phân tích tài chính doanh nghiệp (word) -...
TRANSCRIPT
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Biên soạn:
ThS. NGÔ KIM PHƯỢNG - chủ biên
TS. LÊ THỊ THANH HÀ - ThS. LÊ MẠNH HƯNG
ThS. LÊ HOÀNG VINH
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và
vươn xa hơn nữa là gia tăng giá trị của công ty. Trong nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp không hoạt động kinh doanh đơn lẻ một mình mà có quan
hệ với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nước, khách
hàng... Các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư vốn
vào doanh nghiệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư và
mức độ rủi ro khi đầu tư vốn. Trong khi dó các chủ nợ lại quan tâm đến khả
năng trả gốc và lãi của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ quan quản
lý nhà nước lại quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa
ra các chính sách kinh tế - tài chính phù hợp, sao cho các doanh nghiệp phát
triển đúng hướng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhìn chung, các nhà quản trị doanh nghiệp và các bên có liên quan đến
doanh nghiệp đều muốn biết tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế
nào, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán... Để có câu trả lời
cho các vấn đề nêu trên họ phải thực hiện việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Tài chính là khâu rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, bởi
vì tài chính bao gồm các quá trình liên quan đến việc huy động vốn, sử dụng
vốn và làm thế nào để đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp được lớn lên, có
nghĩa là đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp được sử dụng có hiệu quả. Để
đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận và duy trì hoạt động của công ty một
cách ổn định, đòi hỏi công ty phải có một cơ cấu tài chính phù hợp và đảm
bảo được khả năng thanh toán.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là yêu cầu không thể thiếu đối với các
nhà quản trị, các nhà đầu tư, các chủ nợ và cơ quan quản lý nhà nước trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế. Vì vậy phân tích tài chính cũng là một môn
học quan trọng và cần thiết trong chương trình đào tạo đại học, chuyên ngành
kinh tế.
Cuốn sách Phân tích tài chính doanh nghiệp là tài liệu tham khảo có giá
trị cả về lý thuyết và ứng dụng thực tiễn. Ngoài những lý thuyết cơ bản,
chuyền sâu về phân tích tài chính doanh nghiệp, cuốn sách còn tập hợp các
tình huống phân tích trên cơ sở số liệu thực tế của nhiều loại hình doanh
nghiệp.
Sách do tập thể giảng viên Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh biên soạn, là tài liệu hữu ích dùng để học tập và
nghiên cứu cho sinh viên và những người đang làm công tác thực tế tại
doanh nghiệp và ngân hàng. Các giảng viên tham gia biên soạn giáo trình
gồm có:
ThS. Ngô Kim Phượng (Chủ biên)
TS. Lê Thị Thanh Hà
ThS. Lê Mạnh Hưng
ThS. Lê Hoàng Vinh
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi vẫn chưa hoàn toàn hài lòng với
những kết quả đạt được và sẽ tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc để cuốn
sách được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tập thể tác giả
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một nội dung chính của phân tích hoạt động doanh nghiệp
Hoạt động doanh nghiệp bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua các yêu tố đầu vào, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ. Các hoạt động của doanh nghiệp có thể phân chia thành
các lĩnh vực như sản xuất, tiếp thị bán hàng và quản lý tài chính. Tất cả
những hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn bị chi phối bởi các qui luật của
thị trường như qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh và trên tất cả là sự chi
phối của cơ chế quản lý kinh tế tài chính do Chính phủ qui định trong từng
thời kỳ.
Hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Những nhân tố bên trong thường là những
nhân tố chủ quan do quá trình tổ chức quản lý gây ra, là những nhân tố thể
hiện tính đặc thù của từng doanh nghiệp riêng biệt. Những nhân tố bên ngoài
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thường được gọi là những nhân tố
khách quan, đó là những nhân tố chịu sự tác động của cơ chế chính sách,
của sự biến động trong môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát, suy thoái kinh
tế, hoặc có thể là những nhân tố tác động trong phạm vi từng ngành sản xuất
kinh doanh như dịch bệnh hoặc sự ra đời của một công nghệ mới...
Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục, rất phong phú và phức
tạp, được thể hiện qua các số liệu kế toán, thống kê. Các con số kế toán
thống kê phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mặt số
lượng, chất lượng, về mặt giá trị, tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí
của doanh nghiệp, thông qua đó các nhà quản lý có thể phân tích đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra những biện pháp
quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
Phân tích hoạt động doanh nghiệp bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp, gồm các nội dung sau:
- Phân tích tình hình và kết quả sản xuất của doanh nghiệp: kết quả sản
xuất của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng
sản phẩm, mặt hàng sản xuất và kết cấu mặt hàng. Phân tích kết quả sản
xuất nhằm đánh giá quá trình tổ chức quản lý sản xuất, xác định nguyên nhân
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp
khai thác tiềm năng nâng cao kết quả sản xuất cả về mặt số lượng và chất
lượng. Nội dung phân tích này được thực hiện đối với các doanh nghiệp trong
lĩnh vực sản xuất.
- Phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động là các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất sẽ có tác động
tích cực đến kết quả sản xuất. Phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất là
tập trung đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với kết quả sản xuất, qua đó tìm
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, tiết kiệm nguyên
vật liệu và tăng năng suất lao động trong hoạt động sản xuất.
- Phân tích giá thành sản phẩm: Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh mọi ưu nhược điểm trong quá trình
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh
nghiệp xác định được các chi phí sản xuất hợp lý và chi phí sản xuất bất hợp
lý, từ đó có biện pháp cụ thể để cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết.
- Phân tích tình hình tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện
giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ tính hữu ích
của sản phẩm được xác định, từ đó chứng tỏ năng lực kinh doanh và vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường. Phân tích tình hình tiêu thụ là tập trung
đánh giá tình hình tiêu thụ từng loại sản phẩm, hàng hóa, tìm hiểu những
nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ và tìm các biện pháp để tăng
doanh số và lợi nhuận bán hàng.
- Phân tích tình hình tài chính: Phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp bao gồm các công việc như phân tích nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn
huy động, hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn... Phân tích tài
chính doanh nghiệp tập trung vào việc đánh giá năng lực tài chính của doanh
nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau.
Hoạt động doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực, do đó phân tích hoạt
động doanh nghiệp cũng phải bao trùm tất cả cấc lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp. Các mặt hoạt động của doanh nghiệp chỉ có tính độc lập tương
đối, chúng có mối liên hệ với nhau vô cùng chặt chẽ, mỗi lĩnh vực hoạt động
là mỗi mắt xích trong dây chuyền hoạt động sản xuất kinh doanh thống nhất
của doanh nghiệp. Tương tự như vậy, phân tích hoạt động của doanh nghiệp
nếu tách bạch riêng từng mảng sẽ kém hiệu quả.
Vì vậy, phân tích hoạt động doanh nghiệp chính là quá trình đi sâu
nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các nhân tố đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các số
liệu phản ảnh của bộ phận kế toán, thống kê, để làm cơ sở đưa ra quyết định
và biện pháp quản lý hiệu quả.
1.1.2. Khái hiệm, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích
hoạt động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả trong việc quản lý tài sản
cũng như việc duy trì một cơ cấu tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai
mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội
dụng, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so
sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so với các doanh
nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý
phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung
cụ thề sau:
- Phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh: Đánh giá kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp qua tốc độ tăng (giảm), xu hướng biến động
của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, mức độ hiệu
quả và hợp lý trong việc tiết kiệm chi phí...
- Phân tích cơ cấu tài chính: Đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ
nguồn lực về cơ cấu nguồn vốn huy động hay còn gọi là cơ cấu tài chính qua
việc xem xét biến động nguồn vốn, sử dụng vốn, vốn lưu động và nguồn tài
trợ vốn lưu động.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng mà
tất cả các chủ thể có liên quan đến doanh nghiệp đều quan tâm. Tuy nhiên,
dưới góc độ tài chính phải xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các
nguồn lực mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận như: tài sản, vốn
chủ sở hữu...
- Phân tích khả năng thanh toán: khả năng thanh toán thể hiện mức độ
đáp ứng cho việc chi trả các khoản vay, nợ trong ngắn hạn và dài hạn. Xem
xét khả năng thanh toán trong ngắn hạn để thấy được mức độ linh hoạt của
doanh nghiệp trong việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn đồng thời đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong dài hạn để thấy được sự vững
vàng của doanh nghiệp trong sử dụng vốn vay.
- Phân tích lưu chuyển tiền tệ: Phân tích lưu chuyển tiền tệ tập trung
vào việc xem xét tình hình biến động các dòng tiền, qua đó đánh giá khả năng
tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn vay và khả
năng chi trả cổ tức bằng tiền của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở chênh lệch thu chi từ hoạt động kinh
doanh thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các nguồn tài trợ vốn được
sử dụng cho những mục đích nào cũng được thể hiện trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ người phân tích hiểu
rõ được tình hình tài chính của công ty hơn để có thể đưa ra những quyết
định kinh tế và quản lý phù hợp hơn.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phải phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là hoạt động có ý thức của con người. Hoạt động
này ngày càng được phát triển và yêu cầu hiệu quả ngày càng cao để doanh
nghiệp có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh và toàn cầu hóa. Yêu cầu
này đòi hỏi các nhà quản lý phải tổ chức ghi chép, phản ánh, phân tích và
đánh giá mọi khía cạnh của hoạt động tài chính. Chính yêu cầu khách quan
này mà môn học phân tích tài chính doanh nghiệp ra đời.
Quản trị tài chính là một khâu trọng yếu trong quản trị doanh nghiệp.
Quản trị tài chính quyết định hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt qua chất lượng sản phẩm và dịch vụ, có chiến
lược kinh doanh tốt và không ngừng gia tăng doanh thu, nhưng nếu không có
cơ chế quản lý tài chính tốt thì cũng không thể đạt được mục tiêu cuối cùng
trong kinh doanh là gia tăng lợi nhuận, gia tăng giá trị công ty. Phân tích tài
chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý thấy được những tồn tại trong cơ
cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản, quản lý chi phí để từ đó đưa ra những
giải pháp quản lý tài chính hiệu quả.
Đối với ngân hàng khi cho vay các doanh nghiệp cũng phải dựa trên kết
quả phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Nếu cho vay chỉ căn cứ vào tài sản đảm bảo thì hiệu quả
cho vay và chất lượng tín dụng không thể cải thiện được, vì tài sản đảm bảo
không phải là nguồn trả nợ chủ yếu mang lại từ những khoản vay có hiệu
quả.
Trong môi trường tài chính hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ về số
lượng cũng như qui mô của các công ty cổ phần đại chúng, đòi hỏi các nhà
đầu tư phải phân tích đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp để ra
quyết định đầu tư. Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vai trò quan
trọng trong quá trình ra quyết định đầu tư và lựa chọn danh mục đầu tư. Nhà
đầu tư thận trọng không thể ra quyết định đầu tư theo xu hướng “bầy đàn” mà
phải ra quyết định đầu tư trên cơ sở kết quả đánh giá về hiệu quả hoạt động
công ty, tình hình tài chính lành mạnh và triển vọng phát triển của công ty.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết đối với
nhà nước, với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế, là người đưa ra các chính
sách quản lý kinh tế tài chính. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
nhằm giúp nhà nước đánh giá được những tác động của cơ chế và các chính
sách quản lý tài chính của nhà nước đôi với các doanh nghiệp để có cơ sở
điều chỉnh và hoàn thiện, không ngừng nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý tài
chính của nhà nước đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế
nói chung. Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi
nhà nước, dưới góc độ quản lý vĩ mô nền kinh tế, phải nghiên cứu nhằm hoàn
thiện các cơ chế quản lý tài chính phù hợp với các chuẩn mực quốc tế đồng
thời phù hợp với thực tiễn Việt Nam là yêu cầu hết sức cấp thiết và quyết định
hiệu quả của tiến trình hội nhập kinh tế. Ngoài ra các số liệu thống kê về các
hệ số tài chính trung bình của ngành cũng rất cần thiết cho việc phân tích
đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp cũng như đánh giá hiệu quả chung của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.1.4. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá tình hình tài
chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích và lượng hóa tác
động của các nhân tố đối với tình hình và kết quả tài chính nhằm đưa ra kế
hoạch và biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy cơ sở để phân tích là thông tin,
số liệu, là các chỉ tiêu thể hiện tình hình và kết quả tài chính của doanh nghiệp
được tổng hợp trên báo cáo tài chính cũng như các số liệu được tập hợp
trong hệ thống kế toán quản trị của doanh nghiệp.
Số liệu thu thập là cơ sở để phân tích, nếu số liệu đầy đủ và chính xác
thì kết quả phân tích mới chính xác và có giá trị thực tiễn. Vì vậy có thể nói
yếu tố quan trọng quyết định chất lượng, kết quả phân tích là cơ sở số liệu, là
yếu tố đầu vào, là đối tượng của phân tích.
Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Báo cáo tài chính: là nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích
tài chính doanh nghiệp. Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng
quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin
chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, chủ
nợ, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư... và cho các nhà quản trị doanh nghiệp để
giúp họ đánh giá, phân tích tình hình tài chính cũng như kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt
buộc về mẫu biểu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như
thời gian nộp báo cáo. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán sẽ có giá trị hơn một báo cáo
tài chính chưa được kiểm toán. Tuy nhiên, người phân tích phải lưu ý đến uy
tín của công ty kiểm toán đã cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho
doanh nghiệp. Ngoài ra người phân tích cũng phải lưu ý đọc hết báo cáo kiểm
toán để biết chắc chắn rằng báo cáo tài chính được chấp nhận toàn bộ hay
chỉ được chấp nhận từng phần.
- Báo cáo kế toán quản trị: Báo cáo kế toán quản trị cung cấp những
thông tin cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp để giúp họ nắm bắt
được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó giúp
họ điều hành tốt mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, nếu người phân tích
tiếp cận được với những thông tin từ báo cáo kế toán quản trị thì kết quả
phân tích sẽ sát với thực tế hơn. Những người phân tích bên ngoài doanh
nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ thường khó tiếp cận được đầy đủ với
nguồn thông tin này.
- Kế hoạch tài chính: Thông thường kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp gồm kế hoạch tài chính ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn. Kế
hoạch tài chính ngắn hạn thường không quá 12 tháng, tập trung vào kế hoạch
tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản vay, nợ và cho đầu tư ngắn hạn
đối với các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Kế hoạch tài chính dài hạn có liên
quan đến các dự án đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Một
trong những căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp là kết quả phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong quá khứ và hiện tại. Và ngược lại, kế hoạch tài chính lại là số
liệu kỳ gốc để các nhà phân tích làm cơ sở so sánh, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch và qua đó cũng kiểm định lại chất lượng hoạch định tài chính
của doanh nghiệp.
- Các nguồn thông tin khác: trong quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp người phân tích cần phải quan tâm đến các nguồn thông tin khác như:
thông tin về tình hình phát triển kinh tế quốc gia, ngành kinh tế mà doanh
nghiệp đang hoạt động và các ngành có liên quan. Ví dụ: doanh nghiệp thuộc
ngành vận tải hành khách có mối liên quan rất mật thiết với những diễn biến
của ngành sản xuất và kinh doanh xăng dầu. Hay ngành địa ốc có mối liện hệ
với các ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Các thông tin liên quan đến chính
sách kinh tế tài chính của chính phủ, thông tin về các đối thủ cạnh tranh...
cũng cần phải được chú ý xem xét trong quá trình phân tích.
Số liệu thể hiện trên báo cáo tài chính là sơ sở quan trọng và chủ yếu
mà các nhà đầu tư cũng như ngân hàng sử dụng để phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy nếu báo cáo tài chính được lập không
chính xác, không tuân thủ các nguyên tắc chuẩn mực trình bày các chỉ tiêu
trong báo cáo tài chính sẽ dễ dẫn đến kết quả phân tích đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp thiếu chính xác và kém hiệu quả. Báo cáo tài chính được
kiểm toán là cơ sở làm tăng độ tin cậy cho các số liệu trên báo cáo tài chính,
tuy nhiên không loại trừ khả năng các báo cáo đã được kiểm toán vẫn có sai
sót do những nguyên nhân khách quan, chủ quan trong quá trình kiểm toán
gây ra. Do đó dù sử dụng báo cáo tài chính đã qua kiểm toán hay chưa được
kiểm toán, yêu cầu quan trọng đối với người phân tích là phải am hiểu nội
dung, ý nghĩa cũng như mối liên hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để
có thể đánh giá tính chất hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính mà
mình sử dụng để phân tích.
1.2. NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các bước chung khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế tài chính
Khi phân tích một chỉ tiêu tài chính nói riêng hoặc một chỉ tiêu kinh tế
nói chung phải trải qua ba bước chủ yếu: (1) Đánh giá khái quát thực trạng
của chỉ tiêu phân tích; (2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích; (3) Kết luận, nhận xét, ra quyết định và đề ra các phương hướng, giải
pháp quản lý.
(1) Đánh giá khái quát thực trạng của chỉ tiêu phân tích
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu,
nhiều lĩnh vực. Từng khâu, từng lĩnh vực hoặc từng khía cạnh hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được thể hiện trong một số các chỉ tiêu khác nhau.
Tùy theo mục đích phân tích mà sử dụng các chỉ tiêu phân tích cho phù hợp.
Để đánh giá thực trạng của vấn đề phân tích, ngoài những số liệu của kỳ
phân tích — còn gọi là kỳ nghiên cứu — ta cần có một cơ sở để so sánh —
còn gọi là kỳ gốc. Việc so sánh kỳ phân tích và kỳ gốc nhằm đánh giá doanh
nghiệp đang thực hiện hoặc đã thực hiện đến mức độ nào so với kế hoạch đã
đề ra hoặc so với kỳ trước, hoặc so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề.
Mỗi cơ sở so sánh sẽ cho ta đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau.
Nếu so sánh kỳ nghiên cứu với kế hoạch sẽ cho thấy tình hình thực
hiện so với kế hoạch để đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó
có biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đã đề
ra, hoặc rút kinh nghiệm cho công tác kế hoạch kỳ tới.
Nếu so sánh với kỳ trước sẽ cho thấy xu hướng phát triển của doanh
nghiệp để có những dự báo và đưa ra chiến lược phát triển.
Nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề sẽ cho thấy vị trí
của doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh và mức độ hiệu quả của doanh nghiệp
so với các doanh nghiệp khác.
(2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu phân
tích là nhiệm vụ trọng tâm của công tác phân tích. Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bao gồm những nhân tố khách quan
và chủ quan, nhân tố bên trong và bên ngoài. Thông qua mối quan hệ giữa
chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng được thiết lập dưới dạng một
tích số hoặc tổng số, ta có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích, đây chính là các nhân tố tác động bên trong hoặc tác
động trực tiếp đến chỉ tiêu phân tích. Ngoài ra, chỉ tiêu phân tích còn bị tác
động bởi những nhân tố khác mang tính chất gián tiếp, khách quan hoặc chủ
quan đến chỉ tiêu phân tích mà ta không thể lượng hoá được nhưng không
kém phần quan trọng mà người phân tích phải nhìn thấy được để có những
kết quả phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và phong phú.
Trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
có thể chia ra làm hai nhóm nhân tố ảnh hưởng:
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích mà có thể định
lượng được mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích, được gọi là các
nhân tố định lượng. Mức độ tác động của các nhân tố này có thể được định
lượng bằng các phương pháp phân tích nghiệp vụ được trình bày trong mục
3 của chương này.
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích mà chỉ có thể xác
định được xu hướng tác động của nó đến chỉ tiêu phân tích nhưng không thể
xác định được mức độ ảnh hưởng được gọi là các nhân tố định tính. Các
nhân tố này được phát hiện thông qua mối quan hệ của chỉ tiêu phân tích với
các chỉ tiêu khác bên trong doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp như tình hình kinh tế tài chính, xã hội trong và ngoài nước, chính sách
quản lý kinh tế tài chính của chính phủ...
(3) Phát hiện và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Ra các quyết định kinh tế tài chính trên cơ sở kết quả phân tích thể hiện
mục đích của phân tích. Đối với doanh nghiệp, sau khi phân tích mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích, các nhà quản
lý phải đánh giá nhân tố nào là nhân tố chủ yếu tác động đến chỉ tiêu phân
tích để có những biện pháp tác động phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại
hoặc tiếp tục phát huy để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với những người phân tích bên ngoài doanh nghiệp, thông qua kết
quả phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sẽ có những đánh giá xác đáng
hơn về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để ra quyết định đầu
tư. Các chủ nợ sẽ quyết định nên cho doanh nghiệp vay hay không? Cho vay
bao nhiêu? Lãi suất bao nhiêu? Những điều kiện ràng buộc đưa ra đối với
doanh nghiệp như thế nào trong thời gian cho vay để hạn chế những rủi ro
cho các khoản nợ vay.
Đối với Chính phủ, trên cơ sở kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ đánh giá tác động của chính
sách quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp nhằm sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với tình hình thực tế và thúc đẩy phát triển kinh tế theo những mục tiêu
đã đề ra.
1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp phải được xác định trên
cơ sở mục đích yêu cầu của phân tích. Mục đích yêu cầu phân tích sẽ khác
nhau cho những chủ thể phân tích khác nhau. Có rất nhiều nhóm chủ thể
khác nhau có nhu cầu phân tích tài chính doanh nghiệp, có thể phân thành
hai nhóm chủ thể là những người quản trị doanh nghiệp và những người bên
ngoài doanh nghiệp.
(1) Nhiệm vụ phân tích tài chính đối với những người quản trị doanh nghiệp
Để đạt được mục tiêu gia tăng giá trị công ty, những người quản trị tài
chính phải đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận và duy trì khả năng thanh
toán. Để gia tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
chi phí cũng như quản lý sử dụng tài sản hợp lý, tiết kiệm. Để duy trì khả
năng thanh toán, công ty phải có một cơ cấu tài chính hợp lý, phải quản lý tốt
kế hoạch thu chi trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy nhiệm vụ của phân tích
tài chính đối với những người quản trị doanh nghiệp là phải phát hiện những
tồn tại trong quá trình quản lý tài chính của mình để có những giải pháp cụ thể
trong kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu tăng giá trị công ty.
(2) Nhiệm vụ phân tích tài chính đối với các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp
Nhu cầu tìm hiểu tình tình tài chính doanh nghiệp của các chủ thể bên
ngoài doanh nghiệp rất lớn, các chủ thể bên ngoài có nhu cầu phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm mục đích đầu tư, cho vay hoặc hợp tác kinh doanh
với doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư, mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng của
doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư. Vì vậy nhiệm vụ của phân tích tài chính
doanh nghiệp là phải đưa ra những đánh giá đúng về tình hình cơ cấu tài
chính công ty, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính để thấy được những nhân tố khách
quan, chủ quan, cơ bản hay không cơ bản ảnh hưởng đến kết quả tài chính
của công ty để ra quyết định đầu tư phù hợp. Ngoài ra việc phân tích tài chính
công ty sẽ giúp các quỹ đầu tư xác định một danh mục đầu tư hiệu quả trên
sơ sở trung hòa lợi nhuận và rủi ro của danh mục đầu tư.
- Đối với các chủ nợ, các chủ nợ khi cho doanh nghiệp vay sẽ gánh
chịu rủi ro tín dụng, có nghĩa là rủi ro doanh nghiệp không hoàn trả gốc và lãi
đúng hạn. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, khi cung cấp các khoản tín dụng
ngắn hạn, chủ nợ thường tập trung vào việc đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp qua cơ cấu tài chính, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, qua
các hệ số hoạt động của doanh nghiệp. Các chủ nợ dài hạn thì sẽ tập trung
vào cơ cấu tài chính và khả năng sinh lời của vốn để đánh giá xem doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không, vì hiệu quả sử dụng vốn sẽ ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ trong dài hạn.
1.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG PHÂN TÍCH
Phương pháp luận là cách thức chung để đi sâu xem xét, giải thích và
rút ra kết luận về một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế nào đó. Phân tích tài
chính doanh nghiệp sử dụng các phương pháp phân tích khoa học, tư duy
biện chứng để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tài
chính doanh nghiệp lấy phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
làm nền tảng, thể hiện ở những quan điểm tư duy cụ thể trong quá trình phân
tích như sau:
1.3.1. Xem xét các sự kiện kinh tế trong trạng thái vận động và phát triển
Phép duy vật biện chứng luôn luôn xem xét tự nhiên trong quá trình vận
động và không ngừng phát triển. Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng
là một quá trình vận động và không ngừng biến đổi. Vì vậy khi phân tích tài
chính doanh nghiệp, phải nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính trong trạng thái
vận động và phát triển, phải xem xét cả hai mặt thời gian và không gian. Xem
xét về mặt thời gian sẽ cho thấy xu hướng phát triển của chỉ tiêu phân tích;
xem xét về mặt không gian sẽ cho thấy tính phát triển không đồng đều, đặc
điểm của đối tượng phân tích, từ đó cũng cho thấy những nguyên nhân ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích, những nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa
các doanh nghiệp cùng ngành nghề về một chỉ tiêu tài chính trong cùng một
thời gian.
Ví dụ, nếu chỉ thấy suất sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp hiện tại
thì chưa thể đưa ra một nhận xét đánh giá nào được, nhưng nếu so sánh suất
sinh lời trên tài sản hiện tại với suất sinh lời trên tài sản ở những thời gian
trước, tức là nhìn nó trong quá trình vận động, sẽ cho phép ta đánh giá xu
hướng phát triển của chỉ tiêu này theo thời gian, từ đó có thể sử dụng các đặc
trưng thống kê để đánh giá mức độ rủi ro hoạt động của công ty. Nếu chỉ thấy
suất sinh lời trên tài sản ở một đơn vị, thì không thể đánh giá cao hay thấp,
phải so sánh suất sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp này với những doanh
nghiệp khác thì mới thấy được hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
đang ở mức độ nào. Đồng thời, thông qua những đặc điểm khác nhau giữa
các doanh nghiệp làm suất sinh lời trên tài sản giữa các doanh nghiệp khác
nhau, ta có thể thấy được nguyên nhân ảnh hưởng đến suất sinh lời trên tài
sản của từng doanh nghiệp.
Tóm lại, nguyên tắc phân tích tài chính dựa trên nguyên lý vận động và
phát triển yêu cầu khi phân tích một chỉ tiêu tài chính phải đặt nó trong một
thời gian và không gian cụ thể.
1.3.2. Đi sâu vào từng bộ phận cấu thành các chỉ tiêu tài chính để xem xét tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
Mỗi chỉ tiêu tài chính đều do nhiều bộ phận cấu thành, các bộ phận này
có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, xét về mặt triết học, mối quan
hệ này vừa mang tính thống nhất vừa mâu thuẫn. Vì vậy, để thấy được bản
chất của sự vận động và phát triển của một chỉ tiêu tài chính, phải đi sâu xem
xét mối quan hệ của các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu kinh tế đó. Đây là
một nội dung có ý nghĩa rất lớn đối với công tác phân tích.
Ví dụ: Khi phân tích chỉ tiêu suất sinh lời trên tài sản, ta phải biết suất
sinh lời trên tài sản là một chỉ tiêu được xác định bởi những yếu tố nào, chỉ
tiêu này chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào. Hiệu quả tiết kiệm chi phí
hoạt động, chính sách thuế và hiệu quả tiết kiệm vốn là những nhân tố ảnh
hưởng đến suất sinh lời trên tài sản của công ty.
1.3.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính trong mối quan hệ biện chứng giữa chỉ tiêu đó với các chỉ tiêu khác
Phép duy vật biện chứng xem tự nhiên, xã hội là một chỉnh thể thông
nhất, trong đó, sự vật và hiện tượng có mối quan hệ phụ thuộc và tác động
lẫn nhau. Vì vậy khi phân tích một chỉ tiêu tài chính cũng phải nghiên cứu chỉ
tiêu này trong mối quan hệ tác động qua lại với các chỉ tiêu khác, có như vậy
mới có thể thấy được một cách toàn diện và đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích.
Do các sự kiện tài chính luôn có mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau
nên không thể phân tích một chỉ tiêu tài chính trong trạng thái cô lập, mà phải
đặt chỉ tiêu phân tích trong một bối cảnh cụ thể dưới sự tác động qua lại giữa
các chỉ tiêu kinh tế khác trong phạm vi doanh nghiệp, dưới tác động của môi
trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý của một vùng lãnh thổ và thậm chí
những tác động của các sự kiện kinh tế trong khu vực và thế giới.
Mối quan hệ giữa các sự kiện kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngoài tác động bởi những sự kiện kinh tế trong
cùng thời kỳ, nó còn chịu tác động bởi những sự kiện kinh tế xảy ra trước đó
và tác động của những sự kiện được dự báo trong tương lai. Ví dụ, sản
lượng sản xuất năm nay phải sụt giảm vì tình hình tiêu thụ kỳ trước gặp khó
khăn, tồn kho đầu kỳ lớn. Ngược lại do chuẩn bị hàng bán cho kỳ tới, doanh
nghiệp tăng sản xuất trong kỳ này, làm gia tăng tồn kho thành phẩm cuối kỳ.
1.3.4. Rút ra những kết luận và nhận xét về chỉ tiêu phân tích và đề ra biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng giống như
những hiện tượng kinh tế xã hội, luôn luôn tồn tại mâu thuẫn và sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập, giải quyết mâu thuẫn này thì mâu thuẫn khác phát sinh,
việc giải quyết tốt các mâu thuẫn là động lực của sự phát triển. Vì vậy phân
tích một chỉ tiêu tài chính, không những chỉ phân tích những nhân tố tác động
bên trong và bên ngoài đến chỉ tiêu phân tích, mà vấn đề quan trọng là rút ra
được bản chất của các tác động để xác định mâu thuẫn cơ bản nhằm đề ra
biện pháp giải quyết các mâu thuẫn một cách hiệu quả. Việc xác định đúng
mâu thuẫn còn giúp cho người phân tích rút ra những nhận xét, kết luận chính
xác về chỉ tiêu phân tích. Hiệu quả của công tác phân tích phụ thuộc phần lớn
vào trình độ nhận thức những nguyên nhân chủ yếu tác động đến kết quả
phân tích nhằm đưa ra kết luận đúng và giải pháp phù hợp, hiệu quả.
Ví dụ: Hiện tại, doanh nghiệp đang bị lỗ vì chi phí cao, giá thành cao, để
giảm giá thành sản phẩm, phải tăng năng suất lao động, để tăng năng suất
lao động phải đầu tư đổi mới công nghệ, để đổi mới công nghệ phải cần vốn,
để huy động được vốn phải kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận nhưng
doanh nghiệp đang bị lỗ thì rất khó huy động thêm vốn. Vậy để giải quyết mâu
thuẫn này thì mâu thuẫn khác phát sinh, vì vậy ta phải giải quyết vấn đề từ
mâu thuẫn cơ bản, đó là phải tăng cường quản lý chi phí, cắt giảm những chi
phí không hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại trước
khi đổi mới công nghệ.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích chủ yếu được dùng
trong phân tích. Để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải so sánh chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng của quá
khứ, của kế hoạch hoặc của các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, mỗi
cơ sở so sánh sẽ cho những kết quả đánh giá khác nhau về thực trạng của
chỉ tiêu phân tích. Các số liệu dùng làm cơ sở để so sánh được gọi là số liệu
kỳ gốc.
- Nếu kỳ gốc là số liệu quá khứ, kết quả so sánh sẽ cho thấy xu hướng
biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Nếu kỳ gốc là số liệu kế hoạch, kết quả so sánh sẽ giúp đánh giá tình
hình thực hiện chỉ tiêu phân tích so với kế hoạch đề ra.
- Nếu kỳ gốc là số liệu của các doanh nghiệp cùng ngành nghề, kết quả
so sánh sẽ cho thấy mức độ hiệu quả của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp cùng ngành khác.
Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu
dùng làm cơ sở so sánh phải có những điều kiện sau:
- Phải thống nhất nhau về nội dung phản ánh và phương pháp tính
toán.
- Phải được xác định trong cùng độ dài thời gian hoặc những thời điểm
tương ứng.
- Phải có cùng đơn vị tính.
Tùy theo mục đích yêu cầu phân tích, có thể sử dụng kỳ gốc và các chỉ
tiêu so sánh cho phù hợp. Phương pháp so sánh có thể sử dụng các số tuyệt
đối, số tương đối hoặc số bình quân.
(1) So sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là con số biểu hiện qui mô, khối lượng, giá trị của một chỉ
tiêu nào đó, được xác định trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể. Số
tuyệt đối có thể tính bằng thước đo hiện vật, giá trị hoặc giờ công, số tuyệt đối
là cơ sở dữ liệu ban đầu trong quá trình thu thập thông tin.
Cần phân biệt số tuyệt đối thời điểm và số tuyệt đối thời kỳ. Số thời kỳ
là giá trị tích lũy của một chỉ tiêu trong một khoảng thời gian, số thời điểm là
giá trị của một chỉ tiêu được xác định tại một thời điểm nhất định.
Mục đích của so sánh số tuyệt đối là để thấy được sự thay đổi hoặc sự
khác biệt về qui mô của một chỉ tiêu kinh tế.
Thí dụ lợi nhuận sau thuế của công ty X kế hoạch năm N:12 tỷ đồng;
thực tế thực hiện 13,2 tỷ đồng.
So sánh số tuyệt đối: 13,2 tỷ - 12 tỷ = 1,2 tỷ.
Như vậy năm N công ty X đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế là 1,2 tỷ đồng.
(2) So sánh số tương đối
Số tương đối là tỉ lệ hoặc một hệ số được xác định dựa trên cùng một
chỉ tiêu kinh tế nhưng được xác định trong khoảng thời gian hoặc không gian
khác nhau, hoặc có thể được xác định dựa trên hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau
trong cùng một thời kỳ.
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo mục đích và yêu cầu phân tích mà
sử dụng cho thích hợp.
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: là tỉ lệ giữa mức độ cần đạt được
theo kế hoạch đề ra so với mức độ thực tế đã đạt được về một chỉ tiêu kinh tế
nào đó. Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch thể hiện mục tiêu mà doanh nghiệp
phải phấn đấu trong kỳ kế hoạch.
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch = Số kế hoạch kỳ này / Số thực hiện
kỳ trước
Thí dụ:
Giá trị sản lượng năm N-1 của doanh nghiệp là 10 tỷ, kế hoạch năm N,
doanh nghiệp phải đạt được giá trị sản lượng là 12 tỷ.
Vậy tỉ lệ phấn đấu trong kế hoạch năm nay so với năm trước là: 12 tỷ /
10 tỷ = 120%.
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch: là tỉ lệ giữa mức độ thực tế đạt
được so với kế hoạch đề ra trong cùng một thời kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào
đó. Nó phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế đó. Tùy
theo từng trường hợp, ta có thể sử dụng số tương đối hoàn thành kế hoạch
tính trực tiếp hoặc số tương đối hoàn thành kế hoạch theo hệ số tính chuyển.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính trực tiếp = Số thực hiện / Số kế
hoạch
Ví dụ: Giá trị sản lượng kế hoạch năm N của doanh nghiệp X: 12 tỷ;
thực tế giá trị sản lượng năm N đạt được 13,2 tỷ.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch về giá trị sản lượng của doanh
nghiệp X năm N: 13,2 tỷ/12 tỷ = 110%.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch theo hệ số tính chuyển:
Trong thực tế có những chỉ tiêu không thể đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch trực tiếp, vì sự biến động của nó được quyết định bởi sự biến động
của một chỉ tiêu khác. Trong trường hợp này, để đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch của chỉ tiêu này phải điều chỉnh kế hoạch của chỉ tiêu này theo mức
độ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch theo hệ số tính chuyển = Số thực hiện / (Số
kế hoạch * Hệ số tính chuyển)
Trong đó, hệ số tính chuyển là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có
liên quan.
Ví dụ: Chi phí bán hàng của một công ty theo kế hoạch là 100 triệu,
thực tế là 90 triệu. Nếu so sánh số tuyệt đối, mức tiết kiệm chi phí bán hàng là
90 triệu — 100 triệu = - 10 triệu và tỉ lệ hoàn thành kế hoạch là 90 triệu/ 100
triệu = 90%. Tuy nhiên, đánh giá như vậy là không hợp lý vì chi phí bán hàng
chỉ được đánh giá là tiết kiệm khi tỉ lệ giảm chi phí bán hàng cao hơn tỉ lệ
giảm doanh thu. Giả sử doanh thu kế hoạch trong kỳ là: 1.000 triệu, doanh thu
thực tế là 800 triệu, như vậy tỉ lệ hoàn thành kế hoạch về doanh thu: 800/
1.000 = 80%. Trong trường hợp này ta thấy công ty đã không tiết kiệm chi phí
bán hàng vì tỉ lệ hoàn thành kế hoạch về chi phí bán hàng là 90% trong khi tỉ
lệ hoàn thành kế hoạch về doanh thu là 80%. Vậy nếu theo định mức chi phí
bán hàng như kế hoạch, để thực hiện doanh thu 800 triệu, chi phí bán hàng
tương ứng sẽ là: 100 triệu X 80% = 80 triệu. Như vậy tỉ lệ hoàn thành kế
hoạch về chi phí bán hàng được xác định như sau:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch theo hệ số tính chuyển = 90 / (100 *
800/1000)
Như vậy công ty đã tăng chi phí bán hàng so với kế hoạch chứ không
tiết kiệm chi phí bán hàng như phương pháp tính tỉ lệ hoàn thành kế hoạch
trực tiếp.
- Số tương đối kết cấu: Số tương đối kết cấu biểu hiện tỉ trọng của từng
bộ phận chiếm trong tổng thể. Chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai
trò của từng bộ phận trong tổng thể.
Số tương đối kết cấu = Mức độ đạt được của bộ phận / Mức độ đạt
được của tổng thể.
- Số tương đối động thái: Số tương đối động thái thể hiện sự biến động
của một chỉ tiêu qua một khoảng thời gian gồm nhiều thời đoạn liên tiếp nhau.
Nó được xác định bằng tỉ lệ giữa mức độ đạt được của một chỉ tiêu qua hai
thời đoạn khác nhau. Nếu kỳ gốc được giữ cố định ở thời đoạn đầu của kỳ
phân tích, được gọi là số tương đối động thái kỳ gốc cố định; nếu kỳ gốc thay
đổi liên tục từ thời đoạn này sang thời đoạn khác, gọi là số tương đối động
thái kỳ gốc liên hoàn.
Số tương đối động thái = Số thực tế kỳ nghiên cứu / Số thực tế kỳ gốc
Số tương đối động thái kỳ gốc cố định cho thấy xu hướng phát triển của
một chỉ tiêu trong một khoảng thời gian dài, còn số tương đối động thái kỳ gốc
liên hoàn cho thấy tình hình biến động của một chỉ tiêu qua các thời đoạn liên
tiếp nhau.
Ví dụ: Có số liệu về giá trị sản lượng hàng hóa của công ty ABC hàng
quý, từ năm N đến năm N+1 như sau:
Bảng 1.1: Tình hình doanh thu của công ty ABC
Số TT
QuýDoanh thu
(triệu đồng)Tỉ lệ biến động so với quý l/N
Tỉ lệ biến động so với quý trước
1 l/N 1.980 100%
2 ll/N 1.800 91% 91%
3 lll/N 1.950 98% 108%
4 IV/N 2.080 105% 107%
5 l/N+1 2.430 123% 117%
6 ll/N+1 2.360 119% 97%
7 lll/N+1 2.680 135% 114%
8 IV/N+1 2.850 144% 106%
Tỉ lệ biến động của doanh thu qua các quý tương đối không đồng đều,
có quý tăng quý giảm, quý có tỉ lệ giảm thấp nhất là quý II/N (giảm 9%), quý
có tỉ lệ tăng cao nhất là quý I/N+1 (tăng 17%). Căn cứ vào tỉ lệ biến động của
doanh thu các quý so với quý I/N, ta thấy doanh thu có xu hướng tăng, tính
đến quý IV/N+1, doanh thu đã bằng 144% doanh thu quý I/N.
Hình 1.1. Doanh thu từ quý I/N đến quý IV/N+1 Doanh thu (triệu đồng)
Hình 1.1 thể hiện doanh thu của các quý trong năm N và năm N+1.
Trong 2 năm, quý II năm N là quý có doanh thu thấp nhất (1.800 triệu đồng)
và quý IV năm N+1 là quý có doanh thu cao nhất (2.850 triệu đồng).
Tỷ lệ biến động doanh thu mỗi quý và xu hướng biến động của doanh
thu được thể hiện trên Hình 1.2.
Hình 1.2. Tỷ lệ biến động doanh thu trong 2 năm
Tỷ lệ biến động
Tỉ lệ biến động so với quý I/N Tỉ lệ biến động so với quý trước
- Số tương đối hiệu suất: số tương đối hiệu suất được xác định bằng tỉ
số giữa hai chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau,
được dùng để đánh giá hiệu quả, chất lượng của một mặt hoạt động nào đó.
Ví dụ:
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm N là 570 triệu, tổng vốn bình
quân của chủ sở hữu năm N là 3640 triệu. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu: 570 triệu/3640 triệu = 15,66%. Kết quả này cho thấy hiệu quả tạo ra trên
vốn đầu tư của chủ sở hữu.
(3) So sánh số bình quân
Trong quá trình phân tích, số bình quân được sử dụng để thể hiện giá
trị của một chỉ tiêu kinh tế trong những trường hợp:
- Chỉ tiêu kinh tế là số liệu được xác định theo thời điểm, thí dụ như tồn
kho, số lượng lao động, tiền tồn quỹ... Khi sử dụng các chỉ tiêu này để phân
tích trong một thời kỳ phải sử dụng số bình quân.
- Các chỉ tiêu được xác định theo thời kỳ, để thể hiện giá trị đạt được
trung bình trong một thời kỳ, nếu thời gian nghiên cứu gồm nhiều thời kỳ liên
tiếp nhau.
Có hai cách xác định số trung bình là trung bình cộng và trung bình
nhân:
- Trung bình cộng được dùng để xác định số trung bình tuyệt đối. Nếu
các quan sát rời rạc hoặc các quan sát có tần xuất xuất hiện bằng nhau, ta sẽ
sử dụng phương pháp trung bình cộng đơn giản. Nếu các quan sát có tần
suất xuất hiện khác nhau (trọng số khác nhau), ta phải sử dụng phương pháp
trung bình trọng số (bình quân gia quyền).
- Trung bình nhân được dùng để xác định số trung bình tương đối.
Ví dụ: Doanh thu trung bình hàng quý của công ty ABC trong 2 năm,
năm N và N+1 được xác định theo phương pháp trung bình cộng đơn giản:
Doanh thu trung bình hàng quý = (1980 +1800+ ... +2850) /8 = 2.266,25
Tỷ lệ biến động trung bình hàng quý của doanh thu = căn bậc 7 của
(91% * 108% * … * 106%) – 1 = 5,37%
1.4.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích trong trường hợp các nhân tố
có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích số.
Phương pháp loại trừ yêu cầu trình tự xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố phải theo đúng thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng. Vì vậy trong công thức xác định mối quan hệ của các nhân tố với chỉ
tiêu phân tích ta cần phân biệt nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng. Tuy
nhiên việc phân biệt nhân tố số lượng và chất lượng chỉ mang tính chất tương
đối mà thôi, vì khi xét mối quan hệ từ 3 nhân tố trở lên thì có những nhân tố
trung gian, có lúc nó đóng vai trò là nhân tố số lượng nhưng có lúc lại là nhân
tố chất lượng.
Ví dụ:
Chi phí nguyên vật liệu trong kỳ = Mức hao phí nguyên vật liệu để sản
xuất đơn vị sản phẩm * Số lượng sản phẩm sản xuất * Đơn giá xuất kho vật
liệu.
Trong ba nhân tố trên, số lượng sản phẩm sản xuất là nhân tố số
lượng, mức hao phí vật liệu để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm nếu xét trong mối
quan hệ với với nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất thì nó đóng vai trò là
nhân tố chất lượng, nếu xét trong mối quan hệ với chỉ tiêu đơn giá thì nó lại là
nhân tố số lượng, vì vậy mức hao phí vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm là
nhân tố trung gian và đơn giá xuất kho là nhân tố chất lượng.
Phương pháp loại trừ có ba phương pháp tính toán cụ thể là:
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp số chênh lệch
- Phương pháp hệ số
(1) Phương pháp thay thế liên hoàn
Theo phương pháp thay thế liên hoàn, để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, ta xuất phát từ công thức xác định trị
số của chỉ tiêu phân tích kỳ gốc, lần lượt thay thế giá trị của các nhân tố kỳ
gốc bằng giá trị kỳ phân tích theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng. Ở mỗi bước thay thế, phải xác định trị số của chỉ tiêu phân tích khi mỗi
nhân tố thay đổi. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
được xác định bằng hiệu số của chỉ tiêu phân tích trước và sau khi có sự thay
đổi của chỉ tiêu đó.
Đặt:
Y- Chỉ tiêu phân tích
a- Nhân tố số lượng
b- Nhân tố trung gian
c- Nhân tố chất lượng
Ta có chỉ tiêu phân tích kỳ gốc: Yo = ao-bo-co
Chỉ tiêu phân tích kỳ nghiên cứu: Y1 = a1.b1.c1
Giả định các nhân tố đã được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng
đến chất lượng.
- Thay thế lần thứ nhất, ta có:
Y’ = a1.bo.Co
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến sự thay đổi của chỉ tiêu phân
tích:
Y(a) = Y’-Y0 = a1.bo.co — ao.bo.co
- Thay thế lần thứ hai, ta có:
Y” = a1.b1.co
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b đến sự thay đổi của chỉ tiêu phân
tích:
Y(b)= Y” – Y’ = a1.b1.co — a1.bo-Co
- Thay thế lần thứ ba, ta có:
Y’’’ = Y1 = a1.b1.c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c đến sự thay đổi của chỉ tiêu phân
tích:
Y(c) = Y1 - Y” = a1-b1.c1 – a1.b1-co
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích là:
Y = Y (a) + Y (b) + Y(c)
Ví dụ: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu
chính của doanh nghiệp X trong tháng 12/N với các số liệu cho ở bảng sau:
Bảng 1.2: Thông tin về chi phí nguyên vật liệu chính
Chỉ tiêu T11/N T12/N So sánh
1. Số lượng SP sản xuất (SP)-a 1.000 1.200 +200
2. Mức tiêu hao VLC để sx 1 đơn vị SP-b
(kg/SP)0,54 0,52 - 0,02
3. Đơn giá xuất kho VLC-c (1 000đ/kg) 120 125 +5
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính - Y 64.800 78.000 +13.200
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính tháng 12 tăng so với tháng 11 là do
số lượng sản phẩm sx tăng, mức hao phí VLC để sản xuất đơn vị sản phẩm
giảm và đơn giá xuất kho vật liệu tăng. Vận dụng phương pháp thay thế liên
hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo thứ tự từ nhân tố
số lượng đến nhân tố chất lượng.
* Mức độ ảnh hưởng của số lượng sản phẩm tiêu thụ
Thay số lượng SP tiêu thụ kỳ gốc bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ
nghiên cứu vào công thức xác định tổng chi phí vật liệu chính kỳ gốc, ta có:
Y = 1200 X 0,54 X 120 = 77.760
Y(a) = Y’ – Yo = 77.760 - 64.800 = 12.960
Như vậy do số lượng sản phẩm sản xuất tăng làm chi phí vật liệu chính
tăng 12.960.
* Mức độ ảnh hưởng của mức hao phí vật liệu chính trên một đơn vị sản phẩm.
Thay mức hao phí vật liệu chính trên 1 đơn vị SP kỳ gốc bằng mức hao
phí vật liệu chính trên 1 đơn vị SP kỳ phân tích vào Y1, ta có:
Y’’ = 1200 X 0,52 X 120 = 74.880
Y(b) = Y’’ - Y’ = 74.880 - 77.760 = - 2.880
Như vậy do mức hao phí vật liệu chính để sản xuất một đơn vị sản
phẩm làm chi phí vật liệu chính giảm 2.880.
* Mức độ ảnh hưởng của đơn giá xuất kho vật liệu chính
Thay đơn giá xuất kho kỳ gốc bằng đơn giá xuất kho kỳ nghiên cứu vào
Y’’, ta có:
Y’’’ = Y1 = 1200 X 0,52 X 125 = 78.000
Y(c) = Y’’’ – Y’ = 78.000 - 74.880 = 3.120
Như vậy do dơn giá xuất kho vật liệu chính tăng làm chi phí vật liệu
chính tăng 3.120.
Tống hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Y = Y(a) + Y(b) + Y(c)
13.200 = 12.960 + (-2.880) + 3.120
(2) Phương pháp số chênh lệch
Theo phương pháp số chênh lệch, mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích sẽ được xác định bằng trị số của chỉ tiêu phân tích khi
ta thay số chênh lệch của nhân tố đó vào công thức phản ánh mối quan hệ
giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Chú ý: Lần lượt xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố theo thứ
tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến sự thay đổi của chỉ tiêu phân
tích.
Y(a) = (a1-ao).bo.co
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b đến sự thay đổi của chỉ tiêu phân
tích.
Y(b) = a1.(b1-bo).co
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c đến sự thay đổi của chỉ tiêu phân
tích.
Y(c) = a1.b1.(c1-co)
Tổng hợp: Y = Y(a) + Y(b) + Y(c)
Ví dụ: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu
chính của doanh nghiệp X trong tháng 12/N với các số liệu cho ở Bảng 1.2.
* Mức độ ảnh hưởng của số lượng SP tiêu thụ:
Y(a) = (a1-ao).bo.co = (1.200 - 1.000) X 0,54 X 120 = 12.960
Như vậy do số lượng sản phẩm sản xuất tăng làm chi phí vật liệu chính
tăng 12.960.
* Mức độ ảnh hưởng của mức hao phí vật liệu chính trên một đơn vị sản phẩm:
Y(b) = a1.(b1-bo).co = 1.200 X (0,52 - 0,54) X 120 = -2.880
Như vậy do mức hao phí vật liệu chính để sản xuất một đơn vị sản
phẩm làm chi phí vật liệu chính giảm 2.880.
* Mức độ ảnh hưởng của đơn giá xuất kho vật liệu chính:
Y(c) = a1.b1.(c1-co) = 1.200 X 0,52 X (125 - 120) = 3.120
Như vậy do đơn giá xuất kho vật liệu chính tăng làm chi phí vật liệu
chính tăng 3.120.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Y = Y(a) + Y(b) + Y(c)
13.200 = 12.900 + (-2.880) + 3.120
(3) Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng tương
đối của các nhân tố đến tỉ lệ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Ta có:
I(Y) = Y1/Yo = a1.b1.c1/ao.bo.co = I(a) * I(b) * I(c)
Trong dó:
I(a) = a1.bo.co/ao.bo.co
I(b) = a1.b1.co/a1.bo.co
I(c) = a1.b1.c1/a1.b1.co
I(Y) = 1(a) X 1(b) X 1(c)
Từ 1(a) suy ra Y(a) = a1.bo.co— ao.bo.co
I(b) suy ra Y(b) = a1.b1.co— a1.bo.co
I(c) suy ra Y(c) = a1.b1.c1— a1.b1.co
Ví dụ: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu
chính của doanh nghiệp X trong tháng 12/N với các số liệu cho ở Bảng 1.2.
I(Y) = Y1/Yo = 78.00/64.800 = 1,2037
I(Y) = I(a)* I(b)* I(c) = a1.bo.co/ao.bo.co * a1.b1.co/a1.bo.co *
a1.b1.c1/a1.b1.co = 1,2 X 0,96.3 X 1,042 = 1,2037
Y(a) = 77.760 - 64.800 = 12.960
Y(b) = 74.880 - 77.760 = - 2.880
Y(c) = 78.000 - 74.880 = 3.120
1.4.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối dựa trên cơ sở của sự cân bằng về lượng
giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Thí dụ mối liên hệ cân
đối giữa nguồn vốn và sử dụng, vốn; mối liên hệ cân đối giữa thu và chi; mối
liên hệ cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán... Mối liên hệ cân đối về
lượng của các yếu tố sẽ dẫn đến sự cân bằng về mức biến động giữa hai mặt
của quá trình kinh doanh.
Phương pháp liên hệ cân đối thường được sử dụng khi phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố trong trường hợp các nhân tố có mối liên hệ với đối
tượng phân tích dưới dạng tổng số.
Thí dụ:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số dư tiền mặt của công ty X
tháng 12 năm N thực tế so với kế hoạch:
Bảng 1.3. Cân đối tiền mặt tháng 12 năm N của công ty X
Thu tiền mặt
Số tiền
Chi tiền mặt
Số tiền
Kế hoạch
Thực tếKế
hoạchThực
tế
- Dư đầu kỳ 250 180 - Chi trong kỳ 1.730 1.980
- Thu trong kỳ 1.680 1.870 - Tồn cuối kỳ 200 70
Tống cộng 1.930 2.050 Tổng cộng 1.930 2.050
Số dư tiền mặt cuối kỳ thực tế so với kế hoạch
70 - 200 = -130
Bảng 1.4. Bảng cân đối các nhân tố ảnh hưởng đến thu chi tiền mặt
Các nhân tố làm tăng tiền
Số tiềnCác nhân tố làm giảm
tiềnSố tiền
- Thu trong kỳ tăng 190 - Giảm tồn đầu kỳ 70
- Giảm tồn cuối kỳ 130 - Tăng chi trong kỳ 250
Tổng cộng 320 Tổng cộng 320
Như vậy, Tiền tồn cuối kỳ thực tế giảm so với kế hoạch 130 là do
những nguyên nhân:
- Tiền tồn đầu kỳ giảm so với kế hoạch làm tiền cuối kỳ giảm 70.
- Chi trong kỳ tăng so với kế hoạch làm tiền cuối kỳ giảm 250.
- Thu vào trong kỳ tăng so với kế hoạch làm tiền cuối kỳ tăng 190.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tại sao phân tích hoạt động doanh nghiệp là một yêu cầu khách
quan trong công tác quản trị doanh nghiệp?
2. Tại sao ngoài doanh nghiệp, các chủ thể khác như các nhà đầu tư,
các nhà tài trợ và thậm chí các nhà quản lý kinh tế vĩ mô cũng cần thiết phải
phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp?
3. Trong các nhân tố quyết định chất lượng của công tác phân tích,
nhân tố nào theo bạn là quan trọng nhất? tại sao?
4. Phương pháp luận trong phân tích đóng vai trò quan trọng như thế
nào trong quá trình phân tích hoạt động doanh nghiệp?
BÀI TẬP
Bài 1. Có thông tin liên quan kết quả kinh doanh của công ty A như
sau:
Chỉ tiêu 20X1 20X2
Kế hoạch Thực tế
Doanh thu thuần 25.000 28.600 28.000
Giá vốn hàng bán 16.500 18.400 18.200
Lợi nhuận gộp 8.500 10.200 9.800
Hãy cho biết:
- Mức độ hoàn thành kế hoạch của từng chỉ tiêu trong năm 20X2.
- Các chỉ tiêu năm 20X2 tăng hay giảm bao nhiêu % so với năm 20X1?
Bài 2. Có tài liệu liên quan chi phí vật liệu chính để sản xuất sản phẩm
X của một doanh nghiệp như sau:
Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
Mức tiêu hao VLC cho 1SP (kg/sp) 5 4,5
Đơn giá xuất kho VLC (đồng/kg) 1.500 1.600
CP VLC để sản xuất 1SP (đồng) 7.500 7.200
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chi phí VLC để sản xuất
1 sản phẩm theo phương pháp:
- Thay thế liên hoàn
- Số chênh lệch
Bài 3. Có một số thông tin liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của công ty A như sau:
- Doanh thu kỳ gốc: 123.200 triệu đồng
- Doanh thu kỳ nghiên cứu: 140.800 triệu đồng
- Giá bán bình quân kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc 5%.
Yêu cầu:
1. Xác định chỉ số lượng bán và cho biết lượng bán bình quân kỳ
nghiên cứu tăng hay giảm so với kỳ gốc bao nhiêu %?
2. Xác định mức độ ảnh hưởng của lượng bán và giá bán đến doanh
thu.
Bài 4. Trích bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm K của một công ty
có thông tin như sau:
Khoản mục Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
CP nguyên vật liệu trực tiếp 1 SP 1.800 1.700
CP nhân công trực tiếp 1 SP 760 780
CP sản xuất chung 1 SP 450 460
Giá thành sản xuất đơn vị SP 3.010 2.940
Bằng phương pháp thích hợp hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm.
Chương 2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
2.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí
Chi phí là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong một
khoảng thời gian. Để phục vụ cho công tác quản lý và phân tích chi phí, ta có
nhiều cách phân loại chi phí:
(1) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Theo cách phân loại này,
người ta căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để phân loại, không phân
biệt chi phí đó được sử dụng cho hoạt động nào trong doanh nghiệp. Những
yếu tố chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài
- Chi phí tiền lương
- Bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Các chi phí bằng tiền khác
(2) Phân loại chi phí theo khoản mục
Theo cách phân loại này, người ta chia các loại chi phí thành những
khoản mục khác nhau dựa vào tác dụng của từng loại chi phí nhằm phục vụ
cho công tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, các chi phí của doanh
nghiệp được chia thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm những chi phí về nguyên
vật liệu chính và vật liệu phụ dùng cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Các chi phí quản lý và các chi phí trực tiếp
khác phát sinh tại phân xưởng, bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí nhiên liệu động lực, các chi phí bằng tiền
khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những chi phí quản lý chung
toàn doanh nghiệp như: chi phí tiền lương và trích theo lương của nhân viên
quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định dùng cho Quản lý doanh
nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý doanh nghiệp, các chi phí
bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp như: Tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên tiếp thị bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí quảng cáo, tiếp thị,
chi phí bao bì đóng gói sản phẩm, các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tài chính: bao gồm các chi phi trả lãi tiền vay, chi phí cho các
hoạt động tài chính, các khoản lỗ trong hoạt động tài chính, lỗ do chênh lệch tỉ
giá, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi phí chiết khấu thanh toán.
- Chi phí khác: là những chi phí phát sinh không thường xuyên và
không nằm trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, đó là: Chi phí thanh
lý nhượng bán và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý nhượng bán, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các chi phí
khác.
(3) Phân loại theo cách tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào phương thức tác động
của các loại chi phí đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phân chia
chi phí sản xuất thành hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng, bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố
định dùng trực tiếp cho sản xuất, chi phí nhiên liệu động lực và các chi phí
trực tiếp bằng tiền khác.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí không tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, nhưng nó rất cần thiết để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục và hiệu quả, đó là các chi phí về quản lý, bao gồm chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng.
(4) Phân loại thành chi phí cố định và chi phí biến đổi
Cách phân loại chi phí này căn cứ vào tính chất biến động của từng loại
chi phí khi khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ thay đổi.
Chi phí cố định: những chi phí không thay đổi khi khối lượng sản phẩm
sản xuất hoặc tiêu thụ thay đổi. Tuy nhiên chi phí cố định chỉ cố định khi khối
lượng sản xuất hoặc tiêu thụ chưa vượt công suất thiết kế, nếu khối lượng
sản xuất hoặc tiêu thụ vượt mức công suất thiết kế, lúc này chi phí đầu tư
tăng và vì vậy chi phí cố định cũng tăng.
Chi phí biến đổi: những chi phí tăng tỉ lệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ. Với một công nghệ đã xác định, biến phí tính cho một đơn vị
sản phẩm thường không đổi, tuy nhiên khi công nghệ sản xuất thay đổi hoặc
qui trình tổ chức quản lý sản xuất thay đổi thì biến phí trên một đơn vị sản
phẩm sẽ thay đổi. Chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng
giảm khi qui trình công nghệ sản xuất càng hiện đại.
2.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả của
việc sử dụng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí sản xuất được tập hợp cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành
gọi là giá thành sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên để xác định kết quả kinh
doanh, các chi phí phải được tập hợp từ khâu sản xuất đến giai đoạn cuối
cùng là giai đoạn tiêu thụ. Các chi phí được phân bổ cho một khối lượng sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ được gọi là giá thành tiêu thụ. Tuy nhiên trong thực tế,
các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng không được hạch toán
và theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm nên các doanh nghiệp chỉ tính giá
thành sản xuất sản phẩm chứ không tính giá thành tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm là tập hợp các chi phí sản xuất được
phân bổ cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành:
Giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ = Chi phí xuất dở dang kỳ trước
chuyển sang + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang
chuyển sang kỳ sau
Giá thành sản xuất đơn vị SP = Giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ /
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Theo qui định hiện nay, những khoản mục chi phí sau đây được tính
vào giá thành sản xuất sản phẩm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí vật liệu chính và chi phí
vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chí phí quản lý phát sinh tại
phân xưởng và chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp cho sản xuất
tại phân xưởng.
2.1.3. Ý nghĩa - Nhiệm vụ phân tích chi phí và giá thành sản phẩm
(1) Ý nghĩa của việc quản lý, phân tích chi phí sản xuất và giá thành
Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh mà bất cứ nhà sản xuất nào cũng quan tâm. Nó là yếu tố quyết định
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng cạnh tranh
và sự sống còn của doanh nghiệp, vấn đề thách thức đối với các doanh
nghiệp trong nước hiện nay là làm thế nào để giảm được giá thành sản xuất
sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng, giảm các chi phí gián tiếp
như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy nhiệm vụ quản lý chi phí, phân tích chi phí và giá thành sản
phẩm là một yêu cầu cần thiết khách quan trong công tác quản trị doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đứng ở góc độ những người phân tích bên ngoài doanh nghiệp, việc
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp ta thấy được những
nguyên nhân cơ bản hoặc không cơ bản ảnh hưởng đến chi phí và giá thành
sản phẩm nhằm đánh giá đúng kết quả kinh doanh, khả năng tiềm năng của
doanh nghiệp.
(2) Nhiệm vụ của phân tích chi phí và giá thành
Mục đích của phân tích chi phí và giá thành là nhằm phát hiện những
khâu, những yếu tố chi phí chưa hợp lý để có biện pháp quản lý tốt hơn, tiết
kiệm chí phí hơn, hiệu quả hơn. Để đạt được mục đích này, công việc phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá tình hình biến động về chi phí và giá thành so với kế hoạch
hoặc so với kỳ trước. Kết quả so sánh từng yếu tố chi phí giữa kỳ nghiên cứu
so với kỳ trước hoặc so với kế hoạch đề ra sẽ giúp cho doanh nghiệp có
những biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm khắc phục những nguyên nhân chủ
quan phát sinh làm tăng chi phí và giá thành sản phẩm.
- Xác định các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến sự biến
động của các yếu tố chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Trong các nhân tố làm tăng giá thành sản phẩm phải phân biệt nhân
tố nào là nhân tố khách quan, nhân tố nào là nhân tố chủ quan cần phải khắc
phục. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiết kiệm
chi phí sản xuất để giảm giá thành sản phẩm, tuy nhiên, không phải bất cứ
khoản chi phí nào giảm cũng được đánh giá là tốt, bởi vì có những yếu tố chi
phí nếu giảm, sẽ gây những ảnh hưởng không tốt đến các khía cạnh khác
như: ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến khoản tiết kiệm
thuế, ảnh hưởng đến thu nhập người lao động... Vì vậy các nhân tố ảnh
hưởng làm giảm chi phí cũng phải được cân nhắc xem có hợp lý hay không.
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân làm tăng giảm chi phi phí và
giá thành sản phẩm, doanh nghiệp đề ra phương hướng và biện pháp tiết
kiệm chi phí và giá thành để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2. PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
Các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả quản lý các khoản mục chi phí trực tiếp sản xuất,
cách tốt nhất là phân tích sự biến động của giá thành đơn vị sản phẩm. Hiệu
quả của việc tiết kiệm chi phí phải được đánh giá ở mức độ tương đối chứ
không thể đánh giá bằng con số tiết kiệm tuyệt đối. Bởi vì sẽ không hiệu quả
nếu chi phí giảm nhưng tốc độ giảm chi phí lại nhỏ hơn tốc độ giảm khối
lượng hoặc qui mô sản xuất.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành sản xuất sản
phẩm thấp sẽ tạo cho doanh nghiệp một lợi thế rất lớn trong cạnh tranh.
Doanh nghiệp không thể cạnh tranh và tồn tại nếu có giá thành sản xuất lớn
hơn giá thành sản xuất trung bình của các sản phẩm cùng loại do các doanh
nghiệp khác sản xuất ra.
Phân tích giá thành đơn vị sản phẩm nhằm xác định được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố trong các khoản mục chi phí của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó thấy được những nhân tố cần phải quản lý tốt hơn để có thể tiết
kiệm chi phí và giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
Phân tích giá thành đơn vị sản phẩm được tiến hành theo trình tự như
sau:
* So sánh sự biến động của các khoản mục chi phí giữa kỳ nghiên cứu
so với kỳ gốc nhằm đánh giá khái quát tình hình biến động về giá thành đơn
vị sản phẩm.
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của từng khoản
mục giá thành.
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng, phân biệt nhân tố khách quan và
chủ quan làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm, đồng thời đánh giá tính chất
hợp lý của các yếu tố chi phí giảm trong kỳ, trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp phù hợp nhằm giảm giá thành đơn vị sản phẩm một cách hợp lý.
2.2.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố quan trọng, chiếm tỉ trọng
lớn trong giá thành đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ, trong đó chi phí vật liệu
chính là yếu tố quan trọng nhất vì vật liệu chính là yếu tố vật chất cơ bản cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Mức tiêu hao vật liệu trên một đơn vị sản phẩm
phụ thuộc vào mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một đơn vị sản phẩm
và đơn giá xuất kho vật liệu.
Nếu sản phẩm cần phải sử dụng nhiều loại vật liệu, ta có công thức
khái quát về chi phí vật liệu trên một đơn vị sản phẩm như sau:
Chi phí vật liệu trên một đơn vị sản phẩm = Tổng (Mức hao phí vật liệu
để SX một đơn vị SP * Đơn giá xuất kho vật liệu
Định mức tiêu hao vật liệu trên một đơn vị sản phẩm kế hoạch được
xác định dựa vào các định mức kỹ thuật. Nhưng mức tiêu hao vật liệu thực tế
được tính trên cơ sở tổng mức tiêu hao từng loại vật liệu chia cho khối lượng
sản phẩm sản xuất. Mức tiêu hao nguyên vật liệu có thể chia làm hai phần:
Mức hao phí vật liệu hữu ích hay mức hao phí vật liệu cấu thành thực thể sản
phẩm và mức hao hụt vật liệu trong quá trình sản xuất. Nếu doanh nghiệp
giảm giá thành sản phẩm trên cơ sở giảm mức vật liệu hao hụt thì đó là biện
pháp tiết kiệm chi phí nhằm giảm giá thành một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên
nếu doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trên cơ sở giảm mức hao phí vật liệu cấu
thành thực thể sản phẩm thì cần phải cân nhắc xem có ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm không, vì thông thường khi mức tiêu hao vật liệu cấu thành
thực thể sản phẩm giảm sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm.
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp thường nghiên cứu để
tìm ra các vật liệu thay thế có chất lượng cao nhưng chi phí thấp, nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
* Đơn giá xuất kho vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển thu
mua, bốc dỡ, kiểm nghiệm vật tư. Đơn giá xuất kho vật liệu là yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm, vì các yếu tố này
phụ thuộc vào sự biến động của giá cả trên thị trường. Tuy nhiên đứng ở góc
độ nhà quản lý, cũng cần phải kiểm tra lại giá mua vật liệu bình quân của
doanh nghiệp trong kỳ phân tích có phù hợp với giá bình quân của loại vật
liệu đó trên thị trường hay không. Đối với các chi phí vận chuyển, thu mua,
bốc dỡ vật liệu, công ty cũng phải tính toán để tiết kiệm tối đa các chi phí này
nhằm giảm đơn giá xuất kho vật liệu.
2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương theo chế độ của công nhân trực tiếp sản xuất. Tuỳ theo hình
thức trả lương mà chi phí tiền lương có thể là định phí hay biến phí. Nếu
doanh nghiệp trả lương theo thời gian thì tổng chi phí tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất có thẩ được coi là chi phí cố định, và tùy thuộc vào
năng suất lao động của công nhân, chi phí tiền lương tính cho một đơn vị sản
phẩm lại tỉ lệ nghịch với số lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm = Tổng chi phí tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất SP trong kỳ / Số lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ
Nếu doanh nghiệp trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản
phẩm thì chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp là chi phí biến đổi vì chi
phí tiền lương để sản xuất một đơn vị sản phẩm là cố định (đơn giá tiền lương
trên một đơn vị sản phẩm) và được xác định theo công thức như sau:
Chi phí tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm = Định mức thời gian để
sx 1 đơn vị SP * Đơn giá tiền lương bình quân 1 giờ công lao động
* Định mức thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi năng suất lao động. Năng suất lao động phụ thuộc vào hai yếu tố
là trình độ kỹ thuật công nghệ hay nói cách khác là máy móc thiết bị và trình
độ tay nghề của công nhân. Để xác định định mức thời gian sản xuất một đơn
vị sản phẩm, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp bấm giờ. Theo
phương pháp này, người ta sẽ tiến hành quan sát nhiều công nhân và ghi
nhận thời gian để một công nhân hoàn thành một công đoạn sản xuất hoặc
một sản phẩm, từ đó tính ra thời gian trung bình để sản xuất một đơn vị sản
phẩm với năng suất lao động trung bình. Nếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có đầu tư đổi mới kỹ thuật đề tăng năng suất lao động
thì doanh nghiệp có điều kiện để giảm định mức thời gian sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên việc giảm định mức thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm
không được vượt quá kết quả của việc nâng cao năng suất lao động do hiệu
quả của đổi mới kỹ thuật mang lại, vì nếu như vậy sẽ làm giảm thu nhập bình
quân của nguời lao động.
Xác định chính xác định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm là
một công việc có ý nghĩa rất lớn vì không những nó ảnh hưởng đến giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
của người lao động.
* Đơn giá tiền lương bình quân một giờ công lao động là biểu hiện trực
tiếp của giá cả lao động. Yếu tố này được xác định căn cứ vào mức lương
thời gian theo ngạch bậc hoặc theo hợp đồng lao động. Đơn giá tiền lương
một giờ công lao động phụ thuộc vào mức lương tháng và cơ cấu lao động
của doanh nghiệp.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp có 100 công nhân, trong đó có:
- 40 công nhân bậc 3, lương tháng: 620.000
- 30 công nhân bậc 4, lương tháng: 680.000
- 30 công nhân bậc 5, lương tháng: 750.000,
Biết rằng theo qui định, số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày, mỗi
ngày làm việc 8 giờ.
Đơn giá bình quân một giờ công lao động = (620.000 * 40 + 680.000 *
30 + 750.000 * 30) / (100 * 26 * 8) = 3.255
Đơn giá tiền lương bình quân là một chỉ tiêu có xu hướng tăng chứ
không thể giảm, vì trong điều kiện có lạm phát tiền lương theo thời gian phải
tăng để đảm bảo tiền lương thực tế không giảm, mặt khác do xu hướng tăng
trưởng của nền kinh tế thì tiền lương phải tăng theo.
Theo chế độ qui định hiện nay, các khoản trích theo lương bao gồm các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà doanh
nghiệp phải tính vào chi phí với một tỉ lệ 19% số tiền lương phải trả cho người
lao động (trong đó: bảo hiểm xã hội 15%; bảo hiểm y tế 2% và kinh phí công
đoàn 2%). Vì vậy khi chi phí tiền lương tăng sẽ làm các khoản trích theo
lương cũng tăng theo cùng một tỉ lệ.
2.2.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung có thể được phân ra thành hai nhóm là chi phí
khấu hao tài sản cố định và các chi phí sản xuất chung khác.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí đặc biệt cần
phải tách riêng ra khỏi các chi phí sản xuất chung khác để phân tích đánh giá
tác động của nó đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí khấu
hao tài sản cố định không phải là một khoản chi phí bằng tiền phát sinh thực
tế trong kỳ mà nó chỉ là một khoản phân bổ chi phí đầu tư mua sắm tài sản cố
định vào chi phí sản xuất, nó phụ thuộc vào phương pháp tính khấu hao, thời
gian khấu hao và khối lượng sản phẩm sản xuất.
Số tiền khấu hao phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm = Nguyên giá bình
TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao quân bình quân / Khối lượng sản phẩm sản xuất
Công thức trên phản ánh số tiền trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng - phương pháp này hiện đang được áp dụng phổ biến
ở nước ta hiện nay. Tùy theo phương pháp tính khấu hao mà số tiền khấu
hao hàng năm sẽ khác nhau, vì vậy nếu doanh nghiệp khấu hao nhanh thì số
tiền khấu hao sẽ tăng, dẫn đến chi phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm sẽ
cao. Việc trích hao khấu hao nhanh tài sản cố định mặc dù làm cho giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp cao, nhưng nó sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong
việc tiết kiệm thuế.
Khấu hao làm gia tăng lợi ích do tiết kiệm thuế (lá chắn thuế): Khi
doanh nghiệp khấu hao nhanh, chi phí cao sẽ làm giảm lợi nhuận và từ đó
làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Mặc dù theo qui định hiện
nay, khi tài sản đã khấu hao hết thì không được trích khấu hao nữa, vì vậy
sau khi trích khấu hao hết thì chi phí sẽ giảm, lợi nhuận sẽ tăng và thuế phải
nộp lại tăng lên và cuối cùng tổng số tiền nộp thuế cũng như nhau. Tuy nhiên
khoản chi phí nộp thuế thấp những năm đầu sẽ làm cho hiện giá tổng chi phí
nộp thuế thấp hơn so với trường hợp khấu hao chậm.
Thí dụ:
Chi phí đầu tư tài sản cố định: 3.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28%
Suất chiết khấu 10%
Bảng 2.1: Trường hợp khấu hao đều với thời gian 6 năm
Năm 1 2 3 4 5 6
Doanh thu 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000
Chi phí sx bằng tiền 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Khấu hao 500 500 500 500 500 500
Lợi nhuận trước thuế 500 500 500 500 500 500
Thuế thu nhập DN 140 140 140 140 140 140
Lợi nhuận sau thuế 360 360 360 360 360 360
Hiện giá khoản nộp thuế: 609,74
Bảng 2.2: Trường hợp khấu hao đều với thời gian 3 năm
Năm 1 2 3 4 5 6
Doanh thu 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000
Chi phí sx bằng tiền 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Khấu hao 1.000 1.000 1000 0 0 0
Lợi nhuận trước thuế 0 0 0 1.000 1.000 1.000
Thuế thu nhập DN 0 0 0 280 280 280
Lợi nhuận sau thuế 0 0 0 720 720 720
Hiện giá khoản nộp thuế: 523,15
Khoản tiết kiệm thuế do khấu hao nhanh: 86,58
Tóm lại, giảm số tiền trích khấu hao tài sản bằng cách trích khấu hao
chậm để giảm giá thành sản phẩm không phải là một biện pháp tốt nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để giảm chi phí khấu hao
tài sản cố định trên một đơn vị sản phẩm nhằm giảm giá thành không có biệp
pháp nào hữu hiệu hơn là phải khai thác hết công suất của tài sản cố định,
tăng số lượng sản phẩm sản xuất, tuy nhiên việc này còn phụ thuộc vào tình
hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
* Chi phí sản xuất chung khác là những chi phí quản lý phát sinh tại
phân xưởng, bao gồm các chi phí:
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, của nhân viên phụ trách kỹ thuật tại phân xưởng.
- Chi phí điện nước
- Chi phí nhiên liệu động lực
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định
- Các chi phí bằng tiền khác
Do tính chất của các khoản chi phí trên không ảnh hưởng trực tiếp đến
số lượng và chất lượng sản phẩm, nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm tối đa
những chi phí này để giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
Thí dụ
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp giá thành đơn vị sản phẩm A
Khoản mục Kỳ trước Kỳ này
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.000 4.250
- Chi phí nhân công trực tiếp 2.000 1.800
- Chi phí sản xuất chung 1.600 1.660
Giá thành đơn vị sản phẩm 7.600 7.710
Biết rằng:
- Giá vật liệu chính bình quân trên thị trường tăng 7% so với kỳ trước.
Mức hao phí vật liệu chính trên một đơn vị sản phẩm kỳ này không thay đổi
so với kỳ trước. Chi phí vật liệu phụ kỳ này là 800, tương đương với kỳ trước.
- Doanh nghiệp đã trang bị lại một số thiết bị mới nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh về mặt công suất và chất lượng, kết quả là số lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ này đạt 120.000 sản phẩm, tăng 20% so với kỳ trước.
Tổng số tiền trích khấu hao kỳ này 92.400.000; kỳ trước: 78.200.000.
- Thu nhập bình quân của người lao động tương đương kỳ trước.
Phân tích chung:
Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ này tăng so với kỳ trước:
7.710 - 7.600 = 110
Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng
4.250 - 4.000 = 250
- Chi phí nhân công trực tiếp giảm: 1.800 — 2000 = -200
- Chi phí sản xuất chung tăng: 1.660 — 1600 = 60
Phân tích sự biến động của các khoản mục giá thành:
(1) Phân tích sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu chính kỳ này
4.250 - 800 = 3.450
Chi phí nguyên vật liệu chính kỳ trước
4.000 - 800 = 3.200
Chi phí vật liệu chính kỳ này tăng so với kỳ trước
3.450 - 3.200 = 250
Biết rằng chi phí vật liệu chính tỉ lệ với mức tiêu hao vật liệu chính và
đơn giá xuất kho, nhưng mức tiêu hao vật liệu chính kỳ này bằng kỳ trước, vì
vậy sự biến động chi phí vật liệu chính là do giá xuất kho tăng.
Nếu chi phí vận chuyển thu mua cũng tăng 7%, khi giá mua vật liệu
chính tăng 7%, chi phí vật liệu chính tăng: 3.200 X 7% = 224.
Giá xuất kho vật liệu chính bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển thu
mua, kỳ này chi phí vật liệu chính tăng 250, nhưng trong đó mức tăng hợp lý
là 224, vậy số chênh lệch còn lại là do chi phí vận chuyển thu mua tăng hơn
7% làm chi phí vật liệu chính tăng: 250 — 224 = 26.
(2) Phân tích sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương, trong đó các khoản trích theo lương biến động tỉ lệ với chi
phí phí tiền lương. Chi phí nhân công thực tế giảm so với kỳ trước nhưng thu
nhập bình quân của người lao động không đổi, điều này chứng tỏ doanh
nghiệp đã giảm định mức thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm do đầu
tư đổi mới thiết bị làm tăng năng suất lao động, bởi vì doanh nghiệp không
thể giảm đơn giá tiền lương 1 giờ công lao động. Như vậy nhờ vào đổi mới
máy móc thiết bị, doanh nghiệp đã giảm được chi phí nhân công, trên cơ sở
đó giảm được giá thành sản phẩm.
(3) Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí khấu hao phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm A
Kỳ này: 92.400.000/120.000 = 770
Kỳ trước: 78.200.000/(120.000/120%) = 782
Chi phí khấu hao giảm: 770 - 782 = -12
Kết quả này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả tài sản cố
định mới đầu tư thêm (tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ số lượng sản phẩm
sản xuất ra). Như vậy, loại trừ ảnh hưởng của chi phí khấu hao, chi phí sản
xuất chung khác kỳ này đã tăng so với kỳ trước:
Chi phí sản xuất chung khác kỳ này
1.660 - 770 = 890
Chi phí sản xuất chung khác kỳ trước
1.600 - 782 = 818
Chi phí sản xuất chung khác kỳ này tăng so với kỳ trước
890 - 818 = 72
Chi phí sản xuất chung khác tăng là một biểu hiện không tốt, điều này
chứng tỏ doanh nghiệp đã tăng các chi phí quản lý phân xưởng không hợp lý
dẫn đến việc tăng giá thành sản xuất sản phẩm.
Tóm lại, trong kỳ này doanh nghiệp đã thành công trong việc đổi mới
thiết bị sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, thể
hiện cụ thể qua việc tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp và tiết kiệm chi phí
khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên doanh nghiệp đã tăng chi phí
sản xuất chung khác, làm tăng - giá thành sản phẩm, đây là yếu tố chi phí mà
doanh nghiệp cần quản lý tốt hơn trong kỳ tới để giảm giá thành. Ngoài ra có
những nguyên nhân khách quan làm giá thành sản phẩm kỳ này tăng, đó là
giá nguyên vật liệu chính tăng.
2.3. PHÂN TÍCH ĐIỂM HOÀ VỐN VÀ ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
2.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của điểm hòa vốn
(1) Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn (Break Even Point) là mức sản lượng hoặc doanh thu mà
tại đó doanh nghiệp có lợi nhuận hoạt động bằng 0 hay doanh thu bằng chi
phí hoạt động.
Điểm hòa vốn được xác định dựa trên cơ sở những giả định như sau:
- Giá bán không đổi.
- Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỉ lệ theo khối lượng sản
phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ.
- Tổng định phí không đổi.
Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, có
nghĩa là trong điều kiện qui mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi.
Giới hạn sản lượng là công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức
công suất tối đa thì các giả định trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng
định phí sẽ tăng và biến phí cũng có thể thay đổi.
Trong ngắn hạn, khi qui mô hay công suất hoạt động của một công ty
đã được thiết lập, chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng sản
xuất hay tiêu thụ thay đổi. Chí phí cố định bao gồm các loại chi phí như khấu
hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý.
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng SP sản xuất hoặc tiêu thụ thay
đổi, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí
điện nước, hoa hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính.
Trong kinh doanh, chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, hoạt động tiêu
thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn
để bù đắp được chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty sẽ có lời, nếu
doanh thu quá thấp, phần chêch lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi
không đủ bù đắp chi phí cố định, công ty sẽ bị lỗ. Khi doanh thu đã vượt qua
mức đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty có khả năng gia
tăng lợi nhuận càng nhanh, bởi vì những công ty có chi phí cố định lớn
thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn và khả năng gia tăng doanh thu lớn hơn.
Sản lượng hòa vốn (Q*) = Tổng định giá (F) / (Giá bán(P) - Biến phí (V))
Doanh thu hòa vốn (S*) = Tổng định phí / (1- Biến phí / Giá bán
Thí dụ
Một công ty sản xuất quạt máy có đơn giá bán là 200.000, chi phí cố
định hàng năm là 400.000.000 đồng và chi phí biến đổi là 120.000đ/ đơn vị.
Sản lượng hòa vốn Q*
Q* = 400 000.000 / (200.000 - 120.000)=5.000SP
Doanh thu hòa vốn S*
S* = 200.000 X 5.000 = 1.000.000.000 đồng
Hoặc
S* = 400.000.000 / 1- (120.000/200.000) = 1.000.000.000 đồng
Nếu số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đạt 6,000 SP Doanh thu
tương ứng
200.000 đồng X 6.000 = 1.200.000.000 đồng
Tổng chi phí
4.00. 000 đ + (120.000 đ X 6.000) = 1.120.000.000 đ
Lợi nhuận hoạt động = 80.000.000 đồng
Hình 2.1: điểm hòa vốn
(2) Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp lựa chọn qui mô đầu tư phù
hợp với qui mô thị trường đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm
thiểu những rủi ro do sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
Việc lựa chọn qui mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào qui mô thị
trường, nếu qui mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự
án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy
nhiên trong điều kiện qui mô thị trường có tiềm năng lớn, một dự án có qui mô
lớn sẽ có khả năng mang lại mức lợi nhuận cao hơn.
Đối với một công ty đang hoạt động phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp
công ty thấy được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà
công ty phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận hoạt động. Một công ty
có rủi ro hoạt động tiềm ẩn cao khi doanh thu hoà vốn cao. Điểm hoà vốn cho
thấy mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ
sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty.
2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động
(1) Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động (operating leverage) là mức độ sử dụng chi phí hoạt
động cố định của công ty. Những công ty sử dụng đòn bẩy hoạt động cao sẽ
có khả năng gia tăng lợi nhuận rất nhanh khi doanh thu tăng, nhưng lợi nhuận
cũng sẽ sụt giảm nhanh hơn khi doanh thu giảm. Ở đây chúng ta chỉ phân
tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi, khi qui
mô hoặc công nghệ thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí cố định, làm thay đổi chi
phí biến đổi và giá bán đơn vị sản phẩm.
Để minh hoạ điều này chúng ta xem xét ví dụ cho ở bảng sau:
Bảng 2.4: ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động đến lợi nhuận
ĐVT: triệu đồng
Công ty A Công ty B
A. Doanh thu ban đầu
Doanh thu 10.000 10.000
Chi phí hoạt động:
Chi phí cố định 6.000 4.000
Chi phí biến đổi 3.000 5.000
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 1.000 1.000
Tỷ số đòn bẩy hoạt động
Chi phí cố định/ tổng chi phí 0,67 0,44
Chi phí cố định/ doanh thu 0,60 0,40
B. Sau khi doanh thu tăng 50%
Doanh thu 15.000 15.000
Chi phí hoạt động:
Chi phí cố định 6.000 4.000
Chi phí biến đổi 4.500 7.500
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 4.500 3.500
Phần trăm thay đổi EBIT
(EBITt, - EBITt-1)/ EBITt-1350% 250%
C. Sau khi doanh thu giảm 50%
Doanh thu 5.000 5.000
Chi phí hoạt động:
Chi phí cố định 6.000 4.000
Chi phí biến đổi 1.500 2.500
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) -2.500 -1.500
Phần trăm thay đổi EBIT -350% -250%
Kết quả phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động thể hiện ở phần B
và C. Đối với mỗi công ty đều có doanh thu và chi phí biến đổi tăng 50% trong
khi chi phí cố định không thay đổi. Cả hai công ty đều cho thấy có sự ảnh
hưởng của đòn bẩy hoạt động, khi doanh thu tăng 50%, công ty A có lợi
nhuận tăng với tốc độ lớn hơn công ty B vì A sử dụng chi phí cố định cao
hơn. Nhưng ngược lại kết quả phân tích ở phần C cho thấy, khi doanh thu
giảm 50%, công ty A có tốc độ giảm lợi nhuận cao hơn công ty B. Khi doanh
thu tăng 50%, công ty A có lợi nhuận tăng 350%, nhưng khi doanh thu giảm
50%, công ty A lại có tỉ lệ giảm lợi nhuận 350%. Trong khi đó công ty B, khi
doanh thu tăng 50%, lợi nhuận chỉ tăng 250%, nhưng khi lợi nhuận giảm
50%, lợi nhuận cũng chỉ giảm 250%. Đây chính là tác động của đòn bẩy hoạt
động, công ty A có đòn bẩy hoạt động cao vì sử dụng chi phí cố định cao, có
khả năng gia tăng lợi nhuận rất cao khi doanh thu tăng, nhưng ngược lại cũng
có khả năng giảm lợi nhuận nhanh hơn khi doanh thu giảm.
(2) Độ bẩy hoạt động (Degree of Operating Leverage - DOL)
Như đã phân tích ở phần trước, chúng ta thấy rằng dưới tác động của
đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán hoặc doanh thu
sẽ đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn nếu công
ty có đòn bẩy hoạt động cao. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt
động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL)
được xác định bằng phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần
trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Do đó:
Độ bẩy hoạt động (DOL) ở mức sản lượng Q.(doanh thu) S) = Phần
trăm thay đổi EBIT / Phần trăm thay đổi Doanh thu hoặc sản lượng
DOL = (EBIT / EBIT) / (Q/Q)
Độ bẩy sẽ khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác
nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng
hoặc doanh thu nào.
Độ bẩy hoạt động thể hiện mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động lên
lợi nhuận hoạt động (EBIT) của một công ty tại một mức sản lượng hoặc
doanh thu. Độ bẩy hoạt động sẽ giảm khi doanh thu hoặc sản lượng hoạt
động của công ty càng cách xa điểm hòa vốn. Vì vậy cần phân biệt đòn bẩy
hoạt động và độ bẩy hoạt động. Hãy so sánh trường hợp hai công ty có đòn
bẩy hoạt động khác nhau nhưng tác động của đòn bẩy hoạt động, tức DOL có
thể như nhau khi hoạt động ở mức doanh thu khác nhau:
Bảng 2.5: So sánh DOL của hai công ty có đòn bẩy hoạt động khác
nhau - Tình huống 1
Chỉ số Công ty A Công ty B
Tổng chi phí cố định 20.000 50.000
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu 60% 50%
Doanh thu 120,000 240.000
Tổng chi phí 92.000 170.000
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 28.000 70.000
Doanh thu hòa vốn 50.000 100.000
Tỷ lệ doanh thu thực tế / doanh thu hòa
vốn240% 240%
Doanh thu tăng 20%
Doanh thu 144.000 288.000
Tổng chi phí 106.400 194.000
EBIT 37.600 94.000
% tăng EBIT 34% 34%
DOL 1,7143 1,7143
Bảng 2.5. Cho thấy công ty A có đòn bẩy hoạt động thấp hơn công ty B,
thể hiện ở tổng chi phí cố định của công ty A thấp hơn, tỷ lệ biến phí trên
doanh thu cao hơn và điểm hòa vốn gấp đôi công ty B. Như vậy chứng tỏ
công ty B sử dụng đòn bẩy hoạt động cao hơn công ty A. Có nghĩa là khi kinh
tế suy thoái, hoạt động của công ty bị thu hẹp, doanh thu giảm thấp thì công
ty B sẽ rủi ro hơn, dễ lỗ và có khả năng lỗ nhiều hơn công ty A, nhưng khi
kinh tế phát triển đồng thời với việc gia tăng doanh thu thì công ty B sẽ có khả
năng thu được lợi nhuận nhiều và tỷ lệ tăng lợi nhuận có thể cao hơn công ty
A.
Trong Bảng 2.5, khi doanh thu của cả hai công ty đều gấp 2,5 lần
doanh thu hòa vốn thì DOL của hai công ty bằng nhau. Điều này có nghĩa là ở
mức doanh thu 120.000 của công ty A và 240.000 của công ty B thì mức độ
tác động của đòn bẩy hoạt động như nhau, cụ thể khi doanh thu tăng 1% thì
EBIT tăng 1,7143 lần.
Cùng tình huống của hai công ty A và B trong Bảng 2.5, nhưng nếu
xem xét trường hợp hai công ty này có tỷ lệ doanh thu thực tế so với doanh
thu hòa vốn khác nhau thì DOL của hai công ty ở các mức doanh thu này sẽ
khác nhau như thế nào trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6: So sánh DOL của 2 công ty có đòn bẩy hoạt động khác nhau
- Tình huống 2
Chỉ tiêu Công ty A Cồng ty B
Tổng chi phí cố định 20.000 50.000
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu 60% 50%
Điểm hòa vốn 50.000 100.000
Doanh thu 80.000 200.000
Tổng chi phí 68.000 150.000
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 12.000 50.000
Tỷ lệ doanh thu thực tế doanh thu hòa
vốn160% 200%
Nếu Doanh thu tăng 20%
Doanh thu 96.000 240.000
Tổng chi phí 77.600 170.000
EBIT 18.400 70.000
% tăng EBIT 53% 40%
DOL 2,6667 2,0000
Bảng 2.6 cho thấy DOL của công ty A là 2,667 ở mức doanh thu 80.000
(bằng 160% doanh thu hòa vốn). DOL của công ty B là 2 ở mức doanh thu
200.000 (bằng 200% doanh thu hòa vốn). Như vậy ở mức doanh thu gần
điểm hòa vốn hơn, công ty A đã có độ bẩy hoạt động cao hơn công ty B, mặc
dù công ty B có đòn bẩy hoạt động cao hơn.
Để thấy DOL của công ty A và B khác nhau như thế nào khi công ty A
có doanh thu dù thấp hơn công ty B nhưng doanh thu đạt được của công ty A
cách xa điểm hòa vốn hơn (tỷ lệ doanh thu thực tế/ doanh thu hòa vốn cao
hơn).
Bảng 2.7: So sánh DOL của 2 công ty có đòn bẩy hoạt dộng khác nhau
- Tình huống 3
Chỉ tiêu Công ty A Công ty B
Tổng chi phí cố định 20.000 50.000
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu 60% 50%
Điểm hòa vốn 50.000 100.000
Doanh thu 80.000 140.000
Tổng chi phí 68.000 120.000
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 12.000 20.000
Tỷ lệ doanh thu thực tế/ doanh thu hòa vốn 160.00% 140.00%
Nếu doanh thu tăng 20%
Doanh thu 6.000 168.000
Tổng chi phí 77.600 134.000
EBIT 18.400 34.000
% tăng EBIT 53% 70%
DOL 2,6667 3,5000
Bảng 2.7 cho thấy DOL của công ty A là 2,667 ở mức doanh thu 80.000
(bằng 160% doanh thu hòa vốn). DOL của công ty B là 3,5 ở mức doanh thu
140.000 (bằng 140% doanh thu hòa vốn). Như vậy ở mức doanh thu gần
điểm hòa vốn hơn, công ty B đã có độ bẩy hoạt động cao hơn công ty A.
Qua phân tích sự thay đổi của DOL của hai công ty có đòn bẩy hoạt
động khác nhau ở những mức doanh thu khác nhau ta có thể rút ra các nhận
xét như sau:
- DOL phụ thuộc vào mức doanh thu thực tế công ty thực hiện được so
với doanh thu hòa vốn chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào đòn bẩy hoạt
động.
- Doanh thu càng gần điểm hòa vốn thì DOL càng cao, có nghĩa là mức
độ tác động của đòn bẩy hoạt động càng lớn, càng làm gia tăng rủi ro hoạt
động của công ty.
- Công ty có đòn bẩy hoạt động cao nhưng hoạt động ở mức doanh thu
cao (càng xa điểm hòa vốn) thì tác động của đòn bẩy hoạt động thấp - DOL
thấp.
- Để xác định DOL, ta xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận hoạt
động (EBIT) bằng doanh thu trừ chi phí biến đổi và chi phí cố định, ta có:
EBIT = p.Q - (v.Q + F) = p.Q - V.Q - F = Q.(p - v) – F
Bởi vì p, V và F cố định nên EBIT = Q.(p — v), ta có:
EBIT/EBIT = Q(p - v) / Q(p - v) – F (3)
Thay (3) vào công thức (2), ta được (4)
DOLQ = Q(p - v) / Q(p - v) – F
Chia tử và mẫu của (4) cho (p - v), công thức (4) có thể viết lại thành:
DOLQ = Q/(Q-QBE)
Công thức (4) và (5) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q.
Hai công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty nào mà sản phẩm có
tính đơn chiếc. Đối với những công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm đa dạng
và không thể tính sản lượng, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh
thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau: DOLs =(S-V)/(S-V-
F)=(EBIT+F)/EBIT
Trong đó s là doanh thu và V là tổng chi phí biến đổi.
2.3.3. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hoà vốn
Khi xác định lợi nhuận và độ bẩy hoạt động, ở nhiều mức sản lượng
khác nhau sẽ cho thấy mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hoà vốn.
Bảng 2.8 dưới đây cho chúng ta thấy lợi nhuận và độ bẩy hoạt động ở những
mức độ sản lượng khác nhau.
Giả sử doanh nghiệp có chi phí cố định F = 100.000;
(p - v) = 25
Bảng 2.8: Lợi nhuận và độ bẩy hoạt động ở những mức sản lượng
khác nhau
Số lượng sản xuất và tiêu thụ (Q)
Lợi nhuận hoạt động (EBIT)
Độ bẩy hoạt động (DOL)
0 - 100.000 0,00
1000 - 75.000 - 0,33
2000 - 50.000 - 1,00
3000 - 25.000 - 3,00
QBE = 4000 0 Không xác định
5000 25.000 5,00
6000 50.000 3,00
7000 75.000 2,33
8000 100.000 2,00
Bảng 2.8 cho thấy rằng nếu sản lượng di chuyển càng xa điểm hoà vốn
thì lợi nhuận hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn, và độ bẩy hoạt động (DOL) càng
nhỏ. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động là quan hệ
tuyến tính như đã thấy trên hình vẽ 2.1. Hình 2.2 dưới đây sẽ diễn tả quan hệ
giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động.
Hình 2.2: Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động
Qua Hình 2.2 ta có một số nhận xét như sau:
- Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ
tiến đến điểm hoà vốn.
- Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hoà vốn thì độ
bẩy sẽ tiến dần đến một.
2.3.4. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp
Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp làm cho lợi nhuận hoạt động giảm hoặc lỗ. Nếu
doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt động cao thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao. Mức độ rủi ro của đòn bẩy hoạt động - độ bẩy
hoạt động - sẽ càng cao khi sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp
càng thấp. Các yếu tố chủ yếu gây ra rủi ro cho doanh nghiệp là sự thay đổi
của doanh thu và chi phí sản xuất. Đây là hai yếu tố chính của rủi ro hoạt
động doanh nghiệp, còn đòn bẩy hoạt động chỉ tác động làm khuếch đại ảnh
hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy
bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro, bởi lẽ đòn
bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì nếu như doanh thu cao, vì lúc này dù đòn
bẩy hoạt động cao nhưng độ bẩy hoạt động lại thấp. Do đó, sẽ sai lầm nếu
như đồng nghĩa đòn bẩy hoạt động với rủi ro doanh nghiệp, bởi vì nguyên
nhân của rủi ro là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất, đòn bẩy hoạt
động có tác dụng khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận và, do đó, khuếch đại
rủi ro doanh nghiệp.
Tóm lại, ta có thể xem đòn bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm
ẩn, bản thân nó không tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, nó chỉ tác động làm gia
tăng rủi ro khi có sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất.
Việc lựa chọn đòn bẩy hoạt động phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
từng ngành nghề hoạt động kinh doanh. Đòn bẩy hoạt động do đặc điểm hoạt
động của công ty quyết định, chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành hàng
không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động
trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch lữ hành có đòn bẩy hoạt động thấp.
Ngoài những ràng buộc do đặc điểm kinh doanh của từng ngành ảnh hưởng
đến độ bẩy hoạt động, các điều kiện khác có thể ảnh hưởng đến độ bẩy hoạt
động đó là vấn đề lựa chọn quy mô, công nghệ và hình thức sở hữu tài sản.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân biệt sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2. Trình bày những biện pháp cơ bản để giảm giá thành sản phẩm.
3. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục của giá thành sản
xuất sản phẩm. Hãy trình bày nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến
khoản mục chi phí này. Để giảm khoản mục chi phí này doanh nghiệp cần
dùng những biện pháp gì?
4. Doanh nghiệp phải làm gì để giảm chi phí nhân công trực tiếp trên 1
đơn vị sản phẩm?
5. Khấu hao tài sản cố định là gì? Tại sao Chính phủ phải có qui định về
thời gian khấu hao tối thiểu và thời gian khấu hao tối đa đối với từng loại tài
sản cố định? Doanh nghiệp làm thế nào để giảm chi phí khấu hao trên 1 đơn
vị sản phẩm?
6. Điểm hòa vốn là gì? Trình bày ý nghĩa của việc xác định điểm hòa
vốn.
7. Phân biệt sự khác nhau giữa đòn bẩy hoạt động và độ bẩy hoạt
động. Một công ty có thể thay đổi đòn bẩy hoạt động bằng cách nào?
8. Trình bày những nhân tố tác động đến độ bẩy hoạt động của công ty
(DOL).
BÀI TẬP
Bài 1. Phân tích giá thành sản xuất sản phẩm A của công ty TP quý I
năm N.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Đơn vị tính: đồng
Các yếu tố chi phí Kế hoạch Thực tế
Tổng chi phí vật liệu chính X 51.550.000 56.290.300
Tổng chi phí vật liệu chính Y 40.450.000 42.831.100
Tổng chi phí vật liệu phụ 10.625.000 12.197.400
Tổng chi phí tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất SP A30.000.000 35.050.000
Tổng các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất SP A7.300.000 8.482.100
Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ cho SP
A18.425.000 21.380.500
trong đó: Tổng chi phí khấu hao TSCĐ phân
bổ cho SP A7.300.000 8.482.100
Số lượng SP A sản xuất trong kỳ (SP) 12.500 14.020
Đơn giá xuất kho bình quân vật liệu chính X
(đồng)50.240 48.720
Đơn giá xuất kho bình quân vật liệu chính Y
(đồng)32.500 34.200
Biết rằng:
- Giá thị trường vật liệu chính X giảm 5% so với kế hoạch.
- Giá thị trường vật liệu chính Y tăng 3% so với kế hoạch.
- Chất lượng sản phẩm sản xuất tốt, đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ
thuật và chất lượng sản phẩm như kế hoạch.
- Thực tế công ty đã sử dụng lao động có tay nghề cao hơn so với kế
hoạch.
- Các yếu tố khác không có gì thay đổi so với kế hoạch
Bài 2. Công ty AK có thông tin tổng hợp liên quan đến giá thành sản
xuất đơn vị sản phẩm K như sau:
Khoản mục Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
CP nguyên vật liệu trực tiếp 180 170
CP nhân công trực tiếp 76 78
CP sản xuất chung 45 46
Giá thành sản suất đơn vị 301 294
Anh (chị) hãy phân tích biến động từng khoản mục chi phí sản xuất kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc.
Biết rằng:
- Giá VLC bình quân trên thị trường kỳ nghiên cứu giảm 5% so với kỳ
gốc.
- Mức tiêu hao VLC để sản xuất 1 sản phẩm không thay đổi.
- Chi phí thu mua VLC trên 1 sản phẩm kỳ nghiên cứu là 11,5.
- VLP kỳ nghiên cứu là 16, tương đương với kỳ gốc.
- Thu nhập bình quân của người lao động kỳ nghiên cứu tương đương
kỳ gốc.
- Doanh nghiệp đã thay đổi dây chuyền sản xuất mới, nâng cao chất
lượng và tăng năng suất, đẩy sản lượng sản xuất tăng 15%.
- Sản lượng sản xuất kỳ gốc là 1.000.000 sản phẩm
- Khấu hao ở phân xưởng sản xuất sản phẩm kỳ gốc: 31.500.000 và kỳ
nghiên cứu: 42.000.000.
Bài 3. Phân tích giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm A với các số liệu
được biết như sau:
Chỉ tiêu Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc
- Tổng mức tiêu hao vật liệu chính (kg) 5.230 5.226
- Số lượng sản phẩm sản xuất (SP) 20.920 20.100
- Giá xuất kho bình Quân vật liệu chính
đồng/kg)15.420 15.480
- Giá thị trường bình quân của vật liệu
chính (đồng/kg)15.000 14.920
- Tổng chi phí vật liệu phụ (đồng) 8.064.660 9.707.818
- Đơn giá tiền lương bình quân 1 SP
đồng)2.500 2.500
- Định mức giờ công sx 1 đơn vị SP(giờ) 0,5 0,55
- Tỷ lệ các khoản trích theo lương 19% 19%
- Tổng chi phí sản xuất chung (đổng)
Trong đó: chi phí khấu hao44.007.000 42.035.000
23.012.000 20.920.000
Biết rằng:
- Yêu cầu về số lượng và chất lượng vật liệu phụ kỳ này so với kỳ trước
không đổi. Giá xuất kho vật liệu phụ tăng 5% so với kỳ trước.
- Doanh nghiệp thay thế một số thiết bị cũ để nâng cao công suất của
máy móc thiết bị.
- Chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo như kỳ trước.
- Thu nhập của người lao động tăng bình quân 10% so với kỳ trước do
DN có điều chỉnh tăng lương 12% so với kỳ trước.
Bài 4. Anh (chị) hãy đánh giá chung về tình hình giá thành sản xuất
đơn vị sản phẩm quý IV so với quý III năm 2008 của công ty N với thông tin
như sau (ĐVT: 1000 đồng):
Sản phẩm Quý IIIQuý IV
Kế hoạch Thực tế
A 2.850 2.820 2.880
B 3.675 3.525 3.459
c 2.280 2.115 2.040
Bài 5. Công ty thương mại Thanh Bình kinh doanh ba mặt hàng A, B, c
có tình hình hoạt động trong năm N như sau:
Chỉ tiêuSố tiền (ĐVT: tỷ đồng)
SP-A SP-B SP-C Cộng
Doanh thu thuần 1.200 2.400 2.400 6.000
Giá vốn hàng bán 810 1.000 1.240 3.050
Chi phí bán hàng, trong đó: 750
- Biến phí 90 80 80 250
- Định phí 500
Chi phí quản lý doanh nghiệp 510
Yêu cầu:
1. Xác định doanh thu hòa vốn và độ bẩy hoạt động của công ty Thanh
Bình, thông qua đó hãy đánh giá mức độ rủi ro của công ty trong quá trình
kinh doanh. Giả định toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí cố định.
2. Theo kế hoạch, công ty dự kiến mức doanh thu kỳ tiếp theo vẫn đạt
6000 tỷ đồng, trong đó doanh thu sản phẩm A tăng 20% còn doanh thu sản
phẩm B giảm 10%. Anh chị có nhận xét gì về sự thay đổi nói trên.
3. Nếu doanh thu của các sản phẩm đều tăng 20% trong kỳ tiếp theo,
độ an toàn của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào trong hai trường hợp
sau:
* Cơ cấu doanh thu không thay đổi.
* Cơ cấu doanh thu thay đổi theo tỷ lệ A:B:C = 2:1:2
Chương 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
3.1. MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
nhằm mục đích:
- Xem xét doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đang tăng, ổn định
hay sụt giảm? Câu trả lời cho thấy khả năng thích ứng của doanh nghiệp
trước những thay đổi của môi trường kinh doanh, những thay đổi trong thị
hiếu và nhu cầu của thị trường.
- Xem xét sự biến động của doanh thu do tác động của lượng bán hay
giá bán? Mức tăng trưởng doanh thu do tác động của lượng bán thường
được đánh giá cao hơn sự tăng lên của giá bán sản phẩm, sở dĩ như vậy là
do sự tăng trưởng của lượng bán chẳng những cải thiện kết quả tài chính, mà
còn cải thiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đánh giá thị phần của doanh nghiệp đang được mở rộng hay đang bị
thu hẹp? Thị phần biểu hiện vị thế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp có thị phần lớn và đang mở rộng thường được đánh giá cao.
Thông thường khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thị phần của họ sẽ cải
thiện, tuy vậy không hiếm trường hợp doanh nghiệp tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, nhưng thị phần của họ vẫn bị thu hẹp, trong trường hợp này
doanh nghiệp bị đánh giá có sức cạnh tranh yếu.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có được cải thiện không? Thông thường
khi doanh số bán hàng tăng, lợi nhuận sẽ tăng, tuy vậy cũng có thể chúng
biến đổi ngược chiều, doanh số tăng nhưng lợi nhuận lại sụt giảm. Trong
trường hợp này cần xem xét từng khoản mục chi phí trong báo cáo kết quả
kinh doanh, có thể do giá vốn hàng bán tăng quá cao, doanh nghiệp không
kiểm soát được sự tăng lên của giá cả hàng hóa đầu vào hoặc sự gia tăng giá
thành sản xuất; cũng có thể do áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải
tăng chi phí cho quảng cáo, khuyến mãi... hoặc giảm giá bán.
- Lợi nhuận tạo ra có đủ để trả lãi vay cho các chủ nợ hay không? Để
giải đáp câu hỏi này, người ta thường so sánh lợi nhuận trước thuế và trước
lãi vay với chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.
- Chính sách phân phối của doanh nghiệp có hợp lý không? Doanh
nghiệp phải có khả năng kiểm soát quá trình phân phối lợi nhuận thu được
nhằm cân đối các nhu cầu về chia cổ tức và tích tụ vốn để tài trợ cho sự tăng
trưởng. Ngân hàng luôn đánh giá cao các doanh nghiệp dành phần lớn lợi
nhuận sau thuế để tăng vốn, bởi lẽ nó tạo ra sự ổn định lâu dài cho doanh
nghiệp, chứng tỏ niềm tin của chủ sở hữu vào sự phát triển và khả năng tăng
trưởng lợi nhuận trong tương lai. Lợi nhuận giữ lại làm tăng vốn chủ sở hữu
nhờ vậy mà giảm thiểu rủi ro cho cả chủ doanh nghiệp và chủ nợ. Nếu doanh
nghiệp thường xuyên chia lợi nhuận cho cổ đông ở mức cao, một phần tiền
mặt của doanh nghiệp sẽ bị mất đi, ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
3.2. NỘI DUNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU TRONG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu quan trọng, cung cấp nhiều
thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, yếu tố có ảnh hưởng quyết định tới khả năng hoàn trả vốn
gốc và lãi vay, đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng các yếu tố chi phí và tài
sản của doanh nghiệp để tạo lợi nhuận.
Nguyên tắc chung khi xác định kết quả lãi, lỗ là lấy doanh thu (hoặc thu
nhập) trừ chi phí phù hợp ở từng loại hoạt động.
Sơ đồ 3.1 - Cơ cấu lợi nhuận
3.2.1. Lợi nhuận từ bán hàng và cung ứng dịch vụ
(1) Tổng doanh thu
Tổng doanh thu phản ánh tổng giá trị ban đầu của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán hoặc đã cung ứng cho
khách hàng trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng thể hiện
sự phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để gia tăng lợi nhuận
hoạt động, tuy vậy mức tăng trưởng quá nóng có thể gây ra thâm hụt tiền
mặt, ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp, bởi lẽ trong
trường hợp như vậy, doanh nghiệp phải chi tiêu tiền mặt nhiều hơn để dự trữ
thêm hàng tồn kho và tăng khoản phải thu khách hàng do gia tăng bán chịu.
Sự biến động của tổng doanh thu chịu tác động của hai nhân tố: khối
lượng tiêu thụ và đơn giá bán bình quân của sản phẩm, tuy vậy giải pháp cơ
bản để tăng doanh thu là mở rộng thị trường, mở rộng qui mô sản xuất để gia
tăng khối lượng tiêu thụ. Việc gia tăng doanh thu còn giúp doanh nghiệp gia
tăng lợi nhuận với tỷ lệ cao hơn khi công ty khai thác tối đa công suất hoạt
động, giảm định phí trên một đơn vị sản phẩm hoặc trên một đồng doanh thu.
(2) Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ phản ánh các khoản phải ghi giảm trừ vào tổng
doanh thu để xác định mức doanh thu thực sự được hưởng của doanh
nghiệp. Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Các khoản giảm trừ là những
khoản được tính vào tổng doanh thu nhưng doanh nghiệp không được hưởng
nên phải trừ ra khỏi doanh thu.
- Chiết khấu thương mại: là số tiền doanh nghiệp ưu đãi giảm trừ cho
khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
hoặc vì lý do đặc biệt nào khác.
- Giảm giá hàng bán: phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá cho
khách hàng do sản phẩm, hàng hóa kém hoặc mất phẩm chất. Đây là những
khoản tiền doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng được hưởng ngoài hóa
đơn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá theo giá bán của số sản
phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã bán, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách
hàng trả lại do hàng giao sai qui cách, kém phẩm chất hoặc do những vi
phạm hợp đồng mà lỗi thuộc về người bán.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp: phản ánh tổng số thuế doanh nghiệp đã thu hộ và
phải nộp lại cho Nhà nước trong kỳ báo cáo. Theo chế độ kế toán hiện hành
số thuế này là bộ phận cấu thành tổng doanh thu bán hàng, do vậy nó phải
được loại trừ khi xác định doanh thu thuần.
(3) Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là phần còn lại của tổng doanh thu sau khi đã trừ các
khoản giảm trừ, phản ánh số thu nhập từ bán hàng và cung ứng dịch vụ mà
doanh nghiệp thực sự được hưởng.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
(4) Giá vốn hàng bán (Cost Of Goods Sold - COGS)
Giá vốn hàng bán là chi phí trực tiếp mà công ty phải bỏ ra tương ứng
với doanh thu.
Đối với lĩnh vực thương mại, giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá mua
và chi phí thu mua của hàng hoá đã bán trong kỳ.
Đôi với lĩnh vực dịch vụ, giá vốn hàng bán là những chi phí trực tiếp tạo
ra dịch vụ đã cung ứng trong kỳ.
Đốì với lĩnh vực sản xuất, giá vốn hàng bán là tổng giá thành sản xuất
của khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo. Đối với doanh nghiệp
sản xuất, giá vốn hàng bán thực chất là tổng mức chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra để sản xuất khối lượng sản phẩm đã bán, do vậy sự biến động của giá
vốn hàng bán chịu tác động trực tiếp của khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá
thành sản xuất sản phẩm. Khi phân tích cần phải so sánh tốc độ tăng trưởng
của chỉ tiêu này với tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Ngoài nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ và dịch vụ cung ứng, sự
biến động của giá vốn hàng bán còn do sự thay đổi của giá thành sản xuất
đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết
giảm chi phí, hạ giá thành sẽ làm cho tốc độ tăng giá vốn hàng bán thấp hơn
tốc độ tăng doanh thu, nhờ vậy mà giảm mức chi phí trực tiếp trên 100 đồng
doanh thu thuần.
(5) Lợi nhuận gộp (Gross Profit)
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Sự biến động của lợi nhuận gộp do tác động của ba nhân tố: khối
lượng sản phẩm tiêu thụ, đơn giá bán sản phẩm và giá vốn đơn vị sản phẩm
tiêu thụ. Ngoài mức lợi nhuận tuyệt đối, người ta còn sử dụng chỉ tiêu tương
đối bằng cách xác định tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu, ta có:
Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận gộp có được từ 100 đồng doanh
thu thuần. Khác với chỉ tiêu tuyệt đối, tỉ suất lợi nhuận gộp không phụ thuộc
vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà chịu tác động của các nhân tố: đơn giá
bán sản phẩm, giá vốn đơn vị và kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Cụ thể hơn, khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm
khác nhau, nhiều mặt hàng khác nhau, mỗi loại sản phẩm có thể có một tỷ lệ
lợi nhuận gộp khác nhau. Lúc này tỷ suất lợi nhuận gộp của n loại sản phẩm
sẽ được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận gộp = Tổng (LN gộp của Spi / Doanh thu của SPi * Tỷ
trọng doanh thu của SPi,
(6) Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng phản ánh tổng số chi phí bán hàng phân bổ cho số
sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo bao gồm cả phần chi phí
bán hàng phát sinh trong kỳ phân bổ cho hàng hóa trong kỳ và chi phí phát
sinh kỳ trước kết chuyển vào kỳ này.
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình lưu thông hàng
hoá và tiếp thị bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, lương và phụ
cấp lương của nhân viên bán hàng và tiếp thị, hoa hồng đại lý, chi phí quảng
cáo, khuyến mãi, chi phí hội nghị khách hàng...
Trong các khoản chi phí trên có khoản là chi phí khả biến, có khoản là
bất biến, nhưng các khoản chi chiếm tỷ trọng lớn như: quảng cáo, khuyến
mãi... lại thuộc về chi phí bất biến, do vậy ở các giai đoạn có mức doanh số
lớn, mức chi phí bán hàng trên 100 đồng doanh thu thấp, ngược lại ở những
giai đoạn doanh số thấp chi phí trên 100 đồng doanh thu ở mức cao hơn.
(7) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh tổng số chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, cuối kỳ kế toán tổng chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển toàn bộ vào
tài khoản kết quả kinh doanh (TK 911), nhưng ở những doanh nghiệp có chu
kỳ sản xuất dài, tổng chi phí phát sinh có thể kết chuyển một phần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, số còn lại được kết
chuyển vào kết quả của kỳ sau, do vậy trên báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ
tiêu chi phí quản lý có thể bao gồm cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ
trước kết chuyển sang.
Chi phí quản lý là những khoản chi phí để duy trì bộ máy quản lý và
hành chính của doanh nghiệp, phần lớn các khoản chi cho mục đích này
thuộc về chi phí bất biến, do vậy khi doanh số tăng nhanh, mức chi phí quản
lý trên 100 đồng doanh thu sẽ giảm.
(8) Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch là phần lợi nhuận thu
được do tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc chức năng kinh
doanh chính của doanh nghiệp, vì vậy còn được gọi là lợi nhuận hoạt động
kinh doanh chính. Đây là phần lợi nhuận quan trọng nhất trong tổng lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp.
Khi xem xét các khoản cho vay, ngân hàng cần phải được dảm bảo
rằng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính phải đủ để bù đắp chi phí lãi
vay cho doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Các khoản giảm trừ
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng hóa
- Hàng bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Lợi nhuận bán hàríg và cung cấp dịch vụ
3.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp liên quan đến việc huy động
vốn và sử dụng vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra bên ngoài.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm chi phí lãi vay, chi phí hoạt động
đầu tư tài chính, chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng và các khoản lỗ
phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính và lỗ do chênh lệch tỷ giá.
Thu nhập hoạt động tài chính bao gồm các khoản lãi từ hoạt động đầu
tư tài chính, lãi do chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi, chiết khấu thanh toán được
hưởng.
Bảng 3.2: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính - Chi phí cho hoạt động tài chính = Lợi
nhuận từ hoạt động tài chính
3.2.3. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là phần lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ khác biệt
với hoạt động thông thường của doanh nghiệp, chẳng hạn như: nhượng bán,
thanh lý TSCĐ; tiền phạt, bồi thường được hưởng do đối tác vi phạm hợp
đồng; thu hồi các khoản phải thu đã xử lý... Đặc trưng của các khoản này là
phát sinh không thường xuyên, không ổn định, do vậy mức tăng lên của
khoản lợi nhuận này thường không được xem là kết quả tốt.
Bảng 3.3: Lợi nhuận khác
Thu nhập khác - Chi phí khác = Lợi nhuận khác
3.2.4. Tổng lợi nhuận trước thuế (Earning Before Tax - EBT)
Tổng lợi nhuận trước thuế phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ chưa trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, do vậy
mức biến động của chỉ tiêu này không phụ thuộc vào sự thay đổi của thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận trước thuế bao gồm lợi
nhuận hoạt động kinh doanh chính, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận
khác
3.2.5. Lợi nhuận sau thuế (Earning After Tax - EAT)
Lợi nhuận sau thuế là phần chênh lệch giữa tổng lợi nhuận trước thuế
với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đây chính là số thu nhập mà chủ
sở hữu doanh nghiệp được hưởng.
Bảng 3.4: Lợi nhuận trước thuế và sau thuế
Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận khác
= Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
- Chi phí thuế TNDN
= Lợi nhuận sau thuế
3.3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.3.1. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh
Phương pháp chủ yếu sử dụng để đánh giá khái quát kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là phương pháp so sánh, việc so sánh
được thực hiện theo các trường hợp sau:
- Phân tích theo chiều ngang
So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước ở tất cả các chỉ tiêu chủ yếu
của báo cáo kết quả kinh doanh nhằm xác định xu hướng biến đổi của các chỉ
tiêu này.
Mức tăng giảm = Chỉ tiêu kỳ này - Chỉ tiêu kỳ trước
% tăng, giảm = Chỉ tiêu kỳ này / Chỉ tiêu kỳ trước - 1
So sánh tốc độ tăng, giảm của các khoản mục chi phí và lợi nhuận với
tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu doanh thu thuần. Sự gia tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ và doanh thu thường kéo theo sự gia tăng của chi phí, nhất là
các khoản mục thuộc loại chi phí biến đổi như: giá vốn hàng bán, chi phí vận
chuyển bốc dỡ hàng hóa... Tuy vậy doanh nghiệp cần phải phấn đấu để tỷ lệ
tăng của chi phí không vượt quá tỷ lệ tăng của doanh thu, có làm được như
vậy doanh nghiệp mới giảm được mức chi phí trên 100 đồng doanh thu.
- Phân tích theo chiều dọc:
So sánh mức chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần kỳ
này với kỳ trước. Để làm được điều này trước tiên cần phải xác định mức chi
phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu thuần từng năm.
Tỷ lệ chi phí (hoặc lợi nhuận) trên doanh thu = Chi phí (hoặc lợi
nhuận) / Doanh thu thuần
Phân tích theo chiều dọc sẽ cho thấy sự biến động của tỷ lệ chi phí
(hoặc) lợi nhuận trên doanh thu, từ đó đánh giá được hiệu quả trong việc tiết
kiệm chi phí hoạt động kinh doanh cũng như mức độ đóng góp của các bộ
phận lợi nhuận khác vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chung của doanh
nghiệp.
Thí dụ phân tích
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty ABC năm N-2,
N-1 và N
ĐVT: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu N-2 N-1 N
Tổng doanh thu 25.000 30.000 33.000
Các khoản giảm trừ 2.000 2.500 2.000
1. Doanh thu thuần 23.000 27.500 31.000
2. Giá vốn hàng bán 15.300 19.100 22.000
3. Lợi nhuận gộp 7.700 8.400 9.000
4. Doanh thu hoạt động tài chính 340 230 210
5. Chi phí hoạt động tài chính 780 750 850
Trong đó: Chi phí lãi vay 580 640 710
6. Chi phí bán hàng 2.650 2.450 2.980
7. Chi phí quản lý DN 2.000 2.150 2.180
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.610 3.280 3.200
9. Lợi nhuận khác -200 100 700
10. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.410 3.380 3.900
11. Thuế thu nhập 675 946 1.092
12. Lợi nhuận sau thuế 1.735 2.434 2.808
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh ta sắp xếp lại các chỉ tiêu lợi
nhuận và so sánh sự biến động của các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí của công ty
năm N-1 so với năm N-2, năm N so với năm N-1 và tỉ lệ chi phí và lợi nhuận
trên doanh thu.
Bảng 3.6: Báo cáo kết quả kinh doanh - Công ty ABC (Đã sắp xếp lại
theo từng bộ phận lợi nhuận)
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu Năm N-2 Năm N-1 Năm N
1. Doanh thu thuần 23.000 27.500 31.000
2. Giá vốn hàng bán 15.300 19.100 22.000
3. Lợi nhuận gộp 7.700 8.400 9.000
4. Chi phí bán hàng 2.650 2.450 2.980
5. Chi phí quản lý 2.000 2.150 2.180
6. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
chính3.050 3.800 3.840
7. Doanh thu hoạt động tài chính 340 230 210
8. Chi phí hoạt động tài chính 780 750 850
Trong đó: Chi phí lãi vay 580 640 710
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính
(không kể chi phí lãi vay)140 120 70
10. Lợi nhuận khác -200 100 700
11. Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay2.990 4.020 4.610
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.410 3.380 3.900
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 690 946 1.092
14. Lợi nhuận sau thuế 1.720 2.434 2.808
Bảng 3.7: Phân tích khái quát lợi nhuận công ty ABC
Chỉ tiêu % tăng, giảm % so với doanh thu
N-1/N-2 N/N-1 N-2 N-1 N
1. Doanh thu thuần 19,57% 12,73%
2. Giá vốn hàng bán 24,84% 15,18% 66,52% 69,45% 70,97%
3. Lợi nhuận gộp 9,09% 7,14% 33,48% 30,55% 29,03%
4. Chi phí bán hàng -7,55% 21,63% 11,52% 8,91% 9,61%
5. Chi phí quản Ịý 7,50% 1,40% 8,70% 7,82% 7,03%
6.Lợi nhuận HĐKD
chính24,59% 1,05% 13,26% 13,82% 12,39%
7.Doanh thu HĐTC -32,35% -8,70%
8.Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi
vay
-3,85%
10,34%
13,33%
10,94%
9.Lợi nhuận HĐTC 18,18% 23,08%
10. Lợi nhuận HĐTC
(không tính lãi vay)-14,29% -41,67%
11. EBT của HĐKD 25,67% -2,44%
12. Lợi nhuận khác -150% 600%
13. Tổng EBIT 34,45% 14,68%
14. Tổng EBT 40,25% 15,38%
15. Thuế thu nhập
DN40,25% 15,38%
16. Lợi nhuận sau
thuế40,25% 15,38%
Căn cứ vào số liệu trên Bảng 3.7, ta có nhận xét sau:
- Tổng doanh thu và doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty tăng khá nhanh, tỷ lệ tăng 19,57% năm N-1 và
12,73% năm N. Doanh thu bán hàng tăng là kết quả tốt, chứng tỏ hoạt động
tiêu thụ và sản xuất của công ty tiến triển thuận lợi, tuy vậy cần lưu ý tốc độ
tăng trưởng đang chậm lại, khi phân tích cần tìm hiểu xem sự tăng trưởng qui
mô sản xuất có làm thâm hụt tiền mặt hay không? Công ty có kiểm soát được
quá trình tăng trưởng không?
- Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh năm N-1 tăng 9.09% nhưng
năm N chỉ tăng 7,14%. Do giá vốn hàng bán tăng nhanh, vượt quá tốc độ
tăng doanh thu thuần, mức chi phí sản xuất trên 100 đồng doanh thu thuần
tăng từ 66,52 lên 67,27 đồng ở năm N-1 và 70,97 đồng vào năm N. Vì vậy
cần phải đi sâu phân tích để làm rõ nguyên nhân của sự gia tăng giá vốn
hàng bán của doanh nghiệp là do khách quan hay chủ quan, thông thường
giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn mức tăng trưởng doanh thu thuần có thể
do doanh nghiệp không kiểm soát được chi phí trực tiếp làm tăng giá vốn
hàng bán, giá bán sản phẩm giảm hoặc do thay đổi cơ cấu mặt hàng sản xuất
và tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng tăng mạnh trong năm N: 21,63%, gấp 2 lần tốc độ
tăng doanh thu thuần, chi phí bán hàng trên 100 đồng doanh thu năm N-2 là
11,52 đồng, giảm xuống còn 8,91 đồng năm N-1 và tăng lên 9,61 đồng năm
N. Cùng với sự sụt giảm lợi nhuận gộp, sự gia tăng quá cao của chi phí bán
hàng là một trong các tác nhân chủ yếu làm giảm lợi nhuận bán hàng của
công ty. Chi phí bán hàng tăng có thể do áp lực cạnh tranh buộc công ty phải
tăng chi phí quảng cáo, khuyến mãi, dành cho các đại lý mức hoa hồng cao
hơn. Việc mở thêm các thị trường mới cho các sản phẩm sẵn có cũng tác
động mạnh tới mức tăng của chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm N-1 tăng 7,5% (thấp hơn tỉ lệ tăng
doanh thu) và năm N chỉ tăng 1,40%. Kết quả này thể hiện qua chỉ tiêu chi phí
quản lý trên 100 đồng doanh thu giảm đáng kể và liên tục, từ 8,70 đồng năm
N-2 xuống 7,82 đồng năm N-1 và chỉ còn 7,03 đồng năm N. Giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp trên 100 đồng doanh thu đã góp phần gia tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (kinh doanh
chính) tăng cao ở năm N-1 (+24,59%) nhưng năm N chỉ tăng nhẹ (1,05%) và
hiện đang ở mức 3,84 tỉ đồng, như vậy sự tăng trưởng doanh thu chỉ giúp
công ty gia tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm ở năm N-1, nhưng không làm
gia tăng lợi nhuận tương ứng với tỉ lệ tăng doanh thu ở năm N. Nếu chiến
lược của công ty chấp nhận tăng chi phí để củng cố và mở rộng thị trường
nhằm cải thiện vị thế của họ, thì kết quả trên có thể chấp nhận được.
- Lỗ từ hoạt động tài chính tăng dần, năm N-2 lỗ 440 triệu, năm. N-1 lỗ
520 triệu, năm N lỗ 640 triệu. Nguyên nhân do lãi tiền vay tăng, nếu loại trừ lãi
vay khỏi chi phí hoạt động tài chính thì năm N-2 hoạt động tài chính lãi 140
triệu, năm N-1 lãi 120 triệu và năm N còn 70 triệu. Lãi tiền vay tăng là do công
ty phải vay nhiều hơn để tài trợ cho sự tăng trưởng doanh thu hoặc do lãi
suất vay tăng.
- Lợi nhuận khác tăng nhanh, năm N công ty lãi 700 triệu, gấp 7 lần
mức năm N-1. Lợi nhuận khác tăng chưa hẳn là kết quả tốt, tuy vậy nhờ có
khoản lợi nhuận này mà kết quả tài chính cuối cùng của công ty được cứu
vãn phần nào.
- Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh trong năm N-1 (40,25%), nhưng tăng
chậm hơn trong năm N (15,38%).
Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận bán hàng tăng chậm và lãi vay
phải trả tăng, nếu lợi nhuận khác không tăng thì lợi nhuận sau thuế của công
ty sẽ còn tăng ít hơn.
3.3.2. Phân tích chỉ tiêu doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh số thu
nhập doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính, đây
là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá xu hướng phát triển trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của doanh thu do tác
động trực tiếp của hai nhân tố: khối lượng sản phẩm đã bán và giá bán bình
quân một đơn vị sản phẩm. Khi phân tích ta cần phải làm rõ sự thay đổi của
doanh thu do tác động của lượng bán hay giá bán? Nguyên nhân nào làm cho
khối lượng bán và giá bán thay đổi.
Phân tích biến động doanh thu bán hàng được tiến hành theo phương
trình sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng (Sản lượng tiêu thụ từng sản phẩm * Đơn
giá bán từng sản phẩm)
Ví du: Tại công ty ABC có các số liệu như sau
Bảng 3.8: Sản lượng tiêu thụ và giá bán
Loại sản phẩm
Số lượng SP tiêu thụ (1000 SP) Giá bán (1000 đồng)
Năm N-1 Năm N Năm N-1 Năm N
A 340 420 28 30
B 166 220 30 30
c 650 590 20 20
Doanh thu năm N-1
(340 X 28)+ (166 X 30)+ (650 X 20) = 27.500
Doanh thu năm N
(420 X 30) + (220 X 30) + (590 X 20) = 31.000
Bằng phương pháp so sánh ta xác định mức biến động doanh thu
thuần năm N so với năm N-1:
- Mức tăng, giảm doanh thu bán hàng
31.000 - 27.500 = +3.500
- % Tăng, giảm = +3.500/27.500 = +12.7%
Sử dụng phượng pháp số chênh lệch, xác định mức tác động của các
nhân tố:
- Mức biến động doanh thu do tác dộng của lượng bán 28 X (420 - 340)
+ 30 X (220 - 166) + 20 X (590 - 650) = 2.660
- Mức biến động doanh thu do tác động của giá bán 420 X (30 - 28) +
220 X (30 - 30) + 590 X (20 - 20) = 840
Nhận xét:
So với năm N-1 doanh thu bán hàng của công ty có mức tăng trưởng
khá cao 12,7% và đạt mức 31 tỉ đồng. Doanh thu tăng chủ yếu do tác động
của tăng lượng bán (qui mô tiêu thụ sản phẩm), lượng bán tăng làm doanh
thu tăng 2.660 triệu, tác động của việc tăng giá bán cũng làm doanh thu tăng
840 triệu.
Trong các loại sản phẩm tiêu thụ có sản phẩm A và B gia tăng được
khối lượng tiêu thụ, sản phẩm A dù tăng giá nhưng khối lượng sản phẩm tiêu
thụ vẫn tăng, điều này chứng tỏ sản phẩm A của công ty có khả năng cạnh
tranh tốt. Riêng sản phẩm C mặc dù giá không tăng nhưng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ lại giảm, công ty cần phải xem xét lại chất lượng mẫu mã và
chu kỳ sản phẩm của sản phẩm C để có biện pháp chuyển sang chu kỳ sản
phẩm mới.
Ngoài ra ta có thể dùng phương pháp chỉ số để xác định ảnh hưởng
của lượng bán và giá bán qua chỉ số về khối lượng sản phẩm tiêu thụ và chỉ
số giá bán sản phẩm.
Chỉ số lượng bán = Tổng (Lượng bán năm N * Giá bán năm N-l)/
Doanh thu năm N-1
Chỉ số giá bán = Doanh thu năm N / Tổng (Lượng bán năm N * Giá bán
năm N-l)
Mức độ ảnh hưởng của lượng bán = Doanh thu năm N-1 * (Chỉ sô
lượng bán – 1)
Mức độ ảnh hưởng của giá bán = Tổng (Lượng bán năm N * Giá bán
năm N-1) * (Chỉ số giả bán – 1)
Chỉ số lượng bán
= (420 X 28 + 220 X 30 + 590 X 20)/ 27.500 = 30.130 / 27.500 = 1,0967
Chỉ scí giá bán
= 31.000 / (420 X 28 + 220 X 30 + 590 X 20)
= 1,0279
Mức độ ảnh hưởng của lượng bán
27.500 X 0,0967 = 2.660
Mức độ ảnh hưởng của giá bán
30.160 X 0,0279 = 840
3.3.3. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính)
Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng
đối với sự ổn định và phát triển lâu dài của một doanh nghiệp, điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng tạo ra mức doanh thu bán hàng lớn
hơn toàn bộ chi phí và phải thường xuyên làm được như vậy.
Sự biến động của lợi nhuận bán hàng cần phải được theo dõi chặt chẽ.
Có hai nhân tố chủ yếu ảnh hưởng quyết định tới mức tăng trưởng lợi nhuận
bán hàng đó là: Doanh thu bán hàng và hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động
kinh doanh chính. Ảnh hưởng của doanh thu được xem là tác động về qui
mô, còn ảnh hưởng của hiệu quả tiết kiệm chi phí được thể hiện qua sự biến
động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính trên
doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu lại
phụ thuộc vào các chỉ tiêu tỷ lệ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp trên doanh thu.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính = DT thuần – GVHB – CP bán
hàng – CP quản lý
Chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng
bán, giá vốn hàng bán là yếu tố chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán là giá
thành sản xuất của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp
thương mại, giá vốn hàng bán là giá vốn của những sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ, giá vốn hàng mua vào bao gồm giá mua và các chi phí thu mua hàng hóa.
Ngoài ra giá vốn hàng bán còn chịu ảnh hưởng của phương pháp tính giá
xuất kho. Khi giá có xu hướng tăng, giá xuất kho được tính theo phương pháp
LIFO sẽ làm cho giá vốn hang bán cao hơn so với trường hợp công ty tính giá
xuất kho theo phương pháp FIFO. Phương pháp tính giá bình quân xuất kho
sẽ cho giá vốn hàng bán ở mức trung bình so với hai phương pháp LIFO và
FIFO.
Giá vốn hàng bán = Tổng (Khối lượng SP tiêu thụ * Giá vốn bq 1 đơn vị
SP)
Giá vốn hàng bán chỉ thể hiện chi phí trực tiếp, để cho sản phẩm hàng
hóa tiêu thụ được, doanh nghiệp còn phải chi cho các chi phí quản lý và chi
phí bán hàng. Nếu các chi phí này được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp, ngược lại doanh nghiệp
có thể bị lỗ do chi phí quản lý và bán hàng quá cao.
Để phân tích hiệu quả của việc tiết kiệm chi phí trong trường hợp này,
ta không thể căn cứ vào mức biến động tuyệt đối của chi phí mà phải căn cứ
vào số tương đối. Nếu chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ
tăng doanh thu thì việc gia tăng chi phí được coi là có hiệu quả. Nhưng
ngược lại, nếu doanh nghiệp giảm chi phí, nhưng tốc độ giảm chi phí thấp
hơn tốc độ giảm doanh thu thì việc giảm chi phí được coi là không có hiệu
quả. Vì vậy để đánh giá hiệu quả của việc tiết kiệm chi phí, ta sẽ dùng các chỉ
tiêu cơ cấu chi phí trong doanh thu hay nói cách khác ta sẽ so sánh chi phí
trên 100 đồng doanh thu.
Cơ cấu chi phí trong doanh thu = Chi phí /Doanh thu thuần
Chi phí tăng hoặc giảm là do hai nguyên nhân:
Thứ nhất: sự thay đổi qui mô tiêu thụ sản phẩm, qui mô tiêu thụ sản
phẩm được thể hiện qua doanh thu. Khi doanh thu tăng sẽ làm chi phí tăng
tương ứng cùng một tỉ lệ và ngược lại. Doanh số bán hàng là nhân tố quan
trọng nhất, tăng doanh số được xem là giải pháp cơ bản để gia tăng lợi
nhuận, mặt khác sự tăng trưởng doanh số còn tác động tích cực đến các
nhân tố khác, đặc biệt nó tác động làm giảm mức định phí trên 100 đồng
doanh thu, nhờ vậy mà gia tăng được hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai: do hiệu quả của việc sử dụng chi phí, nếu cơ cấu chi phí trên
doanh thu giảm sẽ làm doanh nghiệp tiết kiệm chi phí một cách tương đối.
Đây là kết quả của việc sử dụng chi phí có hiệu quả. Tỉ lệ lãi gộp, tỉ lệ chi phí
bán hàng, tỉ lệ chi phí quản lý là các nhân tố thuộc nhóm các chỉ tiêu dùng để
đánh giá hiệu quả, phản ánh trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải kiểm soát chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, các khoản mục quan trọng trong chi phí bán hàng và quản lý như: chi
phí quảng cáo, lương và phụ cấp lương của lãnh đạo và nhân viên trong bộ
máy quản lý... có làm được như vậy doanh nghiệp mới gia tăng được hiệu
quả kinh doanh.
Mức tăng (giảm) chi phí do ảnh hưởng của doanh thu doanh thu = Mức
tăng (giảm) của doanh thu * Cơ cấu chi phí trên kỳ gốc
Mức tăng (giảm) chi phí do hiệu quả = Mức tăng (giảm) cơ cấu chi phí
trên doanh thu * Doanh thu kỳ nghiên cứu
Dựa vào bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty ABC để lập
bảng phân tích lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ..
Bảng 3.9: Bảng xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu Giá trị
N-1 N So sánh
1. Doanh thu thuần 27.500 31.000 3.500
2. Giá vốn hàng bán 19.100 22.000 2.900
3. Lợi nhuận gộp 8.400 9.000 600
4. Chi phí bán hàng 2.450 2.980 530
5. Chi phí quản lý 2.150 2.180 30
6. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
chính3.800 3.840 40
Bảng 3.10: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động
kinh doanh chính
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu Tỷ lệ trên doanh thu Mức độ ảnh hưởng
Năm N-1 Năm N So sánhDoanh
thu
Hiệu quả tiết kiệm chi phí
1. Doanh thu thuần 100% 100% 0.00%
2. Giá vốn hàng
bán69,45% 70,97% 1,51% 2.431 469
3. Lợi nhuận gộp 30,55% 29,03% -1,51% 1.069 469
4. Chi phí bán hàng 8,91% 9,61% 0,70% 312 218
5. Chi phí quản lý 7,82% 7,03% -0,79% 274 -244
6. Lợi nhuận hoạt
động KD chính13,82% 12,39% -1,43% 484 -444
Nhận xét kết quả phân tích biến động lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm và
cung ứng dịch vụ (lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính) năm N Số với năm
N-1.
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ năm N tăng so với
năm N-1 là 40 triệu, tỉ lệ tăng 1,05%, tỉ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh
chính trên doanh thu năm N giảm 1,43%, năm N-1 cứ 100 đồng doanh thu lợi
nhuận hoạt động kinh doanh chính là 13,82 đồng, năm N chỉ còn 12,39 đồng.
Kết quả này cho thấy trong năm N công ty đã không sử dụng chi phí hoạt
động hiệu quả và lợi nhuận tiêu thụ tăng 40 hoàn toàn là do gia tăng doanh
thu, việc sử dụng chi phí không hiệu quả đã làm giảm lợi nhuận của công ty
và làm giảm hiệu quả mang lại từ việc tăng doanh thu.
Xác định mức độ tác động của các nhân tố:
- Tác động của doanh thu bán hàng:
(31.000 - 27.500) X 13,82% = 484
Năm N-1 tỷ lệ lãi gộp của ABC là 30,55%, như vậy cứ 100 đồng doanh
thu bán hàng, công ty có 30,55 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ chi phí bán hàng và
quản lý: 16,73% (8,91% + 7,82%), nghĩa là ABC phải chi 16,73 đồng trong
30,55 đồng lợi nhuận gộp để trang trải chi phí bán hàng và quản lý, như vậy
ABC còn 13,82 đồng để thanh toán các khoản chi phí khác như: trả lãi vay và
nộp thuế thu nhập hay nói cách khác, tỉ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
của hoạt động chính là 13,82%.
Doanh thu bán hàng năm N tăng 3.500 triệu, nếu tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu giữ nguyên như năm N-1 thì lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính
sẽ tăng 484 đồng (3.500 x 0,1367).
- Tác động của tỷ lệ lãi gộp:
(29,03% - 30,55%) x 31.000 = - 469
Tỷ lệ lãi gộp năm N thấp hơn 1,51% so với năm N-1, như vậy cứ 100
đồng doanh thu bán hàng, lợi nhuận gộp ít hơn năm trước 1,51 đồng, với
doanh số 31.000 dồng, lợi nhuận gộp bị giảm sút là: 469 triệu đồng.
- Tác động của tỷ lệ chi phí bán hàng:
= (9,61% - 8,91%) x 31.000 = 0,70% x 31.000 = +218
Tỉ lệ chi phí bán hàng năm N: 9,61%, như vậy ABC phải chi 9,61 đồng
cho hoạt động bán hàng trong 100 đồng doanh thu, cao hơn 0,7 đồng so với
năm N-1, với doanh thu năm N là 31.000 triệu đồng, tổng mức chi phí bán
hàng tăng thêm là 218 triệu. Do vậy lợi nhuận bán hàng của ABC bị giảm 218
triệu đồng.
- Tác động của tỷ lệ chi phí quản lý:
= (7,03% - 7,82%) x 31.000 = -0,79% x 31.000 = -244
Năm N-1 ABC phải chi 7,03 đồng cho hoạt động quản lý trong 100 đồng
doanh thu, thấp hơn 0,79 đồng so với năm N-1, với giá trị hàng bán là 31.000
triệu đồng, tổng chi phí quản lý giảm bớt 244 triệu đồng, do vậy lợi nhuận
hoạt động kinh doanh chính của ABC tăng thêm 244 triệu đồng.
Tổng hợp tác động của các nhân tố:
Tác động do doanh thu bán hàng tăng: 484
Tác động do % lãi gộp giảm: (469)
Tác động do % chi phí bán hàng tăng: (218)
Tác động do % chi phí quán lý giảm: 244
Tác dộng tổng hợp lên lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính 40
Nhận xét:
Năm N doanh thu bán hàng của ABC tăng 3.500 triệu, nếu tỉ lệ sinh lời
giữ nguyên như năm N-1 thì lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính sẽ tăng
484 triệu. Tuy nhiên do giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh
thu nên tỷ lệ lãi gộp giảm làm lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính giảm
469, cũng như vậy, chi phí bán hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu
làm tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận giảm 218
triệu. Do tiết kiệm tương đối chi phí quản lý trên 100 đồng doanh thu đã giúp
ABC cải thiện đôi chút kết quả kinh doanh của mình, lợi nhuận tăng thêm 244
triệu, nếu không lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính còn sụt giảm nhiều
hơn.
Tỷ lệ lãi gộp giảm do ABC phải chi nhiều hơn cho giá vốn hàng bán
trong 1 đồng doanh thu. Nếu do áp lực cạnh tranh buộc ABC tăng chi phí sản
xuất để cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng mức chi cho quảng cáo, khuyến
mãi làm tăng tỉ lệ chi phí bán hàng thì sự sụt giảm tạm thời lợi nhuận hoạt
động kinh doanh chính trong năm N cũng không phải là kết quả quá xấu đối
với ABC, hy vọng trong các năm tới nhờ việc mở thêm các thị trường mới,
khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính của
ABC sẽ đạt mức cao hơn.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Liệt kê tất cả các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và phân biệt
nội dung của các chỉ tiêu lợi nhuận đó.
2. Trình bày các biện pháp cơ bản để gia tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
3. Kết cấu sản lượng tiêu thụ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm?
4. Trình bày ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận và những hạn chế của chỉ
tiêu này trong việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Dựa trên những cơ sở nào để phân loại lợi nhuận thành 3 bộ phận:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận khác.
6. Tại sao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu phản ánh rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp?
BÀI TẬP
Bài 1. Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty A (sản xuất vật
liệu xây dựng) có thông tin như sau (ĐVT: triệu đồng):
Chỉ tiêu 20X1 20X2
Doanh thu thuần 10.000 12.000
Giá vốn hàng bán 7.000 9.600
Lợi nhuận gộp 3.000 2.400
- Năm 20X2 công ty sử dụng chi phí có hiệu quả hơn so với năm 20X1
hay không? Giải thích.
- Phân tích tác động của doanh thu và hiệu quả tiết kiệm chi phí sản
xuất đến lợi nhuận gộp năm 20X2 so với năm 20X1.
Bài 2. Năm 2008 có thông tin:
- Doanh thu thuần 120.500 triệu đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu 30%
- Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu 4%
- Tỷ lệ chi phí quản lý DN trên doanh thu 5%
a. Hãy xác định LN HĐKD chính và tỷ suất LN HĐKD chính trên doanh
thu năm 2008.
b. Nếu doanh thu thuần năm 2009 giảm 10%, giá vốn hàng bán giảm
5%, chi phí bán hàng giảm 2%, chi phí quản lý DN tăng 3% thì LN HĐKD
chính năm 2009 là bao nhiêu?
Bài 3. Công ty A có lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 100 tỷ đồng và
chia cổ tức cho chủ sở hữu 2000 đồng/cổ phiếu. Ngày 01/01/08 có 10 triệu cổ
phiếu thường, trong tháng 6/2008 phát hành thêm 1 triệu cổ phiếu thường và
ngày 01/07/08 số cổ phiếu phát hành thêm chính thức được niêm yết chính
thức. Lãi cơ bản trên một cổ phiếu năm 2008 là bao nhiêu?
Bài 4. Khi xem lại hồ sơ lưu trữ, bảng phân tích lợi nhuận hoạt động
kinh doanh chính bị mất phần xác định mức độ ảnh hưởng của doanh thu và
hiệu quả tiết kiệm chi phí. Anh (chị) hãy hoàn thiện số liệu của bảng phân tích
và cho nhận xét.
Chỉ tiêu 2007 2008 % trên doanh thu So sánh
2007 2008 Số tiền %/DTT
1. DTT 52.470 60.230 7.760
2. GVHB 40.450 46.500 77,09% 77,20% 6.050 0,11%
3. CPBH 2.570 2.880 4,90% 4,78% 310 -0,12%
4. CPQLDN 2.440 2.690 4,65% 4,47% 250 -0,18%
5. LN HĐKD
chính
7.010 8.160 13,36% 13,55% 1150 0,19%
Bài 5. Có thông tin liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty MP
như sau:
Chỉ tiêu
Số tiền (triệu đồng)Tỷ lệ trên doanh
thuSo sánh
2007 2008 2007 2008 Giá trị% trên
DT
1. DTT 224.500 251.032 100% 100% 26.532 0,00%
2. GVHB 192.600 200.650 85,79% 79,93% 8.050 -5,86%
3. LN gộp 31.900 50.382 14,21% 20,07% 18.482 5,86%
4. DT HĐTC 620 580 0,28% 0,23% -40 -0,05%
5. CPTC 5.260 5.620 2,34% 2,24% 360 -0,10%
Trong đó: CP lãi vay 5.120 4.470 2,28% 1,78% -650 -0,50%
6. CPBH 8.000 8.500 3,56% 3,39% 500 -0,18%
7. CP QLDN 11.000 18.500 4,90% 7,37% 7.500 2,47%
8. LN khác 250 -280 0,11% -0,11% -530 -0,22%
10. LN trước thuế 8.510 18.062 3,79% 7,20% 9.552 3,40%
11. LN sau thuế 6.030 12.670 2,69% 5,05% 6.640 2,36%
Yêu cầu:
1. Phân tích khái quát kết quả kinh doanh năm 2008 và năm 2007.
2. Phân tích sự biến động của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
(ROS) năm 2008 so với năm 2007.
Chương 4. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
Vốn là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Tất cả những người có liên quan đến doanh nghiệp và
quan tâm đến doanh nghiệp đều muốn biết:
- Công ty đã sử dụng vốn như thế nào?
- Cơ cấu tài sản có hợp lý không?
- Vốn của công ty đang tập trung vào loại tài sản nào?
- Công ty đang sử dụng những nguồn nào để tài trợ cho các tài sản của
mình?
- Các nguồn vốn mà công ty sử dụng có phù hợp với cơ cấu tài sản
không?
- Biến động tài sản và nguồn vốn của công ty trong kỳ phân tích có hợp
lý không?
- Sự thay đổi cơ cấu tài chính của công ty trong kỳ phân tích vẫn đảm
bảo cho công ty duy trì một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý không?
Một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý sẽ giúp công ty giảm thiểu được
những rủi ro thanh khoản và sẽ giúp công ty sử dụng vốn một cách hiệu quả
hơn.
4.1. NỘI DUNG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành các tài sản đó tại một thời
điểm nhất định.
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp phải lập và gửi bảng
cân đối kế toán cho các cơ quan hữu trách hàng quí và hàng năm. Bảng cân
đối kế toán có các đặc điểm cơ bản:
- Được xác định trên cơ sở số dư của các tài khoản nguồn vốn và tài
sản của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
- Phản ánh tình hình cơ cấu nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm xác định, do vậy có thể xem bảng cân đối kế toán là một tấm
ảnh chụp về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính quan trọng, không thể
thiếu để tiến hành phân tích cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu trên bảng cân đối kế toán được trình bày tổng quát và sắp xếp có hệ
thống nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt thông tin và phân tích
nhanh chóng. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình
hình sử dụng vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán ngắn
hạn, cơ cấu tài chính và mức rủi ro tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Kết cấu và các chỉ tiêu chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: Tài sản và Nguồn vốn.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán khái quát được trình bày gồm những
yếu tố cơ bản sau:
Bảng 4.1: Kết cấu bảng cân đối kế toán
Tài sản Nguồn vốn
A. Tài sản ngắn hạn A. Nợ phải trả
1. Tiền I. Nợ ngắn hạn
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Nợ vay ngắn hạn
3. Các khoản phải thu 2. Các khoản phải trả
4. Tồn kho II. Nợ dài hạn
5. TS ngắn hạn khác 1. Nợ vay dài hạn
B. Tài sản dài hạn 2. Các khoản phải trả
1. Các khoản phải thu dài hạn B. Vốn chủ sở hữu
2. Tài sản cố định 1. Nguồn vốn kinh doanh
3. Bất động sản đầu tư 2. Các quỹ DN
4. Đầu tư TC dài hạn 3. Lợi nhuận chưa phân phối
5. Tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
4.1.1. Phần Tài sản:
Phản ánh giá trị kế toán toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo và được chia làm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
Tài sản ngắn hạn (Tài sản lưu động - Current Asset), là những tài sản
luân chuyển nhanh, không ngừng chuyển đổi hình thái và hoàn thành một
vòng luân chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trên bảng cân đối kế
toán hiện nay, tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển
dưới 1 năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh nếu DN có chu kỳ kinh doanh
trên 12 tháng. Tài sản ngắn hạn bao gồm năm yếu tố chủ yếu được sắp xếp
vào bảng cân đối kế toán theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần: (1) tiền và
các khoản tương đương tiền; (2) đầu tư ngắn hạn; (3) các khoản phải thu; (4)
tồn kho; (5) tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển trên 1 năm,
hoặc trên một chu kỳ KD (đối với DN có chu kỳ KD trên 12 tháng) chủ yếu bao
gồm: (1) Các khoản phải thu dài hạn; (2) Tài sản cố định; (3) Bất động sản
đầu tư; (4) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn; (5) Tài sản dài hạn khác.
Bảng 4.2: Sự khác biệt giữa Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Thời gian luân chuyển < 1 năm hoặc
trong một chu kỳ KD
Thời gian luân chuyển > 1 năm hoặc
trên một chu kỳ KD
Thanh khoản cao Thanh khoản thấp
Tài trợ bằng nguồn ngắn hạn và dài
hạn
Tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Tổng tài sản
(1) Tài sản ngắn hạn:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: phản ánh toàn bộ số tiền hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn
thu hồi không quá 3 tháng. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Do vậy, số dư tiền và các khoản tương đương tiền (gọi tắt: vốn bằng tiền hay
tiền mặt) càng lớn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Tuy vậy,
dự trữ tiền mặt quá lớn sẽ làm giảm khả năng sinh lời của vốn do tiền mặt là
tài sản có khả năng sinh lời thấp, không sinh lời, thậm chí sinh lời âm khi nền
kinh tế có mức lạm phát cao. Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm:
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
4. Các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là giá trị của các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn như: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và
đầu tư ngắn hạn khác có thời gian đầu tư dưới 1 năm, không bao gồm các
khoản đầu tư có thời hạn dưới 3 tháng và ít rủi ro đã được coi là các khoản
tương đương tiền. Đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm:
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
- Các khoản phải thu: là những khoản mà khách hàng và các bên liên
quan đang nợ doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo có thời hạn trả dưới một
năm, hoặc trong một chu kỳ KD. Do vậy, đây cũng là loại tài sản có tính thanh
khoản cao chỉ sau tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn. Trong nền kinh tế thị
trường, bán chịu được xem là chính sách khuyến mãi, khách hàng chưa có
tiền vẫn có thể mua sản phẩm của doanh nghiệp. Nhờ vậy, doanh nghiệp có
thể mở rộng thị trường, tăng doanh số, bán chịu còn giúp doanh nghiệp củng
cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Tuy vậy, bán chịu cũng tạo thêm các
bất lợi cho doanh nghiệp, nợ phải thu tăng làm tăng nhu cầu vốn lưu động,
kéo theo sự tăng lên của chi phí tài chính, chi phí đòi nợ tăng, doanh nghiệp
có thể chịu tổn thất do khách hàng không trả được nợ. Các khoản phải thu
bao gồm:
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng XD
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
- Hàng tồn kho: phản ánh giá vốn của nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm và hàng hóa đang được tồn trữ trong kho
của doanh nghiệp cũng như tại các đại lý của doanh nghiệp dưới hình thức
hàng gửi bán tại thời điểm báo cáo. Đây là bộ phận tài sản ngắn hạn quan
trọng nhất của doanh nghiệp, các tài sản này phải luân chuyển nhanh và
thường xuyên đổi mới do vậy cũng được xem là loại tài sản có tính thanh
khoản cao sau các khoản phải thu. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh
doanh, hàng hoá sản phẩm không tiêu thụ được, bị tồn đọng có thể làm cho
tồn kho tăng lên do tồn kho không luân chuyển được, trong trường hợp này
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để thanh lý hàng tồn kho ứ đọng, đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển tồn kho. Tồn kho bao gồm:
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hóa tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Hàng hóa kho bảo thuế
9. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng chưa thu hồi, chi
phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu hụt chờ xử lý và các khoản
thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn kết dư tại thời điểm báo cáo. Đây là giá
trị những tài sản mà phần lớn trong đó công ty sẽ không thể thu hồi lại được
khi công ty bị thanh lý (chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển). Tài sản ngắn
hạn khác bao gồm:
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
(2) Tài sản dài hạn
- Các khoản phải thu dài hạn: bao gồm các khoản phải thu có thời hạn
thu hồi trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, bao gồm:
+ Các khoản phải thu dài hạn khách hàng + Phải thu nội bộ dài hạn +
Phải thu dài hạn khác
- Tài sản cố định: là những phương tiện sản xuất chủ yếu có ảnh
hưởng quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có qui trình công nghệ sản xuất hiện đại, mức độ tự động hóa cao có thể giúp
họ giảm bớt mức chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu. Tuy vậy, nó
cũng tạo ra các bất lợi:
Thứ nhất: làm tăng mức rủi ro kinh doanh do khấu hao làm tăng tổng
định phí.
Thứ hai: tổng vốn đầu tư lớn, nếu tài sản không được khai thác và sử
dụng có hiệu quả thì khả năng sinh lời của vốn sẽ sụt giảm.
Tài sản cố định bao gồm:
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố dịnh vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
- Bất động sản đầu tư: giá trị các bất động sản thuộc sở hữu của doanh
nghiệp nhưng không dùng cho hoạt động kinh doanh chính mà dùng để cho
thuê, hoặc để bán.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh giá trị của các khoản
đầu tư tài chính có thời gian đầu tư trên một năm, bao gồm: đầu tư vào công
ty con, Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán dài hạn,
cho vay dài hạn...
Đầu tư tài chính được xem là hoạt động đầu tư gián tiếp bởi hoạt động
đầu tư này không làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy vậy, nó giúp doanh nghiệp thực hiện đa dạng hóa hoạt động đầu tư, sử
dụng vốn hợp lý. Đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn (*)
- Tài sản dài hạn khác: Bao gồm các khoản chi phí có thời gian phân bổ
trên một năm hoặc các khoản tiền chi ra mà thời gian thu hồi về trên một năm,
bao gồm:
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác
4.1.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh toàn bộ các nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các loại nguồn vốn trong bảng cân đối kế
toán được sắp xếp theo thứ tự tính ổn định tăng dần.
Doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau, căn cứ vào
quyền sở hữu có thể chia thành 2 loại: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả là các nguồn vốn hình thành do vay mượn, mua chịu hàng
hóa của nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy, nợ thuế với Nhà nước, lương
và bảo hiểm xã hội chưa thanh toán cho người lao động.
Khác với nợ, vốn chủ sở hữu có đặc điểm là không phải hoàn trả,
doanh nghiệp có thể chủ động sử dụng ổn định.
Bảng 4.3: Sự khác biệt giữa nợ và vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu
Có thời hạn hoàn trả Không có thời hạn hoàn trả
Phải trả lãi cho khoản tiền đã vay trừ
các khoản nợ chiếm dụng.
Không phải trả lãi mà sẽ chia lời tùy
theo kết quả hoạt động từng năm và
chính sách phát triển của công ty.
Lãi vay được tính vào chi phí khi xác
định lợi nhuận chịu thuế thu nhập. Do
vậy, có tác động làm giảm thuế.
Cổ tức trả cho cổ đông không làm
giảm thuế thu nhập phải nộp.
Chi phí thấp Chi phí cao
(1) Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
trả trong thời hạn dưới một năm, bao gồm: vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn
trả, các khoản phải trả cho người bán (nhà cung cấp), phải trả cho Nhà nước
và cho công nhân viên.
Các khoản nợ này thường được thanh toán bằng các khoản tiền thu
được do quá trình luân chuyển tài sản tạo ra.
Khi qui mô hoạt động của doanh nghiệp tăng, một số khoản nợ sẽ tự
động tăng theo, doanh nghiệp sẽ được mua chịu nhiều hơn, mức chiếm dụng
tiền lương và thuế phải nộp cũng cao hơn. Các khoản phải trả ngắn hạn bao
gồm:
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán.
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dài hơn một năm.
Nghĩa là, trong vòng một năm tới, doanh nghiệp chưa có nghĩa vụ phải thanh
toán các khoản nợ này. Do vậy, nợ dài hạn là nguồn vốn ổn định. Sự tăng lên
của nguồn vốn này giúp cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp ổn định
hơn nhưng lãi suất các khoản vay dài hạn thường cao hơn các khoản vay
ngắn hạn nên chi phí sử dụng nợ dài hạn cao hơn.
1. Phải trả người bán dài hạn
2. Phải trả nội bộ dài hạn
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và Nợ dài hạn
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
(2) Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu, thể
hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, niềm tin của họ vào triển vọng phát
triển và khả năng sinh lời của số vốn đã đầu tư. Đối với các chủ nợ, vốn chủ
sở hữu được xem là sự đảm bảo gián tiếp cho các khoản họ đã cho doanh
nghiệp vay. Do vậy, sự tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thường được đánh
giá tốt. Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản vốn góp trực tiếp của chủ sở
hữu, lợi nhuận giữ lại và các khoản lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ doanh
nghiệp được hình thành từ lợi nhuận sau thuế.
- Nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn ổn định
nhất trong doanh nghiệp, là số vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp góp lúc
thành lập hay góp bổ sung trong quá trình hoạt động và được bổ sung từ lợi
nhuận giữ lại. Nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ 2 nguồn: phần vốn
góp trực tiếp của chủ sở hữu và phần lợi nhuận giữ lại. Đối với công ty cổ
phần, phần vốn góp trực tiếp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá,
phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu khi phát hành với mệnh giá cổ phiếu
được phản ánh vào mục thặng dư giá cổ phiếu. Theo chế độ kế toán hiện
nay, nguồn vốn kinh doanh được trình bày bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở
hữu, thặng dư vốn cổ phần và vốn khác của chủ sỡ hữu.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: là số vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp góp
lúc thành lập hay bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu phản ánh vốn thực góp của các chủ sở hữu căn cứ theo vốn điều lệ mà
công ty đã đăng ký. Đối với công ty cổ phần, phần vốn góp trực tiếp của chủ
sở hữu được phản ánh theo mệnh giá, phần chênh lệch giữa giá bán cổ
phiếu khi phát hành với mệnh giá cổ phiếu được phản ánh vào mục thặng dư
vốn cổ phần.
Thặng dư vốn cổ phần: là phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu khi
phát hành với mệnh giá cổ phiếu. Thặng dư vốn cổ phần thay đổi khi công ty
có các khoản chệch lệch giá trong quá trình mua bán cổ phiếu quỹ. Thặng dư
vốn cổ phần có thể chuyển lên vốn đầu tư của chủ sở hữu khi công ty thực
hiện tách cổ phiếu và tăng vốn điều lệ.
Vốn khác của chủ sỡ hữu: là vốn kinh doanh được hình thành từ lợi
nhuận giữ lại và các nguồn khác như lãi do chênh lệch đánh giá lại tài sản
hoặc do được biếu tặng (sau khi đã khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
- Cổ phiếu quỹ: cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được
mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng không bị hủy bỏ mà sẽ được tái
phát hành trở lại sau một thời gian, cổ phiếu quỹ được phản ánh theo giá trị
thực tế mà công ty đã mua lại. Khi công ty mua lại cổ phiếu của mình sẽ làm
giảm phần vốn chủ sở hữu, khi cần thiết công ty lại bán cổ phiếu ra để tăng
vốn chủ sở hữu lên. Cơ chế mua bán cổ phiếu ngân quỹ giúp các công ty cổ
phần sử dụng vốn chủ sở hữu một cách linh hoạt hơn. Do giá trị cổ phiếu quỹ
mua vào làm giảm vốn chủ sở hữu nên cổ phiếu quỹ được thể hiện dưới
dạng số âm trên bảng cân đối kế toán.
- Các quỹ của doanh nghiệp: bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu... Các quỹ này được
hình thành từ lợi nhuận sau thuế và được sử dụng cho các mục đích khác
nhau. Quỹ đầu tư phát triển được dùng cho việc mở rộng sản xuất hoặc đầu
tư chiều sâu làm tăng nguồn vốn kinh doanh. Các quỹ doanh nghiệp là nguồn
vốn vốn chủ sở hữu không ổn định vì các quỹ sẽ thường xuyên biến động khi
doanh nghiệp sử dụng hoặc khi doanh nghiệp trích thêm.
- Lợi nhuận chưa phân phối: Đây là một nguồn vốn thuộc chủ sở hữu,
là phần lợi nhuận thực thiện được mà doanh nghiệp chưa chia hoặc chưa
phân phối hoặc cũng có thể là các khoản lỗ lũy kế trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp nếu nó được thể hiện bằng số âm. Cũng như các quỹ
doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối cũng thường xuyên biến động, khi
doanh nghiệp kết chuyển lợi nhuận nó sẽ tăng lên và khi doanh nghiệp phân
phối lợi nhuận thì nó sẽ giảm xuống.
Nguồn kinh phí và quỹ khác: Phản ánh Nguồn kinh phí sự nghiệp được
cấp nhưng chưa sử dụng hết hoặc đã hình thành tài sản cố định và quỹ khen
thưởng phúc lợi (hình thành từ lợi nhuận sau thuế). Đây là nguồn vốn thuộc
chủ sở hữu nhưng không nằm trong luân chuyển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tóm lại vốn chủ sở hữu có thể chia thành 2 phần
Phần thứ nhất: Nguồn vốn đầu tư của chủ sỡ hữu, đây là phần vốn ổn
định nhất, nó phản ánh giá trị vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp
bằng vốn góp trực tiếp và bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm
(lợi nhuận giữ lại), bao gồm:
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Quỹ đầu tư phát triển
Phần thứ hai: Nguồn vốn thuộc chủ sở hữu nhưng biến động thường
xuyên, doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng cho hoạt động kinh doanh và nó
luôn luân chuyển, bao gồm:
1. Lợi nhuận chưa phân phối.
2. Các quỹ doanh nghiệp: quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng
phúc lợi, các quỹ khác thuộc chủ sở hữu.
Bảng 4.4: Bảng cân đối kế toán đối chiếu công ty ABC
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
A. Tài sản ngắn hạn 10.950 10.750 11.450
1. Tiền 840 1.000 1.500
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 200 0 0
III. Các khoản phải thu 3.500 3.500 2.470
1. Phải thu khách hàng 2.800 3.200 2.300
2. Phải thu khác 700 600 370
3. Dự phòng phải thu khó đòi 0 (300) (200)
IV. Hàng tồn kho 6.200 6.000 7.300
1. Hàng tồn kho 6.320 6.240 7.600
2. Dự phòng giảm giá TK (120) (240) (300)
V. Tài sản ngắn hạn khác 210 250 180
B. Tài sản dài hạn 14.000 16.600 18.000
Tài sản cố định 14.000 16.600 18.000
1. Tài sản cố định 14.000 15.000 17.000
- Nguyên giá 18.600 20.000 21.500
- Khấu hao lũy kế (4.600) (5.000) (4.500)
2. Chi phí XDCB dở dang 0 1.600 1.000
Tổng cộng tài sản 24.950 27.350 29.450
NGUỒN VỐN 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
A. Nợ phải trả 8.410 8.350 10.250
1. NỢ ngắn hạn 8.410 8.350 8.250
1. Vay ngắn hạn 4.670 5.350 4.350
2. Phải trả người bán 2.550 1.700 2.380
3. Phải trả khác 1.190 1.300 1.520
II. Nợ dài hạn 0 0 2000
Vay dài hạn 0 2.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 16.540 19.000 19.200
I. Vốn chủ sở hữu 16.440 18.700 19.000
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 14.500 15.000 16.150
2. Quỹ đầu tư phát triển 300 600 1.000
3. Lợi nhuận chưa phân phối 1.640 3.100 1.850
II Nguồn KP và quỹ khác 100 300 200
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 100 300 200
Tổng cộng nguồn vốn 24.950 27.350 29.450
4.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
4.2.1. Đánh giá khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Mục đích phân tích khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn giúp người
phân tích thấy được tỷ trọng của cấc yếu tố tài sản và nguồn vốn của công ty,
trong đó công ty sử dụng vốn đầu tư chủ yếu vào những tài sản nào và nguồn
vốn nào là nguồn vốn quan trọng mà công ty đang sử dụng.
Cơ cấu tài sản của một công ty phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, trình độ quản lý và đầu tư của công ty.
Những công ty thuộc lĩnh vực dịch vụ và thương mại thường ít đầu tư
vào tài sản cố định hơn những công ty thuộc lĩnh lực sản xuất. Công ty ít đầu
tư vào tài sản cố định có thể giảm tỉ trọng tài sản cố định, có thể do một bộ
phận tài sản công ty sử dụng dưới hình thức thuê hoạt động, hoặc một số
công đoạn trong qui trình sản xuất sản phẩm được đưa ra gia công bên
ngoài. Công ty áp dụng thời gian khấu hao nhanh cũng như phương pháp
khấu hao nhanh sẽ có tỉ trọng tài sản cố định thấp hơn những công ty áp
dụng thời gian khấu hao chậm và phương pháp khấu hao đều.
Những công ty có chu kỳ sản xuất ngắn thường có tỉ lệ hàng tồn kho
trong khâu sản xuất thấp hơn những công ty có chu kỳ sản xuất dài, thậm chí
có những công ty sản xuất không có hàng tồn kho ở khâu sản xuất. Nếu công
ty quản lý tốt tồn kho và tiêu thụ hàng hóa nhanh thì có khả năng giảm tỉ trọng
hàng tồn kho trong khâu dự trữ nguyên vật liệu và khâu thành phẩm.
Những công ty sản xuất thường có tỉ trọng vốn tồn đọng ở các khoản
phải thu lớn, trừ những công ty có lợi thế sản phẩm độc quyền. Những công
ty thương mại bán lẽ sẽ có tỉ trọng các khoản phải thu thấp hơn những công
ty bán buôn và những công ty thuộc lĩnh vực sản xuất. Tỉ trọng khoản phải thu
phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại và phương thức bán hàng của
công ty. Những công ty sản xuất hàng tiêu dùng thường bán hàng qua đại lý
hoặc bằng hình thức ký gửi và ghi nhận doanh thu khi hàng đã bán sẽ có tỉ
trọng khoản phải thu thấp hơn những công ty xuất khẩu hàng hóa hoặc cung
ứng các yếu tố sản xuất trung gian cho các công ty khác.
Những công ty thừa vốn sẽ có tỉ trọng tiền và đầu tư ngắn hạn cao.
Tỉ trọng các tài sản ngắn hạn khác cao là một biểu hiện không tốt vì đa
số các yếu tố trong phần tài sản ngắn hạn khác là những yếu tố chi phí đã chi
và sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
Một công ty có tỉ trọng vốn chủ sở hữu cao là biếu hiện một cơ cấu tài
chính mạnh và ổn định, rủi ro thanh toán thấp và trách nhiệm của chủ sở hữu
trong hoạt động của công ty cao. Một công ty có tỉ lệ lợi nhuận giữ lại hàng
năm cao sẽ duy trì tỉ lệ vốn đầu tư của chủ sở hữu phù hợp với tốc độ tăng
trưởng qui mô sản xuất kinh doanh của công ty.
Tỉ trọng nợ ngắn hạn cao cho thấy công ty có rủi ro thanh toán cao.
Nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn sẽ là một áp lực lớn trong các
chính sách tài chính của công ty, những khả năng dẫn đến việc công ty phải
hy sinh mục tiêu sinh lời nhằm duy trì khả năng thanh toán sẽ rất dễ xảy ra và
điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động và sự tồn tại của công ty.
Những công ty có tỉ trọng các khoản phải trả cao thể hiện công ty chiếm
dụng vốn lớn, tiết kiệm được nguồn vốn huy động từ nợ vay và vốn chủ sở
hữu. Tuy nhiên cũng cần lưu ý về tư cách tín dụng của công ty. Các khoản
phải trả của công ty còn trong thời hạn thanh toán hay quá hạn dẫn đến tình
trạng nợ nần dây dưa.
4.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp so sánh theo
chiều ngang, bằng cách xác định tỉ trọng của từng yếu tố tài sản và nguồn
vốn.
Tỷ trọng của từng yếu tố tài sản (nguồn vốn) = Giá trị tài sản (nguồn
vốn) /Tổng tài sản
Bảng 4.5: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty ABC
TÀI SẢNTỉ trọng So sánh
31 /12/N-2 31 /12/N-1 31/12/N N-1/N-2 N/N-1
A. Tài sản 43,89% 39,31% 38,88% -4,58% -0,43%
ngắn hạn
1. Tiền 3,37% 3,66% 5,09% 0,29% 1,44%
II. Đầu tư TC
ngắn hạn0,80% 0,00% 0,00% -0,80% 0,00%
III. Các khoản
phải thu14,03% 12,80% 8,39% -1,23% -4,41%
1. Phải thu
khách hàng11,22% 11,70% 7,81% 0,48% -3,89%
2. Phải thu khác 2,81% 2,19% 1,26% -0,61% -0,94%
3. Dự phòng PT
khó đòi0,00% -1,10% -0,68% -1,10% 0,42%
IV. Hàng tồn
kho24,85% 21,94% 24,79% -2,91% 2,85%
1. Hàng tồn kho 25,33% 22,82% 25,81% -2,52% 2,99%
2. DP giảm giá
tồn kho-0,48% -0,88% -1,02% -0,40% -0,14%
V. Tài sản ngắn
hạn khác0,84% 0,91% 0,61% 0,07% -0,30%
B. Tài sản dài hạn
56,11% 60,69% 61,12% 4,58% 0,43%
Tài sản cố định 56,11% 60,69% 61,12% 4,58% 0,43%
1. Tài sản cố
định56,11% 54,84% 57,72% -1,27% 2,88%
- Nguyên giá 74,55% 73,13% 73,01% -1,42% -0,12%
- Khấu hao lũy
kế-18,44% -18,28% -15,28% 0,16% 3,00%
2. CP XDCB dở
dang0,00% 5,85% 3,40% 5,85% -2,45%
Tổng cộng tài
sản100% 100% 100%
NGUỒN VỐNTỉ trọng So sánh
31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N N-1/N-2 N/N-1
A. NỢ phải trả 33,71% 30,53% 34,80% -3,18% 4,27%
1. Nợ ngắn hạn 33,71% 30,53% 28,01% -3,18% -2,52%
1. Vay ngắn hạn 18,72% 19,56% 14,77% 0,84% -4,79%
2. Phải trả người
bán10,22% 6,22% 8,08% -4,00% 1,87%
3. Phải trả khác 4,77% 4,75% 5,16% -0,02% 0,41%
II. Nợ dài hạn 0,00% 0,00% 6,79% 0,00% 6,79%
Vay dài hạn 0,00% 0,00% 6,79% 0,00% 6,79%
B. Vốn chủ sở hữu
66,29% 69,47% 65,20% 3,18% -4,27%
I. Vốn chủ sở hữu 65,89% 68,37% 64,52% 2,48% -3,86%
1. VĐT của CSH 58,12% 54,84% 54,84% -3,27% -0,01%
2. Quỹ ĐTPT 1,20% 2,19% 3,40% 0,99% 1,20%
3. LN chưa phân
phối6,57% 11,33% 6,28% 4,76% -5,05%
II. NKP và quỹ
khác0,40% 1,10% 0,68% 0,70% -0,42%
Quỹ KT, PL 0,40% 1,10% 0,68% 0,70% -0,42%
Tổng cộng 100% 100% 100%
Qua bảng so sánh kết cấu tài sản và nguồn vốn trong 2 năm N-1 và N,
ta thấy cơ cấu tài sản công ty thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng tài sản ngắn
hạn và tăng tỉ trọng tài sản dài hạn. Tỉ trọng tài sản ngắn hạn đầu năm N-2 là
43,89%, đến cuối năm N là 38,88%. Trong đó chủ yếu là giảm tỉ trọng các
khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác, tỉ trọng tồn kho vẫn ổn định, tiền
tăng lên. Thay đổi cơ cấu tài sản ngắn hạn theo hướng này được đánh giá là
hợp lý và hiệu quả. Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản cố định,
qua số liệu trên bảng cân đối kế toán ta thấy tỉ trọng tài sản cố định trong tổng
tài sản của công ty tăng dần từ đầu năm N-1 đến cuối năm N.
Tỉ trọng nguồn vốn ngắn hạn của công ty ABC có xu hướng giảm, đầu
năm N-1 là 33,71%, đến cuối năm N là 28,01%. Điều này phù hợp với xu
hướng giảm tỉ trọng tài sản ngắn hạn. Tỉ trọng nguồn vốn dài hạn tăng là do
công ty vay thêm nợ dài hạn là chính, vốn đầu tư của chủ sở hữu và quỹ đầu
tư phát triển tăng về số tuyệt đối nhưng tỉ trọng vẫn ổn định từ 59,32% vào
cuối năm N-2 và 58,24% vào cuối năm N.
Tóm lại, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ABC từ đầu năm N-1
đến cuối năm N không có biến động lớn và có xu hướng tốt hơn.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Mục đích phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn
nhằm đánh giá xu hướng thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp theo
hướng tốt hay xấu hơn; nguồn vốn biến động theo hướng giảm hay gia tăng
rủi ro; vốn vay của ngân hàng tăng lên trong kỳ được dùng vào những mục
đích nào, hoặc doanh nghiệp có thể trả nợ vay ngân hàng từ những nguồn
nào.
Thông qua phân tích diễn biến của nguồn vốn và sử dụng vốn ta thấy
được tài sản tăng lên trong kỳ được hình thành bởi những nguồn nào và việc
sử dụng các nguồn này vào những mục đích gì. Đồng thời qua đó các nhà tài
trợ vốn cũng thấy được nguồn vốn của mình có được sử dụng đúng mục đích
hay không.
Các bước phân tích:
(1) Rút gọn bảng cân đối kế toán
Đây là bước cần thiết trước khi tiến hành phân tích biến động cơ cấu
nguồn vốn và tài sản. Bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp thường
gồm nhiều chi tiết theo mẫu biểu của Bộ Tài Chính. Việc rút gọn bảng cân đối
sẽ cho ta thấy được một cách bao quát những yếu tố tài sản và nguồn vốn
chủ yếu của doanh nghiệp. Phương pháp rút gọn: gộp chung những chi tiết
tài sản hoặc nguồn vốn có cùng tính chất hoặc giá trị nhỏ, không cần thiết
phải nghiên cứu riêng.
(2) Lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để lập bảng phân tích tình
hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn. Để lập bảng kê nguồn vốn và sử
dụng vốn, trước hết phải liệt kê sự thay đổi của các yếu tố tài sản và nguồn
vốn trên bảng cân đối kế toán rút gọn giữa 2 thời điểm của kỳ nghiên cứu
(cuối kỳ và đầu kỳ). Số chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ của các yếu tố tài
sản và nguồn vốn được ghi vào một trong hai cột: nguồn vốn và sử dụng vốn
theo nguyên tắc:
- Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn.
- Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào cột nguồn vốn.
Khi liệt kê các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, tùy theo yêu cầu cần
phân tích chi tiết hay chỉ cần đánh giá khái quát mà việc liệt kê được thực
hiện theo khoản, mục hay loại, nhưng để tránh sự trùng lặp, cần lưu ý đã liệt
kê theo loại thì không liệt kê mục và khoản nằm trong nó và ngược lại.
(3) Lập bảng phân tích
Bảng phân tích sử dụng vốn và nguồn vốn được lập căn cứ vào số liệu
trên bảng kê, trong đó mục đích sử dụng vốn được phân biệt làm 2 phần là
tăng tài sản và giảm nguồn vốn, nguồn vốn huy dộng trong kỳ cũng được
phân biệt thành 2 nguồn là giảm tài sản và tăng nguồn vốn. Để thấy rõ trọng
tâm của việc sử dụng vốn cần tính thêm tỉ trọng của từng yếu tố nguồn vốn và
sử dụng vốn trong tổng mức biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn.
Khi phân tích nguồn vốn sử dụng cần phải phân định rõ nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: bao gồm các nguồn vốn được tạo ra bằng cách
giảm bớt mức tồn trữ bất hợp lý của các khoản mục tài sản, chẳng hạn như
nhượng bán hoặc thanh lý các tài sản cố định dư thừa, thu hồi vốn góp liên
doanh, giải phóng vật tư ứ đọng chậm luân chuyển, thu hồi các khoản nợ.
Thực chất đây là việc phân bổ lại vôn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, cách tạo vốn như vậy là tích cực, bởi lẽ nó giúp cho doanh nghiệp
thực hiện được mục tiêu của mình mà không cần phải huy động vốn từ bên
ngoài, do vậy không làm tăng chi phí tài chính, mặt khác nó giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Nguồn vốn bên ngoài: là các khoản tiền được huy động từ bên ngoài
vào nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay
ngắn và dài hạn từ Ngân hàng và công chúng, vốn góp thêm từ các chủ sở
hữu, tăng các khoản nợ phải trả... Như vậy tất cả các nghiệp vụ làm tăng
khoản mục “nguồn vốn” trên bảng cân đối đều là nguồn vốn từ bên ngoài trừ
lợi nhuận chưa phân phối, lợi nhuận giữ lại trong kỳ và sự gia tăng các quỹ
doanh nghiệp.
Bảng 4.6: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm N
Chỉ tiêu 31/12/N-1 31/T2/NSử dụng
vốnNguồn
vốn
TÀI SẢN
1. Tiền 1.000 1.500 500
2. Các khoản phải thu 3.500 2.470 1.030
3. Hàng tồn kho 6.000 7.300 1.300
4. Tài sản ngắn hạn
khác250 180 70
5. Tài sản cố định 16.600 18.000 1.400
Tổng cộng 27.350 29.450 3.200 1.100
NGUỒN VỐN
1. Vay ngắn hạn 5.350 4.350 1.000
2. Phải trả người bán 1.700 2.380 680
3. Phải trả khác 1.300 1.520 220
4. Vay dài hạn 0 2.000 2.000
5. VĐT của CSH & quỹ
ĐTPT15.600 17.150 1.550
6. Lợi nhuận chưa p.
phối3.100 1.850 1.250
7. Quỹ phúc lợi KT 300 200 100
Tổng cộng 27.350 29.450 2.350 4.450
Tổng mức biến động nguồn vốn và sử dụng vốn 5.550 5.550
Dựa vào bảng kê sử dụng vốn và nguồn vốn ta lập bảng phân tích sử
dụng vốn, trong đó làm rõ mục đích sử dụng vốn và các nguồn vốn chủ yếu
huy động để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong kỳ phân tích.
Bảng 4.7: Bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm N
Sử dụng vốn Số tiền Tỉ trọng
I. Tăng tài sản 3.200 57,66%
1. Tiền 500 9,01%
2. Hàng tồn kho 1.300 23,42%
3. Tài sản cố định 1.400 25,23%
II. Giảm nguồn vốn 2.350 42,34%
1. Vay ngắn hạn 1.000 18,02%
2. Lợi nhuận chưa phân phối 1.250 22,52%
3. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 100 1,80%
Tổng cộng sử dụng vốn 5.550 100,00%
Nguồn vốn Số tiền Tỉ trọng
I. Giảm tài sản 1.100 19,82%
1. Các khoản phải thu 1.030 18,56%
2. Tài sản ngắn hạn khác 70 1,26%
II. Tăng nguồn vốn 4.450 80,18%
1. Phải trả người bán 680 12,25%
2. Phải trả khác 220 3,96%
3. Vay dài hạn 2.000 36,04%
4. Vốn đầu tư của CSH & Quỹ ĐTPT 1.550 27,93%
Tổng cộng nguồn vốn 5.550 100,00%
Nhận xét:
Năm N công ty ABC đã sử dụng vốn cho các mục đích chủ yếu sau:
Tăng đầu tư TSCĐ 1.400 triệu chiếm 25,23% tổng vốn sử dụng vốn
trong kỳ, dự trữ thêm hàng tồn kho 1.300 triệu (23,42%), phân phối lợi nhuận
1.250 triệu (22,55%), trả nợ vay ngắn hạn 1.000 triệu (18,02%),... Để tài trợ
cho các mục đích sử dụng vốn trên công ty ABC đã sử dụng các nguồn vốn
sau: Vay thêm nợ dài hạn 2.000 triệu, tài trợ được 36,04% tổng mức sử dụng
vốn, tăng thêm vốn kinh doanh 1.550 triệu (27,93%), thu hồi nợ phải thu 1.030
triệu (18,56%), chiếm dụng thêm của người bán 680 triệu (12,25%),..
Như vậy, trong năm N công ty ABC chú trọng đầu tư vốn để mở rộng
quy mô sản xuất (tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng mức dự trữ
hàng tồn kho). Để tài trợ cho đầu tư mở rộng, ABC đã huy động các nguồn
vốn từ bên ngoài, nguồn vốn này chiếm 52,25% tổng nguồn vốn. Trong
trường hợp này công ty không tăng thêm vốn góp trực tiếp của chủ sở hữu
(căn cứ thuyết minh Báo cáo tài chính), vì vậy vốn đầu tư của chủ sở hữu và
quỹ đầu tư phát triển tăng là do công ty dành phần lợi nhuận sau thuế để lại
mở rộng đầu tư, nguồn vốn này chiếm 27,93% tổng nguồn vốn huy động
trong năm. Đây là biểu hiện rất tốt, một mặt làm gia tăng tính ổn định trong cơ
cấu nguồn vốn, mặt khác nó làm tăng phần đảm bảo tài chính của chủ sở hữu
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời làm tăng giá trị
công ty.
Trong năm N, công ty đã tăng nợ vay dài hạn và trả bớt nợ vay ngắn
hạn, tăng vốn chủ sở hữu, như vậy nguồn vốn tăng trong kỳ chủ yếu là tăng
nguồn vốn dài hạn, phù hợp với mục đích sử dụng vốn chủ yếu trong kỳ là
tăng tài sản dài hạn. Tuy nhiên nguồn vốn dài hạn tăng lớn hơn tài sản dài
hạn tăng khá nhiều, điều này đã làm thay đổi đáng kể cơ cấu tài chính của
công ty theo hướng ổn định hơn.
4.4. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
4.4.1. Vốn lưu động (Working Capital)
Vốn lưu động là nguồn vốn huy động để tài trợ cho tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, vốn lưu động được xác định theo công thức sau:
Vốn lưu dộng = Tài sản ngắn hạn - Các khoản phải trả ngắn hạn
Qua công thức xác định vốn lưu động ta thấy những nhân tố ảnh
hưởng đến sự biến động của vốn lưu động đó là tài sản ngắn hạn và các
khoản phải trả ngắn hạn. Khi những yếu tố trong tài sản ngắn hạn tăng sẽ làm
tăng vốn lưu động và ngược lại; khi các khoản phải trả ngắn hạn tăng vốn lưu
động giảm và ngược lại.
Sơ đồ 4.1: Vốn lưu động
Tài sản ngắn hạn gồm:
- Tiền
- Đầu tư ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Các khoản phải thu.
- Tài sản ngắn hạn khác.
Các khoản phải trả ngắn hạn bao gồm:
- Phải trả người bán.
- Người mua trả trước tiền.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Phải trả công nhân viên.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Trong các nhân tố cấu thành vốn lưu động, hàng tồn kho, các khoản
phải thu khách hàng và các khoản phải trả người bán là các yếu tố quan trọng
nhất vì nó chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi qui mô hoạt động và chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đưa ra được các đánh giá chính xác về tình
hình tài chính và hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần phải có các phân
tích sâu sắc về nguyên nhân thay đổi của các yếu tố cấu thành tài sản ngắn
hạn và các khoản phải trả ngắn hạn.
- Hàng tồn kho tăng có thể do sản phẩm làm ra không bán được; do
công ty tăng qui mô sản xuất kinh doanh hoặc có thể do sự thay đổi trong
chính sách mua hàng. Nhằm mục đích giảm chi phí đặt hàng và giảm giá mua
nhờ được hưởng chiết khấu, công ty có thể gia tăng số lượng cho các đơn
đặt hàng, kết quả có thể làm cho lượng dự trữ tồn kho bình quân tăng. Tuy
nhiên nếu hàng tồn kho tăng với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng giá vốn hàng
là không tốt vì công ty đã không tiết kiệm được vốn trong việc quản lý hàng
tồn kho hiệu quả.
- Nợ phải thu khách hàng tăng có thể do khách hàng trì hoãn việc trả
nợ, doanh nghiệp không có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ, cũng có thể do
doanh nghiệp kéo dài thời gian bán chịu và gia tăng tỷ lệ doanh thu bán chịu
cho khách hàng nhằm mục tiêu gia tăng doanh thu. Nợ phải thu tăng cũng có
thể do công ty gặp rủi ro không thu được nợ, làm gia tăng các khoản nợ tồn
đọng khó đòi. Cũng như hàng tồn kho, khi tỷ lệ gia tăng các khoản phải thu
khách hàng lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu sẽ làm giảm hiệu quả tiết kiệm vốn,
đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro do nợ khó đòi gia tăng.
- Nợ phải trả người bán tăng có thể do doanh nghiệp thành công trong
đàm phán và được nhà cung cấp bán chịu với thời hạn dài hơn, cũng có thể
do thiếu khả năng thanh toán, doanh nghiệp không thể thanh toán đúng hạn
các khoản nợ cho nhà cung cấp làm nợ quá hạn tăng. Vì vậy sự gia tăng các
khoản phải trả ngắn hạn có thể được đánh giá tốt nếu các khoản phải trả đều
còn trong thời hạn thanh toán và sẽ được đánh giá không tốt khi doanh
nghiệp gia tăng các khoản nợ quá hạn. Việc chậm trễ thanh toán các món nợ
là dấu hiệu cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp rất đáng ngại. Mặt
khác việc trì hoãn thanh toán còn làm giảm vị thế tín dụng của doanh nghiệp,
trong những trường hợp như vậy, nhà cung cấp thường xiết chặt các điều
khoản tín dụng, họ sẽ rút ngắn thời gian bán chịu, thậm chí không bán chịu
hoặc ngưng bán hàng cho doanh nghiệp, khi đó nhu cầu vốn lưu động sẽ
tăng, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng thêm trầm trọng.
4.4.2. Các nguồn hình thành vốn lưu động – Vốn lưu động ròng và nợ vay ngắn hạn
Để nghiên cứu nguồn hình thành vốn lưu động ta phải xem xét sơ đồ
biến động của vốn lưu động theo thời gian. Mặc dù vốn lưu động có chu kỳ
luân chuyển ngắn, thông thường dưới một năm, nhưng do hoạt động của
công ty liên tục nên các chu kỳ luân chuyển vốn gối đầu và đan xen nhau chứ
không phải hoàn tất hết chu kỳ luân chuyển này rồi mới bắt đầu chu kỳ luân
chuyển khác, vì vậy thông thường doanh nghiệp luôn luôn tồn tại một nhu cầu
lưu động thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động có thời gian luân chuyển ngắn, thường dưới một năm,
nhưng không phải vì thế mà vốn lưu động sẽ được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn vốn ngắn hạn. Theo quan điểm cho rằng thời gian luân chuyển của vốn
lưu động thường dưới một năm nên phải được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn
hạn là xem xét từng chu kỳ vốn lưu động. Tuy nhiên theo quan điểm này,
công ty sẽ luôn đối phó với nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn thường xuyên,
quá trình vay nợ ngắn hạn và trả nợ ngắn hạn sẽ đan xen liên tục theo các
chu kỳ kinh doanh liên tục và đan xen nhau. Điều này sẽ làm gia tăng rủi ro
thanh toán và hạn chế sự chủ động của công ty về vốn trong quá trình kinh
doanh, làm gia tăng chi phí giao dịch và làm tăng chi phí tài chính.
Sơ đồ 4.2: Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động thường xuyên
và vốn lưu động không thường xuyên. Trong quá trình hoạt động, vốn lưu
động của doanh nghiệp có thể tăng lên giảm xuống, nhưng thông thường
không nhỏ hơn zêro, bất cứ thời điểm nào trong quá trình kinh doanh vốn lưu
động của doanh nghiệp thường là một số dương, hay nói cách khác doanh
nghiệp thường tồn tại một nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Do tính chất
thường xuyên của nhu cầu vốn lưu động này nên nó đòi hỏi phải có một
nguồn tài trợ tương ứng ổn định. Nguồn vốn ổn định để tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên được gọi là vốn lưu động ròng (Net working
Capital). Hay nói cách khác, vốn lưu động ròng là nguồn vốn dài hạn tài trợ
cho tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn ổn định bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
Vốn lưu động ròng được xác định theo công thức sau:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
Hoặc:
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hay:
Vốn lưu động ròng = Vốn lưu động - Vay ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn trước hết phải để tài trợ cho tài sản dài hạn trước,
phần còn lại mới tài trợ cho vốn lưu động, vì vậy để phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến vốn lưu động ròng phải căn cứ vào công thức:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
Từ công thức trên có thể thấy vốn lưu động ròng sẽ tăng khi nguồn vốn
dài hạn tăng, ngược lại khi tài sản dài hạn tăng, vốn lưu động ròng giảm. Hay
nói cách khác, khi nguồn vốn dài hạn tăng ít hơn sự gia tăng của tài sản dài
hạn thì vốn lưu động ròng sẽ giảm và ngược lại.
Như vậy, vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa nguồn vốn dài
hạn với tài sản dài hạn. Nó cho biết mức độ tài trợ của nguồn vốn dài hạn vào
các tài sản ngắn hạn, vốn lưu động ròng có thể dương hoặc âm hay bằng
không.
- Trường hợp vốn lưu động ròng dương
Vốn lưu động ròng dương nghĩa là nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ tài
trợ cho các tài sản dài hạn mà còn thừa để tài trợ vào tài sản ngắn hạn.
Doanh nghiệp không lấy nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn hay nói cách
khác, toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp đã được tài trợ bằng các
nguồn vốn ổn định (dài hạn).
Trong trường hợp này, hai chỉ tiêu tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu
động hoặc tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn sẽ cho thấy mức độ
an toàn hay rủi ro của doanh nghiệp trong cơ cấu tài chính của mình:
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động = Vốn lưu động ròng / Vốn
lưu động
Chỉ tiêu này cho thấy cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho vốn lưu động. Nếu
tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động cao, chứng tỏ công ty có cơ cấu tài
chính ổn định, rủi ro tài chính và rủi ro thanh toán thấp. Ngược lại nếu tỷ lệ
vốn lưu động trên vốn lưu động thấp, chứng tỏ công ty có cơ cấu tài chính
không ổn định, rủi ro tài chính và rủi ro thanh toán cao. Tuy nhiên nguyên tắc
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro sẽ được thể hiện trong cơ cấu tài chính của
công ty. Bởi vì một cơ cấu tài chính ổn định với tỷ lệ vốn lưu động được tài trợ
bởi nguồn vốn dài hạn cao sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn đồng thời làm cho
việc sử dụng vốn kém linh hoạt, dễ dẫn đến tình trạng thừa vốn, vì vậy hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giảm. Ngược lại, một công ty có tỷ lệ vốn lưu động được
tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn thấp sẽ giúp công ty giảm được chi phí sử
dụng vốn (do nguồn vốn dài hạn có chi phí cao hơn nguồn vốn ngắn hạn),
việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt và tiết kiệm hơn, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao
hơn, nhưng rủi ro thanh toán cũng sẽ cao hơn.
Trong thực tế, mức độ tài trợ của nguồn vốn dài hạn vào vốn lưu động
còn phụ thuộc vào đặc điểm chu kỳ kinh doanh và quan điểm của từng công
ty. Những công ty có chu kỳ kinh doanh dài thường phải có tỷ lệ nguồn vốn
dài hạn tài trợ cho vốn lưu động cao hơn những công ty có chu kỳ kinh doanh
ngắn. Những công ty đặt mục tiêu tiết kiệm vốn có thể chấp nhận rủi ro cao,
có thể đưa ra một cơ cấu tài chính mục tiêu rủi ro hơn, tức là tỷ lệ vốn lưu
động ròng trên vốn lưu động mục tiêu sẽ thấp. Ngược lại một công ty đặt mục
tiêu an toàn cơ cấu tài chính cao hơn sẽ đưa ra chỉ tiêu tỷ lệ vốn lưu động
ròng trên vốn lưu động mục tiêu cao hơn:
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn = Vốn lưu động ròng / Tài
sản ngắn hạn
Chỉ tiêu tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn cũng được đánh
giá tương tự như chỉ tiêu vốn lưu động ròng trên vốn lưu động. Chỉ tiêu này
cho thấy tài sản ngắn hạn được tài trợ bao nhiêu phần trăm bởi nguồn vốn
dài hạn. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ công ty có cơ cấu tài chính an toàn, rủi ro
thanh toán thấp, ngược lại có nghĩa là công ty sử dụng chủ yếu là nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, do đó rủi ro thanh toán sẽ cao
nhưng đồng thời chi phí sử dụng vốn thấp. Một công ty có khả năng chiếm
dụng vốn ở các khoản phải trả cao có khả năng tiết kiệm vốn lưu động đồng
thời cũng có thể giảm tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn.
Sơ đồ 4.3: Vốn lưu động ròng dương
TSLĐ
(TS ngắn hạn)
Nguồn vốn ngắn hạn
-> VLĐ ròng dương
Nguồn vốn dài hạn
TSCĐ
(TS dài hạn)
Sơ đồ 4.4: Nguồn tài trợ vốn lưu động
Quan điểm thận trọng (bảo thủ)
Sơ đồ 4.5: Nguồn tài trợ vốn lưu động
Quan điểm chấp nhận rủi ro
Thí dụ
Bảng 4.8: Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty SRT
Chỉ tiêu Cuối kỳ Đầu kỳ
Tài sản
1. Tài sản ngắn hạn 3.000 2.500
2. Tài sản dài hạn 2.300 2.400
Tổng tài sản 5.300 4.900
Nguồn vốn
1. Các khoản phải trả ngắn hạn 1.100 800
2. Nợ vay ngắn hạn 900 600
3. Nợ dài hạn 100 500
4. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.200 3.000
Tổng nguồn vốn 5.300 4.900
Bảng 4.9 được lập trên cơ sở số liệu trên Bảng 4.8
Vốn lưu động đầu kỳ = 3.000 — 1.100 = 1.900
Vốn lưu động cuối kỳ = 2.500 - 800 = 1.700
Vốn lưu động ròng đầu kỳ
(100 + 3.200) - 2.300 = 1.000
Vốn lưu động ròng cuối kỳ
(500 + 3.000) - 2.400 = 1.100
Bảng 4.9: Vốn lưu động và vốn lưu động ròng của công ty SRT
Chỉ tiêu Cuối kỳ Đầu kỳ So sánh
Vốn lưu động 1.900 1.700 200
Vốn lưu động ròng 1.000 1.100 (100)
Tỷ lệ VLĐ ròng trên vốn lưu động 53% 65% -12%
Tỷ lệ VLĐ ròng trên tài sản ngắn hạn 33% 44% -11%
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động mục tiêu của công ty trong
năm nay là 50%.
Nhận xét:
Đầu năm tài sản ngắn hạn của công ty là 2.500 nhưng vốn lưu động là
1.700 là do công ty chiếm dụng vốn ở các khoản phải trả 800. Các khoản phải
trả đã tài trợ 32% tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động ròng 1.100 tài trợ 44% tài
sản ngắn hạn; phần còn lại 24% được tài trợ bằng nợ vay ngắn hạn. Cơ cấu
tài chính này khá lý tưởng vì công ty sử dụng tổng hợp nguồn vốn dài hạn, nợ
vay ngắn hạn và các khoản vốn chiếm dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn ở
mức độ hợp lý. Tuy nhiên vốn lưu động đầu kỳ được tài trợ 65% bởi nguồn
vốn dài hạn là còn cao so với mục tiêu của công ty.
Cuối năm, tài sản ngắn hạn của công ty tăng thêm 500 nhưng vốn lưu
động chỉ tăng 200 là do các khoản phải trả tăng 300. Tỷ lệ tài sản ngắn hạn
được tài trợ bằng các khoản nợ chiếm dụng là 37%, tăng so với đầu kỳ 5%.
Vốn lưu động ròng lại giảm 100, làm cho tỷ lệ tài sản ngắn hạn tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn giảm xuống còn 33%, giảm 11% so với đầu kỳ. Nợ vay
ngắn hạn tài trợ 30% cho tài sản ngắn hạn, tăng so với đầu kỳ 6%. Cơ cấu tài
chính cuối kỳ linh hoạt hơn đầu kỳ, đồng thời cũng rủi ro hơn, tuy nhiên tỷ lệ
vốn lưu động ròng trên vốn lưu động cuối kỳ là 53%, vẫn nằm trong phạm vi
kiểm soát của công ty vì chưa thấp hơn mục tiêu của công ty.
- Trường hợp vốn lưu động ròng bằng 0.
Vốn lưu động ròng bằng 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn chỉ vừa đủ để
tài trợ vào các tài sản dài hạn, hay nói cách khác toàn bộ tài sản ngắn hạn
được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Tuy không vi phạm nguyên tắc tài
chính, nhưng cân bằng tài chính cũng rất mong manh, nhu cầu thanh toán rất
căng thẳng, áp lực trả nợ có thể làm tăng chi phí tài chính cho công ty, rủi ro
thanh toán cao. Nếu sau khi chi trả các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp
không được chủ nợ cho vay lại (tái tài trợ) đồng thời với những rủi ro kinh
doanh như hàng hóa chậm tiêu thụ, tiền thu bán hàng không thu được kịp
thời thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí mất khả năng
thanh toán.
Sơ đồ 4.6: vốn lưu động ròng bằng 0
Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn
Tài sản dài hạn Nguồn vốn dài hạn
- Trường hợp vốn lưu động ròng âm
Vốn lưu động ròng âm có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đã không đủ để
đầu tư vào các tài sản dài hạn. Nói cách khác, doanh nghiệp đã lấy nguồn
vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Điều này rất nguy hiểm, doanh nghiệp có thể
mất khả năng thanh toán do giá trị tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh
chóng (TS ngắn hạn) không đủ để đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn,
doanh nghiệp có thể buộc phải bán các tài sản cố định hay thanh lý. Tuy vậy,
ở một số doanh nghiệp bán lẻ (cửa hàng hoặc siêu thị) vốn lưu động ròng âm
là điều bình thường, do các doanh nghiệp này được các nhà cung cấp bán
chịu trong thời gian dài, trong khi hàng hóa họ bán lại thu tiền ngay, họ luôn
có lượng tiền khá lớn tại quỹ trong trường hợp này họ có thể dùng lượng tiền
thừa để cho vay hoặc đầu tư vào chứng khoán dài hạn.
Sơ đồ 4.7: Vốn lưu động ròng âm
TSLĐ
(Tài sản ngắn hạn)Nguồn vốn ngắn hạn
VLĐ ròng âmTSCĐ
(Tài sản dài hạn) Nguốn Vốn dài hạn
Khi đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, vốn lưu động
ròng dương và càng lớn thì sự an toàn và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng cao. Hãy thử hình dung một doanh nghiệp mà toàn bộ vốn lưu
động được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, thậm chí chỉ sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu, khi đó họ không phải đối phó với những khoản nợ ngắn hạn ít
nhất là trong vòng một năm, tuy vậy vốn lưu động ròng quá lớn cũng có
những điểm bất lợi:
Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu mức chi phí tài chính cao, do
chi phí của nguồn vốn dài hạn cao hơn chi phí của nguồn vốn ngắn hạn.
Thứ hai, việc chỉ sử dụng nguồn vốn dài hạn sẽ làm giảm tính mềm dẻo
của cơ cấu tài chính, doanh nghiệp sẽ khó điều chỉnh nguồn vốn huy động để
phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu vốn, dẫn tới dư thừa vốn. Điều này có
thể làm được nếu doanh nghiệp có sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động ròng
Khi phân tích chỉ tiêu vốn lưu động ròng, cần phải theo dõi sự biến
động của vốn lưu động ròng theo thời gian, có ba nhân tố tác động đến sự
biến động của vốn lưu động ròng là: nợ dài hạn, nguồn vốn chủ sở hữu và giá
trị của các tài sản dài hạn. Ảnh hưởng của các nhân tố tới sự biến động của
vốn lưu động ròng được tóm tắt ở bảng sau:
Bảng 4.10: Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động ròng
Các tác động làm tăng VLĐ ròng Các tác động làm giảm VLĐ ròng
1. Tăng nguồn vốn dài hạn: 1. Tăng tài sản dài hạn:
- Tăng nguồn vốn chủ sở hữu (chủ
sở hữu góp thêm vốn, bổ sung từ lợi
nhuận không chia...)
- Tăng nợ dài hạn (phát hành trái
phiếu, vay dài hạn, thuê tài chính...)
- Tăng đầu tư trực tiếp: xây dựng, mua
sắm TSCĐ mới...
- Tăng đầu tư gián tiếp: tăng vốn góp
liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty
con, mở rộng đầu tư chứng khoán dài
hạn, tăng cho vay dài hạn,...
2. Giảm tài sản dài hạn: 2. Giảm nguồn vốn dài hạn:
- Nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu hồi vốn đầu tư tài chính dài
hạn
- Bán bất động sản đầu tư.
- Tăng khấu hao TSCĐ
- Giảm nguồn vốn chủ sở hữu: chia lợi
nhuận; sử dụng các quỹ dự phòng,
khen thưởng và phúc lợi; mua lại cổ
phần; lỗ trong kinh doanh.
- Giảm nợ dài hạn: trả các khoản vay
dài hạn, nợ dài hạn, hoàn trả trái phiếu
phát hành đến hạn hay mua lại trái
phiếu đã phát hành.
Những nghiệp vụ có tác động đến vốn lưu động ròng là những nghiệp
vụ làm thay đổi các chỉ tiêu ở bên dưới bảng cân đối kế toán, tức là các chỉ
tiêu thuộc nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Ngược lại, các nghiệp vụ làm
thay đổi các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn không làm thay
đổi qui mô vốn lưu động ròng.
Khi vốn lưu động ròng âm, công ty phải tìm biện pháp tái cơ cấu lại cơ
cấu tài chính công ty bằng cách tăng nợ dài hạn, tăng nguồn vốn chủ sở hữu
và giảm nợ ngắn hạn; đồng thời phải giảm tài sản dài hạn.
Để tăng nguồn vốn chủ sở hữu có thể kêu gọi các thành viên công ty
góp thêm vốn, phát hành cổ phiếu hoặc giữ lại lợi nhuận ở mức cao hơn.
Nguồn vốn dài hạn có thể tăng thêm bằng giải pháp phát hành trái
phiếu hoặc vay thêm các khoản vay dài hạn hoặc thuê tài chính.
Vốn lưu động ròng cũng có thể được cải thiện bằng giải pháp giảm qui
mô của tài sản dài hạn bằng cách nhượng bán TSCĐ, thu hẹp hoạt động đầu
tư tài chính, thực hiện khấu hao nhanh...
Thí dụ
Phân tích cơ cấu tài chính của công ty ABC
Bảng 4.11: Bảng cân đối tóm tắt của công ty ABC
Ngày 31/12/N
ĐVT: Triệu đồng
Tài sản Đầu năm Cuối năm
Tài sản ngắn hạn 10.750 11.450
Tài sản dài hạn 16.600 18.000
Tổng Tài sản 27.350 29.450
Nguồn vốn Đầu năm Cuối năm
Các khoản phải trả ngắn hạn 3.000 3.900
Nợ vay ngắn hạn 5.350 4.350
Nợ dài hạn - 2.000
Vốn chủ sở hữu 19.000 19.200
Tổng nguồn vốn 27.350 29.450
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động mục tiêu của công ty từ 40%
đến 50%.
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ABC ta tính được VLĐ và
VLĐ ròng của công ty tại thời điểm đầu và cuối năm N.
Vốn lưu động đầu năm N = 10.750 — 3.000 = 7.750
Vốn lưu động cuối năm N = 11.450 — 3.900 = 7.550
Vốn lưu động ròng đầu năm N
19.000 - 16.600 = 2.400
Vốn lưu động ròng cuối năm N
2.000 + 19.200 - 18.000 = 3.200
Bảng 4.12: Vốn lưu động và vốn lưu động ròng
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu năm N Cuối năm N Tăng (giảm)
Vốn lưu động 7.750 7.550 -200
Vốn lưu động ròng 2.400 3.200 +800
Nợ vay ngắn hạn 5.350 4.350 - 1.000
VLĐ ròng/ VLĐ 30,97% 42,38% +11,42%
VLĐ ròng/ Tài sản ngắn
hạn22,33% 27,95% +5,63%
Nhận xét
So với thời điểm đầu năm, vốn lưu động ròng cuối năm N của công ty
ABC đã tăng 800 triệu, từ mức 2.400 lên 3.200 triệu. Nguyên nhân do trong
năm N, nguồn vốn dài hạn của công ty tăng thêm 2.200 triệu (nợ dài hạn tăng
2.000 triệu, nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm 200 triệu) trong khi tài sản dài
hạn chỉ tăng thêm 1.400 triệu. Vốn lưu động ròng tăng, độ an toàn và khả
năng thanh toán của ABC trở nên tốt hơn.
Tỷ lệ vốn lưu động ròng tài trợ vốn lưu động đầu năm là 30,79%, thấp
hơn mục tiêu, nhưng cuối năm tỷ lệ này đã tăng lên, đạt 42,38% và nằm trong
giới hạn mục tiêu của công ty. Kết quả này là do vốn lưu động giảm 200 triệu
nhưng vốn lưu động ròng lại tăng 800 triệu. Trong năm N công ty ABC trả bớt
nợ vay ngắn hạn 1.000 triệu chủ yếu là do công ty gia tăng nguồn vốn dài hạn
tài trợ cho vốn lưu động (tăng vốn lưu động ròng) 800 triệu và vốn lưu động
giảm 200 triệu
Tại thời điểm cuối năm N, nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ
cho các tài sản dài hạn mà còn tài trợ được 27,95% cho các tài sản ngắn hạn,
72,05% còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. So với thời điểm cuối
năm N-1, tỷ lệ này đã tăng thêm 5,62% (27,95% - 22,33%).
Dựa vào kết quả phân tích trên, ta có thể kết luận độ an toàn và khả
năng thanh toán của ABC ở cuối năm N đã tốt hơn so với thời điểm đầu năm
và đạt được cơ cấu nguồn vốn dài hạn tài trợ cho vốn lưu động trong giới hạn
mục tiêu của công ty.
4.5. PHÂN TÍCH CHU KỲ VỐN LƯU ĐỘNG
4.5.1. Chu kỳ vốn lưu động
Chu kỳ sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp thường gồm ba giai
đoạn kế tiếp nhau: mua, sản xuất, bán và thu tiền.
Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp cần phải có nguyên vật liệu, các
loại nguyên vật liệu này được mua từ nhà cung cấp, khối lượng mua mỗi lần
thường rất lớn, đủ sử dụng trong khoảng thời gian nhất định, trong thời gian
này nguyên vật liệu được tồn trữ và bảo quản tại kho.
Sau đó, nguyên vật liệu sẽ được xuất kho đưa vào xưởng sản xuất,
qua quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chuyển thành sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm và cuối cùng là thành phẩm nhập kho để chờ bán.
Giai đoạn tiếp theo của chu kỳ kinh doanh là giai đoạn tiêu thụ, thành
phẩm được xuất kho giao cho khách hàng, phần lớn các giao dịch thực hiện
theo phương thức bán chịu làm phát sinh các khoản nợ phải thu, đến kỳ hạn
thanh toán doanh nghiệp mới thu được tiền. Tới đây một chu kỳ kinh doanh
đã kết thúc, số tiền thu được sẽ được sử dụng để mua nguyên vật liệu cho
chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Qua phân tích chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta thấy
rằng có nhiều loại tài sản khác nhau nằm trong chu kỳ kinh doanh của một
doanh nghiệp từ khâu dự trữ các yếu tố đầu vào cho đến khi sản phẩm được
tiêu thụ và chờ thu tiền.
Sơ đồ 4.8: Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ lúc doanh nghiệp mua
vật tư hàng hóa và kết thúc khi hàng hóa, thành phẩm tiêu thụ và thu được
tiền.
Chu kỳ kinh doanh bao gồm thời gian tồn kho và thời gian thu tiền bán
hàng.
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho + Số ngày thu tiền bán hàng
Chu kỳ vốn tài trợ cho chu kỳ kinh doanh được gọi là chu kỳ vốn lưu
động. Chu kỳ vốn lưu động được tính từ lúc doanh nghiệp trả tiền mua hàng
cho đến lúc doanh nghiệp thu được tiền bán hàng, vì vậy chu kỳ vốn lưu động
hay chu kỳ tiền mặt được xác định trên cơ sở chu kỳ kinh doanh trừ cho thời
gian trả tiền mua hàng, tức là trừ bớt thời gian doanh nghiệp chiếm dụng vốn
của các nhà cung cấp.
Sơ đồ 4.9: Số ngày của một chu kỳ vốn lưu động
Chu kỳ vốn lưu động = số ngày tồn kho + số ngày thu tiền bán hàng –
số ngày trả tiền mua hàng
Số ngày tồn kho = Tồn kho bình quân / Giá vốn hàng bán bình quân 1
ngày
Số ngày dự trữ tồn kho là khoảng thời gian trung bình tính từ khi công
ty mua hàng (nguyên vật liệu hoặc hàng hóa) cho đến khi sản phẩm hàng hóa
được tiêu thụ.
Số ngày thu tiền bán hàng = Nợ phải thu khách hàng bình quân /
Doanh thu bình quân 1 ngày
Số ngày thu tiền bán hàng là thời gian trung bình tính từ lúc công ty bán
hàng cho đến khi công ty thu được tiền bán hàng.
Số ngày trả tiền mua hàng = Nợ phải trả người bán bình quân / Doanh
số mua hàng bình quân 1 ngày
Số ngày trả tiền mua hàng còn được gọi là số ngày mua chịu, là
khoảng thời gian trung bình tính từ khi doanh nghiệp mua hàng cho tới khi trả
tiền cho người bán.
Sơ đồ 4.10: Chu kỳ vốn lưu động
Chu kỳ kinh doanh
Số ngày dự trữ tồn kho Số ngày thu tiền bán hàng
Số ngày trả tiền Chu kỳ vốn lưu động
4.5.2. Phân tích chu kỳ vốn lưu động
Để giảm nhu cầu vốn lưu động trong chu kỳ kinh doanh, trên cơ sở đó
tiết kiệm vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty phải rút ngắn
chu kỳ vốn lưu động. Tuy nhiên việc rút ngắn chu kỳ vốn lưu động vẫn bị hạn
chế bởi áp lực cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp phải kéo dài thời gian thu
tiền bán hàng do phải mở rộng chính sách tín dụng thương mại. Vì vậy rút
ngắn thời gian tồn kho là biện pháp mà các doanh nghiệp thường tập trung
nghiên cứu nhằm rút ngắn chu kỳ luân chuyển vốn lưu động. Rút ngắn chu kỳ
vốn lưu động bằng biện pháp kéo dài thời gian mua chịu cũng có những hạn
chế như công ty phải hy sinh chi phí cơ hội mang lại từ các khoản chiết khấu
thanh toán được hưởng.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do rút ngắn chu kỳ vốn lưu động được xác
định bằng tổng mức tiết kiệm vốn lưu động do rút ngắn thời gian tồn kho, mức
tiết kiệm vốn lưu động do rút ngắn thời gian thu tiền và mức tiết kiệm vốn do
kéo dài thời gian trả tiền.
Mức tiết kiệm tồn kho = Chênh lệch số ngày tồn kho * GVHB bình quân
1 ngày
Mức tiết kiệm khoản phải trả = Chênh lệch số ngày thu tiền bán hàng *
doanh thu bình quân 1 ngày
Mức gia tăng khoản phải trả người bán = Chênh lệch số ngày trả tiền *
Doanh số mua vào bình quân 1 ngày
Mức tiết tiết kiệm = Mức tiết kiệm tồn kho + mức tiết kiệm khoản phải
thu – mức gia tăng khoản phải trả
Dựa vào các báo cáo tài chính của công ty ABC, nhu cầu vốn lưu động
của công ty ở thời điểm đầu và cuối năm N được xác định như sau:
Bảng 4.13: Các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả của
công ty ABC
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
Khoản phải thu khách
hàng2.800 3.200 2.300
Hàng tồn kho 6.320 6.240 7.600
Phải trả người bán 2.550 1.700 2.380
Lưu ý, khi tính chu kỳ kinh doanh, các chỉ tiêu hàng tồn kho, khoản -
phải thu, không tính trừ các khoản dự phòng vì các khoản dự phòng vẫn là
giá trị tài sản tồn đọng chưa luân chuyển được.
Bảng 4.14: Doanh thu, giá vốn hàng bán và doanh số mua vào của
công ty năm N và N-1
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N
Doanh thu thuần 27.500 31.000
Giá vốn hàng bán 19.100 22.000
Doanh số mua hàng 18.900 23.300
Chu kỳ vốn lưu động thay đổi thông qua sự thay đổi của các chỉ tiêu: số
ngày tồn kho, số ngày thu tiền bán hàng và số ngày trả tiền mua hàng.
Số ngày tồn kho:
Năm N-1 = ((6.320 + 6.240)/2) / 19.100 X 360 = 119 ngày
Năm N = ((6.240 + 7.600)/2) / 22.000 X 360 = 114 ngày
Số ngày thu tiền bán hàng:
Năm N-1 = ((2.800 + 3.200)/2) / 27.500 X 360 = 39 ngày
Năm N = ((3.200 + 2.300)/2) / 31.000 X 360 = 32 ngày
Số ngày trả tiền mua hàng:
Năm N-1 = ((2.550 + 1.700)/2) / 18.900 X 360 = 41 ngày
Năm N = ((1.700 + 2.380)/2) / 23,300 X 360 = 32 ngày
Lưu ý: Doanh số mua vào không thể hiện trực tiếp trên báo cáo tài
chính. Vì vậy phải tổng hợp một số chỉ tiêu để xác định doanh số mua vào,
doanh số mua vào có thể được xác định bằng số phát sinh tăng của các tài
khoản tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa tồn kho trong kỳ
phân tích (Có thể tìm thấy trên bảng cân đối số phát sinh).
Các kết quả tính toán được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 4.15: Chu kỳ vốn lưu động (Chu kỳ tiền mặt)
ĐVT: Ngày
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N So sánh
Số ngày dự trữ hàng tồn kho 119 114 - 5
Số ngày thu tiền bán hàng 39 32 -7
Số ngày trả tiền mua hàng 41 32 -9
Chu kỳ vốn lưu động 117 114 -3
So với năm N-1, chu kỳ vốn lưu động năm N đã giảm 3 ngày. Kết quả
trên có được chủ yếu nhờ vào việc rút ngắn thời gian thu tiền bán hàng 7
ngày và rút ngắn thời gian tồn kho 5 ngày, nhưng do thời gian chiếm dụng
vốn của người bán giảm 9 ngày nên chu kỳ vốn lưu động chỉ giảm được 3
ngày.
Số ngày thu tiền bán hàng giảm có thể do công ty thay đổi chính sách
bán chịu, áp dụng các biện pháp thu hồi nợ gắt gao hơn hoặc đã nâng tỷ lệ
chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
Số ngày dự trữ tồn kho giảm có thể do công ty đã có biện pháp quản lý
tồn kho tốt hơn, giảm tồn kho ứ đọng và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích tác dộng của thời gian luân chuyển vốn lưu động đến nhu
cầu vốn lưu động
(1) Tác động của số ngày tồn kho (mức tiết kiệm tồn kho)
Mức tiết kiệm tồn kho = Chênh lệch số ngày tồn kho * GVHB bình quân
1 ngày
= - 5 X (22.000/360)
= - 305,56 triệu đồng
(2) Tác động của số ngày thu tiền bán hàng (Mức tiết kiệm khoản phải
thu)
Mức tiết kiệm khoản phải thu khách hàng = Chênh lệch số ngày thu tiền
bán hàng X doanh thu bình quân 1 ngày
= -7 X (31.000/360)
= -602,78 triệu đồng
(3) Tác động của khoản phải trả
Mức gia tăng khoản phải trả người bán = Chênh lệch số ngày trả tiền *
Doanh số mua vào bình quân 1 ngày
= - 9 X (23.300/360)
= - 582,5 triệu đồng
Mức tiết kiệm vốn lưu động do thay đổi chu kỳ vốn lưu động:
(1) + (2) - (3) = - 305, 56 - 602,78 - (- 582,50) = -382,83 triệu đồng
Năm N, do rút ngắn chu kỳ vốn lưu động xuống 3 ngày so với năm N-1,
công ty đã tiết kiệm được 382,83 triệu đồng vốn lưu động. Trong đó kết quả
của việc rút ngắn chu kỳ vốn lưu động là do công ty đã rút ngắn được thời
gian tồn kho bớt 5 ngày, rút ngắn thời gian thu tiền bán hàng xuống 9 ngày, từ
đó đã rút ngắn được chu kỳ kinh doanh xuống 11 ngày và tiết kiệm một lượng
vốn tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu 908,33 triệu đồng. Tuy nhiên
do công ty phải giảm số ngày chiếm dụng vốn của người bán (số ngày trả tiền
mua hàng) 9 ngày nên nhu cầu vốn lưu động đã tăng lên thêm 582,50 triệu
đồng.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày ý nghĩa và những hạn chế của bảng cân đối kế toán. Làm
thế nào để khắc phục những nhược điểm này khi sử dụng các số liệu trên
bảng cân đối kế toán để phân tích?
2. Trình bày ý nghĩa của các khoản dự phòng giảm giá? Các khoản dự
phòng ảnh hưởng như thế nào đến tiền và lợi nhuận của doanh nghiệp?
3. Để tiết kiệm vốn lưu động doanh nghiệp cần áp dụng những biện
pháp nào?
4. Vốn lưu động ròng có ý nghĩa như thế nào trong cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp?
5. Tại sao trong cơ cấu tài chính, DN không được sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, nhưng khi đầu tư một tài sản dài hạn
DN có thể tài trợ bằng một khoản vay ngắn hạn?
6. Nguồn vốn kinh doanh của chủ sở hữu có ý nghĩa như thế nào trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
7. Tại sao trong bảng cân đối kế toán cần phải phân biệt giữa nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn?
8. Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn có giúp ta đánh giá
được mục đích sử dụng các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động trong kỳ
phân tích không? Tại sao? Phương pháp phân tích này có hữu ích trong quá
trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp trong kỳ tới không?
9. Tại sao trong phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn
vốn bên trong được đánh giá tốt hơn nguồn vốn huy động từ bên ngoài?
10. Tại sao cơ cấu tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thông qua
chỉ tiêu tỉ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động?
BÀI TẬP
Bài 1. Có một số thông tin liên quan đến công ty An Bình năm 2008
như sau (ĐVT: Triệu đồng).
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm So sánh
1. Vốn lưu động 4780 5360
2. Các nguồn tài trợ VLĐ:
- Vay ngắn hạn
- Vốn lưu động ròng -550 960
3. VLĐR/VLĐ
Hoặc lVLĐRl /TSDH
1. Hoàn chỉnh số liệu cho bảng số liệu trên, biết rằng TSDH đầu năm là
9500 triệu đồng, cuối năm là 9800 triệu đồng.
2. Giải thích nguyên nhân làm thay đổi nợ vay ngắn hạn?
3. Đánh giá khái quát biến động cơ cấu tài chính cuối năm so với đầu
năm. Biết rằng: tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động mục tiêu là 40%.
Bài 2. So sánh chu kỳ kinh doanh năm N với năm N-1, đồng thời đánh
giá khả năng tiết kiệm vốn lưu động của công ty từ sự thay đổi chu kỳ kinh
doanh.
Tài liệu phân tích (ĐVT: Triệu đồng).
1. Thông tin trích từ bảng cân đối kế toán:
Chỉ tiêu 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
Khoản phải thu khách hàng 7.460 7.130 7.340
Hàng tồn kho 9.060 9.430 9.390
2. Thông tin trích từ kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N
Doanh thu thuần 58.380 63.690
Giá vốn hàng bán 46.300 50.250
Bài 3. Có thông tin liên quan đến công ty X như sau:
ĐVT: Ngày
Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh
Số ngày thu tiền 45 42
Số ngày tồn kho 52 +2
Số ngày trả tiền -1
Chu kỳ vốn lưu động 60
Yêu cầu:
- Hoàn chỉnh số liệu cho bảng tính.
- Phân tích biến động chu kỳ vốn lưu động năm 2008 so với năm 2007.
Biết rằng:
- Số ngày thu tiền theo thỏa thuận với khách hàng là 40 ngày.
- Vòng quay tồn kho trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành nghề
là 6 vòng.
Bài 4. Có bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty MC năm
2008 như sau:
Tài sản 31/12/07 31/12/08Nguồn
vốnSử dụng
vốn
1- Tiền 300 200 100
2- Các khoản phải thu 820 1050 230
3- Tồn kho 1690 1790 100
4- TS ngắn hạn khác 60 80 20
5. Tài sản cố định 1080 1050 30
Tổng cộng tài sản 3950 4170
Nguồn vốn 31/12/07 31/12/08Nguồn
vốnSử dụng
vốn
1. Vay ngắn hạn 1020 1260 240
2. Phải trả người bán 750 860 110
3. Phải trả khác 80 90 10
4. Vay dài hạn 400 200 200
5. Vốn chủ sở hữu 1700 1760 60
Tổng cộng nguồn vốn 3950 4170
Cộng nguồn vốn và sử dụng vốn 550 550
Yêu cầu:
1. Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn trong năm 2008.
2. Phân tích biến động vốn lưu động và vốn lưu động ròng cuối năm so
với đầu năm; đồng thời nhận định về cơ cấu tài chính của công ty.
Chương 5. PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TlỀN TỆ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn được gọi là báo ngân lưu - Cash flow
statement. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng tiền thu chi của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Liệu các dòng tiền công ty phản ánh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
có chính xác không? Các số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ với số liệu
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh có phù hợp với nhau
không? Mối quan hệ giữa các báo cáo này như thế nào?
- Ý nghĩa của các dòng lưu chuyển tiền tệ và mối quan hệ giữa các
dòng tiền như thế nào? Công ty tạo tiền bằng cách nào và sử dụng tiền vào
những mục đích gì?
- Tại sao công ty có lợi nhuận rất cao nhưng không có khả năng trả nợ
vay? Tại sao công ty lỗ nhưng vẫn có khả năng trả nợ vay?
- Khả năng thanh toán của công ty được đánh giá như thế nào thông
qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
5.1. Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
5.1.1. Ý nghĩa của tiền và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tiền được ví như máu để nuôi sống doanh nghiệp, thiếu tiền hoạt động
của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, và nếu không tìm được nguồn tài trợ,
doanh nghiệp sẽ đi đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy nhà quản
lý doanh nghiệp, kể cả nhà đầu tư, nhà tài trợ đều rất quan tâm đến tình hình
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Đứng ở góc độ thanh khoản, tiền là điều kiện để hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được thuận lợi, là cơ sở để đảm bảo thanh toán các khoản
nợ đến hạn và chi trả cổ tức. Đứng ở góc độ hiệu quả, tiền chính là lợi nhuận,
là vốn đầu tư mà nhà đầu tư thu hồi lại trong quá trình sản xuất kinh doanh..
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin
về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của
doanh nghiệp.
Mục tiêu quan trọng nhất của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp
thông tin về các khoản thu và các khoản chi tiền của doanh nghiệp trong suốt
một thời kỳ nhất định. Những dữ liệu lưu chuyển tiền tệ rất hữu ích trong việc
đánh giá các dòng tiền tương lai; việc xác định mối tương quan giữa lợi
nhuận ròng và lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh; việc đánh giá
khả năng chi trả cổ tức, thanh toán các khoản nợ vay và sự tăng trưởng tài
chính từ các hoạt động nội tại của một doanh nghiệp.
Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ rõ ràng làm tăng sự thông hiểu về tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp. Phân tích lưu chuyển tiền tệ có thể
đóng góp cho phân tích tài chính đầy đủ bằng cách làm cho nhà phân tích có
thể dự báo, ước tính ngân lưu tương lai, có thể đánh giá chất lượng thu nhập
của doanh nghiệp, có thể đánh giá khả năng công ty duy trì một mức độ sản
xuất kinh doanh nhất định và có thể quyết định độ linh động tài chính và thanh
khoản của doanh nghiệp.
Các thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể cho thấy được một
cách tương đối rõ ràng các nguồn tiền doanh nghiệp có được trong kỳ báo
cáo, nguồn tiền có được trong kỳ là từ hoạt động kinh doanh hay tiền có được
từ việc bán các tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư tài chính, hay do đi
vay hoặc huy động thêm vốn góp của các chủ sở hữu. Các thông tin trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cho thấy muc đích sử dụng tiền của công ty trong
kỳ báo cáo, công ty có trả được nợ từ tiền tạo ra trong hoạt động kinh doanh
không? Công ty sử dụng nợ vay trong kỳ cho mục đích gì? Công ty dùng
nguồn tiền nào để mua tài sản cố định, để gia tăng các khoản đầu tư tài
chính, để chia lãi cho chủ sở hữu.
5.1.2. Phân loại lưu chuyển tiền tệ - Các dòng lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia làm ba phần:
(1) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh (Operating cash flow)
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh là các dòng tiền thu vào -
chi ra liên quan đến thu nhập - chi phí của doanh nghiệp và xảy ra thường
xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là dòng tiền quan trọng nhất
vì nó thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu
cầu trả nợ gốc và lãi, chia lãi cho các chủ sở hữu và gia tăng đầu tư. Ngoài ra
các thông tin từ dòng tiền của hoạt động kinh doanh kỳ này là cơ sở quan
trọng cho việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ kỳ tới.
Dòng tiền hoạt động kinh doanh bao gồm:
+ Tiền thu bán hàng, cung ứng dịch vụ và tiền thu từ các khoản thu
nhập khác
+ Tiền chi mua nguyên vật liệu, hàng hóa và các dịch vụ
+ Tiền chi trả lương cho người lao động
+ Tiền chi trả lãi vay
+ Tiền chi nộp thuế
+ Tiền chi khác
Sơ đồ 5.1: Chu kỳ lưu chuyển tiền tệ đơn giản
(2) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư (Investment cash flow)
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư bao gồm các dòng tiền ra và
tiền vào liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính và mua sắm, xây dựng,
nhượng bán, thanh lý các tài sản dài hạn, cụ thể bao gồm:
+ Tiền chi mua sắm tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
+ Tiền thu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
+ Tiền chi cho vay hoặc mua các công cụ nợ, trừ những công cụ nợ
được coi tương đương tiền.
+ Tiền thu hồi lại vốn cho vay hoặc bán các công cụ nợ trừ các công cụ
nợ được coi là các khoản tương đương tiền.
+ Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác trừ các khoản chi mua cổ phiếu đầu
tư ngắn hạn được xem như khoản tương đương tiền.
+ Tiền thu hồi vốn đầu tư vào đơn vị khác trừ tiền bán các cổ phiếu đầu
tư ngắn hạn được coi tương đương tiền.
+ Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
(3) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động huy động vốn (hoạt động tài chính - Financing cash flow)
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính hay còn gọi là hoạt động huy
động vốn hoặc hoạt động tài trợ là những dòng tiền ra và dòng tiền vào làm
thay đổi kết cấu và qui mô của vốn vay và vốn chủ sở hữu, cụ thể gồm:
+ Tiền thu từ vốn góp của chủ sở hữu.
+ Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, kể cả tiền chi mua cổ phiếu
quỹ.
+ Tiền thu từ các khoản vay ngắn và dài hạn
+ Tiền chi trả nợ gốc vay ngắn và dài hạn
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính
+ Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu
+ Các khoản chia khen thưởng phúc lợi từ quỹ khen thưởng phúc lợi
của công ty.
5.2. PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh
doanh là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
5.2.1. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp, lưu chuyển tiền ròng từ hoạt động kinh
doanh được lập trên cơ sở các khoản thu trừ đi các khoản chi cho hoạt động
kinh doanh, các khoản thu chi được xác định căn cứ trên tài khoản vốn bằng
tiền và các tài khoản đối ứng.
Trong đó các dòng thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác. Doanh thu
khác ở đây bao gồm: tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác.
- Thu từ các khoản khác bao gồm: tiền thu do được hoàn thuế, thu hồi
tạm ứng, thu hồi các khoản ký quỹ, thu do được bồi thường và các khoản thu
khác không thuộc dòng tiền hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Tiền chi từ hoạt động kinh doanh chia ra các nhóm:
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
- Tiền chi trả cho người lao động.
- Tiền chi trả lãi vay.
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh: Tiền phí bảo hiểm, chi tạm
ứng, ký quỹ, tiền bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế và
các khoản chi khác không thuộc dòng tiền hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính.
5.2.2. Phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp gián tiếp, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh
doanh được lập trên cơ sở mối quan hệ giữa lợi nhuận và chênh lệch thu chi
từ hoạt động kinh doanh. Bởi vì nếu tiền thu vào bằng với doanh thu, tiền chi
ra bằng đúng chi phí thì ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
là như nhau.
Tuy nhiên trong thực tế giữa tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh và
doanh thu có thể khác nhau do các khoản bán chịu chưa thu tiền hoặc các
khoản tiền thu bán chịu từ kỳ trước, hơn nữa có những khoản được kết
chuyển vào thu nhập để xác định lợi nhuận nhưng tiền không thu vào, chẳng
hạn các khoản hoàn nhập dự phòng, các khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối
đoái chưa thực hiện. Các khoản lãi từ hoạt động đầu tư được tính vào lợi
nhuận nhưng không liên quan đến dòng tiền hoạt động kinh doanh.
Giữa tiền chi ra và chi phí tính vào lợi nhuận trong kỳ có sự khác nhau,
do những khoản tiền chi cho hoạt động kinh doanh đã chi trong kỳ nhưng
chưa được hạch toán vào chi phí để xác định lợi nhuận như: tiền chi cho việc
gia tăng hàng tồn kho, tiền chi trả các khoản phải trả làm giảm các khoản phải
trả, chi phí trả trước phát sinh trong kỳ chưa phân bổ. Trong khi đó có những
khoản không chi ra bằng tiền trong kỳ nhưng được tính vào chi phí như các
khoản chi phí phải trả trích trong kỳ, các khoản dự phòng, các khoản lỗ do
chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện, lỗ do thanh lý tài sản, khấu hao, hàng tồn
kho giảm...
Vì vậy để lập lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, từ lợi
nhuận sẽ cộng thêm hoặc trừ bớt các khoản điều chỉnh để đi đến ngân lưu
ròng của hoạt động kinh doanh theo năm nguyên tắc sau:
Thứ 1: Đối với những khoản được tính vào chi phí để xác định lợi
nhuận trong kỳ nhưng tiền không chi ra trong kỳ sẽ được điều chỉnh cộng. Bởi
vì những khoản chi phí này làm giảm lợi nhuận nhưng tiền không chi ra trong
kỳ nên tiền không bị giảm. Đó là các khoản khấu hao, trích lập dự phòng, chi
phí trích trước (chi phí phải trả) đã tính vào chi phí trong kỳ nhưng chưa chi
trong kỳ...
Thứ 2: Đối với những khoản không được tính vào chi phí để xác định
lợi nhuận trong kỳ nhưng tiền có chi ra trong kỳ thì sẽ điều chỉnh trừ vì những
khoản này làm giảm tiền nhưng lợi nhuận không giảm. Đó là các khoản tiền
chi để gia tăng hàng tồn kho, chi để giảm các khoản phải trả, chi phí trả trước
phát sinh trong kỳ nhưng chưa phân bổ...
Thứ 3: Đối với những khoản được tính vào thu nhập trong kỳ nhưng
tiền không thu vào trong kỳ thì phải điều chỉnh trừ. Bởi vì các khoản thu nhập
này làm tăng lợi nhuận nhưng tiền không thu nên lợi nhuận tăng nhưng tiền
không tăng. Đó là những khoản hoàn nhập dự phòng, doanh thu chưa thu tiền
trong kỳ, lãi chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện...
Thứ 4: Đối với những khoản tiền có thu vào trong kỳ nhưng không tính
vào lợi nhuận trong kỳ sẽ được điều chỉnh cộng. Bởi vì những khoản thu này
làm tăng tiền nhưng không được tính vào lợi nhuận trong kỳ. Đó là các khoản
doanh thu kỳ trước chưa thu tiền kỳ này thu, các khoản trả trước của nguời
mua...
Thứ 5: Đối với những khoản được tính vào tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp nhưng theo qui định không thuộc dòng tiền của hoạt động kinh doanh
sẽ được điều chỉnh trừ. Đó là các khoản lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư.
5.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC DÒNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ VỚI LỢl NHUẬN RÒNG VÀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ, bởi vì chúng đều được
thiết lập dựa vào kết quả hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công
ty liên quan đến giá trị các yếu tố tài sản, nguồn vốn, thu nhập và chi phí.
Một khoản chi tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ làm tăng chi phí
trong báo cáo kết quả kinh doanh hoặc làm tăng tài sản hoặc làm giảm nguồn
vốn trên bảng cân đối kế toán.
Một khoản tiền thu trong bảo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ làm tăng thu
nhập trong báo cáo kết quả kinh doanh hoặc làm giảm tài sản hoặc tăng
nguồn vốn trên bản cân đối kế toán.
5.3.1. Mối quan hệ giữa lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh với lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
Các thành phần cơ bản của lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận ròng là giống nhau. Tuy nhiên lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
kinh doanh được hình thành từ các khoản thu nhập bằng tiền trong kỳ, trong
khi đó lợi nhuận được xác định dựa trên cơ sở các khoản thu nhập trong kỳ
không kể đã thu tiền hay chưa thu tiền. Vì vậy các khoản thu nhập trên bảng
kết quả kinh doanh phải được điều chỉnh bởi sự thay đổi của các khoản phải
thu để xác định tiền thu được trong kỳ.
Chi phí tạo thu nhập trên bảng kết quả kinh doanh được xác định dựa
vào phương pháp kế toán dồn tích (Accrual) và các nguyên tắc kế toán, vì vậy
chi phí tạo thu nhập trên kết quả kinh doanh phải được điều chỉnh bằng sự
thay đổi trong hàng tồn kho, các khoản phải trả, các khoản trích trước, các
khoản dự phòng và chi phí khấu hao thành tiền chi ra cho hoạt động kinh
doanh trong kỳ... Vì vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ
với báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
Chi phí khấu hao càng lớn sẽ làm tăng khoảng cách giữa lưu chuyển
tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế. Do khấu hao là
một khoản được tính vào chi phí, làm giảm lợi nhuận, nhưng khấu hao không
phải là một khoản chi phí bằng tiền nên khấu hao sẽ được cộng vào lợi nhuận
để xác định lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh.
Nếu khấu hao làm giảm lợi nhuận một khoản là D, trong khi tiền không
bị giảm do khấu hao nên lưu chuyển tiền tệ ròng sẽ lớn hơn lợi nhuận một
khoản là D, tuy nhiên khi công ty đưa vào chi phí một khoản D thì công ty sẽ
được giảm thuế một khoản D X t (t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp). D
X t được gọi là khoản tiết kiệm thuế hay lá chắn thuế từ khấu hao. Khoản tiết
kiệm thuế sẽ làm cho lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh tăng
thêm một khoản D X t do giảm được chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tóm
lại, khấu hao không ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền tệ nhưng do
khấu hao tạo ra khoản tiết kiệm thuế nên khấu hao làm cho lưu chuyển tiền tệ
thuần từ hoạt động kinh doanh tăng thêm một khoản bằng đúng khoản tiết
kiệm thuế.
Thí dụ:
Lợi nhuận trước thuế chưa tính khấu hao: 500
Thuế suất thuế thu nhập DN 25%
Thuế phải nộp: 125
Khấu hao: 200
Lợi nhuận trước thuế sau khi tính khấu hao: 300
Thuế phải nộp: 75
Tiết kiệm thuế từ khấu hao:
125 - 75 = 200 X 25% = 50
Bảng 5.1: So sánh lợi nhuận sau thuế với lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuếLưu chuyển tiền của hoạt động kinh
doanh
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
Thay đổi trong các khoản phải thu
Thay đổi trong các khoản dự phòng
= Tiền được cung cấp từ HDKD
- Giá vốn hàng bán - Giá vốn hàng bán (không kể KH nếu là
DNSX)
= Lợi nhuận gộp Thay đổi hàng tồn kho
Thay đổi các khoản phải trả
- Chi phí quản lý và bán hàng - Chi phí quản lý và bán hàng (không kể
KH)
Thay đổi các khoản nợ khác
Thay đổi các khoản trả trước
Thay đổi các khoản trích trước
= Lợi nhuận HĐKD
- Chi phí lãi vay phải trả - Chi phí lãi đã trả
= Lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập DN - Thuế thu nhập DN
Thay đổi thuế phải nộp
= Lợi nhuận ròng = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh
5.3.2. Mối quan hệ giữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ với bảng cân đối kế toán
Mối quan hệ giữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh
doanh và bảng cân đối kế toán được phân tích từ mối quan hệ cân bằng của
tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tiền + Các khoản phải thu + Tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác + Tài
sản dài hạn = Các khoản phải trả + Nợ vay + Vốn chủ sở hữu
Tiền = (Các khoản phải trả - Các khoản phải thu - Tồn kho - Tài sản
ngắn hạn khác) - Tài sản dài hạn + Nợ vay + Vốn chủ sở hữu (1)
-> Tiền = Các khoản phải trả - Các khoản phải thu - Tồn kho -
Tài sản ngắn hạn khác - Tài sản dài hạn + Nợ vay + Vôn chủ sở hữu (2)
Nhận xét rút ra từ phương trình (2):
- Sự biến động của các yếu tố tài sản sẽ ngược chiều với biến động
của tiền, có nghĩa là khi một yếu tố tài sản tăng sẽ làm cho tiền giảm và
ngược lại. Tuy nhiên trong một số trường hợp khi tài sản giảm không làm tăng
tiền như các khoản dự phòng hay khấu hao, có nghĩa là khi tài sản này giảm
lại làm tăng chi phí hoặc tài sản này giảm để làm tăng tài sản khác.
- Sự biến động của các yếu tố nguồn vốn sẽ cùng chiều với biến động
của tiền, có nghĩa là khi một yếu tố nguồn vốn tăng sẽ làm tăng tiền và ngược
lại, trừ những trường hợp nguồn vốn này tăng là do giảm một nguồn vốn khác
và sự gia tăng khoản lợi nhuận chưa phân phối do kết chuyển lợi nhận sau
thuế trong kỳ.
Sự thay đổi của nhóm các yếu tố tài sản và nguồn vốn có liên quan đến
từng dòng ngân lưu như sau:
- Sự thay đổi các yếu tố trong nhu cầu vốn lưu động trên bảng cân đối
kế toán sẽ tác động ngược chiều với ngân lưu ròng của hoạt động kinh
doanh.
- Sự thay đổi trong các khoản nợ vay cũng như vốn chủ sở hữu trên
bảng cân đối kế toán sẽ tác động cùng chiều với ngân lưu hoạt động tài chính
ngoại trừ sự gia tăng của lợi nhuận chưa phân phối do kết chuyển lợi nhuận
sau thuế trong kỳ.
- Sự thay đổi các khoản đầu tư tài chính và sự gia tăng nguyên giá tài
sản cố định cũng như chi phí xây dựng cơ bản sẽ tác động ngược chiều với
ngân lưu hoạt động đầu tư.
Ví dụ 1:
Xem xét mối quan hệ giữa báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế
toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty XYZ.
Bảng 5.2: Bảng cân đối kế toán công ty XYZ
Ngày 31/12/ năm N+1
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sảnNăm
NNăm N+1
Nguồn vốnNăm
NNăm N+1
Tài sản ngắn hạn 650 900 Nợ phải trả 630 490
- Tiền 200 80 - Vay ngắn hạn 250 130
- Khoản phải thu 150 400 - Khoản phải trả 200 140
- Tồn kho 220 360 - Chi phí phải trả 30 70
- Chi phí trả trước 80 60 - Vay dài hạn 150 150
Tài sản cố định 980 840 Vốn chủ sở hữu 1.000 1.250
- Nguyên giá 1.100 1.000 - Vốn kinh doanh 800 800
- Khấu hao lũy kế -120 -160 - LN giữ lại 200 450
Cộng tài sản 1.630 1.740 Cộng nguồn vốn 1.630 1.740
Ghi chú:
Trong năm N+1 công ty đã bán 1 TSCĐ nguyên giá 100 triệu, đã khấu
hao 20 triệu, giá bán 60 triệu. Trong kỳ không đầu tư thêm TSCĐ.
Bảng 5.3: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty XYZ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu N N+1
Doanh thu 7.000 7.500
Giá vốn hàng bán 5.800 6.100
Lợi nhuận gộp 1.200 1.400
Chi phí quản lý và bán hàng 800 820
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính 400 580
Lãi vay 40 30
Lợi nhuận khác 0 -20
Lợi nhuận trước thuế 360 530
Thuế thu nhập DN 108 159
Lợi nhuận sau thuế 252 371
Lợi nhuận giữ lại 200 250
Khấu hao TSCĐ 70 60
Bảng 5.4: Bảng kê nguồn vốn, sử dụng vốn của công ty XYZ Năm N+1
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn vốn Sử dụng vốn
- Giảm tài sản cố định 140 - Tăng khoản phải thu 250
- Tăng vốn góp của chủ sở hữu 0 - Tăng hàng tồn kho 140
- Tăng lợi nhuận giữ lại 250 - Giảm nợ vay ngân hàng 120
- Giảm tiền 120 - Giảm khoản phải trả 60
- Giảm chi phí trả trước 20
- Tăng chi phí phải trả 40
Tổng cộng: 570 Tổng cộng: 570
Lưu chuyển tiền tệ trực tiếp Năm N+1
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Tiền thu bán hàng = Doanh thu - khoản phải thu = 7.500 - 250 =
7.250 triệu
Tiền chi mua hàng = GVHB + tồn kho - khoản phải trả = 6.100 +
140 - (- 60) = 6.300 triệu
Tiền chi quản lý KD = Chi phí KD – khấu hao TSCĐ + Chi phí trả
trước - chi phí phải trả = 820 - 60 + (- 20) – 40 = 700 triệu
Tiền chi trả lãi vay 30 triệu
Tiền chi nộp thuế 159 triệu
I. Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh: 61 triệu
(7.250 - 6.300 - 700 - 30 - 159 = 61)
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Thu do bán TSCĐ 60 triệu
II. Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư 60 triệu
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
- Trả nợ vay ngân hàng -120 triệu
- Tăng vốn góp của CSH 0
- Chia lợi nhuận sau thuế -121 triệu
III. Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính: 241 triệu
Tổng lưu chuyển tiền tệ ròng -120 triệu
Tiền đầu kỳ 200 triệu
Tiền cuối kỳ 80 triệu
Bảng 5.5: Lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp
Công ty XYZ năm N+1
Đơn vị tính: triệu đồng
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Số tiền
Lợi nhuận sau thuế 371
Cộng khấu hao 60
Cộng lỗ do thanh lý TSCĐ 20
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh trước thay
đổi vốn lưu động451
Trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động -390
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh 61
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư 60
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính -241
Tổng lưu chuyển tiền tệ ròng -120
Nhận xét:
Cả hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh
doanh đều đưa đến kết quả như nhau.
Sự gia tăng nhu cầu vốn lưu động đã làm giảm lưu chuyển tiền tệ ròng
của hoạt dộng kinh doanh 390 triệu, khấu hao làm cho lưu chuyển tiền tệ ròng
lớn hơn lợi nhuận ròng 60 triệu, lỗ do thanh lý tài sản cố định làm giảm lợi
nhuận ròng nhưng không làm giảm tiền của hoạt động kinh doanh 20 triệu.
Tiền bán tài sản cố định đã tạo dòng tiền vào cho ngân lưu của hoạt
động đầu tư 60 triệu.
Nợ vay ngắn hạn giảm làm cho lưu chuyển tiền tệ hoạt động tài chính
giảm 120 triệu. Tiền chia lợi nhuận làm tăng thêm tiền tiền chi ra của hoạt
động tài chính là 121 triệu. Tổng cộng lưu chuyển tiền tệ của hoạt động tài
chính - 241 triệu.
Ví dụ 2:
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp của công ty ABC năm N
được lập căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán (Bảng 4.3), Báo cáo
kết quả kinh doanh (Bảng 3.3) và một số tài liệu bổ sung,
Tài liệu bổ sung năm N:
- Trích khấu hao trong kỳ: 1.500 triệu dồng
- Chia lợi nhuận sau thuế: 2.608 triệu đồng
- Lãi do chênh lệch tỷ giá khi đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ: 70 triệu đồng
- Chi mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản: 4.400 triệu đồng
- Tiền thu do bán tài sản cố định: 1.700 triệu đồng
- Nguyên giá tài sản cố định giảm: 3.500 triệu đồng, đã khấu hao 2.000
triệu đồng
Bảng 5.6: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty ABC năm N
(Theo phương pháp gián tiếp có điều chỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm N
1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận sau thuế 2.808
2. Các khoản điều chỉnh 1.190
- Khấu hao 1.500
- Các khoản dự phòng (40)
- Lãi do thanh lý tài sản cố định (200)
- Lãi do chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện (70)
3. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động3.998
- Giảm các khoản phải thu 1.130
- Tăng hàng tồn kho (1.360)
- Giảm tài sản ngắn hạn khác 70
- Tăng các khoản phải trả 900
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh 4.738
II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Tiền thu do bán tài sản cố định 1.700
- Tiền chi mua tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản (4.400)
- Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư (2.700)
III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
- Tiền thu do đi vay 1.000
- Tiền chia lợi nhuận sau thuế (2.608)
- Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính (1.608)
- Tổng lưu chuyển tiền ròng trong kỳ 430
- Tiền tồn đầu kỳ 1.000
- Ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái qui đổi ngoại tệ 70
- Tiền tồn cuối kỳ 1.500
Chú thích cách xác định các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
công ty ABC
- Chỉ tiêu khấu hao chính là chi phí khấu hao trong kỳ, được lấy từ
thuyết minh báo cáo tài chính. Chú ý chỉ tiêu này không phải là số chênh lệch
khấu hao lũy kế trên bảng cân đối kế toán. Số liệu này được thu thập từ
thuyết minh báo cáo tài chính, phần thuyết minh tình hình tăng giảm tài sản cố
định hoặc chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
- Các khoản dự phòng, nếu dự phòng lập trong kỳ sẽ làm giảm lợi
nhuận nhưng tiền không chi ra nên không làm giảm tiền của hoạt động kinh
doanh, vì vậy được điều chỉnh cộng. Ngược lại các khoản hoàn nhập dự
phòng làm tăng lợi nhuận nhưng không liên quan đến tiền thu vào nên điều
chỉnh tiền giảm so với lợi nhuận (điều chỉnh trừ). Nếu số dự phòng cuối kỳ
trên bảng cân đối kế toán lớn hơn số dự phòng đầu kỳ thì số chênh lệch
chính là số lập dự phòng trong kỳ. Nếu số dự phòng cuối kỳ nhỏ hơn đầu kỳ
có nghĩa là công ty đã hoàn nhập dự phòng số chênh lệch.
Trên bảng cân đối kế toán công ty ABC số dự phòng đầu năm N là 540
triệu, cuối năm N là 500 triệu, như vậy trong năm N công ty hoàn nhập dự
phòng 40 triệu.
- Các khoản lãi (lỗ) do thanh lý tài sản cố định cũng như các khoản lãi
(lỗ) từ hoạt động đầu tư tài chính là những yếu tố được tính vào tổng lợi
nhuận nhưng không thuộc dòng tiền hoạt động kinh doanh nên được trừ ra
khỏi lợi nhuận để điều chỉnh sang ngân lưu ròng hoạt động kinh doanh.
Công ty ABC không có các khoản đầu tư tài chính trong năm N. Căn cứ
vào tài liệu bổ sung, trong năm N công ty có khoản thu do bán tài sản cố định
là 1.700 triệu, giá trị còn lại của tài sản cố định bán là 1.500 triệu, công ty có
được một khoản lãi do thanh lý tài sản cố định là 200.
- Lãi (lỗ) do chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là chênh lệch của tỷ giá
ghi sổ ngoại tệ với tỷ giá thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng vào
ngày cuối năm khi đánh giá lại số dư hgoại tệ cuối năm tài chính. Đây là các
khoản lãi (lỗ) không tính vào dòng tiền thu vào chi ra trong năm nên nó chỉ
ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng không ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động
kinh doanh, vì vậy sẽ được trừ ra khỏi lợi nhuận để xác định ngân lưu ròng
hoạt động kinh doanh. Số liệu này được thể hiện trên thuyết minh báo cáo tài
chính, phần chi tiết thu nhập và chi phí hoạt động tài chính.
- Tiền thu từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động là tiền
còn lại trong hoạt động kinh doanh nhưng chưa điều chỉnh cho những thay
đổi vốn lưu động (2808 + 1500 - 200 - 40 - 70) = 3.998 triệu.
- Những yếu tố của vốn lưu động thay đổi ảnh hưởng đến lưu chuyển
tiền tệ hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản phải thu, tồn kho, tài sản
ngắn hạn khác, các khoản phải trả. Thay đổi của các yếu tố này được xác
định căn cứ vào số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán. Các
khoản phải thu, tồn kho và tài sản lưu động khác tăng sẽ làm tăng vốn lưu
động và làm giảm tiền từ hoạt động kinh doanh. Ngược lại các khoản phải trả
tăng sẽ làm giảm vốn lưu động và làm tăng ngân lưu ròng hoạt động kinh
doanh so với lợi nhuận.
Cần lưu ý khi xác định sự thay đổi của khoản phải thu và tồn kho không
tính các khoản dự phòng.
Khoản phải thu của công ty ABC không tính dự phòng đầu năm N là
3.800 triệu, cuối năm là 2.670 triệu, như vậy khoản phải thu giảm 1.130, điều
chỉnh tăng tiền so với lợi nhuận 1.130 triệu.
Tương tự, tồn kho của công ty ABC không tính dự phòng đầu năm N là
6.240 triệu, cuối năm là 7.600 triệu, như yậy tồn kho tăng 1.360, điều chỉnh
giảm tiền so với lợi nhuận 1.360 triệu.
Ngân lưu ròng từ hoạt đông kinh doanh = Ngân lưu ròng từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động – Thay đổi vốn lưu đông
= 3.998 - (-1.130 + 1.360 - 70 - 900)
= 3.998 - (-740) = 4.738 triệu
- Các khoản thu chi từ hoạt động đầu tư được tìm trong thuyết minh
báo cáo tài chính hoặc lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư có thể
được xác định dựa trên thay đổi giá trị thuần của tài sản dài hạn sau khi điều
chỉnh với khấu hao và các khoản lãi (lỗ) hoạt động đầu tư.
Trên bảng cân đối kế toán công ty ABC, tài sản dài hạn cuối năm N
tăng so với đầu năm là 1.400 triệu, tài sản dài hạn tăng làm tiền giảm 1.400
triệu, tuy nhiên trong đó có khấu hao làm giảm tài sản cố định 1.500 triệu
nhưng không liên quan đến thu chi tiền nên được trừ ra, các khoản lãi (lỗ)
hoạt động đầu tư làm tăng (giảm) tiền của hoạt động đầu tư nhưng không
được tính vào thay đổi tài sản dài hạn nên được cộng vào, trong kỳ này công
ty có khoản lãi từ hoạt động đầu tư đó là khoản lãi do thanh lý tài sản cố định
200 triệu.
Lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động đầu tư = -1.400 - 1.500 + 200 = -
2.700 triệu
- Các khoản thu chi của hoạt động tài chính được tìm trong thuyết minh
báo cáo tài chính. Tuy nhiên cũng có thể xác định lưu chuyển tiền tệ ròng từ
hoạt động tài chính trên cơ sở chênh lệch giá trị thuần của các khoản nợ vay
và vốn chủ sở hữu sau khi điều chỉnh trừ lợi nhuận sau thuế, là khoản lợi
nhuận kết chuyển làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng tiền không thu vào tương
ứng (ngược lại đối với trường hợp lỗ).
Số dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn cuối năm N so với đầu năm tăng
1.000 triệu, có nghĩa là doanh số vay trong năm N nhiều hơn doanh số trả nợ
1.000 triệu, làm tăng lưu chuyển tiền tệ hoạt động tài chính 1.000 triệu.
Vốn chủ sở hữu cuối năm N tăng so với đầu năm là 200, tuy nhiên
trong đó có khoản lợi nhuận sau thuế 2.808 triệu được kết chuyển tăng vốn
chủ sở hữu năm nay nhưng không có tiền thu vào nên phải trừ ra. Như vậy
lưu chuyển tiền tệ ròng liên quan đến vốn chủ sở hữu = 200 — 2.808 = 2.608
triệu. Nếu trong kỳ không có sự thay đổi vốn góp của chủ sở hữu thì đây
chính là phần chia lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
- Tổng lưu chuyển tiền tệ thuần chính là tổng của ba dòng tiền, bao
gồm, lưu chuyền tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ ròng
từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính 4.738 +
(-2.700) + (-1.608) = 430 triệu.
- Ảnh hưởng tỷ giá hối đoái qui đổi ngoại tệ chính là khoản lãi (lỗ) do
điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ cuối năm tài chính, số liệu này của công ty ABC
năm N là 70 triệu.
- Cuối cùng báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải đảm bảo cân bằng theo
phương trình sau:
Tổng lưu chuyển tiền tệ ròng = (Tiền tồn cuối kỳ — Ảnh hưởng tỷ giá
hối đoái qui đổi ngoại tệ) - Tiền tồn đầu kỳ.
5.4. PHÂN TÍCH
5.4.1. Khoảng cách biệt tài chính
Nguồn gốc của các vấn đề về lưu chuyển tiền tệ nằm trong phần các
khoản phải thu và lượng hàng tồn kho. Hầu hết công ty phải thanh toán với
các nhà cung cấp số hàng tồn kho trước khi chúng được bán cho người tiêu
thụ. Nếu bán chịu cho người mua thì phải có một thời gian chờ dợi giữa thời
điểm bán hàng và thời điểm thu tiền. Một mức tồn kho thấp thì có khả năng
không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Nhưng một mức tồn kho cao lại đòi
hỏi một số vốn lớn, công ty có thể rơi vào tình trạng “thặng dư thương mại”
(kinh doanh quá khả năng vốh).
Tuy nhiên sự tăng trưởng nhanh chóng thường dẫn đến một sự gia
tăng đáng kể trong các khoản phải thu và tồn kho, ngay khi tốc độ quay vòng
vốn không đổi. Khi lượng tiền vào không đáp ứng được sự gia tăng trong các
khoản nợ tích lũy, kết quả là có một khoảng cách biệt tài chính. Khoảng cách
biệt tài chính là nguyên nhân làm cho doanh nghiệp có lãi nhưng lại thiếu tiền.
Hiện tượng này có ý nghĩa rất sâu xa. Điều quan trọng trước tiên đối
với doanh nghiệp là phải duy trì một tỉ lệ gia tăng doanh thu vừa phải phù hợp
với khả năng của mình. Nếu sự gia tăng doanh thu luôn vượt quá khả năng
mà doanh nghiệp có thể tài trợ cho sự tăng trưởng bằng nguồn vốn phát sinh
từ nội tại, thanh khoản sẽ trở thành vấn đề khi doanh nghiệp có sự lệ thuộc
đáng kể vào sự tài trợ bên ngoài. Các doanh nghiệp càng ít có khả năng hoán
chuyển tài sản sang tiền thì càng phụ thuộc nhiều vào tài trợ bên ngoài.
So sánh giữa lợi nhuận ròng với lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động
kinh doanh sẽ thấy giữa lợi nhuận ròng với lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt
động sản xuất kinh doanh khác nhau ở sự thay đổi trong các khoản phải thu,
phải trả, tồn kho, khấu hao... Vì vậy lợi nhuận ròng không thể là thước đo
thích đáng khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn mà phải là
lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh. Bởi vì lưu chuyển tiền tệ
ròng từ hoạt động kinh doanh thể hiện khả năng tạo vốn từ nội tại, ngược lại
với lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính, thể hiện sự tài trợ từ bên
ngoài.
- Giữa lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
ròng khác nhau. Thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp không thể
là lợi nhuận ròng mà phải là lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh.
Một công ty có thể có lợi nhuận cao nhưng vẫn gặp khó khăn về khả năng
thanh toán khi lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh âm, có nghĩa
là tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh không đủ chi cho hoạt động kinh
doanh, điều này thường do nguyên nhân của sự gia tăng quá lớn nhu cầu vốn
lưu động. Ngược lại, một công ty có thể bị lỗ nhưng lưu chuyển tiền tệ ròng từ
hoạt động kinh doanh lớn vẫn có khả năng thanh toán tốt, công ty vẫn có khả
năng trả được các khoản nợ vay hoặc có khả năng mở rộng đầu tư.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư dương thể hiện đầu tư của
doanh nghiệp bị thu hẹp vì công ty đã bán bớt tài sản cố định hoặc thu hồi các
khoản đầu tư tài chính. Tiền thu vào từ hoạt động đầu tư có thể dùng để bù
đắp tiền thiếu trong hoạt động kinh doanh, để trả nợ vay hoặc để trả cổ tức.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư âm thể hiện doanh nghiệp mở rộng
đầu tư, do doanh nghiệp phải chi tiền ra để mua sắm xây dựng thêm tài sản
cố định hoặc gia tăng đầu tư vốn ra bên ngoài.
- Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính đo lường lượng vốn
được cung ứng từ bên ngoài sau khi trừ lượng vốn từ doanh nghiệp ra bên
ngoài. Vì vậy nếu lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính dương thể
hiện doanh nghiệp đã được tài trợ từ bên ngoài, doanh nghiệp phải huy động
thêm vốn bằng cách đi vay hoặc tăng thêm vốn góp của chủ sở hữu. Lưu
chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính âm thể hiện doanh nghiệp không
cần tài trợ, doanh nghiệp đã trả bớt nợ vay và chia lãi cho chủ sở hữu hoặc
trả lại một phần vốn góp của chủ sở hữu. Lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động
tài chính âm còn là dấu hiệu của một quá trình cơ cấu lại tài sản của doanh
nghiệp hoặc có thể là một dấu hiệu của quá trình thu hẹp đầu tư khi hoạt
động kinh doanh đạt đến mức độ bão hòa.
5.4.2. Mối quan hệ giữa các dòng lưu chuyển tiền tệ
Hoạt động kinh doanh phải là hoạt động tạo ra tiền để thông qua đó
doanh nghiệp có thể bù đắp những chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí
đầu tư tài sản cố định và có được lợi nhuận. Tiền tạo được từ hoạt động kinh
doanh được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ vay, chi trả
cổ tức và mở rộng đầu tư, hay nói cách khác, lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt
động kinh doanh sẽ cung cấp tiền chi cho các dòng lưu chuyển tiền của hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính. Ngược lại nếu lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh thiếu (âm), doanh nghiệp có thể huy động dòng tiền vào từ
hoạt động tài chính như đi vay, huy động thêm vốn góp của chủ sở hữu hoặc
không chia lợi nhuận cho chủ sở hữu, để tài trợ cho tiền thiếu từ hoạt động
kinh doanh. Trong một số trường hợp việc thu hẹp đầu tư bằng cách bán bớt
các tài sản dài hạn cũng tạo ra một dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư để đáp
ứng nhu cầu chi trả các khoản nợ đến hạn hoặc bù đắp phần tiền thiếu từ
hoạt động kinh doanh (khi lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh < 0).
Doanh nghiệp sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi lưu chuyển
tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh âm liên tục trong nhiều năm liền. Bởi vì
lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thiếu (âm) thông thường sẽ được
tài trợ bằng một khoản nợ vay ngắn hạn. Khoản nợ vay ngắn hạn trong năm
nay sẽ trở thành nhu cầu thanh toán trong năm sau. Nếu năm sau lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lại tiếp tục thiếu, doanh
nghiệp sẽ không thể tìm được nguồn tài trợ từ khoản nợ vay mới nếu không
trả được khoản nợ vay ngắn hạn vay năm trước, vấn đề này chỉ có thể giải
quyết bằng một trong ba cách: (1) Bán bớt tài sản dài hạn và tài sản tài chính;
(2) Huy động thêm vốn chủ sở hữu; (3) Dàn xếp để thay nợ vay ngắn hạn
thành nợ vay trung dài hạn. Nếu một trong ba giải pháp trên không thể thực
hiện được doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Ví dụ 1: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty XYZ (Bảng 5.5)
Năm N+1, lợi nhuận sau thuế của công ty XYZ là 371 triệu nhưng lưu
chuyển tiền tệ ròng của hoạt động kinh doanh của công ty chỉ có 61 triệu, lưu
chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh nhỏ hơn lợi nhuận sau thuế 310
triệu.
Nguyên nhân làm cho lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh
nhỏ hơn lợi nhuận sau thuế chủ yếu là do công ty XYZ đã tăng nhu cầu vốn
lưu động lên thêm 390 triệu, như vậy chỉ riêng khoản gia tăng nhu cầu vốn
lưu động đã lớn hơn so với lợi nhuận sau thuế 19 triệu và làm cho lưu chuyển
tiền tệ của hoạt động kinh doanh nhỏ hơn so với lợi nhuận sau thuế 390 triệu.
Khấu hao 60 triệu, là khoản tính vào chi phí nhưng không chi tiền ra, vì
vậy khấu hao là nguyên nhân làm cho lưu chuyển tiền tệ ròng lớn hơn lợi
nhuận sau thuế 60 triệu. Ngoài ra khoản lỗ do thanh lý tài sản cố định cũng
làm giảm lợi nhuận nhưng không phải là một khoản tiền chi ra nên làm cho
lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh lớn hơn lợi nhận sau thuế 20
triệu.
Phân tích nguồn tiền và sử dụng tiền của công ty XYZ năm N+1
Do bán tài sản cố định nên công ty có một khoản thu từ hoạt động đầu
tư 60 triệu. Khoản thu từ bán tài sản cố định và lưu chuyển tiền tệ ròng từ
hoạt động kinh doanh tạo ra một nguồn tiền tổng cộng 121 triệu. Trong khi đó
công ty đã chi trả bớt nợ vay ngắn hạn 120 triệu và chia lãi cho các chủ sở
hữu 121 triệu, tổng cộng công ty đã chi cho hoạt động tài chính 241 triệu. Như
vậy nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu chi của hoạt động tài chính, dẫn đến tổng ngân lưu ròng
âm 120, có nghĩa là tiền cuối kỳ giảm so với đầu kỳ 120.
Nhận xét: Nếu tiền tồn đầu kỳ của công ty quá cao so với số dư tiền
mặt tối thiểu của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên thì
công ty có thể sử dụng tiền tồn đầu kỳ để trả bớt nợ vay ngắn hạn là hợp lý,
vì vậy trong trường hợp này công ty không cần đi vay thêm, thậm chí trả bớt
nợ vay ngay cả khi nhu cầu vốn lưu động tăng lên. Ngoài ra trong kỳ này công
ty cũng đã bán bớt tài sản cố định, đây có thể là một dấu hiệu thu hẹp đầu tư
nếu đi kèm theo doanh thu giảm. Tuy nhiên doanh thu của công ty XYZ năm
N+1 đã tăng so với năm N là 500 triệu, tỉ lệ tăng 7,14%, điều này cho thấy
công ty không thu hẹp qui mô đầu tư mà có thể đây là quá trình tái cơ cấu lại
tài sản, công ty bán bớt tài sản thừa, công suất sử dụng thấp để nâng cao
hiệu suất sử dụng tài sản cũng như gia tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Ví dụ 2: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty ABC (Bảng 5.6)
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty ABC, lưu chuyển tiền tệ
ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn lợi nhuận ròng:
4.738 triệu — 2.808 triệu = 1.930 triệu
Nguyên nhân là do các khoản điều chỉnh (khấu hao, dự phòng, lãi do
chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện) đã làm cho lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt
động kinh doanh lớn hơn lợi nhuận ròng: 1.190 triệu. Vì vậy nếu chưa tính
đến những thay đổi nhu cầu vốn lưu động thì tiền công ty có được từ hoạt
động kinh doanh là 3.998 triệu. Ngoài ra trong kỳ công ty đã giảm các khoản
phải thu và tài sản lưu động khác, đồng thời tăng các khoản phải trả để tài trợ
cho tồn kho tăng lên, kết quả làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm và tiền
tăng:
1.130 + 70 + 900 - 1.360 = 740 triệu
Tổng hợp:
740 + 1.190 = 1.930 triệu
- Đối với lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, trong kỳ do doanh
nghiệp mở rộng đầu tư, mua thêm tài sản cố định: 4.400 triệu. Đồng thời
doanh nghiệp cũng có được nguồn tiền thu từ bán tài sản cố định 1.700 triệu,
vì vậy nhu cầu tiền mở rộng đầu tư chỉ còn 2.700 triệu.
- Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính âm 1.608 triệu, do
doanh nghiệp đã phân phối phần lợi nhuận sau thuế cho các chủ sở hữu và
chi khen thưởng phúc lợi cho người lao động: 2.608 triệu; vay thêm nợ 1.000
triệu, trong đó tăng nợ vay dài hạn 2.000 triệu và giảm nợ vay ngắn hạn 1.000
triệu.
Phân tích nguồn tiền và sử dụng tiền của công ty ABC năm N
Tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh năm N là 4.738 triệu được
doanh nghiệp sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Chia lợi nhuận sau thuế: 2.608 triệu
- Trả bởi nợ vay ngắn hạn: 1.000 triệu
- Mua tài sản cố định: 4.400 triệu
Cộng: 8.008 triệu
Cân đối thiếu: 3.270 (4.738 - 8.008) triệu
Nguồn bù đắp:
- Tiền thu do bán tài sản cố định: 1.700 triệu
- Vay dài hạn: 2.000 triệu
Cộng: 3.700 triệu
Tiền tăng cuối kỳ = 3.700 - 3.270 = 430 triệu
Thay đổi tiền = Tiền cuối kỳ - Tiền đầu kỳ = 1.430 - 1.000 = 430 triệu
Tóm lại mặc dù năm nay khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty là tốt nhưng với sự gia tăng các khoản phải trả trong kỳ
này sẽ là gánh nặng cho ngân lưu trong thời kỳ tới nếu như các các khoản
phải trả không thể tiếp tục được duy trì hoặc tiếp tục gia tăng. Tiền từ hoạt
động kinh doanh trong kỳ cao, nhưng công ty đã sử dụng để chia lợi nhuận
sau thuế quá nhiều, vì vậy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh còn lại không
đủ để tài trợ cho việc gia tăng tài sản cố định nên công ty phải đi vay dài hạn
thêm.
5.4.3. Phân tích khả năng thanh toán từ lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh là tiền doanh nghiệp
tạo ra trong kỳ phân tích, nó chính là nguồn tiền mà công ty có thể sử dụng để
chia lãi cho chủ sở hữu, trả các khoản nợ dài hạn đến hạn và khoản nợ vay
ngắn hạn cũng như mở rộng đầu tư. Nợ dài hạn đến hạn và khoản nợ vay
ngắn hạn đầu kỳ là trách nhiệm nợ mà công ty phải thanh toán trong kỳ phân
tích.
1. Khả năng chia lợi nhuận
Khả năng chia lợi nhuận = Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh
doanh / Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế là kết quả mang lại từ hoạt động kinh doanh, là
phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, tuy nhiên nếu chủ sở hữu muốn rút
phần lợi nhuận này ra khỏi công ty thì đòi hỏi phải có tiền, nếu công ty, có lợi
nhuận sau thuế cao nhưng lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh
thấp, thậm chí bị âm thì công ty không thể chia được lợi nhuận cho chủ sở
hữu. Nếu việc chia lợi nhuận vẫn tiến hành trong trường hợp này, có nghĩa là
công ty đã sử dụng dòng tiền từ hoạt động tài chính hoặc hoạt động đầu tư để
chia lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Chỉ tiêu khả năng chia lợi nhuận > 1, chứng tỏ công ty có khả năng chia
lợi nhuận cho các chủ sở hữu từ tiền tạo ra trong hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu khả năng chia lợi nhuận < 1, chứng tỏ công ty không đủ khả
năng chia lợi nhuận từ tiền tạo ra trong hoạt động kinh doanh.
Trong ví dụ 1, khả năng chia lợi nhuận năm N+1 của công ty XYZ = 61
triệu/250 triệu = 24,4%. Như vậy lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh
doanh chỉ có khả năng đáp ứng nhu cầu chia lợi nhuận của công ty tối đa là
24,4%, vì vậy khả năng chia lợi nhuận của công ty bị hạn chế. Thực tế công
ty đã chia lợi nhuận trong năm N+1 là 120 triệu, điều này cho thấy công ty đã
sử dụng các nguồn tiền khác, có thể từ tiền bán tài sản cố định, có thể từ tiền
tồn đầu kỳ để chia lợi nhuận.
Trong ví dụ 2, khả năng chia lợi nhuận năm N của công ty ABC =
4.738/ 2.808 = 168,7%. Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh
bằng 1,68 lần lợi nhuận sau thuế, vì vậy công ty ABC có khả năng chia lợi
nhuận từ tiền tạo ra trong hoạt động kinh doanh và đồng thời còn thừa tiền để
trả nợ vay hoặc mở rộng đầu tư.
2. Khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn = Ngân lưu ròng từ HĐKD /
Nợ dài hạn đến hạn đầu kỳ
Khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn lớn hơn một chứng tỏ doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong kỳ.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn một chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không tạo ra đủ tiền để thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn phải
trả trong kỳ. Trong quá trình đầu tư và mở rộng đầu tư, công ty đã huy động
các khoản nợ vay dài hạn, các khoản nợ vay này phải được hoàn trả từ tiền
tạo ra trong hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì doanh nghiệp chỉ có thể
thu hồi vốn đầu tư từ hoạt động kinh doanh mà thôi. Vì vậy nếu nguồn trả nợ
không phải là nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh mà là tiền từ việc thu hẹp
đầu tư, bán tài sản để trả nợ hay từ một khoản nợ vay mới được coi là không
hiệu quả.
3. Đánh giá mức độ phụ thuộc vào nợ vay ngắn hạn hay khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tự chủ tài chính = (Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động KD -
Nợ dài hạn đến hạn đầu kỳ) / Nợ vay ngắn hạn đầu kỳ
Cũng như nợ vay dài hạn đến hạn đầu kỳ, nợ vay ngắn hạn đầu kỳ
cũng là nhu cầu mà công ty phải thanh toán trong năm tài chính. Tuy nhiên,
khác với nợ vay dài hạn đến hạn, các khoản nợ vay ngắn hạn có thể tái tài trợ
một cách dễ dàng, nếu doanh nghiệp không để quá hạn thanh toán. Tuy
nhiên, nếu lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh sau khi thanh
toán các khoản nợ dài hạn đến hạn vẫn có khả năng thanh toán hết các
khoản nợ vay ngắn hạn đầu kỳ, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ
về tài chính, không phụ thuộc vào các khoản nợ vay ngắn hạn.
Hệ số khả năng tự chủ về tài chính phản ánh mức độ phụ thuộc vào
các khoản nợ vay ngắn hạn của công ty. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn một chứng
tỏ công ty không lệ thuộc vào các khoản nợ vay ngắn hạn, khả năng tự chủ
về tài chính của công ty cao, rủi ro thanh toán thấp. Ngược lại nếu hệ số khả
năng tự chủ về tài chính nhỏ hơn một, chứng tỏ công ty phụ thuộc vào các
khoản nợ vay ngắn hạn, chỉ tiêu này càng nhỏ, mức độ phụ thuộc vào nợ vay
ngắn hạn càng cao và rủi ro thanh toán càng lớn.
Thí dụ trong năm N, tỉ lệ lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh
doanh so với nợ vay ngắn hạn đầu năm N = 4.738/ 5.350 = 88,56%. Điều này
chứng tỏ trong năm N, tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh không đủ để thanh
toán hết các khoản nợ vay ngắn hạn đầu kỳ, là những khoản nợ vay ngắn
hạn có nhu cầu thanh toán trong năm N. Vì vậy công ty vẫn tiếp tục cần tài trợ
thêm vốn từ các hoạt động tài chính hoặc đầu tư. Công ty chưa đủ khả năng
tự chủ về tài chính, tuy nhiên mức độ phụ thuộc vào các khoản nợ vay ngắn
hạn không cao.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tại sao báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp
hữu ích hơn báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp?
2. Tại sao báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia làm ba phần? Liệu việc
phân chia này có gây rắc rối thêm cho bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
không?
3. Tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh khác lợi nhuận ở những điểm
nào? Theo bạn mục tiêu của các doanh nghiệp là tiền hay lợi nhuận? Hãy lập
luận cho sự lựa chọn của mình.
4. Tại sao chính phủ phải có những qui định cụ thể về tỉ lệ khấu hao đối
với từng loại tài sản cố định? Đối với doanh nghiệp khấu hao tài sản cố định
ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và tiền?
5. Trình bày mối liên hệ giữa báo cáo lưu chuyền tiền tệ với bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
BÀI TẬP
Bài 1. Cho báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phương pháp gián tiếp) của
công ty PT (sản xuất phấn viết bảng) như sau (ĐVT: triệu đồng):
Chỉ tiêu Số tiền
1. LCTT hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận sau thuế 2.150
2. Các khoản điều chỉnh
- Khấu hao TSCĐ 5.720
- Dự phòng -140
- Lãi (lỗ) HĐ đầu tư 70
3. Tiền từ HĐKD trước thay đổi VLĐ 7.800
- Thay đổi khoản phải thu -370
- Thay đổi tồn kho 240
- Thay đổi tài sản ngắn hạn khác 80
- Thay đổi khoản phải trả 390
LCTT ròng hoạt động kinh doanh [a]
II. LCTT hoạt động đầu tư
1. Thu do bán tài sản cố định 230
2. Thu từ bán cổ phiếu 400
3. Chi mua tài sản cố định [b]
LCTT ròng hoạt động đầu tư [c]
III. LCTT hoạt động tài trợ (tài chính)
1. Thu do chủ sở hữu góp vốn 4.350
2. Vay (trả) nợ ròng -380
3. Chia lãi CSH và khen thưởng -5.010
LCTT ròng hoạt động tài trợ -1.040
LCTT ròng trong kỳ [d]
Tiền đầu kỳ 1.200
Tiền cuối kỳ 1.350
Trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/07, số dư chỉ tiêu “vay và nợ
ngắn hạn” là 6.450, trong đó nợ dài hạn đến hạn trả là 780.
Yêu cầu:
1. Xác định số liệu cho các chỉ tiêu còn thiếu trong báo cáo lưu chuyển
tiền tệ (vị trí [a], [b], [c] và [d]).
2. Tại sao lợi nhuận ròng khác với lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động
kinh doanh?
3. Thông qua lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh hãy cho
biết khả năng thanh toán trong năm của công ty như thế nào?
4. Công ty đã sử dụng tiền từ những nguồn nào để mua tài sản cố
định?
Bài 2. Phân loại dòng tiền theo từng nhóm hoạt động bằng cách đánh
dấu (x) vào ô thích hợp:
Thông tin về dòng tiềnHĐ kinh doanh
HĐ tài chính
HĐ đầu tư
1. Tiền thu được khi bán chứng khoán đầu
tư dài hạn
2. Tiền thu được từ phát hành trái phiếu
công ty
3. Thu tiền khách hàng thiếu nợ kỳ trước
4. Trả lương cho nhân viên bán hàng
5. Chi khen thưởng từ quỹ khen thưởng.
6. Tiền thu được từ thanh lý tài sản cố định
7. Nhận được cổ tức bằng chuyển khoản
8. Chia lợi nhuận bằng tiền mặt cho chủ sở
hữu
9. Chi trả lãi vay cho ngân hàng
10. Chi mua nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm
Bài 3. Công ty Y có các chỉ tiêu lấy ra từ báo cáo tài chính năm N như
sau
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN RÚT GỌN
Ngày 31/12/N
ĐVT: triệu đồng
TÀI SẢN ĐK CK NGUỒN VỐN ĐK CK
A. TSLĐ 2140 2200 A. Nợ phải trả 2250 2510
1. Tiền 300 250 1. Nợ ngắn hạn 2050 2310
2. Các khoản phải
thu550 530
- Vay ngắn hạn550 740
- Phải thu k/hàng 510 470 - Phải trả người bán 1420 1480
- Phái thu khác 40 60 - Phải trả khác 80 90
3. Tồn kho 1230 1340
- Vật tư hàng hóa 1280 1460 2. Nợ vay dài hạn 200 200
- Dự phòng giảm giá
TK(50) (120)
4. TSLĐ khác 60 80 B. Vốn chủ sở hữu 2390 2450
B. TSCĐ 2500 2760
1. Nguyên giá 3000 3310
2. Khấu hao lũy kế (500) (550)
Tổng cộng tài sản 4640 4960 Tổng cộng nguồn vốn 4640 4960
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHÁC TRONG NĂM N
ĐVT: Triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế 200
Lãi do thanh lý tài sản cố định 30
Chi phí khấu hao 220
Yêu cầu lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và nhận xét về mục đích sử
dụng nợ vay của DN.
Biết rằng:
- Trong kỳ CSH không rút vốn cũng không góp thêm vốn.
- Thu do bán TSCĐ 80.
Chương 6. PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH
Phân tích các hệ số tài chính là phương pháp phân tích đơn giản và dễ
sử dụng nhất nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty, thông qua
việc so sánh các hệ số tài chính của công ty với các chỉ tiêu tương ứng.
- Kỳ kế hoạch
- Kỳ trước của công ty
- Của một công ty khác trong cùng ngành
- Bình quân của các công ty trong cùng ngành
Các hệ số tài chính của công ty có thể được chia thành bốn nhóm:
- Các chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính - Cơ cấu vốn
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Các chỉ tiêu thị trường
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Current Ratio)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid — Test Ratio)
- Số ngày luân chuyển hàng tồn kho
- Kỳ thu tiền bình quân
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
- Khả năng thanh toán từ ngân lưu
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn gồm:
- Tỉ lệ hoàn vốn
- Tỉ suất sinh lời trên tài sản
- Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường Các chỉ tiêu thị trường:
- Hệ số giá - thu nhập (PE)
- Hệ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách
- Giá trị gia tăng thị trường (Market value added)
6.1. CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Khả năng thanh toán của một công ty được đánh giá dựa trên qui mô
và khả năng luân chuyển của tài sản ngắn hạn, là những tài sản có khả năng
luân chuyển nhanh, phù hợp với thời hạn thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn càng lớn nhu cầu thanh toán càng cao.
Như vậy, khả năng thanh toán ngắn hạn được đánh giá trên cơ sở mối
quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
6.1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn
hạn
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Vì vậy để đảm bảo khả năng
thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Hệ
số khả năng thanh toán hiện thời càng cao thông thường khả năng thanh toán
sẽ được đảm bảo tốt nhưng đồng thời cũng thể hiện khả năng linh hoạt về
nguồn vốn của công ty bị hạn chế. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời nhỏ
hơn 1 thể hiện công ty bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh
toán cao, công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài
hạn. Những biện pháp cơ bản để cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia
tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản
nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán hiện thời chỉ là phản ánh một
cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Bởi vì một khi tài sản ngắn
hạn của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản ngắn hạn có
thể đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản này luân
chuyển chậm, chẳng hạn tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản phải
thu tồn đọng không thu được tiền. Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán
ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản ngắn hạn cần phải phân tích chất
lượng của các yếu tố tài sản ngắn hạn qua các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân,
tốc độ luân chuyển tồn kho.
Thí dụ: Qua số liệu trên bảng CĐKT của công ty ABC năm N-1 và năm
N, ta có:
Khả năng thanh toán hiện thời đầu năm N – 1 = 10.950/8.410=1,30
Khả năng thanh toán hiện thời cuối năm N – 1 = 10.750/8.350 = 1,29
Khả năng thanh toán hiện thời cuối năm N = 11.450/8.250 = 1,39
Tỷ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp ở cả ba thời điểm đều lớn
hơn 1 và ổn định từ 1,3 đến 1,4 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn
hạn để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên để đánh giá tài sản
ngắn hạn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không ta còn
phải xem xét cơ cấu tài sản ngắn hạn và khả năng chuyển hoá thành tiền của
tài sản ngắn hạn, bởi vì khả năng thanh toán của công ty không thể tốt được
khi hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng là do tồn kho ứ động không tiêu
thụ được hoặc do nợ tồn dọng không thu được.
6.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid - test Ratio):
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Đầu tư ngắn hạn + khoản
phải thu) / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có
khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ
tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã
và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu thanh toán, những khoản
chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
Ở Việt Nam hiện nay, khi xác định chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán
nhanh chỉ tính ở phần tử số bao gồm tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, không tính các khoản phải thu vì tính thanh khoản của các khoản phải
thu ở Việt Nam hiện nay còn thấp do nghiệp vụ mua bán nợ và chiết khấu
thương phiếu chưa phát triển.
Thí dụ: Qua số liệu trên bảng CĐKT của công ty ABC ta có:
Kđầu năm N-1 = (10.950 - 6.200 – 210) / 8.410 = 0,54
Kcuối năm N-1 = (10.750 - 6.000 – 250) / 8.350 = 0,54
Kcuối năm N = (11.450 - 7.300 – 180) / 8.250 = 0,48
Khả năng thanh toán nhanh của công ty ABC ở các thời điểm đều nhỏ
hơn 1 và trung bình khoảng 0.5. Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh
cho thấy các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao tương, đương 50% tài
sản ngắn hạn và tương đối ổn định.
Để thấy rõ hơn về khả năng chuyển hoá thành tiền của các khoản tiền
thu bán hàng và tồn kho, ta sẽ nghiên cứu tiếp số ngày luân chuyển tồn kho
và kỳ thu tiền bình quân.
6.1.3. Kỳ thu tiền bình quân
Doanh thu của doanh nghiệp có thể chia làm hai phần: doanh thu thu
tiền ngay và doanh thu trả chậm (thông qua tài khoản phải thu).
Cách 1: Kỳ thu tiền bình quân tính cho doanh thu trả cliậm, trong
trường hợp này, kỳ thu tiền bình quân là thời gian trung bình để doanh nghiệp
thu được tiền bán hàng trả chậm, đó chính là thời gian luân chuyển của các
khoản phải thu khách hàng hay còn gọi là thời gian tồn đọng khoản phải thu
khách hàng:
Kỳ thu tiền bình quân (Tính cho doanh thu bán chịu) = Bình quân các
khoản phải thu khách hàng / Doanh thu bán chịu bình quân một ngày
Thời gian tồn đọng khoản phải thu khách hàng thấp thì vốn của doanh
nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán. Ngược lại, nếu thời gian tồn đọng
các khoản phải thu khách hàng dài thì vốn của doanh nghiệp bị đọng trong
khâu thanh toán lớn. Tuy nhiên các khoản phải thu khách hàng trong nhiều
trường hợp cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn là khả năng thanh
thu tiền tốt hay xấu mà còn phải xem lại mục tiêu các chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp (chính sách bán hàng chậm trả) nhằm mở rộng
thị trường và gia tăng doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân tính cho doanh thu bán chịu có thể dùng để so
sánh với thời gian bán chịu trung bình mà doanh nghiệp đã thỏa thuận với
khách hàng. Nếu số ngày thu tiền bán chịu bình quân lớn hơn thời gian bán
chịu kế hoạch thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán do bị
chiếm dụng vốn ngoài kế hoạch.
Ngoài chỉ tiêu số ngày tồn đọng khoản phải thu khách hàng, tốc độ luân
chuyển khoản phải thu khách hàng còn được thể hiện thông qua chỉ tiêu số
vòng luân chuyển khoản phải thu.
Số vòng quay khoản phải thu khách hàng = Doanh thu bán chịu trong
kỳ / Khoản phải thu khách hàng bq
Số vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ khả năng luân chuyển
khoản phải thu khách hàng nhanh, thời gian thu tiền bán chịu ngắn, các
khoản phải thu khách hàng chuyển hóa thành tiền nhanh, khả năng thanh
toán của công ty tốt.
Cách 2: Kỳ thu tiền bình quân tính cho toàn bộ doanh thu, trong trường
hợp này, kỳ thu tiền bình quân là thời gian trung bình để doanh nghiệp thu
được tiền bán hàng và được xác định căn cứ trên toàn bộ doanh thu. Kỳ thu
tiền bình quân tính cho toàn bộ doanh thu còn được gọi là số ngày thu tiền
bán hàng trung bình trong kỳ phân tích:
Kỳ thu tiền bình quân (Tính cho toàn bộ doanh thu) = Bình quân các
khoản phải thu khách hàng / Doanh thu bình quân 1 ngày
Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân tính cho doanh thu bán chịu và
thời gian thu tiền bình quân tính cho toàn bộ doanh thu
Kỳ thu tiền bình quân tính cho toàn bộ doanh thu hay còn gọi là thời
gian thu tiền bán hàng trung bình tỷ lệ với số ngày thu tiền bán chịu và tỷ lệ
doanh thu bán chịu:
Kỳ thu tiền bình quân (tính cho toàn bộ doanh thu) = Kỳ thu tiền bình
quân (Tính cho doanh thu bán chịu) * Tỷ lệ doanh thu bán chịu
Hoặc:
Số ngày thu tiền bán hàng trung bình = Số ngày thu tiền bán chịu trung
bình * Tỷ lệ doanh thu bán chịu
Thời gian thu tiền bán hàng là một thành phần quan trọng trong chu kỳ
kinh doanh của công ty, nếu thời gian thu tiền bán hàng nhanh, thời gian luân
chuyển vốn lưu động sẽ được rút ngắn, công ty sẽ tiết kiệm được vốn, vốn
luân chuyển nhanh, chuyển hóa thành tiền tốt sẽ đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán.
Thời gian thu tiền bán hàng phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Thứ nhất: Thời gian bán chịu và chiết khấu thanh toán (Điều khoản
bán chịu). Nếu công ty có chủ trương nới lỏng chính sách tín dụng thương
mại nhằm mục đích gia tăng doanh thu thì công ty sẽ giảm tỷ lệ chiết khấu
thanh toán và tăng thời gian bán chịu thỏa thuận với khách hàng. Kết quả là
khoản phải thu sẽ tăng và thời gian tồn đọng khoản phải thu sẽ kéo dài.
- Thứ hai: Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng bán trả
chậm của công ty (chính sách bán chịu). Chính sách bán chịu nới lỏng cũng
nhằm mục đích gia tăng doanh thu. Khi công ty nới lỏng chính sách bán chịu
có nghĩa là công ty sẽ giảm những tiêu chuẩn trong việc chấp nhận bán chịu
cho khách hàng. Kết quả của chính sách bán chịu nới lỏng sẽ làm gia tăng tỷ
lệ doanh thu bán chịu và làm tăng thời gian thu tiền bán hàng trung bình.
- Thứ ba: Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của công ty. Nếu
công ty tổ chức tốt công việc theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ sẽ góp phần
làm giảm thời gian khách hàng chiếm dụng vốn ngoài kế hoạch, đảm bảo thu
tiền đúng thời hạn theo hợp đồng bán hàng.
- Thứ tư: Những rủi ro về phía khách hàng. Khi công ty chấp nhận bán
chịu và mở rộng chính sách bán chịu cũng có nghĩa là công ty đã chấp nhận
rủi ro về tổn thất do nợ khó đòi. Rủi ro tổn thất nợ khó đòi càng lớn khi chính
sách tín dụng thương mại càng nới lỏng. Khi tỷ lệ các khoản nợ khó đòi càng
tăng thì sẽ làm tăng thời gian tồn đọng khoản phải thu và từ đó làm gia tăng
thời gian thu tiền bán hàng trung bình.
Thí dụ: Số liệu của công ty ABC
Kỳ thu tiền bình quân tính cho toàn bộ doanh thu:
Năm N-1:
((2800 + 3200)/2) / 27500/360 = 39,27 = 40 ngày
Năm N:
((3200 + 2300)72) / 31000/360 = 31,94 =32 ngày
Kỳ thu tiền bình quân tính cho doanh thu trả chậm:
Giả sử:
Doanh thu trả chậm năm N-1: 19.250
Doanh thu trả chậm năm N: 24.800
Năm N-1:
((2800 + 3200)/2) / 19250/360 = 56,10 =57 ngày
Năm N:
((3200 + 2300)/2) / 24800/360 = 39,92 = 40 ngày
Bảng 6.1: Bảng phân tích kỳ thu tiền bình quân năm N so với năm N-1
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N So sánh
Bình quân khoản phải thu khách hàng 3.000 2.750 -250
Doanh thu 27.500 31.000 3500
Doanh thu bán chịu 19.250 24.800 5.550
Tỉ lệ doanh thu bán chịu 70% 80% 10%
Kỳ thu tiền bình quân tính cho toàn bộ
doanh thu (ngày)39,27 31,94 -7,34
Kỳ thu tiền bình quân tính cho doanh
thu bán chịu (ngày)56,10 39,92 -16,18
Qua kết quả tính toán ta thấy năm N thời gian thu tiền bán hàng trả
chậm và thời gian thu tiền bán hàng chung của công ty đều giảm, trong đó
thời gian thu tiền bán hàng trả chậm giảm 16,18 ngày, thời gian thu tiền bán
hàng chung giảm 7,34 ngày. Thời gian thu tiền bán hàng chung phụ thuộc vào
thời gian thu tiền bán hàng trả chậm và tỉ lệ doanh thu bán chịu. Năm N nếu tỉ
lệ doanh thu bán chịu không tăng thì thời gian thu tiền bán hàng chung sẽ
giảm thêm = 39,92 X (80% - 70%) = 3,99 ngày. Nói cách khác, nếu tỷ lệ
doanh thu bán chịu năm N không tăng thì số ngày thu tiền bán hàng sẽ giảm
11,33 ngày (7,34 + 3,99).
Tóm lại, trong năm N công ty đã giảm được thời gian thu tiền bán chịu
đáng kể (hơn 16 ngày), nên dù doanh số bán chịu tăng 10%, thời gian thu tiền
bán hàng chung vẫn giảm được hơn 7 ngày. Kết quả này sẽ góp phần giảm
bớt nhu cầu vốn tài trợ cho khoản phải thu khách hàng và gia tăng khả năng
thanh toán của công ty.
6.1.4. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện thông qua chỉ tiêu hệ
số vòng quay hàng tồn kho hoặc số ngày luân chuyển hàng tồn kho hay còn
gọi là số ngày tồn đọng hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán / Tồn kho bình quân
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho = Tồn kho bình quân / Giá vốn
hàng bán bình quân 1 ngày
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng thể hiện công ty hoạt động tốt,
việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng giá vốn hàng bán
đồng thời làm giảm tồn kho. Lượng hàng hóa tồn kho được giải phóng nhanh
sẽ rút ngắn thời gian luân chuyển vốn và tăng khả năng thanh toán của công
ty.
Chú ý là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chỉ có ý nghĩa đối với các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và thương mại. Tốc độ luân chuyển tồn
kho nhanh hay chậm phụ thuộc vào hai yếu tố chính:
- Thứ nhất: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
thời gian luân chuyển tồn kho được tính từ khi công ty mua các yếu tố đầu
vào cho đến khi thành phẩm hàng hóa được tiêu thụ, vì vậy thời gian tồn kho
tổng quát bao gồm ba giai đoạn: thời gian dự trữ các yếu tố đầu vào cho sản
xuất, thời gian sản xuất và thời gian dự trữ thành phẩm hàng hóa trong khâu
tiêu thụ. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp cần thời gian sản xuất dài thì thời
gian tồn kho sẽ dài.
- Thứ hai: Do trình độ quản lý tồn kho của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp tổ chức tốt quy trình sản xuất, có kế hoạch quản lý tồn kho chặt chẽ thì
sẽ giảm được mức tồn kho bình quân và rút ngắn được thời gian tồn kho.
- Thứ ba: Rủi ro do thành phẩm hàng hóa ứ đọng vì tiêu thụ chậm hoặc
không bán được. Khi doanh nghiệp dự báo không đúng về nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm có thể dẫn đến việc hàng hóa mua về hoặc thành phẩm sản xuất ra
bán chậm hoặc không bán được sẽ làm cho tồn kho ứ đọng, số ngày tồn
đọng hàng, tồn kho kéo dài. Rủi ro này có thể làm vốn của công ty bị kẹt trong
hàng tồn kho, khả năng thanh toán bị ảnh hưởng và phát sinh các khoản lỗ do
phải giảm giá, thanh lý hàng tồn kho.
Chỉ tiêu tỷ lệ tồn kho trên tài sản ngắn hạn sẽ cho thấy vai trò của hàng
tồn kho trong nhu cầu vốn của công ty cao hay thấp. Nếu tỷ lệ này cao chứng
tỏ quản lý tồn kho đóng một vai trò quan trọng trong việc quản trị tài sản của
doanh nghiệp.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho kỳ phân tích sẽ được so sánh với tốc
độ luân chuyển tồn kho kế hoạch, so với năm trước hoặc so với các doanh
nghiệp cùng ngành hoặc so với tốc độ luân chuyển tồn kho trung bình ngành
(nếu có).
Phân tích tốc độ luân chuyển tồn kho căn cứ số liệu công ty ABC
Bảng 6.2: Phân tích tốc độ luân chuyển tồn kho
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N So sánh
Giá vốn hàng bán 19.100 22.000 2.900
Tồn kho bình quân 6.280 6.920 640
Số vòng quay tồn kho 3,0414 3,1792 0,1378
Số ngày luân chuyển tồn kho 118,37 113,24 -5,13
Tỷ lệ tồn kho so với TSNH 57,88% 62,34% 4,46%
Qua kết quả tính toán ta thấy, vòng quay tồn kho của công ty ABC năm
N tăng so với năm N-1, nhờ đó công ty rút ngắn được số ngày tồn đọng hàng
tồn kho bớt 5,13 ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng nhanh hơn do tỉ
lệ tăng giá vốn hàng bán lớn hơn tỉ lệ tăng tồn kho bình quân. Điều này cho
thấy hàng tồn kho của công ty năm N vẫn luân chuyển bình thường, thậm chí
còn tốt hơn năm N-1.
Tỷ lệ tồn kho bình quân của doanh nghiệp chiếm 57,88% tài sản ngắn
hạn trong năm N-1 và 62,34% trong năm N, chứng tỏ tồn kho chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng tồn kho
trong tài sản ngắn hạn tăng không đáng kể (4.46%). Số ngày luân chuyển tồn
kho giảm nhưng tỷ trọng tồn kho tăng là do công ty đã tiết kiệm và giảm vốn
tồn đọng ở các yếu tố tài sản ngắn hạn khác để gia tăng hiệu quả tiết kiệm
vốn lưu động.
Có thể so sánh tốc độ luân chuyển tồn kho với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả quản lý tồn kho của công
ty.
6.1.5. Khả năng thanh toán từ ngân lưu
Một công ty có tỉ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán.
Nhu cầu thanh toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng
như nhu cầu thanh toán nợ gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm
bảo có một số tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng cho các nhu
cầu này. Một dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh cao và ổn định sẽ giúp
công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng. Ngược lại
công ty sẽ găp rủi ro mất khả năng thanh toán khi ngân lưu từ hoạt động kinh
doanh thấp và không ổn định. Một dòng ngân lưu dài hạn ổn định sẽ tương
ứng với một suất sinh lời trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì một mức
vốn lưu động ổn định.
Tỷ lệ ngân lưu ròng HĐKD so với nợ vay ngắn hạn = Ngân lưu ròng từ
HĐKD / Nợ vay ngắn hạn đầu kỳ (*)
(*) Nợ vay ngắn hạn đầu kỳ bao gồm cả nợ vay ngắn hạn và nợ dài hạn
đến hạn trả.
Tỷ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh > 1 chứng tỏ doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn đầu kỳ, kể cả
trách nhiệm thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong kỳ. Nếu tỉ lệ này
<1 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tạo ra đủ tiền để
thanh toán các khoản nợ vay phải trả trong kỳ phân tích do những nguyên
nhân sau:
- Do doanh nghiệp gia tăng nhu cầu vốn lưu động.
- Do doanh nghiệp phải trả nợ dài hạn đến hạn quá lớn.
- Do hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút (tỉ lệ lợi nhuận
ròng không kể khấu hao trên doanh thu giảm).
Nếu chỉ tiêu này liên tục nhỏ hơn 1 có nghĩa là công ty cần huy động
vốn liên tục bất chấp công ty làm ăn lãi hay lỗ, lãi nhiều hay lãi ít. Khi dòng
vốn huy động bị ngắt đi thì tình trạng khốn đốn tài chính sẽ xảy ra (financial
distress) và nguy cơ mất khả năng thanh toán sẽ đến gần.
Thí dụ: Trong năm N, tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh so
với nợ vay ngắn hạn đầu năm N = 4738/ 5350 = 88,56%. Điều này chứng tỏ
trong năm N, tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh không đủ để thanh toán hết
các khoản nợ vay ngắn hạn đầu kỳ có nhu cầu thanh toán trong năm N. Vì
vậy công ty vẫn tiếp tục cần tài trợ thêm vốn từ các hoạt động tài chính hoặc
đầu tư trong năm N.
6.1.6. Tỉ lệ đảm bảo lãi vay
Tỉ lệ đảm bảo lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vaỵ(EBIT) / Lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay trừ vào lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau
đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các
chủ sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm
bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn.
Nếu hệ số khả năng đảm bảo lãi vay thấp, rủi ro tài chính của công ty càng
cao có thể vì hai lý do:
Thứ nhất là công ty sử dụng đòn bẩy tài chính cao, tỉ số nợ cao, làm
tăng chi phí lãi vay phải trả.
Thứ hai là do hiệu quả hoạt động của công ty thấp, tỉ lệ hoàn vốn hoặc
suất sinh lời trên tài sản thấp, lợi nhuận trước thuế và lãi vay thấp sẽ làm
giảm hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay.
Bảng 6.3: Khả năng đảm bảo thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N So sánh
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 4.020 4.610 590
Chi phí lãi vay 640 710 70
Khả năng đảm bảo thanh toán lãi vay 6,28 6,49 0,21
Khả năng đảm bảo lãi vay của công ty ABC trong 2 năm N-1 và N khá
ổn định, mặc dù năm N có cao hơn năm N-1 nhưng không đáng kể. Trong
trường hợp này, năm N tỉ lệ gia tăng lãi vay thấp hơn tỉ lệ tăng EBIT nên khả
năng đảm bảo lãi vay cao hơn. Tóm lại khả năng đảm bảo lãi vay của công ty
khá cao, EBIT lớn hơn chi phí trả lãi hơn 6 lần.
6.2. CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI CỦA VỐN
6.2.1. Tỷ lệ hoàn vốn (ROI)
Tỉ lệ hoàn vốn (Return on Investment - ROI) đo lường khả năng tạo ra
lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư vào công ty, không phân biệt vốn đầu tư
được hình thành từ những nguồn nào, một đồng vốn đầu tư vào công ty tạo
ra cho nền kinh tế bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROI = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Tổng vốn bình quân
Do ROI được xác định dựa trên lợi nhuận trước thuế và lãi vay nên nó
có những ý nghĩa sau:
- ROI không phụ thuộc vào mức độ sử dụng nợ của công ty cũng như
không phụ thuộc vào chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, vì vậy ROI là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn khách quan nhất và có thể được
dùng để so sánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác
nhau.
- Là cơ sở để đánh giá sự đóng góp của công ty trong việc sử dụng vốn
để tạo ra lợi nhuận cho nền kinh tế.
- Là cơ sở để đánh giá khả năng trả lãi của công ty trên cơ sở lợi nhuận
hoạt động của công ty.
- Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra
quyết định huy động vốn.
ROI chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: tỉ suất lợi nhuận trước thuế và lãi
vay trên doanh thu và vòng quay vốn:
ROI = EBIT / Tổng vốn bình quân = (EBIT / Doanh thu) + (Doanh thu /
Tổng vốn bình quân)
- EBIT/ Doanh thu phản ánh hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động của
công ty. EBIT/ doanh thu chịu ảnh hưởng bởi đòn bẩy hoạt động của công ty.
Ở mức doanh thu càng cao, khả năng gia tăng lợi nhuận hoạt động càng cao,
bởi vì lúc này phần doanh thu tăng lên chỉ dùng để bù đắp phần chi phí biến
đổi gia tăng tương ứng và phần còn lại là lợi nhuận tăng thêm.
Tì suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ
tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phí lớn hơn tỉ lệ
giảm doanh thu. Tuy nhiên khi phân tích tỉ suất này cần thận trọng, bởi vì việc
tăng tỉ suất lợi nhuận biên có thể mang lại từ những chính sách không tốt,
chẳng hạn như việc giảm chi phí khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị
hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến
doanh thu tương lai.
- Hệ số vòng quay vốn cho thấy hiệu quả của việc tiết kiệm vốn. Hệ số
vòng quay vốn cao thể hiện công ty có thể tạo ra được nhiều doanh thu hơn
trên một đồng vốn đầu tư. Hệ số vòng quay tài sản chịu tác động trực tiếp bởi
hệ số quay vòng của các tài sản chủ yếu:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu bán chịu / bình quân khoản
phải thu
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Tồn kho bình quân
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu / Tài sản cố định bình quân
Cần lưu ý:
Vòng quay khoản phải thu giảm có thể do chính sách bán hàng trả
chậm nhằm mục đích mở rộng doanh thu hay do công việc thu hồi nợ của
công ty kém.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm thông thường là do hàng hoá bị ứ
đọng không tiêu thụ được hay do công ty mở rộng kinh doanh, tăng tồn kho.
Ngoài ra, khi công ty tồn đọng những khoản phải thu khác cao, tài sản
ngắn hạn khác và tiền bị ứ đọng nhiều sẽ làm giảm đáng kể vòng quay vốn và
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Vòng quay tài sản cố định cũng có thể tăng do nguyên nhân là công ty
không quan tâm đến việc gia tăng đầu tư vào tài sản cố định (giá trị còn lại
của tài sản cố định giảm). Ngoài ra cũng cần lưu ý, những nhân tố ảnh hưởng
đến vòng quay tài sản cố định, đó là:
- Tỉ lệ khấu hao, tỉ lệ khấu hao nhanh sẽ làm tăng vòng quay tài sản cố
định và ngược lại.
- Khi tài sản cố định của công ty đã khấu hao gần hết nhưng chưa đến
thời điểm đổi mới tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định thấp, vòng
quay tài sản cố định tăng. Ngược lại khi công ty mới đầu tư tăng tài sản cố
định, giá trị tài sản cố định chưa khấu hao sẽ làm tăng giá trị tài sản cố định
và làm cho vòng quay tài sản cố định thấp. Vì vậy chỉ tiêu vòng quay tài sản
cố định có nhiều hạn chế trong việc đánh giá tốc độ luân chuyển vốn của
công ty.
Bảng 6.4: Phân tích ROI của công ty ABC năm N-1 và năm N
Chỉ tiêu N-1 N So sánh
Tổng vốn BQ 26.150 28.400 2.250
EBIT 4.020 4.610 590
ROI 15,37% 16,23% 0,86%
EBIT/ doanh thu 14,62% 14,87% 0,25%
DT/ tổng vốn 1,0516 1,0915 0,0399
Qua bảng phân tích ROI ta thấy năm N hiệu quả sử dụng vốn chung
của công ty tăng từ 15,37% lên 16,23%. Kết quả này là do tác động của cả
hai nhân tố, vừa tiết kiệm chi phí vừa tiết kiệm vốn. So với năm N-1, cứ 100
đồng doanh thu công ty tiết kiệm được 0,25 đồng chi phí hoạt động. Năm N-1,
một đồng vốn tạo ra được 1,0516 đồng doanh thu, năm N, một đồng vốn tạo
ra được 1,0915 đồng doanh thu.
Giả sử hiệu quả tiết kiệm vốn không đổi, khi công ty tiết kiệm chi phí
0,25% trên doanh thu sẽ làm cho ROI tăng: 0,25% X 1,0516 = 0,27%.
Giả sử hiệu quả tiết kiệm chi phí không đổi, khi công ty tăng hiệu quả
sử dụng vốn, vòng quay vốn tăng thêm 0,0398 vòng, ROI tăng: 0,0399 X
14,87% = 0,59%.
Như vậy tác động của hiệu quả tiết kiệm vốn làm tăng ROI nhiều hơn
hiệu quả tiết kiệm chi phí.
6.2.2. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset - ROA) đo lường hiệu quả
hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau
khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn
vay hay vốn chủ sở hữu.
ROA là suất sinh lời trên tài sản của công ty sau tác động của thuế
nhưng chưa có tác động của nợ.
ROA = (Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu) nhập /
Tổng tài sản bình quân
hay:
ROA= EBIT * (1 – t) / Tổng tài sản bình quân
Chứ ý: Phần tử số của công ty có thể được gọi tắt là lợi nhuận hoạt
động ròng (Net Operating Income - NOI).
Đặc điểm của ROA:
- Là suất sinh lời trên tài sản của công ty sau thuế, do đó ROA chịu ảnh
hưởng bởi chính sách thuế.
- Không chịu ảnh hưởng của cơ cấu vốn. ROA là suất sinh lời sau thuế
của công ty với giả định công ty không sử dụng nợ, vì vậy chỉ tiêu ROA chưa
tính đến tác động của khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay, công ty sẽ phải nộp thuế
trên cơ sở EBIT vì giả định không sử dụng nợ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
- Phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty.
- Là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem công
ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ không.
- Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra
quyết định huy động vốn.
Để phân tích những yếu tố tác động đến ROA, các nhà phân tích
thường tách ROA làm hai thành phần như sau:
ROA = (NOI / Doanh thu) + (Doanh thu / Tổng tài sản bình quân)
Chỉ tiêu ROA có ý nghĩa tương tự như ROI, tuy nhiên ROA là suất sinh
lời trên tổng vốn sau thuế, còn ROI là suất sinh lời trên tổng vốn trước thuế.
Phương pháp phân tích ROA tương tự như phương pháp phân tích
ROI.
Bảng 6.5: Phân tích ROA công ty ABC năm N-1 và N
Chỉ tiêu N-1 N So sánh
Tổng vốn BQ 26.150 28.450 2.250
EAT + 1 X (1-t) 2.895 3.319 426
ROA 11,07% 11,69% 0,62%
(EAT + I X (1-t)) / DThu 10,53% 10,71% 0,18%
DT/ tổng vốn 1,0516 1,0915 0,0399
Qua kết quả phân tích trên ta thấy chỉ tiêu ROA năm N tăng so với N-1
0,62%, kết quả này là do công ty đã tiết kiệm chi phí làm cho tỉ suất lợi nhuận
hoạt động ròng trên doanh thu tăng thêm 0,18% và vòng quay vốn tăng thêm
0,0399 vòng.
6.2.3. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(1) / Chỉ tiêu phân tích
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) là chỉ tiêu
phản ánh một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào công ty đem lại cho chủ
sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, liên quan đến chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hiệu quả sử dụng
vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính.
ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE = (Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần) * (Doanh thu thuần / Tổng
TSBQ) * (TổngTSBQ / VốnCSHBQ)
ROE = Tỷ suất lợi nhuận biên ròng * Vòng quay tài sản * Hệ số đòn bẩy
tài chính
Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (Return On Common Equity -
ROCE)
Đối với những công ty có huy động cổ phiếu ưu đãi, do cổ phiếu ưu đãi
đã được hưởng lãi suất cố định (cổ tức ưu dãi), chỉ cố cổ đông thường
(Common Equity) mới là người gánh chịu rủi ro hoặc được hưởng phần lợi
nhuận cuối cùng. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phải được xác
định trên cơ sở suất sinh lời trên vốn cổ phần thường.
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn của cổ đông thường để tạo
ra lợi nhuận cho họ. ROCE chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của công ty, đồng thời chịu tác động của cơ cấu nguồn vốn mà công ty
huy động bao gồm nợ và cổ phiếu ưu đãi (đòn bẩy tài chính).
ROCE = (Lợi nhuận ròng - cổ tức ưu đãi) / Vốn cổ phần thường bình
quân
(2) Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà công ty sử dụng
để tài trợ cho tài sản. Đòn bẩy tài chính được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu
khác nhau, tùy theo từng trường hợp. Mức độ sử dụng nợ hay cơ cấu nguồn
vốn của công ty thường được thể hiện qua các chỉ tiêu sau đây:
Tỉ số nợ = Tổng nợ / Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho thấy nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn của
công ty
Tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu = Nợ / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy nợ bằng bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu
Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng vốn / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy tổng vốn công ty đang sử dụng cho quá trình kinh
doanh bằng bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu.
Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
Tỉ số nợ là chỉ tiêu dùng để đo lường sự đóng góp vốn của chủ sở hữu
so với tổng số vốn mà công ty đang sử dụng và nó có tầm quan trọng như
sau:
- Chủ nợ nhìn vào tỉ số này có thể thấy được tỉ lệ góp vốn của chủ sở
hữu để có thể an tâm cho các món nợ của mình. Nếu chủ sở hữu chỉ góp một
phần nhỏ trên tổng số vốn của doanh nghiệp thì sự rủi ro trong kinh doanh
chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu.
- Về phía doanh nghiệp khi huy động vốn bằng cách sử dụng nợ, chủ
sở hữu sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền điều khiển doanh nghiệp với mệt
số vốn đóng góp ít hoặc không cần góp thêm vốn.
- Khi doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với
tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu sẽ gia tăng. Vì
vậy việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có tác động làm tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu hay không còn tùy theo mối tương quan giữa lãi suất tiền
vay và tỉ lệ hoàn vốn của doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp có tỉ lệ hoàn vốn (ROI) thấp sẽ ít bị lỗ nếu có tỉ số
nợ thấp.
+ Các doanh nghiệp có tỉ lệ hoàn vốn cao sẽ có cơ hội gia tăng lợi
nhuận dành cho chủ sở hữu (lợi nhuận sau thuế) rất nhanh nếu có một tỉ số
nợ cao.
Tuy nhiên, sự gia tăng lợi nhuận sau thuế là điều mong muốn của các
chủ sở hữu, nhưng ngược lại họ không thích rủi ro vì vậy thông thường các
quyết định tài chính phải dựa trên sự cân bằng giữa hai yếu tố: lợi nhuận và
rủi ro.
Về phía chủ nợ, các chủ nợ thường thích một tỉ số nợ vừa phải, tỉ số nợ
càng thấp món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản. Tỷ số nợ quá cao sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của
chủ sở hữu, họ có thế đưa ra quyết định kinh doanh liều lĩnh như đầu cơ, kinh
doanh trái phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ bị mất mát ít
vì sự góp phần đầu tư của họ quá nhỏ.
Để duy trì sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, những ngành có rủi ro
hoạt động cao thường chỉ cho phép các chủ sở hữu lựa chọn tỉ số nợ thấp và
ngược lại, những ngành có rủi ro kinh doanh thấp (đòn bẩy hoạt động thấp)
có thể sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn.
Tác dụng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc ROCE
Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang
lại từ hoạt động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trải các chi phí huy
động vốn như chí phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức
trả cho cổ đông ưu đãi. Nếu suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty lớn hơn
chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch
còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng, kết quả là ROCE (hay ROE) >
ROA. Ngược lại nếu suất sinh lời trên tài sản của công ty thấp hơn chi phí sử
dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường phải chịu
giảm phần thu nhập của mình và chính điều này làm cho ROCE (hoặc ROE)
< ROA.
Như vậy đòn bẩy tài chính có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng
sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bị sụt giảm nhiều hơn khi suất
sinh lời trên tài sản giảm. Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy động
nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả năng thanh toán càng lớn, vì vậy
người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi ro mà họ sẽ phải gánh
chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thậm chí không còn
tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Mối quan hệ giữa ROE và ROA
Ta có:
ROE = ROA+ (ROA- RD) * (Nợ / Vốn chủ sở hữu)
Với RD chi phí sử dụng nợ bình quân sau thuế
RD = Chi phí lãi vay X (1- thuế suất)/ Nợ bình quân
Theo công thức, trên, khi ROA > RD -> ROE > ROA
khi ROA < RD -> ROE < ROA
khi ROA = RD -> ROE = ROA
Khi công ty không có nợ, ROE = ROA.
Khi công ty có nợ, nếu RD = ROA, lúc này đòn bẩy tài chính không có
tác dụng, khi RD khác ROA sẽ có sự khác biệt giữa ROA và ROE. Sự khác
biệt giữa ROA và ROE chính là tác động của đòn bẩy tài chính
Hoặc ta có:
ROA = ROE * E/V + RD * D/V
Trong đó:
V: Tổng vốn
D: Nợ bình quân
E: Vốn chủ sở hữu bình quân
(ROA sẽ được sử dụng để so sánh với chi phí sử dụng vốn trung bình
có trọng số - WACC)
Qua phân tích ta thấy, ROA không phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn, vì
vậy ROA không thay đổi khi chính sách nợ của công ty thay đổi. Chỉ có ROE
thay đổi khi công ty thay đổi chính sách nợ, nợ càng cao sẽ có khả năng gia
tăng ROE càng lớn khi hoạt động kinh doanh của công ty thuận lợi; nhưng
ngược lại, khi kinh doanh gặp khó khăn, với tỉ số nợ càng cao sẽ làm cho
ROE càng giảm mạnh.
Thí dụ:
Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính trong những trường hợp hiệu
quả kinh doanh khác nhau.
Những giả định:
- Lãi suất vay 10%
- Chi phí sử dụng nợ 7%
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 30%
- Toàn bộ nợ là nợ vay
Trường hợp I: Kinh doanh hiệu quả cao (EBIT cao)
Tổng vốn
NỢTỉ Số
nợEBIT
EBIT (1-t)
Lãi vay
EBT EAT ROA ROE
1000 300 30% 150 105 30 120 84 10,5% 12,0%
1500 800 53% 225 157,5 80 145 101,5 10,5% 14,5%
Trường hợp II: Kinh doanh hiệu quả trung bình
Tổng vốn
NỢTỉ số nợ
EBITEBIT (1-t)
Lãi vay
EBT EAT R0A R0E
1000 300 30% 100 70 30 70 49 7,0% 7,0%
1500 800 53% 150 105 80 70 49 7,0% 7,0%
Trường hợp III: Kinh doanh hiệu quả kém
Tổng vốn
NỢTỉ số nợ
EBITEBIT (1-t)
lãi vay
EBT EAT ROA ROE
1000 300 30% 50 35 30 20 14 3,5% 2,0%
1500 800 53% 75 52,5 80 -5 -3,5 3,5% -0,5%
Nhận xét:
- ROA không đổi khi thay đổi tỉ số nợ
- Khi ROA > i(1-t), tăng tỉ số nợ làm tăng ROE
- Khi ROA = i(1-t), tăng tỉ số nợ ROE không đổi
- Khi ROA < i(1-t), tăng tỉ số nợ ROE giảm.
(Trong đó i: Lãi suất vay biên và i(1-t) là chi phí sử dụng nợ biên)
Khi công ty sử dụng đòn bẩy tài chính cao sẽ gia tăng rủi ro cho các
chủ sở hữu vì ROE biến động mạnh. Trong thí dụ trên khi tỉ số nợ ở mức
53%, ROE biến động từ - 0.5% đến 14,5%, nhưng nếu tỉ số nợ ở mức 30%,
ROE chỉ biến động trong khoảng từ 2% đến 12%.
Bảng 6.6: Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến ROE của công
ty ABC năm N-1 và năm N
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N So sánh
Lợi nhuận sau thuế 2.434 2.808 374
Vốn chủ sở hữu bình quân 17.770 19.100 1.330
ROE 13,70% 14,70% 1,00%
ROA 11,07% 11,69% 0,62%
Nợ bình quân 8.380 9.300 920
D/E 0,4716 0,4869 0,0153
Chi phí lãi vay 640 710 70
Chi phí lãi vay/ Nợ bình quân 7,64% 7,63% -0,01%
Rd 5,50 % 5,50% 0,00%
ROA - Rd 5,57% 6,19% 0,62%
Tác động đòn bẩy tài chính 2,63% 3,01% 0,39%
Qua bảng phân tích trên ta thấy ROE năm N tăng so với năm N-1 là
1,00 %, nguyên nhân là do ROA tăng 0,62% và do tác động của đòn bẩy tài
chính tăng làm ROE tăng thêm 0,39%. Tác động của đòn bẩy tài chính tăng là
do tỉ lệ D/E tăng còn RD không đổi, trong khi ROA tăng vì vậy làm cho khoảng
cách giữa ROA và RD tăng và làm tăng tác động của đòn bẩy tài chính hay
nói cách khác năm N công ty có đòn bẩy tài chính thuận lợi hơn nhờ gia tăng
ROA.
Có thể phân tích chi tiết mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới ROE
như sau:
(1) Tác động trực tiếp của ROA đến ROE: ROA
(2) Tác động gián tiếp của ROA đến ROE thông qua đòn bẩy tài chính:
ROA X (D/E)o
(3) Tác động của chi phí sử dụng nợ đến ROE:
- Rd X (D/E)o
(4) Tác động bởi mức độ sử dụng nơ (D/E) đến ROE:
(D/E) X (ROA - Rd)1
Tóm lại, ta có các nhân tố tác động đến ROE năm N
Ảnh hưởng trực tiếp của ROA 0,62%
Ảnh hưởng gián tiếp của ROA qua tác động của nợ 0,29%
Ảnh hưởng của Rd 0
Ảnh hưởng D/E 0,09%
Cộng 1,00%
6.2.4. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (Earning per share - EPS)
EPS = (Lợi nhuận ròng - cổ tức ưu đãi) / Số cổ phiếu thường trung bình
lưu hành trong kỳ
Đối với những công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu
ưu đãi có thể chuyển đổi hoặc có kế hoạch cho người lao động được nhận cổ
phiếu thường của công ty, khi những người này thực hiện quyền chuyển đổi
thành cổ phiếu thường sẽ làm cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty bị
sụt giảm (do số lượng cổ phiếu thường tăng), người ta gọi đây là sự suy vi
(dilution). Trong trường hợp này, công ty phải tính cả hai chỉ tiêu là thu nhập
trên mỗi cổ phiếu và thu nhập suy vi của mỗi cổ phiếu.
EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Đòn bẩy tài chính
- Số lượng cổ phiếu thường lưu hành bình quân trong năm.
So sánh ROE và EPS.
ROE và EPS đều chịu ảnh hưởng bởi tỉ suất sinh lời trên tài sản và đòn
bẩy tài chính, nhưng ROE không chịu ảnh hưởng bởi số lượng cổ phiếu lưu
hành trong khi đó EPS chịu ảnh hưởng bởi số lượng cổ phiếu lưu hành bình
quân.
Ta có:
EPS = EAT / SL CP lưu hành bình quân = EAT / Vốn chủ sở hữu bq *
Vốn chủ sở hữu bình quân / SL CP lưu hành bình quân
EPS = ROE * Giá trị sổ sách một cổ phiếu
Trong đó:
Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu = Vốn chủ sở hữu bình quân / Số lượng cổ
phiếu lưu hành bình quân
EPS tỷ lệ thuận với giá trị sổ sách một cổ phiếu và suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE).
Giá trị sổ sách một cổ phiếu bao gồm giá phát hành bình quân một cổ
phiếu và các khoản lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận chưa phân phối tính cho một
cổ phiếu. Giá trị sổ sách một cổ phiếu lớn thể hiện mức độ gia tăng vốn chủ
sở hữu cao do công ty có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại cao và hạn chế việc phát
hành cổ phiếu để chia cổ tức và tách (split) cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Như
vậy việc gia tăng giá trị sổ sách một cổ phiếu phụ thuộc vào hiệu quả kinh
doanh của công ty và chính sách phân phối lợi nhuận cũng như chính sách
gia tăng số lượng cổ phiếu phát hành của công ty.
Nếu một công ty có chủ trương chia cổ tức cao và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
thấp thì giá trị sổ sách một cổ phần sẽ có xu hướng tăng chậm.
Nếu một công ty phát hành thêm cổ phiếu mới mà giá phát hành bình
quân một cổ phiếu mới cao hơn giá trị sổ sách một cổ phiếu hiện hữu thì sẽ
làm tăng giá trị sổ sách một cố phiếu và ngược lại, nếu giá phát hành bình
quân một cổ phiếu mới thấp hơn giá trị sổ sách một cổ phiếu hiện hữu sẽ làm
giảm giá trị sổ sách một cổ phiếu.
6.2.5. Hệ số giá thị trường so với giá sổ sách (P/B)
P/B = Giá thị trường một cổ phiếu / Giá trị sổ sách một cổ phiếu
Chỉ số này cho biết giá thị trường một cổ phiếu bằng bao nhiêu lần giá
trị trên sổ sách của một cổ phiếu. Gia tăng chỉ số giá thị trường so với giá sổ
sách thể hiện sự thành công của công ty trong việc gia tăng tài sản cho các
chủ sở hữu và tối đa giá thị trường của công ty. Tuy nhiên đối với các nhà
đầu tư tiềm năng thì hệ số P/B cao có thể là một dấu hiệu công ty đang được
định giá quá cao.
Giá thị trường cổ phiếu phụ thuộc vào cung cầu cổ phiếu của công ty
trên thị trường. Cung cầu cổ phiếu công ty trên thị trường phụ thuộc vào
những nhân tố khách quan về triển vọng phát triển của ngành, của nền kinh tế
và hơn hết là nhân tố chủ quan về kết quả kinh doanh và triển vọng phát triển
của công ty.
Kết quả kinh doanh và triển vọng phát triển của công ty thường được
đánh giá thông qua thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) trong quá khứ và thu
nhập trên một cổ phiếu kỳ vọng.
6.2.6. Giá trị gia tăng thị trường
Giá trị gia tăng thị trường là chênh lệch giữa giá thị trường vốn chủ sở
hữu và giá trị trên sổ sách của vốn chủ sở hữu.
Giá trị gia tăng thị trường = Giá thị trường vốn chủ sở hữu - Giá trị sổ
sách của vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Giá thị trường vốn chủ sở hữu = Giá thị trường một cổ phiếu*Số lượng
cổ phiếu đang lưu hành
Trong một thị trường tài chính hiệu quả, giá trị gia tăng thị trường chính
là giá trị của những tài sản vô hình của công ty như thương hiệu, lợi thế
thương mại, công nghệ, trình độ quản lý, văn hóa công ty, đội ngũ lao động
lành nghề... Những tài sản vô hình này có giá trị rất lớn, vì chính những yếu tố
này đã làm cho công ty đạt được mức doanh thu cao và không ngừng gia
tăng cũng như mức giá bán có thể cao hơn so với những sản phẩm cùng
ngành nghề, vì vậy làm cho công ty có suất sinh lời trên tài sản cao. Những
giá trị tài sản này không được phản ánh trên giá trị sổ sách mà chỉ thể hiện
trên giá trị thị trường của công ty.
6.2.7. Tỉ số giá thị trường so với thu nhập trên một cổ phiếu (Price- earnings ratio - P/E)
P/E = Giá thị trường mỗi cổ phiếu / EPS
Chỉ số này thường được dùng để đánh giá xem để có một đồng lợi
nhuận của công ty, các cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn.
Thí dụ P/E của một công ty: 10, điều này có nghĩa là để có 1 đồng lợi
nhuận của công ty, thị trường phải đầu tư 10 đồng vốn.
Chỉ số P/E của ngành thường được dùng để định giá cổ phiếu.
Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu
của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp và có thể công ty đang
được định giá thấp.
Tóm lại:
Việc phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của công ty dựa trên mối liên
hệ của các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty sẽ cho ta những
nhận định về xu hướng trong quá khứ để trên cơ sở đó có những dự báo
trong tương lai. Kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính sẽ được kết hợp
với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cổ phiếu,
triển vọng phát triển sản phẩm và thị trường của công ty để ra quyết định đầu
tư, lựa chọn hình thức tài trợ vốn cho thích hợp.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tỉ lệ hoàn vốn ROI được xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả chung hay hiệu quả xã hội của đồng vốn kinh doanh tại
doanh nghiệp. Bạn có đồng ý với quan điểm này hay không? Tại sao?
2. Tại sao tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là chỉ tiêu quan trọng thể
hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang thuận lợi hay khó khăn?
3. Tại sao tỉ số nợ lại có những tác động khác nhau đến doanh lợi vốn
chủ sở hữu? Hãy giải thích và cho số liệu để minh họa.
4. Tại sao các doanh nghiệp phải có hệ số khả năng thanh toán hiện
thời lớn hơn một. Trong trường hợp doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh
toán hiện thời nhỏ hơn một, làm thế nào để doanh nghiệp có thể cấu trúc lại
nguồn vốn và tài sản để làm cho hệ số hiện thời trở nên lớn hơn một. Hãy
nêu hai biện pháp để tăng hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
5. Tại sao chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời chưa đủ để
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp?
6. So sánh sự khác nhau giữa chỉ tiêu ROI và ROA
7. Trong trường hợp nào một doanh nghiệp có thể vay nợ nhiều?
8. So sánh sự khác nhau giữa ROE và EPS
9. Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thu tiền bán hàng
của doanh nghiệp?
10. Tại sao một công ty có huy động vốn cổ phần ưu đãi thì khi xác định
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu lại không tính vốn cổ phần ưu đãi, có nghĩa
là không sử dụng chỉ tiêu ROE mà sử dụng chỉ tiêu ROCE?
BÀI TẬP
Bài 1. Năm 2008, công ty Kim Liên có thông tin như sau:
- Tỷ lệ hoàn vốn (ROI) 20%
- Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 25%
- Tỷ số nợ 60%
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%
- Thu nhập chịu thuế bằng (=) tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
Yêu cầu:
1. Xác định ROA
2. Xác định mức độ tác động của nợ đến ROE
3. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là bao nhiêu?
Bạn hãy cho nhận định khi hệ số này bằng 1?
Bài 2. Từ báo cáo tài chính của công ty AQ xác định được một số
thông tin như sau:
Chỉ tiêu 2007 2008
1. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 3.580 3.760
2. Tổng vốn bình quân 23.390 24.820
3. Doanh thu thuần 27.450 30.130
Yêu cầu: Phân tích biến động tỷ lệ hoàn vốn (ROI) năm 2008 so với
năm 2007.
Bài 3. Có bảng phân tích suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty
Y như sau:
Chỉ tiêu 20X1 20X2 So sánh
EAT 3.960 4.600 640
VCSH bình quân (E) 23.100 23.200 100
ROE 17,14% 19,83% 2,69%
Tổng tài sản BQ 45.150 46.500 1350
l. (1-t) 1.585,6 1.900,8 315,2
ROA 12,28% 13,98% 1,70%
Nợ bình quân (D) 22.050 23.300 1.250
Rd 7,19% 8,16% 0,97%
D/E 0,9545 1,0043 0,0498
ROA-Rd 5,09% 5,82% 0,73%
Yêu cầu:
1. Phân tích tác động của nợ đến suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE) năm 20X1 và năm 20X2.
2. Hãy cho biết tác động của nợ vay đến ROE như thế nào trong 2 năm
(giải thích cụ thể).
Biết rằng:
- Lãi suất vay bình quân năm 20X1 là 11% và năm 20X2 là 12%.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.
Bài 4. Công ty SB xác định được các hệ số tài chính như sau: Tài liệu
1-Hệ số khả năng thanh toán hiện thời và nhanh.
Chỉ tiêu 31/12/06 31/12/07 31/12/08
Khả năng thanh toán hiện thời 1,30 1,22 1,21
Khả năng thanh toán nhanh 0,66 0,60 0,59
Tài liệụ 2-Tốc độ luân chuyển tồn kho và phải thu
Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh
Tồn kho bình quân 6.290 6.560
Giá vốn hàng vốn 28.330 30.750
Vòng quay tồn kho 4,50 4,69 0,18
Số ngày tồn kho 79,93 76,80 -3,13
Phải thu KH bình quân 5.165 5.095
Doanh thu BQ ngày 98,86 107,97
Số ngày thu tiền 52,25 47,19 -5,06
Yêu cầu:
1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty qua hai năm
2007 và 2008.
2. So sánh chu kỳ kinh doanh năm 2008 với năm 2007. Chu kỳ kinh
doanh thay đổi đã ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu vốn lưu động của
công ty năm 2008.
Biết rằng:
- Vòng quay hàng tồn kho trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành
nghề là 6 vòng.
- Số ngày thu tiền bán hàng kế hoạch của năm 2005 và năm 2006 là 25
ngày.
Bài 5. Phân tích tác động của nợ đến suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
năm 2008 của công ty X với các thông tin sau:
Tài liệu 1 - Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn 31/12/2007 31/12/2008
1. Nợ phải trả 13.600 13.610
2. Vốn chủ sở hữu 9.960 10.190
Tổng nguồn vốn 23.560 23.800
Tài liệu 2 - Thông tin khác
- Lợi nhuận sau thuế 1.920
- Chi phí lãi vay 630
- Thuế suất thuế TNDN 25%
Bài 6. Công ty BK (sản xuất bao bì nhựa) có thông tin như sau (ĐVT:
triệu đồng):
1. Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2007 2008
Doanh thu thuần 27.450 30.130
Chi phí lãi vay 740 870
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.840 2.890
Tổng lợi nhuận sau thuế 2.110 2.150
2. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn 31/12/06 31/12/07 31/12/08
1. Vay ngắn hạn 6.070 6.450 6.570
2. Các khoản phải trả ngắn hạn 4.100 5.150 5.540
3. Vay dài hạn 1.500 1.040 540
4. Vốn chủ sở hữu 11.040 11.430 12.920
Tổng cộng 22.710 24.070 25.570
Yêu cầu:
1. Phân tích biến động suất sinh lời trên tài sản (ROA) năm 2008 so với
năm 2007.
2. Phân tích tác động của nợ đến suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE) năm 2007 và năm 2008.
3. Phân tích khả năng thanh toán lãi vay năm 2008 so với năm 2007.
Biết rằng: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.
BÀI TẬP TỔNG HỢP
Bài 1. Số liệu trích từ báo cáo kế toán của công ty thương mại X năm N
như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31-12-N
ĐVT: 1.000 đồng
TÀI SẢNĐẦU NĂM
CUỐI KỲ NGUỒN VỐNĐẦU NĂM
CUỐI KỲ
A. TS ngắn
hạn224.000 303.000
A. Nợ phải trả326.500 323.300
1- Tiền13.500 37.600
I- Nợ ngắn
hạn326.500 323.300
II-Khoản phải
thu47.000 61.000
1-Vay ngắn
hạn254.000 245.000
1- Phải thu KH 41.700 41.800 2- Phải trả NB 58.000 52.400
2- Phải thu
khác5.300 19.200
3- Phải trả
khác14.500 25.900
III- Tồn kho 162.000 204.200 B. Vốn CSH 150.700 255.200
IV-TSLĐ khác 1.500 200 1-VĐT CSH 100.400 246.000
B. TS dài hạn 253.200 275.500 2- Q. ĐTPT 6.600 4.200
I. TSCĐ243.500 264.900
3- LN chưa
pp43.700 5.000
- Nguyên giá 287.000 325.000
- KH lũy kế -43.500 -60.100
II. Đầu tư dài
hạn9.700 10.600
Cộng tài sản477.200 578.500
Cộng nguồn vốn
477.200 578.500
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu Số tiền
1- Doanh thu thuần 1.105.000
2- Giá vốn hàng bán 884.000
3- Chi phí bán hàng 66.300
4- Chi phí quản lý doanh nghiệp 110.500
5- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 44.200
6- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -14.000
Trong đó: Chi phí lãi vay 16.500
7- Lợi nhuận khác 1.400
8- Tổng lợi nhuận trước thuế 31.600
9- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 7.900
10- Lợi nhuận sau thuế 23.700
Yêu cầu:
1) Xác định doanh thu tại điểm hòa vốn và DOL theo số liệu của năm N
và cho nhận xét về mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh (Giả sử chi phí quản lý DN và bán hàng không thay đổi theo
doanh số bán).
2) Xác định các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp và cho
nhận xét.
3) Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản và tỷ suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu. Giả sử trong năm N công ty không gia tăng được vốn chủ sở hữu mà
thay vào đó bằng việc tăng vốn vay ngân hàng thì ROE của doanh nghiệp sẽ
là bao nhiêu?
Tài liệu bổ sung (ĐVT: 1000 đồng):
- Doanh thu bán chịu phát sinh trong kỳ 590.000, trong đó
Thời gian bán chịu đã thỏa thuận với khách hàng
Doanh thu bán chịu
10 ngày 212.000
20 ngày 235.000
30 ngày 143.000
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các doanh nghiệp cùng
ngành là 8 vòng/ năm.
- Lãi suất tiền vay bình quân là 10%/ năm
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.
Bài 2. Có bảng kết quả phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và
sử dụng vốn của công ty X năm N như sau:
ĐVT: triệu đồng
Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng
1. Tăng tiền 1.434 7,01%
2. Tăng các khoản phải thu 6.018 29,42%
3. Giảm vay ngắn hạn 9.507 46,48%
4. Giảm các khoản phải trả 1.577 7,71%
5. Giảm vay dài hạn 36 0,18%
6. Giảm các quỹ khác 1.880 9,19%
Cộng 20.452 100,00%
Nguồn vốn Số tiền Tỷ trọng
1. Giảm tồn kho 11.527 56,36%
2. Giảm tài sản ngắn hạn khác 1.177 5,75%
3. Giảm tài sản cố định 1.430 6,99%
4. Giảm đầu tư dài hạn 3.833 18,74%
5. Tăng nguồn vốn kinh doanh 2.032 9,94%
6. Tăng quỹ đầu tư phát triển 453 2,21%
Cộng 20.452 100,00%
Yêu cầu:
1) Căn cứ vào bảng kết quả phân tích trên, hãy phân tích tình hình biến
động về nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty.
2) Xác định ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh của công ty và phân
tích nguyên nhân vì sao ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh khác với lợi
nhuận sau thuế.
3) Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE).
4) Nhận xét ngắn gọn về tình hình tài chính công ty qua các kết quả
phân tích trên dưới góc độ ngân hàng.
Biết rằng:
- Chi phí lãi vay 3.583 triệu đồng
- Tổng vốn bình quân 114.343 triệu đồng
- Vốn chủ sở hữu bình quân 65.428 triệu đồng
- Khấu hao trong năm 9.868 triệu đồng
- Lãi do thanh lý TSCĐ 100 triệu đồng
- Tổng lợi nhuận sau thuế 1.359 triệu đồng
- Thuế suất thuế thu nhập DN 25%
Bài 3. Công ty dệt Tân Châu có các số liệu trong báo cáo tài chính 2
năm 2007 và 2008 như sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008
Tổng doanh thu 28.124 32.543
- Giảm giá hàng bán 124 243
1. Doanh thu thuần 28.000 32.300
2. Giá vốn hàng bán 19.040 22.610
3. Lợi nhuận gộp 8.960 9.690
4. Doanh thu hoạt động tài chính 125 25
5. Chi phí hoạt động tài chính 912 815
Trong đó: Chi phí lãi vay 812 774
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.200 3.876
7. Chi phí bán hàng 1.904 2.713
8. Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh 2.069 2.311
9. Thu nhập khác 750 120
10. Chi phí khác 250 320
11. Lợi nhuận khác 500 -200
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.569 2.111
13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 691 549
14. Tổng lợi nhuận sau thuế 1.878 1.562
Bảng cân đối kế toán đối chiếu
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/06 31/12/07 31/12/08
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn 17.680 18.010 20.802
1. Tiền 2.534 1.620 3.212
2. Các khoản phải thu 6.710 7.646 8.608
3. Hàng tồn kho 8.072 8.246 8.352
4. Tài sản ngắn hạn khác 364 498 630
B. Tài sản dài hạn 14.520 13.830 11.788
1. Tài sản cố định 12.020 13.830 11.788
- Nguyên giá 22.540 26.450 26.450
- Khấu hao lũy kế -10.520 -12.620 -14.662
2. Đầu tư tài chính dài hạn 2.500 0 0
Tổng cộng tài sản 312.200 31.840 32.590
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 14.710 12.430 13.950
I. Nợ ngắn hạn 10.710 8.930 10.950
1. Vay ngắn hạn 7.560 5.320 7.520
2. Nợ dài hạn đến hạn 0 500 500
3. Các khoản phải trả 3.150 3.110 2.930
II. Nợ dài hạn (Vay dài hạn) 4.000 3.500 3.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 17.490 19.410 18.640
1. Vốn đầu tư của CSH 16.500 17.500 17.500
2. Lợi nhuận chưa phân phối 710 1.550 894
3. Các quỹ doanh nghiệp 280 360 246
Tổng cộng nguồn vốn 32.200 31.840 32.590
Yêu cầu:
1) Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2007
và 2008 qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế.
2) Phân tích sự biến động của doanh thu năm 2008 so với năm 2007.
3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu
động và các nguồn tài trợ vốn lưu động năm 2008.
4) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu ROA
và ROE của doanh nghiệp qua 2 năm 2007 và 2008.
Biết rằng:
- Kết quả phân tích giá thành cho thấy nguyên nhân chủ yếu làm tăng
giá thành sản xuất sản phẩm năm 2008 là do doanh nghiệp tăng tỉ lệ khấu
hao tài sản cố định.
- Do cạnh tranh nhằm gia tăng doanh thu trong năm 2008 doanh nghiệp
đã giảm giá bán bình quân 2% so với năm trước.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.
- Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động theo kế hoạch của công ty
trong khoảng 40% - 50%.
Bài 4. Có các số liệu về tình hình tài chính của công ty in TP như sau:
Bảng cân đối kế toán ngày 31-12-2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sảnĐầu năm
Cuối kỳ Nguồn vốnĐầu năm
Cuối kỳ
A. TS ngắn hạn 24.270 28.660 A. Nợ phải trả 31.800 46.000
1. Tiền 7.400 1.110 I. Nợ ngắn hạn 7.200 18.600
II. CK phải thu5.300 4.600
1. Vay ngắn
hạn8.300
- Phải thu KH 4.300 4.000 2. Phải trả NB 3.800 5.500
- Phải thu khác 1.000 600 3. Phải trả khác 3.400 4.800
III. Tồn kho 11.400 22.750 II. Nợ dài hạn 24.600 27.400
IV. TSNH khác 170 200 B. Vốn CSH 25.470 25.660
B. TS dài hạn33.000 43.000
1. Vốn kinh
doanh15.270 20.460
1. TSCĐ 33.000 43.000 2. Quỹ ĐT PT 2.600 3.400
- Nguyên giá 47.000 64.000 3. Lãi chưa pp 3.500 1.800
- KH lũy kế -14.000 -21.000 4. Quỹ KT PL 4.100 -
Tổng cộng 57.270 71.660 Tổng cộng 57.270 71.660
Các thông tin khác của năm 2008
- Doanh thu thuần từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: 61.240
- Tổng lợi nhuận trước thuế: 9.120
Trong đó: Lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: 7.840
- Chi phí lãi vay: 3.420
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 25%.
- Không có chênh lệch vĩnh viễn khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Lãi suất vay bình quân: 12%/năm
Yêu cầu:
1) Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn trong
năm 2008 của doanh nghiệp.
2) Xác định tỉ suất lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trên doanh thu. Nếu giá
thành sản xuất của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ tăng 5% thì tỷ suất lợi
nhuận tiêu thụ sản phẩm trên doanh thu của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu?
3) Xác định suất sinh lời trên tài sản và suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp năm 2008. Phân tích nguyên nhân làm suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu khác suất sinh lời trên tài sản.
4) Giả sử từ đầu năm 2009 công ty cần tăng vốn thêm 10 tỷ đồng bằng
cách vay nợ ngân hàng, theo anh (chị) ngân hàng có đồng ý cho vay hay
không? Tại sao? Hãy xác định ROE trong hai trường hợp:
- Được vay nợ ngân hàng
- Tăng thêm vốn góp của chủ sở hữu
Giả định ROI, lãi suất tiền vay và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
không đổi.
Biết rằng các ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay đối với các doanh
nghiệp có tỷ số nợ nhỏ hơn 50%.
Bài 5. Số liệu trích từ báo cáo tài chính năm 2008 của công ty Hoàng
Hà như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
1- Tổng doanh thu 22.000 21.600
2- Các khoản giảm trừ doanh thu 2.000 2.200
3- Giá vốn hàng bán 13.000 11.900
4- Chi phí bán hàng 2.000 2.500
5- Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.200 2.900
6- Lợi nhuận của hoạt động tài chính (600) (500)
Trong đó: chi phí lãi vay 1.200 1.000
7- Lợi nhuận khác 600 400
8- Tổng vốn bình quân 33.000 30.600
9- Vốn chủ sở hữu bình quân 15.000 16.000
10- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% 25%
Yêu cầu:
1) Phân tích sự biến động của lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp thực tế so với kế hoạch
2) Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của vốn thực tế so với kế hoạch:
+ ROI
+ ROA
+ ROE
Biết rằng:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường năm nay gặp nhiều khó
khăn do sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường.
- Doanh nghiệp phải tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị để phấn
đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về sản lượng tiêu thụ.
- Không có chênh lệch vĩnh viễn khi xác định thu nhập chịu thuế.
Bài 6. Công ty thương mại Y có các số liệu về tình hình tiêu thụ sản
phẩm và tài sản nguồn vốn năm 2008 như sau:
Kết quả tiêu thụ
Loại SPSố lượng SP tiêu
thụ (SP)Giá bán (1.000
đồng/ SP)Giá vốn (1.00D
đồng/ SP)
2007 2008 2007 2008 2007 2008
A 30.000 20.000 140 150 125 132
B 60.000 75.000 150 150 130 130
c 96.000 78.000 80 82 72 75
D 72.000 84.000 70 71 65 66
Bảng cân đối kế toán ngày 31-12-2008
ĐVT: triệu đồng
Tài sản ĐK CK Nguồn vốn ĐK CK
A- TS ngắn hạn 2.870 3.190 A- Nợ phải trả 2.250 2.410
1 - Tiền 300 200 1- Nợ ngắn hạn 2.250 2.410
2- Khoản phải thu 820 1020 - Vay ngắn hạn 350 440
- Phải thu khách
hàng780 960
- Phải trả người
bán1.820 1.880
- Phải thu khác 40 60 - Phải trả khác 80 90
3- Tổn kho 1.690 1.890 2- Nợ dài hạn 0 0
4- TSNH khác 60 80 B- Vốn CSH 1.200 1.230
B-TS cố định 580 450
1- Nguyên giá 1.0.00 950
2- KH lũy kế -420 -400
Cộng tài sản 3.450 .3.640 Cộng nguồn vốn 3.450 3.640
Yêu cầu:
1) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận gộp của
công ty năm 2008 so với năm 2007.
2) Xác định doanh thu hòa vốn năm 2007 và 2008. Cho nhận xét về
mức độ an toàn trong kinh doanh của công ty năm 2008 so với năm 2007.
3) Phân tích các hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng tạo
tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008.
Biết rằng:
- Khấu hao tài sản cố định năm 2008: 96 triệu đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng năm 2008: 2.050
triệu đồng, trong đó chi phí cố định là 1.640 triệu đồng.
- Thời gian luân chuyển hàng tồn kho bình quân kế hoạch năm 2008 là
30 ngày.
- Thời gian bán chịu trung bình mà doanh nghiệp đã thỏa thuận với
khách hàng năm 2008 là 30 ngày (tính cho doanh thu bán chịu).
- Doanh thu bán chịu năm 2008: 7.830 triệu đồng.
- Chi phí quản lý và bán hàng năm 2007 là 1.980 triệu đồng, trong đó
chi phí cố định là 1670 triệu đồng.
Bài 7. Phân tích tài chính công ty Sông Mã với các nội dung như sau:
1) Phân tích tình hình biến động về nguồn vốu, tài sản và cơ cấu tài
chính của công ty năm 2008.
2) Phân tích khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) năm 2008 so với năm
2007.
3) Phân tích suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2008 so với năm
2007, đồng thời giải thích xu hướng biến động của suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu trong trường hợp này.
Thông tin từ bảng cân đối kế toán rút gọn ngày 31/12/2008 của công ty
Sông Mã như sau (Đơn vị tính: triệu đồng):
Tài sản ĐK CK Nguồn vốn ĐK CK
A. TS ngắn hạn 4.650 4.500 A- Nợ phải trả 3.530 4.020
1. Tiền 600 620 1. Nợ ngắn hạn 2.830 3.020
2. Khoản phải thu 1.500 1.800 - Vay ngắn hạn 1.680 1.600
- Phải thu KH 1.280 1.730 - Nợ DH đến hạn 200 200
- Phải thu khác 220 70 - p.trả người bán 800 1.100
3. Tồn kho 2.350 2.000 - Phải trả khác 150 120
4. TS NH khác 200 80 2. Nợ dài hạn 700 1.000
B- Tài sản dài hạn4.800 5.200
B- Vốn chủ sở
hữu5.920 5.680
1. TSCĐ4.600 5.000
1. Vốn đầu tư
CSH5.100 5.300
- Nguyên giá 6.500 6.800 2. Quỹ ĐT PT 250 170
- Hao mòn -1900 -1800 3. Lãi chưa pp 400 180
2. Đầu tư dài hạn 200 200 4. Quỹ KT PL 170 30
Cộng tài sản 9.450 9.700 Cộng nguồn vốn 9.450 9.700
Thông tin khác (Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008
- Doanh thu thuần 18.900 21.065
- Tổng lợi nhuận trước thuế 850 920
- Chi phí trả lãi vay 360 370
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 213 232
- Tổng vốn tại thời điểm đầu năm 2007: 8.550 triệu đồng.
- Vốn chủ sở hữu tại thời điểm đầu năm 2007: 5.480 triệu đồng.
- Lãi suất vay bình quân: 12%/năm
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 25%
Bài 8. Công ty X là doanh nghiệp sản xuất, có tài liệu về tình hình kinh
doanh kỳ thực tế và kế hoạch năm 2008 như sau:
- Tình hình sản xuất và tồn kho
ĐVT: sản phẩm
Loại SPSố lượng SPSX Tồn kho đầu kỳ Tồn kho cuối kỳ
KH TT KH TT KH TT
A 110.000 110.000 10.000 8.000 10.000 34.000
B 90.000 96.000 7.000 9.000 7.000 13.000
Loại SPGiá vốn hàng bán (1000
đồng / SP)Giá bán (1000 đồng/SP)
KH TT KH TT
A 420 408 570 560
B 150 145 210 210
- Tình hình sử dụng vốn và chi phí
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
- Tồn kho bình quân 13.250 21.700
- Phải thu khách hàng bình quân 3.840 6.200
- Tổng vốn bình quân 68.000 76.840
- Chi phí bán hàng và quản lý DN 18.768 16.590
- Chi phí lãi vay 2.448 3.500
Yêu cầu:
1) Phân tích lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm thực tế của doanh nghiệp so
với kế hoạch.
2) Phân tích chỉ tiêu ROI thực tế so với kế hoạch.
3) Phân tích chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thực tế so với kế
hoạch.
Biết rằng:
Để gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ doanh nghiệp đã tăng cường
công tác quảng cáo tiếp thị, nhưng trong điều kiện kinh tế suy thoái, sức mua
trên thị trường giảm sút nên mọi cố gắng của doanh nghiệp đã không mang
lại kết quả.
Bài 9. Doanh nghiệp X có thông tin từ bảng cân đối kế toán ngày 31
tháng 12 năm N như sau (ĐVT: triệu đồng):
Tài sảnĐầu năm
Cuối kỳ
Nguồn vốnĐầu năm
Cuối kỳ
A. TS ngắn hạn 3.200 3.650 A. Nợ phải trả 4.800 4.600
1- Tiền 850 720 I- Nợ ngắn hạn 3.600 3.800
2- Đầu tư ngắn
hạn0 400
1- Vay ngắn hạn2.100 1.920
3- Khoản phải thu 980 1.030 2- p.trả người bán 1.000 1.400
- Phải thu k/hàng 820 940 3- Phải trả khác 100 80
- Phải thu khác 160 90 4- Nợ DH đến hạn 400 400
4- Tồn kho 1.350 1.450 II- Nợ vay dài hạn 1.200 800
5- TSLĐ khác 20 50
B. Tài sản dài hạn 6.700 6.300 B- Vốn chủ sở hữu 5.100 5.350
1- Tài sản cố định 5.700 5.800 1- Vốn đầu tư CSH 3.500 3.900
+ Nguyên giá 7.400 7.800 2- Quỹ đầu tư P.T 500 480
+ KH lũy kế -1700 -2000 3- Lãi chưa pp 800 720
2- ĐT TC dài hạn 1.000 500 4- Quỹ KT PL 300 250
Tổng cộng 9.900 9.950 Tổng cộng 9.900 9.950
Yêu cầu:
1) Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn và cơ
cấu tài chính của doanh nghiệp trong năm N.
2) Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu: hệ
số khả năng thanh toán kiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh, vòng
quay tồn kho và số ngày thu tiền bán hàng.
3) So sánh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
cùng ngành và so với kế hoạch.
Biết rằng:
Trong năm N, doanh nghiệp X có thông tin như sau:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: 10.430 triệu đồng.
Trong đó doanh thu bán chịu là 7.200 triệu đồng.
- Giá vốn hàng bán: 8.000 triệu đồng
- Thời gian bán chịu trung bình đã thỏa thuận với khách hàng là 40
ngày.
- Thời gian luân chuyển tồn kho dự kiến là 50 ngày.
- Vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp cùng ngành nghề là 6
vòng/năm và thời gian thu tiền bán hàng trung bình là 30 ngày.
Bài 10. Thông tin trích từ báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế
toán và một số thông tin tài chính của công ty Y năm N và N-1 như sau:
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N
1. Tổng doanh thu 6.150 7.170
Các khoản giảm doanh thu 105 170
2. Doanh thu thuần 6.000 7.000
3. Giá vốn hàng bán 4.200 4.830
4. Chi phí bán hàng và quản lý DN 1.320 1.505
5. Chi phí lãi vay 124 170
6. Lợi nhuận khác 20 (15)
7. CP thuế thu nhập doanh nghiệp 125 162,5
8. Lợi nhuận sau thuế 375 487,5
Các số liệu khác (ĐVT: triệu đồng):
Chỉ tiêu Năm N -1 Năm N
- Tổng vốn bình quân 3.900 4.290
- Nợ phải trả bình quân 1.560 1.880
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% 25%
- Tổng chi phí cố định trong giá vốn hàng bán và
chi phí quản lý bán hàng2.530 2.870
Yêu cầu:
1) Phân tích mức độ rủi ro về kinh doanh của công ty trong 2 năm N và
N-1 qua phân tích doanh thu hòa vốn và độ bẩy hoạt động (DOL).
2) Phân tích hiệu quả chung của đồng vốn đầu tư vào công ty thông
qua chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn (ROI) năm N so với năm N-1.
3) So sánh tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của
công ty năm N so với năm N-1 và cho biết nguyên nhân của sự thay đổi này.
Bài 11. Bảng cân đối của công ty Bình An ngày 31/ 12/ N như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
TÀI SẢN Đầu kỳCuối
kỳNGUỒN VỐN Đầu kỳ Cuối kỳ
A. TS ngắn hạn 6.400 7.280 A. Nợ phải trả 9.600 9.200
1. Tiền 1.700 1.440 1. Nợ ngắn hạn 7.200 7.600
2. ĐTTC ngắn
hạn0 800
- Vay ngắn hạn4.200 3.840
3. Khoản phải thu 1.960 2.060 - p.trả người bán 2.000 2.800
- Phải thu KH 1.750 1.820 - Phải trả khác 200 160
- Phải thu khác 210 240 - Nợ DH đến hạn 800 800
4. Tồn kho 2.700 2.900 2. Nợ dài hạn 2.400 1.600
5. TSNH khác 40 80 B. Vốn CSH 10.200 10.680
B. Tài sản dài hạn 13.400 2.600 1.Vốn kinh doanh 7.000 7.200
1. TS cố định 11.400 1.600 2. Lãi chưa pp 1.600 1.440
- Mguyên giá 14.800 5.600 3. Các quỹ DN 1.600 2.040
- KH lũy kế -3.400 -4.000
2. Đầu tư dài hạn 2.000 1.000
Cộng tài sản 9.800 19.880 Cộng nguồn vốn 19.800 19.880
Yêu cầu:
1) Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp năm N
2) So sánh các chỉ tiêu sau đây của năm N với năm N-1 và cho biết
những nguyên nhân làm cho các chỉ tiêu này thay đổi:
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
3) Qua kết quả phân tích ở hai câu trên, hãy cho kết luận về tình hình
tài chính của doanh nghiệp ở góc độ của một cán bộ tín dụng.
Biết rằng:
- Trong năm N-1 và năm N, không phát sinh chênh lệch vĩnh viễn khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
- Một số thông tin từ báo cáo kết quả kinh doanh:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu N-1 N
- Doanh thu thuần 20.000 24.000
- Giá vốn hàng bán 13.000 16.000
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 5.000 5.200
- Chi phí lãi vay 960 800
Năm N:
- Thời gian thu tiền bán hàng trung bình theo kế hoạch là 20 ngày.
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho trung bình của các doanh nghiệp cùng
ngành nghề là 6 vòng/ năm.
Năm N-1:
- Tổng vốn bình quân: 16.000 triệu đồng.
- Nợ phải trả bình quân: 8.000 triệu đồng.
- Lãi suất tiền vay bình quân là 10% / năm.
Bài 12. Doanh nghiệp X có các số liệu về nguồn vốn và kết quả kinh
doanh như sau (ĐVT: triệu đồng):
Chỉ tiêu 2007 2008
- Tổng vốn bình quân 50.000 55.0
- Vốn chủ sở hữu bình quân 23.000 27.500
- Nợ vay bình quân 10.000 12.000
- Lợi nhuận trước thuế 3.200 3.600
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 800 900
- Chi phí lãi vay 1.200 1.440
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% 25%
Yêu cầu:
1) Xác định chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn năm 2007 và năm 2008 và cho nhận
xét. Nếu trong năm 2008 thay vì tăng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp tăng nợ
vay thì ROI có thay đổi không? Tại sao?
2) Phân tích ảnh hưởng của đòn đòn bẩy tài chính đối với tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2008 và năm 2007.
Bài 13. Công ty GLM tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước, được cổ
phần hóa vào tháng 11 năm N. GLM hiện là một công ty cổ phần sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu và đang chuẩn bị niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Doanh thu xuất khẩu hàng năm chiếm hơn 80% tổng doanh thu. Các
ngành nghề kinh doanh của công ty hiện nay được đa dạng hóa trên nhiều
lĩnh vực:
- Sản xuất chế biến và xuất khẩu hàng nông lâm hải sản, thủ công mỹ
nghệ, may mặc, vật liệu xây dựng và các sản phẩm khác.
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phương tiện vận tải,
hàng tiêu dùng...
- Dịch vụ thương mại cầm đồ.
- Xây dựng, trang trí nội thất, kinh doanh địa ốc.
- Hợp tác đầu tư trong lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách sạn.
Hiện nay, công ty đang có thị trường xuất khẩu ổn định và có kế hoạch
mở rộng thị trường trong những năm sắp tới kể cả xuất khẩu và thị trường nội
địa.
Công ty có huy động nợ vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu
động, lãi suất vay bình quân năm N-1 là 12%, nhưng sang năm N lãi suất vay
bình quân tăng lên 14%.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty GLM trong 2 năm N-1 và năm N.
1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty năm N so với năm
N-1 và lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính.
2. Phân tích những nhân tố nào đã làm cho tỷ suất sinh lời trên tài sản
(ROA) của công ty thay đổi.
3. Phân tích những nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu (ROE).
4. Phân tích cơ cấu tài chính của công ty từ cuối năm N-2 đến cuối năm
N.
5. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty qua
các hệ số khả năng thanh toán.
6. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ khái quát năm N-1 và N và phân tích
khả năng thanh toán của công ty thông qua chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ ròng
hoạt dộng kinh doanh.
Biết rằng:
Chi phí khấu hao năm N-1 là 830 và năm N là 970.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Thông tin từ bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh của công ty
như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐỐI CHIẾU
ĐVT: triệu đồng
TÀI SẢN 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
A. Tài sản ngắn hạn 24.513 23.606 34.606
1. Tiền 1.305 916 4.140
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 126 126 0
3. Các khoản phải thu 18.339 14.994 18.494
- Phải thu khách hàng 5.718 12.118 8.746
- Phải thu khác 13.280 4.469 9.748
- Dự phòng phải thu khó đòi (659) (1.593) 0
4. Hàng tồn kho 4.090 7.426 11.845
- Hàng tồn kho 4.254 8.727 11.845
- DP giảm giá hàng tồn kho (164) (1.301) 0
5. Tài sản ngắn hạn khác 653 144 127
B. Tài sản dài hạn 6.399 7.350 10.586
1. Tài sản cố định 5.786 6.737 7.302
- Nguyên giá 7.413 8.871 10.735
- Khấu hao lũy kế (1.627) (2.134) (3.433)
2. Đầu tư tài chính dài hạn 613 613 613
3. Chi phí trả trước dài hạn 0 0 2.671
Tổng cộng tài sản 30.912 30.956 45.192
NGUỒN VỐN 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
A. Nợ phải trả 17.040 14.012 24.738
1. Nợ ngắn hạn 17.040 14.012 24.738
- Vay ngắn hạn 5.275 5.640 11.940
- Phải trả người bán 2.573 1.998 4.078
- Phải trả khác 9.192 6.374 8.720
B. Vốn chủ sở hữu 13.872 16.944 20.454
1. Vốn đầu tư của CSH 10.275 12.009 12.009
2. Quỹ đầu tư phát triển 2.085 2.501 4.424
3. Quỹ dự phòng tài chính 177 531 915
4. Lợi nhuận chưa phân phối 1.335 1.903 3.106
Tổng cộng nguồn vốn 30.912 30.956 45.192
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N
1. Doanh thu thuần 147.346 163.267
2. Giá vốn hàng bán 132.289 147.855
3. Lợi nhuận gộp 15.057 15.412
4. Doanh thu hoạt động tài chính 1.341 1.147
5. Chi phí hoạt động tài chính 818 1.118
- Trong đó: chi phí lãi vay 818 1.055
6. Chi phí bán hàng 1.943 2.072
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.010 8.778
8. LN nhuận từ HĐ kinh doanh 4.627 4.591
9. Thu nhập khác 1.711 3.557
10. Chi phí khác 531 - 2.010
11. Lợi nhuận khác 1.180 1.547
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.807 6.138
13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1.504 1.593
14. Lợi nhuận sau thuế 4.303 4.545
Bài 14. Thông tin từ báo cáo tài chính của công ty ABC trong năm 2007
và 2008 như sau (ĐVT: triệu đồng):
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÀY 31 THÁNG 12
TÀI SẢN 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
A. Tài sản ngắn hạn 80.500 71.300 63.600
1. Tiền 8.400 4.500 6.500
II. Các khoản phải thu 15.800 14.600 17.500
III. Tồn kho 52.100 49.100 37.600
IV. TS ngắn hạn khác 4.200 3.100 2.000
B. Tài sản dài hạn 60.700 60.900 65.000
I. Tài sản cố định 60.700 55.500 64.300
- Nguyên giá 105.500 102.800 117.800
- Khấu hao lũy kế -44.800 -47.300 -53.500
II. Đầu tư TC dài hạn 0 3.700 250
III. CP trả trước DH 0 1.700 450
Tổng cộng tài sản 141.200 132.200 128.600
NGUỒN VỐN 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
A. Nợ phải trả 75.080 63.370 59.900
1. Nợ ngắn hạn 65.080 49.370 38.100
1. Vay ngắn hạn 40.540 31.000 21.500
2. Phải trả người bán 18.760 11.270 9.100
3. Phải trả khác 5.780 7.100 7.500
II. Nợ dài hạn 10.000 14.000 21.800
B. NV chủ sở hữu 66.120 68.830 68.700
1. Vốn đầu tư của CSH 62.600 64.600 66.800
2. LN chưa phân phối 3.520 4.230 1.900
Tổng cộng nguồn vốn
141.200 132.200 128.600
Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu thuần 223.755 232.946
2. Giá vốn hàng bán 185.500 195.600
3. Lợi nhuận gộp 38.255 37.346
4. Doanh thu hoạt động tài chính 450 1.250
5. Chi phí hoạt động tài chính 4.275 3.974
Trong đó: Chi phí lãi vay 4.275 3.974
4. Chi phí bán hàng 7.900 9.260
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.100 11.200
6. Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh 16.430 14.162
8. Lợi nhuận khác -200 120
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 16.230 14.282
10. Lợi nhuận sau thuế 12.172 10.711
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu 2008
I. Lưu chuyển tiền tệ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận sau thuế 10.711
2. Các khoản điều chỉnh
- Khấu hao 7.000
- Lỗ do thanh lý tài sản cố định 100
- Lãi do bán cổ phiếu -1.650
3. Tiền từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi VLĐ 16.161
- Tăng khoản phải thu -2.900
- Giảm tồn kho 11.500
- Giảm tài sản ngắn hạn khác 1.100
- Giảm khoản phải trả -1.770
Ngân lưu ròng hoạt động kinh doanh 24.091
II. Lưu chuyển tiền tệ hoạt động đầu tư
1. Thu do bán tài sản cố định 100
2. Chi mua tài sản cố định -14.750
3. Tiền thu do bán cổ phiếu 5.100
Ngân lưu ròng hoạt động đầu tư -9.550
III. Lưu chuyển tiền tệ hoạt động tài trợ
1. Tiền trả nợ vay -1,700
2. Chia lãi và khen thưởng -10.841
Ngân lưu ròng hoạt động tài chính -12.541
Tổng ngân lưu ròng trong kỳ 2.000
Tiền đầu kỳ 4.500
Tiền cuối kỳ 6.500
Một số thông tin khác:
- Tổng chi phí hoạt động cố định tương ứng với doanh thu thực tế năm
2007: 81.020 triệu đồng; năm 2008: 84.430 triệu đồng.
- Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt tối thiểu mà công ty phải duy trì để đáp ứng
nhu cầu chi trả thường xuyên được tính bằng 3% giá vốn hàng bán.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.
Yêu cầu:
1) So sánh độ bẩy hoạt dộng (DOẸ) năm 2008 với năm 2007 và giải
thích những nguyên nhân làm cho DOL thay đổi.
2) Phân tích những nguyên nhân làm tiền từ hoạt động kinh doanh năm
2008 khác lợi nhuận sau thuế và cho biết công ty đã sử dụng tiền từ hoạt
động kinh doanh để làm gì? Việc thay đổi kết cấu nợ vay và giảm nợ vay
trong năm 2008 có hợp lý không?
3) Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lời
trên vốn của công ty năm 2008 so với năm 2007.
- Suất sinh lời trên tài sản (ROA)
- Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Bài 15. Công ty Thanh Long là doanh nghiệp sản xuất, có các thông tin
như sau (ĐVT: triệu đồng):
Tài liệu 1 - Bảng cân đối kế toán rút gọn
Tài sản 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
A. Tài sản ngắn hạn 15.890 18.480 17.980
B. Tài sản dài hạn 25.590 26.560 27.100
Tổng cộng 41.480 45.040 45.080
Nguồn vốn 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
A. Nợ phải trả 13.880 15.500 15.640
B. Vốn chủ sở hữu 27.600 29.540 29.440
Tổng cộng 41.480 45.040 45.080
Tài liệu 2 – Các thông tin về kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu N-1 N%/Doanh thu thuần
N-1 N
1. Doanh thu thuần 56.860 65.450
2. Giá vốn hàng bán 42.600 49.940 74,92% 76,30%
3. Lợi nhuận gộp 14.260 15.510 25,08% 23,70%
4. Chi phí bán hàng 3.310 3.870 5,82% 5,91%
5. CP quản lý DN 2.450 2.630 4,31% 4,02%
6. LN HĐKD chính 8.500 9.010 14,95% 13,77%
8. Lợi nhuận HĐTC Trong
đó: CP lãi vay
-600
600
-890
890
9. Lợi nhuận khác -100 10
10. Tổng EBT 7.800 8.130
11. Chi phí thuế TNDN 2.020 2.122
12. Tổng EAT 5.780 6.008
Tài liệu 3 - Thông tin khác:
- Năm N, để mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty đã đẩy mạnh hoạt
động quảng cáo, khuyến mãi, mở thêm đại lý tại các tỉnh miền trung và thực
hiện chính sách tín dụng thương mại mở rộng, kết quả là khối lượng sản
phẩm tiêu thụ năm N tăng 10% so với năm trước.
- Do ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu trên thị trường tăng mạnh trong
năm N làm làm giá thành sản xuất sản phẩm tăng 2% so với năm trước.
Yêu cầu:
1. Xác định mức độ ảnh hưởng của lượng bán và giá bán đến doanh
thu của doanh nghiệp năm N so với năm N-1.
2. Phân tích tác động của doanh thu và hiệu quả tiết kiệm từng yếu tố
chi phí đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính năm N so với năm N-1.
3. Phân tích sự biến động các chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn năm N
so với năm N-1:
- Tỷ lệ hoàn vốn (ROI)
- Suất sinh lời trên tài sản (ROA)
- Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
4. Nợ vay sử dụng trong năm N có góp phần làm gia tăng suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu hay không?
Biết rằng:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 25%
- Lãi suất vay bình quân năm N là 14%
Bài 16. Phân tích tài chính Công ty Sao Mai (sản xuất bột giặt) theo các
nội dung như sau (Đơn vị tính: triệu đồng)
1. Lập bảng phân tích biến động tài sản và nguồn vốn năm N và cho
nhận xét.
2. Xác định lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh năm N và đánh
giá khả năng thanh toán thông qua lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh
doanh.
3. Phân tích khả năng thanh toán năm N của công ty qua chỉ tiêu hệ số
khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh, số ngày thu
tiền bán hàng và vòng quay tồn kho.
Chỉ tiêu 31/12/N-1 31/12/N So sánh
1. Tiền và tương đương tiền 960 670 -290
2. Hàng tồn kho 40.000 43.900 3.900
3. Các khoản phải thu 25.470 18.950 -6.520
Trong đó: p.thu khách hàng 20.500 18.050 -2.450
4. Tài sản ngắn hạn khác 550 500 -50
5. TSCĐ hữu hình 41.000 35.430 -5.570
6. Vay và nợ ngắn hạn 32.150 33.450 1.300
Trong đó: Nợ DH đến hạn 3.000 4.500 1.500
7. Phải trả người bán 5.800 3.310 -2.490
8. Các khoản phải trả khác 7.930 7.500 -430
9. Nợ vay dài hạn 21.100 15.900 -5.200
10. Vốn đầu tư chủ sở hữu 19.050 18.000 -1.050
11. Các quỹ doanh nghiệp 14.300 16.200 1.900
12. LN chưa phân phối 7.650 5.090 -2.560
Tài liệu 2 - Các thông tin khác:
1. Doanh thu thuần 148.010
2. Giá vốn hàng bán 132.640
3. Lợi nhuận sau thuế 5.090
4. Lãi từ bán chứng khoán đầu tư dài hạn 100
5. Khấu hao trong kỳ 12.980
6. Số ngày thu tiền bán hàng theo kế hoạch 52 ngày
7. Vòng quay hàng tồn kho theo kế hoạch 3,1 vòng
Công ty Minh Châu sản xuất bao bì nhựa, có những thông tin tài chính
như sau (ĐVT: triệu đồng):
Tài liệu 1 - Kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu N-1 N%/ doanh thu thuần
N-1 N
1. Doanh thu thuần 90.320 100.400
2. Giá vốn hàng bán 72.256 81.324 80,00% 81,00%
3. Lợi nhuận gộp 18.064 19.076 20,00% 19,00%
4. CPbán hàng 3.580 3.820 3,96% 3,80%
5. CP quản lý DN 3.610 3.930 4,00% 3,91%
6. LN HĐKD chính 10.874 11.326 12,04% 11,28%
7. LN HĐ tài chính -900 -850
- Trong đó: CP lãi vay 900 850
8. Lợi nhuận khác -100 -80
9. LN kế toán trước thuế 9.874 10.396
10. Thuế thu nhập DlN 2.498 2.590
11. Lợi nhuận sau thuế 7.376 7.806
Tài liệu 2 – Bảng cân đối kế toán
Tài sản 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
A. Tài sản ngắn hạn 17.310 16.850 16.600
1. Tiền 600 700 400
II. Các khoản phải thu 6.350 5.420 5.410
- Phải thu khách hàng 6.000 5.100 5.000
- Phải thu khác 350 320 410
III. Tồn kho 9.800 10.300 10.400
IV. TSNH khác 560 430 390
B. Tài sản dài hạn 28.400 29.130 30.090
1. Tài sản cố định 28.400 29.130 30.090
- Nguyên giá 38.200 39.210 40.980
- Khấu hao lũy kế -9.800 -10.080 -10.890
Tổng tài sản 45.710 45.980 46.690
Nguồn vốn 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
A. Nợ phải trả 18.200 17.240 17.480
1. Nợ ngắn hạn 18.200 13.900 14.000
1. Vay ngắn hạn 9.400 5.500 5.400
2. Phải trả người bán 7.800 7.600 7.700
3. Phải trả khác 1.000 800 900
II. Nợ vay dài hạn 0 3.340 3.480
Nguồn vốn 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
B. Vốn chủ sở hữu 27.510 28.740 29.210
1. VĐT của CSH 16.940 18.090 18.990
2. Quỹ ĐTPT 4.500 3.800 4.830
3. LN chưa phân phối 5.260 6.340 5.050
4. Quỹ khen thưởng, PL 810 510 340
Tổng nguồn vốn 45.710 45.980 46.690
Tài liệu 3 - Thông tin khác
- Tỷ lệ vốn lưu động ròng tài trợ cho vốn lưu động mục tiêu là 40%.
- Vòng quay vốn trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành nghề là
2 vòng.
- Số ngày thu tiền bán hàng theo kế hoạch là 13 ngày.
- Vòng quay tồn kho trung bình ngành là 7 vòng.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Yêu cầu:
1) Phân tích tác động của doanh thu và hiệu quả tiết kiệm chi phí sản
xuất đến biến động lợi nhuận gộp năm N so với năm N-1.
2) Phân tích biến động cơ cấu tài chính công ty năm N qua chỉ tiêu vốn
lưu động và các nguồn tài trợ vốn lưu động. Hãy đưa ra hai biện pháp giúp
công ty đạt được cơ cấu vốn mục tiêu.
3) Phân tích sự biến động của tỷ lệ hoàn vốn (ROI) năm N so với năm
N-1; từ kết quả phân tích hãy cho biết các biện pháp công ty có thể thực hiện
nhằm gia tăng tỷ lệ hoàn vốn.
4) Phân tích khả năng thanh toán của công ty năm N-1 và năm N thông
qua các chỉ tiêu: hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh
toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho và số ngày thu tiền bán hàng.
5) Phân tích biến động hiệu quả hoạt động kinh doanh chính năm N so
với năm N-1 thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính
trên doanh thu.
6) Phân tích chu kỳ kinh doanh của công ty năm N so với năm N-1;
đồng thời cho biết sự thay đổi của các thành phần trong chu kỳ kinh doanh có
ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tiết vốn lưu động của công ty.
Bài 18. Công ty Trường Thọ hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Căn
cứ vào báo báo tài chính và các số liệu khác về chi tiết chi phí và thu nhập
của công ty trong 2 năm 2007 và năm 2008, hãy đánh giá tình hình tài chính
của công ty qua một số chỉ tiêu sau đây:
1) Phân tích khả năng thanh toán của công ty trong 2 năm 2007 và năm
2008 thông qua ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh.
2) Phân tích những yếu tố làm thay đổi độ bẩy hoạt động (DOL) trong
năm 2007 và 2008.
3) Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong hai năm
2007 và 2008. Nợ vay sử dụng trong năm 2007 và năm 2008 có góp phần
làm tăng ROE hay không?
4) Xác định chu kỳ vốn lưu động năm 2007 và năm 2008. Hãy cho biết
nguyên nhân làm thay đổi chu kỳ vốn lưu động và đánh giá khả năng tiết kiệm
vốn lưu động của công ty năm 2008 so với năm 2007.
Tài liệu phân tích (ĐVT: triệu đồng):
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
- Khấu hao TSCĐ 920 1100
- Lãi do bán chứng khoán đầu tư dài hạn 120 -
- Lãi do thanh tý TSCĐ - 280
- Tổng chi phí hoạt động cố định 3.870 4.100
- Thuế suất thuế thu nhập DN 25% 25%
- Lãi suất vay bình quân 12% 14%
Bảng cân đối kế toán đối chiếu
Chỉ tiêu 31/12/06 31/12/07 31/12/08
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn 15.517 21.780 19.046
1. Tiền 1.268 1.620 2.456
2. Các khoản phải thu 5.710 7.646 7.608
- Phải thu khách hàng 4.420 6.874 6.130
- Phải thu khác 1.290 772 1.478
3. Hàng tồn kho 8.072 12.246 8.352
4. Tài sản ngắn hạn khác 467 268 630
B. Tài sản dài hạn 12.560 8.910 13.228
1. Tài sản cố định 10.060 8.910 13.228
- Nguyên giá 20.580 21.530 24.890
- Khấu hao lũy kế (10.520) (12.620) (11.662)
2. Đầu tư tài chính dài hạn 2.500 0 0
Tổng cộng tài sản 28.077 30.690 32.274
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 11.199 12.680 14.534
I. Nợ ngắn hạn 11.199 10.680 13.034
1. Vay ngắn hạn 4.970 3.356 4.520
2. Nợ dài hạn đến hạn 0 0 500
3. Các khoản phải trả 6.229 7.324 8.014
- Phải trả người bán 5.432 6.420 7.334
- Phải trả khác 797 904 680
II. Nợ dài hạn (Vay dài hạn) 0 2.000 1.500
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 16.878 18.010 17.740
1. Nguồn vốn kinh doanh 15.600 16.600 16.600
2. Lợi nhuận chưa phân phối 958 1.050 894
3. Các quỹ doanh nghiệp 320 360 246
Tổng cộng nguồn vốn 28.077 30.690 32.274
Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2005 2006
1. Doanh thu thuần 97.700 102.400
2. Giá vốn hàng bán 88.740 92.010
3. Thu nhập hoạt động tài chính 125 25
4. Chi phí hoạt động tài chính 912 815
Trong đó: Chi phí lãi vay 810 770
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.250 2.076
6. Chi phí bán hàng 2.903 3.014
7. Lợi nhuận khác 300 120
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp 820 1.160
Bài 19. Công ty JB có những thông tin tài chính năm 2007 và 2008 như
sau:
Chỉ tiêu 31/12/06 31/12/07 31/12/08
1. Hệ số khả năng thanh toán
trong đó:
1.1 HS KNTT hiện thời 1,05 1,02 1,08
1.2. HS KNTT nhanh 0,55 0,52 0,50
Chỉ tiêu 2007 2008
2. Hệ số hoạt động, trong đó:
2.1. Vòng quay tổng tài sản 2,2064 2,0660
2.2. Vòng quay tài sản cố định 3,7167 3,1172
2.3. Vòng quay tồn kho 6,1621 6,2423
2.4. Số ngày thu tiền bán hàng 36 34
3. Hệ số sinh lời, trong đó:
3.1. Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu 30,00% 31,00%
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên
doanh thu (EBIT/DTT)7,50% 7,85%
3.3. Suất sinh lời trên tổng vốn (ROI) 16,55% 16,22%
3.4. Suất sinh lời trên tài sản (ROA) 11,83% 11,68%
3.5. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (R0E) 15,79% 16,53%
Căn cứ vào các hệ số tài chính trên, yêu cầu:
1. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong năm 2007
và năm 2008.
2. Phân tích tác động của các nhân tố đến suất sinh lời trên tổng vốn
(ROI) năm 2008 so với năm 2007.
3. Xác định mức độ tác động của nợ đến suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE) trong năm 2007 và năm 2008?
4. Nợ vay có tác động làm tăng suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
năm 2008 hay không? Tại sao?
Tài liệu bổ sung:
- Doanh thu thuần năm 2007 là 99350 triệu đồng và năm 2008 là 98200
triệu đồng.
- Vòng quay hàng tồn kho trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành
nghề là 6,5 vòng.
- Số ngày thu tiền bán hàng kế hoạch của năm 2007 và năm 2008 là 30
ngày.
- Lãi suất vay bình quân năm 2008 là 14%/năm.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Bài 20. Công ty Hoàng Châu sản xuất bột ngọt, có thông tin trích từ báo
cáo tài chính năm 2007 và năm 2008 như sau (ĐVT: triệu đồng):
Tài liệu 1 - Bảng, cân đối kế toán
Tài sản 31/12/06 31/12/07 31/12/08
A. Tài sản ngắn hạn 12.930 12.850 12.890
1. Tiền 1.000 1.200 900
2. Các khoản phải thu 5.550 5.120 5.490
- Phải thu khách hàng 5.350 4.890 5.200
- Phải thu khác 200 230 290
3. Tồn kho 6.150 6.190 6.290
- Hàng tồn kho 6.260 6.430 6.390
- Dự phòng giảm giá tồn kho (110) (240) (100)
4. Tài sản ngắn hạn khác 230 340 210
B. Tài sản dài hạn 10.050 10.210 10.410
1. Tài sản cố định 9.780 9.960 10.100
2. Đầu tư tài chính dài hạn 270 250 310
Tổng cộng tài sản 22.980 23.060 23.300
Nguồn vốn 31/12/06 31/12/07 31/12/08
A. Nợ phải trả 12.940 13.100 13.110
1- Nợ ngắn hạn 11.940 12.600 13.110
1. Vay ngắn hạn 6.570 5.950 6.070
2. Nợ DH đến hạn 0 500 500
3. p.trả người bán 5.030 5.740 6.120
4. Phải trả khác 340 410 420
II. Vay dài hạn 1.000 500 0
B. Vốn chủ sở hữu 10.040 9.960 10.190
1. VĐT của CSH 8.870 8.870 9.200
2. LN chưa pp 690 660 590
3. Quỹ ĐTPT 480 430 400
Tổng cộng nguồn vốn 22.980 23.060 23.300
Tài liệu 2 - Kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu 2007 2008
1. Doanh thu thuần 45.320 53.080
2. Giá vốn hàng bán 35.240 41.040
3. Doanh thu HĐ tài chính 270 350
4. Chi phí tài chính 750 900
Trong đố: chi phí lãi vay 580 630
5. CP bán hàng và quản lý doanh nghiệp 2.939 3.520
6. Lợi nhuận khác 79 (100)
7. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 6.740 7.870
8. CP thuế thu nhập doanh nghiệp 1.640 2.060
9. Tổng lợi nhuận sau thuế 5.100 5.810
Tài liệu 3 - Thông tin kliác:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
- Lãi suất vay bình quân năm 200-8 là 14%.
- Số ngày tồn kho của các DN cùng ngành nghề là 60 ngày.
- Số ngày thu tiền bán hàng kế hoạch cả 2 năm là 30 ngày
- Khấu hao trong năm 2008 là 7950.
- Cổ tức được chia năm 2008 là 50
- Lỗ do thanh lý TSCĐ là 80
Yêu cầu:
1. So sánh chu kỳ kinh doanh năm 2008 với năm 2007, đồng thời đánh
giá khả năng tiết kiệm vốn lưu động từ sự thay đổi chu kỳ kinh doanh của
công ty.
2. Phân tích biến động suất sinh lời trên tài sản (ROA) và suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2008 so với năm 2007. Anh (chị) hãy cho
biết nợ vay có tác động làm tăng suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
năm 2008 hay không?
3. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (tóm tắt) năm 2008 và trả lời các vấn
đề sau:
3.1. Khả năng trả nợ của công ty trong năm như thế nào?
3.2. Tại sao lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh khác so với
lợi nhuận ròng?
3.3. Phân tích mối quan hệ giữa các dòng tiền và đánh giá hiệu quả
cũng như tính chất hợp lý trong quá trình sử dụng vốn của công ty.
4. Phân tích khái quát kết quả kinh doanh năm 2007 và năm 2008.
5. Phân tích biến động cơ cấu tài chính từ cuối năm 2006 đến cuối năm
2008.
6. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn thông qua các chỉ tiêu: hệ
số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh, vòng
quay tồn kho và số ngày thu tiền bán hàng.
MỘT SỐ BÀI GIẢI GỢl Ý
Bài 2.
1) Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm N
Căn cứ vào bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn của
công ty X năm N, ta có nhận xét như sau:
Tổng nhu cầu sử dụng vốn của công ty trong năm N là 20.452 triệu,
trong đó chủ yếu để trả nợ vay ngắn hạn 9.507, chiếm tỷ trọng 46,48% trong
tổng nhu cầu sử dụng vốn, tăng tài trợ cho khoản phải thu 6.018 triệu, chiếm
tỷ trọng 29,42%, ngoài ra công ty còn sử dụng vốn để chi khen thưởng phúc
lợi, trả bớt nợ chiếm dụng, trả nợ vay dài hạn chiếm tỷ trọng 17,08% và cuối
cùng do tiền thu vào nhiều hơn chi ra nên tiền của công ty tăng 1.434 so với
đầu năm.
Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong năm N chủ yếu từ giảm
tồn kho 11.527 triệu, chiếm 56,36% tổng nguồn vốn, giảm đầu tư tài chính dài
hạn 3.833 triệu, chiếm tỷ trọng 18,74%, ngoài ra công ty còn tăng được nguồn
vốn nhờ vào việc giảm giá trị còn lại của tài sản cố định, giảm tài sản ngắn
hạn khác, đáp ứng được 12,74% nhu cầu sử dụng vốn trong năm. Nguồn vốn
tăng thêm từ tăng nguồn vốn kinh doanh và tăng quỹ đầu tư phát triển 2.485,
đáp ứng 12,15% nhu cầu sử dụng vốn.
Trong năm N, nhu cầu sử dụng vốn của công ty tập trung vào việc giảm
nguồn vốn nhiều hơn tăng tài sản. Nguồn vốn giảm chủ yếu là nguồn vốn
ngắn hạn và tài sản tăng là khoản phải thu. Để có nguồn trả nợ ngắn hạn và
tăng khoản phải thu, công ty đã giảm tồn kho và đầu tư tài chính dài hạn là
chính, nguồn vốn tăng thêm là tăng nguồn vốn kinh doanh và quỹ đầu tư phát
triển là 2 yếu tố ổn định thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy nếu xem xét
mối tương quan giữa nhu cầu sử dụng vốn và nguồn vốn thì có thể thấy năm
nay công ty có xu hướng cải thiện cơ cấu tài chính theo hướng giảm nguồn
vốn ngắn hạn và tăng nguồn vốn ổn định của chủ sở hữu, đồng thời giảm tài
sản ngắn hạn thông qua việc giảm tồn kho là giải pháp tích cực nhằm tiết
kiệm vốn lưu động.
Tóm lại, biến động nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty năm N theo
hướng tiết kiệm vốn và giảm rủi ro, nếu doanh thu và lợi nhuận của công ty
không giảm thì đây là dấu hiệu tốt, hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ gia
tăng đáng kể.
2) Xác định tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh và phân tích nguyên nhân vì sao tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh khác lợi nhuận sau thuế
Ngân lưu hoạt động kinh doanh Số tiền
Lợi nhuận sau thuế 1.359
Cộng khấu hao 9.868
Trừ lãi do thanh lý TSCĐ (100)
NCF từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi VLĐ 11.127
Trừ thay đổi khoản phải thu (6.018)
Trừ thay đổi tồn kho 11.527
Trừ thay đổi TSNH khác 1.177
Cộng thay đổi khoản phải trả (1.577)
NCF từ hoạt động kinh doanh 16.236
Ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh lớn hơn lợi nhuận sau thuế
14.877 triệu (16.236 - 1.359) chủ yếu do các nguyên nhân:
- Khấu hao, khấu hao làm chênh lệch thu chi từ hoạt động kinh doanh >
lợi nhuận 9.868 triệu.
- Vốn lưu động giảm làm chênh lệch thu chi từ hoạt động kinh doanh >
lợi nhuận 11.127 triệu. Vốn lưu động giảm chủ yếu là do giảm tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác là 12.704 triệu, lớn hơn tăng khoản phải thu và giảm
khoản phải trả 7.595 triệu.
3) Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến ROE
ROA = (1.359 + 3.583 X (l-25%))/111.343 = 3.54%
ROE = 1.359/ 65.428 = 2.08%
Tác động của nợ đến ROE = 2.08% - 3.54% = -1.46%
Rd = 3.583 /(111.343 - 65.428) = 5.49%
ROA -Rd = 3.54% - 5.49% = -1.96%
D/E = (111.343 - 65.428)/ 65.428 = 0.7476
Do hiệu quả kinh doanh của công ty thấp, ROA nhỏ hơn chi phí sử
dụng nợ bình quân 1,96% vì vậy nợ đã có tác dụng làm giảm ROE.
4) Qua kết quả phân tích trên, có thể đưa ra một số nhận xét về tình hình tài chính công ty năm N dưới góc độ ngân hàng như sau
- Hiệu quả kinh doanh của công ty năm N, thể hiện ở suất sinh lời trên
tài sản quá thấp, do lợi nhuận thấp, mặc dù công ty đã phải thu hẹp đầu tư,
giảm quy mô tài sản nhưng hiệu quả sử dụng vốn vẫn thấp.
- Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh thấp đã không làm giảm khả năng
thanh toán của công ty, tính thanh khoản vẫn đảm bảo, thể hiện qua ngân lưu
ròng hoạt động kinh doanh lớn hơn gấp 10 lần lợi nhuận sau thuế, doanh
nghiệp đã trả bớt nợ ngắn hạn đồng thời gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu từ
việc gia tăng vốn góp và lợi nhuận giữ lại.
Bài 3.
1) Phân tích lợi nhuận trước thuế
Chỉ tiêu Giá trị % trên doanh thu
2007 2008 So sánh 2007 2008 So sánh
1. Doanh thu thuần 28.000 32.300 4.300
2. Giá vốn hàng bán 19.040 22.610 3.570 68,00% 70,00% 2,00%
3. Chi phí quản lý DN 4.200 3.876 -324 15,00% 12,00% -3,00%
4. Chi phí bán hàng 1.904 2.713 809 6,80% 8,40% 1,60%
5. Lợi nhuận HĐ KD chính 2.856 3.101 245 10,20% 9,60% -0,60%
6. Thu nhập HĐ TC 125 25 -100 0,45% 0,08% -0,37%
7. CP HĐTC (không tính lãi 100 41 -59 0,36% 0,13% -0,23%
vay)
8. Lợi nhuận HĐ TC
(không tính lãi vay)25 -16 -41 0.09% -0.05% -0.14%
9. Thu nhập khác 750 120 -630 2,68% 0,37% -2,31%
10. Chi phí khác 250 320 70 0,89% 0,99% 0,10%
11. Lợi nhuận khác 500 -200 -700 1.79% -0,62% -2,40%
12. Tổng EBIT 3.381 2.885 -496 12,08% 8,93% -3,14%
13. Chi phí lãi vay 812 774 -38 2,90% 2,40% -0,50%
14. Tổng EBT 2.569 2.111 -458 9,18% 6,54% -2,64%
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm so với năm 2007 là 458
triệu, đồng thời tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu giảm 2,64%. Như
vậy lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2008 giảm cả về quy mô lẫn hiệu quả.
Xét từng bộ phân lợi nhuận thì lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính
trong năm 2008 tăng 245 triệu, nhưng tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh
chính trên doanh thu năm 2007 là 10,2%, năm 2008 còn 9,6%, giảm 0,6%.
Điều này chứng tỏ doanh thu tăng đã làm tăng lợi nhuận hoạt động kinh
doanh chính, nhưng hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động lại giảm, tốc độ tăng
chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, trong đó do tỷ lệ giá vốn hàng bán và
chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu tăng lớn hơn tỷ lệ chi phí bán
hàng trên doanh thu giảm.
Nếu không tính lãi vay, lợi nhuận hoạt động tài chính giảm 41 triệu,
năm 2007 lãi 25 triệu, năm 2008 lỗ 16 triệu. Vì vậy năm 2007 hoạt động TC
đóng góp vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty 0,09%, nhưng năm
2008 lại làm giảm 0,05%. Như vậy riêng hoạt động TC không tính lãi vay đã
làm tỷ suất EBT/ doanh thu giảm 0,14%.
Lợi nhuận khác giảm 700 triệu, năm 2007 là 500 triệu, năm 2008 lỗ 200
triệu. Đóng góp của lợi nhuận khác vào tỷ suất EBT trên doanh thu năm 2007
là 1,79%; năm 2008 lại làm giảm tỷ suất EBT trên doanh thu 0,62%. Như vậy
lợi nhuận khác làm giảm tỷ suất EBT trên doanh thu 2,40%.
Qua xem xét từng bộ phận lợi nhuận ta thấy năm 2008 tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu của các bộ phận lợi nhuận đều giảm và làm cho tỷ suất
EBIT trên doanh thu giảm 3,14%. Trong khi đó nếu xét về số tuyệt đối thì tổng
EBIT giảm 496 triệu là do lợi nhuận hoạt động tài chính không tính lãi vay
giảm 41 triệu, lợi nhuận khác giảm 700 triệu nhưng lợi nhuận hoạt động kinh
doanh chính tăng 245 triệu.
Năm 2008, chi phí lãi vay giảm 38 triệu, làm lợi nhuận trước thuế giảm
ít hơn EBIT, nhưng tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh thu lại giảm, năm 2007 là
2,90%; năm 2008 là 2,40%, giảm 0,50%. Nhờ tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh
thu giảm đã làm cho tỷ lệ EBT trên doanh thu năm 2007 là 9,18%, năm 2008
còn 6,54%; giảm 2,64%, ít hơn mức giảm tỷ lệ EBIT trên doanh thu 0,50%.
2. Phân tích sự biến động của doanh thu
Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 4.300 triệu
Tỷ lệ doanh thu tăng = 32.300/ 28.000 = 115,36%
Tỷ lệ tăng 15,36%.
Do giá bán năm 2008 đã giảm 2% so với năm 2007
Nếu giá bán không giảm thì doanh thu năm 2008
32.300 / (1- 2%) = 32.959 triệu.
Tác động của lượng bán làm doanh thu tăng.
32.959 - 28.000 = 4.959 triệu.
Tác động của giá bán làm doanh thu giảm -659,2
32.300 - 32.959 = - 659,2 triệu.
Tóm lại, năm 2008, doanh thu của công ty tăng là do công ty đã gia
tăng được khối lượng tiêu thụ nhưng do giá bán giảm nên đã làm hạn chế kết
quả kinh doanh của công ty.
3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động và các nguồn tài trợ vốn lưu dộng.
Chỉ tiêu ĐK CK Tăng (giảm)
1. Vốn lưu động 14.900 17.872 2.972
2. Vốn lưu động ròng 9.080 9.852 772
3. Vay ngắn hạn 5.820 8.020 2.200
Tỉ lệ VLĐ được tài trợ bằng
VLĐ ròng60,94% 55,13% -5,81%
Năm 2008, vốn lưu động tăng 2.972 triệu, nhưng nguồn tài trợ cho vốn
lưu động tăng chủ yếu là nợ vay ngắn hạn, nợ vay ngắn hạn tăng 2.200 triệu,
nguồn vốn dài hạn tài trợ cho vốn lưu động chỉ tăng 772 triệu.
Cả thời điểm đầu năm và cuối năm 2008, công ty đều có vốn lưu động
ròng dương, tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động đầu kỳ 60,94%, cao
hơn mục tiêu của công ty là từ 40% đến 50%. Đến cuối kỳ tỷ lệ vốn lưu động
ròng trên vốn lưu động giảm bớt 5,81% còn 55,13% vẫn còn cao hơn mục
tiêu.
* Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến vốn lưu động năm 2008
Bảng phân tích những nhân tô ảnh hưởng đến VLĐ
Các nhân tố ảnh hưởng Tăng Giảm
1. Tăng tiền 1.592
2. Tăng các khoản phải thu 962
3. Tăng hàng tồn kho 106
4. Tăng tài sản ngắn hạn khác 132
5. Giảm các khoản phải trả 180
Cộng 2.972
Qua bảng phân tích trên ta thấy vốn lưu động cuối năm 2008 tăng so
với đầu năm là do tất cả các yếu tố tài sản ngắn hạn đều tăng 2.792 triệu và
các khoản phải trả giảm cũng làm vốn lưu động tăng 180 triệu.
* Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến vốn lưu động ròng năm 2008.
Bảng phân tích nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ ròng.
Các nhân tố ảnh hưởng Tăng Giảm
1. Giảm tài sản cố định 2.042
2. Giảm nợ dài hạn (Vay dài hạn) 500
3. Giảm lợi nhuận chưa phân phối 656
4. Giảm các quỹ doanh nghiệp 114
Cộng 2.042 1.270
Bù trừ tăng giảm 772
Vốn lưu động ròng tăng 772 triệu là do công ty đã giảm tài sản cố định
2.042 triệu, đồng thời nguồn vốn dài hạn cũng giảm 1.270 triệu (do giảm nợ
vay dài hạn, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ DN). Tuy nhiên do tài sản
cố định giảm nhiều hơn nguồn vốn dài hạn giảm nên VLĐ ròng đã tăng lên.
Bài 18.
1. Phân tích khả năng thanh toán của công ty trong hai năm 2007 và năm 2008 thông qua ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh.
Xác định LCTT ròng hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp:
Chỉ tiêu 2007 2008
1. Lợi nhuận sau thuế 2.500 3.470
2. Điều chỉnh cho các khoản 800 820
- Khấu hao TSCĐ 920 1.100
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư -120 -280
3. LN từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động 3.300 4.290
- Tăng, giảm các khoản phải thu -1.936 38
- Tăng, giảm hàng tồn kho -4.174 3.894
- Tăng, giảm TSNH khác 199 -362
- Tăng, giảm các khoản phải trả 1.095 690
LCTT ròng từ hoạt động kinh doanh -1.516 8.550
Nhận xét:
Lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh năm 2007 bị âm 1.516
triệu đồng, cho thấy khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh kém. Tiền thu
được từ hoạt động kinh doanh không thể đáp ứng đầy đủ cho các nhu cầu chi
của chính hoạt động này và tất yếu công ty sẽ phải huy động nguồn tiền từ
hoạt động tài trợ hoặc thu hẹp đầu tư vào tài sản dài hạn. Như vậy công ty
không có khả năng chia lợi nhuận và khả năng trả nợ vay đến hạn trong năm
bằng nguồn tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh năm 2008 là 8.550 triệu
đồng, cải thiện rất nhiều so với năm 2007. Sau khi thực hiện nhu cầu chi tiêu
cho hoạt động kinh doanh thì tiền thu được từ hoạt động này vẫn còn 8.550
để có thể chia lãi cho chủ sở hữu hoặc trả các khoản nợ vay đến hạn trong
năm, cụ thể như sau:
Khả năng chia.lãi: 8.550/ 3.470 = 2,46
Lợi nhuận sau thuế trong năm 2008 đạt được là 3.470 triệu đồng trong
khi tiền ròng từ hoạt động kinh doanh là 8.550, gấp 2,46 lần so với lợi nhuận
sau thuế. Như vậy, công ty có khả năng thực hiện tốt nhu cầu chia lãi trong
năm cho chủ sở hữu.
Khả năng thanh toán nợ vay ngắn hạn: 8.550/ 3.356 = 2,55
Hệ số khả năng thanh toán nợ vay ngắn hạn là 2,55 cho thấy 1 đồng
nợ vay ngắn hạn mà công ty có nghĩa vụ thanh toán trong năm 2008 được
đảm bảo bởi 2,55 đồng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh. Như vậy, khả
năng trả nợ vay của công ty rất tốt, công ty có thể trả hết toàn bộ nợ vay ngắn
hạn đầu kỳ bằng chính nguồn tiền do hoạt động kinh doanh tạo ra mà không
lệ thuộc vào các khoản nợ vay ngắn hạn, khả năng tự chủ tài chính cao.
Kết luận: Bằng nguồn tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh, công ty
không những thực hiện được nhu cầu chi tiêu thường xuyên trong năm mà
còn có thể chia lãi và trả hết nợ vay ngắn hạn. Khả năng thanh toán bằng tiền
tạo ra từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tốt và cải thiện rất nhiều so với năm
2007, và đây là xu hướng tất yếu để công ty tránh rơi vào tình trạng phải gia
tăng tài trợ vốn liên tục từ bên ngoài, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và gia
tăng rủi ro thanh toán.
2. Phân tích những yếu tố làm thay đổi độ bẩy hoạt dộng (DOL) trong năm 2007 và 2008.
Xác định điểm hòa vốn và độ bẩy hoạt động
Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh
Doanh thu thuần 97.700 102.400 4.700
Tổng chi phí hoạt động, trong đó: 93.893 97.100. 3.207
- Chi phí hoạt động cố định 3.870 4.100 230
- Chi phí biến đổi 90.023 93.000 2.977
Lợi nhuận hoạt động 3.807 5.300 1.493
Tỷ lệ định phí / Tổng chi phí 4,12% 4,22% 0,10%
Tỷ lệ biến phí trên doanh thu 92,14% 90,82% -1,32%
Doanh thu hòa vốn 49.251 44.664 -4.587
DOLs 2,02 1,77 -0,24
- So sánh kết quả kinh doanh theo chiều dọc và chiều ngang
Chỉ tiêuTốc độ tăng
(giảm)
% trên doanh thu
2007 2008 So sánh
1. Doanh thu 4,81%
2. GVHB 3,68% 90,83% 89,85% -0,98%
3. CP bán hàng 3,82% 2,97% 2,94% -0,03%
4. CP quản lý DN -7,73% 2,30% 2,03% -0,27%
Nhận xét:
Độ bẩy hoạt động (DOL) năm 2008 là 1,77 nghĩa là với mức doanh thu
đạt được năm này 102.400 triệu đồng, cứ 1% thay đổi của doanh thu thì lợi
nhuận hoạt động sẽ thay đổi 1,77%.
Nếu so sánh với năm 2007, độ bẩy hoạt động giảm 0,24 tức là mức độ
biến động của lợi nhuận hoạt động khi có sự thay đổi doanh thu trong năm
2008 thấp hơn năm 2007. Kết quả so sánh này cho thấy rủi ro kinh doanh
năm 2008 thấp hơn năm 2007.
Sự thay đổi của độ bẩy hoạt động trong hai năm được lý giải bởi những
nguyên nhân sau:
- Tỷ trọng chi phí hoạt động cố định trên tổng chi phí năm 2008 lớn hơn
0,10% so với năm 2007 tức công ty sử dụng chi phí cố định lớn hơn sẽ làm
gia tăng điểm hòa vốn và gia tăng đòn bẩy hoạt động.
- Mặc dù doanh thu tăng nhưng tỷ lệ biến phí trên doanh thu giảm
1,32% chứng tỏ công ty quản lý chi phí tốt hơn, đặc biệt là giá vốn hàng bán
tạo được khoảng cách an toàn lớn hơn giữa doanh thu thực hiện và doanh
thu hòa vốn, rủi ro kinh doanh giảm điểm hòa vốn giảm.
Tuy chi phí cố định tăng nhưng tỷ lệ biến phí trên doanh thu giảm nên
cuối cùng điểm hòa vốn năm 2008 đã giảm so với năm 2007.
Điểm hòa vốn giảm đồng thời với doanh thu tăng vì vậy tác động của
đòn bẩy hoạt động (DOL) năm 2008 giảm so với năm 2007, rủi ro kinh doanh
của công ty giảm.
3. Phân tích suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong hai năm 2007 và 2008. Nợ vay sử dụng trong năm 2007 và năm 2008 có góp phần làm tăng ROE hay không?
Phân tích tác động của nợ đến ROE trong hai năm 2007 và 2008
Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh
1.EAT 2.500 3.470 970
2. VCSH bình quân (E) 17.444 17.875 431
3. R0E 14.33% 19,41% 5,08%
4. I.(1-t) 607,5 577,5 -30
5. Tổng vốn bình quân (V) 29.383,5 31.482 2.098,5
6. R0A 10,58% 12,86% 2,28%
7. Nợ bình quân (D) 11.939,5 13.607 1.667,5
8. Rd 5,09% 4,24% -0,84%
9. ROA - Rd 5,49% 8,61% 3,12%
10. D/E 0,6844 0,7612 0,0768
11. (R0A-Rd).D/E 3,76% 6,56% 2,80%
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2008 đạt 19,41%, tăng
5,08% so với năm 2007. Như vậy, cứ 100 đồng vốn của chủ sở hữu được sử
dụng trong năm thì công ty đã kiếm được cho họ lợi nhuận nhiều hơn so với
năm trước 5,08 đồng, kết quả này góp phần gia tăng khả năng tích lũy cho
công ty và gia tăng giá trị tài cho chủ sở hữu.
Sự thay đổi của ROE là do tác động của hiệu quả sử dụng vốn và tác
động của nợ (đòn bẩy tài chính). Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
biến động ROE năm 2008 so với năm 2007 như sau:
- Tác động trực tiếp của ROA:
ROE = ROA = +2,28%
- Tác động gián tiếp của ROA:
ROE = ROA X (D/E)07
= + 2,28% X 0,6844 = +1,56%
- Tác động của Rd:
ROE = — Rd X (D/E)07
= -(-0,84%) X 0,6844 = +0,58%
- Tác động của D/E:
ROE = (ROA — Rd)08 X (D/E)
= 8,61% X 0,0768 = +0,66%
Tổng hợp ảnh hưởng:
2,28% + 1,56% + 0,58% + 0,66% = +5,08%
Tóm lại trong năm 2008 công ty có đòn bẩy tài chính thuận lợi hơn do
ROA tăng 2,28% và Rd giảm 0,84%, kết quả làm tăng khoảng cách ROA - Rd
lên 3,2%. Đồng thời với việc gia tăng chênh lệch ROA và Rd, hệ số D/E cũng
tăng, làm tăng mức độ tác động của nợ đến ROE.
Nợ vay sử dụng trong năm 2007 và năm 2008 có góp phần làm tăng
ROE hay không?
Chỉ tiêu 2007 2008
Lãi suất vay bình quân sau thuế 9,00% 10,50%
ROA 10,58% 12,86%
Tác động của nợ vay đến ROE tăng tăng
Nợ vay đều có tác động làm tăng ROE vì chi phí sử dụng nợ vay 2 năm
đều lớn hơn chi phí sử dụng nợ vay bình quân.
4. Xác định chu kỳ vốn lưu động năm 2007 và năm 2008. Hãy cho biết nguyên nhân làm thay đổi chu kỳ vốn lưu động và đánh giá khả năng tiết kiệm vốn lưu động của công ty năm 2008 so với năm 2007.
Xác định chu kỳ vốn lưu động năm 2007 và năm 2008
Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh
Tồn kho bình quân 10.159 10.299 140
GVHB bình quân 1 ngày 246,50 255,58 9,08
Số ngày tồn kho 41,21 40,30 -0,92
Phải thu khách hàng BQ 5.647 6.502 855
Doanh thu BQ 1 ngày 271,39 284,44 13,06
Số ngày thu tiền 20,81 22,86 2,05
Phải trả người bán BQ 5.926 6.877 951
DS mua hàng BQ ngày 258,09 244,77 -13,33
Số ngày trả tiền 22,96 28,10 5,14
Chu kỳ vốn lưu động 39,06 35,06 -4,00
Chu kỳ vốn lưu động của công ty Trường Thọ năm 2008 là 35,06 ngày,
tức khoảng thời gian trung bình tính từ khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua
hàng hóa đến khi bán hàng và thu được tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ
mất 35,06 ngày, rút ngắn được 4 ngày so với năm 2007. Kết quả này chứng
tỏ công ty đã có những cố gắng, những biện pháp tích cực nhằm đảm bảo gia
tăng khả năng quay vòng của vốn lưu động, tiến đến tiết kiệm vốn lưu động
cho công ty. Sự thay đổi của chu kỳ vốn lưu động là do:
- Do công ty đã đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tồn kho, từ đó giảm
được số ngày tồn kho 0,92 ngày và tương ứng rút ngắn chu kỳ vốn lưu động
0,92 ngày. Sự thay đổi này giúp công ty có được khoản tiết kiệm vốn lưu
động: (40,30 — 41,21) X 255,58 = - 234,35 triệu đồng.
- Số ngày thu tiền bán hàng năm 2007 chỉ có 20,81 ngày nhưng đến
năm 2008 đã tăng thêm 2,05 ngày chứng tỏ vốn của công ty bị ứ đọng lâu
hơn trong khâu thanh toán, khoảng cách thời gian giữa thời điểm bán hàng và
thu tiền trở nên dài hơn và gia tăng chu kỳ vốn lưu động 2,05 ngày. Số ngày
thu tiền bán hàng tăng 2,05 ngày đã làm cho nhu cầu vốn lưu động của công
ty gia tăng thêm 583,34 triệu dồng [(22,86 - 20,81) X 284,44].
- Số ngày trả tiền năm 2008 là 28,10 ngày, tức thời gian trung bình kể
từ khi mua hàng hóa đến khi trả tiền cho nhà cung cấp mất 28,10 ngày, tăng
5,14 ngày so với năm 2007, chứng tỏ công ty đã chiếm dụng được vốn của
người bán nhiều hơn và từ đó sẽ làm giảm bớt huy động vốn, giảm nhu cầu
vốn lưu động của công ty. Mức tiết kiệm vốn lưu động do kéo dài số ngày trả
tiền mà công ty Trường Thọ đạt được trong năm 2008 là: (28,10 - 22,96) X
244,77 = 1.257,01 triệu đồng.
Tổng hợp tác động của ba nhân tố trên đã làm cho chu kỳ vốn lưu động
rút ngắn 4 ngày và đạt được mức tiết kiệm vốn lưu động là 908,02 triệu đồng
[234,35 - 583,34 + 1.257,01],
Tóm lại, trong năm 2008 công ty đã có những chuyển biến tích cực
trong công tác quản lý hàng tồn kho và gia tăng được thời gian mua chịu
hàng từ nhà cung cấp đã giúp công ty đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, rút ngắn chu kỳ vốn lưu động. Nếu số ngày thu tiền bán hàng không bị
kéo dài thì chu kỳ vốn lưu động sẽ rút ngắn nhiều hơn nữa.
Bài 19.
1. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong năm 2007 và năm 2008.
Chỉ tiêu 31/12/06 31/12/07 31/12/08
1. HS Khả năng thanh toán hiện
thời1,05 1,02 1,08
2. HS Khả năng thanh toán
nhanh0,55 0,52 0,50
Từ cuối năm 2006 đến cuối năm 2008, hệ số khả năng thanh toán hiện
thời luôn được công ty JB duy trì ở mức lớn hơn 1, cho thấy giá trị tài sản
ngắn hạn đủ để đảm bảo thanh toán các khoản nợ hiện tại mà công ty phải
thanh toán trong vòng một năm tới. Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán hiện
thời được duy trì ở mức thấp, vì vậy rủi ro thanh toán cao.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm 2008 là 0,5, giảm so với
cuối năm 2007 là 0,02 và cũng thấp hơn so với cuối năm 2006. Như vậy, nếu
loại trừ giá trị hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác khi xác định mức độ
đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn thì cứ 1 đồng nợ ngắn hạn cuối năm 2008
sẽ có 0,5 đồng tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo cho việc thực hiện
nghĩa vụ thanh toán.
Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh Tiêu chuẩn
1. Vòng quay tồn kho 6,1621 6,2423 0,0802 6,5
2. Số ngày thu tiền 36 34 -2 30
Vòng quay tồn kho năm 2008 đạt mức 6,2423 vòng trong khi đó năm
2007 chỉ đạt 6,1621 vòng cho thấy hàng tồn kho có xu hướng luân chuyển giá
trị nhanh hơn, giúp công ty quay vòng vốn tốt hơn và điều này sẽ có tác động
tích cực, góp phần cải thiện khả năng thanh toán ngắn hạn cho công ty JB.
Tuy nhiên, nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề thì tốc độ
quay vòng vốn đầu tư vào hàng tồn kho của công ty JB vẫn còn thấp hơn.
Số ngày thu tiền bán hàng năm 2008 là 34 ngày, giảm 2 ngày so với
năm 2007 cho thấy công ty JB đã tích cực hơn so với năm trước để thu tiền
bán hàng sớm hơn, vốn ít bị chiếm dụng bởi khách hàng hơn trong khâu
thanh toán và qua đó sẽ góp phần gia tăng khả năng thanh toán ngắn hạn
cho công ty.
Tuy nhiên, theo kế hoạch của công ty thì số ngày thu tiền bán hàng
được yêu cầu duy trì ở mức 30 ngày cho thấy công ty vẫn đang trong tình
trạng bị chiếm dụng vốn ngoài kế hoạch ở cả hai năm và điều này có thể làm
cho công ty bị ứ đọng vốn hơn, giảm khả năng đảm bảo thanh toán nợ so với
kế hoạch đặt ra.
Kết luận:
Nhìn chung khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2008 đã có
những dấu hiệu tiến triển tích cực hơn, cải thiện hơn so với năm 2007, công
ty luôn duy trì đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, mặc dù khả năng luân chuyển giá trị của tài sản đã có xu hướng
tốt hơn những so với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc kế hoạch thì vẫn
còn thấp, công ty cần tích cực hơn nữa trong việc rút ngắn thời gian luân
chuyển tồn kho cũng như thu tiền bán hàng, đồng thời chú trọng hơn vào việc
gia tăng nguồn vốn dài hạn, giảm nguồn vốn ngắn hạn để giảm rủi ro về khả
năng thanh toán.
2. Phân tích tác động của các nhân tố đến suất sinh lời trên tổng vốn (ROI).
Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh
1. ROI 16,55% 16,22% -0,33%
2. EBIT/DTT 7,50% 7,85% 0,35%
3. Vòng quay vốn 2,2064 2,0660 -0,1404
Suất sinh lời trên tổng vốn (ROI - tỷ lệ hoàn vốn) năm 2008 đạt 16,22%
và giảm 0,22% so với năm 2007 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chung của
công ty năm 2008 kém hơn, trình độ sử dụng vốn thấp hơn. 100 đồng vốn sử
dụng năm 2007 tạo được 16,55 đồng lợi nhuận cho nền kinh tế nhưng đến
năm 2008 chỉ còn 16,22 đồng.
ROI thay đổi là do sự biến động của hiệu quả tiết kiệm chi phí
(EBIT/DTT) và hiệu quả tiết kiệm vốn (DTT/TVBQ), trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu tăng 0,35%, tức
100 đồng doanh thu thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được nhiều hơn
0,35 đồng. Nếu vòng quay tổng vốn không đổi, sự gia tăng của EBIT/DTT sẽ
góp phần tăng ROI: 0,35% . 2,2064 = 0,77%.
Vòng quay vốn giảm 0,1404, tức doanh thu tạo được năm 2008 giảm
0,1404 đồng khi sử dụng 1 đồng vốn, cho thấy khả năng quay vòng của vốn
giảm, hiệu quả tiết kiệm vốn giảm và tác động sụt giảm ROI. Với EBIT/DTT
đạt được là 7,85% thì sự sụt giảm hiệu quả tiết kiệm vốn đã làm cho ROI
giảm 7,85% . 0,1404 = 1,10%.
Kết luận: ROI năm 2008 sụt giảm 0,33% chủ yếu là do khả năng quay
vòng vốn thấp mà nguyên nhân sâu xa là vòng quay tài sản cố định giảm.
3. Xác định mức độ tác động của nợ đến suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong năm 2007 và năm 2008
Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh
1. R0E 15,79% 16,53% 0,74%
2. R0A 11,83% 11,68% -0,15%
3. ROE - R0A 3,96% 4,85% 0,89%
Trong năm 2007 và năm 2008, nếu công ty JB không sử dụng nợ thì
ROE = ROA và lần lượt là 11,83% và 11,68%.
Nhưng thực tế ROE năm 2007 đạt 15,79% và năm 2008 là 16,53% cho
thấy sử dụng nợ làm tăng ROE 3,96% trong năm 2007 và 4,85% trong năm
2008.
4. Nợ vay có tác động làm tăng suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2008 hay không? Tại sao?
Lãi suất vay bình quân sau thuế:
14% . (1 - 25%) = 10,50%
Suất sinh lời trên tài sản (ROA): 11,68%
Kết luận: Vì ROA > Lãi suất vay bình quân sau thuế nên nợ vay sử
dụng trong năm 2008 có tác động tích cực (tăng) ROE.
Phụ lục. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(trích Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006)
Danh mục và mẫu biểu báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
1. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị báo cáo: …
Địa chỉ: …
Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày... tháng... năm...(1)
Đơn vị tính: …
TÀI SẢNMã số
Thuyết minh
Số cuối năm (3)
Số đầu năm (3)
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 +
150)100
I. Tiền và các khoản TĐ tiền 110
1. Tiền 111 V.01
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 120 V. 02
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. DP giảm giá đầu tư NH (*) (2) 129 (...) (...)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. p.thu theo tiến độ kế hoạch
HĐXD134
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
6. DP phải thu ngắn hạn khó đòi
(*)139 (...) (...)
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 V.04
2. DP giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (...) (...)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trựớc ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và CK khác phải thu NN 154 V.05
4. Tài sản ngắn hạn khác 158
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 +
260)200
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách
hàng211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. DP phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...)
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (...) (...)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (...) (...)
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (...) (...)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang230 V.11
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (...) (...)
IV. Các khoản ĐTTC dài hạn 250
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào c.ty liên kết, liên
doanh252
3. Đầu tư dài hạn khác(*) 258 V.13
4. DP giảm giá ĐTTC dài hạn (*) 259 (...) (...)
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V. 14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
Tổng cộng tài sản (270 = 100 +
200)270
NGUỒN VỐNMã số
Thuyết minh
Số cuối năm (3)
Số đầu năm (3)
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 +
330)300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15
2. Phải trả người bán 312
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp
NN314 V.16
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316 V.17
7. Phải trả nội bộ 317
8. p.trả theo tiến độ kế hoạch
HĐXD318
9. CK p.trả, phải nộp ngắn hạn
khác319 V.18
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả335 V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm336
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 =
410 + 430)400
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (...) (...)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7. Quỹ đầu tư phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu419
10. LN sau thuế chưa phân phối 420
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
2. Nguồn kinh phí 432 V.23
3. Nguồn KP đã hình thành
TSCĐ433
Tổng cộng Nguồn vốn (440 =
300 + 400)440
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CHỈ TIÊUThuyết minh
Số cuối năm (3)
Số đầu năm (3)
1. Tài sản thuê ngoài 24
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi,
ký cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Người lập biểu
(Ký; họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày... tháng... năm
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng
không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì
“Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể ghi là “01.01 X”.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị báo cáo:…
Địa chỉ: …
Mẫu số B 02 - DN
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
Ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm …
Đơn vị tính: …
CHỈ TIÊU Mã số TMNăm nay
Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. DTT về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (10 = 01 – 02)10
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)20
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ H0KD {30 = 20
+ (21 - 22) - (24 + 25)}30
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI. 30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày... tháng... năm...
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phẩn.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đơn vị báo cáo: …
Địa chỉ: …
Mẫu số B 03-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp) (*)
Năm....
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Mã số TMNăm nay
Năm trước
I. LCTT từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch
vụ và doanh thu khác01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp
hàng hóa và dịch vụ02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế TNDN 05
6. Tiền thu khác từ HĐ kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho HĐ kinh doanh 07
LCTT thuần từ HĐ kinh doanh 20
II. LCTT từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ
nợ của đơn vị khác23
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các
công cụ nợ của đơn vị khác24
5. T.chi ĐT góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn
vị khác26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận được chia27
LCTT thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. LCTT từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận
vốn góp của chủ sở hữu31
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở
hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, DH nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
s. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, LN đã trả cho chủ sở hữu 36
LCTT thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong
kỳ(50=20+30+40)50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
quy đổi ngoại tệ61
Tiền và lương đương tiền cuối kỳ (70 =
50 +60 + 61)70 VII.34
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Lập, ngày... tháng... năm …
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày
nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Đơn vị báo cáo: …
Địa chỉ: …
Mẫu số B 03 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp) (*)
Năm …
Đơn vị tính:
Chỉ tiêuMã số
TMNăm nay
Năm trước
I. LCTT từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ 02
- Các khoản dự phòng 03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05
- Chi phí lãi vay 06
3. LN từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
08
- Tăng, giảm các khoản phải thu 09
- Tăng, giảm hàng tồn kho 10
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi
vay phải trả, thuế TNDN phải nộp)11
- Tăng, giảm chi phí trả trước 12
- Tiền lãi vay đã trả 13
- Thuế TNDN đã nộp 14
- Tiền thu khác từ HĐ kinh doanh 15
- Tiền chi khác từ HĐ kinh doanh 16
LCTT thuần từ HĐ kinh doanh 20
II. LCTT từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của
đơn vị khác23
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ
của đơn vị khác24
5. T.chi ĐT góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
được chia27
LCTT thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. LCTT từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu31
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, DH nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, LN đã trả cho chủ sở hữu 36
LCTT thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)
70 31
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày... tháng... năm...
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú (*): Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày
nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Đơn vị báo cáo: …
Địa chỉ: …
Mẫu số B 09 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm....(1)
I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1- Hình thức sở hữu vốn
2- Lĩnh vực kinh doanh
3- Ngành nghề kinh doanh
4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính.
II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày
2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
III- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
1- Chế độ kế toán áp dụng
2- Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
3- Hình thức kế toán áp dụng
IV- Các chính sách kế toán áp dụng
1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán.
2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho;
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính);
- Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính).
4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư;
- Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.
5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty lien kết, vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát;
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
- Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay;
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa
trong kỳ;
7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
- Chi phí trả trước;
- Chi phí khác;
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại.
8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác của chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối.
11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Doanh thu hoạt động tài chính;
- Doanh thu hợp đồng xây dựng.
12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính.
13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
14. Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.
15. Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác.
V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán
(Đơn vị tính: …)
1- Tiền Cuối năm Đầu năm
- Tiền mặt … …
- Tiền gửi ngân hàng … …
- Tiền đang chuyển … …
Cộng … …
2- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Cuối năm đầu năm
- Chứng khoán đầu tư ngắn hạn … …
- Đầu tư ngắn hạn khác … …
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn … …
Cộng … …
3- Các khoản phải thu ngắn hạn khác Cuối năm đầu năm
- Phải thu về cổ phần hoá … …
- Phải thu về cổ tức và LN được chia … …
- Phải thu người lao động … …
- Phải thu khác … …
Cộng … …
4- Hàng tồn kho Cuối năm Đầu năm
- Hàng mua đang đi đường … …
- Nguyên liệu, vật liệu … …
- Công cụ, dụng cụ … …
- Chi phí sx, KD dở dang … …
- Thành phẩm … …
- Hàng hóa … …
- Hàng gửi đi bán … …
- Hàng hoá kho bảo thuế … …
- Hàng hoá bất động sản … …
Cộng giá gốc hàng tồn kho … …
* Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo
các khoản nợ phải trả:
* Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm:
* Các trường hợp hoặc sự kiện dẫn đến phải trích thêm hoặc hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:....
5- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước Cuối năm Đầu năm
- Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa … …
- Các khoản khác phải thu Nhà nước: … …
Cộng … …
6- Phải thu dài hạn nội bộ … …
- Cho vay dài hạn nội bộ … …
- … … …
- Phải thu dài hạn nội bộ khác … …
Cộng … …
7- Phải thu dài hạn khác Cuối năm Đầu năm
- Ký quỹ, ký cược dài hạn … …
- Các khoản tiền nhận uỷ thác … …
- Cho vay không có lãi … …
- Phải thu dài hạn khác … …
Cộng … …
08 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:
Khoản mục
Nhà cửa vật kiến trúc
MM TB
Phương tiện vận
tải, truyền
dẫn
...
TSCĐ hữu hình khác
Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ hữu
hình
Số dư đầu năm
- Mua trong năm
- ĐTXDCB hoàn thành
- Tăng khác
- Chuyển sang bất động
sản đầu tư(...) (...) (...) (...) (...) (...)
- Thanh lý, nhượng bán (...) (...) (...) (...) (...) (...)
- Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...)
Số dư cuối năm
GT hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Tăng khác
- Chuyển sang bất động
sản đầu tư(...) (...) (...) (..) (...) (...)
- Thanh lý, nhượng bán (...) (...) (...) (...) (...) (...)
- Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...)
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm
- Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cẩm
cố đảm bảo các khoản vay:
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý:
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong
tương lai:
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình:
09- Tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính
Khoản mục
Nhà cửa, vật kiến trúc
MM TB
p.tiện vận tải, truyền
dẫn
■
TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ vô
hình
Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính
Số dư đầu năm
- Thuê tài chính trong
năm
- Mua lại TSCĐ thuê
tài chính
- Tăng khác
- Trả lại TSCĐ thuê
tài chính(...) (...) (...) (...) (...) (...)
- Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...)
Số dư cuối năm
GT hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
- KH trong năm
- Mua lại TSCĐ thuê
tài chính
- Tăng khác
- Trả lại TSCĐ thuê (...) (...) (...) (...) (...) (...)
tài chính
- Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...)
Số dư cuối năm
GTCL của TSCĐ thuê
tài chính
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm
* Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm:
* Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm:
* Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản:
10- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình:
Khoản mụcQSD đất
Quyền phát hành
Bản quyển, bằng sáng chế
…
TSCĐ vô
hình khác
Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ vô hình
Số dư đầu năm
- Mua trong năm
- Tạo ra từ nội bộ DIM
- Tăng do hợp nhất kinh
doanh
- Tăng khác
- Thanh lý, nhượng bán (...) (...) (...) (...) (...) (...)
- Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...)
Số dư cuối năm
Giá trị HM lũy kế
Số dư đầu năm
- Khấu hao trong năm
- Tăng khác
- Thanh lý, nhượng bán (...) (...) (...) (...) (...) (...)
- Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...)
Số dư cuối năm
Giá trị còn lại của TSCĐ vô
hình
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm
* Thuyết minh số liệu và giải trình khác:
11- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Cuối năm Đầu năm
- Tổng số chi phí XDCB dở dang: … …
Trong đó (Những công trình lớn): … …
+ Công trình … …
+ Công trình … …
+ …; … …
12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư:
Khoản mụcSố đầu
năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Số cuối năm
Nguyên giá bất động sản đầu tư
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
- Cơ sở hạ tầng
Giá trị hao mòn lũy kế
- Quyền sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
- Cơ sở hạ tầng
Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư
- Quyển sử dụng đất
- Nhà
- Nhà và quyền sử dụng đất
- Cơ sở hạ tầng
* Thuyết minh số liệu và giải trình khác: …
13- Đầu tư dài hạn khác: Cuối năm đầu năm
- Đầu tư cổ phiếu … …
- Đầu tư trái phiếu … …
- Đầu tư tín phiếu, kỳ phiếu … …
- Cho vay dài hạn … …
- Đầu tư dài hạn khác … …
Cộng … …
14- Chi phí trả trước dài hạn Cuối năm đầu năm
- CP trả trước về thuê hoạt động TSCĐ … …
- Chi phí thành lập doanh nghiệp … …
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn … …
- CP cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận là TSCĐ vô hình… …
Cộng … …
15- Vay và nợ ngắn hạn Cuối năm đầu năm
- Vay ngắn hạn … …
- Nợ dài hạn đến hạn trả … …
Cộng … …
16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Cuối năm đầu năm
- Thuế giá trị gia tăng … …
- Thuế tiêu thụ đặc biệt … …
- Thuế xuất, nhập khẩu … …
- Thuế thu nhập doanh nghiệp … …
- Thuế thu nhập cá nhân … …
- Thuế tài nguyên … …
- Thuế nhà đất và tiền thuê đất … …
- Các loại thuế khác … …
- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác … …
Cộng … …
17- Chi phí phải trả Cuối năm đầu năm
- Trích trước chi phí tiền lương trong thời gian nghỉ
phép… …
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ … …
- CP trong thời gian ngừng kinh doanh … …
Cộng … …
18- CK phải trả, phải nộp ngắn hạn khác Cuối năm đầu năm
- Tài sản thừa chờ giải quyết … …
- Kinh phí công đoàn … …
- Bảo hiểm xã hội … …
- Bảo hiểm y tế … …
- Phải trả về cổ phần hoá … …
- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn … …
- Doanh thu chưa thực hiện … …
- Các khoản phải trả, phải nộp khác … …
Cộng … …
19- Phải trả dài hạn nội bộ Cuối năm đầu năm
- Vay dài hạn nội bộ … …
- Phải trả dài hạn nội bộ khác
- Cộng … …
20- Vay và nợ dài hạn Cuối năm Đầu năm
a - Vay dài hạn … …
- Vay ngân hàng … …
- Vay đối tượng khác … …
- Trái phiếu phát hành … …
b - Nợ dài hạn
- Thuê tài chính … …
- Nợ dài hạn khác … …
Cộng … …
c- Các khoản nợ thuê tài chính
Thời hạn Năm nay Năm trước
Tổng khoản ttoán tiền
thuê TC
Trả tiền lãi
thuê
Trả nợ gốc
Tổng khoản
ttoán tiền thuê TC
Trả tiền lãi
thuê
Trả nợ gốc
Từ 1 năm trở xuống
Trên 1 năm đến 5
năm
Trên 5 năm
21- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
a- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Cuối năm Đầu năm
- Tài sản thuế TNDN hoãn lại liên quan đến khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ
… …
- Tài sản thuế TNDN hoãn lại liên quan đến khoản
lỗ tính thuế chưa sử dụng
… …
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng
… …
- Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại
đã được ghi nhận từ các năm trước
… …
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại … …
b- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả Cuối năm Cuối năm Đầu năm
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các … …
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
- Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả
đã được ghi nhận từ các năm trước
… …
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả … …
22- Vốn chủ sở hữu
a- Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Vốn đầu tư
của chủ sở
hữu
Thặng dư vốn
cổ phẩn
Vốn khác của chủ sở
hữu
Cổ phiếu quỹ
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
Nguồn vốn
đầu tư XDCB
Cộng
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số dư đầu năm trước
- Tăng vốn trong năm
trước
- Lãi trong năm trước
- Tăng khác
- Giảm vốn trong năm
trước
- Lỗ trong năm trước
- Giảm khác
Số dư cuối năm trước
Số dư đầu năm nay
- Tăng vốn trong năm
nay
- Lãi trong năm nay
- Tăng khác
- Giảm vốn trong năm
nay
- Lỗ trong năm nay
- Giảm khác
Số dư cuối năm nay
Số dư đầu năm nay
- Tăng vốn trong năm
nay
b- Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu Cuối năm Đầu năm
- Vốn góp của Mhà nước … …
- Vốn góp của các đối tượng khác … …
Cộng … …
* Giá trị trái phiếu đã chuyển thành cổ phiếu trong năm
* Số lượng cổ phiếu quỹ:
c- Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và
phân phối cổ tức, chia lợi nhuậnNăm nay Năm trước
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu … …
+ Vốn góp đầu năm … …
+ Vốn góp tăng trong năm … …
+ Vốn góp giảm trong năm … …
+ Vốn góp cuối năm … …
- Cổ tức, lợi nhuận đã chia … …
d- Cổ tức
- Cổ tức đã công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu phổ thông: …
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu ưu đãi: …
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế chưa được ghi nhận:
đ- cổ phiếu Cuối năm Đầu năm
- Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành … …
- Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng: … …
+ Cổ phiếu phổ thông … …
+ Cổ phiếu ưu đãi … …
- Số lượng cổ phiếu được mua lại … …
+ Cổ phiếu phổ thông … …
+ Cổ phiếu ưu đãi … …
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành … …
+ Cổ phiếu phổ thông … …
+ Cổ phiếu Ưu đãi … …
* Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành: …
e- Các quỹ của doanh nghiệp:
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
* Mục đích trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
g- Thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ
sở hữu theo qui định của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
23- Nguồn kinh phí năm nay năm trước
- Nguồn kinh phí được cấp trong năm … …
- Chi sự nghiệp … …
- Nguồn kinh phí còn lại cuối năm … …
24- Tài sản thuê ngoài năm nay năm trước
(1) - Giá trị tài sản thuê ngoài … …
- TSCĐ thuê ngoài … …
- Tài sản khác thuê ngoài … …
(2) - Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai của
hợp đồng thuê hoạt động tài sản không hủy ngang
theo các thời hạn
… …
- Từ 1 năm trở xuống … …
- Trên 1 năm đến 5 năm … …
- Trên 5 năm … …
VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị tính:)
25- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Năm nay năm trước
Trong đó: … …
- Doanh thu bán hàng … …
- Doanh thu cung cấp dịch vụ … …
- Doanh thu hợp đồng xây dựng (Đối với doanh
nghiệp có HĐ xây lắp)… …
+ Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi
nhận trong kỳ;… …
+ Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng
được ghi nhận đến thời điểm lập báo cáo tài
chính;
… …
26- Các khoản giảm trừ (Mã số 02) … …
Trong đó: … …
- Chiết khấu thương mại … …
- Giảm giá hàng bán … …
- Hàng bán bị trả lại … …
- Thuế GTGT phải nộp (phương pháp trực tiếp) … …
- Thuế tiêu thụ đặc biệt … …
- Thuế xuất khẩu … …
27- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
… …
Trong đó: … …
- DT thuần trao đổi SP, hàng hóa … …
- Doanh thu thuần trao đổi dịch vụ … …
28- Giá vốn hàng bán (mã số 11) Năm nay Năm trước
- Giá vốn của hàng hóa đã bán … …
- Giá vốn của thành phẩm đã bán … …
- Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp … …
- Giá trị còn lại, chi phí nhượng bán, thanh lý của
BĐS đầu tư đã bán… …
- CP kinh doanh bất động sản đầu tư … …
- Hao hụt, mất mát hàng tồn kho … …
- Các khoản CP vượt mức bình thường … …
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho … …
Cộng … …
29- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Năm nav Năm trước
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay … …
- Lãi đầu tư TP, kỳ phiếu, tín phiếu … …
- Cổ tức, lợi nhuận được chia … …
- Lãi bán ngoại tệ … …
- Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện … …
- Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện … …
- Lãi bán hàng trả chậm … …
- Doanh thu hoạt động tài chính khác … …
Cộng … …
30- Chi phí tài chính (Mã số 22) năm nay năm trước
- Lãi tiền vay … …
- CK thanh toán, lãi BH trả chậm … …
- Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, dài
hạn… …
- Lỗ bán ngoại tệ … …
- Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện … …
- Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện … …
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn,
dài hạn… …
- Chi phí tài chính khác … …
Cộng … …
31- Chi phí thuế TNDN hiện hành (Mã số 51) Năm nay Năm trước
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu
nhập chịu thuế năm hiện hành… …
- Điều chỉnh CP thuế TIMDN của các năm trước … …
vào CP thuế TN hiện hành năm nay
- Tổng chi phí thuế thu nhập DN hiện hành … …
32- Chi phí thuế TNDN hoãn lại (Mã số 52) Năm Năm nay trước
- CP thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ các khoản
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế… …
- CP thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc hoàn
nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại… …
- TN thuế TIMDN hoãn lại phát sinh từ các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ(...) (...)
- TN thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ các khoản
lỗ tính thuế, ưu đãi thuế chưa sử dụng(...) (...)
- Thu nhập thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc
hoàn nhập thuế TN hoãn lại phải trả(...) (...)
- Tổng chi phí thuế TNDN hoãn lại (...) (...)
33- CP sản xuất, kinh doanh theo yếu tố Năm nay Năm trước
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu … …
- Chi phí nhân công … …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định … …
- Chi phí dịch vụ mua ngoài … …
- Chi phí khác bằng tiền … …
Cộng … …
VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Đơn vị tính:)
34- Các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng Năm nay Năm trước
đến báo cáo LCTT và các khoản tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng
a- Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên
quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê
tài chính:
… …
- Mua DN thông qua phát hành cổ phiếu: … …
- Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu: … …
b- Mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác trong kỳ báo cáo.… …
- Tổng giá trị mua hoặc thanh lý; … …
- Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán
bằng tiền và tương đương tiền;… …
- Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có
trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác
được mua hoặc thanh lý;
… …
- Phần giá trị tài sản (Tổng hợp theo từng loại tài
sản) và nợ phải trả không phải là tiền và các khoản
TĐ trong công ty con hoặc đơn vị KD khác được
mua hoặc thanh lý trong kỳ.
… …
C- Trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và
tương đương tiền lớn do DN nắm giữ nhưng không
được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật
hoặc các ràng buộc khác mà DN phải thực hiện.
… …
VIII- Những thông tin khác
1- Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài
chính khác: …
2- Những sự kiện phét sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: …
3- Thông tin về các bên liên quan: …
4- Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận (theo
lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý) theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 28 “Báo cáo bộ phận” (2): …
5- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài
chính của các niên độ kế toán trước): …
6- Thông tin về hoạt động liên tục: …
7- Những thông tin khác (3): …
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày... tháng... năm...
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(1) Những chỉ tiêu không có thông tin, số liệu thì không phải trình bày
nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu.
(2) Chỉ áp dụng cho công ty niêm yết.
(3) Doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin khác xét thấy cần
thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Financial Statement Analysis and Security Valuation- Stephen H.
Penman-Columbia University - MC Graw Hill Edition 2001.
2. Short - Term Financial Management-Terry S. Maness and John T.
Zietlow-Harcourt Brace College Publishers 1998
3. Fundamentals of corporate fmance-Brealey-Myers and Marcus-Fifth
edition-Mc. Graw Hill International edition 2007.
4. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành-Quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
6. Một số bài giảng môn Phân tích tài chính và Phân tích dự án của
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một nội dung chính của phân
tích hoạt động doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phải phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Các bước chung khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế tài chính
1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3. Phương pháp luận trong phân tích
1.3.1. Xem xét các sự kiện kinh tế trong trạng thái vận động và phát
triển
1.3.2. Đi sâu vào từng bộ phận cấu thành các chỉ tiêu tài chính để xem
xét tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
1.3.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính trong mối quan hệ biện chứng
giữa chỉ tiêu đó với các chỉ tiêu khác
1.3.4. Rút ra những kết luận và nhận xét về chỉ tiểu phân tích và đề ra
biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại
1.4. Các phương pháp phân tích nghiệp vụ
1.4.1. Phương pháp so sánh
1.4.2. Phương pháp loại trừ
1.4.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Chương 2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG
2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích chi phí và giá thành sản phẩm
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí
2.1.2. Giá thành sản phẩm
2.1.3. Ý nghĩa - Nhiệm vụ phân tích chi phí và giá thành sản phẩm
2.2. Phân tích giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
2.2.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3. Chi phí sản xuất chung
2.3. Phân tích điểm hoà vốn và đòn bẩy hoạt động
2.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của điểm hòa vốn
2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động
2.3.3. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hoà vốn
2.3.4. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp
Chương 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
3.1. Mục đích của phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
3.2. Nội dung của các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh
3.2.1. Lợi nhuận từ bán hàng và cung ứng dịch vụ.
3.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
3.2.3. Lợi nhuận khác
3.2.4. Tổng lợi nhuận trước thuế (Earning Before Tax - EBT)
3.2.5. Lợi nhuận sau thuế (Earning After Tax-EAT)
3.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3.3.1. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh
3.3.2. Phân tích chỉ tiêu doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ
3.3.3. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh chính)
Chương 4. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
4.1. Nội dung bảng cân đối kế toán
4.1.1. Phần Tài sản
4.1.2. Nguồn vốn
4.2. Phân tích khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn
4.2.1. Đánh giá khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
4.2.2. Phương pháp phân tích
4.3. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn.
4.4. Phân tích cơ cấu tài chính của công ty thông qua vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động
4.4.1. Vốn lưu động (Working Capital)
4.4.2. Các nguồn hình thành vốn lưu động - Vốn lưu động ròng và nợ
vay ngắn hạn
4.5. Phân tích chu kỳ vốn lưu động
4.5.1. Chu kỳ vốn lưu động
4.5.2. Phân tích chu kỳ vốn lưu động
Chương 5. PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
5.1. Ý nghĩa và nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5.1.1. Ý nghĩa của tiền và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5.1.2. Phân loại lưu chuyển tiền tệ - Các dòng lưu chuyển tiền tệ
5.2. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5.2.1. Phương pháp trực tiếp
5.2.2. Phương pháp gián tiếp
5.3. Mối quan hệ giữa các dòng lưu chuyển tiền tệ với lợi nhuận ròng và bảng cân đối kế toán
5.3.1. Mối quan hệ giữa lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động kinh doanh
với lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
5.3.2. Mối quan hệ giữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ với bảng cân đối kế
toán
5.4. Phân tích
5.4.1. Khoảng cách biệt tài chính
5.4.2. Mối quan hệ giữa các dòng lưu chuyển tiền tệ.
5.4.3. Phân tích khả năng thanh toán từ lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt
động kinh doanh
Chương 6. PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH
6.1. Các hệ số khả năng thanh toán
6.1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio)
6.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid - test Ratio):
6.1.3. Kỳ thu tiền bình quân
6.1.4. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
6.1.5. Khả năng thanh toán từ ngân lưu
6.1.6. Tỉ lệ đảm bảo lãi vay
6.2. Các chỉ tiêu sinh lời của vốn
6.2.1. Tỷ lệ hoàn vốn (ROI)
6.2.2. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
6.2.3. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
6.2.4. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (Earning per share - EPS)
6.2.5. Hệ số giá thị trường so với giá sổ sách (P/B).
6.2.6. Giá trị gia tăng thị trường
6.2.7. Tỉ số giá thị trường so với thu nhập trền một cổ phiếu (Price-
Earnings Ratio - PIE)
Bài tập tổng hợp
Một số bài giải gợi ý
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
---//---
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Biên soạn:
ThS. Ngô Kim Phượng -Chủ biên
TS. Lê Thị Thanh Hà - ThS. Lê Mạnh Hưng - ThS. Lê Hoàng Vinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
KP 6, P. Linh Trung, Q. Thủ Đức, TP.HCM
Số 3 Công trường Quốc tế, P.6, Q.3, TP.HCM
ĐT: 3823 9172 - 3823 9170 | Fax: 38239172
Email: [email protected]
Chịu trách nhiệm xuất bản:
TS. HUỲNH BÁ LÂN
Tổ chức bản thảo và chịu trách nhiệm về tác quyền:
Giám đốc Công ty Hương Huy
Biên tập: TRẦN VĂN THẮNG
Sửa bản in: THÙY DƯƠNG
Trình bày bìa: VÕ THỊ KIM THOA
In 1.000 cuốn, khổ 16 x 24cm. Số đăng ký KHXB: 959-2008/CXB/221-
71/ĐHQGTPHCM. Quyết định xuất bản số 31/QĐ-ĐHQGTPHCM ngày
19/02/2009 của Nhà xuất bản ĐHQG TPHCM. In tại Công ty cổ phần in
Khánh Hội (360 Bến Vân Đồn, P.1, Q.4), nộp lưu chiểu Quý II năm 2009.