protease
TRANSCRIPT
PROTEASEProtease có một ứng dụng nhỏ trong quy trình sản xuất rượu vang. vai trò của protease là phân giải protein để tránh hiện tượng protein kết tủa gây lắng cặn trong sản xuất rượu vang.
Protease phân bố ở thực vật, động vật, vi sinh vật. Tuy nhiên, nguồn enzyme phong phú nhất là nguồn từ vi sinh vật, có hầu hết ở các vi sinh vật như vi khuẩn, nấm mốc và xạ khuẩn,… Có thể nói vi sinh vật là nguồn nguyên liệu thích hợp nhất để sản xuất enzyme ở quy mô lớn dùng trong công nghiệp và đời sống.Nhóm enzyme protease xúc tác quá trình thủy phân liên kết peptid ( -CO-NH)n trong phân tử protein, polypeptid đến sản phẩm cuối cùng là các acid amin. Ngoài ra, nhiều protease cũng có khả năng thủy phân liên kết este và vận chuyển acid amin.
1.1. Các enzyme thủy phân protein
Protease thuộc enzyme nhóm 3 (enzyme phân giải) và
phân nhóm 3.4 (phân cắt các liên kết peptide). Dựa vào vị trí
cắt đứt liên kết trong chuỗi liên kết peptide, người ta chia
protease làm 2 nhóm: Endopeptidase và Exopeptidase
[67]. Protease xúc tác cho sự thủy phân liên kết peptide (-
CO-NH2-) trong phân tử protein và cơ chất tương tự. Nhiều
protease cũng có khả năng thủy phân liên kết este và vận
chuyển axit amin [3].
1.1.1. Exopeptidase
Exopeptidase chỉ tác dụng ở gần điểm kết thúc của
chuỗi polypeptide, tại đầu N hoặc đầu C. Dựa vào vị trí tác
động trên mạch polypeptide, exopeptidase đươc phân chia
thành hai loại:
a/ Aminopeptidase xúc tác thủy phân liên kết
peptide ở đầu N tự do của chuỗi polypeptide để giải phóng ra
một amino acid, một dipeptide hoặc một tripeptide. Trong
quá trnh aminopeptidase xúc tác thủy phân liên kết peptide,
nếu giải phóng một amino acid gọi là aminopeptidase, giải
phóng một dipeptide đươc gọi là dipeptidyl-peptidase và giải
phóng một tripeptide đươc gọi là tripeptidyl-peptidase.
b/ Carboxypeptidase xúc tác thủy phân liên kết
peptide ở đầu C của chuỗi polypeptide và giải phóng ra một
amino acid hoặc một dipeptide. Trong quá trnh exopeptidase
tác dụng tại đầu C, nếu giải phóng một amino acid gọi là
cacboxyl-peptidase hoặc giải phóng một dipeptide gọi là
peptidyl-dipeptidase.
1.1.2. Endopeptidase
Endopeptidase tác động ở vùng bên trong của chuỗi
liên kết peptide, cách xa 2 đầu C và N. Dựa vào cơ chế tác
động của endopeptidase, người ta chia chúng thành 4 nhóm:
serine protease, cysteine protease, aspartic protease và
metallo protease.
a/ Serine protease (EC.3.4.21) là nhóm peptidase
lớn nhất và đươc phát hiện ở mọi giới sinh vật như
eukaryote, prokaryote, archaea và virus. Những enzyme này
đều có chung một cơ chế xúc tác phản ứng thủy phân thông
qua hai bước chính [25]:
Bước 1, acyl hóa: hZ nh thành liên kết cộng hóa trị
giữa nhóm -OH của serine với nguyên tử các bon trong nhóm
cacboxyl của phân tử cơ chất nhờ có hỗ trơ của nhóm
imidazole từ histidine. Kết quả phản ứng này là tạo ra một
hơp chất trung gian và một ion imidazolium (phản ứng cộng).
Hơp chất trung gian không bền này nhanh chóng bị thủy
phân thành một acyl-enzyme, vng imidazole và một amin
(phản ứng khử).
Bước 2, khử acyl hóa: phức hệ acyl - enzyme bị thủy
phân bởi phân tử H2O theo chiều ngươc lại của bước một.
Trong đó, nhóm imidazole chuyển proton của gốc -OH từ
serine cho nhúm amin để tái sinh lại enzyme.
Serine protease có 1 serine ở trung tâm hoạt động,
nhóm này bao gồm hai nhóm nhỏ: chymotrypsin và
subtilisin. Nhóm chymotrypsin bao gồm các enzyme động
vật như chymotrypsin, trypsin, elastase. Nhóm subtilisin bao
gồm hai loại enzyme vi khuẩn như subtilisin Carlsberg,
subtilisin BPN.
Serine protease có mặt trong rất nhiều loài
của Aspergillus và Bacillus. Các enzyme này bị ức chế bởi
Phenylmethylsulgonyl fluorid (PMSF) hoặc diisopropyl
fluorophosphat (DFP). Phần lớn enzyme này hoạt động tối
thích trong khoảng pH từ 7 – 11 và có trọng lương phân tử
khoảng 20.000 – 35.000 dalton.
b/ Cysteine protease (EC.3.4.22) có 1 cysteine ở
trung tâm hoạt động. Cysteine protease bao gồm các
protease thực vật như papayin, bromelin, một vài protease
động vật và kư sinh trùng và ít thấy ở nấm. Phần lớn các
enzyme này hoạt động tối thích ở pH từ 5 – 8, có tính đặc
hiệu cơ chất rộng. Chúng mẫn cảm với các chất chứa
sulphydryl như là P-chloromercuri benzoate.
c/ Aspartic protease (EC.3.4.23) có 2 axit aspartic ở
trung tâm hoạt động, là enzyme quan trọng thứ 2 trong số
các protease công nghiệp sau serine protease. Chúng chủ
yếu là các protease axit với một axit aspartic đươc coi như
chZ a khóa phân giải trong vùng tác động. Enzyme này hoạt
động tốt nhất ở khoảng pH từ 3 – 4, với trọng lương phân tử
từ 30.000 – 45.000 dalton. Aspartic protease rất phổ biến ở
nấm và không ổn định ở pH 7,0.
d/ Metallo protease (EC.3.4.24) sử dụng ion kim loại
trong trung tâm hoạt động, enzyme này hoạt động tốt nhất ở
pH 5 – 9, mẫn cảm với các EDTA nhưng không bị ảnh hưởng
bởi các chất ức chế của serine protease hoặc thuốc thử
sulphydryl. Kẽm, Coban hoặc Canxi, Mangan hoạt hóa trở lại
khi bị EDTA làm bất hoạt [85]. Phần lớn các metallo protease
là enzyme có chứa Kẽm, cấu trúc phân tử protein luôn ổn định
bởi sự có mặt của Canxi. Đáng chú ư ở các enzyme này là
phần lớn ưa nhiệt và rất phổ biến ở Bacillus
thermoproteolyticus[58].
Endopeptidase là một trong những thành phần quan
trọng nhất của nhóm enzyme công nghiệp, chiếm khoảng
60% tổng số enzyme đă đươc sử dụng rộng răi [61], [28],
[34]. Trong số các loại protease từ vi sinh vật, protease vi
khuẩn là đáng kể nhất. Trong số các vi khuẩn thZ Bacillus là
sinh vật đặc trưng sinh protease ngoại bào. Protease có một
số đặc điểm rất lư tưởng đối với công nghệ sinh học, vq vậy
chúng trở thành một trong những enzyme quan trọng nhất
trong sản xuất công nghiệp. Những protease này đươc ứng
dụng rộng răi trong các nghành công nghiệp như dươc phẩm,
thuộc da, tẩy rửa, thực phẩm và công nghiệp xử lư rác thải
[82].
1.2. Protease từ vi sinh vật
Protease đươc tZm thấy ở nhiều nhóm vi sinh vật như
động vật nguyên sinh, vi khuẩn, nấm mốc, nấm men và
virus. Động vật 8%, thực vật 4%, nấm mốc và nấm men
50%, vi khuẩn 30%. Protein bị phân giải bởi nhiều vi sinh vật.
Những vi sinh vật này sử dụng cơ chất protein làm nguồn
cung cấp nitơ, các bon và năng lương cho sinh trưởng và
phát triển. Sự phân giải protein đươc bắt đầu bởi protease
đươc tiết ra từ vi sinh vật tiếp sau đó là peptidase ở bên
trong hay bên ngoài tế bào. Số lương và thành phần
protease đươc tiết ra từ vi sinh vật phụ thuộc vào từng loài,
từng chủng vi sinh vật, thậm chí các protese khác nhau cũng
có thể đươc sinh ra từ cùng một chủng dưới các điều kiện
nuôi cấy khác nhau [17].
1.2.1. Protease từ nấm men và nấm mốc
Nấm là nhóm có khả năng tạo ra nhiều loại protease
hơn vi khuẩn. Nhiều loại nấm mốc có khả năng tổng hơp một
lương lớn protease đươc ứng dụng trong công nghiệp thực
phẩm, ví dụ như: Aspergillus oryzae, Aspergillus tericola,
Aspergillus fumigatus, Penicillium chryfogenum,…Đặc
biệt Aspergillus oryzae là loại nấm mốc có khả năng tổng
hơp cả 3 loại protease: protease axit, protease kiềm và
protease trung tính. Tỷ lệ cấu tử enzyme có thể thay đổi tùy
thành phần môi trường, ví dụ: Aspergillus oryzae khi nuôi
trong điều kiện bZ nh thường thZ sinh tổng hơp chủ yếu
protease kiềm, ctn khi nuôi trong môi trường giảm bớt gluxit
thZ chủ yếu tạo protease axit [3], [43]. Các loại nấm mốc
thuộc chi Rhizopus có khả năng tổng hơp chủ yếu các
protease axit có khả năng thủy phân protein ở pH 2,5-3,0
[3]. Một số nấm khác như Aspergillus cadidates, Penicillium
camberti, Penicillium roqueforti,... cũng có khả năng tổng
hơp protease làm đông tụ sữa, đươc sử dụng trong làm pho
mát.
Bên cạnh đó, nguồn enzyme trong nấm men cũng rất
phong phú và đa dạng, là đối tương đươc con người biết đến
từ rất sớm. Một số loại nấm men sinh enzyme như: Candida
albicans và Candida tropicalis là những vi sinh vật khi nhiễm
vào cơ thể vật chủ gây nhiều bệnh cơ hội khi hệ thống miễn
dịch của cơ thể vật chủ bị tổn thương, enzyme ngoại bào của
chúng (aspartic protease) đươc xem giống như yếu tố virus
[91].
1.2.2. Protease từ xạ khuẩn
Sự tổng hơp protease của xạ khuẩn ít đươc nghiên cứu
hơn vi khuẩn và nấm mốc. Tuy nhiên người ta đă tZm đươc 1 số
chủng xạ khuẩn có khả năng tổng hơp protease cao
như Streptomyces griceus, S. fradiae, S. rimosus,… [4], [13].
Các chế phẩm protease từ xạ khuẩn đươc biết nhiều là
Pronase (Nhật) đươc tách chiết từ Streptomyces grieus.
Enzyme này có đặc tính đặc hiệu rộng, có khả năng thủy
phân tới 90% liên kết peptide của nhiều protein thành
amino acid. Ở Liờn Xụ (cũ), người ta cũng tách đươc chế
phẩm tương tự từStreptomyces grieus có tên là Protelin. Ở
Mỹ, chế phẩm đươc sản xuất có tên là M-Zim dùng trong
sản xuất da. Protease từ Streptomyces fradiae cũng có hoạt
tính elastase cao, do đó chúng đươc dùng trong công
nghiệp chế biến thịt.
1.2.3. Protease từ vi khuẩn
Serine protease là nhóm enzyme đươc dùng nhiều
nhất trong thương mại, chủ yếu là trung tính và kiềm, đươc
sinh ra từ các vi khuẩn thuộc chiBacillus, đại diện của nhóm
này là Bacillus subtilis [43]. Ngoài ra các serine protease
cũng đươc sinh ra từ cỏc nhúm vi khuẩn khác nhau
như: Thermus caldophilus, Aeromonas, Escherichia và 1 số
giống thuộc Chlostridium. Các protease trung tính hoạt động
trong giải pH hẹp (từ 5 đến 8) ít bền nhiệt, sản phẩm phân
giải của các protease này ít bị đắng hơn so với các protease
động vật do tốc độ cắt trung bZ nh, vq thế rất có giá trị trong
công nghệ thực phẩm [4]. Các protease trung tính từ vi
khuẩn có tính đặc hiệu cao với mối liên kết giữa hai axit amin
kỵ nước. Nhiệt độ tối ưu thấp rất có lơi cho việc phân giải
thức ăn. Một số metallo protease cần có các ion kim loại cho
quá trnh hoạt động. Các protease kiềm của vi khuẩn hoạt
động trong môi trường có pH cao, tính đặc hiệu cơ chất rộng,
nhiệt độ hoạt động tối ưu ở 60oC, vq thế rất thích hơp cho
công nghiệp chất tẩy rửa.
1.2.4. Protease từ virus
Protease từ virus có vai tr quan trọng trong quá trnh
lắp ráp các thành phần của virus. Chúng có thể là serine
protease, aspartic protease, cysteine protease nhưng không
có metallo protease. Tất cả các protease của virus đều là
endoprotease. Aspartyl protease của Retrovirus tham gia
vào quá trnh lắp ráp hạt virus, tạo ra các đơn vị đồng nhất
thể hiện như tiền thân của các protein vỏ. Ngày nay người ta
nghiên cứu rất nhiều về protease của virus, cũng như các
chất ức chế hoạt động của chúng nhằm chữa các bệnh nguy
hiểm do virus gây ra như ung thư và AIDS…