn cốt xây dựng cho khu đô thị Xuân Thắng là 16,00m.- Chọn cốt xây dựng cho khu đô thị Thọ Lâm là 23,0m- Chọn cốt xây dựng cho khu Vườn ươm doanh nghiệp là 28,0- Chọn cốt xây dựng khu nghiên cứu và phát triển, khu giáo dục và đào
tạo là 22,0m.- Chọn cốt xây dựng khu đô thị cao cấp Xuân Phú, khu công viên rừng –
sân golf là 31m.- Chọn cốt xây dựng cho khu đô thị Lam Sơn, khu đô thị Thọ Xương, là
+14m.- Chọn cốt xây dựng cho khu vực đô thị Lam Kinh là +16,0mKhu vực quy hoạch nhìn chung nằm trong vùng có nền địa hình cao, nhiều
đồi thoải nằm rải rác, vì vậy khi tiến hành xây dựng chỉ cần san lấp cục bộ với độdốc hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước mặt.
Riêng các khu vực phía Tây Bắc khu công nghiệp (vị trí các khu đô thị mớiXuân Phú, khu công viên rừng – sân golf) và khu vực dọc đường vành đai phíaNam khu công nghiệp, khu vực phía Tây khu nông nghiệp công nghệ cao giápsông Chu có địa hình nhiều đồi núi cao là những khu vực cần san lấp nhiều trướckhi tiến hành xây dựng công trình.
Khu vực thấp nhất là phía Đông Bắc khu công nghiệp (giáp với cảng hàngkhông Thọ Xuân và thị trấn Sao Vàng) nền địa hình khá thấp ÷ (+)10m, là khuvực cần tôn nền lớn nhất, khi xây dựng cần san nền cho đến cao độ +15,0m.
Tính toán khối lượng san nền.Khối lượng đào đắp được tính theo công thức:
.tbTCV H F= (m3)
Trong đó:V : là khối lượng đào đắp cần tính (m3).
+ V > 0 thì là khối lượng cần đắp.+ V < 0 thì là khối lượng cần đào.
tbTCH : là cao độ thi công trung bình (m).
79
1
niTC
tb iTC
HH
n==å
iTCH : là cao độ thi công của điểm thứ i của lưu vực tính toán (m).
F : là diện tích lưu vực cần tính toán san nền (m2)Công thức xác định cao độ thi công:
TC TK TNH H H= - (m) Trong đó:
TCH : là cao độ thi công hay còn gọi là cốt thi công. 0TCH = tại vị trí đó
không đào không đắp. 0TCH > tại vị trí cần đắp (+). 0TCH < tại vị trí đó cần đào.
TKH : là cao độ thiết kế hay còn gọi là cốt đỏ
TNH : là cao độ tự nhiên, cao độ hiện trạng hay còn gọi là cốt đen.Chi tiết cao độ thiết kế, cao độ tự nhiên và lưu vực tính toán san nền thể
hiện trong bản vẽ quy hoạch san nền.b) Định hướng thoát nước mưa- Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, riêng hoàn toàn và tự
chảy.- Phân chia khu vực thành các lưu vực thoát nước.- Hướng thoát nước chính: Đối với khu vực đô thị Lam Sơn, đô thị Lam
Kinh và đô thị Thọ Xương, hướng thoát nước chính chảy về sông Chu. Khu vựckhu công nghiệp và đô thị Sao Vàng chảy về suối Chủa và sông Nhà Lê sau đóthoát ra sông Chu. Nguồn tiếp nhận nguồn nước mặt là sông Chu, sông NôngGiang, suối Chủa và sông Nhà Lê.
- Cống thoát nước sử dụng là cống bê tông cốt thép đúc sẵn. Đối với cốngthoát nước mưa, sử dụng cống tròn khi đường kính D < 2000, đối với đường cốnglớn hơn D2000, sử dụng cống hộp.
- Cống thoát nước mưa được đi ngầm dọc theo các tuyến đường giaothông. Đối với đường giao thông có lộ giới nhỏ hơn 40m, quy hoạch các tuyếncống thoát mưa dưới lòng đường. Đối với đường giao thông có lộ giới lớn hơn40m, quy hoạch cống thoát nước mưa hai bên vỉa hè.
- Sông Nhà Lê và suối Chủa hiện tại lòng sông nông, dòng chảy nhỏ,trong khi lưu vực có diện tích lớn. Vì vậy định hướng nạo vét, mở rộng dòngchảy đảm bảo khả năng tiêu thoát cho khu vực. Riêng khu vực phía cuối dòngchảy, các khu vực trũng thì nạo vét mở rộng thành các hồ điều hòa.
- Toàn bộ khu vực quy hoạch được chia làm 4 lưu vực thoát nước chínhcụ thể như sau:
80
+ Lưu vực 1: Bao gồm diện tích phía Đông Nam khu đô thị gồm các khucông nghiệp giai đoạn 1, khu công nghiệp giai đoạn 2, khu đô thị Xuân Thắng,khu nông nghiệp công nghệ cao. Tổng diện tích lưu vực là 1410ha
+ Lưu vực 2: Bao gồm phần diện tích trung tâm đô thị, diện tích lưu vực là2131 (ha). Toàn bộ nước mặt của lưu vực thoát vào sông Nhà Lê.
+ Lưu vực 3: Toàn bộ diên tích phía Nam sông Nông Giang, tổng diện tíchlưu vực là 2671ha
+ Lưu vực 4: Toàn bộ diện tích phía bắc sông Nông Giang và 2 bên sôngChu, tổng diện tích lưu vực là 2188. Nước mưa của lưu vực thoát vào sông Chu.
Các hồ trong khu vực gồm hồ Mau Sủi, hồ Đồng Trường và hồ Cây Quýtnằm trên các khu vực có nền địa hình cao, không có khả năng tiếp nhận nướcmặt. Đối với các hồ này cần gia cố kè để chống hiện tượng sạt lở.
Đối với sông Chu, khu vực phía trên đập Bái Thượng, khu vực cầu MụcSơn, cầu Lam Kinh cần gia cố bờ sông để tránh hiện tượng sạt lở, sói mòn do tácđộng của dòng chảy.
Các vị trí cửa xả được chọn hợp lí, thiết kế đảm bảo việc thoát nước, đặcbiệt là vào mùa mưa lũ, khi nước sông Chu dâng cao. Đặc biệt khi hồ thủy điệnCửa Đạt phía thượng nguồn xả nước.
Tính toán mạng lưới thoát nước mưa.- Chu kỳ tràn cống: Theo bảng 3.2 TCXDVN 7957:2008.Đô thị loại II, khu vực có địa hình đồi núi, điều kiện thoát nước trung bình,
tra bảng ta có chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P = 5 (năm).- Lưu lượng tuyến cống thoát nước mưa:Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống được xác định bằng
công thức: . .Q q C F= (l/s).Trong đó:Q: Lưu lượng tính toán của tuyến cống (l/s)q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha).C: Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào loại mặt phủ và chu kỳ lặp lại trận mưa
tính toán P được lấy theo bảng 3.4 TCXDVN 7957:2008.F: Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (ha).- Cường độ mưa tính toán:Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức như sau:
(1 . lg )
( )nA C P
qt b+
=+
(l/s.ha)
Trong đó:q: cường độ mưa tính toán (l/s.ha)P: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán. P = 5 nămt: Thời gian dòng chảy mưa (phút).
81
Các giá trị A, C, b, n được lấy theo Phụ lục 2-1 TCXDVN 7957:2008. Đốivới khu vực Lam Sơn – Sao Vàng gần khu vực thành phố Thanh Hóa, nên chọncác trị số trên cho khu vực Thanh Hóa, ta có: A = 3640; C = 0,53; b = 19; n =0,72.
- Thời gian dòng chảy mưa tính toán:Thời gian dòng chảy mưa đến điểm tính toán được xác định theo công
thức: t = to + t1 + t2
Trong đó:t: thời gian mưa tính toán (phút)to: Thời gian nước chảy trên bề mặt đến rảnh thu nước mưa. Chọn t = 5÷10
phút. t1: Thời gian nước mưa chảy theo rãnh đường được xác định theo công
thức:1
11
0,021.L
tV
= (phút)
Trong đó:L1: Chiều dài rảnh đường (m)V1: Vận tốc nước chảy ở cuối rảnh đường(m/s)Giả thiết chọn L1 = 50 (m), V1 = 0,7 (m/s), ta có:
1
500,021. 1,5
0,7t = = (phút)
t2: Thời gian nước mưa chảy trong cống đến tiết diệt tính toán được xácđịnh theo công thức:
22
2
0,017.= SL
tV
(phút)
Trong đó:L2: Chiều dài mỗi đoạn cống tính toán (m)V2: Vận tốc nước chảy trong đoạn cống tương ứng (m/s)
- Hệ số dòng chảy.Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào loại mặt phủ và chu kỳ lặp lại trận mưa
tính toán P được lấy theo bảng 3.4 TCXDVN 7957:2008.Vì có nhiều loại mặt phủ nên hệ số dòng chảy C được xác định theo trị số
trung bình theo diện tích. .S
=S
i itb
C FC
FTrong đó:
Ctb: Hệ số dòng chảy trung bìnhCi: Hệ số dòng chảy lấy theo bảng 3.4 TCXDVN 7957:2008.Fi: Diện tích loại mặt phủ ứng với hệ số dòng chảy (ha).Tính toán thủy lực mạng lưới thoát mưa dựa trên phương pháp cường độ
giới hạn.
82
Chọn phương pháp nối cống là nối ngang đỉnh cống. Chiều sâu chôn cốngở hố ga đầu tiên lấy theo TCXDVN 7957:2008 là 0,7m tính từ mặt đất tới đỉnhcống .
Đường kính cống tối thiểu, theo bảng 3.9 TCXDVN 7957:2008 đối vớicống đặt trên đường phố thì Dmin = 400 (mm).
Đối với mạng lưới thoát nước, tính toán thủy lực với độ đầy H/D = 1.Độ dốc tối thiểu đặt cống imin = 1/DVận tốc dòng chảy tính toán: . .v c R i= (m/s)
Trong đó:R: Bán kính thủy lực, phụ thuộc vào đường kính cống (m)i: Độ dốc đặt cống.c: Hệ số Sezy, tính đến ảnh hưởng của độ nhám trên bề mặt trong của
cống, hình thức tiết diện cống và thành phần tính chất của nước thải. Hệ số Sezy có thể được tính theo công thức của Pavlopski:
1. yc R
n=
Trong đó:n: Hệ số độ nhám. Theo bảng 3.7 TCXDVN 7957:2008, đối với cống bê
tông cốt thép (BTCT) thì n = 0,013.y: Hệ số mũ phụ thuộc vào độ nhám, hình dáng và kích thước của cống.
2,5 0,13 0,75( 0,1)y n n= - - -Thay n = 0,013 ta có y = 0,1445Khả năng chuyển tải của cống: .Q v= w
Trong đó:
Q: Khả năng chuyển tải của cống (m3
/h)
ω: Diện tích mặt cắt ướt (m2
). ω = π.D2
/4.
v: Vận tốc dòng chảy trong cống (m/s).Bảng 4.3: Thống kê khối lượng thoát nước
Stt Hạng mục Khối lượng Đơn vịI San nền
1 Khối lượng đào 24,844,515 M32 Khối lượng đất đắp 73,433,997 M3
II Thoát nước mưa 1 Cống thoát nước BTCT D600 82,058 M2 Cống thoát nước BTCT D800 45,925 M3 Cống thoát nước BTCT D1000 36,614 M4 Cống thoát nước BTCT D1200 18,651 M5 Cống thoát nước BTCT D1500 45,460 M6 Cống thoát nước BTCT D1800 3,744 M7 Cống thoát nước BTCT D2000 1,133 M8 Cống thoát nước mương nắp đan B60 1,607 M9 Cống thoát nước mương nắp đan B80 1,040 M
83
10 Cống thoát nước mương nắp đan B100 1,543 M11 Giếng thăm 5,706 Giếng12 Giếng thu nước mưa 9,511 Giếng13 Kè sông, hồ 12,368 M14 Cống hộp qua đường 30 Cống15 Cửa xả 101 Cửa
4.4. Ðịnh hướng quy hoạch cấp nước.
4.4.1. Tính toán nhu cầu cấp nước.
a) Lựa chọn các chỉ tiêu tính toánTiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: đô thị loại II, theo quyết định 1929/QĐ-
TTg, chọn tiêu chuẩn nước sinh hoạt là 120l/người.ngđ.Tỉ lệ dân số được cấp nước: chọn 100%.Nước phục vụ công cộng (tưới cây, rửa đường…) lấy 10% lưu lượng nước
sinh hoạt.Nước cho công nghiệp, thương mại – dịch vụ trong đô thị: lấy 10% lưu
lượng nước sinh hoạt.Nước cho công nghiệp: theo QCVN 07:2010/BXD lấy tối thiểu
40m3/ha.ngày đêm cho tối thiếu 60% diện tích đất công nghiệp.Nước cho phòng cháy chữa cháy: theo TCVN 2262: 1995 đối với khu dân
dụng lên đến 180 nghìn dân, lưu lượng nước chữa cháy tính cho đồng thời 3 họngchữa cháy với lưu lượng 30l/s trong vòng 3 tiếng.
Nước thất thoát rò rỉ: lấy 15% tổng lưu lượng các loại nước cấp trênNước cho bản thân trạm xử lý: 8% tổng lưu lượng các loại nước cấp trên.Hiện trạng cấp nước trong khu vực quy hoạch.b) Tính toán nhu cầu cấp nước.- Lưu lượng nước sinh hoạt:
3SH
q N f 120 180.000 100%Q 21.600(m / ngd)
1000 1000
´ ´ ´ ´= = =
Trong đó:q: tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: q = 120l/người.ngày đêmN: số dân cấp nước. N = 180.000 ngườif: tỉ lệ dân số được cấp nước: f =100%- Nước phục vụ công cộng:QPVCC = 10% QSH = 10%. 21.600 = 2.160 (m3/ngđ)- Nước cho công nghiệp, thương mại dịch vụ trong đô thị:QTM-DV = 10%(QSH + QPVCC) = 10%x21.600 = 2.160 (m3/ngđ)- Nước cho công nghiệp: QCN = qCN.60%.FCN = 40.60%.780 = 18.720 (m3/ngđ)Trong đó: F là diện tích khu công nghiệp, F = 780 (ha)- Nước phòng cháy chữa cháy:
3ccPCCC
n q t 3 30 3 3.600Q 972(m )
1000 1000
´ ´ ´ ´ ´= = =
84
Trong đó:n: số lượng đám cháy xảy ra cùng lúc, n = 3qcc: lưu lượng của một họng chữa cháy, qcc = 30 (l/s)t: thời gian cần để dập tắt một đám cháy, t = 3 giờ- Nước cho thất thoát, rò rĩ và dự phòng: QTT = 15%(QSH + QPVCC + QTM-DV + QCN)QTT = 15%(21.600+2.160+2.160+18.720) = 6.696 (m3/ngđ)- Lưu lượng nước cho bản thân trạm xử lý.QBT = 8%(QSH + QPVCC + QTM-DV + QCN + QTT)QBT = 8%(21.600+2.160+2.160+18.720+6.696) = 4.107 (m3/ngđ)- Lưu lượng nước cho mạng lưới cấp nước trong ngày dùng nước trung
bình:Qngày.tb = QSH + QPVCC + QTM-DV + QCN + QTT
Qngày.tb = 21.600+2.160+2.160+18.720+6.696+4.107 = 51.336 (m3/ngđ)Lưu lượng nước cho ngày dùng nước lớn nhất: Qngày.max = Kngày.max.Qngày.tb = 1,25x51.336 = 64.170 (m3/ngđ)Trong đó:Kngày.max: hệ số dùng nước không điều hòa ngày. Kngày.max = 1,2 ÷ 1,4. Đối
với đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, chọn Kngày.max = 1,25.Công suất của trạm bơm cấp II phát vào mạng lưới trong ngày dùng nước
lớn nhất:QTB II = Qngày.max = 64.170 (m3/ngđ)Công suất của trạm xử lý nước:QNM = Qngày.max + QBT = 64.170+4107 = 68.227(m3/ngđ) ≈ 70.000 (m3/ngđ).4.4.2. Định hướng cấp nước đô thị.
Từ hiện trạng về hệ thống cấp nước khu vực Lam Sơn – Sao Vàng, cũng
như những yêu cầu về việc quy hoạch và xây dựng một khu đô thị với những
chức năng hiện đại, tiện nghi thì việc quy hoạch hệ thống cấp nước cũng phải
tương xứng với những đòi hỏi đó. Hệ thống cấp nước phải đáp ứng nhu cầu dùng
nước một cách liên tục với chất lượng đảm bảo ở mức tốt nhất.Vì vậy định hướng quy hoạch hệ thống cấp khu đô thị công nghiệp Lam
Sơn – Sao Vàng như sau:Xây dựng mới hoàn toàn hệ thống cấp nước đảm bảo phục vụ nhu cầu
dùng nước tại thời điểm quy hoạch cũng như dự trữ phát triển trong tương lai.Xây dựng mới 2 nhà máy cấp nước với công suất như sau:Nhà máy cấp nước số 1: Cung cấp nước cho khu công nghiệp và đô thị
Sao Vàng.Chia làm 2 giai đoạn xây dựng:+ Giai đoạn đầu: công suất 30.000 m3/ng.đ, giai đoạn sau nâng công suất
thêm 24.000 m3/ng.đ. Tổng công suất cấp nước 2 giai đoạn là 54.000 m3/ng.đ.
85
+ Nguồn cấp nước thô: Nước thô được lấy tại nhánh sông Chu vị trí bãi bồi
phía trên đập Bái Thượng 1,5km. Đây là đoạn sông sâu, dòng chảy ổn định, thuận
tiện cho việc thu nước. Phương án xây dựng là cải tạo khơi dòng nhánh sông này
để cung cấp nước liên tục cho nhà máy.Vị trí xây dựng nhà máy: Trên khu đất bằng phẳng đoạn nhánh sông thu
nước thô thuộc thôn Xuân Bài, xã Xuân Tân, diện tích khu đất khoảng 8ha. Địa
hình bằng phẳng thuận tiện cho việc xây dựng công trình cấp nước.Mạng lưới đường ống gồm 2 đường ống truyền tải ø800 (đường ống cấp I)
chạy dọc 2 bên QL.47 cải dịch cấp nước cho khu công nghiệp và đô thị Sao
Vàng.Nhà máy cấp nước số 2: Cung cấp nước cho đô thị Lam Sơn, đô thị Lam
Kinh và khu đô thị Thọ Xương.Nhà máy cấp nước 2 cũng được chia làm 2 giai đoạn xây dựng: Giai đoạn
1 công suất cấp nước là 8.400 m3/ng.đ, giai đoạn 2 nâng công suất thành 16.000
m3/ng.đ. Tổng công suất 2 giai đoạn là 16.000 m3/ng.đ. (Hiện nay đang là dự án
cấp nước đô thị Lam Sơn- Sao Vàng sử dụng tín dụng hỗn hợp Đan Mạch. Theo
dự án: Xây mới nhà máy nước công suất 8.400m3/ngđ, vị trí cạnh sông Chu cấp
cho dân cư và công nghiệp dự kiến. Trong tương lai, nâng công suất nhà máy này
lên 16.000 m3/ng.đ)Nguồn cấp nước dự kiến lấy từ sông Chu đoạn chảy qua xã Xuân Bái phía
trên đạp Bái Thượng 500m. Vị trí xây dựng nhà máy: Tại núi Hố Đá, xã Xuân Bái phía trên đập Bái
ThượngMạng lưới cấp nước gồm 2 đường ống truyền tải ø400 cung cấp nước cho
đô thị Lam Sơn, đô thị Lam Kinh và đô thị Thọ Xương.Đồng thời giữ lại các trạm xử lý đã có của các cơ sở sản xuất như nhà máy
nước cấp cho nhà máy đường Lam Sơn công suất 18.000m3/ngđ, nhà máy nước
của nhà máy giấy Mục Sơn công suất 5.600m3/ngđ (đến hết giai đoạn đầu) để cấp
cho sinh hoạt nội bộ cho các cơ sở sản xuất này.Từ trạm xử lý nước, quy hoạch mạng lưới đường ống (đường ống cấp I,
đường ống cấp II) phù hợp để cấp nước tới nơi tiêu thụ đảm bảo các tiêu chí kỹ
thuật – kinh tế. Mạng lưới đường ống chính quy hoạch thành mạng vòng đảm bảo
khả năng cấp nước liên tục.a) Vạch tuyến mạng lưới cấp nước.Đối với đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, quy hoạch mạng lưới cấp nước đến
cấp đường ống phân phối (đường ống cấp II). Mạng lưới đường ống gồm đường
ống truyền tải (đường ống cấp I) và đường ống phân phối (đường ống cấp II).Sơ bộ vạch tuyến mạng lưới cấp nước như sau:
86
Đối với nhà máy xử lý nước số 1 cấp nước cho khu công nghiệp Lam Sơn
– Sao Vàng và đô thị Sao Vàng: + Quy hoạch 2 đường ống chính ø800 chạy song song truyền tải nước từ
nhà máy nước dọc theo QL.47 về về khu công nghiệp. 2 đường ống này chạy
song song dọc theo 2 bên tuyến QL.47 đoạn nắn tuyến, khoảng cách giữa 2
đường ống này là 60m. 2 đường ống này được nối với nhau bởi các đường ống
phân phối với khoảng cách giữa các điểm nối là 600-1000m.+ Từ 2 đường ống chính này quy hoạch các đường ống phân phối nước
chạy dọc theo các tuyến đường khu vực và liên khu vực để cấp nước đến từng
khu vực tiêu thụ nước.+ Mạng lưới đường ống chính được khép kín dạng mạch vòng để đảo bảo
khả năng cấp nước liên tục kể cả khi có sự cố.Đối với nhà máy cấp nước số 2: Cấp nước cho đô thị Lam Sơn, đô thị Lam
Kinh và đô thị Thọ Xương;+ Quy hoạch 2 đường ống chính ø400 chạy song song truyền tải nước từ
nhà máy+ Từ 2 đường ống chính này, quy hoạc các đường ống phân phối chạy dọc
theo các tuyến đường khu vực, phân phối nước từ đường ống chính đến các nơi
tiêu thụ nước trong khu công nghiệp.+ Mạng lưới đường ống chính dạng mạch vòng kết hợp với mạng lưới cụt
để đảo bảo khả năng cấp nước liên tục kể cả khi có sự cố.Các đường ống nước được quy hoạch ngầm dọc theo các tuyến đường giao
thông. Định hướng trong tương lai, các đường ống nước sẽ đi trong các hầm tuy-
nen để thuận tiện cho việc vận hành, quản lý và sửa chữa khi có sự cố.Chi tiết vạch tuyến cấp nước thể hiện trên bản vẽ Quy hoạch cấp nước.b) Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước.Việc tính toán thủy lực để sơ bộ chọn đường kính ống cấp nước. Tính toán
thủy lực mạng lưới cấp nước trong hai trường hợp:Trường hợp dùng nước trong ngày dùng nước lớn nhất không có cháyTính toán thủy lực mạng lưới cấp nước trong ngày dùng nước lớn nhất có
cháy xảy ra.Bảng 4.4: Thống kê khối lượng cấp nước
STT Hạng mụcKhốilượng Đơn vị
1 Ống cấp nước HDPE D150 24803 m2 Ống cấp nước HDPE D200 35737 m3 Ống cấp nước HDPE D250 15603 M4 Ống cấp nước HDPE D300 14801 m5 Ống cấp nước HDPE D350 3200 m
87
6 Ống cấp nước HDPE D400 12943 m7 Ống cấp nước HDPE D500 2500 m8 Ống cấp nước HDPE D600 4282 m9 Ống cấp nước HDPE D800 4150 m10 Nhà máy cấp nước công suất 54.000 m3/ngđ 1 Trạm11 Nhà máy cấp nước công suất 16.000 m3/ngđ 1 Trạm
4.5. Ðịnh hướng thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
4.5.1. Tính toán lưu lượng nước thải.
a) Tiêu chuẩn thải nước.- Nước thải sinh hoạt: lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước, q = 120 l/người.ngđ- Nước công trình công cộng, thương mại dịch vụ lấy bằng tiêu chuẩn cấp
nước.- Nước thải công nghiệp: 40m3/ha.ngđ và tính trên quy mô 60% diện tích
đất công nghiệp.b) Dự báo lượng nước thải đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.
Lưu lượng nước thải trong ngày thải nước trung bình của đô thị:tb 3ngd
q.N 120 180.000Q 21.600(m / ngd)
1.000 1.000
´= = =
Lưu lượng nước thải công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong đô thị (gọichung là nước thải công trình công cộng).
Lấy bằng lưu lượng cấp nước: QCTCC = 2.160 (m3/ngđ)Lưu lượng nước thải công nghiệp: 40 (m3/ha.ngđ) cho tối thiểu 60% diện
tích đất công nghiệp.QCN = 40.60%.F = 40.60%.780 = 18.720 (m3/ngđ).Tổng lưu lượng nước thải trung bình toàn đô thị:
∑Q = max 3ngd CTCC CNQ Q Q 21.600 2.160 18.720 42.480(m / ngd)+ + = + + =
tb 3hQ 1.770(m / h)=
tbgiayq 491,67(l / s)=
Lưu lượng nước thải ngày lớn nhất:max tb 3ngd d ngdQ K .Q 1,25 42.480 53.100(m / ngd)= = ´ =
Trong đó: Kd là hệ số không điều hòa ngày. Theo TCVN 7957:2008 Kd =1,15 ÷ 1,3. Đối với đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, lấy Kd = 1,25.
Lưu lượng nước thải giây lớn nhất:max tbgiay o.max giayq K q (l / s)=
Trong đó:Ko. max: Hệ số không điều hòa chung, lấy theo bảng 2 TCVN 7957:2008.
Đối với khu đô thị Lam Sơn – Sao Vàng có tbgiayq 491.67(l / s)= , tra bảng và nội
suy, ta được Ko max = 1,5
88
Vậy: max tbgiay o.max giayq K q 1,5.491,67 737,5(l / s)= = =
4.5.2. Định hướng quy hoạch thoát nước thải đô thị Lam Sơn – Sao Vàng
a) Định hướng thoát nước thải
Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng là đô thị động lực vùng phía Tây tỉnh Thanh
Hóa, vì vậy hệ thống hạ tầng đi kèm phải đáp ứng được khả năng phục vụ ở mức
tốt nhất. Đối với hệ thống thoát nước thải đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, phải đảm
bảo thu gom toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp, xử lý đạt chất
lượng theo quy định trước khi xả ra môi trường, đồng thời phải đảm bảo các yếu
tố về kiến trúc cảnh quan và sự đồng bộ với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác.
Vì vây định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước thải đô thị Lam Sơn – Sao
Vàng như sau:
Xây dựng mới hệ thống thoát nước thải riêng biệt hoàn toàn để thu gom
toàn bộ lưu lượng nước thải trong khu đô thị. Nước thải được xử lý triệt để đảm
bảo đạt chất lượng đầu ra theo QCVN 12:2008 (đối với nước thải sinh hoạt) cũng
như QCVN 24:2009 (đối với nước thải khu công nghiệp).
Trạm xử lý nước thải: Xây mới 6 trạm xử lý nước thải theo 3 giai đoạn quyhoạch đảm bảo xử lý được toàn bộ lưu lượng nước thải trong mỗi giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: xây dựng 3 trạm xử lý sauNhà máy xử lý 1: được xây dựng tại vị trí ngã tư giao giữa đường số 12 và
đường số 33, bên cạnh suối Chủa, với diện tích 1ha thu gom nước khu đô thị mới
Xuân Thắng và khu đô thị Sao Vàng. Công suất của nhà máy xử lý là 6.500
m3/ngđ.
Nhà máy xử lý 3: được xây dựng tại vị trí phía Tây Bắc hồ Cây Quýt, diệntích 1,5 (ha) thu gom và xử lý nước thải khu công nghiệp giai đoạn 1 và giai đoạn2. Công suất ban đầu của nhà máy xử lý là 10.000 (m3/ngđ) (giai đoạn 1), sau đólên nâng lên thành 15.000 m3/ngđ (đến hết giai đoạn 2).
Nhà máy xử lý số 5 được xây dựng phía Nam sông Chu thuộc địa phận xãThọ Lâm thu gom nước thải khu đô thị Lam Sơn, khu đô thị Thọ Xương. Côngsuất giai đoạn 1 là 7.500 (m3/ngđ), giai đoạn sau nâng thành 12.000 (m3/ngđ).
+ Giai đoạn 2: nâng cấp 2 nhà xử lý và xây mới thêm 2 nhà xử lý.Nâng cấp công suất nhà máy xử lý số 3 và nhà máy xử lý số 5 xây dựng
trong giai đoạn 1 lên công suất thiết kế.Xây dựng nhà máy xử lý số 2 tại vị trí phía Tây Bắc đồi Gò Lăng xử lý
nước thải khu đô thị Xuân Lâm, công suất 4.500 (m3/ngđ)Xây dựng nhà máy xử lý số 6 tại vị trí phía Bắc sông Chu thuộc xã Xuân
Lam, công suất 4.500 (m3/ngđ)+ Giai đoạn 3: Xây dựng thêm 1 nhà máy xử lý
89
Xây dựng nhà xử lý nước số 4 công suất 12.000 (m3/ngđ) tại vị trí phíaTây Nam hồ Đồng Trường, xã Xuân Phú (cạnh tuyến đường số 26) thu gom vàxử lý toàn bộ nước thải giai đoạn 3 gồm khu đất công nghiệp diện tích 340 (ha),khu đô thị cao cấp Xuân Phú diện tích 160 (ha) và khu nghiên cứu diện tích
Mạng lưới đường cống: mạng lưới đường cống được quy hoạch sao chophủ khắp với mục đích thu gom toàn bộ nước thải khu công nghiệp về các trạmxử lý. Mạng lưới đường cống quy hoạch tuân thủ các quy định, quy chuẩn và tiêuchuẩn hiện hành cũng như các yêu cầu và nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới.
Đối với các khu vực địa hình không thuận lợi, nước thải không thể dẫn vềtrạm xử lý sẽ được thu gom về trạm bơm, rồi bơm về trạm xử lý. Hệ thống thoátnước thải gồm 2 trạm bơm công suất 300 (m3/ngđ).
Trên mạng lưới đường ống, khi độ sâu chôn cống quá lớn so với tiêuchuẩn, sử dụng bơm nâng bậc để bơm nước lên đường ống có cao độ cao hơn đểđảm bảo nước thải tự chảy. Trong đô thị sử dụng 8 trạm bơm nâng bậc.
Theo định hướng quy hoạch, khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng quyhoạch mạng lưới thoát nước phân vùng với 6 mạng lưới thoát nước riêng biệt thugom nước về 6 trạm xử lý. Đối với quy hoạch chung, vạch tuyến mạng lưới thoátnước đến cấp đường khu vực. Chi tiết mạng lưới thoát nước thể hiện trên bản vẽquy hoạch thoát nước thải.
Đường cống sử dụng là cống bê tông cốt thép ly tâm, đường kính tối thiểuD300 (mm). Theo QCVN 07/2010, đối với với đường có bề rộng lớn hơn 7m, bốtrí cống thu nước thải dọc hai bên đường.
b) Tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước
Xác định lưu lượng tính toán:Đối với quy hoạch chung đô thị, do không có số liệu cụ thể từng khu vực
cũng như các số liệu cụ thể từng đối tượng thải nước nên ta giả thiết rằng nướcthải của khu dân cư thường trú, công trình công cộng cũng như của khu côngnghiệp tỉ lệ với diện tích dòng chảy. Toàn bộ lượng nước từ diện tích mà đoạncống phục vụ đều đổ vào điểm đầu, khi đó lưu lượng nước ở trên đoạn cống làkhông đổi.
Xác định môđun lưu lượng: mô đun lưu lượng nước thải được xác địnhtheo công thức sau:
o
Qq (l / s.ha)
84.000 F=
´Trong đó:qo: Mô đun lưu lượng của từng loại đối tượng thải nước (l/s.ha)Q: Lưu lượng nước thải của từng loại đối tượng tính toán (sinh hoạt, công
cộng, công nghiệp) (m3/ngđ)
90
F: Diện tích tương ứng của các loại đối tượng thải nước.Từ đó ta có:Môđun lưu lượng nước thải sinh hoạt:
maxgiaySH SH
o
qQ 220,87q 0,794(l / s.ha)
84.000 F F 278,5= = = =
´
Mô đun lưu lượng nước thải công trình công cộng:
CTCC CTCCo
CTCC
Q 1.650 1.000q 0,055(l.s.ha)
86400.F 86.400 334,4
´= = =
´
Môđun lưu lượng nước thải công nghiệp:
CN CNo
CN
Q 17 535 1.000q 0,370(l / s.ha)
86400.F 86.400 548
´ ´= = =
´
Lưu lượng tính toán của một đoạn cống được xác định như sau:
.( ).i jtt dd cs cq o t trQ q q q K Q- = + + + S (l/s)
Trong đó:i jttQ - : Lưu lượng tính toán của đoạn cống i-j (l/s)
qdd: Lưu lượng dọc đường của đoạn cống (l/s)qdd = ∑Fdd.qo (l/s)∑Fdd: Tổng diện tích các lưu vực đổ nước dọc theo chiều dài đoạn cống
(ha).qcs: Lưu lượng cạnh sườn của đoạn cống hay lưu lượng của các nhánh bên
đổ vào đầu đoạn cống(l/s)qcs= ∑Fcs.qo (l/s)∑Fcs: Tổng diện tích các lưu vực đổ nước vào đầu đoạn cống đoạn cống
(ha).qcq: Lưu lượng chuyển qua từ đoạn cống phía trước (l/s).Ko: Hệ số nước thải không điều hòa chung lấy theo bảng 2 TCVN
7957:2008.qo: Mô đun lưu lượng (l/s.ha)∑Qt.tr: Tổng lưu lượng nước thải tập trung của các công trình công cộng,
nhà máy xí nghiệp đổ vào đầu đoạn cống tính toán.4.5.3. Định hướng thu gom chất thải rắn và vệ sinh môi trường
a) Tiêu chuẩn thu gom chất thải rắnChất thải rắn khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng gồm 2 loại là chất thải
rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải thu gomcác loại chất thải này và xử lý trước khi thải ra môi trường.
Đối với đô thị loại II, theo QCVN 07:2010/BXD, tiêu chuẩn rác thải nhưsau:
91
Chất thải rắn sinh hoạt: 1kg/người.ngày đêm.Chất thải rắn công nghiệp: 0,3T/ha/ngđTỉ lệ thu gom: 100% lượng chất thải rắn được thu gom.Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt:W = q.N = 1x180.000 = 180.000 (kg/ngày.đêm) = 180 (T/ngày.đêm)Tổng lượng chất thải rắn công nghiệp: WCN = q.N = 0,3x780 = 234 (T/ngày.đêm).Tổng lượng chất thải rắn toàn khu công nghiệp : 414 T/ngđb) Định hướng thu gom chất thải rắnChất thải rắn sinh hoạt đô thị Lam Sơn – Sao Vàng được thu gom với quy
trình như sau:Chất thải rắn từ các hộ gia định được thu gom về các khu vực tập kết, các
xe chuyên dụng thu gom chất thải rắn sẽ đến các khu vực tập kết và vận chuyểnlượng chất thải rắn này đến các bãi thu gom ngoài đô thị để xử lý.
Đối với chất thải rắn công cộng: được thu gom vào các thùng rác côngcộng đặt dọc theo các tuyến đường giao thông hoặc trong các khu vực công cộng.Xe chuyên dụng sẽ chạy theo lịch trình và thu gom chất thải rắn từ các thùng rácnày và vận chuyển đến bãi rác xử lý.
Hiện tại, việc tập kế chất thải rắn có thể áp dụng một trong hai hình thức:Thu gom theo khu vực: Xe thu gom chạy dọc theo các tuyến đường theo
lịch trình đã định sẵn, dừng tại các ngã ba, ngã tư hoặc các điểm tập kết. Các hộgia đình ở khu vực xung quanh mang chất thải rắn đựng trong các phương tiệnlưu chứa (túi rác) đến các khu vực tập kết đó. Xe cơ giới sẽ tới thu gom và vậnchuyển đi.
Thu gom bên đường: các hộ đặt các túi chất thải rắn trước cửa nhà, xe cơgiới sẽ tới thu gom và vận chuyển đến nơi quy định. Đối với các tuyến đườngnhỏ, hẹp, xe cơ giới không lưu thông được thì dùng các xe đẩy chuyên dụng thugom và vận chuyển về nơi tập kết cố định để xe cơ giới chuyên dụng tới vậnchuyển đi.
Kích thước các thùng rác công cộng có kích thước từ 100 lít đến 700 lít,đặt dọc theo các trục giao thông hoặc các khu vực công cộng với bán kính phụcvụ 100m.
Đối với chất thải rắn khu công nghiệp: được thu gom trong nội bộ các cơsở, nhà máy sau đó vận chuyển đến bãi rác bằng các xe tải hoặc xe chuyên dụng.
Trạm trung chuyển chất thải rắn: quy hoạch 2 trạm trong đó 1 trạm đượcđặt tại vị trí phía Bắc núi Chẩu có diện tích 0,5ha công suất trung chuyển là150T/ngày đêm; 1 trạm được đặt tại vị trí đồi phía Bắc tuyến đường số 24, diệntích 0,5ha công suất trung chuyển 200T/ngày đêm
92
Khu xử lý chất thải rắn: đô thị Lam Sơn – Sao Vàng dự kiến xây dựng khuxử lý chất thải rắn có diện tích 20ha tại xóm Bài, xã Xuân Phú.STT Hạng mục Khối lượng Đơn vị
1 Cống thoát nước thải BTCT D300 111.588 m2 Cống thoát nước thải BTCT D400 39.083 m3 Cống thoát nước thải BTCT D500 20.606 m4 Cống thoát nước thải BTCT D600 13.953 m5 Cống thoát nước thải BTCT D800 12.367 m6 Cống thoát nước thải BTCT D1000 4.241 m7 Cống thoát nước thải BTCT D1200 1.980 m8 Cống thoát nước thải BTCT D1400 1.087 m9 Cống thoát nước thải BTCT D1600 1.538 m10 Cống thoát nước thải BTCT D1800 125 m11 Cống thoát nước thải BTCT D2000 307 m12 Nhà máy xử lý nước thải 15.000m3/ngđ 1 Trạm13 Nhà máy xử lý nước thải 12.000m3/ngđ 2 Trạm14 Nhà máy xử lý nước thải 6.500m3/ngđ 1 Trạm15 Nhà máy xử lý nước thải 4.500m3/ngđ 2 Trạm16 Trạm bơm công suất 300 m3/ngđ 2 Trạm17 Bơm nâng bậc 8 Bơm18 Giếng thăm 4.137 Giếng19 Trạm trung chuyển chất thải rắn 200T/ngđ 1 Trạm20 Trạm trung chuyển chất thải rắn 150T/ngđ 1 Trạm
4.6. Ðịnh hướng hệ thống cấp điện
4.6.1. Cơ sở thiết kế.
a) Tiêu chuẩn cấp điệnTheo quy chuẩn 07:2010/BXD, đối với đô thị loại II, tiêu chuẩn cấp điện
như sau:Tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt: 500W/ngườiĐiện công trình công cộng: 35% phụ tải điện sinh hoạt.Điện công nghiệp: 200KW/hab) Tính toán nhu cầu sử dụng điện.Nhu cầu điện sinh hoạt: PSH = po.N = 180.000x500 = 90.000.000 (W) = 90.000 (KW) = 90(MW)Trong đó:po: Tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt, po = 500W/người.N: số dân của khu đô thị, N = 180.000 ngườiNhu cầu điện công trình công cộng: PCC = 35%.PSH = 35%.90 = 31,5MW.Nhu cầu điện công nghiệp:PCN = pCN . F = 200.780 = 156.000KW = 156 MW.
93
Tổng nhu cầu sử dụng điện khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng:∑P = Kđt.(PSH + PCC + PCN) = 0,9(90 + 31,5 + 167) = 246,15 (MW).Trong đó:Kđt: hệ số đồng thời. Theo Quy phạm trang bị điện 11TCN 18-2006, chọn
Kđt = 0,9.Công suất biểu kiến:
P 246,15S 274(MVA)
cos 0,9j= = =
Với cosφ là hệ số công suất. Theo Quy phạm trang bị điện 11TCN 18-2006, đối với cấp điện áp trung áp và cao áp, lấy cosφ = 0,9.4.6.2. Định hướng quy hoạch hệ thống cấp điện
a) Lưới điện cao áp và trung ápTrong khu vực quy hoạch hiện tại có 3 lộ 110KV chạy qua là: + Lộ 173 E9.2 ÷ 171 E9.3 Ba Chè – Thọ Xuân tiết diện dây 185mm2 sau
tăng thành 240mm2.+ Lộ 172 E9.3 Thọ Xuân– Cửa Đạt từ thủy điện Cửa Đạt đấu nối vào trạm
110KV Thọ Xuân tạo thành mạch vòng với trạm Ba Chè, tiết diện dây 240mm2.+ Lộ 177 E9.2 Ba Chè – Cứa Đạt từ thủy điện Cửa Đạt xuống trạm 220KV
E9.2 Ba Chè, mạch kép, tiết diện dây 240mm2.Định hướng quy hoạch sẽ di chuyển các tuyến này ra khỏi vị trí cũ và đoạn
chạy qua khu đô thị sẽ được ngầm hóa để đảm bảo an toàn cấp điện.Từ tính toán nhu cầu sử dụng điện của khu đô thị, ta có thể thấy nhu cầu
điện cần cấp cho khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng là rất cao, 278 (MVA).Hiện tại trong khu vực quy hoạch có trạm biến áp 110KV Thọ Xuân đặt ở
thị trấn Lam Sơn, công suất hiện tại là 2x16MVA dự kiến đến năm 2014 nângcông suất thành 16+25MVA, cung cấp điện cho toàn bộ huyện Thọ Xuân và cáchuyện lân cận miền núi phía Tây Thanh Hóa, không đủ để cấp điện cho đô thị LamSơn – Sao Vàng. Do đó, cần phải xây dựng thêm các trạm biến áp 110KV xungquanh đô thị Lam Sơn – Sao Vàng để cấp điện cho khu công nghiệp và đô thị.
Các trạm biến áp 110KV được cấp điện từ các lộ 110KV đã di chuyển vàngầm hóa. Vị trí các trạm biến áp 110KV được chọn hợp lý sao cho vừa đảm bảokhả năng cung cấp điện cũng như các yếu tố về hành lang an toàn điện. Ưu tiênđặt các trạm biến áp 110KV bên ngoài đô thị. Riêng đối với các trạm đặt bêntrong đô thị thì xây dựng trạm kín theo quy chuẩn hiện hành.
Nhu cầu tiêu thụ điện của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng có thể phân thành 3giai đoạn với công suất tiêu thụ điện trong các giai đoạn như sau.
Giai đoạn 1: Tổng công suất tiêu thụ là 120MVAGiai đoạn 2: Tổng công suất tiêu thụ là 194 MVAGiai đoạn 3: Tổng công suất tiêu thụ là 274 MVAVì vậy dựa trên nhu cầu tiêu thụ điện trên định hướng: xây dựng 3 trạm
biến áp 110KV và nâng cấp trạm biến áp Thọ Xuân như sau:94
+ Trạm biến áp số 1: 110/22KV; 2x25 MVA đặt tại vị trí phía Tây đồi Gò
Lăng cung cấp điện cho khu đô thị giai đoạn 1 và giai đoạn 2, khu đô thị Sao
Vàng, cảng hàng không Thọ Xuân và có tính tới nhu cầu cấp điện cho thị trấn
Thọ Xuân cũng như các vùng lân cận sau này. Trạm biến áp số 1 cấp điện cho
khu vực có phụ tải với khoảng 70.000 người.
+ Trạm biến áp số 2: 110/22KV; 1x40+1x63MVA đặt tại vị trí phía Tây
hồ Cây Quýt cung cấp điện cho khu công nghiệp giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Tổng
diện tích là 490ha
+ Trạm biến áp số 3: 110/22KV; 2x40 MVA đặt tại vị trí phía Tây hồĐồng Trường, cung cấp điện cho công nghiệp giai đoạn 3 diện tích 270 ha và khuđô thị giai đoạn 3 dân số khoảng 30.000
+ Nâng công suất trạm biến áp 110KV Thọ Xuân đến hết giai đoạn 3 lênthành 1x25+1x40MVA cung cấp điện cho đô thị Lam Sơn, đô thị Thọ Xuân, đôthị Lam Kinh và các khu vực cũ trong huyện Thọ Xuân. Trạm biến áp Thọ Xuâncấp điện cho khu vực có phụ tải với khoảng 80.000 người
Phân kỳ xây dựng như sau:Giai đoạn 1: Nâng công suất trạm biến áp 110KV Thọ Xuân (hiện hữu) từ 2x16MVA
lên thành 16+25MVA (năm 2014) cung cấp cho đô thị Lam Sơn và các khu vựccũ trong huyện Thọ Xuân.
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV số 1 công suất 1x25MVA cấp điện chokhu đô thị Xuân Thắng và đô thị Sao Vàng.
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV số 2 công suất 25+40MVA cấp điệncho khu công nghiệp giai đoạn 1.
Giai đoạn 2: Nâng công suất trạm biến áp 110KV Thọ Xuân từ 16+25MVA lên thành
2x25MVA cấp điện cho đô thị Lam Sơn, đô thị Lam Kinh và các khu vực cũtrong huyện Thọ Xuân.
Nâng công suất trạm biến áp số 1 từ 1x25MVA lên thành 2x25MVA cấpđiện cho đô thị Xuân Thắng, đô thị Sao Vàng và đô thị Thọ Lâm.
Nâng công suất trạm biến áp số 2 từ 25+40MVA lên thành 40+63MVAcấp điện cho khu công nghiệp giai đoạn 1 và giai đoạn 2.
Giai đoạn 3:Nâng công suất trạm biến áp 110KV Thọ Xuân từ 2x25MVA lên thành
25+40MVA cấp điện cho đô thị Lam Sơn, đô thị Lam Kinh, đô thị Thọ Xương vàcác khu vực cũ trong huyện Thọ Xuân.
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV số 3 công suất 2x40MVA cấp điện chokhu công nghiệp giai đoạn 3 và khu đô thị cao cấp Xuân Phú.
Từ các trạm biến áp 110 KV sẽ kéo các tuyến dây trung thế về cấp điệncho các khu vực. Đối với đường dây trung thế quy hoạch mới, lựa chọn cấp điện
95
áp duy nhất 22KV, theo quyết định 1867/ KHKT ngày 12 tháng 05 năm 1994 củaBộ Năng lượng, nay là Bộ Công thương.
Các tuyến dây 6KV, 10KV hiện hữu sẽ được cải tạo thành các tuyến dây22KV và ngầm hóa. Các tuyến dây 35KV hiện hữu sẽ được giữ nguyên cấp điệnáp nhưng được cải tạo lại đường dây, hướng tuyến và tiến tới quy hoạch ngầmhoàn toàn lưới điện cụ thể như sau
+ Đối với lộ 373 Thọ Xuân – Ngọc Lặc đoạn chạy trong khu quy hoạchđược đi ngầm dọc theo tuyến đường số 7, qua cầu Mục Sơn và khu di tích LamKinh. Đấu nối vào đường dây nổi tại vị trí gần trạm dừng nghỉ Lam Kinh.
+ Lộ 375 Thọ Xuân – Bàn Thạch – Xuân Minh đi ngầm theo các tuyếnđường số 34 và đường số 8 sau đó đấu nối và đường dây nổi tại vị trí gần nút giaogiữa đường số 8 và đường số 40.
+ Đối với lộ 374 nhánh rẽ từ lộ 373 quy hoạch đi ngầm dọc theo tuyếnđường số 42 và tuyến đường gom đường Hồ Chí Minh sau đó đấu nối vào đườngdây nổi tại vị trí đồng Điểm Trên thuộc xã Thọ Xương.
Đối với đường điện 35KV đang thi công đoạn qua xã Thọ Xương cũng tiếnhành quy hoạch ngầm đoạn chạy qua khu vực đô thị Thọ Xương.
Tiết diện của mỗi tuyến dây trung thế 22KV tối thiểu 150mm2, mang tải từ12-15MVA.
b) Nguồn cấp điện.Dựa trên nhu cầu tính toán đối với từng nhu cầu sử dụng điện theo từng
giai đoạn, dự kiến nguồn cung cấp điện như sau cho đô thị Lam Sơn – Sao Vànglà từ trạm biến áp 220KV Ba Chè và từ thủy điện Cửa Đạt qua các lộ 110KV:
+ Lộ 173 E9.2 ÷ 171 E9.3 Ba Chè – Thọ Xuân – Cửa Đạt, tiết diện dây đếnnăm 2015 là 240mm2, vận hành mạch vòng, cấp điện cho trạm biến áp Thọ Xuânvà trạm biến áp số 3. Tổng công suất cần cấp cho hai trạm này đến hết giai đoạn3 là 145MVA.
+ Lộ 177 E9.2 Ba Chè – Cứa Đạt từ thủy điện Cửa Đạt xuống trạm 220KVE9.2 Ba Chè, tiết diện dây 240 mm2, vận hành mạch vòng, cấp điện cho trạm biếnáp số 1 và số 2. Tổng công suất cấp cho 2 trạm đến hết giai đoạn 3 là 153MVA.
Trong tương lai, nhu cầu điện tăng cao, thủy điện Cửa Đạt không thể nângthêm công suất trong khi trạm biến áp 220KV Ba Chè gần như đã đầy tải thì cầntính tới nguồn điện khác để cấp điện cho đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.
Theo quyết định 1208/2011/QĐ-TTg của Thủ tường Chính phủ, đến giaiđoạn 2016-2020 dự kiến sẽ xây dựng trạm biến áp 220KV Ngọc Lặc công suấtlắp đặt 1x125MVA và đến giai đoạn 2026-2030 nâng công suất lên thành2x250MVA. Như vậy có thể lấy điện từ trạm 220KV Ngọc Lặc để cấp điện chođô thị Lam Sơn – Sao Vàng và các huyện miền Tây tỉnh Thanh Hóa đồng thờigiảm tải cho trạm 220KV Ba Chè.
96
c) Lộ trình di chuyển và ngầm hóa các tuyến điện 110KVHiện tại trong khu vực quy hoạch có 3 tuyến điện 110KV. Về lâu dài, việc
di chuyển và ngầm hóa các tuyến điện 110KV này là cần thiết và hợp lí nhằm
đảm bảo an toàn cấp điện, tiết kiêm quỹ đất sử dụng cho các mục đích khác…
Tuy nhiên việc di chuyển và ngầm hóa các tuyến điện 110KV cần phải có lộ trình
và thời gian cụ thể đảm bảo chi phí đầu tư ở mức hợp lí nhất, đồng thời đồng bộ
với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác.Lộ trình ngầm hóa các tuyến điện 110KV như sau:
- Đối với lộ 110KV 173 E9.2 ÷ 171 E9.3 Ba Chè – Thọ Xuân:+ Giai đoạn đầu: Không di chuyển do không nằm trong hành lang an toàn
của tuyến điện.+ Giai đoạn 2: Tiến hành di chuyển và ngầm hóa tuyến điện đoạn từ điểm
giao với đường vành đai phía Nam khu công nghiệp đến điểm giao với tuyến
đường số 8 (gần nút giao giữa đường sô 8 và đường số 23 theo quy hoạch). Chiều
dài đoạn di chuyển là 2,3km và chiều dài đoạn đi ngầm là 2,8km.+ Giai đoạn 3: di chuyển và ngầm hóa hoàn toàn tuyến điện còn lại theo quy
hoạch. Chiều dài đoạn di chuyển là 4,4km và chiều dài đoạn ngầm hóa là 5,3km- Đối với lộ 177 E9.2 Ba Chè – Cửa Đạt:
+ Giai đoạn đầu: Không di chuyển tuyến điện. Đối với phần diện tích đất
quy hoạch nằm trong hành lang an toàn của tuyến điện cần chừa khoảng cách an
toàn theo quy định là 4m mỗi bên (tính từ dây ngoài cùng).+ Giai đoạn 2: Di chuyển và ngầm hóa hoàn toàn tuyến điện 110KV đoạn
từ điểm giao với Quốc lộ 47 hiện tại đến điểm giao với đường Hồ Chí Minh.
Chiều dài đoạn di chuyển là 8,9km, chiều dài đoạn ngầm hóa là 10,5km.Các tuyến điện 110KV đi ngầm trong tuy-nel dưới lòng đường.
4.6.3. Giải pháp chính về tổ chức lưới điện 0,4KV.
Lưới điện 0,4KV được tổ chức đến từng đối tượng tiêu thụ.Nguồn cấp điện cho lưới điện 0,4KV là từ các trạm biến áp 22/0,4KV. Các trạm biến áp 22/0,4KV được tính toán công suất và chọn vị trí phù
hợp, gần tâm phụ tải để đảm bảo khả năng cung cấp điện và giảm tổn thất điệnáp. Các trạm biến áp 22/0,4KV lấy điện từ các tuyến trung thế 22KV đã quyhoạch.
Các trạm biến áp 22/0,4KV có bán kính phục vụ không lớn hơn 250m.Lưới điện 0,4KV định hướng đi ngầm hoàn toàn trong các khu đô thị đảm
bảo an toàn mạng lưới điện cũng như mỹ quan đô thị.Mạng lưới điện 0,4KV có thể sử dụng mạng hình tia hoặc mạng vòng vận
hành hở ở tủ dùng, tiết diện dây tối thiểu là 95mm2.Cáp sử dụng là cáp đồng, cách điện XPLE, tiết diện phụ thuộc vào nhu cầu
của phụ tải sao cho điện áp rơi trong máy biến áp và dây phân phối dưới 5% theo
97
tiêu chuẩn cho phép.4.6.4. Định hướng quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị.
a) Tính toán chỉ tiêu chiếu sáng.Đối với đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, chiếu sáng đô thị bao gồm: + Chiếu sáng các công trình giao thông: Chiếu sáng đường giao thông, các
bảng, biển cáo, bãi xe, trạm dừng xe buýt.+ Chiếu sáng các công trình công trình và không gian công cộng: quảng
trường, tòa tháp biểu tượng, công viên cây xanh.+ Chiếu sáng quảng cáo.Với các chỉ tiêu như sau: Chiếu sáng giao thông: 100% chiều dài các tuyến đường trong khu công
nghiệp và các công trình đi kèm như bảng, biển báo được chiếu sáng.Chiếu sáng công cộng: 100% các công trình công cộng như quảng trường,
công viên cây xanh được chiếu sáng.Chiếu sáng quảng cáo: tối thiểu 80% số lượng biển quảng cáo, pa nô, ap-
phích được chiếu sáng.b) Định hướng quy hoạch chiếu sáng.Việc tính toán chiếu sáng dựa trên tính chất của đối tượng chiếu sáng. Đối
với chiếu sáng đường giao thông dựa trên cấp đường tính toán và tuân thủ theotiêu chuẩn TCVN 259-2001.
Lưới điện chiếu sáng được thống nhất sử dụng lưới điện 3 pha có trungtính nối đất 380/220V để cấp cho thiết bị chiếu sáng.
Nguồn điện cấp cho chiếu sáng được lưới từ các trạm biến áp 22/0,4KV vàđược tính toán cụ thể cho từng lộ chiếu sáng.
Cáp điện chiếu sáng được quy hoạch đi ngầm để đảm bảo an toàn và mỹquan đô thị. Tiết diện dây dẫn được chọn dựa trên công suất đèn, trạm cấp nguồnvà đảm bảo độ sụt áp tới điểm cuối không quá 5%.
Bảng 4.6: Thống kê khối lượng cấp điện
Stt Hạng mụcKhốilượng
Đơn vị
1 Cáp điện 110KV di chuyển 20.446 M2 Cáp điện 110KV quy hoạch ngầm 15.868 M3 Cáp điện 35KV di chuyển 17.876 M4 Cáp điện 35KV quy hoạch ngầm 22.387 M5 Cáp điện 22KV quy hoạch ngầm 118.311 M6 Trạm biến áp 110/22KV 2x25MVA 1 Trạm7 Trạm biến áp 110/22KV 1x40+1x63MVA 1 Trạm8 Trạm biến áp 110/22KV 2x40MVA 1 Trạm
9Trạm biến áp 110/35-22KV 2x16MVA cải tạo thành 1x25+1x40MVA
1 Trạm
98
4.7. Định hướng hệ thống thông tin liên lạc
4.7.1. Cơ sở thiết kế.
a) Mục tiêu và định hướng phát triển.- Đến năm 2015: + 100% số hộ gia đình có máy điện thoại. + 40% - 50% số hộ gia đình có máy tính và kết nối internet băng rộng.+ Phủ sóng phát thanh truyền hình đến 100% dân cư, các hộ có thể thu, xem
các chương trình truyền hình số bằng các phương thức khác nhau.- Đến năm 2020:+ 100% số hộ gia đình sử dụng các dịch vụ số.+ Tối thiểu 80% số hộ có máy tính kết nối internet băng rộng trong đó 50-
60% truy cập băng rộng sử dụng cáp quang.+ Trong tương lai, chiến lược phát triển hạ tầng viễn thông của cả nước sẽ
là mạng viễn thông băng rộng. Trên cơ sở đó, định hướng hệ thống thông tin liên
lạc như sau:Về mạng chuyển mạch: Xây dựng tổng đài trung tâm và các tổng đài vệ
tinh sử dụng công nghệ NGN (Next Generations Network), lắp đặt thiết bị
chuyển mạch đa dịch vụ mạng băng rộng.Mạng truyền dẫn: Định hướng đến năm 2025, thực hiện toàn bộ các tuyến
truyền dẫn bằng cáp quang.Mạng ngoại vi: toàn bộ các tuyến truyền dẫn đều đi ngầm theo xu hướng
phát triển hiện tại cũng như trong tương lai, đảm bảo nâng cao chất lượng, hiện
đại và mỹ quan đô thị.Mạng dịch vụ viễn thông: sử dụng mạng dịch vụ của TĐ viễn thông VNPT.b) Xác định chỉ tiêu sử dụng thông tin liên lạc.Xác định các chỉ tiêu thông tin liên lạc định hướng đến năm 2025 nhưMật độ sử dụng điện thoại cố định: 25 máy/100 dân.Mật độ sử dụng điện thoại di động: 150 thuê bao/100 dân với tỉ lệ là 100%
dân số sử dụng điện thoại di động.Mật độ sử dụng máy tính kêt nối inernet 25 máy/100 dân.Do đó mật độ sử dụng thông tin liên lạc: 25 + 150 + 25 = 200 máy/100 dânCác công trình công cộng cũng như khu công nghiệp dựa vào từng chức
năng cụ thể để chọn chỉ tiêu hợp lý. Ta có bảng chỉ tiêu như sau:Bảng 4.7: Bảng xác định chỉ tiêu thông tin liên lạc
STT Đối tượng phục vụ Chi tiêu1 Dân cư 200 máy/100 dân2 Đất nghiên cứu 30 máy/ha3 Đất giáo dục 20 máy/ha4 Đất trưng bày hội nghị 30 máy/ha5 Đất thương mại – dịch vụ 40 máy/ha
99
6 Đất công viên phần mềm ứng dụng 40 máy/ha7 Đât sân Golf 30 máy/ha8 Đất công viên – Cây xanh 10máy/ha9 Đất khu công nghiệp 20 máy/hac) Xác định sơ bộ nhu cầu thông tin liên lạc.Từ bảng thống kê diện tích đất các loại và bảng chỉ tiêu sử dụng thông tin
liên lạc ta có bảng xác định sơ bộ nhu cầu thông tin liên lạc của khu công nghiệpnhư sau:
Bảng 4.8: Bảng xác định nhu cầu thông tin liên lạc
STT Đối tượng phục vụ Chi tiêuDiện tích
(ha)Nhu cầu
(thuê bao)1 Dân cư 200 máy/100 dân 180.000 360.0002 Đất nghiên cứu 30 máy/ha 128,5 2.8553 Đất giáo dục 20 máy/ha 65,2 1.3044 Đất trưng bày hội nghị 30 máy/ha 17,8 5345 Đất thương mại – dịch vụ 40 máy/ha 122,9 4.916
6Đất công viên,phần mềm ứng dụng
40 máy/ha53,3 2.132
7 Đât sân Golf 30 máy/ha 116 3.4808 Đất công viên – Cây xanh 10máy/ha 293 5.8609 Đất khu công nghiệp 20 máy/ha 463,8 9.276
Tổng 390.357Tính thêm nhu cầu dự trữ 20% cho tương lai 468.428
Từ bảng trên ta có tổng dung lượng thuê bao của đô thị là 468.428 thuê baohay làm tròn thành 500.000 thuê bao.4.7.2. Quy hoạch mạng lưới thông tin.
a) Định hướng mạng lưới thông tin liên lạcHệ thống thông tin liên lạc đô thị Lam Sơn –Sao Vàng sau khi quy hoạch là
một bộ phận trực thuộc trong hệ thống thông tin tỉnh Thanh Hóa được ghép nối với
bưu cục trung tâm tỉnh bằng tuyến cáp quang từ bưu điện trung tâm tỉnh Thanh Hóa.Đối với khu đô thị, đề xuất phương án xây dựng một tổng đài Host (nội
tỉnh) dung lượng 600.000 thuê bao (Có tính tới việc cung cấp nhu cầu cho các đô
thị lân cận). Tổng đài Host này được kết nối từ tổng đài trung tâm tỉnh Thanh
Hóa bởi tuyến cáp quang có chiều dài sơ bộ khoảng 45km. Từ tổng đài Host này sẽ xây dựng mạng lưới tổng đài nội hạt (tổng đài vệ
tinh) tới các vùng trong đô thị Lam Sơn – Sao Vàng. Từ các tổng đài nội hạt này,
sẽ kéo các tuyến cáp đến các tủ cáp trong khu vực, từ các tủ cáp đấu nối tới hộp
cáp và từ hộp cáp sẽ dẫn đến các thuê bao (thiết bị đầu cuối).Mạng lưới tổng đài vệ tinh gồm 4 tổng đài nội hạt xây mới và nâng cấp 2
tổng đài. Các tổng đài được xây dựng theo từng giai đoạn của quy hoạch. + Xây dựng 1 trạm có dung lượng 90.000 thuê bao cung cấp dịch vụ cho
100
khu đô thị Xuân Thắng, khu công nghiệp giai đoạn 1. Vị trí xây dựng trạm đặt tại
ngã 4 giao giữa đường số 21 và Quốc lộ 47 đoạn chỉnh tuyến.+ 1 trạm có dung lượng 70.000 thuê bao cung cấp dịch vụ cho khu đô thị
giai đoạn 2, khu công nghiệp giai đoạn 2, khu Vườn ươm - Giáo dục và đào tạo.
Vị trí đặt trạm tại ngã tư giao giữa đường số 17 và đường số 30.+ 1 trạm có dung lượng 65.950 thuê bao cung cấp dịch vụ cho khu đô thị
giai đoạn 3, khu công nghiệp giai đoạn 3 và tính tới nhu cầu khu đô thị Xuân Phú
sau này. Vị trí trạm đặt tại ngã tư giao giữa đường số 20 và Quốc lộ 47 đoạn
chỉnh tuyến.+ 1 trạm có dung lượng 110.000 thuê bao cung cấp dịch vụ cho vực đô thị
trung tâm Lam Sơn. Vị trí trạm đặt tại ngã tư giao giữa đường số 35 và đường số
7.+ Nâng cấp bưu cục Lam Sơn thành tổng đài nội hạt có dung lượng
110.000 thuê bao cung cấp dịch vụ cho khu vực đô thị Thọ Xương, khu đô thị
Lam Kinh và các khu vực cũ.+ Nâng cấp bưu điện Sao Vàng thành tổng đài nội hạt dung lượng 48.000
thuyê bao cung cấp dịch vụ cho khu đô thị Sao Vàng.Vị trí các trạm thể hiện trên bản vẽ. Toàn bộ mạng truyền dẫn sử dụng cáp
quang băng rộng.Bảng 4.9: Thống kê khối lượng thông tin liên lạc
STT Hạng mụcKhốilượng
Đơn vị
1 Tổng đài host nội tỉnh dung lượng 600.000 thuê bao 1 Trạm2 Tổng đài nội hạt khu vực dung lượng 110.000 thuê bao 1 Trạm3 Tổng đài nội hạt khu vực dung lượng 90.000 thuê bao 1 Trạm4 Tổng đài nội hạt khu vực dung lượng 75.000 thuê bao 1 Trạm5 Tổng đài nội hạt khu vực dung lượng 65950.000 thuê bao 1 Trạm6 Tổng đài nội hạt khu vực dung lượng 48.000 thuê bao 1 Trạm7 Cáp quang 48 sợi 45.000 M8 Cáp quang 24 sợi 22.449 M
4.8. Định hướng tổng hợp hạ tầng kỹ thuật đô thị
4.8.1. Yêu cầu quy hoạch không gian ngầm đô thị.
- Phải đảm bảo sử dụng đất hợp lý tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo kết nối
tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm với
các công trình trên mặt đất, đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường và nguồn
nước ngầm, kết hợp chặt chẽ với các yêu cầu về an ninh và quốc phòng.- Lựa chọn hình thức bố trí phù hợp với từng loại đô thị và xu hướng phát
triển lâu dài.- Có chiều sâu và khoảng cách chiều ngang không ảnh ưởng lẫn nhau.
101
- Việc đấu nối phải đảm bảo thuận tiện, an toàn và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
4.8.2. Nguyên tắc bố trí các hạng mục hạ tầng kỹ thuật ngầm.
Ưu tiên bố trí ở vỉa hè để thi công thuận tiện, quản lí dễ dàng.- Các công trình ngầm nên bố trí song song với tim đường và các chỉ giới
xây dựng.- Nên bố trí công trình ngầm bên vỉa hè có nhiều nhánh rẽ vào các công
trình xây dựng.- Trong phạm vi sau đây không nên bố trí các công trình ngầm:+ Dãy mép ngoài bó vỉa 1,0m (trên phần xe chạy) và trong bó vỉa 0,4m;+ Trong phạm vi cách cây thân gỗ 1,0m.+ Dãy mép công trình xây dựng 0,5 – 1,0m.+ Dưới móng các cột điện.- Trình tự bố trí dùng từ trong ra ngoài nên tổ chức như sau:+ Cáp thông tin liên lạc;+ Cáp điện;+ Ống cấp nước;+ Cống thoát nước bẩn;+ Cống thoát nước mưa;- Mỗi loại công trình ngầm được bố trí ở vị trí có chiều sâu nhất định để
giải quyết thỏa đáng chỗ giao nhau giữa chúng:- Tận dụng không gian dưới đất, cần bố trí gọn, chặt. Đảm bảo dễ dàng thi
công, sửa chữa.- Chiều sâu chôn cống đảm bảo không bị phá hoại bởi tải trọng và các tác
động bên trên.- Khi có mâu thuẫn trong bố trí, cần căn cứ vào tình hình cụ thể mà giải
quyết theo một số nguyên tắc sau:+ Công trình mới phải ưu tiên cho công trình có sẵn.+ Công trình tạm phải ưu tiên cho công trình vĩnh cửu.+ Đường ống có đường kính nhỏ phải ưu tiên cho đường ống có đường
kính lớn hơn.+ Công trình dễ thi công phải ưu tiên cho công trình khó thi công.- Dùng hai đường ống bằng gang hay ống bê tông cốt thép có kích thước
nhỏ hơn thay thế đường ống đường kính lớn để giảm chiều cao đặt ống.- Dùng đường ống bầu dục thay thế đường ống tròn.- Cho đường ống đi qua giếng kiểm tra của ống tự chảy.- Bố trí đường dây đường ống phải tuân theo khoảng cách tối thiểu về chiều
ngang và chiều đứng giữa các hạng mục dựa trên bảng 2.11 QCXDVN 01:2008
(đối với đường ống không đặt trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật) và bảng 2.12
QCXDVN 01:2008 (đối với đường ống nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật).
102
V. Ðánh giá tác động môi trường chiến lược5.1. Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu
5.1.1. Mục tiêu đánh giá tác động môi trường
Đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực quy hoạch và đánh giá sơ bộ
những tác động đến môi trường và kinh tế xã hội xung quanh do việc thực hiện đồ
án quy hoạch, từ đó đưa ra những biện pháp giảm nhẹ các tác động bất lợi để hài
hoà giữa yêu cầu phát triển kinh tế xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Đánh giá tác động môi trường để phân tích và dự báo các tác động đến môi
trường của các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và đưa ra các biện pháp
giảm thiểu những ảnh hưởng xấu đối với môi trường của các dự án.
5.1.2. Vị trí giới hạn đô thị Lam Sơn – Sao Vàng
+ Không gian gián tiếp: Nghiên cứu vai trò của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng
đối với tỉnh Thanh Hóa nói chung và khu vực miền Tây Thanh Hóa nói riêng.
+ Không gian trực tiếp: Phạm vi nghiên cứu của Điều chỉnh Quy hoạch
chung đô thị Lam Sơn – Sao Vàng tỷ lệ 1/5.000 có diện tích 8.400ha. Phạm vi
nghiên cứu đô thị Lam Sơn – Sao Vàng bao gồm: thị trấn Sao Vàng, thị trấn Lam
Sơn, Thọ Lâm, Thọ Xương, Xuân Bái, Xuân Hưng, Xuân Lam, một phần các xã
Xuân Phú, Xuân Hưng, Xuân Sơn, Kiên Thọ (Ngọc Lặc), Thọ Sơn (Triệu Sơn).
5.2. Nội dung nghiên cứu
Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng là đầu mối hạ tầng giao thông quan trọng của
quốc gia và của tỉnh như: đường Hồ Chí Minh - Hành lang kinh tế phía Tây của
cả nước, kết nối với khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ gắn kết với các tỉnh
trên cả nước;
Nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây của tỉnh, đô thị Lam Sơn – Sao
Vàng được xác định là một trong bốn cụm động lực quan trọng phát triển kinh tế
của vùng phía Tây Thanh Hóa (TP Thanh Hóa – Sầm Sơn; Nghi Sơn - Tĩnh Gia,
Bỉm Sơn – Thạch Thành, Lam Sơn – Sao Vàng). Do đó, Đô thị Lam Sơn – Sao
Vàng nằm ở vị trí rất thuận lợi để phát triển, là đô thị trung tâm – hạt nhân phát
triển kinh tế vùng, trong quá trình phát triển phải đi cùng với vấn đề chiến lược
môi trường cần phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy
hoạch và khi lập quy hoạch bao gồm:
103
5.2.1. Phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch
xây dựng:
+ Phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây
dựng phải tập trung vào các vấn đề môi trường chính có liên quan, làm cơ sở để
so sanh vơi cac biên đôi môi trương khi quy hoach xây dưng đươc thưc hiên.
+ Nội dung phân tích diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây
dựng bao gồm đánh giá hiện trạng môi trường và dự báo diễn biến môi trường
khi chưa lập quy hoạch xây dựng.
+ Khi đánh giá hiện trạng môi trường có thể sử dụng báo cáo hiện trạng
môi trường có sẵn để tổng hợp. Dự báo diễn biến môi trường đối với phương án
phải dựa trên xu hướng trong quá khứ, hiện tại của các vấn đề môi trường và các
hoạt động phát triển sẽ dẫn đến những thay đổi môi trường trong tương lai.
5.2.2. Phân tích diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng
+ Đánh giá các mục tiêu và định hướng của đồ án quy hoạch xây dựng: Xem
xét sự thống nhất, tương thích về các mục tiêu, chỉ tiêu của định hướng quy hoạch
xây dựng với các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường. Trong trường hợp không tương
thích, cần điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng của quy hoạch xây dựng.
+ Khi dự báo diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch xây
dưng cân lam ro xu hương biên đôi môi trương co thê xay ra khi thưc hiên cac nôi
dung của quy hoach xây dưng: So sanh cac tac đông môi trương giưa cac phương
án khác nhau và so sánh với trường hợp không thực hiện quy hoạch xây dựng cũng
như so sanh vơi cac muc tiêu môi trương đã xac đinh; mô ta nhưng thay đôi vê quy
mô, phạm vi không gian, thời gian, tạm thời hay lâu dài, tích cực hay tiêu cực, xác
suất và tần suất xảy ra, có hay không có tác động thứ cấp, tác động tích lũy.
5.2.3. Dự báo các vấn đề môi trường chính, các tác động tích lũy tiềm tàng
Vấn đề môi trường chủ yếu tập trung vào môi trường của khu vực tác động
môi trường như môi trường nước, không khí, tiếng ồn, khói bụi, các chất thải…
Trong Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Lam Sơn – Sao Vàng chịu tác động
như khu CN, đô thị, trung tâm thương mại, giáo dục, công viên…khu vực chịu
tác động tích lũy tiềm tàng chủ yếu xung quanh khu vực đồi núi, suối hồ…những
khu vực này có nguy cơ bị sạt lở hoặc nguy cơ bị ô nhiễm môi trường nước,
không khí…
104
5.2.4. Đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục tác động,
lập kế hoạch giám sát môi trường
Đề xuất các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm
nhẹ thiên tai hay ưng pho sư cô môi trương co thê xay ra trong thơi gian thưc
hiện quy hoạch xây dựng. Các giải pháp kỹ thuật phải được xếp thứ tự ưu tiên.
Nôi dung kê hoach quan lý va giam sat môi trương đươc đê xuât phai bao
gôm: giam sat cac vân đê môi trương chinh; mang lươi, tân suât, chi sô môi
trường và phương pháp quan trắc. Ưu tiên lồng ghép nội dung quan trắc môi
trường của ĐMC vào hệ thống quan trắc sẵn có tại địa phương. Chỉ đề xuất các
nội dung quan trắc mới khi thực sự cần thiết. Hoạt động quản lý và giám sát môi
trường phải được lồng ghép với hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng.
- Việc lựa chọn các phương pháp ĐMC tuỳ thuộc điều kiện cụ thể nhằm
đảm bảo hiệu quả trong việc xác định các tác động môi trường, điều tra quan trắc
các tác động, đánh giá diễn giải các tác động, chọn lọc và kết luận chuẩn xác tác
động tổng hợp đối với phạm vi ĐMC. Trong điều kiện cụ thể này, có thể lựa chọn
áp dụng các phương pháp ĐMC sau đây:
+ Phương pháp liệt kê các yếu tố tác động đến môi trường và phát triển đô
thị sau đó tiến hành điều tra thực tế nhằm thu thập các thông tin về hiện trạng
Kinh tế - xã hội, nguồn gây thải ô nhiễm.
+ Phương pháp điều tra và thống kê, nhằm thu thập các thông tin về sinh
thái trong khu vực.
+ Phương pháp điều tra xã hội học, thu thập các thông tin về hoạt động
Kinh tế - xã hội sinh hoạt, làm việc có liên quan đến môi trường và đánh giá tác
động của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng.
+ Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá chất lượng môi trường trên cơ sở
so sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường do dự án gây ra với các giới
hạn nồng độ tối đa cho phép theo tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt Nam.
5.2.5. Các cơ sở khoa học của phương pháp được sử dụng trong quá trình
thực hiện ĐMC
- Phương pháp sử dụng trong ĐMC phải có cơ sở khoa học chuẩn và tiêu
chuẩn môi truờng đưa ra phương án tối ưu của đồ án Điều chỉnh Quy hoạch
chung đô thị Lam Sơn - Sao Vàng đảm bảo phát triển bền vững, dựa vào các
nguồn thông tin, dữ liệu đầu vào cụ thể. Các phân tích dự báo lượng hóa tối đa
các tác động chỉ rõ độ tin cậy dự báo.
105
5.3. Vấn đề môi trường chính
a) Điều kiện khí hậu: đô thị Lam Sơn - Sao Vàng là vùng tiếp giáp giữa hai
nền khí hậu của đồng bằng Bắc Bộ, sự nối tiếp giữa đồng bằng với trung du miền
núi, nên trong mặt bằng chung, nền khí hậu đô thị Lam Sơn – Sao Vàng nhiệt đới
gió mùa với bốn mùa rõ rệt, khí hậu ở đây vẫn có những yếu tố khu biệt, đặc thù
riêng, khu vực ít chịu ảnh hưởng của mùa cực đới nên mùa đông ở đây ngắn và
ổn định hơn so với các vùng phía đông. Điều kiện tự nhiên ở đây (chế độ nhiệt
ẩm, đất đai,…) thuận lợi cho việc phát triển đô thị.
b) Các tai biến địa chất: Một số tai biến địa chất như động đất, nứt đất, sạt
lở đất và lũ quét. Khu vực đô thị Lam Sơn – Sao Vàng nằm trong sự chi phối của
(đứt gãy sông Mã) kéo dài từ Điện Biên theo hướng đông nam và chạy dọc theo
sông Mã qua địa phận Thanh Hóa rồi đổ ra biển Đông để trở thành ranh giới của
hai khu vực cấu trúc địa chất lớn và phong phú. Dó đó thành phần chủ yếu của
khu vực có cấu trúc sinh khoáng Sầm Nưa – Hoàng Sơn. Theo hiện trạng đô thị
Lam Sơn – Sao Vàng nằm ở khu vực tương đối ổn định nên động đất gần như
không xảy ra. Khu vực sông, quanh các hồ và đồi núi bị lở đất và lũ quét là rất ít
xảy ra nhưng vẫn phải có chiến lược về lâu dài đảm bảo sự phát triển ổn định của
khu vực.
c) Sử dụng tài nguyên:
- Tài nguyên nước.
(1). Mặt nước: đô thị Lam Sơn – Sao Vàng là đồng bằng tiếp nối trung du
miền núi, tuy trữ lượng nước có suy giảm so với trước những hiện tại đô thị Lam
Sơn – Sao Vàng vẫn có nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm còn rất phong phú
hệ thống sông, hồ, kênh mương chằng chịt. Vấn đề hiện naylà nguồn nước tự
nhiên từ sông, hồ, đồng ruộng đang có nguy cơ bị ô nhiễm do chất thải công
nghiệp, chất thải sinh hoạt của con người và việc sử dụng quá phổ biến các loại
phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng, điển hình
nhất là khu vực sông Chu, từ đập Bái Thượng trở xuống, lượng nước thải từ các
nhà máy giấy và nhà máy, xí nghiệp khác do xử lý chưa tốt trước khi thải ra sông
đã làm cho nhiều loại thủy sản trên sông bị chết và suy giảm. Do nguyên nhân
rừng đầu nguồn và rừng tự nhiên thu hẹp trên diện rộng trong khu vực chiếm tỷ
lệ khá lớn bao gồm: Sông Chu, sông Hoàng, sông Nhà Lê, sông Nông Giang các
sông có lượng nước lớn thay đổi theo mùa, nhất là vào mùa mưa khu vực xung
quanh luôn bị ảnh hưởng do nước sông dâng lên cao hay bị lũ lụt cần phải xử lý
kè đắp đê. Trong khu vực phân bố nhiều hồ như: hồ Cây Quýt (Xuân Thắng), hồ
106
Đồng Trường (Xuân Phú), hồ Mau Sủi (TT. Sao Vàng). Hiện nay mức độ ô nhiễm nguồn
nước là chưa lớn nhưng cần có biện pháp xử lý để đảm bảo sau này không gây ô nhiễm nguồn nước
xung quanh khu vực.
Hình 5.1: Đập Bái Thượng - Sông Chu
Hình 5.2: Sông Nhà Lê
107
Hình 5.3: Sông Nông Giang
Hình 5.4: Hồ Cây Quýt xã Xuân Thắng
108
Hình 5.5: Hồ Mau Sủi xã Thọ Lâm+ Khu vực đô thị, công nghiệp, trung tâm nghiên cứu, giáo dục đào tạo,
công viên… có nhiều suối kênh đào phải tạo cảnh quan. + Chất lượng nguồn nước mặt đạt loại B ở đa số các chỉ tiêu hóa lý, vi
sinh, kim loại nặng, hóa chất độc hại… Song tại một số nơi, chất lượng nguồnnước mặt có dấu hiệu bị suy giảm cục bộ. Các sông hồ nằm chủ yếu trong đất quyhoạch đã có một số chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ, dầu mỡ trên mức giới hạn loại A (dùng chomục đích cấp nước sinh hoạt):
Hình 5.6: Biểu diễn thải lượng COD Hình 5.7: Biểu diễn hàm lượng dầu mỡ
Bảng 5.1: Biến động chất lượng nước sông Chu 2006 - 2010
STTThông
sốĐơn
vị
20010(a) 20011(b) 2012(c) QCVN 08:2008/BTNMT(d)
TB ± S(n = 14)
TB ± S(n = 10)
TB ± S(n = 3)
A1 A2
1 pH - 6.9 ± 0.2 6.7 ± 0.6 7.0 ± 0.3 6-8,5 6-8,52 Nhiệt độ oC 26.3 ± 2.3 26.6 ± 3.0 24.0 ± 0.1 - -3 TSS mg/l 25 ± 10 22 ± 17 27 ± 14 20 304 DO mg/l 6.2 ± 0.6 7.3 ± 0.5 7.1 ± 0.4 ≥ 6 ≥ 55 BOD5 mg/l 2.6 ± 1.3 1.6 ± 0.3 3.3 ± 0.5 4 6
3.0 ± 1.3 2.6 ± 0.3 4.3 ± 0.5 4 66 COD mg/l 7.0 ± 2.9 7.0 ± 2.0 5.6 ± 1.4 10 157 NO3
--N mg/l 1.21 ± 0.81 0.82 ± 0.87 0.64 ± 0.79 2 58 NH4
+-N mg/l 0.08 ± 0.08 0.06 ± 0.04 0.04 ± 0.02 0,1 0,29 PO4
3--P mg/l 0.01 0.05 ± 0.03 0.02 ± 0.01 0.03 ± 0.02 0,110 FeII,III mg/l 0.18 ± 0.06 0.16 ± 0.06 0.41 ± 0.36 0.14 ± 0.02 0,5
109
11 CuII mg/l - < 0.001 < 0.001 < 0.001 0.112 ZnII mg/l - 0.03 0.02 < 0.001 0.5
13 ColiformMPN/10
0ml500 ± 15 415 ± 500 880 ± 141 2500 5000
(a) Nguồn: Quy hoạch xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường tỉnhThanh Hóa;
(b,c) Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Thanh Hóa;(d)QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt:- A1: Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác
như loại A2, B1 và B2.- A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụngyêu cầu chất lượng nước thấp hơn (như loại B1 và B2)
Kết quả nghiên cứu về chất lượng nước các sông năm 2010 cho thấy khôngcó sự khác biệt về nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ (DO, BOD5, COD) sông Chu:
Bảng 5.2: Biến động chất lượng nước sông Nhà Lê 2010-2012
STT Thông sốNăm
2008 2009 20101 Nhiệt độ (0C) 30,0 29,6 28,2
110
2 pH 7,4 7,5 7,23 Độ đục (NTU) 10 33 504 Độ dẫn (μS/cm) 50,2 41,7 36,95 DO( mg/l) 5,4 5,9 5,46 TSS (mg/l) 19 19 387 COD (mg/l) 8 8 108 BOD5 (mg/l) 5 3 39 N-NH4+(mg/l) 0,13 0,04 0,0710 Độ mặn(NaCl 0/00) 0,011 0,010 0,01011 N-NO2- (mg/l) 0,010 0,008 0,00312 N-NO3- (mg/l) 0,21 0,32 0,3213 P-PO4-3 (mg/l) 0,020 0,032 0,03914 As (mg/l) <0,001 <0,001 <0,00115 Cd(mg/l) <0,0005 <0,0005 <0,000516 Pb (mg/l) 0,003 0,002 0,00117 Cr6+ (mg/l) <0,01 <0,01 <0,0118 Zn (mg/l) <0,05 <0,05 <0,0519 Fe (mg/l) 1,40 2,76 4,5620 Hg(mg/l) <0,0005 <0,0005 <0,000521 Chất HĐBM mg/l LOD=0,2 KPH KPH KPH22 Dầu,mỡ tổng (mg/l) <0,01 <0,01 <0,0123 Phenol (mg/l) <0,002 <0,002 <0,00224 Endrin μg/l (*) LOD=0,2 KPH KPH KPH25 2,4D μg/l(*) LOD=10 KPH KPH KPH26 E.coli (MPN/100ml) KPH 2,3×101 9,3×101
27 Coliform (MPN/100ml 9,3×103 4,6×103 9,3×103
(*) TB: giá trị trung bình, S: độ lệch chuẩn; Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Thanh Hóa
Bảng 5.3: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước hồ Đông Trường, hồ Cây Quýt, hồ MauSủi;
STT Chỉ tiêu ĐVTKết quả phân tích TCVN 5942: 1995
ĐôngTrường
CâyQuýt
MauSủi
A B
1 pH - 6,6 6,65 6,54 6,5-8,5 5,5-92 Đô đục NTU 20 20 19 - -3 DO mg/l 4,4 5,1 4,2 ≥6 ≥24 SS mg/l 25,8 29,9 25,9 20 805 BOD5 mg/l 13,2 3,7 2,7 <4 <256 COD mg/l 26 6 5 <10 <357 PO4 mg/l 0,119 KPH KPH - -8 SO4 mg/l 21,392 39,244 23,214 - -9 NO3 mg/l 0,586 0,367 0,325 10 1510 Coliform MPN/100ml 11,000 120 12 5.000 10.00011 CN mg/l KPH KPH KPH 0,01 0,0512 Fe mg/l 0,448 0,069 0,0 1 213 Hg mg/l 0,00012 0,00014 0,00013 0,001 0,002
111
14 Dầu mỡ mg/l 0,15 0,15 0,15 0 0,315 Chất tẩy rửa mg/l 0,012 0,035 0,031 0,5 0,5
(Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh thanh hóa năm 2009)Theo kết quả quan trắc môi trường liên tục của Sở Tài Nguyên và Môi Trường(2004- 2009), cho thấy sự biến đổi của thông số môi trường nước hồ ĐôngTrường, hồ Cây Quýt các năm như sau:
Bảng 5.4. Biến động chất lượng nước ao hồ 2006 – 2010
STT Thông sốĐơn
vị
2009(a) 20010(b) 20011(c) 2012(d) QCVN08:2008/
BTNMT(e)
TB ± S(n = 8)
TB ± S(n = 30)
TB ± S(n = 12)
TB ± S(n = 6)
A1 A2
1 pH - 6.7 ± 0.1 7.1 ± 0.6 6.7 ± 0.7 7.0 ± 0.4 6-8,5 6-8,52 Nhiệt độ oC 28.6 ± 0.5 25.9 ± 1.4 27.4 ± 1.8 25.5 ± 0.6 - -
3
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
mg/l 20 ± 3 35 ± 35 18 ± 11 31 ± 15 20 30
4Oxy hòa tan (DO)
mg/l 7.2 ± 0.1 6.9 ± 0.4 6.9 ± 0.7 6.9 ± 0.1 ≥ 6 ≥ 5
5
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5)
mg/l - 2.0 ± 1.7 1.0 ± 0.7 2.2 ± 1.2 4 6
6
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
mg/l 11.5 ± 2.1 5.8 ± 3.4 4.0 ± 3.1 3.9 ± 2.1 10 15
7 NO3--N mg/l - 0.57 ± 0.38 ± 0.18 ± 2 5
112
0.45 0.31 0.14
8 NH4+-N mg/l
0.16 ±0.11
0.10 ±0.08
0.07 ±0.05
0.03 ±0.01
0,1 0,2
9 PO43--P mg/l
0.06 ±0.02
0.08 ±0.10
0.10 ±0.15
0.04 ±0.05
0,1 0,2
10 FeII,III mg/l0.09 ±0.03
0.44 ±0.22
0.08 ±0.10
0.49 ±0.53
0,5 1
11 CuII mg/l - < 0.0010.01 ±0.01
< 0.001 0.1 0.2
12 ZnII mg/l -0.01 ±0.01
0.01 ±0.01
< 0.001 0.5 1
13 ColiformMPN/100ml
- 519 ± 388 214 ± 186 24 ± 21 2500 5000
(*) TB: giá trị trung bình, S: độ lệch chuẩn;(a) Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa (gồm Suối Côn, Suối Thi,Suối Rào, Suối Ván, Hồ Rủn, Kênh Nam )(b,c,d) Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Thanh Hóa ;(e)QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nướcmặt:
- A1: Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đíchkhác như loại A2, B1 và B2.- A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng côngnghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đíchsử dụng yêu cầu chất lượng nước thấp hơn (như loại B1 và B2).
(2) Những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước mặt: Do nước thải sinh
hoạt, nước thải công nghiệp, nước mưa chảy tràn…chưa được xử lý hoặc xử lý
không triệt để chảy vào các sông hồ. Hệ thống thoát nước ở các đô thị đều dùng
chung cho cả thoát nước mưa, thoát nước thải sinh hoạt và thoát nước thải sản
xuất. Một số nhà máy, cơ sở sản xuất trên địa bàn có hệ thống xử lý nước thải cục
bộ nhưng các hệ thống xử lý này không đạt yêu cầu. Đa số các khu công nghiệp
đều thiếu khu xử lý nước thải tập trung.
Do rác thải từ các khu dân cư ven suối, lượng rác thải từ các hộ dân cưkhông được thu gom. Hoạt đông nông nghiệp như thuốc trừ sâu, diệt cò, bảo vệthực vật theo nước mưa từ các đồng ruộng chảy ra hệ thống hồ, suối trong khu vực
(3) Mặt nước ngầm: chất lượng nước ngầm tương đối sạch, đảm bảo về đa
số các chỉ tiêu: kim loại nặng, thành phần chất rắn, vô cơ… Tuy nhiên ở một số
nơi chất lượng nguồn nước ngầm có dấu hiệu bị suy giảm về mặt cảm quan. Tại
hầu hết các đô thị trong vùng, các chỉ tiêu về độ cứng, độ màu, chất rắn, các kim
loại nặng và anion vô cơ ở mức thấp, nằm trong giới hạn cho phép chất lượng
nước ngầm TCVN 09: 2008, riêng chỉ tiêu vi sinh ở đa số nơi đã lớn hơn tiêu
chuẩn quy địch.
113
Bảng 5.5: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại các xã Xuân Phú, Xuân Thắng, ThọLâm.
STT Chỉ tiêu ĐVTKết quả phân tích
TCVN09:2008
G1 G2 G31 Nhiệt độ ºC 30,8 29,9 29,7 -2 pH Độ 5,44 5,97 5,53 6,5-8,53 Màu Độ Pt- Co 2,07 1,13 1,36 5- 504 Độ cứng mg/l 39,4 40 80,95 300-5005 Sulphat mg/l 10,197 0,729 14,166 200-4006 Nitrat mg/l 0,578 3,664 19,3 457 Sắt tổng mg/l 0,068 0,033 0,108 1-58 Chất rắn tổng số mg/l 131,45 122,3 257,2 750-1.5009 Tổng Coliform MPN/100ml 40 30 19 310 E. coli MPN/100ml 9 7 4 0
Ghi chú:QCVN 09: 2008- Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm ;*G1 : Giếng hộ gia đình tại xã Xuân phú;*G2 : Giếng hộ gia đình tại xã Xuân Thắng;*G3 : Giếng hộ gia đình tại xã Thọ Lâm;
- Tài nguyên Đất
+ Đất đai tự nhiên trong khu vực nghiên cứu hiện chủ yếu hiện đang là đất
đồi, núi trồng cây công nghiệp và canh tác nông nghiệp nên môi trường đất hiện
không bị ô nhiễm cao.
114
Hình 5.8: Đất đồi núi(1) Chất lượng: Các loại đất chất lượng, nước có nhiều nguồn nước ngầm,
không khí khu vực trong lành, tiếng ồn chủ yếu ảnh hưởng từ sân bay Sao Vàng .
(2) Quản lý chất thải: Ô nhiễm chất thải rắn đang là vấn đề bức xúc trên cả
nước, đặc biệt là tại các đô thị khu công nghiệp. Mức độ đô thị hoá càng cao,
lượng chất thải rắn càng lớn, tính chất độc hại càng tăng, nếu không được quản
lý, thu gom và xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường.
Lượng chất thải rắn trung bình 1 người/ngày ở khu vực nghiên cứu hiện
nay là khoảng 0,35kg/người.ngày. Dự báo sau khi xây dựng hoàn thiện theo quy
hoạch, trị số này sẽ vào khoảng 1 - 1,2 kg/người.ngày. Rác thải phần lớn chưa
được thu gom vẫn bị vứt bừa bãi, chôn lấp tuỳ tiện trên các bãi đất trống hoặc đốt
là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất
và môi trường không khí của khu vực.
Các điều kiện bảo vệ vệ sinh môi trường trong khu vực còn thấp. Các hộ
gia đình phần lớn còn chưa có hệ thống tự hoại. Nước thải vẫn bị xả tự nhiên ra
sườn đồi, đất ruộng và các mặt nước xung quanh.
Các nghĩa địa chôn lấp một lần rải rác xung quanh khu vực nghiên cứu là
hiểm họa môi trường trong tương lai;
5.4. Vấn đề cần quan tâm trong ĐMC đối với QHC Đô Thị Lam Sơn – Sao Vàng
5.4.1. Không khí: khu vực hiện tại có mật độ xây dựng thấp nên môitrường không khí khá trong lành, là điều kiện thuận lợi để xây dựng đô thị có tínhchất sinh thái bền vững.
5.4.2. Nước: khu vực nghiên cứu là nơi có diện tích mặt nước khá lớn, tiếpgiáp với nhiều khu chức năng. Do vậy các hoạt động xây dựng ở đây đều phảiđược cân nhắc, bố trí phù hợp để vừa đảm bảo được nguồn nước vừa không đểảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước.
5.4.3. Chất thải: chất thải là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệmôi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển bền vững.
115
5.4.4. Hệ sinh thái: hệ sinh thái bao gồm sinh vật rừng (các loài gỗ, câybụi, thảm tươi, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng(khí hậu, Đất).
5.4.5. Dân cư trong khu vực: dân cư trong vùng quy hoạch phân bố đồngđều quanh khu vực đồi núi, hồ,...vấn đề quan tâm phải được giải quyết ngay từlúc ban đầu cũng như sau khi quy hoạch xây dựng đưa vào sử dụng.5.5. Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện
quy hoạch
Phân tich, đanh gia hiên trang va diên biên môi trương khi không thưc hiên
quy hoạch xây dựng: Tập trung vào các vấn đề nêu tại mục 7.2, trong đó cần
lượng hóa hiện trạng môi trường; dự báo diễn biến môi trường trên cơ sở dữ liệu
và các phương pháp phân tích, tính toán khoa học.
a) Không khí: khu vực hiện tại là vùng nông nghiệp - nông thôn có mật độ xây
dựng thấp nên môi trường không khí khá trong lành, là điều kiện thuận lợi để xây
dựng đô thị có tính chất sinh thái bền vững. Tuy nhiên, do sự phát triển của tiến trình
công nghiệp hoá và đô thị hoá, đã phải chịu ảnh hưởng của một số nguồn gây ô nhiễm
như:
- Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các cơ sở sản
xuất nằm xen kẽ bên trong và xung quanh khu vực.
- Hoạt động giao thông vận tải đối ngoại đi qua đô thị bao gồm đường Hồ
Chí Minh, QL.47, tuyến đường nối QL. 47 với đường Hồ Chí Minh), tuyến đường
nối Cảng hàng không Thọ Xuân với Khu kinh tế Nghi Sơn(đã khởi công). Bản
thân các xe cộ chạy trên đường sẽ sản sinh ra các chất ô nhiễm như: muội khói,
chì, các khí CO, SO2, NO2, xăng dầu, tiếng ồn và chấn động. Mặt khác xe cộ chạy
còn kéo theo sự khuếch tán bụi từ mặt đường, bụi bào mòn đường và lốp xe, vật
liệu chở trên xe rơi vãi. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện nay đường nối QL.47 với
đường Hồ Chí Minh mới bắt đầu được xây dựng và lưu lượng giao thông cơ giới
đối nội còn rất thấp nên ảnh hưởng của giao thông vận tải đối với môi trường
không khí là chưa cao.
- Hoạt động xây dựng trong các khu tái định cư mới hình thành xây dựng
mới, sửa chữa và cải tạo nhà cửa, đào bới để nâng cấp hệ thống giao thông, hệ thống
cấp thoát nước đều gây ra ô nhiễm môi trường rất lớn, đặc biệt là ô nhiễm bụi.
- Nguồn khí thải từ sinh hoạt của nhân dân, chủ yếu từ các bếp đun dầu,
than củi gây ra.
Bảng 5.6: Nồng độ của các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí
116
STT Chỉ tiêu Đơn vị Khu vựcĐT Thọ Xuân
QCVN 05:2009(trung bình 1h)
1 Bụi Mg/m3 0,336 0,32 CO Mg/m3 2,216 313 NO2 Mg/m3 0,0175 0,24 SO2 Mg/m3 0,195 0,355 Chì Mg/m3 0,08 -
Ghi chú : QCVN 05: 2009/BTNMT – Chất lượng không khí – Tiêu chuẩnchất lượng không khí xung quanh.
b) Khói bụi: Các nguồn gây ra khói bụi chủ yếu khói bụi phát sinh từ cáctrục giao thông chính như: Đường Hồ Chí Minh, QL47, tuyến đường nối QL. 47với đường Hồ Chí Minh), tuyến đường nối Cảng hàng không Thọ Xuân với Khukinh tế Nghi Sơn …
Chất lượng môi trường không khí đang chịu tác động bởi các hoạt độnggiao thông, xây dựng, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… Tại khutrung tâm, dân cư hiện hữu đô thị Sao Vàng, Lam Kinh nồng độ bụi trong khôngkhí chưa vượt giới hạn cho phép.
Nồng độ bụi một số đô thị:
ĐT Thọ Xuân Thanh Hóa Sầm Sơn Nghi sơn QCVN 05: 2009/BTNMT: < 0,3 mg/m3
(3) Tiếng ồn: Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong bảo vệ môi trường đô thị là phải
kiểm soát tiếng ồn. Giao thông vận tải là nguồn chính gây ô nhiễm tiếng ồn, tuy nhiên hiện vẫn ở mức
rất thấp, đáng kể nhất là tiếng ồn khu vực sân bay Sao Vàng gần khu vực nghiên cứu.
117
Hình 5.9: Khu vực chịu tác động của tiếng ồn của sân bay Sao vàng(4) Nước: Khu vực nghiên cứu nguồn nước chịu tác động nhiều yếu tố. Do
vậy các hoạt động xây dựng ở đây đều phải được cân nhắc, bố trí phù hợp để vừa
đảm bảo được nguồn nước vừa không để ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước.
Trong quá trình xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ ít nhiều có những tác
động tới môi trường nước của khu vực. Các tác động có ảnh hưởng xấu bao gồm:
- Các hoạt động san lấp để tạo mặt bằng xây dựng: Mặc dù phương án san
nền của đồ án được thực hiện khá tốt, khối lượng san ủi không nhiều nhưng vẫn
có nguy cơ lớp đất mặt bị xói mòn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Các chất phế thải sinh hoạt: Các chất phế thải không được thu gom có
nhiều khả năng sẽ bị cuốn trôi xuống ao hồ. Nguồn nước thải sinh hoạt sẽ mang
theo một lượng lớn các chất hữu cơ trong nước, kéo theo một lượng các loại vi
khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, nước thải rò rỉ ra khỏi hệ thống dẫn nước thải hoặc các
bể chứa nước thải bị vỡ cũng là một nguồn gây ô nhiễm cần quan tâm.
- Các hoạt động dịch vụ, du lịch, thương mại, thể thao: Là các tác nhân làm
tăng thêm nguy cơ gây ô nhiễm nước. Việc phát triển các hoạt động dịch vụ, du
lịch thương mại nếu không theo đúng quy hoạch và chịu sự quản lý, giám sát chặt
chẽ thì sẽ có khả năng gây ô nhiễm mặt nước do các nguồn thải trực tiếp đổ ra.
Đặc biệt, tại trung tâm đô thị sẽ có sân golf 36 lỗ, có khả năng sẽ gây tác động
nghiêm trọng tới môi trường do các hoá chất xử lý cỏ sân golf.
- Các hoạt động công nghiệp cũng sẽ có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng, đặc biệt đối với vùng nông nghiệp nếu chất lượng nước thải không
được quản lý tốt.
- Các hoạt động nông nghiệp cũng có khả năng gây ô nhiễm đến môi
trường nước do việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi.
(5) Chất thải rắn: Ô nhiễm chất thải rắn đang là vấn đề bức xúc trên cả
nước, đặc biệt là tại các đô thị các khu công nghiệp. Mức độ đô thị hoá khu công
nghiệp dày đặc lượng chất thải rắn càng lớn, tính chất độc hại càng tăng, nếu
không được quản lý, thu gom và xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực
đối với môi trường.
(6) Hệ sinh thái: Các khu vực hệ sinh thái các sông trong khu vực hồ Cây Quýt, hồ Đông
Trường, đồi núi...nhân tố tác động môi trường tới hệ sinh thái là đặc tính cơ bản của các nhân tố môi
trường nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể sống, môi trường bên ngoài quần thể và nhân tố môi
trường trong quần thể. Cơ bản của quần thể thực vật trong hệ sinh thái rừng có khả năng sáng tạo ra
nội cảnh bên trong quần thể và cải tạo các nhân tố môi trường bên ngoài. Dó đó nên hệ sinh thái trong
khu vực trong giai đoạn đầu chưa có gì nghiêm trọng, khu vực có nhiều rừng núi có nhiều quần thể
thực vật đang phát triển;118
Hình 5.10: Có nhiều rừng trong khu vực5.6. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
xây dựng
5.6.1. Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và
các mục tiêu bảo vệ môi trường:
Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng ở Việt Nam nói riêng và
trên thế giới nói chung đang gióng lên hồi chuông báo động đối với công tác bảo
vệ môi trường hiện nay.
- Đánh giá tác động môi trường đối với dự án quy hoạch đô thị Lam Sơn –
Sao Vàng:
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường thiên nhiên, các hệ
sinh thái, môi trường Kinh tế - xã hội của đô thị để có cơ sở xác định nền môi
trường cũng như những vấn đề cấp thiết về bảo vệ môi trường hiện nay.
+ Nghiên cứu phân tích của dự án quy hoạch, dự báo những tác động có
lợi, có hại, trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài của dự án quy hoạch đối
với môi trường vật lý (không khí, nước, chất thải rắn, tiếng ồn), môi trường vật lý
(không khí, nước, chất thải rắn, tiếng ồn), tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên
nước, nguồn nước, tài nguyên đất, tài nguyên thực vật), môi trường Kinh tế - xã
hội, môi trường làm việc, sức khỏe cộng đồng, công trình văn hóa, các hoạt động
kinh tế, sinh hoạt của dân cư…
- Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các biện pháp tổng hợp, trước hết là các
biện pháp quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, vừa hạn chế đến mức thấp
nhất những ảnh hưởng bất lợi và tìm ra các phương án tối ưu, vừa tạo tiền đề phát
huy cao nhất các lợi ích của dự án.
Xây dựng các chương trình kiểm soát và Monitoring môi trường trong giai
đoạn thực thi dự án, cũng như trong giai đoạn vận hành sử dụng dự án.
5.6.2. Nhận diện diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi
thực hiện quy hoạch xây dựng
a) Không khí: Môi trường không khí của khu vực, theo đánh giá sơ bộ hiện119
là tương đối trong lành, sự ô nhiễm hiện chủ yếu là do các nguồn từ khói bụi,
tiếng ồn của sinh hoạt nông nghiệp - nông thôn.
Trong giai đoạn chuẩn bị cơ sở hạ tầng, cũng như giai đoạn thi công bao
gồm các hoạt động như: San lấp, cải tạo mặt bằng, mở rộng và xây dựng đường
giao thông, xây dựng hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải, hệ
thống cấp điện, thông tin liên lạc, các bãi chứa nguyên vật liệu, bãi tập trung chất
thải rắn. Tất cả các hoạt động này yêu cầu sự hoạt động với tần suất và số lượng
lớn các phương tiện thi công cơ giới (máy ủi, máy xúc, ô tô tải,...). Điều này sẽ
dẫn đến sự phát thải rất nhiều các chất ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt là
bụi của các phương tiện giao thông.
Cùng với sự phát triển của đô Thị Lam Sơn – Sao Vàng nói riêng và vùng
tỉnh Thanh Hóa nói chung, lưu lượng giao thông xung quanh khu vực sẽ tăng
nhanh chóng so với hiện tại, đặc biệt là trên các tuyến đường Hồ Chí Minh,
QL.47, tuyến đường nối QL.47 với đường Hồ Chí Minh, tuyến đường nối Cảng
hàng không Thọ Xuân với Khu kinh tế Nghi Sơn. Do vậy, các nguồn ô nhiễm
như bụi, tiếng ồn, các loại khí thải trong quá trình lưu thông các phương tiện cơ
giới sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khu vực nếu không có các biện pháp xử lý thích
hợp, hiệu quả.
Bên cạnh đó các hoạt động công nghiệp - dịch vụ, phát triển đô thị có khả
năng ảnh hưởng đến môi trường không khí bằng các mùi khó chịu.
Cũng cần chú ý tới khả năng nhiễm từ đối với các công trình trong hành
lang an toàn của đường điện cao thế;
b) Cấp nước: cần có giải pháp cấp nước là hệ thống cấp nước sạch đến
từng đối tượng dùng nước nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân trong khu vực;
c) Thoát nước: đánh giá giải pháp thoát nước và xử lý nước thải được thu
gom và đưa về trạm làm sạch nước thải tập trung góp phần xử lý triệt để ô nhiễm
nguồn nước, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên cần lưu ý việc vận hành
trạm làm sạch nước thải để đảm bảo các điều kiện môi trường và tránh xảy ra sự cố;
Trong khu đô thị Lam Sơn – Sao Vàng dự kiến bố trí 6 nhà máy xử lý nước
thải: 3 nhà máy thuộc xã Xuân Thắng, 1 nhà máy Xuân Phú, 1 nhà máy TT Lam
Sơn, 1 nhà máy ở xã Xuân Lam.
Tiêu chuẩn thoát nước trong khu vực được thu gom đảm bảo 100% lượng
nước cấp;
d) Xử lý chất thải rắn:
120
- Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội khối lượng chất thải rắn trong
khu vực sẽ tăng nhanh, nên việc quản lý, thu gom và xử lý không tốt sẽ có tác
động đến môi trường trên các phương diện sau:
+ Làm mất mỹ quan và ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường khu vực.
+ Làm ô nhiễm các nguồn nước trong khu vực.
+ Là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường đất.
+ Là các nguồn gây bệnh tiềm tàng cho người và động vật.
Bảng 5.7: Chỉ tiêu thu gom CTR
TT Chỉ tiêu rác thải Đơn vịGiai đoạn
2020Giai đoạn
20301 Chỉ tiêu rác thải sinh hoạt Kg/ng 0,8 1,02 Tỷ lệ thu gom và xử lý % 100 1003 Chỉ tiêu rác thải công nghiệp T/ha 0,3 0,33 Lượng rác thải sinh hoạt
được thu gom và xử lýTấn 176 414
- Thu gom xử lý CTR trong khu vực thiết kế có CTR sinh hoạt, CTR công
nghiệp, các loại CTR trên sẽ được phân loại tại nguồn, CTR hữu cơ sẽ được thu
gom riêng để sản xuất phân vi sinh, CTR vô cơ như: thủy tinh, nhựa, giấy, kim
loại sẽ được thu hồi để tái chế, CTR y tế phải được xử lý ,riêng bằng lò đốt đạt
tiêu chuẩn vệ sinh, CTR công nghiệp nguy hại sẽ được xử lý riêng. Còn lại các
loại CTR không xử lý được bằng các công nghệ trên sẽ chôn lấp hợp vệ sinh.
- Trong đô thị Lam Sơn – Sao Vàng nên bố trí thêm khu xử lý CTR để đảm
bảo xử lý những rác thải khó phân hủy;
e) Hệ sinh thái: tình trạng sinh thái của khu vực lập quy hoạch trong đô thị
Lam Sơn – Sao Vàng rất đa dạng và phong phú có nhiều đồi núi rừng ao hồ suối
nhất là khu vực xung quanh khu công nghiệp và đô thị cần phải được nghiên cứu
đưa vào sử dụng hợp lý nâng cao lợi thế trong quy trình định hướng phát triển
của đô thị có tính chất bền vững sinh thái đô thị Thọ Xuân.
Hinhg 5.11: Khu vực có nhiều loại cây cần bảo tồn và được nhân giống
121
Hình 5.12: Cây cần bảo tồn như xoan, tùng, bạch đàn, phượng…
Hình 5.13: Cây Lim, Lát, Sà cừ, Xoan…cần được bảo tồn5.7. Dự báo, đánh giá tác động môi trường của việc thực hiện quy hoạch
* Môi trường kinh tế và xã hội;
Việc quy hoạch đô thị Lam Sơn – Sao Vàng sẽ có tác động tích cực đến
mỹ quan đô thị, cải thiện hệ thống giao thông, cấp thoát nước và điện chiếu
sáng… cùng với phát triển hạ tầng kỹ thuật là sự hình thành các công trình hạ
tầng xã hội như các công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí, các trung tâm
thương mại lớn…nhưng bên cạnh đó việc quy hoạch sẽ ảnh hưởng lớn đến nhiều
hộ dân cư sống khá lâu đời trong khu vực này, phá vỡ thói quen làng xóm, gây áp
lực về việc làm khi khu vực nông thôn bị đô thị hóa. Tuy nhiên với sự phát triển
của các trung tâm thương mại, các công trình du lịch, sẽ thu hút nhiều lao động
có trình độ bằng cấp và tay nghề dẫn đến dịch chuyển cơ cấu lao động có trình độ
của vùng, làm tăng thu nhập bình quân đầu người của vùng. Về mặt môi trường,
xu hướng sẽ được cải thiện rất đáng kể khi các dự án cơ sở hạ tầng được xây
dựng. Tuy nhiên trong tương lai nguy cơ ô nhiễm môi trường đối với các loại
chất thải tăng lên.
*Môi trường đất:
Trong quy hoạch đến năm 2030 cùng với sự phát triển công nghiệp, đô thị
sẽ tạo ra một số tác động xấu đến môi trường đất của khu vực:
122
+ Một phần không nhỏ nước thải, rác, khí thải, chất hóa học, chuyển tải
xăng dầu, sử dụng trong lâm nghiệp, công nghiệp,… làm ô nhiễm khu dân cư,
môi trường sinh thái… trong đó có môi trường đất. Đáng chú ý là một số cơ sở
sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề dễ gây ô nhiễm môi trường hiện bố
trí, lẫn các khu dân cư cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất của
nhân dân trong khu vực.
+ Đất nông lâm nghiệp sẽ giảm đáng kể do chuyển qua đất chuyên dụng và
xây dựng cơ bản như: giao thông, công nghiêp, xây dựng… đó là chưa kể đến
một số lượng diện tích mất khả năng canh tác do thiên tai, lũ lụt bồi dắp, xói
mòm ở vùng ven sông.
+ Bên cạnh đó sự phát triển mạnh mẽ về du lịch cũng đã làm cho diện tích
nông, lâm nghiệp bị mất dần diện tích, làm ảnh hưởng lớn đến ngành nôn lâm
nghiệp dẫn đến tình trạng mất dần nguồn thu nhập như lương thực và thực phẩm
cũng như sự phân bố đất theo vùng.
+ Trong thi công các công trình như giao thông, xây dựng nhà ở, các công
trình công cộng...thì việc san ủi sẽ phải diễn ra và chiếm một diện tích khá rộng
với một khối lượng đất cần di chuyển lớn. Tất cả những công việc này có thể làm
cho môi trường đất thay đổi.
+ Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con
người, nếu không qua xử lý có thể ngấm trực tiếp xuống đất cũng là một trong
những nguyên nhân gây cho đất bị ô nhiễm
+ Mật độ dân cư cao do quá trình đô thị hóa, nhiều khu dân cư mới được
hình thành, các cơ sở sản xuất mở ra ngày càng nhiều nên số lượng dân số tăng
nhanh, đến năm 2030 đô thị Lam Sơn – Sao Vàng sẽ tăng lên 180 000 người,
điều này cũng làm cho môi trường đất bị thu hẹp và bị bê tông hóa.
Ngoài tác động tiêu cực, nhiều tác động tích cực sẽ được mang lai như:
+ Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ làm gia tăng giá trị sử dụng đất,
sự phát triển của đời sống kinh tế người dân và giúp cho họ có nhiều cơ hội hơn
trong việc cải thiện điều kiện nhà ở.
* Môi trường nước:
+ Tác động lớn nhất đến môi trường nước trong quá trình phát triển thành
đô thị chính làm gia tăng một khối lượng lớn nước sạch sinh hoạt được tiêu thụ
hàng ngày và kéo theo tương ứng là lượng nước thải cần phải được xử lý nước
thải từ các trung tâm, khách sạn, và dịch vụ du lich của khu vực…
123
+ Quá trình thi công các công trình đường giao thông trong khu vực
chiếm khối lượng công việc rất lớn. Các hoạt động của quá trình xây dựng các
công trình giao thông diễn ra trên một phạm vi rộng sẽ được xây dựng.
* Môi trường không khí – tiếng ồn:
+ Hướng gió chủ đạo của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng là hướng Đông
Nam về mùa hè và hướng Tây Bắc. Vì thế việc bố trí các KCN, đô thị, trung tâm
thương mại về phía tây là hoàn toàn hợp lý. Một số cụm công nghiệp bố trí trong
đô thị là chưa hợp lý về mặt môi trường, tuy nhiên phải xác định và định hướng
đây là công nghiệp sạch, gây ô nhiễm không đáng kể, do đó có thể chấp nhận
được nếu có giải pháp cách ly cây xanh đủ lớn, cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm ngăn
ngừa ô nhiễm do tiếng ồn và các vấn đề ô nhiễm giao thông.
+ Ảnh hưởng của hệ thống giao thông đô thị: Việc phát triển giao thông đô
thị không tránh khỏi những vấn đề ô nhiễm do gia tăng giao thông gây nên. Nhất
là các tuyến. Tuy nhiên các định hướng quy hoạch giao thông, đặc biệt là tuyến
đường Hồ Chí Minh, QL.47, tuyến đường nối QL.47 với đường Hồ Chí Minh,
các tuyến đường giao thông nội thị… Trong đồ án có nhiều tác động tích cực đối
với môi trường, đặc biệt là giảm thiểu ô nhiễm khí thải, tiếng ồn giao thông và
tánh ùn tắc, tai nạn giao thông.
* Quản lý chất thải rắn: Về cơ bản, sau khi thực hiện quy hoạch thì các
nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên,
thành phần, tính chất và khối lượng các loại chất thải đều có sự thay đổi.
5.8. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm kiểm soát ô nhiễm, kế hoạch quản lý và
giám sát môi trường
a) Trước giai đoạn thi công:
Nguồn ô nhiễm: Trong giai đoạn này công việc chủ yếu là giải phóng mặt
bằng, đền bù đất đai, sắp xếp di chuyển. Không có nguồn ô nhiễm đến môi
trường thiên nhiên trong giai đoạn này mà chủ yếu là tác động đến kinh tế xã hội
của cán bộ, nhân dân trong khu vực.
Giải pháp: thực hiện chính sách đền bù hỗ trợ nghiêm túc đúng với chính
sách của Nhà nước và của tỉnh đảm bảo cho nhân dân có cuộc sống bằng hoặc tốt
hơn nơi cũ.
b) Trong giai đoạn thi công
Nguồn ô nhiễm:
- Khí thải: Thải bụi tiếng ồn do hoạt động của xe vận chuyển, hoạt động
san lấp, làm đường.
124
- Nước thải: Chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước thải sử dụng trong giai
đoạn thi công.
- San lấp xây dựng: Gây ra hiện tượng xói mòn ảnh hưởng tới chất lượng
Đất và nguồn nước.
Giải pháp:
- Quản lý hoạt động xây dựng:
+ Thi công hoàn thiện từng hạng mục công trình.
+ Tập kết nguyên vật liệu đúng nơi quy định, có các biện pháp phòng
chống tai nạn, hoả hoạn.
+ Đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.
+ Bố trí đường vận chuyển sao cho hợp lý, tránh ách tắc.
- Giải pháp kỹ thuật:
+ Để tránh hiện tượng trượt và xói lở đất, cần bố trí hệ thống tiêu thoát
nước khi có mưa to hoặc khi thải nước sử dụng trong thi công sao cho không ảnh
hưởng tới các khu chức năng khác.
+ Giảm thiểu ô nhiễm không khí bằng cách: tưới nước ngay hoặc ngăn
cách che chắn các vật liệu, không sử dụng các phương tiện vận chuyển quá cũ kỹ.
+ Giảm thiểu ô nhiễm nước: xây dựng tạm thời hệ thống thoát nước thải và
nước mưa trong thi công, vật liệu bỏ đi cần vận chuyển ngay tránh khi mưa làm
xói mòn gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Giảm thiểu ô nhiễm chất thải trong sinh hoạt: thu gom rác và nước thải
sinh hoạt, đổ vào nơi quy định, xây dựng hệ thống xử lý tạm thời.
c) Trong giai đoạn vận hành:
(1) Đối với các hoạt động công nghiệp
Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường của hoạt động công nghiệp:
- Các cơ sở công nghiệp phải hoạt động theo đúng như quy hoạch được
duyệt đồng thời theo cấp độ độc hại đăng ký:
+ Trong các khu công nghiệp tổng hợp: cấp độ độc hại loại IV.
+ Trong các khu công nghiệp sạch và công nghiệp địa phương: cấp độ độc
hại loại V.
- Các cơ sở kinh tế kỹ thuật hiện trạng hiện chưa tuân thủ quy định về cấp
độc hại cần có sự điều chỉnh về chức năng cho phù hợp trong tương lai. Đặc biệt
trong khu vực quân sự, khu vực lưu chữ máy bay quân sự, kho đạn cần chuyển đổi
về chức năng nhằm làm giảm cấp độ độc hại, cháy nổ trong khu vực quan trọng
này.
125
- Thường xuyên kiểm tra các thành phần thải từ các cơ sở công nghiệp
nhằm đảm bảo mức độ ô nhiễm theo đúng cấp độc hại đã đăng ký. Các thành
phần thải bao gồm: Nước thải, khí thải và chất thải rắn trước khi ra khỏi hàng rào
cơ sở công nghiệp.
- Các hành lang cách ly đã quy hoạch xung quanh các khu công nghiệp đô
thị phải được tuyệt đối tuân thủ với chiều rộng tối thiểu quy định (100 m đối với
cấp độc hại loại IV và 50m đối với cấp độc hại loại V) và tỉ lệ trồng cây xanh tối
thiểu là 50% trên hành lang cây xanh cách ly.
- Xây dựng các trạm xử lý nước thải đảm bảo tuân thủ đúng các tiêu chuẩn
kỹ thuật cũng như tuân thủ công suất tối thiểu đề ra theo quy hoạch.
(2). Đối với các nguồn ô nhiễm đặc biệt
- Sân golf: cần có giải pháp xử lý cỏ không gây ô nhiễm môi trường, hoặc
có hệ thống thu gom nước thải cùng trạm xử lý nước thải riêng biệt, nhằm đáp
ứng tiêu chuẩn nước thải loại A trước khi xả ra môi trường.
Hiện nay trong khu vực các căn cứ quân sự có kho bom đạn, các nhà máy
công nghiệp nằm rải rác cần được sử lý, không làm ảnh hưởng đến khu vực xung
quanh. Nhưng về lâu dài cần có biện pháp quan trắc và giải pháp xử lý triệt để, để
làm giảm diện tích đất bị ô nhiễm trong khu vực;
- Điểm tập kết trung chuyển rác thải: tập kết rác đã phân loại, nhanh chóng
đưa đến nhà máy xử lý rác, không để tồn lưu trong khu vực quá nhiều ngày.
- Công viên nghĩa trang: là nghĩa trang cát táng, chỉ sử dụng cho công tác
giải phóng mặt bằng phục vụ dự án.
- Các điểm nghĩa địa: dừng ngay việc an táng mới trong các điểm nghĩa địa
hiện trạng không phù hợp với quy hoạch. Thường xuyên kiểm soát chất lượng
môi trường đối với các nghĩa trang xã theo quy hoạch mới.
- Các cơ sở dự trữ hoặc tiêu thụ nhiều nhiên liệu xăng dầu cũng như hoá
chất độc hại như bến tàu, nhà ga, bến xe, trạm xăng dầu, các cơ sở công nghiệp
hoá chất… cần có kiểm soát thường xuyên về chất lượng môi trường, tuân thủ
chặt chẽ các quy định về phòng chống cháy nổ.
- Các khu vực có khả năng nhiễm từ do đường điện cao thế gây ra đã có
quy định về hành lang an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế. Các đường điện cao thế
mới được quy hoạch hầu hết không đi qua khu vực dân dụng.
(3). Đối với các nguy cơ ô nhiễm khác
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ hệ thống giao thông:
126
- Trong khu đô thị cần xây dựng mạng lưới giao thông công cộng linh hoạt và
thuận tiện, có chính sách khuyến khích người dân sử dụng giao thông công cộng.
- Tuyên truyền, khuyến khích cộng đồng sử dụng phượng tiện giao thông ít
ảnh hưởng tới môi trường.
- Quy định tốc độ xe đối với các tuyến đường giao thông đối ngoại đoạn
chạy qua khu đô thị, hạn chế bấm còi.
- Quy hoạch trồng cây xanh hai bên đường, cây xanh sẽ làm giảm mức độ
lan toả của bụi khí, làm giảm nhiệt độ. Nếu như các dải cây xanh được xây dựng
tại đây theo đúng ý đồ quy hoạch thì cũng sẽ góp phần đáng kể làm giảm bớt các
tác động tiêu cực từ các nguồn ô nhiễm không khí. Không những thế nó còn có
khả năng cải thiện phần nào không khí của khu vực (hạ nhiệt độ, tạo thông
thoáng…).
- Quy định hành lang an toàn đường sắt, có trồng cây xanh giảm ồn cách
mép đường sắt gần nhất tối thiểu 5m.
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước:
- Xây dựng đồng bộ mạng lưới thoát nước mưa, nước thải riêng biệt, nguồn
thu, hướng thoát hợp lý trong khu quy hoạch.
Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tác động đến môi trường đất:
- Có các biện pháp xử lý hữu hiệu các điểm thu gom rác.
- Kiểm tra theo dõi các hiện tượng nứt vỡ rò rỉ tắc nghẽn hệ thống nước thải.
- Quy hoạch cây trồng, quản lý nước thải và rác thải để không bị ảnh
hưởng đến chất lượng đất gây tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.
Có chính sách cụ thể khuyến khích cộng đồng về việc tiết kiệm sử dụng
năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo và ứng dụng các công nghệ thân thiện với
môi trường.
Tuy vậy, theo quan điểm thiết kế quy hoạch, việc bố trí phân khu chức
năng hợp lý với các công trình kiến trúc phù hợp không những làm tăng thêm
hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, giảm nhẹ các tác động tiêu cực tới môi
trường mà còn bổ sung, tô điểm thêm cho cảnh quan chung của toàn khu vực.
5.9. Kiến nghị
Trong mỗi đồ án quy hoạch, đi đôi với việc nghiên cứu thành phần các khu
chức năng là việc nghiên cứu đánh giá những tác động của đồ án tới môi trường
và ngược lại. Nhưng việc bảo vệ môi trường là một quá trình khó khăn và liên
tục, đòi hỏi các cấp các ngành của tỉnh và nhân dân sống trong khu vực được quy
hoạch cùng góp công, góp sức.
127
- Cần tập trung mọi biện pháp để cải thiện môi trường, chất lượng nước
trong giới hạn nghiên cứu của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng:
+ Làm việc với các cơ quan quốc phòng về việc chuyển đổi chức năng của
các cơ sở quốc phòng lân cận cho phù hợp với quy hoạch của các khu vực.
+ Chủ động, tích cực và kiên quyết trong việc quy hoạch xây dựng hệ
thống không gian đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, vừa góp phần bảo vệ môi trường,
vừa góp phần vào việc xây dựng môi trường cảnh quan đô thị.
- Các nhà lập kế hoạch và quản lý tài nguyên môi trường thường xuyên
nghiên cứu và cung cấp những thông tin chính xác, cảnh báo kịp thời các vấn đề
cấp bách về môi trường.
- Các cấp có thẩm quyền tại địa phương thường xuyên kết hợp với các cơ
quan nghiên cứu đề ra những biện pháp bảo vệ môi trường và các văn bản quy
định cụ thể hoá những biện pháp đó, đồng thời công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng để người dân được biết và cùng thực hiện. Có những quy
định thưởng phạt rõ ràng và coi đó là những văn bản có giá trị pháp lý.
- Hệ thống giáo dục tại địa phương có trách nhiệm đưa những quy định về
môi trường vào quá trình giảng dạy dưới dạng những bài học bổ ích và có sức cuốn
hút.
- Các cơ quan xuất bản và truyền thông có nhiệm vụ tuyên truyền các quy
định, các văn bản pháp lý tới từng người dân trong khu vực.
- Cần phải đặc biệt chú ý đến hệ thống xử lý chất thải và thành phần, hàm
lượng các chất độc hại.
- Dân cư sống trong khu vực cần có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường,
tránh những hành động xâm hại môi trường vì điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khoẻ của chính mình.
Để dự án quy hoạch được thực hiện làm chuyển biến đời sống kinh tế, tinh
thần của nhân dân theo chiều hướng tích cực, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền
xem xét phê duyệt đồ án tạo điều kiện để quy hoạch được thực thi nhanh chóng,
góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ và làm đẹp môi trường cảnh
quan của toàn khu vực.
VI. Quy hoạch xây dựng đợt đầu giai đoạn 2014 - 20206.1. Mục tiêu
Đến năm 2020 dân số đô thị đạt khoảng 97.000 người trong đó nội thị
khoảng 60.000 người, ngoại thị khoảng 37.000 người. Diện tích đất xây dựng đô
thị khoảng 2.512,3 ha, bình quân 259,0 m2/người.
128
Định hướng phát huy thế mạnh về du lịch lịch sử, danh thắng, phát triển
khu công nghiệp công nghệ cao, sân bay Thọ Xuân... Xây dựng các khu vui chơi
giải trí và đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật khung v.v...
- Khu công nghiệp công nghệ cao:
Giai đoạn I – Thu hút (Khu A): Thành lập và tập trung đầu tư khu côngnghiệp sử dụng công nghệ cao; trước mắt ưu tiên xây dựng khu công nghiệp điệntử, viễn thông, công nghệ thông tin. Diện tích khoảng 330ha (khu vực này đã cóchủ trương của UBND tỉnh chấp thuận cho Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettelnghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết và Dự án đầu tư)
Giai đoạn II – Nâng cao (Khu B): Bố trí khu sản xuất công nghiệp côngnghệ cao giai đoạn II tiếp giáp với khu công nghiệp giai đoạn I; giai đoạn nàysong song với nâng cao hàm lượng công nghệ và nghiên cứu & phát triển trongkhu công nghiệp. Diện tích khoảng 165,0ha.
- Tôn tạo quần thể di tích Lam Kinh và các di tích, các công trình tôn giáo
trong khu vực. Xây dựng các công trình dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng nhằm khai
thác thế mạnh du lịch lịch sử, du lịch sinh thái và công vụ.
- Khai thác thế mạnh của cảng hàng không;
- Phát triển quỹ đất xây dựng đô thị đáp ứng được quá trình phát triển của
đô thị hiện nay.
- Xây dựng Trung tâm văn hóa, hội nghị hội thảo, quảng trường phục vụ
các sự kiện văn hóa, chính trị, vui chơi giao lưu của du khách và nhân dân.
- Xác định vị trí và đầu tư xây dựng trạm trung chuyển và xử lý chất thải
rắn, khu nghĩa trang nhân dân.
6.2. Quy hoạch sử dụng đất đai, phân khu chức năng:
- Hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ hỗ trợ phát triển khu công
nghiệp công nghệ cao.
- Các khu trung tâm cấp xã: Bố trí tại các xã.
- Đất đơn vị ở: Phát triển chủ yếu tại 3 khu vực chính, bao gồm: Lam Sơn,
Sao Vàng, xã Xuân Thắng và Thọ Lâm. Từng bước xây dựng hiện đại theo mô
hình khu đô thị mới hỗ trợ cho nhu cầu tái định cư và nhà ở đô thị.
- Khu dân cư hiện hữu: Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng
kỹ thuật, vệ sinh môi trường. Chỉnh trang diện mạo kiến trúc, từng bước hiện đại,
nâng cao chất lượng tiện nghi đô thị.
- Xây dựng các khu dịch vụ nghỉ dưỡng, vui chơi và tham quan di tích,
danh thắng tại khu du lịch Lam kinh, hồ Mau Sủi...
129
- Khu công viên - cây xanh - mặt nước: Xây dựng lâm viên, du lịch sinh
thái trên núi Chì, núi Chẩu; khu trung tâm văn hóa thể thao đô thị tại phía Bắc TT
Lam Sơn; Và các khuôn viên, vườn hoa trong đô thị.
- Xây dựng Trung tâm hội nghị hội thảo, trung tâm xúc tiến đầu tư, trưng
bầy, phố đi bộ, quảng trường, khu R&D tại khu công nghiệp công nghệ cao;
- Tổ chức xây dựng và bảo vệ các hồ đầm trong khu vực.
- Xây dựng cảng sông Chu khai thác vận chuyển khách du lịch bằng
đường thủy.
- Trung tâm giáo dục đào tạo: Nâng cấp các trường PTTH hiện có, xây
dựng mới 01 trường PTTH chất lượng cao tại khu vực Xuân Thắng.
- Trung tâm y tế: xây dựng 03 bệnh viện theo 02 hình thức đầu tư từ
nguồn ngân sách và xã hội hóa. Trong đó, xây dựng 01 bệnh viện chất lượng cao
tại khu vực Xuân Thắng.
- Xây dựng nghĩa trang nhân dân tại phía nam xã Xuân Phú. Xây dựng
nhà máy xử lý rác thải tại khu vực xã Đông Tiến.
- Nâng cấp tôn tạo lại kiến trúc và cảnh quan của các khu di tích Lam
Kinh, Kinh đô Van Lại, đền Lê Hoàn, ...
Bảng 6.1: Thống kê tổng hợp sử dụng đất quy hoạch đợt đầu đến năm 2020
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tích GĐ
2014 – 2020 (ha)
Tỷtrọng(%)
Tổng DT đất quy hoạch 8.590,0 100I Đất XD đô thị 2.952,2 61
I.1 Đất dân dụng 2.842,2 35,8I.1.1 Đất công cộng 379,9 4,5
aĐất trung tâm hành chính,
TTP 58,7 0,7dịch vụ
b Đất giáo dụcGD§T,ptth
61,4 0,7
c Đất nghiên cứu phát triển KHKT 45 0,5
d Đất dịch vụ hỗn hợp DVHH 204,8 2,4
e Chợ C 10 0,1I.1.2 Đất đơn vị ở 1.443,8 19,1
a Đất ở hiện trạng DCHT 899,9 10,8
b Đất ở mới DCM 543,9 8,3
I.1.3Đất cây xanh công viên, Cvr,
CVCX173,7 3,2
khuôn viênI.1.4 Đất giao thông đối nội 954,8 11,4
130
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tích GĐ
2014 – 2020 (ha)
Tỷtrọng(%)
I.2 Đất ngoài dân dụng 1.972,4 23,6I.2.1 Đất công cộng 641,7 7,7
a Đất dịch vụ thương mại DVTM 32,8 0,4
b Văn hóa, TDTT đô thị TTVH, TT 18,2 0,2
c Đất y tế YT 12,7 0,2
d Đất dịch vụ hàng không SB, DVB 641,7 7,6
I.2.1 Đất du lịchDVDL,VHLS
171,8 2,1
I.2.2 Sân golf golf 155 1,9
I.2.3 Đất công nghiệp CNCTCN, CN,
CNDV638,7 7,6
I.2.4Đất giao thông đối ngoại
276 3,4(chưa tính đường HCM)
I.2.5 Đất tôn giáo, di tích danh thắng DTLS 100 1,2
I.2.6 Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mốiHT§M ,
BX16,7 0,2
II Đất khác 3.582,1 40,6II.1 Đường Hồ Chí Minh 133,7 1,6II.2 Đất dự trữ phát triển đô thị DT1, DT2 533,7 4,2
II.3 Khu nông nghiệp công nghệ cao NNC 481,5 5,8
II.4Đất SX nông nghiệp, sinh thái,lâm nghiệp, đất khác
NN, §N,CXCQ,CXST
1624,9 18,9
II.5Đất cây xanh cách ly sông hồ, CXVS,
CXMN699,4 7,3
mặt nước
II.6 Đất quân sự QS 62,1 0,7
II.7 Nghĩa trang NT 40 0,5
II.8 Khu xử lý chất thải rắn CTR 20 0,2
6.3. Chương trình hóa các mục tiêu cải tạo và xây dựng đô thị:
6.3.1. Các chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển vệ sinh
môi trường đô thị:
a) Về giao thông vận tải:
- Dự án xây dựng mở rộng, cải dịch QL.47 đến đường Hồ Chí Minh hiện
đang được đầu tư;
- Xây dựng tuyến đường nối Lam Sơn – Sao Vàng với KKT Nghi Sơn
hiện đang được đầu tư;
131
- Các tuyến Đường tỉnh506, 506B, các trục chính đô thị như “trục công
nghiệp hóa”, “hiện đại hóa” và “đô thị hóa” hiện đang được đầu tư;
- Hoàn thiện hệ thống dịch vụ cảng hàng không Thọ Xuân hướng tới nâng
cấp thành cảng hàng không quốc tế;
- Đầu tư hệ thống bến xe buýt, xe khách;
- Đại lộ Lam Sơn cùng các tuyến đường nội thị khác;
- Nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư các các bến và hệ thống tàu điện trên cao.
b) Về chuẩn bị kỹ thuật: Chuẩn bị mặt bằng cho các khu xây dựng mới
tại khu vực phát triển mở rộng đô thị.
c) Cấp nước:
- Xây dựng nhà máy cấp nước và các tuyến đường ống cấp 1, cấp 2 trong
các khu vực dân cư hiện trạng và các khu vực phát triển dân cư mới.
d) Thoát nước bẩn và VSMT:
- Tổ chức hệ thống thu gom rác, xây dựng khu xử lý chất thải rắn đảm bảo
thu gom để xử lý 100 %.
- Hình thành khu nghĩa địa tập trung, để quản lý chặt chẽ vệ sinh môi
trường.
- Xây dựng trạm xử lý nước thải tại vị trí đã được xác định theo quy
hoạch
e) Cấp năng lượng, cấp điện và chiếu sáng công cộng:
- Về nguồn: Khai thác hiệu quả các trạm biến áp hiện có với công suất
tính toán cho giai đoạn đến sau năm 2020.
- Về lưới: Sử dụng khai thác các lưới điện hiện có, đầu tư xây dựng các
tuyến điện theo các trục giao thông mới.
- Đầu tư điện chiếu sáng công cộng trên các đường phố.
f) Quy hoạch hệ thống cấp phát xăng dầu, khí đốt: đảm bảo cung ứng
thuận tiện, an toàn và vệ sinh môi trường.
g) Thông tin liên lạc: Chuẩn bị phương án xây dựng một tổng đài Host
(nội tỉnh) dung lượng 600.000 thuê bao.
6.3.2. Các chương trình, dự án phát triển kinh tế:
a) Phát triển kinh tế:
Mục tiêu chiến lược Chỉ tiêu đầu tư
132
1- Tăng trưởng kinh tế
khoảng 19-20% giai đoạn
2015-2020. Nâng cao năng
lực thu hút đầu tư vào công
nghiệp, nông nghiệp công
nghệ cao, du lịch di tích lịch
sử nghỉ dưỡng làm tiền đề
để đô thị hóa.
Kinh tế mũi nhọn là
công nghiệp công nghệ cao
(CNC) - dịch vụ Du lịch -
nông nghiệp CNC và đào
tạo nguồn nhân lực.
1- Khu công nghiệp CNC Lam Sơn – Sao
Vàng;
2- Cảng hàng không Thọ Xuân gắn với các
tuyến giao thông kết nối thành phố Thanh Hóa,
KKT Nghi Sơn, Ninh Bình;
3- Hệ thống thông tin giao dịch điện tử,
thương mại điển tử về công nghiệp – thương mại,
dịch vụ du lịch, các phố thương mại, các chợ đầu
mối, bệnh viện...
3- Dự án tour du lịch di tích lịch sử đặc biệt
cấp quốc gia Lam Kinh gắn với Thành nhà Hồ,
Suối cá Cẩm Lương, Bến En, Yên Mỹ, Sầm
Sơn…
4- Dự án làng nghề thủ công mỹ nghệ phục vụ
du lịch; làng nghề đặc sản bánh gai... 2- Đa dạng hóa các
thành phần kinh tế, huy
động mọi nguồn vốn để
phát triển công nghiệp
CNC, nông nghiệp CNC
dịch vụ du lịch tham quan.
Tạo nhiều việc làm, tôn tạo
và bảo vệ các di tích danh
thắng lịch sử để hỗ trợ phát
triển kinh tế.
1- Chương trình ưu tiên phát triển doanh
nghiệp tư nhân, cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước.
2- Quảng bá, ban hành các chính sách thu hút
đầu tư quốc tế về các dự án công nghiệp CNC,
nông nghiệp CNC, nông nghiệp chất lượng hiệu
quả cao, chăn nuôi bò sữa...
3- Tuyên truyền quảng bá hình ảnh và sản
phẩm thương mại dịch vụ và du lịch Lam Kinh.
b) Phát triển Đô thị:
Mục tiêu chiến lược Chỉ tiêu đầu tư3- Là Tổ hợp Đô thị -
Công, Nông nghiệp sử dụng
CNC. Là đô thị động lực –
Một trung tâm vùng phía Tây
tỉnh Thanh Hóa; có vai trò
quan trọng trong chiến lược
phát triển Kinh tế - xã hội
1- Chủ yếu là công nghiệp sử dụng CNC và
các ngành công nghiệp phụ trợ.
Khai thác phát triển công nghiệp khoảng gần
1.000ha tại khu vực Sao Vàng (chưa kể quỹ đất
dành cho các khu chức năng khác của khu CNC
và khu đô thị phục vụ khu CNC khoảng
1.000ha);
133
vùng miền Tây Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa và khu vực
Nam Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
Là đô thị động lực về
kinh tế của huyện Thọ Xuân.
Hình thành một số cụm công nghiệp, làng
nghề tại các khu vực phụ cận.
2- Khu nông nghiệp CNC phía Tây đường
Hồ Chí Minh và phía đông nam Sao Vàng. Với
sản phẩm hàng hóa có chất lượng và giá trị,
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ trong nông
nghiệp (bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi bò sữa…).
3- Trung tâm thương mại, triển lãm hội chợ,
các trung tâm chuyên ngành khác. 4- Du lịch và dịch vụ; 1- Bảo tồn các di tích lịch sử và danh lam
thắng cảnh. Phát huy bề dày lịch sử, văn hóa
cách mạng (với 25 di tích được xếp hạng, trong
đó có 7 di tích quốc gia và 18 di tích cấp tỉnh),
văn hóa bản địa (lễ hội Lê Hoàn 8/3 âm lịch; lễ
hội Lam Kinh 22/8 âm lịch, làng nghề truyền
thống nổi tiếng như: Bánh gai Tứ Trụ, 12 xứ
Láng trồng dâu nuôi tằm, quay tơ dệt lụa; thổ
cẩm Xuân Phú, nón lá Thọ Lộc, cót Bắt
Căng..vv.)
2- Du lịch tham quan sinh thái như: đập Bái
Thượng, hệ thống sông Chu, sông Nông Giang
là những biểu tượng của nền văn minh lúa nước;
các điểm cảnh quan sinh thái như: núi Mục, đồi
Tếch (hồ Mau Sủi), núi Chẩu, dãy núi đất phía
Nam núi Chẩu; hệ thống hồ Vĩnh Trinh, Đồng
Trường, Chùa Hang, Cửa Chát, Ngô Công và
các sông, suối (sông nhà Lê, suối Rào, suối
Chủa…)
3- Địa danh lịch sử như khu di tích văn hóa
lịch sử đặc biệt quốc gia Lam Kinh cùng với
quần thể các di tích lịch sử trong khu vực như:
Lũng Nhai, Chí Linh, kinh đô Vạn Lại; đền thờ
Lê Đại Hành, đền Tép (đền Lê Lai) gắn với các
134
tuyến điểm du lịch TP.Thanh Hóa – Sầm Sơn, di
sản văn hóa Quốc tế thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc),
Bến En (Như Thanh), Cửa Đạt, (Thường Xuân),
Cửa Hà (Cẩm Thủy),... có thể phát triển thành
một trung tâm du lịch và dịch vụ du lịch của
tỉnh, một điểm đến trong hệ thống du lịch quốc
gia và khu vực.
5- Đầu mối giao thông và
hạ tầng kỹ thuật cấp vùng; có
vị trí quan trọng về an ninh
quốc phòng.
Gắn kết chặt chẽ giao thông đa phương thức
với giao thông đa hướng (nội tỉnh, vùng, quốc
gia và quốc tế)
1- Nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Thọ
Xuân theo quy hoạch được duyệt, Quốc lộ 47,
đường Hồ Chí Minh.
2- Xây dựng nâng cấp các tuyến giao thông
vùng, các trung tâm kinh tế khác của tỉnh như:
TP. Thanh Hóa – Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi
Sơn thông qua đường Hồ Chí Minh – Yên Cát –
đường Tây Thanh Hóa và tuyến đường nói Cảng
hàng không Thọ Xuân với Khu kinh tế Nghi Sơn.
Liên hệ với nước bạn Lào qua cửa khẩu Na Mèo,
cửa khẩu Bát Mọt.
3. Kết nối đa phương thức
- Giao thông thuỷ bộ, hàng không
- Tiện ích giao thông công cộng, giao thông
tĩnh, xe điện nội đô, xe bus, bến xe.
6- Đô thị động lực với sự
phồn vinh về kinh tế.
Đô thị hoá gắn liền với
tăng trưởng kinh tế, đào tạo
và cung ứng nguồn nhân lực,
cung cấp việc làm - đô thị
thân thiện dễ sống.
1- Trung tâm đào tạo dạy nghề chất lượng
cao gắn với khu R&D tại khu CNC Sao Vàng.
2- Các khu CN CNC, nông nghiệp CNC và
các làng nghề.
3- Các khu du lịch dịch vụ, phố thương mại,
tài chính. Phát triển hệ thống thương mại dịch vụ
cấp vùng với các trung tâm đào tạo, y tế, khoa
học kỹ thuật, tài chính, vận tải...vv.
4- Giao thông công cộng và các tiện ích xã
hội.135
7- Đô thị sinh thái, phát
triển bền vững, dân sinh; từng
bước nâng cao chất lượng
môi trường sống cho mọi ng-
ười dân phát triển cao và
công bằng.
1- Ưu tiên đáp ứng nhu cầu nhà ở, đảm bảo
các tiện ích hạ tầng xã hội cơ sở làm nền tảng
cho văn minh đô thị (khu đô thị Xuân Thắng,
Lam Sơn, khu đô thị sinh thái Thọ Xương, Xuân
Lam ...)
2- Các dự án cân bằng giữa tăng trưởng đô
thị hoá và môi trường: Cấp nước, thoát nước,
nước thải sinh hoạt và công nghiệp, xử lý chất
thải rắn. Trước hết dành cho cải tạo chỉnh trang
các khu đô thị hiện hữu
- Cân bằng kiến trúc - cây xanh - mặt nước
- Các đường phố thân thiện với người đi bộ.
8- Đô thị an ninh và hoà
bình.
1- Đảm bảo an toàn giao thông
2- Dân trí và văn minh đô thị
3- Trật tự trị an, các khu phố văn hoá
4- Quảng trường và giao tiếp công cộng
c) Phát triển Hạ tầng xã hội:
Mục tiêu chiến lược Chỉ tiêu đầu tư
1- Phát triển tốt các
ngành dịch vụ: y tế, chăm sóc
sức khoẻ, nghỉ dưỡng gắn với
du lịch, văn hoá thể thao và
các dịch vụ cơ bản khác
1- Trung tâm y tế, trung tâm văn hoá đô thị,
văn hoá phường xã, trung tâm giáo dục dạy
nghề.
2- Trung tâm Văn hoá gắn với trung tâm thể
thao; công viên ven sông Chu, núi Chẩu, núi
Chì; và khu vui chơi giải trí, trung tâm văn hoá
chuyên đề lịch sử - rừng và lối sống dân cư.
3- Trung tâm hội nghị hội thảo, phố đi bộ,
quảng trường
4- Xây dựng nâng cấp hệ thống các trường
phổ thông, mầm non đồng bộ đạt chuẩn.2- Xây dựng cốt cách
người Thọ Xuân, văn minh
đô thị đảm bảo môi trường
lành mạnh, cư dân đô thị phát
triển toàn diện cả về thể chất
1- Gia đình văn hoá phố văn hoá gắn với sân
chơi khuôn viên nhà văn hoá khu dân cư.
2- Tuyên truyền quảng bá giáo dục và kiểm
soát chương trình hành động xây dựng cốt cách
người Thọ Xuân trên mảnh đất là trung tâm hình
136
và tinh thần.
học của tỉnh - địa linh nhân kiệt.
d) Phát triển Chính quyền đô thị:
- Minh bạch, hiệu quả trong các thủ tục hành chính để thu hút nguồn thu,
đầu tư xã hội, đầu tư nước ngoài.
- Nâng cao năng lực quản lý đô thị trong lĩnh vực quản lý Đất đai, phát
triển cơ sở hạ tầng.
- Nâng cao năng lực và lồng ghép cơ cấu bộ máy đô thị, bao gồm cả người
dân và các tổ chức xã hội để quản lý môi trường.
- Hoàn thiện về thể chế quản lý môi trường.
- Minh bạch, hiệu quả trong quản lý tài chính hướng tới tự chủ và bền vững.
- Lập cơ sở dữ liệu quản lý đất đai
- Dự án điều tra thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị
trường lao động.
- Nâng cao năng lực quản lý địa chính của chính quyền thị trấn, xã.
- Nâng cao năng lực quản lý và vận hành mạng lưới CSHT cấp 1 và cấp 2
của đô thị.
- Nâng cao vai trò cộng đồng trong công tác giám sát môi trường khu vực.
- Kiện toàn hệ thống văn bản liên quan đến quản lý đất đai, xây dựng và đầu tư.
- Xây dựng chính quyền điện tử (cả cấp đô thị và thị trấn, xã).
Bảng 6.1. Thống kê tổng hợp kế hoạch sử dụng đấttheo quy hoạch đợt đầu đến năm 2020
STT Công trình Quy mô Suất đầu tưThành tiền(tỷ đồng)
Nguồn vốn
ICông trình dịch vụ cơbản đô thị
1.547,0
Bệnh viện Đa Khoa 1000 giường 1400triệu/chỗ 1.400,0 Huy động đầutư
Chợ trung tâm đô thị 1000 gian hàng 40 triệu/gian 4,0 Huy động đầutư
Trường nghề 1000 học viên 143 triệu/HV 143,0
II Công viên CX-TDTT 190,0
1 Sân TDTT cơ bản 22,5 ha 4000 triệu/ha 90,0 Huy động đầutư
2 Công viên CX-TDTT 25 ha 4000 triệu/ha 100,0 Ngân sáchIII Nhà ở 2.900,0
Nhà ở mới 500.000m2 sàn 5,8 triệu/m2 2.900,0 Huy động đầu
137
STT Công trình Quy mô Suất đầu tưThành tiền(tỷ đồng)
Nguồn vốn
tư
IV Công trình khác 8.452,3
1Công trình TM-DV, công trình DV đa chứcnăng
900.000m2 sàn 5 triệu/m2 4.500,0 Doanhnghiệp, cánhân
2Công trình dịch vụ du lịch
1000 giường3*
350triệu/giường
350,0
Doanhnghiệp, cánhân kinhdoanh du lịch
3Hạ tầng công nghiệp CNC Khu Avà B
353 ha 10 tỷ/ha 3.530,0 Huy động đầutư
4Đất Cây xanh sinh thái và cây xanhcách ly
144.5 ha
72,3 Ngân sách,vốn hỗ trợphát triển
500 triệu/ha
VCông trình hạ tầng kỹthuật đô thị
959,0
1 Giao thông đường bộNội thị:
48.707km 12.000
triệu/km 576,8
Ngân sách,vốn hỗ trợphát triển
2 Cấp nướcNhà máy nước,
10 tỷ/NM 20,0 Ngân sách,vốn hỗ trợphát triểnĐường ống
3 Chuẩn bị kỹ thuậtĐường 35kv
-9.2km; 22KV-6.1km
90 km cống,kè, san lấp
190,0 Ngân sách,vốn hỗ trợphát triển
3 Cấp điệnĐường 110kv,35kv, 22KV
100km 110,0 Ngân sách,vốn hỗ trợphát triển
4Thoát nước thải, Chất thải rắn
Trạm xửlý,Trạm bơmnước thải, bãi
XL CTR
03 trạm XL,trạm bơm
52,2 Ngân sách,vốn hỗ trợphát triển
5 Nghĩa trang 1 công viênnghĩa trang
10,0 Vốn hỗ trợphát triển, xãhội hóa
Tổng cộng 14.048,3
138
6.3.3. Các giải pháp thực hiện
6.3.3.1. Giải pháp về nguồn vốnĐể tạo nguồn vốn cho việc đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng cần
áp dụng linh hoạt các biện pháp thu hút đầu tư và nguồn vốn, phù hợp với từng
thể loại công trình:
- Các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có khả năng sinh lợi
(như y tế, giáo dục, vận tải,...) có thể xã hội hóa sử dụng nguồn vốn từ doanh
nghiệp đầu tư là chủ yếu.
- Các công trình công cộng, đầu tư hệ thống giao thông không thể thu hồi
vốn trực tiếp sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách đầu tư là chủ yếu.
- Một số công trình khác có liên quan trực tiếp đến sinh hoạt người dân có
thể huy động một phần đóng góp của dân.
Một nguồn lực lớn để lấy kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thị xã là
việc đấu giá đất. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đề ra thị xã cần trình UBND
tỉnh Thanh Hóa phê duyệt một trong các cơ chế đặc thù, tạo điều kiện cho đô thị
thu hút nguồn vốn như:
+ Đề nghị tỉnh cấp cho toàn bộ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, chi phí giải
phóng mặt bằng cho các dự án đấu giá đất để lấy tiền đầu tư cho các chương trình
nâng cấp đô thị của huyện.
+ Kiến nghị tỉnh cho phép huyện Thọ Xuân giữ lại 100% tiền đấu giá đất
để lấy tiền đầu tư cho các chương trình nâng cấp đô thị.
+ Phân cấp cho huyện lên quy hoạch những khu vực đấu giá đất trình tỉnh
Thanh Hóa phê duyệt. Trên cơ sở đó cho phép huyện Thọ Xuân chủ động thực
hiện đấu giá đất theo các quy định của tỉnh đề ra.
+ Kiến nghị Tỉnh ban hành các cơ chế ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp đầu
tư vào những dự án nâng cấp đô thị và kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư
vào các chương trình nâng cấp đô thị của huyện Thọ Xuân.
Bên cạnh đó huyện Thọ Xuân chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể đấu giá
đất trình Tỉnh Thanh Hóa phê duyệt. Vận động doanh nghiệp, nhân dân tham gia
đóng góp thực hiện những mục tiêu đề ra.
6.3.3.2. Giải pháp về quản lý và khai thác quỹ đấtXây dựng quy định một số nội dung cụ thể để nhằm đẩy nhanh tiến độ khai
thác và khai thác có hiệu quả quỹ đất nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách để tạo
vốn xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị theo quy hoạch chung và các quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
139
Kế hoạch đấu giá đất và quỹ đất khai thác để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ
tầng phải được lập và đưa vào kế hoạch hàng năm và công bố công khai theo quy
định. Quy định rõ các hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng.
Tiến hành quy hoạch chi tiết và xác định các vị trí, khu vực nhạy cảm có
giá trị sinh lợi cao, bao gồm (các lô đất quy hoạch tại các khu đô thị mới được
quy hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ; Có vị trí nằm gần hoặc tiếp giáp
những nơi có khả năng sinh lợi của các khu vực như chợ quy mô lớn của khu
vực, Cảng hàng không, khu công nghiệp CNC, khu du lịch Lam Kinh, bến xe,
mặt tiền kinh doanh; Gần hoặc tiếp giáp các khu trung tâm thương mại, dịch vụ,
vui chơi giải trí; Bám hoặc gần các trục đường lớn, các tụ điểm dân cư tiếp giáp
các đô thị…)
Việc rà soát để bổ sung quy hoạch các khu đô thị mới phải được tiến hành
thường xuyên. Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất các doanh nghiệp thuê đất
nhưng sử dụng không có hiệu quả. Những vị trí sinh lợi này sẽ được bán đấu giá
công khai nhằm sử dụng hiệu quả quỹ đất. Nghiên cứu lập quỹ bồi thường giải
phóng mặt bằng cho các dự án. Quy định khung giá bồi thường tối đa đối với các
khu vực.
6.3.3.3. Giải pháp về chính sách Tiếp tục rà soát các quy định, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi
các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, sửa đổi các quy định còn bất cập,
chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
Xin cơ chế chính sách ưu đãi cao nhất của chính phủ Việt Nam cho các
lĩnh vực đầu tư vào Công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và Nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao cho đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách về các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào
các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi
trường đô thị,…), phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp;
xây dựng công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao)
cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, các dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có
thể áp dụng vào tình hình thực tế của huyện.
Nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng
nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý
công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước
của địa phương. Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo huyện, các
ngành với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá140
trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động
hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường
đầu tư kinh doanh, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
6.3.3.4. Giải pháp về thu hút đầu tưTham gia tích cực các Chương trình xúc tiến đầu tư cấp quốc gia và quốc tế.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các doanh
nghiệp. Tiếp tục củng cố và xây dựng cơ quan xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh
nghiệp để đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Tiếp tục rà soát và xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục
kêu gọi đầu tư để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư;
6.3.3.5. Giải pháp về nguồn nhân lựcCó chính sách ưu đãi thu hút nhân tài, mời các chuyên gia đầu ngành trong
lĩnh vực Công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và Nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao nhằm hiến kế và thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, xây dựng đô thị.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án nhằm đào tạo lao động
trình độ cao, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; đào tạo nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị
thu hồi đất sản xuất để giao cho dự án.
Tạo các cơ chế chính sách xã hội để các doanh nghiệp tạo điều kiện về chỗ
ở cho công nhân. Tăng cường chất lượng các cơ sở đào tạo trên địa bàn huyện.
6.3.3.6. Tổ chức thực hiệnCác cơ quan ban ngành, UBND huyện, UBND các thị trấn, xã phối hợp
thực hiện chương trình, giám sát các dự án đầu tư cụ thể trên địa bàn theo quy
hoạch chung và các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
Tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của tỉnh và các Bộ, ngành TW, ý kiến chỉ
đạo thường xuyên, kịp thời của tỉnh mỗi khi gặp khó khăn vướng mắc nhằm thực
hiện thành công mục tiêu đề ra.
Phân công cụ thể các cơ quan chức năng thực hiện các nội dung:
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Về tăng cường phát triển dân số cơ học và kiểm soát trật tự xã hội.
- Về đổi mới quy trình thủ tục cấp phép đầu tư xây dựng
- Về đầu tư và xúc tiến huy động vốn đầu tư phát triển đô thị
- Về quản lý đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng.
- Về cải tạo chỉnh trang đô thị
- Về tăng cường quản lý kiến trúc cảnh quan và xây dựng đô thị141
- Về bộ máy quản lý hành chính đô thị, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
142
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Những định hướng mới trong điều chỉnh quy hoạch lần này:- Tầm nhìn: Định hướng phát triển đô thị Thọ Xuân - Lam Sơn - Sao
Vàng thành thành phố trực thuộc tỉnh, xây dựng đô thị theo tiêu chí đô thị loại Ivới trung tâm hành chính - chính trị tại thị trấn Thọ Xuân hiện nay. Là đô thịđộng lực - Trung tâm tổng hợp của vùng phía Tây tỉnh Thanh Hóa (bao gồm cảvùng trung du và miền núi Thanh Hóa); có vai trò quan trọng trong chiến lượcphát triển Kinh tế - xã hội vùng phía Tây Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa và khu vựcNam Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Tính chất đô thị: Là tổ hợp Đô thị - Công, Nông nghiệp sử dụng côngnghệ cao - Du lịch và dịch vụ; đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật cấp vùng;có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng; là đô thị động lực - một trung tâmvùng phía Tây tỉnh Thanh Hóa; có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triểnKinh tế - xã hội vùng miền Tây Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa và khu vực Nam BắcBộ, Bắc Trung Bộ.
- Các chức năng mới như khu công nghiệp Công nghệ cao, khu nôngnghiệp Công nghệ cao, khu Nghiên cứu & Phát triển (R&D),...; Các tuyến giaothông mới như tuyến đường nối QL.47 – đường Hồ Chí Minh, tuyến đường từphía Nam tỉnh Ninh Bình đi Cảng hàng không Thọ Xuân (con đường Di sản),tuyến đường nối Cảng hàng không Thọ Xuân với Khu kinh tế Nghi Sơn... và cậpnhật các chiến lược phát triển kinh tế xã hội Quốc gia và của tỉnh...
- Tính quốc tế: Xác định là một trong bốn đô thị động lực của tỉnh mang
tính quốc tế rõ nét thông qua Cảng hàng không Thọ Xuân, khu công nghiệp Côngnghệ cao, nông nghiệp Công nghệ cao...
- Kết nối đa phương thức giữa các trung tâm đô thị với nhau thông quacác tuyến giao thông chính đô thị, xe buýt nhanh, tàu điện trên cao... kết nối vớicác trung tâm kinh tế của tỉnh và cả nước thông qua các tuyến quốc lộ, Đườngtỉnhvà đường hàng không...
Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Lam Sơn – Sao Vàng đến năm 2030với tiêu chí đô thị loại I đã đáp ứng các yêu cầu là đô thị động lực của vùng phíaTây của Tỉnh trong tương lai theo xu hướng phát triển chung của cả nước, phùhợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa, đảm bảo pháttriển bền vững. Tạo động lực nâng cao điều kiện sống của nhân dân đô thị, thúcđẩy phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh. Làm cơ sở pháp lý để triển khai quá trìnhphát triển đô thị, các quy hoạch chi tiết, công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý xâydựng theo quy hoạch và hấp dẫn các dự án đầu tư cho phát triển đô thị.
143
Khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng được kỳ vọng không những trởthành yếu tố tạo thị quan trọng bậc nhất của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng, mộttrong 4 động lực phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa mà còn là cơ sở thu hútcác nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao cũng như đầu tư xây dựng hạ tầngđô thị. Khu công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng kết hợp với các khu chức năngkhác của đô thị Lam Sơn – Sao Vàng thành một “tổ hợp đô thị Công – Nôngnghiệp công nghệ cao – Dịch vụ - Du lịch” hướng tới phát triển bền vững, tiêntiến, đậm đà bản sắc văn hóa – lịch sử của một vùng địa linh nhân kiệt đặc sắccủa tỉnh Thanh Hóa.
Đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan chức năng sớm thẩm định, phê duyệt đồán để có cơ sở pháp lý lập các chương trình, dự án cũng như có các chính sách để
thu hút đầu tư, phát triển Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng theo đúng kế hoạch đề ra./. Người tổng hợp thuyết minh
Ths.Kts Lê Hồng Văn
144
Mục lục:PHẦN I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG............................................................................................................11.1. Lý do điều chỉnh quy hoạch.......................................................................................................11.2. Các căn cứ pháp lý để lập điều chỉnh quy hoạch.....................................................................31.2.1. Các cơ sở pháp lý........................................................................................................................31.2.2. Các nguồn tài liệu, số liệu..........................................................................................................51.2.3. Các nguồn cơ sở bản đồ.............................................................................................................5PHẦN II – TẦM NHÌN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN...............................................................6CỤM ĐÔ THỊ ĐỘNG LỰC LAM SƠN – SAO VÀNG - THỌ XUÂN...............................................62.1. Các chiến lược Quốc gia:...........................................................................................................62.2. Các chiến lược vùng tỉnh:..........................................................................................................62.3. Tiềm năng và động lực phát triển (Nội lực):............................................................................82.4. Một số mô hình phát triển các Ðô thị trực thuộc tỉnh không phải là tỉnh lỵ Việt Nam.........82.5. Tầm nhìn và định hướng phát triển đô thị Thọ Xuân đến năm 2030 - Tầm nhìn sau năm 2030. 102.5.1. Tính chất chức năng:................................................................................................................112.5.2. Các chiến lược phát triển chủ yếu:..........................................................................................112.6. Định hướng phát triển không gian đô thị Thọ Xuân.............................................................132.7. Kết luận.....................................................................................................................................16PHẦN III: QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ......................................................................................18LAM SƠN - SAO VÀNG ĐẾN NĂM 2030..........................................................................................18I. Ðiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu vực Lam Sơn – Sao Vàng..........................................181.1. Hiện trạng đất đai, dân số, lao động........................................................................................181.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai......................................................................................................181.1.2. Hiện trạng dân số và lao động.................................................................................................201.2. Hiện trạng kinh tế xã hội.........................................................................................................221.3. Đặc điểm sử dụng Đất và phân khu chức năng......................................................................231.3.1. Đất ở:.........................................................................................................................................231.3.2. Các trung tâm hành chính chính trị văn hóa:........................................................................231.3.3. Hiện trạng các công trình dịch vụ:..........................................................................................251.3.4. Đất cây xanh:............................................................................................................................261.3.5. Đất giáo dục, y tế......................................................................................................................261.3.6. Đất công nghiệp và kho tàng....................................................................................................261.3.7. Đất an ninh quốc phòng..........................................................................................................271.3.8. Đất nghĩa địa.............................................................................................................................271.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.....................................................................................................271.4.1. Hiện trạng giao thông...............................................................................................................271.4.2. Hiện trạng san nền – thoát nước mặt......................................................................................291.4.3. Hiện trạng cấp nước – thoát nước thải – vệ sinh môi trường................................................321.4.4. Hiện trạng cấp điện – chiếu sáng.............................................................................................331.5. Đặc điểm điều kiện tự nhiên....................................................................................................351.6. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng khu vực Lam Sơn – Sao Vàng...........431.7. Đánh giá tóm tắt Điều chỉnh Quy hoạch Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng do Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ Xây dựng lập..............................................................................................451.8. Các dự án quan trọng liên quan đến khu vực lập quy hoạch................................................49II. Định hướng phát triển đô thị...................................................................................................502.1. Ranh giới, giới hạn lập quy hoạch...........................................................................................502.2. Dự báo quy mô đô thị...............................................................................................................512.3. Tính chất chức năng của đô thị..............................................................................................512.4. Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật:................................................................................522.5. Tính toán dự báo dân số cho đô thị Lam Sơn – Sao Vàng đến năm 2030............................522.5.1. Dự báo phát triển công nghiệp................................................................................................522.5.2. Dự báo quy mô dân số, lao động xã hội..................................................................................53III. Định hướng tổ chức không gian và phân khu chức năng đô thị Lam Sơn – Sao Vàng.............553.1. Tầm nhìn và quan điểm phát triển đô thị Lam Sơn – Sao Vàng...........................................553.2. Cấu trúc không gian.................................................................................................................56
145
3.3. Định hướng phát triển không gian..........................................................................................573.3.1. Các phương án cơ cấu và kịch bản phát triển đô thị :...........................................................573.3.2. Khung không gian....................................................................................................................593.3.3. Hướng phát triển không gian và phân khu chức năng.........................................................593.4. Tổ chức phân khu, không gian - kiến trúc - cảnh quan.........................................................603.4.1. Quy hoạch sử dụng Đất và phân khu chức năng....................................................................603.4.2. Các nguyên tắc tổ chức khu đô thị mới...................................................................................623.4.3. Phân khu chức năng và định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị:.........................................64IV. Ðịnh hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị..........................................714.1. Các cơ sở lập quy hoạch hạ tầng.............................................................................................714.2. Đi hướng phát triển giao thông...............................................................................................734.2.1. Quan điểm quy hoạch..............................................................................................................734.2.2. Định hướng quy hoạch giao thông..........................................................................................744.3. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật.................................................................................................824.3.1. Quan điểm quy hoạch..............................................................................................................824.3.2. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật.................................................................................................824.4. Ðịnh hướng quy hoạch cấp nước.............................................................................................874.4.1. Tính toán mạng lưới cấp nước.................................................................................................874.4.2. Định hướng cấp nước đô thị....................................................................................................894.5. Ðịnh hướng thoát nước thải và vệ sinh môi trường...............................................................924.5.1. Cơ sở thiết kế............................................................................................................................924.5.2. Định hướng quy hoạch thoát nước thải đô thị Lam Sơn – Sao Vàng...................................934.5.3. Định hướng thu gom chất thải rắn và vệ sinh môi trường....................................................964.6. Ðịnh hướng hệ thống cấp điện.................................................................................................984.6.1. Cơ sở thiết kế............................................................................................................................984.6.2. Định hướng quy hoạch hệ thống cấp điện..............................................................................984.6.3. Giải pháp chính về tổ chức lưới điện 0,4KV.........................................................................1024.6.4. Định hướng quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị..............................................................1034.7. Định hướng hệ thống thông tin liên lạc.................................................................................1044.7.1. Cơ sở thiết kế..........................................................................................................................1044.7.2. Quy hoạch mạng lưới thông tin.............................................................................................1054.8. Định hướng tổng hợp hạ tầng kỹ thuật đô thị......................................................................1074.8.1. Yêu cầu quy hoạch không gian ngầm đô thị.........................................................................1074.8.2. Nguyên tắc bố trí các hạng mục hạ tầng kỹ thuật ngầm......................................................107V. Ðánh giá tác động môi trường chiến lược.............................................................................1085.1. Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu...........................................................................1085.1.1. Mục tiêu đánh giá tác động môi trường................................................................................1085.1.2. Vị trí giới hạn Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng..........................................................................1085.2. Nội dung nghiên cứu..............................................................................................................1095.2.1. Phân tích hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch xây dựng:............1095.2.2. Phân tích diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng...................................1095.2.3. Dự báo các vấn đề môi trường chính, các tác động tích lũy tiềm tàng...............................1105.2.4. Đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục tác động, lập kế hoạch giám sát môi trường.....................................................................................................................................1105.2.5. Các cơ sở khoa học của phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện ĐMC.....1115.3. Vấn đề môi trường chính.......................................................................................................1115.4. Vấn đề cần quan tâm trong ĐMC đối với QHC Đô Thị Lam Sơn – Sao Vàng..................1215.5. Phân tích, Ðánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch1225.6. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng. 1255.6.1. Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và các mục tiêu bảo vệ môi trường......................................................................................................................................1255.6.2. Nhận diện diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng....................................................................................................................................1265.7. Dự báo, đánh giá tác động môi trường của việc thực hiện quy hoạch................................1295.8. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm kiểm soát ô nhiễm, kế hoạch quản lý và giám sát môi trường 131
146
5.9. Kiến nghị.................................................................................................................................134VI. Quy hoạch xây dựng đợt đầu giai đoạn 2014 - 2020............................................................1356.1. Mục tiêu...................................................................................................................................1356.2. Quy hoạch sử dụng Đất đai, phân khu chức năng:..............................................................1366.3. Chương trình hóa các mục tiêu cải tạo và xây dựng đô thị:................................................1386.3.1. Các chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển vệ sinh môi trường đô thị
1386.3.2. Các chương trình, dự án phát triển kinh tế:.........................................................................1396.3.3. Các giải pháp thực hiện..........................................................................................................1466.3.3.1. Giải pháp về nguồn vốn.........................................................................................................1466.3.3.2. Giải pháp về quản lý và khai thác quỹ đất...........................................................................1476.3.3.3. Giải pháp về chính sách.........................................................................................................1476.3.3.4. Giải pháp về thu hút đầu tư...................................................................................................1486.3.3.5. Giải pháp về nguồn nhân lực.................................................................................................1486.3.3.6. Tổ chức thực hiện...................................................................................................................148PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................150
147
Phụ lục: Bảng thống kê quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng giai đoạn năm 2014-2020, năm 2020-2030
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
Tổng diện tích đất quy hoạch 8.590,0 8.590,0 100,0
A Đất XD đô thị 4.626,6 4.827,2 56,2
I. Đất dân dụng 2.425,1 2.625,7 30,6
I.1 Đất công cộng 98,8 98,8 1,2
a Đất trung tâm hành chính, dịch vụ công TTP 45,0 45,0 0,5
1 ttp1 4,5 4,5 35-40 1-4
2 ttp2 3,7 3,7 35-40 1-4
3 ttp3 0,9 0,9 35-40 1-4
4 ttp4 1,8 1,8 35-40 1-4
5 ttp5 0,4 0,4 35-40 1-4
6 ttp6 3,0 3,0 35-40 1-4
7 ttp7 3,0 3,0 35-40 1-4
8 ttp8 4,5 4,5 35-40 1-4
9 ttp9 1,9 1,9 35-40 1-4
10 ttp10 4,5 4,5 35-40 1-4
11 ttp11 3,0 3,0 35-40 1-4
148
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
12 ttp12 1,9 1,9 35-40 1-4
13 ttp13 1,9 1,9 35-40 1-4
14 ttp14 0,7 0,7 35-40 1-4
15 ttp15 3,4 3,4 35-40 1-4
16 ttp16 5,5 5,5 35-40 1-4
17 ttp17 0,4 0,4 35-40 1-4
b Đất trung tâm văn hó, công cộng toàn đô thịTTVH,TTCC
22,5 22,5 0,3
1Trung tâm văn hóa
TTVH1 10,6 10,6 30-40 3-5
2 TTVH2 3,2 3,2 30-40 3-5
3 Trung tâm dịch vụ công cộng TTCC 8,7 8,7 30-41 3-6
c Đất giáo dục PTTH GD 8,8 8,8 0,1
1 Trường PTTH Lam Kinh gd1 2,0 2,0 35-50 3-5
2 Trường PTTH Lam Sơn gd2 1,2 1,2 35-50 3-5
3 Trường PTTH chất lượng cao Sao Vàng gd3 5,6 5,6 35-50 3-5
d Đất y tế yt 13,7 13,7 0,2
1 Bệnh viện đa khoa yt1 3,9 3,9 30-45 3-5
2 Bệnh viện đa khoa yt2 4,6 4,6 30-45 3-5
149
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
3 Bệnh viện đa khoa chất lượng cao yt3 5,2 5,2 30-45 3-5
e Chợ cho 8,8 8,8 0,1
1 Chợ Lam Sơn cho1 0,3 0,3 45-60 1-3
2 Chợ đầu mối Lam Sơn cho2 2,2 2,2 45-60 1-3
3 Chợ Sao Vàng cho3 1,3 1,3 45-60 1-3
4 Chợ Xuân Phú cho4 5,0 5,0 45-60 1-3
I.2 Đất đơn vị ở 1.155,4 1.356,0 15,8
a Đất ở hiện trạngDCHT,dcm
713,6 713,6 8,3
1 Đất dân cư hiện trạng dcht1 12,7 12,7 40-60 1-4
2 Đất dân cư hiện trạng dcht2 14,6 14,6 40-60 1-4
3 Đất dân cư hiện trạng dcht3 4,0 4,0 40-60 1-4
4 Đất dân cư hiện trạng dcht4 39,4 39,4 40-60 1-4
5 Đất dân cư hiện trạng dcht5 13,6 13,6 40-60 1-4
6 Đất dân cư hiện trạng dcht6 7,3 7,3 40-60 1-4
7 Đất dân cư hiện trạng dcht7 8,8 8,8 40-60 1-4
8 Đất dân cư hiện trạng dcht8 2,5 2,5 40-60 1-4
9 Đất dân cư hiện trạng dcht9 8,8 8,8 40-60 1-4
150
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
10 Đất dân cư hiện trạng dcht10 1,9 1,9 40-60 1-4
11 Đất dân cư hiện trạng dcht11 28,0 28,0 40-60 1-4
12 Đất dân cư hiện trạng dcht12 11,6 11,6 40-60 1-4
13 Đất dân cư hiện trạng dcht13 11,5 11,5 40-60 1-4
14 Đất dân cư hiện trạng dcht14 19,0 19,0 40-60 1-4
15 Đất dân cư hiện trạng dcht15 2,6 2,6 40-60 1-4
16 Đất dân cư hiện trạng dcht16 12,7 12,7 40-60 1-4
17 Đất dân cư hiện trạng dcht17 42,2 42,2 40-60 1-4
18 Đất dân cư hiện trạng dcht18 8,3 8,3 40-60 1-4
19 Đất dân cư hiện trạng dcht19 5,4 5,4 40-60 1-4
20 Đất dân cư hiện trạng dcht20 45,4 45,4 40-60 1-4
21 Đất dân cư hiện trạng dcht21 25,4 25,4 40-60 1-4
22 Đất dân cư hiện trạng dcht22 28,2 28,2 40-60 1-4
23 Đất dân cư hiện trạng dcht23 31,5 31,5 40-60 1-4
24 Đất dân cư hiện trạng dcht24 14,4 14,4 40-60 1-4
25 Đất dân cư hiện trạng dcht25 5,8 5,8 40-60 1-4
26 Đất dân cư hiện trạng dcht26 11,1 11,1 40-60 1-4
151
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
27 Đất dân cư hiện trạng dcht27 3,5 3,5 40-60 1-4
28 Đất dân cư hiện trạng dcht28 8,3 8,3 40-60 1-4
29 Đất dân cư hiện trạng dcht29 4,2 4,2 40-60 1-4
30 Đất dân cư hiện trạng dcht30 4,1 4,1 40-60 1-4
31 Đất dân cư hiện trạng dcht31 50,8 50,8 40-60 1-4
32 Đất dân cư hiện trạng dcht32 15,9 15,9 40-60 1-4
33 Đất dân cư hiện trạng dcht33 6,1 6,1 40-60 1-4
34 Đất dân cư hiện trạng dcht34 8,9 8,9 40-60 1-4
35 Đất dân cư hiện trạng dcht35 8,0 8,0 40-60 1-4
36 Đất dân cư hiện trạng dcht36 12,6 12,6 40-60 1-4
37 Đất dân cư hiện trạng dcht37 7,7 7,7 40-60 1-4
38 Đất dân cư hiện trạng dcht38 5,6 5,6 40-60 1-4
39 Đất dân cư hiện trạng dcht39 8,3 8,3 40-60 1-4
40 Đất dân cư hiện trạng dcht40 12,8 12,8 40-60 1-4
41 Đất dân cư hiện trạng dcht41 18,4 18,4 40-60 1-4
42 Đất dân cư hiện trạng dcht42 11,3 11,3 40-60 1-4
43 Đất dân cư hiện trạng dcht43 18,0 18,0 40-60 1-4
152
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
44 Đất dân cư hiện trạng dcht44 24,3 24,3 40-60 1-4
45 Đất dân cư hiện trạng dcht45 6,9 6,9 40-60 1-4
46 Đất dân cư hiện trạng dcht46 6,7 6,7 40-60 1-4
47 Đất dân cư hiện trạng dcht47 3,5 3,5 40-61 1-5
48 Đất dân cư hiện trạng dcht48 3,5 3,5 40-62 1-6
49 Đất dân cư hiện trạng dcht49 5,5 5,5 40-63 1-7
50 Đất dân cư hiện trạng dcht50 6,0 6,0 40-64 1-8
51 Đất dân cư hiện trạng dcht51 4,5 4,5 40-65 1-9
52 Đất dân cư hiện trạng dcht52 4,0 4,0 40-66 1-10
53 Đất dân cư hiện trạng dcht53 14,5 14,5 40-67 1-11
54 Đất dân cư hiện trạng dcht54 5,5 5,5 40-68 1-12
55 Đất dân cư hiện trạng dcht55 7,5 7,5 40-69 1-13
b Đất ở mới dcm 441,8 642,4 7,5
1 Đất dân cư mới dcm1 11,7 60-70 3-5
2 Đất dân cư mới dcm2 4,3 60-70 3-5
3 Đất dân cư mới dcm3 6,3 6,3 60-70 3-5
4 Đất dân cư mới dcm4 10,3 10,3 60-70 3-5
153
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
5 Đất dân cư mới dcm5 5,9 5,9 60-70 3-5
6 Đất dân cư mới dcm6 8,8 8,8 30-40 1-3
7 Đất dân cư mới dcm7 6,4 6,4 30-40 3-15
8 Đất dân cư mới dcm8 9,0 9,0 60-70 3-5
9 Đất dân cư mới dcm9 7,1 7,1 30-40 3-15
10 Đất dân cư mới dcm10 8,4 60-70 3-5
11 Đất dân cư mới dcm11 23,6 30-40 5-15
12 Đất dân cư mới dcm12 7,1 7,1 30-40 3-15
13 Đất dân cư mới dcm13 13,5 13,5 30-40 3-15
14 Đất dân cư mới dcm14 7,4 7,4 30-40 3-15
15 Đất dân cư mới dcm15 5,2 5,2 30-40 3-15
16 Đất dân cư mới dcm16 23,6 23,6 30-40 5-15
17 Đất dân cư mới dcm17 11,9 11,9 30-40 3-15
18 Đất dân cư mới dcm18 11,2 30-40 3-15
19 Đất dân cư mới dcm19 12,8 12,8 60-70 3-5
20 Đất dân cư mới dcm20 14,5 14,5 60-70 3-5
21 Đất dân cư mới dcm21 12,0 60-70 3-5
154
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
22 Đất dân cư mới dcm22 2,7 2,7 30-40 3-15
23 Đất dân cư mới dcm23 6,9 6,9 30-40 3-15
24 Đất dân cư mới dcm24 4,2 4,2 30-40 3-15
25 Đất dân cư mới dcm25 12,6 60-70 3-5
26 Đất dân cư mới dcm26 8,8 60-70 3-5
27 Đất dân cư mới dcm27 5,1 5,1 30-40 3-15
28 Đất dân cư mới dcm28 5,5 5,5 30-40 3-15
29 Đất dân cư mới dcm29 4,9 4,9 30-40 3-15
30 Đất dân cư mới dcm30 10,1 30-40 3-15
31 Đất dân cư mới dcm31 4,3 30-40 3-15
32 Đất dân cư mới dcm32 9,4 9,4 30-40 3-15
33 Đất dân cư mới dcm33 10,9 10,9 30-40 3-15
34 Đất dân cư mới dcm34 10,0 10,0 30-40 3-15
35 Đất dân cư mới dcm35 5,1 5,1 30-40 3-15
36 Đất dân cư mới dcm36 4,5 4,5 30-40 3-15
37 Đất dân cư mới dcm37 4,0 4,0 30-40 3-15
38 Đất dân cư mới dcm38 4,3 4,3 60-70 3-5
155
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
39 Đất dân cư mới dcm39 4,5 4,5 60-70 3-5
40 Đất dân cư mới dcm40 3,9 3,9 60-70 3-5
41 Đất dân cư mới dcm41 4,4 4,4 60-70 3-5
42 Đất dân cư mới dcm42 7,8 7,8 60-70 3-5
43 Đất dân cư mới dcm43 3,6 3,6 60-70 3-5
44 Đất dân cư mới dcm44 3,8 3,8 60-70 3-5
45 Đất dân cư mới dcm45 9,9 9,9 60-70 3-5
46 Đất dân cư mới dcm46 12,6 60-70 3-5
47 Đất dân cư mới dcm47 14,5 14,5 60-70 3-5
48 Đất dân cư mới dcm48 11,0 60-70 5-7
49 Đất dân cư mới dcm49 9,0 60-70 5-7
50 Đất dân cư mới dcm50 3,5 3,5 60-70 2-4
51 Đất dân cư mới dcm51 30,5 30,5 60-70 2-4
52 Đất dân cư mới dcm52 15,0 15,0 60-70 2-4
53 Đất dân cư mới dcm53 3,5 3,5 60-70 2-4
54 Đất dân cư mới dcm54 14,0 14,0 60-70 2-4
55 Đất dân cư mới dcm55 5,5 5,5 60-70 2-4
156
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
56 Đất dân cư mới dcm56 5,6 5,6 60-70 2-4
57 Đất dân cư mới dcm57 4,0 4,0 60-70 2-4
58 Đất dân cư mới dcm58 7,0 7,0 60-70 2-4
59 Đất dân cư mới dcm59 6,0 40-50 5-7
60 Đất dân cư mới dcm60 14,0 40-50 5-7
61 Đất dân cư mới dcm61 21,0 21,0 40-50 5-7
62 Đất dân cư mới dcm62 8,5 8,5 40-50 5-7
63 Đất dân cư mới dcm63 8,0 8,0 40-50 2-3
64 Đất dân cư mới dcm64 5,5 5,5 40-50 2-3
65 Đất dân cư mới dcm65 16,5 16,5 40-50 2-3
66 Đất dân cư mới dcm66 41,0 40-50 2-3
67 Đất dân cư mới dcm67 4,0 4,0 60-70 2-4
68 Đất dân cư mới dcm68 10,0 10,0 60-70 2-4
I.3 Đất dịch vụ đô thịDVTM,DVHH
191,2 191,2 2,2
a Đất dịch vụ thương mại DVTM 41,7 41,7 0,5
1 Đất dịch vụ thương mại dvtm1 2,4 2,4 45-60 5-15
2 Đất dịch vụ thương mại dvtm2 2,4 2,4 45-60 5-15
157
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
3 Đất dịch vụ thương mại dvtm3 6,2 6,2 45-60 3-5
4 Đất dịch vụ thương mại dvtm4 3,8 3,8 45-60 3-5
5 Đất dịch vụ thương mại dvtm5 3,5 3,5 30-50 5-7
6 Đất dịch vụ thương mại dvtm6 6,4 6,4 30-50 5-7
7 Đất dịch vụ thương mại dvtm7 5,5 5,5 30-50 5-7
8 Đất dịch vụ thương mại dvtm8 1,5 1,5 30-50 5-7
9 Đất dịch vụ thương mại dvtm9 1,5 1,5 30-50 5-7
10 Đất dịch vụ thương mại dvtm10 1,5 1,5 30-50 5-7
11 Đất dịch vụ thương mại dvtm11 1,5 1,5 30-50 5-7
12 Đất dịch vụ thương mại dvtm12 5,5 5,5 30-50 5-7
d Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh 149,5 149,5 1,7
1 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh1 5,5 5,5 45-60 2-5
2 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh2 14,0 14,0 45-60 2-5
3 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh3 2,9 2,9 45-60 5-15
4 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh4 4,5 4,5 45-60 5-15
5 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh5 5,7 5,7 45-60 5-15
6 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh6 3,2 3,2 45-60 3-5
158
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
7 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh7 3,7 3,7 45-60 3-5
8 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh8 1,9 1,9 45-60 3-5
9 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh9 1,9 1,9 45-60 3-5
10 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh10 3,3 3,3 45-60 3-5
11 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh11 4,2 4,2 45-60 3-5
12 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh12 3,9 3,9 45-60 3-5
13 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh13 4,8 4,8 45-60 3-5
14 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh14 2,0 2,0 45-60 3-5
15 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh15 4,3 4,3 45-60 3-5
16 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh16 7,1 7,1 45-60 3-5
17 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh17 10,0 10,0 40-50 7-9
18 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh18 12,0 12,0 40-50 25-30
19 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh19 4,6 4,6 40-50 7-9
20 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh20 4,5 4,5 40-50 7-9
21 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh21 6,5 6,5 40-50 7-9
22 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh22 3,5 3,5 40-50 7-9
23 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh23 6,0 6,0 40-50 7-9
159
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
24 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh24 8,0 8,0 40-50 7-9
25 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh25 15,0 15,0 40-50 7-9
26 Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh26 6,5 6,5 40-50 7-9
I.4 Đất cây xanh công viên CVCX 144,5 144,5 1,7
1
Công viên cây xanh đô thị
cvcx1 47,7 47,7 15-25 1-2
2 cvcx2 11,3 11,3 10-15 1-2
3 cvcx3 8,5 8,5 10-15 1-2
4 cvcx4 4,5 4,5 10-15 1-2
5 cvcx5 6,0 6,0 10-15 1-2
6 Công viên rừng núi Chì CVR 66,5 66,5 10-15 1-2
I.5 Đất giao thông đối nội 835,2 835,2 9,7
II Đất ngoài dân dụng 2.201,5 2.201,5 25,6
II.1 Đất dịch vụ hàng không SB, DVB 669,7 669,7 7,8
1 Đất Cảng hàng không Thọ Xuân SB 654,8 654,8
2 Dịch vụ sân bay DVB1 7,4 7,4
2 Dịch vụ sân bay DVB2 7,5 7,5
II.2 Đất du lịch dvdl 154,7 154,7 1,8
160
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
1
Đất dịch vụ du lịch Lam Kinh
dvdl1 40,7 40,7 45-60 2-5
2 dvdl2 22,0 22,0 45-60 2-5
3 dvdl3 6,8 6,8 45-60 2-5
4 dvdl4 19,1 19,1 45-60 2-5
5 dvdl5 11,1 11,1 45-60 2-5
6 Đất dịch vụ du lịch hồ Mau Sủi dvdl6 55,0 55,0 10-25 1-3
II.3 Sân golf GOLF 155,0 155,0 1,8
II.4 Đất tôn giáo, di tích danh thắng DTLS 106,0 106,0 1,2
1 Đất di tích lịch sử dtls1 2,7 2,7 5-10 1
2 Đất di tích lịch sử dtls2 98,3 98,3 5-10 1
3 Đất di tích lịch sử dtls3 5,0 5,0 5-10 1
II.5 Đất Vườn ươm - Ngiên cứu & Phát triển - đào tạo
CNDV,KHKT,GD§T
161,5 161,5 1,9
a Vườn ươm doanh nghiệp CNDV 60,5 60,5 0,7
1 CNDV1 18,5 18,5 40-55 3-5
2 CNDV2 16,5 16,5 40-55 3-5
3 CNDV3 20,0 20,0 40-55 3-5
161
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
4 CNDV4 5,5 5,5 40-55 3-5
b Nghiên cứu & Phát triển (R&D) KHKT 45,0 45,0 0,5
1 KHKT1 12,0 12,0 30-40 5-7
2 KHKT2 4,5 4,5 30-40 5-7
3 KHKT3 5,0 5,0 30-40 5-7
4 KHKT4 9,0 9,0 30-40 5-7
5 KHKT5 9,5 9,5 30-40 3-5
6 KHKT6 5,0 5,0 30-40 3-5
c Giáo dục và đào tạo GD§T 56,0 56,0 0,7
1 GD§T1 13,5 13,5 30-50 5-7
2 GD§T2 13,5 13,5 30-50 5-7
3 GD§T3 14,5 14,5 30-50 5-7
4 GD§T4 14,5 14,5 30-50 5-7
II.6 Khu công nghiệp CN, CN 668,7 668,7 7,8
a Nhà máy đường Lam Sơn cn1 21,7 21,7 55-60 1-3 0,3
b Khu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao CN 557,0 557,0 6,5
1 Giai đoạn 1 CN-a1 8,0 8,0 40-55 1-3
162
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
2 CN-a2 19,5 19,5 40-55 1-3
3 CN-a3 19,5 19,5 40-55 1-3
4 CN-a4 20,0 20,0 40-55 1-3
5 CN-a5 16,0 16,0 40-55 1-3
6 CN-a6 16,0 16,0 40-55 1-3
7 CN-a7 1,0 1,0 40-55 1-3
8 CN-a8 22,5 22,5 40-55 1-3
9 CN-a9 22,5 22,5 40-55 1-3
10 CN-a10 10,5 10,5 40-55 1-3
11 CN-a11 20,0 20,0 40-55 1-3
12 CN-a12 12,5 12,5 40-55 1-3
13 CN-a13 20,0 20,0 40-55 1-3
14 CN-a14 20,0 20,0 40-55 1-3
15 Giai đoạn 2CN-b1 17,0 17,0 40-55 1-3
16 CN-b2 17,0 17,0 40-55 1-3
17 CN-b3 14,5 14,5 40-55 1-3
18 CN-b4 16,0 16,0 40-55 1-3
163
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
19 CN-b5 14,0 14,0 40-55 1-3
20 CN-b6 46,5 46,5 40-55 1-3
21
Giai đoạn 3
CN-c1 23,0 23,0 40-55 1-3
22 CN-c2 17,0 17,0 40-55 1-3
23 CN-c3 22,0 22,0 40-55 1-3
24 CN-c4 19,5 19,5 40-55 1-3
25 CN-c5 21,5 21,5 40-55 1-3
26 CN-c6 20,0 20,0 40-55 1-3
27 CN-c7 54,0 54,0 40-55 1-3
28
Trung tâm Khu công nghiệp
tcn1 22,0 22,0 30-45 7-9
29 tcn2 2,0 2,0 30-45 7-9
30 tcn3 3,0 3,0 30-45 7-9
c Cây xanh trong khu công nghiệp CNC CXCN 90,0 90,0 1,0
1 CXCN1 5,0 5,0 10-15 1
2 CXCN2 12,0 12,0 10-15 1
3 CXCN3 15,0 15,0 10-15 1
4 CXCN4 22,5 22,5 10-15 1
164
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
5 CXCN5 15,5 15,5 10-15 1
6 CXCN6 8,5 8,5 10-15 1
7 CXCN7 7,5 7,5 10-15 1
8 CXCN8 4,0 4,0 10-15 1
II.7 Bến xe BX 9,4 9,4 0,1
1 Bến xe phía - ga đường sắt trên cao bx1 6,0 6,0 30-50 1-5
2 Bến xe phía Bắc bx2 3,4 3,4 30-50 1-5
II.8Đất giao thông đối ngoại (chưa tính đường Hồ Chí Minh)
276,5 276,5 3,2
B Đất khác 3.963,4 3.762,8 43,8
I Đường Hồ Chí Minh 115,0 115,0 1,3
II Đất dự trữ phát triển đô thị DCM,DT2
487,8 287,2 3,3
1 Đất dự trữ phát triển đô thị giai đoạn 1dcm1 11,7 30-40 1-3
2 dcm2 4,3 30-40 1-3
3 dcm10 8,4 30-40 1-3
4 dcm11 23,6 30-40 1-3
5 dcm18 11,2 30-40 1-3
165
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
6 dcm21 12,0 30-40 1-3
7 dcm25 12,6 30-40 1-3
8 dcm26 8,8 30-40 1-3
9 dcm30 10,1 30-40 1-3
10 dcm31 4,3 30-40 1-3
11 dcm46 12,6 30-40 1-3
12 dcm48 11,0 30-40 1-3
13 dcm49 9,0 30-40 1-3
14 dcm59 6,0 30-40 1-3
15 dcm60 14,0 30-40 1-3
16 dcm66 41,0 30-40 1-3
17 Đất dự trữ phát triển đô thị giai đoạn 2Dt-2 12,6 12,6 30-40 3-15
18 Dt-2 26,6 26,6 30-40 1-3
19 Dt-2 17,0 17,0 30-40 1-3
20 Dt-2 20,3 20,3 30-40 3-15
21 Dt-2 16,5 16,5 30-40 1-3
22 Dt-2 22,7 22,7 30-40 1-3
166
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
23 Dt-2 7,0 7,0 30-40 1-3
24 Dt-2 73,1 73,1 60-70 3-5
25 Dt-2 19,2 19,2 60-70 3-5
26 Dt-2 43,5 43,5 60-70 3-5
27 Dt-2 4,8 4,8 60-70 3-5
28 Dt-2 23,9 23,9 60-70 3-5
III Khu nông nghiệp công nghệ cao cn-KH,
nnc486,2 486,2 5,7
1 Khu Nghiên cứu nông nghiệp CNC cn-KH 8,5 8,5 40-50 3-7
2
Đất nông nghiệp công nghệ cao
nnc1 145,0 145,0 10-20 1-3
3 nnc2 6,1 6,1 10-20 1-3
4 nnc3 11,1 11,1 10-20 1-3
5 nnc4 80,2 80,2 10-20 1-3
6 nnc5 235,3 235,3 10-20 1-3
IVĐất SX nông nghiệp, sinh thái, lâm nghiệp - đồi núi
nn, dn,cxcq,cxst
2.018,2 2.018,2 23,5
1 Đất trồng cây nông nghiệp nn1 325,8 325,8 - -
167
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
2 nn2 50,8 50,8 - -
3 nn3 608,4 608,4 - -
4 nn4 58,1 58,1 - -
5
Đất đồi núi
dn1 23,4 23,4 15-25 1-2
6 dn2 75,7 75,7 15-25 1-2
7 dn3 34,0 34,0 15-25 1-2
8 dn4 202,1 202,1 15-25 1-2
9Cây xanh cảnh quan - mặt nước hồ Như Áng
cxcq1 6,7 6,7 10-20 1-2
10 cxcq2 38,7 38,7 10-20 1-2
11 Cây xanh cảnh quancxcq3 15,7 15,7 15-25 1-2
12 cxcq4 54,8 54,8 10-15 1-2
13 cxcq5 24,8 24,8 10-15 1-2
14 cxcq6 4,2 4,2 10-15 1-2
15 cxcq7 10,2 10,2 10-15 1-2
16 cxcq8 12,0 12,0 10-15 1-2
17 cxcq9 12,9 12,9 10-15 1-2
18 cxcq10 8,2 8,2 10-15 1-2
168
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
19 cxcq11 24,9 24,9 10-15 1-2
20 cxcq12 13,4 13,4 10-15 1-2
21 cxcq13 9,0 9,0 10-15 1-2
22 cxcq14 22,5 22,5 10-15 1-2
23 cxcq15 4,0 4,0 10-15 1-2
24 cxcq16 12,0 12,0 10-15 1-2
25 cxcq17 10,0 10,0 10-15 1-2
26 cxcq18 15,0 15,0 10-15 1-2
27 cxcq19 9,5 9,5 10-15 1-2
28 cxcq20 4,0 4,0 10-15 1-2
29 cxcq21 5,5 5,5 10-15 1-2
30 cxcq22 17,0 17,0 10-15 1-2
31 cxcq23 24,0 24,0 10-15 1-2
32 Cây xanh sinh tháicxst1 26,7 26,7 10-15 1-2 0,3
33 cxst2 139,2 139,2 10-15 1-2 1,7
34 cxst3 19,6 19,6 10-15 1-2 0,2
35 cxst4 22,8 22,8 10-15 1-2 0,3
169
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
36 cxst5 29,4 29,4 10-15 1-2 0,4
37 cxst6 18,2 18,2 10-15 1-2 0,2
38 cxst7 12,1 12,1 10-15 1-2 0,1
39 cxst8 7,9 7,9 10-15 1-2 0,1
40 cxst9 5,0 5,0 10-15 1-2 0,1
V Đất cây xanh ven sông cxvs 445,6 445,6 5,0
1
Cây xanh ven sông
cxvs1 34,6 34,6 15-25 1-2 0,4
2 cxvs2 6,7 6,7 15-25 1-2 0,1
3 cxvs3 37,9 37,9 15-25 1-3 0,5
4 cxvs4 12,9 12,9 15-25 1-2 0,2
5 cxvs5 17,4 17,4 15-25 1-2 0,2
6 cxvs6 88,1 88,1 15-25 1-2 1,1
7 cxvs7 20,2 20,2 15-25 1-2 0,2
8 cxvs8 139,5 139,5 15-25 1-2 1,7
9 cxvs9 70,6 70,6 15-25 1-3 0,8
10 cxvs10 4,2 4,2 15-25 1-2 0,1
VI Đất sông hồ 270,0 270,0 3,1
170
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
VII Đất quân sự qs 56,4 56,4 0,7
1
Đất quân sự
qs1 1,7 1,7 0,0
2 qs2 2,9 2,9 0,0
3 qs3 1,5 1,5 0,0
4 qs4 3,5 3,5 0,0
5 qs5 36,2 36,2 0,4
6 qs6 9,1 9,1 0,1
7 qs7 1,5 1,5 0,0
VIII Đất nhà tang lễ NTL 1,5 1,5 0,1
IX Nghĩa trang NT 54,2 54,2 0,6
1 Công viên tâm linh Lam Kinh (Chỉ cát táng) NT1 9,2 9,2
2 Nghĩa trang nhân dân - phía Nam xã Xuân ThắngNT2 45,0 45,0
X Các công trình hạ tầng đầu mối HT§M 8,5 8,5 0,1
1 HTĐM1 2,0 2,0
2 HTĐM2 2,0 2,0
3 HTĐM3 1,5 1,5
4 HTĐM4 3,0 3,0
171
STT Khu chức năng Ký hiệuDiện tích (ha) giaiđoạn 2014 - 2020
Diện tích (ha) giaiđoạn 2020-2030
MĐXDTầngcao
Tỷ trọng(%)
XI Khu xử lý chất thải rắn CTR 20,0 20,0
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tích GĐ2014 – 2020
(ha)
Diện tích GĐ2020-2030
(ha)
Tỷ trọng(%)
Tổng diện tích đất quy hoạch 8.590,0 8.590,0 100,0
A Đất XD đô thị 4.626,6 4.827,2 56,2
I. Đất dân dụng 2.425,1 2.625,7 30,6
I.1 Đất công cộng 98,8 98,8 1,2
172
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tích GĐ2014 – 2020
(ha)
Diện tích GĐ2020-2030
(ha)
Tỷ trọng(%)
aĐất trung tâm hành chính, dịch vụ công
TTP 45,0 45,0 0,5
bĐất trung tâm văn hóa, công cộng toàn đô thị
TTVH,TTCC
22,5 22,5 0,3
c Đất giáo dục PTTH GD 8,8 8,8 0,1
d Đất y tế yt 13,7 13,7 0,2
e Chợ cho 8,8 8,8 0,1
I.2 Đất đơn vị ở 1.155,4 1.356,0 15,8
a Đất ở hiện trạngDCHT,dcm
713,6 713,6 8,3
b Đất ở mới dcm 441,8 642,4 7,5
I.3 Đất dịch vụ đô thịDVTM,DVHH
191,2 191,2 2,2
a Đất dịch vụ thương mại DVTM 41,7 41,7 0,5d Đất dịch vụ hỗn hợp dvhh 149,5 149,5 1,7
I.4 Đất cây xanh công viênCVCX,CVR
144,5 144,5 1,7
I.5 Đất giao thông đối nội 835,2 835,2 9,7
II Đất ngoài dân dụng 2.201,5 2.201,5 25,6
II.1 Đất dịch vụ hàng khôngSB,
DVSB669,7 669,7 7,8
II.2 Đất du lịch 154,7 154,7 1,8
II.3 Sân golf GOLF 155,0 155,0 1,8
173
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tích GĐ2014 – 2020
(ha)
Diện tích GĐ2020-2030
(ha)
Tỷ trọng(%)
II.4Đất tôn giáo, di tích danh thắng
DTLS 106,0 106,0 1,2
II.5Đất Vườn ươm - Nghiêncứu & Phát triển - đào tạo
CNDV,KHKT,GD§T
161,5 161,5 1,9
aVườn ươm doanh nghiệp
CNDV 60,5 60,5 0,7
bNghiên cứu & Phát triển (R&D)
KHKT 45,0 45,0 0,5
c Giáo dục và đào tạo GD§T 56,0 56,0 0,7II.6 Khu công nghiệp CN, CN 668,7 668,7 7,8
aNhà máy đường Lam Sơn
cn1 21,7 21,7 0,3
bKhu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao
CN 557,0 557,0 6,5
cCây xanh trong khu công nghiệp CNC
CXCN 90,0 90,0 1,0
II.7 Bến xe BX 9,4 9,4 0,1
II.8Đất giao thông đối ngoại(chưa tính đường Hồ Chí Minh)
276,5 276,5 3,2
B Đất khác 3.963,4 3.762,8 43,8 I Đường Hồ Chí Minh 115,0 115,0 1,3
IIĐất dự trữ phát triển đôthị
DCM,DT2
487,8 287,2 3,3
174
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tích GĐ2014 – 2020
(ha)
Diện tích GĐ2020-2030
(ha)
Tỷ trọng(%)
IIIKhu nông nghiệp công nghệ cao
cn-KH,nnc
486,2 486,2 5,7
IVĐất SX nông nghiệp, sinh thái, lâm nghiệp - đồi núi
nn, dn,cxcq,cxst
2.018,2 2.018,2 23,5
V Đất cây xanh ven sông cxvs 432,1 432,1 5,0 VI Đất sông hồ 270,0 270,0 3,1 VII Đất quân sự qs 56,4 56,4 0,7
VIII Đất nhà tang lễ NTL 15,0 15,0 0,2
IX Nghĩa trang NT 54,2 54,2 0,6
XCác công trình hạ tầng đầu mối HT§M 8,5 8,5
0,1
XI Khu xử lý chất thải rắn CTR 20,0 20,0 0,2
175