phân tầng nguy cơ bệnh động mạch vành trên bệnh...
TRANSCRIPT
Phân tầng nguy cơ Bệnh động mạch vành trên bệnh nhân Đái tháo đường
type 2 bằng chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) động mạch vành (ĐMV)
Nguồn: JACC
Bs. Tạ Ngọc Lan, Khoa TMCH biên dịch
Theo những phát hiện gần đây , bệnh nhân đái tháo đường có tổn thương tắc
nghẽn hay không tắc nghẽn trên phim chụp MSCT ĐMV tăng nguy cơ tử vong do
mọi nguyên nhân và tăng xuất hiện biến cố tim mạch bất lợi trong 5 năm so với
bệnh nhân không có bệnh tiểu đường.
Philipp Blanke, MD, bác sỹ kiêm nhiệm khoa X quang và khoa tim mạch
của Đại học British Columbia, Vancouver, và các đồng nghiệp đã tiến hành nghiên
cứu CONFIRM thực hiện trên 1.823 bệnh nhân đái tháo đường nhưng không có
tiền sử bệnh mạch vành với thời gian theo dõi 5 năm .
Có1.823 bệnh nhân không mắc bệnh tiểu đường (tuổi trung bình 61,8 với tỉ
lệ 54,4% nam giới) được tuyển lựa vào nghiên cứu, tiến hành theo phương pháp
ghép cặp điểm khuynh hướng (propensity-score matched). Các bệnh nhân đều
được chụp MSCT ĐMV để đánh giá mức độ nghiêm trọng và lan rộng của tổn
thương ĐMV ở mức ban đầu và đánh giá mối liên quan đến tiên lượng của người
tham gia có và không có bệnh đái tháo đường .
Kết quả chụp MSCT ĐMV được phân loại như sau: Không có tổn thương
(không hẹp), tổn thương không gây tắc nghẽn (Hẹp 1% đến 49%) hoặc tổn thương
tắc nghẽn ( Hẹp ≥ 50%). Những người tham gia đều được đánh giá triệu chứng và
các yếu tố nguy cơ tim mạch trước khi chụp MSCT ĐMV. Tiêu chí chính của
nghiên cứu là thời gian xuất hiện tử vong do mọi nguyên nhân. Phân tích dưới
nhóm của nghiên cứu gồm 973 bệnh nhân đái tháo đường đã có kết quả, các tiêu
chí phụ là thời gian xuất hiện biến cố tim mạch lớn, cụ thể là tử vong , nhồi máu
cơ tim cấp , đau thắt ngực không ổn định hoặc tái thông ĐMV muộn (> 90 ngày).
Bệnh mạch vành, tiểu đường và tử vong
Các nhà nghiên cứu tìm thấy trong 382 (10,5%) bệnh nhân đã tử vong; có
136 (7,5%) bệnh nhân không mắc đái tháo đường và 246 (13,5%) bệnh nhân mắc
đái tháo đường. Điều này tương đương với tỷ lệ tử vong hàng năm 0,02 người/năm
(95% CI, 0,018-0,022) trên tổng thể, 0,027 người/năm (95% CI, 0,024-0,031) đối
với những bệnh nhân mắc đái tháo đường và 0.014 (95% CI, 0.012 -0,016) đối với
những người không mắc đái tháo đường. Bỏ sót chẩn đoán bệnh động mạch vành
thông qua chụp MSCT ĐMV liên quan đến tỉ lệ tử vong chung hàng năm thấp
0,01 (CI 95%, 0,008-0,13).
So sánh bằng phương pháp xu hướng điểm ghép cặp với nhóm bệnh nhân
không mắc đái tháo đường cho thấy nhóm bệnh nhân mắc đái tháo đường MSCT
không thấy bệnh động mạch vành không tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên
nhân (nguy cơ HR = 1,32; 95% CI, 0,78-2,24). Nhóm bệnh nhân tiểu đường với
tổn thương không có ý nghĩa ĐMV có nguy cơ tử vong cao hơn so với nhóm người
không mắc đái tháo đường (HR = 2.1; 95% CI, 1,43-3,09) và cũng có nguy cơ tử
vong cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có bệnh đái tháo đường nhưng có tắc
nghẽn ĐMV (p <0,001). Theo các nhà nghiên cứu, phân tích nguy cơ hiệu chỉnh ở
những bệnh nhân đái tháo đường có tắc nghẽn hay không có tắc nghẽn ĐMV xác
định bằng MSCT có tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân so với những bệnh
nhân không xơ vữa động mạch vành trên MSCT ( nhóm không tắc nghẽn ĐMV có
HR = 2,07; 95% CI, 1,33-3,24; nhóm có tắc nghẽn ĐMV HR = 2,22; 95% CI,
1,47-3,36).
Các biện pháp phòng ngừa cần thiết
Trong một bài xã luận liên quan, Tiến sỹ Jamal S. Rana, khoa tim mạch,
Trung tâm y tế Kaiser Permanente ở Oakland, và Ron Blankstein, bác sỹ của
chương trình chẩn đoán hình ảnh tim mạch của khoa tim mạch và khoa X quang,
Brigham và Bệnh viện Phụ nữ và Trường Đại học Y Harvard, đã thảo luận về hiệu
quả của những phát hiện này trong thực hành lâm sàng.
"Trước tiên, điểm quan trọng là bác sĩ lâm sàng phát hiện bệnh ĐMV ở bệnh nhân
đái tháo đường, thậm chí nếu không có tắc nghẽn ĐMV, bệnh nhân vẫn có nhiều
khả năng có xơ vữa mạch vành và các mảng xơ vữa này có thể tiến triển và nhiều
biến cố thêm ". "Vì thế, cần tăng cường thay đổi lối sống cũng như các biện pháp
phòng ngừa”.