qtrr- Đo lƯỜng rrtc nỘi sinh cỦa cty phi tc - tc6
TRANSCRIPT
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 1/90
MỤC LỤC
Tóm tắt ................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 - TIẾP CẬN RỦI RO CỦA CÁC CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH ......... 2
1.1 Các khác biệt chính giữa các định chế tài chính và các công ty phi tài chính ........... 2
1.2 Chiến lƣợ c tài chính của các công ty phi tài chính .................................................... 4
1.3 Đo lƣờ ng rủi ro tài chính của công ty phi tài chính: VaR hay CFaR ? ...................... 6
1.3.1 VaR không phù hợ p với các công ty phi tài chính. ............................................. 6
1.3.2 CFaR-sự lựa chọn phù hợ p với các công ty phi tài chính: .................................. 7
1.3.3 Tiến trình phát triển các phƣơng pháp đo lƣờ ng CFaR ....................................... 9
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG RỦI RO TÀI CHÍNH NI SINH. ........... 11
2.1 Phân tích thống kê doanh thu và chi phí: ................................................................. 11
2.2 Phân tích đ nhy: .................................................................................................... 11
2.3 Phân tích mô phỏng- nhy cảm của dòng tiền: ........................................................ 12
2.3.1 Mô hình ngân sách và các khuyết điểm: ............................................................ 13
2.3.2 Mô hình quản trị đ nhy cảm: ......................................................................... 15
2.3.2.1 Tiếp Cận Các Phƣơng Pháp xác Định Đ Nhy Cảm ................................. 15 2.3.2.2 Mô phỏng các biến số rủi ro kiệt giá tài chính ............................................ 18
CHƢƠNG 3 – MT SỐ NGHIÊN CỨ U MỞ RNG CHO ĐO LƢỜNG CFaR CỦA
CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH............................................................................................. 32
3.1 Đo lƣờ ng CFaR với mô hình khắc phục hiện tƣợng đa cng tuyến trong hồi quy .. 32
3.1.1 Vấn đề đa cng tuyến và cách khắc phục .......................................................... 33
3.1.2 Mô hình thực nghiệm:........................................................................................ 34
3.1.3 Kết quả của hai mô hình .................................................................................... 38
3.1.3.1 Mô hình hồi quy đa biến.............................................................................. 38
3.1.3.2 Mô hình PCR ............................................................................................... 39
3.1.4 So sánh kết quả dự báo EaR .............................................................................. 42
3.2 Đo lƣờ ng CFaR – “Comparables- based” ................................................................. 44
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 2/90
3.2.1 Giớ i thiệu chung CFaR – “Comparables- based”............................................... 44
3.2.2 Xây dựng mô hình ............................................................................................. 47
3.2.2.1 Hồi quy dự báo: ........................................................................................... 47
3.2.2.2 Phân loi các sai số dự báo dựa trên đặc điểm công ty ............................... 49
3.2.2.3 Mt cái nhìn gần hơn nhóm công ty ngang hàng của Dell (peer-group) .... 53
3.3 Sử dụng CFaR đánh giá mức đ rủi ro tổng thể giữa các ngành phi tài chính ti Mỹ........................................................................................................................................ 55
3.3.1 Phƣơng pháp tính toán Cash Flow-at-Risk ........................................................ 56
3.3.1.1 Định nghĩa dòng tiền ( Cash Flow) ............................................................. 56
3.3.1.2 Mô hình hồi quy đa nhân tố (multivariate regression model) ..................... 57
3.3.1.3 Thủ tục mô phỏng Monte Carlo .................................................................. 57
3.3.1.4 Kỹ thuật đo lƣờ ng rủi ro .............................................................................. 60
3.3.2 Dữ liệu ............................................................................................................... 62
3.3.3 Các kết quả thực nghiệm ................................................................................... 63
3.3.3.1 Các hồi quy đa biến về các dòng tiền hot đng ......................................... 63
3.3.3.2 Phân tích rủi ro ngành ................................................................................. 68
CHƢƠNG 4 - TỪ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH - NHÌN LẠI VaR, CFaR – VÀNHỮNG CON “ THIÊN NGA ĐEN” .............................................................................. 72
4.1 Black Swans – Lý thuyết “Thiên nga đen” .............................................................. 72
4.2 Những sai lầm khi sử dụng VaR, CFaR nhƣ mt công cụ phòng ngừa rủi ro ......... 74
4.2.1 Xác định VaR sai : ............................................................................................. 74
4.2.2 Dùng VaR sai mục đích: .................................................................................... 75
4.3 Đ đo rủi ro tuyệt đối – VaR, CFaR – và “ Thiên Nga Đen” .................................. 76
4.4 Bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2008 ......................................... 78
PHỤ LỤC 1 : ..................................................................................................................... 80
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 86
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 3/90
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các biến trong mt số nghiên cứu trƣớc đây .............................................................. 33
Bảng 3.2: Chỉ số VIF của 3 công ty ................................................................................................. 36
Bảng 3.3: Mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố của ba công ty ............................................ 38
Bảng 3.4: Hệ số các thành phần chính cho VCP và Sunazo ...................................................... 39
Bảng 3.5: Tỷ lệ thay đổi tổng thể đƣợ c giải thích bởi các thành phần cho VCP và Suzano.................................................................................................................................................................... 40
Bảng 3.6: hệ số nhân tố chính cho Aracruz:................................................................................... 40
Bảng 3.7:Tỷ lệ thay đổi tổng thể đƣợ c giải thích bởi các thành phần cho Aracruz: ........... 40
Bảng 3.8 Mô hình PCR đƣợ c lựa chọn phù hợ p cho mỗi công ty: .......................................... 41
Bảng3.9: Giá trị EaR đƣợ c dự báo (triệu R$) ................................................................................ 42
Bảng 3.10: giá trị EBITDA thực cho ba công ty trong quý cuối năm 2006, 2007. ............. 43
Bảng 3.11: k ết quả hồi quy ................................................................................................................. 48
Bảng 3.12: giá trị đuôi CfaR ti mức 5% quý tới và năm tớ i .................................................... 52
Bảng 3.13: Mt phần danh sách các công ty trong nhóm công ty có thể so sánh vớ i Dell54
Bảng 3.14 : Các thông số tổng hợ p cho biến dòng tiền hot đng cũng nhƣ các biến chínhcho mỗi ngành. ....................................................................................................................................... 62
Bảng 3.15 Kiểm định hiệp phƣơng sai cho tính đồng nhất ....................................................... 64
Bảng 3.16 : Kiểm định Hausman cho các tác đng cố định hay ngẫu nhiên. ....................... 65
Bảng 3.17: Các kết quả của phân tích hồi quy. ............................................................................. 67
Bảng 3.18:Cash Flow-at-Risk, ES, và CFaR tƣơng đối .............................................................. 69
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 4/90
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sự khác nhau giữa các định chế tài chính và các công ty phi tài chính .................. 2
Hình 1.2 : Hiệu quả hot đng, đầu tƣ và các chiến lƣợc tài chính của các công ty phi tàichính............................................................................................................................................................ 4
Hình 2.1: tiến trình phát triển của quản trị rủi ro công ty ........................................................... 14
Hình 2.2 Quy trình mô phỏng Monte Carlo ................................................................................... 19
Hình 2.3 Tác đng biên của việc “đông cứng” các biến số tài chính, giá cả khác nhau ở cận trên, cận dƣớ i dải băng đ tin cậy.............................................................................................. 22
Hình 2.4 Dao đng tỷ giá kỳ vọng của ABC ở đ tin cậy 95% ................................................ 27
Hình 2.5 Ba k ịch bản trong số 10.000 k ịch bản tỷ giá của ABC đƣợc mô phỏng bở iCrystal Ball .............................................................................................................................................. 28
Hình 2.6 Phân phối xác suất của dòng tiền thuần chuyển về nƣớ c của ABC ....................... 30
Hình 3.1: Ma trận tƣơng quan của log của thu nhập: giá sợ i bt ngắn, giá giấy A4, tỷ giáhối đoái tiền tệ PTAX, chỉ số giá IPCA, lãi suất Selic ................................................................ 35
Hình 3.2: Phân phối thực nghiệm của cú sốc EBITDA/tài sản ................................................. 50
Hình 4.1 – Phân phối Mesokurtic, leptokurtic and platykurtic ................................................. 74
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 5/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 1
Tóm tắt
Bài nghiên cứu của chúng tôi nói về các biện pháp đo lƣờ ng rủi ro tài chính ni
sinh của mt công ty phi tài chính. Phần đầu của bài đề cập đến sự khác biệt trong cách
tiếp cận rủi ro của các định chế tài chính và các công ty phi tài chính. Để có những kiến
thức căn bản về phần này, trƣớc tiên chúng tôi nói đến những sự khác biệt chính giữa các
định chế tài chính và các công ty phi tài chính, sau đó đƣa ra chiến lƣợc tài chính của các
công ty phi tài chính để từ đó đƣa ra khả năng áp dụng VaR cho các công ty phi tài chính
là rất thấp, thay vào đó đối với các công ty phi tài chính nên sử dụng CFaR để thay thế
cho VaR ( tức là việc quản trị rủi ro đối với các công ty phi tài chính nên tập trung vào
dòng tiền thay vì quan tâm đến giá trị danh mục). Phần thứ hai chúng tôi đƣa ra các biện
pháp đo lƣờ ng rủi ro tài chính ni sinh của công ty phi tài chính. Muốn biết các biện pháp
này, trƣớ c hết chúng ta cần hiểu khái niệm đo lƣờ ng rủi ro tài chính ni sinh là gì? Các
biện pháp đƣợc đề cập đến trong bài nhƣ: phân tích thống kê doanh thu và chi phí, phân
tích đ nhy, phân tích tình huống, phân tích mô phỏng. Tiếp theo, dựa vào mt số bài
nghiên cứu nƣớc ngoài, chúng tôi trình bày mt số phƣơng thức tiếp cận để đo lƣờ ng
CFaR. Đầu tiên là đo lƣờ ng CFaR với mô hình khắc phục hiện tƣợng đa cng tuyến trong
hồi quy của Hsia Hua Sheng và cng sự. Tiếp đến là phƣơng thức tiếp cận “top down”
của Stein và các cng sự (2001). Tiếp nữa là sử dụng CFaR đánh giá mức đ rủi ro tổng
thể giữa các ngành phi tài chính ti Mỹ. Phần cuối cùng của bài nghiên cứu chúng tôi
muốn nói đến vấn đề “ từ khủng hoảng tài chính - nhìn li VaR, CFaR và đề cập đến lý
thuyết Black swan – những con “thiên nga đen”.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 6/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 2
CHƢƠNG 1 - TIẾP CẬN RỦI RO CỦA CÁC CÁC CÔNG TY
PHI TI CHNH
1.1 Các khác biệt chính giữa các định chế tài chính và các công ty phi tài chính
Phân tích sự khác nhau giữa các định chế tài chính và các công ty phi tài chính, đặc
biệt là sự khác biệt trong tính chất tài sản và rủi ro là rất quan trọng để có đƣợ c mt sự
hiểu biết trong cách tiếp cận khác biệt về rủi ro trong hai loi hình tổ chức này. Từ đó
chúng ta sẽ có cái nhìn toàn diện và cách tiếp cận hợp lý trong việc xác định các biện
pháp đo lƣờ ng rủi ro tài chính ni sinh của công ty phi tài chính.
Hình 1.1 Sự khác nhau giữa các đị nh chế tài chính và các công ty phi tài chính
Các định chế tài chính Các công ty phi tài chính
Tính chất của
tài sản
Tài sản tài chính, thanh khoản
cao, có vai trò to lập thị trƣờ ng.
Danh mục đầu tƣ đa dng hóa
cao.
Dòng tiền phần lớ n theo hợ p
đồng.
Đa dng hóa cải thiện chất lƣợ ng
danh mục đầu tƣ.
BCĐKT bao gồm các tài sản phi
tài chính, không thanh khoản, hoặc
thanh khoản kém.
Rủi ro tập trung (không đa dng
hóa tốt).
Dòng tiền, cơ bản là phi hợp đồng.
Đa dng hóa danh mục đầu tƣ to
ra giá trị không đáng kể.
Vai trò của
rủi ro
Đóng vai trò trọng yếu trong
hot đng kinh doanh của công ty.
Mối quan tâm chính là quản trị
rủi ro và kỹ năng quản trị rủi ro.
Tập hợp và tích hợp các rủi ro toàn
công ty.
Rủi ro xuất phát từ đặc điểm vật
chất tự nhiên của việc kinh doanh cơ
bản. Mức đ quan tâm thấp hơn.
Phƣơng pháp tiếp cận phân tán.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 7/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 3
Nguồn:Risk and Capital Management in Non-Financial Companies- Tonny carlton
Hình 1.1 tổng hợp các khác biệt chính giữa các định chế tài chính và các công ty phi
tài chính. Trong các định chế tài chính, rủi ro là mt phần trọng tâm trong hot đng kinh
doanh của các công ty này; vai trò của các định chế tài chính là trung hòa các rủi ro đó.1
Ngƣợ c li, trong các công ty phi tài chính, rủi ro là mt sản phẩm phụ của các hot đng
nền tảng trong phm vi kinh doanh.
Điểm nổi bật trong bảng so sánh trên, đặc trƣng của các công ty phi tài chính là
phải xử lý những rủi ro mà bản thân rủi ro đó khó có thể đƣợ c định lƣợng và phòng ngừa,
hơn nữa quản trị rủi ro thƣờng phân tán hơn khi so vớ i các định chế tài chính. Điều này
phần nào giải thích ti sao các công ty phi tài chính thƣờ ng đặc trƣng bởi các chiến lƣợ c
đa dng hóa nhiều hơn so vớ i các định chế tài chính. Mt đặc điểm quan trọng của các
công ty phi tài chính là đ nhy cảm tài chính xuất phát từ các thay đổi tiềm năng trong
giá cả thị trƣờng (ví dụ, tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cả hàng hóa) không thể tách biệt
vớ i hot đng kinh doanh nền tảng. Các nhân tố to ra dòng tiền là phức tp, và các biến
số tài chính là gắn bó với các dòng tiền đƣợ c to ra bở i hot đng kinh doanh cụ thể. Nhƣ
vậy thì, các quyết định về có phòng ngừa hay không phòng ngừa đ nhy cảm là mt
quyết định rất phức tp.
Ví dụ, xem xét mt nhà nhà xuất khẩu hàng hóa của Úc bán hàng hóa đến Mỹ. Các
nhà xuất khẩu có đ nhy cảm đối vớ i tỷ giá hối đoái AUD/USD cũng nhƣ các thay đổi
trong giá cả hàng hóa. Việc hiểu bản chất chính xác của đ nhy cảm sẽ đòi hỏi mt hiểu
biết về mối quan hệ giữa TGHĐ và giá cả hàng hóa. Mối quan hệ đó có tồn ti và nó có
phải là mối quan hệ nhân quả ? Mối quan hệ đó có ổn định qua thờ i gian hay sẽ thay đổi
khi cấu trúc ngành toàn cầu thay đổi? Nếu giá cả hàng hóa và tiền tệ có mối tƣơng quan
phủ định hoàn toàn thì, các mục định danh bằng đồng AUD, nhà xuất khẩu thực sự không
có đ nhy cảm đối vớ i tỷ giá. Trong trƣờ ng hợp này, phòng ngừa cả vị thế tiền tệ hay vị
thế hàng hóa sẽ tăng đ nhy cảm mà trƣớc đây đã không tồn ti.
1 Liên quan đến bài nghiên cứu của JenKins trong phần triển vọng khác về vai trò của rủi ro trong các định chế tàichính.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 8/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 4
Mt ví dụ khác là “ đ nhy cảm kinh tế gián tiếp” của các công ty hot đng địa
phƣơng. Công ty chỉ hot đng kinh doanh trong thị trƣờng địa phƣơng, và cnh tranh
với các nhà nhập khẩu, có thể có đ nhy cảm tỷ giá nhiều hơ n so với các công ty xuất
khẩu. Mt sự mnh hơn của đồng AUD có nghĩa là giá các mặt hàng của các nhà nhậpkhẩu sẽ rẻ hơn mt cách tƣơng đối, gây áp lực lên cả giá cả hay thị phần của các nhà
cung cấp địa phƣơng. Ngƣời tiêu dùng sẽ chuyển sang dùng hàng nhập khẩu có giá rẻ
hơn, kết quả là dòng doanh thu của công ty sẽ sụt giảm.
1.2 Chiến lƣợc tài chính của các công ty phi tài chính
Chiến lƣợc tài chính trong công ty phi tài chính sẽ có nhiều điểm đặc trƣng liên
quan đến hot đng sản xuất nền tảng của công ty, vì vậy nắm bắt đƣợ c chiến lƣợc tài
chính và cách quản trị rủi ro của công ty tài chính sẽ giúp chúng ta có cách tiếp cận hợ p
lý trong cách sử dụng và lựa phƣơng pháp đo lƣờ ng rủi ro phù hợ p nhất.
Hình 1.2 dƣới đây cung cấp mt trình bày đơn giản về quan điểm của giớ i doanh
nghiệp về hiệu quả hot đng, đầu tƣ và chiến lƣợc tài chính của công ty phi tài chính và
cố gắng để giải thích làm thế nào quản trị rủi ro phù hợ p với các chiến lƣợ c mở rng của
công ty.
Hình 1.2 : Hiệ u quả hoạt động, đầu tư và các chiến lược tài chính của các công
ty phi tài chính.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 9/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 5
Nguồn: Risk and Capital Management in Non-Financial Companies- Tonny carlton
Mục tiêu của tối đa hóa giá trị đt đƣợc thông qua hiệu quả hot đng, đầu tƣ và cácchiến lƣợ c của công ty. Không giống nhƣ trong nhiều các định chế tài chính, các chiến
lƣợc kinh doanh trong các công ty phi tài chính, nhƣ đa dng hóa sản phẩm và vị trí, là
mt phần của chức năng quản trị rủi ro của họ. Thật thú vị để xem xét phm vi của các
Tài sản thực Chiến lƣợc tài chính
Chiến lƣợ c“ Chúng tôi to
ra giá trị nhƣthế nào?”
Tối đa hóa dòng tiềndài hn thông qua:
Chiến lƣợ c Nâng cao hiệu
quả hot đng.
Đầu tƣ vốn/ lựa chọn tăng trƣở ng
Thiết lập tổ chức
Chiến lƣợc tàichính để giảm thiểu chi
phí sử dụng vốn: Tỷ số vốn vay
Cổ tức
Cơ cấu nợ Quản lý rủi ro
tài chính
Ở đâu “ Chúng tôi sẽ liên hệ với ai?”
Thị trƣờ ng sản phẩmhàng hóa và dịch vụ (nơi dòng tiền đƣợ cto ra)
Thị trƣờng tài chính,nơi dòng tiền có giá trị
Những rủi ro Chiến lƣợ c Thƣơng mi
Hot đng
Kỹ thuật
Mất khả năngchi trả
Rủi ro tái cấpvốn
Sự sẵn có củanguồn vốn
Chi phí sử dụngvốn
Những sự lựachọn chiếnlƣợ c quản lýrủi ro
Đòn bẩy kinhdoanh
Vị trí sản suất
Chiến lƣợ cpha trn sản xuất/ khối lƣợ ng
Đa dng hóa
Cấu trúc nợ / tỷ số vốn vay
Công cụ pháisinh
Bảo hiểm
Tự bảo hiểm
Chiến lƣợ c
danh mục đầutƣ
Cấu trúc sở hữu
Thị trƣờ ng vốn
cổ phần
Hàng hóa
Tiền tệ
Lãi suất
Quá trình quản
lý rủi ro
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 10/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 6
phản ứng “ thực” hay hot đng mà có sẵn đối với các công ty phi tài chính để quản trị
rủi ro của họ:
Đòn bẩy kinh doanh (hỗn hợ p của chi phí cố định và biến đổi) là mt cách phản
ứng vớ i biến đng thị trƣờ ng;
Thay đổi địa điểm sản xuất ra nƣớc ngoài là là mt phản ứng đối với đ nhy cảm
tỷ giá gây ra bở i sự cnh tranh nhập khẩu;
Điều chỉnh khối lƣợ ng sản xuất có thể đƣợ c thực hiện trong phản ứng với các biến
đng đƣợ c dự đoán trong giá cả thị trƣờ ng;
Sửa đổi danh mục đầu tƣ kinh doanh, thông qua sàng lọc các dự án, từ bỏ dự án có
thể đƣợ c thực hiện để tác đng trực tiếp lên danh mục rủi ro của công ty.
Đa dng hóa danh mục đầu tƣ có thể đƣợ c giả định để hấp thụ rủi ro.
1.3 o lƣờ ng rủi ro tài chính của công ty phi tài chính: VaR hay CFaR ?
1.3.1 VaR không phù hợ p với các công ty phi tài chính.
Dựa trên phân tích đặc điểm của các công ty phi tài chính và các đặc điểm của VaR,
chúng tôi nhận thấy rằng VaR là không phù hợ p với các công ty phi tài chính.
Lý do thứ nhất là không phù hợp trong đối tƣợ ng tiếp cận, nghĩa là VaR có thể ápdụng đƣợ c vớ i mọi danh mục có tính lỏng giá cả biến đng theo giá thị trƣờ ng, chẳng hn
nhƣ VaR có thể đo lƣờng giá trị của các tài sản tài chính - ngoi tệ, cổ phiếu và trái
phiếu.. sẽ rớ t xuống bao nhiêu trong mt ngày hay mt tuần nếu chúng bị tác đng bở i sự
đảo chiều của thị trƣờng. Tuy nhiên, đặc thù của đa số các định chế phi tài chính là các
tài sản thƣờng là những tài sản có tính lỏng thấp, và ít biến đng theo giá thị trƣờ ng, hơn
nữa các tài sản phi tài chính chiếm đa số trong bảng CĐKT, các tài sản tài chính chỉ đóng
vai trò thứ yếu. Nên sẽ là rất kém khả thi nếu VaR đƣợc áp dụng cho công ty phi tài
chính, vì nó sẽ chỉ nắm bắt mt phần nhỏ đ nhy cảm của công ty.
Lý do thứ hai là phƣơng pháp tiếp cận không phù hợp: phƣơng pháp ƣớc tính VaR
cho mt định chế tài chính là phƣơng pháp “bottom up”, nghĩa là ngƣờ i ta bắt đầu bằng
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 11/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 7
cách liệt kê từng tài sản của định chế này, nhƣ tất cả các khoản vay… đ nhy cảm rủi ro
( cú sốc về lãi suất, rủi ro tín dụng, sự biến đng tỷ giá hối đoái) của mỗi loi tài sản sau
đó định lƣợ ng các nhân tố này. Cuối cùng, những rủi ro này đƣợ c tổng hợp trên toàn b
danh mục đầu tƣ của định chế tài chính. Tuy nhiên, đối với các công ty phi tài chính yếutố cuối cùng mà chúng ta quan tâm là sự thay đổi trong dòng tiền hot đng nên cách tiếp
cận nhƣ vậy sẽ bỏ sót mt vài nguồn gốc quan trọng của rủi ro và vì thế dẫn đến k ết quả
ƣớc tính không chính xác.
1.3.2 CFaR-sự l ự a chọn phù hợ p với các công ty phi tài chính:
Chúng ta thấy rằng, đo lƣờ ng rủi ro tài chính ni sinh của công ty phi tài chính là đo
lƣờng dòng tiền (doanh thu, chi phí) nhy cảm đến mức đ nào đối với thay đổi của lãi
suất, tỷ giá và giá cả hàng hóa, nghĩa là tập trung vào đo lƣờ ng biến đng của dòng tiền,
cách tiếp cận này phù hợ p với cách tiếp cận của CFaR (mt khuôn khổ cho việc xây dựng
dòng tiền dựa trên việc đo lƣờng đ nhy cảm này đƣợc miêu tả bằng mt tiến trình đƣợ c
gọi là mô hình Cash Flow-at-Risk (CFaR). Mặt khác CFaR là phƣơng pháp đo lƣờ ng
thâm hụt dòng tiền sẽ là bao nhiêu trong tƣơng lai (chẳng hn tuần hay tháng tớ i) vớ i mt
mức đ tin cậy thống kê cụ thể nên ứng dụng phƣơng pháp đo lƣờng thông qua CFaR
đóng vai trò quan trọng giúp nhà quản trị nhận diện, đo lƣờng đƣợ c biến đng của dòng
tiền nhằm đƣa ra các chiến lƣợ c quản trị rủi ro hợp lý cho các công ty. Tiếp theo, thông
qua phân tích hot đng quản trị rủi ro trong mt công ty, đặc biệt là công ty phi tài
chính,chúng tôi sẽ đƣa ra những lập luận giải thích ti sao CFaR có thể hữu dụng đối vớ i
các công ty này:
CFaR có thể đƣợ c suy nghĩ nhƣ mt dng của VaR để đo lƣờ ng rủi ro gp dựa trên
dòng tiền của công ty nhƣng trong khi phƣơng pháp VaR tiếp cận theo hƣớ ng từ dƣới lênđể định lƣợng các rủi ro đƣợc gây ra bởi các tài sản tài chính cá thể, CFaR xem xét trự c
tiếp dòng tiền dƣớ i các giả định là tất cả các rủi ro đối với công ty là rõ ràng trong các cú
shock đối vớ i thu nhập k ỳ vọng.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 12/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 8
Lý lẽ thứ nhất dựa trên cơ sở nghiên cứu của (Smith và Stulz, 1985) “các nhà quản
trị hành đng để giảm xác suất vỡ nợ và giảm chi phí của kiệt quệ tài chính”. Nghiên cứu
gần đây hơn trong lĩnh vực tài chính công ty đã chỉ ra rằng biến đng dòng tiền lớn hơn
làm tăng hiện giá của chi phí của kiệt quệ tài chính ( Froot et al, 1993; Minton vàSchrand, 1999). Củng cố thêm điều này Stein et al. (2001) chỉ ra rằng biến đng của dòng
tiền có lẽ là yếu tố quyết định có ý nghĩa nhất của xác suất của kiệt quệ tài chính – vì thế
với cách tiếp cận dựa trên dòng tiền, CFaR là mt sự lựa chọn phù hợp và hữu dụng cho
các nhà quản trị trong việc phát hiện và quản trị rủi ro của công ty.
Mt lý lẽ liên quan là quản trị rủi ro gia tăng khả năng vay nợ của công ty. Bằng
cách tiến hành mt chƣơng trình quản trị rủi ro của công ty hiệu quả, sẽ giảm rủi ro của
thiếu hụt dòng tiền và kiệt quệ tài chính, các công ty có thể đảm bảo tiếp cận nguồn vốn
và có khả năng tối ƣu hóa cấu trúc vốn của họ bẳng cách mở rng khả năng vay nợ của
họ, do đó làm tăng các lợi ích thuế của các khoản tài trợ bằng nợ . CFaR hữu dụng trong
trƣờ ng hợp này khi có thể giúp xây dựng công thức sự đánh đổi giữa nợ - vốn cổ phần về
mặt định lƣợ ng nhiều hơn.
Mt lý lẽ ủng h khác là: quản trị rủi ro có thể là mt công cụ quan trọng cho việc
to ra giá trị cho cổ đông. Ý tƣởng là các công ty có thể to ra giá trị bằng cách thiết lập
mt chƣơng trình quản trị rủi ro mà đảm bảo họ có đủ tiền (funds) hoặc tiếp cận nguồn
vốn để tiếp tục nâng cao giá trị các dự án nhƣ kế hoch ( Servaes et al.,2009). Tuy nhiên,
để đánh giá mức đ mà công ty nên nhắm rủi ro của nó đến, các nhà quản trị trƣớ c hết
phải hiểu đƣợc các kênh mà thông qua đó quản trị rủi ro có khả năng có thể ảnh hƣở ng
đến giá trị công ty (Meulbroek, 2002). Vớ i mục đích này, mt lần nữa chúng ta cần có
mt ƣớc lƣợng CFaR đáng tin cậy.
Mt lý lẽ quan trọng cho lợi ích của quản trị rủi ro là nó thúc đẩy vấn đề minh bch
hơn. Công khai quản trị rủi ro có thể giúp các nhà phân tích, các cơ quan xếp hng, và
các cổ đông đƣợ c thoải mái với cách tiếp cận quản trị rủi ro của công ty và các đánh giá
thêm thông tin về biến đng dòng tiền trong tƣơng lai. Quản trị rủi ro còn có thể giúp các
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 13/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 9
nhà đầu tƣ, ban giám đốc, hoặc quản lý cấp cao xác định lợ i nhuận cơ bản của mt doanh
nghiệp (a business) và phân biệt hiêu quả hot đng vƣợ t tri từ xu hƣớ ng thuận lợ i trong
các biến số thị trƣờng nhƣ giá cả hàng hóa và tỷ giá ( DeMarzo và Dufie, 1991). Trong
mt công ty, mt khuôn khổ quản trị rủi ro có thể đƣợ c sử dụng để đánh giá sự phù hợ pcủa danh mục rủi ro của công ty. Bằng cách công bố các kết quả của mt phân tích CFaR,
các nhà quản trị có thể cải thiện truyền thông về cả rủi ro ni b và bên ngoài.
1.3.3 Tiến trình phát triển các phương pháp đo lườ ng CFaR
CRaR là phù hợ p với các công ty phi tài chính, trƣớc khi đến với các phƣơng pháp
tính CFaR ở những phần sau, chúng tôi muốn giớ i thiệu cho các bn, tiến trình phát triển
của các phƣơng pháp đo lƣờng CFaR trong quá khứ đến nay:
RiskMetrics là phƣơng pháp đầu tiên của CFaR, nó xác định biến đng dòng tiền
theo các điều kiện rủi ro thị trƣờng. RiskMetrics cho là giá cả thị trƣờng tác đng đến
dòng tiền công ty. Tuy nhiên, không thể xác định tất cả các nguồn của đ nhy cảm vớ i
các rủi ro thị trƣờng, và cách tiếp cận từ dƣới lên không phải là cách chúng ta nên theo
đuổi.
Stein cùng cng sự (2001) áp dụng phƣơng pháp tiếp cận từ trên xuống, phƣơng
pháp này tập trung vào biến đng dòng tiền tổng thể thay vì cách tiếp cận RiskMetrics.Họ đã phát triển phƣơng pháp tiếp cận dựa trên cơ sở so sánh để ƣớc tính CFaR và mô
hình bao gồm mt phƣơng pháp thống kê để chuyển đổi những dữ liệu này thành các
phép đo rủi ro đồng chuẩn hóa (peer - benchmarked risk measurements). Cách tiếp cận này
là thuận lợi, vì nó có thể xây dựng phân phối thiết k ế của dòng tiền cho mt thờ i k ỳ quý
hay năm tớ i của công ty. Cách tiếp cận này cũng dựa trên mt mẫu lớ n của các cú shock
dòng tiền của mt tập hợp các công ty trong mt nhóm đã trải qua. Những mẫu này đủ
lớn để lập báo cáo tƣơng đối chính xác về xác suất đuôi vớ i mt số mức đ tin cậy, ngƣợ c
với cách sử dụng chỉ mt dữ liệu lịch sử dòng tiền của riêng mt công ty. Họ sắp xếp các
công ty vào các nhóm công ty có thể so sánh bằng cách sử dụng 4 đặc điểm sau đây: vốn
hóa thị trƣờ ng, lợ i nhuận, rủi ro ngành, và biến đng giá cổ phiếu. Họ xác định 4 đặc
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 14/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 10
điểm mà có khả năng giải thích tốt cho các dòng tiền gp cho các công ty có thể so sánh
(comparable firms).
“Exposure- based CFaR” là mt phƣơng pháp để tính toán cả CFaR tổng thể và
CFaR do rủi ro thị trƣờng và rủi ro vĩ mô. Phƣơng pháp này cung cấp nhiều thông tin hơnso với phƣơng pháp tiếp cận “top down”, vì để quản trị rủi ro, biết biến đng là chƣa đủ;
mà cần phải biết những thay đổi ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến dòng tiền về mặt định lƣợ ng.
“Exposure- based CFaR” cũng cung cấp nhiều thông tin hơn so với phƣơng pháp “bottom
up”, vì nó xem xét biến đng tổng thể của dòng tiền. Để làm đƣợc điều này, thực hiện hồi
quy đa biến giống nhƣ phân tích MUST, phát triển bởi Lars Oxelheim và Clas Wihlborg.
Biện pháp đo lƣờ ng rủi ro giá tài chính là hoàn chỉnh bởi vì nó giải thích đầy đủ cho
sự tƣơng tác giữa các rủi ro của công ty. Bằng cách công bố các kết quả của phân tíchCFaR trƣớ c thờ i hn, mt công ty có thể giúp đƣa các cú shock thu nhập thành mt viễn
cảnh đáng tin cậy và khách quan và thông tin đó là mt quan tâm lớ n của các nhà đầu tƣ,
ngƣời mà mt cách tự nhiên sẽ quan tâm đến sự biến đng trong thu nhập báo cáo hàng
quý. Hơn nữa, chúng tôi nghĩ mt công ty có thể sử dụng phân tích CFaR để mô hình hóa
hiệu quả kinh doanh của nó.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 15/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 16/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 12
Nếu biến nào thay đổi mà không làm ảnh hƣởng đến kết quả thì các biến này không
đƣợc sử dụng trong phân tích rủi ro. Phân tích đ nhy giúp ngƣời ta quyết định trả lời
câu hỏi “Cái gì sẽ xảy đến nếu nhƣ…”.
Mô hình phân tích đ nhy thuc loi mô hình mô tả, kết quả của mô hình sẽ cungcấp thêm thông tin có liên quan cho ngƣời ta quyết định để lựa chọn phƣơng án hoặc yêu
cầu phải tổ chức thêm về mt tham số nào đó.
Trong phân tích đ nhy cần đánh giá đƣợc biến số quan trọng, là biến số có ảnh
hƣởng đến kết quả và sự thay đổi của biến số có tác đng nhiều đến kết quả.
* Nhƣợc điểm của phân tích đ nhy:
Chỉ xem xét tác đng của từng tham số trong khi kết quả chịu tác đng của nhiềutham số cùng mt lúc.
Không trình bày đƣợc xác suất xuất hiện của các tham số và xác suất xảy ra của các
kết quả.
2.3 Phân tích mô phỏng- nhy cảm của dòng tiền:
Khắc phục nhƣợc điểm của phƣơng pháp phân tích đ nhy, để xem xét khả năng
có sự tƣơng tác trong mối quan hệ của các tham số kinh tế, cần phải phân tích đ nhycủa nhiều tham số cùng mt lúc. Việc này đƣợ c hỗ trợ bởi các phần mềm mô phỏng.
Phƣơng pháp tổng quát trong trƣờng hợp này to thành các vùng chấp nhận và vùng
bác bỏ. Phƣơng pháp này đƣợ c thực hiện bằng cách to ra các tình huống khác nhau
trong đó mỗi tình huống là tập hợp các khả năng khác nhau của các biến số tài chính kết
hợ p li với nhau. Các tình huống:
Trƣờ ng hợ p xấu nhất .
Trƣờ ng hợp kì vọng .
Trƣờ ng hợ p tốt nhất .
Từ đó, doanh nghiệp lựa chọn ra tình huống thích hợ p nhất với công ty mình.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 17/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 13
Ví dụ: đối với trƣờng hợp bán hàng:
Trƣờng hợp tốt nhất là : giá bán cao nhất + giá mua thấp nhất.
Trƣờng hợp xấu nhất là : giá bán thấp nhất + giá mua cao nhất.
Việc phân tích mô phỏng dựa trên nền tảng mô hình lập ngân sách nhƣng khắc
phục nhƣợc điểm của nó.
2.3 .1 Mô hình ngân sách và các khuyế t điể m:
Để áp dụng biện pháp tiếp cận theo đ nhy cảm của dòng tiền, ta phải xây dựng
mt mô hình sử dụng giá hàng hóa, tỷ giá, lãi suất và giá sản phẩm bất ổn làm dữ liệu đầu
vào và to ra thƣớc đo tổn thất dựa trên xác suất yêu cầu. Để đt đƣợ c mối liên hệ này đòi
hỏi mô hình công ty phải đủ chi tiết để nắm bắt đƣợc tác đng trong giá thị trƣờng đối vớ i
sản lƣợ ng sản xuất và định giá bán sản phẩm.
Hình 2.1 thể hiện cụ thể tiến trình phát triển của quản trị rủi ro công ty. Xuất phát từ
nền tảng là mô hình ngân sách hoặc k ế hoch hiện hữu của công ty. Tuy không đủ để
nắm bắt đƣợc các đ nhy cảm của công ty nhƣng mô hình cũng có thể rút ra mối quan
hệ giữa giá sản phẩm hàng hóa đầu vào, hot đng ở ni địa và nƣớc ngoài, những khoản
nợ , trả tiền thuê, và mt số nhân tố khác.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 18/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 14
Hình 2.1: tiến trình phát triể n củ a quả n tr ị rủi ro công ty
Tuy nhiên, mô hình ngân sách còn tồn ti hai vấn đề thiếu sót mà ta cần phải khắc
phục:
Thứ nhất: mô hình ngân sách không đầy đủ- có nhiều đ nhy cảm không thể nắmbắt đƣợ c. Để khắc phục, nhà quản trị phải bổ sung đ nhy cảm vào mô hình bằng cách
phát triển mt phƣơng pháp thể hiện rõ ràng mối quan hệ giữa các biến số tài chính, giá
cả và thay đổi trong dòng tiền hot đng của công ty. Ví dụ, thay đổi trong tỷ giá hối đoái
không chỉ có thể tác đng đến giá trị theo đồng ni tệ của các đơn đặt hàng mà còn ảnh
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 19/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 15
hƣởng đến thị phần vì lợ i thế cnh tranh chuyển từ nhà sản xuất này sang nhà sản xuất
khác.
Thứ hai: Mô hình ngân sách là mt mô hình tĩnh và dựa trên các dự báo định sẵn
nên thiếu mt sự linh hot và không gắn vớ i thực tiễn vì trong thực tế, các biến số tàichính, giá cả là ngẫu nhiên. Chính vì thế nhà quản trị rủi ro phải thay thế biến số tài
chính, giá cả xác định trong mô hình ngân sách bằng các biến số ngẫu nhiên. Các biến số
ngẫu nhiên này có thể thu đƣợ c bằng cách sử dụng các phần mềm mô phỏng và các mô
hình mô tả tỷ giá, lãi suất, giá cả theo thờ i gian.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu mt mô hình khắc phục đƣợc hai nhƣợc điểm đó-mô
hình quản trị đ nhy cảm.
2.3 .2 Mô hình quả n tr ị độ nhạ y cả m:
2.3.2.1 Tiế p C ận Các Phương Pháp xác Định Độ Nhạ y C ả m
Cc loại độ nhạ y cảm:
Đ nhy cảm của dòng tiền đƣợc định nghĩa nhƣ mt xác suất mà công ty có thể
không đt đƣợ c những hiệu quả mục tiêu về tài chính do những biến đng ngoài dự kiến
của tỷ giá, lãi suất và giá hàng hóa. Việc xây dựng mt mô hình về đ nhy cảm sẽ dễ dàng đối vớ i các công ty phụ thuc vào hàng hóa, các công ty có sản phẩm đơn nhất, và
các công ty có đ nhy cảm gián tiếp vớ i tỷ giá….sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với các
công ty đa quốc gia vớ i hot đng sản xuất mang tính cnh tranh toàn cầu. Và các công ty
sẽ chỉ quan tâm xét đến hai loi đ nhy cảm của dòng tiền.
Loi thứ nhất phát sinh là do các nghĩa vụ đƣợ c ấn định theo giá trị danh nghĩa nhƣ
các khoản phải thu bằng ngoi tệ, các khoản nợ dƣớ i dng ngoi tệ, hoặc các nghĩa vụ
mua mt lƣợng hàng hóa cố định. Đ nhy cảm này thƣờng là đ nhy cảm trong ngắn
hn vì các phát sinh là đã biết trƣớc và đã đƣợ c ấn định trƣớc nhƣng chƣa đƣợ c thực hiện.
Ví dụ, mt công ty Mỹ có phát sinh mt khoản phải thu bằng ngoi tệ trong 3 tháng tớ i
là 10.000 euro, nhƣ vậy khoản phải thu này đã đƣợ c ấn định trƣớc nhƣng 3 tháng sau mớ i
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 20/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 16
thực hiện và khoản phải thu nhận đƣợ c thực sự trong tƣơng lai sẽ thay đổi theo sự thay
đổi của tỷ giá giữa đôla và euro trong 3 tháng tớ i.
Loi nhy cảm thứ hai của dòng tiền xuất hiện bở i những thay đổi trong dòng tiền
hot đng của công ty do những thay đổi trong giá hàng hóa lãi suất và tỷ giá. Ví dụ nhƣđ nhy cảm hot đng là mt trong những đ nhy cảm thuc loi nhy cảm này. Dòng
tiền theo giá trị danh nghĩa sẽ đƣợ c chốt li theo đồng tiền của nƣớ c nhận đầu tƣ, và chỉ
có giá trị danh nghĩa dƣớ i dng đồng tiền nƣớ c chủ đầu tƣ hay đồng tiền cơ sở sẽ thay đổi
khi giá cả thay đổi. Khác vớ i loi nhy cảm thứ nhất là dòng tiền đã đƣợ c ấn định trƣớ c,
loi nhy cảm này dòng tiền hot đng sẽ biến đng thất thƣờng vì số lƣợ ng sản phẩm
công ty bán đƣợ c hoặc số lƣợ ng nguồn lực sử dụng sẽ thay đổi theo biến đng giá. Nói
cách khác, dòng tiền hot đng phụ thuc vào cả đ bất ổn về giá lẫn số lƣợ ng.
Có nhiều phƣơng pháp tiếp cận để liên hệ những thay đổi trong lãi suất, tỷ giá và
giá hàng hóa vớ i biến đng của dòng tiền theo giá trị danh nghĩa và dòng tiền hot đng.
Ở đây chúng ta xét đến hai phƣơng thức là kết hợp mô hình định giá kinh tế với khuôn
khổ lập ngân sách và mô hình dựa trên đ co giãn doanh thu và chi phí.
Tiế p cậ n trự c tiế p bằng phương pháp kế t hợp mô hình định giá kinh tế với khuôn
khổ l ập ngân sách.
Kết hợ p mô hình định giá kinh tế với khuôn khổ lập ngân sách là cách mà công ty
dựa trên mô hình định giá thể hiện những thay đổi của giá cả, lãi suất và tỷ giá đã làm
biến đng sản lƣợng và giá cả của công ty và tác đng đến dòng tiền của công ty nhƣ thế
nào, để rồi từ khuôn khổ ngân sách mà công ty đã lập ra từ trƣớc công ty sẽ xác định
đƣợc đ nhy cảm của công ty đối với dòng tiền của mình. Việc định giá có thể dựa vào
tập hợp giá đầu vào cho trƣớ c của công ty và cũng có thể dựa trên chính sách định giá
của đối thủ cnh tranh. Tuy nhiên, việc thiết lập đƣợ c mt mô hình chi tiết để có thể phản
ánh chính xác đ nhy cảm của công ty dƣờng nhƣ là rất khó đối với các công ty hoặc là
công ty cũng không có đủ nguồn lực để xây dựng chúng. Thay vào đó công ty sẽ tìm cách
tiếp cận theo cách gián tiếp mt cách đơn giản hơn dựa trên ý tƣở ng về đ co giãn doanh
thu và chi phí.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 21/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 17
Tiế p cận gián tiế p d ựa trên độ co giãn doanh thu và chi phí.
Co Giãn: đƣợc định nghĩa là tỷ lệ phần trăm thay đổi của mt biến số khi mt
biến số khác thay đổi 1%. Ví dụ, nếu doanh thu bằn đồng đôla của mt công ty tăng 10%
khi đồng euro tăng giá 10% so với đồng đôla, đ co giãn của doanh thu bằng đồng đôlaso với đồng euro là 1.
Đ co giãn phát sinh từ đ nhy cảm theo giá trị danh nghĩa sẽ thay đổi tuyến tính
theo biến đng của tỷ giá. Đơn giản là vì các phát sinh ấn định theo giá trị danh nghĩa là
những khoản có dòng tiền đã đƣợ c ấn định trƣớc, do đó dòng tiền này sẽ chỉ chịu tác
đng từ sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong tƣơng lai. Nếu nhƣ trong tƣơng lai tỷ giá
tăng lên 1% thì dòng tiền của công ty cũng sẽ tăng lên 1%, hay nói cách khác đ nhy
cảm theo giá trị danh nghĩa có đ co giãn bằng 1.
Còn đ co giãn của đ nhy cảm hot đng thì không thay đổi tuyến tính nhƣ vậy.
Bởi vì tỷ giá sẽ ảnh hƣởng lên cả dòng tiền theo đồng ni tệ của công ty con và tác đng
lên cả việc chuyển đổi dòng tiền đó về công ty mẹ, mt sự tác đng tổng hợ p của biến
đng tỷ giá lên dòng tiền của công ty mẹ hay đồng tiền của nƣớc đi đầu tƣ có thể lớn hơn
hoặc nhỏ hơn thay đổi tuyến tính. Do đó, đ nhy cảm hot đng có đ co giãn lớn hơn
hoặc nhỏ hơn 1.
Ƣớc ƣợng Co Giãn: Có nhiều cách để công ty có thể xây dựng mt ƣớ c
lƣợ ng tốt về đ co giãn. Mt trong số đó là công ty có thể ƣớc lƣợ ng về đ co giãn dựa
trên cơ sở công ty có thể chuyển sang giá sản phẩm theo đồng ni tệ ( đồng tiền ni địa
của công ty con hay đồng tiền nƣớ c nhận đầu tƣ) bao nhiêu phần biến đng của tỷ giá mà
không làm thay đổi sản lƣợng bán đƣợc. Ví dụ, mt công ty Mỹ có công ty con ở Đức thì
ở mt thị trƣờ ng cnh tranh cao nhƣ ở Đức, công ty này chỉ có thể chuyển 10% những
biến đng bất lợ i trong tỷ giá $/euro sang giá bán bằng đồng euro mà không làm thay đổi
số lƣợ ng sản phẩm bán đƣợ c. Tức là công ty có thể tăng giá lên 10% theo đồng tiền ni
địa mà không làm thay đổi số lƣợ ng sản phẩm bán ra ở Đức.Nếu chính sách của công ty
là duy trì thị phần thì xét trong ngắn hn đ co giãn theo doanh thu của công ty là 0.9.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 22/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 18
Mt cách ƣớc tính khác về đ co giãn theo doanh thu hay chi phí của công ty có thể
thu đƣợ c từ việc phân tích mối quan hệ trong quá khứ giữa tỷ giá vớ i doanh thu hoặc chi
phí. Ví dụ, trong quá khứ, việc giá đồng ngoi tệ giảm 10% làm cho doanh thu của công
ty giảm 2% thì đ co giãn ứng với đ nhy cảm theo doanh thu của công ty là 0.2. Đ co giãn là mt công cụ mnh để đo lƣờng đ nhy cảm. Ta biết rằng thay đổi
trong tỷ giá có thể ảnh hƣởng đến cả giá và sản lƣợ ng sản phẩm bán ở thị trƣờng nƣớ c
ngoài của công ty. Khái niệm đ co giãn giúp nắm bắt đƣợc tác đng của cả thay đổi
trong giá và số lƣợng. Đ co giãn giúp biểu diễn tác đng của thay đổi trong tỷ giá, lãi
suất và giá cả hàng hóa lên dòng tiền của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
2.3 .2.2 Mô phỏng các biế n số rủi ro kiệt giá tài chính
Việc lập k ế hoch ngân sách dựa trên giá định sẵn không hoàn toàn làm các ông chủ
an tâm, bởi có nhiều đ nhy cảm mà nó không thể nắm bắt đƣợc. Ví dụ nhƣ việc lập
ngân sách vớ i mt mức giá hàng hóa ấn định thì không thể cho chúng ta lƣờ ng hết các
k ịch bản của lƣợ ng cầu đƣợc, đi lƣợng khá nhy cảm với giá hàng hóa, trong hầu hết các
trƣờ ng hợp, lƣợ ng cầu sẽ tang khi giá giảm và ngƣợ c li. Mà mt sự biến đng trong
lƣợ ng cầu sẽ mang đến những biến đng tƣơng tự trong lợ i nhuận. Hay nhƣ vấn đề luôn
là mối quan tâm của nhiều ngƣời đó là tỷ giá. Các doanh nhiệp thƣờng xuyên phải giaodịch bằng ngoi tệ rất nhy cảm vớ i vấn đề này.
Việc tiến b của công nghệ ngày nay cho phép chúng ta xây dựng những mô hình
mô phỏng li tất cả những khả năng mà mt biến cố có thể xảy ra, nhằm lƣờng trƣớ c
đƣợ c những tình huống không mong đợi cho các nhà quản trị. Các phần mềm bổ trợ (nhƣ
các Add-ins) đƣợ c thiết k ế riêng cho mục đích này. Và loi mô phỏng đƣợ c biết đến rng
rãi trên thế giới đó là mô phỏng Monte Carlo.
Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo ra đời vào những năm 1940, bởi các nhà khoa
học làm việc vớ i quả bom nguyên tử trong thế chiến thứ 2, đƣợ c sử dụng nhiều trong 4
thập k ỉ trở li đây, đƣợ c ứng dụng rng rãi trong các lĩnh vực khác nhau nhƣ vật lý, điện
tử viễn thông, y học … và cả trong lĩnh vực quản trị rủi ro tài chính. Phƣơng pháp này sử
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 23/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 19
dụng những giá trị đƣợc rút ra mt cách ngẫu nhiên nhƣng với xác suất đƣợ c kiểm soát
chặt chẽ để cho các biến cố này sát vớ i thực tế nhất. Mt nơi mà các vấn đề về xác suất
rất đƣợc quan tâm đó là trong các sòng bc, thành phố Monte Carlo của Pháp nổi tiếng
thế giớ i với các sòng bc hàng đầu. Vì vậy mà phƣơng pháp này có tên là Monte Carlo.Bất cứ khi nào bn muốn lên kế hoch, dự báo, ƣớc tính hoặc ra quyết định trong hoàn
cảnh có nhiều yếu tố bất định (uncertainty) thì bn nên xem xét đến mô phỏng Monte
Carlo.
Để có thể mô phỏng Monte Carlo nhằm dự báo rủi ro tài chính, chúng ta trƣớc tiên
cần xác định các yếu tố nào là rủi ro : tỷ giá, lãi suất, giá hàng hóa … rồi xây dựng các
k ịch bản cho chúng. Thông qua mô hình ngân sách, các yếu tố rủi ro sẽ ảnh hƣởng đến
doanh thu và chi phí.
Hình 2.2 Quy trình mô phỏ ng Monte Carlo
Mỗi k ịch bản rủi ro thông qua mối tƣơng tác của chúng với doanh thu và chi phí
trong mô hình ngân sách sẽ cho ta mt dự báo cụ thể về doanh thu và chi phí, qua đó ta
có mt mức lợ i nhuận dự báo. Mỗi k ịch bản này có thể đƣợ c lặp li nhiều lần, và do đó
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 24/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 20
mỗi mức lợ i nhuận dự báo cũng có thể lặp li nhiều lần, hình thành nên tần suất của mỗi
k ịch bản.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 25/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 21
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 26/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 22
Sau khi mô phỏng đƣợ c mt số lƣợ ng k ịch bản rủi ro tài chính tƣơng đối lớ n (thông
thƣờng ngƣời ta mô phỏng khoảng 10.000 k ịch bản) chúng ta thu đƣợc phân phối xác
suất của lợ i nhuận dự kiến. Phân phối này cho phép ta dự báo lợ i nhuận ở mỗi đ tin cậy
khác nhau. Nếu xác suất không đt mục tiêu quá cao, công ty có thể sử dụng mô hình đ nhy
cảm của dòng tiền để xác định làm thế nào để h thấp xác suất này. Vớ i sự phát triển của
công nghệ thông tin ngày nay, có nhiều phần mềm cho phép chúng ta có thể xác định
nguồn gốc của sự bất ổn, và đâu là yếu tố có tác đng lớ n nhất đến hiệu quả hot đng.
Cũng cần phải nói thêm rằng chi phí cho việc quản trị rủi ro này thƣờng khá lớ n,
đặc biệt đối với các công ty đa quốc gia. Chi phí này có thể vƣợt quá lợi ích đt đƣợ c từ
việc quản trị rủi ro. Tuy nhiên, họ có thể giảm chi phí này mà vẫn đảm bảo mức đ an
toàn cho dòng tiền bằng cách tập trung vào những yếu tố chủ chốt gây nên rủi ro. Sơ đồ
sau đây thể hiện việc tập trung giảm chi phí quản trị rủi ro của mt công ty.
Hình 2.3 Tác động biên củ a việc “đông cứng” các biế n số tài chính, giá cả khác
nhau ở cận trên, cận dướ i d ải băng độ tin cậ y
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 27/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 23
Sơ đồ trên thể hiện tác đng biên của việc “đông cứng” (quản trị) các biến số tài
chính nhƣ tỷ giá, lãi suất, giá hàng hóa, … ti đ tin cậy 95%. Nếu quản trị giá 1 và 2
dòng tiền k ỳ vọng dao đng ít hơn so với khi không quản trị rủi ro, nhƣng mức đ giảm
đi không nhiều. Trong khi việc quản trị giá 3 và 4 mang li hiệu quả hơn hẳn khi làm
giảm tƣơng đối nhiều mức đ biến đng của dòng tiền k ỳ vọng. Do đó mà công ty nên
tập trung vào giá 3 và 4 trong công tác quản trị rủi ro.
Chúng ta đã bàn nhiều về lý thuyết quản trị rủi ro bằng cách mô phỏng các kịch bản
khác nhau của các yêu tố rủi ro đến dòng tiền của công ty nhƣ tỷ giá, lãi suất, giá hàng
hóa… Vậy trong thực tiễn công tác quản trị đƣợ c tiến hành nhƣ thế nào? RiskMetric
Group – mt sự k ết hợ p giữa Reuters và J.P Morgan – đã đƣa ra mt sản phẩm xác định
và đo lƣờ ng rủi ro dựa trên cái gọi là “giá thị trƣờng” (market rates) bao gồm : tỷ giá hối
đoái, lãi suất, giá cả hàng hóa. Họ gọi phƣơng pháp này là CorporateMetric, còn đƣợ c
biết đến với cái tên Simulation-based approach (phương php tip cn da trn m
phng ).
Phƣơng pháp này đi theo tiến trình gồm 5 bƣớc sau đây :
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 28/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 24
Bƣớ c 1 : Xác định k ỹ thuật đo lƣờng (Metric specification). Xác định k ết quả tài
chính nào cần đƣợ c quản trị rủi ro? Dòng tiền (Cash Flow) hay thu nhập (Earnings). Xác
định khoảng thờ i gian cần quản trị rủi ro (tháng, quý, năm) và mức đ tin cậy cho k ỹ
thuật đo lƣờ ng.
Bƣớ c 2 : Lập bản đồ tƣơng tác (Exposure mapping). Nghĩa là xậy dựng mô hình để
tính toán dòng tiền hay thu nhập mà trong đó, chúng ta phải liên kết các yếu tố rủi ro từ
thị trƣờ ng với mô hình để có thể biết đƣợc dòng tiền hay thu nhập bị ảnh hƣởng nhƣ thế
nào bởi chúng.
Bƣớ c 3 : Xây dựng k ịch bản (Scenario generation). Xây dựng các kịch bản có thể
xảy ra đối vớ i sự biến đng của các yếu tố rủi ro, không nắm bắt đƣợc. Bƣơc này gồm 2
tiến trình :
+ Vớ i mỗi k ỳ (nhƣ đã đƣợc xác định trong bƣớc 1) xây dựng mô hình phân phối
xác suất cho các yếu tố rủi ro thị trƣờng nhƣ đã đƣợc xác định trong bƣớ c 2.
+ Xây dựng các kịch bản bằng việc lấy mẫu giá trị từ mỗi mô hình phân phối đã
lập ở trên và biểu diễn chúng lên biểu đồ phân phối xác suất.
Cứ mỗi k ịch bản chỉ ra mt con đƣờng mà qua đó các yếu tố thị trƣờng tác đng tớ i
k ết quả cuối cùng. Mt tập hợ p của các kịch bản khác nhau sẽ cho ta nhiều đƣờng đi khác
nhau của các yếu tố rủi ro này.
Bƣớ c 4 : Đánh giá (Valuation). Tính toán kết quả dự kiến của dòng tiền hay thu
nhập dựa trên mỗi k ịch bản đƣợc xây dựng ở trên.
Bƣớ c 5 : Ƣớc tính rủi ro (Risk measure computation). Từ k ết quả phân phối của
dòng tiền hay thu nhập, chúng ta có thể ƣớc tính mức đ rủi ro của việc lên kế hoch.
Phƣơng pháp trên của RiskMetric đo lƣờ ng rủi ro bằng CFaR, EaR hoặc EPSaR. Do
đó, để có thể bắt đầu ƣớc lƣợ ng rủi ro cho mt tình huống giả định sau đây bằng cách áp
dụng CorporateMetric, chúng ta phải hiểu rõ thế nào là CFaR, EaR, EPSaR, đây là các
thông số đầu ra cuối cùng của mt mô hình quản trị rủi ro theo kiểu RiskMetric. Cũng
giống nhƣ phƣơng pháp VaR đã quá nổi tiếng, CFaR, EaR, EPSaR là phƣơng pháp đo
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 29/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 25
lƣờng giá trị có rủi ro (aR - at Risk). Trong khi CFaR đo lƣờng giá trị dòng tiền có rủi ro
(Cash Flow at Risk) thì EaR đo lƣờ ng thu nhập có rủi ro (Earning at Risk) và EPSaR đo
lƣờ ng thu nhập mỗi cổ phần có rủi ro (Earning per share at Risk). EPSaR có đƣợ c bằng
cách chia EaR cho số cổ phần đang lƣu hành của mt tổ chức. Về ý nghĩa, chẳng hn nhƣCFaR của công ty X là 3 triệu $ với đ tin cậy 95% thì điều đó có nghĩa là có đến 95%
khả năng dòng tiền của công ty X sẽ thấp hơn giá trị mà họ mong đợ i mt khoản tối đa 3
triệu $. EaR hay EPSaR cũng có ý nghĩa tƣơng tự.
Bây giờ chúng ta sẽ xây dựng mô hình mẫu để ứng dụng phƣơng pháp
CorporateMetric tìm CFaR của mt công ty giả định ABC. Mô hình công ty giả định
ABC này do RiskMetric Group xây dựng trong bài nghiên cứu của mình, tuy nhiên chúng
ta sẽ đơn giản hóa nó để có thể nắm bắt nhanh nhất quy trình quản trị rủi ro.
ABC là công ty có trụ sở ti Mỹ, họ có mt chi nhánh bán hàng ti Nhật Bản. Công
ty sẽ chuyển lơi nhuận từ bán hàng về nƣớc vào cuối mỗi quý, cụ thể vào các ngày 31/3,
30/6, 30/9 và 31/12 hàng năm. Để duy trì mối quan hệ với đối tác, ABC đồng ý sẽ giao
hàng vào cuối mỗi quý và cho phép họ trả chậm trong 90 ngày, nghĩa là giao dịch theo
hình thức “gối đầu” 1 quý.
Bƣớ c 1 : Metric Specification
ABC muốn xác định rủi ro trong việc chuyển lợ i nhuận về nƣớ c, họ tính toán CFaR
theo mức đ dao đng của tỷ giá USD/JPY trong 12 tháng tới. Đ tin cậy đƣợ c sử dụng
là 95%.
Bƣớ c 2 : Exposure Mapping
Ti thời điểm cuối quý 3, 30/9/1998 ABC có kế hoach bán hàng ti Nhật nhƣ sau
cho 4 quý sắp tớ i :
Doanh số 31/12/98 31/3/99 30 /99 30/9/99
JPY 000s 200.000 199.800 199.800 200.200
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 30/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 31/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 27
Đây là mối “tip xúc” (exposure) giữa tỷ giá và dòng tiền chuyển về nƣớc trong 12
tháng tới của ABC.
Bƣớc 3 : Scenario Generation
Để có thể dự tính đƣợc dòng doanh thu chuyển về nƣớc, ta cần có tất cả các kịch
bản có thể xảy ra của tỷ giá trong 4 quý sắp tới. Để có thể xây dựng đƣợc các kịch bản
này, ta cần phải biết mô hình phân phối xác xuất của tỷ giá USD/JPY. RiskMertic sử
dụng VECM (vector error corection model) – mt kỹ thuật hồi quy để tính toán giá trị kì
vọng cũng nhƣ đ lệch chuẩn của tỷ giá này. Tuy nhiên, để có thể áp dụng VECM trong
tính toán không phải là chuyện đơn giản. Mô hình này rất phức tp mà việc nghiên cứu
và chy mô hình này vƣợt ra khỏi khôn khổ của bài nghiên cứu. Do đó, chúng tôi không
đi sâu tìm hiểu VECM mà chỉ đƣa ra kết quả phân phối xác suất cuối cùng của tỷ giá
USD/JPY (nn nhớ rằng trong thc tiễn phải thc hiện VECM hoặc một m hình khc để
có thể cho ra phân phối xc suất có độ tin cy cao). ABC giả định tỷ giá USD/JPY trong
4 quý tới có phân phối chuẩn. Giá trị kì vọng và đ lệch chuẩn mà họ đã tính toán đƣợc là
Tỷ giá kì vọng 31/12/98 31/3/99 30/6/99 30/9/99
USD/JPY 140 142 145 150
Đ lệch chuẩn 4 5 7 8
Với đ tin cậy 95%, công ty ABC kì vọng tỷ giá của 4 quý sắp tới dao đng trong
phm vi nhƣ sau :
Hình 2.4 Dao độ ng t ỷ giá kỳ vọ ng củ a ABC ở độ tin cậ y 95%
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 32/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 28
Nếu thời kì dự báo càng xa, thì đ lệch chuẩn của phân phối càng lớn, mức đ dao
đng của tỷ giá càng khó nắm bắt. Sử dụng thông tin về phân phối của tỷ giá USD/JPY
nhƣ trên, chúng ta tiến hành chy mô phỏng Monte Carlo cho các kịch bản có thể xảy ra
trong tỷ giá. Chúng tôi sử dụng mt Add-ins của Excel trong việc chy mô phỏng này, đó
là Oracle Crystal Ball. Dƣới đây là 3 kịch bản trong số 10.000 kịch bản đƣợc mô phỏng
bởi Crystal Ball.
Hình 2.5 Ba k ị ch bả n trong số 10.000 k ị ch bả n t ỷ giá của ABC được mô phỏ ng
bở i Crystal Ball
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 33/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 29
Bƣớ c 4 : Valuation
Bằng cách tính toán dòng tiền chuyển về Mỹ từ mỗi k ịch bản tỷ giá đã đƣợc xây
dựng ở trên, chúng ta có 10.000 kịch bản có thể có của dòng tiền này trong 4 quý sắp tớ i.
Kết quả của 10.000 k ịch bản này đƣợc mô tả trong biểu đồ phân phối xác suất dƣới đây
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 34/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 30
Hình 2.6 Phân phối xác suấ t của dòng tiề n thuầ n chuyể n về nướ c củ a ABC
Từ k ết quả mô phỏng trên, chúng ta có kết quả với đ tin cậy 95%, dòng tiền
chuyển về công ty mẹ sẽ không thấp hơn 5.109.860 $.
Bƣớ c 5 : Risk Computation
Từ việc lập ngân sách, ABC đã kỳ vọng vào dòng tiền chuyển về nƣớc nhƣ sau :
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 35/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 31
31/12/98 31/3/99 30/6/99 30/9/99 Tổng
Tỷ giá USD/JPY kỳ vọng 140 142 145 150
Doanh thu sổ sách (JPY 000s) 200.000 199.800 199.800 200.200 799.800
Dòng doanh thu thực (JPY 000s) 200.501 200.000 199.800 199.800 800.101
Lời/lỗ tỷ giá (USD 000s) -41,04 -20,12 -29,11 -45,93 -136,20
Chuyển dòng doanh thu thực (USD 000s) 1.432,15 1.408,45 1.377,93 1.332,00 5.550,53
Tổng dòng tiền nhận đƣợc (USD 000s) 5.414,33
Bảng 2.
ABC đặt mục tiêu sẽ nhận đƣợ c 5.414.330 $ vào cuối quý 3 năm sau (1999). Kêt
quả mô phỏng ở trên cho ta với đ tin cậy 95%, dòng tiền họ nhận đƣợ c từ việc chuyển
doanh thu bán hàng về nƣớc là không thấp hơn 5.109.860 $. CFaR đƣợc tính bằng cách
lấy dòng tiền mục tiêu khi chƣa quản trị rủi ro tỷ giá là 5.414.330 $ trừ cho dòng tiền k ỳ
vọng sau khi quản trị rủi ro là 5.109.860 $. CFaR là 304.470 $. Nghĩa là có 95% khả năng
dòng tiền của ABC sẽ không thấp quá 304.470 $ so với dòng tiền mục tiêu.
Trong ví dụ trên, chúng ta đã giả định doanh thu sổ sách và dòng doanh thu thựcđƣợc phát sinh đều đặn vào cuối mỗi quý, trên thực tế mt công ty có thể có những dòng
tiền nhƣ vậy phát sinh liên tục vào các thời điểm khác nhau. Do đó việc quản trị rủi ro,
đơn cử nhƣ là rủi ro tỷ giá, phải đƣợ c diễn ra liên tục, và thật sự phƣc tp hơn nhiều
những gì chúng ta đã làm trên đây.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 36/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 32
CHƢƠNG 3 – MT SỐ NGHIÊN CỨ U MỞ RNG CHO O
Ƣ NG CFaR CỦA CÔNG TY PHI TI CHNH
3.1 o lƣờ ng CFaR với mô hình khắc phục hiện tƣợng đa cng tuyến trong hồi
quy
Trên đây, chúng tôi đã trình bày phƣơng pháp đo lƣờ ng rủi ro EaR, CFaR, EPSaR,
tài chính ni sinh. Trong ví dụ công ty ABC, chúng tôi ƣớc tính rủi ro trong việc chuyển
lợ i nhuận về nƣớc thông qua việc tính toán CFaR theo mức đ dao đng của biến tỷ giá
USD/JPY. Tuy nhiên, nhƣ chúng ta đã biết, dòng tiền của mt công ty chịu sự ảnh hƣở ng
của rất nhiều yếu tố khác nhau: lãi suất, chỉ số giá thị trƣờng… Do đó, chúng ta có thể sử
dụng mô hình hồi quy đa biến để tính toán EaR, CFaR. Hầu hết các nghiên cứu gần đâytrong lĩ nh vực này cũng sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đo lƣờng tác đng của các
yếu tố rủi ro đến k ết quả kinh doanh hoặc dòng tiền của công ty. Công trình của Andr'en
et al năm 2005 áp dụng phƣơng pháp này trên thị trƣờng năng lƣợng, ƣớc tính rủi ro bằng
mt mô hình hồi quy, sử dụng biến EBITDA nhƣ là biến phụ thuc và sự thay đổi trong
các yếu tố rủi ro nhƣ các biến đc lập. Để dự báo EaR, các tác giả giả định rằng các yếu
tố rủi ro cùng phân phối theo phân phối chuẩn đa chiều (MVN), với trung bình và ma trận
hiệp phƣơng sai ƣớc tính từ dữ liệu, và do đó mô phỏng giá trị các yếu tố rủi ro trong
tƣơng lai. Áp dụng các giá trị này trong phƣơng trình hồi quy, họ có thể xác định các giá
trị trong tƣơng lai đƣợc mô phỏng của EBITDA, và từ những điều này, suy ra giá trị EaR.
Các biến đc lập đƣợc đƣa vào mô hình thông thƣờng là các biến số kinh tế có ảnh hƣở ng
trực tiếp tớ i k ết quả kinh doanh/ dòng tiền của công ty. Trong mt số nghiên cứu gần đây
ở Brazil: Berbert và Perobelli ( 2007),securato và Perobelli (2005), Varanda Neto (2004),
các biến thƣờng đƣợc đƣa vào mô hình:
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 37/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 33
Bảng 3.1: Các biế n trong mộ t số nghiên cứu trước đây
3.1.1 V ấn đề đa cộ ng tuyến và cách khắ c phụ c
Trong tất cả các bài nghiên cứu đƣợ c thảo luận ở trên, đều giả định rằng các biến
đc lập cùng phân phối chuẩn đa chiều, và các thông tin bao hàm trên ma trận hiệp
phƣơng sai đƣợ c sử dụng mt cách rõ ràng trong mô phỏng các giá trị trong tƣơng lai.
Mặt khác, lý thuyết thống kê về phân tích hồi quy giả định rằng các biến đc lập thì
không tƣơng quan (Montgomery et al, 2006). Khi các giả định này bị vi phm, các vấn đề
đa cng tuyến xuất hiện và ảnh hƣởng đến đ tin cậy của dự báo mô hình. Mt lựa chọn
để đối phó vớ i vấn đề này đƣợc nhóm tác giả Sheng, Karcher, Hubert Jr. đƣa ra là sử
dụng các kỹ thuật phân tích thành phần chính (PCA).
Mục tiêu của k ỹ thuật PCA là để chuyển đổi mt nhóm các biến có tƣơng quan sang
mt nhóm của các nhân tố trực giao (jointly orthoganal) (tức là không tƣơng quan), trong
đó mỗi nhân tố là sự k ết hợ p tuyến tính của mt hay nhiều biến ban đầu. Hệ số của các
nhân tố này đƣợc tính toán dựa trên sự phân tích phổ (spectral decomposition ) của ma
trận tƣơng quan hoặc hiệp phƣơng sai (Johnson, 2001). Và để đo lƣờ ng rủi ro cho cáccông ty có các biến gặp vấn đề đa cng tuyến, mt mô hình đƣợ c lựa chọn là phƣơng
pháp hồi quy thành phần chính dựa vào các yếu tố trực quan thu đƣợ c vớ i PCA. Những
nhân tố thu đƣợ c bởi PCA là đc lập, hoặc trực giao, vì vậy vấn đề đa cng tuyến đƣợ c
loi bỏ.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 38/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 34
3.1.2 Mô hình thự c nghiệ m:
Để chứng minh rõ hơn về hiệu quả của phƣơng pháp này, nhóm tác giả đã đo lƣờ ng
rủi ro bằng cách ƣớc tính EaR của 3 công ty trong ngành công nghiệp giấy và bt giấy ở
Brazil: Suzano, Votorantim Papel e Celulose (VCP) và Aracruz.Và để có sự so sánh vớ imô hình đề xuất, nhóm tác giả cũng đo lƣờ ng bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
thông thƣờng. Nhóm tác giả cũng thực hiện các bƣớc tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp
Corporate mectric:
Bƣớ c 1: Nhóm tác giả ƣớc tính rủi ro của 3 công ty: Suzano, Votorantim Papel e
Celulose (VCP) và Aracruz. Sử dụng EBITDA là đơn vị cho k ết quả hot đng và tài
chính của công ty.
Bƣớ c 2: Các yếu tố rủi ro đƣợ c nhóm tác giả sử dụng để đƣa vào mô hình: giá cả
giấy trung bình trên thị trƣờng trong nƣớ c (paper), giá bt giấy sợ i ngắn (pulp), giá giấy
A4 xuất khẩu, tỷ giá hối đoái PTAX, chỉ số giá tiêu dùng đƣợ c mở rng IPCA (thƣớc đo
lm phát) và lãi suất Selic (hệ thống bảo h và đặc quyền đặc biệt).
Dữ liệu về giá sản phẩm đƣợ c lấy từ báo cáo hằng năm, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá và
lãi suất đƣợ c lấy từ hệ thống Bloomberg. Thời gian phân tích là 8 năm, từ 2000 – 2007,
dữ liệu lấy theo quý, tổng cng có 32 quý.
Trƣớc khi đƣa ra mô hình phù hợp cho các công ty, Sheng đã tiến hành kiểm tra
tính tƣơng quan giữa các biến đc lập cũng nhƣ hiện tƣợng đa cng tuyến có tồn ti giữa
các biến hay không? Và để kiểm tra việc này, Nhóm tác giả đã phân tích mối quan hệ
giữa các biến kinh tế vĩ mô đc lập bằng cách sử dụng ma trận tƣơng quan mẫu:
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 39/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 35
Hình 3.1: Ma trận tương quan củ a log củ a thu nhập: giá sợ i bộ t ngắn, giá giấ y
A4, t ỷ giá hối đoái tiề n tệ PTAX, chỉ số giá IPCA, lãi suấ t Selic
Ma trận này cho thấy mối tƣơng quan cao giữa thu nhập của giá thị trƣờ ng giấy
trong nƣớc và tỷ giá hối đoái tiền tệ PTAX và chỉ số giá IPCA, và cũng có mt số tƣơng
quan giữa lợ i nhuận của giá bt giấy, giá giấy A4 và IPCA. Nhƣ vậy, có bằng chứng cho
thấy sự hiện diện của đa cng tuyến trong các biến này.
Để đánh giá các mối tƣơng quan giữa các biến số kinh tế vĩ mô nhóm tác giả đã sử
dụng k ỹ thuật thử nghiệm tính cầu (spherecity test) của Bartlett. Giả thuyết vô hiệu hóa
(null) giả thuyết rằng ma trận tƣơng quan mẫu thì bằng ma trận đồng nhất, và do đó cácbiến không tƣơng quan qua li với nhau. Áp dụng thử nghiệm này vào ma trận tƣơng
quan phía trên, chúng ta có đƣợ c mt giá trị của p- value là 0,0235, điều đó chỉ ra rằng
trong ma trận này có tồn ti sự tƣơng quan (vớ i mức ý nghĩa 5%). Điều này có nghĩa
rằng, khi sử dụng tất cả các biến đc lập để tính toán EaR cho Suzano và VCP, sẽ có vấn
đề đa cng tuyến. Mặt khác, các ma trận tƣơng quan của các biến đƣợ c sử dụng để phân
tích Aracruz - lợ i nhuận từ giá bt giấy, tỷ giá hối đoái tiền tệ PTAX, lãi suất Selic và chỉ
số giá cả IPCA, p-value của thử nghiệm tính cầu của Bartlett là 0,7779, có nghĩa làkhông có sự tƣơng quan giữa các biến trong ma trận tƣơng quan mẫu (vớ i mức ý nghĩa
5%). Điều này chỉ ra rằng, về mặt lý thuyết, mô hình hồi quy đƣợ c sử dụng để dự báo
EBITDA cho Aracruz sẽ không có vấn đề đa cng tuyến.
Để xác nhận li k ết quả trên,Nhóm tác giả đã tính toán yếu tố phóng đi phƣơng
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 40/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 41/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 37
Trong đó: vij là hệ số vector đặc trƣng thứ j thành phần i ,với i, j = 1,2,…,6.
Các thành phần chính đƣợc phát triển để phân tích Aracruz thì tƣơng tự, trừ trƣờ ng
hợp không có nhân tố Giấy và giấy A4.
Tiếp theo, các nhân tố đƣợc tính toán trở nên biến đc lập cho mô hình hồi quy
tuyến tính đa biến.
Trong đó: ei là sai số ngẫu nhiên, mà chúng tôi giả định nhƣ đƣợc phân phối bình
thƣờ ng.
Đối vớ i hồi quy tuyến tính đa biến thông thƣờng, các thành phần đƣợc tính toán
theo mô hình sau:
Để có sự lựa chọn các biến trong hai mô hình trên, nhóm tác giả đã thực hiện
backward Analysis procedure (Montgomery et al, 2006). Cách thức thực hiện nhƣ sau:
mô hình đầu tiên đƣợ c trang bị là mô hình đầy đủ, vớ i tất cả các biến đc lập. Trong bƣớ c
tiếp theo, các biến có hệ số p-value lớ n nhất (ví dụ, hệ số p-value lớ n nhất đối vớ i giả
thuyết là bằng 0) đƣợ c lấy ra và mô hình đƣợc ƣớc tính li. Quy trình này diễn ra cho đến
khi tất cả các biến đc lập có hệ số có ý nghĩa (các điểm cắt giảm là 5% mức ý nghĩa
thông thƣờ ng).
Sau khi phân tích hồi quy, nhóm tác giả tiến hành tính toán EaR. Giả định rằng các
giá trị tƣơng lai đƣợ c dự báo của các biến đc lập phân phối bình thƣờng. Mô phỏng
đƣợ c thực hiện bở i sự phân tích của Cholesky vào ma trận hiệp phƣơng sai (Conte,
1965). Cuối cùng, áp dụng các giá trị mô phỏng của các biến đc lập vào các mô hình hồi
quy, các giá trị mô phỏng của EBITDA đã đƣợ c thu thập trong khoảng thờ i gian mong
(**)
(*)
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 42/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 38
muốn. (trong trƣờ ng hợ p của chúng tôi là mt quý).
Mt quá trình quay ngƣợ c li đƣợ c thực hiện để so sánh các kết quả thu đƣợ c cho
tất cả các mô hình đƣợc đƣa ra với các giá trị EBITDA quan sát cho giai đon năm 2007
(mẫu hợ p lệ), để phân tích các mô hình phù hợ p vớ i dữ liệu thực tế.
3.1.3 K ế t quả của hai mô hình
3.1.3.1 Mô hình hồi quy đa biế n
Đầu tiên, mô hình hồi quy tuyến tính phù hợ p nhất cho EBITDA của mỗi mt trong
ba công ty đã đƣợ c lựa chọn, mô hình phù hợ p cho Suzano:
Mô hình phù hợ p cho VCP:
Mô hình phù hợ p cho Aracruz:
Mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố đƣợ c chọn của ba công ty nhƣ sau:
Bả ng 3.3: Mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố của ba công ty
Từ mô hình ta thấy:
(1)
(2)
(3)
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 43/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 39
Yếu tố trao đổi tiền tệ (PTAX) đã có mt ảnh hƣở ng quan trọng trên các biến đng
của EBITDA của ba công ty. Những sự biến đng của giá cả thị trƣờ ng giấy trong nƣớ c
có ý nghĩa đối với các sự thay đổi của EBITDA của công ty Suzano và VCP. Mặt khác,
ảnh hƣở ng của sự thay đổi về giá bt giấy có ý nghĩa chỉ trên mô hình cho EBITDA củaVCP và Aracruz. Không có tác đng của sự thay đổi giá cả bt giấy trong mô hình cho
Suzano, điều này có vẻ không hợp lý khi xem xét báo cáo hàng năm của công ty cho thấy
rằng giá bt giấy là mt yếu tố ảnh hƣở ng k ết quả của công ty.
Mt trong những lờ i giải thích có thể có cho việc loi trừ giá bt giấy từ mô hình
này có thể có đa cng tuyến. Mặt khác, biến này đã không có mối tƣơng quan cao vớ i bất
k ỳ các biến khác đƣợ c sử dụng trong mô hình (PTAX và giá cả thị trƣờ ng giấy).
3.1.3.2 Mô hình PCR
Các hệ số nhân tố chính thu đƣợc cho Votorantin và Suzano (bảng 3.4) và cho
Aracruz (Bảng 3.6) không đƣa ra bất k ỳ sự giải thích trực tiếp nào của các nhân tố.
Các hệ số thành phần của Votorantin và Suzano cho thấy rằng các biến quan trọng
hơn trong mỗi thành phần, tƣơng ứng, thị trƣờ ng giấy trong nƣớc, trao đổi tiền tệ PTAX,
giấy A4, lãi suất Selic, bt giấy, và mt lần nữa, thị trƣờ ng giấy trong nƣớc. Các phân
tích cho Aracruz cho thấy rằng hầu hết các biến quan trọng cho mỗi thành phần là chỉ số
giá IPCA, trao đổi tiền tệ PTAX, lãi suất Selic và mt lần nữa chỉ số giá IPCA. Những sự
thay đổi trong giá bt giấy có tác dụng quan trọng nhất vào nhân tố 1 (tỉ lệ nghịch do mối
tƣơng quan phủ định).
Tỷ lệ phƣơng sai tổng thể đƣợ c giải thích bở i mỗi nhân tố đƣợc ƣớc tính đƣợc trình
bày trên Bảng 3.5 cho Suzano và VCP và Bảng 3.7 cho Aracruz.
Bả ng 3.4: H ệ số các thành phần chính cho VCP và Sunazo
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 44/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 40
Bả ng 3.5: T ỷ l ệ thay đổ i tổ ng thể đượ c giải thích bởi các thành phần cho VCP và
Suzano
Bả ng 3.6: hệ số nhân tố chính cho Aracruz:
Bả ng 3.7:T ỷ l ệ thay đổ i tổ ng thể đượ c giải thích bởi các thành phầ n cho Aracruz:
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 45/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 41
Sau khi các nhân tố chính đƣợc tính toán, các mô hình hồi quy sử dụng chúng nhƣ
các biến đc lập đƣợc ƣớc tính mt lần nữa thông qua các quy trình ngƣợ c li để lựa chọn
biến. Mô hình PCR đƣợ c lựa chọn phù hợ p cho mỗi công ty đƣợc trình bày trong các
phƣơng trình sau và Bảng 3.8.
Mô hình PCR phù hợp cho Suzano là,
Mô hình phù hợp cho VCP là:
Mô hình phù hợp cho Aracruz là:
Bả ng 3.8 Mô hình PCR đượ c l ự a chọn phù hợ p cho mỗi công ty:
Mt lần nữa, phân tích dự đoán của các mô hình PCR đã không có bất k ỳ vấn đề gì,
vì vậy chúng có thể đã đƣợc xem xét và điều chỉnh tốt.
Trên mô hình EBITDA cuối cùng cho Suzano, mt ảnh hƣở ng lớ n của các thành
phần phía trƣớc có thể đƣợ c ghi nhận. Biến chính cho các thành phần này là lãi suất
Selic, yếu tố mà không có ý nghĩa trên mô hình hồi quy đa nhân tố.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 46/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 47/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 43
Điểm quan trọng đầu tiên đề cập đến là hai phƣơng pháp đã cho kết quả tƣơng
đƣơng cho Aracruz. Theo các thử nghiệm tính cầu đƣợc tính trên phần 2, dữ liệu cho
công ty này đã không có vấn đề đa cng tuyến đáng kể. Điều này cho thấy rằng sự vắng
mặt của tính công tuyến, phƣơng pháp PCR là tƣơng đƣơng với các phƣơng pháp hồi quy
tuyến tính đa nhân tố thƣờng đƣợ c sử dụng.
Mặt khác, với Suzano và VCP, phƣơng pháp PCR đƣa ra kết quả trong các giá trị
EaR nhỏ hơn cho hầu hết tất cả các mức ý nghĩa, cho thấy rằng khi bỏ qua hiện tƣợng đa
cng tuyến giữa các biến đc lập, rủi ro của công ty có thể đƣợc ƣớc tính quá mức.
Các giá trị thực tế của EBITDA trong quý cuối cùng của năm 2006 và 2007 cho ba
công ty đƣợc trình bày trong bảng 3.10, nơi mà chúng ta có thể thấy rằng các tổn thất
đƣợ c thực hiện bở i mỗi công ty kết hợ p với các giá trị dự báo.
Bả ng 3.10: giá trị EBITDA thực cho ba công ty trong quý cuối năm 2006, 2007.
Lấy ví dụ nhƣ mô hình PCR điều chỉnh cho dữ liệu VCP, trong giai đon cuối (cuối
quý 2006) với xác suất 95%, tổn thất là nhỏ hơn 44 triệu R$ (xem Bảng 3.9); so sánh vớ i
các mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố, tổn thất quý cuối cùng năm 2006 nhỏ hơn
hoặc bằng 62,12 triệu R$. Các tổn thất thực tế đƣợc quan sát, 25,70 triệu R$, so sánh cả
hai khoảng thời gian, tuy nhiên, khoảng thờ i gian thu thập thông qua phƣơng pháp PCR
nhiều hiệu quả hơn so với cái thu đƣợc thông qua mô hình hồi quy bình thƣờ ng.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 48/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 44
Nhƣ vậy,giá trị EaR cho dự báo mt thờ i k ỳ hàng năm thu đƣợc thông qua các mô
hình PCR đã đƣợ c nhỏ hơn so vớ i những gì có đƣợc thông qua mô hình hồi quy tuyến
tính đa nhân tố cho hầu hết các khoảng tin cậy, điều này cho thấy rằng bỏ qua hiện tƣợ ng
đa cng tuyến trên mô hình kinh tế có thể dẫn đến mt rủi ro vƣợt quá ƣớc tính. Trongtrƣờ ng hợp không có hiện tƣợ ng cng tuyến, các mô hình PCR cho kết quả tƣơng đƣơng
với các mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố thông thƣờ ng.
Nói chung, mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố đƣợ c thực hiện và giải thích đơn
giản hơn. Nhƣng vì nó không đƣa vào tính toán các tƣơng quan có thể có giữa các biến
đc lập và nó có thể dẫn đến rủi ro ƣớc tính có thể bất cân xứng và chịu sự không ổn
định. Mặt khác, mô hình PCR loi trừ đa cng tuyến mt cách rõ ràng, nhƣng đã thực
hiện và giải thích phức tp hơn. Vì vậy, các phƣơng pháp trình bày ở đây nên đƣợc coi là
bổ sung cho nhau.
Mt chính sách quản lý rủi ro tốt nên suy ngẫm về việc phân tích và sự so sánh k ết
quả của hai k ỹ thuật, từ đó dẫn đến mt quá trình định lƣợ ng rủi ro tài chính đáng tin cậy
và ít sai sót hơn.
3. o lƣờ ng CFaR – “Comparables-based”
3.2.1 Giớ i thiệ u chung CFaR – “Comparables-based”
Theo Jeremy C. Stein ( Đi học Harvard) và các cng sự của mình trong bài “A
comparables approach to measuring Cashflow-at- Risk for non- financial firms” đã định
nghĩa CFaR nhƣ là phân phối xác suất dòng tiền hot đng của công ty trong tƣơng lai,
dựa vào thông tin có sẵn của ngày hôm nay. Ví dụ, nếu hôm nay là ngày 31 tháng 12 năm
2000, CFaR quý tớ i của công ty là phân phối xác suất của dòng tiền hot đng cuối quý
vào ngày 31 tháng 3 năm 2001; và CFaR năm tớ i của nó là phân phối xác suất của dòng
tiền cuối năm ngày 31 tháng 12 năm 2001. Mt cách để xem xét việc xây dựng mt
phƣơng thức đo lƣờng CFaR là so sánh nó với phƣơng thức đo lƣờ ng trị giá có rủi ro
(VaR) thông dụng đƣợc các ngân hàng và tổ chức tài chính sử dụng. Mặc dù có mt vài
sự khác biệt cơ bản giữa 2 phƣơng thức này ( ví dụ, CFaR tập trung vào dòng tiền trong
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 49/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 45
khi VaR tập trung vào giá trị tài sản, và CFaR chú ý đến tầm nhìn 1 quý hoặc 1 năm trong
khi tầm nhìn của VaR đƣợc đo lƣờng đặc trƣng là ngày hoặc tuần), CFaR là mt sự cố
gắng để to ra mt chất lƣợng tƣơng tự nhƣ VaR mà nó có thể hữu ích cho công ty phi tài
chính. Phƣơng pháp tiếp cận tiêu chuẩn để ƣớc tính VaR cho mt ngân hàng là phƣơng
pháp “bottom up”. Ngƣờ i ta bắt đầu bằng cách liệt kê từng tài sản của ngân hàng – tất cả
các khoản vay, vị trí kinh doanh … Đ nhy cảm rủi ro ( cú sốc về lãi suất, rủi ro tín
dụng, sự biến đng tỷ giá hối đoái) của mỗi loi tài sản sau đó đƣợc định lƣợ ng. Cuối
cùng, những rủi ro này đƣợ c tổng hợp trên toàn b danh mục đầu tƣ của ngân hàng.Bây
giờ chúng tôi cố gắng áp dụng phƣơng pháp tiếp cận “bottom-up” giống nhƣ vậy cho
công ty phi tài chính. Cụ thể hơn, xem xét trƣờ ng hợ p của nhà sản xuất máy tính Dell. Ngƣờ i ta sẽ bắt đầu xác định tất cả rủi ro riêng lẻ đối với dòng tiền của Dell nhƣ thế nào?
Và mt khi những rủi ro này đƣợc xác định, họ có thể định lƣợng chính xác nhƣ thế nào?
Không nghi ngờ gì, Dell đối mặt vớ i mt vài rủi ro giao dịch ( và là phƣơng pháp đo
lƣờ ng trực tiếp) nhƣ mt ngân hàng (đ nhy cảm tỷ giá). Nhƣng ngay cả khi ngƣờ i ta
dùng công cụ tƣơng tự nhƣ VaR để lập mô hình định lƣợng đo lƣờng đ nhy cảm tỷ
giácủa Dell, rủi ro này cũng có khả năng thứ hai liên quan đến việc Dell quảng cáo kém và
hỗ trợ khách hàng không tốt và do đó làm mất thị phần đáng kể cho Gateway và Compaq.Nhƣ vậy, nếu cứ cố gắng thực hiện mt phƣơng pháp tƣơng tự VaR ( bottom-up) cho
những công ty nhƣ Dell, có mt sự nguy hiểm ở đây là cách tiếp cận nhƣ vậy sẽ bỏ sót
mt vài nguồn gốc quan trọng của rủi ro và vì thế dẫn đến ƣớc tính không chính xác CFaR
tổng thể.
Mt cách thay thế khác cho phƣơng pháp “bottom-up” là tiếp cận vấn đề theo
hƣớng “top down”. Nếu yếu tố cuối cùng mà chúng ta quan tâm là sự thay đổi trong dòng
tiền hot đng của Dell, ti sao li không xem xét trực tiếp trong dữ liệu dòng tiền lịch sử?
Thuận lợ i hiển nhiên của việc làm này là dữ liệu này tóm tắt ảnh hƣở ng k ết hợ p của tất cả
rủi ro mà Dell phải đối mặt, vì vậy tránh đƣợ c sự cần thiết phải xây dựng mt mô hình chi
tiết của doanh nghiệp. Nếu CFaR của Dell cao thì điều này cần đƣợ c thể hiện trong sự
biến đng cao trong dòng tiền quá khứ của nó.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 50/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 46
Thật không may, cũng có mt vấn đề lớn khi làm theo cách này, đó là thiếu dữ liệu,
ngay cả khi lấy số liệu về dòng tiền hàng quý. Điều này cho thấy rằng những biến đng
quá khứ là quá ít, đặc biệt đối vớ i mục tiêu của phƣơng pháp đo lƣờng CFaR là để có
đƣợc ý nghĩa đúng của các trƣờ ng hợ p cực k ỳ hiếm xảy ra ( khả năng xảy ra thấp). Nhƣngnếu chúng ta có thể xác định mt nhóm công ty tƣơng tự nhƣ Dell thì sao? Với 25 công ty
nhƣ vậy và dữ liệu hàng quý trong 5 năm, chúng ta sẽ có đến 500 quan sát. Với 50 công ty
tƣơng tự nhau, chúng ta sẽ có 1000 quan sát. Vào lúc này, chúng ta có thể ƣớc tính xác
suất đuôi 5% ( và thậm chí là 1%).
Trong phần này, chúng tôi mô tả việc thực hiện “top down” nhƣ thế nào, phƣơng
pháp tiếp cận “Comparables- based” đo lƣờ ng CFaR. Mt điểm mnh rõ ràng của phƣơng
thức này là – bởi vì chúng ta đang xem xét trực tiếp sự biến đổi dòng tiền – tính trung bìnhthì nó xác định câu trả lời đúng. Nếu chúng ta phân tích lặp li cho nhiều công ty, tính
trung bình chúng ta sẽ to ra ƣớc tính CFaR mt cách hệ thống không quá cao cũng không
quá thấp. Tính chất này không có ở cách tiếp cận “bottom-up”. Ví dụ, nếu mt mô hình
“bottom-up” bỏ qua nguồn gốc quan trọng của rủi ro, thì nói chung nó sẽ ƣớc tính quá
thấp.
Dĩ nhiên, phƣơng pháp tƣơng đồng này không phải là không có mặt hn chế của nó.
Hn chế chính là ngƣời ta không thể nắm bắt đƣợc đặc tính riêng ở cấp đ công ty màđiều này có thể làm tăng những khác biệt trong CFaR. Do đó, nếu chúng ta to ra đƣợ c
mt nhóm 25 công ty tƣơng tự nhau để ƣớc tính CFaR của Dell, và Dell có mt số đặc
trƣng riêng so với các công ty còn li ( có lẽ nó có nhiều doanh số từ nƣớc ngoài, và do
đó có nhiều rủi ro tỷ giá hơn), điều này sẽ không đƣợ c nắm bắt. Giớ i hn khác của cách
tiếp cận này là nó không thể giải thích cho chúng ta bất cứ điều gì về ảnh hƣở ng dự kiến
của những thay đổi trong chiến lƣợ c về CFaR của công ty. Ví dụ, nếu Dell quyết định
tiến xa hơn vào thị trƣờng nƣớc ngoài, chúng ta không thể nói điều này có thể làm tăng
CFaR của nó bao nhiêu. Khả năng để lập mô hình cho những loi ảnh hƣở ng ở cấp đ
công ty này là thuận lợi chính của phƣơng pháp tiếp cận “bottom-up” đƣợ c sử dụng trong
ứng dụng VaR.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 51/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 47
3.2.2 Xây dựng mô hình
Chúng ta bắt đầu bằng việc xem xét dữ liệu từ báo cáo kết quả hot đng kinh
doanh và bảng cân đối k ế toán Compustat. Trong phân tích cơ bản của chúng tôi, chúng
tôi lấy dữ liệu từ các công ty trong tất cả các ngành công nghiệp phi tài chính. Tuy nhiên,mô hình cũng có thể áp dụng cho các ngành công nghiệp riêng lẻ nếu các ngành đó có đủ
số lƣợng công ty.
Phƣơng pháp đo lƣờng cơ bản của chúng tôi về dòng tiền hot đng EBITDA.
Ngoài ra, ngƣời ta có thể sử dụng EBIT. Chú ý đến sự so sánh giữa các công ty, chúng
tôi sử dụng EBITDA trên giá trị tài sản sổ sách vào đầu k ỳ (EBITDA/Assets).
Chúng tôi chọn dữ liệu bằng cách loi bỏ các công ty có giá trị tài sản sổ sách rất
nhỏ, để tránh những tình huống mà tỷ lệ EBITDA/tài sản trở nên quá lớn. Chúng tôi cũng
sàng lọc những công ty có nhà máy và thiết bị ( PP&E) thay đổi nhiều hơn 50% trong 1
quý. Ý tƣở ng ở đây là loi bỏ các vụ sá nhập lớ n hoặc những thay đổi khác trong tài sản
cơ sở của công ty, có khả năng gây ra rất nhiều biến đng trong việc đo lƣờ ng
EBITDA/tài sản.
3.2.2.1 H ồi quy d ự báo:
Để đo lƣờng xem dòng tiền lệch so vớ i k ỳ vọng bao nhiêu, ngƣờ i ta cần có mt dự báo dòng tiền k ỳ vọng. Trong trƣờ ng hợ p của chúng ta, điều này có nghĩa là chúng ta cần
mt mô hình để dự báo dòng tiền quý tới cũng nhƣ năm tới. Để làm nhƣ vậy, chúng tôi sử
dụng k ỹ thuật tự hồi quy rất đơn giản. Đối vớ i dự báo hàng quý của chúng tôi, chúng tôi
hồi quy EBITDA/tài sản quý t với 4 đ trễ của chính nó, đó là: EBITDA/tài sản trong quý
thứ t-1, t-2, t-3 và t-4. Chúng tôi cũng thêm vào biến giả quý. Trong bất k ỳ quý thứ t nào,
mô hình cũng phù hợ p bằng cách sử dụng dữ liệu trong 5 năm trƣớ c.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 52/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 53/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 54/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 55/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 56/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 57/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 53
những công ty mà chúng tôi làm ví dụ - Coca-Cola, Dell và Cygnus- đã đƣợ c nhấn mnh
trong bảng. Cho dù nhìn vào Panel A hay Panel B của Bảng 2 thì mt vài mô hình riêng
biệt nổi bật lên. Những công ty nhỏ hơn, cũng nhƣ những công ty trong ngành có rủi ro
hơn hoặc có sự biến đng giá cổ phiếu cao hơn, tất cả đều cho thấy rõ rệt hơn ở giá trị đon đuôi. Kết quả của khả năng sinh lờ i tinh tế hơn mt chút. Có mt xu hƣớ ng chung
của những công ty không sinh lợi có dòng tiền rủi ro hơn, điều này ngƣời ta có thể giải
thích là hậu quả của đòn bẩy kinh doanh. Nhƣng xu hƣớng này không nắm giữ toàn b
các ô này.
Xem xét ô {3,3,3,3} ở góc dƣới bên tay phải của Panel B, ti đây ngƣời ta tìm ra
con số năm tớ i của Dell. Con số này là -28.5 ti mức 5% tình huống tệ nhất trong năm,
EBITDA của Dell giảm so vớ i k ỳ vọng 28.5$ cho mỗi 100$ giá trị tài sản sổ sách. Ví dụ,
áp dụng mô hình vào đầu năm tài chính 1999 của Dell, khi đó giá trị tài sản sổ sách của
nó ( giá trị thuần tiền mặt và chứng khoán) là 3.696 triệu $, k ết luận rằng ti mức 5% k ịch
bản tồi tệ nhất xảy ra trong năm 1999, EBITDA thâm hụt 1.053 triệu $
(1.053=3.696*0.285). Để tỷ lệ này có ý nghĩa, con số này có thể đƣợc so sánh với giá trị
EBITDA thực tế năm 1999 của Dell là 2.419 triệu $. Giả sử rằng 2.419$ cũng là giá trị
dự báo của EBITDA vào đầu năm 1999, sau đó chúng ta có thể nói rằng, ti mức 5% tình
huống tồi tệ nhất xảy ra, EBITDA giảm 43.5% so vớ i k ỳ vọng (1.053/2.419=43.5%).
Lƣu ý rằng bất k ỳ báo cáo nào chúng ta làm cho EBITDA thì nó cũng dễ dàng đƣợ c
làm cho EBIT, hoặc là thu nhập ròng sau thuế. Trong phm vi Dell hoàn toàn có thể dự
đoán khấu hao và mức chi trả từng k ỳ năm tớ i của nó, sự thâm hụt bất ngờ của EBIT
chính xác là giống nhƣ sự thâm hụt của EBITDA. Và để lấy mức thâm hụt trong thu nhập
ròng, tất cả những gì ngƣờ i ta phải làm là nhân cho ( 1-thuế suất). Do đó, giả định mức
thuế suất là 35%, ti mức 5% trong tình huống tệ nhất, mức thâm hụt trong thu nhậpròng là 684 triệu $ ( 684=0.65*1.053), tƣơng đƣơng vớ i 41.1% thu nhập ròng thực tế năm
1999.
3.2.2.3 M ột cái nhìn gần hơn nhóm công ty ngang hàng củ a Dell (peer-group)
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 58/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 54
Vào thời điểm này, phƣơng pháp phân loi theo 4 đặc trƣng để to ra mt nhóm
công ty ngang hàng nhau cho bất k ỳ công ty nào có thể xem nhƣ là hp đen. Loi công ty
nào thực sự xuất hiện từ phƣơng pháp tiếp cận này? Để minh họa, bảng 3.13 trình bày
mt phần danh sách các công ty so sánh mà mô hình to ra cho Dell – nghĩa là, mt vàicông ty thuc bin{3,3,3,3}. Các công ty xuất hiện tất yếu là các đối thủ gần nhất của Dell
nhƣ Compaq, Gateway và Micron, cũng nhƣ những công ty công nghệ cao có lợ i nhuận
và lớn nhƣ Cisco. Nhƣng cũng có mt vài công ty không nhƣ dự kiến. Ví dụ, những nhà
bán lẻ nhƣ Bed Bath & Beyond và Williams-Sonoma cũng nằm trong danh sách. Mt lần
nữa, những công ty đó có ở đây bởi vì chúng giống vớ i Dell về giá trị vốn hóa thị trƣờ ng,
khả năng sinh lời và biến đng giá cổ phiếu. Và mặc dù chúng là những ngành công
nghiệp khá khác nhau nhƣng biến đng dòng tiền trong quá khứ của chúng có thể so sánhvới Dell và những công ty trong ngành công nghệ cao.
Bả ng 3.13: M ộ t phần danh sách các công ty trong nhóm công ty có thể so sánh vớ i
Dell
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 59/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 55
Tiểu kết:
Chúng tôi tin tƣở ng rằng phƣơng pháp “top down” của chúng tôi, phƣơng pháp tiếp
cận so sánh để ƣớc tính CFaR đã cung cấp nhiều thuận lợ i thực tế. Đầu tiên và trên hết,
bằng cách nhìn trực tiếp vào đ biến thiên của dòng tiền, mô hình đã đƣa ra những ƣớ ctính tính trung bình là đúng vớ i bất k ỳ nhóm công ty ngang hàng nào đƣợc đƣa ra. Trái
li, với phƣơng pháp tiếp cận “bottom-up”, ngƣời ta không thể chắc chắn rằng những ƣớ c
tính không bị chệch. Thứ hai, mô hình không có tham biến, và vì vậy tránh đƣợ c việc đặt
ra những giả định không có tính thực tế cao, mà những giả định này thƣờng gây ra những
cú sốc đến dòng tiền. Cuối cùng, mt khi mô hình đƣợc xây dựng, nó rất dễ dàng và tốn ít
chi phí để áp dụng cho bất k ỳ công ty phi tài chính nào.
Dĩ nhiên không thể tự cho là phƣơng pháp tiếp cận của chúng ta vƣợ t tri, thay thế
cho phƣơng pháp “bottom-up” trong việc xây dựng mt mô hình CFaR riêng cho mỗi
công ty. Hơn thế nữa, hai phƣơng pháp tiếp cận có thể bổ sung cho nhau. Và mặc dù
không có khả năng để xác định chắc chắn đặc điểm riêng biệt của công ty, thật khó để rút
ra k ết luận rằng chúng không đi diện cho mt phần quan trọng của b công cụ định giá
của con ngƣời. Chúng tôi hy vọng rằng phƣơng pháp tiếp cận của chúng tôi để ƣớc tính
CFaR sẽ chứng minh là hữu ích.
3.3 Sử dụng CFaR đánh giá mức đ rủi ro tổng thể giữa các ngành phi tài
chính ti Mỹ
Frantz (2011) đã phát triển mt phƣơng pháp đo lƣờ ng rủi ro dựa trên cơ sở dòng
tiền phụ thuc vào các nhân tố cụ thể của cấp công ty. Vớ i dữ liệu cấp đ công ty Mỹ,
trình bày bằng chứng về Cash Flow-at-Risk và sự thâm hụt dự kiến (Expected shortfall)
khác nhau giữa các ngành phi tài chính chủ yếu. Các kết quả này đổi mớ i sự quan tâm
đến vai trò mà phƣơng pháp đo lƣờng VaR cho dòng tiền có thể đóng vai trò trong các
nghiên cứu thực nghiệm góp phần cho phân tích rủi ro công ty, và đối vớ i mục đích quản
trị rủi ro công ty.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 60/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 56
Mặc dù cả lý thuyết và các nhà thực tiễn chỉ ra tầm quan trọng của mô hình công ty
đối vớ i VaR , có ít các nghiên cứu trƣớc quan tâm đến sự phát triển mt ƣớc lƣợng chính
xác hợp lý cho CFaR. Mục tiêu của bài nghiên cứu là lấp lỗ hổng nghiên cứu này bằng
cách phát triển mt phƣơng pháp đo lƣờ ng Cash Flow-at-Risk phụ thuc vào (conditional on) 3 nhân tố cụ thể cấp đ công ty: tổng tài sản, chi tiêu vốn, và thay đổi
trong vốn luân chuyển hot đng.
Lý do cho biện pháp đo lƣờng nhƣ vậy là các công ty cá nhân đó thƣờng có rất ít
nếu bất k ỳ sự ảnh hƣởng đối với các rủi ro thị trƣờ ng cổ điển, mặc dù mt số có thể có sự
hiểu biết sâu sắc thông tin do bản chất của việc kinh doanh của họ (ví dụ, các công ty
hàng hóa hay năng lƣợng) điều mà cung cấp cho họ mt lợ i thế so sánh để chịu đựng các
rủi ro thị trƣờ ng nhất định. Ngƣợ c li vớ i những nghiên cứu trƣớ c, ở đây tập trung vào 2
phƣơng pháp đo lƣờ ng rủi ro : Cash Flow-at-Risk và Expected shortfall, có điều kiện về
các nhân tố thƣờ ng lệ thuc, ở mt mức đ nhất định, đến kiểm soát hay ảnh hƣở ng của
việc quản lý.
Mt đóng góp khác của nghiên cứu là nó cung cấp bằng chứng về tầm quan trọng
của các nhân tố cụ thể cấp đ công ty trong việc giải thích mức đ biến đng dòng tiền
giữa các khu vực từ các hot đng và do đó là Cash Flow-at-Risk. Cụ thể, dữ liệu đƣợ c
xây dựng bằng cách sử dụng dữ liệu công ty Mỹ từ 9 ngành chính – Dầu & ga, vật liệu
cơ bản, công nghiệp, hàng tiêu dùng, chăm sóc y tế, các dịch vụ tiêu dùng, Viễn thông,
tiện ích và công nghệ - qua thờ i k ỳ 2000-2009. Các dữ liệu đƣợ c sử dụng trong nghiên
cứu này cho phép chúng ta tiến hành mt phân tích mnh mẽ và chi tiết hơn về Cash
Flow-at-Risk và giúp tăng cƣờ ng sự hiểu biết của chúng ta về các nguồn lực của công ty
có ảnh hƣởng đến nó.
3.3.1 Phương pháp tính toán Cash Flow -at-Risk
3.3.1.1 Định nghĩa dòng tiề n ( Cash Flow)
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 61/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 57
Sử dụng dòng tiền hot đng để đo lƣờng dòng tiền của mt công ty phi tài chính2.
Lý do chính của chúng tôi cho việc lựa chọn dòng tiền hot đng là các nhà quản lý công
ty quan tâm đến các phƣơng pháp đo lƣờng đ nhy cảm của dòng tiền công ty nhƣ dòng
tiền hot đng vì lý do của việc lập k ế hoch và quản trị rủi ro của công ty ( Bartram,2007). Đặc biệt, bằng cách sử dụng mt b dữ liệu đc quyền về dòng tiền ni b chi tiết,
Bartram (2008) bằng tài liệu đã chứng minh đ nhy cảm đáng kể của dòng tiền hot
đng đối với TGHĐ cái mà liên quan chính đến các hot đng kinh doanh của mt công
ty đa quốc gia lớ n. Quan trọng nhất, các kết quả từ cuc khảo sát đƣợ c tiến hành bở i
Servaes et al (2009) chỉ ra rằng các CFOs tập trung chủ yếu vào các dòng tiền hot đng
trong chƣơng trình quản trị rủi ro của họ.
3.3.1.2 Mô hình hồi quy đa nhân tố (multivariate regression model)
Xem xét 3 tác đng hay nhân tố chính cụ thể cấp đ công ty – tổng tài sản, chi tiêu
vốn và thay đổi trong vốn luân chuyển hot đng - để giải thích các thành phần cụ thể
của dòng tiền hot đng. Mt hồi quy đa biến đƣợ c thực hiện để ƣớc lƣợng đ lớ n của
các nhân tố ảnh hƣởng này. Các hệ số đƣợ c cung cấp từ hồi quy nhƣ vậy cung cấp cơ
sở cho tính toán CFaR. Mô hình tĩnh tuyến tính tổng quát đƣợc quy định nhƣ sau:
,- Trong đó, yit đi diện cho dòng tiền từ các hot đng của công ty i ti thời điểm t,
và là 1x1 và 1x3 các vecto hằng số, tƣơng đƣơng, là mt vecto 1x3 của các biến ngoi sinh biểu thị tổng tài sản, chi tiêu
vốn, và thay đổi trong vốn luân chuyển hot đng của công ty i ti thời điểm t, tƣơng
ứng, và là khoản mục sai số với trung bình = 0 và phƣơng sai không đổi .
3.3.1.3 Thủ tục mô phỏ ng Monte Carlo
2 Dòng tiền hot đng nắm bắt đƣợ c khoản tiền mặt ( cash) của công ty nhận đƣợ c từ các hot đng kinh doanhthƣờng ngày của nó. Con số này không bao gồm cash nhận đƣợ c từ các nguồn khác nhƣ các khoản đầu tƣ. Đối vớ icông ty, rất quan trọng để có dòng tiền dƣơng ( positive cash flow) vì điều này thể hiện khả năng tồn ti ít nhất làtrong ngắn hn.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 62/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 58
Tính toán CFaR đòi hỏi đầu tiên là xây dng phân phối xc suất cho dòng tiề n hoạt
động. Vớ i mục tiêu này, sử dụng các tiếp cận trên cơ sở mô phỏng để to ra mt số lƣợ ng
lớn các kịch bản mà lập biểu đồ các giá trị khác nhau có thể cho các nhân tố cấp đ công
ty cụ thể nói trên. Chọn CFaR và Expected Shortfall để đo lƣờ ng rủi ro, cả hai đều đƣợ csử dụng rng rãi. Trong thủ tục mô phỏng Monte Carlo, quy trình ngẫu nhiên thống kê
của các nhân tố cụ thể cấp công ty đƣợ c giả định tuân theo mt chuyển đng Brown tổng
quát nhƣ sau:
[2]
Trong đó, đối với công ty i ti thời điểm t:
Xkit là giá trị của nhân tố k công ty cụ thể ,
là giá trị k ỳ vọng của nhân tố k của công ty cụ thể,
là đ lệch chuẩn của nhân tố k của công ty cụ thể,
là nhiễu của nhân tố k ti thời điểm t của công ty cụ thể.
Nhiễu trong [2] đƣợ c giả định theo phân phối chuẩn thông thƣờ ng.
Mt giả thuyết phổ biến liên quan đến mục sai số trong [2] đƣợ c giả định rằng
chúng đc lập với nhau khi CFaR đƣợc tính toán. Tuy nhiên, kết quả CFaR có thể không
đáng tin cậy bởi vì các nhân tố của công ty cụ thể có thể tƣơng quan với nhau. Để giải
thích cho sự tƣơng quan này và do đó to ra mt hình ảnh chính xác hơn về phân phối
xác suất của dòng tiền, chúng ta sử dụng nhân tử Cholesky (Cholesky factorization) nhƣ
đƣợc miêu tả nhƣ sau đây. Ma trận tƣơng quan giữa 3 nhân tố cấp công ty cụ thể, ký hiệu
là Ω, đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 63/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 59
Trong đó, biểu thị mối quan hệ tƣơng quan giữa nhân tố i và j của công ty cụ
thể.
Khi ma trận Ω là mt ma trận thực sự đối xứng, nó có thể đƣợc phân hủy thành các
nhân tố Cholesky Ω =LL’, trong đó L là ma trận tam giác thấp hơn với các số không trêncác góc trên bên phải chẳng hn nhƣ:
Sau đó, chúng ta xác định vecto 1x3 bao gồm các biến ngẫu
nhiên đc lập tuân theo phân phối chuẩn thông thƣờng, và trong đó k=1,…,3 biểu thị 3
nhân tố cấp đ công ty cụ thể: tổng tài sản, chi tiêu vốn, và thay đổi trong vốn luân
chuyển hot đng. Tiếp theo, sử dụng [4] , chúng ta xây dựng cải tiến cấp đ công ty cụ
thể , trong đó . Khi làm nhƣ vậy, chúng ta xác nhận là
các giá trị của biểu thị cấu trúc tƣơng quan kỳ vọng giữa các nhân tố cụ thể cấp côngty. Sau đó, chúng ta sử dụng các phƣơng pháp Monte Carlo để mô phỏng 10,000 k ịch bản
dòng tiền hot đng phụ thuc vào 3 nhân tố cấp công ty cụ thể. Từ k ết quả phân phối
xác suất của các dòng tiền đƣợc mô phỏng, chúng ta tính 2 thông số rủi ro: Cash Flow-at-
Risk và Expected shortfall.
Thủ tục để đo lƣờ ng rủi ro công ty dựa trên các phƣơng trình [1], [2], và [4]. Có thể
đƣợc tóm tắt thành 5 bƣớc cơ bản3:
3 Tiến trình 5 bƣớc này có thể dễ dàng đƣợ c sửa đổi để nhận đƣợ c mt phân phối xác suất của dòng tiền vô điều kiệnhay đc lập của các nhân tố cấp công ty cụ thể. Trong bƣớc 1, tính trung bình và đ lệch chuẩn của các phần dƣ từ hồi quy [1]. Trong bƣớc 2, mô phỏng 10,000 giá trị của cải tiến công ty đc lập ( the firm-independent innovation)(mục sai số trong phƣơng trình [1]). Sau đó, SFaR đƣợc tính toán bằng định lƣợ ng ti mt mức ý nghĩa của phânphối xác suất các dòng tiền vô điều kiện. Lƣu ý rằng các thành phần của rủi ro có điều kiện và vô điều kiện khôngnên đƣợc xem nhƣ additive ( chất phụ gia, chất thêm vào…), hay tổng hợp toàn b để nhận đƣợc cái gọi là tổng
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 64/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 60
Bướ c 1: ƣớc lƣợ ng vecto của trung bình và ma trận phƣơng sai, hiệp phƣơng sai của
các yếu tố cụ thể cấp công ty.
Bướ c 2: mô phỏng 10,000 giá trị của các cải tiến nhân tố cụ thể cấp công ty thông
qua phƣơng trình: với L đƣợc tính bở i [4].
Bướ c 3: từ các cải tiến đƣợc mô phỏng trong bƣớc 2, tính 10,000 giá trị của mỗi
nhân tố cụ thể cấp công ty đƣợc xác định bở i [2].
Bướ c 4: Dựa trên mức đ đƣợc ƣớc lƣợ ng của các nhân tố cụ thể cấp công ty ( đầu
ra của hồi đa biến), tính 10,000 kịch bản của các dòng tiền hot đng bằng cách chèn vào
các giá trị thu đƣợc trong bƣớ c 3 trong [1].
Bướ c 5: Từ phân phối xác suất của các dòng tiền đƣợc xây dựng trong bƣớc 4, tínhcác thông số rủi ro CFaR và Expected shortfall vớ i mt mức đ tin cậy cụ thể.
3.3.1.4 K ỹ thuật đo lườ ng rủi ro
Trong bài nghiên cứu Frantz (2011) sử dụng 2 biện pháp đo lƣờ ng rủi ro trên cơ sở
định lƣợ ng: Cash Flow-at-Risk và Expected shortfall. Về bản chất, CFaR, giống VaR, trả
lời câu hỏi đơn giản mà tất cả các nhà quản trị cấp cao muốn đƣợ c trả lời: “ Mọi chuyện
tồi tệ nhƣ thế nào?” ( How bad can things get ?).
Mt điểm bất lợ i của cả VaR và CFaR là chúng không đƣa ra mt dấu hiệu cho thấy
mức độ củ a tổ n thấ t tiềm năng ở đuôi hay bất k ỳ thiệt hi nào vƣợt quá bao nhiêu con số
VaR hay CFaR. Artzner et al. (1999) đã đề xuất mt biện pháp đo lƣờ ng rủi ro thay thế
đã khắc phục câu hỏi “ how bad is bad”, điều mà không đƣợ c giải quyết bởi cách đo
lƣờng VaR hay CFaR. Cách đo lƣờng này đƣợ c gọi là thâm hụt k ỳ vọng (expected
shortfall), VaR có điề u kiện hay k ỳ vọng có điề u kiện đui. Trong khi, CFaR hỏi “how
bad things can get ?”, thâm hụt k ỳ vọng (expected shortfall) sẽ hỏi: “ Nếu mọi thứ trở nêntồi tệ, tổn thất dự kiến sẽ là những gì ?” ( If things do get bad, what is the expected loss?).
Cần lƣu ý rằng thâm hụt k ỳ vọng có các thuc tính lý thuyết tốt hơn so vớ i CFaR truyền
CFaR, vì cải tiến công ty đc lập ( the firm- independent innovation) trong phƣơng trình [1] đƣợc định nghĩa là sự đc lập của các nhân tố cấp công ty cụ thể. Điều này cũng đúng với tính toán Thâm hụt k ỳ vọng vô điều kiện.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 65/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 61
thống. Cụ thể, Artzner và các đồng tác giả đã chứng minh rằng thông số thâm hụt k ỳ
vọng tất cả các yêu cầu cho mt biện pháp đo lƣờ ng rủi ro đƣợc cho là nhất quán
(coherent measure of risk).4
Chúng ta hãy xem xét mt biến ngẫu nhiên dòng tiền X. Theo Artzner et al. (1999),
chúng tôi chính thức định nghĩa CFaR và thâm hụt k ỳ vọng theo cách sau đây:
* Đo lườ ng CFaR : cho -, , Cash Flow-at-Risk ti mức của giá trị
ròng cuối cùng của X với phân phối P, là phủ định của điểm phân vị của X, cái là
[5] *|, - + Nói mt cách đơn giản, [5] minh họa cho tổn thất lớ n nhất sao cho xác suất phải
gánh chịu bất k ỳ tổn thất nào cao hơn đƣợ c thiết lập trƣớ c ti mức.
* Đo lường thâm hụ t k ỳ vọ ng : đƣa ra mt biện pháp đo lƣờng trên cớ sở xác suất P
và mt mức, thâm hụt k ỳ vọng E là biện pháp đo lƣờ ng rủi ro đƣợc xác định bở i
[6] , | - Nói mt cách đơn giản, [6] biểu thị tổn thất k ỳ vọng phụ thuc vào tổn thất lớn hơn
mức CFaR, hay dòng tiền k ỳ vọng thấp hơn cái mà có thể tiềm năng trải qua. Do đó, khi
so sánh vớ i biện pháp đo lƣờng CFaR trong [5], thâm hụt k ỳ vọng trong [6] cung cấp mt
mt biện pháp đo lƣờ ng rủi ro thận trọng hơn cho cùng mức đ tin cậy.5 Cả hai biện pháp
đo lƣờ ng rủi ro trong [5] và [6] phải cung cấp mt giá trị cho mức đ rủi ro hoặc không
chắc chắn liên quan đến biến ngẫu nhiên dòng tiền X.
4 Artzner et al. (1999) đã đề xuất 4 thuc tính mà mt phƣơng pháp đo lƣờ ng rủi ro nên có: monotonicity (tiêu chuẩntính đơn điệu), translation invariance ( bất biến tịnh tiến), tính đồng nhất và subadditivity. Các biện pháp đo lƣờ ngrủi ro đáp ứng tất cả 4 điều kiện đƣợ c gọi là nhất ( coherent). Khi đáp ứng 3 đặc tính đầu tiên, CFaR vi phm thuctính subadditivity, trái ngƣợ c vớ i sự thâm hụt dự kiến. Xem chi tiết thêm trong phụ lục 1.5 Để có bằng chứng đơn giản của k ết quả này, xem Landsman và Valdez (2003), p.56
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 66/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 67/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 68/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 69/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 70/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 66
N u giả thuyt 0 đượ c chấ p nhn, chúng ti sử d ụng m hình tc độn ngẫu nhin. N u
giả thuy t | đượ c chấ p nhn, chúng ti sử d ụng m hình tc động cố
định.
Dựa trên các kết quả từ Bảng 3.15 và 3.16, mô hình tổng quát đƣợc xác định bở i [1]
đƣợc ƣớc lƣợ ng sử dụng hồi quy OLS cho 2 mô hình gp (Dầu khí và Vật liệu cơ bản),
mt hồi quy GLS cho mô hình các tác đng ngẫu nhiên ( Hàng tiêu dùng) và hồi quy bình
phƣơng bé nhất vớ i biến giả (LSDV) cho 6 mô hình các tác đng cố định.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 71/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 67
Bả ng 3.17: Các kế t quả của phân tích hồi quy.
Các hệ số hồi quy đƣợc trình bày trong Bảng 3.17 cung cấp đ lớn đƣợc ƣớc lƣợ ng
của các nhân tố cấp công ty – đƣợc xác định là tổng tài sản, chi tiêu vốn, và thay đổi
trong vốn luân chuyển hot đng – trên dòng tiền từ hot đng. Các ƣớc lƣợng này sau
đó đƣợ c sử dụng nhƣ là đầu vào trong thủ tục mô phỏng Monte Carlo để tính Cash Flow-
at-Risk và Thâm hụt k ỳ vọng.
Vớ i việc không có ngoi lệ trên 9 ngành, dấu hiệu của hệ số TA trong Bảng 3.17 là
khẳng định và có ý nghĩa. Cũng lƣu ý rằng tác đng của TA lên dòng tiền hot đng
dƣờ ng lớ n bằng hay hớn tác đng của các biến khác. Điều này cung cấp các bằng chứng
xa hơn là tổng tài sản là nhân tố chính giải thích sự biến thiên giữa của dòng tiền từ các
hot đng. Tuy nhiên, khá là ngc nhiên, các kết quả của chúng tôi cho thấy (vớ i ngoi
trừ ngành Công nghệ) rằng dòng tiền hot đng bị tác đng phủ định bởi CAPEX. Chúng
ta hy vọng mẫu hình đối lập bởi vì chi tiêu vốn có khả năng to ra tài sản có thể đƣợ c sử
dụng để to ra dòng tiền. Mt lý giải hợp lý là chi tiêu vốn to ra tài sản mà có thể đƣợ c
sử dụng làm tài sản thế chấp và do đó tài trợ dễ dàng hơn (Bates et al, 2009). Kết quả là,
chi tiêu vốn chủ yếu có thể tiêu thụ tiền mặt, điều sẽ là phù hợ p vớ i mt mối quan hệ phủ
định với dòng tiền. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng mối quan hệ phủ định nhƣ vậy đƣợ c quan
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 72/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 68
sát thấy khi tỷ lệ tiền mặt ( cash-ratio) – đƣợc định nghĩa là tỷ số của tiền mặt và chứng
khoán thị trƣờng trên giá trị sổ sách của tổng tài sản – đƣợ c sử dụng trong các hồi quy,
dẫn đến k ết quả ít phản trực giác hơn các kết quả của chúng tôi. Cuối cùng, nhân tố chính
cuối cùng, DOWC, dƣờng nhƣ không tốt nhƣ mt nhân tố quyết định dòng tiền từ cáchot đng. Lƣu ý rằng khi hệ số liên quan là không có ý nghĩa thống kê ( Viễn thông và
Tiện ích), nó không bao gồm trong tiến trình mô phỏng 5 bƣớc đƣợ c sử dụng để tính
Cash Flow-at-Risk và Expected shortfall.
3.3.3.2 Phân tích rủi ro ngành
Độ đo rủi ro tuyệt đố i:
Dựa trên các kết quả hồi quy, bây giờ chúng ta tính toán Cash Flow-at-Risk và
Expected shortfall cho mỗi ngành căn cứ theo phƣơng trình [5] và [6], tƣơ ng ứng. Bảng
3.18 báo cáo các kết quả ti mức đ tin cậy 99%. Các kết quả cho thấy rằng ba nhóm
riêng biệt có thể đƣợ c tm xác định:
Nhóm thứ nhất bao gồm các ngành rủi ro nhất : Tiện ích, Viễn Thông, và
Oil&Gas, vớ i CFaR ti đ tin cậy 99% trên 700 triệu đôla.
Nhóm thứ 2 bao gồm các ngành vớ i rủi ro thấp nhất : Hàng hóa tiêu dùng, Công
nghệ và Chăm sóc Y tế, với CFaR dƣớ i 100 triệu đôla.
Nhóm cuối cùng hơi khó để giải thích về mức đ rủi ro. Hai ngành ( Vật liệu cơ
bản và Công nghiệp) thể hiện mt CFaR trong dãy từ 400 – 500 triệu USD, và ngành
dịch vụ tiêu dùng biểu thị mt CFaR bằng 162 triệu USD. Do đó, nó có thể không quá
liên quan đến nhóm 3 lĩnh vực này với nhau. Rõ ràng, Vật liệu cơ bản và Công nghiệp
thuc cùng mt loi rủi ro. Tuy nhiên, dƣờng nhƣ không có ý nghĩa là chúng có rủi ro
trung bình, bởi vì chúng gần hơn với nhóm đầu tiên của các ngành rất rủi ro hơn nhómthứ 2. Trƣờ ng hợ p của Dịch vụ tiêu dùng thâm chí còn phức tp hơn. CFaR của nó quá
gần với nhóm các ngành ít rủi ro hơn và cũng quá xa các nhóm ngành rủi ro nhất đƣợ c
xem nhƣ là loi rủi ro trung bình. Thâm hụt k ỳ vọng đƣợc trình bày trong Table 5 chính
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 73/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 69
xác dẫn đến các kết luận tƣơng tự, vì chúng cung cấp mt đo lƣờ ng rủi ro thận trọng hơn
CFaR đối với cùng mt mức đ tin cậy.
Bả ng 3.18:Cash Flow-at- Risk, ES, và CFaR tương đố i
Bảng trình by cc tnh ton CFaR, ES thng qua phương php m phng MonteCarlo. C ả hai phụ thuộc vo cc nhân tố cấp cng ty : tổng ti sản, chi tiu vốn, v thay
đổ i trong vốn luân chuyể n hoạt động. Trung bình của dòng tiề n hoạt động t ừ Bảng 3.14.
Đồng tiề n : USD ( triệu).
Độ đo rủi ro tương đố i
Nhƣ vậy đến nay, phân tích rủi ro của chúng ta tập trung vào mt biện pháp đo
lƣờ ng rủi ro tuyệt đối mà nó xác định mt mức dòng tiền hot đng mà chúng ta biết xác
suất của mức đó vƣợt quá . VaR và do đó CFaR là 2 ví dụ của các đ đo rủi ro tuyệt đối
nhƣ vậy. Mt cách khác để nghĩ về rủi ro của công ty là để tính toán mt đ đo rủi ro
tƣơng đối từ phân phối của dòng tiền có điều kiện. Biện pháp đo lƣờ ng nhƣ vậy định
lƣợ ng số tiền tối đa mà theo đó dòng tiền hot đng có thể thấp hơn mt điểm chuẩn, đối
vớ i mt mức đ tin cậy mong muốn, do 3 nhân tố cấp công ty cụ thể đƣợ c sử dụng trong
nghiên cứu này.
Để tính toán các đo lƣờng này, mức đ dòng tiền hot đng tƣơng ứng vớ i mt mức
đ tin cậy trừ (-) điểm chuẩn quy định thâm hụt tối đa tiềm năng. Mặc dù phân tích rủi
ro của chúng tôi đƣợ c thực hiện ti ngành không phải cấp đ công ty, loi đo lƣờ ng rủi ro
tƣơng đối này có thể hữu ích vì nó chuyển tải thông tin về khả năng mt k ết quả tƣơng
đối so vớ i mt điểm chuẩn. Trong bối cảnh mt công ty, mt mức điểm chuẩn đối vớ i
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 74/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 70
dòng tiền từ các hot đng có thể đƣợc ƣớc lƣợ ng bởi mô hình các hot đng cụ thể mà
to ra dòng tiền. Ở đây, chúng ta lấy trung bình của các dòng tiền hot đng cho mỗi
ngành, nhƣ đƣợc trình bày trong Bảng 3.14, làm mức điểm chuẩn.11
Điều quan trọng cần lƣu ý rằng các tính toán của mt Cash Flow-at-Risk tƣơng đối
chỉ hợp lý cho các giá trị điểm chuẩn lớn hơn mức trƣờ ng hợ p xấu nhất của dòng tiền
hot đng đối vớ i mức cụ thể của đ tin cậy. Nếu không, sẽ không có sự thâm hụt tiềm
năng. Các giá trị của VaR từ Bảng 3.18 vƣợt quá giá trị trung bình của dòng tiền hot
đng từ Bảng 3.14 đối với các ngành sau đây : Oil & Gas, Vật liệu cơ bản, Công nghiệp,
và Tiện ích. Do đó, chúng tôi tính toán li CFaR có điều kiện ti mức đ tin cậy 95%.12
Ti đ tin cậy 95%, giá trị CFaR duy nhất vẫn duy trì trên điểm chuẩn của nó (Vật liệu cơ
bản). CFaRs tƣơng đối ti đ tin cậy 95% đƣợ c xuất ra ti ct cuối cùng của Bảng 3.18.
CFaRs tƣơng đối mang li các kết quả hơi khác về phân loi rủi ro khi so sánh vớ i
CFaRs tuyệt đối. Điểm gãy của các nhóm rủi ro là rõ ràng hơn so với trƣớc nhƣng thành
phần của mỗi nhóm khác nhau đáng kể. Viễn thông bây giờ là ngành rủi ro nhất vớ i
CFaR tƣơng đối bằng 755 triệu USD, điều đó phù hợ p vớ i k ết quả trƣớc đó. Sau đó, mt
nhóm 5 ngành có thể đƣợc xác định ( Công nghệ, Oil & Gas, Dịch vụ tiêu dùng, Chăm
sóc sức khỏe, và Tiện ích) , với CFaR tƣơng đối dao đng từ 107 – 188 triệu USD. Nhóm
này tƣơng ứng vớ i loi đƣợ c gọi là rủi ro trunh bình. Trong nhóm này, Oil & Gas và
Tiện ích đƣợ c xếp vào loi rủi ro cao nhất căn cứ theo CFaR tuyệt đối của chúng. Ngƣợ c
li, Công nghệ và Chăm sóc sức khỏe đƣợ c bao gồm trong loi rủi ro thấp nhất. Cuối
cùng, Công nghiệp, hiện nay là ngành rủi ro thấp nhất, gần nhóm rủi ro cao nhất hơn
nhóm rủi ro thấp nhất.
Sự khác nhau nhƣ vậy giữa các kết quả từ CFaR tuyệt đối và tƣơng đối cho thấy
rằng sự lựa chọn mt ngƣỡng điểm chuẩn phù hợp hay dòng tiền hot đng là mt điều
rất quan trọng. Hai phƣơng pháp đo lƣờ ng rủi ro công ty này chuyển tải thông tin liên
11 Theo mt ý nghĩa nào đó, thâm hụt k ỳ vọng có thể đƣợc coi là mt biện pháp đo lƣờ ng rủi ro tƣơng đối vì biếnngẫu nhiên tổn thất X trong [6] sẽ vƣợt quá mt giá trị giớ i hn, thƣờng đƣợ c gọi là điểm vi phân. Do đóchúng tôi tập trung vào mt CFaR tƣơng đối.12 Lƣu ý rằng không có mức đ tin cậy cụ thể nào là “ tốt nhất”. Mức cụ thể đƣợ c sử dụng là mt sự lựa chọn củacông ty, và phần lớ n phụ thuc vào biện pháp đo lƣờ ng rủi ro sẽ đƣợc áp dụng nhƣ thế nào.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 75/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 76/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 72
CHƢƠNG 4 - TỪ KHỦNG HOẢNG TI CHNH - NHÌN ẠI
VaR, CFaR – V NHỮNG CON “ THIÊN NGA EN”
“Thiên nga đen” ? Đã có thời ai cũng nghĩ đã là thiên nga thì phải là màu trắng cho
đến khi các nhà thám hiểm khám phá ra lục địa Australia, và ti nơi đây – “ Thiên nga
đen” – đã ra đời. Đã bao giờ bn nghe về mt câu chuyện “hoang đƣờng” và bn đã buc
miệng “Đúng là chuyện cổ tích!” chƣa ? Nếu đã nhƣ vậy, hãy thận trọng, biết đâu mt
mai kia bn thức dậy thì câu chuyện cổ tích đó đã trở thành mt “sự thật” rồi đó.
Con ngƣời có thể tính toán chính xác đến từng giây lúc nào có nhật thực, nhƣng
không thể dự báo chính xác ngày mai điều gì sẽ xảy ra. Mọi quy luật kinh tế đều phải
chiếu qua lăng kính tâm lý con ngƣời để rồi biến đổi khôn lƣờng nhƣ chiếc kính vn hoa.Dự báo kinh tế bấy lâu nay còn tƣơng đối chính xác do ngƣời ta cùng chia sẻ mt niềm
tin rằng nếu làm nhƣ thế này sẽ có kết quả nhƣ thế kia. Chẳng hn, nếu h lãi suất, ngƣờ i
dân sẽ vay tiền làm ăn nhiều hơn. Nay bỗng khủng hoảng kinh tế tài chính nổ ra, mọi giá
trị bị đảo ln, niềm tin biến mất, và mọi dự báo hóa ra đều trật lất. Lúc giá dầu thô vọt lên
đỉnh 147 đôla mt thùng, có ai dám nói nó sẽ rớ t xuống dƣớ i mức 50 đôla chỉ trong vòng
bốn tháng ?
Đầu tiên chúng tôi sẽ đi giải thích khái niệm “Thiên nga đen” mà chúng tôi đã đề
cập, sau đó sẽ lý giải sự liên quan của nó đến các đ đo lƣờ ng rủi ro nhƣ VaR hay CFaR,
cuối cùng là bài học rút ra từ cuc khủng hoảng tài chính năm 2007- 2008. Chúng tôi sẽ
mở đầu phần này với…
4.1 Black Swans – ý thuyết “Thiên nga đen”
Cuốn sách “ Black Swans” của Nassim Taleb đƣợc xuất bản vào tháng 5/2007. Tƣ
tƣởng chủ yếu của Taleb, mt giáo sƣ toán tài chính ti trƣờng New York University, cóthể tóm gọn trong mt câu: Tất cả chúng ta đều nhắm mắt làm ngơ trƣớc các biến cố
hiếm hoi và cứ ảo tƣởng mình có thể tiên đoán mọi rủi ro, mọi cơ hi.
Theo Nassim Taleb, “thiên nga đen” là mt biến cố tƣởng chừng nhƣ không thể xảy
ra với ba đặc điểm chính: không thể dự đoán, có tác đng nặng nề và sau khi nó xảy ra,
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 77/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 73
ngƣời ta dựng lên mt lời giải thích để khiến nó ít ngẫu nhiên hơn, dễ dự đoán hơn so với
bản chất thật của nó. Thành công bất ngờ của Google có thể xem là mt “thiên nga đen”;
sự kiện 11 tháng 9 cũng vậy. Với Nassim Nicholas Taleb, “thiên nga đen” ẩn chứa hầu
nhƣ mọi điều về thế giới này, từ sự trỗi dậy của tôn giáo đến những biến cố trong cucsống của chúng ta.
Taleb tin rằng nhà đầu tƣ thƣờng bỏ qua nguy cơ thị trƣờng biến đng mnh, đặc
biệt trong suốt thời gian dài kinh tế phát triển ổn định. Ông viết: “Chúng ta cứ gán thành
công cho sự tài tình của bản thân còn thất bi là do biến cố ngoi lai, nằm ngoài tầm kiểm
soát”. Taleb cho rằng con ngƣời có xu hƣớng bỏ qua các biến cố lớn với xác suất thấp
bởi “các chuyên gia” thƣờng đƣa ra dự báo dựa vào các mối liên hệ đã đƣợc quan sát
trong quá khứ. Ông chia các hiện tƣợng thành hai loi và đặt tên chúng là Mediocristan
(Bình thƣờng) và Extremistan (Cực đ).
Loi Mediocristan thƣờng có đ ngẫu nhiên thấp nhƣ chiều cao, cân nặng, chỉ số
IQ, thu nhập của giáo viên; còn loi Extremistan có đ ngẫu nhiên cao có sự phân bổ
khác thƣờng không tiên đoán đƣợc nhƣ tài sản, dân số của các thành phố, thiệt hi do
đng đất, giá hàng hóa và chứng khoán.
Ví dụ, lấy mt nhóm 100 ngƣời ngẫu nhiên, thêm vô anh chàng cầu thủ bóng rổ YaoMing cao kều, chỉ số chiều cao bình quân của nhóm sẽ tăng chút ít nhƣng không đáng kể.
Cũng nhóm 100 ngƣời này, bổ sung thêm tỷ phú Bill Gates thì bỗng nhiên, tài sản bình
quân của nhóm sẽ tăng đt ngt. Nhƣ vậy chiều cao của Yao Ming là loi Mediocristan
còn tài sản của Bill Gates thuc loi Extremistan.
Tiến b xã hi, nhất là do khoa học kỹ thuật, đã làm loi Extremistan xuất hiện
nhiều hơn và liên quan đến con ngƣời nhiều hơn. Ví dụ, trƣớc khi có công nghệ thu âm,
thu nhập của ca sĩ đƣợc phân bổ đều hơn bây giờ. Taleb tin rằng b não con ngƣời phù
hợp với mt thế giới đơn giản hơn là thế giới phức tp nhƣ ngày nay. Con ngƣời vẫn có
xu hƣớng thấy, tin và nhớ lâu những dữ kiện củng cố suy nghĩ của chúng ta, những sự
kiện phù hợp với dự phóng của con ngƣời về tƣơng lai.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 78/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 74
4.2 Nhữ ng sai lầm khi sử dụng VaR, CFaR nhƣ mt công cụ phòng ngừ a rủi ro
VaR và CFaR về bản chất là không khác nhau. Chỉ là khác nhau trong cách tiếp cận
và biến phụ thuc khi xem xét ( nhƣ đã phân tích ở phần trên). Còn cách hiểu về giá trị
VaR, CFaR vớ i mt mức tin cậy là tƣơng tự nhau. Chính vì lý do đó, từ phần này chúngtôi sẽ sử dụng thuật ngữ VaR đi diện cho đo lƣờng giá trị có rủi ro (aR – at Risk) để
phân tích.
Ti sao nhờ sử dụng VaR - Goldman Sachs đã gần nhƣ tránh đƣợ c ảnh hƣở ng của
cuc khủng hoảng tín dụng dƣớ i chuẩn năm 2007, trong khi đó cũng vớ i VaR - Lehman
Brothers đã phải ra đi ? Tóm li VaR là gì và nó có nguy hiểm nhƣ thế nào nếu không
hiểu và sử dụng đúng chức năng của nó ?
Có thể hình dung : Nếu xác suất cổ phiếu của công ty X có thể mất tối đa $10 trong
mt ngày là 99% thì có thể nói cổ phiếu đó có “daily VaR 99%” là $10. Ở đây chúng tôi
sẽ không đi sâu vào kỹ thuật tính VaR. Sau đây chúng tôi sẽ trình bày 2 loi sai lầm chính
khi sử dụng VaR nhƣ mt công cụ phòng ngừa rủi ro: Xác định VaR sai và dùng VaR sai
mục đích.
4.2.1 Xác đị nh VaR sai :
Có hai nguyên nhân phổ biến dẫn đến xác định sai VaR:
Thứ nhất là dùng sai mô hình mà phổ biến nhất là dùng phân phối chuẩn
(Gaussian) cho các công cụ tài chính. Dùng phân phối chuẩn đơn giản hóa rất nhiều quá
trình tính toán nhƣng sẽ đánh giá không đúng mức VaR vì vấn đề “đuôi phẳng”, nghĩa là
phân phối của tất cả các công cụ tài chính đều bị “leptokurtic” (lồi mảnh, nhọn vƣợt
chuẩn - có nhiều “return” lớn ở đuôi hơn bình thƣờng). 13
Hình 4.1 – Phân phố i Mesokurtic, leptokurtic and platykurtic
13 Xem thêm Phụ lục 2
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 79/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 75
Sai lầm thứ hai là dùng dữ liệu lịch sử không phù hợp, hoặc quá ngắn hoặc bỏ
mất những giai đon quan trọng. Việc sử dụng dữ liệu lịch sử để ƣớc lƣợng VaR còn bị
phê phán là không phù hợp vì lịch sử không phải lúc nào cũng phản ánh đƣợc tƣơng lai,
nhất là đối với những “uncertainty” liên quan đến hành vi con ngƣời. Nassim Taleb cho
rằng số liệu trong quá khứ không bao giờ phản ánh đƣợc những sự kiện kiểu nhƣ “black
swan” sẽ xảy ra trong tƣơng lai.
4.2.2 Dùng VaR sai mục đích:
Taleb cho rằng cái mà nhà đầu tƣ cần quan tâm là những “black swan” có thể xuất
hiện trong cái đuôi 1% còn li chứ không phải những gì diễn ra trong 99% của VaR.
Nghĩa là VaR 99% bằng $10 chỉ cho biết có 1% rủi ro cổ phiếu X sẽ mất giá tổi thiểu là
$10 chứ nó không cho biết tối đa, hoặc thậm chí trung bình sẽ lỗ bao nhiêu với cùng xác
suất. Tuy nhiên hầu hết các chuyên gia về rủi ro không đồng ý với Taleb. Họ cho rằng
đúng là VaR không cho biết số lỗ tối đa trong 1% còn li nhƣng mục đích của VaR là
99% kia. Nghĩa là nhà đầu tƣ cần phải biết những gì sẽ xảy ra trong 99% thời gian mà họđầu tƣ số tiền của họ. Ít nhất, nếu đ chính xác của VaR không cao, vì những lý do ở trên,
thì nhà đầu tƣ cũng có thể so sánh VaR giữa hai tài sản hay hai danh mục có cùng các đặc
điểm khác để ra quyết định đầu tƣ. Ngoài ra so sánh VaR ở các thời điểm khác nhau cũng
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 80/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 76
giúp nhà đầu tƣ biết đƣợc chiều hƣớng rủi ro của thị trƣờng. Đây chính là điều đã giúp
Goldman Sachs tránh đƣợc nhiều tác đng từ khủng hoảng tín dụng dƣới chuẩn.
Tuy nhiên việc VaR bị sử dụng sai phần nhiều nằm ở chỗ các CEO, CFO cố tình lợi
dụng “kẽ hở” của việc “black swan” nằm trong 1% còn li để che dấu rủi ro trong danh
mục của mình. Đây là hậu quả của việc mt số công ty dùng VaR làm công cụ để tính
toán phần thƣởng cho các CEO/CFO. Khi phần thƣởng của những ngƣời này phụ thuc
vào VaR của danh mục mà họ quản lý họ sẽ có xu hƣớng xây dựng những danh mục có
VaR thấp (thông qua mô hình sai hoặc dữ liệu lc hậu) nhƣng li có “rủi ro đuôi” rất cao.
Mt ví dụ rất rõ là UBS khi tính rủi ro theo VaR thì là mt trong những ngân hàng có
vốn/tổng tài sản điều chỉnh theo VaR (capital /VaR-adjusted assets) cao nhất, nhƣng trên
thực tế nếu chỉ đơn giản tính tỷ số đòn bẩy –vốn/tổng tài sản (capital/assets) thì UBS li
có mức đòn bẩy thuc hàng cao nhât thế giới.
Tóm lại bản thân VaR là mt công cụ rất tốt giúp phòng chống rủi ro. Tuy nhiên
cách thức tính toán và sử dụng nó là khác biệt giữa Goldman và Lehman. Không hiểu
và/hoặc dùng VaR không đúng cách thậm chí còn tai hi hơn cả những biện pháp phòng
ngƣời rủi ro sơ đẳng vì nó sẽ to ra cảm giác an toàn giả to dẫn đến chủ quan quá mức.
4.3 đo rủi ro tuyệt đối – VaR, CFaR – và “ Thiên Nga en”
Trong cuốn “Thiên nga en” Nassim Taleb cho rằng các sự kiện có xác suất
xảy ra rất nhỏ (biến cố hiếm hoi) nhƣng mức đ tàn phá rất lớn (Extremistan) chính
là nguyên nhân gây ra cuc khủng hoảng tài chính nặng nề hiện nay.
Vì sao chúng ta li để nó xảy ra? Đúng nhƣ sách đã nhận định, vì “tất cả chúng ta
đều nhắm mắt làm ngơ trƣớc các biến cố hiếm hoi và cứ ảo tƣởng mình có thể tiên đoán
mọi rủi ro, mọi cơ hi”.
Rủi ro đƣợc hiểu nhƣ là đ bất định của giá. Để quản lý tốt hơn rủi ro (và qua đó là
lợi nhuận), các công cụ đo lƣờng định lƣợng rủi ro đƣợc phát triển mnh mẽ từ những
năm 1990. Thay vì ƣớc lƣợng đ bất định của giá mt cách định tính, ví dụ cần dự phòng
8% giá trị thị trƣờng cho mt danh mục cổ phiếu, ngƣời ta muốn tính ra mt con số cụ thể
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 81/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 82/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 78
hiệu. Nhƣng nếu chỉ cần mt lần lỗ 1 tỉ đô la trong cả năm, VaR vẫn đúng, và bn phá
sản” – Taleb nói.
Đó chính là những biến cố hiếm hoi mà chúng ta thƣờng lờ đi, coi rằng việc đƣợc
đảm bảo đến 99% thời gian là đủ. VaR chỉ tiếp cận các biến cố lớn trên phƣơng diện tần số xuất hiện (nhỏ hơn 1%) chứ không phải trên phƣơng diện độ lớn của nó.
Hơn nữa, VaR thông thƣờng đƣợc tính toán trên các dữ liệu lịch sử hn chế, thƣờng
là 2-3 năm, khi mà các biến cố lớn không xảy ra. Và VaR đƣợc dùng để tiên đoán rủi ro
cho khoảng thời gian ngắn đến ngc nhiên, 1 ngày hoặc nhiều hơn là 10 ngày, đó là mt
cái nhìn rất ngắn hn.
Đúng nhƣ Taleb viết, “tất cả chúng ta đều nhắm mắt làm ngơ trƣớc các biến cốhiếm hoi và cứ ảo tƣởng mình có thể tiên đoán mọi rủi ro, mọi cơ hi” và “các ngân hàng
đã không thể chịu đựng nổi sự tàn phá tƣ bản của các biến cố này, dẫn đến khủng hoảng
thanh khoản và phá sản”. Và không thể đổ lỗi cho các công thức, bởi VaR vẫn luôn đƣợc
tính đúng. Sai lầm ở chỗ ngƣời sử dụng các công thức đó không hiểu hết công dụng của
nó, nhất là không hiểu những trƣờng hợp nào nó không còn công dụng.
Khi loi người pht hiện ra thin nga đen thì mọi lý thuyt về thin nga đảo lộn. Lỗi
khng phải do những con thin nga đen hay trắng m lỗi do con người đã quy lut hóa
những quan st trong qu khứ v nghĩ rằng tương lai sẽ lặp lại giống như vy. “Sai lầm
ở đây đúng hơn l sai lầm trong quản lý” – theo Taleb.
Tuy vậy, không phải VaR không có tác dụng mà thậm chí là mt công cụ hữu hiệu,
nhưng không hoàn hảo. Nó phát huy tác dụng trong phần lớn các trƣờng hợp nhƣng khi
sự không hoàn hảo diễn ra, cả thế giới đã chao đảo. VaR vẫn sẽ đƣợc tiếp tục sử dụng và
phát huy tác dụng nếu đƣợc sử dụng đúng cách trong khi chờ đợi bổ sung những công cụ
mới.
4.4 Bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2008
Bài học lớn của chúng ta là cần ý thức đƣợc sự tồn ti của những rủi ro trong tƣơng
lai có thể lớn chƣa từng có trong quá khứ. Việc tiếp cận, đo lƣờng và định lƣợng hóa nó
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 83/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 79
là mt điều khó khăn cần phải nghiên cứu thêm. Trong khi chờ đợi chúng ta cần theo dõi
sát sao mọi danh mục kinh doanh, thiết lập những hn mức thận trọng và cần phải hiểu
rõ, làm chủ những công cụ mà chúng ta đang sử dụng, nhất là hiểu những hn chế của nó.
Trong bối cảnh các định chế tài chính cũng nhƣ các công ty phi tài chính của Việt Nam chƣa triển khai hoặc chƣa triển khai nhiều các công cụ tài chính định lƣợng trong đo
lƣờng rủi ro, đây là mt sự cảnh báo hữu ích trong việc tiếp cận và triển khai các công cụ
này.
Và hãy luôn nhớ rằng - Khi nói về tƣơng lai
“ Điều chắc chắn nhất là không có gì là chắc chắn”
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 84/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 80
PHỤ LỤC 1 :
RỦI RO TỔNG HỢP: O RỦI RO NHẤT QUÁN
Chƣơng 6 của sách McNeil/Frey/Embrechts về quản trị rủi ro
Rủi ro tổng hợp (aggregate risk) đƣợc hiểu ở đây là rủi ro của mt danh mục (tài
sản và các khoản nợ), ở đây gọi là danh mục, tổng hợp li từ các rủi ro của các thành
phần của danh mục đó. Ví dụ nhƣ mt công ty (có các tài sản và khoản nợ), mt ngân
hàng, hay mt ngƣời đầu tƣ (giữ nhiều loi chứng khoán khác nhau, và có thể vay tiền
của công ty chứng khoán).
Đối với ngƣời quản trị rủi ro, nếu nhƣ rủi ro của danh mục mà lớn (có thể thua lỗ
nhiều trong các tình huống xấu), thì đòi hỏi equity của danh mục cũng phải lớn tƣơng
ứng, lớn hơn mt mức tối thiểu bắt buc nào đó. Có thể hình dung là mức tối thiểu đó là
“risk money” mà ngƣời giữ danh mục cần bỏ vào danh mục để làm đảm bảo, vì nếu
equity của danh mục ở dƣới mức đó thì dễ có nguy cơ phá sản và gây thiệt hi đến các
đối tác. Ví dụ, đối với ngân hàng thì có mức dự trữ bắt buc, đối với tài khoản đầu tƣ
chứng khoán ký gửi ở công ty chứng khoán mà đƣợc phép vay và short sale thì có mức
“margin requirement”.
Tuy mỗi nơi có mt cách tính khác nhau cho mức equity thấp nhất chấp nhận đƣợc
(ứng với mỗi rổ tài sản), nhƣng nói chung cách tính nào cũng phải thỏa mãn mt số tính
chất nhất quán. Từ đó nảy sinh khái niệm đ đo rủi ro nhất quán ( coherent risk
measure). Khái niệm này đƣợc định nghĩa hình thức toán học trong bài báo sau, vào năm
1999:
Artzner, Philippe; Delbaen, Freddy; Eber, Jean-Marc; Heath, David (1999).
“Coherent Measures of Risk” (pdf). Mathematical Finance 9 (3): 203 – 228.
http://www.math.ethz.ch/~delbaen/ftp/preprints/CoherentMF.pdf .
Ý tưởng về độ đo rủi ro nhất quán như sau:
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 85/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 81
Giả sử ta có mt danh mục gồm mt rổ các tài sản có rủi ro và nợ. Nhƣ vậy danh
mục có khả năng bị thua lỗ vào mt thời điểm tƣơng lai nào đó. Ta sẽ thiết lập mt biến
ngẫu nhiên (trên mt mô hình không gian xác suất các tình huống có thể xảy
ra) cho mức lỗ của danh mục (qui ƣớc ở đây là khi lỗ thì giá trị của là số dƣơng, còn khilãi thì nó là số âm, tức là là âm của biến lãi).
Với mỗi biến ngẫu nhiên dng “đ lỗ của 1 tài khoản trong các tình huống” nhƣ
trên, ta muốn xác định đƣợc mt số nào đó, là equity tối thiểu chấp nhận đƣợc của
danh mục. Nếu với mỗi ta xác định đƣợc trên mt tập hợp các biến ngẫu nhiên
dng “đ lỗ của mt danh mục”, thì tức là ta có mt hàm số trên tập hợp đó. Nếu nhƣ
equity của danh mục mà vƣợt quá , thì có thể hiểu nhƣ là tài khoản đang “thừa
margin” và có thể rút bớt mt phần tiền ra khỏi danh mục vẫn chấp nhận đƣợc. Còn nếu
equity thấp hơn thì danh mục không chấp nhận đƣợc, và sẽ bị ngƣời kiểm soát rủi ro
yêu cầu rót thêm tiền vào hoặc bán bớt tài sản trong danh mục đi cho đến khi đt yêu cầu.
Ngƣời ta giả sử là mt tập hình nón lồi (tức là nếu và thuc và là hai
số dƣơng thì cũng thuc , vì ta hình dung là có thể to mt danh mục mà
biến “đ lỗ” của nó chính bằng ). Mt hàm nhƣ trên đƣợc gọi là
mt đ đo rủi ro nhất quán (coherent risk measure) nếu nó thỏa mãn 4 tiên đề sau:
Tiên đề 1. (Translation invariance). Nếu là mt hằng số thì
Ý nghĩa của tiên đề này khá hiển nhiên: nếu biết chắc chắn sẽ bị lỗ thêm mt khoản
nữa, thì phải bỏ thêm mt lƣợng tiền vào tài khoản để bù li. (Ở đây lãi suất bị bỏ qua
?!)
Tiên đề . (Subadditivity). Với tùy ý ta có
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 86/90
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 87/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 83
Nhắc li định nghĩa của expected shortfall: Expected shortfall, với đ tin tƣởng , là
kỳ vọng có điều kiện về đ lỗ, điều kiện ở đây là tình huống xảy ra nằm trong các
tình huống xấu nhất (tức là đ lỗ trung bình trong số các tình huống xấu nhất). Công
thức toán học là:
Dễ thấy expected shortfall thỏa mãn tiên đề về subadditivity. (Chữ có nghĩa là giá
trị kỳ vọng).
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 88/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 84
PHỤ LỤC 2
SKEW V KURTOSIS
lệch & nhọn
L hai cch đnh gi mức độ r ủi ro của một danh mục đầu tư portfolio.
1. Skew?
Skew đo mức rủi ro bằng cách tìm ra các phần tử "observations" trong tập nghiên cứu có
giá trị ở xa giá trị trung bình hơn. Nghĩa là đánh giá mức đ phân tán của các phần tử cá
biệt so với khuynh hƣớ ng của phân phối trung tâm.
Mt portfolio càng cho negative skew thì càng rủi ro <<< mt portfolio có negative skewkhi mean < meadian < mode
Khi nói skew ngƣời ta hay liên tƣở ng tới hình vẽ mô tả phân phối xác suất, khi các phần
tử gây rủi ro hơn càng nhiều (hay nói cách khác, khi mean<median<mode) thì các mode
càng "pull" sang bên phải và làm kéo dài cái đuôi bên trái hình vẽ khiến nó có dng
"flatter tail", đuôi phẳng. Đuôi phẳng bên trái đồng nghĩa với đ rủi ro cao.
Giá trị skew có 3 giá trị:
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 89/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
Tài chính doanh nghiệp 06 – K34 Trang 85
* Positive skew xảy ra khi mode<median<mean và đuôi phải phẳng thoải hơn
* Negative skew xảy ra khi mean<median<mode và đuôi trái phẳng thoải hơn
* Zero skew xảy ra khi mean=mode=median nằm trên mt trục và 2 cái đuôi đối xứng
nhau, gọi là phân phối chuẩn đều "symmetric"
2. Kurtosis?
Kurtosis cũng để đo rủi ro nhƣng đo bằng cách so sánh với đ lệch chuẩn "standard
deviation" trong mt phân phối xác suất chuẩn "normal distribution" chứ không so sánh
với giá trị trung bình. Điều quan trọng phải nhớ khi đánh giá mức rủi ro dựa vào kurtosis
đó là NÓ PHẢI ĐƢỢC SO SÁNH VỚI MT PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CHUẨN
"normal distribution"
Kurtosis của "normal distribution" luôn bằng 3, bởi ngƣời ta đã chứng minh bằng phép
toán thống kê xác suất là nó luôn bằng 3.
Để đánh giá rủi ro ngƣờ i ta phải so sánh "excess kurtosis" vớ i kurtosis chuẩn (trong
đó ngầm qui định kurtosis chuẩn có giá trị luôn luôn bằng 3). Công thức tính "excess
kurtosis" nhƣ sau:
Excess kurtosis = sample kurtosis - 3 {A}
Leptokurtic là trng thái "positive excess kurtosis", nghĩa là khi "excess kurtosis" trong
công thức {A} cho giá trị lớn hơn 0
Platykurtic là trng thái "negative excess kurtosis", nghĩa là khi "excess kurtosis" trong
công thức {A} cho giá trị nhỏ hơn 0.
Vậy cả "leptokurtic" và "platykurtic" đều là "excess kurtosis" (có lẽ lên gọi là "kurtosis
lệch" bởi chúng ta chẳng biết nó lệch tăng hay lệch giảm).
Kurtosis nhƣ thế nào thì đƣợc coi là rủi ro? Càng "lép" thì càng rủi ro. Nghĩa là:
Nếu có "leptokurtic" và "Platykurtic" thì dĩ nhiên "leptokurtic" sẽ rủi ro hơn "platykurtic"
Nếu có 2 cái "leptokurtic" thì cái nào "lép hơn" sẽ rủi ro hơn.
Nếu có cả skew vào nữa thì cứ cái nào cho skew âm và "lép nhiều" thì càng rủi ro.
8/3/2019 QTRR- ĐO LƯỜNG RRTC NỘI SINH CỦA CTY PHI TC - TC6
http://slidepdf.com/reader/full/qtrr-do-luong-rrtc-noi-sinh-cua-cty-phi-tc-tc6 90/90
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính O ƢNG RỦI RO TI CHNH NI SINH
TI IỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt 2006, Gio trình Đầu Tư Ti Chnh trường Đại
học Kinh T TP.HCM , Nhà xuất bản Thống Kê.
2. . PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Th.S Vũ Việt Quảng 2007, Gio trình Lp m hình ti
chnh trường Đại học Kinh T TP.HCM, Nhà xuất bản Lao Đng – Xã hi.
3. PGS.TS Trần Ngọc Thơ 2005, Gio trình Ti Chnh Doanh Nghiệp trường Đại
học Kinh T TP.HCM , Nhà xuất bản Thống Kê.
4. GS.TS Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định 2010, Gio trình Ti chnh
Quố c t , Nhà xuất bản Thống k ê
5. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang 2010, Gio trình Quản tr ị r ủi ro t i chnh, Nhà
xuất bản Thống k ê
6. Yen-chen Chiu, Industry Concentration And Cash Flow At Risk.
7. Martin Gustafssem, Caroline Ludberd 2009, An Empirical Evaluation Of Value
At Risk.
8. Tonny Carton, Risk And Capital Management In Non-financial Companies.
9. Jeremy C.Stein, Stephen E. Usher, Daniel LaGattuta, and Jeff Youngen 2001, A
Comparables Approach To Measuring Cashflow-At-Risk For Non-Financial
Firms, - National Economic Research Associates, Inc,
10 Hsia Hua Sheng Cristiane Karcher and Paulo Hubert Jr 2009 An Alternative