sk-18-xd chuc nang cho phep vt ha noi giao tiep visa_vdc1_2008

5
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---o0o--- ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN CẤP CÔNG TY VDC NĂM 2008 Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Công ty VDC Chúng tôi ghi tên dưới đây: STT Họ tên tác giả Nam/ Nữ Trình độ chuyên môn Chức vụ, đơn vị công tác Tỷ lệ đóng góp (%) tên 1 Cấn Xuân Hoàn Nam Thạc sỹ Công nghệ thông tin Phòng KT- VDC1 100% Điện thoại: 04.7930541 Email: [email protected] Đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp Công ty: “Xây dựng các chức năng cho phép chương trình quản lý thuê bao tại Viễn thông Hà Nội giao tiếp với hệ thống VISA qua Web Service” I. MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Tóm tắt. Hệ thống VISA là hệ thống Quản trị dịch vụ VNN của VDC được VDC và 64 tỉnh thành sử dụng để quản lý, theo dõi toàn bộ các khách hàng sử dụng dịch vụ Mega VNN, VNN 1260 và Mail Plus. Tại Viễn thông Hà Nội, ngoài việc sử dụng hệ thống VISA do VDC cung cấp, Viễn thông Hà Nội còn sử dụng chương trình phát triển thuê bao riêng. Do đó, việc tạo một kênh trao đổi dữ liệu giữa hệ thống của Viễn 1

Upload: hoang-manh

Post on 26-Jul-2015

24 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: SK-18-XD Chuc Nang Cho Phep VT Ha Noi Giao Tiep VISA_VDC1_2008

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

---o0o---

ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN CẤP CÔNG TY VDC NĂM 2008

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Công ty VDC

Chúng tôi ghi tên dưới đây:

STT Họ tên tác giảNam/Nữ

Trình độ chuyên môn

Chức vụ, đơn vị công tác

Tỷ lệ đóng góp (%)

Ký tên

1 Cấn Xuân Hoàn NamThạc sỹ Công nghệ thông tin

Phòng KT-VDC1

100%

Điện thoại: 04.7930541 Email: [email protected]

Đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp Công ty:

“Xây dựng các chức năng cho phép chương trình quản lý thuê bao tại Viễn thông Hà Nội giao tiếp với hệ thống VISA qua Web Service”

I. MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1. Tóm tắt.

Hệ thống VISA là hệ thống Quản trị dịch vụ VNN của VDC được VDC và 64 tỉnh thành sử dụng để quản lý, theo dõi toàn bộ các khách hàng sử dụng dịch vụ Mega VNN, VNN 1260 và Mail Plus.

Tại Viễn thông Hà Nội, ngoài việc sử dụng hệ thống VISA do VDC cung cấp, Viễn thông Hà Nội còn sử dụng chương trình phát triển thuê bao riêng. Do đó, việc tạo một kênh trao đổi dữ liệu giữa hệ thống của Viễn thông Hà Nội và hệ thống VISA trở nên bức thiết.

Sau thời gian làm việc trao đổi giữa Viễn thông Hà Nội và nhóm quản lý VISA của VDC1 đã đi đến việc xây dựng các chức năng cho phép chương trình quản lý thuê bao của Viễn thông Hà Nội giao tiếp với hệ thống VISA của VDC qua Webservice.

Là một cán bộ làm việc trực tiếp tại phòng Kỹ thuật – VDC1, tác giả sáng kiến đã trực tiếp nghiên cứu, xây dựng và triển khai thành công phương án kỹ thuật, giúp cho Viễn thông Hà Nội giải quyết được vấn đề bức thiết này.

2. Xuất phát và mục tiêu.

1

Page 2: SK-18-XD Chuc Nang Cho Phep VT Ha Noi Giao Tiep VISA_VDC1_2008

o Hệ thống VISA chỉ lưu trữ những thông tin ngắn gọn và cần thiết cho việc xác thực khách hàng

o Các Viễn thông tỉnh cần quản lý khách hàng với nhiều hơn các thông tin mà VISA quản lý.

o Viễn thông Hà Nội phải bố trí nhân sự lấy dữ liệu từ hệ thống quản lý thuê bao tại đơn vị, sau đó nhập các dữ liệu này vào hệ thống VISA.

o Do việc nhập dữ liệu này không tức thì, do đó, trong thời gian chuyển từ hệ thống của Viễn thông Hà Nội sang VISA đã có các viễn thông tỉnh khác chiếm mất tài khoản khách hàng đăng ký. Do đó, dẫn đến khó khăn trong quản lý.

o Việc tạo ra một kênh giao tiếp mới cho phép Viễn thông Hà Nội có thể gọi hàm kiểm tra, tạo mới, sửa đổi, hủy tài khoản trên VISA bằng cách gọi các hàm giao tiếp qua Web Service là cần thiết.

3. Nội dung

O Nghiên cứu cách thức giao tiếp giữa chương trình quản lý thuê bao của Viễn Thông Hà Nội và chương trình VISA- Các dữ liệu của chương trình quản lý thuê bao của Viễn thông Hà Nội được lưu trữ tập trung tại một máy chủ.- Tại mỗi điểm giao dịch của Viễn thông Hà Nội sử dụng song song hai chương trình: Chương trình quản lý thuê bao của Viễn thông Hà Nội và Chương trình VISA do VDC cung cấp.- Khi khách hàng đến đăng ký dịch vụ, sau khi kiểm tra tài khoản trên VISA chưa tồn tại, giao dịch viên sẽ làm hợp đồng và nhập vào hệ thống quản lý dữ liệu của Viễn thông Hà Nội. Sau đó, giao dịch viên lại nhập một lần nữa lên hệ thống VISA hoặc dữ liệu được lưu trữ lại và có một bộ phận khác nhập vào VISA sau một khoảng thời gian đã quy định. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hệ thống VISA lại báo là đã có thuê bao này trên hệ thống (do các viễn thông khác đã nhập vào trong thời gian chuyển tiếp giữa hai hệ thống)

o Xây dựng cách thức giao tiếp giữa hai hệ thống:- Thống nhất việc giao tiếp chỉ diễn ra từ một máy chủ lưu dữ liệu tập trung của Viễn thông Hà Nội.- Việc giao tiếp thực hiện qua Web service, có hỗ trợ bảo mật SSL với Certificate do VDC cung cấp.- Xây dựng các chức năng trên hệ thống VISA bao gồm: Đăng ký mới, sửa đổi thông tin, khóa, mở, hủy và tìm kiếm tài khoản. Dữ liệu trả về dạng XML theo cấu trúc đã được thống nhất giữa hai đơn vị.

2

Page 3: SK-18-XD Chuc Nang Cho Phep VT Ha Noi Giao Tiep VISA_VDC1_2008

4. Kết quả áp dụng.

o Chức năng đã được đưa vào áp dụng từ cuối năm 2007 cho các kết quả rất tốt và hiện vẫn đang được duy trì.

o Hệ thống chạy ổn định không có lỗi xảy ra.o Rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng, giảm khối lượng công

việc cho các giao dịch viên và chi phí quản lý cho Viễn thông Hà Nội.

5. Khả năng áp dụng.

o Sáng kiến đã được áp dụng trên hệ thống VISA hiện nay và là yêu cầu khi xây dựng và nâng cấp hệ thống VISA sau này.

6. Đánh giá lợi ích thu được.

o Hỗ trợ thêm một giao thức giao tiếp trên hệ thống VISA.o Giải quyết được vấn đề đồng bộ dữ liệu giữa hệ thống của các Viễn

thông tỉnh và hệ thống VISA.o Giảm chi phí quản lý cho Viễn thông tỉnho Do chỉ có một điểm tập trung tại Viễn thông tỉnh nên sáng kiến đã

làm giảm tải cho hệ thống VISA.

7. Thời điểm bắt đầu áp dụng sáng kiến.

o Từ tháng 12/2007

II. ĐỊA ĐIỂM ÁP DỤNG

o Hệ thống Quản trị các dịch vụ VNN (VISA).

Chúng tôi xin cam đoan những điều khai trên là đúng sự thực./

Hà nội ngày 30 tháng 09 năm 2008

Xác nhận của đơn vị Tác giả sáng kiến

Cấn Xuân Hoàn

3