quy hoẠch phÁt triỂn nhÂn lỰc tỈnh quẢng ninh ĐẾn … · theo quy hoạch tổng...

92
Y BAN NHÂN DÂN TNH QUNG NINH QUY HOCH PHÁT TRIN NHÂN LC TNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 BÁO CÁO TÓM TT QUNG NINH –năm 2014

Upload: others

Post on 01-Sep-2019

10 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020,

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

BÁO CÁO TÓM TẮT

QUẢNG NINH –năm 2014

Page 2: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

i

MỤC LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. v

I. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHÂN LỰC CỦA TỈNH ........................ 1

1. Giới thiệu .......................................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh trong

thời gian qua ........................................................................................................ 2

2.1 Tăng trưởng và cơ cấu GDP giai đoạn 2003-2013 .................................................... 2

2.2 Các chỉ số kinh tế khác giai đoạn 2003 - 2013 ......................................................... 2

2.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng giai đoạn 2003-2013 .............................................................. 3

3. Khảo sát thông tin thực trạng nhân lực và cơ sở hạ tầng đào tạo tại

Quảng Ninh .......................................................................................................... 4

3.1. Xu hướng dân số tại Quảng Ninh ......................................................................... 4

3.2 Các lộ trình đào tạo và cơ sở hạ tầng của tỉnh Quảng Ninh ......................................... 5

3.3. Khảo sát thông tin cơ sở đối với những cơ chế chính sách phát triển nhân lực .................. 6

3.4 Nguồn kinh phí cho đào tạo lực lượng lao động ....................................................... 7

3.5 Điểm mạnh và điểm yếu của hệ giáo dục bậc phổ thông và sau phổ thông ...................... 7

3.6. Những tiêu chuẩn so sánh về thực tiễn giáo dục tốt nhất ở các nước ..... 8

3.6.1 So sánh hệ thống giáo dục của Việt Nam và lực lượng lao động với các

nước khác ............................................................................................................. 8

3.6.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển nhân lực tốt nhất .................................... 10

3.6.3 Những bài học quan trọng và ý nghĩa đối với tỉnh Quảng Ninh .................................. 12

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH GIAI

ĐOẠN 2011 - 2020 ............................................................................................. 14

1. Định hướng phát triển nhân lực của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 .... 15

1.1. Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và đường lối phát triển của Quy hoạch phát triển nhân

lực tỉnh Quảng ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. ................................................. 15

Đánh giá sự hấp dẫn của nngành kinh tế trọng điểm là mục tiêu tăng trưởng (sau đây gọi là

"các Ngành kinh tế trọng điểm) ..................................................................................... 16

1.2. Đánh giá nhu cầu nhân lực của Quảng Ninh cho các Ngành kinh tế trọng điểm và các chủ thể

phát triển nhân lực ..................................................................................................... 18

1.3 Các lợi thế và hạn chế của nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh ..................................... 23

Điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống giáo dục và nhân lực tỉnh Quảng Ninh so với yêu cầu

nhân lực phục vụ phát triển kinh tế ................................................................................. 23

Page 3: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

ii

Đánh giá hạn chế về nhân lực hiện tại và cơ sở hạ tầng đào tạo hiện tại so với dự kiến nhân

lực ngành và kỹ năng yêu cầu đến năm 2020 ..................................................................... 25

1.4 Đánh giá hiện trạng và dự báo về nhu cầu nhân lực để hỗ trợ sự phát triển của các Khu kinh

tế, Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp đến năm 2020 ................................................. 27

1.5 Những yêu cầu chuyên môn và yêu cầu đào tạo dự kiến phục vụ các Ngành kinh tế trọng

điểm trong tương lai ................................................................................................... 28

III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ............................ 30

1. Những sáng kiến và chính sách đề xuất đối với chính phủ đề phù hợp với

những yêu cầu của nhân lực và của các ngành .............................................. 30

1.1 Các giải pháp phát triển nhân lực ....................................................................... 30

1.2 Ban Quy hoạch nhân lực (MPA) ........................................................................ 33

1.3 Những đề xuất về giải pháp đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý nhân lực .............. 35

1.4 Thứ tự ưu tiên đầu tư nhân lực cho các Ngành kinh tế trọng điểm ............................... 38

1.5 Đề xuất định hướng giáo dục và nghề nghiệp cho các ngành kinh tế ưu tiên .................. 39

1.6 Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân trong mô hình hợp tác công – tư (PPP) ..... 39

2. Yêu cầu nguồn lực để triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh

Quảng Ninh ........................................................................................................ 43

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ................................................. 46

1. Lộ trình thực hiện ......................................................................................... 46

1.1 Sự tham gia của các bên liên quan ...................................................................... 46

1.2 Dự án ưu tiên ............................................................................................... 47

1.3 Cơ chế theo dõi dự án ..................................................................................... 48

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 50

Page 4: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

iii

CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNTT Công nghệ thông tin

DACUM Phát triển một chương trình

EMS Dịch vụ sản xuất điện tử

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

ILO Tổ chức lao động Quốc tế

ITE Học viện đào tạo kỹ thuật (Singapore)

KCN Khu công nghiệp

LĐTBXH Lao động, Thương binh và Xã hội

LLLĐ Lực lượng lao động

MPA Ban Quy hoạch nhân lực tỉnh Quảng Ninh

NLTTG Nhân lực toàn thời gian

OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PISA Chương trình đánh giá học sinh quốc tế

PMO Phòng quản lý chương trình/dự án

PPP Hợp tác công - tư

SCID Xây dựng chương trình và tài liệu giảng dạy một cách hệ thống

TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

UBND Ủy ban nhân dân

USD Đô la Mỹ

VNĐ Đồng Việt Nam

WEF Diễn đàn kinh tế thế giới

Page 5: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Những yêu cầu về đầu tư đối với 18 dự án nhân lực của Quảng Ninh . 43

Bảng 2: Chi tiết dự án Chương trình phát triển chuyên môn toàn diện dành cho

đội ngũ giảng viên ............................................................................................... 50

Bảng 3: Chi tiết dự án Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh đạo

các cơ sở đào tạo ................................................................................................. 52

Bảng 4: Chi tiết dự án Tuyển dụng giảng viên có kinh nghiệm làm việc trong

doanh nghiệp ....................................................................................................... 54

Bảng 5: Chi tiết dự án Thiết lập quy trình xây dựng chương trình đào tạo có kết

hợp những tham gia đóng góp từ phía ngành ...................................................... 55

Bảng 6: Chi tiết dự án Thiết lập chương trình thực tập tại doanh nghiệp cho học

viên đào tạo nghề ................................................................................................. 56

Bảng 7: Chi tiết dự án Nâng cấp những cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có

............................................................................................................................. 58

Bảng 8: Chi tiết dự án Học bổng cho học viên học nghề dài hạn ..................... 60

Bảng 9: Chi tiết dự án chiến dịch nâng cao nhận thức xã hội nhằm thay đổi quan

niệm về đào tạo nghề ........................................................................................... 62

Bảng 10: Chi tiết dự án Trung tâm nghề nghiệp có cố vấn nghề nghiệp tại các cơ

sở đào tạo nghề .................................................................................................... 64

Bảng 11: Chi tiết dự án Đào tạo kỹ năng liên tục ............................................. 65

Bảng 12: Chi tiết dự án Định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt động ............ 67

Bảng 13: Chi tiết dự án Nhà ở cho người lao động ......................................... 69

Bảng 14: Chi tiết dự án trang web dành cho người lao động ........................... 71

Bảng 15: Chi tiết dự án các sự kiện tiếp cận mục tiêu nhằm thu hút lao động

lành nghề ............................................................................................................. 73

Bảng 16: Chi tiết dự án những chế độ ưu đãi dành cho lao động tay nghề cao 74

Bảng 17: Chi tiết dự án Thành lập Ban Quy hoạch nhân lực Quảng Ninh ....... 76

Bảng 18: Chi tiết dự án Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tỉnh Quảng Ninh

............................................................................................................................. 77

Page 6: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng năng lực

cho các cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý ....................................................... 81

Hình 2: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Chương trình đào tạo

phù hợp với ngành ............................................................................................... 81

Hình 3: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng sự quan

tâm về định hướng học nghề ............................................................................... 82

Hình 4: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng một lực

lượng lao động có hiệu quả ................................................................................. 83

Hình 5: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Tạo điều kiện về cơ

sở hạ tầng ............................................................................................................. 84

Hình 6: Tiến độ thực hiện các dự án liên quan đến nhóm giải pháp Lập quy

hoạch và điều phối ............................................................................................... 85

Hình 7: Tiến độ thực hiện các dự án liên quan đến nhóm giải pháp Quản lý hiệu

quả hoạt động của các chủ thể liên quan trong hệ thống nhân lực ..................... 86

Page 7: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

1

I. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHÂN LỰC

CỦA TỈNH

1. Giới thiệu

Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có diện tích đất tự nhiên

6.102 km2, đứng thứ 21 về diện tích và thứ 31 về tổng dân số so với cả nước,

với số dân 1,188 triệu người (theo thống kê năm 2012).

Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đặt ra những kỳ vọng, mục tiêu phát triển

kinh tế cho Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt

12-13%/năm, với sự tăng trưởng trong cả hai lĩnh vực: Dịch vụ và các hoạt động

Công nghiệp Phi khai khoáng khác. Để đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra, tỉnh

Quảng Ninh sẽ cần thêm khoảng 366.000 lao động vào năm 2020, trong đó

khoảng 136.000 lao động đến từ tỉnh ngoài.

Khả năng đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội của Quảng Ninh phụ thuộc rất

nhiều vào nguồn nhân lực của tỉnh. Vì vậy, việc lập Quy hoạch phát triển nhân

lực là cần thiết, đảm bảo Quảng Ninh sẽ có đủ nhân lực đáp ứng tốc độ tăng

trưởng nêu trên.

Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh được xây dựng tuân thủ

theo những quy định pháp lý tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 và

Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý các Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng

Ninh được xây dựng dựa trên đường lối, chủ trương và các định hướng phát

triển nhân lực của cả nước, vùng lãnh thổ và các địa phương.

Báo cáo được lập dựa trên các số liệu đầu vào được cung cấp từ các Sở,

ban, ngành của Tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao

động, Thương binh và Xã hội; Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh; Cục thống kê tỉnh;

Sở Nội vụ...

Ngoài ra, trong quá trình thu thập thông tin lập Quy hoạch, Tổ tư vấn được

sự giúp đỡ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đã tiến hành phỏng vấn và khảo sát thực

địa trên 30 doanh nghiệp có doanh thu và lao động cao nhất trên địa bàn, 12 cơ

sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và 01 cơ sở dạy nghề tại tỉnh Hải Dương;

phỏng vấn qua mạng 300 doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau ở các

địa bàn khác nhau trên 14 huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đề nghị các Sở,

ngành và 44 cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cung cấp thông

tin, số liệu về thực trạng về cơ sở vật chất và đào tạo; tham vấn lãnh đạo Viện

Chiến lược Phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Viện Khoa học Lao động và Xã

Page 8: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

2

hội - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; 02 lần lấy ý kiến bằng văn bản đến

70 các cơ quan, sở, ban, ngành của Tỉnh; lấy ý kiến tham gia của 04 Bộ chuyên

ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Lao động Thương binh và Xã hội; Nội Vụ; Giáo

dục và Đào tạo). Quy hoạch đã được thông qua và xin ý kiến của Ban Thường

vụ Tỉnh ủy vào ngày 26/3/2014 (ngày 02/4/2014, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã có

kết luận tại Thông báo số 1298-TB/TU); Ngày 09 và 10/7/2014, Ủy ban nhân

dân tỉnh đã báo cáo ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Chấp hành Đảng bộ thông

qua Quy hoạch (ngày 01/8/2014, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã có thông báo

Kết luận số 61-KL/TU). Ngày 04/8/2014, Quy hoạch đã được Hội đồng thẩm

định Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh bỏ phiếu thông qua.

2. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh

trong thời gian qua

2.1 Tăng trưởng và cơ cấu GDP giai đoạn 2003-2013

Theo định hướng tại Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh kỳ vọng xây

dựng một nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.

Quảng Ninh đã đạt mức tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong hơn 10

năm qua. Trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013, GDP danh nghĩa của tỉnh

Quảng Ninh tăng khoảng 24%/năm; năm 2003, GDP tỉnh Quảng Ninh theo thời

giá hiện hành là 8.911 tỷ đồng và đạt mức 73.984 tỷ đồng vào năm 2013. GDP

thực tế tỉnh Quảng Ninh có điều chỉnh lạm phát tăng khoảng 12%/năm; năm

2003, GDP tỉnh Quảng Ninh tính theo thời giá 1994 đạt 5.716 tỷ đồng, tăng lên

17.166 tỷ đồng vào năm 2013.

Quảng Ninh đã đạt được những tiến bộ theo hướng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế ra khỏi sự phụ thuộc vào ngành Nông nghiệp và Khai khoáng. Ngành

Công nghiệp Khai khoáng, chiếm 38% hoạt động kinh tế của Quảng Ninh trong

năm 2006, chỉ đóng góp 21% GDP năm 2013. Tương tự, đóng góp của ngành

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản cũng giảm, chiếm 8% GDP vào năm 2003,

nhưng chỉ đạt 6% GDP trong năm 2013. Ngược lại, sự đóng góp của các ngành

khác lại tăng (ví dụ, ngành điện đóng góp không đáng kể năm 2003, nhưng năm

2013 lại đạt mức 15% GDP).

2.2 Các chỉ số kinh tế khác giai đoạn 2003 - 2013

Lực lượng lao động tỉnh Quảng Ninh phát triển với một tốc độ vừa phải

hơn, trung bình tăng 2%/năm kể từ năm 2003. Lao động ở Quảng Ninh đã tăng

từ 522.750 người năm 2003 lên tới 649.580 người vào năm 2013. Mức tăng này

chủ yếu là do sự gia tăng 5%/năm của lực lượng lao động trong ngành Công

nghiệp và Xây dựng.

Page 9: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

3

Hàng năm, Quảng Ninh đã bố trí ngân sách đáng kể cho sự nghiệp giáo

dục và đào tạo. Trung bình giai đoạn 2003-2013, tổng chi cho sự nghiệp giáo

dục, đào tạo và dạy nghề chiếm khoảng 35% tổng chi thường xuyên của tỉnh.

Năm 2013, Quảng Ninh đã chi 2.539 tỷ đồng cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và

dạy nghề, chiếm 32% tổng chi thường xuyên toàn tỉnh.

Quảng Ninh là điểm đến của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Từ

năm 2003, tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào tỉnh đạt 3,6 tỷ US, trong đó: Hoa Kỳ

đóng góp FDI nhiều nhất trong 10 năm qua, đóng góp hai phần ba FDI vào tỉnh

Quảng Ninh, tương đương khoảng 2,4 tỷ USD. Singapore là nhà đầu tư lớn thứ

hai, theo sau là Trung Quốc. Đầu tư FDI chiếm nhiều nhất là cho các ngành

công nghiệp với tổng mức đầu tư 2,7 tỷ USD, tương đương khoảng 74% tổng

đầu tư FDI. Ngành Du lịch nhận được 24% FDI và ngành Nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản nhận được FDI thấp nhất.

Trong vòng 10 năm qua, Quảng Ninh đã chuyển sang hướng nhập khẩu

ròng hàng hóa. Xuất khẩu tăng ở mức 20%/năm trong giai đoạn 2003 - 2013,

trong khi nhập khẩu tăng ở mức 30%/năm so với cùng kì. Trong năm 2013, tổng

giá trị kim ngạch nhập khẩu Quảng Ninh ở mức 2,3 tỷ USD, trong khi tổng giá

trị kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt mức 1,8 tỷ USD.

2.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng giai đoạn 2003-2013

Quảng Ninh đã duy trì số dư ngân sách dương từ năm 2003 đến năm 2012.

Kết dư ngân sách vẫn đạt mức 40% đến 65% tổng thu ngân sách.

Theo danh mục các khu công nghiệp ưu tiên thành lập mới đến năm 2015

và định hướng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quảng Ninh sẽ có 11

khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích khoảng 9.526 ha1. Hiện nay, trong số

11 khu công nghiệp này, 4 khu đã đi vào hoạt động, nghĩa là đã thực hiện xây

dựng và mời gọi các nhà đầu tư thứ cấp vào thuê đất trong Khu công nghiệp,

(Khu công nghiệp Cái Lân, Khu công nghiệp Việt Hưng, khu công nghiệp Đông

Mai và khu công nghiệp Hải Yên), 3 khu đã hoàn thành quy hoạch xây dựng,

trong đó: 01 KCN đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng (KCN cảng biển Hải

Hà – triển khai giai đoạn 1 với diện tích 660 ha), 02 KCN đang trong giai đoạn

giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư (KCN Hoành Bồ, KCN Phương Nam); 04

KCN còn lại – chưa được lập quy hoạch xây dựng, đang thu hút đầu tư (KCN

Tiên Yên, KCN Quán Triều, KCN phụ trợ ngành than và KCN Đầm Nhà Mạc).

Tính đến ngày 30/5/2014, trong các khu công nghiệp, hiện có 25 dự án đầu tư

nước ngoài (trong đó có 01 chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, 01 dự án của chủ đầu tư hạ tầng KCN cảng biển Hải Hà), gồm 19 dự án

1 Như đề cập trong Quyết định 110/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Page 10: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

4

đang hoạt động sản xuất kinh doanh, 04 dự án đang triển khai xây dựng, 01 dự

án chậm triển khai và 01 dự án tạm dừng sản xuất kinh doanh.

Quảng Ninh có 4 khu kinh tế: Vân Đồn và 3 khu kinh tế cửa khẩu2. Quảng

Ninh coi các khu kinh tế này là phương tiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trong các khu kinh tế, hiện có 22 dự án đầu tư nước ngoài (không tính 03 dự án

FDI tại KCN Hải Yên nằm trong ranh giới của khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái).

Quảng Ninh sở hữu mạng lưới giao thông vận tải đa phương thức, bao

gồm 1 cảng biển gồm 11 bến cảng; 73 cảng và bến thủy nội địa. Quảng Ninh

cũng có 6 quốc lộ với tổng 401 km chiều dài và 1 tuyến đường sắt quốc gia với

tổng 64 km chiều dài chạy qua địa bàn tỉnh. Quy hoạch xây dựng cảng hàng

không nội địa tại Vân Đồn đã được Chính phủ phê duyệt. Sân bay dự kiến sẽ đi

vào hoạt động trước năm 2020, với năng lực trung chuyển 2 triệu hành

khách/năm.

Quảng Ninh hiện có 1 trường đại học, 6 trường cao đẳng và có 2 trường

trung cấp chuyên nghiệp, tổng cộng có 9 cơ cở giáo dục chuyên nghiệp. Tỉnh

cũng có 44 cơ sở dạy nghề (2 trường cao đẳng nghề, 3 trường trung cấp nghề, 6

trung tâm dạy nghề, 7 cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tham gia dạy nghề, 10 trung

tâm giáo dục thường xuyên và 16 cơ sở dạy nghề khác).

3. Khảo sát thông tin thực trạng nhân lực và cơ sở hạ tầng đào tạo tại

Quảng Ninh

3.1. Xu hướng dân số tại Quảng Ninh

Dân số tỉnh Quảng Ninh hàng năm tăng ở mức trung bình 1,24% trong

khoảng thời gian từ 2001 đến 2013, đạt mức 1,196 triệu người vào cuối năm

2013. Đến 2020, dự báo mức tăng dân số đạt trung bình 1,01%/năm và đạt tổng

dân số 1,285 triệu người. Cơ cấu dân số Quảng Ninh tương đối trẻ: hơn một nửa

dân số có độ tuổi dưới 30 và chỉ có 8,7% dân số có độ tuổi trên 60. Đến năm

2013, Quảng Ninh có 760.475 người, chiếm 63% dân số ở độ tuổi lao động.

Trong đó, 649.580 người, tức 85% dân số ở độ tuổi lao động, hiện có việc làm,

chiếm 54% tổng dân số. Tựu chung, dự báo quy mô dân số ở độ tuổi lao động

trong tỉnh sẽ tăng lên 835.250 người vào năm 2020.

Tỉnh Quảng Ninh với 21 thành phần dân tộc thiểu số cùng sinh sống,

chiếm 11, 4% dân số toàn tỉnh3 trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là dân tộc Dao

(5,05%), dân tộc Tày (2,98%), dân tộc Sán Dìu (1,58%), dân tộc Sán chay

(1,20%), dân tộc Hoa (0,46%) và các thành phần dân tộc thiểu số khác. Theo

2 Hoành Mô – Đồng Văn, Bắc Phong Sinh và Móng Cái

3 Kết quả điều tra dân số và nhà ở Quốc gia năm 2009 (xuất bản 2011),

Page 11: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

5

Nghị quyết số 07-NQ/TU4, Quảng Ninh đặt mục tiêu đào tạo nghề cho lực lượng

lao động là người dân tộc là 15% vào năm 2015, sau đó tiếp tục phát triển lực

lượng lao động là người dân tộc của Quảng Ninh đến năm 2020. Phần lớn lực

lượng lao động là người dân tộc đều tham gia vào các hoạt động nông nghiệp và

lâm nghiệp, điều này mang lại cơ hội cho tỉnh Quảng Ninh để xây dựng các

chương trình đào tạo cho lao động nông nghiệp có tay nghề cho thành phần

người dân tộc, để tận dụng các lợi thế cạnh tranh về địa lý cho sản xuất nông

nghiệp và lâm nghiệp trên từng địa bàn cụ thể. Ngoài ra, sự phát triển của du

lịch sinh thái và du lịch cộng đồng cũng sẽ đòi hỏi đồng bào dân tộc thiểu số

phải được đào tạo về kỹ năng du lịch và dịch vụ, nội dung đào tạo chủ yếu sẽ là

đào tạo kỹ năng mềm, đào tạo chuyên môn và đào tạo thông tin và truyền thông.

Quảng Ninh trong tình hình chung của khu vực đồng bằng sông

Hồng

So với khu vực, Quảng Ninh đã cho thấy kì vọng lớn trong việc phát triển

kinh tế - xã hội, ví dụ, kì vọng GDP bình quân đầu người đạt 4.000 USD vào

năm 2015 và đạt 8.000 USD vào năm 2020, gần gấp đôi kì vọng toàn vùng trong

năm 2020. Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh cũng đang có sự chuyển dịch theo

hướng gia tăng đóng góp từ lĩnh vực Công nghiệp và Dịch vụ. Tình hình phát

triển nhân lực của tỉnh Quảng Ninh cũng tương ứng với các kết quả trong khu

vực. Trong năm 2013, tỷ lệ lao động qua đào tạo và được cấp bằng ở Quảng

Ninh đạt 54%, chỉ tiêu này ngang bằng với tỉnh Bắc Ninh trong năm 2013 và

thấp hơn chỉ 1% so với mục tiêu 55% của Hà Nội vào năm 2015.

Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở của Việt Nam năm 2009, khuynh

hướng di cư liên vùng, liên tỉnh đã diễn ra đáng kể trong vùng đồng bằng sông

Hồng. Trong số 11 tỉnh / thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ có ba

điểm đến được ghi nhận di cư thuần là dương, đó là Hà Nội, Hải Phòng và

Quảng Ninh. Từ năm 2004 đến năm 2009, Quảng Ninh đứng trong tốp 10 điểm

đến di cư trong nước trong giai đoạn này, bổ sung khoảng 11.000 lao động di cư

thuần.

3.2 Các lộ trình đào tạo và cơ sở hạ tầng của tỉnh Quảng Ninh

Sau khi tốt nghiệp THPT, học sinh Việt Nam có hai định hướng giáo dục

nếu có mong muốn học tiếp sau bậc phổ thông, đó là đào tạo chuyên nghiệp và

đào tạo nghề.

Hệ đào tạo chuyên nghiệp: bao gồm đào tạo ở bậc trường trung cấp

chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Nhìn chung, chương trình học của đào tạo

4 Ban chấp hành Tỉnh ủy Quảng Ninh, Nghị quyết 07 - NQ / TU về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về

công tác dân tộc để hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững gắn với quốc phòng an ninh của tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Page 12: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

6

chuyên nghiệp thường đa ngành, đa lĩnh vực, dựa nhiều hơn vào nghiên cứu và

cơ bản mang tính lý thuyết hàn lâm (70% của chương trình là lý thuyết và 30%

thực hành). Quảng Ninh cũng có các cơ sở hệ đào tạo chuyên nghiệp và đại học

bao gồm 1 trường đại học, 6 trường cao đẳng và 2 trường TCCN. Trong số đó 5

trường trực thuộc quản lý của Trung ương, 4 trường trực thuộc quản lý của tỉnh.

Trong số 9 cơ sở đào tạo chuyên nghiệp này có 7 cơ sở đồng thời tham gia đào

tạo nghề.

Lộ trình đào tạo nghề liên quan tới phát triển tay nghề kĩ thuật và bao gồm

đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề. Cùng với 3 bậc đào tạo

nghề trên, hệ đào tạo nghề cũng bao gồm những khóa học ngắn hạn, đào tạo

thường xuyên dưới 3 tháng. Đào tạo nghề chú trọng hơn vào đào tạo thực hành

so với đào tạo lý thuyết (70% thực hành so với 30% lý thuyết) và học viên sau

khi tốt nghiệp tham gia vào lực lượng lao động với tư cách lao động có tay nghề.

Quảng Ninh hiện có 44 cơ sở đào tạo được cấp phép đào tạo nghề: 2 trường cao

đẳng nghề, 3 trường trung cấp nghề, 6 trung tâm dạy nghề, 7 trường chuyên

nghiệp và đại học, 10 trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên và 16

cơ sở đào tạo khác.

Nhìn chung, tỷ lệ phổ cập giáo dục của toàn tỉnh Quảng Ninh là tương đối

cao với tỷ lệ 70% đối với bậc trung học phổ thông trong đó phần lớn (91%) sẽ

tiếp tục học tiếp lên theo hệ đào tạo chuyên nghiệp và hệ đào tạo nghề. Hàng

năm, nguồn cung lao động của Quảng Ninh đáp ứng khoảng 23.000 lao động,

trong đó khoảng 4.600 (20%) lao động thuộc hệ đào tạo chuyên nghiệp, khoảng

4.900 (21%) lao động đào tạo bậc cao đẳng/trung cấp nghề và khoảng 6.900

(30%) lao động được đào tạo sơ cấp nghề. Ước tính khoảng 6.600 (29%) lao

động là lao động phổ thông không tiếp tục học sau bậc phổ thông.

3.3. Khảo sát thông tin cơ sở đối với những cơ chế chính sách phát

triển nhân lực

Trước khi tiến hành lập Quy hoạch này, trong những năm vừa qua, tỉnh

Quảng Ninh bỏ ra rất nhiều nỗ lực trong công tác phát triển nhân lực của tỉnh

nhà. Đó là những nỗ lực thực hiện những chính sách, chương trình phát triển

nhân lực cấp quốc gia và cả những dự án ở cấp địa phương.

Ở cấp độ quốc gia, Luật giáo dục (38/2005/QH11) năm 2005 hiện nay là

khung pháp lý của hệ thống giáo dục Việt Nam. Năm 2012, Luật giáo dục đại

học (08/2012/QH13) đã cải cách hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam, Luật

dạy nghề năm 2006 (76/2006/QH11) và Thông tư quy định về đăng ký hoạt

động dạy nghề năm 2011 (Thông tư số 29/2011/TT-Bộ LĐTBXH) đã đưa ra

khuôn khổ pháp lý đối với tất cả các bậc đào tạo nghề.

Page 13: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

7

Hơn nữa, Nghị định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực Giáo

dục năm 2012 (73/2012/ND-CP ngày 26/9/2012) đã giải quyết một cách cụ thể

về các dự án đầu tư và hợp tác nước ngoài trong giáo dục và đào tạo nghề.

Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam đã thông qua chính sách đối với một số đối

tượng hưởng phúc lợi của dân số Việt Nam bao gồm lao động nông thôn, phụ nữ

và người tàn tật.

Ở cấp tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Lao động, Thương binh và Xã

hội đã soạn thảo Quy hoạch tổng thể cho giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn 2030,

dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh.

3.4 Nguồn kinh phí cho đào tạo lực lượng lao động

Các cơ sở đào tạo bậc sau phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hoặc là

thuộc quản lý và cấp kinh phí bởi Nhà nước ở cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh (33

cơ sở đào tạo), quản lý và cấp kinh phí bởi doanh nghiệp nhà nước như

VINACOMIN (2 cơ sở đào tạo) hoặc hoàn toàn thuộc quản lý và cấp kinh phí

bởi thành phần tư nhân (11 cơ sở đào tạo).

Tỉnh Quảng Ninh phân bổ khoảng 32% chi phí hoạt động hàng năm cho

sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Hiện tại, Sở Tài chính là cơ quan chính

chịu trách nhiệm quản lý các thông tin tài chính từ các cơ sở đào tạo công lập.

Sở GD&ĐT và sở LĐTBXH không theo dõi các hoạt động phân bổ ngân sách

tới các cơ sở đào tạo chịu sự quản lý của họ.

3.5 Điểm mạnh và điểm yếu của hệ giáo dục bậc phổ thông và sau phổ

thông

Khả năng tiếp cận: Quảng Ninh đã đạt được những thành tích đáng kể

trong khả năng tiếp cận giáo dục, với tỉ lệ phổ cập tương đối cao, bậc THCS

(78%) và bậc THPT (70%). Để đáp ứng cho các học sinh người dân tộc thiểu số,

trên toàn địa bàn tỉnh hiện có 10 trường dân tộc nội trú và trường nội trú. Hơn

nữa, từ năm 2009, Quảng Ninh đào tạo hơn 19.000 lao động nông nghiệp nông

thôn trong khuôn khổ đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2009

(1956/QD-TTg). Tuy nhiên, khả năng tiếp cận với hệ đào tạo chuyên nghiệp và

đào tạo nghề với lao động nông thôn còn là một thách thức đối với Quảng Ninh

vì các cơ sở đào tạo có xu hướng tập trung ở các khu đô thị, khu vực hành chính

phía đông nam tỉnh như tại Hạ Long và Uông Bí.

Thành tích: Quảng Ninh đã thể hiện thành công mạnh mẽ trong lĩnh vực

giáo dục cơ sở; khoảng 89% học sinh theo học bậc THCS tốt nghiệp và 91%

theo học bậc THPT thi đỗ kì thi tốt nghiệp cấp Quốc gia bậc THPT. Cho dù ghi

nhận mức tăng nói chung ở trình độ học vấn đạt được, vẫn có một sự mất cân

Page 14: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

8

đối trong chất lượng giáo dục giữa khu vực thành thị và khu vực vùng sâu vùng

xa, vùng khó khăn. Điều này có thể thấy ở khu vực nông thôn khi số lượng học

sinh đăng kí thì cao nhưng số lượng học sinh theo học thực tế lại thấp và kết quả

của giáo dục (như tỉ lệ biết chữ và mức thành công ở các kì thi cấp Quốc gia)

còn tương đối thấp.

Chất lượng giảng dạy: Quảng Ninh có cơ hội để tăng cường năng lực

của lực lượng cán bộ giảng dạy để có thể cung cấp dịch vụ đào tạo có chất lượng

tốt nhất cho học viên trong tỉnh. Khi so sánh với hệ đào tạo chuyên nghiệp ở

Việt Nam nói chung, giảng viên hệ đào tạo chuyên nghiệp của Quảng Ninh nhìn

chung có trình độ đào tạo thấp hơn đáng kể ở bậc đào tạo sau phổ thông (51%

giảng viên hệ đào tạo chuyên nghiệp ở Việt Nam có trình độ sau đại học, so với

tỷ lệ Quảng Ninh chỉ đạt được là 43%). Điều này nêu lên một thách thức lớn đối

với các cơ sở đào tạo dạy nghề là hiện nay họ còn thiếu giảng viên có tay nghề

và kinh nghiệm thực tế.

Nhận thức của công chúng: Một số thách thức khác mà hệ thống giáo

dục Quảng Ninh gặp phải liên quan tới sự nhìn nhận tiêu cực đối với đào tạo

nghề so với hệ đào tạo chuyên nghiệp. Học sinh và phụ huynh thường nhìn nhận

đào tạo hệ chuyên nghiệp là con đường tốt nhất sau khi hoàn thành bậc THPT,

ví dụ bằng cao đẳng và đại học được coi là yếu tố cốt yếu để có việc làm lương

cao và sự nghiệp thành đạt. Đào tạo nghề được coi là lựa chọn dự phòng hoặc là

phương án cuối cùng đối với những học sinh không thi đỗ kì thi tuyển sinh đại

học cao đẳng.

Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước: Vẫn còn cơ hội

cho hoạt động phối kết hợp tốt hơn nữa giữa những cơ quan quản lý hoạt động

đào tạo sau bậc phổ thông. Tuy vậy, sự tách trách nhiệm, giám sát và sự chịu

trách nhiệm giải trình trong hệ thống đào tạo nghề còn không rõ ràng, đặc biệt

khi tính cả những cơ quan quản lý khác tham gia vào hoạt động quản lý đào tạo

sau bậc phổ thông, bao gồm các bộ ngành dọc ở cấp Trung ương và các cơ quan

địa phương như Sở GD&ĐT và Sở LĐTBXH.

3.6. Những tiêu chuẩn so sánh về thực tiễn giáo dục tốt nhất ở các

nước

3.6.1 So sánh hệ thống giáo dục của Việt Nam và lực lượng lao động

với các nước khác

Ba trụ cột chèo lái cỗ máy nhân lực của một nước, đó là: sự tiếp cận giáo

dục, chất lượng giáo dục, phát triển lực lượng lao động và năng lực cạnh tranh

của lực lượng lao động. Nội dung sau đây đưa ra những so sánh giữa Việt Nam

với các nước có đặc điểm tương đồng khác trong khối ASEAN và một số nước

Page 15: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

9

Châu Á, để thấy được thứ hạng của một quốc gia khi so sánh với các quốc gia

khác có cùng nét tương đồng.

Tỷ lệ nhập học của Việt Nam so với các nước có đặc điểm tương đồng

khác như sau5:

Tỷ lệ nhập học ròng trong giáo dục tiểu học trong năm 2011:

99,3%, đứng vị trí cao thứ ba trong khối ASEAN và đứng thứ mười lăm trên

toàn thế giới.

Tỷ lệ nhập học gộp trong giáo dục trung học trong năm 2011:

77,2%, đứng vị trí cao thứ sáu trong khối ASEAN và đứng thứ chín mươi lăm

trên toàn thế giới.

Tỷ lệ nhập học gộp trong giáo dục bậc 3 trong năm 2011: 24,4%,

đứng vị trí cao thứ sáu trong khối ASEAN và đứng thứ tám mươi chín trên toàn

thế giới.

Thành tích Việt Nam đạt được về tỷ lệ nhập học cao là nhờ vào chiến dịch

Chính phủ Trung ương đã phát động trong những năm 1990 thực hiện phổ cập

giáo dục tiểu học cho tất cả trẻ em. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập học trong giáo dục

trung học cơ sở và giáo dục bậc 3 của Việt Nam thấp, điều đó phản ánh chi phí

cơ hội để tiếp tục theo học trong giáo dục bậc 3.

Tiêu chuẩn so sánh chất lượng giáo dục của Việt Nam với các nước có đặc

điểm tương đồng khác như sau:

Chất lượng hệ thống giáo dục của Việt Nam năm 2013: đạt 3,4

điểm trong thang điểm từ 1-7,6 đứng vị trí cao thứ chín trong khối ASEAN và

đứng thứ chín mươi lăm trên toàn thế giới.

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) năm 2012: Điểm

số bình quân về năng lực làm toán của học sinh Việt Nam đạt 511 điểm (so với

điểm số bình quân của OECD là 494 điểm), điểm số bình quân về năng lực khoa

học là 528 điểm (so với điểm số bình quân của OECD là 496 điểm) và điểm số

bình quân về năng lực đọc hiểu là 508 điểm (so với điểm số bình quân của

OECD là 501 điểm)7. Vượt trội so với Thái Lan, Malaysia, Indonesia và điểm số

trung bình của OECD trong tất cả 3 môn.

So với các nước trong khối ASEAN và châu Á, Việt Nam cần cải thiện

chất lượng của hệ thống giáo dục của mình. Mặc dù vậy, Việt Nam thực hiện tốt

trong cuộc kiểm tra được tổ chức trong khuôn khổ chương trình Đánh giá học

sinh quốc tế (PISA) năm 2012. Thành công của Việt Nam có thể chính là nhờ

những nỗ lực của chính phủ trong thúc đẩy việc thực hiện các tiêu chuẩn chất

5 Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2013 - 2014 do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) công bố

6 Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2013 - 2014 do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) công bố

7 Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) 2012 của OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Thế

giới)

Page 16: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

10

lượng tối thiểu đối với giáo dục tiểu học, hoặc có thể lý giải từ thực tế tỷ lệ “thôi

học” cao giữa bậc tiểu học và trung học cơ sở. Điều này dẫn đến thực tế số học

sinh điều kiện hạn chế sẽ ít hơn và tỷ lệ học sinh có học lực tốt hoặc có điều

kiện thuận lợi hơn về mặt kinh tế xã hội sẽ cao hơn.

Năng suất lao động của Việt Nam tương đối thấp, cần được cải thiện bởi vì

GDP của quốc gia sẽ tiếp tục ngày càng tăng lên. Năng suất lao động của Việt

Nam năm 2012 đạt mức 5.300 Đô la quốc tế, đứng vị trí cao thứ tám trong số

mười nước ASEAN. Đây là con số năng suất lao động cao hơn so với Lào

(5.100 Đô la quốc tế) và Campuchia (3.800 Đô la Quốc tế) nhưng lại thấp hơn

các nước ASEAN và các nước châu Á khác.

Mức lương bình quân tháng thực tế và GDP tính theo đầu người của Việt

Nam nằm trong nhóm các nước thấp nhất trong khối ASEAN. Việt Nam có mức

lương bình quân tháng thấp nhất so với những nước khác (65 USD/tháng năm

2010) và mức GDP bình quân đầu người cũng ở mức thấp nhất (1.334 USD năm

2010). Mặc dù lực lượng lao động của Việt Nam hiện đang là một trong những

lực lượng lao động có thu nhập thấp nhất ở Đông Nam Á, nhưng với sản lượng

lao động tiếp tục tăng và GDP bình quân đầu người tăng lên, chắc chắn thu nhập

của lực lượng lao động cũng sẽ tăng theo.

Khả năng cạnh tranh về lực lượng lao động của Việt Nam so với những

nước có đặc điểm tương đồng như sau8:

Năng lực thu hút nhân tài: đạt 3,5 điểm trong thang điểm từ 1-7,

đứng vị trí thứ sáu trong số mười nước ASEAN và đứng thứ sáu mươi chín trên

toàn thế giới.

Năng lực giữ chân nhân tài: đạt 3,0 điểm trong thang điểm 1-7, đứng

vị trí thứ chín trong số mười nước ASEAN và đứng thứ chín mươi lăm trên toàn

thế giới.

Những dịch vụ nghiên cứu và đào tạo hiện có: đạt 3,3 điểm trong

thang điểm 1-7, đứng vị trí thứ chín trong số mười nước ASEAN và đứng thứ

một trăm hai mươi lăm trên toàn thế giới.

Mức độ đào tạo nhân viên: đạt 3,7 điểm trong thang điểm 1-7, đứng

vị trí thứ chín trong số mười nước ASEAN và đứng thứ chín mươi tám trên toàn

thế giới.

Những kết quả này cho thấy rằng, Việt Nam có những hạn chế về năng lực

thu hút và giữ nhân lực kỹ thuật có kiến thức và tay nghề kỹ thuật, gây cản trở

năng lực cạnh tranh của lực lượng lao động của Việt Nam trong khu vực.

8 Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2013 - 2014 do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) công bố

Page 17: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

11

3.6.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển nhân lực tốt nhất

Có 5 yếu tố thành công quan trọng góp phần hướng tới bộ máy phát triển

nguồn nhân lực mạnh mẽ. Mỗi yếu tố được giải thích và minh họa bởi những ví

dụ thực tiễn tốt nhất đã áp dụng ở khắp nơi trên thế giới.

1) Hệ thống liên kết: một hệ thống liên kết sẽ hội tụ lợi ích của 4 nhóm

liên quan chính (đơn vị đào tạo, đơn vị sử dụng lao động, Chính phủ và học

viên) và đề xuất những định hướng chiến lược của tất cả các chủ thể liên quan.

Ví dụ: Cơ quan năng suất và lao động Úc là một cơ quan độc lập tư vấn

chuyên môn cho Chính phủ Úc – về nhu cầu phát triển kỹ năng, lực lượng lao

động hiện nay, mới nổi lên và trong tương lai của Úc, thông qua một loạt các

vấn đề ảnh hưởng đến nhân lực tại Úc.

2) Sự hỗ trợ ngành bền vững: hỗ trợ ngành và những mối liên kết

chính thức với các đơn vị đào tạo để đảm bảo chương trình giảng dạy phù hợp,

kỹ năng của giảng viên được liên tục cập nhật và học viên có việc làm liên quan

đến ngành nghề đào tạo.

Ví dụ: Hệ thống đào tạo nghề của Đức đã thiết lập sự hỗ trợ lâu đời; các

nhà quản lý của các ngành cung cấp phần lớn tài trợ cho đào tạo dạy nghề của

Đức (hơn 70%), đổi lại họ nhận được một nguồn nhân lực bổ sung: học viên

chính là lao động của các công ty ngay từ giai đoạn đầu đào tạo.

Ví dụ: Hệ thống đào tạo nghề của Đan Mạch nhận được đóng góp từ các

ngành ở cả cấp Quốc gia và địa phương và bởi từng ngành khác nhau.

3) Cấp ngân sách dựa trên hiệu quả hoạt động: Thước đo hiệu quả

đánh giá kết quả của hệ thống đào tạo và tăng cường thành công.

Ví dụ: Bốn mô hình cấp kinh phí dựa trên hiệu quả:

i. Hợp đồng dựa trên hiệu quả công việc, hoặc những thỏa thuận pháp lý

với các tổ chức đưa ra các mục tiêu dựa trên hiệu quả.

ii. Hợp đồng dựa trên hiệu quả có khoản giữ lại, giữ lại số kinh phí phân

bổ cho tổ chức, phần kinh phí này sẽ được phân bổ sau dựa trên cơ sở nhiều biện

pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả công việc.

iii. Quỹ cạnh tranh là Quỹ được thành lập cho các mục đích cụ thể và là

quỹ mở cho việc thi đua giữa các tổ chức.

iv. Trả tiền theo kết quả sử dụng, các biện pháp dựa trên đầu ra hoặc kết

quả để xác định tất cả kinh phí cấp cho các tổ chức.

Ví dụ: Các trường cao đẳng tại Ontario: sử dụng các biện pháp đánh giá

hiệu quả hoạt động để thúc đẩy tính minh bạch và cải tiến liên tục. Trường đã

Page 18: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

12

đưa ra 5 chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động quan trọng9 của các trường thành

viên và công bố các kết quả hằng năm.

4) Sự quan tâm mạnh mẽ của học viên: tạo sự quan tâm trong học viên

đối với hệ đào tạo chuyên nghiệp bằng cách tối đa hóa tỷ lệ tham gia.

Ví dụ: Viện đào tạo kỹ thuật (ITE) tại Singapore đã đối mặt với nhận thức

của công chúng về đào tạo kỹ thuật và dạy nghề còn thấp và có thành kiến trong

xã hội đối với giáo dục dạy nghề qua chiến lược toàn diện 15 năm để thay đổi

nhận thức của công chúng về đào tạo nghề, nâng cao uy tín và thu hút học viên.

Vốn sở hữu thương hiệu đã tăng 33% điểm số trong giai đoạn từ 1997 - 2010.

5) Môi trường thuận lợi: những điều kiện hỗ trợ bao gồm: các rào cản

thấp đối với đầu vào, cơ sở hạ tầng nhân lực phù hợp và định hướng và văn hóa

đúng đắn.

Ví dụ: Chính phủ Canada chủ động tuyển dụng những người nhập cư là

lao động có tay nghề cao, thông qua các Chương trình người lao động liên bang

có tay nghề và Chương trình thương mại có kỹ năng, để giải quyết tình trạng

thiếu lao động mà một số ngành và lĩnh vực của nền kinh tế phải đối mặt và là

một công cụ khác để đơn vị sử dụng lao động dễ dàng tìm được lao động.

3.6.3 Những bài học quan trọng và ý nghĩa đối với tỉnh Quảng Ninh

Tỉnh Quảng Ninh cần tập trung vào việc cải thiện hiệu quả trong sử dụng

năm giải pháp đòn bẩy trọng yếu đã nêu rõ ở nội dung phần trước khi phân tích

những ví dụ điển hình về các thực tiễn phù hợp nhất:

Phối hợp hệ thống giáo dục giữa các chủ thể liên quan: Về phía

tỉnh Quảng Ninh, tỉnh cần điều phối những phương hướng dài hạn, chiến lược

tỉnh dựa trên các mục tiêu phát triển nhân lực đến năm 2020, thấu hiểu được sự

tác động của những mục tiêu phát triển đó đối với từng chủ thể liên quan và

từng chủ thể liên quan đóng góp để cùng nhau phát triển.

Tăng cường thêm và chính thức hóa những hỗ trợ ngành và các

mối quan hệ liên kết với các đơn vị đào tạo, để đảm bảo sự phù hợp của

chương trình giảng dạy và tăng khả năng tìm được việc làm của học viên.

Nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách nâng cao chất lượng của

đội ngũ giáo dục của tỉnh Quảng Ninh và bắt đầu quản lý kết quả và đầu ra các

chủ thể liên quan đến nhân lực.

Xây dựng mối quan tâm và sự tham gia của học viên trong giáo

dục bằng cách tạo dựng sự linh hoạt và cân bằng trong nhận thức của tất cả

hướng đào tạo chuyên nghiệp.

9 Tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, tỷ lệ hài lòng của học viên, tỷ lệ hài lòng của học viên tốt

nghiệp và tỷ lệ hài lòng của người sử dụng lao động.

Page 19: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

13

Xây dựng môi trường thích hợp: tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng

trưởng và phát triển nguồn nhân lực bền vững bằng việc cải thiện cơ sở hạ tầng,

hạ thấp các rào cản nhập cư vào Quảng Ninh đối với những người dân tỉnh

ngoài nhập cư; thay đổi quan niệm và văn hóa của người lao động để vun đắp

những cảm giác sâu sắc hơn về quyền sở hữu trong lao động.

Như vậy nhìn nhận một cách tổng quan, trong thời gian từ 2003-2013

hiện trạng phát triển nhân lực Quảng Ninh đã đạt những thành tựu cơ bản,

những tồn tại chủ yếu do một số nguyên nhân chính,

Những thành tựu cơ bản

Từ năm 2003 đến năm 2013, cơ cấu lao động của Quảng Ninh chuyển

dịch ra khỏi lĩnh vực Nông lâm nghiệp và thủy sản, trong đó, tỷ lệ lao động

trong lĩnh vực Nông nghiệp đã giảm từ 45% trong năm 2003 xuống còn 36%

vào năm 2013; trong khi đó, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực Công nghiệp - Xây

dựng và lĩnh vực Dịch vụ tăng tương ứng từ 22% lên đến 31% và từ 33% lên

đến 34%. Thêm vào đó, với lĩnh vực đào tạo lao động, tỉ lệ lao động qua đào tạo

của Quảng Ninh tăng tương đối trong giai đoạn 10 năm trở lại đây với mức tăng

từ 267.000 lên đến 352.000 người. Trong đó, số học viên tốt nghiệp đại học và

trung cấp/sơ cấp nghề đã tăng tương đối nhanh. Năng suất lao động của nhân lực

tỉnh Quảng Ninh cũng tăng nhanh chóng trong 7 năm vừa qua với mức tăng

trung bình hàng năm là 8,4% và tương ứng đạt 110 triệu đồng vào năm 2013.

Đồng thời, cùng với hai thành phố lớn trong khu vực là Hà Nội và Hải Phòng,

Quảng Ninh đã trở thành một trong những trung tâm chính thu hút lao động

nhập cư trong vùng đồng bằng sông Hồng với số lượng khoảng 11.000 lao động

nhập cư thuần vào Quảng Ninh trong giai đoạn 2004-2009.10

Những tồn tại chính

Trong vòng 10 năm qua, nhân lực Quảng Ninh đã có sự cải thiện, tuy

nhiên, tỉnh Quảng Ninh vẫn cần khắc phục nhiều thiếu hụt, hạn chế trong hệ

thống nhân lực.

Thứ nhất, về mặt chất lượng và kỹ năng của người lao động, có khoảng

cách đáng kể giữa yêu cầu về những kỹ năng đối với lao động của các doanh

nghiệp Quảng Ninh và trình độ thực tế của người lao động, đặc biệt là kỹ năng

của người lao động như ngoại ngữ, công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ

năng mềm tại nơi làm việc và kĩ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng. Điều

này cho thấy việc đào tạo tại các cơ sở đào tạo hiện vẫn chưa đáp ứng được các

kỹ năng yêu cầu trong công việc thực tế.

10

Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở được công bố vào năm 2011

Page 20: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

14

Thứ hai, tỉnh còn thiếu nhiều cả về chất lượng và số lượng lao động tại

các lĩnh vực ưu tiên hàng đầu như Công nghiệp Chế biến và Dịch vụ lưu trú &

ăn uống. Thêm nữa, xét về bậc đào tạo của học viên, số học viên tốt nghiệp từ

các bậc cao đẳng / trung cấp nghề vẫn còn thấp so với nhu cầu của các doanh

nghiệp và phần lớn lại chỉ tập trung trong lĩnh vực Khai khoáng.

Thứ ba, năng suất làm việc của lao động tại Quảng Ninh nói riêng và tại

Việt Nam nói chung vẫn còn thấp so với lao động tại các nước khác trong khu

vực, thấp hơn 2,7 lần so với năng suất lao động của Thái Lan, 6,6 lần so với

năng suất lao động của Malaysia và thấp hơn 18 lần so với năng suất lao động

của Singapore.

Nguyên nhân

Nguyên nhân của những tồn tại trong hệ thống nhân lực Quảng Ninh được

xác định là do các yếu tố:

(1) Giảng viên và cán bộ quản lý trong các cơ sở đào tạo vẫn còn yếu về

chất lượng và thiếu về năng lực để cung cấp dịch vụ đào tạo phù hợp cho học

viên.

(2) Chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục và đào tạo vẫn còn chưa

phù hợp với thực tế làm việc sản xuất tại các doanh nghiệp.

(3) Nhận thức của công đồng đối với định hướng đào tạo nghề còn thấp.

(4) Các doanh nghiệp vẫn chưa đẩy mạnh công tác đào tạo tại chỗ hay nỗ

lực để truyền tính chuyên nghiệp vào trong thực tế làm việc.

(5) Quảng Ninh vẫn thiếu hạ tầng hỗ trợ nhằm thu hút tốt hơn hồ sơ lao

động nhập cư phù hợp nhằm giải quyết những hạn chế về nhân lực của Quảng

Ninh.

(6) Việc lập kế hoạch và phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh còn

yếu và đồng thời, các hoạt động nhằm tăng cường kết nối giữa các chủ thể liên

quan trong hệ thống nhân lực, bao gồm đơn vị sử dụng lao động, các cơ sở đào

tạo và người lao động/học viên còn không thường xuyên và kém hiệu quả.

(7) Tỉnh hiện gần như chưa có hệ thống thông tin phản hồi toàn diện và

nhạy bén để giúp đưa ra can thiệp hiệu quả và kịp thời với hệ thống nhân lực

phục vụ quan điểm và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Page 21: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

15

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH

GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

1. Định hướng phát triển nhân lực của tỉnh Quảng Ninh đến năm

2020

1.1. Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và đường lối phát triển của

Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng ninh đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030.

Các quan điểm

Phát triển nhân lực nhằm đáp ứng việc thực hiện thành công các mục

tiêu trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Phát triển nhân lực phải đáp ứng chính sách phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh theo hướng hiện đại hóa và chuyển dịch kinh tế từ “nâu” sang

“xanh”11

.

Phát triển nhân lực phải có tầm nhìn dài hạn và phải có bước đi thích

hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn.

Phát triển nhân lực phải đảm bảo tính hài hòa về cơ cấu và cân đối

nhân lực theo ngành/lĩnh vực, vùng, miền, lãnh thổ.

Phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh phải gắn với yêu cầu của hội

nhập quốc tế.

Các mục tiêu

Mục tiêu tổng quát

Xây dựng đội ngũ nhân lực tỉnh Quảng Ninh có quy mô, cơ cấu, chất

lượng nhân lực cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện

hội nhập và phát triển mạnh mẽ đến năm 2020 và 2030.

Mục tiêu cụ thể

Lao động trong lĩnh vực Dịch vụ sẽ tăng từ 34% của tổng lao động trong

năm 2013 lên mức 44% vào năm 2020, lĩnh vực CN-XD tăng từ 30% lên 35%

vào năm 2020, và lĩnh vực Nông nghiệp được dự báo sẽ giảm từ 36% của tổng

11 Theo Quan điểm phát triển trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-TTg

ngày 31/12/2013: "Cơ cấu nền kinh tế từng bước dịch chuyển từ các hoạt động “nâu” sang “xanh”, ưu tiên phát

triển các ngành dịch vụ và các ngành công nghiệp phi khai khoáng, đồng thời đảm bảo hoạt động khai thác than

được sạch hơn và bền vững hơn".

Page 22: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

16

lao động trong năm 2013 xuống 22% vào năm 2020. Nhu cầu lao động dự báo

tăng từ 650.000 người trong năm 2013 lên đến 856.000 người vào năm 2020.

Theo dự báo đến năm 2030, lĩnh vực Dịch vụ sẽ chiếm 51% GDP, lĩnh vực

Công nghiệp Phi khai khoáng sẽ chiếm 34% GDP, trong khi đó ngành Công

nghiệp Khai khoáng đóng góp 12% GDP của tỉnh, bên cạnh đó, lĩnh vực Nông

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản sẽ đóng góp khoảng 3% GDP của tỉnh.

Về vấn đề nhân lực, tỉ lệ lao động qua đào tạo của lực lượng lao động có

việc làm của tỉnh dự báo sẽ tiếp tục giữ mức này trong giai đoạn đến năm 2030

và sẽ gắn liền với sự tăng năng suất lao động trong tỉnh từ mức dự báo 197 triệu

VND/người/năm vào năm 2020 lên mức 286 triệu VND/người/năm đến năm

2030. Với mức tăng về năng suất của lao động dự báo nhu cầu lao động đến năm

2030 của Quảng Ninh tăng trung bình khoảng 1,26%/năm lên mức khoảng

961.000 lao động.

Định hướng phát triển của Quảng Ninh được dựa vào tổng thể chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của cả nước và ý chí của lãnh đạo và nhân

dân tỉnh nhằm đạt được một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững đồng

thời tiêu chuẩn sống ngày một tăng lên và công bằng xã hội được đảm bảo.

Mục tiêu song song này đạt được nhờ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quảng Ninh theo hướng phát triển Dịch vụ và các ngành Công nghiệp Phi khai

khoáng. Năm 2012, Quảng Ninh đã lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quy hoạch đưa ra mục tiêu phát

triển kinh tế cho Quảng Ninh: tăng trưởng GDP của tỉnh đạt từ 3,4 tỷ USD năm

2013 lên 6,3 tỷ USD vào năm 2020. Tỉnh dự kiến tăng trưởng này đến từ cả

Dịch vụ (chiếm 51,4% GDP vào năm 2020) và các hoạt động Công nghiệp Phi

khai khoáng, bao gồm Sản xuất điện và Công nghiệp Chế biến (chiếm 33,2%

GDP).

Đánh giá sự hấp dẫn của nngành kinh tế trọng điểm là mục tiêu tăng

trưởng (sau đây gọi là "các Ngành kinh tế trọng điểm)

Đến năm 2020, động lực phát triển chính của nền kinh tế Quảng Ninh sẽ là

11 Ngành kinh tế trọng điểm, đóng góp 95% GDP của tỉnh Quảng Ninh trong

năm 2020. Trong đó, 11 Ngành kinh tế trọng điểm có thể được chia ra làm 3 lĩnh

vực kinh tế dưới đây.

Lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đóng một vai trò trọng yếu

trong nền kinh tế Quảng Ninh, đóng góp 5,7% GDP vào năm 2013. Kì vọng

tăng trưởng ở mức 7,9% vào năm 2020. Mức tăng này phần lớn do tăng năng

suất nhờ vào đổi mới giống cây trồng, chuyển đổi sang giống cây có giá trị cao

và tăng năng suất đất do thâm canh. Trong khi đó quy mô lao động ngành Nông

Page 23: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

17

nghiệp được dự báo có xu hướng giảm (giảm 4,8%/năm trong giai đoạn từ 2010

đến 2013).

Đối với lĩnh vực Công nghiệp – Xây dựng:

Ngành sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt, hiện đóng góp

15,7% GDP trong năm 2013. Kì vọng tăng trưởng của ngành này ở mức

25.3%/năm trong giai đoạn từ 2011 đến 2015 và 22,1%/năm trong giai đoạn từ

2015 đến 202012

.

Công nghiệp Chế biến, chế tạo hiện đóng góp vào 5% GDP trong năm

2013. Kì vọng mức tăng trưởng của ngành đến năm 2020 là 14%/năm 13

. Điều

này phần lớn dựa vào sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện đại và sự

tiếp tục phát triển của các ngành hiện có như khoáng sản phi kim, gốm sứ và sản

xuất thủ công.

Ngành Xây dựng đóng góp 5% GDP vào năm 2013. Kì vọng tăng

trưởng của ngành ở mức 4,4%/năm đến năm 2020.14

Tăng trưởng của ngành chủ

yếu nhờ động lực của tăng trưởng kinh tế chung.

Ngành Khai khoáng đóng góp 20,6% GDP vào năm 2013. Kì vọng

tăng trưởng của ngành trong thời gian tới là 3,5%/năm trong giai đoạn 2010-

2015 và 3,1%/năm trong giai đoạn 2015-202015

.

Trong lĩnh vực Dịch vụ:

Ngành Vận tải và Kho bãi đóng góp 5% GDP vào năm 2013. Kì vọng

tăng trưởng của ngành là ở mức 18,8%16

. Động lực phát triển của ngành là do

mức tăng các hoạt động thương mại nội địa và quốc tế.

Ngành Bán buôn- bán lẻ đóng góp 13,3 % GDP trong năm 2013. Kì

vọng tăng trưởng trong lĩnh vực này vào khoảng 7,2%/năm17

. Động lực phát

triển của ngành sẽ do tình hình phát triển chung về kinh tế cũng như sức mua

của người tiêu dùng.

Ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 3,3% GDP năm 2013. Kì

vọng tăng trưởng của ngành ở mức 22,8%/năm tới năm 202018

. Động lực phát

triển của ngành phần lớn đến từ lượng khách du lịch tăng từ 4,2 triệu lượt khách

năm 2011 lên 10,5 triệu lượt khách năm 2020.

Ngành Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đóng góp 3,9% GDP trong

năm 2013 và được dự báo tăng hàng năm ở mức 20%.

12

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 13

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến

2030. 14

Theo tăng trưởng GDP hàng năm của ngành trong giai đoạn 2010 – 2013 15

Theo tăng trưởng GDP hàng năm của ngành trong giai đoạn 2010 – 2013. 16

Theo tăng trưởng GDP hàng năm của ngành trong giai đoạn 2010 – 2013 17

Dựa vào số liệu tăng trưởng GDP thực trong thời gian 2010-2013 18

Theo dự báo trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn

đến 2030 đối với ngành Du lịch

Page 24: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

18

Ngành Thông tin và Truyền thông đóng góp 2,2% GDP vào năm

2013. Kỳ vọng tăng trưởng của của ngành đến năm 2020 là ở mức 6,1%19

.

Động lực tăng trưởng trong thời gian tới của ngành là cả sự phát triển internet

băng thông rộng và các sản phẩm di động.

Ngành Giáo dục và Đào tạo chiếm 2,9% GDP trong năm 2013. Ngành

được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức 11,1%/năm 20

.

1.2. Đánh giá nhu cầu nhân lực của Quảng Ninh cho các Ngành kinh

tế trọng điểm và các chủ thể phát triển nhân lực

Dựa theo phân nhóm công việc của Quyết định 1216/ QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 –

2020, dự báo nhu cầu nhân lực của những nhóm công việc này tương ứng là:

Đội ngũ doanh nhân: Đội ngũ doanh nhân bao gồm những người tổ

chức và vận hành một hoặc nhiều doanh nghiệp, chấp nhận những rủi ro tài

chính lớn hơn mức thường. Dự báo đối với nhóm công việc này vào năm 2020

sẽ cần khoảng 15.000 người.

Đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ: Đội ngũ cán bộ khoa học, công

nghệ bao gồm những người làm việc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, thúc

đẩy và mở rộng hiểu biết của mình trong lĩnh vực này. Dự báo đối với nhóm

công việc này năm 2020 sẽ cần khoảng 5.600 người.

Nhân lực để phát triển các ngành kinh tế biển: Nhân lực để phát

triển các ngành kinh tế biển là nhân lực làm việc trong các ngành như vận tải

biển, đóng tàu, du lịch biển, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu hải sản,

dịch vụ cảng biển và nghiên cứu khoa học - công nghệ biển. Dự báo đối với

nhóm công việc này năm 2020 sẽ cần khoảng 32.700 người.

Cán bộ lãnh đạo: Là những người đứng đầu (cấp trưởng và phó)

củacác cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung

ương, cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Sở, Ban, Ngành

và tương đương, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương. Dự báo đối với nhóm công việc này năm 2020 sẽ cần khoảng

1.400 người.

Đội ngũ công chức: đội ngũ công chức là những cán bộ làm việc

trong bộ máy hành chính công, như hoạch định và quản lý những chính sách của

Chính phủ ở các Sở, Ban, Ngành. Dự báo đối với nhóm công việc này năm 2020

sẽ cần khoảng 7.200 người.

Đội ngũ giảng viên, giáo viên: đội ngũ giảng viên, giáo viên là những

người phụ trách công tác giảng dạy trong các bậc đào tạo chuyên nghiệp khác

nhau, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và cải cách hoặc xây dựng những khái

19

Dựa theo số liệu tăng trưởng GDP thực tế trong giai đoạn 2010-2013 20

Dựa theo số liệu tăng trưởng GDP thực tế trong giai đoạn 2010-2013.

Page 25: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

19

niệm, các phương pháp luận và biện pháp thực hiện và viết sách và tài liệu giảng

dạy. Dự báo đối với nhóm công việc này năm 2020 sẽ cần khoảng 21.900 người.

Đội ngũ cán bộ y tế: Đội ngũ cán bộ y tế là những người làm công

tác nghiên cứu, cải thiện hoặc xây dựng những khái niệm, phương pháp luận và

biện pháp thực hiện và áp dụng những kiến thức liên quan tới y học, điều dưỡng,

nha khoa, thú y, dược và nâng cao sức khỏe. Dự báo đối với nhóm công việc

này năm 2020 sẽ cần khoảng 7.700 người.

Đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao: Đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao

là những người làm việc trong lĩnh vực văn hóa thể thao. Dự báo đối với nhóm

công việc này năm 2020 sẽ cần khoảng 2.100 người.

Ngoài ra, trong Quyết định số 1216/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ - phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020,

chưa phân loại những nhóm công việc khác. Đến năm 2020, tổng cộng những

nhóm đó chiếm khoảng 757.000 người trong 9 nhóm công việc phân loại theo

ILO. Cụ thể, gồm khoảng 32.000 là cán bộ quản lý, khoảng 36.400 chuyên viên,

khoảng 119.100 kỹ thuật viên và trợ lý chuyên viên, khoảng 77.700 lao động

nhân viên hỗ trợ văn phòng, khoảng 81.500 nhân viên dịch vụ và bán hàng,

khoảng 61.500 lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có tay nghề,

khoảng 99.100 lao động nghề thủ công hoặc các nghề tương tự, khoảng 113.300

công nhân vận hành máy, nhà máy và thợ lắp ráp và khoảng 137.000 lao động

nghề sơ cấp.

Đối với những ngành kinh tế, phân nhóm công việc theo Tổ chức Lao

động Quốc tế ILO sẽ được sử dụng để đánh giá nhân lực tỉnh Quảng Ninh, do

cách phân loại này là đầy đủ, bao hàm toàn bộ những nhóm trong nhân lực Tỉnh;

và do hệ thống phân loại của ILO đã được công nhận rộng rãi, phục vụ việc

nghiên cứu tham chiếu với các quốc gia trên thế giới.

Nhìn chung lao động lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được

dự báo sẽ giảm khoảng 3%/năm từ 234.000 lao động năm 2013 xuống còn

186.000 lao động năm 2020. Với sự gia tăng cơ giới hóa trong ngành Nông

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đòi hỏi một bộ phận lớn hơn lao động nông

nghiệp có tay nghề, mức tăng hàng năm 1,1% đến năm 2020 và giảm về nhu cầu

lao động thủ công cho các nghề sơ cấp, giảm 6%/năm đến năm 2020.

Đối với lĩnh vực Công nghiệp – Xây dựng;

Tổng lao động ngành Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,

hơi nước và điều hòa không khí được dự báo tăng khoảng 4%/năm, từ 11.000

lao động trong năm 2013 lên 15.000 lao động năm 2020. Trong ngành Sản xuất

và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí, nâng

cao năng suất chủ yếu nhờ vào đầu tư cơ bản nâng cao quy mô sản xuất điện

năng. Nhóm công việc được dự báo tương đối ổn định do tính lâu đời của ngành,

Page 26: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

20

với sự chuyển dịch một phần từ nhóm công nhân vận hành thiết bị, nhà máy

sang cán bộ kĩ thuật có tay nghề, với nhu cầu cho cán bộ kĩ thuật có tay nghề

tăng nhanh hơn mức trung bình, đạt 5,4% đến năm 2020.

Tổng nhân lực cho ngành Công nghiệp Chế biến, chế tạo được dự báo

tăng khoảng 13%/năm từ 59.000 lao động vào năm 2013 lên 140.000 lao động

năm 2020. Trong ngành Công nghiệp Chế biến, chế tạo động lực tiến tới hoạt

động chế biến giá trị cao hơn, ví dụ như Dịch vụ chế tạo điện tử (EMS) đòi hỏi

có nhiều hơn lực lượng kỹ thuật viên chịu trách nhiệm giám sát, như quản đốc

nhà máy chế biến. Cùng lúc đó, dây chuyền sản xuất tiên tiến được dự báo là sẽ

giảm nhu cầu với lực lượng công nhân vận hành tay nghề thấp, những công

nhân vận hành máy móc.

Tổng nhân lực cho ngành xây dựng được dự báo tăng khoảng 4%/năm

từ 28.000 lao động năm 2013 lên 38.000 lao động năm 2020. Trong ngành xây

dựng, mô hình hoạt động chung được dự báo giữ tương đối ổn định. Có một sự

tăng trưởng chậm lại của những nghề sơ cấp, do sư tăng cơ giới hóa trong

ngành, sự tăng trưởng trong nhóm công việc này là 1,9% đến năm 2020.

Ngành Khai khoáng được dự báo chỉ tăng 1%/năm từ 100.000 lao

động năm 2013 lên 107.000 lao động năm 2020. Trong ngành Khai khoáng, tăng

năng suất dựa chính vào đầu tư vốn trong công nghệ để đảm bảo nhu cầu ngày

càng tăng cho các sản phẩm than phục vụ sản xuất điện trong nước và cho xuất

khẩu. Nhìn chung nhóm công việc trong ngành này được dự báo là tương đối ổn

định do tính lâu đời của ngành.

Đối với lĩnh vực Dịch vụ;

Tổng lao động ngành Vận tải kho bãi dự báo sẽ tăng khoảng 9%/năm

từ 35.000 lao động năm 2013 lên 65.000 lao động năm 2020. Ngành Vận tải kho

bãi được kì vọng sẽ tăng năng suất dựa vào đầu tư vốn trong công nghệ và phát

triển mở rộng hệ thống cảng ở Quảng Ninh. Điều này được kì vọng sẽ dẫn tới sự

chuyển dịch từ các công nhân vận hành máy trình độ thấp sang các cán bộ kỹ

thuật, chịu trách nhiệm giám sát và có chuyên ngành kỹ thuật, tương ứng mức

tăng tỉ lệ cán bộ kỹ thuật hàng năm là 10,6% đến năm 2020. Ngoài ra, sẽ có sự

tăng nhu cầu với nhân viên hỗ trợ văn phòng để xử lý và đẩy nhanh các tác vụ

thương mại quốc tế. Ngược lại, lao động thủ công thuộc các nghề sơ cấp sẽ tăng

trưởng chậm lại, với mức tăng 7,5% /năm đến năm 2020.

Tổng lao động ngành Bán buôn – bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy

và xe có động cơ khác được dự báo tăng 6%/năm từ 80.000 lao động năm 2013

lên 121.000 lao động năm 2020. Ngành này được dự báo tăng nhờ hoạt động

thương mại với Trung Quốc và tăng trưởng sức mua của người tiêu dùng trong

nước. Để hỗ trợ tăng trưởng của ngành đòi hỏi mức tăng về lao động ngành dịch

vụ và bán hàng hàng năm là 8,7% đến năm 2020. Điều này nhờ vào lượng tăng

số lượng nhân viên hỗ trợ văn phòng với tỉ lệ hàng năm là 7,4% đến năm 2020,

sẽ cung cấp hỗ trợ hành chính cho những hoạt động thương mại qua biên giới.

Page 27: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

21

Tổng lao động ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống được dự báo sẽ tăng

15%/năm từ 28.000 lao động năm 2013 lên 77.000 lao động năm 2020. Trong

ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống sẽ có sự tăng nhanh về lao động trong bộ phận

dịch vụ và bán hàng, với tỷ lệ 18,7% /năm đến năm 2020 để hỗ trợ tăng trưởng

của ngành, ví dụ các nhân viên phục vụ trực tiếp khách hàng của khách sạn, nhà

hàng và các điểm du lịch.

Tổng lao động ngành Tài chính ngân hàng và bảo hiểm được dự báo

tăng ở mức 19%/năm từ 4.000 lao động năm 2013 lên 12.000 lao động năm

2020. Trong ngành này, có sự gia tăng về mức độ giàu có của các hộ gia đình và

độ phức tạp của các nhu cầu tài chính. Điều này sẽ đòi hỏi sự tăng nhanh số

lượng các chuyên viên tài chính (ví dụ như, các tư vấn tài chính hay môi giới

chứng khoán) với tỷ lệ tăng hàng năm ở mức 21,3% đến năm 2020, họ là những

người có thể đưa ra những tư vấn cho các sản phẩm tài chính này.

Tổng lao động cho ngành Thông tin và Truyền thông được dự báo

tăng hàng năm khoảng 6% từ xấp xỉ 3.000 lao động năm 2013 lên xấp xỉ 4.000

lao động vào năm 2020. Ngành được dự báo sẽ không thay đổi về năng suất lao

động cho đến năm 2020 do tính tương đối ổn định của ngành. Đồng thời sẽ có

sự chuyển dịch ổn định của cơ cấu nhóm công việc. Các nhóm công việc tăng

trưởng nhanh hơn mức trung bình là nhóm cán bộ kỹ thuật (ví dụ như kỹ thuật

viên dịch vụ) và nhân viên dịch vụ và bán hàng (ví dụ như nhân viên dịch vụ tại

các chi nhánh) để hỗ trợ phát triển lượng người sử dụng các dịch vụ viễn thông

và dịch vụ mạng băng thông rộng.

Tổng nhân lực cho ngành Giáo dục và Đào tạo được dự báo tăng ở

mức 2,7%/năm từ 23.000 người năm 2013 lên 28.000 người năm 2020. Trong

ngành Giáo dục - Đào tạo, nhu cầu cho các đơn vị đào tạo chuyên nghiệp có

năng lực như giảng viên hệ đào tạo chuyên nghiệp và hệ đào tạo nghề được dự

báo sẽ tăng nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển nhân lực ở các ngành khác, với tỉ

lệ tăng trưởng trong ngành này là 11%.

Ngoài 11 Ngành kinh tế trọng điểm, ngành Y tế và đội ngũ Công chức

đóng vai trò quan trọng làm động lực thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế - xã

hội đến năm 2020. Dự báo nhân lực cho 2 ngành này như sau:

Ngành Y tế: Tổng nhân lực cho ngành Y tế được dự báo sẽ tăng lên mức

khoảng 7.700 lao động năm 2020. Sự gia tăng về lao động trong ngành Y tế là

do đề xuất Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam đối với lĩnh vực Y tế, và

Quy hoạch ngành Y tế của tỉnh dự tính tăng lên mức 50 lao động ngành Y tế

trên 1 vạn dân đến năm 2015 và 60 lao động ngành Y tế trên 1 vạn dân đến năm

2020, bao gồm khoảng 1.920 bác sĩ, khoảng 1770 y sĩ, khoảng 2.920 y tá,

khoảng 700 nữ hộ sinh và 385 dược sĩ. Thêm vào đó theo dự tính, sẽ có thêm

khoảng 136.000 lao động nhập cư vào Quảng Ninh cùng với mức gia tăng dân

số tự nhiên hàng năm khoảng 1% tính đến năm 2020.

Page 28: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

22

Theo khía cạnh nhóm công việc, con số này sẽ tương ứng với khoảng

10% là cán bộ quản lý (trưởng phòng khám, bệnh viện), 50% chuyên viên (bác

sĩ, y tá), 30% kỹ thuật viên và trợ lý chuyên viên (trợ lý y tá và nữ hộ sinh) và

10% là nhân viên hỗ trợ văn phòng.

Đội ngũ công chức: Đây là đội ngũ đóng vai trò quan trọng trong quản lý

hành chính công, bao gồm việc quy hoạch và quản lý các chính sách Nhà nước

và nằm trong các Sở, Ban, Ngành. Nhu cầu của đội ngũ công chức được dự báo

sẽ tăng chậm hơn so với mức tăng dân số của Quảng Ninh ở mức 0,5%/năm

trong giai đoạn từ 2013 đến 2020. Điều này nhằm dần ổn định tỉ lệ công chức từ

mức 58 công chức trên một vạn dân năm 2013 xuống mức 50 công chức trên

một vạn dân vào năm 2020. Tỉ lệ 50 công chức trên một vạn dân là phù hợp khi

thực hiện đối chiếu với thực tế quốc tế cũng như trong nước. Năm 2013, tỉ lệ

này ở Indonesia là khoảng 11, ở Thái Lan là khoảng 64, ở Australia là khoảng

72 và khoảng 152 tại Singapore. Tương tự, khi so sánh với các tỉnh thành khác

trên cả nước, tỉ lệ này là khoảng 38 tại Bắc Ninh, khoảng 56 tại Thái Nguyên,

khoảng 39 tại Hải Dương và khoảng 53 tại Vĩnh Phúc. Do đó, dự báo số lượng

của đội ngũ công chức cần có đến năm 2020 được đưa ra dựa trên số lượng công

chức cần thiết để bắt kịp với quá trình phát triển dân số và lực lượng lao động

nhập cư vào tỉnh Quảng Ninh.

Trong số dự báo khoảng 7.200 công chức đến năm 2020, khoảng 10%

đóng vai trò các nhà quản lý (lãnh đạo Sở, lãnh đạo phòng, ban và những nhà

lập quy), 40% là đội ngũ chuyên viên (quản lý, kế toán, chuyên gia pháp luật và

thống kê), 30% là đội ngũ kỹ thuật viên và trợ lý chuyên viên (hành chính, đội

ngũ pháp chế) và 20% là các nhân viên hỗ trợ văn phòng.

Theo mục tiêu tăng trưởng của từng Ngành kinh tế trọng điểm tính đến

năm 2020, nhu cầu tăng lên của LLLĐ ở mức khoảng 220.000 lao động, phần

lớn do tăng lên của các ngành Chế biến, chế tạo (80.000), ngành Dịch vụ lưu trú

và ăn uống (48.000) và ngành Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy

và xe có động cơ (41.000); trong khi đó, dự báo lực lượng lao động ngành Nông

nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được dự báo sẽ giảm 48.000 người do sự chuyển

dịch lực lượng lao động sang những Ngành kinh tế trọng điểm khác. Hơn thế

nữa, cơ cấu các nhóm công việc được dự báo sẽ thay đổi từ nhóm công việc đòi

hỏi kĩ năng thấp hơn lên đến các nhóm công việc đòi hỏi kĩ năng cao hơn, ví dụ

của các nhóm công việc yêu cầu trình độ cao như quản lý, chuyên viên và kỹ

thuật viên tăng từ 26% năm 2013 lên 32% năm 2020; trong khi nhóm các công

việc sơ cấp, một bộ phận trong phần lao động không được đào tạo được dự báo

sẽ giảm từ 26% năm 2013 xuống 16% năm 2020.

Do đó nhu cầu lao động cần tuyển sẽ đa phần là lao động đã qua đào tạo,

cụ thể lao động có trình độ đào tạo chuyên nghiệp (71.000) và lao động có trình

Page 29: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

23

độ cao đẳng/trung cấp nghề (65.000) và sơ cấp nghề (49.000), đáp ứng được

khoảng 80% lượng tăng về nhu cầu lao động đến năm 2020.

Dự báo cung và cầu lao động đến năm 2020

Tựu chung, những thiếu hụt lao động trong 4 Ngành kinh tế trọng điểm

chiếm khoảng 60% tổng thiếu hụt lao động vào năm 2020. Trong ngành Công

nghiệp Chế biến, thiếu hụt lao động chủ yếu là ở trình độ cao đẳng/trung cấp

nghề với khoảng 35.000 lao động. Trong ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống,

thiếu hụt lao động chủ yếu là ở kĩ năng nghề với khoảng 24.000 lao động. Ở

ngành Vận tải và kho bãi, thiếu hụt lao động chủ yếu là ở trình độ cao

đẳng/trung cấp nghề với khoảng 16.000 lao động. Cuối cùng, với ngành Bán

buôn – bán lẻ, sửa chữa động cơ thì thiếu hụt lao động chủ yếu vẫn là ở trình độ

cao đẳng/trung cấp nghề với khoảng 22.000 lao động.

Về năng lực đào tạo, trên cơ sở phân tích sự thiếu hụt trong cung - cầu lao

động đến năm 2020, thiếu hụt chủ yếu là ở trình độ cao đẳng/trung cấp nghề.

Dựa trên căn cứ hàng năm, cần cần bổ sung khoảng 12.000 học viên ngoài con

số 11.000 học viên hiện tại ở trình độ cao đẳng/trung cấp nghề. Để thu hẹp

khoảng cách này, các cơ sở đào tạo nghề bậc cao đẳng/trung cấp nên tăng cường

đào tạo lên 2 buổi/ngày, điều này giúp thu hẹp khoảng cách mà không cần phải

xây mới trường học. Ngoài ra, hàng năm, yêu cầu đào tạo tại chỗ trong các

trường cao đẳng/trung cấp nghề và đào tạo thực hành tại các doanh nghiệp là

cần thiết cho khoảng 8.000 lao động. Điều này hoàn toàn phù hợp với các chính

sách, quy định áp dụng trên toàn quốc do Bộ LĐTBXH ban hành.

1.3 Các lợi thế và hạn chế của nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh

Điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống giáo dục và nhân lực tỉnh

Quảng Ninh so với yêu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế

Đơn vị sử dụng lao động ở nhiều lĩnh vực trong tỉnh có phản ánh việc khó

khăn tìm kiếm lao động đạt yêu cầu cụ thể về kĩ năng và đào tạo trong lĩnh vực

của họ.

Một vấn đề chung của học viên vừa tốt nghiệp ở cả hệ đào tạo chuyên

nghiệp và hệ đào tạo nghề là không được trang bị những kĩ năng thực tế và kinh

nghiệm thực hành, những việc sẽ giúp họ bắt đầu làm việc hiệu quả ngay khi

được tuyển dụng làm nhân viên mới. Một than phiền nữa là thông thường, kiến

thức, kĩ năng của người lao động thường bị lạc hậu và không phù hợp với nhu

cầu lao động thay đổi. Điều này là một vấn đề trong hầu khắp các ngành nghề,

từ nhân viên kế toán không nhận thức được những thay đổi gần đây trong hệ

thống chính sách thuế, đến việc công nhân vận hành và sửa chữa máy không có

kinh nghiệm với những công nghệ và trang thiết bị mới nhất.

Page 30: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

24

Theo khảo sát với 96 doanh nghiệp ở nhiều ngành, lĩnh vực, người sử

dụng lao động được hỏi để bày tỏ quan điểm về đánh giá sau đây: “Tay nghề và

năng lực của lao động mới tuyển dụng đạt được kì vọng với công việc yêu cầu.

57% người sử dụng lao động được hỏi trả lời họ “Không đồng ý” hoặc “Rất

không đồng ý” với đánh giá này.

Người sử dụng lao động cũng được hỏi ý kiến của họ về chất lượng đào

tạo của hệ chuyên nghiệp và đào tạo nghề thông qua lao động mà họ tuyển dụng.

60% số người sử dụng lao động được khảo sát không hài lòng với mức độ đào

tạo mà người lao động của họ nhận được trong các cơ sở đào tạo hệ chuyên

nghiệp. Trong khi đó 55% người sử dụng lao động không hài lòng với chất

lượng đào tạo của người lao động của họ trong các cơ sở đào tạo nghề.

Trong quá trình trao đổi với các giám đốc nhân sự của các doanh nghiệp

tỉnh Quảng Ninh, một cái nhìn chung là các cơ sở đào tạo trong tỉnh được đánh

giá là kém hơn so với các cơ sở ngoài tỉnh Quảng Ninh. Vì thế, những người sử

dụng lao động này tin rằng các học viên tốt nghiệp từ các cơ sở ngoài tỉnh

Quảng Ninh có chất lượng cao hơn so với các học viên được đào tạo tại các cơ

sở trong tỉnh. Không ít người sử dụng lao động phải tuyển dụng phần lớn học

viên tốt nghiệp từ các trường ngoài tỉnh, với sự ưu tiên tập trung cho các trường

đại học, học viện cấp quốc gia đóng tại Hà Nội. Một số người sử dụng lao động

khác cố gắng rút ngắn khoảng cách về kĩ năng của các học viên tốt nghiệp mà

họ tuyển dụng bằng việc đầu tư vào đào tạo tại doanh nghiệp, bao gồm đào tạo

kĩ năng chuyên môn để định hướng lao động mới tuyển dụng và đào tạo kĩ thuật

đối với những lao động hiện thời.

Một nguyên nhân đóng góp quan trọng nhất đối với sự tồn tại dai dẳng

của khoảng cách giữa kĩ năng người lao động và yêu cầu của thị trường lao động

là do thiếu sự tham gia và đóng góp của các doanh nghiệp vào chương trình

giảng dạy hệ đào tạo chuyên nghiệp và hệ đào tạo nghề. Đồng thời không có

một cơ chế thống nhất để kết nối giữa đơn vị sử dụng lao động với đơn vị đào

tạo trong các lĩnh vực liên quan để thảo luận yêu cầu về kĩ năng, tay nghề một

cách thường xuyên.

Đã có những cố gắng từ những cơ sở đào tạo riêng lẻ để tiếp cận những sự

đóng góp của các doanh nghiệp về nhu cầu kĩ năng tay nghề thông qua cuộc gặp

thường kì giữa đại diện của các Sở, Ban, Ngành liên quan và các Hiệp hội ngành

nghề. Tuy nhiên, nhìn chung, phần lớn những tương tác giữa doanh nghiệp và

các cơ sở đào tạo để điều chỉnh với nhu cầu của LLLĐ còn thiếu tính hệ thống.

Những phản hồi từ cuộc khảo sát với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh chỉ ra rằng các đơn vị sử dụng lao động đánh giá cao cơ hội tham

gia hơn nữa cùng với các đơn vị đào tạo nhằm xây dựng chương trình thực tập/

Page 31: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

25

bổ sung thực tế ngành nghề (50%), hay đưa ra các chương trình đào tạo thường

xuyên liên tục cho người lao động (49%).

Đánh giá hạn chế về nhân lực hiện tại và cơ sở hạ tầng đào tạo hiện

tại so với dự kiến nhân lực ngành và kỹ năng yêu cầu đến năm 2020

Mức tăng nhu cầu lao động từ 2013 đến 2020 là khoảng 206.000 lao

động, nghĩa là tăng lên mức khoảng 856.000 lao động năm 2020 so với mức

650.000 lao động trong năm 2013.

Thêm vào đó, nhu cầu lao động cần được đánh giá theo ngành, lĩnh vực

và trình độ đào tạo vào năm 2020 và so sánh với nguồn cung lao động theo

ngành, lĩnh vực và trình độ đào tạo năm 2020. So sánh chỉ ra thiếu hụt về nhân

lực khoảng 366.000 lao động vào năm 2020, do chỉ có khoảng 490.000 trong

tổng số 856.000 lao động yêu cầu sẽ làm việc trong lĩnh vực phù hợp với ngành

nghề đào tạo.

Những thiếu hụt nhân lực lớn nhất được thấy rõ trong ba ngành, đó là:

ngành Công nghiệp Chế biến, chế tạo (80.000); Dịch vụ lưu trú và ăn uống

(50.100), Vận tải và Kho bãi (47.000) và Bán buôn – bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô

tô, xe máy và xe có động cơ khác (40.000), trong khi đó ở các trình độ đào tạo,

khoảng cách lớn nhất là ở cấp cao đẳng/trung cấp nghề (156.500). Đây sẽ là ưu

tiên để tỉnh Quảng Ninh tập trung thu hẹp khoảng cách về nhu cầu nhân lực.

Số lượng lao động dư thừa lớn trong các ngành Nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản (88.900) và Khai khoáng (55.200). Ở các bậc đào tạo, số

lượng dư thừa lớn nhất là ở đào tạo sơ cấp nghề (94.000). Theo đề xuất, mức dư

thừa sẽ được giải quyết thông qua việc bố trí lại giữa các ngành hoặc được nâng

cao tay nghề để đáp ứng yêu cầu về lực lượng lao động đã đặt ra.

Cùng với việc phân tích những hạn chế nhân lực về mặt số lượng như đã

đề cập trong báo cáo, một nghiên cứu về các doanh nghiệp đang hoạt động trên

địa bàn Quảng Ninh đã chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong chất lượng

nhân lực của tỉnh ở 8 kỹ năng và kiến thức then chốt sau đây:

Kỹ năng vận hành máy móc: đủ kiến thức chuyên môn cơ sở để

hiểu và vận hành máy móc; nhưng thiếu kiến thức hiểu biết và khả năng thích

ứng với máy móc và công nghệ mới.

Kỹ năng sửa chữa và bảo dưỡng: Có đủ kỹ năng chuyên môn để

thực hiện quy trình sửa chữa và bảo dưỡng, nhưng hổng kiến thức hiểu biết về

những máy móc có độ phức tạp cao.

Các kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng: Thường thiếu tập

huấn về các kỹ năng mềm trong bán hàng và chăm sóc khách hàng.

Page 32: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

26

Các kỹ năng ngoại ngữ: Các kỹ năng ngoại ngữ cả về tiếng Anh và

tiếng Trung còn yếu.

Kiến thức đặc thù về ngành: Đủ kiến thức nhưng khả năng ứng

dụng kiến thức cần được cải thiện.

Các kỹ năng công nghệ thông tin: Cần cải thiện các kỹ năng sử

dụng các công cụ công nghệ thông tin cho phép tăng năng suất21

Tính toán: đầy đủ kỹ năng, không gặp hạn chế lớn nào.

Các kỹ năng mềm ở nơi làm việc: Các hạn chế chủ yếu về ý thức,

tác phong làm việc chuyên nghiệp và quy định trang phục.

Như vậy, đến năm 2020, ước tính mức thiếu hụt lao động sẽ vào khoảng

366.000 người do nguồn cung nhân lực không đáp ứng được yêu cầu của các

ngành và trình độ đào tạo không phù hợp. Để giải quyết thiếu hụt lực lượng lao

động vào năm 2020, có ba biện pháp can thiệp được thể hiện như sau:

Biện pháp can thiệp 1: Nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động

hiện có: tổng số khoảng 100.000 người có thể được đáp ứng bằng việc nâng cao

tay nghề cho lực lượng lao động hiện có, trong đó một phần lớn, cụ thể là 74%

lấy từ tổng số lao động sẽ được nâng cao lên trình độ cao đẳng/trung cấp nghề,

trong đó nhu cầu lớn nhất là nâng cao tay nghề của người lao động trong các

ngành Dịch vụ lên trình độ cao đẳng/trung cấp nghề.

Biện pháp can thiệp 2: Chuyển dịch lao động hiện có theo chiều

ngang giữa các ngành: tổng số khoảng 130.000 lao động có thể được đáp ứng

bằng việc chuyển dịch theo chiều ngang giữa các ngành, trong đó, phần lớn

thuộc lực lượng người lao động không có tay nghề (lao động phổ thông) từ

ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, là ngành hiện đang dư thừa khoảng

69.000 lao động không có tay nghề.

Biện pháp can thiệp 3: Lao động nhập cư từ các tỉnh khác: cần

thêm khoảng 136.000 lao động nhập cư từ các tỉnh khác, trong đó gồm 22.500

(17%) lao động hệ đào tạo chuyên nghiệp, 57.000 (42%) lao động hệ cao đẳng /

trung cấp nghề và 54.500 (41%) là lao động không có tay nghề.

1.4 Đánh giá hiện trạng và dự báo về nhu cầu nhân lực để hỗ trợ sự

phát triển của các Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp

đến năm 2020

Tính đến 2013, tổng số lao động làm việc tại các khu kinh tế là 103.901

người. Khu kinh tế với số lao động lớn nhất là Móng Cái với 72.610 lao động.

21

như Chương trình tin học văn phòng Microsoft Office (Word, Excel, Powerpoint)

Page 33: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

27

Trong khi đó, Khu kinh tế Bắc Phong Sinh có số lượng lao động thấp nhất là

2.130 người.

Mỗi khu kinh tế có tỉ lệ lao động qua đào tạo cũng khác nhau. Trong tổng

số 4 khu kinh tế, Móng Cái có tỉ lệ lao động qua đào tạo cao nhất ở mức 53%.

Trong khi đó, Hoành Mô – Đồng Văn có tỉ lệ lao động được đào tạo thấp nhất là

8%.

Đến năm 2020, dự báo sẽ có khoảng 158.000 lao động được tuyển dụng

tại 4 khu kinh tế. Một phần lớn nhu cầu đối với những lao động này là từ khả

năng thu hút đầu tư của các khu kinh tế, đồng thời động lực còn được tạo bởi sự

tiện lợi kết nối của các cơ sở hạ tầng, như hệ thống cảng, đường cao tốc và tiếp

cận tới nơi ở và các tiện nghi sinh sống như dịch vụ y tế, hạ tầng giáo dục hay

những lựa chọn về hoạt động giải trí.

Trong tổng số khoảng 158.000 lao động làm việc tại 4 khu kinh tế, với tỉ

lệ lao động qua đào tạo đạt 89% trong đó khoảng 91.000 lao động qua đào tạo

có nhận bằng (chiếm 57% tổng lao động cho khu kinh tế, và khoảng 67.000 lao

động không có bằng bao gồm lao động được đào tạo ngắn ngày và công nhân kỹ

thuật.

Theo danh mục các khu công nghiệp được ưu tiên thành lập đến năm

201522

được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Quảng Ninh có 11 KCN.

Trong tổng số 11 KCN này, có 04 KCN đã đi vào hoạt động, nghĩa là đã thực

hiện xây dựng và mời gọi các nhà đầu tư thứ cấp vào thuê đất trong khu công

nghiệp, (Khu công nghiệp Cái Lân, Khu công nghiệp Việt Hưng, Khu công

nghiệp Đông Mai và Khu công nghiệp Hải Yên), 3 khu đã hoàn thành quy hoạch

xây dựng, trong đó: 01 KCN đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng (KCN cảng

biển Hải Hà – triển khai giai đoạn 1 với diện tích 660 ha), 02 KCN đang trong

giai đoạn giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư (KCN Hoành Bồ, KCN Phương

Nam); 04 KCN còn lại – chưa được lập quy hoạch xây dựng, đang thu hút đầu

tư (KCN Tiên Yên, KCN Quán Triều, KCN phụ trợ ngành than và KCN Đầm

Nhà Mạc)..

Đến nay có tổng 7.284 lao động làm việc tại 3 KCN hiện đang hoạt động,

bao gồm KCN Cái Lân, KCN Việt Hưng, KCN Hải Yên, trong đó có 5.920 lao

động làm việc cho các doanh nghiệp nước ngoài và 1.364 lao động làm việc cho

các doanh nghiệp trong nước. Thêm nữa, có 4 KCN được dự báo sẽ đi vào hoạt

động và tuyển lao động vào năm 2020; bao gồm KCN Hoành Bồ, KCN Phương

Nam, KCN Đông Mai và KCN cảng biển Hải Hà.

Đến năm 2020, 8 KCN trên địa bàn tỉnh sẽ cần khoảng 128.800 lao động,

trong đó trên 89% là lao động qua đào tạo và có khoảng 85.400 lao động qua 22

Quyết định số 1107/QD-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng chính phủ.

Page 34: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

28

đào tạo được cấp bằng đạt 66,2%)23

và khoảng 43.400 lao động, hoặc công nhân

kỹ thuật không bằng (33,8%).

1.5 Những yêu cầu chuyên môn và yêu cầu đào tạo dự kiến phục vụ

các Ngành kinh tế trọng điểm trong tương lai

Mỗi ngành kinh tế lại coi trọng các kỹ năng và kiến thức then chốt nêu trên

ở các mức độ khác nhau. Công việc trong ngành Nông nghiệp và ngành Chế

biến, chế tạo chủ yếu liên quan tới sử dụng máy móc và thiết bị. Vì vậy, các kỹ

năng vận hành máy móc và sửa chữa và bảo dưỡng là thích hợp nhất. Ngoài ra,

ngành Công nghiệp Chế biến, chế tạo cần nhiều kiến thức đặc thù về ngành và

các kỹ năng công nghệ thông tin hơn. Ngành Dịch vụ lại đòi hỏi nhiều kỹ năng

với định hướng dịch vụ hơn, những kỹ năng như kỹ năng bán hàng và chăm sóc

khách hàng, các kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, kiến thức đặc thù về ngành và các

kỹ năng công nghệ thông tin.

Để đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai theo từng ngành, 4

hình thức can thiệp đào tạo đã được đưa ra. 4 hình thức can thiệp đào tạo sau

đây có thể áp dụng với nhiều nhóm kỹ năng và kiến thức chính khác nhau.

1) Đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp: Đây là hình thức phù hợp để đào

tạo các kỹ năng vận hành máy móc, sửa chữa và bảo dưỡng, bán hàng và chăm

sóc khách hàng cũng như công nghệ thông tin. Các hình thức đào tạo phải có

minh họa thực tế và thực hành.

2) Bài giảng kiến thức trên lớp học: Đây là phương pháp phù hợp nhất

với đào tạo các kỹ năng ngoại ngữ, kiến thức đặc thù về ngành, công nghệ thông

tin và tính toán, những kỹ năng có thể dễ dàng được truyền thụ trong lớp học mà

không cần dùng nhiều đến thiết bị.

3) Học dựa trên kinh nghiệm trong thời gian học nghề và chương

trình thực tập: Đây là phương pháp phù hợp để đào tạo các kỹ năng vận hành

máy móc, bảo dưỡng và sửa chữa, các kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách

hàng, kiến thức đặc thù về ngành, công nghệ thông tin và các kỹ năng mềm ở

nơi làm việc. Những kỹ năng này có thể tiếp thu tốt nhất thông qua môi trường

làm việc thực tế.

4) Phát triển các kỹ năng cốt lõi: các buổi hội thảo về những điều cơ

bản với nghề nghiệp trong giai đoạn trước khi tìm việc làm; đây là phương pháp

phù hợp nhất với việc phát triển các kỹ năng công nghệ thông tin và kỹ năng

mềm nơi làm việc.

Nhìn chung, từ nay đến năm 2030, Quảng Ninh cần phải tổ chức được một

bộ máy phát triển nhân lực, với mục tiêu phát triển một đội ngũ lao động có kỹ

năng phù hợp với công việc, đặc biệt đối với các Ngành kinh tế trọng điểm. Với

23

Chỉ bao gồm lực lượng lao động qua đào tạo được cấp bằng, không bao gồm lực lượng được đào tạo ngắn hạn hoặc công nhân kỹ thuật không cấp bằng.

Page 35: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

29

mục tiêu đến năm 2030, đưa Quảng Ninh trở thành một trung tâm thu hút lao

động chuyên môn cao thông qua xây dựng hệ thống tạo môi trường làm việc tốt

nhất. Sự phát triển nhân lực Quảng Ninh sẽ diễn ra theo ba giai đoạn:

Bước 1: Đào tạo kỹ năng liên quan đến công việc cho các Ngành kinh tế

trọng điểm (giai đoạn 2015 - 2017): đội ngũ lao động sẽ được trang bị những kỹ

năng cụ thể với công việc và được đào tạo thiết thực và liên quan tới những yêu

cầu, đòi hỏi của các doanh nghiệp hiện đang đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Bước 2: Lên kế hoạch và điều phối nhân lực sẵn sàng cho tương lai (giai

đoạn 2017-2020): công tác lên kế hoạch và điều phối nhân lực chiến lược trong

quá trình phát triển như chính quyền, các đơn vị đào tạo, các đơn vị sử dụng lao

động cũng như các học viên và người lao động đều đã sẵn sàng. Cùng tập trung

phổ biến định hướng đào tạo nghề cho những người lao động có nhu cầu nâng

cao tay nghề.

Bước 3: Đưa Quảng Ninh thành đầu mối thu hút nhân lực tay nghề cao

(giai đoạn 2020-2030): Tỉnh Quảng Ninh sẽ được coi là điểm đến cho những lao

động ngoại tỉnh có tay nghề cao và được biết đến như một khu vực tuyển dụng

chuyên nghiệp và công tác tuyển dụng dựa trên năng lực lao động.

Theo dự báo đến năm 2030, lĩnh vực Dịch vụ được sẽ chiếm 51% GDP,

lĩnh vực Công nghiệp phi khai khoáng đóng góp 34% GDP, trong khi đó ngành

khai khoáng chiếm 12% GDP của tỉnh, bên cạnh đó lĩnh vực Nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản sẽ đóng góp khoảng 3% GDP của tỉnh. Về công tác nhân lực,

theo dự báo, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh sẽ tiếp tục giữ mức này trong

giai đoạn đến năm 2030 và sẽ gắn liền với sự tăng năng suất lao động trong tỉnh

từ mức dự báo 197 triệu VND/người/năm vào năm 2020 lên mức 286 triệu

VND/người/năm đến năm 2030. Với mức tăng về năng suất của lao động dự báo

nhu cầu lao động đến năm 2030 của Quảng Ninh tăng trung bình khoảng

1,26%/năm lên mức khoảng 961.000 lao động, trong số đó có 89% lao động qua

đào tạo.

Kết quả của chương trình phát triển nhân lực của tỉnh Quảng Ninh sẽ tạo

ra hiệu ứng lan tỏa cho nền kinh tế của tỉnh. Thứ nhất, nó sẽ giúp nâng cao nhận

thức về chất lượng giáo dục và đào tạo (cụ thể là đào tạo nghề) và từ đó sẽ làm

tăng khả năng tuyển dụng và nhu cầu đối với các học viên tốt nghiệp hệ đào tạo

nghề. Tiếp theo đó, với một đội ngũ lao động tay nghề tốt, chất lượng cao sẽ

giúp tăng cường đầu tư vào nền kinh tế cả từ phía nhà nước cũng các thành phần

kinh tế. Cuối cùng, trình độ kỹ năng được cải thiện cũng sẽ giúp nâng cao năng

suất, tăng tính cạnh tranh và hiệu quả, dẫn đến những kết quả khả quan cho cả

người sử dụng lao động cũng như mức lương tốt hơn cho người lao động.

Page 36: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

30

III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA TỈNH

1. Những sáng kiến và chính sách đề xuất đối với chính phủ đề phù

hợp với những yêu cầu của nhân lực và của các ngành

1.1 Các giải pháp phát triển nhân lực

Để phát triển và quản lý nhân lực, tỉnh Quảng Ninh cần một loạt những

giải pháp và các dự án kèm theo. Để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã

hội của tỉnh, Quảng Ninh cần có thêm khoảng 366.000 lao động vào năm 2020.

Con số này có thể được giải quyết thông qua 4 biện pháp can thiệp chính: (1)

nâng cao chất lượng, (2) nâng cao kỹ năng người lao động hiện có, (3) chuyển

dịch lao động sang các ngành ưu tiên và (4) thúc đẩy lao động nhập cư từ các

tỉnh ngoài vào Quảng Ninh. Dựa trên bốn sự can thiệp nêu trên, báo cáo đưa ra 7

mảng cần cải thiện và 18 dự án thuộc 7 nhóm giải pháp, điều này sẽ giúp Quảng

Ninh đạt được mục tiêu phát triển nhân lực đã đặt ra.

Hai nhóm giải pháp đầu tiên (gồm sáu dự án) nhằm hướng tới nâng cao

chất lượng lao động tốt nghiệp từ các chương trình giáo dục và đào tạo tỉnh

Quảng Ninh. Đó là những nhóm giải pháp:

1) Xây dựng năng lực cho các cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý:

cải thiện chất lượng thông qua công tác nâng cao năng lực của đội ngũ nhân lực

trong hệ thống giáo dục Quảng Ninh.

Dự án 1: Chương trình phát triển chuyên môn toàn diện dành cho đội

ngũ giảng viên - Thiết lập một chương trình phát triển chuyên môn chính thức

và toàn diện đối với tất cả giảng viên bậc sau phổ thông, bao gồm khoá đào tạo

bồi dưỡng phát triển tập trung thường niên kéo dài 5 ngày, ít nhất 5 buổi họp

trao đổi kinh nghiệm giữa các giảng viên được tổ chức trong suốt năm học và ít

nhất 5 buổi dự giờ lớp học theo nhóm được tổ chức trong suốt năm học;

Dự án 2: Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh đạo các

cơ sở đào tạo – Khoá đào tạo quản lý thường niên cho các lãnh đạo của các cơ

sở đào tạo kéo dài trong 2 ngày;

Dự án 3: Tuyển dụng giảng viên có kinh nghiệm làm việc trong doanh

nghiệp – Thu hút giảng viên đã có kinh nghiệm làm việc trong doanh nghiệp

đảm bảo được đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm thực tiễn trong các ngành liên

quan.

2) Chương trình đào tạo phù hợp với ngành: cải thiện chất lượng

bằng cách nâng cao tính phù hợp của chương trình giảng dạy tại các trường với

các ngành sẽ tuyển dụng học viên sau tốt nghiệp

Dự án 4: Thiết lập quy trình xây dựng chương trình đào tạo có kết hợp

những tham gia đóng góp từ phía ngành - Sử dụng các phương pháp tiếp cận

Page 37: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

31

DACUM24

và SCID25

để xây dựng chương trình nhằm đáp ứng được các nhu

cầu của ngành. Dự án này sẽ tập trung vào phát triển chương trình đào tạo nghề

trong ba lĩnh vực ưu tiên là Bán buôn – bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và

xe có động cơ khác, Dịch vụ lưu trú và ăn uống và Công nghiệp Chế biến, chế

tạo.

Dự án 5: Thiết lập chương trình thực tập cho học viên đào tạo nghề -

Đưa chương trình thực tập vào chương trình học chính thức cho tất cả học viên

đang học nghề dài hạn.

Dự án 6: Nâng cấp những cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có -

Nâng cấp những cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có giúp học viên tiếp cận

được với nhiều loại thiết bị, tài liệu và công cụ cho phép học viên lĩnh hội được

các kỹ năng, kiến thức và phương pháp thường gặp trong ngành nghề của mình.

Hai nhóm giải pháp tiếp theo hướng tới việc cải thiện lực lượng lao động

nhằm đáp ứng số lượng lao động còn thiếu thông qua biện pháp can thiệp nâng

cao kỹ năng và chuyển dịch người lao động. Các giải pháp này là:

3) Xây dựng sự quan tâm về định hướng học nghề: tăng số lượng học

viên trong hệ đào tạo nghề thông qua việc nâng cao tính hấp dẫn và tính minh

bạch của các chương trình đào tạo nghề.

Dự án 7: Học bổng của các doanh nghiệp dành cho học viên sau bậc

phổ thông – làm việc với các doanh nghiệp cấp học bổng cho các học viên bậc

sau phổ thông thuộc các ngành ưu tiên như Dịch vụ lưu trú và ăn uống, Bán

buôn – bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác và Chế biến,

chế tạo. Học bổng bao gồm học phí đào tạo toàn phần hoặc bán phần; có thể áp

dụng bổ sung các ưu đãi khác như các khoản hỗ trợ kinh phí ăn ở và đi lại;

Dự án 8: Chiến dịch nâng cao nhận thức xã hội nhằm thay đổi quan

niệm về đào tạo nghề – Thực hiện một chiến dịch rộng rãi nhằm nâng cao nhận

thức về đào tạo nghề trong toàn xã hội tại tỉnh Quảng Ninh, với mục tiêu cơ bản

là thu hút sự quan tâm và tăng số lượng học viên đăng ký tham gia vào hệ thống

đào tạo nghề;

Dự án 9: Trung tâm nghề nghiệp có cố vấn nghề nghiệp đặt tại các cơ

sở đào tạo có chức năng dạy nghề - Thiết lập một trung tâm việc làm, với ít

nhất một cán bộ tư vấn nghề nghiệp làm việc toàn thời gian để cung cấp thông

tin, định hướng và hỗ trợ học viên đang theo học các khoá đào tạo nghề cũng

như những lao động đang làm việc muốn nâng cao tay nghề của mình.

4) Xây dựng một lực lượng lao động có hiệu quả: nâng cao kỹ năng

và năng suất của người lao động thông qua công tác đào tạo tại nơi làm việc và

tiếp thu những thực tiễn nơi làm việc chuyên nghiệp.

24

Phát triển một chương trình 25

Xây dựng chương trình và tài liệu giảng dạy một cách hệ thống

Page 38: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

32

Dự án 10: Đào tạo kỹ năng liên tục – tạo dựng một môi trường ngành

với cam kết tạo các cơ hội liên tục bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng nghề ngay tại nơi

làm việc cho người lao động. Thành lập và quản lý Quỹ phát triển nguồn nhân

lực để cấp kinh phí cho các doanh nghiệp để tổ chức các khóa bồi dưỡng nguồn

nhân lực của nội bộ doanh nghiệp;

Dự án 11: Định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt động - Mục tiêu của

đề án này là hướng tới công tác phát triển định hướng theo hoạt động và hiệu

quả hoạt động làm việc tại cơ sở, thông qua phát triển cơ sở phương pháp tốt

nhất về định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt động, tuyên truyền định hướng

hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện;

Các nhóm giải pháp tiếp theo nhằm giải quyết vấn đề nhập cư của lao

động từ các tỉnh khác và từ nước ngoài vào Quảng Ninh. Giải pháp này như sau:

5) Tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng: tăng số lượng người lao động nhập

cư vào Quảng Ninh làm việc thông qua tìm hiểu cụ thể về những nhu cầu của

người lao động và theo đó, cải thiện cơ sở hạ tầng của tỉnh

Dự án 12: Nhà ở cho người lao động – Xác định các mô hình vận hành,

lập kế hoạch, xây dựng và đưa vào hoạt động các cơ sở nhà ở chi phí thấp (ví dụ

như các khu nhà tập thể), để đáp ứng nhà ở cho 68.000 lao động bổ sung sẽ đến

làm việc ở Quảng Ninh từ nay đến năm 2020.

Dự án 13: Trang web dành cho người lao động - Thiết kế và đưa vào

hoạt động một trang thông tin điện tử trực tuyến nhằm quảng bá và tuyên truyền

lợi ích khi làm việc tại Quảng Ninh, cùng với một danh sách đầy đủ các cơ hội

việc làm cho người lao động lành nghề và lao động trình độ cao, cung cấp các

thông tin để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đến với tỉnh Quảng

Ninh.

Dự án 14: Các sự kiện tiếp cận mục tiêu nhằm thu hút lao động lành

nghề - Việc chủ động tiếp cận với khoảng 67.000 lao động lành nghề từ các tỉnh

khác là rất cần thiết nhằm bổ sung thiếu hụt lao động vào năm 2020, thông qua

việc tham gia vào các sự kiện thường xuyên dành cho người tìm việc và nhân tài

trong cả nước, bao gồm hội chợ việc làm và các hội nghị ngành nghề.

Dự án 15: Những chế độ ưu đãi dành cho lao động tay nghề cao - Thực

hiện ưu đãi cao cấp đặc thù về chính sách và cơ sở hạ tầng, thu hút khoảng 1.000

lao động trình độ cao (ví dụ như bác sĩ, tiến sĩ, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh

vực của họ) đến từ tỉnh ngoài Quảng Ninh (và cả từ nước ngoài) để nắm giữ vai

trò quản lý và nghiên cứu cao cấp trên địa bàn tỉnh. Ưu đãi dưới hình thức giảm

Page 39: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

33

thuế, nhà ở chi phí thấp và chăm sóc sức khỏe chất lượng và cơ sở giáo dục cho

con em người lao động.

Hai nhóm giải pháp cuối cùng là các giải pháp tổng thể nhằm xây dựng

một môi trường nhân lực có tính gắn kết và hiệu quả trong tỉnh Quảng Ninh.

Giải pháp này cụ thể như sau:

6) Lập Quy hoạch và điều phối: tăng cường sự điều phối tổng thể và

hiệu quả của công tác quy hoạch nhân lực giữa các chủ thể liên quan thông qua

việc đặt ra các cơ cấu quản lý, giám sát và những quy trình và chính sách hỗ trợ

phù hợp.

Dự án 16: Thành lập Ban Quy hoạch nhân lực Quảng Ninh - thành lập

Ban Quy hoạch nhân lực cho tỉnh Quảng Ninh, có vai trò thực hiện công tác quy

hoạch nhân lực và tham mưu cho tỉnh về các chiến lược phát triển trên cơ sở

thường xuyên và quản lý quá trình phát triển nhân lực tổng thể của tỉnh.

Dự án 17: Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tỉnh Quảng Ninh -

thiết lập một hệ thống phát triển đội ngũ công chức Quảng Ninh một cách toàn

diện trong tương lai. Dự án này bao gồm việc xây dựng và thực thi hệ thống

quản lý hoạt động hiệu quả cho tỉnh Quảng Ninh, đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng

lãnh đạo và các kĩ năng tổng quát khác, nhằm nâng cao chất lượng kiện toàn bộ

máy công chức, đảm bảo thấm nhuần tư duy chiến lược.

7) Quản lý hoạt động của hệ thống: Theo dõi kết quả đầu ra, hoặc kết

quả hoạt động của từng Sở, Ngành đóng vai trò chính trong nhân lực của tỉnh

(các Sở, Ban, Ngành, các cơ sở đào tạo, các đơn vị sử dụng lao động).

Dự án 18: Chuyển đổi theo hướng quản lý hiệu quả hoạt động dựa vào

kết quả đầu ra - Tạo một cơ chế theo dõi và hệ thống báo cáo kết quả phát triển

nhân lực sẽ giúp thu thập được những số liệu về kết quả hoạt động dựa trên một

loạt những số liệu thu thập từ các Sở, Ban, Ngành, các cơ sở đào tạo, các đơn vị

sử dụng lao động và các học viên mới tốt nghiệp.

1.2 Ban Quy hoạch nhân lực (MPA)

Tỉnh Quảng Ninh cần thành lập một cơ quan độc lập đảm trách công tác

quy hoạch và điều phối quy hoạch ở cấp tỉnh, để có được tầm nhìn dài hạn,

chiến lược đối với nguồn nhân lực của tỉnh và để quản lý công tác triển khai

thực hiện các giải pháp phát triển nhân lực đề xuất ở trên. Ban Quy hoạch nhân

lực (MPA) nên là một cơ quan hoạt động lâu dài, độc lập, tách rời khỏi các Sở,

Ban, Ngành hiện có của tỉnh, thực hiện chế độ báo cáo trực tiếp lên UBND tỉnh.

Ban gồm khoảng 8-9 nhân lực làm việc toàn thời gian (NLTTG), thực hiện các

trách nhiệm chính của MPA:

Page 40: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

34

Dự báo, quy hoạch và tham mưu cho tỉnh các vấn đề về nhân lực

(5 nhân lực làm việc toàn thời gian (NLTTG)): kết nối cung và cầu, xác định

những hạn chế và theo đó, lập quy hoạch và đề xuất cơ chế chính sách nhân lực

cho UBND tỉnh Quảng Ninh.

Quản lý hiệu quả hoạt động (3 NLTTG): dựa vào những chỉ số đo

lường, tiến hành theo dõi kết quả hoạt động của các bên chủ chốt liên quan tới

phát triển nhân lực (chính quyền, đơn vị sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo)

nhằm cải thiện hoạt động của hệ thống phát triển nhân lực của Quảng Ninh.

Phòng quản lý dự án nhân lực (1 NLTTG): giám sát công tác thực

thi của toàn bộ 18 dự án nhân lực (Chương trình nhân lực Quảng Ninh) thông

qua theo dõi tiến độ dự án, những vấn đề phụ thuộc lẫn nhau giữa các dự án,

quản lý công tác báo cáo theo chế độ và báo cáo những vấn đề cần xin chỉ đạo

của cấp UBND tỉnh.

Ban MPA sẽ thực hiện chế độ báo cáo tới 2 nhóm, đó là Ủy ban nhân dân

tỉnh Quảng Ninh (UBND tỉnh) và Hiệp hội các ngành. MPA đóng vai trò quan

trọng chiến lược đối với tỉnh và vì vậy, cơ quan này phải thực hiện chế độ báo

cáo trực tiếp tới UBND tỉnh. Cơ quan nhân lực sẽ tham mưu cho UBND tỉnh

những đề xuất cụ thể, MPA sẽ thừa hành UBND tỉnh để làm việc cụ thể với các

sở ngành khác trong công tác phối hợp thực hiện các đề xuất đã được phê duyệt.

MPA cũng thực hiện chế độ báo cáo lên Hiệp hội các ngành – Hiệp hội gồm 10

đến 15 lãnh đạo doanh nghiệp định hướng thương mại đại diện cho các Ngành

kinh tế trọng điểm ở Quảng Ninh. Kênh báo cáo này sẽ được vận dụng theo cách

để cơ quan nhân lực tiếp nhận những hỗ trợ và phản hồi từ các lãnh đạo ngành

về nhu cầu nhân lực dài hạn và hỗ trợ cần thiết từ các chủ thể liên quan khác. Cơ

quan nhân lực cũng có thể sử dụng diễn đàn này để tạo sức hút, hỗ trợ và tạo sự

tin cậy rộng hơn nữa trong cộng đồng kinh doanh trên địa bàn tỉnh thông qua

những mối quan hệ với các lãnh đạo ngành.

Ban Quy hoạch nhân lực cần phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành

khác trên địa bàn tỉnh trong công tác triển khai thực hiện 18 dự án phát triển

nhân lực. Mặc dù các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm phải

cung cấp thông tin đầu vào cho MPA và thực thi một số dự án trong 18 dự án

nhân lực, MPA cũng sẽ không can thiệp vào những chức năng và nhiệm vụ hiện

hành của các Sở, Ban, Ngành này.

Ban MPA sẽ thực hiện nhiệm vụ quy hoạch mang tính ngắn hạn (1-3 năm)

và chiến lược (4 năm trở lên) theo định kỳ (6 tháng và 12 tháng, tương ứng).

Quy trình xây dựng quy hoạch cần được thực hiện thường xuyên (ví dụ như

hằng năm) đảm bảo liên tục phản ánh chính xác và kịp thời những nghiên cứu về

tình hình nhân lực của tỉnh.

Page 41: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

35

1.3 Những đề xuất về giải pháp đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản

lý nhân lực

Những cán bộ quản lý nhân lực ở cả doanh nghiệp và các Sở, Ban, ngành

đều đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và nâng cao năng lực của người

lao động. Nhóm giải pháp đào tạo nhằm giúp các cán bộ quản lý nhân lực thực

hiện tốt hơn vai trò của mình được tập hợp thành 05 nguyên tắc quan trọng nhất

trong thực hiện quản lý nhân sự:

Tuyển người phù hợp nhất với công việc: Quy trình 4 bước ( kế

hoạch, nguồn, tuyển dụng, đánh giá) thực hiện tuyển lao động có những kinh

nghiệm và kỹ năng phù hợp để hoàn thành tốt công việc được giao.

Xây dựng môi trường cải tiến liên tục: tăng năng suất lao động

thông qua tạo dựng một môi trường làm việc đánh giá cao và ghi nhận những

sáng kiến cải thiện năng suất người lao động.

Xây dựng tính chuyên nghiệp trong lực lượng lao động: đưa ra

những quy định cụ thể của doanh nghiệp về quy tắc ứng xử, tổ chức các lớp học

dự bị và lớp bồi dưỡng về phong cách chuyên nghiệp và tặng danh hiệu "Nhân

viên tiêu biểu" cho người lao động.

Coi nguồn nhân lực là đối tác dài hạn: Giải quyết vấn đề tỷ lệ bỏ

việc cao thông qua tạo dựng mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, tổ chức cho người

lao động được liên tục nâng cao tay nghề và xác định những hướng đi nghề

nghiệp linh hoạt và minh bạch.

Ưu tiên an toàn lao động: Đầu tư cho công tác tập huấn về an toàn,

duy trì bảo dưỡng các thiết bị và phương tiện và tạo dựng nề nếp an toàn lao

động cho người lao động.

Ngoài những nguyên tắc thực phù hợp nhất trong lĩnh vực quản trị nhân

lực, việc thể chế hóa hệ thống đánh giá hiệu quả công việc nhằm theo dõi và

khuyến khích các chủ thể liên quan tham gia trong công tác phát triển nhân lực

là rất quan trọng.

.

Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức

Hệ thống này bao gồm 4 bước chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của đội ngũ công chức sử dụng cách tiếp cận toàn diện.

1) Bước 01: xây dựng các tiêu chí đánh giá với những yêu cầu cụ thể đối

với đánh giá hiệu quả hoạt động đối với đội ngũ công chức.

2) Bước 02, kết quả của công tác quản lý hiệu quả sẽ được đánh giá cụ

thể, phục vụ mục địch quản lý, việc đánh giá tập trung vào những ăn cứ cụ thẻ

Page 42: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

36

vào những tiêu chí hiệu quả hoạt động nhưng cũng không bỏ qua những yếu tố

tiềm năng của người lao động, ví dụ, việc đánh giá sẽ dựa trên 70% tiêu chí hiệu

quả hoạt động và 30% đối với khía cạnh tiềm năng.

3) Bước 03, cần thực hiện phân tích kết quả sau từng đợt đánh giá nhằm

xếp loại hiệu quả làm việc của công chức.

4) Bước 04, cần xây dựng những khuyến khích và khen thưởng những

đơn vị hoạt động hiệu quả cao và minh bạch hóa quá trình khen thưởng và xây

dựng một hệ thống thăng tiến dựa trên thành tích.

Các công cụ khảo sát công tác quản lý hiệu quả hoạt động của công chức

bao gồm các tiêu chí đánh giá quá trình làm việc tương ứng với các cấp bậc

công chức:

Quản lý cấp cao: Giám đốc hoặc Phó giám đốc các Sở, lãnh đạo các

huyện, thành phố khác nhau, được đánh giá dựa trên những năng lực, ví dụ: khả

năng quản lý và lãnh đạo, hay khả năng thực hiện những mục tiêu chiến lược

của tỉnh.

Quản lý cấp trung: Lãnh đạo các phòng ban, các đơn vị cấp xã,

phường được đánh giá dựa trên những năng lực, ví dụ: khả năng quản lý công

việcvà khả năng thực hiện những hợp phần trong mục tiêu chiến lược của Tỉnh.

Cán bộ, chuyên viên: Cán bộ các Sở, Phòng ban, chuyên viên, những

công chức cấp thành phốhuyện/ phường, xã được đánh giá dựa trên những năng

lực, ví dụ: khả năng hoàn thành những công việc hàng ngày và kỷ năng lực giải

quyết vấn đề.

Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả công việc của công chức nhằm đánh giá

và tăng cường mức độ hiệu quả công việc, vai trò của cơ quan điều phối của

chính quyền trong hoạt động theo dõi việc lập kế hoạch và phát triển nhân lực

cho Quảng Ninh là hết sức quan trọng.

Bốn bước để thể chế hóa hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động

Việc thể chế hóa hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động cho toàn bộ hệ

thống phát triển nhân lực được hình thành qua 4 bước sau.

1) Phát triển hệ thống báo cáo hiệu quả hoạt động

Bước đầu tiên để triển khai hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động là xây

dựng một cơ chế báo cáo. Có hai yếu tố quan trọng trong cơ chế này gồm xây

dựng công cụ báo cáo hiệu quả hoạt động và phân công trách nhiệm giải trình

cho các Sở, Ban, ngành liên quan, các đơn vị sử dụng lao động và các cơ sở đào

tạo.

Thứ hai, cần phân công trách nhiệm giải trình rõ ràng cho từng chủ thể

liên quan về nội dung thông tin đồng ý cung cấp. Vai trò phối hợp của cơ quan

Page 43: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

37

đầu mối để đảm bảo tập hợp các số liệu hiệu quả hoạt động một cách kịp thời và

có chất lượng.

2) Thu thập và tổng hợp các số liệu hiệu quả hoạt động từ các bên

Các thông tin về hiệu quả hoạt động sẽ được thu thập từ ba nguồn:

Số liệu thống kê từ các bộ ngành chính phủ, bao gồm Cục Thống kê,

Sở GD&ĐT, Sở LĐTBXH, Sở Nội vụ;

Khảo sát định kỳ sáu tháng đối các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh

cũng như các nhà đầu tư FDI vào Quảng Ninh để theo dõi mức độ hài lòng nhân

lực;

Khả năng có việc làm của học viên tốt nghiệp trong vòng 6 tháng từ

khi tốt nghiệp hệ đào tạo chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề.

Yêu cầu quan trọng đối với số liệu thu thập và tổng hợp từ các Sở, Ban,

ngành trong tỉnh cần đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp tính toán và độ

chính xác của số liệu.

3) Đánh giá các chỉ số hiệu quả hoạt động

Cơ quan đầu mối của tỉnh sẽ chịu trách nhiệm thực hiện phân tích và đánh

giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động. Quá trình đánh giá nhằm xác định những chỉ

số hoạt động có hiệu quả và những chỉ số hoạt động kém hiệu quả trong hệ

thống phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện để cơ quan điều đầu mối có thể

lựa chọn những lĩnh vực trọng yếu cần áp dụng biện pháp can thiệp.

4) Can thiệp kịp thời

Thông qua đánh giá các chỉ số hiệu quả hoạt động, cơ quan đầu mối trong

sẽ đề xuất những giải pháp can thiệp đối với những chỉ số hoạt động kém hiệu

quả và trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy Quảng Ninh phê duyệt.

Yêu cầu quan trọng đối với bước can thiệp kịp thời là vấn đề ưu tiên

những can thiệp dựa theo mức độ cấp thiết và mức độ ảnh hưởng cũng như việc

tạo mối quan hệ làm việc gần gũi giữa các đơn vị sử dụng lao động và các đơn

vị đào tạo trong quá trình thực hiện những biện pháp can thiệp điều chỉnh.

1.4 Thứ tự ưu tiên đầu tư nhân lực chocác Ngành kinh tế trọng điểm

Từ nay đến năm 2020, nếu tỉnh không thực hiện các biện pháp can thiệp cụ

thể thì các ngành sẽ bị thiếu nhân lực nhiều nhất là ngành Công nghiệp chế biến,

chế tạo, Bán buôn – bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác,

Dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng như Vận tải và kho bãi. Tình trạng thiếu nhân

Page 44: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

38

lực của cả 04 ngành này chiếm 60% tổng nhu cầu về nhân lực vào năm 2020, vì

vậy, đây là 04 ngành sẽ được ưu tiên đầu tư nhân lực.

Trong ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo, sẽ cần những loại hình lao

động và nghề sau:

Công nhân ngành Chế biến, chế tạo: công nhân vận hành máy, công

nhân dây chuyền lắp ráp

Giám sát ngành Chế biến, chế tạo: giám sát sản xuất, quản lý kiểm

soát chất lượng

Kỹ thuật viên: thợ cơ khí và thợ sửa chữa, cài đặt và sửa chữa thiết bị

điện tử

Trong ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống, sẽ cần những loại hình lao động

và nghề sau :

Nhân viên phục vụ khách hàng trực tiếp: lễ tân, chuyên viên quan hệ

khách hàng, phục vụ bàn;

Nhân viên phục vụ: nhân viên làm phòng, nhân viên bếp, phụ bếp;

Kĩ thuật viên: kĩ thuật viên công nghệ thông tin, thợ điện.

Trong ngành Vận tải và Kho bãi, sẽ cần những loại hình lao động và nghề

sau:

Nhân viên vận hành: Lái xe khách và xe tải hạng nặng và các công

việc liên quan;

Nhân viên phục vụ hậu cần: người giao hàng, nhân viên và quản lý

cung cấp, phân phối sản phẩm;

Nhân viên văn phòng: kế toán viên, văn thư lưu trữ và nhân viên vận

chuyển.

Trong ngành Bán buôn – bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có

động cơ khác, sẽ cần những loại hình lao động và nghề sau :

Nhân viên bán hàng: quản lý bán hàng, đại diện bán hàng, giám sát

cửa hàng;

Thợ cơ khí: sửa chữa động cơ, thiết bị;

Nhân viên văn phòng: kế toán viên, nhân viên thông tin khách hàng,

văn thư lưu trữ và nhân viên vận chuyển.

Page 45: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

39

1.5 Đề xuất định hướng giáo dục và nghề nghiệp phục vụ các ngành

kinh tế ưu tiên

Nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo phục vụ 04 ngành kinh tế ưu

tiên trên, có 02 chương trình được đề xuất nằm trong định hướng giáo dục và

nghề nghiệp:

1) Hội thảo Những vấn đề cơ bản về nghề nghiệp: Hội thảo Những

vấn đề cơ bản về nghề nghiệp là 01 chương trình cung cấp thông tin trước khi

vào nghề, là cầu nối giữa giữa học viên đã tốt nghiệp và lao động chưa qua đào

tạo trước khi bắt đầu công việc. Hội thảo này có thể được tổ chức trong 01 hay

02 tuần trước khi người lao động bắt tay vào việc và tập trung vào đào tạo các kĩ

năng mềm, phong cách làm việc chuyên nghiệp và tin học văn phòng.

2) Chương trình thực tập: Chương trình thực tập là chương trình được

thiết kế để đưa học viên vào thực tập tại các doanh nghiệp. Thời gian thực tập

thường kéo dài 3 tháng. Các học viên sẽ được làm việc dưới sự hướng dẫn của

những người có kinh nghiệm từ các doanh nghiệp để có được kinh nghiệm thực

tế và cơ hội làm việc với những lao động khác trong một môi trường làm việc

thực sự.

1.6 Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân trong mô hình hợp

tác công – tư (PPP)

Hiện tại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, sự tham gia của khối tư nhân trong

hệ thống giáo dục sau phổ thông, đặc biệt trong đào tạo nghề còn chưa nhiều.

Tính đến năm 2013, trong số 46 cơ sở cơ sở đào tạo đang hoạt động trên địa bàn

tỉnh có đến 35 cơ sở đào tạo bậc sau phổ thông là thuộc sở hữu và quản lý của

Nhà nước; trong số đó, có 33 cơ sở đào tạo được cấp kinh phí hoạt động toàn bộ

hoặc chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước của tỉnh hoặc do bộ chủ quản liên

quan; 2 cơ sở còn lại được cấp kinh phí hoạt động theo nguồn của doanh nghiệp

Nhà nước (VINACOMIN). Những cơ sở đào tạo tư thục, gồm cơ sở có quy mô

tương đối nhỏ, chủ yếu chỉ tập trung đào tạo học viên ở trình độ sơ cấp nghề và

chỉ chiếm khoảng 10% năng lực của toàn bộ hệ thống đào tạo nghề của tỉnh

Quảng Ninh.

Sự tham gia của khu vực tư nhân trong hệ thống đào tạo nghề của tỉnh

hiện nay vẫn còn ở mức độ khiêm tốn, nên sự đóng góp của khu vực này còn

chưa mang lại mang lại kết quả như mong đợi. Thứ nhất, điều này cho thấy thực

tế khu vực công phải cung cấp kinh phí và đầu tư nhiều cho sự nghiệp đào tạo

nghề, cụ thể là cho các cơ sở đào tạo nghề thuộc sự quản lý của Nhà nước trong

khi chất lượng đào tạo từ những cơ sở này chưa được đảm bảo ổn định do công

tác quản lý chất lượng giảng dạy và hoạt động của các trang thiết bị hiện có còn

chưa hiệu quả. Hơn nữa, sự tham gia của khu vực tư nhân còn khiêm tốn cũng

Page 46: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

40

phần nào làm cho sự gắn kết giữa đơn vị đào tạo và đơn vị sử dụng lao động còn

chưa được chặt chẽ, như vậy càng làm khoảng cách giữa nguồn cung và cầu lao

động ngày càng xa - cả về số lượng và chất lượng. Ngoài ra, sự bao cấp hoàn

toàn của Nhà nước cho các cơ sở đào tạo công dẫn đến tình trạng những cơ sở

đào tạo này thiếu tính cạnh tranh, hạn chế đổi mới và trở nên yếu kém không

thích ứng được với những thay đổi. Mục 1.3, phần II của báo cáo này đã trình

bày chi tiết về những hạn chế trong hệ thống cơ sở giáo dục của tỉnh.

Để giải quyết những vấn đề này, điều cốt yếu đối với tỉnh Quảng Ninh là

cần khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong các hoạt động cung cấp

dịch vụ đào tạo thông qua các hình thức hợp tác khác nhau (như mô hình hợp tác

công - tư).

Thứ nhất, sự gia tăng tham gia của khu vực tư nhân trong hoạt động cung

cấp dịch vụ đào tạo sẽ giúp làm giảm đi sự phân biệt đối xử giữa các các cơ sở

đào tạo thuộc Nhà nước quản lý và những cơ sở đào tạo thuộc khu vực tư nhân.

Chính quyền nên nghiên cứu chính sách trợ cấp không chỉ phân bổ cho các cơ

sở đào tạo công mà còn nên hỗ trợ học viên đầu vào của các cơ sở đào tạo thuộc

khu vực tư nhân. Điều này sẽ giúp các cơ sở đào tạo tư thục được chọn tham gia

nhiều hơn, đặc biệt là đối với những cơ sở đào tạo phục vụ cho các ngành kinh

tế ưu tiên của tỉnh, như ngành Công nghiệp chế biến, Dịch vụ lưu trú và ăn

uống, Bán buôn - bán lẻ thông qua việc hạ thấp các rào cản để họ có thể tham

gia hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo.

Ngoài ra, cần thiết công khai quá trình đấu thầu các hợp đồng cung cấp

dịch vụ đào tạo đối với các cơ sở đào tạo tư thục, trong đó tỉnh cần đề ra những

yêu cầu cụ thể về chất lượng đào tạo nhà thầu phải cung cấp. Việc mở thầu công

khai sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo ở mức kinh phí phù hợp nhất đối với

ngân sách tỉnh.

Ngoài ra, việc giới thiệu mô hình quản trị tư đối với các cơ sở đào tạo

công lập sẽ mang lại kết quả nâng cao được chất lượng đào tạo và sử dụng hiệu

quả các nguồn lực đầu tư. Thông qua kinh nghiệm quản trị tư, cơ sở đào tạo

công lập sẽ khai thác hiệu quả hơn đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, giảm lãng

phí nguồn lực tài chính và con người. Tuy nhiên, để cân bằng giữa nhu cầu về

quản trị hiệu quả và chất lượng đào tạo tốt hơn, điều cốt yếu là việc lựa chọn đối

tác không thể tùy tiện mà tỉnh cần phải chọn được những đối tác có chất lượng

tốt từ khu vực tư nhân.

Ngoài ra, trong bối cảnh khi đã có được sự tham gia mạnh mẽ của khu

vực tư nhân trong lĩnh vực đào tạo, tỉnh có thể tiến tới áp dụng bổ sung các

chính sách tăng cường hơn nữa như giới thiệu "hệ thống hóa đơn giáo dục"

(Education voucher system)26

để tạo cơ hội cho các em học sinh và gia đình

26

Một mô hình áp dụng ở nhiều quốc gia khác, là chứng nhận tài chính được Chính phủ phát hành cho cha mẹ

học sinh dùng để thanh toán cho cho việc học tập của con cái họ ở bất kỳ trường học tư thục hay trường công lập

Page 47: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

41

kiểm soát khoản tiền mà họ sẽ trả cho trường học mà họ chọn. Hệ thống này sẽ

đẩy mạnh tính cạnh tranh trong đào tạo; khuyến khích các cơ sở đào tạo nâng

cao hiệu quả hoạt động và trách nhiệm của họ đối với học viên, bởi vì học viên

thực chất chính là khách hàng mua dịch vụ của họ. Tuy nhiên, việc theo đuổi áp

dụng hệ thống hóa đơn giáo dục này đòi hỏi sự phát triển chín muồi của các cơ

sở đào tạo thuộc cả công lập lẫn tư thục.

Thông qua việc áp dụng mô hình hợp tác đào tạo công - tư, tỉnh có thể

nâng cao chất lượng công tác đào tạo thông qua tăng cường tính cạnh tranh,

quản lý và vận hành hiệu quả các cơ sở đào tạo, tăng cường mối quan hệ giữa

các cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động, áp dụng những cơ chế chính sách

khuyến khích mạnh mẽ đối với các hoạt động cải tiến và đổi mới.

Những yếu tố then chốt mang lại thành công của mô hình hợp tác đào

tạo công - tư

Để đảm bảo thành công trong mô hình hợp tác công - tư, tỉnh Quảng Ninh

cần đáp ứng được các yếu tố thành công then chốt của PPP. Những yếu tố này

liên quan tới những nội dung bao gồm xác định các mục tiêu cụ thể, lựa chọn cơ

cấu quản trị phù hợp, lựa chọn các đối tác thích hợp, giám sát và theo dõi chặt

chẽ để đạt được kết quả như mong muốn.

Xác định mục tiêu và các mốc thời gian rõ ràng: Các mục tiêu cần

được thống nhất chung và rõ ràng trong giai đoạn xác định quan hệ hợp tác. Các

đối tác công lập và tư thục trong mô hình PPP cần cùng nhau thống nhất bộ các

chỉ số hiệu quả hoạt động kèm theo kế hoạch và các mốc thời gian rõ ràng để

đưa vào thực thi. Ngoài ra, điều quan trọng là mục tiêu của chương trình hợp tác

công - tư cần phải phù hợp với mục tiêu phát triển tổng thể của tỉnh nhằm đảm

bảo tính hiệu quả của các chương trình hợp tác.

Thiết lập cơ cấu quản trị phù hợp: Việc tham gia và cam kết của các

đối tác rất quan trọng cho sự thành công trong mô hình hợp tác công - tư, bởi

vậy, điều thiết yếu là cần xây dựng tiêu chí "gắn chặt trách nhiệm với từng bên”

trong mô hình này. Hơn nữa, sự cam kết của hệ thống chính trị và chính quyền,

đặc biệt là của các lãnh đạo cấp cao có vai trò hết sức quan trọng, thu hút được

sự quan tâm của khu vực tư nhân và giúp đảm bảo thực hiện hiệu quả. Thêm

nữa, cần kêu gọi sự tham gia của các nhà tài trợ, các doanh nghiệp, hệ thống

chính quyền và các tổ chức phi Chính phủ có mối quan tâm đến lĩnh vực đào tạo

nhằm tăng cường đối thoại chia sẻ những thực tiễn phù hợp nhất và những bài

học kinh nghiệm.

Lựa chọn đối tác thích hợp: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với

tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn đầu để thu hút các đối tác tham gia mô hình

nào mà họ tự do lựa chọn) – Nguồn: http://ambn.vn/recruit/3210/cai-cach-quan-ly-tai-chinh-trong-giao-duc-

thong-qua-hoa-don-truong-hoc.html

Page 48: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

42

hợp tác công - tư trong hoạt động đào tạo nghề. Quảng Ninh cần có các cố vấn

giúp lựa chọn các đối tác thích hợp, đối với cả việc chọn mô hình hợp tác và đối

tác cụ thể, đặc biệt là với các đối tác quốc tế quan trọng. Đối tác của mô hình

PPP đòi hỏi phải giàu kinh nghiệm, có hồ sơ về các dự án đã thực hiện thành

công và đảm bảo thực hiện được những nội dung cam kết. Ngoài ra, cần đảm

bảo quy trình đấu thầu công khai mô hình hợp tác, đảm bảo chọn được đối tác

xứng đáng nhất.

Theo dõi và giám sát kết quả thực hiện: Quá trình thực thi thỏa thuận

hợp tác sẽ được theo dõi và giám sát dựa vào những mục tiêu, bộ chỉ số hiệu quả

hoạt động và các mốc quan trọng đã thỏa thuận. Trong trường hợp bị chậm tiến

độ hoặc kết quả thực hiện không đáp ứng được theo yêu cầu của các chỉ số hiệu

quả hoạt động, cần tổ chức công tác đánh giá, xác định nguyên nhân để đưa ra

những biện pháp can thiệp kịp thời.

Các bước quan trọng kế tiếp

Để đáp ứng được yêu cầu của những yếu tố then chốt nêu trên, bước quan

trọng tiếp theo là tỉnh Quảng Ninh cần phải có được các cố vấn phù hợp nhằm

đảm bảo gây dựng "chuẩn" từ ban đầu. Trên thực tế, những cán bộ này có vai trò

rất quan trọng trong việc kết nối và ứng dụng kiến thức của mình vào việc thu

hút sự quan tâm và lựa chọn các đối tác thích hợp. Những cố vấn này sẽ tham

mưu cho tỉnh Quảng Ninh để tỉnh có thể thực hiện được thành công ở cả 04 yếu

tố then chốt mang lại thành công cho mô hình hợp tác công - tư. Tuy nhiên, điều

quan trọng họ phải là những cố vấn độc lập và không có tư tưởng mưu cầu

lợi ích cá nhân trong các mối quan hệ công tư được thiết lập. Ngoài ra, những cố

vấn này phải là người tham mưu được cho tỉnh những khuyến nghị căn cứ vào

những thực tiễn quốc tế phù hợp nhất để phù hợp với những mô hình áp dụng

cho Quảng Ninh.

Trong bước tiếp theo, tỉnh Quảng Ninh cũng cần lập một tổ chuyên trách

gồm đại diện của các đối tác công lập và đối tác tư nhân. Tổ chuyên trách này sẽ

chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đối tác xem xét những cơ hội triển

khai và phát triển mô hình PPP trong đào tạo nghề thông qua các cuộc đối thoại

được tổ chức thường xuyên và hiệu quả. Điều này sẽ giúp thiết lập một đầu mối

hợp tác công - tư trong đào tạo, ngày càng thu hút sự quan tâm của các đối tác tư

nhân và tạo điều kiện thu nhận những phản hồi về chính sách áp dụng.

Liên quan tới những nhu cầu cụ thể của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,

hiện nay, trên thế giới có một số cơ sở đào tạo nghề quốc tế có chất lượng mà

tỉnh Quảng Ninh có thể xem xét hợp tác nhằm xây dựng các chương trình đào

tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Dưới đây là 03 ví dụ về các cơ sở đào tạo

nghề có uy tín trong các chương trình đào tạo nghề liên quan đạt tiêu chuẩn

quốc tế.Ngoài ra các cơ sở này cũng đã làm việc tại các thị trường Châu Á đang

phát triển trong công tác xây dựng các chương trình đào tạo, cung cấp các khoá

Page 49: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

43

"đào tạo giảng viên", giảng dạy trên lớp và quản lý các cơ sở đào tạo nghề. Các

đối tác này bao gồm Học viện đào tạo kỹ thuật Singapore, Viện Box Hill của Úc

và Viện William Angliss của Úc.

2. Yêu cầu nguồn lực để triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực

tỉnh Quảng Ninh

Để triển khai thực hiện 18 dự án nhân lực như đã đề xuất, tỉnh Quảng

Ninh cần đầu tư một nguồn lực tài chính khoảng 3.860 tỷ VNĐ, trong đó có 752

tỷ VNĐ từ nguồn ngân sách Nhà nước, tương đương khoảng 20% tổng kinh phí

đầu tư và phần lớn, khoảng 80% tổng kinh phí đầu tư sẽ từ khối doanh nghiệp,

tương đương 3.108 tỷ VNĐ.

Bảng 1: Những yêu cầu về đầu tư đối với 18 dự án nhân lực của Quảng

Ninh

Mô tả các dự án

Mức đầu tư cần

thiết giai đoạn

2015-2020

(đơn vị: tỷ

VNĐ)

Nguồn kinh phí có thể

huy động

(đơn vị: tỷ VNĐ)

Ngân sách

Nhà nước

Doanh

nghiệp

Dự án 1: Chương trình phát triển

giảng viên chuyên nghiệp toàn diện 6,8 3,4 3,4

Dự án 2: Đào tạo bồi dưỡng kỹ

năng chuyên môn quản lý cho đội

ngũ lãnh đạo của các cơ sở giáo

dục

0,7 0,7 -

Dự án 3: Tuyển dụng giảng viên có

kinh nghiệm làm việc trong doanh

nghiệp

7,6 7,6 -

Dự án 4: Thiết lập quytrình xây

dựng chương trình đào tạo có kết

hợp những tham gia đóng góp từ

phía ngành

11,5 4,6 6,9

Dự án 5: Thiết lập chương trình

thực tập cho học viên học nghề 16,4 - 16,4

Dự án 6: Nâng cấp những cơ sở vật

chất và trang thiết bị hiện có 26,3 10,5 15,8

Page 50: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

44

Mô tả các dự án

Mức đầu tư cần

thiết giai đoạn

2015-2020

(đơn vị: tỷ

VNĐ)

Nguồn kinh phí có thể

huy động

(đơn vị: tỷ VNĐ)

Ngân sách

Nhà nước

Doanh

nghiệp

Dự án 7: Học bổng của các doanh

nghiệp dành cho học viên bậc sau

phổ thông

17,5 7,0 10,5

Dự án 8: Chiến dịch nâng cao nhận

thức cộng đồng nhằm nâng cao sự

nhìn nhận đối với đào tạo nghề

2,1 1,6 0,5

Dự án 9: Trung tâm nghề nghiệp có

cố vấn nghề nghiệp đặt tại các cơ

sở đào tạo có chức năng dạy nghề

3,8 3,8 -

Dự án 10: Đào tạo bồi dưỡng kỹ

năng liên tục 280 28 252

Dự án 11: Định hướng hoạt động

và hiệu quả hoạt động 3,6 2,5 1,1

Dự án 12: Nhà ở cho người lao

động 2.890 290 2.600

Dự án 13: Trang web dành cho

người lao động 0,3 0,3 -

Dự án 14: Các sự kiện tiếp cận mục

tiêu nhằm thu hút lao động có tay

nghề.

3,7 2,2 1,5

Dự án 15: Những chế độ ưu đãi

dành cho lao động tay nghề cao 330 130 200

Dự án 16: Thành lập Ban Quy

hoạch nhân lực Quảng Ninh 5,2 5,2 -

Dự án 17: Nâng cao năng lực đội

ngũ công chức tỉnh Quảng Ninh 252,7 252,7 -

Dự án 18: Chuyển đổi theo hướng

quản lý hiệu quả hoạt động dựa vào

kết quả đầu ra

1,8 1,8 -

Cộng 3.860 752 3.108

Cùng với những yêu cầu về nguồn lực tài chính, việc thực thi 18 dự án

nhân lực của Quảng Ninh cũng sẽ đòi hỏi bổ sung về nguồn nhân lực thực thi.

Đối với 18 dự án đề xuất, yêu cầu nhân lực bổ sung sẽ gồm 13 cán bộ cấp quản

lý chuyên trách, 29 chuyên viên chuyên trách. Trong số đó, hầu hết là nhân lực

phục vụ cho Ban Quy hoạch nhân lực (Dự án số 16) và các trung tâm nghề

nghiệp đặt tại các cơ sở đào tạo (Dự án số 9). Ngoài ra còn cần các cán bộ

Page 51: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

45

chuyên môn tham vấn làm việc theo hợp đồng để triển khai các hoạt động

DACUM và SCID (Dự án số 4).

Có 02 loại rủi ro về nguồn lực có thể xảy ra khi triển khai thực hiện 18

dự án phát triển nhân lực, bao gồm

Rủi ro đầu tư khi ngân sách được chính quyền Trung ương và địa

phương phê duyệt thấp hơn mục tiêu đề ra đối với vấn đề cấp kinh phí cho các

dự án và cả khi công tác đồng tài trợ và tài trợ từ các doanh nghiệp không đạt

mục tiêu.

Rủi ro về nhân lực do những nhân lực chưa có sự chuẩn bị và chưa

sẵn sàng làm việc cho các dự án, cũng như không đủ năng lực để thực hiện các

dự án.

Đối với rủi ro về đầu tư liên quan đến ngân sách phê duyệt bởi chính

quyền trung ương và địa phương, sớm tiếp cận các cơ quan cấp tỉnh và cấp

Trung ương nhằm đảm bảo xin cấp được đủ kinh phí cho các dự án phát triển

nhân lực. Những rủi ro liên quan tới nhân sự có thể được giải quyết thông qua

việc xin ý kiến các Sở, Ban, ngành liên quan về chương trình nhân lực, giao

trách nhiệm rõ ràng và tạo điều kiện cho nhân lực ở cấp thực hiện trong công tác

triển khai các dự án đề xuất.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Lộ trình thực hiện

1.1 Sự tham gia của các chủ thể liên quan

Tỉnh cần cho triển khai ngay các hoạt động thực hiện Quy hoạch phát

triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh. Các sở ngành chủ chốt cần tham gia ngay vào

công tác chuẩn bị thành lập Ban Quy hoạch nhân lực MPA. Sau khi thành lập

MPA, các mốc quan trọng như triển khai trang web lao động Quảng Ninh và

triển khai chiến dịch truyền thông quảng bá cho đào tạo học nghề sẽ tiếp tục

diễn ra cho đến cuối năm 2015.

Có ba nhóm các chủ thể liên quan cần phải xúc tiến tham gia ngay, gồm:

1) Những doanh nghiệp hiện tại và tương lai sẽ hoạt động trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh: Bởi việc triển khai thực hiện 18 dự án đề xuất đòi hỏi sự

tham gia tích cực của các doanh nghiệp đi đầu trong các ngành nên trong 06

tháng cuối năm 2014, tỉnh cần triển khai công tác liên hệ với các doanh nghiệp

lớn để họ tham gia các dự án.

2) Các Sở, Ban, ngành địa phương: Bởi hầu hết trong số 18 dự án đề

xuất trong Quy hoạch phát triển nhân lực này cần có sự hỗ trợ trực tiếp từ các cơ

quan Sở, ngành như Sở LĐTBXH, Sở GD&ĐT và Ban quản lý khu kinh tế

Quảng Ninh, Ban quản lý khu công nghiệp nên các Sở, Ban, ngành này cần phải

nắm rõ quy hoạch ngay từ bây giờ.

Page 52: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

46

3) Các Bộ, Ngành Trung ương: Bởi các cơ quan chính quyền Trung

ương như Bộ LĐTBXH, Bộ GD&ĐT là những bộ theo dõi việc thực hiện những

đề xuất sáng kiến liên quan đến nhân lực ở cấp Quốc gia và nắm rõ những thay

đổi về cơ chế chính sách có ảnh hưởng đến quy hoạch nhân lực ở cấp địa

phương nên tỉnh rất cần có sự hỗ trợ của những Bộ, ngành này cho sự thành

công của công tác thực hiện quy hoạch.

Page 53: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

47

1.2 Dự án ưu tiên

18 dự án phát triển nhân lực có sự khác nhau về mức độ thuận lợi khi triển

khai và tác động ước tính đối với chất lượng và số lượng nguồn nhân lực. Do đó,

18 dự án này sẽ được sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện.

06 dự án thuộc nhóm "bắt buộc chuyển đổi" là những dự án thiết yếu nhất

đối với quá trình phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh và được ưu tiên cao nhất,

gồm:

Xây dựng chương trình đào tạo có kết hợp những tham gia đóng góp

từ phía ngành (Dự án 4);

Đào tạo kỹ năng liên tục (Dự án 10);

Những chế độ ưu đãi dành cho lao động tay nghề cao (Dự án 15);

Thành lập Ban Quy hoạch nhân lực tỉnh Quảng Ninh (Dự án 16);

Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tỉnh Quảng Ninh (Dự án 17)

Chuyển đổi theo hướng quản lý hiệu quả hoạt động dựa vào kết quả

đầu ra (Dự án 18).

08 dự án thuộc nhóm "đầu tư dài hạn hơn" là những dự án sẽ có thời gian

triển khai dài hơn và theo đó thời gian để ghi nhận được kết quả thực hiện sẽ lâu

hơn, gồm:

Chương trình phát triển chuyên môn toàn diện cho giảng viên (Dự án

1);

Đào tạo kỹ năng quản lý cho lãnh đạo các cơ sở đào tạo (Dự án 2);

Thiết lập chương trình thực tập tại doanh nghiệp cho học viên đào tạo

nghề (Dự án 5);

Nâng cấp những cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có (Dự án 6);

Chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm thay đổi quan niệm

về đào tạo nghề (Dự án 8);

Trung tâm nghề nghiệp có cố vấn nghề nghiệp đặt tại các cơ sở đào

tạo có chức năng dạy nghề (Dự án 9);

Định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt động (Dự án 11);

Nhà ở cho người lao động (Dự án 12).

04 dự án trong nhóm “thành công nhanh chóng” là những dự án tương đối

khả thi, có thể đánh giá được hiệu quả tác động tương đối sớm và trong nhiều

trường hợp, công tác triển khai không bị phụ thuộc vào sự hoàn tất của dự án

trước đó.

Tuyển dụng giảng viên có kinh nghiệm làm việc trong doanh nghiệp

(Dự án 3);

Page 54: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

48

Học bổng của các doanh nghiệp dành cho học viên sau bậc phổ thông

(Dự án 7);

Trang web dành cho người lao động (Dự án 13);

Các sự kiện tiếp cận mục tiêu nhằm thu hút lao động lành nghề (Dự

án 14).

Tiến độ cụ thể triển khai thực hiện 18 dự án đề xuất, tính từ nay đến cuối

năm 2016 được trình bày trong Phụ lục của báo cáo tóm tắt này.

1.3 Cơ chế theo dõi dự án

Tỉnh Quảng Ninh cần thành lập một đơn vị nòng cốt với tên gọi là phòng

quản lý dự án trực thuộc Ban Quy hoạch nhân lực để quản lý việc thực hiện của

tất cả các dự án trong Quy hoạch phát triển nhân lực. Đơn vị này sẽ thuộc trách

nhiệm của Ban Quy hoạch nhân lực (MPA).

Phòng quản lý dự án (PMO) sẽ đóng vai trò điều phối trong nỗ lực

chuyển đổi của tỉnh Quảng Ninh, nhằm đảm bảo độ thống nhất và kịp thời của

công tác thực hiện 18 dự án đề xuất. PMO sẽ thực hiện các công tác quản lý cần

thiết để thực hiện nhiều dự án cùng một lúc. Phòng cũng điều phối và hỗ trợ các

nhóm dự án, bảođảm các chủ thể liên quan sẽ tham gia vào chương trình, đưa ra

tổng quan và thống nhất trên toàn chương trình về tiến độ, vấn đề và mức độ phụ

thuộc lẫn nhau cũng như truyền đạt những thông tin quan trọng về các dự án như

tiến độ, thông tin và các chỉ thị cập nhật.

Phòng quản lý dự án của Ban Quy hoạch nhân lực sẽ giám sát việc thực

hiện 18 dự án đề xuất thông qua hoạt động quản lý thông tin, điều phối và cộng

tác của toàn bộ các dự án nhân lực. Phòng cũng sẽ hỗ trợ các tổ dự án xây dựng

tiến độ, các mốc thời gian và chỉ số theo dõi đối với tất cả các dự án, xây dựng

mô hình tham gia cho các nhóm dự án (như quản lý, ngày bàn giao sản phẩm dự

kiến, ngày tháng và các hoạt động liên quan) và tổ chức họp giao ban với các

nhóm dự án để báo cáo tiến độ thường xuyên. Cùng với công tác theo dõi tiến

độ các dự án, phòng còn xác định cụ thể những vấn đề (khi cần) đòi hỏi phải có

sự can thiệp của cấp trên là UBND tỉnh. Thực hiện công tác quản lý toàn bộ các

dự án, PMO sẽ điều phối giữa các nhóm dự án thông qua hoạt động xác định và

quản lý những vấn đề phụ thuộc lẫn nhau giữa các dự án.

PMO sẽ áp dụng 03 cơ chế theo dõi hoạt động thực hiện của 18 dự án và

để quản lý những hạng mục liên quan các dự án với nhau. PMO sẽ nắm giữ

những cơ chế này và sẽ chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật các cơ chế đó

để áp dụng trong hoạt động theo dõi tiến độ các dự án và chất lượng các dự án.

03 cơ chế đó gồm:

Page 55: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

49

1) Kế hoạch hoạt động chi tiết là bản sơ đồ ngang (sơ đồ Gantt) liệt kê

chi tiết tất cả các dự án, tên chủ dự án và các hoạt động cũng như mốc giai đoạn

chính của mỗi dự án. Bản kế hoạch này thể hiện các yếu tố thời gian chủ chốt

của từng dự án và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hoạt động dự án, cho biết nếu

một dự án bị chậm tiến độ sẽ gây tác động tới tất cả những dự án khác có yếu tố

phụ thuộc vào dự án này.

2) Bảng mô tả chương trình: một công cụ tổng hợp, theo đó sẽ tổ chức

các buổi trao đổi thảo luận với các chủ thể liên quan như Hiệp hội doanh nghiệp

hay Uỷ ban nhân dân tỉnh. Bảng mô tả chương trình thể hiện rõ liệu từng dự án

có theo đúng tiến độ hay không và chi phí thực hiện.

3) Các chỉ số đánh giá hiệu quả công việc (KPIs): Những chỉ số đánh

giá mức độ thành công của các dự án ở cấp độ giải pháp. KPIs được xác định cụ

thể cho từng dự án và được quan tâm trong suốt quá trình thực thi dự án. Các

KPIs là công cụ để đo lường chất lượng của dự án.

Page 56: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

50

PHỤ LỤC

Bảng 2: Chi tiết dự án Chương trình phát triển chuyên môn toàn diện dành

cho đội ngũ giảng viên

Số thứ tự dự án Dự án 1

Tên dự án Chương trình phát triển chuyên môn toàn diện dành

cho đội ngũ giảng viên

Mô tả dự án Thiết lập một chương trình phát triển chuyên môn chính

thức và toàn diện đối với tất cả giảng viên bậc sau phổ

thông. Những nhân tố chính của chương trình là:

Khoá đào tạo bồi dưỡng phát triển tập trung thường niên

kéo dài 5 ngày với mục tiêu:

Tập trung vào những thách thức khó khăn cụ thể trong quá

trình giảng dạy hàng ngày và những môn học đặc thù của

từng ngành; đối chiếu với những nguyên tắc giáo dục và lý

thuyết;

Tổ chức theo chuyên đề (ví dụ: các giảng viên dạy chuyên

ngành du lịch sẽ tham gia trong cùng một đợt đào tạo bồi

dưỡng)

Do bên thứ ba chuyên về cung ứng đào tạo tổ chức.

Ít nhất 5 buổi họp trao đổi kinh nghiệm giữa các giảng viên

được tổ chức trong suốt năm học với mục tiêu :

Tạo cơ hội cho giảng viên có cùng chuyên ngành, môn học

được hợp tác với nhau phát triển chương trình và phương

pháp giảng dạy cũng như cách thức giải quyết khó khăn liên

quan đến học viên.

Ít nhất 05 buổi dự giờ lớp học theo nhóm được tổ chức

trong suốt năm học, trong đó :

Các giảng viên sẽ đến dự giờ lớp học của nhau (trong cùng

bộ môn hay dạy cùng chuyên ngành) để trợ giúp và tham

gia đóng góp ý kiến nhận xét.

Cho phép giảng viên có cơ hội học hỏi phương pháp và kỹ

năng mới từ các đồng nghiệp trong nhóm, cũng như tiếp thu

Page 57: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

51

việc tham gia, góp ý của các đồng nghiệp đối với phương

pháp giảng dạy của mình.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động,Thương binh và Xã

hội của tỉnh

Các bước chính

cần tiến hành

Xác định bên thứ ba phù hợp để cung ứng chương trình

phát triển chuyên môn cho đội ngũ giảng viên;

Thiết kế chương trình cho khoá đào tạo tập trung trong 05

ngày (lấy thông tin từ các ngành liên quan);

Làm việc với các cơ sở đào tạo để phân loại giảng viên

thành các nhóm dựa trên chuyên ngành đào tạo và/hoặc

môn học;

Thực hiện khoá đào tạo tập huấn giảng viên trong 05 ngày

(sau khi thử nghiệm sẽ triển khai thực hiện đầy đủ);

Lên lịch cho các buổi họp trao đổi kinh nghiệm làm việc và

dự giờ theo nhóm;

Triển khai các buổi họp trao đổi kinh nghiệm và dự giờ theo

nhóm (sau khi thử nghiệm sẽ triển khai thực hiện đầy đủ);

Đánh giá đầu ra của chương trình phát triển chuyên môn

cho đội ngũ giảng viên (sau 1 năm triển khai);

Tiếp tục tổ chức các khoá đào tạo tập huấn 05 ngày, trao đổi

kinh nghiệm và dự giờ.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 6,8 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Khoảng 3,4 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước

3,4 tỷ đồng từ các doanh nghiệp hỗ trợ

Nhân lực cần thiết

01 cán bộ cấp quản lý toàn thời gian, chịu trách nhiệm điều

phối chương trình đào tạo, lên lịch làm việc và giám sát các

hoạt động;

01 chuyên viên làm việc toàn thời gian hỗ trợ về hành

chính.

Page 58: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

52

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Chất lượng giảng dạy là nhân tố quyết định

kết quả đầu ra của học viên, vì vậy triển khai chương trình

phát triển đội ngũ giảng dạy một cách chuyên nghiệp, liên

tục và chất lượng cao là yếu tố cốt yếu để đảm bảo nâng cao

và duy trì năng lực giảng dạy của họ. Các nghiên cứu chỉ ra

rằng thời gian cũng như tần suất của chương trình đào tạo

chuyên nghiệp dành cho giảng viên có ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng học của học viên. Hiệu quả nhất là khi giảng

viên được đào tạo bồi dưỡng từ 30-100 giờ trong khoảng

thời gian từ 6-12 tháng.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: đòi hỏi cần phải có sự

hợp tác và lên kế hoạch để phân loại giảng viên của khắp

các cơ sở đào tạo dựa trên chuyên ngành hoặc môn học

giảng dạy, sau đó lên lịch gặp mặt làm việc theo nhóm và

sắp xếp các buổi dự giờ cho tất cả giảng viên đó.

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao Động, Thương binh và Xã

hội cùng các lãnh đạo các cơ sở giáo dục cũng cần nỗ lực

đảm bảo giảng viên nhiệt tình và sẵn sàng tham gia.

Bảng 3: Chi tiết dự án Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh

đạo các cơ sở đào tạo

Số thứ tự dự án Dự án 2

Tên dự án Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh

đạo các cơ sở đào tạo

Mô tả dự án Khoá đào tạo quản lý thường niên cho các lãnh đạo của các

cơ sở đào tạo kéo dài trong 02 ngày, trong đó :

Hướng đến phát triển kỹ năng cần thiết để: quản lý và

lãnh đạo các cơ sở đào tạo một cách hiệu quả; xây dựng

tầm nhìn và lập chiến lược dài hạn; xây dựng quan hệ

với giảng viên, học viên, phụ huynh và lãnh đạo các

ngành liên quan.

Bắt buộc đối với tất cả lãnh đạo tại các cơ sở đào tạo (ví

dụ như hiệu trưởng, trưởng phòng, giám đốc...); không

bắt buộc đối với các cấp quản lý thấp hơn (như hiệu

phó, phó phòng, phó giám đốc).

Page 59: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

53

Do bên thứ ba cung ứng các khoá phát triển kỹ năng

lãnh đạo giáo dục tổ chức.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã

hội của Tỉnh.

Các bước chính

cần tiến hành

1. Xác định bên thứ 03 phù hợp nhất để cung ứng chương

trình bồi dưỡng phát triển kỹ năng quản lý cho cán bộ

lãnh đạo tại các cơ sở giáo dục;

2. Làm việc với bên cung ứng để đề ra chương trình giảng

dạy cho khoá đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho đội

ngũ cán bộ lãnh đạo các cơ sở giáo dục;

3. Thực hiện các khoá đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý

dành cho cán bộ lãnh đạo các cơ sở đào tạo (sau khi thử

nghiệm sẽ triển khai thực hiện đầy đủ)

4. Đánh giá kết quả đầu ra của khoá đào tạo bồi dưỡng kỹ

năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo các cơ sở đào tạo (sau

01 năm triển khai)

5. Tiếp tục tổ chức các khoá đào tạo bồi dưỡng kỹ năng

quản lý cho các cán bộ lãnh đạo các cơ sở đào tạo.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 0,7 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Khoảng 0,7 tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước

Nhân lực cần thiết

Không bổ sung nhân lực. Nhân lực quản lý dự án 1:

“Chương trình phát triển chuyên môn toàn diện dành cho

đội ngũ giảng viên” sẽ phụ trách chung dự án này.

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Phát triển và củng cố năng lực lãnh đạo của

các cán bộ quản lý giáo dục sẽ cung cấp cho họ những kỹ

năng cần thiết để thực hiện mục tiêu đề ra trong Quy hoạch

phát triển nhân lực của Tỉnh. Lãnh đạo của các cơ sở đào

tạo là nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy và đảm bảo sự

thành công của nhiều dự án đề xuất trong bản quy hoạch

này.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: Cần sự nỗ lực từ phía

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã

hội cùng các lãnh đạo các cơ sở giáo dục để đảm bảo các

đối tượng nhiệt tình tham gia tập huấn.

Page 60: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

54

Bảng 4: Chi tiết dự án Tuyển dụng giảng viên có kinh nghiệm làm việc

trong doanh nghiệp

Số thứ tự dự án Dự án 3

Tên dự án Tuyển dụng giảng viên có kinh nghiệm làm việc trong

doanh nghiệp

Mô tả dự án Tuyển dụng giảng viên đã có kinh nghiệm làm việc trong

doanh nghiệp đảm bảo được đội ngũ giảng viên có kinh

nghiệm thực tiễn trong các ngành liên quan:

Tập trung vào các ngành ưu tiên trọng điểm như Bán

buôn - bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có

động cơ khác, chế biến, chế tạo, dịch vụ lưu trú và ăn

uống;

Nhắm vào các đối tượng có ít nhất 5 năm kinh nghiệm

trong nghề, ưu tiên đối tượng có trên 10 năm kinh

nghiệm;

Nhắm vào người lao động sắp nghỉ hưu, những người

sẵn sàng chuyển từ công việc chuyên môn toàn thời

gian sang công việc giảng dạy bán thời gian.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -Thương binh và Xã

hội của tỉnh

Các bước chính

cần tiến hành

1. Xác định những hạn chế trong các lĩnh vực đào tạo đòi

hỏi phải có đội ngũ giảng viên đã có kinh nghiệm làm

việc tại doanh nghiệp;

2. Nâng cao giá trị nghề giáo nhằm thu hút người lao động

chuyển sang công tác giảng dạy, ví dụ như xem xét

nâng lương, chiến dịch quảng bá;

3. Thực hiện tuyển dụng giảng viên có kinh nghiệm làm

việc ít nhất 03 năm tại các doanh nghiệp.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 7,6 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Khoảng 7,6 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước

Nhân lực cần thiết

Không cần thêm nhân lực mới do việc tuyển dụng giảng

viên thuộc trách nhiệm của lãnh đạo các cơ sở đào tạo.

Tác động dự kiến Tác động trung bình: Những giảng viên có kinh nghiệm

thực tế sâu rộng và liên quan đến chuyên ngành giảng dạy

là lựa chọn tốt nhất để đảm bảo học viên được truyền thụ

Page 61: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

55

những kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu của công

việc. Tăng số lượng giảng viên có kinh nghiệm thực tế sẽ

rất hiệu quả trong việc củng cố kỹ năng thực hành của học

viên và giải quyết những hạn chế gặp phải giữa những kiến

thức học trên lớp và những yêu cầu của ngành.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi từ trung bình tới cao khi triển khai: việc

tăng lương để thu hút giảng viên có ít nhất 03 năm kinh

nghiệm thực tế nghề sẽ hỗ trợ nhiều trong việc khuyến

khích lao động có kinh nghiệm trong ngành cân nhắc lựa

chọn chuyển sang công việc giảng dạy.

Bảng 5: Chi tiết dự án Thiết lập quy trình xây dựng chương trình đào tạo

có kết hợp những tham gia đóng góp từ phía ngành

Số thứ tự dự án Dự án 4

Tên dự án Thiết lập quy trình xây dựng chương trình đào tạo có

kết hợp những tham gia đóng góp từ phía ngành

Mô tả dự án Sử dụng các phương pháp tiếp cận DACUM và SCID để

xây dựng chương trình nhằm đáp ứng được các nhu cầu của

ngành. Dự án này sẽ tập trung vào phát triển chương trình

dạy nghề trong ba lĩnh vực ưu tiên là bán buôn – bán lẻ,

sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, dịch

vụ lưu trú và ăn uống và công nghiệp chế biến, chế tạo.

Sở, Ngành phụ

trách

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Các bước chính

cần tiến hành

1. Ưu tiên một số ngành học cụ thể cần phải thiết kế lại

chương trình giảng dạy;

2. Tuyển một tư vấn viên có đủ trình độ chuyên môn về

DACUM và SCID để điều hành hội thảo;

3. Xác định các chuyên gia trong các ngành trọng điểm,

những người có thể tham gia hội thảo tập huấn

DACUM;

4. Xác định các giảng viên và cán bộ sư phạm cần tham

gia hội thảo tập huấn SCID;

5. Tiến hành tổ chức đợt đầu tiên các hội thảo tập huấn

DACUM và SCID;

6. Đánh giá tính hiệu quả của chương trình đào tạo đã

Page 62: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

56

được thiết kế lại sau 01 năm thực hiện;

7. Tiếp tục tổ chức các hội thảo tập huấn DACUM và

SCID, có thể điều chỉnh hàng năm nếu cần thiết.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn kinh

phí có thể huy

động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 11,5 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Khoảng 4,6 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước;

6,9 tỷ đồng từ nguồn tài trợ của doanh nghiệp

Nhân lực cần thiết Tuyển dụng các tư vấn viên có đủ trình độ chuyên môn về

DACUM và SCID làm việc theo hợp đồng.

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Chương trình đào tạo thích hợp và có chất

lượng cao sẽ trang bị cho người học những kỹ năng và kiến

thực cần thiết để trở thành người lao động có đủ khả năng

và hoàn thành tốt công việc.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi cao khi triển khai: Đi vào triển khai được

ngay, tuy nhiên cần chú ý trong việc tìm các chuyên gia

thích hợp tham gia vào các buổi hội thảo tập huấn

DACUM. Tương tự, cần phải xem xét kỹ càng khi lựa chọn

các cán bộ sư phạm và nhà quản lý phù hợp để mời tới hội

thảo tập huấn SCID.

Bảng 6: Chi tiết dự án Thiết lập chương trình thực tập tại doanh nghiệp

cho học viên đào tạo nghề

Số thứ tự dự án Dự án 5

Tên dự án Thiết lập chương trình thực tập tại doanh nghiệp cho

học viên đào tạo nghề

Mô tả dự án Đưa chương trình thực tập vào chương trình học chính thức

cho tất cả học viên đang học nghề dài hạn:

Yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các học viên cao đẳng/trung

cấp nghề;

Khoảng thời gian 03 tháng cho mỗi giai đoạn học 12 tháng;

Học viên phải đi làm toàn thời gian tại các doanh nghiệp

trong quá trình thực tập, giảng viên sẽ giám sát học viên

Page 63: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

57

trong giai đoạn này với vai trò là quản lý trực tiếp tại nơi

làm việc;

Dựa vào mức độ hoàn thành chương trình thực tập, học

viên sẽ được nhận đánh giá từ doanh nghiệp;

Với điểm đánh giá thành công, học viên sẽ được bảo đảm

một công việc toàn thời gian khi ra trường.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Các bước chính

cần tiến hành

Làm việc với Ban Quy hoạch nhân lực MPA, Hiệp hội

doanh nghiệp để tìm kiếm các doanh nghiệp tiềm năng có

thể sắp xếp vị trí thực tập;

Lập ra những hướng dẫn thực hiện cụ thể cho chương trình

thực tập như mục tiêu đào tạo, thời gian thực tập, thang

điểm đánh giá, lộ trình tuyển dụng;

Tiếp cận các cơ sở đào tạo nghề đã từng thực hiện các

chương trình thực tập để học hỏi kinh nghiệm tốt nhất;

Kết nối các cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp có thể

bố trí công việc thực tập;

Triển khai tại các ngành ưu tiên như công nghiệp Chế biến,

chế tạo, Dịch vụ lưu trú và ăn uống, bán buôn – bán lẻ, sửa

chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;

Đánh giá mức độ hiệu quả của chương trình thực tập dựa

trên các chỉ số hiệu quả hoạt động sau 01 năm triển khai;

Tiếp tục triển khai chương trình thực tập (tập trung tại các

ngành trọng điểm), điều chỉnh hàng năm nếu cần.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn kinh

phí có thể huy

động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 16,4 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

16,4 tỷ đồng từ nguồn tài trợ của doanh nghiệp, phần lớn để

chi trả lương cho các học viên tham gia vào chương trình

thực tập.

Nhân lực cần thiết 01 cán bộ cấp quản lý làm việc toàn thời gian chịu trách

nhiệm sắp xếp liên lạc, giới thiệu việc làm và hỗ trợ cho

Page 64: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

58

các cơ sở đào tạo cũng như các doanh nghiệp;

01 chuyên viên làm việc toàn thời gian để hỗ trợ hành

chính.

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Chương trình thực tập cho học viên đào tạo

nghề là cách trực tiếp nhất giúp học viên thu được các kỹ

năng và kiến thức cần thiết để đáp ứng yêu cầu của các

doanh nghiệp và các nhà đầu tư FDI ở tỉnh Quảng Ninh.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: Cần nỗ lực đáng kể

trong công tác huy động và điều phối để tìm được công

việc phù hợp ở doanh nghiệp cho các học viên học nghề dài

hạn. Một thách thức khác là tạo ra sự thay đổi trong tư duy

của các cơ sở đào tạo, vốn vẫn chưa quen với việc liên kết

chặt chẽ với doanh nghiệp. Cần phải nỗ lực đáng kể để đảm

bảo sự thống nhất từ cả các giảng viên và các lãnh đạo của

các cơ sở đào tạo cũng như từ các lãnh đạo doanh nghiệp.

Bảng 7: Chi tiết dự án Nâng cấp những cơ sở vật chất và trang thiết bị

hiện có

Số thứ tự dự án Dự án 6

Tên dự án Nâng cấp những cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có

Mô tả dự án Nâng cấp các trang thiết bị và cơ sở vật chất sẵn có giúp

học viên tiếp cận được với nhiều loại thiết bị, tài liệu và

công cụ cho phép học viên lĩnh hội được các kỹ năng, kiến

thức và phương pháp thường gặp trong ngành nghề của

mình.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Các bước chính

cần tiến hành

1. Xác định những thiếu sót của trang thiết bị và cơ sở vật

chất ở các lĩnh vực ưu tiên là công nghiệp chế biến, chế

tạo, dịch vụ lưu trú và ăn uống, bán buôn – bán lẻ, sửa

chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;

2. Tiếp cận với các đối tác doanh nghiệp để kêu gọi hỗ trợ

kinh phí, tài trợ cho công tác nâng cấp cơ sở vật chất và

trang thiết bị;

3. Nâng cấp thiết bị tại các cơ sở đào tạo nghề.

Page 65: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

59

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn kinh

phí có thể huy

động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 26,3 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

10,5 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước

15,8 tỷ đồng từ nguồn tài trợ của doanh nghiệp

Nhân lực cần thiết Không cần thêm nhân lực mới

Tác động dự kiến

Tác động dự kiến là rất lớn: Vì các học viên cần phải thực

hành trên các thiết bị phù hợp và có chất lượng cao để phát

triển các kỹ năng và kiến thức cần thiết, từ đó thành thạo

trong các kỹ năng liên quan đến công việc sau khi ra

trường.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: Thách thức tương đối

lớn là huy động được nguồn kinh phí cần thiết để mua các

thiết bị mới và nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp cho các

thiết bị hiện đại, phù hợp với yêu cầu của các ngành kinh tế

trọng điểm.

Page 66: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

60

Bảng 8: Chi tiết dự án Học bổng cho học viên học nghề dài hạn

Số thứ tự dự án Dự án 7

Tên dự án Học bổng của các doanh nghiệp dành cho học viên sau

bậc phổ thông

Mô tả dự án Cung cấp học bổng cho các học viên đào tạo nghề dài hạn

thuộc các ngành ưu tiên như dịch vụ lưu trú và ăn uống,

bán buôn – bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có

động cơ khác và chế biến, chế tạo. Học bổng bao gồm học

phí đào tạo toàn phần hoặc bán phần; có thể áp dụng bổ

sung các ưu đãi khác như các khoản hỗ trợ kinh phí ăn ở và

đi lại.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Các bước chính

cần tiến hành

1. Tiếp cận các doanh nghiệp thuộc các ngành ưu tiên

nhằm thu hút sự quan tâm và đề nghị hỗ trợ kinh phí

cho chương trình học bổng doanh nghiệp;

2. Xây dựng các yêu cầu và điều khoản của chương trình

học bổng như giá trị học bổng, những yêu cầu về tiêu

chí chọn lựa học viên để trao học bổng...;

3. Thí điểm chương trình học bổng tại các ngành ưu tiên ví

dụ như thí điểm trên một nhóm học viên khoảng 100

người trong năm thứ nhất;

4. Cấp học bổng cho những sinh viên được lựa chọn trong

năm thứ nhất;

5. Đánh giá tính hiệu quả của chương trình sau một năm

thực hiện;

6. Triển khai chương trình học bổng doanh nghiệp cho học

viên đào tạo nghề tại các ngành ưu tiên (ngoài nhóm thí

điểm); điều chỉnh hàng năm nếu cần thiết.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 17,5 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

7,0 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước;

10,5 tỷ đồng từ nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

Nhân lực cần thiết 01 cán bộ cấp quản lý làm việc toàn thời gian chịu trách

nhiệm điều phối chương trình đào tạo, lên lịch làm việc

Page 67: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

61

và giám sát các hoạt động;

01 chuyên viên làm việc toàn thời gian hỗ trợ về công

việc hành chính.

Tác động dự kiến

Tác động: Trung bình. Cấp học bổng là một hình thức

khuyến khích nhằm thu hút thêm học viên và người lao

động tham gia vào các ngành nghề còn thiếu nhiều nhân

lực từ nay đến năm 2020.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: Đòi hỏi Nhà nước và

các doanh nghiệp cùng hỗ trợ kinh phí cần thiết để cấp học

bổng cho học viên và người lao động muốn nâng cao tay

nghề trong những ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng

Ninh.

Page 68: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

62

Bảng 9: Chi tiết dự án chiến dịch nâng cao nhận thức xã hội nhằm thay đổi

quan niệm về đào tạo nghề

Số thứ tự dự án Dự án 8

Tên dự án Chiến dịch nâng cao nhận thức xã hội nhằm thay đổi

quan niệm về đào tạo nghề

Mô tả dự án Một chiến dịch rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức về đào

tạo nghề trong toàn xã hội tại tỉnh Quảng Ninh, với mục

tiêu cơ bản là thu hút sự quan tâm và tăng số lượng học

viên đăng ký tham gia vào hệ thống đào tạo nghề.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Các bước chính

cần tiến hành

1. Mời thầu công khai để chọn một đơn vị marketing (dựa

trên các tiêu chí đánh giá như hồ sơ thành tích, kinh

nghiệm thực hiện các chiến dịch liên quan tới thanh niên

/ giáo dục);

2. Làm việc với đơn vị marketing để xây dựng một chiến

dịch nâng cao nhận thức xã hội toàn diện về đào tạo

nghề (đối tượng mục tiêu là học sinh, gia đình và người

lao động đang làm việc);

3. Xây dựng những tài liệu quảng cáo hướng tới các đối

tượng mục tiêu trên nhiều kênh khác nhau như các trang

thông tin trực tuyến, biểu ngữ và các buổi diễn thuyết

lưu động;

4. Thử nghiệm những tài liệu quảng cáo này trên nhóm đối

tượng tập trung là học sinh và phụ huynh, tiếp tục làm

việc với đơn vị marketing để điều chỉnh lại các tài liệu

này nếu cần;

5. Triển khai chiến dịch quảng cáo này trên khắp địa bàn

tỉnh Quảng Ninh;

6. Thực hiện khảo sát hàng năm đối với các đối tượng

tuyển sinh tiềm năng của đào tạo nghề như học sinh,

người lao động để kiểm tra sự thay đổi nhận thức trong

việc lựa chọn con đường học nghề.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 2,1 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Khoảng 1,6 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước;

Page 69: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

63

huy động Khoảng 0,5 tỷ đồng từ nguồn tài trợ của doanh nghiệp

Nhân lực cần thiết

01 cán bộ cấp quản lý toàn thời gian chịu trách nhiệm

giám sát các hoạt động;

01 chuyên viên làm việc toàn thời gian hỗ trợ về công

việc hành chính.

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Một chiến dịch truyền thông nâng cao nhận

thức xã hội được xây dựng kỹ lưỡng và triển khai bài bản là

cách hữu hiệu và có tác động mạnh nhất nhằm thu hút sự

quan tâm và tăng số lượng đăng ký vào hệ thống đào tạo

nghề.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: Có thể gặp khó khăn

trong việc xây dựng một chiến dịch truyền thông nâng cao

nhận thức có thể tác động đến đối tượng mục tiêu phù hợp,

một chiến dịch có thể tạo ra những tác động lâu dài, không

chỉ làm thay đổi nhận thức mà còn thay đổi được cả hành

vi. Điều quan trọng nhất là phải tìm được một đối tác

marketing với chất lượng tốt nhất, có nhiều kinh nghiệm

làm việc ở thị trường Việt Nam.

Page 70: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

64

Bảng 10: Chi tiết dự án Trung tâm nghề nghiệp có cố vấn nghề nghiệp tại

các cơ sở đào tạo nghề

Số thứ tự dự án Dự án 9

Tên dự án Trung tâm nghề nghiệp có cố vấn nghề nghiệp đặt tại

các cơ sở đào tạo nghề

Mô tả dự án Thiết lập một trung tâm việc làm, với ít nhất một tư vấn

viên nghề nghiệp làm việc toàn thời gian để cung cấp thông

tin, định hướng và hỗ trợ học viên đang theo học các khoá

đào tạo cũng như những lao động đang làm việc muốn nâng

cao tay nghề của mình.

Sở/Ngành phụ trách Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Các bước chính

cần tiến hành

1. Liên hệ với các cơ sở đào tạo nghề (bậc cao đẳng/trung

cấp nghề) để họ dành không gian văn phòng để đặt trung

tâm việc làm;

2. Xây dựng một bản mô tả công việc chi tiết cho tư vấn

viên nghề nghiệp, bao gồm nhiệm vụ, trách nhiệm và

bằng cấp cần thiết;

3. Tìm kiếm và tuyển dụng ứng viên tốt nhất vào vị trí tư

vấn viên;

4. Hình thành các trung tâm việc làm tại các cơ sở đào tạo

nghề;

5. Giám sát hiệu quả làm việc của các trung tâm này sau

năm thứ nhất;

6. Điều chỉnh mô hình hoạt động theo yêu cầu, tiếp tục duy

trì hoạt động của các trung tâm việc làm.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 3,8 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Khoảng 3,8 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước.

Nhân lực cần thiết 10 nhân lực làm việc toàn thời gian tại 10 cơ sở đào tạo

nghề (bậc cao đẳng/trung cấp nghề) ở tỉnh Quảng Ninh.

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Cung cấp thông tin chính xác, cập nhật và

liên quan đến đào tạo nghề cũng như những lựa chọn nghề

nghiệp phù hợp có thể thu hút sự quan tâm của học viên và

người lao động tới hình thức đào tạo nghề.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: Cần nhiều nỗ lực để

điều phối và huy động cả đội ngũ giảng viên và đội ngũ

lãnh đạo các cơ sở đào tạo tạo điều kiện thành lập các trung

tâm việc làm như vậy.

Page 71: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

65

Bảng 11: Chi tiết dự án Đào tạo kỹ năng liên tục

Số thứ tự dự án Dự án 10

Tên dự án Đào tạo kỹ năng liên tục

Mô tả dự án Mục tiêu của đề án này là xây dựng một môi trường ngành

với cam kết liên tục phát triển nhân lực và khuyến khích

các ngành cùng đầu tư phát triển nhân lực, bằng cách tạo

những cơ hội đào tạo liên tục tại cơ sở làm việc cho người

lao động. Dự án này tập trung vào cách thức tỉnh Quảng

Ninh nên áp dụng để huy động các doanh nghiệp tăng

cường các khóa đào tạo kỹ năng liên tục cho người lao

động tại cơ sở, thông qua :

Cung cấp các ưu đãi tài chính (như tài trợ đào tạo) để trợ

cấp chi phí cho các doanh nghiệp tăng cường đào tạo

nhân lực.

Các hoạt động marketing mục tiêu tuyên truyền lợi ích

công tác đào tạo kỹ năng liên tục.

Sở/Ngành phụ

trách

Ban Quy hoạch nhân lực (MPA)

Các bước chính

cần tiến hành

1. Xây dựng chi tiết cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển

nhân lực tỉnh Quảng Ninh (ví dụ: doanh nghiệp sẽ đóng

góp bao nhiêu cho quỹ, những chi phí và các khoản

được chi v.v..);

2. Xin phê duyệt ngân sách tỉnh chi cho Quỹ phát triển

nhân lực;

3. Xây dựng hệ thống CNTT hỗ trợ xử lý và điều hành

Quỹ;

4. Quảng bá Quỹ phát triển nhân lực tới các doanh nghiệp

tại Quảng Ninh;

5. Các doanh nghiệp đăng ký tham gia và thu phí thành

viên;

6. Bồi hoàn chi phí cho hoạt động đào tạo.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 280 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

28 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước;

252 tỷ đồng từ quỹ hỗ trợ của các Doanh nghiệp.

Page 72: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

66

Nhân lực cần thiết

01 cán bộ cấp quản lý làm việc chuyên trách: Gặp gỡ

các doanh nghiệp trong các ngành nghề khi bắt đầu

chương trình và sau đó giám sát Quỹ suốt quá trình hoạt

động;

03 chuyên viên làm việc toàn thời gian giám sát công

việc hành chính của Quỹ: kiểm tra đơn từ các doanh

nghiệp nộp, theo dõi các khoản bồi hoàn, theo dõi công

tác thu phí thành viên hàng tháng, v…v…;

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Dự án có khả năng ảnh hưởng đến khoảng

230.000 lao động hiện tại đang cần nâng cao tay nghề hoặc

chuyển vị trí công tác. Dự án cũng sẽ có tác động rộng rãi

tới tất cả lực lượng lao động hiện có tại Quảng Ninh, ngay

cả những người không cần nâng cao tay nghề để đáp ứng

thiếu hụt nhân lực dự kiến vì công tác nâng cao chất lượng

liên tục liên quan đến tất cả người lao động.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi cao khi triển khai: Tận dụng các đòn bẩy

chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp tại tỉnh

Quảng Ninh đóng góp vào Quỹ phát triển nhân lực và triển

khai đào tạo cho lực lượng lao động.

Page 73: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

67

Bảng 12: Chi tiết dự án Định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt động

Số thứ tự dự án Dự án 11

Tên dự án Định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt động

Mô tả dự án Mục tiêu của đề án này là hướng tới công tác phát triển

định hướng theo hoạt động và hiệu quả hoạt động làm việc

tại cơ sở.

Điều này rất cần thiết để giải quyết thực tế là trong nhiều cơ

sở tại Quảng Ninh, công tác tuyển dụng và thăng tiến của

lao động vẫn dựa trên mối quan hệ hơn là năng lực và thành

tích làm việc thực sự; điều này về cơ bản làm giảm hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp và cản trở tăng trưởng

GDP của Quảng Ninh. Đề án sẽ tập trung vào:

Phát triển cơ sở phương pháp tốt nhất về định hướng

hoạt động và hiệu quả hoạt động

Tuyên truyền định hướng hiệu quả hoạt động cho các

doanh nghiệp

Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện

Sở/Ngành phụ trách Ban quy hoạch nhân lực (MPA)

Các bước chính

cần tiến hành

1. Xây dựng nền tảng kiến thức về những thực tiễn phù

hợp nhất nhằm định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt

động (ví dụ như định nghĩa chỉ tiêu, hệ thống theo dõi

chỉ tiêu, quy trình đánh giá, v.v..);

2. Tổ chức các hội thảo với doanh nghiệp (đặc biệt là

doanh nghiệp Nhà nước) để phổ biến rộng rãi các khái

niệm liên quan và tập huấn cho các cán bộ phụ trách

nhân sự;

3. Thiết lập “đường dây nóng” và mục hỏi đáp để các cán

bộ phụ trách nhân sự hỗ trợ thực hiện trả lời các câu hỏi,

thắc mắc về định hướng hiệu quả hoạt động;

4. Triển khai thực hiện “đường dây nóng” phục vụ cho

công tác định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt động;

5. Sưu tầm các câu chuyện thành công của các doanh

nghiệp để sử dụng như tài liệu bổ sung phục vụ truyền

thông;

6. Liên tục theo dõi hoạt động của các doanh nghiệp để đo

lường những cải thiện hiệu quả hoạt động.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 3,6 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Page 74: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

68

kinh phí có thể

huy động

2,5 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước;

1,1 tỷ đồng từ quỹ hỗ trợ của các doanh nghiệp.

Nhân lực cần thiết Không cần thêm nhân lực. Sử dụng nhân lực của Ban

Quy hoạch nhân lực (MPA).

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Tăng năng suất lao động cho các doanh

nghiệp tham gia; như tăng sản lượng đầu ra của mỗi lao

động (doanh thu trung bình tính trên mỗi lao động) so với

giá trị trước đó. Giả sử nếu tăng 0,5% trong sản lượng đầu

ra của mỗi lao động ở tất cả các doanh nghiệp Nhà nước

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, ước tính tổng GDP của tỉnh

có thể tăng thêm 0,3%/năm.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp: đòi hỏi nhiều thời gian và để chứng

minh cho kết quả thu được đối với công tác quản lý hoạt

động và hiệu quả hoạt động bởi công việc này buộc các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải thay đổi tư

duy và thói quen, như thay đổi hành vi của doanh nghiệp

trong công tác đánh giá lao động dựa vào hiệu quả hoạt

động và trình độ thay vì dựa vào các mối quan hệ.

Page 75: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

69

Bảng 13: Chi tiết dự án Nhà ở cho người lao động

Số thứ tự dự án Dự án 12

Tên dự án Nhà ở cho người lao động

Mô tả dự án Xác định các mô hình vận hành, lập kế hoạch, xây dựng và

đưa vào hoạt động các cơ sở nhà ở chi phí thấp (ví dụ như

các khu nhà tập thể), để đáp ứng nhà ở cho 68.000 lao động

bổ sung sẽ đến làm việc ở Quảng Ninh đến năm 2020.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Xây dựng

Các bước chính

cần tiến hành

1. Tổng hợp số lượng ký túc xá cho người lao động cần

thiết, so sánh với số lượng của các ký túc xá có thể cung

cấp theo địa điểm và thời gian;

2. Xây dựng quy định về chính sách yêu cầu của các khu

ký túc xá cho người lao động (ví dụ như yêu cầu về

không gian, tiện nghi), mô hình hoạt động của ký túc xá

(cung cấp bởi bên thứ ba hoặc những người sử dụng lao

động);

3. Giám sát việc xây dựng ký túc xá, theo tiêu chuẩn quốc

tế về điều kiện sinh hoạt đối với người lao động;

4. Xây dựng các chính sách và quy trình quản lý cho mỗi

khu ký túc xá;

5. Giám sát việc xây dựng và hoạt động của các ký túc xá;

điều chỉnh chính sách quản lý dựa trên kinh nghiệm thực

tiễn.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 2.890 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Khoảng 290 tỷ đồng từ Ngân sách nhà nước

Khoảng 2.600 tỷ đồng từ quỹ hỗ trợ của c;ác doanh

nghiệp.

Nhân lực cần thiết

01 cán bộ cấp quản lý chuyên trách chịu trách nhiệm

giám sát công tác quản lý điều phối quy hoạch và xây

dựng ký túc xá cũng như các tiêu chuẩn hoạt động được

áp dụng;

01 chuyên viên làm chuyên trách hỗ trợ công tác hành

chính;

Page 76: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

70

Nhà thầu bên thứ ba xây dựng cơ sở vật chất.

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Trực tiếp tạo nơi ở cho 68.000 lao động phổ

thông chuyển đến làm việc tại Quảng Ninh. Nếu không có

dự án này, người lao động sẽ không thể chuyển tới địa bàn

Tỉnh làm việc do không có chỗ ở thuận lợi.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: Cần huy động các khu

công nghiệp hoặc khu kinh tế đặc biệt dành đất xây dựng

ký túc xá cho người lao động. Để thực hiện dự án cần sự

tham gia chủ yếu của các dự án đầu tư trực tiếp FDI và các

doanh nghiệp mới đặt cơ sở trên địa bàn này.

Page 77: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

71

Bảng 14: Chi tiết dự án trang web dành cho người lao động

Số thứ tự dự án Dự án 13

Tên dự án Trang web dành cho người lao động

Mô tả dự án Thiết kế và đưa vào hoạt động một trang thông tin điện tử

trực tuyến nhằm quảng bá và tuyên truyền lợi ích khi làm

việc tại Quảng Ninh, cùng với một danh sách đầy đủ các cơ

hội việc làm cho người lao động lành nghề và lao động

trình độ cao, cung cấp các thông tin để tạo điều kiện thuận

lợi cho người lao động đến với tỉnh Quảng Ninh.

Sở/Ngành phụ

trách

Ban quy hoạch nhân lực

Các bước chính

cần tiến hành

1. Xác định "thương hiệu" Quảng Ninh - với các giá trị, lợi

thế cạnh tranh, đặc điểm văn hóa;

2. Đấu thầu các nhà cung cấp dịch vụ xây dựng trang

thông tin điện tử và quản lý nội dung của trang này;

3. Xây dựng trang thông tin điện tử dành cho người lao

động của tỉnh Quảng Ninh;

4. Giới thiệu trang web tới các doanh nghiệp ở Quảng

Ninh để khuyến khích họ sử dụng cổng thông tin để

đăng thông tin tuyển dụng;

5. Đưa trang web dành cho người lao động đi vào hoạt

động;

6. Điều chỉnh trang thông tin điện tử dựa trên thông tin

phản hồi từ phía doanh nghiệp và nhóm người lao động

mục tiêu sau khi đi vào hoạt động;

7. Tiếp tục duy trì hoạt động của trang web, cập nhật

thường xuyên theo nhu cầu.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 0,3 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

0,3 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước

Nhân lực cần thiết

Một cán bộ cấp quản lý làm việc toàn thời gian để điều

hành các hoạt động về thương hiệu của tỉnh, giám sát

công tác xây dựng trang thông tin điện tử, là đầu mối

trong quan hệ với các doanh nghiệp;

Một chuyên viên làm việc toàn thời gian để duy trì hoạt

Page 78: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

72

động trang thông tin điện tử;

Nhà cung cấp phần mềm bên thứ 3 phụ trách thiết kế và

phát triển trang thông tin điện tử.

Tác động dự kiến

Tác động trung bình: Các trang thông tin điện tử có tiềm

năng phục vụ nhu cầu tuyển dụng 68.000 lao động lành

nghề và lao động trình độ cao đến làm việc tại Quảng

Ninh đến năm 2020.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi thấp khi triển khai: Áp dụng những điển

hình kinh nghiệm quốc tế về xây dựng trang web lao động

(ví dụ như Singapore, Canada). Đòi hỏi thay đổi lớn trong

thói quen của các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh khi

khiến họ thường xuyên ưu tiên sử dụng cổng thông tin như

trang thông tin điện tử khi đăng tuyển thông tin tuyển lao

động.

Page 79: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

73

Bảng 15: Chi tiết dự án các sự kiện tiếp cận mục tiêu nhằm thu hút lao

động lành nghề

Số thứ tự dự án Dự án 14

Tên dự án Các sự kiện tiếp cận mục tiêu nhằm thu hút lao động

lành nghề

Mô tả dự án Việc chủ động tiếp cận với khoảng 68.000 lao động lành

nghề từ các tỉnh khác là rất cần thiết nhằm bổ sung thiếu

hụt lao động vào năm 2020, thông qua việc tham gia vào

các sự kiện thường xuyên dành cho người tìm việc và nhân

tài trong cả nước, bao gồm hội chợ việc làm và các hội nghị

ngành nghề.

Sở/Ngành phụ trách Ban Quy hoạch nhân lực

Các bước chính

cần tiến hành

1. Lập một nhóm "tiếp thị" chịu trách nhiệm quảng bá

thương hiệu Quảng Ninh và các thông tin về tỉnh đến

người lao động tiềm năng;

2. Xác định các sự kiện có liên quan bao gồm cả hội chợ

việc làm, lễ tốt nghiệp đại học, hội thảo doanh nghiệp.

3. Đăng ký và tham dự các sự kiện có liên quan. Thu thập

thông tin về nhân lực tiềm năng;

4. Giữ liên lạc qua hòm thư điện tử hoặc điện thoại với các

nhân lực tiềm năng sau các sự kiện.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 3,7 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

2,2 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước;

1,5 tỷ đồng từ quỹ hỗ trợ của các doanh nghiệp.

Nhân lực cần thiết

Một cán bộ cấp quản lý làm việc toàn thời gian chịu

trách nhiệm điều hành nhóm và chương trình, đưa ra các

quyết định chiến lược;

Một nhóm 3 chuyên viên toàn thời gian tham gia các sự

kiện.

Tác động dự kiến

Tác động trung bình: Phương pháp tiếp cận này có tiềm

năng phục vụ nhu cầu tuyển dụng 68.000 lao động lành

nghề từ các tỉnh khác tới làm việc tại Quảng Ninh đến năm

2020.

Page 80: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

74

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi cao khi triển khai: Quá trình thực hiện dự

án này sẽ tương đối dễ dàng một khi đã hình thành được

thông điệp và thương hiệu về tỉnh Quảng Ninh như một đầu

mối thu hút nhân lực.

Bảng 16: Chi tiết dự án những chế độ ưu đãi dành cho lao động tay nghề

cao

Số thứ tự dự án Dự án 15

Tên dự án Những chế độ ưu đãi dành cho lao động tay nghề cao

Mô tả dự án Thực hiện ưu đãi cao cấp đặc thù về chính sách và cơ sở hạ

tầng, thu hút khoảng 1.000 lao động trình độ cao (ví dụ như

bác sĩ, tiến sĩ, chuyên gia hàng đầu trong các ngành, lĩnh

vực) đến từ tỉnh ngoài Quảng Ninh và cả từ nước ngoài để

nắm giữ vai trò quản lý và nghiên cứu cao cấp trên địa bàn

tỉnh. Ưu đãi dưới hình thức giảm thuế, nhà ở chi phí thấp

và chăm sóc sức khỏe chất lượng và cơ sở giáo dục cho con

em người lao động.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Các bước chính

cần tiến hành

Tìm hiểu về các cơ chế chính sách thuế của tỉnh liên quan

đến mức thuế thu nhập cá nhân và mức thuế thu nhập

doanh nghiệp;

Thiết kế và thực hiện các ưu đãi chi tiết về thuế và chương

trình hoàn phí nhà ở và hoàn thuế cho người lao động;

Đảm bảo chọn được đơn vị cung cấp dịch vụ y tế tiêu

chuẩn quốc tế để đáp ứng những dịch vụ chăm sóc sức

khỏe cho đối tượng lao động tay nghề cao, cụ thể là chọn

qua quy trình đấu thầu;

Đảm bảo nguồn tài chính cho bệnh viện;

Giám sát quá trình xây dựng bệnh viện và đảm bảo bệnh

viện tuân thủ các chính sách của Sở Y tế;

Lựa chọn hai trường học mục tiêu để chuyển đổi sang mô

hình đạt tiêu chuẩn quốc tế;

Đảm bảo quan hệ hợp tác quốc tế cho hai trường mục tiêu;

Điều chỉnh chương trình giảng dạy, tuyển dụng đội ngũ

Page 81: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

75

giảng viên nước ngoài cho các trường mục tiêu.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 840 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

Khoảng 130 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước;

Khoảng 200 tỷ đồng từ các doanh nghiệp

Nhân lực cần thiết

01 cán bộ cấp quản lý làm việc toàn thời gian chịu trách

nhiệm giám sát công tác điều phối;

Tận dụng nhân lực sẵn có đang làm việc tại các Ban/Ngành

liên quan.

Tác động dự kiến

Tác động lớn: dự án có tiềm năng phục vụ nhu cầu tuyển

dụng 1.000 lao động trình độ cao tới làm việc tại Quảng

Ninh đến năm 2020.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi cao khi triển khai. Tận dụng cơ chế thị

trường (ví dụ: thủ tục đấu thầu công khai) để xây dựng các

cơ sở y tế và trường học tư nhân, phục vụ nhu cầu của đội

ngũ lao động có chuyên môn cao.

Page 82: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

76

Bảng 17: Chi tiết dự án Thành lập Ban Quy hoạch nhân lực Quảng Ninh

Số thứ tự dự án Dự án 16

Tên dự án Thành lập Ban Quy hoạch nhân lực Quảng Ninh

Mô tả dự án Mục tiêu của dự án này là thành lập Ban Quy hoạch nhân lực cho tỉnh Quảng Ninh, có vai trò thực hiện công tác quy hoạch nhân lực và tham mưu cho tỉnh về các chiến lược phát triển trên cơ sở thường xuyên. Dự án này bao gồm xác định chi tiết mô hình quản lý của ban, thành lập ban và đảm bảo ban phát huy hiệu quả chức năng được giao.

Sở/Ngành phụ trách

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quy hoạch nhân lực (sau khi được thành lập).

Các bước chính cần tiến hành

1. Chính thức bổ nhiệm và đưa đội ngũ chuyên viên vào làm việc trong Ban Quy hoạch nhân lực;

2. Bắt đầu quy trình thực hiện quy hoạch nhân lực ngắn hạn (chiến thuật); Cải tiến quy trình nếu cần;

3. Tiếp tục thực hiện quy hoạch nhân lực ngắn hạn theo từng năm;

4. Tổ chức hội nghị đối thoại bàn tròn với các doanh nghiệp lần đầu tiên;

5. Thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực dài hạn (chiến lược) và đưa ra đề xuất cho phù hợp; Cải tiến quy trình nếu cần;

6. Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực dài hạn theo từng năm.

Mức đầu tư cần thiết và nguồn kinh phí có thể huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 5,2 tỷ đồng, với mức kinh phí có thể huy động từ các nguồn như sau:

5,2 tỷ đồng từ Ngân sách Nhà nước.

Nhân lực cần thiết

01 lãnh đạo trung tâm (cấp Giám đốc); 03 cán bộ cấp quản lý làm việc toàn thời gian; 07 chuyên viên làm việc toàn thời gian.

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Việc thành lập Ban Quy hoạch nhân lực có vai trò trọng tâm đối với nhiều đề xuất và dự án và đây là thành phần cốt lõi còn thiếu của cơ chế quản lý kinh tế - xã hội tại Quảng Ninh hiện nay.

Mức độ thuận lợi khi triển khai

Mức độ thuận lợi cao khi triển khai. Tận dụng những kinh nghiệm đã có trong công tác thành lập cơ quan chuyên môn phụ trách giám sát các hoạt động đầu tư.

Page 83: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

77

Bảng 18: Chi tiết dự án Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tỉnh Quảng

Ninh

Số thứ tự dự án Dự án 17

Tên dự án Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tỉnh Quảng Ninh

Mô tả dự án Mục tiêu của dự án này là thiết lập một hệ thống phát triển

đội ngũ công chức Quảng Ninh một cách toàn diện trong

tương lai. Dự án này bao gồm việc xây dựng và thực thi hệ

thống quản lý hoạt động hiệu quả cho tỉnh Quảng Ninh,

đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng lãnh đạo và các kĩ năng tổng

quát khác, nhằm nâng cao chất lượng kiện toàn bộ máy

công chức, đảm bảo thấm nhuần tư duy chiến lược.

Sở/Ngành phụ

trách

Sở Nội Vụ, Ban tổ chức Tỉnh ủy

Các bước chính

cần tiến hành

1. Thiết lập hệ thống quản lý hiệu quả hoạt động của đội

ngũ công chức

2. Xây dựng các chương trình đào tạo bồi dưỡng dự nguồn

cán bộ lãnh đạo căn cứ vào những kết quả đánh giá về

hiệu quả hoạt động – Tiềm năng.

3. Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn và trung hạn để

đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng lãnh đạo và kĩ năng tổng

quát khác cho cán bộ tỉnh. Cải tiến quy trình nếu cần

thiết.

4. Tổ chức các chương trình đào tạo, hội thảo, tham quan

học tập và các khóa học.

5. Phát triển tư duy chiến lược cho đội ngũ công chức ở

các bước chính thực hiện công vụ.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 252,7 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động như sau:

Khoảng 252,7 tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước

Nhân lực cần thiết Không cần thêm nhân lực. Sử dụng nhân lực của Ban Quy

hoạch nhân lực (MPA), Sở Nội vụ và Ban tổ chức Tỉnh ủy

Tác động dự kiến Tác động lớn: Việc xây dựng năng lực của đội ngũ công

chức sẽ rất quan trọng, nhằm đảm bảo không chỉ thực hiện

thành công các dự án đề xuất khác mà còn nâng cao chất

lượng hoạt động công vụ.

Page 84: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

78

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi cao khi triển khai: Tận dụng những kinh

nghiệm đã có và sử dụng những nguồn lực dồi dào của các

đơn vị đào tạo quốc tế và vận dụng những thực tiễn thành

công nhất. Cần có quyết tâm chính trị vững vàng của bộ

máy chính quyền và tổ chức Đảng.

Bảng 19: Chuyển đổi theo hướng quản lý hiệu quả hoạt động dựa vào

kết quả đầu ra

Số thứ tự dự án Dự án số 18

Tên dự án Chuyển đổi theo hướng quản lý hiệu quả hoạt động dựa

vào kết quả đầu ra

Mô tả dự án Tạo một cơ chế theo dõi và hệ thống báo cáo kết quả phát

triển nhân lực sẽ giúp thu thập được những số liệu về kết

quả hoạt động dựa trên một loạt những số liệu thu thập từ

các cơ quan Nhà nước, các cơ sở đào tạo, các nhà tuyển

dụng và học viên mới tốt nghiệp.

Sở/Ngành phụ

trách

Ban Quy hoạch nhân lực

Các bước chính

cần tiến hành

Thiết lập một hệ thống theo dõi và báo cáo, với cấu trúc

được điều chỉnh cho các nhóm đối tượng khác nhau bao

gồm học viên/người lao động, các cơ sở đào tạo, các nhà

tuyển dụng và các Sở, Ban, Ngành của Tỉnh;

Bổ nhiệm các chuyên viên ở các cơ sở liên quan khác nhau

làm nhiệm vụ thu thập và báo cáo dữ liệu định kỳ (định kỳ

06 tháng và 01 năm);

Bổ nhiệm cán bộ trong Ban Quy hoạch nhân lực và trong

các Sở, Ban, Ngành khác của tỉnh phụ trách công tác báo

cáo, tổng hợp lại và phát hành số liệu trong các báo cáo

thường niên và báo cáo giai đoạn gồm nhiều năm;

Các lãnh đạo tỉnh cần xem xét lại và xác định các chỉ số

đánh giá cần thiết để có những can thiệp kịp thời và phù

hợp;

Thu thập dữ liệu để xác định hệ thống đánh giá;

Xem xét lại và phân tích số liệu, xem xét lại tiêu chí đánh

giá theo nhu cầu cho các năm tiếp theo;

Công bố kết quả quản lý hiệu quả hoạt động và phổ biến

tới các chủ thể liên quan;

Page 85: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

79

Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh về các vấn đề liên

quan đến chính sách phát triển nhân lực của tỉnh dựa trên

kết quả quản lý hiệu quả hoạt động.

Mức đầu tư cần

thiết và nguồn

kinh phí có thể

huy động

Nguồn đầu tư cần thiết vào khoảng 1,8 tỷ đồng, với mức

kinh phí có thể huy động từ nguồn sau:

1.8 tỷ từ Ngân sách Nhà nước.

Nhân lực cần thiết Không cần thêm nhân lực; tận dụng nhân lực từ Ban Quy

hoạch nhân lực (MPA).

Tác động dự kiến

Tác động lớn: Việc quản lý hoạt động dựa trên kết quả đầu

ra sẽ cung cấp thông tin cần thiết phục vụ công tác theo dõi

hoạt động và cung cấp thông tin kịp thời hiệu quả của các

can thiệp về cơ chế chính sách.

Mức độ thuận lợi

khi triển khai

Mức độ thuận lợi cao khi triển khai. Tận dụng các đòn bẩy

chính sách đối với các bên liên quan trong Quy hoạch phát

triển nhân lực, từ đó đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về chất

lượng và kịp thời về tiến độ do Ban Quy hoạch nhân lực đề

ra.

Page 86: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

80

Hình 1: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng năng lực cho các cán bộ giảng dạy và cán bộ

quản lý

Nguồn: Nhóm tư vấn

Page 87: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

81

Hình 2: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Chương trình đào tạo phù hợp với ngành

Nguồn: Nhóm tư vấn

Page 88: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

82

Hình 3: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng sự quan tâm về định hướng học nghề

Nguồn: Nhóm tư vấn

Page 89: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

83

Hình 4: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng một lực lượng lao động có hiệu quả

Nguồn: Nhóm tư vấn

Page 90: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

84

Hình 5: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng

Nguồn: Nhóm tư vấn

Page 91: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

85

Hình 6: Tiến độ thực hiện các dự án liên quan đến nhóm giải pháp Lập quy hoạch và điều phối

Nguồn: Nhóm tư vấn

Page 92: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN … · Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm

86

Hình 7: Tiến độ thực hiện các dự án liên quan đến nhóm giải pháp Quản lý hiệu quả hoạt động của các chủ thể liên

quan trong hệ thống nhân lực

Nguồn: Nhóm tư vấn