quan he ngang gia
TRANSCRIPT
Quan hệ ngang giáLOP và PPP
Môn: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Nhóm: ĐH28KT03 – SIÊU NHÂN GAO
TRẠNG THÁI
CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
Cân bằng thị trường: là trạng thái lượng cung bằng với lượng cầu ở một mức giá nào đó.
Qs = Qd
Mức giá cân bằng thị trường: là mức giá tại đó lượng cung bằng với lượng cầu.
Sản lượng cân bằng thị trường: là lượng cung và cũng chính là lượng cầu tại mức giá cân bằng.
S2
S1
D
E2
E1
Q2 Q1
P
Q
P2
P1
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
Ở trạng thái cân bằng:• Qs = Qd
• Không có thiếu hụt hàng hóa.• Không có dư thừa cung hàng hóa.• Không có áp lực làm thay đổi giá.
Trạng thái dư thừa:
• Giá thị trường > giá cân bằng
• Qs > Qd
• Nhà sản xuất hạ giá cho đến khi Qs = Qd
Trạng thái thiếu hụt:• Giá thị trường < giá cân bằng
• Qs < Qd
• Nhà sản xuất tăng giá cho đến khi Qs = Qd
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
Cơ chế thị trường• Giá cả cân bằng thị trường được
quyết định bởi quan hệ tương tác giữa cung và cầu.
• Thị trường luôn tồn tại cơ chế tự điều chỉnh.
Quy luật cung cầu: Giá cả thị trường tự điều chỉnh đưa lượng cung và cầu đạt trạng thái cân bằng.
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
Trạng thái cân bằng thị trường thay đổi:
Cầu thay đổi
Cung thay đổi
Cung và cầu thay đổi
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ ARBITRAGE
KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ ARBITRAGE
Định nghĩaArbitrage là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá nhằm mục đích kiếm lời trên những khác biệt của giá cả niêm yết. Hay nói cách khác, kinh doanh chênh lệch giá là việc mua hàng hóa ở nơi có giá thấp và bán lại chúng ở nơi có giá cao tại cùng một thời điểm. (Mua thấp – Bán cao)
Ví dụ:Ngân hàng A: S (USD/VND) = 21,080-21,100Ngân hàng B: S (USD/VND) = 21,120-21,140
Þ Mua USD ở ngân hàng A bán cho ngân hàng BLợi nhuận thu được mỗi USD: 21,120 – 21,100 = 20 VND
Có 3 hình thức kinh doanh chênh lệch giá phổ biến:
• Kinh doanh chênh lệch giá theo khu vực / Arbitrage địa phương
(Local Arbitrage)
• Kinh doanh chênh lệch giá ba bên (Triangular Arbitrage)
• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa(Covered Interest Arbitrage - CIA)
Kinh doanh chênh lệch giá theo khu vực
(Locational Arbitrage)
Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ trao đổi mua bán ngoại tệ thông thường sẽ niêm yết tỷ giá hầu như tương đương với nhau.
Nếu một ngoại tệ nào đó được yết giá không giống với các ngân hàng khác, thì phản ứng của các lực thị trường sẽ tự động điều chỉnh lại để đưa các mức giá này về trạng thái cân bằng.
Arbitrage địa phương là việc vốn hóa trên khác biệt tỷ giá giữa những ngân hàng trên cùng một quốc gia.
Cơ chế điều chỉnh tỷ giá do kinh doanh chênh lệch giá theo khu vực
Cầu USD ở Ngân hàng A
tăng
Đồng USD trở nên khan hiếm
Ngân hàng A tăng giá bán
USD
Cung USD ở Ngân hàng B tăng
Ngân hàng B giảm giá mua USD
Lợi nhuận từ Locational Arbitrage sẽ giảm xuống
Kinh doanh chênh lệch giá ba bên(Triangular Arbitrage)
Có thể xảy ra nếu có sự khác biệt trong tỷ giá chéo.
Nếu tỷ giá chéo thực tế chênh lệch so với tỷ giá chéo tính toán thì tỷ giá chéo giữa các đồng tiền không ở trạng thái cân bằng. Kinh doanh chênh lệch giá ba bên sẽ tạo nên sức ép khiến tỷ giá quay trở lại trạng thái cân bằng.
Arbitrage ba bên là việc vốn hóa trên khác biệt tỷ giá giữa các ngân hàng không cùng một quốc gia.
MUA VÀO BÁN RA
Giá trị đồng bảng Anh tính theo đồng đôla Mỹ
$1.60 $1.61
Giá trị đồng đôla Mỹ tính theo đồng Việt Nam
VND 21,080 VND 21,100
Giá trị của đồng bảng Anh tính theo đồng Việt Nam
VND 35,095 VND 35,110
Bước 1: Đổi USD lấy GBP tại tỷ giá 1.61 $/£5,000 USD 3,105 GBP
Bước 2: Đổi GBP lấy VND tại tỷ giá 35,095 £/VND3,105 GBP 108,969,975 VND
Bước 3: Đổi VND lấy USD tại tỷ giá 21,100 VND/$108,969,975 VND 5,164 USD
Lợi nhuận đạt được là: 5,164 - 5,000 = 164 USD
Tác động của kinh doanh chênh lệch giá ba bên
HÀNH ĐỘNG TÁC ĐỘNG
Những người tham giá sử dụng đồng đôla Mỹ để mua
đồng bảng Anh
Ngân hàng gia tăng tỷ giá bán ra đồng bảng Anh (tính theo
đôla Mỹ)
Những người tham gia sử dụng đồng bảng Anh để mua
Việt Nam đồng
Ngân hàng giảm tỷ giá mua vào đồng bảng Anh (tính theo đồng Việt Nam), nghĩa là giảm số lượng Việt Nam đồng để đổi
lấy một đồng bảng Anh
Những người tham gia sử dụng Việt Nam đồng để mua
đôla Mỹ
Ngân hàng giảm giá mua vào Việt Nam đồng (tính theo đôla
Mỹ)
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa
(Covered Interest Arbitrage - CIA)
Có thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kỳ hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của chúng.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa là hoạt động đầu tư vào ngoại tệ để hưởng chênh lệch về lãi suất nhưng có phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua hợp đồng kỳ hạn.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa dựa trên mối quan hệ giữa phần bù tỷ giá kỳ hạn và chênh lệch lãi suất.
Bạn có 100,000,000 đô la Mỹ
Tỷ giá giao ngay là $2.00/£
Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày là $2.00/£
Lãi suất 90 ngày của Mỹ là 2%
Lãi suất 90 ngày của Anh là 4%
Bạn có 100,000,000 đô la Mỹ
Tỷ giá giao ngay là $2.00/£
Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày là $2.00/£
Lãi suất 90 ngày của Mỹ là 2%
Lãi suất 90 ngày của Anh là 4%
Đầu tiên, chuyển 1,000,000 USD thành 5,000,000 GBP và gửi vào ngân hàng ở Anh. Đồng thời mở một hợp đồng kỳ hạn bán đồng bảng Anh với tỷ giá $2.00/£
Khi tiền gửi đến hạn, bạn sẽ nhận được 5,200,000 GBP (lãi suất 4%)
Dựa vào tỷ giá kỳ hạn $2.00/£, chuyển 5,200,000 GBP sang 1,040,000 USD.
Lợi nhuận đạt được là 40,000 USD.
Tỷ suất sinh lợi từ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa:
(1,040,000 – 1,000,000) / 1,000,000 = 0,04 = 4%
Tác động của kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa
HÀNH ĐỘNG TÁC ĐỘNG
Dùng đôla Mỹ để mua đồng bảng Anh trên thị trường
giao ngay
Tạo áp lực tăng tỷ giá giao ngay của đồng bảng Anh
Thực hiện một hợp đồng kỳ hạn để bán kỳ hạn bảng Anh
Tạo áp lực giảm tỷ giá kỳ hạn của đồng bảng Anh
Tiền từ Mỹ được đầu từ vào Anh
Tạo áp lực tăng lãi suất của Mỹ và giảm lãi suất của Anh
QUY LUẬT MỘT GIÁThe Law of One Price - LOP
QUY LUẬT MỘT GIÁTHE LAW OF ONE PRICE - LOP
Định nghĩa
Nếu bỏ qua chi phí vận chuyển, hàng rào thương
mại, các rủi ro và thị trường cạnh tranh là hoàn
hảo, thì các hàng hóa giống hệt nhau trên các thị
trường khác nhau sẽ có giá là như nhau khi quy
về một đơn vị tiền tệ.
Ví dụ:• 1 lít dầu bán ở Mỹ sẽ có giá bằng với giá bán ở Việt Nam.• 1 chiếc ô tô bán ở Nhật sẽ có giá bằng với giá bán ở Hàn Quốc.
• Hoạt động kinh doanh chênh lệch giá lực động lực duy trì điều kiện cân bằng theo LOP.
CÔNG THỨC
Pi: giá cả hàng hóa tính bằng nội tệ.
Pi*: giá cả hàng hóa tính bằng ngoại tệ.
S: tỷ giá giao ngay.
(tỷ giá biểu thị số đơn vị nội tệ trên đơn vị ngoại tệ )
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA QUY LUẬT MỘT GIÁ
Trong chế độ tỷ giá cố định
Trạng thái cân bằng của luật một giá thiết lập thông qua quá trình chu chuyển hàng hoá từ nơi thấp đến nơi cao, làm cho giá cả ở các thị trường khác nhau thay đổi và trở nên cân bằng với nhau.
• Giả sử Quy luật LOP không được duy trì:
Þ Hàng hóa trong nước đắt hơn hàng hóa nước ngoài.
• Kinh doanh chênh lệch giá diễn ra:
Mua hàng hóa nước ngoài về bán trong nước (nhập khẩu hàng hóa).
► Mua hàng hóa ở nước ngoài → cầu hàng hóa ở
nước ngoài tăng → Pi* tăng
► Bán hàng hóa ở trong nước → cung hàng hóa ở
trong nước tăng → Pi giảm
Pi* tăng, Pi giảm trong khi S không đổi khiến cho
quy luật một giá được duy trì trở lại.
Kết luận: Trong chế độ tỷ giá cố định, quy luật một giá được duy trì trở lại do sự biến động của giá cả hàng hóa chứ ko phải sự biến động của tỷ giá.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA QUY LUẬT MỘT GIÁ
Trong chế độ tỷ giá thả nổi
Trạng thái cân bằng của luật một giá thiết lập trở lại thông qua sự thay đổi tỉ giá hơn là giá cả. Quá trình này nhanh và hiệu quả hơn.
• Giả sử Quy luật LOP không được duy trì:
Þ Hàng hóa trong nước rẻ hơn hàng hóa nước ngoài.
• Kinh doanh chênh lệch giá diễn ra:
Mang hàng hóa trong nước ra bán ở nước ngoài (xuất khẩu hàng hóa).
► Mua hàng hóa ở trong nước → cầu hàng hóa ở trong nước
tăng → Pi tăng
► Bán hàng hóa ở nước ngoai → cung hàng hóa ở nước ngoài
tăng → Pi * giảm
► Xuất khẩu hàng hóa → cung ngoại tệ tăng → S giảm
Pi * giảm, S giảm trong khi Pi lại tăng khiến cho quy luật
một giá được duy trì trở lại.
Kết luận: Trong chế độ tỷ giá thả nổi, quy luật một giá được duy trì trở lại do sự biến động của tỷ giá hơn là sự biến động của giá cả hàng hóa. Quá trình này diễn ra nhanh chóng.
MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT
VÀ TỶ GIÁ
Nội dung:
1) Khái niệm ngang giá sức mua ( PPP )2) Các dạng biểu hiện của PPP.
a) PPP tuyệt đối.b) PPP tương đối.c) PPP kỳ vọng.
3) Nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP:
1) Khái niệm ngang giá sức mua ( PPP )
• Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền, theo tỷ lệ này thì số lượng hàng hóa mua được là như nhau ở trong nước và ở nước ngoài khi chuyển đổi một đơn vị nội tệ ra ngoại tệ và ngược lại.
2) Các dạng biểu hiện của PPP.
• a) PPP tuyệt đối.• ĐN: là biểu hiện tương quan sức mua của hai đồng
tiền tại một thời điểm.• Giả định:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hữu hiệu. Chung rổ hàng (g) và cơ cấu (w)
• Tỷ giá ngang bằng sức mua:
• VD: Tại một thời điểm nhất định:Một rổ hàng hóa ở Mỹ có giá $1.000Một rổ hàng hóa ở Anh có giá £600Þ Tỷ giá : =1,67
Vậy tỷ giá giao dịch trên thị trường phải là $1,67/£ thì hai đồng tiền mới ngang giá sức mua với nhau.
Ý nghĩa của PPP tuyệt đối:
• Cho phép giải thích tại sao tại một thời điểm, tỷ giá của một đồng tiền nhất định so với đồng tiền này là cao, còn đối với đồng tiền kia lại thấp.
Hạn chế của PPP tuyệt đối:
• PPP tuyệt đối chỉ tồn tại và có ý nghĩa về mặt lý thuyết, không có khả năng kiểm chứng mối quan hệ giữa tỷ giá và ngang giá sức mua trong thực tế.
b) PPP tương đối:• ĐN: là biểu hiện tương quan sức mua giữa hai đồng
tiền trong một thời kỳ.• Giả định:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hữu hiệu. Chung rổ hàng (g) và cơ cấu (w).
• Tương quan lạm phát giữa hai quốc gia trong một thời kỳ phải ngang bằng mức thay đổi tỷ giá trong cùng kỳ ấy.
VD: Giả sử quan hệ thương mại giữa hai nước Anh và Mỹ được mở rộng, tỷ lệ lạm phát ban
đầu bằng 0.
• Bây giờ giả sử tỷ lệ làm phát ở Mỹ là 9%, ở Anh là 5%. • Ta có: • Vì tốc độ thay đổi tỷ giá phản ánh chênh lệch lạm
phát giữa 2 quốc gia, nên khi mức chênh lệch lạm phát của Mỹ so với Anh tăng thì tỷ giá cũng giảm => đồng bảng Anh tăng giá 4%.
Ý nghĩa của PPP tương đối:
Tốc độ thay đổi tỷ giá phản ánh chênh lệch lạm phát giữa 2 nước trong cùng 1 thời kỳ.
c) PPP kỳ vọng:• ĐN: là biểu hiện tương quan sức mua kỳ vọng giữa
hai đồng tiền trong một thời kỳ tương lai kỳ vọng.• Giả định:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hữu hiệu. Chung rổ hàng (g) và cơ cấu (w).
• Tương quan lạm phát kỳ vọng giữa hai quốc gia trong một thời kỳ kỳ vọng dự báo phải ngang bằng mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá trong cùng kỳ ấy:
Ý nghĩa của PPP tương đối:
Tốc độ thay đổi tỷ giá kỳ vọng trong một thời kỳ tương lại kỳ vọng phản ánh chênh lệch lạm phát kỳ vọng giữa 2 nước trong cùng 1 thời kỳ.
3) Nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP:
a) Sự tồn tại của nhóm hàng NITG.b) Sự tồn tại của nhân tố F.
a) Sự tồn tại của nhóm hàng NITG.
• Vì chúng ta giả thiết rằng PPP là đúng cho tất cả các hàng hóa. Tuy nhiên, trong thực tế, mỗi nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm hàng hóa: Nhóm hàng hóa có thể tham gia thương mại quốc tế (ITG ) và Nhóm hàng hóa không thể tham gia thương mại quốc tế (NITG ).
• Quy luật ngang giá sức mua thỏa mãn trước hết và chủ yếu chỉ đối với hàng hóa ITG, còn đối với hàng hóa NITG thì hầu như không thỏa mãn.
• Điều này xảy ra là vì: giá cả của hàng hóa ITG được điều chỉnh bởi quy luật cạnh tranh quốc tế, còn hàng hóa NITG được điều chỉnh chủ yếu bởi qui luật cạnh tranh trên thị trường nội địa.
b) Sự tồn tại của nhân tố F:
• Giữa các quốc gia luôn tồn tại chi phí vận chuyển hàng hóa, mức thuế VAT khác nhau, bảo hiểm rủi ro hàng hóa …, do đó, nếu chúng ta đề cập đến các nhân tố này (Gọi là các nhân tố F ), thì tỷ giá có thể lệch khỏi PPP.
Thuật ngữ:
• PPP: Purchasing power parity• ITG: Internatianol Tradable Goods• NITG: Non-Internatianol Tradable Goods