risk management in commodity markets – a case study of coffee trading in vietnam
TRANSCRIPT
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
1
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
2
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
3
Nguyễn Hoàng Mỹ Phương
QUẢN TRỊ RỦI RO
GIÁ NÔNG SẢN
NHÌN TỪ THỊ TRƯỜNG
CÀ PHÊ VIỆT NAM
NHÀ XUẤT BẢN KINH TẾ TP.HCM
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
4
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
5
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................. 11
ỜI I ẦU ........................................................................ 13
ỜI ......................................................................... 15
HƯ G 1
GI TRỪ ÙI À GÌ? TẠI SAO ? ............................ 17
1. Giá cà phê thực ............................................................. 18
2. Giá hợp đồng kỳ hạn .................................................... 19
3. Mức chênh lệch ............................................................ 21
4. Chỉ số ICO ................................................................... 22
5. “Giá trừ lùi sàn” và “khách hàng đặc biệt”
NYSE Liffe .................................................................. 23
6. Giá xuất khẩu ................................................................ 25
HƯ G 2
TH TRƯỜ G H I SI H À GÌ? ................................ 28
1. Nguồn gốc thị trường phái sinh .................................... 28
2. Mục đích của thị trường phái sinh ............................... 31
3. Phân biệt thị trường giao ngay, thị trường giao sau
và thị trường kỳ hạn ..................................................... 35
HƯ G 3
HÀ H TRÌ H ỦA HẠT À H ................................ 37
1. Hành tr nh củ hạt cà phê ............................................. 37
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
6
2. Hành tr nh củ hạt cà phê tại Việt N m ....................... 42
3. Phân chi các quốc gi theo loại cà phê được trồng .... 44
4. Phân biệt “mù vụ” và “niên vụ” ................................. 45
HƯ G 4
VÀI I H GHIỆ I SO T
GI À H THẾ GIỚI .................................................. 48
1. Cà phê dư i g c nh n kinh t h c ................................ 49
2. Vài kinh nghiệm ki m soát giá cà phê th gi i ............ 50
3. M t số nh n định .......................................................... 58
HƯ G 5
SỞ GIAO H HÀ G H A –
H THƯ G ẠI HA TÀI H H? .................. 62
1. M t số qu n niệm s i l m ............................................ 64
2. Phân biệt sở giao dịch hàng h và sở giao dịch
kỳ hạn hàng h ........................................................... 65
3. Sự ti n tri n củ sở gi o dịch ....................................... 66
4. M t số đi u kiện h trợ sự phát tri n củ sở
gi o dịch hàng h ....................................................... 68
5. Hư ng đi nào cho sở gi o dịch hàng h ? ................... 70
5.1 S dụng sở gi o dịch kỳ hạn ở nư c ngoài ........... 71
5.2 S dụng sở gi o dịch kỳ hạn trong nư c............... 73
5.3 S dụng sở gi o dịch kỳ hạn “chi nhánh” ............. 75
5.4 Phát tri n sở gi o dịch theo hư ng ti p c n
theo khu vực vùng ................................................. 76
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
7
6. Lu n lu n cải ti n......................................................... 77
7. Lời k t .......................................................................... 79
HƯ G 6
SỞ GIAO H HẠ À GÌ?
HOẠT G RA SAO? ................................................... 80
1. Sở giao dịch kỳ hạn là g ? ............................................ 81
2. Chức năng của sở giao dịch kỳ hạn .............................. 83
3. Các sở gi o dịch kỳ hạn cà phê chính .......................... 84
4. Trách nhiệm của sở giao dịch kỳ hạn ........................... 85
4.1 Xác định các đi u kiện và
đi u khoản của hợp đồng ...................................... 85
4.2 Những trách nhiệm khác của sở giao dịch ............ 85
5. Cơ ch th nh toán hằng ngày........................................ 86
5.1 Trung tâm th nh toán ............................................ 86
5.2 Các khoản ký quỹ và cơ ch
th nh toán hằng ngày ............................................ 87
5.3 Ví dụ minh h ...................................................... 91
6. Giao nh n và th nh toán khoản ti n chênh lệch ........... 92
HƯ G 7
RỦI RO V GI ỦA THÀ H HẦ TRO G
HU I U G À H ................................................... 96
1. N ng dân ...................................................................... 96
2. Các hãng r ng x y ........................................................ 97
3. Các thành ph n trung gian............................................ 98
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
8
4. Cả chu i cung ............................................................... 99
HƯ G 8
T S H G Ù G
UẢ TR RỦI RO GI ................................................ 100
. Ph ng ngừ rủi ro ....................................................... 100
. M t số hợp đồng c th dùng đ quản trị rủi ro giá ... 101
2.1 Hợp đồng hàng thực ............................................ 101
2.2 Hợp đồng phái sinh ............................................. 107
3. Những c ng cụ thị trường khác dùng
đ quản trị rủi ro giá .................................................... 129
4. Lợi ích củ ph ng ngừ rủi ro .................................... 129
5. Kh khăn khi ph ng ngừ rủi ro ở sở gi o dịch
kỳ hạn hàng h ở nư c ngoài ................................... 130
6. N ng dân v i quy m nh c th s dụng các hợp
đồng c thành ph n quản trị rủi ro giá như th nào? .. 132
CHƯ G 9
KINH NGHIỆM CỦA M T S ƯỚC TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT RỦI RO GI À H ................ 135
1. Colombia .................................................................... 135
2. Costa Rica .................................................................. 137
3. Guatemala .................................................................. 138
4. Ấn Đ ......................................................................... 141
5. Mexico........................................................................ 142
6. Nicaragua ................................................................... 143
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
9
7. Tanzania ..................................................................... 144
8. Nh n xét ..................................................................... 145
HƯ G 10
HƯ G THỨ H G
UẤT HẨU À H .................................................... 148
. Phương thức giao ngay ............................................... 148
2. Phương thức chốt giá s u............................................ 148
2.1 Nguyên tắc giao dịch chốt giá s u ...................... 148
2.2 Các cách chốt giá hợp đồng giá chốt sau ............ 150
2.3 Các phương thức chính bán giá chốt sau ............ 152
2.4 N ng dân, c ng ty xuất khẩu và chốt giá s u ...... 162
HƯ G 11
T S HỨ G H À H V G ........ 164
1. B n vững .................................................................... 165
2. Phát tri n b n vững .................................................... 166
3. Khái niệm cà phê b n vững ........................................ 167
4. M t số chương tr nh chứng nh n cà phê b n vững .... 168
4.1 Hữu cơ ................................................................. 168
4.2 Thương mại C ng bằng ...................................... 170
4.3 Liên minh Rừng mư .......................................... 174
4.4 UTZ Certified Good Inside ................................. 175
4.5 Các chương tr nh khác ........................................ 177
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
10
5. M t số nh n xét v các chương tr nh
chứng nh n ki m tr ................................................... 179
6. M t số ý ki n v việc áp dụng các
chương tr nh chứng nh n ki m tr ............................. 182
Coffee Trading in the Central Highlands of Vietnam
toward Sustainable Development ................................... 186
TÀI IỆU THA HẢO ................................................... 209
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
11
LỜI GIỚI THIỆU
C th khẳng định m t cách kh ng ng n ngại rằng ngành
mu bán m ng tính rủi ro cao nhất tại nư c ta hiện n y là cà
phê. Kh ng ít do nh nghiệp trong nư c đã m t thời được x p
hạng nhất, nh , b , tư... nhưng chỉ tồn tại trong m t thời gian
ngắn g p mặt cùng th gi i đ rồi s u đ phải ng m ngùi kh ng
kịp n i lời chia tay.
C th dễ dàng nh n thấy rõ nhất, những c ng ty nư c
ngoài đ n v i thị trường Việt Nam nhi u đơn vị c lịch s cả
hàng trăm năm đ n nay vẫn tồn tại.
Là người trong ngành cà phê đã nhi u năm, nhi u lúc
chúng t i tự h i: H đã khác chúng t như th nào? Chúng t
đ ng s i ở đi m căn bản nào đ những hệ lụy sau m i l n trả giá
kh ng chỉ c người kinh do nh cà phê hứng chịu mà thường
kéo cả N ng dân trồng cà phê là những người tưởng chừng như
đã hoàn thành xuất sắc ở phân khúc mà xã h i đã gi o.
Từ những trích đoạn trong sách được gi i thiệu trên các
trang mạng trong hơn m t năm qu , chúng t i đã vui mừng và
ngạc nhiên khi bi t được vấn đ Quản trị rủi ro giá N ng sản lại
được vi t ra bởi m t Thạc sĩ trẻ nhưng tâm huy t v i vấn đ gai
g c trong n n kinh t hiện nay.
Cuốn sách đã kh ng chỉ giúp cho những nhà kinh do nh
b n r n những ki n thức h t sức thi t y u khi to n tính trên thị
trường đ y bi n đ ng mà v i gi ng văn trẻ trung cũng rất g n
gũi và dễ hi u đối v i người trồng cà phê là m t thành tố kh ng
th vắng trong thị trường phái sinh, m t thị trường mà khởi
nguyên là do những người N ng dân thành l p đ tránh rủi ro
cho chính h cả hàng trăm năm qu .
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
12
N u chỉ được n i m t câu ngắn g n v cuốn sách này, th
t i xin n i rằng n kh ng hứa hẹn mang lại phương pháp lu n
mang lại thắng lợi trong kinh do nh, nhưng lại hi u được đâu là
rủi ro đ ph ng tránh.
t Vinh
t n t p n
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
13
LỜI N I U
Cà phê là nguồn thu nh p củ người dân kh ng chỉ riêng
vùng Tây Nguyên và c n là nguồn thu ngân sách cho b máy
nhà nư c. Do đ , giá kh ng n định kh ng chỉ ảnh hưởng đ n
đời sống củ người dân mà c n ảnh hưởng đ n sự phát tri n
chung củ đất nư c. Bà con n ng dân vẫn thường lo lắng trư c
t nh trạng “được mù mất giá, được giá mất mù ”, tức là nguồn
cung và nhu c u tiêu thụ s ảnh hưởng đ n giá cà phê h y giá
n ng sản. Tuy nhiên, trong th gi i ngày càng “phẳng” như
ngày h m n y th nguy cơ v nợ c ng ở m t nư c x tít t n trời
Tây cũng khi n cho giá cà phê xuất khẩu ở Việt N m d o đ ng.
Chúng t hiện đ ng sống trong m t th gi i mà rủi ro m ng tính
chất toàn c u Beck, 99 và c l cũng nên tr ng bị thêm
th ng tin, ki n thức đ bư c vào sân chơi chung củ th gi i.
Do đ , trư c tiên, các “lu t chơi” cơ bản trên bàn cờ kinh
do nh cà phê th gi i s l n lượt tr nh bày ở chương G
T , chương T ),
chương 6 S H và
chương 0 C ).
Chương 4 V
s gi i thiệu cách thức mà Br zil cách n y hơn m t th k cũng
như c ng đồng quốc t đã thực hiện nhằm ki m soát giá cà phê
th gi i. Tuy nhiên, thời gi n s u đ , tự do h thương mại và
sự rút lui củ chính phủ trong việc c n thiệp vào n n kinh t vào
những năm 990 đã mở r cách thức m i cho việc quản trị rủi
ro giá dự vào các c ng cụ thị trường s được gi i thiệu ở
chương 5 S –
và chương 8
. Chương 7 R
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
14
gi i thiệu các thành ph n trong chu i cung cà phê
– từ n ng dân qu các trung gi n như thương lái, c ng ty xuất
khẩu, hãng kinh do nh cà phê quốc t rồi qu các hãng r ng x y
và cuối cùng là đ n t y người tiêu dùng, nh n chung h s gặp
rủi ro giá như th nào. Kinh nghiệm cụ th củ m t số nư c
trong việc tri n kh i chương tr nh quản trị rủi ro giá s được
gi i thiệu ở chương ti p theo - chương 9
. Ngoài r , m t
trong những cách thức mà th gi i đối ph v i bi n đ ng giá cà
phê là th y đ i xu hư ng tiêu dùng th ng qu nh n thức “b n
vững” nhằm m ng lại thu nh p c o hơn cho người trồng cà phê.
Chương s gi i thiệu
các chương tr nh chứng nh n ki m tr đối v i loại cà phê này.
Riêng chương 3 H s là m n
“tráng miệng” thú vị giúp bạn hi u thêm v nguồn gốc và cách
nh n theo lăng kính xã h i h c đối v i hạt cà phê bạn thưởng
thức m i ngày.
Quy n sách v i chương và bài nghiên cứu bằng ti ng
Anh v i chủ đ phát tri n b n vững cho ngành cà phê Việt N m
và đã được tr nh bày tại h i thảo kho h c quốc t , hy v ng c
th m ng lại th ng tin b ích cho cả đ c giả trong nư c lẫn bạn
b trong khu vực thêm hi u hơn v thị trường cà phê th gi i
n i chung và thị trường cà phê Việt N m n i riêng.
Tuy được vi t v i sự cẩn tr ng và nghiên cứu nghiêm túc
nhưng quy n sách cũng s kh tránh kh i những s i s t c n
đi u chỉnh hoặc b sung. M i ý ki n đ ng g p củ đ c giả đ u
rất đáng quý và s được xem xét kỹ càng, vui l ng g i m i ý
ki n, thắc mắc theo đị chỉ em il
n
n 13
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
15
LỜI M ƠN
Quy n sách này s kh ng th hoàn thành tốt n u như
kh ng nh n được sự giúp đ và khích lệ củ nhi u người.
Anh Lê Th nh Hải Viện Hàn lâm Kho h c B L n -
người th y, người bạn và người đồng nghiệp đã mở lối đi và
hư ng dẫn t i trong những bư c đ u nghiên cứu c n non kém,
đư r những gợi ý kịp lúc khi tư duy củ t i chư th ng suốt và
khơi d y ni m đ m mê nghiên cứu trong t i.
T i s rất nh các bu i ghé văn ph ng nh Nguyễn Đức
Tuấn Vinh C ng ty TNHH Cà phê Hà L n Việt Nam
(Nedcoffee Việt Nam) vừ nhâm nhi bánh và thưởng thức cà
phê, vừ tr o đ i m t số ki n thức kinh do nh cà phê mà khi
đ c tài liệu t i chư nắm rõ.
Chú Nguyễn Qu ng B nh Giám đốc C ng ty TNHH Cà
phê Chánh Tinh Anh Việt N m CTA Vietn m) , B n quản trị
tr ng mạng Diễn đàn củ người n ng dân cà phê Y5
gi c phe.com - chú Lê Vi t Vinh, chú Nguyễn Vịnh, nh Phạm
Vỹ, chị Nguyễn Hằng và Thịnh C i, nh Nguyễn Văn Tám
(C ng ty C ph n Đ u tư và Xuất nh p khẩu Cà phê Tây
Nguyên Vin c fe Bu n M Thu t) và m t số người khác mà
t i kh ng nêu tên ở đây, h là những người đ y kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh do nh cà phê và lu n giúp t i đ nhiệt t nh
khi t i c đi u g thắc mắc.
Anh Nguyễn Văn Hải Trung tâm Gi o dịch hàng h và
Quản lý sàn gi o dịch, Ngân hàng Kỹ thương Việt N m
Techcomb nk , Lê Thị Mỹ Tâm và Nguyễn Thị Anh Đào
Trung tâm Gi o dịch Cà phê Bu n M Thu t BCEC , nh
Nguyễn Văn Chung Khảo sát mù vụ, Arm j ro Việt N m ,
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
16
m i gi i củ C ng ty c ph n m i gi i giao dịch hàng h Việt
N m VNCB , chủ đại lý cà phê ở huyện Cư Kuin (Đắk Lắk) đã
giúp t i c những g c nh n khác nh u khi nghiên cứu v việc
kinh do nh cà phê.
Cám ơn chú n ng dân trồng cà phê ở huyện Phư c An
(Đắk Lắk) đã nhiệt t nh k “lịch s ” trồng cà phê củ gi đ nh
chú và mời t i bữ cơm tối tuy đạm bạc nhưng đ y t nh cảm vào
đêm trư c khi t i qu y trở lại Sài G n, k t thúc 45 ngày đi thực
t ở Đắk Lắk. Cám ơn c n ng dân trồng cà phê ở TP. Bu n Ma
Thu t đã chở t i đ n t n vườn cà phê củ c và bày t i cách phân
biệt cây cà phê vối Robust , cà phê ch Ar bic và cà phê mít
(Liberica).
Cám ơn người bạn t i t nh cờ làm quen tại TP. Bu n Ma
Thu t trong 45 ngày đi thực t ở Đắk Lắk nhưng lu n giúp t i
h t m nh. Cám ơn người bạn qu diễn đàn tr o đ i v cà phê đã
k t i nghe cách nh tự ph ng ngừ rủi ro giá cà phê Ar bic
như th nào. T i vừ c thêm ki n thức thực t v cà phê, lại
vừ c thêm t nh bạn đẹp.
Tuy nhiên, n u quy n sách này c xảy r bất kỳ s i s t
nào th đ hoàn toàn thu c v trách nhiệm củ t i.
Cuối cùng, xin cám ơn gi đ nh và người thân đã lu n ủng
h t i v m i mặt đ t i c th n tâm bư c đi trên con đường
nghiên cứu và vi t nên quy n sách này.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
17
CHƢƠNG 1
GI TRỪ LÙI LÀ GÌ? TẠI SAO ?
Kinh do nh cà phê làm g mà quá trời loại giá v y t ? Đ
là câu h i mà c l bất kỳ i t m hi u v thị trường cà phê
nhân cũng đ u bu c miệng h i. Th t r th cũng chẳng c g là
nhi u quá, nh n chung th giá cà phê th gi i c th phân chi
như s u:
Giá cà phê thực physic ls : giá cà phê nhân
Giá hợp đồng kỳ hạn futures contr ct : giá c th )
trong tương l i theo chất lượng đã được chuẩn h
Mức chênh lệch differenti ls : là mức giá k t nối giữa
giá hàng thực v i giá hợp đồng kỳ hạn
Chỉ số (indic tors : giá tính theo các nh m cà phê
S o mà lạ, trong số những giá được liệt kê ở trên th giá
nào là “giá trừ lùi” mà t i vẫn thường nghe n i đ n trong kinh
do nh cà phê nhân tại thị trường Việt N m? Và tại s o c ?
Các bạn cứ thư thả, vào b p pha m t tách cà phê n ng,
xong rồi th qu y lại l n giở các tr ng của quy n sách này. Mời
các bạn vừ nhâm nhi cà phê vừ nghe t i tám chuyện v từng
loại giá cà phê.
Trư c tiên, n u n i c tồn tại m t mức giá cà phê duy
nhất th dường như là kh ng c , bởi cà phê kh ng phải là m t
sản phẩm thu n nhất. Cà phê trồng tại Việt Nam s c hương,
mùi vị, màu sắc v.v. khác so v i cà phê trồng tại Brazil,
Colombi h y Indonesi . Mà cho dù cà phê cùng trồng tại Việt
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
18
N m th cà phê ở TP. Bu n Ma Thu t s khác cà phê ở huyện
Phư c An. Ôi, s o mà lắm! T i c n nghe n i rằng, n u trở
thành dân “sành” cà phê th chỉ n m th i, người đ c th bi t
cà phê trồng ở vùng nào, vùng đ c đất hi m h y kh ng,
nguồn nư c th nào, hái cà phê khi trời mư h y nắng, h y là
r ng c đủ đ hay chư v.v. Thưởng thức cà phê khi ấy giống
như là đ ng thưởng rượu vang v y. Mà c l đã đi hơi x rồi,
chúng t qu y trở lại chủ đ các loại giá cà phê th i.
Nh n chung th cà phê c th phân chi như s u:
1. Giá cà phê thực
Đ u tiên là hãy làm quen v i giá cà phê mà các bạn ti p
xúc hằng ngày nhé. Ví dụ vào m t bu i sáng đẹp trời củ tháng 5
tại huyện Phư c An, tỉnh Đắk Lắk, bạn g i điện thoại đ n đại lý
đ bán m t ít cà phê trong kho, giá mà bạn nh n được từ đại lý,
đ là giá cà phê thực h y c n được bi t v i tên g i giá gi o ng y
(spot price hoặc cash price . Các bạn s thấy giá cà phê thực ở
Phư c An s khác so v i TP. Bu n Ma Thu t đối v i cà phê
Robust , cũng như giá cà phê thực ở Lâm Đồng khác so v i ở
Sơn L đối v i cà phê Ar bic . Mở r ng ra m t chút, giá cà phê
giao dịch hằng ngày tại Việt Nam s khác giá cà phê gi o dịch
hằng ngày tại Indonesi h y Br zil. Đ là thị trường cà phê thực,
phân tán khắp nơi trên th gi i n u xét v mặt đị lý. Và giá này
được xác định hằng ngày bởi cung và c u trên thị trường.
Tiêu chuẩn đ h nh thành giá cà phê thực g n như là dựa
vào chất lượng (chất lượng của m t loại cà phê cụ th , hoặc của
cà phê được trồng tại quốc gi nào đ và tính sẵn c củ n
(cung của m t loại cà phê cụ th nào đ nhi u h y ít .
Trong thực t , m i kiện cà phê được coi là đ c nhất n u
chúng t xem xét đặc đi m, mùi vị và chất lượng, và do đ , s
c những mức giá khác nh u. L tất nhiên là các y u tố khác
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
19
cũng đ ng v i tr qu n tr ng trong việc xác định giá cà phê
thực, chẳng hạn như kỳ v ng của thị trường, đ u cơ, th y đ i t
giá hối đoái, thời ti t v.v.
2. Giá hợp đồng kỳ hạn
Xong giá cà phê thực rồi nhé, ti p theo là “giá nhấp nháy”
trên màn h nh, “giá th gi i” h y “giá ngoại” trong cụm từ “giá
n i đ i giá ngoại” khi giá thị trường trong nư c c o hơn “giá
nhấp nháy” mà các bạn vẫn thường n i và hoặc nghe n i th giá
này ám chỉ đ n giá hợp đồng kỳ hạn s u đây xin được g i m t
cách ngắn g n trong xuyên suốt quy n sách này là “giá kỳ hạn” .
Tuy nhiên, khi đ c p đ n giá kỳ hạn, n u n i m t cách
chính xác hơn, th phải g i là giá kỳ hạn) ửa củ phiên
giao dịch hằng ngày trong thời gi n làm việc từ thứ đ n thứ 6
hằng tu n, trừ những ngày nghỉ lễ theo quy định trên sở giao
dịch kỳ hạn1 futures exch nge , như NYSE Liffe
2 chẳng hạn.
1 Sở giao dịch kỳ hạn là g , mời các bạn t m hi u ở C S
– và C S H
2 Sở giao dịch kỳ hạn London (London International Financial Futures and Options
Exchange - Liffe), k từ đ u năm 00 , là m t ph n của T p đoàn Euronext, s u đ ,
Euronext hợp nhất v i T p đoàn NYSE New York Stock Exch nge vào tháng
4 007 và h nh thành nên c ng ty mà n y c tên g i chung là NYSE Euronext. Tháng
0 , NYSE Euronext đã bị thâu t m bởi ICE v i giá 8, t USD.
NYSE Liffe là c ng ty kinh do nh c ng cụ phái sinh toàn c u thu c T p đoàn NYSE
Euronext. Giao dịch cà phê Robust , ký hiệu là RC.
Website: https://globalderivatives.nyx.com/nyse-liffe
Địa chỉ: NYSE Liffe (Amsterdam, Brussels, Lisbon, London, Paris)
o Cannon Bridge House, 1 Cousin Lane, London EC4R 3XX
o Điện thoại: +44 20 7623 0444
Dịch vụ Khách hàng: N u c bất kỳ câu h i h y nhu c u th ng tin liên
qu n đ n hoạt đ ng và gi o dịch, c th g i em il đ n
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
20
Đ i khi các bạn xem th ng tin giá kỳ hạn trên tr ng mạng
(website), s kh ng kh i thắc mắc là tại s o đ i lúc tr ng mạng
này c ng bố giá kỳ hạn khác, tr ng mạng kia lại c ng bố giá kỳ
hạn khác trong khi cùng là m t phiên tại cùng m t sở giao dịch?
Lý do ở đây là khi k t thúc phiên gi o dịch thường c giá đ
số trường hợp là trùng nh u là ch (last
tr ded price và ửa closing price . Nguyên nhân mà
giá được c ng bố kh ng kh p nh u c th là do tăng giảm giá
đ t bi n, th o tác đi u chỉnh con số hi n thị trên màn h nh
kh ng kịp ở m t số trang mạng.
Giá kỳ hạn phản ánh tính sẵn c và nhu c u trong
lai đối v i cà phê “thống nhất”. Các bạn lưu ý nhé, ở đây ám
chỉ h ng nh (bởi cà phê kh ng phải là sản phẩm
thu n nhất . Cà phê “thống nhất” c nghĩ là cà phê v i các quy
chuẩn chất lượng theo quy định của sở giao dịch kỳ hạn các
quy chuẩn chất lượng của NYSE Liffe s được gi i thiệu ở
ph n “mức chênh lệch” ti p s u đây .
Mục đích của thị trường kỳ hạn nhằm bù trừ rủi ro giá
trên thị trường hàng thực (thị trường hàng thực là nơi mà cà phê
v i các chất lượng khác nh u được giao dịch, ví dụ như cà phê
giao dịch ở huyện Phư c An, ở tỉnh Đắk Lắk, ở Việt Nam hay ở
Indonesi . Và các mức giá riêng lẻ của thị trường cà phê thực
s k t nối v i giá kỳ hạn ví dụ ở NYSE Liffe) bởi mức chênh
lệch differenti l , h y c n g i là “giá trừ lùi” theo t p quán
kinh do nh cà phê tại Việt Nam.
Quan hệ khách hàng:
o Anh:
Điện thoại: +44 (0)20 7379 2184
Email: [email protected]
o Singapore:
Điện thoại: +65 6501 4117
Email: [email protected]
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
21
3. ức chênh lệch
Chỉ m t loại giá này th i, n u xét trong thực t kinh
do nh cà phê, tại Việt N m thường được bi t đ n v i tên g i
“ ” hiện n y c n được g i là “giá c ng thêm” , trên
th gi i th g i là “differential” chuy n ngữ sang ti ng Việt c
th g i là “ ch” ; trong khi đ , n u xét trong m i
trường h c thu t, các h c giả g i là “basis” chuy n ngữ sang
ti ng Việt c th g i là “ n” .
Nhi u tên g i quá phải kh ng các bạn? Hơi rắc rối m t
chút, tuy nhiên, các bạn cứ nh rằng tuy khác nh u v tên g i
nhưng tất cả đ u cùng hư ng v m t n i dung – đ là ph n
chênh lệch giữ giá gi o ng y trên thị trường cà phê thực và
giá kỳ hạn đ ng c a) của thị trường kỳ hạn.
Th th tại sao lại c mức chênh lệch này?
Như đã đ c p ở đ u chương, cà phê kh ng phải là m t
sản phẩm thu n nhất mà c v vàn các loại khác nh u. Lúc này,
khi so v i giá kỳ hạn củ cà phê n th s c m t
khoảng chênh lệch, khoảng này b o gồm: chênh lệch giữa
chất lượng của từng loại cà phê riêng biệt và chất lượng chuẩn
trên thị trường kỳ hạn; đi u kiện cung - c u; và 3 các đi u
khoản giao dịch c th là chi phí v n chuy n giữa thị trường
trong nư c và đị đi m gi o hàng được quy định trong hợp
đồng kỳ hạn, chi phí lưu kho và hoặc chi phí d hàng khi đ n
tháng gi o hàng của hợp đồng kỳ hạn v.v.)
Ví dụ: giá gi o ng y = .787 USD, giá kỳ hạn = 1.876 USD
th “giá trừ lùi” = mức chênh lệch = differential = basis = 1.787
– .876 giá gi o ng y – giá kỳ hạn) = - 89
Do đ , n u giá kỳ hạn tăng hoặc giảm USD th giá
hàng thực trong nư c s tăng hoặc giảm c th kh ng bằng
chính xác USD, mà c th tăng hoặc giảm) nhi u hơn h y ít
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
22
hơn USD này, chẳng hạn giá hàng thực trong nư c chỉ tăng
0,9 USD bởi cư c phí v n chuy n đã tăng lên.
4. Chỉ số ICO
Ngoài 3 loại giá khá g n gũi v i các bạn trong trồng và
kinh do nh cà phê hằng ngày, như đã tám chuyện ở trên, n y t i
xin mở r ng thêm m t chút xíu nữ , âu cũng chẳng thừ , v
thêm ki n thức đ thành “n ng dân @” th cũng tốt chứ sao!
Loại giá cuối cùng trong phân chi giá cà phê theo th
gi i, đ là Chỉ s ICO (ICO indicator prices). Chỉ số ICO đại
diện cho bốn loại cà phê chính3 trên thị trường quốc t - đ là
Arabica Columbia dịu, Arabica dịu khác, Ar bic Br zil tự
nhiên và những loại Ar bic tự nhiên khác, và Robust . Chỉ số
này được c ng bố hằng ngày bởi T chức Cà phê Quốc t
(International Coffee Organization – ICO)4.
Bốn chỉ số ICO k trên đại diện cho giá gi o ng y và giúp
ICO c th tính toán giá thị trường cho 4 nh m chính, cũng như
theo dõi đường di chuy n của m i loại cà phê.
Thêm vào đ , s dụng c ng thức đã th a thu n, ICO c ng
bố Chỉ s tổng h p hằ (Daily Composite Indicator
Price) – đ là sự k t hợp cả 4 loại chỉ số và cho r mức giá
3 Quốc gia trồng chủ y u loại cà phê nào trong số 4 loại chính này, mời các bạn xem
C H
4 T chức Cà phê Quốc t (International Coffee Organization – ICO là m t t chức
liên chính phủ cùng hoạt đ ng trên thị trường cà phê, m ng chính phủ củ các nư c
nh p khẩu và xuất khẩu xích lại g n nhau nhằm cùng nh u giải quy t các thách thức
mà ngành cà phê th gi i phải đối mặt, th ng qu sự hợp tác quốc t . Các thành viên
củ ICO đại diện cho 97% sản lượng cà phê được sản xuất và hơn 80% lượng tiêu
thụ cà phê toàn c u.
Địa chỉ: 22 Berners, London, W1T 3DD, Anh.
Điện thoại: +44 (0)20 7612 0600 / Fax: +44 (0)20 7612 0630
Website: http://www.ico.org/ / email: [email protected]
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
23
duy nhất làm đại diện cho “tất cả cà phê”.
Các bạn cũng nên lưu ý rằng, chỉ số giá ICO theo dõi
“dấu v t” củ giá và giá kỳ hạn (dự đoán giá chỉ đối v i các
ch t n phổ bi n củ cà phê mà th i.
Đ n đây các bạn đã cùng t i đi m qua 4 loại giá được quy
ư c s dụng trên th gi i – bao gồm giá cà phê thực giá gi o
ng y , giá kỳ hạn, “giá trừ lùi” và chỉ số ICO. Bây giờ mời các
bạn t m hi u kỹ hơn trường hợp đặc biệt củ “giá trừ lùi”, đ là
“ ” h y “ n” .
5. Giá trừ lùi sàn và khách hàng đặc biệt SE iffe
Tên g i “giá trừ lùi sàn” c liên qu n đ n m t vị “khách
hàng đặc biệt” NYSE Liffe. V i tư cách là m t “khách hàng
đặc biệt”, NYSE Liffe mu cà phê kh ng đ uống mà đ cân
bằng thị trường trong những hoàn cảnh đặc biệt v kỹ thu t. Khi
đ chất lượng hàng h được chuẩn h theo quy định củ
NYSE Liffe, c n chi phí logistics chính là chi phí khi gi o hàng
vào hệ thống kho củ NYSE Liffe.
Tại NYSE Liffe5, quy định khoảng chênh lệch giá trị củ
các loại cà phê khác nh u so v i chất lượng chuẩn6 như s u:
Loại thượng hạng (Premium Class): c ng 30 USD so v i
giá hợp đồng kỳ hạn: tối đ 0,5% l i, 0,2% tạp chất, tối
thi u 90% kích thư c trên sàng 15, tối thi u 96% kích
5 Các bạn c th vào link
http://www.liffe.com/reports/commodity?item=Coffee%20409 đ t m hi u th ng tin
cà phê Robust đăng ký ki m tra chất lượng, đạt chất lượng loại g , dự ki n b o nhiêu
l đư r yêu c u ki m tra chất lượng vào ngày k ti p, dữ liệu cà phê qu ki m tra
chất lượng tại NYSE Liffe đạt và kh ng đạt (từ tháng 8 008 đ n n y , lượng tồn kho
tại các kho chỉ định bởi NYSE Liffe v.v. 6 Tiêu chuẩn xuất khẩu củ các nư c khác, c th th m khảo thêm tại
http://www.supremo.be/
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
24
thư c trên sàng 13 m i 300g.
Loại 1 (Class 1): bằng mức giá hợp đồng kỳ hạn: tối đ
3% l i, 0,5% tạp chất, tối thi u 90% kích thư c trên sàng
14, tối thi u 96% kích thư c trên sàng 12 m i 300g.
Loại 2 (Class 2): trừ 30 USD so v i giá hợp đồng kỳ hạn:
tối đ 5% l i, 1,0% tạp chất, tối thi u 90% kích thư c trên
sàng 13, tối thi u 96% kích thư c trên sàng 12 m i 300g.
Loại 3 (Class 3): trừ 60 USD so v i giá hợp đồng kỳ hạn:
tối đ 7,5% l i, 1,0% tạp chất, tối thi u 90% kích thư c
trên sàng 13, tối thi u 96% kích thư c trên sàng 12 m i
300g.
Loại 4 (Class 4): trừ 90 USD so v i giá hợp đồng kỳ hạn:
tối đ 8,0% l i, 1,0% tạp chất, tối thi u 90% kích thư c
trên sàng 12 m i 300g.
Mức chênh lệch differential) tạo nên bởi các y u tố b o
gồm chất lượng được chuẩn h theo quy định củ NYSE
Liffe và chi phí khi gi o hàng vào hệ thống kho củ NYSE
Liffe, được g i là Tenderable Parity. Tenderable P rity, n i
n m n đ là “giá “trừ lùi” trong trường hợp gi o hàng
thực”. Tender ble P rity đ ng v i tr là “giá trừ lùi ” củ
gi o dịch hàng thực, v khi “giá trừ lùi” r t xuống đ n đấy m i
người chỉ việc gi o hàng hàng loạt vào “khách hàng” NYSE
Liffe mà kh i mất c ng đi bán cho nhà r ng x y chẳng hạn.
Giả s , cà phê loại , 5% củ Việt N m c mức chênh
lệch chất lượng so v i cà phê chuẩn h tại NYSE Liffe là - 30
USD trừ 30 USD và tốn thêm 0 USD mt7 đ m ng tấn cà
phê từ Việt N m vào m t kho được chứng nh n certific ted
w rehouse củ NYSE Liffe, chẳng hạn tại Triest Ý . Khi đ t
7 mt: metric ton = 1 tấn = 1.000 kg
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
25
n i: Tender ble P rity củ cà phê loại , 5% củ Việt N m là
150 USD/mt (= 120 + 30).
Thực t th gi o dịch hàng thực trên th gi i đ u diễn r
tại “giá trừ lùi” c o hơn Tenderable Parity này, ph n chênh lệch
phản ánh lãi củ các trung gi n middlemen như c ng ty
xuất khẩu, hãng kinh do nh cà phê v.v.; và chi phí logistics
ti t kiệm được bằng việc gi o hàng trực ti p từ các nư c trồng
cà phê đ n t n nơi người dùng mà kh ng phải chạy v ng qu hệ
thống kho hàng củ NYSE Liffe như khi thực hiện đấu giá c ng
kh i theo quy định củ sở gi o dịch này.
6. Giá xuất khẩu
Th c n giá “FOB Hồ Chí Minh” mà trên các tr ng mạng
h y báo chí thường cung cấp là loại giá g nữ ? Đây là giá xuất
khẩu theo m t trong các phương thức v n tải được s dụng
trong thương mại quốc t 8. Tại Việt N m, theo như t i “kh i
qu t” từ m t người đ ng giữ vị trí lãnh đạo trong b ph n kinh
doanh tại m t c ng ty cà phê l n cho bi t, từ trư c t i nay,
ngành cà phê áp dụng các phương thức v n tải sau: FOB9, CIF
10
8 Incoterms Các đi u khoản thương mại quốc t - International Commerce Terms) là
m t b các quy tắc thương mại quốc t do Ph ng Thương mại Quốc t (International
Chamber of Commerce - ICC b n hành, được c ng nh n và s dụng r ng rãi trên toàn
th gi i. Incoterms quy định các đi u khoản v giao nh n hàng h , trách nhiệm của
các bên mu , bán v thanh toán ti n v n tải, chi phí hải quan, bảo hi m hàng h , t n
thất và rủi ro trong quá tr nh v n chuy n, thời đi m chuy n gi o trách nhiệm v hàng
h . Phiên bản m i nhất là Incoterms 0 3, nhưng hiện vẫn đ ng s dụng Incoterms
0 0 đã được hoàn chỉnh vào tháng 9 0 0 và áp dụng từ 01/01/2011.
9 FOB (Free On Board) – Gi o lên tàu: Bên bán hàng c n phải trả cư c phí x p hàng
lên tàu, c n các khoản chi phí khác như cư c v n tải, phí bảo hi m thu c v trách
nhiệm củ bên mu hàng.
10 CIF (Cost, Insurance and Freight) – Giá thành, Bảo hi m và Cư c: Khi giá cả được
nêu là CIF, c nghĩ là giá củ bên bán hàng đã b o gồm giá thành của sản phẩm,
cư c phí v n chuy n và phí bảo hi m.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
26
và FCA11. Và khi xác định giá xuất khẩu, lúc nào cũng xác định
cảng đi hoặc cảng đ n bên cạnh phương thức v n tải. N u xuất
khẩu theo phương thức CIF th ghi rõ cảng đ n, ví dụ “CIF New
York”; c n n u xuất khẩu theo phương thức v n tải FOB th s
ghi rõ cảng đi, ví dụ “FOB Hồ Chí Minh”.
Và “giá FOB” vẫn là giá cà phê thực như giá mà đại lý
mu cà phê của bạn v y. Tuy nhiên, c ng ty xuất khẩu đã tính
toán giá đ u vào mu cà phê từ đại lý h y từ n ng dân) rồi
c ng những khoản chi phí, lợi nhu n củ c ng ty xuất khẩu v.v.
đ tạo thành giá FOB. M i m t c ng ty xuất khẩu c giá FOB
khác nh u tùy theo sự thương lượng mu bán v i người mua.
N i t m lại, “giá trừ lùi” là m ch giữ v vàn
mức ực đ ng gi o dịch trên khắp th gi i mà mức
giá cà phê thực này ph n l n phụ thu c vào chất lượng và tính
sẵn c củ n và mức h n giá đ ng c a) của thị trường
kỳ hạn - c th là giá kỳ hạn đ ng gi o dịch tại NYSE Liffe
(Anh) (giao dịch cà phê Robust h y ICE Futures US12
(Mỹ)
11 FCA (Free Carrier) – Gi o cho người v n tải: c th được dùng cho m i phương
thức v n chuy n, bao gồm cả v n tải đ phương thức, như trong v n tải container
trong đ l n c n tàu kh ng đ ng v i tr c liên qu n t i sự xác định đi m v n tải.
12 Tháng 007, Sở giao dịch kỳ hạn New York (New York Board of Trade –
NYBOT) trở thành c ng ty con của Sở giao dịch Liên lục địa (Intercontinental
Exchange - ICE và hiện n y NYBOT được bi t v i tên g i là ICE Futures US. Gi o
dịch cà phê Ar bic ký hiệu là KC .
Website: www.theice.com/
Th ng tin liên lạc:
ICE Futures US (Trụ sở chính :
o One North End Avenue, New York, NY 10282-1101
o Điện thoại: +1 212 748 4000
o Fax: +1 212 643 4537
Singapore:
o 6 Battery Road, #26-04/05, Singapore 049909
o Điện thoại: phone +65 6594 0160
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
27
(giao dịch cà phê Ar bic h y của sở giao dịch khác như
BM&FBOVESPA13
Br zil , tùy theo th a thu n.
Tại s o c khoảng chênh lệch này? Bởi khoảng chênh
lệch này “giá trừ lùi” s bao gồm các thành ph n sau (1)
chênh lệch giữa chất lượng của từng loại cà phê riêng biệt và
chất lượng chuẩn trên thị trường kỳ hạn; đi u kiện cung -
c u; và 3 các đi u khoản giao dịch.
Mà đã t m hi u t i đây rồi th c l chúng t nên trả lại tên
g i đúng đắn củ “giá trừ lùi”, g i là “mức chênh lệch” th hợp
lý hơn, bởi c khi c ng thêm, c khi trừ đi chứ kh ng phải lúc
nào cũng “trừ lùi” cả.
A, đ n đây th bạn đã thưởng thức h t tách cà phê của
m nh chư ? C c n ph thêm m t tách khác rồi thủng thẳng đ c
ti p các chương c n lại?
o Fax: +65 6534 4737
H trợ khách hàng ICE Help Desk:
o +1 770 738 2101 (US); + 44 (0) 20 7488 5100 (UK)
o e-mail: [email protected]
ICE Clear US (Trung tâm th nh toán bù trừ): +1 212 748 4001
13 Sở giao dịch hàng h đ u tiên tại Br zil được thành l p tại São P ulo năm 9 7.
Sở gi o dịch kỳ hạn Br zil Brazilian Mercantile & Futures Exchange - Bolsa de
Mercadorias & Futuros - BM&F được thành l p vào năm 985; năm 99 BM&F
và sở gi o dịch đ u tiên sáp nh p. Năm 997, cu c sáp nh p v i sở gi o dịch hàng
h Rio de J neiro đã củng cố vị trí củ BM&F – trở thành trung tâm gi o dịch c ng
cụ phái sinh hàng đ u tại vùng m u dịch tự do Mercosur N m Mỹ .
Ngày 8 5 008, Sở giao dịch chứng khoán São P ulo São P ulo Stock Exch nge –
Bovesp và BM&F hợp nhất và đ i tên thành BM&FBOVESPA website
http://www.bmfbovespa.com.br/).
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
28
CHƢƠNG 2
TH TRƢỜNG PH I SINH LÀ GÌ?
S u khi t m hi u các loại giá cà phê, n i dung củ các
chương ti p theo s hơi kh khăn m t chút đ t m hi u lẫn diễn
đạt. Nhưng kh ng s o, chỉ c n liên tưởng m t chút là n. C l
bạn cũng bi t cờ tư ng? Đ chơi cờ tư ng, bạn c n m t bàn cờ,
các quân cờ và bi t lu t chơi. Tương tự như v y, thị trường kinh
do nh cà phê c th tạm coi như là m t bàn cờ tư ng, những
thành ph n tham gia thị trường này là các quân cờ - v i vị trí và
v i tr khác nh u, và c mối quan hệ, ảnh hưởng lẫn nhau n u
xét t ng th trên cả bàn cờ, và dĩ nhiên cũng c lu t chơi riêng
trong thị trường này.
N u ở chương trư c, chúng t vừ t m hi u xong “giá trừ
lùi”, bên cạnh các loại giá cà phê khác nh u trên thị trường kinh
do nh cà phê th gi i như giá cà phê thực, giá kỳ hạn và chỉ số
ICO. Đ là m t trong những “lu t chơi” cơ bản.
V y th chúng t đ ng chơi trên các bàn cờ c h nh thù
như th nào? Th nào là “bàn cờ” thị trường phái sinh? Mục
đích củ n là g ? C b o nhiêu loại “bàn cờ” thị trường? Mà…
c nên chơi tr chơi này h y kh ng? Tr ng n c vẻ khá…
nguy hi m. Đ là những câu h i mà trong chương này, mời bạn
cùng t i l n lượt b c tách.
1. Nguồn gốc thị trường phái sinh
C l trư c giờ các bạn vẫn thường n i và hoặc nghe n i
đ n “cà phê giấy”, “cà phê ảo”, “cà phê mạng” – th những từ này
ám chỉ đ n hợp đồng kỳ hạn futures contr ct . Giá kỳ hạn, m t
trong bốn loại giá chính, đã được gi i thiệu ở chương trư c chính
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
29
là giá củ “cà phê giấy” này đ . Và hợp đồng kỳ hạn là m t trong
những c ng cụ phái sinh được giao dịch trên thị trường, ngoài r
c n c hợp đồng gi o s u forw rd contr ct , hợp đồng quy n
ch n option contr ct h y hợp đồng hoán đ i sw p .
Mà các bạn lưu ý nh , chữ “futures” c “s” nên tuyệt đối
kh ng c nghĩ là hợp đồng “tương l i”, tương li c g trong
ti ng Việt cả “tương l i” ti ng Anh là future và kh ng c “s” .
Th i th bi t “cà phê giấy”, “cà phê ảo” h y “cà phê
mạng” là c ng cụ phái sinh rồi đ . Nhưng mà tui h ng bi t
“c ng cụ phái sinh” là cái g h t? Rốt cu c n là cái g v y?
“C ng cụ phái sinh” là từ ti ng Việt được chuy n ngữ từ
m t từ ti ng Anh là derivative - c nghĩ là m t v t này được
h nh thành hoặc được phát tri n từ m t v t khác. C th xem
cơm “phái sinh” từ gạo, hay hợp đồng kỳ hạn giao dịch tại
NYSE Liffe “phái sinh” từ cà phê Robust v y. Cơm-gạo, hợp
đồng kỳ hạn-cà phê, h i tụi n c mối quan hệ v i nhau, lợi
nhu n củ đứ này cơm, hợp đồng kỳ hạn) dự trên lợi nhu n
củ đứ khác gạo, cà phê . Gạo, cà phê được g i là “tài sản cơ
sở” underlying sset . N u như hợp đồng kỳ hạn “phái sinh” từ
m t loại c phi u nào đ th c phi u này cũng chính là tài sản
cơ sở.
Giờ th mời bạn cùng t i qu y ngược v quá khứ m t tí đ
t m hi u nguồn gốc r đời củ cái “bàn cờ” thị trường phái sinh.
Đi u này s giúp chúng t hi u hơn cấu trúc của thị trường này
đ ng tồn tại ngày h m n y.
Vào thời trung c , các hợp đồng v i giá đã được xác định
vào lúc ký hợp đồng c n việc gi o hàng s thực hiện tại m t
thời đi m trong tương l i đã xuất hiện khá thường xuyên.
Những dấu hiệu tồn tại của thị trường kỳ hạn (futures market)
đã t m thấy ở Nh t Bản vào th k 18, hay th m chí là s m hơn
nữa, v i loại hàng h tài sản cơ sở là gạo. Vào năm 848, Sở
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
30
giao dịch Chicago14
(CBOT), thị trường kỳ hạn c t chức đ u
tiên, r đời. CBOT r đời do sự phát tri n nh nh ch ng của thị
trường gạo tại Chic go đã phát sinh nhu c u đảm bảo giá cho
n ng dân, lưu trữ, và v n chuy n gi o hàng vào m t thời đi m
khác trong tương l i. Cũng trong khoảng thời gi n này, hợp
đồng quy n ch n cũng được cung cấp và được thi t k phù hợp
theo yêu c u.
Như v y, trong 00 năm tồn tại đ u tiên của sở giao dịch
kỳ hạn, giao dịch chủ y u là hợp đồng kỳ hạn “phái sinh” từ tài
sản cơ sở là n ng sản. C n hợp đồng kỳ hạn “phái sinh” từ các
c ng cụ tài chính như ti n tệ, trái phi u và chỉ số chứng khoán
là các tài sản cơ sở th r đời vào những năm của th p niên 70.
Những hợp đồng kỳ hạn tài chính này cùng v i hợp đồng quy n
ch n “phái sinh” từ chứng khoán, trái phi u, chỉ số chứng
khoán, đã chi m ưu th so v i n ng sản – và t nh h nh này ti p
tục diễn ra cho t i ngày h m n y.
Tuy nhiên, thi t nghĩ kh ng thừa khi c vài đi u nhắc nhở
v “cà phê giấy”, h y n i r ng hơn là v các c ng cụ phái sinh,
v chúng c th gây r tr nh cãi bởi nhi u lý do. Mà m t trong
những lý do đ là v chúng quá phức tạp và kh khăn đ thấu
hi u. Bạn thấy đấy, bạn cùng t i đi suốt chương v i mười
mấy trang giấy mà chỉ m i hi u được những “lu t chơi” cơ bản
nhất củ “cu c cờ” cà phê mà th i.
Khi “cà phê giấy” c ng cụ phái sinh m ng lại k t quả
kh ng tốt (thua l , thường s quy trách nhiệm cho bản thân
c ng cụ phái sinh chứ kh ng phải là người s dụng. V y khi
bạn chơi cờ tư ng mà kh ng bi t cách chơi và/hoặc kh ng bi t
14
Sở gi o dịch Chicago (Chicago Board of Trade - CBOT), được cho là sở gi o dịch
hợp đồng kỳ hạn và quy n ch n lâu đời nhất trên th gi i. Hơn 50 hợp đồng kỳ hạn
và quy n ch n khác nh u được giao dịch bởi hơn 3.600 thành viên củ CBOT th ng
qua đấu giá c ng khai và giao dịch điện t . Ngày 7 2007, CBOT sáp nh p v i
Chicago Mercantile Exchange (CME) và h nh thành nên T p đoàn CME.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
31
lu t chơi, hoặc bi t mà kh ng tường t n, bị chi u bí phải đ u
hàng, lúc đấy bạn thu th đ là do b m n cờ tư ng h y là do
(khả năng của) bản thân bạn? Do v y, hãy đối x v i c ng cụ
phái sinh, v i “cà phê giấy” v i sự hi u bi t và cẩn tr ng.
C ng cụ phái sinh cũng được nh n nh n, m t cách s i
l m, như là tr đánh bạc hợp pháp mặc dù đánh bạc cũng hợp
pháp ở m t số nơi trên th gi i . C ng cụ phái sinh thường
được coi là tr đánh bạc trên thị trường tài chính được hợp pháp
h v i sự phê chuẩn củ chính phủ. Nhưng c sự khác biệt rõ
rệt giữ đánh bạc và c ng cụ phái sinh: c ng cụ phái sinh m ng
lại lợi ích nhi u hơn cho xã h i, như những lợi ích s được thảo
lu n ở dư i đây.
2. Mục đích của thị trường phái sinh
Trư c tiên, n tồn tại đ phục vụ ô â .
Bởi nguồn gốc r đời của thị trường phái sinh như t vừa
m i đ c qua ở trên là nhằm giúp n ng dân trồng lú tại Chicago
tránh t nh trạng “được mù mất giá, được giá mất mù ”. Nghĩ
là, giá gạo trư c mù thu hoạch tăng c o nhưng khi thu hoạch
xong, mang ra thị trường bán th giá r t thê thảm. Quá nhi u gạo
vào thời đi m này nhưng lại quá ít gạo vào thời đi m khác gây r
những vấn đ nghiêm tr ng. Hệ thống kho tại Chic go cũng
kh ng đủ sức chứ khi lượng cung quá l n. Th m chí, m t số
n ng dân c n m ng gạo đ xuống s ng Chic go v giá quá thấp,
kh ng đủ trang trải chi phí m ng gạo bán ở thành phố khác. Và
th là CBOT r đời, nhằm giao dịch các hợp đồng cho phép n ng
dân bán n ng sản trư c khi thực hiện cam k t gi o hàng.
Thứ h i, n tồn tại đ thực hiện m t trong những chức
năng sơ khởi củ n là .
Hẳn các bạn vẫn c n nh là cà phê thực giao dịch hằng
ngày tại Đắk Lắk, tại Lâm Đồng, r ng hơn là tại Việt Nam, tại
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
32
Brazil hay Colombia v.v. s ở các mức giá khác nh u. V i
nhi u thị trường phân tán v mặt đị lý như th dĩ nhiên s tồn
tại nhi u giá gi o ng y khác nh u. Do đ , giá hợp đồng kỳ hạn
v i th n g n nh t thường được xem là đại diện
cho giá tài sản cơ sở cà phê, tiêu, gạo v.v). A, bây giờ bạn bi t
thêm m t “lu t chơi” nữa rồi đấy.
Ví dụ15
, ngay thời đi m t i ngồi vi t những tr ng sách
này, vào cuối tháng 5, chính xác là vào ngày 9 5 0 , th giá
hợp đồng kỳ hạn tại NYSE Liffe gi o hàng tháng 5, là . 85
USD, được xem là i di n16
cho giá cà phê “thống nhất”17. Mà
các bạn nh nhé, cái giá . 85 USD chỉ đơn thu n là m t bức
ảnh h nh của ng k h R i NYSE
L ff được chụp vào ngày 9 5 0 . Cũng
như giá . 7 USD là ng k h R i
NYSE L ff 7 được chụp vào ngày 9 5 0 .
N u bạn nào làm k toán th c th liên tưởng nh nh đ n bảng
15
Số liệu dùng đ minh h cho các ví dụ trong chương này lấy nguồn từ
http://giacaphe.com/gia-ca-phe-noi-dia/?ngay=19/05/2012 16 V ngày gi o dịch cuối cùng l st tr ding d y của hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust
tại NYSE Liffe gi o hàng tháng 5 là vào lúc 2 giờ 30 củ ngày làm việc cuối cùng
củ tháng gi o hàng, nghĩ là ngày 3 5 0 .
Các bạn c th tự tham khảo bằng cách thực hiện các th o tác s u:
http://globalderivatives.nyx.com/sites/globalderivatives.nyx.com/files/tradi
ng_calendar_dec_2010_2.pdf
xem trang 2, hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust ký hiệu RC)
ở bảng đ u tiên, c t thứ 3 là ngày đáo hạn (expiry date), May- là hợp
đồng gi o hàng đáo hạn tháng 5, tương ứng v i ngày gi o dịch cuối cùng
l st tr ding d y là 3 5 0 .
17 N i rằng giá cà phê ng nh là v m i kiện cà phê được coi là đ c nhất n u
chúng t xem xét đặc đi m, mùi vị và chất lượng, và do đ , s c những mức giá
khác nh u. Cà phê “thống nhất” c nghĩ là cà phê v i các quy chuẩn chất lượng theo
quy định của sở giao dịch kỳ hạn, ví dụ như các quy chuẩn chất lượng của NYSE
Liffe chẳng hạn.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
33
cân đối k toán – bảng cân đối k toán cũng chỉ là m t bức chụp
t nh trạng tài chính củ c ng ty vào m t th m cụ th
. Qu ngày h m s u, chúng t lại c những bức ảnh khác của
hợp đồng tháng 5, tháng 7 và cứ ti p tục như th cho t i khi hợp
đồng đ kh ng c n gi o dịch nữa. Hai hợp đồng tháng 5 và
tháng 7 này c m t đi m khác nh u qu n tr ng, đ là hợp đồng
kỳ hạn gi o hàng tháng 5 được xem là i di n cho giá cà phê
“thống nhất”.
Như v y, giữ mu n vàn mức giá được giao dịch tại
mu n vàn đị đi m trên th gi i, tồn tại m t mức giá mà m i
“quân cờ” trên “bàn cờ” kinh do nh cà phê đ u đồng thu n v i
nhau rằng, đ là i di ng nh . Và đ
chính là giá hợp đồng kỳ hạn v i th n g n nh t.
Bây giờ bạn th tượng tượng rằng tại thời đi m này,
19/5/2012, bạn s bán hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust đáo hạn
gi o hàng vào tháng 7 0 v i giá là . 7 USD, c n nh
bạn hàng x m k bên nhà bán hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust
đáo hạn gi o hàng vào tháng 9 0 v i giá là . 87 USD,
bác bà con x bán hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust đáo hạn
gi o hàng vào tháng 0 v i giá là . 76 USD. Bằng cách
này, cả bạn cùng nh hàng x m và bác bà con đ ng thực hiện
ph ng ngừa rủi ro (hedging) rồi đ khi cả 3 đ u c cà phê thực
tương ứng v i lượng cà phê bán qu hợp đồng kỳ hạn , nghĩ là
“chốt” mức giá cà phê trong tương l i, tránh t nh trạng đ n khi
c n bán th giá lại giảm, kh ng bù đắp được chi phí đã b ra.
Theo đ , giá hợp đồng kỳ hạn này s thay th cho sự kh ng
chắc chắn củ giá cà phê thực trong các tháng t i. Và giá của
tất cả các hợp đồng kỳ hạn được xem như là mức giá mà những
người giao dịch hợp đồng này c th chấp nh n, th y v phải
đối mặt v i rủi ro giá kh ng chắc chắn trong tương l i. Đây
cũng là m t cách thức khác nữ mà thị trường kỳ hạn
cà phê.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
34
Nhưng mục đích qu n tr ng nhất của thị trường phái sinh
c l là qu n tr r i ro (risk management).
C th n i ph ng ngừa rủi ro hedging là việc làm giảm
thi u tuy kh ng triệt tiêu hoàn toàn rủi ro, c n đ u cơ
specul tion là bư c vào m t vị th làm phát sinh rủi ro. Bây
giờ đ phân biệt rằng bạn đ ng ph ng ngừa rủi ro h y đ ng đ u
cơ th chỉ c n trả lời câu h i này: bạn đ ng thực hiện hành vi
giảm b t rủi ro hiện c , h y là đ ng thực hiện hành vi khi n bạn
bắt đ u phải đ n nh n rủi ro?
Giả s bây giờ, ngày 9 5 0 , s u khi tính toán chi phí
đ u tư cho việc trồng, chăm s c, c ng thuê mư n v.v. và cả
khoản ti n lãi mong muốn, bạn thấy giá hợp đồng kỳ hạn cà phê
Robust đáo hạn gi o hàng vào tháng 7 0 là . 7 USD
phù hợp v i tính toán và thời hạn bạn dự ki n s gi o hàng. V i
quy t định bán hợp đồng kỳ hạn này, bạn đã “chốt” mức giá cà
phê ng y từ bây giờ, tránh sự kh ng chắc chắn củ giá cà phê
trong các tháng t i.
Tuy nhiên, c m t “h u quả” kh ng m y khi s dụng các
từ “ph ng ngừa rủi ro” và “đ u cơ”, đ là người ph ng ngừa rủi
ro, v lý do nào đ , được xem là hợp đạo đức và người đ u cơ18
thỉnh thoảng được coi như là xấu xa – m t cách hi u “b p méo”
v i tr củ người đ u cơ. Th t ra, tất cả những người ph ng
ngừa rủi ro và đ u cơ đ u là “quân cờ” trong “bàn cờ” thị
trường kinh do nh cà phê, mà thi u vắng bất kỳ bên nào cũng
làm thị trường mất cân bằng. Các bạn - những người n ng dân,
lo lắng khi giá cà phê giảm, th nhà r ng x y lo lắng khi giá cà
phê tăng. N u như các bạn đ u bán hợp đồng kỳ hạn, mà kh ng
c đủ những người ph ng ngừa rủi ro ở vị th ngược lại, chẳng
hạn như nhà r ng x y, th lúc ấy, những người đ u cơ những
người chấp nh n rủi ro) s bù vào những vị trí thi u đ .
18
Đi u 160, B Lu t h nh sự năm 999 củ Việt N m quy định đ u cơ là m t t i danh.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
35
Thị trường phái sinh cũng phục vụ các mục đích khác,
như khi định giá các hợp đồng phái sinh s nâng c o u
qu th ng (market efficiency) cho các tài sản cơ sở. Thị
trường hiệu quả s c ng bằng và cạnh tr nh, và hạn ch t nh
huống mà m t bên c th t m ki m lợi nhu n từ bên c n lại. C
phải bạn cũng đ ng hưởng ph n nào lợi ích khi đư r các quy t
định mu , bán h y giữ cà phê dự vào “giá nhấp nháy” trên màn
h nh mà bạn theo dõi hằng ngày kh ng?
Thị trường phái sinh v i ch th p. C th
các bạn s thắc mắc, tại s o các c ng cụ phái sinh lại c chi phí
giao dịch thấp như v y? Câu trả lời là các c ng cụ phái sinh
được thi t k nhằm quản trị rủi ro - tương tự như h nh thức bảo
hi m v y. Bảo hi m kh ng th “sống” được n u như chi phí quá
cao so v i giá trị tài sản được bảo hi m.
3. hân biệt thị trường giao ngay, thị trường giao sau và thị
trường kỳ hạn
Ở thị trường hàng thực, các bên th m gi mu và bán
nhi u loại cà phê nhân v i chất lượng khác nh u và được v n
chuy n ng y l p tức. Giá trong gi o dịch này là giá
gi o ng y. Giá gi o ng y củ cà phê thực là giá n i đị tại thời
đi m hiện tại “giá h m n y” v i chất lượng cà phê cụ th . Đây
là m tả m t loại “bàn cờ” v i tên g i
(spot market).
Ở thị trường kỳ hạn (futures market), các bên th m gi
mu và bán củ cà phê v i .
Trên “bàn cờ” thị trường kỳ hạn này, cùng tồn tại nhi u sở gi o
dịch kỳ hạn các “quân cờ” , chẳng hạn sở gi o dịch kỳ hạn
chính y u trong lĩnh vực kinh do nh cà phê th gi i, ICE
Futures US Mỹ và NYSE Liffe Anh .
C n m t “bàn cờ” nữ , đ là thị trường gi o s u forward
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
36
market). Đ dễ dàng hi u thị trường gi o s u th c l cách tốt
nhất là so sánh n v i thị trường vừ nêu. Khác biệt l n nhất
củ gi o dịch gi o s u forw rd v i gi o dịch gi o ng y spot
kh ng phải ở ch gi o hàng ng y h y gi o hàng s u mà chính là
gi o dịch gi o s u được ký k t v i ã ô
, chứ kh ng phải “giá h m n y”. “Giá đã đồng ý ngày h m
n y” củ hợp đồng gi o s u c th dự trên giá hợp đồng kỳ
hạn củ thị trường kỳ hạn v i các c m k t riêng giữ bên mu
và bên bán cho việc gi o hàng và chất lượng hàng. Chất lượng
này c th khác, c o hơn h y thấp hơn chất lượng chuẩn quy
định tại sở gi o dịch kỳ hạn, tháng gi o hàng cũng c th s m
hơn h y trễ hơn so v i tháng gi o hàng trên sở gi o dịch, giá cả
tùy theo bi n đ ng củ chi phí v n chuy n, lưu kho, cung c u
v.v. cho nên c giá c ng trừ so v i sở gi o dịch. Cho nên m i
c “giá trừ lùi” trong t p quán kinh do nh cà phê tại Việt N m.
Như v y, n u các thị trường được đ c p ở đây k t hợp
chương trư c th t c th thấy, giá cà phê thực th ở thị trường
gi o ng y, giá kỳ hạn ở thị trường kỳ hạn và “giá trừ lùi” liên
qu n đ n thị trường gi o s u.
Đ quy t định “c nên chơi tr chơi này h y kh ng?”, xin
mời các bạn đ c ti p những chương ti p theo rồi ra quy t định
cũng chư mu n.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
37
CHƢƠNG 3
HÀNH TRÌNH A HẠT À PH
H nh ảnh m i người tụ t p cà phê vỉ h tám chuyện h y
ngồi làm việc, gặp g đối tác tại các quán cà phê đã trở thành
h nh ảnh khá quen thu c trong cu c sống thường ngày tại Việt
N m. H y như đối v i nhi u người phương Tây, cốc cà phê
bu i sáng đứng ở vị trí trung tâm củ th i quen cá nhân, là “thủ
tục” đ u tiên đ bắt đ u m t ngày m i. S u cà phê sáng là
những l n uống cà phê trong ngày v i những người khác, và
đây là đi u cơ bản của nghi thức xã h i (social ritual). Bạn thấy
đấy, cà phê giờ kh ng đơn thu n là loại thức uống giải khát mà
c n sở hữu giá trị bi u tượng (symbolic value) - là m t ph n
củ các hoạt đ ng xã h i ngày này qu tháng n củ chúng t .
Trong chương này chúng t hãy cùng l n theo dấu v t củ
những hạt cà phê trên bư c đường l n t khắp toàn c u.
1. Hành tr nh của hạt cà phê
C th được xem là cái n i của loài người, vùng đất c
của xứ Abyssinia mà n y là Ethiopia, cũng là nơi khai sinh của
cây cà phê. C nhi u huy n thoại khác nhau xo y qu nh nguồn
gốc cây cà phê nhưng hấp dẫn nhất là huy n thoại liên quan đ n
đàn dê nhảy mú . Chuyện k rằng, nh chàng chăn dê K ldi
người Ethiopia m t l n đ ý thấy đàn dê củ m nh dê chạy, húc
nhau, nhảy mú trên h i chân s u và kêu lên đ y hào hứng g n
bụi cây c những quả m ng màu đ . Qu h m s u, đàn dê của
Kaldi lại ti p tục t m đ n sục sạo bụi cây c quả đ ấy. K ldi đã
dùng th lá và quả củ loại cây lạ lùng này và ng y s u đ ,
K ldi đã nhảy mú cùng v i đàn dê củ m nh. Kaldi k cho cha
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
38
nghe v loài cây kỳ diệu. Lời đồn đại cứ l n truy n và kh ng
lâu s u đ , cà phê đã trở thành m t ph n kh ng th tách rời của
văn h Ethiopia.
S u đ , cây cà phê được m ng từ Sudan ngày n y vào
Yemen và Ả R p th ng qua cảng bi n l n lúc bấy giờ – cảng
Mocha. Moch là thành phố cảng củ Yemen bên bờ bi n Bi n
Đ và là trung tâm gi o dịch cà phê chủ y u từ th k 5 đ n th
k 7. Đ đ c quy n trồng, ngăn chặn việc cà phê c th trồng ở
nơi khác, người Ả R p đã b n hành lệnh cấm xuất khẩu hạt cà
phê sống c th trồng thành cây . Tuy nhiên, năm 1616, Hà L n,
quốc gi thống trị gi o thương đường bi n trên th gi i lúc bấy
giờ, đã tránh né lệnh này m t cách kh n khéo và m ng cả cây cà
phê từ cảng Aden Yemen v Hà L n trồng trong nhà kính.
B n đ u, gi i c m quy n tại Yemen tích cực khuy n
khích uống cà phê. Các quán cà phê đ u tiên được mở tại
Mecc và nh nh ch ng l n r ng khắp th gi i Ả R p. Quán cà
phê đã trở thành nơi mà m i người c th chơi cờ vu , tán gẫu
hay c hát, nhảy mú và thưởng thức âm nhạc. Kh ng m t nơi
nào tương tự như th tồn tại trư c đây: m t nơi mà đời sống xã
h i và kinh do nh c th diễn r trong m i trường thoải mái,
m t nơi mà chỉ v i giá củ m t tách cà phê, i i cũng c th
tham gia. Các quán cà phê Ả R p này, kh ng nằm ngoài dự
đoán, đã nh nh ch ng trở thành trung tâm củ hoạt đ ng chính
trị và đã bị đàn áp. Trong vài th p niên s u đ , cà phê và các
quán cà phê đã bị cấm nhi u l n, th nhưng chúng vẫn xuất hiện
lại cho đ n khi cuối cùng th cũng t m được cách giải quy t n
th khi đánh thu lên cả cà phê và quán cà phê.
Người dân châu u l n đ u tiên bi t t i cà phê là vào năm
6 5 nhờ hoạt đ ng củ các thương nhân thành Venice. Nhưng
Hà L n, h y n i chính xác hơn là các thu c đị củ Hà L n,
m i là nhà cung cấp cà phê chính củ châu u thời gi n s u đ .
Đ là do sự mở r ng sản xuất khi vào cuối những năm 600,
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
39
người Hà L n đã trồng cà phê ở Malabar (Ấn Đ ) và năm 699
th m ng m t số cây đ n Batavia n y là J k rt , Sumatra,
Celebes, Timor, Bali và các đảo khác ở Đ ng Ấn Hà L n19
.
Trong nhi u năm s u đ , giá cà phê trên thị trường th gi i do
Đ ng Ấn Hà Lan quy t định.
Ngoài cà phê, trong thời gi n này, hai thức uống n ng khác
c ý nghĩ toàn c u cũng xuất hiện ở châu u. Đ là s c l
n ng, do người Tây B n Nh từ châu Mỹ m ng đ n Tây B n Nh
năm 5 8; và trà, l n đ u tiên được bán tại châu u năm 6 0.
Trong n đ u của th k 17, cà phê là m t loại thức uống
kỳ lạ, giống như các thức uống hi m khác như đường, ca cao và
trà, b n đ u được s dụng chủ y u như là m t loại thuốc đắt
ti n của t ng l p thượng lưu. Tuy nhiên, vào những năm 650,
cà phê được bán trên các nẻo đường nư c Ý bởi những người
bán nư c chanh, h cũng bán cả s c l và rượu. Quán cà phê
đ u tiên củ châu u được mở tại Venice năm 683, nhưng
quán n i ti ng nhất là Caffe Florian. Caffe Florian20 được mở
năm 7 0, t lạc tại quảng trường Piazza San Marco21, và vẫn
ti p tục kinh do nh cho đ n t n ngày h m n y.
N u đã n i đ n các quán cà phê n i ti ng trên th gi i th
kh ng th kh ng nhắc đ n quán cà phê Lloyd‟s do Edward
Lloyd mở vào năm 688. Đây là ti n thân củ thị trường bảo
hi m l n nhất th gi i, Lloyd‟s of London. Tại đây, các th ng
tin tàu bi n đáng tin c y được cung cấp cho thủy thủ, chủ tàu và
thương nhân cũng như thảo lu n các gi o dịch bảo hi m. H y
19
Đ ng Ấn Hà L n Dutch E st Indies là thu c đị củ Hà L n, mà ngày n y là
Indonesi s u khi Chi n tr nh th gi i l n thứ h i k t thúc.
20 Tr ng mạng củ quán cà phê Caffe Florian: http://www.caffeflorian.com/
21 Quảng trường Pi zz cùng v i “ti u Pi zz ” Pi zzett (Piazzetta là k t quả củ dự
án mở r ng phí đ ng n m củ quảng trường Pi zz đã h nh thành nên trung tâm xã
h i, t n giáo và chính trị củ Venice.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
40
như thị trường chứng khoán New York và Ngân hàng New
York đã bắt đ u trong các quán cà phê mà ngày n y được bi t
đ n v i tên g i Phố Wall.
Năm 7 0, G briel M thieu de Clieu, m t sĩ qu n hải
quân người Pháp đã m ng m t cây cà phê từ nơi đ ng nghỉ phép
ở Paris v nơi đ ng quân tại đảo Martinique, m t thu c đị củ
Pháp. Cây cà phê được giữ trong h m bằng kính đặt trên boong
tàu đ giữ ấm và ngăn ngừ thiệt hại do nư c muối gây r . Theo
ghi chép trong nh t ký củ de Clieu, con tàu đã bị những tên
cư p bi n Tunisia đe d a, phải đối mặt v i cơn bão dữ tợn, sự
phá hoại củ m t sĩ qu n đồng nghiệp đố k , và khi con tàu
kh ng th di chuy n do kh ng c gi , De Clieu đã cố gắng duy
tr sự sống củ cây cà phê bằng cách s dụng khẩu ph n nư c
quý giá củ m nh. Cuối cùng, con tàu cũng đ n được Martinique
và cây cà phê được trồng tại Preebear. Cây l n lên và được nhân
r ng, đ n khoảng năm 1726 th mù vụ đ u tiên đã sẵn sàng đ
thu hoạch. Theo ghi chép, khoảng năm 777, c 8-19 triệu cây
cà phê tại Martinique. Và người t đã áp dụng m h nh trồng
loại cây thương mại c sh crop này cho Tân Th gi i22
.
Nhưng Hà L n m i chính là người đ u tiên l n r ng cây
cà phê ở Trung và N m Mỹ, nơi mà ngày n y c th n i rằng cà
phê là loại cây trồng chính. Cà phê đ u tiên c mặt tại Surinam,
thu c địa củ Hà L n, vào năm 7 8, ti p đ là các đồn đi n ở
French Guy n và b ng P rá củ Br zil. Năm 730, người Anh
đã m ng cây cà phê t i Jamaica và dãy núi c o nhất J m ic ,
Dãy núi Blue, là nơi sinh trưởng củ loại cà phê n i ti ng và đắt
nhất trên th gi i.
Th k 7 và 8 đã chứng ki n sự thành l p khắp nơi củ
22 Tân Th gi i New World là m t trong những tên g i được dùng cho Tây bán c u,
đặc biệt là châu Mỹ, các đảo thu c châu Mỹ ở vùng bi n Thái B nh Dương và
Alt ntic g n th m lục đị , và đ i khi b o gồm cả châu Đại Dương.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
41
các đồn đi n mí hoặc cà phê r ng l n thu c sở hữu của t ng
l p tinh ho , thượng lưu củ đất nư c Br zil. Khi giá đường suy
y u trong những năm 8 0, vốn và l o đ ng di cư v phí đ ng
n m đ đáp ứng việc mở r ng trồng cà phê trong thung lũng
P r ib , nơi mà cà phê đã được trồng vào năm 774. Đ u
những năm 1830, Br zil là nư c trồng cà phê l n nhất th gi i
v i sản lượng khoảng 600.000 bao/năm, ti p theo là Cub , J v
và H iti, m i nư c v i sản lượng hàng năm từ 350.000 đ n
450.000 bao. Sản lượng cà phê th gi i lên đ n khoảng 2,5 triệu
bao m i năm.
Việc mở r ng nh nh ch ng sản lượng cà phê tại Br zil và
Java, cùng v i các nhân tố khác, đã gây r sự giảm giá đáng k
trên thị trường th gi i. Giá đã chạm đáy vào cuối những năm
840, từ đ giá bắt đ u tăng mạnh và đạt mức c o nhất vào
những năm 890. Trong thời gian sau này, chủ y u là do thi u
hụt v n tải n i đị và nguồn nhân lực, Br zil mở r ng ch m lại
đáng k . Trong khi đ , giá tăng đã khuy n khích mở r ng trồng
cà phê ở các khu vực khác ở châu Mỹ như Gu tem l , Mexico,
El S lv dor và Colombi .
Tại Colombi , cà phê được các giáo sĩ d ng Tên23
gi i
thiệu vào năm 1723. Tuy nhiên, do n i chi n cũng như kh ng
th ti p c n khu vực trồng cà phê tốt nhất đã cản trở sự phát
tri n củ ngành cà phê. S u “Chi n tr nh M t ngh n Ngày”
23
D ng Tên được thành l p tại Paris bởi tu sĩ, nhà th n h c Inh xi người Tây B n
Nh cùng các c ng sự vào năm 535, và nh nh ch ng phát tri n mạnh trong c ng
việc truy n giáo và giáo dục đ n châu Á, châu Phi và châu Mỹ.
Các giáo sĩ d ng Tên đ n Việt Nam l n đ u tiên năm 6 5 tại H i An. Giáo sĩ Đắc
L Alex ndre de Rhodes và các bạn ngài đã đ ng g p đáng k cho việc h nh thành
chữ quốc ngữ.
Ngày 4 3 0 3, Giáo hoàng Fr ncis I k nhiệm ngài Benedict XVI - người vừa từ
nhiệm chức Giáo hoàng vào đ u tháng 3 0 3 - đ trở thành vị Giáo hoàng thứ 266 của
Giáo h i. Như v y, s u .000 năm m i c m t linh mục ngoài châu u lên làm Giáo
hoàng, cũng là l n đ u tiên m t tu sĩ d ng Tên lên ngồi ở vị trí c o nhất củ Giáo h i.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
42
“Thousand Days War” 1899-1903), h b nh m i được l p
tại Colombia và cà phê trở thành cứu cánh củ người dân.
Trong khi các đồn đi n l n thống trị các khu vực thượng nguồn
s ng M gd len củ vùng Cundin m rc và Tolim , th n ng
dân quy t định đặt cược vào vùng núi phí tây, tại Antioqui và
C ld s. Đường sắt m i được xây dựng nhằm phục vụ cà phê đã
cho phép trồng và v n chuy n nhi u cà phê hơn. Việc mở kênh
đào P n m năm 9 4 cũng cho phép xuất khẩu từ bờ bi n Thái
B nh Dương củ Colombi , nơi mà trư c đây kh ng th vươn
t i được. Và cảng chính củ Colombi trong vùng bi n Thái
B nh Dương là Buenaventura ngày càng c v i tr qu n tr ng.
2. Hành tr nh của hạt cà phê tại Việt am
Cây cà phê được đư vào Việt N m vào cuối th k 19.
N được trồng r ng rãi trong các đồn đi n vào đ u th k 20.
Lúc đ người ta trồng cả 3 loại cà phê, cà phê Ar bic v i
chủng chủ y u là Typic , cà phê C nephor v i chủng Robusta
và cà phê Liberic cùng v i Dewevrei chủng Excelsa24
.
Cà phê tuy được đư vào Việt Nam từ rất s m nhưng hoạt
đ ng sản xuất m nh mún và thi u t chức cho t i năm 975, khi
24 Tên g i ph bi n thường hay g i ở Việt N m là cà phê ch cà phê Ar bic , cà
phê vối cà phê Robust và cà phê mít cà phê Liberica).
Cà phê Ar bic ư sống ở vùng núi c o, ở đ cao từ 1.000- .500 m. Cà phê Ar bic
trồng chủ y u ở vùng N m Trung B , vùng núi phí Bắc do các vùng này ở vùng c o
hơn, nhưng v i diện tích và sản lượng rất khiêm tốn, t p trung nhi u ở các tỉnh
Quảng Trị, Sơn L và Điện Biên. Hạt cà phê Ar bic chứa 1- ,5% lượng caffeine,
trong khi đ hạt cà phê Robust chư nhi u hơn, %.
Cà phê Robust ư sống ở vùng nhiệt đ i, đ c o thích hợp đ trồng cây là dư i
1.000 m. Diện tích t p trung nhi u nhất ở vùng Tây Nguyên, tại các tỉnh như Đắk
Lắk, Đắk N ng, Gi L i, Kon Tum, Lâm Đồng.
Cà phê Liberic chịu hạn tốt, ít c n nư c tư i nên thường trồng quảng canh, tuy
nhiên do năng suất kém, chất lượng kh ng c o c vị chu nên kh ng được ư
chu ng và phát tri n diện tích.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
43
bắt đ u c những đợt di dân từ khu vực đồng bằng và duyên hải
ven bi n đ n vùng c o nguyên, nơi c đi u kiện thích hợp đ
trồng cà phê. Hoạt đ ng sản xuất được mở r ng tuy nhiên vẫn
rất nh lẻ. Tính đ n năm 975, cả nư c, ở hai mi n Nam - Bắc,
m i chỉ c khoảng 13.000 ha v i sản lượng khoảng 6.000 tấn.
M t trong những c t mốc quan tr ng là vào năm 986,
Việt Nam bắt đ u thực hiện chính sách đ i m i, chuy n từ n n
kinh t k hoạch sang n n kinh t thị trường, sản xuất n ng
nghiệp được chú tr ng phát tri n, tr ng tâm là khuy n khích
kinh t h . Lĩnh vực n ng nghiệp ngày càng l n mạnh, n ng
sản kh ng chỉ đáp ứng nhu c u trong nư c mà c n dư thừa xuất
khẩu và tạo nguồn ngoại tệ l n như gạo, tiêu, đi u, cà phê v.v.
M t diện tích l n đất được quy hoạch trồng cây c ng nghiệp,
đặc biệt là cây cà phê đ xuất khẩu. K từ đ , sản lượng cà phê
tại Việt N m tăng lên nh nh ch ng, đặc biệt là năm 1994, khi
sương muối ở Br zil phá hủy ph n l n diện tích cà phê nư c
này đã làm cung th gi i giảm mạnh, giá th gi i tăng đ t bi n.
Thêm vào đ , nhu c u cà phê Robust tăng lên nhờ ti n b
trong c ng nghệ ch bi n cho phép giảm b t vị chát mạnh củ
cà phê Robust nên các nhà máy ch bi n sẵn sàng s dụng loại
cà phê này.
Đ n năm 998, Việt Nam trở thành nư c xuất khẩu cà
phê l n thứ tư trên th gi i (chi m 6,5% sản lượng th gi i),
đứng s u Br zil, Colombi và xấp xỉ bằng Indonesia (Fontenay
và Leung, 00 . Trư c khi đứng ở vị trí nư c xuất khẩu cà phê
l n thứ h i trên th gi i s u Br zil và là nư c xuất khẩu cà
phê Robust l n nhất th gi i (chi m 42% thị ph n vào năm
2001, ngành cà phê Việt N m đã trải qu thời kỳ l o đ o khi mà
giá bán thấp hơn cả chi phí sản xuất năm 2000 - 00 mà m i
người lúc bấy giờ bảo nh u rằng, giá kg cà phê kh ng bằng
giá kg cà pháo. Th nhưng, 0 năm s u đ đã xảy r m t t nh
huống trái ngược hoàn toàn, mức giá năm 0 đã l p nên k
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
44
lục củ ngành cà phê Việt Nam - ở mức 5 .000 VND kg vào
cuối tháng 5 0 .
Từ năm 00 t i n y, Việt N m giữ vững vị trí thứ h i cho
đ n tháng 8 0 th trong 6 tháng đ u năm 0 đã vượt qu
Br zil đ trở thành nư c xuất khẩu cà phê đứng đ u th gi i, v i
t ng lượng xuất khẩu là 800.000 tấn, hơn Br zil 4%25
.
3. hân chia các quốc gia theo loại cà phê được trồng
Dõi theo hành tr nh “đi bi n” củ hạt cà phê như vừ gi i
thiệu ở trên, bạn thấy đấy, hiện n y c rất nhi u quốc gi trồng
loại cây này. Giờ đây nhắc đ n Việt N m là t i nh t i loại cà phê
v i sức sống “mạnh m ” như tên g i củ n , Robust (xuất phát
từ ti ng L tin robustus c nghĩ là mạnh m h y nhắc Ar bic là
t i lại nghĩ đ n Br zil dù Br zil chẳng c liên hệ g đ n m t
trong những nơi đ u tiên trồng cà phê Ar b-ica, Arab - Ả R p .
Nhưng ngoài Việt N m v i Robust h y Br zil v i
Ar bic , c n c nhi u quốc gi khác trồng cà phê nữ . V i mục
đích quản lý và m t số mục đích khác, T chức Cà phê Quốc t
ICO đã chi các quốc gi trồng cà phê thành 4 nh m dự trên
tiêu chí loại cà phê nào trồng chủ y u tại các quốc gi thành
viên nhi u nư c trồng cả Ar bic và Robust nên việc phân
chi này chỉ m ng tính chất tương đối .
A C C
Arabicas)26: Colombi , Keny và C ng h Thống nhất
Tanzania.
A (Other mild Arabicas): Bolivia, Burundi,
25
http://www.bbc.co.uk/news/business-19263974, truy c p ngày 8 3 0 3
26 Ar bic dịu mild Ar bic là cà phê Ar bic được ch bi n theo phương pháp ch
bi n ư t wet/washed process). C n Ar bic tự nhiên n tur l Ar bic h y Ar bic
chư r unw shed Ar bic là cà phê Ar bic được ch bi n theo phương pháp ch
bi n kh dry/unwashed/natural process).
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
45
Costa Rica, Cuba, C ng h Dominic , Ecu dor, El
S lv dor, Gu tem l , H iti, Hondur s, Ấn Đ , J m ic ,
M l wi, Mexico, Nic r gu , P n m , P pu New Guine ,
Peru, Rw nd , Venezuel , Z mbi và Zimb bwe.
Arabica Bra ự A ự
B A : Br zil,
Ethiopi và P r gu y.
Robusta: Angola, Benin, Cameroon, C ng h Trung Phi,
Congo, C te d‟Ivoire, C ng h Dân chủ Congo,
Equatorial Guinea, Gabon, Ghana, Guinea, Indonesia,
Liberia, Madagascar, Nigeria, Philippines, Sierra Leone,
Sri Lanka, Thái L n, Togo, Trinid d & Tob go, Ug nd
và Việt N m.
4. hân biệt mùa vụ và niên vụ
Thêm m t th ng tin nho nh nữ v cà phê mà t i muốn
gi i thiệu đ n bạn trong chương này, đ là phân biệt giữ
ụ và ụ, cũng như gi i thiệu mù vụ củ các quốc gi
trồng cà phê.
Cà phê là loại cây sinh trưởng theo ụ và mù vụ tại
các nư c khác nh u th khác nh u.
1/10 - 30/9: Benin, Ghana, Nigeria, Cameroon,
Gu tem l , P n m , C ng h Trung Phi, Guine , Sierr
Leone, Colombi , Hondur s, Sri L nk , Cost Ric , Ấn
Đ , Thái L n, Cote d‟Ivoire, J m ic , Togo, C ng h
Dân chủ Congo, Keny , Trinid d & Tob go, El S lv dor,
Liberi , Ug nd , Equ tori l Guine , Mexico, Venezuel ,
Ethiopi , Nic r gu , Việt N m và G bon.
4 - 3 3: Angol , Indonesi , P r gu y, Bolivi ,
M d g sc r, Peru, Br zil, M l wi, Rw nd , Burundi,
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
46
P pu New Guine , Zimb bwe và Ecu dor.
1/7 - 30/6: Congo, H iti, C ng h Thống nhất T nz ni ,
Cub , Philippines và Z mbi .
Đi u này s gây kh khăn cho việc thống kê sản lượng
hàng năm trên toàn th gi i cũng như rất kh đối chi u so sánh
bởi bất kỳ tháng nào cũng b o gồm mù vụ tại m t nư c,
cuối mù vụ trư c và đ u mù vụ s u tại các nư c khác. Do đ ,
đ c th so sánh t ng nguồn cung cũng như cung - c u v cà
phê, tất cả các số liệu s được chuy n đ i từ ụ (crop year)
sang ụ coffee ye r quy ư c là từ tháng 0 năm n y đ n
tháng 9 năm s u . Tuy v y bạn cũng nên lưu ý là kh ng phải lúc
nào cũng thực hiện được.
T i đây cũng g n k t thúc chuy n hành tr nh theo bư c
chân củ hạt cà phê. Qu thời gi n, mặc dù phải đối mặt v i bất
n chính trị, bi n đ ng xã h i và thăng tr m kinh t nhưng lượng
tiêu thụ cà phê trên th gi i vẫn gi tăng liên tục. Theo bài tr nh
bày đ u tháng 3 0 3 củ ng M uricio G lindo, Giám đốc
Đi u hành T chức Cà phê Quốc t ICO , tốc đ tăng tiêu thụ
cà phê th gi i trong những năm đ u th k là ,5% 000-
0 so v i ,8% củ 0 năm cuối th k 0 990- 999 , ư c
tính năm 0 tiêu thụ 4 , triệu b o và dự báo đ n năm 0 0
con số này c th d o đ ng từ 58,9- 73,6 triệu b o.
C th n i, cà phê là sản phẩm liên k t ph n nào những
người giàu c nhất và những người ngh o kh nhất hành tinh:
cà phê được tiêu thụ v i số lượng l n tại các quốc gi giàu c ,
nhưng lại được trồng chủ y u tại các nư c ngh o. Cà phê là loại
hàng h commodity c giá trị đứng thứ h i trên th gi i (sau
d u m trong thương mại quốc t . Các hoạt đ ng sản xuất, v n
chuy n và phân phối cà phê đ i h i các gi o dịch liên tục giữa
những người trồng cách x hàng trăm dặm và những người
uống cà phê, đi u này đã m ng lại nguồn ngoại tệ và c ng ăn
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
47
việc làm cho nhi u quốc gia.
Hiện n y, cà phê là m t sản phẩm đứng ở tâm đi m của
các tr nh lu n đương thời v toàn c u h , thương mại quốc t ,
quy n con người và sự tàn phá m i trường. Khi cà phê được
trồng ph bi n, n trở thành “thương hiệu” và chính trị h .
Bạn c th ch n lui t i những quán cà phê vỉ h h y kiên nhẫn
x p hàng dài chờ đợi đ uống cốc cà phê “bi u tượng Mỹ” khi
St rbucks vừ m i kh i trương quán đ u tiên ở Việt N m vào
tháng 0 3 tại ngã sáu trung tâm Sài G n. Bạn cũng c th
ch n uống cà phê hữu cơ h y c n g i là “cà phê sạch” , cà phê
giảm b t lượng c ffeine dec ffein ted h y cà phê được “mu
bán c ng bằng”27 “f ir tr de” . Bạn cũng c th quy t định tẩy
ch y cà phê từ m t số nư c mà ở đ kh ng qu n tâm đ n quy n
con người và gây t n hại cho m i trường. Quy t định uống cà
phê loại nào và mu ở đâu đã trở thành những quy t định lựa
ch n phong cách sống (lifestyle).
M t cốc cà phê kh ng tự dưng lại nằm trong tay của bạn.
Bạn lựa ch n, ví dụ, đ n quán cà phê cụ th , c th uống
espresso h y “nâu đá” n u ở Sài G n g i là phê sữ đá th ở Hà
N i g i là nâu đá . Khi bạn quy t định, cùng v i hàng triệu
người khác, bạn đã v nên thị trường cà phê và đi u đ s ảnh
hưởng đ n cu c sống của những người trồng cà phê sống cách
x bạn hàng ngàn dặm.
27 Đ bi t thêm th ng tin v cà phê hữu cơ org nic coffee h y Thương mại C ng
bằng F ir Tr de , mời bạn xem C .
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
48
CHƢƠNG 4
VÀI INH NGHIỆM I M SO T
GI À PH TH GIỚI
Ngành cà phê củ Việt N m tuy non trẻ nhưng cũng đã
“n m” qu mùi vị các đợt giá cà phê sụt giảm. Trư c t nh h nh
đ , năm 00 , Chính phủ đã ti n hành h trợ ngành cà phê bằng
m t loạt các biện pháp và trợ cấp khác nh u: khuy n khích các
nhà xuất khẩu mua tạm trữ 150.000 tấn đ n hạn xuất khẩu vào
năm 00 bằng khoảng 20% t ng sản lượng cà phê năm đ
v i ngân sách 0 t đồng, khuy n khích các do nh nghiệp xuất
khẩu mở r ng thị trường tiêu thụ cà phê bằng chính sách thưởng
xuất khẩu ư c tính khoảng 220 VND/1 USD xuất khẩu), thực
hiện m t số chính sách trợ giá cho người trồng cà phê v.v. Đ n
năm 0 0, xuất khẩu cà phê lại đối mặt v i t nh trạng v cùng
kh khăn khi giá bán giảm xuống mức thấp nhất trong gi i đoạn
2007- 0 0. M t l n nữ trong lịch s cà phê Việt N m, tạm trữ
được thực hiện, Chính phủ đã chỉ đạo các ngân hàng cho các
doanh nghiệp kinh do nh cà phê v y vốn được h trợ lãi suất
6% năm đ thu mu cà phê tạm trữ 200.000 tấn cà phê. Thời
gi n thu mu là 3 tháng từ 15/4 – 15/7/2010. Niên vụ 0 -
2013, Câu lạc b 0 do nh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đ u
Việt N m đã c ki n nghị Chính phủ cho tạm trữ ng y 300.000
tấn cà phê ng y từ đ u vụ 0 -2013. Và m i đây nhất, Hiệp
h i Cà phê - C c o Việt N m28
(Vicofa) đ nghị chính phủ h
28 Hiệp h i Cà phê - Ca cao Việt N m Vicof là t chức phi chính phủ, t chức và
hoạt đ ng theo pháp lu t Việt N m và theo Đi u lệ của Hiệp h i được h i viên th ng
qua ở m i kỳ Đại h i và được cơ qu n Nhà nư c c thẩm quy n phê chuẩn.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
49
trợ vốn v i lãi suất ưu đãi đ mua tạm trữ 300.000 tấn cà phê
cho niên vụ 2013-2014 khởi sự từ tháng 0, lý do việc mua tạm
trữ là đ tránh r t giá hơn nữa.
Th nhưng, các nư c trồng cà phê khác trên th gi i v i
b dày lịch s trồng và kinh do nh cà phê đã c hành đ ng g ?
Trong chương này, trư c tiên xin mời bạn t m hi u đặc đi m v
mặt kinh t h c củ cà phê và s u đấy là kinh nghiệm ki m soát
giá cà phê th gi i củ các chính phủ.
1. à phê dư i g c nh n kinh t h c
M t trong những đặc trưng củ thị trường cà phê là đ co
giãn29
theo giá tương đối thấp của cung và c u (McClumpha,
Vicof được thành l p theo Nghị quy t của H i nghị các h i viên sáng l p ngày
04 0 990 và được c ng nh n theo Quy t định số 8 KTĐN-TCCB ngày
22/01/1990 của B trưởng B Kinh t Đối ngoại n y là B C ng Thương .
Vicofa r đời do sáng ki n củ các h i viên sáng l p h p ngày 04 0 990 tại TP. Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng. H i nghị c H i đồng quản trị gồm thành viên. H i nghị này
được xem là Đại h i Hiệp h i Cà phê - Ca cao Việt Nam l n thứ nhất. Ông Đoàn
Triệu Nhạn, lúc này là T ng Giám đốc T ng c ng ty Cà phê Việt N m, được b u làm
Chủ tịch HĐQT Hiệp h i. Bản Đi u lệ của Hiệp h i s u khi được chỉnh s đã được
B trưởng B N ng nghiệp và C ng nghiệp Thực phẩm phê duyệt ngày 9 0 99 .
Website: http://vicofa.org.vn/
29 Trong kinh t h c, đ co giãn el sticity dùng đ đo lường sự th y đ i củ m t
bi n kinh t s tác đ ng lên các bi n khác như th nào. Chẳng hạn như n u giảm giá
th t i s bán được thêm b o nhiêu sản phẩm, h y như n u t i tăng giá th t i bán ít đi
b o nhiêu sản phẩm?
Đ co giãn của c u (cung) theo giá (price elasticity of demand (supply)) cho bi t t lệ
ph n trăm (%) th y đ i trong lượng c u (cung) do giá th y đ i 1% v i giả định là
các y u tố khác c tác đ ng lên c u kh ng đ i, chẳng hạn như thu nh p . Trong
trường hợp cung và c u c đ co giãn thấp inel stic c giá trị tuyệt đối nh hơn ,
cho thấy t lệ ph n trăm th y đ i trong giá vượt quá t lệ ph n trăm th y đ i củ
lượng, ằ m t sự ổi nhỏ trong â m t sự thay
ổi l n .
Đối v i h u h t các hàng h commodities , đ co giãn của cung và c u ư c tính
nằm trong khoảng 0,2-0,5, cho thấy giá th y đ i % th lượng c u cung chỉ th y đ i
0,2% (Carbaugh, 2011: 235).
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
50
1988). Đ co giãn theo giá củ cung thấp trong ngắn hạn và cao
hơn trong dài hạn do phải mất ít nhất h i năm th cây cà phê
trồng m i m i c th cho thu hoạch và mất thêm vài năm nữ
đ cây cà phê trưởng thành và cho mức thu hoạch đ y đủ. Do
đ , phản ứng củ cung trong ngắn hạn chỉ c th bằng cách th y
đ i lượng đ u vào và l o đ ng chứ kh ng th bằng cách tăng
diện tích trồng tăng diện tích chỉ khả thi đối v i cây trồng hàng
năm, kh ng khả thi đối v i cây trồng lâu năm như cà phê . Đ
co giãn củ c u theo giá cũng thấp, nhu c u cà phê chỉ giảm
đáng k khi giá cà phê tăng cao. Và đặc đi m đặc biệt này của
cung và c u cà phê dẫn đ n k t quả là giá rất dễ bi n đ ng trên
thị trường cà phê th gi i.
Trong trường hợp nguồn cung thi u hụt, giá cà phê s
tăng c o mà kh ng làm giảm đáng k mức tiêu thụ. Cung cũng
phản ứng ch m trong ngắn hạn trong khi mở r ng diện tích
trồng m i. V lâu dài, đi u này s dẫn đ n việc cung cà phê s
cao hơn mức c n thi t khi cây cà phê trồng m i trưởng thành.
Ti p theo s u t nh trạng nguồn cung thi u hụt c th là t nh
trạng thừa cung và giá thấp. Và thời kỳ “v ” củ chu i bùng-v
bắt đ u, và thường kéo dài lâu hơn so v i thời kỳ bùng n
(Daviron, 1993; McClumpha, 1988).
M t đặc đi m qu n tr ng khác của thị trường cà phê là
tiêu thụ c xu hư ng tăng khi thu nh p tăng, nhưng ch m lại khi
thu nh p đạt mức c o nhất. Do đ , thị trường cà phê được coi là
“trưởng thành” khi mức tăng trưởng tiêu dùng tương đối thấp
và n định. Khi tăng trưởng tiêu dùng thấp, các hãng r ng xay
và nhà bán lẻ đ u tư đ i m i sản phẩm và phân khúc nhằm tăng
giá trị gi tăng và n lực “nu i dư ng” thị trường v i ti m năng
tăng trưởng tiêu dùng tri n v ng nhất.
2. Vài kinh nghiệm ki m soát giá cà phê th gi i
Cà phê là m t trong những loại hàng h đ u tiên mà
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
51
thương mại th gi i cố gắng ki m soát, bắt đ u vào năm 90
v i chương tr nh “b nh n” valorization - bắt nguồn từ chữ
valorizacao (ti ng Bồ Đào Nh , c nghĩ là duy tr giá hàng
h do b ng São P ulo Br zil thực hiện.
Giữ năm 1901-1902, giá cà phê trên Sở gi o dịch Chứng
khoán New York giảm mạnh, trong lúc ấy sản lượng của Brazil
tăng lên hơn 16 triệu bao đã làm tr m tr ng thêm mức giá th
gi i đ ng rất thấp này. Trư c t nh h nh đ , năm 90 , São
P ulo đã cấm trồng cà phê m i và năm 906 bắt đ u thực hiện
chương tr nh b nh n. Chương tr nh này liên qu n đ n hành
đ ng tăng giá cà phê củ b ng, sở dĩ c th thực hiện được tại
thời đi m đ là do São P ulo chi m ph n l n sản lượng cà phê
th gi i khoảng 75-90%) (Lucier, 988: 7 . B n đ u São
P ulo dự định mu và lưu kho 5 triệu b o trong năm 906,
nhưng rốt cu c đã phải mua 8 triệu b o bởi sản lượng thu hoạch
rất l n. Khoản ti n mu cà phê này được tài trợ bằng v y nư c
ngoài 73 triệu USD. Thu xuất khẩu 58 cents b o s dùng đ trả
ti n lãi và chi phí lưu kho.
Do chương tr nh São P ulo kh ng b o gồm cà phê cấp
thấp nên thị trường này bị xáo tr n, b ng Min s và Rio là
những nơi chính trồng cà phê cấp thấp bu c phải tham gia.
Ngoài r , cà phê xuất khẩu đã trở thành nguồn m ng lại thu
nh p cho n ng dân Br zil. Do đ , đã dẫn đ n sự can thiệp của
chính phủ liên b ng. Sự ki m soát củ chính phủ được bi t đ n
v i chương tr nh “b nh n”, h y chương tr nh ki m soát cà phê,
gồm ba y u tố: rút lượng cung cà phê r kh i thị trường; (2)
tăng cung trong thời kỳ khan hi m; và 3 mu cà phê từ các
nư c trồng cà phê khác và lưu kho tại São P ulo (Brooks,
2007:40). Ngân hàng Trung ương Br zil s u đ đảm bảo cho
việc v y nợ nư c ngoài và h trợ đ việc tài trợ cho chương
tr nh này được thực hiện dễ dàng hơn. Chính phủ liên b ng
cũng đã thi t l p nguồn quỹ trong năm 906 đ n định t giá
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
52
nhằm đảm bảo lợi nhu n củ người trồng cà phê kh ng bị giảm
sút khi tính bằng đồng n i tệ.
Cà phê theo k hoạch này chủ y u được lưu tại kho ở
New York và Le H vre do ở Br zil kh ng c nơi đ lưu kho.
Các hãng kinh do nh cà phê nư c ngoài th m gi chương tr nh
v mặt tài chính, th nh toán trư c cho cà phê mà h nắm giữ.
Mù vụ năm 907 và 908 cho sản lượng kém, do đ ,
lượng cà phê đã lưu kho được bán r từ năm 908 trở đi, và
thu xuất khẩu được nâng lên. Năm 9 4, São P ulo đã hoàn trả
khoản v y và vẫn c n giữ 3, triệu b o, s u đ bán được v i giá
tốt trong chi n tranh. Lợi nhu n cuối cùng củ São P ulo lên t i
49 triệu USD. Các ngân hàng đã nh n được lãi suất 9% và các
hãng kinh do nh cũng thu được lợi nhu n. Trong thực t
chương tr nh này được tài trợ 80% bởi các hãng kinh do nh
nư c ngoài (Maddison, 1992).
Đây là chương tr nh b nh n hàng h đ u tiên trên th
gi i và dường như m ng lại thành c ng l n. Các hãng kinh
do nh nư c ngoài đã hợp tác v i Br zil đ duy tr giá, thị
trường th gi i được mở r ng, việc trồng cà phê được ki m soát
và loại b lượng cung dư thừ . Br zil đứng ở vị th c quy n
lực l n, ki m soát b ph n tư nguồn cung trên th gi i.
Trong Chi n tranh Th gi i l n thứ nhất, chính phủ liên
bang thực hiện m t chương tr nh khác đ h trợ giá cà phê, s u
khi đã giảm gi i hạn diện tích trồng vào năm 9 7. Lúc này,
chính phủ tài trợ cho việc lưu kho bằng chính sách lạm phát và
cà phê được lưu tại Br zil. Cà phê lưu kho kh ng l n và cũng
kh ng kéo dài do c đợt sương giá nghiêm tr ng làm giảm sản
lượng mù vụ năm 9 8 tại thời đi m mà các nư c khác nh nh
ch ng tái xây dựng nguồn lưu trữ cà phê củ m nh. São P ulo
thu được lợi nhu n 20 triệu USD v i chương tr nh b nh n l n
thứ h i này.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
53
Tuy nhiên, sản lượng năm 9 0 rất l n, giá giảm cực kỳ
nhi u, và chương tr nh b nh n thứ ba bắt đ u vào năm 9 .
Chương tr nh được tài trợ bởi nguồn tín dụng trong nư c và kho
lưu trữ cũng được xây dựng ở trong nư c. Chính phủ tuyên bố
chính sách bảo vệ “lâu dài” giá cà phê, và cung cấp các khoản
v y lãi suất thấp cho người trồng cà phê th ng qu Ngân hàng
Th chấp N ng nghiệp Agricultur l Mortg ge B nk được thành
l p vào năm 9 5. Viện Cà phê São P ulo c trách nhiệm quản
lý chương tr nh và đã thành c ng trong việc nâng c o giá th gi i
đ n mức “ch c tức” các nhà nh p khẩu tại Mỹ. Giá bán lẻ cà phê
tại Mỹ, trư c đ tương đối n định, đã tăng từ 36 cents/pound30
vào năm 9 3 đ n 50 cents trong năm 9 5. Đi u này dẫn đ n
việc Mỹ đ u tư đáng k vào Colombi . Người trồng cà phê tại
Colombi được hưởng lợi rất nhi u từ chính sách củ Br zil bởi
v chính sách này đã đảm bảo cho h m t mức giá tối thi u, và
chi phí lưu kho hoàn toàn do Br zil gánh chịu.
Vấn đ chính củ chương tr nh b nh n l n thứ b là
kh ng hạn ch trồng cà phê tại Br zil. Chính sách giá xuất khẩu
c o đáng l nên được k t hợp v i giá trong nư c thấp, ki m soát
diện tích trồng hoặc các cách thức khác nhằm ngăn chặn d ng
chảy củ các nguồn lực vào ngành cà phê (Maddison, 1992). C
đ trễ khoảng 4 năm trư c khi cây cà phê bắt đ u cho thu
hoạch, do đ , kh ng c tác đ ng lên sản lượng cho đ n cuối
những năm 9 0.
Chính sách cà phê Br zil đã đẩy sản lượng vượt quá khả
năng hấp thụ của thị trường và đã kích thích mạnh sự cạnh tr nh
từ nư c ngoài. Sản lượng tăng gấp đ i từ năm 9 5 đ n năm
9 9, và Viện Cà phê cạn nguồn tài chính. Ở gi i đoạn này,
chính phủ liên b ng ti p quản và v y 07 triệu USD ở nư c
ngoài đ tài trợ cho ti p cho chương tr nh. Vào đêm trư c Đại
30 100 cents = 1 USD; 1 pound ~ 0,454 kg
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
54
Suy thoái31, tồn kho củ Br zil bằng năm xuất khẩu (hay 10%
GNP), tốc đ tăng sản lượng c o hơn nhu c u của th gi i
(Maddison, 1992). Năm 9 9 chỉ xuất khẩu được m t n sản
lượng thu hoạch.
Như v y, Brazil giữ vị th g n như đ c quy n v kinh
do nh cà phê cho đ n Đại Suy thoái. Giá cao do chính sách cà
phê củ Br zil đã tạo đ ng lực đ Colombi và các nư c Mỹ
Latin khác mở r ng diện tích trồng cà phê. Tuy nhiên, Chi n
tr nh Th gi i l n thứ h i n r năm 939 đã làm suy giảm nhu
c u cà phê. Cu c khủng hoảng này đã m ng Mỹ và 14 nư c
trồng cà phê Mỹ Latin lại v i nh u, ký k t Hiệp định Cà phê
liên châu Mỹ (Inter-American Coffee Agreement) năm 940.
Mỹ là nư c thành viên nh p khẩu duy nhất trong hiệp định này.
Tại thời đi m đ , Mỹ nh p hơn hai ph n b sản lượng cà phê
th gi i (Mshomba, 2000).
Đặc đi m qu n tr ng của Hiệp định Cà phê liên châu Mỹ
là hệ thống hạn ngạch xuất khẩu, v i chương tr nh cơ bản đã
được thống nhất s u khi đàm phán và th a hiệp. Mục tiêu của
hiệp định này được cho là nhằm đảm bảo t số m u dịch32 cân
31 Đại Suy thoái Gre t Depression là thời kỳ suy thoái kinh t toàn c u diễn ra từ
năm 9 9 đ n h t những năm 930 và lấn s ng đ u th p niên 940, bắt đ u sau sự
sụp đ củ thị trường chứng khoán Phố W ll vào ngày 9 0 9 9 c n được bi t
đ n v i tên g i Th B Đ i . Cu c khủng hoảng bắt đ u ở Mỹ và nh nh ch ng
lan r ng r toàn châu u và khắp nơi trên th gi i, phá hủy cả các nư c phát tri n.
Thương mại quốc t suy sụp rõ rệt, từ thu nh p cá nhân, thu , lợi tức đ u bị ảnh
hưởng và suy thoái. Xây dựng g n như bị tê liệt ở nhi u nư c. Từ thành thị đ n n ng
th n đ u phải đối mặt v i mất mù , giảm từ 40 đ n 60%. Các lĩnh vực khai m và
kh i thác g bị ảnh hưởng l n nhất. Đại Suy thoái k t thúc vào các thời gi n khác
nh u tùy theo từng nư c. N được coi là “đêm trư c” củ Chi n tr nh Th gi i l n
thứ h i.
(http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_kh%E1%BB%A7ng_ho%E1
%BA%A3ng, truy c p ngày 3 5 0 3 .
32 T số m u dịch terms of trade là t số giữ chỉ số giá xuất khẩu và chỉ số giá
nh p khẩu.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
55
bằng cho cả nư c trồng và tiêu thụ bằng cách đi u chỉnh cung
theo c u. Nư c trồng cà phê s hạn ch nguồn cung và nư c
tiêu thụ s đồng ý th nh toán theo mức giá thương lượng.
Các nư c xuất khẩu cà phê qu n tâm đ n hạn ngạch xuất
khẩu cố định này nhằm tránh đi sự cạnh tranh khốc liệt, và giá
cà phê s tăng lên mức c th tạo r lợi nhu n. Trên thực t ,
mặc dù phản đối hành vi ki m soát thị trường quốc t nhưng
Mỹ vẫn sẵn sàng tạo đi u kiện thu n lợi đ giá tăng như v y v
lợi ích của sự đoàn k t liên châu Mỹ. Từ qu n đi m củ Mỹ,
mục tiêu chính trị cơ bản của th a thu n này là đ ngăn chặn sự
sụp đ kinh t củ các nư c thành viên Mỹ Latin. V lý do này,
kh ng c tiêu chí c ng bằng h y tuyên bố các mục tiêu giá cụ
th được thực hiện c ng kh i. Năm 945, cuối chi n tranh, Mỹ
đã rút kh i hiệp định và trở lại vị trí củ m nh theo hư ng thị
trường tự do (Mshomba, 2000).
Hiệp định Cà phê liên châu Mỹ được xem xét trên cơ sở
hàng năm cho đ n tháng 9 948. Khi c u tăng nhi u hơn cung
vào cuối năm 948, các nư c trồng cà phê Mỹ Latin phản đối
việc ti p tục hiệp định và mở r ng diện tích trồng nhằm hưởng
lợi từ sự gi tăng ti p theo củ giá. Khoảng năm 947, giá cà
phê giảm, đi u này chứng t rõ ràng rằng n lực ki m soát củ
các nư c kh ng c n c th n định thị trường. Hiệp định Cà phê
liên châu Mỹ k t thúc năm 948. Đây là m t trường hợp đặc
biệt v đ ng lực thúc đẩy chính củ hiệp định này là sự đ v thị
trường bởi chi n tr nh và Mỹ h trợ các nư c Mỹ L tin v mục
tiêu chính trị Kenneth, 1970).
Sau chi n tranh, nhu c u cà phê gi tăng đáng k , do đ ,
giá cà phê tăng cao, đạt đỉnh đi m vào năm 954. Giá c o đã
khuy n khích mở r ng diện tích trồng cà phê ở các nư c Mỹ
Latin và châu Phi. Tăng cung cà phê trong giữa những năm
1950 đã đẩy giá xuống, làm sống lại mối qu n tâm ki m soát
lượng cà phê xuất khẩu củ các nư c trồng cà phê. V i thất bại
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
56
của chương tr nh b nh n, chính phủ Brazil đã th y đ i theo
hư ng huy đ ng các nư c trồng cà phê khác ở khu vực Mỹ
Latin cùng nh u ki m soát sản lượng cà phê.
Hiệp định Mexico (Mexico Agreement) đã được ký k t
năm 957 - gồm 7 nư c: Brazil, Colombia, Costa Rica, El
Salvador, Guatemala, Mexico và Nic r gu . Hiệp định này
được ký lại m t năm s u đ v i tên g i Hiệp định Cà phê Mỹ
Latin (Latin American Coffee Agreement) (1958). Br zil đồng
ý giữ lại 40% sản lượng xuất khẩu, Colombia 15%, các thành
viên khác 0% hoặc ít hơn. Tuy nhiên, các nư c Mỹ Latin trồng
cà phê cảm thấy bị đe d a bởi sản lượng gi tăng ở châu Phi.
Đ n năm 959, các nư c trồng cà phê chính ở châu Phi cũng
th m gi vào chương tr nh. Kh ng nư c nào trong số các nư c
nh p khẩu là thành viên của hiệp định, trừ những nư c đại diện
cho các thu c địa.
Sự th m gi củ các nư c trồng cà phê ở châu Phi đã dẫn
đ n việc h nh thành hiệp định quốc t s u này. Hiệp định Cà
phê Quốc t (International Coffee Agreement - ICA đ u tiên
được ký k t vào năm 96 , b o gồm h u h t các nư c trồng và
tiêu thụ cà phê. Theo hệ thống ICA (1962-1989), mức giá mục
tiêu hoặc biên đ giá cho cà phê được thi t l p, hạn ngạch
xuất khẩu s được phân b cho từng quốc gi trồng cà phê. Khi
chỉ số giá tính theo T chức Cà phê Quốc t ICO) tăng so v i
giá đã được thi t l p, hạn ngạch được n i l ng; ngược lại, khi
chỉ số giá giảm xuống dư i mức giá thi t l p này, hạn ngạch s
được thắt chặt. N u giá tăng rất c o, như trong gi i đoạn 1975-
1977, s ngừng việc áp dụng hạn ngạch cho đ n khi giá giảm
nằm trong biên đ . Mặc dù c các vấn đ tồn tại khi hoạt đ ng
theo hệ thống này nhưng h u h t các nhà phân tích đ u đồng ý
rằng n đã thành c ng trong việc nâng c o và n định giá cà
phê Akiy m & V r ngis, 1990; Bates, 1997; Daviron, 1996;
Gilbert, 1996; Palm & Vogelvang, 1991).
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
57
Các y u tố g p ph n vào sự thành c ng của hệ thống ICA
được cho là: (1) sự tham gia củ các nư c tiêu thụ trong hệ
thống hạn ngạch; (2 các nư c trồng cà phê hoạt đ ng như m t
“đơn vị thị trường” “m rket units” , c nghĩ là chính phủ ki m
soát các quy t định liên qu n đ n xuất khẩu; (3) sự chấp thu n
thu hẹp thị ph n của Brazil - k t quả củ các hiệp định cà phê
quốc th liên ti p; và 4) chi n lược thay th hàng nh p khẩu tại
các nư c trồng cà phê đ i h i huy đ ng tối đ kim ngạch xuất
khẩu - do đ giá hàng h c o D viron, 1996:86-89).
Song song đ , hệ thống ICA cũng bị suy y u bởi các nư c
“ăn theo” free-riding) và các tr nh cãi nh u xung qu nh vấn đ
hạn ngạch. Các vấn đ khác như khối lượng cà phê được mu
bán v i (hoặc th ng qu các nư c nh p khẩu kh ng phải là
thành viên (v i giá thấp hơn , sự phân mảnh ngày càng tăng của
thị trường cà phê, và kh ng đồng nhất trong m h nh phát tri n
(Daviron, 1993, 1996; Ponte, 2001). Hơn nữa, hạn ngạch tương
đối n định v chi phí thương lượng rất tốn kém. K t quả là
cung cà phê c xu hư ng n định. Trong khi đ , vào những năm
1980, người tiêu dùng ở Mỹ d n chuy n từ cà phê h t n (s
dụng t lệ Robusta cao) sang cà phê rang (s dụng t lệ Arabica
c o hơn . Các hãng r ng x y v i nguồn cung cứng nhắc đã lo
ngại rằng đối thủ cạnh tranh c th mua được cà phê v i giá rẻ
hơn từ các nư c kh ng phải là thành viên. Đi u này đã làm suy
y u mối qu n hệ hợp tác của h trong hệ thống ICA. Cuối cùng,
t nh h nh chính trị Chi n tranh Lạnh33
của Mỹ trong mối quan
33
Chi n tranh Lạnh (Cold War) (1945– 99 là t nh trạng ti p nối xung đ t chính trị,
căng thẳng quân sự, và cạnh tranh kinh t tồn tại s u Chi n tr nh Th gi i l n thứ h i
(1939–1945), chủ y u giữ Liên b ng X Vi t và các quốc gi vệ tinh củ n , v i các
cường quốc thu c th gi i phương Tây, gồm cả Mỹ. Dù các lực lượng tham gia chủ
y u kh ng b o giờ chính thức xung đ t, h đã th hiện sự xung đ t th ng qu các
liên minh quân sự, những cu c tri n khai lực lượng quy ư c chi n lược, chạy đu vũ
tr ng hạt nhân, t nh báo, chi n tr nh ủy nhiệm, tuyên truy n, và cạnh tranh kỹ thu t,
như cu c chạy đu kh ng gi n.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
58
hệ v i khu vực Mỹ Latin đã th y đ i trong những năm 980.
Mỹ cảm thấy rằng sự rút kh i Brazil kh ng c n là mối đe d a
nữ , và sự cứng nhắc của hạn ngạch c nghĩ là chính quy n
Mỹ kh ng th trừng phạt “kẻ thù” củ Mỹ ở Trung Mỹ (Bates,
1997:172-175). K t hợp các th y đ i này đã dẫn đ n việc tái ký
k t ICA đã kh ng diễn r trong năm 989.
Trong khi ICO vẫn tích cực trong việc h trợ phát tri n cà
phê, hệ thống hạn ngạch kh ng b o giờ tái áp dụng nữ . Sự sụp
đ của hiệp định năm 989 cho phép Việt Nam gia nh p thị
trường (McCartney, 2010). Các hiệp định ti p theo trong năm
1994, 2001 và 007 chỉ đơn thu n thúc đẩy và nâng c o chất
lượng cà phê, diễn đàn cho khu vực tư và h trợ chuy n giao
c ng nghệ giữ các nư c thành viên.
Năm 993, m t số nư c trồng cà phê cố gắng thi t l p t
chức m i, Hiệp h i các nư c trồng cà phê (Association of
Coffee Producing Countries – ACPC). ACPC đ xuất chương
tr nh giữ lại lượng xuất khẩu, nhưng thi u sự h trợ của m t số
nư c xuất khẩu l n và các ki m soát c n thi t đ duy tr m t
liên minh thành c ng Ponte, 2001). Do kh ng th đ ngăn chặn
giá giảm, ACPC đã giải th vào năm 00 BBC, 2001).
3. t số nh n định
Ở các nư c đ ng phát tri n, n định giá trong nư c là mục
tiêu được thực hiện bởi h i đồng ti p thị m rketing bo rds 34
cố gắng đi u hành và quản lý nguồn cung th ng qu các kho dự
trữ quốc gi và các chương tr nh dự trữ đệm buffer stock .
Nhưng ng y cả khi chúng được s dụng cho các mục tiêu đã đ
(http://vi.wikipedia.org/wiki/Chi%E1%BA%BFn_tranh_L%E1%BA%A1nh,
truy c p ngày 3 5 0 3 .
34 M rketing bo rds chuy n ngữ s ng ti ng Việt là “h i đồng ti p thị” theo bài giảng
6 “V i tr củ Nhà nư c đối v i phát tri n n ng nghiệp”, Chính sách phát tri n,
Chương tr nh giảng dạy Kinh t Fulbright, niên kh 0 -2014.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
59
r , chương tr nh b nh n hàng h vẫn kh ng c hiệu quả v
cách thức mà giá hàng h thường v n hành. H u h t giá hàng
h cuối cùng qu y trở lại giá trị trung b nh của n - m t yêu
c u đ quỹ b nh n (hoặc chương tr nh dự trữ đệm) khả thi –
nhưng chỉ đối v i thời gi n rất ch m, thời gian trung b nh đ giá
hàng h qu y trở lại được đo theo năm, chứ kh ng phải theo
tháng (K ng và M h j n, 006 . Như v y, quỹ b nh n hàng
h phải rất l n th m i hiệu quả hoặc nư c đ c n phải c
nhi u khả năng v y vốn nư c ngoài. Nhưng quỹ l n là kh ng
khả thi v lý do chính trị trong nư c, và nguy cơ v nợ quốc gi
(sovereign risk) thường ngăn cản sự ti p c n c n thi t đ vay
vốn nư c ngoài. Bởi v quỹ nh th kh ng hiệu quả, c ít cơ h i
đ m t nư c b nh n giá hàng h trong nư c th ng qu v y nợ
nư c ngoài khi đã dùng h t quỹ. M t vấn đ nữa đối v i các
chương tr nh b nh n giá trong nư c là chúng tái phân phối rủi
ro trong nư c thường là từ những người trồng s ng chính phủ),
chứ kh ng phải là đ dạng h rủi ro r ngoài nư c cho các đơn
vị c khả năng tốt hơn gánh chịu rủi ro này (Var ngis và
Larson, 1996).
C n đối v i các hiệp định hàng h quốc t , chẳng hạn
các hiệp định chính như đường 954 , cà phê 96 , c c o
(1972), cao su tự nhiên 980 , đã được khởi xư ng dư i sự bảo
trợ của H i nghị Liên hiệp quốc v Thương mại và Phát tri n
(UNCTAD), nhằm tác đ ng đ n giá th gi i bằng cách s dụng
các c ng cụ là dự trữ đệm và hạn ngạch xuất khẩu. Các hiệp
định hàng h quốc t nh n chung được s dụng như các biện
pháp n định thị trường. Tuy nhiên, các chương tr nh này phải
đối mặt v i các vấn đ th ng tin củ việc dự đoán chính xác xu
hư ng giá trong dài hạn, dồn đủ nguồn lực đ giữ giá g n xu
hư ng đ , và c các hành đ ng thích hợp ti p theo. Sau khi xem
xét kinh nghiệm v i các chương tr nh như v y, Lindert k t lu n
rằng b nh n giá v ắc ô
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
60
thi trong thực t , kh ng kinh t , cũng kh ng khả thi v mặt
chính trị (Gilbert, 996; Newbery và Stiglitz, 1981).
Việc thực hiện kh ng đạt yêu c u của hiệp định hàng h
c liên qu n đ n: xung đ t lợi ích giữa các nư c thành viên
trồng và tiêu thụ; nguồn tài chính kh ng đủ; thất bại do những
th y đ i trong h nh mẫu sản xuất và tiêu dùng; và thất bại trong
việc đi u chỉnh mục tiêu giá kh ng thực t khi đối mặt v i giá
giảm liên tục trong những năm 980 và 990. Năm 996, kh ng
c hiệp định nào giữ lại các đi u khoản b nh n giá. Các hiệp
định này gặp kh khăn bởi chúng cố gắng duy tr kh ng chỉ giá
n định mà c n phải c o, và v những bất đồng và thi u k lu t
giữ các thành viên V r ngis và L rson, 996 . Hơn nữa,
chương tr nh dự trữ đệm và hạn ngạch của các hiệp định hàng
h kh ng giải quy t được nguyên nhân của bi n đ ng giá c
nguồn gốc bên ngoài thị trường hàng thực.
Bất kỳ th a thu n nào dựa trên hạn ngạch nhằm tăng giá
c o hơn giá cân bằng trên thị trường s khuy n khích các nư c
trồng cà phê m i th m gi vào thị trường, và các quốc gi
kh ng phải là thành viên s tăng sản lượng lên Pichop và
Kemegue, 2006). Do đ , kh ng c g là đáng ngạc nhiên khi
thấy Br zil và Colombi đã phải đối mặt v i cạnh tr nh tăng lên
khi ngày càng nhi u nư c bắt đ u trồng và xuất khẩu cà phê.
Chỉ c 4% cà phê th gi i được trồng ngoài Trung và N m Mỹ
cuối những năm 940, chủ y u là châu Phi, sản lượng cà phê đã
tăng lên nh nh ch ng k từ thời đi m đ và chi m khoảng m t
ph n ba t ng lượng xuất khẩu trên th gi i (Pasour, 1990).
Thêm vào đ , việc hạn ch cạnh tr nh và nâng giá c o hơn theo
các hiệp định hàng h dẫn đ n các k t quả đi n h nh c th dự
đoán được như: sự bất b nh củ người tiêu dùng, nh nh ch ng
t m các nư c th y th , gian l n giữ các bên th m gi , mở r ng
sản lượng bên ngoài hiệp định, các cu c đấu tr nh liên tục đ
giữ t ng sản lượng hay lượng gi o dịch ở mức thấp và nâng thị
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
61
ph n củ từng quốc gi lên, và tr hoãn nguồn lực c n thi t cũng
như đi u chỉnh sản xuất. Các hiệp định hàng h c nhi u khả
năng ngăn chặn phân b nguồn lực hiệu quả bởi hạn ngạch và
giá được xác định do ảnh hưởng chính trị và sản lượng quá khứ
cũng như h nh mẫu thương mại hơn là được xác định bởi lợi th
so sánh và các lực lượng thị trường. Tương tự như v y, Bauer
nh n thấy rằng các hiệp định hàng h c xu hư ng đ ng băng
các m h nh sản xuất, bảo vệ những nư c trồng cà phê c chi
phí c o và hạn ch sự tăng trưởng của những nư c cung cấp c
chi phí thấp hơn.
Do đ , mục tiêu mà chính sách c ng nên hư ng vào đ là
phát tri n khung th ch m ng đ n phạm vi lự ch n tối đ cho
cá nhân, chỉ bằng cách này, nguồn lực m i c th được s dụng
hiệu quả nhất trên th gi i và lợi ích củ các nư c trồng và tiêu
thụ được phục vụ tốt nhất (Pasour, 1990).
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
62
CHƢƠNG 5
SỞ GIAO H HÀNG H A –
“CH ” THƢƠNG MẠI HA TÀI H NH?
Hơn n a th k qua, c ng đồng quốc t và các chính phủ
đã cố gắng ki m soát giá hàng h bằng cách hoặc làm n định
bi n đ ng giá hoặc làm cho phân phối giá ít bi n đ ng th ng
qu các biện pháp ki m soát thị trường mà bạn đã đi m qu ở
chương trư c Chương 4: Vài kinh nghiệm ki m soát giá cà phê
th gi i . Tuy nhiên, các chương tr nh này, v bản chất, được
thi t k đ cung cấp h trợ tài chính nhằm đi u chỉnh giá hoặc
những cú sốc sản lượng từ bên ngoài, chứ kh ng cung cấp c ng
cụ quản trị rủi ro giá đ c k hoạch chuẩn bị từ trư c khi sự
việc xảy r V r ngis và L rson, 996 . Nhi u chương tr nh
kh ng thành c ng v chúng dự trên các tiêu chuẩn được thi t
l p bởi mệnh lệnh hành chính, đ i h i chuy n giao nguồn lực
l n trong những năm giá thấp. Các mức giá được quy t định bởi
mệnh lệnh hành chính này thường là k t quả của đàm phán
chính trị và kh ng phản ánh các y u tố n n tảng củ thị trường.
V i khả năng v y c gi i hạn và thường phải đối mặt v i rủi ro
v giá mà kh ng c sự ph ng ngừ rủi ro unhegded , các
chương tr nh b nh n gặp nhi u kh khăn đ duy tr khi các
khoản th nh toán đ i h i phải thực hiện trong nhi u năm liên
ti p (ITF-CRM, 1999).
Sự y u kém của các chương tr nh b nh n trở nên rõ ràng
hơn, v v y, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách đã
bắt đ u phân biệt các chính sách cố gắng ki m soát giá trong
nư c quốc t v i các chính sách s dụng giải pháp dựa vào thị
trường nhằm đối ph v i sự kh ng chắc chắn của thị trường.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
63
Những năm 980 và 990 đã chứng ki n sự r đời củ nhi u sở
gi o dịch hàng h ở khắp nơi trên th gi i cũng như sự phát
tri n củ những sở gi o dịch đã thành l p từ trư c.
H c h i kinh nghiệm và đi theo xu hư ng trên th gi i, tại
Việt N m hiện n y c bốn đơn vị t chức sở gi o dịch hàng h .
Đ là Trung tâm gi o dịch cà phê Bu n M Thu t (BCEC)35
thành l p năm 006 và kh i trương năm 008 v i mặt hàng cà
phê; Sàn gi o dịch hàng h Sài G n Thương Tín Sontin-
STE)36 thu c C ng ty C ph n Gi o dịch Hàng h Sài G n
Thương Tín S com-STE)) (2010) v i mặt hàng đường và thép;
(3) Sở Giao dịch Hàng h Việt N m VNX thu c C ng ty C
ph n Gi o dịch Hàng h Việt N m 0 0 v i mặt hàng cà
phê, c o su và thép; và m i đây nhất là 4 Sàn Giao dịch Hàng
h INFO thu c C ng ty C ph n T p đoàn Đại Dương Oce n
Group v i mặt hàng cà phê, c o su và thép 0 3 .
C n nh trong bu i khánh thành và phiên gi o dịch đ u
tiên củ BCEC, ng Lương Lê Phương - Thứ trưởng B N ng
nghiệp – Phát tri n N ng th n cho rằng “Xâ ự
m ô n hi i nhằm t p d ô
â bỏ n th ng, chuy n sang mua
c hi i”. C n ng Lương Văn Tự, Chủ
tịch Hiệp h i Cà phê - Ca cao Việt Nam (Vicofa) nh n định
“S ụ ,
h p v i xu th c a th gi i”37. Những năm s u đ trên truy n
th ng đ u đư th ng tin rằng bà con n ng dân nên th m gi
“sàn” v c nhi u ưu đi m, chẳng hạn như g i cà phê vào kho
s được v y 70% giá trị trên cà phê lưu kho đ , c th n tâm
35
Website: www.bcec.vn
36 Website: www.sontin-ste.com
37 http://apromaco.vn/bai-viet/270/nhung-bat-cap-o-san-giao-dich-ca-phe-buon-ma-
thuot/, truy c p ngày 3 5 0 3
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
64
là hi m c trường hợp v nợ xảy r , c th bán trư c v i mức
giá tốt mà kh ng phải lưu kho cà phê ở nhà, lấy số ti n đ g i
ti t kiệm và khi nào c n th cứ r sàn mu lại, vân vân và vân
vân. Trên truy n th ng m t l n nữ lại được hâm n ng bởi sự r
đời củ sở gi o dịch hàng h thứ hai tại Việt Nam - Sàn Giao
dịch Hàng h INFO, bà Hồ Thị Kim Thoa - Thứ trưởng B
C ng Thương cho bi t sàn gi o dịch hàng h r đời s đáp
ứng các yêu c u: x b khoảng cách giữa sản xuất và thị
trường; chống đ u cơ giá và hiện tượng tư thương ép giá n ng
dân; x b t nh trạng được mù mất giá; chuẩn h tiêu chuẩn
hàng h Việt N m; huy đ ng vốn phục vụ sản xuất; gắn thị
trường trong nư c v i thị trường quốc t .”38
Tuy nhiên, 39,
40,
41,
42 v.v. là những từ thường gặp khi n i đ n
hoạt đ ng củ các sở gi o dịch tại Việt N m. Liệu sở gi o dịch
m i nhất này c tránh được v t xe đ củ 3 đơn vị trư c đ ? Và
tại Việt N m đ ng khuy n khích mở “sàn” ki u nào? “Chợ”
thương mại h y tài chính? H y là cả hai?
1. t số quan niệm sai lầm
M t số người nghĩ rằng sở gi o dịch hàng h , c th n i
n m n , giống như m t ổ ch c
38http://www.stockbiz.vn/News/2013/5/6/370534/lap-san-giao-dich-hang-hoa-de-
chong-dau-co-gia.aspx, truy c p ngày 3 5 0 3
39http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/vef/75948/san-giao-dich-hang-hoa--thoi-thop-.html,
truy c p ngày 3 5 0 3
40http://www.thesaigontimes.vn/Home/nongsan/tintucthitruong/94492/, truy c p ngày
23/5/2013
41http://www.thesaigontimes.vn/Home/nongsan/tintucthitruong/93751/, truy c p ngày
23/5/2013
42http://daklak24h.com.vn/kinh-te/775/san-giao-dich-hang-hoa-hieu-qua-chua-
cao.html truy c p ngày 3 5 0 3
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
65
ự . Tuy nhiên, cách hi u s i l m
như v y c th gây kh khăn nghiêm tr ng cho việc xây dựng
sở gi o dịch kỳ hạn hàng h : các n lực s đặt kh ng đúng
ch , t p trung vào các biện pháp nhằm đư gi o dịch hàng thực
vào sở gi o dịch, chẳng hạn như bu c khu vực tư nhân hoặc
do nh nghiệp nhà nư c mu bán th ng qu sở gi o dịch, chứ
kh ng t p trung vào việc tạo nên sự minh bạch củ thị trường
và phát tri n khả năng quản trị hiệu quả rủi ro giá hàng h .
Hệ quả tất y u của quan niệm sai l m ở trên dẫn đ n m t
thái cực khác -
ự ô . Quan niệm sai l m này
thường xảy ra khi người th m gi dư i g c đ đ u tư tài chính
cố gắng ki m soát sự phát tri n của sở gi o dịch hàng h . H
cảm thấy sở gi o dịch hàng h nên tránh x các b ph n “kém
phát tri n” của thị trường hàng thực và th y v cung cấp tiện ích
gi o nh n hàng thực th nên t p trung vào các gi o dịch tài chính
thu n túy. Đi u đ c nghĩ là, khi đáo hạn, hợp đồng nên được
tất toán v mặt tài chính (trên cơ sở giá tham khảo nhất định),
chẳng hạn gi o nh n ti n mặt, chứ kh ng th ng qu gi o nh n
hàng thực. Sở gi o dịch hàng h hiện đại c th kh ng c n phải
đ ng v i tr then chốt trong việc tái phân phối hàng thực hoặc di
chuy n chúng từ đi m A đ n đi m B, nhưng n phải
ò ng trong t o h th ng minh
b i ò r i ro.
2. hân biệt sở giao dịch hàng h a và sở giao dịch kỳ hạn
hàng h a
S giao d là nơi mà
trong đ nhi u người mu và nhi u người bán gi o dịch các hợp
đồng c liên k t v i hàng h trên cơ sở các nguyên tắc và quy
tr nh do sở giao dịch hàng h quy định UNCTAD, 009: 7 .
Tại các nư c phát tri n và tại ngày càng nhi u nư c đ ng
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
66
phát tri n, sở giao dịch hàng h hoạt đ ng như m t n n tảng
cho giao dịch hợp đồng kỳ hạn hoặc các hợp đồng được chuẩn
h cho việc gi o hàng trong tương l i. Đ g i tên các sở gi o
dịch ki u này, c th bắt gặp các từ như
f hay
f h y c th vẫn là ,
tuy tên g i c khác nh u nhưng c l nắm được bản chất củ n
là đi u nên làm.
Tại các nư c đ ng phát tri n, sở giao dịch hàng h c th
hoạt đ ng v i cách thức r ng hơn, nhằm khuy n khích gi o
dịch trong khu vực hàng h th ng qu việc s dụng các c ng
cụ khác ngoài hợp đồng kỳ hạn. Sở gi o dịch c th gi o dịch
các hợp đồng gi o ng y spot , hợp đồng gi o s u forw rd
hoặc giao dịch các th a thu n mua lại củ n ng dân nhằm mục
đích tài trợ tín dụng repo . Sở gi o dịch c th chỉ gi o dịch
các loại hàng h sẵn c , h y gi o dịch trên cơ sở hàng mẫu,
h y c th chuẩn h các gi o dịch. Cũng kh ng c quy định
nào bắt bu c sở gi o dịch chỉ được gi o dịch chính các loại
hàng h mà kh ng được gi o dịch quy n sở hữu hoặc quy n
ki m soát hàng h chẳng hạn như chứng thư g i kho -
w rehouse receipt . Sở gi o dịch c th t chức gi o dịch các
chứng từ c giá này – đây cũng là m t cách trực ti p giảm chi
phí vốn trong khu vực n ng nghiệp. Thêm vào đ , sở giao dịch
hàng h c th t p trung vào các hoạt đ ng nhằm tạo đi u kiện
thu n lợi, ngoài việc gi o dịch đúng chức năng củ n , như
trường hợp củ Th Nhĩ Kỳ - sở giao dịch là các trung tâm đăng
ký gi o dịch cho các mục đích thu .
3. Sự ti n tri n của sở giao dịch
H nh thức của sở giao dịch, bao gồm cả sở gi o dịch hàng
h , theo thời gi n đã c những th y đ i đáng k . Làn s ng đ u
tiên củ việc thành l p sở gi o dịch được cho là từ cuối th k
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
67
19 v i sự phát tri n ở cả quốc n i lẫn quốc t . Lý do chủ y u là
nhằm giảm chi phí gi o dịch, và ti m năng chính nằm ở việc t
chức thị trường hàng thực giúp người mua và người bán c th
t m được đối tác chắc chắn. Cách đây già hơn m t th k , m t
số n ng dân m ng gạo đ n bán ở Chic go đã phải đ gạo xuống
s ng Chic go v giá quá thấp, kh ng đủ trang trải chi phí m ng
gạo bán ở thành phố khác. Và th là CBOT r đời, nhằm giao
dịch các hợp đồng cho phép n ng dân bán n ng sản trư c khi
thực hiện cam k t gi o hàng. Các sở gi o dịch này chủ y u tại
các nư c phát tri n. Tuy nhiên, m t số sở gi o dịch được thành
l p tại các nư c đ ng phát tri n, chẳng hạn như Buenos Aires
Grain Exchange43
(Argentina), được thành l p năm 854, là
m t trong những sở gi o dịch lâu đời nhất trên th gi i.
M t làn s ng m i, làn s ng thứ h i, đã bắt đ u xuất hiện
trong những năm 980 và được củng cố trong những năm 990
khi chính phủ tại các nư c đ ng phát tri n và các n n kinh t
trong quá tr nh chuy n đ i đã rút lui, kh ng can thiệp trực ti p
vào lĩnh vực năng lượng và n ng nghiệp. Tự do h thương mại
và giảm h trợ củ chính phủ đối v i ngành n ng nghiệp đã tạo
ra mảnh đất màu m cho sự r đời củ m t loạt sở gi o dịch
hàng h trên khắp th gi i cũng như sự phát tri n của những
sở gi o dịch hiện c .
Ngày n y, chúng t đã và đ ng chứng ki n làn s ng thứ
ba được thúc đẩy bởi c ng nghệ chứ kh ng phải bởi sự phát
tri n chính sách (UNCTAD, 2001). Các sở gi o dịch đã thành
l p theo ki u truy n thống bất ngờ và ngạc nhiên khi thấy m nh
sắp bị tấn c ng từ kh ng gi n mạng. Tuy nhiên, các sở gi o
dịch này cũng nh n thấy Internet kh ng chỉ m ng lại mối đe
d a mà c n cả cơ h i. Đi u này cũng đúng đối v i sở gi o dịch
hàng h tại các nư c đ ng phát tri n: c ng nghệ giúp cung cấp
43
Website: http://www.bolsadecereales.org
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
68
các sản phẩm m i v i chi phí thấp hơn và đi u c n làm bây giờ
là t n dụng n i lực năng đ ng củ m nh đ nắm bắt cơ h i.
4. t số đi u kiện h trợ sự phát tri n của sở giao dịch
hàng h a
Sở gi o dịch c th thực hiện chức năng hữu ích cho
ngành sản xuất hàng h nhưng tính hữu dụng ti m năng của n
chư chắc đảm bảo cho sự thành c ng của chính n mà c n th
mãn m t số đi u kiện.
Đối v i sở gi o dịch hàng h trên cơ sở gi o ng y, các
đi u kiện s u đây là quan tr ng:
Cung và c u đối v i hàng h phải l n, c n phải c nhi u
người th m gi ti m năng, và hàng h là b ph n khá
quan tr ng trong hoạt đ ng của những người th m gi này.
Hàng h được sản xuất liên lục - nhằm đảm bảo tính sẵn
c của hàng h tại m t thời đi m cụ th và nhằm cung
cấp đ y đủ th ng tin đ đảm bảo tính minh bạch của thị
trường, là c th gi o dịch trên sở gi o dịch hàng h , và
hàng h a khi mu bán qu sở gi o dịch nên được chuẩn
h và s dễ dàng hơn n u n c th lưu trữ được. Trư c
đây, thị trường kỳ hạn thường gi o dịch các loại hàng h
c th lưu trữ được như ngũ cốc, cà phê, b ng và kim loại
nhưng v i sự phát tri n trong c ng nghệ đ ng lạnh, nhi u
mặt hàng như nư c cam c đặc hay thịt heo trư c đ
kh ng gi o dịch th n y c th lưu trữ được và giao dịch
tại sở gi o dịch. R u quả dễ hư h ng nhưng được trồng và
thu hoạch liên tục cũng c th giao dịch được bất k khả
năng c th lưu trữ được h y kh ng.
Nên đ thị trường quy t định giá mà kh ng c sự ki m
soát quá mức hoặc đ c quy n củ chính phủ. Đặc biệt,
gi o dịch kh ng nên bị gián đoạn bởi sự can thiệp của
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
69
chính phủ, và hoặc cấm cũng như hạn ch xuất khẩu. Can
thiệp củ chính phủ bằng các quy định kh ng phải là vấn
đ nhưng n u thị trường hàng thực bất kỳ lúc nào cũng c
nguy cơ bị gián đoạn bởi những hành đ ng kh ng th
đoán trư c củ chính phủ s gây kh khăn cho người
tham gia thị trường quản lý hoạt đ ng kinh doanh của
m nh m t cách hiệu quả. Đi u này c th làm giảm khả
năng và sự qu n tâm s dụng sở gi o dịch hàng h .
Các t chức tài chính hàng đ u và các sở gi o hàng h
nên hợp tác và cùng n lực thi t l p hệ thống th nh toán
bù trừ đúng chức năng và đáng tin c y nhằm đảm bảo
gi o dịch hàng h tại sở gi o dịch.
Đảm bảo các dịch vụ hoạt đ ng tốt và c th ti p c n
được cũng như cơ sở hạ t ng c n thi t, chẳng hạn như
đường gi o th ng tốt, các c ng ty v n tải sẵn c , c u, dịch
vụ ki m soát chất lượng, hệ thống quản lý hiệu quả, kho
bãi, viễn th ng, v.v.
Sở gi o dịch hàng h c lịch s phát tri n từ sáng ki n củ
khu vực tư, nhưng chúng cũng c n những chính sách h trợ
c ng. H trợ hợp lý củ chính phủ là c n thi t đ tạo nên
m i trường kinh t vĩ m và tài chính lành mạnh, quy định
của pháp lu t và bắt bu c thực thi hợp đồng hiệu quả.
N u sở gi o dịch c giao dịch hợp đồng kỳ hạn, hai đi u
kiện b sung sau nên được đáp ứng:
M t trong những mục đích của thị trường kỳ hạn là quản
trị rủi ro giá, do đ , sự kh ng n định v giá củ thị
trường giao ngay là m t yêu c u cơ bản đối v i sở gi o
dịch kỳ hạn hàng h . Trường hợp giá được quy định
hoặc thị trường thu c dạng đ c quy n, hợp đồng kỳ hạn
s kh ng c khả năng thu hút người mua.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
70
Sở gi o dịch hoạt đ ng thành c ng đ i h i nên c m t số
lượng đủ những người ph ng ngừ rủi ro và người đ u cơ
ti m năng. Những cá nhân này phải hi u và chấp nh n rủi
ro kinh do nh và phải c năng lực tài chính.
5. Hư ng đi nào cho sở giao dịch hàng h a?
Sở gi o dịch hàng h s tác đ ng đ n các ngành mà cu c
sống củ ph n l n dân số ở các nư c đ ng phát tri n phụ thu c
đáng k vào đ . V v y, các bên c liên qu n nên th n tr ng
trong cách ti p c n đ thành l p và phát tri n sở gi o dịch.
Đối v i n ng dân sản xuất quy m nh , quản trị rủi ro giá
c th kh ng phải là hoạt đ ng phù hợp nhất phát sinh từ sở
giao dịch hàng h mà là m t số hoạt đ ng khác được cho là
quan tr ng hơn. Các hoạt đ ng đ c th b o gồm các hoạt
đ ng được liệt kê s u đây nhưng kh ng gi i hạn chỉ các hoạt
đ ng này mà c th thi t k đ phù hợp v i t nh h nh và nhu c u
thực t : giảm chi phí t m ki m người mu bán; trao quy n cho
n ng dân ra quy t định trồng và bán sản phẩm củ m nh; nâng
c o chất và lượng củ th ng tin cho những i th m gi thị
trường hàng h nhằm giảm sự bất đối xứng th ng tin khi mà
trư c đây các thành ph n c quy n lực hơn s c lợi th th ng
tin hơn; nâng cấp cơ sở hạ t ng lưu trữ, phân loại và c ng nghệ;
nâng c o đ tin c y v tiêu chuẩn chất lượng; gi o dịch n toàn
hơn; và mở r ng sự ti p c n các nguồn vốn rẻ hơn.
Như v y, quản trị rủi ro giá kh ng phải là hoạt đ ng duy
nhất hoặc th m chí c n thi t mà sở gi o dịch hàng h nên cung
cấp. Khi thi t l p sở gi o dịch và đ r các hoạt đ ng s thực
hiện, đi u qu n tr ng là phải xác định, chẳng như trong các hoạt
đ ng k trên, nên thực hiện hoạt đ ng nào trong bối cảnh cụ th
củ m t loại hàng h nào đ . Ví dụ, c th phát tri n sở gi o
dịch hàng h bư c đ u gi o dịch các c ng cụ ít phức tạp hơn
so v i hợp đồng kỳ hạn, chẳng hạn như giao dịch giao ngay
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
71
hoặc th m chí chỉ là m t dịch vụ đăng ký. S u này, sở gi o dịch
hàng h c th phát tri n các c ng cụ phức tạp hơn - bao gồm
cả hợp đồng kỳ hạn - khi t nh h nh thị trường trong nư c cho
phép. Đi u kiện cho sự thành c ng củ m t sở gi o dịch cung
cấp gi o dịch gi o ng y hoặc giao sau s ít kh khăn đáng k so
v i sở gi o dịch kỳ hạn hàng h .
Nguyên tắc chung ở đây là nên tạo m i trường gi o dịch
hàng thực phù hợp trư c khi cân nhắc đ n cơ ch chuy n gi o
rủi ro giá, và trư c khi sở gi o dịch hàng h c th bắt đ u cải
thiện sự ti p c n tín dụng th nên xây dựng và phát tri n tương
đối tốt tiêu chuẩn phân loại hệ thống này kh ng c n phải hoàn
thiện h y phải b o gồm tất cả, bởi sự tồn tại củ sở gi o dịch s
thúc đẩy những người th m gi thị trường cải ti n hệ thống
phân loại và s dụng chúng . Do đ , th t là lãng phí n u cố
gắng xây dựng m t nơi c th chuy n gi o rủi ro khi mà tiêu
chuẩn chất lượng kh ng đáng tin c y.
Mặc dù c th xây dựng m t sở gi o dịch hàng h h trợ
cho sự phát tri n củ thị trường hàng thực th bi n đ ng giá
hàng h là đi u kh ng th tránh kh i, nhất là kinh do nh trong
m t th gi i được g i là “phẳng” như ngày h m n y. Đ giải
quy t vấn đ này, các nhà nghiên cứu đã gợi ý 3 lự ch n:
s dụng sở gi o dịch kỳ hạn hàng h ở nư c ngoài; tự
xây dựng sở gi o dịch kỳ hạn hàng h hoạt đ ng ở phạm vi
trong nư c hoặc mở r ng r cả khu vực vùng, như khu vực châu
Á chẳng hạn; và 3 k t hợp v i sở gi o dịch nư c ngoài đ xây
dựng sở gi o dịch hàng h trong nư c như m t chi nhánh củ
sở gi o dịch nư c ngoài UNCTAD, 997; Mohan, 2007; D n
và Gilbert, 008; R shid, Winter-Nelson và G rci , 0 0 .
5.1 n s o n n n oà
Trong vài trường hợp, thành l p sở gi o dịch ở trong nư c
c th kh ng là cách tốt nhất đ giảm chi phí gi o dịch. Đ
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
72
thành l p sở gi o dịch và chuẩn bị khả năng s dụng n cũng
phải tốn nhi u chi phí, và tại các nư c nh hoặc nư c mà luồng
gi o dịch rất phân tán v mặt nguồn gốc, v n chuy n, đi m đ n
v.v. th những chi phí này c th vượt quá lợi ích củ việc giảm
chi phí gi o dịch. N u sở gi o dịch hàng h ở nư c ngoài đã
gi o dịch hợp đồng phù hợp, thường th s c lợi n u tạo đi u
kiện ti p c n sở gi o dịch đ hơn là s o chép các hợp đồng hiện
đ ng gi o dịch cho sở gi o dịch trong nư c các hợp đồng bắt
chư c m t cách mù quáng thường th c t lệ thất bại c o
(UNCTAD, 1997:2).
Sở gi o dịch hoạt đ ng tốt ở nư c ngoài c th cung cấp
cơ h i ph ng ngừ rủi ro, tính th nh khoản c o và tích hợp tốt
hơn v i thị trường th gi i. Tuy nhiên, khi s dụng sở gi o dịch
hàng h ở nư c ngoài s đối mặt, ngoài sự bi n đ ng củ giá
hàng h là nguy cơ ỷ . Đ giảm thi u nguy cơ
này, c th gi o dịch và ph ng ngừ rủi ro ti n tệ bằng c ng cụ
phái sinh, tương tự như cách làm v i rủi ro giá.
Nguy cơ thứ hai là c thêm rủi ro b sis44
(basis risk). Khi
44
Xin nhắc lại m t chút v basis trư c khi đ c p đ n rủi ro b sis. Như đã giải thích
ở C G T G i là “cơ bản” b sis n u xét trong m i
trường h c thu t, c n n u xét trong kinh do nh cà phê tại Việt N m thường g i là
“giá trừ lùi” n y c n được g i là “giá c ng thêm” , và trên th gi i th g i là
“differenti l” chuy n ngữ sang ti ng Việt c th g i là “mức chênh lệch” .
Ví dụ: giá gi o ng y giá hàng thực trong nư c = .787 USD, giá kỳ hạn = 1.876 USD
th “giá trừ lùi” = mức chênh lệch = differential = basis = 1.787 – .876 giá gi o
ngay – giá kỳ hạn) = - 89
R i ro basis là rủi ro xuất hiện khi giá của m t c ng cụ tài chính, chẳng hạn giá hợp
đồng kỳ hạn, c mối tương qu n correl tion kh ng hoàn hảo v i giá thị trường hàng
thực đ ng diễn r D n và Gilbert, 008: 7 .
Đi u này c nghĩ là n u giá kỳ hạn ở sở gi o dịch nư c ngoài tăng hoặc giảm) 1
USD th giá hàng thực trong nư c s tăng hoặc giảm c th kh ng bằng chính xác
USD, mà c th tăng hoặc giảm) nhi u hơn h y ít hơn USD này, chẳng hạn giá
hàng thực trong nư c chỉ tăng 0,9 USD bởi cư c phí v n chuy n đã tăng lên.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
73
gi o dịch ở sở gi o dịch nư c ngoài s phải đối mặt v i khả
năng b sis l n do khoảng cách đ n đị đi m gi o hàng trong hợp
đồng. Ngoài r , b sis cũng dễ bi n đ ng khi hàng h gi o dịch
ở sở gi o dịch nư c ngoài được phân loại khác so v i trong
nư c. Trong trường hợp này, hàng h c khả năng bị giảm giá
bất ngờ do đặc tính chất lượng. Rủi ro b sis cũng s rất l n n u
thị trường gi o ng y ở trong nư c phụ thu c vào các dao đ ng
giá mà các gi o đ ng giá này kh ng được chuy n đ n hoặc c
nguồn gốc từ sở gi o dịch ở nư c ngoài. Ví dụ, đối v i các loại
ngũ cốc ở châu Phi, rủi ro basis c th ngăn cản việc s dụng sở
gi o dịch ở nư c ngoài bởi sự bi n đ ng c o củ giá trong nư c
dự trên đi u kiện ở trong nư c và bởi hệ thống phân loại khác
nhau giữ trong nư c và sở gi o dịch nư c ngoài.
Bên cạnh rủi ro b sis và rủi ro t giá, kích thư c hợp đồng
hoặc các đặc đi m khác củ hợp đồng kh ng phù hợp v i hoàn
cảnh trong nư c cũng c th hạn ch việc s dụng sở gi o dịch
nư c ngoài, chẳng hạn như kích thư c hợp đồng tối thi u vượt
quá khả năng củ các đơn vị trong nư c, các m i gi i tại các sở
gi o dịch nư c ngoài c th miễn cư ng làm việc v i khách
hàng m i (rủi ro) từ các nư c đ ng phát tri n (Morgan, 2001).
5.2 n s o n tron n
Giao dịch hợp đồng kỳ hạn đ i h i phải c tính th nh
Basis phản ánh các đi u kiện cung - c u củ đị phương khu vực hơn là của th gi i.
B sis c th d o đ ng và thỉnh thoảng đ i chi u, nhưng rủi ro b sis ít bi n đ ng so
v i rủi ro giá v b sis là khoảng chênh lệch giữ h i giá – giá hàng h thực ở địa
phương và giá kỳ hạn – h i giá này lại di chuy n trong h nh mẫu chung giống nhau.
Do đ , h u h t người ph ng ngừ rủi ro cố gắng làm giảm rủi ro v giá cho dù h c
th s phải chịu rủi ro basis.
Đ số các thành ph n trong chu i cung n ng sản tại các nư c đ ng phát tri n đ u
thi u ki n thức v quản trị rủi ro b sis cũng như thường hi u bi t kém v những rủi
ro giá mà h c th phải đối mặt D n và Gilbert, 008 . Đi u đ dẫn đ n k t quả là
kh ng chuẩn bị tốt đ tri n kh i các phương pháp quản trị rủi ro nâng c o.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
74
khoản. Trừ phi thị trường chắc chắn thanh khoản, các thành
viên ti m năng s miễn cư ng giao dịch v lo sợ kh ng th
th nh lý vị th của h hoặc n u thanh lý được th v i chi phí
quá c o. Đi u này giống như câu chuyện “con gà và quả trứng”.
Hơn nữa, n u hai hay nhi u sở gi o dịch cùng cạnh tranh m t
sản phẩm, nh n chung người giao dịch s ch n sở gi o dịch nào
thanh khoản nhất và do đ chênh lệch giá chào mu -bán
spre d là thấp nhất. Các sở gi o dịch cạnh tranh nhau v tính
thanh khoản và th t kh cho m t sở gi o dịch m i to nh c th
“đấu” lại các hợp đồng củ các sở gi o dịch thành c ng trư c
đ – đây chính là “lợi th củ người đi trư c”.
N u sở gi o dịch củ nư c đ ng phát tri n gi i thiệu m t
hợp đồng cạnh tranh v i hợp đồng tại sở gi o dịch củ nư c
phát tri n, người ph ng ngừ rủi ro c th so sánh chi phí và lợi
ích của việc ph ng ngừ rủi ro bằng hợp đồng m i so v i hợp
đồng đã c . Th nh khoản thị trường là m t y u tố chi phối chi
phí ph ng ngừ rủi ro - thị trường càng ít th nh khoản, chêch
lệch giá mu -bán càng l n và càng tốn kém hơn khi muốn thoát
kh i vị th . Hợp đồng m i chắc chắn s kém th nh khoản hơn
hợp đồng cũ, ít nhất là vào thời gi n đ u, ám chỉ rằng ch n hợp
đồng m i s làm tăng chi phí. Nhưng đ i lại, hợp đồng m i s
phù hợp hơn n u xét các đi u khoản hợp đồng hoặc nơi gi o
hàng đối v i người ph ng ngừ rủi ro trong nư c và khu
vực vùng, và do đ s c rủi ro basis thấp hơn. Ph ng ngừ rủi
ro v i hợp đồng m i v v y c chi phí c o hơn nhưng phù hợp
hơn so v i hợp đồng đã c . Cân bằng giữa hai y u tố này s xác
định xem hợp đồng c hấp dẫn h y kh ng.
M t ví dụ minh h a cho sự cạnh tranh thành c ng củ sở
giao dịch tại nư c đ ng phát tri n là Sở giao dịch kỳ hạn Brazil
(BM&F) v i hợp đồng kỳ hạn Arabica. Hợp đồng kỳ hạn
Arabica của BM&F cạnh tranh v i hợp đồng kỳ hạn tại
NYBOT được xem là giá th m khảo cho cà phê Ar bic trên
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
75
toàn th gi i . Tuy nhiên, đi u khoản hợp đồng c vài đi m
khác biệt quan tr ng, NYBOT giao dịch cà phê Ar bic ch
bi n ư t, phù hợp v i cà phê dịu mild , trong khi đ Br zil
trồng chủ y u là Ar bic ch bi n kh , đắng hơn. Do đ , cà phê
tại Br zil n u ph ng ngừ rủi ro tại sở gi o dịch trong nư c s
c rủi ro b sis ít hơn so v i ph ng ngừ tại NYBOT.
Đi u này cho thấy sở giao dịch kỳ hạn tại các nư c đ ng
phát tri n c th đ ng v i tr qu n tr ng trong việc tạo đi u
kiện dễ dàng quản trị rủi ro trong chu i cung tại các nư c đ ng
phát tri n. Tuy nhiên, chúng làm được đi u đ chỉ khi chúng c
th th y đ i lợi ích giữ chi phí và lợi ích của việc ph ng ngừ
rủi ro. Chi phí th nh khoản tăng thêm của việc giao dịch m t
hợp đồng m i, “lợi ích của người đi trư c” mà các sở gi o dịch
tại các nư c phát tri n thụ hưởng, gợi ý rằng sở gi o dịch của
các nư c đ ng phát tri n c th thành c ng v i các hợp đồng
giao dịch các loại hàng h được tiêu thụ n i đị hoặc v i các
loại hàng h gi o dịch quốc t nhưng hợp đồng hiện hữu lại c
rủi ro basis l n.
M t gợi ý khác là sở gi o dịch c th cung cấp c ng cụ
quản trị rủi ro cho hàng h được sản xuất xuất khẩu mạnh
trong nư c hoặc khu vực vùng, h y là cho hàng h mà thị
trường kỳ hạn dành cho n vẫn chư tồn tại. Sự h nh thành hợp
đồng d u c tại Sở gi o dịch hàng h Ku l Lumpur Ku l
Lumpur Commodity Exch nge là m t ví dụ - hợp đồng này đã
thành c ng, dự trên nhu c u quản trị rủi ro củ nhà sản xuất,
ch bi n và thương mại trong nư c, cũng như được thi t k đủ
đ cho phép những nhà gi o dịch nư c ngoài s dụng đ quản
trị rủi ro.
5.3 n s o n n n
M t giải pháp khác đ ph ng ngừ rủi ro giá cho các nư c
đ ng phát tri n, theo đ nghị của Mohan (2007), đ là các sở
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
76
gi o dịch đã thành l p s tích hợp ngược trở lại các nư c sản
xuất bằng cách thành l p sở gi o dịch chi nhánh gi o dịch các
loại hàng h tương tự như tại sở giao dịch trung tâm.
5.4 P t tr n s o t o n ti p cận theo khu
vự v n
Phát tri n sở gi o dịch theo hư ng ti p c n theo khu
vực vùng c th tăng khả năng tạo ra tính th nh khoản bắt
nguồn từ nhi u thị trường hàng h củ các nư c khác nh u.
Cách ti p c n theo khu vực vùng giúp khắc phục các hạn ch
như quy m thị trường hàng thực nh và c ít người tham gia,
nhưng kh ng hẳn khắc phục được hạn ch do cơ sở hạ t ng thị
trường y u kém. Việc thành l p sở gi o dịch phục vụ cho cả
khu vực vùng s gặp phải kh khăn trong việc xây dựng khung
pháp lý áp dụng chung trong khu vực vùng - khung pháp lý này
kh ng chỉ hiệu quả mà c n phù hợp và gắn k t giữ các nư c
tham gia thị trường. Sự phát tri n của sở gi o dịch khu
vực vùng đ i h i m t cam k t lâu dài và phụ thu c vào sự h i
nh p thành c ng trong khu vực.
Năm 99 , t chức ti n thân củ Liên minh châu Phi, T
chức Thống nhất châu Phi, nh n thấy sở gi o dịch hàng h c
th hoạt đ ng như m t “c ng cụ h i nh p” cho châu Phi.
UNCTAD đã cùng v i Liên minh châu Phi, các chính phủ và
khu vực tư nhân phát tri n Sở gi o dịch Phái sinh và Hàng h
Liên châu Phi P n-African Commodity and Derivatives
Exchange). M t trung tâm k t nối ở Botswana s liên k t v i
các sở gi o dịch trong nư c, cũng như những kho ở các nư c
khác nh u. Tất cả các sở gi o dịch trong nư c đ u dùng chung
hệ thống gi o dịch và hệ thống quản lý hành chính. Ngoài việc
cho phép gi o dịch trong nư c, n n tảng chia sẻ này cho phép
so kh p gi o dịch từ các sở gi o dịch hàng h ở các nư c
thành viên khác. Trung tâm k t nối này và m h nh c th g i là
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
77
“nhượng quy n kinh doanh” (franchise) s khắc phục vấn đ chi
phí thành l p cao mà các thị trường nh ở châu Phi đối mặt, và
trong lúc đ , n n tảng c ng nghệ chung này s tạo ra tính thanh
khoản cao hơn cũng như xác định giá, nhằm giúp những người
sản xuất hàng h ở châu Phi c th bán và quản trị rủi ro củ
m nh tốt hơn.
6. u n lu n cải ti n
Sở gi o dịch hàng h th m chí đã thành c ng trong m t
thời gi n dài cũng c n phải thích ứng v i các đi u kiện đ ng
th y đ i – c ng nghệ, lu t, chính trị, kinh t và bản thân sở gi o
dịch. Những th y đ i này kh ng chỉ ẩn chứ ti m năng cho các
dạng hoạt đ ng m i mà c n khi n cho các hoạt đ ng truy n
thống trở nên dư thừ .
Sở gi o dịch cung cấp dịch vụ và c th kỳ v ng n vẫn
ti p tục tồn tại chỉ khi nào dịch vụ này c n c n thi t. Sở gi o
dịch được s dụng nhằm giúp người mu và người bán giảm chi
phí ti n hành gi o dịch; người đ u cơ th qu n tr ng nhưng h
kh ng th cứu thị trường khi mối qu n tâm củ người mu và
người bán đối v i hàng thực kh ng c n nữ .
Sở gi o dịch m i tại các nư c đ ng phát tri n s phải đối
mặt v i yêu c u thích ứng nh nh ch ng và mạnh m hơn các sở
gi o dịch đã h nh thành lâu đời tại các nư c phát tri n, đơn giản
bởi v đi u kiện trong nư c đ ng phát tri n c vẻ th y đ i nh nh
hơn. Cho nên sở gi o dịch phải th y đ i theo thời gi n, nhắm
vào người dùng m i và gi i thiệu các sản phẩm, c ng cụ và cơ
ch m i. Nhi u sở gi o dịch hàng h đã được h nh thành và
hoạt đ ng trong rất nhi u năm đã kh ng c n tồn tại. H u h t các
sở gi o dịch hoặc bị phá sản, hoặc ngừng hoạt đ ng theo quy t
định củ chính phủ, hoặc đơn giản là chấm dứt hoạt đ ng; các
sở gi o dịch khác bị mu lại bởi đối thủ cạnh tr nh hoặc sáp
nh p. Các sở gi o dịch vẫn c n tồn tại và hiện giờ là những sở
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
78
gi o dịch l n nhất trên th gi i, n i chung, gi o dịch các sản
phẩm hoàn toàn khác so v i các sản phẩm khi chúng m i bắt
đ u hoạt đ ng.
Ví dụ, Sở gi o dịch hàng h Đại Liên D li n Commodity
Exchange – DCE) phát tri n các c ng cụ phái sinh thời ti t xuất
phát từ nhu c u củ những n ng dân Trung Quốc ph ng ngừ rủi
ro khi sản xuất cũng như rủi ro v giá. H y như Brazil đã linh
hoạt cung cấp các dịch vụ tùy theo nhu c u củ các đối tượng
khác nh u trong cùng m t nư c - khu vực thương mại và sản
xuất quy m nh trong n ng nghiệp Br zil c nhu c u khác nh u.
Khu vực thương mại c n quản trị sự bi n đ ng giá và sự cạnh
tr nh đ ng gia tăng trên thị trường xuất khẩu. Khi đối mặt v i
những thách thức này, BM&F đã đáp ứng nhu c u quan tr ng v
quản trị rủi ro giá, xác định giá và h trợ xuất khẩu. C n đối v i
n ng dân quy m nh - đặc biệt là những người trong chương
tr nh cải cách ru ng đất của chính phủ - đ ng được hưởng lợi từ
g i h trợ củ chính phủ, bao gồm h trợ giá, mua sắm chính phủ
và trợ cấp tín dụng. Cơ ch BM&F được chính phủ s dụng đ
cung cấp những h trợ này, nâng c o hiệu quả việc gi o hàng của
h và giảm b t gánh nặng tài chính lên ngân sách.
Sở gi o dịch hàng h c th đ ng nhi u v i tr khác
nh u và lự ch n v i tr nào tùy thu c vào những đi u kiện cụ
th . Th t v y, m t sở gi o dịch kh ng th mãn được các nhu
c u cụ th củ thị trường th ít hoặc kh ng c cơ h i tồn tại.
Đi u này nhấn mạnh rằng s o chép các m h nh đ ng tồn tại, c
th là các m h nh này đã thành c ng, kh ng phải là c ng thức
thành c ng. C th h c h i rất nhi u từ các sở gi o dịch đ ng
tồn tại, thành c ng cũng như thất bại củ chúng trong quá khứ,
nhưng chúng kh ng cung cấp thi t k thành c ng cho sự h nh
thành các sở gi o dịch m i.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
79
7. ời k t
Sau sự r đời của m t sở gi o dịch hoặc ra mắt m t hợp
đồng m i là m t khoảng thời gi n đi u chỉnh và thích nghi. Và
giáo dục chính là ch kh đảm bảo cho lợi ích phát sinh từ
hoạt đ ng củ sở gi o dịch là c ng bằng và toàn diện. V v y,
tất cả các bên liên qu n nên c sự hi u bi t r ng v thị trường
và được đào tạo bài bản v cách s dụng đúng đắn là đi u rất
qu n tr ng. M t đi u quan tr ng tương tự khác là các sở gi o
dịch hợp tác chặt ch v i cơ qu n chính phủ và cơ quan b n
hành lu t trong việc phát tri n khung pháp lý đi u ti t hiệu quả.
Đi u này s cung cấp kh ng gi n cho các sở gi o dịch phát tri n
trong khi bảo vệ các nhà đ u tư b n đ u thi u kinh nghiệm và
đ i khi v trách nhiệm khi đối mặt v i những cơ h i m i được
cung cấp bởi sở gi o dịch. Từ đ , sở gi o dịch c th hành đ ng
như m t “hệ sinh thái” - tạo ra, và t i lượt n , s dự vào, ự tin
ng vốn xã h i – social capital) - tin tưởng sở gi o dịch (và
trung tâm th nh toán bù trừ), tin tưởng các m i gi i mà khách
hàng trao ti n bạc củ m nh và tin tưởng những người quản lý
kho hàng và tài sản th chấp s phát hành các mảnh giấy “c
giá” đ mà mu đi bán lại h y chuy n vào sở gi o dịch.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
80
CHƢƠNG 6
SỞ GIAO H HẠN LÀ GÌ?
HOẠT NG RA SAO?
Trên bàn cờ tư ng, quân chốt vẫn c th chi u bí tư ng
như thường, cho nên kh ng th n i quân cờ nào qu n tr ng hơn
quân cờ nào cả tuy nhiên, khi chơi cờ tư ng th t, mất tư ng th
tàn cu c chơi, hihi, phải chơi lại ván khác . Thi u bất kỳ quân
cờ nào th bàn cờ cũng s mất đi th cân bằng vốn c củ n v
từng quân cờ trên bàn cờ tư ng c vị trí và v i tr riêng và sự
k t hợp của tất cả các quân cờ m i tạo nên cái g i là “cờ
tư ng”. Cũng như v y, n ng dân, các thành ph n trung gian
đại lý c ng ty tư nhân, c ng ty xuất khẩu, các hãng kinh do nh
cà phê quốc t , các hãng r ng x y, h y “khách hàng đặc biệt”
NYSE Liffe (sở giao dịch kỳ hạn đ u là những “quân cờ” trên
“bàn cờ” kinh do nh cà phê th gi i.
“Bi t m nh bi t t , trăm tr n trăm thắng”, lời ng bà đã
dạy khi xư vẫn c n nguyên giá trị, bi t vị trí củ m nh ở đâu
trên bàn cờ, được phép đi những nư c nào, hi u lu t chơi r s o
là đi u nên làm khi th m gi vào sân chơi l n.
Ở chương trư c, bạn đã phân biệt được sở gi o dịch hàng
h commodity exch nge và sở gi o dịch kỳ hạn futures
exch nge th trong chương này, mời bạn t m hi u kỹ hơn sở
giao dịch kỳ hạn - m t quân cờ khá đặc biệt. N u như quân xe
chỉ được đi thẳng, quân tượng đi chéo h y quân chốt chỉ nhích
từng m t, v y th “quân cờ” sở giao dịch kỳ hạn này được
phép hoạt đ ng như th nào đây?
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
81
1. Sở giao dịch kỳ hạn là g ?
Nghe tên g i “sở giao dịch kỳ hạn” đoán chừng như c g đ s lạ lạ, khác khác, nhưng thiệt ra sở giao dịch kỳ hạn chẳng qu cũng chỉ là m t c ng ty mà th i, trong đ c đ ng củ c ng ty cũng chính là các thành viên củ n . V i tư cách thành viên, những cá nhân t chức này c quy n thực hiện các gi o dịch tại sở v i v i tr là nhà tạo l p thị trường (market maker) hoặc vai tr m i gi i (broker).
V y nhà tạo l p thị trường và m i gi i hoạt đ ng ra sao?
Bây giờ giả s bạn muốn bán hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust mà kh ng t m được người nào mu , th nhà tạo l p thị s đứng r mu . C n như nh hàng x m lại muốn mua hợp đồng kỳ hạn cà phê Ar bic mà cũng kh ng c i bán, lúc này, nhà tạo l p thị trường cũng s đứng r bán. V i sự sẵn sàng mu bán như v y, nhà tạo l p thị trường đã tạo nên tính th nh khoản (liquidity) cho thị trường, nghĩ là i muốn mu cũng c người bán và i muốn bán cũng t m được người đồng ý mua.
C th n i, tính th nh khoản là m t trong những nhân tố quy t định trong việc xác định thành c ng của m t sở giao dịch kỳ hạn. Sở giao dịch kỳ hạn phải c đủ thành ph n tham gia v i giá cạnh tranh nhằm đảm bảo khối lượng giao dịch đủ cao, cho phép việc mu bán hợp đồng tại mức giá niêm y t hiện tại mà kh ng b p méo giá. Bạn thấy đấy, khối lượng giao dịch l n s m ng đ n sự linh hoạt (thanh khoản và bạn c th lựa ch n tháng hợp đồng phù hợp nhất, tương ứng v i cam k t gi o hàng thực của bạn, nhằm ph ng ngừa rủi ro giá vốn tồn tại trong các giao dịch hàng thực này.
Đ n lúc này, giả s c nhà tạo l p thị trường hoặc m t người nào đ chịu đứng ra mua khi bạn bán hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, do kh ng là thành viên của sở nên bạn s kh ng trực ti p gi o dịch v i sở được, thành r phải th ng qu m i gi i.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
82
Khi đấy, bạn phải mở tài khoản tại c ng ty m i gi i và m i gi i s giúp bạn thực hiện tất cả các gi o dịch. Cụ th hơn m t chút, giả s bạn ký k t và mở tài khoản giao dịch hợp đồng kỳ hạn tại ngân hàng Techcomb nk. Techcomb nk s đ ng v i tr trung gian nh n ti n ký quỹ và th nh toán giữa bạn và các nhà m i gi i trên sở giao dịch kỳ hạn, như NYSE Liffe chẳng hạn. À, mà bạn lưu ý nhé, ngân hàng này kh ng phải là nhà m i gi i củ NYSE Liffe như Việt N m thường g i v nhà m i gi i phải đáp ứng đủ các đi u kiện của NYSE Liffe. Trong trường hợp này, khi Techcomb nk phối hợp v i c ng ty Refco Pte. Ltd. Sing pore , là m t c ng ty con của T p đoàn tài chính Refco Ltd. LLC, th c ng ty Refco này m i là nhà m i gi i v i tư cách là thành viên của NYSE Liffe.
Cũng xin nhắc lại m t chút v sở giao dịch kỳ hạn vào cái thuở mà gi o dịch điện t
45 chư phủ s ng r ng khắp như hiện
n y. Vào thời đi m đ , các hoạt đ ng đấu giá c ng kh i outcry đ u diễn ra trực ti p tại các khu vực chỉ định (trading pits) ở sở giao dịch. Các khu vực chỉ định này thường là m t cái bục h nh bát giác, nhà tạo l p thị trường s đứng đấy và đi u khi n các gi o dịch. M t pit thường phục vụ cho giao dịch m t loại hợp đồng nhất định (m t loại hàng hoá hoặc m t c ng cụ tài chính nhất định . Các thành viên của sở giao dịch được phân biệt bởi đồng phục c màu khác nh u và bảng tên ghi rõ loại thành viên nhà tạo l p thị trường h y m i gi i). Những người tham gia giao dịch tuyên bố hoặc c th kh ng thực sự n i đi u g v i nh u, th y vào đ , h s dụng hệ thống dấu hiệu được ra dấu bằng t y và hoặc giao ti p bằng mắt đ đồng ý m t giao
45
Lúc 5 giờ chi u ngày 4 000, 3 khu vực đấu giá outcry pit cuối cùng trong
số 6 khu vực đấu giá đã đ ng c vĩnh viễn. Từ khoảng đ u năm 000 cho t i nay,
tất cả các gi o dịch tại NYSE Liffe được thực hiện trên n n tảng hệ thống điện t , tên
g i LIFFE CONNECT, th y v đ n trực ti p sàn đấu giá của NYSE Liffe.
(http://en.wikipedia.org/wiki/London_International_Financial_Futures_and_Options_
Exchange, truy c p ngày 5 5 0 3 .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
83
dịch nào đ . Khi đã th a thu n xong, h s đi n vào mảnh giấy nh và đư chúng cho b ph n đảm nh n c ng việc nh p dữ liệu vào hệ thống.
Ngày n y, gi o dịch điện t cũng diễn r tương tự nhưng những người tham gia giao dịch kh ng đứng tại các khu vực đấu giá nữ mà ngồi tại máy tính củ m nh, xem xét các mức giá và thực hiện giao dịch bằng cách click bấm chu t máy tính hoặc gõ n i dung giao dịch từ bàn phím.
2. Chức năng của sở giao dịch kỳ hạn
Trên bàn cờ kinh do nh cà phê, v i v i tr củ m nh, sở
giao dịch kh ng thi t l p giá, th m chí kh ng th m gi vào việc
xác định giá cà phê46
mà chỉ h trợ 5 chức năng cơ bản.
Sở giao dịch thi t l p m t thị trường tự do, hữu h nh cho
các gi o dịch hợp đồng phái sinh giúp ngành kinh do nh
price discovery qu tương tác giữ người mu và
người bán, và cho phép chuy n r risk tr nsfer mà
nguyên nhân xuất phát từ tính dễ bi n đ ng củ giá hàng thực.
Khi giá được h nh thành, sở giao dịch (3) phổ bi (price
dissemin tion trên toàn th gi i.
Th ng tin giá c sẵn và liên tục s đ ng g p vào 4 ch t
(quality of price). Nhi u người mu và nhi u người
bán trên thị trường c nghĩ là c nhi u cơ h i định giá tốt hơn.
Nhi u người tham gia thị trường hơn c nghĩ là giá h nh thành
đã phản ánh được các đi u kiện của thị trường hàng h như
m t th thống nhất. Đ đảm bảo sự chính xác và hiệu quả của
quá tr nh giao dịch, sở giao dịch cũng giải quy t những tranh
chấp giao dịch th ng qu chức năng cuối cùng, đ là 5 tr ng
â ử (arbitration).
46 http://www.thecoffeeguide.org/coffee-guide/futures-markets/the-function-of-
futures-markets/, truy c p ngày 5 5 0 3.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
84
3. ác sở giao dịch kỳ hạn cà phê chính
Các sở gi o dịch kỳ hạn năng đ ng giao dịch cà phê ở
New York (Mỹ) (Ar bic và Robust , London Anh Robust
và São P olo Br zil Ar bic và Robust 47. Ngoài r , cà phê
đã từng được gi o dịch tại các sở gi o dịch kỳ hạn khác như ở
Ấn Đ , Sing pore, Indonesi và Trung Quốc48
.
Sở gi o dịch kỳ hạn tại Mỹ và Anh được xem như là
47 Đ t m hi u thêm th ng tin v sở gi o dịch kỳ hạn cà phê tại Mỹ, Anh và Br zil,
mời bạn th m khảo ở C G T
48 Hợp đồng cà phê Robust SGX r mắt vào tháng 4 0 0, hợp đồng này s u đ
được chuy n đ n giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Sing pore Sing pore
Exchange Ltd., http://www.sgx.com vào tháng 0 th y v tại Sở giao dịch hàng
h Sing pore – SICOM).
Hợp đồng kỳ hạn cà phê SGX là hợp đồng kỳ hạn gi o hàng thực, khối lượng m i
hợp đồng là 5 tấn cà phê Robust v i các tiêu chuẩn chất lượng được xác định bởi Sở
giao dịch. Khí cạnh hấp dẫn của hợp đồng này là c th lựa ch n gi o hàng tại các
đị đi m khác nh u.
C h i phiên gi o dịch theo cả giờ châu Á và châu u: phiên T: 0 giờ sáng – 7 giờ
tối, và phiên T : 8 giờ sáng – giờ sáng ngày k ti p).
Gi o hàng s được thực hiện th ng qu chứng thư g i kho cho cà phê được lưu tại
các kho ngoại quan tại Tp.Hồ Chí Minh Việt N m h y Sing pore. Đi u này dĩ
nhiên là m t đi m hấp dẫn nhưng đ n thời đi m mà t i vi t chương này, tháng
5/2013, ki m tr website củ Sở gi o dịch chứng khoán Sing pore th thấy kh ng c n
liệt kê mặt hàng cà phê nữ .
C vẻ như hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust củ Sing pore đã đi theo v t xe đ củ
những hợp đồng tại các nơi khác, chẳng hạn như hợp đồng Ar bic và Robust được
giao dịch tại sở giao dịch ở Ấn Đ trư c đây và những cố gắng đã thất bại của New
York khi h nh thành hợp đồng Robust đã kh ng c n gi o dịch từ ngày 3 008 .
C th k thêm m t vài trường hợp mà sở gi o dịch kỳ hạn cà phê đã kh ng thành
c ng, ví dụ như sở giao dịch cà phê kỳ hạn ở Ấn Đ (Coffee Futures Exchange of
India – COFEI được thành l p vào năm 999 tại B ng lore nhưng đã chấm dứt hoạt
đ ng năm 004. H y trường hợp củ Indonesi v i hợp đồng cà phê Robust được
gi i thiệu tại sở gi o dịch trong nư c vào đ u những năm 000 mà kh ng c khối
lượng gi o dịch nào đáng k . C n hợp đồng cà phê Robust tại sở gi o dịch H in n
Trung Quốc đ i lúc đã từng là hợp đồng hàng h được gi o dịch s i đ ng nhất trên
th gi i, cho đ n khi sở gi o dịch này đ ng c năm 997 trong n lực sắp x p lại
khu vực sở gi o dịch củ chính phủ Trung Quốc Rutten và Youssef, 007 .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
85
những nhà tạo l p thị trường trên th gi i trong khi sở gi o dịch
tại Br zil và Ấn Đ c tính đặc thù hơn v chúng được v n hành
tại quốc gia trồng cà phê.
4. Trách nhiệm của sở giao dịch kỳ hạn
4.1 X đ n đ ều kiện và đ ều khoản c a hợp đ ng
Sở giao dịch xác định các đi u kiện và đi u khoản của
hợp đồng. Các chi ti t cho m i hợp đồng (specifications) bao
gồm: tên hàng, quy m hợp đồng, đơn vị tính, d o đ ng giá tối
thi u, cấp đ và giờ giao dịch. Ngoài r , hợp đồng c n phải nêu
rõ các đi u kiện gi o hàng và gi i hạn giá hàng ngày cũng như
quy tr nh gi o nh n hàng49
.
Chẳng hạn, tháng gi o hàng delivery month - là các
tháng gi o hàng được quy định bởi sở giao dịch được quy định
bởi ICE Futures US và NYSE Liffe như s u:
Tại NYSE Liffe: các tháng , 3, 5, 7, 9 và ký hiệu các
tháng tương ứng F, H, K, N, U và X . Ví dụ: LRCN1: hợp
đồng kỳ hạn cà phê Robust , gi o hàng tháng 9 0 .
Tại ICE Futures US: các tháng 3, 5, 7, 9 và ký hiệu
các tháng tương ứng H, K, N, U và Z . Ví dụ: KCN12:
hợp đồng kỳ hạn cà phê Ar bic , gi o hàng tháng 7 0 .
4.2 Nhữn tr n ệm a s giao d ch
Sở giao dịch quy định cụ th các yêu c u tối thi u v mặt
49 K từ đ u năm 008, thị trường cà phê Robust đã thực hiện sự tăng tốc từ khi sở
giao dịch kỳ hạn NYSE Liffe thay th hợp đồng 5 tấn đ chuy n sang giao dịch hợp
đồng 10 tấn.
Bản dịch ti ng Việt củ Hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust gi o dịch tại NYSE Liffe:
http://www.slideshare.net/menfuong/phuong-hop-dong-ky-han-ca-phe-robusta-nyse-liffe
Bản dịch ti ng Việt củ Hợp đồng kỳ hạn cà phê Ar bic gi o dịch tại ICE Futures
US: http://www.slideshare.net/menfuong/hp-ng-k-hn-c-ph-arabica-ti-ice
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
86
tài chính mà các thành viên phải đáp ứng. Đối v i m t vài hợp
đồng, sở giao dịch c th xây dựng gi i hạn vị th position
limit - quy định số hợp đồng mu hoặc bán r ng tối đ mà m t
cá nhân gi o dịch c th nắm giữ. Sở giao dịch cũng thi t l p
các quy định nhằm quản lý các hoạt đ ng trên sàn và duy tr
m t b ph n qu n sát gi o dịch đ xác định xem liệu c i đ
đ ng cố gắng th o túng thị trường h y kh ng. Trong m t vài
trường hợp đặc biệt, sở giao dịch c th quy t định tạm ngưng
giao dịch n u các sự kiện kh ng b nh thường xảy ra.
5. ơ ch thanh toán hằng ngày
5.1 run tâm t n to n
Trung tâm th nh toán cle ring house hoặc là m t t
chức đ c l p, hoặc là m t b ph n h y c ng ty con của sở giao
dịch, nhưng thường th được thành l p như m t c ng ty, tách
biệt và đ c l p v i sở giao dịch.
N u sở giao dịch kỳ hạn đảm nh n trách nhiệm cung cấp
m i trường giao dịch c tr t tự, minh bạch và hiệu quả th các
trung tâm th nh toán s đảm bảo và th nh toán tất cả các gi o
dịch kinh doanh tại sở giao dịch, quản lý tất cả các c ng việc
liên qu n đ n hợp đồng kỳ hạn, bao gồm đấu th u (gi o hàng
hàng thực theo các đi u khoản của hợp đồng kỳ hạn.
Th ng qu hệ thống các biện pháp n toàn tài chính và
đảm bảo giao dịch, trung tâm th nh toán bảo vệ lợi ích của c ng
đồng tham gia giao dịch, thành viên của sở giao dịch và thành
viên th nh toán củ trung tâm th nh toán.
Nhằm đảm bảo n toàn tài chính cho thị trường, trung tâm
th nh toán thi t l p và bắt bu c những người th m gi tuân thủ
các quy định và hư ng dẫn liên qu n đ n khí cạnh tài chính
của tất cả các gi o dịch trên sở giao dịch. Trung tâm th nh toán
ki m tr , th nh toán và báo cáo kinh do nh m i ngày, đảm bảo
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
87
sự thực hiện của m i hợp đồng. Đi u này được đảm bảo th ng
qu các khoản ký quỹ và t p hợp các nghĩ vụ c n chư thực
hiện củ các thành viên trong v ng 4 giờ. Thêm vào đ , thành
viên phải đ u đặn đ ng vào quỹ đảm bảo thường trực, từ đ ,
trung tâm th nh toán c th đứng ra thực hiện trách nhiệm tài
chính th y cho thành viên n u như c thành viên nào mất khả
năng chi trả.
Trung tâm th nh toán cũng chịu trách nhiệm phân b
hàng h đăng ký gi o từ bên bán s ng bên mu , s u khi đã
chắc chắn m i l đ u đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, lưu
kho, đ ng g i v.v.
Đối v i ngành cà phê, các trung tâm th nh toán tại hai thị
trường kỳ hạn chính tại New York và London tương ứng là ICE
Clear US50
và London Cle ring House LCH 51
.
5.2 oản ý quỹ và ơ t n to n ằn n à
Trung tâm th nh toán s dụng các h nh thức ký quỹ và
50 ICE Cle r US trư c là Cle ring Corpor tion, Cle ring Corpor tion được ICE mua
lại vào tháng 3 009 được chỉ định làm trung tâm th nh toán cho ICE Futures US -
giao dịch hợp đồng kỳ hạn Arabica ở New York. Mặc dù là m t chi nhánh của ICE
Futures US, ICE Cle r US c quy n thành viên, b n giám đốc, nhân viên quản lý và
nhân viên v n hành hoàn toàn tách biệt.
Website https://www.theice.com/clear_us.jhtml.
51 London Cle ring House LCH là trung tâm th nh toán đ c l p c trụ sở đặt tại
London Anh phục vụ cho các sở gi o dịch l n trên th gi i cũng như các thị trường
gi o dịch phi t p trung OTC .
LCH hoạt đ ng như m t bên của tất cả các gi o dịch tại NYSE Liffe, và được ràng
bu c theo hợp đồng nhằm đảm bảo các gi o dịch đăng ký bởi các thành viên của
LCH đ u được thực hiện. Chỉ c c đ ng của NYSE Liffe m i c th đăng ký làm
thành viên th nh toán của NYSE Liffe, h cũng c th đăng ký đ trở thành thành
viên của LCH.
London Clearing House (trụ sở tại London và Cle rnet trụ sở tại P ris sáp nh p
vào năm 003 và thành l p T p đoàn LCH.Cle rnet.
Website http://www.lchclearnet.com/.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
88
th nh toán hằng ngày trên tài khoản đ duy tr hoạt đ ng của
m nh. M i hợp đồng đ u c h i loại ký quỹ:
Ký quỹ b n đ u (initial margin): số ti n phải đặt c c vào
ngày bắt đ u giao dịch.
Ký quỹ duy tr m inten nce m rgin : mức tối thi u mà
tài khoản ký quỹ lu n phải duy tr . Khoản ký quỹ này
thường thấp hơn ký quỹ b n đ u.
Cũng nên lưu ý là yêu c u ký quỹ b n đ u là số ti n tối
thi u và thành viên sở giao dịch c th yêu c u b sung thêm
những cách thức đảm bảo khác từ khách hàng n u như h cảm
thấy khoản ký quỹ tối thi u này chư đủ.
Ví dụ:
Tại NYSE Liffe52
o Ký quỹ b n đ u: 1.200 USD53
Tại ICE Futures US54
o Ký quỹ b n đ u: 2.750 USD
52 C th tham khảo các khoản ký quỹ m i nhất bằng cách ch n dữ liệu tại đường link
http://www.lchclearnet.com/risk_management/ltd/margin_rate_circulars/liffe/default.
asp, s u đ , ch n mục 5 NYSE L ff R S . Sau khi download
file dạng excel v , mở sheet I – LCP, giao nhau giữa c t thứ 3 (Scanning risk và
d ng ghi Robusta Coffee s là số ti n ký quỹ b n đ u.
Giá trị ký quỹ b n đ u . 00 USD được truy c p vào ngày 6 5 0 3.
53 Qu tr o đ i qua email v i Ziad Chami, Trainee Officer – Risk Management,
NYSE Liffe Cle ring, ngày 6 0 0 , kh ng c ký quỹ duy tr cụ th tại NYSE
Liffe, theo lời giải thích của Ziad, h chỉ s dụng ký quỹ b sung v ri tion m rgin .
54 Bạn cũng nên lưu ý, đối v i người giao dịch v i mục đích là ph ng ngừa rủi ro
(hedge) hoặc là thành viên củ trung tâm th nh toán member th mức ký quỹ ban
đ u và ký quỹ duy tr bằng nh u và bằng 2.500 USD
(https://www.theice.com/publicdocs/futures_us_reports/all/Futures_US_Margin_Req
uirements.pdf, truy c p ngày 6 5 0 3 .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
89
o Ký quỹ duy tr : .500 USD
Vào cuối m i ngày, thường là thời đi m b n r n nhất
trong ngày v i nhi u gi o dịch đồng thời xảy ra, trung tâm
th nh toán s xác định settlement price , được
vi t tắt trong các bảng giá là settle. Giá này thường được tính
ch cu
m (CFA Level 1 (Volume 6), 2009:54).
Các bạn lưu ý, ở đây cũng c m t loại giá nữ c th gây
nh m lẫn, đ là ửa (closing price). Bởi v giá đ ng
c là m t giá riêng lẻ nên c th cao hay thấp m t cách thiên
lệch hoặc bị b p méo bởi những ý định th o túng củ nhà đ u
tư. Do đ , tùy theo quy định của m i sở giao dịch mà trung tâm
th nh toán s tính toán trung b nh củ các gi o dịch xoay xung
quanh thời đi m đ ng c phiên gi o dịch trong ngày.
M i tài khoản được đi u chỉnh theo thị trường (mark-to-
m rket căn cứ vào bi n đ ng hằng ngày. Người
ta s tính toán chênh lệch giữ giá th nh toán hiện tại và giá
th nh toán ngày trư c đ . N u chênh lệch này là m t số dương
do giá th nh toán tăng, th chênh lệch này s được c ng thêm
vào tài khoản ký quỹ của những người nắm giữ vị th mu . Số
ti n này được khấu trừ từ tài khoản của những người nắm giữ vị
th bán. Quy tr nh này được g i là th nh toán hằng ngày d ily
settlement) - là m t đặc đi m phân biệt quan tr ng giữa hợp
đồng kỳ hạn futures contr ct và hợp đồng giao sau (forward
contract). V i hợp đồng kỳ hạn, lợi nhu n và thu l được tính
và ghi vào tài khoản củ các thành viên th m gi hằng ngày. Do
đ , s ngăn ngừ khoản thu l tích lũy mà kh ng được t p hợp
và x lý ng y. Đối v i hợp đồng giao sau, thua l tích lũy cho
đ n khi k t thúc hợp đồng55
.
55 Mặc dù thu l c th tích lũy cho t i ngày đáo hạn hợp đồng giao sau, nhưng các
quy tr nh quản trị rủi ro hiện đại, chẳng hạn bu c bên đ ng nợ phải th nh toán khoản
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
90
N u số dư tài khoản thấp hơn mức ký quỹ duy tr , nhà đ u
tư s nh n được m t ỹ m rgin c ll đặt thêm ti n
chênh lệch và phải ký quỹ cho đủ v i mức yêu c u ký quỹ ban
đ u lưu ý là yêu c u ký quỹ b n đ u chứ kh ng phải là yêu c u
ký quỹ duy tr . Khoản ti n đặt c c thêm được g i là ỹ ổ
sung (variation margin). Khoản ký quỹ này c th được tr hoãn
trong vài ngày nhưng thường được yêu c u phải ký quỹ ngay
l p tức. Trong những trường hợp thị trường bi n đ ng mạnh,
khoản ký quỹ b sung c th đ i h i phải đặt trong ngày56
. N u
nhà đ u tư kh ng đủ ti n n p thêm vào tài khoản, m i gi i s
đ ng vị th này lại.
Hơn nữa, khoản ti n ký quỹ đặt thêm vào ngày ti p theo
này được xác định bất k th y đ i giá củ ngày ti p theo, đi u
này c th khi n cho số dư cuối cùng trong tài khoản s thấp
hơn yêu c u ký quỹ b n đ u, th m chí c khi thấp hơn cả yêu
c u ký quỹ duy tr . Và do đ , m t yêu c u ký quỹ khác s được
th ng báo.
Lưu ý là khoản ký quỹ b n đ u và khoản ký quỹ b sung
được đi u chỉnh bất kỳ lúc nào bởi các lý do s u: phản ánh thị
trường tăng h y giảm; b sung thêm những cách thức đảm bảo
khác trư c các vị th dễ bi n đ ng; kh ng khuy n khích t p
trung quá nhi u các vị th trong bất kỳ m t tháng nào. Và yêu
c u ký quỹ c th th y đ i mà kh ng th ng báo trư c.
Thêm m t đi u nên lưu ý nữ là khi k t thúc hợp đồng kỳ
hạn, đ ng lại vị th , tài khoản s được đi u chỉnh theo thị
trường tại mức giá mà gi o dịch được thực hiện, chứ kh ng
phải là giá th nh toán settlement price củ ngày h m đ .
l theo từng gi i đoạn trư c khi đáo hạn hợp đồng. Ngoài r , cũng c rất nhi u kỹ
thu t giảm b t rủi ro, chẳng hạn như th chấp, được s dụng đ loại b rủi ro thua l . 56 Tr o đ i qua email v i Ziad Chami, Trainee Officer – Risk Management, NYSE
LIFFE Cle ring, ngày 6 0 0 .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
91
5.3 m n
Mời bạn tham khảo ví dụ s u đây57: Vào thứ Sáu ngày ,
c ng ty xuất khẩu bán hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust tháng
0 trên NYSE Liffe v i giá mở c là .763 USD tấn (1
lot = 7.630 USD . Ký quỹ b n đ u là .930 USD, ký quỹ duy
tr .930 USD. C ng ty duy tr vị th m i ngày cho đ n ngày
, s u đ mu lại hợp đồng vào thứ H i ngày . Bảng dư i
đây minh h th y đ i giá và d ng ti n lưu chuy n hằng ngày
trên tài khoản.
Bảng: đ và òn t ền l u u n hằn n à
tr n tà oản
gày
Giá
thanh
toán
Giá
thanh
toán
(lot)
i u
chỉnh
theo thị
trường
ác
dòng
vào
khác
Số dư
tài
khoản
Giải thích
1 1.700 17.000 + 630 + 1.930 2.560
Ký quỹ b n đ u $1.930.
Giá giảm $63 làm tăng
lợi nhu n $630.
4 1.750 17.500 - 500 2.060
Giá tăng $50 gây l
$500. Số dư vẫn trên
mức duy tr .
5 1.720 17.200 + 300 2.360
Giá giảm $30, lãi
$300. Số dư vẫn trên
mức duy tr
6 1.790 17.900 - 700 1.660
Giá tăng $70, l $700.
Dư i mức ký quỹ duy
tr , số dư thi u $270.
7 1.830 18.300 - 400 + 270 1.530
Đặt thêm $ 70. Giá
tăng $40, l $400.
Dư i mức ký quỹ duy
tr , số dư thi u $400.
57
Dự vào ví dụ tr ng 33 trong sách Quản trị rủi ro tài chính, Nguyễn Thị Ng c Trang (2007, Nxb Thống kê .
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
92
8 1.750 17.500 + 800 + 400 2.730
Đặt thêm $400. Giá
giảm $80, lãi $800. Số
dư vẫn trên mức ký
quỹ duy tr .
11 1.750 17.500 0 2.730 Giá kh ng đ i
12 1.740 17.400 + 100 - 2.830 0
Mua lại hợp đồng tại
mức $ .740 và rút h t
số ti n c trên tài
khoản $2.830).
6. Giao nh n và thanh toán khoản ti n chênh lệch
Khi gi o dịch hợp đồng kỳ hạn, bạn c th đ ng vị th
closeout trư c khi hợp đồng đáo hạn. N u mua hợp đồng kỳ
hạn th bạn chỉ đơn giản là cùng hợp đồng kỳ hạn. Ở g c đ
củ trung tâm th nh toán, lúc này bạn nắm giữ cả vị th mu
long và vị th bán short trên cùng m t hợp đồng, các vị th
này được xem là đã offset và do đ , kh ng
c n vị th mở open position nào nữ . H u h t các hợp đồng
kỳ hạn đ u thực hiện bù trừ trư c khi đáo hạn.
Khi thi t k m t hợp đồng kỳ hạn, sở gi o dịch s định rõ
hợp đồng này s chấm dứt bằng việc ự
(delivery) hay c sh
settlement . N u hợp đồng k t thúc bằng cách gi o hàng, trung
tâm th nh toán s ch n đối tác, thường là người mu hợp đồng
kỳ hạn c thời gi n đáo hạn g n nhất. Người bán khi đ s gi o
hàng cho người mu hợp đồng kỳ hạn, và người mu s trả ti n
cho người bán.
Giả s ngày trư c khi đáo hạn58, bạn mua hợp đồng kỳ
hạn ở mức giá .950 USD. Ngày ti p theo ngày trư c khi đáo
58
Ví dụ này dự trên ví dụ tr ng 59 củ sách CFA Program Curriculum (2009),
Derivatives and Alternative Investments, Pearson Custom Publishing, CFA Level 1,
Volume 6, Reading 69.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
93
hạn , giá th nh toán là .95 USD. Tài khoản ký quỹ củ bạn
s u đ được đi u chỉnh theo thị trường và tăng thêm khoản lợi
nhu n USD trong tài khoản. Ngày k ti p, giả s hợp đồng
đáo hạn v i giá th nh toán là .953 USD. Khi g n đ n ngày đáo
hạn, bạn c lự ch n.
Bạn c th đ ng vị th bằng cách hợp đồng kỳ
hạn. Tài khoản ký quỹ lúc này s được đi u chỉnh theo thị
trường tại mức giá mà bạn bán hợp đồng. N u bán g n thời
đi m đáo hạn, mức giá c th rất g n v i giá th nh toán cuối
cùng .953 USD . Khi thực hiện như v y, bạn đã c thêm
USD lợi nhu n trong tài khoản ký quỹ củ m nh.
M t lự ch n khác là vẫn đ mở vị th đ cho đ n
ngày k t thúc gi o dịch. Khi đ , bạn phải nh n hàng thực. N u
thực sự nh n hàng thực, bạn bắt bu c phải nh n hàng và trả cho
người bán hợp đồng kỳ hạn theo giá th nh toán củ ngày trư c
đ .95 USD . Lự ch n này n m n như việc bạn trả .95
USD rồi nh n hàng. S u đ bạn c th đem hàng này đi bán ở
mức giá .953 USD, lãi USD – tương đương v i USD cuối
cùng ghi nh n vào tài khoản ký quỹ n u bạn ch n cách đ ng vị
th ở mức giá th nh toán .953 USD như đã đ c p ở trên.
Ngoài r , c n c thêm m t cách nữ , đ là (3) thanh toán
khoản ti n chênh lệch. Sở gi o dịch s chỉ định m t số hợp
đồng kỳ hạn s c sh-
settled contr ct . N u hợp đồng kỳ hạn mà bạn mu là hợp đồng
th nh toán khoản ti n chênh lệch, th khi đ bạn kh ng c n phải
đ ng vị th g n thời đi m đáo hạn củ hợp đồng. Lúc này, bạn
chỉ đơn giản là đ mở vị th , kh ng thực hiện g cả. Khi hợp
đồng đáo hạn, tài khoản ký quỹ s được đi u chỉnh theo thị
trường, ghi nh n khoản lãi vào ngày cuối cùng là USD. Hợp
đồng th nh toán khoản ti n chênh lệch này c vài lợi th so v i
hợp đồng gi o hàng thực, đặc biệt là ti t kiệm được đáng k chi
phí gi o nh n.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
94
H nh s u t m tắt 3 trường hợp ở trên.
Hợp đồng c gi o nh n hàng thực c th c các đặc đi m
rất phức tạp. Trong h u h t các trường hợp, gi o nh n hàng
kh ng thực hiện ng y l p tức s u khi hợp đồng đáo hạn mà mất
vài ngày. Đối v i nhi u hợp đồng, c th gi o hàng vào bất kỳ
ngày làm việc nào trong tháng. Thời kỳ gi o hàng thường là
những ngày s u ngày gi o dịch cuối cùng59 củ tháng.
Thêm vào đ , nhi u hợp đồng cho phép người bán lự
ch n đị đi m gi o hàng. Hợp đồng kỳ hạn c gi o nh n hàng
thực thường cho phép gi o hàng tại các đị đi m khác nh u. Cà
phê gi o ở đị đi m này c th kh ng giống như cà phê gi o ở
đị đi m khác do chi phí liên qu n đ n việc v n chuy n. Người
59
Ngày gi o dịch cuối cùng l st tr ding d y là ngày cuối cùng c th giao dịch hợp
đồng kỳ hạn củ tháng gi o hàng hiện tại. Những hợp đồng nào vẫn c n chư thực
hiện vào ngày gi o dịch cuối cùng s phải th nh lý bằng cách gi o nh n hàng thực
hoặc bằng cách th nh toán khoản ti n chênh lệch. M i vị th bán hợp đồng kỳ hạn
đ u phải thanh lý trư c ngày này, n u kh ng s chuy n thành gi o hàng thực.
Tại NYSE Liffe: vào lúc giờ 30 củ ngày làm việc cuối cùng củ tháng
gi o hàng
Tại ICE Futures US: ngày làm việc trư c ngày th ng báo cuối cùng l st notice
day - 7 ngày làm việc trư c ngày làm việc cuối cùng củ tháng gi o hàng .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
95
bán hợp đồng kỳ hạn c quy n quy t định gi o loại hàng g ,
gi o khi nào và ở đâu - quy n này được g i là
(delivery option).
Cho dù người bán c th c những linh hoạt trong khi
giao dịch v i người mu , th trong m t vài trường hợp h vẫn
gi o hàng th ng qu m t quá tr nh g i là thỏa thu
(Exchange for Physicals60 – EFP . Trong m t gi o
dịch th thu n gi o nh n ngoài sàn, người mu và người bán
sắp x p quy tr nh gi o hàng th y th . Ví dụ, bạn bán hợp đồng
kỳ hạn cà phê Robust và c ng ty A ở vị th mu trong cùng
m t hợp đồng. C ng ty A muốn mu cà phê củ bạn, nhưng c
th bạn thấy quá tốn kém khi gi o hàng tại London theo yêu c u
củ hợp đồng. Khi đ , bạn và c ng ty A c th dàn x p đ giao
nh n cà phê tại m t đị đi m khác và c ng ty A trả cho bạn theo
giá th a thu n. S u đ , bạn và c ng ty A s báo cáo gi o dịch
này cho NYSE Liffe rằng bạn và c ng ty đã dàn x p hợp đồng,
kh ng theo quy tr nh gi o nh n hàng b nh thường củ Sở gi o
dịch. Như v y, th thu n gi o nh n ngoài sàn s tạo thêm tính
linh hoạt trong việc thực hiện giao nh n, ch n kỳ hạn và quản
lý hoạt đ ng khi sở giao dịch đ ng c Nguyễn Thị Ng c
Trang, 2007:135).
60 Thu t ngữ ti ng Anh ngoài Exchange for Physicals c n s dụng các từ khác như
Exchange of Futures for Cash, AA (against actuals) hoặc Ex-Pit transactions.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
96
CHƢƠNG 7
R I RO V GI A THÀNH PH N
TRONG HU I UNG À PH
Ở chương trư c, bạn đã t m hi u khá kỹ “quân cờ” đặc biệt
– đ là sở giao dịch kỳ hạn, và phân biệt hai quân cờ n ná nh u -
sở giao dịch kỳ hạn và sở giao dịch hàng h . Bây giờ, xin mời
bạn th đứng vào vị trí người n ng dân, các thành ph n trung
gi n c ng ty xuất khẩu, hãng kinh do nh quốc t ) hay vị trí củ
các hãng r ng x y, v i vị trí này, bạn c th phải đối mặt v i rủi
ro giá như th nào khi th m gi bàn cờ kinh do nh cà phê?
1. ng dân
C th n i, cây cà phê là “cây củ nhà giàu”. Bởi vốn đ
đ u tư trồng cà phê rất l n, nào là chi phí phân b n, thuốc trừ
sâu, d u tư i, nào là c ng làm cành, chăm s c, c ng hái và ch
bi n, rồi chi phí khấu h o vườn cây, khấu h o máy m c thi t bị,
c ng quản lý và thêm các khoản phải n p cho các c ng ty, n ng
trường cà phê n u là h nh n khoán nữa. N u t nh h nh kinh t
lạm phát như thời gi n 5 năm g n đây (19,9% (2008), 6,88%
(2009), 11,75% (2010), 18,68% (2011), 6,81% (2012))61
th chi
phí s c n đ i c o hơn nữ . Đối v i n ng dân, đây quả là m t
khoản ti n kh ng h nh chút nào.
Từ đ , c th thấy rằng, phàm là n ng dân, bạn đã m ng
trong m nh m t rủi ro tự nhiên v giá. N i n m n th này, bạn
n ng dân đã mu vào get long m t lượng cà phê bằng v i
sản lượng cà phê mà bạn trồng được. Đ u vào chi phí sản xuất)
61
Nguồn: T ng cục Thống kê.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
97
c th xem như cố định, c n đ u r giá bán th d o đ ng. Đây
là rủi ro liên qu n đ n sự ô ắc chắn c ă .
Và bạn s phải t m cách ph ng ngừa rủi ro (hedging) ở khúc
đ u r đ y bi n đ ng này.
Vị th của bạn khi đứng ở vị trí là n ng dân trồng cà phê
c đi m khác so v i những thành ph n c n lại trên thị trường cà
phê ở ch “giá mu ” của bạn chính là chi phí sản xuất. Chi phí
sản xuất này c th kh ng c bất kỳ mối liên hệ nào v i giá
hiện hành trên thị trường cà phê thực hay thị trường kỳ hạn. Do
đ , n ng dân trồng cà phê chỉ c th ph ng ngừa rủi ro khi giá
bán thấp hơn trong những tháng ti p theo, nhưng kh ng th bù
đắp được chi phí đã đ u tư n u như chính bản thân giá thị
trường tại thời đi m hiện tại kh ng đủ bù đắp chi phí sản xuất
đ . Và đây là rủi ro thứ hai - kh ă m cự v p. Các
gi i đoạn giá thấp thường là do cung dư thừ và n u cung vẫn
ti p tục dư thừa qua nhi u năm, c th kh ng ảnh hưởng đ n sự
kh ng chắc chắn củ giá trong năm. Theo nghiên cứu th giá
thường ít bi n đ ng hơn khi ở mức thấp. Thời gi n giá thấp kéo
dài s ảnh hưởng đ n đời sống của n ng dân. Và đây thu c v
vấn đ duy tr thu nh p hơn là vấn đ quản trị rủi ro.
2. ác hãng rang xay
Ở chi u ngược lại v i n ng dân, các hãng r ng x y
(roasters) thường phải ký những hợp đồng cung cấp dài hạn v i
giá cố định v i các chu i siêu thị, c a hàng l n chẳng hạn như
đại siêu thị hyperm rket C rrefour củ Pháp h y W lm rt củ
Mỹ. Các chu i siêu thị, c hàng l n này c quy n mặc cả
(bargaining power) rất l n, nên các hãng r ng x y kh mà tăng
giá bán n u như giá nguyên liệu tăng. Ng y cả khi n u kh ng
bán cho các chu i siêu thị, c hàng l n mà chỉ bán lẻ th các
hãng r ng x y cũng kh tăng giá bán lẻ thường xuyên được. Do
đ , c th hi u n m n là các hãng r ng x y sinh r đã m ng
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
98
trong m nh m t vị th bán trư c (short) tự nhiên, kéo dài trong
m t khoảng thời gi n nào đ trong tương l i thường th tối đ
năm . Đ u vào giá nguyên liệu d o đ ng trong khi đ u r giá
bán lẻ) cố định. Cho nên các hãng r ng x y s phải t m cách
giảm thi u rủi ro do d o đ ng giá nguyên liệu đ u vào.
3. ác thành phần trung gian
Cà phê, cũng như các loại hàng h khác, s trải qu các
gi i đoạn từ người trồng t i người tiêu thụ: thu gom, sơ ch ,
xuất khẩu, v n chuy n đ n cảng đi, d hàng xuống tàu, d hàng
ở cảng đ n, v n chuy n đ n hãng r ng x y, r ng, đ ng g i,
quảng cáo, phân phối bán sỉ, rồi bán lẻ đ n người tiêu dùng cuối
cùng. Tất cả đ u là những khâu c n thi t và liên qu n đ n bên
thứ b middlemen , nghĩ là phải c người nào đ thực hiện
các chức năng này, dĩ nhiên là v i m t khoản phí và b o gồm
cả lợi nhu n. Do đ , giả s là c th loại b những i trung
gian (middle man th vẫn kh ng th g b “middle function” –
tức các ch ă trung gian.
Khi đứng ở vị trí trung gian, đặc đi m chung của h là
mu và bán tại mức giá do thị trường quy t định và kinh do nh
dự trên khoảng chênh lệch giữ mu và bán. Các thành ph n
trung gi n thường kh ng bị ảnh hưởng bởi mức giá chung, bởi
mức giá chung tác đ ng lên cả giá mu và giá bán n u giá c o
th c n phải c nguồn tài chính dồi dào hơn và do đ việc kinh
do nh c th s kh khăn hơn . Tuy nhiên, h s bị ảnh hưởng
bởi bi n đ ng giá trong lúc thường là ngắn đ ng nắm giữ vị
th mu hoặc bán . Th m chí chỉ m t th y đ i nh trong thời
kỳ này cũng dễ dàng làm th i b y mất nguồn lợi nhu n và t nh
huống xấu hơn nữ đ là mất đi lượng vốn l n, th m chí dẫn
đ n phá sản. Các thành ph n trung gi n thường ở vị th mu
long cũng giống như n ng dân, nhưng khác ở ch là thời gi n
nắm giữ vị th ngắn hơn. Thỉnh thoảng các thành ph n trung
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
99
gi n cũng bán cà phê trư c short và trong trường hợp này, n u
chư mu hàng, rủi ro giá s c o hơn.
Như v y, h phải đối mặt v i hai rủi ro thua l ti m năng:
trư c và s u khi mu cà phê – nghĩ là đ u r và đ u vào đ u
d o đ ng. Tuy nhiên, h kh ng bị ràng bu c bởi chi phí sản
xuất nên s thường c cơ h i bù đắp giá mu hàng thực bằng
cách bán hợp đồng kỳ hạn và ngược lại - bất k các mức giá của
thị trường như th nào. Khi mu bán hàng thực, h s tham gia
vào các gi o dịch ph ng ngừa rủi ro (hedging) nhằm bảo vệ
mức lợi nhu n biên hơn là bảo vệ m t mức giá tuyệt đối.
4. Cả chu i cung
Nh n chung, chu i cung cà phê ở vị th mu long hàng
h . Các hãng r ng x y s bán từng ph n hoặc toàn b đ u ra
của h tại mức giá cố định, s ở vị th bán trư c short . Càng
nhi u liên k t trong chu i th c càng nhi u thành ph n chịu rủi
ro khi ở vị th mu , nhưng thời gian chịu rủi ro đ lại càng
ngắn. Và do h u h t chu i cung được phân chi , ít nhất th cũng
ở mức đ nào đ , cho nên c th n i rằng c nhi u thành ph n
chịu rủi ro khi mu hơn là khi bán trư c.
Đi u này cho phép chu i cung c lợi nhu n khi giá tăng
và l khi giá giảm. Tuy nhiên, v thời gian nắm giữ vị th khác
nhau, những thành ph n khác nh u trong chu i s chịu ảnh
hưởng bởi bi n đ ng giá ở các mức đ khác nh u. N ng dân là
người c vị th mu lâu nhất, khoảng thời gian từ khi trồng và
thu hoạch th ng thường là tháng. Do đ , n ng dân dễ bị ảnh
hưởng khi giá giảm trong thời gi n này. H u h t những thành
ph n trung gi n c n lại th thời gi n ở vị th mu ngắn hơn.
Th th làm th nào đ ph ng ngừ rủi ro đây? N u h m
nay vẫn c n thời gian rảnh r i, mời bạn l t s ng chương k ti p đ
đ c n i dung v các hợp đồng c th dùng đ quản trị rủi ro giá.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
100
HƢƠNG 8
M T S H P NG ÙNG
QU N TR R I RO GI
N i dung trong chương này s gi i thiệu m t số hợp đồng
mà bạn c th dùng đ quản trị rủi ro giá, lợi ích cũng như kh
khăn trong việc thực hiện ph ng ngừ rủi ro.
Đ khởi đ ng cũng như nắm bắt nh nh ch ng n i dung
củ chương này, mời bạn t m hi u sơ lược khái niệm hedge mà
xuyên suốt quy n sách t i chuy n ngữ s ng ti ng Việt là ò
.
1. hòng ngừa rủi ro
Th nào là ph ng ngừ rủi ro, nhưng trư c tiên rủi ro là
g ? chỉ t p trung vào khí cạnh giá .
C vẻ như nhi u người đ u nghĩ rằng khi giá xuống m i
là rủi ro bởi n ng dân trồng cà phê mà giá xuống là l rồi, rủi ro
là đúng rồi chứ g nữ . Nhưng giá lên cũng là rủi ro n u đứng ở
g c đ các hãng r ng x y c n mu cà phê v ch bi n rồi bán cà
phê thành phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng v i giá g n như
là kh ng đ i trong ngắn hạn. H y như các c ng ty xuất khẩu,
giá lên giá xuống g cũng ti m ẩn nguy cơ thu l cả khi mà giá
đ u vào đ u r đ u kh ng cố định.
Như v y, c th n i, rủi ro là khi giá tăng giảm nằm ngoài
dự tính kinh do nh, và ph ng ngừ rủi ro là việc chuy n rủi ro
kém chấp nh n được thành m t rủi ro c th chấp nh n được,
hay n i cách khác, là quá tr nh mà t xác định được
k t quả kinh do nh.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
101
Ở m t thái cực khác củ hoạt đ ng ph ng ngừ rủi ro là
– c nghĩ là bư c vào m t vị th phát sinh
rủi ro, mà t c th dễ dàng phân biệt được h i hoạt đ ng này khi
trả lời câu h i: v i hoạt đ ng đ thực r là đ ng giảm b t rủi ro
hiện c h y làm người ta bắt đ u phải đ n nh n rủi ro?
Bạn xác định mức đ rủi ro mà bạn đánh giá là bản thân
mong muốn hoặc c th chấp nh n được, s u đ nh n diện mức
đ rủi ro hiện n y bạn đ ng gánh chịu và đi u chỉnh mức đ rủi
ro thực t theo mức rủi ro mong muốn c th chấp nh n được,
bằng cách s dụng các c ng cụ phái sinh hoặc các c ng cụ tài
chính khác chẳng hạn – khi làm như v y tức là bạn đ ng
rồi đấy.
2. M t số hợp đồng c th dùng đ quản trị rủi ro giá
2.1 ợp đ n àn t ự
C b o giờ bạn đ ý rằng những hợp đồng hàng thực ký
k t từ trư c t i n y đã là m t c ng cụ hữu hiệu đ đảm bảo mức
giá mong đợi? Th ng qu c m k t bán và gi o hàng theo hợp
đồng, n ng dân c th chuy n dịch m t số rủi ro cho người
mu . Các loại hợp đồng hàng thực này c th m ng đ n cho
người mu cách thức ki m soát quá tr nh sản xuất đối v i
trường hợp sản xuất theo hợp đồng (production contracts)) hoặc
m ng đ n cho n ng dân sự đảm bảo hoặc và tính linh hoạt trong
việc xác định giá bán đối v i trường hợp hợp đồng tiêu thụ
(marketing contracts)).
2.1.1 H ng s n xu t (production contracts)
Sản xuất n ng sản theo hợp đồng contr ct f rming thành
c ng tại các nư c phát tri n lẫn các nư c đ ng phát tri n. C ng
ty thường ký hợp đồng sản xuất v i n ng dân nhằm đảm bảo thời
gi n gi o hàng và chất lượng n ng sản cũng như ki m soát các
phương thức được s dụng trong quá tr nh sản xuất. Lợi th củ
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
102
hợp đồng sản xuất vẫn c n đ ng tr nh lu n nhưng kh th phủ
nh n rằng n ng dân v i tài sản ít i vẫn c th đạt được nhi u lợi
ích từ lợi th quy m , được tư vấn kỹ thu t và giảm rủi ro v giá
khi th m gi loại hợp đồng này. Tuy nhiên, m t khi n ng dân ký
hợp đồng v i c ng ty ch bi n n ng sản, đặc biệt khi c ng ty ch
bi n đã đ u tư vốn cho n ng dân th n ng dân phải c trách
nhiệm và c th chịu sự đ c quy n mua củ người mua.
C 3 loại hợp đồng sản xuất: hợp đồng quản lý sản xuất
(production management contracts), hợp đồng cung cấp nguồn
lực (resource-providing contr cts và k hoạch phát tri n
(outgrower schemes).
a) H ng qu n xu t
V i hợp đồng quản lý sản xuất, người mu s quy t định
k hoạch trồng và giống cây, và đảm bảo mua sản phẩm (n u
sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn cụ th ) tại mức giá xác
định. Tuy nhiên, n u kh ng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng,
n ng dân s kh ng được th nh toán.
b) H ng cung c p ngu n lực
Hợp đồng cung cấp nguồn lực thường được s dụng khi
đ i h i phải đảm bảo đ u vào và quy tr nh quản lý chuyên m n
h nhằm chắc rằng cây trồng đáp ứng được những tiêu chuẩn
củ người mu . Th nh toán cho n ng dân thường bao gồm 2
ph n: (1) khoản th nh toán cơ bản (số ti n cố định ; và (2)
khoản thưởng tùy theo k t quả cuối cùng. Theo th a thu n này,
n ng dân thường được cấp đất, v t dụng, nhân c ng và chi phí
hoạt đ ng – lúc này n ng dân giống như m t người tr ng nom
hoạt đ ng sản xuất. Rủi ro giá và m t ph n rủi ro sản xuất được
chuy n s ng cho người mua.
c) K ho n
K hoạch phát tri n được s dụng nhi u tại các nư c đ ng
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
103
phát tri n đối v i các loại cây trồng như chuối, d u c , cao su
và đường. Khi đ , theo hợp đồng s t p trung phương tiện sản
xuất xung qu nh n ng dân, trên đất đ i củ chính h . Người
mu thường cung cấp đ u vào và h trợ kỹ thu t cũng như đảm
bảo mua sản phẩm (n u đáp ứng tiêu chuẩn . N ng dân thường
nh n ph n trăm đã th a thu n trư c trên t ng do nh thu và do
đ hoàn toàn chịu rủi ro v giá.
Sản xuất n ng sản theo hợp đồng s kh ng thảo lu n cụ
th trong quy n sách này. Tuy nhiên, c n lưu ý rằng m t khi
n ng dân đã ký hợp đồng v i mức giá bán hàng thực cố định
k t hợp v i việc s dụng quy n ch n mua (call option) s giúp
n ng dân hưởng thêm lợi ích từ giá tăng c o, v v y, nên phát
tri n các hợp đồng n ng sản này tốt và chặt ch .
Cũng lưu ý là trường hợp kh ng ký hợp đồng bán hàng
thực k t hợp v i mua quy n ch n bán put option cũng s
mang lại cùng k t quả risk profile như trường hợp bán hàng
thực và mu quy n ch n mua.
2.1.2 H ụ (marketing contracts)
Hợp đồng tiêu thụ c th ở h nh thức th a thu n miệng
hoặc bằng văn bản giữ người mu và n ng dân, trong đ xác
định giá hoặc mối quan hệ củ giá v i m t giá th m khảo cụ
th trư c mù vụ hoặc trư c khi hàng h sẵn sàng đem bán.
N ng dân vẫn toàn quy n quy t định đối v i c ng việc sản xuất
củ m nh. Hợp đồng tiêu thụ c nhi u dạng, s u đây là m t số
dạng chủ y u mà n ng dân c th dùng đ chuy n dịch rủi ro
giá trong chừng mực nào đ .
a) H nh (price-fixed forward
contracts)
Trong hợp đồng này, n ng dân c m k t gi o hàng vào
thời đi m định trư c v i chất lượng và số lượng nhất định, giá
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
104
cũng được xác định trư c trong hợp đồng. Th ng thường, n ng
dân chỉ được th nh toán khi gi o hàng, mặc dù v y, trong vài
trường hợp c th ứng ti n trư c mù vụ.
b) H i thi u (minimum-price
forward contracts)
Tương tự như hợp đồng gi o s u giá cố định, nhưng khác
biệt ở ch n ng dân chắc chắn nh n được mức giá đã định trư c
dù thị trường c trở nên xấu đi. Khi giá thị trường là giá th m
khảo được niêm y t c ng kh i, thường là giá của hợp đồng kỳ
hạn tăng, n ng dân s được nh n mức giá c o hơn. V phí
n ng dân, đi u này giúp loại b y u tố rủi ro quan tr ng và áp
lực vi phạm hợp đồng c th thấp hơn so v i trường hợp hợp
đồng gi o s u giá cố định. Người mu s tự bảo vệ m nh trư c
rủi ro cố hữu trong loại hợp đồng này bằng cách mu quy n
ch n mu c ll option . Tuy nhiên, s phát sinh thêm chi phí
phí quy n ch n và n u thị trường bi n đ ng mạnh hoặc hợp
đồng dài hạn th chi phí này c th cao.
c) H o (reference-price
forward contracts)
Loại hợp đồng gi o s u này s dụng các giá th m khảo,
đ i khi là giá hợp đồng kỳ hạn nhưng thường là giá xuất khẩu
trung b nh của m t nư c. Khi gi o hàng, n ng dân s nh n được
khoản th nh toán tự đ ng theo giá trong ngày hoặc giá theo gi i
đoạn. Đi u này khá ph bi n trong sản xuất n ng sản theo hợp
đồng và hệ thống đồn đi n. Hợp đồng này s bảo vệ lợi nhu n
của người mu cũng như chắc chắn rằng n ng dân nh n được
mức ph n trăm cố định trong giá xuất khẩu nhưng n kh ng
cung cấp bất kỳ sự bảo vệ nào trư c rủi ro giá. Tuy nhiên, n u
như ngân hàng hoặc m i gi i trong nư c cung cấp những dịch
vụ phù hợp th v i mối liên k t rõ ràng giữ giá bán cuối cùng
và giá th m khảo trên thị trường kỳ hạn s cho phép n ng dân
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
105
tham gia m t chương tr nh quản trị rủi ro hiệu quả.
d) H ng ch -to-be-fixed (PTBF)
contracts)
Cũng giống như hợp đồng giao s u vừ m i gi i thiệu ở
trên, hợp đồng chốt giá s u s u đây g i là hợp đồng PTBF c
s dụng các giá th m khảo, th ng thường nhất là giá trên thị
trường kỳ hạn. Tuy nhiên, khác v i hợp đồng gi o s u giá th m
khảo, hợp đồng PTBF cho phép người bán hoặc người mu c
th chủ đ ng chốt mức giá tại thời đi m c lợi nhất.62
Hợp đồng PTBF, c n được g i là executable orders (đối
v i mặt hàng đường) hoặc hợp đồng on call (đối v i b ng), là
h nh thức hợp đồng xuất khẩu hàng h ph bi n nhất từ châu
Mỹ Latin và cũng rất ph bi n tại châu Á nhưng ở châu Phi lại
tương đối ít s dụng. Đ i khi cách xác định giá như th này
cũng vươn t i cấp hợp đồng giữa người mua/nhà ch bi n trong
nư c và c ng ty xuất khẩu, nhưng ngoài ngành ngũ cốc, đ u
nành và đường ở châu Mỹ Latin th n hi m khi được s dụng
trong hợp đồng giữ n ng dân và người mua/nhà ch bi n trong
nư c. N ng dân thường chỉ chịu ảnh hưởng trực ti p khi bán
sản phẩm xuất khẩu của h th ng qu hợp tác xã hoặc hiệp h i
ti p thị (marketing association), chẳng hạn hợp tác xã đường ở
Brazil hoặc hiệp h i đường ở C ng h Mauritius.
Nh n chung, hợp đồng PTBF cho phép dễ dàng thâm nh p
gián ti p các thị trường kỳ hạn. Khi ký hợp đồng PTBF, c ng ty
xuất khẩu s trực ti p đối mặt v i rủi ro giá của thị trường kỳ
hạn và khi xuất khẩu bằng hợp đồng PTBF cũng tương đương
v i việc h bán hàng thực theo phương thức gi o ng y
v i nghiệp vụ ph ng ngừ rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn. Th t
v y, người mu ký hợp đồng này v i c ng ty xuất khẩu thường
62
Th m khảo thêm ở C C .
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
106
s ph ng ngừ rủi ro giá bằng cách bán m t lượng tương ứng
hợp đồng trên thị trường kỳ hạn. C ng ty xuất khẩu kh ng c n
phải đặt khoản ký quỹ, cũng kh ng chịu những yêu c u ký
quỹ63
- tất cả đ u là vấn đ củ người mu . Đi u này giống như
người mu đã thực hiện ph ng ngừ rủi ro th y cho c ng ty
xuất khẩu. Và khi ph ng ngừ rủi ro hoàn toàn, người mu s
kh ng bị thu l n u c ng ty xuất khẩu chốt giá tại bất kỳ thời
đi m nào tốt nhất.
e) H ô -to-
arrive contracts)
Hợp đồng kh ng thi t l p mức chênh lệch, cũng được g i
là no-basic-established contracts, h u h t được s dụng bởi
n ng dân tại Mỹ. Khi ký hợp đồng, n ng dân xác định giá hợp
đồng kỳ hạn, nhưng mức chênh lệch (differential/basis) vẫn c n
đ ng . N ng dân c th chốt mức chênh lệch này s u, tại bất
kỳ thời đi m nào trư c khi gi o hàng. Tại Bắc Mỹ, n ng dân c
th chuy n hợp đồng s ng các tháng th m khảo củ hợp đồng
kỳ hạn m i đồng thời tr hoãn việc gi o hàng thực). Dạng hợp
đồng này cho phép n ng dân chốt được mức giá hợp đồng kỳ
hạn mong muốn tại các thời đi m mà mức chênh lệch kh ng
hấp dẫn. Tuy nhiên, người cung cấp những c ng cụ này s gặp
kh khăn khi quản trị rủi ro, nhi u hợp tác xã tại Mỹ đã thu l
l n trong những năm cuối th p niên 990 khi h kh ng th duy
tr các yêu c u ký quỹ của sở giao dịch đ ti p tục các th a
thu n hợp đồng v i người sản xuất.
f) H ỉ -t i thi u (customized
min-max contracts)
Trong hợp đồng này, n ng dân đồng ý bán m t lượng
hàng v i chất lượng xác định ở mức giá tối thi u được đảm bảo,
63 Đ t m hi u v các khoản ký quỹ này, mời bạn th m khảo C S
H
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
107
và c khả năng nh n được mức c o hơn so v i mức giá nào đ
– được xác định trong mối quan hệ v i giá th m khảo, th ng
thường là mức giá niêm y t c ng kh i.
Trong thực t , đ số n ng dân tại các nư c đ ng phát tri n
kh ng ti p c n được các hợp đồng giao sau chứ đựng các
thành ph n quản trị rủi ro giá UNCTAD, 00 : 3 .
2.2 ợp đ n p s n
Trư c khi gi i thiệu rõ hơn v các hợp đồng phái sinh64
dùng đ ph ng ngừ rủi ro giá, c l việc thống nhất tên g i các
loại hợp đồng này là đi u c n thi t, bởi v mặt quản lý nhà
nư c, trong văn bản pháp lý và cả hoạt đ ng nghiên cứu tại Việt
N m c sự nh p nhằng, xét cả v tên g i lẫn thực t quản lý.
Theo sách Quản trị rủi ro tài chính (Nguyễn Thị Ng c
Trang (2007), Nxb Thống kê th forward là hợp đồng kỳ
hạn và futures là hợp đồng giao sau.
Theo sách Sàn gi o dịch N ng sản v i việc giảm rủi ro v
giá cả Nguyễn Văn N m 005 , Nxb Thống kê th lại c tên
g i khác, forward được hi u là hợp đồng tri n hạn và futures là
hợp đồng kỳ hạn.
Theo các văn bản pháp lu t liên qu n đ n chứng khoán và
ngân hàng, futures được g i là hợp đồng tương l i, c l là do
từ futures dễ gây liên tưởng đ n future kh ng c “s” , mà theo
ti ng Anh, future c nghĩ là “tương l i”. Tuy nhiên, c n lưu
64
“C ng cụ phái sinh” là từ ti ng Việt được chuy n ngữ từ m t từ ti ng Anh là
derivative - c nghĩ là m t v t này được h nh thành hoặc được phát tri n từ m t v t
khác. C th xem cơm “phái sinh” từ gạo, hay hợp đồng kỳ hạn giao dịch tại NYSE
Liffe “phái sinh” từ cà phê Robust v y. Cơm-gạo, hợp đồng kỳ hạn-cà phê, h i tụi
n c mối quan hệ v i nhau, lợi nhu n củ đứ này cơm, hợp đồng kỳ hạn) dự trên
lợi nhu n củ đứ khác gạo, cà phê . Gạo, cà phê được g i là “tài sản cơ sở”
(underlying asset). N u như hợp đồng kỳ hạn “phái sinh” từ m t loại c phi u nào đ
th c phi u này cũng chính là tài sản cơ sở. (C T )
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
108
ý futures lúc nào cũng c “s” cả!
Theo Lu t Thương mại củ Việt N m 005 65, đi u 64,
mục quy định: H ng k h ỏa thu ,
t nh i m t
th . Xét thấy “hợp đồng
kỳ hạn” được quy định ở đây m ng ý nghĩ forward nhi u hơn
là futures. Do đ , c th s gây nh m lẫn v theo th ng lệ quốc
t , forward kh ng gi o dịch qu sở gi o dịch, chỉ c futures m i
gi o dịch qu sở. C n n u xét mục đích củ Lu t Thương mại
th c l Lu t này muốn đ c p đ n futures hơn là forward.
T i đây, b ng t i chợt nh đ n nh n xét củ Võ Phi n
trong bài vi t “Bệnh t t và chữ nghĩ ”66 củ ng “m t cái nh n
thoáng qu cho thấy đại khái các d nh từ thu n Việt chỉ những
b ph n bên ngoài, d nh từ gốc Ho chỉ những b ph n bên
trong cơ th . C l khi đ i bên bi t nh u th người Tàu đã c
những ki n thức sâu x hơn chúng t v cơ th : t thấy những
cái dễ thấy v phơi bày r ngoài, h th c n bi t cả những thứ ở
t n trong ki . Ki n thức củ t đ n da đ n , củ h đ n sợi
â ; củ t đ n cái , củ h th đã đ n chất v.v.” C l
ki n thức v futures và forward vẫn c n khá m i mẻ tại Việt
N m nên chư thống nhất được tên g i củ hợp đồng.
Xuyên suốt quy n sách này, t i g i futures là
bởi tính bắt bu c và hẹn ư c củ n rất rõ ràng, chẳng hạn
như futures củ cà phê Robust gi o dịch tại NYSE Liffe hiện
n y c thời gi n gi o hàng được quy định là các tháng F, H, K,
N, U và X tức tháng , 3, 5, 7, 9 và trong năm; và forward là
.
65 C th th m khảo Lu t Thương mại tại liên k t s u
http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=1
8140
66 C th mu quy n sách này trực tuy n tại http://www.vinabook.com/que-huong-
toi-m11i50753.html
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
109
V bản chất của giao dịch hợp đồng phái sinh, theo Lê
Hoàng Nhi, chuyên gi trong lĩnh vực lu t v các c ng cụ và thị
trường tài chính, cho rằng n là gi o dịch tài chính, khác v i
giao dịch hàng h chỉ m ng tính chất thương mại đơn thu n.
Tuy nhiên, đi u 63 củ Lu t Thương mại quy định “
S giao d i”.
Từ đ , các cơ qu n quản lý nhà nư c v Sở gi o dịch hàng h
b o gồm: B C ng Thương trư c đây là B Thương mại ,
Ngân hàng Nhà nư c, B Tài chính, B K hoạch và Đ u tư
cùng các cơ qu n nhà nư c khác67
. Cũng theo ng, “Việt Nam
chư c lu t chung cho thị trường tài chính mà th y vào đ là
các lu t riêng r như lu t v các t chức tín dụng, lu t chứng
khoán”68. Ông cho bi t, đ quản lý thị trường tài chính phức tạp
này, các nư c c sở gi o dịch hàng h lâu đời đã l p hẳn cơ
qu n quản lý thị trường chuyên biệt. Cơ qu n này quản lý, giám
sát hoạt đ ng củ thị trường, áp đặt các quy định v quản lý rủi
ro và thực hiện các biện pháp ch tài khi c vi phạm. Chẳng hạn
cơ qu n quản lý thị trường hàng h tài chính ở Mỹ là CFTC
(US Commodity Futures Trading Commission)69
và ở Pháp là
AMF Autorité des M rchés Fin nciers 70
.
Qu y trở lại chủ đ chính, hợp đồng gi o s u, kỳ hạn,
quy n ch n và hoán đ i là các c ng cụ ph bi n nhất đ quản trị
rủi ro giá hàng h a. Tuy nhiên, m i c ng cụ đ u c chức năng,
yêu c u s dụng và tác đ ng chi phí khác nh u cho nên lựa
ch n c ng cụ nào đ quản trị rui ro giá c n tùy thu c vào từng
dạng người dùng và t nh huống cụ th củ h . Hợp đồng kỳ hạn
67
http://www.thesaigontimes.vn/Home/nongsan/chuyengiatuvan/64435/Ky-2-San-
hang-hoa-o-Viet-Nam-Cho-hay-chieu-bac?.html, truy c p ngày 3 5 0 3
68 http://www.thesaigontimes.vn/Home/nongsan/chuyengiatuvan/64348/San-hang-
hoa-San-choi-khong-danh-cho-nghiep-du.html, truy c p ngày 3 5 0 3
69 Website: http://www.cftc.gov/index.htm
70 Website: http://www.amf-france.org/?lang=en
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
110
và quy n ch n được s dụng nhằm làm giảm rủi ro giá ngắn
hạn, thường từ 3-8 tháng t i D n và Gilbert, 008: 5 . Riêng
hợp đồng hoán đ i sw p tuy cũng qu n tr ng nhưng kh ng là
c ng cụ chính trong n ng nghiệp, bởi hợp đồng hoán đ i tương
tự như các hợp đồng dài hạn, hoặc là kh ng sẵn c , hoặc là tốn
kém, thường th các t chức l n trong lĩnh vực sản xuất và tiêu
thụ m i s dụng Fonten y và Leung, 00 :8 . Do đ , trong
chương này t i kh ng đ c p đ n hợp đồng hoán đ i mà chỉ t p
trung gi i thiệu hợp đồng gi o s u, kỳ hạn và quy n ch n.
2.2.1 H ng giao sau
Hợp đồng giao sau (forward contract hoặc forward là
hợp đồng giữ h i bên – người mu và người bán – đ mua
hoặc bán tài sản cơ sở vào m t ngày trong tương l i v i giá đã
th a thu n ngày h m n y chứ kh ng phải “giá h m n y” .
Các loại hợp đồng hàng thực mà bạn vừ đ c ở trên chính
là hợp đồng giao sau.
H i bên th m gi hợp đồng xác định các đi u khoản của
hợp đồng, chẳng hạn như khi nào gi o hàng và gi o hàng ở đâu
cũng như chất lượng chính xác củ hàng h . Theo nghĩ này,
hợp đồng được tùy thích thi t l p. M i bên c th s đối mặt
v i rủi ro mất khả năng th nh toán củ bên c n lại.
Thị trường gi o s u là m t thị trường riêng tư priv te và
kh ng bị ki m soát unregul ted . Chúng là những giao dịch
riêng tư do các bên muốn giữ bí m t và ít c n thiệp bởi chính
phủ. Nhu c u riêng tư và kh ng bị ki m soát kh ng c nghĩ là
bất hợp pháp hoặc sai lệch, mà chỉ đơn giản là phản ánh mong
muốn duy tr mức đ bí m t kinh doanh m t cách cẩn tr ng.
2.2.2 H ng k h n
a) Đ ĩ
C th n i, hợp đồng kỳ hạn (futures contract hoặc futures)
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
111
là hợp đồng gi o s u được chuẩn h và tuân theo những quy
định hợp đồng chặt ch do sở giao dịch kỳ hạn quy định.
Hợp đồng kỳ hạn được giao dịch trên sở gi o dịch kỳ hạn,
chẳng hạn như ICE Futures US Mỹ , NYSE Liffe Anh , Sở
gi o dịch kỳ hạn Br zil BM&FBOVESPA) v.v và chịu quá
tr nh th nh toán hằng ngày71
.
S u đây là ví dụ hợp đồng kỳ hạn cà phê Robust theo
quy định của NYSE Liffe ký hiệu: LRC)
Khối lượng giao dịch 10 tấn
Xuất xứ cà phê Cà phê Robust ở bất kỳ nư c nào
được tự do xuất khẩu đ n bất kỳ nơi
nào
Chất lượng Cà phê Robust loại 1 s c giá bằng
v i giá Hợp đồng. Những cà phê v i
chất lượng khác s c giá c ng hoặc trừ
so v i mức giá này.
Tháng gi o hàng Các tháng , 3, 5, 7, 9 và
Niêm y t 0 tháng hợp đồng.
Giá niêm y t USD/tấn tại Kho được sở giao dịch chỉ
định ở châu u hoặc Mỹ.
Bư c giá 1 USD/tấn (10 USD)
Ngày gi o dịch cuối
cùng
Lúc :30 củ ngày làm việc cuối cùng
củ tháng gi o hàng
Khoảng thời gi n đấu
giá tender period
Bất kỳ ngày làm việc nào trong tháng
gi o hàng
Thời gian giao dịch 09:00 – 17:30 (giờ London)
71
Th m khảo C S H đ bi t thêm
cơ ch th nh toán hàng ngày thực hiện như th nào.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
112
N n tảng gi o dịch LIFFE CONNECT ®
Thu t toán Ghi chép lệnh t p trung và áp dụng
thu t toán gi o dịch theo t lệ, nhưng
s ưu tiên cho lệnh nào đặt trư c tiên
tại mức giá tốt nhất tùy theo khối lượng
lệnh tối thi u và gi i hạn ở mức tối đ .
H trợ giao dịch hàng
thực
Th a thu n gi o nh n ngoài sàn
(against actuals);
T chức và thực thi hợp đồng kỳ hạn
bằng giao dịch hoán đ i OTC
(Exchange for Swaps)
b) Sử dụng h ng k h ò
Ph ng ngừ rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn s giúp làm
giảm nguy cơ đối mặt v i rủi ro giá bằng cách chuy n rủi ro
này cho bên khác tham gia thị trường c rủi ro ngược lại - ví dụ
như n ng dân và hãng r ng x y c rủi ro giá ngược nh u, m t
bên rủi ro khi giá giảm c n m t bên rủi ro khi giá tăng; hoặc
chuy n rủi ro này cho những nhà đ u tư sẵn sàng chấp nh n v i
kỳ v ng s thu lợi nhu n từ dự đoán bi n đ ng giá thị trường.
Khi thực hiện ph ng ngừ rủi ro đ i h i phải thi t l p m t
vị th trong thị trường kỳ hạn bằng nhưng ngược lại v i vị th
trong thị trường giao ngay và l trong thị trường này s được bù
đắp bởi lãi trong thị trường kia. Các gi o dịch kỳ hạn bù trừ này
s được thực hiện cùng lúc v i các gi o dịch hàng thực, nghĩ
là, khi m t người bán cà phê thực th đồng thời h s mua hợp
đồng kỳ hạn tương ứng và ngược lại.
Long hedge là việc mua h ng nhằm bảo vệ
trư c sự tăng giá trong thị trường giao ngay. Do đ , khi
c ng ty xuất khẩu ký hợp đồng bán cà phê gi o hàng, giả
s vào 3 tháng s u, s ph ng ngừ rủi ro bằng cách mua
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
113
hợp đồng kỳ hạn. N u giá tăng trong thị trường giao ngay,
c ng ty s phải trả nhi u ti n hơn đ mu cà phê thực.
Tuy nhiên, chi phí gi tăng này s được bù đắp bởi mức
tăng trong thị trường kỳ hạn (và ngược lại). V v y, “long
hedge” là m t c ng cụ lý tưởng cho người mua - người
đ ng t m cách chốt chi phí nguyên liệu. Và do đ , giúp
người mua tránh t nh trạng thi u hụt nguồn ti n mua
nguyên liệu và giúp người mu c th dự báo, l p k
hoạch và ngân sách cho m nh.
Ví dụ: Cách thức ph ng ngừ rủi ro bằng việc mu hợp
đồng kỳ hạn t giá 0.000 VND USD
Thị trường hàng thực Thị trường kỳ hạn
Tháng 8 0 c ng ty xuất
khẩu ký hợp đồng bán 00
tấn cà phê Robust , gi o hàng
tháng 0 0 v i giá 40.000
VND/kg ~ 2.000 USD/tấn
C ng ty xuất khẩu mua 10 lot
tháng trên NYSE Liffe v i
giá .000 USD tấn (1 lot = 10
tấn)
Thực hiện nghĩ vụ giao
hàng, c ng ty mu 00 tấn cà
phê trong thị trường v i giá
b nh quân 50.000 VND kg ~
2.500 USD/tấn đ gi o hàng.
C ng ty bán 0 lot tháng trên
NYSE Liffe v i giá .500
USD/tấn.
L trên thị trường hàng thực:
(2.000 - 2.500) x 100 tấn =
- 50.000 USD
Lãi trên thị trường kỳ hạn:
(2.500 - 2.000) x 10 lot x 0 tấn
= 50.000 USD
Short hedge là việc h ng nhằm bảo vệ
trư c sự giảm giá trên thị trường giao ngay. Do đ , n ng
dân c cà phê thu hoạch, giả s trong ba tháng t i, s bán
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
114
hợp đồng kỳ hạn khi ở thời đi m hiện tại, người này s u
khi tính toán nh n thấy giá hợp đồng kỳ hạn c th m ng
đ n mức lợi nhu n phù hợp. N u giá giảm trong thị
trường giao ngay, n ng dân s nh n được ít ti n hơn khi
bán cà phê thực. Tuy nhiên, thu nh p giảm sút này s
được bù đắp bởi mức tăng trong thị trường kỳ hạn (và
ngược lại). V v y, “short hedge” là m t c ng cụ lý tưởng
cho người sản xuất - người đ ng t m cách chốt mức giá
cho cây trồng tại thời đi m thu hoạch, hoặc chốt giá trị
hàng tồn kho lưu trữ cho đ n lúc bán ở thời đi m giá hấp
dẫn hơn. Và do đ , giúp người sản xuất đảm bảo được
mức lợi nhu n tối thi u và đư r các quy t định chi tiêu
lẫn đ u tư trong khi vẫn duy tr được lợi nhu n.
Ví dụ: Cách thức ph ng ngừ rủi ro bằng việc bán hợp
đồng kỳ hạn t giá 0.000 VND USD
Thị trường hàng thực Thị trường kỳ hạn
Hiện tại đ ng là tháng 8 0 ,
n ng dân s thu hoạch 0 tấn
cà phê Robust vào tháng
0 0 , t ng chi phí trồng cà
phê là 40.000 VND kg ~
2.000 USD/tấn
N ng dân bán lot tháng
trên NYSE Liffe v i giá .000
USD/tấn (1 lot = 10 tấn)
Tháng 0 0 , n ng dân bán
10 tấn cà phê v i giá 50.000
VND/kg ~ 2.500 USD/tấn .
N ng dân mu lot tháng
trên NYSE Liffe v i giá .500
USD/tấn.
Lãi trên thị trường hàng thực:
(2.500 - 2.000) x 10 tấn =
5.000 USD
L trên thị trường kỳ hạn:
(2.000 – 2.500) x 1 lot x 0 tấn
= - 5.000 USD
ò ằ
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
115
Nguyên tắc củ ph ng ngừ rủi ro khá đơn giản, nhưng
m t ti n đ quan tr ng mà bạn nên lưu ý, đ là ph ng ngừ rủi
ro dựa trên ý tưởng cho rằng giá gi o ng y và giá kỳ hạn
thường là di chuy n cùng dạng. Tuy nhiên, do rủi ro basis72 tồn
tại nên rất hi m khi đạt được ph ng ngừ rủi ro hoàn hảo - khi
giá hàng thực gi o ng y trong nư c và giá kỳ hạn bù trừ cho
nhau m t cách chính xác. Đi u này cũng c nghĩ là n u giá kỳ
hạn tăng hoặc giảm USD th giá hàng thực trong nư c s
tăng hoặc giảm c th kh ng bằng chính xác USD, mà c
th tăng hoặc giảm) nhi u hơn h y ít hơn USD này, chẳng
hạn giá hàng thực trong nư c chỉ tăng 0,9 USD bởi cư c phí
v n chuy n đã tăng lên. Do đ , rủi ro b sis kh ng th ph ng
ngừ được trên thị trường kỳ hạn.
Tuy chênh lệch giữa giá gi o ng y và giá kỳ hạn
(differential/basis) c th mở r ng hoặc thu hẹp nhưng nguy cơ
th y đ i bất lợi trong mối quan hệ này (rủi ro basis) thường thấp
hơn so v i việc đứng ở m t vị th kh ng ph ng ngừ rủi ro
(unhedged) trong thị trường giao ngay. Ví dụ, niên vụ cà phê
0 0 3, mức chênh lệch differenti l đ u vụ là -80
USD tấn. Thời đi m t i đ ng vi t chương này cuối tháng
5 0 3 , mức chênh lệch là 30 đ n 50 USD tấn so v i giá
hợp đồng kỳ hạn tháng 7 tại NYSE Liffe, FOB HCM. Như v y,
differenti l d o đ ng trong biên đ -80 đ n 50, tức 30; c n
giá hàng thực d o đ ng v i biên đ r ng hơn, từ .800 đ n
. 00 USD tấn, tức 400.
M t đi m lưu ý nữ - người thực hiện ph ng ngừ rủi ro
(hedger) được bảo vệ kh i những thiệt hại do bi n đ ng giá bất
lợi nhưng đồng thời cũng b qu cơ h i thu lợi nhu n từ bi n
đ ng giá thu n lợi, và kh ng phải lúc nào khối lượng hàng thực
72
Th m khảo C – G T và C S
– đ bi t thêm v b sis và rủi ro b sis.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
116
và hợp đồng kỳ hạn cũng bằng nh u, chẳng hạn như c th bạn
ký hợp đồng xuất khẩu 6 cont iner cà phê Robust 6 cont iner
x tấn = 6 tấn đồng thời ph ng ngừ rủi ro bằng cách mu
13 lot hợp đồng kỳ hạn 3 lot x 0 tấn lot = 30 tấn hoặc
lot hợp đồng kỳ hạn lot x 0 tấn lot = 0 tấn , như v y đã
hedge thừ 4 tấn hoặc thi u 6 tấn. Lúc này, luồng hàng thực và
“hàng giấy” đã kh ng c n kh p v i nh u so v i việc chỉ mu
bán hàng thực mà kh ng thực hiện ph ng ngừ rủi ro bằng hợp
đồng kỳ hạn.
Và đi m cuối cùng mà t i muốn lưu ý, đ là thị trường kỳ
hạn kh ng th loại b tính bất n hay rủi ro giá - n kh ng phải
là ch kh vạn năng c th giải quy t tất cả các vấn đ .
2.2.3 H n ch n
a) Đ ĩ
Hợp đồng quy n ch n (option contract hoặc option , s u
đây g i tắt là quy n ch n, là hợp đồng tr o cho người mu
quy n ch n quy n, nhưng kh ng phải là nghĩ vụ, mua hoặc bán
tài sản cơ sở ở m t mức giá xác định - giá này được g i là
thực hi n (exercise price, strike price, striking price hay strike),
vào hoặc trư c ngày quy định ngày đáo hạn – expiry date).
Quy n ch ng k h n (option on futures)
Quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn cho phép người mua
quy n được mua hoặc bán m t h ng k h n vào m t ngày
trong tương l i v i giá cố định vào ngày h m n y. H y n i cách
khác, trong trường hợp này, tài sản cơ sở của quy n ch n là hợp
đồng kỳ hạn.
Quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn là m t k t hợp quan
tr ng của thị trường kỳ hạn và thị trường quy n ch n và được
giao dịch ở sở giao dịch kỳ hạn.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
117
Thị trường kỳ hạn kh ng chỉ đư r các hợp đồng kỳ hạn
mà c n cung cấp các quy n ch n. Vào năm 98 , quy n ch n
đ u tiên v i tài sản cơ sở là m t hợp đồng kỳ hạn đã được tạo ra
tại Mỹ. M t chương tr nh thí đi m trong 5 năm đã thành c ng
rực r và s u đ được phép thực hiện chính thức tại Mỹ năm
1987. Từ đ các quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn được tri n
khai ở nhi u thị trường trên th gi i và h u h t đã khá thành
c ng Nguyễn Thị Ng c Tr ng, 007:114).
Mặc dù quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn và quy n ch n
trên tài sản gi o ng y khá giống nh u nhưng chúng cũng c m t
vài khác biệt. Đi m khác biệt quan tr ng là quy n ch n trên hợp
đồng kỳ hạn s c c h i ngày đáo hạn: ngày đáo hạn của
quy n ch n73
và ngày đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn74
. Bởi
73
Ngày đáo hạn của quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn s tùy theo quy định của m i
sở giao dịch.
Tại NYSE Liffe: Vào lúc giờ 30 ngày thứ Tư xuất hiện l n thứ ba của
tháng dương lịch trư c tháng đáo hạn.
Tại ICE Futures US: Vào lúc 7:00 E stern time củ ngày gi o dịch cuối
cùng. Ngày gi o dịch cuối cùng là thứ Sáu xuất hiện l n thứ h i trong tháng
dương lịch trư c tháng của quy n ch n th ng thường (Regular Options) hoặc
quy n ch n ngắn hạn Seri l Options ; tuy nhiên, đối v i m i hợp đồng, s c
tối thi u 4 ngày gi o dịch giữ ngày gi o dịch cuối cùng của quy n ch n
đ ng đáo hạn và ngày th ng báo đ u tiên của hợp đồng kỳ hạn đ ng đáo hạn.
Đ thu n tiện theo dõi giờ gi o dịch ở các sở gi o dịch quốc t , bạn c th truy c p
tr ng mạng theo đị chỉ http://www.timeanddate.com, s u đ gõ tên đị đi m thành
phố, nư c mà bạn muốn vào h p World Clock rồi bấm Go, k t quả xuất hiện là thời
gi n hiện tại ở đị đi m đ .
74 Ngày gi o dịch cuối cùng L st tr ding d y : là ngày cuối cùng c th giao dịch
hợp đồng kỳ hạn củ tháng gi o hàng hiện tại. Những hợp đồng nào vẫn c n chư
thực hiện vào ngày gi o dịch cuối cùng s phải th nh lý bằng cách gi o nh n hàng
thực hoặc bằng cách th nh toán khoản ti n chênh lệch. M i vị th bán hợp đồng kỳ
hạn short position đ u phải th nh lý trư c ngày này, n u kh ng s chuy n thành
gi o hàng thực.
Tại NYSE Liffe: vào lúc giờ 30 củ ngày làm việc cuối cùng củ tháng
gi o hàng
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
118
v đây là trường hợp mà c ng cụ phái sinh này được thực hiện
trên m t c ng cụ phái sinh khác, theo đ , bản thân tài sản cơ sở
chính là m t sản phẩm phái sinh.
Đối v i m t vài hợp đồng, quy n ch n trên hợp đồng kỳ
hạn và hợp đồng kỳ hạn c thời gi n đáo hạn cùng m t lúc. Do
đ , thực hiện quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn giống như thực
hiện quy n ch n trên tài sản gi o ng y cơ sở.
Đối v i h u h t các hợp đồng khác, quy n ch n trên hợp
đồng kỳ hạn thường c thời gi n đáo hạn trư c nhưng tương đối
g n v i ngày đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn. Ví dụ, hợp đồng kỳ
hạn tháng 0 tại NYSE Liffe đáo hạn vào ngày 3 0 0
và quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn này s đáo hạn vào ngày
21/12/2011.75
Như đã đ c p ở ph n trên, quy n ch n trên hợp đồng kỳ
hạn đã phát tri n rất tốt đẹp. Thành c ng này chủ y u là do thành
quả của quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn tại Mỹ, do ở Mỹ c
các quy phạm pháp lu t ngăn cấm các gi o dịch quy n ch n trên
cùng m t thị trường mà tài sản cơ sở được giao dịch. Nghĩ là
quy n ch n chứng khoán gi o dịch trên m t thị trường, nhưng
tài sản cơ sở giao dịch trên m t nơi khác. Khi đư r quy n ch n
trên hợp đồng kỳ hạn, các sở gi o dịch cho phép quy n ch n
trên hợp đồng kỳ hạn được giao dịch trên cùng m t sở gi o dịch
v i hợp đồng kỳ hạn cơ sở. Giao dịch song hành của quy n ch n
và tài sản cơ sở đã tạo ra m t mức c u mạnh m cho giao dịch
kinh do nh chênh lệch giữ h i c ng cụ này và từ đ đã h nh
thành nên m t thị trường hiệu quả c o đ ở các nư c phát tri n
Nguyễn Thị Ng c Tr ng, 007: 4 .
Tại ICE Futures US: ngày làm việc trư c ngày th ng báo cuối cùng l st notice
d y: 7 ngày làm việc trư c ngày làm việc cuối cùng củ tháng gi o hàng . 75http://globalderivatives.nyx.com/sites/globalderivatives.nyx.com/files/trading_calen
dar_dec_2010_2.pdf, truy c p ngày 4 0 .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
119
b) P â i quy n ch u thực hi n quy n ch n
Quy n ch n mua (call option hoặc call là quy n ch n
cung cấp cho người mu quy n đ mu tài sản cơ sở; quy n
ch n bán put option hoặc put là quy n ch n cung cấp cho
người mu quy n đ bán tài sản cơ sở.
S dụng quy n này đ mua hoặc bán tài sản cơ sở được
g i là thực hi n quy n (exercise hoặc exercise the option . Cũng
như những hợp đồng phái sinh khác, quy n ch n cũng c ngày
đáo hạn. Khi đ n ngày đáo hạn mà chư thực hiện th hợp đồng
s h t hiệu lực.
V thực hiện quy n ch n th c ki u thực hiện: (1) thực
hiện quy n ch n ki u Mỹ (American-style exercise ; và (2) thực
hiện quy n ch n ki u châu u Europe n-style exercise).
Quy n ch n ki u Mỹ c th thực hiện vào bất kỳ lúc ngày
nào cho đ n ngày đáo hạn.
Quy n ch n ki u châu u chỉ c th được thực hiện vào
ngày đáo hạn.
c) M i quan h gi ực hi n
Đ n i v mối quan hệ này, các thu t ngữ IT
(in-the-money), ki OT (out-of-the-money , và
ATM (at-the-money) s được s dụng.
Quy n ch IT là những quy n ch n mà khi thực
hiện quy n s m ng đ n d ng ti n thu vào nhi u hơn d ng
ti n chi r . Do đ , quy n ch n mu là c o giá ITM khi giá
tài sản cơ sở c o hơn giá thực hiện; quy n ch n bán là c o
giá ITM khi giá tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện.
Tương tự như v y đối v i quy n ch n ki OT và
AT . Tuy nhiên, quy n ch n ng ng giá ATM
cũng c th được xem như là quy n ch n kiệt giá OTM v
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
120
đ i khi thực hiện quy n s kh ng m ng lại nhi u ti n hơn
là số ti n phải trả.
d) P n ch n
Người mua quy n ch n s trả cho người bán m t số ti n
g i là n ch n (option premium, premium hoặc option
price)76. Do người mu quy n ch n c quy n mu hoặc bán tài
sản cơ sở nên người bán quy n ch n phải c m k t bán hoặc
mu tài sản này.
Phí quy n ch n dự vào 3 y u tố: giá trị n i tại
(intrinsic value); (2) thời gi n cho đ n khi đáo hạn h y giá trị
thời gi n ; và 3 tính bi n đ ng.
G n i t i là chênh lệch giữ giá thực hiện và mức giá
thị trường đ ng gi o dịch. N u giá trị n i tại này là số âm th
được xem là 0.
G th i gian cũng là m t y u tố đ xác định phí quy n
ch n. Thời gian cho đ n khi đáo hạn của quy n ch n dài hơn
làm tăng khả năng hợp đồng quy n ch n c th được thực thi.
Lưu ý là phí quy n ch n c th th y đ i bởi y u tố thời
gi n và tính dễ bi n đ ng, th m chí khi giá hợp đồng kỳ hạn
kh ng th y đ i g .
Ví dụ, giả s bây giờ là tháng 0 , hợp đồng kỳ hạn
tháng 0 đ ng gi o dịch ở mức 1.847 USD/tấn.77
76
Theo Lu t Thương mại củ Việt N m 005 , Đi u 66, mục [ S
ỏ . Quy định này chỉ đúng khi quy n
ch n được gi o dịch trên thị trường phi t p trung; n u gi o dịch trên thị trường t p
trung sở gi o dịch th tất cả giá quy n ch n đ u được chuẩn h theo sở gi o dịch. 77
Trong ví dụ này, phí quy n ch n được cung cấp bởi John Bernardi (email
[email protected]), vào ngày 4 0 . Bạn c th gởi em il đ n đị chỉ trên
hoặc [email protected] đ yêu c u c p nh t phí quy n ch n hàng ngày.
Newedge UK, điện thoại 1-646-557-7600, fax 1-646-557-7712,
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
121
Phí quy n ch n bán trên hợp đồng kỳ hạn tháng 0 v i
giá thực hiện 2.050 USD/tấn được giao dịch ở mức 236
USD/tấn. Khi đ , giá trị n i tại là 03 USD tấn (= 2.050 –
1.847) - quy n ch n bán này là c o giá in-the-money).
Phí quy n ch n bán trên hợp đồng kỳ hạn tháng 0
v i giá thực hiện là .750 USD tấn c th được giao dịch
ở mức 53 USD/tấn. Khi đ , giá trị n i tại bằng 0 - quy n
ch n bán này là kiệt giá (out-of-the-money).
Người mua quy n ch n c những lựa ch n, chẳng hạn,
đồng ý th nh toán mức phí c o hơn đ thi t l p mức giá bảo vệ
c o hơn. Giả s mua quy n ch n bán trên hợp đồng kỳ hạn
tháng 0 v i giá thực hiện 1.950 USD/tấn được giao dịch ở
mức 160 USD/tấn. Lúc này, mức giá bảo vệ 1.950 USD/tấn
thấp hơn mức giá bảo vệ 2.050 USD/tấn và do đ , phí quy n
ch n tương ứng là 60 USD tấn thấp hơn 03 USD tấn.
e) Quy n ch ng t p trung
Đối v i quy n ch n, cả hai loại hợp đồng – được thi t l p
tùy theo nhu c u trên thị trường phi t p trung (over-the-counter
- OTC và chuẩn h trên thị trường t p trung (exchange) – đ u
tồn tại. N i cách khác, người mu và người bán quy n ch n c
th th a thu n các đi u khoản riêng và ký k t hợp đồng; hoặc
c th gặp trực ti p, hoặc th ng qu m i gi i của h trên sở
giao dịch và gi o dịch các quy n ch n được chuẩn h .
Quy n ch n trên thị trường phi t p trung
Hiện n y c m t số l n các thị trường quy n ch n phi t p
trung được giao dịch chủ y u bởi các nhà đ u tư t chức. Các
email [email protected]
Tại New York: John Bern rdi – Carlos Ruisanchez – Diego Guadalupe - +1-646-557-
7600
Tại London: P ul Prescott – Michael Bell – Benjamin David - +44-207-780-6677
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
122
hợp đồng này được ký k t riêng giữ các c ng ty l n, t chức
tài chính và đ i khi là cả chính phủ, và người mua quy n ch n
hoặc là bi t rõ mức đ đáng tin c y củ người bán hoặc là đã
giảm thi u rủi ro tín dụng bằng m t số khoản bảo đảm hoặc các
biện pháp nâng c o đ tín nhiệm khác. Tuy nhiên, người mua
quy n ch n g n như lu n phải đối mặt v i m t số loại rủi ro tín
dụng và loại trừ nhi u khách hàng vốn kh ng th thi t l p đ tín
nhiệm cho m nh r kh i thị trường này. M t đi m gây kh khăn
cho việc gi o dịch quy n ch n trên thị trường phi t p trung nữ
là quy m củ các gi o dịch này l n hơn khả năng củ nhi u
nhà đ u tư. Dù v y, loại quy n ch n này c rất nhi u lợi th l n
Nguyễn Thị Ng c Tr ng, 007:7 -73):
1. Các đi u kiện và quy định củ các quy n ch n này c
th được thi t k cho phù hợp v i nhu c u của cả h i phí .
2. Thị trường phi t p trung là thị trường c tính chất riêng
tư priv te tức là c ng chúng h y các nhà đ u tư khác, b o gồm
các đối thủ cạnh tr nh kh ng c n được bi t v các gi o dịch đã
hoàn tất. Đi u này kh ng c nghĩ là các gi o dịch đ là bất hợp
pháp h y đáng nghi ngờ. Trên sở gi o dịch, m t lệnh khối
lượng l n đ mua quy n ch n bán c th phát r tín hiệu cho thị
trường rằng m t người nào đ đã bi t đ n m t tin xấu nào đ .
Đi u này c th khi n thị trường hoảng loạn v lo lắng v th ng
tin đ ng được tr hoãn s s m xuất hiện.
3. Giao dịch phi t p trung v bản chất kh ng bị ki m soát
mà tùy thu c vào tính trung thực và phép cư x th ng thường
trong kinh do nh. Các t chức kh ng tuân thủ s kh ng th t m
được đối tác đ gi o dịch. M i trường th ng thoáng này c
nghĩ là kh ng c n c sự chấp thu n củ chính phủ trong việc
chào bán các loại quy n ch n m i. Các hợp đồng đơn thu n chỉ
được tạo ra bởi các bên thấy được lợi ích song phương trong
việc giao dịch kinh doanh v i nh u. Kh ng c những ràng bu c
tốn kém hoặc th i qu n liêu xen vào.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
123
Quy n ch n trên thị trường t p trung
Quy n ch n gi o dịch trên sở gi o dịch phát tri n nhằm
đáp ứng việc thi u chuẩn h và th nh khoản của thị trường phi
t p trung. Sở gi o dịch s quy định cụ th đi u kiện và quy định
của hợp đồng78
, chẳng hạn như đi u kiện niêm y t, quy m hợp
đồng, giá thực hiện, ngày đáo hạn, quy định hạn mức vị th 79
và
hạn mức thực hiện80
nhằm ngăn cản cá nhân hoặc m t nh m
người c tác đ ng đáng k lên thị trường. Đi u này khi n cho
quy n ch n dễ ti p c n hơn và hấp dẫn hơn đối v i c ng chúng.
Sở giao dịch thường cho phép gi o dịch quy n ch n ở các
mức giá thực hiện qu y xung qu nh mức giá hiện hành củ tài
sản cơ sở. Khi giá tài sản cơ sở th y đ i, các quy n ch n v i giá
thực hiện qu y xung qu nh giá m i củ tài sản cơ sở s được b
sung. Đ số các gi o dịch là các quy n ch n g n v i quy n
ch n ng ng giá ATM. Quy n ch n c mức kiệt giá OTM rất
c o được g i là ch m sâu vào trạng thái kiệt giá DOTM – deep-
out-of-the-money h y c mức c o giá ITM rất c o cường giá
DITM – deep-in-the-money thường kh ng được giao dịch s i
đ ng, th m chí là kh ng được niêm y t đ giao dịch.
H u h t các quy n ch n niêm y t trên sở giao dịch thường
c thời gi n đáo hạn khá ngắn, thường là tháng hiện hành hoặc
m t, h i tháng t i, cũng c khi kéo dài vài năm - đối v i những
78
C th th m khảo bản dịch ti ng Việt củ quy n ch n trên hợp đồng kỳ hạn được
giao dịch tại NYSE Liffe http://www.slideshare.net/menfuong/phuong-hop-dong-
quyen-chon-tren-hop-dong-quyen-chon-ca-phe-robusta, và quy n ch n trên hợp đồng
kỳ hạn được giao dịch tại ICE Futures US
http://www.slideshare.net/menfuong/phuong-sach-upload-slideshare-hp-ng-quyn-
chn-trn-hp-ng-k-hn-c-ph-arabica
79 Hạn mức vị th (position limit là số lượng quy n ch n tối đ mà m t nhà đ u tư
c th nắm giữ v m t phí của thị trường.
80 Hạn mức thực hiện exercise limit , tương tự như hạn mức vị th , là số quy n ch n
tối đ c th được thực hiện trong v ng 5 ngày làm việc liên tục bất kỳ bởi m i nhà
đ u tư riêng lẻ hay m t nh m các nhà đ u tư cùng hành đ ng v i nhau.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
124
hợp đồng này thường th nhà đ u tư mu và giữ chúng cho t i
ngày đáo hạn chứ kh ng gi o dịch như các quy n ch n v i thời
gi n đáo hạn ngắn.
Đi m chính nên ghi nh v quy n ch n là khi mu quy n
ch n, người mua phải trả phí quy n ch n và ti m năng thu l
s gi i hạn trong phạm vi số ti n trả cho quy n ch n đ . Quy n
ch n c th thực hiện bất cứ khi nào bất k thị trường di chuy n
r s o, cho nên c cơ h i đạt được lợi nhu n kh ng gi i hạn
(sau khi trừ đi phí quy n ch n . Cũng như v y, người mua
kh ng c n phải ký quỹ bất kỳ khoản nào khi mu quy n ch n.
Và do đ , quy n ch n hoạt đ ng giống như là bảo hi m v y:
th nh toán m t khoản phí, đ i lại s được bảo vệ rủi ro.
Khi bán sell write quy n ch n, người bán nh n được
khoản phí lợi nhu n c gi i hạn và phải thực hiện nghĩ vụ cho
dù thị trường th y đ i th nào rủi ro kh ng gi i hạn . Người bán
quy n ch n phải duy tr tài khoản ký quỹ. V rủi ro là kh ng gi i
hạn, chỉ những người ph ng ngừ rủi ro và hãng kinh do nh dày
dặn kinh nghiệm m i cân nhắc việc bán quy n ch n.
Đối v i quy n ch n trên thị trường t p trung, người mua
kh ng phải đối mặt v i rủi ro mất khả năng th nh toán của
người bán. Sở giao dịch, th ng qu trung tâm th nh toán
(clearing house), s đảm bảo việc thực hiện củ người bán đối
v i người mu . Khi người mua mua quy n ch n, c th m i
người thường nghĩ rằng phí quy n ch n s đ n t y người bán,
th t sự th phí quy n ch n s đ n trung tâm th nh toán bù trừ và
được duy tr trong tài khoản ký quỹ (m rgin ccount . Thêm
vào đ , người bán phải đặt m t số ti n ký quỹ nào đ – số ti n
này được tính toán dự trên c ng thức phản ánh người bán này
c ph ng ngừ rủi ro h y kh ng khi bán quy n ch n, và quy n
ch n này là c o giá h y kiệt giá. N u như giá th y đ i bất lợi
cho người bán, trung tâm th nh toán s yêu c u người bán b
sung thêm ti n ký quỹ. Mặc dù khả năng mất th nh toán là
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
125
hi m, nhưng trung tâm th nh toán lu n thành c ng trong việc
chi trả khi người bán lâm vào t nh trạng kh ng th nh toán được.
Do đ , quy n ch n được niêm y t trên sở giao dịch c th xem
là kh ng c rủi ro tín dụng.
Cơ ch giao dịch – lệnh bù trừ (offsetting)
C th đ ng lại vị th đã mở trư c đây bằng m t hợp
đồng v i vị th ngược lại, chẳng hạn bán lại quy n ch n đã mu
trư c đ hoặc mua lại quy n ch n đã bán trư c đ lệnh bù
trừ bù trừ); n u kh ng, c th thực hiện quy n ch n v i việc
giao nh n hàng thực hoặc th nh toán bằng ti n.
Trên thị trường OTC kh ng c trung tâm th nh toán bù
trừ và v v y người mua phải chịu rủi ro tín dụng từ phí người
bán. Các hợp đồng này được tạo ra v i mục tiêu được nắm giữ
cho đ n khi đáo hạn. Tuy nhiên, vẫn c th th m gi vào thị
trường và n lực xây dựng vị th bù trừ, nghĩ là t m đối tác
nhằm đảo ngược giao dịch đ ng nắm giữ.
Sự khác biệt quan tr ng nhất giữ bù trừ trên thị trường
OTC và trên sở gi o dịch là trên sở gi o dịch các hợp đồng s
hủy b tất cả nghĩ vụ củ người bán. Trên thị trường OTC, tất
cả các hợp đồng đ u c n trên s sách, v v y chúng đ u chịu rủi
ro kh ng chi trả. Tuy nhiên, n u m t giao dịch đảo ngược v i
cùng m t đối tác đã thực hiện giao dịch hợp đồng b n đ u th c
th k t thúc cả hai hợp đồng.
f) L a quy n ch i v ô â ô
xu t kh u
Khác v i hợp đồng kỳ hạn, quy n ch n kh ng chốt mức
giá cố định mà bảo vệ người mu trư c những d o đ ng giá bất
lợi trong khi vẫn tạo cơ h i t m ki m lợi nhu n khi giá th y đ i
theo chi u hư ng c lợi.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
126
Quy n ch n bán
Đối v i n ng dân, quy n ch n phù hợp nhất là quy n
ch n bán put UNCTAD, 00 : 3 . Bởi v n ng dân trồng cà
phê v i quy m nh c th thi t l p m t mức giá sàn c o hơn
chi phí sản xuất mà kh ng đ i h i vốn đ mở tài khoản ký quỹ
h y đáp ứng các yêu c u ký quỹ như đối v i hợp đồng kỳ hạn.
Th y v bán hợp đồng kỳ hạn, n ng dân trồng cà phê và
c ng ty xuất khẩu c th thi t l p m t mức giá tối thi u, h y giá
sàn, bằng cách mu quy n ch n bán. V i quy n ch n bán trong
m t thị trường đ ng giảm giá, h c th vẫn ph ng ngừ rủi ro
ở mức tương đối lưu ý, giá sàn = giá thực hiện trừ đi phí quy n
ch n . C n n u thị trường tăng, đơn giản là đ quy n ch n ấy
h t hạn mà kh ng thực hiện, trong khi hàng thực c th đem
bán v i mức giá c o hơn nên tính phí quy n ch n vào giá bán .
Nghĩ là, s dụng chi n lược này c th gi i hạn thua l trên thị
trường kỳ hạn mà vẫn c cơ h i khi giá tăng.
Lấy lại ví dụ ở trên, vào tháng 0 , hợp đồng kỳ hạn
tháng 0 đ ng gi o dịch ở mức 1.847 USD/tấn. Phí quy n
ch n bán trên hợp đồng kỳ hạn tháng 0 v i giá thực hiện là
1.750 USD/tấn được giao dịch ở mức 53 USD/tấn. Người nắm
giữ quy n ch n, n u thực hiện, s được bảo đảm ở mức giá sàn là
1.697 USD/tấn (1.750 – 53) n u thị trường giảm. Và h s vẫn c
khả năng t n dụng bất kỳ cơ h i nào khi thị trường tăng giá.
Quy n ch n mua
Quy n ch n mua, ở khí cạnh khác, c th m ng đ n cho
n ng dân cơ h i thu được lợi nhu n khi giá ti p tục tăng, th m
chí s u khi người đ bán hoặc định giá cho n ng sản củ m nh.
Và do v y, quy n ch n mu s hiệu quả hơn so v i lưu kho.
Ngoài r , c th n ng dân s gặp kh khăn khi th nh toán
khoản phí quy n ch n mà ngân hàng kh ng sẵn sàng ứng ti n
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
127
trư c đ tr ng trải các khoản chi phí này - trở ngại chính gây
kh khăn cho việc mở r ng hoạt đ ng ph ng ngừa rủi ro của
n ng dân. Đ giải quy t vấn đ này, n ng dân c th dùng
collar, c n g i là quy n ch ằng 0: phí mu quy n
ch n bán s được bù đắp bằng phí bán quy n ch n mua – n ng
dân được bảo vệ kh i rủi ro giá giảm nhưng đồng thời cũng từ
b tất cả hoặc m t ph n lợi nhu n n u giá tăng.
ử ụ ò
S dụng quy n ch n đ ph ng ngừ rủi ro cũng c th c
m t số hạn ch .
Thứ nhất, đ i khi phí quy n ch n c th quá đắt mắc, bởi
phí bảo hi m thường cao nhất khi chúng c n thi t nhất. V mặt
này, chính phủ c th trợ cấp phí quy n ch n cho n ng dân quy
m nh hoặc các t chức tài chính nhằm h trợ n ng dân trong
việc mua quy n ch n. Do quy n ch n là c ng cụ rất linh hoạt
nên chính phủ, các t chức tài chính và các trung gi n khác c
th phát tri n các c ng cụ được thi t k đặc biệt cho n ng dân
quy m nh . Khi đ , nên lưu ý rằng thị trường dành cho quy n
ch n được giao dịch t p trung c hoạt đ ng tốt h y kh ng s
phụ thu c vào thị trường kỳ hạn th nh khoản và sự hiện diện
củ người bán quy n ch n (options writers) - thường là những
t chức tài chính c tr nh đ và thành thạo trong việc quản trị
rủi ro phát sinh từ việc bán quy n ch n.
Thứ hai, các quy n ch n này thường kh ng hư ng đ n
đối tượng ngh o nhất trong số những người ngh o mà hư ng
nhi u đ n n ng dân sản xuất v i mục đích thương mại
(Varangis, Larson và Anderson, 2002). Do đ , bài h c quan
tr ng từ kinh nghiệm củ Nh m quốc t Quản trị rủi ro hàng
h tại các nư c đ ng phát tri n ITF-CRM) là nên t chức
n ng dân vào các t chức và thực hiện thương mại h ở mức
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
128
đ nhất định nào đ là đi u kiện tiên quy t đ n ng dân s dụng
thu n lợi các c ng cụ quản trị rủi ro giá.
Bảng so sánh hợp đồng giao sau, kỳ hạn và quy n ch n
Hợp đồng
giao sau
Hợp đồng
kỳ hạn Quy n ch n
Quy n ch n
OTC
Sở giao
dịch
Kh ng C C Kh ng
Rủi ro đối
tác
Phụ thu c
vào đối tác
– c th cao
Tối thi u Tối thi u Phụ thu c vào
đối tác – c
th cao
Đi u
khoản hợp
đồng
Linh hoạt Kh ng linh
hoạt
Kh ng linh hoạt Linh hoạt
Gi o hàng C Kh ng Kh ng Tùy thu c vào
hợp đồng
Tính linh
hoạt thời
gian
Kh ng C C Tùy thu c vào
hợp đồng
Giám sát
theo quy
định
Thấp Cao Cao Thấp
D ng ti n Chi phí thấp
– thường th
khoản thanh
toán của
người mua
tại thời đi m
mua s trừ
đi chi phí
này
Yêu c u ký
quỹ v hạn
cho t i khi
hợp đồng
k t thúc
Người mua
quy n ch n: phí
quy n ch n – c
th cao
Người bán quy n
ch n: Yêu c u ký
quỹ v hạn cho
t i khi hợp đồng
k t thúc hoặc thực
hiện hợp đồng
Tùy thu c vào
hợp đồng
Ngu C ng sự, 2003
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
129
3. Những c ng cụ thị trường khác dùng đ quản trị rủi ro giá
N ng dân c th giảm rủi ro giá bằng cách liên k t giá
bán v i chi phí tín dụng hoặc chi phí đ u vào. Mặc dù c vẻ
như kh ng c ví dụ thực t nào cho thấy n ng dân quy m nh
s dụng c ng cụ này c m t vài ví dụ nhưng lại là các c ng ty
n ng nghiệp l n – ví dụ, trong những năm đ u th p niên 980,
đồn đi n b ng tại Zimb bwe được cung cấp tín dụng v i lãi
suất liên k t v i giá b ng , thị trường tài chính phát tri n đủ đ
c th thực hiện những ứng dụng này. Ví dụ, trong trường hợp
củ đồn đi n b ng tại Zimb bwe, ngân hàng c th k t hợp đi u
kiện tín dụng v i các mức giá. Tín dụng đ cung cấp đ u vào
chỉ hoàn trả n u giá kh ng giảm xuống thấp hơn m t mức nhất
định. T chức cung cấp tín dụng c th giảm rủi ro giá bằng
cách dự vào các thị trường quản trị rủi ro n i cách khác, t ng
thu nh p của h kh ng bị ảnh hưởng bởi các mức giá thực t ),
và bởi v nghĩ vụ tài chính củ người cho v y được liên k t
trực ti p v i giá củ mù vụ nên rủi ro đối tác giảm đi
(UNCTAD, 2002:15).
4. Lợi ích của phòng ngừa rủi ro
Ph ng ngừ rủi ro rõ ràng là m ng đ n lợi ích cho n ng
dân v i chi phí tương đối ít. Ph ng ngừ bằng hợp đồng kỳ hạn
cho phép n ng dân chốt mức giá phản ánh các mục tiêu kinh
doanh củ m nh. Do đ , n ng dân nên xác định các mức giá
đ ng sẵn c trên thị trường kỳ hạn sao cho bù đắp được chi phí
sản xuất và c được khoản lãi mong muốn. N u giá giảm, n ng
dân vẫn đạt được ph n nào đ g n v i các mục tiêu giá định
trư c. N u giá tăng, ngược lại, h từ b cơ h i c được lợi
nhu n c o hơn. Sự mất mát ti m năng của lợi nhu n tăng thêm
này s được cân bằng bởi sự bảo vệ trư c những giảm sút đ t
ng t và gây thiệt hại của thị trường. Ngoài r , c n c những lợi
ích khác như:
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
130
Đ u tiên, ph ng ngừ rủi ro cung cấp cơ ch định giá linh
hoạt. Bất cứ ai cảm thấy m nh đã mắc sai l m trong việc
ra quy t định trên sở giao dịch cũng c m t lệnh thay th
dễ dàng và nh nh ch ng.
Thứ hai, hoạt đ ng ph ng ngừ rủi ro chỉ c n tốn m t
khoản ti n nh b n đ u. N u giá hợp đồng kỳ hạn tăng,
n ng dân c th bán hợp đồng kỳ hạn và yêu c u thanh
toán khoản ti n tăng thêm đ . Khi đ , giá hàng thực của
h cũng s tăng theo.
Thứ ba, do hợp đồng kỳ hạn cung cấp sự bảo vệ giá đáng
k , ngân hàng và các t chức tài chính c vẻ như “thích”
cung cấp tín dụng cho n ng dân, c ng ty xuất khẩu và các
hãng kinh do nh thực hiện ph ng ngừ rủi ro hơn là
những i kh ng thực hiện.
Cuối cùng, ph ng ngừ rủi ro s khuy n khích các ngân
hàng tài trợ cho kinh do nh hàng h và t chức cung cấp
giải pháp quản trị rủi ro cùng nh u thi t k các c ng cụ
khác nhau nhằm giảm thi u rủi ro theo những yêu c u đ
dạng củ khách hàng.
5. h khăn khi phòng ngừa rủi ro ở sở giao dịch kỳ hạn
hàng h a ở nư c ngoài
Theo dõi từ đ u chương đ n đây, c th n i, sự hiện diện
của thị trường kỳ hạn và việc th m gi vào thị trường này m ng
lại rất nhi u lợi ích. Tuy nhiên, kh ng phải i cũng c th dễ
dàng gi o dịch v i m i gi i và tạo tài khoản giao dịch hợp đồng
kỳ hạn/quy n ch n. S u đây là m t số kh khăn c th hạn ch
sự th m gi này D n và Gilbert, 2008; UNCTAD, 2009):
c h ng thường l n hơn so v i sản lượng sản
xuất củ n ng dân tại nhi u nư c đ ng phát tri n và chi
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
131
ô i cố định – chỉ c m t khác biệt chi phí nh
giữ bán hợp đồng và 0 hợp đồng.
T ụng - Giao dịch hợp đồng kỳ hạn đ i h i phải ký quỹ
và đáp ứng các yêu c u ký quỹ - khoản ti n này phải là
USD hoặc đồng ti n tương đương c th chuy n đ i tự do
và tương đối l n v sở giao dịch hàng h thực hiện thanh
toán hằng ngày và quản lý trách nhiệm tài chính chung của
các thành viên thị trường. Tại các nư c đ ng phát tri n
thường thi u khoản tín dụng c n thi t đ đảm bảo cho các
trách nhiệm tài chính này cho nên kh ng th thực hiện
ph ng ngừ rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn trên sở gi o dịch
kỳ hạn quốc t . Th y vào đ , c th ph ng ngừ rủi ro
bằng quy n ch n, và chỉ c n phải trả trư c phí quy n ch n,
do d tránh các khoản ký quỹ và đáp ứng yêu c u ký quỹ.
Q nh - Sau sự kiện ngày 9, các nư c phát tri n
hạn ch giao dịch v i các nư c đ ng phát tri n v vấn đ
an ninh, r a ti n (laundering). N u khối lượng giao dịch
kh ng đủ bù đắp chi phí, m i gi i tại các nư c phát tri n
s kh ng đ u tư vào những thị trường m i này. Tại m t số
nư c đ ng phát tri n cũng c th ngăn cấm ph ng ngừ
rủi ro trên các sở gi o dịch quốc t .
Tỷ - Ki m soát t giá hối đoái và nguy cơ
bi n đ ng t giá c th hạn ch nghiêm tr ng khả năng
hoặc lợi ích từ ph ng ngừ rủi ro.
R i ro basis giữa thị trường trong nư c và quốc t cao c
th ảnh hưởng đ n tính hiệu quả của ph ng ngừ rủi ro.
Sự vắng m t của các t chức t p hợp các gi o dịch
(aggregators) trong nư c v i khả năng hoặc năng lực đ
thực thi các chi n lược ph ng ngừ rủi ro.
Thi u ki n th c - quá tr nh thực hiện phức tạp c th vượt
quá khả năng n ng dân.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
132
Hợp đồng kỳ hạn, h y n i r ng hơn là thị trường phái
sinh, v nguyên tắc s mang lại lợi ích như nh u cho cả chu i
cung tại các nư c phát tri n và đ ng phát tri n. Tuy nhiên, h u
quả của việc thâm nh p kh ng đồng đ u khi n chúng là phương
tiện chuy n dịch lợi th trong xuất khẩu hàng h cho các c ng
ty đ quốc gi hơn là những người trong nư c D n và Gilbert,
2008:222).
6. ng dân v i quy m nh c th s dụng các hợp đồng
c thành phần quản trị rủi ro giá như th nào?
Theo ITF-CRM (2003), giải pháp thích hợp nhất cho
n ng dân là mu quy n ch n bán (put) – quy n ch n tr o quy n
cho người mua, nhưng kh ng phải nghĩ vụ, bán hàng h tại
mức giá nhất định vào hoặc trư c ngày quy định. Bởi đối v i
các t chức cung cấp c ng cụ phái sinh, hạn ch quan tr ng
nhất khi kinh doanh v i n ng dân tại các nư c đ ng phát tri n
là rủi ro tín dụng (credit risk). Tuy nhiên, theo qu n đi m của
các t chức này th quy n ch n bán v i khoản th nh toán phí
quy n ch n trư c đã loại b rủi ro tín dụng và mở ra cơ h i
kinh doanh v i những khách hàng mà n u kh ng loại b rủi ro
tín dụng, các t chức này s kh ng th ti p c n. Khách hàng tại
các nư c đ ng phát tri n cũng kh ng mong muốn bắt đ u v i
các chi n lược ph ng ngừ rủi ro phức tạp mà s tốt hơn n u bắt
đ u v i các c ng cụ đơn giản. Khi h tích lũy ki n thức và c
kinh nghiệm hơn trong việc s dụng các c ng cụ ph ng ngừ
rủi ro và t m được các h nh thức th chấp tài sản c th được
chấp nh n bởi các t chức cung cấp, khi đ , h c th chuy n
sang các c ng cụ ph ng ngừ rủi ro phức tạp hơn.
N ng dân quy m nh c th s kh ng tham gia trực ti p
thị trường kỳ hạn - ít nhất là kh ng th m gi cho đ n khi h tích
lũy được ki n thức, nguồn lực và năng lực c n thi t. Tuy nhiên,
h c th tham gia gián ti p th ng qu các t chức trung gian
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
133
(aggregators), chẳng hạn như hiệp h i n ng dân h y hợp tác xã.
Các t chức trung gian này c th t ng hợp nhu c u ph ng ngừ
rủi ro của m t số n ng dân quy m nh , thực hiện các giao dịch
trên sở gi o dịch, quản lý các vị th trên thị trường và s u đ
th nh lý hợp đồng tại thời đi m thích hợp. M t cách s dụng
gián ti p c th khác là dùng c ng cụ thương lượng giữa hai đối
tác (OTC). Đi u này tạo sự linh hoạt hơn cho bên cung cấp
c ng cụ – thường là t chức tài chính, và bên nh n c ng cụ –
n ng dân hoặc t chức trung gian t p hợp gi o dịch. Ví dụ m t
“sản phẩm” củ thị trường phi t p trung là quy n ch n ki u
châu Á Asi n option , c n g i là quy n ch n trung b nh
(average option). Đây là dạng đặc biệt của quy n ch n. Giá củ
quy n ch n này phụ thu c vào mức giá trung b nh củ tài sản
cơ sở trong khoảng thời gi n được xác định trư c, chẳng hạn
m t gi i đoạn h y mù vụ, hơn là phụ thu c vào d o đ ng giá
hàng ngày như quy n ch n hoạt đ ng trên sở gi o dịch. Bởi đặc
đi m trung b nh này, quy n ch n châu Á làm giảm sự bi n đ ng
vốn c trong các quy n ch n và do đ , quy n ch n ki u châu Á
thường rẻ hơn so v i quy n ch n ki u châu u hay ki u Mỹ.
M t ưu đi m khác của quy n ch n ki u châu Á là làm giảm
nguy cơ lũng đoạn thị trường của tài sản cơ sở vào thời đi m
quy n ch n đáo hạn.
Ngoài r , thành ph n quản trị rủi ro giá c th được
“nhúng” vào hợp đồng mu bán hàng thực giữa các thành ph n
trong chu i cung, chẳng hạn như các hợp đồng hàng thực đã
gi i thiệu ở đ u chương; hoặc “nhúng” vào hợp đồng giữa n ng
dân và bên cung cấp dịch vụ - ví dụ như c ng ty cung cấp đ u
vào cho sản xuất h y t chức tài chính chẳng hạn như trường
hợp củ đồn đi n b ng tại Zimbabwe đã nêu ở trên. Bằng cách
này, n ng dân quy m nh c th nh n được những lợi ích của
quản trị rủi ro giá bởi các đối tác s thực hiện ph ng ngừ rủi
ro và chuy n lợi ích này đ n cho n ng dân mà kh ng c n phải
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
134
dành thời gian và nguồn lực đáng k n u như tham gia trực ti p
trên thị trường kỳ hạn hàng h .
M t cách khác giúp n ng dân ti p c n các chương tr nh
ph ng ngừ rủi ro là xây dựng sở gi o dịch kỳ hạn hàng h
trong nư c mà bạn đã c dịp t m hi u trong C 5: S
–
Mà c l đi u qu n tr ng hơn h t là nh n thức củ các bên
c liên qu n, đặc biệt đối v i m t nư c đ ng phát tri n như Việt
Nam, những rủi ro do các chính sách m ng tính chi n thu t
ngắn hạn đ đối ph v i diễn bi n kinh t phức tạp là khá l n,
th c n phải làm cho người dân bi t tự bảo vệ m nh. Nhà nư c
nên tạo văn h ph ng ngừa rủi ro cho toàn xã h i, đ người c
nguy cơ đối diện v i rủi ro phải tự giác t m t i v c ng cụ phái
sinh và ph ng ngừa rủi ro, bi t lo ngại rủi ro và bi t ph ng
chống đúng cách đ c lợi, tránh t nh trạng người dân chỉ bi t
hưởng lợi từ chính sách, khi chính sách c bi n đ ng bất lợi th
chỉ bi t t m đ n nhà nư c chứ kh ng tự cứu v kh ng bi t và
cũng kh ng th . Làm được như v y th cũng tạo r tính đ c l p
cho chính sách m ng tính chi n lược dài hạn củ nhà nư c,
kh ng phải b n tâm r các quy định ngắn hạn làm yên l ng dân
nữ Nguyễn Thị Ng c Tr ng, 008 .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
135
HƢƠNG 9
KINH NGHIỆM C A M T S NƢỚC
TRONG VIỆC GI I QUY T
R I RO GI À PH
S u khi đã bi t c những c ng cụ nào c th s dụng đ
quản trị rủi ro giá. Trong chương này, mời các bạn t m hi u
kinh nghiệm cụ th của m t số nư c trong việc giải quy t rủi ro
giá cà phê.
1. Colombia
N ng dân trồng cà phê tại Colombi được t chức trong
Liên đoàn N ng dân trồng Cà phê Colombi Feder c fé 81
.
81
Năm 9 7, n ng dân trồng cà phê tại Colombia đã tự t chức thành m t t chức
đại diện cho h ở phạm vi trong nư c lẫn quốc t v i mục đích bảo vệ quy n lợi của
chính m nh và t m cách cải thiện chất lượng cu c sống. Liên đoàn n ng dân trồng cà
phê Colombi ti ng Tây B n Nh : Feder ci n N cion l de C feteros de Colombi -
FNC, h y c n được vi t tắt là Feder c fé, ti ng Anh: National Coffee Growers
Feder tion of Colombi , k từ khi r đời, c l đã trở thành t chức phi chính phủ
(non-governmental organization – NGO) n ng th n l n nhất trên th gi i. Feder c fé
là t chức phi lợi nhu n và kh ng liên k t v i bất kỳ đảng phái chính trị nào.
Ngay từ lúc bắt đ u, Feder c fé đã là hiệp h i cà phê hàng đ u tại Colombia v i sự
hiện diện ở tất cả các khu vực n ng th n trồng cà phê. C ng việc Feder c fé xoay
xung quanh n ng dân trồng cà phê và gi đ nh của h nhằm đảm bảo cà phê
Colombia được trồng m t cách b n vững, tăng cường lợi ích chung trong c ng đồng
trồng cà phê trong khi định vị cà phê Colombia là cà phê tốt nhất trên th gi i.
Feder c fé đại diện cho hơn 563.000 gi đ nh trồng cà phê th ng qu m t t chức
m ng đ m tính dân chủ. Feder c fé đã phát tri n hệ thống đại diện trong liên đoàn
nhằm thúc đẩy sự hợp tác và cùng đư r các quy t định v lợi ích của n ng dân
trồng cà phê và gi đ nh của h . Bằng cách này, n ng dân trồng cà phê tại Colombia
đi đ n sự đồng thu n c n thi t đ phát tri n các chương tr nh và hành đ ng cho chính
cu c sống củ m nh.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
136
Feder c fé mu cà phê từ n ng dân, ch bi n và bán cho thị
trường trong nư c, và hoạt đ ng như m t c ng ty xuất khẩu
(cạnh tranh v i khu vực tư nhân . M t trong những mục tiêu
chính củ Feder c fé là bảo vệ thu nh p củ n ng dân th ng
qua việc đảm bảo mức giá s th nh toán cho h . Việc đảm bảo
mức giá trong nư c như v y th ng qu quỹ b nh n, Quỹ Cà
phê Quốc gia82
- m t quỹ c ng được quản lý bởi Feder c fé,
hoạt đ ng theo hợp đồng được tái ký k t hằng năm. Quỹ hoạt
đ ng ở cấp đ xuất khẩu, b o trùm cả Feder c fé và các c ng ty
xuất khẩu tư nhân. Nguồn tài chính được tích lũy trong suốt
thời gi n giá th gi i cao s được s dụng đ h trợ giá trong
nư c khi giá th gi i thấp.
Trong suốt gi i đoạn giá cà phê thấp kéo dài bắt đ u từ
cuối những năm 990, khi giá trong nư c cứ m i vài tu n lại
được đi u chỉnh giảm đ giữ cho FNC đủ nguồn ti n hoạt đ ng
và kh ng lâm vào t nh trạng mắc nợ, Feder c fé đã xem xét khả
năng s dụng hợp đồng kỳ hạn và quy n ch n nhằm đảm bảo
quỹ FNC kh ng bị mất h t. Xu hư ng tăng của giá cà phê s u
đ khi n các cu c thảo lu n như v y được đặt s ng m t bên,
nhưng cuối cùng th cơ ch giá sàn và quỹ FNC đã chấm dứt
vào tháng 00 , và n ng dân hoàn toàn đối mặt v i bi n đ ng
giá trên thị trường New York UNCTAD, 00 :65 .
Feder c fé, bằng nhi u cách khác nh u, cố gắng vươn t i mục tiêu cải thiện chất
lượng cu c sống củ n ng trồng cà phê Colombi . Feder c fé cũng h trợ n ng dân
trong nhi u lĩnh vực khác nh u như: nghiên cứu và phát tri n đ tối ưu h chi phí
sản xuất và nâng c o chất lượng cà phê, h trợ kỹ thu t, phát tri n t p quán c nh tác
trồng cà phê b n vững nhằm đảm bảo cho n ng dân nh n được mức giá c o hơn thị
trường và thực hiện các chương tr nh c lợi cho n ng dân, c ng đồng và m i trường
củ h .
Webiste chính thức củ Feder c fé
http://www.federaciondecafeteros.org/particulares/en/
82 Quỹ Cà phê Quốc gi c tên ti ng Tây B n Nh là Fondo N cion l del C fé –
FNC, và tên ti ng Anh là National Coffee Fund.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
137
2. Costa Rica
Cost Ric c hệ thống kinh do nh cà phê khá đặc biệt.
N ng dân kh ng bán mà v n chuy n cà phê củ h đ n c ng ty ch
bi n. C ng ty này s ch bi n và th y mặt n ng dân bán cà phê, s u
đ , lợi nhu n s được chia ra. H u h t những c ng ty ch bi n
thu c tư nhân, nhưng nh m c ng ty ch bi n l n thứ hai tại Costa
Ric do Liên đoàn Hợp tác xã N ng dân trồng Cà phê Feder tion
of Cooper tives of Coffee Growers - FEDECOOP quản lý.
Là m t ph n của hệ thống, n ng dân s nh n được khoản
ti n ứng trư c vài tháng trư c khi v n chuy n cà phê đ n c ng
ty ch bi n. C ng ty ch bi n thanh toán khoản đ u tiên cho
n ng dân khi h gi o cà phê. Khoản ti n mặt này kh ng hoàn
lại và bằng khoảng giá gi o ng y. Đi u này đã l p nên m t
dạng đảm bảo giá tối thi u cho n ng dân. M t số ít c ng ty ch
bi n c th giao dịch hợp đồng phái sinh đ tự ph ng ngừa rủi
ro trư c d o đ ng giá cà phê, và do đ c th th nh toán 3 4 giá
gi o ng y, chi phí gi o dịch hợp đồng phái sinh s trừ vào
khoản th nh toán cuối cùng cho n ng dân. Mặc dù tăng thêm
chi phí, nhưng đ i lại c ng ty ch bi n s tăng tính cạnh tranh
hơn so v i những c ng ty ch bi n khác khu vực ch bi n tại
Costa Rica rất cạnh tranh) – và tránh rủi ro n u như giá giảm, s
gây t n thất l n. Quy n ch n v th được s dụng r ng rãi k từ
những năm đ u th p niên 990. Lúc này, c ng ty ch bi n đ ng
v i tr như m t trung gi n t p hợp rủi ro giá từ nhi u n ng dân
quy m nh và ph ng ngừ rủi ro trên thị trường kỳ hạn.
M t nghiên cứu m ph ng ngành cà phê Cost Ric từ năm
1983- 998 đã phát hiện rằng, trong m t chương tr nh ph ng
ngừa rủi ro bằng quy n ch n, thu nh p trung b nh củ n ng dân
trồng cà phê thấp hơn giá thị trường hiện hành trong 38 tháng
nhưng c o hơn thị trường trong 7 tháng chương tr nh kéo dài
trong 0 tháng . Hơn nữa, trong m t số tháng, n ng dân nh n
được thu nh p c o hơn đáng k so v i giá thị trường (Akiyama
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
138
và Christi n, 00 . Lợi ích đối v i n ng dân trồng cà phê quy
m nh là rõ ràng. Thêm vào đ , chương tr nh này c n cho thấy
khả năng phát tri n b n vững. Nghiên cứu m ph ng cũng cho
thấy trong những tháng mà thu nh p từ chương tr nh l n hơn giá
gi o ng y, con số do nh thu tích lũy này là 3.8 0 USD trong suốt
thời gian thực hiện chương tr nh. Mặt khác, trong những tháng
mà thu nh p từ chương tr nh nh hơn giá gi o ng y, l tích lũy
chỉ 545 USD. K t quả này hoàn toàn trái ngược v i các chương
tr nh b nh n giá mà trong thực t cho thấy xác suất h u như
00% là quỹ s cạn sạch Fonten y và Leung, 00 .
3. Guatemala
N ng dân trồng cà phê tại Gu tem l c mức đ ph ng
ngừa rủi ro tương đối c o nhờ vào chương tr nh xây dựng và
đào tạo năng lực lâu dài củ Liên hiệp N ng dân trồng Cà phê
Quốc gi N tion l Coffee Growers‟ Feder tion - An c fé 83,
m t t chức tư nhân hoạt đ ng phi lợi nhu n.
Năm 994, An c fé – v i v i tr là nhân tố tạo đi u kiện
thu n lợi chứ kh ng cung cấp tín dụng cũng kh ng phải là m i
gi i, đã gi i thiệu hệ thống tín dụng nhằm nâng c o khả năng
ti p c n tín dụng ngân hàng thương mại và những n ng dân quy
m nh thường dự vào chương tr nh này đ v y ngân hàng
UNCTAD, 00 . Theo đ , s dụng các c ng cụ quản trị rủi ro
là đi u kiện tiên quy t đ th m gi vào chương tr nh tín dụng.
V v y, rủi ro cho ngân hàng giảm đáng k , cho phép h cung
cấp tín dụng cho n ng dân trồng cà phê v i lãi suất thấp hơn
theo ư c tính củ An c fé, ti t kiệm được ti n lãi cho n ng
dân hơn 0% giá trị khoản vay – khoảng 2 triệu USD m i năm
Rutten và Youssef, 007: 5 .
83
Website củ An c fé:
http://www.anacafe.org/glifos/index.php/P%C3%A1gina_principal ti ng Tây B n Nh
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
139
Hệ thống này c những thành ph n sau (UNCTAD, 2002:19):
An c fé t chức đào tạo nhi u lĩnh vực khác nh u cho
n ng dân: giúp n ng dân hi u và tính toán chi phí sản xuất; giải
thích cơ ch hoạt đ ng củ tín dụng n ng nghiệp; và giải thích
cách thức các thị trường th gi i xác định giá cà phê cũng như
cách quản trị rủi ro. An c fé duy tr việc c p nh t th ng tin thị
trường cho n ng dân – n ng dân nh n được các máy nhắn tin
cung cấp giá trên các thị trường kỳ hạn.84
Nhân viên An c fé s u đ s đánh giá sản lượng ti m
năng và h trợ n ng dân các giấy tờ c n thi t đ làm thủ tục vay.
An c fé cung cấp d nh sách các ngân hàng mà
An c fé ký th a thu n và ch n ngân hàng nào là tùy ý n ng
dân. Mẫu đăng ký v y và các giấy tờ c n thi t s được An c fé
chuy n đ n ngân hàng.
Th ng thường ngân hàng s chấp nh n khoản v y
nhưng chỉ giải ngân s u khi n ng dân đã th m gi vào m t
chi n lược ph ng ngừa rủi ro c th ch n các c ng cụ như: hợp
đồng gi o s u giá cố định, bán hợp đồng kỳ hạn, mua quy n
ch n bán, chi n lược quy n ch n chi phí bằng 0 v.v.)
N ng dân thường ph ng ngừa rủi ro giá th ng qu
c ng ty xuất khẩu mà h giao dịch v i cùng khối lượng hàng
mà h s gi o. C ng ty xuất khẩu quản trị rủi ro bằng cách bán
hợp đồng kỳ hạn hoặc mu h y bán quy n ch n trên NYBOT.
C ng ty xuất khẩu thường ứng trư c ti n cho chi n lược quản
trị rủi ro này: h s trả phí quy n ch n, s u đ trừ vào giá cà
phê khi n ng dân gi o hàng, và cả các yêu c u ký quỹ.85
84 An c fé nh n 1% mức phí mà n ng dân phải trả dự trên khoản ti n tín dụng mà
h nh n được. 85 Ngân hàng kh ng sẵn sàng ứng ti n trư c đ tr ng trải các chi phí ph ng ngừa rủi
ro này là trở ngại chính gây kh khăn cho việc mở r ng hoạt đ ng ph ng ngừa rủi ro
củ n ng dân. Đây cũng là nguyên nhân qu n tr ng giải thích tại s o c ng ty xuất
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
140
An c fé cung cấp th ng tin và h trợ c ng ty xuất
khẩu quản trị rủi ro nhưng kh ng đư r bất kỳ đảm bảo nào -
n u như n ng dân kh ng gi o hàng, c ng ty xuất khẩu c th
phải gánh chịu những khoản l kh ng bù đắp được khi ở các vị
th trong hợp đồng kỳ hạn và quy n ch n. Cũng như v y,
An c fé kh ng giúp c ng ty xuất khẩu c được nguồn quỹ đ
thực hiện những giao dịch này. Đây rõ ràng là ph n y u nhất
của hệ thống: c ng ty xuất khẩu đơn giản là kh ng c đủ ti n đ
quản trị rủi ro giá của rất nhi u n ng dân.
Theo lu t định, tất cả n ng dân trong nư c đ u liên k t
v i An c fé và c th th m gi chương tr nh này. N ng dân quy
m nh và nhi u n ng dân tại Gu tem l c sản lượng ít hơn
2.000-3.000 lbs, so v i kích thư c hợp đồng kỳ hạn ICE
Futures US là 37.500 lbs cũng c th s dụng các c ng cụ quản
trị rủi ro giá bằng cách t p hợp nhi u n ng dân quy m nh lại
v i nhau. Hợp tác xã cũng c th tham gia – ví dụ, m t hợp tác
xã 400 thành viên, b o gồm nhi u n ng dân kh ng bi t chữ,
cùng ph ng ngừa rủi ro sản lượng củ h trên thị trường New
York. T lệ n ng dân th m gi ph ng ngừa rủi ro tăng từ 0%
đ n khoảng 0% vào cuối những năm 990 - thành quả củ các
hoạt đ ng củ An c fé UNCTAD, 00 . Khi giá cà phê chạm
t i mức thấp nhất trong lịch s , trong các cu c ph ng vấn86
,
n ng dân cho rằng chính sách ph ng ngừa rủi ro là nhân tố quan
tr ng giúp h duy tr cu c sống.
Đ u những năm 990, Gu tem l cũng s dụng khoản
khẩu thường đ nghị n ng dân s dụng collar, cũng được bi t v i tên g i “quy n
ch n chi phí bằng 0”: phí mu quy n ch n bán s được bù đắp bằng phí bán quy n
ch n mua – n ng dân được bảo vệ kh i rủi ro giá giảm nhưng đồng thời cũng từ b
tất cả hoặc m t ph n lợi nhu n n u giá tăng.
86 Thực hiện năm 000, là m t ph n nghiên cứu của Nh m Quản trị rủi ro Hàng h
ở các nư c đ ng phát tri n (ITF-CRM) củ Ngân hàng Th gi i, kinh nghiệm của Gu tem l được là m t trong những n i dung chính trong phim tài liệu n i v sự phù
hợp của quản trị rủi ro giá cho các nư c đ ng phát tri n.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
141
v y liên k t v i giá hàng h . An c fé đã phát hành m t trái
phi u trên thị trường vốn của Mỹ, thu nh p s cho c ng ty xuất
khẩu cà phê - những c ng ty xuất khẩu đã trải qu gi i đoạn sụp
đ của thị trường cà phê trong cuối những năm 980, v y lại
Rutten và Youssef, 007 .
4. Ấn
Cà phê Robust cũng như Ar bic được trồng tại các
b ng phí Bắc của Ấn Đ bởi n ng dân quy m nh cũng như
đồn đi n quy m vừa. M t vài đồn đi n s dụng cả thị trường
kỳ hạn London và New York c n h u h t là gián ti p th ng qu
hợp đồng chốt giá s u PTBF contr ct 87. N ng dân quy m nh
th chư ti p c n được loại hợp đồng này. Tuy nhiên, nhi u
n ng dân quy m nh đặc biệt ở Kerala, bang bi t đ c bi t vi t
nhi u nhất Ấn Đ c sự hi u bi t tốt v thị trường kỳ hạn v h
trồng cà phê k t hợp v i tiêu, mà Ấn Đ th c thị trường kỳ
hạn tiêu hoạt đ ng s i n i trong thời gi n dài.
Dự trên cơ sở này, đã c rất nhi u n lực đ thi t l p thị
trường kỳ hạn cà phê trong nư c trong thời gian qua nhưng
những n lực này đã kh ng hoàn toàn thành c ng. Sở giao dịch
cà phê kỳ hạn Ấn Đ (Coffee Futures Exchange of India –
COFEI được thành l p năm 999 tại B ng lore và đã chấm dứt
hoạt đ ng năm 004. C nhi u kh khăn phải đối mặt, chẳng
hạn như chuy n những người s dụng thị trường quốc t s ng
thị trường trong nư c; sự chống đối của m t vài, nhưng kh ng
phải là tất cả, những hãng kinh do nh l n bởi sở gi o dịch
hàng h cung cấp tính minh bạch và giúp những người th m
gi c quy m nh trở nên cạnh tr nh hơn, và đi u này chẳng c
lợi ích g cho các hãng kinh do nh truy n thống đ ; kh khăn
trong việc thi t l p tiêu chuẩn phân loại phù hợp; và thị trường
này kh ng thu hút sự qu n tâm củ những nhà đ u cơ trong
87 Th m khảo C C .
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
142
nư c bởi v , ít nhất là trong gi i đoạn các sở gi o dịch l n trong
nư c bắt đ u những hợp đồng này, giá cà phê tương đối n định
Rutten và Youssef, 007 .
5. Mexico
Apoyos y Servicios a la Comercialization Agropecuaria
(ASERCA)88 là m t t chức chính phủ trực thu c B N ng
nghiệp và được thành l p năm 99 nhằm tạo thu n lợi cho việc
chuy n đ i n ng nghiệp Mexico từ hệ thống chịu sự đi u ti t
củ nhà nư c sang hệ thống thị trường tự do (UNCTAD, 2002).
ASERCA c trách nhiệm cung cấp các dịch vụ cho khu vực
n ng nghiệp trong nư c, bao gồm bán c trợ cấp) quy n ch n
mu và quy n ch n bán cho n ng dân trồng lú , b ng và cà phê,
cũng như cho c ng ty ch bi n gạo.
Vào năm 99 993, ASERCA bắt đ u tham gia quản trị
rủi ro giá. Khi l n đ u cung cấp cho n ng dân trồng lú , hạt c
d u và b ng khả năng tự bảo hi m cho chính m nh trư c rủi ro
giá giảm, ASERCA s dụng hợp đồng kỳ hạn và quy n ch n lú
m , bắp, đ u nành, b ng tương ứng tại các sở gi o dịch Chic go
và New York, cũng như hợp đồng hoán đ i (swap) gạo.
Mục tiêu trong năm đ u tiên hoạt đ ng là đảm bảo đủ
nguồn quỹ đ trợ cấp cho n ng dân. Chương tr nh cung cấp
quy n ch n cho n ng dân được gi i thiệu vào năm 994, s u đ
d n d n phát tri n và mở r ng, chẳng hạn như năm 999 đã gi i
thiệu quy n ch n bán cho n ng dân trồng cà phê và quy n ch n
mu cho người chăn nu i. Theo chương tr nh này, n ng dân
mua quy n ch n bán từ các văn ph ng của ASERCA tại địa
phương, s u đ ASERCA s mua quy n ch n trên d nh nghĩ
n ng dân tại các sở gi o dịch phù hợp New York đối v i cà
phê và b ng, Chic go đối v i gạo vào đ u nành th ng qu m i
88 Website chính thức của ASERCA: http://www.infoaserca.gob.mx/ ti ng Tây B n Nh
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
143
gi i tại Mỹ. Trong thực t , ASERCA hoạt đ ng v i v i tr
giống như m t m i gi i bằng cách t p hợp những rủi ro giá của
nhi u n ng dân và ph ng ngừa tại các sở gi o dịch thích hợp.
Cho đ n năm 997, ASERCA trả 3 chi phí quy n ch n
và quản lý t p trung tất cả các vị th . Trợ cấp của ASERCA
giảm xuống 50% vào năm 998. Cho đ n năm 999, n ng dân
cũng c khả năng nh n được khoản trợ cấp c o hơn 00% cho
đ n năm 998, 75% vào năm 998 và 999 th ng qu m t
chương tr nh ti t kiệm, n u h đồng ý dành m t khoản phí d nh
nghĩ vào tài khoản ti t kiệm dành riêng “quỹ đ u tư và dự
ph ng” . ASERCA c chương tr nh đào tạo nâng c o v i sự h
trợ củ các m i gi i tại Mỹ.
Chương tr nh được sự đ n nh n tích cực từ n ng dân.
Năm 000, 7% sản lượng lú m c s dụng quy n ch n bán
theo chương tr nh này, 3% sản lượng c o lương và 3 % sản
lượng b ng. Tuy nhiên, việc s dụng bởi n ng dân trồng cà phê
vẫn c n thấp và m t lý do qu n tr ng đ là nhi u n ng dân c
khuynh hư ng được t chức kém và tr nh đ h c vấn nh n
chung khá thấp Rutten và Youssef, 007 .
Các tr nh lu n xung qu nh chương tr nh quản trị rủi ro
này c đi m: n ng dân kh ng bắt bu c phải mua quy n
ch n bán vào m t thời đi m cụ th nên thường h chỉ mua
quy n ch n bán trư c khi thực sự ký hợp đồng giao sau hoặc
bán trên thị trường gi o ng y; và chương tr nh này giống
chương tr nh chuy n giao thu nh p - chuy n thu nh p từ chính
phủ cho n ng dân, hơn là chương tr nh quản trị rủi ro giá c
chi n lược (UNCTAD, 2002).
6. Nicaragua
Cà phê h u h t được trồng bởi khoảng 30.000 n ng dân quy
m nh và là cây trồng chính m ng lại thu nh p của Nicaragua.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
144
Nic r gu là m t trong những nư c trồng cà phê th m gi
chương tr nh của Nh m Quản trị rủi ro hàng h ở các nư c
đ ng phát tri n (ITF-CRM) và là nư c đã thực hiện thành c ng
giao dịch thí đi m theo chương tr nh này. Gi o dịch đ u tiên
này được ký vào tháng 0 00 , theo đ , m t nh m khoảng 250
n ng dân trực ti p mua quy n ch n bán chỉ trư c thời đi m thu
hoạch nhằm ki m soát nguy cơ gánh chịu rủi ro giá trong suốt
thời gi n bán cà phê s u đ . Nhờ đ mà n ng dân c th tránh
t nh trạng bán cà phê ng y l p tức sau khi thu hoạch cũng như
c khả năng đi u chỉnh thời gi n bán tốt hơn.
Quy n ch n này do m t hãng kinh do nh cà phê Thụy Sĩ
cung cấp trên thị trường phi t p trung (OTC).
7. Tanzania
Những n lực b n đ u nhằm quản trị rủi ro giá cho n ng
dân trồng cà phê tại T nz ni và Ug nd đã đạt được m t ít
thành c ng b n vững. Ngân hàng trong khu vực - Ngân hàng
Thương mại và Phát tri n Đ ng và N m Phi PTA B nk 89 đã
bắt đ u v i “Hợp đồng đảm bảo giá” “Price Gu r ntee
Contr ct F cility” năm 994. Theo đ , PTA B nk đư quản trị
rủi ro giá vào hoạt đ ng cung cấp tín dụng thương mại cho cà
phê và b ng h u h t t p trung vào gi i đoạn s u thu hoạch và
dự trên chứng thư g i kho). Nhi u h i thảo đã được t chức tại
tám nư c thành viên, m t số c ng ty xuất khẩu và ch bi n, m t
hoặc hai hợp tác xã củ n ng dân đã đăng ký tham gia. Nhưng
s u đ chương tr nh đảm bảo giá d n d n kh ng xuất hiện trong
n s u th p niên 990.
Là m t trong những dự án thí đi m thực hiện bởi Nh m
Quản trị rủi ro hàng h ở các nư c đ ng phát tri n (ITF-CRM),
hợp tác xã l n nhất tại T nz ni v i hàng ngàn thành viên –
89 Website: http://www.ptabank.org/index.php/en/
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
145
Kilimanjaro Native Cooperative Union (KNCU)90, được h trợ
trong gi i đoạn 000- 00 đ phát tri n chương tr nh quản trị
rủi ro giá. K t quả là năm 00 , KNCU mu quy n ch n bán
cho 700 tấn cà phê. Đây là các quy n ch n giá trung b nh
ver ge price option được cung cấp bởi m t ngân hàng Hà
L n th ng qu ngân hàng trong nư c - Ngân hàng Phát tri n
N ng th n Hợp tác CRDB 91. Đi u này cho phép hợp tác xã
duy tr th ng lệ đảm bảo giá tối thi u cho thành viên và th nh
toán các khoản ti p theo n u giá c o hơn s u khi thu hoạch. Giá
tối thi u cho thành viên c o hơn giá mà hợp tác xã nh n được
khi bán cà phê, do đ hợp tác xã quy t định ph ng ngừa rủi ro
cho mù vụ ti p theo. Thêm vào đ , ngân hàng trong nư c cung
cấp tín dụng cũng khuy n khích hợp tác xã t m ki m sự bảo vệ
giá cho mù vụ 2002-2003.
Nhưng KNCU đã kh ng ph ng ngừa rủi ro cho tất cả các
năm ti p theo. Th y đ i cách quản lý của hợp tác xã là m t
trong những nguyên nhân – ban quản lý hợp tác xã v i cách ti p
c n lạc qu n đã kh ng tin rằng giá s giảm cho nên chẳng lý do
g phải tốn ti n mu quy n ch n Rutten và Youssef, 007 .
Tuy nhiên, CRDB đã thực hiện quản trị rủi ro giá cho m t ph n
hoạt đ ng củ m nh và ít nhất là m t hợp tác xã cà phê khác đã
thực hiện theo KNCU.
8. Nh n xét
Theo Rutten và Youssef 007 , c năm bài h c kinh nghiệm
được rút r từ quá tr nh giải quy t củ các nư c v rủi ro giá.
Trong những năm 990, c vẻ trong c ng đồng phát tri n
quốc t , hợp tác xã đ ng v i tr trung gi n qu n tr ng giữa
n ng dân và các thị trường quản trị rủi ro. Trong phạm vi nào
90
Website: http://www.kncutanzania.com/
91 Website: http://www.crdbbank.com/
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
146
đ th đi u này cũng c th hi u được bởi ph n l n n ng dân
riêng lẻ đ u c quy m quá nh đ quản trị rủi ro hiệu quả, và
dạng thức nào đ đ t p hợp h lại là đi u c n thi t.
B , qu n đi m cho rằng hợp tác xã đ ng v i
tr trung gi n qu n tr ng trong thực t được chứng minh là
kh ng hữu ích lắm, v lý do: đ số n ng dân tại các nư c
đ ng phát tri n – gồm cả n ng dân trồng cà phê, kh ng được t
chức đúng đắn và hiệu quả trong các hợp tác xã; và (2) th m chí
các hợp tác xã được t chức tốt cũng thường c những vấn đ
n i tại ví dụ, các nhà quản lý được chỉ định và luân chuy n đ u
đặn; ra quy t định qu n liêu đã ngăn cản s dụng hợp lý các thị
trường quản trị rủi ro.
Kinh nghiệm cho thấy hiệp h i n ng dân c th đ ng v i
tr qu n tr ng, và y u tố then chốt nằm ở sự k t hợp giữa
những hiệp h i này dạng chính thức như hợp tác xã và dạng
phi chính thức như các nh m kinh do nh và các t chức bên
ngoài ví dụ như ngân hàng h y cơ qu n nhà nư c). Những
đ ng lực giữa hai t chức này c th giúp áp dụng b n vững các
chi n lược quản trị rủi ro.
B c th hai là v i quy định Know-Your-Customer92
,
trực ti p th m gi vào các thị trường kỳ hạn tại các nư c phát
tri n của hiệp h i n ng dân các nư c đ ng phát tri n h u như là
kh ng th . N ng dân s c n hoặc là sở gi o dịch trong nư c
hoặc là t chức t p hợp các gi o dịch trong nư c – t chức này
c quy m lẫn hi u bi t đ mở tài khoản giao dịch v i m i gi i
hoặc ngân hàng tại các nư c phát tri n.
92
Know-Your-Customers KYC là sự đánh giá v i trách nhiệm cao nhất và là quy
định củ ngân hàng mà theo đ các t chức tài chính và các c ng ty c liên qu n phải
xác định và t m hi u chắc chắn những th ng tin c liên qu n củ khách hàng. Chính
sách KYC ngày càng trở nên qu n tr ng trên phạm vi toàn c u nhằm ngăn chặn đánh
cắp nh n dạng, gi n l n tài chính, r ti n và tài trợ cho các hoạt đ ng khủng bố.
(http://en.wikipedia.org/wiki/Know_your_customer, truy xuất ngày 6 0 3 .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
147
B c th ba là k t hợp quản trị rủi ro và cung cấp tín dụng mang lại nhi u lợi ích. T chức cung cấp tín dụng c th đ ng v i tr như m t c ngõ đ quản trị rủi ro đặc biệt khi h đã c sẵn mối quan hệ c n thi t v i c ng đồng tài chính quốc t ), và cung cấp nguồn quỹ c n thi t cho việc th nh toán phí quy n ch n hoặc th m chí tr ng trải cả các yêu c u ký quỹ (margin calls). Từ g c đ của t chức cung cấp tín dụng, việc này cũng s làm giảm rủi ro tín dụng và m ng lại nguồn thu nh p m i.
B c th là kh ng c giải pháp quản trị rủi ro nào “m t cho tất cả”. Th m chí trong m t nh m, n ng dân h thích c m t loạt giải pháp và tự m nh s lựa ch n m t hay nhi u giải pháp trong số đ . Nh n thức v rủi ro và sự sẵn sàng th nh toán, h y là từ b m t ph n lợi nhu n ti m năng khi giá tăng lên trong tương l i, quản trị rủi ro s khác nh u giữ người này v i người ki . Và k hoạch được cho là hoạt đ ng tốt khi mà chúng c th m ng đ n những lựa ch n như v y.
Cu , kinh nghiệm cho thấy m t bài h c cũng khá quan tr ng: khái niệm c ng cụ quản trị rủi ro dự vào thị trường, chẳng hạn như hợp đồng kỳ hạn, quy n ch n và các sản phẩm phi t p trung phái sinh từ các hợp đồng đ kh ng quá kh khăn đ h u h t n ng dân thấu hi u. Th t v y, h sẵn l ng t m hi u các c ng cụ nào đủ tốt đ thực hiện lựa ch n cơ h i cho m nh. Cũng lưu ý là n ng dân c l c xu hư ng lạc quan – n ng dân ở đâu trên th gi i cũng c xu hư ng đánh giá thấp rủi cả – đi u này ám chỉ rằng, chẳng hạn như, h dường như muốn chốt giá trong tương l i tại thời đi m giá c o; trong khi n u giá thấp, h nghĩ rằng c th giá s tăng và kh ng c n thi t phải ph ng ngừa rủi ro giá giảm. Cho nên, m t hợp tác xã c hi u bi t, ví dụ như hợp tác xã KNCU tại Tanzania, đã c m t năm thực hiện chi n lược quản trị rủi ro thành c ng, th nhưng hợp tác xã này kh ng muốn ti p tục chi n lược đ trong năm t i. N i cách khác, t chức cung cấp nghiệp vụ quản trị rủi ro kh ng nên kỳ v ng m t lượng khách hàng n định.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
148
HƢƠNG 10
PHƢƠNG TH H P NG
U T H U À PH
S u khi t m hi u t ng qu n v kinh nghiệm củ thị trường
cà phê toàn c u từ chịu sự ki m soát củ chính phủ đ n hoạt
đ ng dự vào cơ ch thị trường, và các cách ph ng ngừ rủi ro
giá ở m t số nư c. Đ n chương này, mời các bạn t m hi u chi
ti t hơn v c ng việc kinh do nh trên thị trường cà phê, cụ th
là h i phương thức chính ký k t hợp đồng xuất khẩu cà phê:
phương thức gi o ng y và phương thức chốt giá gi o s u.
1. hương thức giao ngay
Theo phương thức giao ngay (outright), h i bên mu bán
ký k t hợp đồng v i giá cố định tại thời đi m hiện tại và thời
gi n gi o hàng cố định. Ký hợp đồng theo phương thức gi o
ng y s kh ng qu n tâm đ n việc giá tại thời đi m gi o hàng
c o hơn hay thấp hơn giá đã cố định từ trư c.
2. hương thức chốt giá sau
2.1 N u n tắc giao d ch chốt s u
Viễn cảnh củ thị trường ngày càng kh ng c g là chắc
chắn, nhi u hãng kinh do nh và hãng r ng x y miễn cư ng mua
trư c gi o hàng s u cà phê theo phương thức gi o ng y bởi
biên đ d o đ ng củ giá cà phê s rất l n. Do đ , thương mại
quốc t đã phát tri n m t phương thức bán hàng kh ng c n xác
định ng y giá cụ th mà giá s được xác định s u đ . Và đ xác
định hoặc chốt giá cho hợp đồng hàng thực, người t s dụng
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
149
giá hợp đồng kỳ hạn củ tháng gi o hàng phù hợp. Trong những
năm g n đây, mu bán cà phê thực ngày càng được gi o dịch
ở mức giá c th “chốt” bán dự vào thị trường kỳ hạn. Hợp
đồng mu bán cà phê như v y được g i là h ng ch
sau (price to be fixed contract - PTBF).
Ví dụ,
“New York C March plus (minus) 3 cts/lb”, c nghĩ là giá
hợp đồng kỳ hạn gi o hàng tháng 3 tại New York (ICE
Futures U.S.) c ng (hoặc trừ) 3 cts/lb93
;
“London Robusta September plus (minus) USD 30/ton”,
c nghĩ là giá hợp đồng kỳ hạn gi o hàng tháng 9 tại
London (NYSE Liffe) c ng (hoặc trừ) 30 USD/tấn”.
Như đã đ c p ở C G T ,
cà phê kh ng phải là m t sản phẩm thu n nhất mà c v vàn các
loại khác nh u. Lúc này, khi so v i giá kỳ hạn củ cà phê
chu n th s c m t khoảng chênh lệch, khoảng này b o gồm:
chênh lệch giữa chất lượng của từng loại cà phê riêng biệt và
chất lượng chuẩn trên thị trường kỳ hạn94; đi u kiện cung -
93
1 lb (pound) ~ 0,454 kg; cents (cts); 100 cents = 1 USD 94 Ví dụ, tại NYSE Liffe, quy định khoản chênh lệch giá trị củ các loại cà phê khác
nh u so v i chất lượng chuẩn như sau:
Loại thượng hạng (Premium Class): c ng 30 USD so v i giá hợp đồng kỳ
hạn: tối đ 0,5% l i, 0,2% tạp chất, tối thi u 90% kích thư c trên sàng 5,
tối thi u 96% kích thư c trên sàng 3 m i 300g.
Loại 1 (Class 1): bằng mức giá hợp đồng kỳ hạn: tối đ 3% l i, 0,5% tạp
chất, tối thi u 90% kích thư c trên sàng 4, tối thi u 96% kích thư c trên
sàng m i 300g.
Loại 2 (Class 2): trừ 30 USD so v i giá hợp đồng kỳ hạn: tối đ 5% l i,
1,0% tạp chất, tối thi u 90% kích thư c trên sàng 3, tối thi u 96% kích
thư c trên sàng m i 300g.
Loại 3 (Class 3): trừ 60 USD so v i giá hợp đồng kỳ hạn: tối đ 7,5% l i,
1,0% tạp chất, tối thi u 90% kích thư c trên sàng 3, tối thi u 96% kích
thư c trên sàng m i 300g.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
150
c u; và 3 các đi u khoản giao dịch c th là chi phí v n
chuy n giữa thị trường trong nư c và đị đi m gi o hàng được
quy định trong hợp đồng kỳ hạn, chi phí lưu kho và hoặc chi phí
d hàng khi đ n tháng gi o hàng của hợp đồng kỳ hạn v.v.)
Qu y trở lại ví dụ nêu trên th mức c ng 3 hay c ng 30
được g i là differential (mức chênh lệch mà t p quán kinh
do nh cà phê tại Việt Nam hay g i là “trừ lùi”.
Hợp đồng chốt giá s u s thi t l p m t th a thu n, trong
đ xác định tất t n t t: thời gi n gi o hàng, chất lượng, số lượng
v.v., chỉ m i giá là chư xác định ng y cả khoảng thời gi n
chốt giá cũng đã xác định – đ là bất kỳ ngày nào trong khoảng
thời gi n trư c ngày th ng báo gi o hàng đ u tiên first delivery
notice d y củ m t hợp đồng kỳ hạn cụ th . Tuy nhiên, mức
giá đ ng này s dự trên giá hợp đồng kỳ hạn củ tháng gi o
hàng cụ th trên thị trường kỳ hạn, c ng hoặc trừ m t khoảng
chênh lệch differenti l đã th a thu n trư c.
Khi th m gi hợp đồng chốt giá s u, người mu đã tách
quy t định kinh do nh mu cà phê nhằm đảm bảo nguồn cung
cà phê, đ tránh trường hợp thi u hàng chẳng hạn, r kh i quy t
định tài chính - phải chốt mức chi phí mu cà phê - quy t định
mà h thích tr hoãn hơn. Phương thức bán hàng chốt giá s u
cung cấp tính linh hoạt cho cả người mu và người bán - nghĩ
vụ gi o và nh n hàng đã được thi t l p nhưng giá th vẫn c n đ
ngõ và cả h i bên c th ti p tục tham gia thị trường.
2.2 ốt ợp đ n ốt sau
2.2.1 L nh ch P
Khi c ng ty xuất khẩu muốn bảo vệ giá trị hàng thực mà
Loại 4 (Class 4): trừ 90 USD so v i giá hợp đồng kỳ hạn: tối đ 8,0% l i,
1,0% tạp chất, tối thi u 90% kích thư c trên sàng m i 300g.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
151
h s bán, hoặc đơn giản là các c ng ty này thích mức giá hiện
đ ng niêm y t tại sở giao dịch, h s g i cho người mu đ chốt
giá hợp đồng kỳ hạn tại mức giá hiện hành. Thường th người
mu khi đ s bán hợp đồng kỳ hạn và chốt mức giá cho hợp
đồng hàng thực mà kh ng c n c ng ty xuất khẩu phải th m gi
vào hoạt đ ng tại sở giao dịch. Lưu ý là người mu kh ng c
nghĩ vụ bắt bu c phải giao dịch hợp đồng kỳ hạn, h cũng c
th chốt giá hợp đồng hàng thực bằng cách đơn giản là chấp
nh n giá hợp đồng kỳ hạn tại thời đi m mà người bán yêu c u
chốt giá.
2.2.2 Thỏa thu n giao nh
Nhi u hãng r ng x y chốt giá hợp đồng chốt giá s u do
người mu chốt bằng cách gi o dịch hợp đồng kỳ hạn v i ỏ
(against actuals – AA)95
th ng qu
m t giao dịch đã th a thu n trư c trên sở giao dịch, thường
nhưng kh ng nhất thi t, tại mức giá trong biên đ giá củ ngày
h m đ . Đi u này s tránh các phức tạp xung quanh việc giao
hàng thực theo nghĩ vụ hợp đồng kỳ hạn. Th thu n gi o
nh n ngoài sàn s được thực hiện dễ dàng khi đối tác củ hãng
r ng x y là c ng ty nh p khẩu hoặc hãng kinh do nh cà phê.
C ng ty xuất khẩu chỉ c th thực hiện đi u này n u c tài
khoản giao dịch hợp đồng kỳ hạn.
2.2.3 T bỏ (Give up)
T ỏ là m t cách khác đ chốt giá hợp đồng chốt giá s u
do người mua chốt) v i hãng r ng x y, và cũng thường được s
dụng đ chốt giá hợp đồng chốt giá s u giữa những hãng kinh
do nh. Khác v i th a thu n gi o nh n ngoài sàn ở ch , sau khi
thực hiện lệnh mua (hoặc bán hợp đồng kỳ hạn, người mua
95 Thu t ngữ ti ng Anh ngoài against actuals (AA) c n s dụng các từ khác như
Exchange for Physicals, Exchange of Futures for Cash, hoặc Ex-Pit transactions.
Th m khảo chi ti t hơn ở C S H
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
152
(hoặc người bán hư ng dẫn m i gi i của h từ b giao dịch này
cho bên c n lại. Do đ , trong thực t th hợp đồng kỳ hạn s được
chuy n qua lại giữ các tài khoản khi giá hàng thực được chốt.
2.3 p ơn t ứ n n ốt sau
C phương thức bán chốt giá s u:
2.3.1 Ch ,
a) m
Hợp đồng giá chốt s u, người bán chốt giá PTBF –
Seller‟s c ll contr ct cho phép người bán chốt giá tất cả hay
m t ph n hợp đồng cà phê thực mà h s bán, vào bất kỳ ngày
nào trong khoảng thời gi n trư c ô u
96
của hợp đồng kỳ hạn cụ th . Người bán chỉ đơn giản là
g i đ n người mu đ chốt giá, và do đ , kh ng yêu c u người
bán phải c tài khoản giao dịch hợp đồng kỳ hạn. Rủi ro giá do
người mu gánh chịu v v y người mu nên s dụng hợp đồng
kỳ hạn đ ph ng ngừ rủi ro.
Tuy nhiên, hãng r ng x y h u như lu n muốn ký k t hợp
đồng chốt giá s u mà quy n ch c v h i mua).
Mà đối v i cách chốt giá mà quy n chốt thu c v người mu
96
Ngày th ng báo gi o hàng đ u tiên first delivery notice day – c th vi t g n là
first notice day - ngày th ng báo đ u tiên : Ngày đ u tiên mà trung tâm th nh toán
cle ring house đư r th ng báo nh n hàng thực đối v i hợp đồng kỳ hạn tương ứng
v i tháng gi o hàng cụ th cho người mu . Trung tâm th nh toán bù trừ cũng th ng
tin đ n những người bán tương ứng. H u h t các gi o dịch đ u được th nh lý
liquid te trư c ngày th ng báo đ u tiên này. M i vị th mua hợp đồng kỳ hạn đ u
phải th nh lý trư c ngày này, n u kh ng s chuy n thành nh n hàng thực. Ngày này
s th y đ i tùy theo hợp đồng và tùy theo quy định của sở giao dịch.
Tại NYSE Liffe: là bất kỳ ngày nào trong tháng gi o hàng delivery month
của hợp đồng kỳ hạn
Tại ICE US: 7 ngày làm việc trư c ngày làm việc đ u tiên củ tháng gi o
hàng
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
153
đ i h i người bán phải c th th m gi sở gi o dịch kỳ hạn hàng
h ph n ti p theo s giải thích chi ti t hơn . Chính v v y mà
các c ng ty xuất khẩu kh ng c hoặc chư c cách ti p c n v i
sở giao dịch s thường bán cà phê cho hãng kinh do nh hoặc
c ng ty nh p khẩu bởi các t chức này c th x lý những hoạt
đ ng ph ng ngừ rủi ro tương đối dễ dàng.
b) V ụ
Tháng 8 0 , c ng ty xuất khẩu CTXK bán .000 b o
b o = 60kg , gi o hàng tháng 0 v i giá chốt sau dựa
trên hợp đồng kỳ hạn HĐKH tháng tại ICE Futures
US97
, v i mức chênh lệch là trừ 6 cts/lb, FOB Laredo
L redo là tên m t cảng ở Mỹ .
Khoảng thời gian từ khi ký hợp đồng cho t i khi chốt giá,
CTXK mu cà phê thực v i giá tương đương giá FOB 50
cts lb và quy t định bán chốt) v i mức giá đ . HĐKH
tháng trên ICE Futures US đ ng giao dịch tại 59 cts/lb.
CTXK g i cho người mu và yêu c u được chốt giá.
Người mu bán 8 lot HĐKH tháng v i giá 59 cts lb
v i c ng ty m i gi i HĐKH. Hiện tại, thị trường đ ng
trên đà tăng giá nên c ng ty m i gi i c th bán ở mức
59,50. V v y, hợp đồng hàng thực được chốt v i giá
59,50 trừ đi 6, s bằng 53,50 cts/lb, FOB Laredo. (Trong
thực t , CTXK theo dõi giá trên thị trường kỳ hạn và chỉ
nên kỳ v ng đạt được mức giá mà h đã xác định đ chốt
giá – trường hợp này là 59 cts lb .
97 Tại ICE Futures US: các tháng gi o hàng delivery month là 3, 5, 7, 9 và ký
hiệu các tháng tương ứng H, K, N, U và Z . Ví dụ: KCN12: hợp đồng kỳ hạn cà phê
Ar bic , gi o hàng tháng 7 0 .
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
154
Ví dụ hợp đồng chốt giá s u, người bán chốt giá
Thời
gian
Thị
trường gười bán ( T ) gười mua
Tháng
8/2011
Hàng
thực
Bán .000 b o
Gi o hàng tháng 0
Giá chốt s u theo giá
HĐKH tháng ICE
Futures US)
Mức chênh lệch = 6
cts/lb
FOB Laredo
Khoảng
thời
gian từ
khi ký
hợp
đồng
cho t i
khi
chốt
giá
Hàng
thực
Mua v i giá trung
b nh: 50 cts lb
Kỳ hạn Theo dõi và thấy giá
HĐKH tháng đ ng
ở mức 59 cts/lb
=> g i cho người mua
chốt ở mức 59 cts/lb
Bán 8 lot HĐKH
tháng v i giá 59
cts/lb
Do thị trường đ ng
tăng giá nên bán
được ở mức giá tốt
hơn: 59,50 cts lb
Hàng
thực
Giá HĐ hàng thực = 59,50 – 6 = 53,50 cts/lb
*
* T , CTX ỉ v ực m c
ã ch , ĩ , HĐ
thực = 59 - 6 = 53 cts/lb
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
155
Giả s t i ngày 0 ngày th ng báo gi o hàng
đ u tiên củ HĐKH tháng theo quy định của ICE Futures
US98
) – thời hạn cuối cùng đ chốt giá mà CTXK chư muốn
chốt, người mu c th th nh toán cho CTXK số ti n tạm tính
bằng 70% giá trị hợp đồng kỳ hạn (59 x 70% = 4 ,3 cts lb và
trừ mức chênh lệch (41,3 – 6 = 35,3 cts/lb).
V y số ti n tạm tính đ th nh toán là 35,3 cts lb và mức
này được xem như là mức stop loss, n u giá HĐKH giảm khi n
cho giá hợp đồng hàng thực chạm mức này th người bán s
phải tăng ti n ký quỹ hoặc k t thúc hợp đồng.
Người bán nên c và nên tuân thủ theo k hoạch
Bán theo hợp đồng chốt giá s u kh ng c nghĩ là người
bán quy t định được mức giá – h chỉ quy t định được m t khi
h chốt giá. Trong nhi u trường hợp, người bán kh ng th chốt
ở mức giá hấp dẫn và chuy n những hợp đồng chốt giá s u ấy
s ng tháng ti p theo của hợp đồng kỳ hạn, dĩ nhiên h phải tốn
thêm chi phí, thường là chênh lệch giữa hai vị th hợp đồng kỳ
hạn c ng v i chi phí củ người mua99. C th n i m t cách n m
n đ y tính h nh tượng là bán theo cách thức chốt giá s u giống
như bạn bư c vào m t th ng máy mà kh ng bi t thang s đi lên
h y đi xuống, v i nút “chốt giá” trên bảng liệt kê các t ng l u.
98
https://www.theice.com/marketdata/calendar/CalendarView.shtml
Ch n Show Expiration Dates và FND (first notice date)
Ch n Market và ICE Futures U.S.
Ch n tháng s chứ ngày th ng báo đ u tiên của hợp đồng kỳ hạn giao
hàng tháng
Bấm “Go”
T m ký hiệu KC - đây là ký hiệu hợp đồng kỳ hạn cà phê tại ICE Futures U.S.
=> ngày 0
99 Tại Việt N m, chi phí chuy n tháng là 30-40 USD tùy theo c ng ty ph ng vấn m t
chủ do nh nghiệp tư nhân kinh do nh cà phê tại Bu n M Thu t ngày 6 9 0 .
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
156
N u kh ng ấn nút, bạn c th dừng lại ở m t t ng nào đ mà c
th bạn kh ng h mong muốn.
Nhằm tránh rơi vào cái “bẫy chốt giá” “fix tion tr p”, c
nghĩ là kh ng th ra quy t định chốt giá , c ng ty xuất khẩu
nên thi t l p những mức dừng đ chắc rằng việc chốt giá s
được thực hiện tự đ ng khi thời gi n tr i qu hoặc chạm t i m t
mức giá tăng h y giảm nào đ . Lệnh chốt giá cơ bản c th
dùng là Good till cancelled (GTC)100
. T nh huống thị trường di
chuy n nh nh và rất dễ bi n đ ng c th khi n cho việc thực thi
lệnh GTC kh khăn hơn, nhưng kh ng phải là kh ng th .
Người n ng dân hoặc c ng ty xuất khẩu – những người c
cà phê và bán theo cách chốt giá s u nghĩ là, h chốt mức
chênh lệch differenti l nhưng chư c mức giá hàng thực ,
nên nh n thức rõ rằng mặc dù ki m soát được rủi ro basis101
,
quy t định kh ng chốt giá khi n h hoàn toàn đứng trư c nguy
cơ đối mặt v i rủi ro giá. Và đi u này kh ng khác nhi u lắm so
v i hành vi đ u cơ.
N u kh ng khả thi khi bán v i phương thức giao ngay
giá cố định), m t lựa ch n đơn giản là bán theo phương thức
giá chốt s u, đồng thời chốt ngay l p tức. Do đ , khi chốt cả giá
hợp đồng kỳ hạn và mức chênh lệch cùng v i nh u s tạo nên
giá bán cuối cùng.
Những lo lắng như “liệu c chốt giá s m quá kh ng?” h y
“đi u g s xảy ra n u như thị trường tăng?” c th được giải
quy t bằng cách mu quy n ch n mua (call option), chấp nh n
phí mu quy n ch n và s c ng vào chi phí khi tính giá bán
hàng thực.
100 Good till cancelled (GTC): Lệnh mua hoặc bán tại mức giá được thi t l p trư c và
lệnh c hiệu lực cho t i khi nào hủy b hoặc khi giao dịch được thực thi.
101 Th m khảo chi ti t v b sis và rủi ro b sis ở C G T
và C S –
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
157
2.3.2 Ch , i mua ch
a) m
Hợp đồng giá chốt s u, người mua chốt giá PTBF –
Buyer‟s c ll contr ct đ i khi cho phép người mua chốt giá vào
bất kỳ thời gi n nào trư c khi gi o hàng, nhưng thường là trư c
ô của hợp đồng kỳ hạn cụ th .
Người mu th ng báo v i người bán đ chốt giá, dự trên giá
hợp đồng kỳ hạn tại thời đi m yêu c u chốt giá, và do đ ,
kh ng yêu c u người mua phải c tài khoản giao dịch hợp đồng
kỳ hạn. Rủi ro giá do người bán chịu, v v y mà người bán nên
s dụng hợp đồng kỳ hạn đ ph ng ngừ rủi ro.
Những c ng ty xuất khẩu c th ti p c n sở gi o dịch kỳ
hạn khi ký hợp đồng chốt giá s u người mua chốt giá th c
th cố định giá cuối cùng trư c khi người mua chốt, bằng m t
trong h i cách.
b) V ụ
Ví dụ 1:
Ngày 0 8, c ng ty xuất khẩu CTXK bán .000 b o
b o = 60 kg , gi o hàng vào tháng 0, chốt giá s u theo
hợp đồng kỳ hạn HĐKH tháng trên thị trường ICE
Futures US, mức chênh lệch là 6 cts lb, FOB L redo.
Ngày 0 9, c ng ty mu hoặc chốt được mức giá hàng
thực là 50 cts lb.
CTXK kh ng th chốt v gi o dịch này do người mua chốt
giá nhưng thấy HĐKH tháng ở ICE Futures US đ ng
giao dịch ở mức 59,50 cts lb. CTXK c th g i cho c ng
ty m i gi i và bán 8 lot HĐKH tháng ở mức giá 59,50
cts lb, khi đấy, m ng đ n cho h giá trị hợp đồng hàng
thực giá FOB là 53,50 cts, và lợi nhu n là 3,50 cts.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
158
Ngày 0 người mua chốt giá bằng cách mu 8 lot hợp
đồng tháng ở mức 5 cts lb. Do đ , hợp đồng hàng
thực bây giờ được chốt ở mức 46 cts lb giá FOB . Đi u
này khi n CTXK l 4 cts/lb ở hàng thực v hàng thực
mua ở mức giá 50 cts lb .
Trên thị trường kỳ hạn, CTXK bán 8 lot ở mức 59,50
cts/lb trong khi người mua mua 8 lot ở mức 52 cts/lb.
Người mua từ b give up HĐKH của h cho CTXK, k t
quả là CTXK lời 7,5 cts lb trên thị trường kỳ hạn trong
khi trên thị trường hàng thực th l 4 cts/lb. K t quả cuối
cùng là CTXK lời 3,5 cts/lb.
Ví dụ 1, hợp đồng chốt giá s u, người mua chốt giá
gày Thị
trường gười bán ( T ) gười mua
20/8 Hàng
thực
Bán .000 b o
Gi o hàng tháng 0
Giá chốt s u theo giá
HĐKH tháng ICE
Futures US)
Mức chênh lệch = 6 cts/lb
FOB Laredo
20/9 Hàng
thực
Mua/chốt ở giá 50 cts/lb
Kỳ hạn Bán 8 lot HĐKH tháng
Giá HĐKH tháng :
59,50 cts/lb
Hàng
thực
Giá HĐ hàng thực (FOB) =
59,50 – 6 = 53,50
K t quả Đ u vào = 50 cts lb
Đ u ra = 53,50 cts/lb
=> Lợi nhu n = 3,50 cts/lb
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
159
Người mua chốt giá
1/10 Kỳ hạn Mua 8 lot HĐKH
tháng
Giá HĐKH tháng :
52 cts/lb
Hàng
thực
Đ u vào = 50 cts lb ngày
20/9)
Đ u ra = 46 cts/lb (do
người mua chốt giá
=> L = 4 cts/lb
Giá HĐ hàng thực =
52 – 6 = 46 cts/lb
Kỳ hạn Bán 8 lot HĐKH tháng :
giá 59,50 cts lb ngày 0 9
Mua 8 lot HĐKH
tháng : giá 5 cts lb
Người mua từ b HĐKH cho cty XK
=> CTXK c lợi nhu n = 59,50 – 52 = 7,50 cts/lb
K t quả L ở hàng thực 4 cts/lb
Lời ở thị trường kỳ hạn:
7,50 cts/lb
=> Lợi nhu n = 3,50
cts/lb
Ví dụ 2:
Ngày 0 8, c ng ty xuất khẩu bán .000 b o b o = 60
kg , gi o hàng vào tháng 0, chốt giá s u theo HĐKH
tháng trên ICE Futures US, mức chênh lệch là 6 cts lb,
FOB Laredo.
Ngày 0 người mua chốt giá bằng cách mu và chuy n 8
lot HĐKH tháng ở mức 52 cts/lb cho CTXK. Hợp đồng
hàng thực bây giờ được chốt ở mức 46 cts lb giá FOB .
CTXK chư mu hàng thực cho nên h vẫn c n ở vị th
mu HĐKH.
Ngày 5 0, CTXK mu hàng thực đ gi o hàng đúng
hạn. Thị trường vẫn đ ng trên đà tăng giá và h phải trả
50 cts lb, do đ l 4 cts/lb.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
160
CTXK bán HĐKH tháng ở mức 59,50 cts/lb, lợi nhu n
7,5 cts/lb, lợi nhu n cuối cùng cũng giống như ví dụ -
3,5 cts lb. Lưu ý là trong trường hợp này hàng thực được
mua sau khi chốt giá.
Ví dụ 2, hợp đồng chốt giá s u, người mua chốt giá
gày Thị
trường gười bán ( T ) gười mua
20/8 Hàng
thực
Bán .000 b o
Gi o hàng tháng 0
Giá chốt s u theo giá
HĐKH tháng ICE
Futures US)
Mức chênh lệch = 6
cts/lb
FOB Laredo
Người mua chốt giá
1/10 Kỳ
hạn
Mua 8 lot HĐKH tháng
do người mua
chuy n s ng , giá 5
cts/lb
Mu và chuy n 8 lot
HĐKH tháng cho
CTXK
Giá HĐKH tháng :
52 cts/lb
Hàng
thực
Chư mu hàng thực Chốt giá HĐ hàng
thực
= 52 – 6 = 46 cts/lb
15/10 Hàng
thực
Mu cà phê đ giao
hàng v i giá 50 cts/lb
Đ u ra: 46 cts/lb
=> L = 46 – 50 = - 4
cts/lb
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
161
Kỳ
hạn
Bán 8 lot HĐKH tháng
: giá 59,50 cts lb
=> Lời = 59,50 – 52 =
7,50 cts/lb
K t
quả
L ở hàng thực 4 cts/lb
Lời ở TTKH: 7,50 cts/lb
=> Lợi nhu n =
3,50cts/lb
Cả h i ví dụ này đ u mang lại k t quả cuối cùng v giả định
mức chênh lệch kh ng th y đ i. Kh ng ví dụ nào đ c p đ n
chi u hư ng hay bối cảnh của thị trường n i chung, nhưng n u
c t nh trạng thi u hụt hàng thực th khi đ mức chênh lệch c l
s di chuy n bất lợi cho CTXK và h c th thua l v đi u đ .
c) Đ ỹ ực hi ch
giao nh
N u bán theo phương thức chốt giá s u mà quy n chốt giá
thu c v người mua s khi n m i việc phức tạp hơn cho c ng ty
xuất khẩu, bởi h s c n phải c tài khoản giao dịch hợp đồng
kỳ hạn, trực ti p h y gián ti p. V n u c ng ty xuất khẩu kh ng
ti p c n được v i giao dịch hợp đồng kỳ hạn, h c th đối mặt
v i rủi ro - kh ng chỉ do các quy t định kh ng lường trư c
được) củ người mu mà c n rủi ro khi thị trường sụp đ mà h
kh ng c cách thức bảo vệ m nh.
Tại Mỹ, h u h t người mua chốt giá bằng các th a thu n
giao nh n ngoài sàn AA , hoặc là trên cơ sở “từ b ” “give
up” . Do đ , người bán nên c khả năng tài chính đ c th đáp
ứng những yêu c u ký quỹ (margin calls) khi chấp nh n vị th
mua hợp đồng kỳ hạn n u người mua từ b chúng.
H u h t các th a thu n giao nh n ngoài sàn được chốt
trong biên đ giá gi o dịch hằng ngày. Tuy nhiên, m t số người
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
162
mu c th muốn từ b các hợp đồng kỳ hạn tại các mức giá
nằm ngoài biên đ giao dịch trong ngày. M t khi người bán đã
đồng ý trư c đi u này, h s phải cân nhắc đ n các khoản ký
quỹ b sung v ri tion m rgin trên các vị th mu giá c o th
này, dĩ nhiên h s được bù đắp do giá cà phê thực tăng, nhưng
chi phí lãi v y nhằm đáp ứng các khoản ký quỹ b sung c th
s kh ng bù đắp được.
2.4 N n ân, n t xuất khẩu và ốt s u
C ng ty xuất khẩu ký hợp đồng chốt giá s u, chẳng hạn
như c m k t giao m t loại cà phê Ar bic cụ th tại mức chênh
lệch so v i giá hợp đồng kỳ hạn ở ICE Futures US, hoặc cà phê
Robusta tại mức chênh lệch so v i giá hợp đồng kỳ hạn ở
NYSE Liffe. Khi đấy, tồn tại m t cam k t gi o hàng và mức
chênh lệch, nhưng cho đ n khi hợp đồng xác định được giá,
kh ng c c m k t v giá chắc chắn nào. Theo lý thuy t, đi u
này c nghĩ là vào lúc này, kh ng c bên nào cảm thấy quá lo
lắng đ n “giá cà phê” bởi rủi ro của h bây giờ là sự th y đ i
của mức chênh lệch differenti l chứ kh ng phải là mức giá cà
phê thực. Như v y, đối v i c ng ty xuất khẩu th mức giá qu n
tr ng là ch này, nhưng đối v i n ng dân th khác,
ực t c là qu n tr ng hơn cả.
Cà phê là loại hàng h commodity c giá trị đứng thứ
h i trên th gi i (sau d u m trong thương mại quốc t và khối
lượng giao dịch trên thị trường kỳ hạn v cùng l n, vượt xa cả
khối lượng giao dịch cà phê thực. Những di chuy n củ giá c
th là do các nhân tố nằm ngoài thị trường cà phê thực tại các
nư c trồng cà phê, đặc biệt các nư c trồng cà phê nh . S
kh ng kh n ngo n n u như n ng dân cảm thấy yên tâm n u chỉ
ký k t hợp đồng chốt giá s u, bởi trong thực t chính h s c m
k t s gi o hàng ở bất kỳ mức giá nào. N ng dân bán cà phê
theo hợp đồng chốt giá s u mà kh ng c bất kỳ h nh thức bảo
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
163
vệ giá nào phải chấp nh n rằng h đang mất tất cả ki m soát đối
v i giá bán cuối cùng.
Lợi ích hi n nhiên của hợp đồng chốt giá s u cho n ng
dân trồng cà phê là, chẳng hạn, bán m t ph n vụ mù dự ki n
vào tháng 7 v i thời đi m gi o hàng là tháng 0 và chốt giá
theo giá hợp đồng kỳ hạn tháng 12 ở thị trường New York, h
c thời gi n đ thực hiện chốt giá cho t i ngày th ng báo gi o
hàng đ u tiên vào khoảng cuối tháng . H s bán chốt sau n u
tại thời đi m bán, h tin rằng giá thời đi m hiện tại là quá thấp
và h kỳ v ng s thu được lợi nhu n v i giá c o hơn vào cuối
năm. Hợp đồng chốt giá s u quy n chốt giá thu c v người
bán kh ng yêu c u người n ng dân trồng cà phê phải tham gia
vào thị trường kỳ hạn và do đ , kh ng c n phải đặt ti n ký quỹ
cũng như tốn kém các khoản chi phí m i gi i.
Tuy nhiên, n ng dân trồng cà phê nên hi u được rằng h
chỉ đảm bảo được mức chênh lệch và vẫn c n đối mặt v i rủi ro
giá bán cà phê thực cho đ n khi giá được chốt. Nhưng n ng dân
c cà phê thực ở nhà đ đảm bảo, cho phép h lên k hoạch sắp
x p ki m soát chất lượng, v n chuy n, gi o hàng v.v.
N u s dụng m t cách kh n ngo n, hợp đồng chốt giá s u
cho phép người bán c được m t mức giá trung b nh trong m t
gi i đoạn nào đ hơn là phải đối mặt v i việc đáp ứng các yêu
c u ký quỹ cho d o đ ng giá hàng ngày. Đi u này cho phép hợp
tác xã củ n ng dân h y c ng ty xuất khẩu c th quản trị rủi ro
giá dự trên cơ sở mu bán giáp lưng b ck-to-back).
N ng dân và c ng ty xuất khẩu nên cân bằng giữ các
hợp đồng chốt giá s u và các hợp đồng giá gi o ng y nhằm trải
r ng nguy cơ đối mặt v i rủi ro giá trong khi vẫn đảm bảo bán
cà phê trùng kh p v i k hoạch thu hoạch hoặc lịch gi o hàng.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
164
HƢƠNG 11
M T S H NG NH N
À PH N V NG
Việt N m, trong 6 tháng đ u năm 0 , đã vượt qu Br zil
đ trở thành nư c xuất khẩu cà phê đứng đ u th gi i, v i t ng
lượng xuất khẩu là 800.000 tấn, nhi u hơn Br zil 4%102
đã trở
thành đ tài n ng h i trên các báo lẫn các cu c trà dư t u h u
củ người dân vào thời đi m tháng 8 0 . Tuy nhiên, c l
kh ng nên mắc căn bệnh thành tích cố hữu đ rồi nh n vào vị trí
“đứng đ u” ấy mà v i mừng. Bởi đằng s u “thành quả” đ , Việt
N m đ ng phải trả giá rất đắt. Theo báo cáo của B NN&PTNT,
đ n năm 0 diện tích rừng toàn khu vực Tây Nguyên khoảng
2,8 triệu ha rừng tự nhiên và rừng trồng. Trong những năm g n
đây, t nh trạng thu hẹp diện tích rừng diễn ra ở mức đ c o, b nh
quân m i năm bi n mất 6.000 h 103
. M t “thành quả” khác
kh ng th tránh kh i là Tây Nguyên phải ch t khát v mất
rừng104
. T nh h nh hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên đã bư c vào
thời kỳ căng thẳng nhất trong v ng hơn 0 năm trở lại đây. Hạn
hán đã “hút” g n như cạn kiệt nư c trên các hệ thống s ng suối,
ao hồ105
. Quả đúng là ă 106
.
102
http://www.bbc.co.uk/news/business-19263974, truy c p ngày 4 0 3.
103http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=126042&c
ode=ZWXC126042, truy c p ngày 4 0 3.
104 http://www.baomoi.com/Tay-Nguyen-chet-khat-vi-mat-rung/141/10651871.epi,
truy c p ngày 4 0 3.
105 http://www.cand.com.vn/vi-VN/xahoi/2013/3/194878.cand, truy c p ngày 4 0 3. 106 http://www.thesaigontimes.vn/Home/xahoi/sukien/93717/%E2%80%9CAn-
thit%E2%80%9D-chinh-minh!.html, truy c p ngày 4 0 3.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
165
Trư c t nh trạng này, c ý ki n cho rằng nên trồng cà phê
phát tri n b n vững hơn. V y th nào là b n vững? Và cà phê
b n vững, cà phê sạch là g ? Chương này s giúp các bạn giải
đáp ph n nào những thắc mắc vừ nêu.
1. n vững
Khái niệm “b n vững” (sustainability/sustainable đã xuất
hiện từ rất lâu. Vào năm 400 trư c C ng nguyên, Aristotle đã
đ c p m t khái niệm Hy Lạp tương tự khi n i v kinh t h gia
đ nh (household economics).
Tuy nhiên, thu t ngữ “b n vững” theo nghĩ hiện đại th l n
đ u tiên được s dụng bởi Câu lạc b Rome107
vào tháng 3/1972
trong báo cáo “Các gi i hạn Tăng trưởng” (Limits to Growth),
được vi t bởi m t nh m các nhà kho h c dẫn đ u bởi Dennis và
Meadows Donella của H c viện C ng nghệ Massachusetts MIT .
Đ m tả “trạng thái cân bằng toàn c u” mong muốn, các tác giả
đã s dụng từ “b n vững” “sust in ble” : “Chúng t i đ ng t m
ki m đ u r củ m h nh đại diện cho hệ thống th gi i: (1) c
tính b n vững mà kh ng sụp đ bất ngờ và kh ng ki m soát được;
107 Câu lạc b Rome là t chức nghiên cứu đ c l p think t nk ở phạm vi toàn c u
nhằm giải quy t các vấn đ chính trị quốc t , được thành l p vào năm 968 tại
Accademia dei Lincei, Rome, Ý. Câu lạc b Rome là, theo như Câu lạc b tự m tả,
“m t nh m các c ng dân trên th gi i, chia sẻ mối qu n tâm chung v tương l i của
nhân loại”. Câu lạc b này bao gồm các nguyên thủ và cựu nguyên thủ quốc gi , quan
chức Liên hiệp quốc, chính trị gi và quan chức chính phủ cấp cao, các nhà ngoại giao,
nhà kho h c, nhà kinh t và lãnh đạo doanh nghiệp từ khắp nơi trên th gi i.
Câu lạc b đã thu hút sự chú ý đáng k củ c ng chúng năm 97 v i báo cáo “Các
gi i hạn Tăng trưởng” Limits to Growth . Câu lạc b tuyên bố nhiệm vụ của m nh là
“hoạt đ ng như m t chất xúc tác cho sự th y đ i toàn c u th ng qua việc xác định và
phân tích những vấn đ rất quan tr ng đối v i con người và th ng báo các vấn đ đ
đ n các nhà quy t định thu c khu vực c ng và tư cũng như c ng chúng n i chung”.
Từ ngày 1/7/2008, trụ sở chính củ t chức này đặt tại Winterthur, Thụy Sĩ.
Website: http://www.clubofrome.org
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
166
và (2) c khả năng đáp ứng các yêu c u v t chất cơ bản của tất cả
người dân”.
2. hát tri n b n vững
Khái niệm “phát tri n b n vững” sust in ble development
xuất hiện l n đ u tiên vào năm 980 trong ấn phẩm Chi n lược
Bảo tồn Th gi i World Conserv tion Str tegy 108
được c ng bố
bởi Hiệp h i Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
Quốc t IUCN , v i n i dung rất đơn giản “Sự phát tri n củ
nhân loại kh ng th chỉ chú tr ng t i phát tri n kinh t mà c n
phải t n tr ng những nhu c u tất y u củ xã h i và sự tác đ ng
đ n m i trường sinh thái h c”.
S u đ , “phát tri n b n vững” ti p tục xuất hiện trong báo
cáo năm 987 củ Liên hiệp quốc, Tương l i Chung củ Chúng t
Our Common Future . Báo cáo này c n được bi t v i tên g i Báo
cáo Brundtl nd, bởi chủ tịch củ ủy b n t chức soạn thảo báo cáo
là bà Gro H rlm Brundtl nd, lúc này là Thủ tư ng N Uy.
Tính b n vững, đ là sự liên lục và năng đ ng, và c th
xem là m t quá tr nh liên tục đ ng hơn là m t k t quả tĩnh.
Theo y b n Brundtl nd, phát tri n b n vững là “sự phát tri n
c th đáp ứng được những nhu c u hiện tại mà kh ng ảnh
hưởng, t n hại đ n những khả năng đáp ứng nhu c u củ các
th hệ tương l i”. Phát tri n b n vững c nghĩ là tăng trưởng
nên, trong trường hợp lý tưởng th ít nhất, được thực hiện theo
cách thức tái tạo nguồn tài nguyên v t chất hơn là làm ngh o
chúng đi, và giữ mức nhiễm ở mức tối thi u.
S o báo cáo này, thu t ngữ “phát tri n b n vững” đã được
các nhà hoạt đ ng v m i trường và các nhà chính trị s dụng
r ng rãi – n được nhắc lại trong H i nghị thượng đỉnh v Trái
108
C th tải xuống bản ti ng Anh tại http://data.iucn.org/dbtw-wpd/edocs/WCS-
004.pdf
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
167
đất t chức tại Rio de J nerio, Br zil năm 99 và H i nghị
thượng đỉnh Th gi i v Phát tri n B n vững tại Joh nnesburg,
N m Phi năm 00 . Việt N m cũng kh ng nằm ngoài d ng
chảy củ sự qu n tâm đ n vấn đ này khi lấy chủ đ “Việt N m
trên đường h i nh p và phát tri n b n vững” cho H i thảo quốc
t v Việt N m h c l n thứ tư t chức tại Hà N i năm 0 h i
thảo này t chức 4 năm l n .
Qu y trở lại v i chủ đ chính là cà phê, mời bạn t m hi u
ti p th nào là cà phê b n vững.
3. hái niệm cà phê b n vững
Theo T chức Cà phê Quốc t (ICO WD Board số 32/06
ngày 30 0 006 , tính b n vững trong ngành cà phê b o gồm
những đi u kiện sản xuất, ch bi n và thương mại cho tất cả các
bên liên qu n trong chu i cung sao cho:
Đem lại lợi nhu n kinh t đủ trang trải chi phí sản xuất và
sinh hoạt cũng như m t ph n d i r cho đ u tư phát tri n;
Ứng x c trách nhiệm v i m i trường đ duy tr tài
nguyên thiên nhiên cho các th hệ tương l i;
Bảo đảm các đi u kiện xã h i và làm việc phù hợp v i các
chuẩn mực quốc t , tạo đi u kiện duy tr sự n định của
c ng đồng.
Cà phê b n vững c ch ng nh n (certification) theo định
nghĩ ph bi n hiện n y là các sản phẩm cà phê b o gồm được
ba trụ c t của tính b n vững, đ là “b n vững kinh t cho n ng
dân”, “bảo tồn m i trường” và “trách nhiệm xã h i”.
Ch ng nh n là quy tr nh thủ tục củ t chức chứng nh n
đ c l p cấp chứng chỉ bảo đảm chất lượng cà phê và quá tr nh
sản xuất đã được đánh giá là tuân thủ những yêu c u đã xác
định. Giám sát và chứng nh n đ c l p là hoạt đ ng tr ng tâm
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
168
củ 4 tiêu chuẩn sản xuất quan tr ng là: Hữu cơ Org nic ,
Thương mại C ng bằng F ir Tr de , Liên minh Rừng mư
R inforest Alli nce và UTZ UTZ Certified Good Inside .
Bây giờ, chúng t hãy cùng t m hi u từng chương tr nh
chứng nh n cà phê cụ th nhé.
4. t số chương tr nh chứng nh n cà phê b n vững
4.1 ữu ơ
Chứng nh n cà phê hữu cơ được phát hành l n đ u vào
năm 1967 tại Irlanda Finca thu c bang Chiapas ở phí cực n m
Mexico. Cà phê hữu cơ được nh p khẩu l n đ u tiên vào châu
u từ hợp tác xã UCIRI109
ở bang Oaxaca, Mexico (1985). Hợp
tác xã đã chuy n đ i và bán cà phê củ m nh v i sự giúp đ củ
liên do nh được thành l p bởi hãng r ng x y Hà L n, Simon
Lévelt H rlem, và t chức phi chính phủ Đức GEPA110
. Chứng
nh n hữu cơ s u đ đã được phát tri n thành hệ thống được
quốc t c ng nh n v i sản lượng gi o dịch trên toàn th gi i.
4.1.1 C
Cà phê hữu cơ, mà ở Việt N m thường g i là cà phê sạch,
được trồng theo hệ thống quản lý sản xuất n ng nghiệp toàn
diện và chuyên sâu b o gồm ủ phân hữu cơ, l p phủ, quy định
b ng mát và ki m soát dịch hại sinh h c. Hệ thống này dự trên
109
Hợp tác xã Liên hiệp các c ng đồng bản đị củ khu vực Isthmus UCIRI nằm ở
phí n m b ng O x c ở Eo đất Tehu ntepec. Tại đây, c 54 c ng đồng và b nh m
dân t c Z potec, Mixe và Chontale sinh sống. Hợp tác xã được thành l p năm 98
dư i sự lãnh đạo củ Ch Francisco Van Der Hoff, người Hà L n. Ông cũng chính là
người sáng l p phong trào Thương mại C ng bằng.
Website: http://www.uciri.com/
110 GEPA (Gesellschaft für Partnerschaft mit der Dritten Welt) là m t t chức phi
chính phủ Đức chuyên v các vấn đ x đ i giảm ngh o tại khu vực đ ng phát tri n
bằng cách thi t l p hệ thống thương mại cho phép những người sản xuất tại khu vực
đ ng phát tri n ti p c n được v i thị trường phát tri n (alternative trade system).
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
169
nguyên tắc cho rằng chúng t nên hoàn trả cho đất giá trị tương
ứng v i những g đã kh i thác. H chất n ng nghiệp kh ng
được phép s dụng trong thực hành c nh tác này.
Chỉ c th bán cà phê được g i là hữu cơ khi đã trồng theo
tiêu chuẩn này ít nhất ba năm trư c khi thu hoạch và bán trên thị
trường l n đ u tiên. Đi u này cũng c nghĩ là phải trải qu ba
năm ki m tra - được g i là n chuy n ổi. Các sản phẩm
hữu cơ được bán trên thị trường phải được chứng nh n bởi bên
thứ b . T chức chứng nh n111
kh ng chỉ giám sát các tiêu
chuẩn theo chương tr nh chứng nh n hữu cơ trong suốt quá tr nh
sản xuất mà c n cả trong quá tr nh ch bi n và x lý nhằm tránh
các chất nhiễm đ n từ sản phẩm h h c. Các tiêu chuẩn và
thủ tục chứng nh n s khác nh u tùy theo các nư c nh p khẩu,
chẳng hạn, theo hệ thống tiêu chuẩn n ng nghiệp JAS củ
Nh t112
, chứng nh n hữu cơ củ Mỹ113
h y củ châu u114
.
Ph n trả thêm premium cho cà phê hữu cơ so v i cà phê
th ng thường th y đ i tùy thu c vào nhi u y u tố. Trong nhi u
trường hợp, ph n trả thêm củ cà phê hữu cơ phụ thu c vào
chất lượng, vùng, tên tu i củ nhà sản xuất hoặc các chứng
nh n b sung khác, chẳng hạn như Thương mại C ng bằng.
Hữu cơ là tiêu chuẩn b n vững đ u tiên được thi t l p cho
n ng nghiệp và là tiêu chuẩn duy nhất được quy định bởi lu t ở
nhi u thị trường, do đ , làm tăng mức đ tin c y đối v i tiêu
chuẩn này.
111 M t số t chức chứng nh n chính trong ngành cà phê
http://www.thecoffeeguide.org/coffee-guide/niche-markets-environment-and-social-
aspects/some-major-certifiers-for-the-coffee-sector/
112 C th th m khảo thêm tại http://www.maff.go.jp/e/jas/specific/organic.html
113 C th th m khảo thêm tại
http://www.usda.gov/wps/portal/usda/usdahome?navid=ORGANIC_CERTIFICATIO
114 C th th m khảo thêm tại http://www.ifoam.org/
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
170
4.1.2 C
Cà phê hữu cơ là loại quan tr ng nhất của cà phê b n
vững, cả v số lượng và giá trị. Trong năm 009, g n ,7 triệu
b o cà phê hữu cơ được gi o dịch, tăng đáng k , 335% k từ
năm 00 . Tuy nhiên, tăng trưởng đã ch m lại trong thời gi n
g n đây, chỉ tăng khiêm tốn 4% từ năm 2008 đ n năm 2009.
Mỹ, Đức và Thụy Sĩ là thị trường tiêu thụ chính củ cà phê Hữu
cơ Giov nnucci, Joost và K ssterine, 0 .
G n 40 quốc gi cung cấp cho thị trường toàn c u115
,
nhi u hơn bất kỳ chứng nh n nào khác. H u h t nguồn cung là
từ châu Mỹ L tin. Nư c xuất khẩu cà phê hữu cơ l n nhất là
Peru, chi m khoảng 5% t ng lượng cà phê chứng nh n, ti p
theo là Mexico và Hondur s. Ethiopi là nư c xuất khẩu l n
nhất châu Phi. Cà phê hữu cơ là chứng nh n qu n tr ng nhất
củ các quốc gi trồng cà phê tại châu Phi, nơi đây cung cấp
g n 0% t ng lượng cà phê chứng nh n hưu cơ trên th gi i.
Tại châu Á, nư c dẫn đ u là Indonesia Giov nnucci, Joost và
Kassterine, 2011).
4.2 ơn m n ằn
Nh n thức ngày càng tăng v chênh lệch phát tri n giữa
các quốc gi phí Bắc và phí Nam đã dẫn đ n k t quả là các
nh m nh người tiêu dùng đã l p r các c hàng “Th gi i thứ
ba”. Các c hàng này bày bán sản phẩm mua từ người sản xuất
nh đ n từ các nư c đ ng phát tri n. B n đ u, các c hàng như
115
Châu Mỹ L tin và vùng C ribe: Bolivi , Br zil, Colombi , Cost Ric , C ng h
Dominica, Ecuador, El Salvador, Guatemala, Haiti, Honduras, Mexico, Nicaragua,
Panama, Peru, Trinidad & Tobago, Venezuela.
Châu Phi: Burundi, C meroon, Ethiopi , Gh n , Keyn , M d g sc r, M l wi,
Rw nd , Togo, C ng h Thống nhất T nz ni , Ug nd , Z mbi .
Châu Á: Trung Quốc, Timor-Leste, Ấn Đ , Indonesi , Lào, Nep l, Philippines, Sri
L nk , Thái L n, Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
171
v y chỉ đơn giản là m t cái bàn trong nhà thờ sau bu i lễ Chủ
nh t nhưng d n d n phát tri n và, như trong trường hợp Thương
mại C ng bằng, đã trở thành t chức nhượng quy n chuyên
nghiệp v i doanh thu hàng triệu USD.
Lúc đ u, cà phê củ các t chức chuyên h trợ người sản
xuất nh ti p c n thị trường phát tri n này ltern tive tr de
được bán th ng qu c hàng củ chính các t chức ấy hoặc đặt
hàng qu bưu điện do các t nh nguyện viên đi u hành. Thường
th các t chức này chỉ bán được cho những người c ý định
mua hàng ở c hàng Th gi i thứ b th y v mu ở các siêu thị
th ng thường. Do đ , theo yêu c u củ người trồng quy m nh
ở Mexico hợp tác xã UCIRI), vào năm 988, t chức phi chính
phủ Hà L n Solidaridad đã t m được cách thức m i nhằm đư
loại cà phê này vào các kênh siêu thị th ng thường, tăng do nh
số bán hàng mà kh ng ảnh hưởng đ n l ng tin của người tiêu
dùng vào các sản phẩm Thương mại C ng bằng và nguồn gốc
củ chúng. T chức này đã tạo ra m t nhãn hiệu, được g i là
Max Havelaar (và Quỹ Max Havelaar116
), đảm bảo rằng hàng
h đã đáp ứng các tiêu chuẩn l o đ ng và m i trường nhất
định. Nhãn này, lúc đ u chỉ áp dụng cho cà phê, được đặt theo
tên quy n ti u thuy t bán chạy nhất th k 19 v đ tài khai thác
thu c đị – các đồn đi n cà phê tại đảo J v Indonesi củ Hà
Lan, Max Havelaar: Or the Coffee Auctions of the Dutch
Trading Company củ tác giả Mult tuli. Trong v ng vài năm,
các sáng ki n dán nhãn tương tự, chẳng hạn như Quỹ Thương
mại C ng bằng, TransFair và Rättvisemärkt, xuất hiện khắp
châu u và Bắc Mỹ và thúc đẩy doanh số bán hàng Thương
mại C ng bằng. Các t chức này tự phát đ ng chi n dịch và
nhãn hiệu chứng nh n cho riêng m nh, và b n đ u hoạt đ ng
đ c l p.
116 Website: http://www.maxhavelaar.nl
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
172
Năm 997, các t chức này cùng nh u thành l p T chức
Nhãn hiệu Thương mại C ng bằng Quốc t (Fair Trade
Labelling Organizations International - FLO)117
– đây là t chức
c nhiệm vụ thi t l p các tiêu chuẩn Thương mại C ng bằng, h
trợ, ki m tra, chứng nh n những người sản xuất c hoàn cảnh
kh khăn và làm hài h th ng điệp Thương mại C ng bằng
qu quá tr nh phát tri n.
Năm 00 , FLO c ng bố Nhãn hiệu Chứng nh n Thương
mại C ng bằng quốc t m i. Mục đích củ việc gi i thiệu này là
nhằm cải thiện tính nh n bi t củ Nhãn trên các kệ trong siêu
thị, chuy n tải h nh ảnh năng đ ng hư ng t i tương l i cho
Thương mại C ng bằng, tạo thu n lợi cho thương mại quốc t ,
và đơn giản h thủ tục cho nhà nh p khẩu và thương nhân. Hệ
thống Thương mại C ng bằng lu n hư ng v mối qu n hệ và
tiêu chuẩn toàn c u v sự c ng bằng.
Hiện n y, hơn 0 Sáng ki n Dán nhãn là thành viên củ
FLO quốc t . Nhãn hiệu Chứng nh n Thương mại xuất hiện
trên hàng chục sản phẩm khác nh u, dự trên chứng nh n củ
FLO cho cà phê, gạo, trà, chuối, xoài, c c o, b ng, đường, m t
ong, nư c ép trái cây, các loại hạt, trái cây, các loại thảo m c và
117 T chức Nhãn hiệu Thương mại C ng bằng Quốc t (FLO c trụ sở tại Đức, hợp
tác v i hơn h i mươi chi nhánh tại các quốc gia trên toàn th gi i.
Địa chỉ: F ir Tr de Intern tion l FLO , Bonner T lweg 77, 53 9 Bonn, Đức
Website: http://www.fairtrade.net/ / email: [email protected]
Điện thoại: +49 228 949230 / Fax: + 49 228 242713
Từ năm 998, chi nhánh T chức Thương mại C ng bằng tại Mỹ TransFair USA)
quản lý nhãn hiệu Chứng nh n Thương mại C ng bằng.
Đị chỉ: 500 Bro dw y, Suite 400, O kl nd, C liforni 946
Website: http://www.fairtradeusa.org/
Điện thoại: 5 0 663 5 60 F x: 5 0 663 5 64
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
173
gi vị, rượu v ng v.v.
4.2.1 C T Cô ằ
Theo Giov nnucci và Koekoek 003 , thương mại c ng
bằng c th được định nghĩ là “m t cách ti p c n khác so v i
thương mại th ng thường v i mục đích cải thiện sinh k và cu c
sống ấm no cho người sản xuất nh bằng cách nâng c o sự ti p
c n thị trường, củng cố t chức, th nh toán giá c ng bằng v i
khoản tối thi u cố định và giữ mối qu n hệ thương mại liên tục”.
Chứng nh n Thương mại C ng bằng chỉ áp dụng cho hợp
tác xã hoặc hiệp h i n ng dân, kh ng áp dụng cho cá nhân. Ph n
trả thêm premium là trái tim của chương tr nh. Tất cả hàng bán
phải bằng hoặc c o hơn giá tối thi u Thương mại C ng bằng do
FLO thi t l p giá thay đ i theo loại cà phê và nguồn gốc). N u
giá thị trường cao hơn giá tối thi u, người mua phải trả theo giá
thị trường. Ph n trả thêm này thường được đ u tư vào các dự án
m ng lại lợi ích cho cả c ng đồng, chẳng hạn như cải thiện
trường h c, bệnh viện, đường xá cũng như các dự án m i
trường. Chứng chỉ này kh ng yêu c u ki u sản xuất n ng nghiệp
cụ th nào, cà phê được chứng nh n Thương mại C ng bằng c
th là cà phê hữu cơ hoặc kh ng phải là cà phê hữu cơ.
4.2.2 Cung
Trong năm 009, ,5 triệu bao (1 bao = 60 kg) của cà phê
chứng nh n FLO được giao dịch, tăng 11% so v i năm 008.
Mỹ là thị trường nh p khẩu l n nhất cà phê chứng nh n
Thương mại C ng bằng, v i 85% nh p khẩu từ Mexico và
Trung & Nam Mỹ. Ngoài r , c n c các thị trường tiêu thụ l n
khác như Anh, Đức, Pháp và Hà L n.
Peru là nư c xuất khẩu l n nhất th gi i cà phê chứng
nh n Thương mại C ng bằng, theo s u là Colombi , Mexico và
Nic r gu . Indonesi đứng đ u xuất khẩu từ châu Á. Ethiopi
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
174
và C ng h Thống nhất T nz ni là những nư c xuất khẩu
nhi u nhất châu Phi.
4.3 n m n n m
Cứ m i phút c 20 ha rừng nhiệt đ i bi n mất. Và cứ m t
ngày tr i qu , hai chục loài đ ng thực v t bị tuyệt chủng. Thêm
vào đ , c vẻ như c ng chúng chư nh n thức được mức đ của
cu c khủng hoảng này. Trư c t nh h nh này, m t nh m t nh
nguyện viên, đứng đ u bởi ng Daniel Katz118
– diễn giả, nhà
hoạt đ ng xã h i - m i trường người Mỹ, đã t chức h i thảo
l n v chủ đ khủng hoảng rừng nhiệt đ i. Và từ sự kiện này,
Liên minh Rừng mư (Rainforest Alliance)119
ra đời vào năm
1986. Ông K tz, ở đ tu i 4, là đồng sáng l p củ t chức phi
lợi nhu n này. Đây là t chức phi lợi nhu n đ u tiên c chương
tr nh v i phạm vi toàn c u nhằm theo dõi, đánh giá, xác nh n và
ki m tra rừng và m t số sản phẩm n ng nghiệp nhất định.
Năm 998, Liên minh Rừng mư hợp tác v i nh m bảo
tồn ở châu Mỹ L tin và gi i thiệu Mạng lư i N ng nghiệp B n
vững (Sustainable Agriculture Network - SAN)120
.
4.3.1 C L R
Cà phê chứng nh n Liên minh Rừng mư là b tiêu chuẩn
và quản lý chung củ Liên minh Rừng mư và Mạng lư i N ng
nghiệp B n vững. Tiêu chuẩn Liên m nh Rừng mư dự trên
quản lý dịch hại t ng hợp integrated pest management - IPM)
cho phép s dụng m t số h chất n ng nghiệp và do đ khác
118
Website cá nhân: http://www.danielkatz.com/
119 Địa chỉ: 665 Broadway, Suite 500, New York, NY 10012, Mỹ
Website: http://www.rainforest-alliance.org / email: [email protected]
Điện thoại: +1 (212) 677-1900 / Fax: +1 (212) 677-2187
120 Website: http://sanstandards.org/sitio/
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
175
v i chứng nh n hữu cơ mà bạn đã t m hi u ở ph n trư c.
Chương tr nh yêu c u các tr ng trại đáp ứng tiêu chuẩn toàn
diện b o gồm sản xuất, bảo vệ m i trường và các quy n và phúc
lợi củ gi đ nh n ng dân cũng như củ c ng đồng đị phương.
4.3.2 Cung
Cà phê chứng nh n Liên minh Rừng mư tăng nh nh
ch ng v i tốc đ 50% năm trong những năm g n đây. Trong năm
2009, g n 1,5 triệu bao cà phê chứng nh n Liên minh Rừng mư
đã được nh p khẩu, tăng 41% so v i năm trư c. Châu u nh p
khẩu 55%, ti p theo là Bắc Mỹ (30%) và Nh t (15%). Châu Mỹ
Latin cung cấp 69% cà phê chứng nh n Liên minh Rừng mư
của th gi i. Và Br zil là nư c cung cấp lượng cà phê chứng
nh n Liên minh Rừng mư l n nhất Giov nnucci, Joost và
Kassterine 2011).
4.4 UTZ Certified Good Inside
Trong những năm 1990, hai đối tác kinh do nh, ng Nick
Bocklandt - n ng dân người Guatemala gốc Bỉ, và ng Ward de
Groote, nhà r ng x y người Hà L n, đã khởi xư ng ý tưởng v
chương tr nh UTZ sau khi nh n thấy lợi ích và hạn ch của thị
trường cà phê và nhãn tiêu dùng (giấy chứng nh n) tại thời
đi m đ .
Bên cạnh đ u tư chăm s c cà phê củ m nh, ng Bocklandt
c n qu n tâm đ n con người và m i trường. Ông nghĩ rằng nên
c chương tr nh ở phạm vi toàn c u c ng nh n thực hành trách
nhiệm. Trong khi đ , ng Groote nh n thấy rằng chỉ m t ph n
nh khách hàng củ m nh chủ đ ng mu các sản phẩm được
chứng nh n. Ông muốn cả lượng cà phê c n lại (>95%) đã được
sản xuất theo thực hành tốt v i nguồn gốc rõ ràng và chất lượng
b n vững cũng s được bán h t. Do đ , h đã cùng nh u khởi
xư ng chương tr nh UTZ đ thực hiện “chất lượng b n vững”
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
176
v i quy m l n trên thị trường toàn c u.
B n đ u h ch n tên “Utz Kapeh”, theo ti ng M y c
nghĩ là “cà phê tốt”. Văn ph ng được mở tại Thành phố
Guatemala năm 999. Đ n năm 00 , trụ sở chính đặt ở Hà L n.
Ý tưởng củ Bocklandt và Groote đã c tác đ ng to l n.
Từ khi ra mắt thị trường năm 00 , UTZ đã phát tri n và trở
thành m t trong những chương tr nh cà phê b n vững hàng đ u
th gi i. Dựa trên thành c ng này, UTZ đã phát tri n m h nh
phát tri n b n vững cho ca cao và trà, cung cấp dịch vụ truy xuất
nguồn gốc cho H i nghị bàn tr n v D u c B n vững (RSPO)
chứng nh n d u c b n vững, và Sáng ki n B ng Tốt hơn.
Tháng 3/2007, Utz K peh đ i tên thành UTZ Certified
Good Inside121
đ phản ánh sự mở r ng hàng h trong chương
tr nh UTZ.
4.4.1 C UTZ
UTZ là chương tr nh chứng nh n m i nhất trong các
chứng nh n chính. Chương tr nh này yêu c u n ng dân trồng cà
phê m t cách chuyên nghiệp và qu n tâm đ n c ng đồng cũng
như m i trường củ h . Mục tiêu củ chương tr nh là giúp n ng
dân c được ki n thức v thực hành n ng nghiệp tốt và thị
121
Trụ sở chính - De Ruyterk de 6, 0 3 AA, Amsterd m, Hà L n
Website: www.utzcertified.org
Email:
Th ng tin chung [email protected]
Ph ng Chứng nh n [email protected]
C ng bố sản phẩm [email protected]
Văn ph ng đại diện tại Việt N m: 40 Hùng Vương, TP. Bu n M Thu t, Đắk Lắk
Nguyễn Văn Thi t – Đại diện trưởng tại Việt Nam
Điện thoại: +84 91 403 8538 / +84 500 956 599
Email: [email protected]
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
177
trường cà phê toàn c u. UTZ yêu c u người sản xuất được
chứng nh n phải huấn luyện nhân viên v các thủ tục đảm bảo
sức kh e và n toàn, dùng thuốc trừ sâu đúng cách. V khí
cạnh m i trường, tr ng trại UTZ cố gắng dùng tối thi u lượng
nư c, năng lượng và thuốc trừ sâu, giảm sự x i m n củ đất.
Tr ng trại cũng kh ng được phá rừng trong h i năm trư c khi
đăng ký chương tr nh. UTZ kh ng yêu c u phải sản xuất cà phê
theo tiêu chuẩn hữu cơ.
Đi m qu n tr ng nhất củ chương tr nh chứng nh n UTZ
là c th truy xuất nguồn gốc, đi u này c nghĩ là người tiêu
dùng c th bi t chính xác cà phê h dùng trồng ở đâu và trồng
như th nào.
4.4.2 C
Năm 009, c 1,4 triệu b o cà phê đã được nh p khẩu,
tăng 11% so v i năm 2008. Châu u là thị trường l n nhất,
chi m hơn 80% lượng cà phê nh p khẩu. Khoảng 30% cà phê
tiêu thụ tại Hà L n là cà phê chứng nh n UTZ. UTZ cũng c
được vị trí thống trị tại các nư c Bắc u cũng như Bỉ và Thụy
Sĩ. Chứng nh n UTZ được thấy là kh ng ph bi n r ng tại Mỹ.
Năm 009, quốc gi xuất khẩu v i sản lượng l n nhất là
Brazil (38%), ti p theo là Việt Nam (22%), Colombi % và
Honduras (8%).
4.5 ơn tr n
Ngoài các chương tr nh chứng nh n nêu trên, c n c các
tiêu chuẩn khác dư i hệ thống ki m tr verific tion th y v
chứng nh n certific tion . C h i tiêu chuẩn do c ng ty tự xây
dựng, đ là tiêu chuẩn thực hành St rbucks‟ C.A.F.E. (Coffee
and Farmer Equity)122
củ c ng ty St rbucks và Nespresso
122
C th tải xuống bản ti ng Anh tại
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
178
AAA123
của t p đoàn Nestlé; thứ b là 4C, B nguyên tắc chung
cho C ng đồng Cà phê.
4.5.1 B ắc chung cho C C 4C
Năm 003, dự án B nguyên tắc chung cho C ng đồng Cà
phê (Common Code for the Coffee Community – 4C) được
thi t l p v i sự h trợ củ B Hợp tác và Phát tri n Kinh t Đức
(BMZ), T chức GIZ Đức và Hiệp h i Cà phê Đức DKV .
Kh ng lâu s u đ , B n thư ký Nhà nư c v các vấn đ Kinh t
củ Thụy Sĩ SECO , Cơ qu n Hợp tác Phát tri n Anh và Liên
đoàn Cà phê châu u ECF cũng th m gi dự án. Hơn 70 đại
bi u đ n từ hơn 0 quốc gi - chủ y u là đại diện cho n ng dân
trồng cà phê khởi đ ng sáng ki n nhằm tạo sự liên k t m i.
Ngày 2006 là m t mốc quan tr ng trong sự phát tri n
của hệ thống 4C. Vào ngày đ , 37 thành viên đại diện cho nhà
sản xuất, thương mại và c ng nghiệp, và các t chức xã h i dân
sự chính thức thành l p Hiệp h i 4C124
. K từ đ , số lượng
thành viên gi tăng d n125
.
Hiệp h i 4C là t chức quốc t thực hiện B nguyên tắc
chung cho C ng đồng Cà phê. Tham gia Hiệp h i 4C, các nhà
sản xuất, kinh doanh & ch bi n và các t chức dân sự từ khắp
nơi trên th gi i cùng làm việc v i nhau v sự b n vững củ toàn
ngành cà phê. C ng đồng cà phê này cùng hợp lực đ liên tục cải
http://www.scsglobalservices.com/files/CAFE_SCR_Genericv3.0_101812.pdf.
123 http://www.nespresso.com/ecolaboration/uk/en/accueil.html
124 Địa chỉ: Aden uer llee 08, 53 3 Bonn, Đức
Website: http://www.4c-coffeeassociation.org/ /
email: [email protected]
Điện thoại: +49 (0)228 850 50 15 / +49 (0)228 850 50 20
125 Các thành viên củ Hiệp h i 4C c th xem tại đây
http://www.4c-coffeeassociation.org/about-us/our-members.html
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
179
thiện các đi u kiện kinh t , xã h i và m i trường cho những
người ki m sống từ ngành cà phê. Đây là t chức duy nhất cấp
chứng nh n chỉ cho m t loại mặt hàng n ng sản là cà phê.
Các trụ c t chính củ 4C là b nguyên tắc ứng x , quy tắc
th m gi cho các thành viên là nhà kinh do nh & ch bi n, cơ
ch h trợ cho n ng dân, hệ thống ki m tr xác nh n và cơ cấu
quản trị c sự tham gia.
B nguyên tắc 4C kh ng bắt bu c phải c nh tác theo
phương pháp cụ th , th y vào đ , thúc đẩy thực hiện chương
tr nh bảo tồn và nâng c o đời sống ho ng dã và thực v t bản xứ,
tránh x i m n đất, bảo tồn nư c và dùng các phương pháp tự
nhiên và sinh h c đ ki m soát dịch bệnh, s dụng tối thi u
thuốc bảo vệ thực v t và h chất.
4.5.2 Cung
Hiệp h i 4C ghi nh n được t ng số nh p khẩu từ các
thành viên, nhưng kh ng th đư r con số chi ti t v phân phối
khu vực hoặc v nguồn gốc. H u h t nguồn cung cà phê 4C là ở
châu Mỹ L tin và Việt Nam, và đ ng mở r ng ở châu Phi và
các nơi khác.
Hiện n y, cà phê chứng nh n 4C chủ y u được tiêu thụ tại
châu u và đ ng mở r ng nh nh ch ng s ng thị trường Mỹ.
5. t số nh n xét v các chương tr nh chứng nh n ki m tra
M i chương tr nh c n n tảng và lịch s riêng. Thương
mại C ng bằng lâu đời nhất v i xuất phát đi m là h trợ người
sản xuất nh , trong khi Liên minh Rừng mư và Hữu cơ t p
trung vào việc bảo vệ hệ sinh thái và đ dạng sinh h c, UTZ th
dự vào thị trường đ đảm bảo tính b n vững.
N u so sánh m t số tính chất chính th Thương mại C ng
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
180
bằng là hệ thống duy nhất đảm bảo mức giá tối thi u cho người
sản xuất nh và ph n trả thêm cố định lu n chắc chắn, do đ ,
đ i lúc s mâu thuẫn v i định hư ng b n vững ở t m trung và
vĩ m . Những tiêu chuẩn khác th hư ng v thị trường nhi u
hơn, v i giá do người mu và người bán tự thương lượng v i
nh u, và h kh ng đảm bảo th nh toán ph n trả thêm, mặc dù
trong thực t cà phê được chứng nh n thường c mức giá c o
hơn. Ý tưởng, đặc biệt là UTZ và Liên minh Rừng mư , cải
thiện chất lượng sản phẩm và quy tr nh s giúp n ng dân nh n
được ph n trả thêm và do thị trường xác định giá c o hơn cho
sản phẩm tốt hơn .
4C khác v i các tiêu chuẩn cà phê c chứng nh n là chỉ
dự trên ki m tra (verification) chứ kh ng chứng nh n
(certification) sự hợp chuẩn. Ki m tra coi tr ng hệ thống giám
sát n i b bên trong các đơn vị 4C chứ kh ng dự hoàn toàn vào
cơ qu n giám sát bên ngoài và hoặc sự bảo đảm củ bên thứ ba.
Người mu trung gi n và người tiêu dùng đ u cuối nh n
bi t cà phê b n vững qu nhãn, logo, khẩu hiệu in trên b o b
sản phẩm (trừ cà phê 4C . Hiệp h i 4C kh ng s dụng nhãn và
người tiêu dùng chỉ đ c được th ng tin trên b o b cà phê rằng
hãng r ng x y h trợ ti p c n 4C.
Tiêu chuẩn 4C là tiêu chuẩn cơ bản, trên n n tảng đ phát
tri n những hệ thống chứng nh n c yêu c u c o hơn. M t số
trường hợp thực hiện song song chương tr nh 4C và m t chương
tr nh chứng nh n khác trên cùng diện tích như Thương mại C ng
bằng hoặc Liên minh Rừng mư Trịnh Đức Minh, 2010).
Thương mại C ng bằng là hệ thống chứng nh n chính duy
nhất tích cực trong chứng nh n kép. K t hợp giữ Thương mại
C ng bằng và Hữu cơ là chứng nh n kép ph bi n nhất trên thị
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
181
trường. Năm 009, 42% doanh số bán hàng Thương mại C ng
bằng mang chứng nh n Hữu cơ, giảm so v i năm 008 c 48%
là cà phê hữu cơ và 58% là cà phê th ng thường Giov nnucci
và Koekoek, 003:5 . Trong số các chứng nh n Liên minh
Rừng mư và UTZ, cà phê hữu cơ kh ng chỉ tăng trưởng mạnh
mà c n bao gồm m t lượng đáng k .
Tuy c m t vài khác biệt, chứng nh n/ki m tr cà phê b n
vững dự trên những tiêu chí đánh giá chung v (1) Hệ thống
quản lý và ghi chép tài liệu; (2) Y t và n toàn sức kh e; (3)
Đi u kiện l o đ ng; (4) S dụng và quản lý h chất; (5) Bảo vệ
đất; (6) Quản lý chất thải; (7) Bảo vệ nguồn nư c; (8) Bảo vệ đ
dạng sinh h c và hệ sinh thái Trịnh Đức Minh, 0 0 .
N u ư c tính t ng sản lượng cà phê được ki m tr chứng
nh n v i t ng sản lượng th gi i, th ở mức 4% Kolk 2011,
theo TCC 2009 lưu ý là c th tính trùng v những người sản
xuất thường c nhi u chứng nh n . Hà L n là nư c hiện n y
đứng đ u thị ph n v i 40% cà phê được chứng nh n. Tại Mỹ,
thị trường l n nhất th gi i, 16% cà phê nh p khẩu là cà phê
được chứng nh n, trong khi đ , Đ n Mạch, Thụy Đi n và N
Uy ở mức 10%. Thị ph n ở Đức khoảng 5%. Cà phê được
chứng nh n thâm nh p thị trường Bắc u nhi u hơn so v i thị
trường phí Nam.
Nhãn hiệu chứng nh n c thị ph n khác nh u tùy theo
quốc gia và phân bố kh ng đ u giữ các thị trường. Ví dụ, Hữu
cơ chi m ưu th ở Đức và Ý, trong khi Thương mại C ng bằng
đứng đ u ở thị trường Anh và Pháp. Liên minh Rừng mư
chi m lĩnh thị trường Nh t, UTZ chi m ưu th ở Hà L n.
Bảng: Tiêu chuẩn chung củ các chương tr nh chứng nh n
cà phê ph bi n
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
182
N n ứn
n ận
u uẩn
m tr n
u
uẩn
x
u
uẩn
n t
u
uẩn
ất l ợn
Hữu cơ
Thương mại
C ng bằng
Liên minh
Rừng mư
UTZ
St rbucks‟
C.A.F.E
4C
(: trung b nh; : mạnh
Nguồn: Lentijo, Glori M. và Hostetler, M rk 0 ,
Evaluating Certified Coffee Programs, University of Florida,
IFAS Extension.
6. t số ki n v việc áp dụng các chương tr nh chứng
nh n ki m tra
Báo cáo “Lương thực và N ng nghiệp: Tương l i B n
vững” thu c dự án “Phát tri n b n vững trong Th k ”126
do
ng D niele Giov nnucci, Chủ tịch y b n Đánh giá tính B n
vững COSA 127
đứng đ u thực hiện và được c ng bố bởi B n
126
C th tải xuống bản ti ng Anh tại
http://sustainabledevelopment.un.org/index.php?page=view&nr=625&type=400&me
nu=35
127 y ban đánh giá tính b n vững Committee on Sustainable Assessing – COSA là
t chức được t p hợp từ nhi u t chức khác nhằm thúc đẩy phát tri n b n vững trong
n ng nghiệp v i các th ng tin đáng tin c y và c th so sánh được trên phạm vi toàn
c u dự trên các bằng chứng định lượng. COSA s dụng các c ng cụ đo lường và
quản lý tiên ti n đ phân tích các tác đ ng xã h i, m i trường và kinh t củ hoạt
đ ng n ng nghiệp tại cấp đ khu vực nu i trồng. Các nhà hoạch định chính sách,
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
183
Phát tri n B n vững củ Liên hiệp quốc c đ c p rằng chúng t
đ ng mắc kẹt trong mẫu h nh p r digm n ng nghiệp l i thời.
“Duy tr kinh doanh sản xuất như b nh thường” “business s
usu l” như hiện n y kh ng phải là m t lựa ch n khả thi. N ng
dân bây giờ phải đối mặt v i bi n đ i khí h u, bi n đ ng, nhu
c u dinh dư ng th y đ i và sự khan hi m ngày càng tăng trên
phạm vi toàn c u của h u h t các y u tố v t chất dùng đ sản
xuất. Do đ , n ng nghiệp đ ng ở ngư ng c a của m t cu c cải
cách c n thi t p r digm shift . Việc áp dụng các chương tr nh
chứng nh n cà phê b n vững cũng c th xem là m t trong
những hư ng “cải cách” t p quán trồng cà phê tại Việt N m.
Mặc dù các tiêu chuẩn b n vững là tự nguyện và kh ng
bắt bu c theo lu t ngoại trừ chứng nh n hữu cơ , chúng đ ng
ngày càng trở thành yêu c u kh ng chính thức củ người tiêu
dùng. Thị trường tiêu thụ cà phê lâu đời gồm Liên minh châu
u, Nh t và Mỹ chi m m t n t ng do nh số toàn c u. Nhu
c u cà phê th ng thường nghĩ là cà phê kh ng được chứng
nh n ph n l n gi m chân tại ch trong các thị trường này,
trong khi lại phát tri n mạnh ở các thị trường m i n i. Tuy
nhiên, cà phê được chứng nh n lại tăng trưởng mạnh m và giá
bán lẻ c o hơn, đặc biệt là tại các thị trường lâu đời và tại đ thị
củ các n n kinh t m i n i như Trung Quốc, Ấn Đ , Mexico
và Br zil. Các loại hàng h khác như c c o, ch và b ng,
c ng ty và n ng dân s dụng c ng cụ COSA đ cải thiện thực hành và đ hi u, quản
lý và thúc đẩy phát tri n b n vững hơn.
Website: http://www.thecosa.org/
Liên hệ v các vấn đ :
Nghiên cứu: [email protected] - Nicola
Chương tr nh và Đối tác Toàn c u: [email protected] - Cherie
Cơ sở dữ liệu: [email protected] - Mica
Vấn đ chung: [email protected]
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
184
cũng nối g t theo xu hư ng này. Đây cũng là m t lự ch n
c ng việc tương l i cho các bạn trẻ khi mà m t ngành c ng
nghiệp m i - th nh tr viên và kỹ thu t viên - phát tri n đ phục
vụ phân khúc thị trường phát tri n b n vững.
M t l p lu n khác (Daviron và Ponte, 2005) cho rằng
ki m soát chất lượng bi u tượng củ cà phê, chẳng hạn như
nhãn b n vững, mục đích là duy tr khả năng sinh lợi của các
hãng rang xay. Trách nhiệm m i trường và xã h i gắn li n v i
h nh ảnh thương hiệu của c ng ty tại đị đi m tiêu thụ, và
những người sản xuất lo ngại rằng sự vắng mặt của logo c th
ảnh hưởng đ n sự nh n bi t chất lượng hoặc giá sản phẩm của
h . Ngược lại, các hãng rang xay và nhà bán lẻ được hưởng lợi
do giảm thi u nguy cơ thiệt hại đ n uy tín thương hiệu của h .
Gibbon và Ponte (2005) đã l p lu n rằng sự phát tri n của hệ
thống chứng nh n và ki m tra phản ánh quy t định chi n lược
của c ng ty rang xay nhằm ki m soát th ng tin chất lượng trong
lĩnh vực cà phê đặc biệt (specialty coffee), và do đ duy tr
ki m soát của h dự trên sự đ c quy n.
Cuối cùng, chương tr nh chứng nh n giả định rằng người
tiêu dùng sẵn sàng trả mức giá c o hơn cho cà phê được sản
xuất theo các tiêu chuẩn cụ th , và đi u này c nghĩ là chứng
nh n là m t chi n lược phụ thu c và phí c u hơn là phí cung.
Ví dụ, n ng dân trồng cà phê tại Colombi , mức trả thêm cho cà
phê chứng nh n Liên minh Rừng mư là 0, 9 USD kg 007 ,
0, USD kg 008 nhưng chỉ phân n con số đ trong năm
009 Lentijo và Hostetler, 0 . Khi sở thích hoặc sức mu
củ người tiêu dùng th y đ i, việc trả thêm cho n ng dân sản
xuất cà phê b n vững c th kh ng phải lúc nào cũng được thực
hiện, đặc biệt là trong gi i đoạn kinh t kh khăn. Cà phê b n
vững tốn kém và chi phí này được c ng vào giá cuối cùng mà
người tiêu dùng phải trả. N u giá mà người tiêu dùng sẵn sàng
trả kh ng tr ng trải đủ chi phí chứng nh n, n ng dân s gặp kh
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
185
khăn trong việc th m gi hoặc duy tr chương tr nh chứng nh n.
Ngoài r , việc th nh toán mức giá tối thi u cho n ng dân c n
được nh n định là b p méo thị trường cũng như tạo áp lực l n
đối v i các t chức thương mại c ng bằng khi giảm tiêu chuẩn
giá trong t nh huống lượng cung dư thừ .
Thi t l p tiêu chuẩn c lợi hay bất lợi cho nư c đ ng phát
tri n xuất khẩu sản phẩm n ng nghiệp? “Tiêu chuẩn là chất xúc
tác” st nd rds-as-catalyst) hay “tiêu chuẩn là rào cản”
(standards-as-barrier) (Jaffee và Henson, 2004)? Các chi phí và
lợi ích cho người sản xuất đối v i các tiêu chuẩn thương mại,
tính b n vững và chất lượng vẫn chư rõ. Tuy nhiên, c m t
đi u rõ ràng là n u các tiêu chuẩn này c tác đ ng tích cực đáng
k lên người sản xuất và ngành cà phê, th chúng c n phải được
hi u rõ hơn đ c th được quản lý tốt hơn.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
186
Coffee Trading in the Central Highlands of
Vietnam toward Sustainable Development128
ABSTRACT
In my encounters in the field, I realized that the mono-
disciplinary (Economics) solution for current problems of
Vietnamese coffee industry seems not work well. Then
understanding of history becomes the key to evaluate and work
out an exit for the region, as the leading Vietnamese economist
Dang Phong129
has found in his discussion of economic
transformation in Vietnam.
The local knowledge accumulated in the period of the
successful export of Vietnamese coffee in 1990s seems to be in
question since we re now in the “risk society” Beck 986,
1992) which means risk distribution is not limited in any
separate nations or industries but all people through globally
financial institutions and international relations. The implication
128
The paper was gradually developed, sent to and presented at international
conferences in Thailand and Vietnam.
1. Walailak University International Conference on Asian Studies (II) –
A S T R f A at Walailak University, Nikhon
Si Thammarat, Thailand, February 2013.
2. The 4th I C f V S , V
R I S D , Vietnam National
Convention Centre, Ha Noi, Vietnam, December 2012.
3. The 5th Thai-Malaysian International Conference on Southeast Asian
Studies – R - H S A at Mahidol
University International College, Salaya Campus, Nakhon Pathom,
Thailand, February 2012. 129 Prof. Dang Phong, a leading economist in Vietnam, had contributed substantially
to the Economic History of Vietnam, especially the history of the period of the 19th
and 20th century. His death, on August 20th, 2010 because of cancer, has been a huge
loss for Vietnam.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
187
of globalization also changes society lives, the interaction and
communication process. In this situation, we may be confident
in “ bstr ct systems” like the effectiveness of b nking systems
(Giddens 2006) or of the network of coffee agents in the Central
Highlands of Vietnam.
In the current condition, the “ dv nced” Br zili n model
providing credit and managing price risk is considered to be a
valuable source of inspiration in making policy for Vietnamese
coffee industry. To successful implement the self-sustaining
model, it requires all the stakeholders, especially the State,
believe in implementing with 100% of conviction and
p rticip tion “soci l c pit l” Putn m 993 .
KEY WORDS: sustainable development, social capital,
risk society, coffee, Vietnam.
INTRODUCTION
Coffee export is an important part of the Vietnamese
economy with a contribution of USD 2.7 billion or nearly 3% of
total export earnings in 2011. It employs approximately 300,000
households, with more than 600,000 workers, rising nearly
700,000 or 800,000 ones in the 3-month harvest period, account
for 1.83% of the total and 2.93% of the agricultural labor
force130
. Moreover, Vietnam has surpassed Brazil to become the
largest coffee exporter in the world since August 2012131
.
The more r pid coffee export‟s growth is, the more
influenced coffee price has been. Price fluctuations affect not
only coffee producers in terms of their lives, effective resource
distribution and the usage of advanced equipment, etc. but also
130 http://www.vicofa.org.vn/a/news?t=7, accessed on November 13rd, 2011.
131 http://www.bbc.co.uk/news/business-19263974, accessed on September 28th, 2012
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
188
the government in terms of its earnings, trade balance, exchange
regime and credit.
Therefore, it cre tes need for Vietn m‟s coffee industry
to have a sustainable development strategy.
THEORICAL GROUND
When ch nges h ppen, it “permit[s] room for innov tion,
consciousness, and salvation proceed from new and relevant
rese rch” Me d, 970 . Wh t is the b ckground in which we
are living now? Here are some of characteristics of our society.
Network society
The features of the network society, according to Castells,
that are timeless flows and networked spaces. It becomes
decentered and flat rather than pyramidal and hierarchical
(Weber). Our society now is on the way of making a shift from
the age of industry to informationalism (Elliott 2009:304) and
in completely new situ tion th t “provides unprecedented
tempor l immedi cy to soci l events nd cultur l expressions”
(Elliott 2009:274, Castells 1996, 2000).
iquid modernity
“He vy modernity” Elliott 009: 96, B um n 000:58
“w s obsessed with bulk nd size, nd, for th t re son, lso with
bound ries, with m king them tight nd impenetr ble”; on the
contr ry, “liquid modernity”, s ys B um n, does not keep ny
shape for long and is constantly prone to alternation. This
alternation is in question springs from, among other social
forces, the technological explosion of new information systems;
the rise of multinational and transnational conglomerates; the
outsourcing of manufacturing operations from the West to the
“developing world”; nd the l rge-scale shift in investment
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
189
from industrial manufacture to the communications, finance and
service sectors (Elliott 2009:297).
Trust/Credit/Confidence
Trust, in the past, is often built amongst people who live
together in the loc l community quite simil rity to “soci l
c pit l” Putn m 993 . From now on, however, in world of
globally quick transformation, our lives are influenced by
people who may be living thousands of miles away and/or even
we have never seen or known, trust also means to be confident
in “ bstr ct systems” like the effectiveness of b nking systems
(Giddens 2006:123).
Risk society and reflexivity
Moreover, our current society, according to the German
sociologist Ulrich Beck, is not post-modernism as many scholars
discuss but r ther “risk society”. We re now in the “risk
society” th t risks re cre ted by the soci l nd politic l
interactions between experts and social groups and cross borders
and reach to global dimensions through globally financial
institutions and international relations. No one of us can fully
understand the dangers with which we confront. Should we,
therefore, think about and reflect upon the circumstance in
which we live; in other words, it can be referred to reflexivity
(Beck 1986 (1992), Giddens 2006:123, Soros 2008) or economy
from the historical standpoint (Dang 2009).
Let‟s im gine coffee - the second valuable commodity in
international trade after oil (Giddens 2006:6). Coffee under
sociological imagination is not just a drink but contains
enormous information; and with the act of drinking a cup of
coffee, you draw the coffee market as well as affect the lives of
coffee producers living far away from you. In the similar way,
Vietnam coffee industry does not stand alone in the world
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
190
(coffee) map. The fact that the euro-zone crisis influences on
Vietnamese coffee farmers sounds no longer strange nowadays.
VIETNAMESE CREDIT SYSTEM AND PRICE RISK
MANAGEMENT THROUGH MY MA THESIS
Study design
The research question is to study the way that the
international and Vietnamese coffee trading operates regarding
credit provision and price risk management.
The strategic question is to find out the sustainable
solution using market-based instruments to provide credit and
m n ge price risk for Vietn m‟s coffee industry in the context
of globalization.
The qualitative method in combination with data collected
from both primary and secondary sources are used in this thesis.
This approach is inspired by the idea of the book named T
duy kinh t Vi t Nam 1975 – 1989 – Nh i bao c
[ V ’ Economic Mindset in 1975-1989 – the Diary of
S P of the leading Vietnamese economist Dang
Phong. In order to interpret the research findings, critical
realism is used.
The study focuses on the history of Vietnam coffee
industry from the end of the 19th
century, its traditional trading
and comments of those who are in and out of but related to the
coffee marketing chain with semi-structured interviews.
The researcher is non-involved and visible in the
research process. With this role, the researcher can only gather
information for their study if someone has been kindly
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
191
allowed to access. The advantage is that they have no reason
to manipulate the research findings but potential danger that
those being studied may try to use the researcher for their own
intentions. One more disadvantage - the project of the research
may be put in low priorities of the organizations therefore
influencing on their access and time.
Overview of main results
Based on the knowledge of financial instruments such as
derivatives, warehouse receipts and commodity-backed bonds,
other countries‟ experience in de ling with credit nd price risk
problems as well as the specialized coffee trading, the three
suggestions are drawn in the thesis (Nguyen Hoang My Phuong
2011):
1. Using a reference price, for example, a futures price in
international futures exchanges such as NYSE Liffe, ICE
Futures U.S., etc. to fix prices in daily domestic coffee trading;
2. Using put options provided by a government in order
to guarantee the target/floor price for coffee producers;
3. Using the Brazilian model that involves a government
agency (the commodity exchange), a local futures exchange,
commercial banks of which one acts as a market marker and
private investment institutions (Geman 2008:227).
These suggestions may be modified and/or improved
according to the change of the economic and social
environment. The principle is that, no matter what suggestions
are, f f
inspiration, but to be implemented all the stakeholders and
especially the state should believe in implementing with one
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
192
hundred percent of 132
ECONOMY FROM THE HISTORICAL STANDPOINT
I A G HO G’S ERS E TIVE
As the further step after the MA thesis, another view has
been m de for the coffee industry in Vietn m. If Vietn m‟s
coffee industry under the MA thesis is viewed under economic
standpoint, it is then viewed under historical one, especially
through D ng Phong‟s perspective.
D V ’ , V
newspapers, up to now, always cites from documents of
Communist Party of Vietnam that, these conferences or those
documents have led the spectacular developments. Saying that,
actually, is heavily propaganda. And the readers could not grasp
w V , said
Dang Phong in the interview with BBC Vietnamese in 2008.
He did not only express his view on economic history but
also put it into actions in order to help readers obtain the
necessary knowledge about Vietnam economy, saying, after the
1975 re-unification. His research, V ’
in 1975-1989 – the Diary of Subsidy Period, was produced on
this purpose in form of a book in which economic mindset is the
main chain of events in the period of 1975-1989. According to
him, Economic Mindset decides economic policies; and then
e , , ’
(BBC Vietnamese 2008).
D ng‟s view is seemingly like to K rl Knies‟ one th t
mentions in his work n mely “Politic l Economy from the
Historic l St ndpoint” 883, the nd
edition . It c n s y, Knies‟
132 Email with Prasad Mangena (India) on September 2nd, 2011.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
193
view of political economy as the field of thought whose task is
to “identify the historic l figure of the n tion l economy th t
moves stage by stage, and then discern the fundamental cause
of this movement” P p dopoulos nd B tem n, Kob y shi .
Research agenda, in their both method, is broad and
drawing upon several disciplines besides economics – history,
politics, daily life and so on.
For ex mple, in D ng‟s book, looking b ck to the period
of 1979-1986 when there was the fight between the old and new
economic thinking, that is, centrally-planned and market-
oriented economy respectively. Vietn m‟s economy t th t time
w s in deep recession th t ffecting v rious spects of people‟s
lives. To illustrate the whole picture of this circumstance, Dang
used many different sources from interviews in person with
contemporaries, governmental documents to statistics and
photos, poetries, newspapers, etc. The old mindset was facing
with new information emerging in reality that could not be
solved; meanwhile, the new one has not been taken in any clear
shape yet. Notwithstanding, a new wind was blown into the
atmosphere of economy, that is, many latent cases of breaking
rules was booming nationwide and brought successfully
convinced evidences in production and life improvement.
Basing on existing knowledge plus new information emerging
to gener te new knowledge is of D ng‟s perspective th t is, the
so-called re-making historio-economic scape).
Dang Phong, distinguishing from others, is an economist
considering the economy under historical view rather than
simply an economic historian recording the chronological order
of economic events took place in the past.
Through historical perspective, we can see that the growth
in coffee bean export puts Vietnam into a global network of
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
194
mainstream trade in commodities. Local custom in giving credit
and managing price risk is radically changed to suit the
international tradition, moving away from the local tradition just
invented during the formation of the pre-export market. Right
now there is a big gap between the original content of
international trading and its local interpretation or discontent, like
the responses of an owner and a chief executive as following.
An owner of a Daklak-based private enterprise, through
the interview in person with the author, said he does not like the
“sp rkling” price th t is, the quot tion of futures prices
changes continuously on his laptop) and confirmed that he
never implements any futures contract because I So
many companies and people in Daklak lost hundreds of billions
VND beca f . Thus, his business concentrates only on
local instead of global markets. His company is one of the well-
known suppliers providing green coffee for domestic small- and
medium- sized roasters. In the other hand, a chief executive
officer of a 100% foreign-owned company in Daklak, who
studied abroad in this field, told me that, LIFFE ICE
two main futures exchanges of trading coffee) are the biggest
markets on the world. Entering those exchanges means that you
have a lot of potential buyers with better competitive prices.
Y f w f .
Through the above illustration, we can see that those who
reject the change may develop a local market for Vietnamese
coffee beans - for domestic use - based on their current system.
However, further investigation is needed in order to find out
which trend will dominate in the memory-scape in the Central
Highlands of Vietnam (Nguyen Hoang My Phuong 2012).
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
195
OVERVIEW OF COFFEE PRODUCTION IN VIETNAM
Geographic distribution of coffee production in Vietnam
Coffee production is mostly planted in the Central
Highlands and Southeast provinces of which basalt soil is very
favorable for growing Robusta; and the Northern provinces of
which appropriate high is favorable for growing Arabica.
History of Vietnamese coffee
The coffee tree was introduced into Vietnam by French
during the 1850s and cultivated widely in plantations since the
beginning of the 20th
century.
In despite of its early appearance, the area of coffee was
relatively insignificant until after re-unification in 1975, when
the policy in migr tion to the Centr l Highl nds, “New
Economic Zones”, where loc ted hundreds of st te f rms nd
cooperatives, most of them emphasizing in industrial crops.
Even so, the coffee production remained fairly stagnant
until a 1986 policy decision - Doi Moi (Vietnamese Communist
P rty‟s term for reform of its economy - that allowed the
establishment of the private sector in agriculture.
Since then, the coffee production has grown dramatically,
especially from 1994 when the frost in Brazil led to a price hike,
and a price rise again in 1997. In 1998, Vietnam was the fourth
largest coffee exporter in the world (about 6.5% of the world
total), after Brazil, Colombia and mostly the same level as
Indonesia; then became the second (both Arabica and Robusta)
and the first (if only Robusta) largest coffee exporter in the world
soon in 2001. Vietnam has surpassed Brazil to become the
largest coffee exporter in the world since August 2012.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
196
Structure of the coffee industry in Vietnam
Until the mid 1970s, when Vietnam began de-
collectivizing its agriculture, coffee was mainly grown on state-
owned plantations.
By the mid 1980s, all of the coffee was collected by the
plantation companies to sell in the market. The harvested
cherries were dried and delivered to the state farm processing
plants. The green beans would be then delivered to the port for
export under a government-to-government contract in barter
trades, particularly with other parts of the communist world.
The state-owned plantation sector has been through its
own period of reforms. In particular, it moved from an
operational form under which all workers were employees to
one in which a contracting system is in place. The former
period lasted until about 1995, and was characterized by
employees paid according to time in attendance, not according
to productivity.
The state-owned enterprises (SOEs) typically provided
most public benefits such as infrastructure, schools, and clinics.
SOE‟s business plans may be developed in conjunction with the
People‟s Committee nd other st keholders, nd so must de l
with vested interests, public needs, and an inflexibility that
restricts their ability to maneuver according to changes in
market conditions.
In case of the small farmers, after harvesting the coffee
cherries, a preliminary processing step is usually done on the
farms. After this, apart from a relatively small quantity that
goes into domestic consumption, the bulk of the green coffee
beans is delivered by f rmers to “ ssemblers” or buyer who, t
the end of 1998, were licensed by state-owned processors and
exporters. The assemblers purchased coffee beans from the
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
197
small growers through individual contracts. Export prices were
communicated daily by the exporters to the assemblers who
were then able to announce the prices to the small growers.
The price hike in 1994 and 1997 attracted enormous
amount of people, households and companies to go to the
Central Highlands and to grow coffee. Thus, the coffee
marketing chain was changed. The network of agents
(intermediaries) has become the vital role in the structure of
coffee industry. Most of coffee have been gathered by agents
and then delivered to coffee trading companies.
According to the ownership, participants in the market
may act in different limitations. Only locally-owned companies
and joint ventures are permitted to buy directly from farmers.
Nowadays, farmers have wider choices, for example,
farmers associated with a state farm generally sell their output
to the state farm processing plant, though they have the option
of selling some coffee elsewhere after fulfilling their financial
responsibilities towards the state farm. Independent farmers
may sell the dry cherries to a private trader, to an agent of a
processing plant, or directly to a processing plant.
Although the structure of coffee trading has been changed
some times, the structure of consumption has been still stable –
the bulk more th n 90% of Vietn m‟s coffee production is
exported to international markets, the remainder goes into
domestic consumption.
SOEs with processing plants, including both state farms
and specialized processor exporters, are allowed to export
directly. Up until 1999, coffee exporting activity in Vietnam
was limited to SOEs. Since then, private firms have been
permitted to engage in coffee exports.
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
198
Vietnamese coffee exporters mostly sell coffee to
multinational traders and these traders execute the last steps for
the ending markets such as roasters or futures exchanges like
NYSE Liffe, ICE Futures U.S., etc. Because the traders can
better assure specified quality, volume, and delivery schedules.
Just a few, such as Inexim Daklak, Thai Hoa or Intimex, export
directly through NYSE Liffe, or directly to larger roasters; most
of the rest export/sell to smaller roasters.
In Vietnam, the outright method dominated in coffee
exports in 1990s. This pricing method means that the
fixed/outright price is determined when entering into a contract
and execute no matter what price changes later. After that price
to be fixed (PTBF) method has been replaced. There are two
kinds of this method in international coffee trading: (1) the
price to be fixed by the seller (that is PTBF – Seller‟s c ll
contract), (2) or by the buyer (that is PTBF – Buyer‟s c ll
contract) prior to the first notice day for the specified futures
contract. Nevertheless, only the former exists in business
practices in Vietnam.
In 1990s, a few coffee companies has the export function
and they only did business when really have physical coffee in
hands. At that time, CIF price (cost, insurance and freight – an
international trade term) has been used. However, it made the
return on capital low (due to the shipping period of 3-4
months). By 1995-2005, to avoid the event of not repaying
debts from buyers, LC (letter of credit) became popular. As
CIF, the return on capital of this kind of payment is slow.
Currently, Vietnamese exporters are applying FOB (free on
board) or FCA (free carrier) because of financial pressure.133
133
From an interview with the head of a department in Vinacafe Buonmathuot in
September 2011.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
199
CREDIT – INSTITUTIONS AND FLOWS
At the beginning of the development of coffee industry,
the main formal source of credit in coffee production is from
SOEs, in some cases, the profits (or losses) could be re-
distributed between those SOEs.
After that, Vietnamese Bank of Agriculture and Rural
Development (VBARD) (latterly, Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development – Agribank), which is
wholly-owned by the state, is has a 75% share of the credit
market for coffee growers and 25% of the total credit for
traders. The remaining lending comes from other major banks
such as Vietcombank, Incombank (currently, Vietinbank), the
Vietnamese Bank for Social Policy, and informal credit sources
(World Bank 2004: 47).
Let‟s t lk something bout one of the inform l credit
sources.
Up until 1987, coffee growers directly dealt with only
export companies in order to interchange some essential goods.
In addition to solely coffee trading of exporters, there were an
emerging group of people, the so-called agents, who gathered
coffee from growers, then sold on, with a commission, to
exporters.
Coffee tree is capital- and labor-intensive one so that not
many of coffee growers can afford it. They must borrow from
formal and/or informal credit apart from their own funds. Land
use right, real estate or other equivalence are the acceptable
collateral for loans, in some recent cases, lenders are starting to
allow coffee in storage to be used also. (But in the past, using
coffee in store as security for a loan is still legally irregular
(John Nash, Bryan Lewin and Hidde Smit 2002:53)).
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
200
Some small and even mid-sized farmers have had
difficulties to access the formal credit. This has come as a result
of, not at all, the requirement for land use certificates that many
farmers do not have because of the way the farms were started.
Thus, they must use the informal sources from their families,
relatives, friends or agents. Agents often lend and get
repayments under the form of coffee instead of money. The
value of coffee (that is the debt) is determined at the market
price at the time borrowing and repaying. Commitment in this
transaction is loosely confined between two parties thereby
many defaults have happened.
Since transcending defaults in domestic coffee business,
coffee growers have paid more attention to the warehouse
systems. Let‟s s y Th i Ho Vietn m Group Co.‟s w rehouse
located in Daklak. The warehouse receipts issued by the
stockholder are discounted by Techcombank with 70% of the
coffee value at the time entering into a contract with the bank.
Both Thai Hoa and Techcombank are partners of Buonmathuot
Coffee Exchange Center (BCEC).
Actually, the defaults have not only happened in the
network of agents but also in some of the largest Vietnamese
coffee exporters like Vinacafe Buonmathuot, Inexim Daklak,
Vinacafe Dalat134
, or even Thai Hoa Vietnam Group Co.135
that
mentioned above.
Now back to the root of the current common word
“credit”. Coming from the L tin “credo” which me ns “I
believe”, “credit” is fund ment lly n issue of trust. Without
134
http://www.nguoiduatin.vn/sau-vinacafe-buon-ma-thuot-nhieu-dai-gia-ca-phe-lat-
thuyen-a37095.html, accessed on 10/10/2012.
135http://biz.cafef.vn/2012051401336845CA47/infographic-thai-hoa-tu-cong-ty-xuat-
khau-ca-phe-hang-dau-den-nguy-co-bi-pha-san.chn, accessed on 10/10/2012
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
201
trust “soci l c pit l” , we do not h ve credit. Without “credit”,
the financial institutions, the network of coffee agents in the
Central Highlands of Vietnam may not be willing to lend their
funds. Especially in the case we used the financial source from
commodity-backed bonds as the application of the Brazilian
model, we m y be confident in “ bstr ct systems” like the
effectiveness of the cooperation of the mentioned four parts.
RISK MANAGEMENT
Credit provision and price risk management are
complementary activities, in other words, they are both sides of
one thing. Now we move on to discuss how risk management
has applied in Vietnam.
Information and interpretation related to futures
contracts/exchanges
Communications have been improved through the
advances in information technology, especially the rise of
Internet. One of the core fe tures of “sp ce of flows” C stells
is the informational circuits and communication infrastructures
that allow people to connect with each other in real time on a
global dimension. At those days before, the domestic coffee
prices were announced exclusively by SOEs and their agents or
private traders; the international coffee prices were distributed
narrowly and the market information was hard to obtain. At
present, the world coffee information can be easily reached via
newspapers, websites or SMS. But it seems not enough experts
to interpret it. A professor, being in charge of the major of
financial risk management in University of Economics of Ho
Chi Minh City (Vietnam), admitted I w
[ f f at a
workshop of futures exchanges organized in this university in
2010. Her research findings are also stated that it is rare to find
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
202
experts can explain its operation in the easy manner (Nguyen
Thi Ngoc Trang 2008).
For instance, in international trading, coffee sold direct
from origin is first hand (it means no intermediate holders); that
same coffee re-offered by foreign buyers is second hand; and
coffee may be bought and sold many times in string contracts
before reaching roasters. Another kind of coffee volume should
be noticeable is coffee volume in trading through futures
contracts in international (commodity) futures exchanges. The
physical coffee just accounts for approximate 10% of total
volume in those exchanges. Thus, the volume of physical coffee
is only an impacted factor on the coffee price, among others
like the weather in producing countries, strong currencies like
USD, hedge funds and so on.
However, Vietnamese online newspapers have recently
posted some articles which contents are about the seller power
now in hands of Vietnamese coffee farmers or they keep their
coffee in stores to increase the price (because of the decreasing
supply), etc. Many users of giacaphe.com, the non-profit
website providing information for coffee producers, mostly
agreed with those articles and together called for not selling
their products.
Risk management culture
In past decades Vietnam has moved from a centrally-
planned economy in which the government makes all decisions
about production and distribution to a much more open market
orientation. But the attitudes towards waiting for and relying on
the state policies remain latency in society. Furthermore, the
government does not create the culture of risk management for the
whole society (Nguyen Thi Ngoc Trang 2008). The government
always gives its hands if circumstances become unfavorable.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
203
Looking back to the past, Vietnam coffee industry has
experienced in such “coffee crises” in 00 where the price w s
less than the cost, and in 2010. Responses to the price collapse,
buffer stocks provided/supported by government are broadly
mentioned and implemented in Vietnam. It has partly led by the
fact that the primary role of SOEs. In the past, SOEs can be
called on fulfill costly social and economic government
objectives that might not be profitable. For example, some of
SOEs report having undertaken stock retention at the request of
the government when prices were falling, for which they claim
to h ve not been p id World B nk 004:9 . However, “except
in the rare circumstance where the country has monopoly power
in the world market, it makes no sense at all for an individual
country to run buffer stock scheme” Fonten y nd Leung
2001:5). Despite all researches and mistakes happened in the
two previous schemes, the 2012 buffer stock scheme was still
considered but finally, it was not happened.
As if people realized that they should save themselves, the
question is, then, how people can do when the state does not
give self-rescued tools?
General legal bases for a domestic commodity exchange
were set out in 2006. Detailed regulations were finally available
in February 2009. Even so, domestic commodity exchanges
have not yet established. In June 2009, the government said it
intended to set up a commodity exchange in Ho Chi Minh City
but it is still an idea (currently in Ho Chi Minh City, there is a
commodity exchange named Vietnam Commodity Exchange
(VNX) which is owned by a private company). In Daklak
province, BCEC was launched in December 2008. Transactions
executed through BCEC are physical transactions, including
auctions, spot and forward transactions; futures contracts were
added in March 2011. However, their performance has been
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
204
modest.
The participation in offshore commodity exchanges is
permitted only for enterprises and based on physical coffee.
Therefore, a farmer in Lam Dong province, in the conservation
via email with the author, s id th t he must use n “illeg l” w y
to hedge his Arabica coffee. His friend who has her own
company agreed to hedge the coffee via her bank account on his
behalf.
Vietnamese regulators currently still confuse whether
consider a futures contract as a commodity or financial one, and
whether a futures market as a commodity or financial one.
While commodity derivatives are generally considered to
be a component of the international financial market, they are
not in Vietnam. They are simply looked at as goods trading
transactions involving the physical delivery of a commodity,
rather than financial trading one involving cash-flows. As a
result, the authority to regulate futures exchange is given to the
Ministry of Industry and Trade, which does not relate to
financial market (Mai Thi Minh Hang and Nguyen Duc Tri
2010). Even so, the “futures contr ct” w s tr nsl ted with
different Vietnamese terms in Commercial Law, Securities Law
and textbooks, researches and newspapers.
Nonetheless, “consider tion and calculation of risk-
taking, risk-management or risk-detection can never be fully
complete or secure, since there are always unforeseen and
unintended spects of risk environments” Elliott 006: 84,
Beck 1986, 1992). Remember that writes Beck (1997:30),
“risks lw ys depend on decisions – that is, they presuppose
decisions”. As result, d pting Br zili n model which t kes
advantages of the development of instrumental rational control
for Vietn m‟s coffee industry seems like Vietn m reduces
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
205
coffee price risks in order to increases the risk of capital flows
th t “timeless time” nd “pl celess sp ce” C stells .
Even in cases where people have the tools, do they use
these tools appropriately?
Whenever buying (or selling) physical coffee, as
international coffee trading, trade houses always sell (or buy)
futures contracts with equivalent amount. Following the world
trend, in 2004, the SBV granted Techcombank the permission
of providing futures trading services. Techcombank works as an
intermediary between domestic exporters and the offshore
futures exchanges. However, the users may have confused the
two sides of the risk management process – hedging and
speculation. Hedging generally refers to the reduction, and in
some cases the elimination, of risk; meanwhile speculation
refers to the increase or involvement in risk. Thus, those
market-based instruments have been considered mainly, by
domestic users, as tools to make profits rather than to reduce (or
eliminate) risks. As a result, a lot of losses due to incorrectly
using futures contracts have been happened, especially in 2005-
2006, just one year after the 2004 permission.
Dealing with this problem, in 2006, the SBV issued
Official Letter in which the futures transactions are based on
physical commodity, i.e. requiring physical delivery of the
commodity, and the commercial banks providing these services
are responsible for checking whether their customers deliver
physical coffee or not. In international practices, when the
exchange designs a futures contract, it specifies whether the
contract will terminate with delivery or cash settlement; and
most of transactions traded on those exchanges will end with
cash settlement, a small percentage of delivery in physical.
And does the government make a habit and an environment
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
206
for learning how to use them?
Vietnam Coffee – Cocoa Association (Vicofa) warned, as
in the Sai Gon Giai Phong published on March 1st, 2010,
domestic exporters not to use the price to be fixed method in
coffee export contracts but get back the outright one. The latter
was used in the 1990s in Vietnam.
Nevertheless, when the market outlook is very uncertain,
the international trade has developed a system of selling coffee
without specifying a price for it, i.e. a price to be fixed (PTBF).
In recent years more and more physical have been traded under
that kind of contract – the PTBF contract. Once entering into a
PTBF contract, exporters (that is, middlemen) can be
considered to enter both two contracts including one physical
and one futures (i.e. the exporters indirectly hedge through
futures exchanges).
THE I VO VE E T OF VIET A ’S E O O I
GENERAL AND COFFEE BUSINESS IN PARTICULAR
IN THE GLOBAL ECONOMY
The occurrence of international institutions in coffee
trading in Vietnam is to break up the local organization of
Vietnamese production processes and re-organize production
chains through nodal links in many different countries
throughout the world.
It has raised many arguments about the phenomenon that
foreign companies bought directly from local coffee farmers in
2010. As current rules in Vietnam, the Trade Law and Decree
No. 23/2007/ND-CP did not allow foreign companies to
directly buy commodity from producers (inconsistently, the
Investment Law did not ban this practice). Whatever it is,
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
207
however, Vietn m bec me the WTO‟s 50th
member in 2007
and the fact that Vietnam gets more interwoven in global
commercial activities may be unavoidable, likeness to the direct
purchase of foreign coffee companies in future.
International futures commodity exchanges have also
occurred indirectly in Vietnam through the permission of
providing futures trading services granted to Techcombank by
State Bank of Vietnam (SBV) in 2004. It was expected to make
positive changes to the traditional trading and price risk
management; unfortunately, a lot of losses due to incorrectly
using futures contracts have been suffered, especially in 2005-
2006, just one year after the 2004 permission.
The physical appearance of those exchanges will be
obviously seen soon in Vietnam as an announcement of Peter
Blogg, head of the coffee division of NYSE Liffe in September
2010. Vietnam has become the first production country which
NYSE Liffe allows to set up a warehouse and send samples to
London to make quality tests at its center.
Whether Vietnam takes the opportunity of becoming a
new node which “rel tive weight (of nodes) does not come
from their specific features, but from their ability to be trusted
by the network with an extra-sh re of inform tion” Elliott
2006:277, Castells 2000:15-16) or not? It depends on the
thinking of organizations and institutions which are supposed to
manage and control the risk activity is the core of any solutions
given in our times - w f ,
(Soros 2009:179).
CONCLUDING REMARKS
The export of Vietnamese coffee (bean) has played a vital
role in the global economy. The implication of globalization has
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
208
imp cted Vietn m‟s economy in gener l nd coffee tr ding in
particular. The implication has also changed society lives, the
interaction and communication process. Vietn m‟s coffee
industry is on the insertion of the local tradition just invented
during the formation of the pre-export market and the new
arrival custom in coffee trading. In this situation, we may be
confident in “ bstr ct systems” like the effectiveness of banking
systems (Giddens 2006) or of the network of coffee agents
(intermediates) in the Central Highlands of Vietnam. Moreover,
risk distribution is not limited in any separate nations or
industries but all people through globally financial institutions
nd intern tion l rel tions “risk society” Beck 986, 99 . In
the current condition, the Brazilian model is a valuable source of
inspiration in making policy of sustainable development for the
coffee industry in Vietnam. This model which nowadays is
recognized s n “ dv nced” ppro ch to provide credit nd
manage price risk involves a government agency (the
commodity exchange), a local futures exchange, commercial
banks of which one acts as a market marker and private sector
investment institutions. To successful implement the self-
sustaining model, it requires all the stakeholders, especially the
state, believe in implementing with one hundred percent of
conviction nd p rticip tion “soci l c pit l” Putn m 993 .
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
209
Tài iệu th hảo
1. Beck, U. (1986, translated into English by Ritter, M.
1992). Risk Society – Towards a New Modernity. Sage
Publications.
2. Belozertsev, A., Rutten, L. và Hollinger, F. (2011).
Commodity Exchange in Europe and Central Asia – A
Means for Management of Price Risk. FAO & World Bank.
3. Brooks, M. L. (2007). Coffee, Liberalization and
Democratic Development in Tanzania: A Study in the
Politics of Agriculture and Development in Transitional
States. PhD thesis. UCLA.
4. Carbaugh, R. J. (2011). International Economics. 13th
edition. South-Western Cengage Learning.
5. CFA Program Curriculum (2009). Derivatives and
Alternative Investments. CFA Level 1, Volume 6,
Reading 67-70. Pearson Custom Publishing.
6. Dana, J. và Gilbert, C. L. (2008). Managing Agricultural
Price Risk in Developing Countries. [trong Geman, H.
(2008). Risk Management in Commodity Markets – From
Shipping to Argiculturals and Energy]. Wiley Finance.
7. Daviron, B. và Ponte, S. (2006). The Coffee Paradox:
Global Markets, Commodity Trade and the Elusive
Promise of Development. Zed Books.
8. Elliott, A. (2009). Contemporary Social Theory – An
introduction. Routledge.
9. Fontenay, P. và Leung, S. (2001). Managing Commodity
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
210
P F V ’ C ff I . National
Centre for Development Studies, Australian National
University.
10. Giddens, A. (2006). Sociology. 5th
edition. Polity Press.
11. Giovannucci, D., Joost, P. và K sterine, A. (2011). Trends
in the Trade of Certified Coffees. International Trade
Centre.
12. Giovannucci, D. và Koekoek, F. J. (2003). The State of
Sustainable Coffee: A Study of Twelve Major Markets.
Colombia.
13. Giovannucci, D., Liu, P. and Byers, A. (2008), Adding
Value: Certified Coffee Trade in North America. [Trong
Pascal Liu (Ed.) Value-adding Standards in the North
American Food Market – Trade Opportunities in Certified
Products for Developing Countries]. FAO. Rome.
14. Mai Thi Minh Hang and Nguyen Duc Tri (2010). Rules
on Participation of Vietnamese Counterparties in Trading
of Commodity Derivatives. Journal of International
Banking Law and Regulation, Volume 25, Issue 2, page
94. http://www.jdsupra.com/legalnews/rules-on-
participation-of-vietnamese-cou-52033/.
15. Phan Sỹ Hi u (2002). B n: Tổng
V t Nam. Hà N i.
16. Hull, J. C. (2009). Options, Futures, and other
Derivatives. 7th
edition. Prentice Hall.
17. Kang, M. G. và M h j n, N. (2006). An Introduction to
Market-based Instruments for Agricultural Price Risk
Management. FAO.
18. Frederick, K. D. (1970). Production Controls under the
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
211
International Coffee Agreements: An Evaluation of
Brazil's Programs. Journal of Interamerican Studies and
World Affairs, Vol. 12, No. 2 (Apr., 1970), pp. 255-270.
19. Kolk, A. (2011). Mainstreaming Sustainable Coffee.
Published online in Wiley Online Library.
20. Lentijo, G. M. và Hostetler, M. (2011). Evaluating
Certified Coffee Programs. University of Florida, IFAS
Extension.
21. Maddison, A. (1992). Brazilian Development Experience
from 1500 to 1929.
22. McCartney, P. (2010). Oligopoly or Oligopsony: Vietnam
and the International Coffee Crisis. Undergraduate
Honors Thesis, Department of Agricultural & Resource
Economics. University of California, Davis.
23. Mead, M. (1970). Cultural and Commitment. Natural
History Press. http://mx.esc.ru/~assur/ocr/mead/mead.htm
24. Trịnh Đức Minh (2010). Sản xuất cà phê b n vững c
chứng nh n/ki m tra. C f V N , Chuyên đ 7, tháng
10/2011.
25. Mshomba, R. E. (2000). Africa in the Global Economy.
Lynne Rienner Pub.
26. Nash, J. (RDVCG), Lewin, B. RDVCG và Smit, H.
(Free University, Amsterdam) (2002). Vietnam:
Agricultural Price Risk Management – Pepper-Rubber-
Coffee – Phase I Reports.
http://siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIE
TNAMESE/Resources/other_reports_coffee.pdf.
27. Neilson, J. và Pritch rd, B. (2007). Green Coffee? The
Contradictions of Global Sustainability Initiatives from an
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
212
Indian Perspective. Development Policy Review, 2007, 25
(3): 311-331.
28. Newman, S. (2009). The New Price Makers: An
Investigation into the Impact of Financial Investment on
Coffee Price Behaviour. NCCR Trade Regulation,
Working Paper No. 2009/7.
29. Ngân hàng Th gi i 004 . B
. Báo cáo số 9358-VN.
30. Nguyễn Th nh Nghị 0 , T H
T , TP. Hồ Chí Minh,
29/3/2012.
31. Đoàn Triệu Nhạn (2006). N V t Nam – hi n
tr n v ng.
32. Papadopoulos, K. và B tem n, B. W. Karl Knies and the
Pre-history of Neoclassical Economics: Understanding
I f D N L
W 8
http://public.econ.duke.edu/~staff/wrkshop_papers/2009-
2010_Papers/batemanpaper1.pdf.
33. P sour Jr., E. C. 990 . Review of the book “The
International Political Economy of Coffee: From Juan
V ldez to Y nk‟s Diner”. By Rich rd L. Lucier. New
York: Praeger Publishers, 1988. The Review of Austrian
Economics, Vol. 4, 1990, pp. 241-48.
34. Pendergrast, M. (2008). Uncommon Grounds – The
History of Coffee and How it Transformed our World.
New York: Basic Books.
35. Đặng Phong 009 . T Vi t Nam 1975 –
1989 – Nh i bao c p. Nxb Tri Thức.
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
213
36. Pichop, G. N. và Kemegue, F. M. (2006). International
Coffee Agreement: Incomplete Membership and
Instability of the Cooperative Game. Southwest Business
and Economics Journal/2005-2006.
37. Ponte, S. 00 . The „L tte Revolution‟? Regul tion,
Markets and Consumption in the Global Coffee Chain.
World Development Vol. 30, No. 7, pp. 1009-1122, 2002.
38. Nguyễn Hoàng Mỹ Phương 0 2). An Encounter with
Invented Memory in Making of the Coffee Policy – The
Case of Coffee Trading in the Central Highlands of
Vietnam. 5th
Thai-Malaysian International Conference on
Southeast Asian Studies, Mahidol University International
College, Thailand.
39. Nguyễn Hoàng Mỹ Phương 0 . T ụ n tr
r V t Nam. Lu n văn thạc sĩ.
Đại h c Kinh t TP.HCM.
40. Putnam, R. D. (1993). Making Democracy Work – Civic
Traditions in Modern Italy. Princeton University Press.
41. Rashid, S., Winter-Nelson, A. và G rci , P. (2010).
Purpose and Potential for Commodity Exchanges in
African Economies. Paper prepared for the Fourth African
Agricultural Markets Program Policy Symposium,
organized by the Allliance for Commodity Trade in
Eastern and Southern Africa (ACTESA) of the Common
Market for Eastern and Southern Africa (COMESA), Sep
6-7, 2010, Lilongwe, Malawi.
42. Ricupero, R. (2001). Emerging Commodity Exchanges in
a Globalized Economy.
43. Rutten, L. và Youssef, F. (2007). Market-based Price Risk
Management – An Exploration of Commodity Income
Quản trị rủi ro giá nông sản – Nhìn từ thị trƣờng cà phê Việt Nam
214
Stabilization Options for Coffee Farmers. International
Institute for Sustainable Development.
44. SCAA Sustainability Committee (2009). Sustainable
Coffee Certifications – A Comparison Matrix.
45. Soros, G. (2008). The New Paradigm for Financial
Markets – The Credit Crisis of 2008 and What it Means.
Public Affairs.
46. Soros, G. (2009). Reflections on the Crash of 2008 and
What it Means – An E-Book Update to The New
Paradigm for Financial Markets. Public Affairs.
47. Nguyễn Thị Ng c Trang (2007). Qu n tr r .
Nxb Thống Kê.
48. Nguyễn Thị Ng c Trang (2008). Qu n tr r
doanh nghi p Vi t Nam th i k h u WTO. Đ
tài nghiên cứu khoa h c cấp B , Mã số B2007-09-26.
49. Bảo Trung (2010). P n th ch giao d ô n
Vi t Nam. Lu n văn ti n sĩ.
50. Trung tâm Th ng tin N ng nghiệp và Phát tri n N ng
th n ICARD – Oxfam Anh và Oxf m Hồng K ng
(2002), Ả ng c n
i tr ỉ Đă Lă – P â n
ngh .
51. UNCTAD (1997). Emerging Commodity Exchanges
From Potential to Success. UNCTAD/DITC/COM/4.
52. UNCTAD (2002). Farmers and F ’ Associations in
Developing Countries and their Use of Modern Financial
Instruments. UNCTAD/ITCD/COM/35.
53. UNCTAD (2009). Development Impacts of Commodity
Nguyễn Hoàng Mỹ Phƣơng
215
Exchanges in Emerging Markets.
UNCTAD/DITC/COM/2008/9.
54. World Bank (2002). Colombia Coffee Sector Study.
55. http://thecoffeeguide.org/
56. http://www.ico.org/coffee_story.asp
57. http://www.rombouts.co.uk/fairtrade-mexico.asp
58. http://www.rainforest-alliance.org/history
59. http://www.danielkatz.com/about/
60. http://en.wikipedia.org/wiki/Sustainable_coffee
61. http://www.maxhavelaar.nl/faq/how-did-it-
start?destination=english&backtitle=FAQ%27s
QU N TR R I RO GI NÔNG S N
NHÌN TỪ TH TRƢỜNG
À PH VIỆT NAM
T
guyễn Hoàng ỹ hương
Ch m xu t b n
Nguyễn Ng c ịnh
B p
Trần Anh Thanh Sơn
T
Nguyễn Thị hương Trang
ã số ISBN:
978-604-922-003-6
HÀ UẤT BẢN KINH TẾ TP. H H I H
279 Nguyễn Tri Phương, Phường 5, Qu n 10, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 38.575.466 – Fax: 38.550.783 Website: www.nxb.ueh.edu.vn - Email: [email protected]
In 500 cuốn, kh 14,5 x 20,5cm tại C ng ty TNHH MTV In Kinh t ,
279 Nguyễn Tri Phương, Phường 5, Qu n 10, TP. Hồ Chí Minh.
ĐKKHXB số: 851-2013/CXB/04-07/KTTPHCM
QĐXB số: 30 QĐ-NXBKTTPHCM, cấp ngày 5 9 0 3
In xong và n p lưu chieåu Quyù 4 năm 0 3.