sinh hoc edu-vn-giao-trinh-duoc-ly
TRANSCRIPT
MUÏC LUÏC TÖÏ ÑOÄNG
CHÖÔNG I. MÔÛ ÑAÀU ..........................................................................................................3
1.1. Giôùi thieäu moân hoïc ....................................................................................................... 3
1.2. Döôïc ñoäng hoïc ...............................................................................................................41.2.1. Söï haáp thu...............................................................................................................51.2.2. Phaân boá................................................................................................................. 111.2.3. Chuyeån hoùa (bieán ñoåi sinh hoïc) ...........................................................................131.2.4. Baøi thaûi ................................................................................................................. 13
1.3. Döôïc löïc hoïc ................................................................................................................161.3.1. Receptor (nôi tieáp nhaän, ñieåm ñích) ....................................................................161.3.2. Caùc caùch taùc duïng cuûa thuoác................................................................................181.3.3. Töông taùc giöõa hai döôïc phaåm (thuoác) ................................................................18
1.4. Nhöõng yeáu toá aûnh höôûng ñeán taùc duïng cuûa döôïc phaåm........................................201.4.1. Caùc yeáu toá beân trong cô theå .................................................................................201.4.2. Yeáu toá ngoaøi cô theå (lieân quan ñeán thuoác) .......................................................... 21
1.5. Thoâng tin veà moät loaïi thuoác ......................................................................................221.5.1. Teân thuoác.............................................................................................................. 221.5.2. Chæ ñònh vaø choáng chæ ñònh (indications vaø contraindications) ............................221.5.3. Lieàu löôïng vaø ñöôøng cung caáp (Dosage vaø Administration) ............................... 231.5.4. Daïng trình baøy (Presention) .................................................................................231.5.5. Baûo quaûn (storage) ...............................................................................................231.5.6. Haïn duøng (expiration date) ..................................................................................231.5.7. Thôøi gian ngöng thuoác (Withholding periods) .....................................................23
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
CHÖÔNG I
DÖÔÏC LYÙ ÑAÏI CÖÔNG
Giôùi thieäu moân hoïc
Döôïc ñoäng hoïc
Döôïc löïc hoïc
Nhöõng yeáu toá aûnh höôûng ñeán taùc duïng cuûa döôïc phaåm
Thoâng tin veà moät loaïi thuoác
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1 Chöông I. MÔÛ ÑAÀU
1.1. Giôùi thieäu moân hoïc
Döôïc lyù hoïc (Pharmacology) laø moân hoïc nghieân cöùu veà nguyeân lyù vaø nhöõng
qui luaät taùc ñoäng laãn nhau giöõa thuoác vôùi cô theå sinh vaät, ñeà caäp ñeán nhöõng kieán thöùc
lòch söû, nguoàn goác, caáu truùc cuûa thuoác. Söï taùc ñoäng vaø cô cheá veà soá phaän cuûa thuoác trong
cô theå, coâng duïng cuõng nhö tai bieán khi söû duïng thuoác, trong ñoù chia laøm 2 phaàn:
- Döôïc ñoäng hoïc (pharmacokinetics): nghieân cöùu veà taùc ñoâïng cuûa cô theå ñoái vôùi
thuoác hay soá phaän cuûa thuoác trong cô theå qua caùc quaù trình haáp thu, phaân boá, chuyeån hoùa
vaø ñaøo thaûi.
- Döôïc löïc hoïc (pharmacodynamics): nghieân cöùu veà taùc ñoäng cuûa thuoác ñoái vôùi cô
theå veà maët tính chaát cöôøng ñoä vaø thôøi gian.
Thuoác: laø nhöõng chaát (töï nhieân, toång hôïp hay baùn toång hôïp) khi ñöôïc ñöa vaøo cô
theå sinh vaät seõ coù taùc ñoäng laøm thay ñoåi chöùc naêng cuûa cô theå. Söï thay ñoåi naøy coù theå laø
höõu ích trong tröôøng hôïp ñieàu trò hoaëc coù theå gaây taùc haïi trong tröôøng hôïp ngoä ñoäc. Do
ñoù ranh giôùi giöõa thöùc aên, thuoác vaø chaát ñoäc thöôøng khoâng roõ reät, noù phuï thuoäc nhieàu
yeáu toá, trong ñoù yeáu toá lieàu löôïng laø quan troïng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Hình 1.1 Sô ñoà bieåu dieãn caùc quaù trình döôïc löïc hoïc
vaø döôïc ñoäng hoïc lieân quan tôùi taùc duïng thuoác
1.2. Döôïc ñoäng hoïc
Döôïc ñoäng hoïc laø moân hoïc dieãn taû baèng toaùn hoïc veà toác ñoä vaø möùc ñoä haáp thu,
phaân phoái vaø ñaøo thaûi cuûa thuoác trong cô theå. Moân hoïc naøy chuû yeáu laøm roõ moái lieân heä
giöõa soá löôïng thuoác vaø laàn söû duïng thuoác, cöôøng ñoä vaø thôøi gian taùc ñoäng. Hieän nay coù
chieàu höôùng taêng aùp duïng hieåu bieát veà döôïc ñoäng hoïc ñeå söû duïng thuoác treân laâm saøng,
ñaëc bieät laø söï caù theå hoùa lieàu duøng. Sau ñaây laø 3 thoâng soá döôïc ñoäng quan troïng:
1. Heä soá thanh thaûi (clearance): Bieåu thò khaû naêng ñaøo thaûi thuoác cuûa cô theå.
2. Theå tích phaân phoái (volume distribution): Laø öôùc soá khoaûng bieåu kieán trong cô
theå coù theå chöùa thuoác.
SINH KHAÛ DUÏNG
PHAÂN PHOÁI HEÄ SOÁ THANH THAÛI
Lieàu duøng
Noàng ñoä thuoác trong tuaàn hoaøn
Thuoác chuyeån hoùa vaø ñaøo thaûi
Thuoác chuyeån hoùa vaø ñaøo thaûi
Noàng ñoä thuoác trong tuaàn hoaøn
Taùc ñoäng döôïc lyù
Ñaùp öùng laâm saøng
Hieäp löïc
Söû duïng
Ñoäc tính
DÖ
ÔÏC
ÑO
ÄNG
HO
ÏCD
ÖÔ
ÏC LÖ
ÏC H
OÏC
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
3. Sinh khaû duïng (bioavailability): Laø tyû leä thuoác haáp thu vaøo heä tuaàn hoaøn so vôùi
lieàu duøng.
Hình 1.2 Caùc ñöôøng duøng thuoác vaø ñaøo thaûi thuoác chính
1.2.1. Söï haáp thu
Ñònh nghóa: laø quaù trình döôïc phaåm thaám nhaäp vaøo noäi moâi tröôøng. Duø duøng
ñöôøng cho thuoác naøo döôïc phaåm muoán ñeán caùc receptor ñeå phaùt sinh taùc ñoäng döôïc löïc
thöôøng phaûi ñi qua moät hay nhieàu maøng teá baøo, do ñoù söï haáp thu thuoác phuï thuoäc baûn
chaát cuûa maøng teá baøo.
Ñöôøng haáp thu qua da:
Caáu taïo da: Töø ngoaøi vaøo trong coù 3 lôùp chính
- Ñaëc bieät coù lôùp keratin (lôùp söøng) ôû ngoaøi cuøng.
- Thöôïng bì: laø moâ lieân keát choáng ñôû goàm coù sôi collagen, sôïi ñaøn hoài, maïch maùu,
sôïi thaàn kinh vaø caùc phaàn phuï nhö tuyeán moà hoâi, nang loâng.
ÑÖÔØNG DUØNG THUOÁC HAÁP THU VAØ PHAÂN PHOÁI ÑÖÔØNG ÑAØO THAÛI
HUYEÁT TÖÔNGTieâm tónh maïch
Tieâm baép Cô
Da
Ruoät
Gan Thaän
Phaân
Nöôùc tieåuTónh maïchcöøa
Chaát chuyeån hoaù
Ñöôøng maät
Söõa, tuyeán moà hoâiSöõa
moà hoâi
Nhau thai
Baøo thai
Naõo
Phoåi
Dòch naõo tuyû
Tieâmtrong voû
Khí thôû raDaïng hít
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
- Haï bì: laø toå chöùc ñaëc bieät trôû thaønh moâ môõ.
Lôùp söøng goàm teá baøo chaát coù baøo töông ñaõ hoaøn toaøn bò keratin hoaù. Caáu truùc cuûa
lôùp naøy daøy ñaëc do söï gaén keát chaët cheõ giöõa caùc teá baøo. Lôùp söøng ñöôïc coi nhö haøng raøo
che chôû raát toát cuûa da bôûi khoù bò thuyû giaûi bôûi caùc taùc nhaân nhö acid, base loaõng hay
enzym.
Ñaëc ñieåm vaän chuyeån thuoác qua da
- Lôùp söøng laø haøng raøo caûn trôû thuoác thaám qua da.
- Haáp thu thuoác qua da phuï thuoäc heä soá phaân chia D/N cuûa thuoác
Chaát tan trong lipid qua lôùp bieåu bì hoaëc tuyeán baû nang loâng, tuyeán moâ hoâi. Chaát
khoâng tan trong lipid daïng nhuû töông qua tuyeán baû vaø tuyeán moà hoâi.
Hình 1.2. sô ñoà caáu taïo da
Caùc yeáu toá aûnh höôûng ñeán söï haáp thu döôïc phaåm
- Tính hoøa tan cuûa döôïc phaåm: thuoác ôû daïng dung dòch nöôùc deã haáp thu hôn dung
dòch daàu, dung dòch daïng treo hoaëc daïng raén. Vì ôû daïng dung dòch nöôùc thuoác ñöôïc hoøa
tan nhanh choùng vaøo pha nöôùc ôû nôi haáp thu.
- Noàng ñoä döôïc phaåm taïi nôi haáp thu: noàng ñoä naøy caøng lôùn thì söï haáp thu caøng
nhanh ñoái vôùi caùc thuoác qua maøng baèng caùch khueách taùn qua lôùp lipid.
- pH nôi haáp thu: trong cô theå coù 2 nôi maø söï thay ñoåi pH raát lôùn, pH dòch vò 1,5 -
7, pH nöôùc tieåu 4,5 - 7,5. Ñoái vôùi acid raát yeáu nhö phenytoin vaø nhieàu barbiturat pKa >
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7,5 chuû yeáu ôû daïng khoâng ion hoùa ôû taát caû moïi pH. Ñoù laø nhöõng acid maø söï haáp thu
khoâng tuøy thuoäc pH. Acid coù pKa = 2,5-7,5, söï thay ñoåi pH laøm thay ñoåi tyû leä ion hoùa vaø
khoâng ion hoùa, caùc acid naøy haáp thu deã trong moâi tröôøng acid. Caùc acid coù pKa< 2,5 thì
phaàn khoâng ion hoùa raát thaáp neân söï haáp thu raát chaäm ngay caû trong moâi tröôøng acid.
1.2.1.1. Caùc phöông caùch vaän chuyeån
(1) Vaän chuyeån thuï ñoäng (khueách taùn)
- Thuoác töø nôi coù noàng ñoä cao khueách taùn ñeán nôi coù noàng ñoä thaáp, ñoù laø söï vaän
chuyeån theo chieàu gradien noàng ñoä, khueách taùn thuaän doøng. Toác ñoä khueách taùn tyû leä
thuaän vôùi gradien noàng ñoä 2 beân maøng vaø heä soá phaân ly lipid/nöôùc cuûa thuoác. Heä soá
lipid khoâng ion hoaù/heä soá phaân phoái nöôùc caøng lôùn thì toác ñoä khueách taùn caøng nhanh cho
ñeán khi ñaït traïng thaùi tónh, noàng ñoä thuoác töï do ôû 2 beân maøng teá baøo caân baèng. Ñoái vôùi
nhöõng chaát ion hoùa, tuøy möùc ñoä ion hoùa cuûa caùc phaân töû thuoác vaø gradien noàng ñoä caùc
ion, hieäu soá pH giöõa 2 beân maøng teá baøo seõ quyeát ñònh söï phaân phoái khoâng ñeàu cuûa thuoác
ôû ñoù.
- Nhöõng thuoác toan maïnh, kieàm yeáu hoaëc nhöõng chaát phaân cöïc maïnh nhö muoái
amonium baäc IV raát khoù vöôït qua maøng teá baøo. Nhöõng chaát tan ñöôïc trong nöôùc coù
löôïng phaân töû nhoû (<200MW) seõ theo nöôùc vaøo noäi baøo, qua khe, loã cuûa maøng teá baøo
nhôø cô cheá khueách taùn thuï ñoäng.
Thuûy ñoäng hoïc vaø nhöõng yeáu toá thaåm thaáu giuùp cho nöôùc qua maøng (ngoaïi tröø
maïch maùu ôû khu vöïc thaàn kinh trung öông) ñoù laø cô cheá xuyeân maøng cuûa thuoác ôû mao
maïch haàu heát caùc moâ trong cô theå. Luùc naøy toác ñoä xuyeân maøng khoâng phaûi do ñoä hoøa
tan cuûa thuoác trong lipid hay ñoä pH maø do löu löôïng maùu ôû ñoù quyeát ñònh.
- Chæ phuï thuoäc tính chaát hoùa lyù cuûa maøng vaø thuoác
- Thuaän chieàu gradien noàng ñoä
- Khoâng toán naêng löôïng
Coù 3 caùch vaän chuyeån
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
- Qua lôùp lipid cuûa maøng: thöôøng caùc chaát tan trong lipid, khoâng ion hoùa (khoâng
phaân cöïc) deã qua hôn.
- Qua loã cuûa maøng: tuøy thuoäc ñöôøng kính cuûa loã vaø troïng löôïng phaân töû cuûa thuoác.
Ñöôøng kính naøy cuõng thay ñoåi tuøy töøng moâ.
Ví duï: d mao maïch = 40 A0
d nôi khaùc = 4 A0
- Qua khe caùc teá baøo: khoaûng caùch giöõa caùc khe cuõng thay ñoåi tuøy moâ
Ví duï: ôû maïch maùu > ôû ruoät > ôû moâ thaàn kinh
(2) Vaän chuyeån chuû ñoäng (tích cöïc)
Maøng teá baøo cung caáp chaát chuyeân chôû cho söï vaän chuyeån, neân coøn ñöôïc goïi laø
vaän chuyeån chuyeân chôû.
Vaän chuyeån tích cöïc coù caùc ñaëc ñieåm sau: tính choïn loïc cao, caïnh tranh vôùi chaát
gioáng nhau, caàn cung caáp naêng löôïng, caàn coù chaát chuyeân chôû (chaát mang), vaän chuyeån
ngöôïc chieàu gradien noàng ñoä, coù hieän töôïng baõo hoøa.
Vaän chuyeån tích cöïc raát ít lieân quan ñeán ñoä haáp thu, maø laø cô cheá taùc duïng quan
troïng cuûa thuoác coù taùc ñoäng leân acid amin, ñöôøng, vitamin (caùc chaát noäi sinh) hoaëc caùc
chaát daãn truyeàn thaàn kinh vaän chuyeån qua maøng teá baøo thaàn kinh, maïng löôùi maïch maùu,
caàu thaän vaø maøng teá baøo gan.
Coù moät soá thuoác coù ñoä ion hoùa cao nhöng laïi deã daøng xuyeân qua maøng teá baøo. Ví
duï xuyeân qua maøng hoàng caàu cuûa glucose, xuyeân qua maøng thaàn kinh cholinergic cuûa
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
acetylcholin; nhöõng chaát naøy keát hôïp vôùi chaát chuyeân chôû ñeå taêng ñoä hoøa tan trong môõ
nhôø ñoù xuyeân qua ñöôïc lôùp lipid cuûa maøng roài khueách taùn vaøo beân trong teá baøo.
1.2.1.2. Caùc ñöôøng caáp thuoác thöôøng duøng trong thuù y
(1) Ñöôøng uoáng (ñöôøng tieâu hoùa, oral, per os, P.O)
Thuoác ñöôïc haáp thu qua nieâm maïc daï daøy, ruoät non
- Öu ñieåm: ñöôøng caáp thuoác naøy tieän lôïi, deã thöïc hieän vaø an toaøn nhaát.
- Nhöôïc ñieåm: söï haáp thu phuï thuoäc nhieàu yeáu toá nhö tình traïng cuûa daï daøy ruoät,
thaønh phaàn thöùc aên. ÔÛ ñöôøng caáp naøy thuoác coù theå bò maát taùc duïng do ñoä pH thaáp cuûa
dòch vò vaø caùc enzym tieâu hoùa coù theå phaù huûy thuoác. Ñoái vôùi gia suùc, vieäc cung caáp
thuoác baèng ñöôøng uoáng caàn phaûi chuù yù veà lieàu löôïng, vì coù theå seõ khoâng cung caáp ñuû,
ñaëc bieät laø tröôøng hôïp troän vaøo thöùc aên, nöôùc uoáng. Theâm vaøo ñoù, ñöôøng caáp naøy khoâng
neân söû duïng ñoái vôùi caùc thuoác coù muøi vò khoù chòu, gaây kích öùng, caùc thuoác coù tính ion
hoùa.
(2) Ñöôøng tieâm chích (ñöôøng ngoaïi tieâu hoùa, parenteral)
Thuoác khueách taùn thuï ñoäng do cheânh leäch noàng ñoä, do mao maïch lôùn neân nhieàu
phaân töû thuoác qua ñöôïc.
- Öu ñieåm: thuoác ñöôïc haáp thu nhanh vaø nhanh coù taùc ñoäng. Caáp thuoác baèng
ñöôøng tieâm chích seõ giaûi quyeát ñöôïc nhöõng haïn cheá cuûa ñöôøng uoáng, lieàu duøng nhoû hôn
lieàu cho uoáng.
- Nhöôïc ñieåm: ñöôøng tieâm chích ñoøi hoûi ñieàu kieän voâ truøng, ngöôøi caáp thuoác phaûi
coù kyõ thuaät. Thuoác duøng cho ñöôøng tieâm chích thöôøng ñaét tieàn, keùm an toaøn vaø gaây ñau.
Tieâm döôùi da (subcutaneous injection, S.C)
Thuoác haáp thu qua moâ döôùi da tröôùc tieân phaûi khueách taùn trong gian baøo chaát, sau
ñoù thaám qua noäi moâ mao maïch. Do ñoù, söï haáp thu thuoác tuøy thuoäc vaøo:
- Ñoä nhôùt cuûa gian baøo chaát: thaønh phaàn quan troïng taïo ñoä nhôùt cuûa gian baøo chaát
laø acid hyagluronic.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
- Tính thaám cuûa mao maïch: muoán thay ñoåi toác ñoä haáp thu qua moâ döôùi da caàn chuû
ñoäng thay ñoåi ñoä nhôùt cuûa gian baøo chaát hoaëc thay ñoåi tính thaám mao maïch. Ví duï: khi
muoán giaûm toác ñoä haáp thu ñoàng thôøi taêng thôøi gian taùc ñoäng ñoái vôùi thuoác coù taùc ñoäng
ngaén nhö penicilline, heparin, insulin vaø giaûm ñoäc tính nhö procain duøng chaát gaây co
maïch (procain-epinephrine), duøng taù döôïc daïng keo ít khueách taùn ñeå taêng ñoä nhôùt
(pectin, gelatin). Khi muoán taêng toác ñoä haáp thu khi chích dung dòch ñaúng tröông duøng
men hyagluronidase ñeå giaûm ñoä nhôùt, duøng chaát daõn maïch.
Thuoác seõ coù taùc duïng sau 30-60 phuùt, lieàu duøng thöôøng chæ baèng 1/3 lieàu uoáng.
Neân traùnh duøng ñöôøng naøy cho caùc thuoác coù tính kích öùng, gaây xoùt.
Tieâm baép (intramuscular, I.M)
Thuoác coù taùc duïng nhanh hôn khoaûng 10 - 30 phuùt, lieàu duøng baèng 1/2 lieàu uoáng.
Duøng ñeå tieâm caùc dung dòch nöôùc, dung dòch daàu hay nhuõ dòch daàu nhö loaïi glycoside trôï
tim, kích toá sinh duïc, caùc corticosteroid.
Coù theå tieâm caùc thuoác maø ñöôøng tieâm döôùi da gaây ñau xoùt.
Tieâm tónh maïch (intravenous, I.V)
ÔÛ ñaây thuoác khoâng phaûi ñöôïc haáp thu nöõa maø laø thaám nhaäp nhanh choùng vaø toaøn
veïn vaøo heä tuaàn hoaøn chung, coù taùc duïng sau 30 giaây ñeán 5 phuùt, lieàu caáp baèng 1/2-1/4
lieàu uoáng. Ñöôøng tieâm naøy thöôøng aùp duïng cho caùc tröôøng hôïp caáp cöùu hoaëc caàn thuoác
coù taùc duïng töùc thôøi.
Caàn heát söùc thaän troïng khi duøng ñöôøng caáp naøy, neáu chích moät löôïng lôùn (250-
1000ml) caàn löu yù söï ñaúng tröông vôùi huyeát töông, toác ñoä caáp thuoác chaäm ñeå traùnh söï
thay ñoåi caân baèng caùc chaát keo trong huyeát töông, luoân theo doõi caùc phaûn öùng cuûa cô theå
khi tieâm thuoác vaø dung moâi thöôøng duøng laø nöôùc, tuyeät ñoái khoâng söû duïng caùc dung moâi
laø caùc chaát daàu, chaát khoâng tan vì coù theå gaây ngheõn maïch, traùnh duøng caùc chaát gaây tieâu
huyeát, gaây keát tuûa caùc thaønh phaàn cuûa maùu hay coù haïi cho cô tim.
Tieâm phuùc moâ (intraperitoneal, I.P)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Vôùi beà maët haáp thu lôùn cuøng maïng löôùi mao maïch phaùt trieån cuûa phuùc moâ, thuoác
ñöôïc haáp thu nhanh choùng gaàn baèng ñöôøng tieâm tónh maïch.
Söû duïng ñöôøng caáp naøy caàn chuù yù traùnh gaây vieâm nhieãm, thuûng ruoät, baøng quang.
Ñöôøng caáp naøy thöôøng duøng khi caàn caáp moät löôïng lôùn thuoác trong thôøi gian ngaén
maø ñöôøng tieâm tónh maïch khoù thöïc hieän.
Tieâm trong da (intradermic, I.D)
Thöôøng gaëp trong caùc thöû nghieäm lao toá (tuberculin test) hoaëc thöû dò öùng vôùi
khaùng sinh.
(3) Caùc ñöôøng caáp thuoác khaùc
Ñöôøng thaám qua maøng nhaøy khí quaûn, cuoáng phoåi, bì moâ pheá nang
Thöôøng aùp duïng cho caùc thuoác bay hôi hoaëc deã bay hôi, khí dung. Thuoác seõ ñöôïc
haáp thu qua dieän tích roäng lôùn cuûa boä maùy hoâ haáp vaø maïng mao quaûn vaø heä tuaàn hoaøn
chung.
Ñöôøng tröïc traøng (rectum mucosa)
Ñaëc ñieåm haáp thu: haáp thu chaát tan trong lipid vaø ít ion hoùa. Thuoác seõ traùnh ñöôïc
taùc ñoäng chuyeån hoùa taïi gan vaø cuûa dòch tieâu hoùa vì vaäy lieàu duøng nhoû hôn lieàu cho
uoáng. Coù theå duøng cho caùc thuoác coù muøi vò khoù chòu. Tuy nhieân, ñöôøng caáp naøy chæ aùp
duïng cho caùc thuoác khoâng bò huûy bôûi men penicillinase.
Ñöôøng boâi ngoaøi da, ñaët vaøo aâm ñaïo, töû cung...
Ñöôøng boâi ngoaøi da: cho taùc duïng taïi choã ñoøi hoûi phaûi hoøa tan ñöôïc trong chaát beùo
nhö môõ, vaseline, lanoline. Ñeå thuoác ñöôïc haáp thu nhanh choùng neân chaø saùt maët da ñeå
oáng tuyeán moà hoâi môû roäng vaø caùc mao maïch tröông nôû, troän theâm caùc chaát gaây tröông
maïch nhö nicotinamid hoaëc caùc chaát gaây kích öùng nhö salicylate metyl.
1.2.2. Phaân boá
Theå dòch goàm dòch ngoaïi baøo vaø dòch noäi baøo, trong ñoù pH ôû dòch ngoaïi baøo (pH
=7,4) lôùn hôn noäi baøo (pH=7). Nhöõng thuoác coù tính acid yeáu bò ion hoùa ôû dòch ngoaïi baøo
neân noàng ñoä ôû ñoù cao hôn vì khoâng phaân phoái vaøo beân trong teá baøo ñöôïc. Nhöõng thuoác
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
kieàm yeáu thì khaùc, ñoä pH hôi kieàm ôû dòch ngoaïi baøo, khoâng ion hoùa, thuoác vaøo ñöôïc beân
trong maøng teá baøo neân noàng ñoä thuoác ôû ngoaïi baøo cao hôn. Noùi chung, ña soá caùc thuoác
ñeàu phaân boá nhieàu hôn ôû dòch ngoaïi baøo, ngay caû nhöõng thuoác coù ñoä khueách taùn lôùn nhö
caùc thuoác tan trong nöôùc, caùc ion Na+, Cl- cuõng vaäy. Bôûi vì muoán vaøo beân trong dòch noäi
baøo phaûi nhôø ñeán cô cheá vaän chuyeån tích cöïc. Nhöõng thuoác tan trong daàu vaø nhöõng thuoác
coù khaû naêng gaén keát vôùi caùc thaønh phaàn caáu taïo beân trong teá baøo thì ñöôïc phaân phoái vaøo
taän beân trong.
Trong quaù trình vaän ñoäng cuûa phaân töû thuoác, söï caân baèng noàng ñoä thuoác ôû caùc
dòch, caùc moâ noùi chung laø bieán ñoäng, söï phaân boá thuoác trong cô theå laø khoâng ñoàng ñeàu.
Thuoác vaøo heä tuaàn hoaøn chung seõ ñöôïc phaân boá chuû yeáu ñeán nôi taùc ñoäng, töø ñoù
sinh ra taùc ñoäng döôïc lyù. Tröôùc khi ñaït tôùi traïng thaùi caân baèng ñoäng, thuoác ñöôïc phaân
phoái öu tieân ñeán nhöõng nôi coù löôïng maùu nhieàu nhaát nhö tim, gan, thaän, naõo. Traïng thaùi
naøy do löôïng maùu ñöôïc bôm ñeán vaø löôïng maùu taïi choã quyeát ñònh.
Sau ñoù thuoác ñöôïc nhanh choùng phaân phoái laïi ñeå ñeán cô, da bì, môõ vaø caùc taïng.
Toác ñoä phaân phoái laïi tuøy thuoäc vaøo löôïng maùu ñeán, ñoä hoøa tan trong daàu vaø ñoä gaén keát
vôùi protein. Nhöõng thuoác coù ñoä gaén keát cao vaø beàn vöõng raát khoù phaân phoái ñeán nôi taùc
ñoäng, chuyeån hoùa khoù vaø thaûi tröø chaäm, sau khi ñöôïc phaân phoái thuoác böôùc vaøo giai
ñoaïn chuyeån hoùa, baøi thaûi.
Nhöõng thuoác coù toác ñoä phaân boá nhanh, thuoác duøng lieàu cao 1 laàn hay nhöõng thuoác
ñöôïc boå sung noàng ñoä lieân tuïc thuoác seõ ñöôïc phaân boá laïi nhieàu laàn. Tröôùc tieân, thuoác
ñöôïc ñöa vaøo döï tröõ ôû caùc moâ töø ñoù phaân boá ñeán caùc nôi khaùc xuoâi theo doøng chaûy cuûa
maùu, ñeán moâ ñích vaø phaùt huy taùc duïng. Duø ñöôïc phaân boá ôû ñaâu, thuoác cuõng coù theå naèm
ôû daïng töï do hoaëc keát hôïp vôùi caùc thaønh phaàn khaùc cuûa moâ.
Vieäc phaân boá thuoác ôû maùu phuï thuoäc vaøo soá vò trí gaén vaø aùi löïc cuûa thuoác vôùi
protein. ÔÛ moâ, söï phaân boá phuï thuoäc lyù hoùa tính cuûa thuoác, möùc ñoä tuaàn hoaøn taïi moâ vaø
aùi löïc cuûa thuoác vôùi moâ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1.2.3. Chuyeån hoùa (bieán ñoåi sinh hoïc)
Chuyeån hoùa thuoác hay bieán ñoåi sinh hoïc cuûa thuoác laø khaâu quan troïng khoâng theå
thieáu ñöôïc trong toaøn boä quaù trình thuoác taùc ñoäng ñeán cô theå vaø xöû lyù cuûa cô theå ñoái vôùi
thuoác maø cuoái cuøng seõ cho 4 keát quaû: chuyeån hoùa thuoác thaønh chaát voâ hoaït, chuyeån
thuoác ban ñaàu voán khoâng coù taùc duïng döôïc lyù thaønh chaát coù hoaït tính, chuyeån thuoác coù
hoaït tính naøy thaønh chaát coù hoaït tính khaùc, taïo ra vaät chaát coù ñoäc tính.
Chuû yeáu do heä microsomes cuûa gan ñaûm nhaän, ngoaøi ra, coøn coù taïi phoåi, thaän,
laùch... thoâng qua caùc phaûn öùng oxy hoùa, khöû, thuûy phaân, toång hôïp ñaëc bieät laø phaûn öùng
lieân hôïp vôùi acid glucuronic ñeå taïo thaønh nhöõng phaân töû ester coù cöïc cao, tan trong nöôùc,
khoù thaám qua maøng teá baøo, khoâng coøn hoaït tính döôïc löïc vaø deã ñaøo thaûi ra ngoaøi.
Caùc yeáu toá aûnh höôûng ñeán chuyeån hoùa thuoác
- Yeáu toá di truyeàn: söï khieám khuyeát men do di truyeàn aûnh höôûng traàm troïng ñeán
quaù trình chuyeån hoùa thuoác chaúng haïn nhö thieáu men pseudocholinesterase laøm trì hoaõn
thuûy phaân succinyl choline keùo daøi taùc duïng lieät cô cuûa thuoác.
- Yeáu toá khoâng di truyeàn: Töông taùc giöõa thuoác vaø thuoác, cuøng moät luùc duøng 2
hoaëc nhieàu loaïi thuoác thì chuyeån hoùa cuûa moãi thuoác noùi chung bò chaäm laïi, thuoác bò huûy
chaäm.
1.2.4. Baøi thaûi
Baøi thaûi thuoác qua thaän
Ñaây laø ñöôøng ñaøo thaûi chuû yeáu cuûa caùc chaát coù cöïc, tan trong nöôùc, phaân töû löôïng
nhoû (PM < 500) hoaëc caùc thuoác bò chuyeån hoaù chaäm. Söï ñaøo thaûi thuoác qua thaän goàm coù
3 tieán trình loïc ôû caàu thaän, taùi haáp thu vaø baøi tieát ôû oáng thaän.
(1) Loïc ôû caàu thaän
Daïng thuoác töï do cuõng nhö chuyeån hoùa chaát cuûa noù trong huyeát töông qua ñöôïc
coøn daïng keát hôïp thì khoâng qua ñöôïc maøng loïc cuûa caàu thaän. Tyû suaát loïc vaø tyû leä gaén
keát thuoác coù aûnh höôûng ñeán toác ñoä qua loïc, thuoác seõ ñöôïc baøi thaûi raát chaäm khi tyû suaát
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
loïc giaûm vaø ñoä gaén keát cuûa thuoác cao. Cô cheá naøy phuï thuoäc löôïng thuoác gaén vaøo
protein huyeát thanh vaø toác ñoä loïc cuûa caàu thaän.
Haàu heát thuoác ñöôïc loïc qua caàu thaän tröø daïng gaén vaøo protein huyeát töông. Söï loïc
qua caàu thaän chòu aûnh höôûng cuûa caùc yeáu toá sau:
- Kích thích phaân töû thuoác: ñöôøng kính cuûa loã mao maïch caàu thaän khoaûng 50A0, söï
loïc qua caàu thaän bò haïn cheá vôùi caùc thuoác coù ñöôøng kính d > 20A0, coøn khi thuoác coù
ñöôøng kính d = 42A0 thì khoâng theå loïc qua caàu thaän.
- Ñieän tích phaân töû thuoác: thuoác mang ñieän tích qua caàu thaän chaäm hôn chaát khoâng
mang ñieän tích vì coù töông taùc tónh ñieän giöõa phaân töû ñöôïc loïc vaø ñieän tích aâm treân thaønh
mao maïch. Ví duï: Sulfat dextra loïc chaäm hôn dextra trung tính ngay caû khi kích thöôùc
phaân töû cuûa chuùng töông ñöông.
- Hình daïng phaân töû thuoác: Söï khaùc bieät veà hình daïng ba chieàu cuûa ñaïi phaân töû
thuoác haïn cheá söï loïc qua caàu thaän. Ví duï caùc phaân töû hình caàu (nhö protein) loïc qua caàu
thaän khoù hôn caùc phaân töû duoãi thaúng nhö dextran.
(2) Söï khueách taùn thuï ñoäng
Quaù trình thuoác ñi töø loøng oáng thaän vaøo maùu theo caùch thuï ñoäng, xaûy ra ñoái vôùi
caùc thuoác tan trong lipid vaø khoâng ion hoaù. Söï khueách taùn thuï ñoäng pH nöôùc tieåu (4,5 –
8,0), chuû ñoäng thay ñoåi pH nöôùc tieåu gaây ñaøo thaûi thuoác theo yù muoán do laøm taêng daïng
thuoác ion hoaù.
Ví duï: Neáu ngoä ñoäc chaát kieàm yeáu (quinidin, amphetamin..) neân acid hoaù nöôùc
tieåu (baèng NH4CL). Neáu ngoä ñoäc thuoác laø acid yeáu (phenylbutazon, streptomycin,
tetracyclin, lumminan…) neân kieàm hoùa nöôùc tieåu (baèng NaHCO3).
(3) Söï baøi tieát chuû ñoäng qua oáng thaän
Quaù trình naøy chuû yeáu theo cô cheá vaän chuyeån tích cöïc, caàn coù chaát chuyeân chôû,
ngöôïc chieàu vôùi gradien noàng ñoä vaø coù hieän töôïng baõo hoøa. Hai thuoác coù cuøng cô cheá
baøi thaûi gioáng nhau seõ coù caïnh tranh öùc cheá ví duï nhö penicilline vaø probenecid, keát quaû
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
caïnh tranh öùc cheá laø probenecid ñöôïc baøi thaûi ra ngoaøi tröôùc. Coù hai heä thoáng vaän
chuyeån chính ôû oáng thaân.
- Heä thoáng vaän chuyeån anion höõu cô: vaän chuyeån penicillin, salicylat, acid
ethacrynic, probenecid, phenylbutazon, daãn xuaát glucuro, sulfo hôïp.
- Heä thoáng vaän chuyeån cation: vaän chuyeån mecamylamin, tolazolin,
hexamethonium, morphin, procain, neostigmin, quinin, amilord, triamteren vaø caùc hôïp
chaát noäi sinh nhö catecholamin, histamin, cholin vaø thiamin.
Moãi thuoác coù toác ñoä baøi tieát toái ña (transport maximum = Tm) rieâng, coù thuoác phaûi
qua chuyeån hoùa môùi ñöôïc baøi tieát (chaát lieân hôïp). Söï baøi tieát chuû ñoäng quan troïng trong
ñaøo thaûi thuoác vì caùc anion vaø cation thöôøng gaén vaøo protein huyeát töông neân khoù loïc
qua caàu thaän. Söï baøi tieát chuû ñoäng thaûi thuoác hieäu quaû vaø nhanh. Moät thuoác ñöôïc ñaøo
thaûi qua thaän coù t1/2 < 2 giôø coù nghóa laø coù 1 phaàn ñöôïc baøi tieát qua thaän. Coù thuoác ñöôïc
baøi tieát qua oáng thaän nhöng t1/2 daøi hôn vì coù taùi haáp thu thuï ñoäng ôû oáng uoán xa.
Heä thoáng baøi tieát naøy vaän chuyeån chuû ñoäng caàn chaát mang neân coù hieän töôïng baõo
hoøa (khi noàng ñoä thuoác cao) vaø hieän töôïng caïnh tranh. Hieän töôïng caïnh tranh ñeå baøi tieát
giöõa caùc thuoác coù yù nghóa laâm saøng. Söï caïnh tranh sau ñaây laø coù lôïi veà maët söû duïng
thuoác: probenecid caïnh tranh ñeå baøi tieát qua oáng thaän vôùi penicillin, keát quaû laø
probenecid ñöôïc baøi tieát laøm giaûm baøi tieát penicillin neân keùo daøi thôøi gian taùc duïng cuûa
penicillin.
Ñoù laø ñieàu mong muoán trong trò lieäu vì thôøi gian taùc ñoäng cuûa penicillin ngaén. Coù
khi söï caïnh tranh ñeå baøi tieát giöõa caùc thuoác gaây taùc haïi nhö probenecid, khaùng vieâm
khoâng steroid (nhö salicylat) caïnh tranh baøi tieát vôùi methotrexat, laøm giaûm baøi tieát vaø
laøm taêng noàng ñoä huyeát töông cuûa methotrexat gaây ñoäc tính. Töông töï khaùng histamin
H2 laøm giaûm baøi tieát procainamid neân laøm taêng noàng ñoä huyeát töông cuûa chaát chuyeån
hoùa coù hoaït tính cuûa procainamid laø N-acetylprocainamid, gaây ñoäc. Quinin, verapamil.
diltiazen, flecainid, aminodaron laøm giaûm baøi tieát digoxin neân laøm taêng noàng ñoä huyeát
cuûa digoxin gaáp 2 laàn.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Söï taùi haáp thu töø loøng oáng thaän vaøo maùu theo söï khueách taùn thuï ñoäng. Gradien
noàng ñoä ôû maët trong vaø maët ngoaøi teá baøo oáng thaän laøm cho caùc phaân töû chuyeån dòch töø
nôi coù noàng ñoä cao ñeán nôi coù noàng ñoä thaáp döôùi hình thöùc khueách taùn.
Nhöõng chaát acid yeáu khoâng phaân cöïc vaø nhöõng chaát kieàm yeáu ôû caû oáng löôïn gaàn
vaø oáng löôïn xa. Nhöõng chaát tan trong môõ ñöôïc oáng thaän taùi haáp thu nhieàu hôn chaát tan
trong nöôùc. Nhöõng chaát ion hoùa, phaân cöïc traùi laïi bò oáng thaän baøi thaûi ra ngoaøi. Do ñoù pH
nöôùc tieåu aûnh höôûng ñeán taùi haáp thu.
Caùc thuoác kieàm yeáu hoaëc acid yeáu chòu aûnh höôûng raát lôùn khi ñoä pH bieán thieân
töø 5-8. Ví duï: acid salicilic, moät thuoác toan yeáu, gaëp phaûi söï bieán thieân pH nöôùc tieåu töø
6,4 kieàm hoùa leân 8 thì söï baøi thaûi cuûa noù seõ taêng 4-6 laàn, caùc thuoác khoâng phaân cöïc seõ töø
1% giaûm xuoáng 0,04%. Ñieàu naøy ñöôïc öùng duïng trong vieäc giaûi ñoäc treân nguyeân taéc laø
taêng caùc daïng ion hoùa cuûa thuoác, laøm thuoác deã tan trong nöôùc töø ñoù deã thaûi ra ngoaøi.
Toùm laïi:
1. Caùc chaát tan trong nöôùc ñöôïc baøi thaûi chuû yeáu qua ñöôøng tieåu.
2. Caùc chaát khoâng tan trong nöôùc ñöôïc baøi thaûi chuû yeáu qua phaân.
3. Caùc chaát khí, deã bay hôi ñöôïc baøi thaûi chuû yeáu qua ñöôøng hoâ haáp.
4. Caùc kim loaïi naëng (As, Hg...) ñöôïc baøi thaûi chuû yeáu qua da, moà hoâi.
1.3. Döôïc löïc hoïc
1.3.1. Receptor (nôi tieáp nhaän, ñieåm ñích)
Laø baát cöù thaønh phaàn naøo cuûa teá baøo, keát hôïp vôùi thuoác vaø khôûi ñaàu moät chuoãi caùc
hieän töôïng sinh hoùa ñeå daãn ñeán caùc taùc ñoäng döôïc löïc.
Veà baûn chaát hoùa hoïc, receptor laø caùc ñaïi phaân töû sinh hoïc nhö acid nucleic, lipid
maøng teá baøo nhöng haàu heát chuùng coù baûn chaát protein, goàm caùc loaïi protein nhö sau:
- Protein ñieàu hoøa: laøm trung gian cho caùc chaát noäi sinh nhö chaát truyeàn thaàn kinh,
autacoids, hormon.
- Enzyme nhö dehydofolat redutase laø receptor cuûa methotrexat.
- Protein vaän chuyeån: Na+ , K+ ATPase laø receptor cuûa glycosid trôï tim.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Hoaït tính sinh hoïc cuûa thuoác phuï thuoäc vaøo aùi löïc cuûa thuoác vaø receptor cuøng hoaït
tính baûn theå.
AÙi löïc ñöôïc bieåu thò baèng haèng soá phaân ly KD. KD caøng nhoû noàng ñoä hoãn hôïp (thuoác
–receptor caøng lôùn töùc thuoác gaén nhieàu vaøo receptor)
Hoaït tính baûn theå α = khaû naêng phaùt sinh taùc ñoäng cuûa hoãn hôïp (thuoác – receptor).
D: thuoác
R: receptor
Lieân keát giöõa receptor vôùi thuoác laø caùc lieân keát ion, hydro, kî nöôùc, vanderwal vaø
lieân keát coäng hoùa trò. Trong ñoù lieân keát coäng hoùa trò beàn vöõng nhaát neân thôøi gian taùc
ñoäng seõ daøi neáu coù lieân keát naøy.
Receptor phaûi hoäi ñuû 4 ñieàu kieän
- Tính choïn loïc cao ñoái vôùi chaát chuû vaän (agonites). Nhaát laø nhöõng chaát chuû vaän
kích thích noäi sinh nhö chaát daãn truyeàn thaàn kinh, kích toá hoaëc nhöõng chaát coù hoaït tính
noäi sinh. Caên cöù vaøo chaát chuû vaän noäi sinh maø ñaët teân cho receptor nhö cholinoreceptor,
adenoreceptor, dopaminergic.
- Tính choïn loïc cao ñoái vôùi chaát ñoái vaän (antagonistes). Chaát ñoái khaùng caïnh tranh
laø choå döïa quan troïng ñeå phaân ñònh caùc thuï theå N1, N2, H1, H2 …..
- Tính nhaïy caûm cao ñoái vôùi hieäu öùng sinh hoïc. Chæ caàn moät noàng ñoä nhoû chaát chuû
vaän cuõng ñuû taïo neân hieäu öùng sinh lyù, sinh hoùa roõ reät.
- Receptor khoâng phaûi laø cô chaát cuûa men hoaëc chaát caïnh tranh vôùi men. Receptor
coù theå laø lipoprotein hoaëc glycoprotein, coù theå taïo thaønh men hoaëc ñôn vò thöù yeáu cuûa
men nhöng khoâng phaûi laø cô chaát cuûa men neân khoâng bò receptor phaù huûy.
K1
DRD + RK2
[ D][ R]
[ DR] KD =
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1.3.2. Caùc caùch taùc duïng cuûa thuoác
- Taùc duïng taïi choã: laø taùc duïng xuaát hieän ôû ngay nôi ta cung caáp thuoác.
Ví duï: saùt truøng da, dieät vi khuaån taïi choã
- Taùc duïng phaûn xaï: taùc duïng döôïc lyù coù ñöôïc thoâng qua söï daãn truyeàn kích thích
töø nôi cung caáp thuoác ñeán cô quan khaùc qua heä thaàn kinh trung öông.
Ví duï: ngöûi ammoniac; kích thích tuaàn hoaøn, hoâ haáp
- Taùc duïng choïn loïc: laø taùc duïng rieâng, ñaëc hieäu ñoái vôùi 1 hoaëc 1 soá cô quan.
Ví duï: digitalin (Coramin) coù taùc duïng öu tieân treân tim
- Taùc duïng tröïc tieáp vaø giaùn tieáp: taùc duïng giaùn tieáp laø haäu quaû cuûa taùc duïng tröïc
tieáp. Ví duï: taùc duïng tröïc tieáp cuûa cafein laø taêng cöôøng tuaàn hoaøn, taùc duïng giaùn tieáp laø
gaây lôïi tieåu
- Taùc duïng chính vaø taùc duïng phuï: taùc duïng chính laø muïc ñích caàn ñaït cuûa ñieàu trò,
taùc duïng phuï laø taùc duïng khoâng mong muoán, coù khi coøn gaây ñoäc cho cô theå. Do ñoù, caùc
nhaø ñieàu cheá döôïc phaåm luùc naøo cuõng coá gaéng haïn cheá hoaëc loaïi boû hoaøn toaøn taùc duïng
phuï cuûa thuoác.
Ví duï: taùc duïng chính cuûa Chloramphenicol laø tieâu dieät vi khuaån gaây beänh, taùc
duïng phuï laø gaây suy tuûy, thieáu maùu voâ taïo.
1.3.3. Töông taùc giöõa hai döôïc phaåm (thuoác)
1.3.3.1. Hieäp löïc
(1) Ñònh nghóa
Döôïc phaåm A goïi laø hieäp löïc vôùi döôïc phaåm B khi A laøm taêng hoaït tính cuûa B veà
3 phöông dieän: thu ngaén tieàm thôøi, taêng cöôøng ñoä taùc ñoäng, taêng thôøi gian taùc ñoäng.
(2) Phaân loaïi
- Hieäp löïc boå sung: laø söï hieäp löïc khi hoaït tính phoái hôïp cuûa hai döôïc phaåm baèng
toång hoaït tính cuûa moãi döôïc phaåm khi duøng rieâng reõ.
Coâng thöùc: C = a + b Trong ñoù: a laø hoaït tính baûn theå cuûa A
b laø hoaït tính baûn theå cuûa B
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
C laø hoaït tính baûn theå cuûa A+B
Ví duï: Scopalamin vaø morphin. Penicilline vaø streptomycine
- Hieäp löïc boäi taêng: khi hoaït tính cuûa hai döôïc phaåm lôùn hôn toång hoaït tính cuûa
moãi döôïc phaåm khi duøng rieâng reõ.
Coâng thöùc: C > a + b
Ví duï: Bactrim = Sulfamethazol + Trimethoprim
(3) Cô cheá
Cô cheá tröïc tieáp: hieäp löïc do taùc ñoäng treân nôi haáp thu.
- Hieäp löïc treân cuøng nôi tieáp thu: Quinidin vaø cloroquin cuøng gaén treân DNA cuûa
nhaân kyù sinh truøng soát reùt.
- Hieäp löïc treân nôi tieáp thu khaùc nhau: Atropin vaø epinephrine cuøng laøm môû roäng
con ngöôi nhöng taùc ñoäng treân hai nôi tieáp thu khaùc nhau. Atropin öùc cheá taùc ñoäng thu
heïp con ngöôi cuûa acetylcholin treân cô voøng.
Cô cheá giaùn tieáp: hieäp löïc treân caùc giai ñoaïn haáp thu, phaân boá, chuyeån hoùa vaø
ñaøo thaûi thuoác.
Ví duï: phoái hôïp penicilline vôùi propenecid laøm keùo daøi thôøi gian taùc ñoäng cuûa
penicilline vì caû hai caïnh tranh ñeå baøi tieát ôû oáng thaän.
YÙ nghóa trong ñieàu trò
Phoái hôïp thuoác laøm taêng hoaït tính maø khoâng laøm taêng ñoäc tính
Traùnh hieän töôïng ñeà khaùng thuoác
Tuy nhieân, söï hieäp löïc coù theå gaây ñoäc haïi trong caùc phoái hôïp sau:
- Thuoác an thaàn vôùi röôïu ethylic
- Glycosid loaïi igital vôùi muoái Ca2+
- Caùc chaát öùc cheá hoaït naêng cuûa MAO vôùi norepinepherin hay epinephrine.
1.3.3.2. Ñoái khaùng
(1) Ñònh nghóa: hai döôïc phaåm ñoái khaùng nhau khi hoaït tính cuûa moät trong hai
döôïc phaåm laøm giaûm hay tieâu huûy hoaït tính döôïc phaåm kia.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
(2) Phaân loaïi
Ñoái khaùng do trung hoøa phaûn öùng hoùa hoïc: taùc ñoäng cuûa cyanur bò tieâu huûy
bôûi hyposulfit Na, öùng duïng ñeå giaûi ñoäc cyanur.
Ñoái khaùng caïnh tranh vaø khoâng caïnh tranh
Ñoái khaùng caïnh tranh: laø loaïi ñoái khaùng hoaøn toaøn tröïc tieáp vì tranh giaønh cuøng
nôi tieáp thu. Ví duï: Acetylcholine vaø atropin, histamin vaø thuoác khaùng histamin.
- Ñoái khaùng caïnh tranh thuaän nghòch: khi chaát ñoái khaùng khoâng gaén chaët vaøo nôi
tieáp thu. Do ñoù, khi taêng noàng ñoä chaát chuû vaän gaây laïi hoaït naêng cuûa chaát naøy. Ví duï:
Acetylcholine vaø atropin.
- Ñoái khaùng caïnh tranh khoâng thuaän nghòch: khi chaát ñoái khaùng gaén chaët vaøo nôi
tieáp thu. Ví duï: chaát khaùng epinephrine nhö dipenamid, phenoxybenzamin.
Ñoái khaùng khoâng caïnh tranh: chaát ñoái khaùng taùc ñoäng vaøo nôi tieáp thu khaùc vôùi
nôi tieáp thu ñöôïc hoaït hoùa bôûi chaát chuû vaän. Ví duï papaverin laø chaát ñoái khaùng khoâng
caïnh tranh cuûa BaCl2 hoaëc acetylcholin taïi cô trôn cuûa ruoät, töû cung neân duø coù taêng noàng
ñoä BaCl2 hoaëc acetylcholin cuõng khoâng gaây laïi hoaït naêng cuûa chaát naøy.
YÙ nghóa trong ñieàu trò
Traùnh phoái hôïp hai döôïc phaåm ñoái khaùng daãn ñeán laøm giaûm hieäu löïc thuoác
Giaûi ñoäc trong tröôøng hôïp ngoä ñoäc
1.4. Nhöõng yeáu toá aûnh höôûng ñeán taùc duïng cuûa döôïc phaåm
1.4.1. Caùc yeáu toá beân trong cô theå
(1) Tuoåi taùc
ÔÛ gia suùc non, heä thoáng chuyeån hoùa chöa hoaøn chænh nhö thieáu enzyme UDP
glucuronyl transferase neân deã ngoä ñoäc khi duøng caùc thuoác ñöôïc chuyeån hoaù theo caùch
glucuro hôïp nhö Chloramphenicol gaây hoäi chöùng xaùm ôû thuù non vaø deã bò nhieãm ñoäc
billirubin, trong khi ôû gia suùc giaø chöùc naêng cuûa caùc cô quan treân ñaõ bò giaûm neân khi
duøng thuoác cho caùc ñoái töôïng treân caàn phaûi thaän troïng.
Söï gaén thuoác vaøo protein huyeát töông keùm.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Haøng raøo maùu naõo chöa hoaøn chænh vì vaäy caàn thaän troïng khi duøng thuoác taùc ñoäng
leân heä thaàn kinh trung öông.
Heä thoáng baøi thaûi thuoác qua thaän cuõng chöa hoaøn chænh neân thuoác ñöôïc baøi thaûi
chaäm hôn ôû thuù tröôûng thaønh.
(2) Troïng löôïng: caên cöù vaøo troïng löôïng hoaëc dieän tích beà maët cô theå ñeå tính
lieàu löôïng thuoác caàn caáp.
(3) Phaùi tính: möùc ñoä nhaïy caûm vôùi thuoác cuûa thuù ñöïc vaø thuù caùi coù theå khaùc
nhau. Ví duï: con caùi nhaïy caûm vôùi thuoác nguû, strychnin hôn con ñöïc.
(4) Traïng thaùi cô theå: moät soá caù theå nhaïy caûm vôùi thuoác do baåm sinh hay do thaâu
nhaän., thì ngay ôû nhöõng lieàu nhoû cuõng coù theå gaây ra phaûn öùng döõ doäi, coù khi nguy hieåm
ñeán tính maïng.
(5) Caùch duøng thuoác: lieân quan ñeán hieän töôïng quen thuoác, leä thuoäc thuoác, ñeà
khaùng thuoác.
(6) Ñieàu kieän dinh döôõng: trong thöùc aên, protein ñaëc bieät lieân quan ñeán hieän
töôïng gaén keát thuoác cuõng nhö caùc enzym chuyeån hoùa thuoác.
(7) Tình traïng beänh lyù: ñaëc bieät laø caùc beänh veà gan thaän laøm thuoác chuyeån hoaù
vaø baøi thaûi chaäm neân deã gaây ngoä ñoäc. Beänh vieâm gan hoaëc xô gan laøm giaûm haøm löôïng
cytochrome P450 ôû gan neân chuyeån hoùa nhieàu thuoác bò giaûm nhö pyramydon,
mepropamate. Caùc thuoác baøi thaûi chuû yeáu qua thaän nhö glycosid, quinidin khi söû duïng
caàn chuù yù ñoái vôùi thuù maéc caùc beänh veà thaän ñeå traùnh tích luõy vaø gaây ngoä ñoäc.
1.4.2. Yeáu toá ngoaøi cô theå (lieân quan ñeán thuoác)
(1) Chaát löôïng cuûa döôïc phaåm: haõng saûn xuaát, ñieàu kieän baûo quaûn...
(2) Caáu truùc hoùa hoïc: 1 thay ñoåi (duø raát nhoû) veà caáu taïo hoùa hoïc cuûa döôïc phaåm
cuõng aûnh höôûng ñeán taùc duïng cuûa döôïc phaåm ñoù.
Ví duï: PABA yeáu toá sinh tröôûng cuûa vi khuaån
Sulfonamid: thuoác choáng vi khuaån
(3) Tính chaát vaät lyù: coù lieân quan ñeán
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Ñoäï hoøa tan trong nöôùc vaø trong lipid ñeå thuoác ñöôïc haáp thu vaøo trong cô theå
Ñoä boác hôi: ñoái vôùi caùc loaïi thuoác meâ bay hôi
Daïng baøo cheá: boät, nöôùc, dung dòch treo...
(4) Söï hieåu bieát trong söû duïng
- Lieàu duøng vaø noàng ñoä: lieàu toái thieåu coù taùc duïng (lieàu ngöôõng): löôïng thuoác cho
vaøo cô theå ñeå baét ñaàu coù taùc duïng.
Lieàu ñieàu trò (thöôøng cao hôn lieàu ngöôõng): ñöôïc söû duïng laâm saøng nhaèm muïc
ñích khoâi phuïc chöùc naêng bình thöôøng cuûa cô theå vaø gaây roái loaïn beänh lyù.
Lieàu gaây ñoäc (cao hôn lieàu ñieàu trò): lieàu baét ñaàu coù nhöõng beänh lyù ñoäc haïi.
Lieàu gaây cheát (LD50) gaây cheát 50% ñoäng vaät thí nhgieäm.
- Nhòp cung caáp thuoác: phuï thuoäc vaøo thôøi gian baùn huûy (T1/2) cuûa thuoác. T1/2 laø
thôøi gian caàn thieát ñeå noàng ñoä thuoác trong huyeát töông giaûm ñi moät nöûa.
Nhòp cung caáp thuoác (khoaûng caùch giöõa caùc laàn söû duïng)
3-4 laàn / ngaøy neáu T1/2 töø vaøi phuùt - 4 giôø
2 laàn / ngaøy neáu T1/2 töø 4 giôø - 10 giôø
1 laàn / ngaøy neáu T1/2 töø treân 12 giôø
1.5. Thoâng tin veà moät loaïi thuoác
1.5.1. Teân thuoác
Moät bieät döôïc thöôøng coù 3 teân chuû yeáu sau:
Teân khoa hoïc (chemical name): ñöôïc goïi theo caáu taïo hoùa hoïc cuûa bieät döôïc ñoù,
teân naøy coù khi khoâng ñöôïc ghi treân nhaõn thuoác.
Teân hoaït chaát (generic), Ví duï: teân hoaït chaát (oxytetracyclin)
Teân thöông maïi: Terramycin (PFIZER)
1.5.2. Chæ ñònh vaø choáng chæ ñònh (indications vaø contraindications)
Chæ ñònh: söû duïng thuoác trong tröôøng hôïp naøo? beänh gì ?.
Choáng chæ ñònh: khoâng ñöôïc pheùp söû duïng thuoác trong nhöõng tröôøng hôïp cuï theå
nhaèm ñeà phoøng ñoäc tính vaø caùc tai bieán khi duøng thuoác.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Ngoaøi ra coù theå coù phaàn thaän troïng khi duøng thuoác (precaution).
1.5.3. Lieàu löôïng vaø ñöôøng cung caáp (Dosage vaø Administration)
Lieàu löôïng seõ thay ñoåi tuøy theo ñöôøng caáp thuoác, loaøi gia suùc vaø muïc ñích söû
duïng.
1.5.4. Daïng trình baøy (Presention)
Lieân quan ñeán ñöôøng caáp thuoác:
- Boät troän vaøo thöùc aên (Feed additive), nöôùc uoáng (drinking water)
- Vieân uoáng (tablet)
- Siro uoáng (syrup)
- Kem aên (cream)
- Boät pha tieâm (powder for injection)
- Dung dòch tieâm (solution for injection)
- Dung dòch xòt (spray)...
1.5.5. Baûo quaûn (storage)
Qui ñònh phöông caùch baûo quaûn nhaèm traùnh laøm hö hoûng caùc hoaït chaát trong bieät
döôïc
1.5.6. Haïn duøng (expiration date)
Cho bieát thôøi haïn toái ña coù theå duøng thuoác.
1.5.7. Thôøi gian ngöng thuoác (Withholding periods)
Trong thuù y, ngöôøi söû duïng thuoác coøn caàn chuù yù ñeán thôøi gian ngöng thuoác tröôùc
khi gieát moå (ñoái vôùi heo thòt, boø thòt, gaø thòt...), tröôùc khi söû duïng caùc suùc saûn (söõa, maät
ong, tröùng gaø...) ñeå ñaûm baûo vaán ñeà an toaøn thöïc phaåm.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1
2 Chương 2. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THẦN KINH
2.1. THUỐC ỨC CHẾ HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
2.1.1. Thuốc mê (GENERAL ANESTHETICS)
Trước năm 1845, điều trị bằng phương pháp giải phẫu chưa được phổ biến do bởi thiếu
phương pháp thỏa đáng để tạo ra trạng thái mê. Vào năm 1845 - 1846, hiệu quả gây mê của nitrous
oxide và đặc tính gây mê của cả chloroform và diethyl ether đã được công nhận. Những thông tin
này đã nhanh chóng trở thành thuốc gây mê cho ngành dược thời bấy giờ đồng thời chúng cũng là
các chất đầu tiên của nhóm thuốc mê bay hơi.
Năm 1929, cyclopropan được giới thiệu như một thuốc mê bay hơi thứ 4. Trong 4 thuốc
này, chỉ có nitrous oxid còn được sử dụng trên lâm sàng cho đến ngày nay. Ether và cyclopropan thì
dễ gây cháy nổ còn chloroform gây độc cho gan.
Các nghiên cứu tiếp theo về thuốc mê bay hơi mà chúng có đặc tính không gây cháy nổ
cũng như không có độc tính cao không ngừng phát triển, vào năm 1956 đã tìm thấy Halothan
(FLUOTHAN). Gần đây hơn, hai chất ether halogen hoá được giới thiệu là enflurane
(ETHRANCE) và isoflurane (FORANE). Mặc dù độc tính của các loại thuốc mê bay hơi đã được
làm giảm đi rất nhiều tuy nhiên thuốc mê dùng qua đường tiêm chích vẫn được sử dụng rộng rãi
hơn.
2.1.1.1. Định nghĩa
Thuốc mê là chất khi cấp vào cơ thể sẽ tác động lên hệ thần kinh trung ương sinh ra trạng thái
ngủ, đầu tiên là sự mất ý thức và cảm giác, kế đến là sự giãn nghỉ hoàn toàn của cơ vân, nhưng
không làm xáo trộn các hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp.
2.1.1.2. Cơ chế tác động của thuốc mê
Có nhiều thuyết như:
Thuyết sinh lý thần kinh
- Thuốc mê ức chế cấu trúc lưới.
- Thuốc mê gắn vào lipid của màng tế bào gây cản trở trao đổi Na+ qua màng, do đó ngăn
cản sự khử cực của màng tế bào nên ức chế sự dẫn truyền của luồng thần kinh.
Thuyết dược lý thần kinh
Các nơron nhạy cảm phân biệt với thuốc mê
- Tế bào sừng lưng tủy sống rất nhạy cảm với thuốc mê. Sự giảm hoạt tính của nơron ở vùng
này làm giảm dẫn truyền cảm giác theo đường tủy - đồi thị kể cả cảm giác đau (giai đoạn 1).
- Giai đoạn ức chế là do sự kích thích các nơron ức chế cùng với sự làm dễ dàng các nơron
kích thích.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
2
- Thuốc mê làm suy nhược cấu trúc lưới truyền lên đưa đến ức chế phản xạ tủy gây giãn cơ
(giai đoạn 3).
- Các nơron của trung tâm hô hấp và vận mạch ở hành tủy tương đối ít nhạy cảm với thuốc
mê (giai đoạn 4).
2.1.1.3. Dược động học
- Thuốc mê là chất khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi trước tiên vào phổi, sang máu rồi đến não
để gây tác động.
- Sự thâm nhập vào phổi phụ thuộc nồng độ thuốc mê trong khí hít vào và sự thông khí phổi.
Sự thấm nhập từ phổi vào máu phụ thuộc nồng độ thuốc mê trong máu, tính thấm của thành
phế nang và đặc biệt tính hòa tan của thuốc mê trong máu/khí, chỉ số này càng cao thuốc mê càng
tan nhiều trong máu nên đạt lực căng trong động mạch chậm, đạt cân bằng trong não chậm vì vậy
gây cảm ứng chậm. Thuốc mê nào ít tan trong máu gây cảm ứng nhanh.
- Thuốc mê là chất khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi được đào thải qua phổi, một phần có thể
tích tụ trong các mô mỡ, sau đó cũng đào thải qua thận hoặc qua phổi. Thuốc mê đường tĩnh mạch
đào thải qua đường tiểu dạng mất hoạt tính. Halothan là thuốc mê bay hơi duy nhất còn sử dụng,
khoảng 30% halothan được bị chuyển hóa thành gốc tự do (chlorotrifluoroethyl) gây độc cho gan.
Methoxyfluran là ether halothan hóa hiện nay ít được dùng vì đến 50% thuốc bị chuyển hóa thành
fluor và oxalate gây độc gan. Enfluran cũng tạo fluor nhưng với số lượng rất ít, còn N2O ít bị
chuyển hóa. Tiềm lực của thuốc mê dùng đường hô hấp được biểu thị bằng nồng độ phế nang tối
thiểu (MAC - minimum Alverolar Concentration), là nồng độ thuốc ở một atmosphere cần có tại
phế nang để 50% bệnh nhân không đáp ứng với một kích thích đau đã được tiêu chuẩn hóa.
Mỗi thuốc mê có một MAC xác định nhưng MAC, nhưng MAC có thể thay đổi với các
bệnh nhân tùy theo tuổi, tình trạng tim mạch, các thuốc được sử dụng phối hợp. Khi sử dụng cùng
lúc nhiều thuốc mê thì giá trị MAC của chúng cộng lực với nhau. Ví dụ Methoxyfluran có MAC
0.16% nghĩa là có 0.16% phân tử khí hít vào là methoxyfluran,
- Thuốc mê dùng đường tĩnh mạch đào thải qua đường tiểu sau khi bị chuyển hóa thành
dạng mất hoạt tính. N2O có MAC > 100 là thuốc mê yếu nhất.
2.1.1.4. Dược lực học
Tác động trên tim mạch: halothan, enfluran và isoenfluran đều làm giảm huyết áp tỉ lệ với
nồng độ trong phế nang của chúng.
Tác động trên hô hấp: tất cả thuốc mê dùng đường hô hấp đều làm suy nhược hô hấp; nhiều
nhất là isofluran và enfluran, ít nhất là diethyl ether.
Tác động trên não: thuốc mê làm giảm chuyển hóa ở não nhưng làm tăng lưu lượng não do
giảm sức căng mạch não.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
Tác động trên thận: thuốc mê làm giảm tốc độ của cầu thận và lưu lượng thận do giảm sức
cản mạch thận.
Tác động trên gan: thuốc mê dùng đường hô hấp làm giảm lưu lượng gan từ 15 - 45% so với
trước khi gây mê.
2.1.1.5. Ý nghĩa của việc dùng thuốc mê
Dùng trong phẫu thuật
Dùng chống shock, co giật
Dùng trong gây ngủ, giảm đau
2.1.1.6. Các giai đoạn của thuốc mê
Giai đoạn 1: Giảm đau
Thú còn tỉnh nhưng buồn ngủ, đáp ứng với kích thích đau giảm. Mức độ giảm đau thay đổi
lớn giữa các thuốc, rõ nhất với eter và nitrous oxid nhưng kém với halothan.
Giai đoạn 2: Kích thích
Từ khi thú mất ý thức đến khi bắt đầu hô hấp có nhịp điệu. Thú mất ý thức, không còn đáp
ứng với kích thích ngoại trừ kích thích đau. Lúc này thuốc mê ức chế vỏ não làm mất sự khống chế
của vỏ não đối với các trung tâm vận động dưới vỏ khiến thú ở trạng thái kích động, giảy giụa, phát
tiếng kêu trong họng, bốn chân cử động kiểu ngựa phi, hô hấp sâu và chậm, mí mắt mở rộng, đồng
tử giản, chó thể ói mửa, các chất nôn có thể lọt qua khí quản gây viêm phổi và có thể dẫn đến tử
vong.
Giai đoạn 3: Phẩu thuật
Thuốc mê ức chế vùng dưới vỏ và tuỷ sống gây mất ý thức, mất phản xạ, giãn cơ vân. Giai
đoạn này có thể nhận biết khi sự hô hấp đều, tiếp theo là phản xạ đóng mí mắt khi kích thích giác
mạc, ngừng cử động mắt, hô hấp trở nên chậm và đều đặn, nhịp tim và huyết áp bình thường.
Mê sâu
Ít được dùng trong thú y. Sự dùng quá liều thuốc mê sẽ dẫn tới mê sâu.
Hô hấp đều nhưng chậm
Cơ hoàn toàn giãn, thú mềm nhũn
Phân và nước tiểu bài thải ra ngoài
Mất phản xạ mí mắt
Nhiệt độ cơ thể giảm, thú run và co mạch
Giai đoạn 4: Tê liệt hành tủy
Thuốc mê ức chế trung khu hô hấp và vận mạch ở hành tuỷ gây liệt hô hấp hoàn toàn dẫn
đến ngừng hô hấp và ngừng tim, thú có thể chết sau đó 3 – 4 phút. Vì vậy không nên vượt quá giai
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
4
đoạn 3.
Khi ngừng sử dụng thuốc mê, hoạt động của trung khu thần kinh hồi phục theo thứ tự ngược
lại (hoạt động của trung khu nào mất sau thì hồi phục trước).
2.1.1.7. Những tai biến lúc gây mê và cách đề phòng
Chảy nước bọt, nôn mửa
Cho thú nhịn đói tối thiểu 12 giờ trước phẫu thuật
Tiêm Atropin để làm giảm tiết nước bọt
Shock
Đặc điểm: tụt huyết áp, thú giãy giụa do tủy sống bị ức chế.
Can thiệp: tăng huyết áp bằng cách truyền máu, truyền dịch, dùng các loại thuốc kích
thích thần kinh như: Nikethamide, Amphetamin, Cafein, Camphorate
Hạ thân nhiệt
Cần giữ ấm thú lúc gây mê (dùng đèn hồng ngoại để sưởi ấm).
2.1.1.8. Tiêu chuẩn của thuốc mê
- Khởi phát nhanh và êm dịu, hồi phục nhanh.
- Khoảng cách an toàn rộng.
- Giãn cơ hoàn toàn, mất ý thức, giảm đau, ức chế phản xạ nội tạng.
- Ít ảnh hưởng chức năng sống (tim mạch, hô hấp) bảo vệ phản xạ.
- Không bị chuyển hoá thành chất độc và đào thải nhanh.
Hiện nay không có thuốc mê nào đạt tất cả các tiêu chuẩn trên chính vì vậy phải phối hợp để
lợi dụng các ưu điểm và loại bỏ nhược điểm của từng thuốc.
2.1.1.9. Sự lựa chọn thuốc mê cho các loài gia súc
Trâu bò: Ketamine
Chó mèo: Zoletil, Ketamine, Barbital sodium
Heo: Pentobarbital, Thiopental sodium
Ngựa: Ketamine
Thuốc mê dùng đường tĩnh mạch
1. Tính chất
- Khởi phát mê nhanh vì 2 lý do:
Rất tan trong lipid nên qua hàng rào máu não rất nhanh.
Phân phối nhanh đến các mô có lưu lượng máu cao (não, tim, gan, thận)
- Tác dụng ngắn hạn (20 - 30phút) dù chuyển hóa rất chậm do tái phân phối đến các mô có
lưu lượng máu thấp (mô mỡ, cơ vân nên nồng độ trong não giảm nhanh, tác dụng gây mê chấm dứt
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
5
nhanh).
- Sự giảm lưu lượng tim (suy tim sung huyết) thì tỉ lệ máu đến não tăng (vì cơ thể luôn ưu
tiên tưới máu cho não) vì vậy phải giảm liều thuốc để tránh suy thần kinh trung ương nặng, trái lại
nếu tăng lưu lượng tim (lo lắng thái quá, nhiễm độc tuyến giáp) thì tăng liều thuốc mê. Với bệnh
nhân cao tuổi nên dùng liều thuốc mê thấp vì có lưu lượng tim thấp, khối thịt cơ thể giảm và giảm
độ thanh thải thuốc.
Nhìn chung thời gian bán hủy của thuốc mê dùng đường tĩnh mạch đều dài, vì vậy nếu tiêm
tĩnh mạch lặp lại nhiều lần có thể gây tích tụ thuốc trong cơ vân và mô mỡ nên bệnh nhân tỉnh
chậm. Vì vậy nên duy trì mê bằng các thuốc có thời gian bán hủy ngắn (1-4 giờ) như ketamin,
methohexital, midazolam, droperidol, etomidate, propofol.
2. Chỉ định
- Cảm ứng mê: hầu hết thuốc mê đường tĩnh mạch được dùng cảm ứng mê trước khi dùng
thuốc mê đường hô hấp. Thiopental là thuốc cảm ứng mê thông dụng nhất, etopidate và propofol là
chất thay thế. Tất cả đều duy trì tác dụng 20 - 30 phút nếu tiêm tĩnh mạch.
- Gây mê duy trì trong các phẫu thuật ngắn, không cần thêm thuốc mê đường hô hấp:
propofol, ketamin, midazolam.
- Phối hợp để duy trì mê khi cần tác dụng giảm đau và gây ngủ: thuốc mê loại narcotic (tiêm
tĩnh mạch).
- Bổ sung cho thuốc mê đường hô hấp.
2.1.1.10. Các loại thuốc mê dùng trong thú y
A. Thuốc mê không bay hơi
(1) BARBITURATES
Cấu trúc hóa học
Là chất chuyển hóa của acid Barbituric. Acid barbituric là acid mạnh, rất dễ phân ly nên
không thấm vào thần kinh trung ương vì vậy không có tác dụng gây ngủ. Barbiturat là acid yếu ít
phân ly, phân không phân ly tan được trong lipid và thấm qua được hàng rào máu não, nhau thai.
Bao gồm nhiều loại thuốc có tác dụng gây mê dài hoặc ngắn.
Barbiturate ức chế giải phóng acetylcholin, norepinephrin và glutamate. Nó cũng có hiệu
quả trên GABA và pentobarbital tạo thành GABA – mimetic. Mức độ giảm đau được tạo ra tùy
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6
thuộc vào liều, đường cấp, dược động học của thuốc và loài điều trị. Ngoài ra, hiệu quả của thuốc
có thể thay đổi bởi tuổi và điều kiện vật lý của bệnh nhân hoặc bởi sự hiện diện của thuốc khác.
Những thuốc nhóm barbiturat suy yếu cảm giác ở vùng vỏ não, làm giảm hoạt động của dây
thần kinh vận động và tạo ra sự giảm đau ở những liều thấp. Một vài barbiturat như phenobarbital
được sử dụng như thuốc chống co giật bởi vì chúng có khuynh hướng giảm hoạt động của dây thần
kinh vận động nhưng giảm đau không đáng kể. Ở người, nó được xem như là những barbiturat làm
giảm sự chuyển động linh hoạt của mắt (REM-rapid eye movement) gây ra trạng thái ngủ.
Hầu hết các loài, barbiturat có thể là nguyên nhân gây suy giảm chức năng hô hấp nhưng ở
một số loài thì có thể kích thích nhẹ. Những liều an thần hoặc gây ngủ, sự giảm nhịp hô hấp tương
tự như trong sinh lý giấc ngủ bình thường. Khi tăng liều, sự suy yếu trung tâm hô hấp ở hành tủy
tăng lên kết quả là giảm nhịp thở, hôn mê sâu và VOLUME. Sự ngừng hô hấp khoảng 4 giờ thấp
hơn những liều mà nó là nguyên nhân gây ngừng tim.
Thuốc được sử dụng chú ý trên mèo, chúng đặc biệt nhạy cảm với ảnh hưởng làm suy giảm
chức năng hô hấp của barbiturat. Trên chó, barbiturate gây chứng tim đập nhanh, cơ tim co lại và
đối kháng với tổng số ở ngoại biên (total peripheral). Barbiturat là nguyên nhân làm độ rắn và nhu
động của hệ thống cơ trơn ở ruột. Tuy nhiên, những ảnh hưởng này thì không xuất hiện nhiều dấu
hiệu lâm sàng. Barbiturate làm giảm nhạy cảm của đĩa cuối cùng (end-plate) dây thần kinh vận
động với acetylcholin, do đó làm thư giãn nhẹ cơ xương. Do bởi hệ thống bắp cơ không thư giãn
hoàn toàn, sự giãn nghỉ những cơ xương khác có lẽ cần thiết cho thủ tục giải phẫu.
Chưa có ảnh hưởng chính xác trên thận của barbiturate, nhưng một vài sự hư hại về thận có
thể xảy ra tiếp theo chứng thiếu máu khi sử dụng quá liều. Chức năng gan thì cũng chưa có ảnh
hưởng chính xác khi được sử dụng cấp tính nhưng khi dùng barbiturat kéo dài gây nhạy cảm với
enzyme ở hệ thống microsomal của gan thì đã được chứng minh (đặc biệt là phenobarbital).
Mặc dù barbiturat làm giảm tiêu thụ oxy ở tất cả các mô, không làm thay đổi mức chuyển
hóa thì đã được đo lường khi dùng liều an thần. Mức chuyển hóa cơ bản có thể giảm dẫn đến kết
quả là giảm nhiệt độ cơ thể khi barbiturat được dùng ở những liều gây mê.
Phenobarbital sodium................................................ dài
Barbital sodium ....................................................... dài
Amobarbital sodium ................................................. trung bình
Pentobarbital sodium................................................ ngắn
Secobarbital sodium ................................................. ngắn
Thiopental sodium ................................................... rất ngắn
Thiamalyl sodium .................................................... rất ngắn
Thialbarbitone sodium ............................................. rất ngắn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7
Chuyển hóa
Barbiturate bị chuyển hóa bởi enzyme microsom gan ở nhóm thế C5, các chất chuyển hóa
liên hợp với acid glucuronic rồi bị đào thải qua nước tiểu. Kiềm hóa nước tiểu làm tăng sự đào thải
này. Barbiturate gây cảm ứng enzyme microsome gan nên làm tăng tốc độ chuyển hóa của chính nó
và các chất nội sinh và ngoại sinh cũng chuyển hóa qua microsom gan.
Chỉ định
An thần, gây ngủ: phối hợp vơi các thuốc khác để trị các rối loạn chức năng về tiêu hóa,
sưng viêm niệu đạo, bệnh đường hô hấp.
Làm giãn cơ, chống co giật: thường dùng phenobarbital có thời gian tác động dài.
Gây mê: dùng barbiturat có tác động cực ngắn như thiopental.
Tương tác thuốc
Rượu ethylic và các chất ức chế thần kinh trung ương khác làm tăng độc tính của
barbiturate. Barbiturate thường phối hợp với griseofulvin, hormon steroid, diphenylhydantoin, các
dẫn xuất coumarin, vitaminD…
Độc tính của barbiturates
Tiêm quá nhanh, hoặc quá liều
Trụy hô hấp, phải cấp cứu bằng thở oxy
Ứ huyết não, màng não
Suy gan trên các thú bị bệnh gan khi dùng nhóm barbiturates tác động ngắn
Không dùng cho thú sơ sinh do khoảng an toàn hẹp và thời gian tác động kéo dài
1. Pentobarbital sodium
- Cấu trúc hoá học
- Tính chất hóa học: không mùi, có màu trắng, dạng bột tinh thể hoặc dạng hạt. Dễ hòa
tan trong nước và alcohol, pKa = 7.85. Alcohol hoặc propylene glycol được kết hợp vào dung dịch
tiêm để tăng tính ổn định, không nên pha vào dung dịch có tính acid.
Những dung dịch hoặc những thuốc được biết là có tính tương hợp với pentobarbital
sodium: dung dịch dextrose (IV), dung dịch tiêm Ringer’s, Ringer’s lactate, Saline, phức hợp
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
8
dextrose- salin, phức hợp dextrose Ringer’s, phức hợp dextrose Ringer’s lactate, amikacin sulfate,
aminophyllin, atropin sulphat, calcium chlorid, cephapirin sodium, chloramphenicol sodium
succinate, hyaluronidase, hydromorphone HCl, lidocain HCl, neotigmin methylsulphate,
scopalamin HBr, sodium bicarbonate, sodium iodine, thiopental sodium và verapamin HCl.
Những dung dịch hoặc những thuốc được biết là không tương hợp với pentobarbital sodium:
benzquinamid HCl, butorphanol tartrate, chloromazin HCl, cimetidin HCl, chlorpheniramin
maleate, codein photphate, diphenhyramin HCl, droperidol, phentanyl citrate, properidol, phentanyl
citrate, glycopyrrolate, hydrocortisol sodium succinate, hydroxyzine HCl, insulin, meperidin HCl,
nalbuphine HCl, norepinephrine bitartrate, oxytetracyclin HCl, penicilline G potassium…
- Chỉ định: gây mê ở thú nhỏ, gây mê thí nghiệm trên loài gặm nhấm, giảm đau và co giật
cho mèo và chó. Không dùng điều trị co giật do bởi ngộ độc lidocaine.
Pentobarbital được sử dụng như thuốc giảm đau và gây tê cho ngựa, bò, heo, dê, cừu.
Thường dùng sau khi đã tiêm thuốc tiền mê để giảm liều pentobarbital và tránh tác dụng phụ.
Pentobarbital là thành phần hoạt động chính trong những dung dịch mà giúp cho bệnh nhân mắc
bệnh nan y chết không đau đớn.
- Dược động học: Pentobarpital được hấp thu nhanh chóng qua đường ruột sau khi uống
hoặc cấp qua đường trực tràng. Thuốc bắt đầu có tác dụng từ 10 – 15 phút sau khi uống, khoảng 1
phút sau khi tiêm.
Giống như những thuốc khác trong nhóm barbiturat, pentobarbital phân phối nhanh chóng
đến hầu hết các mô của cơ thể nhưng tập trung cao nhất ở gan và não. 35-45% thuốc liên kết với
protein huyết tương, thuốc qua được nhau thai và sữa.
Pentobarbital được chuyển hóa ở gan, bài thải qua nước tiểu. Thú nhai lại, đặc biệt dê và
cừu, chuyển hóa pentobarbital rất nhanh.
- Chống chỉ định: sử dụng chú ý cho bệnh nhân bị giảm oxy huyết, thiếu máu, bệnh tim
hoặc bệnh ở hệ thống hô hấp. Không dùng liều cao cho bệnh nhân bị viêm thận cấp hoặc suy giảm
chức năng hô hấp, bệnh gan.
Khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm thật chậm. Thuốc có thể làm giảm chức năng hô hấp khi gây
mê. Mèo có khuynh hướng đặc biệt nhạy cảm với hiệu quả làm giảm đau hệ thống hô hấp của
barbiturat vì vậy cần chú ý khi sử dụng cho loài này. Mèo đực nhạy cảm với ảnh hưởng của
barbiturate hơn mèo cái.
- Bất lợi/cảnh báo: pentobarbital có thể gây kích thích trên chó trong thời gian hồi phục
khi dùng liều gây mê. Barbiturate có thể gây kích ứng khi tiêm dưới da, mạch máu ngoại biên,
không dùng đường tiêm động mạch.
- Tương tác thuốc: những thuốc làm tăng hiệu quả của pentobabital gồm có narcotic,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
9
phenothiazine, antihistamin, valproic acid và chloramphenicol. Những thuốc làm giảm hiệu quả của
pentobabital gồm có corticosteroid, propranolon, quinidin, theophyllin, metronidazole.
Pentobarbital phối hợp với furosemide có thể gây ra hoặc tăng tình trạng giảm huyết áp. Barbiturate
có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa phenytoin, việc kiểm tra máu cần được thực hiện.
- Liều dùng:
An thần cho chó, mèo: 2-4mg/kg , tiêm tĩnh mạch (Kirk, 1986)
Gây mê cho chó: 10-30mg /kg, tiêm tĩnh mạch (Morgan, 1988)
Chống co giật, làm êm dịu trên đại gia súc: 0,6 – 1,2 g/con, tiêm tĩnh mạch
Làm êm dịu trên heo: 20 mg / kg thể trọng
Tiểu giải phẫu trên heo: 2 – 4 mg / kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch, sau đó gây tê vùng
giải phẫu.
2. Thiopental sodium
- Cấu trúc hoá học
- Tính chất hóa học: là một thiobarbiturat, có vị đắng, màu trắng, dạng bột tinh thể hoặc
dạng hút ẩm màu trắng vàng. Hòa tan trong nước (1g/1.5ml) và cồn. Thiopental có pKa=7.6 và là
một acid hữu cơ yếu.
Là loại barbiturate tác động rất ngắn, là thuốc mê có tác động mạnh, nhanh và ngắn
hạn.
Những thuốc có tính tương hợp khi phối hợp với thiopental sodium: aminophyllin,
chloramphenicol sodium succinate, hyagluronidase, hydrocortisol sodium succinate, neotigmin
methylsulphate, oxitoxin, pentobarbital sodium, phenobarbital sodium, potasaium chloride,
scopalamin HBr, sodium iodine, và tubocurarine chloride.
Những thuốc không tương hợp khi phối hợp thiopental sodium: Ringer’s, Ringer’s lactate,
amikacin sulphate, atropin sulphate, benziquinamide, cephapirin sodium, chlopromazin,
codeinphotphat, dimenhyrinate, epherin sulphate, glycopyrrolate, hydromorphone, insulin,
levorphanol bitartrate, meperidin, metaraminol, morphine sulphate, norepinephrine bitartrate,
penicilline G potasium…
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
10
- Chỉ định: do tính hoạt động nhanh và thời gian tác động ngắn vì vậy thiopental sodium
được xem là chất tối ưu dùng cho gây mê so với các chất gây mê khác và là chất gây mê duy nhất
cho tác động rất ngắn.
- Dược động học: Sau khi tiêm tĩnh mạch ở liều điều trị khoảng 1 phút sẽ xảy ra trạng
thái ngủ và mê. Thuốc nhanh chóng đi vào não sau đó phân phối lại mô cơ và mô mỡ của cơ thể.
Do bởi thời gian hoạt động ngắn vì vậy thuốc bị chuyển hóa ít hơn việc phân phối lại vào mô cơ và
mô mỡ khi ra khỏi mô não.
Thuốc bị chuyển hóa bởi hệ thống microsomal của gan, thuốc được bài thải qua nước tiểu,
khoảng 0.3-0.4% thuốc còn hoạt tính trong nước tiểu.
Thiopental có thể qua được nhau thai.
- Chống chỉ định: bệnh tim mạch, bệnh hô hấp, thiếu tĩnh mạch thích hợp cho tiêm tĩnh
mạch, có lịch sử nhạy cảm với phản ứng của barbiturate.
- Bất lợi/cảnh báo: mèo có thể gặp tình trạng khó thở sau khi tiêm thuốc và cũng có thể
tăng nhẹ áp suất động mạch. Tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây dãn mạch và hypoglycemia.
- Liều dùng: liều gây mê cho tiểu gia súc: 20 – 35 mg / kg, tiêm tĩnh mạch
liều gây mê cho đại gia súc: 10 – 15 mg / kg, tiêm tĩnh mạch
- Độc tính: suy hô hấp, suy tim, loạn nhịp, giảm huyết áp.
3. Thiabarbitone sodium
Liều gây mê chó, mèo: 72 – 88 mg / kg, tiêm tĩnh mạch
Liều gây mê cho ngựa: 22 – 33 mg / kg, tiêm tĩnh mạch. Nếu chưa mê sâu có thể
tăng đến 44 mg / kg, nhưng phải tiêm thật chậm.
(2) KETAMIN
Cấu trúc hoá học
Tính chất
Ketamin có màu trắng, dạng bột tinh thể, có mùi đặc trưng, nhiệt độ tan chảy 258-261oC.
Hòa tan trong nước (1g/5ml nước) và alcohol (1g/14ml). Không trộn ketamin với barbiturat hoặc
diazepam trong cùng một ống tiêm hoặc túi tiêm tĩnh mạch (IV bag) vì có thể gây kết tủa.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
11
Dược lực học
Ketamin là loại thuốc mê hoạt động nhanh. Ketamin ức chế GABA và cũng cản trở
serotonin, norepinephrine, và dopamin ở não, nó tạo ra trạng thái mê ở giai đoạn 1 và 2, không có
giai đoạn 3. Trên mèo, sau khi dùng Ketamin có thể gây giảm thân nhiệt trung bình 1,6oC. Sau khi
tiêm tĩnh mạch khoảng 30-60 giây, tiêm bắp từ 3-8 phút ketamin bắt đầu hoạt động. Sự hồi sức sẽ
kéo dài nếu ketamin được sử dụng phối hợp với barbiturat, benzodiazepines, hoặc narcotics.
Ketamin là loại thuốc gây mê và gây mất cảm giác có tác động mạnh. Ở liều có tác động gây
mê và gây mất cảm giác (1mg/kg) sẽ làm cho bệnh nhân xuất hiện hành vi “tách biệt” với môi
trường xung quanh, bệnh nhân xuất hiện trạng thái không ngủ, mắt mở, nhưng cử động tự do vô ý
thức. Thuốc cũng có thể gây ảo giác ảnh hưởng đến tâm thần ở những trường hợp dùng quá liều.
Cơ chế tác động: ức chế chất dẫn truyền
Tác dụng: gây mê ngắn, giảm đau do can thiệp vào hiệu ứng màng tế bào, khi chịu chất dẫn
truyền thần kinh – acid glutamic. Ketamin là chất gây mê qua đường tĩnh mạch duy nhất có kích
thích tim mạch: nhịp tim, huyết áp động mạch và cung lượng tim đều tăng rõ rệt. Ketamin làm tăng
luồng máu, tăng tiêu thụ oxy ở não…
Tác dụng phụ: Tăng tiết nước bọt do đó cần dùng Atropin làm chất tiền mê (1 mg/10
kg thể trọng).
Rối loạn tâm thần (phòng ngừa bằng Diazepam)
Tăng nhẹ nhịp tim và tăng huyết áp
Ketamin là chất gây mê qua đường tĩnh mạch duy nhất có kích thích tim mạch: nhịp tim,
huyết áp động mạch và cung lượng tim đều tăng rõ rệt. Ketamin làm tăng luồng máu, tăng tiêu thụ
oxy ở não…
Ketamin không ảnh hưởng đến chức năng hô hấp ở liều thông thường nhưng dùng liều cao
sẽ làm giảm chức năng hô hấp.
Dược động học
Ketamin phân phối đến hầu hêùt trong cơ thể nhưng tập trung cao nhất ở não, gan, phổi và
mô mỡ. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 50% ở ngựa, 53% ở chó, 37-53% ở mèo.
Ketamin được chuyển hóa ở gan và bài thải ở dạng còn hoạt tính trong nước tiểu.
Chống chỉ định
Ketamin chống chỉ định với những bệnh nhân nhạy cảm với nó, có thể tăng áp lực của hệ
thần kinh trung ương. Trên những con vật có dấu hiệu mất máu đòi hỏi cần giảm liều ketamin.
Những bệnh nhân cường giáp có thể tăng huyết huyết áp và nhịp tim nếu dùng ketamin. Những dấu
hiệu trong thú y thì chưa được biết.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
12
Mắt mèo vẫn mở sau khi dùng ketamin vì vậy nên kết hợp với chất bôi trơn giác mạc để bảo
vệ mắt tránh các chấn thương, ngăn ngừa sự khô giác mạc. Bởi vì ketamin có thể làm tăng áp suất
máu, cẩn thận vì nguy cơ gây xuất huyết sau khi giải phẫu là rất cao. Không cần thiết phải chú ý
đến loại thức ăn cho ăn và nước uống cung cấp cho thú trước khi giải phẫu nhưng đã có những đề
nghị là nên ngưng thức ăn khoảng 6 giờ trước khi giải phẫu.
Khoảng 20% số mèo dùng ketamin gặp tình trạng co giật sau khi dùng liều điều trị. Có thể
gây đau ở vị trí tiêm. Để giảm bớt những ảnh hưởng do bởi quá nhạy cảm với thuốc hoặc những dấu
hiệu khác của hệ thần kinh tự trị, atropine hoặc glycopyrrolate thường được tiêm kết hợp.
Quá liều
Ketamin được xem như là có chỉ số cao trong trị liệu (khoảng 5 giờ hoặc hơn khi so sánh
với pentobarbital). Khi dùng thuốc với liều quá mức hoặc tiêm nhanh sẽ xảy ra dấu hiệu suy giảm
hô hấp có thể điều trị bằng cách sử dụng các thuốc trợ sức. Yohimbine với 4-aminopyridine được
đề xuất để sử dụng như một chất đối vận chủ yếu.
Tương tác thuốc
Narcotic,barbiturates, hoặc diazepam nếu được phối hợp có thể kéo dài thỡi gian gây mê của
ketamin. Khi sử dụng với halothane, tác dụng gây mê của Ketamin có thể kéo dài và ảnh hưởng
kích thích tim của ketamin có thể bị ức chế. Tương tự, chloramphenicol (ngoại tiêu hóa) có thể kéo
dài hiệu quả gây mê của ketamin. Thyroid hormones khi dùng đồng thời với ketamin có thể gây
tăng huyết áp và tim đập nhanh ở người và propranolol có thể có lợi trong điều trị những ảnh hưởng
này. Succinyl choline và tubocurarine gây ảnh hưởng hoặc kéo dài sự suy giảm hô hấp.
Liều dùng
Chó:
+ Diazepam 0.5 mg/kg IV diazepam, sau đó dùng ketamin 10mg/kg IV (Booth,
1988).
+ Midazolam 0.066 - 0.22mg/kg IM hoặc IV, sau đó dùng ketamin 6.6-11mg/kg IM
(Mansager, 1988).
+ Xylazine 2.2mg/kg IM, sau đó 10 phút tiêm ketamin 11mg/kg IM. Chó có trọng
lượng >22.7 kg thì giảm liều của cả hai thuốc khoảng 25% (Booth, 1988).
+ Atropin 0.044 mg/kg IM, sau 15 phút tiếp tục cho xylazin 1.1mg/kg, IM, 5 phút
sau đó dùng ketamin 22mg/kg, IM (Booth, 1988).
Mèo: Trên lâm sàng, tiêm kết hợp Atropin hoặc glycopyrrolate trước khi tiêm
ketamin để giảm bớt sự nhạy cảm của dược phẩm, 2-4mg/kg IV hoặc 11-33mg/kg IM (David,
1985)
Bò: Tiêm Atropin hoặc xylazin, sau đó tiêm ketamin 2mg/kg, IV (Thurmon và Benson
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
13
1986).
Heo:
+ Tiêm Atropin, sau đó tiêm ketamin 11mg/ kg IM. Để kéo dài thời gian giảm đau và tăng
thời gian gây mê nên tiêm thêm ketamin 2-4mg/kg, IV.
+ Ketamin 22mg/kg kết hợp với acepromazin 1.1mg/kg , IM (Swindle, 1985).
tiêm tĩnh mạch 2 – 5 mg/ kg thể trọng liều đầu
Liều duy trì bằng ½ liều đầu, cách nhau 8 – 10 phút. Thuốc dùng cho các loài gia súc.
(3) ZOLETIL
Thuốc mê dùng cho tiểu gia súc (Chó mèo)
Tiền mê bằng Atropin liều 1 mg / 10 kg thể trọng
Sau 10 phút chích Zoletil
Liều dùng
- Chó: 7–25 mg/kg thể trọng (tiêm bắp), 5–10 mg/kg thể trọng (tiêm tĩnh mạch)
- Mèo: 10–15 mg/kg thể trọng (tiêm bắp); 7,5 mg/kg thể trọng (tiêm tĩnh mạch)
(4) FENTANYL CITRATE/ DROPERIDOL
Cấu trúc hoá học
Droperidol
Tính chất hóa học
Fentanyl citrate có màu trắng, dạng bột tinh thể, tan yếu trong nước và alcohol, không mùi
vị, pKa = 8.3 và nhiệt độ tan chảy 147-152oC.
Fentanyl citrate, là một butyrephenone an thần, có màu trắng đến vàng sáng, không có hình
dạng nhất định hoặc có dạng hạt kết tinh lớn. Hòa tan nước (1g/10 L) và alcohol (1g/600ml), không
mùi vị, pKa =7.6, nhiệt độ tan chảy 144-148oC. Những sản phẩm thương mại Innovar® và
Innovar® - Vet pH khoảng 3-3.5.
Bảo quản/ tính bền vững/ tính cạnh tranh
Ống thuốc tiêm hay lọ thủy tinh thì được bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng
Innovar® có thể tương hợp với các chất sau: W, lactated Ringer’s, D5 trong lactate Ringer’s,
potassium chloride, và sodium bicarbonate.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
14
Dược lực học
Nhóm butyrephenones (ví dụ như Droperidol) được xem như là một lớp thuốc an thần và
giảm đau (hiệu quả giảm đau thấp hơn phenothiazines), hoạt động như một chất chống nôn, giảm
hoạt động của dây thần kinh vận động và ức chế catecholamin của hệ thần kinh trung ương
(dopamin, norepinephrine). Trên chó, Innovar® làm tăng mức độ (tone) của thần kinh mê tẩu và
làm giảm huyết áp động mạch. Trên mèo, gây tăng nhịp tim Innovar® gây tăng nhịp tim.
Sử dụng/chỉ định
Fentanyl trong thú y chỉ được cho phép dùng trên chó. Nó thì được sử dụng một mình để
gây mê/an thần cho tiểu phẫu, nha khoa, phẫu thuật chỉnh hình, các thao tác phẫu thuật trong thời
gian ngắn. Nó góp phần ngăn chặn tính kích động trên chó. Fentanyl/ Droperidol được sử dụng như
thuốc an thần/ gây mê trên mèo.
Dược động học
Hoạt động của thuốc sẽ xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch trong vòng vài phút và dài hơn không
đáng kể so với tiêm bắp. Trên mèo, sau khi tiêm SQ hiệu quả tác động xảy ra sau 20 – 30 phút.
Toàn bộ thuốc được chuyển hóa ở gan và bài thải qua nước tiểu. Hiệu lực của thuốc kéo dài 30-40
phút sau khi tiêm tĩnh mạch, hầu hết thú sẽ được an thần khoảng vài giờ sau khi tiêm sau khi ngưng
gây mê. Cần khoảng 1.5 giờ để chó hồi phục hoàn toàn sau khi gây mê thuốc bằng đường tĩnh
mạch.
Chống chỉ định/chú ý
Không được bổ sung thuốc vào thức ăn để cấp cho thú. Sử dụng chú ý với các thuốc các
thuốc làm êm dịu hệ thần kinh trung ương, cần giảm liều dùng các thuốc mê khác khi dùng kết hợp
Innovar®. Liều dùng của pentobarbital cần được giảm khoảng 4 giờ sau khi dùng Innovar®, tiêm
mạch ngoại vi có thể gây kích ứng các mô xung quanh, cần tránh sự thoát mạch. Chó săn ở Úc có
thể đề kháng hiệu quả gây mê của Innovar® ở liều thông thường nhưng chúng cũng gây rùng mình,
tiết nhiều nước bọt, tiêu chảy.
Bất lợi/cảnh báo
Bất lợi của Innovar® trên chó bao gồm đi tiêu, đầy hơi, suy giảm hô hấp, gây đau, giật nhãn
cầu. Tim đập chậm và tiết nhiều nước bọt có thể thấy nếu thú không được điều trị với atropin hoặc
các thuốc đối giao cảm khác. Hội chứng được gọi là “woody chest” có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh
mạch nhanh. Hệ thống bắp thịt ở vùng ngực trở nên rắn chắc và làm cản trở sự thở bình thường
nhưng có thể điều trị với naloxon, các thuốc dãn cơ. Kích thích thần kinh trung ương, thất điều vận
động, hoạt động bất thường có thể thấy ở heo sau khi tiêm bắp.
Quá liều
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
15
Quá liều làm ảnh hưởng nhiều nhất đến hệ thống hô hấp và/hoặc ức chế hệ thần kinh trung
ương. Thú mới sinh nhạy cảm với ảnh hưởng của thuốc hơn thú trưởng thành. Các tính độc khác
bao gồm suy yếu tim mạch, rùng mình, co cứng cổ và co giật. Naloxon là thuốc được chọn để điều
trị suy giảm hô hấp.
Nếu quá liều nghiêm trọng, cần dùng naloxon thêm liều lặp lại, nên kiểm tra chặt chẻ để
giảm bớt các ảnh hưởng của naloxon trước khi fentanyl đạt tới các mức dưới độc tố (sub-toxic).
Nên sử dụng các thiết bị trợ hô hấp trong trường hợp suy giảm chức năng hô hấp. 4 -
aminopyrimidin đã được chứng minh là hoạt động như chất đối kháng với droperidol trên chó ở liều
0.5mg/kg, tiêm tĩnh mạch. Pentobarbital (6.6mg/kg) dùng trong điều trị các ảnh hưởng trên hệ thần
kinh trung ương (co giật), duỗi thẳng hoặc co cứng cơ cổ.
Tương tác thuốc
Các thuốc làm êm dịu thần kinh khác (thuốc kháng histamin, phenothiazines, barbiturates,
thuốc an thần, alcohol,…) có thể làm suy nhược hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp khi được sử
dụng với fentanyl (opiate). Thuốc mê loại opiate thì chống chỉ định đối với bệnh nhân đang dùng
các chất ức chế monoamin oxidase (MOA) (ít khi được dùng trong thú y) ít nhất 14 ngày sau
khi dùng các chất này. Đối với droperidol (butyrephenones), các chất làm êm dịu thần kinh trung
ương như (barbiturates, narcotic,…) có thể gây suy nhược hệ thần kinh trung ương nếu được sử
dụng với (butyrephenones).
Liều dùng
Chó:
Cần ngăn ngừa tình trạng tim đập chậm và tiết nhiều nước bọt, atropin (0.045 mg/kg, SQ)
hoặc glycopyrrolate nên được tiêm khoảng 15phút trước khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm đồng thời với
tiêm bắp.
a) Giảm đau, an thần: 1ml/6.8-9.1kg (0.11-0.15 ml/kg), tiêm bắp hoặc 1ml/11.35-27kg
(0.037- 0.088 ml/kg), tiêm tĩnh mạch.
b) Gây mê:1ml/18.2kg, tiêm bắp hoặc 1ml/11.35-27.3kg, tiêm tĩnh mạch. Cần tiêm thêm các
loại thuốc mê như barbiturates, halothane… khoảng 10 phút sau khi tiêm tiêm bắp và 1 phút sau khi
tiêm tĩnh mạch.
c) an thần: 0.3-0.5ml/55kg, tiêm tĩnh mạch.
Tiền mê: 1ml/20kg, tiêm bắp.
Gây mê để làm dãn dạ dày: 1ml/10-30kg, pha loãng trong dung dịch có chứa muối, tiêm
chậm tĩnh mạch (Morgan, 1988).
Mèo:
1ml/9kg thể trọng, SQ, hiệu quả cao nhất xảy ra giữa 30-60phút sau khi tiêm (Grandy và
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
16
Heath, 1987).
(5) MIDAZOLAM HCL
Cấu trúc hoá học
Midazolam
Tính chất hóa học
Là một imidazobenzodiazepin, midazolam có màu trắng đến vàng sáng, dạng bột tinh thể
với pKa =6.15. Tính hòa tan trong chất lỏng của midazolam HCl tuỳ thuộc vào pH. Ở nhiệt độ
25oC và pH=3.4, 01.3 mg midazolam HCl hòa tan trong 1ml nước.
Bảo quản/ tính ổn định/ tính tương hợp
Bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30oC), tránh ánh sáng.
Midazolam có tính tương hợp với chất sau: D5W, lactated Ringer’s, atropin sulphate,
fentanyl citrate, glycopyrrolate, hydoxyzine HCl, promethazine HCl, sufatanyl citrate, ketamin HCl,
meperidine HCl, morphine sulphate, nalbuphine HCl, scopolamin HBr.
Dược lực học
Midazolam thể hiện hoạt tính dược lực tương tự benzodiazepin.
Sử dụng/chỉ định
Khi kết hợp với các thuốc mê có hiệu lực mạnh (ketamin hoặc fentanyl) tạo hiệu quả an thần
cao. Ở người, midazolam làm giảm ảnh hưởng của “dreamlike”, tăng áp suất mạch máu và nhịp tim
do ketamin gây ra.
Khi so sánh với các thuốc dùng gây mê cảm ứng nhóm thiobarbiturate (thiamylal,
thiobental), midazolam có hiệu quả làm giảm đau trên tim phổi thấp hơn, là một chất có thể hòa tan
trong nước, có thể trộn lẫn với một vài chất khác, và không có khuynh hướng tích lũy trong cơ thể
sau khi dùng liều lặp lại.
Midazolam rất có hiệu quả khi dùng một mình như chất gây cảm ứng mê. Việc ứng dụng
thuốc trên lâm sàng trong thú y cũng như việc phối hợp với các loại thuốc khác nên có sự chỉ dẫn.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp, midazolam hấp thu rất nhanh và gần như hoàn toàn (khoảng 91%). Mặc
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
17
dù các chế phẩm midazolam bán trên thị trường không dùng qua đường uống nhưng midazolam
được hấp thu rất tốt sau khi uống. Tỉ lệ thuốc liên kết với protein rất cao (94-97%) và qua hàng ráo
máu não một cách nhanh chóng.
Thuốc được chuyển hóa ở gan. Chất chuyển hóa còn hoạt tính được hình thành (?–
hydroxymidazolam) nhưng bởi vì thời gian bán hủy của nó rất ngắn và hoạt động dược lực học
chậm hơn nên hiệu quả lâm sàng không đáng kể. Ở người, thời gian bán hủy và thời gian hoạt động
của thuốc trong huyết thanh được xem như ngắn hơn diazepam. Thời gian bán hủy của diazepam ở
người khoảng 2 giờ trong khi midazolam khoảng 30 giờ.
Chống chỉ định/chú ý
Bệnh nhân nhạy cảm với benzodiazepines, tăng nhãn áp cấp tính vì vậy cần tránh tiêm động
mạch vành, bệnh nhân bị bệnh gan thận, sung huyết tim có thể làm bài thải thuốc chậm. Cần chú ý
trên bệnh nhân bị hôn mê, shock, suy giảm hô hấp đối với thuốc, phân phối của midazolam vào sữa
thì chưa được biết nhưng benzodiazepin khác và các chất chuyển hóa của chúng thì phân phối vào
sữa và có thể gây ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương.
Bất lợi/cảnh báo
Thuốc gây ảnh hưởng đến nhịp hô hấp, nhịp tim, huyết áp. Suy giảm hô hấp thường thấy
trên bệnh nhân nhận thuốc nhóm narcotic hoặc COPD. Bất lợi thường thấy khoảng 1% nhưng >5%
trên bệnh nhân nhận midazolam: gây đau chổ tiêm, dị ứng cục bộ, đau đầu, buồn nôn, ói mửa và
nấc.
Tương tác thuốc
Sử dụng barbiturates hoặc các thuốc làm êm dịu thần kinh trung ương khác có thể gây tăng
suy giảm hô hấp đến mức nguy hiểm. Narcotic (bao gồm Innovar®) có thể gây tăng ảnh hưởng gây
ngủ của midazolam và gây gây giảm thân nhiệt khi dùng chung với meperidine. Midazolam có thể
gây giảm liều quy định của các thuốc mê bay hơi hay thiopental.
Liều dùng
Chó, mèo: 0.066 – 022mg/kg IM hoặc IV. Ngựa: 0.011-0.044 mg/kg IV (Mandsager, 1988).
(6) PROPOFOL
Cấu trúc hoá học
C12 H18 O
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
18
Tính chất
Là một dẫn xuất alkylphenol (2,6 – diisopropylphenol). Dung dịch tiêm dạng nhũ tương có
chứa 100mg/ml dầu đậu nành, 22.5mg/ml glycerol, 12mg/ml lecithin trứng. Propofol còn được biết
như là disoprofol.
Bảo quản/ tính ổn định/ tính tương hợp
Dung dịch tiêm propofol cần bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn 22oC nhưng không dưới 4oC.
Tránh để tự do, tránh ánh sáng. Propofol thường cạnh tranh với các chất thường sử dụng tiêm tĩnh
mạch (LSR, D5W) .
Dược lực học
Propofol là chất có tác động gây ngủ ngắn so với các thuốc gây mê khác. Cơ chế hoạt động
của nó thì chưa được biết. Propofol là chất gây mê cảm ứng khi tiêm chậm tĩnh mạch. Ở liều dưới
gây mê (sub-enesthetic), propofol gây an thần, kiềm chế hành vi, mất ý thức với môi trường xung
quanh. Ảnh hưởng trên tim mạch của propofol bao gồm tăng huyết áp động mạch, tim đập chậm
(đặc biệt khi kết hợp với thuốc nhóm opiate).
Thuốc gây dấu hiệu suy giảm hô hấp đặc biệt khi tiêm thuốc nhanh hoặc dùng liều cao.
Propofol làm tăng tính thèm ăn, chống nôn, không làm gia tăng thân nhiệt và không có hoặc rất ít
tính chất làm giảm đau.
Sử dụng/ chỉ định
Propofol được sử dụng như chất cảm ứng (đặc biệt là trước khi luồn ống vào trong khí quản
hoặc gây mê bay hơi).
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc nhanh chóng đi vào hàng rào máu não và tác động mạnh nhất
sau 1 phút. Thời gian tác động từ 2-5 phút, 95-99% thuốc liên kết với protein huyết tương, qua nhau
thai, hòa tan cao trong lipid vì vậy thuốc thể vào trong sữa.
Thời gian tác động của propofol rất ngắn bởi vì sự phân phối lại của chúng rất nhanh từ não
và các mô khác, chúng được chuyển hóa ở gan thành các chất không còn hoạt tính và được bài thải
chủ yếu qua thận. Chuyển hóa thuốc trên mèo xảy ra không tốt bằng ở người và chó. Thể tích phân
phối >3L/kg, thời gian bán hủy thuốc khoảng 1.5giờ.
Chống chỉ định/chú ý/an toàn cho sinh sản
Propofol chống chỉ định với bệnh nhân nhạy cảm với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của
thuốc. Không nên sử dụng cho bệnh nhân mà có nơi gây mê hoặc an thần đã được chống chỉ định.
Sử dụng chú ý trên bệnh nhân dễ bị shock, stress, cũng như ảnh hưởng trên tim mạch và làm suy
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
19
giảm hô hấp của propofol. Do bởi propofol cũng liên kết rất cao với protein huyết tương vì vậy nếu
những bệnh nhân có hàm lượng protein này thấp thì hiệu lực thuốc sẽ không phát huy đầy đủ.
Trong trường hợp này các thuốc gây mê khác sẽ an toàn hơn cho bệnh nhân. Rủi ro thường
thấy trên bệnh nhân bao gồm: tăng hàm lượng lipid trong máu, động kinh, tính quá mẫn. Ở mèo
bệnh gan thì nhạy cảm với thuốc kéo dài hơn. Propofol có thể qua nhau thai và tính an toàn khi sử
dụng thuốc trong thời gian mang thai thì chưa được biết. Liều cao (gấp 6 lần liều đề nghị) trên động
vật thí nghiệm cho thấy làm tăng nguy cơ chết thú mẹ và giảm tỉ lệ thú con sống sót sau khi sinh.
Bất lợi/cảnh báo
Bởi vì thuốc có thể gây khó thở nghiêm trọng kết quả gây chứng xanh tím (cyanosis) nếu
propofol được cấp vào cơ thể với tốc độ quá nhanh, nên cấp thuốc chậm (25% liều đã được tính sau
mỗi 30 giây cho đến khi có hiệu quả mong muốn). Một số tài liệu cho rằng, propofol có thể gây giải
phóng histamin ở một số bệnh nhân và gây phản ứng quá mẫn ở người (hiếm). Propofol làm suy
yếu cơ tim vì vậy làm giảm huyết áp động mạch.
Đôi khi, chó có thể biểu lộ hội chứng giống như động kinh (bơi chèo, uốn cong người, co
giật) trong thời gian cảm ứng mê, nếu như vẫn kéo dài thì điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch
diazepam. Tuy nhiên, với một số biểu hiện lâm sàng thì có thể tin rằng propofol được sử dụng trên
bệnh nhân bị động kinh hoặc nguy cơ động kinh hơn là thiopental. Khi được sử dụng lặp lại trên
mèo, propofol làm tăng tạo ra “Heinz body”, hồi phục chậm, biếng ăn, gây chết, khó chịu, tiêu
chảy. Sự tạo thành “Heinz body” do bởi sự oxi hóa vết thương tạo thành RBC’s và trong trường
hợp này nên thay thế bằng các phenolic tổng hợp khác. Gây đau phía trên vị trí tiêm thường thấy ở
người. Không kích ứng tại chổ tiêm cũng như không làm tróc da.
Tương tác thuốc
Propofol được kết hợp với các thuốc tiền mê (acepromazin, opiates) có thể làm tăng giãn
mạch. Propofol có thể gây tim đập chậm ở mức trầm trọng ở thú nhận opiates premedicants, đặc
biệt là khi các thuốc đối giao cảm không được dùng đồng thời (atropin). Tăng ảnh hưởng làm suy
yếu hệ thần kinh trung ương và thời gian bình phục trên bệnh nhân dùng các dược phẩm làm êm dịu
thần kinh trung ương khác với propofol.
Các thuốc làm ức chế hệ thống enzyme P-450 ở gan (chloramphenicol, cimetidine) hoặc
fentanyl, halothane có thể kéo dài thời gian bình phục nếu dùng kết hợp với propofol.
Liều dùng
Chó và mèo
a) 4-8mg/kg, IV (Hubbell, 1994)
b) an thần: 0.1 mg/kg/phút.
c) tiểu phẫu: 0.6 mg/kg/phút hoặc 1ml (10mg)/phút/12-25kg thể trọng (Robinson,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
20
Sanderson và cộng sự, 1993).
d) 6 mg/kg, IV; trên thú khỏe khoảng 25% liều đã được tính được cấp sau mỗi 30 giây cho
đến cho đến khi có thể luồn ống vào khí quản. Sau khi cảm ứng, khoảng thời gian gây
mê chỉ khoảng 2.5-9.4 phút. Gây mê duy trì nên sử dụng thuốc mê bay hơi hoặc tiếp tục
cấp propofol 0.4mg/kg/phút.
(7) ETOMIDATE
Cấu trúc hoá học
C12H12N2O2
Etomidate (Amidate) là một thuốc cảm ứng mê có một số tính chất hóa học khác với nhóm
barbiturate và benzodiazepin. Khi tiêm tĩnh mạch, tình trạng mất ý thức sẽ xảy ra sau 1 phút và
trước 5 phút, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo sau 7-14 phút. Thuốc được chuyển hóa nhanh ở gan và
huyết tương. Mặc dù thời gian bán hủy của thuốc khoảng 4 giờ tuy nhiên hiệu quả của thuốc trên
lâm sàng rất thấp sau 1-1.5 giờ.
Etomidate thiếu tác dụng làm giảm đau và các đặc tính làm giãn cơ, gây máy cơ
(myoclonus) khi tiêm. Vì vậy, sử dụng đồng thời các thuốc ức chế thần kinh cơ như succinyl cholin,
đặc biệt là trong trường hợp luồn ống vào bên trong khí quản sẽ đi theo sau đó. Không giống như
barbiturate, etomidate chỉ gây suy giảm nhẹ cấu trúc của vùng dưới đồi vì suy giảm hô hấp và tim
mạch cũng không đáng kể.
Do bởi tính ít ảnh hưởng đến tim mạch và thời gian tác động ngắn, etomidate được sử dụng
để cảm ứng mê trên bệnh nhân có nguy cơ rủi ro cao hoặc không muốn kéo dài tác động của
benzodiazepin. Gây máy cơ, gây đau ở vị trí tiêm là tác dụng phụ thường thấy của etomidate.
Thuốc có khả năng ức chế đáp ứng của vỏ thượng thận, đây là giới hạn chủ yếu của chúng
về lợi ích lâm sàng của chúng. Bệnh nhân sẽ tỉnh lại nhanh chóng và rời khỏi trạng thái mê. Nếu họ
phải trải đau đớn trong khi giải phẫu hoặc thao tác, trong trường hợp này bệnh nhân cần được giảm
đau, tiêm tĩnh mạch narcotics thường có hiệu quả. Có 3 loại narcotics thường được dùng để làm
giảm đau.
Fentanyl (SUBLIMAZE) là chất đầu tiên. Dẫn xuất thứ 2 của nó là alfentanyl (ALFENTA)
và sulfentanyl (SUFENTA). Tất cả 3 loại narcotics tổng hợp này đều có tính chất dược lý giống như
morphine. Những thuốc này thường được sử dụng để làm mất cảm giác đau do thời gian tác động
tương đối ngắn và giúp ổn định thần kinh tự trị bằng cách ức chế thần kinh giao cảm kích thích cảm
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
21
giác đau vì vậy có tác dụng giảm rất mạnh cho giải phẫu.
Tất cả 3 loại thuốc trên đều có hiệu lực giảm đau mạnh hơn morphine. Nhưng ở liều tương
đương thì chúng gây suy giảm hô hấp ở mức độ giống nhau. Ở liều gây mê, các thuốc này gây tình
trạng sress-free một cách tương đối do bởi mức độ thay đổi tim mạch rất thấp và giảm hoạt động
của hệ thần kinh giao cảm. Khi cấp thuốc trước giải phẫu, bất cứ thuốc nào dễ gây stress về mặt
sinh lý bị lạm dụng trong trường hợp soi thanh quản, luồn ống vào khí quản và rạch da. Các thuốc
này còn được sử dụng cho bệnh nhân bị yếu sức không có khả năng dung nạp tốt với hầu hết các
loại thuốc mê bay hơi.
(8) ALFENTANYL
Alfentanyl (ALFENTA) chỉ bằng ¼ hiệu lực của fentanyl, thỡi gian tác động chỉ bằng 1/3
hoặc ½ (5-15 phút) vì vậy alfentanyl được xem là narcotic tác động ngắn. Alfentanyl thường được
cấp qua đường tĩnh mạch liên tục để duy trì trạng thái mê. Mặc dù alfentanyl có thời gian tác động
ngắn nhưng hiệu quả trên lâm sàng sẽ kéo dài do sự chậm phân phối lại thuốc từ não đến mô cơ và
mô mỡ.
Liều lặp lại có thể áp dụng để kéo dài hơn hiệu quả của thuốc để những nơi dự trữ thuốc
trong cơ thể trở nên bão hòa với thuốc và nồng độ thuốc trong máu sẽ tăng lên. Khi gây mê bằng
alfentanyl, cần chú ý đến các dấu hiệu suy giảm hô hấp của thú và cần chuẩn bị phương pháp điều
trị thích hợp.
B. Thuốc mê bay hơi
Isoflurane, enflurane và halothane là ba chất gây mê bay hơi được ứng dụng trong gây mê
thực tiễn. Chúng là các chất lỏng dễ bay hơi. Nitrous oxid, là một chất khí với các tính chất gây mê,
nó thường được kết hợp với một chất lỏng dễ bay hơi khác để giảm bớt hiệu lực gây mê sau khi giải
phẫu.
Đơn vị liều dùng cho thuốc mê bay hơi nitrous oxide không được tính bằng miligrams hay
milliliters, liều của chúng được tính bằng phần trăm thuốc mê bay hơi trong có mặt hỗn hợp khí mà
bệnh nhân hít vào. So sánh giữa các thuốc thì được làm bởi so sánh phần trăm bốc hơi của mỗi hợp
chất cần để tạo ra trạng thái mê.
(1) HALOTHAN
Tính chất hóa học
Là thuốc mê dạng xông hơi, halothan không màu, khó cháy, có mùi đặc trưng kết hợp giữa
chloroform và đường (sweet), vị nóng. Halothan tan yếu trong nước và tạo thành hỗn hợp với
alcohol. Trọng lực riêng của halothan là 1.872 và áp suất bốc hơi là 243 mm Hg. MAC của halothan
trong oxy là 0.78%.
Bảo quản/ tính ổn định/ tính cạnh tranh
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
22
Halothan được bảo quản ở nhiệt độ dưới 40oC trong vật chứa kín. Tính ổn định của halothan
chủ yếu được kết hợp với thymol và ammonia. Thymol không làm bốc hơi vì vậy nó có thể làm cho
chất bay hơi biến thành màu vàng. Không được sử dụng các chất đã biến màu. Những chất biến
màu có thể được làm sạch bởi diethyl ether.
Nếu có hơi ẩm, halothan bốc hơi có thể phản ứng với vật bằng nhôm, đồng thau, chì. Cao su
và các chất dẻo khác trong hỗn hợp với halothan có thể làm giảm nhanh tác dụng của chúng.
Dược lực học
Cơ chế tác động của hầu hết thuốc mê bay hơi thì không được biết rõ, chúng có thể quấy
nhiễu chức năng của tế bào thần kinh ở não bởi hoạt động của lớp lipid ở màng. Một vài ảnh hưởng
dược lực học của halothan bao gồm: suy nhược thần kinh trung ương, suy giảm trung tâm điều hòa
nhiệt độ cơ thể, tăng lưu lượng máu đến não, giảm hô hấp, giảm thân nhiệt, co mạch và làm suy yếu
cơ tim.
MAC (minimal alveolar concentration; %) trong khí O2 của halothan rất khác nhau: chó =
0.76; mèo =0.82; ngựa= 0.88; người = 0.76. Một vài yếu tố làm biến đổi MAC (nhiệt độ, các thuốc
làm suy giảm chức năng của hệ thần kinh trung ương, tuổi, đang có bệnh cấp tính…)
Sử dụng/chỉ định
Halothan được dùng làm thuốc mê trong thú y do bởi tính an toàn, hiệu lực cao, có thể kiểm
soát trong khi dùng, không cháy, giá tương đối thấp.
Dược lực học
Halothan được hấp thu nhanh chóng qua phổi. Khoảng 12% thuốc hấp thu được chuyển hóa
bởi gan tạo thành trifluoroacetic acid (số lượng thấp), chlorine và gốc bromide, tất cả chúng được
bài thải qua nước tiểu. Phần lớn thuốc hấp thu sẽ được bài thải lại qua phổi và cuối cùng là thải qua
hơi thở. Halothan còn được phân phối vào sữa.
Chống chỉ định/ chú ý/ an toàn cho thú sinh sản
Halothan chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử dễ gia tăng thân nhiệt hoặc ngộ độc gan
khi dùng halothan, suy giảm chức năng gan, tăng nhịp tim, chấn thương đầu. Trên động vật,
halothan có thể gây quái thai vì vậy chỉ dùng khi cần thiết.
Bất lợi/cảnh báo
Có thể làm giảm thân nhiệt và điều này có liên quan đến liều. Hội chứng giảm thân nhiệt-
stress (hyperthemia –stress) thường thấy trên heo, ngựa, chó, và mèo. Halothan có thể gây suy tim,
giảm nhịp tim. Tác dụng làm giảm thân nhiệt của Halothan có thể điều trị bằng dobutamin.
Lidocaine được dùng để điều trị hoặc ngăn ngừa sự giảm nhịp tim do halothan. Ở người, vàng da
(jaundice) và hoại tử gan sau khi gây mê đã được biết rất rõ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
23
Ảnh hưởng này trong thú y thì chưa được biết tuy nhiên halothan sẽ chống chỉ định trong
tương lai nếu triệu chứng sốt do halothan chưa được giải thích, vàng da và những dấu hiệu khác do
ngộ độc gan xảy ra.
Tương tác thuốc
Acetaminophen không được dùng như thuốc làm giảm đau trên thú sau khi đã được gây mê
bằng halothan. Bởi vì halothane làm cho cơ tim nhạy cảm với ảnh hưởng của chất kích thích thần
kinh giao cảm, đặc biệt các catecholamin, bao gồm dopamin, epinephrine, norepinephrine, epherine,
metaraminol. Nếu cần dùng các thuốc này nên sử dụng chú ý và cần giảm liều nếu các triệu chứng
bất lợi xảy ra.
Các thuốc ức chế thần kinh cơ loại không khử cực (non- depolarizing), aminoglycosides,
lincomycine cần chú ý khi kết hợp với thuốc mê halothan vì có thể làm phong bế thần kinh cơ.
Một cách gián tiếp, d- tubocurarine có dấu hiệu gây giảm huyết áp khi dùng kết hợp với
halothan. Kết hợp đồng thời succinylcholine với các loại thuốc mê bay hơi (halothan, cyclopropan,
nitrous oxid, diethyl ether) làm gia tăng ảnh hưởng trên tim (tim đập chậm, loạn nhịp tim, khó thở)
và trên bệnh nhân nhạy cảm gây gia tăng nhiệt độ đến mức nguy hiểm.
Liều dùng
Chó/mèo: a) 3% (liều đầu); 0.5-1.5 % (liều duy trì) (Papich, 1992).
b) 0.5-3.5% (Hubbell), 1994)
Ngựa: 2-3 % (Greiser, 1992)
(2) ENFLURANE
Cấu trúc hoá học
Là một trong hai thuốc mê ether halogen hóa (enflurane và isoflurane) được sử dụng trên
lâm sàng. Enflurane có hiệu lực bằng khoảng một của halothane, MAC của nó là 1.68%. Mặc dù
enflurane giống với halothan ở nhiều khía cạnh tuy nhiên vẫn có điểm khác nhau với các so sánh
sau đây:
Tính hòa tan của enflurane trong máu và mô mỡ thì ở mức trung gian giữa halothan và
isoflurane. Vì vậy, tính gây mê nhanh hơn halothan và chậm hơn isoflurane. Khoảng 95-98% liều
bài thải không qua đường phổi.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
24
Enflurane, cũng giống như halothane, làm giảm huyết áp. Tuy nhiên, enflurane chủ yếu gây
dãn nở mạch ngoại vi nhưng làm suy giảm co thắt tim. Từ kết quả làm giảm huyết áp, enflurane gây
giảm lưu lượng máu đến thận do đó giảm lượng nước tiểu.
Tuy nhiên, qua đường uống enflurane làm giảm lưu lượng máu đến tim gây ra các dấu hiệu nghiêm
trọng không mong muốn trên bệnh nhân mắc bệnh tim, không làm thay đổi nhịp tim. Enflurane ít
ảnh hưởng đến tim hơn halothan.
Enflurane gây suy giảm chức năng hô hấp phụ thuộc liều cũng như làm suy giảm đáp ứng
của trung tâm hô hấp do đó làm giảm lượng oxigen và tăng lượng carbon dioxide trong máu, cần
đáp ứng lọc máu bằng oxy như một phản xạ bảo vệ.
Enflurane làm dãn cơ tử cung tương tự halothan vì vậy cần lưu ý khi sử dụng trên thú mang
thai.
Enflurane gây dãn hệ cơ xương tốt hơn halothane nhưng hiệu quả này không có ý nghĩa
trong việc giải phẫu các xoang chính bên trong cơ thể vì vậy việc thêm các chất ức chế thần kinh cơ
thì rất quan trọng trong nhiều trường hợp.
Ảnh hưởng duy nhất của thuốc mê enfluran là tạo ra mô hình điện não đồ tương tự những
bệnh nhân mắc chứng động kinh. Enflurane có phải là thuốc gây co giật hay không thì vẫn còn đang
tranh luận, nhưng nhiều kinh nghiệm trên lâm sàng về loại thuốc mê này cho thấy có thể sử dụng an
toàn cho hầu hết các bệnh nhân, không gây co giật ngoại trừ dùng liều rất cao. Giống như
halothane, enflurane làm tăng sự trao đổi chất và mức tiêu thụ oxi ở não, dãn mạch máu não, tăng
lượng máu đến não và ICP.
Một vài báo cáo xét nghiệm cho thấy có sự hư hại gan trên do enflurane nhưng hoại tử gan
do enflurane thì chưa được biết, ngay cả khi thuốc được cấp cho bệnh nhân bị giảm oxi huyết
nghiêm trọng.
(3) ISOFLURANE
Cấu trúc hoá học
Tính chất hóa học
Là một loại thuốc mê bay hơi, isoflurane thì không màu, không dễ cháy, chất lỏng ổn định,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
25
có mùi hăng nhẹ - mùi ether. Ở 20oC, trọng lực riêng của enflurane là 1.496 và áp suất bay hơi là
238 mmHg.
Bảo quản/tính ổn định/ tính cạnh tranh
Isoflurane được bảo quản ở nhiệt độ phòng, nó không bị tác động bởi ánh sáng nhưng giữ
trong vật chứa kín, chống ánh sáng. Isoflurane không làm hư hại vật dụng bằng nhôm, đồng thau,
thiếc, sắt…
Dược lực học
Tương tự halothane, MAC của enflurane trong khí O2 thì khác nhau theo loài: chó=1.5,
ngựa=1.31, người= 1.2.
Sử dụng/chỉ định
Isoflurane là một thuốc mê bay hơi mà nó có một số những thuận lợi nhất định hơn so với
halothane hay methoxiflurane do bởi nó làm giảm bớt hiệu quả của thuốc giảm đau trên cơ tim và
khả năng nhạy cảm với catecholamin để sử dụng nó một cách an toàn trên bệnh nhân bị bệnh gan,
thận. Giá thành của isoflurane cao hơn methoxyflurane và halothane là điểm bất lợi.
Dược động học
Isoflurane được hấp thu nhanh chóng từ phế nang. Nó được phân phối nhanh vào não và đi
qua nhau thai. Phần lớn thuốc được bài thải qua phổi, chỉ khoảng 0.17% thuốc được chuyển hóa ở
gan và chỉ một lượng nhỏ fluoride được tạo thành.
Bất lợi/cảnh báo
Chứng giảm huyết áp có thể xảy ra và liên quan đến liều. Suy giảm chức năng hô hấp cũng
phụ thuộc liều, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa (buồn nôn, ói mửa, tắc ruột) được biết rất rõ. Suy tim,
tim đập chậm cũng có thể xảy ra.
Tương tác thuốc
Tác động trên cơ tim của isofluran giống như hiệu quả của các thuốc kích thích thần kinh
giao cảm (dopamine, epinephrine, epherine, metaraminol,…) chú ý và cần kiểm tra cẩn thận.
Thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực, aminoglycosides, lincomycines cần được chú
ý khi kết hợp với các thuốc mê halogen hóa vì có thể gây ngăn chặn thần kinh cơ. Kết hợp đồng
thời succinylcholine với các loại thuốc mê bay hơi (halothan, cyclopropan, nitrous oxid, diethyl
ether) làm gia tăng ảnh hưởng trên tim (tim đập chậm, loạn nhịp tim, khó thở) và trên bệnh nhân
nhạy cảm gây gia tăng nhiệt độ đến mức nguy hiểm.
Liều: tương tự halothane.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
26
(4) NITROUS OXIDE
Tính chất hóa học
Nitrous oxide không màu, không mùi vị, dạng khí. Nó được sử dụng rất rộng rãi trong ứng
dụng lâm sàng mặc dù thực tế khi được sử dụng một mình thì nó không thể tạo ra trạng thái mê như
mong muốn. Nói cách khác, với tính gây mê nhẹ và tính làm giảm đau thì Nitrous oxide được kết
hợp với các thuốc gây mê khác có hiệu lực mạnh hơn.
Sử dụng
Nitrous oxide không hòa tan một cách tương đối trong máu và não. Vì vậy, máu và não
được bão hòa một cách nhanh chóng: bệnh nhân mất ý thức rất nhanh khi bắt đầu cấp thuốc, Nitrous
oxide được bài thải qua phổi không bị biến đổi. Sự tập trung (concentration) của Nitrous oxide
thường vào khoảng 65-70%, nếu chỉ kết hợp với khoảng 30-35% O2 có thể không làm mất ý thức ở
đa số bệnh nhân.
Tuy nhiên, sự dãn cơ, ổn định thần kinh, chứng quên (amnesia) sẽ xảy ra không đầy đủ trừ
khi kết hợp với thuốc mê narcotics hoặc các loại thuốc mê bay hơi khác. Vì vậy, thường dùng các
loại hỗn hợp thuốc mê bay hơi có chứa 65-70% Nitrous oxide, 30-53% khí oxi, 0.5-2% halothane,
enflurane, hoặc isoflurane (số lượng tùy thuộc vào MAC của chất lỏng bay hơi, tuổi và tình trạng
vật lý của bệnh nhân). Các chất phong bế thần kinh cơ cũng trở thành nhu cầu nếu sự dãn nghỉ cơ
xương là cần thiết.
Nitrous oxide cũng gây ảnh hưởng trên tim mạch. Nó làm giảm nhẹ nhịp tim, co thắt tim,
công suất hoạt động của tim, có khuynh hướng hạ thấp áp suất huyết nhưng ảnh hưởng này cũng ít
khi xảy ra do bởi thuốc tác động rất yếu trên thần kinh giao cảm. Nitrous oxide làm tăng lưu lượng
máu đến não kể cả tăng ICP nhưng mức độ tăng vừa phải và cũng có thể giảm nếu bệnh nhân được
dùng benzodiazepine hoặc barbiturate.
Những thuốc gây mê hoặc kỹ thuật gây mê có thể được sử dụng khi Nitrous oxide được
dùng cho bệnh nhân trải qua giải phẫu trong sọ (intracranial). Mặc khác, nitrous oxide cũng có một
số lợi điểm sau: không ảnh hưởng đến tử cung do đó có thể sử dụng an toàn trong sản khoa không
gây các dấu hiệu, triệu chứng cấp tính trên hệ thống hô hấp, thận, gan.
Độc tính
Nitrous oxide có thể gây đột biến gen, ung thư hoặc dị tật bẩm sinh (kết quả của đột biến tế
bào, ung thư, quái thai). Cũng có nhiều dữ liệu đối lập cho rằng nitrous oxide không gây đột biến và
ung thư, còn tác hại gây quái thai được chưa được biết rõ.
2.1.1. Thuốc an thần – Thuốc ngủ và chống co giật
Dùng liều cao sẽ gây ngủ, cao hơn nữa chống co giật
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
27
(1) BARBITURATES
Cấu trúc hoá học
Có tác dụng trấn an thần kinh và gây ngủ nếu dùng liều thấp. Thuốc thường dùng là
Phenobarbitone: chó lớn 90 mg/ lần, ngày 3 lần; chó nhỏ: 30 mg / lần, ngày 3 lần.
(2) BROMIDES
Tính chất hóa học
Bromide có màu trắng, không mùi, dạng tinh thể hình lập phương hay dạng bột tinh thể.
Hòa tan trong nước (1g potassium bromide /1.5ml, 1g sodium bromide/1.2ml). Potassium bromide
chứa 67.2% bromide. Sodium bromide chứa 77.7% bromide.
Trộn bromide với những tác nhân oxi hóa mạnh thì bromide sẽ bị phá hủy. Các muối kim
loại sẽ làm kết tủa dung dịch có chứa bromide.
Dược lực học
Tác động chống co giật của bromide là kết quả của hiệu quả làm giảm đau trên nơron cảm
ứng và hoạt động. Những ion bromide cạnh tranh với chloride để di chuyển vào màng tế bào làm
tăng nhiệt độ của màng tế bào do đó đã hạn chế được chứng động kinh.
Chỉ định
Bromide được sử dụng kết hợp trong điều trị cơn co giật ở chó do bởi nếu chỉ dùng một
mình phenolbarbital (hay primidon) thì không cho kết quả điều trị tối ưu. Những bệnh nhân bị
chứng ngộ độc gan khi dùng phenobarbital thì có thể dùng một mình bromide. Nếu điều trị sớm
khoảng 50% chó đã cải thiện được chứng co giật sau khi dùng bromide.
Dược động học
Bromide được hấp thu đầu tiên ở ruột non sau khi uống. Nó được phân phối ở dịch ngoại
bào, bromide không liên kết với protein huyết tương và dễ dàng đi vào não và sữa mẹ.
Chống chỉ định
Thú già và thú bị bệnh có thể sẽ không dung nạp thuốc. An toàn cho thú sinh sản thì chưa
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
28
được chứng minh. Sử dụng thuốc cho thú mẹ hoặc thú non đều ảnh hưởng đến sức tăng trưởng của
thú.
Cảnh báo/bất lợi
Giảm đau trong thời gian ngắn thường thấy trên chó khi dùng bromide kết hợp
phenobarbital. Ngộ độc sẽ xảy ra nếu giảm đau kéo dài với các triệu chứng ngơ ngẩn, thất điều vận
động, rùng mình và những biểu hiện khác của thần kinh trung ương. Viêm lách có thể xảy ra trên
chó nếu trong điều trị kết hợp bromide với primidon hay phenobarbital, có thể gây ra ói mửa, tiêu
chảy, táo bón, phát ban (ở người).
Nếu dùng đường uống potassium bromide liều cao và nhanh sẽ xảy ra rối loạn cấp tính hệ
tiêu hóa.
Quá liều/ ngộ độc cấp tính
Ngộ độc thường thấy hơn ở những liều mãn tính, nhưng ngộ độc cấp tính cũng tiềm ẩn với
các dấu hiệu như đau cơ, đồng tử không đều và phản xạ kém. Kết hợp dùng đường uống hoặc
đường ngoại tiêu hóa sodium chloride, ngoại tiêu hóa glucose và thuốc lợi tiểu (như furosemic) thì
sẽ làm giảm bớt tác hại do ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính. Do thuốc bài thải chậm, dễ bị ngộ độc
khi dùng lâu dài, buồn ngủ, rối loạn phối hợp động tác.
Tương tác thuốc
Ngộ độc bromide có thể xảy ra nếu ion chloride trong đường tiêu hóa bị giảm thấp vì vậy sẽ
nguy hiểm cho bệnh nhân dùng khẩu phần có hàm lượng muối thấp. Ngược lại, bổ sung sodium
chloride vào khẩu phần có thể làm giảm mức bromide trong huyết thanh giúp hạn chế co giật. Do
bởi bromide có tác dụng an thần do dó có thể kết hợp với các thuốc an thần khác (CNS sedating
drugs). Thuốc lợi tiểu (diuretics) có thể ảnh hưởng bài thải bromide do đó sẽ ảnh hưởng đến liều
nhu cầu (dosage requirement).
Liều dùng
Dùng cho chó với mục đích trấn an thần kinh, chống co giật ở chó, liều dùng: 0,3 – 1 g / lần
(uống).
(3) CHLORPROMAZINE
Cấu trúc hoá học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
29
C20H24ClN S
Tính chất hóa học
Chlorpromazine là dẫn xuất của propylamino phenothyazine, chlorpromazine là prototypic
phenothiazine, có màu trắng đến trắng kem, không mùi, có vị đắng, dạng bột tinh thể. Hòa tan trong
nước (1g/1ml) và alcohol (1g/1,5ml). Hòa tan trong nước vô trùng để tạo thành dung dịch tiêm có
pH 3-5.
Những chế phẩm được biết là có tính tương hợp khi phối hợp tiêm với Chlorpromazine
HCl: tất cả các chất lỏng có thể tiêm tĩnh mạch, acid ascorbic, atropin sulphate, butorphanol tatrate,
diphenhydramine, droperidol, fentanyl citrate, glycopyrrolate, heparin sodium, hydromorphone
HCl, hydroxyzine HCl, lidocaine HCl, meperidine, metocloperamide, metaraminol bitatrate,
morphine sulphate, pentazoxine lactate, promazine HCl, promethazine, scopalamine HCl và
tetracycline HCl.
Những chế phẩm được biết là không tương hợp với chlorpromazine HCl: aminophyline,
amphotericin B, chloramphenicol sodium succinate, chlorothiazide sodium, dimenhydrinate,
methicilline sodium, methohexital sodium, nafcillin sodium, penicilline G potassium, pentobarbital
sodium, phenobarbital sodium và thiopental sodium. Tính tương hợp phụ thuộc vào các yếu tố như
pH, nhiệt độ và chất pha loãng được sử dụng.
Chỉ định
Trên lâm sàng, chlorpromazine dùng làm thuốc an thần, chống nôn mửa ở thú nhỏ, ngăn tiết
apomorphine gây ói trên chó nhưng không có tác dụng trên mèo. Ngăn ói mửa do morphin trên chó
nhưng không ngăn được ói mửa do sulphate đồng hoặc digitalis glycoside.
Dược động học
Chlorpromazine được hấp thu nhanh sau khi uống, chuyển hóa ở gan. Thuốc cũng được hấp
thu nhanh qua tiêm bắp nhưng tác dụng chậm hơn so với tiêm tĩnh mạch. Chlorpromazine phân
phối khắp cơ thể và tập trung ở não cao hơn trong huyết tương. 95% chlorpromazine trong huyết
tương liên kết với protein huyết tương (phần lớn với albumin). Thuốc được chuyển hóa ở gan và
thận nhưng bài thải thuốc chưa được biết rõ, đặc biệt trên chó và mèo.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
30
Chống chỉ định/ chú ý
Nên dùng đường tiêm tĩnh mạch vì thuốc có thể gây sưng và xót cơ nếu tiêm bắp tốc độ
nhanh.
Bất lợi/ cảnh báo
Chloromazine có thể gây hội chứng extrapyrimidal ở mèo khi dùng liều cao. Những dấu
hiệu bao gồm rùng mình (tremor), run rẩy, không linh động và không được thư giãn đúng mức. Gây
chết (lethagry), tiêu chảy, mất khả năng co thắt cơ vòng hậu môn. Gây mất điều hòa ở ngựa do vậy
ngựa dễ bị kích thích và trở nên hung dữ chính vì vậy ngày nay chloromazine rất ít được sử dụng
trên ngựa.
Tương tác thuốc
Ngộ độc Physotigmin có thể bị ảnh hưởng bởi chloromazine. Ngộ độc bởi thuốc diệt cỏ
paraquat bị tăng lên bởi chloromazine. Barbiturates, narcotics có thể tăng hiệu quả khi phối hợp
phenothiazines. Quinidine phối hợp với phenothiazine làm giảm đau trên tim. Các thuốc chống tiêu
chảy (Kaolin/ pectin, bismush subsalicilate) và các chất kháng acid (antacids) giảm hấp thu được
dùng qua đường uống. Propranolon kết hợp với phenothiazine có thể tăng nồng độ của cả hai chất
này trong máu. Phenothiazine ngăn chặn thụ thể ?- adrenegic nếu dùng epinephrine sau đó. Chuyển
hóa phenytoin bị giảm nếu dùng đồng thời với phenothiazine. Hoạt động của Procain có thể bị ảnh
hưởng bởi phenothiazine. Dipyron kết hợp với phenothiazine làm giảm thân nhiệt nghiêm trọng.
Liều dùng
Chó, mèo
Chống nôn: 0.5mg/kgP, tiêm bắp (De Novo, 1986).
Giảm đau: 3mg/kg P, đường uống.
Tiền mê: dưới 1.1mg/kg, IM 1-1.5 giờ trước khi giải phẫu (Booth, 1988).
Chống nôn: 0.05mg/kg, IV hoặc 0.5mg/kg, SQ.
Giãn cơ do co giật tetanus: 2mg/kg, IM (Morgan, 1988)
Bò: 0.22-1 mg/kg, IV; 1.0 – 4.4 mg/ kg, IM (Howard, 1986)
Liều uống: 1 – 2 mg / kg thể trọng, 2 – 4 lần / ngày
Tiêm bắp: 0,5 – 1 mg / kg thể trọng, 2 – 4 lần / ngày
Tiêm tĩnh mạch: 0,5 mg / kg thể trọng, 2 – 4 lần / ngày
Bệnh Colic ở ngựa: 1,5 mg / kg thể trọng, tiêm bắp
(4) DIAZEPAM
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
31
Cấu trúc hoá học
C16 H13ClN2 O
Tính chất hóa học
Là benzodiazepin, diazepam có màu trắng đến màu vàng, dạng bột tinh thể, không mùi,
nhiệt độ tan chảy 131-135oC, pKa =3.4. Diazepam không đắng lúc đầu nhưng rất đắng sau khi nếm
lâu. Hòa tan trong nước (1g/333ml), cồn (1g/25ml), tan kém trong propylenglycol. Kết hợp với
benzoic acid hoặc sodium benzoate để tạo thành dung dịch tiêm có pH =6.2-6.9.
Dược lực học
Diazepam cũng như những benzodiazepin khác làm suy nhược vùng đồi và vùng dưới đồi
của não vì vậy nó có tác dụng an thần , giãn cơ và chống co giật. Cơ chế hoạt động chưa được biết
rõ nhưng nguyên lý cơ bản bao gồm: đối kháng với serotonin, tăng giải phóng hoặc tạo điều kiện
cho gamma – aminobutyric acid hoạt động, giảm giải phóng acetyl ở não.
Những receptor đặc biệt của benzodiazepin được định vị ở não, thận, gan, phổi và tim của
động vật hữu nhũ, những loài khác thì chưa được biết.
Chỉ định
An thần, giãn cơ, tăng tín h thèm ăn, chống co giật.
Dược động học
Diazepam hấp thu nhanh qua đường uống, mức cao nhất trong huyết tương khoảng 30 phút
đến 2 giờ sau khi uống. Thuốc hòa tan mạnh trong lipid và phân phối khắp cơ thể, có thể vào sữa;
nó qua được hàng rào máu não và liên kết rất mạnh với protein huyết tương.
Diazepam được chuyển hóa ở gan tạo thành chuyển hóa chất bao gồm: desmethyldiazepam
(nordiazepam), temazepam và oxazepam; những chất này liên kết với glucuronic và bài thải qua
nước tiểu.
Chống chỉ định/ chú ý
Tiêm chậm khi tiêm tĩnh mạch trên thú nhỏ, có thể gây nghẽn mạch, shock, không dùng cho
thú mang thai và nuôi con. Sử dụng chú ý đối với bệnh nhân bị bệnh gan, thận, suy nhược hoặc già
yếu. Thuốc có thể giảm khả năng của thú làm việc. Thú con được sinh ra từ thú mẹ đã nhận
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
32
benzodiazepines tác động ngắn với liều quá cao trước khi sinh sẽ bị chứng khó thở, suy yếu đáp ứng
chuyển hóa với stress lạnh.
Bất lợi/ cảnh báo
Thay đổi hoạt động ở mèo (dị ứng, suy nhược, hành vi khác thường) sau khi dùng diazepam,
ngoài ra những thông tin gần đây cho biết diazepam còn ảnh hưởng đến gan khi dùng qua đường
uống.
Tương tác thuốc
Chuyển hóa của diazepam có thể giảm và an thần quá mức có thể xảy ra nếu dùng chung với
các thuốc sau: cimetidin, erythromycine, isoniazid, ketoconazole, propranolol và valproic acid.
Antacids ảnh hưởng đến hấp thu thuốc vì vậy cần cấp thuốc cách nhau 2 giờ để tránh khả năng
tương tác này.
Tác động dược lực của digoxin có thể gia tăng, kiểm tra các mức digoxin trong huyết thanh
hoặc các triệu chứng ngộ độc. Rifampin ảnh hưởng đến các enzyme của hệ thống microsomal gan
và làm giảm hoạt tính dược lực của benzodiazepines.
Liều lượng
Chó
An thần: 0.2-0.6mg/kg, IV; 0.25mg/kg, PO (Morgan, 1988)
Động kinh: 0,5-1mg/kg, IV
Co giật: 1-4mg/kg
Mèo
Kích thích tính thèm ăn: 0.05-0.15mg/kg, IV.
Động kinh:0.5-1mg/kg, IV
Thuốc tiêm: 2 ml = 10 mg
Liều dùng tiêm bắp: 0,2 mg / kg thể trọng
(5) ACEPROMAZINE
Cấu trúc hoá học
C19 H22 N2 O S
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
33
Tính chất hóa học
Là dẫn xuất của phenothiazin có màu vàng, không mùi, vị đắng, dạng bột. Hòa tan trong
nước (1g/27ml), alcohol ( 1g/13ml), chloroform (1g/3ml).
Dược lực học
Acepromazin là một phenothiazine có tác dụng an thần, ngăn chặn receptor của dopamin
phía sau synapse ở hệ thần kinh trung ương vì vậy ngăn giải phóng dopamin do đó ảnh hưởng đến
nhiệt độ cơ thể, mức chuyển hóa cơ bản, động kinh, áp suất mạch máu, cân bằng hormon và sự tỉnh
táo.
Chỉ định
Dùng cho chó, mèo trong trường hợp dị ứng da, chóng ói và gây mê. Trên ngựa, dùng gây tê
cục bộ. Được sử dụng như là thuốc an thần trên heo, bò, thỏ, cừu và dê. Acepromazine còn được
dùng để giảm ảnh hưởng tăng thân nhiệt do halothane trên những heo nhạy cảm. Ngoài ra,
phenothiazine còn kháng tác động kiểu cholin (anticholinergic), kháng histamin, chống co thắt,
ngăn chặn thụ thể ? –adrenergic. Trong thú y, acepromazin dùng chủ yếu với mục đích gây mê.
Tác động dược lực của acepromazin bao gồm: chống nôn, chống co thắt và tác động giảm
thân nhiệt. Một vài nghiên cứu cho biết, acepromazin có tác động chống co giật nhưng về mặt thú y
cho thấy không nên dùng phenothiazine cho thú bị động kinh hoặc những tổn thương có thể dẫn đến
co giật.
Acepromazine có thể làm giảm nhịp hô hấp nhưng rất ít hoặc không liên quan đến chất khí
trong máu (blood gas), độ bão hòa pH hoặc oxyhaemoglobin. Liều phụ thuộc vào sự giảm
hematocrit thường thấy khoảng 30 phút sau khi dùng trên ngựa và chó. Chỉ số hematocrit ở ngựa
giảm 50% so với trước khi dùng. Ngoài ra, làm suy yếu áp suất máu trong động mạch trên chó, gây
tăng áp suất tĩnh mạch trung tâm.
Dược động học
Dược động học của đã được nghiên cứu trên ngựa (Ballard và cộng sự, 1982). Thuốc được
phân phối với thể tích lớn và hơn 99% liên kết với protein huyết tương. Tác động chậm, khoảng
15phút sau khi tiêm tĩnh mạch. Hiệu quả cao nhất từ 30-60 phút sau tiêm.
Acepromazine chuyển hóa ở gan và bài thải qua nước tiểu ở dạng chất chuyển hóa liên kết
hoặc không liên kết. Chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu ngựa khoảng 96 giờ sau khi
dùng thuốc.
Chống chỉ định
Chú ý trong sử dụng hoặc dùng liều thấp đối với thú bị suy giảm chức năng gan, bệnh tim và
suy nhược cơ thể. Do ảnh hưởng làm giảm huyết áp, acepromazine chống chỉ định đối với những
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
34
bệnh nhân bị giảm oxi huyết và shock. Tiêm chậm tĩnh mạch. Acepromazine không có hiệu quả làm
giảm đau. Chó nhạy cảm với thuốc hơn các loài khác như giảm huyết áp, suy giảm chức năng tim
mạch.
Liều lượng
Chó:
Tiền mê:0.03- 0.05mg/kg, IM.
An thần: 0.025-0.2mg/kg, IV.
Gây mê: 0.1-0.2 mg/kg, IV.
Mèo:
An thần: 0.05-0.1 mg/kg, IV.
Thỏ:
An thần: 1mg/kg, IM.
Bò:
An thần: 0.01-0.02 mg/kg, IM.
Dạng uống: dùng cho chó, mèo
Liều dùng: 1 – 3 mg / kg thể trọng
Dạng chích: Komisirastress
Liều dùng: 0,05 – 0,1 mg / kg thể trọng
(6) FLUMAZENIL
Cấu trúc hoá học
Tính chất hóa học
Là chất đối vận benzodiazepin, flumazenil là dẫn xuất 1,4-imidazobenzodiazepin.
Benzodiazepin tương hợp với các chất sau: lactated Ringer’s, D5W hoặc nước muối bình
thường.
Dược lực học
Flumazenil là chất ức chế cạnh tranh của benzodiazepines tại receptor benzodiazepine ở hệ
thần kinh trung ương. Nó gây trung hòa tác dụng an thần của benzodiazepin.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
35
Sử dụng/chỉ định
Flumazenil được sử dụng để phá hủy tác dụng của sau khi benzodiazepin được dùng liều
điều trị hoặc dùng quá liều. Flumazenil rất hữu hiệu trong điều trị bệnh ở não đặc biệt là bệnh mãn
tính, khó chữa.
Dược động học
Flumazenil thường dùng đường tiêm tĩnh mạch. Nó được phân phối nhanh và cũng được
chuyển hóa nhanh ở gan. Ở người, thời gian bán hủy của thuốc trung bình khoảng 1 giờ.
Chống chỉ định/chú ý/an toàn cho thú sinh sản
Flumazenil chống chỉ định cho bệnh nhân nhạy cảm với nó hoặc những benzodiazepin khác.
Flumazenil cũng không được dùng cho bệnh quá liều nghiêm trọng thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Ở liều cao, Flumazenil đã gây quái thai ở một vài thú thí nghiệm. Trong thời gian mang thai chỉ
được dùng thuốc khi cần thiết.
Bất lợi/cảnh báo
Ở người, Flumazenil động kinh ở một vài bệnh nhân. Ngoài ra, flumazenil còn gây phản
ứng tại chổ tiêm, ói mửa, giãn mạch ở da, mất thăng bằng, thất điều vận động, ảo giác.
Tương tác thuốc
Flumazenil không làm thay đổi dược động học của benzodiazepin. Hiệu quả của những
benzodiazepin tác động kéo dài sẽ được tăng lên sau khi tác dụng của flumazenil giảm xuống.
Liều lượng
Chó, mèo:
Chất đối vận của benzodiazepines: 2-5mg/kg, IV (Bednarski, 1992), 0.1mg/kg, IV (Ilkiw,
1992).
2.1.3. Thuốc giảm đau
Thuốc giảm đau là thuốc làm giảm hoặc mất cảm giác đau và không tác động lên nguyên
nhân gây đau. Khác với thuốc mê, thuốc giảm đau không làm mất các cảm giác khác.
Có hai loại thuốc giảm đau:
- Thuốc giảm đau gây ngủ hay gây nghiện: morphine và các thuốc giảm đau loại opioid. Các
thuốc này làm giảm các cơn đau nội tạng.
- Thuốc giảm đau hạ sốt hay giảm đau không gây nghiện: aspirin và dẫn xuất salicylat, các
thuốc này có tác dụng làm giảm đau nguồn gốc ngoại biên, làm hạ sốt và kháng viêm.
2.1.3.1. Sinh lý về cảm giác đau
Có hai loại cảm giác đau:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
36
- Cảm giác đau nguồn gốc ngoại biên: thường là sự đau có xác định vị trí do sự dẫn truyền
cảm giác từ những đầu tận cùng cảm giác ở da đi đến vỏ não như đau răng, đau cơ…
- Cảm giác đau phân tán sâu: là sự đau không xác định vị trí, các cảm giác bắt nguồn từ các
cơ quan nội tạng sâu như dạ dày, tim, phổi.
Đường cảm giác đau có 3 nơron:
- Nơron 1: nơron lưỡng cực (nơron T) tận cùng ở da, nội tạng đi đến sừng sau tủy sống.
- Nơron 2: đi từ tủy sống lên đồi thị.
- Nơron 3: từ đồi thị lên vỏ não.
Đồi thị là nơi chọn lọc những cảm giác để đưa lên vỏ não và xác định những phản ứng thực
vật có tính bảo vệ như mở rộng con ngươi, tăng nhịp tim và hô hấp, co mạch hoặc giãn mạch, bài
tiết dịch… Tất cả tạo thành dấu hiệu của sự đau.
Vỏ não phân tích cảm giác đau và xác định phản ứng đối phó. Tế bào T của sừng tủy sống
giữ vai trò quan trọng trong dẫn truyền cảm giác đau. Cảm giác đau chỉ khởi phát khi tần số những
xung lực rời khỏi tế bào này trên ngưỡng. Khi có kích thích mạnh tế bào tiết các chất như
prostaglandin làm nhạy cảm receptor gây đau tạo xung lực theo đường cảm giác đau về trung ương.
Các thuốc làm giảm đau ức chế tổng hợp prostaglandin nên ngăn cản phát sinh các xung lực gây
đau.
2.1.3.2. Nguyên tắc sử dụng thuốc giảm đau
a) Nên điều trị sớm trước khi cơn đau xảy ra , ngăn đau cấp trở thành đau mãn tính khó
chữa.
b) Thuốc là cách cơ bản nhưng điều trị bằng tâm lý, vật lý (xoa bóp, nhiệt lạnh) cũng làm
tăng tác dụng của thuốc giảm đau.
c) Lựa chọn thuốc thích hợp nhất: Theo WHO (1986) điều trị đau mãn tính theo kiểu bậc
thang (nếu cơn đau kéo dài hoặc gia tăng).
Giai đoạn 1: không opioid (như NSAIDs)
Giai đoạn 2: không opioid + thuốc phối hợp
Giai đoạn 3: opioid yếu + không opioid + thuốc phối hợp
Giai đoạn 4: opioid mạnh + không opioid và thuốc phối hợp
d) Tối ưu hóa đường sử dụng:
Đường uống thông dụng nhất nhưng không đủ hiệu lực với loại đau nặng (ung thư tiến triển
…) và phải dùng thường xuyên (morphine 2-3 giờ uống 1 lần) vì vậy phải thay bằng morphine và
phóng thích chậm hoặc dùng chất có t1/2 dài như methadon. Đường tiêm truyền tĩnh mạch có nhiều
ưu điểm hơn đường uống và IM (IM hấp thu thay đổi và khởi phát chậm). Bất lợi của tiêm truyền
tĩnh mạch là phải đâm kim vào tĩnh mạch, tiêm truyền dưới da tránh được nhược điểm đó. Đường
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
37
cho thuốc qua da được sử dụng thành công với fentanyl- loại opioid tan trong lipid.
Điều tiện lợi của đường thấm thuốc qua da là đơn giản, không gây tổn thương mô nhưng
không chuẩn độ được nồng độ trong máu trong thời gian ngắn để đạt được tốc độ giảm đau tối ưu
cho tất cả bệnh nhân. Đường tiêm ngoài màng cứng và tiêm trong vỏ nhằm đưa một lượng thuốc
nhỏ đến gần vị trí tác động nên hiệu lực giảm đau rất tốt với rất ít hiệu lực toàn thân. Các thuốc ít
tan trong lipid (morphine) khởi phát tác động chậm nhưng thời gian giảm đau kéo dài, ngược lại các
thuốc tan nhiều trong lipid (như methadone, meperidine, fentanyl, sulfentanyl) khởi phát tác động
nhanh nhưng thời gian giảm đau ngắn (do thuốc khuếch tán nhanh và rời não nhanh.
e) Cá thể hóa liều dùng: một điểm chung của opioid giảm đau là khác biệt lớn về liều giảm
đau tối ưu giữa các bệnh nhân. Khắc phục điều đó bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch được chuẩn độ.
f) Nguyên tắc sử dụng thuốc giảm đau để trị đau do ung thư
- Chọn thuốc giảm đau thích hợp
- Xác định liều dùng dựa trên nhu cầu bệnh nhân
- Chế độ liều chia đều trong ngày, tránh dùng khi cần.
- Dùng chặn trước cơn đau, tránh cơn đau xảy ra mới dùng thuốc
- Giảm đến mức thấp nhất tác dụng an thần và các tác dụng phụ khác
- Nên sử dụng đường uống bất cứ khi nào có thể
- Điều trị sớm buồn nôn và táo bón
- Sử dụng thuốc phối hợp bất cứ khi nào cần
- Dung nạp và lệ thuộc thuốc không phải là vấn đề đáng quan tâm
(1) ANALGIN
Analgin là một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương. Analgin 20%
Tính chất
Analgin có bản chất hóa học là natri methylaminophenyl dimethylpyralon-methan-sulfonat.
Analgin 20% chứa các thành phần với hàm lượng sau:
Analgin......................................................................... 20g
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
38
Dung môi và chất bảo quản VĐ .............................. 100ml
Chế phẩm là một dung dịch trong suốt, không màu, có pH trong phạm vi 5,0 - 7,0, đóng
trong ống 2mL. Bảo quản tránh ánh sáng.
Tác dụng
Analgin tương tự như Pyramidon, có tác dụng nổi bật làm giảm đau, cắt nhanh cơn đau và
lập lại chức năng sinh lý bình thường của hoạt động thần kinh. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng
chống thấp khớp và có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt trong chừng mực nhất định.
Chỉ định
Trong thú y học, Analgin được dùng trong:
- Điều trị các chứng đau dạ dày - ruột cấp tính gây đau dữ dội như hội chứng đau bụng ngựa,
chướng bụng đầy hơi cấp tính ở loài nhai lại, nhờ có khả năng khôi phục hoạt động tiêu hóa và bình
thường hóa nhu động ruột.
- Điều trị bệnh giãn dạ dày cấp tính kèm theo đau bụng (nên phối hợp với các loại thuốc
chống lên men).
- Điều trị viêm, phong thấp cơ, thấp khớp, đau dây thần kinh.
Liều lượng
- Tiêm thuốc vào bắp thịt, dưới da hay tĩnh mạch với liều:
Trâu, bò, ngựa: 10 - 20ml
Lợn, dê cừu: 5 - 15ml
Chó: 2 - 5ml
(2) CODEIN PHOSPHATE
Tính chất hóa học
Codein ít tan trong nước nhưng dễ tan trong cồn. Codein có màu trắng, mịn, dạng bột tinh
thể.
Dược lực học
Codein được dùng để làm giảm ho, giảm cơn đau nhẹ rất tốt.
Chỉ định
Dùng đường uống đối với thú nhỏ để làm giảm đau trong trường hợp salicilate không có
hiệu quả hoặc những thuốc giảm đau dùng đường ngoại tiêu hóa khác không đảm bảo. Nó cũng
được sử dụng như một chất chống ho hoặc chống tiêu chảy.
Dược động học
Sau khi uống, những muối codein hấp thu rất nhanh, dùng thuốc qua đường uống có hiệu
quả hấp thu bằng 2/3 đường ngoại tiêu hóa, tác động sau 30 phút, hiệu quả giảm đau có thể kéo dài
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
39
4-6 giờ; thuốc được chuyển hóa ở gan và bài thải qua nước tiểu, thuốc có thể qua nhau thai, qua
sữa.
Chống chỉ định
Tất cả các thuốc giảm đau nên sử dụng chú ý đối với các thú bị nhược năng tuyến giáp, bệnh
thận, không dùng cho thú nhạy cảm với thuốc giảm đau gây ngủ (narcotic) thú già yếu, bệnh tật;
tiêu chảy do ngộ độc thức ăn cho đến khi thức ăn bài thải hết ra ngoài hoặc dùng lặp lại trong các
trường hợp viêm ruột.
Không dùng codein trong các trường hợp chấn thương ở vùng đầu, tăng áp suất máu ở não
hoặc các căn bệnh cấp tính ở xoang bụng (đau bụng ngựa). Lưu ý trên bệnh nhân mắc bệnh đường
hô hấp hoặc suy giảm chức năng hô hấp cấp tính.
Không dùng kết hợp với sản phẩm có chứa acetaminophene cho mèo.
Tác dụng giảm đau yếu hơn Morphin, nhưng mạnh hơn các thuốc giảm đau hạ sốt khác.
Bất lợi/cảnh báo
Codein có khả năng dung nạp tốt tuy nhiên bất lợi cũng có thể xảy ra đặc biệt ở liều cao hoặc
liều lặp lại. Thường thấy tác dụng gây ngủ. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến dạ dày-ruột bao gồm biếng
ăn, ói mửa, táo bón, tắc ruột, co thắt ống tụy và ống mật. Trên mèo, thuốc có thể gây kích thích hệ
thần kinh trung ương như dễ bị kích động, rùng mình, co giật.
Quá liều/ ngộ độc cấp tính
Quá liều dẫn đến suy giảm hô hấp và thần kinh trung ương ở hầu hết các loài. Ảnh hưởng
khác bao gồm suy tim mạch, giảm thân nhiệt, nhược trương cơ xương. Naloxon được dùng để điều
trị suy giảm hô hấp. Khi quá liều nghiêm trọng, nên dùng liều lặp lại naloxon và cần tuân thủ chặt
chẻ để tác hại của naloxon có thể giảm bớt trước khi các mức dưới độc tố (subtoxic) của codein có
thể đạt được.
Tương tác thuốc
Các loại thuốc mê, thuốc kháng histamin, phenothiazin, barbiturate, thuốc an thần,
alcohol…làm tăng suy giảm hô hấp và thần kinh trung ương khi phối hợp với meperidine. Các
thuốc kháng cholinergic kết hợp với codein làm tăng tình trạng táo bón. Ở người, meperidin (phức
hợp liên kết với codein) được chống chỉ định ít nhất 15 ngày sau khi nhận MOA (monoamine
oxidase inhibitots) (ít được dùng trong thú y).
Tác dụng phụ: Gây táo bón, ức chế hô hấp.
Dùng lâu có thể gây nghiện
Không dùng cho trường hợp ho có nhiều đờm vì gây tích đờm ở phế quản.
Biếng ăn, ói, táo bón, tắc ruột, co thắt ống dẫn mật và tụy.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
40
Liều dùng
Chó:
Chống ho: 0.1-0.3mg/kg, PO.
Giảm đau: 0.5-1mg/kg , PO.
Chống tiêu chảy: 0.25-0.5mg/ kg PO, (cho uống) 0.3 -0.6 mg /kg thể trọng, ngày 3
lần.
(3) MORPHIN
Cấu trúc hoá học
C17H19NO3
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
41
Tính chất
Morphin là Alcaliot chính, chiết xuất từ nhựa cây thuốc phiện (Papaver somniferum L.) với
tỷ lệ 9 – 10%. Thuốc độc Bảng A.
Morphin có dạng kết tinh hình kim màu trắng, không mùi, vị rất đắng, khó tan trong nước.
Các muối clohydrat và sulfat dễ hòa tan hơn trong nước, tan trong rượu và ff.
Những thuốc tương hợp với morphine sulphate:Atropin sulphate, benzquinamid HCl,
burorphanol tartrate, chlopromazin HCl, diphenhyhydramin HCl, dobutamin HCl, droperidol,
fentanyl citrate, glycopyrrolate, hydroxyzine HCl, metoclobramide, pentazocine lactate, promazine
HCl, scopolamin HBr và succinylcholine chloride.
Những thuốc không tương hợp với morphine sulphate: aminophyllin, chlorothiazid sodium,
heparin sodium, meperidin, pentobarbital sodium, phenobarbital sodium, phenytoin sodium, sodium
bicarbonate và thiobental sodium.
Muối dược dụng là clohydrat ngậm 3H2O.
Trong cơ thể, Morphin liên kết với protein huyết tương. Chúng bị vô hoạt ở gan thành các
dẫn chất glycurono hay sunfo – kết hợp, được bài tiết qua đường nước tiểu và đường mật (chu trình
ruột – gan).
Tác dụng
Morphin là thuốc an thần mạnh, có tác động lên tất cả các chứng đau. Nó cố định trên các
thụ thể Morphin. Sự cố định này gây nên sự hoạt hóa các nơron ức chế của tủy sống và trên tủy mà
chúng phong bế thông tin đau đớn ở tủy và thần kinh trung ương.
Tác dụng giảm đau của Morphin phụ thuộc vào liều lượng, đường cho thuốc và tính nhạy
cảm của cá thể. Morphin là chất gây nghiện và gây trạng thái sảng khoái, đôi lúc kèm theo hoang
tưởng, ảo giác.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
42
Gia súc phản ứng đối với thuốc rất khác nhau và phần lớn chúng (ngựa, lừa, trâu, bò, dê,
lợn, mèo) biểu hiện bồn chồn. Morphin là chất kích thích ở ngựa khi tiêm dưới da, nhưng là chất
làm êm dịu khi tiêm tĩnh mạch, nên được dùng điều trị chứng đau bụng ngựa.
Thuốc gây giãn mạch, làm chậm nhịp tim nhẹ.
Thuốc gây tác dụng thay đổi trên trung tâm gây nôn.
Thuốc ức chế nhu động ruột, làm suy yếu bài tiết dịch tiêu hóa, tăng trương lực các cơ thắt
(có chiều hướng gây táo bón, giữ nước tiểu).
Chỉ định
- Các cơn đau dữ dội, cấp tính bên ngoài (da, niêm mạc) hay ở sâu (xương khớp, nội tạng)
của các loài gia súc.
- Làm dịu đau toàn thân, tiêm tĩnh mạch trong các chứng đau bụng ngựa (với liều 0,25 –
0,5g một hay hai lần tiêm). Cũng được dùng với liều thấp trong chứng đau dạ dày do hạ vị
mở rộng.
Dược lực học
Mèo, ngựa, cừu, dê, bò và heo rất có hiệu quả khi dùng Morphine trong khi chó, người và
loài linh trưởng khác không nhạy với Morphine. Cả chó và mèo đều ói khi dùng Morphine; ngựa,
thú nhai lại và heo thì không. Giống như meperidin, morphine có thể gây phóng thích histamin từ tế
bào mast.
Morphine có hiệu quả chống ho trên chó tuy nhiên thuốc có thể làm giảm thân nhiệt trên chó
và thỏ. Ngược lại thân nhiệt có thể gia tăng ở bò, dê, ngựa và mèo. Gây co đồng tử ở người, thỏ và
chó. Trên người, morphine được sử dụng như chất làm giảm đau trong điều trị chứng nhồi máu cơ
tim và sung huyết tim, là sự lựa chọn tối ưu trong điều trị hội chứng tim phổi ở chó.
Morphine có thể gây giảm nhu động và giảm sự tiết dịch ở dạ dày ruột. Trên chó, morphine
gây giảm nhu động ruột và dẫn đến táo bón. Sự tiết dịch dạ dày và dịch mật có thể giảm sau khi
tiêm nhưng sau đó HCl của dịch dạ dày có thể tăng lại.
Morphin có thể gây tiểu nhiều, nhưng liều cao (>2.4mg/ kgP, IV) sự tiết nước tiểu có thể
giảm do giải phóng hormone ADH (antidiuretic hormon), là nguyên nhân gây tăng sức trương bàng
quang vì vậy có thể gây khó khăn khi đi tiểu.
Dược động học
Morphine được hấp thu khi tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, qua trực tràng. Tập trung nhiều nhất ở
thận, gan, phổi, thấp nhất ở não, qua nhau thai, những mức thấp hơn tìm thấy ở nhu mô và
morphine dạng tự do tìm thấy ở cơ xương. Morphine gây đờ đẩn ở thú mới sinh nếu cấp thuốc cho
thú trong thời gian mang thai, qua sữa mẹ dù ở liều nhỏ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
43
Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài thải qua thận. Do mèo chuyển hóa không hoàn toàn
qua đường này vì vậy thời gian bán hủy thuốc có thể kéo dài. Ở ngựa, thời gian bán hủy của thuốc
trong huyết thanh được biết là khoảng 88 phút sau khi dùng liều 0.1mg/ kg P, IV. Những liều có thể
phát hiện trong huyết thanh khoảng 48 giờ và 6 ngày trong nước tiểu. Thỡi gian bán hủy thuốc trên
mèo khoảng 3 giờ.
- Morphine được sử dụng trong điều trị các cơn đau cấp tính ở chó, bò, ngựa, heo, dê, cừu;
dùng làm thuốc tiền mê ở chó và heo; chống ho, chống tiêu chảy và một số bất thường trên tim chó.
Chống chỉ định
Lưu ý các trường hợp bệnh sau: bệnh thận, những bệnh cấp tính ở xoang bụng (colic), bệnh
đường niệu, thú già yếu…
Liều lượng
Morphin clohydrat dùng để tiêm tĩnh mạch hay tiêm dưới da. Đôi lúc dùng dưới dạng xirô,
rượu thuốc, bột thuốc…
1. Dung dịch tiêm 1% (1mL chứa 1cg Morphin clohydrat).
Xirô Morphin 20g chứa 1cg Morphin clohydrat (Bảng C)
Bột Morphin 10g chứa 1cg -
Rượu thuốc Morphin 1g chứa 1cg Morphin clohydrat (Bảng C)
Cao Morphin 5cg – 1cg -
Laudanum Sydenham 1g – 1cg -
Xirô thuốc phiện 20g –1cg -
Xirô diacode 100g – 1cg -
Bột Dover Khoảng 1g – 1cg -
2. Tiêm dung dịch 1% Morphin clohydrat cho gia súc với liều sau:
Động vật Liều điều trị Liều độc
Ngựa 25 – 75cg 3 – 5g
Trâu, bò 0,5 – 1g 4 – 5g
Chó, lợn 5mg – 5cg 1g
Chó nhỏ - 0,10g
Mèo - -
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
44
3. Cho gia súc uống các chế phẩm thuốc phiện:
Động vật Bột thuốc phiện Chiết xuất thuốc phiện Rượu thuốc phiện
Ngựa 6 –10g 50 –100g
Trâu bò 10 – 15g 50 – 100g
Chó lớn 0,1 – 0,5g
Liều ít hơn ½
so với bột
thuốc phiện 1 – 5%
Chó nhỏ 0,05 – 0,10g -
Mèo - 0,5 – 1g
Xirô thuốc phiện Xirô diacode Xirô Morphin
ChóBằng thìa cà phê,
4 – 16 thìa / ngày
Gấp 4-5 lần
Liều xirô thuốc
Phiện / ngày
Mèo 1-3 thìa cà phê/ ngày 4-12 thìa cà phê/ ngày
Cùng liều
Với xirô
Thuốc phiện
(4) MEPERIDINE HCl
Cấu trúc hoá học
Tính chất hóa học
Là thuốc giảm đau opiate tổng hợp, meperidine HCl có màu trắng, dạnh tinh thể hoặc dạng
bột, không mùi, rất hòa tan trong nước, tan yếu trong dung dịch ether và alcohol, pKa=7.7-8.15 và
nhiệt độ tan chảy 186-189 oC. Meperidine còn được biết đến với tên khác nhau: Pethidine HCl,
Dolantin, Dolantol, Eudolate hay Isonipecaine.
Một số chất được biết là tương hợp với meperidine: sodium chloride 0.45 &0.9%, dung dịch
tiêm Ringer’s, Ringer’s lactate, dextrose 2.5, 5, 10%, phức hợp muối-dextrose, atropin,
benzquinamide, butorphanol, chlopromazine, dimenhyhirinate, diphenhyhidramine, HCl,
dobutamine, droperidol, fentanyl citrate, glycopyrrolate, metochlopramide, pentazocine lactate,
promazine HCl, succinyl choline và vepramyl HCl.
Các chất không tương hợp với meperidine bao gồm: aminophylline, methyl prednisolone
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
45
succinate, amobarbital sodium, heparine sodium, hydrocortisol sodium succinate, methicilline,
nitrofurantoin sodium, oxytetracyclin HCl, pentobarbital sodium, morphine sulphate, phenytoin
sodium, sodium iodine, tetracyclin HCl, thiopentalsodium và thiamylal sodium.
Dược lực học
Meperidine được sử dụng để giảm đau, dùng trước khi giải phẫu, và là thuốc gây mê bổ
sung. Tiềm lực của Meperidine cũng giống như morphine, thời gian tác động có phần ngắn hơn. Nó
ít gây suy giảm hô hấp của bào thai hơn hầu hết các loại narcotic khác và vì vậy nó phù hợp hơn
cho gây mê trong sản khoa. Meperidine gây phóng thích histamin giống như morphine.
Ở liều thấp hơn liều giảm đau, meperidine không có tác dụng chống ho. Meperidine kết hợp
có hiệu lực chủ yếu với thuốc an thần promethazine tạo thành sản phẩm độc quyền MEPERGAN;
nó được sử dụng như thuốc an thần/giảm đau trước khi giải phẫu.
Meperidine ít gây giữ lại nước tiểu, táo bón, chống ho so với morphine. Không giống như
hầu hết thuốc giảm đau narcotic khác, liều điều trị của meperidine có thể gây giãn đồng tử vì vậy
cần chú ý (hoặc tránh) sử dụng cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp. Liều gây độc của meperidine không
chỉ gây suy giảm hô hấp giống như morphine mà có có dấu hiệu kích thích ở vùng vỏ não: giật cơ,
rùng mình, phản xạ quá mức, tăng đáp ứng với kích thích bên ngoài, ảo giác, động kinh.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, hiệu quả giảm đau cao nhất sẽ xảy ra sau 30 phút đến 1
giờ, tiêm bắp thuốc có tác động nhanh hơn. Thời gian tác động kéo dài 1-6 giờ ở hầu hết các loài. Ở
chó và mèo, thời gian tác động trung bình 1-2 giờ ở những liều được sử dụng trên lâm sàng. Thuốc
được chuyển hóa chủ yếu ở gan và khoảng 5% thuốc được bài thải ở dạng còn hoạt tính trong nước
tiểu.
Chỉ định/ sử dụng
Thuốc được sử dụng như thuốc giảm đau ở một vài loài khác nhau. Nó được sử dụng để an
thần/giảm đau ở thú nhỏ để giảm đau sau khi giải phẫu. Trên ngựa, thuốc được dùng để điều trị
chứng colic (đau bụng) và phần lớn ở các loài khác thuốc được dùng để giảm đau thông thường.
Chống chỉ định
Meperidine chống chỉ định trên bệnh nhân bị tiêu chảy do ngộ độc thức ăn cho đến khi độc
tố được bài thải ra khỏi đường tiêu hóa. Meperidine nên sử dụng chú ý trên bệnh nhân bị chấn
thương đầu, tăng áp suất trong sọ và tình trạng cấp tính ở bụng (colic) vì có thể gây không chính
xác trong chẩn đoán hoặc trong xử lý lâm sàng. Bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp hoặc suy giảm
hô hấp cấp tính (phù phổi thứ yếu do khối của thuốc mê bay hơi). Thuốc giảm đau opiate cũng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
46
chống chỉ định đối với bệnh nhân bị đốt bởi loài bọ cạp Centruroides sculpturatus Ewing và
C.gertschi Stahnke bởi vì chúng làm cho nọc độc trở nên có độc lực.
Bất lợi/cảnh báo
Meperidine có thể gây dị ứng khi tiêm dưới da và tiêm rất chậm vào tĩnh mạch hoặc có thể
làm giảm huyết áp. Ở liều thông thường, mối quan tâm đầu tiên là ảnh hưởng của opioids đến chức
năng hô hấp. Ở liều tiêm tĩnh mạch, thuốc sẽ gây co phế quản ở chó. Hiệu quả làm êm dịu hệ thần
kinh trung ương của thuốc sẽ làm cản trở khả năng làm việc của thú. Aûnh hưởng trên dạ dày ruột
bao gồm: buồn nôn, ói mữa và giảm nhu động ruột.
Trên chó, meperidine có thể gây giãn đồng tử (không giống morphine). Nếu cấp thuốc qua
đường uống, thuốc có thể gây dị ứng niêm mạc miệng và gây tiết nhiều nước bọt, đặc biệt là ở mèo.
Nếu dùng meperidine gây mê cho ngựa thì có thể làm tim đập nhanh, đổ nhiều mồ hôi và thở
nhanh.
Quá liều
Có thể gây suy giảm hô hấp hoặc suy giảm chức năng của hệ thần kinh trung ương ở hấu hết
các loài. Những ảnh hưởng khác bao gồm suy yếu tim mạch, hạh tân nhiệt, nhược trương cơ xương.
Một vài loài (nhất là mèo) có biểu hiện kích thích ở hệ thần kinh trung ương (phản xạ quá mức,
rùng mình) và các biểu hiện động kinh ở liều lớn hơn 20mg/kg.
Naloxon là thuốc được chọn để điều trị suy giảm hô hấp. Quá liều nghiêm trọng, naloxon
cần dùng thêm liều lặp lại. Pentobarbital thường được dùng để điều trị các kích thích ở hệ thần kinh
trung ương và động kinh ở mèo. Kết hợp barbiturates với narcotic có thể tăng suy giảm hô hấp.
Tương tác thuốc
Các loại thuốc mê, thuốc kháng histamin, phenothiazines, barbiturates, thuốc an thần,
alcohol…có thể làm gia tăng suy giảm hô hấp khi được phối hợp với meperidine.
Meperidine chống chỉ định cho bệnh nhân nhận các chất ức chế monoamin oxidase (MOA
inhibitors) (hiếm khi được dùng trong thú y) ít nhất 15 ngày sau dùng các chất này. Một vài bệnh
nhân đã biểu lộ các dấu hiệu quá liều opiate khi meperidine được dùng ở liều điều trị đồng thời với
các chất MOA.
Liều dùng
Thuốc cân được tiêm chậm tĩnh mạch.
Chó
Giảm đau trong viêm thận cấp tính: 5-10mg/kg, IM (Morgan, 1988)
Giảm đau khi bỏng: 3 -5 mg/kg, IM (Morgan, 1988)
An thần: 5-10mg/kg, IM (
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
47
Tiền mê: 2.5-6.5 mg/kg (Booth, 1988)
Mèo
Giảm đau: 2-10mg/kg, IM hoặc SC (Jenkins, 1987)
An thần: 1-4mg/kg, IM (Morgan, 1988)
Tiền mê: 2.2-4.4 mg/kg (Booth, 1988)
Bò: giảm đau 3.3-4.4 mg/kg , IM hoặc SC
Ngựa: giảm đau 2.2-4mg/kg, IM hoặc 0.2-0.4 mg/kg, IV. Ngựa có thể nhạy cảm với ảnh
hưởng kích thích hệ thần kinh trung ương của thuốc vì vậy để hạn chế ảnh hưởng này có thể dùng
acepromazine (0.02-0.04mg/kg, IV) hoặc xylazine (0.3-0.5 mg/kg, IV) để IM để giảm bớt sự thay
đổi trong của hành vi của thú do thuốc gây ra.
Heo: thuốc có tác dụng như chất kiềm chế. Meperidine được sử dụng liều 1-2mg/kg, IM kết
hợp với promazine (2mg/kg, IM) hoặc atropin (0.07 -0.09mg/kg, IM) có tác dụng như chất tiền mê
45-60 phút trước khi dùng Barbiturates hoặc thuốc mê bay hơi. Tất cả các thuốc này nên tiêm ở các
vị trí khác nhau.
(5) PENTAZOCINE LACTATE
C19H27NO
Tính chất hóa học
Pentazocine được tổng hợp từ 2 muối khác nhau. Muối hydrochloride, dạng thuốc uống, có
màu trắng, dạng bột tinh thể. Tan trong tự do trong nước và cồn. Dung dịch tiêm được chuẩn bị từ
pentazocine không nguyên chất với chất phụ gia là acid lactic. Pentazocine là một base yếu với pKa
= 9,0.
Một số chất có tính tương hợp với pentazocine lactate:atropin sulphate, benzquinamide HCl,
butorphanol tatrate, chlopromazine HCl, dimenhyhydrate HCl, droperidol, fentanyl citrate,
hydromorphone, hydroxyzine HCl, meperidine HCl, metochlopramide, morphine sulphate,
perphenazine, droxyzine HCl, …
Một số chất có tính không tương hợp với pentazocine lactate: aminophylline, amobarbital
sodium, flunixine meglumine, glycopyrrolate, pentobarbital sodium, phenobarbital sodium,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
48
secobarbital sodium và sodium bicarbonate.
Dược lực học
Pentazocine biểu lộ nhiều đặc điểm giống với nhóm chất chủ vận opiate thật sự. Nó có hiệu
lực làm giảm đau bằng một nửa morphine và gấp 5lần meperidine. Nó là chất đối vận (antagonist)
rất yếu tại receptor opiate mu khi so sánh với naloxon. Ngoài đặc tính làm giảm đau, pentazocine có
thể gây suy giảm hô hấp, giảm nhu động ruột, an thần, chống ho. Đặc tính giúp an thần của thuốc có
thể thấp so với các opiates khác và do đó thuốc thường không được dùng để tiền mê trước khi giải
phẫu.
Trên chó, pentazocine được biết sẽ gây giảm áp suất huyết tam thời.
Dược động học
Pentazocine hấp thu tốt sau khi uống, tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da. Do bởi hiệu quả
chuyển hóa ban đầu (first-pass) cao, chỉ khoảng 1/5 liều uống sẽ lưu thông vào cơ thể khi chức năng
gan bình thường. Sau khi hấp thu, thuốc được phân phối rộng khắp các mô. Ở ngựa, khoảng 80%
thuốc liên kết với protein huyết tương. Pentazocine qua nhau thai và lượng thuốc trong huyết thanh
của bào thai chiếm khoảng 60-65% lượng phân phối trong cơ thể thú mẹ. Lượng thuốc đi vào trong
sữa thì chưa được biết.
Thuốc được chuyển hóa ở gan và bải thải qua thận. Ở ngựa, khoảng 30% thuốc được bài thải
bởi glucuronide. Pentazocine và chất chuyển hóa của chúng được phát hiện trong nước tiểu ngựa
khoảng dưới 5 ngày sau khi tiêm thuốc. Khoảng 15% thuốc được bài thải không bị biến đổi trong
nước tiểu. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương khác nhau ở các loài:Ngựa Pony
=97phút, chó =22phút, mèo=84phút, Heo = 49 phút. Thể tích phân phối cao khoảng 0.59L/kg ở
ngựa, 2.78 L/kg ở mèo. Ở ngựa, thuốc bắt đầu hoạt động từ 2-3 phút sau khi tiêm tĩnh mạch, hoạt
động mạnh nhất sau 5-10 phút.
Sử dụng/chỉ định
Dùng trong đau bụng ở ngựa (colic) hay giảm đau sau khi giải phẫu chổ gãy xương, vết
thương, rối loạn liên quan đến xương sống trên chó. Nó còn được dùng giảm đau cho mèo và heo.
Chống chỉ định/chú ý
Tất cả opioates nên được sử dụng chú ý đối với bệnh nhân nhược năng tuyến giáp, bệnh ở
thận. Giống như các opiate khác, pentazocine sử dụng chú ý đối với bệnh nhân bị chấn thương đầu,
suy giảm chức năng thần kinh trung ương. Không nên sử dụng pentazocide như thuốc chủ lực trong
điều trị căn bệnh mà chỉ nên xen như là thuốc được kết hợp điều trị để làm giảm đau.
Bất lợi/cảnh báo
Trên chó, bất lợi thường thấy sau khi dùng thuốc qua đường ngoài tiêu hóa là sự tiết nước
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
49
bọt. Những bất lợi khác thường thấy ở liều thông thường như rùng mình, ói mữa và sưng phồng ở
chổ tiêm. Ở liều rất cao (6mg/kg) chó có thể phát triển chứng thất điều vận động, rùng mình, co
giật, sưng chổ tiêm.
Ngựa có thể bị thất điều vận động và các triệu chứng kích thích thần kinh trung ương, nhịp
mạch và nhịp hô hấp có thể tăng cao.
-Quá liều: không nên cho thú ăn trước khi cấp khi thuốc qua đường uống. Các triệu chứng quá liều
có thể điều trị với (O2 , chất làm tăng áp lực máu, dịch truyền tĩnh mạch), suy giảm hô hấp có thể
điều trị với naloxon.
Tương tác thuốc
Thuốc mê, thuốc kháng histamin, phenothiazines, barbiturates, thuốc an thần, alcohol… có
thể tăng suy giảm hô hấp và hệ thần kinh trung ương vì vậy cần giảm liều.
Liều dùng:
- Chó: giảm đau: liều đầu 1.65 mg/kg, sau đó 33.3mg/kg, IM. Hiệu lực kéo dài khoảng 3 giờ.
Nếu dùng liều lặp lại, nên tiêm ở vị trí khác.
- Mèo: giảm đau: 2.2-3.3 mg/kg, SQ, IM hoặc IV (Booth, 1988)
- Ngựa: giảm đau: 0.33-0.66 mg/kg SQ, IM hoặc IV (Jenkins, 1987)
- Heo: giảm đau: 2.0 mg/kg, IM (Jenkins, 1987).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
50
(6) NALOXONE HCL
C19H21NO4
Tính chất hóa học
Là chất đối vận opioate, cấu trúc của naloxone HCl có liên quan đến oxomorphone, dạng bột
mà trắng, pKa=7.94. Naloxone hòa tan trong nước và ít tan trong cồn. Naloxone còn được biết đến
với tên khác là N-allylnoroxymorphone.
Dược lực học
Naloxone là được xem như chất đối vận opiate thuần túy. Cơ bản thì naloxone không có
hiệu quả giảm đau. Cơ chế tác động của nó thì chưa được biết, nhưng có thể tin rằng hoạt động của
thuốc như một chất cạnh tranh đối vận bởi sự liên kết với các vị trí trên receptor opiate mu, kappa
và sigma. Naloxone cũng có tác động dược lực ở liều cao bao gồm tăng lượng dopamine trong máu
và đối vận GABA.
Dược động học
Naloxone chỉ được hấp thu một phần qua đường uống vì thuốc nhanh chóng bị phá hủy khi
vào đường tiêu hóa do vậy cần dùng liều cao hơn rất nhiều khi cấp thuốc qua đường này. Khi thuốc
được cấp qua đường tĩnh mạch, naloxone bắt đầu hoạt động rất nhanh từ 1 -2 phút, tiêm bắp khoảng
5 phút sau khi cấp thuốc. Thời gian tác động kéo dài 45-90 phút nhưng có có thể lên đến 3 giờ.
Naloxone phân phối nhanh đến khắp cơ thể, mức cao nhất tìm thấy ở não, thận, lách, cơ
xương, phổi và tim. Thuốc cũng dễ dàng qua nhau thai. Naloxone được chuyển hóa ở gan, bài thải
qua nước tiểu. Ở người, thời gian bán hủy của thuốc là khoảng 60-100 phút.
- Chú ý: naloxon gây hội chứng nghiện cấp tính khi dùng liều cao. Naloxone không gây quái
thai ở động vật nhưng có thể tích tụ chứng nghiện cho bào thai ở người phụ thuộc opiate.
Tương tác thuốc
Naloxone cũng có hiệu quả đối kháng với các chất chủ vận/ đối vận khác như: butorphanol,
pentazocine, nalbuphine.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
51
Liều dùng
Chó & mèo: 0.002- 0.02 mg/kg IV hoặc IM.
Ngựa: 0.01-0.022mg/kg.
(7) METHADONE
C21H27NO
Methadone (DOLOPHINE), thuộc nhóm phenylheptylamin, là thuốc có hiệu lực giảm
đau tương đương Morphine, có thời gian tác động dài nhất trong số các thuốc giảm đau loại
narcotic. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương ở liều đầu khoảng 24 giờ và có thể kéo dài
hơn sau khi dùng liều lặp lại. Thuốc được dùng giảm đau trong các trường hợp đau dữ dội đặc biệt
là đau mãn tính. Liệu pháp giảm đau thường bắt đầu với các narcotics tác động ngắn mà sau đó nó
sẽ bị ngăn lại bởi hiệu quả của methadone. Methadone không có hiệu quả giảm đau trong giải phẫu
đầu gối bởi vì nó có khả năng gây suy giảm hô hấp bào thai kéo dài. Methadone, thường được dùng
qua đường uống, là liệu pháp quan trọng nhất để giải độc hoặc duy trì nhiệt độ trong điều trị chứng
nghiện do narcotic. Hội chứng cai thuốc nhẹ hơn nhưng kéo dài hơn morphine do gắn nhiều vào
protein huyết tương.
(8) TRAMADOL
Là thuốc giảm đau trung ương đồng thời là chất chủ vận opioid yếu. Tramadol ức chế đau ở
tủy sống thông qua hoạt hóa monoamin. Được dùng để giảm đau từ trung bình đến nặng. Liều dùng
50-100 mg, PO mỗi 4-6 giờ, liều tối đa 400mg/ngày. Lợi ích của tramadol là ít gây lạm dụng và ít
gây suy hô hấp. Tác dụng phụ tương tự các chất opioid khác như an thần, chóng mặt, khô miệng,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
52
buồn nôn, táo bón. Có thể gây co giật nhưng hiếm gặp, thường xảy ra khi quá liều (<500mg/ngày),
dùng đồng thời SSRI và các chất chủ vận opioid khác; đang dùng các thuốc làm giảm ngưỡng co
giật như IMAO, bệnh nhân động kinh, chấn thương đầu; rối loạn chuyển hóa, nhiễm khuẩn hệ thần
kinh trung ương.
2.2. THUỐC KÍCH THÍCH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
2.2.1. Nikethamide (Coramin)
Công thức cấu tạo
Thuốc tổng hợp, là diethylamid của acid nicotinic, công thức gần giống với vitamin PP.
- Là thuốc kích thích hành tủy nhất là vùng trung tâm hô hấp. Kích thích trung tâm vận
mạch yếu hơn, được dùng trong suy hô hấp và vận mạch có tính chất trung ương.
Tác dụng
Trên hệ thần kinh: - Kích thích trung khu hô hấp.
- Kích thích trung khu vận mạch
Từ đó có tác dụng tăng huyết áp, cải thiện huyết áp khi tụt huyết áp. Thuốc được dùng trong
những ca suy hô hấp. Do thần kinh trung ương bị ức chế quá độ.
Liều dùng
Ngựa, trâu, bò: 2.5-6 g / con
Chó: 0.25-0.75 g / con
Mèo: 0.25-0.5 g / con
Đường cấp thuốc: uống hoặc tiêm dưới da.
2.2.2. Amphetamine sulphate
C9H13N
Dược lực học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
53
Amphetamin là thuốc kích thích thần kinh trung ương được đưa vào cơ thể để kích thích
thần kinh trung ương hoạt động mạnh. Amphetamin hoạt động chủ yếu bởi sự giải phóng
norepinephrine, hiệu quả của chúng ở ngoại vi thần kinh tự trị rất giống với norepnephrine của
chính nó. Chúng làm tăng áp suất máu; giảm hoặc tăng nhịp tim phụ thuộc vào mức phản ánh của
nghiệm áp là bao nhiêu bởi thay đổi của áp suất máu; thông mũi; giãn đồng tử mắt; ảnh hưởng đến
sự chuyển hóa glucose và mỡ.
Quan trọng hơn, chúng vào thần kinh trung ương rất tốt, hiệu quả kích thích mạnh hơn
những thuốc kích thích thần kinh giao cảm khác và đó là lý do chủ yếu dẫn đến lạm dụng thuốc.
Thuốc tác động nhanh thường chỉ một hoặc hai liều.
Thuốc dung nạp chủ yếu ở ngoại vi và thần kinh trung ương. Sự dung nạp thuốc một cách
nhanh chóng để thuốc hoạt động thì được gọi là tachyphylaxis. Nguyên nhân chủ yếu của sự dung
nhận thuốc có quan hệ với cơ chế hoạt động của chúng: chúng giải phóng norepiephrine từ não và
nếu khoảng cách của một liều với liều kế ngắn, thời gian không đủ để cho thần kinh chứa những
dẫn truyền được bổ sung và vì vậy cường độ đáp ứng bị giảm bớt.
Chỉ định lâm sàng
Amphetamin không được tán thành để sử dụng như là chất kích thích ngoại vi thần kinh
ngoại vi thần kinh giao cảm. Điều trị chứng ngủ gật, loạn thần kinh chức năng, giảm đau, chứng béo
phì, biếng ăn.
Chống chỉ định, tương tác thuốc, độc tính
Hiệu quả cạnh tranh ở ngoại vi thần kinh tự trị có quan hệ với chống chỉ định thuốc, tương
tác thuốc, dấu hiệu và hội chứng ngộ độc.
Những vấn đề tim mạch, đặc biệt chứng cao huyết áp là quan trọng nhất và nguy hiểm nhất liên
quan đến hệ thần kinh ngoại vi. Thêm vào đó, kích thích quá mức thần kinh trung ương cũng cần
phải lưu ý, những tai biến xảy ra chủ yếu do sự quá liều.
Tác dụng
Tăng huyết áp
Kích thích trung khu hô hấp làm thở nhanh, sâu
Áp dụng lâm sàng: trụy hô hấp, tụt huyết áp.
Liều dùng: (tiêm dưới da)
Ngựa, bò:1000-3000 mg /con
Tiểu gia súc: 1.1-4.4 mg /kg thể trọng
Lưu ý: dùng lâu gây nghiện, tăng huyết áp, loạn nhịp tim.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
54
2.2.3. Cafein
Tính chất
Là chất kích thích hệ thần kinh trung ương, tác dụng mạnh trên trung khu vận động làm gia
tăng trương lực cơ, và các vùng nhận cảm tại vỏ não, trung khu hô hấp, trung khu vận mạch và thần
kinh vagus.
Áp dụng lâm sàng
Kích thích tăng cường độ và tần số tim, có thể phối hợp với digitalis, hoặc strychnin.
Kích thích cơ trong trường hợp cơ yếu
Làm hồi tỉnh hoạt động não
Lợi tiểu trong bệnh phù thận, gan do suy tim
Liều dùng: uống hoặc chích dưới da 1-2 lần/ngày
Trâu, bò: 1-4 g/con /lần.
Heo: 0.3-1.5 g /con /lần.
Chó 50-250 mg con /lần.
Ngựa 0.5 g /con /lần.
Chống chỉ định
- Trong trường hợp cao huyết áp
- Bệnh viêm thận cấp trong cao huyết áp
- Cẩn thận khi dùng trên ngựa có mang
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
55
2.2.4. Strychnine
Cấu trúc hoá học
C21H22N2O2
Strychnos decussata
Tính chất
Là alkaloid của hạt mã tiền (Strychnonox nux vomica), strychnin kích thích tất cả các phần
của hệ thần kinh trung ương.
Tác dụng
Ưùc chế men acetylcholinesterase, ngăn phân giải acetylcholine - Gây nên sự tích tụ
acetylcholine trên bề mặt neuron làm tăng trương lực cơ trơn, cơ vân.
-Vị đắng của strychnine: gia tăng bài tiết dịch tiêu hóa, tăng trương lực dạ dày, kích thích
nhu động ruột.
- Strychnin, là độc tố gây chết do được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Nó còn được
dùng làm chất độc đối với chim và động vật gặm nhấm. Strychnin được xem như là một chất kích
thích có tác động mạnh nhưng hiệu quả chủ yếu ngăn chặn liên hệ giữa não và tủy sống. Ức chế hô
hấp, gây đau, co cứng toàn thân.
Áp dụng lâm sàng
Ở liều điều trị, tăng cường phản xạ tủy dùng chửa các chứng tê liệt.
Ở liều cao hơn, Strychnin cũng kích thích trung tâm hô hấp và tim mạch ở hành tủy gây tăng
huyết áp, giảm nhịp tim, kích thích vỏ não gây thức tỉnh. Strychnin làm tăng mức kích thích các
nơron do nó ngăn chặn tác động ức chế thông qua glycin là một chất dẫn truyền ức chế quan trọng
của các nơron vận động và nơron trung gian ở tủy sống. Strychnin tác động như một chất đối kháng
cạnh tranh chọn lọc để ngăn chặn tác động ức chế của glycin tại tất cả receptor của glycin.
Ở liều độc, strychnin là một chất gây co mạch dạng uốn ván: đầu ngã về sau, lưng uốn cong,
tứ chi co cứng, hàm khít lại. Kiểu co giật này là biểu hiện kích thích tủy sống do ức chế tế bào trung
gian làm suy nhược.
- Trợ thần kinh, nhờ cải thiện các phản xạ và gia tăng những phản ứng thần kinh.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
56
- Trợ sức, kích thích tiêu hóa, ngon miệng trong các trường hợp bệnh đang trong giai đoạn
phục hồi.
Liều dùng
Gia súc Uống / con / lần Tiêm dưới da/ngày.
Bò
Heo, dê cừu
Chó
Mèo
Ngựa
150 mg
5 mg
1 mg
0,5 mg
100 mg
150 mg
5 mg
1 mg
0,5 mg
100 mg
- Ngộ độc strychnine
Co giật do phản xạ , có thời kỳ yên nghỉ, sự đụng chạm , tiếng động, sẽ gây co giật trở lại.
Thú chết do ngạt thở vì co cơ ở phế quản.
- Điều trị ngộ độc
- Tiêm tĩnh mạch Barbiturate đối với thú nhỏ
- Cho uống hoặc tiêm tĩnh mạch Chloralhydrate
2.2.5. Camphor (long não)
Cấu trúc hoá học
C10H16O
Lấy từ tinh dầu gỗ cây long não (Cinnamomum camphora).
Tác động dược lực
Trên thần kinh trung ương: kích thích chủ yếu vào hành não, đặc biệt là trung khu hô hấp và
vận mạch nhất là khi trung tâm này bị suy nhược. Ở liều mạnh tác động vào vỏ não gây co giật.
Trên tim: tác động phức tạp và không đều. Ở tim bị suy nhược bởi các liều độc của chloral,
chloroform thì long não làm nhịp tim và biên độ trở về bình thường và làm chậm sự rung tim. Làm
giãn mạch và giảm đau.
Tác dụng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
57
- Kích thích hệ thần kinh trung ương
- Tăng hoạt động tim, tăng huyết áp
- Tăng hoạt động hô hấp
Sự tăng hoạt động tim, tăng huyết áp xảy ra nhờ tác dụng làm tăng tâm thu, phục hồi nhịp
tim, do đó Camphor được dùng làm thuốc phục hồi hoạt động tim lúc tim bị nhiễm độc cấp, ngộ
độc thức ăn …
Ứng dụng lâm sàng
Kích thích toàn thân trong trường hợp hệ thần kinh trung ương bị ức chế làm giảm hô hấp,
rối loạn tuần hoàn do trúng độc hoặc nhiễm trùng.
Tăng cường hoạt động tim khi tim bị suy yếu lúc mổ, đề phòng hạ huyết áp đột ngột
Lưu ý: không dùng cho gia súc sắp mổ thịt, vì làm thịt có mùi long não
Liều dùng: (chích dưới da)
Gia súc Dầu long não 20% Dung dịch long não 10%
Ngựa, trâu bò
Heo, dê cừu
Chó
40 ml
6 ml
2 ml
100 ml
20 ml
6 ml
2.2.6. Dextroamphetamine
Dược động học
Dextroamphetamin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, phân phối nhanh khắp cơ thể và dễ
dàng đi vào não. Hiệu quả ở thần kinh trung ương và ngoại vi xuất hiện sau30-60 phút. Thuốc bài
thải qua nước tiểu không bị chuyển hóa. Khi tính acid của nước tiểu bị kiềm hóa, những phân tử
dextroamphetamin không bị biến đổi và dễ dàng khuếch tán trở lại dòng máu. Thuốc bài tiết chậm ở
thận và kéo dài thời gian bán hủy của thuốc trong huyết thanh, bình thường từ 4-6 giờ. Thay đổi bài
tiết amphetamin từ thay đổi pH nước tiểu là bình thường và quan trọng về mặt lâm sàng.
- Dược lực học: amphetamin có hiệu quả ở cả thần kinh trung ương và ngoại biên và nó có liên
quan gián tiếp đến hoạt động kích thích thần kinh giao cảm: kích thích giải phóng norepinephrine.
Tác động ở thần kinh trung ương: Dextroamphetamine kích thích vùng vỏ não, cuống não và
cấu trúc lưới liên kết các đường liên kết cảm giác giữa tủy sống và vỏ não. Các đáp ứng bao gồm:
mất ngủ, linh hoạt, hoạt động nhanh nhẹn, đề kháng với sự mệt mỏi, cải thiện tính khí, biếng ăn.
Kích thích tủy sống làm tăng hô hấp.
Hiệu quả dung nạp của dextroamphetamin và các thuốc có liên quan ở thần kinh trung ương
và ngoại vi phát triển nhanh chóng, thường chỉ sau một hoặc hai liều. Dung nạp cần phải có ở liều
cao hơn để duy trì đáp ứng cường độ nhất định. Dung nạp tăng lên cũng làm gia tăng ảnh hưởng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
58
gây chết của amphetamin. Một vài cá thể chỉ trải qua thay đổi nhẹ ở thần kinh trung ương và ngoại
vi sau khi dùng liều gấp 100 lần điều trị. Ở liều tương tự như thế, amphetamine dễ dàng giết chết
những cá thể không phát triển dung nạp amphetamine. Dung nạp sẽ không phát triển khi liều dùng
của amphetamine có khả năng gây rối loạn tâm thần. Một nguyên nhân của sự dung nạp là giải
phóng và sau cùng là sự suy yếu (depletion) của norepinephrine tại điểm cuối cùng của thần kinh.
Chỉ sau một hoặc ít hơn hai liều, norepinephrine sẳn sàng giải phóng ở những liều tiếp theo
và vì vậy cường độ tác động bị suy yếu. Nguyên nhân khác của sự dung nạp là sự bài thải gia tăng:
biếng ăn, làm biến đổi toàn bộ chuyển hóa của cơ thể, đầu tiên là tích ketosis. Những thể ketone
được bài tiết qua nước tiểu, chúng làm acid hóa nước tiểu và vì vậy thúc đẩy bài thải amphetamine
và giảm lượng amphetamine trong máu.
Tác động ở thần kinh ngoại biên: tác động kích thần kinh giao cảm ở ngoại biên gây giải
phóng norepinephrine từ thần kinh giao cảm ở ngoại biên. Liều điều trị thường được dùng để tác
động đến thần kinh trung ương thường gây giãn đồng tử, tăng nhẹ nhịp tim và huyết áp.
Chỉ định lâm sàng và đường cấp
Amphetamin được sử dụng chủ yếu như chất kích thích thần kinh và để điều trị chứng béo
phì, điều trị sự thiếu hụt rối loạn hoạt động thái quá và chứng ngủ rũ. Dextroamphetamine được sử
dụng khá phổ biến. Amphetamin được giới hạn sử dụng như chất chống trầm cảm ở bệnh nhân bị
bệnh parkinson và như một thuốc kết hợp trong điều trị cho những người bị động kinh. Chúng cũng
có giá trị trong điều trị để phục hồi tâm tính ở những bệnh nhân rối loạn bệnh tâm thần nhưng
không mang lại hiệu quả thỏa đáng như mong đợi và nó bị ảnh hưởng do bởi sự lạm dụng thuốc.
2.2.7. Methylphenidate
Cấu trúc hoá học
C14H19NO2
Dược động học
Methylphenidate (RITALIN) được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và phân phối khắp cơ thể.
Hoạt động của thuốc xuất hiện khoảng 1giờ sau khi cấp thuốc qua đường này và kéo dài khoảng 6
giờ. Thuốc hoàn toàn được chuyển hóa ở gan thành dạng không còn hoạt tính và được chuyển hóa
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
59
và bài thải qua nước tiểu.
Methylphenidate gây kích thích não ở mức trung bình và kích thích thần kinh giao cảm,
nhưng hiệu quả trên vỏ não rất mạnh (trí nhớ) hơn amphetamines. Với dextroamphetamin, dung
nhận thuốc ở thần kinh trung ương và phát triển hiệu quả ở liều khi được sử dụng liên tục.
Methylphenidate thường được chọn điều trị ADHD ở thú nhỏ và chứng ngủ rũ (narcolepsy) ở thú
lớn.
Những sản phẩm cho hiệu quả tức thời hoặc dạng viên phóng thích dần (RITALIN-SR)
thường dùng trong các chỉ định. Hầu hết thú nhỏ bị ADHD đều đáp ứng với methylphenidate. Cải
thiện các triệu chứng có thể thấy khoảng vài ngày đến vài tuần sau khi bắt đầu điều trị. Nếu không
có dấu hiệu cải thiện sau 1 tháng, việc tiếp tục điều trị bằng methylphenidate cũng sẽ không mang
lại kết quả khi đó không nên tiếp tục mà phải thay thế bằng một loại thuốc khác.
Với dextroamphetamin, nếu bệnh nhân đáp ứng với thuốc thì nên quyết định tiếp tục điều trị
ít nhất 6 tháng. Nếu bệnh nhân dùng thuốc dạng viên RITALIN-SR cho uống hoàn toàn, không nhai
thuốc.
Tác dụng phụ, bất lợi, chống chỉ định
Methylphenidate cũng giống như amphetamines. Trạng thái bồn chồn và chứng mất ngủ là
tác dụng phụ thường thấy, đặc biệt là ở trẻ em cũng dễ nhạy cảm với chứng biếng ăn, giảm cân, trì
hoãn tạm thời sự tăng trưởng trong suốt thời gian điều trị. Methylphenidate gây thiếu máu ở một vài
bệnh nhân.
2.2.8. Doxaprame HCl
Tính chất hóa học
Doxaprame có màu trắng đến trắng ngà, không mùi, dạng bột tinh thể ổn định ngoài ánh
sáng và không khí, tan trong nước và tan yếu trong alcohol và tan hầu hết trong cồn. Benzyl alcohol
hoặc chlorobutanol được kết hợp như một chất bảo quản dung dịch tiêm.
Dược lực học
Doxaprame là thuốc kích thích thần kinh trung ương được dùng phổ biến. Tác động kích
thích hô hấp là kết quả kích thích trung tâm hô hấp ở hành tủy. Tăng nhẹ nhịp và thể tích hô hấp
nhưng tăng oxi hóa động mạch không xảy ra sau đó. Do bởi doxaprame tác động trên hệ hô hấp kết
quả làm tăng tiêu thụ O2 và sản sinh CO2 .
Dược động học
Thuốc bắt đầu tác động sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 2 phút. Thuốc được phân phối tốt
vào các mô. Trên chó, doxaprame chuyển hóa nhanh và được bài thải qua nước tiểu khoảng 24-48
giờ sau khi tiêm. Một lượng nhỏ thuốc được bài thải sau khi dùng qua đường uống khoảng 120 giờ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
60
Sử dụng/chỉ định: chế phẩm Dopram ® -V có chỉ định:
Chó, mèo, ngựa: kích thích hô hấp trong và sau khi gây mê, nhanh chóng đánh thức và phản
ứng lại sau khi gây mê.
Chó mèo mang thai: kích thích hô hấp trong kỹ thuật mổ lấy thai.
Doxaprame cũng được dùng trong điều trị suy giảm hô hấp cho thú thương phẩm và thú nhỏ do
dùng quá liều barbiturate.
Chống chỉ định
Doxaprame không được sử dụng như một chất thay thế để trợ hô hấp trong các trường suy
hô hấp ngiêm trọng. Chống chỉ định trong các trường hợp động kinh, chấn thương đầu, tăng huyết
áp nghiêm trọng, bệnh tim mạch, rối loạn thứ cấp do rối loạn thần kinh cơ, tắc mạch ở phổi, khó
thở, bệnh suyễn cấp tính, phù não. Tránh tiêm cùng một vị trí trong thời gian dài. Chó, mèo mang
thai nên tiêm thuốc dưới da.
Bất lợi/ cảnh báo
Loạn nhịp tim, tăng huyết áp, động kinh dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp (alkalosis). Những bất
lợi này sẽ xảy ra khi dùng liều lặp lại hoặc liều cao.
Quá liều
Các dấu hiệu bao gồm: tăng huyết áp, cơ xương hoạt động thái quá, tim đập nhanh, động
kinh. Thường dùng các loại barbiturate tác động ngắn tiêm tĩnh mạch để giảm hoạt động thái quá do
kích thích quá mức thần kinh trung ương.
Tương tác thuốc
Aùp lực của máu sẽ tăng lên khi doxaprame kết hợp với các thuốc kích thần kinh giao cảm.
Doxaprame có thể làm giảm hiệu lực của các thuốc giãn cơ. Doxaprame làm tăng giải phóng
epinephrine; do đó cần cấp thuốc trễ khoảng 10 phút sau khi ngưng cấp thuốc mê (halothane,
enflurane…) để làm cho cơ tim nhạy cảm với catecholamines.
Liều dùng
Chó, mèo: 1-5 mg/kg, IV. Kích thích hô hấp ở thú mới sinh: nhỏ 1-2 giọt dưới lưỡi hoặc
0.1ml, tiêm tĩnh mạch rốn (lưu ý sử dụng sản phẩm có chứa benzyl alcohol để bảo quản).
Bò, heo: 5-10 mg/kg, IV.
Ngựa: 0.5-1mg/kg, IV, không dùng quá 2mg/kg cho ngựa con; làm cho ngựa con tĩnh
lại: 0.02- 0.05 mg/kg/phút, IV.
2.2.9. Phenylpropranolamin HCl
Tính chất hóa học
Là amin kích thích thần kinh giao cảm, phenylpropranolamin HCl có màu trắng, dạng bột
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
61
tinh thể, có mùi thơm nhẹ, nhiệt độ tan chảy 191-194oC, pKa= 9.4. Hòa tan trong nước (1g/1.1ml)
và cồn (1g/7ml). Phenylpropranolamin HCl còn được biết đến với tên hóa học dl-Norepherine HCl.
Dược lực học
Cơ chế tác động của HCl thì chưa xác định, song người ta tin rằng phenylpropranolamin
gián tiếp tác động đến cả hai receptor ? và ? –adrenergic bởi nó gây giải phóng norepinephrine. Nếu
dùng thuốc kéo dài hoặc dùng quá liều thường xuyên, norepinephrine sẽ bị giải phóng hết ra khỏi
nơi những dự trữ nó và gây tachyphylaxis sau đó. Tachyphylaxis không xuất hiện ở chó mèo.
Tác động dược lý của phenylpropranolamin HCl bao gồm tăng co mạch, nhịp tim, lưu lượng máu ở
mạch vành, huyết áp, kích thích nhẹ thần kinh trung ương, giảm xung huyết ở mũi và tính thèm ăn.
Phenylpropranolamin HCl làm tăng sắc thái (tone) của cơ vòng bàng quang và gây đóng kín cổ tử
cung; đây là những chỉ định quan trọng của phenylpropranolamin HCl trong thú y.
Sử dụng/ chỉ định
Phenylpropranolamin dùng chủ yếu trong điều trị giảm trương lực cơ vòng bàng quang ở
chó, mèo. Ngoài ra thuốc còn được dùng trong điều trị xung huyết mũi (nasal congestion) ở thú
nhỏ.
Dược động học
Chưa có thông tin về dược động học của thuốc trong thú y. Ở người, phenylpropranolamin
HCl được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và bắt đầu tác động (chống xung huyết mũi) từ 15-30
phút sau khi dùng thuốc và hiệu quả tác động kéo dài khoảng 3 giờ (thuốc dạng bao nhộng hoặc
dạng viên).
Phenylpropranolamin HCl phân phối đến các mô và dịch khác nhau, bao gồm hệ thần kinh
trung ương. Tác hại chưa được biết nếu thuốc qua nhau thai và vào sữa. Phần lớn thuốc được
chuyển hóa thành các chất hoạt tính, nhưng khoảng 80-90% thuốc bài thải không biến đổi trong
nước tiểu khoảng 24 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết thanh khoảng
3-4 giờ.
Chống chỉ định/chú ý
Chú ý khi sử dụng phenylpropranolamin HCl cho người bị tăng nhãn áp, nở rộng
(hypertrophy) tuyến tiền liệt, cường năng tuyến giáp, tiểu đường, rối loạn tim mạch, và tăng huyết
áp.
Bất lợi/cảnh báo
Tác dụng phụ bao gồm: trạng thái hiếu động, dễ bị kích thích và tăng huyết áp, biếng ăn.
Quá liều
Quá liều gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tim mạch (huyết áp, nhịp tim, suy tim mạch), ảnh
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
62
hưởng đến thần kinh trung ương (hôn mê). Nếu xảy ra quá liều, nên rửa sạch dạ dày và kết hợp
dùng than hoạt tính hoặc chất tẩy nhẹ.
Tương tác thuốc
Phenylpropranolamin HCl không nên kết hợp với các thuốc kích thích thần kinh giao cảm
(epherine) vì làm tăng độc tính. Không nên dùng Phenylpropranolamin HCl khoảng 2 tuần sau khi
bệnh nhân đã dùng các chất ức chế monoamine oxidase. Nếu dùng đồng thời
phenylpropranolamin HCl với indomethicine (hoặc các NSAIDs khác, bao gồm aspirin),
reserpine, chất chống trầm cảm ba vòng, các chất ức chế hạch (ganglionic).
Tăng nguy cơ loạn nhịp tim nếu cấp phenylpropranolamin HCl cho bệnh nhân đã dùng
cyclopropane hoặc các thuốc mê halothane hóa hydrocarbon. Propranolol thường được dùng khi các
tương tác trên xảy ra.
Liều lượng
Chó, mèo: điều trị giảm trương lực cơ vòng bàng quang: 12.5 -50mg, PO (Labato, 1988)
hoặc 1.1mg/kg, PO.
2.2.10. Pemoline
Cấu trúc hoá học
Pemoline (CYLERT) được sử dụng độc nhất cho điều trị ADHD. Được hấp thu tốt sau khi
uống và thời gian tác động kéo dài khoảng 12 giờ. Khoảng phân nửa liều thuốc được hấp thu sẽ bài
thải còn hoạt tính trong nươc tiểu.
Pemoline được đưa vào sử dụng bởi tác động có lợi của nó là làm gia tăng dự trữ hoặc tổng
hợp dopamine, một chất kích thích dẫn truyền thần kinh, một phần của thần kinh trung ương. Tác
động trên các triệu chứng ADHD có thể sẽ không tiến triển khoảng 3-4 tuần vì vậy bệnh nhân nên
thận trọng. Pemoline có thể gây giảm kích thích ở não hơn những thuốc khác dùng điều ADHD và
hiệu quả kích thích thần kinh giao cảm ở ngoại biên là thấp nhất. Pemoline có thể gây tổn thương
gan, rối loạn vận động. Hậu quả của sự lạm dụng pemoline thì nhẹ hơn so với hầu hết các
amphetamine khác hoặc methylphenidate.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
63
2.3. THUỐC TÁC ĐỘNG TRÊN DÂY THẦN KINH NGOẠI BIÊN (THUỐC TÊ - LOCAL
ANESTHETICS)
Năm 1860, Niemann phân lập được cocain và Koller dùng cocain gây tê nhãn khoa năm
1884.
Năm 1905, Einhorn tổng hợp được procain.
Năm 1943, Lofgren tổng hợp được lidocain.
2.3.1. Định nghĩa
Thuốc tê là những dược phẩm có thể tạm thời làm giảm hoặc mất cảm giác ở nơi tiếp xúc.
Đặc biệt là cảm giác đau do hủy bỏ tính cảm ứng và tính dẫn truyền của thần kinh hay các dây tận
cùng của thần kinh.
2.3.2. Các phương pháp gây tê
- Tê bề mặt: làm mất cảm giác do chùm tận cùng của dây thần kinh cảm giác bị tê liệt.
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi khi gây tê màng nhày mắt, mũi, miệng, da bị trầy sướt.
Không tác dụng trên da nguyên vẹn vì biểu bì sừng hóa, thuốc tê không thể thấm vào
- Tê thấm: tiêm nhiều lần,các thể tích nhỏ vào mê. Thuốc khuyếch tán chung quanh nơi
chích làm tê chùm tận cùng của dây thần kinh.
- Gây tê màng cứng hoặc ngoài màng cứng tủy sống (Epidural – Etraduran anesthesia).
Bơm thuốc vào trong khoảng trống màng cứng của phía sau tủy sống (giữa các xương cụt).
Thuốc tác dụng lên dây thần kinh tủy sống phía sau, trước khi dây này ra khỏi cột tủy sống và phân
chia khắp cơ thể.
2.3.3. Cơ chế tác động
Sự truyền xung động thần kinh là do sự gia tăng đột ngột khả năng thẩm thấu của màng tế
bào thần kinh với những ion K trong tế bào với ion Na ngoài tế bào. Sự khuyếch tán này gây nên sự
thay đổi điện thế giữa bên trong và bên ngoài màng tế bào, làm điện thế âm lan rộng nhanh chóng
dọc theo dây thần kinh khi xung động lan truyền
Thuốc tê khi vào mô có tính kiềm nhẹ, sẽ bị thủy giải chậm, phóng thích base alkaloid, tác
dụng giảm khả năng thẩm thấu của màng tế bào thần kinh, sự thay đổi điện thế màng bị ngăn chận.
2.3.4. Dược động học
2.3.4.1. Hấp thu
Thuốc tê hấp thu vào cơ thể tùy thuộc vào nhiều yếu tố: liều lượng, vùng tiêm chích, độ gắn
kết, sự có mặt của thuốc co mạch trong thuốc tê, thành phần lý hóa, và tác động dược lý của thuốc
tê…
Ở vùng có nhiều mạch máu thuốc tê được hấp thu nhanh hơn.
Khi dùng thuốc tê phong bế các khu vực thần kinh, nồng độ thuốc tê hấp thu trong máu cao
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
64
nhất khi gây tê liên sườn và thấp nhất khi gây tê thần kinh tọa.
Khi thuốc tê được sử dụng phối hợp với thuốc co mạch như adrenalin thì độ hấp thu giảm ,
hiệu ứng gây tê tại chổ kéo dài.
Những loại thuốc tê tan trong lipid , thời gian duy trì gây tê kéo dài do phân tử thuốc có độ
gắn kết cao với mô tiếp xúc như bupivacain, etidocain.
Cocain là loại thuốc tê có tính chất giống giao cảm, co mạch, cho nên không phải pha thêm
thuốc co mạch.
2.3.4.2. Phân bố
Sau khi tiêm, nhất là các loại thuốc tê thuộc nhóm amid, được phân phối nhanh ở hầu hết
các mô kể cả não, gan thận và tim, thuốc còn đến tận nơi dự trữ kể cả mô mỡ. Sự phân phối thuốc
co mạch.
2.3.4.3. Chuyển hóa
Thuốc tê được chuyển hóa ở gan để trở thành chuyển hóa chất tan trong nước và thải trừ qua
thận.
Thuốc tê dạng BH+ (không ion hóa) phân phối nhanh trong mỡ, rất ít hoặc không thải trừ
qua đường nước tiểu. Khi nước tiểu toan hóa, thì base bậc III bị ion hóa trở thành dạng ion hóa,
không tái hấp thu mà thải trừ nhanh qua thận.
Thuốc tê thuộc nhóm ester thủy phân rất nhanh bởi men butyryl cholinesterase trong máu.
Thuốc tê thuộc nhóm amid bị thủy phân bởi men microsomal enzym ở gan.
Prilocain (nhanh nhất) > etidocain > lidocain > mepivacain > bupivacain (chậm nhất).
2.3.5. Độc tính
- Trên thần kinh trung ương: gây buồn ngủ, rối loạn thị giác và thính giác, liều cao có thể
gây rung nhãn cầu, co giật rồi chết do suy thần kinh trung ương.
- Trên thần kinh ngoại biên: làm mất cảm giác và vận động sau khi gây tê tủy sống liều cao.
- Trên tim mạch: thuốc tê tác động trực tiếp lên cơ tim và cơ trơn của màng, tác động gián
tiếp lên hệ thần kinh tự chủ, giảm co bóp tim và dãn tiểu động mạch dẫn đến tụt huyết áp, trụy tim
mạch.
2.3.6. Các loại thuốc tê
(1) Cocain Hydrochloride
Cấu trúc hoá học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
65
C17H21NO4
Tính chất
Cocain là alkaloid chính được chiết xuất từ lá cây Erythroxylon coca và các loài
Erythroxylon khác.
Tác động dược lực
Tác động gây tê: dùng trong gây tê bề mặt và dẫn truyền.
- Trên thần kinh trung ương: gây hưng phấn các trung khu về tinh thần, cảm giác và vận
động. Liều thấp tạo cảm giác sảng khoái, mất sự mệt mỏi, gia tăng trí tưởng tượng, ảo giác. Liều
cao gây run rẩy, co giật.
- Trên hô hấp và tim mạch: kích thích trung tâm hô hấp và vận mạch của hành tủy, sau đó
làm tê liệt trung khu này. Vì vậy, ngộ độc cocain sẽ chết vì suy hô hấp và trụy tim mạch.
- Trên hệ thần kinh thực vật: Cocain được xem là chất cường giao cảm gián tiếp do cơ chế
giải phóng nor-epinerphrine ở tận cùng giao cảm hậu hạch và ức chế sự thu hồi nor- epinephrine ở
sợi trục. Do đó, cocain làm tăng huyết áp, giãn đồng tử, tăng nhịp tim.
Nhỏ mắt ngựa, chó để chuẩn bị khám mắt hoặc giải phẫu. Dùng dung dịch 3 – 5 % nhỏ
thẳng vào mắt, 2 – 5 giọt.
Gây tê màng nhày mũi, thanh quản, khoang miệng ở thú lớn hoặc thú nhỏ bằng cách nhỏ
mũi, bơm vào miệng.
Không dùng gây tê thấm hoặc màng cứng tủy sống.
Độc tính
Ở liều cao gây tái xanh, run rẩy, co giật, ngất xỉu do ức chế mạnh trung khu hô hấp và vận
mạch, dùng lâu gây nghiện.
(2) Procain Hydrochloride
Cấu trúc hoá học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
66
Tính chất hóa học
Được sử dụng như là tác nhân chống chứng loạn nhịp tim. Procain HCl không mùi, màu
trắng đến vàng nâu, hút ẩm, dạng bột tinh thể, pKa = 9.23, nhiệt độ tan chảy 165-169oC, tan trong
nước và alcohol.
Một số chất được xem là tương hợp với procain hydrochloride để tạo thành dung dịch pha
tiêm:sodium chloride 0,9%, nước (dùng pha tiêm), doputamin HCl, lidocain HCl và verapamin
HCl. Tính tương hợp tùy thuộc pH, sự tập trung, nhiệt độ và chất pha loãng được sử dụng.
Dược lực học
Là tác nhân chống chứng loạn nhịp tim lớp 1A, procain HCl có tác động trên tim tương tự
quinidin, kéo dài khả năng chịu đựng của cả tâm nhĩ và tâm thất, giảm kích thích cơ tim. Nó chống
tác động kiểu cholin, tác động trên nhịp tim thì chưa được biết rõ nhưng thường tăng nhẹ hoặc
không thay đổi.
Dược động học
Thức ăn, đói, sự giảm pH dạ dày đều làm trì hoãn sự hấp thu thuốc. Phân phối thuốc cao
nhất não, gan, lách, thận, phổi, tim và cơ. Khoảng 15% thuốc liên kết với protein huyết tương (chó),
thuốc qua được nhau thai và bài thải vào sữa.
Ở người, procain chuyển hóa thành N-acetyl-procainamide (NAPA), một chất chuyển hóa còn hoạt
tính. Tuy nhiên ở chó, việc procain chuyển hóa NAPA chưa được biết. Ở chó, khoảng 90% liều
tiêm tĩnh mạch procainamide và các chất chuyển hóa được bài thải qua nước tiểu khoảng 24 giờ sau
khi dùng thuốc.
Chống chỉ định: chú ý đối với bệnh nhân bị bệnh tim, gan, thận.
Bất lợi/ cảnh báo
Trên chó, thuốc gây ảnh hưởng đến dạ dày ruột bao gồm biếng ăn ói mửa, tiêu chảy. Ảnh
hưởng trên tim mạch bao gồm suy tim, giảm huyết áp, tắc nút AV, sốt, leukopenia. Giảm huyết áp
xảy ra khi tiêm nhanh tĩnh mạch. Trên người có thể xảy ra hội chứng SLE nhưng ảnh hưởng này
trên chó thì chưa được biết. Nên giảm liều trên bệnh nhân bị suy thận, sung huyết tim hoặc các bệnh
nghiêm trọng khác. Liều 44 mg/ kg thể trọng gây chết mèo nếu tiêm nhanh (trường hợp tiêm chậm
liều gây chết lên đến 440 mg / kg) do làm hạ huyết áp.
Quá liều
Triệu chứng của sự quá liều bao gồm giảm huyết áp, gây chết, rối loạn, buồn nôn. Tiêm tĩnh
mạch với dopamin, phenylephrine, norepinephrine có hiệu quả điều trị chứng giảm huyết áp.
Truyền tĩnh mạch 1/6 mol sodium lactate được sử dụng để làm giảm nhiễm độc trên tim do
procainamide. Dùng thuốc lợi tiểu hay bất cứ các chất lỏng khác để kích thích sự tiểu có thể ảnh
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
67
hưởng đến bài thải thuốc qua thận.
Tương tác thuốc
Có thể trung hòa tác dụng của pyridostigmin, neostigmin hoặc các thuốc kháng
cholinesterases khác, sử dụng chú ý đối với bị ngộ độc do digitalis khi điều trị với kali, lidocain
hoặc phenytoin không có hiệu quả. Cimetidine làm giảm bài thải thuốc qua thận, kết quả làm tăng
lượng procainamide trong huyết thanh. Procainamide có thể kéo dài tác dụng ngăn cản hoạt động
thần kinh cơ trong sự giãn cơ của succinyl choline và aminoglycosides.
Được sử dụng rộng rãi do độc tính thấp, hiệu quả tức thì.
Tuy nhiên thời gian gây tê ngắn do đó cần kết hợp với các thuốc co mạch, hoặc thuốc trì
hoãn hấp thu để kéo dài thời gian gây tê như Adrenaline.
Áp dụng lâm sàng
Gây tê thấm để giải phẫu ngoại biên, thiến thú đực…
Nồng độ 2% dùng trên thú nhỏ
Nồng độ 4% dùng trên thú lớn
Ít dùng gây tê bề mặt do hiệu quả kém hơn cocaine, butacaine
Dùng gây tê màng cứng tủy sống, dung dịch 2%.
(3) Lidocaine
Công thức cấu tạo
Tính chất hóa học
Là thuốc gây tê và chống chứng loạn nhịp tim có hiệu lực cao, lidocain HCl có màu trắng,
có vị đắng nhạt, dạng bột tinh thể với nhiệt độ tan chảy 74-79oC, pKa =7.86, rất dễ hòa tan trong
nước và alcohol. Lidocain còn được biết đến với tên khác là lignocain HCl.
Lidocaine có thể tương hợp với hầu hết các chất lỏng được sử dụng để truyền tĩnh mạch bao
gồm: aminophyllin, bretylium tosylate, calcium chloride/gluceptate/gluconate, carbenicillin
disodium, chloramphenicol sodium succinate, chlorothiazid sodium, cimetidin HCl, dexamethasone
sodium photphat, digoxin, diphenhydramin HCl, dobutamin HCl, epherine sulphate, erythromycine
lactobionate, glycopyrrolate, heparin sodium…
Lidocaine không thể tương hợp với dopamin, epinephrine, isoproterenol hay norepinephrine,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
68
ampicilline sodium, cephazolin sodium, methohexital sodium, phenytoin sodium.
Dược lực học
Lidocain được xem là thuốc chống chứng loạn nhịp tim thuộc nhóm IB (membrane
stabilizing - ổn định màng). Hoạt động của lidocain bởi sự kết hợp chặt chẻ với kênh sodium khi
không hoạt động để ức chế khôi phục sau khi tái khử cực. Ở liều điều trị, lidocain làm suy giảm giai
đoạn 4 của sự khử cực, giảm tính tự động, và nói cách khác là nó làm giảm hoặc không thay đổi
hiệu ứng và tính kích thích của màng tế bào. Những hiệu quả này có được ở các mức lidocaine
trong huyết thanh mà ở các mức đó không làm ức chế tính tự động của nút SA và tác động nhẹ đến
tính dẫn truyền của nút AV hoặc dẫn truyền His- Purkinje.
Dược động học
Lidocain không có hiệu quả qua đường uống. Nếu dùng đường uống với liều rất cao sẽ xảy
ra những triệu chứng ngộ độc. Nếu tiêm tĩnh mạch ở liều điều trị, thuốc sẽ có tác động sau 2 phút và
kéo dài 10-20 phút. Sau khi tiêm , thuốc nhanh chóng phân phối từ huyết tương đến các cơ quan
như thận, gan, phổi, tim và phân phối rộng khắp đến các mô của cơ thể. Nó có ái lực cao với mô mỡ
và những mô chứa mỡ, thuốc liên kết với protein huyết tương, đầu tiên là ?-acid glycoprotein.
Trên chó, mức độ liên kết của Lidocain với protein này rất khác nhau, có thể cao hơn ở chó
bị các chứng viêm, lidocain có thể được phân phối vào sữa. Lidocain được chuyển hóa ở gan tạo
thành chất chuyển hóa hoạt động (MEGX và GX). Khoảng 10% liều mà đường cấp không phải là
đường tiêu hóa thì bài thải ở dạng còn hoạt tính trong nước tiểu.
Chống chỉ định
Mèo có khuynh hướng nhạy cảm với ảnh hưởng của thuốc trên thần kinh vì vậy cần lưu ý
khi sử dụng. Lidocain chống chỉ định cho thú nhạy cảm thuốc tê nhóm amid, thú mắc bệnh gan,
sung huyết tim, shock, suy giảm hô hấp.
Sự quá liều
Trên chó, nếu mức lidocaine trong huyết thanh >8?g/ml sẽ xuất hiện các triệu chứng ngộ
độc bao gồm: thất điều vận động, chứng giật cầu mắt, giảm huyết áp, liều cao làm suy giảm chức
năng hệ tuần hoàn. Co giật hoặc bị kích thích có thể điều trị bằng diazepam hoặc barbiturate tác
động ngắn.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời lidocaine với cimetidine hoặc propranolol tăng hiệu quả hoặc tăng nồng
độ của lidocaine trong huyết thanh.
Các thuốc chống chứng loạn nhịp tim khác như procainamide, quinidine, propranolol, phenytoin
khi phối hợp với lidocaine có thể hổ trợ hoặc tương phản tác dụng trên tim và độc tính có thể gia
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
69
tăng. Phenytoin khi dùng đường tiêm tĩnh mạch với lidocain làm tăng suy tim. Liều cao lidocaine
có thể kéo dài succinylcholin gây khó thở.
Tiêm quá nhiều mà không kết hợp với Adrenaline thuốc hấp thu quá nhanh làm suy yếu hệ
thần kinh trung ương gây buồn ngủ, có thể gây co rút cơ, hạ huyết áp, ói mửa.
Liều dùng
Chó: Liều đầu, tiêm tĩnh mạch 2-4 mg/kg sau đó tiêm liều duy trì 25-80 ?g/kg (Moses,
1988) sau đó tiêm liều duy trì 50 ?g/kg.
- 2-3 mg/kg tiêm chậm tĩnh mạch, dùng liều lặp lại sau 10-15 phút, liều lặp lại tối đa 8mg/kg
khoảng 10 phút.
Mèo: rất nhạy cảm với tác động hệ thần kinh trung ương của lidocaine, cần thận trọng
và điều trị co giật với diazepam.
- Liều đầu 1-1.5mg/kg , tiêm tĩnh mạch sau đó tiêm liều duy trì 10-40?g/kg , tiêm tĩnh mạch
(Moses, 1988).
- 0.5 mg/kg tiêm chậm tĩnh mạch (Miller, 1985).
Ngựa: 1-1.5mg/kg, tiêm tĩnh mạch (Hilwig, 1987).
Với cùng nồng độ thuốc có tác dụng nhanh và mạnh hơn 2 lần so với Procaine.
Gây tê tại chổ: dung dịch 0,5% ở thú nhỏ; 1% ở thú lớn.
Gây tê màng cứng tủy sống: 1 – 2% ở thú nhỏ
2 – 3% ở thú lớn
(Nên dùng chung với dung dịch Adrenaline 1/100.000 để kéo dài thời gian gây tê).
(4) Tetracaine
Cấu trúc hoá học
Tác dụng gây tê mạnh hơn procaine gấp 16 lần khi tiêm tĩnh mạch nhưng cũng độc hơn gấp
10 lần, tác động kéo dài hơn procain.
Cách dùng:
Gây tê mắt: 0,5% thú nhỏ, 1% thú lớn
Gây tê bề mặt màng nhày: 2%
Gây tê thấm: 1% cho thú nhỏ, 2% thú lớn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
70
(5) Butacaine
Chỉ dùng để gây tê bề mặt do độc tính cao
Cách dùng: gây tê bề mặt niêm mạc mắt, mũi, miệng, cuống họng: dung dịch 2% cho thú
nhỏ, 4 – 5% cho thú lớn.
(6) Bupivacaine, Etidocaine, Mepivacaine và Prilocaine
Bupivacaine (MARCAINE)
Bupivacaine có hiệu lực gấp 4 lần lidocaine và thời gian tác động kéo dài khoảng 12 giờ khi
dung dịch tiêm của Bupivacaine có chứa epinephrine. Nó được sử dụng rất nhiều trong sản khoa, rất
ít gây tác động bất lợi trên thú sơ sinh. Tuy nhiên, thuốc chống chỉ định trong kỹ thuật paracervical
block techniques trong sản khoa. Dung dịch Bupivacaine mạnh nhất ở nồng độ 0.75%, dùng được ở
tất cả các thuốc trong sản khoa. Thuốc có thể gây chết do làm ngừng tim. Tương tự, thuốc cũng gây
nguy hiểm nếu tiêm tĩnh mạch để gây tê vùng.
Etidocaine (Duranest)
Etidocaine thường được dùng để ức chế thần kinh, gây tê thắt lưng hoặc gây tê ở đuôi. Hiệu
lực của Etidocaine có phần thấp hơn lidocaine nhưng thời gian tác động kéo dài hơn khoảng 50%.
Mepivacaine (Carbocaine)
Mepivacaine thành phẩm có thành phần không chứa chất gây co mạch. Thuốc dùng gây tê
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
71
thấm hoặc phong bế thần kinh. Hiệu lực của Mepivacaine gấp 2 lần lidocaine nhưng thời gian tác
động ngang nhau. Công thức của Mepivacaine dùng trong nha khoa có chứa levonordefrin, chất gây
co mạch kích thích thần kinh giao cảm. Nên chú ý khi sử dụng vì Mepivacaine có thể qua rất nhau
thai với lượng lớn do đó có thể gây chứng tim đập chậm cho thai nhi. Cần giảm liều dùng đối với
bệnh nhân suy thận.
Prolicaine thường sử dụng rộng rãi trong nha khoa.
(7) Benzocaine, Chloroprocaine, Propoxycaine
Benzocaine (Americaine)
Benzocaine là thuốc gây tê cục bộ được tìm thấy chủ yếu ở OTC (over-the-counter) được
dùng để làm giảm đau ở da và khó chịu ở màng nhày (rám nắng, côn trùng đốt, phát ban, đau thanh
quản, đau răng…). Benzocaine là thuốc gây tê tương đối yếu so với procain. Thuốc có khả năng gây
tác động bất lợi bởi vì thuốc dễ gây lạm dụng khi dùng trên vùng da rộng hoặc bị trầy xước gây dị
ứng nhẹ như viêm da. Sản phẩm Benzocaine dạng nhũ dầu thường dùng gây tê màng nhày xoang
mũi, hoặc dễ dàng bôi trơn vào các dụng cụ (ống thông tiểu, dụng cụ soi thanh quản).
Chloroprocaine (Nesacaine)
Chloroprocaine là thuốc gây tê thấm và phong bế thần kinh. Nó được chuyển hóa nhanh hơn
procaine và thời gian tác động cũng ngắn hơn. Vì lí do trên, Chloroprocaine thường được sử dụng
trong sản khoa. Chloroprocaine bị mất hiệu lực khi kết hợp với chất gây co mạch. Sản phẩm
Chloroprocaine có chứa chất bảo quản sẽ không được dùng trong gây tê ở đuôi hoặc gây tê ngoài
màng cứng.
2.4. THUỐC TÁC DỤNG LÊN HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ
2.4.1. Tổng quan về hệ thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ là loại hệ thần kinh hoạt động độc lập tương đối với vỏ não, nó chi phối
hầu hết hoạt động của sự sống: tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, chuyển hóa, niệu dục và một số hoạt
động nội ngoại tiết của cơ thể.
Phân loại: hệ thần kinh tự trị được chia làm 2 nhóm:
Nhóm phó giao cảm
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
72
Nhóm giao cảm
Thần kinh phó giao cảm: xuất phát từ trung não, hành tủy, xương cùng cột sống. Dây thần
kinh Vagus là dây phó giao cảm chính của cơ thể.
Thần kinh giao cảm: xuất phát từ miền ngực, thắc lưng của cột sống
Nhóm phó giao cảm và giao cảm sau khi xuất phát đều phân chia và đi đến tận các cơ quan, nhằm
điều khiển sự hoạt động của tất cả các cơ quan trong cơ thể. Hai nhóm này thường có tác dụng đối
nghịch nhau nhằm giữ cho các cơ quan hoạt động ở trạng thái cân bằng.
Thí dụ:kích thích hệ giao cảm: tim đập nhanh
kích thích hệ phó giao cảm: tim đập chậm
Chất trung gian hoá học
Hệ giao cảm: Adrenaline và Noradrenaline, hệ cảm ứng với nó được gọi là Adrenergic.
Hệ phó giao cảm: Acetylcholine, hệ cảm ứng gọi là cholinergic.
2.4.2. Thuốc kích thích dây thần kinh giao cảm
(1) Adrenaline
Cấu trúc hoá học
C9H13NO3
Tính chất hóa học
Adrenalin (epinephrine) là catecholamin nội sinh, nơi tiết ra nhiều nhất là tủy thượng thận,
ngọn hậu hạch giao cảm, mô thần kinh trung ương. Adrenalin dùng làm thuốc có được từ 2 nguồn:
chiết từ tủy thượng thận gia súc và tổng hợp, có màu trắng, dạng bột tinh thể. Khó tan trong nước.
Bảo quản
epinephrine HCl nên được bảo quản trong vật chứa kín, tránh ánh sáng do bởi nó sẽ bị oxi
hóa khi gặp ánh sáng và không khí. Không dùng khi thuốc chuyển sang màu hồng, nâu hoặc kết tủa.
Epinephrine sẽ bị phá hủy nhanh chóng bởi các chất kiềm và các chất có tính oxi hóa.
Epinephrine HCl tương hợp với các chất sau: dextran 6% trong dextrose 5%, dextran 6%
trong nước muối bình thường, phức hợp dextrose –Ringer’s, phức hợp dextrose lactate Ringer’s,
phức hợp muối dextrose, dextrose 2.5%, dextrose 5%, dextrose 10%, sodium lactate 1/6 M,
amikacine sulphate, cimetidine HCl, dobutamin HCl, metaraminol bitartratevà verapamil HCl.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
73
Epinephrine HCl không tương hợp với Ionosol-D-CM, Ionosol- PSL, Ionosol- PSL, Ionosol
Tw/dextrose 5%, sodium chloride 5%, sodium bicarbonate 5%, aminophyllin, cephapirin sodium,
hyaluronidase, mephentermin sulphate, sodium bicarbonate, wafarin sodium.
Dược lực học
Epinephrine là chất nội sinh kích thích thụ thể ?, ? của tuyến thượng thận hoạt động. Nó làm
giãn cơ trơn khí quản và mống mắt, đối kháng với histamin, tăng đường huyết. Nếu tiêm tĩnh mạch
nó làm tăng nhịp tim và tăng áp suất máu ở kỳ tâm thu.
Chỉ định
Dùng trong điều trị chứng quá mẫn và làm khôi phục hoạt động tim, còn dùng kết hợp trong
gây tê để kéo dài tác dụng.
Dược động học
Thuốc được chuyển hóa nhanh qua dạ dày-ruột và gan nhưng không có hiệu quả ở những cơ
quan này, nó không qua được hàng rào máu não nhưng qua nhau thai và phân phối vào sữa. Thuốc
được chuyển hóa ở gan và những mô khác bởi enzyme monoamin oxidase và catecho - O -
methyltransferase thành chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
Chống chỉ định
Không dùng gây tê ở tai, ngón chân vì có thể gây hoại tử và tróc da.
Dược lực học
Trong gây tê: kéo dài thời gian gây tê do tác dụng co mạch, thường phối hợp với thuốc tê
theo tỉ lệ 9 phần thuốc tê với 1 phần dung dịch adrenalin 1/10.000 trong trường hợp gây tê thấm.
Cầm máu tại chổ: phun vào màng nhày mũi hoặc mô nồng độ 1/20.000 cho thú nhỏ,
1/10.000 cho thú lớn
Chống shock trong phản ứng quá mẫn tức khắc
Chích dưới da nồng độ 1/1.000: 0,5 ml/ heo con
Chống ngừng tim: nồng độ 1/1.000 chích thẳng vào tim: từ 0,5- 1ml / thú.
Liều dùng
Tiêm dưới da, tiêm bắp (dung dịch 1/10.000)
Ngựa, bò: 20 – 80 ml
Cừu, heo: 10 – 30 ml
Chó, mèo: 1 – 5 ml
Tiêm tĩnh mạch (dung dịch 1/10.000)
Liều cấp từ 1/5 đến ½ liều chích bắp
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
74
(2) Phenylephrine HCl
Cấu trúc hoá học
C9H13NO2
Tính chất hóa học
Là amin kích thích receptor ?-adrenergic của thần kinh giao cảm, Phenylephrine HCl có vị
đắng, không mùi, màu trắng, dạng tinh thể, nhiệt độ tan chảy 145-146oC, tan tự do trong nước và
alcohol.
Bảo quản/ tính ổn định/ tính tương hợp
Bảo quản tránh ánh sáng, không sử dụng dung dịch khi đã chuyển sang màu nâu hoặc kết
tủa.
Phenylephrine HCl tương hợp với các dung dịch tiêm tĩnh mạch và các chất sau:
chloramphenicol sodium succinate, dobutamin HCl, lidocaine HCl, potassium chloride và sodium
bicarbonate.
Phenylephrine HCl không tương hợp với các muối Fe, tác nhân oxi hóa và kim loại.
Dược lực học
Ở liều điều trị, phần lớn Phenylephrine HCl tác động chủ yếu lên thụ thể ?- adrenergic phía
sau synapse, tác động không đáng kể trên ?-adrenergic. Chỉ khi dùng liều cao, ?-adrenergic mới
được tác động.
Tác động quan trọng nhất của Phenylephrine HCl khi tiêm tĩnh mạch bao gồm: co mạch
ngoại biên làm tăng áp suất máu ở kỳ tâm trương và tâm thu, ít làm giảm công suất tim và tăng thời
gian lưu thông. Hầu hết mạch đệm bị co lại (nội tạng ở gần thận, phổi, da) nhưng lưu lượng máu ở
mạch vành tăng lên. Tác động Phenylephrine lên thụ thể ? gây co thắt tử cung và co mạch máu tử
cung.
Sử dụng/chỉ định
Phenylephrine HCl được dùng trong điều trị chứng giảm huyết áp và shock, thuốc cũng có
đặc tính kích thích tim tuy nhiên đặc tính này thường gây tác dụng không mong muốn trong khi
bệnh nhân đang được gây mê (halothane) hoặc dùng các loại thuốc gây nhạy cảm cơ tim.
Phenylephrine HCl dùng điều trị giảm huyết áp trong trường dùng các thuốc khác quá liều hoặc đặc
tính gây giảm huyết áp của các thuốc phenothiazine, thuốc ức chế adrenergic, thuốc ức chế hạch
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
75
(ganglionic).
Phenylephrine HCl dùng điều trị giảm huyết áp do barbiturate hoặc thuốc làm êm dịu thần
kinh trung ương còn đang tranh luận. Phenylephrine HCl còn có tác động kéo dài hiệu quả gây tê
cột sống. Phenylephrine HCl còn được dùng trong nhãn khoa.
Dược động học
Thuốc được chuyển hóa rất nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và tác động trên tim
mạch sẽ khi không đạt được khi dùng đường uống. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả làm tăng huyết áp
xuất hiện ngay lập tức và kéo dài 20 phút. Hiệu quả làm tăng huyết áp bắt đầu xuất hiện sau khi
tiêm bắp khoảng 10 phút và kéo dài 1 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và hiệu quả của nó cũng
bị giới hạn bởi sự hấp thu vào mô.
Chống chỉ định/chú y
Chống chỉ định cho bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng, tim đập nhanh. Chú ý khi dùng
thuốc trên thú già yếu, cường giáp.
Bất lợi/cảnh báo
Loạn nhịp tim, nên kiểm tra huyết áp thường xuyên để tránh cao huyết áp. Hoại tử và tróc da
xung quanh vùng tiêm, dùng dung dịch phentolamin 5-10 mg/110-15ml nước muối bình thường
tiêm vào xung quanh vùng da bị hoại tử.
Quá liều
Quá liều phenylephrine có thể gây tăng huyết áp, co giật, ói mửa, nhịp ngoại tâm thu, xuất
huyết não. Điều trị tăng huyết áp bằng cách tiêm phentolamin (chất ức chế thụ thể ?), điều trị loạn
nhịp tim bằng propranolol (thuốc ức chế thụ thể ?).
Tương tác thuốc
Phenylephrine có thể gây loạn nhịp tim nếu dùng đồng thời với thuốc gây mê bay hơi
halothane hoặc thuốc trợ tim (digitalized). Khi dùng chung với các thuốc giục đẻ, ảnh hưởng làm
tăng huyết áp có thể gia tăng. Atropin ngăn chặn phản ứng tim đập chậm do phenylephrine gây ra.
Các chất ức chế MAO (monoamin oxidase inhibitors) không nên sử dụng kết hợp với
phenylephrine vì làm tăng huyết áp rất mạnh.
- Liều lượng: chó mèo 0.15mg/kg, IV hoặc 1mg, IM; ngựa 5mg, IV.
(3) Isoproterenol HCl
Cấu trúc hoá học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
76
C11H17NO3
Tính chất hóa học
Isoproterenol HCl còn được gọi là isoprenalin HCl, là chất tổng hợp ?-adrenergic, màu
trắng, dạng bột tinh thể, tan tự do trong nước, ít tan trong alcohol.
Bảo quản/tính ổn định/tính tương hợp
Isoproterenol HCl cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng, không khí , hơi
nóng. Dung dịch Isoproterenol HCl sẽ chuyển sang màu hồng hoặc màu nâu nếu trong dung dịch có
lẫn chất kiềm, kim loại hoặc dung dịch không được đậy kín. Không nên sử dụng đã đổi màu hoặc
kết tủa. Nếu Isoproterenol HCl được trộn lẫn trong các dung dịch hoặc các thuốc tạo thành hỗn hợp
có pH >6 thì các hỗn hợp nên sử dụng ngay.
Isoproterenol HCl tương hợp với các dung dịch tiêm tĩnh mạch (ngoại trừ sodium
bicarbonate 5%) và các thuốc sau: calcium chloride/gluceptate, cephalothin sodium, cimetidine
HCl, dobutamine HCl, heparine sodium, magiesium sulphate, multivitamine infusion, netilmycine
sulphate, oxytetracycline HCl, potassium chloride, succinylcholine chloride, tetracycline HCl,
verapamil HCl.
Isoproterenol HCl không tương hợp với sodium bicarbonate và aminophylline.
Dược lực học
Isoproterenol là chất chủ vận tổng hợp ?1 và ?2-adrenergic, tác động không đáng kể đến ? –
adrenergic ở liều điều trị. Hoạt động giải phóng adrenalin (adrenergic) của Isoproterenol là kết quả
của việc kích thích sản xuất AMP-vòng. Tác động chủ yếu của Isoproterenol là làm giãn cơ trơn khí
quản, giãn mạch ngoại biên, hệ cơ xương. Ngoài ra, Isoproterenol còn làm ngăn chặn giải phóng
hisamin do các kháng nguyên trung gian (antigen-mediated) và làm chậm giải phóng các chất gây
quá mẫn (SRS-A).
Hiệu quả huyết động học bao gồm: giảm đề kháng tổng số ở ngoại biên (total peripheral),
tăng công suất tim, tăng lượng máu từ tĩnh mạch trở về tim.
Dược động học
Isoproterenol rất dễ bị mất hoạt tính khi vào đường tiêu hóa. Đặt thuốc dưới lưỡi không chắc
chắn thuốc được hấp thu, hiệu quả thường thấy sau 30 phút. Tiêm tĩnh mạch cho hiệu quả tức thời
nhưng chỉ có kéo dài khoảng vài phút nếu không tiếp tục cấp thuốc. Thuốc được chuyển hóa ở gan
và các mô khác do bởi enzyme catechol –O-methyltransferase tạo thành chất chuyển hóa hoạt tính
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
77
thấp.
Sử dụng/chỉ định
Isoproterenol được sử dụng chủ yếu trong điều trị co thắt phế quản cấp tính, loạn nhịp tim
(phong bế hoàn toàn nút AV), kết hợp chống shock.
Chống chỉ định/ chú y
Isoproterenol chống chỉ định đối với bệnh nhân mắc chứng tim đập nhanh hoặc nút AV bị
phong bế do bởi trúng độc glycoside trên tim, loạn nhịp tâm thất, thiếu máu ở mạch vành, cường
giáp, bệnh thận, tăng huyết áp, tiểu đường.
Bất lợi/ cảnh báo
Isoproterenol có thể làm tim đập nhanh, khó chịu, rùng mình, dễ bị kích thích, đau đầu, cơ
thể suy yếu, ói mửa. Do bởi Isoproterenol có thời gian tác động ngắn vì vậy tác động bất lợi thường
không nguy hiểm và không đòi hỏi phải ngưng điều trị nhưng cần giảm liều hoặc cần được pha
loãng. Isoproterenol gây loạn nhịp tim nhiều hơn so với dopamine và dobutamine vì vậy hiếm khi
được sử dụng trong điều trị các bệnh về tim.
Quá liều
Triệu chứng đầu tiên của sự quá liều là tăng huyết áp, sau đó huyết áp giảm xuống, tiếp theo
nhịp tim tăng và các dấu hiệu loạn nhịp tim khác. Nếu tim đập nhanh kéo dài, điều trị bằng chất
phong bế ?-adrenergic (nếu bệnh nhân không mắc chứng liệt phế quản).
Tương tác thuốc
Không kết hợp Isoproterenol với các amin kích thích thần kinh giao cảm (epinephrine) vì
làm tăng hiệu quả tác động và gây độc. Propranolol (hoặc các chất phong bế ?-adrenergic khác) có
thể đối vận hiệu quả Isoproterenol trên tim, giãn phế quản và giãn mạch do chúng ngăn chặn tác
động của Isoproterenol trên ?- adrenergic. Các chất phong bế ?-adrenergic có thể được kết hợp để
điều trị chứng tim đập nhanh.
Nếu Isoproterenol sử dụng kết hợp với các thuốc gây nhạy cảm cơ tim (halothane,
digoxin) nên theo dõi các dấu hiệu loạn nhịp. Tăng huyết áp nếu Isoproterenol được dùng kết hợp
với các thuốc giục đẻ (oxitoxic agent). Isoproterenol kết hợp với thuốc lợi tiểu (furosemic) sẽ ảnh
hưởng đến sự nhịp nhàng của nhịp tim vì vậy tăng nguy cơ loạn nhịp. Sử dụng đồng thời
Isoproterenol và Theophylline sẽ tăng gây độc trên tim (cardiotoxic).
Liều lượng
Chó
a) ngăn ngừa tim đập chậm, phong bế hoàn toàn nút AV: 0.4mg trong 250ml D5W nhỏ giọt
tĩnh mạch cho đến khi có hiệu quả. 0.04-0.08?g/kg/phút, truyền tĩnh mạch. 0.1-0.2 mg, tiêm bắp
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
78
hoặc 0.4mg trong 250ml D5W, tiêm chậm tĩnh mạch.
b) co khí quản: 0.1-0.2 mg, tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da.
Mèo
a) ngăn ngừa tim đập chậm, phong bế hoàn toàn nút AV: liều dùng tương tự trên chó.
b) suyễn: 0.2 mg trong 100ml D5W, tiêm tĩnh mạch hoặc 0.004-0.006mg, tiêm bắp.
Ngựa: điều trị giãn phế quản trong thời gian ngắn: 0.2mg trong 50 ml dung dịch muối và
truyền tĩnh mạch 0.4?g/kg. Cần có dụng cụ theo dõi nhịp tim liên tục và ngưng dùng thuốc nếu nhịp
tim tăng gấp đôi bình thường.
2.4.3. Thuốc liệt giao cảm
Là thuốc có tác dụng phong bế hiệu quả của dây thần kinh giao cảm, hay nói cách khác là
phong bế tác động kiểu adrenaline.
Tác dụng: dãn mạch - hạ huyết áp.
Các loại thuốc liệt giao cảm ít được ứng dụng trong thú y.
(1) Phentolamin
Dược động học
Thuốc được hấp thu qua đường dạ dày ruột, bài thải rất nhanh qua thận. Khi dùng đường
uống, thuốc không đạt được nồng độ tối đa trong máu do vậy kết quả điều trị không cao. Do đó
thuốc chỉ được dùng đường ngoại tiêu hóa.
Dược lực học
Phentolamin phong bế receptor ?1 và ?2. Receptor ?1 tìm thấy ở phía sau synapse trên các
cơ quan đáp ứng kích thích, đáp ứng gián tiếp bao gồm co mạch và giãn đồng tử. Khi chúng bị
phong bế, sẽ xảy ra tác dụng ngược lại. Receptor ?2 tìm thấy chủ yếu ở phía trước synapse tại điểm
cuối cùng của dây thần kinh adrenergic. Sự kích thích receptor ?2 làm ức chế giải phóng
norepinephrine từ thần kinh đã được hoạt hóa. Do bởi tính phong bế các receptor nên phentolamine
tăng giải phóng norepinephrine.
Tác động trên tim mạch: do phentolamin phong bế tác động của các receptor, kích thích giải
phóng norepinephrine và epinephrine gây dãn các tiểu động mạch, huyết áp cũng như đề kháng
tổng số ở ngoại biên giảm thấp. Mức độ suy giảm huyết áp nhiều hay ít tùy thuộc vào cường độ
(tone) của dây thần kinh giao cảm khi cấp thuốc. Bình thường, ở tư thế nằm nghiêng (người), cường
độ giao cảm thấp, huyết áp giảm rất ít. Khi cường độ giao cảm cao, ví dụ ở tư thế đứng, kết hợp
dùng chất co mạch liều cao (kích thích receptor ?), huyết áp sẽ giảm rất nhiều.
Khả năng làm giảm huyết áp của phentolamine rất có hiệu quả khi bệnh nhân ở tư thế đứng.
Tư thế đứng làm cho bệnh nhân khởi động các phản ứng một cách nhanh chóng từ đó giúp hoạt hóa
hệ thần kinh giao cảm, gây co mạch để ngăn máu từ khối chung (pooling) của cơ thể xuống chân.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
79
Khi có mặt phentolamine, dây thần kinh giao cảm được hoạt hóa nhưng các mạch máu không thể co
lại bởi vì các receptor ? của thần kinh giao cảm đã bị phong bế. Máu từ khối chung xuống chân,
huyết áp giảm một cách nhanh chóng và làm giảm lưu lượng máu ở não. Khi điều này xảy ra, bệnh
nhân sẽ bị choáng và mê sảng (light-headed) và ngất xỉu. Điều này cũng giống như tác động làm
giảm huyết áp khi cơ thể giữ tư thế đứng mà không di chuyển trong thời gian dài.
Tác động gián tiếp trên tim: phentolamin không ảnh hưởng một cách trực tiếp đến những
mặt chính của chức năng tim; đó là vai trò của receptor ?1. Tuy nhiên, do bởi phentolamine làm cho
huyết áp thấp hơn bình thường làm hoạt hóa phản ứng của cơ quan nhận cảm áp (baroreceptor) và
dây thần kinh giao cảm hoạt động; gián tiếp làm tăng nhịp tim và co cơ tim. Phentolamine phong bế
hoạt động của receptor ? phía trước (?2) ngăn cản sinh lý “ức chế phản hồi” (feedback inhibition)
giải phóng norepinephrine. Khi số lượng norepinephrine tăng lên làm tăng kích thích cơ tim.
Tác động khác: những tác động trực tiếp khác của phentolamine được tạo ra do bởi sự
phong bế receptor ?,bao gồm hẹp đồng tử, tăng chảy nước mắt, tăng tiết acid dịch vị và tăng nhu
động ruột. Tất cả những tác động trên cho thấy phentolamine cạnh tranh hoạt động đối giao cảm
trên cơ quan đích. Phong bế receptor ? cũng làm giảm sự xuất tinh.
Chỉ định lâm sàng/đường cấp
Phentolamine được dùng chủ yếu để tác động đến mạch máu; hạn chế tăng ở phần u lõi
thượng thận (pheochromocytoma), điều trị thoát mạch do bởi chất gây co mạch (norepinephrine).
Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch là đường cấp thông dụng nhất, tiêm bắp gây đau. Phentolamine chỉ
tiêm dưới da để ngăn ngừa sự thoát mạch do các chất gây co mạch.
Tác dụng phụ/bất lợi/ chống chỉ định
Tác dụng phụ trên tim mạch: phentolamine cũng như các chất phong bế receptor ? đều gây
tác dụng phụ nghiêm trọng đến tim mạch. Gây giảm huyết áp ở tư thế đứng ngay cả ở liều thông
thường. Liều cao gây giảm huyết áp và tăng nhịp tim. Thuốc phong bế receptor ? có khả năng giảm
huyết áp nhiều hơn các nhóm thuốc khác. Giảm huyết áp có thể gây thiếu máu cục bộ cơ tim có thể
dẫn đến nhồi máu cơ tim, đặc biệt đối với bệnh nhân mắc bệnh ở động mạch vành. Phentolamine
chống chỉ định đối với bệnh nhân đã trải qua một lần đột quỵ. Có thể xảy ra tổn thương não do bởi
tăng huyết áp tăng quá mức, tuy nhiên huyết áp giảm cũng gây nguy hiểm, giảm lưu lượng máu ở
não va tăng nhồi máu não.
Tương tác thuốc
Phentolamine kết hợp với các thuốc chống cao huyết áp khác hoặc alcohol sẽ huyết áp giảm
thấp hơn hoặc làm tăng nhịp tim khi kết hợp với chất chủ vận kích thích thần kinh giao cảm tác
động receptor ? (epinephrine và các chất gây dãn phế quản).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
80
Quá liều/ độc tính
Quá liều các thuốc phong bế receptor ? có thể gây giảm huyết áp nghiêm trọng và phản xạ
kích thích tim dẫn đến shock, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim. Điều trị bằng cách dùng phenylephrin
hoặc methoxamine, norepinephrine.
(2) Phenoxybenzamine HCl
Cấu trúc hoá học
C18H22ClNO
Tính chất hóa học
Là chất phong bế receptor ?, phenoxybenzamine có màu trắng, không mùi, dạng bột tinh
thể, nhiệt độ tan chảy là136-141oC, pKa = 4.4, hòa tan trong nước (40mg/ml) và alcohol
(167mg/ml).
Dược lực học
Phenoxybenzamine phong bế receptor ? không cạnh tranh tuần hoàn (circulating)
epinephrine và norepinephrine. Tác động của phenoxybenzamine được mô tả như là “chất hóa học
cắt dây thần kinh giao cảm” (chemical sympathectomy). Không tác động đến receptor ? hoặc thần
kinh đối giao cảm. Phenoxybenzamine làm tăng lưu lượng máu đến da, lưu lượng máu ở não hệ
xương chưa được biết. Phenoxybenzamine cũng làm ức chế dãn đồng tử, co mi mắt và co màng
nháy (loài cầm).
Chỉ định/sử dụng
Phenoxybenzamine được sử dụng trên chủ yếu trên thú nhỏ (chó, mèo) để điều trị chứng
tăng trương lực cơ vòng bàng quang, điều chỉnh trạng thái hoạt động của cơ vòng.
Phenoxybenzamine được kết hợp để điều trị cao huyết áp trước khi giải phẫu u lõi thượng thận
(pheochromocytoma) hoặc kết hợp điều trị nhiễm độc nội sinh. Ở ngựa, Phenoxybenzamine được
dùng để điều trị viêm móng ở giai đoạn đầu và xử lý chế tiết tiêu chảy.
Dược động học
Thông tin về dược động học của thuốc này trong thú y chưa được rõ. Ở người,
Phenoxybenzamine được hấp thu rất khác nhau từ đường tiêu hóa với giá trị sinh học từ 20-
30%.Khởi đầu tác động của Phenoxybenzamine rất chậm (vài giờ) và tăng dần ở vài ngày sau đó.
Hiệu quả kéo dài 3-4 ngày mặc dù không tiếp tục cấp thuốc.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
81
Phenoxybenzamine rất hòa tan trong lipid và có thể tích lũy trong mô mỡ của cơ thể.
Phenoxybenzamine có qua nhau và sữa mẹ hay không thì chưa được biết. Thời gian bán hủy của
thuốc khoảng 24 giờ. Thuốc được chuyển hóa và bài thải qua nước tiểu và qua mật.
Chống chỉ định
Phenoxybenzamine chống chỉ định trên ngựa có dấu hiệu đau bụng (colic) và bệnh nhân có
dấu hiệu giảm huyết áp. Theo Labato (1988), không dùng Phenoxybenzamine cho chó bị tăng nhãn
áp hoặc tiểu đường. Phenoxybenzamine được sử dụng chú ý đối với bệnh nhân bị suy tim hoặc các
bệnh tim khác do bởi Phenoxybenzamine có thể làm tim đập nhanh; có thể gây hư hại thận hoặc xơ
cứng động mạch vành/não.
Bất lợi/cảnh báo
Phenoxybenzamine phong bế receptor ? gây ra các tác động bất lợi, bao gồm: giảm huyết
áp, tăng huyết áp, hẹp đồng tử, tăng áp lực bên trong mắt (intraocular), tim đập nhanh, ức chế sự
xuất tinh, xung huyết xoang mũi, suy nhược, choáng váng và ảnh hưởng dạ dày ruột (buồn nôn, ói
mửa) và có thể gây táo bón ở ngựa.
Quá liều
Dấu hiệu quá liều bao gồm: choáng váng, ngất, tim đập nhanh, ói mửa, gây chết hoặc shock.
Rửa dạ dày là cách điều trị tốt nhất. Cần dùng thuốc để điều trị giảm huyết áp. Epinephrine được
chống chỉ định và hầu hết các thuốc gây co mạch khác cũng không có hiệu quả để thay đổi hoàn
toàn tác động phong bế receptor ?. Nếu các triệu chứng trên xảy ra ở mức độ nghiêm trọng có thể
dùng norepinephrine (levarterenol) tiêm tĩnh mạch.
Tương tác thuốc
Phenoxybenzamine đối vận hiệu quả của các thuốc kích thích thần kinh giao cảm (receptor
?) (phenylephrine). Nếu kếp hợp với thuốc có tác động trên cả 2 receptor ?, ? (epinephrine) sẽ làm
giảm huyết áp nghiêm trọng, dãn mạch, tim đập nhanh.
Liều dùng
Chó
Điều trị mất phản xạ:
a) 5-15mg, PO 1lần/ngày
b) liều đầu 10mg, PO 1lần/ngày; nếu chóù không đáp ứng với thuốc sau 4 ngày thì có thể tăng
liều 10mg,PO mỗi liều cách nhau 12 giờ. Nếu sau 4 ngày nữa mà vẫn không đáp ứng với
thuốc thì tăng liều lên 10mg, PO mỗi liều cách nhau 8 giờ.
Điều trị tăng áp trước khi giải phẫu u lõi thượng thận:
a) 0.2-1.5mg/kg, PO khoảng 14 ngày trước khi giải phẫu. Dùng liều thấp và tăng dần cho đến khi
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
82
huyết áp giảm như mong muốn. Propranolol có thể được kết hợp để điều chỉnh loạn nhịp tim và
tăng huyết áp (0.15-0.5mg/kg, PO). Chất phong bế receptor ? có thể được kết hợp với
phenoxybenzamine trong trường huyết áp tăng nghiêm trọng.
Mèo: điều trị mất phản xạ: 0.5mg/kg, PO 1lần/ngày.
Ngựa:
a) 0.66mg/kh trong 500 ml nước muối, IV.
b) 1.2mg/kg, PO.
c) 200-600mg, mỗi liều cách nhau 12 giờ để điều trị tiêu chảy nhiều nước.
(3) Propranolol HCl
Cấu trúc hoá học
C16H21NO2
Tính chất hóa học
Là thuốc ức chế không đặc trưng receptor ?-adrenergic, Propranolol HCl có vị đắng, không
mùi, màu trắng, dạng bột, pKa = 9.45, nhiệt độ tan chảy khoảng 161oC, hòa tan trong nước và
alcohol (1g/20ml). Ở pH 4-5, dung dịch propranolol sẽ phát huỳnh quang.
Bảo quản/ tính ổn định/tính tương hợp
Nên bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30oC) và tránh ánh sáng. Dung dịch propranolol sẽ bị
phân hủy nhanh chóng ở pH kiềm. Dung dịch tiêm propranolol có thể tương hợp với D5W, 0.9%
sodium chloride, lactated Ringer’s, dobutamin HCl, verapamil HCl và benzquinamide HCl.
Dược lực học
Propranolol phong bế cả receptor ?1 và?2- adrenergic trên cơ tim, phế quản, cơ trơn mạch
máu. Propranolol không có bản chất hoạt động kích thích thần kinh giao cảm. Ngoài ra, Propranolol
giữ được tính ổn định màng (giống như quinidine) ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động tim và dẫn đến
suy tim. Tác dụng thứ yếu của Propranolol trên tim mạch bao gồm: giảm nhịp tim, giảm tính truyền
của nút AV, giảm công suất hoạt động tim, giảm nhu cầu O2 của cơ tim, giảm lưu lượng máu đến
thận và gan, giảm huyết áp, ức chế hiệu quả kích thích tim đập nhanh của isoproterenol.
Ảnh hưởng điện sinh lý học (electrophysiologic) trên tim bao gồm: giảm tính tự động,
không ảnh hưởng đến tốc độ dẫn truyền.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
83
Ngoài ra, còn có hiệu quả làm tăng sức đề kháng đường hô hấp (đặc biệt là bệnh nhân bị thắt
phế quản), ngăn ngừa chứng đau nửa đầu, tăng hoạt động tử cung, giảm kết tập tiểu cầu, tăng tuần
hoàn bạch cầu ưa acid.
Dược động học
Propranolol rất hòa tan trong lipid và qua hàng rào máu não một cách nhanh chóng. Thể tích
phân phối 3.3-11L/kg ở chó. Propranolol qua được nhau thai và vào sữa nhưng với lượng nhỏ. Ở
người, khoảng 90% Propranolol liên kết với protein huyết tương.
Propranolol chuyển hóa phần lớn ở gan. Chất chuyển hóa hoạt động, 4-hyroxypropranolol,
được đồng hóa sau khi dùng qua đường uống. Khoảng 1% liều được bài thải không bị biến đổi
trong nước tiểu. Thời gian bán hủy của thuốc trên chó 0.77-2 giờ.
Sử dụng/chỉ định
Trong thú y, Propranolol được dùng để chữa trị chứng loạn nhịp tim, Propranolol cải thiện
bệnh lý trên cơ tim (hypertrophic), điều trị chứng cao huyết áp, điều trị các dấu hiệu kết hợp giữa u
lõi thượng thận và bệnh năng tuyến giáp (thyrotoxicosis).
Propranolol được hấp thu tốt qua đường uống, chuyển hóa bước đầu ở gan làm giảm giá trị
sinh học của thuốc khoảng 2-27% ở chó.
Chống chỉ định/chú ý
Propranolol chống chỉ định đối với bệnh nhân nhạy cảm với nhóm thuốc này, phong bế tim
nhiều hơn 1 độ, bệnh tim, tim đập chậm, co khí quản.
Propranolol cũng chống chỉ định đối với bệnh nhân giảm glucose huyết. Propranolol có thể
gây tăng hoặc giảm glucose huyết, do đó nên chú ý khi sử dụng cho bệnh nhân bị bệnh tiểu đường.
Propranolol có thể che giấu các dấu hiệu của bệnh năng tuyến giáp nhưng trên lâm sàng
propranolol được sử dụng để điều trị các dấu hiệu của bệnh này.
Propranolol sử dụng chú ý với thuốc trợ tim hoặc những bệnh nhân bị nhiễm độc thuốc trợ
tim gây tim đập chậm đến mức nguy hiểm.
Bất lợi/cảnh báo
Bất lợi thường xảy ra ở bệnh nhân già yếu, bệnh mất bù (decompensating) tim cấp tính. Bất
lợi lâm sàng bao gồm: tim đập chậm, gây chết, suy nhược, giảm tính dẫn truyền của nút AV, giảm
huyết áp, giảm đường huyết, co phế quản. Bất tỉnh và tiêu chảy thường thấy trên chó. Thuốc có thể
gây nghiện nếu dùng lâu dài.
Quá liều
Quá liều thường gây giảm huyết áp hoặc tim đập chậm. Những dấu hiệu khác bao gồm: co
giật, co thắt phế quản, giảm đường huyết, suy hô hấp, phù phổi, loạn nhịp khác ( đặc biệt phong bế
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
84
nút AV) hoặc suy tim. Rữa dạ dày kết hợp dùng than hoạt tính để giải độc quá liều. Bổ sung chất
điện giãi, glucose, máy theo dõi nhịp tim, nhịp hô hấp, huyết áp (nếu có thể). Dùng các dịch truyền
hoặc các thuốc làm tăng huyết áp để điều trị giảm huyết áp. Dùng atropin để điều trị tim đập chậm.
Nếu atropin không có hiệu quả, thay thế bằng isoproterenol. Nên dùng máy điều hòa nhịp để
kết hợp điều trị. Dùng thuốc trợ tim glycosides, thuốc lợi tiểu và cung cấp O2, nếu cần thiết có thể
tiêm tĩnh mạch aminophylline. Glucagon (5-10mg, IV) có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp; hạn
chế ảnh hưởng gây suy tim của propranolol. Điều trị co giật có thể dùng diazepam, IV.
Tương tác thuốc
Propranolol có thể phong bế hoạt động của các thuốc kích thích thần kinh giao cảm
(epinephrine, phenylpropranolamine). kết hợp với thuốc tê (anesthetic agents) gây suy tim (cơ tim).
Phenothiazines phối hợp với Propranolol làm giảm huyết áp nghiêm trọng. Thyroides hormone có
thể làm giảm hiệu quả của các thuốc phong bế receptor ?. Cần giảm liều Propranolol khi đã điều trị
khởi đầu với methimazole hoặc propylthiouracil. Cimethidin làm giảm chuyển hóa proranolol do
vậy làm tăng lượng proranolol trong máu. Furosemide và hydralazine làm tăng hiệu quả của
proranolol. Tác dụng của tubocurarine và succinylcholine có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị
của proranolol. Gây cảm ứng các enzyme ở gan bằng phenobarbital, rifambin hay phenytoin có thể
tăng chuyển hóa proranolol. Proranolol có thể kéo dài tác dụng làm giảm đường huyết của insulin.
Hiệu quả của theophylline (giãn phế quản) có thể ngăn chặn bởi Proranolol. Nên chú ý khi phối hợp
các thuốc phong bế receptor ? với thuốc phong bế kênh Ca (calcium channel blockers).
Liều dùng
Chó
a) 0.02-0.06 mg/kg, IV, tiêm chậm. 0.2-1mg/kg, PO.
b) Loạn nhịp tim: chó nhỏ 2.5-20mg, PO, mỗi liều cách nhau 8-12 giờ. Chó trung bình, lớn:
10-40mg, PO. Chó lớn hơn:40-80mg, PO, mỗi liều cách nhau 8-12 giờ.
c) Giảm huyết áp: 2.5-10mg, PO.
Mèo
a) 0.04mg/kg, IV.
b) Giảm huyết áp: 2.5-10mg, PO.
c) Cường năng tuyến giáp: 2.5mg, PO.
d) Loạn nhịp tim: 2.5 mg, PO, mỗi liều cách nhau 12-24 giờ.
Ngựa
a) 0.1-0.3 mg/kg, IV, 2 lần/ngày.
b) Đường uống: ngày thứ 1&2:175mg; ngày 3&4: 275mg; ngày 5&6: 350mg. Tiêm tĩnh mạch
ngày thứ 1&2: 25mg; ngày 3&4: 50mg; ngày 5&6: 75mg.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
85
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
86
(4) Atenolol
Cấu trúc hoá học
Tính chất hóa học
Là thuốc phong bế ?-adrenergic. Atenolol có màu trắng, dạng bột tinh thể. Ở 37oC, 26.5mg
Atenolol hòa tan trong 1 ml nước. .
Dược lực học
Atenolol là thuốc đặc trưng phong bế tương đối receptor ?1. Ở liều cao, Atenolol sẽ mất
tính phong bế ?1 mà sẽ xảy ra phong bế ?2. Atenolol không có bản chất kích thích thần kinh giao
cảm như pindolol và cũng không có hoạt tính ổn định màng giống như pindolol hay propranolol.
Tác động thứ cấp của atenolol trên tim mạch bao gồm: giảm nhịp tim, dẫn truyền AV giảm, giảm
nhu cầu oxy cho cơ tim, giảm huyết áp, hạn chế tăng nhịp tim do isoproterenol.
Sử dụng/chỉ định
Do bởi tương đối an toàn để sử dụng cho thú bị liệt phế quản, altenolol thường được chọn
hơn propranolol. Có hiệu quả đối với loạn nhịp trên tâm thất, tâm thất co bóp sớm, tăng huyết áp và
điều trị triển dưỡng (hypertrophic) trên cơ tim ở mèo.
Dược động học
Ở người, chỉ khoảng 50-60% liều uống được hấp thu. Tuy nhiên thuốc hấp thu rất nhanh.
Điểm đặc trưng là thuốc liên kết rất thấp với protein huyết tương và phân phối tốt đến hầu hết các
mô. Altenolol ít hòa tan trong lipid và không giống với propranolol, chỉ một lượng nhỏ atenolol
được phân phối vào hệ thần kinh trung ương, Altenolol qua nhau thai và nồng độ thuốc trong sữa
cao hơn các nơi khác tìm thấy trong huyết tương. Biến đổi sinh học của Altenolol ở gan rất thấp;
khoảng 40-50% Altenolol bài thải còn hoạt tính trong nước tiểu và phần còn lại chủ yếu được bài
thải qua phân (dạng còn hoạt tính, thuốc không được hấp thu). Thời gian bài thải của thuốc ở chó là
3.2 giờ.
Chống chỉ định/ chú ý/ an toàn cho thú sinh sản
Thú bị suy tim, thú nhạy cảm với thuốc trong nhóm này, phong bế tim lớn hơn 1 độ, tim đập
chậm. các thuốc phong bế không đặc trưng receptor ? còn chống chỉ định cho bệnh nhân bị tác dụng
phụ (loạn nhịp tim) khi dùng các thuốc này để điều trị suy tim. Chống chỉ định tương đối đối với
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
87
bệnh nhân bị liệt phế quản phổi, bệnh thận, giảm chức năng của các nút dẫn truyền.
Ở liều cao, Altenolol có thể che giấu các dấu hiệu liên kết với giảm đường huyết. Nó cũng
có thể gây giảm đường huyết hoặc tăng đường huyết và do đó cần chú ý khi sử dụng cho bệnh nhân
bị tiểu đường. Altenolol có thể gây nhiễm độc tuyến giáp nhưng trên lâm sàng Altenolol thường
được dùng để điều trị tình trạng này.
Bất lợi/cảnh báo
Bất lợi thường xảy ra ở thú già yếu hoặc bệnh gây mất bù (decompensating) nhịp tim cấp
tính. Bất lợi thể hiện trên lâm sàng bao gồm: giảm nhịp tim, gây chết, suy nhược, suy yếu dẫn
truyền AV, giảm huyết áp, giảm đường huyết, co phế quản (ít hơn các thuốc phong bế ?1 khác). Bất
tỉnh và tiêu chảy thường thấy ở chó. Thuốc có thể gây nghiện khi dùng lâu dài.
Quá liều
Dấu hiệu quá liều: giảm huyết áp, tim đập chậm, liệt phế quản, suy tim và giảm đường
huyết. Nếu uống quá liều, rửa dạ dày kết hợp với than hoạt tính để giải độc. Kiểm tra huyết áp,
đường huyết. Điều trị các ảnh hưởng trên tim mạch. Sử dụng dịch truyền và các chất làm tăng huyết
áp để điều trị giảm huyết áp. Dùng atropin để điều trị tim đập chậm. Nếu atropin không có hiệu quả,
có thể dùng isoproterenol nhưng thận trọng. Suy tim có thể dùng thuốc trợ tim glycosides.
Glucagon có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp.
Tương tác thuốc
Altenolol có thể phong bế tác dụng của các thuốc kích thích thần kinh giao cảm
(metaproterenol, terbutaline, epinephrine, phenylpropanolamine…) và ngược lại các thuốc này cũng
làm giảm hiệu lực của altenolol.
Phenothiazines kết hợp với Altenolol có thể làm giảm huyết áp nghiêm trọng.
Furosemic và hydralazine hoặc các thuốc gây giảm huyết áp có thể tăng ảnh hưởng làm giảm huyết
áp của Altenolol. Altenolol có thể kéo dài hiệu quả điều trị giảm đường huyết của insulin.
Sử dụng đồng thời các thuốc phong bế receptor ? với các thuốc phong bế kênh Ca nên chú ý
đối với bệnh nhân có tiền sử bệnh trên cơ tim hoặc suy tim.
Liều dùng
Chó:
Loạn nhịp tim, giảm huyết áp, nhồi máu cơ tim:
a) 12.5-50mg, 1 hoặc 2 lần/ngày.
b) 0.25-1 mg/kg, PO. Mỗi liều cách nhau 12-24 giờ.
c) 6.25-25 mg, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
e) Điều trị tăng huyết áp: 2mg/kg, 1lần/ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
88
Mèo:
a) Điều trị cao huyết áp: 2mg/kg, 1lần/ngày.
b) Loạn nhịp tim, giảm huyết áp, nhồi máu cơ tim: 6.25-12.5mg, PO, 1 lần/ngày.
2.4.4. Thuốc kích thích phó giao cảm
(1) Pilocarpin Nitrate
Cấu trúc hóa học
C11H16N2O2
Tác động dược lực
Trên mắt: dùng tại chổ gây co đồng tử, co cơ điều tiết, tăng tạm thời nhãn áp sau đó giảm
nhãn áp kéo dài. Sự thu hẹp đồng tử kéo dài vài giờ đến một ngày, còn tác động trên sự điều tiết
chấm dứt sau 2 giờ.
Trên cơ trơn: co cơ khí quản gây hen suyễn, tăng trương lực và vận động của cơ trơn tiêu
hóa, ống dẫn tiểu, bàng quang, túi mật và ống dẫn mật.
Trên tuyến ngoại tiết: kích thích sự chảy nước bọt, nước mắt, dịch tụy, dịch vị và dịch nhày
đường hô hấp.
Trên tim mạch: tác động trên tim mạch chưa được giải thích thỏa đáng. 0.1mg/kg, IV làm
giảm huyết áp ngăn ngủi. Nếu dùng trước một liều thích hợp chất ức chế nicotin thì pilocarbin gây
tăng huyết áp rõ rệt. Tác dụng này bị ức chế bởi atropin.
Trên thần kinh trung ương: tiêm tĩnh mạch liều nhỏ gây trạng thái thức tỉnh giống như khi
tiêm acetylcholin hoặc kích thích cấu trúc lưới.
Tác dụng
Kích thích bài tiết nước bọt, mồ hôi.
Kích thích tăng trương lực dạ dày – ruột.
Dùng trị bệnh chướng hơi, không tiêu, liệt dạ cỏ, tắt dạ lá sách.
Liều dùng: tiêm dưới da
Ngựa: 100 - 200 mg
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
89
Bò: 200 - 400 mg
Kích thích nhai lại, ợ hơi: 50 - 60 mg
Heo: 2 - 50 mg
Chó: 5 - 20 mg
Mèo: 1 - 3 mg
Độc tính
Gây khó thở do co cơ khí quản
Gây ngừng tim
Tiêu chảy - đau bụng dữ dội
Giải độc bằng thuốc đối kháng Atropin cho từng liều nhỏ.
(2) Acetylcholine (ACh)
Cấu trúc hoá học
Dược động học
Phân tử acetate và choline là thành phần cấu tạo nên phân tử Ach được nối với nhau bằng
một nối ester. Nối ester này dễ dàng bị phá hủy bởi quá trình thủy phân. Khi dùng qua đường uống,
ACh bị thủy phân bởi acid dạ dày và hầu như thuốc không được hấp thu. Điều này xảy ra với tất cả
các thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm ngoại trừ bethanechol. Khi dùng đường ngoại tiêu hóa,
ACh bị thủy phân ngay lập tức bởi enzyme actylcholinesterase (AChE), enzyme này có rất nhiều
trong máu. AchE không chuyển hóa tốt các ester khác giống như ACh, vì vậy nó còn được gọi là
cholinesterase.
Cần dùng liều rất cao để ACh vượt qua sự phân hủy của AChE. Các thuốc kích thích thần
kinh giao cảm khác được chuyển hóa bởi các enzyme khác trong huyết tương được gọi là
nonspecific cholinesterase hay pseudocholinesterase. Nhìn chung, chúng bị bất hoạt chậm hơn và
cho phép chúng tạo ra các tác động dược lực hữu ích.
Dược lực học
ACh được giải phóng từ hậu hạch thần kinh phó giao cảm, đáp ứng kết quả tương tác hóa
học với receptor muscarinic. Tuy nhiên, loại đáp ứng xảy ra tùy thuộc vào vị trí của receptor. Một
vài đáp ứng được mô tả như là liệu pháp kích thích hoặc kích thích. Chẳng hạn như, tuyến được
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
90
kích thích để tiết nhiều hơn hoặc co cơ phế quản. Những đáp ứng trên các cơ quan được xem là sự
ức chế bao gồm: chậm nhịp tim, giãn cơ trơn tiểu động mạch.
Trong nhiều trường hợp, cả đáp ứng kích thích và ức chế có thể xảy ra ở những phần khác
nhau của cùng một cơ quan. Ví dụ, đáp ứng của một loại thuốc kích thích thần kinh giao cảm, co
một vài cơ ở bàng quang và ruột nhưng các cơ khác thì giãn ra. Tất cả những đáp ứng trên sẽ bị
phong bế bởi atropin.
Tác động trên mắt: ACh gây co cơ vòng móng mắt, đồng tử trở nên nhỏ hơn. Điều này gọi
là tình trạng thu hẹp đồng tử. Hiệu quả của những liều cao thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm
vượt qua ảnh hưởng của kích thích thần kinh giao cảm sẽ gây giãn đồng tử và có thể nhìn rõ hơn.
ACh gây co cơ thể mi ở mắt và điều chỉnh hình dạng của thủy tinh thể. Co cơ thể mi làm cho đồng
tử lớn hơn (fatter) do vậy mắt chỉ nhìn thấy những điểm ở gần.
Tác động trên tim mạch: ACh tác động trực tiếp gây giãn cơ trơn tiểu động mạch, gây giãn
mạch. Điều này chỉ xảy ra ở vị trí mà có sự khác biệt giữa tác động do kích thích phó giao cảm tự
nhiên và kích thích phó giao cảm được tạo ra do thuốc. Các tiểu động mạch không bị kích thích bởi
hệ thần kinh phó giao cảm và vì vậy nó sẽ mở rộng đáp ứng khi kích thích thần kinh.
Huyết áp sẽ không giảm nhiều ở liều thông thường bởi vì phản ứng của cơ quan nhận cảm
áp được giảm xuống, dẫn đến tăng hoạt động của hệ thần kinh trung ương, bao gồm co mạch để
chống giảm huyết áp. Nên dùng liều rất cao để huyết áp giảm xuống một cách đáng kể.
Acetylcholine được giải phóng từ thần kinh phó giao cảm tác động trên tim, thần kinh phế
vị, tác động trực tiếp làm giảm nhịp tim. Tuy nhiên, khi dùng liều thấp ACh hoặc các thuốc kích
thích phó giao cảm khác thì có thể làm tăng nhẹ nhịp tim. Sự tăng nhịp tim chỉ có thể được trung
hòa một cách gián tiếp bởi phản ứng của cơ quan nhận cảm áp và hoạt hóa thần kinh giao cảm.
Liều cao ACh vượt qua phản ứng của cơ quan nhận cảm áp vì vậy nhịp tim luôn luôn thấp.
ACh trực tiếp làm chậm dẫn truyền xung điện qua nút AV, chủ yếu là liên kết điện phối hợp co bóp
tâm thất và tâm nhĩ. Liều cao, phong bế một phần hoặc hoàn toàn nút AV và có thể làm ngừng tim.
Sử dụng/chỉ định
ACh thường được dùng để điều trị tăng nhãn áp và những rối loạn có liên quan đến mắt,
bệnh đường tiết niệu.
Tác dụng phụ/bất lợi/chống chỉ định
Tác dụng phụ thường thấy ở mắt và tim mạch. Tác dụng phụ ở mắt bao gồm: tiết nước mắt
quá mức, cận thị do tác động của thuốc trên cơ thể mi, giảm tầm nhìn ở nơi có ánh sáng yếu là kết
quả của tình trạng thu hẹp đồng tử. Có thể xảy ra đau đầu. ACh chống chỉ định cho bệnh nhân viêm
mống mắt cấp tính, hoặc những phản ứng quá nhạy cảm khác ở mắt.
Thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm có thể gây giảm huyết áp. Choáng váng và đau đầu
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
91
nhẹ do lượng máu ở não thấp. Giãn động mạch não có thể gây đau đầu. Giảm huyết áp kết hợp tăng
nhịp tim có thể làm giảm lưu lượng máu ở cơ tim, tăng nhu cầu oxy ở cơ tim.
Quá liều/ độc tính
Dấu hiệu quá liều bao gồm: khó chịu ở xoang bụng, tiết nhiều nước bọt, đỏ da, đổ mồ hôi,
buồn nôn và ói mửa. Những thay đổi ở mắt bao gồm: thu hẹp đồng tử, chảy nước mắt. Thay đổi ở
hệ thần kinh trung ương: tình trạng không yên, hỗn loạn, lo lắng, co giật.
Điều trị: dùng atropin 0.6-0.8 mg, tiêm dưới da. Atropin tác động trên receptor muscarinic
để phong bế hiệu quả của ACh hoặc các thuốc kích thích phó giao cảm khác. Nên chuẩn bị sẳn
atropin khi dùng ACh, đặc biệt là dùng đường ngoại tiêu hóa. Nếu tim đập chậm, giảm huyết áp, liệt
phế quản nghiêm trọng có thể điều trị bằng epinephrine. Có thể dùng máy trợ tim hoặc trợ hô hấp.
Có thể dùng dịch truyền hoặc chất điện giải qua đường ngoại tiêu hóa.
(3) Bethanechol
Bethanechol (URECHOLIN) chỉ có hiệu quả kích thích phó giao cảm khi được cấp qua
đường uống, có thể dùng dung dịch vô trùng tiêm dưới da, bethanochol tác động rất tốt đến bàng
quang và đường tiêu hóa, tác động nhẹ trên tim mạch. Hầu như thuốc không có khả năng kích thích
receptors nicotinic-receptors ACh được tìm thấy ở hạch thần kinh tự trị và tế bào cơ xương. Một
lượng nhỏ bethanochol được thải vào sữa mẹ.
Chỉ định
Bethanechol được chỉ định trong điều trị bí tiểu cấp tính (bí tiểu không do tắc nghẽn cơ học
làm nước tiểu không thoát ra được). Trạng thái này có thể xảy ra khi bàng quang trở nên kém hoạt
động sau khi giải phẫu hoặc sơ sinh hoặc những rối loạn gây kích thích thần kinh không thỏa đáng ở
bàng quang.
Khi đáp ứng thỏa đáng làm tăng lượng nước tiểu, hoạt động của bàng quang trở lại trạng
thái bình thường thì không nên tiếp tục dùng bethanechol (nhất là dùng đường tiêm). Bệnh nhân
đang trong thời gian hồi phục sau giải phẫu đường tiết niệu hoặc đường tiêu hóa không nên dùng
bethanechol hoặc các thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm thông thường khác. Nếu không các
cấu trúc bị kích thích sẽ gây tổn thương vật lý.
Bethanechol được sử dụng để hạn chế liệt ruột sau khi giải phẫu tắc ruột. Nên tiêm dưới da
khoảng 1-2 giờ sau khi ăn để tránh gây buồn nôn, ói mửa, chứng chuột rút (cramping). Khôg tiêm
bắp, tiêm tĩnh mạch. Cần theo dõi bệnh nhân khoảng 10 phút sau khi tiêm để kiểm tra đáp ứng.
Atropin được dùng để chống lại các tác dụng phụ. Không dùng bethanechol để kích thích đi tiểu
nếu nghi ngờ bí tiểu do tắc nghẽn đường dẫn tiểu.
Cần kiểm tra lượng nước uống vào và thải ra. Kiểm tra âm ruột và bắt mạch ruột định kỳ.
Kiểm tra xem có máu trong phân và nước tiểu hay không. Nếu lượng nước tiểu thoát ra tăng lên
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
92
khoảng 15-30 phút sau khi dùng bethanechol ở liều thông thường thì không nên tiếp tục dùng thuốc
mà cần thông bàng quang. Nếu liều đầu tiên không làm tăng được lượng nước tiểu không nên tiếp
tục dùng thuốc cho đến khi vật tắc nghẽn được loại bỏ. Nếu không lưu ý điều này có thể dẫn đến vỡ
bàng quang, ống niệu. Kiểm tra huyết áp, nhịp tim, đo điện tâm đồ.
(4) Carbachol
Carbachol là thuốc kích thích phó giao cảm ít được sử dụng hơn các thuốc khác. Nó có hiệu
quả kích thích receptor nicotinic. Giống như bethanachol, carbachol cũng tác động rất tốt đến hệ tiết
niệu và tiêu hóa, nhưng trên lâm sàng thường dùng trong giải phẫu mống mắt (iris) và cơ thể mi.
Dung dịch carbachol (ISOPTO CARBACHOL) chuyên trị bệnh ở mắt thường dùng để giảm
áp lực bên trong mắt đối với bệnh nhân bị tăng nhãn áp. Trong trường hợp điều trị bằng pilocarpine
hay các phương pháp điều khác không có hiệu quả thì mới dùng Carbachol trong thời gian dài để
điều trị tăng nhãn áp. Đồng tử bị thu hẹp sau khi dùng thuốc 2phút và kéo dài 4-8 giờ.
Carbachol được tiêm vào phía trước khoang mắt trong thời gian giải phẫu mắt. Carbachol
có thể gây giật cơ mí mắt (khâu mắt-blepharospasm). Co giật cơ ở những nơi khác cũng có thể xảy
ra nếu thuốc được hấp thu một cách hệ thống. Thuốc có thể gây kích thích hạch thần kinh tự động
gây ra những thay đổi khác nhau trên tim mạch. Có thể gây đau đầu, đau mắt và xung huyết kết
mạc, trong trường hợp này nên dùng thuốc giảm đau. Dùng liều và đường tiêm thích hợp giúp hạn
chế các ảnh hưởng trên.
(5) Methacholine
Methacholine (PROVOCHOLINE) được sử dụng trong chẩn đoán đáp ứng quá mức của phế
quản ở những bệnh nhân nghi bị suyễn, nhưng ở bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng thì việc
dùng Methacholine cho kết quả chẩn đoán rõ hơn. Ứng dụng này được áp dụng trên thực tế nếu phế
quản co lại (hen) do các tác nhân gây nhiễm độc muscarin (muscarinic agent). Thuốc có thể được
dùng ở dạng xông.
Vạch ranh giới (baseline) chức năng phổi được đo lường khi đáp ứng với dung dịch bay hơi
có chứa muối và cần kiểm tra lặp lại nếu dùng liều cao liên tục. Nếu tác dụng phụ xảy ra bệnh nhân
cần được tiêm atropin, các thuốc khẩn cấp khác, O2 và những phương pháp trợ hô hấp.
2.4.5. Thuốc liệt phó giao cảm
Thuốc liệt phó giao cảm có tác dụng ngăn Acetylcholin phát sinh hiệu quả trên những cơ
quan được dây hậu hạch phân bố đến.
(1) Atropin sulphate
Tính chất hóa học
Không màu hoặc màu trắng, không mùi, dạng bột tinh thể, hòa tan trong nước (1g/ 0.5ml),
cồn (1g/5ml), glycerin (1g/2.5ml); dung dịch có tính acid nhẹ hoặc trung tính, bảo quản ở nhiệt độ
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
93
phòng (15-30oC).
Atropin sulphate dạng tiêm có thể tương hợp với các chất sau: benzquinamid HCl,
butorphanol tatrate, chloromazine HCl, cimetidine HCl, dimenhydrinate, diphenhydramin HCl,
dobutamin HCl, droperidol, fentanyl citrate, glycopyrrolate, hydromorphone HCl, hydroxyzine
HCl, meperidine HCl, morphine sulphate, nalbuphine HCl, pentazocine lactate, pentobarbital
sodium, perphenazin, prochloperazine edisylate, promazine HCl, promethazin HCl và scopalamin
HCl.
Atropin sulphate không tương hợp với các chất sau: norepinephrine bitatrate, metaraminol,
bitartrate, methohexital sodium và sodium bicarbonate.
Dược lực học
Atropin ức chế acetylcholin cũng như những chất kích thích giao cảm khác. Những liều cao
có thể ngăn chặn receptor nicotinic tại hạch thần kinh tự trị và thần kinh cơ gặp nhau, giảm nhu
động dạ dày ruột và đường tiết niệu. Liều thấp sẽ hạn chế được tình trạng tiết nước bọt, tiết dịch ở
cuống phổi và đổ mồ hôi (trừ ngựa). Liều trung bình, Atropin làm ức chế điều tiết, dãn đồng tử,
tăng nhịp tim. Liều rất cao ngăn chặn tiết dịch dạ dày.
Sử dụng/ chỉ định
Chỉ định chủ yếu của atropin trong thú y bao gồm:
- Dùng làm thuốc tiền mê để ngăn ngừa hoặc giảm tiết dịch đường hô hấp.
- Ngăn chặn không hoàn toàn nút AV
- Giải độc quá liều các thuốc kích thích giao cảm ( physostigmine,…)
- Giải độc photphat hữu cơ
- Ngăn tiết nước bọt
- Điều trị bệnh co phế quản (bronchoconstrictive)
Dược động học
Atropin phân phối khắp cơ thể sau khi qua đường uống, tiêm bắp, xông, đặt trong khí quản,
sau khi tiêm tĩnh mạch hiệu quả cao nhất trên tim sau 3-4 phút. Atropin phân phối khắp cơ thể, vào
não, qua nhau thai và một lượng nhỏ có thể vào sữa. Chuyển hóa ở gan và bài thải qua nước tiểu,
khoảng 30% thuốc còn hoạt tính trong nước tiểu.
Dược lực học
Thay đổi theo liều dùng, liều nhỏ (0,5-1mg) ảnh hưởng đến tiết dịch đường hô hấp và nước bọt.
Liều lớn hơn 2mg tác động lên mi mắt, tim. Liều lớn hơn nữa tác động lên bàng quang và tiêu hóa,
sau cùng tác động đến bài tiết dịch vị.
Trên hệ thần kinh: kích thích nhẹ hô hấp do tác động nhẹ lên hệ thần kinh trung ương
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
94
Trên tim mạch: Liều điều trị thông thường không ảnh hưởng đến tim mạch. Tuy nhiên trong
trường hợp tim bị ức chế do dây thần kinh Vagus bị tác động bởi Ammoniac hoặc Chloroform,
Nicotine… Atropin có tác dụng làm tăng nhịp tim do tác động làm ức chế dây thần kinh Vagus.
Trên khí quản
Hệ phó giao cảm có tác động làm tăng tiết chất nhày, co rút cơ phế quản. Atropin phong bế
xung động thần kinh phó giao cảm, do đó làm dãn phế quản, giảm sự bài tiết chất nhày, do đó
thường được sử dụng trong trường hợp shock do dùng thuốc (gây co thắt cơ phế quản)
Trên dạ dày - ruột
Atropin phong bế hiệu ứng làm co thắt cơ trơn của Acetylcholin, làm giảm nhu động ruột,
chống co thắt ruột, do đó đôi khi được sử dụng trong trường hợp đau bụng do co thắt ruột, tiêu chảy
quá nặng gây mất nước
Chống chỉ định
Atropin chống chỉ định đối với bệnh nhân bị tăng nhãn áp, nhạy cảm với thuốc kháng
cholinergic, tim đập nhanh, thiếu máu cục bộ cơ tim, xuất huyết cấp tính, bệnh gây cản trở tiêu hóa,
loét dạ dày. Sử dụng chú ý trên ngựa vì có thể làm giảm nhu động ruột và gây đau bụng trên động
vật nhạy cảm.
Tác dụng
Ngăn cản tương tác của acetylcholin và nơi tiếp thu trên tế bào hiệu ứng.
Độc tính
Triệu chứng ngộ độc:
Khô miệng, khát nước
Khó nuốt
Táo bón
Tim đập nhanh, thở nhanh - sâu
Rối loạn vận động
Run cơ
Co giật
Suy yếu hô hấp - chết
Giải độc Atropin:
Nếu ngộ độc qua đường uống: dùng thuốc gây ói mữa, kết hợp rửa dạ dày
Nếu ngộ độc qua đường tiêm dưới da: dùng các loại thuốc tác động kiểu choline để
giải độc như morphin chlohydrate tiêm dưới da để giải độc Atropin
Áp dụng lâm sàng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
95
Chữa phù phổi ở gia súc
Giảm co thắt khí - phế quản trong shock hoặc do dị ứng
Chống co thắt cơ trơn
Ức chế bài tiết nước bọt và chất nhầy khí quản do đó thường được dùng như chất
tiền gây mê
Dùng chửa trị các trường hợp ngộ độc:
- Pilocarpin
- Arecoline
- Dipterex
- Morphine
- Chloroform
- Các loại thuốc trừ sâu, phospho hữu cơ
Liều dùng
Tiền gây mê: 0,05 - 0,1mg / kg thể trọng, chích dưới da
Ức chế bài tiết, chống co thắt cơ trơn và các mục đích khác (chích dưới da)
Ngựa: 10 - 80 mg
Trâu bò: 30 - 100 mg
Heo: 10 - 30 mg
Chó: 1 mg
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1
Chương 3. THUỐC KHÁNG SINH
3.1. 3.1. KHAÙI NIỆM
Vuillemin (1889) đã đề cập đến từ “antibiosis” với ý nghĩa là sự kháng giữa các sinh
vật sống. Đến năm 1942, Waksman định nghĩa “antibiotics” là những chất được tạo bởi các
vi sinh vật, nó chống lại sự phát triển hoặc tiêu diệt các vi sinh vật khác ở một nồng độ nhỏ.
Xét về mặt từ ngữ, “antibiotics“ có nghĩa là kháng sinh (anta = kháng, bios = sinh
vật). Ý nghĩa này quá rộng, có thể bao gồm cả thuốc sát trùng đồng thời không nêu lên được
tác động chuyên biệt trên vi sinh vật gây bệnh và tính không độc cho cơ thể sinh vật hữu
nhũ ở liều điều trị.
Theo quan niệm mới ngày nay, thuốc kháng sinh là tất cả những chất hoá học, không
kể nguồn gốc (chiết xuất từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật, bán tổng hợp hay tổng hợp) có
khả năng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn (bacteriostatic) hoặc tiêu diệt vi khuẩn
(bactericidal) bằng cách tác động chuyên biệt trên một giai đoạn chuyển hoá cần thiết của vi
sinh vật.
Với định nghĩa này, nhiều thuốc trước đây xếp vào loại chất kháng khuẩn tổng hợp
(như sulfamid, quinolon) bây giờ cũng được xếp vào loại kháng sinh.
3.2. 3.2. PHÂN LOẠI
3.2.1. Theo cấu trúc hoá học
(1) Nhóm beta-lactam: penicillin, ampicillin, amoxcillin, cephalosporin.
(2) Nhóm Aminoglycosid: streptomycin, gentamycin, kanamycin, neomycin,
Amikacin, Tobramycin, Spectinomycin.
(3) Nhóm Polypeptid: colistin, bacitracin, polymyxin.
(4) Nhóm Tetracyclin: tetracyclin, oxytetracyclin, chlotetracyclin, doxycyclin.
(5) Nhóm Phenicol: chloramphenicol, thiamphenicol, florphenicol
(6) Nhóm Macrolid: erythromycin, spiramycin, tylosin, Tiamulin, Josamycin
(7) Nhóm kháng sinh gần gũi với macrolid: lincomycin, virginamycin.
(8) Nhóm Sulfamid: sulfaguanidin, sulfacetamid, sulfamethoxazol, Sulfadimidin,
Sulfacloropyridazin, Sulfaclozin, Sulfaquinoxalin.
(9) Nhóm Diaminopyrimidin: trimethoprim, diaveridin, ormethoprim, pyrimethamin
(10) Nhóm Quinolon: acid nalidixic, flumequin, norfloxacin, enrofloxacin,
ciprofloxacin, ofloxacin, marbofloxacin...
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
2
(11) Nhóm Nitrofuran: nitrofurazol, furazolidon, furaltadon...
(12) Các nhóm khác: Glycopeptid, Pleuromutilin, Polyether ionophore...
3.2.1. Theo cơ chế tác động
3.2.1.1. Tác động lên thành tế bào vi khuẩn
Tất cả các tế bào sống (vi khuẩn và động vật hữu nhũ) đều có màng tế bào có cấu
trúc lipid phức tạp, do đó đều bị tiêu huỷ bởi chất sát trùng. Nhưng khác với tế bào động vật
hữu nhũ, tế bào vi khuẩn có áp suất thẩm thấu bên trong tế bào cao hơn nên chúng còn có
thành tế bào bên ngoài màng tế bào. Thành tế bào này có cấu tạo từ chất peptidoglycan (=
Mucopeptid = Murein) gồm nhiều dây polysaccharid thẳng dọc và những đoạn ngang
pentapeptid. Polysaccharid gồm nhiều phân tử đường mang amin: N-acetyl-glucosamine và
N-acetyl- muramic (chỉ có ở vi khuẩn)
- Tiến trình hình thành thành tế bào bắt đầu bằng sự chuyển đổi L-alanin thành D-
alanin, sau đó 2 D-alanin kết hợp với nhau. Cycloserin ức chế cạnh tranh giai đoạn này nên
nó tác động đến cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
- Tiếp đến D-alanin dipeptid nối với 3 acid amin khác và 1 đường N-acetyl muramic
acid để tạo thành đường pentapeptid. Đến lượt nó, nó lại cặp đối với một đường mang amin
khác là N- etylglucosamin. Toàn bộ cấu trúc này lại kết hợp với 1 phân tử mang lipid là
Isoprenyl phosphate rồi di chuyển từ tế bào chất ra ngoài màng tế bào. Tại đây chúng kết
hợp với nhau để kéo dài thành chuỗi peptidoglycan. Bacitracin ngăn cản tiến trình này bằng
cách gắn với Isoprenyl phosphate tạo phức hợp vô dụng. Vancomycin ngăn cản sự di
chuyển đường pentapeptid thành chuỗi đa phân tử bên ngoài màng tế bào.
- Giai đoạn cuối là hình thành dây ngang giữa các dây peptidoglycan bằng cách nối
D-alanin của 1 chuỗi với diaminopimelic acid của chuỗi kế cận nhờ enzym transpeptidase.
Penicillin ức chế giai đoạn này do cấu trúc của nó giống D-alanylalanin (1 vị trí trên
peptidoglycan mà enzym gắn vào)
3.2.2.2. Kháng sinh tác động lên màng tế bào chất (màng bào tương)
- Màng này có nhiệm vụ bao bọc và ngăn cách dịch tương bào với vỏ tế bào. Nó có
tính thấm chọn lọc, điều hoà sự trao đổi với môi trường bên ngoài. Cả tế bào động vật và tế
bào vi khuẩn đều có các yếu tố như protein, lipid nhưng lipid của vi khuẩn là phospholipid
còn nấm mốc là sterol.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
- Kháng sinh thuộc nhóm Polypeptid (Colistin, Polymycin) và Polyens (chất kháng
nấm) gắn kết trên các chất hoá học riêng biệt làm xáo trộn chức năng thẩm thấu khiến các
chất trong bào tương như Mg++, K+, Ca++ thoát ra ngoài (tác động như một chất tẩy loại
Cation)
3.2.1.2. Kháng sinh tác động lên sự tổng hợp acid nucleic
- Sự nhân đôi DNA bắt đầu bằng phản ứng tách hai chuỗi DNA ra, mỗi chuỗi là một
khuôn để gắn các nucleotid thích hợp theo nguyên tắc bổ sung. DNA polymerase xúc tác sự
tổng hợp các liên kết giữa các nucleotid; DNA gyrase giúp nới các DNA trong quá trình tổ
hợp và tạo thành các vòng xoắn.
- Sự sao mã là quá trình tổng hợp RNA do DNA làm khuôn theo nguyên tắc bổ sung
nhờ enzym RNA polymerase và ion Mg2+
- Quá trình tổng hợp acid nucleic bắt đầu từ việc tổng hợp acid folic rồi thành purin
nhờ vào một số enzym: Dihydroteroat synthetase, dihydrofolat reductase...
- Quinolon (A.nalidixic, Norfloxacin: Fluor hoá Quinolon...) ức chế mạnh sự tổng
hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế DNA gyrase.
- Rifampin ức chế tổng hợp RNA do ức chế RNA polymerase .
- Sulfamides đối kháng cạnh tranh với PABA (p-aminobenzoic acid) một tiền chất để
tổng hợp acid folic (động vật hữu nhũ dùng folat có sẵn trong thực phẩm còn vi khuẩn phải
tổng hợp folat). PABA kết hợp với pteroic acid hoặc glutamic acid để tạo pteroylglutamic
acid (PGA), chất này giống như 1 coenzym trong sự tổng hợp Purin và Timin. PGA cũng là
1 phần của phân tử B12 có liên quan đến sự biến dưỡng acid amin và purin. Do đó khi thiếu
PABA sẽ gây thiếu purin, acid nucleic. Điều này cũng giải thích tại sao các vi khuẩn tự tổng
hợp được PABA thì đề kháng với Sulfamid và tại sao Thymin, Purin, Methionin, và một số
acid amin khác lại đối kháng với hiệu quả Sulfamid. Sulfamides chỉ có tác động kìm khuẩn.
- Trimethoprim ức chế dihydrofolat reductase ngăn quá trình chuyển hoá
dihydrofolat thành tetrahydrofolat (dạng hoạt động của ac id folic)
3.2.1.3. Kháng sinh tác động đến quá trình tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn
Quá trình này xảy ra thông qua việc chuyển giao thông tin di truyền đã được mã hoá
trên mRNA. Đơn vị chức năng của quá trình này là Ribosom. Khác với tế bào động vật
(Ribosom 80S), tế bào vi khuẩn có Ribosom 70S, gồm 2 tiểu đơn vị 30S và 50S.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
4
* Giai đoạn khởi đầu: nhờ nhiều yếu tố khởi đầu khác nhau mà tiểu đơn vị 30S sẽ
gắn với mRNA và tRNA có mang acid amin (amino acyl - t.RNA). Sau đó gắn với tiểu đơn
vị 50S hình thành nên Ribosom 70S. t.RNA từ vị trí A (amino acyl) dịch chuyển sang vị trí
P (peptidyl) giải phóng vị trí A cho tRNA kế tiếp.
* Giai đoạn kéo dài: tiến trình trên được lặp lại đến khi đọc hết đoạn di truyền và
protein được hình thành.
* Giai đoạn kết thúc: các yếu tố kết thúc khác nhau liên quan đến sự phóng thích
chuỗi protein. Các tiểu đơn vị 30S và 50S tách rời nhau ra, tham gia vào tập hợp những tiểu
đơn vị tự do trước khi tái kết hợp với một đoạn gen mới.
- Kháng sinh Aminosid (Aminoglycosid: Streptomycine...) gắn chặt với tiểu đơn vị
30S, phong bế hoạt động bình thường của phức hợp khởi đầu, can thiệp tiếp cận tRNA , làm
sai đoạn gen từ đó hình thành các protein không có chức năng.
- Kháng sinh Tetracyclin cũng gắn vào tiểu đơn vị 30S và phong bế sự kết hợp của
tRNA với mRNA.
- Kháng sinh nhóm phenicol gắn với tiểu đơn vị 50S, ức chế enzym peptidyl
transferase không cho amino acid gắn vào chuỗi polypeptid.
- Kháng sinh Macrolid (Erythromycine...) tranh giành vị trí gắn ở Ribosom và ngăn
cản vị trí dịch chuyển các acid amin
3.2.2. Theo tác động kháng khuẩn
Chia làm hai nhóm:
Kháng sinh kìm khuẩn (hay tĩnh khuẩn) không có tác dụng hủy diệt mầm bệnh mà
chỉ có tác dụng ức chế sự nhân lên của chúng
Kháng sinh sát khuẩn (hay diệt khuẩn) có hoạt tính tiêu diệt vi khuẩn
Sự phân biệt này chỉ có tính tương đối vì bất kỳ kháng sinh nào cũng có tác dụng kìm
khuẩn và sát khuẩn tùy theo liều lượng cung cấp. Tuy nhiên, đối với những kháng sinh chỉ
có tác dụng sát khuẩn ở nồng độ rất cao trong máu (có thể gây độc tính hoặc tai biến) thì chỉ
được sử dụng với mục đích kìm khuẩn ở liều thấp hơn.
3.2.2.1. Nhóm các kháng sinh kìm khuẩn
- Tetracyclin
- Macrolid
- Lincosamid
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
5
- Synergistin
- Phenicol
- Sulfamid
- Diaminopyrimidin
3.2.2.2. Nhóm các kháng sinh sát khuẩn
Kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc nồng độ
Tốc độ sát khuẩn phụ thuộc nồng độ đạt được trong máu. Hiệu lực của những kháng
sinh này thường rất nhanh chóng
- Nhóm Aminosid
- Nhóm Fluoroquinolon tác động trên vi khuẩn G-
- Polypeptid
- Sulfamid + Diaminopyrimidin
Ý nghĩa: Chỉ cần cấp kháng sinh 1-2 lần trong ngày
Kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc thời gian
Tốc độ sát khuẩn phụ thuộc thời gian vi khuẩn tiếp xúc kháng sinh ở nồng độ lớn hơn
hay bằng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Hiệu lực sát khuẩn của những kháng sinh này
thường xảy ra chậm.
- Nhóm beta-Lactam
- Nhóm Glycopeptid
- Nhóm Quinolon trên Staphylococcus
- Nhóm Rifampicin
Ý nghĩa: chia tổng liều thành nhiều liều nhỏ trong ngày
(MIC: là nồng độ tối thiểu kháng sinh có khả năng ức chế sự nhân lên của vi khuẩn ở
invitro)
3.3. SỰ ĐỀ KHÁNG CỦA VI KHUẨN
3.3.1. Sự đề kháng tự nhiên
Đây cũng là giới hạn khả năng kháng khuẩn của kháng sinh
Ví dụ: Streptococcus đề kháng tự nhiên với Aminosid do thành vi khuẩn không cho
thuốc qua
3.3.2. Đề kháng thu nhận
Đề kháng do đột biến nhiễm sắc thể Đề kháng do Plasmid
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6
- Quinolon, Nitrofuran, Polypeptid - Các nhóm khác
- Tần xuất thấp: 10-9 -10-10 - Tần xuất cao hơn: 10-6 -10-7
- Hiếm xảy ra (10-20%) - Thường xảy ra (80-90%)
- Đề kháng 1 loại kháng sinh - Đề kháng nhiều KS, nhiều nhóm
- Di truyền theo chiều dọc - Cả dọc và ngang
3.3.3. Cơ chế của sự đề kháng
- Vi khuẩn sản xuất các enzym làm biến đổi hoạt vô hoạt kháng sinh
Ví dụ: vi khuẩn sinh betalactamase phá hủy các betalactam
- Thay đổi cấùu trúc điểm tiếp nhận (receptor)
Ví dụ: Thay đổi Ribosom 30S không cho Aminosid gắn vào
- Ngăn cản sự vận chuyển kháng sinh vào trong tế bào
Ví dụ: vi khuẩn đề kháng với Tetracyclin
- Thay đổi quá trình biến dưỡng
Ví dụ: vi khuẩn đề kháng với Sulfamid
3.4. SỬ DỤNG KHÁNG SINH
Chọn kháng sinh
Để có cơ sở chọn loại kháng sinh thich hợp chúng ta nên dựa vào:
- Kết quả chẩn đoán bệnh
- Tính nhạy cảm của 1 hay nhiều vi khuẩn gây bệnh đối với 1 kháng sinh (dựa vào
kháng sinh đồ hoặc những hiểu biết về thống kê dịch tể).
- Khả năng đi tới ổ bệnh của kháng sinh (dựa vào hiểu biết về tác động dược lý).
- Cơ địa của thú (có mang, bệnh gan thận, thú non...)
Nguyên tắc của liệu pháp kháng sinh:
- Nhanh: để tránh phát tán mầm bệnh
- Mạnh: bắt đầu bằng liều có hiệu lực (tương đối cao) và tiếp theo là liều duy trì (thấp
hơn).
- Lâu: đảm bảo duy trì nồng độ kháng sinh có hiệu lực trong 5 ngày.
Biện pháp hạn chế sự đề kháng thuốc
- Không sử dụng kháng sinh có phổ rộng hoặc kháng sinh thế hệ mới trong khi kháng
sinh có phổ hẹp, kháng sinh cũ vẫn có hiệu quả
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình dịch tễ và khả năng nhạy cảm kháng
sinh của hệ vi khuẩn
- Khi kết hợp kháng sinh với mục đích ngăn đề kháng, các kháng sinh thành phần
phải sử dụng nguyên liều lượng
3.5. PHỐI HỢP KHÁNG SINH
3.5.1. Mục đích
- Mở rộng phổ kháng khuẩn
Ví dụ: Penicillin + Streptomycin
- Tăng hiệu lực sát khuẩn
Ví dụ: Sulfamid + Trimethoprim
- Ngăn sự đề kháng thuốc
Ví dụ: Amoxcillin + acid clavulanic
Kháng sinh được phối hợp với nhau trong các trường hợp: chưa xác định được khuẩn
gây bệnh, bệnh nặng cần phải điều trị ngay không thể chờ kết quả xét nghiệm, điều trị trước
đó bị thất bại, tránh tạo khuẩn lờn thuốc, đối với các kháng sinh tạo đề kháng nhanh, điều trị
kháng sinh dài hạn như bệnh lao…
3.5.2. Các nguyên tắc phối hợp kháng sinh
Kết hợp tăng hoạt tính
1. Làm mạnh tác dụng kháng khuẩn
1a. Hai kháng sinh có tác dụng lên cùng một hệ thống chuyển hóa, ở hai vị trí khác nhau:
Co-trimoxazol là kết hợp trimethoprim với sulfamethoxazol. Acid para-
aminobenzoic đi qua giai đoạn thứ nhất thành acid dihydrofolic, giai đoạn thứ hai thành acid
tetrahydrofolic. Sulfamide ức chế giai đoạn 1 và trimethoprim ức chế giai đoạn thứ 2. quá
trình hình thành acid tetrahydrofolic bị ngăn chặn ở hai giai đoạn nên các khuẩn khó vượt
qua được hai nút chặn này, do đó công hiệu kháng khuẩn đảm bảo hơn, sự tạo chủng lờn
thuốc cũng khó khăn và phát triển chậm hơn. Không có đề kháng chéo giữa hai chất này.
Chính nhờ kết hợp này mà sulfamide được sử dụng trở lại.
Fosfomycin và penicilline đều có tác dụng lên vỏ tế bào nhưng ở hai vị trí khác nhau.
Fosfomycin ức chế giai đoạn đầu của sự tổng hợp peptidoglycan ở vỏ tế bào khuẩn.
Ngoài ra, fosfomycin còn là kháng sinh kết hợp với các kháng sinh như penicilline,
cephalosprin, aminoside, colimycin, vancomycin tạo ra tính đồng vận mà không đối kháng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
8
1b. Kết hợp hai kháng sinh có tác dụng lên chu trình chuyển hóa khác nhau
Trong phác đồ điều trị bệnh lao, người ta thường kết hợp với rifampin. Isoniazide ức
chế tổng hợp mycolic acid, một chất đặc biệt ở vỏ tế bào của mycobacter. Rifampin tác
dụng tiểu đơn vị của ARN polymerase.
Tương tự, tetracycline cũng được phối hợp với nitrofurantoin trong điều trị.
Tetracycline ức chế tổng hợp protide ở ribosome. Nitrofurantoin ức chế acetylcoenzyme A
làm ảnh hưởng đến chu trình biến dưỡng glucide của vi khuẩn. Như vậy, hai chất kết hợp
nhau tạo ra 3 tác động đối với vi khuẩn: ức chế tổng hợp protide và glucide, ngăn hình thành
vỏ tế bào vi khuẩn.
Amphotericin B kết hợp với flucytosin có tác dụng hiệp lực chống nấm.
Amphotericin B có tính hoạt diện cation khiến cho màng tế bào không hoàn thành chức
năng thẩm thấu, làm thất thoát các chất điện giải, xáo trộn hô hấp và chuyển hóa. Flucytosin
ức chế thymidilate synthetase, ảnh hưởng đến sự tổng hợp 5-fluroridine photphat và ARN.
Kết quả làm cho hoạt động sinh lý tế bào nấm bị xáo trộn mạnh, không có khả năng phát
triển và tồn tại.
1c. Không kết hợp hai chất có cùng cơ chế kháng khuẩn, cùng tác dụng vào một
điểm.
Ví dụ: erythromycin và clindamycin có tác dụng vào cùng một điểm của ribosome.
Amphotericine B thuộc nhóm polyen, ketoconazol thuốc nhóm chidazol. Cả hai nhóm này
có cơ chế chống nấm giống nhau. Chúng kết dính với các sterol của thành tế bào nấm, làm
cho màng tế bào mất chức năng thấm máu, thay đổi chuyển hóa DNA và RNA, làm cho các
peroxide tích tụ gây độc cho tế bào nấm.
1d. kết hợp hai kháng sinh kéo dài thời gian bán hủy do ức chế chuyển hóa hoặc do ức chế
bài tiết.
Erythromycine ức chế chuyển hóa cyclosporin, làm tăng hiệu lực của chất này.
Kết hợp azlocilline với cefotaxim làm tăng thời gian bàn hủy của cefotaxim.
Kết hợp chloramphenicol với làm tăng thời gian bán hủy của chloramphenicol nhưng
làm giảm hiệu lực của penicilline.
Kết hợp penicilline với sulfamide làm tăng nồng độ penicilline trong máu và ức chế
penicillinase.
2. Mở rộng hoạt phổ
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
9
Trong trường hợp chua xác định được loài vi khuẩn gây bệnh, bệnh nặng cần chữa trị
ngay trước khi có kết quả xét nghiệm, bệnh do nhiều vi khuẩn gây ra thì cần dùng kháng
sinh có hoạt phổ rộng hoặc kết hợp các kháng sinh để mở rộng hoạt phổ.
Aztreonam là kháng sinh thuốc nhóm monolactamin, gần giống với betalactamin có
hoạt phổ rộng nhưng không trị được vi khuẩn kỵ khí. Moxalactam là một cephalosporin có
cấu trúc đăc biệt, nó có thể trị được enterobacter như Aztreonam nhưng trị thêm được các
chủng kỵ khí.
Tương tự, ampicilline kết hợp với sulbactam, amoxicilline kết hợp với clavulanat,
ticarcilline kết hợp clavulanate làm vô hiệu hóa betalactamase và mở rộng hoạt phổ, trị thêm
các vi khuẩn đề kháng với betalactamin.
3. Giảm nguy cơ lờn thuốc
Đối với các kháng sinh dễ tạo chủng vi khuẩn lờn thuốc, người ta thường không dùng
một mình mà thường kết hợp với các kháng sinh khác.
- Fucidin hay acid fusidic là một kháng sinh có cấu trúc steroid. Sự đề kháng thuốc
được tạo ra nhanh, người ta thường làm chậm sự kháng thuốc bằng cách kết hợp với
penicilline, erythromycine, novobiocine.
- Fosfomycin có hoạt phổ rộng, thường dùng để diệt các vi khuẩn lờn với các kháng
sinh khác. Không nên dùng một mình mà thường kết hợp với các kháng sinh khác.
Fosfomycine có tính đồng vận với hầu hết các kháng sinh khác.
- Isoniazid và rifampin đều tạo chủng vi khuẩn lờn thuốc khoảng vài tuần sau khi
dùng. Tuy nhiên, nếu kết hợp hai kháng sinh này với nhau có thể làm tăng khả năng chống
lao mà còn làm chậm sự lờn thuốc.
- Novobiocin cũng tạo đề kháng nhanh, kết hợp novobiocin với tetracycline làm giảm
thiểu chủng vi khuẩn lờn thuốc.
4. Ức chế các enzym phân hủy kháng sinh
Betalactamase do vi khuẩn tiết ra có thể làm bất hoạt các kháng sinh thuộc nhóm
betalactam (penicilline và cephalosporin). Đây là một trong các cơ chế đề kháng của vi
khuẩn. Càng ngày càng có nhiều chủng vi khuẩn đề kháng, làm giảm khả năng diệt khuẩn
của các kháng sinh nhóm betalactam. Để chống lại nguy cơ đó, người ta đã phát minh ra các
chất ức chế betalactamase. Kết hợp đồng thời kháng sinh nhóm betalactamin với chất kháng
betalactamase. Sự kết hợp này tăng hoạt tính và cả hoạt phổ của kháng sinh.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
10
5. Ví dụ kết hợp kháng sinh làm tăng hoạt tính
- Rifampin + amphotericin B: tăng tác dụng kháng nấm
- Rifampin + quinolon: tác dụng hiệp lực
- Rifampin + vancomycin: tác dụng hiệp lực
- Rifampin + lincomycin: hiệp lực trị tụ cầu khuẩn
- Rifampin + erythromycin: hiệp lực trị tụ cầu khuẩn
- Quinolon có tác dụng hiệp lực với aminosid, colistin, polymicin.
- Erythromycin+ sulfamide: hiệp lực trị Haemophilus influenza
- Erythromycin + cyclosporin: tăng hiệu lực cyclosporin
Kết hợp làm giảm hoạt tính
1- Giảm hấp thụ
Một số kháng sinh kết hợp uống chung sẽ làm giảm hấp thu thuốc qua ruột làm giảm
hoạt tính. Ví dụ uống cùng lúc rifampin và PAS, PAS làm giảm hấp thu rifampin qua màng
ruột, nên uống cách nhau 8-12 giờ; neomycine làm giảm hấp thu penicilline. Aminoside làm
giảm hấp thu penicilline V.
2- Tăng chuyển hóa
Rifampin có tính kích thích hoạt động của vi tiểu thể gan, tăng chuyển hóa một số
chất vì vậy làm giảm hiệu lực thuốc. Rifampin làm tăng chuyển hóa chloramphenicol.
3- Tác dụng đối kháng
- Nhóm kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn: penicilline, cefalosporin, aminoside,
vancomycine.
- Nhóm kháng sinh có tác dụng tĩnh khuẩn: tetracycline, chloramphenicol,
erythromycine, clindamycine.
Các kháng sinh diệt khuẩn thường có tác dụng ở giai đoạn phát triển, lúc tế bào vi
khuẩn hoạt động mạnh, nhất là giai đoạn phân bào. Trong khi các kháng sinh tĩnh khuẩn ức
chế sự tổng hợp và chuyển hóa tế bào vi khuẩn. Nói cách khác, kháng sinh tĩnh khuẩn làm
chậm hoạt động sinh lý bình thường của tế bào vi khuẩn nên các kháng sinh diệt khuẩn
không thể phát huy tác dụng.
Kết hợp penicilline (kháng sinh diệt khuẩn) với các kháng sinh tĩnh khuẩn như
tetracycline, chloramphenicol, erythromycine… làm giảm hiệu lực penicilline.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
11
Các kháng sinh nhóm quinolon (diệt khuẩn) với các kháng sinh tĩnh khuẩn như
tetracycline, chloramphenicol, nitrofurantoin.
Sulfamide là kháng sinh tĩnh khuẩn nhưng không đối kháng với kháng sinh diệt
khuẩn.
Rifampin (diệt khuẩn) nhưng đối kháng với penicilline và cephalosprin (diệt khuẩn).
Fosfomycine (diệt khuẩn) nhưng lại có tác dụng hiệp đồng với các kháng sinh tĩnh
khuẩn.
Isoniazid (diệt khuẩn) có thể hiệp lực với ethambutol (tĩnh khuẩn)
6- Ví dụ kết hợp làm giảm hiệu lực thuốc
- Các kháng sinh sau đây làm giảm hiệu lực của penicilline: chloramphenicol,
tetracycline, lincomycin, clindamycin, quinolon, rifampin, neomycin.
- Penicilline +chloramphenicol: giảm hiệu lực penicilline, tăng tác dụng của
chloramphenicol.
- Quinolon có tác dụng đối kháng với chloramphenicol, tetracycline, nitrofurantoin.
- rifampin làm giảm hiệu lực của chloramphenicol
- erythromycin làm giảm hiệu lực của lincomycin và clindamycin.
- amphotericin B đối kháng với ketoconazol.
Kết hợp làm tăng độc tính
- Nhóm kháng sinh aminoside (streptomycin, gentamycin, kanamycin…) gây độc tính trên
tai và thận. Các kết hợp sau đây làm tăng độc tính thận: aminosid kết hợp với amphotericin
B, cephalosporin, clindamycin, polymycin, vancomycin, capreomycin…
Cephalosporin + colistin: tăng độc tính thận.
Cephalosporin + erythromycin: giảm hiệu lực cephalosporin, tăng độc tính thận.
Cephalosporin + vancomycin: tăng độc tính thận.
Chloramphenicol + sulfamide: tăng nguy cơ tai biến máu
Isoniazide và rifampin: tăng độc tính gan, tăng khả năng kháng lao.
Isoniazide kết hợp với cycloserin hoặc ethionamide làm tăng độc tính thần kinh
Kết hợp làm giảm độc tính
- Nhóm kháng sinh aminoside (streptomycin, gentamycin, kanamycin…) gây độc
tính trên tai và thận. Nếu kết hợp hai kháng sinh cùng nhóm sẽ làm tăng độc tính, vì vậy nên
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
12
kết hợp với một kháng sinh thuộc nhóm khác, ví dụ như quinolon, quinolon không gây độc
tính trên tai và thận.
- Amphotericin B có độc tính cao nhưng ít gây độc gan. Ngược lại, rifampin gây độc
tính gan cao. Kết hợp Amphotericin B và rifampin làm tăng khả năng chống nấm và giảm
độc tính.
- Cephalosporin, gentamycine, kanamycin, colimycin, vancomycine đều có độc tính
thận. Kết hợp các kháng sinh này với fosfomycin có tác dụng hiệp lực và giảm độc tính.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
13
3 NHÓM BETALACTAM
3.6. PENICILLAMINE
3.6.1. Tính chất hóa học
Một số người đã cho rằng Penicillamine là chế phẩm của penicillins, penicillamene
có màu trắng, bột tinh thể với mùi đặc trưng. Penicillamine dễ hoà tan trong nước và ít hoà
tan trong alcohol và có pKa giá trị 1,83. 8,03. và 10,83. Penicillamine cũng được biết như là
D-Penicillamine, ?, ? – Dimethylcysteine, hoặc D-3-Mercaptovaline.
1.2. Bảo quản/ độ bền/ sự phối hợp
Penicillamine nên bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-300C). Thuốc penicillamine dạng
viên nhộng nên được bảo quản ở trong thùng không thấm, còn penicillamine dạng viên nên
bảo quản trong thùng hàng kín.
1.3. Dược lý
Penicillamine được trộn với nhiều loại chất sắc, bao gồm đồng , chì, kẻm và thuỷ
ngân, một số dạng hổn hợp hoà tan trong nước chủ yếu được bài tiết qua thận. Penicillamine
là sự phối hợp các chất hoá học với cystine thành dạng bền vững, hỗn hợp hoà tan này có
thể bị bài thải dễ dàng.
Penicillamine dùng trị bệnh thấp khớp ở người. Cơ chế hoạt động của nó chưa được
biết, nhưng hiển nhiên cơ chế của thuốc này là lợi dụng vào chức năng của tế bào
lymphocyte, nó làm giảm IgM nhân tố gây bệnh thấp khớp và tạo miễn dịch trong huyết
thanh và hoạt dịch lỏng ở ổ khớp.
1.4. Sử dụng/ hướng dẫn
Penicillamine được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực thuốc thú y là vì nó có tiềm năng
trong lĩnh vực này. Nó là một loại thuốc được chọn cho bệnh viêm gan (Copper storage-
associated hepatopathies) ở chó, và có thể dẫn đến ngộ độc nếu sử dụng liều điều trị trong
một thời gian dài hoặc bị cystine đường tiết niệu (sỏi thận).
Mặc dù thuốc có thể có lợi trong việc điều trị bệnh viêm gan mãn tính, nhưng liều
cần thiết cho điều trị có hiệu quả có thể quá cao đối với sự chịu đựng của cơ thể.
1.5. Nghiên cứu dược lý
Penicillamine được thu hút mọi người sau khi nhà quản lý tuyên bố thuốc đạt tới mức
cao nhất trong huyết thanh khoảng một giờ sau khi sử dụng (đối với người). Thuốc
truyền qua nhau thai, một số thông tin khác cũng cho thấy về sự phân bổ của nó trong cơ
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
14
thể. Penicillamine là không kết hợp với kim loại khác hoặc cystine được nghĩ đến trong quá
trình trao đổi chất ở gan và các chất bài tiết ở đường niệu cũng như các châát cặn bả (phân).
1.6. Chống chỉ định/ phòng ngừa/ an toàn trong sinh sản
Penicillamine chống chỉ định đối với các bệnh nhân mà có tiền sử trong máu có
Penicillamine (Penicillamine-related blood dyscrasias).
Penicillamine đã có sự kết hợp với sự phát triển thiếu sót ở chuột con với liều khuyến
cáo trong 10 lần. Được biết thuốc có thể gây quái thai (teratogenicity).
1.7. Những tác động bất lợi/ tiên đoán
Ở chó, hầu hết những tác động bất lợi thường thấy kết hợp penicillamine là sự buồn
nôn và ói mửa. Nếu sự nôn mửa là một vấn đề, thì cố gắng làm dịu bằng cách sử dụng một
liều thuốc nhỏ hơn liều cơ bản. Mặc dù thức ăn có thể làm giảm tính có lợi của thuốc, nhiều
bác sĩ lâm sàng khuyên rằng nên trộn thuốc với thức ăn hoặc cho vào giờ ăn nếu vẫn còn ói,.
Mặc dù nghĩ rằng ít khi xảy ra hoặc hiếm khi sốt, lymphadenopathy, phản ứng mẫn cảm đối
với da hoặc glomerulonephropathy cũng có khả năng xảy ra.
1.8. Sự tác động qua lại của thuốc
Số nhiều các penicillamine thu hút đoạn GI có thể làm giảm bởi việc cho uống cùng
với loại thức ăn, làm giảm độ acid hoặc muối kim loại.
Việc cấp thuốc penicillamine với hoá chất màu vàng, chất độc tế bào (cytotoxic),
hoặc các dạng khác (cyclophosphamide, azathioprine, nhưng không phải là corticosteroids)
hoặc phenylbutazone có thể tăng lên nguy hiểm cho chứng đái ra máu (hematologic) hoặc
gây phản ứng bất lợi đối với thận.
Penicillin có thể là nguyên nhân dẫn đến thiếu hụt pyridoxine ở người, nhưng điều
này thì không thấy biểu hiện ở trên chó.
1.9. Liều lượng
Ở chó
+ Đồng kết hợp với xơ gan hoá (for copper-assosiated hepatopathy)
- 125- 500mg PO trong 30 phút trước khi cho ăn. Nếu xảy ra nôn mửa, thì chia liều
thường ngày ra vào trong bid-tid. (Cornelius và Djorling 1988).
- 10 – 15mg/kg PO bid khi bụng đói. Chỉ có tác động trong liều trình sử dụng dài,
không dùng cho ngộ độc cấp tính.(Twedt và Whitney 1989)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
15
- Bedlinglon Terriers: ban đầu dùng liều 125mg q12h PO. Nếu có hiện tượng bỏ ăn
và nôn mửa là vấn đề quan trọng, bắt đầu dùng liều 125mg mỗi ngày và tăng trên 125
mg bid vài ngày. (Hardy 1989).
+ Bệnh cystine đường niệu
- 15mg/kg PO một ngày hai lần. Nếu buồn nôn và xảy ra nôn mửa, hãy trộn với
thức ăn hoặc cho vào giờ ăn. Một vài con chó có thể cần phải tăng liều chầm chậm, mặc
dù con vật có thể chịu đựng được với thuốc. (Osborne, Hoppe, O’Brien 1989).
- 15mg/kg PO bid với thức ăn (Lage, Polzin và Zenoble 1988).
+ Bệnh ngộ độc chì
Sau khi điều chỉnh chế độ ăn uống với CaEDTA và nếu liệu trình tiếp tục phải để
con vật ở trong nhà, có thể cho penicillamine liều 110mg/kg/ngày PO chia ra q6-8h cho
1-2 tuần. Nếu nôn mửa, suy nhược, bỏ ăn xảy ra có thể giảm liều từ 33-55mg/kg/ngày
chia ra q6-8h, với liều này sự chịu đựng sẽ tốt hơn. (Mount 1989).
Xen kẽ hoặc phụ vào CaEDTA: 30-110mg/kg/ngày chia ra qid với 7 ngày, có thể lập
lại sau 7 ngày liều trị kết thúc. Nếu nôn mửa xảy ra, có thể cho dimenhydrinate 2-4mg/kg
PO trong 30 phút trước liều penicillamine (Grauer và Hjelle 1988b).
Ở mèo
+ Đối với ngộ độc chì
Sau khi bắt đầu dùng liều với CaEDTA và nếu hàm lượng chì trong máu cao hơn
0,2ppm trong 3-4 tuần điều trị, có thể lập lại CaEDTA hoặc cho penicillamine 125mg
q12h PO với 5 ngày. (Reid và Oehme 1989).
1.10. Bộ kiểm tra thông số
Máy kiểm tra liệu trị của penicillamine là lý do mà nó được sử dụng, chỉ dẫn nên
tham khảo phần liều dùng ở trên cho việc thảo luận về bệnh càng sâu hơn và sự kết hợp
trong liều trị.
1.11. Thông tin từ khách hàng
Thuốc này tốt nhất nên sử dụng vào lúc đói, ít nhất 30 trước khi cho ăn. Nếu con vật
có vấn đề như nôn mửa hoặc buồn nôn, thì có 3 phương thuốc được gợi ý như sau:
1) cho liều giống nhau mỗi ngày, nhưng chia nhỏ riêng lẻ từng liều và cho nhanh.
2) Tạm thời giảm liều hàng ngày xuống và tăng lên dần dần đến liều chuẩn.
3) Cho liều dạng bột (sẽ có thể giảm nhiều sự hấp thu của thuốc).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
16
2. PENICILLIN (Những thông tin chung)
Sau đây là công thức của penicillin là vòng (-lactam
(Beta-lactam ring structure for penicillin. The beta-lactam ring is shown in red)
2.1. Tính chất dược lý
Penicillamine thường sử dụng để diệt khuẩn do mắc bệnh bởi vi khuẩn gây ra và hoạt
động ngăn chặn peptide nhờn (mucopeptide) ở thành tế bào kết quả là bị khuyết tật và màng
thấm lọc không ổn định spheroplast. Thực chất cơ chế của sự ảnh hưởng này không được
xác định rõ ràng, nhưng kháng sinh ? –lactam đã xuất hiện là kết lại với một vài enzym
(carboxypeptidases, transpeptidases, endopeptidases) trong màng tế bào huyết tương của vi
khuẩn mà bị thu hút bởi sự tổng hợp của thành tế bào. Sự khác nhau về mối quan hệ mà
kháng sinh ? –lactam khác nhau nhiều thứ về các enzym này (được biết như là penicillamine
–binding protein; PBFs) để giúp cho việc giải thích về sự khác nhau trong phổ hoạt động
của thuốc mà không giải thích được sự ảnh hưởng của ? –lactam. Giống như các kháng sinh
? –lactam khác, penicillins thường được quan tâm nhiều hơn về tác dụng hoạt động chống
lại sự phát triển của vi khuẩn.
Về tác dụng lâm sàng của penicillins bào gồm một vài loài riêng biệt hoà lẫn với
nhiều phổ hoạt động khác nhau. Ngoài tự nhiên penicillins được gọi là penicillins G và V,
các men penicillinase đề kháng với penicillins bào gồm cloxacillin, dicloxacillin, oxacillins,
nafcillin, hetacillin và bacampicillin; penicillins phổ mở rộng bao gồm ampicillin,
amoxicillin, cycclacillin, ticarrcillin, piperacillin, azlocillin và mezlocillin; và penicillins
thống trị bao gồm amoxicillin,-potassium clavulanate, ampicillin-sulbactam, và ticarcillin-
potassium clavulanate.
Penicillins tự nhiên (G và K) phổ hoạt động giống nhau, nhưng penicillins G là ít
hoạt động hơn trong phòng thí nghiệm có trọng lượng cơ bản chống lại nhiều loại vi sinh
vật. Phân loại penicillins trong phòng thí nghiệm về hoạt động chống lại nhiều loại xuắn
khuẩn, vi khuẩn Gr- và Gr+ vi sinh vật ưa khí, cầu khuẩn, nhưng men penicillnase không
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
17
sản xuất ra dòng. Chúng hoạt động chống lại các vi sinh vật ưa khí và kỵ khí Gr+, trực
khuẩn hình que như Bacillus anthracis, Clostridium sp (not C.difficile), Fusobacterium và
Acitinimycis.
Penicillins tự nhiên thông thường không hoạt động chống lại vi khuẩn Gr-, sinh vật
ưa khí và kỵ khí Gr+, trực khuẩn hình que và tất cả Rickttsi, mycobacteria, nấm,
Mycoplasma và virus.
Men penicillnase chống lại penicillins có phổ hoạt động hẹp hơn penicillins tự nhiên.
Khả năng kháng khuẩn của chúng có hiệu quả được tập trung trực tiếp chống lại dòng sản
xuất men penicillnase của cầu khuẩn Gr+, đặc biệt là loài Staphylococcal và thỉnh thoảng
loại thuốc này được gọi là penicillins kháng- staphylococcal. Một vài tài liệu nói về dòng
Staphylococcal rằng nó đề kháng với thuốc (được gọi là đề kháng với methicillin Staph),
nhưng dòng này chưa phải là vấn đề chính trong thú y. Trong khi các loại penicillins này có
hoạt động chống lại vài vi khuẩn Gr+, Gr- ưa khí và kỵ khí khác, các kháng sinh khác là
thường được chọn hơn. Sự đề kháng của men penicillnase đối với penicillins là không hoạt
động chống lại Rickttsi, mycobacteria, nấm, Mycoplasma và virus.
Các aminopenicilln được gọi phổ rộng (broad-spectrum) hoặc ampicillin penicillins,
làm tằng hoạt động chống lại nhiều dòng vi sinh vật ưa khi Gr- không được bào bọc như là
penicillins tự nhiên hoặc men penicillnase kháng lại penicillùn, bao gồm một vài dòng của
E.coli, Klebsillea, và Haemophilus. Giống như penicillins tự nhiên chúng có thể không hoạt
động bởi men ? –lactamase do vi khuẩn sảûn xuất ra (e.g Staph aureus). Mặc dù không hoạt
động như penicillins tự nhiên, nhung chúng có khả năng hoạt động chống lại nhiều vi khuẩn
kỵ khí bao gồm sinh vật Clostridial.
Sinh vật này thường không dễ mắc gồm Pseudomonas aeruginosa, Serratia. Indole-
positive Proteus (Proteus mirabilis là có thể được). Enterobacter, Citrobacter, và
Acinetobacter. Aminopenicillins cũng là không có hoạt động chống lại Rickettsi,
mycobacteria, nấm, Mycoplasma và virus.
Các penicillins phổ rộng, thỉnh thoảng được gọi là giả kháng (anti- pseudomonal)
penicillins bao gồm có ? –carboxypenicillins (carboxypenicillins và ticarrcillin) và
acylaminopenicillins (piperacillin, azlocillin và mezlocillin). Những tác nhân này cũng
giống như phổ hoạt động của aminopenicillins nhưng thêm vào đó là hoạt động chống lại
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
18
vài loại vi khuẩn Gr- thuộc họ Enterbacteriaceae, bao gồm nhiều dòng Pseudomonas
aeruginosa. Giống như aminopenicillins tác nhân này có thể bị bất hoạt bởi ? –lactamase.
Mặc dù ? –lactamase làm bất hoạt penicillins, kali clavulanate và sulbactam đã phát
triển đến bất hoạt enzym này, như vậy phổ của penicillins khá rộng. Khi sử dụng với một
penicillins sự phối hợp này thường có tác dụng chống lại nhiều dòng sản sinh ra men ? –
lactamase khác E.coli, Pasturella spp, Staphylococcus spp, Klebiella, và Protues. ? –
lactamase loại I này thường kết hợp với E.coli, Enterobacter và Pseudomonas thường không
bị ức chế bởi acid clavulanic.
2.2. Sử dụng/ hướng dẫn
Penicillins đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị các loại bệnh nhiễm trùng. FDA-
(hướng dẫn đã được chuẩn y), việc sử dụng dựa vào sự hướng dẫn riêng biệt đối với từng
loại thuốc riêng biệt.
2.3. Dược động học
Đặc tính hấp thụ của penicillins là phụ thuộc sự phân loại của nó. Penicillins G là chỉ
có hiệu lực đối với penicillins mà về bản chất nó ảnh hưởng bởi pH của dạ dày và có thể bị
bất hoạt khi pH <2. Một số phát biểu khác cho rằng penicillins có hiệu lực kháng lại khi các
acid giảm sút nhưng hiệu lực sinh học có thể giảm bởi sự có mặt trong thức ăn (không phải
amoxicillin). Những người phân phối penicillins cho rằng, penicillins V và amoxicillin kết
hợp có hiệu lực sinh học tốt nhất trong từng loại riêng biệt của chúng.
Penicillins thường phân bố khắp cơ thể. Hầu hết thuốc đến chữa bệnh theo các cấp cơ
quan sau: đến được thận, gan, tim, da, phổi, ruột, mật (bile), xương, tuyến tiền liệt và màng
bụng, màng phổi, dịch ở khớp (synovial fliuds). Sự xâm nhập vào trong CFS và mắt chỉ xảy
ra khi bị viêm và có thể mức độ chữa trị không cao. Penicillins bị giới hạn bởi sự thay đổi
mức độ bên trong protein huyết tương và chúng có thể truyền qua nhau thai.
Hầu hết penicillins bài thải phần lớn nguyên vẹn qua thận vào trong nước tiểu theo
đường lọc của tiểu cầu thận và chất tiết của ống dẫn tiểu. Probenecid thời gian bán huỷ có
thể kéo dài và làm tăng hàm lượng huyết thanh bởi các khối chất tiết của penicillins, ngoại
trừ nafcillin và oxacillin, gan bất hoạt và chất tiết của mật là một phần nhỏ của chất tiết.
2.4. Chống chỉ định/ sự phòng ngừa/ an toàn trong tái sản xuất
Penicillins được chống chỉ định đối với các bệnh nhân người mà có tiền sử về sự mẫn
cảm đối với thuốc, bởi vì có thể phản ứng ngược trở lại, sử dụng penicillins phải thận trọng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
19
đối với những bệnh nhân đã có mẫn cảm đối với các kháng sinh β-lactam (e.g
cephalosprins, cefamycins, carbapenems).
Không có một nhà cung cấp nào có thể nói kháng sinh gây nên nhiễm trùng huyết,
shock, hoặc gây chết đối với bệnh nhân, cũng như sự hấp thụ của các dược phẩm từ khoảng
GI có thể làm chậm trể tính nghiêm trọng hoặc được giảm bớt.
Penicillins được phát hiện có truyền qua nhau thai và để an toàn cho việc sử dụng
chúng, trong suốt thời gian mang thai tuyệt đối không được sử dụng và cũng không được
đối với người có tiểu sử bị sinh con quái thai là có vấn đề kết hợp với thuốc. Tuy nhiên việc
sử dụng chỉ khi khả năng có lợi trong tăng trọng và phải chịu sự nguy hiểm. Chắc chắn các
loài như: rắn, chim, rùa, heo và sóc đã có nhạy cảm gián tiếp đối với penicillins G.
2.5. Những tác động bất lợi/ tiên đoán
Tác động bất lợi của penicillins thường không nghiêm trọng và thường xảy ra với tần
số thấp.
Phản ứng mẫn cảm đối với thuốc không liên quan đến liều, có thể xảy ra với tác nhân
này và có thể rõ ràng như chứng phát ban, sốt, eosinopphilia, neutropenia, agranulocytosis,
thrombocytopenia, leukopenia, anemias, lymphadeopathy. Ở người, ước tính trên 15% các
bệnh nhân nhạy cảm với cephalosporins cũng sẽ nhạy cảm với penicillins. Tỷ lệ mắc phải
qua phản ứng đối với bệnh nhân thú y thì chưa được biết.
Khi cho thuốc vào đường miệng, penicillins có thể là nguyên nhân gây tác dụng GI
(gây biếng ăn, nôn mửa, tiêu chảy). Bởi vì penicillins cũng có thể làm biến đổi hệ vi sinh vật
đường ruột, kháng sinh kết hợp với sự tiêu chảy có thể xảy ra, nó tốt cho việc lựa chọn sự
kháng khuẩn được lưu trử trong kết tràng của động vật (superinfection).
Với liều cao sử dụng trong một thời gian kéo dài bị kết hợp với oxy hoá thần kinh
(neurotoxicity) (eg. Mất sự điều hoà ở trên chó). Mặc dù penicillins xem như chứng ngộ độc
gan, điều này đã chứng minh về các enzym ở gan. Các ảnh hưởng khác ở chó bao gồm,
chứng loạn nhịp tim, chứng khó tiêu, và chứng edema.
Một vài penicillins (ticarcillin, carbenicillin, azlocillin, mezlocillin, piperacillin và
nafcillin) là có dính líu trong nguyên nhân gây ra vấn đề chảy máu cam ở người. Những loại
thuốc này hiếm khi sử dụng chung cho tất cả các loài động vật trong giai đoạn hiện nay và
sự phân nhánh này trong thú y thì ảnh hưởng chưa được rõ.
2.6. Sự quá liều/ ngộ độc cấp tính
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
20
Penicillins sử dụng quá liều không giống như nguyên nhân có tính chất quan trọng
khác hơn sự đau đớn của GI, nhưng ảnh hưởng khác là có thấy ở phần những tác động bất
lợi. Ở người liều rất cao của parenteral penicillins, đặc biệt là đối với bệnh nhân bị bệnh về
thận, có sự ảnh hưởng CNS gây ra.
2.7. Sự tương tác thuốc
Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được giải thích rằng penicillins có thể có
nguồn gốc chung hoặc cộng hợp chống lại vi khuẩn khi dùng với aminoglycosides hoặc
cephalosporins.
Sử dụng kháng sinh diệt khuẩn (e.g., chloramphenicol, erythromycin, tetracyclines)
với penicillins nói chung là chưa được khuyến cáo, đặc biệt trong nhiễm trùng cấp tính nơi
mà các vi sinh vật sinh sôi nảy nở một cách nhanh chóng vì vậy penicillins có khuynh
hướng hoạt động tốt hơn trong sự phát triển của vi khuẩn. Sự tập trung thấp, chắc chắn
penicillins (e.g. ampicilllin, oxacillin hoặc nafcillin) có thể kháng khuẩn tốt khi dùng với
rifampin, nhưng dĩ nhiên đó là sự đối kháng khi penicillins hiện diện với mức độ tập trung
cao.
Penicilline kết hợp với các chất sau:
Acebutolol, Atenolol, Alprenolol, Betaxolol, Bubranolol, Butofilidol, Metoprolol,
Nadolol, Pindolol, Oxprenolol, Sotalol, Timolol: tăng nguy cơ bị choáng phản vệ
Amidopyrin, Aspirin, Dipyron, Indometacin, mefenamide acid, paracetamol,
phenylbutazol, sulfinpyrazon, thuốc hạ nhiệt, chất acid hóa nước tiểu: tăng hiệu lực
penicilline.
Aminoglycoside: mất hoạt tính nếu tạo hợp chất với penicilline
Chloramphenicol, erythromycine, tetracycline: giảm hiệu lực penicilline
Chloromazine, heparin, lincomycin, metaraminol, phenothiazin, proclorperazine:
không kết hợp
Colestipol, magaldrat, nhôm hydroxyde, neomycin (uống), thuốc kháng acid: giảm
hấp thu penicilline.
Corticosteroid: kết hợp lâu dài với penicilline tăng nguy cơ bội nhiễm.
Clavulanic acid, imipenem, sulbactam: bảo vệ penicilline kháng betalactamase.
Gentamycin, kanamycin sẽ mất khả năng kháng khuẩn nếu kết hợp với penicilline.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
21
2.8. Probenecid
Probenecid cạnh tranh đã ngăn chặn các chất tiết của hầu hết các loại penicillins đó là
sự tăng lên về hàm lượng huyết thanh và thời gian bán hủy của huyết thanh.
Cho liều cao một penicillins nào đó (e.g. ticarcillin, carbenicillin) đều bị sự kết hợp
với chảy máu cam. Chúng ta nên thận trọng trong việc sử dụng đối với bệnh nhân có tiếp
nhận chất kháng đông hoặc heparin.
2.9. Thuốc/ sự tác động trong phòng thí nghiệm
Amoxicillin có thể là nguyên nhân gây ra hiện tượng dương tính giả đối với xác định
bệnh tiểu đường khi sử dụng muối sulfate đồng (thuốc thử Benedict’s, Clinitest). Kiểm tra
sử dụng men đường oxidase thì không ảnh hưởng đến ampicillin.
Khi sử dụng phản ứng của Jaffe để đo hàm lượng huyết thanh hoặc creatinine trong
nước tiểu, cephalosporins trong liều dùng cao (không phải ceftazidime hoặc cefotaxime) có
thể nguyên nhân làm giá trị của hai yếu tố trên cao.
Ở người acic clavulanic và với hàm lượng piperacillin cao cũng là nguyên nhân trực
tiếp gây dương tính giả trong phương pháp kiểm tra của Combs.
Vì vậy penicillins và các ? –lactams khác có thể bất hoạt aminoglycosides trong
phòng thí nghiệm (và trên động vật ở bệnh nhân suy thận).
2.10. Bộ kiểm tra thông số
Bởi vì penicillins thường có ít độc tố kết hợp với chúng, bộ kiểm tra về phẩm chất
thường được yêu cầu nếu không biểu hiện độc tính hoặc biểu hiện triệu chứng.
3. PENICILLIN G
Cấu trúc hoá học của Penicillin G
C16H18N2O4S
Tên khoa học: Benzylpenicillin
Những thông tin chung đã được giới thiệâu ở phần penicillins.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
22
3.1. Tính chất hoá học
Penicillins G là một penicillins tự nhiên và thu được từ Penicillinum chrysogenum và
có thể dùng vài loại muối khác. Penicillins G kali (cũng được biết như benzylpenicillin kali,
từ nước hoặc tinh thể penicillin) có màu trắng tinh thể. Nó tan mạnh trong nước và tan ít
trong cồn. Hiệu lực của penicillins G kali thường xảy ra nhanh từ một đơn vị. Một mg của
penicillins G kali tương đương với 1440-1680 đơn vị USP (1355-1595 đơn vị USP cho một
liều có hiệu lực). Sau khi tổ chức lại penicillins G kali cho liều tiêm với pH 6-8,5 và chứa
1,7 mEq của 1 phần triệu đơn vị kali.
Penicillins G Natri (cũng được biết như là benzylpenicillin sodium, từ nước hoặc tinh
thể penicillin) có màu trắng hoặc trắng hơi vàng. Khoảng 25mg hoà tan trong 1ml nước.
Hiệu lực của penicillins G Natri xảy ra nhanh từ một đơn vị. Một mg của Penicillins G Natri
tương đương với 1500-1750 đơn vị USP (1420-1667 đơn vị USP cho một liều có hiệu lực)
Sau khi tổ chức lại penicillins G Natri cho liều tiêm với pH 6-7,5 và chứa 2mEq của 1 phần
triệu đơn vị Natri.
Penicillins G procaine (cũng được biết như là APPG, Aqueous Procaine Penicillins
G, Benzylpenicillin Procaine, Procaine Penicillins G, Procaine Benzylpenicillin) là một
muối monohydrate của Penicillins G. Trên động vật thí nghiệm nó thuỷ phân thành
penicillins G và hoạt động như một kho dự trử hoặc là nơi cất giữ mẫu của penicillins G, nó
trắng và tinh khiết. Hoà tan khoảng 4-4,5 mg trong 1ml nước và hoà tan khoảng 3,3mg
trong 1ml cồn. Hiệu lực của penicillins G procainei xảy ra nhanh từ một đơn vị. Một mg của
Penicillins G procainei tương đương với 900-1050 đơn vị USP (1420-1667 đơn vị USP cho
một liều có hiệu lực) Sau khi tổ chức lại penicillins G Natri cho liều tiêm với pH 6-7,5.
3.2. Bảo quản/ độ bền/ sự phối hợp
Penicillins G kali và Natri nên được bảo vệ hơi ẩm để ngăn ngừa sự thuỷ phân của
hoá chất. Penicillins G kali dạng viên dễ hoà tan nên bảo quản trong phòng có nhiệt độ ở
kiện hàng không thấm, nghiêm cấm bỏ bên ngoài hay quá nóng. Sau khi xác định lại thì nó
dễ tan nên bảo quản ở nhiệt độ từ 2-80C (tủ lạnh) và huỷ sau 14 ngày.
Penicillins G kali và Natri đã tiêm có thể bảo quản trong phòng có nhiệt độ 15-300C.
Sau khi hoà để tiêm có thể ổn định trong 7 ngày nếu được giử trong tủ lạnh (2-80C) và sau
24 giờ nếu ở nhiệt độ phòng. Penicillins G procaine nên bảo quản ở nhiệt độ 2-80C, ngăn
ngừa sự đóng băng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
23
Tất cả các kháng sinh này thường sử dụng dưới dạng lỏng tiêm tỉnh mạch (một vài
sản phẩm của Dextran là kỵ nhau) và sau đây là các loại thuốc thích hợp với penicillin G
potassium: tiêm acid ascorbic, calcium chloride/gluconate, cephapirin sodium,
chloramphenicol sodium succinate, cimetidine HCL, clindamycin phosphate, colistimethate
sodium, corticotropin, dimethydrinate, dimethydrinate HCL, ephedrine sulfate,
erythromycin gluceptate/lactobionate, hydrocoirpredinisolone sodium succinate, lidocaine
HCL, methicillin sodium……..
Sau đây là các loại thuốc hòa tan mà không thích hợp hoặc có sự cạnh tranh đối với
penicillin G potassium khi tiêm: amikacin sulfate, aminophylline, cephalothin sodium,
chlorphromazine HCL, dopamine HCL, heparin sodium, hydroxyzine HCL, lincomycin
HCL, metoclopramide HCL, oxytetracycline HCL, pentobarbital sodium, prochlorperazine
mesylate, promazine HCL, promethazine HCL, sodium bicarbonate, tetracycline HCL, và
vitamin B –complex với C.
Sau đây là các loại thuốc hòa tan thích hợp với penicillin G sodium khi tiêm:Dextran
10%, dextrose 5% (có thể giảm hiệu lực nếu thuốc đã được bảo quản sau 24 giờ) và sodium
chloride 0,9% cũng vậy, calcium chloride/gluconate, chloramphenicol sodium succinate,
cimetidine HCL, clindamycin phosphate, colistimethate sodium, diphehydramine HCL,
erythromycin lactobionate, gentamicin sulfate, hydrocortisone sodium succinate, kanamycin
sulfate, methicillin sodium, nitrofurantoin sodium, polymixin B sulfate, prednisolone
sodium phosphate, procaine HCl, verapamil HCl và vitamin B-complex và C.
Sau đây là các loại thuốc không thích hợp hoặc có tính cạnh tranh đối với penicillin
G sodium khi tiêm: amphotericin B, bleomycin sulfate, cephalothin sodium, chlorpromazine
HCl, heparin sodium, hydroxyzine HCl, lincomycin HCl, methylprednisolone sodium
succinate, oxytetracycline HCL.
Sự cộng hợp là phụ thuộc vào nhân tố như: pH, sự tập trung, sự tập trung
(concentration), nhiệt độ và cũng như sử dụng độ pha loảng. Điều này cần đề nghị phải
tham khảo tài liệu và nhiều thông tin khác (e.g. Handbook on Injectable Drugs by Trissel;
xem mục lục).
3.3. Sử dụng/ hướng dẫn
Penicillin tự nhiên vẫn được chọn là loại thuốc cho nhiều loại vi khuẩn, bao gồm
nhóm A ( -hemolytic streptococci, và nhiều vi khuẩn kỵ khí Gr+, xoắn khuẩn, vi khuẩn hiếu
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
24
khí Gr-, cầu khuẩn và một vài trực khuẩn hiếu khí Gr-. Nói chung, nếu một loại vi khuẩn
mẫn cảm với penicillin tự nhiên, cũng như penicillin G và V thích hợp với điều trị bệnh
nhiễm trùng cũng tốt như tính phân bố của thuốc đến các vị trí nhiễm trùng và bệnh nhân
không bị hiện tượng quá mẫn cảm với penicillins.
3.4. Nghiên cứu dược lý
Penicillin G potassium (Kali) hấp thụ bằng đường tiêu hoá thấp cũng như kết quả của
sự thuỷ phân acid-catalyzed nhanh chóng. Cấp thuốc khi bụng đói, hiệu lực của thuốc chỉ
đạt 15-30%. Nếu cho vào thức ăn, tỷ lệ hấp thu thuốc và phạm vi giảm xuống.
Penicillin G potassium và muối Natri (NaCl) là hấp thu nhanh sau tiêm bắp và đạt
hiệu lực cao nhất thường vào khoảng 20 phút sau khi cấp thuốc. Ở ngựa, cũng với liều
tương tự tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp đã chứng minh rằng liều tiêm bắp sẽ cung cấp một
lượng huyết thanh trên 5(g/ml cho cả tiêm tỉnh mạch [(xấp xỉ 3-4 giờ (IV) và 6-7 giờ (IM)].
Procine penicillin G là thuỷ phân chậm thành penicillin G sau khi tiêm bắp. Mức cao
nhất thường thấp hơn với việc cung cấp penicillin G sodium (Na) hoặc potassium (Kali)
trong môi trường nước, nhưng trong huyết thanh thì được kéo dài hơn.
Benzathine penicillin G cũng hấp thu rất chậm sau khi tiêm bắp, sau đó bị thuỷ phân
dẫn đến hợp chất ban đầu. Mức độ huyết thanh có thể kéo dài, nhưng thường đạt đến mức
cực đại của MIC thì hầu hết mẫn cảm với Streptococci và khi dùng benzathine penicillin G
nên giới hạn đến loại nhiễm trùng, khi liệu pháp của các penicillin khác là không thực tế.
Sau khi hấp thu, penicillin G phân bố khắp cơ thể ngoại trừ CSF, khớp và sữa. Mức
độ CSF thường chỉ 10% hoặc thấp hơn điều này đã được tìm thấy trong huyết thanh khi ở
màng não là không gây viêm. Mức CSF có thể cao hơn đối với bệnh nhân bị viêm màng não
hoặc đồng thời xảy ra hiện tượng probenecid. Protein huyết tương là khoảng 50% trong hầu
hết các loài.
Penicillin G phần chất bài tiết không thay đổi trong nước tiểu qua cơ chế lọc của thận
theo hai con đường lọc của glomerular và chất tiết của ống thận. Thời gian bán thải rất
nhanh thường khoảng 1 giờ hoặc ít hơn tuỳ từng loài.
Liều đối với từng loại động vật.
Ở Chó
a) Penicillin G potassium: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, SQ, q4h hoặc 40.000 IU/kg PO khi
bụng đói (empty stomach) trong 6h.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
25
Penicillin G sodium: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, SQ, q4h
Penicillin G procaine: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, SQ, q12-24h.
Penicillin G benzathine: 50.000 IU/kg IM q5 ngày (Upon 1988).
b) Penicillin G potassium/sodium: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, SQ, q6h
Penicillin G procaine: 20.000 đơn vị/kg IM, SQ, q12h. Liều này có thể tăng đến
80.000 IU/kg mỗi ngày. Nhiễm trùng Actinomyces có thể yêu cầu đến 100.000 –
200.000 đơn vị/kg IM hàng ngày. (Ford Aronson 1985).
c) Penicillin G potassium/sodium: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, q4h hoặc 40.000IU/kg PO
khi bụng đói trong 6h.
Penicillin G procaine: 20.000 đơn vị/kg IM, SQ, q12-24h.
Penicillin G benzathine: 40.000 IU/kg IM q5 ngày (Kirk 1989)
d) Penicillin G potassium hoặc sodium: 22.000 – 55.000 đơn vị/kg IV hoặc IM q6-8h
(Aronson và Aucoin 1989).
e) Liều điều trị nhiễm trùng máu: Penicillin G potassium/sodium: 25.000 IU/kg q6h.
Tiêm tĩnh mạch quá nhanh có thể là nguyên nhân dẫn đến triệu chứng thần kinh,
nhiễm trùng huyết cũng có thể xảy ra. (Goodwin và Schaer 1989).
Ở mèo
- Penicillin G potassium: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, SQ, q4h hoặc 40.000 IU/kg PO
khi bụng đói (empty stomach) trong q6h.
- Penicillin G sodium: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, SQ, q4h
- Penicillin G procaine: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, SQ, q12-24h.
- Penicillin G benzathine: 50.000 IU/kg IM q5 ngày (Upon 1988).
- Penicillin G potassium/sodium: 20.000 – 40.000 đơn vị/kg IV,IM, q6h
- Penicillin G procaine: 22.000 đơn vị/kg IM, SQ, q12h. liều này có thể tăng đến
80.000 IU/kg mỗi ngày. Nhiễm trùng Actinomyces có thể yêu cầu đến 100.000 –
200.000 đơn vị/kg IM hàng ngày. (Ford và Aronson 1985).
- Penicillin G potassium/sodium: 20.000 đơn vị/kg IV,IM, q4h hoặc 40.000IU/kg PO
khi bụng đói trong 6h.
Penicillin G procaine: 20.000 đơn vị/kg IM, SQ, q12-24h.
Penicillin G benzathine: 40.000 IU/kg IM q5 ngày (Kirk 1989)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
26
Penicillin G potassium hoặc sodium: 22.000 – 55.000 đơn vị/kg IV hoặc IM q6-8h
(Aronson và Aucoin 1989).
Ở gia súc
a) Penicillin G procaine: 44.000 – 66.000 đơn vị/kg, IM, SQ, mỗi ngày.
Penicillin G benzathine: 44.000 – 66.000 IU/kg IM hoặc SQ q2 ngày (Upson 1988).
b) Đối với trâu bò bị bệnh đường hô hấp: Procaine penicillin G 66.000 IU/kg IM hoặc
SQ mỗi ngày. Khuyến cáo liều này sử dụng sau 20 ngày mới được giết thịt. (Hjerpe
1986).
c) Procaine penicillin G: 44.000 IU/kg IM mỗi ngày.
Sự phối hợp giữa procaine penicillin G/ benzathine penicillin G: 40.000 IU/kg IM
một lần. (Howard 1986).
d) Procaine penicillin G: 10.000 – 20.000 IU/kg IM q12-24h.
Benzathine penicillin G: 10.000 – 20.000 IU/kg IM, SQ q48h. (Jenkins 1986).
Ở ngựa
a) Penicillin G potassium: 5.000 – 50.000 đơn vị/kg IV, qid
Penicillin G sodium: 5.000 – 50.000 đơn vị/kg IV, qid
Penicillin G procaine: 5.000 – 50.000 đơn vị/kg IM, qid (Robinson 1986).
b) Penicillin G sodium: 25.000 – 50.000 đơn vị/kg IV, IM q6h.
Penicillin G procaine: 20.000 – 100.000 đơn vị/kg, IM, q12h.
Penicillin G benzathine: 50.000 IU/kg IM q2 ngày (Upon 1988).
c) Với lần đầu cho penicillin G (dạng nước, NaCl đã được sử dụng trong thử nghiệm)
10.000 IU/kg IM với procaine penicillin G là 15.000 IU/kg IM q12h. nếu nhiễm
trùng nặng, penicillin G sodium liều 10.000 IU/kg và cùng thời gian này dùng
procaine penicillin G. (Love et al. 1983).
d) Nếu điều trị chứng ngộ độc thức ăn: penicillin G sodium hoặc potassium 22.000 –
44.000 IU/kg IV qid (không dùng penicillin trong liều trị). (Johnston và Whitlock
1987).
e) Kháng sinh có hiệu lực phòng ngừa bệnh đau bụng: Penicillin G potassium 40.000
IU IV qid với gentamicin 2.2 mg/kg IV tid (Stover 1987).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
27
f) Với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp (Stretococci): đâu tiên penicillin G dạng nước
(sodium/ potassium) 20.000 – 40.000 U/kg IM và sau đó tiêm tiếp procaine penicillin
G: 20.000 U/kg IM. (Beech 1987a).
g) Procaine penicillin G: 25.000 U/kg IM q12-24h.
Penicillin G sodium: 15.000 – 20.000 U/kg IV hoặc IM q6h (Baggot và Prescott
1987).
h) Penicillin G potassium: 12.500 – 100.000 đơn vị/kg IV, q4h
Penicillin G sodium: 12.500 – 100.000 đơn vị/kg IV, q4h
Penicillin G procaine: 20.000 – 50.000 đơn vị/kg IM, q12h (Brumbaugh 1986).
Ở heo
a) Procaine penicillin G: 40.000 IU/kg IM mỗi ngày.
Phối hợp Procaine penicillin G/benzathine penicillin G: 40.000 IU/kg IM mỗi ngày.
(Howard 1986).
b) Procaine penicillin G: 6.600 IU/kg IM hàng ngày sử dụng không được quá 4 ngày.
Phối hợp Procaine penicillin G/benzathine penicillin G: 11.000 –22.000 IU/kg IM
một lần. (Wood 1986).
Ở gia cầm
Ở gà tây: Phối hợp Procaine penicillin G/benzathine penicillin G: 100 mg/kg IM của mỗi
loại thuốc một ngày hoặc trong 2 ngày. Sử dụng thận trong đối với loại gia cầm nhỏ vì nó có
thể là nguyên nhân dẫn đến ngộ độc procaine. (Clubb 1986).
3.5. Liều chuẩn/ Thời gian cấm sử dụng.
Thú y – sản phẩm được chấp nhận
Tiêm penicillin G Procaine 300.000 U/ml trong chai Crystacillin 100ml và 250ml,
đối với dê, ngựa, và heo. Điều trị không được vượt quá 7 ngày đối với bò con đang bú sữa,
bò thịt, heo và cừu và 5 ngày đối với bò trong thời gian bú sữa. Sữa huỷ bỏ ít nhất 2 ngày.
Thời gian khi giết thịt: đối với bê con (không nhai lại) 7 ngày; bê con 4 ngày, cừu con 8
ngày; heo 6 ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
28
4. PENICILLIN V POTASSIUM
Cấu trúc hoá học của penicillin v potassium:
C16H18N2O5S
Tên khoa học: Phenoxymethylpenicillinic acid 6-phenoxyacetamidopenicillanic acid
Những thông tin chung đã được giới thiệâu ở phần penicillins.
4.1. Tính chất hoá học
Một penicillin tự nhiên, penicillin V là sản phẩm từ Penicillin chrysogenum và
thường sử dụng như là muối kali (KCl). Nó cũng có thể được biết như là
phenoxymethylpenicillin potassium. Penicillin V potassium thường không mùi, màu trắng,
tan nhiều trong nước và ít tan trong alcohol. Hiệu lực của penicillin V potassium thường bị
giới hạn thể tích của penicillin V, nhưng đơn vị penicillin V cũng có thể được sử dụng. Một
mg của penicillin V potassium là tương đương với liều 1380 – 1610 USP đơn vị của
penicillin V. Tuy nhiên nhà sản xuất thường khuyến cáo rằng 125 mg của penicillin V
potassium là tương đương với liều khoảng 200.000 USP đơn vị của penicillin V.
4.2. Bảo quản/ độ bền/ sự phối hợp
Penicillin V potassium dạng viên và dạng bột dễ tan nên bảo quản trong kiện hàng
kín với nhiệt độ phòng (15-300C). Sau khi thiết lập lại và hoà tan nên bảo quản từ 2-80C (tủ
lạnh) và bất kỳ không được sử dụng sau 14 ngày.
4.3. Dược lý, sử dụng/ hướng dẫn
Penicillin V có thể hoạt động yếu hơn penicillin G chống lại vi sinh vật mẫn cảm với
penicillin tự nhiên, nhưng nó hấp thu khá đặc biệt sau khi nhà phân phối cho rằng nó là cách
chọn tốt nhất cho việc chống lại sự nhiễm trùng một cách ôn hoà, khi các nhà cung cấp cho
động vật có dạ dày đơn. Nhiều thông tin về loại sinh vật mà penicillin V thường khống chế
được, với sự chỉ dẫn ở các loại penicillin và penicillin G chuyên khảo.
4.4. Dược động học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
29
Dược động học của penicillin V là rất giống với penicillin G ngoại trừ về hiệu lực
sinh học và phần trăm thuốc mà hạn chế đến protein huyết tương. Penicillin V là rất quan
trọng trong việc đề kháng với acid-catalyzed trong ruột làm nó bất hoạt và hiệu lực để cấp
thuốc cho người khoảng 60-73%. Ở thú y, trong thực tế thì hiệu lực ở trên gia súc đã được
đo lường khoảng (30%), nhưng những nghiên cứu ở trên ngựa, chó đã được thực hiện và đã
được chứng minh rằng khỏi bệnh hàm lượng huyết thanh có thể đạt được với thuốc này sau
khi cấp thuốc. Ở chó, đã thấy rằng thức ăn sẽ làm giảm tỷ lệ và phổ hấp thu của thuốc từ
trong ruột.
Sự phân bố của penicillin V cũng như penicillin G nhưng ở người thì ít hơn, thuốc bị
giới hạn sự phân bố đến protein huyết tương (khoảng 80% với penicillin VK vs, 50% với
penicillin G).
Cũng giống như penicillin G, penicillin V bài thải nhanh vào nước tiểu qua thận.
Thời gian thải thường thấp hơn 1 giờ ở các loại động vật với chức năng của thận là bình
thường, nhưng cũng với một liều như vậy ở ngựa thì thời gian bán thải trừ 3,65 giờ đã được
báo cáo. (Schwark et al. 1983).
Liều sử dụng
Ở chó
- 5,5 –11 mg/kg PO q6-8h (Aronson và Aucoin 1989)
- 10 mg/kg PO q8h (Kirk 1989)
Ở mèo
- 5,5 –11 mg/kg PO q6-8h (Aronson và Aucoin 1989)
- 10 mg/kg PO q8h (Kirk 1989)
Ở ngựa
- 66.000 U/kg (41,25 mg/kg) PO cho mức cao hơn 0,1 (g/ml thì cao hơn 325
phút với liều này nên điều trị để chống lại vi khuẩn Streptococci. (Beech
1987a).
- 110.000 U/kg PO (68,75 mg/kg) PO q6h (có thể đây là liều tốt nhất chống lại,
không gây cảm nhiễm bởi vi khuẩn) (Schwark et al 1983).
- 110.000 U/kg PO q6-12h (Brumbaugh 1987).
4.5. Thông tin khách hàng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
30
Trừ khi những chỉ dẫn khác bởi bác sĩ thú y, thuốc này nên cấp khi bụng đói, tối
thiểu 1 giờ trước khi cho ăn hoặc sau 2 giờ. Nên bảo quản trong tủ lạnh và thải bỏ không sử
dụng sau 14 ngày.
4.6. Liều chuẩn/ Sự chuẩn bị/ tiêu chuẩn của FDA/ Thời gian cấm sử dụng
4.6.1 Thú y – sản phẩm được chấp nhận
Sản phẩm penicillin G có hiệu lực chuẩn y cho việc sử dụng trong loài thú y ở Mỹ.
4.6.2 Người – sản phẩm được chấp nhận
Penicillin V potassium dạng viên 125mg, 250mg, 500mg.
Penicillin V potassium dạng bột pha 125mg/5ml trong 100ml, 150ml và 200ml,
250mg/5ml trong 100ml, 150ml, 150ml và 200ml.
5. AMINOPENICILLIN: Amoxicillin và Ampicillin
Cấu trúc hoá học của amoxicillin và ampicillin
AmoxicillinC16H19N3O5S
AmpicillinC16H19N3O4S5.1. Những lưu ý chung
Aminopenicillin có tác động chống lại vi khuẩn gram dương cũng như một số vi
khuẩn gram âm nhạy cảm với penicillin.
Ampicillin có hiệu lực chống lại streptococci dung huyết ?và ? như Streptococcus
equi, những loài Staphylococcus không sản xuất penicillinase và hầu hết các dòng
Clostridia. Ampicillin cũng có hiệu lực chống lại những vi khuẩn gram âm như các dòng
Escherichia coli, Samonella và Pasteurella multocida.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
31
Amoxicillin có phổ tác động giống như Ampicillin nhưng tác động kém hơn chống
lại một vài vi khuẩm gram âm bao gồm như E.coli, các loài Samonella. Hầu hết các vi
khuẩn kỵ khí, ngoại trừ những dòng sản xuất beta-lactamase của Bacteroides, thì nhạy cảm
với amoxicillin. Aminopenicillin dễ bị phá huỷ bởi beta-lactamase do đó nó không có hiệu
lực chống lại những vi khuẩn sản sinh ra các men nầy. Hầu hết các dòng Klebsiella, Proteus,
Psedomonas thì đề kháng.
Nguồn gốc:
Amoxicillin là dẫn xuất bán tổng hợp của ampicillin.
Ampicillin là chất bán tổng hợp của penicillin.
Tên hoá học:
Amoxicillin-4-Thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid, 6- [[amino (4-
hydroxyphenyl)acetyl]amino]-3,3-dimethyl-7-oxo-,trihydrate[2S-[2 alpha,5 alpha,6
beta(S*)]]
Ampicillin-4-Thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid, 6[[aminophenyl -
acetyl]amino]-3,3-dimethyl-7-oxo-, [2S-[2 alpha,5alpha,6 beta(S*)]]
Ampicillin sodium 4-Thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane- 2-carboxylic acid,
6[[aminopheny-lacetyl]amino]-3,3-dimethyl-7-oxo-, monosodium salt, [2S-[2 alpha,5
alpha,6 beta(S*)]]
Công thức phân tử: - Amoxicillin-C16H19N3O5S.3H2O
- Ampicillin- C16H19N3O4S
- Ampicillin sodium- C16H18N3NaO4S
Trọng lượng phân tử: - Amoxicillin-419.46
- Ampicillin-349.41
- Ampicillin sodium-371.39
5.2. Dược lý/ Dược động học5.2.1 Cơ chế tác động / hiệu quả
Aminopenicillin ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Những kháng sinh nầy
thâm nhập qua vách tế bào vào tấn công những protein đặc biệt bên trong màng tế bào vi
khuẩn. Tác động trên tế bào tăng trưởng, sự liên kết của ampicillin hay amoxicillin trong
vách tế bào gây trở ngại cho việc sản xuất peptidoglycan của vách tế bào và sau đó tiêu huỷ
tế bào.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
32
Aminopenicillin thâm nhập qua vách tế bào vi khuẩn gram âm nhanh hơn penicillin
tự nhiên như là Penicillin G và do đó hiệu quả tiêu diệt những vi khuẩn nầy nhiều hơn.
Amoxicillin đi vào vách tế bào vi khuẩn gram âm dễ dàng hơn ampicillin; điều nầy
được xem như một vấn đề cơ bản về hoạt động của amoxicillin lớn hơn chống lại vi khuẩn
gram âm.
5.2.2 Sự hấp thu
Aminopenicillin bền vững trong dịch dạ dày. Một trong những nguồn gốc khác nhau
giữa ampicillin và amoxicillin là sự hấp thu khác nhau sau khi cấp bằng đường uống.Tỷ lệ
amoxicillin được hấp thu cao hơn ampicillin khi cấp bằng đường uống ở mèo, chó, heo, trâu
bò tiền nhai lại ( preruminant calve ).
Trên ngựa, ampicillin sodium cũng hấp thu tốt sau khi tiêm bắp, tiêm dưới da; tuy
nhiên, dạng uống hấp thu kém hơn trên ngựa trưởng thành.Sự hấp thu bằng đường uống của
amoxicillin được báo cáo khoảng 5.3 –10.4%. Ampicillin trihydrate cung cấp bằng đường
tiêm bắp thì nồng độï ampicillin có trong máu thấp hơn nhưng lại kéo dài thời gian trong
máu hơn ampicillin sodium.
Chú thích: Có một bằng chứng cho rằng amoxicillin và clavulanate ít có sự cạnh
tranh về hiệu quả dược động học giữa cả hai loại thuốc; do đó sự kết hợp giữa hai loại thuốc
trên hữu hiệu hơn sự hấp thu một mình amoxicillin.
Trâu bò 2 tuần tuổi (Bò tiền nhai lại): amoxicillin kết hợp với clavulanate liều 10-20mg/kg
trọng lượng thì hấp thu 34-36%.
Trâu bò 6 tuần tuổi: amoxicillin kết hợp với clavulanate hấp thu kém hơn thú 2 tuần
tuổi với cùng một liều. Nồng độ amoxicillin trong huyết thanh ở liều điều trị không đạt được
sớm như ở thú 2 tuần tuổi.
5.2.3 Phân bố
Aminopenicillin phân bố khá nhanh và rộng đến hầu hết các dịch mô trừ dịch mắt,
tuyến tiền liệt, đến dịch não tuỷ thấp trừ khi màng não bị viêm. Thấm qua dịch khớp thì cao.
Halfl-life:
Phân bố - ampicillin: Mèo 13 phút, Heo 5-7 phút
5.2.4 Bài thải
* Amoxicillin
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
33
Dê 67 phút, Ngựa 39 phút ở con trưởng thành, ngựa con 6 – 7 ngày tuổi là 44 phút.
cừu 46 phút.
* Ampicillin
Mèo 73 phút, chó 20 phút, Ngựa 37 phút, Heo 30-35 phút, Thỏ 24 phút.
5.3 Đỉnh nồng độ thuốc trong huyết thanh
Ởû ngựa Ampicillin sodium liều tiêm bắp 10mg/kg trọng lượng thuốc sẽ đạt đến 6.2-
9.7mcg/ml trong 16 phút. Ngựa cái không mang thai liều tiêm bắp 22mg/kg trọng lượng và
thuốc sẽ đạt đến 21.6mcg/ml. Ngựa cái mang thai liều tiêm bắp 22mg/kg trọng lượng và
thuốc sẽ đạt đến 8. 6mcg/ml.
Bài thải: Amoxicillin và Ampicillin chủ yếu bài tiết không đổi qua thận. Từ 10-25%
liều cấp của amoxicillin được tiết dưới dạng penicilloic acid.
5.4 Những lưu ý phòng ngừa
5.4.1 Nhạy cảm chéo/ hay những vấn đề liên quan
Những gia súc dị ứng một lần với penicillin có lẽ cũng dị ứng với những loại
penicillin khác.
5.4.2 Những loài nhạy cảm
Trâu bò: Đối với thú mới sinh, ampicillin cấp cho uống liều 12 mg/kg trọng lượng sẽ
bị tiêu chảy và hấp thu kém. Aminopenicillin không được khuyến cáo điều trị bệnh viêm
đường ruột trên trâu bò trừ khi có biến chứng thứ cấp ví dụ như nhiễm trùng huyết, viêm
khớp do vi trùng.
Chuột lang, chuột đồng, thỏ: Uống ampicillin thường bị rối loạn hệ vi sinh vật đường
ruột, tác dụng phụ nghiêm trọng này xuất hiện khi dùng aminopenicillin trong những loài
chống chỉ định.
Ngựa: Uống lượng lớn aminopecillin có thể làm rối loạn hệ vi sinh vật bình thường ở
manh tràng và nhìn chung là cấm dùng trên ngựa.
Động vật nhai lại: Uống ampicillin gây xáo trộn hệ thực vật ở dạ cỏ.
5.4.3 Trên thú mang thai/ Thú sinh sản
Không xác minh được độ an toàn khi dùng ampicillin và amoxicillin điều trị nhiễm
trùng trong suốt thời gian mang thai. Penicillin vượt qua được nhau, tuy nhiên, những
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho rằng không có hiệu ứng đối nghịch rõ ràng trong
bào thai.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
34
5.4.4 Trong sữa
Ở người, penicillin phân bố vào trong sữa. Ampicillin đã được chứng minh là có phân bố
vào trong sữa bò cái, cừu cái.
5.2 AMOXICILLIN
5.2.1 Hoá học
Là một aminopenicillin, amoxicillin về phương diện thương mại là trihydrate. Trên
thực tế nó là một chất không mùi, màu trắng, bột kết tinh ít tan trong nước. Về cấu trúc
amocixillin khác với ampicillin ở chỗ có thêm nhóm hydroxyl trên vòng phenyl.
Amoxicillin cũng được biết như amoxycillin, p- hydroxyampicillin, BRL-2333.
5.2.2 Bảo quản / Độ bền / Tính tương hợpAmoxicillin dạng viên nang, viên nén, bột dành cho uống ở dạng huyền phù nên bảo
quản ở nhiệt độ phòng 15 – 30oC trong các chai kín. Khi sử dụng một lần không hết loại
thuốc uống ở dạng huyền phù tốt nhất nên được giữ lạnh (việc giữ lạnh không hoàn toàn cần
thiết) và loại bỏ bất kỳ sản phẩm nào không sử dụng sau 14 ngày. Sau khi pha, thuốc tiêm ở
dạng huyền phù trong thú y thì bền vững ở nhiệt độ phòng trong 3 tháng và 12 tháng khi bảo
quản lạnh.
5.2.3. Dược lý / Sử dụng / Chỉ dịnh
Mặc dù có một vài sự khác biệt không đáng kể trong hoạt động chống lại vi khuẩn
nào đó, nhìn chung amoxicillin có phổ hoạt động và cách sử dụng tương tự như ampicillin.
Bởi vì nó được hấp thu bằng đường uống tốt hơn (đối với loài không nhai lại) và nồng độ
trong huyết thanh đạt mức cao hơn ampicillin.
5.2.4. Dược động học
Amoxicillin trihydrate thì tương đối bền vững khi có sự hiện diện của acid dạ dày.
Sau khi cho uống thì có khoảng 74 – 92 % được hấp thu ở người và gia súc dạ dày đơn.
Thức ăn sẽ giảm tỷ lệ hấp thu nhưng không giảm phạm vi hấp thu bằng đường uống và
nhiều dược sĩ lâm sàng đề nghị cho uống cùng với thức ăn, trong thực tế nếu có kết hợp với
bệnh ở dạ dày và ruột. Nhìn chung, mức amoxicillin trong huyết thanh lớn gấp 1.5 – 3 lần
mức ampicillin khi uống liều tương đương.
Sau khi hấp thu thể tích amoxicillin phân bố trên người khoảng 0.3 L/kg và 0.2 L/kg
trên chó. Thuốc được phân bố rộng rãi đến các mô như gan, phổi, tuyến tiền liệt (người), mô
cơ, túi mật, màng phổi và hoạt dịch.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
35
Amoxicillin sẽ đi vào trong CSF khi màng não bị viêm nồng độ khi đó đạt khoảng 10
– 60% nồng độ thuốc được tìm thấy trong huyết thanh. Mức rất thấp thuốc được tìm thấy
trong dịch thể, mức thấp được tìm thấy trong nước mắt, mồ hôi, nước bọt. Amoxicillin đi
vào bào thai, nhưng nó được nghĩ rằng tương đối an toàn trong việc sử dụng thuốc cho thời
kỳ mang thai. Xấp xỉ khoảng 17 – 20 % amoxicillin gắn với protein trong huyết thanh
người, chủ yếu là albumin. Ở chó protein kết hợp xấp xỉ khoảng 13%. Lưu ý mức
amoxicillin trong sữa đạt giá trị thấp.
Amoxicillin được loại thải chủ yếu qua cơ chế thận, phần lớn là tiết qua ống thận nhưng
một số thuốc được chuyển hoá bởi việc thủy phân thành acid penicilloic (dạng bất hoạt) và
sau đó được tiết qua thận. Thời gian bán thải của amoxicillin đã từng được báo cáo là 45 –
90 phút ở chó và mèo và 90 phút ở trâu bò. Hệ số thanh thải ở chó là 1.9 ml/kg/min.
5.2.5. Liều lượng
Chó
Đối với bệnh mẫn cảm với thuốc
a) 11-22mg/kg PO q8-12giờ (q:cách khoảng) (Papich 1988)
b) Trihydrate dạng tiêm (Amoxi-Inject(): 5.5 –11mg/kg IM hay SQ q8h
Dạng uống:11 – 22mg/kg PO q8 – 12h (Aronson và Aucoin 1989)
c) Đối với bệnh nhiễm trùng thông thường: 10mg/kg PO, SQ bid
d) Đối với bệnh viêm gan túi mật: 20mg/kg PO, SQ bid (Morgan 1988)
e) 22mg/kg PO q12 giờ (Kirk 1989)
f) 10 – 55mg/kg q6 –12 giờ PO; 5 –11mg/kg IV, IM, hay SQ q6 – 12 giờ (Greene
1984)
g) 11 – 22mg/kg PO q8 –12 giờ (Ford và Aronson 1985).
Mèo
Đối với bệnh mẫn cảm với thuốc:
a) 11-22mg/kg PO q8-12giờ (Papich 1988)
b) Trihydrate dạng tiêm (Amoxi-Inject(): 5.5 –11mg/kg IM hay SQ q8h
Dạng uống:11 – 22mg/kg PO q8 – 12h (Aronson và Aucoin 1989)
c) 11 – 22mg/kg PO q8 –12 giờ (Ford và Aronson 1985).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
36
d) Đối với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: 10mg/kg PO hay đường tiêm nội thể q12 –
24 giờ (Roudebush 1985)
e) 22mg/kg PO q12 giờ (Kirk 1989).
Trâu bò
Đối với bệnh mẫn cảm với thuốc:
a) Bò cái: Amoxicillin trihydrate: 7 mg/kg PO q8 –12 giờ (Baggot 1983)
b) 6 –10 mg/kg SQ hay IM q 24 giờ ( thời gian ngưng sử dụng trước khi giết mổ: 30
ngày) (Jenkins 1986)
c) Đối với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: 11mg/kg IM hay SQ q12 giờ (Hjerpe
1986).
d) Đối với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: 11mg/kg IM hay SQ q12 giờ (Beech
1987b).
e) 13.2 – 15.4 mg/kg IM hay SQ một lần một ngày (Upson 1988).
Ngựa
Đối với bệnh mẫn cảm với thuốc:
a) Đối với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: 20 – 30 mg/kg PO q6 giờ (Beech 1987b).
b) Amoxicillin trihydrate: 20mg/kg q12 giờ (Upson 1988).
Chim
Đối với bệnh mẫn cảm với thuốc:
a) Đối với hầu hết các loài: 150 – 175 mg/kg PO, 1-2 lần/ngày (sử dụng -nhũ dịch
(huyền phù) 50mg/ml) (Clubb 1986).
b) 100 mg/kg q 8 giờ PO (Bauck và Hoefer 1993).
Bò sát
Đối với bệnh mẫn cảm với thuốc:
Đối với tất cả các loài: 22mg/kg PO q12 –24 giờ; không hữu dụng lắm trừ khi dùng kết
hợp với nhóm aminoglycosid.
5.2.6 Thông tin khách hàng
Thuốc uống dạng huyền phù tốt nhất là được bảo quản lạnh nhưng bảo quản lạnh
không tuyệt đối cần thiết; và loại bỏ bất kỳ sản phẩm nào không sử dụng sau 14 ngày.
Amoxicillin có thể được hấp thu qua đường miệng không lưu ý trạng thái ăn. Nếu gia súc có
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
37
phát triển triệu chứng bệnh dạ dày – ruột (ví dụ như ói, biếng ăn), cho vào thức ăn có lẽ hữu
hiệu hơn.
5.3 AMOXICILLIN / CLAVULANATE POTASSIUM
AMOXICILLIN / CLAVULANIC ACID
Clavulanate Potassium5.3.1. Hoá học
Là một chất ức chế beta-lactamase, clavalanate potassium có màu trắng nhạt, bột kết
tinh với pKa = 2.7 (tính acid) và dễ hoà tan trong nước và tan một ít trong alcohol ở nhiệt độ
phòng. Mặc dù những chế phẩm trong thương mại bào chế ở dạng muối potassium, hiệu lực
lại được thể hiện trong nhóm clavulanic acid. Tên đồng nghĩa bao gồm: Clavulanic acid và
potassium clavulanate .
5.3.2. Bảo quản/ Độ bền/ Tính tương hợp
Tất cả những sản phẩm thương mại amoxicillin/potassium clavulanate nên bảo quản
ở nhiệt độ thấp hơn 24oC trong chai kín. Potassium clavulanate được báo cáo rất nhạy cảm
với độ ẩm và nên bảo vệ chúng tránh nơi quá ẩm ướt.
Sau khi sử dụng một lần không hết, thuốc uống dạng huyền phù thì bền vững trong
10 ngày khi bảo quản lạnh. Những thuốc không sử dụng nên bỏ sau thời gian này.
5.3.1 Dược lý
Clavulanic acid chỉ có tác động kháng khuẩn yếu khi sử dụng một mình và hiện nay
nó chỉ có hiệu lực ở liều cố định khi kết hợp với amoxicillin (đường uống) hay ticarcillin
(đường tiêm nội thể). Clavulanic acid tác động bằng cách cạnh tranh và không đảo ngược
liên kết với beta-lactamases, bao gồm type II, III, IV, V và penicillinase do Staphyloccus
sinh ra.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
38
Staphylococci đề kháng với men penicillinase – kháng penicillins (ví dụ như
oxacillin), được coi như là kháng với amoxicillin/ potassium clavulanate, mặc dù test nhạy
cảm có lẽ chỉ định khác. Amoxicillin / potassium clavulanate thường không hiệu quả trong
việc chống lại cephalosporinase type I. Men cephalosporinase truyền gián tiếp qua plasmid
thường được sinh ra bởi các thành viên trong họ Enterobacteriae đặc biệt là Psedomonas
aeruginosa.
Khi kết hợp với amoxicillin nếu bất kỳ tác động hiệp lực nào chống lại những vi
khuẩn dễ nhạy cảm với amoxicillin thì có một ít, nhưng những dòng đề kháng với
amoxicillin (do vô hoạt beta-lactamase) có thể được che phủ lại.
Khi thực hiện test nhạy cảm Kirby-Bauer, đĩa Augementin (tên sản phẩm dùng trên
người) được sử dụng. Bởi vì tỷ lệ amoxicillin: clavulanic là 2:1 trong test nhạy cảm có thể
không đúng trong invivo , test nhạy cảm có thể không luôn luôn dự đoán chính xác hiệu lực
của sự kết hợp này.
5.3.2 Sử dụng / Chỉ định
Amoxicillin / Potassium clavulanate dạng viên nén và sản phẩm uống dung dịch
huyền phù đã được chấp thuận sử dụng trên chó và mèo để điều trị bệnh đường tiết niệu, da
và nhiễm trùng mô mềm gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm.
5.3.5 Dược động học (đặc trưng)
Dược động học của amoxicillin đã có mặt ở mục chuyên khảo của thuốc. Không có
bằng chứng nào đề nghị thêm clavulanic acid làm thay đổi dược động học của amoxicillin.
Clavulanate potassium thì tương đối bền khi có sự hiện diện của acid dạ dày và dễ
dàng được hấp thu. Trên chó half-life hấp thu là 0.39 giờ với mức đỉnh điểm xuất hiện
khoảng 1 giờ sau khi sử dụng. Dữ liệu về giá trị sinh học dành cho chó, mèo thì không xác
định.
Clavulanate potassium có thể tích phân bố rõ ràng 0.32L/kg trên chó và đã được phân
bố đến phổi ( với amoxicillin ), dịch màng phổi, dịch màng bao tim. Nồng độ thấp với cả 2
loại thuốc đã được tìm thấy trong nước bọt, đờm, CSF (màng não không viêm).
Nồng độ cao trong CSF được cho rằng khi màng não bị viêm, nhưng vấn đềø là có
đạt mức điều trị hay không . Clavulanic acid bị kết hợp khoảng 13% với protein trong huyết
thanh chó. Nó dễ dàng qua nhau, nhưng không tin rằng nó là nguyên nhân gây những vấn đề
quái thai. Cả hai clavulanic acid và amoxicilline được tìm thấy ở nồng độ thấp trong sữa.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
39
Clavulanic acid hình như chuyển hoá toàn bộ trên chó (và chuột) chủ yếu đến dạng
1-amino-4-hydroxylbutan-2-one. Không biết rõ nếu hợp chất này kết hợp với bất kỳ tác
động ngăn cản beta-lactamase nào. Dược chất này cũng bài thải nguyên dạng trong đường
tiết niệu qua bộ lọc quản cầu thận, 25 – 27% bài thải qua phân, và 16 – 33% qua không khí
đường hô hấp. Mức độ hoạt lực của thuốc qua đường tiết niệu được xem như là cao, nhưng
có lẽ chỉ bằng 1/5 của toàn bộ lượng amoxicilin hấp thu.
Liều lượng
Tất cả các liều dành cho số lượng thuốc kết hợp cả hai thứ thuốc (trừ khi có ghi chú
khác)
Chó
Đối với các bệnh nhạy cảm:
a) 13.75 mg/kg PO bid; không trị liệu quá 30 ngày. (đóng gói; Clavamox –Beecham)
b) 10 – 20mg/kg (amoxicillin) PO bid (Morgan 1988)
c) 11 – 22 mg/kg PO q8 – 12 giờ (Aronson và Aucoin 1989)
Mèo
Đối với các bệnh nhạy cảm:
a) 62.5 mg/kg PO bid; không trị liệu quá 30 ngày. (đóng gói; Clavamox –Beecham)
b) 10 – 20mg/kg (amoxicillin) PO bid (Morgan 1988)
c) 11 – 22 mg/kg PO q8 – 12 giờ (Aronson và Aucoin 1989)
5.3 AMPICILLIN / AMPICILLIN SODIUM
5.3.1 Cấu tạo hoá học
5.3.2 Công thức phân tử: C16H18N3NaO4S
Tên khoa học: (2S,5R,6R)-6-[(R)-2-Amino-2-phenylacetamido]-3,3-dimethyl- 7-oxo- 4-
thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2- carboxylic acid, sodium salt; D(-)alpha-Aminobenzyl -
penicillin, sodium salt;
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
40
5.4 AMPICILLIN TRIHYDRATE
C16H25N3O7S
5.4.1 Hoá tính
Là một aminopenicillin bán tổng hợp, ampicillin và trihydrate hiện diện trong thực
tiễn như một chất không mùi, màu trắng, bột kết tinh , ít tan trong nước. ở nhiệt độ thông
thường (<420C), ampicillin anhydrous tan trong nước nhiều hơn là trihydrate (13mg/ml so
với 6mg/ml ở 200C). Ampicillin anhydrous hay trihydrate uống ở dạng huyền phù có pH 5
– 7.5 sau khi hòa vào nước.
Ampicillin sodium hiện diện như là chất không mùi, màu trắng hay trắng nhạt, bột
kết tinh hút ẩm. tan nhiều trong nước hay dung dịch. Sau khi hoà tan , ampicillin sodium có
pH 8 – 10 ở nồng độ 10mg/ml.Ampicillin sodium tiêm trong thương mại có khoảng 3mEq
sodium trong một gram ampicillin. Hiệu lực của muối ampicillin được biết trong nhóm
ampicillin anhydrous. Ampicillin cũng được biết như aminobenzylpenicillin., AY-6108,hay
BRL 1341.
Bảo quản/tính bền vững/tính tương hợp: ampicillin anhydrous hay trihydrate viên
nang và bột cho uống dạng huyền phù nên bảo quản ở nhiệt độ phòng (15 - 300C). Sau khi
hoà tan, dung dịch uống dạng huyền phù bền vững trong 14 ngày nếu để lạnh (2 - 80C) và
bền vững trong 7 ngày ở nhiệt độ phòng.
Ampicillin trihydrate dạng tiêm (Polyflex) thì bền vững trong 12 tháng nếu bảo quản
lạnh (2 - 80C) và bền vững trong 3 tháng khi bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Ampicillin sodium tương đối không bền sau khi hoà tan và thông thường nên sử
dụng trong vòng 1 giờ sau khi pha. Khi nồng độ thuốc trong dung dịch tăng thì tính bền
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
41
vững giảm. Dextrose cũng có thể làm tăng sự phá hũy thuốc do tác động như một chất xúc
tác trong quá trình thủy phân ampicillin.
Trong khi hầu hết các khuyến cáo sử dụng dung dịch ampicillin ngay lập tức, những
nghiên cứu đã có chứng minh rằng ở nồng độ 30mg/ml, dung dịch ampicillin sodium bền
vững trong nước cất vô trùng dùng cho pha thuốc tiêm hay dung dịch NaCl 0.9% lên đến
trên 48 giờ (72 giờ nếu nồng độ là 20mg/ml hay thấp hơn) nếu giữ ở 40C. Dung dịch với
nồng độ 30mg/ml hay thấp hơn cũng đã từng cho thấy bền vững trên 24 giờ trong dung dịch
Lactated Ringer, nếu giữ ở 40C. Dung dịch có nồng độ 20mg/ml hay thấp hơn thì được ghi
nhận là bền vững trên 4 giờ trong D5W nếu giữ lạnh.
Ampicillin được ghi nhận tương thích với các chất thêm vào như sau: (xem đoạn trên
để biết thêm thông tin) heparin sodium, chloramphenicol sodium succinate, procain HCl và
verapamil HCl.
Ampicillin được ghi nhận không tương thích với các chất thêm vào như sau:
amikacin sulfate, chlopromazine HCl, dopamine HCl, erythromycin lactobionate,
gentamycin HCl, hydralazine HCl, hydrocortisone sodium succinate, kanamycin sulfate,
lincomycin HCl, oxytetracyclin HCl,polymycin B sulfate, prochlorperazine edisylate,
sodium bicarbonate và tetracycline HCl. Sự tương thích thì phụ thuộc trên những yếu tố như
là pH, nồng độ, nhiệt độ và chất sử dụng pha loãng. Đề nghị tham khảo thêm những thông
tin đặc biệt.
5.4.2. Dược học
Ampicillin và những aminopenicillin khác tăng tác động chống lại nhiều dòng vi
khuẩn gram âm hiếu khí không bao bọc bởi penicillin tự nhiên hay men kháng penicillin
penicillinase, bao gồm một số dòng của E.coli, Klebsiela, và Haemophilus. Giống như
penicillin tự nhiên những thuốc này có thể bị vô hoạt bởi vi khuẩn sản xuất men beta-
lactamase (như Staph aureus).
Mặc dầu không giống như penicillin tự nhiên, chúng có tác động chống lại một số vi
khuẩn yếm khí bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Serratia,Indol-positive Proteus(proteus
mirabilis thì nhạy cảm),Enterobacter, Citrobacter, và Acinetobacter. Những aminoprnicillin
thì không có tác động chống lại Rickettsia, mycobacteria, fungi, Mycoplasma, và virus.
5.4.3 Sử dụng/ chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
42
Trên chó và mèo, ampicillin không hấp thu tốt sau khi uống như là amoxicillin và sử
dụng uống với lượng lớn, nên đã thay bằng amoxicillin. Thông thường chúng thường dùng
tiêm nội thể khi một chất aminopenicillin được chỉ định trên tất cả các loài.
Dược động lực học: Ampicillin anhydrous và trihydrate tương đối bền vững khi có
hiện diện của acid dạ dày. Sau khi hấp thu bằng đường uống, trên người (dạ dày trống rỗng)
và gia súc (dạ dày đơn) khoảng 30 – 55% được hấp thu. Thực phẩm sẽ làm giảm tỷ lệ hấp
thu và phạm vi của đường uống.
Khi hấp thu bằng đường tiêm nội thể (IM, SQ) muối trihydrate trong huyết thanh sẽ đạt mức
khoảng 1/2 liều của muối sodium. Dạng trihydrate không nên sử dụng nơi yêu cầu MIC cao
cho việc trị liệu toàn thân.
Sau khi hấp thu, lượng Amipicillin phân bố khoảng 0.3L/kg trên người và chó, và
0.167L/kg trên mèo. Thuốc phân bố rộng trên nhiều mô, gồm gan, phổi , tuyến tiền liệt
(người), cơ, mật, màng phổi và hoạt dịch. Ampicillin sẽ vào CFS khi viêm màng nảo, nồng
độ có thể từ 10 – 60% nồng độ trong huyết thanh. Mức rất thấp của thuốc thì thấy trong dịch
thể và mức thấp tìm thấy trong nước mắt, mồ hôi và nước miếng. Ampicillin qua nhau thai,
nhưng tương đối là an toàn khi dùng trong suốt thời gian mang thai.
Khoảng 20% Ampicillin kết hợp với protein trong huyết tương, chủ yếu là albumin.
Mức độ ampicillin trong sữa được lưu ý là thấp.
Ampicillin chủ yếu bài thãi qua đường thận, chủ yếu là tiết qua quản cầu thận, nhưng
một số thuốc có thể chuyển hoá do sự thủy phân thành penicilloic acid (vô hoạt). và sau đó
bài tiết qua đường niệu. Thời gian bán thãi của ampicillin đã được ghi nhận là 45 – 80 phút
trên chó và mèo, và 60 phút trên heo.
Liều lượng
Chó
Đối với bệnh mẫn cảm:
a) 10-50mg/kg PO,IV,IM,SQ q6-8 giờ ( Panich 1988)
b) Trihydrate tiêm (Polyflex): 5.5 – 11mg/kg IM hay SQ q 8giờ
Muối Sodium: 5.5 –11mg/kg IV hay SQ q8 giờ.
Dạng uống: 22 - 33 mg/kg PO q8 giờ (Aronson và Aucoin 1989)
c) Đường tiêm tổng quát: 22mg/kg PO tid, hay 11 – 22mg/kg IM,IV, hay SQ tid-qid
(Morgan 1988)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
43
d) Đối với UTI mẫn cảm: 77mg/kg/ngày PO chia tid (Rogers và Lees 1989)
e) 10 – 20mg/kg q 6h IV,IM,SQ ( Kirk 1989)
f) 10- 55 mg/kg q6 – 12 giờ PO; 5 –11mg/kg IV, IM, hay SQ q6 –12 giờ ( Green 1984)
g) Trihydrate tiêm (Polyflex): 10 – 50mg/kg IM hay SQ q 6 –8 giờ.
Đối với viêm cơ khớp xương beta-hemolytic: 20mg/kg PO q6 giờ ( Ford và Aronson
1985)
Mèo
Đối với bệnh mẫn cảm:
a) 10-20mg/kg PO,IV,IM,SQ q6-8 giờ ( Panich 1988)
b) Trihydrate tiêm (Polyflex): 5.5 – 11mg/kg IM hay SQ q 8giờ
Muối Sodium: 5.5 –11mg/kg IV hay SQ q8 giờ.
Dạng uống: 22 - 33 mg/kg PO q8 giờ (Aronson và Aucoin 1989)
c) Dạng uống: 10 - 20 mg/kg PO q8 giờ ( Ford và Aronson 1985)
d) Đối với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: 10 –20 mg/kg PO hay tiêm nội thể q8 – 12
giờ (Roudebush 1985)
e) 10 – 20mg/kg q 6h ; 5 –10mg/kg IV,IM,SQ ( Kirk 1989)
f) Đường tiêm tổng quát: 22mg/kg PO tid, hay 11 – 22mg/kg IM,IV, hay SQ tid-qid
(Morgan 1988)
g) 10- 60 mg/kg q6 – 12 giờ PO; 5 –11mg/kg IV, IM, hay SQ q6 –12 giờ ( Green 1984).
Trâu bò
Đối với bệnh mẫn cảm:
a) 4 –10mg/kg IM q24 giờ (muối không chỉ định): 4 –10 mg/kg PO q 12 – 24 giờ
(Jenkins 1986)
b) Đối với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: Ampicillin trihydrate (Polyflex): 22mg/kg
SQ q 12giờ ( thời gian ngưng thuốc đề nghị 60 ngày) (Hjerpe 1986)
c) Đối với bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: Ampicillin sodium: 22mg/kg SQ q 12giờ
Ampicillin trihydrate: 11mg/kg IM q24 giờ. (Beech 1987b)
d) Ampicillin trihydrate: 15 - 22mg/kgSQ hay IM q24 giờtid. (Upson 1988).
Heo:
Đối với bệnh mẫn cảm:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
44
a) Ampicillin sodium: 6 – 8mg/kg SQ hay IM q8 giờ.(Baggot 1983).
Ngựa:
Đối với bệnh mẫn cảm:
a) Ampicillin sodium: 10-50mg/kg IV hay IM tid.
Ampicillin trihydrate: 5-20mg/kg IM bid ( Robinson 1987 )
b) Ampicillin sodium: 11-15mg/ IV hay IM tid –qi (Beech 1987a).
c) Ngựa con: Ampicillin sodium: 20mg/ IV q6-8giờ (liều ngoại suy từ ngựa trưởng
thành; sử dụng liều cách khoảng xa hơn trên ngựa non hay ngựa nhỏ hơn 7 ngày tuổi)
(Capril và Short 1987).
d) Ampicillin trihydrate: 11mg/kg IM q6 giờ.
Ampicillin sodium: 22mg/ kg IM q12 giờ ( Upson 1988)
e) Ampicillin sodium: 22mg/ kg IM q6 -12 giờ hay 25 – 100mg/kg IV q6 giờ.
Ampicillin trihydrate: 11- 22mg/kg IM q12 giờ (Brumbaugh 1987)
5.5 TIOPRONIN
5.5.1 Hóa học
Là hợp chất sulfhydryl cùng nhóm penicillamine, tiopronin có trọng lượng phân tử
163,2. tiopronin còn được gọi là thiopronine hay N –(2- Mercaptopropionyl) – glycine
(MPG).
5.5.2 Dược lực học
Là thuốc kháng bệnh đường tiết niệu. Tiopronin kết hợp với cystine (cysteine-
cysteine disulfide) tạo thành Tiopronin cystine disulfide. Phức hợp này dễ hòa tan trong
nước và bài thải nhanh chóng do đó ngăn ngừa cystine tạo thành sỏi thận.
5.5.3 Dược động học
Tiopronin khởi đầu tác động rất nhanh, khoảng 48% liều tìm thấy trong nước tiểu sau
khi dùng thuốc 4 giờ. Tiopronin có thời gian tác động ngắn, bài thải chủ yếu qua thận.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
45
- Chống chỉ định: bệnh nhân bị bệnh bạch cầu không hạt, thiếu máu không tái tạo,
chứng huyết khối hoặc các dấu hiệu bất thường ở gan, suy gan-thận, nhạy cảm với
Tiopronin hoặc penicillamin.
- Tương tác thuốc: Tiopronin kết hợp với các thuốc gây độc gan thận, suy tủy xương
làm tăng khả năng gây độc.
- Liều dùng:
Chó: Điều trị hoặc ngăn ngừa sỏi cystine tái lập: 30-40mg/kg, PO chia thành 2 liều mỗi
ngày.
5.6 TICARCILINE DISODIUM
5.6.1 Hóa học
Là ?- carboxypenicilline, ticarcycline disodium có màu trắng hoặc vàng nhạt, dạng
bột hút ẩm, pKa = 2.55 hoặc 3.42. Hòa tan trong nước (600mg/1ml), 1g thuốc tiêm chứa
5.2-6.5 mEq sodium, pH =6 -8.
5.6.2 Dược lực học
Ticarcilline được sử dụng trong điều trị viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn
Streptococcus dung huyết ?. Ngoài ra, Ticarcilline còn hiệp lực với các thuốc trong nhóm
aminoglycosides điều trị nhiễm trùng do Pseudomonas aeruginosa. Khi so sánh với
carbenicilline, tiềm lực của ticarcilline mạnh gấp hai lần trong điều trị bệnh do
Pseudomonas, tuy nhiên các thuốc thuộc nhóm aminoglycosides có thể bị bất hoạt trong ống
nghiệm.
5.6.3 Dược động học
Ticarcilline ít được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nếu IM, thuốc được hấp thu nhanh
chóng đạt nồng độ tối đa trong máu sau 30-60 phút. Giá trị sinh học của thuốc là khoảng
30% sau khi tiêm bắp ở ngựa.
Sau khi dùng đường ngoại tiêu hóa, thuốc phân phối đến dịch màng phổi, dịch ruột,
dịch mật, nước bọt và xương. Nồng độ thuốc ở não rất thấp (khoảng 6% nồng độ thuốc
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
46
trong huyết thanh) nếu màng não bình thường và tăng lên (khoảng 37% nồng độ thuốc trong
huyết thanh) nếu màng não viêm. Thể tích phân phối: chó 0.34L/kg, ngựa 0.22-0.25L/kg.
Thuốc qua nhau thai và sữa, nồng thuốc độ thuốc trong sữa viêm cao gấp hai lần sữa bình
thường. Bài thải chủ yếu qua thận.
Liều dùng:
Chó, mèo
Nhiễm trùng nhạy cảm: 15mg/kg IV, IM, mỗi liều cách nhau 8 giờ hoặc 55-110
mg/kg, IV, IM, SQ, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
Ngựa
Nhiễm trùng:44 mg/kg, IV hoặc IM, mỗi liều cách nhau 5 giờ
Viêm nội mạc tử cung: 6gram Ticarcilline hòa tan trong 25 ml nước tiêm vô trùng,
USP hoặc dung dịch tiêm sodium chloride. Sau khi thuốc đã hòa tan, tiếp tục pha loãng
dung dịch trên với 100-500 ml nước vô trùng hoặc nước muối bình thường vô trùng, bơm
dung dịch vào tử cung với liệu trình 3 ngày.
5.7 CLOXACILLIN SODIUM/ CLOXACILLIN BENZATHINE
C19H16N3ClO5-Na-H2O
Cloxacillin Sodium
5.7.1 Hóa học
Là isoxazolyl- penicilline, cloxacilline sodium là penicilline bán tổng hợp kháng
penicillinase. Cloxacilline sodium tổng hợp có dạng muối monohydrate sodium, không mùi,
vị đắng, màu trắng, dạng bột tinh thể. Tan tự do trong nước và alcohol, pKa=2.7. 1g
Cloxacilline sodium chứa không quá 825 ?g cloxacilline.
Cloxacilline sodium còn được gọi là sodium cloxacilline, chlorphenylmethyl,
isoxazolyl penicilline sodium hay methylchlorphenyl isoxazolyl penicilline sodium.
5.7.2 Bảo quản
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
47
Cloxacilline sodium dạng viên hoặc dạng bột dùng đường uống nên bảo quản ở nhiệt
độ thấp hơn 40oC, tốt nhất là nhiệt độ phòng 15 - 30oC. dung dịch uống bảo quản tốt đa 3
ngày ở nhiệt độ phòng.
5.7.3 Dược lực học/chỉ định
Cloxacilline, dicloxacilline và oxacilline có phổ tác động gần giống nhau và khả
năng điều trị bệnh ngang nhau khi được so sánh trong ống nghiệm. Các loại penicilline
kháng penicillinase có phổ tác động hẹp hơn so với các penicilline tự nhiên. Hiệu lực kháng
khuẩn của thuốc chính là chống lại những dòng cầu khuẩn gram dương sản xuất
penicillinase, đặc biệt là các loài của l. Chúng được gọi là penicilline kháng staphylococcal.
Những dòng Staphylococcus kháng thuốc được gọi là Staphyllococcus kháng methicilline.
Các loại penicilline kháng penicillinase thường không có hiệu quả đối với Rickettsia,
Mycobacteria, nấm, Mycoplasma và virus. Trong thú y, thuốc chủ yếu được sử dụng trong
điều trị bệnh ở xương, da và các mô mềm bị nhiễm trùng do Staphylococcus sản xuất
penicillinase ở thú nhỏ hoặc điều trị viêm vú ở bò sữa.
5.7.4 Dược động học
Cloxacilline chỉ được dùng đường uống và dạng bơm bầu vú. Cloxacilline đề kháng
với acid trong đường ruột tuy nhiên thuốc chỉ được hấp thu một phần. Giá trị sinh học của
thuốc từ 37-60%.
Thuốc được phân phối đến gan, thận, xương, mật, dịch phổi và chất hoạt dịch, một
lượng được phân phối đến não. Khoảng 90% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Cloxacilline được chuyển hóa tạo thành chất chuyển hóa còn hoạt tính và bất hoạt. Thuốc
được bài thải qua phân, nước tiểu và mật.
Liều dùng:
Chó, mèo
- Nhiễm trùng nhạy cảm: 20-40mg/kg, PO hoặc IM, khoảng cách giữa 2 liều 6-8 giờ.
10-15 mg/kg, PO, IV, hoặc IM.
- Viêm đốt sống hoặc viêm da do Staphylococcus: 10mg/kg, PO.
- Viêm tủy xương do Staphylococcus: 10mg/kg, PO.
Bò
- Viêm vú (điều trị hoặc phòng bệnh) do vi sinh vật gây bệnh:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
48
- Bò đang cho sữa (Dari-Clox ®): sau khi vắt sữa ra khỏi bầu vú và tẩy uế đầu vú. Bơm
thuốc vào bầu vú, xoa bóp, lặp lại sau 12 giờ, dùng 3 liều.
- Bò khô sữa: (Dari-Clox®, Orbenin –DC® , Dri-Clox ®): cách dùng tương tự như trên.
5.8 HETACILIN POTASSIUM
5.8.1 Hóa học
Là aminopenicilline, có màu trắng đến màu vàng da bò, dạng bột tinh thể, tan trong
nước và alcohol, trong cơ thể hetacyclin nhanh chóng biến thành ampicilline.
5.8.2 Dược lực học
Do bởi sau khi vào cơ thể, hetacilline nhanh chóng biến thành ampicilline vì vậy cơ
chế tác động của hetacilline giống với ampicilline.
5.8.3 Sử dụng/chỉ định
Hetacilline được chỉ định dùng đường uống cho chó và mèo, bơm bầu vú để điều trị
viêm vú do vi khuẩn nhạy cảm với ampicilline ở bò đang cho sữa.
5.8.4 Dược động học
Hetacilline nhanh chóng bị thủy phân tạo thành ampicilline trong cơ thể, do vậy dược
động học của hetacilline cũng giống với ampicilline.
Liều dùng:
- Chó, mèo: Nhiễm trùng nhạy cảm: 11-22mg/kg, PO. Liều tối đa 44mg/kg.
5.9 DICLOXACILLIN
C19H16N3Cl2O5S·Na·H2O
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
49
5.9.1 Hóa học
Là isoxazolyl –penicilline, dicloxacilline sodium là penicilline bán tổng hợp kháng
penicillinase, là dạng muối monohydrate sodium có màu trắng hoặc trắng ngà, dạng bột tinh
thể, tan tự do trong nước, pKa = 2.7-2.8.1 gram dicloxacilline sodium chứa không quá 850
?g dicloxacillin.
Dicloxacilline sodium còn được gọi là dicloxacilline sodium, dichlorophenylmethyl
isoxazolyl hoặc methyldichlorophenyl isoxazolyl penicilline sodium.
5.9.2 Dược động học
Dicloxacilline thường dùng dạng uống. Dicloxacilline đề kháng với acid gây bất hoạt
trong đường ruột nhưng thuốc chỉ được hấp thu một phần. Giá trị sinh học của thuốc thay
đổi từ 35-76%. Thức ăn trong dạ dày sẽ ngăn cản tỷ lệ hấp thu thuốc. Thuốc phân phối đến
gan, thận, xương, mật, dịch phổi, hoạt dịch, chỉ một lượng nhỏ thuốc được phân phối vào
não. 95-99 % thuốc liên kết với protein huyết tương. Thuốc chuyển hóa thành dạng hoạt
động và không hoạt động. Các chất chuyển hóa nhanh chóng bài thải qua thận.
- Liều dùng
Chó, mèo
Nhiễm trùng nhạy cảm:
a) 11-25 mg/kg, PO , mỗi liều cách nhau 8 giờ.
b) 10-50 mg/kg, mỗi liều cách nhau 8 giờ, PO.
c) Nhiễm trùng do Staphylococcus: 10-20mg/kg, PO.
5.10 OXACILLIN SODIUM
C19H18N3O5S·Na·H2O
5.10.1 Hóa học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
50
Là isoxazolyl-penicilline, là kháng sinh penicilline bán tổng hợp kháng penicillinase.
sodium tổng hợp có dạng muối monohydrate sodium màu trắng, dạng bột tinh thể, không
mùi hoặc có mùi nhẹ. Oxacilline tan tự do trong nước và có pKa =2.8. 1 gram oxacilline
chứa không quá 815-950?g oxacilline. 1 gram oxacilline dạng bột pha tiêm tổng hợp chứa
2.8-3.1mEq sodium.
5.10.2 Bảo quản/tính tương hợp/tính cạnh tranh
Oxacilline dạng viên, dạng bột uống và bột tiêm nên bảo quản trong vật chứa kín ở
nhiệt độ phòng (15-30oC). Sau khi đã pha với nước, nếu bảo quản lạnh có thể giữ được 14
ngày, nếu ở nhiệt độ phòng thì giữ được 3 ngày.
Sau khi pha bột tiêm vô trùng với nước hoặc dung dịch pha tiêm vô trùng sodium
chloride 0.9% với độ pha loãng 167mg/ml thì có thể giữ được 3 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc
7 ngày nếu bảo quản lạnh.
Oxacilline có thể tương hợp với một số chất sau: dextrose 5% và 10% trong nước,
dextrose 5% và 10% trong sodium chloride 0.9%, lactate Ringer’s, sodium chloride 0.9%
amikacin sulphate, cephapirin sodium, chloramphenicol sodium succinate, dopamin HCl,
potassium chloride, sodium bicarbonate và verapamin.
Oxacilline không tương hợp với oxytetracycline HCl và tetracycline HCl,
5.10.3 Dược động học
Oxacycline đề kháng với acid gây bất hoạt trong đường ruột nhưng chỉ được hấp thu
một phần nếu dùng qua đường uống. Giá trị sinh học của thuốc khi dùng qua đường uống
khoảng 30-35%. Sau khi tiêm bắp, thuốc được hấp thu nhanh chóng và nồng độ tối đa
khoảng 30 phút sau khi tiêm.
Thuốc được phân phối đến phổi, thận, xương, mật, dịch màng phổi, hoạt dịch. Thể
tích phân phối là 0.4L/kg ở người trưởng thành và 0.3L/kg ở chó. Chỉ một lượng nhỏ thuốc
được phân phối đến não và lượng này tăng lên khi màng não bị viêm, 89-94% thuốc liên kết
với protein huyết tương.
Oxacilline được chuyển hóa thành dạng còn hoạt tính và dạng bất hoạt. Các chất chuyển hóa
và phức hợp ban đầu được bài thải vào nước tiểu. Một lượng nhỏ thuốc được bài thải qua
phân và mật.
Liều dùng
Chó, mèo: Nhiễm trùng nhạy cảm:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
51
a) 20-40 mg/kg,PO.
b) 5.5-11mg/kg, IV.
c) Nhiễm trùng do Staphylococcus: 10-20mg/kg, PO, IV hoặc IM.
d) Viêm nội tâm mạc do Staphylococcus sản sinh penicillinase: 50-60mg/kg, liệu trình
4-6 tuần.
e) Viêm da có mủ: 22mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
f) Viêm mí mắt do Staphylococcus: 22 mg/kg.
Ngựa: Nhiễm trùng nhạy cảm
a) 20-30mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
b) 25-50mg/kg, IM, IV.
5.11 CARBENICILLIN DISODIUM
C17H16N2O6S·Na2
5.11.1 Hóa học
Carbenicilline là ? - carboxybenicilline, Carbenicilline được tổng hợp từ 2 muối.
Muối disodium có màu trắng hoặc trắng ngà, hút ẩm, dạng bột tinh thể, pKa =2.7. Tan tự do
trong nước và alcohol. Mỗi gram dung dịch tiêm tổng hợp chứa không quá 770 mg
carbenicilline và 4.7 -6.5 mEq sodium. Sau khi hoàn nguyên, dung dịch có pH = 6.5-8.
Carbenicilline disodium còn được gọi là Carbenicilline sodium hay BRL 2064.
Carbenicilline disodium dạng tổng hợp dùng đường uống là muối sodium của
indanyl ester carbeniciline, có vị đắng, dạng bột màu trắng hoặc trắng ngà, hòa tan trong
nước và alcohol. Carbenicilline indanyl sodium còn được gọi là caridacilline sodium hay
indanylcarbenicilline sodium.
5.11.2 Bảo quản/ tính ổn định/tính cạnh tranh
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
52
Indanyl sodium dạng viên uống bảo quản trong vật chứa kín, nhiệt độ không quá
30oC, sau khi pha caridacilline disodium với nước tiệt trùng (tiêm IV) hoặc kìm khuẩn hoặc
dung dịch lidocaine HCl 0.5% (tiêm IM) có thể ổn định ít nhất 1 ngày ở nhiệt độ phòng và 3
ngày nếu bảo quản lạnh.
Carbenicilline có thể tương hợp với các dung dịch tiêm tĩnh mạch và các thuốc sau:
cimetidine HCl, clindamycine phosphate, dopamin HCl, hydrocortisone sodium succinate,
lidocaine HCl, metronidazol, polymycine B sulphate, potassium chloride, procaine HCl,
sodium bicarbonate và verapamil HCl.
Carbenicilline cạnh tranh với các thuốc sau: amikacin sulphate, amphotericin B,
bleomycine sulphate, chloramphenicol sodium succinate, cytarabine, gentamycine sulphate,
kanamycine sulphate, lincomycine HCl, oxytetracycline HCl, tetracycline HCl và vitamin
B. complex.
5.11.3 Dược lực học
?- carboxybenicilline đôi khi còn được gọi là anti-pseudomonal penicillines, bao gồm
carbenicilline và ticarcilline. Các thuốc này có phổ tác động tương tự aminopenicilline
(ampicilline) chống lại nhiều dòng vi khuẩn gram âm không có vỏ bọc bao gồm một số
dòng E.coli , Klebsiella, và Haemophilus. Ngoài ra, thuốc còn có hiệu quả đối với một số vi
khuẩn gram âm thuộc họ Enterobacteriaceae, bao gồm nhiều dòng Pseudomonas aeruginosa
và Acinetobacter. Cũng giống như penicilline tự nhiên, ?- carboxypenicilline cũng dễ bị bất
hoạt bởi ?- lactamase của vi khuẩn (Staphylococcus aureus). Mặc dù tác động không giống
như penicilline tự nhiên, ?- carboxypenicilline có thể chống lại nhiều vi khuẩn kỵ khí thuộc
nhóm Clostridial.
5.11.4 Sử dụng/ chỉ định
Carbenicilline dùng đường ngoại tiêu hóa trong điều trị nhiễm trùng Pseudomonas
aeruginosa ở thú nhỏ, thường kết hợp với một thuốc trong nhóm aminoglycosides. Hiệp lực
giữa Carbenicilline và các thuốc thuộc nhóm aminoglycosides có thể chống lại một số dòng
Pseudomonas nhưng trong ống nghiệm aminoglycosides có thể bị bất hoạt hoặc cấp thuốc
cho bệnh nhân suy thận.
Dạng uống thuốc hấp thu kém và có thời gian bán thải nhanh, do vậy thuốc chỉ nên
dùng đường uống trong trường hợp điều trị nhiễm trùng nhạy cảm đường tiết niệu (và tuyến
tiền liệt) và trị nhiễm trùng do Pseudomonas ở các mô khác.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
53
5.11.5 Dược động học
Muối disodium được hấp thu không đáng kể và nên dùng đường ngoại tiêu hóa, riêng
dạng uống indanyl sodium được hấp thu nhanh chóng nhưng không hoàn toàn mà chỉ
khoảng 30-40 % liều dùng. indanyl sodium nhanh chóng bị thủy phân trong môi trường
base.
Muối indanyl sodium (IM) được hấp thu một cách nhanh chóng. Dùng đường ngoại
tiêu hóa, Carbenicilline được phân phối đến màng phổi, chất hoạt dịch, mật, nước bọt và
bạch huyết. Cũng như penicilline, nồng độ Carbenicilline ở não rất thấp ở bệnh nhân có
màng não bình thường (khoảng 15% so với nồng độ thuốc trong huyết thanh) nhưng sẽ tăng
lên nếu màng não bị viêm.
Thể tích phân phối: chó, mèo 0.18-0.2 L/kg, ngựa 0.29-0.4 L/kg. 29-60% thuốc liên
kết với protein huyết tương. Carbenicilline qua nhau thai và một lượng nhỏ trong sữa. Ở bò,
hàm lượng Carbenicilline trong sữa viêm cao gấp hai lần sữa bình thường, tuy nhiên hàm
lượng vẫn không đủ điều trị vi sinh vật gây viêm.
Carbenicilline bài thải chủ yếu qua thận, lọc ở cầu thận và bài tiết qua ống dẫn. Phối
hợp với probenecid có thể kéo dài thời gian bài thải và tăng nồng độ thuốc trong máu. Thời
gian bán hủy: chó mèo 45-75 phút, ngựa 60-90 phút.
Liều dùng:
Chó,mèo
a) Nhiễm trùng nhạy cảm đường tiết niệu: 15-50 mg/kg, PO, cách nhau 6-8 giờ; 15
mg/kg, PO, IV; 15 mg/kg, IV, cách nhau 8 giờ; 55-110 mg/kg, IV, cách nhau 8 giờ
hoặc 55 mg/kg, PO, cách nhau 8 giờ.
Ngựa con: Nhiễm trùng nhạy cảm 100 mg/kg, IV, cách nhau 6-8 giờ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
54
5.12 METHICILLIN
C17H19N2O6NaS
12.1 Dược động học
Methicilline sodium (Staphcilline) rất nhạy cảm với tác dụng gây bất hoạt của acid dạ
dày vì vậy không nên dùng đường uống. Nồng độ thuốc cao nhất trong huyết thanh từ 30-60
phút sau khi tiêm bắp, nồng độ điều trị từ 4-6 giờ sau khi tiêm nhưng tiêm nhưng chỉ
khoảng 2-3 giờ đối với tiêm tĩnh mạch.
Methicilline và các penicilline khác kháng penicillinase hầu hết vào được các mô tuy
nhiên nồng độ thuốc ở não sẽ rất thấp nếu màng não không bị viêm.
Khoảng 30-50 % phân tử Methicilline liên kết với protein huyết tương. Các thuốc
khác cùng họ với penicilline thì liên kết nhiều hơn: nafcilline từ 70-90%; oxacilline,
cloxacilline và dicloxacilline 90%.
Methicillina bài thải hoàn toàn qua thận. Cần giảm liều đối với bệnh nhân suy thận và trẻ
em. Các loại thuốc khác kháng penicillinase còn phụ thuộc vào chức năng chuyển hóa của
gan.
12.2 Chỉ định lâm sàng và đường cấp
Methicilline và các kháng sinh cùng nhóm thường dùng trong điều trị nhiễm trùng ở
mô mềm và xương do hoặc nghi ngờ do Staphylococcus và nhiễm trùng huyết. Methicilline
còn được chỉ định để phòng nhiễm trùng do Staphylococcus có thể xảy ra trong giải phẫu
hoặc bị chấn thương.
Các kháng sinh kháng penicillinase có hiệu quả cao trong điều trị nhiễm trùng do vi
khuẩn nhạy cảm với penicilline mà không mà chúng không sản xuất penicillinase nhưng
Methicilline ít được sử dụng do bởi các thuốc cùng nhóm có giá rẻ hơn, ít độc hơn và hiệu
quả bằng nhau. Methicilline thường được cấp IM, IV.
Có hai lý do chủ yếu để giải thích sự suy giảm tác dụng điều trị nhiễm trùng của
methicilline. Một là, sự hiện diện của vi khuẩn Staphyloccocus gây abscess làm cho thuốc
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
55
không thấm qua được. Một lý do khác làm giảm hiệu quả điều trị của methicilline đó là một
vài dòng Staphylloccus trở nên đề kháng với Methicilline. Nếu điều này xảy ra thì nên dùng
các kháng sinh khác như vancomycin để điều trị nhiễm trùng.
12.3 Chống chỉ định/bất lợi/cảnh báo
Methicilline ít gây phản ứng nhạy cảm so với penicilline, tuy nhiên cũng chống chỉ
định đối với bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với penicilline. Dùng liều cao lâu dài,
methicilline có thể gây viêm khe thận và xuất hiện các phản ứng nhạy cảm (nhất là
methicilline sodium). Viêm khe thận thường gây sốt, phát ban, protein niệu, huyết niệu,
nước tiểu có mủ, hư chức năng gan.
Methicilline và các penicilline kháng penicillinase khác có thể gây neutropenia và
agranulocytosis. Bệnh nhân dùng liều cao liên tục trong 5 ngày hoặc lâu hơn càng làm thú
sốt cao, phát ban, protein niệu, huyết niệu, hư chức năng thận. Nếu các dấu hiệu trên xuất
hiện, không nên tiếp tục dùng thuốc. Một số kháng sinh cũng có thể gây ra các phản ứng
nêu trên như ampicilline, nafcilline, oxacilline.
13 BACAMPICILLIN HYDROCHLORIDE
Bacampicilline hydrochloride là dẫn xuất của ampicilline, dùng đường uống. Thuốc
nhanh chóng hấp thu qua đường uống và dễ bị thủy phân bởi ampicilline. Chỉ định của
Bacampicilline gần giống với ampicilline. Bacamcilline hấp thu tốt và đạt được nồng độ
điều trị cao hơn so với các chế phẩm có chứa ampicilline dùng đường uống. Bacampicillin
có thể cấp lúc có thức ăn. Bacamcilline ít gây tiêu chảy hơn ampicilline do bởi phạm vi hấp
thu rộng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
56
14. IMIPENEM – CILASTATIN SODIUM
C12H17N3O4S.H2O C16H25N2NaO5S
Imipenem
14.1. Hóa học
Imipenem monohydrate là kháng sinh nhóm carbapenem, có màu trắng đến trắng
ngà, không hút ẩm, dạng phức hợp tinh thể. Ở nhiệt độ phòng, 11gram Imipenem hòa
tan trong 1 ml nước.
Cilastatin sodium, chất ức chế dehydropeptidase I (DHP I), màu trắng ngà hoặc vàng,
hút ẩm, phức hợp không kết tinh, hòa tan trong nước (2gram/1ml).
Tỷ lệ pha trộn hỗn hợp dạng tiêm 1:1, pH dung dịch tiêm 6.5 -7.5. Chất đệm là sodium
bicarbonate.
14.2. Bảo quản/tính ổn định/tính tương hợp
Dạng bột tiêm vô trùng nên bảo quản ở nhiệt độ phòng (<30oC) . Thuốc tiêm dạng
bột sau khi pha với nước muối bình thường vô trùng bảo quản 10 giờ ở nhiệt độ phòng và
48 giờ nếu bảo quản lạnh.
14.3. Dược lực học
Phức hợp kháng sinh carbapenem và chất ức chế DHP I (cilastatin) có phổ kháng
khuẩn rộng. Imipenem có tác động diệt khuẩn nhưng cũng có thể có tác động kìm khuẩn đối
với một số vi khuẩn. Imipenem có cấu trúc tương tự penicilline và kết hợp với hầu hết các
protein mà penicilline gắn vào (penicilline –binding protein) do đó ức chế tổng hợp thành tế
bào vi khuẩn.
Imipenem tác động đến hầu hết cầu khuẩn gram dương hiếu khí (có thể có tác động
kìm khuẩn đối với enterococci), vi khuẩn gram dương hiếu khí hình que (bacilli) (tác động
kìm khuẩn đối với Listeria), vi khuẩn gram âm hiếu khí (Haemophilus, Enterobacteriacae,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
57
nhiều dòng Pseudomonas aeruginosa và vi khuẩn gram âm kỵ khí (một số dòng
Bacteroides)
Cilastatin ức chế DHP I trong quá trình chuyển hóa imipenem trên tế bào viền của
ống thận. Điều này dẫn đến 2 kết quả: làm tăng lượng nước tiểu và bảo vệ ống lượn gần
tránh hoại tử khi chỉ dùng một mình imipenem.
14.4 Sử dụng/chỉ định
Imipenem được sử dụng trên heo và thú nhỏ để điều trị nhiễm trùng trầm trọng khi
các kháng sinh khác không có hiệu quả hoặc có tác dụng bất lợi.
14.5 Dược động học
Cả hai thuốc đều được hấp thu đáng kể qua đường tiêu hóa. Giá trị sinh học của
thuốc sau khi tiêm bắp là khoảng 95% đối với imipenem và 75% đối với cilastatin.
Imipenem phân phối khắp cơ thể, thuốc có thể qua nhau thai và vào sữa, ngoại trừ não. Khi
kết hợp với cilastatin, imipenem có thể bài thải qua thận và không qua thận. Khoảng 75%
imipenem được thải qua nước tiểu, 25% còn lại chưa rõ cơ chế bài thải. Thời gian bán hủy
trung bình từ 1-3 giờ.
14.6 Chống chỉ định
Bệnh nhân nhạy cảm với các thành phần của thuốc hoặc các kháng sinh khác thuộc
nhóm ?-lactam (cephalosporin, penicilline…) vì có thể xảy ra phản ứng chéo, bệnh nhân suy
thận, rối loạn thần kinh trung ương (động kinh, chấn thương đầu) vì thuốc sẽ làm tăng mức
độ rối loạn.
14.6 Bất lợi/cảnh báo
Bất lợi có thể xảy ra ở đường tiêu hóa: ói mửa, biếng ăn, tiêu chảy), gây độc hệ thần
kinh trung ương (co giật), quá nhạy cảm (ngứa, sốt, quá mẫn), phản ứng do truyền mạch
(chứng huyết khối; truyền tĩnh mạch nhanh có thể gây độc hệ tiêu hóa).
14.7 Tương tác thuốc
Probenecide không có hiệu quả cạnh tranh bài thải để kéo dài thời gian bán hủy của
imipenem. Imipenem có tác động hiệp lực với các kháng sinh nhóm aminoglycosides, đặc
biệt có hiệu quả với Enterococcus, Staphylococcus aureus,và Listeria monocytogenes; sự
kết hợp này cũng có thể đối kháng trong việc chống lại vi khuẩn nhóm (Pseudomonas
aeruginosa).
14.8 Tác động đối kháng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
58
Sẽ xảy ra nếu kết hợp imipenem với các kháng sinh khác thuộc nhóm ?-lactam để
chống lại một vài vi khuẩn thuộc nhóm Enterobacteriaceae ( bao gồm nhiều dòng
Pseudomonas aeruginosa và một số dòng Klebsiella, Enterobacter, Citrobacter, và
Morganella.
Imipenem hiệp lực với trimethoprim/sulfa để chống lại Nocardia asteroides.
Chloramphenicol đối kháng với hiệu quả kháng khuẩn của imipenem.
- Liều dùng: ngựa: nhiễm trùng nhạy cảm: 15mg/kg, IV, mỗi liều cách nhau 4-6 giờ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
59
NHÓM CEPHALOSPORIN
Cấu tạo hoá học
1. THÔNG TIN CHUNG
Năm 1945, Brodzin phát hiện cephalosporin từ Cephalosporum acremonium đã chiết
được nhiều chất cephalosporin nhưng chỉ có chất C hữu dụng. Vào thập niên 1960 nhiều tai
nạn dị ứng do penicilline đã thúc đẩy người ta triển khai và phát minh ra nhiều chất
cephalosporin mới. Năm 1962, chất cephalosporin đầu tiên xuất hiện trên thị trường, ngay
sau đó người ta đã nghiên cứu thành công và sản xuất thêm hai chất khác.
Trong hai năm 1965 -1966 đã có một cuộc ganh đua phát minh ra nhiều
cephalosporin khác. Đó là các cephalospoin thế hệ I. Các chất này có yếu điểm là gây độc
cho thận. Để cải tiến các yếu điểm cải tiến các yếu điểm của cephalosporin thế hệ I, người ta
đã im ra nhiều chất mới.
Năm 1976, đã có một loạt cephalosporin thế hệ thứ II tuy nhiên các cephalosporin
này vẫn còn hạn chế do chúng còn bị hủy bởi beta-lactamase, hoạt phổ hẹp và không vượt
qua được hàng rào não tủy. Chỉ hai năm sau, người ta đã tìm ra các thuốc thuộc nhóm
cephalosporin thế hệ III. Các chất này không bị hủy bởi beta lactamase, hoạt phổ rộng và
vượt qua hàng rào não tủy, trị được các enterobacter đã đề kháng với cephalosporin thế hệ I
& II.
1.1 Công thức
Các cephalosporin thuộc nhóm betalactamin vì trong công thức hóa học có chứa
beta- lactam kết hợp với nhân lục giác tạo thành acid 7 aminocephalosporanic (khác với
penicilline có nhân 5 cạnh thành acid 6 aminopenicillanic, các dây ngang thay đổi cho nhiều
chất cephalosporin khác nhau.
Hiện nay có khoảng 20 loại cephalosporin dùng cho người hoặc thú y.
1.2 Dược lực
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
60
Nhóm kháng sinh cephalosporin thì bao gồm một vài lớp hợp chất khác nhau với phổ
kháng khuẩn và dược động học khác nhau. Tất cả những cephalosporin “thật sự” thì được
chuyển hóa từ cephalosporin C được sản xuất từ Cephalosporium acremonium..
Cephalosporin thường được sử dụng để chống lại những bệnh do vi khuẩn với những
vi khuẩn nhạy cảm và hoạt động bởi sự ức chế tổng hợp mucopeptid trên thành tế bào. Cơ
chế chính xác của hiệu quả này thì chưa được định nghĩa một cách rõ ràng nhưng những
kháng sinh thuộc nhóm ?-lactam thì được biết là kết hợp với một vài enzyme
(carboxipeptidase, transpeptidase, endopeptidase) với màng bào tương của vi khuẩn vì vậy
ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp thành tế bào.
Sự kết hợp khác nhau của các kháng sinh khác nhau trong nhóm ? -lactam đối với
các enzyme (cũng được biết như penicillie kết hợp protein, PBPs, penicilline binding
protein) giúp giải thích sự khác nhau về phổ tác động của những thuốc mà không được giải
thích do bởi ảnh hưởng của ?-lactamase. Tương tự những kháng sinh khác thuộc nhóm ?-
lactam, cephalosporin thì được xem là hiệu hơn trong việc chống lại sự phát triển của vi
khuẩn.
Những kháng sinh thuộc lớp cephalosporin thường được chia thành 3 phân lớp hay 3
thế hệ:
Cephalosporin thế hệ I bao gồm: cephalothin (IM/IV), cephazolin (IM/IV),
cephapirin (IM/IV/ intramammary), cephradin( IM/IV/PO), cephalexin (PO) và cephadroxin
(PO). Có sự khác nhau về MIC‘s của các kháng sinh nhóm này phổ hoạt động của chúng thì
hoàn toàn giống nhau. Chúng tác động rất mạnh đối với hầu hết những căn bệnh do vi
khuẩn gram dương nhưng rất khác nhau trên vi khuẩn gram âm.
Những thuốc này hoạt động in vitro chống lại nhóm A dung huyết ? và nhóm B
Streptococcus, nhóm D non- enteralcoccal (S. bovis), Staphylococcus inter-medius, Proteus
mirabilis, một số dòng E.coli, Klebsiella sp., Actinobacillus, Pasteurella, Haemophilus
equigenitalis, Shigella và Salmonella. Ngoại trừ Bacteroides fragilis, hầu hết những vi
khuẩn kỵ khí rất nhạy cảm những thuốc thế hệ I. Hầu hết loài của Corynebacteria thì nhạy
cảm nhưng Corynebacteria equi (Rhodococcus) thì thường đề kháng. Những dòng của
Staphylococcus epidermis thì thường nhạy cảm với thuốc thế hệ I mà cấp qua đường ngoài
tiêu hóa nhưng có sự nhạy cảm khác nhau với các thuốc cấp qua đường uống. Những vi
khuẩn dưới đây thì đề kháng tương đối với những thuốc thế hệ I: Nhóm D
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
61
Streptococci/enterococci (S.feacalis, S.feacium), Staphylococci đề kháng Methicillin,
Proteus sp. Indol dương tính, Pseudomonas sp., Enterobacter sp., Serratia sp., Citrobacter
sp..
Cephalosporin thế hệ II bao gồm: cefaclor (PO), cefamandole (IM/IV), cefonicide
(IM/IV), ceforanide (IM/IV) và cefuroxime (PO/IM/IV). Mặc dù không thật sự là
cephalosporin (chúng là những cephamycin), cefoxitin (IV/IM) và cefotetan (IM/IV) cũng
bao gồm trong nhóm này mặc dù có một vài tính chất có liên quan đến các thuốc thế hệ III.
Cefocitin và cefotetan cũng có tác động chống lại Bacteroides fragilis. Những thuốc thế hệ
II hầu như chưa được sử dụng một cách rộng rãi trong thực tế thú y mặc dù cefoxitin thỉnh
thoảng cũng được sử dụng.
Cephalosporin thế hệ III giữ lại tác động chống lại vi khuẩn gram dương của thuốc
thế hệ I và II nhưng khi so sánh thì tác động trên vi khuẩn gram âm của thuốc thế hệ III
được mở rộng hơn. Nhóm này bao gồm: cefotaxim (IM/IV), moxalactm (1-oxa- β-
lactam; IM/IV), cefoperazone (IM/IV), ceftizoxime (IM/IV), ceftazidime (IM/IV),
ceftriaxone (IM/IV), ceftiofur (IM) và cefixime (PO). Thường chỉ có ceftazidime và
cefoperazone thì hoạt động chống lại hầu hết các dòng của Pseudomonas aeruginosa.
Do bởi thuốc có hiệu quả rất cao trên vi khuẩn gram âm có vỏ bọc và khi được so
sánh với nhóm aminoglycosides, dấu hiệu ngộ độc tiềm ẩn (toxin-potential) của chúng thấp
hơn, chúng được sử dụng trên cơ sở có hướng ngày càng tăng trong thuốc thú y. Ceftiofur
thì được tán thành sử dụng cho bò thịt nhưng sử dụng cho loài khác thì gặp trở ngại do bởi
thiếu thông tin về phổ tác động và dược động học của thuốc.
1.3 Sử dụng/ chỉ định
Cephalosporins được sử dụng một cách rộng rãi trong điều trị nhiễm trùng trên
những loài khác nhau.
1.4 Dược động học (chung)
Cho đến gần đây, chỉ một vài cephalosporin được hấp thu một cách đáng kể sau khi
cấp qua đường uống nhưng những thuốc này thay đổi theo hướng có lợi như cefuroxime
acetyl (thế hệ II) và cefixime (thế hệ III). Tùy thuộc vào thuốc, hấp thu có thể bị đình trệ,
không thay đổi hoặc được gia tăng nếu cấp thuốc lúc có thức ăn trong dạ dày.
Cephalosporin được phân phối rộng khắp các mô và thể dịch, bao gồm xương, dịch
phổi, dịch ngoại tâm mạc và hoạt dịch. Những mức cao hơn được tìm thấy cao hơn ở mô
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
62
xương bị viêm hơn xương bình thường. Những mức cao nhất được tìm thấy trong nước tiểu,
nhưng khả năng xuyên qua tuyến tiền liệt và dịch lỏng rất thấp.
Ngoại trừ cefuroxime, không có bất cứ thuốc nào thuộc nhóm cephalosporin thế hệ II
và III đi vào não (ngay cả khi màng não bị viêm) ở những mức có hiệu quả điều trị.
Cefotaxim, moxalactam, cefuroxime, ceftizoxime, ceftazidime, ceftriaxone có thể tìm thấy ở
não sau khi cấp qua đường ngoài tiêu hóa đối với những bệnh nhân bị viêm màng não.
Cephalosporin qua nhau thai và vào thai nhi có thể 10% hoặc hơn của liều tìm thấy ở
thú mẹ. Cephalosporin có thể vào sữa. Sự liên kết của protein huyết tương với thuốc khác
nhau tùy theo thuốc và loài được cấp thuốc. cephalosporin có khuynh hướng kết hợp với
protein huyết tương của ngựa và chó cao hơn ở người.
Cephalosporin và những chất chuyển hóa của chúng thì được bài thải qua thận, qua
ống thận hoặc qua bể lọc. Một vài cephalosporin (như cefotaxime, cefazolin, cephapirin)
được bài thải phần lớn qua gan để khử hợp chất acetyl mà có thể còn hoạt tính kháng khuẩn.
1.5 Chống chỉ định/ chú ý/an toàn cho thú sinh sản
Cephalosporin chống chỉ định đối với những bệnh nhân mà có lịch sử nhạy cảm cao
với cephalosporin. Do có thể phản ứng chéo, sử dụng cephalosporin cần chú ý đối với các
bệnh nhân đã nhạy cảm đối với các kháng sinh khác của nhóm ?- lactam như penicilline,
cefamycin, carbapenems.
1.6. Hệ thống kháng sinh
Dùng qua đường uống không nên cấp cho bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết, shock,
những bệnh quan trọng khác như hấp thu thuốc qua đường dạ dày ruột có dấu hiệu bị ngưng
trệ hoặc giảm thấp. Đường ngoài tiêu hóa nên dùng cho các trường hợp.
Cephalosporin được biết là qua nhau thai và để an toàn cho thú trong suốt thời gian
mang thai thì không nên dùng thuốc thiết kế dạng firm tuy nhiên chưa có tài liệu cho biết sẽ
xảy ra quái thai khi dùng thuốc. Tuy nhiên chỉ sử dụng trong những trường hợp có lợi ngoài
sự mạo hiểm.
1.7. Những tác động bất lợi/cảnh báo
Tác động bất lợi của cephalosporin thường không nghiêm trọng và thường xảy ra ở
tần số thấp. Phản xạ nhạy cảm với cephalosporin thì không có quan hệ với liều có thể xảy ra
ở một số thuốc và có biểu hiện phát ban, sốt, shock phản vệ…. Sử dụng cephalosporin cho
những bệnh nhân nhạy cảm với kháng sinh thuộc lớp penicilline còn đang tranh cãi. Ở
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
63
người, ước lượng khoảng 15% bệnh nhân nhạy cảm với penicilline cũng sẽ nhạy cảm với
cephalosporin. Aûnh hưởng của tác động chéo trên bệnh nhân thú y thì chưa được biết.
Cephalosporin có thể gây đau ở vị trí tiêm khi dùng đường tiêm bắp, mặc dù ảnh
hưởng này ít thấy ở cefazolin hơn những thuốc khác. Aùp-xe hoặc khó chịu ở vị trí tiêm
thường ít thấy. Sự nghẽn mạch có thể xảy ra sau khi thuốc qua đường tĩnh mạch.
Khi dùng đường uống, cephalosporin có thể ảnh hưởng đến dạ dày ruột như biếng ăn, ói
mửa, tiêu chảy.
Dùng thuốc kết hợp với một bữa ăn nhẹ có thể giảm bớt ảnh hưởng của các triệu
chứng trên. Cephalosporin cũng có thể làm biến đổi hệ vi sinh vật đường ruột.
Cephalosporin đã được chứng minh (đặc biệt là cephalothin) là gây độc cho thận, trên lâm
sàng bệnh nhân chỉ được dùng những liều mà vẫn đảm bảo chức năng bình thường của thận
thì sự rủi ro do những tác động bất lợi sẽ xảy ra với tần số thấp.
Những liều cao hoặc dùng thuốc kéo dài có thể gây ngộ độc thần kinh, viêm gan, test
Comb’s dương tính, viêm khe thận (interstitial nephritis) hoặc các hoại tử ống lượn. Ngoaị
trừ viêm khe thận (interstitial nephritis) hoặc hoại tử ống lượn thì còn gây ảnh hưởng đến
các thành phần của hệ miễn dịch.
Một vài cephalosporin (cefamandole, cefoperazole, moxalactam) có chứa
thiomethyltetrazole thì có liên quan đến nguyên nhân gây chảy máu ở người. Những thuốc
này hiện nay đang được dùng trong thú y, sự phân nhánh của ảnh hưởng này trong thú y thì
chưa rõ.
1.8. Tương tác thuốc
Việc sử dụng phối hợp thuốc nhóm aminoglycosid dùng đường ngoài tiêu hóa hoặc
những thuốc gây độc cho thận (amphotericin B) với cephalosporin thì đang tranh luận. Khi
sử dụng kết hợp thuốc cũng cần chú ý.
Cephalosporin có thể hiệp lực với nhóm aminoglycosides, penicilline hoặc
chloramphenicol.
2. CEPHALOTHIN SODIUM
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
64
C16 H16 N2 O6 S2
2.1. Tính chất hóa học
Là cephalosporin bán tổng hợp, cephalothin sodium không mùi, màu trắng đến trắng
ngà, dạng bột tinh thể, tan tự do trong nước nhưng ít tan trong alcohol. Mỗi gram thuốc tiêm
chứa 2.8 mEq sodium. Dung dịch tiêm có pH = 6-8.5.
Cephalothin tương hợp với các chất sau: D25W/ Amino acids 4.25%. D5W trong
lactate Ringer’s, D5W trong sodium chloride 0.2%, chloramphenicol, clindamycin,
fluorouracil, heparin, …
Cephalothin cạnh tranh với các chất sau: amikacin sulphate, aminophylline,
bleomycin sulphate, calcium chloride/ gluconate, dopamin HCl, kanamycin…
2.2. Dược lực học/phổ tác động
cephalothin thuộc nhóm cephalosporin thế hệ I, cephalothin ức chế hoạt động của vi khuẩn
có vỏ bọc.
2.3. Sử dụng/ chỉ định
Cephalothin tác động tương đối ngắn, dạng tiêm, thế hệ I được sử dụng trên lâm sàng
cho một số loài.
2.4. Dược động học
Cephalothin ít được hấp thu qua đường uống, nên dùng đường ngoại tiêu hóa. Thuốc
chuyển hóa ở gan và thận tạo thành desacetylcephalothin còn khoảng 25% hoạt tính so với
phức hợp ban đầu. Ở người, khoảng 60-95% thuốc được bài thải còn hoạt tính trong nước
tiểu và 27-54% thuốc bài thải dạng chuyển hóa desacetyl. Thể tích phân phối biểu kiến ở
chó là 435 ml/kg, ở ngựa 145 ml/kg. Ở ngựa, khoảng 20% cephalothin liên kết với protein
huyết tương.
Liều dùng
Chó, mèo
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
65
Nhiễm trùng nhạy cảm: 35 mg/kg, IM, SQ, cách nhau 8 giờ; 15-35 mg/kg, IM, IV,
SQ, cách nhau 6-8 giờ; 10-30mg/kg IM, IV, SQ; 22-44 mg/kg IM hoặc IV, cách nhau 6-8
giờ.
Đề phòng nhiễm trùng giải phẫu: 40 mg/kg, IV trước và sau khi giải phẫu 1.5 giờ.
Bò: nhiễm trùng nhạy cảm 55 mg/kg, SQ, cách nhau 6 giờ.
3. CEPHAPIRIN SODIUM
3.1. Hóa học
Là kháng sinh cephalosporine bán tổng hợp dạng tiêm, cephapirin sodium có màu
trắng đến trắng ngà, có mùi khó chịu, hòa tan trong nước và ít tan trong cồn. Mỗi gram
thuốc tiêm có chứa 2.36 mEq sodium, pH dung dịch tiêm 6.5-8.5.
3.2. Dược lực học/ phổ tác động
Là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ I, ức chế hoạt động của vi khuẩn có
vỏ bọc. Đĩa kháng sinh cephalothin thường được sử dụng trong phương pháp Kirby- Bauer
để tìm vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này.
- Sử dụng/chỉ định: tương tự cephalothin, chế phẩm cephapirin sodium (Cefa-Lak ® ) được
sử dụng trong điều trị viêm vú ở bõ sữa đang cho sữa và cephapirin benzathin (Cefa-Dri ® )
dùng cho bò khô sữa.
3.3. Dược động học
Cephapirin cũng ít được hấp thu qua đường uống, ở ngựa thuốc có giá trị sinh học
khoảng 95% nếu tiêm bắp. Thể tích phân phối biểu kiến: chó 0.32L/kg, bò 0.335-0.339
L/kg, ngựa 0.17-0.188 L/kg. Thời gian bài thải của thuốc trong huyết thanh: chó 25 phút, bò
64-70 phút, ngựa 25-55 phút.
Liều dùng
Chó, mèo
Nhiễm trùng nhạy cảm: 30mg/kg IM, IV hoặc SQ, mỗi liều cách nhau 4-8 giờ; 10-20
mg/kg, IM hoặc IV, mỗi liều cách nhau 6 giờ.
Bò
Bò đang cho sữa (Cefa-Lak ® ): sau khi vắt hết sữa trong bầu vú, rữa sạch và lau khô
núm vú. Dùng bông tẩm acohol lau sạch đầu vú và để khô. Đưa kim tiêm vào trong xoang
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
66
núm vú; bơm thuốc chậm. Xoa nhẹ bầu vú khoảng 15 phút và không vắt sữa khoảng 12 giờ.
Có thể dùng liều lặp lại sau khi dùng liều đầu được 12 giờ.
Bò khô sữa: (Cefa-Dri ® ): tương tự như trên nhưng nên thực hiện ở thỡi điểm bò khô sữa
hẳn và sau đó không vắt sữa ít nhất 30 ngày trước khi bò đẻ.
Ngựa
Nhiễm trùng nhạy cảm: 20 mg/kg, IM, -12 giờ nếu dùng kết hợp với probenecid
(50mg/kg, PO) hoặc 20 mg/kg, IV, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
Ngựa con: 20-30 mg/kg, IV, mỗi liều cách nhau 6 giờ.
3. CEPHADROXIL
3.1. Hóa học
Là cephalosporin bán tổng hợp, cephadroxil có màu trắng đến trắng hơi vàng, dạng
bột tinh thể.
3.2. Dược lực học
Tương tự như trên, dùng đường uống trong điều trị nhiễm trùng da, mô mềm, đường
sinh dục- niệu ở chó. Sử dụng lâm sàng cho mèo.
3.3. Dược động học
3.4. Sử dụng/chỉ định
Cephadroxil hấp thu tốt qua đường uống (chó). Sau khi dùng liều uống 22mg/kg 1-2
giờ , nồng độ thuốc cao nhất trong huyết thanh khoảng 18.6 ?g/ml. chỉ khoảng 20 % thuốc
liên kết với protein huyết tương (chó). Thuốc được bài thải qua nước tiểu, thời gian bán hủy
khoảng 2 giờ ở chó, 3 giờ ở mèo. Khoảng 50% thuốc bài thải không bị biến đổi trong nước
tiểu. Hấp thu thuốc ở ngựa trưởng thành rất thấp và không đáng tin cậy. Giá trị sinh học của
thuốc khi dùng đường uống (ngựa con) thay đổi khoảng 36-99.8% (trung bình 58.2 %);
Thỡi gian bán thải trung bình khoảng 3.75 giờ sau khi dùng liều uống.
Liều dùng
Chó, mèo
Nhiễm trùng nhạy cảm: 22mg/kg, PO. Điều trị nhiễm trùng da và mô mềm ít nhất 3
ngày và nhiễm trùng sinh dục –tiết niệu ít nhất 7 ngày. Điều trị ít nhất 48 ngày sau khi thú
hết sốt và không còn triệu chứng bệnh. Ngưng sử dụng thuốc nếu không đáp ứng với thuốc
sau 3 ngày điều trị. Liệu trình điều trị tối đa 30 ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
67
4. CEFAZOLIN SODIUM
4.1. Hóa học
Cephazolin không mùi hoặc có mùi khó chịu, trắng hoặc trắng ngà, dạng bột tinh thể.
Tan tự do trong nước, ít tan trong alcohol. Mỗi gram thuốc tiêm chứa 2 mEq sodium. pH
dung dịch tiêm 4.5-6, có màu vàng.
4.2. Dược lực học/ phổ tác động
Do bởi MIC của cephazolin khác với cephalothin/cephapirin vì vậy các nhà vi trùng
học lâm sàng đề nghị nên kiểm tra các loại vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này.
5. CEFOPERAZONE SODIUM
C25H27N9O8S2·Na
5.1. Hóa học
Là cephalosporin thế hệ III, cefoperazone sodium có chứa dây ngang piperazine, có
màu trắng, dạng bột tinh thể, tan tự do trong nước, ít tan trong alcohol. Ở nhiệt độ phòng,
cephoperazone sodium hòa tan tối đa trong các dung dịch tiêm tĩnh mạch khoảng 475
mg/ml, pH dung dịch tiêm 4.5-6.5. Mỗi gram chứa 1.5mEq sodium.
5.2. Dược động học
Cefoperazone sodium không hấp thu qua đường uống, nên dùng đường ngoại tiêu
hóa. Nó được phân phối khắp cơ thể, nồng độ thuốc trong não thấp nếu màng não không bị
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
68
viêm. Cefoperazone qua nhau thai và vào sữa mẹ. Không giống như cephalosporin,
cephoperazon được bài thải chủ yếu qua mật, thời gian bán hủy khoảng 2 giờ.
6. CEFOXITIN
C16H17N3O7S2·Na
6.1. Dược động học
Cefocitin sodium ít được hấp thu khi đường uống vì vậy thường dùng đường tiêm IM
hoặc IV. Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt cao nhất từ 20-30phút sau khi tiêm bắp và
kéo dài nồng độ điều trị khoảng 4 giờ. Thuốc phân phối tốt đến hầu hết các mô, nhưng
không đến dịch não tủy vì vậy thiếu khả năng điều trị nhiễm trùng não. Hầu như tất cả các
kháng sinh cephalosporin thế hệ II đều thiếu khả năng này ngoại trừ cefuroxim. Khonng
giống như các kháng sinh cephalosporin thế hệ I, Cefoxitin có thể đạt nồng độ đáng kể trong
mật do đó có thể dùng cefoxitin để trị nhiễm trùng ống mật. Thuốc bài thải chủ yếu qua thận
ở dạng còn hoạt tính. Kết hợp Probenecid (uống) có thể kéo dài tác dụng của cefoxitin và
các kháng sinh có liên quan.
6.2. Chỉ định lâm sàng và đường cấp
Sử dụng lâm sàng chủ yếu của cefoxitin là điều trị bệnh hô hấp do vi khuẩn kỵ khí
phối hợp với vi khuẩn hiếu khi gây ra, nhiễm trùng xoang bụng, da và phòng nhiễm trùng
trong giải phẫu vùng bụng hoặc vùng chậu.
Cephalosporin thế hệ II có tác động trong ống nghiệm chống lại H. influenza và (ngoại trừ
cefaclor) một số dòng khác của vi khuẩn gram âm như Enterobacter, E.coli, Klepsiella,
Neiseria, Proteus và Serratia. Tất cả các vi khuẩn này đề kháng với cephalosporin thế hệ I.
Cefoxitin, cefotetan và cefmetazole thường có hiệu quả đối với Bacteroides và các vi khuẩn
kỵ khí như Clostridium, Peptococcus và Peptostreptococcus. Cefoxitin là thuốc kháng sinh
được ưu tiên sử dụng nhất so với các kháng sinh khác trong nhóm để điều trị nhiễm trùng do
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
69
vi khuẩn kỵ khí. Các cephalosprin thế hệ II không có tác động chống lại enterococcus,
Pseudomonas, Listeria monocytogenes hoặc Staphylococcus kháng methicilline. Phổ tác
động của cefoxitin sodium bao gồm cầu khuẩn gram dương, một số vi khuẩn Gram âm. Tuy
nhiên, hiệu quả tác động đối với vi khuẩn gram dương thường dùng liều thấp hơn hoặc bằng
liều của các cephalosporin thế hệ I.
7. CEPHALEXIN
C16H17N3O4S
7-(D-alpha-amino-alpha-phenylacetamido)-3-methyl-3-cephem-4-carboxylic acid;
Cephalexin là một loại cephalosprin dùng đường uống với thời gian tác động ngắn
hơn cefadroxil. Thường cấp thuốc khoảng 4 lần/ngày nhưng cần giảm số lần/ngày trong khi
điều trị nhiễm trùng da nhạy cảm. Thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu thuốc nhưng không
ảnh hưởng đến tổng lượng thuốc được hấp thu; tuy nhiên cũng cần hạn chế điều này để
tránh các tác động bất lợi đối với đường tiêu hóa.
8. CEFOTAXIME
C16H17N5O7S2·Na
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
70
6R-[6alpha, 7 beta(z)]]-3-[(Acetyloxy)methyl]-[[(2-amine- 4- thiazolyl) (methoxyimino)
acetyl]amino]-8-oxo 5-thia-1-azabicyclo[4,2,0]oct-2-ene-2-carboxylic acid, monosodium
salt; ;
8.1. Dược động học
Cefotaxim (CLAFORAN) , giống như tất cả các cephalosporin thế hệ 3, ngoại trừ
cetixime, được hấp thu đáng kể sau khi uống. Cefotaxime thường cấp qua đường tiêm bắp
hoặc tiêm tĩnh mạch. Qua đường tiêm, thuốc nhanh chóng đạt nồng độ cao trong máu nhưng
cũng nhanh chóng giảm xuống sau 8 giờ. Nồng độ cefotaxime trong mật chiếm khoảng 15-
75% so với trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong túi mật thấp hơn 3 lần so với nồng độ
trong huyết thanh. Cefotaxime bài thải qua thận ở dạng còn hoạt tính hoặc hoạt tính thấp.
Bệnh nhân suy thận, nếu điều trị bằng kháng sinh cefalosporin thế hệ III (ngoại trừ
cefoperazone) cần giảm liều.
8.2. Chỉ định/đường cấp
Cefotaxime sodium thường dùng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, hô hấp,
xoang ngực và xoang chậu, xương và khớp xương, da và mô mềm do vi khuẩn gram dương
hoặc gram âm nhạy cảm gây ra, bao gồm các vi sinh vật hiếu khí. Nó có hiệu quả chống lại
cầu khuẩn gram dương và một số vi khuẩn âm bao gồm E.coli, Klepsiella, Enterobacter,
Neisseria, Serratia, và Proteus mà chúng đã đề kháng với cephalosporin thế hệ I và II.
Cefotaxime có hiệu quả trung bình đối với Pseudomonas và có thể chống lại vi khuẩn kỵ khí
như Bacteroides fragillis. Cefotaxime có hiệu quả trên lâm sàng đối với H.influenzae, N.
meningitidis, Pneumococcus và Enterobacter do vậy thường dùng cefotaxime trong điều trị
viêm màng não, đặc biệt là thú sơ sinh hoặc bệnh nhân bị nhiễm trùng do Enterobacter và
điều trị bằng các kháng sinh khác không có hiệu quả, điều trị nhiễm trùng huyết.
Cefotaxime còn dùng để điều trị bệnh lậu ở dạng nhẹ, chưa phức tạp do những dòng vi
khuẩn sản xuất penicillinase. Cefotaxime ít được dùng để điều trị nhiễm trùng do
Pseudomonas. Cefotaxim được chỉ định để phòng nhiễm trùng đường tiêu hóa và giải phẩu
xoang chậu tuy nhiên các cephalosporin thế hệ I và II và được ưu tiên sử dụng , tùy theo vị
trí giải phẫu.
8.3 Tác dụng bất lợi/chống chỉ định
Cefotaxim và các kháng sinh thế hệ III có độc tính tương tự cefazolin. Cephalosporin
thế hệ III có thể làm tăng sức đề kháng của một số vi khuẩn gram âm, bệnh nhân đáp ứng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
71
với thuốc có thể tái phát trở lại. Nếu dùng cùng lúc cefalosporin thế hệ III với các kháng
sinh khác thuộc nhóm beta lactam có thể làm tăng nguy cơ đề kháng thuốc.
8.4. Tương tác thuốc
Không giống như các cefalosporin khác, cefotaxime không ảnh hưởng đến các test
glucose niệu có sử dụng đồng sulphate như thuốc thử Benedict’s hoặc CLINITEST).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
72
NHÓM AMINOGLYCOSIDE
1. PHÂN LOẠI
1. Nhóm aminoglucozid (AG) tự nhiên chiết từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật gồm:
- Từ streptomyces: streptomycin, dihydrostreptomycin, kanamycin, tobramycin,
lividomycin, neomycin, framycetin, paromocitin.
- Từ micromonospora: gentamicin, sisomycin, fortimycin.
2. Aminoglucozid (AG) tổng hợp do thay đổi cấu trúc của AG tự nhiên gồm:
- Từ kanamycin B được dibekacin
- Từ kanamycin A được amikacin
- Từ sisomycin được netilmycin
- Từ dibekacin được habekacin
2. HOÁ TÍNH
Phân tử lượng trung bình 500 – 800, thấm tách được. Thuốc được dùng dưới dạng
muối sulfate. Tan trong nước dễ hút ẩm. Dung dịch thuốc được ổn định nhiều tháng trong
môi trường có pH trung tính, bền vững với nhiệt. AG có tính kháng khuẩn cao trong môi
trường có pH từ 7,5 – 8,5. Nhìn chung, các AG rất nhạy cảm với sự thay đổi của pH.
3. SỰ HẤP THU, PHÂN BỐ VÀ THẢI TRỪ
3.1. Sự hập thu
AG không hay rất it hấp thụ ở đường tiêu hoá. Cần thiết phải tiêm bắp hay tiêm tĩnh
mạch để chữa bệnh không phải ở đường tiêu hoá. Có thể dùng các đường thuốc khác như:
phúc mạc, bàng quang, kết mạc, khí dung, nhưng không được dùng neomycin, framycetin,
paromomycin theo các đường trên.
Tiêm bắp AG hấp thu nhanh, đạt nồng độ cao trong huyết tương sau 1-2 giờ. Thuốc
được hấp thu 100%. Thời gian bán thải t1/2 cho mọi AG khoảng 24 giờ. Tiêm tĩnh mạch 1
lần, AG phân theo 3 pha: pha hấp thu rất nhanh, pha thải trừ chậm, pha sâu (pha tích luỹ-trừ
Streptomycin). AG tích luỹ ở vỏ thận có thể kéo dài 60-100 giờ. Nhất là khi thận bị viêm
hay tiêm nhắc lại.
3.2 Phân bố
Các aminoglucosid (AG) gắn dễ dàng với protein – huyết thanh vào dịch não tuỷ.
Khi viêm màng não, nó thấm vào nhiều hơn. Nếu tiêm đồng thời vào não thấp và tĩnh mạch
thuốc sẽ đạt hàm lượng hữu hiệu chữa bệnh trong 11-18 giờ liền.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
73
Khi bị bệnh ở phổi, vì nồng độ AG trong phổi luôn thấp hơn MIC (minimal
inhibitated concentration) của nhiều chủng vi khuẩn gây viêm phổi, phế quản phổi. Vậy với
bệnh đường hô hấp nên dùng theo phương pháp khí dung, nhỏ mũi hay tiêm tĩnh mạch.
Thuốc khuếch tán tốt qua nhau thai, dịch cổ trướng, dịch phế mạc, dịch ngoài tim ít
vào mỡ, xương.
3.3 Thải trừ
Nếu tiêm, phần lớn các AG thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên chưa chuyển hoá
còn hoạt tính. Thuốc luôn có nồng độ cao trong nước tiểu, thải nhanh trong 24 giờ đầu từ
80-90% qua cầu thận. Rất ít qua mật. Không có chu kỳ gan – ruột (gentamycin,
tobramycin). Nếu suy thận sẽ làm thay đổi sự thải trừ AG, khi đó t1/2 của thuốc sẽ tăng lên
gấp 20-30 lần so với bình thường.
Nếu uống, gần như không được hấp thu qua đường tiêu hoá (chỉ khoảng 10%) trừ các
thuốc gentamicin và tobramycin.
Các AG đều gây hiện tượng tích luỹ thuốc ở cầu thận. Tại các quản cầu thận, nồng
độ AG lớn gấp 2 – 3 lần so với tuỷ thận và gấp 20 – 30 lần nồng độ cao nhất trong huyết
thanh. Do thuốc gắn chặt vào các tế bào trên quản cầu thận, nên gây hiện tượng tích luỹ
nhiều tuần sau khi ngưng thuốc.
4. CƠ CHẾ TÁC DỤNG VÀ PHỔ KHÁNG KHUẨN
4.1. Cơ chế
AG là thuốc diệt khuẩn, ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn ở mức ribosom.
Streptomycin gắn đặc hiệu vào tiểu phần 30s của ribosom ở vị trí P10. Do vậy, mà bị đọc
sai, gây tổng hợp và tích luỹ các protein sai lạc, kìm hãm vi khuẩn phát triển. Streptomycin
còn gây rối loạn cả giai đoạn tổng hợp protein từ khâu khởi đầu, kéo dài đến kết thúc, do có
thể cả những P8 và P11 cũng sẽ bị gắn vào streptomycin nữa. Ngoài ra còn các cơ chế khác
như: thay đổi tính thấm màng, hô hấp tế bào, đến DNA của vi khuẩn. Một số AG khác còn
gắn vào tiểu phần 50s.
4.2. Phổ kháng khuẩn
Các amynoglucozind tổng hợp và amynoglucozid tự nhiên có phổ tác dụng tương đối
rộng (trừ streptomycin và dihydrostreptomycin), chủ yếu với vi khuẩn Gram (-) như cầu
khuẩn, cầu – trực khuẩn, trực khuẩn, tác dụng vừa phải với tụ cầu. Nhóm Aminoglucozid
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
74
còn ưu tiên trên Pseudomonas aeruginosa (tobramycin), M. tuberculosis (streptomycin),
amip. Lamblia (paromomycin), trên sán day như: amikacin.
Khi sử dụng kết hợp penicillin với streptomycin sẽ có tác dụng làm tăng hiệp đồng
và diệt khuẩn cao trên liên tụ cầu vì penicillin cản trở sự tạo vách tế bào còn tạo điều kiện
để Aminoglucozid thấm sâu vào trong ribosom.
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh nhất trong khoảng 4 – 6 giờ, tốt nhất ở môi
trường kiềm.
1. APRAMYCIN SULPHATE
1.1. Hóa học
Là aminocyclitol được sản xuất từ nấm Streptomyces tenebrarius, apramycin dễ hòa
tan trong nước.
1.2. Bảo quản
Apramycin dạng bột nên bảo quản ở nơi khô lạnh, kín, tránh hút ẩm. Nếu để trần,
thuốc dễ bị rĩ và mất hoạt tính.
1.3. Dược lực học
Apramycin là chất diệt khuẩn chống lại hầu hết vi khuẩn vi khuẩn gram âm (E.coli,
Pseudomonas, Salmonella, Klebsiella, Proteus, Pasteurella, Treponema hyodysenteriae ,
Bordetella bronchiseptica) , Staphylococcus và Mycoplasma. Cơ chế tác động của
apramycin là ngăn tổng hợp protein của vi khuẩn nhạy cảm do sự kết hợp với tiểu đơn vị
30S của ribosome.
1.4. Sử dụng/chỉ định
Apramycine được chỉ định trong điều trị E.coli gây bệnh đường ruột trên heo, bò;
điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm trên các loài khác.
1.5. Dược động học
Khi dùng đường uống, thuốc chỉ được hấp thu một phần, đặc biệt ở thú sơ sinh; thuốc
bài thải qua thận ở dạng còn hoạt tính.
1.6. Chống chỉ định
Thuốc có độ an toàn cao và các sản phẩm trên thị trường cũng không có danh mục
chống chỉ định. An toàn cao khi dùng đường uống; an toàn để sử dụng cho heo giống.
1.7. Tương tác thuốc: tương tự neomycin.
- Liều dùng:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
75
Heo
Viêm ruột:
a) 12.5 mg/kg/ ngày, liệu trình 7ngày. Heo được điều trị nên uống đủ nước ở mức
375mg/gallon. Sau khi cho thuốc vào nước, nên khuấy đều, cho uống trong 15 phút
sau đó khuấy lại.
b) 20-40 mg/kg, PO, pha trong nước uống hằng ngày.
Bò
Viêm ruột: 20-40 mg/kg, PO, pha trong nước uống hằng ngày.
2. NEOMYCIN SULFATE
C23H46N6O13.H2SO4
2.1. Hoá học
Là một aminoglycoside kháng sinh thu được từ Streptomyces fradiae, neomycin la
một hợp chất phức tạp của ba chất riêng biệt, neomyci A, neomycin C và neomycin B. Sản
phẩm thương mại chứa đựng gốc muối sunfat của neomycin B. Nó như một chất không mùi
hoặc hoàn toàn không có mùi, màu tắng đến hơi vàng, bột hút ẩm hoặc dạng rắn. Nó có thể
hoà tan thoải mái trong nước và hoà tan rất ít trong cồn. Tương đương với 1 miligam muối
neomycin sunfat tinh khiết không thấp hơn 650 đơn vị. Dùng đường uống hoặc tiêm (sau
khi khôi phục lại với nước muối sinh lý bình thường) bằng dung dịch neomycin sulfat có
giá trị pH trong khoảng từ 5-7,5.
Tồn trữ, ổn định hoạt độ, tính tương hợp: muối neomycin sulfat uống bằng miệng đã
hoà tan nên tích trử ở phòng có nhiệt độ từ 15-300C, kín, tránh ánh sáng. Trừ trường hợp
theo hướng dẫn của nhà sản xuất, thuốc viên nên tích trữ ở trong hộp kín ở nhiệt độ phòng.
Dạng bột khô nên tồn trữ ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
76
Ơû trang thái khô, neomycine có thể ổn định hoạt lực ở nhiệt độ phòng trong vòng
hai năm.
2.2. Tính chất dược lý
Neomycine có một cơ chế hoạt động và phổ hoạt động (đối với vi khuẩn hiếu khí
gram âm) giống các loại aminoglycoside khác, nhưng sự so sánh giữa hai kháng sinh
gentamicin và amikacin, nó có múc độ hiệu qủa yếu hơn đối với nhiều loại vi khuẩn gram
âm, bao gồm các giống: Klebsiella, E.coli và Pseudomonas. Tuy nhiên, hầu hết các giống vi
khuẩn kiểm tra neomycin còn lại đều nhạy cảm vời amikacin. Nhiều thông tin về cơ chế
hoạt động và phổ hoạt động của aminoglycoside thì được chỉ ra có những nét chính được
liệt kê nhiều hơn ở amikacin.
2.3. Cách dùng/ liều dùng
Bởi vì neomycin gây viêm thận và ít hiệu quả trong việc chống lại nhiều loài vi
khuẩn so với gentamycin và amikacin, nói chung neomycin được dùng hạn chế để uống
hoặc tiêm trực tiếp để hạn chế số lượng vi sinh vật trong ruột kết trước khi phẫu thuật, và
uống thuốc hoặc trong rửa ruột để hạn chế sản phẩm amoniac từ vi khuẩn ở trong xử lý gan
não. Sự quản lý ngoài ruột thì được liệt kê ở dưới, nhưng chỉ nên dùng với sự cẩn trọng
đúng với khả năng độc hại của thuốc.
Tác dụng hoá học, vật lý của thuốc tới cơ thể: khoảng chừng 3% liều dùngcủa
neomycin thì được hấp thu sau khi uống vào ruột, nhưng điều đó có thể tăng lên nếu nhu
động ruột ở mức thấp hoặc trừ khi ruột bị hư hại. Những mức chữa bệnh thì không đạt được
trong hệ thống tuần hoàn sau khi uống thuốc.
Sau khi uống thuốc các mức điều trị bệnh có thể đạt được tới đỉnh giới hạn trong
vòng một giờ của một liều thuốc. Sự phân phối thuốc bên ngoài các mô thì bài tiết giống
như các aminoglycoside khác (xem chi tiết ở khảo cứu akamicin). Thuốc uống neomycin thì
gần như tất cả được bài tiết qua phân.
2.4. Chống chỉ định/ sự phòng tránh/ an toàn sinh sản
Chi tiết về thông tin chống chỉ định, sự phòng tránh, an toàn sinh sản của kháng sinh
aminoglycoside thì có thể tìm thấy ở các sách chuyên khảo về akamicin.
Chống chỉ định uống thuốc trong trường hợp tắc ruột hoặc bệnh nhân mẫn cảm với
các aminoglycoside.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
77
Việc sử dụng thuốc thường xuyên có thể dẫn đến kết quả các loại vi khuẩn, nấm quen
ở lần hai. Bởi vì thuốc neomycin uống chỉ được hấp thu một lượng tối thiểu, nó không
giống như những hệ thống thấm nó có thể xảy ra hiện tượng quái thai. Tuy nhiên, một nhóm
tác giả (Caprile và Short 1987) khuyên rằng không nên sử dụng cho ngựa con, lừa con.
2.5. Tác dụng phụ/cảnh báo/độc tính
Trong sách chuyên khảo về akamicin cho nhiều thông tin về các đề tài về neomycin
ngoài ruột.
Hiếm khi thuốc neomycin uống là nguyên nhân gây độc tai, thận, tiêu chảy cấp và
intestinal malabsorption.
2.6. Sự tác động qua lại của thuốc, thuốc/ pha chế nhiều thuốc
Trong sách chuyên khảo về akamicin cho nhiều thông tin về các đề tài về neomycin
ngoài ruột. Cần nói thêm: neomycin không nên uống đồng thời với penicilline VK thì sự
hấp thu bệnh lý của peicilline có thể xảy ra.
Thuốc neomycin uống bằng đường miệng với việc kiểm soát các chất có nguồn gốc
từ thực vật (digitalis) chẳng hạn như (digoxin) có thể là nguyên nhân của sự giảm hấp thu
của các chất có nguồn gốc từ thực vật. Sự chia nhỏ liều lượng của hai dược phẩm có thể
không làm giảm bớt hiệu ứng này. Một vài bệnh nhân (dưới 10%) hấp thu digoxin theo
đường GI và neomycin có thể tăng lên trong huyết thanh của những bệnh nhân này. Có thể
rút ra rằng, nếu thuốc neomycin uống có thể thêm vào hoặc rút ra từ chế độ ăn uống ổn định
trên một glycoside có nguồn gốc từ thực vật, điều đó làm tăng sự hình thành việc kiểm tra.
Neomycin uống có thể giảm sự hấp thu vitamin K qua đường ruột; điều đó có thể
khác nhau ở các bệnh nhân nah65n được thuốc chống đông tụ.Sự hấp thu Methotrexate có
thể giảm bớt bằng neomycin nhưng lại tăng lên bằng kanamycin (xem ở Amforat).
Mặc dù chỉ có số lượng tối thiểu neomycin được hấp thu sau khi uống hoặc sử dụng
tại chỗ , sự phối hợp các thuốc otoxic hoặc nephrotoxic với neomycin nên được thực hiện
theo nguyên nhân.
Liều dùng
Chó:
Chữa viêm não:
a. 22mg/kg theo đường PO (tid-qid) (theo Hardy 1989).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
78
b. Cho trường hợp viêm não cấp: tiêm truyền 10-20mg/1kg neomycin hoà tan trong
nước. Thuốc neomycin uống không được đề cập đến (Cornelius và Bjorling 1988
c. 15mg/kg tiêm truyền mỗi 6 giờ sau khi thụt rửa hoặc 10-20kg theo đường PO mỗi
6 giờ. Có thể dùng với lactulose (Johnson 1986).
Mèo
Cho hepatic encephalopathy
a. 10-20mg/kg theo đường hấp thu PO (bid). Có thể được dùng kết hợp với lactulose
hoặc trong rửa ruột (center, Hornbucke và Scavelli 1986).
Cho liệu pháp vỏ não (lưu ý: rất nephrotoxic)
a. 3,5mg/kg theo đường hấp thu IV, IM hoặc SQ q8h (Kirk 1989).
Gia súc:
Thuốc uống để chống sự truyền nhiễm:
a. Gia súc: 4-7,5g/ngày theo đường hấp thu PO mỗi 2-4 lần trong ngày theo thời
gian đều đặn. Bê: 2-3g/ngày theo đường hấp thu PO mỗi 2-4 lần trong ngày theo
khoảng thời gian đều đặn. Liều dùng không theo tiêu chuẩn: chỉ dùng chung theo
hướng dẫn (Brander, Pugh, và Bywater 1982).
b. 10-20mg/kg trong mỗi 12 giờ (nói chung chỉ theo hướng dẫn). (Jenkins 1986).
c. 7-12 mg/kg theo đường hấp thu PO (Howard 1986).
d. Cho ăn ở mức 70-140g/ton thức ăn hoặc trộn liều dùng với nước uốngcái sẽ được
động vật tiêu thụ trong 12 giờ cung cấp 11mg/kg hoặc trộn với sữa để cung cấp
200-400mg/gallon .
Cho sự nhiễm trùng đường hô hấp:
a. Cho bệnh viêm cuống phổi và viêm phổi tơ huyết: 88mg/kg theo đường hấp thu
IM hoặc SQ trong 8 giờ. Chỉ dùng đến khi cần thiết. Nephrotoxic có thể xảy ra
với liều dùng thấp 11mg/kg trong 7 ngày. Sự kiểm soát thận có được đề cập đến.
Vịêc đề nghị kéo dài thời gian lên 120 ngày bởi tác giả Hjerpe 1986.
b. 4,4mg/kg theo đường IM từ 8-12 giờ hoặc 22mg/kg trong 8-12 giờ, có thể đưa
thuốc vào theo đường hấp thu IM hoặc SQ. ở liều cao hầu hết tất cả các loại
P.hemolytica và P.multocida và 74% của C.pyogenes thì bị tiêu diệt.
Nephrotoxicity và/hoặc otoxicity có thể xảy ra thă65m chí với luều dùng thấp.
(Beach 1987b).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
79
c. 6,6-19,8mg/kg theo đường hấp thu IM trong một ngày. (Upson 1988).
Ngựa:
Cho sự nhiễm trùng:
a. Trưởng thành: 4-7,5g/ngày theo đường truyền PO mỗi 2-4 lần trong ngày theo
khoảng thời gian nhất định. Đối với liều dùng không theo tiêu chuẩn: dùng theo
hướng dẫn (Brander, Pugh và Bywater 1982).
b. 5-15mg/kg theo đường hấp thu PO một lần trong ngày (Robinson 1987).
Viêm đường hô hấp:
a. Cho bệnh viêm màng phổ và viêm phổi mãn tính: 4,4 mg/kg theo đường IM hoặc
IV trong 8-12 giờ. Nephrotoxic và/hoặc ototoxic có thể xảy ra; nephrotoxic xảy ra
bình thường hơn ở bê. Myositis cục bộ có thể quan sát thấy nếu điều trị dài hơn 7
ngày. Dùng với penicilin để tăng phổ gram âm.
Heo:
Cho sự nhiễm trùng:
a. Heo nhỏ: 0,75 –1g/ngày theo đường PO mỗi 2-4 lần trong ngày theo một thời
gian nhất định. Liều dùng không theo tiêu chuẩn; dùng chung theo hướng dẫn
(Brander, Pugh, và Bywater 1982).
b. Cho ăn ở mức 70-140g/ton thức ăn hoặc trộn liều dùng với nước uốngcái sẽ được
động vật tiêu thụ trong 12 giờ cung cấp 11mg/kg hoặc trộn với sữa để cung cấp
200-400mg/gallon .
Chim:
Cho sự nhiễm khuẩn:
a. Gà, gà tây, vịt: Cho ăn ở mức 70-140g/ton thức ăn hoặc trộn liều dùng với nước
uống cái sẽ được động vật tiêu thụ trong 12 giờ cung cấp 11mg/kg hoặc trộn với sữa
để cung cấp 200-400mg/gallon .
Rắn: cho sự nhiễm trùng
a. Nhiễm khuẩn dạ dày: gentamicin 2,5mg/kg theo đường hấp thu IM mỗi 72 giờ
với neomycin uống 15mg/kg thêm vào vi khuẩn lactobacillus. (Burke 1986).
Giới hạn kiểm tra:
Dùng cho thuốc uống:
1. Hiệu quả lâm sàng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
80
2. systemic and GI bất lợi nếu dùng kéo dài.
Dùng ngoài ruột: được đề nghị trong chuyên khảo amikacin.
2.8. Phối hợp neomycin với các sản phẩm thuốc thú y
Sunfatmethazine 2g, neomycin 175mg với vitamin A, D và viên niacinamide uống
Sulkamycin-S Bolettes (SKB); (OTC) được chấp nhận dùng ở bê và thú con. Thời
gian thải thuốc 20 ngày.
Sunfatmethazine 2,5g, neomycin 175mg với vitamin A, D và viên niacinamide uống
Neo-175 (Kenvet); (OTC) được chấp nhận dùng ở thú con. Thời gian thải thuốc 30 ngày.
Sulfamethazine 37,5 gr(2,4g), neomycin 175mg, pyrialamine maleate 10mg, methyl
atropine nitrate 1mg, với vitamin A, C và thuốc uống điện giải.
Methapyrin Boluses (Osborn); (OTC) được chấp nhận dùng ở thú con. Thời gian thải
thuốc 30 ngày.
Neomycin 25mg, isopropamide 1,67mg, prochlorperazine 3,33mg viên nhộng;
neomycin 75mg, isopropamide 5mg, prochlorperazine 10mg viên nhộng
Neo- Darbazine #1 (SKB); (Rx) được chấp nhận dùng ở chó.
Neo- Darbazine #3 (SKB); (Rx) được chấp nhận dùng ở chó.
Tác dụng phụ:
Dị ứng chủ yếu là ban đỏ da. Nhạy cảm với các aminoglycoside khác, nhạy cảm
chéo hoàn toàn với kanamycin.
Độc tính quan trọng nhất: tổn thương thận và gây điếvc. Độc tính trên thận nặng
hơn các aminoglycoside khác. Độc tính này thường xảy ra khi dùng liều lớn và
bằng đường tiêm chích vì vậy nên tránh dùng đường này.
Gây bội nhiễm và hấp thu kém khi dùng đường uống với biểu hiện tiêu chảy, phân
mỡ, tăng bài tiết nitrogen.
Chỉ định:
Dùng tại chỗ dạng thuốc mỡ để trị nhiễm trùng da và niêm mạc do các vi khuẩn nhạy
cảm như nhiễm trùng do phỏng, thường phối hợp vơi1 bacitacin và polymicin. Hiệu quả cả
sự chữa trị này không chắc chắn.
Dung dịch 2,5 –5mg/ml cho vào các khớp hay vết thương nhiễm trùng. Cả hai dạng
trên đều có thể được hấp thu gây tác động toàn thân nên liều dùng <15mg/kg/ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
81
Dạng uống để giảm vi trùng hiếu khí ở ruột để chuẩn bị phẫu thuật ngừa nhiễm trùng
hậu phẫu PO. 1g mỗi 6-8 giờ trong 1-2 ngày.
Dạng uống cũng dùng để trị hôn mê gan vì làm giảm sinh NH3, 1,5 –6 g/ngay/PO
mỗi 6-8 giờ.
Không dùng đường tiêm chích vì gây độc.
Neomycin sulfat
Dextromycin; flavomycin; fradiomycin; mycerine; myciguent; myacin; neobiotic;
neolate; neomin; nivemycin.
Tính chất: phân lập từ một số chùng Streptomyces fradiae, gồm hai đồng phân
neomycin B và neomycin C (thành phần thường chứa từ 10-15% neomycin C). bột trắng
hoặc vàng nhạt, dễ hút ẩm, gần như không mùi, dễ tan trong nước, rất í tan trong cồn.
Tác dụng: diệt nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm. (trong đó tụ cầu
khuẩn vàng, E.coli, Klebsille, H.influenzae . . ). Dùng uống, rất ít hấp thụ qua ruột cho nên
uống rất ít gây độc. Tiêm bắp thải trừ qua thận.
Chỉ định và liều dùng: uống để trị nhiễm khuẩn nặng đường ruột. Người lớn:
ngày 3 lần, mỗi lần 0,1-0,2g. trẻ con: 100mg/kg/24 giờ, chia 4 lần. Tiêm bắp để trị nhiễm
khuẩn nặng đã nhờn với kháng sinh khác. Người lớn 50mg/kg/24 giờ, chia ba lần.
Chống chỉ định: viêm dây thần kinh thị giác, bệnh nặng ở thận và gan; mẫn
cảm với thuốc.
Dạng thuốc: viên nén 0,1 và 0,25g (tương ứng với 100000 và 250000đơn vị quốc
tế.) lọ 25g bột thơm chứa 6,25% neomycin base. lọ thuốc bột 0,5g (để tiêm bắp) và
lọ 0,15g k2m 10ml dung dịch NaCl đẳng trương (để dùng tại chỗ). Dung dịch
0,35% (để nhỏ mắt và mũi). Thuốc mỡ 0,35 –2%.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
82
3. Spectinomycin
Cấu trúc hoá học
1. Hóa học
Spectinomycin HCl là kháng sinh thuộc nhóm aminocyclitol (acid amin) thu được từ vi
khuẩn Streptomyces spectablis, Spectinomycin được dùng dưới dạng pentanhydrate HCl.
Nó là dạng bột trong suốt có giới hạn màu từ trắng đến nâu vàng, pKa từ 7 đến 8.7. Nó dễ
dàng tan trong nước , nhưng không tan trong alcohol.
2. Bảo quản - độ ổn định - tính tương hợp
Trừ khi có lời chỉ dẫn từ nhà sản xuất , sản phẩm Spectinomycin nên bảo quản ở nhiệt
độ phòng(15-300C).
3. Dược lý
- Spectinomycin có tác dụng ức chế sinh tổng hợp prôtein trên các vi khuẩn nhạy
cảm bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosome 30S.
- Spectinomycin có phổ họat động rộng, tác dụng lên vi khuẩn G+, G- bao gồm
E.coli ,Klebsiella,Proteus, Enterobacter, Salmonella, Streptococci, Staphylococcus và
Mycoplasma. Ngòai ra, Spectinomycin cũng có tác dụng lên một vài lọai vi khuẩn kỵ khí,
chủ yếu là các chủng Pseudomonas, Chlamydia, Treponema.
- Khi dùng làm thuốc cho người, Spectinomycin điều trị nhiễm lậu cầu.
4. Chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
83
Mặc dù đa số trường hợp chỉ dùng cho gà, gà tây, heo, nhưng thỉnh thỏang cũng
dùng cho chó, mèo, ngựa và gia súc. Nhưng tốt hơn là nên theo sự chỉ dẫn của người sản
xuất.
5. Dược động học
Sau khi dùng liều uống thì chỉ khỏang 7% liều uống được hấp thu nhưng phần thuốc
còn lại thì dùng cho đường dạ dày ruột (GI). Khi tiêm dưới da (SQ) hay tiêm bắp (IM) thuốc
được hấp thu tốt và đạt được nồng độ đỉnh trong khỏang 1h. Thuốc có tỷ lệ hấp thu trong
huyết thanh nhiều hơn là hấp thu trong mô . Spectinomycin không qua hàng rào máu não
hoặc mắt và không kết hợp với protein huyết tương. Không biết Spectinomycin có hấp thụ
qua nhau thai hay qua sữa hay không.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua lọc thận vào trong nước tiểu ở dạng không đổi
6. Chống chỉ định – thận trọng – an toàn sử dụng
Spectinomycin chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với thuốc. Việc tái sử dụng
thuốc an tòan chưa được nghiên cứu.
7. Tác dụng phụ và cảnh báo
Thuốc Spectinomycin được cho là an tòan nhưng khi dùng kéo dài thì kém an tòan.
Có lẽ cho rằng Spectinomycin giảm được độc tố ototoxic và nephrotoxic.
Các tác dụng phụ trên người khi dùng liều đơn hay đa liều bao gồm đau tại chỗ tiêm,
nổi mề đay, chóng mặt, buồn nôn, lạnh run, sốt, giảm lượng nnước tiểu thải ra. Cũng gây
nên một số rối lọan huyết học và rối lọan enzim thận.
8. Quá liều-độc tính cấp
Không có thông tin đặc biệt gì về quá liều uống nhưng thuốc hấp thụ không đáng kể
sau khi phân tán trong miệng, và quan trọng là không chắc độc tố có theo đường này hay
không.
Khi tiêm liều 90mg thì gây độc tính cấp
9. Tương tác thuốc
Khi dùng đồng thời sản phẩm Spectinomycin với Chloramphenicol hoặc Tetracycline thì
gây ra hiện tượng đối kháng thuốc
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
84
10. Hướng dẫn sử dụng
* Chó:
a)Nhiễm trùng đối với vi khuẩn nhạy cảm 5,5-11mg/kg q 12h IM hoặc 22mg/kg PO
q 12h (Kirk 1989)
b) 5-10 mg/kg IM q 12h (Davis 1985)
c) Nhiễm trùng đường tiêu hóa: 5-12 mg/kg IM q 12h (DeNoVo 1986)
* Mèo:
Nhiễm trùng đường ruột: 5-12 mg/kg IM q 12h (DeNoVo 1986)
Gia súc:
a)Viêm phế quản và viêm phổi có xuất huyết: 33 mg/kg SQ q 8h. (Hjerpe 1986)
b)22-39,6 mg/kg/ngày IM tid (Upson 1988).
*Ngựa:
a) 10mg/kg PO q 12h(Howard 1986)
b)Vi khuẩn đường ruột xâm nhập vào heo con như E.coli thi 50mg/10 lbs so với
trọng lượng trong vòng 3-5 ngày( tên thuốc là: Spectam Scour-HaltR-Ceva).
c)10mg/kg IQ q12h(Baggot 1983)
*Chim:
a) Đối với bệnh mãn tính hô hấp tiêm:0.1 ml(10mg) SQ ở phía dưới cổ
Kiểm soát và làm giảm khả năng chết và lây nhiễm từ M.synoviae, S.typhimurium,
S.infantis, E. coli đối với chim mới nở, thì tiêm:2.5-5 mg/0.2 ml và tiêm SQ(tên thuốc là:
SpectamR Injectable-Ceva)
b)Phòng ngừa và kiểm sóat bệnh hô hấp mãn tính với Mycoplasma synoviae đối với
chim mới lớn: Bổ sung vào lượng nước uống là 2g/ gallon
-Đối với bệnh lây nhiễm viêm màng họat dịch với Mycoplasma synoviae ở chim
đang lớn: bổ sung vào lượng nước uống là 1g/gallon
-Để cải thiện việc tăng trọng và cho ăn có hiệu quả bổ sung vào nước
uống0.5g/gallon(tên thuốc là: SpectamR Water-Soluble-Ceva)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
85
11. Tác dụng trên lâm sàng – được cho phép cục quản lý dược phẩm - sản phẩm được
phê chuẩn
- Spectinomycin dạng tiêm là 100mg/ml trong chai 500ml SpectamRInjectable được
chứng minh là sử dụng trên gà con và gà mới nở
- Spectinomycin dạng bột tan trong nước chiếm 50% trong 128g(64g spectinomycin)
, 200g(100g spectinomycin), 1000g(500g spectinomycin)
SpectamRWater Soluble Concentrat sử dụng cho gà. Nếu lấy thịt triệt thóai trong 5 ngày .
- Spectinomycin Oral Solution cho uống tan 50mg/ml trong 240ml, và 500ml, và
1000ml bổ sung cho đủ
Spectinomycin Oral Liquid sử dụng cho heo (không sử dụng cho heo lớn hơn 4 tuần tuổi)
- Spectinomycin kết hợp:
Spectinomycin và Lincomycin pha theo tỷ lệ 2:1
LS50 Water Solution Powder sử dụng cho gà và không kéo dài thời gian sử dụng
4. AMINOGLYCOSID
Aminoglycosid là một nhóm kháng sinh lấy từ các loài Streptomyces có cùng tính
chất hóa học, hoạt tính kháng khuẩn, dược lý và độc tính .
Các aminoglycoside chống lại nhiều vi khuẩn gram(-), đặc biệt trong nhiễm khuẩn
huyết , viêm màng cơ tim . Có nhiều độc tính làm giới hạn trị liệu đặc biệt trên tai và thận.
Trong nhóm này có:
Streptomycin: là chất cũ nhất trong nhóm, được nghiên cứu nhiều nhất .
Gentamicin , tobramycin và amikacin: hiện đang được sử dụng rộng rãi nhất trong
nhóm aminoglycosid.
Neomycin vàkanamycin: hiện nay chủ yếu sử dụng dạng uống hoặc tại chỗ vì nhiều
độc tính .
4.1. Tính chất lý hóa
Công thức gồm có nhân hexose , nhân này có thể là streptidin (trong streptomycin)
hoặc desoxystreptamin (trong các aminoglucocid khác) . Nhân hexose nối với các đường
anino bằng nối glycosidic . Các aninoglycocid khác nhau ở loại và số lượng đường amino
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
86
trong công thức . Aminoglycosid ổn định trong dung dịch , hoạt tính trong môi trường kềm
cao hơn trong môi trường acid .
4.2. Cơ chế tác động
Aminoglycosid thấm qua lớp vỏ tế bào vi khuẩn một phần nhờ hệ thống vận chuyển
hoạt động phụ thuộc oxygen nên vi khuẩn kỵ khí tuyệt đối không chịu tác động của
aminoglycocid. Đây là chất diệt khuẩn. Trong tế bào aminoglycosid gắn với ribosom 30S
nên ức chế tổng hợp protein .
4.3. Cơ chế đề kháng
Theo 3 cơ chế chính:
Thay đổi bề mặt tế bào nên ngăn cản aminoglycosid thấm qua màng .
Làm mất hoặc thay dổi cấu trúc của các receptor trên tiểu đơn vị 30S nên thuốc
không gắn vào được .
Tạo các enzym làm mất hoạt tính của aminoglycosid . Hiện nay các amikacin và
netilmicin ít nhạy cảm với enzym này làm chống lại vi khuẩn hơn aminoglycosid
khác .Đó là cơ chế đề kháng chính của các vi khuẩn ruột gram (-)doplasmid kiểm
soát .
4.4. Hấp thu –chuyển hóa –đào thải
Aminoglycosid là 1 cation nên hầu như không hấp thu qua ruột .Tiêm bắp hấp thu tốt
, đôi khi tiêm tĩnh mạch .Ít gắn với huyết tương .Do tính có cực nên khó đi vào các mô kể cả
não .Đạt nồng độ cao trong vỏ thận ,trong nội dịch và ngoại dịch của tai nên gây độc tính
trên tai và thận .Dùng cho mang mang thai thuốc tích lũy trong thai gây độc cho cả mẹ và
con ,Đào thải chủ yếu qua thận ,nên giảm liều khi suy thận ,(thường dựa vào creatinin huyết
thanh để xác định liều dùng .khi dùng liều cao nên theo dõi nồng độ thuốc trong máu để
tránh độc tính) . Hiện nay dùng chế độ liều cao và duy nhất trong ngày cho thấy hiệu quả
hơn và ít độc tính hơn dùng liều nhỏ và nhiều lần trong ngày như trước đây .
4.5. Hoạt tính kháng khuẩn
Tác động tên hầu hết trực khuẩn gram (-), hiếu khí (kể cả Pseudomonas)
Tác động giới hạn trên vi khuẩn gram (+): Stanphylococci , enterococci (phối hợp
với penicillin) . Strep.pyogenes và Strep.pneumoniae đềkháng cao .
Ít tác động trên vi khuẩn kỵ khí .
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
87
Hiện nay vi khuẩn đã phát triển đề kháng với streptomycin , kanamycin , gentamycin
, tobramycin làm giới hạn trị liệu các thuốc này. Chỉ còn amikacin và trong vài trường hợp
netilmicin vẫn còn tác dụng với các vi khuẩn đề kháng với các thuốc trên nên dùng trị
nhiễm khuẩn bệnh viện.
4.6. Chỉ định
Vì aminoglycosid độc hơn các kháng sinh khác lại phải dùng đường tiêm chích nên
chủ yếu sử dụng cho loại nhiễm khuẩn nặng do enterobateriaceae và P.aeruginosa và thường
dùng ở bệnh viện .
Được dụng rộng rãi nhất trong nhiễm khuẩn ruột gram (-) . thường phối hợp với
penicillin hoặc cephalosporin để trị nhiễm khuẩn gram (-) nặng đặc biệt là Pseudomonas
aeruginosa , Enterobacter , Klebsiella , Serratia như nhiễm khuẩn đường tiểu , nhiễm khuẩn
huyết , nhiễm khuẩn do phỏng , viêm xương , tủy , viêm phổi , viên tai , viêm màng bụng .
Gentamycin, tobramycin , amikacin và netilmicin có thể thay thế lẫn nhau trong các trường
hợp trên . Tuy nhiên gentamicin được ưa chuộng hơn nhiều vì có nhiều kinh nghiệm sử
dụng và rẻ tiền .
Mặc dù aminoglycosid có t1/2 là 2-3 giờ nhưng được dùng ngày một lần vì lý do như
sau:
Đây là kháng sinh thuộc nồng độ nên nồng độ thuốc càng cao thì diệt khuẩn càng
mạnh .
Nồng độ thuốc cao sẽ giảm sự chọn lọc các dòng đề kháng .
Aminoglysid có hiệu ứng ức chế sau kháng sinh
Dùng liều cao trong thời gian ngắn sẽ giảm độc tính trên tai và thận.
Tuy aminoglycosid tác động trên một số vi khuẩn gram (+) nên không bao giờ dùng
riêng lẻ vì ít kinh nghiệm lâm sàng và vì có nhiều thuốc hiệu quả và ít độc hơn như
nhóm beta-lactam
4.7. Tác dụng phụ
Tất cả aminoglycosid đều gây độc cho tai và thận với mức độ thay đổi , độc tính trên
tai có tần số mắc bệnh là 25% . Hai đặc tính này phụ thuộc liều và thời gian sử dụng . Độc
tính trên thận thì thường gặp hơn nhưng thường nhẹ và có hồi phục . Độc tính trên tai
thường vĩnh viễn .
Độc tính trên tai
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
88
Rối loạn tai và tiền đình khi dùng bất cứ aminoglycosid nào . Độc tính trên tai thể
hiện bằng giảm khả năng nghe do aminoglycosid phá hủy tế bào ốùc tai không hồi phục
,độc tính trên tai tăng theo các yếu tố sau: suy thận , tuổi già , bị bệnh tai có trước , dùng
liều cao và lâu dài , dùng chung với TLT (furosemid . . .) độc tính trên tiền đình thể hiện với
chóng mặt , mất thăng bằng , mất điều hòa.
Gentamicin và streptomycin tác động ưu thế trên tiền đình.
Amikacin , kanamycin và neomycin tác động ưu thế trên tai .
Netilmicin ít tác động trên tai nhất.
Độc tính trên thận
8-26% bệnh xảy ra khi dùng aminoglycosid trong vài ngày bị tổn thương thận nhẹ có
hồi phục (hoại tử ống thận cấp) . Streptomycin không tập trung vào vỏ thận nên ít gây độc
cho thận nhất . Độc tính trên thận tăng khi dùng liều cao và dùng lâu dài , dùng chung với
thuốc gây độc cho thận (amphotericin B, cepalosporin) , mất nước .
Các tác dụng phụ ít xảy ra:
Các phản ứng quá mẫn: sốc phản vệ và ban đỏ tăng esosinophil , loạn thể tạng máu ,
viêm mạch, viêm da tróc vảy , viêm lưỡi .
Ức chế thần kinh – cơ: tác động ức chế giống curar gây liệt hô hấp xảy ra ở liều cao ,
chửa bằng canxigluconat và neostigmin .
Chế phẩm
Các aminoglycosid cổ điển gồm có: streptomycin , kanamycin , gentamycin ,
paromomycin , neomycin và framycin: các thuốc này dễ kháng thuốc hoạt tính trên
tai và thận cao .
Các aminoglycosid mới ít kháng thuốc , hoạt tính thấp .
Dẫn xuất của kanamycin: amikacin , dibeckacin , ribostamycin .
Dẫn xuất của gentamycin: tobramycin , sisomycin , netilmycin .
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
89
5. GENTAMICIN SULFAT
5.1. Hóa tính
Là một aminoglycoside phân lập được từ môi trường nuôi cấy Micromonaspora
purpurea ,là chất bột trắng tan trong nước và cồn .Sản phẩm thương phẩm là dạng kết hợp
của Gentamycin sulfat C1,C2,C3 ,nhưng những phối hợp này có hoạt tính kháng sinh tuơng
tự nhau.
5.2. Bảo quản –chất ổn định- sự tương thiùch
Gentamycin sulfat ở dạng uống hoặc dạng tiêm được bảo quản ở 15-30 độ C, tránh
nhiệt độ đông lạnh và trên 40 độ C .Bột hòa tan được bảo quản ở –30 độ C .Không được bảo
quản hoặc chứa thuốc trong dụng cụ rỉ sét hoặc thuốc đã bị phá hủy .
Mặt dù nhà nhả sản xuất không khuyến cáo trộn lẫn thuốc gentamycin với những thuốc khác
. Nhưng nó được chứng minh là tương thích và ổn định trong hầu hết các trường hợp tiêm
vào dây truyền tĩnh mạch và phối hợp với những thuốc sau: bleomicin sulfat, cefoxitin
sodium, cimetidine HCL, damycin phosphat, methicillin sodium, metrodnidazole (có hoặt
không có bicarbonat), penicillin G sodium và verapamil HCl.
Những thuốc và dung dịch sau đây chứng minh là không tương thích hoặc tương thích trong
những truờng hợp đặc biệt với gentamycin như:
Amphoterici B ,ampicillin sodium,carbenicillin, disodium,cefamandole naftate,
cefalothin sodium ,cefapirin sodium,dopamine HCL, furosemide,heparin sodium. Tính
tương thích phụ thuộc vào các yếu tố sau: PH, sự phân bố , nhiệt độ và dung dịch sử dụng .
Trong invitro aminoglycoside bất hoạt với kháng sinh betalactam .Gentamycin rất
nhạy cảm với tác nhân này nên nó được khuyến cáo là không trộn lẫn với nhau .
5.3. Dược lý
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
90
Gentamycin có cơ chế tác động giới hạn trên vi khuẩn gram (-).Tương tự như những
aminoglycoside khác gentamycin đề kháng với vi khuẩn đứng đầu là Klebesiella, Ecoli,và
pseudomonas aeruginosa. Tuy nhiên những chủng đề kháng với gentamycin vẫn còn nhạy
cảm với amikacin.
5.4. Sử dụng và chỉ định
Do độc tính vốn có của mình nên aminoglycoside được giới hạn trong điều trị toàn
thân, sử dụng để điều trị nhiễm trùng gram (-) nghiêm trọng, khi đã có những tài liệu cho
rằng nó nhạy cảm với những vi khuẩn này hơn là những kháng sinh khác mà có ít độc tính
hơn , hoặt chỉ sử dụng khi làm kháng sinh đồ rồi .
Có nhiều chế phẩm gentamycin cải thiện sử dụng cho đường tiêu hoá ở trên chó, mèo
,gà, gà tây và heo, ngựa gentamycin cải tiến được sử dụng trong điều trị tử cung. Trong
trường hợp đặc biệt sản phẩm uống được chỉ định dùng trong trường hợp viêm dạ dày ruột ở
gà tây và heo.
5.5. Dược động học (pharmacokineties)
Gentamycin hay những aminoglycoside khác không hấp thu qua đường uống hoặc
trong tử cung khi đặt, nhưng nó hấp thu tại chổ khi sử dụng rửa vết thương trong suốt quá
trình giải phẩu .Sử dụng aminoglycoside bằng đường uống sẽ hấp thu cao khi ruột bị viêm
sung huyết hoặt xuất huyết .Sau khi cấp thuốc bằng đường tiêm bắp cho cho,ù mèo sẽ đạt
được nồng độ cao sau 1/2-2 giờ .đường tiêm dưới da sẽ đạt được hàm lượng điều trị chậm
hơn . Trong trường hợp tiêm IM hoặc IS nồng độ thuốc đạt được 90% ở dịch ngoại bào.
Sau khi hấp thu aminoglycoside phân bố chủ yếu ở dịch ngoại bào .Chúng cũng được
tìm thấy ở phổi , màng ngoài tim, đờm và dịch abscess ,hàm lượng thuốc cao nhất được thấy
ở trong đờm, dịch tiết phế quản ,mật aminoglycoside gắn kết với protein huyết tương nhỏ
hơn 20% ,streptomycin 35% , aminoglycoside không qua được .hàng rào mạch máu não
hoặc thấm qua da .Nồng độ thuốc ở mức độ điều trị thì được tìm thấy ở xương ,tim ,bàng
quang ,phổi . aminoglycoside được tích ở tai ,thận điều này giải thích độc tính của
aminoglycoside .Thể tích thuốc phân bố đã được báo cáo là 0,15-0,3 L/kg ở mèo trưởng
thành và 0,26-0,58L/kg ở ngựa .Thể tích này sẽ phân bố rộng hơn ở động vật non và sơ sinh
, aminoglycoside qua được nhau thai ,tìm thấy 15-50% trong máu của thai nhi .
Thời gian bài thải của gentamycin là 1,82-3,25 giờ ở ngựa, 2,2-2,7 giờ ở lạc đà 2,4
giờ ở cừu, 1,8 giờ ở bò ,1,9 giờ ở heo ,1 giờ ở thỏ ,0,5- 1,5 giờ ở chó và mèo.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
91
Phản ứng phản vệ – sự đề phòng – phản ứng có hại – cảnh báo quá liều – ngộ độc
cấp tính – tương tác thuốc – tương tác thuốc:
Ttrong phòng thí nghịêm ở động vật nhỏ con , một vài tác giả có khuyến cáo liều gây độc
thấp nhất và cao nhất .
Động vật nhỏ thì liều tuỳ theo kích thước cơ thể , động vật lớn thì liều nhỏ hơn dựa
trên mg/kg thể trọng .
Yếu tố làm tăng độc tính gồm (tuổi, sốt, bệnh ở thận, sự mất nước) phải giảm liều.
Đối với thú già hoặc thú bị bệnh suy thận làm gia tăng sự tích tụ thuốc từ 8 giờ đến
16 – 24 giờ .
Khi dùng thuốc phải test creatinine huyết thanh trước , và chỉ thay đổi liều điều trị
khi mà thuốc tồi tại trong huyết thanh ở ngưỡng bình thường
Theo dõi sự biến đổi của nước tiểu , không sử dụng thuốc khi thú bị UTI
Theo dõi trong quá trình điều trị thuốc khi có thể
Chó:
1. 2,2 – 4,4 mg/kg thể trọng . IV (chỉ sử dụng trong thường hợp cấp tính hoặc IM
q8h.
2. 2,2 mg/kg IV , IM , SQ
Mèo:
1. 2,2 - 4,4 mg/kg thể trọng . IV (chỉ sử dụng trong thường hợp cấp tính hoặc IM
q8h
2. 2,2 mg/kg IV , IM , SQ
3. 3mg/kg IV , SQ q8h
Gia súc:
1. 4,4 – 6,6 mg/kg/ngày IM
2. 100 – 150 mgq 12h
3. 2,2mg/kg q12h
4. 5mg/kg IM q8h
Ngựa:
1. 1 – 3 mg/kg IM
2. khi điều trị vi khuẩn gram (-) gây nhiễm trùng tiêu hoá: 2,2mg/kg IM hoặc IV
4 lần trong ngày đối với ngựa trưởng thành, 3 lần trong ngày đối ngựa con
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
92
3. ở ngựa con 2- 3 mg/kg IV q12h , dùng liều thấp cho ngựa con mới sanh hoặc
nhỏ hơn 7 ngày tuổi . Theo dõi hàm luợng thuốc trong huyết thanh nếu có thể
4. để đề phòng bệnh trước khi phẫu thuật 2,2mg/kg IV
5. 2,2mg/kg IV q6h thú phải được cấp nước đầy đủ
6. 2 – 4 mg/kg IM q8 – 12h
7. 4,4 mg/kg IV q12h
Heo:
1. 5 mg PO hoặc IV
2. 1,1 mg/kg/ngày trong nước uống trường hợp heo bị viêm ruột (streponema
hyodesenteriae): 2,2 mg/kg/ngày trong nước uống trong 3 ngày.
Chim:
1. chim trĩ và sếu: 5mg/kg IM trong 5 – 10 ngày , vẹt 10mg/kg IM , quạ 10
mg/kg IM 1 –2 lần trong ngày liều có thể điều chỉnh khi sự nhiễm trùng ít
ngiêm trọng.
2. Trị viêm phổi kết hợp với carbenicillin hoặc tylosin IM:5-10 mg/kg một lần
trong ngày.
Bò sát:
1. trị viêm ruột trên rắn gentamycin: 5mg/kg IM 72 giờ với Neomycin 15mg/kg
bằng đường uống và thêm vi khuẩn sống lactobacillus
2. Rùa: 5-10mg/kg đối với rùa nuớc, rùa đất: 7-10mg/kg ngày thường kết hợp
với beta lactam
Trình bày
Gentamycin sulfat dạng tiêm ống 5mg/ml và dạng chai 50ml hoặc 100ml ,
Gentamycin sulfat dạng uống 50mg/ml trong chai 80ml
Gentamycin sulfat dạng pha 2g gentamycin /30g bọt của 360gr jai hoặt 2 gr trong
120 gr packets
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
93
6. TOBRAMYCIN SULFATE
(C18H37N5O9)2·5H2SO4
6.1. Hoá tính
Là một aminoglycosid phân lập từ nấm streptomycin tenebrarins có dạng bột màu
trắng hút ẩm dễ tan trong nước, ít tan trong cồn , chế phẩm thương mại thì sạch, không màu
có pH từ 6 – 8.
6.2. Bảo quản – ổn định - tương thích
Toramycin ở dạng tiêm bảo quản từ 15 – 30 độ C tránh nhiệt độ đông lạnh và trên
400C . Không sử dụng sản phẩm đã bị phân hủy .
Mặc dù nhà sản xuất khuyến cáo không nên trộn lẫn tobramycin với thuốc khác
nhưng có những khuến cáo cho rằng tobramycin rất tương thích và ổn định trong hầu hết
các đường truyền tĩnh mạch ( trừ trường hợp dextros và alcohol polysal , polysal M hoặc I ,
solyte E , M hoặc L) nó thường phối hợp với các thuốc sau: aztreoman , bleomycine sulfat,
calxium glyeonate cefoxitin sodium, ciprofloxacin lactate, clindamicin phosphate (không
pha trong một syringe) floxacillin sodium, metronidazole (có hoặc không có sodium
bicarbonate ),ranitidine HCL và verapamil HCL
Những thuốc sau được khuyến cáo là không tương thích hoặc chỉ tương thích trong
trường hợp đặc biệt với tobramycin ; cefamandole naftate forosemide và heparin sodium sự
tương thích còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như pH, độ đậm đặc , nhiệt độ , và dung dịch sử
dụng
6.3 Dược lý
Tobramycin giống như những aminoglycoside khác , nó tác dụng trên vi khuẩn gram
(-) bằng cách ngăn sự kết nối của ribosom 30S tuỳ việc tổng hợp phân tử protein , nó được
xem là kháng sinh diệt khuẩn . Tobramycin chống lại vi khuẩn gram (-) và một vài vi khuẩn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
94
gram (+) bao gồm E.coli ,Klebsiella , Proteus , Pseudomonas , Salmonella , Enterobacter ,
Serratia, Shigella , Mycoplasma và Staphylococcus .
Hoạt tính diệt khuẩn của aminoglycosid được nâng cao trong môi trường alkalin ,
aminoglycosid không tác động trên nấm , virus , và vi khuẩn kỵ khí
6.4. Sử dụng – chỉ định
Vì sản phẩm tobramycin trong thú y không được ủng hộ tại Mỹ , tobramycin chỉ sử
dụng trong trường hợp nhiễm trùng vi khuẩn gram (-) nghiêm trọng . Nó thường được thay
thế cho gentamycin khi mà vi khuẩn đề kháng với gentamycin . độc tính của aminoglycosid
nên giới hạn sử dụng chúng để điều trị toàn thân , chỉ dùng trong trường hợp nhiễn trùng
nặng , hoặc khi tình huống lâm sàng cần điều trị ngay vì sựï nhiễm trùng đã thừa nhận là do
vi khuẫn gram (-) mà trước đó đã có kết quả kháng sinh đồ
6.5. Dược động học (pharmacokinetics )
Tobramycin cũng giống như những aminoglycosid khác không hấp thu sau khi uống
hoặc đặt vào tử cung nhưng nó hấp thu tại chỗ (da, bàng quang) khi sử dụng rửa vếtù
thương trong suốt quá trình mổ , sử dụng bằng đường uống sẽ hấp thu được khi ruột bi viêm
, xung huyết hoặc xuất huyết . Sau khi tiêm dưới da nồng độ tối đa trong máu sẽ đạt chậm
hơn khi tiêm bắp . Khi tiêm IM hoặc SQ hoạt lực của thuốc đạt được 90% ở dịch ngoại bào .
Sau khi hấp thu nó phân bố chủ yếu ở dịch ngoại bào , được tìm thấy ở cổ trướng,
phổi , màng ngoài tim , dịch apxe và được tìm thấy nhiều trong đờm, dịch tiết phế quản,
mật.
Nó không qua được hàng rào mạch máu não và cũng không thấm qua da , ở nồng độ
chữa trị thì thuốc được tìm thấy trong xương, tim, phổi, bàng quang. Nó được tích tụ nhiều
ở sợi thần kinh tai và thận. Ở động vật non và sơ sinh, người bị suy giảm chức năng thận thì
thời gian bán thải lâu hơn.
6.6. Phản ứng phản vệ - sự đề phòng
Động vật nhỏ thì liều tuỳ theo kích thước cơ thể, động vật lớn thì liều nhỏ hơn dựa
trên mg/kg thể trọng .
Yếu tố làm tăng độc tính gồm (tuổi, sốt , bệnh ở thận, sự mất nước) phải giảm liều.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
95
Đối với thú già hoặc thú bị bệnh suy thận làm gia tăng sự tích tụ thuốc từ 8 giờ đến
16 – 24 giờ.
Khi dùng thuốc phải test creatinine huyết thanh trước, và chỉ thay đổi liều điều trị khi
mà thuốc tồi tại trong huyết thanh ở ngưỡng bình thường.
Theo dõi sự biến đổi của nước tiểu, không sử dụng thuốc khi thú bị UTI
Theo dõi trong quá trình điều trị thuốc khi có thể.
Liều dùng
Chó, mèo:
2mg/kg IV,IM,SQ
Ngựa:
1-1,7 mg/kg IV hoặc IM
Chim:
5mg/kg IM mỗi 12 giờ
Bò sát:
2,5mg/kg Im ngày 1 lần
Hình thức trình bày:
Dạng tiêm 10 mg/ml và 40 mg/ml trong 1 ống .
7. KANAMYCIN (có hình ở trên)
7.1. Hóa tính
Dạng bột màu trắng, dễ tan trong nước, dung dịch vững bền.
7.2. Hoạt tính
Bao gồm hầu hết các vi khuẩn thường gặp trong điều trị lâm sàng. Diệt các cầu
khuẩn gram dương và gram âm, trực khuẩn gram dương và gram âm (E.coli, Proteus,
Klebsiella, Shigella, Salmonella, Haemophilus, Aerobacter), những Bacteria (vi trùng
Koch). Nó diệt luôn cả tạp khuẩn. Liên cầu và phế cầu khuẩn ít nhạy cảm. Pseudomonas và
Hemophilus thường đề kháng. Proteus là loại vi khuẩn đặc biệt nhạy cảm với kanamycin. Vi
khuẩn đề kháng chéo một chiều với streptomycin có lợi cho kanamycin.
Thuốc uống không hấp thu qua ruột. Khi tiêm, thuốc khuếch tán tốt và nhanh vào hốc
mạc, khớp xương, màng phổi, màng bụng và vào nhau thai, không thấm vào hệ thần kinh và
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
96
não tủy. Thời gian bán hủy từ 2-3 giờ. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương rất thấp
(khoảng 20%) -kanamycin bị chuyển hóa rất ít. Thuốc bài xuất chủ yếu qua thận. Gây độc
tai có thể điếc, có thể giảm độc tính này bằng cách kết hợp với dimethane sulphonate Na.
Uống kanamycine có thể bị tiêu chảy do hủy tạp khuẩn ruột.
Tác dụng diệt khuẩn tốt nhất ở môi trường kiềm.
7.3. Chỉ định
Uống kanamycin để trị các bệnh nhiễm trùng ruột. Tiêm bắp hay tĩnh mạch để trị
nhiễm trùng cơ quan sinh dục, tiết niệu, viêm thận, bàng quang, dịch hoàn, nhiễm trùng
huyết do tụ cầu. Nhiễm trùng khi giải phẫu, hô hấp, tai mũi họng. Trị lao phổi mà vi khuẩn
đã kháng thuốc chống lao hoặc dị ứng với streptomycin.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
97
NHÓM LINCOMYCIN
1. CLINDAMYCINE HCl
C18H34CIN2O8PS
1.1. Hóa học
Là dẫn xuất bán tổng hợp của lincomycin, clindamycine bao gồm hydrochloride
hydrate, phosphate ester, palmitate hydrochloride. Hydrochloride có màu trắng, dạng bột
tinh thể. Phosphate có màu trắng, dạng bột hút ẩm. Palmitate hydrochloride có màu trắng,
dạng bột không định hình. Cả 3 chất trên đều có mùi khó chịu và tan tự do trong nước
(400mg phosphate/ml nước), pKa =7.45, pH =5.5-7.
1.2. Bảo quản/tính tương hợp/tính cạnh tranh
Clindamycine dạng viên và palmitate dạng bột nên bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-
30oC),ở nhiệt độ này có thể bảo quản thuốc trong 2 tuần.
Clindamycin tương hợp (ít nhất 24 giờ) với các chất sau: D5W, phức hợp Dextrose lactate
Ringer’s, lactate Ringer’s sodium chloride, D10W, sodium chloride 0.9%. amikacin
sulphate, ampicilline sodium, aztreonam, carbenicilline disodium, cefamandone naftate,
cefazolin sodium…
Clindamycin không tương hợp với các chất sau:aminophylline, anitidine HCl, và
ceftriaxone sodium.
1.3. Dược lực học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
98
Clindamycin có cơ chế tác động và phổ kháng khuẩn gần giống với lincomycine,
mặc dù lincomycin ít nhạy cảm với vi khuẩn hơn. Đề kháng chéo xảy ra hoàn toàn giữa 2
thuốc và đề kháng chéo một phần giữa lincosamide và erythromycin. Chúng có tác động
kìm khuẩn hoặc sát khuẩn tùy thuộc vào mức độ tập trung của thuốc ở vị trí tiêm và sự nhạy
cảm của vi khuẩn đối với thuốc. Lincosamide kết hợp với tiểu đơn vị 50S của ribosome của
vi khuẩn nhạy cảm, do đó ức chế thành lập nối peptide.
Hầu hết cầu khuẩn gram âm hiếu khí nhạy cảm với Lincosamide (ngoại trừ
Streptococcus feacalis) bao gồm Staphylococcus và Streptococci, Corynebacterium
diphtheriae, Nocardia asteroides, Erysipelothrix, Toxoplasma và Mycoplasma.Vi khuẩn kỵ
khí nhạy cảm với Lincosamide bao gồm: Clostridium perfringens, Clostridium tetani,
Bacteroides (bao gồm nhiều dòng B. fragilis, Fusobacterium, Peptostreptococcus,
Actinomyces và Peptococcus.
1.4. Sử dụng/ chỉ định
Trong thú y, clindamycin được phép sử dụng trên chó trong điều trị vết thương,
abscess và viêm tủy xương do Staphylococcus aureus. Clindamycin rất có hiệu quả trong
điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí.
1.5. Dược động học
Khoảng 90% thuốc được hấp thu nhanh chóng qua đường ruột, thức ăn làm giảm tỷ
lệ hấp thu. Nống độ thuốc đạt cao nhất trong máu từ 45-60 phút sau khi uống, 1-3 giờ sau
khi tiêm. Clindamycin phân phối đến hầu hết các mô bao gồm: xương, chất hoạt dịch, mật,
dịch phổi, dịch phúc mạc, da và cơ tim. Clindamycim cũng thâm nhập tốt vào abscess và tế
bào bạch huyết. Nồng độ thuốc ở não bằng 40% nồng độ thuốc trong huyết thanh nếu màng
não bị viêm. 93% clindamycin liên kết với protein huyết tương. Thuốc qua nhau thai và vào
sữa với nồng độ bằng với nồng độ trong huyết tương.
Clindamycin chuyển hóa ở gan tạo thành chất chuyển hóa còn hoạt tính và bất hoạt.
Thuốc được bài thải qua nước tiểu, phân, mật. Thời gian bán thải từ 3-5 giờ sau khi uống,
10-13 giờ sau khi tiêm dưới da.
1.6. Chống chỉ định/ chú ý
Chống chỉ định trên thỏ, chuột hamster, chuột lang, ngựa, thú nhai lại do bởi
clindamycin gây tác hại nghiêm trọng đến dạ dày, ruột, có thể gây chết; bệnh nhân nhạy
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
99
cảm với thành phần của clindamycin hoặc lincomycin; mèo bị viêm phổi do toxoplasma;
thú đễ bị dị ứng, thú mang thai.
1.7. Quá liều
Chó: liều uống 300mg/kg/ngày dưới một năm thì không gây độc, tuy nhiên
600mg/kg/ngày chó sẽ xuất hiện các triệu chứng bao gồm: biếng ăn, ói mửa, giảm cân.
1.8. Tương tác thuốc
Clindamycin có bản chất hoạt động tương tự các chất ức chế thần kinh cơ và nên chú
ý khi phối hợp với các chất ức chế thần kinh cơ khác.
Erythromycin và clindamycin được biết là đối kháng nhau trong ống nghiệm.
Chloramphenicol và clindamycin cũng có thể đối kháng nhau nhưng chưa được xác nhận.
Không giống như lincomycin, hấp thu clindamycin không bị ảnh hưởng bởi kaolin.
Liều dùng
Chó, mèo:
Nhiễm trùng nhạy cảm:
a) 5.5-11mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
b) 11-16.5mg/kg, SQ, mỗi liều cách nhau 24 giờ.
Điều trị bệnh do Toxoplasma: 10-40 mg/kg/ngày.
2. LINCOMYCIN HCL
C18 H34 N2 O6 SD-Erythro-.alpha.-D-gluco-octopyranoside, methyl 6,8-dideoxy-6-[[[(2S,4R)-1-methyl-4-propyl-2-pyrrolidinyl]carbonyl]amino]-1-thio-
21. Hoá học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
100
Là kháng sinh chiết từ Streptomyces lincolnensis, lincomycin dùng trong thương mại
là monohydrate hydrocloride. Nó là chất bột trắng , tinh thể hoà tan nhiều trong nước. Có
mùi,có pHa=7,6. Dung dịch chích có pH=3-5,5. Dung dịch trong hoặc vàng nhạt
Bảo quản: Viên thuốc lincomycin con nhộng ,dạng thường , dạng bột hoà tan nên bảo
quản trong nhiệt độ 15-300C , Dung dịch chích nên để trong nhiệt độ trên . Thuốc dạng
chích tốt nhất dùng trong 24h trong tiêm truyền, hoà với D5W, D5W trong dung dịch nước
muối sinh lý 0,9%, D10W nước muối sinh lý măn 0,9%, dung dịch Ringer’s....Thuốc theo
báo cáo không tương thích , chống lại hoặc cạnh tranh về sự tập trung hay về thời gian đó la
øampicillin , carbenicillin, methicillin và phenytoin sodium.Tính tương thích tuỳ vào các
yếu tố như độ pH , độ tập trung, nhiệt độ và nồng độ. Đ ây là gợi ý để tham khảo giúp việc
dùng thuốc tốt hơn.
Dược học:Kháng sinh thuộc nhóm lincosamide là licomycin và clidamycin. Chúng
có cùng cơ chế tác động ức chế tổng hợp protein trong tế bào vi khuẩn bằng cách ngăn chặn
bước chuyển đổi axit amin từ ARN vận chuyển qua ribosom50s. Tương tác chéo giữa 2
thuốc. Chúng coí thể diệt vikhuẩn hoặc kìm hãm vi khuẩn tuỳ vào liều lượng và vị trí tập
trung thuốc, độ nhạy cuả tổ chức cơ quan. Hầu hết vi khuẩn Gr+ cocci thì nhạy cảm với
licosamide (trừ Strep.faecalis), gồm Staphilococcus và streptoccoci. Những loài khác là
Corynebacterium diphtheriae, Norcadia astoides, Erysepelothrix, và mycoplasma sp. Vi
khuẩn kỵ khí có thể nhạy cảm với licomycin bao gồm Clostridium perfringens, C. Tetani (
trừ C. Difficile), Bacteroides,( bao gồm cả dòng B. Fragilis), Fusobacterium,
Peptotreptococcus, Actinomyces, và peptococcus.
Cách dùng –chỉ dẫn: Liều lượng sử dụng cho chó, mèo, heo, kết hợp với thuốc khác
dùng cho gà. Vì lincomycin hấp thu tốt, diệt khuẩn mạnh,và ít độc. Nó được cấp để điều trị
cho các loại thú nhỏ dạng uống hoặc chích. Thuốc rất mắc tiền tuy nhiên nó vẫn được nhiều
thú y sĩ dùng.
Dược động học: Không được nghiên cứu nhiều, trừ một số thông tin áp dụng trên
người. Thuốc được hấp thu nhanh ở ruột, nhưng cũng chỉ 30-40% lượng thuốc. Thức ăn làm
giảm bớt phạm vi và mức độ hấp thu thuốc. Thuốc đạt mứ c cao nhất trong máu sau khi
uống thuốc 2-4h, chích bắp thì nhanh gấp đôi cho uống khoảng 30 phút sau đạt mứ c cao
nhất trong maú. Lincomycin phân tán vào hầu khắp các mô cơ quan, đạt mức chữa trị ở mô
xương, các dịch thể, mật, da và cơ tim. Mức CNScó thể tới 40% trong huyết thanh nếu bị
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
101
viên màng não. Lincomycin có thể đạt 57-72% trong protein huyết thanh , tuỳ vào sự tập
trung thuốc. Thuốo có thể qua nhau thai, cũng có thể vào sữa ở mức tương đương trong
máu.
Lincomycin bị khử ở gan. Thuốc được bài suất và chuyển hoá qua nước tiểu, phân,
mật. Thời gian bán thải là 3-4h ở thú nhỏ.
Chống chỉ định: Mặc dù có những báo cáo các trường hợp ảnh hưởng cuả
lincosamide với ngựa, trâu bò ,cừu. Nhưng lincosamide vẫ được xem xét dùng cho thỏ,
chuột, heo, ngựa và gia súc nhai lại bởi những hội chứng viêm dạ dày ruột có thể xuất hiện,
có khi cả cái chết.
Lincomycin vượt qua nhau thai nồng độ khoảng 25% ở huyết thanh. An toàn trong
thời gian thú mang thai. Bởi vì thuốc có thể vào sữa do đó điều trị thú mẹ có thể con non bị
tiêu chảy.
Chú ý: Hội chứng dạ dày ruột ở chó mèo. Chích bắp có thể gây vết thương ở vị trí
chích.Tốc độ tiêm truyền có thể gây giảm áp và các phản ứng phụ khác. Heo có thể bị rối
loạn tiêu hoá khi dùng thuốc.
Quá liều- Độc tính: Có ít thông tin về khả năng quá liều cuả thuốc. Trên chó , liều
uống cao tới 300mg/kg/ngày cho chó trên 1 năm tuổi hoặc chó con 60mg/kg/ngày thì không
độc.
Tương tác thuốc với Kaolin (phát hiện qua vài ca nghiên cứu) Kaolin làm giảm hấp
thu lyncomycin trên 90% nếu dùng chung. Nếu sự phối hợp là cần thiết thì dùng riêng cách
nhau 2h. Vì lycomycin có thể gây tiêu chảy trên vài loài do đó cần có sản phẩm chống lại
hội chứng này. Sự hấp thu của clindamycin không bị ảnh hưởng bởi Kaolin.
Lincomycin có tác động ngăn chặn thần kinh cơ do vậy nên thận trọng khi dùng với
các thuốc có tác dụng tương tự.
Thuốc- Chỉ dẫn phòng thí nghiệm: các chức năng gan có thể bị ảnh hưởng như AST,
ALT,Alk,phosph), nhưng không quan trọng.
Liều dùng: Cho các bệnh truyền nhiễm ở các loài sau:
Động vật Uống Chích hoặc tiêm truyền
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
102
Chó 15-33mg/kg/12h 10mg/kg/12h IM, IV
Mèo 15-33mg/kg/12h 10mg/kg/12h IM,IV
Heo 10-11mg/kg/24h, IM
3. PIRLIMYCI HCl
3.1. Hóa học
Là kháng sinh thuộc nhóm lincosamide, có trọng lượng phân tử là 465.4.
3.2. Dược lực học
Giống như các kháng sinh khác trong nhóm, tác động bởi sự gắn kết với tiểu đơn vị
50S ribosome của RNA vi khuẩn nhạy cảm do đó cản trở quá trình tổng hợp protein của vi
khuẩn. Pilimycin tác động chủ yếu đối với vi khuẩn gram dương, bao gồm một số loài khác
nhau của Staphylococcus (S.aureus, S.epidermidis, S.chromogenes, S.hyicus, S.xylosus),
Streptococcus (S.agalactiae, S.dysgalactiae, S.uberis, S.bovis). và Enterococcus faecalis.
MIC của pirlimycin đối vi khuẩn khoảng 2?g/ml thì được xem là nhạy cảm với thuốc, MIC
khoảng 4?g/ml thì có thể xem là vi khuẩn kháng thuốc. Nếu tẩm 2?g cho 1 đĩa kháng sinh
trong đĩa Kirby-Bauyer, nếu đường kính xung quanh đĩa kháng sinh nhỏ hơn hoặc bằng
13mm thì được xem là đề kháng, đường kính lớn hơn hoặc bằng 13mm được xem là nhạy
cảm.
3.3. Chỉ định
Ống tuýp pirlimycin được chỉ định trong điều trị lâm sàng và cận lâm sàng bệnh
viêm vú ở bò sữa đang trong thời kỳ cho sữa.
3.4. Dược động học
Thuốc có thể thấm tốt vào bầu vú và được hấp thu có hệ thống từ bầu vú sau đó toàn
bộ thuốc được bài tiết vào cả 4 phần của bầu vú. Nồng độ điều trị đạt được trong mô khoảng
2-3 lần nồng độ tìm thấy ở dịch ngoại bào.
3.5. Bất lợi/cảnh báo: có t hể gây dị ứng bầu vú
3.6. Tương tác thuốc: và clindamycin đối kháng nhau trong ống nghiệm vì vậy có thể
Erythromycin và pirlimycin cũng sẽ đối kháng nhau.
3.7. Liều dùng
a) Bò đang cho sữa: bơm thuốc vào bầu vú, mỗi phần tư của bầu vú nên có syringe riêng,
lặp lại một lần trong 24 giờ (Pirsue ® ).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
103
NHÓM PHENICOL
1. Chloramphenicol Palmitate
2. Chloramphenicol Sodium Succinate
Chloramphenicol Sodium Succinate
C15H15Cl2N2NaO8
2.1. Hóa học
Chloramphenicol được phân lập từ nấm Streptomyces venezuelae, chloramphenicol
có dang bột mịn, màu trắng đến xám hoặc trắng vàng, pKa= 5.5. Hòa tan trong alcohol và
nước (2.5mg/1ml nước) ở 25o C.
Chloramphenicol palmitate có vị đắng nhẹ, màu trắng, dạng bột tinh thể, mùi khó
chịu. Không hòa tan trong nước và ít tan trong alcohol.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
104
Sodium succinate có dạng bột màu trắng đến vàng nhạt. Hòa tan trong nước và
alcohol. Chloramphenicol sodium succinate tổng hợp dạng tiêm chứa 2.3mEq sodium/gram
chloram phenicol.
2.2. Dược lực học
Chloramphenicol là kháng sinh có tác động kìm khuẩn nhưng nếu độ tập trung cao
hơn (higher concentration) hoặc chống lại vi khuẩn nhạy cảm thì chloramphenicol có thể có
tác động sát khuẩn. Chloramphenicol kết hợp với tiểu đơn vị 50S của ribosome của vi khuẩn
nhạy cảm do đó ngăn tổng hợp protein vi khuẩn. Erythromycine, clindamycin, lincomycin,
tylosin… cũng kết hợp ribosome ở vị trí tương tự, nhưng không giống như các kháng sinh
này, Chloramphenicol có ái lực đối với ty thể ribosome của tế bào động vật hữu nhũ (tế bào
tủy xương) làm cho các tế bào này tăng sinh một cách nhanh chóng, giảm suy tủy xương.
Chloramphenicol có phổ tác động rộng đối với vi khuẩn gram dương và gram âm.Vi
khuẩn gram dương hiếu khí nhạy cảm với chloramphenicol bao gồm Streptococci và
Staphylococci. Vi khuẩn gram âm hiếu khí nhạy cảm với chloramphenicol bao gồm
Neissieria, Brucella, Salmonella, Shigella, và Haemophilus. Một số vi khuẩn kỵ khí nhạy
cảm với chloramphenicol: Clostridium, Bacteroides (bao gồm B.fragilis), Fusobacterium,
vàVeillonella. Chloramphenicol cũng có hiệu quả đối với Nocardia, Chlamydia,
Mycoplasma và Rickettsia.
2.3. Sử dụng/chỉ định
Chloramphenicol được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí ở thú nhỏ
và ngựa. FDA cấm sử dụng chloramphenicol cho động vật dùng làm thực phẩm cho người.
2.4. Dược động học
Chloramphenicol được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối
đa trong huyết thanh khoảng 30 phút sau khi dùng thuốc. Chloramphenicol palmitate đạt
nồng độ trong huyết thanh thấp hơn nếu cấp thuốc quá nhanh (mèo). Chloramphenicol
sodium succinate được hấp thu nhanh sau khi tiêm IM hoặc SQ. Chloramphenicol palmitate
và Chloramphenicol sodium succinate dễ bị thủy phân ở đường tiêu hóa và gan tạo thành
base.
Chloramphenicol phân phối rộng khắp cơ thể. Nồng độ cao nhất tìm thấy trong gan
và thận nhưng đạt nồng độ điều trị ở hầu hết các mô và dịch chất bao gồm thể dịch, thủy
tinh thể và hoạt dịch. Nồng độ thuốc ở não dưới 50% so với nồng độ thuốc trong huyết
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
105
thanh nếu màng não không bị viêm và cao hơn nếu màng não bị viêm, nồng độ thuốc ở
tuyến prostate cũng chiếm khoảng 50% so với nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Do bởi chỉ một lượng nhỏ chloramphenicol bài thải ở dạng còn hoạt tính trong nước
tiểu vì vậy ít được dùng trong điều trị nhiểm trùng đường tiểu. Thể tích phân phối của
chloramphenicol trên chó khoảng 1.8L/kg, mèo 2.4L/kg, ngựa 1.4L/kg. Khoảng 30-60%
thuốc liên kết với protein huyết tương, qua nhau thai và vào sữa.
Khoảng 5-15% thuốc bài thải không bị biến đổi trong nước tiểu, ở chó khoảng 25%
hoặc nhiều hơn. Thời gian bán hủy của thuốc ở chó là 1.1-5 giờ, ngựa >1 giờ và mèo 4-8
giờ. Nồng độ điều trị của chloramphenicol trong huyết thanh từ 5-15μg/ml.
2.5. Chống chỉ định/chú ý/an toàn cho thú sinh sản
Thuốc có thể gây hội chứng xám ở thú non. Nồng độ thuốc trong sữa chiếm khoảng
50% nồng độ thuốc trong huyết thanh vì vậy không nên dùng thuốc trong vòng 1 tuần sau
khi sinh. Chloramphenicol có thể làm giảm tổng hợp protein của bào thai, đặc biệt là tủy
xương.
2.6. Bất lợi/cảnh báo
Thuốc có thể gây bất lợi như biếng ăn, ói mửa, tiêu chảy và suy nhược. Mèo có
khuynh hướng nhạy cảm với các phản ứng bất lợi của thuốc hơn so với chó, có lẽ do thời
gian bán hủy của thuốc trên mèo dài hơn trên chó.
2.7. Tương tác thuốc
Chloramphenicol có thể ức chế chuyển hóa ở gan đối với một vài thuốc như
phenytoin, primidone, phenobarbital, pentobarbital, và cyclophosphamide. Chloramphenicol
có thể kéo dài tác động của thuốc mê pentobarbital khoảng 120% ở chó, 260% ở mèo.
Phenobarbial có thể làm giảm nồng độ của chloramphenicol trong huyết tương. Nếu dùng
kết hợp chloramphenicol và primidone cho chó sẽ gây biếng ăn và suy nhược thần kinh.
Phản ứng huyết học (hematologic) đối với muối Fe và vitamin B12 sẽ giảm nếu kết hợp
đồng thời với chloramphenicol. Chú ý khi kết hợp chloramphenicol với các thuốc gây suy
tủy (cyclophosphamide).Penicilline làm tăng nhẹ thời gian bán hủy của.
Chloramphenicol trung hòa tác động diệt khuẩn của penicillin hay aminoglycosides.
Rifambin làm giảm nồng độ của chloramphenicol trong huyết thanh. Những kháng sinh có
cơ chế tác động gắn với tiểu đơn vị 50S ribosome của vi khuẩn nhạy cảm (erythromycin,
clindamycin, lincomycin, tylosin …) có thể trung hòa tác động của chloramphenicol.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
106
Chloramphenicol gây suy giảm sản xuất kháng thể nếu cấp thuốc trứớc khi kháng nguyên
kích thích sinh kháng thể và ảnh hưởng đến sự chủng ngừa. Nên hoãn lại lịch chủng ngừa
cho thú nếu việc điều trị bằng chloramphenicol là cần thiết.
Liều dùng
Chó
Nhiễm trùng nhạy cảm:
a) 45-60mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
b) Nhiễm trùng do Rickettsia: 25-50 mg/kg, PO.
c) 40-50 mg/kg, PO, IM, IV.
Ngựa
Nhiễm trùng nhạy cảm: 10-50mg/kg, PO. Nếu dùng chloramphenicol palmitate: 20-
50mg/kg, PO; chloramphenicol sodium succinate: 20-50 mg/kg, IM.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
107
NHÓM SULFAMID
1. Sulfachlorpyridazine Sodium
C10 H9 Cl N4 O2 S
1.1. Hoá học
Sulfachlorpyridazine sodium, là một chất kháng khuẩn nhóm sulfamid hoà tan trong
chất béo, cho tác động nhanh và ngắn. Nó được tin là rất hoà tan trong nước tiểu ở pH bình
thường.
1.2. Bảo quản/ tính bền/ khả năng tương thích
Dung dịch tiêm phải được bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng, tránh đông
lạnh. Huyễn dịch dạng uống nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh đông lạnh. Dạng
viên hay bột uống nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh nhiệt độ quá cao (trên 40oC/
140oF).
Không có thông tin nào xác định sự tương thích của Sulfachlorpyridazine với các
chất lỏng, chất khí hay những tác nhân khác.
1.3. Dược học
Sulfamid là một tác nhân kiềm khuẩn khi sử dụng một mình. Tác động bằng cách
ngăn chặn sự nhân lên của vi khuẩn thông qua việt cạch tranh với PABA trong quá trình
sinh tổng hợp acid tetrahydrofolic trong chuỗi tổng hợp acid folic. Chỉ có những vi sinh vật
tổng hợp acid folic thì mới bị ảnh hưởng bởi nhóm sulfa.
Những vi sinh vật chịu tác động của sulfamid là một số vi khuẩn G+, gồm các
streptococci, staphylococcus, Bacillus anthracis, Clostridium tetani, C. perfrigens và nhiều
chủng Norcardia.nhóm Sulfa cũng có hiệu quả trên in vitro chống lại các vi khuẩn G-, gồm
một số giống Shigella, Salmonella, E.coli, Klebsiella, Enterobacter, Pasteurella và Proteus.
Nhóm sulfa cũng có hiệu quả trên ricketsia và protozoa (Toxoplasma, Coccidia). Đáng tiếc
là có sự gia tăngï đề kháng đáng kể với nhóm sulfa và nhiều chủng vi khuẩn nhạy cảm với
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
108
nhóm kháng khuẩn này hiện nay đã trở nên đề kháng. Nhóm sulfa bị kém hiệu quả trong các
chất mủ, mô hoại tử hoặc trên những vùng có những mảng tế bào chết.
1.4. Hướng dẫn sử dụng
Sulfachlorpyridazine sodium được chỉ định để trị các nguyên nhân gây bệnh tiêu
chảy hoặc E.coli phức hợp trên bò dưới 1 tháng tuổi và colibacillosis trên heo. Nó cũng
được dùng giống như các chỉ định chung của sulfamid trên trâu bò trưởng thánh và những
loài khác.
1.5. Dược động học
Có rất ít thông tin về được động học riêng biệt của nhóm này. Tổng quát, sulfamid dễ
dàng hấp thu qua ruột già của loài không nhai lại, nhưngsự hấp thu có thể thay đổi dựa vào
loại thuốc, loài, diễn tiến bệnh…. thức ăn làm giảm tốc độ nhưng thường không hạn chế sự
hấp thu. Nồng độ tối đa đạt được sau 1-2 giờ trên thú không nhai lại (và thú bán nhai lại
non). Trên thú nhai lại trưởng thành có thể có sự cản trở đ1ng kể đối với sự hấp thu bằng
đường uống.
Nhóm sulfa được phân bố tốt trong cơ thể và một nồng độ đáng kể đạt được trong
CSF. Nồng độ của thuốc đi đến gan, thận và phổi là cao nhất, một nồng độ thấp hơn ở cơ và
xương. Sulfa có thểgắn kết nhiều với protein trong huyết tương, nhưng mức độ gắn còn phụ
thuộc vào loài và phụ thuộc vào thuốc. Khi bám vào protein, sulfa ở dạng không hoạt động.
Các Sulfa đi qua nhau và có thể đạt nồng độ 50% trong bào thai hoặc một nồng độ
lớn hơn có thể tìn thấy trong máu thú mẹ. Sulfamid cũng có thể phân bố vào sữa.
Sulafamid vừa bài thải qua thận vừa chuyển hoá. Sự bài tiết qua thận ở dạng không
thay đổi xảy ra theo cả con đường lọc ở quản cầu thận và ống bài tiết. Những thuốc gắn vào
protein thì không được lọc ở quản cầu thận. Sự chuyển hóa được diễn ra chú yếu ở gan,
nhưng sự chuyển hoá ngoài gan cũng có dính dáng đến. Cơ chế của sự chuyển hoá thường
là sự acetyl hoá vá glucuronide hoá. Những dạng chuyển hoá acetyl có tể bị kém hoá tan và
sự tinh thể hoá trong nước tiểu có thể xảy ra với một vài sulfamid, thường là với pH thấp.
Thời gian bán thải trong huyết thanh của Sulfachlorpyridazine khoảng 1.2 giờ trên bò.
1.6. Chống chỉ định/ Thận trọng/ An toàn trên thú sinh sản
Sulfamid bị chống chỉ định trên những bệnh nhân quá nhạy cảm với nó, thiazide,
hoặc các chất sulfonylurea. Chúng cũng bị xem xét chống chỉ định với những bệnh nhân suy
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
109
thận hoặc gan nặng và có thể được sử dụng với lưu ý trên bệnh nhân suy giản chức năng
gan, thận hoặc bị tắc đường tiểu.
Những sulfamid dạng uống có thể làm giảm chức năng phân giải cellulose của dạ cỏ
nhưng ảnh hưởng này chỉ là tạm thời và tùy theo thú.
Những sulfa đi vào thai và gây ra quái thai đã được báo cáo ở một số thú thí nghiệm
khi cấp một liều quá cao. Chúng có thể được dùng chỉ khi nào lợi điểm rõ ràng nhiều hơn
nguy cơ khi điều trị.
1.7. Tác dụng ngược/ Đề phòng
Sulafamid (và những dạng chuyển hoá của nó) có thể kết tủa trong nước tiểu, đặc biệt
trong môi trường acid để gây ra hiện tượng huyết niệu, tinh thể niệu và nghẽn ống thận.
Những sulfamid khác nhau có độ hoà tan khác nhau ở pH khác nhau.
Sử dụng muối bicarbonate để ankalin hoá nước tiểu có thể phòng được tình trạng tinh
thể niệu, nhưng cũng có thể làm giảm số lượng có thể tái hấp thu ở ống thận. Hiện tượng
tinh thể niệu có thể tránh được với hầu hết các sulfamid lưu hành trên thị trường nhờ sự duy
trì đủ một lưu lượng nước tiểu.
Bình thường pH nước tiểu của loài nhai lại là từ 8 trở lên, vì vậy tinh thể niệu không
phải là vấn đề thường xuyên trên loài này. Sulfamid cũng có thể gây ra những phản ứng quá
mẫn khác nhau hoặc tiêu chảy do sự biến đổi hệ vi sinh tự nhiên ở ruột.
Tiêm tĩnh mạch quá nhanh một lượng sulfa có thể gây ra yếu cơ, đui, thất điều vận
động hay đột quỵ.
Trên chó, bệnh viêm kết giác mạc dạng khô đã được báo cáo khi điều trị với
sulfamid. Cũng như vậy, suy tủy, phản ứng quá mẫn (phát ban, viêm da), viêm tâm võng
mạc, sốt, ói và và viêm đa khớp không phải do vi khuẩn trên chó cũng đã được báo cáo.
Những sulfamid dạng uống có thể làm giảm chức năng phân giải cellulose của dạ cỏ
nhưng ảnh hưởng này chỉ là tạm thời và tùy theo thú.
Bởi vì hậu quả của những sulfamid đem lại thường là tạo ra alkaline, do đó chúng có
thể gây ra sự sưng tấy mô và hoại tử mô nếu tiêm bắp hoặc dưới da.
1.8. Quá liều/ Độc tính cấp tính
Độc tính cấp tính theo sau việc dùng quá liều hiếm khi xảy ra trong thú y. Thêm vào
đó là những tác dụng phụ kể trên, kích thích hệ thần kinh trung ương và sự thoái hoá myelin
cũng đã được ghi nhận sau khi dùng liều rất cao.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
110
1.9. Sự tương tác thuốc
Sulfachlorpyridazine hay những sulfamid khác có thể thay thế những thuốc gắn với
protein cao như là methotrexate, warfarin, phenylbutazon, thiazide diuretics, salicylates,
probenicid và phenytoin. Mặc dù ý nghĩa lâm sàng của những tương tác này thì chưa hoàn
toàn rõ ràng, những bệnh nhân nên được giám sát về hiệu quả tăng lên của yếu tố thay thế.
Antacid có thể làm giảm hiệu lự của sulfamid nếu được cấp đồng thời qua đường uống.
1.10. Thuốc/tương tác phòng thí nghiệm
Sulfonamid có thể cho kết quả dương tính giả với glucose niệu khi phát hiện bằng
phương pháp Benedict
1.11. Liều lượng
Bò
a/ 88-110 mg/kg IV 1-2 lần/ ngày
b/ 30 mg/kg PO mỗi 8 giờ
c/ Viêm cuống phổi và viêm phổi sợi huyết: 33-50 mg/kg mỗi 12 giờ
d/ Trên bê theo hướng dẫn ghi trên nhãn: 33-49,5 mg/kg PO hoặc IV khoảng 1-5
ngày; đầu tiên nên điều trị bằng đường tiêm ven trước và sau đó đổi sang đường uống nếu
được (Vetisulid( - Solvay).
Heo
A/ theo chỉ định trên nhãn: 44-77 mg/kg PO trên ngày (chia liều và dùng 2 lần mỗi
ngày nếu điều trị trên thú đơn lẻ) trong 1-5 ngày(Vetisulid( - Solvay).
Gia cầm
Điều trị nhiễm khuẩn đường ruột
a/ Dùng bột uống: trộn ¼ muỗng cà phê/ 1 lít nước và dùng duy nhất nước này trong
5-10 ngày. Có hiệu quả trên nhiều E.coli đuờng ruột.
b/ Dùng bột uống: trộn ¾ muỗng cà phê/ 2,28 lít nước, hiệ quả tốt trên nhiễm trùng
ruột, đặc biệt là E.coli. dự trữ cho những khách hàng mà không thể dùng những thuốc khác
bằng đường miệng hoặc ngoài ruột.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
111
2. Sulfadiazine / Trimethoprim
Sulfamethoxazone / Trimethoprim
Sulfadiazine
Lưu ý: trong thực hành sử dụng thuốc ở Mỹ, 2 sự kết hợp khác nhau với
trimethoprim đã được ứng dụng lâm sàng, đó là những sản phẩm kết hợp
trimethoprim/sulfadiazine được cho sử dụng trên chó, mèo và ngựa trên cả dạng cho uống
và ngoài ruột. Nhiều bác sỹ thú y cũng sẽ sử dụng những chỉ định trên người, những sản
phẩm trimethoprim/ sulfamethoxazone dạng uống vì sự xem xét tính kinh tế. Ơû Canada,
sulfadoxine có thể được phối hợp với trimethoprim để dùng trong thú y.
2.1. Hoá học
Trimethoprim được tìm thấy dưới dạng không mùi, đắng, tinh thể màu trắng sữa hay
bột tinh thể, hoà tan rất ít trong nước và alcohol.
Sulfadiazine xuất hiện dưới dạng không mùi hay hầu như không mùi, bột trắng đến hơi
vàng, không hoà tan trong nước và tan nhẹ trong cồn.
Sulfamethoxazone là dạng không đắng, trắng đến trắng nhạt, bột tinh thể. Khoảng
0,29 mg hoàn tan tong 1 ml nước và 20 mg hoà tan trong 1 ml alcohol.
Những sản phẩm kết hợp đã được biết là: Co-trimoxazole, SNX-TMP, TMP-SMX,
trimethoprim-sulfamethoxazole, sulfamethoxazole –trimethoprim, sulfadiazine-
timethoprim, trimethoprim-sulfadiazine, TMP-SDZ, SDZ-TMP, Co-trimazine hoặc là bằng
những tên thương mại khác nhau.
2.2. Bảo quản/ Tính bền/ Khả năng tương thích
Trừ những hướng dẫn khác của nhà sản xuất, những thuốc trimethoprim/ sulfadiazine
và co-trimoxazole nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30oC) trong vật chứa kín.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
112
2.3. Tính chất dược học
Ở dạng đơn, những sulfonamid là yếu tố kìm khuẩn, trimethoprim là sát khuẩn,
nhưng ở dạng kết hợp, sulfa có tiềm năng sát khuẩn. Sulfa có khả năng liên tiếp ức hế các
enzyme trong con đường tổng hợp acid folic, do đó ngăn chặn vi khuẩn tổng hợp thymidin.
Sulfonamid ngăn chặn sự biến đổi của PABA thành acid dihydrofolic (DFA), và
trimethoprim ngăn chặn sự biến đổi của DFA thành tetrahydro folic acid bằng cách ức chế
enzymedihydrofolat reductase.
Ở in vitro, tỷ lệ tối ưu để vi khuẩn nhạy cảm là khoảng 1/20. (trimethoprim/sulfa),
nhưng tác động hiệp lực được báo cáo là có thể xảy ra ở tỷ lệ 1/1 – 1/40. nồng độ trong
huyết thanh của trimethoprim trong kết hợp được đánh giá là quan trọng hơn nồng độ sulfa.
Đe vi khuẩn nhạy cảm nhất, MIC của TMP thường là trên 0,5 ?g/ml.
Sulfa có phổ kháng khuẩn khá rộng, những vi khuẩn G+ thường nhạy cảm gồm hầu
hết streptococci, nhiều chủng staphylococcus và Nocardia. Nhiều nhóm vi khuẩn G- họ
Enterobacteriaceae nhạy cảm trừ Pseudomonas aeruginosa. Một số protozoa (Pneumocystis
carinii, Coccidia và Toxoplasma) cũng bị phối hợp thuốc này ức chế. Sulfa còn được báo
cáo là có khả năng có một ít tác động chống lại hấu hết các anaerobes, nhưng vẫn còn tranh
cãi.
Sự đề kháng sẽ phát triển chậm khi kết hợp thuốc hơn là dùng đơn lẻ. Trên vi khuẩn
G-, sự đề kháng thường là trun gian plasmaid.
2.4. Hướng dẫn sử dụng
Mặc dù chỉ được chấp nhận dùng trên chó và ngựa, trimethoprim/sulfadiazin và các
dạng của chúng được sử dụng trên nhiều loài để trị nhiễm trùng gây ra bởi những vi khuẩn
nhạy cảm. Xem phần hướng dẫn liều lượng để có thêm thông tin.
2.5. Dược động học
Sulfa/TMP được hấp thu tốt bằng đường uống, nồng độ đỉnh điểm đạt được khoảng
1-4 giờ sau một liều. Sự hấp thu chậm hơn ở đường tiêm bắp, tuy nhiên trên thú nhai lại
trimethoprim bị giữ lại ở đoạn trực tràng sau khi uống và bị biến chất một phần.
Trimethoprim/sulfa đều bị thải ra ngoài ở dạng không đổi thông qua sự lọc ở quả cầu
thận và ống thận và sự chuyển hoá ở gan. Sulfa đầu tiên bị acetyl và kết hợp với a.
glucuronic còn trimethoprim bị chuyển hoá thành chất chuyển hoá oxide và hydroxyl
Trimethoprim nhìn chung dễ bị chuyển hóa bởi gan trên những loài nhai lại trưởng thành
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
113
hơn là những loài khác. Thời gian bán rã trong huyết thanh của trimethoprim thay đổi theo
loài: 2,5 giờ (chó), 1,91-3 giờ (ngựa), 1,5 giờ (bò). Thời gian bán rã trong huyết thanh của
sulfadiazine cũng thay đổi theo loài: 9,84 giờ (chó), 12,71 giờ (ngựa), 2,5 giờ (bò). Mặc dù
trimethoprim nhanh chóng bị bài thải trong huyết thanh, nó có thể tồn tại một thời gian dài
hơn ở mô.
Bởi vì những công thức kết hợp của chúng có con số thay đổi nên rất khó để ứng
dụng giá trị dược động học trong việc thiết lập liều . mỗi thuốc (trimethoprim và sulfa) có
những thông số dược động khác nhau (hấp thu, phân bố, bài thải) trên mỗi loài. Những vi
sinh vật khác nhau có MIC khác nhau và tỷ lệ tối ưu của trimethoprim và sulfa cũng khác
nhau trên mỗi loài vi sinh vật. Vấn đề này rất nan giải.
Có sự tranh cãi đáng kể xung quanh đường cấp thuốc chuyên dùng cho kết hợp này.
Trong sản phẩm thú y, trimethoprim được ghi trên nhãn là dùng mỗi ngày một lần, nhưng
nhiều bác sỹ phòng mạch cho rằng thuốc sẽ hiệu quả hơn nếu cấp 2 lần/ ngày cho dù ở dạng
sulfa nào.
2.6. Chống chỉ định/ Thận trọng/ An toàn trên thú sinh sản
Nhà sản xuất chỉ định rằng Trimethoprim/sulfadiazine không nên dùng cho những
con chó và ngựa có biểu hiện bị hư hỏng nhu mô gan, loạn máu hay có tiền sử mẫn cảm với
sulfonamid. Nó không được dùng cho ngựa (hay chấp nhận cho những loài khác) trong thức
ăn. Kết hợp này nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân mắc bệnh tiền hư gan. Độ an
toàn của trimethoprim/sulfa chưa được công bố rò ràng trên phụ nữ mang thai. Điều tra về
độc tính gen (hở hàm ếch) đã được báo cáo trong một vài thí nghiệm trên chuột. Sự chết
phôi cũng tăng lên trên những con thỏ nhận liều cao của trimethoprim. Trên chó không thấy
bằng chứng chothấy độc tính trên gen. Tuy nhiên kết hợp này chỉ được sử dụng trên phụ nữ
mang thai chỉ khi nào những lợi điểm rõ ràng nhiều hơn nguy cơ. Những thí nhgiệm tương
tự tên thú cái đã không có bằng chứng nào về sự giảm năng suất sinh sản cả.
2.7. Tác dụng phụ / cảnh báo
Những phản ứng ngược ghi nhận trên chó: viêm giác-kết mạc khô, viêm gan kết tập
bạch cầu trung tính với chứng hoàng đản, ói mửa, tím tái, tiêu chảy, sốt, thiếu máu, tan
huyết, nổi mày đay, viêm đa khớp, sưng mặt, khát nước, đa niệu và ứ mật. Phản ứng quá
mẫn cấp tính biểu thị ở dạng type I (quá mẫn) hoặc phản ứng type III (bệnh máu) cũng có
thể xuất hiện. Phản ứng dị ứng xuất hiện phổ biến trên những loài chó giống;
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
114
DorbemanPinschers có thể nhạy cảm với bệnh này hơn những chó giống khác. Những ảnh
hưởng huyết học khác (xanh xao, bệnh bạch cầu) cũng có thể xảy ra nhưng khá hiếm trên
chó.
Phản ứng ngược ghi nhận trên mèo gồm: tím tái, giảm bạch cầu và xanh xao.
Trên ngựa, bệnh ngứa tạm thời đã được ghi nhận sau khi tiêm tĩnh mạch. Những điều
trị khác có kết quả trong bệnh tiêu chảy xảy ra ở một số ngựa. Nếu một sản phẩm dạng tiêm
48% được tiêm IM, SQ hoặc thoát mạch sau khi tiêm IV, sưng, đau và hư hại mô phụ có thể
xảy ra. Phản ứng quá mẫn và ảnh hưởng huyết học (tím tái, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu)
cũng có thể xuất hiện; điều trị trong một thời gian dài nên kiểm tra huyết thanh định kỳ.
2.8. Quá liều/ Độc tính cấp tính
Dấu hiệu của độc tính cấp tính do quá liều có thể là hội chứng của suy giảm ruột già
(buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy), độc tính CNS (suy giảm, đau đầu, rối loạn), sưng mặt, suy
tủy và tăng aminotrasferase máu. Quá liều ở đường uống có thể chữa bằng cách làm trống
bao tử (sau khi dùng liệu pháp) và dùng liệu pháp hỗ trợ và điều trị ngay từ triệu chứng ban
đầu. Aic hoá niệu có thể tăng sự bài thải trimethoprim ở thận nhưng cũng có thể gây ra tinh
thể niệu sulfonamid, đặc biệt với những sản phẩm chứa sulfadiazine. Đếm thành phần máu
(và những thông số phòng thí nghiệm khác) nên cần thiết được kiểm tra. Suy tủy kết hợp
với quá liều mãn tính có thể điều trị bằng acid folic (leucovorin) nếu năng nề. Sự thẩm tách
màng bụng không làm ảnh hưởng đến sự di chuyển TMP và sulfa trong quá trình lưu thông.
2.9. Sự tương tác thuốc
Trimethoprim/sulfa có thể làm kéo dài thời gian làm đông máu trên những bệnh nhân
được cấp thuốc chống đông dạng coumarin (warfarin). Sulfonamid có thể thay thế những
thuốc gắn với protein cao như là methotrexate, , phenylbutazon, thiazide diuretics,
salicylates, probenicid và phenytoin. Mặc dù ý nghĩa lâm sàng của những tương tác này thì
chưa hoàn toàn rõ ràng, những bệnh nhân nên được giám sát về ảnh hưởng tăng lên của yếu
tố thay thế. Antacid có thể làm giảm hiệu lực của sulfamid nếu được cấp đồng thời qua
đường uống.
Trimethoprim có thể làm tăng hiệu quả điều trị của cyclosporine (dạng tổng hợp) và tăng
nguy cơ độc tính thần kinh phát triển.
2.10. Thuốc / Tương tác trong phòng thí nghiệm
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
115
Khi sử dụng phương pháp phản ứng muối alkalin picric của Jaffe để phá thiện
creatinine, kết hợp trimethoprim/sulfa có thể gây ra một tình trạng vượt quá dự đoán khoảng
10%. Sulfonamid có thể tạo phản ứng dương tính giả với glucose niệu khi dùng phương
pháp Benedict.
Liều dùng
Lưu ý: còn sự tranh cãi về liều thường dùng của những thuốc này. Nên xem phần
dược động học ở trên để có thêm thông tin. Nếu không có những lưu ý khác, lượng thuốc là
sự tính toán kết hợp của trimethoprim/sulfa.
Chó: cho những bệnh nhiễm trùng nhạy cảm:
a. 30 mg/kg PO hoặc SQ mỗi 12-24 giờ
b. 30 mg/kg mỗi 12 giờ (nếu trị Norcadia, gấp đôi liều)
c. 15 mg/kg PO hoặc SQ mỗi 12 giờ hoặc 30 mg/kg PO, SQ trong 24 giờ
d. 30 mg/kg PO hoặc 26,4 mg/kg SQ một lần mỗi ngày (bao bì đính kèm:
Tribrrissen® – Cooper).
e. Cho những nhiễm trùng thông thường: chỉ định 15 mg/kg PO, SQ
Chứng viêm màng não: khuyến cáo 15 mg/kg PO, IV
Pneumocystis carinii: 15 mg/kg PO khuyến cáo cho 14 ngày.
Viêm vú: 30 mg/kg PO chỉ định cho 7 ngày
Toxoplasmosis: khuyến cáo 15 mg/kg PO
Mèo: cho những bệnh nhiễm trùng nhạy cảm
a. 30 mg/kg PO hặoc SQ mỗi 12-24 giờ
b. 30 mg/ kg mỗi 12 giờ ((nếu trị Norcadia, gấp đôi liều)
Bò: cho những bệnh nhiễm trùng nhạy cảm
a. 44mg/kg 1lần/ngày IM or IV sử dụng 48% nhũ dầu
b. 25 mg/kg IV or IM mỗi 24 giờ (Burrows, 1980)
c. bê: 48 mg/kg IV or IM mỗi 24h (Baggot, 1983)
Ngựa: cho những cảm nhiễm nhạy cảm
a. 15 mg/kg IV mỗi 8-12h (Brumbaugh, 1987)
b. ngựa con, lừa con: 15mg/kg IV mỗi 12h (liều tính từ ngựa trưởng thành) (Caprile
và Short, 1987)
c. 22mg/kg IV mỗi 24h hoặc 30 mg/kg PO mỗi 24h (Upson, 1988)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
116
d. 30mg/kg PO 1lần/ngày hoặc 21.3mg/kg IV 1lần/ngày (theo Tribrissen® -
coopers)
e. 24 mg/kg PO, IV, IM mổi 12h (Baggot và Prescott 1987)
Heo: cho các cảm nhiễm nhạy cảm
48mg/kg IM mỗi 1h (Baggot 1983)
Gia cầm: cho những cảm nhiễm nhạy cảm
a. Sử dụng TMP/SMX dung dịch uống (240mg/5ml): 2ml/kg PO bid. Hiệu quả đối
với nhiều loại vi khuẩn đường ruột Gr+ và Gr- và cảm nhiễm đường hô hấp, cá
biệt đối với các thú đang tập ăn. Có thể gây nôn ở vẹt đuôi dài. (McDonald, 1989)
b. Bệnh đường hô hấp và đường ruột trên loài vẹt sử dụng loại chích 24%: 0.22
ml/kg IM 1-2 lần/ngày
Bệnh cầu trùng trên loài chim toucan và mynah sử dụng dung dịch uống TMP/SMX
(240mg/ml): 2.2ml/kg 1lần/ngày trong 5ngày. Có thể trộn vào thức ăn.
Bệnh hô hấp và đường ruột ở vẹt tập ăn sử dụng TMP/SMX (240mg/5ml) uống:
0.22ml/30g bid to tid trong 5-7 ngày (Clubb, 1986)
Bò sát: cho những cảm nhiễm nhạy cảm
a. Hầu hết các loài: 30mg/kg IM, 1liều/ngày, chia làm 2 lần, sau đó trong những
ngày tiếp theo chia từ 5-12 lần. Có thể có tác dụng trong bệnh đường ruột
(Gauvin, 1993).
1.11. Số liệu theo dõi
1. Hiệu quả lâm sàng
2. Tác hại; với liệu pháp mãn tính nên đếm số tế bào máu định kỳ.
3. Sulfadimethoxine
C12H14N4O4S
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
117
3.1. Hoá học
Là một sulfonamid có tác động kéo dài, sulfadimethoxin có dạng bột màu trắng kem,
không mùi vị. Tan rất ít trong nước và alchohol
3.2. Bảo quản/ Độ bền/ Tác dụng
Ngoài những qui định của nhà sản xuất, sản phẩm sulfadimethoxin phải được bảo
quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trực tiếp. Sulfadimethoxin dạng tiêm bảo quản ở
nhiệt độ phòng. Ở dạng tinh thể do dạng trình bày để bảo quản lạnh, hoặc đóng trong chai
ấm hoặc bảo quản ở nhiệt độ phòng trong nhiều ngày để làm tan thuốc. Hiệu quả của thuốc
không bị giảm sút trong qui trình này.
Thông tin về dược lý, chống chỉ định, phòng bệnh, độ an toàn trên thú sinh sản, tác
hại, cảnh báo, sử dụng quá liều, gây độc cấp tính, sự tương tác thuốc, tính tương tác thuốc
trong phòng thí nghiệm, những thông số kiểm tra, thông tin khách hàng về mảng sulfonamid
có thể được tìm thấy trong chuyên đề Sulfachorpyridazine và TMP/Sulfa.
3.3. Sử dụng/ Chỉ định
Sulfadimethoxin dạng tiêm và viên được cho phép sử dụng trên chó và mèo để điều
trị bệnh trên đường hô hấp, tiết niệu, đường ruột và mô mềm gây ra bởi các vsv nhạy cảm.
Sulfadimethoxin cũng được dùng để điều trị cầu trùng trên chó mặc dù nó không được cho
phép chỉ định.
Ơû ngựa, Sulfadimethoxin dạng tiêm được dùng để điều trị bệnh đường hô hấp gây
ra bởi Streptococcus equi.
Ơû trâu bò, được dùng để trị sốt bội nhiễm do vận chuyển, bạch cầu trên thú non, vi
khuẩn gây bệnh đường hô hấp và thối móng gây ra bởi các vsv cảm nhiễm.
Ơû gia cầm, Sulfadimethoxin được pha vào nước uống để trị cầu trùng, dịch tả, sổ
mũi truyền nhiễm.
Dược động học
Ở chó, mèo, heo và cừu Sulfadimethoxin được báo cáo là hấp thu nhanh và phân tán
rộng. Tỷ lệ dung lượng phân tán thuốc là 0.17 L/kg ở cừu đến 0.35 L/kg ở trâu bò và ngựa.
Thuốc có độ kết dính với protein cao.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
118
Ơû hầu hết các loài, Sulfadimethoxin bị acetyl hoá trong gan tạo thành
acetylsulfadimethoxin và được bài tiết nguyên vẹn ở gan. Ơû chó, thuốc không được hấp
thu một cách nhanh chóng ở gan cho nên bị bài thải qua đường tiết niệu.
Thời gian bán rã của Sulfadimethoxin kéo dài là do chúng được tái hấp thu rong
đường tiết niệu. Thời gian bán rã trong huyết thanh thì khác nhau giữa các loài: heo: 14h,
cừu: 15h, và ngựa: 11.3h.
Liều dùng
Trên chó: Cho những cảm nhiễm nhạy cảm:
a. 25mg/kg PO, IM, IV 1lần/ngày, (Davis, 1985), (Kirk, 1989)
b. 100mg/kh PO, IM, IV 1lần/ngày (Upson, 1988)
c. 55mg/kg PO, IV, hoặc SQ trước sau đó dùng liều 27.5mg/kg 1lần/ngày (Albon® _
Roche)
Trong bệnh cầu trùng:
a. 55mg/kg PO trước vào ngày đầu tiên điều trị, sau đó 27.5mg/kg 1lần/ngày cho
đến khi thú không còn triệu chứng bệnh hơn 2 ngày. (Chiapella 1988)
b. 50mg/kg 1lần/ngày trong ngày đầu tiên, sau đó dùng liều 25mg/kg 1lần/ngày
trong 14-20ngày tiếp theo. Sulfa là chất kháng cầu trùng. Việc chăm sóc hỗ trợ là
rất quan trọng, bao gồm nước uống và dinh dưỡng đảm bảo trong suốt thời gian
điều trị. (Cornelius và Roberson 1986)
Trên mèo: Cho những cảm nhiễm nhạy cảm:
a. 25mg/kg PO, IM, IV 1lần/ngày, (Davis, 1985), (Kirk, 1989)
b. 100mg/kh PO, IM, IV 1lần/ngày (Upson, 1988)
c. 55mg/kg PO, IV, hoặc SQ trước sau đó dùng liều 27.5mg/kg 1lần/ngày (Albon® _
Roche)
- Trong bệnh cầu trùng:
a. 50mg/kg 1lần/ngày trong ngày đầu tiên, sau đó dùng liều 25mg/kg 1lần/ngày
trong 14-20ngày tiếp theo. Sulfa là chất kháng cầu trùng. Việc chăm sóc hỗ trợ là
rất quan trọng, bao gồm nước uống và dinh dưỡng đảm bảo trong suốt thời gian
điều trị. (Cornelius và Roberson 1986)
Trên trâu bò: Cho những cảm nhiễm nhạy cảm:
a. 110mg/kg PO, IV 1lần/ngày (Upson 1988)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
119
b. 55mg/kg IV trước sau đó dùng liều 27.5 mg/kg IV 1lần/ngày. (Baggot 1983)
c. 110mg/kg PO m64i 24h (Burrow 1980)
d. 55mg/kg PO or IV trước sau đó dùng liều 27.5mg/kg mỗi 24h (Jenkins 1986)
e. 55mg/kg PO or IV trước sau đó dùng liều 27.5mg/kg mỗi 24h PO or IV trong hơn
5 ngày. Nếu sử dụng viên thuốc lớn nhằm kéo dài thời gian thuốc tan:
137.5mg/kg PO mỗi 4 ngày (Albon® _ Roche)
Trên ngựa:
- Cho những cảm nhiễm nhạy cảm:
a. 55mg/kg PO or IV mỗi 12h (Upson 1988)
b. 55mg/kg PO or IV trước sau đó dùng liều 27.5mg/kg sau mỗi 24h IV (Albon® _
Roche)
3.4. Liều dùng/Đóng gói/ Chứng nhận FDA/ Thời gian ngừng thuốc
Sulfadimethoxin dạng tiêm 400mg/ml (40%) , chai 100ml, 250ml.
Albon® _ Roche; (Rx) Được dùng trên chó, mèo, ngựa và trâu bò. Thời gian ngừng
thuốc: lấy thịt: 5 ngày (trâu bò), sữa: 60h
Sulfadimethoxine dạng viên uống 125mg, 250mg, 500mg
Albon® (Roche), Bactrovet® (P/M; Mallinckrodt); (Rx) Được sử dụng trên chó và
mèo.
Sulfadimethoxine dung dịch uống 50mg/ml trong chai 1oz và 16oz.
Albon® (Roche); (Rx) Được sử dụng trên chó và mèo
Sulfadimethoxine dung dịch uống 125mg/ml trong chai 2, 4 và 16oz
Bactrovet® (P/M; Mallinckrodt); (Rx) Được sử dụng trên chó và mèo
Sulfadimethoxine dạng viên lớn 2.5g, 5g, 15g
Albon® (Roche); (OTC) Được sử dụng trên trâu bò. Thời gian ngừng thuốc là 5
ngày, đới với sữa là 60h
Sulfadimethoxine dạng viên lớn tan chậm 12.5g
Albon® (Roche); (Rx) Được dùng trên trâu bò không sản xuất sữa. Thời gian ngừng
thuốc là 21 ngày.
Sulfadimethoxine dạng bột hoà tan 94.6g/gói (pha nước uống)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
120
Albon® (Roche); (OTC) Sử dụng trên bò sữa,bò cái hậu bị, trâu bò thịt, gà giò và gà
hậu bị và gà tây thịt. Thời gian ngừng thuốc là 7 ngày (trâu bò); 5 ngày (gia cầm – không sử
dụng cho gà trên 16 tuần tuổi or gà tây trên 24 tuần tuổi).
4. Sulfadimethoxine/ Ormetoprim
Ormetoprim
4.1. Hoá học
Là một diaminopyrimidine có cấu trúc liên quan với trimethoprim, ormetoprim
có dạng bột màu trắng hầu như không có vị. Tính chất hoá học của sulfadimethoxine
được mô tả ở trong chuyên đề trước.
4.2. Bảo quản/ Độ bền/ Tương tác
Trừ những chỉ dẫn của nhà sản xuất, bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng, trong
hộp kín, chặt chẽ.
4.3. Tính chất dược lý
Sulfadimethoxine/ormetoprim có cơ chế tác động và phổ kháng khuẩn như là
trimethoprim/sulfa. Ở dạng đơn, sulfonamid là chất kìm khuẩn, nhưng trong hỗn hợp với
ormetoprim hay trimethoprim thì những sulfa tiềm năng có tác dụng diệt khuẩn. Những
sulfa tiềm năng khống chế enzyme trong con đường acid folic, do đó khống chế sự tổng hợp
thymidine của vi khuẩn. Sulfonamid ngăn cản sự biến đổi của para-aminobenzoic acid
(PABA) thành dihydrofolic acid (DFA) và ormetoprim ngăn cản sự biến đổi từ DFA thành
tetrahydrofolic acid bằng cách khống chế enzyme dihydrofolate reductase.
Những sulfa tiềm năng có phổ kháng khuẩn khá rộng. Vi khuẩn Gr+ là nhạy cảm
nhất bao gồm: streptococci, nhiều dòng staphylococcus và Nocardia. Nhiều vi khuẩn Gr-
của họ Enterobacteriaceae cũng nhạy cảm với các sulfa này, nhưng trừ Pseudomonas
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
121
aeruginosa. Một số loài protozoa (Pneumocystic carinii, Coccidia và Toxoplasma) cũng bị
khống chế bởi sự phối hợp này.
Những sulfa tiềm năng được báo cáo là có ít tác dụng đối với những vi khuẩn kỵ khí,
nhưng có nhiều ý kiến xung quanh vấn đề này.
Sự đề kháng xảy ra chậm ở những thuốc phối hợp hơn là những loại đơn lẻ. Ơû vi
khuẩn Gr-, sự đề kháng thì thường là plasmid trung gian.
4.4. Sử dụng/ Chỉ định
Hiện tại được chấp nhận chỉ định dùng sự phối hợp này trong điều trị bệnh ngoài da
và mô mềm ở chó gây ra bởi các dòng nhạy cảm cuả vi khuẩn Staphylococcus aureus và
E.coli, từ những kinh nghiệm lâm sàng của thuốc này có sự giới hạn trong thời gian viết báo
cáo, việc sử dụng và chỉ định dùng sau này có thể bị hạn chế.
4.5. Dược động học
Đã được trình bày trong chuyên đề trên. Số liệu dược động học của ormetoprim
không có giá trị tại thời điểm viết báo cáo này, nhưng các nhà sản xuất khẳng định mức độ
điều trị sẽ đạt được sau 24h nếu sử dụng đúng liều khuyến cáo.
4.6. Cấm chỉ định/ Chú ý/ Mức độ an toàn trên thú sinh sản
Nhà sản xuất khuyến cáo không nên sử dụng ormetoprim/sulfadimethoxine trên chó
và ngựa đang có dấu hiệu tổn thương ở mô gan, thiếu máu hoặc trong trường hợp có tiền sử
nhạy cảm với sulfonamid.
Sự phối hợp này nên được sử dụng với chú ý trên thú có tiền sử bệnh gan và tuyến
giáp.
Mức độ an toàn của ormetoprim/sulfadimethoxine đã không được ghi nhận trên thú
mang thai. Những báo cáo về độc tính gen được báo cáo ở một số thử nghiệm với
sulfa/trimethoprim
4.7. Tác hại/ Cảnh báo.
Những tác hại của sự phối hợp này không đuợc ghi nhận ở liều khuyến cáo nhưng số
lượng thú bệnh xác định thì rất ít tại thơiø điểm viết báo cáo. Sự phối hợp này được mong
đợi để khống chế những phản ứng có hại trên chó như là đã xảy ra khi phối hợp
trimethoprim/sulfa, bao gồm: viêm giác kết mạc khô, viêm gan bạch cầu trung tính cấp tính
với chứng hoàng đản, ói mửa, kém ăn, tiêu chảy, sốt, thiếu máu dung huyết, chứng mày đay,
viêm đa khớp, sưng…Phản ứng quá mẫn cấp tính thể hiện ở Type I (tính quá mẫn) hoặc
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
122
phản ứng Type III (bệnh huyết thanh) cũng có thể được ghi nhận. Phản ứng quá mẫn xảy ra
nhiều hơn ở những giống chó lớn; Doberman Pinschers có thể nhạy cảm với những tác hại
này hơn những loài khác. Những ảnh hưởng về máu khác (thiếu máu, bệnh bạch cầu không
hạt) cũng có thể xảy ra. Nhưng rất hiếm gặp trên chó.
Trong một điều trị dài (8 tuần) với liều khuyến cáo của ormetoprim/sulfa (27.5mg/kg
1lần/ngày) cho kết quả là tăng cholesterol huyết thanh, tăng trọng lượng tuyến giáp và gan,
ătng sản nang mềm tuyến giáp, chứng tăng tế bào bạch cầu ưa base trong tuyến yên. Các
nhà sản xuất cho rằng ảnh hưởng chính của việc điều trị tăng dần liều lượng là là giảm sự
hoạt động của tuyến giáp
4.8. Quá liều/ Gây độc cấp tính:
Trong những nghiên cứu trên chó, với liều 80mg/kg cho kết quả là gây run nhẹ, tăng
hành động xoay vòng ở 1 số chó. Liều cao hơn có thể gây ra chứng biếng ăn, suy nhược và
choáng.
Nó được đề nghị dùng 1 liều rất cao cấp bằng đường uống được tiến hành bằng cách
bỏ đói để làm rỗng ruột sử dụng những sự phòng ngừa và cách tiến hành tiêu chuẩn và bằng
cách điều trị hỗ trợ triệu chứng và điều trị theo triệu chứng
Tương tác thuốc; Tương tác thuốc trong phòng thí nghiệm. Không có điểm gì chú ý
trong sự phối hợp này, nhưng nó được mong đợi rằng sự tương tác có lợi sẽ là tiền đề cho
phần chuyên khảo trimethoprim/sulfa cũng sẽ được áp dụng sự phối hợp này.
Liều dùng
Trên chó
Đối với những cảm nhiễm nhạy cảm: Đầu tiên cấp liều 55mg/kg (thuốc phối hợp) PO
trong ngày đầu điều tri%, sau đó cấp liều 27.5mg/kg PO 1lần/này cho ít nhất 2 ngày tiếp
theo khi không còn những dấu hiệu lâm sàng. Không điều trị quá 21 ngày.
4.9. Những liều lượng/phòng ngừa/ Chứng nhận FDA/ Thời gian ngừng thuốc- Chứng
nhận sản phẩm thú y
Sulfamethoxine/Ormetoprim dạng viên
120’s: 100 mg Sulfamethoxine, 20mg Ormetoprim
240’s: 200mg Sulfamethoxine, 40mg Ormetoprim
600’s: 500mg Sulfamethoxine, 100mg Ormetoprim
1200’s: 1000mg Sulfamethoxine, 200mg Ormetoprim
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
123
Primor® (SKB); (Rx) được phép sử dụng trên chó.
5. Sulfisoxazole
Sulfisoxazole là thuốc kháng sinh tác động ngắn. Nó được sử dụng để điều trị nhiễm
trùng đường tiết niệu.
5.1. Dược động học
Sulfisoxazole được hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng sau khi uống. Độ tập trung cao
nhất trong huyết tương từ 2-4 giờ. Thuốc được phân phối đến tất cả các mô trong cơ thể
nhưng một lượng lớn thuốc bị giữ lại ở dịch ngoại bào. Thuốc dễ dàng đi vào dịch não tủy
với một lượng bằng 10-20% lượng thuốc trong huyết thanh. Khoảng 1/3 lượng thuốc được
hấp thu sẽ chuyển hóa tại gan. Qua đường uống, khoảng 95% thuốc được hấp thu sẽ bài thải
qua nước tiểu. Khi được so sánh với các kháng sinh khác trong nhóm, sulfisoxazole hòa tan
tương đối trong nước tiểu. Sự hiện diện của sulfisoxazole còn hoạt tính trong nước tiểu có
tác dụng điều trị nhiễm trùng đường tiểu.
5.2. Dược lực học
Sulfisoxazol có tác động kìm khuẩn, nếu độ tập trung cao trong nước tiểu sẽ có tác
động sát khuẩn. Sulfisoxazole và các sulfonamide khác ức chế sự phát triển của vi khuẩn
bằng cách cản trở hoạt động của enzyme chuyển đổi PABA tạo thành acid folic, một chất
dinh dưỡng thiết yếu cho một số vi sinh vật. Các vi sinh vật không tổng hợp acid folic thì đề
kháng với sulfonamides.
5.3. Chỉ định/đường cấp
Sulfisoxazole thường dùng trong điều trị nhiễm trùng tiết niệu do E.coli, Klepsiella,
Enterobacter, Proteus và Staphylococcus aureus. Sulfonamides có thể dùng một mình mà
không kết hợp với chất khác nhưng cũng có nhiều sản phẩm phối hợp với các chất khác như
tetracycline, phenazopyridine hoặc có cả hai chất này. Sản phẩm có chứa phenazopyridine
thường dùng để điểu trị nhiễm trùng tiểu 2 ngày đầu do bởi phenazopyridine có tác dụng
giảm đau, giảm nóng rát và tần số xuất hiện (đau), những ngày sau đó chỉ nên dùng một
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
124
mình sulfisoxazole hoặc các kháng sinh khác nhóm sulfonamide để điều trị. Sulfisoxazole
kết hợp với erythromycine được dùng để trị viêm tai giữa. Phức hợp này có hiệu quả đối với
H.influenza, bao gồm các dòng kháng ampicilline. Sulfisoxazole kết hợp với các thuốc khác
tạo thành dạng kem để điều trị viêm âm đạo do H.vaginalis, tuy nhiên phức hợp này thường
không có hiệu quả.
5.4. Tác dụng bất lợi
Thuốc có tác động bất lợi trên đường tiêu hóa bao gồm: buồn nôn, ói mửa và tiêu
chảy. Thuốc có thể làm biến đổi các enzyme ở gan trong vài ngày đầu điều trị. Aûnh hưởng
trên hệ thần kinh trung ương bao gồm choáng váng, buồn ngủ, thất điều vận động, rối loạn
tâm thần. Sulfonamide gây 3 đáp ứng quan trọng: dị ứng thuốc, kết tinh trong nước tiểu, gây
độc màng xương.
5.5. Tương tác thuốc
Sulfisoxazole ảnh hưởng đến thuốc kháng đông dùng đường uống (wafarin): tăng
nguy cơ tím da, chảy máu. Sulfisoxazole kết hợp với phenytoin làm tăng nguy cơ gây độc
của phenytoin. Sulfisoxazole làm tăng lượng methotrexate trong máu và tăng khả năng gây
độc nếu không giảm liều methotrexate.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
125
NHÓM MARCROLID
1. Tylosin
1.1. Hóa tính
Tylosin là một kháng sinh thuộc nhóm Macrolide có liên quan về mặt cấu trúc với
Erythromycin được sản xuất từ nấm Streptomyces fradiae. Thuốc này là một chất bột trắng
đến vàng sẫm. Nó tan nhẹ trong nước và tan trong rượu. Tylosin có thể tan nhiều trong chất
béo. Muối tartrate thì tan trong nước. Thuốc tiêm Tylosin thì ở dạng dung dịch propylene
glycol 50%.
1.2. Bảo quản/ độ bền/ tính tương kỵ
Tylosin dạng tiêm nên được bảo quản trong chai đóng kín ở nhiệt độ phòng. Cũng
như Erythromycin, Tylosin không bền trong môi trường acid ( pH < 4). Không nên dùng
chung với các thuốc khác qua đường tiêu hóa.
1.3. Dược lý học
Tylosin có cùng cơ chế tác động như Erythromycin (liên kết với tiểu thể 50s và ức
chế sự tổng hợp protein) và có phổ tác động tương tự. Đây là một loại kháng sinh tĩnh
khuẩn. Những thông tin về tác động củaTylosin đối với các tác nhân gây bệnh xem thêm ở
phần Erythromycin. Có sự đề kháng chéo đối với Erythromycin.
1.4. Cách dùng/ Chỉ định
Mặc dù Tylosin dạng tiêm được chấp thuận cho sử dụng ở chó & mèo nhưng người
ta ít dùng thuốc theo đường tiêu hóa ở các loài này. Tylosin dạng uống thường được sử
dụng điều trị viêm kết tràng mãn tính ở thú nhỏ nhưng chưa có những nghiên cứu kiểm
chứng về hiệu qủa của thuốc.
Tylosin cũng được dùng để điều trị các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn mẫn
cảm ở trâu bò & heo.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
126
1.5. Dược động học
Tylosin tartrate được hấp thu tốt ở dạ dày ruột, chủ yếu là ở ruôt. Dạng muối
phosphate được hấp thu kém hơn sau khi cho uống. Tylosin khi tiêm bắp hoặc tiêm SQ (?)
được hấp thu nhanh.
Cũng như Erythromycin, Tylosin được phân tán dễ vào cơ thể sau khi được hấp thu
ngoại trừ việc xâm nhập vào dịch não tủy. Thể tích phân bố của Tylosin ở thú nhỏ là 1,7l/kg
. nồng độ Tylosin vào trong sữa bằng khoảng 20% trong máu.
Tylosin được loại thải qua nước tiểu và đường mật ở dạng không đổi. Thời gian bán
hủy của Tylosin là 54 phút ở thú nhỏ, 139 phút ở bê nghé mới sinh và 64 phút ở bê nghé
trên 2 tháng tuổi.
1.6. Chống chỉ định/ thận trọng/ độ an toàn cho thú sinh sản
Tylosin được chống chỉ định ở thú mẫn cảm với các kháng sinh thuộc nhóm
Macrolid. Tylosin không được dùng ở ngựa vì sẽ gây tiêu chảy nặng có thể dẫn đến tử vong
ở loài này.
Không có thông tin về tính an toàn của Tylosin đối với thú sinh sản nhưng có lẽ
thuốc này không có khả năng gây quái thai.
1.7. Tác dụng phụ / khuyến cáo
Tác dụng phụ của Tylosin có thể thấy là đau và phản ứng tại chỗ tiêm & khó chịu
đường dạ dày ruột ( biếng ăn & tiêu chảy). Tylosin có thể gây tiêu chảy nặng nếu cung cấp
theo đường tiêu hóa ở thú nhai lại hoặc bất cứ đường cấp thuốc nào ở ngựa. Ơû heo thì thấy
phù niêm mạc trực tràng & lồi hậu môn nhẹ, ngứa, nổi ban đỏ & tiêu chảy.
1.8. Sử dụng quá liều/ ngộ độc cấp tính
Tylosin tương đối an toàn trong hầu hết các trường hợp dùng quá liều. Liều gây chết
50% ở heo là hơn 5g/kg theo đường tiêu hóa & khoảng 1g/kg theo đường tiêm bắp. Chó có
thể chịu được liều 800mg/kg theo đường tiêu hoá. Sử dụng lâu dài ( 2 năm) theo đường tiêu
hoá ở liều 400mg/kg không gây ngộ độc cơ quan nào ở chó. Tuy nhiên ở heo con dùng qúa
liều Tylosin có thể gây shock và chết.
1.9. Tương tác thuốc
Không có ghi chép rõ về tương tác thuốc với Tylosin. Nó có thể làm tăng nồng độ
chất digitalis glycoside trong máu dẫn đến ngộ độc. Xem thêm phần Erythromycin về tương
tác thuốc.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
127
Các kháng sinh nhóm Macrolide có thể làm tăng giả tạo SGOT& SGPTkhi thử
nghiệm sắc kế. Việc xác định catecholamine nước tiểu bằng phương pháp huỳnh quang
cũng bị thay đổi khi sử dụng cùng lúc nhóm Macrolide.
Liều dùng
Chó
a.Viêm nhiễm trùng: 6,6-11mg/kg tiêm bắp mỗi 12-24h
b. Viêm kết tràng mãn tính: Tylan( plus vitamins:40-80mg/kg/ngày chia làm 2-3 lần
trộn thức ăn hoặc pha với nước. Sử dụng liều này trong 2 tuần rồi giảm dần khi khẩu phần
ăn của thú được điều chỉnh. Nhiều thú cần điều trị lâu dài.
c. Viêm kết tràng mãn tính: Tylan( plus vitamins: 20-40mg/kg trộn vào thức ăn. Có
thể dùng xen kẽ với sulfasalazine tron việc điều trị duy trì lâu dài.
Lưu ý: Tylan( plus vitamins gần đây không được sản xuất nữa. Tylan dạng bột hoà
tan =3000mg/muỗng cà phê có thể được thay thế nhưng sản phẩm này đậm đặc hơn và cần
phải pha liều chính xác.
Mèo
a.Viêm nhiễm trùng: 6,6-11mg/kg tiêm bắp mỗi 12-24h.
b.10 mg/kg tiêm bắp mỗi 12h.
c.V iêm kết tràng mãn tính: Tylan( plus vitamins(khoảng 470 mg/muỗng cà phê): 10-
20mg/kg/ngày chia làm 2 liều, trộn thức ăn hoặc pha với nước. Sử dụng liều này trong 2
tuần rồi giảm dần khi khẩu phần ăn của thú được điều chỉnh. Nhiều thú cần điều trị lâu dài
d. Viêm kết tràng mãn tính: Tylan( plus vitamins (khoảng 400 mg/muỗng cà phê): 5-
10mg/kg dùng 2 lần mỗi ngày trộn với thức ăn. Có thể dùng xen kẽ với sulfasalazine tron
việc điều trị duy trì lâu dài.
Đại gia súc
a.V iêm nhiễm trùng: 17,6mg/kg tiêm bắp ngày một lần. Tiếp tục điều trị trong 24h
sau khi dứt triệu chứng nhưng không dùng quá 5 ngày. Không tiêm quá 10ml mỗi vị trí
tiêm. Sử dụng thuốc có hàm lượng 50mg/ml ở bê nghé dưới 200lb.
b. Viêm phế quản phổi và viêm phổi hoá xơ kết hợp với nhiễm trùng do các vi khuẩn
nhạy cảm với Tylosin và kháng với nhóm Sulfa, Penicillin g & Tetracyclines: Sử dụng
Tylosin 200mg/ml liều 44mg/kg tiêm bắp mỗi 24h. thời gian ngưng thuốc trước khi hạ thịt
là 21 ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
128
c. 5-10mg/kg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm ngày một lần, không dùng quá 5
ngày.
d. Tylosin dạng tiêm: khởi đầu là 10mg/kg tiêm bắp rồi 6mg/kg tiêm bắp mỗi 8h.
Heo
a.V iêm nhiễm trùng: 8,8mg/kg tiêm bắp 2 lần mỗi ngày. Tiếp tục điều trị trong 24h
sau khi dứt triệu chứng nhưng không dùng quá 3 ngày. Không tiêm quá 5ml mỗi vị trí.
b. 5-10m/kg cho đến 24h sau khi giảm các triệu chứng bệnh, không dùng quá 3 ngày.
c. Tylosin dạng tiêm:12,5mg/kg tiêm bắp mỗi 12h.
Dê & cừu: 10mg/kg, không điều trị quá 5 ngày.
Gia cầm
a. Điều trị khởi đầu cho nhiễm trùng đường hô hấp trên( đặc biệt là nghi nhiễm
mycoplasma):Dùng Tylosin nồng độ 200m/ml với liều 40mg/kg tiêm bắp, dùng kết hợp với
nhóm Aminoglycoside.Sử dụng Tylan (plus vitamins: ¼ muỗng cà phê pha vào nước uống.
b. Điều trị ban đầu nhiễm trùng đường hô hấp trên và viêm các túi khí nhỏ. Dùng
dạng tiêm 50mg/ml hoặc 200mg/ml: 10-40mg/kg tiêm bắp 2 hoặc 3 lần mỗi ngày.
Với bệnh đường hô hấp mãn tính dùng Tylan( plus vitamins 2 muỗng cà phê pha vào
8gallons nước. Dùng 10 ngày, nghỉ 5 ngày rồi lại dùng 10 ngày.
Bò sát
Ởû rùa tiêm bắp liều 5m/kg ngày 1 lần trong thời gian tối thiểu 10 ngày. Chủ yếu sử
dụng trong trường hợp nhiễm trùng hô hấp mãn tính hoặc nghi nhiễm Mycoplasma.
2. Tiamulin
1.1 Hóa tính
Tiamulin là một kháng sinh bán tổng hợp được dẫn xuất từ pleuromulin, dạng đang
sử dụng trên thị trường là muối hydrogen fumurate. Đây là một chất bột trắng vàng có mùi
rất khó chịu. Khoảng 60mg thuốc có thể hòa tan trong 1 lít nước.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
129
1.2. Bảo quản/ độ bền/tính tương kỵ
Tránh nơi ẩm ướt, bảo quản ở nơi khô. Thuốc bột trong bao bì đóng kín có thể bền
đến 5 năm. Nên pha thuốc mỗi ngày khi sử dụng.
1.3. Dược lý học
Tiamulin là một kháng sinh tĩnh khuẩn nhưng ở nồng độ cao có thể là thuốc diệt
khuẩn. Thuốc này tác động bằng cách liên kết với tiểu đơn vị 50s do đó ức chế sự tổng hợp
protein của vi khuẩn.
Tiamulin có tác động tốt chống lại VK gram dương, Mycoplasma & spirochetes.
Tiamulin có tác động kém đối với VK gram âm ngoại trừ haemophilus sp. và 1 số
dòngE.coli, Klebsiella.
1.4. Cách dùng/chỉ định
Tiamulin được dùng điều trị viêm phổi ở heo do Haemophilus pleuropneumoniae &
bệnh kiết lỵ do Treponema hyodysenteriae. Nó cũng được dùng làm chất kích thích tăng
trọng ở heo.
1.5. Dược động học
Tiamulin được hấp thu tốt qua đường uống ở heo. Khoảng 85% lượng thuốc được
hấp thu & nồng độ cao nhất đạt được sau khi uống 2-4h. Tiamulin được phân bố tốt với hàm
lượng cao nhất là ở phổi.
Tiamulin được chuyển hóa thành hơn 20 chất trong đó một số chất có tác dụng kháng
khuẩn. Khoảng 30% chất chuyển hóa được bài thải qua nước tiểu & phần còn lại được bài
thải qua phân.
1.6. Chống chỉ định/ thận trọng/độ an toàn về sinh sản
Không nên dùng Tiamulin cho những thú đang được cho ăn thức ăn có chứa
polyether ionophores vì có thể xảy ra tác dụng phụ. Không sử dụng cho heo có trọng lượng
trên 250lb.
Nghiên cứu ở loài gặm nhấm cho thấy rằng ở liều 300mg/kg không gây nên quái thai.
Các nhà sản xuất cho rằng thuốc này không gây ung thư, quái thai hay đột biến.
1.7. Tác dụng phụ/ khuyến cáo
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
130
Ở liều thông thường thuốc này không gây ra tác dụng phụ. Rất hiếm khi thấy da ửng
đỏ ở bắp đùi & dưới bụng. Khi xảy ra tác dụng phụ thì ngưng dùng thuốc, cung cấp nước
sạch, dời thú ra ngoài để làm sạch chuồng.
1.8. Sử dụng quá liều/ ngộ độc cấp tính
Sử dụng quá liều ở heo có thể gây tiết nước bọt, ói mửa và ức chế htktư. Khi đó
ngưng thuốc, điều trị triệu chứng & điều trị hỗ trợ nếu cần thiết.
1.9. Tương tác thuốc
Không dùng Tiamulin ở thú đang sử dụng thức ăn có chứa polyether ionophores vì
có thể gây ra phản ứng phụ. Sử dụng đồng thời Tiamulin với các kháng sinh khác có sự liên
kết với tiểu đơn vị 50s có thể làm giảm hiệu quả của thuốc do cạnh tranh vị trí tác động.
1.10. Liều dùng
a. Bệnh lỵ ở heo: 7,7mg/kg cho uống mỗi ngày trong 5 ngày.
b. Viêm phổi do Haemophilus: 23,1mg/kg cho uống mỗi ngày trong 5 ngày.
* Thời gian ngưng thuốc để hạ thịt là 3 ngày đối với heo bị bệnh lỵ & 7 ngày đối với heo
bị viêm phổi do Haemophilus.
3. Erythromycin
3.1. Hoá học
Kháng sinh thuộc nhóm macrolicde chiết suất từ Streptomyces-erythreus .
Erythromycin trong thương mại ở dạng kết hợp với và muối và esters. Nó có pHa=8,9.
Erythromycin có vị rất đắng, không mùi, bột trắng hoặc vàng sáng tinh thể, 1mg hoà tan
1ml nước, hoà tan trong cồn. Erythromycin estolate không mùi vị mầu trắng, tan trong nước
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
131
và cồn. Hợp chất này còn được biết là erythromycin propionate lauryl sulfate. Erythromycin
lactobionate không mùi, màu trắng hoặc vàng sáng, hcàtan trong nước và cồn. Erythromycin
gluceptate không mùi, bột màu trắng sáng, hoà tan trong nước và cồn. Tên khác là
erythromycin glucoheptonate.
3.2. Dạng thuốc-Bảo quản
Erythromycin dạng con nhộng và dạng viên nên được bảo quản ở nhệt độ (15-300C).
Erythromycin estolate phải bảo đảm tránh ánh sáng, bảo quản nơi mát. Erythromicin
ethylsuccinate viên và bột để uống bảo quản tương tự.
Erythromicin lactobionate bột hoà để chích nên bảo quản lạnh, sau khi hoà tan phải
dùng trong 24h,tối đa là 2 tuần bảo quản trong tủ lạnh. Tiêm truyền có thể pha với dung
dịch sinh lý mặn 0,9%, lactated ringer’s, hoặc Normosol-R. Một cách khác trước khi dùng
dung dịch này, chúng ta chích bicarbonat sodium 4% ( 1ml cho 100ml dung dich ).. Ở pH<
5,5 thuốc không bền mất tác dụng nhanh chóng. Nhiều thuốc tương kỵ với erythromycin
lactobionate nên khi dùng nên tham khảo thêm tài liệu. Bột Erythromycin gluceptate để
chích nên bảo quản mát, chỉ khi dùng mới hoà với nước, dung dịch này có thể dùng trong 7
ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh. Nhiều thuốc tương kỵ với erythromycin gluceptate nên khi
dùng nên tham khảo thêm tài liệu.
3.3. Dược lực
Erythromicin thường dùng trị bệnh nhiễm khuẩn, tập trung cao ở vị trí nhiễm trùng.
Nhóm marcolides ( erythromicin và tylocin ) tác động ức chế sự tổng hợp protein cuả vi
khuẩn bằng cách tác động ngăn chặn bước chuyển đổi axit amin từ ARN vận chuyển qua
Ribosom 50S cuảvi khuẩn.
Erythromicin nhạy cảm với vi khuẩn Gr +( staphylococci, streptoccoci), baccili
(B.anthracis, Corinebacterium, Clostridium sp (trừ C. Difficile), Listeria, Erysipelothrix), và
dòng vi khuẩn Gr- baccili (gồm Haemophilus, Pasterella, và Brucella). Vài loài
Actinomices, Mycoplasma, Chlamydia, Ureaplasma, và Rickettsia không nhạy với
Erythromycin. Hầu hết các loài trong họ Enterobacteriaceae (Pseudomonas, E.coli,
Kleisiella, ect.) thì đề kháng với erythromycin.
Erythromycin ít hoạt động ở pH thấp và nhiều thú y viên đề nghị dùng phối hợp với
thuốc lợi tiểu để chữa trị nếu dùng thuốc này trị các bệnh về đường tiểu.
3.4. Cách dùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
132
Erythromycin được chỉ định điều trị bệnh truyền nhiễm trên chó, mèo, heo, cừu, và
trâu bò. Nó thường được sử dụng khi thú dị ứng với Penicillins hoặc dùng các kháng sinh
khác không hiệu quả. Erythromycin cũng được chọn phối hợp với rifampin để điều trị bệnh
truyền nhiễm do C. (Rhodococcus) equi trên ngựa con.
3.5. Dược động học
Erythromycin được hấp thu ở ruột nhanh nhưng không hoàn toàn (khoảng 80%), các
yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc hấp thu bao gồm, dạng phối hợp với muối, liều lượng sử
dụng, GI axit, thức ăn trong bao tử, và thời gian bao tử rỗng. Erythromycin mất hoạt tính
kháng sinh trong môi trường axit cuả dịch vị. Hai dạng ethylsuccinat và estolate được hấp
thu ở ruột non. Sau khi chích bắp và chích dưới da thuốc này (Erythro-200;Gallimycin-200)
hấp thu chậm trên trâu bò, chỉ khoảng 40% với chích dưới da, 65% với chích bắp.
Erythromycin phân bố khắp cơ thể, vào trong đa số các dịch thể và mô cơ bao gồm
cả tế bào thực bào, đại thực bào, các bạch cầu. Mức CFS thấp. Erythromycin có thể liên kết
với protein huyết thanh từ 73-81% và với muối estolate là 96%. Erythromycin qua được
hàng rào nhau thai ở mức 5-20%. Thuốc cũng vào sữa mẹ mức khoảng 50%. Lượng phân
bố cuả thuốc trên chó theo báo cáo vào khoảng 2L/kg, 3,7-7,2L/kg trên ngựa con, 2,3L/kg
trên con ngựa non , 0,8L/kg trâu bò.
Thuốc bài tiết cơ bản qua mật còn hoạt tính , nhưng cũng một phần qua trao đổi chất
ở gan dạng N- demethylation bất hoạt. Một ít thuốc được tái hấp thu. Khoảng 25%
erythromycin loại trừ dạng không đổio qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuả thuốc thay đổi
theo loài chó mèo 60-90 phút, ngựa â là 60-70 phút, trâu bò là 180 phút
3.6. Chống chỉ định
Chống chỉ định với thú quá mẫn với Erythromycin, Trên người không dùng thuốc
cho người suy gan. Nhiều thú y viên chỉ định dùng thuốc cho ngựa trưởng thành và cho
uống với thú nhai lại có thể gây tiêu chảy dữ dội.
Erythromycin không gây quái thai trên chuột, thuốc không quá mạnh gây quái thai có
thể dùng cho gia súc mang thai sau khi cân nhắc lợi ích vượt qua rủi ro.
Lưu ý: Hiệu ứng đối kháng hiếm khi xảy ra , khi dùng cho thú nhỏ như heo con cừu
con hoặc bê nghé. Khi chích bắp thì sẽ bị đau ở vị trí chích. Uống thuốc có thể gây tiêu
chảy, biếng ăn và nôn mửa trên thú. Có hiện tượng phù nề và sa trực tràng trên heo khi uống
thuốc. Tiêm truyền phải rất chậm, có thể bị dị ứng nhưng rất hiếm.Uống thuốc không nên
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
133
cho thú nhai lại uống thuốc có thể xảy ra hiện tượng tiêu chảy. Erythromycin có thể dùng
cho ngựa con.
3.7. Tác dụng ngoài ý muốn
Thuốc khá ít độc tính . Tuy nhiên , cũng có shock trên heo con nếu cấp quá liều cần
thiết.
3.8. Tương tác thuốc
Vì thuốc này và lincosamides và chloramphenicol có cùng cơ chế tác động sự cạnh
tranh có thể xuất hiện, vài thú y viên kinh nghiệm khuyên không nên dùng cùng lúc. Trong
phòng thí nghiệm việc dùng phối hợp với kháng sinh khác như sulfonamides,rifampin,
penicillin cần được theo dõi. Sự quá liều cuả theophylline có thể gây độc với bệnh nhân
dùng erythromycin đặc biệt ở liều cao. Bệnh nhân cần được theo dõi sau đó. Bệnh nhân có
nguy cơ xuất huyết do warfarrin tác dụng chống đông khi dùng thuốc nhiều. Sự chuyển hoá
cuả methylprednisolone có thể bị ngăn cản bở sự hiện diện cuả erythromycin. Cơ chế chưa
được biết rõ. Erythromycin có thể tăng hoạt lực cuả digoxin trong một số ít người bệnh, có
thể gây ngộ độc digoxin huyết. Đây vẫn là một câu hỏi. Tương tác thuốc nghiên cứu thường
là trên người , hiếm khi trên động vật, vấn đề cũng cần nghiên cứu: carbamazepine,
cyclosporine và triazolam.
3.10. Thuốc/ nghiên cứu phòng thí nghiệm
Thuốc có thể là nguyên nhân giảm chỉ số AST( SGOT), và ALT(SGPT) khi đo bằng
máy đo sắc ký
Máy đo huỳnh quang cho biết hàm lượng catecholamin trong nước tiểu sau khi dùng
erythrimycin
3.11. Liều lượng và cách dùng
Dùng điều trị bệnh truyền nhiễm trên các loài sau
Động vậtErythromycin
base E.estolate E.gluceptate
E.ethylsucci
nateE. lactobionate
Chó 5-22mg/kg/Uống
8 giờ(h) /lần
Mèo 5-22mg/kg/Uống
8 giờ
Trâu, bò 4-8mg/kg IM 12-
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
134
24h
Ngựa 10mg/kg IM 25mg/kg/
Uống
5mg/kg IV-
4-6h
25mg/kg
Uống,8h
3-5mg/kg IV, 6-
8h
Heo 2,2-6,6mg/kg
IM, ngày
Sheep 2,2mg/kg IM,
ngày
4. Tilmicosin
C46H80N2O13 M=869.15
4.1. Hóa học
Là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm Macrolid, tilmicosin phosphat được tổng
hợp từ 300mg/ml (tilmicosin base) với 25% propylen glycol.
4.2. Dược lực học
Tilmicosin chủ yếu tác động trên vi khuẩn gram dương, ngoài ra thuốc cũng có hiệu
quả tiêu diệt vi khuẩn gram âm, mycoplasma. Khả năng nhạy cảm của Pasteurella
haemolityca với thuốc là 95%.
4.3. Chỉ định
Tilmiosin được chỉ định trong điều trị bệnh đường hô hấp (BRD) do Pasteurella
haemolityca.
4.4. Dược động học
Tilmicosin tập trung chủ yếu ở mô phổi. Khoảng 3 ngày sau tiêm thuốc, tỷ lệ nồng
độ thuốc phổi: huyết thanh là 60:1. MIC 95 (3.12Kg/ml) đối với Pasteurella haemolityca
kéo dài tối thiểu 3 ngày sau khi tiêm liều 1.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
135
4.5. Chống chỉ định
Không dùng syringe máy tự động hoặc tiêm tĩnh mạch. Tilmicosin rất gây hại cho
heo, động vật linh trưởng và gây hại chủ yếu trên ngựa.
- Bất lợi: IM gây phản ứng mô tại chổ. Gây phù khi tiêm dưới da. Tránh để thuốc tiếp
xúc với mắt.
- Quá liều: thú biểu hiện các triệu chứng bất thường trên tim mạch nếu ngộ độc. Trên
bò, liều thấp hơn 50mg/kg thì không gây chết tuy nhiên nếu tiêm dưới da 150 mg/kg thì rất
nguy hiểm. Ở heo, liều thấp hơn 10mg/kg gây tăng hô hấp, ói, co giật; 20mg/kg gây chết ở
hầu hết heo dùng liều này. Ở khỉ, 10mg/kg không gây ngộ độc; 20 mg/kg gây ói; 30mg/kg
gây chết.
4.6. Tương tác thuốc
Ở heo, nếu kết hợp Tilmicosin với epinephrine sẽ làm tăng khả năng gây chết.
Liều dùng
Bò
Nhiễm trùng nhạy cảm (tiêm dưới da phía sau vai hoặc bên sườn)
a) Viêm phổi do Pasteurella: 10mg/kg, SQ, mỗi liều cách nhau 72 giờ.
b) Milcotil ® 300 10mg/kg, SQ (không quá 15ml ở mỗi vị trí tiêm).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
136
NHÓM QUINOLONES
Gồm những kháng sinh được tổng hợp hoàn toàn bằng phương pháp hóa học
1. Lịch sử, phân loại về những đặc điểm phân biệt
Nhóm kháng sinh quinolon đã có những cải thiện đáng kể trong hoạt tính kháng sinh.
Nói chung, các fluoroquinolon có hiệu quả cao chống vi khuẩn gram âm hiếu khí. Các
quinolon mới hơn (như levofloxacin và sparfloxacin) cũng có hoạt tính đáng kể chống vi
khuẩn gram dương và vi khuẩn kị khí. Các fluoroquinolon cũng có tác dụng chống
Staphylococcus aureus, mặc dù đã có báo cáo về S. aureus kháng quinolon.
Các fluoroquinolon hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn hiếu khí gram âm
và gram dương
Có thể chia các quinolon thành 4 nhóm.
Các quinolon thế hệ 1 (acid nalidixic và cinoxacin) chỉ được dùng trong diều trị nhiễm
trùng đường tiết niệu không biến chứng. Hiện nay việc sử dụng những thuốc này bị hạn chế
do vi khuẩn kháng thuốc.
Các quinolon thế hệ 2 hay fluoroquinolon, đặc trưng bởi việc thêm nguyên tử fluorin
vào cấu trúc quinolon, được đưa ra thị trường vào giữa những nỴ�m 1980. Các thuốc thế
hệ 2 gồm ciprofloxacin, enoxacin, grepafloxacin, lomefloxacin, norfloxacin và ofloxacin.
Các thuốc này có dược lực học tiến bộ hơn thuốc thế hệ đầu và có tác dụng chống nhiều loại
vi sinh vật gây nhiễm trùng. Các thuốc thế hệ 2 biểu hiện tỴ�ng hoạt tính chống gram âm
và tác dụng toàn thân. So với các quinolon thế hệ 1, các fluoroquinolon có khá ít tác dụng
phụ, và vi khuẩn không nhanh chóng kháng thuốc.
Việc sử dụng trên lâm sàng bao gồm nhiễm trùng tiết niệu và viêm đài bể thận không
biến chứng và có biến chứng, bệnh lây qua đường tình dục (STD), viêm tuyến tiền liệt,
nhiễm trùng da và mô mềm. Norfloxacin là thuốc đầu tiên thuộc nhóm này được đưa ra thị
trường năm 1986 và có thời gian bán thải ngắn nhất trong số các fluoroquinolon hiện có.
Nói chung thuốc được dành để điều trị nhiễm trùng tiết niệu vì thuốc có sinh khả dụng
đường uống kém. Norfloxacin có ở dạng uống và dạng tra mắt. Ciprofloxacin là
fluoroquinolon có hiệu lực chống Pseudomonas aeruginosa mạnh nhất. Tuy nhiên, nhiều
chủng Ps. aeruginsa và Serratia marcescens đã kháng ciprofloxacin. Ciprofloxacin cũng
xâm nhập tốt vào xương, do đó thuốc có thể thay thế cho các kháng sinh không dùng đường
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
137
uống để điều trị viêm xương tủy do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Enoxacin tác động mạnh
nhất đến chuyển hóa gan của các thuốc khác.
Gatifloxacin, lomefloxacin và moxifloxacin có thời gian bán thải dài nhất nhóm và có
thể uống 1 lần/ngày. Ofloxacin là thuốc được bài xuất nguyên vẹn qua thận nhiều nhất.
Ofloxacin cũng là fluoroquinolon thế hệ 2 có tác dụng nhất chống Chlamydia
trachomatis. Ofloxacin cũng có tác dụng chống Staphylococcus aureus mạnh nhất nhóm,
mặc dù nên thận trọng khi dùng các fluoroquinolon thế hệ 2 trong điều trị vi khuẩn này.
Ciprofloxacin và ofloxacin lần lượt được cấp phép sử dụng vào tháng 10/1987 và tháng
12/1990. Chúng là những fluoroquinolon được sử dụng rộng rãi nhaát vì có chỉ định rộng và
có ở cả dạng uống, tiêm tĩnh mạch và tra mắt. Ofloxacin còn có ở dạng thuốc nhỏ tai để điều
trị viêm tai ngoài và viêm tai giữa. Grepafloxacin khoâng sử dụng do khả năng gây tác dụng
phụ tim mạch nặng.
Các quinolon thế hệ 3 bao gồm gatifloxacin, levofloxacin, moxifloxacin và
sparfloxacin. Levofloxacin là đồng phân levo và là thành phần hoạt động hơn của hỗn dược
ofloxacin triệt quang. Các quinolon thế hệ 3 có hoạt phổ rộng chống vi khuẩn gram dương,
đặc biệt là chống Streptococcus pneumoniae nhạy cảm và kháng penicillin, và một số tác
nhân gây bệnh không điển hình như Mycoplasma pneumoniae và Chlamydia pneumoniae.
Các thuốc thế hệ 3 cũng có phổ gram âm rộng nhưng tác dụng chống Pseudomonas kém
ciprofloxacin. Chỉ định lâm sàng bao gồm viêm phổi cộng đồng, viêm xoang cấp và đợt cấp
của viêm phế quản mạn. Gatifloxacin cũng được cấp phép dùng điều trị nhiễm trùng tiết
niệu và lậu. Cả gatifloxacin và levofloxacin đều có ở dạng uống và tiêm tĩnh mạch.
Levofloxacin còn có ở dạng nhỏ mắt để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn.
Các quinolon thế hệ 4 bao gồm trovafloxacin, alatrofloxacin. Trovafloxacin là hoạt
chất dùng đường uống, còn alatrofloxacin là tiền chất của trovafloxacin được dùng đường
tĩnh mạch. Trovafloxacin có tác dụng rõ rệt chống vi khuẩn kị khí trong khi vẫn giữ được
hoạt tính chống gram âm và gram dương của các quinolon thế hệ 3.
Thuốc cũng có tác dụng chống Pseudomonas tương đương ciprofloxacin.
Trovafloxacin cũng có tác dụng chống những vi khuẩn kháng thuốc như Streptococcus
pneumoniae kháng penicillin. Nồng độ trovafloxacin trong huyết thanh tương đương với
nồng độ sau khi sau khi tiêm tĩnh mạch alatrofloxacin hoặc uống trovafloxacin.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
138
Trovafloxacin được giới hạn sử dụng do thuốc có thể gây những tác dụng phụ nặng trên
gan.
2. Cơ chế tác dụng
ADN có hai sợi. Hai sợi này phải tách ra trước khi sao chép hay phiên mã. Trong quá
trình chia tách, ADN có thể bị xoắn cuộn quá mức. ADN gyrase chống lại hiện tượng này.
Các tế bào có nhân điển hình không chứa ADN gyrase, nhưng chúng có enzym
topoisomerase có chức năng này.
Quinolon là những thuốc diệt khuẩn thông qua ức chế ADN gyrase của vi khuẩn; đaây
là men caàn thieát cho sự taùi bản của phaân tử DNA do đoù ngaên chặn sự tổng hôïp DNA
và protein ôû vi khuẩn. Để ức chế topoisomerase ở động vật có vú, nồng độ quinolon trong
huyết thanh phải cao gấp 100 - 1000 lần. Chưa rõ việc ức chế ADN gyrase làm tế bào vi
khuẩn chết như thế nào. Quinolon ức chế sự tăng sinh của những vi khuẩn mọc nhanh cũng
như những vi khuẩn mọc chậm hơn.
Quinolon biểu hiện tác dụng sau kháng sinh (PAE) kéo dài. Vi khuẩn không thể phát
triển trở lại trong 2-6 giờ sau khi tiếp xúc với quinolon, mặc dù không còn phát hiện được
nồng độ thuốc. Ngoài ra, quinolon tập trung trong bạch cầu trung tính của người. Điều này
có thể giải thích cho hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm mycobacteria. Hiện nay
ciprofloxacin thường được dùng trong điều trị nhiễm Mycobacterium avium phức tạp ở
bệnh nhân AIDS và phối hợp với các thuốc khác trong điều trị lao đa kháng.
Sự đề kháng của vi khuẩn với Quinolon có nguồn gốc nhiễm sắc thể do sự đột biến gen
tạo men DNA-gyrase. Có sự đề kháng chéo giữa các fluoro-quinolon.
3. Dược động học
Các quinolon được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, bài thải chủ yếu qua đường tiết niệu
ở dạng còn hoạt tính tạo độ an toàn cao với hệ tiết niệu. Vào tủy xương và dịch não tủy
thấp.
Sử dụng đường tiêm: điều trị những bệnh ở ruột non do thuốc có chu kỳ gan-mật-ruột.
Sử dụng đường uống vừa điều trị nhiễm trùng đường ruột vừa điều trị nhiễm trùng toàn
thân vì tỷ lệ hấp thu trên 80%.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
139
Thuốc không bài thải qua sữa nhưng qua được trứng. Thuốc không được các cơ quan
dự trữ lâu trong cơ thể.
Các quinolon thế hệ 1phân bố kém ở các mô, được đào thải chủ yếu qua thận với một
phần ở dạng có hoạt tính.
Các quinolon thế hệ 2 được phân bố rất tốt ở mô, nhất là mô phổi, xương, tuyến tiền
liệt, tai mũi họng… riêng norfloxacin phân bố ở mô kém hơn các fluoroquinolon khác.
Pefloxacin được đào thải phần lớn qua mật.
4. Tương tác thuốc
Các quinolon thế hệ 3, trừ levofloxacin, có thể làm khoảng QT kéo dài. Gatifloxacin,
moxifloxacin và sparfloxacin bị chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng những thuốc kéo dài
khoảng QT.
Một vấn đề cần chú ý với kháng sinh nhóm quinolon là chúng có khả năng gắn với các
cation hóa trị hai và hóa trị ba ở những mức độ khác nhau, là vấn đề cũng gặp khi dùng
tetracyclin. Các chất chống acid, sắt bổ sung, và ngay cả các vitamin cùng với muối khoáng
như kẽm và calci có thể gắn và làm giảm tới 90% sinh khả dụng đường uống của kháng sinh
quinolon. Sắp xếp giờ uống thuốc sẽ ngăn ngừa sự gắn kết trong dạ dày. Ngoài ra, thầy
thuốc không nên bỏ qua những thuốc có chứa cation hóa trị 2 và hóa trị 3. Ví dụ, sucralfat
có chứa ion nhôm và gắn với ciprofloxacin. Viên didanosin chứa những chất đệm có ion
nhôm và magiê. Sinh khả dụng của ciprofloxacin và norfloxacin giảm khi uống những thuốc
này cùng với didanosin.
Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu các quinolon
Phần lớn các quinolon làm tăng hoạt tính của thuốc chống đông máu.
Cimetidine làm giảm chuyển hóa các quinolon( nhất là pefloxacin) và làm tăng thời
gian bán thải.
Hiệu lực của các quinolon ở đường tiểu bị giảm khi sử dụng các chất acid hóa nước
tiểu và gia tăng khi dùng các chất kiềm hóa nước tiểu.
5. Những phản ứng có hại
Nhạy cảm với ánh sáng: thuốc có tính nhạy cảm về mặt quang học, nếu sử dụng dài
ngày thuốc sẽ tích lũy ở mô dưới da và tạo phản ứng với tia hồng ngoại của ánh sáng mặt
trời làm chết tế bào da, gây bong tróc da hay lở loét. Đặc biệt nhạy cảm trên thú ít lông, da
sáng màu.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
140
Rối loạn tiêu hóa: gây buồn nôn, tiêu chảy..
Rối loạn thần kinh
Có hai điều cần chú ý khi dùng các kháng sinh này. Do đã thấy những dị dạng sụn ở
động vật non dùng quinolon ở liều lớn gấp nhiều lần liều dùng cho người, nên người ta
khuyên không dùng thuốc cho trẻ em dưới 16 tuổi. Nói chung, không nên dùng thuốc cho
trẻ em, mặc dù nhiều trẻ dùng fluoroquinolon không bị tổn thương sụn.
Người ta cũng chú ý tới tình trạng đứt gân có liên quan tới những liệu trình quinolon
ngắn ngày. Bệnh nhân dùng quinolon nên tránh tập nặng trong khi điều trị và một vài tuần
sau khi ngừng thuốc.
Quang độc tính hay gặp khi dùng sparfloxacin và lomefloxacin hơn các fluoroquinolon
khác.
Grapfloxacin gây tác dụng phụ nặng ở tim mạch. Trovafloxacin gây những tác dụng
phụ nặng trên gan.
Các fluoroquinolon có khá ít tác dụng phụ và độc tính
Tóm lại, quinolon là những kháng sinh mới. Mỗi thế hệ mới lại được bổ sung thêm
một tác nhân gây bệnh vào phổ tác dụng. Nếu các fluoroquinolon được sử dụng thận trọng,
chúng sẽ tiếp tục là những thuốc quan trọng trong điều trị nhiễm vi khuẩn hiếu khí gram âm
và gram dương.
I. KHÁNG SINH NHÓM QUINOLON THẾ HỆ 1:
Được chỉ định điều trị những bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn G(-) trên đường tiêu hóa,
hô hấp, và những bệnh đơn giản ở đường tiết niệu.
1. Ciprofloxacin
C17H18FN3O3
Monohydrochloride monohydrate salt of 1-cyclopropyl-6-fluora-1, 4-dihydro-4-oxa-
7-(1-piperazinyl)-3-quinolinecarboxylic acid
1.1. Dược động học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
141
Ciprofloxacin thường dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Thuốc hấp thu tốt qua
đường uống, phân phối khắp cơ thể và vào mô rất tốt, ít vào dịch não tủy. Ciprofloxacin
được chuyển hóa tuy nhiên việc bài thải thuốc qua thận rất quan trọng: giảm chức năng thận
(dĩ nhiên là giảm chức năng gan).
1.2. Dược lực học
Ciprofloxacin và các kháng sinh khác thuộc nhóm quinilon ức chế enzyme DNA
gyrase ảnh hưởng đến sự sao chép DNA của vi khuẩn.
1.3. Chỉ định/đường cấp
Ciprofloxacin được dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị nhiễm trùng
tiết niệu do một vài vi khuẩn gram dương và hầu hết vi khuẩn gram âm hiếu khí, bao gồm
Pseudomonas. Ciprofloxacin và oflaxacin hiện nay chỉ được dùng qua đường uống để điều
trị nhiễm trùng do Pseudomonas, ngoại trừ nhiễm trùng đường tiểu. Thuốc có hiệu quả với
hầu hết các vi khuẩn gây tiêu chảy.
1.4. Tác dụng phụ/chống chỉ định
Hầu hết kháng sinh nhóm quinolon thường gây một vài tác dụng phụ, thường thấy
nhất là buồn nôn. Các tác dụng phụ khác trên đường tiêu hóa bao gồm: rối loạn tiêu hóa
không đặc trưng, đau bụng và ói.
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương bao gồm: đau đầu, dễ bị kích thích,
choáng váng. Thuốc có thể kết sỏi ở đường niệu và các phản ứng quá mẫn như phát ban,
phù nề, sốt), da nhạy cảm ánh sáng. Gây độc thận, gan, suy tủy xương.
1.5. Tương tác thuốc
Thuốc kháng acid, sucralfate, muối sắt dùng đường uống (hoặc muối kẽm) có thể ức
chế hấp thu và làm mất tác dụng của quinolon. Ciprofloxacin ức chế chuyển hóa
methylxanthines (ví dụ theophylline), thuốc kháng đông dùng đường uống và cyclosporin.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
142
2. Nalidixic Acid
C12H12N2O3
1,4- Dihydro-1-ethyl-7-methyl-1,8-naphthyridin-4- one-3- carboxylic acid; 1-Ethyl-
1,4- dihydro-7-methyl- 4-oxo-1,8- naphthyridine-3-carboxylic acid; 1-Aethyl-7-methyl- 1,8-
naphthyridin-4-on- 3-karbonsaeure; 3-Carboxy-1-ethyl-7-methyl- 1,8-naphthidin- 4-one;
Acide 1-etil-7-metil-1,8-naftiridin-4- one-3-carbossilico; Acide nalidixique;
3. Cinoxacin
C12H10N2O5
1-Ethyl-1,4-dihydro-4-oxo(1,3)dioxolo(4,5-g)cinnoline-3-carboxylic acid
4. Oxolinic Acid
C13H11NO5
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
143
5-Ethyl-5,8-dihydro-8-oxo-1,3-dioxolo[4,5-g]quinoline-7-carboxylic acid
5. Flumequine
C14H12NO3F
9-Fluoro-6,7-dihydro-5-methyl-1-oxo-1H,5H-benzo-(IJ)-quinolizine-2-carboxylic acid;
6. Pipemidic Acid
C14H17N5O3
8-Ethyl-5,8-dihydro-5-oxo-2-(1-piperazinyl)pyrido (2,3-d)pyrimidine-6-carboxylic
acid;
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
144
II. KHÁNG SINH NHÓM QUINOLON THẾ HỆ 2:
Có phổ kháng khuẩn rộng, được xem là nhóm kháng sinh tương đối hoàn chỉnh, sử
dụng điều trị những bệnh do vi khuẩn G-, G+, Mycoplasma trên tất cả hệ thống cơ thể.
- điều trị những bệnh nhiễm trùng đơn giản và phức tạp ở đường tiết niệu.
- Viêm thận
- Bệnh lây truyền qua đường sinh dục
- Viêm tuyến tiền liệt
- Nhiễm trùng da và mô mềm
- Nhiễm trùng niệu đạo
1. Rosoxacin
C17H14N2O3
1-Ethyl-1,4-dihydro-4-oxo-7-(4-pyridyl)-3-quinolinecarboxylic acid
2. Norfloxacin
C16H18FN3O3
1-Ethyl-6-fluoro-1,4-dihydro-4-oxo-7-(1-piperazinyl)-3-quinolinecarboxylic acid;
3. Lomefloxacin
C17H19F2N3O3
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
145
(±)-1-Ethyl-6,8-difluoro-1,4-dihydro-7-(3-methyl-1-piperazinyl)-4-oxo-3-
quinolinecarboxylic acid
4. Ofloxacin
C18H20FN3O4
(±)-9-fluoro-2,3-dihydro-3-methyl-10-(4-methyl-1-piperazinyl)-7-oxo-7H-
pyrido[1,2,3-de]-1,4-benzoxazine -6- carboxylic acid;
5. Enrofloxacin
C19H22FN3O3
1-cyclo-propyl-7-(4-ethyl-1-piperazinyl)-6- fluoro-1,4-dihydro-4-oxo-3-quinolone-
carboxylic acid;
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
146
6. Ciprofloxacin
C17H18FN3O3
Monohydrochloride monohydrate salt of 1-cyclopropyl-6-fluora-1, 4-dihydro-4-oxa-
7-(1-piperazinyl)-3-quinolinecarboxylic acid
7. Enoxacin
C15H17N4O3F
1-Ethyl-6-fluoro-1,4-dihydro-4-oxo-7-(1-piperazinyl)-1,8-naphthyridine- 3-
carboxylic acid;
III. KHÁNG SINH NHÓM QUINOLON THẾ HỆ 3
Có phổ kháng khuẩn rộng, được xem là nhóm kháng sinh tương đối hoàn chỉnh, sử
dụng điều trị những bệnh do vi khuẩn G-, G+, Mycoplasma trên tất cả hệ thống cơ thể.
- Điều trị những bệnh nhiễm trùng đơn giản và phức tạp ở đường tiết niệu.
- Viêm thận
- Bệnh lây truyền qua đường sinh dục
- Viêm tuyến tiền liệt
- Nhiễm trùng da và mô mềm
- Nhiễm trùng niệu đạo
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
147
1. Fleroxacin
C17H18F3N3O3
2. Gatifloxacin
C19H22FN3O4
(±)-1-cyclopropyl-6-fluoro-1, 4-dihydro-8-methoxy-7-(3-methyl-1-piperazinyl)- 4-
oxo-3- quinolinecarboxylic acid;
3. Gemifloxacin
4. Pefloxacin
C17H20FN3O3
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
148
5. Rufloxacin
C17H18FN3O3S
6. Sparfloxacin
C19H22F2N4O3
5-Amino-1-cyclopropyl-7-( cis -3,5-dimethyl-1-piperazinyl)-6,8-difluoro- 1,4-
dihydro-4-oxo-3- quinolinecarboxylic acid;
7. Temafloxacin
C21H18F3N3O3
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
149
8. Tosufloxacin
C19H15F3N4O3
IV. KHÁNG SINH NHÓM QUINOLON THẾ HỆ 4
1. Grepafloxacin
2. Levofloxacin
C18H20FN3O4
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
150
(-)-(S)-9-fluoro-2 ,3-dihydro-3-methyl-10-(4-methyl-1-piperazinyl) -7-oxo-7H-
pyrido[1,2,3-de]-1, 4-benzoxazine-6-carboxylic acid; L-Floxin; (-)-Ofloxacin;
3. Moxifloxacin
C21H24FN3O4
1-cyclopropyl-7-[(S,S)-2,8-diazabicyclo[ 4.3.0]non-8-yl]-6-9 fluoro-8-methoxy-1,4-
dihydro-4-oxo-3-quinoline carboxylic acid;
4. Trovafloxacin
C20H15F3N4O3
7-((1R,5S,6S)-6-Amino-3-azabicyclo(3.1.0)hex-3-yl) -1-(2,4-difluorophenyl) -6-
fluoro-1,4-dihydro-4- oxo-1,8-naphthyridine-3-carboxylic acid; (1alpha, 5alpha, 6alpha)-7-
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
151
(6-amino-3-azabicyclo[3.1.0]hex-3-yl)-1-(2,4-difluorophenyl)-6-fluoro-1,4- dihydro-4-ox-
1,8-naphthyridine-3-carboxylic acid;
5. Clioquinol
5.1. Hóa học:
Clioquinol có tên khác là iodochlorhydroxyquin, clioquinol có bản chất kháng khuẩn,
kháng nấm và amip. Clioquinol không có vị, cuộn thành lớp, dạng bột vàng trắng hoặc vàng
nâu, có mùi nhẹ đặc trưng, hòa tan trong nước và alcohol.
5.2. Dược lực học
Tác động của clioquinol chủ yếu do iodine trong thành phần của nó. Clioquinol có
hiệu quả đối với cầu khuẩn, E.coli, nấm, và một vài ký sinh trùng thuộc nhóm protozoal,
đặc biệt là Trichomonas sp..
5.3. Sử dụng/chỉ định
Clioquinol dạng viên được dùng điều trị tiêu chảy ở ngựa do protozoal.
5.4. Dược động học
Thuốc chỉ được hấp thu một lượng nhỏ sau khi dùng qua đường uống (ngựa).
5.5. Quá liều/ngộ độc cấp tính
Ngộ độc iod hoặc có khả năng gây phản ứng thần kinh.
5.6. Tương tác thuốc
Iodine trong thành phần của thuốc có thể ảnh hưởng đến một số test chức năng tuyến
giáp.
Liều dùng
Ngựa: Tiêu chảy mãn tính ở ngựa: 1 viên (10g)/1000 lb thể trọng, PO, dùng
hằng ngày cho đến khi ngựa đi phân được định dạng. Sau đó, giảm liều và cấp liên tục hoặc
cách quãng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
152
NHÓM TETRACYCILLINE
1. Tetracycline HCL
1.1 Hóa tính
Tetracycline được chiết xuất từ Streptomyces aureofaciens, hoặc dẫn xuất bán tổng
hợp từ oxytetracycline, Tetracycline HCl có tính hút ẩm, màu vàng, dạng tinh thể. Bảo hòa
mức 100mg/ml nước và 10mg/ml trong alcohol. Tetracycline base có tính hòa tan xấp xỉ
0,4mg mỗi ml nước và 20 mg/ml alcohol. Trên thị trường có thể mua được tetracycline HCl
dùng tiêm bắp cũng chứa magnesium chloride, procain HCL và ascorbic acid.
1.2. Bảo quản/tính bền/tương tác thuốc
Trừ khi có chỉ dẫn khác của nhà sản xuất, tetracycline uống dạng viên hay dạng viên
nhộng sẽ giữ không thấm, bền với ánh sáng ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30oC. Dạng uống ở
thể vẫn hay bột dùng điều trị sẽ để được ở nhiệt độ phòng. Tránh để lạnh thuốc uốâng dạng
thể vẫn.
Sau khi pha chế dùng các sản phẩm để tiêm bắp, nó có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng
nhưng phải sử dụng trong vòng 24 giờ. Sau hki pha chế sản phẩm dạng tiêm tĩnh mạch với
nước vô trùng ở nồng độ 50mg/ml, bền khi dự trữ ở nhiệt độ phòng trong 12 giờ. Nếu pha
loãng thích hợp hơn để tiêm tĩnh mạch thì cần dùng ngay lập tức.
Tetracycline HCL dùng tiêm tĩnh mạch thì gián tiếp tương tác với các chất lỏng tiêm
tĩnh mạch và các dược phẩm: 0,9% sodium chloride, D5W, D5W trong muối thông thường,
truyen Ringr’s, truyền lactated Ringer’s, 10% đường, dextrose-Ringer’s và Kết hợp lactated
Ringer’s, acide ascorbic,cimetidine HCL, colistimethate sodium,corticotropin,ephedrine
sulfate, isoproterenol HCL, kanamycin sulfate, lidocain HCL, metaraminol bitartrate,
norepinephrine bitartrate, Oxytetracycline HCL, oxytocin, potassium chloride, prednisolone
sodium phosphate, procain HCL và vitamine B complex C.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
153
Những dược phẩm này thì gián tiếp tương tác với tetracycline, đối kháng hoặc cộng
hưởng thì phụ thuộc vào độ pha loãng hay thời gian, bao gồm: amikacin sulfate,
aminophyllin sodium, amobarbital sodium, amphotericin B, calcium chlorid/ gluconate,
carbenicillin sodium, cephalothin sodium, cephapirin sodium, chloramphenicol sodium
sulfate, dimenhydrinate, erythromycin gluceptate/lactobionate, heparin sodium,
hydrocortisone sodium sussinate, meperidine HCL, morphine sulfate, methicillin sodium,
methohexital sodium, methyldopate HCL, oxacillin sodium, pennicillin G
potassium/sodium, phenobarbital sodium, sodium bicarbonate, thiopental sodium và
warfarin sodium.Tương tác thuốc phụ thuộc các yếu tố như là pH, Nồng độ, nhiệt độ và
dung môi sử dụng. Nó gợi ý tới các thông tin thăm dò rõ ràng.
1.3. Dược động học
Cả oxytetracycline và tetracycline thì hấp thu dễ dàng sau khi cho thú uống.
Giá trị sinh học thì xấp xỉ 60 – 80 % . Sự có mặt thức ăn hoặc sản phẩm của sữa làm
giảm tổng số tetracycline hấp thu, khoảng 50% hoặc có thể nhiều hơn. Sau khi tiêm bắp,
tetracycline thì hấp thu ít và thất thường với đường huyết thanh thì thường chậm hơn đường
uống.
Tetracycline như là một nhóm có sự phân bố rộng trong cơ thể, bao gồm tim, thận,
phổi, cơ, chất tiết màng phổi, chất tiết cuống phổi, nước bọt, mặt, nước tiểu, tinh dịch, thủy
tinh thể. Chỉ một số lượng nhỏ tetracycline và oxytetracycline phân bố đến CSF và mức độ
chữa trị có thể không đạt tới được. Đôi khi tất cả tetracyclines phân bố đến tiền liệt tuyến và
mắt, doxycycline hoặc minocycline penetrate vào tốt hơn ở đây và nhiều mô khác.
Tetracycline đi qua được nhau, vào thai và vào sữa.Thể tích hấp thu của Oxytetracycline thi
xấp xỉ 1,2 – 1,3L/Kg trên thú nhỏ. Tổng số protein huyết tương kết hợp vào khoảng 20, 67%
cho tetracycline.
Cả Oxytetracycline và tetracycline thì được bài tiết lọc qua tiểu cầu thận. Bệnh nhân
suy thận sự bài tiết có thể giới hạn nửa chu kỳ bán rã và có thể dược phẩm được tích lũy khi
dùng liều lặp lại. Ở đây dược phẩm không được chuyển hóa, nhưng bài tiết vào bộ máy GI
theo cả hai đường là đường mật và đường không qua mật và có lẽ trở nên không hoạt động
sau thải theo phân. Chu kỳ bán rã của tetracycline vào khoảng 5- 6 giờ trên chó và mèo.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
154
1.3. Liều dùng
Chó:
Trong nhiễm trùng:
a) Nhiễm trùng tiết niệu: 55mg/kg/ngày chia làm 3 lần PO(Rogers và Lees 1989)
b) 20 mg/kgPO q8 giờ, 7mg/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp q12 giờ (Kirk 1989)
c) 25mg/kg PO q6-8 giờ hoặc 4,4 – 11mg/kg tiêm tĩnh mạch q8-12 giờ (Ford và
Aeonson 1985)
d) 22 – 23mg/kg PO q8 giờ(Aronson và Aucoin 1989)
e) Bệnh Lyme: 22mg/kg PO tid (Lissman 1986)
f) Viêm kết tràng cấp tính: 22mg/kg PO tid (Morgan 1988)
g) Điều trị brucello:10 – 20 mg/kg PO tiddùng 28 ngày (Morgan 1988)
h) Trên yersinia pestis: 15mg/kg PO tid (Morgan 1988)
i) Trị viêm vú:10 mg/kg PO tid liên tiếp 21 ngày ((Morgan 1988)
j) For Rocky Mountain Spotted fever/ehrlichiosis: 22mg/kg Po tid liên tiếp 2 tuần
(Greene 1986)
k) Trên rickettsia:
Ehrlichiosis: 22mg/kg PO tid dùng ít hỡn ngày
Salmon Poisoning:10 đến 14 ngày hoặc 7mg/kg tiêm tỉnh mạch tid
Rocky Moumtain Spotted Fever:22mg/kg PO tid dùng 10 đến 14 ngày (Lissman
1988)
For facial tear staining
a) 5 – 10 mg/kg/ngày hoặ 50mg cho mỗi chó trong một ngày.Kết quả có giá
trị.(Kern 1986)
b) for Pleurodesis: Dùng viên nhộng hoặc lỏng, pha 20mg/kg trong 4ml mỗi kg muối
và tiêm vào khoảng trống màng phổi.
Mèo:
Trị nhiễm trùng
A) 20mg/kg Po q8 giờ, 7mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp q12 giờ (Kirk 1989)
B) Trên rickettsia: 16mg/kg PO tid liên tiếp 21 ngày(Morgan 1988)
C) 25mg/kgPO q6-8 giờ hoặc 4,4-11mg/kg tiêm tĩnh mạch q8-12 giờ (Ford và
Aronson 1985).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
155
D) 22 – 33mg/kg PO q8 giờ (Aronson và Aucoin 1989)
Gia súc
Điều trị nhiễm trùng trên bê
a) 11mg/kg cho uống (Howard 1986)
b) 11 mg/kg PO bid dùng 5 ngày
Cừu:
Dùng trị nhiễm trùng: 11mg/kg bid dùng 5 ngày
Ngựa:
Trị nhiễm trùng: 5 – 7,5mg/kg tiêm tĩnh mạch q12 giờ (Brumbaugh 1987)
Heo:
Trị nhiễm trùng: 22 mg/kg, PO dùng từ 3 – 5 ngày uống với nước.
Loài chim: Trị bệnh nhiễm trùng:
Điều trị bệnh trên vẹt kết hợp với LAR200 (Xem liều của oxytetracycline) và cấp
thuốc dạng viên hoặc Keet life:Dùng 25mg/ml cho uống dạng thể vẫn, pha 2 tách trà
và 1 ly thức ăn mềm.
Dùng cho bệnh hô hấp nhẹ:
a) Mix 1 teaspoonful of 10g/6,4 oz. Pha dạng bột cho mỗi gallon nước. Dùng như hỗ
trợ cho điều trị cho vẹt với những tetracycline khác. Sự pha chế mới mỗi hai ngày
coi như là có hiệu nghiệm nhất. (McDonald 1989)
b) Mix 1 etaspoonful of 10g/6,4 oz.pha bột cho mỗi gallon nước và uống 5 – 10
ngày.Pha và sử dụng 2 -3 lần mỗi ngày thì có hiệu nghiệm nhất.
Monitoring parameters
1. Aûnh hưởng xấu
2. Có hiệu quả điều trị lâm sàng
3. Dùng kéo dài hoặc nghi ngờ bệnh: Tuần hoàn thận, gan , hematologic evaluation.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
156
2. Doxycycline Calcium
Doxycycline Hyclate (C22H24N2O8·HCl·1/2(H2O)·1/2(C2H6O))
Doxycycline Monohydrate (C21 H21 Cl N2 O8 )
2.1. Hóa tính
Doxycycline bán tổng hợp từ oxytetracycline, doxycycline thì có hiệu lực như là
muối hyclate, calcium và monohydrate. Muối hyclate thì được dùng trong dưới dạng liều
tiêm,uống và viên nhộng. Trông nó như là màu vàng, dạng bột trong này tan trong nước và
tan ít trong alcohol. Sau khi pha với nước vô trùng muối hyclate để tiêm thì pH của nó 1,8-
3,3. Doxycycline hyclate có lẽ cũng được biết như là doxycycline hydrochoride.
Muối monohydrate cung cấp dạng bột bằng đường uống. Trông nó có dạng bột tinh
thể màu vàng tan rất ít trong nước và tan ít trong alcohol.
2.2.Bảo quản/tính bền/sự tương tác
Doxycycline hyclate dạng viên nén và viên bao nhộng có thể tích trữ ít, bền vớiû ánh
sáng ở nhiệt độ thấp hơn 300C, và tốt nhất ở nhiệt độ 15 – 300C. Sau khi tan trong nước,
giữ lại được 14 ngày ở nhiệt độ phòng. Khi tiêm Doxycycline hyclate với độ pha loãng thích
hợp (D5W, dung dịch truyền Ringer’s, sodium choride0,9% hoặc plasma-lyte 56 trong
D5W) tới độ đậm đặc 0,1- 1mg/ml có lẽ dự trữ trong 72 giờ nếu để lạnh. Để lạnh ở độ pha
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
157
loangmg/ml nước vô trùng thì bền hơn 8 tuần ở nhiệt độ 200C. Nếu dạng dung dịch thì giữ
được ở nhiệt độ phòng, sự khác biệt của các nhà bào chế là ở sự khác nhau ở tính bền, thay
đổi từ 12 – 48 giờ. Sự hấp thu hoàn toàn trong vòng 12 giờ khi cho
2.3. Dược lý
Tetracycline thường có vai trò kiềm khuẩn, nó kiềm chế quá trình tổng hợp protein vi
khuẩn bởi nó gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosomal trong cơ thể sinh vật, theo cách này nó
ngăn cản sự gắn kết ribosomes của ARN vận chuyển.Tetracyclines cũng có thể hủy bỏ sự
gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosomes và thêm vào đó biến đổi tính thấm màng tế bào chất
của vi sinh vật. Trong mức cô đặc cao, tetracycline cũng có thể ức chế tổng hợp protein bởi
tế bào loài động vật hữu nhủ.
Như là một lớp, tetracycline có tác động trên Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia
vàRrickettsia. Tác dụng trên, vi khuẩn gram dương, tetracyclin có tác dụng trên nhiều giống
Staphylococcus và Streptococci , nhưng sự đề kháng của vi sinh vật thì đang tăng. Những vi
khuẩn gram dương thường bị khống chế bởi tetracyclin, gồm Actinomyces sp, Bacillus
anthracis, Clostridium perfringens,C.tetani, Listeria monocytogenes, Nocardia.
Nằm trong số vi khuẩn gram âm tetracyclin cũng có tác dụng trong in vitro và in vivo
bao gồm: Bordetella sp, Brucella, haemophilus sp, Pasturella multocida, shigella và
Yersinia pestis. Nhiều hoặc hầu hết các giống E.coli , Klebsiella, Bacteroides, Enterobacter,
Proteus và Pseudomonas aeruginosa thì đề kháng với tetracyclines. Doxycycline thường có
những tác động giống như là các tetracycline khác có thể chống lại cơ thể vi sinh vật, nhưng
một vài giống vi khuẩn có lẽ có tác dụng tốt với doxycycline hoặc minocycline và thêm vào
đó trong phòng thí nghiệm có thể kiểm tra được.
2.4. Sử dụng /các chỉ định
Nhiều ngành thú y không tán thành giá trị các sản phẫm doxycycline, Mặc dù nó có
các thông số dược động học thuận lợi (thời gian bán rã dài, sự thấm qua CNS cao). Khi so
sánh với tetracycline HCL khác hoặc oxytatracycline HCL tạo ra nó, chọn sử dụng cho
những thú nhỏ thì tetracycline biểu lộ sự hợp lý đặc biệt khi tetracycline thể hiện trên bệnh
nhân tăng urê huyết. Bởi vì đây là những kinh nghiệm lâm sàng rõ ràng với tác nhân trên
thú nhỏ hơn là tetracycline hoặc oxycycline, vài thận trọng cho người sử dụng trước khi
dùng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
158
Trên những loài chim, vài bệnh nhẹ doxycycline được chọn dùng cho uống để trị
bệnh virus vẹt, đặc biệt khi trị bệnh chỉ một vài loài chim.
2.5. Dược động học
Doxycycline hấp thu tốt sau khi cho uống. Giá trị sinh học là 90-100% trên người.
Các dữ liệu giá trị sinh học không xác định trên nhiều loài thú, nhưng có thể nghĩ rằng dược
phẩm hấp thu không khó khăn trên thú dạ dày đơn. Không giống như tetracycline HCL hoặc
oxytetracycline, doxycycline hấp thu có thể chỉ 20% qua thức ăn của chúng hoặc sản phẩm
của sữa trong ruột. Đây không phải là những cân nhắc lâm sàng quan trọng.
Tetracyclines như là nhóm có phân bố rộng tới tim, thận phổi, cơ,dịch màng
phổi,dịch cuống phổi, nước bọt, mặt, dịch hoàn. Doxycycline hòa tan nhiều trong lipid và
thâm nhập vào mô của cơ thể và dịch lỏng tốt hơn tetracycline HCL hoặc oxytetracycline,
gồm từ CSF, tuyến tiền liệt và mắt.
Trong khi mức thông thường không đủ điều trị nhiều bệnh do vi khuẩn, doxycycline
đã cho thấy hiệu nghiệm trong điều trị của CNS liên quan với bệnh lyme trên người. Thể
tích phân bố ở trạng thái đều đặn trong chó thì xấp xỉ 1,5 lít/Kg. Doxycycline thì qui định
giới hạn tổng số protein huyết tương thay đổi tùy theo loài.
Dược phẩm thì xấp xỉ 25 -93% tổng số protein huyết tương trên người, 75-85% trên
chó, và 93% trên gia súc và heo. Sự bài tiết doxycycline trong cơ thể thì relatively unique.
Dược phẩm bài thải chủ yếu theo đường không phải mật ở dạng không hoạt động. Nó thì
nghĩ rằng dược phẩm sẽ hoạt động cục bộ trong ruột bởi chelate formation và sau đó bài thải
vào ruột. Trên chó 75% liều sử dụng thì bài thải theo kiểu này.
Thận bài thải doxycycline chỉ 25% liều sử dụng trên chó và mật thì bài thải ít hơn 5%
. Trên chó thời gian bán rã của doxycycline xấp xỉ 10 – 12 giờ và độ thanh thải
khoảng,7ml/kg/min. Doxycycline không tích lũy đối với bệnh nhân suy thận.
2.6. Chống chỉ định/thận trọng khi dùng/an toàn trong sinh sản
Doxycycline chống chỉ định cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với nó. Bởi vì
tetracycline có thể làm chậm phát triển bộ xương của thai và rụng răng sớm, nó chỉ có thể
dùng vào nửa sau thời gian mang thai khi trọng lượng thai lớn nguy hiểm cho thai.
Doxycycline thì có lẽ thích hợp hơn cho những nguyên nhân khác hơn là tetracycline tan
trong nước. Không giống như oxytetracycline hoặc tetracycline, doxycycline có thể dùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
159
cho bệnh nhân thiếu thận. Cho đến khi nhiều tài liệu nghiên cứu kỹ hơn về sự an toàn khi
tiêm tỉnh mạch trên ngựa đã hoàn thành, chống chỉ định dùng ngoài đường uống cho ngựa.
2.7. Tác dụng phụ
Thông thường ảnh hưởng gián tiếp khi uống doxycycline trị liệu trên chó và mèo thì
gây ói. Với ảnh hưởng nhẹ này, dược phẩm có thể dùng với thức ăn trị dấu hiệu lâm sàng sự
hấp thu dược phẩm giảm. Trị liệu tetracycline có kết quả trên phát triển đối với vi khuẩn và
nấm không nhạy cảm.
Trên người, doxycycline cũng đã có liên quan với sự nhạy cảm ánh sáng.
2.8. Quá liều/độc tính cao
Sự bài thải khi tiêm tĩnh mạch trên ngựa, doxycycline thì an toàn cao trong tình huấn
quá liều nhẹ.Uống quá liều có thể có cộng hưởng với sự phân bố GI. Mặt dù doxycycline
gây tổn thương tới chelation với cations hơn là tetracycline, Uống divalent hoặc trivalent
cations làm giảm acide.
Tiêm nhanh trong tĩnh mạch doxycycline sẽ nhất thời gây trụy và loạn tim trên
nhưng loài thông thường.
2.9. Tương tác thuốc
Khi dùng đường uống, tetracycline có thể chelate divalent hoặc trivalent cations nó
có thể giảm hấp thu của tetracycline hoặc dược phẩm khác có chứa cations.Uống thuốc
giảm acide, muối xổ hoặc sản phẩm GI khác chứa aluminum, calcium, magnesium, zinc
hoặc bismuth cations thì thường cộng hưởng có tác động qua lại. Doxycycline có tương
quan giống calcium ions, nhưng có khuyến cáo rằng uống tetracycline ít nhất 1-2 giờ trước
hoặc sau sản phẩm chứa cations.
Uống sản phẩm chứa sắt kết hợp sẽ làm giảm hấp thu tetracycline và uống muối sắt
tốt nhất trước 3 giờ hoặc 3 giờ sau khi dùng liều tetracycline. Khi uống cùng lúc sodium
bicarbonate, kaolin, pectin hoặc bismuth subsalicylate với tetracycline có thể làm giảm hấp
thu tetracycline.
Liều kiềm khuẩn (bacteriostatic) của tetracycline, có thể gây trở ngại hoạt động diệt
khuẩn (bactericidal) của penicillins, cephalosporins và aminoglycosides. Đây là một trong
số những tranh luận về những dấu hiệu lâm sàng do tương tác dù bằng cách nào.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
160
Tetracycline có thể làm tăng giá trị sinh học của digoxin trên một phần nhỏ bệnh
nhận và tăng tính độc của chì,digoxin. Aûnh hưởng này có thể kéo dài nhiều tháng sau khi
ngưng sử dụng tetracycline.
Tetracycline có thể làm giảm hoạt động prothrombin huyết tương và trên bệnh nhân
kháng đông liệu pháp điều trị có thể là điều chỉnh liều. Tetracycline gián tiếp làm tăng ảnh
hưởng gây độc thận của methtoxyflurane và tetracyclineHCL hoặc oxytetracycline thì
không khuyến cáo dùng với methoxyflurane. Aûnh hưởng GI có thẻ tăng nếu tetracycline sử
dụng đồng thời với sản phẩm có theophylline.
2.10. Thuốc /tương tác thuốc trong phòng thí nghiệm
Tetracycline có lẽ là nguyên nhân giá trị sai lầm cao của urine catecholamines khi
dùng fluorometric phương pháp sự xung huyết.
Tetracycline có thể là nguyên nhân gián tiếp gây kết quả dương giả urine glucose nếu
dùng cupric sulfale trị xung huyết, nhưng đây có lẽ là kết quả của sự hấp thu acide nó được
tìm thấy trong công thức của tetracycline.
Tetracyclinr cũng có lẽ là nguyên nhân cho kết quả âm giả trên sự xung huyết urine
glucose khi sử dụng phương pháp glucose oxidase.
2.11. Liều dùng
Chó:
Dùng điều trị nhiễm trùng:
a) 5mg/Kg PO, sau đó 2,5mg/KgPO 12 giờ sau và 2,5mg/KgPO mỗi ngày tiếp theo
(Kirk 1989)
b) Cho chó ehrlichiosis: 5 mg/KgPO mỗi ngày dùng 7 – 10 ngày trong những trường
hợp nghiêm trọng và mg/Kg PO mỗi ngày trong những trường hợp bệnh mãn
tính. Có thể tiêm tĩnh mạch nếu uống thuốc bị ói (Greene 1986)
c) Cho chó ehrlichiosis: 5 mg/KgPO,tiêm mạch mỗi ngày dùng 7 ngày trong các
trường hợp bệnh nghiêm trọng và 10mg/Kg Po mỗi ngày dùng 7-21 ngày trong
những trường hợp bệnh mãn tính (Morgan 1988).
d) 5 mg/Kg PO q 12 giờ (Davis 1989).
Mèo:
Dùng điều trị nhiễm trùng:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
161
a) 5 mg/kg PO , rồi 2,5mg/kg PO 12 giờ sau và 2,5mg/kg PO mỗi ngày tiếp theo
(Kirk 1989)
b) 5 mg/kg PO q 12 giờ (Davis 1985)
Ngựa:
Cảnh báo: Doxycycline tiêm tĩnh mạch cho ngựa có hấp thu và có ảnh hưởng nguy
hại
Chim:
Dùng cho vẹt (chlamydiosis):
a) Trên vẹt: 25 mg/kg PO bid hoặc 50 mg/kg PO dùng mỗi ngày uống dưới dạng xi-
rô hoặc thể vẫn. Emesis có thể nghiêm trọng. Tăng liều nếu giving with gavage
formula. Trong trường hợp nguy cấp với chim bệnh 20mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi
ngày có thể uống, theo liệu trình cho uống. (McDonald 1989).
b) Trên vẹt: 17,6 -26,4mg/kgPO bid dùng uống dưới dạng xi-rô hoặc dạng thể vẫn.
Cho liệu pháp điều trị ban đầu trong các trường hợp nghiêm trọng:22-44
mg/kgtiêm tĩnh mạch 1 hay 2 lần trong ngày không tiêm bắp. Liệu trình kéo dài
45 ngày có thể giữ mức 200mg/pound thức ăn. (Clubb 1986)
c) Dùng uống dạng lỏng /dạng thể vẫn:50mg/kg PO mỗi 24 giờ hoặc chia ra mỗi 12
giờ . Dùng muối hyclate: 1gram per kg thức ăn.
Dùng sản phẩm tiêm: 100mg/kg tiêm bắp mỗi tuần (Bauck và Hoefer 1993).
Loài bò sát:
Dùng trị nhiễm trùng:
a) Cho động vật họ rùa: 10 mg/kg PO mỗi ngày dùng 4 tuần. Dùng được cho nhiễm
trùng đường hô hấp trên rùa, nghi ngờ nhiễm Mycoplasma.
Cho nhiều loài: 10 mg/kg PO mỗi ngày dùng 10 – 45 ngày (Gauvin 1993)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
162
3. Oxytetrcycline
3.1. Hóa tính
Tetracycline là dẫn xuất thu được từ Streptomyces rimosus, Oxytetracycline cơ bản
có màu vàng nhạt đến nâu, Bột tinh thể thì tan rất yếu trong nước và ít tan trong alcohcl.
Oxytetracycline HCL có vị đắng, hút ẩm,màu vàng, bột tinh thể này thì tan mạnh trong
nước và tan yếu trong alcohol.
2.2. Bảo quản/ tính bền/tínhtương tác
Trừ khi có chỉ dẫn của nhà sản xuất, các sản phẩm Oxytetracycline HCL và
oxytetracycline có thể dự trữ nơi ít ánh sáng có nhiệt độ nhỏ hơn 400C và tốt nhất là giữ ở
nhiệt độ phòng 15 – 300C; tránh để lạnh.
Oxytetracycline HCL thì thường cân nhắc cho thích hợp với việc sử dụng tiêm truyền
tĩnh mạch, bao gồm D5W, sodium chloride 0,9% và lactated Ringr’s, nhưng có thể trở nên
tương đối không bềnvới pH > 6 đặc biệt kiềm chế calcium.. Nhiều dược phẩm khác gián
tiếp dùng được với Oxytetracycline kể cả đường tiêm như: colistimethate
sodium,corticotropin,dimenhydrinate, insulin, isoproterenol HCL, methyldopate HCL,
norepinephrine bitartrate, polymyxin B sulfate, potassium chloride, tetracycline HCL và
vitamine B-complex với C.
Các dược phẩm không thích hợp với Oxytetracycline, đối kháng, hoặc tương tác thì
tập trung theo thời gian, gồm: amikacin sulfate, aminophylline, amphotericin B, calcium
chloride/gluconate, carbenicilline disodium, cephalothin sodium, cephapirin sodium,
chloramphenicol sodium succinate, erythromycin gluceptate, heparin sodium,
hydrocortisone sodium succinate, iron dextran, methicillin sodium, mrthohexital sodium,
oxacillin sodium, penicillin G potassium/sodium, pentobarbital sodium, phenobarbital
sodium và sodium bicarbonate.Tương tác nhờ vào yếu tố như là pH, sự cô đặc,nhiệt độ và
độ pha loãng khi dùng.
2.3. Dược lý
Tetracycline thường có vai trò kiềm khuẩn, nó ức chế quá trình tổng hợp protein vi
khuẩn bởi nó gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosomal trong cơ thể sinh vật, theo cách này nó
ngăn cản sự gắn kết ribosomes của ARN vận chuyển. Tetracyclines cũng có thể hủy bỏ sự
gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosomes và thêm vào đó biến đổi tính thấm màng tế bào chất
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
163
của vi sinh vật. Trong mức cô đặc cao, tetracycline cũng có thể ức chế tổng hợp protein bởi
tế bào loài động vật hữu nhủ.
Như là một lớp, tetracycline có tác động trên nhiều mycoplasma, spirochetes,
chlamydia và rickettsia. Tác dụng trên, vi khuẩn gram dương, tetracyclin có tác dụng trên
nhiều giống staphylococcus và streptococci , nhưng sự đề kháng của vi sinh vật thì đang
tăng.
Nhưng vi khuẩn gram dương thường bị khống chế bởi tatracyclin, gồm Actinomyces
sp , Bacillus anthracis, clostridium perfringens , tetani, Listeria monocytogenes, Nocardia.
Nằm trong số vi khuẩn gram âm tetracyclin cũng có tác dụng trong in vitro và in vivo bao
gồm: Bordetella sp, Brucella, haemophilus sp, Pasturella multocida, shigella và Yersinia
pestis. Nhiều hoặc hầu hết các giống E.coli , klebsiella, Bacteroides, Enterobacter, Proteus
và Pseudomonas aeruginosa thì đề kháng với tetracyclines, trong khi hầu hết các giống
Pseudomonas aeruginosa trong in vitro cho thấy có sự đề kháng tetracyclines, nhiều phức
hợp đạt mức cao trong nước tiểu có liên quan tới cách chữa trị lâm sàng trên chó với UTI
chuyển hóa tới cơ quan này.
Oxytetracycline và tetracycline có hầu hết tác động giống hệt nhau và kiểu mẫu của
sự đề kháng chéo và một đĩa tetracycline có thể tes được thay cho oxytetracyclin.
2.4. Sử dụng/chỉ dẫn
Các sản phẩm của Oxytetracyclin được chấp nhận trong điều trị chó, mèo, thú non,
bò sữa giai đoạn không cho sữa, bò thịt, heo, cá, loài cầm.
2.5. Dược động học
Cả hai oxytetracycline và tetracycline thì dễ dàng hấp thu nhanh khi cung cấp cho thú
bằng đường uống. Giá trị sinh học thì xấp xỉ 60-80%. Sự có mặt thức ăn hoặc sữa trong sản
phẩm làm giảm hấp thu tetracycline, có thể giảm đi 50% hay nhiều hơn. Sau khi chích bắp
Oxytetracycline nồng độ cao nhất trong 30 phút cho đến 1 giờ, tuỳ thuộc vào thể tích và vị
trí tiêm chích. Sản phẩm (LAR-200R) có chú ý rằng hấp thu chậm sau khi tiêm bắp.
Tetracycline như là một nhóm có sự phân bố rộng trong cơ thể, bao gồm tim, thận,
phổi, cơ, chất tiết màng phổi, chất tiết cuống phổi, nước bọt, mặt, nước tiểu, tinh dịch, thủy
tinh thể. Chỉ một số lượng nhỏ tetracycline và Oxytetracycline phân bố đến CSF và mức độ
chữa trị có thể không đạt tới được.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
164
Đôi khi tất cả tetracyclines phân bố đến tiền liệt tuyến và mắt, doxycycline hoặc
minocycline penetrate vào tốt hơn ở đây và nhiều mô khác.Tetracycline đi qua được nhau,
vào thai và vào sữa.Thể tích hấp thu của Oxytetracycline thi xấp xỉ 2,1 L/Kg trên thú nhỏ,
1,4 L/Kg trên nhựa và 0,8 L/Kg trên gia súc. Tổng số protein huyết tương thì khoảng 10-
40% cho Oxytetracycline (t 510).
Cả Oxytetracycline và tetracycline thì được bài tiết lọc qua tiểu cầu thận. Bệnh nhân
suy thận sự bài tiết có thể giới hạn nửa chu kỳ bán rã và có thể dược phẩm được tích lũy khi
dùng liều lặp lại. Ở đây dược phẩm không được chuyển hóa, nhưng bài tiết vào bộ máy GI
theo cả hai đường mật, đường không qua mật và có lẽ trở nên không hoạt động sau thải theo
phân. Chu kỳ bán rã của Oxytetracycline vào khoảng 4 – 6 giờ trên chó và mèo,4,3 – 9,7 giờ
trên gia súc, 10,5 giờ trên ngựa, 6,7 giờ trên heo và 3,6 giờ trên cừu.
2.6. Chống chỉ định
Oxytetracycline thì chống chỉ định ở những bệnh nhân mẫn cảm với nó hoặc
tetracycline khác. Bởi vì tetracycline có thể làm chậm lại sự phát triển xương của bào thai
và làm rụng răng sớm. Chúng có thể chỉ dùng ở nữa giai đoạn sau củ thời kỳ thai khi có
nhiều ảnh hưởng có lợi cho sự rủi ro của bào thai. Oxytetracycline và tetracycline được coi
như thích hợp hơn những nguyên nhân không bình thường hơn doxycycline hoặc
minocycline.
Trên những bệnh nhân suy thận hoặc hư gan, Oxytetracycline và tetracycline thận
trọng khi dùng. Liều thấp hơn bình thường thì khuyến cáo làm tăng monitoring của thận và
chức năng gan. Tránh uống đồng thời với nephrotoxin hoặc hepatotoxic dược lý nếu phải
dùng tetracycline cho bệnh nhân uống.
2.7. Tác dụng phụ
Oxytetracycline và tetracycline sử dụng cho thú non có thể là nguyên nhân đổi màu
của xương, vàng răng, nâu hoặc xám màu. Liều cao hay uống kéo dài có thể làm xương
chậm phát triển và chửa vết thương.
Tetracycline ở mức cao có thể sử dụng một antianabolic có thể một nguyên nhân tăng
BUN hoặc hepatotoxicity, Đặc biệt trong những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Như
là hư chức năng chuyển hóa của thận do dược phẩm tích trữ, hậu quả này thì trầm trọng.
Trên loài nhai lại, liều cao có thể là nguyên nhân giảm nhu động da cỏ và trì trệ sự nhai lại.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
165
Tiêm nhanh vào tĩnh mạch sản phẩm không bị pha loãng Propylene glycol-base có
thể là nguyên nhân hemolysis trong mạch với kết quả huyết niệu. Sản phẩm propylene
glycol base cũng là nguyên nhân trụy tim khi cung cấp cho bò bằng đường uống. Khi tiêm
tĩnh mạch, phản ứng cục bộ, biến màu vàng và có thể gây hoại tử ở vị trí chích.
Trên những thú nhỏ, tetracycline có thể là nguyên nhân buồn nôn, ói, biếng ăn và tiêu
chảy. Mèo không ưa tetracycline dùng uống hoặc oxytetracycline tốt hơn và có lẽ cũng có
triệu chứng đau bụng, sốt, rụng tóc và suy nhược.
Ngựa bị stress do phẩu thuật, mất cảm giác, chấn thương có lẽ suy sụp với tiêu chảy
sau khi dùng tetracycline. Tetracycline chữa trị hiệu quả trên sự phát triển không phải vi
khuẩn và nấm.
Tetracycline có thể gây phản ứng nhạy cảm quang học (nhưng hiếm), gây độc gan
hoặc loạn huyết (blood dyscrasias).
2.8. Quá liều/độc tính
Tetracycline thì thường chịu thuốc sau khi dùng quá liều một cách nghiêm trọng.
Liều dùng nhiều hơn 400mg/kg/ngày uống hoặc 100mg/kg/ngày tiêm bắp với
oxytetracycline thì không thấy có sự biểu lộ về độc tính. Uống quá liều thì có liên quan tới
sự phân bố GI khi dùng chung. Các bệnh nhân sẽ bị buồn nôn hoặc tiêu chảy, cung cấp
nước, chất điện giải và thay thế thuốc khác nếu cần. Dùng quá liều kéo dài có lẽ dược phẩm
tích lũy và gây độc thận.
Tiêm nhanh vào tĩnh mạch tetracycline gây ra sự suy sụp tạm thời và gây loạn tim
cho nhiều loài, cho là do bởi chelation với calcium ion trong tĩnh mạch. Dùng quá liều với
số lớn có ảnh hưởng trầm trọng nếu tiêm nhanh trong tĩnh mạch. Nếu tiêm nhanh trong tĩnh
mạch (ít hơn 5 phút) vài clinicians recommend pre-treating the animal with intravenous
calcium glyconate.
2.9. Tương tác thuốc
Khi sử dụng đường uống ,tetracycline có thể chelate divalent or trivalent có thể làm
tăng hấp thu tetracycline hoặc những dược phẩm khác có chưá cation này. Uống thuốc giảm
acid, muối xổ hoặc các sản phẩm GI khác chứa aluminum, calcium, magnesium, zinc hoặc
bismuth cation thì thường liên quan đến tương tác thuốc này. Có khuyến cáo rằng tất cả các
tetracycline dùng đường uống thì phải trước hoặc sau 1-2 giờ dùng sản phẩm có chứa
cation.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
166
Uống các dược phẩm có chứa ion sắt thì cũng liên quan đến việc tăng hấp thu
tetracycline và uống các muối sắt thì tốt nhất là 3 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng một liều
tetracycline. Uống sodium bicarbonate, kaolin, pectin, bismuth subsalicylate có thể giảm
hấp thu tetracycline khi uống cùng lúc.
Liều kiềm khuẩn (bacteriostatic) của tetracycline, có thể gây trở ngại hoạt động diệt
khuẩn (bactericidal) của penicillins, cephalosporins và aminoglycosides. Đây là một trong
số những tranh luận về những dấu hiệu lâm sàng do tương tác dù bằng cách nào.
Tetracycline có thể làm tăng giá trị sinh học của digoxin trên một phần nhỏ bệnh nhân và
tăng tính độc của chì, digoxin. Aûnh hưởng này có thể kéo dài nhiều tháng sau khi ngưng sử
dụng tetracycline.
Tetracycline có thể làm giảm hoạt động prothrombin huyết tương và trên bệnh nhân
anticoagulant liệu pháp điều trị có thể là điều chỉnh liều.Tetracycline gián tiếp làm tăng ảnh
hưởng gây độc thận của methtoxyflurane và tetracyclineHCL hoặc oxytetracycline thì
không khuyến cáo dùng với methoxyflurane.
Aûnh hưởng GI có thẻ tăng nếu tetracycline sử dụng đồng thời với sản phẩm có
theophylline.
2.10. Dược lý/tương tác thuốc
Tetracycline có lẽ là nguyên nhân giá trị sai lầm cao của catecholamines niệu khi
dùng fluorometric phương pháp sự xung huyết.
Tetracycline có thể là nguyên nhân gián tiếp kết quả dương giả glucose niệu nếu
dùng cupric sulfale trị xung huyết, nhưng đây có lẽ là kết quả của sự hấp thu acide nó được
tìm thấy trong công thức của tetracycline.
Tetracycline cũng có lẽ là nguyên nhân cho kết quả âm giả trên sự xung huyết
glucose niệu khi sử dụng phương pháp glucose oxidase.
2.11. Liều dùng
Chó:
Điều trị nhễm trùng
a) 20mg/kg PO tid (Morgan 1988)
b) 10mg/kg PO tiêm tĩnh mạch vào lúc đầu, sau đó duy trì 75mg/kg tiêm tĩnh mạch
q12 giờ (Ford và Aronson 1985)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
167
c) 20mg/kg PO tiêm bắp hoặc tĩnh mạch q12 giờ (Upson 1988)
d) 55 – 82,5 mg/kg PO q8 giờ (Aronson và Aucoin 1989)
e) 20mg/kg Poq 8 giờ hoặc 7mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp q12 giờ (kirk
1989)
f) For haemobartonellosis: 22mg/kg PO tid dùng 3 tuần (Lissman 1988)
Mèo:
Điều trị nhiễm trùng
a) 20mg/kg PO tid (Morgan 1988)
b) 10mg/kg PO tiêm tĩnh mạch vào lúc đầu, sau đó duy trì 75mg/kg tiêm tĩnh mạch
q12 giờ (Ford và Aronson 1985)
c) 20mg/kg PO, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp q12 giờ(Upson 1989)
d) 55 – 82,5 mg/kg PO q8 giờ(Aronson và Aucoin 1989)
e) 20 mg/kg PO q8 giờ hoặc 7mg/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp q12 giờ (Kirk
1989)
f) For haemobartonellosis: 16 – 20 mg/kg PO tid dùng 3 tuần (Lissman 1988)
Gia súc:
Điều trị nhiễm trùng
a) 5 – 10mg/kg tiêm bắp q12giờ hoặc 20mg/kgq48 – 72 giờ tiêm bắp
2,5 – 5mg/kg tiêm tĩnh mạch q12 giờ
10 – 20mg/kgPO q12 giờ. (Jenkins 1986)
b) Trị nhiễn trùng đường hô hấp: dùng 50mg/ml sản phẩm: 11mg/kg tiêm bắp SQ
q24 hoặc tiêm tĩnh mạch q 12 – 24 giờ.
Dùng 100 mg/ml sản phẩm: 20mg/kg tiêm bắp q24 giờ
Dùng 200 mg/ml sản phẩm: 20mg/kg tiêm bắp dùng 3 – 4 ngày.
Tiêm bắp hoặc SQ tiêm vào cổ và không quá 10 ml cho một vị trí chích. Dùng
đường tiêm bắp có thể đưa đến thu hẹp đồng tử và áp xe.Tiêm nhanh vào tĩnh
mạch có thể đưa đến đột ngụy. Dùng liều tiêm tĩnh mạch có thể viêm tĩnh
mạch.(Beech 1987)
b) trị bệnh than: 4,4mg/kg tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày, Không dùng cho
thú tiêm vacine kháng bệnh than gần đây nhất. (Kaufmann 1986)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
168
c) Điều trị viêm phổi: Nếu dùng 50mg/ml hoặc 100mg/ml sản phẩm: 11mg/kgSQ
mỗi ngày. Nếu dùng depot form (LAR-200): giữ 20mg/kg tiêm bắp q48
giờ.(Hjerpe 1986)
d) 6 – 11 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch , 10 – 20 mgPO q6 giờ (Howard 1986)
e) Nếu dùng 50mg/ml hoặc 100mg/ml sản phẩm tiêm bắp vào lúc đầu, sau đó
7,5mg/kg tiêm mỗi ngày. Nếu dùng depot form (LAR-200) giữ 20mg/kg tiêm bắp
q48 giờ (Baggot)
f) 22 – 33mg/kg tiêm bắp hay tĩnh mạch mỗi ngày.Nếu dùng LAR-200: 39,6mg/kg
tiêm bắp q48 giờ (Upson 1988)
Ngựa:
Điều trị nhiễm trùng
a) 5 – 10mg/kg tiêm tĩnh mạch bid (Robinson 1987)
b) Nhiễm trùng đường hô hấp: 5 mg/kg tiêm mạch q12 giờ, không tiêm quá
nhanh.(Beech 1987)
c) 3mg/kg tiêm tĩnh mạch q12 giờ (Baggot và Prescolt 1987)
d) 5 – 11 mg/kg tiêm tĩnh mạch q12 giờ (Upson 1988)
Heo:
Điều trị nhiễm trùng:
a) Bệnh than: 4,4mg/kg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày. Không dùng cho
thú tiêm vacine kháng bệnh than gần đây nhất. (Kaufmann 1986)
b) 6 -11 mg/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp , 10 – 20 mg/kgPO q6 giờ (Howard
1986)
c) Dùng 50mg/ml hoặc 100mg/ml sản phẩm: 10 mg/kg tiêm mạch lúc đầu, sau đó
7,5 mg/kg tiêm bắp mỗi ngày. (Baggot 1983)
Cừu và dê:
Điều trị nhiễm trùng
a) Bệnh than: 4,4 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch mỗi ngày, Không dùng cho thú
tiêm vacine kháng bệnh than gần đây nhất. (Kaufmann 1986)
b) 6 – 11mg/kg tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, 10 – 20 mg/kgPO q6 giờ (Howard
1986).
Chim:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
169
Bệnh vẹt (chlamydiosis):
a) Dùng 200mg/ml sản phẩm (LAR -200): 50mg/kg tiêm bắp mỗi 3 - 5 ngày trên
những chịm nghi ngờ có bệnh kinh niên. Dùng phối hợp với tetracycline khác.
Đường tiêm bắp có thể là nguyên nhân gây kích ứng ở mô. (McDonald 1989)
b) Dùng 200 mg/ml sản phẩm (LAR-200): 200 mg/kg tiêm bắp mỗi ngày liên tục 3 –
5 ngày
Loài bò sát:
Điều trị nhiễm trùng
Rùa: 10 mg/kg PO mỗi ngày dùng 7 ngày(Gauvin 1993)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
170
NHÓM POLYPEPTID
1.Tính chất chung
Nhóm này có 5 chất như: bacitracin, tyrothricin, methocidin
Đặc điểm:
- Không có nguồn gốc từ nấm mà do các vi khuẩn tiết ra
- Polymicin và colistin có công thức hóa học gần nhau vì vậy colistin còn được gọi là
polymicin E.
- Công thức hóa học phức tạp có nhiều acid amin: L-leucin, L-phenylalanin, L-
threonin… có một acid amin đặc biệt là acid alpha gamma diaminobutyric và một acid béo
(acid 6 methyl octanoic). Polymicin có 5 nhóm NH2, colistin chỉ có 4 nhóm NH2,
- Không hấp thụ qua đường tiêu hóa. Tiêm bắp nồng độ hữu hiệu đạt trong 30 phút
và kéo dài 3-4 giờ. Thuốc khuếch tán yếu vào các mô, không xâm nhập vào trong tế bào,
không tới dịch não tủy. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương thấp. Thuốc bài thải chủ
yếu qua thận.
- Tác dụng diệt khuẩn.
- Hoạt phổ gồm khuẩn Gram âm: E.coli, Klepsiella, Salmonella, Pyocianic. Không có
hiệu quả với Proteus.
- Dược lực học: Tác dụng vào màng tế bào vi khuẩn do tính hoạt diện cation, làm
thay đổi sinh lý màng khiến cho vi khuẩn chết.
Có độc tính thận (tiểu cầu và ống thận) và thần kinh cơ. Colistin ít độc nhất nên còn được sử
dụng.
1. Polymicin
Là kháng sinh được trích từ môi trường nuôi cấy Bacillus polymyxa
1.1. Tính chất
Thường dùng dưới dạng muối sulphat hay methal-sulphonat. Muối tan trong nước và
do dung dịch bền vững. Thuốc có trọng lượng phân tử cao (1150). Vì phân tử lớn, thuốc
không đi qua các rào cản của các mô, không vào hốc mạc và tủy sống, cũng không thấm vào
trong tế bào. Thuốc bị chuyển hóa 50% trong cơ thể. Bài xuất chủ yếu qua tiểu cầu thận, chỉ
còn một phần có hoạt tính nhưng cũng đủ diệt khuẩn ở đường tiểu.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
171
1.2. Hoạt tính kháng sinh
Tác dụng diệt khuẩn nhanh, loại sát trùng. Với tính hoạt diện cation, nó làm xáo trộn
tính thẩm thấu, khuếch tán những chất hòa tan trong tế bào vi khuẩn, nó có tác dụng hoạt
diện trên màng anion và phospholipid trên tế bào vi khuẩn gram âm.
- Hoạt phổ bao gồm: trực khuẩn gram âm, colibacilli, shigella, pyocianic,
pseudomonas, klepsiella, ngoại trừ proteus.Trực khuẩn pyocianic rất nhạy cảm với thuốc.
- Nồng độ ức chế tối thiểu là 0.1-5 µg/ml.
- Hoạt tính kháng sinh mạnh nhất ở pH= 7. Sự đề kháng thuốc của vi khuẩn xảy ra
yếu và chậm. Có đề kháng chéo với colistin.
1.3. Tác dụng phụ và độc tính
- Độc tính thận cao: nước tiểu có đản mạch, cylindre, máu. Urê trong máu cao.
- Độc tính thần kinh: tê quanh miệng, tê đầu ngón tay, ngón chân, chóng mặt, buồn
nôn… Muối methanesulphonate ít độc hơn sulphate.
- Chẹn thần kinh cơ
- Đau ở điểm tiêm
2. Colistin (colimycin)
Phát hiện từ năm 1946 ở Nhật Bản bằng cách cấy Aerobacillus colitinus. Đây là một
polypeptid có công thức phức tạp, chỉ khác polymicin ở chỗ không có phenylalanin.
2.1. Tính chất
Muối thường dùng là sulphate và methanosulphonate. Bột trắng, tan trong nước,
dung dịch vững bền. Thuốc uống không hấp thu qua ruột, phần lớn còn trong phân. Người
ta dùng tính chất này để trị bệnh đường ruột. Khi tiêm bắp, thuốc đạt nồng độ hữu hiệu sau
2 giờ và kéo dài 8-12 giờ. Colistin vào tủy sống nhiều hơn polymicin. Bị chuyển hóa 50%
hơn trong cơ thể. Bài xuất chủ yếu theo nước tiểu.
2.2. Hoạt tính kháng sinh
- Giống polymicin, giới hạn ở các khuẩn gram âm: enterobacter, pseudomonas,
hemophilus. Các proteus thường đề kháng.
- Tác dụng diệt khuẩn
- Có tác dụng hiệp lực với penicilline và quinolon.
- Đề kháng thuốc của vi khuẩn hiếm và chậm. Có đề kháng chéo với polymicin.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
172
2.3. Chỉ định
- Thuốc không có hiệu quả với proteus và neiserria
- Trị các bệnh do vi khuẩn gram âm: Enterobacter, E.coli, Klebsiella, Pseudomonas
aeruginosa.
- Đặc biệt có hiệu quả với các bệnh nhiễm trùng đường tiểu
- Trị được nấm Candida albican
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
173
NHÓM GLYCOPEPTID
1. Tính chất chung
-Có cấu trúc hóa học riêng biệt, có trọng lượng phân tử cao.
- Không hấp thu qua đường tiêu hóa. Tiêm bắp có thể gây hoại tử nên chỉ tiêm tĩnh
mạch.
- Có tác dụng diệt khuẩn.
- Đây là nhóm kháng sinh mạnh nhất để trị bệnh do tụ cầu khuẩn
- Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương thấp.
- Có nhiều tính chất tương tự nhóm Macrolid.
- Hoạt tính của vancomycin tốt ở môi trường kiềm còn ristocetin ở môi trường acid.
- Vancomycin ít bị chuyển hóa hơn ristocetin.
- Vancomycin có độc tính tai và thận, ristocetin gây tai biến máu.
1. Vancomycin
Vancomycin được phát hiện vào năm 1956, trích từ nấm streptomyces orientalis. Đây
là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptid lưỡng tính mà công thức chưa được xác định. Phần
protid của vancomyin có chứa N-methyl D leucin và acid aspartic, phần glucid có D-glucose
và vancosamin.
Vancomycin là kháng sinh mạnh nhất để trị tụ cầu khuẩn đã lờn với các kháng sinh
khác. Ngoài ra, nó còn được dùng để trị tiêu chảy dai dẵng (viêm kết tràng giả màng) sau
thời gian điều trị bằng lincomycin và clindamycin.
1.1. Tính chất
Vancomycin có dạng bột không màu, tan trong nước. Dung dịch này ổn định trong 2
tuần ở nhiệt độ thường. Thuốc không được hấp thu qua ống tiêu hóa, chỉ có tác dụng cục bộ
để trị bệnh đường ruột, nhất là viêm kết tràng giả màng. Tiêm bắp có thể gây hoại tử nên chỉ
dùng để tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán hủy lâu từ 4-6 giờ. Thuốc thấm tốt vào các mô và
hốc mạc, ít thấm vào dịch não tủy. Trong trường hợp viêm màng não, thuốc thấm vào nhiều
hơn. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương thấp (10%). Bài tiết qua thận ở dạng còn
hoạt tính. Thuốc bài thải nhanh, 90% trong 24 giờ.
1.2. Hoạt tính kháng sinh
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
174
- Vancomycin có tác dụng diệt khuẩn. Nó ức chế enzym trans-glucosidase thuộc một
phản ứng quan trọng ở giai đoạn thứ hai của quá trình tổng hợp peptidoglycan của vỏ tế bào
vi khuẩn. Như vậy, điểm tác dụng của vancomycin ở “thượng nguồn” của các betalactam.
- Hoạt phổ gần giống penicilline: cầu khuẩn gram dương và âm, trực khuẩn gram
dương, clostridium, corynebacterium, đặc biệt trị tụ cầu khuẩn đã đề kháng với các kháng
sinh khác.
- Nồng độ ức chế tối thiểu với tụ cầu khuẩn: 0.5-5 µg/ml
- Thuốc tác dụng tốt ở pH = 8.
- Chưa thấy vi khuẩn đề kháng với vancomycin.
1.3. Chỉ định
Dành riêng để trị các bệnh trầm trọng do vi khuẩn đã kháng với các kháng sinh khác:
màng trong tim, phổi, huyết, mô mềm, xương… do tụ cầu khuẩn.
Thuốc tiêm có thể uống để điều trị viêm kết tràng giả màng do clostridium difficile
gây ra. Thuốc uống không có hiệu lực với các bệnh khác.
1.4. Độc tính và tác dụng phụ
- Có thể gây hoại tử ở vị trí tiêm bắp, sưng đau ở chỗ tiêm tĩnh mạch.
- Có hiện tượng nhạy ứng: sốt, run, dị ứng.
- Có độc tính thận và tai nếu thận suy.
1.5. Tương tác thuốc
Vancomycin kết hợp với:
+ Aminoglycoside, Amikacin, colistin, Amphotericin B, Cephalosporin, Cisplatin,
colistin, gentamycin, kanamycine, neomycin, paromomycine, polymycin, streptomycin,
tobramycine, viomycin: tăng độc tính tai và thận.
+ Aminophylline, chloramphenicol, corticosteroid, dexamethasone, heparin,
hydrocortisone, methicilline, penicilline, phenytoin, prednisolon, sulfisoxazol: pha chung
gây kết tủa dung dịch.
+ Nên kết hợp với Rifampin.
2. Ristocetin
Trích từ nấm Actinomycete neocardiaglucida. Đây là hỗn hợp hai chất: ristocetin A
và B: 70% A và 30% B.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
175
2.1. Tính chất
Trọng lượng phân tử cao, công thức phức tạp, dễ tan trong nước. Dung dịch này có
thể bảo quản 1 tháng trong tủ lạnh. Thuốc bền trong môi trường pH acid và mau hỏng ở pH
kiềm. Thuốc được hấp thu rất ít qua đường uống. Tiêm bắp gây hoại tử nên chỉ tiêm tĩnh
mạch. Nồng độ thuốc hữu hiệu kéo dài trong 12 giờ. Khuếch tán tốt vào các mô và hộc mạc,
ngoại trữ tủy sống. Tỷ lệ liên kết protein huyết tương thấp. Bài xuất qua tiểu cầu thận chậm
(60-70%) trong 24 giờ, khoảng 50% thuốc còn hoạt tính.
2.2. Hoạt tính kháng sinh
- Tác dụng diệt khuẩn
- Hoạt phổ rộng: cầu khuẩn gram dương, tụ cầu khuẩn, phế cầu, tràng cầu, liên cầu,
ngay cả các chủng lờn với các kháng sinh khác. Nó có tác dụng cả với mycobacteria nhưng
chủ yếu trị tụ cầu khuẩn.
- Tác dụng kháng khuẩn được tăng cường khi có sự hiện diện của gamma- globulin.
Nồng độ ức chế ức chế tối thiểu là 0.5 µg/ml. pH 5-7 tốt nhất cho hoạt tính kháng sinh. Sự
đề kháng của vi khuẩn với thuốc hiếm và chậm. Không có đề kháng chéo với các kháng
sinh khác.
2.3. Tác dụng phụ
- Gây đau và viêm ở chỗ tiêm tĩnh mạch.
- Gây tai biến máu: giảm bạch cầu và tiểu cầu, tăng eosiniphile.
- Tai biến dị ứng không nguy hiểm (sốt, phong ngứa…)
- Ít độc tính tai và thận
2.4. Chỉ định
Dành riêng để trị các bệnh nhiễm trầm trọng do các chủng tụ cầu và tràng cầu lờn với
các kháng sinh khác: nhiễm trùng huyết, màng trong tim…
3. Teicoplanin
Là kháng sinh glycopeptid mới, trích từ Actinoplanes teichomyceticus.
Hoạt phổ rộng với vi khuẩn gram dương hiếu khí và kỵ khí. Diệt được vi khuẩn lờn với
methicilline, có thể dùng cho bệnh nhân dị ứng với beta- lactamin.
Chủ trị: bệnh da và phần mềm, tai mũi họng, xương khớp, phổi, đường tiểu, nhiễm trùng
huyết, viêm màng trong tim, viêm màng phổi.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
176
Có thể dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với penicilline nhưng không dùng được cho
bệnh nhân mẫn cảm với vancomycin.
Thận trọng đối với bệnh nhân suy thận, đang trong thời gian mang thai hoặc cho con
bú.
Tác dụng phụ: sốc phản vệ, co thắt phế quản, đau ở chỗ tiêm, sốt, da mẫn ngứa, buồn
nôn, tiêu chảy.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
177
CÁC KHÁNG SINH KHÁC
1. Novobiocin
Trích từ Streptomyces spheroides và Streptomyces niveus.
1.1. Tính chất
Tinh thể màu vàng ngà, bảo quản tránh ánh sáng và nhiệt độ cao. Dễ tan trong nước,
dung dịch không bền khi ở nhiệt độ cao hoặc có ion photphat hoặc sulphate. Dễ hấp thu qua
màng ruột, thức ăn cản trở hấp thu thuốc. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương cao
(90%) đây là nguyên nhân gây dị ứng thuốc. Khuếch tán rất kém vào các mô nhưng lại vào
sữa rất nhiều. Chỉ vào dịch não tủy khi bị bệnh. Hầu hết thuốc bị chuyển hóa trong cơ thể.
Bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ có 3% qua thận. Với liều thông thường, nồng độ
thuốc trong máu cao kéo dài khoảng 8 giơ.ø
1.2. Hoạt tính kháng sinh
- Thuốc có tác dụng tĩnh khuẩn
- Ức chế ARN polymerase và khóa ion Mg++ nên ngăn cản sự tổng hợp protid và
acid nucleic của vi khuẩn. Nó cũng tác động đến quá trình tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.
- Hoạt tính gần giống với penicilline và erythromycin, nó tác dụng với hầu hết các vi
khuẩn gram dương, đặc biệt với tụ cầu khuẩn và một số vi khuẩn gram âm, kể cả proteus.
- Nồng độ ức chế tối thiểu với tụ cầu khuẩn là 0.1-0.2 µg/ml, với trực khuẩn gram âm
là 5-10 µg/ml.
- Hoạt tính tốt nhất ở pH 5.5.
- Công thức hóa học riêng biệt giải thích được tính chất trị các chủng lờn với các
kháng sinh khác.
- Sự đề kháng của vi khuẩn với novobiocin tạo ra nhanh và mạnh, loại đề kháng với
streptomycin. Không có đề kháng chéo với các kháng sinh khác. Kết hợp novobiocin với
tetracycline có thể làm giảm tỷ lệ đề kháng.
1.3. Độc tính và tác dụng phụ
- Xáo trộn tiêu hóa, dị ứng thuốc
- Gây độc tính gan và máu
- Có nguy cơ bội nhiễm nấm candida ở bộ máy tiêu hóa.
- Dễ tạo chủng tụ cầu khuẩn lờn thuốc, chỉ nên dùng novobiocin khi các kháng sinh
khác không hữu hiệu.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
178
1.4. Chỉ định
- Tụ cầu khuẩn lờn với các kháng sinh khác.
- Bệnh đường tiểu do proteus và tràng cầu lờn với các kháng sinh khác. Trong trường
hợp này nên dùng thêm các chất acid hóa nước tiểu.
1.5. Chống chỉ định
Suy gan, thú non, thú đang trong giai đoạn nuôi con.
2. Fosfomycin
Trước đây, fosfomycin được trích từ nấm Streptomyces fradax. Ngày nay, người ta
thường dùng fosfomycin tổng hợp.
2.1. Tính chất
- Khuếch tán tốt vào các mô, ngay cả dịch não tủy.
- Nó ức chế giai đoạn đầu của sự tổng hợp peptidoglycan ở vỏ tế bào vi khuẩn, ở
“thượng nguồn” của các betalactam. Fosfomycin làm cho vỏ tế bào vi khuẩn không đầy đủ,
khiến cho vi khuẩn biến dạng, phồng to, trở thành, trở thành protoplast hoặc tan vỡ. Cơ chế
này cho thấy có sự hiệp lực giữa penicilline và cephalosporin.
Để có tác dụng kháng sinh, fosfomycin phải ngấm vào trong tế bào vi khuẩn. Sự
thẩm thấu này bị ức chế bởi ion phospho, được tăng lên bởi glucose 6 phosphat.
- Fosfomycin có tính diệt khuẩn.
- Fosfomycin trị hữu hiệu các cầu khuẩn gram dương và các vi khuẩn gram dương.
- Sự đề kháng của vi khuẩn với thuốc rất nhanh, nên dùng kết hợp với các kháng sinh
khác.
- Lợi điểm quan trọng của fosfomycin là kết hợp với các kháng sinh khác như
penicilline, cephalosporin, aminosid (gentamycin, kanamycin, streptomycin), colimycin,
vancomycin đều có tính đồng vận và không có đối kháng.
- Trị các bệnh do vi khuẩn đã lờn với các kháng sinh khác: tụ cầu vàng, serratia, phế
cầu, E.coli, shigella, salmonella, citrobacter, klebsiella, enterobacter, proteus, heamophilus,
pseudomonas…
2.3. Chống chỉ định: bệnh nhân viêm màng não
* Chú ý: thuốc có thể gây phù nề do rối loạn chất điện giải (vì thuốc chứa nhiều Na).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
179
2.4. Kết hợp thuốc
- Fosfomycin hiệp lực với ampicilline, aminosid, cephalosporin, colimycin,
gentamycin, kanamycin, penicilline, vancomycin.
- Glucose 6 phosphas: tăng tác dụng kháng sinh của fosfomycin
- Phosphat: ức chế tính kháng sinh của fosfomycin
3. Fucidine
3.1.Tính chất
- Trích từ Fusidium coccineum. Có cấu trúc steroid thuộc nhóm Fusidanin.
- Ít tan trong nước, vì vậy thường dùng dạng fusidate Na.
Fusidate Na là tinh thể trắng, tan trong nước cho dung dịch bền vững.
Nhờ cấu trúc steroid nó có tính hoạt diện.
- Hấp thu nhanh qua ruột nhưng không trọn vẹn (30-40%). Thức ăn ngăn cản hấp thu
thuốc. Fucidine không làm hại tạp khuẩn. Ở liều trung bình, thuốc đạt nồng độ cao trong
máu từ 2-8 giờ. Thời gian bán hủy 4-6 giờ. Thuốc tích tụ nhiều ở gan, nồng độ thuốc ở gan
cao gấp 10 lần ở huyết thanh. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương rất cao (85-90%).
Chuyển hóa chủ yếu ở gan.
3.2. Hoạt tính kháng sinh
- Là kháng sinh diệt khuẩn và tĩnh khuẩn, ức chế sự tổng hợp protid. Nó gắn lên
receptor chuyên biệt của tiểu đơn vị 50S của ribisome làm cho ARN vận chuyển không giải
mã được do đó sự tổng hợp protid bị ức chế.
- Rất có hiệu quả với cầu khuẩn và trực khuẩn gram âm: tốt nhất với tụ cầu, phế cầu,
neiserria, clostridium, corynebacterium, kém hơn với hemophilus. Không có tác dụng với vi
khuẩn gram âm. Nồng độ ức chế tối thiểu là 0.03-0.12µg/ml, với tụ cầu khuẩn là 4-16µg/ml,
với liên cầu và phế cầu là 4-16 µg/ml. pH tốt nhất hoạt tính kháng sinh là 6. Thuốc bị vô
hiệu hóa bởi huyết thanh do kết dính với protid.
- Sự đề kháng xảy ra nhanh, loại streptomycin. Có thể làm chậm đề kháng bằng cách
phối hợp với các kháng sinh khác như penicilline, erythromycin, novobiocin.
- Không có sự đề kháng với các kháng sinh chống tụ cầu khác.
3.3. Tác dụng phụ
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
180
- Xáo trộn tiêu hóa. Những xáo trộn này không phải do tạp khuẩn ruột vì fucidin
không có ảnh hưởng đến tạp khuẩn ruột.
- Dị ứng thuốc
- Viêm da quanh hậu môn và bộ phận sinh dục
3.4. Chỉ định
- Trị các bệnh do tụ cầu khuẩn (kể cả các chủng vi khuẩn tiết penicillinase) như:
viêm phổi, viêm tủy xương, viêm da, viêm màng trong tim, viêm ruột non.
- Không dùng trị bệnh nhiễm trùng đường tiểu do tụ cầu khuẩn vì thuốc thải rất ít qua
thận.
4. Nitrofurantoin
4.1. Tính chất
- Nitrofurantoin là kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm nitrofuran. Hầu hết các chất của
nhóm này không được hấp thụ qua màng ruột, chỉ dùng cục bộ; riêng nitrofurantoin được
hấp thụ qua ruột.
- Bột màu vàng, không tan trong nước, nhạy cảm với ánh sáng. Sau khi uống, thuốc
có nồng độ cao trong nước tiểu vì vậy chủ trị nhiễm trùng đường tiểu. Uống thuốc gây khó
chịu về tiêu hóa. Dạng tinh thể (micro và macrocrystallin) làm thuốc hấp thu chậm nhưng ít
gây khó chịu về tiêu hóa đồng thời kéo dài tác dụng của thuốc. Nên uống thuốc sau khi ăn vì
thức ăn làm tăng hấp thu thuốc. Thuốc được chuyển hóa nhanh trong cơ thể. Khoảng 50%
thuốc bị chuyển hóa. 30-50% thuốc còn hoạt tính trong nước tiểu làm cho nước tiểu có màu
vàng đỏ.. Chất acid hóa nước tiểu làm tăng hoạt tính thuốc. Tính acid của nước tiểu làm
tăng độ tái hấp thu thuốc ở ống thận và giảm nồng độ thuốc trong nước tiểu.
4.2. Hoạt tính kháng sinh
Nitrofurantoin ức chế acetyl-coenzym A, làm ảnh hưởng đến chu trình biến dưỡng
glucid của vi khuẩn. Ngoài ra, nó còn ngăn cản sự tổng hợp của vỏ tế bào vi khuẩn.
- Thuốc có tác dụng tĩnh khuẩn ở nồng độ thấp (10µg/ml) nhưng diệt khuẩn ở nồng
độ cao hơn.
- Hoạt phổ rộng bao gồm các vi khuẩn gram dương và cầu khuẩn. Nhất là các vi
khuẩn gây bệnh đường tiểu như E.coli, tràng cầu, tụ cầu, klebsiella, enterobacter, proteus.
- Một vài chủng enterobacter, klebsiella kháng thuốc.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
181
- Thuốc không tác dụng với Proteus, Serratia, Pseudomonas, Acinetobacter. Tuy
nhiên, Pseudomonas thường gây bội nhiễm khi dùng nitrofurantoin.
Nồng độ ức chế tối thiểu với các chủng vi khuẩn nhạy cảm là 25µg/ml. Nếu trên
100µg/ml thì các chủng đó xem như đã đề kháng.
4.3. Tác dụng phụ
- Phản ứng nhạy cảm: sốt, rùng mình, đau ngực, khó thở, viêm phổi
- Choáng phản vệ trong trường hợp viêm gan, xơ gan
- Viêm thần kinh ngoại vi đối với bệnh nhân suy thận, thiếu máu, tiểu đường, mất
cân bằng chất điện phân.
4.4. Chỉ định
- Bệnh nhiễm trùng đường tiểu
4.5. Chống chỉ định: thận suy, bí tiểu.
4.6. Kết hợp thuốc
- Các chất sau đây có tác dụng đối kháng với nitrofurantoin: amifloxacin,
ciprofloxacin, flumequin, nalidixic acid, norfloxacin, ofloxacin, oxolinic acid, pefloxacin,
enoxacin.
- Pha chung với nitrofurantoin gây kết tủa: amphotericin B, kanamycin, polymicin B,
tetracyclin, vitamin B.complex + C
- Giảm hấp thu nitrofurantoin: barbituric, magaldrat, nhôm hydroxyd.
- Probenecid tăng tác dụng của nitrofurantoin do ức chế bài tiết, giảm xáo trộn tiêu
hóa.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
182
KHÁNG SINH TRỊ UNG THƯ
1. Bleomycin Sulphate
1.1. Hóa học
Là kháng sinh trị ung thư (khối u) (antineoplastic), bleomycin sulphate được chiết
xuất từ Streptomyces verticullis, màu kem, dạng bột không kết tinh (amorphous), rất tan
trong nước, tan nhẹ trong alcohol. pH dung dịch tiêm 4.5-6. Bleomycin đã được xét nghiệm
vi trùng học. Một đơn vị Bleomycin tương đương 1 gram Bleomycin A2 chuẩn.
1.2. Dược lực học
Bleomycin tác động đến vi khuẩn gram âm, gram dương và nấm. Điều trị khối u ở
thú nhỏ. Cơ chế tác động chưa được rõ nhưng có thể Bleomycin ức chế tổng hợp thymidine
của DNA. Bleomycin cũng phá hủy DNA, do đó nó phân cắt cả mạch đơn và mạch đôi
DNA.
1.3. Sử dụng/chỉ định
Ung thư tế bào bạch huyết, tế bào hình vảy, khối u tuyến giáp không chức năng ở chó
và mèo.
1.4. Dược động học
Bleomycin không hấp thu qua đường ruột vì vậy nên cấp thuốc qua đường ngoại tiêu
hóa. Thuốc phân phối đến phổi, thận, da, mạch bạch huyết và phúc mạc. Thuốc bài thải còn
hoạt tính trong nước tiểu.
1.5. Chống chỉ định
Bleomycin là thuốc rất độc, chỉ số điều trị thấp. Cần sử dụng chú ý đối với bệnh nhân
bệnh thận, phổi. Thuốc có thể gây quái thai.
1.6. Bất lợi
Ngộ độc có thể xảy ra ở dạng cấp tính hoặc trì hoãn. Ngộ độc cấp tính bao gồm: sốt,
biếng ăn, ói, phản ứng dị ứng (bao gồm quá mẫn). Ngộ độc trì hoãn bao gồm các ảnh hưởng
thuộc về da (rụng tóc, phát ban, …), viêm dạ dày, viêm phổi, xơ hóa phổi. Không giống như
các thuốc điều trị ung thư khác, bleomycin không gây độc cho tủy xương, nhưng gây chứng
huyết khối, bệnh bạch cầu, giảm Hb, ngộ độc gan, thận.
1.7. Tương tác thuốc
Chú ý khi kết hợp Bleomycin với các thuốc gây mê. Bleomycin nhạy cảm với O2 ở
mô phổi và nhanh chóng làm giảm chức năng của phổi sau khi giải phẫu (xơ hóa phổi).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
183
1.8. Liều dùng
Thú nhỏ:
Ung thư tế bào biểu mô hình vảy, bệnh bạch cầu, ung thư biểu mô: 10U/m2 , IV hoặc
hoặc SQ 1lần/ngày, liệu trình 3-4 ngày, sau đó 10 U/m2 , liệu trình 7 ngày. Liều tối đa 200
U/m2.
2. Dactinomycin
2.1. Hóa học
Là kháng sinh chống ung thư (antineoplastic), có màu đỏ sáng, dạng bột tinh thể, ít
hút ẩm, tan trong nước ở 10oC, tan nhẹ ở 37oC. Chế phẩm thương mại là phức hợp
dactinomycin và mannitol được làm lạnh khô.
2.2. Dược lực học
Dactinomycin có hiệu quả đối với vi khuẩn gram dương tuy nhiên cần ngăn ngừa độc
tố của thuốc khi sử dụng cho mục đích này. Dactinomycin ức chế tổng hợp DNA-dependent
RNA. Dactinomycin tạo thành phức hợp với DNA và ngăn cản hoạt động của DNA khuôn
mẫu. Dactinomycin có bản chất thâu nhận miễn dịch.
2.3. Sử dụng/chỉ định
Dactinomycin dùng trong điều trị tân bào bạch cầu dạng lưới, sarcoma xương và mô
mềm.
2.4. Dược động học
Dactinomycin ít được hấp thu do vậy phải dùng đường tiêm tĩnh mạch. Thuốc được
phân phối nhanh và nồng độ cao tìm thấy ở màng xương và nhân tế bào. Dactinomycin qua
nhau thai. Thuốc bài thải ở dạng còn hoạt tính trong mật và nước tiểu.
2.5. Chống chỉ định
Bệnh nhân nhạy cảm với các thành phần của thuốc, bệnh nhân có tiền sử bệnh ở
màng xương, suy giảm chức năng hoặc nhiểm trùng gan.
Dactinomycin gây nhiễm độc thai và gây quái thai ở chuột, thỏ và chuột hamster ở
liều cao hơn liều dùng trên lâm sàng vì vậy không nên dùng thuốc trong thời gian mang
thai.
2.6. Bất lợi/ cảnh báo
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
184
Dactinomycine thướng gây các bất lợi sau: thiếu máu, chứng huyết khối, bệnh bạch
cầu, viêm loét dạ dày cấp tính hoặc loét đường tiêu hóa. Dactinomycine có thể làm tăng
mức acid uric trong huyết thanh, do vậy cần bổ sung allopurinol để ngăn tạo thành sõi urate.
Thuốc có thể gây nhiễm độc gan, thuốc có thể gây ở phạm vi rộng và gây tổn thương mô,
tránh để thuốc thoát mạch.
2.7. Tương tác thuốc
Các thuốc làm giảm đau tủy xương (các thuốc chống ung thư khác, chloramphenicol,
flucytosine, amphotericin B hoặc colchicine) có thể gây suy tủy khi kết hợp với
dactinomycin. Thuốc có thể gây độc trên tim nếu kết hợp với doxorubicin.
Cần dùng cao hơn liều thông thường nếu kết hợp đồng thời Dactinomycin và vitamin K.
3. Doxorubicin HCl
3.1. Hóa học
Là kháng sinh chống ung thư anthracycline glycoside, doxorubicin HCl được làm
khô lạnh, có dạng bột màu cam, tan tự do trong nước, tan nhẹ trong nước muối, ít tan trong
alcohol. Dạng bột tổng hợp pha tiêm có chứa lactose và methylparapen để dễ hòa tan, pH
dung dịch tiêm 3.8-6.5. Doxorubicin HCl còn được gọi là Hydroxydaunomycin HCl ,
Hydroxydaunorumycin HCl , ADR hoặc có tên thương mại là Adriamycin®.
3.2. Bảo quản
Thuốc ở dạng dung dịch tiêm có thể giữ được 18 tháng nếu bảo quản ở 2-8oC, tránh
ánh sáng. Dạng bột làm khô lạnh nên bảo quản tránh ánh sáng và để nơi khô ráo.
Doxorubicin HCl có thể tương hợp với các dung dịch tiêm tĩnh mạch và thuốc: 3.3%
trong sodium chloride 3%, D5W, Normosol R (pH 7.4), lactate Ringer’s và sodium chloride
0.9%.
Doxorubicin HCl không tương hợp với các dung dịch và thuốc: aminophylline,
cephalothin sodium, dexamethasone sodium phosphate, diazepam, fluorouracil, furosemide,
heparin sodium và hydrocortisone sodium succinate.
3.3. Dược lực học
Mặc dù Doxorubicin HCl có bản chất kháng khuẩn nhưng thuốc tác động gây độc tế
bào vì vậy nó không được dùng trong điều trị nhiễm trùng. Doxorubicin có thể ức chế tổng
hợp DNA, RNA và protein vi khuẩn nhưng cơ chế tác động chính xác thì chưa rõ. Thuốc có
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
185
thể gây suy giảm miễn dịch. Doxorubicin HCl thường gây độc trên tế bào tim dẫn đến hình
thành khối u ác tính (melanoma) , bướu thịt (sarcoma), nguyên bào sợi cơ bình thường và
da. Thuốc có thể làm cho những tế bào bình thường khác tăng sinh một cách nhanh chóng
như tế bào tủy xương, nang lông, màng nhày đường tiêu hóa.
3.4. Sử dụng/chỉ định
Thuốc thường dùng điều trị ung thư ở thú nhỏ, điều trị ung thư biểu mô và bướu thịt
ở chó và mèo.
3.5. Dược động học
Doxorubicin không hấp thu qua đường tiêu hóa vì vậy thuốc chỉ dùng đường tiêm
tĩnh mạch, thuốc có thể gây dị ứng mô nếu tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Sau khi tiêm tĩnh
mạch, thuốc nhanh chóng liên kết với mô và ptotein huyết tương với nồng độ cao, thuốc qua
nhau thai và phân phối vào sữa.
Thuốc chuyển hóa phần lớn ở gan và ở các mô khác chủ yếu do enzyme
aldoketoreductase tạo thành doxorubicinol còn hoạt tính và các chất chuyển hóa khác không
còn hoạt tính. Doxorubicinol và các chất chuyển hóa khác được bài thải qua mật và phân.
Sau 5 ngày dùng thuốc, chỉ khoảng 5% thuốc được bài thải qua nước tiểu.
Doxorubicinol được bài thải theo lối 3 pha. Ở pha đầu (t ½ = 0.6 giờ), pha 2, ở pha 3
thuốc bài thải chậm hơn (17 giờ đối với Doxorubicinol và 32 giờ đối với các chất chuyển
hóa khác) có lẽ do thuốc giải phóng chậm từ protein ở các mô.
3.6. Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định đối với bệnh nhân bị nhược cơ, suy nhược chức năng tim hoặc
bệnh nhân tăng acid uric huyết, suy chức năng gan. Do bởi doxorubicin gây dị ứng da, quái
thai và ngộ độc phôi.
3.7. Bất lợi/cảnh báo
Bất lợi bao gồm: suy tủy xương, ngộ độc tim, rụng tóc, viêm dạ dày ruột (ói mữa,
tiêu chảy) và viêm miệng. Thuốc có thể gây phản ứng ở bệnh nhân nhạy cảm, bao gồm: nổi
mày đay, mặt sưng, ói, loạn nhịp tim và giảm huyết áp.
Điều trị các ảnh hưởng trên bằng cách dùng thuốc phong bế histamin 1 như
diphenhydramin (liều 10mg đối với chó <9kg, 20mg đối với chó 9-25 kg, 30mg đối với chó
>27kg, tiêm tĩnh mạch), dexamethasone (0.55mg/kg, IV) để giảm bớt hoặc loại bỏ tất cả các
triệu chứng trên. Trong khi tiêm, nếu để thuốc thoát mạch có thể gây loét và hoại tử mô
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
186
xung quanh. Nếu xảy ra thoát mạch, có thể dùng tiêm sodium bicarbonate 8.4%, 15-30 ml
sodium chloride 0.9% và 4mg dexamethasone. Sau đó, kết hợp điều trị bằng một
steroid/DMSO. Liệu trình 3-5 ngày.
3.8. Tương tác thuốc
Doxorubicine có thể gây độc nếu kết hợp với các thuốc chống ung thư khác, đặc biệt
là cyclophosphamide. Doxorubicine có thể làm gia tăng tình trạng viêm xuất huyết bàng
quang do cyclophosphamide và nhiễm độc gan do mercaptopurin. Cyclophosphamide làm
cho Doxorubicine gây nhiễm độc tim. Doxorubicin làm tăng nồng độ acid uric trong máu và
nước tiểu.
3.9 Liều dùng
Chó
Điều trị ung thư nhạy cảm (susceptible neoplasms)
a) 30mg/m2 , IV hoặc tiêm trong xoang (intracavitary) mỗi 21 ngày hoặc 10 mg/ m2,
IV mỗi 7 ngày. Liều tối đa: 240mg/ m2
Mèo: bướu thịt, ung thư biểu mô, u tủy, và bệnh bạch cầu: 20-30 mg/ m2 , mỗi 3-4 tuần.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1
Chương 4
THUỐC KHỬ TRÙNG VÀ THUỐC SÁT TRÙNG
( Một số khái niệm
( Những nguyên tắc sát trùng, khử trùng thông thường
( Chất sát trùng ngoài da
( Thuốc sát trùng phòng thí nghiệm, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi
( Sử dụng thuốc sát trùng trong chăn nuôi
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
2
Chương 4. THUỐC KHỬ TRÙNG VÀ THUỐC SÁT TRÙNG
4.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Thuốc khử trùng (disinfactants) là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hoặc
các vi sinh vật nhiễm khác. Khác với kháng sinh, những chất khử trùng phá hủy nguyên
sinh chất của vi khuẩn và luôn cả vật chủ. Do đó chúng chỉ được sử dụng cho các đồ vật vô
sinh.
Thuốc sát trùng (antiseptics) là những chất có tác dụng ức chế sự sinh trưởng và sinh
sản của vi sinh vật hoặc giết chết vi khuẩn ở một nồng độ không làm ảnh hưởng đến mô bào
vật chủ. Do đó chúng được sử dụng cho các mô bệnh để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn.
Ranh giới giữa chất sát trùng và chất khử trùng cũng không rõ rệt, một hóa chất có
thể là chất khử trùng hoặc sát trùng tùy theo nồng độ sử dụng và các điều kiện áp dụng.
4.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC SÁT TRÙNG, KHỬ TRÙNG THÔNG THƯỜNG
Để đạt hiệu quả, hầu hết các loại thuốc sát trùng cần có một thời gian để phát sinh tác
dụng
Ví dụ: rửa tay trước khi phẫu thuật 5 phút với savon, 5 phút với chlohexidin
Để gia tăng hiệu quả sát trùng cần chú ý vệ sinh sạch sẽ môi trường và dụng cụ trước
khi áp dụng các biện pháp hóa học hoặc vật lý vì bụi đất, rác rươiû... có thể tạo lớp màng cơ
học ngăn cản tác động trực tiếp của thuốc vào vi trùng, cũng như làm thay đổi hoặc giảm
hàm lượng thuốc
Ví dụ: vệ sinh phòng ốc trước khi xông formol
Rửa sạch bằng nước rất cần thiết để tránh đối kháng giữa 2 loại hóa dược
Ví dụ: rửa tay bằng nước cất giữa 2 lần sát trùng bằng hóa chất trước phẫu
thuật
Ưu tiên sát trùng bằng nhiệt hơn là hóa chất ( nếu có thể), trong đó nhiệt ẩm có hiệu
quả và nhanh hơn nhiệt khô
Ví dụ: hấp autoclave tốt hơn sấy khô
Cần lựa chọn thuốc sát trùng khử trùng phù hợp với tính nhạy cảm của mầm bệnh
Ví dụ: virus bị tiêu diệt bởi chất kiềm nhưng đề kháng với phenol
4.3. CHẤT SÁT TRÙNG NGOÀI DA
4.3.1. Xà phòng (savon)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
Thuộc nhóm chất hoạt diện (surfactants). Có tính lưỡng cực (RCOONa) một đầu ái
nước, một đầu ái chất béo. Khi sử dụng savon trên một bề mặt có dầu (da) thì những phân tử
này sẽ tự phân cực, một đầu trong nước và một đầu trong chất beó, ngăn cản sự kết dính
giữa các hạt dầu, duy trì tính liên tục giữa dầu và nước. Bằng cách này, các phân tử savon
dễ nhũ tương hóa chất beó trên da đồng thời làm cho các vi khuẩn bám dính ở đó bị “treo”,
khi rửa sẽ bị trôi đi
Có tác dụng trên vi khuẩn Gr+ và kháng acid nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn
Gr-
Hoạt tính sẽ gia tăng khi có thêm potassium iodine (KI) và giảm đi khi có nhiều
Ca2+ (nước cứng)
Sử dụng: rửa tay, vùng phẫu thuật, dụng cụ
4.3.2. Cồn (alcohol )
Cấu trúc hoá học của ethanol và isopropanol
Cồn làm biến tính protein và làm giảm sức căng bề mặt. Loại thường sử dụng nhất là
ethanol 70% và isopropanol 50%. Thời gian áp dụng khoảng 3 phút
Có tác dụng trên các tế bào sinh dưỡng (kể cả BK- trực khuẩn lao, virus có vỏ, nấm)
nhưng không có tác dụng trên bào tử
Tương kỵ với HNO3, KMnO4, Na2SO4, CuSO4 (muối gây kết tủa), máu mủ
(albumin)
Sử dụng: sát trùng tay, da
4.3.3. Iod
Iod khuếch tán vào tế bào và can thiệp vào các phản ứng biến dưỡng của nguyên sinh
chất. Iod ít gây độc, chỉ gây khô da và có thể hạn chế bằng cách bôi glycerin.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
4
Có tác dụng trên vi khuẩn, virus, nấm, trứng kí sinh trùng đặc biệt là cả BK và các vi
khuẩn có nha bào
Các chế phẩm:
Dung dịch cồn iod 1%, khi hòa tan trong cồn, tác dụng kháng khuẩn của iod mạnh
hơn.
PVP iodine 10% (polyvinylpyrrolidone iodine- iod hữu dụng 1%) - Iodophore: gồm
I2, chất tẩy, chất làm ướt, chất hòa tan, chất mang (phóng thích dần iod)
Sử dụng:sát trùng da nơi sắp phẫu thuật, nơi tiêm, thiến, rốn, nhúng vú viêm, rửa cơ
quan sinh dục...
4.3.4. Thuốc đỏ (mercurochrome)
Cấu trúc hoá học
Chủ yếu có tác động tĩnh khuẩn, hoạt tính bị giảm mạnh khi tiếp xúc với các chất
hữu cơ. Dung dịch thường dùng là 2-5 %. Ngày nay, các chất hữu cơ có thủy ngân ít độc và
ít kích ứng hơn đã dần dần thay thế (phenylmercuric nitrate). Tuy nhiên, do tác động ô
nhiễm môi trường của các kim loại nặng, chúng cũng ít được dùng hơn những hóa chất khác
Dùng sát trùng cục bộ nơi vết thương, thiến, ápxe, thụt rửa tử cung
4.3.5. Nước oxy già (peroxid hydrogen H2O2)
Thuộc nhóm tác nhân oxyhóa vì phóng thích oxy đang sinh [O] khi tiếp xúc với
màng nhày hay có catalase. Kết hợp nhanh chóng với chất hữu cơ
Các tác dụng sát trùng nhẹ trên các vi khuẩn hiếu khí G+, G- nhưng không diệt được
bào tử. Công dụng chủ yếu là rưả vết thương và làm mất mùi hôi.
4.3.6. Thuốc tím (permanganate potassium KMnO4)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
5
Phóng thích [O] khi tiếp xúc chất hữu cơ nhưng chỉ có tác dụng ở bên ngoài. Khi
dung dịch chuyển sang màu nâu thì không còn hoạt tính.
Có tác dụng sát trùng tay, vết thương, mụn loét (dung dịch 0,1%), rửa tử cung (dung
dịch 0,3%). Giảm độc tính của các Alkaloid (Strychnin, morphin)
4.3.7. Xanh methylen ( tetramethylthionin HCl) dung dịch 1%
Sát trùng bên ngoài: viêm miệng, mụn nước, viêm móng, rửa cơ quan sinh dục
Sát trùng bên trong: đường tiết niệu
4.4. THUỐC SÁT TRÙNG PHÒNG THÍ NGHIỆM, CHUỒNG TRẠI, DỤNG CỤ
CHĂN NUÔI
Tác nhân vật lý
4.4.1. Nhiệt
Nhiệt khô Nhiệt ẩm
Cơ chế sát khuẩn Oxyhóa và đốt cháy Đông kết protein
Yêu cầuThời gian lâu, nhiệt độ cao vào chất hữu cơ (hóa chất ko vào được)
Sử dụng Sấy các dụng cụ thủy tinh hấp các môi trường
Điều kiện 180oC trong 2-3 giờ 121oC/1atm trong 15-20’
4.4.2. Aùnh sáng: tia cực tím (ultra violet UV)
= 2500-2800 Ao
Chống được vi khuẩn G- và vi khuẩn không sinh bào tử nhưng Staphylococcus,
Streptococcus thì đề kháng
Sử dụng khử trùng phòng thí nghiệm, buồng cấy, phòng giải phẫu
Tác nhân hóa học
4.4.3. Acid
HCl, H2SO4 0,1-1N: sử dụng hạn chế vì đặc điểm ăn mòn
Acid boric: khả năng diệt trùng yếu
4.4.4. NaOH (Lye, soda lye)
Thâm nhập vào các phân tử bám dính, vi sinh vật, làm tan chúng hoặc biến đổi chúng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6
Có khả năng tiêu diệt hầu hết các vi khuẩn gây bệnh thông thường, virus (dịch tả heo,
FMD). Ở nồng độ đâm đặc (5%) có thể tiêu diệt được bào tử nhiệt thán.
Dung dịch loãng 4-8 0/00 dùng sát trùng dụng cụ (máng ăn, xô, cuốc xẻng...) nền,
sàn, tường, rãnh phân, đường đi, xe chở gia súc, hố tiêu độc. Có thể phối hợp với dung dịch
vôi sữa 5%.
4.4.5. CaO (lime, quicklime)
Hút ẩm (H2O) và CO2 trong không khí tạo Ca(OH)2 và sinh nhiệt, nếu để lâu ngoài
không khí thì CaO tác dụng với CO2 tạo CaCO3 (trơ không còn tác dụng nữa)
Không có tác dụng trên bào tử nhiệt thán và Clostridium
Sử dụng để rắc trên sàn, nền xi măng, đất. Khi dùng nên chú ý có thể gây khô da và
móng thú
4.4.6. Ca(OH)2 bột trắng xốp
Chứa tối thiểu 0,14g/100 ml nước vối sữa, dễ tan trong nước nóng. Dung dịch đã pha
cần đậy kỹ tránh tạo váng trên bề mặt làm trầm hiện Ca dưới đáy
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3
Dùng sát trùng chuồng trại, thuốc kháng acid
4.4.7. Amonium bậc 4 thế hệ I: Benzalkoniumchloride (Zephiran, Antigerm)
Thuộc nhóm chất hoạt diện cation. Ion ái nước của phân tử amonium bậc 4 sẽ phân
ly mang điện tích dương do đó nên tránh dùng chung với savon (chất hoạt diện anion).
Thành vi khuẩn hấp phụ hóa chất này rất cao, nơi đó sẽ phát sinh tác dụng. 99% vi khuẩn bị
tiêu diệt, tuy nhiên những vi khuẩn co cụm phía trong sẽ phát sinh tính đề kháng
Tác dụng sát khuẩn trên vi khuẩn G+, G- nhưng không có hiệu quả đối với virus, bào
tử và BK
Sát trùng da, vết thương: dung dịch 1/2000-1/1000
Thụt rửa tử cung dung dịch 1/20000
Khử trùng chuồng trại dung dịch 10%
4.4.8. Chloramin T ( chứa 12% Cl hoạt tính )
Cấu trúc hoá học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7
C7H7ClNNaO2S * 3 H2O
Dưới tác dụng của nước, Chloramin T tạo thành acid hypocloro (HOCl) rồi phóng
thích Cl có tác dụng ức chế các phản ứng enzyme của tế bào, thoái biến protein và bất hoạt
acid nhân
Tác dụng trên vi khuẩn, virus, nâm mốc (1ppm), BK (50ppm)
Dùng để rửa sàn nhà, dụng cụ vắt sữa, vết thương, nơi nhiễm trùng
4.4.9. Phenol
Cấu trúc hoá học
Được Lister khám phá đầu tiên, là chất chuyển hóa từ hắc ín, than đá. Ngày nay, do
độc tính cao, kích ứng mô nên ít được sử dụng
Tác động gây độc đối với nguyên sinh chất, phá hủy thành tế bào, đông kết protein
Dung dịch 5% có thể tiêu diệt nha bào nhiệt thán, BK
Thường dùng tiêu độc chuồng trại, dụng cụ thú y (dung dịch 3-5%), tiêu độc quần áo,
rửa vết thương (dung dịch 3%), chống ngứa, trị ghẻ (dung dịch 1%). Chú ý không sử dụng
tiêu độc lò sát sinh vì sẽ để lại mùi hôi
4.4.10. Crezol (Crezylic acid, Crezylol, Crezyl)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
8
Tác dụng sát khuẩn và diệt nấm gấp 3 lần phenol nhưng tác động yếu trên virus. Đặc
biệt vẫn giữ được hiệu lực khi có chất hữu cơ và ít độc hơn phenol
Dung dịch 0,2-0,5% dùng sát trùng tay, dung dịch 2% sát trùng chuồng trại. Hơi
Crezol có thể sát trùng lồng gà, máy ấp trứng, nhà máy thức ăn...
4.4.11. Formol (Formalin, Formaldehyd) có chứa 34-38% Formaldehyd
Là chất khử trùng mạnh, làm đông cứng protein. Vô hoạt vi sinh vật bằng cách
alkylhóa nhóm -NH2 , -SH của protein và vòng nitrogen trong các base purin
Có tác dụng trên hấu hết các vi khuẩn, vi khuẩn sinh bào tử, trực khuẩn BK, virus
Sử dụng để khử trùng dụng cụ , chuồng trại, phòng ốc, lò ấp, bảo quản mẫu bệnh
phẩm và điều chế vaccin
Dung dịch 4% dùng sát trùng thông thường và bảo quản mẫu bệnh
- 15-30ml dung dịch formol +100ml nước dùng khử trùng máy ấp trứng, buồng cấy
vi trùng, chuồng trại
- 1,5L Formol 36% +1600g KMnO4 khử trùng được 100m2 phòng làm việc
Do độc tính sinh hơi, kích ứng niêm mạc, làm chết biểu mô, mất cảm giác, có nguy
cơ gây ung thư nên khi dùng phải đeo găng, khẩu trang...
4.4.12. Các thuốc khử trùng, sát trùng phối hợp
Ngày nay, để gia tăng hiệu lực của các thuốc sát trùng và giảm bớt độc tính của
chúng, các nhà sản xuất đưa ra thị trường một số loại thuốc sát trùng phối hợp:
Ví dụ: VIRKON (BAYER): peroxygen, chất hoạt diện bề mặt
(surfactants), acid hữu cơ, acid vô cơ
PROPHYL (COOPHAVET): 4 chloro 3-methyl phenol, 3-benzyl
4 chlorophenol
TH4 (SOGEVAL): glutaraldehyd, phức hợp amonium bậc 4,
terpineol, dầu thông
4.5. SỬ DỤNG THUỐC SÁT TRÙNG TRONG CHĂN NUÔI
Bảo vệ gia súc, gia cầm trong quá trình nuôi dưỡng, nhằm hạn chế các thiệt hại do
bệnh tật là suy nghĩ hàng đầu của các nhà Chăn nuôi. Bên cạnh việc sử dụng Kháng sinh và
Vaccin, sát trùng chuồng trại chăn nuôi cũng được xem là biện pháp tích cực và hửu hiệu
nhất trong việc phòng ngừa bệnh tật.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
9
Chăn nuôi càng phát triển đồng nghĩa với số đầu gia súc, mật độ chăn nuôi, số vòng
quay tăng lên, mầm bệnh tồn tại trong chuồng trại là điều không thể tránh khỏi. Thực tế cho
thấy có rất nhiều loại mầm bệnh không thể đơn thuần kiểm soát chúng chỉ bằng quy trình
vaccin hoặc sử dụng kháng sinh, mà phải nhờ đến thuốc sát trùng. Các tổng kết gần đây cho
thấy các thiệt hại trong chăn nuôi sẽ giảm thiểu nếáu nhà chăn nuôi biết sử dụng chặt chẽ
qui trình sát trùng chuồng trại. Tuy nhiên phương thức sát trùng cũng như việc lựa chọn một
loại thuốc thích hợp là điều khá mới mẽ đối với nhà chăn nuôi.
Tài liệu sử dụng thuốc sát trùng trong chăn nuôi nhằm mục đích cung cấp các hiểu
biết cơ bản giúp nhà chăn nuôi nắm bắt được tầm quan trọng của việc sát trùng, quy trình
sát trùng hiệu quả nhất và các kiến thức liên quan đến việc lựa chọn loại thuốc hợp lý nhất.
4.5.1 Định nghĩa thuốc sát trùng
Thuốc sát trùng là loại thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Tùy thuộc vào cấu trúc của vách
tế bào Vi khuẩn, Virus, tác dụng của mỗi loại thuốc theo các loài vi khuẩn sẽ khác nhau.
4.5.2 Cơ chế diệt khuẩn của thuốc sát trùng
Tác động lên bề mặt tế bào:
Làm giảm sức căng bề mặt và tính thẩm thấu của màng tế bào vi sinh vật, nước
khuếch tán nhanh vào trong tế bào gây hiện tượng trương nước làm vỡ tế bào vi khuẩn.
Thí dụ: Ammonium bậc bốn…
Thẩm thấu vào bên trong tế bào vi khuẩn:
Thường xãy ra trên các thuốc sát trùng có đặc tính hòa tan mạnh trong chất béo,
thuốc ngấm vào nguyên sinh chất phá hủy các Enzym, hoặc làm đông đặc nguyên sinh chất:
Iodine, phenol, cresol, thủy ngân…..
4.5.3 Yêu cầu của thuốc sát trùng lý tưởng:
Một thuốc sát trùng lý tưởng ngoài tác dụng diêït khuẩn còn phải đảm bảo các điều
kiện an toàn cho gia súc, cho người sử dụng, vì vậy cần tham khảo các điều kiện sau đây để
quyết định lựa chọn thuốc thích hợp:
- Tác dụng diệt khuẩn nhanh( tức thời).
- Kéo dài tác dụng diệt khuẩn tối thiểu trong vòng 1-2 ngày để ngăn chặn sự tái
nhiễm của mầm bệnh.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
10
- Phổ kháng khuẩn đủ rôïng để tiêu diệt tất cả các loại mầm bệnh gồm vi trùng gram
dương, gram âm, vi trùng sinh bào tử, bào tử vi trùng, các virus có vỏ bọc, các virus không
có vỏ bọc, các loại nấm mốc và nguyên sinh động vật.
- Có hoạt tính tốt trong điều kiện môi trường có chất hửu cơ. Do đó ít đòi hỏi phải tẩy
rữa kỹ lưỡng chuồng trại, dọn dẹp cống rãnh trước khi sát trùng.
- An toàn tuyệt đối cho gia súc, không gây độc hại hoặc kích ứng đường hô hấp, từ
đó có thể sát trùng chuồng trại định kỳ hàng tuần khi gia súc, gia cầm đang sinh sống, hoặc
sát trùng mầm bệnh lúc đang có dịch xảy ra bằng cách phun xịt trực tiếp lên chuồng trại và
đàn gia súc, nhằm ngăn chặn mầm bệnh lây lan từ thú bệnh sang thú khỏe trong đàn. Kinh
nghiệm gần đây cho thấy sử dụng thuốc sát trùng an toàn phun xịt chuồng trại có gia súc
đang sống giúp hạn chế ổ dịch, hạn chế sự lây lan bệnh trong đàn, hỗ trợ rất tốt cho các biện
pháp điều trị, từ đó giảm thấp tử số, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều trị.
- Không ăn mòn dụng cụ trong chăn nuôi, nhất là các vật dụng bằng nhôm, sắt, thép.
Rất nhiều loại thuốc sát trùng có đặc điểm ăn mòn dụng cụ, do đó mau làm hư hỏng chuồng
trại (củi đẻ heo, chuồng nuôi heo con…) gây rĩ sắt lưới bọc chuồng trại gia cầm…
- An toàn cho người sử dụng: không gây kích ứng da, niêm mạc, hoàn toàn không
được phép gây độc hại, gây ung thư cho người.
- Dễ dàng bị phân hủy, không để lại dư lượng thuốc trong môi trường, không làm ô
nhiễm môi trường.
- Không quá đắt tiền.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
11
Bảng 4.1. Đặc điểm của một số các loại thuốc sát trùngI Thuốc sát trùng Ưu điểm II Các hạn chế
1. Acid hữu cơ Phổ sát khuẩn rộng.Tác động nhanh.Tương đối an toàn cho
người và gia súc.
Hoạt tính yếu trong môi trường cóchất hữu cơ, do đó không dùng trong các đợt sát trùng định kỳ.
Hoạt tính yếu trong nước phèn.Độ ngấm thấp, thuốc khó khuếch
tán vào các kẻ nứt nhỏ.Tác dụng yếu trên các Nha bào.Ăn mòn dụng cụ.
2. Formaldehyde Phổ sát khuẩn rộng.Tác động tốt trong môi
trường có chất hữu cơ, nướcphèn
Dùng lâu không tạo nênsự đề kháng của mầm bệnh
Kích ứng rất mạnh đường hô hấp,dễ gây bệnh hô hấp.
Gây kích ứng mô, có khả năng gây ung thư do đó được xếp vào nhóm không an toàn.
Không được dùng để sát trùng định kỳ khi có gia súc trong chuồng
3. Phenol Tác dụng tốt trong môitrường có chất hữu cơ, môitrường nước phèn.
Không ăn mòn dụng cụ.
Tác động yếu trên Virus không có vỏ bọc.
Ăn mòn da, gây kích ứng mạnhniêm mạc do đó không dùng khi cógia súc trong chuồng.
Tính thấm thấp, khó khuếch tánvào các kẻ nứt nhỏ trong chuồng trại,do đó hiệu quả sát trùng thấp.
4. Ammonium bậc 4 Tiêu diệt nhanh các loạibào tử của vi trùng, nấm mốc.
Khả năng khuếch tán rấtmạnh.
Rất an toàn, không độchại, không ăn mòn, khônggây kích ứng da.
Tác động diệt khuẩnnhanh.
Hoạt tính yếu trên virus không vỏbọc.
Hoạt tính yếu trong môi trường cóchất hữu cơ, nước phèn.
5. Glutaraldehyde Phổ diệt khuẩn rất rộng,đặc biệt đối với các loại virus không vỏ bọc.
Không ăn mòn dụng cụ.Không độc hại cho gia
súc.
Tác động diệt khuẩn chậm.Khả năng khuếch tán yếu, khó
thấm vào các kẻ nứt nhỏ trên nềnchuồng.
Gây kích ứng da.
6. Chlorine Không đáng kể. Mùi khó chịu.Không an toàn cho gia súc do độc
tính cao, gây kích ứng da, niêm mạc, ăn mòn các dụng cụ chăn nuôi.
Hoạt lực yếu trên virus không vỏbọc.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
12
Hoạt lực yếu trong môi trường cóchất hữu cơ, nước phèn.
7. Iodine Diệt nhanh và mạnh tất cả các loài virus gây bệnh.
Rất an toàn cho người vàgia súc.
Không ăn mòn dụng cụ.Thời gian tác động trên 24
giờ.
Có màu đỏ, có thể làm bẩn dụngcụ, quần áo sáng màu.
4.5.6 Phương pháp sát trùngĐể loại trừ mầm bệnh trong khu vực chăn nuôi, cần thường xuyên sát trùng chuồng
trại, nhất là đối với các hộ chăn nuôi với số lượng lớn. Ngoài lần sát trùng lúc xuất bán gia
súc ( sát trùng cuối kỳ), tùy theo điều kiện dịch bệnh nên định kỳ 7-10 ngày sát trùng một
lần. ( Sát trùng định kỳ).
Sát trùng cuối kỳ:
Được thực hiện lúc xuất bán gia súc, toàn bộ chuồng trại trống. Lần sát trùng này cần
làm thật kỹ qua 5 bước sau đây.
Bước 1: Di chuyển và dọn khô
- Dọn dẹp tất cả chất độn chuồng, phân, đất bẩn, do các chất này chứa đựng rất nhiều
mầm bệnh, đồng thời sự hiện diện của chúng trong chuồng trại sẽ làm giảm hiệu quả sát
trùng.
- Tất cả trang thiết bị có thể di chuyển được cũng phải được mang ra khỏi chuồng
trại.
Bước 2: Tẩy uế: Sau bước 1, các chất dơ bẩn chứa mầm bệnh vẫn còn tồn tại, mục
đích của bước 2 là tẩy rửa chúng thật sạch, có thể dùng nước hoặc nước pha xà phòng phun
xịt với áp suất cao để làm sạch tất cả các chất bẩn có độ bám dính cao.
Lưu ý: - Đầu tiên nên xịt từ trần nhà, và từ từ di chuyển xuống tường rồi đến nền
chuồng. Chú ý đến các chổ bị đất bao phủ, kẻ nứt, khe hở trên tường, chổ góc cạnh và
những chỗ có nhiều chất dơ bẩn tích tụ. Thông thường các chuồng trại củ kỷ việc tẩy uế sẽ
khó khăn hơn chuồng trại mới xây. Để yên cho chúng khô ráo trước khi phun thuốc sát
trùng.
Bước 3: Sát trùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
13
Sau các bước trên, vẫn còn nhiều mầm bệnh hiện diện trong chuồng, việc sát trùng ở
buớc này rất cần thiết để diệt tất cả các mầm bệnh, do đó cần lựa chọn loại thuốc có phổ sát
trùng rộng bao gồm các loài virus, vi trùng, các loài nấm mốc.
Cần lưu ý: Phải phun xịt đủ ướt bề mặt, thường 1 lít thuốc sát trùng đã pha loãng chỉ
sử dụng cho 3-4 m2 bề mặt, đồng thời phải cần chú ý đến các nơi mà thuốc khó ngấm đến,
đặc biệt là các bề mặt xốp, lổ chổ. Pha loãng thuốc phải đúng nồng độ.
Bước 4: Lưu ý đến các dụng cụ đã chuyển ra khỏi chuồng trại
- Tâùt cả các trang thiết bị đã di chuyển trong bước 1 chứa rất nhiều mầm bệnh do đó
cần phải chà rửa bằng xà phòng với bàn chải, hoặc phun xịt bằng nước xà phòng dưới áp
suất cao. Sau đó chuyển đến vị trí sạch sẽ để phun thuốc sát trùng hoặc nhúng vào bồn có
chứa thuốc sát trùng.
- Đối với hệ thống cung cấp nước: Pha thuốc và cho trực tiếp vào hệ thống. Sau khi
mở vòi cho nước chảy, khóa các van lại, để yên 30 phút đến 1 giờ, sau đó xả toàn bộ thuốc
sát trùng ra khỏi hệ thống cấp nước, nếu cần có thể xả lại bằng nước thường trước khi cho
nước uống vào hệ thống.
- Đối với cống rãnh: Xả toàn bộ nước, dọn sạch cặn bẩn, phân, rác, xả lại bằng nước
rồi phun thuốt sát trùng.
Bước 5
+ Bỏ trống chuồng trại đã sát trùng trong vòng 2-3 ngày, để thuốc diệt hết tất cả các
mầm bệnh. Lắp đặt lại các dụng cụ chăn nuôi đã sát trùng như máng ăn, máng uống…trước
khi cho gia súc vào chuồng.
+ Cùng với việc tẩy uế - sát trùng, nhằm tránh sự tái nhiễm của mầm bệnh vào
chuồng trại, cần phải thiết lập hàng rào vệ sinh bao gồm các vấn đề sau đây:
- Kiểm soát chặt người và chó mèo, người vào khu vực chuồng trại phải tắm rửa sạch
và thay quần áo.
- Chỉ đưa các vật dụng sạch vào chuồng trại.
- Phải có hố sát trùng chân tại cửa ra vào, thuốc sát trùng chứa trong hố phải ổn định,
có phổ diệt khuẩn rộng và có hoạt tính tốt trong môi trường có chất hữu cơ.
- Phải kiểm soát toàn diện loài gặm nhấm và côn trùng ở khu vực chuồng trại và khu
vực xung quanh.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
14
- Phải có hố sát trùng xe cộ tại cổng trại, hố phải chứa đầy thuốc sát trùng và không
bị nhiễm bẩn. Thay thuốc khi thấy hố sát trùng đã dơ bẩn, thuốc bị loãng đi sau cơn mưa
lớn, hoặc định kỳ thay thuốc sau 2-3 ngày sử dụng. Nếu dùng phương pháp phun xịt vào xe
cần lưu ý đến bánh xe và các chổ dơ bẩn trên thân xe.
Sát trùng định kỳ:
- Được thực hiện 7–10 ngày 1 lần trong thời gian nuôi dưỡng thú. Cần lưu ý việc sát
trùng định kỳ xảy ra lúc có gia súc đang sống trong chuồng, do đó phải lựa chọn loại thuốc
an toàn tuyệt đối, không độc hại cho gia súc, đồng thời lúc này do không thể tẩy uế, chất
hữu cơ tồn đọng trong chuồng rất lớn do đó phải lưu ý đến hoạt tính của thuốc trong điều
kiện có chất hữu cơ.
Tóm lại để định kỳ sát trùng hai tiêu chuẩn sau đây cần được lưu ý:
- Thuốc sát trùng phải tuyệt đối an toàn cho gia súc.
- Thuốc phải có hoạt tính diệt khuẩn cao trong điều kiện có chất hữu cơ.
4.5.7. Thuốc sát trùng Biodine
4.5.7.1. Thành phần: trong 100 mL chứa
PVP Iodine ......................................................10 g
Excipients qs ...............................................100 ml
4.5.7.2. Đặc điểm
Phổ sát khuẩn rộng, bao gồm tất cả các loại vi khuẩn gram âm, gram dương, bào tử vi
trùng, nấm mốc, bào tử nấm mốc, các loại Mycoplasma, các nguyên sinh động vật, các loại
virus gây bệnh và cả trên một số loại trứng ký sinh trùng.
Tác động diệt khuẩn rất nhanh chỉ sau 6-10 giây.
Rất ổn định trong mọi môi trường kể cả trong phân, đất, cống rãnh, xác chết. Do đó
thuốc tiếp tục diệt khuẩn trong vòng 24 giờ nếu có sự tái nhiễm của mầm bệnh.
Thuốc rất an toàn, không gây ngộ độc cho gia súc và người sử dụng kể cả trường hợp
phun xịt trực tiếp lên gia súc đang mắc bệnh, không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệâu quả khử trùng ổn định trong mọi nguồn nước sử dụng
Là loại thuốc lý tưởng trong việc sát trùng chuồng trại định kỳ và cuối kỳ.
4.5.7.3. Phổ sát khuẩn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
15
Bảng 4.2. Phổ sát khuẩn trên vi trùng
Tên vi trùng Tên bệnhStaphylococcus aureus Viêm vú, viêm tử cung.Proteus mirabilis Viêm ruột, viêm niệu đạo.Proteus vulgaris Viêm ruột, tiêu chảy, viêm niệu đạo.Streptococcus faecalis Vấy nhiễm thịt, sữa.Streptococcus pyogenes Nhiễm trùng vết thương, áp xe.Streptococcus agalactiae Viêm vú.Salmonella pullorum Bạch lị ở gà con.Salmonella gallinarum Thương hàn ở gà lớn.Salmonella tiphimurium. Thương hàn .Shigella Viêm ruột.Klebsiella pneumoniae I Viêm phổiDiplococcus pneumoniae Viêm phổi hóa mủ.Mycobacterium tuberculloris Bệnh lao.Clostridium spp Viêm ruột, nhiệt thán, uống vánBordetella bronchiseptica Viêm teo mũi truyền nhiễmPasteurella multocida Tụ huyết trùngVibrio cholerae Viêm ruột -tiêu chảyVibrio parahaemolyticus Nhiễm trùng ở tôm súVibrio arvegi Phát sáng ở tômVibrio plendidus Phát sáng ở tôm
Bảng 4.3. Phổ sát khuẩn đối với virus
Tên virus Tên bệnhVirus Adeno Viêm phổi, viêm ruột, viêm gan.
Giảm đẻGumboro virus GumboroHepatitis virus Viêm gan thể bao hàm ở gia cầmT.G.E corona virus Viêm dạ dày ruột truyền nhiễmI.B virus Viêm phế quản truyền nhễmAuzeszkysvirus AuzeszkyI.B.R virus Viêm phế quản ở bê nghéNewcastle virus Dịch tả gàAfrican Swine Fever virus Dịch tả heo châu phiHog cholera virus Dịch tả heoRota virus Viêm ruộtRabies virus Bệnh dạiPox virus Bệnh đậuF.M.D virus Bệnh lở mồm, long móngParainfluenza virus Bệnh cúmReo virus Bệnh gan vàng ở tôm, viêm ruột
Phổ sát khuẩn đối với nấm và bào tử vi trùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
16
- Bào tử Bacillus anthracis
- Bào tử Clostridium
- Aspergillus flavus
- Aspergillus niger
- Candida albicans
- Microsporum
- Trycophyton spp
- Trichomonas
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
17
4.5.7.4. Hướng dẫn sử dụng
Mục đích Tỉ lệ pha loãng- Tiêu độc xác chết 1: 100- Sát trùng chuồng trại khi có dịch 1: 200- Sát trùng trực tiếp trên thú bệnh 1: 400- Sát trùng định kỳ chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi 1: 500- Sát trùng xe chở gia súc, dụng cụ vắt sữa, nhà vắt sữa( hàng ngày)
1: 500
- Khử trùng máng ăn, máng uống ( mỗi tuần 1 lần) 1: 500- Hố sát trùng 1: 500- Sát trùng bầu vú, tay, dụng cụ giải phẩu 1: 70- Sát trùng vết thương, nức móng, đau móng 1: 4( 4 phần Oxy già)- Thụt rửa tử cung sau khi sanh 1: 750- Khử trùng nguồn nước uống cho gia súc, gia cầm 1: 1000- Sát trùng dụng cụ nuôi tôm giống 1: 250- Sát trùng bể nuôi tôm giống 1: 200- Xử lý định kỳ ao nuôi tôm ( 10-15 ngày 1 lần) 4-5 ppm- Điều trị bệnh tôm do vi khuẩn ( 4 ngày xử lý 1 lần) 8-10 ppm
Lưu ý khi sử dụng:
- Nên phun xịt theo tỉ lệ 1 lít thuốc đã pha/ 3m2 bề mặt chuồng trại.
- Không nên pha trộn Biodine với các loại thuốc sát trùng khác.
- Không dùng chung với bình xịt thuốc trừ sâu.
- Trường hợp thuốc nguyên chất bắn vào mắt, nên rửa mắt bằng nước thường nhiều lần.
- Đóng kỹ nắp chai sau khi dùng.
- Giữ thuốc ở các nơi trẻ em không lấy được.
4.5.8. Thuốc sát trùng Biodine spray
Chế phẩm BIODINE SPRAY
Đây là thuốc sát trùng vết thương dạng phun-xịt
4.5.8.1. Thành phần: Trong 1 lít
PVP Iodine ................................................. 100 g
Tá dược vừa đủ ..................................... 1000 mL
4.5.8.2. Đặc tính
PVP Iodine là thuốc sát trùng vết thương có phổ sát khuẩn rất rộng đối với hầu hết
các loại vi trùng gram âm, gram dương gây nhiễm trùng da, vết thương. Đặc biệt, thuốc có
tác dụng tiêu diệt hữu hiệu bào tử của vi trùng gây bệnh uốn ván và các loại nha bào khác.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
18
4.5.8.3. Công dụng
- Sát trùng vết thương, vết mổ, vết thiến.
- Sát trùng vùng mổ trước khi giải phẩu.
- Sát trùng rốn trên thú sơ sinh.
- Giúp vết thương mau lành.
4.5.8.4. Cách sử dụng
- Rửa sạch vết thuơng bằng nước sạch hoặc oxy già.
- Giữ khoảng cách giữa bình xịt thuốc và vết thương khoảng 5 – 20 cm.
- Ấn mạnh đầu ống bơm để phun thuốc vào vùng cần sát trùng.
- Mỗi ngày nên sát trùng vết thương 2 lần.
Lưu ý
Không được uống.
Không phun thuốc vào niêm mạc mắt, miệng, lưỡi.
Không kết hợp với các loại thuốc sát trùng có nguồn gốc thủy ngân vì sẽ tạo dẫn
xuất gây kích ứng da.
Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
4.5.9. Thuốc sát trùng BIOXIDE
Đây là loại thuốc sát trùng phổ rộng
4.5.9.1. Thành phần: Trong 1 Lít
Glutaraldehyde...................................................... 150 g
Alkylbenzyldimethyl ammonium chloride ...........100 g
4.5.9.2. Công dụng: Phổ diệt khuẩn rộng đối với virus, vi trùng, bào tử vi trùng,
mycoplasma, nấm mốc gây các bệnh sau đây:
Heo: F.M.D, dịch tả heo, hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản, tiêu chảy do
virus, T.G.E, Aujeszky, bệnh Parvo, viêm não Nhật bản, tụ huyết trùng, phó thương hàn,
viêm phổi do mycoplasma, haemophillus, Actinobacillus, viêm ruột do E.Coli, Salmonella,
Clostridium, bệnh Lepto, hồng lỵ, cầu trùng.
Gà, Vịt: Newcastle, dịch tả vịt, Gumboro, đậu gà, Marek’s, hội chứng giảm
đẻ, hội chứng phù đầu, viêm gan do virus, CRD, C.CRD, viêm khớp, bạch lỵ, thương hàn,
cầu trùng, bệnh nấm phổi và các bệnh khác.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
19
Trâu, Bò: FMD, Dịch tả trâu bò, tiêu chảy do virus, viêm phổi, viêm vú, viêm
tử cung, thương hàn, Lepto, nhiệt thán, sẩy thai truyền nhiễm, cầu trùng, bệnh do nấm và
các bệnh khác.
Các ưu điểm của BIOXIDE:
- Hiệu quả diệt khuẩn rất cao, phổ diệt khuẩn rộng
- Có tác dụng tốt trong môi trường còn chất hữu cơ.
- Kéo dài tác dụng trong 7 ngày sau khi sát trùng.
- Rất an toàn cho người sử dụng và cho gia súc.
- Thuốc tự phân giải, không gây ô nhiễm nguồn nước, môi trường.
- Không gây kích ứng và ăn mòn dụng cụ, chuồng trại (đã pha loãng)
4.5.9.3. Hướng dẫn sử dụng
Mục đích sử dụng Nồng độ pha loãng
- Sát trùng định kỳ hoặc cuối kỳ chuồng trại 1/ 400 ( 2,5 mL/ Lít )
- Sát trùng chuồng trại khi có dịch (có gia súc trongchuồng)
1/ 300 ( 3,3 mL/ Lít )
- Tiêu độc hố sát trùng, tiêu độc xác chết 1/ 100 ( 10 mL/ Lít )
- Sát trùng xe chở gia súc, nhà giết mổ gia súc, nhà vắt sữa, lò ấp trứng.
1/ 500 ( 2 mL/ Lít )
- Khử trùng trứng trước khi ấp (nhúng trứng) 1/ 1.000 ( 1mL/ Lít )
- Khử trùng nước 1/ 2.000 ( 0,5 mL/ Lít )
Lưu yÙ: Rửa sạch chuồng trại, dụng cụ, hoặc bề mặt cần tẩy uế trước khi phun thuốc,
xịt thuốc cho đủ ướt ( 1Lít / 2,5 – 3 m2 bề mặt ). Không để thuốc đậm đặc dính vào mắt,
vào tay.
4.5.10. Thuốc sát trùng BIOSEPT
Đây là loại thuốc sát trùng thế hệ mới
4.5.10.1. Thành phần
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
20
Glutaraldehyde .............................................................................. 2%
Alkyldimethylbenzylammonium chloride ................................. 8,68%
Octyldecyldimethylammonium chloride ................................... 6,51%
Dioctyldimethylammonium chloride......................................... 2,60%
Didecyldimethylammonium chloride ........................................ 3,91%
Inert ingredients ......................................................................... 76,3%
4.5.10.2. Công dụng
Sát trùng hiệu quả các loại mầm bệnh: virus, vi trùng gram âm, gram dương, bào tử
vi trùng, Mycoplasma, nấm mốc gây bệnh.
- Heo: FMD, dịch tả heo, phó thương hàn, tụ huyết trùng, tiêu chảy do virus
hoặc vi trùng, phù đầu, viêm phổi do Mycoplasma, bệnh do xoắn khuẩn, do nấm
và các bệnh nhiễm trùng khác.
- Gia cầm: Gumboro, Newcastle, CRD, Marek’s, đậu gà, dịch tả vịt, viêm gan
do virus, thương hàn, bạch lỵ, tụ huyết trùng, viêm thanh khí quản, nấm phổi và
các bệnh khác.
- Trâu bò, dê cừu: FMD, dịch tả, tiêu chảy do virus, thương hàn, lepto, sẩy
thai, viêm phổi, viêm vú và các bệnh khác.
4.5.10.3. Ưu điểm của biosept
- Rất an toàn khi phun thuốc vào chuồng trại lúc có gia súc, gia cầm.
- Kéo dài tác dụng đến 7 ngày.
- Hiệu quả cao kể cả trong môi trường có chất hữu cơ.
- Không ăn mòn dụng cụ, chuồng trại.
- Thuốc tự phân hủy, không gây ô nhiễm môi trường.
4.5.10.4. Hướng dẫn sử dụng
Mục đích sử dụng Nồng độ pha loãng
Tiêu độc hố sát trùng, xác chết.
Sát trùng chuồng trại định kỳ hoặc cuối kỳ.
Sát trùng chuồng trại khi có dịch bệnh do virus.
Sát trùng chuồng trại khi có dịch bệnh do vi trùng.
Sát trùng xe chở gia súc, gia cầm, lò mổ, khu vắt
1/100
1/300
1/150-200
1/250
1/400
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
21
sữa.
Khử trùng trứng trước khi ấp ( nhúng trứng ).
1/1.000
Lưu ý:
- Rửa sạch chuồng trại, dụng cụ hoặc bề mặt cần tẩy uế trước khi phun thuốc.
- Xịt thuốc đủ ướt ( 1lít thuốc đã pha / 2,5-3 m2 bề mặt )
- Không để thuốc đậm đặc dính vào mắt, để thuốc xa nơi trẻ em có thể đến gần.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1
Chương 5
THUỐC TRỊ KÝ SINH TRÙNG VÀ NẤM
( Khái quát về thuốc trị ký sinh trùng và nấm
( Tóm tắt các nhóm thuốc trị ký sinh trùng và nấm
( Các nhóm trị thuốc trị ký sinh trùng và nấm
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
2
Chương 5. THUỐC TRỊ KÝ SINH TRÙNG VÀ NẤM
5.1. Khái quát về thuốc trị ký sinh trùng và nấm
5.1.1. Thuốc trị giun sán
Thuốc trị giun sán là những loại thuốc được dùng để diệt những ký sinh vật sống
đường tiêu hóa và các cơ quan như gan, phổi, hệ tuần hoàn. Vì vậy, nó khác với tác động
chống lại các ngoại ký sinh.
Hầu hết các ký sinh vật sống trong đường tiêu hóa và cơ quan liên quan được phân
loại thành cestodes (sán dây), trematodes (sán lá) hoặc nematodes (giun tròn).
1. Cestodes hay sán dây cơ thể dẹp, phân đốt, chu kỳ sống bao gồm ký chủ trung gian
là cả động vật máu nóng hay máu lạnh. Giai đoạn ấu trùng Taenia solium sống trong các mô
của heo, giai đoạn trưởng thành sống trong đường tiêu hóa người. Ký sinh có ký chủ trung
gian máu lạnh là Dipylidium caninum, giai đoạn trưởng thành sống trong ruột non chó và
mèo, trong khi nang chưa trưởng thành được tìm thấy trên bọ chét chó, mèo. Ý nghĩa lâm
sàng được quan tâm vẻ bên ngoài hơn là bệnh lý bên trong.
2. Trematodes hay sán lá đa số cơ thể dẹp, không phân đốt, chu kỳ sống phức tạp có
liên quan tới những loài ốc. Giai đoạn trưởng thành những loài thường gặp sống trong ống
dẫn mật của thú nhai lại. Gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi thú công nghiệp, chủ yếu là
làm chậm sự phát triển của thú bị nhiễm và ảnh hưởng quầy thịt, nguy hại gan.
3. Nematodes hay giun tròn cơ thể hình trụ tròn, dài, sống trong dạ dày và ruột của
thú nuôi, thú hoang dã hay chim. Một nhóm nhỏ, được gọi là giun phổi, được tìm thấy trong
mô phổi và cuống phổi. Chu kỳ sống của Nematodes bao gồm giai đoạn sống tự do và,
thường xuyên, và giai đoạn non di hành đến mô của ký chủ, đến giai đoạn trưởng thành
sống trong ruột hoặc phổi. Nhóm này bao gồm các loài biểu hiện lâm sàng rỏ rệt nhất.
Đối với giun tròn, sán lá hay sán dây, thường có những trường hợp đặc biệt khi bị
nhiễm số lượng nhiều có thể gây bệnh lâm sàng và thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Sự gây
nhiễm tăng có thể do tình trạng hạn hán, sự chăn thả hạn chế dẫn tới nhiễm ấu trùng có sẵn
cao; hoặc mưa to kéo dài kết hợp vơi nhiệt độ cao, khi chu kỳ sống của giun có thể mau hơn
bám vào lá cây cỏ ấu trùng gây nhiễm.
Trong nhiều bệnh của vật nuôi, nhiễm cận lâm sàng thường gây thiệt hại kinh tế
nghiêm trọng. Khi cừu hoặc trâu bò nhiễm sán sẽ giảm 1% sản lượng thịt hoặc lông.
5.1.2. Ảnh hưởng của ký sinh vật trên ký chủ
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
Ký sinh có thể gây thiệt hại bằng nhiều cách:
1. Ký sinh có thể hấp thu thức ăn của ký chủ (sán dây).
2. Ký sinh có thể hấp thu máu của ký chủ (giun móc).
3. Ký sinh có thể lấy thức ăn từ các mô của ký chủ – “redworm” ở ngựa.
4. Ký sinh có thể gây tắc nghẽn các cơ quan:
a. Ruột – giun tròn.
b. Mạch máu – Filaroids.
c. Tim – giun tim
d. Gan - sán lá gan.
5. Ký sinh có thể gây nguy hại các mô, có thể dẫn tới các bệnh như là bệnh do
Sallmonella trong trường hợp nhiễm sán lá gan.
6. Ký sinh có thể gây phản ứng mô, chẳng hạn bướu do giun phổi và bệnh tích ở phủ
tạng do ấu trùng di hành trong mắt ký chủ thứ hai (người) của Toxocara canis.
5.1.3. Mối quan hệ ký sinh vật – ký chủ
Toàn bộ mối quan hệ giữa ký sinh vật và ký chủ chưa được biết hết, nhưng hiện nay
được coi phức tạp như là giữa vi khuẩn, virus và vật chủ. Thật vậy, giữa chúng rất giống
nhau.
Việc chứng minh sự nhiễm và gây hại trên thú, chim được quyết định bởi hàng loạt
các yếu tố sau:
1. Số lượng ký sinh vật: sự nhiễm lâm sàng bởi vi khuẩn hoặc virus phụ thuộc
vào số lượng vi sinh vật xâm nhập vào vật chủ, số lượng trứng và ấu trùng gây nhiễm nếu
nhiều sẽ gây thể bệnh nặng và ngược lại.
2. Sự tác hại của ký sinh vật: mức độ tác hại khác nhau của ký sinh vật và ái lực
khác nhau các loài thú. Một số loại ký sinh trùng ít gây tác hại hơn các loại khác: Thí dụ sán
dây trưởng thành nguy hiểm hơn khi so sánh với Strongyles hay Ascarids. Nhìn chung, ký
sinh vật sống ở dạ dày và phần phía trên ruột non thì thường gây tác hại nặng nhất.
3. Sự đề kháng của ký chủ: thú trưởng thành đề kháng mạnh hơn thú non. Sự đề
kháng ký sinh vật có thể được nghiên cứu bởi hai hiện tượng sau:
Thứ nhất, đề kháng được kết hợp bởi phản ứng kháng nguyên – kháng thể. Kháng thể
có thể thừa hưởng hoặc có được bởi liều không gây chết của trứng hoặc ấu trùng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
4
Thứ hai, có thể xuất hiện tỷ lệ đề kháng cá thể do tình trạng sức khoẻ và dinh dưỡng.
Phải nhận thấy rằng hiệu quả của việc sử dụng thuốc đối với thú nhiễm ký sinh trùng đường
ruột chỉ ở khía cạnh điều trị được ký sinh trùng trong đường ruột, sự lây nhiễm trở lại chắc
chắn sẽ xảy ra, do đó thuốc điều trị giun sán không phải là vũ khí duy nhất. Chế độ ăn uống
phù hợp, chuồng nuôi, tình trạng sạch sẽ, vận động, quản lý bãi chăn v.v… và những yếu tố
khác góp phần ngăn chặn và kiểm soát bệnh ký sinh trùng cũng như các bệnh nhiễm khác.
Sau cùng, sự có mặt ký sinh trong đường tiêu hóa không có biểu hiện rỏ rệt, thường chỉ
khi nhiễm nhiều ký sinh trùng hoặc số lượng trứng đếm được trong phân mới được nhận
biết (phát hiện 3000 Haemochus contortus trong dạ dày và 9000 trứng đếm được trên 1g
phân). Tuy nhiên, cần hiểu được để quản lý thuốc điều trị tiêu diệt giun sán, ngay cả ở thú
không có dấu hiệu nhiễm bệnh, đặc biệt khi những thú nhiễm là một phần của bầy hoặc đàn.
Những thú mắc bệnh khác biểu hiện rỏ ràng phải luôn được loại trừ trước khi sử dụng thuốc
trị giun sán.
5.1.4. Những giun sán thường gặp ở thú nuôi
Giun sán được phân làm ba loại dựa vào giải phẩu học:
1. Sán dây dẹp, phân đốt (cestodes)
2. Sán lá dẹp, không phân đốt (trematodes)
3. Giun tròn (nematoda) hình trụ tròn. Nhóm này có thể chia thành hai phân nhóm:
Strongyloid và Ascaroid
5.1.5. Các loại giun sán ở ngựa
Ba loài sán dây Anoplocephala được tìm thấy trong ruột non. Sán lá thường được
phát hiện nhưng thỉnh thoảng cũng có dịp phát hiện ở các vị trí như phổi, dưới da v.v…
Giun tròn là giun sán quan trọng nhất ở ngựa.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
5
Anoplocephala perfoliata (trên ngựa)
5.1.5.1. Strongylidae
Strongylidae có thể gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng; thiếu máu, bệnh lỵ
và có thể chết khi nhiễm nặng. Gồm 4 giống sau:
1. Strongylus
2. Triodontophorus
3. Trichonema
4. Trichostrongylus
Strongylus Trichostrongylus
Ba giống đầu ký sinh ở ruột già. Giống thứ 4 được phát hiện ở ruột non, là motä
trong số ít giun sán có thể di chuyển từ ngựa sang bò, cừu và ngược lại. Giống thứ 5 bao
gồm Dictyocaullus arnfieldi, có thể được tìm thấy ở ngựa, lừa và diễn biến phức tạp trong
trường hợp bệnh cúm ở ngựa.
5.1.5.2. Ascaridae
Ascaridae ở ngựa ít quan trọng hơn Strongylidae. Bao gồm 3 giống:
1. Parascaris
2. Oxyuris (seatworm, whipworm hoặc pinworm)
3. Strongyloides
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6
Parascaris equorum Oxyuris equi
5.1.6. Một số loài giun sán ở thú nhai lại
Giống ký sinh trùng gây nhiễm ở trâu, bò, dê, cừu rất tương đồng về cách điều
trị bệnh, ngoại trừ một số trường hợp chỉ khác nhau về liều lượng sử dụng.
Sán dây
Moniezia sống trong ruột non thú nhai lại. Sự gây hại nặng ở cừu non, có thể gây ra
các dấu hiệu chậm tăng trưởng, lông xù xì.
Sán lá
Fasciola hepatica, Fasciola gigantica và Dicrocoelium dendriticum thường xảy ra và
gây bệnh nghiêm trọng ở gan cả trâu bò và cừu. Trong đó Fasciola quan trọng nhất.
Giun tròn
Giun ở dạ dày bao gồm các loài Haemonchus, Ostertagia và Trichostrongylus
có thể gây thiệt hại nghiêm trọng. Giun trong ruột non bao gồm các loài Nematodirus,
Bunostomum (hookworm) và Cooperia. 2 loài trước gây bệnh quan trọng. Một số loài của
giống Trichostrongylus sống trong ruột non và có thể gây bệnh quan trọng. Chabertia và
Oesophagostomum (giun kết hạt) sống trong ruột già, đều gây bệnh lý quan trọng.
Giun phổi gồm 3 giống strongyloid: Dictyocaulus filaria và D. vivipara,
Protostrongylus và Muellerius. Giống đầu tiên thường gây bệnh lý nhất, gây bệnh ho khan
ở trâu bò, một trong ba loài ký sinh nhiều nhất ở nước Anh.
5.1.7. Một số loại ký sinh trùng ở heo
1. Sán dây
Dạng trưởng thành của sán dây Taenia không thường được phát hiện trong ruột heo,
heo là ký chủ trung gian của Taenia solium. Diphyllobothrium latum được tìm thấy trong
ruột non nhưng người là ký chủ cuối cùng của sán dây này.
2. Sán lá
Giống như ở ngựa, sán lá có thể được tìm thấy ở heo, nhưng thường không gây
bệnh.
3. Giun tròn
Strongylidae và Ascarididae đều ký sinh ở heo. Strongylidae gồm 3 giống chủ yếu:
1. Hyostrongylus được tìm thấy trong dạ dày heo và gây ra tình trạng mệt mỏi.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7
2. Oesophagostomum (nodular worm) gây bệnh tích đoạn ruột kết.
3. Metastrongylus là giun sống ở phổi heo.
5.1.8. Một số loại ký sinh trùng ở chó mèo
1. Sán dây
Sán dây thường phát hiện ở chó nhưng ở mèo thì ít hơn. Gồm 4 giống: Taenia,
Echinococcus, Dipylidium và Dyphyllobothrium. Taenia và Dipylidium là 2 loài thường gây
bệnh ở Anh, tất cả đều sống trong ruột non. Chúng ít gây hại thú nuôi nhưng ảnh hưởng sức
khoẻ người chăn nuôi khi nó là nguồn lây nhiễm của thức ăn thú và người.
2. Sán lá: sán lá không quan trọng đối với chó mèo ở Anh.
3. Giun tròn
Giun tròn thường gây bệnh hơn sán dây và đặc biệt quan trọng ở chó con.
Ascarididae được tìm thấy trong ruột non là các loài của Toxocara và Toxascaris.
Ancylostomatidae được tìm thấy trong ruột non là các loài Ancylostoma và Uncrinaria
(hookworm). Một thành viên của Trichuridae (whipworm), Trichuria vulpis, được tìm thấy
trong đoạn ruột tịt. Một loài thuộc Filaridae là Dirofilaria immitis, giai đoạn trưởng thành
sống trong tim và mạch máu chó.
5.1.9. Một số loại ký sinh trùng ở gia cầm
1. Sán dây
Sán dây ở gia cầm, Davaineidae, sống trong ruột non gồm 4 giống: Davainea và
Raillietina quan trọng hơn so với Amoebotaenia và Hymenolepis.
2. Sán lá
Sán lá đã được phát hiện ở vịt nhưng không quan trọng các gia cầm khác.
3. Giun tròn
Strongylidae được tìm thấy ở gia cầm gồm: Syngamus (gapeworm) và
Amidostomum (giun ở dạ dày ngỗng).
Ascarididae ảnh hưởng gia cầm là Heterakis (giun ở ruột tịt) và Ascaridia được tìm
thấy ở ruột non.
Giống Trichuridae cũng được tìm thấy ở Anh. Đây là Capillaria annulata được tìm
thấy ở thực quản, diều và ruột non, gây bệnh lý nghiêm trọng. Thí nghiệm ở bồ câu đếm
được 4000 trứng/g phân.
Đối với chăn nuôi gia cầm, giun sán ảnh hưởng kinh tế rất quan trọng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
8
5.1.10. Đặc tính của thuốc trị giun sán
Thuốc điều trị giun sán lý tưởng có các tính chất sau:
1. Đạt được chỉ số điều trị rộng nhất. Đây là tỷ lệ của liều hiệu lực đến liều gây độc,
ví dụ một chỉ số điều trị 1:2 rất hẹp, khi dùng liều gấp đôi vừa diệt ký sinh trùng vừa diệt ký
chủ. Chỉ số điều trị hẹp hơn 1:4 không an toàn. Nhiều thuốc trị giun sán có tỷ lệ hẹp nhưng
kiểm soát được cả giun sán dạ dày – ruột và sán lá gan, được chứng minh an toàn đặc biệt
khi sử dụng.
2. Phổ hoạt động rộng.
3. Tác động lên giun sán cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn chưa trưởng thành
4. Thuốc điều trị giun sán lý tưởng phải không gây các tác dụng phụ nguy hiểm cho
thú khi điều trị
5. Đơn giản trong việc cấp thuốc.
5. Giá thành chấp nhận được trong tổng chương trình kiểm soát bệnh.
6. Giai đoạn tồn dư ngắn trong mô.
5.1.11. Cách sử dụng thuốc điều trị giun sán
Giá trị của thuốc điều trị giun sán trong chương trình kiểm soát bệnh được quyết định
bởi kết quả sự hiểu biết của chúng ta về dịch tể học của ký sinh trùng có ý nghĩa rất quan
trọng về mặt kinh tế. Thuốc điều trị giun sán rẻ tiền như carbon tetrachloride có thể ít giá trị
nếu sử dụng ở nơi mà hoạt động cao chống lại giai đoạn ấu trùng của sán lá. Chi phí để tập
trung điều trị giun sán cả cừu và trâu bò hiện nay lớn đến nổi mục tiêu phải luôn luôn dùng
thuốc điều trị hiệu quả nhất suốt chu kỳ sống của giun sán.
5.1.12. Kiểu hoạt động của thuốc điều trị giun sán
Từ những nghiên cứu ở những năm 1970 người ta đã xác định năng lượng được
tạo ra từ sự lên men kỵ khí của carbonhydrate, khác với sự trao đổi chất hiếu khí xảy ra ở
mô của thú có vú. Hệ thống fumarate reductase giữ vai trò quan trọng trong sự trao đổi năng
lượng của ký sinh vật nhưng nó không hiện diện ở các mô của ký chủ. Từ đó các loại thuốc
điều trị thường có kiểu tác động làm ngăn chặn sự phát triển và trao đổi năng lượng ở cả 2
giai đoạn ấu trùng và trưởng thành của ký sinh vật thông qua sự ức chế loại enzym này. Sự
ức chế hấp thu glucose cũng gây chết được giun sán. Những thuốc điều trị giun sán khác,
chẳng hạn như hợp chất phospho hữu cơ và levamisole ảnh hưởng sự dẫn truyền thần kinh
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
9
của giun sán trên cơ sở ức chế Acetylcholinesterase, làm tê liệt và giun sán không còn khả
năng bám gắn vào thành ruột.
Cơ chế tác động của thuốc trị giun sán
5.1.13. Sự đề kháng với thuốc điều trị giun sán
Sự đề kháng với thuốc điều trị giun sán đã được báo cáo từ nhiều năm qua, ban
đầu là phenothiazine (1959) và sau đó là thiabendazole vào năm 1964, tại Australia (Le
Jambre, Southcote và Dash) đã công bố đầu tiên sự đềø kháng vào năm 1972 khi khám phá
khoảng 20% Haemonchus contortus trên cừu (tại CSIRO Pastoral Reseach Station in
Armidale) sống sót khi điều trị một liều bình thường Thiabendazole 50 mg/kg trọng lượng,
một liều sẽ hy vọng diệt 95% giun trưởng thành. Le Jambre và ctv cũng cho biết sự đề
kháng với thiabendazole chỉ xảy ra trên một gen do đó sự đề kháng có thể hình thành rất
nhanh. Trong trường hợp sử dụng thuốc điều trị giun sán khác như morantel, sự đề kháng có
thể xảy ra trên nhiều gen vì vậy sự phát triển của tiến trình đề kháng có thể chậm hơn. Ngày
nay thuốc điều trị giun sán đã được dùng rộng rãi, tuy nhiên sự đề kháng đã không trở thành
vấn đề lớn trong thực tế như thuốc trừ sâu hoặc kháng sinh nhờ sự đa dạng với rất nhiều loại
thuốc thông qua sự áp dụng luân phiên.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
10
Từ những kết quả nghiên cứu về đề kháng của ký sinh trùng với thuốc các khuyến
cáo sau đây nếu áp dụng sẽ hạn chế được sự đề kháng.
1. Sử dụng thuốc điều trị giun sán có phổ rộng, mục tiêu diệt tất cả giun sán khỏi vật
chủ.
2. Luân phiên thay đổi thuốc điều trị giun sán
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
11
5.2. Tóm tắt các nhóm thuốc trị ký sinh trùng và nấm
5.2.1. Nhóm trị cả nội và ngoại ký sinh
(1) Nhóm Avermectines
AbamectinDoramectinIvermectinEprinomectin
(2) Nhóm Milbemycines
MoxidectinMilbenmycin oxim
5.2.2. Nhóm thuốc trị giun sán
5.2.2.1. Thuốc trị giun tròn
(1) Nhóm Avermectines
(2) Nhóm Milbenmycine
(3) Nhóm Benzimidazole
AlbendazoleFenbendazoleFlubendazoleMebendazoleOxfendazoleOxibendazoleThiabendazole
(4) Nhóm Pro-benzimidazoles
ThiophanateFebantelNetobimin
(5) Nhóm Imidazothiazoles
TetramisoleLevamisole
(6) Nhóm Tetrahydropyrimidines
Pyrantel pamoatePyrantel tartrateMorantel
(7) Nhóm Organophosphates
DichlorvosHaloxon Trichlorfon FenthionCythioateMetrifonateCoumaphosMalathion
(8) Nhóm Salicylanilide
ClosantelNiclosamideOxyclozanideRafoxanide
(9) Nhóm Piperazine
PiperazinDiethylcarbamazine citrate
(10)Nhóm khác:Nitroscanate, Praziquantel
5.2.2.2. Thuốc trị sán dây
(1) Nhóm HalogenophenolBithinoloxyle
(2) Nhóm Salicylanilide (Niclosamide)
(3) Nhóm Benzimidazole
(4) Nhóm khác : Nitroscanate, Praziquantel
Bunamidine hydrochloride, Epsiprantel5.2.2.3. Thuốc trị sán lá gan chưa trưởng
thành.
(1) Nhóm Halogenophenol (Bithinoloxyle)
(2) Nhóm Salicylanilide (Oxyclozanide)
(3) Nhóm DisulfonamidesClorsulon
5.2.2.4. Thuốc trị sán lá gan trưởng thành
và ấu trùng
(1) Nhóm Benzimidazole (Albendazole)
6) Nhóm polyether ionphoreMonensinNarasinSalinomycin
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
12
(2) Nhóm Halogenophenol (Nitroxinil)
(3) Nhóm Salicylanilide (Closantel)
5.2.2.5. Thuốc trị sán lá gan nhỏ
Albendazole
Thiophanate
Notobimin
5.2.3. Thuốc trị cầu trùng
(1) Nhóm Sulfonamides
SulfaquinoxalinSulfaguanidineSulfadimethoxineSulfadimidine
(2) Nhóm DiaminopyrimidineDiaveridinePyrimethamine
(3) Nhóm NitrofuranFurazolidon
(4) Dẫn xuất BenzenicEthopabateDinitolmideRobenidine
(5) Các hợp chất dị vòngClazurilToltrazurilDiclazurilPhoximPhosmetNarasinSalinomycinAmproliumHalofuginone
5.2.4. Thuốc trị ngoại ký sinh
(1) Nhóm OrganochlorLindane
(2) Nhóm Organophosphates (Coumaphos)(3) Nhóm Carbamate
CarbarylMethomylBendiocarb
(4) Nhóm CarbamateCarbarylMethomylBendiocarb
(5) Nhóm PyrethinesPyrethrinDeltamethrinCyfluthrinPhenotrine
(6) Nhóm Avermectines(7) Nhóm Phenylpyrazoles
Fipronil(8) Nhóm khác
AmitrazClosantelPiperonylRotenone
(9) Nhóm Organo arsenicRoxarsone
(10) Nhóm Polyether ionophore
5.2.5. Thuốc trị ký sinh trùng đường máu
(1) Nhóm DiamidinePentamidinePhenamidine, Lomidin
(2) Nhóm CarbanilidesImidocarbe
(3) Nhóm khác: Berenil, Trypamidium
5.2.6. Thuốc trị nguyên sinh đôïng vật
(1) Nhóm NitroimidazoleDimetridazoleCarnidazoleRonidazoleMetronidazol
(2) Nhóm Organo arsenic (Roxarsone)(3) Dẫn xuất Antimoine
(3) Chất hoạt diện cationBenzalkonium
(4) Acid hữu cơA. BoricA. Salicylic
(5) Nhóm khácFluconazolAmphotericin BNystatin
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
13
Antimoniate
5.2.7. Thuốc trị nấm
(1) Nhóm kháng sinhGriseofulvineNatamycinNystatin
(2) Dẫn xuất ImidazoleKetoconazoleEnilconazoleMyconazole
FlucytosinItraconazoleMiconazoleClotrimazole
5.2.1. Nhóm trị cả nội và ngoại ký sinh
5.2.1.1. Nhóm avermectins
Avermectin được phát hiện bởi Burg và ctv năm 1979, từ Streptomyces avermitilis.
Có 4 thành phần chính: A1,A2, B1 và B2.
(1) Ivermectin
C48H74O14 (22,23-dihydroxyavermectin B1a)
Hóa tính
Là 1 avermectin trị giun sán, ivermectin từ không màu đến màu vàng nhạt, rất ít hòa
tan trong nước (4(g/ml) nhưng hòa tan được trong propylen glycol, polyen thylence glycol,
dầu thực vật.
Lưu trữ /tính bền /khả năng tương hợp thuốc
Ivermectin nhạy với ánh sáng, lưu trữ ivermectin 1% ở nhiệt độ phòng (15–30oC)
Ivermectin 1% dùng đường uống và tiêm dda(ở ngựa đặt ống) pha loãng tỉ lệ 1:20 và
1:40, lưu giữ được trong 72h, giữ ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng.
Dược lý
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
14
Ivermectin tăng cường phiên bản của (- amino butyric (GABA) nơron synap ảnh
hưởng của GABA như 1 nơron và làm tê liệt nơron synap bên trong giun tròn hoặc cơ bắp ở
động vật chân khớp.
Ivermectin gây ra chứng liệt của ký sinh và sau cùng là chết.
Ivermectin không hiệu quả diệt sán lá và sán dây.
Sử dụng chỉ định
Ivermectin chích dùng điều trị và kiểm soát có hiệu quả các các loài ký sinh trùng có
hại.
Ivermectin chỉ định sử dụng cho ngựa, diệt những ký sinh trưởng thành (strongylus
vulgaris, S. edentatus, S equinus, Triodontophorus spp) và những ấu trùng của giun phổi,
giun kim (con trưởng thành và ấu trùng 4 tháng tuổi, giun tóc (con trưởng thành), những con
giun lươn trong dạ dày...
Ở gia súc, ivermectin được chỉ định diệt giun tròn (con trưởng thành và ấu trùng
khoảng 4 tháng tuổi), giun phổi (con trưởng thành và ấu trùng 4 tháng tuổi), gia cầm, chấy
rận và 1 phần nhỏ bệnh ghẻ. Danh sách những loài được sử dụng thuốc, xin tham chiếu
thông tin sản phẩm.
Ở lợn, ivermectin được chỉ định sử dụng diệt giun tròn, chấy rận và mạt. Danh sách
những loài được sử dụng thuốc, xin tham chiếu thông tin sản phẩm.
Ở chó, ivermectin được chỉ định sử dụng ngăn ngừa giun tim, ivermectin cũng được
sử dụng trị giun chỉ, ngoại ký sinh trùng và nội ký sinh. Sử dụng liều 10mg/20kg thể trọng.
Dược động học
Ở thú dạ dày đơn, sự hấp thụ ivermectin sau khi uống được tăng 95%. Động vật nhai
lại dạ dày kép, sự hấp thu chỉ 1/4 – 1/3 của 1 liều thuốc trong dạ cỏ. Trong khi ở đó giá trị
sinh học dài sau khi tiêm dưới da, sử dụng đường uống hấp thu nhanh hơn tiêm dưới da.
Ivermectin phân phối đến các mô bào tốt nhưng không xâm nhập vào trong CSF, do
đó hạn chế tính độc của nó. Những con chó lông xù (Collie) cho phép thuốc vào bên trong
nhiều hơn những chó khác và loài khác.
Ivermectin có thời gian bán hủy dài ở đa số các loài, nó đi qua gan và được biến đổi
ở đó, chủ yếu được bài thải qua phân, < 5% thuốc được bài thải qua nước tiểu.
Tác động đối kháng/thận trọng khi sử dụng/tính an toàn cho sự sinh sản
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
15
Nhà sản xuất khuyến cáo rằng ivermectin không sử dụng cho ngựa nhỏ hơn 4 tháng
tuổi nhằm tạo sự an toàn của thuốc cho những động vật nhỏ được chắc chắn. Tuy nhiên
ngựa nhỏ hơn 35 ngày tuổi dung nạp liều cao 1mg/kg mà không biểu hiện tiêu chảy, ngộ
độc.
Ivermectin không sử dụng cho chó con < 6 tuần tuổi, đa số những kiểm tra lâm sàng
cho thấy ivermectin không nên sử dụng cho những chó lông xù (Collie) trừ khi không có
phương pháp chữa bệnh khác. Sau khi chấp nhận loại thuốc phòng bệnh giun tim, nhà sản
xuất thử nghiệm quan sát cho Collie sau khi sử dụng thuốc ít nhất 8h.
Do ảnh hưởng đến sản lượng sữa nên thuốc không chỉ định sử dụng cho những động
vật cho sữa, hoặc con cái giống.
Thuốc được tiêm dưới da thú nuôi và lợn, không tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
Ivermectin được xem là an toàn để sử dụng trong thời gian mang thai, những nghiên
cứu về sinh sản, sức sản xuất của chó, ngựa, heo, gia súc không biểu hiện những ảnh hưởng
bất lợi đến bào thai. Sức sản xuất, sinh sản ở thú đực cũng không bị ảnh hưởng.
Tác động không mong muốn/cảnh báo
Ơû ngựa, sưng lên và ngứa ở vùng bụng giữa, có thể thấy sau 24h sử dụng thuốc
phản ứng quá nhạy sẽ dẫn đến chết Onchocerca spp. giun chỉ vàcó thể phòng sự phản ứng
là sử dụng glucocorticoid trước đóù, sau 1 – 2 ngày sử dụng ivermectin. Nếu không điều trị,
thường chổ sưng sẽ giảm sau 7–10 ngày và cơn ngứa sẽ ngưng ở tuần thứ 3.
Ở chó có thể thấy shok phản vệ khi ivermectin được sử dụng trị giun chỉ, có thể đoán
do phản ứng liên kết với xác giun chỉ.
Khi sử dụng trị ấu trùng Hypoderma bovis, ivermectin có thể gây bất lợi nghiêm
trọng do giết ấu trùng khi chúng ở những cơ quan quan trọng, ấu trùng khi bị giết trong
kênh đốt xương sống có thể gây ra chứng liệt và lảo đảo, ấu trùng bị giết quanh thực quản sẽ
ngăn cản, gây tiết nước bọt và làm phình lên, những hậu quả này có thể tránh bởi việc điều
trị, cho ăn ngay đó sau mùa vụ hoặc sau khi những giai đoạn của sự phát triển mùa vụ của
vùng bị ảnh hưởng (Warble ply).Ở gia súc có thể sẽ khó chịu hoặc nhất thời là phình lên ở
vị trí tiêm. Sử dụng lượng lớn 10ml tại bất kỳ vị trí tiêm.
Ở chim, sự chết, hôn mê hoặc chứng biếng ăn thấy được ở chim yến nhạy cảm với
thuốc hơn những loài khác.
Sử dụng quá liều/độc tính cấp tính
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
16
Ở ngựa liều 1.8mg/kg, PO (9 lần liều đề nghị) không gây độc, nhưng liều 2mg/kg
gây suy giảm trực quan, bồn chồn và thất điều vận động.
Ở gia súc, liều gấp 30 lần liều điều trị, đường tiêm, sẽ gây độc. Ở 8mg/kg, gia súc
biểu hiện triệu chứng thất điều vận động , buồn chán, đôi khi chết.
Ở cừu, triệu chứng thất điều vận động và buồn chán khi sử dụng liều 4mg/kg
Ở lợn, triệu chứng của sự nhiễm độc (tê liệt, thất điều vận động , tư thế nằm 1 bên và
giãn đồng tử) ở liều 30mg/kg. Những con lợn có thể dễ bị ảnh hưởng hơn do ivermectin
được sử dụng liều cao, điều này đã được thí nghiệm.
Ở chó, ngộ độc hiếm khi xuất hiện ở liều 2mg/kg (2000(g/kg) hoặc ít hơn. Liều
2,5mg/kg gây giãn đồng tử , 5mg/kg sự run xuất hiện. Liều 10mg/kg sự run mạnh hơn và
chứng thất điều vận động, chó sẽ chết khi liều > 40mg/kg nhưng LD50 là 80mg/kg, những
chó săn chấp nhận ở liều 0,5mg/kg, PO, 14 tuần mà không thấy biểu hiện của tính độc
nhưng với 1 – 2mg/kg cũng thời kì như vậy làm tăng giãn đồng tử và giảm cân. 1/2 chó với
liều 2mg/kg/ngày, 14 tuần phát triển triệu chứng của sự buồn chán, run, biếng ăn, thất điều
vận động và mất nước.
Giống chó Collie ảnh hưởng là do sự nhạy cảm độc tính của ivermectin hơn chó khác
vì do thuốc được ngấm vào hàng rào máu não ở CNS ở giống chó này.
Ivermectin nói chung có thể sử dụng an toàn cho chó Collie khi sử dụng phòng giun
tim với liều thích hợp.
Với liều cao chó nhạy cảm phát triển biểu hiện tính độc của phản ứng phụ (ảnh
hưởng CNS, hoa mắt, mất sức, rối loạn, run rẩy, chảy nước bọt, lão đão, ngất, đờ đẫn và tử
vong) cần phải nhận sự chăm sóc và điều trị triệu chứng, cần làm sạch ruột chó hoặc mèo.
Những triệu chứng độc ở mèo được xuất hiện khoảng 10h tiêu hóa thức ăn.
Triệu chứng gồm: lắc, kêu la, giãn đồng tử, biếng ăn, chân tay run, có sự đáp ứng không đầy
đủ, chứng mù, nặng tai, cơ mắt không hoạt động hệ thống thần kinh thường suy giảm vài
tuần, những triệu chứng này xuất hiện vài ngày và đa số các động vật khôi phục lại 2 – 4
tuần. Khuyến cáo về sự chăm sóc.
Tương tác thuốc phòng thí nghiệm
Khi sử dụng liều trị giun chỉ ivermectin có thể cho hiệu quả sai, phủ định kết qủa ở
động vật với sự nhiễm giun tim
Liều sử dụng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
17
Chó
Phòng giun tim
a. 0,06mg/kg PO 1 lần/tháng (Hribernik 1989)
b. 0,03 – 0,06mg/kg, PO 1 lần/tháng (Knight 1988)
c. Liều tối thiểu 5,98(g/kg (0,00598mg/kg) PO mỗi tháng (Rawlings and Calvert
1989)
d. Liều tối thiểu 6(g/kg(0.006mg/kg) PO mỗi tháng. Có 3 liều sử dụng khác nhau.
Chó 12kg (68(g); 13-25kg (36(g) và 26-45kg (272(g). Chú ý cho chó dùng đủ liều,
những con vừa uống xong phải được quan sát một vài phút để đảm bảo thuốc không bị mất
hoặc nhè ra, nếu có nghi ngờ chó ăn không đủ thuốc nên cho ăn bù. Những chó nặng hơn
45kg cần phải sử dụng thuốc liều tối thiểu để bao vây ( nên sử dụng các loại thuốc nhai để
phù hợp). Khuyến cáo sử dụng cho chó 6tuần tuổi trở lên. Việc phòng giun tim hằng tháng
cũng là cách điều trị và kiểm soát giun đũa (T.canis, T.leonina) và giun móc (A.Caninum,
U.Stenocephala, A.Braziliense) có hiệu quả và cũng là cách phòng ngừa tái nhiễm các loại
ký sinh đường ruột.
Trị giun chỉ: 3 – 4 tuần sau khi sử dụng 0,05mg/kg (pha loãng 10mg/kg dung
dịch (ivomec() 1: 10 dung dịch với propylene glyco). Theo dõi triệu chứng của độc tính
(giãn đồng tử, vận động khó khăn, ói, tiêu chảy) cả ngày. Nếu tính đối kháng ảnh hưởng
nghiêm trọng (thường ít hơn 5% của thời gian) điều trị corticoid đường tiêm. Nếu không có
hiệu quả đối lập đáng chú ý thì sau 3 – 4 tuần kiểm tra kính hiển vi để xem kết qủa, nếu âm
tính thì phòng bệnh, dương tính thì 1tuần kiểm tra lại.
50 – 200(g (0,05 – 0,2mg/kg). Chống chỉ định cho chó Collies (Knight 1988). 4 tuần
sau phương pháp điều trị 50(g/kg vào buổi sáng, theo dõi hiệu ứng đối kháng cả ngày, nếu
không có, có thể giảm bớt vào chiều hôm sau, không sử dụng cho chó Collies hoặc giống
Collie – Mix. (Rawlings and Cavert 1989).
Ngoại ký sinh
Trị sarcoptes: Nhiễm Scabiei or Otodectes cynotis: 300g/kg (0,3mg/kg) SQ or PO; lặp
lại ngày thứ 7, 14. (Paradis 1989).
Giun tròn
Điều trị bệnh ký sinh trùng đường phổi (Capillaria spp): 0,2mg/kg, PO 1 lần (Bauer
1988).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
18
Trị giun tròn, giun móc 200g/kg, PO 1 lần. Không sử dụng chó Collies. (Upson
1988).
Ngựa: điều trị ký sinh:
a. 200g/kg (0,2mg/kg), PO.
b. 0,2mg/kg PO; cách 4 ngày trị chí rận, bệnh ghẻ (robinron 1987).
c. Aáu trùng đường máu S.valgaris: 0,2mg/kg, 1 lần (Herd 1987).
Heo:
Trị ký sinh:
a. 300(g/kg= 0,3mg/kg), SQ ngay trước tai (Ivomec Inj. ForSwine 1% - MSD).
Lạc đà:
Trị ký sinh
a. 0,2mg/kg, PO hoặc SQ cho 1 liều (Cheney and allen 1989). (Fowle 1989).
Cừu:
a. 200g/kg, SQ (Bennert 1986)
b. 200(g/kg, SQ 1 liều (cũng sử dụng liều này cho dê). (Upsen 1988)
Chim:
a. Trị giun đũa, giun đường thực quản, giun đường ruột, Knemidocoptes pilae (rụng ít
lông ở mặt và chân): 2mg/ml, PO.
Ở hầu hết các loài chim: 220(g/kg, IM
Vẹt: 0,02mg/30g (2000(g/30g) IM
Amazon: 0,1mg, IM
Vẹt Macao: 0,2mg, IM
Chim yến: 0.02mg (Stunkcard 1904)
a. trị giun đũa, ấu trùng và những giun tròn đường ruột khác, oxysipura,
Knemidocoptes pilae (rụng ít lông ở mặt và chân): pha loãng (10mg/ml) 1:4 với
propylece glycol.
Với các loài khác: 200(g/kg IM hoặc cho uống, lặp lại 10 – 14ngày.
Cút: 0,01ml IM hoạt PO (Clubb 1986)
b. 200(g/kg (0,2mg/kg) SQ: pha với propylence glycol (Sikarskie 1986)
Trị hầu hết các loại giun tròn, ngoại ký sinh
a. Tắc kè, rắn, cá sấu: 0,2mg/kg (200(g/kg) IM, SQ, hoặc PO, lặp lại 2 tuần.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
19
Chú ý: ivermectin có tính độc với rùa (Gauvin 1993)
1. Hiệu ứng lâm sàng
2. Tác động không mong muốn (độc tính) (ở phần tác động không muốn và sử
dụng quá liều)
(2) Doramectin
C50H74O14
Tính chất hoá học
Doramectin là 22, 23,- dyhydro-avermectin B1. Doramectin được chứng minh có
hiệu quả cao với liều thấp ((g cho 1 kg trọng lượng) chống lại ký sinh trùng đường ruột và
ngoại ký sinh trùng.
Ở trâu bò, có tác dụng chống lại ký sinh trùng dạ dày và ruột, liều 100 (g cho 1 kg
trọng lượng. Hiệu lực 100% chống lại Oesophagostomum và Dictyocaulus 25(g cho 1 kg
trọng lượng.
Ở cừu, có tác dụng chống lại ký sinh trùng dạ dày và ruột, liều 50 (g cho 1 kg trọng
lượng.
Ở chó, hiệu lực 100% chống lại Ancylostoma liều 150 (g/ kg thể trọng còn có tác
dụng với Toxocara và Trichuris. 100 (g/kg trọng lượng điều trị Dirofilaria immitis trong 11
ngày.
Tác dụng và công dụng
Điều trị và kiểm soát giun tròn dạ dày-ruột, giun phổi và một số ngoại ký sinh.
Doramectin có hiệu quả chống lại các ký sinh trùng sau:
Giun tròn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
20
Giun tròn dạ dày-ruột (trưởng thành và giai đoạn thứ 4 ấu trùng) Ostergia spp. bao
gồm O. ostertagia, Haemonchus placei, Trichostrongylus axei, T. culobriformis, Cooperia
spp. và Oesophagatum radiatum.
Giun phổi (trưởng thành và giai đoạn thứ 4 ấu trùng)
Ngoại ký sinh
Hypoderma bovis và H. lineatum.
Linognathus vituli
Haematopinus eurysternus
Psoroptes bovis
Sarcoptes scabei var bovis
Lưu ý
- Trâu bò ngưng thuốc 21 ngày trước khi giết thịt.
- Doramectin không sử dụng cho bò sản xuất sữa hoặc bò cái 28 ngày sau khi
sinh.
5.2.1.2. Nhóm Milbenmycin
(1) Milbenmycin oxim
Hóa tính
Milbenmycin oxim chứa khoảng 80% dẫn xuất A4 và 20% dẫn xuất A3 của 5-
didehydromilbenmycin. Cấu trúc của Milbenmycin oxim được xem là giống với nhóm
kháng sinh Macrolid.
Dược lý học
Milbemycin phá vỡ sự dẫn truyền của chất dẫn truyền thần kinh gamma amino
butyric acid (GABA) ở động vật không xương sống.
Chỉ định
Milbemycin dạng viên nên dùng mỗi tháng một lần để ngừa giun tim (Dirofilaria
immitis) và điều trị giun móc (Ancylostoma caninum ). Thuốc cũng có hiệu quả chống lại
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
21
các loại ký sinh trùng khác bao gồm giun tròn (Toxocara canis), Trichuris vulpis, và
demodicosis. Ở chó, milbemycin rất hữu hiệu để ngăn ngừa nhiễm ấu trùng giun tim
Dirofilaria immitis.
Dược động học
Milbemycin có hiệu quả ít nhất 50 ngày sau khi nhiễm ấu trùng Dirofilaria immitis.
Chống chỉ định
Một vài chó có số vòng tuần hoàn của microfilaria cao có thể xuất hiện hội chứng
tương tự như shock sau khi dùng Milbemycin.
Bất lợi
Thường xuất hiện co giật và các dấu hiệu thần kinh khác trên chó, nhất là giống chó
Collie. Khi thay thế diethylcarbamazine để ngừa giun tim thì nên dùng milbemycin liên tục
30 ngày.
Chó con 8 tuần tuổi nhận 2.5 mg/kg (gấp 5 lần liều điều trị) dùng liên tục 3 ngày,
ngày đầu tiên không xuất hiện triệu chứng quá liều, nhưng ở liều thứ 2 hoặc 3 sẽ xuất hiện
chứng thất điều vận động và run.
Quá liều
Chó săn dùng liều 200mg/kg, chó Collie nhận 12.5 mg/kg có thể bị sốt, thất điều vận
động.
Liều dùng
Chó: ngừa giun tim: 0.5-0.99 mg/kg, PO, một lần/ tháng (điều trị giun móc, giun
tròn, giun roi)
Điều trị demodicosis: 0.5-1 mg/kg, PO, 1 lần/ngày, dùng ít nhất 90 ngày; 1 mg/kg,
PO, 1lần/ngày, khoảng 30 ngày cho đến khi lành các điểm cạo da.
Mèo: ngừa giun tim: 0.5-0.99 mg/kg, PO, 1 lần/tháng.
5.2.2. Thuốc trị giun tròn
Ngoài nhóm Avermectin và nhóm Milbenmycin còn có một số nhóm sau:
5.2.1.1. Nhóm Benzimidazoles
Nhóm benzimidazoles được mô tả đầu tiên (thiabendazole) vào năm 1961, một cấu
trúc mới với phổ rộng, liều dùng thấp, đặc biệt có tác động chống lại giai đoạn ấu trùng.
Cừu và trâu bò có nhiều loại giun sán ký sinh gây hại cả giai đoạn ấu trùng và trưởng thành,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
22
benzimidazoles tác động trên ruột và những mô khác, nó có giá trị đặc biệt với những thú
này.
(1) Mebendazole
C16H13N3O3
Mebendazole là thuốc trị giun sán thuộc nhóm Benzimidazole
Tên khác: Antel, Noverme, Vermox.
Tính chất
Mebendazole có tên hóa học là N (benzoyl – 5 benzimidazole 2) carbamate methyl.
Thuốc có dạng bột màu xám vàng nhạt, không hoà tan trong nước. Thuốc dung nạp tốt, ít
hấp thụ qua niêm mạc ruột, độc tính thấp.
Chế phẩm của Mebendazole là Mebenvet (do Hungari sản xuất) chứa 10%
Mebendazole, có dạng viên cốm màu trắng, hoà tan trong nước.
Tác dụng và chỉ định
Mebendazole có hoạt phổ rộng, tác động đến các dạng trưởng thành, ấu trùng của
giun tròn và một vài ký sinh ở nhiều loại gia súc khác nhau. Vì vậy thuốc dùng để điều trị
hầu hết các bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa và một số loài sán dây ở vật nuôi.
Chỉ định đối với dê: Thuốc rất hiệu lực với giun xoăn dạ dày – ruột của dê như
Haemonchus, Ostertagia, Trichostrongylus, Cooperia, Chabertia, Oesophagostomum,
Bunostomum; có hiệu lực rất thấp đôi với giun lươn Strongyloides và giun tóc
Trichostrongylus.
Thuốc còn hiệu lực cao với giun đường hô hấp như Dictyocaulus, cũng có hiệu lực
nhất định với sán dây Moniezia ở dê.
Liều lượng
Dê, cừu: 15 – 20 mg Mebendazole/kg thể trọng (hoặc 150 – 200 mg Mebenvet/kg thể
trọng). Cho dê uống thuốc dưới dạng bột, viên cốm, viên nén.
* Chú ý: Không giết mổ dê đã cho uống thuốc trước đó 7 ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
23
(2) Albendazole
C12H15N3O2SAlbendazole là dẫn xuất của Imidazole, thuộc nhóm Benzimidazole.
Tính chất
Thuốc ở dạng bột màu trắng, không tan trong nước, có thành phần hóa học là 5n –
propionylthio – 2 – benzimidazol carbonat methyl. Thuốc được bào chế ở dạng nhũ dầu, có
khả năng dung nạp khá tốt đối với nhiều loài gia súc.
Chế phẩm: Vermitan 20% (20% Albendazole).
Tác dụng và chỉ định
Albendazole có tác dụng đối với các loài giun tròn đường tiêu hóa của gia súc nhai
lại, ở cả giai đoạn trưởng thành và ấu trùng, làm giảm sức sống của trứng giun trước khi
chúng được bài xuất ra ngoài.
Thuốc tác dụng chủ yếu là phong bế men Fumarate reductaza của giun tròn, làm giun
bị tiêu diệt.
Chỉ định đối với dê, cừu, trâu bò: Chỉ định chính của Albendazole đối với dê và các
loài nhai lại khác :
Thuốc có hiệu lực cao đối với giun xoăn dạ dày – ruột như Haemonchus, Ostertagia,
Trichostrongylus, Cooperia, Nematodius, Charbertia, Oesophagostomum, Dictacaulus,
Fasciola hepatica (dạng trưởng thành) và Moniezia. Thuốc có hiệu lực thấp hơn đối với
Bunostomum phlebotonum.
Ở chó và mèo, Albendazole được sử dụng để điều trị Capilariasis. Ở mèo,
albendazole đã được sử dụng để điều trị Paragonimum kellicotti. Trên chó, Albendazole
được sử dụng để điều trị Filaroides.
Vào năm 1984, Albendazole được xem là có liên quan đến ung thư, nhưng các
nghiên cứu sau này không thể giải thích được hoạt tính sinh khối u hoặc gây ung thư của
Albendazole.
Dược động học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
24
Thuốc được hấp thu qua đường uống tốt hơn các benzimidazole khác. Khoảng 47%
liều uống bài thải qua đường tiểu trong 9 ngày.
Chống chỉ định
Không dùng cho bò đang trong thời kỳ khai thác sữa hoặc trong vòng 45 ngày sau
khi phối giống. Albendazole gây độc cho phôi thai hoặc gây quái thai cho chuột hoặc thỏ và
cừu nếu cấp thuốc vào giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai.
Tác dụng bất lợi
Ở bò, Albendazole không gây tác dụng bất lợi ở liều đề nghị. Chó có thể biếng
ăn nếu dùng liều 50mg/kg, 2 lần/ngày. Mèo có thể hôn mê nhẹ, suy nhược, biếng ăn .
Quá liều
Liều 300mg/kg (gâáp 30 lần liều đề nghị) và 200 mg/kg có thể gây chết bò và
cừu. Liều 45 mg/kg (gâáp 4.5 lần liều đề nghị) không gây tác dụng bất lợi cho bò. Cấp cho
mèo ở liều 100mg/kg/ngày, 14-21 ngày sẽ gây giảm trọng, giảm bạch cầu trung tính.
Liều dùng
Chó, mèo
Trị Filaroides hirthi
- 50mg/kg, mỗi liều cách nhau 12 giờ, PO, 5 ngày, lặp lại sau 12 giờ.
Trị Filaroides osleri
- 9.5 mg/kg trong 55 ngày hoặc 25 mg/kg, PO, 2 lần/ngày, 5 ngày. Điều trị lặp lại
trong 2 tuần.
Trị Capillaria plica:
a) 50 mg/kg, mỗi liều cách nhau 12 giờ, 10-14 ngày
Trị Paragonimus kellicotti
a) 50 mg/kg, PO, 21 ngày.
b) 30 mg/kg, PO, 12 ngày.
Bò
Trị ký sinh nhạy cảm
a) 10 mg/kg, PO
b) 7.5 mg/kg, PO, trị sán lá gan dạng trưởng thành.
Heo
Trị ký sinh nhạy cảm: 5-10 mg/kg, PO
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
25
Dê và cừu
b) Trị ký sinh nhạy cảm: 7.5 mg/kg, PO, trị sán lá gan dạng trưởng thành.
c) Trị sán lá gan dạng trưởng thành ở cừu: 7.6 mg/kg, PO
(3) Fenbendazole
C15H13N3O2S
Tính chất
Thuốc dạng bột màu trắng, ít hoà tan trong nước. Là thuốc trị giun sán đường ruột,
dẫn xuất của Imidazole, thuộc nhóm Benzimidazole.
Tác dụng và chỉ định
Fenbendazole được chỉ định để tẩy trừ giun sán ở chó: Ascaris (Toxocara canis, T.
leonina), giun móc (Ancylostoma caninum, Uncinaria stenocephala), giun tóc (Trichuris
vulpis) và sán giây (Taenia pisiforms). Fenbendazole không có tác động chống lại
Dipylidium caninum. Fenbendazole đã được sử dụng trong lâm sàng để điều trị do
Capillaria aerophilia:, Filaroides hirthi và Paragoniums kellicoti ở trên chó.
Fenbendazole được chỉ định để tẩy trừ giun sán ở trâu bò: đối với giun trưởng thành;
Haemonchus contortus, Ostertagia ostertagi, Trichostrongylus colubrigormis,
Oesophagostomum radiatum và Dictyocaulus vivaparus. Nó cũng có hiệu quả trong việc
chống lại hầu hết các loại ký sinh trùng kể trên ở giai đoạn còn non. Mặc dù không được tán
thành nhưng Fenbendazole có hoạt động tốt trong việc chống lại Moniezia spp., và ngăn
chặn ở giai thư 4 trong quá trình hình thành của Ostertagia ostertagi.
Fenbendazole được chỉ định để tẩy trừ giun sán ở trên ngựa: đối với giun lươn
(strongyles) (S.edentatus, S.equinus, S.vulgarisI, Cyathostomum spp., Cylicocylus spp.,
Cylicostephanus spp., Triodontaphorus spp.,) và giun kim (Oxyuris equi).
Fenbendazole được chỉ định để tẩy trừ giun sán trên heo: giun đũa (Ascaris suum),
giun phổi (Metastrongylus apiri), Hyostrongylus rubidus, giun tóc (Trichuris suis) và
Stephnuris dentatus.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
26
Mặc dù không được tán thành, nhưng Fenbendazole cũng được sử dụng trong điều trị
mèo, dê, cừu, chim kiểng và lạc đà không bướu.
Dược động học
Fenbendazole chỉ hấp thu khi cấp bằng đường uống, sau khi cấp thuốc cho bò và
ngựa đạt nồng độ cao nhất ở trong máu tương ứng là 0,11 µg/ml và 0,07 µg/ml.
Fenbendazole được chuyển hoá thành chất hoạt động là oxfendazole (sulfoxide) và sulfone.
Ở cừu, bò và heo khoảng 44 – 50% lượng thuốc cấp vào được bài thải qua đường phân và
nhỏ hơn 1% qua đường nước tiểu.
Chống chỉ định/ phòng ngừa
Fenbendazole không dùng cho bò đang trong giai đoạn cho sữa hoặc cho ngựa
nuôi thịt.
Tác dụng phụ/ cảnh báo
Ở liều thông thường, fenbendazole không gây tác dụng phụ. Phản ứng quá mẫn thứ
cấp để giải phóng kháng nguyên có thể xảy ra do ký sinh trùng chết, đặc biệt ở liều cao. Ói
mữa xảy ra không thường xuyên ở chó và mèo khi dùng fenbendazole.
Quá liều/độc tính
Fenbendazole dung nạp tốt ở liều gấp 100 lần liều đề nghị
Thuốc có tác dụng như các thuốc trong nhóm Benzimidazole. LD50 đối với thú thí
nghiệm <50mg/kg, PO.
Tương tác thuốc
Oxfendazole hoặc fenbendazole không cấp đồng thời với Bromsalan flukicides
(Dibromsalan, Tribromsalan). Nếu cấp đồng thời các thuốc trên sẽ gây sảy thai ở bò và gây
chết ở cừu.
Liều dùng
Chó
Trị Ascaris nhạy cảm, giun tóc, giun móc và sán dây (Taenia spp).
a) 50 mg/kg, PO, liên tục trong 3 ngày.
b) 55 mg/kg, PO, 3 ngày (5 ngày đối với Teania)
Trị Ascaris
a) 50 mg/kg, PO, mỗi ngày 1 lần, liên tục 3 ngày.
Trị Capillaria plica
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
27
a) 50 mg/kg, PO, mỗi ngày 1 lần, liên tục 3 ngày, lặp lại với liều đơn 50mg/kg trong
3 tuần sau đó.
b) 50mg/kg, PO, trong 3-10 ngày
Trị Capillaria aerophilia
a) 25-50mg/kg, 2 lần/ngày, 10-14 ngày.
Trị Filaroides hirthi
a) 50mg/kg, PO, 1lần/ngày, liên tục 14 ngày. Nếu giun chết có thể tạo ra các phản
ứng xấu cho cơ thể trong suốt quá trình điều trị.
Trị Taenia spp, sán dây (không có hiệu quả đối với Dipylidium caninum)
a) 50mg/kg,PO, 3 ngày.
Trị Paragonimus kellicoti
a) 50-100 mg/kg, PO, chia làm 2 lần, 10-14 ngày.
Trị Trichuris colitis
a) 50mg/kg, PO, 1lần/ngày, 3 ngày, lặp lại 2-3 tuần, lập lại 1 lần nữa trong 2
tháng.
Mèo
Trị Ascaris nhạy cảm, giun móc, Strongyloides và sán dây (Taenia spp).
a) 50 mg/kg PO, trong 5 ngày.
Trị giun phổi (Aelurostrongylus abstrusus, Capilliria aerophilia).
a) 50 mg/kg PO, trong 10 ngày.
Trâu bò:
Tẩy trừ/khống chế Haemonchus contortus, Ostertagia ostertagi, Trichostrongylus
axei, Bunostomum phlebotomum, Nematodirus helvetianus, Cooperia spp., Trichostrongylus
colubriforms, Oesophagostomum radiatum, và Dictyocaulus vivaparus.
Liều dùng
5mg/kg PO.
Trị Moniezia spp., và Ostertagia ostertagi: liều 10 mg/kg PO.
Ngựa: Trị ký sinh nhạy cảm: 5mg/kg PO, 10 mg/kg trị giun đũa.
Heo: Trị ký sinh nhạy cảm với liều 5mg/kg PO, 3mg/kg trộn vào thức ăn trong 3
ngày, dùng 10 mg/kg trị giun đũa.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
28
Cừu và dê: Trị ký sinh nhạy cảm với liều 5mg/kg PO, trộn vào thức ăn trong 3
ngày.
(4) Oxfendazole
C15H13N3O3S
Tính chất
Là benzimidazole tẩy giun sán, oxfendazole có màu trắng đến gần trắng và có mùi
đặc trưng. Nó hòa tan trong nước. Oxfendazole là chuyển hóa sulfoxide của fenbendazole.
Bảo quản
Nên bảo quản các sản phẩm oxfendazole ởt nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng.
Sử dụng
Oxfendazole được chỉ định để tẩy trừ các loại giun ký sinh cho ngựa: Parasraris
equorum, Strongyles edentatus, S.equinus, S.vulgaris), Oxyuris equi. Oxfendazole cũng
được dùng cho trâu bò, dê, cừu và heo.
Dược động học
Không giống các phức hợp benzimidazole khác, oxfendazole được hấp thu dễ dàng
qua đườg tiêu hóa. Thời gian bán hủy khoảng 7.5 giờ trên trên cừu và 5.25 giờ trên dê.
Oxfendazole được hấp thu sẽ được chuyển hóa tạo thành phức hợp còn hoạt tính,
fenbendazole (sulfonide) và sulfone.
Chống chỉ định
không chỉ định khi dùng cho ngựa tuy nhiên cần chú ý khi dùng thuốc cho ngựa bệnh
và ngựa yếu sức. Oxfendazole an toàn cho ngựa cái mang thai.
Bất lợi
Thuốc có thể gây phản ứng nhạy cảm thứ cấp để giải phóng kháng nguyên do ký sinh
chết gây ra, nhất là dùng liều cao.
Tương tác thuốc
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
29
Oxfendazole hoặc fenbendazole không nên kết hợp với bromsalan flukicides
(Dibromsalan, Tribromsalan), nếu kết hợp thuốc sẽ làm sảy thai bò và gây chết cừu.
Liều dùng
Trị ký sinh nhạy cảm:
Ngựa: 10 mg/kg, PO.
Bò: 4.5 - 5 mg/kg, PO
Heo: 3 - 4.5 mg/kg, PO.
Cừu: 5 mg/kg, PO.
Dê: 7.5 mg/kg, PO
(5) Oxibendazole
C12H15N3O3
Tính chất hóa học
Là một benzimidazole tẩy trừ giun sán, oxibendazole có dạng bột màu trắng, tan
trong nước.
Chỉ định
Oxibendazole được sử dụng để tẩy trừ các loại ký sinh sau đây ở ngựa: Parascaris
equorum, Strongyles edentatus, S.equinus, S.vulgaris, gium kim và Oxyuris equi.
Oxfendazole còn được sử dụng cho bò, cừu và heo.
Chống chỉ định
Ngựa yếu sức hoặc trải qua bệnh đau bụng (colic), nhiễm độc máu hoặc các bệnh
nhiễm trùng. Oxibendazole sử dụng an toàn cho ngựa cái mang thai.
Bất lợi
Gây phản ứng nhạy cảm thứ cấp để giải phóng kháng nguyên do ký sinh chết gây ra,
nhất là dùng liều cao.
Oxibendazole kết hợp với diethylcarbamazine có thể (Filaribits Plus® ) có thể gây
viêm gan (periportal hepatitis) ở chó.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
30
Quá liều
Liều gấp 60 lần liều điều trị được thử nghiệm trên ngựa không gây tác dụng bất lợi.
Dùng đơn oxibendazole mà không kết hợp với chất khác cũng không gây độc cho ngựa.
Liều dùng
Trị ký sinh nhạy cảm:
Ngựa: 10mg/kg, PO: 15 mg/kg, PO đối với Strongyles.
Bò, cừu: 10-20mg/kg, PO.
Heo: 15 mg/kg, PO.
(6) Thiabendazole
Hoá tính
Thiabendazole là hợp chất tinh thể trắng, bền, không vị. Đặc biệt không tan trong
nước, tan ít trong cồn, chloroform và ether. Tên hóa học là 2-(4’-Thiazolyl)-benzimidazole.
Sử dụng/chỉ định
Thiabendazole được sử dụng để tẩy trừ ký sinh trùng trên chó: Toxocara canis,
T.leonina, Strongyloides stercorani và Filaroides. Nó còn được sử dụng một cách có hệ
thống như một thuốc kháng nấm trong điều trị bệnh do Aspergilosis và bệnh nấm
Penicillinum ở mũi. Thiabendazole thường được sử dụng để điều trị bệnh nấm ở tai và nấm
cục bộ.
Thiabendazole được sử dụng để tẩy trừ ký sinh trùng trên trâu bò: Haemonchus spp.,
Ostertagia spp., Trichostrongylus spp., Nematodirus spp., Cooperia spp. và
Oesophagostomum radiatum.
Thiabendazole được sử dụng để tẩy trừ ký sinh trùng trên cừu và dê: Haemonchus
spp., Ostertagia spp., Trichostrongylus spp, Cooperia spp. và Oesophagostomum radiatum,
Chabertia spp., Bunostomum spp.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
31
Thiabendazole được sử dụng để tẩy trừ ký sinh trùng trên ngựa: Strongylus spp.,
Crasterstomum spp., Oesophagodontus spp., Posteriostomum spp., Cyathostomum spp.,
Cylicocylus spp., Cylicostephanus spp., Oxyuris spp. và Parasacaris spp..
Thiabendazole được sử dụng để tẩy trừ ký sinh trùng trên heo: ngừa giun tròn
(Ascaris suum) và heo con bị nhiễm Strongyloides ransomi.
Mặc dù không được tán thành, thiabendazole cũng đã được sử dụng cho chim kiểng
và lạc đà không bướu.
Ở nhiều vùng địa lý khác, thiabendazole đã có dấu hiệu kháng với nhiều loại ký sinh
trùng, để chống lại bệnh giun sán tốt hơn nên chọn cách điều trị khác.
Dược lực học
Thiabendazole được hấp thu rất tốt và phân bố khắp các mô trong cơ thể. Thuốc đạt
nồng độ cao nhất trong khoảng từ 2-7 giờ sau khi dùng. Thuốc được hấp thu sẽ nhanh chóng
chuyển hoá ở gan bởi phản ứng hydroxyl hóa và glucuro hóa hình thành gốc sulfate.
Khoảng 48 giờ sau khi dùng thuốc, 90% thuốc được bài thải qua nước tiểu và 5% bài thải
qua phân. Toàn bộ thuốc được bài thải ra khỏi cơ thể trong vòng 5 ngày.
Chống chỉ định/ phòng ngừa
Thiabendazole tuy không được chứng minh là nguyên nhân gầy nên hiện tượng quái
thai nhưng thường cân nhắc khi sử dụng trong thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, ở liều cao nó
có liên quan đến nguyên nhân gây nhiễm độc huyết ở cừu cái.
Tác dụng bất lợi/ cảnh báo: Ở liều đề nghị, thiabendazole thường dung nạp tốt ở các loài
được cho phép sử dụng. Trên chó, gây ói mửa, tiêu chảy, rụng lông và hôn mê, đáng chú ý
là ở liều cao hoặc thời gian điều trị kéo dài. Chồn (dachshunds) đặc biệt nhạy cảm với
thiabendazole. Thiabendazole có thể sản sinh độc tố gây hoại tử biểu bì (toxic epidermal
necrolysis) ở chó khi sử dụng nhưng hiếm khi xảy ra.
Quá liều/độc tính.
Thiabendazole có khoảng an toàn rộng ở liều ít nhất 20 lần liều điều trị ở ngựa.
Liều 800-1000 mg/kg gây biếng ăn và suy nhược ở cừu. Liều gây chết tối thiểu là 700mg/kg
ở bò và 1200 mg/kg ở cừu.
Tương tác thuốc
Thiabendazole có thể cạnh tranh với xanhthines (theophylline, aminophylline) tại các
vị trí chuyển hóa ở gan, do đó tăng nồng độ xanhthin trong máu.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
32
Liều dùng
Chó
Trị ký sinh trùng:
a) 50 mg/kg, PO, 1 lần/ngày, 3 ngày; lặp lại trong 1 tháng.
b) Trị Strongyloides stercoralis: 50 -60 mg/kg, PO.
c) Trị Filaroides: 30-70mg/kg, mỗi liều cách nhau 12 giờ, PO, liệu trình 20-45
ngày; 70 mg/kg, 2 lần/ngày, liệu trình 2 ngày, sau đó 35 mg/kg, PO, 2
lần/ngày, liệu trình 20 ngày.
Trị nấm:
a) Trị nấm ở mũi do Aspergillus và Penicillium: 30-70 mg/kg, 2lần/ngày, PO
hoặc trộn trong thức ăn từ 20-45 ngày.
b) Trị Aspergillus: 20 mg/kg, PO, 1lần/ngày hoặc chia 2 lần (có thềå kết hợp với
ketoconazole: 20 mg/kg, PO, 1lần/ngày hoặc chia 2 lần.
Liều duy trì: 10-20 mg/kg, PO, 1 lần/ngày
c) Trị Aspergillus: pha10mg/kg trong 10-20 ml nước, rửa mũi 2 lần/ngày, trong
10 ngày. Uống: 20 mg/kg/ngày, 2 lần/ngày, liên tục trong 6 tuần.
d) Điều trị nấm Aspergillus ở mũi: 20 mg/kg, 2lần/ngày, PO, 6-8 tuần. Kết hợp
với thức ăn sẽ làm tăng hấp thu và làm giảm sự biếng ăn. 40-50% chó được
điều trị có hiệu quả.
Trâu bò: Trị ký sinh nhạy cảm: 60 mg/kg,PO đối với Cooperia và nhiễm nặng
các loại giun tròn nhạy cảm , nếu còn dấu hiệu bệnh thì điều trị lập lại 2-3 tuần. 50 – 100
mg/kg, PO.
Ngựa: Trị ký sinh nhạy cảm: 44 mg/kg PO. 88 mg/kg cho giun đũa.
Heo: Trị ký sinh nhạy cảm: Đối với heo con nhiễm Stronggyloides ransomi: 62 –
83 mg/kg PO. Nếu không thành công điều trị lập lại trong 5 – 7 ngày. Phòng ngừa giun đũa
Ascaris suum: cho ăn 0,05 – 0,1%/ tấn thức ăn trong 2 tuần, sau đó 0,005-0,02% /tấn trong 8
– 14 tuần.
- 75 mg/kg PO hoặc 50mg/kg PO.
Dê và Cừu
Trị ký sinh nhạy cảm: 44/mg/kg PO; 66 mg/kg PO, liều này tiêm cho dê
50 – 100 mg/kg PO (cừu)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
33
Lạc đà không bướu: Trị ký sinh nhạy cảm: 50 – 100mg/kg PO từ 1 – 3 ngày. Sử
dụng liều cao trong vài ngày khi con vật nhiễm nặng ký sinh trùng.
Chim
Trị ký sinh nhạy cảm:
Đối với giun đũa: 250 – 500mg/kg PO 1 lần 1 ngày, lặp lại trong 10 – 14 ngày..
5.2.1.2. Nhóm Pro-benzimidazoles
(1) Febantel
C20H22N4O6S
Tính chất hóa học
Là phenylguanidine tẩy giun sán, febantel có dạng bột không màu, không hòa tan
trong nước và alcohol. Cấu trúc của febantel có liên quan với benzimidazole. Trong cơ thể
sống, tỉ lệ febantel chuyển hóa tạo thành fenbendazole và oxibendazole rất thấp. Nó còn
được phân loại như là probenzimidazole.
Dược lực học
Febantel ức chế enzyme Fumarate reductase của giun do đó ngăn hấp thụ (uptake)
glucose. Tác động của febantel bắt nguồn từ các chất chuyển hóa còn hoạt tính,
fenbendazole và oxibendazole.
Sử dụng/chỉ định
Febantel dạng bột và dạng type (uống) được dùng trong điều trị Strongyles edentatus,
S.equinus, S.vulgaris, Parascaris equorum (cả dạng trưởng thành và ấu trùng), Oxiuris equi
(dạng trưởng thành và ấu trùng giai đoạn 4) ở ngựa. Febantel kết hợp với trichlorfon
(COMBOTEL) để tẩy trừ Gastrophilus intestinalis, G.nasalis) giai đoạn ở miệng và dạ dày.
Febantel kết hợp với praziquantel (VERCOME) trị ký sinh đường ruột ở chó trưởng
thành và chó non: giun móc (Ancylostoma caninum), giun đũa (Toxocara canis), giun roi
(Trichuris vulpis), và sán dây (Dipylidium caninum và Taenia taeniaeformis).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
34
Mặc dù febantel hạn chế sử dụng trên trâu bò và cừu nhưng febantel đạt hiệu quả trên
85% khi dùng tẩy trừ các loại sau: Abomasal nematodes, nematodes ruột non, nematodes
ruột già (Oesophagostomum spp), giun phổi và trematodes (F.hepatica- giai đoạn 4-15 tuần;
không dùng cho cừu).
Dược động học
Trên ngựa, febantel được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và chuyển hóa nhanh
chóng tạo thành fenbendazole-sulphone, fenbendazole và oxibendazole. Febantel còn được
hấp thu từ ruột của trâu bò và heo. Cừu hấp thu và chuyển hóa thuốc nhanh hơn trâu bò.
Nồng độ thuốc đạt tối đa trong huyết thanh từ 6-12giờ ở cừu và 12-24 giờ ở trâu bò sau khi
dùng thuốc. Phức hợp febantel (Combotel) chống chỉ định cho ngựa mà trước đó đã có bệnh
colic, tiêu chảy, ói cho đến khi các triệu chứng trên đã khỏi hẳn. VERCOM chống chỉ định
cho thú nhỏ (chó, mèo) mang thai.
Tác dụng phụ
Thường thấy tình trạng quá mẫn. Liều rất cao (gấp 8 lần liều khuyên dùng) có thể
xảy ra tiêu chảy.
Combotel thường gây dị ứng miệng (ngựa) do đó tiết nhiều nước bọt, đôi khi gây tiêu
chảy và đau bụng (colic). Tác dụng phụ sẽ nghiêm trọng hơn nếu dạ dày trống hoặc cho ăn
hạn chế trước khi cấp thuốc. VERCOM (febantel và praziquantel) thường không gây tác
dụng phụ khi dùng liều thông thường ở chó và mèo. Chó có thể tiết nước bọt, ói mửa hoặc
nôn khô, biếng ăn, tiêu chảy hoặc phân mềm. Các tác dụng phụ này thường xảy ra ở khoảng
3% số chó được điều trị thử nghiệm trên lâm sàng. Mèo (<10%) có dấu hiệu tiết nhiều nước
bọt, ói mửa, suy nhược. Các dấu hiệu trên chỉ ở mức trung bình, không nghiêm trọng.
Quá liều
Liều cao gấp 40 lần liều điều trị tăng nhẹ số lượng hồng cầu, Hb và hematocrit kéo
dài 3 tuần sau khi dùng thuốc. Dùng liều lặp lại gấp 8 lần liều điều trị chỉ gây tiêu chảy.
LD50 của febantel trên chó > 10mg/kg. Khi dùng liều gấp 15 lần liều điều trị trên chó, mèo
trưởng thành hoặc liều gấp l0 lần liều điều trị trên chó, mèo con liên tục 6 ngày gây tiết
nước bọt, tiêu chảy, ói mửa, biếng ăn ỏ mức độ nhẹ. Chó dùng liều 5-10mg/kg, PO trong 90
ngày sẽ gây giảm sản (hypoplasia) tinh hoàn và tuyến tiền liệt.
Liều dùng
Chó, mèo: sủ dụng chế phẩm VERCOM
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
35
a) Lớn hơn 6 tháng tuổi: 10mg/kg (febantel)/1mg/kg (praziquantel), PO, liệu trình 3
ngày.
Chó, mèo con: 15mg/kg (febantel)/1.5 mg/kg (praziquantel), PO, liệu trình 3 ngày.
Thú nhai lại: Tẩy trừ nematodes dạ dày-ruột: 5 -10mg/kg
Ngựa: 6mg/kg, PO hoặc dùng dạng ống; điều trị lặp lại trong 6-8 tuần nếu tái nhiễm.
(2) Thiophanate (Nemafax)
C12H14N4O4S2 (Thiophanate methyl)
Thiophanate thuộc nhóm benzimidazole khi ở trong cơ thể nó biến đổi vòng thành
Benzimidazole carbamates.
Tính chất
Thiophanate là diethyl 4, 4’ 0 phenylene bis (3-3 thioallophanate) hoặc 1, 2- bis (3-
ethoxycarbonyl-2-thiouredo)-benzene.
Thiophanate bền, màu vàng-nâu nhạt, tinh thể hóa lỏng ở 195oC, tan nhẹ trong nước,
methanol, ethyl acetate và acetone; tan mạnh trong cyclohexanone.
Dược lý
Thiophanate hấp thu nhanh và đi khắp cơ thể: có thể phát hiện ở tất cả các mô, đặc biệt
trong gan và thận, 24 giờ sau khi cấp thuốc. Nồng độ cao nhất trong máu sau 8 giờ cấp
thuốc. Hầu hết thuốc rời khỏi cơ thể trong 72 giờ, bài tiết qua phân và nước tiểu.
Tác dụng và chỉ định
Thiophanate là thuốc điều trị giun sán phổ rộng, có tác dụng mạnh chống lại giun
trưởng thành và ấu trùng chủ yếu giun sán dạ dày-ruột của trâu bò, cừu, dê và những ký sinh
gây viêm phổi ở cừu và dê. Thiophanate còn có tác dụng chống lại giun trưởng thành ký
sinh ở dạ dày và ấu trùng, giun kết hạt ở heo nái, heo nọc và heo thịt.
Ở cừu, Thiophanate có tác dụng chống lại các giun sán sau:
Haemonchus contortus hiệu lực 99%
Trichostrongylus axei hiệu lực 100%
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
36
Ostertagia spp hiệu lực 99%
Trichostrongylus spp hiệu lực 100%
Cooperia spp hiệu lực 100%
Nematodirus spp hiệu lực 96%
Bunostomum spp hiệu lực 92%
Oesophagostomum columbianum hiệu lực 100%
Oesophagostomum venulosum hiệu lực 100%
Chabertia ovina hiệu lực 100%
Ở trâu bò, Thiophanate có tác dụng chống lại các giun sán sau:
Haemonchus placei hiệu lực 100%
Trichostrongylus axei hiệu lực 100%
Ostertagia spp hiệu lực 100%
Cooperia spp hiệu lực 99%
Ở heo, Thiophanate có tác dụng chống lại các giun sán sau:
Hystrongylus rubidus
Oesophagostomum spp
Trichuris suis
Thiophanate còn có tác dụng chống lại Ascarids khi cấp dạng premix trong thức ăn 14
ngày.
Liều lượng
Thiophanate còn giết chết trứng giun sán trong ruột. Thuốc điều trị có thể 20% w/v
dùng cho trâu bò, cừu và dê; 22,5% w/w dạng premix để kiểm soát giun sán dạ dày-ruột ở
heo. Có thể 70% w/w dạng bột ướt, viên to và 22,5% w/w dạng premix cho trâu bò, cừu và
dê.
Liều Thiophanate 20% thể vẫn được trình bày trong bảng XLII và XLIII cho cừu và
dê. Trâu bò 15 ml cho 45 kg (100lb) trọng lượng sống. Trong trường hợp vấy nhiễm nghiêm
trọng, có thể dùng đến 30 ml cho 45 kg (100lb) trọng lượng sống.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
37
Bảng 5.2 Liều của 20% thiophonate thể vẫn đối với trâu bò.
Trọng lượng sống (kg) Liều thông thường(ml)Liều tối đa trong trường
hợp nhiễm nặng (ml)90135180225270
3045607590
6090120150180
Bảng 5.3 Liều của 20% thiophonate thể vẫn đối với cừu và dê
Trọng lượng sống (kg) Liều thông thường(ml)Liều điều trị bệnh
Nematodirus ở cừu non vàgiun phổi (ml)
<1011 – 2021 – 40
>40
2,551015
51015
22,5Bảng 5.4 Liều lượng Thiophanate 22,5% premix dùng cho heo
Loại heo
Thời kỳ
dùng
thuốc
ngắn nhất
Tỷ lệ
premix
Mức độ
thiophanate
trong thức
ăn (w/w)
Mức độ thấp nhất
trong thức ăn sau
cùng
Heo nái và heo nọc
Heo cai sữa và heo
nuôi thịt
Heo nái và heo nọc
Heo nuôi thịt
14 ngày
14 ngày
1 lần ăn
1 lần ăn
2 kg/tấn
1 kg/tấn
20kg/tấn
10kg/tấn
0,045%
0,0225%
0,45%
0,225%
2kg/150kg P/ngày
(4 lb/150kg P/ngày)
1,5kg/50kg P/ngày
(3 lb/100kg P/ngày)
2kg/150kg P/ngày
(4 lb/150kg P/ngày)
1,5kg/50kg P/ngày
(3 lb/100kg P/ngày)
Bảng5.5. Liều Thiophanate 22,5% dạng premix trâu bò, dê và cừu
Thời kỳ dùng
thuốc ngắn
nhất
Tỷ lệ premix
Mức độ
thiophanate
trong thức ăn
(w/w)
Mức độ thấp nhất trong
thức ăn sau cùng
5 ngày - 1,25 kg/100 kg của 0,28% - 0,75% của KP sau
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
38
1 lần ăn
khẩu phần
- 4 kg/100 kg của
khẩu phần
0,9%
cùng/100kg P/ngày.
- 0,75 kg/100 kg/ 1 lần ăn
5.2.1.3. Nhóm Imidazothiazoles
Thuốc chính được sử dụng của nhóm này là Levamisole, cải tiến của tetramisole năm
1966. Tetramisole là hỗn hợp của 2 đồng phân quang học, khi tách ra thành 2 đồng phân
độc lập, được phát hiện rằng tác động điều trị giun sán chỉ với l-isomer, levamisole. Từ
khám phá này, Tetramisole trở nên cũ, bởi vì sử dụng levamisole liều chỉ bằng ½ có lợi kinh
tế và tăng giới hạn sử dụng.
(1) Levamisole hydrochloride
Hoá tính
Levamisole là (1-2:3:5:6-tetrahydro-6-phenyl- imidazo (2,1-6) thiazole
hydrochloride. Levamisole là đồng phân L của Tetramisole. Nó là hợp chất tinh thể trắng,
tan nhiều trong nước nên có thể cấp thuốc đường tiêm hoặc uống.
Dược lý
Levamisole hấp thu nhanh và mang đi khắp cơ thể. Nồng độ cao nhất trong máu
trong 1 giờ tiêm thuốc và còn tồn tại ở mô đến 5 ngày. Thuốc bài tiết chủ yếu qua phân và
nước tiểu – 40% bài tiết qua nước tiểu trong 12 giờ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
39
Kiểu tác động
Hầu hết giun tròn bị tống khỏi cơ thể sau 24 giờ. Một phần nhỏ thuốc kích thích hạch
trung tâm và tê liệt cơ của ký sinh trùng, phần lớn thuốc ngăn chặn chuyển hóa
carbohydrate. Trung tâm tắc nghẽn xảy ra tại vị trí fumarate reduction và succinate
oxidation.
Tác dụng và công dụng
Levamisole có phổ điều trị rộng có tác dụng chống lại giai đoạn trưởng thành và ấu
trùng của Haemonchus, Ostertagia, Trichostrongylus, Cooperia, Nematodirus, Bunostomum,
Oesophagostomum, Metastrongylus, Ascsris, Hyostrongylus và Trichuris; có tác dụng
chống lại giun phổi Dictyocaulus. Nó có tác dụng chống lại sự gây nhiễm nhân tạo và tự
nhiên. Levamisole có tác dụng chống lại ký sinh đề kháng với benzimidazole: H. contortus
và T. colubriformis.
Liều lượng
So với các loại thuốc điều trị giun sán mới, Levamisole thích hợp nhiều cách cấp
thuốc khác nhau: viên, uống, tiêm.
Liều uống:
Trâu bò: 7,5 mg/kg trọng lượng
Cừu: 7,5 mg/kg trọng lượng
Heo: 7,5 mg/kg trọng lượng
Gia cầm: 18 – 36 mg/kg trọng lượng
Liều tiêm dưới da 2 ml cho 50 kg trọng lượng dung dịch 18,2%.
Tính an toàn và tính độc
Levamisole an toàn liều khuyến cáo. Trâu bò điều trị bằng đường uống không được
giết mổ trong 48 giờ điều trị, không dùng thú sản xuất sữa. Thú điều trị bằng đường tiêm
không giết mổ trong 7 ngày.
5.2.1.4.. Những Benzimidazoles khác
Những Benzimidazoles mới hơn được phát triển từ những nghiên cứu sâu, mang lại
từ những thí nghiệm bổ sung cấu trúc thiabendazole. Điểm đặc trưng của cấu trúc mới này
là chúng chuyển hóa và bài tiết chậm hơn thiabendazole. Đạt được điều này do ngăn chặn
tại vị trí số 5. Sự thay thế nhóm khác tại vị trí số 5, và thay thế bởi methyl carbamate, hiệu
quả rất có ý nghĩa trên sự bài tiết.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
40
Những Benzimidazoles mới có tỷ lệ bài tiết chậm hơn, hoạt tính mạnh hơn với liều thấp hơn
thiabendazole và có phổ rộng. Khi kết quả từ sự chuyển hóa và bài tiết chậm, chúng đòi hỏi
liều thấp cho hiệu quả điều trị hơn thiabendazole.
Tính chất
Cambendazole, fenbendazole và pabendazole dạng bột tinh thể trắng.
Mebendazole dạng bột không kết tinh, màu trắng nhạt đến vàng nhạt.
Tất cả đều không tan trong nước, nhưng tan được trong rượu (hoặc acid formic trong
trường hợp mebendazole).
Sự chuyển hoá
Do tan chậm, số lượng giới hạn của liều Benzimidazole được hấp thu từ dạ dày và
ruột. Tuy nhiên, thuốc chỉ hấp thu một lần, nồng độ cao nhất trong máu có thể xảy ra sau 2 –
4 giờ. Albendazole, fenbendazole và oxfendazole có thể đạt nồng độ cao nhất trong máu sau
15 – 24 giờ. Hoạt tính của chúng mạnh hơn khi kết hợp với sulphoxid chuyển hóa. Nồng độ
trong huyết tương ít khi cao hơn 1% liều cung cấp.
Sự bài tiết
Những Benzimidazoles hòa tan và bài tiết chậm.
Mebendazole hấp thu kém và gần như bài tiết nguyên vẹn trong phân. Từ 5 –
10% bài tiết trong nước tiểu. Cambendazole chuyển hóa nhanh thành một lượng lớn sản
phẩm giảm phẩm chất; dưới 5% sản phẩm bài tiết còn nguyên vẹn Cambendazole.
Sự bài tiết những Benzimidazoles là vấn đề quan trọng trọng sự xác định thời gian ngưng
thuốc: chẳng hạn dấu hiệu giảm tương với 1,6 ppm Cambendazole có thể tìm thấy 21 ngày
trong gan sau khi dùng liều 34 mg/kg trọng lượng. Do đó, mỗi Benzimidazoles được xem
xét độc lập khi nó quyết định thời gian ngưng thuốc.Thú nuôi ở Anh được điều trị bằng
fenbendazole ngưng dùng thuốc để giết mổ là 14 ngày, và ở sữa sau khi dùng thuốc 72 giờ.
Albendazole không sử dụng đối với thú cho sữa. Ở cừu ngưng dùng thuốc 10 ngày trước khi
giết mổ (trâu bò là 14 ngày). Với oxfendazole, ngưng dùng thuốc 14 ngày trước khi giết
mổ cho tất cả các loại thú, không dùng sữa thú điều trị cho người.
Kiểu tác động
Những Benzimidazoles được chứng minh làm chậm chuyển hóa glucose và
glycogen. Kiểu tác động này quan trọng trong những tế bào ruột ký sinh trùng không thể
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
41
hấp thu chất dinh dưỡng cuối cùng chết do thiếu glycogen. Những Benzimidazoles mới, vì
chuyển hóa chậm, kéo dài ảnh hưởng trên giun sán và tăng sự thiếu hụt glycogen.
Tính an toàn và tính độc
Benzimidazoles được chịu đựng tốt ở vật nuôi. Fenbendazole có thể dùng liều gấp
1000 lần liều điều trị không có bất kỳ phản ứng lâm sàng nào. Chỉ có Cambendazole có
phản ứng độc ở gần liều điều trị (không muốn ăn và mệt mỏi ở trâu bò dùng gấp 3 lần
liều khuyến cáo).
Một số Benzimidazoles gây quái thai khi dùng thuốc giai đoạn đầu thời gian mang
thai. Điều này được công nhận ở Anh dùng albendazole điều trị sán lá gan, sau khi có thai 1
tháng ở cừu cái. Bò cái cũng không dùng thuốc trong 1 tháng đầu thời gian mang thai. Cả
parbendazole và cambendazole có thể gây quái thai ở cừu trong tuần thứ 2, 3, hoặc 4 của
thai kỳ.
Liều lượng
Liều kiểm soát hơn 95% ký sinh trùng ở cừu và trâu bò như sau:
Albendazole: 5 mg/kg trọng lượng
Cambendazole: 25 mg/kg trọng lượng
Fenbendazole: 5 mg/kg trọng lượng
Menbendazole: 15 mg/kg trọng lượng
Oxfendazole: 5 mg/kg trọng lượng
Oxibendazole: 10 - 20 mg/kg trọng lượng
Parbendazole: 20 – 30 mg/kg trọng lượng
Tất cả Benzimidazoles cấp đường uống. Chúng có giá trị đặc biệt tác động chống lại
giai đoạn ấu trùng, đặc biệt quan trọng trường hợp nhiễm ấu trùng Ostertagia type 2 ở trâu
bò.
Cừu và trâu bò
Tất cả Benzimidazoles tẩy trừ được những ký sinh trùng chính như Bunostomum,
Chabertia, Cooperia, Haemonchus, Nematodirus, Oephagostomum, Osteragia,
Strongyloides và Trichostrongylus spp.
Albendazole, fenbendazole và oxfendazole có giá trị đặc biệt hơn chống lại sán lá gan
với liều 10 - 15 mg/kg trọng lượng.
Ngựa
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
42
Các Benzimidazoles có tác dụng chống lại Strongyles và Oxyuris, nhưng tác
dụng thấp chống lại Trichostrongylus axei. Liều thích hợp của Benzimidazoles là 10 - 15
mg/kg trọng lượng.
Chó mèo
Menbendazole dùng bằng đường uống có phổ điều trị giun sán rộng ở chó, mèo,
điều trị liều lặp lại. 25 mg/kg trọng lượng liên tục 5 ngày.
5.2.1.5. Nhóm Tetrahydropyrimidines
(1) Pyrantel palmoate
C34H30N2O6S
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
43
Tính chất hóa học
Pyrantel là dẫn xuất pyrimidine tẩy giun sán, pyrantel palmoate, thể rắn màu vàng
hoặc nâu vàng, tan trong nước và alcohol. Pyrantel tartrate hòa tan trong nước nhiều hơn
muối palmoate. 1 gram pyrantel palmoate bằng khoảng 347 mg (34.7%) base.
Pyrantel palmoate còn được gọi là pyrantel embonate.
Dược lực học
Pyrantel palmoate tác động như một chất ức chế khử cực thần kinh cơ của ký sinh
nhạy cảm, do đó làm tê liệt các cơ quan. Thuốc có các tính chất tương tự nicotine và hoạt
động tương tự acetylcholine. Pyrantel cũng ức chế cholinesterase.
Sử dụng/chỉ định
Pyrantel được sử dụng để tẩy ký sinh ở chó: giun đũa (Toxocara canis, T.leolina) ,
giun móc (Ancyostoma caninum, Uncinaria stenocephala), và giun dạ dày (Physaloptera). Ở
ngựa, pyrantel có thể trị các loại ký sinh sau: Strongylus vulgaris và S.equinus, Parascaris
equorum và Probstytimayria vivapara. Thuốc có hiệu quả không ổn định với Oxyuris equi,
S. edentatus và strongyles nhỏ. Pyrantel có hiệu quả chống lại sán dây hồi tràng (A.
perfoliata) khi dùng liều gấp hai lần liều khuyên dùng.
Mặc dù các chế phẩm pyrantel không được dùng cho bò, cừu, và dê nhưng pyrantel
tartrate có thể trị các loại ký sinh sau: Haemonchus spp, Ostertagia spp, Trichostrongilus
spp, Nematodirus spp, Chabertia spp, Cooperia spp, và Oesophagostomum spp.
(2) Pyrantel tartrate
Tính chất hoá học
Pyrantel tartrate được dùng để trị hoặc ngừa các loại ký sinh sau: giun đũa (Ascaris
suum), Oesophagostomum spp, Thuốc cũng có tác động chống lại giun dạ dày heo
(Hyostrongylus rubidus). Ngoài ra, có thể dùng cho chim kiểng.
Dược động học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
44
Pyrantel palmoate hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa. Pyrantel tartrate được hấp thu
nhiều hơn pyrantel palmoate. Heo và chó hấp thu Pyrantel tartrate cũng nhiều hơn loài nhai
lại, thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2-3 giờ sau khi dùng thuốc. Ở thú
nhai lại, thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương dài hơn các loài thú khác.
Thuốc được hấp thu sẽ nhanh chóng chuyển hóa và bài thải qua phân và nước tiểu.
Chống chỉ định
Chú ý khi dùng thuốc cho thú yếu sức, an toàn cho thú trong thời gian mang thai và
nuôi con.
Tác dụng phụ: pyrantel pamoate thường gây ói.
Quá liều
Pyrantel có khoảng an toàn trung bình. Liều thấp hơn 7 lần liều đề nghị thường
không gây độc. Ở ngựa, liều gấp 20 lần liều đề nghị không gây tác dụng bất lợi. LD 50 của
pyrantel tartrate ở chuột là 170mg/kg và > 690 mg/kg (pyrantel palmoate) ở chó. Dùng lâu
dài liều 50mg/kg/ngày sẽ có dấu hiệu ngộ độc nhưng dùng liều 20mg/kg/ngày trong 3 tháng
thì không xuất liện dấu hiệu ngộ độc. Dấu hiệu ngộ độc bao gồm tăng nhịp hô hấp, đổ mô
hôi nhiều, thất điều vận động và các tác động kiểu cholin khác.
Tương tác thuốc
Do cơ chế tác động và độc tính giống nhau (morantel và levamisole) nên pyrantel
không nên kết hợp với morantel và levamisole.
Cần theo dõi thú nếu kết hợp pyrantel với một organophosphat hoặc
diethylcarbamazine.
Piperazine và pyrantel có chế tác động đối kháng vì vậy không nên kết hợp chúng
với nhau.
Liều dùng
Chó:
a) 5 mg/kg, lặp lại trong 3 tuần.
b) 15 mg/kg, PO, 30 phút sau bửa ăn. Liều lặp lại đối với điều trị giun móc: 2 tuần.
Mèo:
a) Giun đũa, giun móc, Physaloptera: 5mg/kg,PO; lặp lại trong 2 tuần đối với điều trị
Physaloptera.
b) 10mg/kg, PO, lặp lại trong 3 tuần.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
45
Ngựa:
a) 6.6mg/kg, PO; 13.2mg/kg đối với sán dây
b) 19 mg/kg, PO
c) Pyrantel tartrate: 22 mg/kg, PO. Tối đa 2g /thú.
Thú nhai lại: pyrantel tartrate 25 mg/kg, PO
Chim: Giun tròn ở ruột: 4.5 mg/kg,PO. Lặp lại trong 14 ngày.
(3) Morantel
Morantel Citrate
Morantel và pyrantel là dẫn xuất của Imidathiazole, Morantel là ester methyl tương
tự pyrantel. Chúng được giới thiệu năm 1966 là thuốc điều trị giun sán phổ rộng, cấu trúc
mới được sử dụng trong lĩnh vực thú y.
Hoá tính
Morantel tartrate là đồng phân dạng trans của 2[2(3-methyl-2-thienyl) vinyl] –2-
methyl-1, 4, 5, 6-tetrahydropyrimidine tartrate. Nó dạng lỏng màu vàng nhạt, tan nhanh
trong nước nhưng không tan trong ethyl acetate hay benzen.
Dược lý
Thuốc hấp thu nhanh ở dạ dày và phần trên ruột non cừu. Nồng độ cao nhất trong
máu từ 4 – 6giờ sau khi cấp thuốc. Nó được chuyển hóa ở gan và khoảng 17% bài tiết qua
nước tiểu.
Kiểu tác động
Morantel tác động khử chức năng neuron thần kinh cơ, ảnh hưởng đến cholinesterase
và tê liệt giun.
Tác dụng và công dụng
Morantel là thuốc điều trị giun sán phổ rộng có tác dụng chống lại giun tròn trưởng
thành và chưa trưởng thành ở dạ dày-ruột của cừu và trâu bò, gồm Haemonchus, Osreragia,
Trichostronggylus, Cooperia, Nematodrius, Chabertia và Oesophagostomum.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
46
Liều lượng
Morantel có thể dùng kết hợp với diethylcarbamazine có chứa hoạt tính chống lại
giun phổi. Trong trường hợp này liều dùng 2% Morantel tatrate và 5,9%
diethylcarbamazine:
Cừu: 7 ml cho 7 – 17 kg trọng lượng
14 ml cho 18 – 37 kg trọng lượng
21 ml cho 38 – 50 kg trọng lượng
28 ml cho trên 50 kg trọng lượng
Trâu bò: 28 ml cho 50 kg trọng lượng
Thuốc sử dụng ở dạng thể vẫn.
Tính an toàn và tính độc
Morantel là thuốc an toàn, có thể dùng liều gấp 7 lần không có phản ứng độc. Tuy
nhiên, Morantel ra khỏi cơ thể sau 14 ngày điều trị.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
47
5.2.1.6. Nhóm Organophosphates
Hợp chất Organophosphorus có nguồn gốc từ thuốc trừ sâu. Từ giữa những năm
1950, hợp chất organophosphorus bắt đầu được nghiên cứu điều trị giun sán với hy vọng
kéo dài tác dụng của phenothiazine. Trong các thử nghiệm ban đầu, nó có tác dụng chống
lại Haemonchus, Trichostronggylus, Cooperia nhưng độ an toàn thấp đặc biệt ở cừu và trâu
bò.
Kiểu tác động
Aûnh hưởng chủ yếu của hợp chất organophosphorus trên giun tròn là ngăn cản sự
hoạt động của men cholinesterase, ức chế sự dẫn truyền thần kinh cơ và gây phản ứng độc
cho ký sinh trùng. Men cholinesterase của ký sinh trùng rất nhạy cảm với hợp chất
organophosphorus, vì vậy hoạt động đặc trưng của hợp chất organophosphorus được kiểm
soát bởi khả năng tạo ra phản ứng độc tren giun sán.
Một số thuốc hợp chất organophosphorus được sử dụng: Coumaphos, Dichlorvos,
Haloxon, Trichlorphon.
(1) Dichlorvos
Tính chất hóa học
Dichlorvos là thuốc trừ sâu (insecticide) organophosphat, dichlorvos có tên hóa học
là 2.2 dichlorovinyl dimethyl phosphat hay DDVP.
Dược lực học
Cũng như các organophosphat khác, Dichlovos ức chế acetylcholinesterase ngăn cản
dẫn truyền thần kinh cơ của ký sinh nhạy cảm.
Chỉ định
Dichlovos được sử dụng để trị giun đũa (Toxocara canis, T. cati, Toxocaris leolina)
và giun móc (Ancylostoma caninum, A. tubaeforme, Uncinaria stenocephala) Ngoài ra,
thuốc còn dùng cho heo để trị các loại giun sán sau: Ascaris, Trichuris, Ascarops
strongylina và Osteophagostomum spp. Trên ngựa, thuốc có hiệu quả điều trị và phòng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
48
ngừa các loại giun kim, bloodworm và giun đũa. Thuốc còn dùng dạng xịt để diệt ruồi và
tẩm vào vòng cổ chó, mèo diệt bọ chét và ve.
Chống chỉ định
Không dùng cho ngựa sử dụng sức kéo, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, nhiễm trùng
cho đến khỏi hẳn các triệu chứng này. Không dùng thuốc cho chó và mèo nếu có dầu hiệu
táo bón nghiêm trọng, giảm chức năng gan, suy tuần hoàn máu hoặc có dấu hiệu nhiễm
trùng. Chó nhiễm D.immitis nên dùng dichlorvos. Dichlorvos không nên kết hợp với các
loại thuốc tẩy ký sinh khác, thuốc trị sán dây, thuốc trị giun chỉ (filariacides) và không nên
dùng dichlorvos nếu trước đó vài ngày đã dùng thuốc ức chế cholinesterase.
Tác dụng phụ
Mèo, thú non, thú yếu sức dê nhạy cảm hơn với độc tính của thuốc.
Quá liều
Quá liều thường gây ói, rùng mình, tim đập chậm, khó thở, quá kých, tiết nước bọt và
tiêu chảy; có thể giải độc bằng Atropin. Tránh sử dụng succinyl choline, theophylline,
aminophylline, reserpin, hoặc các thuốc gây suy hô hấp (narcotic, phenothiazine…) khi ngộ
độc organophosphate.
Tương tác thuốc
Acepromazine hoặc các organophosphate khác không nên kết hợp với
oganophosphate. Do có tính kháng cholinesterase, tránh kết hợp organophosphate với
DMSO. Tác dụng phụ của pyrantel sẽ tăng lên nếu kết hợp với organophosphate. Trong
vòng 48 giờ sau khi dùng organophosphate thì không nên dùng succinylcholine hoặc các
thuốc khử cực giãn cơ khác. Tránh kết hợp các thuốc như morphine, neotigmine và
pyridotigmine với organophosphate vì chúng có thể ức chế cholinesterase.
Liều dùng
Chó:
a) 26.4-33 mg/kg, PO
b) Chó trưởng thành: 27-33 mg/kg; chó con: 11mg/kg
Mèo: 11mg/kg, PO.
(2) Haloxon (Loxon)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
49
O
O O
CH3
Cl
OPClCH2CH2O
ClCH2CH2O
C14H14Cll3O6PHaloxon và Coumaphos có quan hệ rất gần gũi. Haloxon được nghiên cứu là sản
phẩm hoạt tính mạnh nhất, nhưng tính độc giảm. Nó được báo cáo lần đầu tiên năm 1962 sử
dụng ở trâu bò, cừu, thú ăn thịt và loài gặm nhắm.
Hoá tính
Công thức Haloxon là 3-chloro-7-hydroxy-4-methyl-coumarin bis/2-chloroethyl
phosphat 1NN. Nó dạng bột, màu trắng, không tan trong nước nhưng tan mạnh trong
acetone và chloroform.
Kiểu tác động
Haloxon tác động ức chế men cholinesterase của cả ký sinh trùng và vật chủ. Một số
loại ký sinh trùng ít bị ảnh hưởng bởi Haxolon.
Tác dụng và công dụng
Ở cừu, Haloxon có tác dụng mạnh chống lại Haemonchus, Trichostronggylus,
Cooperia và Strongyloides, ít có tác dụng chống lại Ostertagia và Bunostomum. Tác dụng
chống lại Nematodirus chư được nghiên cứu đầy đủ.
Tác dụng giống nhau ở trâu bò và cừu.
Ở heo tác dụng 100% chống lại Ascaris suum và trên 90% chống lại
Oesophagostomum spp.
Liều lượng
Trâu bò: 44 mg/kg trọng lượng
Cừu: 35 – 50 mg/kg trọng lượng
Tính an toàn và tính độc
- Không sử dụng Haxolon kết hợp với các hợp chất organophosphorus khác.
- Không sử dụng Haxolon ở cừu và trâu bò cái muộn hơn 4 tuần trước khi sinh.
- Cừu con dưới 4 tuần tuổi không sử dụng.
- Không sử dụng Haxolon 7 ngày trước khi giết mổ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
50
(3) Fenthion
SC2H5O
C2H5OP O SCH3
CH3
C12H19O3PS2
Hóa học
Fenthion là organophosphat diệt ký sinh cục bộ, có màu vàng, không màu, dạng nhũ
dầu. Nó có thể trộn lẫn với alcohol nhưng ít hoà tan trong nước.
Dược lực học
Organophosphate có tác động ức chế acetylcholinesterase; do đó gây cản trở dẫn
truyền thần kinh cơ của ký sinh nhạy cảm.
Chỉ định
Ở chó, fenthion (Pro-Spot) dùng điều trị nơi khu trú của bọ chét. Ở bò (khô sữa),
fenthion được dùng trong điều trị ve và phá hủy ấu trùng. Ở heo, fenthion được dùng để trị
rận.
Chống chỉ định
Không nên dùng cho chó dưới 10 tuần tuổi hoặc bị stress, bị bệnh hoặc đang điều trị
bệnh. Không dùng cho bò dưới 3 tháng tuổi, bò đang cho sữa. Không điều trị cho bò sau khi
cưa sừng, vận chuyển, cai sữa trước đó 10 ngày hoặc bò có dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm
hoặc nhiễm trùng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
51
Tác dụng phụ
Trên chó, tác dụng phụ sau khi dùng Pro-Spot có biểu hiện biếng ăn, ói mửa, tiêu
chảy, ho liên tục. Ở bò, fenthion có thể gây sưng phồng, tiết nhiều nước bọt và mất cảm giác
ở phần sau (posterior). Nếu ký chủ có phản ứng với fenthion thì không dùng atropin (ngoại
trừ trường hợp quá liều nghiêm trọng) hoặc ống thông dạ dày để làm giảm đau vùng bị sưng
(relieve bloat); có thể dùng trocar hoặc dùng thuốc kháng viêm.
Quá liều
Ở bò, nếu quá liều có biểu hiện thường xuyên đi tiêu hoặc tiểu, tiết nước bọt, yếu cơ.
Tránh kết hợp organophosphate với succinyl choline, theophylline/aminophylline, reserpin
và các thuốc gây suy hô hấp (narcotic, phenothiazine). Có thể giải độc organophosphate
bằng atropin và pralidoxime.
Tương tác thuốc
1 tháng sau khi dùng organophosphate thì không nên dùng acepromazine hoặc các
phenothiazine khác. Do fenthion có tính kháng chilonesterase, nên tránh kết hợp
organophosphate với DMSO. Fenthion có thể ảnh hưởng đến độc tố của levamysole. Tác
dụng phụ của pyrantel palmoate (tartrate) sẽ gia tăng nếu kết hợp với organophosphate.
Không nên dùng succinyl choline hoặc các thuốc giãn cơ khử cực khác sau khi dùng
organophosphate ít nhất 48 giờ. Tránh kết hợp orgenophosphate với morphine, neostigmine,
physotigmine và pyridotigmine vì chúng có thể ức chế cholinesterase.
Liều dùng
Chó: 4-8 mg/kg, điều trị cục bộ, 1 lần/2 tuần.
(4) Trichlorfon
PCH3O
CH3O
O
CHCCl3
COOCH3
C6H10Cl3O5P
Hóa tính
Là thuốc trị giun sán nhóm phosphat hữu cơ, trichlorfon có trọng lượng phân tử
257.4. Trichlofon còn được gọi là metrifonate.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
52
Dược lực học
Thuốc trị giun sán phosphate hữu cơ tác động bởi sự ức chế acetylcholinesterase gây
cản trở dẫn truyền thần kinh cơ của ký sinh nhạy cảm.
Chỉ định
Trichlorfon được chỉ định trong điều trị giun đũa dạng chưa trưởng thành (immature)
và trưởng thành Parascaris equorum, Oxyuris equin, Gastrophilus nasalis, G.intertinalis.
Phức hợp phenothiazine và piperazine còn trị được strongyles nhỏ và S.vulgaris. Phức hợp
trichlorfon với các chất khác để trị boliticide. Trichorfon được dùng trên bò và chó để trị
giun sán nhưng khoảng an toàn và giá trị sinh học ít hơn khi dùng trên các loài khác.
Dược động học
Thuốc được chuyển hóa nhanh, nhưng ở ngựa, thuốc có thể ức chế cholinesterase
khoảng 2-3 tuần sau khi dùng.
Chống chỉ định
Không dùng cho ngựa non dưới 4 tháng tuổi, ngựa cái (vào tháng cuối của thời kì
mang thai) hoặc ngựa yếu sức do tiêu chảy, táo bón nghiêm trọng hoặc bệnh nhiễm trùng,
ngộ độc máu hoặc đau bụng (colic).
Tác dụng phụ
Trên ngựa, thường thấy tiêu chảy và đau bụng sau khi dùng trichlorfon. Các tác dụng
phụ này sẽ nghiêm trọng hơn nếu cấp thuốc lúc đói. Trên bò, thuốc có thể gây tiết nhiều
nước bọt và gây liệt chi sau.
Quá liều
Quá liều trichlorfon sẽ xuất hiện các dấu hiệu độc tính tác động kiểu cholin
(cholinergic toxicity). Ở ngựa, các dấu hiệu bao gồm thất điều vận động, đau bụng và/ hoặc
tiêu chảy dữ dội và rung cơ. Nếu các dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng, có thể dùng
atropin để giải độc với liều 0.11mg/kg, IV. Atropin có thể gây hoặc tăng đau bụng ở ngựa.
Tương tác thuốc
Các thuốc trị giun sán phosphat hữu cơ không nên kết hợp succinyl choline hoặc các
thuốc giãn cơ khử cực khác ít nhất 48 giờ. Về mặt lý thuyết, phosphat hữu cơ có thể ảnh
hưởng đến tính gây độc của levamisole. Cần thận trọng khi kết hợp trichlorfon với các
phosphat hữu cơ khác hoặc các dẫn xuất của phenothiazine (acepromazine,
chlorpromazine,…).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
53
Liều dùng
Ngựa:
Trị ký sinh nhạy cảm:
a) 35-40mg/kg, PO. Điều trị lặp lại trong 4-8 tuần nếu cần thiết. Không cấp
thuốc lúc thú đói. Không đặt thuốc giữa răng và má hoặc đặt dưới lưỡi, thuốc
có thể gây tiết nhiều nước bọt hoặc sưng phồng miệng.
b) 40 mg/kg, PO trị giun tròn (nematode) và mồng (bot); 20mg/kg trị giun đũa và
mồng; 10mg/kg, PO trị mồng.
Bò: Điều trị tại chỗ mồng và rận
15ml của dung dịch 8%/45.5 kg thể trọng, thoa đều dọc theo lưng thú. Không dùng
thuốc qua đường uống hoặc kết hợp với các dược phẩm tác động bên trong cơ thể (internal
medicine), phosphat hữu cơ hoặc các chất ức chế cholinesterase.
(5) Coumaphos
C14H16ClO5PS
Tinh thể không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ. Có độc tính cao
nên tránh tiếp xúc niêm mạc, da tay, thức ăn nước uống…..
Cơ chế: ức chế cholinesterase làm tê liệt ký sinh
Tác động: kiểm soát tất cả các giai đoạn của ve ở đại gia súc, heo, chó, ngoài ra còn
có tác động đến giun tròn.
Sử dụng: nhúng hoặc phun xịt: 0,6kg/1200-1300lít
5.2.1.7. Nhóm Salicylanilide
(1) Closantel
C22H14Cl2I2N2O2
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
54
Tính chất hoá học
Chất bột trắng không tan trong nước, bài thải qua mật
Cơ chế
Gia tăng tính thấm của ty thể, ức chế quá trình sinh năng lượng bằng cách tách đôi
phản ứng phosphoryl oxyhóa.
Có tác động trên sán lá gan dạng trưởng thành và chưa trưởng thành, diệt được giun
tròn hút máu (Heamonchus contortus), giun móc chó
Độïc tính thấp, tồn dư trong súc sản ít, không ảnh hưởng các chỉ tiêu sinh sản của thú
Liều lượng: 5-7,5mg/kgP (IM)
10-15mg/kgP (P.O)
(2) Niclosamide
C13H8Cl2N2O4
Hoá tính
Niclosamide là 2, 5-dichloro-4’-nitrosalicylanide.
Niclosamide dạng bột, màu kem. Ít tan trong nước, tan ở 20oC trong 150 phần rượu.
Dùng cho chó mèo dạng viên, mỗi viên chứa 500 mg Niclosamide.
Dược lý
Niclosamide ít được hấp thu đường tiêu hóa; biến đổi thành dạng không hoạt động
aminoclosamide.
Kiểu tác động
Hoạt tính của Niclosamide ngăn chặn sự hấp thu glucosse của sán dây. Giun sán chết
do bị ngăn chặn chu trình Krebs và tích tụ acid lactic.
Tác dụng và công dụng
Niclosamide có hiệu quả đối với sán dây chó, mèo, trâu, bò, dê, cừu.
Trâu, bò, dê, cừu: uống
Chó, mèo: viên.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
55
Liều lượng
Trâu, bò: 50 mg/kg trọng lượng
Dê, cừu: 100 mg/kg trọng lượng
Chó, mèo: uống 1 viên (500mg) cho 3 kg trọng lượng.
(3) Oxyclozanide
C13H6Cl5NO3
Tính ch?t hoá học
Dạng tinh thể trắng, không tan trong nước. Phân bố nhiều ở gan, thận, ruột. Bài thải
nhanh qua mật.
Cơ chế tác động
Chưa rõ ràng nhưng oxyclozanide tách đôi phản ứng phosphoryl oxyhóa ở ty thể.
Phổ tác động
Rất có hiệu quả để tiêu diệt sán lá gan nhưng kém hiệu quả trên sán lá dạ cỏ và chỉ có
hiệu quả trên sán lá trưởng thành.
Độc tính
Thấp, liều gây độc > 6 lần liều điều trị. Không ảnh hưởng khi dùng cho thú có thai.
Tồn trữ ít nên thời gian ngưng thuốc trước giết mổ ngắn và không cần ngưng trước khi dùng
sữa.
Liều lượng: loài nhai lại: 10-15mg/kgP / P.O
(4) Rafoxanide
C9H11Cl2l2NO3
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
56
Hoá tính
Rafoxanide là hợp chất salicylanid: 3’-chloro-4’ (p-chorophenoxy)-3, 5-diiodo
salicyl anilide.
Thuốc nguyên chất dạng bột, màu trắng ngà.
Dược lý
Rafoxanide được hấp thu tốt ở trâu, bò và cừu; nồng độ cao nhất trong huyết tương
sau khi cấp thuốc 24 – 48 giờ. Có sự tương quan rất lớn giữa nồng độ thuốc trong huyết
tương với hiệu lực và tính độc. Rafoxanide không chuyển hóa ở trâu bò và cừu bất kỳ mức
độ nào. Thời gian bán huỷ ở cừu từ 5 – 10 ngày.
Tác dụng và công dụng
Rafoxanide có tác dụng 99% chống lại Fasciola hepatica trưởng thành và non, hơn
99% F. gigantica trưởng thành, hơn 91% F. gigantica non.
Liều lượng
Liều 15 mg/kg trọng lượng diệt được 90% sán lá gan 4 tuần tuổi. Liều chỉ định trâu,
bò, cừu 7,5 – 10 mg/kg trọng lượng. Rafoxanide có thể két hợp với Thiabendazole điều trị
sán lá gan và giun tròn dạ dày-ruột ở trâu, bò, cừu.
Tính an toàn và tính độc
Thuốc tương đối không độc, liều 58 mg/kg trọng lượng ở trâu bò và 45 mg/kg trọng
lượng ở cừu không có ảnh hưởng bất lợi nào. Liều trên 45 mg/kg trọng lượng ở cừu ảnh
hưởng mắt.
5.2.1.8. Nhóm Piperazine
(1) Piperazines (Piperazine Hydrate)
Hoá tính
Hexahydrate không bền, dễ tan chảy và thuốc thường sử dụng cá dạng muối: adipate
(từ acid adipic), citrate, phosphat, sulphat và hydrochlorid. Tất cả đều dạng tinh thể trắng,
ngoại trừ adipate, chúng đều tan trong nước, vị mặn, không mùi.
Kiểu tác động
Tất cả các Piperazine đều có hiệu lực như nhau. Tác động ngăn sự hoạt động của
acetylcholine và làm tê liệt giun sán, bị đẩy ra khỏi ruột bởi nhu động của ruột. Tăng tác
dụng bằng thuốc nhuận tràng và thuốc xổ.
Tác dụng và công dụng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
57
Tác dụng chủ yếu trên giun tròn và giun kết hạt ở thú nuôi; nó có hiệu lực 100%. Có
tác dụng trên giun móc và strongyles, nhưng không tác dụng trên whipworm hoặc sán dây.
Ở ngựa, Piperazine adipate tiêu diệt hầu như 100% Parasacris equorum trưởng thành
và chưa trưởng thành, các loài Trichonema trưởng thành, hơn 80% các loài Oxyuris, hơn
60% các loài Triodontophorus và Strongylus vulgaris. Không có tác dụng các loài
Strongylus khác, Habronema hay sán dây.
Ở trâu bò và cừu, Piperazine chỉ tác dụng trên giun tròn và giun kết hạt – Ascaris
vitulorum và các loài Oesophagostomum.
Ở heo, Piperazine có tác dụng mạnh chống lại Ascaris lumbricoides và Oesophagostomum
nhưng tác dụng đối với Hyostrongylus thì không tốt.
Ở chó mèo, hiệu quả 100% chống lại các loài Toxocara và Toxascaris, trên 75% đối
với hookworm. Thuốc không tác dụng trên whipworm hay sán dây.
Ở gia cầm, tác dụng tốt chống lại Ascardia galli, nhưng Heterakis gallinae không
mẫn cảm.
Liều lượng
Ngựa: 0,2 g/kg trọng lượng. Tối đa 80 g (ngựa con 30 g, 1 tuổi 60 g).
Heo: 1 g cho 10 kg trọng lượng/ lần, 3 lần liên tục trong thức ăn, không quá
30g/lần.
Chó mèo: 0,11 g/ kg trọng lượng (chó con<2 kg, mèo, và mèo con liều thấp hơn
0,25g).
Gia cầm: khoảng 0,3 g cho 1 con trưởng thành (khoảng 32mg/kg trọng lượng)
cho 1 lần ăn, 2 lần liên tục hoặc trộn nước uống trong 2 ngày.
Tốt nhất cấp thuốc lúc thú đói.
Tính an toàn và tính độc
Tính độc của Piperazine thường rất thấp. Thỉnh thoảng ảnh hưởng thần kinh và gây
nôn ở thú nhỏ, thường chỉ tạm thời. Thuốc có thể sử dụng thú mang thai.
(2) Diethylcarbamazine citrate
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
58
C10H21N3O
Hóa học
Là dẫn xuất piperazine, diethylcarbamazine citrate (DEC) có màu trắng, hút ẩm nhẹ,
dạng bột tinh thể, không mùi hoặc có mùi nhẹ, nhiệt độ tan chảy khoảng 138oC, rất hòa tan
trong nước, tan nhẹ trong alcohol (1g/35ml).
Dược lực học
DEC tác động lên hệ thần kinh của ký sinh giống cách tác động của một chất gây
nghiện (nicotinic – like fashion) do đó làm tê liệt ký sinh.
Chỉ định
DEC được sử dụng để phòng giun tim Dirophilaria immitis và /hoặc trị giun đũa trên
chó. Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng để trị giun tim cho mèo, chồn sương (ferret) và các
loài thú hoang dã khác. Ở Anh, DE C được dùng để trị viêm phế quản do Dictiocaulus
viviparous ở cừu và bò.
Dược động học
Closulon được hấp thu nhanh sau khi uống và đạt nồng độ tối đa sau 3 giờ. Thuốc
được phân phối đến tất cả các mô và cơ quan ngoại trừ mô mỡ. Chất không bị chuyển hóa
chiếm 20-25% trong nước tiểu.
Chống chỉ định
Diethylcarbamazine chống chỉ định trong điều trị Microfilaria (dạng chưa trưởng
thành của giun tim Dirofilaria immitis) ở chó bởi vì thuốc sẽ gây ra các phản ứng tương tự
như shock chiếm khoảng 0.3-5% nhưng tiềm năng gây ra các phản ứng đều có ở hầu hết
những chó điều trị bằng Diethylcarbamazine. Chó đã được tẩy sạch giun tim (dạng trưởng
thành và chưa trưởng thành), có thể phòng tái nhiểm giun bằng DEC. Nếu chó tái nhiễm
dạng microfilaria và đang phòng bệnh bằng DEC, nên ngưng dùng DEC để phòng bệnh cho
đến khi đã tẩy được toàn bộ microfilaria.
Tác dụng phụ
Dùng DEC ở liều phòng giun tim thường không gây tác dụng phụ, một số có thể tiêu
chảy và ói. Dùng liều cao để trị giun đũa và một vài ký sinh nhạy cảm khác thì có thể gây
tác dụng phụ ở đường tiêu hóa. Kết hợp thuốc với thức ăn hoặc vài phút sau khi ăn, thuốc ít
gây rối loạn tiêu hóa. Nếu chó nhiễm microfilaria dương tính, khoảng 20 phút sau khi dùng
DEC sẽ xảy ra các phản ứng quá mẫn (anaphylactoid) bao gồm: tiết nhiều nước bọt, tiêu
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
59
chảy, ói, suy nhược, thất điều vận động, kiệt sức, hôn mê, shock, tăng enzyme ở gan. Các
phản ứng xảy ra cao nhất khoảng 1-2 giờ sau khi dùng thuốc và có thể chết; điều trị bằng
cách dùng dịch truyền hoặc corticosteroid, IV.
Tương tác thuốc
Không kết hợp DEC với các hợp chất tương tự nicotine (pyrantel, morantel,
levamisole) vì ảnh hưởng đến tính gây độc.
Liều dùng
Phòng giun tim: 6.6 mg/kg,PO, dùng hằng ngày trước vào mùa có muỗi và 2 tháng
sau đó.
Trị giun đũa: 55-110 mg/kg, PO; có thể ngừa giun đũa ở liều 6.6mg/kg, PO/ngày.
Trị giun phổi (Crenosoma vulpis): 80mg/kg,PO, mỗi liều cách nhau 12 giờ, liệu trình
3 ngày.
Mèo: Trị giun đũa: 55-110mg/kg,PO
Chồn sương: Phòng giun tim: 5.5 mg/kg, PO, 1lần/ngày.
Bò: Trị Dictyocaulus viviparous (giai đoạn chưa trưởng thành): 22mg/kg, IM, liên tục
3 ngày; 44mg/kg, IM, 1 lần.
5.2.1.9. Nhóm khác
(1) Nitroscanate
Tính chất
Đây là loại thuốc diệt ki sinh trùng phổ rộng, có hiệu quả loại trừ giun tròn, giun móc
và cả sán dây (trừ E.granulosus) trên chó. 100% giun bị loại thải sau 24h, ở chó nhỏ sau liều
thứ 2. An toàn cho chó mang thai.
Cơ chế
Làm tăng tính thấm của màng tế bào giun đối với Ca, làm tăng sự co cơ, liệt cơ đồng
thời tạo các không bào làm phân rã vỏ làm giun chết.
Phổ tác động: giun đũa chó mèo, giun móc chó, sán dây chó
Độc tính: có khả năng tạo nitrosamin
Liều lượng: 50mg/kgP (P.O)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
60
(2) Praziquantel
C19H24N2O2
Hoá tính
Praziquantel có công thức hóa học là 2-cyclohexyl carbonyl-1,3,4,6,7,11b-
hexahydro-2-pyrazino (2,1-a) isoquinolon-4-1. Được dùng dạng viên hoặc tiêm.
Praziquantel là dẫn xuất của prazinoisoquinoline, có màu trắng, hút ẩm, vị đắng, dạng bột
tính thể, tan trong nước và alcohol.
Dược lý
Sau khi điều trị liều 5 mg/kg trọng lượng, nồng độ cao nhất trong máu sớm hơn 30 –
60 phút. Thuốc được hấp thu phía trước ruột non. Nếu tiêm tĩnh mạch thì thuốc phân phối đi
khắp cơ thể rất nhanh. Tế bào ruột non có thể hấp thu và bài tiết trở lại – gây độc sán dây. Ở
nồng độ thấp trong ống nghiệm, praziquantel làm hỏng chức năng của các giác (sucker) và
kých thích khả năng di động của giun.
Ở nồng độ cao trong ống nghiệm, praziquantel làm tăng sự co bóp của các đốt sán
sinh sản. Đối với schistosome và trematode, praziquantel cũng rất có hiệu quả, có thể do
praziquantel làm tăng luồng (flux) ion Ca vào trong cơ thể ký sinh. Praziquantel cản trở sự
trao đổi carbohydrate của ký sinh trùng. Hơn nữa, làm thay đổi tính thấm glucose bề mặt
giun sán
Dược động học
Praziquantel hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống nhưng có dấu hiệu chuyển hóa
ban đầu (first pass) sau khi uống. Nồng độ cao nhất trong huyết thanh từ 30-120 phút sau
khi uống (chó). Praziquantel phân phối khắp cơ thể và qua hàng rào máu não vào hệ thần
kinh trung ương và ở bên kia (across) thành ruột. Bài thải chủ yếu qua nước tiểu và thời
gian bán hủy trung bình trên chó là 3 giờ.
Tác dụng và công dụng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
61
Thuốc có tác dụng chống lại tất cả các giai đoạn phát triển của ký sinh trùng. Bao
gồm Echinococcus granulusus, Taenia ovis, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis,
Hydatigena taeniaformis, Multiceps multiceps và Dipylidium caninum. Praziquantel thường
được sử dụng cho gia cầm và các loài động vật khác.
Thuốc còn tác dụng chống lại một số loài sán dây gây nhiễm ở bồ câu.
Tính an toàn và tính độc
Praziquantel không gây độc ở liều điều trị. Praziquantel có khoảng an toàn rộng. LD
50 ở chuột ít nhất 2g/kg. Qua đường uống không xác định được LD50 ở chó bởi vì ở liều
200mg/kg thuốc chỉ gây ói. Dùng đường ngoại tiêu hóa liều 50-100mg/kg ở mèo thất điều
vận động và suy nhược. Liều tiêm 200mg/kg gây chết mèo.
Chống chỉ định
Không dùng praziquantel cho chó con nhỏ hơn 4 tuần tuổi và mèo con nhỏ hơn 6
tuần tuổi. Tuy nhiên , nếu sản phẩm là sự kết hợp giữa praziquantel và febantel cùng một
nhà sản xuất thì có thể dùng cho chó và mèo con ở mọi lứa tuổi. Praziquantel được xem như
là an toàn cho thú mang thai.
Tác dụng phụ
Khi dùng đường uống, praziquantel có thể gây biếng ăn, ói, gây chết và tiêu chảy ở
chó, nhưng ảnh hưởng của các tác dụng phụ này chỉ khoảng 5%. Ở mèo, chỉ khoảng 2% cá
thể chịu ãnh hưởng của các tác dụng phụ, thường thấy tiết nhiều nước bọt và tiêu chảy. Nếu
dùng đường tiêm thì ảnh hưởng của các tác dụng phụ nghiêm trong hơn. Trên chó, thuốc
gây đau ở vị trí tiêm, ói mửa, uể oải, dáng đi siêu vẹo. Ở mèo (khoảng 9.4%) có dấu hiệu
tiêu chảy, yếu ớt, ói , tiết nước bọt, biếng ăn, đau vị trí tiêm.
Liều dùng
Chó:
Trị sán dây nhạy cảm
a) Echinococcuc granulosus: 10mg/kg
b) Diphyllobothrium sp: 7.5mg/kg, PO
c) Spirometra mansonoides hoặc Diphyllobothrium erinacei: 7.5 mg/kg, PO,
1 lần/ngày, liệu trình 2 ngày.
Trị Paragonimiasis: 25mg/kg, PO, dùng liên tục 2 ngày.
Dê, cừu: Trị tất cả các loài của Moniezia, Stilesia hoặc Avitellia: 1-15 mg/kg
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
62
Gia cầm:
a) Sán dây phổ biến ở gà:10 mg/kg
b) Sán dây và sán lá: 5-10mg/kg, PO hoặc IM.
Loài bò sát:
a) Sán dây và một vài loài sán lá ở hầu hết các loài: 7.5 mg/kg, PO 1lần;
lặp lại sau 2 tuần.
b) Trị sán dây phổ biến ở rắn: 3.5-7 mg/kg.
5.2.2. Nhóm thuốc trị sán dây
- Nhóm Halogenophenol (Bithinoloxyle)
- Nhóm Salicylanilide (Niclosamide)
- Nhóm Benzimidazole
5.2.2.1. Nhóm khác: Nitroscanate, Praziquantel.
(1) Bunamidine hydrochloride
Hóa tính
Bunamidine hydrochloride là thuốc đặc trị sán dây, không có mùi, màu trắng, dạng
tinh thể rắn hoặc dạng bột, nhiệt độ tan chảy 209oC, tan nhẹ trong nước và alcohol (1g/2ml
alcohol).
Dược lực học
Là thuốc đặc trị sán dây, bunanidine phá vỡ vỏ bọc, làm vỏ bọc mỏng đi do đó ngăn
cản hấp thu glucose và gây chết. Giun thường được tiêu ngay trong đường tiêu hóa trước khi
tống ra ngoài do đó thường không thấy được các đốt sán.
Sử dụng/chỉ định
Bunamidine dạng viên được chỉ định trong điều trị Dipylidium caninum, Taenia
pisiformis và Echinococcus granulosus ở chó; Dipylidium caninum và Taenia taeniae
pisiformis ở mèo. Ở thú nhỏ, bunamidine được thay thế bằng praziquantel và esiprantel bởi
vì các loại thuốc này có hiệu quả với nhiều loại giun và ít độc tính.
Dược động học
Bunanidine chỉ được hấp thu một phần qua đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan.
Chống chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
63
Không dùng cho chó, mèo bị bệnh tim hoặc suy chức năng gan. Chó đực giống
không thực hiện phối giống ít nhất 28 ngày sau khi dùng bunamidine. Bunamidine có thể sử
dụng được trong thời gian mang thai của chó và mèo nhưng giảm sinh tinh ở chó đực.
Tác dụng phụ
Trên chó, tác dụng phụ thường thấy là ói, tiêu chảy, ít khi gây thất điều vận động,
khó thở, co giật và chết. Trên mèo, thuốc ít khi gây tác dụng phụ nhưng tiết nhiều nước bọt,
phù phổi, co giật và chết bất thình lình.
Quá liều
Khi dùng đường uống, thuốc có độ an toàn tương đối nhưng liều 5mg/kg, IV có thể
gây chết cho chó. Liều 1mg/kg, tiêm chậm IV có thể gây hạ huyết áp động mạch. Quá liều
thường gây ra kết sợi huyết (fibrillation) ở tâm thất dẫn đến tử vong. Ở liều 150mg/kg (gấp
3 lần liều đề nghị) gây một số thay đổi tạm thời ở não.
Tương tác thuốc: Bunamidine không nên dùng kết hợp với Butamisiole.
Liều dùng
Chó, mèo
Trị sán dây nhạy cảm:
- 25-50mg/kg, PO, phải cho thú nhịn ăn từ 3-4 giờ trước khi cấp thuốc. Có thể cho
thú ăn sau khi cấp thuốc được 3 giờ.
- 22-51mg/kg,PO; cho thú nhịn ăn.(2) Epsiprantel
Hóa học
Là một pyrazino-benzazepin dạng uống trị sán dây, Epsiprantel có màu dạng bột màu
trắng, ít tan trong nước. Thuộc nhóm chất hóa học Isoquinoline-pyrazine.
Dược lực học
Cơ chế tác động của Epsiprantel lên sán dây chưa được biết, nhưng có thể thuốc tác
động đến khả năng điều hòa của sán dây gây co giật và ức chế tấn công vào vật chủ. Ngoài
ra, thuốc cũng làm thay đổi cấu trúc bề mặt sán dây, do đó ảnh hưởng đến tiêu hóa thức ăn
lấy từ vật chủ, có thể gây cản trở chuyển hóa Ca dẫn đến bong tróc và phá vỡ bề mặt của ký
sinh.
Chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
64
Epsiprantel được chỉ định trong điều trị (tẩy trừ) Dipylidium caninum và Teania
pisiformis trên chó, và Dipylidium caninum và Teania teaniaeformis trên mèo.
Dược động học
Epsiprantel được hấp thu rất ít sau khi uống và phần lớn bài thải qua phân, khoảng
0.1% bài thải qua nước tiểu.
Chống chỉ định
Không dùng cho chó con và mèo con dưới 7 tuần tuổi. Thuốc được hấp thu ít nên
cũng ít gây quái thai. An toàn khi dùng cho thú mang thai và thú nuôi thịt chưa được biết.
Tác dụng phụ
Epsiprantel thường gây ói mửa và tiêu chảy.
Liều dùng
Chó: 5.5 mg/kg cho chó hơn 7 tuần tuổi, PO, chỉ dùng một lần.
Mèo: 2.75mg/kg, PO, cho mèo hơn 7 tuần tuổi, chỉ dùng một lần.
5.2.3. Thuốc trị sán lá gan chưa trưởng thành
- Nhóm Halogenophenol
- Nhóm Salicylanilide (Oxyclozanide)
5.2.3.1. Nhóm Disulfonamides
(1) Clorsulon
C8H8Cl3N3O4S2
Tính chất hoá học
Là một benzenesulfonamide, clorsulon có tên hóa học là 4- amino -6-trichloroethenyl
-1,3-benzenedisulfonamide.
Dược lực học
Đối với sán lá nhạy cảm, clorsulon ức chế ức chế enzym 3-phosphoglycerate kinase
và phosphoglyceromutase của chu trình đường phân, do đó ức chế các giai đoạn của chu
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
65
trình đường phân EM (Emden-Myerhof). Sán dây bị tách khỏi nguồn chuyển hóa năng
lượng chính của nó và chết.
Chỉ định
Clorsulon được dùng để điều trị sán lá gan Fasciola hepatica dạng trưởng thành và
chưa trưởng thành ở bò. Thuốc không có hiệu quả với sán lá chưa trưởng thành nhỏ hơn 8
tuần tuổi. Thuốc cũng có hiệu quả với Fasciola gigantica; F.magna (cừu), thuốc không cho
hiệu quả hoàn toàn sau khi một liều đơn do đó ít khi được sử dụng điều trị lâm sàng.
Clorsulon không có hiệu quả với sán lá dạ cỏ (Paraphistomum).
Dược động học
Trên bò, sau khi uống thuốc được hấp thu nhanh chóng và đạt mức cao nhất trong
huyết thanh sau 4 giờ. Khoảng 75% lượng thuốc được hấp thu tìm thấy ở huyết tương và
25% trong hồng cầu. Sau khi dùng thuốc được 8-12 giờ, clorsulon đạt nồng độ tối đa trong
cơ thể sán dây.
Chống chỉ định
Không dùng cho bò đang thời gian cai sữa, bò sữa trong giai đoạn sinh sản; an toàn
cho thú mang thai và thú giống.
Quá liều
Clorsulon rất an toàn khi cho bò và cừu dùng đường uống. Liều 400mg/kg không gây
độc cho cừu.
Liều dùng
Bò, dê, cừu: Trị Fasciola hepatica: 7 mg/kg, PO.
- Nhóm Disulfonamides (Clorsulon)
5.2.4. Thuốc trị sán lá gan trưởng thành và ấu trùng
- Nhóm Benzimidazole (Albendazole)
- Nhóm Halogenophenol (Nitroxinil)
- Nhóm Salicylanilide (Closantel)
5.2.5. Thuốc trị sán lá nhỏ
- Nhóm Benzimidazole (Albendazole)
- Nhóm Pro-benzimidazoles (Thiophanate)
5.2.6. Thuốc trị cầu trùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
66
5.2.6.1. Nhóm Sulfonamides
Sulfamid và Diaminopyrimidin hiệp lực với nhau trong điều trị cầu trùng. Mỗi chất
tác động lên hai bước kế tiếp nhau của quá trình biến dươãng. Có hiệu quả hơn trong giai
đoạn sinh sản vô tính của cầu trùng.
Chỉ định trong việc phòng và trị tất cả các loại cầu trùng, bệnh do Toxoplasma gây ra
Chống chỉ định: gà đẻ trứng thương phẩm
Phối hợp:
* Sulfaquinoxalin + Diaveridin + vitamin K
* Sulfadimidin + Sulfadimethoxine + Diaveridin + vitamin K
* Sulfaquinoxalin + Pyrimethamin
Cách dùng: cho gia cầm: thường trộn trong thức ăn hoặc pha trong nước uống
Điều trị: 3-5 ngày
Phòng: uống 2 ngày-nghỉ 3 ngày- uống 2 ngày
(1) Sulfadimethoxine
C12H14N4O4S
Hóa học
Là sulfonamide tác động dài, sulfadimethoxin không có mùi, dạng bột trắng kem, ít
tan trong nước và alcohol.
Chỉ định
Sulfadimethoxin dạng tiêm và dạng viên được chỉ định trong điều trị bệnh đường hô
hấp, niệu dục, nhiễm trùng ruột mà mô mềm do vi khuẩn nhạy cảm. Sulfadimethoxin còn sử
dụng để trị cầu trùng ở chó.
Ở ngựa, sulfadimethoxin được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng hô hấp do Streptococcus
equi.
Ở bò, thuốc được dùng trong điều trị phức hợp sốt vận chuyển (shipping fever
complex), bệnh bạh cầu, viêm phổi và thối rữa ống chân do vi sinh vật nhạy cảm gây ra.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
67
Ở gia cầm, sulfadimethoxin được pha trong nước uống để điều trị cầu trùng, dịch tả
gà và sổ mũi truyền nhiễm.
Dược động học
Ở chó, mèo, heo và cừu, sufadimethoxin được hấp thu nhanh và phân phối tốt. Thể
tích phân phối tương đối thay đổi từ 0.17L/kg ở cừu đến 0.35L/kg ở bò và ngựa. Tỷ lệ thuốc
liên kết với protein huyết tương rất cao.
Ở hầu hết các loài, sulfadimethoxin được acetyl hóa ở gan tạo thành
acetylsulfadimethoxin và không bị biến đổi ở gan. Sulfadimethoxin có thời gian bán hủy dài
do đó nó được tái hấp thu đáng kể ở ống thận. Thời gian bán hủy của thuốc ở một số loài
như sau: heo 14 giờ, cừu 15 giờ, và ngựa 11.3 giờ.
Liều dùng
Chó, mèo
Nhiễm trùng nhạy cảm: 25 mg/kg, PO hoặc IM, 1 lần/ngày.
Trị cầu trùng:
a) 55 mg/kg, PO, liều đầu của ngày đầu tiên điều trị, sau đó 27.5 mg/kg, PO, 1
lần/ngày cho đến khi không còn triệu chứng bệnh được hơn 2 ngày.
b) 50 mg/kg, 1 lần/ngày vào ngày đầu tiên, sau đó 25 mg/kg, 1lần/ngày, 14-20 ngày.
Trong khi điều trị cần kết hợp chăm sóc, bao gồm cung cấp đủ nước, dinh dưỡng tốt…
Bò, ngựa: nhiễm trùng nhạy cảm
d) 110 mg/kg, PO hoặc IV 1lần/ngày.
e) 55 mg/kg, IV liều đầu, sau đó 27.5 mg/kg, IV 1lần/ngày.
f) 110 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 24 giờ.
5.2.6.2. Nhóm Nitrofuran
(1) Furazolidone
C8H7N3O5
Hóa học
Là dẫn xuất nitrofuran kháng khuẩn kháng protozoal, furazolidone có vị đắng, màu
vàng, dạng bột tinh thể, tan trong nước.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
68
Dược lực học
Furazolidone tác động lên hệ enzyme của vi khuẩn, cơ chế chống lại nguyên sinh
động vật chưa được biết. Furazolidone có hiệu quả chống lại Giardia, Vibrio cholera,
Trichomonas, Coccidia và nhiều dòng E.coli, Enterobacter, Campylobacter, Salmonella, và
Shigella. Không phải tất cả các dòng đều nhạy cảm nhưng đề kháng với furazolidone
thường giới hạn và chậm phát triển. Furazolidone ức chế monoamin oxidase.
Chỉ định
Furazolidone là thuốc thứ hai được chọn để điều trị nhiễm trùng đường ruột do các vi
khuẩn kể trên.
Dược động học
Các chuyển hóa bài thải qua nước tiểu làm nước tiểu đổi màu, các chất được hấp thu
nhanh chóng chuyển hóa ở gan và bài thải chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng phụ
Furazolidone gây biếng ăn, ói mửa, chuột rút và tiêu chảy. Do bởi Furazolidone cũng
ức chế monoamin oxidase, do vậy nó có thể tác động qua lại với thuốc khác và thức ăn có
trong dạ dày.
Tương tác thuốc
Do bởi furazolidone ức chế monoamin oxidase vì vậy không nên kết hợp nó với các
thuốc sau: buspirone, amin kých thích thần kinh giao cảm (phenylpropanolamin, epherine,
…), thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các chất ức chế monoamin oxidase khác, cá hoặc gia
cầm (chứa hàm lượng tyramin cao) vì có thể gây nhạy cảm quá mức. Alcohol kết hợp với
furazolidone có thể gây phản ứng tương tự disulfiram.
Liều dùng
Chó:
Trị amip gây viêm kết tràng: 2.2 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ, liệu trình
7ngày; Trị cầu trùng: 8-20mg/kg, PO, liệu trình 7ngày.
Mèo:
a) Trị Giardia: 4 mg/kg, PO, 2 lần/ngày (cách nhau 12 giờ), liệu trình 7-10 ngày; nếu
điều trị lặp lại, cần tăng liều và kéo dài thời gian điều trị để có hiệu quả tốt hơn.
b) Trị amip gây viêm kết tràng: 2.2 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ, liệu trình 7
ngày; Trị cầu trùng: 8-20mg/kg, PO, liệu trình 7ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
69
Ngựa: 4 mg/kg, PO.
5.2.6.3. Các hợp chất dị vòng
(1) Amprolium
C14H19N4
Tính chất hoá học
Chất bột trắng tan trong nước. Tác động vào thế hệ đầu tiên schizolnt vì là chất đối
kháng cạnh tranh với thiamin, ngăn cản sự sinh sản của merozoite.
Được dùng để phòng cầu trùng cho gia cầm. Ơû liều phòng, không cần thời gian
ngưng thuốc trước giết mổ.
Trộn thức ăn: 35-110 ppm
Pha nước uống: 0.012%.
5.2.6.4. Nhóm polyether ionphore
(1) Monensin
Monensin là một kháng sinh thu được từ môi trường nuôi cấy nấm Streptomyces
cinnamonensis. Monensin thường được dùng dưới dạng muối natri, do Bungari sản xuất.
Tính chất
Monensin natri ít hòa tan trong nước, nhưng rất hòa tan trong dung môi hữu cơ.
Thuốc hấp thụ yếu qua ruột, bài tiết qua mật, không tồn tại lâu trong cơ thể sau 24 giờ.
Chế phẩm Monensin natri 10% có thành phần như sau:
Monensin natri 10 g
Chất đệm vđ 100 g
Thuốc đóng gói thành bao 20 kg. Hạn dùng thuốc kể từ ngày sản suất là 2 năm.
Tác dụng và chỉ định
Monensin có tác dụng chống cầu trùng của gia súc và gia cầm vào giai đoạn đầu của
chu kỳ sinh sản bằng cách ức chế tổng hợp ATP của cầu trùng.
Với liều thấp Monensin có tác dụng kých thích tăng trọng.
Monensin có độc tính. Dùng liều cao gây thóai hóa ống thận và gan.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
70
Chỉ định đối với dê: Thuốc được dùng để điều trị bệnh cầu trùng
Liều lượng
Trộn thuốc vào thức ăn cho dê, bê nghé với liều tính theo hoạt chất 10 mg/1 kg thức
ăn. Gia cầm: 90-100ppm (90-100g/ tấn thức ăn)
Chú ý:
Khi tăng liều thuốc trong thức ăn lên 2-3 lần có thể gây trúng độc: bỏ ăn, run rẩy, bại
liệt rồi chết.
Trước khi giết mổ, ngừng bổ sung thuốc vào thức ăn trong 3-5 ngày.
5.2.6.5. Nhóm khác
(1) Decoquinate
C24H35NO5
Hóa học
Là thuốc diệt cầu trùng, decoquinate có màu kem, dạng bột không kết tinh, có mùi
nhẹ, hòa tan trong nước.
Dược lực học
Decoquinate là 4 hydroxy quinolone có tác động kháng cầu trùng. Decoquinate tác
động vào giai đoạn sporozoit của vòng đời. Sporozoit vẫn có thể thâm nhập vào tế bào ruột
của ký chủ nhưng không phát triển được các giai đoạn còn lại của vòng đời. Cơ chế tác
động của decoquinate là ngăn cản vận chuyển điện tử vào hệ thống cytochrome ty thể của
ký sinh.
Sử dụng/chỉ định
Decoquinate được dùng để ngừa cầu trùng cho bò và dê bao gồm: E.christenseni,
E.ninakolhlyakimoviae. Ngoài ra, thuốc còn được dùng để ngừa cầu trùng cho gà giò
(broiler) : E.tenella, E.necatrix, E.acervulina, E.mivati, E.maxima, E.burnetti.
- Chống chỉ định: Về mặt lâm sàng, decoquinate không có hiệu quả điều trị bệnh do cầu
trùng và chống lại cầu trùng dạng trưởng thành. Không dùng decoquinate cho thú đang cho
sữa thương phẩm hoặc gà đang thời kỳ đẻ trứng.
Liều dùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
71
Bò, lạc đà:
Phòng cầu trùng
a) Sử dụng 6% premix: 0.5mg/kg/ngày trộn trong thức ăn ít, liệu trình ít nhất 28
ngày.
Dê:
Phòng cầu trùng: 0.5 mg/kg/ngày trộn trong thức ăn
5.2.7. Thuốc trị ngoại ký sinh
- Nhóm Organophosphore (Coumaphos)
- Nhóm Carbamate
- Nhóm Pyrethirnes (Pyrethrin)
- Nhóm Avermectin
- Nhóm Phenylpyrazoles (Fipronil)
- Nhóm Organo arsenic (Roxarsone)
- Nhóm polyether ionphore
5.2.7.1. Nhóm organochlor
(1) Lindane
Thuộc hợp chất Clo hữu cơ, nhóm hexachlorocyclohexan. Là chất ít gây tồn đọng
trong môi trường nhất, dung dịch ở nồng độ 75% lindan xâm nhập dễ dàng vào lông da của
gia súc, gia cầm.
Cơ chế: lindan làm giảm sự gắn kết với GABA của các ion Cl
Sử dụng: diệt ngoại ký sinh như ghẻ, ve, bọ chét, mạt, rận… bằng cách ngâm, phun
xịt, đắp nơi có ký sinh. Nên thực hiện vào sáng sớm hoặc chiểu mát và lập lại sau 10 – 14
ngày.
5.2.7.1. Nhóm khác
(1) Amitraz
C19H23N3
Tính chất hóa học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
72
Amitraz có tính chất diệt ký sinh, Amitraz có màu vàng nhạt, tan chảy ở 86 – 87o, ít
hòa tan trong nước nhưng hòa tan được trong dung môi hữu cơ, Amitraz là non –
hygroscopie, ổn định tương đối ở nhiệt độ cao.
Lưu trữ/tính bền/khả năng tương hợp thuốc:
Khả năng tương hợp thuốc với những thuốc diệt ký sinh khác không xác định rõ.
Không trộn với các thuốc trị ký sinh khác.
Dược lý
Về tính hoạt động của Amitraz, nó có thể có những hiệu ứng trên thần kinh trung
ương của những cơ quan dễ bị ảnh hưởng. Nó chứa ( 2 adrenergic. Amitraz có thể gây tăng
nghiêm trọng mức glucose huyết tương bởi việc ngăn chặn insulin và phóng thích ( 2
adrenergic, tăng khối Yohimbine (2() có thể gây phản tác dụng hiệu qủa này.
Sử dụng/chỉ định
Ở chó, ivermectin được sử dụng chủ yếu trong điều trị bệnh demodex là phổ biến, nó
cũng được sử dụng như thuốc trừ sâu và các loại khác (thông tin trên nhãn)
Tác dụng đối kháng/thận trọng khi sử dụng/tính an toàn cho sự sinh sản
Không sử dụng cho chó 4 tháng tuổi. Nhà sản xuất Mitaban( đã khuyến cáo không sử
dụng trên những động vật này.
Những con giống có thể bị ảnh hưởng hơn tới những hiệu ứng thần kinh trung ương
(làm dịu nhất thời); thấp hơn liều uống (1/2 liều khuyến cáo đã được giới thiệu ở những vật
nuôi. Bởi vì những hiệu quả của thuốc trong đường huyết, cẩn thận khi sử dụng.
Tính an toàn cho sự sinh sản đã được đề ra chỉ sử dụng khi tác dụng có nhiều lợi ích
hơn phương pháp chữa bệnh.
Tác dụng phụ/cảnh báo
Thường kết qủa sử dụng Amitraz khi có tác dụng đối kháng trong nhất thời nhưng có
thể vẫn kéo dài đến 72h (thường 29h). Nếu điều trị quanh mắt, dùng trị mắt như pomad
trước khi điều trị. Không sử dụng nếu chó bị sâu bên trong và những vùng rộng. Những tổn
thương sẽ được cải thiện sau khi chữa trị với kháng sinh và dầu gội.
Amitraz có thể độc với mèo và thỏ, tốt nhất nên tránh không sử dụng.
Sử dụng quá liều/độc tính
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
73
Amitraz độc nếu thú và người uống vào. Những chó săn nhận 4mg/kg/ngày, PO liên
tục 90 ngày. Biểu hiện thời gian ngắn: khó vận động, giảm CNS, tăng đường huyết, giảm
nhiệt độ cơ thể nhưng không thú chết.
Độc tính Amitraz có thể nghiêm trọng khi dùng đường uống. Điều trị cần sử dụng
phép nội soi nếu có thể sử dụng chất tẩy để làm giản nở dạ dày, có thể dùng phương pháp
mổ dạ dày (nhưng không phải là tốt nhất).
Khối Yohimbine sử dụng liều 0,11 – 0,2mg/kg, IV (bắt đầu với liều thấp) có thể cho
được kết quả tốt vì khối Yohimbine có thời gian bán thải ngắn nên cần lập lại. Nếu động vật
uống Amitraz thì không khôi phục dạ dày ruột.
Tương tác thuốc
Không phối hợp với Corticosteroid và các thuốc miễn dịch khác (ví dụ: Azathioprine,
cyclophosphamide, etc) trong điều trị bệnh demodex
Liều dùng
Chó:
Điều trị chung demodex
Chó lông dài và vừa nên cắt ngắn lông và sử dụng dầu tắm với xà bông dịu và nước
trước trong lần điều trị đầu tiên, điều trị cục bộ tại 1 điểm tập trung với 250ppm,( pha chai
10,6ml của Mitaban( trong 9 lít nước ấm, bôi lên toàn thân và để tự khô). Lập lại mỗi 14
ngày cho 3 – 6 lần, tiếp tục điều trị cho đến khi mẫu da nhiễm demodex không còn.
Đầu tiên thử với dung dịch 250ppm (như trên mỗi tuần 1 lần cho 4 tuần). Nếu tình
hình tiến triển tốt, tiếp tục cho đến khi được trị tận gốc (sử dụng ở mảng da) và sau đó thêm
30 ngày mỗi tuần bôi 250ppm. Cho biết có thể dùng dung dịch 500ppm (1 chai pha nước)
thay vì đã dùng 250ppm mỗi tuần. Ở chó 500ppm không có tác dụng thì cũng có thể thử với
1000ppm nhưng có thể sự độc hại tăng lên. Nếu những phương pháp trên đều thất bại có thể
sử dụng amitraz để điều trị.
Dê:
Trị demodectic mange: 10.6ml của dung dịch Amitraz (19.9%-Mitaban() trong 9 lít
nước, làm ước cả cơ thể, lập lại 14 ngày cho 2-3 lần điều trị. (Rosser 1993)
5.2.8. Thuốc trị ký sinh trùng đường máu
5.2.8.1. Nhóm Diamidin
(1) Pentamidin
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
74
Thuộc nhóm chất có nguồn gốc từ Diamidin
Chỉ định: lê dạng trùng (Babesia, Theileria) ở trâu bò, dê cừu, ngựa, chó. Tiên mao
trùng (Trypanosoma, Leishmania) ở bò ngựa, chó.
Sử dụng: Ở chó: liều cơ sở 4mg/kgP (IM, không nên tiêm SC) lặp lại sau 2 ngày. Đối
với Leishmania, cần lặp lại 5 mũi, tăng dần từ 2-3-4mg/kgP
Ở Trâu bò: 3mg/kgP/IM (dung dịch 4%)
(2) Imidocarb
Dạng bột tan trong nước, cũng thuộc nhóm chất có nguồn gốc từ Diamidin
Chỉ định: lê dạng trùng, biên trùng ở trâu bò, ngựa, chó mèo
Liều lượng: Gia súc lớn: 1-3mg/kgP (SC, IM)
Chó mèo: 5 mg/kgP
(3) Berenil
Berenil là thuốc có hiệu lực và dung nạp tốt nhất trong các thuốc chống ký sinh trùng
đường máu ở gia súc.
Tính chất
Berenil có dạng viên cốm, hòa tan rất nhanh trong nước. Dung dịch thuốc ổn định
ở nhiệt độ phòng trong 5 ngày. Khi giữ ở nhiệt độ lạnh, dung dịch có thể bảo quản 14 ngày.
Bảo quản dung dịch thuốc trong lọ thủy tinh màu, tránh ánh sáng.
Tác dụng và chỉ định
Berenil có tác dụng đặc biệt đối với các tiên mao trùng, lê dạng trùng và không gây
ra các chủng ký sinh trùng có sức kháng thuốc.
Với liều bình thường, thuốc làm mất đi nhanh chóng các triệu chứng lâm sàng của
bệnh lê dạng trùng và tiên mao trùng do các loài: Piroplasma sp., Trypanosoma vivax và T.
congolense gây ra.
Chỉ định đối với dê: Berenil được dùng để điều trị các bệnh lê dạng trùng và tiên mao
trùng ở dê. Thuốc thích hợp với cả dê non và dê già yếu.
Liều lượng
Tiêm sâu vào bắp thịt cổ, hoặc tiêm dưới da dê với liều: 8-16 mg/1 kg thể trọng.
(Thuốc pha theo tỷ lệ: cứ 800mg thuốc pha với 5 mL nước cất)
(4) Lomidin
Lomidin là thuốc chống ký sinh trùng đường máu ở gia súc, do Pháp sản xuất.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
75
Tính chất
Lomidin là chế phẩm ở dạng lỏng, chứa 4% hoạt chất Pentamidin. Thuốc được chế
theo công thức sau: Pentamidin 4 g, dung môi vừa đủ 100ml.
Chế phẩm được bao gói trong hộp chứa 10 lọ, mỗi lọ 25 ml.
Tác dụng và chỉ định
Lomidin có tác dụng tốt với các loài lê dạng trùng và tiên mao trùng ở nhiều loài gia
súc như trâu bò dê cừu ngựa chó.
Chỉ định đối với dê: Thuốc được dùng để điều trị các bệnh lê dạng trùng và tiên mao
trùng ở dê.
Liều lượng
Tiêm bắp thịt hay tĩnh mạch dê.
Liều: 3 mg /1 kg thể trọng hoặc 1 ml/13 kg thể trọng.
(5) Trypamidium
Trypamidium là thuốc có hiệu lực lâu dài để phòng ngừa và chữa bệnh ký sinh trùng
đường máu của gia súc.
Tính chất
Trypamidium có dạng bột màu nâu đỏ tối, chứa hoạt chất là Isometamidium chlorua
hydrochlorua. Khi sử dụng pha thuốc thành dung dịch 1-2%.
Thuốc thường được đóng trong hộp chứa10 gói, mỗi gói 125 mg thuốc; hay các hộp
đựng 20 gói, mỗi gói chứa 1 g thuốc; hoặc các hộp đựng 10 lọ chứa 10 g thuốc.
Tác dụng và chỉ định
Trypamidium có hoạt tính trên các loài tiên mao trùng gây bệnh ở trâu bò, dê cừu,
ngựa, lạc đà, chó khỉ. Thuốc có thể tồn tại lâu trong máu và có tác dụng kéo dài từ 2-4
tháng.
Thuốc dung nạp tại chổ tốt khi tiêm sâu vào bắp thịt. Thuốc cũng có thể tiêm vào tĩnh
mạch.
Chỉ định đối với dê: Trypamidium được dùng phòng và trị bệnh tiên mao trùng ở dê.
Liều lượng
Dùng cho dê với liều 1 mg/kg thể trọng. Pha thuốc với nước cất thành dung dịch 1-
2%. Tiêm sâu vào bắp thịt. Có thể pha thành dung dịch 0,25-1% tiêm vào tĩnh mạch.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
76
Để phòng bệnh, dùng liều: 0,5 mg/kg thể trọng, cách dùng như trên.
Chú ý:
Chỉ hoà thuốc khi dùng bằng nước cất hoặc nước đun sôi để nguội.
Tiêm thuốc vào tĩnh mạch phải thật chậm, không hòa trộn máu với thuốc trong bơm
tiêm.
Các dung dịch đã pha phải dùng ngay trong ngày nếu không được bảo quản trong tủ
lạnh.
5.2.9. Thuốc trị nấm
5.2.9.1. Nhóm kháng sinh
(1) Griseofulvine
Tính chất hoá học: Có nguồn gốc từ nấm Penicillinum grisofulvin. Bột không
màu, kém tan trong nước, hấp thu tốt trong thức ăn giàu chất béo. Phân bố tốt đến da, tóc,
móng.
Cơ chế tác động: gắn vào cấu trúc hình ống làm vỡ thoi phân bào, ức chế sự phân
bào của nấm và hình thành những tế bào nấm có nhiều nhân. Ngoài ra còn làm xáo trộn sự
tổng hợp thành tế bào sợi nấm làm sợi nấm xoắn vẹo, cong queo.
Phổ tác động: trên nhiều dòng vi nấm ngoài da: Microsporum, Trichophyton,
Ephidermophyton. Không có hiệu quả điều trị nấm gây bệnh nội tạng: Candida,
Actinomyces.
Chỉ định: nấm da, móng, lông do các nấm nhạy cảm gây ra cho gia súc.
Liều lượng: Bê nghé 10mg/kg (PO).
Chó mèo 20 – 50mg/kg P.
5.2.9.2. Dẫn xuất của Imidazole
(1) Ketoconazole
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
77
Thuộc nhóm Imidazole. Hấp thu tốt ngay trong môi trường acid nhưng sẽ giảm nếu
thức ăn có chất kháng acid. Phân bố tốt đến các mô.
Cơ chế: phong bế sự tổng hợp esgosterol bằng cách loại bỏ nhóm methyl của
lanosterol, từ đó làm thay đổi tính thấm của màng tế bào. Đồng thời làm xáo trộn các hoạt
động của enzym peroxidase, H2O2 sẽ gây độc cho tế bào hoặc làm chết tế bào.
Phổ tác động: nấm ngoài da và nấm nội tạng: Candida, Blastomyces, Histoplasma.
Không có hiệu quả đối với Aspergillus
Liều lượng: Chó: 10-20mg/kgP (P.O hoặc tắm gội) trong 2-8 tuần
Ngựa: 3-6 mg/kgP
Chú ý: nguy cơ gây độc cho gan sẽ gia tăng khi dùng chung với griseofulvin
5.2.9.3. Nhóm khác
(1) Fluconazol
Hóa tính
Là triazole tổng hợp kháng nấm, Fluconazol có dạng bột tinh thể màu trắng. Tan nhẹ
trong nước (8mg/ml).
Bảo quản
Fluconazol dạng viên nên bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn 30oC, dạng tiêm nên bảo
quản ở nhiệt độ từ 5-30oC.
Dược lực học
Fluconazol là phức hợp triazole kháng nấm. Các dẫn chất của triazol, như imidazol
(clotrimazole, ketoconazole,…) có tác động làm thay đổi màng tế bào nấm nhạy cảm do đó
làm tăng tính thấm của màng tế bào, thoát dịch tế bào và làm suy yếu hấp thu tiền chất
(precursor) tạo purine và pyrimidine. Fluconazol có hiệu quả chống lại nhiều loại nấm gây
bệnh khác nhau bao gồm nấm men và nấm da. Trong cơ thể sống, fluconazol có tác động
kháng nấm, chống lại nhiều dòng Candida, Cryptococcus, Histoplasma và Blastomyces,
không có hiệu quả đối với Aspergillus.
Sử dụng
Fluconazol được dùng trong thú y để điều trị bệnh nấm, bao gồm cryptococcal gây
viêm màng não, bệnh nấm chồi (blastomyces) và histoplsmosis. Nó cũng rất hữu hiệu trong
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
78
điều trị nấm bề mặt Candida hay dermaphytosis. Do dược động học của thuốc khác biệt với
các loại thuốc khác nên thuốc có thể vì vậy nó được sử dụng nhiều hơn các dẫn xuất azole
khác để điều trị nhiễm trùng thần kinh trung ương. Fluconazole ảnh hưởng không rõ trên sự
tổng hợp hormone và có nhiều tác dụng phụ đối với thú nhỏ hơn ketoconazol.
Dược động học
Fluconazol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn (khoảng 90%) sau khi dùng đường
uống. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein rất thấp và phân phối rộng khắp cơ thể, thuốc thâm
nhập tốt vào não, mắt và dịch ngoại bào. Thuốc bài thải chủ yếu qua thận. Ở người, thời
gian bán hủy của thuốc khoảng 30 giờ nếu chức năng thận bình thường.
Chống chỉ định
Fluconazole không nên sử dụng với bệnh nhân nhạy cảm với nó hoặc các azole
kháng nấm khác và bệnh nhân bị suy chức năng gan.
Bất lợi
Thuốc sử dụng an toàn cho chó. Ơû ngừơi, thường gây tác dụng phụ trên đường tiêu
hóa (ói mửa, tiêu chảy, biếng ăn, buồn nôn) và đau đầu. Hiếm khi thuốc làm tăng các
enzyme ở gan và ngộ độc gan, tróc da và giảm tiểu cầu (thrombocytopenia).
Quá liều
Chuột có thể còn sống nếu dùng liều 1mg/kg, nhưng nó sẽ chết vài ngày sau khi dùng
liều 1-2 mg/kg. Chuột dùng liều cao hơn có biểu hiện suy hô hấp, tiết nước bọt, chảy nước
mắt, đi tiểu không kiểm soát và xanh tím (cyanosis). Nếu dùng liều quá cao, cần rửa sạch dạ
dày và điều trị.
Tương tác thuốc
Fluconazole kết hợp với amphotericine B có thể gia tăng hiệu quả kháng nấm
Candida, hiệu quả bình thường đối với Cryptococcus và đối kháng khi kết hợp để nấm
Aspergillus. Fluconazole có thể làm tăng prothrombin ở bệnh nhân đang dùng wafarin hoặc
kháng đông coumarin khác. Rifambin ảnh hưởng đến mức chuyển hóa fluconazole.
Fluconazole gây tăng nồng độ của các thuốc chống tiểu đường (dùng đường uống) trong
huyết thanh (như chlorpropamide, glipizide,…) kết quả làm giảm glucose huyết.
Fluconazole làm tăng chuyển hóa phenytoin và cyclosporin. Fluconazole làm tăng nguy cơ
bệnh tim mạch nếu kết hợp terfenadine hoặc astemizole.
Liều dùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
79
Chó: Nhiễm nấm nhạy cảm: 2.5-5 mg/kg, PO, 1 lần/ngày, liệu trình 8-12 tuần.
Mèo: Điều trị Cryptococcus, nhiễm nấm đường tiết niệu hoặc thần kinh trung
ương: 2.5-10mg/kg, PO. Mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Chim: Fluconazole được dùng xen kẽ với các thuốc khác trong điều trị nấm
Aspergillosis: 5-10 mg/kg, PO, 1 lần/ngày, liệu trình 6 tuần, nên dùng đồng thời hoặc dùng
sau Amphotericine B.
(2) Amphotericin B
Hóa học
Amphotericin là polyene kháng nấm thuộc nhóm macrolid, được chiết từ nấm
Streptomyces nodosus, Amphotericin có màu vàng đến cam, dạng bột không mùi, không tan
trong nước. Amphotericine B là amphoteric có tính acid hoặc base trung tính.
Bảo quản
Amphotericin B nên bảo quản ở nhiệt độ 2-8 oC, trong vật chứa kín và tránh ánh
sáng.
Amphotericine B có tính tương hợp với các chất sau: D5W, D5W trong sodium
chloride 0.2%, heparin sodium, heparin sodium với hydrocortisone sodium phosphate,
hydrocortisone sodium phosphate /succinate và sodium bicarbonate.
Amphotericine B cạnh tranh với các chất sau: muối bình thường, lactacte’s Ringer,
D5-lactate Ringer’s, amino acid 4.25%-dextrose 25%, amikacin, calcium
chloride,/gluconate, carbenicilline disodium, chlorpromazine HCl, cimetidine HCl,
diphenhydramine HCl, dopamine HCl, edetate calcium disodium (Ca EDTA), gentamtcin
sulphate, kanamycine sulphate, lidocaine HCl, metaraminol bitartrate, methyldopate HCl,
nitrofurantoin sodium, oxytetracycile HCl,…
Dược lực học
Amphotericin B là thuốc kháng nấm nhưng có tác dụng tiêu diệt vài nấm tùy theo độ
tập trung của thuốc. Nó tác động bởi sự kết hợp với các sterol (chủ yếu là ergosterol) trên
màng tế bào và làm biến đổi tính thấm của màng tế bào kéo theo K+ bên trong tế bào và các
phần tử khác cấu tạo nên tế bào thoát ra khỏi tế bào. Do vi khuẩn và ricketsia không chứa
các sterol vì vậy amphotericine B không có hiệu quả đối với các sinh vật này. Màng tế bào
động vật hữu nhủ có chứa sterol (chủ yếu là cholesterol) và độc tính của thuốc là kết quả
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
80
của cơ chế tác động tương tự nhau với các sterol mặc dù Amphotericin B kết hợp với
cholesterol không bền so với ergosterol.
Trong ống nghiệm, amphotericin B có tác động chống lại nhiều loại nấm khác nhau,
bao gồm Blastomyces, Aspergillus, Paracoccidiodes, Coccidiodes, Histoplasma,
Cryptococcus, Mucor, và Sporothrix, Zygoycetes có đáp ứng không ổn định với.
Amphotericin B không có hiệu quả với nấm Aspergillus ở chó và mèo. Ngoài ra, trong ống
nghiệm amphotericin B còn có hiệu quả với một vài loài nguyên sinh động vật như
Leishmania spp, và Naegleria spp.
Sử dụng
Trong thú y, amphotericin B chủ yếu sử dụng trên chó.
Dược động học
Amphotericin B ít hấp thu qua đường tiêu hóa, thuốc thâm nhập tốt đến hầu hết các
mô nhưng ít vào tụy tạng, cơ, xương, thể dịch, màng phổi, màng ngoài tim, hoạt dịch, màng
bụng. Thuốc chỉ vào màng phổi và xương khi nơi này viêm. Nồng độ thuốc ở não chiếm
khoảng 3% nồng độ trong máu.
Khoảng 90-95% amphotericin trong máu liên kết với protein huyết tương, chuyển
hóa amphotericin thì chưa được rõ nhưng bài thải qua 2 pha (biphasic). Thời gian bán thải
lần đầu khoảng 24-48 giờ, thời gian bán thải cuối cùng dài hơn chiếm khoảng 15 ngày.
Sau khi ngưng dùng 7 ngày, amphotericin B vẫn còn tìm thấy trong nước tiểu.
Khoảng 2-5 % thuốc bài thải dạng còn hoạt tính trong nước tiểu.
Tác dụng phụ
Amphotericin B rất độc cho thận. Có 2 phương pháp để giảm bớt khả năng gây độc
của amphotericin B đối với thận. Mannitol (12.5 g hoặc 0.5-1 g/kg) kết hợp với
amphotericin B truyền tĩnh mạch cho chó có thể giảm độc tính thận nhưng cũng có thể giảm
hiệu quả điều trị, đặc biệt trong điều trị Blastomycosis. Dùng kết hợp amphotericin B với
Na, cơ chế phản hồi ống thận gây co mạch và giảm GFR dẫn đến gây độc cho thận, tăng Na
ở cầu thận có thể ngăn phản hồi. Nhà lâm sàng học Foil (1986), sử dụng 5 ml/kg muối bình
thường cho vào hai khẩu phần trước và sau khi dùng amphotericin và ông cho rằng điều này
giúp ngăn ngừa suy thận.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
81
Mèo dễ nhạy cảm với tính độc của amphotericin B và các dấu hiệu lâm sàng khác vì
vậy cần giảm liều. Các tác dụng phụ khác của amphotericin bao gồm biếng ăn, ói mửa, viêm
tĩnh mạch, sốt.
Tương tác thuốc
Độc tính trên thận có thể gia tăng nếu kết hợp amphotericin B với aminiglycosides
(gentamycin, amikacin, kanamycin,…), polymycin B, colistin, ciplastin, methoxyflurane
hay vancomycin.
Amphotericin có thể gây mất điện giải K, tác hại này càng gia tăng nếu kết hợp với
các glycosides trị bệnh tim (digoxin), thuốc giãn cơ hoặc các thuốc khử potassium (thiazide
hoặc các thuốc lợi tiểu). Corticosteroid có thể tăng khả năng gây mất K của Amphotericin.
Amphotericin và flucytosin có tính hiệp lực chống lại các dòng nấm Cryptococcus và
Candida spp nhưng cũng có thể làm tăng độc tính của flucytosin. hiệp lực với rifampin
kháng nấm Candida, Histoplasma và Aspergillus), với tetracycline kháng nấm
(Cryptococcus và Candida spp). Amphotericin có tác động đối kháng với miconazole.
Liều dùng
Chó
Nhiễm nấm nhạy cảm
Độ pha loãng dung dịch khoảng 0.25 mg/kg trong 30 ml dextrose 5%, sử dụng ống
thông bướm, truyền 10 ml D5W, sau đó truyền tĩnh mạch amphotericin khoảng 15 phút và
cứ truyền luân phiên cho đến hết phần dung dịch đã pha.
Lặp lại các bước trên với liều 0.5 mg/kg, 3 lần/tuần cho đến khi đủ liều 9-12mg/kg.
Trị Blastomycosis
a) Amphotericin B 0.5 mg/kg, 3 lần/tuần cho đến khi đủ liều 6mg/kg, kết hợp với
ketoconazole 10-20mg/kg (30mg/kg nếu bệnh lan rộng sang thần kinh trung ương, xương và
mắt), chia đều trong 3 – 6 tháng.
b) Amphotericin B 0.15-0.5 mg/kg, IV, 3 lần/tuần với ketoconazole 20mg/ngày, PO
(40mg/kg, PO bệnh có ở mắt hoặc thần kinh trung ương, chia đều dùng trong 3 -4 tháng
hoặc cho đến khi bệnh thuyên giảm sau đó dùng liều duy trì). Khi liều tổng số của
amphotericin B là 4-6 mg/kg, thì bắt đầu dùng liều duy trì 0.15-0.25 mg/kg, IV, 1 lần/tháng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
82
hoặc dùng ketoconazole 10 mg/kg, PO, 1 lần/ngày. Nếu bệnh có liên quan đến mắt thì dùng
ketoconazole liều20-40 mg/kg, PO.
Trị Cryptococcosis
Amphotericin B 0.15-0.4 mg/kg, IV, 3lần/tuần với flucytosin 150-175 mg/kg, PO.
Khi liều tổng số của Amphotericin B đạt được là 4-6 mg/kg thì bắt đầu dùng liều duy trì
0.15-0.25mg/kg, IV, 1lần/tháng, với flucytosine liều như trên hoặc với ketoconazole ở liều
2.5-5 mg/kg, PO, 1lần /ngày.
Trị Histoplasma
Amphotericin B 0.15-0.5mg/kg, 3lần/tuần với ketoconazole 10-20 mg/ngày, PO,
1lần/ngày, dùng trong 2-3 tháng cho đến khi bệnh thuyên giảm hoặc đạt tổng liều là 2-
4mg/kg, bắt đầu dùng liều duy trì 0.15-0.25mg/kg, IV, 1lần/tháng hoặc dùng ketoconazole
10mg/kg, PO.
Ngựa:
Nhiễm nấm nhạy cảm:
c) 0.3mg/kg trong D5W, IV
d) Trị phycomycoses và pulmmonary mycoses: ngày 1:0.3 mg/kg, IV; ngày
2: 0.45mg/kg, IV; ngày 3: 0.6 mg/kg, IV.
(3) Nystatin
Tính chất hóa học
Nystatin là một polyen kháng nấm được chiết xuất từ nấm Streptomyces noursei,
Nystatin có màu vàng đến vàng nâu nhạt, có dạng bột hút ẩm có mùi giống ngủ cốc, tan nhẹ
trong nước và tan rất ít trong alcohol. 1g Nystatin chứa không quá 4400 đơn vị hoạt chất.
Dược lực học
Nystatin có cơ chế tác động tương tự amphotericin B. Nó kết hợp với sterol của
màng tế bào nấm làm thay đổi tính thấm của màng tế bào kéo theo K bên trong tế bào và
các thành phần khác cấu tạo nên tế bào thóat ra ngoài tế bào. Nystatin có tác động chống lại
nhiều loại nấm khác nhau nhưng trên lâm sàng thường sử dụng để trị nhiễm nấm Candida ở
mắt, miệng-hầu và dạ dày ruột.
Chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
83
Nystatin được dùng chủ yếu qua đường uống để trị nấm Candida ở chó, mèo và
chim. Nystatin còn được dùng để trị nấm da do Candida. Nystatin là thành phần chủ yếu của
sản phẩm độc quyền nổi tiếng, Panolog® .
Dược động học
Không đo lường được mức độ hấp thu của Nystatin sau khi uống và bài thải toàn bộ
ở dạng còn hoạt tính trong phân. Không dùng đường ngoại tiêu hóa vì gây độc các mô bên
trong cơ thể rất nặng.
Tác dụng phụ
Nystatin có thể gây rối loạn tiêu hóa (biếng ăn, ói mửa, tiêu chảy) khi dùng liều cao.
Trên người, Nystatin ít khi gây các phản ứng nhạy cảm.
Tương tác thuốc
Các sản phẩm của Nystatin dùng cho gà và gà tây (Myco 20 ® - Solvay) không nên
kết hợp với tetracycline vì trong thành phần tá dược của Nystatin có chứa một lượng lớn Ca
có thể ngăn cản hấp thu tetracycline.
Liều dùng
Chó: Trị nấm Candida (uống)
c) 100,000 đơn vị, PO, mỗi liều cách nhau 6 giờ.
d) 50,000-150,000 đơn vị, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
e) 22,000 đơn vị/kg/ngày
Mèo: Trị nhiễm nấm Candida (uống) 100,000 đơn vị, PO, mỗi liều cách nhau.
Gia cầm: Nấm da và nấm gây tiêu chảy (Candida albican).
a) Trộn thức ăn liều 50g/tấn thức ăn (Mycostatin ®-20), liệu trình 7-10 ngày.
Nấm Candida ở miệng hầu:
a) Chim nuôi nhốt: 300,000 đơn vị/kg,PO, liệu trình 7-10 ngày. Nếu điều trị cho cả bầy
có thể dùng Myco -20 ®) ở liều 5 g/pound thức ăn.
b) Trị nấm Candida sau khi dùng kháng sinh hoặc kết hợp kháng sinh:
100,000UI/ml/300g thể trọng, 1-3lần/ngày, liệu trình 7-14 ngày.
Bò sát:
Nhiễm nấm men (yeast) đường ruột rùa:100,000UI/kg, PO, 1lần/ngày, liệu trình 10
ngày.
(4) Flucytosin
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
84
Hóa học
Flucytosin là thuốc kháng nấm pyrimidine được flour hóa,, flucytosine có màu trắng
đến trắng ngà, dạng bột tinh thể, không mùi hoặc có mùi nhẹ, pKa từ 2.9-10.71. Tan nhẹ
trong nước và alcohol. Flucytosine còn được gọi là 5-fluorocytosine.
Dược lực học
Flucytosin thâm nhập vào tế bào nấm, ở đây nó khử amin để tạo thành fluorouracil.
Flucytosin tác động như một chất kháng chuyển hóa bởi sự cạnh tranh với uracil, do đó cản
trở chuyển hóa pyrimidine và cuối cùng là ức chế tổng hợp RNA và protein. Flucytosine
cũng có thể được biến đổi thành acid fluorodeoxyuredylic ức chế tổng hợp thmidilate và
cuối cùng là tổng hợp DNA. Ở tế bào người, cytosine demidase không có hoặc có tác động
rất nhỏ. Ở chuột, thuốc được chuyển hóa tạo thành fluorouarcil, nguyên nhân gây quái thai ở
loài này.
Chỉ định
Flucytosine rất có hiệu quả kháng nấm Cryptococcus và Candida. Nếu dùng đơn
Flucytosine, tình trạng kháng thuốc sẽ xảy ra nhanh chóng, đặc biệt là nấm Cryptococcus.
Một vài trường hợp, lớp dưới da và mô bì tạo sắc (chromoblastosis) cũng đáp ứng với
thuốc.
Dược động học
Flucytosine hấp thu tốt sau khi uống và phân phối rộng khắp cơ thể. Thức ăn làm
giảm tỉ lệ thuốc hấp thu. 2-4% thuốc được hấp thu liên kết với protein huyết tương. Thuốc
bài thải còn hoạt tính trong nước tiểu.
Chống chỉ định
Suy thận, suy tủy xương, bệnh về máu, bệnh gan. Thuốc có thể gây quái thai cho
chuột.
Tác dụng phụ
Bao gồm suy tủy xương, rối loạn tiêu hóa, phát ban, loét miệng tăng nồng độ enzym
ở gan; thay đổi tập tính và co giật ở mèo.
Tương tác thuốc
Trong ống nghiệm, amphotericin B hiệp lực với flycutosine kháng nấm Cryptococcus
và Candida.
Liều dùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
85
Chó:
Trị Cryptococcus:
a) Flucytosine 25-50mg/kg, PO, tối thiểu 6 tuần; amphotericin B (0.5mg/kg, IV , 3
lần/tuần, tối thiểu 4-5 tuần cho đến khi đạt liều tích lũy là 4mg/kg.
b) Flucytosine 150-175 mg/kg,PO kết hợp với amphotericin B 0.15-0.4 mg/kg, IV, 3
lần/tuần. Khi liều tổng số của amphotericin B là 4-6 mg/kg, bắt đầu dùng liều duy trì
0.15-0.25 mg/kg, IV, 1 lần/tháng kết hợp với Flucytosine ở liều như trên hoặc với
ketoconazole ở liều 10mg/kg, PO, 1lần /ngày.
Trị nấm Candida niệu đạo:
c) Kiềm hóa nước tiểu bằng cách cho thú uống sodium bicarbonate cho đến khi pH
nước tiểu >7.5. Sau đó dùng flucytosine ở liều 67mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8
giờ.
Mèo:
Trị Cryptococcus:
d) Flucytosine 200mg/kg/ngày, PO, chia 2 lần, mỗi lần cách nhau 6 giờ. Kết hợp với
amphotericin B (0.25mg/kg trong 30ml D5W, IV), liệu trình 3-4 tuần.
e) Flucytosine 25-50mg/kg, PO, 4-6 tuần; kết hợp amphotericin B 0.25mg/kg, IV,
3lần/tuần, 3-4 tuần.
f) Flucytosine 125-250mg/ngày, PO kết hợp amphotericin B 0.15-0.4 mg/kg, IV,
3lần/tuần. Khi liều tổng số của amphotericin B đạt 4-6mg/kg, bắt đầu dùng liều duy
trì amphtericin B ở mức 0.15-0.25 mg/kg, IV, 1lần/tháng với flucytosine ở liều trên
hoặc ketoconazole ở liều 10mg/kg, PO, 1 lần/ngày.
(5) Itraconazole
Hóa học
Itraconazole là thuốc kháng nấm triazole tổng hợp, có cấu trúc tương tự fluconazole
trọng lượng phân tử 706 và pKa = 3.7.
Dược lực học
Fluconazole là phức hợp triazole có tính kiềm nấm (fungistatic). Các dẫn xuất
triazole tác động bởi sự thay đổi màng tế bào của nấm nhạy cảm do đó làm tăng tính thấm
của màng tế bào làm cho các thành phần bên trong tế bào thóat ra ngoài và suy yếu hấp thu
tiền chất purin và pyrimidine. Itraconazole có hiệu quả với các nấm gây bệnh khác nhau bao
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
86
gồm nấm men và nấm ngoài da. Trong ống nghiệm, itraconazole có hiệu quả với nhiều dòng
của nấm Candida, Aspergillus, Cryptococcus, Histoplasma, Blastomyces và Tripanosoma
cruzi.
Chỉ định
Trong thú y, Itraconazole được chỉ định trong điều trị nhiễm nấm Aspergillus,
Cryptoccal meningitis, Blastomycosis và Histoplasmosis . Nó còn có hiệu quả chống lại
nấm ngoài da Candida hay dermatophytes. Itraconazole tác động không đáng kể đến sự tổng
hợp hormon (không giống như ketoconazol) và gây nhiều tác dụng phụ trên thú nhỏ hơn
ketoconazole. Ở ngựa, itraconazole được chỉ định trong điều trị nấm sporotrichosis và
Coccidioides immitis gây viêm tủy xương (osteomyelitis).
Chỉ định
Hấp thu Itraconazole tùy thuộc vào pH dạ dày và sự có mặt của thức ăn trong dạ dày.
Cấp thuốc lúc dạ dày rỗng, giá trị sinh học của thuốc khoảng 50% hoặc thấp hơn, nếu cấp
thuốc lúc có thức ăn , giá trị sinh học lên đến 100%. Thuốc được phân phối rộng rãi khắp
các mô, nhất là mô có nồng độ lipid cao. Da, đường sinh dục thú cái và ổ mủ (pus) có độ tập
trung của thuốc cao hơn trong huyết thanh, chỉ một lượng nhỏ tìm thấy ở não, thể dịch và
nước bọt.
Itraconazole được chuyển hóa bởi gan tạo thành nhiều chất chuyển hóa khác nhau,
trong đó hydroxyitraconazole còn hoạt tính.
Tác dụng phụ
Itraconazole gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa, bao gồm ói mữa, tiêu chảy, biếng ăn
và viêm mạch máu nhỏ (vasculitis). Ở mèo, tác dụng phụ bao gồm biếng ăn, sụt cân, ói, gây
độc gan (tăng ALT và hoàng đản) và suy gan.
Quá liều
Nếu quá liều, cấp thuốc kháng acid qua đường uống để giảm hấp thu Itraconazole.
Tương tác thuốc
Itraconazole được hấp thu tối đa trong môi trường có tính acid, do đó các thuốc
kháng acid, các thuốc phong bế Histamin 2 (cimetidine, ranitidine,…) hoặc didanosine sẽ
làm giảm hấp thu Itraconazole. Nếu cần dùng các loại thuốc trên, nên dùng sau Itraconazole
2 giờ. Itraconazole làm tăng lượng prothrombin nếu kết hợp với wafarin hoặc các thuốc
kháng đông coumarin khác. Rifampin làm tăng mức chuyển hóa Itraconazole. Itraconazole
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
87
kết hợp với terfenadine hoặc astemizole làm tăng nguy cơ ảnh hưởng tim mạch.
Itraconazole làm tăng chuyển hóa phenytoine hoặc cyclosporine. Itraconazole làm tăng độ
tập trung của digoxin; tăng nồng độ của các thuốc trị tiểu đường (chlorpropamide,
glipizide,…) làm giảm đường huyết.
Liều dùng
Chó:
Trị nấm nhạy cảm:
a) 5mg/kg, PO, 1-2lần/ngày
Mèo:
Trị nấm da phổ biến: 10mg/kg, PO, 1lần/ngày.
Nấm cơ thể (nói chung): 5mg/kg, PO, 1-2 lần/ngày; kết hợp với amphotericin B.
Ngựa:
Trị nấm Aspergillus: 3mg/kg, 2lần/ngày.
(6) Miconazole
Miconazole có cấu trúc tương tự ketoconazole. Giống như ketoconazole, thuốc tác
động chống lại nhiều loại nấm khác nhau. Miconazole thường được dùng để trị nấm âm đạo
do Candida, dạng kem hoặc thuốc đặt. Miconazole có thể tiêm tĩnh mạch để trị các loại nấm
mà amphotericin không có hiệu quả điều trị hoặc không dung nạp.
Miconazole dạng thoa cục bộ ít gây tác dụng phụ, mặc dù một vài chổ có dị ứng.
Tiêm tĩnh mạch có thể gây tắc nghẽn (huyết khối) mạch và có thể ngừng hô hấp hoặc ngừng
tim nếu cấp thuốc quá nhanh. Hầu hết các tác dụng phụ là do các chất bảo quản được pha
chế khi tiêm tĩnh mạch hơn là do bản thân của miconazole. Nên thử nghiệm các liều dùng
khác nhau để xác định sự dung nạp của bệnh nhân với thuốc.
(7) Clotrimazole
Clotrimazole là thuốc kháng nấm phổ rộng, ít hấp thu qua đường tiêu hóa và
thuốc chỉ cho tác dụng tại chổ. Clotrimazole dạng viên hình thoi (MYCELEX) được dùng
để trị nấm candida ở miệng-hầu. Clotrimazole có dạng dung dịch, dạng mỹ phẩm hoặc dạng
kem (LOTRIMIN) dùng trị nấm da như Tinea versicolor. Dạng kem hoặc viên đặt âm đạo
trị nhiễm nấm Candida.
5.2.10. Thuốc trị nguyên sinh động vật
5.3.10.1. Nhóm Nitroimidazole
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
88
(1) Metronidazol
Hóa học
Metronidazole là chất tổng hợp thuốc nhóm Nitroimidazole, có tác dụng kháng
khuẩn và kháng nguyên sinh động vật, có dạng bột tinh thể hoặc tinh thể màu trắng đến
vàng nhạt, pKa =2.6, tan nhẹ trong nước và alcohol. Base Metronidazole được tổng hợp
dạng viên hoặc dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch. Metronidazole HCl tổng hợp dạng bột pha
tiêm, rất tan trong nước.
Bảo quản
Metronidazole dạng viên và HCl dạng bột nên bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn 30oC và
tránh ánh sáng.
Metronidazole tương hợp với các chất sau: amikacin sulfate, aminophylline,
carbenicilline disodium, cefazolin sodium, cefotaxim sodium, cefoxintin sodium, cefuroxim
sodium, cephalothin sodium, chloramphenicol sodium succinate, clindamycin phosphate,
disopyramide phosphate, gentamycin sulphate, heparin sodium, hydrocortisone sodium
succinate, hydromorphone HCl, magnesium sulphte, meperidine HCl, morphine sulphate,
moxalactam disodium, multielectrolyte concentrate, multivitamin, neltimycin sulphate,
penicilline G sodium và tobramycin sulphate.
Các thuốc sau đây không tương hợp với Metronidazole: aztreonam, cefamadole
naftate và dopamin HCl.
Dược lực học
Metronidazole có tác dụng diệt khuẩn do nó phá vỡ tổng hợp DNA và acid nucleic
của vi khuẩn.
Metronidazole có hiệu quả chống lại hầu hết các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, bao gồm
Bacteroides sp (Bacteroides fragilis), Fusobacterium, Veillonella, Clostridium sp,
Peptococcus và Peptostreptococcus. Actinomyces thường đề kháng với metronidazole.
Metronidazole cũng có hiệu quả diệt Trichomonas và amip. Cơ chế tác động của thuốc lên
protozoal chưa được biết. Metronidazole có hiệu quả điều trị với Entamoeba histolytica,
Trichomonas, Giardia, và Balantidium coli. Metronidazole tác động chủ yếu vào giai đoạn
Trophozoite của Entamoeba histolytica hơn là dạng encyst (bao nang).
Chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
89
Metronidazole được sử dụng rộng rãi trong điều trị Giardia ở chó và mèo. Nó còn
được sử dụng trên lâm sàng trong điều trị các loại ký sinh khác (Trichomonas và
Balantidium coli) và điều trị nhiễm trùng đường ruột và nhiễm trùng vi khuẩn kỵ khí.
Dược động học
Metronidazole hấp thu tốt sau khi uống, Giá trị sinh học của thuốc sau khi uống rất
cao (ở chó) thay đổi từ 50-100%)., ở ngựa trung bình 80%. Nếu uống thuốc có thức ăn trong
dạ dày sẽ ảnh hưởng đến hấp thu thuốc (nhất là ở chó).
Metronidazole rất dễ hòa tan trong lipid vì vậy nó được phân phối nhanh và rộng đến
các mô sau khi được hấp thu. Nó được phân phối nhanh và rộng khắp các mô và dịch chất,
bao gồm xương, ổ abcess, thần kinh trung ương và tinh dịch. Tỉ lệ thuốc liên kết với protein
huyết tương rất thấp (khoảng 20%).
Metronidazole chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các chất chuyển hóa còn hoạt tính và
không còn hoạt tính đều bài thải qua phân và nước tiểu. Thời gian bán hủy của thuốc ở thú
có chức năng gan, thận bình thường: 4-5 giờ ở chó, 2.9-4.3 ở ngựa.
Chống chỉ định
Metronidazole chống chỉ định cho bệnh nhạy cảm với nó hoặc các dẫn xuất của
Nitroimidazole. Metronidazole chú ý khi sử dụng cho bệnh nhân suy chức năng gan.
Metronidazole gây quái thai ở một vài thú thí nghiệm vì vậy không nên dùng thuốc
trong thời gian mang thai, đặc biệt trong 3 tuần đầu của thai kỳ.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ trên chó bao gồm rối loạn thần kinh, gây chết, gây độc gan, huyết niệu,
biếng ăn, nôn mửa và tiêu chảy.
Ngộ độc thần kinh sau khi dùng liều cao cấp tính.
Quá liều
Metronidazole có dấu hiệu ngộ độc bao gồm: biếng ăn, ói mửa, suy nhược, giãn đồng
tử, giật cầu mắt, thất điều vận động, co giật, tim đập chậm, không linh hoạt.
Tương tác thuốc
Metronidazole có thể kéo dài PT của các chất kháng đông wafarin hoặc các
courmarin khác.
Phenobarbital hoặc phenytoin có thể gây tăng chuyển hóa metrinidazole, do đó làm
giảm hàm lượng thuốc trong máu.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
90
Cimetidine có thể làm giảm chuyển hóa metronidazole và làm tăng tác dụng phụ của
metronidazole.
Alcohol có thể tạo ra phản ứng tương tự disulfiram (ói mửa, chuột rút) khi kết hợp
với metronidazole.
Liều dùng
Chó:
Điều trị Giardia:
g) liều đầu 44mg/kg, PO , sau đó 22 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ. Liệu
trình 5 ngày.
h) 50mg/kg/ngày, PO
Nhiễm trùng kỵ khí:
a) Vi khuẩn kỵ khí gây viêm màng não: 25-50mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
b) Viêm túi mật có mủ: 25-30 mg/kg, PO; có thể kết hợp với chloramphenicol. Liệu
trình 4-6 tuần.
c) Viêm ruột: 30 - 60 mg/kg, PO
d) Trị amip: 50 mg/kg, ngày, 1lần/ngày. Liệu trình 5 ngày.
Mèo:
Điều trị Giardia: 10-20 mg/kg, PO, 1lần/ngày, liệu trình 5 ngày.
Nhiễm trùng kỵ khí: 10 mg/kg, PO.
Ngựa: Nhiễm trùng kỵ khí: 15-25 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 6 giờ.
Chim: Nhiễm trùng kỵ khí: 50 mg/kg/lần/ ngày, PO, liệu trình 5 ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6 Chương 6. THUỐC KHÁNG VIÊM VÀ KHÁNG HISTAMIN
6.1. THUỐC KHÁNG VIÊM
6.1.1. Khái niệm
Viêm là một chuỗi các hiện tượng do nhiều tác nhân như nhiễm trùng, các phản ứng
miễn dịch, tổn thương do nhiệt hoặc vật lý...gây ra các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng: sưng,
nóng, đỏ, đau.
6.1.2. Các giai đoạn của quá trình viêm
6.1.2.1. Giai đoạn cấp
Mô tổn thương tiết ra các chất trung gian nội sinh gây xáo trộn chức năng cơ quan bị
viêm
Chất trung gian Nguồn gốcDãn
mạchTăng tính
thấm mạchHoá hướng
độngGâyđau
Histamin Tế bào Mast + + - -Serotonin Tiểu cầu +/ - - -Brandykinin Huyết tương + + + - + + +Prstaglandin E 2 Mô + + + + + + +Leukotrien Mô - + + + -
6.1.2.2. Giai đoạn đáp ứng miễn dịch
Các đại thực bào, bạch cầu trung tính, lympho tập trung vào ổ viêm tiêu diệt tác nhân
gây viêm bằng cách thực bào hoặc trung hòa độc tố kế đến là giai đoạn dọn sạch các mảnh vụn
mô, chất hoạt tử và thay thế bằng những tế bào mới.
6.1.2.3. Giai đoạn viêm mãn
Mô tiết ra interleukin 123 và các chất khác làm sản xuất protaglandin hoạt hóa các tế
bào bạch cầu làm phóng thích các gốc tự do như H2O2 (hydrogen peroxid), gốc hrdroxyl làm
tổn thương xương, sụn dẫn đến thấp khớp.
Nói chung viêm là phản ứng có lợi cho cơ thể nhưng nếu vượt quá mức (viêm mãn) sẽ
gây tổn hại mo,â làm di tản bạch cầu, tạo các mô sợi không có lợi cho cơ thể nữa
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6.1.3. Các chất kháng viêm
Các chất kháng viêm không đảo ngược được quá trình này mà chỉ giới hạn hoặc làm
chậm quá trình viêm bằng cách ức chế việc sản xuất các chất trung gian gây viêm
6.1.4. Cơ chế tác động của thuốc kháng viêm
6.1.5. Phân loại
Thuốc kháng viêm glucocorticoid
6.1.5.1. Glucocorticoid tự nhiên
Gồm 2 chất chính là hydrocortison (cortisol) và cortison là các glucocorticoid tự nhiên
đuợc tiết ra từ vỏ thượng thận theo cơ chế phản hồi âm. Tuy nhiên do hoạt tính kháng viêm
thấp và độc tính ( giữ muối) còn cao nên các glucocorticoid tổng hợp ra đời.
Cấu trúc hoá học của hydrocortison (cortisol) và cortison
Endoperoxid
Taùc nhaân gaây vieâm
Phospholipid ôû maøng teá
Phospholipase A2Corticosteroid
Acid Arachidonic
Hydroperoxid
Lipoxygenase
Leukotrien
Cyclooxygenase
Prostacyclin
Prostaglandins
Thromboxan
NASIDs NASIDs môùi
VIEÂM
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Điều hoà bài tiết
Hình 6.1: Cơ chế điều hoà bài tiết cortisol và các glucocorticoid khác
Khi cortisol huyết giảm, kích thích tiết CRH (vùng dưới đồi), CRH gây tiết ACTH
(tuyến yên). ACTH gây phát triển vỏ thượng thận và bài tiết cortisol. Khi cortisol huyết cao sẽ
ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên làm ngưng tiết CRH và ACTH.
Mỗi ngày cơ thể tiết ra khoảng 15 – 25mg cortisol, khi có stress lượng này tăng lên gấp
2 -3 lần, thậm chí đến 10 lần so với bình thường. Vì vậy khi sử dụng glucocorticoid trong thời
gian dài theo cách nào đố để duy trì nồng độ glucocorticoid huyết bằng hoặc trên mức sinh lý
sẽ ức chế tiết CRH và ACTH gây teo vỏ thượng thận. Về nhịp bài tiết ngày đêm, cortisol trong
máu tăng từ 4 giờ sáng đạt tời mức cao nhất lúc 8 giờ sáng, sau đó giảm đến 12 giờ đêm là thấp
nhất. Vậy tuyến thượng thận “ngủ” về đêm, nếu uống thuốc vào buổi chiều tối tuyến thượng
thận bị ức chế suốt ngày và nếu tình trạng kéo dài nhiều ngày sẽ gây suy teo vỏ thượng thận.Vì
vậy để tránh suy vỏ thượng thận khi dùng glucocorticoid kéo dài chỉ nên cho uống vào buổi
sáng hoặc dùng thuốc cách ngày.
6.1.5.2. Glucocorticoid tổng hợp
Cơ chế tác động
Receptor của glucocorticoid thuộc loại receptor nội bào điều hoà hoạt động gene, kích
thích receptor này đưa đến thành lập các protein mới là các enzym làm thay đổi hoạt động tế
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
bào. Để giả thích cơ chế kháng viêm dựa trên cơ sở glucocorticoid thông qua receptor nội bào
dẫn đến thành lập 1 protein gọi là lipocortin chất này ức chế phospholipase A2 nên ngưng sản
xuất các yếu tố gây viêm như leukotrien, thrombaxan, prostaglandin.
Tác dụng phụ
Tác dụng của mineralcorticoid nên có khuynh hướng giữ Na, giữ nước gây phù
Tác dụng tân tạo đường có thể gây cao đường huyết
Tác dụng thủy giải mỡ , tích trữ lipid dưới da cổ, mặt (“moonface”)
Làm xáo trộn chuyển hóa Ca: giảm hấp thu và tăng bài thải qua thận, dùng lâu dài sẽ
gây loãng xương
Giảm hoạt động của các mô lympho và hoạt động sản xuất kháng thể, suy yếu hệ miễn
dịch.
Chỉ định
Dị ứng do thức ăn, côn trùng cắn đốt.
Kháng viêm do bất kỳ nguyên nhân gì (cơ học, hóa học, nhiễm trùng, miễn dịch...).
Cấp cứu khi shock do độc tố, chảy máu, shock phản vệ, trụy hô hấp ( thường phối hợp
với adrenalin).
Chống chỉ định
Tiểu đường (do tác động làm giảm glucose ngoại biên)
Loãng xương, xốp xương ( do tăng loại thải Ca qua nước tiểu)
Loét giác mạc ( do làm chậm lành vết thương)
Bệnh thận, khớp, viêm mắt do virus, nấm, lao ( do tác dụng suy yếu hệ miễn dịch)
Mang thai ( co nguy cơ gây sảy thai, chết thai, sót nhau)
Một số thuốc kháng viêm glucocorticoid
Tên hoạt chấtKhángviêm
Giữ muốiThời gianTác động
Liều dùng
Hydrocortison (Cortisol)CortisonPrednisonPrednisolon
1
0.845
1
0.80.30.3
Ngắn (T1/2=6-12h)
Trung bình (T1/2=12-24h)
2 –10mg/kgP (PO)
0.6-2,5 mg/kgP (PO)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
BetamethasonDexamethazon
2530
00 Dài
(T1/2=24-36h)0,2-2 mg/kgP (PO)
6.1.6. Thuốc kháng viêm không steroid (non-steroidal anti-inflammatory drugs - NSAID)
6.1.6.1. Các NSAID củ
(1) Aspirin
Aspirin là acid axetic salicilat.
Tính chất
Aspirin có dạng tinh thể hình kim mảnh, không màu, tan trong 300 phần nước, dễ tan
trong rượu và các dung dịch kiềm, trong ête.
Trong ruột, dưới tác dụng của dịch tụy, aspirin phân giải thành axit salixylic và axit
axêtic. Trong huyết tương động vật, người ta thấy 25% Aspirin dưới dạng axêtyl hóa không
hoạt động.
Tương kỵ: Aspirin tương kỵ với các chất có phản ứng kiềm như Natri bicacbonat, Citrat,
Phosphat và Borat. Tạo hỗn hợp nhớt với Uroformin, Antipyrin, Acetanilid, các muối quinin.
Chỉ định
Aspirin được dùng trong các chứng viêm, các bệnh nhiễm khuẩn gây sốt, viêm khớp,
viêm dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh (phối hợp với vitamin B1,B6, những rối loạn vận
động khi đau, trong bệnh đục nhân mắt của gia súc quý (ngựa đua, ngựa kéo, chó săn, chó
nghiệp vụ), phòng sẩy thai do tăng co bóp tử cung.
Liều lượng
Cho gia súc uống viên nén, hay viên sủi bọt sau khi ăn, chia liều làm nhiều lần trong
ngày:
Gia súc lớn : 15 – 30g.
Gia súc nhỡ : 2 – 5g
Gia súc nhỏ : 0,25 – 2g
Với bệnh đục nhân mắt của chó: 12g / ngày, cho uống 2 lần (phối hợp với vitamin C và
E).
Chú ý:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
- Tránh cho gia súc đang cho sữa uống, vì gây cạn sữa.
- Thuốc có thể gây sẩy thai ở lợn và mèo;
- Thuốc có một độc tính nào đó đối với loài mèo, không nên dùng thuốc đối với loài
này;
- Thuốc kéo dài thời gian chảy máu;
- Có thể gây đau dạ dày, loét dạ dày, nôn mửa;
- Hiếm thấy viêm gan do quá liều.
(2) Paracetamol
Tính chất
Paracetamol còn có tên Acetaminophen, dạng bột, màu trắng, tên hóa học là N-acetyl –
para – aminophenol, là dẫn xuất của phenacetin và một dược chất cùng họ với acetanilid, nên
có độc tính gần như nhau. Paracetamol trong cơ thể biến đổi thành chất kết hợp ít độc hơn. Sự
biến đổi này còn phụ thuộc vào những chất độc có sẵn trong cơ thể cũng như tình trạng sức
khỏe của gia súc có bị suy gan, thận hay không.
Tác dụng
Paracetamol là thuốc an thần ngoại biên, có tác dụng hạ sốt, giảm đau, tác động như
Aspirin do ức chế tổng hợp các Prostaglandin. Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng chống
viêm.
Với liềi điều trị, Paracetamol không làm giảm Prothrombin huyết và không kích thích dạ
dày, không gây chảy máu dạ dày như Aspirin, nhưng có thể gây hiện tượng tan máu nếu dùng
lâu dài. Sự tan máu gây ra thiếu oxy, làm suy yếu trung tâm điều hành tim – mạch, nên có thể
dẫn tới trụy tim – mạch.
Với liều cao và kéo dài, thuốc gây độc vì gây rối loạn tim – mạch và hô hấp do chứng
methemoglobin và hủy hoại tế bào gan không hồi phục, tế bào thận, gây vàng da, xuất huyết
dưới da, nổi mẩn.
Với liều độc, Paracetamol làm tắt thở trước khi tim ngừng đập. Liều độc đối với chó là
10 – 15g.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Acetoxybenzoat paracetamol khi vào máu thủy phân thành axit salixilic và paracetamol,
tác động trực tiếp vào tổ chức bao khớp, nên được dùng trong các chứng thấp khớp.
Paracetamol chuyển hóa tại gan qua glucurono hay sunfo – kết hợp và bài tiết qua nước tiểu.
Tỷ giá thuốc trong máu cao nhất ít nhất là 2 giờ sau khi cho uống. Thời gian bán phân thủy
thuốc (ở người) trong huyết tương là 1 – 3giờ.
Chỉ định
Paracetamol được dùng trong các bệnh gây sốt; các bệnh đường hô hấp; các bệnh thấp
khớp và các trường bông gân, gãy xương, sau khi mổ, đau cơ.
Tránh dùng trong các bệnh gan thận, khi rối loạn gan, thận. Một đợt điều trị không dài
quá 3 – 4 ngày.
Chống chỉ định
Đối với loài mèo
Liều lượng
Cho gia súc chia liều hằng ngày làm 3 lần:
Trâu, bò : 15 – 40g
Lợn, dê : 5 – 15g
Ngựa : 10 – 30g
Chó : 1 – 3g
Không nên cho gia súc uống thuốc này đồng thời với các loại thuốc rượu.
Chú ý:
Sử dụng quá liều với lượng cao có thể dẫn tới việc làm hủy hoại tế bào gan; trong
điều kiện như vậy có thể gây nên độc tính đối với thận;
Chống chỉ định đối với bệnh gan hay thiểu năng gan;
Thuốc có độc tính đối với loài mèo ( giống như các dẫn xuất Phenon khác).
6.1.6.2. Các NSAID mới
Có tác dụng kháng viêm, hạ sót, giảm đau, ngăn kết tập tiểu cầu có hồi phục (khác với
aspirin ngăn kết tập tiểu cầu không hồi phục), kháng viêm ở liều thấp (aspirin chỉ có tác dụng
kháng viêm ở liều cao).
Chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Viêm khớp xương, viêm thấp khớp, viêm đốt sống
Kháng viêm một thời gian dài ( trong viêm mãn)
Chống chỉ định
Suy gan, thận
Loét dạ dày, mang thai
Chảy máu
Dị ứng với aspirin
Một số thuốc NSAID mới
Tên thuốc T1/2 Đặc điểm
Phenylbutazon
Piroxicam
Ibuprofen
Diclofenac
65
57
2
1,1
Kháng viêm rất hiệu quả, nhiều tác dụng phụ, không sử dụng lâu dài.
Nguy cơ chảy máu dạ dày cao, ngày dùng 1 lần
Dung nạp tốt hơn aspirin
Hiệu lực kháng viêm mạnh hơn nhiều chất khác
(3) Betamethasone
Hóa học
Betamethasone là glucocorticoid tổng hợp, betamethasone tổng hợp dạng base hoặc
dạng muối dipropionate, acetate và sodium phosphate. Dạng base dùng đường uống. Dạng
muối sodium phosphate và acetate dùng đường tiêm. Muối propionate được chỉ định trong điều
trị cục bộ và kết hợp với muối sodium phosphate dùng đường tiêm. Bethamethasone còn được
gọi là flubennisolon. Bethamethasone không mùi, màu trắng, dạng bột tinh thể, không tan trong
nước. Muối dipropionate màu trắng đến trắng kem, dạng bột, không mùi, không tan trong
nước, tan nhẹ trong alcohol. Sodium phosphate không mùi, màu trắng, dạng bột hút ẩm, tan tự
do trong nước và tan nhẹ trong alcohol.
Chống chỉ định
Betasone ® chống chỉ định đối với thú bị nhiễm trùng (do vi khuẩn) cấp tính hoặc mãn
tính. Betamethasone làm giảm số lượng tinh trùng và thể tích tinh dịch và tăng t lệ tinh trùng kỳ
hình ở chó.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Liều dùng
Trị viêm ngứa (pruritis)
Betasone ® : 0.25-0.5 ml/20 pound trọng lượng cơ thể, IM. Liều dùng có thể thay đổi
tùy theo tình trạng bệnh tật và có thể dùng liều lặp lại nếu cần thiết.
(3) Dexamethasone
Dexamethasone Sodium Phosphate
Dexamethasone 21- Isonicotinate
Hóa học
Dexamethasone là glucocorticoid tổng hợp, dexamethasone không mùi, màu trắng, dạng
bột tinh thể, nhiệt độ tan chảy khoảng 250oC, không tan trong nước. Dexamethasone sodium
phosphate không mùi hoặc có mùi nhẹ, màu trắng hoặc vàng nhạt, dạng bột hút ẩm.
Dexamethasone 21- isonicotinate không mùi vị, màu trắng đến vàng nhạt, dạng bột tinh thể.
Dexamethasone sodium phosphate tương hợp với các thuốc sau: amikacin sulfate,
aminophylline, bleomycin sulphate, cimetidine HCl, glycopyrrolate,lidocaine HCl, nafcilline
sodium, neltimycin sulphate, prochloperazine edisylate và verapamil.
Dexamethasone sodium phosphate cạnh tranh với các thuốc sau: daunorubicin HCl,
doxorubicin HCl, metaraminol bitartrate và vancomycin.
Chống chỉ định
Dexamethasone có hiệu quả của mineralocorticoid không đáng kể vì vậy không nên sử
dụng một mình Dexamethasone trong điều trị nhược năng tuyến thượng thận (insufficiency).
Liều dùng
Chó:
Tiêm 0,01 – 0,015 mg/kg tiêm IV (có thể pha loãng 1:10 với dung dung dịch nước muối
đẳng trương để đảm liều lượng chính xác).
Mèo
- Điều trị bệnh hen suyễn cấp tính: liều 1mg/kg IV.
- Điều trị do nhiễm độc hoặc nhiễm khuẩn huyết: dùng dexamethasone sodium succinate;
liều 5 mg/kg IV.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
- Điều trị bệnh viêm da: liều 1 mg, PO, 1 lần/ngày, liên tục trong 7 ngày, sau đó 1 mg PO,
2 lần/tuần.
- Điều trị bệnh khối u (lymphosarcoma, bệnh bạch cầu lympho bào, bệnh tạo khối u tế bào
mast): liều 2 – 6 mg/m2 PO, 1 lần/ngày, trong 2 ngày.
Trâu bò
- Điều trị do côn trùng hay rắn độc cắn: 4 mg/kg IM hoặc IV
- Điều trị do tổn thương dây thần kinh hoặc tổn thương dây thần kinh đùi: 1 -2 mg/kg IV.
(4) Piroxicam
Hóa học
Là dẫn xuất oxicam (non-steroid) kháng viêm, có màu trắng, tinh thể rắn. Ít tan trong
nước. Piroxicam có cấu trúc khác biệt với các thuốc kháng viêm non-steroid khác.
Dược lực học
Piroxicam có tác động kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Tác động kháng viêm của thuốc
là do khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin, nhưng các cơ chế khác cũng quan trọng (ức chế
thành lập superoxide). Piroxicam có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, gây tổn thương màng
nhày hệ tiêu hóa và ức chế kết tập tiểu cầu.
Chỉ định
Trên chó, piroxicam có tác dụng giảm đau và kháng viêm trong điều trị bệnh thoái hóa
khớp. Ngoài ra, piroxicam còn được chỉ định trong điều trị ung thư tế bào biểu mô bàng quang.
Dược động học
Piroxicam được hấp thu tốt qua đường ruột, thức ăn làm giảm tỉ lệ hấp thu thuốc. Các
chất kháng acid không ảnh hưởng đến hấp thu thuốc. Tỉ lệ thuốc liên kết protein huyết tương
rất cao; nồng độ thuốc ở hoạt dịch khoảng 40%, ở sữa khoảng 1% nồng độ thuốc trong huyết
tương.
Chống chỉ định
Thú nhạy cảm với piroxicam hoặc dị ứng với aspirin hoặc các NSAIDs khác, loét dạ
dày, rối loạn chảy máu, tổn thương chức năng tim.
Tác dụng phụ
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Piroxicam gây loét dạ dày và chảy máu. Ở liều rất thấp 1mg/kg/ngày gây loét dạ dày,
hoại tử thận hình nhú và viêm phúc mạc, ảnh hưởng ở hệ thần kinh trung ương, ù tai, phù.
Tương tác thuốc
Do bởi tỉ lệ piroxicam liên kết với protein huyết tương rất cao do đó nó có thể thay thế
hoặc bị thay thế liên kết protein huyết tương với các thuốc khác, bao gồm wafarin,
phenylbutazone. Piroxicam ức chế kết tập tiểu cầu và gây loét dạ dày do đó khi kết hợp với các
thuốc kháng đông (heparin, wafarin…) hoặc các thuốc gây bào mòn (erosion) (aspirin, flunixin,
phenylbutazone, corticosteroids, …) gây tăng chảy máu và loét dạ dày. NSAIDs có thể làm
giảm bài thải methotrexate và gây độc.
Liều dùng
Chó
Kháng viêm:
a) 0.3mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 48 giờ
Kết hợp điều trị ung thư tế bào biểu mô bàng quang:
a) 0.3 mg/kg, 1lần/ngày
(5) Flunixin Meglumine
Hóa học
Flunixin meglumine là thuốc kháng viêm non-steroid, là dẫn xuất được thay thế của acid
narcotic. Flunixin có tên hóa học là 3-pyridine-carboxylic acid.
Dược lực học
Flunixin ức chế cyclooxygenase và giảm đau, kháng viêm, hạ sốt. Flunixin ảnh hưởng
không đáng kể đối với nhu động ruột và cải thiện huyết động (hemodynamide) trên thú bị
shock nhiểm khuẩn (septic shock).
Dược động học
Flunixin nhanh chóng hấp thu qua đường uống, giá trị sinh học trung bình là 80% và đạt
nồng độ tối đa trong huyết thanh sau 30 phút, hiệu quả tối đa sau 2 giờ, thời gian tác động
khoảng 36 giờ. Thời gian bán hủy của thuốc ở ngựa khoảng 1.6 giờ, ở chó khoảng 3.7 giờ, bò
8.1giờ. Flunixin có thể tìm thấy trong nước tiểu ngựa tối thiểu 48 giờ sau khi dùng thuốc.
Chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Flunixin meglumin được sử dụng cho ngựa, bò và chó. Thuốc được chỉ định cho ngựa
để làm giảm viêm và giảm đau trong rối loạn cơ xương và giảm đau phủ tạng trong đau bụng
ngựa (colic). Flunixin còn có các chỉ định khác: Ngựa: tiêu chảy ngựa non, shock, viêm kết
tràng, bệnh hô hấp, viêm mắt và nhiễm parvovirus; Bò: bệnh hô hấp cấp tính, viêm vú cấp tính
do coliform với shock nội độc tố, sốt, đau và tiêu chảy ở bê con; Heo: viêm vú, tiêu chảy heo
con.
Chống chỉ định
Loét dạ dày, bệnh thận, gan, đường máu và có dấu hiệu bệnh tim, phổi. Lưu ý khi sử
dụng cho thú mang thai. Không dùng thuốc cho mèo.
Tác dụng phụ
Gây sưng vị trí têm, chai cứng, đổ mồ hôi; không tiêm trong động mạch vì có thể kích
thích thần kinh trung ương , thất điều vận động, thở quá nhanh, yếu cơ. Flunixin dùng an toàn
cho ngựa, tuy nhiên thuốc không dung nạp ở dạ dày ruột, giảm protein huyết. Ở chó, rối loạn
tiêu hóa là tác dụng phụ phổ biến nhất, dấu hiệu bao gồm ói mửa, tiêu chảy, loét khi dùng liều
cao hoặc dùng lâu dài.
Tương tác thuốc
Chú ý khi kết hợp flunixin với phenytoin, valproic acid, thuốc kháng đông dạng uống, các
thuốc kháng viêm khác, salicylate, sulfonamides, thuốc trị tiểu đường sulfonylurea, waferin,
methotrexate, aspirin. Về mặt lý thuyết, flunixin làm giảm hiệu quả lợi tiểu của furosemide.
Liều dùng
Chó:
a) 0.5-2.2 mg/kg, IM hoặc IV, chỉ dùng 1lần.
b) 1 mg/kg, IM hoặc IV, 1lần/ngày, không quá 3 ngày.
c) Dùng cho mắt: 0.25mg/kg, IV, 1lần/ngày, không quá 5 ngày. Dùng trước
khi phẫu thuật 30 phút, IV.
d) Bệnh mắt: 0.5 mg/kg, IV, 2 lần/ngày.
e) Giãn dạ dày cấp tính: 1mg/kg, IV, 1lần.
f) Tắc nghẽn dạ dày, ruột: 0.5 mg/kg, IV, 1-2lần/ngày.
Bò:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
a) 2.2mg/kg, sau đó 1.1mg/kg/kg, mỗi liều cách nhau 8 giờ, IV.
b) Tổn thương dây thần kinh: 200-500mg, IV hoặc IM, giảm dần liều và ngưng hẳn sau 2-3
ngày.
Ngựa:
a) Tiêm 1.1 mg/kg, IV hoặc IM, 1lần/ngày, 5 ngày. Trường hợp đau bụng ngựa (colic) cần
giảm liều và tiêm IV.
(6) Hydrocortisone
Hóa học
Hydrocortisone là còn được gọi phức hợp F hay cortisol, hydrocortisone được tiết bởi
tuyến thượng thận. Hydrocortisone không mùi, màu trắng, dạng bột tinh thể, tan nhẹ trong
nước và alcohol. Hydrocortisone chỉ dùng đường uống.
Hydrocortisone gồm có: hydrocortisone acetate, hydrocortisone sodium phosphate,
hydrocortisone sodium succinate.
Hydrocortisone sodium phosphate tương hợp với các chất sau: amikacin sulfate,
amphotericin B, bleomycin sulphate, cephapirin sodium, metaraminol bitartrate, sodium
bicarbonate và verapamil HCl.
Hydrocortisone sodium succinate tương hợp với các dung dịch và các thuốc sau:
dextrose Ringer’s, Ringer’s lactate, amikacin, aminophylline, amphotericin B, calcium chloride
gluconate, cephapirin sodium, chloramphenicol sodium succinate, clindamycin phosphate,
erythromycin lactobionate, lidocaine HCl, neltimycin sodium, penicilline G potassium,
piperacilline sodium, polymicin B sulphate, potassium chloride, prochloperazine edisylate,
sodium bicarbonate, thiopental sodium, vancomycin HCl, verapamil HCl, phức hợp B-C.
Hydrocortisone sodium succinate cạnh tranh với các dung dịch và các thuốc sau:
ampicilline sodium, bleomycin sulphate, colistemethate sodium, diphenhydrinate,
diphenhyhydramin HCl, doxorubicin HCl, epherin sulphate, heparin sodium, hydralazine HCl,
metaraminol bitartrate, methicilline sodium, nafcilline sodium, oxytertracycline HCl,
pentobarbital sodium, phenobarbital sodium, promethazine HCl, secobarbital sodium và
tetracycline.
Liều dùng
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Chó, mèo: Kháng viêm
5mg/kg, PO, mỗi 12 giờ; 5mg/kg, IM hoặc IV, 1 lần/ngày
Shock:
a) Hydrocortisone sodium succinate: 150mg/kg, IV
b) Hydrocortisone sodium succinate: 50mg/kg, IV
Bò
Kết hợp điều trị các phản ứng nhạy cảm quang học: 100-600mg trong 1000ml.
Ngựa
Kháng viêm: Hydrocortisone sodium succinate: 1-4 mg/kg, IV
(7) Ketoprofen
Hóa học
Là dẫn xuất của acid propionic, là chất kháng viêm non-steroid, có màu trắng, dạng bột
mịn, không tan trong nước, tan tự do trong alcohol ở 20oC, pKa= 5.9 trong dung dịch
methanol:nước (1:3).
Dược lực học
Ketoprofen có tác động tương tự các chất kháng viêm non-steroid khác, có tác động
giảm đau, hạ sốt, kháng viêm. Ketoprofen ức chế cyclooxygenase xúc tác arachidonic acid tạo
thành tiền chất prostaglandin (endoperoxide) do đó ức chế tổng hợp prostaglandin ở các mô.
Ketoprofen ức chế tác động của lipoxygenase.
Chỉ định
Trên ngựa, ketoprofen được dùng để giảm viêm và giảm đau trong chấn thương cơ
xương.
Dược động học
Ketoprofen hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống; thức ăn hoặc sữa
sẽ làm giảm hấp thu. Thuốc phân phối vào hoạt dịch cao hơn protein huyết tương (ở ngựa
khoảng 99%). Thời điểm bắt đầu tác động là 2 giờ sau khi dùng thuốc và đạt hiệu quả cao nhất
sau 12 giờ. Ở ngựa, thời gian bán hủy thuốc khoảng 1.5 giờ. Ketoprofen có thể vào sữa (chó).
Chống chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Loét dạ dày, chảy máu, suy gan thận; ketoprofen liên kết rất cao với protein huyết tương
do đó nếu thú có protein huyết tương thấp sẽ gia tăng ketoprofen tự do trong máu vì vậy tăng
nguy cơ ngộ độc. Chú ý khi dùng ketoprofen cho thú giống vì ảnh hưởng đến sự thụ thai, trong
thời gian mang thai và sức khỏe bào thai. Liều dùng cho thỏ gấp 2 lần liều dùng cho người sẽ
làm tăng ngộ độc phôi nhưng không gây quái thai. Do các nonsteroid ức chế tổng hợp
prostaglandin tác động bất lợi cho tim mạch.
Tác dụng phụ
Aûnh hưởng tác dụng phụ của ketoprofen ít hơn phenylbutazone và flunixin, có thể gây
hư hại màng nhày hoặc loét dạ dày ruột, hoại tử thận, viêm gan (nhẹ). Không tiêm động mạch.
Quá liều
Ở ngựa, nếu dùng liều 11mg/kg, IV, 1lần/ngày, 15 ngày không có dấu hiệu ngộ độc.
Viêm móng ngựa có thể dùng liều 33mg/kg/ngày, 5ngày (gấp 15 lần liều khuyến cáo). Dùng
liều 55mg/kg/ngày, 5ngày (gấp 25 lần liều khuyến cáo) có thể gây biếng ăn, suy nhược, vàng
da, sưng xoang bụng; khám tử phát hiện viêm dạ dày, viêm thận, viêm gan. LD 50 ở chó là
2000mg/kg, PO.
Tương tác thuốc
Ketoprofen cạnh tranh liên kết protein huyết tương với wafarin và phenylbutazone,…
ketoprofen có thể gây loét dạ dày và ức chế kết tập tiểu cầu; nguy cơ này tăng lên khi
ketoprofen kết hợp với thuốc kháng đông (heparin hoặc wafarin,…) hoặc các thuốc gây bào
mòn hệ tiêu hóa (aspirin, flunixin, phenylbutazone, corticosteroid,…). Không kết hợp
ketoprofen với probenecid. Probenecid làm giảm độ thanh thải của ketoprofen ở thận, do đó
làm giảm liên kết với protein huyết tương, tăng ngộ độc. Ketoprofen làm giảm bài thải
methotrexate và gây ngộ độc.
Liều dùng
Ngựa: 2.2 mg/kg, IV, 1lần/ngày, 5 ngày.
(8) Methylprednisolon
Hóa học
Methylprednisolon là 6 ?-methylprednisolon. Methylprednisolon là glucocorticoid tổng
hợp, không mùi, dạng bột tinh thể.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Methylprednisolon sodium succinate dạng tiêm tương hợp với các dung dịch và thuốc sau:
amino acid 4.25%/dextrose 25%, amphotericin B, chloramphenicol sodium succinate,
cimetidine HCl, clindamycin phosphate, dopamin HCl, heparin sodium, metoclopramide,
norepinephrine bitartrate, penicilline G potassium, sodium iodine/aminophylline và verapamin.
Các chất có tính cạnh tranh với methylprednisolon sodium succinate: calcium gluconate,
cephalothin sodium, glycopyrrolate, insulin, metaraminol bitartrate, nafcilline sodium,
penicilline G sodium và tetracycline HCl.
Chống chỉ định
Chó mèo loét dạ dày ruột, rối loạn tâm thần cấp tính, và hội chứng Cushinoid. Tiểu
đường, loãng xương, loạn thần kinh, suy thận.
Liều dùng
Chó:
Kháng viêm:
(a) Liều đầu: 1-2mg/kg/ngày, chia 2-3 lần, 5-10 ngày. Sau khi các dấu hiệu lâm sàng
giảm, dùng liều ổn định (1-2mg/kg/ngày) và cấp vào khoảng 7-10giờ sáng, 1lần/ngày, 1tuần.
Sau đó giảm liều còn 0.5-1mg/kg/ngày., 5-7 ngày.
(b) Methylprednisolone: 1mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ. Methylprednisolone
acetate: 1mg/kg, IM, mỗi 14 ngày.
(9) Fludrocortisone Acetate
Hóa học
Là glucocorticoid tổng hợp, có tác động của một chất khoáng corticoid
(mineralocorticoid). Fludrocortisone acetate có dạng bột màu trắng hoặc vàng nhạt hoặc dạng
tinh thể, không mùi, nhiệt độ tan chảy khoảng 225oC, không tan trong nước, tan nhẹ trong
alcohol. Fludrocortisone acetate còn được gọi là fluohidrosone acetate, fluohydrocortisone
acetate, 9?-fluorohydrocortisone acetate hoặc tên thương mại: Florinef ® Acetate.
Dược lực học
Fludrocortisone acetate là một corticosteroid có hiệu lực cao; có cả hai tác dụng của
mineralocorticoid và glucocorticoid. Nó được sử dụng trên lâm sàng bởi hiệu lực của
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
mineralocorticoid. Vị trí tác động của mineralocoricoid là ở ngoại biên ống thận, nơi tăng hấp
thu Na. Mineralocorticoid cũng ảnh hưởng bài thải K+và Na+. Thuốc có thể vảo sữa.
Chỉ định
Fludrocortisone được dùng trên thú nhỏ để điều trị thiểu năng tuyến thượng thận (bệnh
Addison). Ngoài ra, thuốc còn được dùng để trị tăng kali huyết (hyperkalemia).
Dược động học
Fludrocortisone được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa với mức cao nhất khoảng 1.7 giờ,
thời gian bán hủy khoảng 3,5 giờ, nhưng tác động sinh học kéo dài khoảng 18-36 giờ.
Quá liều
Quá liều có thể dẫn đến giảm huyết áp, phù thủng và hạ Kali huyết; cần cung cấp các
chất điện giải. Nên ngưng dùng thuốc cho đến khi các dấu hiệu trên giảm dần và sau đó bắt đầu
dùng liều thấp hơn.
Tương tác thuốc
Nếu kết hợp fludrocortisone với amphotericin B hoặc lợi tiểu làm tan K (potassium
depleting diuretic) (thiazides, furosemide). Các thuốc lợi tiểu có thể gây mất Na, có thể làm
mất tác dụng của fludrocortisone. Fludrocortisone làm tăng nhu cầu insulin ở bệnh nhân tiểu
đường và giảm nồng độ salisylate trong máu.
Liều dùng
Chó
Suy vỏ thượng thận:
Liều đầu: 0.1-0.3 mg, PO, hằng ngày; kiểm tra nồng độ sodium hoặc potassium trong
huyết thanh mỗi 1 -2 tuần sau khi dùng thuốc.
Hạ kali huyết: 0.1 -1mg/kg/ngày, PO (Hạ kali huyết có thể do điều trị suy vỏ thượng thận.
Mèo
Suy vỏ thượng thận: 0.1mg/ngày, PO; có thể bổ sung prednisolone hoặc prednisone ở
liều 1.25mg/ngày, PO hoặc tiêm methylprednisolone ở liều 10 mg, IM, 1lần/tháng.
(11) Glucocorticoid
Dược lực học
Glucocorticoid có hiệu quả đối với hầu hết các loại tế bào và cơ quan động vật hữu nhũ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Hệ tim mạch: glucocorticoid có thể làm giảm tính thấm mao mạch và ảnh hưởng đến sự
co mạch; ảnh hưởng đến co thắt tim không đáng kể. Có thể xảy ra tăng huyết áp do bởi thuốc
có tính gây co mạch và tăng thể tich máu.
Trên tế bào: Glucocorticoid ức chế phát triển nguyên bào sợi, đáp ứng của đại thực bào
dẫn đến di chuyển các yếu tố ức chế, kích hoạt các tế bào bạch cầu và đáp ứng của tế bào tạo
thành các chất trung hòa quá trình viêm. Glucocorticoid ổn định màng lysosomal.
Thần kinh trung ương/thần kinh tự động: Glucocorticoid có thể làm ngưỡng co giật thấp
hơn, thay đổi tính tình và hành vi, giảm đáp ứng gây sốt, kích thích tính thèm ăn, duy trì nhịp
alpha. Glucocorticoid cần thiết cho sự nhạy cảm của các thụ thể adrenergic bình thường.
Hệ nội tiết: khi thú không bị sress, glucocorticoid sẽ ngăn giải phóng ACTH ở thùy
trước tuyến yên do đó làm giảm hoặc ngăn giải phóng coticosteroids nội sinh. Giải phóng TSH,
FSH, prolactin và LH có thể giảm nếu cấp glucocorticoid ở liều dược lý (pharmacological
dose). Glucocorticoid làm giảm chuyển đổi thyroxin (T4) tạo thành triiodothironine (T3) và
tăng nồng độ hormon phó giáp trạng trong huyết tương. Glucocorticoid ức chế chức năng tế
bào tạo xương. Vasopressine (ADH) giảm tác động tại ống thận. Glucocorticoid ức chế kết hợp
insulin và các receptor của insulin và ảnh hưởng đến vị trí gắn kết trên receptor của insulin.
Hệ tạo huyết: Glucocorticoid có thể làm tăng số lượng tiểu cầu, bạch cầu trung tính và
hồng cầu trong hệ tuần hoàn nhưng ức chế kết tập tiểu cầu. Giảm số lượng tế bào lympho, bạch
cầu đơn nhân và bạch cầu ưa acid ở ngoại vi do bởi glucocorticoid đã cô lập các tế bào này
trong phổi và lách đồng thời gây giảm giải phóng các tế bào này từ tủy xương. Việc loại bỏ các
tề bào hồng cầu già bị hạn chế. Ngoài ra, glucocorticoid còn ảnh hưởng đến các mô dạng
lympho (lymphoid).
Hệ tiêu hóa và gan: glucocorticoid làm tăng tiết acid dạ dày, pepsin và trypsine; thay đổi
cấu trúc màng nhày và giảm tăng sinh tế bào tiết chất nhày; giảm hấp thu muối Fe và Ca trong
khi tăng hấp thu chất béo. Các thay đổi ở gan bao gồm tăng tích lũy mỡ và glycogen ở tế bào
gan, tăng nồng độ enzyme alanin aminotransferase (ALT) và gamma glutamyl transpeptidase
(GGT) trong huyết thanh; tăng đáng kể là enzyme akalin phophatase trong huyết thanh.
Hệ miễn dịch: glucocorticoid có thể làm tăng nồng độ của lympho T; ức chế lymphokines; ức
chế bạch cầu trung tính, đại thực bào và bạch cầu đơn nhân, giảm sản xuất interferon, ức chế
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
thực bào, tạo kháng nguyên và giảm bớt tiêu diệt nội bào (diminish intracellular killing). Miễn
địch đặc hiệu thu được ít bị ảnh hưởng so với miễn dịch không đặc hiệu.
Ảnh hưởng đến sự chuyển hóa: Glucocorticoid kích thích hình thành glucose trong cơ
thể động vật. Việc hình thành lipid có thể được tăng lên ở các mô dự trữ của cơ thể (xoang
bụng) và mô mỡ có thể được tái phân phối lại từ những điểm xa nhất của cơ thể. Các acid béo
được huy động từ các mô và sự oxid chúng tăng lên. Triglyceride, cholesterol và glyceride tăng
nồng độ trong huyết thanh. Protein được huy động từ hầu hết các mô của cơ thể (ngoại trừ
gan).
Hệ cơ xương: Glucocorticoid có thể gây yếu cơ, teo cơ, và loãng xương. Ức chế phát
triển xương qua hormon kích thích tăng trưởng và ức chế somatomedine, tăng bài thải Ca và ức
chế tác động của vitamin D, ức chế phát triển sụn.
Mắt: nếu sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể làm tăng áp suất bên trong mắt và tăng
nhãn áp (glacoma), đục nhân mắt và lồi mắt.
Đường sinh dục, mang thai và tiết sữa: glucocorticoid gần như cần thiết cho sự phát
triển bình thường của thai. Dùng liều quá cao trong giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai có thể
dẫn đấn quái thai. Cấp steroid ngoại sinh cho ngựa và thú nhai lại có thể thúc đẩy quá trình sinh
con nếu cấp thuốc vào giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai. Glucocorticoid không liên kết với
protein huyết tương sẽ vào sữa. Dùng liều cao hoặc cấp thuốc kéo dài sẽ ức chế sự sinh trưởng
của thú sơ sinh.
Thận, dịch chất và chất điện giải: Glucocorticoid làm tăng bài thải potassium và
calcium; tăng tái hấp thu Na và Cl và tăng thể tích dịch ngoại bào.
Da: mỏng mô da và teo da, nang tóc sưng phồng và rụng tóc.
Chỉ định
Glucocorticoid được chỉ định trong các trường hợp sau: suy thận, viêm khớp, dị ứng,
bệnh hô hấp (bệnh suyễn), bệnh da (pemphigus, dị ứng), huyết học, hệ thần kinh (tăng áp suất
hệ thần kinh trung ương), hệ tiêu hóa (loét kết tràng)... Glucocorticoid cũng có thể sử dụng để
điều trị cục bộ ở mắt và da và nhiều vị trí khác nhau như trong khớp.
Chống chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Đối với những thú bị nhiễm nấm cần tránh việc sử dụng Glucocorticoid. Sử dụng đường
tiêm bắt khi thú bị bệnh giảm tiểu cầu tự phát hoặc đối với những thú nhạy cảm với
glucocorticoid.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ xảy ra khi sử dụng thuốc trong một thời gian dài, đặc biệt là khi dùng liều
cao. Kết quả là có biểu hiện của triệu chứng bệnh tăng năng vỏ thượng thận
(hyperadrenocorticism). Thuốc này khi cấp cho người còn trẻ hoặc thú đang phát triển có thể
làm chậm sự phát triển.
Ngoài ra thuốc còn nhiều mặt bất lợi tiềm tàng khác. Ở trên chó, chứng khát nhiều
(polydipsia), chứng ăn nhiều hay ăn tap (polyphagia), đa niệu (polyuria).
6.2. HISTAMIN
6.2.1. Cấu trúc hoá học của histamin
Histamin 2 – (4 – imidazoyl) etylamin
6.2.2. Nguồn gốc tổng hợp và phân phối
Tổng hợp: histamin được thành lập từ phản ứng decarboxyl hoá acid L.histidin nhờ xúc
tác của enzym histidin decarbonxylase và pyridoxin phosphat như đồng yếu tố.
Phân phối: nơi tích trữ chính của histamin trong các mô là tế bào mast (ở da, niêm mạc
phế quản, niêm mạc ruột), trong máu là bạch cầu ưa kiềm (trong máu). Ở hai nơi đó histamin
nằm trong các hạt dự trữ phối hợp với polysaccharid sulfat, heparin và một protein acid.
6.2.3. Phóng thích
Khi kháng nguyên tiếp xúc cơ thể, kháng nguyên sẽ gắn kết với kháng thể IgE có sẵn
trên bề mặt tế bào mast và basophil làm vỡ các tế bào này phóng thích histamin ra ngoài, phản
ứng này đòi hỏi có năng lượng, canxi.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Bằng cơ chế phản hồi (feedback) âm histamin điều chỉnh loại sự phóng thích của chính
mình trên tế bào mast ở một số mô như tế bào mast ở da và bạch cầu ưa kiềm (basophil), không
xảy ra ở phổi. Vậy histamin có thể hạn chế phản ứng dị ứng.
6.2.4. Cơ chế tác động
Histamin được phóng thích rồi gắn kết với các receptor H1 (ở tim mạch, khí quản, ruột,
tuyến nước bọt, hệ thần kinh), H2 (ở tim, dạ dày, thần kinh trung ương) và H3 (ở hệ thần kinh
trung ương) gây nên những xáo trộn:
Giãn các tiểu động mạch gây ứ máu mao mạch
Tăng tính thấm thành mạch, làm huyết tương thoát ra dịch kẽ
Co thắt cơ tim
Co thắt cơ trơn khí phế quản
Kích thích thầøn kinh cảm giác
Tất cả các xáo trộn trên sẽ thể hiện ra các triệu chứng : dađỏ, sần, phù, đau thắt tim, khó
thở, ngạt thở, đau, ngứa...
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6.2.5. Tác dụng dược lực
Trên tim mạch: Histamin làm giãn các tiểu động mạch và cơ vòng tiền mao mạch,
máu ứ ở các mao mạch nên giảm sức cản ngoại biên, giảm huyết áp toàn thân. Tác dụng giản
mạch do kích thích receptor H1 cho tác động nhanh, ngắn và cả H2 cho tác động chậm nhưng
dài. Làm tăng tính thấm mao mạch, protein huyết tương thoát ra dịch kẽ tạo phản ứng ba (triple
response) của Lewis: đỏ, sẫn và phù tại chổ. Ở liều cao histamin gây sốc phản vệ, làm tăng co
thắt cơ tim và chậm dẫn truyền nhĩ – thất.
Trên cơ trơn: Tăng co thắt cơ trơn ruột rõ nhất là hồi tràng của chuột bọ, ở người
không rõ nhưng ở liều cao có thể gây tiêu chảy. Tăng co thắt cơ trơn khí quản ở người và loài
chuột bọ, gây chết chuột bọ do ngạt thở. Ở người, bình thường co thắt khí quản không rõ,
nhưng người hen suyễn tỏ ra rất nhạy cảm.
Tận cùng thần kinh: Histamin kích thích rất mạnh thần kinh cảm giác, đặc biệt
cảm giác đau và ngứa. Phản ứng này do kích thích receptor H1 trong các trường hợp mày đay,
sâu bọ đốt.
Trên mô bài tiết: Kích thích receptor H2 ở dạ dày bài tiết mạnh acid dịch vị và bài
tiết pepsin dịch vị với một mức độ ít hơn. Ở liều thông thường tác động này không đáng kể trên
các tuyến khác. Liều rất cao gây bài tiết ở tuỷ thượng thận.
6.3. THUỐC KHÁNG HISTAMIN
Các thuốc kháng histamin thường được phối hợp với adrenalin và các corticoid trong
các trường hợp dị ứng, viêm, phòng ngừa quá mẫn.
Nhóm Tên thuốc Receptor Đặc điểm - Liều dùng
AlkylaminEthanolaminPhenothiazinPiperidin
ChlorphenilaminDiphenylamin (BENADRYL)Promethazin (PHENERGAN)Astemizole (HISTALONG)
H1
H1
H1
H1
An thần nhẹAn thần rõ rệt
An thần rõ rệt - 0,2-1mg/kgP (IM, IV, PO)Không an thần - 2,5-10 mg/kgP(PO) gia súc nhỏ
(1) Cyproheptadine HCl
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Hóa học
Cyproheptadine là thuốc kháng histamin có tính đối vận với serotonin, có màu trắng
hoặc vàng nhạt, dạng bột tinh thể. Khoảng 3.6mg hòa tan trong 1ml nước và 28.6 mg/ml
alcohol.
Dược lực học
Cũng giống như các thuốc kháng histamin receptor H1, Cyproheptadine tác động bởi sự
cạnh tranh với histamin tại các vị trí trên receptor H1 của tế bào cảm ứng. Các thuốc kháng
histamin không ngăn cản phóng thích histamine nhưng đối kháng với ảnh hưởng của histamin.
Cyproheptadine cũng có tính đối kháng với serotonin và phong bế kênh Ca.
Chỉ định
Cyproheptadine được chỉ định là chất kháng histamin và được dùng để kích thích tính
thèm ăn ở mèo. Ngoài ra, thuốc còn được kết hợp trong điều trị hội chứng Cushing có thể là do
Cyproheptadine có tính kháng serotonin.
Dược động học
Cyproheptadine được hấp thu tốt sau khi uống, được chuyển hóa hoàn toàn ở gan và bài
thải qua nước tiểu.
Chống chỉ định
Thú bị triển dưỡng tuyến tiền liệt, tắc nghẽn bàng quang, suy tim. Liều gấp 32 lần liều
đề nghị không có dấu hiệu ảnh hưởng đến thai chuột thí nghiệm.
Tác dụng phụ
Cyproheptadine ảnh hưởng đến thần kinh trung ương (an thần) và tính đối giao cảm
(khô màng nhày,…).
Quá liều
Suy nhược thần kinh (hoặc kích thích thần kinh), đối giao cảm (khô màng nhày, tim đập
nhanh, bí tiểu, thân nhiệt tăng cao,…) và có thể hạ huyết áp. Physotigmin được dùng để điều trị
các ảnh hưởng đối giao cảm, diazepam điều trị co giật.
Tương tác thuốc
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Nếu kết hợp Cyproheptadine với các thuốc gây suy nhược thần kinh như barbiturate,
thuốc an thần, … sẽ làm tăng ảnh hưởng suy nhược thần kinh. Các chất ức chế monoamin
oxidase (furazolidone) làm tăng ảnh hưởng đối giao cảm của các chất kháng histamin.
Cyproheptadine kết hợp với hormon phóng thích thyrotropin sẽ làm tăng nồng độ amylase và
prolactin trong huyết thanh.
Liều dùng
Chó:
Kháng histamin:
b) 1.1 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8-12 giờ.
c) 0.3-2 mg/kg, PO.
Mèo:
Kích thích tính thèm ăn:
a) 2-4mg/con, PO, 1-2 lần/ngày.
b) 2mg/con, mỗi 12 giờ, liệu trình 7 ngày, sau đó giảm dần liều và ngưng hẳn.
(2) Chlorpheniramine Maleate
Hóa học
Là propylamin (alkylamine) kháng histamin, Chlorpheniramine maleate không mùi, màu
trắng, dạng bột tinh thể, nhiệt độ tan chảy 130-135 oC, pKa =9.2. Hòa tan trong nước (1g/4ml)
và alcohol (1g/10ml).
Chlorpheniramine tương hợp với hầu hết các dung dịch tiêm tĩnh mạch và các thuốc sau:
amikacin sulfate, diatrizoate meglumine 52%/ diatrizoate sodium 8%. Iothalamate meglumine
60% và Iothalamate sodium 80%.
Chlorpheniramine cạnh tranh với các chất sau: calcium chloride, kanamycine sulfate,
norepinephrine bitrate, pentobarbital sodium và iodipamide meglumine 52%.
Dược lực học
Các chất kháng histamin (kháng receptor H1) ức chế cạnh tranh histamin tại các vị trí
trên receptor H1. Chúng không làm bất hoạt hoặc ngăn cản giải phóng histamin nhưng có thể
ngăn tác động của histamin trên tế bào. Ngoài tính kháng histamin, các chất này còn đối vận
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
giao cảm và thần kinh trung ương ở các mức độ khác nhau. Vài thuốc kháng histamin còn có
tác dụng chống ói (diphenhydramin) hoặc kháng serotonin (cyproheptadine, azatadine).
Chỉ định
Các thuốc kháng histamin giúp giảm hoặc ngăn ngừa tác dụng phụ của histamin.
Dược động học
Trên thỏ, Chlorpheniramine phân phối tốt sau khi tiêm IV, tập trung cao nhất ở phổi,
tim, thận, não, ruột non và lách. 70% thuốc liên kết với protein huyết tương. Chlorpheniramine
được chuyển hóa ở gan.
Chống chỉ định
Chlorpheniramine có tính kháng histamin do đó nên chú ý đối với thú bị triển dưỡng
tuyến tiền liệt, nghẽn bàng quang, tăng huyết áp, tuyến giáp tăng hoạt động (hyperthyroidism),
bệnh tim mạch.
Tác dụng phụ
Gây suy nhược thần kinh trung ương (hôn mê, buồn ngủ) và ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa
(tiêu chảy, ói mửa, biếng ăn), ảnh hưởng đối giao cảm (khô miệng, bí tiểu).
Quá liều
Quá liều gây kích thích thần kinh trung ương (quá kích đến co giật) hoặc suy nhược, ảnh
hưởng đối giao cảm, suy hô hấp, và chết. Cần rửa sạch dạ dày, gây nôn cho thú và ổn định tình
trạng thần kinh. Cấp dung dịch chứa muối hoặc than hoạt tính sau khi ói hoặc rửa dạ dày.
Phenytoin (IV) để điều trị co giật do thuốc kháng histamin; tránh dùng barbiturate hoặc
diazepam.
Liều dùng
Chó:
b) 4-8mg,PO, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
c) 2-4 mg, PO.
Mèo:
Kết hợp điều trị viêm da ở mèo: 2mg, PO, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
(3) Dimenhydrinate
Hóa học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Dimenhydrinate là dẫn xuất ethanolamin kháng histamin, Dimenhydrinate chứa khoảng
54% diphenhydramine và 46% 8-chlorotheophylline, không mùi, vị tê và đắng, dạng bột tinh
thể, màu trắng, nhiệt độ tan chảy 102-107oC, tan nhẹ trong nước và tan tự do trong propylen
glycol hoặc alcohol.
Dimenhydrinate tương hợp với hầu hết các dung dịch truyền tĩnh mạch và các thuốc:
amikacin sulphate, atropin sulphate, calcium gluconate, chloramphenicol sodium succinate,
corticotropin, ditrizoate meglumin và sodium, diphenhydramin HCl, droperidol, fentanyl
citrate, heparin sodium, meperidine HCl,…
Dimenhydrinate cạnh tranh với các chất sau: aminophylline, ammonoum chloride,
amobarbital sodium, butorphanol tatrate, glycopyrrolate, hydrocortison sodium succinate,
hydroxyzine, iodipamide meglunine, pentobarbital sodium, prochloperazine edisylate,
promazine, promethazine HCl, tetracycline HCl, thiopental sodium.
Dược lực học
Dimenhydrinate có tính kháng histamin, chống ói, đối giao cảm, êm dịu thần kinh và
gây tê cục bộ. Cơ chế tác động của thuốc để chống ói là do ức chế kích thích tiền đình. Tác
động kháng giao cảm của thuốc có thể là vai trò phong bế kích thích acetylcholine của tiền đình
và hệ lưới. Tác dụng làm êm dịu thần kinh trung ương (CNS depressant) chỉ được dung nạp sau
vài ngày điều trị và hiệu quả chống ói cũng giảm bớt nếu điều trị kéo dài.
Chỉ định
Dimenhydrinate được chỉ định để chống ói cho chó và mèo.
Dược động học
Thuốc được hấp thu tốt sau khi uống và có tác dụng chống ói sau khi uống 30 phút.
Chống ói ngay lập tức sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian tác động từ 3-6 giờ. Dimenhydrinate
được chuyển hóa ở gan.
Liều dùng
Ngăn ngừa và trị ói:
Chó:
- 8 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
- 25-50mg/kg, PO, 1-3 lần/ngày.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Mèo:
a) 12.5 mg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
b) 12.5 mg, PO, 1-3 lần/ngày.
(4) Doxylamin Succinate
Hóa học
Doxylamin là dẫn xuất ethanolamin kháng histamin, dạng bột màu trắng đến màu kem ,
có mùi đặc trưng, nhiệt độ tan chảy 103-108oC, pKa =5.8-9.3.
Dược lực học
Doxylamin ức chế cạnh tranh histamin tại receptor H1. Ngoài ra, thuốc còn có hiệu quả
an thần (sedative) và đối giao cảm.
Chỉ định
Doxylamin có hiệu quả kháng histamin, giảm các dấu hiệu bệnh ở chó, mèo, ngựa.
Chống chỉ định
Không tiêm IV cho chó và mèo mà tiêm IM hoặc SQ (tiêm nhiều vị trí). Tiêm chậm IV
cho ngựa.
Quá liều
Kích thích thần kinh trung ương (quá kích, co giật) và thất điều vận động.
Tương tác thuốc
Doxylamin kết hợp với các chất làm dịu thần kinh khác sẽ làm tăng tác dụng tương tự
của doxylamin.
Doxylamin trung hòa một phần tác dụng kháng đông của heparin và wafarin.
Liều dùng
Chó, mèo: 1.1-2.2 mg/kg, IM hoặc SQ, mỗi liều cách nhau 8-12 giờ.
Ngựa: 0.55 mg/kg, IV (tiêm chậm), IM hoặc SQ. Liều duy trì: 2.2-4.4mg/kg/ngày, PO,
chia 3-4 liều.
Bò: 200-300mg, mỗi liều cách nhau 8-12 giờ, PO, IM hoặc SQ.
Cừu, heo: 100 mg, mỗi liều cách nhau 8-12 giờ, PO, IM hoặc SQ.
(5) Hydroxyzine HCL
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Hydroxyzine Palmoate
Hóa học
Là dẫn xuất piperazine kháng histamine, hydroxyzine HCl có màu trắng, dạng bột,
không mùi, tan trong nước và alcohol. Hydroxyzine palmoate có màu vàng sáng, dạng bột,
không mùi.
Hydroxyzine tương hợp với các thuốc sau: atropin sulphate, benzquinamide HCl,
butorphanol tartrate, chlorpromazine HCl,cimetidine HCl, codein phosphate, diphenhydramin
HCl, doxapram HCl, hydromorphone HCl, midazolam HCl, morphine sulphate, oxymorphone
HCl, pentazocine lactate, procain HCl, lidocaine HCl, prochlorperazine edisylate, promethazine
HCl, scobolamin HBr.
Dược lực học: (tt các chất khác), hydroxyzin do bởi sự cạnh tranh với histamin tại các vị
trí trên receptor H1. Thuốc kháng histamin không ức chế giải phóng histamin nhưng đối
kháng với hiệu quả của histamin. Ngoài tác dụng kháng histamin, hydroxyzine còn có
tính đối giao cảm , an thần, gây tê, chống ói.
Dược động học: Hydroxyzine hấp thu tốt và nhanh chóng sau khi uống. Hiệu quả tối đa 6-
8 giờ trên chó và dưới 12 giờ ở mèo. Hydroxyzine được chuyển hoá nhanh qua gan.
Chống chỉ định: chú ý khi sữ dụng hydroxyzine cho bệnh nhân bội triển tuyến giáp, co
thắt cổ bàng quang, suy tim nghiêm trọng. Hydroxyzine gây quái thai cho thú thí
nghiệm.
Tác dụng phụ: hydorxyzine gây an thần. Ở chó, tác dụng này nhẹ hơn. Thuốc kháng
histamin có thể gây các phản ứng nhạy cảm. Chó thường phát triển chứng rùng mình, co
giật trong khi uống thuốc này. Chưa xác định được liều an toàn cho mèo.
Quá liều/độc tính cấp tính: quá liều gây tăng tính an thần và giảm huyết áp.
Tương tác thuốc: Nếu kết hợp hydroxyzine với các thuốc làm suy nhược thần kinh trung
ương sẽ gia tăng khả năng làm suy nhược thần kinh trung ương. Tương tự, nếu kết hợp
hydroxyzine với các tác nhân gây đối giao cảm thì sẽ làm gia tăng hiệu quả này.
Hydroxyzine ức chế hoặc ngăn cản hiệu quả gây co mạch của epinephrine. Sử dụng
norepinephrine hoặc metaraminol.
Chó:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
a) Trị pruritus: 2.2 mg/kg, PO, 3 lần/ngày.
b) Trị atopy: 2.2 mg/kg, PO
c) Viêm da do bọ chét: 2 mg/kg, PO
d) Kháng histamin: 2.2 mg/kg, PO, 3 lần/ngày
Ngựa:
a) 0.5 mg/kg, IM hoặc PO, 2 lần/ngày
b) Sử dụng muối palmoate: 0.67 mg/kg, PO, 2 lần/ngày
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Chương 7THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ MÁU
( Thiếu máu và thuốc chống thiếu máu
( Đông máu - thuốc đông máu - thuốc kháng đông
( Một số dung dịch tiêm truyền
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7 Chương 7. THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ MÁU
7.1. THIẾU MÁU VÀ THUỐC CHỐNG THIẾU MÁU
7.1.1. Thiếu máu
Thiếu máu là sự thiếu hụt thể tích máu, giảm số lượng hồng cầu, giảm hàm lượng
hemoglobin xuống dưới mức hằng số sinh lý.
7.1.2. Phân loại
Thiếu máu do thiếu sắt: do mất máu (cấp tính hoặc kinh niên), do hấp thu kém,
do nhu cầu dinh dưỡng gia tăng trong các giai đoạn phát triển (heo con sơ sinh, gia súc mang
thai). Lúc này hồng cầu sẽ nhỏ hơn bình thuờng và hàm lượng hemoglobin sẽ giảm.
Thiếu máu do mất máu mãn tính: thường gặp nhất là do nguyên nhân kí sinh
trùng (giun móc...)
Thiếu máu do tiêu huyết: các tế bào hồng cầu bị phá hủy do nguyên sinh động
vật (tiên mao trùng, lê dạng trùng...), vi khuẩn, virus, chất độc hóa học...
Thiếu máu vô tạo : với sự suy yếu của các cơ quan sản sinh hồng cầu do bệnh
truyền nhiễm do virus (Carré), chất hóa học (chloramphenicol). Lúc này kích thước và số lượng
hồng cầu vẫn bình thường nhưng số lượng thì giảm.
7.1.3. Các yếu tố liên quan đến quá trình tạo máu
7.1.3.1. Hemoglobin
Tổng hợp hemoglobin là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất hồng cầu. Sư tổng hợp nhân
hem xảy ra chủ yếu ở ty thể. Succinyl coA – sản phẩm từ chu trình Krebs’ sẽ kết hợp với
Glycin qua một số bước để tạo nên pyrole. 4 pyrole hình thành 1 phân tử protoporphyrin. Sau
đó, Fe được gắn kết vào để tạo thành nhân hem. Cuối cùng, 4 nhân heme gắn kết với phân tử
globin để tạo thành hemoglobin.
7.1.3.2. Sắt
Một trong những yếu tố cơ bản tham gia quá trình tạo máu là Fe. Fe3+ trong thức ăn
được HCl dạ dày khử thành Fe2+ và được hấp thu nhiều nhất ở tá tràng. Fe sẽ gắn với
apoferitin thành ferritin. Khi cần thiết ferriin sẽ nhả Fe ra cho Transferin vận chuyển đến
những nơi cần thiết
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Thiếu máu do thiếu sắt ở heo con
Heo con nuôi theo lối công nghiệp có năng suất cao và phương thức nuôi nhốt (không
nhận được nguồn cung cấp sắt nào ngoài thức ăn) nên nhu cầu Fe cao. Nếu chỉ bú sữa mẹ thì
heo con sẽ bị thíếu Fe. Trong 3 tuần đầu, heo con tăng khoảng 4500g, nhu cầu Fe khoảng
300mg. Fe được cung cấp từ sữa đầu khoảng 21mg (tương đương 1mg/ ngày), Fe dự trữ
khoảng 20mg. Do đó cần phải cung cấp bổ sung Fe cho heo con trong 21 ngày đầu. Thường
cấp vào ngày thứ 3 và thứ 10 (100mg/ con , IM)
7.1.3.3. Protein
Protein là nguồn cung cấp nguyên liệu để tạo globin. Do đó, chúng ta không thể tách rời
việc điều trị thiếu máu với một khẩu phần đầu đủ protein (đạm động vật)
7.1.3.4. Vitamin B12
Vitamin B12 là coenzym methylcobalamin, B12 cùng với acid Folic sẽ tham gia vào quá
trình vận chuyển nhóm methyl hình thành nhân purin và pyrimidin; chuyển hóa propionate
thành succinyl coA cho quá trình tổng hợp porphyrin.
7.1.3.5. Vitamin Folacin (acid folic)
Acid folic giữ vai trò quan trọng trong sự tổng hợp purin và pyrimidin, quá trình chuyển
hóa serin và glycin (chất cho nhóm methyl). Do folic rất quan trọng trong sự tổng hợp acid
nucleic nên các mô có tốc độ phân chia nhanh (cao) như tế bào niêm mạc ruột, tế bào tủy
xương rất cần folic.
7.1.3.6. Vitamin B6
Vitamin B6 tham gia trong giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp porphyrin khi succinyl
coA và Glycin tạo thành acid aminolevulinic
7.1.3.7. Cobalt (Co)
Cobalt là một thành phần của vitamin B12 (Cyanocobalamin) có vai trò là một đồng yếu
tố (Cofactor) trong sự tổng hợp purin , pyrimidin và sự hình thành hồng cầu.
7.1.3.8. Đồng (Cu)
Đồng là một đồng yếu tố cho nhiều enzym oxyhóakim loại như ferroxidase oxyhóa Fe2+
dự trữ trong Ferritin thành Fe3+ được vận chuyển bởi Transferrin và kết hợp với nhân hem,
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
hoặc tham gia vào hệ thống Cytocrom C oxidase vận chuyển điện tử trong chuỗi hô hấp mô
bào tổng hợp ATP
Các yếu tố khác: vitamin nhóm B, vitamin C, vitamin E, Mn...7.1.4. Một số loại thuốc chống thiếu máu
(1) Thành phần gồmIron dextran : 200mg/ml
Phòng ngừa thiếu sắt cho heo con, một liều duy nhất (IM) vào ngày tuổi thứ 3.
(2) Thành phần gồmFerrous ....................100mg/ml
B12 .........................75g/ml
Sử dụng cho heo con : 2ml (IM)
(3) Thành phần gồmFe ............................18mg
Cu carbonate ..........6mg
Co sulfate ................3,75mg
Viên nang dùng cho chó từ 10-15kg (1 viên), 5kg (1/2 viên)
(4) Thành phần gồmFe ............................27,5,g
B12..........................20mg
Folic .......................3,3 g
Cobalt .....................33,3mg
Dextrose
Bột dùng cho ngựa 15-30g/ ngày tùy theo tính trạng thiếu máu
(5) Thành phần trong 1 gói 30g gồmFe.........................230mg
B1 ........................15mg
B2 ........................25mg
B5 ........................300mg
B6 ........................15mg
B12 ......................500g
Folic......................7,5mg
Cu .........................18mg
Co .........................1mg
Glycin ..................100mg
Lysin.....................200mg
Methionin .............100mg
Dùng cho ngựa (450-500kg) 1 gói / 10 ngày
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
(6) Thành phần gồmVitamin C.............100mg
B12 .......................15 g
Fe fumarate ..........300mg=100mgFe
Folic .....................1,5mg
Dùng cho người lớn: 1viên/ ngày (tránh kích ứng bằng cách uống trước bữa ăn)
7.2. ĐÔNG MÁU - THUỐC ĐÔNG MÁU - THUỐC KHÁNG ĐÔNG
7.2.1. Đông máu
Là hiện tượng máu từ thể lỏng chuyển thành thể đặc sau khi ra khỏi mao mạch 2-4 phút.
Hiện tượng đông máu là do sự chuyển những phân tử fibrinogen hòa tan trong huyết tương
thành những sợi fibrin không hòa tan nhờ xúc tác của thrombin.
Bình thường trong máu không có thrombin chỉ có tiền chất của thrombin là
prothrombin. Nhờ xúc tác của prothrombinkinase, prothrombin mới biến thành thrombin.
Prothrombinkinase được thành lập theo 2 đường:
7.2.1.1. Đường ngoại sinh
Khi mô bị tổn thương giải phóng yếu tố III của mô (thromboplastin của mô) và
phospholipid của mô. Hai yếu tố trên cùng với Ca2+ làm hoạt hoá yếu tố VII. Yếu tố VII hoạt
hoá cùng với Ca2+ hoạt hoá yếu tố X. Yếu tố X hoạt hoá cùng với Ca2+ và phospholipid của
mô hoạt hoá yếu tố V thành lập phức hợp prothrombinesa ngoại sinh.
7.2.1.2. Đường nội sinh
Khi máu tiếp xúc với bề mặt lạ như thuỷ tinh hoặc các sợi collagen bị phơi bày lúc thành
mạch tổn thương làm hoạt hoá yếu tố XII. Yếu tố XII hoạt hoá Ca2+, phospholipid tiểu cầu làm
hoạt hoá yếu tố XI và cứ thế… yếu tố IX, X, rồi yếu tố V được hoạt hoá. Yếu tố X hoạt hoá,
yếu tố V hoạt hoá, Ca2+ và phospholipid tiểu cầu tạo thành phức hợp men prothrombinase nội
sinh.
Sự tan cục máu: sau khi đông 3 – 6 ngày cục máu sẽ tan dần dưới tác dụng của
plasmin, nhờ đó tránh huyết khối trong lòng mạch.
Trong phần này gồm 3 nhóm thuốc nhằm ức chế thành lập cục máu đông hay phân huỷ
cục máu đông theo cơ chế khác nhau:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Nhóm ức chế thành lập cục máu đông do tác động trên yếu tố đông máu: thuốc
chống đông (anticoagulant drug).
Nhóm tác tác động trên plasmin làm tan cục máu đông: thuốc làm tan huyết khối
(antithrombotic drug).
Nhóm ức chế thành lập cục máu đông do tác động trên tiểu cầu: thuốc kháng tiểu cầu
(antiplatelet drug).
Hình 7.1: Sơ đồ đông máu
Các yếu tố trong quá trình đông máu
I : Fibrinogen VII : AHG
II : Prothrombin IX : Thromboplastin huyết tương
III : Thromboplastin mô X : Struart- Prothrombinkinase
Beà maët noäi moâ toån thöông
Ñoâng maùu ngoaïi sinhÑoâng maùu noäi sinh
Thromboplastin & Phospholipid maùu
Ca2+
XII XII*
XI XI*
IX IX*
VIII VIII*
X X*
V V*
XII XII*
Gan ProthrombinToång hôïpVitamin
Thrombin XIII*
Fibrin tan Fibrin khoâng tan
FibrinogenCa2+
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
IV : Ca2+ XI : PTA
V : Proacelerin XII : Hegeman
VI : Proconvertin XIII : ổn định fibrin
7.2.2. Thuốc đông máu
7.2.2.1. Thuốc đông máu tại chỗ (cầm máu)
- Các yếu tố tập trung (concentrated factor) gồm có: thromboplastin, thrombin,
fibrinogen, gelatin có tác dụng cầm máu trong phẫu thuật đối với mạch máu nhỏ.
- Chất làm se: FeSO4, acid tanic, nitrate bạc có tác động cầm máu tại chỗ do làm trầm
hiện protein máu.
- Epinephrin (Norepinephrin)1/10.000-1/20.000: có tác động cầm máu tại chỗ trên màng
nhày (mắt, nũi, miệng) do tác động co mạch ngoại vi.
7.2.2.2. Thuốc đông máu hệ thống
- Vitamin K : thường thiếu ở gia cầm do đó lượng prothrombin thấp, thêm vào đó
bệnh cầu trùng và tình trạng sử dụng kháng sinh lâu dài làm giảm số lượng vi sinh vật tổng hợp
vitamin dễ dẫn đến xuất huyết
Phòng ngừa: bổ sung vitamin K trong khẩu phần 0,36mg/kg thức ăn
Vitamin K1 : 2,5/kg/12h (PO) hoặc 0,25mg/kgP/12h (IM, SC)
Vitamin K3 hấp thu chậm hơn nên áp dụng trong các trường hợp thiếu mãn tính
- Calci ( CaCl2. 6H2O, Calcigluconate)
Có tác dụng đông máu do hoạt hóa men thrombokinase và gây co mạch
Tiểu gia súc: 0,01-0,03g/kgP pha dung dịch 10% (IM)
7.2.3. Thuốc kháng đông
7.2.3.1. Thuốc kháng đông dùng trên thú
(1) Heparin
Năm 1916 McLean đã phát hiện và tách heparin ra từ gan. Ông làm một sinh viên tốt
nghiệp trường William H.
Charles H. Best (người khám phá ra insulin) củng là thầy thuốc đầu tiên đã giới thiệu
heparin vào trong y học lâm sàng và đã được ứng dụng tại trường đại học Toronto.
Tính chất hoá học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Trong cơ thể, heparin có trong các mô chứa tế bào mast (gan, phổi, thận, tim). Heparin
có trên thị trường là mucopolysaccharide sulfat hoá gồm các đơn vị lập lại của D-glucosamin,
acicd D-glucurocnic và acid L-iduronic. Heparin có tính acid cao và mang điện tích âm nên khi
ngộ độc dùng chất kiềm mang điện tích dương (như protamin) để trung hoà. Các chế phẩm tiêu
chuẩn heparin bán trên thị trường được chiết từ phổi phân tử lượng 5000 – 30.000 KDA. Trọng
lượng phân tử càng lớn thị bị thải trừ khỏi máu càng nhanh.
Dược động học
Không hấp thu qua đường tiêu hoá nên phải dùng đường tiêm chích. Heparin bị thoái
hoá chủ yếu bởi hệ võng nội mô. Heparin không quan nhau thai nên có thể dùng thời kỳ mang
thai. Thời gian bán thải 60 – 90 phút, thời gian này kéo dài khi có suy thận nặng. Heparin làm
kéo dài aPTT (activated partial thromboplastin time) tức thì nên cần theo dõi aPTT trong thời
gian sử dụng. Đào thải chậm quan thận theo động học bậc 1 tức là tốc độ đào thải phụ thuộc
liều nên t1/2 cũng phụ thuộc liều.
Cơ chế tác động
Heparin tăng cường tác dụng của antithrombin III là một yếu tố chống đông máu.
Antithrombin gắn với thrombin thành một phức hợp bền, phản ứng đó nhanh gấp 1000 lần nếu
có heparin. Ở liều cao heparin ức chế kết tụ tiểu cầu.
Chỉ định
Phòng và chữa trị các bệnh nghẽn tắc mạch như viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch
như viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch phổi, viêm động mạch vành. Do tác dụng nhanh nên
heparin được sử dụng khi cần tác dụng tức thì (lúc khởi đầu trị liệu) heparin được dùng trong 1
N-acetylglucosamin6-0-sulfat
Acidglucuronic
N-sulfatedglucosamin
3,6-0-disulfat
Acid iduronic
2-0-sulfat
N-sulfatedglucosamin6-0-sulfat
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
– 2 tuần ngay sau nhồi máu cơ tim. Do không quan nhau thai nên heparin là thuốc lựa chọn khi
mang thai. Heparin phân tử lượng thấp được dùng ngăn huyết khối sau giải phẩu.
Chống chỉ định
Các chống chỉ định sau đây chung cho các thuốc chống đông máu.
Chảy máu (loét ở da), có khuynh hướng chảy máu (bệnh ưa chảy máu) giảm tiểu cầu,
tăng huyết áp không kiểm soát được, chảy máu não.
- Áp dụng lâm sàng:
+ Ngăn sự đông máu cục khi truyền tĩnh mạch
+ Lấy máu không đông
+ Ngăn tạo huyết khối khi nghẽn mạch vành (bệnh tim)
- Liều dùng
Chó : 75-130 IU/kgP ( 1mg=100 IU) IV (không dùng đường tiêm bắp vì sẽ gây khối tụ
máu, không dùng đường uống vì không hấp thu qua đường tiêu hóa)
(2) Coumarin
Là những chất tổng hợp dẫn xuất của 4-hydroxy coumarin
Cơ chế tác động: vitamin K phối hợp với proenzym trong gan để tạo thành enzym có
hoạt tính tham gia tổng hợp prothrombin, các thuốc kháng đông loại coumarin đối kháng cạnh
tranh với vitamin K.
(3) Wafarin
Dược động học
Wafarin được hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng qua đường tiêu hóa vì vậy nó thường
được cấp qua đường uống; có thể dùng đường tiêm (IV, IM) nhưng nếu dùng đường tiêm thuốc
ít cho tác động tối ưu. Wafarin liên kết rộng rãi với protein huyết tương và đươc chuyển hóa
bởi hepatic enzymes. Các enzymes này có thể ức chế hoặc kích thích bởi nhiều tương tác
thuốc. Một số chất chuyển hóa của wafarin thì được bài thải qua đường tiểu. Một số khác được
bài thải qua mật và có thể được tái hấp thu trước khi được bài thải qua phân. Thời gian bán
hùûy của wafarin thông thường khoảng 36 giờ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Dược lý học
Vị trí tác động của wafarin không phải ở máu. Wafarin tác động ở gan, nó ức chế tổng
hợp các yếu tố kháng đông phụ thuộc vitamin K (yếu tố X, IX, VII và prothrombin).
Chỉ định lâm sàng và đường cấp
Wafarin được sử dụng để phòng bệnh trong một thời gian dài và điều trị chứng huyết
khối ở tĩnh mạch hoặc tắc mạch ở phổi; được kết hợp trong điều trị nhồi máu cơ tim và chế ngự
sự gắn kết fibril ở tâm nhĩ khi thành tâm nhĩ có sự hiện diện của vật tắc mạch. Liều đầu 10-15
mg/kg. Liều duy trì khác nhau cho mỗi cá thể, thông thường từ 2-10mg/ngày. Có thể kết hợp
wafarin với prothrombin trong trường hợp cần kháng đông nhanh cho bệnh nhân cần kéo dài
thời gian kháng đông. Heparin cho hiệu quả tức thời; dùng liên tục 2-3 ngày cho đến khi
wafarin bắt đầu có tác dụng.
Tác dụng phụ/chống chỉ định
Thiếu hụt vitamin K trong khẩu phần sẽ làm tăng tác động của wafarin, do đó sẽ mất
nhiều vitamin K trong phân gây chảy mồ hôi đầu (steatorrhea). Khẩu phần có nhiều vitamin K
sẽ gây các dấu hiệu đối kháng với tác động của wafarin.
Tương tác thuốc
Các thuốc làm tăng tác động của wafarin:
- Thuốc kháng loạn nhịp tim: amiodaron và quinidine. Đặc biệt với các thuốc kháng
đông dạng uống.
- Một vài kháng sinh và một số thuốc chống vi trùng khác bao gồm cephalosporin,
chloramphenicol, erythromycin, metronidazole, acid nalidixic, và nhóm sulfonamide.
- Kích thích tố steroid bao gồm danazol và một vài testosteron.
- NSAIDs
- Các chất phong bế receptor histamin H2 như cimetidine, một loại thuốc được dùng
rộng rãi trong điều trị loét hoặc rối loạn hệ tiêu hóa.
- Hormone thyroid
Các thuốc đối kháng với wafarin:
- Aminoglutethimide, thuốc được dùng để ức chế tổng hợp steroid thượng thận
- Barbiturate, phenytoin, ethchlorvynol, và glutethimide.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
(4) Streptokinase
Streptokinase là enzyme được tổng hợp bởi streptococcus dung huyết ß, bao gồm các chế
phẩm Streptase, kabikinase.
Dược động học
Streptokinase là một protein vì vậy không thể cấp thuốc qua đường uống vì thuốc sẽ bị
phá hủy bởi acid dạ dày
Dược lực học
Streptokinase phản ứng với nguyên sinh chất, thường thấy ở cục máu đông hoặc bào
tương và biến đổi nó với plasmin và các enzyme phân giải các protein khác. Plasmin làm tan
fibrin ở các cục máu đông, fibrinogen và một vài protein khác ở cục máu đông và protein tự do
trong huyết tương.
Chỉ định lâm sàng và đường cấp:
Bệnh ở phổi hoặc nghẽn mạch hay tắc mạch: Streptokinase có thể được truyền tĩnh
mạch để phá hủy vật gây tắc mạch hoặc nghẽn mạch ở động mạch hoặc tĩnh mạch phổi. Liều
đầu 250 UI được truyền ở mạch ngoại vi khoảng 30 phút, liều duy trì 100UI/ giờ. Nếu
streptokinase được dùng để phá hủy vật tắc mạch ở phổi thì liều duy trì được cấp khoảng 24
giờ sau khi dùng liều đầu.
Nhồi máu cơ tim cấp tính: truyền mạch vành streptokinase để điều trị thiếu máu cục bộ
cơ tim cấp tính và các dấu hiệu nhồi máu cơ tim cấp tính kết hợp với tắc nghẽn động mạch
vành giúp khôi phục lưu lượng máu ở mạch vành để giới hạn vùng mô chết và mất chức năng,
thuốc cũng có tác dụng đối với chứng loạn nhịp tim và suy tim; khôi phục lưu lượng máu ở cơ
tim. Liều thông thường khoảng 20, 000 IU; liều duy trì 2000 IU.
Tác dụng phụ
Streptokinase kéo dài quá trình kháng đông bình thường; thời gian của thrombin (the
thrombin time), APTT và PT được tăng lên làm tăng nguy cơ chảy máu thứ cấp, đặc biệt là ở vị
trí tiêm. Chống chỉ định: chảy máu nội sinh, chảy máu trong sọ, giải phẫu bên trong xương
sống, ung thư não hoặc các khuyết điểm ở mạch bao gồm phình mạch. Streptokinase có thể gây
phản ứng dị ứng, khắc phục bằng cách cấp thêm thuốc kháng histamin hoặc corticosteroid.
Streptokinase có thể gây sốt nhẹ.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tương tác thuốc
Không kết hợp Streptokinase với heparin hoặc các thuốc kháng đông khác nhưng
heparin được chỉ định khi dùng streptokinase điều trị nghẽn mạch vành.
(5) Bivalirudine
Bivalirudine, chất tổng hợp, là một peptid có 20 aminoacid, là chất ức chế thrombin có
tính thuận nghịch và tính chọn lọc cao. Có tác động đối kháng ? c? vị trí xúc tác va t?y tr? liên
kết anion của vòng tuần hoàn và thrombin liên kết fibrin. Bivalirudin là chất nền yếu đối với
thrombin va bị thủy phân tại phần còn lại Arg3-Pro4 bởi enzyme này. Trong ống nghiệm,
bivalirudin kết hợp với thrombin cả dạng tự do và dạng liên kết với protein huyết tương và do
đó không thể nhận biết được các chất ức chế nội sinh trong sự tương tác này.
Tác dụng phụ
Chảy máu là tác dụng phụ chủ yếu của bivalirudin. Ảnh hưởng chủ yếu của xuất huyết ở
bệnh nhân nhận thuốc qua đường tĩnh mạch khoảng 4% và thấp hơn nếu kết hợp với heparin
liều cao. Các tác dụng phụ khác bao gồm: đau lưng, đau ở các vùng khác, ói, đau đầu, và hạ
huyết áp. Bivalirudin không gây giảm tiểu cầu cũng như không sinh kháng thể kháng
bivalirudin.
(6) Argatroban
Là dẫn xuất của amino acid tự nhiên L- arginin và là chất có vị trí tác động chính xác,
cạnh tranh, ức chế thuận nghịch thrombin (Ki=0.04mM). Argatropan có tính chọn lọc cao đối
với thrombin có tác động ức chế tối thiểu liên quan tới serine protease như trypsin, yếu tố Xa
và kallikrein.
Trong ống nghiệm, hiệu quả của Argatropan bao gồm: ức chế sự tạo thành fibrin, ức chế
hoạt tính của yếu tố kháng đông V, VIII, XIII, protein C và ức chế kết tập tiểu cầu. Argatropan
được dùng như một chất kháng đông trong trường hợp phòng và trị chứng huyết khối nếu nếu
điều trị bằng heparin gây giảm tiểu cầu (heparin-induced thrombocytopenia (HIT)) kéo dài
khoảng 4 ngày sau khi dùng heparin.
Tuy nhiên, sau đó số lượng tiểu cầu sẽ trở lại bình thường mặc dù tiếp tục điều trị với
heparin. Hội chứng này được mô tả la HIT type I. Ở type II, đáp ứng miễn dịch trung gian rõ
ràng hơn, ví dụ như giảm được hậu quả do giảm số lượng tiểu cầu. Biến chứng thường xảy ra ở
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
HIT type II: nghẽn động mạch kết hơp với tỷ lệ chết khoảng 30% và nguy cơ thủ thuật cắt cụt
(amputation) khoảng 20%.
Bệnh nhân cũng có thể gặp chứng huyết khối như tắc mạch ở phổi, trên đầu mút tĩnh
mạch của hệ tuần hoàn. Mặc khác, cũng có biểu hiện về mặt lâm sàng bao gồm hoại tử da, đề
kháng heparin,và xuất huyết. Điều trị bước đầu của HIT là ngừng cấp heparin, tuy nhiên bệnh
nhân cũng cần kháng đông để ngăn ngừa và điều trị chứng huyết khối. Các chất ức chế
thrombin trực tiếp biểu lộ một số thuận lợi về mặt lý thuyết kể cả heparin như một chất kháng
đông bao gồm:
1) ức chế sự đông máu qua cơ chế tác động đơn (single)
2) trực tiếp ảnh hưởng đến chức năng của thrombin mà không đòi hỏi các đồng yếu tố (như
antithrombin III, ...)
3) ức chế thrombin gắn kết với cục máu đông
4) loại trừ HIT như một tác dụng phụ của việc điều trị
5) ức chế thrombin, không giống heparin, không bị bất hoạt bởi tiểu cầu hoặc protein huyết
tương
6) argatroban, chất ức chế tổng hợp thrombin, có hiệu lực ổn định hơn và tăng độ an toàn
khi được so sánh với heparin được chiết từ mô động vật.
7) các chất ức chế thrombin trực tiếp ít gây tái đông máu trở lại sau khi ngưng thuốc
Liều dùng: thay đổi từ 2-10 mg/kg.
Tương tác thuốc
Cấp đồng thời bivalirudine hoặc argatropan cho bệnh nhân dùng heparin, wafarin làm
tăng nguy cơ gây chảy máu. tính an toàn và hiệu quả của các thuốc kháng đông mới chưa được
biết nếu kết hợp chúng với các chất ức chế tiểu cầu khác như aspirin. Chưa có bằng chứng về
tương tác dược động học với các chất đối kháng ADP, ticlopidine, và chất đối kháng
GPIIb/IIIa, abciximab và tương tác với heparin có trọng lượng phân tử thấp.
Argatropan là chất nền CYP3A4/5; do đó các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống chuyển hóa
của thuốc này liên quan đến biodisposition của các thuốc kháng đông mới này.
Dược động học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Hiệu quả kháng đông của thuốc khi tiêm tĩnh mạch phụ thuộc vào nồng độ của thuốc
trong huyết tương. Nếu không tiếp tục sau khi truyền tĩnh mạch được 15 phút (0.03-0.06),
thông số đông máu sẽ trở lại vạch ranh giới trong khoảng 2 giờ (75-165 phút) và không phát
hiện được nồng độ thuốc trong huyết tương.
Bài thải bivalirudin chủ yếu bởi sự thanh thải các chất chuyển hóa, khoảng 20% liều bài
thải còn hoạt tính trong nước tiểu.
Chuyển hóa bivalirudin có thể xảy ra ở gan hoặc theo đường phân giải protein tại các vị trí
khác (mạch máu,...). Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương khi tiêm tĩnh mạch là ít
hơn 1 giờ. Phần thuốc được bài thải sau khi cấp khoảng 2 giờ chứng tỏ thanh thải các chất
chuyển hóa là con đường bài thải chiếm ưu thế.
Argatropan khởi phát hoạt tính kháng đông tương đối nhanh, sẵn sàng tấn công vào các
vị trí mục tiêu trên thrombin. trạng thái ổn định của argatropan trong huyết tương đạt được
khoảng 1 giờ sau khi truyền tĩnh mạch liên tục ở liều đầu tiên. Ở thú, tỷ lệ thuốc liên kết với
protein huyết tương 45 -54%. Argatropan được chuyển hóa ở gan qua sự tạo thành nhân thơm
của hợp chất dị vòng quinolon. Độ thanh thải là 4.4mL/min/kg, ở thú đực. Sau 24 giờ, khoảng
23-12% thuốc bài thải còn hoạt tính trong phân và nước tiểu.
7.2.3.2. Thuốc kháng đông dùng trong phòng thí nghiệm
Citrate sodium
Citrate sodium kết hợp với Ca2+ trong máu, ngăn cản prothrombin biến thành thrombin.
Dùng Citrate sodium như chất kháng đông có thể làm nhăn và hư hỏng tế bào máu.
Sử dụng : - Bảo quản máu : dung dịch 2,5-3,8%
- Các xét nghiệm nghiên cứu về máu
EDTA (ethylen diamino tetra acetic acid)
EDTA ít làm biến đổi hình thái và khả năng bắt màu của các tế bào máu
Sử dụng : 1mg/1ml máu
Oxalate potassium , Oxalate amonium
Chỉ dùng trong các xét nghiệm máu
Oxalate potassium : 2mg/ml máu
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7.3. MỘT SỐ DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN
7.3.1. Mất nước
Mất nước là hiện tượng đi kèm với mất cân bằng acid base. Để chống lại những xáo trộn
về pH máu (trúng độc toan, trúng độc kiềm), cơ thể có các cơ chế điều hòa nhờ vào:
- 4 hệ thống đệm ( bicarbonate, phosphate, Hb, protein)
- Phản ứng liên hợp với acid glucuronic ở gan
- Hệ thống thông khí phổi
- Quá trình loại thải H+ và tái hấp thu HCO3- ở thận
7.3.2. Trúng độc toan (H+)
Trúng độc toan do thêm vào cơ thể 1 acid (trong trường hợp bệnh ketose, bệnh tiểu
đường, hay cơ làm việc quá mức) hoặc mất đi 1 base liên hợp (trường hợp tiêu chảy dữ dội),
với đặc trưng là sự thiếu hụt HCO3- và potassium
Các dung dịch đẳng trương có thể cung cấp trong trường hợp này là : NaCl, KCl,
NaHCO3.
Liều lượng cấp cần căn cứ vào tình trạng mất nước, tuy nhiên liều cơ bản có thể cấp là:
40ml/kgP (PO, IV)
7.3.3. Trúng độc kiềm (HCO3-)
Trúng độc kiềm do thêm vào cơ thể 1 base ( trường hợp ngộ độc NH3) hoặc mất H+
(trường hợp nôn mửa ở thú đơn vị) với đặc trưng là sự thiếu hụt Cl-.
Các dung dịch đẳng trương có thể cung cấp là : NaCl, KCl, CaCl2, Ringer’s.
7.3.4. Các mức độ mất nước
Nhẹ : mất nước 4%: gặp trong trường hợp tiêu chảy, ói mửa. Biểu hiện là da mất đàn
tính nhẹ, niêm mạc vẫn còn ướt, có biểu hiện khát.
Trung bình : mất nước khoảng 6%: lúc này độ đàn hồi của da kém, niêm mạc khô, lông
xơ xác, họng vẫn còn ướt.
Nặng : mất nước khoảng 8%: da mất đàn tính và độ mềm mại, niêm mạc và họng khô,
cầu mắt mềm và hõm sâu.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1
8
9
10
Chương 8
THUỐC TÁC ĐỘNG TRÊN HỆ HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA
( Hệ thống hô hấp
( Thuốc tác động trên hệ hô hấp
( Thuốc tác động lên hệ tiêu hóa
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
2
Chương 8
11 THUỐC TÁC ĐỘNG TRÊN HỆ HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA
8.1. Hệ thống hô hấp
Đường hô hấp là nơi O2 được cung cấp vào cơ thể và CO2 được thải ra ngoài qua
các cơ quan như mũi, xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản. Sự trao đổi khí
xảy ra ở phế nang.
- Hệ thống phòng vệ trên đường hô hấp gồm nhiều yếu tố đảm bảo cho sự thông suốt
của quá trình dẫn khí và trao đổi khí.
* Hệ thống lông rung và chất nhày, dịch nhày do tế bào hình ly tiết ra, thanh dịch
(serous fluid) chủ yếu do chic tuyến dưới niêm ( submucosal gland) tiết ra, giúp bài thải các
vật lạ ra ngoài
* Phản xạ hắt hơi và ho có tác động cơ học giúp tống ngoai vật ra ngoài
* Các đại thực bào phế nang có vai trò thực bào vật lạ
* Hệ thống lympho dọc đường hô hấp (hạch ) có nhiệm vụ xử lý các chất hòa tan.
Ngoài ra còn có Interferon, lysosym, các kháng thể tiết tại chỗ (IgA, IgG) miễn dịch
qua trung gian tế bào cũng là một phần của hệ thống phòng vệ.
Viêm nhiễm đường hô hâp và phổi do rất nhiều nguyên nhân khác nhau (hóa chất
kích ứng, vi khuẩn, virus, Mycoplasma, kí sinh trùng, nấm...) gây những xáo trộn thường
gặp nhất là các dấu hiệu: thở nhanh, khó thở, tiết dịch từ mũi, ho...
8.2. Thuốc tác động trên hệ hô hấp
8.2.1. Nguyên tắc chung
- Hỗ trợ hệ thống phòng vệ của cơ thể : giữ ấm, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, giảm
các yếu tố gây stress.
- Tăng việc loại thải các chất dịch quá nhiều trong đường hô hấp : thuốc điều hòa tiết
dịch, thuốc làm loãng chất nhày, long đàm.
- Giảm tình trạng ho khan quá mức và kéo dài gây mất sức : thuốc giảm ho
- Gia tăng sự thông thoáng khí trên đường hô hấp : thuốc giản phế quản, thuốc chống
sung huyết.
- Giảm thiếu những ảnh hưởng do viêm nhiễm gây ra: thuốc kháng sinh, thuốc trị kí
sinh trùng, nấm, thuốc kháng viêm.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
8.2.2. Thuốc giản phế quản
8.2.2.1. Theophyllin và các chất thuộc nhóm Xanthin ( cafein, theobromin)
Có tác dụng làm giãn cơ trơn khí phế quản do ức chế phosphodiesterase, làm gia tăng
cAMP trong tế bào Theophyllin ức chế Adenosin tại receptor của nó. Adenosin gây co thắt
khí quản, tăng phóng thích histamin từ phổi
Chỉ định : trong các trường hợp khó thở do co thắt
Chó mèo: 5-10mg/kgP/ ngày (P.O)
Ngựa, trâu bò: 5mg/kgP
8.2.2.2. Các thuốc khác : có thể sử dụng
- Ephedrin : 1-3mg/kgP/8h/ P.O cho chó mèo
- Atropin : 0,02-0,04mg/kg (I.V, I.M, S.C)
- Kháng viêm ( xem bài thuốc kháng viêm)
8.2.3. Thuốc điều hòa dich tiết khí phế quản
Để điều hòa dịch tiết trên đường hô hấp, ta có thể dùng các cách sau: giảm lượng
nhày, tăng pha nước làm loãng đàm, tăng hoat động của hệ thống lông rung.
8.2.3.1. Bromhexine
- Làm giảm phân tiết dịch nhày bằng cách điều hòa hoạt động của các tế bào hình
ly, đồng thời giúp các lông rung ở niêm mạc đường hô hấp hoạt động đẩy dịch nhày ra
ngoài. Ngòai ra bromhexine còn có khả năng gia tăng độ tập trung của kháng sinh trên
đường hô hấp
- Chỉ định : các trường hợp tăng tiết dịch có đàm (mucous) trong các bệnh viêm
thanh khí quản, viêm phế quản phổi, viêm phổi
- Liều lượng: Ngựa : 0,1-0,25mg/kgP/ ngày x 7 ngày
Bê nghé: 0,5-1mg/kg/ ngày
Chó mèo: 1mg/kg/ 2lần /ngày
8.2.3.2. N. Acetylcystein
Hóa học
N- acetylcystein có màu trắng, dạng bột tinh thể, có mùi acetic nhẹ. Tan tự do trong
nước và acohol.
Dược lực học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
4
N- acetylcystein vào phổi sẽ giúp giảm độ nhày của cả chất tiết có mủ và không có
mủ và giúp loại thải các chất tiết này bằng đường ho. Nhóm sulhydryl tự do sẽ làm giảm các
liên kết disulfide của mucoprotein. Thuốc không ảnh hưởng đến mô sống hoặc hoặc fibrin.
N – acetylcystein cũng có thể làm giảm khu vực tổn thương gan hoặc methemoglobinemia
do acetaminophen gây ra.
Sử dụng/ chỉ định
Acetylcystein có tác dụng làm tan chất nhày ở phổi và mắt và điều trị ngộ độc do
acetaminophen trên thú nhỏ.
Dược động học
Khi nhỏ vào mắt hoặc cấp vào phổi, phần lớn thuốc bị ảnh hưởng bởi phản ứng
sulhydryl- disulfide và phần còn lại được hấp thu. Các thuốc được hấp thu bị biến đổi tạo
thành cystein ở gan và sau đó được chuyển hóa.
Quá liều/ độc tính
LD 50 của acetylcystein trên chó là 1g/kg (PO) và 700mg/kg (IV). N- acetylcystein
an toàn trong hầu hết các trường hợp quá liều.
Tương tác thuốc
Dùng than hoạt tính để hấp phụ acetaminophen đang còn tranh luận bởi than hoạt
tính cũng có thể hấp phụ acetylcystein.
Cơ chế
Phân hủy các mucoprotein qua các nối disulfide bằng các gốc sulhydryl tự do. Đàm
sẽ tan ra thành các phân tử nhỏ, sẽ không tạo nhày và ít có tính chất gây viêm, dễ thải ra
ngoài. Tuy nhiên, thuốc này có thể làm bất hoạt penicillin, dễ gây ho, ói.
8.2.4. Thuốc giảm ho
8.2.4.1. Codein và các chuyển hóa chất từ opioid (opium, hydromorphin)
Ức chế phản xạ ho do tác động lên trung hku ho ở hành tủy, thuộc nhóm thuốc ho
narcotic ( có khuynh hướng gây nghiện)
Chỉ định: các trường hợp ho khan (không tiết dịch) và kéo dài
Liều lượng : Chó mèo: 1-2mg/kgP/ P.Os
Heo : 15-60mg
Ngựa: 0,2-2 g
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
5
8.2.4.2. Dextromethorphan
Là đồng phân quay phải, dẫn xuất methyl ether của levorphanon. Thuốc này
không có tác dụng giảm đau, không gây nghiện và ít gây táo bón hơn codein, ít không gây
buồn ngủ. Hiệu quả chống ho tương đương codein. Dextromethorphan được chỉ định khi
codein không có hiệu quả chống ho.
Tác dụng phụ: rối loạn tiêu hóa, phóng thích histamin.
Chống chỉ định: ho mãn tính (tràn khí phổi, hen suyễn, ho có quá nhiều chất tiết, có
nguy cơ suy hô hấp.
8.2.5. Thuốc trị sung huyết mũi
8.2.5.1. Phenylpropanolamin
Hóa học
Là amin kích thích thần kinh giao cảm, Phenylpropanolamin HCl có màu trắng, dạng
bột tinh thể, có mùi thơm nhẹ, nhiệt độ tan chảy 191-194o C, pKa =9.4.
Phenylpropanolamin HCl còn được gọi là dl –norephedrine HCl.
Dược lý học
Phenylpropanolamin HCl kích thích gián tiếp receptor ? và ? bởi sự giải phóng
norepinephrine. Sử dụng kéo dài hoặc quá liều thường xuyên sẽ tháo hết norepinephrine ở
các vị trí dự trữ.
Tác dụng dược lý của phenylpropanolamin bao gồm: tăng co mạch, nhịp tim, huyết
áp, kích thích nhẹ thần kinh trung ương, giảm xung huyết mũi và tăng tính thèm ăn.
Sử dụng/chỉ định
Phenylpropanolamin được sử dụng chủ yếu cho điều trị nhược cơ vòng bàng quang
gây co thắt không liên tục ở chó và mèo. Ngoài ra, thuốc còn được dùng để trị sung huyết
mũi ở thú nhỏ.
Dược động học
Phenylpropanolamin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và thời điểm bắt đầu
tác động khoảng 15-30 phút sau và kéo dái tác động khoảng 3 giờ. Thuốc phân phối đến các
mô khác nhau và dịch chất, bao gồm hệ thần kinh trung ương. Phần lớn thuốc được chuyển
hóa thành chất còn hoạt tính.
Chống chỉ định
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6
Tăng nhãn áp, bội triển tuyến tiền liệt, tuyến giáp, tiểu đường, rối loạn tim mạch hoặc
tăng huyết áp. Phenylproranolamin có thể gây giảm rụng trứng.
Tác dụng phụ
Bao gồm kích động, dị ứng, tăng huyết áp, biếng ăn.
Tương tác thuốc
Không kết hợp phenylpropanolamin với các thuốc kích thích thần kinh trung ương
(epherine,…). 2 tuần sau khi dùng các chất ức chế monoamin oxidase thì không nên dùng
phenylpropanolamin. Kết hợp đồng thời phenylpropanolamin với indomethicin (hoặc các
NSAIDs khác bao gồm aspirin), reserpin, các chất phong bế hạch sẽ tăng nguy cơ tăng
huyết áp. Kết hợp đồng thời phenylpropanolamin với cyclopropane hoặc các thuốc mê
hydrocacbon halogen hóa.
8.2.5.2. Các thuốc khác
Eucalyptus, terpin, menthol ...cũng thường có mặt trong thuốc ho nhưng tác dụng chủ
yếu của chúng là sát trùng đường hô hấp.
8.3. Thuốc tác động lên hệ tiêu hóa
8.3.1. Nguyên tắc chung
Biện pháp hỗ trợ : điều quan trọng nhất là giữ cân bằng nước và chất điện giải cho cơ
thể lặp lại nhu động bình thường ở đường tiêu hóa, giảm nguy cơ tiêu chảy do sự lên men
của vi sinh vật ở ruột già...
Biện pháp điều trị có tính hệ thống: sử dụng các yếu tố kiểm soát và điều chỉnh các
dấu hiệu lâm sàng: chống nôn, điều hòa nhu động ruột, điều hòa lượng acid tăng tiết quá
mức, hấp phụ chất độc, bảo vệ niêm mạc, kích thích sự ngon miệng...
Biện pháp điều trị đặc hiệu: nhằm vào các nguyên nhân gây ra rối loạn : thuốc kháng
sinh, thuốc trị kí sinh trùng, thuốc chống tiết dịch, thuốc nhuận trường.
8.3.2. Thuốc trị tiêu chảy
Tiêu chảy là tình trạng tăng số lần đại tiện với tăng khối lượng và thể tích phân, tăng
mất nước và chất điện giải theo phân do tổn thương khả năng hấp thu nước của ruột. Trị tiêu
chảy là làm giảm các cơn tiêu chảy hay giảm triệu chứng.
Tiêu chảy bình thường là một phản ứng có lợi cho cơ thể để tống nhanh chất độc ra
ngoài. nhưng nếu tiêu chảy quá mức, cơ thể mất nước quá nhiều sẽ nguy hiểm đến tính
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7
mạng ( mất nước ngoai bào và mất nước nội bào). Do đó phải dùng thuốc cầm tiêu chảy hay
thuốc làm giảm co thắt cơ trơn đường tiêu hóa.
Các loại tiêu chảy
Tiêu chảy do thẩm thấu: Khi trong ruột có những chất không được hấp thu lại có khả
năng kéo nước vào lòng ruột như sorbitol, glycerin, thuốc nhuận tràng có lactulose, Mg.
Tiêu chảy do bài tiết: khi thành ruột bị tổn thương làm tăng bài tiết, các chất điện giải
vào lòng ruột. Thành ruột bị tổn thương có thể do vi khuẩn (E.coli, Salmonella, Shigella,…),
virus (Rotavirus), nguyên sinh động vật (E. histolytica, G. lamblia).
Tiêu chảy do rối loạn nhu động: do thuốc cường đối giao cảm, kháng sinh
(ampicilline, erythromycin), antacid chứa Mg2+, theophylline, indomethacin, chế phẩm
chứa Fe3+, levodopa, propranolol.
Dựa vào triệu chứng: chia làm 2 loại:
Tiêu chảy cấp tính (kéo dài dưới 2 tuần): do virus, vi khuẩn và thức ăn.
Tiêu chảy mãn tính (kéo dài hơn 2 tuần): do thực phẩm gây tiêu chảy, bệnh viêm
ruột, bệnh lỵ, cường giáp.
8.3.2.1. Atropin
Thuộc nhóm liệt phó giao cảm (anticholinergic agents) do đối kháng cạnh tranh với
chất dẫn truyền thần kinh phó giao cảm (acetylcholin). Ngoài tác động chống co thắt cơ
trơn, atropin còn có các tác dụng của một thuốc cường giao cảm :
- Tác động trên mắt: làm giãn đồng tử áp dụng để soi đáy mắt.
- Trên tim mạch: tăng nhịp tim, dãn mạch máu da, dùng chống trụy tim.
- Trên hệ hô hấp: giãn khí phế quản, giảm tiết dịch, dùng trị hen suyễn, thuốc tiền
mê.
- Trên hệ tiêu hóa : giảm co thắt cơ trơn, giảm tiết dịch, dùm cầm tiêu chảy.
- Giải độc khi ngộ đọc các thuốc cường phó giao cảm (pilocarpin).
Liều lượng : 0,02-0,04mg/kgP SC/ IV
8.3.2.2. Loperamid (Imodium)
- Thuộc nhóm thuốc giảm đau piperidin opioid, được tổng hợp để có tác động chuyên
biệt trên cơ quan tiêu hóa. Hấp thu chậm ở đường tiêu hóa, chuyển hóa hoàn toàn ở gan và
bài thải qua mật theo phân.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
8
- Chỉ định: tiêu chảy không do nguyên nhân Salmonella, Shigella gây ra
Chống chỉ định : ở mèo
- Liều lượng: 0,08 mg/kgP (PO)
8.3.3. Thuốc bảo vệ niêm mạc
Là các chất hấp phụ độc tố, vi khuẩn, dịch, khí; thuốc này không được hấp thu vào hệ
tuần hoàn nên ít có tác dụng phụ. Tuy nhiên các chất này không trị được tiêu chảy cấp,
nặng.
8.3.3.1. Aluminum magnesium trisilicate (Attapulgit)
Phosphate aluminum thể keo (Phosphalugel)
Aluminum silicate hydate hóa tự nhiên (Kaolin)
Các thuốc này tạo thành những lớp gel, sữa láng trên bề mặt niêm mạc, bảo vệ niêm
mạc tránh khỏi các chất độc đồng thời giảm nhu động ruột và tăng độ đặc của phân do khả
năng hấp thu một lượng nước lớn ( gấp 8 lần trọng lượng của nó).
- Liều lượng : Mèo : 50-100mg
Chó : 100-200mg
Trâu bò : 30g
- Chống chỉ định: dùng chung với kháng sinh nhóm tetracyclin và quinolon
8.3.3.2. Than hoạt tính
Than hoạt tính không được hấp thu từ đường tiêu hóa nhưng có khả năng hấp thu các
chất lỏng nhanh chóng , từ đó hấp phụ các chất độc và làm tăng độ đặc của phân.
- Chỉ định: tiêu chảy do đầy hơi, ăn không tiêu, trúng độc đường tiêu hóa
- Liều lượng: 20-120 mg/kg
(1) Kaolin/pectin
Hóa học
Kaolin là một aluminum silicate hydrate hóa dạng bột mịn, màu trắng sáng, không
mùi, không vị.
Pectin là một carbohydrate trùng hợp chủ yếu là methoxylated acid polygalacturonic.
Pectin có màu trắng hoặc trắng vàng, không mùi, dạng nhầy. Nó được trích từ tinh chất
giống như tinh chất của vỏ cam quýt hoặc từ bột táo.
Dược lý học
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
9
Kaolin/pectin có tính hấp phụ độc tố và bảo vệ niêm mạc ruột. Do đó, vi khuẩn và
độc tố được hấp thu trong ruột và tác động che phủ của thể vẩn có thể bảo vệ màng nhày
của đường tiêu hóa bị viêm. Thành phần của pectin, dạng acid galacturonic, sẽ làm giảm pH
ở ống tiêu hóa.
Chỉ định
Trong thú y, kaolin/pectin được dùng để trị tiêu chảy, hấp phụ độc tố trong trường
hợp ngộ độc thức ăn.
Dược động học
Kaolin và pectin đều không được hấp thu sau khi uống. Trên 90% pectin bị phân hủy
trong đường ruột.
Chống chỉ định
Cần thận trọng khi dùng pectin trong trường hợp tiêu chảy nặng, không dùng pectin
như chất thay thế các dịch truyền hoặc các chất điện giải.
Tác dụng phụ
Liều cao hoặc dùng thường xuyên có thể gây ói mửa. Ở chuột, kaolin/pectin làm tăng
mất sodium qua phân tiêu chảy.
Tương tác thuốc
Kaolin/pectin có thể ức chế hấp thu lincomycin. Nếu cả 2 loại cần được sử dụng cùng
lúc, cấp kaolin/pectin ít nhất 2 giờ trước hoặc 3 giờ sau khi cấp lincomycin. Kaolin/pectin
có thể làm giảm hấp thu digoxin.
Liều dùng:
Chó, mèo: trị tiêu chảy với liều 1-2 ml/kg, PO, mỗi liều cách nhau 4-6 giờ.
Ngộ độc tiêu hóa thứ cấp: 2-5 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 1-6 giờ.
Bò trưởng thành: 4-10 fl.oz.PO. Bê: 2-3 fl.oz.PO; lặp lại mỗi 2-4 giờ hoặc như chỉ
định cho đến khi cải thiện các điều kiện. Nếu không thấy tiến triển trong vòng 48 giờ sau
khi dùng thuốc.
8.3.4. Thuốc nhuận trường, thuốc xổ (Laxative – Cathartics)
Chỉ định : trường hợp táo bón, loại bỏ vật lạ, chất độc khỏi đường tiêu hóa, loại bỏ
phân trước khi phẫu thuật.
Chống chỉ định : Viêm ruột, co thắt do nghẽn ruột, thú mang thai.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
10
8.3.4.1. Paraffin
Thuộc nhóm thuốc nhuận trường làm mềm, trơn. Có nguồn gốc từ dầu khoáng. Dùng
lâu có thể làm giảm hấp thu vitamin ADEK. Nên uống lúc đói.
Liều lượngs: Mèo: 2-6ml
Chó: 5-30 ml
Heo: 25-300ml
Trâu bò: 250-500ml
8.3.4.2. MgSO4 , Mg(OH)2 , Mg3(PO4)2
Thuộc nhóm thuốc nhuận trường thẩm thấu. Các thuốc này tạo một gradient đẩy
nước vào ruột già, tăng nhu động ruột đồng thời kích thích hoạt tính của cholecystokinin
pancreozymin làm tăng tiết dịch vào lòng ruột
Chú ý cung cấp đầy đủ nước, thận trọng ở thú có bệnh thận.
Liều lượng: Mèo: 2-5g
Chó: 5-25g
Heo: 25-125g
Trâu bò: 250-500g
8.3.5. Thuốc gây nôn
Thường sử dụng cho chó, ít sử dụng cho heo và không dùng cho các loài khác vì trâu
bò, ngựa, loài gặm nhấm không có phản xạ nôn
Chỉ định : gây nôn để loại bỏ chất độc
Chống chỉ định : nghẽn thanh quản, herni, nghẽn ruột, bất tỉnh
Cơ chế : kích thích điểm tiếp nhận ở ngoại vi hoặc các trung khu trung ương
8.3.5.1. Các chất kích thích vùng ngoại vi
Bơm nước ấm, nước oxy già, nước muối vào dạ dày ruột
ZnSO4 : Liều lượng cho chó : 10-30ml P.O
Siro ipecac : Liều lượng cho mèo : 2-6ml P.O
8.3.5.2. Các chất kích thích trung khu trung ương
Apomorphin : liều cho chó 0.05mg/kg S.C
Xylazin : liều cho mèo 0,05-1mg/kgP I.M
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
11
8.3.6. Thuốc chống nôn
8.3.6.1. Khái niệm
Buồn nôn và ói mửa do các rối loạn ở đường tiêu hoá, do di chuyển, do rối loạn tiền
đình, hoặc là triệu chứng thường gặp lúc mới mang thai, tác dụng phụ của nhiều thuốc như
thuốc trị ung thư, thuốc mê. Nếu nôn lâu ngày sẽ gây mất nước và chất điện giải, vì vậy cần
bù nước và chất điện giải.
Đáp ứng nôn là 1 phản xạ có trung tâm ở hành tuỷ.
Đường truyền vào từ vùng CTZ (chemoreceptor trigger zone), các phần khác của não
và từ ngoại biên. Cơ quan thực hiện động tác nôn là cơ hoàng và các cơ bụng.
Trung tâm nôn được kích thích bởi các đường chuyền vào sau đây:
- Từ vùng CTZ nằm ở sàn não thấp 4 thuộc postrema là vùng mà hàng rào máu não
phát triển kém nên chịu tác động của nhiều hoá chất gây nôn từ tuần hoàn chuyển sang như
apomorphin, levodopa, glycosid tim, thuốc trị ung thư, nicotin, độc tố, virus.
- Từ các phần khác của não, như vỏ não (sự sợ hãi, kí ức…., các kích thích khứu
giác, thị giác, sự xúc giác, đau đớn), từ bộ máy tiền đình của tai (khi đi tàu xe, làm di
chuyển các cơ đầu, cổ nên kích thích bộ máy tiền đình).
- Từ ngoại biên: các xung lực phát xuất từ dạ dày (bị kích thích bởi CuSO4, tia xạ, vi
khuẩn, virus) và các nơi khác ở ngoại biên qua trung gian các dây phế vị và giao cảm rồi
theo đường nhân đơn độc hoặc qua CTZ kích thích trung tâm nôn
Từ trung tâm nôn có những xung lực đến các cơ bụng để khởi phát động tác nôn.
Phản ứng nôn thường kèm theo sự chảy nước bọt, mồ hôi, con ngươi mở rộng, xanh xao.
Tại vùng CTZ có các receptor: 5-HT3, D2, M1. Tại đường nhân đơn độc có các
receptor: 5-HT3, D2, M1, H1. Tại ruột có receptor
CTZ
Trung taâm noân
Caùc nôi khaùc cuûa naõoNgoaïi bieân (daï daøy, haàu)
- Trung taâm baøi tieát nöôùc boït- Trung taâm vaän maïch- Trung taâm hoâ haáp- Thaàn kinh soï
Caùc cô quan ñaùp öùng noân
Ñöôøng pheá vò vaø giao caûm truyeàn vaøo
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
12
Hình 8.1: Cơ chế gây nôn
Trung khu nôn ở hành tủy nhận các xung lực từ vùng CRTZ (cheomoreceptor trigger
zone) ở não thất IV. Từ trung khu nôn xuất hiện xung lực đến cơ hoành, cơ bụng gây động
tác nôn.
Tại vùng CRT có các receptor của dopamin, histamin, acetylcholin
8.3.6.2. Các loại thuốc chống nôn
Metoclopramide (Primperan), Domperidone : thuộc nhóm Benzamin ức chế
receptor dopamin. Không qua hàng rào máu não nên tương đối an toàn.
Liều lượng : cho chó 0,1-0.5mg/kgP (IM, PO, SC)
0,02mg/kgP (IV)
Chlorpromazin, Acepromazin : thuộc nhóm Phenothiazin, chất kháng
histamin, kháng dopaminergic, kháng cholinergic.
Liều lượng : cho chó 0,5-1mg/kgP (SC, PO).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1
Chương 9THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ SINH DỤC VÀ TIẾT NIỆU
( Nội tiết tố sinh dục
( Thuốc lợi tiểu
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
2
Chương 9. THUỐC TÁC ĐỘNG LÊN HỆ SINH DỤC VÀ TIẾTNIỆU
9.1. Nội tiết tố sinh dục
Các họat động trong chu kỳ sinh dục được điều khiển bởi hệ thần kinh và nội
tiết theo cơ chế phản hồi âm tính (negative feedback) hay điều khiển ngược. Từ hạ
tầng thị giác, GnRH (gonadotropin releasing hormone) – sinh dục hưnh phấn tố
được chuyển đến não thùy trước kích thích sự phân tíết FSH (follicle stimulatin
hormone ) – nang noãn hu6ng phấn tố và LH (luteinizing hormone ) hoàng thể
hưng phấn tố. Dưới tác động của FSH, nang noãn trên buồng trứng phát triển và
chín (de graff). Lượng estrogen tiết ra ngày càng nhiều sẽ là một kích thích
(positive feedback) đối với hạ tầng thị giác rồi tuyến não thùy phân tiết LH. Khi hàm
lượng LH/FSH khoảng 3/1 trứng sẽ rụng và hoàng thể được thành lập.
Progesteron tiết ra từ hoàng thể sẽ ức chế sự rụng trứng (negative feedback). Nếu
gia súc có thai, hoàng thể tồn tại suốt thai kỳ và phân tiết Progesteron. Nếu gia súc
không có thai hoàng thể sẽ thoái hóa. Ở cuối thai kỳ hoặc cuối gia đoạn nghỉ ngơi
prostaglandin F2( (PG F2( ) tiết ra từ nội mạc tử cung sẽ phá vỡ hoàng thể, lượng
Progesteron sụt giảm sẽ là một kích thích đến tuyến não thùy phân tiết Oxytoxin
gây hiện tượng sinh đẻ hoặc động dục trở lại.
9.1.1. Thuốc tác động lên tử cung và buồng trứng
9.1.1.1. PMS ( Pregnant Mare Serum) huyết thanh ngựa chửa
Là một loại sinh dục hưng phấn tố (GnRH) tiết ra lớp nội mạc tử cung ngựa
các có mang. Có hoạt tính sinh học giống FSH và một ít của LH. Có tác dụng làm
nang noãn phát triển
Chỉ định: Các trường hợp chậm phát triển sinh dục do dinh dưỡng hoặc nội
tiết
Gây siêu bài noãn ở bò trong công tác chuyển cấy phôi
Liều lượng:
Heo: 1000 UI (SC, IM)
Bò: 1500-3000 UI vào khoảng ngày thứ 8 –13 của chu kỳ. Nếu
thu phôi thì sau 48h tiêm PG F2(
Chó: 110 UI/kgP
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
9.1.1.2. HCG (Human Chorionic Gonadotropin) – sinh dục hưng phấn tố
Được chiết từ nhau thai người. Có tác dụng giống LH vá một ít tính chất của
FSH nên có tác dụng gây rụng trứng.
Chỉ định: - Nang thủng buồng trứng, bạo nang cường ở bò, ngựa, chó do
trứng không rụng đuợc
- Động dục thầm lặng do noãn nang nhỏ
- Kích thích cá (mè) đẻ sớm và nhiều
Liều lượng:
Bò: 1500-3000 UI (IM, SC)
Chó: sau khi sử dụng PMS: 500 UI (IM, IV)
9.1.1.3. Một số chế phẩm phối hợp
- PG 600: 400UI PMS +200UI HCG
- Synovet: 400UI PMS +200UI HCG
Sử dụng điều trị chậm động dục cho heo nái ( 7-10 ngày sau cai sữa) sẽ gây
lên giống sau khoảng 5 ngày
9.1.1.4. Oestrogen
Chỉ định: - không động dục do dinh dưỡng hoặc nội tiết
- Viêm da do nội tiết ở chó
- Gây sảy thai trước khi trứng làm tổ ở loài ăn thịt
-Tháo sạch dịch viêm ở tử cung bò (thai chết lưu, viêm tử cung
có mủ...)
Liều lượng:
- Trâu bò: 3-5mg
- Heo 2-4mg
- Chó 0,01-0,1mg
9.1.1.5. Progesteron
Chỉ định: - An thai, phòng ngừa sảy thai
- Chứng bạo nang cường, u nang buồng trứng
- Gây lên giống đồng loạt ở trâu bò
Liều lượng:
- Trâu bò: 100mg hàng ngày trước ngày thứ 15 của chu kỳ
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
4
- Chó: 2-3mg/kg/ngày phòng ngừa sảy thai
9.1.1.6. Prostaglandin F2( và các hóa dược có hoạt tính tương tự:
Dinoprost, PG F2( analog, Cloprostenol, Fenprostalen...
Chỉ định:
- Trường hợp hkông lên giống, vô sinh do tồn hoàng thể
- Gây sảy thai theo ý muốn: trong trường hợp thai chết lưu, chết
phôi, bọc mủ trong tử cung
Liều lượng:
- Bò: Dinoprost ...... 25mg
Cloprostenol..0,5mg
Fenprostalen.1mg
- Heo: Etiproston......1,7mg (IM)
9.1.1.7. Oxytoxin- kích tố thúc đẻ
Do hạ tầng thị giác tiết ra và được dự trữ ở tuyến não thùy)
Chỉ định:
- Phòng trị chứng liệt tử cung hoặc tử cung co bóp yếu
- Đẩy chất lỏng trong các bệnh lý tử cung ( viêm nội mạc, viêm bọc
mủ, sót nhau)
- Cầm máu sau khi đẻ, rỉ máu sau phẫu thuật sản khoa
Chống chỉ định: trong khi cổ tử cung chưa mở
Liều lượng:
- Đại gia súc: 10-40 UI (IV,IM,SC)
- Heo: 5-20 UI
- Chó mèo 1-2 UI
9.2. Thuốc lợi tiểu
9.2.1. Furosemid
- Thuộc nhóm thuốc lợi tiểu tac động tại quai Henle, c1o tác động manh hơn
các loại khác
- Cơ chế: ức chế tái hấp thu K+ và Na+ đồng thời tăng bài thải K+,
Ca++, Mg++
- Chỉ định: Phù thũng do tim gan thận (phù phổi, suy tim...), tăng Ca huyết
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
5
- Chống chỉ định: bí tiểu, mang thai, dùng chung các thuốc gây độc thính giác
- Liều lượng: chó: 2-4mg/kg (IV, PO)
9.2.2. Triamteren, Amilorid
- Thuộc nhóm lợi tiểu tiết kiệm K+
- Cơ chế: ức chế tái hấp thu Na+ ở ống lượn xa. Điện thế trong biểu mô ống
thận giảm nên giảm bài tiết K+ vào nước tiểu
- Liều lượng: cho chó 0,5-2mg/kgP (PO)
9.2.3. Pilocarpin
Pilocarpin là ancaloit lấy từ lá cây Pilocarpus jiboradi thuộc họ Rutaceae.
Hiện nay Pilocarpin đã được sản xuất tổng hợp. Thuốc độc bảng A.
Tính chất
Pilocarpin dạng bột hay tinh thể màu trắng, dễ cháy, tan trong nước, cồn,
không tan trong ête. Các muối được sử dụng là clohydrat, sunfat và nitrat dưới
dạng dung dịch nước 5% hay 10%. Thuốc bị hỏng khi đưa ra không khí. Bảo quản
trong lọ nút kín. Nitrat là dạng muối được dùng nhiều hơn, không bị hỏng ngoài
không khí, hòa tan trong 8 phần nước.
Tác dụng
Pilocarpin kích thích dây thần kinh phó giao cảm tương tự như Eserin làm
kéo dài tác động của Axetylcholin, do đó có tác dụng:
1. Tăng cường bài tiết, chủ yếu là bài tiết của da (mồ hôi) và các tuyến nước
bọt (ở ngựa, gây bài tiết 5-10 lít nuớc bọt trong 15 phút);
2. Gây co bóp mạnh lớp cơ trơn của ruột và làm tăng nhu động đường ruột;
3. Là một trong những chất kích thích tốt nhất hệ cơ và dạ cỏ khi tiêm tĩnh
mạch (liều 30mg/100kg thể trọng);
4. Tại chỗ, khi nhỏ mắt, thuốc gây co đồng tử làm giảm áp lực của mắt;
5. Thuốc tăng cường nhẹ tính vận động của khí quản và tử cung. Với liều
cao, thuốc làm giảm nhịp tim và huyết áp.
Chỉ định
Thuốc được dùng trong một số dạng đau bụng: Không tiêu hóa ở dạ dày
(nhất là do co thắt hạ vị), đau bụng cát ở ngựa và liệt dạ cỏ của loài nhai lại, trong
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6
tắc thực quản do vật lạ ở trâu, bò nhờ tăng bài tiết dịch, trong chứng thiên đầu
thống khi nhỏ mắt. Thuốc không gây kích ứng nhưng có thời hạn ngắn.
Liều lượng
Tiêm dưới da dung dịch Pilocarpin nitrat 1% (1mL chứa 10mg hoạt chất) với
liều sau:
Trâu, bò, ngựa : 100 - 400mg.
Dê, cừu, lợn : 20mg.
Chó : 0,5 - 5mg.
Chú ý:
- Không dùng thuốc cho các con vật yếu tim, đang có chửa, tắc ruột do ứ
phân;
- Giải độc do dùng thuốc quá liều bằng cách tiêm Atropin và các thuốc trợ
tim, trợ lực.
- Có thể dùng dung dịch tiêm phối hợp Pilocarpin-Eserin (gồm Pilocarpin
nitrat 5-10cg, eserin sunfat 5cg và nuớc cất 10mL) tiêm với liều như trên.
9.2.4. Strychnin
Strychnin là một ancaloit chiết xuất từ hạt cây mã tiền. Cây mã tiền mọc
nhiều ở nước ta và Ấn độ. Hạt mã tiền chứa gần 1,5% Strychnin và 1,5% Brucin
(bruxin)
Tính chất
Strychnin có dạng tinh thể hình kim, không màu, không mùi, vị cực kỳ đắng,
tan trong nước và không tan trong ête. Thuốc thường được dùng dưới dạng muối
sunfat hay arseniat. Muối nitrát dễ tan hơn trong nước. Muối được dùng là sunfat
trung tính ngậm 5H2O (78,04% strychnin). Arseniat monobasic ngậm 2H2O (65%
strychnin và 15% asen) cũng được dùng. Muối cacodylat cũng vậy. Strychnin nói
chung rất độc.
Tác dụng
Strychnin tác động chủ yếu lên tủy sống làm tăng kích thích đối với các trung
tâm phản xạ của hành não – tủy sống.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7
Với liều nhẹ, strychnin là một thuốc bổ, làm tăng tính nhạy cảm toàn thân và
tính nhạy cảm riêng biệt của các bộ phận, làm tăng cường trương lực của cơ và
tim, gây co mạch, tăng huyết áp.
Với liều hơi cao (mà không được vượt quá), Strychnin gây tăng cảm giác rõ
rệt.
Với liều cao, Strychnin gây độc, cơ bị mất trương lực, con vật bị co giật khi bị
một kích thích nào đó và bị ngạt thở vì cơ lồng ngực không hoạt động được.
Chỉ định
Strychnin có thể dùng làm thuốc bổ toàn thân trong các trường hợp suy
nhược cơ thể (trạng thái mệt mỏi, biếng ăn), thần kinh suy nhược, kích thích thần
kinh trong những chứng nhược cơ, liệt cơ, bại liệt. Chống khí thũng phổi (phù phổi)
của ngựa, trâu, bò với liều rất thấp và nên sử dụng arseniat. Làm chất đối kháng
để giải độc khi bị ngộ độc các loại thuốc ngủ (barbituric). Làm thuốc diệt chuột với
liều cao.
Liều lượng
Do có họat tính mạnh nên ít dùng cho gia súc uống. Để tiêm dưới da, thường
dùng dung dịch 1% với gia súc lớn và dung dịch 1% với gia súc nhỏ. Ban đầu dùng
liều thấp rồi tăng dần lên cho đến liều tối đa, rồi giảm dần xuống và bắt đầu dùng
lại với nhịp độ như vậy.
Sau đây là liều dùng hằng ngày cho uống:
Bột mã tiền Dung dịch StrychninNgựa, lừa 2 -10g 50 -100mgTrâu, bò 5 - 20g 50 -150mgLợn, dê, cừu 1 - 3g 2 - 5mgChó 0,05 - 0,25g 0,2 -1mgMèo 0,05 - 0,05g -
Liều tiêm dưới da dung dịch Strychnin trong một ngày:
Ngựa, lừa : 0,03 - 0,1g
Lợn, dê, cừu : 0,002 - 0,005g
Trâu, bò : 0,05 - 0,15
Chó : 0,001g
Để diệt chuột, có thể dùng bã trộn bột mã tiền hay muối Strychnin (không
quá 1% Strychnin cơ bản)
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
8
Chú ý: Khi bị ngộ độc thì giải độc bằng Cloran ( liều gây mê),
Clorofooc, Morphin. Tốt nhất là dùng Parandehyt: 10-20g cho uống hay 8mL hòa
tan vào 100mL đường đẳng trương (5-6%).
9.2.5. Acepromazin
Acepromazin, dẫn xuất của Phenothiazin, tên hóa học là Ethylon – 3
(dimethylamino 3’ – Propyl) 10 – Phenothiazin, còn có tên thương phẩm khác là
Plegicil, Vettranquil và Calmivat. Thuốc bảng B.
Tính chất
Thuốc trình bày dưới dạng viên nén 12,5 – 25mg và ống tiêm 10mL chứa
10mg trong 1mL hay ống tiêm 5mL chứa 5mg trong 1mL và dạng cuống 1%.
Tác dụng
Thuốc có tác dụng an thần giống như Chlopromazin: làm suy yếu hệ thần
kinh trung ương, dẫn tới trạng thái yên tĩnh và thư giãn cơ, là chất làm tăng tiềm
lực đối với các loại thuốc ngủ (bacbituric, thuốc phiện) và các chất gây ra an thần
cục bộ, làm giảm nhiệt, hạ huyết áp, chống histamin, chống gây nôn, ức chế
Adrenalin, chống sốc chống co giật.
Chỉ định
Thuốc được dùng cho các gia súc dễ bị kích thích, hung dữ để kiểm tra lâm
sàng, hoặc phẫu thuật (có thể làm giảm 20 – 30% liều thuốc gây mê), Thuốc còn
dùng để chăm sóc cục bộ (miệng, răng, mắt, tai), đóng móng cho ngựa và trâu bò,
dùng trong vận chuyển gia súc để làm giảm tai nạn.
Liều lượng
Cho gia súc nhỏ uống hay tiêm tĩnh mạch, dưới da, bắp thịt, gia súc lớn tiêm
tĩnh mạch hay bắp thịt. Thuốc gây tác dụng trong vòng 15-20 phút ( cho uống, tiêm
bắp thịt, dưới da) và 5 phút (tiêm tĩnh mạch) trên chó và 10 phút tiêm (tĩnh mạch)
trên ngựa và kéo dài từ 6-12 giờ.
Cho uốngTiêm dưới da
Bắp thịtTiêm
Tĩnh mạchChó 1 – 3mg / kg - -Dê, cừu - - 0,5mg / kg P
Mèo10 – 30mg (tùy
cỡ)- -
Lợn - 0,5 – 1mg / kg P -
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
9
Trâu, bò, ngựa
10 – 20mg / kg P, IM 5mg / 100 kg
Chú ý:
Do tác dụng làm giảm huyết áp, nên tránh dùng trong một số trường hợp;
Trong trường hợp quá liều, thuốc đối kháng chọn lựa là một amin làm tỉnh
dậy, kiểu Amphetamin. Trong can thiệp pphẫu thuật nhỏ, chỉ nên dùng một mình
Acepromazin mà không cần gây tê hoặc với một chất kháng histamin như
Phenergan.
9.2.6. Atropin
Atropin là ancaloit chiết xuất từ lá cây Belladon (Atropabelladon), cây cà độc
dược (Datura stramonium) và cây thiên tiên tử (Hyoscyamus niger) v.v… Thuốc
độc Bảng A ( cũng như Belladon).
Tính chất
Atropin có dạng bột hay tinh thể nhỏ màu trắng, vị đắng tan nhiều trong
nước, tan trong Clorofooc, dễ bị cháy. Khi sờ vào nước thấy nhờn tay. Thuốc
thường dùng ở dạng muối sunfat.
Độc tính là sự dung nạp đối với atropin rất thay đổi tùy theo loài. Thứ tụ nhạy
cảm giảm dần: người, chó và mèo; sau đó đến loài ăn cỏ mà những loài ít nhạy
cảm là cừu, dê và nhất là thỏ.
Atropin tương kỵ với Pilocarpin, Eserin, Arecolin.
Thuốc tiêm 1/2000, khử trùng bằng cách hấp Tyndall ở700C , liên tiếp trong
3-4 ngày.
Tác dụng
Atropin làm ngừng hãm hệ M (muscarin) tức là làm liệt thần kinh phó giao
cảm, do nó loại trừ mọi phản ứng của các thụ quan tận cùng của dâ y thần kinh
nhạy cảm vơi Acetylcholin, nó cùng loại trừ tác động của Pilocarpin, Eserin và
Arecolin. Do đó nó có tác dụng trên bộ máy hô hấp thể hiện ở việc loại trừ các co
thắt cơ trơn và làm giảm dần sự bài tiết dịch ở các phế quản (tác dụng làm khô)
làm giảm ho, giảm co bớp cơ trơn, nhu động dạ dày- ruột, giảm tiết dịch ruột, dịch
vị, mồ hôi, giản đồng tử, giản khí phế quản, tăng nhịp tim và co mạch máu ( trừ
mạch máu tim và phổi) làm giảm đau.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
10
Sự dung nạp Atropin ở các loài không giống nhau. Thứ tự nhạy cảm giảm
dần như sau: Người , chó , mèo rồi đến các loài ăn cỏ, trong đó kém nhạy cảm
nhất là cừu, dê và đặt biệt là thỏ.
Chỉ định
Chữa phù phổi gia súc, đặc biệt là phù phổi cấp tính của ngựa; giảm cơn co
thắt khí quản và viêm phế quản ở gia súc đặc biệt ở ngựa thường dẫn tới phù phổi,
chữa dị ứng của ngựa gây hậu quả sâu ở bộ máy hô hấp (hiệu quả điều trị rất tốt);
chứng thở dốc của ngựa và và gia súc khác; làm giảm đau trong phẫu thuật mắt
(thủy tinh thể), làm giảm tiết dịch trong các bệnh của hãn cầu như viêm đồng tử,
viêm kết mạc…Phòng ngất (kết hợp với morphin) khi gây mê bằng ête hay
clorofooc; giải độc khi nhiễm độc Pilocarpin, Arecolin, Dipterex, Morphin và
Clorofooc, các thuốc trù sâu thuộc hợp chất hữu cơ; bôi các vết thương làm giảm
đau dưới dạng thuốc mỡ.
Liều lượng
Tiêm dưới da, dung dịch 1/2000 với liều sau (tính bằng Atropin):
Ngựa : 1 – 8cg
Trâu , bò : 3 – 10cg
Lợn : 1 – 3cg
Chó : 1mg
Nhỏ vào mắt dung dịch trung tính Atropin sunfat 1%. Dùng thuốc mỡ với tỷ lệ
16cg Atropin trong 20g vazolin.
Chú ý: Giải độc Atropin bằng cách tiêm Morphin chlohydrat vào dưới
da. ( Những triệu chứng không dung nạp Atropin đầu tiên là: giãn đồng tử, khô các
niêm mạc, kích thích não và tăng nhịp tim).
9.2.7. Chlorpromazin
Chlorpromazin là một loại thuốc an thần, một dẫn xuất của phenothiazin, là
Clohydrat của clo-3 (dimêtyl-amino-3 propy)-10phenothiazin, còn có tên thường
phẩm là Largactil.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
11
Tính chất
Thuốc có dạng tinh thể trắng, không hút ẩm, rất hòa tan trong nước, trong
rượu, Clorofooc. Dung dịch có tính axit nhẹ (pH giũa 4,0 và 6,5). Thuốc bị chuyển
thành màu hồng khi ra ánh sáng.
Bảo quản thuốc trong lọ màu, tránh ánh sáng.
Thuốc thường ở dạng dung dịch: ống tiêm đóng 2mL chứa 50mg dùng
truyền tĩnh mạch, ống tiêm đóng 5mL chứa 25mg để tiêm bắp thịt; dung dịch 4% (1
giọt = 1mg Largactil). Thuốc viên chứa 25mg và100mg, thuốc đạn chứa 25mg và
100mg.
Tác dụng
Chlorpromazin gây liệt thần kinh, làm giảm nhẹ tác dụng của acetylcholin, ức
chế bài tiết Adrenalin do hậu quả cơ thể bài tiết nhiều Adrenalin. Có tính chất giải
trừ co giật, co thắt nhẹ. Làm giảm tính mao mạch.
Thuốc làm tăng tác dụng các loại thuốc gây mê, thuốc gây ngủ , thuốc giảm
đau, nên có thể giảm liều các loại thuốc đó để tránh nhiễm độc.
Thuốc còn làm hạ nhiệt làm giảm trao đổi hô hấp của hệ tế bào thần kinh.
Ngoài ra thuốc còn có tác dụng chống nôn, chống choáng, chống co giật.
Chỉ định: Suy nhượt thần kinh trung ương
Liều lượng: Tiêm tĩnh mạch hay bắp thịt.
Gia súc lớn:
- Tiêm tĩnh mạch: (thường dùng) 30 – 75mg / 100kg thể trọng (không vượt
quá 125mg ở ngựa thuần máu).
- Tiêm bắp thịt: 50 – 100mg / 100kg thể trọng;
- Tiêm nhắc lại 3 – 4 lần trong ngày (bệnh uống ván)
Chó và mèo:
- Tiêm tĩnh mạch: 25 – 50mg đối với các con vật trung bình từ 12 – 2mg đối
với các con vật nhỏ.
- Tiêm bắp thịt: 2mg / kg thể trọng nửa giờ trước khi gây mê.
- Thụt vào trục tràng: 25 – 200mg đối với chó và12 – 25mg đối với mèo.
- Cho uống: 2 – 3mg / kg thể trọng trong một ngày, chia liều làm 2 – 3 lần cho
uống.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
12
Chú ý:
- Ở ngựa, tốt nhất là dùng hỗn hợp Chlorpromazin-Promethazin (Phenergan)
với lượng ngang nhau. Tiêm tĩnh mạch hỗn hợp trên với liều 25 – 50mg / 100kg thể
trọng.
- Thuốc có tác dụng suy giảm thần kinh phó giao cảm cũng như tác dụng
chống tiết Cholin không thể coi thường.
9.2.8. Diazepam
Diazepam, tên thương phẩm quen biết là Valium, Seduxen là thuốc an thần
thuộc nhóm các Benzodiazepin có trên 2000 hợp chất được tổng hợp hiện nay.
Tính chất
Diazepam là chất tổng hợp hóa học, không hòa tan trong nước, hòa tan
trong dung môi đặc biệt.
Tác dụng
Diazepam, cũng như các Benzodiazepin, có tác dụng chung như sau:
1. Trên hệ thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng an thần giải lo, thư giản cơ,
chống co giật, làm tăng tiềm lực của các thuốc ngủ, thuốc giảm đau và thuốc gây
mê khí, không gây trở ngại trên hệ thần kinh thực vật của các dẫn chất của
Phenothiazin.
2. Trên hệ hô hấp, thuốc có thể gây suy yếu hô hấp.
3. Trên hệ tim mạch, thuốc ít có tác động.
Chỉ định
Dùng trong các trạng thái lo lắng (bị kích ứng sợ hãi, bồn chồn…), trong
chuẩn mê các thăm dò khác nhau (nội soi), trong bệnh uốn ván, ngộ độc vì các
chất gây co giật, các trường hợp ứng cơ, đau đớn do phản xạ.
Chống chỉ định: Dị ứng, thiểu năng hô hấp nghiêm trọng
Liều lượng
Tiêm bắp thịt hay tĩnh mạch, dưới da:
LoàiLiều
(mg/kg)Đường cho thuốc
Bắt đầu tácđộng (phút)
Thời gian tácđộng (giờ)
Lợn 1 – 2 Bắp thịt (tĩnh mạch) 2 – 10 4 – 6Chó 1 – 2 Bắp thịt (tĩnh mạch) 10 –15 6 – 8Thỏ 1 Bắp thịt (tĩnh mạch) 5 –10 1 – 2
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
13
Chuột lang 2,5 Dưới da (bắp thịt) 2 - 5 1 – 2
9.2.9. Chloral Hydrat
Tính chất
Tinh thể không màu, mùi hăng và xốc, vị đắng, có tính ăn da, rất hòa tan
trong nước, bị cháy khi gặp long não, menthol, các hợp chất phenol. Dung dịch
thuốc bị axít hóa theo thời gian nên chỉ pha chế khi sử dụng. Thuốc thuộc Bảng C.
Thuốc tương kỵ với rượu, Các muối thủy ngân ánh sáng.
Tác dụng
Thuốc gây mê mạnh, đặt biệt đối với ngựa, trâu, bò và lợn. Thuốc có tác
dụng gây mê, gây ngủ, chống co giật, chống co cứng, gây giãn mạch máu ngoại
biên (có nguồn gốc thần kinh trung ương) làm giảm huyết áp động mạch, tạo thuận
lợi cho việc chảy máu tại các vết thương. Thuốc làm suy giảm trung tâm hô hấp,
làm chậm nhịp thở ở liếu điều trị.
Chỉ định
Làm giảm đau mà không cần gây tê; gây mê trong phẩu thuật; làm giảm cơn
ngứa, giảm đau bụng ở ngựa, chữa bệnh nấm lông-da, chữa ngộ độc Strychnin
Liều lượng
1. Gây mê: Tiêm tĩnh mạch gây ngủ sau 10 – 15 phút và kéo dài 1 tiếng rưỡi
ở trâu, bò, ngựa.
Trâu : 10g / 100kg thể trọng (dung dịch 5 – 10%)
Ngựa : 10g / 100kg thể trọng (dung dịch 20%)
Lợn : 170 – 173mg / kg thể trọng (dung dịch 30%, tiêm chậm vào tĩnh
mạch tai).
Thuốc gây kích ứng thành tĩnh mạch và tổ chức liên kết, nên phải tiêm vào
thận, chính xác
2. Giảm đau, chữa đau bụng: Cho uống hay thụt vào hậu môn, tiêm tĩnh mạch
hay tiêm phúc mạc với liều sau:
Liều cho uống: Dung dịch pha loãng ít nhất là1/50
Trâu, bò, ngựa : 20 – 60g
Lợn : 5 – 10g
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
14
Dê, cừu : 5g
Chó : 0,5 – 6g
3. Đau bụng ngựa, chó: Thụt vào hậu môn ngựa 1 lít dung dịch Chloral hydrat
30 – 60% hòa tan vào nước ấm.
Cho nó uống mỗi giờ 1 thìa cà phê xirô Chloral hydrat 1/20
4. Chống ngứa: Đắp ngay vào chổ ngứa dung dụch Chloral hydrat 10% (có
cho thêm 9% glyxêrin).
5. Chống nấm lông – da: Đáp tại chỗ hỗn hợp Chloral hydrat-phenol-rượu iốt
với tỷ lệ 1:1:1 hoặc hỗn hợp Chloral hydrat-phenol-rượu iốt với tỷ lệ 10:15: 25.
6. Chữa ngộ độc Strychnin: Cho con vật uống với liều gây mê.
Chú ý:
- Không dùng thuốc với gia súc có dự kiến cho mổ thịt;
- Không dùng với gia súc mắc bệnh tim phổi, gan thận cũng như gia súc cái
có chửa ở thời kỳ cuối;
- Không dùng cho loài mèo
- Không dùng trong mổ tử cung lấy thai;
- Đối với ngựa nên che mắt và tránh mọi tiếng động trong các giai đoạn cảm
ứng và hồi tỉnh;
- Thuốc có tác dụng làm tan máu, nên việc cho thêm vào dung dịch tiêm
Natri citrat là có lợi.
9.2.10. Cloroform
Còn gọi là Chloroform gây mê, cloroform được dùng, tricloromethan, tránh
lầm với cloroform thương phẩm.
Tính chất
Chất lỏng không màu, nặng hơn nước (tỷ trọng 1,47) mùi dịu ngọt đặc biệt, vị
cay ban đầu sau đó mát và ngọt, ít hòa tan trong nước (đúng 1%) hòa tan trong
rượu, ête, không tan trong glyxerin, bay hơi , hơi bốc lên có thể cháy. Nó là dung
môi của nhiều chất (chất béo, iôt, nhựa két). Một gam chứa 60 giọt. Thuốc độc
Bảng A.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
15
Clorofooc có chúa 5% cồn tuyệt đối tính theo trọng lượng đã được dùng để
gây mê. Thuốc gây mê này phải bảo quản trong bình thủy tinh màu, đựng đầy , nút
thật kín, đặt nơi mát và tối.
Tác dụng
Clorofooc có tác dụng gây mê toàn thân, gây tê liệt chỗ bên trong và bên
ngoài. Tẩy giun sán, chống nôn, sát trùng đường ruột. Nó còn làm giảm đau, giảm
ngứa ở bên ngoài. Thuốc làm suy giảm các trung tâm vận mạch ở liều thấp, huyết
áp và mọi chức năng của tim.
Thuốc gây chết nhẹ nhàng khi tiêm với liều cao vào mạch máu, vào tim, vào
phúc mạc, vào lồng ngực.
Chỉ định và liều lượng
1. Gây mê: Cho con vật (đặt ở tư thế nằm) ngửi clorofooc tẩm trong bông
(tránh để bông lọt vào xoang mũi).
2. Tẩy giun: sán: Dùng dung dịch bão hòa 10% trong nước, cho uống.
Trâu, bò, ngựa : 25 – 50g
Lợn, dê, cừu : 5 – 10g
Chó : 0,5 – 5g
Mèo : 0,2 – 1g
3. Chống nôn chó: Chó uống 1 thìa cà phê nước đường có clorofooc (hòa 75
– 100g nước clorofooc bão hòa trong 5og xirô) cho uống 5 – 6 lần trong ngày.
Chú ý: Do độc tính, thuốc có thể gây những tổn thương tim ít nhiều
quan trọng, những tổn thương ở thận và có độc tính đối với gan, nên trong những
năm gần đây không còn được sử dụng nữa.
9.2.11. Droperidol
Droperidol là thuốc gây mê thuộc nhóm các Butyrophenon. Thuốc nguy hiểm
Bảng B
Tính chất
Droperidol nói chung có độc tính thấp và có độ an toàn cao. Thuốc đối kháng
với Adrenalin, Nor-adrenalin và apomorphin, bài tiết nhanh với sự mất đi các tác
dụng của nó sau 5 giờ ở loài chó tính từ khi cho dùng thuốc. Tiêm bắp thịt hay tĩnh
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
16
mạch, giai đoạn cảm ứng vào khoảng 10 phút và thời gian tác động gây mê kéo
dài từ 45 phút đến một giờ.
Tác dụng
Droperidol có tác dụng an thần rất mạnh đối kháng với Apomorphin giải lo
tiền gây mê, làm tăng cường hiệu lực của thuốc ngủ, và các thuốc giảm đau hàng
đầu, có tác dụng bảo vệ thần kinh thực vật đối với sự suy giảm hô hấp gây ra bởi
các thuốc giảm đau và giảm mạch ngoại biên do đối kháng với Adrenalin và Nor-
adrenalin.
Thuốc không có tác dụng làm giãn đồng tử, tiết Cholin và chống tiết Cholin,
và tiết Morphin, gây hạ thân nhiệt với liều cao.
Chỉ định
Droperidol trong thú y học được sử dụng:
- Trong kiểm tra lâm sàn, phẫu thuật nhỏ ở chó để làm dịu đau.
- Trong gây mê ngắn (từ 30-40 phút) kết hợp với thuốc an thần khác đối với
lợn khi phẫu thuật.
- Trong gây mê đối với chó, kết hợp với thuuốc an thần khác.
Liều lượng
a. Ở chó:
Trong kiểm tra lâm sàng: 1mg / kg thể trọng, tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
Trong phẫu thuật: 25mg cho một con chó 20 kg kết hợp với:
5mg Phenoperidin
0,5mg Atropin
Nếu cần thiết, tiêm một liều thấp thuốc ngủ để làm mất mọi co cơ và mất ý
thức.
b. Ở lợn:
- Trong phẫu thuật ngắn: 0,1 – 0.4mg / kg thể trọng. Tiêm bắp thịt, kết hợp
với Phenoperidin, Atropin (có thể kết hợp với Natri hydroxydion succinat, Natri
hydroxybutyrat, Nitơ protoxyt).
Chú ý: Không nên làm sâu thêm sự gây mê bằng một thuốc an thần
mạnh như Halothan, Methyxyfluoran, ête, v.v…
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
17
9.2.12. Eâte
Ête gây mê còn gọi là ête êthylic, ête ôxy. (Không nên nhằm với ête thông
thường, không dùng để gây mê)
Tính chất
Chất không màu, rất linh động, mùi dịu ngọt, rất xốc, vị rát bỏng, hòa tan
trong 10 phần nước, long não, iodoform, các chất béo thủy ngân clorua. Ête gây
mê là chất lỏng 66o Bômê; ête tinh cất thương phẩm 65o Bômê, chứa 3% rượu và
một ít nước.
Ête gây mê không bền vững đối với nhiệt độ, ôxy hóa trong không khí và ở
ngoài ánh sáng và khi đó chứa những lượng nhỏ các aldehyt và peroxyt gây kích
ứng đối với đường hô hấp. Bảo quản trong lọ thủy tinh ở nơi mát, tránh ánh sáng.
Không nên dùng ête dược dụng để gây mê nếu lọ chứa nó đã bị hở từ trên
24 giờ.
Tác dụng
Ête dược dụng có những tác dụng khác nhau trên các hệ cơ quan
1. Trên hệ thần kinh
Gây mê toàn thân nhờ bay hơi, tác dụng gây mê rất mạnh, rất sâu mà khộng
giảm oxy hóa.
2. Trên hệ tim mạch
- Trên tim với liều thấp và trung bình: Kích thích tim; với liều cao làm suy
giảm toàn bộ chức năng tim ;
Trên các mạch máu, với liều thấp và trung bình: Nói chung không làm thay
đổi huyết áp, áp lực động mạch vẫn được giữ vững; với liều cao: gây giãn mạch
toàn thân với sự giảm dần rồi suy sụp áp lực động mạch.
3. Trên hệ hô hấp
Gây kích ứng trên niêm mạc đường hô hấp ( sự co thắt tất nhiên vào thời kỳ
đầu gây mê hay thời kỳ tỉnh dậy).
4. Trên hệ tiêu hóa
- Làm suy giảm trương lực cơ và sự co bóp của ống tiêu hóa;
- Tác động trực tiếp đến các trung tâm thần kinh, gây buồn nôn và buồn
mửa (vào đầu gây mê nhất là ở thời kỳ tỉnh dậy).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
18
5. Trên tử cung
- Chỉ làm suy yếu trương lực cơ và sự co bóp tử cung mang thai với liều
cao;
- Vượt qua hàng rào bào thai và gây sự suy giảm trung tâm thần kinh ở con
vật sơ sinh.
6. Trên trao đổi chất
Với liều cao có thể dẫn tới sự phát triển sự toan huyết do trao đổi chất.
Chỉ định
a) Gây mê toàn thân, bằng cách cho hít qua đường mũi trải qua bốn giai đoạn:
- Giai đoạn 1: giai đoạn gây mê
- Giai đoạn 2: giai đoạn kích thích
- Giai đoạn 3: phẫu thuật
- Giai đoạn 4: độc hại.
b) Bôi quét ête thương phẩm để gây tê cục bộ ngoài da, sát trùng vết thương
bên ngoài.
Liều lượng
a) Gây mê bằng cách cho ngửi
Ngựa, trâu bò : 100 – 400g
Lợn (1ookg) : 100g
Chó : 10 – 50g
b) Sát trùng gây tê: Dùng hỗn hợp đồng lượng ête trong thương phẩm và cồn
90o.
Chú ý:
- Thuốc gây bồn chồn, nôn mửa, chảy nhiều giãi và nguy cơ bị ngất khi gây
mê và lúc tỉnh dậy;
- Thuốc có nguy cơ gây cháy nổ
- Thuốc làm cho gia súc có mùi khó chịu
- Làm tăng tiềm lực cho tác dụng của các chất cura (curase).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
19
9.2.13. Ketamin
Ketamin là một loại thuốc để gây tê và gây mê rất tốt. Thuốc còn có các tên
thương phẩm là Imalgene, Clorketam. Muối dược dụng là clohydrat
Tính chất
Thuốc được cơ thể hấp thụ nhanh, dung nạp tốt tại chỗ, có thể dùng tiêm
dưới da, bắp thịt hay tĩnh mạch. Thuốc dung nạp tốt tại chỗ, nên có thể dùng cho
mọi con đường cho thuốc.
Tác dụng
Thuốc phong bế các xung thần kinh vỏ não và kích hoạt nhẹn các cấu trúc
kế cận. Trạng thái gây tê kéo dài và có chất lượng tốt, dù ở trên bề mặt, đồng thời
gây ngủ và duy trì các phản xạ của hầu và khí quản, trong lực cơ, đồng thời kích
thích tim và hô hấp.
Sau khi bắt đầu cho thuốc cũng như khi tĩnh vậy ở con vật người ta thấy:
- Tăng độ phản ứng với tất cả các kích thích bên ngoài (tiếng động, ánh
sáng…). Ở chó đôi khi thấy những đột ngột giật rung.
- Tuy nhiên thuốc vẫn đến sự tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, khả năng
co thắt thanh môn. Nhưng thuốc không gây một biến đổi nào trên sự co bóp của tử
cung và tác động suy thoái đối với bào thai.
Chỉ định
Thuốc được dùng để cố định con vật, gây an thần, gây tê cục bộ, gây mê
toàn thân.
Đặc biệt thích hợp cho gia súc nhiều tuổi, các con vật bị chấn thương.
Chống chỉ định
Thuốc không được dùng:
- Ở các con vật bị động kinh, bị ngộ độc bởi các chất gây co giật;
- Ở các con vật đang điều trị bằng thuốc hữu cơ có phốtpho;
- Thiểu năng thận nặng (ở loài mèo).
Liều lượng
- Thuốc có thời gian gây mê ngắn 5 – 10 phút khi tiêm dưới da; 5 – 10 phút
khi tiêm bắp thịt; 30 giây khi tiêm tĩnh mạch.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
20
1. Loài ăn thịt
Tiêm bắp thịt: 15mg / kg thể trọng
Tiêm tĩnh mạch: 5g / kg thể trọng
Thời gian gây mê là khoảng 20 phút, có thể kéo dài bằng cách tiêm liều chia
nhỏ hay tiêm truyền tĩnh mạch.
1. Loài ngựa
Tiêm bắp thịt: 10mg / kg thể trọng
Tiêm tĩnh mạch: 2mg / kg thể trọng
2. Loài dê, cừu
Tiêm bắp thịt: 10mg / kg thể trọng
Tiêm tĩnh mạch: 2mg / kg thể trọng
3. Trâu bò và loài lợn
Tiêm bắp thịt: 15mg / kg thể trọng
Tiêm tĩnh mạch: 5mg / kg thể trọng.
Nếu khi cần thiết, có thể nâng liều cơ bản nêu ở trên lên 20 – 25% (liều chỉ
tử DL50 đối với liều tiêm tĩnh mạch là là vào khoảng 50 – 60mg / kg).
9.2.14. Novocain
Novocain còn gọi là Procain và nhiều tên khác như Syncain, Scurocain,
Velecain, Allocain, Ethocain v.v… là dẫn xuất của Cocain chiết xuất từ cây Coca.
Tính chất
Novocain có dạng tinh thể trắng, hơi đắng tan mạnh trong nước, dễ bị vàng
khi ra ánh sáng, bị phân hủy ở nhiệt độ cao, bị thủy phân nhanh ở máu, các tổ
chức, đặc biệt ở gan.
Novocain kém độc hơn Cocain từ 4 – 6 lần. Trong thực tiễn điều trị, người ta
dùng muối clohydrat, đôi khi muối borat, benzoat; trong nhãn khoa tốt nhất là dùng
muối phenyl propionat.
Tác dụng
Novocain có tác dụng gây tê và giảm đau.
Khi tiêm vào máu, thuốc ức chế thần kinh thực vật, chống co bóp của cơ
trơn, co thắt của khí quản. Novocain còn làm giãn mạch máu.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
21
Novocain tương tự nư cocain, thấm qua lớp trên của niêm mạc rất dễ dàng
và làm mất cảm ứng các ngọn dây thần kinh cảm giác tạo ra tác động gây tê.
Adrenalin làm tăng tác dụng gây tê của Novocain và làm giảm tác dụng giãn
mạch của Novocain.
Với dung dịch loãng và liếu thấp, Novocain kích thích thần kinh hưng phấn
nhẹ, làm tăng chức phận dinh dưỡng của cơ thể nên có tác dụng chữa bệnh.
Chỉ định
Trong thú y, Novocain được chỉ định:
Làm thuốc gây tê tốt nhất trong gây tê tủy sống ; gây tê dùng lưng – hông;
gây tê ngoài màng cứng; gây tê trong nhãn khoa (phẫu thuật); phong bế thần kinh
bao quanh vết thương, chấn thương, chữa bong gân, sưng khớp, sai khớp, các
bệnh khớp, chữa đau bụng co giậy, co thắt khí quản, hen suyễn, chữa bệnh viêm
tử cung trâu, bò, chữa bệnh suy dinh dưỡng, phù thũng.
Liều lượng
1. Gây tê tại chỗ, tiêm dưới da dung dịch 2 – 3% với liều
Trâu, bò, ngựa : 0,5 – 1,5g
Lợn, dê, cừu : 0,15 – 0,3g
2. Chữa đau bụng, co giật co thắt khí quản, hen phế quản: Tiêm tĩnh mạch
dung dịch 1 – 5%, với liều trên.
3. Chữa đau lưng: Tiêm dưới da dung dịch 2 – 3% với liều nói trên.
4. Gây tê ngoài màng cứng: Tiêm dung dịch 1% trong nước sinh lý khi phẫu
thuật, thời gian ngắn (tối đa: 1 giờ) hay dung dịch 2% kết hợp với Adrenalin khi
phẫu thuật kéo dài (2 giờ rưỡi)
5. Gây tê trong phẫu thuật nhãn khoa: nhỏ dung dịch 1%, tốt nhất là dùng với
muối Phenylpropionat novocain.
6. Chữa bong gân, sưng khóp v.v…; dung dịch 2%vào bao khớp.
7. Chữa viêm tử cung: Tiêm vào động mạch chủ bụng dung dịch với liều
150mL. Tiêm nhắc lại sau 96 giờ.
8. Phong bế vết thương, chấn thương (bao quanh): dung dịch 0,25%
9. Chữa suy dinh dưỡng, phù thũng: bằng dung dich, 25 – 0,5%.
Chú ý
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
22
- Novocain (Procain) không thích hợp cho loài vẹt (két) và các loài chim nhỏ,
kể cả Penicillin – Procain.
9.2.15. Pentobarbital
Pentobarbital là loài thuốc ngủ còn có tên thương phẩm là Nembutal,
Pentabarbital sodic.
Tính chất
Thuốc bột trắng, hòa tan dễ trong nước.
Thuốc thường trình bài dưới dạng dung dịch chứa 65mg trong 100mL
Tác dụng
Thuốc có tác dụng an thần ngắn hay dài hơn (30 – 40 phút tùy theo liều), tiếp
đó là gây ngủ kéo dài 1 – 2 giờ hay hơn tùy theo cá thể hay loài, có thể đạt tới 24
giờ, có khi đến 72 giờ ở một số con mèo.
Chỉ định
Gây mê toàn thân; trong các rối loạn thần kinh; trong ngộ độc do Strychnin,
Metaldehyd; trong các cơn co giật, uống gián, kinh giật đau bụng.
Liều lượng
Liều cơ sở:
1. Trong gây mê, tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch 6%:
Gia súc lớn: 15mg / kg thể trọng
Loài ăn thịt nhỏ: 30mg / kg thể trọng ( pha loãng dung dịch với 3 khối lượng
nước cất).
Nói chung, thời gian gây mê là 30 – 40 phút và tỉnh dậy sau 1 – 2 giờ. Có thể
tim vào phúc mạc cho mèo, lợn. Riêng ở lợn đực khi thiến có thể tiêm vào tinh
hoàn.
Tác dụng gây mê sau 10 – 15 phút.
2. Trong gây chết không đau, dùng dunh dịch 20% tiêm vào tĩnh mạch.
Chú ý
- Cần theo dõi các con vật, nếu xuất hiện ngạt thở thì phải cấp cứu;
- Khi con vật bị ngộ độc thì tiêm Strychnin liều cao.
9.2.16. Thiotetrabarbital
Thiotetrabarbital là một loại thuốc ngủ có tên thương phẩm là Thionarcex.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
23
Chế phẩm Thialbutone là muối natri của axit 5,5 alkyl (2’ methyl propyl) –
Thiobarbituric.
Tính chất
Thuốc có dạng bột kết tinh trắng, hòa tan trong nước và cho một dung dịch
xanh lá cây nhạt, có pH cao trên 10.
Thuốc thường dùng dưới dạng dung dịch nồng độ 2,5% và không dùng khi
pha chế 1 giờ hay 2 giờ khi chúng đã xuất hiện đục do sự kết tủa của thuốc dưới
tác dụng của CO2 không khí.
Tác dụng
Thuốc gây suy giảm thần kinh trung ương, các chức phận hô hấp, hạ nhiệt,
làm giảm huyết áp. Thuốc gây mê tốt và nhanh.
Chỉ định
Thuốc làm gây mê trong phẫu thuật kéo dài, bắt đầu tiêm tĩnh mạch, sau đó
có thể tiêm lại nếu cần thiết.
Trâu, bò : 5 – 7mg / kg thể trọng
Bê, nghé : 3mg / kg thể trọng
Ngựa : 10mg / kg thể trọng
Cừu, dê : 10 – 15mg / kg thể trọng
Chó, mèo : 25 / kg thể trọng (dung dịch1/40 hay 1/20) ở ngựa ,
để gây mê đến 10 phút, dùng dung dịch 2,5% với liều 17mg / kg thể trọng.
9.2.17. Xylazin
Xylazin là một loại thuốc ngủ dùng trong gây mê gia súc, cò có tên thương
phẩm là Rompun, Trong điều trị người ta dùng Xylazin chlohydrat.
Tính chất
Thuốc có tên hóa học là 2 (2,6 xylidino) – 5,6 dihydro-4H-1,3 thiazin-xylazin.
Thuốc trình bày dưới dạng dung dịch tiêm 2%.
Tác dụng
Xylazin có tác dụng làm giảm đau, gây tê và thư giãn cơ, gây trạng thái ngủ
ít hay nhiều tùy theo loài gia súc.
Tác dụng an thần, gây mê và thư giãn cơ là do sự phong bế từng phần sự
dẫn truyền xung thần kinh qua xi-náp ở trung ương thần kinh. Thuốc còn có tác
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
24
dụng làm tăng tiềm lực tác động của tất cả các loại thuốc suy giảm thần kinh,
thuốc an thần thuốc gây mê (đặc biệt là Ketamin)
Ở loài nhai lại, thuốc gây tăng tiết nước bọt và chướng bụng.
Việc phối hợp thuốc cần thận trọng. Khi phối hợp Ketamin-Xylazin có thể gây
mê cho ngựa khoảng 20 phút.
Tuy nhiên Xylazin có thể gây giảm thấp tần số tim và giảm huyết áp (ở các
loài nhai lại), ức chế co bóp dạ dày trước của các loài nhai lại với nguy cơ gây ra
chướng hơi. Thuốc cũng có thể là nguyên nhân của blốc tâm nhĩ thất (chẹn tim)
từng phần (ở loài ăn thịt, ngựa). Thuốc cũng gây nôn ở loài ăn thịt (nhất là mèo),
kích thích co bóp tử cung ở con vật có chửa.
Tác dụng thuốc thay đổi đáng kể theo loài, liều lượng và đường truyền thuốc.
Chỉ định
Gây an thần, gây mê để can thiệp phẫu thuật, can thiệp sản khoa, khống chế
khi cần để kiểm tra lâm sàng, phòng ngừa con vật bị kích tích, kích động, dùng
trong gây mê từ xa để bắt gia súc hay thú hoang.
Chống chỉ định
Không dùng thuốc trong:
- Xoắn dạ dày;
- Các bệnh tim và trạng thái choáng, suy gan
- Thời kỳ mang thai cuối.
Liều lượng
Tác dụng của thuốc thay đổi theo liều, đường truyền thuốc và loài.
1. Ở trâu, bò:
- Gây giảm đau nhẹ – thư giãn – an thần:
Tiêm bắp thịt: 0,05mg / kg thể trọng (tức 0,25mL / 100 kg thể trọng dung dịch
2%)
Tiêm tĩnh mạch: 0,02mL / kg thể trọng (tức 0,1mL / 100 kg thể trọng dung
dịch 2%)
- Gây giảm đau vừa – thư giản cơ, gây tê thỏa đáng trong can thiệp phẫu
thuật nhỏ:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
25
Tiêm bắp thịt: 0,1mg / kg thể trọng (tức 0,5mL / 100 kg thể trọng, dung dịch
2%)
Tiêm tĩnh mạch: 0,034 – 0,15mg / kg thể trọng (tức 0,17 – 0,25mL / 100kg
thể trọng, dung dịch 2%)
- Gây an thần sâu, tác dụng rõ nét, dùng trong can thiệp phẫu thuật lớn:
Tiêm bắp thịt: 0,2mg / kg thể trọng (tức 1mL / 100kg thể trọng dung dịch 2%)
Tiêm tĩnh mạch: 0,3 – 0,5mg / kg thể trọng (tức 0,3 – 0,5mL / 100kg thể trọng
dung dịch 2%)
2. Ở ngựa: tùy từng con vật. An thần và gây mê, tư giãn cơ, thích hợp trong tư
thế đứng:
Tiêm tĩnh mạch: 3- 5mL / 100kg thể trọng, dung dịch 2%.
3. Ở chó: Tiêm bắp thịt hay tiêm tĩnh mạch với liều (để con vật nhịn đói):
1 – 3mg / kg thể trọng (tức 0,5mL / 10kg thể trọng dung dịch 2%)
4. Ở mèo: Tiêm bắp thịt hay dưới da 2 – mg / kg (tức 0,1 – 0,2mL / kg thể trọng
dung dịch 2%)
Chú ý:
- Thận trọng khi phối hợp với các loại gây ngủ, gây mê (như barbituric,
ketamin, chloral hydrat);
- Không nên phối hợp với Halotan;
- Cẩn thận khi sử dụng thuốc ở loài dê;
- Thuốc dễ gây nôn cho loài ăn thịt, cần cho nhịn đói khi tiêm thuốc;
- Khi quá liều, can thiệp bằng các loại thuốc như Doxapram chlohydrat
(Dopram), Tetrazolus (Priscol);
- Thuốc giải độc: Yohimbin, Alipamezol.
9.2.18. Antipyrin
Antipyrin còn gọi là Analgesin (A-nan-giê-din) hay Phenazon (Phê-na-don).
Antipyrin còn một dẫn xuất khác là Antipyrin salixilat, còn gọi là Salpyrin.
Tính chất
Tinh thể không màu, rất tan trong nước (gần ngang với trọng lượng của
thuốc), tan trong cồn, vị hơi đắng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
26
Tương kỵ với Phênol (hóa hợp thành thể rắn) Resorcin, Naphtol, Menthol,
Chloral, Natri salixilat, Salol (thành hỗn hợp chảy nước), sắt Perclorua, các axit,
chất chát, Calomel (có thể gây nhiễm độc).
Thuốc bài tiết rất nhanh qua nước tiểu và làm nước tiểu bị nhuộm màu đỏ.
Tác dụng
Antipyrin có tác dụng ức chế trung khu tăng nhiệt, gớp phần điều hòa thân
nhiệt, làm hạ cơn sốt. Thuuốc còn làm giảm đau và làm cạn sữa, gây co mạch cục
bộ, làm cầm máu mao mạch.
Chỉ định
Các trường hợp sốt cao, cảm lạnh; chảy máu mao mạch ngoài da; chảy máu
mũi; cắt sữa (đối với chó).
Liều lượng
Cho gia súc uống (trong trường hợp sốt):
Trâu, bò : 15 – 20g
Dê, cừu : 5 – 10g
Ngựa : 15 – 20g
Chó : 1 – 2g
Cầm máu bên ngoài: bột hay dung dịch đậm đặc 10 – 40%
Chú ý: Trước khi cho con vật uống thuốc, cần kiểm tra tình trạng của
thận.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
1
9.1.1. Strychnin
Strychnin laø moät ancaloit chieát xuaát töø haït caây maõ tieàn. Caây maõ tieàn moïc nhieàu ôû
nöôùc ta vaø AÁn ñoä. Haït maõ tieàn chöùa gaàn 1,5% Strychnin vaø 1,5% Brucin (bruxin)
Tính chaát
Strychnin coù daïng tinh theå hình kim, khoâng maøu, khoâng muøi, vò cöïc kyø ñaéng, tan
trong nöôùc vaø khoâng tan trong eâte. Thuoác thöôøng ñöôïc duøng döôùi daïng muoái sunfat hay
arseniat. Muoái nitraùt deã tan hôn trong nöôùc. Muoái ñöôïc duøng laø sunfat trung tính ngaäm
5H2O (78,04% strychnin). Arseniat monobasic ngaäm 2H2O (65% strychnin vaø 15% asen)
cuõng ñöôïc duøng. Muoái cacodylat cuõng vaäy. Strychnin noùi chung raát ñoäc.
Taùc duïng
Strychnin taùc ñoäng chuû yeáu leân tuûy soáng laøm taêng kích thích ñoái vôùi caùc trung taâm
phaûn xaï cuûa haønh naõo – tuûy soáng.
Vôùi lieàu nheï, strychnin laø moät thuoác boå, laøm taêng tính nhaïy caûm toaøn thaân vaø tính
nhaïy caûm rieâng bieät cuûa caùc boä phaän, laøm taêng cöôøng tröông löïc cuûa cô vaø tim, gaây co
maïch, taêng huyeát aùp.
Vôùi lieàu hôi cao (maø khoâng ñöôïc vöôït quaù), Strychnin gaây taêng caûm giaùc roõ reät.
Vôùi lieàu cao, Strychnin gaây ñoäc, cô bò maát tröông löïc, con vaät bò co giaät khi bò moät
kích thích naøo ñoù vaø bò ngaït thôû vì cô loàng ngöïc khoâng hoaït ñoäng ñöôïc.
Chæ ñònh
Strychnin coù theå duøng laøm thuoác boå toaøn thaân trong caùc tröôøng hôïp suy nhöôïc cô
theå (traïng thaùi meät moûi, bieáng aên), thaàn kinh suy nhöôïc, kích thích thaàn kinh trong nhöõng
chöùng nhöôïc cô, lieät cô, baïi lieät. Choáng khí thuõng phoåi (phuø phoåi) cuûa ngöïa, traâu, boø vôùi
lieàu raát thaáp vaø neân söû duïng arseniat. Laøm chaát ñoái khaùng ñeå giaûi ñoäc khi bò ngoä ñoäc caùc
loaïi thuoác nguû (barbituric). Laøm thuoác dieät chuoät vôùi lieàu cao.
Lieàu löôïng
Do coù hoïat tính maïnh neân ít duøng cho gia suùc uoáng. Ñeå tieâm döôùi da, thöôøng duøng
dung dòch 1% vôùi gia suùc lôùn vaø dung dòch 1% vôùi gia suùc nhoû. Ban ñaàu duøng lieàu thaáp
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
2
roài taêng daàn leân cho ñeán lieàu toái ña, roài giaûm daàn xuoáng vaø baét ñaàu duøng laïi vôùi nhòp ñoä
nhö vaäy.
Sau ñaây laø lieàu duøng haèng ngaøy cho uoáng:
Boät maõ tieàn Dung dòch StrychninNgöïa, löøa 2 -10g 50 -100mgTraâu, boø 5 - 20g 50 -150mgLôïn, deâ, cöøu 1 - 3g 2 - 5mgChoù 0,05 - 0,25g 0,2 -1mgMeøo 0,05 - 0,05g -
Lieàu tieâm döôùi da dung dòch Strychnin trong moät ngaøy:
Ngöïa, löøa : 0,03 - 0,1g
Lôïn, deâ, cöøu : 0,002 - 0,005g
Traâu, boø : 0,05 - 0,15
Choù : 0,001g
Ñeå dieät chuoät, coù theå duøng baõ troän boät maõ tieàn hay muoái Strychnin (khoâng quaù
1% Strychnin cô baûn)
Chuù yù: Khi bò ngoä ñoäc thì giaûi ñoäc baèng Cloran ( lieàu gaây meâ), Clorofooc,
Morphin. Toát nhaát laø duøng Parandehyt: 10-20g cho uoáng hay 8mL hoøa tan vaøo 100mL
ñöôøng ñaúng tröông (5-6%).
9.1.2. Acepromazin
Acepromazin, daãn xuaát cuûa Phenothiazin, teân hoùa hoïc laø Ethylon – 3
(dimethylamino 3’ – Propyl) 10 – Phenothiazin, coøn coù teân thöông phaåm khaùc laø Plegicil,
Vettranquil vaø Calmivat. Thuoác baûng B.
Tính chaát
Thuoác trình baøy döôùi daïng vieân neùn 12,5 – 25mg vaø oáng tieâm 10mL chöùa 10mg
trong 1mL hay oáng tieâm 5mL chöùa 5mg trong 1mL vaø daïng cuoáng 1%.
Taùc duïng
Thuoác coù taùc duïng an thaàn gioáng nhö Chlopromazin: laøm suy yeáu heä thaàn kinh
trung öông, daãn tôùi traïng thaùi yeân tónh vaø thö giaõn cô, laø chaát laøm taêng tieàm löïc ñoái vôùi
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
3
caùc loaïi thuoác nguû (bacbituric, thuoác phieän) vaø caùc chaát gaây ra an thaàn cuïc boä, laøm giaûm
nhieät, haï huyeát aùp, choáng histamin, choáng gaây noân, öùc cheá Adrenalin, choáng soác choáng
co giaät.
Chæ ñònh
Thuoác ñöôïc duøng cho caùc gia suùc deã bò kích thích, hung döõ ñeå kieåm tra laâm saøng,
hoaëc phaãu thuaät (coù theå laøm giaûm 20 – 30% lieàu thuoác gaây meâ), Thuoác coøn duøng ñeå
chaêm soùc cuïc boä (mieäng, raêng, maét, tai), ñoùng moùng cho ngöïa vaø traâu boø, duøng trong
vaän chuyeån gia suùc ñeå laøm giaûm tai naïn.
Lieàu löôïng
Cho gia suùc nhoû uoáng hay tieâm tónh maïch, döôùi da, baép thòt, gia suùc lôùn tieâm tónh
maïch hay baép thòt. Thuoác gaây taùc duïng trong voøng 15-20 phuùt ( cho uoáng, tieâm baép thòt,
döôùi da) vaø 5 phuùt (tieâm tónh maïch) treân choù vaø 10 phuùt tieâm (tónh maïch) treân ngöïa vaø
keùo daøi töø 6-12 giôø.
Cho uoáng Tieâm döôùi daBaép thòt
TieâmTónh maïch
Choù 1 – 3mg / kg - -Deâ, cöøu - - 0,5mg / kg PMeøo 10 – 30mg (tuøy côõ) - -Lôïn - 0,5 – 1mg / kg P -Traâu, boø, ngöïa 10 – 20mg / kg P, IM 5mg / 100 kg
Chuù yù:
Do taùc duïng laøm giaûm huyeát aùp, neân traùnh duøng trong moät soá tröôøng hôïp;
Trong tröôøng hôïp quaù lieàu, thuoác ñoái khaùng choïn löïa laø moät amin laøm tænh daäy,
kieåu Amphetamin. Trong can thieäp pphaãu thuaät nhoû, chæ neân duøng moät mình
Acepromazin maø khoâng caàn gaây teâ hoaëc vôùi moät chaát khaùng histamin nhö Phenergan.
9.1.3. Atropin
Atropin laø ancaloit chieát xuaát töø laù caây Belladon (Atropabelladon), caây caø ñoäc
döôïc (Datura stramonium) vaø caây thieân tieân töû (Hyoscyamus niger) v.v… Thuoác ñoäc
Baûng A ( cuõng nhö Belladon).
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
4
Tính chaát
Atropin coù daïng boät hay tinh theå nhoû maøu traéng, vò ñaéng tan nhieàu trong nöôùc, tan
trong Clorofooc, deã bò chaùy. Khi sôø vaøo nöôùc thaáy nhôøn tay. Thuoác thöôøng duøng ôû daïng
muoái sunfat.
Ñoäc tính laø söï dung naïp ñoái vôùi atropin raát thay ñoåi tuøy theo loaøi. Thöù tuï nhaïy
caûm giaûm daàn: ngöôøi, choù vaø meøo; sau ñoù ñeán loaøi aên coû maø nhöõng loaøi ít nhaïy caûm laø
cöøu, deâ vaø nhaát laø thoû.
Atropin töông kî vôùi Pilocarpin, Eserin, Arecolin.
Thuoác tieâm 1/2000, khöû truøng baèng caùch haáp Tyndall ôû700C , lieân tieáp trong 3-4
ngaøy.
Taùc duïng
Atropin laøm ngöøng haõm heä M (muscarin) töùc laø laøm lieät thaàn kinh phoù giao caûm,
do noù loaïi tröø moïi phaûn öùng cuûa caùc thuï quan taän cuøng cuûa daâ y thaàn kinh nhaïy caûm vôi
Acetylcholin, noù cuøng loaïi tröø taùc ñoäng cuûa Pilocarpin, Eserin vaø Arecolin. Do ñoù noù coù
taùc duïng treân boä maùy hoâ haáp theå hieän ôû vieäc loaïi tröø caùc co thaét cô trôn vaø laøm giaûm daàn
söï baøi tieát dòch ôû caùc pheá quaûn (taùc duïng laøm khoâ) laøm giaûm ho, giaûm co bôùp cô trôn,
nhu ñoäng daï daøy- ruoät, giaûm tieát dòch ruoät, dòch vò, moà hoâi, giaûn ñoàng töû, giaûn khí pheá
quaûn, taêng nhòp tim vaø co maïch maùu ( tröø maïch maùu tim vaø phoåi) laøm giaûm ñau.
Söï dung naïp Atropin ôû caùc loaøi khoâng gioáng nhau. Thöù töï nhaïy caûm giaûm daàn nhö
sau: Ngöôøi , choù , meøo roài ñeán caùc loaøi aên coû, trong ñoù keùm nhaïy caûm nhaát laø cöøu, deâ vaø
ñaët bieät laø thoû.
Chæ ñònh
Chöõa phuø phoåi gia suùc, ñaëc bieät laø phuø phoåi caáp tính cuûa ngöïa; giaûm côn co thaét
khí quaûn vaø vieâm pheá quaûn ôû gia suùc ñaëc bieät ôû ngöïa thöôøng daãn tôùi phuø phoåi, chöõa dò
öùng cuûa ngöïa gaây haäu quaû saâu ôû boä maùy hoâ haáp (hieäu quaû ñieàu trò raát toát); chöùng thôû doác
cuûa ngöïa vaø vaø gia suùc khaùc; laøm giaûm ñau trong phaãu thuaät maét (thuûy tinh theå), laøm
giaûm tieát dòch trong caùc beänh cuûa haõn caàu nhö vieâm ñoàng töû, vieâm keát maïc…Phoøng ngaát
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
5
(keát hôïp vôùi morphin) khi gaây meâ baèng eâte hay clorofooc; giaûi ñoäc khi nhieãm ñoäc
Pilocarpin, Arecolin, Dipterex, Morphin vaø Clorofooc, caùc thuoác truø saâu thuoäc hôïp chaát
höõu cô; boâi caùc veát thöông laøm giaûm ñau döôùi daïng thuoác môõ.
Lieàu löôïng
Tieâm döôùi da, dung dòch 1/2000 vôùi lieàu sau (tính baèng Atropin):
Ngöïa : 1 – 8cg
Traâu , boø : 3 – 10cg
Lôïn : 1 – 3cg
Choù : 1mg
Nhoû vaøo maét dung dòch trung tính Atropin sunfat 1%. Duøng thuoác môõ vôùi tyû leä
16cg Atropin trong 20g vazolin.
Chuù yù: Giaûi ñoäc Atropin baèng caùch tieâm Morphin chlohydrat vaøo döôùi da. ( Nhöõng
trieäu chöùng khoâng dung naïp Atropin ñaàu tieân laø: giaõn ñoàng töû, khoâ caùc nieâm maïc, kích
thích naõo vaø taêng nhòp tim).
9.1.4. Chlorpromazin
Chlorpromazin laø moät loaïi thuoác an thaàn, moät daãn xuaát cuûa phenothiazin, laø
Clohydrat cuûa clo-3 (dimeâtyl-amino-3 propy)-10phenothiazin, coøn coù teân thöôøng phaåm
laø Largactil.
Tính chaát
Thuoác coù daïng tinh theå traéng, khoâng huùt aåm, raát hoøa tan trong nöôùc, trong röôïu,
Clorofooc. Dung dòch coù tính axit nheï (pH giuõa 4,0 vaø 6,5). Thuoác bò chuyeån thaønh maøu
hoàng khi ra aùnh saùng.
Baûo quaûn thuoác trong loï maøu, traùnh aùnh saùng.
Thuoác thöôøng ôû daïng dung dòch: oáng tieâm ñoùng 2mL chöùa 50mg duøng truyeàn tónh
maïch, oáng tieâm ñoùng 5mL chöùa 25mg ñeå tieâm baép thòt; dung dòch 4% (1 gioït = 1mg
Largactil). Thuoác vieân chöùa 25mg vaø100mg, thuoác ñaïn chöùa 25mg vaø 100mg.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
6
Taùc duïng
Chlorpromazin gaây lieät thaàn kinh, laøm giaûm nheï taùc duïng cuûa acetylcholin, öùc cheá
baøi tieát Adrenalin do haäu quaû cô theå baøi tieát nhieàu Adrenalin. Coù tính chaát giaûi tröø co
giaät, co thaét nheï. Laøm giaûm tính mao maïch.
Thuoác laøm taêng taùc duïng caùc loaïi thuoác gaây meâ, thuoác gaây nguû , thuoác giaûm ñau,
neân coù theå giaûm lieàu caùc loaïi thuoác ñoù ñeå traùnh nhieãm ñoäc.
Thuoác coøn laøm haï nhieät laøm giaûm trao ñoåi hoâ haáp cuûa heä teá baøo thaàn kinh. Ngoaøi
ra thuoác coøn coù taùc duïng choáng noân, choáng choaùng, choáng co giaät.
Chæ ñònh: Suy nhöôït thaàn kinh trung öông
Lieàu löôïng: Tieâm tónh maïch hay baép thòt.
Gia suùc lôùn:
- Tieâm tónh maïch: (thöôøng duøng) 30 – 75mg / 100kg theå troïng (khoâng vöôït quaù
125mg ôû ngöïa thuaàn maùu).
- Tieâm baép thòt: 50 – 100mg / 100kg theå troïng;
- Tieâm nhaéc laïi 3 – 4 laàn trong ngaøy (beänh uoáng vaùn)
Choù vaø meøo:
- Tieâm tónh maïch: 25 – 50mg ñoái vôùi caùc con vaät trung bình töø 12 – 2mg ñoái vôùi
caùc con vaät nhoû.
- Tieâm baép thòt: 2mg / kg theå troïng nöûa giôø tröôùc khi gaây meâ.
- Thuït vaøo truïc traøng: 25 – 200mg ñoái vôùi choù vaø12 – 25mg ñoái vôùi meøo.
- Cho uoáng: 2 – 3mg / kg theå troïng trong moät ngaøy, chia lieàu laøm 2 – 3 laàn cho
uoáng.
Chuù yù:
- ÔÛ ngöïa, toát nhaát laø duøng hoãn hôïp Chlorpromazin-Promethazin (Phenergan) vôùi
löôïng ngang nhau. Tieâm tónh maïch hoãn hôïp treân vôùi lieàu 25 – 50mg / 100kg theå troïng.
- Thuoác coù taùc duïng suy giaûm thaàn kinh phoù giao caûm cuõng nhö taùc duïng choáng
tieát Cholin khoâng theå coi thöôøng.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
7
9.1.5. Diazepam
Diazepam, teân thöông phaåm quen bieát laø Valium, Seduxen laø thuoác an thaàn thuoäc
nhoùm caùc Benzodiazepin coù treân 2000 hôïp chaát ñöôïc toång hôïp hieän nay.
Tính chaát
Diazepam laø chaát toång hôïp hoùa hoïc, khoâng hoøa tan trong nöôùc, hoøa tan trong
dung moâi ñaëc bieät.
Taùc duïng
Diazepam, cuõng nhö caùc Benzodiazepin, coù taùc duïng chung nhö sau:
1. Treân heä thaàn kinh trung öông, thuoác coù taùc duïng an thaàn giaûi lo, thö giaûn cô,
choáng co giaät, laøm taêng tieàm löïc cuûa caùc thuoác nguû, thuoác giaûm ñau vaø thuoác gaây meâ
khí, khoâng gaây trôû ngaïi treân heä thaàn kinh thöïc vaät cuûa caùc daãn chaát cuûa Phenothiazin.
2. Treân heä hoâ haáp, thuoác coù theå gaây suy yeáu hoâ haáp.
3. Treân heä tim maïch, thuoác ít coù taùc ñoäng.
Chæ ñònh
Duøng trong caùc traïng thaùi lo laéng (bò kích öùng sôï haõi, boàn choàn…), trong chuaån meâ
caùc thaêm doø khaùc nhau (noäi soi), trong beänh uoán vaùn, ngoä ñoäc vì caùc chaát gaây co giaät,
caùc tröôøng hôïp öùng cô, ñau ñôùn do phaûn xaï.
Choáng chæ ñònh: Dò öùng, thieåu naêng hoâ haáp nghieâm troïng
Lieàu löôïng
Tieâm baép thòt hay tónh maïch, döôùi da:
Loaøi Lieàu (mg/kg) Ñöôøng cho thuoác Baét ñaàu taùc
ñoäng (phuùt)Thôøi gian taùc
ñoäng (giôø)Lôïn 1 – 2 Baép thòt (tónh maïch) 2 – 10 4 – 6Choù 1 – 2 Baép thòt (tónh maïch) 10 –15 6 – 8Thoû 1 Baép thòt (tónh maïch) 5 –10 1 – 2
Chuoät lang 2,5 Döôùi da (baép thòt) 2 - 5 1 – 2
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
8
9.1.6. Chloral Hydrat
Tính chaát
Tinh theå khoâng maøu, muøi haêng vaø xoác, vò ñaéng, coù tính aên da, raát hoøa tan trong
nöôùc, bò chaùy khi gaëp long naõo, menthol, caùc hôïp chaát phenol. Dung dòch thuoác bò axít
hoùa theo thôøi gian neân chæ pha cheá khi söû duïng. Thuoác thuoäc Baûng C.
Thuoác töông kî vôùi röôïu, Caùc muoái thuûy ngaân aùnh saùng.
Taùc duïng
Thuoác gaây meâ maïnh, ñaët bieät ñoái vôùi ngöïa, traâu, boø vaø lôïn. Thuoác coù taùc duïng
gaây meâ, gaây nguû, choáng co giaät, choáng co cöùng, gaây giaõn maïch maùu ngoaïi bieân (coù
nguoàn goác thaàn kinh trung öông) laøm giaûm huyeát aùp ñoäng maïch, taïo thuaän lôïi cho vieäc
chaûy maùu taïi caùc veát thöông. Thuoác laøm suy giaûm trung taâm hoâ haáp, laøm chaäm nhòp thôû
ôû lieáu ñieàu trò.
Chæ ñònh
Laøm giaûm ñau maø khoâng caàn gaây teâ; gaây meâ trong phaåu thuaät; laøm giaûm côn
ngöùa, giaûm ñau buïng ôû ngöïa, chöõa beänh naám loâng-da, chöõa ngoä ñoäc Strychnin
Lieàu löôïng
1. Gaây meâ: Tieâm tónh maïch gaây nguû sau 10 – 15 phuùt vaø keùo daøi 1 tieáng röôõi ôû
traâu, boø, ngöïa.
Traâu : 10g / 100kg theå troïng (dung dòch 5 – 10%)
Ngöïa : 10g / 100kg theå troïng (dung dòch 20%)
Lôïn : 170 – 173mg / kg theå troïng (dung dòch 30%, tieâm chaäm vaøo tónh maïch
tai).
Thuoác gaây kích öùng thaønh tónh maïch vaø toå chöùc lieân keát, neân phaûi tieâm vaøo thaän,
chính xaùc
2. Giaûm ñau, chöõa ñau buïng: Cho uoáng hay thuït vaøo haäu moân, tieâm tónh maïch hay
tieâm phuùc maïc vôùi lieàu sau:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
9
Lieàu cho uoáng: Dung dòch pha loaõng ít nhaát laø1/50
Traâu, boø, ngöïa : 20 – 60g
Lôïn : 5 – 10g
Deâ, cöøu : 5g
Choù : 0,5 – 6g
3. Ñau buïng ngöïa, choù: Thuït vaøo haäu moân ngöïa 1 lít dung dòch Chloral hydrat 30
– 60% hoøa tan vaøo nöôùc aám.
Cho noù uoáng moãi giôø 1 thìa caø pheâ xiroâ Chloral hydrat 1/20
4. Choáng ngöùa: Ñaép ngay vaøo choå ngöùa dung duïch Chloral hydrat 10% (coù cho
theâm 9% glyxeârin).
5. Choáng naám loâng – da: Ñaùp taïi choã hoãn hôïp Chloral hydrat-phenol-röôïu ioát vôùi
tyû leä 1:1:1 hoaëc hoãn hôïp Chloral hydrat-phenol-röôïu ioát vôùi tyû leä 10:15: 25.
6. Chöõa ngoä ñoäc Strychnin: Cho con vaät uoáng vôùi lieàu gaây meâ.
Chuù yù:
- Khoâng duøng thuoác vôùi gia suùc coù döï kieán cho moå thòt;
- Khoâng duøng vôùi gia suùc maéc beänh tim phoåi, gan thaän cuõng nhö gia suùc caùi coù
chöûa ôû thôøi kyø cuoái;
- Khoâng duøng cho loaøi meøo
- Khoâng duøng trong moå töû cung laáy thai;
- Ñoái vôùi ngöïa neân che maét vaø traùnh moïi tieáng ñoäng trong caùc giai ñoaïn caûm öùng
vaø hoài tænh;
- Thuoác coù taùc duïng laøm tan maùu, neân vieäc cho theâm vaøo dung dòch tieâm Natri
citrat laø coù lôïi.
9.1.7. Cloroform
Coøn goïi laø Chloroform gaây meâ, cloroform ñöôïc duøng, tricloromethan, traùnh laàm
vôùi cloroform thöông phaåm.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
10
Tính chaát
Chaát loûng khoâng maøu, naëng hôn nöôùc (tyû troïng 1,47) muøi dòu ngoït ñaëc bieät, vò cay
ban ñaàu sau ñoù maùt vaø ngoït, ít hoøa tan trong nöôùc (ñuùng 1%) hoøa tan trong röôïu, eâte,
khoâng tan trong glyxerin, bay hôi , hôi boác leân coù theå chaùy. Noù laø dung moâi cuûa nhieàu
chaát (chaát beùo, ioât, nhöïa keùt). Moät gam chöùa 60 gioït. Thuoác ñoäc Baûng A.
Clorofooc coù chuùa 5% coàn tuyeät ñoái tính theo troïng löôïng ñaõ ñöôïc duøng ñeå gaây
meâ. Thuoác gaây meâ naøy phaûi baûo quaûn trong bình thuûy tinh maøu, ñöïng ñaày , nuùt thaät kín,
ñaët nôi maùt vaø toái.
Taùc duïng
Clorofooc coù taùc duïng gaây meâ toaøn thaân, gaây teâ lieät choã beân trong vaø beân ngoaøi.
Taåy giun saùn, choáng noân, saùt truøng ñöôøng ruoät. Noù coøn laøm giaûm ñau, giaûm ngöùa ôû beân
ngoaøi. Thuoác laøm suy giaûm caùc trung taâm vaän maïch ôû lieàu thaáp, huyeát aùp vaø moïi chöùc
naêng cuûa tim.
Thuoác gaây cheát nheï nhaøng khi tieâm vôùi lieàu cao vaøo maïch maùu, vaøo tim, vaøo
phuùc maïc, vaøo loàng ngöïc.
Chæ ñònh vaø lieàu löôïng
1. Gaây meâ: Cho con vaät (ñaët ôû tö theá naèm) ngöûi clorofooc taåm trong boâng (traùnh
ñeå boâng loït vaøo xoang muõi).
2. Taåy giun: saùn: Duøng dung dòch baõo hoøa 10% trong nöôùc, cho uoáng.
Traâu, boø, ngöïa : 25 – 50g
Lôïn, deâ, cöøu : 5 – 10g
Choù : 0,5 – 5g
Meøo : 0,2 – 1g
3. Choáng noân choù: Choù uoáng 1 thìa caø pheâ nöôùc ñöôøng coù clorofooc (hoøa 75 –
100g nöôùc clorofooc baõo hoøa trong 5og xiroâ) cho uoáng 5 – 6 laàn trong ngaøy.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
11
Chuù yù: Do ñoäc tính, thuoác coù theå gaây nhöõng toån thöông tim ít nhieàu quan troïng,
nhöõng toån thöông ôû thaän vaø coù ñoäc tính ñoái vôùi gan, neân trong nhöõng naêm gaàn ñaây khoâng
coøn ñöôïc söû duïng nöõa.
9.1.8. Droperidol
Droperidol laø thuoác gaây meâ thuoäc nhoùm caùc Butyrophenon. Thuoác nguy hieåm
Baûng B
Tính chaát
Droperidol noùi chung coù ñoäc tính thaáp vaø coù ñoä an toaøn cao. Thuoác ñoái khaùng vôùi
Adrenalin, Nor-adrenalin vaø apomorphin, baøi tieát nhanh vôùi söï maát ñi caùc taùc duïng cuûa
noù sau 5 giôø ôû loaøi choù tính töø khi cho duøng thuoác. Tieâm baép thòt hay tónh maïch, giai
ñoaïn caûm öùng vaøo khoaûng 10 phuùt vaø thôøi gian taùc ñoäng gaây meâ keùo daøi töø 45 phuùt ñeán
moät giôø.
Taùc duïng
Droperidol coù taùc duïng an thaàn raát maïnh ñoái khaùng vôùi Apomorphin giaûi lo tieàn
gaây meâ, laøm taêng cöôøng hieäu löïc cuûa thuoác nguû, vaø caùc thuoác giaûm ñau haøng ñaàu, coù taùc
duïng baûo veä thaàn kinh thöïc vaät ñoái vôùi söï suy giaûm hoâ haáp gaây ra bôûi caùc thuoác giaûm
ñau vaø giaûm maïch ngoaïi bieân do ñoái khaùng vôùi Adrenalin vaø Nor-adrenalin.
Thuoác khoâng coù taùc duïng laøm giaõn ñoàng töû, tieát Cholin vaø choáng tieát Cholin, vaø
tieát Morphin, gaây haï thaân nhieät vôùi lieàu cao.
Chæ ñònh
Droperidol trong thuù y hoïc ñöôïc söû duïng:
- Trong kieåm tra laâm saøn, phaãu thuaät nhoû ôû choù ñeå laøm dòu ñau.
- Trong gaây meâ ngaén (töø 30-40 phuùt) keát hôïp vôùi thuoác an thaàn khaùc ñoái vôùi lôïn
khi phaãu thuaät.
- Trong gaây meâ ñoái vôùi choù, keát hôïp vôùi thuuoác an thaàn khaùc.
Lieàu löôïng
a. ÔÛ choù:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
12
Trong kieåm tra laâm saøng: 1mg / kg theå troïng, tieâm baép thòt hoaëc tónh maïch.
Trong phaãu thuaät: 25mg cho moät con choù 20 kg keát hôïp vôùi:
5mg Phenoperidin
0,5mg Atropin
Neáu caàn thieát, tieâm moät lieàu thaáp thuoác nguû ñeå laøm maát moïi co cô vaø maát yù thöùc.
b. ÔÛ lôïn:
- Trong phaãu thuaät ngaén: 0,1 – 0.4mg / kg theå troïng. Tieâm baép thòt, keát hôïp vôùi
Phenoperidin, Atropin (coù theå keát hôïp vôùi Natri hydroxydion succinat, Natri
hydroxybutyrat, Nitô protoxyt).
Chuù yù: Khoâng neân laøm saâu theâm söï gaây meâ baèng moät thuoác an thaàn maïnh nhö
Halothan, Methyxyfluoran, eâte, v.v…
9.1.9. Eâte
EÂte gaây meâ coøn goïi laø eâte eâthylic, eâte oâxy. (Khoâng neân nhaèm vôùi eâte thoâng
thöôøng, khoâng duøng ñeå gaây meâ)
Tính chaát
Chaát khoâng maøu, raát linh ñoäng, muøi dòu ngoït, raát xoác, vò raùt boûng, hoøa tan trong 10
phaàn nöôùc, long naõo, iodoform, caùc chaát beùo thuûy ngaân clorua. EÂte gaây meâ laø chaát loûng
66o Boâmeâ; eâte tinh caát thöông phaåm 65o Boâmeâ, chöùa 3% röôïu vaø moät ít nöôùc.
EÂte gaây meâ khoâng beàn vöõng ñoái vôùi nhieät ñoä, oâxy hoùa trong khoâng khí vaø ôû ngoaøi
aùnh saùng vaø khi ñoù chöùa nhöõng löôïng nhoû caùc aldehyt vaø peroxyt gaây kích öùng ñoái vôùi
ñöôøng hoâ haáp. Baûo quaûn trong loï thuûy tinh ôû nôi maùt, traùnh aùnh saùng.
Khoâng neân duøng eâte döôïc duïng ñeå gaây meâ neáu loï chöùa noù ñaõ bò hôû töø treân 24 giôø.
Taùc duïng
EÂte döôïc duïng coù nhöõng taùc duïng khaùc nhau treân caùc heä cô quan
1. Treân heä thaàn kinh
Gaây meâ toaøn thaân nhôø bay hôi, taùc duïng gaây meâ raát maïnh, raát saâu maø khoäng giaûm
oxy hoùa.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
13
2. Treân heä tim maïch
- Treân tim vôùi lieàu thaáp vaø trung bình: Kích thích tim; vôùi lieàu cao laøm suy giaûm
toaøn boä chöùc naêng tim ;
Treân caùc maïch maùu, vôùi lieàu thaáp vaø trung bình: Noùi chung khoâng laøm thay ñoåi
huyeát aùp, aùp löïc ñoäng maïch vaãn ñöôïc giöõ vöõng; vôùi lieàu cao: gaây giaõn maïch toaøn thaân
vôùi söï giaûm daàn roài suy suïp aùp löïc ñoäng maïch.
3. Treân heä hoâ haáp
Gaây kích öùng treân nieâm maïc ñöôøng hoâ haáp ( söï co thaét taát nhieân vaøo thôøi kyø ñaàu
gaây meâ hay thôøi kyø tænh daäy).
4. Treân heä tieâu hoùa
- Laøm suy giaûm tröông löïc cô vaø söï co boùp cuûa oáng tieâu hoùa;
- Taùc ñoäng tröïc tieáp ñeán caùc trung taâm thaàn kinh, gaây buoàn noân vaø buoàn möûa
(vaøo ñaàu gaây meâ nhaát laø ôû thôøi kyø tænh daäy).
5. Treân töû cung
- Chæ laøm suy yeáu tröông löïc cô vaø söï co boùp töû cung mang thai vôùi lieàu cao;
- Vöôït qua haøng raøo baøo thai vaø gaây söï suy giaûm trung taâm thaàn kinh ôû con vaät
sô sinh.
6. Treân trao ñoåi chaát
Vôùi lieàu cao coù theå daãn tôùi söï phaùt trieån söï toan huyeát do trao ñoåi chaát.
Chæ ñònh
a) Gaây meâ toaøn thaân, baèng caùch cho hít qua ñöôøng muõi traûi qua boán giai ñoaïn:
- Giai ñoaïn 1: giai ñoaïn gaây meâ
- Giai ñoaïn 2: giai ñoaïn kích thích
- Giai ñoaïn 3: phaãu thuaät
- Giai ñoaïn 4: ñoäc haïi.
b) Boâi queùt eâte thöông phaåm ñeå gaây teâ cuïc boä ngoaøi da, saùt truøng veát thöông beân
ngoaøi.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
14
Lieàu löôïng
a) Gaây meâ baèng caùch cho ngöûi
Ngöïa, traâu boø : 100 – 400g
Lôïn (1ookg) : 100g
Choù : 10 – 50g
b) Saùt truøng gaây teâ: Duøng hoãn hôïp ñoàng löôïng eâte trong thöông phaåm vaø coàn 90o.
Chuù yù:
- Thuoác gaây boàn choàn, noân möûa, chaûy nhieàu giaõi vaø nguy cô bò ngaát khi gaây meâ
vaø luùc tænh daäy;
- Thuoác coù nguy cô gaây chaùy noå
- Thuoác laøm cho gia suùc coù muøi khoù chòu
- Laøm taêng tieàm löïc cho taùc duïng cuûa caùc chaát cura (curase).
9.1.10. Ketamin
Ketamin laø moät loaïi thuoác ñeå gaây teâ vaø gaây meâ raát toát. Thuoác coøn coù caùc teân
thöông phaåm laø Imalgene, Clorketam. Muoái döôïc duïng laø clohydrat
Tính chaát
Thuoác ñöôïc cô theå haáp thuï nhanh, dung naïp toát taïi choã, coù theå duøng tieâm döôùi da,
baép thòt hay tónh maïch. Thuoác dung naïp toát taïi choã, neân coù theå duøng cho moïi con ñöôøng
cho thuoác.
Taùc duïng
Thuoác phong beá caùc xung thaàn kinh voû naõo vaø kích hoaït nheïn caùc caáu truùc keá caän.
Traïng thaùi gaây teâ keùo daøi vaø coù chaát löôïng toát, duø ôû treân beà maët, ñoàng thôøi gaây nguû vaø
duy trì caùc phaûn xaï cuûa haàu vaø khí quaûn, trong löïc cô, ñoàng thôøi kích thích tim vaø hoâ haáp.
Sau khi baét ñaàu cho thuoác cuõng nhö khi tónh vaäy ôû con vaät ngöôøi ta thaáy:
- Taêng ñoä phaûn öùng vôùi taát caû caùc kích thích beân ngoaøi (tieáng ñoäng, aùnh saùng…).
ÔÛ choù ñoâi khi thaáy nhöõng ñoät ngoät giaät rung.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
15
- Tuy nhieân thuoác vaãn ñeán söï taêng tieát nöôùc boït, chaûy nöôùc maét, khaû naêng co thaét
thanh moân. Nhöng thuoác khoâng gaây moät bieán ñoåi naøo treân söï co boùp cuûa töû cung vaø taùc
ñoäng suy thoaùi ñoái vôùi baøo thai.
Chæ ñònh
Thuoác ñöôïc duøng ñeå coá ñònh con vaät, gaây an thaàn, gaây teâ cuïc boä, gaây meâ toaøn
thaân.
Ñaëc bieät thích hôïp cho gia suùc nhieàu tuoåi, caùc con vaät bò chaán thöông.
Choáng chæ ñònh
Thuoác khoâng ñöôïc duøng:
- ÔÛ caùc con vaät bò ñoäng kinh, bò ngoä ñoäc bôûi caùc chaát gaây co giaät;
- ÔÛ caùc con vaät ñang ñieàu trò baèng thuoác höõu cô coù phoátpho;
- Thieåu naêng thaän naëng (ôû loaøi meøo).
Lieàu löôïng
- Thuoác coù thôøi gian gaây meâ ngaén 5 – 10 phuùt khi tieâm döôùi da; 5 – 10 phuùt khi
tieâm baép thòt; 30 giaây khi tieâm tónh maïch.
1. Loaøi aên thòt
Tieâm baép thòt: 15mg / kg theå troïng
Tieâm tónh maïch: 5g / kg theå troïng
Thôøi gian gaây meâ laø khoaûng 20 phuùt, coù theå keùo daøi baèng caùch tieâm lieàu chia nhoû
hay tieâm truyeàn tónh maïch.
1. Loaøi ngöïa
Tieâm baép thòt: 10mg / kg theå troïng
Tieâm tónh maïch: 2mg / kg theå troïng
2. Loaøi deâ, cöøu
Tieâm baép thòt: 10mg / kg theå troïng
Tieâm tónh maïch: 2mg / kg theå troïng
3. Traâu boø vaø loaøi lôïn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
16
Tieâm baép thòt: 15mg / kg theå troïng
Tieâm tónh maïch: 5mg / kg theå troïng.
Neáu khi caàn thieát, coù theå naâng lieàu cô baûn neâu ôû treân leân 20 – 25% (lieàu chæ töû
DL50 ñoái vôùi lieàu tieâm tónh maïch laø laø vaøo khoaûng 50 – 60mg / kg).
9.1.11. Novocain
Novocain coøn goïi laø Procain vaø nhieàu teân khaùc nhö Syncain, Scurocain, Velecain,
Allocain, Ethocain v.v… laø daãn xuaát cuûa Cocain chieát xuaát töø caây Coca.
Tính chaát
Novocain coù daïng tinh theå traéng, hôi ñaéng tan maïnh trong nöôùc, deã bò vaøng khi ra
aùnh saùng, bò phaân huûy ôû nhieät ñoä cao, bò thuûy phaân nhanh ôû maùu, caùc toå chöùc, ñaëc bieät ôû
gan.
Novocain keùm ñoäc hôn Cocain töø 4 – 6 laàn. Trong thöïc tieãn ñieàu trò, ngöôøi ta duøng
muoái clohydrat, ñoâi khi muoái borat, benzoat; trong nhaõn khoa toát nhaát laø duøng muoái
phenyl propionat.
Taùc duïng
Novocain coù taùc duïng gaây teâ vaø giaûm ñau.
Khi tieâm vaøo maùu, thuoác öùc cheá thaàn kinh thöïc vaät, choáng co boùp cuûa cô trôn, co
thaét cuûa khí quaûn. Novocain coøn laøm giaõn maïch maùu.
Novocain töông töï nö cocain, thaám qua lôùp treân cuûa nieâm maïc raát deã daøng vaø laøm
maát caûm öùng caùc ngoïn daây thaàn kinh caûm giaùc taïo ra taùc ñoäng gaây teâ.
Adrenalin laøm taêng taùc duïng gaây teâ cuûa Novocain vaø laøm giaûm taùc duïng giaõn
maïch cuûa Novocain.
Vôùi dung dòch loaõng vaø lieáu thaáp, Novocain kích thích thaàn kinh höng phaán nheï,
laøm taêng chöùc phaän dinh döôõng cuûa cô theå neân coù taùc duïng chöõa beänh.
Chæ ñònh
Trong thuù y, Novocain ñöôïc chæ ñònh:
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
17
Laøm thuoác gaây teâ toát nhaát trong gaây teâ tuûy soáng ; gaây teâ duøng löng – hoâng; gaây teâ
ngoaøi maøng cöùng; gaây teâ trong nhaõn khoa (phaãu thuaät); phong beá thaàn kinh bao quanh
veát thöông, chaán thöông, chöõa bong gaân, söng khôùp, sai khôùp, caùc beänh khôùp, chöõa ñau
buïng co giaäy, co thaét khí quaûn, hen suyeãn, chöõa beänh vieâm töû cung traâu, boø, chöõa beänh
suy dinh döôõng, phuø thuõng.
Lieàu löôïng
1. Gaây teâ taïi choã, tieâm döôùi da dung dòch 2 – 3% vôùi lieàu
Traâu, boø, ngöïa : 0,5 – 1,5g
Lôïn, deâ, cöøu : 0,15 – 0,3g
2. Chöõa ñau buïng, co giaät co thaét khí quaûn, hen pheá quaûn: Tieâm tónh maïch dung dòch
1 – 5%, vôùi lieàu treân.
3. Chöõa ñau löng: Tieâm döôùi da dung dòch 2 – 3% vôùi lieàu noùi treân.
4. Gaây teâ ngoaøi maøng cöùng: Tieâm dung dòch 1% trong nöôùc sinh lyù khi phaãu thuaät,
thôøi gian ngaén (toái ña: 1 giôø) hay dung dòch 2% keát hôïp vôùi Adrenalin khi phaãu thuaät keùo
daøi (2 giôø röôõi)
5. Gaây teâ trong phaãu thuaät nhaõn khoa: nhoû dung dòch 1%, toát nhaát laø duøng vôùi muoái
Phenylpropionat novocain.
6. Chöõa bong gaân, söng khoùp v.v…; dung dòch 2%vaøo bao khôùp.
7. Chöõa vieâm töû cung: Tieâm vaøo ñoäng maïch chuû buïng dung dòch vôùi lieàu 150mL.
Tieâm nhaéc laïi sau 96 giôø.
8. Phong beá veát thöông, chaán thöông (bao quanh): dung dòch 0,25%
9. Chöõa suy dinh döôõng, phuø thuõng: baèng dung dich, 25 – 0,5%.
Chuù yù
- Novocain (Procain) khoâng thích hôïp cho loaøi veït (keùt) vaø caùc loaøi chim nhoû, keå
caû Penicillin – Procain.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
18
9.1.12. Pentobarbital
Pentobarbital laø loaøi thuoác nguû coøn coù teân thöông phaåm laø Nembutal,
Pentabarbital sodic.
Tính chaát
Thuoác boät traéng, hoøa tan deã trong nöôùc.
Thuoác thöôøng trình baøi döôùi daïng dung dòch chöùa 65mg trong 100mL
Taùc duïng
Thuoác coù taùc duïng an thaàn ngaén hay daøi hôn (30 – 40 phuùt tuøy theo lieàu), tieáp ñoù
laø gaây nguû keùo daøi 1 – 2 giôø hay hôn tuøy theo caù theå hay loaøi, coù theå ñaït tôùi 24 giôø, coù
khi ñeán 72 giôø ôû moät soá con meøo.
Chæ ñònh
Gaây meâ toaøn thaân; trong caùc roái loaïn thaàn kinh; trong ngoä ñoäc do Strychnin,
Metaldehyd; trong caùc côn co giaät, uoáng giaùn, kinh giaät ñau buïng.
Lieàu löôïng
Lieàu cô sôû:
1. Trong gaây meâ, tieâm tónh maïch chaäm dung dòch 6%:
Gia suùc lôùn: 15mg / kg theå troïng
Loaøi aên thòt nhoû: 30mg / kg theå troïng ( pha loaõng dung dòch vôùi 3 khoái löôïng nöôùc
caát).
Noùi chung, thôøi gian gaây meâ laø 30 – 40 phuùt vaø tænh daäy sau 1 – 2 giôø. Coù theå tim
vaøo phuùc maïc cho meøo, lôïn. Rieâng ôû lôïn ñöïc khi thieán coù theå tieâm vaøo tinh hoaøn.
Taùc duïng gaây meâ sau 10 – 15 phuùt.
2. Trong gaây cheát khoâng ñau, duøng dunh dòch 20% tieâm vaøo tónh maïch.
Chuù yù
- Caàn theo doõi caùc con vaät, neáu xuaát hieän ngaït thôû thì phaûi caáp cöùu;
- Khi con vaät bò ngoä ñoäc thì tieâm Strychnin lieàu cao.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
19
9.1.13. Thiotetrabarbital
Thiotetrabarbital laø moät loaïi thuoác nguû coù teân thöông phaåm laø Thionarcex.
Cheá phaåm Thialbutone laø muoái natri cuûa axit 5,5 alkyl (2’ methyl propyl) –
Thiobarbituric.
Tính chaát
Thuoác coù daïng boät keát tinh traéng, hoøa tan trong nöôùc vaø cho moät dung dòch xanh
laù caây nhaït, coù pH cao treân 10.
Thuoác thöôøng duøng döôùi daïng dung dòch noàng ñoä 2,5% vaø khoâng duøng khi pha
cheá 1 giôø hay 2 giôø khi chuùng ñaõ xuaát hieän ñuïc do söï keát tuûa cuûa thuoác döôùi taùc duïng
cuûa CO2 khoâng khí.
Taùc duïng
Thuoác gaây suy giaûm thaàn kinh trung öông, caùc chöùc phaän hoâ haáp, haï nhieät, laøm
giaûm huyeát aùp. Thuoác gaây meâ toát vaø nhanh.
Chæ ñònh
Thuoác laøm gaây meâ trong phaãu thuaät keùo daøi, baét ñaàu tieâm tónh maïch, sau ñoù coù
theå tieâm laïi neáu caàn thieát.
Traâu, boø : 5 – 7mg / kg theå troïng
Beâ, ngheù : 3mg / kg theå troïng
Ngöïa : 10mg / kg theå troïng
Cöøu, deâ : 10 – 15mg / kg theå troïng
Choù, meøo : 25 / kg theå troïng (dung dòch1/40 hay 1/20) ôû ngöïa , ñeå
gaây meâ ñeán 10 phuùt, duøng dung dòch 2,5% vôùi lieàu 17mg / kg theå troïng.
9.1.14. Xylazin
Xylazin laø moät loaïi thuoác nguû duøng trong gaây meâ gia suùc, coø coù teân thöông phaåm
laø Rompun, Trong ñieàu trò ngöôøi ta duøng Xylazin chlohydrat.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
20
Tính chaát
Thuoác coù teân hoùa hoïc laø 2 (2,6 xylidino) – 5,6 dihydro-4H-1,3 thiazin-xylazin.
Thuoác trình baøy döôùi daïng dung dòch tieâm 2%.
Taùc duïng
Xylazin coù taùc duïng laøm giaûm ñau, gaây teâ vaø thö giaõn cô, gaây traïng thaùi nguû ít
hay nhieàu tuøy theo loaøi gia suùc.
Taùc duïng an thaàn, gaây meâ vaø thö giaõn cô laø do söï phong beá töøng phaàn söï daãn
truyeàn xung thaàn kinh qua xi-naùp ôû trung öông thaàn kinh. Thuoác coøn coù taùc duïng laøm
taêng tieàm löïc taùc ñoäng cuûa taát caû caùc loaïi thuoác suy giaûm thaàn kinh, thuoác an thaàn thuoác
gaây meâ (ñaëc bieät laø Ketamin)
ÔÛ loaøi nhai laïi, thuoác gaây taêng tieát nöôùc boït vaø chöôùng buïng.
Vieäc phoái hôïp thuoác caàn thaän troïng. Khi phoái hôïp Ketamin-Xylazin coù theå gaây
meâ cho ngöïa khoaûng 20 phuùt.
Tuy nhieân Xylazin coù theå gaây giaûm thaáp taàn soá tim vaø giaûm huyeát aùp (ôû caùc loaøi
nhai laïi), öùc cheá co boùp daï daøy tröôùc cuûa caùc loaøi nhai laïi vôùi nguy cô gaây ra chöôùng hôi.
Thuoác cuõng coù theå laø nguyeân nhaân cuûa bloác taâm nhó thaát (cheïn tim) töøng phaàn (ôû loaøi aên
thòt, ngöïa). Thuoác cuõng gaây noân ôû loaøi aên thòt (nhaát laø meøo), kích thích co boùp töû cung ôû
con vaät coù chöûa.
Taùc duïng thuoác thay ñoåi ñaùng keå theo loaøi, lieàu löôïng vaø ñöôøng truyeàn thuoác.
Chæ ñònh
Gaây an thaàn, gaây meâ ñeå can thieäp phaãu thuaät, can thieäp saûn khoa, khoáng cheá khi
caàn ñeå kieåm tra laâm saøng, phoøng ngöøa con vaät bò kích tích, kích ñoäng, duøng trong gaây
meâ töø xa ñeå baét gia suùc hay thuù hoang.
Choáng chæ ñònh
Khoâng duøng thuoác trong:
- Xoaén daï daøy;
- Caùc beänh tim vaø traïng thaùi choaùng, suy gan
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
21
- Thôøi kyø mang thai cuoái.
Lieàu löôïng
Taùc duïng cuûa thuoác thay ñoåi theo lieàu, ñöôøng truyeàn thuoác vaø loaøi.
1. ÔÛ traâu, boø:
- Gaây giaûm ñau nheï – thö giaõn – an thaàn:
Tieâm baép thòt: 0,05mg / kg theå troïng (töùc 0,25mL / 100 kg theå troïng dung dòch 2%)
Tieâm tónh maïch: 0,02mL / kg theå troïng (töùc 0,1mL / 100 kg theå troïng dung dòch
2%)
- Gaây giaûm ñau vöøa – thö giaûn cô, gaây teâ thoûa ñaùng trong can thieäp phaãu thuaät
nhoû:
Tieâm baép thòt: 0,1mg / kg theå troïng (töùc 0,5mL / 100 kg theå troïng, dung dòch 2%)
Tieâm tónh maïch: 0,034 – 0,15mg / kg theå troïng (töùc 0,17 – 0,25mL / 100kg theå
troïng, dung dòch 2%)
- Gaây an thaàn saâu, taùc duïng roõ neùt, duøng trong can thieäp phaãu thuaät lôùn:
Tieâm baép thòt: 0,2mg / kg theå troïng (töùc 1mL / 100kg theå troïng dung dòch 2%)
Tieâm tónh maïch: 0,3 – 0,5mg / kg theå troïng (töùc 0,3 – 0,5mL / 100kg theå troïng
dung dòch 2%)
2. ÔÛ ngöïa: tuøy töøng con vaät. An thaàn vaø gaây meâ, tö giaõn cô, thích hôïp trong tö theá
ñöùng:
Tieâm tónh maïch: 3- 5mL / 100kg theå troïng, dung dòch 2%.
3. ÔÛ choù: Tieâm baép thòt hay tieâm tónh maïch vôùi lieàu (ñeå con vaät nhòn ñoùi):
1 – 3mg / kg theå troïng (töùc 0,5mL / 10kg theå troïng dung dòch 2%)
4. ÔÛ meøo: Tieâm baép thòt hay döôùi da 2 – mg / kg (töùc 0,1 – 0,2mL / kg theå troïng
dung dòch 2%)
Chuù yù:
- Thaän troïng khi phoái hôïp vôùi caùc loaïi gaây nguû, gaây meâ (nhö barbituric, ketamin,
chloral hydrat);
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
22
- Khoâng neân phoái hôïp vôùi Halotan;
- Caån thaän khi söû duïng thuoác ôû loaøi deâ;
- Thuoác deã gaây noân cho loaøi aên thòt, caàn cho nhòn ñoùi khi tieâm thuoác;
- Khi quaù lieàu, can thieäp baèng caùc loaïi thuoác nhö Doxapram chlohydrat
(Dopram), Tetrazolus (Priscol);
- Thuoác giaûi ñoäc: Yohimbin, Alipamezol.
9.1.15. Antipyrin
Antipyrin coøn goïi laø Analgesin (A-nan-gieâ-din) hay Phenazon (Pheâ-na-don).
Antipyrin coøn moät daãn xuaát khaùc laø Antipyrin salixilat, coøn goïi laø Salpyrin.
Tính chaát
Tinh theå khoâng maøu, raát tan trong nöôùc (gaàn ngang vôùi troïng löôïng cuûa thuoác), tan
trong coàn, vò hôi ñaéng.
Töông kî vôùi Pheânol (hoùa hôïp thaønh theå raén) Resorcin, Naphtol, Menthol,
Chloral, Natri salixilat, Salol (thaønh hoãn hôïp chaûy nöôùc), saét Perclorua, caùc axit, chaát
chaùt, Calomel (coù theå gaây nhieãm ñoäc).
Thuoác baøi tieát raát nhanh qua nöôùc tieåu vaø laøm nöôùc tieåu bò nhuoäm maøu ñoû.
Taùc duïng
Antipyrin coù taùc duïng öùc cheá trung khu taêng nhieät, gôùp phaàn ñieàu hoøa thaân nhieät,
laøm haï côn soát. Thuuoác coøn laøm giaûm ñau vaø laøm caïn söõa, gaây co maïch cuïc boä, laøm caàm
maùu mao maïch.
Chæ ñònh
Caùc tröôøng hôïp soát cao, caûm laïnh; chaûy maùu mao maïch ngoaøi da; chaûy maùu muõi;
caét söõa (ñoái vôùi choù).
Lieàu löôïng
Cho gia suùc uoáng (trong tröôøng hôïp soát):
Traâu, boø : 15 – 20g
Deâ, cöøu : 5 – 10g
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
23
Ngöïa : 15 – 20g
Choù : 1 – 2g
Caàm maùu beân ngoaøi: boät hay dung dòch ñaäm ñaëc 10 – 40%
Chuù yù: Tröôùc khi cho con vaät uoáng thuoác, caàn kieåm tra tình traïng cuûa thaän.
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn
Tai lieu chia se tai: wWw.SinhHoc.edu.vn