sự kỳ diệu của vi khuẩn những ranh giới mới trong kỹ thuật ... · kỹ thuật...

32
Sự kỳ diệu của vi khuẩn Phát hiện Helicobacter pylori trong mẫu lâm sàng Những ranh giới mới trong kỹ thuật PCR: Tiến tới kỹ thuật số hoặc không? (Kỳ 1) SỐ 18 - THÁNG 07/2016

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

Sự kỳ diệu của vi khuẩn

Phát hiện Helicobacter pylori trong mẫu lâm sàng

Những ranh giới mới trong kỹ thuật PCR: Tiến tới kỹ thuật số hoặc không? (Kỳ 1)

SỐ 18 - THÁNG 07/2016

3

921

19(19) Công ty Cổ phần Cáp điện Trần Phú: Tầm nhìn và thương hiệu

Trong tay Bạn là Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 18. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm ngày nay(3) Chương trình đào tạo Tháng 8/2016 EDC - HCM(6) Khó kiểm nghiệm dư lượng kháng sinh trong chăn nuôi(7) Đề xuất thủ tục đăng ký công nhận phòng thí nghiệm xây dựng

(9) AOAC QUỐC TẾ: Kỳ 18: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Báo cáo kết quả (tiếp)(12) Phát hiện Helicobacter pylori trong mẫu lâm sàng(15) Sự kỳ diệu của vi khuẩn(17) Con người có thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm?

(21) Lãnh đạo phòng thử nghiệm theo khoa học (Kỳ 4)(24) Những ranh giới mới trong kỹ thuật PCR: Tiến tới kỹ thuật số hoặc không? (Kỳ 1)(27) Tạo đà nghiên cứu Microbiome

(Trang 30 + Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Quý 3)

3BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY

Chương trình đào tạo Tháng 7/2016

EDC - HCM

STT TÊN KHÓA ĐÀO TẠOTHỜI GIAN ĐÀO TẠO

(08h00 – 11h30 13h30 – 16h30)

ĐỊA ĐIỂM ĐÀO TẠO

HỌC PHÍ (đ)

1 Ước lượng độ không đảm bảo đo các phương pháp phân tích

01/08/2016 đến 04/08/2016

79 Trương Định Quận 1, Tp. HCM 2.500.000

2Nhận thức chung về ISO/IEC 17025:2005 và kỹ năng đánh giá nội bộ

08/08/2016 đến 10/08/2016

Tầng 4, Tòa nhà 130 Nguyễn Đức Cảnh, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

3.500.000

3Kỹ Thuật Phân Tích Vi Sinh Trong Nông Sản, Thực Phẩm Và Thủy Hải Sản

08/08/2016 đến 12/08/2016

79 Trương Định Quận 1, Tp. HCM 3.500.000

4

Kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC/MS,LC/MS/MS) – Ứng dụng vào phân tích thủy hải sản, thực phẩm, dược phẩm và môi trường

22/08/2016 đến 26/08/2016

778 Nguyễn Kiệm, P.4, Q. Phú Nhuận, Tp. HCM

3.500.000

5 Phương pháp đánh giá cảm quan thực phẩm

29/08/2016 đến 31/08/2016

79 Trương Định Quận 1, Tp. HCM 2.000.000

4

I. Ước lượng độ không đảm bảo đo các phương pháp phân tích• Nội dung đào tạo1.Tổng quan về độ không đảm bảo đo của phép đo theo ISO/GUID 98:2008 – Guide to the Expression of Uncertainty in Measurement.2.Tổng quan về độ KĐBĐ theo ISO/IEC 217483.Tính độ KĐBĐ của:- Dụng cụ đo thể tích (Bình định mức, pipet, buret…), Dụng cụ đo khối lượng (Cân…)- Hóa chất, chất chuẩn4.Tính độ không đảm bảo đo các phương pháp phân tích dụng cụ (UV-VIS, AAS, Sắc ký)a.Tính độ không đảm bảo đo các phương pháp cổ điểnb.Thực hành: Tính độ không đảm bảo đo bằng chương trình phần mềm Excel (học viên thực hành trên máy vi tính).• Giảng viên: - ThS. Nguyễn Văn Tâm : Nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích, thống kê, xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm, phụ trách chương trình thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT- Cùng các cán bộ kỹ thuật EDC-HCM

II. Nhận thức chung về ISO/IEC 17025:2005 và kỹ năng đánh giá nội bộ • Nội dung đào tạo1.Nhận thức chung về ISO/IEC 17025:20052.Kỹ năng Đánh giá nội bộ • Giảng viên: - Giảng viên Phạm Thu Giang: nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, phân tích, thống kê, xử lý số liệu trong PTN, phụ trách chương trình thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT.

III. Kỹ thuật phân tích vi sinh trong nông sản, thực phẩm và thủy hải sản • Nội dung đào tạo : 1.Hướng dẫn:- Kỹ thuật cơ bản về phân tích vi sinh: Lý thuyết và Thực hành.- Kỹ thuật lấy mẫu và bảo quản mẫu để phân tích vi sinh.

- Phương pháp kiểm các chỉ tiêu vi sinh gây ngộ độc có trong nông sản, thực phẩm và thủy hải sản.- Giới thiệu một số kỹ thuật phát hiện nhanh một số loại vi sinh.2. Lý thuyết và thực hành:+ Tổng số vi khuẩn hiếu khí + Tổng số nấm men nấm mốc+ Coliforms, Fecal Coliform, E.coli + Clostridium perfringens+ Salmonella + Bacillus cereus+ Vibrio cholerae + Staphylococcus aureus+ Vibrio parahaemolyticus + Lactobacillus+ Listeria monocytogenes • Giảng viên:- ThS. Huỳnh Ngọc Trưởng: Nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích vi sinh- Và các cán bộ kỹ thuật EDC – HCM.

IV. Kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC/MS,LC/MS/MS) – Ứng dụng vào phân tích thủy hải sản, thực phẩm, dược phẩm và môi trường • Nội dung đào tạo Phần lý thuyết:1.Thiết bị sắc ký lỏng ghép khối phổ2. Kỹ thuật chuẩn bị mẫu: Các kỹ thuật chuẩn bị mẫu thông dụng hiện nay, chú trọng đến các loại cột SPE mới. Bộ Quechers trong phân tích thuốc bảo vệ thực vật và mở rộng ra một số hóa chất khác. Phần thực hành:1.Thực hành trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ.2. Các bài thực hành :- Các thông số vận hành cơ bản trên thiết bị sắc ký lỏng ghép khối phổ.- Phân tích dư lượng kháng sinh trong thủy hải sản.- Phân tích dư lượng thuốc trừ sâu trong thực phẩm, phân tích tân dược trong đông dược.

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY5

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

• Giảng viên- GS.TS Chu Phạm Ngọc Sơn : Chuyên gia trong lĩnh vực sắc ký và ứng dụng- TS Phạm Thị Ánh : Chuyên gia trong lĩnh vực sắc ký và ứng dụng- Và các Cán bộ kỹ thuật EDC–HCM

V. Phương pháp đánh giá cảm quan thực phẩm• Nội dung đào tạo1. Cơ sở khoa học của cảm quan- Thực hành ngưỡng cảm giác: (màu, mùi, vị)- Các phương pháp cảm quan+ Các phương pháp sai biệt+ Các phương pháp ưu tiên+ Phương pháp thăm dò thị hiếu người tiêu dùng+ Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 3215 – 79- Thực hành cảm quan trên các sản phẩm thực phẩm.Khoá học cung cấp cho học viên các kiến thức và thực hành về các phương pháp thử nghiệm cảm quan để sau khóa học học viên có thể tự triển khai áp dụng ngay vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.• Giảng viên- KS. Lý Văn Đàn: Chuyên ngành hóa thực phẩm- Và các cán bộ chuyên môn thử nghiệm cảm quan thực phẩm (hướng dẫn thực hành).

Ghi chú: Học viên mang theo 2 tấm hình 3x4

Để biết thêm thông tin chi tiết về các khóa học vui lòng liên hệ: Trần Thị Kim Thùy- Điện thoại: 0983971128 - Email: [email protected]

VinaLAB

6

EU đã ngừng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi từ năm 2006. Mỹ và Thái Lan sẽ

ngừng sử dụng trong năm 2017. Quốc tế đã có rào cản của riêng mình để nói không với thực phẩm chứa kháng sinh. Còn người tiêu dùng trong nước thì sao? Đáng tiếc, gần như chưa có một công cụ nào bảo vệ họ trước thực phẩm tồn dư kháng sinh, bởi “kiểm soát chất cấm khó một thì kiểm soát kháng sinh khó mười”.

Năng lực phòng kiểm nghiệm còn hạn chế. Việc kiểm nghiệm dư lượng kháng sinh hiện nay đều phải lấy mẫu thực hiện trong phòng thí nghiệm vì không có dụng cụ test nhanh. Chi phí kiểm nghiệm cho mỗi loại kháng sinh dao động từ vài trăm nghìn đồng

đến vài triệu đồng. Trong khi đó, hiện có hàng trăm loại kháng sinh đang được người chăn nuôi sử dụng và nhiều loại đang bị lạm dụng.

Chính vì những hạn chế trên mà việc kiểm tra dư lượng kháng sinh hiện mới chỉ thực hiện được ở từng mẫu nhỏ, ở những lô hàng cung cấp cho nhà máy; gần như bỏ ngỏ ở những lô hàng tiêu thụ tại chợ.

Được biết, bên cạnh việc xử lý chất cấm, cuộc chiến với lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản là mục tiêu hàng đầu mà ngành nông nghiệp đặt ra trong năm 2016.

Nguồn: VTV

Gần như chưa có một công cụ nào bảo vệ người tiêu dùng trước thực phẩm tồn dư kháng sinh, bởi việc kiểm soát kháng sinh hiện rất khó.

Khó kiểm nghiệm dư lượng kháng sinh trong chăn nuôi

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY7

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Đề xuất thủ tục đăng ký công nhận phòng thí nghiệm xây dựng

Bộ Xây dựng đang dự thảo Thông tư hướng dẫn hoạt động thử nghiệm chuyên ngành xây dựng. Trong đó, Bộ đề xuất thủ tục đăng ký công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là một

tổ chức hoặc là một bộ phận của một tổ chức thực hiện các thử nghiệm, cung cấp các kết quả thử nghiệm phục vụ: nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu và bảo trì công trình xây dựng; đánh giá

chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng; đánh giá chất lượng công trình xây dựng; đánh giá chất lượng môi trường xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải được Bộ Xây dựng đánh giá và cấp quyết định công nhận năng lực phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với mã số LAS-XD mới có giá trị pháp lý về các số liệu kết quả thử nghiệm.

Theo dự thảo, khi có nhu cầu đăng ký công nhận, công nhận lại hoặc công nhận bổ sung/thu hẹp phòng thí

nghiệm chuyên ngành xây dựng, tổ chức quản lý phòng thí nghiệm gửi đơn đề nghị trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Xây dựng kèm theo 1 đĩa CD lưu các tài liệu đi kèm (được định dạng PDF).

Tổ chức quản lý phòng thí nghiệm có thể đăng ký trực tuyến thủ tục công nhận, công nhận lại hoặc công nhận bổ sung/thu hẹp phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng qua mạng internet tại cổng thông tin của Bộ Xây dựng khi các dịch vụ công trực tuyến trên cổng

8

thông tin điện tử của Bộ Xây dựng đi vào hoạt động.

Dự thảo nêu rõ, tổ chức quản lý phòng thí nghiệm phải lập một 1 bộ hồ sơ (bản in) theo nội dung các tài liệu gửi Bộ Xây dựng để lưu giữ tại cơ sở. Hồ sơ phải được lưu giữ suốt thời gian có hiệu lực của quyết định công nhận (4 năm).Xử lý hồ sơ đề nghị và đánh giá tại cơ sở

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và đĩa CD lưu các tài liệu kèm theo, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ cơ quan công nhận sẽ hướng dẫn cho tổ chức quản lý phòng thí nghiệm để bổ sung và hoàn thiện.

Đối với một số trường hợp công nhận bổ sung/thu hẹp, công nhận lại khi thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm hoặc thay đổi tổ chức quản lý phòng thí nghiệm, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài liệu hợp lệ, Bộ Xây dựng sẽ xem xét cấp quyết định công nhận năng lực phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định.

Trường hợp phải đánh giá tại cơ sở, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài liệu hợp lệ, Bộ Xây dựng sẽ thành lập đoàn đánh giá tại cơ sở. Tùy theo quy mô, tính chất phức tạp và số lượng phép thử, đoàn đánh giá có thể bao gồm: đại diện của cơ quan

công nhận, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương và chuyên gia kỹ thuật.

Nội dung đánh giá: Đánh giá sự phù hợp của phòng thí nghiệm với các yêu cầu quy định. Phương pháp đánh giá: Phỏng vấn trực tiếp người phụ trách của tổ chức quản lý phòng thí nghiệm, trưởng/phó phòng thí nghiệm và thử nghiệm viên về những thông tin có liên quan; xem xét hồ sơ và các tài liệu liên quan; quan sát thực tế điều kiện cơ sở vật chất, môi trường, trang thiết bị và nhân lực của phòng thí nghiệm; đánh giá sự thành thạo của thử nghiệm viên thông qua quan sát thao tác và xử lý kết quả thử nghiệm do người đó thực hiện.

Sau khi tiến hành đánh giá tại cơ sở, đoàn đánh giá lập biên bản đánh giá phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và báo cáo lại Bộ Xây dựng làm căn cứ cấp quyết định công nhận năng lực phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Tổ chức quản lý phòng thí nghiệm đăng ký công nhận phải chịu các chi phí (phương tiện đi lại, lưu trú) cho hoạt động đánh giá tại cơ sở.Quyết định công nhận

Theo dự thảo, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá tại cơ sở, nếu kết quả đạt yêu cầu quy định, Bộ Xây dựng sẽ cấp quyết định công nhận

cho tổ chức quản lý phòng thí nghiệm. Trường hợp kết quả chưa đạt yêu cầu, tổ chức quản lý phòng thí nghiệm phải tiến hành hoàn thiện theo các kết luận trong biên bản đánh giá tại cơ sở. Sau khi nhận được báo cáo hoàn thiện, tùy từng trường hợp Bộ Xây dựng sẽ xem xét cấp quyết định công nhận hoặc tiến hành tái đánh giá tại cơ sở. Thời hạn hiệu lực của quyết định công nhận là 4 năm kể từ ngày ký.

Đối với quyết định công nhận bổ sung năng lực phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (quyết định công nhận bổ sung), thời hạn hiệu lực của quyết định công nhận bổ sung sẽ trùng với thời hạn hiệu lực của quyết định công nhận.

Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

Theo www.chinhphu.vn

Kỳ 18: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Báo cáo kết quả (tiếp kỳ 17)

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY9

10

Báo cáo kết quả (tiếp)4. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn4.1 Ngoài các yêu cầu đã nêu trong mục 2, giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn phải bao gồm những thông tin sau, khi cần thiết, để diễn giải các kết quả hiệu chuẩn: a) Các điều kiện (ví dụ môi trường) khi thực hiện hiệu chuẩn có ảnh hưởng tới kết quả đo; b) Độ không đảm bảo đo và/hoặc công bố sự phù hợp với một qui định đo lường xác định hoặc các điều của qui định đó;c) Bằng chứng về liên kết chuẩn của các phép đo (xem Chú thích 2 trong mục 2.1.1 – Kỳ 13)4.2 Giấy chứng nhận hiệu chuẩn chỉ phải liên quan tới các đại lượng và kết quả của các phép thử chức năng. Nếu có công bố về sự phù hợp với một qui định thì công bố này phải xác định rõ ràng điều nào của qui định được đáp ứng và điều nào không.

Khi đưa ra công bố về sự phù hợp với một qui định mà bỏ qua các kết quả đo và độ không đảm bảo đo kèm theo thì PTN phải ghi lại các kết quả này và lưu giữ chúng để có thể viện dẫn lại trong tương lai.

Khi đưa ra công bố về sự phù hợp, PTN phải tính đến độ không đảm bảo đo. 4.3 Khi một thiết bị hiệu chuẩn được hiệu chỉnh hoặc được sửa chữa thì các kết quả hiệu chuẩn trước và sau khi hiệu chỉnh hoặc sửa chữa phải được ghi lại nếu có. 4.4 Giấy chứng nhận hiệu chuẩn (hoặc tem hiệu chuẩn) không được bao gồm bất cứ khuyến nghị nào về thời hạn hiệu chuẩn trừ khi điều này đã được thỏa thuận với khách hàng. Yêu cầu này có thể được thay thế bằng các qui định pháp luật.5. Nhận xét và diễn giảiKhi đưa ra nhân xét và diễn giải thì PTN phải lập thành văn bản về cơ sở để PTN đưa ra nhận xét và diễn giải. Các nhận xét và diễn giải phải được ghi rõ ràng như trong báo cáo thử nghiệm. Chú thích 1: Không nên có sự nhầm lẫn nhận xét và diễn giải với giám định và chứng nhận sản phẩm như được đề cập

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY11

trong ISO/IEC 17020 và ISO/IEC Guide 65.Chú thích 2: Nhận xét và diễn giải trong báo cáo thử nghiệm có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở các thông tin sau: • Nhận xét về sự phù hợp/không phù hợp của các kết quả so với yêu cầu;• Việc đáp ứng các yêu cầu trong hợp đồng; • Khuyến nghị về cách thức sử dụng kết quả;• Hướng dẫn đối với việc cải tiến.Chú thích 3: Trong nhiều trường hợp việc thông báo các nhận xét và giải thích bằng cách đối thoại trực tiếp với khách hàng có thể là thích hợp. Sự đối thoại như vậy phải được viết thành văn bản.6. Kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn nhận được từ nhà thầu phụ

Khi báo cáo thử nghiệm có các kết quả thử nghiệm do nhà thầu phụ thực hiện thì các kết quả này phải được chỉ ra một cách rõ ràng. Nhà thầu phụ phải thông báo kết quả thử nghiệm bằng văn bản hoặc qua các phương tiện điện tử.

Nếu phép hiệu chuẩn do nhà thầu phụ thực hiện thì nhà thầu phụ phải cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn cho PTN đang hợp đồng. 7. Chuyển giao kết quả bằng điện tử

Trong trường hợp các kết quả thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn được chuyển bằng điện thoại, telex, máy fax hoặc các phương tiện điện tử khác thì các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được đáp ứng.8. Hình thức báo cáo và giấy chứng nhận

Hình thức của báo cáo và giấy chứng nhận

phải được thiết kế phù hợp với mỗi loại phép thử hoặc hiệu chuẩn được tiến hành và để giảm tối đa khả năng hiểu sai hoặc lạm dụng. Chú thích 1: PTN phải quan tâm tới cách trình bày báo cáo thử nghiệm và giấy chứng nhận hiệu chuẩn, đặc biệt là việc trình bày dữ liệu thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn và việc để cho người đọc dễ tiếp thu. Chú thích 2: Các tiêu đề phải được tiêu chuẩn hóa tối đa. 9. Sửa đổi bổ sung báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn

Việc sửa đổi bổ sung báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn sau khi đã ban hành chỉ được thực hiện dưới dạng của một tài liệu bổ sung hoặc truyền dữ liệu và cần kèm theo tuyên bố: “Bổ sung cho báo cáo thử nghiệm (hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn), số xêri… (hoặc các nhận dạng khác)” hoặc hình thức nhận dạng tương đương.

Việc sửa đổi như vậy phải đáp ứng được tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Khi cần ban hành một báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hoàn toàn mới thì báo cáo và giấy chứng nhận này phải được nhận biết một cách đơn nhất và phải viện dẫn tới báo cáo và giấy chứng nhận gốc mà nó thay thế.

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ cuối: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các phụ lục.

12

Phát hiện Helicobacter pylori trong mẫu lâm sàng

Helicobacter pylori là một vi khuẩn vi hiếu khí hình xoắn ốc, Gram âm, thường được tìm thấy ở niêm mạc dạ dày lót đường tiêu hóa trên (dạ dày và tá tràng) của người và động vật. Vi khuẩn này hiện nay được biết đến cùng những ứng dụng đối với sức khỏe con người, nhưng tầm quan trọng đặc biệt của nó mới chỉ được phát hiện gần đây.

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY13

Các điểm chính• Các phương pháp không xâm lấn giúp tiết

kiệm chi phí đáng kể so với nội soi xâm lấn.• Một số phương pháp nhanh có độ nhạy

bén và độ đặc hiệu cao.• Xét nghiệm phân và hơi thở có thể được

sử dụng để giám sát việc tiêu diệt nhiễm trùng bằng cách xử lý kháng khuẩn.Phát hiện và chẩn đoán

Việc xét nghiệm nhiễm trùng H. pylori đã trở thành một phần cực kỳ quan trọng trong quá trình chẩn đoán bệnh viêm dạ dày và tá tràng, do việc có nhiễm trùng hay không sẽ quyết định phương pháp điều trị được áp dụng. Xét nghiệm cũng là một công cụ hữu ích để giám sát hiệu quả của các đợt điều trị bằng kháng sinh. Một số các phương pháp chẩn đoán xét nghiệm khác nhau đều có thể sử dụng, cả phương pháp xâm lấn và không xâm lấn.Các phương pháp xâm lấn

Bộ mẫu sinh thiết từ các vùng bị viêm nhiễm hoặc loét dạ dày và tá tràng trong khi nội soi xâm lấn được coi là phương pháp tham khảo cho việc chẩn đoán nhiễm trùng H. pylori. Vật liệu sinh thiết có thể được kiểm tra bằng một hay nhiều phương pháp nằm trong ba phương pháp xét nghiệm khác nhau.

Khám nghiệm mô học - nhuộm và kiểm tra các mẫu mô cho phép đánh giá cả các tổn thương tế bào và chuẩn đoán các tế bào H. pylori tại chỗ. Xác định mô học hiện đang được coi là "tiêu chuẩn vàng" của các xét nghiệm chẩn đoán.

Xét nghiệm urease - xét nghiệm so màu tìm kiếm sự hiện diện hoạt động của enzym urease (biểu thị việc nhiễm H. pylori) trong mẫu sinh thiết. Phương pháp này có thể được sử dụng để cung cấp sự xác định nhanh chóng của việc nhiễm trùng tại thời điểm sinh thiết.

Canh trường và phân lập H. pylori – mẫu mô có thể được đồng nhất, hoặc tiêm trực tiếp vào môi trường thạch chọn lọc. Thông thường, các canh trường được ủ ít nhất 3-5 ngày ở 35oC trong điều kiện vi hiếu khí. Các chủng phân lập có thể được xác nhận là

H. pylori bằng cách nhuộm Gram, phản ứng enzym urease và các cách kiểm tra nhận dạng truyền thống khác. Các phương pháp PCR cũng được phát triển, nhưng vẫn chưa phổ biến rộng rãi. Canh trường và phân lập là cần thiết nếu bắt buộc xét nghiệm kháng sinh đồ.

Xét nghiệm xâm lấn được cho là một phương pháp đặc hiệu cao - đặc biệt là khám nghiệm mô học - nhưng độ nhạy của nó phụ thuộc một phần vào độ chính xác của quá trình sinh thiết, do mẫu mô từ các khu vực mà chỉ có số lượng vi khuẩn thấp có thể cho kết quả âm tính giả. Nội soi cũng là một quy trình tốn kém và đòi hỏi khắt khe, yêu cầu đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, được đào tạo kĩ càng và quy trình này khá khó chịu cho bệnh nhân.

Cả hai phương pháp khám nghiệm mô học và canh trường của các mẫu sinh thiết đều là những phương pháp đáng tin cậy, nhưng chúng tốn nhiều thời gian và đòi hỏi các cơ sở phòng thí nghiệm chuyên dụng với đội ngũ nhân viên được đào tạo kĩ càng. Xét nghiệm urease là phương pháp nhanh chóng hơn và ít tốn kém hơn, nhưng vẫn đòi hỏi thủ thuật xâm lấn để lấy mẫu.Các phương pháp không xâm lấn

Một số kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán không xâm lấn cho H. pylori đã được phát triển và xét nghiệm dựa trên ba phương pháp trong số này đang được sử dụng rộng rãi.Xét nghiệm huyết thanh học

Những người bị nhiễm H. pylori thường có kháng thể IgG và IgA cụ thể luân chuyển trong máu của họ và chúng có thể được phát hiện bằng xét nghiệm huyết thanh học. Một số xét nghiệm hiện có trên thị trường đã được phát triển, chủ yếu dựa vào việc phát hiện kháng thể IgG, được coi là phương pháp nhạy hơn và đặc hiệu hơn một chút. Phát hiện kháng thể thường bằng các phương pháp xét nghiệm miễn dịch enzyme (EIA) định tính dùng định dạng xét nghiệm microplate, mặc dù hệ thống xét nghiệm miễn dịch tự động cũng được phát triển. Cũng có sẵn các xét nghiệm nhanh có thể

14

được áp dụng tại điểm xét nghiệm nhanh tại chỗ, có thể dựa trên công nghệ miễn dịch (xét nghiệm que thử nhanh) hoặc ngưng kết latex. Xét nghiệm định lượng có giá trị hạn chế hơn.

Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm huyết thanh học có giá trị từ 80% đến 95% tùy thuộc vào xét nghiệm cụ thể, nhưng nó là phương pháp tốn ít thời gian và đỡ tốn kém hơn so với các phương pháp xâm lấn và đỡ khó chịu hơn đáng kể cho bệnh nhân. Tuy nhiên, xét nghiệm huyết thanh học không thể dùng để theo dõi tiến độ của liệu pháp kháng sinh, do có những bệnh nhân mà sự nhiễm trùng của họ đã được loại trừ nhưng có thể tiếp tục mang theo các kháng thể trong huyết thanh đặc trưng cho H. pylori trong vài tháng sau khi điều trị thành công.Xét nghiệm hơi thở

Xét nghiệm hơi thở sử dụng khả năng của H. pylori để sản xuất lượng lớn enzym urease làm đặc điểm chẩn đoán. Bệnh nhân được yêu cầu uống một dung dịch urê dán nhãn đồng vị 13C hoặc 14C. Nếu xuất hiện nhiễm trùng H. pylori, urê sẽ được chuyển hóa bởi các vi khuẩn, sản xuất ra amoniac và dán nhãn carbon dioxide, có thể được phát hiện trong hơi thở của bệnh nhân bằng cách đếm phóng xạ hoặc khối phổ. Xét nghiệm hơi thở dựa trên urê dán nhãn-13C và sử dụng quang phổ hồng ngoại để đo tỷ lệ 13C đến 12C trong một mẫu hơi thở đã được phát triển thành một sản phẩm có sẵn trên thị trường để sử dụng tại các điểm xét nghiệm nhanh tại chỗ. Xét nghiệm hơi thở cho thấy có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (94-98%) và có thể được áp dụng với chi phí vừa phải. Phương pháp này cũng thích hợp để theo dõi hiệu quả điều trị vì nó đặc hiệu đối với nhiễm thực và có thể được sử dụng để xác nhận sự nhiễm trùng đã bị tiêu diệt.Xét nghiệm phân

Gần đây, các xét nghiệm mới đối với nhiễm trùng H. pylori đã được phát triển dựa trên sự phát hiện của các kháng nguyên đặc hiệu trong phân của người bị nhiễm trùng. Các xét nghiệm

này thường là xét nghiệm dựa trên EIA, hoặc khuếch đại EIA và một số xét nghiệm có sẵn theo kiểu que thử nhanh tại các điểm xét nghiệm nhanh tại chỗ. Xét nghiệm kháng nguyên trong phân đã được chứng minh là đáng tin cậy, không tốn kém và dễ sử dụng. Phương pháp này cũng có lợi thế là chỉ biểu thị nhiễm thực. Điều này có nghĩa rằng phương pháp này có thể được sử dụng để theo dõi việc tiêu diệt nhiễm trùng bằng cách điều trị kháng sinh và cũng có thể phát hiện việc nhiễm trùng lặp lại.

Theo www.rapidmicrobiology.com

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY15

Sự kỳ diệu của vi khuẩn

Hải quân đang coi sinh học tổng hợp như ranh giới khoa học tiếp theo có thể giải quyết một loạt các vấn đề mà các binh lính ngày nay phải đối mặt. Sinh học tổng hợp liên quan đến việc tạo ra hoặc tái cấu trúc vi sinh vật hoặc các sinh vật khác để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, ví dụ như chống lại béo phì, theo dõi các mối đe dọa hóa chất hoặc tạo ra nhiên liệu sinh học.

Xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng 10 năm trước,

lĩnh vực sinh học tổng hợp ngày nay không hề giống

với những gì của năm 2006.Sinh học tổng hợp liên

quan đến việc tạo ra hoặc tái cấu trúc các vi sinh vật hoặc các sinh vật khác để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, ví dụ như chống lại béo phì, theo dõi các mối đe dọa hóa chất hoặc tạo ra nhiên liệu sinh học. Về cơ bản, các nhà sinh học lập trình các sinh vật đơn bào như vi khuẩn và nấm men giống như cách người ta lập trình và điều khiển robot.

Nhưng 10 năm trước, việc lấy một trình tự DNA thiết kế trên máy tính và biến nó thành một loại polymer có thể thực hiện nhiệm vụ của mình trong

một vật chủ cụ thể, ví dụ như một con chuột hoặc tế bào của con người là vô cùng khó khăn. Ngày nay, nhờ vô số những phát kiến trong khoa học máy tính, kỹ thuật công nghệ, sinh học và các lĩnh vực khác, các nhà nghiên cứu có thể viết ra bất kỳ trình tự DNA nào họ muốn, email nó cho một công ty tổng hợp, và nhận cấu trúc DNA hoàn thiện trong một tuần. Bạn có thể xây dựng toàn bộ hệ nhiễm sắc thể và toàn bộ hệ gene của vi khuẩn theo cách này.

"Sinh học là chất nền mạnh mẽ nhất cho những công nghệ kỹ thuật mà chúng

16

ta biết" Christopher Voigt, Giáo sư Kỹ thuật Sinh học tại MIT cho biết. “Nó còn mạnh hơn cả kỹ thuật điện, công nghệ cơ khí, khoa học vật liệu và các ngành khác. Không giống như các lĩnh vực khác, chúng ta có thể nghiên cứu những gì sinh học đã làm được. Khi nhìn vào thế giới tự nhiên, chúng ta có thể thấy những thứ như não bộ. Đó là một nơi tính toán phức tạp mà kỹ thuật điện và khoa học máy tính không thể chạm tới. Não bộ còn xây dựng các cấu trúc nano một cách rất có chủ đích, điều mà khoa học vật liệu chưa thể đạt được”.

Trong một bài giảng tại trụ sở của Văn phòng Nghiên cứu Hải quân (ONR), ông Voigt đã giải thích ba nguyên lý cơ bản của sinh học tổng hợp: 1. Sự trừu tượng của các thành phần sinh học trong các thành phần di truyền - hoặc chia các đơn vị DNA đủ nhỏ để quy định mỗi đơn vị một chức năng cụ thể. Có thể chia hệ thống thành các phần thay vì toàn bộ nhiễm sắc thể, sau đó bạn có thể xếp chúng lại theo một cách rất cụ thể và có chủ đích.2. Thiết kế mô hình/công cụ/tiêu chuẩn – làm thế nào để lấy các đoạn DNA và xếp chúng lại một cách có quy tắc và có ý nghĩa và chúng sẽ hoạt động, và sẽ tạo ra một hệ thống tinh vi như sinh học tự nhiên có thể tạo ra?3. Các công nghệ xây dựng DNA – hoặc cấu trúc vật chất của DNA, đã không còn là vấn đề nữa nhờ vào công nghệ điện toán tiên tiến và các phát kiến khác.

Lĩnh vực sinh học tổng hợp được Trưởng Văn phòng Nghiên cứu Hải quân, Đô đốc Mat Winter xác định là ưu tiên hàng đầu do tầm ảnh hưởng sâu rộng của nó đến hiệu suất của các binh lính và năng lực của hạm đội.

"Hơn một thập kỷ trước, ONR lần đầu tiên đã nhận ra tính triển vọng của lĩnh vực này để có thể cung cấp cho lực lượng hải quân trong tương lai các cách tiếp cận mới mẻ, sáng tạo cho việc phát hiện mối đe dọa, cảm biến môi trường, tăng cường sức khỏe và hiệu suất của binh lính" Winter nói.

Kể từ đó, ONR đã hậu thuẫn về tài chính cho

Voigt và các nhà nghiên cứu hàn lâm khác khi họ nghiên cứu sử dụng các đơn vị nhỏ nhất của cuộc sống để giúp các đơn vị, vật thể lớn hơn.

Qua nhiều năm, Voigt và nhóm của ông đã phát triển khoảng 40 cảm biến tối ưu hóa nhằm đáp ứng một loạt các chỉ số như ánh sáng, kháng sinh, chất độc, kim loại, chất chuyển hóa, các hợp chất nitrogenated và các chỉ số khác.

Các vi sinh vật nhạy cảm cao có thể cảm nhận được sự hiện diện của các chất ô nhiễm, hóa chất độc hại hay chất nổ, sẽ là một công cụ có giá trị để phát hiện và đánh giá các mối đe dọa quân sự. Các vi sinh vật có thể được đặt trên một chip silicon và gắn vào xe không người lái khi họ khám phá một khu vực chưa biết.

Một cách sử dụng vi sinh vật khác mà Hải quân đang quan tâm đó là giảm độ nhạy cảm của binh lính đối với các yếu tố gây stress như thay đổi trong chế độ ăn uống, chênh lệch múi giờ hay dao động độ cao và nhiệt độ.

Vi khuẩn tự nhiên trong cơ thể của chúng ta có thể được điều chỉnh để đáp ứng những tình huống này tốt hơn không?

Trong năm 2014, ONR đã cấp một khoản tài trợ trong ba năm cho ông Jeffrey Tabor, Giáo sư trợ tá về công nghệ sinh học tại Đại học Rice, để nghiên cứu.

Tabor thiết kế các cảm biến vi khuẩn có thể được sử dụng để phát hiện một loạt các thông tin môi trường, bao gồm cả dấu hiệu bệnh đường ruột. Bằng cách kết nối các cảm biến này với các mạch di truyền được thiết kế, ông có thể lập trình vi khuẩn để thực hiện hành vi tự điều khiển tiên tiến.

Hiện tại đã qua 2/3 khoảng thời gian được tài trợ, Tabor đang làm rất tốt trong cuộc tìm kiếm để tạo ra một loại vi khuẩn probiotic ăn được - dựa trên vi khuẩn E.coli biến đổi gene – để có thể bảo vệ các thủy thủ và lính lục quân khỏi chứng béo phì và trầm cảm. Ông đã chọn hướng tập trung vào bệnh béo phì do đã có rất nhiều nghiên cứu và thông tin về căn bệnh này, ngay cả ở cấp độ phân tử.

"Hệ vi sinh trong cơ thể đã giúp chúng ta tiêu

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY17

hóa thức ăn, chống lại nhiễm trùng và giữ gìn sức khỏe" Tabor nói. "Nhưng có một số chức năng – bao gồm cả một số chức năng có lợi cho sức khỏe con người - mà sự tiến hóa không cung cấp vì chúng không tạo ra lợi thế cạnh tranh cho vi khuẩn. Mục tiêu của chúng tôi là thêm các loại tính năng này bằng cách sử dụng mạch di truyền được thiết kế hợp lý".

Theo Tabor, các nghiên cứu về béo phì trước đó đã chỉ ra rằng các vi khuẩn đường ruột của người khỏe mạnh tạo ra hợp chất tăng cường thành ruột. Tuy nhiên, các vi khuẩn đường ruột của những người béo phì tạo ra những hợp chất làm suy yếu thành ruột.

"Chúng tôi có kế hoạch thiết kế một sinh vật luôn luôn tìm kiếm các mô hình cụ thể của chỉ thị sinh học hóa học giống như một dấu vân tay cho lớp niêm mạc ruột bị suy yếu", Tabor nói. "Khi vi khuẩn của chúng tôi phát hiện những dấu hiệu đó, chúng sẽ phản ứng bằng cách sản xuất một loại hóa chất khác làm tăng cường lớp niêm mạc và ngăn chặn phân tử bệnh đi vào trong máu".

Tabor đã phân lập được một số cảm biến, thiết kế lại và đặt chúng vào một vi khuẩn E.coli đơn. Khi ông cho chuột ăn vi khuẩn biến đổi này, các cảm biến được kích hoạt, cho thấy chúng đã phát hiện thành công sự hiện diện của các chất hóa học mục tiêu để báo hiệu bệnh.

Cuối cùng, Tabor và nhóm của ông hy vọng sẽ tạo ra một mạng lưới các mạch di truyền có thể cảm nhận, tính toán và ứng phó với bệnh béo phì (và các bệnh khác) một cách đáng tin cậy. Mục tiêu là có một vi khuẩn E.coli đơn mang được 12 cảm biến để nó có thể phát hiện nhiều tín hiệu bệnh cùng một lúc.

Theo www.digital.laboratoryequipment.com

Con người có thể

được tạo ra trong phòng thí nghiệm?

Một dự án mới được công bố về sản xuất bộ gen người hoàn chỉnh trong phòng thí nghiệm theo phương pháp hóa học được coi là bước tiến mới, thậm chí nó có thể đưa đến viễn cảnh con người được sinh ra trong phòng thí nghiệm mà không cần cha mẹ sinh học.

Sau khi bộ gen người được sắp xếp hoàn thiện vào năm 2003, lĩnh vực di truyền được mở rộng với tốc độ chóng mặt, giúp chúng ra làm được mọi thứ từ phát hiện ung thư sớm cho đến những phát hiện mới để chữa bệnh tiểu đường.

Một dự án mới được công bố về sản xuất bộ gen người hoàn chỉnh trong phòng thí nghiệm theo phương pháp hóa học được coi là bước tiến mới, thậm chí nó có thể đưa đến viễn cảnh con người được sinh ra trong phòng thí nghiệm mà không cần cha mẹ sinh học.

18

Dự án mới có tên “Viết - Dự án bộ gen người” (Human Genome Project-Write), với mục tiêu chính là giảm chi phí kỹ thuật và thử nghiệm bộ gen lớn (0.1 đến 100 tỷ cặp gốc) trong các dòng tế bào xuống hơn 1000 lần trong vòng 10 năm. Nó bao gồm việc thiết kế toàn bộ bộ gen của các dòng tế bào ở người và các sinh vật khác có ý nghĩa đối với nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng, hoặc những bộ gen cần thiết để diễn giải các chức năng sinh học ở người, nghĩa là điều hòa gen, bệnh di truyền và quá trình tiến hóa.

Các ứng dụng tiềm năng gồm có việc phát triển các cơ quan cấy ghép, xây dựng hệ miễn dịch với virus trong các dòng tế bào thông qua mã hóa rộng bộ gen, đưa kỹ thuật kháng ung

thư vào các dòng tế bào điều trị mới và đấy mạnh việc phát triển dược phẩm và vắcxin có hiệu quả chi phí, năng suất cao bằng cách sử dụng tế bào và hạt cơ quan của người.

Tuy nhiên, khi nói đến tế bào gốc và đưa bộ gen người vào thí nghiệm, ý tưởng về việc sử dụng những bộ gen đó để tạo ra con người mà không cần cha mẹ sinh học luôn đi sát theo sau. Vấn đề này cũng được nhắc đến và nhóm tác giả nói rằng ý kiến cộng đồng và vấn đề đạo đức cũng như các yếu tố pháp lý và xã hội là bước cần thiết đầu tiên phải cân nhắc.

Theo Gizmag

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY19

Công ty Cổ phần Cáp điện Trần Phú: Tầm nhìn và thương hiệu

Khởi đầu khi thành lập năm 1984 là một nhà máy nhỏ trên cơ sở sáp nhập hai xí nghiệp cơ khí thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Trải qua bao thăng trầm và biến động của nền kinh tế, đến năm 2000, Công ty Cổ phần cáp điện Trần Phú (Công ty Trần Phú) đã mở rộng và phát triển thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện, góp phần giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho trên dưới 300 lao động. Cái tên “Công ty Cổ phần cáp điện Trần Phú” liên tục có trong top 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, được vinh danh tại nhiều giải thưởng của Việt Nam và quốc tế...

Năm 2010, Công ty Trần Phú thực hiện bước ngoặt lớn khi tiến hành cổ phần hóa

với 65% vốn Nhà nước, thực hiện mục tiêu xây dựng Công ty có đủ năng lực về khoa học công nghệ, thị trường, từng bước sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu dây và cáp điện phục vụ chương trình lưới điện quốc gia giai đoạn 2000-2020 và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân...

Từ chỗ chỉ sản xuất dây, cáp điện thông thường, đến nay công ty đã sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm như: Cáp điều khiển, cáp điện trần, cáp nhôm lõi thép bọc mỡ trung tính, cáp điện lực XLPE, dây đồng kỹ thuật, dây nhôm kỹ thuật, dây phích cắm, thanh cái, đầu cốt, ống đồng cho công nghệ làm lạnh... với thị trường mở rộng ra nhiều nước và khu vực, như: Ba Lan, Vê-nê-xu-ê-la, Hàn Quốc, Trung Ðông, Lào, Mi-an-ma...

Để đạt mục tiêu “Uy tín - Chất Lượng - Hiệu quả và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”, trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty Trần Phú luôn chú trọng việc đầu tư áp dụng công nghệ – kỹ thuật tiên tiến của các nước công nghiệp phát triển: Cộng hòa liên bang Đức, Phần Lan, Áo, Tây Ban Nha, Nhật, Italia… Đồng thời, chủ động đăng ký và trở thành Hội viên Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam (VinaLAB) nhằm không ngừng nâng

cao chất lượng các sản phẩm dây cáp điện.Với việc tích cực tham gia các chương trình

thử nghiệm thành thạo, cán bộ/ kỹ thuật viên Công ty Trần Phú có thêm nhiều cơ hội trau dồi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm,… nhờ đó, chất lượng và hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty không ngừng được nâng cao.

Cùng với đầu tư về trang thiết bị sản xuất, việc đầu tư nâng cao trình độ nguồn lực con người cũng được Ban lãnh đạo công ty quan tâm đúng mức. Đây là yếu tố quan trọng để sản phẩm dây cáp điện của công ty liên tục đạt huy chương vàng tại các hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế hàng công nghiệp được tổ chức hàng năm.

Với uy tín và chất lượng sản phẩm đã được khẳng định trên thị trường, trong suốt hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty Trần Phú đã được vinh danh với nhiều danh hiệu cao quý: Được chứng nhận “Sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố Hà Nội giai đoạn 2006- 2016”; liên tục 7 năm liền đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (2009- 2016); chứng nhận “Top 20 sản phẩm vàng thời hội nhập” năm 2010; Top 500 doanh nghiệp lớn nhất VNR500 năm 2011…

Tiếp tục phát huy tiềm năng, vị thế và thương hiệu của mình, tháng 1/2016, Công ty

20

Trần Phú đã cho ra mắt bộ nhận diện mới hiện đại hơn, năng động hơn, giúp nâng cao khả năng nhận diện và bảo vệ thương hiệu các sản phẩm.

Tổng Giám đốc Công ty CP Cơ điện Trần Phú - bà Đỗ Thị Thu Trà chia sẻ: “Với những gì đã làm được, tôi luôn tin rằng, Công ty sẽ luôn nhận được sự tin yêu của đối tác, khách hàng. Sự ra mắt của bộ nhận diện mới cũng là minh chứng cho sự tăng trưởng vượt bậc và phát triển bền vững của công ty”.

Trong chặng đường phát triển sản xuất và xây dựng thương hiệu, bên cạnh yếu tố nguồn lực con người, công nghệ, thì yếu tố về nguyên vật liệu đầu vào cũng được công ty lựa chọn rất khắt khe từ những đơn vị cung ứng có uy tín hàng đầu trong nước và thế giới: tất cả nguyên liệu đồng tấm nhập khẩu đều có độ tinh khiết trên 99,99%; nhôm tinh khiết trên 99,97%.

Nguyên liệu được đưa vào sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, đồng bộ và tự động hóa cao nên các sản phẩm dây và cáp điện của Công ty Trần Phú đáp ứng được các yêu cầu của thị trường: Mẫu mã đẹp, giá cả cạnh tranh, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam.

Chính nhờ những yếu tố trên, Công ty Trần Phú đã cung cấp ra thị trường những sản phẩm dây và cáp điện có thời gian sử dụng lâu bền, giúp khách hàng tiết kiệm điện năng, an toàn cho người sử dụng và có thể dùng để truyền tải điện trong nhiều môi trường khác nhau… góp phần duy trì và phát triển bền vững thương hiệu của Công ty Trần Phú trên thị trường.

Một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của thương hiệu Cơ điện Trần Phú phải kể đến đó là vai trò của người lãnh đạo, người đã luôn phát huy tinh thần học hỏi, nâng cao năng lực sáng tạo, bản lĩnh trí tuệ để tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ chất lượng, thích nghi với thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh bền vững và xây dựng cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Với tinh thần dám nghĩ, dám làm, vượt qua khó khăn để tìm cho mình cách làm, hướng đi mới, tạo ra những sản phẩm có giá trị; xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững với các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, góp phần vào sự phát triển kinh tế của Đất nước,… tháng 04/2016, bà Đỗ Thị Thu Trà – Tổng Giám đốc Công ty Cơ điện Trần Phú đã vinh dự được tặng thưởng danh hiệu “Doanh nhân vàng thế kỷ 21” tại chương trình “Doanh nghiệp văn hóa chung tay xây dựng đất nước” và vinh danh Công ty Trần Phú là “Thương hiệu trường tồn cùng dân tộc”.

Đây là 2 giải thưởng danh giá do Trung tâm văn hóa Doanh nhân – trực thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Hiệp hội kế toán kiểm toán Việt Nam tổ chức và trao tặng.

Tiếp đó vào ngày 16/06/2016, với sự bảo trợ và chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, Trung ương Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia (Viet Nam - Lao - Cambodia Association for Economic Cooperation Development - VILACAED) và Hiệp hội doanh nhân Thái Lan - Việt Nam đã tổ chức chương trình “Tăng cường đoàn kết - hợp tác phát triển” tại Thủ đô Băng Kok - Thái Lan. Tại chương trình này, Công ty Trần Phú một lần nữa vinh dự đón nhận 2 giải thưởng danh giá: “Top 100 thương hiệu sản phẩm dịch vụ nổi tiếng Asean” và “Top 100 doanh nghiệp, doanh nhân xuất sắc Asean”.

Những giải thưởng trong nước và quốc tế đạt được trong những năm qua tiếp tục là niềm tự hào của Công ty Cổ phần Cơ điện Trần Phú, đồng thời là lời khẳng định cho tầm nhìn, định hướng và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, thể hiện văn hóa, đạo đức kinh doanh tạo nên uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.

VinaLAB

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY21

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Kỳ 4: Xây dựng và duy trì một đội ngũ hiệu quả

Lãnh đạo phòng thử nghiệm

theo khoa học

Phần 4: Xây dựng và duy trì một đội ngũ hiệu quả

Bất kể quy mô phòng thử nghiệm, có một số hướng dẫn chung cho việc duy trì các thành viên trong nhóm năng động và làm việc có hiệu quả, từ việc giao tiếp và phản hồi để thiết lập quy tắc ứng xử cụ thể. Giao tiếp trong phòng thử nghiệm

Bạn nên liên lạc thường xuyên, hàng ngày với các thành viên trong phòng thử nghiệm. Nếu bạn vẫn đang làm thử nghiệm tại chỗ, bạn sẽ có thể tiếp cận các thành viên trong phòng thử nghiệm. Nhưng, nếu bạn dành phần lớn thời gian của bạn với văn bản giấy tờ và hỗ trợ văn phòng, hãy nỗ lực để đi xung quanh phòng thử nghiệm ít nhất một lần một ngày, nếu có

thể, và trò chuyện với mọi người. Trừ phi bạn cần tập trung vào một nhiệm vụ không thể bị gián đoạn, hãy giữ cho cánh cửa văn phòng của bạn luôn để mở.

Ngoài những tương tác không chính thức đó, tổ chức các cuộc họp chính thức là để đảm bảo rằng tất cả mọi người có được thông tin về các hoạt động và kết quả của nhóm và nhắc lại những kỳ vọng và giá trị. Bằng tất cả các phương tiện, tổ chức thường xuyên thiết lập mục tiêu và các đợt đánh giá: tổng thể hàng năm, các cuộc họp phòng thử nghiệm định kỳ hàng tuần hoặc thường xuyên hơn liên quan đến cuộc họp nhóm nhỏ đầy đủ các nhân viên, để thảo luận về các vấn đề cụ thể, và thường xuyên theo lịch trình một ngày - một cuộc họp

22

tư vấn và đánh giá hiệu suất định kỳ, hoạt động nhóm cũng rất quan trọng cho việc xây dựng tinh thần và khuyến khích các thành viên trong phòng thử nghiệm có ý thức bản thân như là một phần của nhóm.

Các cuộc họp nhóm nghiên cứu: Nhiều nhóm nghiên cứu tổ chức các cuộc họp hàng tuần. Một hoặc nhiều người trong phòng thử nghiệm sẽ lần lượt trình bày những gì họ đã làm. Họ giới thiệu, chia sẻ và giải thích kết quả, sau đó thảo luận về những gì họ dự định sẽ làm tiếp theo. Thường xuyên theo dõi nhận xét và kiến nghị của nhóm nghiên cứu. Trong một số phòng thử nghiệm, đặc biệt là những phòng thử nghiệm lớn, cuộc họp nhóm nghiên cứu là một bài thuyết trình chính thức với các slide PowerPoint. Trong phòng thử nghiệm nhỏ, các cuộc họp này có thể không chính thức, ví dụ, mỗi người thảo luận về những gì anh ta hoặc cô ta đã làm trong tuần đó. Những cuộc gặp gỡ được nhiều hơn. Tuy nhiên, ngay cả trong các phòng thử nghiệm nhỏ, điều quan trọng là lịch trình chính thức thường xuyên để học viên và nghiên cứu sinh có thể hoàn thiện khả năng của họ để thảo luận về nghiên cứu của họ. Một ý tưởng hay là tổ chức cuộc họp nghiên cứu chung với các phòng thử nghiệm khác. Đó là kinh nghiệm quý báu cho các thành viên trong

phòng thử nghiệm của mình để thuyết trình trước các nhà khoa học ngoài phòng thử ng-hiệm của bạn. Nó có thể giúp làm sáng tỏ các bài thuyết trình và thu hút những ý tưởng mới từ những người không tham gia sâu sắc với dự án. Nó cũng giúp mở rộng mạng lưới.

Những cuộc họp riêng: Bất kể tần suất của các cuộc họp nhóm nghiên cứu, bạn nên thường xuyên gặp từng thành viên trong phòng thử nghiệm để giữ mối liên hệ hiện tại, theo dõi sự tiến bộ và các vấn đề nảy sinh. Mời các thử nghiệm viên tới văn phòng của bạn đem theo máy tính xách tay và cho bạn thấy những gì họ đã làm. Nhiều quản lý phòng thử nghiệm làm việc này một giờ mỗi tuần. Họ có thể gặp thường xuyên hơn ngay sau khi các thành viên trong phòng thử nghiệm đã hoàn thành một loạt các thử nghiệm hoặc khi họ nhận thấy một thành viên trong phòng thử nghiệm đang nỗ lực phấn đấu.

Đánh giá hiệu suất: Các cuộc họp đánh giá hiệu suất với các thành viên trong phòng thử nghiệm là cơ hội để làm rõ sự mong đợi của bạn, xem xét những thành tựu gần đây của họ và đặt mục tiêu hiệu suất.

Đó cũng là thời điểm tốt để nói về mục tiêu nghề nghiệp của họ và cách làm việc của họ trong phòng thử nghiệm để đạt được những mục tiêu đó. Một mục đích quan trọng của việc đánh giá hiệu suất là để cung cấp cho các thành viên trong phòng thử nghiệm một cơ hội để phản hồi thông tin về phong cách lãnh đạo của bạn. Làm việc với bộ phận nhân sự để chắc chắn rằng bạn phù hợp với quá trình quản lý hoạt động của tổ chức. Phụ lục 2 cho thấy mẫu đánh giá được lập bởi Tamara Doer-ing. Bà đưa mẫu này cho các thành viên trong phòng thử nghiệm một vài ngày trước khi họp. Mẫu đánh giá bao gồm hai phần: một phần tự đánh giá được hoàn thành bởi các thành viên trong phòng thử nghiệm trước cuộc họp và một phần phản hồi được hoàn thành trong cuộc họp. Ngoài tập trung thảo luận những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, các cuộc họp

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

23

đinh kỳ hai lần một năm giúp các thành viên trong phòng thử nghiệm có cơ hội để đưa ra phản hồi về phong cách lãnh đạo của Doer-ing. Mẫu đánh giá cung cấp một số gợi ý về những gì có thể đánh giá và làm thế nào để thu hút các thành viên trong phòng thử nghiệm trong việc tự đánh giá. Phụ lục 3 bao gồm một danh sách kiểm tra (checklist) được phát triển bởi phòng nhân sự của HHMI; nó cũng có thể giúp bạn chuẩn bị thực hiện các phiên phản hồi hiệu quả với một thành viên trong phòng thử nghiệm.

Các cuộc họp nhóm nhỏ: Một số phòng thử nghiệm cũng có các cuộc họp với sự tham dự của các cá nhân tham gia các dự án cụ thể hoặc với các kỹ thuật cụ thể. Đây là nơi các thành viên trong phòng thử nghiệm đối phó các vấn đề kỹ thuật, rút ra kinh nghiệm và cố gắng để có được cách tiếp cận khác nhau để làm việc.

Các phiên họp chiến lược: Bạn nên quyết định nhu cầu nghiên cứu của bạn để có một hướng đi mới, có thể bạn sẽ muốn kêu gọi một phiên họp chiến lược chính thức. Một phiên họp chiến lược giúp nhóm xác định các câu hỏi quan trọng nhất tiếp theo và những kinh nghiệm nào sẽ trả lời chúng. Một cuộc họp như vậy cũng giúp nhóm phát triển sự hiểu biết chia sẻ về phương hướng của phòng thử nghiệm và làm rõ những gì cần phải được thực hiện và những người quan tâm trong những khía cạnh của lĩnh vực nghiên cứu mới. Ngoài ra, các cuộc họp này giúp bạn xác định các xung đột tiềm ẩn và có thể tránh được xung đột lợi ích.

“Nếu một phòng thử nghiệm có 20 người làm việc và bạn hỏi người quản lý bất cứ lúc nào, "người số 17 đang làm gì?", anh ta hoặc cô ấy sẽ có thể nói cho bạn toàn bộ câu trả lời kéo dài hai giờ đồng hồ mà không có bất kỳ sự chuẩn bị nào. Giám đốc phòng thử nghiệm được đánh giá tốt nếu có được điều này.”

—Thomas Cech, HHMI “Trong phòng thử nghiệm của tôi, có năm

hoặc sáu nhóm đột phá họp 1 tuần một lần hoặc

hai lần và họ hoạt động thực sự tốt. Điều này mang lại cho họ kinh nghiệm xây dựng đội ngũ.”

—B. Brett Finlay, Trường Đại học British Columbia

Các cuộc họp câu lạc bộ định kỳ: Những cuộc họp này là một phần không thể thiếu trong việc đào tạo các nhà khoa học mới và có thể thay đổi tần số từ hàng tuần đến hàng tháng, hoặc theo như mong muốn. Cuộc thảo luận của một báo cáo khoa học phục vụ việc minh họa làm thế nào để xây dựng/không xây dựng và thử nghiệm/không thử nghiệm một giả thuyết, điều này tạo nên phân tích hiệu quả và cách thức để báo cáo những phát hiện khoa học. Ngoài ra, một cuộc họp câu lạc bộ củng cố nhận định rằng xem xét các tài liệu hiện tại là rất cần thiết. Những cuộc họp này cũng đưa ra một cơ hội thảo luận giá trị khoa học khi nói về công việc của người khác.

“Tại các cuộc họp câu lạc bộ, chúng tôi thảo luận về tài liệu, hồ sơ và nói về những điểm còn yếu kém và làm rõ rằng chúng tôi không muốn các tài liệu này trở nên thiếu giá trị. Tôi nghĩ rằng chúng tôi sẽ theo đến cùng vấn đề về nghiêm túc khoa học.”

—Tamara Doering, Trường Đại học Y Washington

Các hoạt động nhóm không chính thức: Tổ chức các dịp kỷ niệm thành tựu lớn, công bố một tài liệu, một công việc là quan trọng đối với việc thúc đẩy tầm nhìn chung của các phòng thử nghiệm. Ngoài ra, phần lớn các PI đồng ý rằng điều quan trọng là các thành viên trong phòng thử nghiệm đôi khi trong một môi trường không làm việc thoải mái, hoạt động nhóm cùng nhau như vậy có thể giúp thúc đẩy xây dựng đội ngũ và tăng cường giao tiếp giữa các thành viên trong phòng thử nghiệm.

Nguồn: Quỹ Burroughs Wellcome và Viện y khoa Howard Hughes

(Bản quyền được bảo hộ)

Kỳ sau: Gửi và nhận phản hồi

24

Những ranh giới mới trong kỹ thuật PCR: Tiến tới kỹ thuật số hoặc không? (Kỳ 1)

Tiến sĩ Tanuja Koppal thảo luận với các Tiến sĩ Emir Hodzic, Keith R. Jerome và Ruth trường Sedlak về hệ thống PCR (Phản ứng chuỗi trùng hợp - Polymerase chain reaction) kỹ thuật số.

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY25

Câu hỏi: Ông có sử dụng PCR cho ngành khoa học thú y hay không?Hodzic: Cơ sở phản ứng tổng hợp chuỗi thời gian thực (real-time PCR) của chúng tôi tại UC Davis là một trong những cơ sở PCR cốt lõi lâu đời nhất, đã tồn tại được gần 15 năm. Cơ sở này có hai bộ phận, một cho việc nghiên cứu và một cho việc chẩn đoán. Bộ phận nghiên cứu bao gồm các dịch vụ như tư vấn, hỗ trợ thiết kế thí nghiệm, thực hiện phân tích PCR và phân tích dữ liệu, phục vụ cho mọi người, cả trong lẫn ngoài trường. Tiếp theo, chúng tôi có một bộ phận chẩn đoán thú y, nơi chúng tôi sử dụng kỹ thuật PCR để chẩn đoán bệnh ở động vật nhỏ và lớn. Ở đó, chúng tôi nhận các mẫu từ các bác sĩ trong trường, cũng như từ ngoài tiểu bang và ở nước ngoài. Chúng tôi đã chỉ định gần 100 xét nghiệm PCR để chẩn đoán phân tử cho nhiều mầm bệnh bao gồm vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng lây nhiễm ở các động vật lớn và nhỏ. Chúng tôi có các bảng hiển thị hệ thống hô hấp, thần kinh và tiêu hóa để phát hiện các mầm bệnh trong chăn nuôi ngựa, mèo và chó, thuận tiện hơn so với làm xét nghiệm các mầm bệnh đơn.Câu hỏi: Khía cạnh thách thức nhất của PCR mà ông đã thực hiện là gì?Hodzic: Khía cạnh thách thức nhất là thiết kế các thử nghiệm cụ thể cho một tác nhân gây bệnh cụ thể. Các tác nhân gây bệnh như virus đã trải qua nhiều đột biến nên việc tìm kiếm tất cả các chủng khác nhau của các loài trong một thí nghiệm là rất khó. Đồng thời, tất cả các thử nghiệm của chúng tôi đều có hiệu quả cao, thường từ 95 đến 100 phần trăm. Việc tìm kiếm các thao tác thích hợp cho một xét nghiệm có thể là một thử thách, và sau đó là việc diễn giải dữ liệu. PCR là một kỹ thuật rất nhạy cảm, nhưng đôi khi, các kết quả cần phải được xác nhận bằng việc sử dụng một số kỹ thuật khác.Câu hỏi: Làm thế nào để ông giải quyết vấn đề xung quanh sự ô nhiễm và độ tin cậy của dữ liệu?Hodzic: Chúng tôi có những tiêu chuẩn rất cao về kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng. Mọi bước đi, từ việc nhận mẫu để xử lý, tách chiết oligonucleotide để thực hiện PCR và cuối cùng là phân tích dữ liệu, tất cả đều được kiểm soát tốt. Điều này đòi hỏi thời gian cùng với nỗ lực, và chắc chắn là không rẻ chút nào. Chúng tôi thiết lập mọi thứ sao cho không có chỗ cho ô nhiễm. Một phần của phòng thí nghiệm được thiết lập để nhận mẫu, trong khi việc khai thác mẫu và PCR lại được thực hiện trong một phòng thí nghiệm khác. Tất cả các thuốc thử, sơn lót, thăm dò, và hỗn hợp của chúng tôi đều được lưu trữ trong một căn phòng sạch sẽ, và những người di chuyển giữa các phòng thí nghiệm phải tuân theo các quy trình để đảm bảo không có ô nhiễm. Chúng tôi có quy trình vận hành tiêu chuẩn (SOPs - Standard operating procedures) đối với mỗi bước duy nhất và đối với các loại mẫu khác nhau mà chúng tôi phân tích. Chúng tôi thường xuyên kiểm tra thiết bị và các bề mặt mà chúng tôi làm việc để đảm bảo không có ô nhiễm. Đó là cách duy nhất để chúng tôi có thể đảm bảo về dữ liệu của chúng tôi.Câu hỏi: Đối với PCR thì vấn đề đào tạo quan trọng như thế nào?Hodzic: Vấn đề đào tạo là rất quan trọng và các nhân viên của chúng tôi phải trải qua một vài tháng đào tạo. Có rất nhiều hội thảo và các khóa học về phương pháp định lượng PCR (qPCR) được tổ chức trong khuôn viên trường. Việc thiết lập real-time qPCR rất dễ dàng, nhưng từng bước và mọi bước đi cùng lại vô cùng quan trọng. Khi chúng tôi gặp gỡ với khách hàng của mình, chúng tôi luôn dành thời gian thảo luận làm thế nào để thiết kế các thí nghiệm PCR, những loại mẫu nào cần được sử dụng và làm thế nào để thu thập cũng như lưu trữ chúng. Việc xử lý mẫu, việc khai thác oligonucleotide, kiểm soát chất lượng - mọi thứ cần được đánh giá một cách cẩn thận. Tất cả nhân viên của chúng tôi đều được đào tạo trong việc thực hiện các bước PCR

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

26

và làm thế nào để khắc phục sự cố nếu có vấn đề xảy ra. Tuy nhiên, việc trao đổi thông tin và thảo luận với các đồng nghiệp luôn rất hữu ích dù cho có thông thạo đến đâu.Câu hỏi: Có phải đã có rất nhiều thay đổi trong PCR những năm gần đây? Ông đã cân nhắc đến việc sử dụng PCR kỹ thuật số chưa?Hodzic: Thiết bị kỹ thuật cho PCR không thay đổi nhiều trong thập kỷ qua. Cũng đã có những công nghệ mới như PCR kỹ thuật số đã được giới thiệu, nhưng chúng tôi chưa thấy PCR kỹ thuật số được sử dụng trong phòng thí nghiệm của chúng tôi. PCR kỹ thuật số không có khả năng để phân tích các tác nhân gây bệnh phức tạp từ những mẫu tương tự hoặc để quan sát 30 đến 40 mẫu cùng một lúc. Kỹ thuật này đòi hỏi lao động và phù hợp hơn cho mục đích nghiên cứu, không phải cho chẩn đoán. Mặc dù tôi không cho rằng PCR thời gian thực sẽ thay đổi nhiều trong vài năm tới, nhưng các hệ thống thăm dò đang được sử dụng sẽ phát triển, và PCR chắc chắn sẽ được sử dụng nhiều hơn cho các ứng dụng chẩn đoán.Câu hỏi: Ông đã sử dụng PCR kỹ thuật số trong phòng thí nghiệm của mình bao lâu rồi?Sedlak: Chúng tôi đã sử dụng thiết bị PCR kỹ thuật số dạng giọt từ một vài năm nay. Chúng tôi bắt đầu sử dụng thiết bị này trong phòng thí nghiệm lâm sàng để xem nó có lợi cho việc chăm sóc lâm sàng hay không và sau đó bắt đầu sử dụng cho việc nghiên cứu của chúng tôi, đặc biệt là đối với định lượng tải lượng virus và chỉnh sửa gen, quan sát các đột biến được giới thiệu bởi meganucleases hoặc các hệ thống CRISPR/Cas. Những gì chúng tôi thấy được là PCR kỹ thuật số hoạt động tốt hơn đối với các ứng dụng mà bạn cần đo lường chính xác.Câu hỏi: Các ứng dụng nào bảo đảm việc sử dụng PCR kỹ thuật số?Jerome: PCR kỹ thuật số đang tạo điều kiện cho chúng tôi trong việc phát triển cách chữa bệnh nhiễm trùng mãn tính do virus như HIV, viêm gan B, và herpes. Chúng tôi đang phát triển một số endonuclease xác định, trong đó có hệ thống protein CRISPR/Cas. Những nucleases có thể giúp tìm ra DNA của virus trong tế bào và gây ra những đột biến cụ thể có thể gây chết các virus. Đây là một công nghệ cực kỳ mạnh mẽ và đầy hứa hẹn. Đối với công việc này, chúng tôi cần hai phép đo quan trọng. Đầu tiên, chúng tôi cần phải tìm ra chính xác có bao nhiêu virus tồn tại trong các mô hình thử nghiệm của chúng tôi, chúng tôi có thể gây ảnh hưởng đến loại virus này bao nhiêu, và sau đó có bao nhiêu virus bị phá hủy. Chúng tôi cần một công nghệ rất chính xác để đo lường. qPCR thực sự có khả năng tốt nhất trong việc phát hiện sự khác biệt ở quy mô lớn và không thể phân biệt một vài thay đổi ở cấp độ phần trăm. Mặt khác, PCR kỹ thuật số cung cấp độ chính xác tinh tế để đánh giá tải lượng virus ở mức độ phần trăm. Thứ hai, chúng tôi có thể sử dụng PCR kỹ thuật số để giám sát những đột biến cụ thể mà chúng tôi gây ra trong các virus để xác định chính xác các phần chúng tôi muốn tiêu diệt. Chúng tôi có thể thực hiện PCR trên các alen cụ thể hoặc trên alen đối xứng bằng cách sử dụng qPCR, nhưng với công nghệ kỹ thuật số, chúng tôi có thể tìm thấy một tỷ lệ rất nhỏ các đột biến trong nền tảng của các loại virus chưa xác định. Khi chúng tôi có được hiệu quả cao hơn, chúng tôi có thể có được con số rất chính xác về tỷ lệ phần trăm của virus đã được biến đổi. Ứng dụng cụ thể này thực sự mang đến sự chính xác lớn mà PCR kỹ thuật số cung cấp so với qPCR.

Theo www.labmanager.com

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY27

Tạo đà nghiên cứu Microbiome

Tiến sĩ George Weinstock, Giáo sư và là Trưởng Bộ phận gene vi sinh vật tại Phòng thí nghiệm y học gene Jackson, trò chuyện với Tiến sĩ Tanuja Koppal về sự khác biệt giữa nghiên cứu vi sinh học và nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người. Ông nói về những thách thức lớn đối với hệ vi sinh vật trong cơ thể người (microbiome) và thảo luận về cách thức các nhà quản lý phòng thí nghiệm có thể trang bị cho phòng thí nghiệm của họ và hoàn thiện chuyên môn để đối mặt với những thách thức đó tốt hơn.

Hỏi: Nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người khác vi sinh vật học truyền thống như thế nào thưa ông?Đáp: Vi sinh vật học quan tâm đến các loài đơn lẻ của một vi sinh vật, ví dụ, nghiên cứu loài vi khuẩn như Salmonella hoặc Escherichia coli. Khi nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người, ta nghiên cứu nhiều loài vi sinh vật khác nhau cùng một lúc. Nó liên quan đến việc nghiên cứu một cộng đồng vi sinh vật tổng thể. Việc này không dễ dàng như nghiên cứu một loài đơn lẻ khi ta có thể cách ly, làm sạch và cấy các tế bào. Nhiều loài được tìm thấy trong một hệ vi sinh vật trong cơ thể người có thể chưa bao giờ được phát triển nuôi cấy. Vi sinh vật học truyền thống không có các nhánh như vi sinh học môi trường hoặc vi sinh vật sinh thái học khi ta nghiên cứu cộng đồng các vi sinh vật, nhưng lĩnh vực này hiện nay được nhấn mạnh và mở rộng nhờ nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người. Hỏi: Các phòng thí nghiệm về vi sinh học và nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người khác nhau về phương thức hoạt động và thiết lập như thế nào?Đáp: Có nhiều vi sinh vật trong số các vi sinh vật được tìm thấy trong một cộng đồng chưa bao giờ được nuôi cấy. Do đó, các phòng thí nghiệm hệ vi sinh vật trong cơ thể người thường sử dụng các phương pháp nuôi cấy độc lập. Phương pháp quan trọng nhất trong các phương pháp đó là xác định trình tự DNA. Trong một nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người, người ta thực hiện chuẩn bị axit nucleic để cô lập các DNA từ toàn bộ mẫu, có thể là mẫu nước bọt, nước

28

mũi, hoặc phân. Việc xác định trình tự không được thực hiện trên DNA đơn lẻ tách ra từ các loài khác nhau được tìm thấy trong mẫu. Tiếp theo, thực hiện phân tích tin sinh học trên trình tự đã thu được từ hỗn hợp để cố gắng tìm ra những sinh vật có thể có. Vì vậy, ta thu thập danh sách của tất cả các sinh vật khác nhau có trong hỗn hợp mà không cần cố gắng nuôi cấy từng loại riêng biệt. Trong vi sinh học, ta thường lọc và nuôi cấy các loài, và cố gắng xác định chúng một cách riêng biệt. Trong nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người, ta hiếm khi làm điều này. Thay vào đó, ta dựa vào việc xác định trình tự DNA và các công cụ tin sinh học liên quan để chuyển đổi hỗn hợp các chuỗi DNA thành danh sách các sinh vật có thể có.Hỏi: Những loại vi sinh vật nào thường được nghiên cứu?Đáp: Các vi sinh vật chiếm ưu thế trong cơ thể con người là vi khuẩn, chủ yếu nằm trong đường ruột. Ngoài ra còn có các loại nấm và vi sinh vật nhân chuẩn được tìm thấy tại nhiều điểm khác nhau trên cơ thể. Ví dụ, nấm có nhiều trong miệng và da hơn trong ruột. Hầu hết những người khỏe mạnh cũng mang virus mà không biểu hiện bất cứ dấu hiệu nào của bệnh hoặc nhiễm trùng, do đó, virus cũng được coi là một phần của hệ vi sinh vật trong cơ thể người. Có nhiều dạng xác định trình tự DNA khác nhau cần được thực hiện để xác định tất cả các loại vi sinh vật khác nhau. Đối với vi khuẩn, ta xác định trình tự gen RNA ribosome 16S. Tương tự đối với nấm và sinh vật nhân chuẩn, ta xác định trình tự gen ribosome 18S hoặc vùng ITS (internal transcribed spacer). Virus không có RNA ribosome, vì vậy người ta phải thực hiện kỹ thuật xác định trình tự đoạn nhỏ để xem xét toàn bộ việc chuẩn bị axit nucleic của mẫu và kiểm tra tất cả các trình tự để xem virus nào trong số chúng là những virus gốc. Virus có thể có cả DNA hoặc RNA, vì vậy ngoài việc chuẩn bị DNA, ta phải chuẩn bị RNA, và sau đó chuyển đổi các RNA thành cDNA để xác định được trình tự. Do đó, để có được một cái nhìn toàn diện về hệ vi sinh vật trong cơ thể người, người ta phải tiến hành nhiều loại xác định trình tự khác nhau- trình tự mục tiêu là 16S, 18S, hoặc vùng ITS; thực hiện kỹ thuật xác định trình tự đoạn nhỏ; trình tự RNA và nhiều hơn nữa.Hỏi: Phòng thí nghiệm vi sinh học truyền thống có thể bắt đầu hoàn thiện chuyên môn trong nghiên cứu gene và tin sinh học như thế nào?Đáp: Có thể lựa chọn thuê ngoài một số hạng mục công việc từ các công ty có chuyên môn để thực hiện. Tùy thuộc vào loại mẫu và mức độ phải giám sát quá trình, ta có thể gửi các mẫu hoặc chuẩn bị DNA từ những mẫu đó để gửi đến các phòng thí nghiệm bên ngoài.Hỏi: Một số thách thức lớn trong việc nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người là gì thưa ông?Đáp: Việc tạo dữ liệu sử dụng trình tự DNA khá đơn giản. Các phần đưa tới sự biến thiên và thiên vị trong các kết quả thường liên quan đến cách xử lý mẫu ban đầu. Trong vi sinh học, có một số dung sai liên quan đến việc xử lý mẫu, thông thường, ta chỉ muốn biết một loài nào đó có tồn tại trong mẫu hay không.Trong nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người, ta muốn biết các loại sinh vật hiện diện trong cộng đồng vi khuẩn cùng với sự đa dạng của chúng. Vì công việc này mang tính định lượng, việc xử lý mẫu trở nên rất quan trọng. Do một số sinh vật khỏe hơn hẳn so với một số khác, toàn bộ cấu trúc của cộng đồng có thể bị ảnh hưởng trong quá trình xử lý. Một số mẫu, chẳng hạn như mẫu phân, nước bọt, hoặc nước mũi, có thể được thu thập và đông lạnh ngay lập tức, nhưng trong một số tình huống không thể làm như vậy, việc bảo quản và xử lý có thể ảnh hưởng đến cấu trúc hệ vi sinh vật, và do đó, ảnh hưởng đến kết quả. Xử lý mẫu luôn luôn là một thách thức lớn bởi vì ta đang xem xét cấu trúc cộng đồng và muốn bảo toàn tương quan hóa học lượng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY29

pháp của chúng. Tại đầu còn lại của quá trình, một khi ta có một danh sách các sinh vật hiện diện trong cộng đồng và tính đa dạng tương đối của chúng, việc so sánh các cộng đồng khác nhau qua các mẫu cũng trở thành một thách thức. Các phương pháp thống kê cần thiết để rút ra kết luận rõ ràng trở nên phức tạp và nâng cao hơn. Phân tích phiên mã từ các dữ liệu microbiome phức tạp trở nên rất khó khăn.Hỏi: Ông đang tham gia các công việc nào liên quan đến vi sinh vật?Đáp: Hai điều chúng tôi quan tâm nhất đó là: so sánh các hệ vi sinh vật của những nhóm người khác nhau – người khỏe mạnh so với người có một bệnh cụ thể, người có tuổi so với người trẻ tuổi, hoặc phụ nữ mang thai so với phụ nữ không mang thai, và những người khác – để xem xét những thay đổi trong hệ vi sinh vật trong cơ thể người ở các mô khác nhau. Một khi chúng tôi xác định được sự khác biệt trong các hệ vi sinh vật, khi đó chúng tôi sẽ cố gắng xác định các loài có thay đổi không và sự đa dạng của chúng tăng lên hay giảm xuống.Nếu tìm thấy một số sinh vật mà chưa bao giờ được nuôi cấy, thì chúng tôi sẽ thử nuôi cấy chúng. Ý tưởng này nhằm xác định các cơ chế của bệnh thông qua việc hiểu rõ loài cụ thể nào đã thay đổi trong hệ vi sinh vật và tiếp đó tìm hiểu những thay đổi đó đã góp phần vào căn bệnh như thế nào. Chúng tôi nghiên cứu rất nhiều bệnh khác nhau và làm việc với các bác sĩ và bệnh viện để cung cấp cho chúng tôi các mẫu bệnh phẩm, và họ hợp tác với chúng tôi để nghiên cứu vai trò cơ chế của hệ vi sinh vật trong các căn bệnh. Một lĩnh vực khác mà chúng tôi đang nghiên cứu đó là hướng tới việc cải thiện chẩn đoán bệnh truyền nhiễm. Đôi khi các phòng thí nghiệm chẩn đoán ở bệnh viện chỉ xác định tìm kiếm tác nhân gây bệnh phổ biến và không thể xác định được sinh vật ít phổ biến mà có thể chịu trách nhiệm cho việc lây nhiễm. Điều này đặc biệt đúng đối với những bệnh nhân bị ức chế suy giảm miễn dịch, vì họ có thể bị lây nhiễm từ các tác nhân mà không thường lây nhiễm sang người khỏe mạnh. Chúng tôi muốn làm phân tích hệ vi sinh vật của tất cả những bệnh nhân đó để tìm ra những vi sinh vật nào trong đó. Chúng tôi đang làm việc để tạo ra những phương pháp chung chẩn đoán tác nhân gây bệnh nhanh hơn, rẻ hơn, và có thể thực hiện với thông lượng cao hơn.Hỏi: Các nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người sẽ chỉ ảnh hưởng tới khoa học đời sống và các ứng dụng y tế thôi đúng không thưa ông?Đáp: Nghiên cứu hệ vi sinh vật trong cơ thể người chắc chắn đang diễn ra ở khắp mọi nơi. Trong nông nghiệp, các hệ vi sinh vật trong động vật có thể ảnh hưởng đến sức khỏe động vật và sản xuất nông nghiệp. Cây cũng có hệ vi sinh vật riêng, chúng có một hệ vi sinh vật thú vị xung quanh rễ của chúng, giống như một hệ thống tiêu hóa của con người ở bên ngoài. Đó là nơi các chất dinh dưỡng được hấp thụ và chất thải được thải ra, và hệ vi sinh vật tương tác với đất cũng như với cây. Các vi sinh vật trong môi trường đã tồn tại lâu hơn nhiều so với thực vật và động vật, và chúng đã có sự ảnh hưởng lớn đối với địa chất và các quá trình diễn ra trên trái đất. Có một dự án hệ vi sinh vật Trái Đất nghiên cứu các hệ vi sinh vật trong các môi trường sống khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu hệ vi sinh vật là một lĩnh vực rất lớn vượt ngoài lĩnh vực sức khỏe con người. Xu hướng thiết lập các trung tâm hệ vi sinh vật trong các trường đại học sẽ đóng vai trò lớn hơn một cơ sở vật chất cốt lõi. Các trung tâm hệ vi sinh vật của trường đại học này kết nối các giảng viên đang tham gia vào nhiều loại hình nghiên cứu hệ vi sinh vật. Ở đó có nguồn dồi dào cho bất cứ ai hướng đến nghiên cứu hệ vi sinh vật để thấy được quá trình thực hiện.

Theo www.labmanager.com

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêuLoại chương

trìnhThời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 2

Lĩnh vực hóa học

1 VPT.1.5.16.63 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH, Độ kiềm tổng, Độ cứng tổng, Độ cứng Ca, TDS, TSS

Định lượng Tháng 7 2,500,000

2 VPT.1.5.16.64Phân tích dư lượng thuốc

BVTV trong nước và nước thải Chlorpyrifos, Diazinon Định lượng Tháng 7 2,000,000

3 VPT.1.5.16.65 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

COD, BOD5, N_NH4+, Tổng N, Tổng P, TSS Định lượng Tháng 7 2,500,000

4 VPT.1.5.16.66 Phân tích chất tăng trọng trong thức ăn chăn nuôi Salbutaomol, Clenbuterol Định lượng Tháng 7 2,000,000

5 VPT.1.5.16.67 Phân tích Nitrofuran trong thủy sản Nitrofuran (AOZ, AMOZ) Định lượng Tháng 7 2,000,000

6 VPT.1.5.16.68 Phân tích Ethoxyquine trong thủy sản Ethoxyquine Định lượng Tháng 7 2,000,000

7 VPT.1.5.16.69Phân tích Oxy tetracyline

trong sữaOxy tetracyline Định lượng Tháng 7 2,000,000

8 VPT.1.5.16.70 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cà phê rang

Độ ẩm, Trong tổng số, Tro không tan trong HCl,

Cafein, Tỉ lệ chất tan trong nước

Định lượng Tháng 7 2,500,000

9 VPT.1.5.16.71Phân tích các chỉ tiêu trong

xi măng

Độ ẩm, Chất mất khi nung, MgO, CaO, SiO2, Al2O3,

Fe2O3, Na2O3

Định lượng Tháng 7 2,500,000

10 VPT.1.5.16.72 Phân tích các chỉ tiêu trong trà, chè xanh

Độ ẩm, Hàm lượng chất tan, Hàm lượng tro tổng, Hàm lượng Tannin, Hàm

lượng Cafein

Định lượng Tháng 7 2,500,000

11 VPT.1.5.16.73 Phân tích Histamin trong nước mắm Histamin Định lượng Tháng 7 2,500,000

12 VPT.1.5.16.74Phân tích các chỉ tiêu trong

thực phẩm và thủy sản

pH, Hàm lượng acid, N tổng, Tro tổng, N_NH3,

TVB_N, Ca, PĐịnh lượng Tháng 7 2,500,000

13 VPT.1.5.16.75Phân tích các Anion

trong mẫu nướcN_NO3

-, N_NO2-, Cl-,

SO42-, F-, P_PO4

3- Định lượng Tháng 8 2,500,000

14 VPT.1.5.16.76Phân tích kim loại trong nước

và nước thảiFe, Cu, Zn, Mn, Cr,

Ni, Na, KĐịnh lượng Tháng 8 2,500,000

15 VPT.1.5.16.77Phân tích kim loại nặng trong

nước và nước thảiCd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 8 2,500,000

16 VPT.1.5.16.78Phân tích các chỉ tiêu đánh giá

chất lượng phân hữu cơN tổng, P hữu hiệu, Acid

Humic, Acid Fulvic, TO, ẨmĐịnh lượng Tháng 8 2,500,000

17 VPT.1.5.16.79Phân tích dư lượng thuốc

BVTV họ carbamate, họ lân hữu cơ trong rau quả

Carbofuran, Methomyl, Diazinon, Chlorpyrifos

Định lượng Tháng 8 2,500,000

18 VPT.1.5.16.80Phân tích các chỉ tiêu trong nước giải khát

pH, Cu, Zn, Fe, Đường tổng số, Acid sorbic, Độ chua

Định lượng Tháng 8 2,500,000

19 VPT.1.5.16.81Phân tích dư lượng độc

chất trong sữaCa, Cu, Fe, Zn, Cd, Pb, Hg, As,

Sn, MoĐịnh lượng Tháng 8 2,500,000

20 VPT.1.5.16.82Phân tích 3 – MCPD

trong nước tương3 – MCPD Định lượng Tháng 8 2,000,000

21 VPT.1.5.16.83Phân tích các chỉ tiêu

trong Muối IotĐộ ẩm, Hàm lượng NaCl, Tạp

chất, Hàm lượng IotĐịnh lượng Tháng 8 2,500,000

22 VPT.1.5.16.86Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH, Độ kiềm tổng, Độ cứng tổng, Độ cứng

Ca, TDS, TSSĐịnh lượng Tháng 9 2,500,000

23 VPT.1.5.16.87Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thải

COD, BOD5, N_NH4+, Tổng N,

Tổng P, TSSĐịnh lượng Tháng 9 2,500,000

24 VPT.1.5.16.88Phân tích chỉ tiêu đánh

giá độ ô nhiễm nước thảiN_NH4

+, Tổng N, Tổng P, N_NO3

-, P_PO43-, Tổng dầu mỡ

Định lượng Tháng 9 2,500,000

25 VPT.1.5.16.89Phân tích dư lượng độc

chất trong rau quảNO3

-, As, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 9 2,500,000

26 VPT.1.5.16.57Phân tích Vitamin C,

Vitamin B2 trong nước giải khát

Vitamin C,Vitamin B2

Định lượng Tháng 6 2,500,000

27 VPT.1.5.16.90Phân tích các nguyên tố trung vi lượng trong

phân bón

CaO, MgO, SiO2, S, B, Cu, Fe, Mn, Mo, Zn, Co

Định lượng Tháng 9 2,500,000

28 VPT.1.5.16.91Kim loại nặng trong thủy

sảnCd, Pb, Hg, As, Cu Định lượng Tháng 9 2,500,000

29 VPT.1.5.16.92Phân tích Tetracyline và Oxy tetracyline trong thịt

và sản phẩm thịtTetracyline, Oxy tetracyline, Định lượng Tháng 9 2,000,000

30 VPT.1.5.16.93Phân tích Vitamin A, Vitamin E trong sữa

Vitamin A, Vitamin E Định lượng Tháng 9 2,000,000

31 VPT.1.5.16.94

Phân tích Vitamin B1 (Thiamin), Vitamin B2 (riboflavin), Vitamin C

trong sữa

Vitamin B1 (Thiamin), Vitamin B2 (riboflavin), Vitamin C

Định lượng Tháng 9 2,500,000

32 VPT.1.5.15.95Phân tích Aflatoxin trong bắp, thức ăn chăn nuôi

Aflatoxin Định lượng Tháng 9 2,000,000

33 VPT.1.5.16.96 Phân tích kim loại trong bùn thải

Cd, Pb, As, Hg, Cr, Ni, Fe, Cu, Zn Định lượng Tháng 9 2,500,000

34 VPT.2.5.16.06 Chỉ tiêu chất lượng trong bánh mứt kẹo

Hàm lượng protein, Độ ẩm, Hàm lượng tro tổng số, Hàm

lượng tro không tan trong HCl, Hàm lượng chất béo, Hàm

lượng axit, Hàm lượng đường khử, Hàm lượng đường tổng số

Định lượng Tháng 7 3,000,000

35 VPT.2.5.16.85 Chương trình TNTT thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh

Lysine tổng số, Tổng Methionine và Cystein, Threonine Định lượng Tháng 7 4,500,000

36 VPT.2.5.16.86 Kim loại trong mẫu thức ăn bổ sung

Sắt, Đồng, Mangan, Kẽm, Selen, Chì, Cadimi, Asen, Thủy ngân Định lượng Tháng 7 5,000,000

37 VPT.2.5.16.87 Vitamin trong mẫu thức ăn bổ sung

Vitamin A, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B3, Vitamin B12, Vitamin C,

Vitamin D, Vitamin E, Vitamin PPĐịnh lượng Tháng 7 5,000,000

38 VPT.2.5.16.07 Chỉ tiêu chất lượng trong chè

Hàm lượng chất tan, Hàm lượng tanin, Hàm lượng cafein, Hàm lượng chất xơ, Hàm lượng tro tổng số, Hàm lượng tro

không tan

Định lượng Tháng 8 3,000,000

39 VPT.2.5.16.24*Chỉ tiêu chất

lượng trong thức ăn chăn nuôi

Protein, Nito amoniac, Tro tổng số, Tro không tan trong HCl, Béo, Độ ẩm, Xơ, Phospho, Canxi, NaCl, Magie, Kẽm, Mangan

Định lượng Tháng 8 4,000,000

40 VPT.2.5.16.10 Chỉ tiêu chất lượng dầu thực vật

Tổng carotenoid, Hàm lượng tạp chất không tan, Chỉ số xà phòng hóa, Chỉ số

peroxide, Chi số acid, Hàm lượng axit béoĐịnh lượng Tháng 9 4,000,000

41 VPT.2.5.16.30 Chỉ tiêu chất lượng trong rượu

Độ cồn, Hàm lượng aldehyde, Hàm lượng rượu bậc cao, Hàm lượng furfural, Hàm

lượng methanolĐịnh lượng Tháng 9 4,000,000

42 VPT.2.5.16.54* Thuốc bảo vệ thực vật trong thủy sản Trifluralin Định lượng Tháng 9 4.500.000

Lĩnh vực sinh học

43 VPT.1.6.16.84Vi sinh trong nước giếng, nước máy,

nước sản xuất

Tổng số VSVHK, Fecal Coliforms, Coliforms, E.coli Định lượng Tháng 8 3,000,000

44 VPT.1.6.16.85 Phân tích Vi sinh trong nước uống

Coliforms tổng số, E.coli tổng số, Pseudomonas aeruginosa, Sulfite

reducing clostridia, Fecal streptococciĐịnh lượng Tháng 8 3,000,000

VPT.1.6.16.97 Phân tích Vi sinh trong nước thải Coliforms, E.coli, Fecal Coliforms Định lượng Tháng 9 3,000,000

45 VPT.2.6.16.16* Vi sinh vật trong thủy sản Salmonella Định tính Tháng 7 3,000,000

46 VPT.2.6.16.03

Bệnh cúm gia cầm trong sản phẩm động vật bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu HA-HI

H5N1 Định lượng Tháng 8 4,500,000

47 VPT.2.6.16.09 Vi sinh trong sản phẩm động vật L.monocytogen Định tính Tháng 8 3,000,000

48 VPT.2.6.16.17* Vi sinh vật trong thủy sản L.monocytogen Định tính Tháng 8 3.000.000

49 VPT.2.6.16.02*Xét nghiệm bệnh

thủy sản bằng phương pháp PCR

Đốm trắng WSSV, Hoại tử IHHNVĐịnh

lượng/Định tính

Tháng 9 5.500.000

50 VPT.2.6.16.05

Xét nghiệm bệnh lở mồm long móng trên mẫu thịt heo

bằng phương pháp HA - HI

AphthovirusĐịnh tính/

Định lượngTháng 9 4.000.000

51 VPT.2.6.16.10 Vi sinh trong sản phẩm động vật Clostridium perfringens Định lượng Tháng 9 3.000.000

Lĩnh vực Vật liệu Xây dựng

52 VPT.2.8.16.04Thử nghiệm thành thạo mẫu bê tông

nặng

Khối lượng thể tích, Khối lượng riêng, Độ hút nước, Cường độ kéo khi uốn, Modun đàn hồi tĩnh, Độ chống thấm, Cường độ nén

Định lượng Tháng 9 5.000.000

Lĩnh vực Điện - Điện tử

53 VPT.2.3.16.01 Thử nghiệm thành thạo mẫu dây. cáp điện Điện trở, Suất kéo đứt Định lượng Tháng 8 4.000.000

Lĩnh vực Cơ học

54 VPT.2.1.16.01Thử nghiệm thành thạo mẫu cao su

thiên nhiên

Độ dẻo, Độ nhớt Mooney, Thông số lưu hóa ML. MH. ts2. tc(90), Hàm lượng tro,

Hàm lượng chất bay hơi, Hàm lượng Nito, Chỉ số màu

Định lượng Tháng 8 5.000.000

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

SỐ 18 - THÁNG 07/2016