sức mạnh nút "like"

27
SỨC MẠNH CỦA “ LIKE

Upload: ait-jsc

Post on 28-Nov-2014

926 views

Category:

Education


1 download

DESCRIPTION

Tiêu đề gốc: The Power of Like: How Brands Reach and Influence Fans Through Social Media Marketing Tiêu đề tiếng việt: Sức mạnh nút "Like" Dịch bởi: Nhóm biên dịch công ty CP AI&T

TRANSCRIPT

Page 1: Sức mạnh nút "Like"

SỨC MẠNH CỦA “LIKE”

Page 2: Sức mạnh nút "Like"

ADVANCED INTELLIGENCE TECHNOLOGY CO., JSC

5 Floor, Agribank Building, 266 Doi Can Str, Ba Dinh Dist, Hanoi, Vietnam. Tel: + 84 – 4 – 3762 – 4015. Fax: + 84 – 4 – 3762 – 1594. http://www.ai-t.vn

Lời mở đầu

Nhóm biên dịch thuộc Công ty Cổ phần AI&T xin gửi lời chào trân trọng tới tất cả các bạn!

Trong quá trình làm việc, chúng tôi đã dịch một số tài liệu và muốn chia sẻ cho tất cả.

Chúng tôi luôn mong muốn bản dịch truyền tải được hết nội dung và tinh thần của bài viết,

nhưng trong quá trình dịch thuật có thể còn nhiều thiếu sót, mong các bạn đóng góp ý kiến để

bản dịch hoàn thiện hơn.

Email đóng góp xin gửi về: [email protected]

Tất cả các bản dịch chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích kinh doanh, thương

mại, nhóm biên dịch không chịu trách nhiệm về nội dung và tác quyền.

Xin chân thành cảm ơn!

---------------------------------------------------------------------------------------------------------

Dưới đây, chúng tôi xin gửi tới các bạn bản dịch của bài viết “The Power of Like: How Brands

Reach and Influence Fans Through Social Media Marketing”.

Link bài viết gốc:

http://www.comscore.com/Insights/Presentations_and_Whitepapers/2011/The_Power_of_Like_

How_Brands_Reach_and_Influence_Fans_Through_Social_Media_Marketing

Tiêu đề tiếng Việt: Sức mạnh nút “Like”

Page 3: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 3/27

Lời mở đầu

Tài liệu dưới đây là sự hợp tác giữa comScore và Facebook. Tài liệu này nghiên cứu bản chất

của sự tiếp xúc và tần xuất ảnh hưởng của nội dung thương hiệu trên Facebook, nghiên cứu này

chủ yếu dựa trên những dữ liệu comScore có được từ comScore Social Essentials™ vào tháng

5/2011, thêm vào đó, nó mở rộng thêm phần thông tin từ nền tảng phân tích nội bộ của facebook.

Những tóm lược dưới đây là chìa khóa để chúng tôi tìm kiếm và thực hiện nghiên cứu này

SỨC MẠNH CỦA “LIKE”1

Các thương hiệu tiếp cận và ảnh hưởng tới các Fan của họ thông qua

truyền thông Marketing trên mạng xã như thế nào?

Page 4: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 4/27

Facebook là trang mạng xã hội ưu việt với lượng độc giả Mỹ lên đến 160 triệu user mỗi

tháng và chiếm 90% tổng thời gian sử dụng cho các mạng xã hội của người tiêu dùng tại

Mỹ

Nội dung thương hiệu trên phương tiện truyền thông xã hội khá đa dạng, ví dụ, nội dung

được chia sẻ trực tiếp từ các hãng, hoặc nội dung chia sẻ gián tiếp qua các kết nối, hoặc

marketing xã hội chẳng hạn như các đơn vị quảng cáo được bảo trợ của Facebook. Trong

khi tập trung vào tính toán phạm vi ảnh hưởng của những thương hiệu đề cập đến trong

nghiên cứu này trên mạng xã hội (và tới một mức thấp hơn, phân loại phạm vi ảnh

hưởng), chúng tôi nhận thấy rằng sự tiếp xúc và tần suất của những hiển thị thương hiện

trên mạng xã hội còn quan trọng hơn rất nhiều so với những con số tính toán đơn giản.

Người dùng Facebook sử dụng hơn ¼ thời gian của họ vào việc mua sắm và tương tác

trên Facebook Newsfeed, và hoạt dộng này đại diện cho 4% tổng thời gian online của

người dùng tại Mỹ. Newsfeed cũng là location cơ bản, nơi mà các nội dung thương hiệu

được người dùng để mắt và sử dụng. Trên thực tế, người dùng có thể để mắt đến các

thương hiệu trên Newsfeed gấp 40-150 lần so với việc ghé thăm Fanpage của các thương

hiệu đó (Nguồn: comScore)

Có 2 kiểu độc giả tiềm năng cho nội dung thương hiện trên Facebook. Fan của các hãng

trên facebook (những người đã “liked” thương hiệu) là những người đầu tiên tiếp cận với

những hiển thị thương hiệu trên các trang truyền thông xã hội, nhưng Bạn của những fan

đó cũng là những độc giả “thêm vào” quan trọng. Bạn của fan thường đại diện cho một

tập thể người tiêu dụng lớn hơn (trên 100 trang thương hiệu hàng đầu tại Mỹ, lượng độc

giả này, trung bình lớn hơn 34 lần) và có thể tiếp nhận những ấn tượng của các thương

hiệu trên mạng truyền thông xã hội thông qua bạn bè của họ. Chúng tôi đã nghiên cứu

một một số ví dụ mẫu và nhận thấy, sự tiếp cận nội dung thương hiệu giữa bạn bè của fan

lớn hơn rất nhiều so với sự tiếp xúc giữa các Fan đơn thuần

Khi một thương hiệu tập trung vào việc thu hút và khuyến khích các Fan của nó, nó có

thể hưởng lợi đáng kể từ một hiệu ứng thứ hai – sự tiếp xúc giữa bạn bè của các Fan

thường lớn hơn rất nhiều sự tiếp xúc giữa các fan. Đối với một vài thương hiệu, Fan trên

facebook của nó về tổng thể, có thể có nhiều điểm khác nhau nhân khẩu học và hồ sơ

hành vi hơn khách hàng thương hiệu truyền thống điều đó thể hiện truyền thông xã hội có

thể đòi hỏi nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với chiến dịch marketing.

“Giá trị của fan” có thể được đánh giá về 3 khía cạnh: sự gia thăng về truyền sâu của mối

quan hệ tham gia và trung thành với thương hiệu giữa các fan, làm gia tăng các hành vi

mua sắm, và tận dụng được khả năng tác động đến bạn bè của fan

Nói một cách chính xác, nghiên cứu này dẫn ra 2 kết luận quan trong. Một là: bằng cách tập

trung vào việc tính toán phạm vi tiếp xúc của nội dung thương hiệu của các hãng trong những

“cử tri” của họ, các thương hiệu có thể hiểu rõ hơn, và tận dụng được cách thức nâng cao sự hiện

diện của họ trên Facebook. Hai là, chúng tôi tin rằng các thương hiệu đó có thể nhận thấy nguồn

lợi đáng kể chưa khai thác khi hiểu được và tập trung vào việc tiếp xúc với Bạn bè của các fan

của họ

Giới thiệu và bối cảnh

Page 5: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 5/27

Lĩnh vực truyền thông xã hội nổi lên mấy năm gần đây đã làm thay đổi bối cảnh truyền thông kỹ

thuật số, và dần dần, nó làm thay đổi suy nghĩ về việc truyền tải các thông điệp marketing.Trong

trường hợp này, Facebook đã tạo 2 yếu tố thuận lợi riêng dành cho người dùng (user experience)

để người tiêu dùng quan tâm đến các tiếp thị thương hiệu. Đầu tiên, cho phép người tiêu dùng

xác định các thương hiệu mà họ quan tâm và kết nối với các thương thiệu đó, từ đó, có thể các

thương hiệu có thể chia sẻ với người tiêu dùng bằng nhiều cách thức mới: đó là, các thương hiệu

và người tiêu dùng của họ giờ đây có thể tạo ra mối quan hệ hai chiều và chia sẻ nội dung, tin tức,

và phản hồi. Truyền thông trên mạng xã hội còn tạo điều kiệu thuận lợi để tiếp cận thương hiệu

thông qua cách thức sáng tạo: chia sẻ thông tin về thương hiệu với bạn bè. Trong khi người tiêu

dùng đang thể hiện sự yêu thích đối với các thương hiệu nhất định hoặc những kinh nghiệm của

họ đối với sản phẩm, và dịch vụ của thương hiệu đó, thì Facebook không chỉ khuyến khích loại

hình chia sẻ này mà còn làm tăng phạm vi tiếp xúc và sức mạnh của nó.

Các hãng được yêu thích nhanh chóng khi có mặt trên trang xã hội và khích lệ các fan của họ,

giúp họ định hình được những kinh nghiệm mua sắm của khách hàng, và thậm chí nâng cao tiếng

tăm của họ để tác động đến thị trường lớn hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của kênh truyền

thông này, tất cả 100 nhà quảng cáo hàng đầu đều thành lập Fanpage cho chính họ.

Sự phát triển của mô hình tiếp thị mới này đem lại một sự hứng khởi về tiềm năng của nó sẽ đem

đến giá trị kinh doanh rõ rệt nhưng cũng khiến người ta phải đau đầu về những thách thức trong

việc nắm bắt được những sự hứa hẹn tuyệt đối trong môi trường truyền thông mới nổi này.

Theo một nghiên cứu được tiến hành bởi Harvard Business Review, chỉ có 12% các công ty

được khảo sát thừa nhận họ đã sử dụng hiệu quả truyền thông mạng xã hội, và chỉ 7% trả lời

rằng họ đã có thể tích hợp truyền thông mạng xã hội vào các hoạt động marketing của họ, Những

vấn đề này, tất cả còn quá bình thường cho những nỗ lực kinh doanh để vươn tới thành công

trong môi trường truyền thông mạng xã hội ngày này.

Một phần của thách thức đó là phương tiện truyền thông mạng xã hội đã phát triển, các phương

thức nghiên cứu và số liệu chính được phát triển để mô tả các hoạt động xã hội lại đang dùng cho

việc phân tách hơn là tích hợp vào môi trường marketing truyền thống. Ví dụ, hầu hết những

nghiên cứu về nội dung thương hiệu trên nền tảng mạng xã hội đều tập trung vào việc mô tả tác

động của các loại nội dung thương hiệu (và phân loại nó theo hướng tích cực hoặc tiêu cực) mà

không quan tâm đến kích thước và đối tượng độc giả sẽ tiếp nhận nội dung đó. Đơn giản chỉ cần

biết, có bao nhiêu thương hiệu đề cập trong nghiên cứu cung cấp một chút kiến thức cho sự ảnh

hưởng tiềm năng của nội dung đó, và có thể dẫn dắt các thương hiệu tập trung vào các chiến lược

Page 6: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 6/27

gần đạt đến độ tối ưu bởi nó làm nổi bật chỉ với tác giả nội dung - ở mức phí chưa tính đến sự

phân phối của nó.

Nguyên cứu của chúng tôi cho thấy một cách tiếp cận mới, đó là, thay vì tập trung vào độc giả

của nội dung thương hiệu trên các mạng xã hội –cụ thể là sự tiếp cận và tần suất tiếp cận độc giả

- có thể mở ra một tầm hiểu biết rộng hơn về sức ảnh hưởng thực sự (hay giá trị thực sự) của

những hiển thị thương hiệu đó. Sự tiếp cận này còn thuận tiện hơn bởi bó cho phép các hãng tập

trung vào các hoạt động marketing mà có thể dẫn đến một phạm vi chỉ có những độc giả quan

tâm. Thêm vào đó, nó cung cấp cho các thương hiệu cơ hội để định hình được đối tượng độc giả

mà nó tiếp cận với nhiều thể loại nội dung, và giúp các hãng bắt đầu hiểu ra tầm ảnh hưởng của

việc hiển thị nội dung đó.

Điều quan trọng là đó là một cách tiếp cận tâp trung vào sự tiếp xúc và tần suất tiếp xúc với độc

giả còn được dùng để tích hợp các hoạt động thương hiệu trên mạng xã hội với các phần khác

nhau của sự pha trộn marketing từ khi sự tiếp xúc, tần suất và chỉ số GRPs là các đơn vị đo

lường tiêu chuẩn cho hầu hết các kênh truyền thông, bao gồm cả TV, các kênh trực tuyến, radio

và in ấn

Phương pháp luận và định nghĩa

Dữ liệu trong tài liệu này đã được sử dụng và phân tích dựa trên comScore Social Essentials, đây

là một dịch vụ đo lường độc quyền của comScore với 2 triệu bản người dùng toàn cầu trong tổng

số người dùng internet từ nhà hay tại nơi làm việc (ghi chú: trình duyệt internet trên mobile

không nằm trong phân tích này). Các Opt-in panelist cho phép comScore chúng tôi quan sát

những hoạt động online của họ, bao gồm việc vào xem trang web, tìm kiếm hoạt động, hiển thị

quảng cáo, và mua hàng online. Bằng cách đo đạc các hoạt động online trên những Opt-in

panelist này, chúng tôi có thể quan sát cả các trang công khai và không công khai trên các mạng

xã hội chẳng hạn như Facebook. Việc định lượng các tiếp xúc của các panelist với marketing qua

truyền thông trên mạng xã hội có thể liên kết tới các hoạt động khác mà họ tham gia trên trang

web. Thêm vào đó, số liệu của dữ liệu lựa chọn nhất định và những minh họa trong tài liệu này

đều dựa trên nguồn dữ liệu tổng hợp của nhiều người, không phải là dữ liệu cá nhân lấy từ

Facebook

Ấn tượng thương hiệu thông qua truyền thông trên mạng xã hội

Trong tài liệu này, chúng tôi sẽ mô tả một đơn vị trong nội dung thương hiệu, chúng tôi gọi nó là

một “ấn tượng thương hiệu thông qua truyền thông trên mạng xã hội”.Những ấn tượng này

thường xảy ra trên một mạng xã hội và có thể được phát rộng rãi qua nhiều kênh phân phối.

Dưới đây là bốn kênh phân phối cơ bản mà những ấn tượng được truyền tải:

Page 7: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 7/27

1. Page Publishing (các trang công khai): Các quảng cáo chưa thanh toán trước xuất hiện

trên tường của Fanpage và có thể cũng xuất hiện ở Newsfeed của một Fan hoặc 1 Friend

của một Fan

2. Stories about Friends (câu chuyện về bạn bè): Những quảng cáo chưa thanh toán xuất

hiện khi một người bạn liên kết tích cực với một thương hiệu (ví dụ: cô Amy like hãng

Southwest Airlines) và chúng sẽ vừa hiển thị trên tường của một người bạn vừa hiển thị

trên Newsfeed. Những câu chuyện này có thể xuất hiện trên trang của các Fan và bạn bè

của các Fan

3. Sponsored Stories (câu chuyện được bảo trợ): Những quảng cáo đã thanh toán sẽ xuất

hiện tương tự như phần Stories about Friends, nhưng chúng được phân phán một các chủ

động và rộng rãi hơn, nó xuất hiện ngay trên cột bên phải trên trang của các Fan và bạn

bè của các Fan

4. Ads with Social (quảng cáo tới cộng đồng): Những thông điệp thương hiệu này được các

nhà quảng cáo truyền tải trực tiếp trong môi trường xã hội, trên một đơn vị nội dung xuất

hiện trên các trang của bạn bè của các Fans. (ví dụ:câu thông báo Roger Tison Likes hãng

Southwest Airlines sẽ xuất hiện ở phần cuối của một đơn vị quảng cáo)

Các báo cáo về các yếu tố cần thiết của mạng xã hội đều nói về 4 loại ấn tượng hiển thị này,

nhưng trong tài liệu này, chúng tôi đặc biệt tập trung vào những ấn tượng hiển thị quảng cáo

chưa thanh toán, hoặc đã có doanh thu.

Page 8: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 8/27

Các phân khúc Fan và Bạn của các Fan trên Facebook

Phân tích trong tài liệu này tập trung vào vài loại đối tượng khách hàng trên Facebook_Fan và

Bạn của Fan_trong mối tương quan với tổng người dùng internet. Trong khi phần lớn phân tích

khác về Facebook Fan thường tập trung vào tổng số lượng Fan, báo cáo này sẽ tập trung vào

những người dùng Facebook tiếp cận với earned media trong thời gian xác định. Dưới đây là

những chi tiết về những phân khúc khách hàng này:

Fans -Đây là những người công khai sự yêu thích một nhãn hiệu nào đó bằng cách bấm

nút like trên fanpage của nhãn hiệu đó, từ đó có thể nhìn thấy các lượt quảng cáo của nó.

Qua một giai đoạn nhất định, một tập con của các Fan đó sẽ được tiếp xúc thật sự với

những quảng cáo này.

Bạn của Fan -(Hay gọi là “Bạn bè” nói chung) là phân khúc người dùng mà không phải là

Fan nhưng có thể tiếp xúc với các lượt tin quảng cáo của doanh nghiệp thông qua người

bạn là Fan trực tiếp của doanh nghiệp đó. Qua một giai đoạn nhất định, một tập con của

các Bạn của Fan đó cũng sẽ được tiếp xúc với những quảng cáo này.

Non-Fans – Phân khúc này gồm tất cả các user dùng mạng xã hội mà không phải Fan

của một nhãn hiệu cụ thể nào hay không có kết nối tới một Fan nào.

Biểu đồ sau minh họa phạm vi các phân khúc của các loại người dùng Facebook nói trên liên

quan tới Microsoft Bing. Trong khi số lượng Fan của Bing đạt sấp xỉ 1,7 triệu user thì số

lượng bạn bè của những Fan dùng mạng này là 232 triệu user- gấp hơn 130 lần quy mô tổng

lượng Fan của nó. Còn số lượng Non-Fans được thể hiện bằng vùng màu xanh da trời.

Page 9: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 9/27

Fan của thương hiệu biến Facebook thành phương tiện marketing xã hội

Facebook nổi lên trong vài năm vừa qua như là một nền tảng marketing xã hội và quảng cáo

mạnh mẽ.Chỉ riêng tại Mỹ, Facebook có khoảng 160 triệu khách truy cập mỗi tháng – cứ 4 người

sử dụng internet thì có 3 người truy cập–phần lớn họ đều truy cập hàng ngày. So với các mạng

xã hội hàng đầu, Facebook ngày nay đại diện cho phần lớn hoạt động mạng xã hội ở Mỹ, ước

tính chiếm 90% tổng thời gian tiêu tốn cho các trang mạng xã hội ở Mỹ. (Nguồn: comScore)

Xu hướng ở U.S. Unique Visitors (000) cho Facebook, Myspace và Twitter

Nguồn: comScore Media Metrix, U.S., June 2007 - May 2011

Page 10: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 10/27

Trong Facebook, phần lớn thời gian của người dùng tiêu tốn vào trang chủ cá nhân với các chức

năng Newsfeed.

Trong tháng 5 năm 2011, 27% sự hoạt động trên Facebook.com diễn ra trên trang chủ và

Newsfeed, tiếp theo đó là xem hồ sơ cá nhân (21%), xem hình ảnh (17%) và sử dụng các ứng

dụng hay công cụ (10%). (Nguồn: comScore)

Tỉ lệ chia sẽ thời gian sử dụng trên facebook.com theo các mục nội dung cụ thể

Nguồn: comScore Mediabuilder, U.S., May 2011

Page 11: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 11/27

Hiểu tầm quan trọng của Newsfeed đối với người dùng facebook sẽ minh họa được người dùng

xem và tiếp nhận thông tin trên trang web như thế nào và ở đâu. Ý nghĩa này đặc biệt quan trọng

đối với các thương hiệu hiện diện trên Facebook, vì Newsfeed đem đến cơ hội lớn nhất để tiếp

cận các khách hàng hiện tại hay tiềm năng.

Người dùng Facebook thể hiện mối quan tâm của họ đến các thương hiệu thông qua nút “like”.

Bằng cách “like” một thương hiệu (cũng có thể hiểu là“trở thành Fan”) người theo dõi có thể bày

tỏ mối quan tâm của họ đến một thương hiệu đặc biệt vì nhiều lý do, có thể bao gồm sự tự thể

hiện, truyền đạt sự kết hợp thương hiệu đó với các thương hiệu khác, giao tiếp với thương hiệu

đó, hoặc nhận ưu đãi và các chương trình khuyến mãi. Rất nhiều thương hiệu mang tính biểu

tượng đã có thể tích lũy số lượng fan theo dõi đáng kể, Coca Cola, Starbucks và Disney từng tự

hào có hơn 20 triệu fan vào tháng 7 năm 2011

Trong bài này, chúng tôi sẽ xem xét tác động của truyền thông xã hội đến ba thương hiệu rất

khác nhau– Starbucks, Southwest Airlines, và Microsoft Bing – để hiểu được làm thế nào mà

thông điệp marketing của họ đến với các Fan và Bạn bè của Fan trên toàn mạng, và kết quả tác

động các tiếp xúc thương hiệu truyền thông mạng xã hội đó.

Nội dung được thương hiệu hóa xuất hiện nhiều nhất trong Newsfeed

Page 12: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 12/27

Mặc dù có sự gia tăng việc sẵn sàng xác nhận trở thành Fan của một thương hiệu, nhưng điều

quan trọng là phải hiểu rằng kinh nghiệm người dùng trong việc tiêu dùng và tham gia vào nội

dung của Newsfeed sẽ mở rộng nội dung thương hiệu. Nói cách khác, nội dung thương hiệu

truyền thông xã hội chủ yếu được tiêu dùng trong Newsfeed như một sự đối lập với nội dung trên

fanpage của thương hiệu với các Fanpage..

Để nắm bắt sự khác biệt rất lớn trong tiêu thụ nội dung được thương hiệu hóa ở Newsfeed so với

trang thương hiệu, chúng tôi so sánh số lần xem trang Fan page với tổng số thương hiệu trên

Facebook. Trong tháng 5 năm 2011, Starbucks đưa lại 156 hiển thị thương hiệu trên toàn

Facebook cho mỗi lần xem trang trên Fan page của nó. Southwest đem đến 42 hiển thị thương

hiệu cho mỗi lượt xem Fan page trong khi của Bing là 45.Trong trường hợp của mỗi thương hiệu,

họ cố gẳng để tiếp cận với hàng triệu người với hiển thị thương hiệu trên trang web trong khi chỉ

thu hút vài chục nghìn người vào các trang Fan page.

Starbucks, Southwest & Bing: Tỉ lệ ấn tượng Facebook cho người hâm mộ & bạn của người hâm mộ ở Page view

trên Fan Pages thương hiệu

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May

2011

Tỉ lệ quá lớn này có thể gây ngạc nhiên cho nhiều nhà tiếp thị khi lần đầu tiên nhìn thấy, nhưng

nó thực sự phù hợp với cách mọingười sử dụng Facebook. Hầu hết thời gian của họ được dùng

vào Newsfeed trên trang thông tin cá nhân, vì thế nó tạo cảm giác rằng những ấn tượng về nội

dung được thương hiệu hóa phản ánh thực tế.

Mặc dù sự thống trị của tiêu dùng ở Newsfeed liên quan đến trang thương hiệu, một số lượng

nhỏ fan lại xem nội dung từ thương hiệu trong tuần. Một phân tích của Facebook chỉ ra rằng,

Page 13: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 13/27

trung bình 16% fan sẽ tiếp xúc bởi nội dung được thương hiệu hóa được đăng trong vòng 5 hay 7

ngày. Tại sao không phải tất cả fan đều nhìn thấy phần chi tiết của nội dung từ thương hiệu?

Nhiều fan sẽ bỏ lỡ nội dung nếu họ không truy cập vào trang trong khoảng thời gian thương hiệu

hoạt động. Ngoài ra, Facebook Newsfeed sử dụng một thuật toán để xếp hạng nội dung dựa trên

mức độ hấp dẫn với người dùng hoạt động .Ngoài ra, Facebook Newsfeed sử dụng một thuật

toán để xếp hạng nội dung dựa trên mức hấp dẫn với người dùng chứ không giống như các thiết

lập truyền thông trên mạng xã hội khác, chỉ nội dung được xác định là phù hợp nhất với một

người dùng thì mới được chuyển đến người đó trong một thời gian cụ thể. Những kết quả này

tương tự như mức độ tiếp cận giữa người dùng và bạn bè của họ – một bản cập nhật trạng thái

được đưa ra từ một người sử dụng sẽ cho kết quả khoảng 12% tiếp cận trong bạn bè của họ, theo

một phân tích của Facebook.

Bằng cách nào mà Fan page có thể tăng khả năng tiếp cận với cơ sở fan của họ? Phát hành những

nội dung hấp dẫn có thể làm tăng khả năng xuất hiện trong Newsfeed của nội dung. Phát hành

thường xuyên hơn cũng có thể làm tăng tỉ lệ Fan xem nội dung. Một phân tích của Facebook cho

thấy rằng mỗi ngày gia tăng xuất bản nội dung mang thương hiệu từ các trang Facebook sẽ làm

tăng sự tiếp cận Fan lên khoảng 2,5%. Tất nhiên các thương hiệu cũng phải chú ý bảo đảm rằng

nội dung và tần số phát hành phù hợp với sự mong đợi của các fan của họ, và không gây khó

chịu hay xa rời họ.

Facebook Fan Pages: tiếp cận lũy tiến theo tần suất đăng bài

(# của Ngày hàng tuần)

Nguồn: Facebook, Top 100 Brand Pages, Worldwide Data, May 2011

Page 14: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 14/27

Bạn bè của fan: Mở rộng ảnh hưởng xã hội của fan

Tiếp cận fan qua những thông điệp marketing chắc chắn lôi kéo sự quan tâm đến thương hiệu,

nhưng nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện ra rằng những Người bạn của fan đại diện cho lực

lượng độc giả tiềm năng đáng kể, thường vượt quá quy mô của fan đơn lẻ. Một phân tích của

Facebook về 100 trang thương hiệu hàng đầu cho thấy rằng với tất cả fan thì có thể tiếp cận với

34 bạn bè của fan(sự chênh lệch đáng kể giữa các thương hiệu). Con số này thậm chí còn phát

triển lớn hơn khi chúng ta xem 100 trang thương hiệu hàng đầu (trung bình gấp 81 lần trong

1000 trang hàng đầu).

Facebook Fan page: Bạn bè của Fan và kích thước cơ sở Fan

Nguồn: Facebook, Worldwide data, Top 100 trang thương hiệu

Page 15: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 15/27

Đặc biệt ở Starbucks, Southwest và Bing, chúng ta thấy rằng tỉ lệ từ fan đến bạn bè của Fan thay

đổi đáng kể trong ba thương hiệu, nhưng trong cả ba trường hợp, ít nhất một người sẽ trở thành

một độc giả với quy mô lớn hơn một cơ sở Fan – hàng trăm triệu người dùng trên toàn cầu.

Starbucks, Southwest & Bing: Tiềm năng tiếp cận với khán giả là Bạn của người hâm mộ (000)

Nguồn: Facebook, Worldwide Data

Có vài lý do khiến cho Bạn bè của fan cũng là đối tượng hấp dẫn cho các nhà tiếp thị. Đầu tiên,

vì những người tiêu dùng chưa tự nhận mình là fan của một thương hiệu nào đó, nên sẽ có nhiều

triển vọng trong thông điệp gửi tới họ– không chỉ đối với việc xây dựng thương hiệu hay tăng

tiêu dùng. Các thương hiệu cũng có thể tận dụng lợi thế của khoảng cách xã hội để cung cấp cho

fan những câu chuyện về sự hứng thú của fan hay sự tham gia của họ với thương hiệu.

Page 16: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 16/27

Một phân tích về sự tiếp cận thông qua ấn tượng thương hiệu truyền thông xã hội nhấn mạnh khả

năng này để mở rộng sự tiếp cận thông qua Bạn bè của fan. Qua cả ba thương hiệu đã được phân

tích, số lượng Bạn bè của fan được tiếp cận bằng ấn tượng thương hiệu vượt quá những fan đơn

lẻ, trong trường hợp của Starbucks và Bing, con số này khá lớn.

Starbucks, Southwest & Bing: Tổng tiếp cận internet tại U.S. (%)

Của các ấn tượng thương hiệu truyền thông trên mạng xã hội

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Tiếp cận khách hàng trên mạng với nội dung thương hiệu

Truyền thông trên mạng xã hội (social media) không giống như các kênh truyền thông truyền

thống, nó truyền tải nội dung thương hiệu trên mạng, chẳng hạn như quảng cáo hiển thị trực

tuyến. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng trong vài trường hợp, việc khảo sát những khả năng

của truyền thông trên mạng xã hội có thể chứng minh cho việc truyền tải những ấn tượng khác

biệt với những chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số khác. Với thương hiệu Southwest và Bing,

những ấn tượng này có xu hướng tăng nhẹ trong nhiều chiến dịch quảng cáo hiển thị online hiện

có của họ để tiếp cận với mọi người trên trang web. Tuy nhiên, trong trường hợp của Starbucks,

những ấn tượng truyền thông trên mạng xã hội chưa thanh toán lại tăng tổng số lượng hiển thị

online lên 64%. Sự mở rộng này trong những quảng cáo thương hiệu dạng truyền thông trên

mạng xã hội phần lớn là do khả năng tận dụng được tận dụng được một cơ sở Fan lớn hơn của

Starbucks và lượng ấn tượng quảng cáo của nó khá khiêm tốn so với Bing và Southwest

Page 17: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 17/27

Starbucks, Southwest & Bing: ấn tượng thương hiệu trên Facebook (000)

vs. ấn tượng quảng cáo hiển thị (000) giữa các Fan & và bạn bè của các Fan

Source: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Hầu hết những nhà tiếp thị (marketer) đều nhất trí rằng trong khi truyền thông được mua và bán

trên một nền tảng hiển thị, thì mục đích chính của họ là tiếp cận với mọi người – đặc biệt là

những người thuộc đối tượng khách hàng mà họ nhắm tới. Do đó, chúng tôi tin rằng nghiên cứu

truyền thông mạng xã hội cũng nên tập trung vào tính số lượng và thành phần người dùng mà

những thông điệp thương hiệu tiếp cận được trên Facebook và những mạng xã hội khác.

Sự tiếp xúc truyền thông mạng xã hội, tần suất và chỉ số GRPs (Growing rating points)

Facebook không chỉ đem đến cơ hội đơn thuần là truyền tải ấn tượng thương hiệu trên mạng, mà

còn giúp truyền tải những ấn tượng với bối cảnh xã hội cụ thể. Điều này có thể tạo ra một bước

tiến cho mỗi giai đoạn trong vòng tròn marketing, cho dù, đó là nhận thức thương hiệu, sự yêu

thích, ý định mua hàng, chuyển đổi hay thậm chí là sự trung thành lâu dài, và giá trị suốt đời. Chỉ

số tác động của những ấn tượng thương hiệu được tính ra từ những số liệu marketing truyền

thống cho phép các thương hiệu nhận ra giá trị của truyền thông trên mạng xã hội như là một

phần không thể thiếu của phức hợp marketing tổng thể.

Để có được sự khác biệt về truyền thông trên các mạng xã hội này, chúng tôi đã định lượng

những ấn tượng thương hiệu truyền thông trên mạng xã hội và chuyển hóa thành các trị số trong

kế hoạch truyền thông truyền thống, chẳng hạn như: tiếp cận, tần suất, và GRPs (Gross rating

Hiển thị quảng cáo Hiển thị trên mạng xã hội

Page 18: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 18/27

points – chỉ số tăng trưởng). Chúng tôi đã tính toán những số liệu này cho Starbucks, Southwest,

và Bing dựa trên số lượng ấn tượng thương hiệu truyền thông trên mạng xã hội được gửi đến Fan

và bạn bè của Fan. Những số liệu này chỉ ra rằng trong khi Fan nhận được một lượng khá lớn

bình quân ấn tượng thương hiệu thì bạn bè của Fan còn tiếp xúc nhiều hơn nữa. Nhờ có một cơ

sở Fan lớn hơn 2 hãng kia, hãng Starbuck đã chuyển được chỉ số GRPs cao nhất với tổng GRPs

của U.S đạt 17.3 (trong đó 5.7 là Fan và 11.6 là Friend của Fan), Southwest đạt 2.0 GRPs và

Bing đạt 2.7 GRPs. Những số liệu này không chỉ thể hiện sự chênh lệch so với các chiến dịch kỹ

thuật số khác, mà còn thể hiện một sự chênh lệch trong các chiến dịch “truyền thông liên thông.”

(Cross media)

Các hiển thị quảng cáo chưa thanh toán trên mạng xã hội

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Phân tích độc giả truyền thông trên mạng xã hội:

Khoang vùng được các độc giả tiếp xúc với thương hiệu thông qua truyền thông trên mạng xã

hội sẽ dẫn đến một câu hỏi tất yếu: “họ là ai?”.

Với những chiến dịch truyền thống, các nhà thị trường cố gắng tiếp cận những tầng lớp độc giả

đặc biệt thông qua tin nhắn, trong bối cảnh phù hợp của những chiến dịch truyền thông trên

mạng xã hội, các nhà thị trường muốn biết bằng cách nào những đối tượng marketing của họ có

thể tiếp cận được với các độc giả. Các phân tích sau đây sẽ minh họa cho thuộc tính đối tượng

khách hàng và hành vi của các lớp Fan Facebook khác nhau.

Phân tích đối tượng khách hàng

Về đối tượng khách hàng, có ba thương hiệu được các Fan tiếp cận thương hiệu nghiên cứu theo

thành phần lứa tuổi khác nhau. Startbucks có profile của đối tượng Fan khá trẻ với hơn 40% dưới

25 tuổi, từ 18-24 tuổi khoảng hơn ¼ của số lượng Fan (26.5%).

Page 19: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 19/27

Khoảng 40% của Fan của Bing cũng dưới tuổi 25, mặc dù có sự cân bằng giữa độ tuổi dưới 18

tuổi và 18-24 tuổi. Trong khi đó, Fan của Southwest lại nhiều tuổi hơn với hơn một nửa thấp

nhất là 35 tuổi (52.0%).

Trong trường hợp của Starbucks, chúng tôi đã quan sát một vài sự khác nhau trong hồ sơ đối

tượng khách hàng quen thuộc trong số các Fan Facebook tiếp cận thương hiệu trong sự so sánh

với khách hàng kiểu mẫu của Starbucks. Trong số những fan thuộc độ tuổi 18 và hơn 18 tuổi, thì

khoảng 20% những người đã đến thăm một cơ sở Starbucks trong một tháng qua nằm trong độ

tuổi 18-24 tuổi trong khi các Fan Facebook trong độ tuổi này của Startbuck chiếm 31%. Cũng

trong tháng đó, 14% khách trực tiếp đến cửa hàng cửa hàng là từ 55 tuổi trở lên, trong khi chỉ có

7% thuộc độ tuổi này tiếp cận thương hiệu thông qua Facebook. Như vậy, chúng ta thấy rằng các

Fan của Starbucks trẻ hơn những khách hàng quen thuộc của hãng, và Starbuck dường như sẽ

được hưởng lợi từ việc thiết kế chiến lược marketing xã hội để thu hút khách hàng trẻ đến các

cửa hàng của hãng.

Starbucks, Southwest & Bing: Hồ sơ đối tượng fan trên Facbook theo độ tuổi của 3 hãng

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Sự hiểu biết về đặc điểm đối tượng khách hàng của truyền thông trên mạng xã hội của một

thương hiệu sau đây có thể tiết lộ động lực độc giả thú vị và khám phá những tiềm năng cho các

cơ hội marketing mới. Điều rõ ràng nhất trong những ví dụ này đó là khó có thể bao quát về độc

giả truyền thông trên mạng xã hội của một thương hiệu. Trong vài trường hợp, họ có thể là hình

ảnh phản chiếu gần giống với cơ sở khách hàng điển hình của một hãng nào đó hoặc cũng vô

cùng khác với cơ sở khách hàng điển hình. Bởi việc thu hút các Fan có thể là một chức năng cho

cả sự tương đồng thương hiệu thực và những nỗ lực marketing truyền thông trên mạng xã hội,

nên sẽ không có quy tắc ngón tay cái rõ ràng. Điều quan trọng là các thương hiệu hiểu được

những Fan nào đã đặt hàng để sử dụng các chiến lược cho phép phát huy hiệu quả kích thích

những người tiêu dùng này một cách tốt nhất.

Page 20: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 20/27

Phân tích hành vi

Chúng ta cũng nhìn thấy rằng các Fan có các hoạt động online khác nhau theo thương hiệu.

Trong phân tích dưới đây, chúng tôi kiểm tra % thời gian tiêu thụ cụ thể của Fans theo thương

hiệu tùy theo các danh mục khác nhau liên quan đến số người dùng trung bình của Mỹ. Kết quả

chỉ ra rằng một vài hoạt động mạnh nghiêng về trong số các thương hiệu trong top các nội dung

danh mục.

Kết quả đầu tiên là các Fan tiếp xúc với thương hiệu của cả 3 hãng trên sử dụng khá nhiều thời

gian cho thể loại Social Networking.Thực tế này không có gì đáng ngạc nhiên, nó thể hiện những

lớp người dùng đang dần hợp tác với các thương hiệu trên Facebook.Cả 3 hãng này cũng vượt

trội hơn trong thể loại giải trí (nhất quán với sở thích tương đối của họ cho những nội dung

online được định hướng giải trí như Social Networking), cũng như Search/Navigation. Các thể

loại nội dung đã chỉ ra những sự khác biệt trong cách dùng, ví dụ các Fan Bing thể hiện khuynh

hướng rõ ràng hướng đến việc truy cập vào mục Ô tô, máy móc tự động. Nhưng họ lại khá ít đọc

các thể loại như Tin tức tài chính, Tin tức và Du lịch

Đương nhiên, các Fan của Southwest truy cập vào các nội dung về Du lịch khá cao cũng như nội

dung về Bán lẻ. Còn các Fan của Starbucks cũng rất quan tâm tới các thể loại Bán lẻ

Các fan tiếp cận với thương hiệu Starbucks, Southwest & Bing:

Chỉ số thời gian sử dụng vào việc xem nội dung theo từng thể loại

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Page 21: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 21/27

Các hãng có thể tận dụng thông tin về hành vi online của các Fan để biết được cần gửi thông

điệp nào cho khách hàng để đạt hiệu quả tốt nhất, và sẽ giới thiệu sản phẩm nào qua truyền thông

trên mạng xã hội, hay loại promotion nào sẽ giúp họ tăng sức hấp dẫn với khách hàng.

Ngoài ra, các hãng có thể xây dựng một hồ sơ về các Fan của họ để hiểu rõ loại nội dung nào có

thể được người dùng Internet truy cập nhiều nhất. Top 5 loại nội dung dưới đây là những nội

dung mà lớp Fan của các thương hiệu dành nhiều thời gian nhất. Ví dụ, Fan của Starbucks thiên

về Giải trí và tìm kiếm thông tin. Fan của Southwest lại hứng thú với thời tiết, có thể, họ là

những người nghiện du lịch trong khi Fan của Bing dường như lại chú ý tới các nội dung tiêu

dùng dành cho teen

Facebook mang đến kênh tiếp thị toàn cầu cho các thương hiệu

Trong hoàn cảnh hầu hết các chiến dịch đánh giá và đo lường đều thực hiện ở cấp độ địa phương

thì đây thực sự rất quan trọng cho nhiều thương hiệu trong việc quảng bá hình ảnh. Sự bành

chướng của Facebook trên thế giới đã đưa Facebook trở thành một trong số ít những kênh truyền

thông được các thương hiệu lớn thuê để quảng bá. Theo nguồn tin của comScore, Facebook đã

có được gần 744 triệu lượt truy cập trên toàn thế giới trong tháng 5- đứng thứ 3 trong top những

trang web có độ phổ cập rộng nhất thế giới. Theo chỉ số của comScore thì Facebook còn đươc

xếp là trang mạng xã hội lớn nhất ở một số nước.

Biểu đồ dưới đây minh họa rõ làm thế nào các thương hiệu có thể tiếp cận những người hâm mộ

( Fans) trên toàn thế giới với những thương hiệu ấn tượng trên Facebook. Starbuck có lượng

Fans phân bổ đều trên cả 5 vùng địa lý, riêng vùng Nam Mỹ có tới 30% tổng số Fans. Southwest

có lượng Fans ở vùng này còn nhiều hơn thế nhưng cũng dễ hiểu vì đây là hãng hàng không nội

dịa . Bing cũng là một thương hiệu tầm cỡ thế giới cũng có lượng Fans đang dạng nhưng sự đồng

đều thì kém hơn Starbucks một chút

Starbucks, Southwest & Bing: tỉ lệ phân bố Fan trên các vùng địa lí

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Page 22: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 22/27

Starbucks, có tới hơn 5500 cơ sở bán café phân bổ trên 50 quốc gia, điều đó thực sự là cái tên nổi

bật trên Facebook như một kênh tiếp thị toàn cầu. Trong tháng 5, thương hiệu truyền thông xã

hội của Starbucks đã đạt con số ấn tượng với trên 53 triệu người trên kháp thế giới, với 10 nước

có ít nhất 1 triệu Fans và Friends. Mỹ đẫn đầu với 14.4 Fan và Friend, tiếp theo là Đức (4 triệu),

Mehico (2.5 triệu) và Canada (2.3 triệu) ( nguồn :comScore)

Starbucks: Top 10 quốc gia có số Fans & Friends of Fans lớn nhất (000)

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Giá trị Fan và mạng xã hội truyền thông ROI

Có lẽ hầu hết các câu hỏi thường gặp khi đánh giá khả năng của một mạng xã hội truyền thông là

“What is a Fan worth? - Giá trị của Fan là gì ” và “What is the return on my social media

investment? Tôi sẽ được gi khi đầu tư vào mạng xã hội truyền thông?”. Để trả lời được thì có lẽ

sẽ phải bắt đầu với việc định lượng giá trị của từng Fan nhưng chúng ta hãy thử cân nhắc một

trong những cách sau:

•Tăng cường cam kết và lòng trung thành giữa các Fans

Page 23: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 23/27

•Tạo thêm việc trao đổi mua bán giữa các Fan

•Tăng cường sự ảnh hưởng đến bạn bè của các fan

Một nhà bán lẻ có thể muốn biết thời gian vào cửa hàng của họ của Fan nhiều hơn các user

không phải Fan bao nhiêu lâu.Một thương hiệu CPG có thể muốn biết Fan mua nhiều hàng của

họ hơn người không phải Fan bao nhiêu lần.Một nhà xuất bản luôn muốn biết là Fan sẽ online

trên web site của họ nhiều hơn người không phải Fan là bao nhiêu lâu. Hiện nay có vô cùng

nhiều các ứng dụng giúp đánh giá giá được những sự khác nhau này .

Điểu xuất phát tốt nhất cho việc định lượng giá chị của các thính giả của mạng xã hội truyền

thông là phân tích các liên kết cơ bản của thương hiệu.Với Starbucks, Southwest, và Bing, chúng

tôi đã bắt đầu bằng việc đánh giá có bao nhiêu Fan và bạn của Fan truy cập web site của họ so

với số trung bình cộng lượng truy cập của site. Fan và bạn của Fan của Starbucks có tổng số lần

truy cập vào site của họ cao nhất, với hơn 418% Fan truy cập vào Starbucks.com và 230% là Bạn

của Fan.Southwest Fan là hơn 362% truy cập Southwest.com, trong khi bạn của Fan là hơn

165%.Bing có chỉ số khiêm tốtn nhất với 55% là Fan và 33% là bạn Fan. Nhưng họ lại có tỉ lệ

truy cập tổng nhiều hơn 2 thương hiệu kia với chỉ 1 lần rời bỏ website trong 3 người truy cập

Bing trong tháng 5.

Starbucks, Southwest & Bing: tỉ lệ truy cập website giữa Fans& Friends of Fans

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Với những ví dụ trên, chúng ta có thể thấy được những người sử dụng là Fan và bạn của Fan có

xu hướng truy cập vào các trang của các thương hiệu nhiều hơn đáng kể so với số người dùng

internet thông thường, và đồng thời có thể định lượng được độ lớn của sự khác biệt. Tuy nhiên

đánh giá này thường đưa ta đến mức phân tích tiếp theo.

Những thông tin về Starbuck,Southwest và Bing ở trên đã cho thấy có thể định lượng được giá

trị của các Fan và bạn của Fan của mỗi thương hiệu. Quan trọng hơn, những thông tin này không

trực tiếp đề cập đến mỗi quan hệ nhận quả giữa kết quả và hành động của mạng xã hội truyền

thông, như những mỗi liên kết với thương hiệu vốn đã có nhiều ràng buộc với hãng. Tuy nhiên

Page 24: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 24/27

với nhưng thông tin này, các thương hiệu có thể có được cái nhìn sâu sắc vào phân khúc người

dùng thường đặt mua hàng để tối ưu hóa cách tiếp thị.

Starbucks

Để hiểu được sự khác nhau trong kiểu mua hàng giữa Fan và bạn của Fan.comScore đã phân tích

kiểu đặt hàng ở các cửa hàng của Starbucks. Phân tích này, sử dụng các đặt hàng phát sinh trong

khoảng tháng 5 năm 2011, cho thấy Fan và bạn của Fan của Stabucks đã sử dụng hơn 8% và giao

dịch nhiều hơn 11% so với số trung bình cộng người dùng trung binh thường giao dịch trên

Starbucks.

Starbucks: lượng Fans & Friends của Fans đặt hàng só với trung binh cộng số người dùng internet

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Chú ý quan trọng là sự khác biệt giữa Fan và không phải Fan về số lượng đặt hàng hoặc tần số số

đặt hàng không phản ảnh đúng giá trị của 1 “like”. Nhưng ít nhất một phần của sự khác biệt này

phản ánh sự tồn tại sở thích của người tiêu dùng: họ thích Starbucks dẫn đến thích truy cập vào

Strabucks thường xuyên, và hơn thế nữa còn thể hiện sự ái mộ thương hiệu này xuất hiện bằng

cách trở thành Fan của Starbucks trên Facebook. Như vậy, sự khác biệt trong chi tiêu có thể phản

ánh sức mạnh của sự tồn tại niềm yêu thích với một thương hiệu. Rõ ràng, đây chính là những

khách hàng quan trọng của Starbucks và mạng xã hội truyền thông đã đưa ra một cơ hội lớn đề

liên kết gắn bó với họ.

Để hiểu được giá trị gia tăng của các nội dung đăng tải, nghiên cứu kỹ thuật này có thể được sử

dụng để xác định Fan và bạn bè của Fan của Starbucks, những người đã tiếp nhận nội dung

thương hiệu, và đánh giá hành vi của họ theo thời gian. Chúng ta có thể so sánh những hành vi

đó không chỉ với người không phải Fan, nhưng vẫn dựa trên tần suất và sự đa dạng của các tiếp

xúc với nội dung thương hiệu và tác động tiềm ẩn của nó với hành vi mua bán

Southwest

Với Southwest, chúng tôi tiến hành một phân tích so sánh các mẫu thăm viếng trang web

Southwest.com giữa

Page 25: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 25/27

Fan và bạn bè của Fan và số trung bình khách hàng truy cập. Kết quả cho thấy tỷ lệ truy cập cao

hơn đáng kể giữa Fan và bạn bè của Fan. Có khoảng 2,7% của tổng số khách truy cập internet đã

vào Southwest.com trong tháng 5 năm 2011, 12,4%% số Fan Facebook của Southwest đã truy

cập vào site, gần gấp 5 lần trung bình tổng số truy cập internet. Thậm chí còn một lượng đáng kể

nữa, 7.1% bạn của Fan của Southwest đã truy cập Southwest.com, nghĩa là nhiều hơn 2.5 lần số

tổng số truy cập thông qua internet. Những kết quả này cho thấy những thông điệp của thương

hiệu có ảnh hưởng của yếu tố xã hội có thể thuyết phục người dùng gắn bó với thương hiệu.

Tỉ lệ truy cập Southwest.com của Fans & Friends of Fans

Của thương hiệu Southwest

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Với một website như Southwest.com, việc bán vé trực tiếp và là kênh tạo ra nguồn thu chính cho

công ty, khác biệt trong tỉ lệ truy cập site là có thể chuyển thành định lượng giá trị của Fan và

bạn của Fan.

Bing

Với Bing, chúng tôi đã làm một phân tích đơn giản là so sánh các mẫu tìm kiếm bằng Bing.com

của các Fan và bạn của Fan của Bing với trung bình số người tìm kiếm bằng Bing.com. Một lần

nữa kết quả lại cho thấy giá trị cao hơn của các quan hệ của Fan và bạn bè của Fan. Tổng cộng,

Fan của Bing có tới hơn 68% lần lượng tìm kiếm trên Bing so với trung bình cộng số người tìm

kiếm bằng Bing ( 40,9 so với 24,3) trong khi bạn của Fan thì tạo ra hơn 27% lượng tìm kiếm

( 30.8 so với 24.3) . Bạn của Fan cũng cho thấy tỉ lệ tìm kiếm cao hơn ở các chỉ số lượng search

trong mỗi session, lượng search hàng ngày và số lượng tìm kiếm nhiều ngày. Trong mỗi trường

hợp, Fan của Bing đều thể hiện số lượng nhiều hơn so với phần bạn của Fan.

Bing: số lượng tìm kiếm của Fan và bạn bè của Fan của thương hiệu Bing so

với trung bình cộng lượng tìm kiếm của Bing

Nguồn: comScore Social Essentials, U.S., May 2011

Page 26: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 26/27

Đây chính là tác động quan trọng của phân khúc Fan và bạn của Fan tới Microsoft, kể từ khi tạo

được một hiệp hội thì thương hiệu Bing đã tác động trực tiếp đến khả năng kiếm tiền của

Microsoft thông qua hành vi tìm kiếm.

Kết luận

Khi các nhà tiếp thị để tâm hơn đến Facebook và các nền tảng mạng xã hội truyền thông khác

như là những phương tiện mới để giao tiếp với người tiêu dùng của họ, họ tìm kiếm các thước đo

giúp họ hiểu giá trị và tạo ra một chiến lược hiệu quả cho việc vươn tới những bộ phận khách

hàng then chốt. Nhưng những cách tiếp cận cơ bản lại tập trung vào đếm số lượng Fan hay tổng

số liên kết với một phần nội dung được đưa ra, đã không thành công trong việc phản ảnh tiềm

năng và thực tế hóa phạm vi ảnh hưởng của thương hiệu mạng xã hội truyền thông.

Qua các ví dụ ở trang viết này, cho thấy việc đo kiểm bằng cách tiếp cận tập trung vào tiếp xúc

và tần xuất của các kiểu độc giả (Ví dụ như Fan hoặc Friends của Fans)có thể dẫn đến việc

nhanh chóng hiểu rõ hơn làm thế nào và tại đâu các thông điệp thương hiệu sẽ tiếp cận được

người tiêu dùng. Sự tập trung giống nhau này có nghĩa rằng các nhà thị trường có thể đặt chiến

lược truyền thông xã hội của họ tốt hơn khi dựa vào nền tảng mà đối tượng tiếp thị của họ hướng

đến các bộ phận người tiêu dùng then chốt.

Đặc biệt, những phát hiện trong bài viết này có thể gây chú ý cho những nhà tiếp thị thương hiệu

khi họ cân nhắc sự nhận biết của họ về “Giá trị của một Fan” trên Facebook .

Bên cạnh việc hiểu cách thương hiệu mạng xã hội truyền thông gây ấn tượng cho Fan trong ngắn

hạn và dài hạn, khả năng của cách tiếp cập này sẽ xác định được bán kính hoạt động rộng lớn

vẫn chưa được khai thác là các độc giả có tư cách là bạn của Fan, những độc giả có thể sẽ rất

Page 27: Sức mạnh nút "Like"

Sức mạnh của “Like”

www.comscore.com 27/27

quan trọng trong việc giúp các thương hiệu đạt được thành quả tiếp thị của mình trên facebook –

và xa hơn.

Giới thiệu về comScore

comScore, Inc. (NASDAQ: SCOR) là một công ty dẫn đầu trong lĩnh vực đo kiểm thế giới kĩ

thuật số và cung cấp nguồn phân tích nghiệp vụ kĩ thuật số. comScore giúp khách hàng của họ

hiểu hơn, sức ảnh hưởng và lợi nhuận từ việc nhanh chóng triển khai hậu cảnh tiếp thị kĩ thuật số

bằng cách cung cấp dữ liệu, các phân tích và các giải pháp phần mềm dựa trên yêu cầu cho việc

đo kiểm quảng cáo trực tuyến và các độc giả, tạo lập kế hoạch truyền thông, phân tích các

website, hiệu năng quảng cáo, sao chép thử nghiệm, truyền thông xã hội, tìm kiếm, video, mobile,

qua phương tiện truyền thông, thương mại điện tử, và các hình thức mới xuất hiện của các hành

vi của người tiêu dùng kĩ thuật số. Dịch vụ của comScore, hiện nay, bao gồm các bộ sản phẩm

mới mua lại từ Nedstat, Nexius XPlore, ARSGroup và Certifica, đã được sử dụng bởi hơn 1800

khách hàng trên toàn thế giới, bao gồm những hãng tên tuổi như AOL, Baidu, BBC, Best Buy,

Carat, Deutsche Bank, ESPN, Facebook, France Telecom, Financial Times, Fox, Microsoft,

MediaCorp, Nestle, Starcom, Terra Networks, Universal McCann, Verizon Services Group,

ViaMichelin và Yahoo!.

Bạn có thể có thêm thông tin khi ghé thăm website www.comscore.com, call 866.276.6972 hoặc

email tới [email protected].

Nguồn:

http://www.comscore.com/Insights/Presentations_and_Whitepapers/2011/The_Power_of_Like_

How_Brands_Reach_and_Influence_Fans_Through_Social_Media_Marketing

Dịch bởi : Công ty Cổ phần AI&T