tỶ lỆ mẮc lao vÀ kiẾn thỨc vỀ bỆnh lao cỦa bỆnh nhÂn...

57
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ ---*--- TỶ LỆ MẮC LAO VÀ KIẾN THỨC VỀ BỆNH LAO CỦA BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG NGHI NGỜ LAO TẠI KHOA Y HỌC NHIỆT ĐỚI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ĐĂK TÔ NĂM 2016 Chủ nhiệm đề tài: NGÔ THỊ THO Khoa khám - Hồi sức cấp cứu, Trung tâm y tế huyện Đăk Tô Cộng sự: - BS. PHẠM THỊ MAI NƯƠNG, Khoa khám – Hồi sức cấp cứu. - ĐD. BÙI THỊ TRANG, Khoa y học nhiệt đới. - ĐD. NGUYỄN THỊ HỒNG, Khoa khám – Hồi sức cấp cứu. - ĐD. TRƯƠNG CÔNG ĐẠI, Khoa khám – Hồi sức cấp cứu. KON TUM – 2016

Upload: others

Post on 09-Oct-2019

10 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

SỞ Y TẾ

---*---

TỶ LỆ MẮC LAO VÀ KIẾN THỨC VỀ BỆNH LAO CỦA BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG NGHI NGỜ

LAO TẠI KHOA Y HỌC NHIỆT ĐỚI

TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ĐĂK TÔ NĂM 2016

Chủ nhiệm đề tài: NGÔ THỊ THO Khoa khám - Hồi sức cấp cứu, Trung tâm y tế huyện Đăk Tô Cộng sự:

- BS. PHẠM THỊ MAI NƯƠNG, Khoa khám – Hồi sức cấp cứu. - ĐD. BÙI THỊ TRANG, Khoa y học nhiệt đới.

- ĐD. NGUYỄN THỊ HỒNG, Khoa khám – Hồi sức cấp cứu. - ĐD. TRƯƠNG CÔNG ĐẠI, Khoa khám – Hồi sức cấp cứu.

KON TUM – 2016

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................i

Mục lục ....................................................................................................................... ii

Các ký hiệu viết tắt .................................................................................................... iii

Danh mục các bảng .................................................................................................... iv

Danh mục biểu đồ ........................................................................................................ v

Báo cáo tóm tắt ........................................................................................................... vi

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3

1.1. Tình hình bệnh lao ......................................................................................... 3

1.2. Đặc điểm bệnh lao ......................................................................................... 4

1.3. Dấu hiệu nghi ngờ và phương pháp phát hiện lao ........................................... 8

1.4. Điều trị, quản lý và dự phòng bệnh lao .......................................................... 9

1.5. Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................ 13

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 14

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 14

2.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 14

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 15

2.4. Cỡ mẫu ........................................................................................................ 15

2.5. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................... 15

2.6. Biến số, chỉ số ............................................................................................. 15

2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin ......................................................... 18

2.8. Quy trình thu thập số liệu ............................................................................ 18

2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu ............................................................... 19

2.10. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................... 19

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 20

3.1. Đặc điểm chung và tỷ lệ mắc lao ................................................................. 20

3.2. Kiến thức về bệnh lao .................................................................................. 23

Chương 4. BÀN LUẬN.............................................................................................. 29

4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ mắc lao ........................... 29

4.2. Kiến thức về bệnh lao .................................................................................. 31

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 41

KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................ 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT AFB : Acid Fast Bacilli

Trực khuẩn kháng acid cồn

AIDS : Acquired Immunodeficiency Syndrome

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

BCG : Bacille de Calmette et Guerin

BK : Bacille de Koch

Vi khuẩn lao

CĐ, ĐH : Cao đẳng, Đại học

Cs : Cộng sự

DOTS : Directly Observed Treatment Shortcourse

Hóa trị liệu có kiểm soát trực tiếp

HIV : Human Immunodeficiency Vius

MDR TB : Multi drug resistant tuberculosis

Bệnh lao đa kháng thuốc

MDR : Multi drug Resistance

Đa kháng thuốc

N : Số lượng

STT : Số thứ tự

WHO : World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

XDR TB : Extensively drug resistant tuberculosis

Bệnh lao siêu kháng thuốc

XDR : Extensively drug resistance

Siêu kháng thuốc

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Sự phân bố về tuổi và giới ........................................................................... 20

Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo các nhóm tuổi ....................................... 21

Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo dân tộc ................................................. 21

Bảng 3.4. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo nghề nghiệp.......................................... 22

Bảng 3.5. Đối tượng nghiên cứu mắc lao trình độ học vấn ........................................... 22

Bảng 3.6. Các yếu tố làm dễ mắc lao ........................................................................... 24

Bảng 3.7. Kiến thức về phát hiện bệnh lao ................................................................... 25

Bảng 3.8. Hiểu biết thuốc lao được cấp không mất tiền ............................................... 25

Bảng 3.9. Phổ biến kiến thức về bệnh lao .................................................................... 27

Bảng 3.10. Nguồn thong tin bệnh nhân biết về bệnh lao .............................................. 27

v

DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 3.1. Đối tượng mắc lao theo giới..................................................................... 20

Biểu đồ 3.2. Nguyên nhân gây lao ............................................................................... 23

Biểu đồ 3.3. Đường lây truyền bệnh lao ....................................................................... 23

Biểu đồ 3.4. Các dấu hiệu nghi ngờ mắc lao ................................................................ 24

Biểu đồ 3.5. Hiểu biết về chữa trị khỏi bệnh lao .......................................................... 25

Biểu đồ 3.6. Địa điểm khám bệnh khi có dấu hiệu nghi ngờ ......................................... 26

Biểu đồ 3.7. Thời gian điều trị bệnh lao ....................................................................... 26

Biều đồ 3.8. Phương pháp làm hạn chế lây lan ............................................................. 27

Biểu đồ 3.9. Các phương pháp phòng bệnh lao ............................................................ 28

vi

TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kiến thức về bệnh lao là một trong những vấn đề quan trọng trong việc phòng chống bệnh lao. Kiến thức về nguyên nhân, đường lây truyền, triệu chứng nghi ngờ, phương pháp phát hiện, thời gian điều trị đúng, tiếp cận các nguồn thông tin và các phương pháp phòng bệnh lao sẽ giúp cho bệnh nhân có ý thức đến khám, phát hiện và chữa trị sớm. Điều này sẽ giúp hạn chế khả năng lây lan, ngăn ngừa được diễn tiến nặng của bệnh và sự hợp tác của bệnh nhân trong suốt thời gian điều trị. Mục tiêu: 1. Xác định tỉ lệ mắc lao ở bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ lao tại khoa Y học Nhiệt đới Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô năm 2016.

2. Mô tả kiến thức về bệnh lao ở nhóm đối tượng này.

Đối tượng, phương pháp: Đối tượng: 71 đối tượng là bệnh nhân có triệu chứng nghi lao đang được theo dõi và điều trị lao tại khoa Y học Nhiệt đới Trung tâm y tế huyện Đăk Tô. Thời gian: từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2016. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Phỏng vấn trực tiếp đối tượng tìm hiểu kiến thức về bệnh lao, tra cứu hồ sơ bệnh án ghi nhận bệnh nhân được chẩn đoán, điều trị lao AFB(+) và AFB(-). Kết quả: 1. Tỷ lệ mắc bệnh lao bệnh lao ở nhóm đói tượng có triệu chứng nghi lao là 39,4%; tỷ lệ này cao hơn ở nam giới so với nữ giới (44,1% so với 35,1%). Tỷ lệ mắc lao nhiều hơn ở 2 nhóm tuổi dưới 30 và trên 60 tuổi ( 25% và 28,6%). Dân Kinh 14,3% mắc lao so với nhóm dân tộc thiểu số 85,7% (p> 0,05). Nghề nông tỷ lệ mắc lao cao 92,9% (p< 0,05). Nhóm trình độ cấp I và mù chữ có tỷ lệ mắc lao cao chiếm 35,7% và 28,6% (p> 0,05). 2. Kiến thức về bệnh lao: Có 46,5% biết nguyên nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn, có 54,9% biết đường lây truyền chính qua hô hấp, có 60,6% biết tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây là yếu tố làm dễ mắc lao. Bệnh nhân biết phát hiện bệnh lao nhờ xét nghiệm đờm và X quang phổi 76,1%, có 64,8% biết thuốc lao được cấp không mất tiền, có 49,3% biết đúng thời gian điều trị, có 57,7% biết phòng bệnh lao bằng cách phát hiện sớm và điều trị triệt để bệnh nhân lao. Kết luận: Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân có triệu chứng nghi lao có kiến thức về bệnh lao chưa cao.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Lao là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium

tuberculosis) gây nên, có thể gặp ở hầu hết các bộ phận của cơ thể. Bệnh lây

truyền chủ yếu qua đường hô hấp mà phổi là cơ quan ảnh hưởng trước tiên và

nhiều nhất [33]. Mặc dù thuốc điều trị đặc hiệu bệnh lao đã có từ hơn 50 năm,

nhưng hiện nay bệnh lao vẫn còn là một trong những trở ngại lớn cho phát

triển kinh tế xã hội vì 75% người mắc lao nằm trong nhóm lao động chủ yếu

của xã hội. Nguy hiểm hơn, hàng ngày trên thế giới cứ 15 giây lại có một

người chết do bệnh lao, cứ mỗi giây trôi qua lại có một người mới nhiễm lao

[24].

Ở Việt Nam, trong những năm qua, tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do lao đã

giảm nhiều nhưng vẫn còn ở mức cao. Ước tính hàng năm vẫn còn khoảng

130 000 người mới mắc lao, 180 000 hiện mắc lao và 17 000 người tử vong

do lao [24], [15].

Nguy cơ nhiễm lao của người tiếp xúc (hít chung bầu không khí với

người bị bệnh) tùy thuộc vào thời gian tiếp xúc, mật độ thân mật, đậm độ các

hạt nhiễm khuẩn trong không khí và yếu tố chủ thể, nguy cơ chuyển từ nhiễm

lao sang mắc bệnh lao khoảng 10%/năm [2].

Kiến thức về bệnh lao là một trong những vấn đề quan trọng trong việc

phòng chống bệnh này. Thường ngày, vẫn còn đó những bệnh nhân không tin

rằng chính họ có thể mắc lao, họ không nhận thấy nguy cơ của chính mình; vì

vậy khi có dấu hiệu nghi ngờ thì không đến khám tại các cơ sở y tế để phát

hiện sớm mà thường tự mua thuốc điều trị, đến giai đoạn muộn, bệnh nặng thì

mới được chẩn đoán bệnh lao nên việc điều trị thường khó khăn, khó hồi

phục. Còn khá nhiều bệnh nhân lao chủ quan khi điều trị giai đoạn đầu thấy

các triệu chứng giảm thì tự ý ngưng uống thuốc khiến bệnh nặng trở lại rất

khó điều trị. Bỏ trị vẫn là một thách thức lớn đối với chương trình chống lao,

2

do kéo dài thời gian lây nhiễm trong cộng đồng và khi được điều trị lại thì khả

năng thành công thấp và tỷ lệ kháng thuốc cao [22], [20].

Việc đánh giá kiến thức những người nghi lao và đang điều trị lao là

cần thiết, giúp hạn chế lây lan và ngăn ngừa được diễn tiến nặng của bệnh.

Ngoài ra, sự hợp tác của bệnh nhân trong suốt thời gian điều trị, những yếu tố

liên quan đến người bệnh như: tuổi, giới, trình độ văn hóa, dân tộc…có ý

nghĩa vô cùng quan trọng.

Bên cạnh những nỗ lực của Chương trình chống lao quốc gia, đóng góp

một phần nhỏ cho thành công của chương trình, việc phát hiện sớm những

bệnh nhân mắc lao trong cộng đồng, định hướng cho bệnh nhân tiếp cận được

với kiến thức về bệnh và được điều trị triệt để; ngoài phương pháp phát hiện

chủ động tại cơ cở, chúng tôi có thể phục vụ thường xuyên cho số đông bệnh

nhân khi có triệu chứng nghi lao đến khám tại khoa khám bệnh, chủ động

tuyên truyền, khám và phát hiện tại bệnh viện đạt hiệu quả cao, đỡ tốn kém

góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của người dân tại địa phương.

Từ những lý do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài “Tỷ lệ mắc lao và

kiến thức về bệnh lao của bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ lao tại khoa

Y học Nhiệt đới Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô năm 2016” nhằm 2 mục

tiêu:

1. Xác định tỉ lệ mắc lao ở bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ lao tại

khoa Y học Nhiệt đới Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô năm 2016.

2. Mô tả kiến thức về bệnh lao ở bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ lao

tại khoa Y học Nhiệt đới Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô năm 2016.

.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình bệnh lao

1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới

Công cuộc đấu tranh của loài người với bệnh lao đã trải qua nhiều thế

kỷ. Hiện nay trên thế giới không có một nước nào không có người bị nhiễm,

bị bệnh và chết vì lao [4], [19]. Theo số liệu ước tính của Tổ chức Y tế Thế

giới (World Health Organization: WHO), trong năm 2015 có 10,4 triệu người

mắc bệnh lao mới trong đó có 1,2 triệu người đồng nhiễm HIV, có 1,4 triệu

người chết do lao, trong đó có 0,4 triệu người chết ở người HIV dương tính.

Hơn một nửa số ca mắc bệnh lao trên thế giới (60%) tập trung ở 6 quốc gia:

Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc, Nigeria, Pakistan và Nam Phi. Cùng với HIV,

lao phổi đứng đầu danh sách 10 nguyên nhân gây tử vong hàng năm trên thế

giới [34].

Bệnh lao đa kháng thuốc (Multi drug Resistant tuberculosis: MDR TB)

đang là một thách thức rất lớn đối với nhân loại, ước tính năm 2015 khoảng

480.000 bệnh nhân mắc lao đa kháng thuốc với tỷ lệ 3,9% trong số bệnh nhân

lao mới mắc, con số này tăng lên đáng kể 3,3% so với năm 2014. Nguy hiểm

hơn là lao siêu kháng thuốc (Extensively drug Resistant tuberculosis: XDR

TB) ước tính khoảng 9,5% trong số bệnh nhân lao đa kháng và đã xuất hiện

trên 117 quốc gia năm 2015 [34].

1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam

Theo báo cáo của WHO (2016) ước tính năm 2015 có 128.000 người

mắc lao mới (tỷ lệ 137/100.000 dân số), tỷ lệ đa kháng thuốc trong số bệnh

nhân mới là 4,1%, trong số người đã từng điều trị lao là 25%, ước tính có

5200 bệnh nhân lao kháng thuốc trong năm 2015. Việt Nam hiện vẫn là nước

có gánh nặng bệnh lao cao, xếp thứ 12 trong số 22 nước có số người bệnh lao

4

nhiều nhất thế giới, đứng thứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh lao đa

kháng thuốc [34], [20].

Năm 2015, cả nước đã phát hiện và điều trị cho tổng số 102.655 bệnh

nhân lao, tỷ lệ điều trị khỏi cao trên 90% và Việt Nam là một trong năm nước

trên thế giới đạt tỷ lệ điều trị thành công lao kháng thuốc [13].

1.1.3. Tình hình bệnh lao ở Kon Tum

Năm 2015, theo tổng kết của khoa lao - Trung tâm phòng chống bệnh

xã hội tỉnh, đã phát hiện 355 bệnh nhân lao các thể trong đó có 191 trường

hợp AFB(+) mới. Lao phổi AFB âm tính (AFB(-)), lao ngoài phổi khác là 136

bệnh nhân (38,3%). Bệnh nhân lao phổi tái phát, thất bại điều trị lại và

AFB(+) khác là 28 người, chiếm tỷ lệ 3,6% tổng số bệnh nhân lao. Riêng 6

tháng đầu năm 2016, phát hiện 88 bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới chiếm

50,8% trong tổng số 173 bệnh nhân lao được đăng ký điều trị [31].

Riêng huyện Đăk Tô năm 2015 có 33 trường hợp lao các thể, có 21

trường hợp lao AFB(+) mới. Trong 6 tháng đầu năm 2016 phát hiện 26

trường hợp lao các thể, trong đó lao AFB(+) mới là 10 người [32], [18].

1.2. Đặc điểm bệnh lao

1.2.1. Bệnh lao là bệnh nhiễm khuẩn

Vi khuẩn lao do Robert Koch phát hiện (1882) vì vậy còn được gọi là

Bacille de Koch. Vi khuẩn lao thuộc họ Mycobacteriaccae, là vi khuẩn kháng

acid cồn, nhuộm Ziehl – Neelsen không bị tẩy màu bởi dung dịch acid cồn

nên vẫn bắt màu đỏ Fuchsin [3], [4], [26].

* Một số đặc điểm cơ bản của vi khuẩn lao:

- Vi khuẩn lao là một loại vi khuẩn hiếu khí: giải thích lao phổi là thể lao

phổ biến nhất và số lượng vi khuẩn nhiều nhất trong các hang lao có phế quản

thông [2].

- Vi khuẩn lao sinh sản chậm: trong điều kiện bình thường, chu kỳ là 12 -

24giờ/lần, nhưng có khi hàng tháng. Áp dụng đặc điểm này để điều trị bệnh

5

lao, chỉ uống thuốc một lần duy nhất trong ngày và phác đồ điều trị lao phải

cần thời gian dài mới có thể làm sạch vi khuẩn trong tổn thương, giảm nguy

cơ tái phát [2], [4].

- Vi khuẩn lao có khả năng kháng thuốc: vi khuẩn lao kháng thuốc là do

đột biến gen. Điều này giải thích các phác đồ điều trị lao phải phối hợp thuốc

và phải tuân thủ nguyên tắc điều trị chặt chẽ.

+ Kháng thuốc tiên phát: là kháng thuốc ở người bệnh chưa từng điều

trị thuốc lao, nay mắc bệnh lao kháng thuốc do lây nhiễm vi khuẩn từ người

bệnh bị lao kháng thuốc.

+ Kháng thuốc mắc phải: là kháng thuốc ở người bệnh đã điều trị lao,

nhưng do điều trị không đúng gây ra các chủng lao kháng thuốc.

+ Kháng thuốc ban đầu: là kháng thuốc ở người bệnh khai báo chưa

dùng thuốc lao bao giờ (nhưng không xác định được chắc chắn). Như vậy loại

này gồm cả kháng thuốc tiên phát và mắc phải.

+ Đa kháng thuốc (Multi drug Resistance: MDR): là kháng thuốc ở

người bệnh có vi khuẩn lao kháng với cả 2 loại Isoniazid và Rifampicin.

+ Siêu kháng thuốc (Extensively drug Resistance: XDR): là những

trường hợp lao đa kháng thuốc có kháng thêm với bất cứ thuốc nào trong

nhóm Quinolon và kháng với ít nhất một loại thuốc chống lao hàng 2 dạng

tiêm (Amikacin, Capreomycin hoặc Kanamycin) [6], [24], [34].

- Vi khuẩn lao có khả năng tồn tại lâu ở môi trường bên ngoài: vi khuẩn

lao có thể tồn tại 3- 4 tháng trong điều kiện tự nhiên. Trong đờm của bệnh

nhân lao ở phòng tối, ẩm sau 3 tháng vi khuẩn vẫn tồn tại và giữ nguyên độc

lực. Dưới ánh sáng mặt trời vi khuẩn lao bị chết sau 90 phút [1], [2].

1.2.2. Bệnh lao là một bệnh lây

Tất cả các bệnh nhân lao đều có thể là nguồn lây, nhưng mức độ lây

khác nhau. Đối với các thể lao ngoài phổi ( lao màng não, màng bụng, hạch,

6

xương khớp) được gọi là các thể lao kín, nghĩa là vi khuẩn ít có khả năng

nhiễm vào môi trường bên ngoài. Lao phổi là thể bệnh dễ đưa vi khuẩn ra môi

trường bên ngoài (lượng không khí lưu thông trong một chu kỳ hô hấp trung

bình là 500ml), vì vậy lao phổi là nguồn lây quan trọng nhất. Nhưng ngay đối

với lao phổi thì mức độ lây cũng khác nhau. Những bệnh nhân lao phổi trong

đờm có nhiều vi khuẩn có thể phát hiện bằng phương pháp nhuộm soi trực

tiếp thì khả năng lây cho người khác gấp 2 đến 10 lần các bệnh nhân lao phổi

phải nuôi cấy mới phát hiện được vi khuẩn. Bệnh nhân lao phổi có vi khuẩn

trong đờm phát hiện được bằng phương pháp soi trực tiếp là nguồn lây nguy

hiểm nhất (còn gọi là nguồn lây chính). Bệnh lao ở trẻ em không phải là

nguồn lây quan trọng vì có tới 95% bệnh lao ở trẻ em không tìm thấy vi

khuẩn trong các bệnh phẩm.

Vi khuẩn lao vào cơ thể qua đường hô hấp là phổ biến nhất. Bệnh nhân

lao phổi khi ho bắn các hạt rất nhỏ lơ lửng trong không khí, phân tán xung

quanh người bệnh, người lành hít các hạt này khi thở có thể bị bệnh. Ngoài ra

vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể bằng đường tiêu hoá (gây lao ruột),

đường da, niêm mạc (gây lao mắt...), nhưng các con đường này ít gặp. Vi

khuẩn cũng có thể lây nhiễm sang thai nhi bằng đường máu qua tĩnh mạch

rốn, nếu mẹ bị lao cấp tính (như lao kê), hoặc qua nước ối (khi chuyển dạ),

nếu mẹ bị lao niêm mạc tử cung, âm đạo. Trong thực tế con đường truyền

bệnh này lại càng hiếm gặp. Như vậy, con đường truyền bệnh quan trọng nhất

với bệnh lao là đường hô hấp.

Thời gian nguy hiểm của nguồn lây: đó là thời gian từ lúc người bệnh

có triệu chứng lâm sàng (hay gặp là ho khạc đờm) đến khi được phát hiện và

điều trị. Thời gian này càng dài có nghĩa là việc phát hiện bệnh lao càng

muộn, bệnh nhân càng được chung sống lâu với những người xung quanh và

càng lây nhiễm cho nhiều người. Khi bệnh nhân được phát hiện và chữa thuốc

lao thì các triệu chứng lâm sàng hết rất nhanh (trung bình 1 – 2 tuần), trong đó

7

có triệu chứng ho khạc đờm, tức là người bệnh giảm nhiễm khuẩn ra môi

trường xung quanh. Trách nhiệm của người thầy thuốc, cũng như người bệnh

(qua giáo dục truyền thông) là cần phải rút ngắn “thời gian nguy hiểm” của

nguồn lây, nghĩa là cần phát hiện sớm bệnh lao [2], [3], [4].

1.2.3. Bệnh lao có quá trình diễn biến qua hai giai đoạn

Đa số tác giả quan niệm bệnh lao có hai giai đoạn: giai đoạn lao nhiễm

và giai đoạn lao bệnh. Một khi cơ thể chưa bao giờ tiếp xúc với trực khuẩn

lao, nếu trực khuẩn lao xâm nhập lần đầu tiên là bắt đầu giai đoạn lao nhiễm.

Trực khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp vào tận phế

nang gây tổn thương viêm phế nang. Sau khoảng 3 tuần đến 3 tháng, dưới tác

động của vi khuẩn lao, cơ thể có sự chuyển biến về mặt sinh học, hình thành

dị ứng và miễn dịch đối với vi khuẩn lao, người bị lao ở tình trạng lao nhiễm.

Trong các vi khuẩn lao gây tổn thương ở phế nang có vi khuẩn bị tiêu

diệt, có vi khuẩn tiếp tục phát triển. Đa số người bị lây chỉ ở tình trạng lao

nhiễm, không chuyển sang giai đoạn lao bệnh. Người ta gọi lao bệnh là lao

thứ phát. Lao thứ phát chỉ xảy ra khi có sự mất thăng bằng giữa khả năng

gây bệnh của trực khuẩn lao và sức đề kháng của cơ thể. Khi có số lượng và

độc tính của vi khuẩn lao vượt quá sức đề kháng của cơ thể, sẽ có lao thứ

phát. [4], [9].

1.2.4. Bệnh lao có thể phòng và điều trị cho kết quả tốt

Phương pháp phòng bệnh lao là tiêm vắc xin BCG cho trẻ sơ sinh và trẻ

dưới một tuổi. Mặc dù vắc xin BCG chỉ có tác dụng hạn chế trong phòng

bệnh lao ở người lớn đã bị nhiễm lao, nhưng có thể tránh cho trẻ em khỏi bị

những thể lao nặng như lao màng não, lao kê.

Hiện nay, tất cả các thể lao được phát hiện sớm đều có thể điều trị khỏi

gần như hoàn toàn trong thời gian dưới một năm, bằng các thuốc chống lao

đặc hiệu [9], [18].

1.2.5. Bệnh lao là một bệnh xã hội

8

Trong từng chế độ xã hội, mức sống, hoàn cảnh sinh hoạt, các hiện

tượng xã hội như thiên tai, chiến tranh đều ảnh hướng đến bệnh lao. Bệnh lao

mang tính chất xã hội đã gây khó khăn và khiến cho công tác chống lao kém

hiệu quả, nhưng do những tiến bộ lớn về điều trị, đặc điểm đó ít được chú ý

trong nghiên cứu bệnh lao.

Điều cần chú ý là 95% bệnh nhân lao và 99% trường hợp tử vong lao

đều ở các nước đang phát triển; bệnh nhân tử vong có 80% thuộc lứa tuổi từ

15-60, đó là tuổi lao động. Có thể thấy rằng bệnh lao là một gánh nặng đối với

các nước đang phát triển về mặt xã hội, kinh tế [9].

1.3. Dấu hiệu nghi ngờ và phương pháp phát hiện bệnh lao

1.3.1. Dấu hiệu nghi ngờ

* Người nghi lao phổi khi có các triệu chứng sau:

- Ho kéo dài trên 2 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng

nghi lao quan trọng nhất.

- Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi.

- Sốt nhẹ về chiều.

- Ra mồ hôi “trộm” ban đêm.

- Đau ngực, đôi khi khó thở.

* Nhóm nguy cơ cao cần chú ý:

- Người nhiễm HIV.

- Người tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em.

- Người mắc các bệnh mạn tính: loét dạ dày-tá tràng, đái tháo đường,

suy thận mãn,...

- Người nghiện ma tuý, rượu, thuốc lá, thuốc lào.

- Người sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như Corticoid, hoá

chất điều trị ung thư,…

*Các trường hợp có bất thường trên X- quang phổi đều cần xem xét phát hiện

lao phổi [11].

9

1.3.2. Phương pháp phát hiện bệnh lao

- Phát hiện chủ động: cán bộ y tế chủ động đưa các phương tiện phát

hiện bệnh: kính hiển vi, máy chụp X -quang đến tận xã, phường, thôn bản để

tìm bệnh nhân. Đây là phương pháp chủ động đối với thầy thuốc nhưng thụ

động đối với bệnh nhân. Nếu tiến hành phương pháp này rất tốn kém về kinh

tế, lãng phí về nhân lực nên không thể làm thường xuyên do vậy kém hiệu quả.

- Phát hiện thụ động: là khi bệnh nhân thấy xuất hiện các triệu chứng

nghi ngờ mắc lao như: ho khạc đờm, sốt nhẹ về chiều kéo dài, ho ra máu, đau

ngực, gầy sút cân… họ chủ động đi khám bệnh chuyên khoa ở các cơ sở y tế,

được xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong đờm để chẩn đoán bệnh. Bằng

phương pháp này người thầy thuốc hoàn toàn thụ động song có thể phục vụ

thường xuyên cho số đông bệnh nhân và dân cư sống trong địa bàn quản lý

trong thời gian dài vì vậy đạt hiệu quả cao và đỡ tốn kém [4], [14].

Khi phát hiện được người lao phổi có trực khuẩn lao trong đờm, cơ sở

y tế phải tiến hành khám cho mọi người trong gia đình bệnh nhân ngoài việc

phải xét nghiệm đờm tìm trực khuẩn lao đối với bất kỳ người nào đến khám

vì nghi mắc lao hoặc có hình ảnh X-quang phổi bất thường [2], [14].

1.4. Điều trị, quản lý và dự phòng bệnh lao

1.4.1. Nguyên tắc điều trị bệnh lao

* Phối hợp các thuốc chống lao: điều trị phải phối hợp các thuốc lao

với nhau để tăng hiệu quả của thuốc và hiệu quả điều trị.

- Đối với lao không kháng thuốc: phối hợp ít nhất 3 loại thuốc điều

trị lao trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì.

- Đối với lao đa kháng: phối hợp ít nhất 4 loại thuốc điều trị lao hàng

hai còn hiệu lực trong giai đoạn tấn công và duy trì.

* Dùng thuốc đúng liều: các thuốc điều trị lao tác dụng hợp đồng, mỗi

thuốc có tác dụng với một nồng độ nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ không

10

hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc, nếu dùng liều cao dễ

gây tai biến. Đối với điều trị lao cho trẻ em, liều thuốc cần được điều chỉnh

hàng tháng theo cân nặng.

* Dùng thuốc đều đặn: Các thuốc chống lao phải được dùng cùng một

lần vào thời gian nhất định trong ngày và xa bữa ăn để đạt nồng độ cao nhất

trong máu và duy trì ở nồng độ đó để phát huy tác dụng tối đa.

* Dùng thuốc đủ thời gian và theo hai giai đoạn tấn công và duy trì:

- Bệnh lao không kháng thuốc: Giai đoạn tấn công kéo dài 2 – 3 tháng

nhằm tiêu diệt nhanh số lượng lớn vi khuẩn có trong các vùng tổn thương để

ngăn chặn các đột biến kháng thuốc. Giai đoạn duy trì kéo dài 4 – 5 tháng

nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong vùng tổn thương để tránh tái

phát. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt (lao màng não, lao xương

khớp…), thời gian điều trị giai đoạn duy trì kéo dài hơn.

- Bệnh lao đa kháng: Tùy theo từng phác đồ điều trị, cần có thời gian

tấn công ít nhất là 8 tháng, tổng thời gian điều trị cho một phác đồ ít nhất là

20 tháng.

Điều trị bệnh lao nhằm những mục đích: khỏi bệnh, giảm lây nhiễm

trong cộng đồng, giảm tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ kháng thuốc. Bệnh lao có

thể được điều trị khỏi bằng thuốc chống lao nếu được phát hiện sớm, điều trị

kịp thời và đúng nguyên tắc. Nếu không phát hiện sớm, điều trị không kịp

thời và không tuân thủ nguyên tắc điều trị thì vi khuẩn lao có thể kháng lại

với thuốc chống lao và người bệnh sẽ mắc lao kháng thuốc, đặc biệt là lao đa

kháng và siêu đa kháng [24].

1.4.2. Nguyên tắc quản lý

- Tất cả các bác sỹ (công và tư) tham gia điều trị người bệnh lao phải

được tập huấn theo hướng dẫn của Chương trình Chống Lao Quốc gia và báo

cáo theo đúng quy định.

- Sử dụng phác đồ chuẩn thống nhất trong toàn quốc.

11

- Điều trị sớm ngay sau khi được chẩn đoán xác định.

- Điều trị phải được theo dõi và kiểm soát trực tiếp: kiểm soát việc tuân

thủ điều trị của người bệnh, theo dõi kết quả xét nghiệm đờm, theo dõi diễn

biến lâm sàng, xử trí kịp thời các biến chứng của bệnh và tác dụng phụ của

thuốc.

- Thầy thuốc cần tư vấn đầy đủ cho người bệnh trước, trong và sau khi

điều trị để người bệnh thực hiện tốt liệu trình theo quy định.

- Chương trình chống lao Quốc gia Việt Nam đảm bảo cung cấp thuốc

chống lao miễn phí, đầy đủ và đều đặn [9].

1.4.3. Dự phòng bệnh lao

Bệnh lao là bệnh lây truyền qua đường hô hấp do hít phải không khí có

chứa vi khuẩn lao được sinh ra trong quá trình ho, khạc hắt hơi hoặc nói

chuyện với người bị lao phổi trong giai đoạn tiến triển. Do vậy phát hiện sớm

và điều trị sớm làm giảm nhanh chóng khả năng lây truyền bệnh lao (sau 2-4

tuần).

Nguy cơ nhiễm lao của người tiếp xúc tùy thuộc vào thời gian tiếp xúc,

mức độ thân mật, đậm độ các hạt nhiễm khuẩn trong không khí và yếu tố chủ

thể.

Nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang mắc bệnh lao khoảng 10% trong đời

nếu một người bị nhiễm vi khuẩn lao từ lúc nhỏ, tuy nhiên ở những người suy

giảm miễn dịch như đồng nhiễm HIV thì nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang

bệnh lao sẽ tăng lên rất cao, khoảng 10%/năm.

Phòng bệnh lao là áp dụng các biện pháp nhằm:

- Giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao.

- Giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao.

* Phòng lao cho cộng đồng (giảm nguy cơ nhiễm lao)

- Kiểm soát vệ sinh môi trường

+Tại các cơ sở y tế: cửa ra, vào và cửa buồng khám, khu chờ và buồng

12

bệnh cần được mở cho thông gió tự nhiên hoặc dùng quạt điện đúng chiều để

làm loãng các hạt nhiễm khuẩn và đẩy vi khuẩn ra ngoài, dưới ánh nắng mặt

trời vi khuẩn lao sẽ dễ bị tiêu diệt. Bố trí vị trí làm việc hợp lý theo chiều

thông gió: không để không khí đi từ người bệnh đến cán bộ y tế.

+ Tại nhà bệnh nhân: các thành viên trong gia đình người bệnh lao là

những người có nguy cơ bị nhiễm cao nhất. Vậy nên, cần tránh tiếp xúc với

nguồn lây nhiễm, chỉ tiếp xúc khi thật cần thiết. Nhà ở phải thông thoáng,

đầy đủ ánh sáng, đặc biệt những phòng mà người bệnh thường hay sinh

hoạt [21], [9].

+ Đối với bệnh nhân: dùng khẩu trang hoặc ít nhất có khăn che miệng

khi tiếp xúc nói chuyện với người khác, khi hắc hơi, ho. Khạc đờm vào giấy

hoặc ca cốc, bỏ đúng nơi quy định, rửa tay xà phòng thường xuyên. Lấy xét

nghiệm đờm đúng nơi quy định, tốt nhất là ngoài trời, môi trường thông

thoáng ít khả năng tiếp xúc của những người xung quanh.

+ Nhân viên y tế: sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, cần dùng

khẩu trang đạt chuẩn như loại N95 hoặc tương đương trở lên.

- Giảm tiếp xúc nguồn lây

+ Phát hiện nguồn lây: muốn phòng lao cho cộng đồng có hiệu quả phải

phát hiện được tối đa có thể người lao phổi AFB(+) và chữa khỏi bệnh lao

cho những người này.

+ Cách ly: Nên có nơi chăm sóc điều trị riêng cho người bệnh lao phổi

AFB(+), đặc biệt với lao phổi kháng đa thuốc.

+ Trong các cơ sở đặc biệt như trại giam, trung tâm chữa bệnh, giáo

dục và lao động xã hội có thể có nhiều người HIV(+) khả năng lây nhiễm rất

cao, cần cách ly thỏa đáng những người bệnh để điều trị mới tránh được các

vụ dịch nghiêm trọng.

+ Nhân viên y tế cần tuân thủ quy trình khám, chăm sóc người bệnh:

tiếp xúc gián tiếp qua vách kính, khám, hỏi bệnh, thực hiện tư vấn để người

bệnh quay lưng lại. Không nhất thiết phải tiếp xúc trực tiếp.

13

+ Để bảo vệ cho người nhiễm HIV đến khám: cần xác định những người

nghi lao để hướng dẫn họ dùng khẩu trang, giấy che miệng, chuyển đến khu vực

chờ riêng và ưu tiên khám trước nhằm giảm thời gian tiếp xúc [4], [9].

* Phòng lao cho cá thể (giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao)

- Tiêm vaccin BCG do chương trình tiêm chủng mở rộng thực hiện nhằm

giúp cho cơ thể hình thành miễn dịch chống lại bệnh lao khi bị nhiễm lao.

- Điều trị dự phòng lao bằng INH có sự hướng dẫn theo dõi của cán bộ

y tế chuyên trách lao xã phường: đối tượng là tất cả những người nhiễm HIV

(người lớn và trẻ em) đã được sàng lọc hiện không mắc bệnh lao tiến triển và

trẻ em dưới 5 tuổi tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây là người bệnh lao phổi

AFB(+).

- Tăng sức đề kháng: nâng cao mức sống cho cộng đồng, hiệu quả đã

được chứng minh bằng hiện tượng thuyên giảm bệnh lao tự nhiên của dịch tễ

lao ở những nước phát triển. Điều trị tốt các bệnh lý nhiễm trùng, chú ý các

bệnh nhiễm siêu vi, đái tháo đường và các bệnh mạn tính khác. Giảm các yếu

tố độc hại như rượu, thuốc lá… [4], [10],[14],[22].

1.5. Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu

Tỷ lệ mắc lao và kiến thức về bệnh lao

Kiến thức chung về bệnh lao

- Nguyên nhân, đường lây truyền bệnh lao. - Địa điển khám bệnh khi có dấu hiệu nghi ngờ. - Phương pháp phát hiện, thời gian điều trị bệnh lao. - Các phương tiện truyền thông về bệnh lao. - Bệnh lao có thể chữa khỏi, thuốc chống lao được cấp không mất tiền.

Nhận biết các dấu hiệu nghi ngờ và các yếu tố nguy cơ làm dễ mắc lao

- Ho khạc đàm kéo dài, gầy sút cân, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, đau ngực khó thở. - Người nhiễm HIV, tiếp xúc với nguồn lây, nghiện thuốc lá – rượu – ma túy, mắc các bệnh mạn tính…

Nhận biết các phương pháp phòng tránh và hạn chế lây lan bệnh lao

-Tiêm BCG cho trẻ sơ sinh. -Phát hiện sớm và điều trị triệt để bệnh nhân lao. -Tránh những tiếp xúc trực tiếp. -Hạn chế yếu tố làm dễ. -Khạc nhổ đúng chỗ,xử lý tốt đờm giải, đồ dùng của người bệnh.

Xác định lao phổi AFB (-) và AFB(+) được điều trị theo phác đồ

Có kết quả xét nghiệm đờm kèm hình ảnh tổn thương phổi trên XQ được nghi nhận trong hồ sơ bệnh án. Các trường hợp lao phổi AFB(-) được điều trị phác đồ lao sau khi có biên bản hội chẩn toàn viện với tổ chống lao

14

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1.Tiêu chuẩn chọn:

- Không phân biệt tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo.

- Phỏng vấn bệnh nhân có khả năng nghe, hiểu, trả lời phỏng vấn.

- Bệnh nhân có những triệu chứng nghi lao quan trọng bao gồm triệu

chứng lâm sàng và các trường hợp có bất thường trên X- quang phổi được

khoa khám bệnh phân loại, theo dõi lao phổi nhập vào khoa Y học nhiệt đới.

Người nghi lao phổi khi có các triệu chứng:

+ Ho kéo dài trên 2 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu)

+ Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi.

+ Sốt nhẹ về chiều.

+ Ra mồ hôi trộm ban đêm.

+ Đau ngực, đôi khi khó thở.

- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định lao phổi AFB(+) và AFB(-) được

điều trị lao theo phác đồ của Chương trình Chống lao Quốc gia: sau khi có kết

quả xét nghiệm đờm kết hợp với hình ảnh tổn thương phổi trên X- quang

được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án. Các trường hợp lao phổi AFB(-) được

điều trị phác đồ lao sau khi có biên bản hội chẩn toàn viện với tổ chống lao.

2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ:

- Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Đối tượng mắc bệnh tâm thần, người già, suy kiệt nặng…

15

2.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang.

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu:

Đề tài được thực hiện tại khoa Y học Nhiệt đới thuộc Trung tâm y tế

huyện Đăk Tô.

2.3.2. Thời gian nghiên cứu:

Bắt đầu từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2016. Thời gian thu thập thông

tin từ ngày 01/01/2016 đến ngày 15/12/2016.

2.4. Cỡ mẫu

71 đối tượng là bệnh nhân có triệu chứng nghi lao đang được theo dõi

và điều trị tại khoa Y học nhiệt đới.

2.5. Phương pháp chọn mẫu

Phỏng vấn toàn bộ bệnh nhân có triệu chứng nghi lao quan trọng theo

tiêu chuẩn chọn đang được theo dõi và điều trị lao tại khoa Y học Nhiệt đới

Trung tâm y tế huyện Đăk Tô từ ngày 01/01/2016 đến ngày 15/12/2016.

2.6. Biến số, chỉ số

Tên biến số Định nghĩa biến Phân loại

Thông tin chung

Tuổi Số tuổi trong phiếu phỏng

vấn

Rời rạc

Giới Nam, Nữ Nhị giá

Dân tộc Là dân tộc ghi trong phiếu

phỏng vấn, khi mã hóa thành

2 nhóm: kinh và nhóm còn

lại.

Rời rạc

16

Nghề nghiệp Cán bộ viên chức, nông,

công nhân, buôn bán, nghề

khác.

Danh mục

Trình độ học vấn Mù chữ, cấp I, cấp II, cấp III,

trên cấp III .

Danh mục

Chẩn đoán bệnh của khoa

phòng

1.Theo dõi lao

2. Xác định lao AFB (+)

hoặc AFB (-)

Nhị giá

Kiến thức về bệnh lao

Nguyên nhân gây bệnh Di truyền, vi khuẩn lao, lao

động quá sức, không biết

Danh mục

Đường lây truyền bệnh lao Hô hấp, tiêu hóa, đường

khác, không biết.

Danh mục

Dấu hiệu nghi ngờ mắc lao:

- Ho và khạc đờm kéo dài

- Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi

- Sốt nhẹ về chiều

- Ra mồ hôi trộm

- Đau ngực, khó thở

Mỗi dấu hiệu có đánh dấu

vào ô là có biết, để trống

không biết.

Nhị giá

Những yếu tố nguy cơ là dễ

mắc lao:

- Người nhiễm HIV/AIDS

- Người tiếp xúc trực tiếp với

nguồn lây

- Người nghiện thuốc lá, rượu,

ma túy…

Mỗi yếu tố có đánh dấu vào

ô là có biết, để trống không

biết.

Nhị giá

17

-Người mắc các bệnh mạn tính

Phương pháp phát hiện lao Siêu âm, xét nghiệm máu,

xét nghiệm đờm và XQ phổi,

kỹ thuật khác.

Danh mục

Bệnh lao có thể chữa khỏi Có , Không Nhị giá

Thuốc lao được cấp không mất

tiền

Có, Không Nhị giá

Khi có dấu hiệu nghi ngờ nên đi

khám ở đâu

Phòng khám tư nhân, bệnh

viện tỉnh, trạm y tế và trung

tâm y tế huyện

Danh mục

Thời gian điều trị bệnh lao 1-2 tháng, 6-8 tháng, 8-12

tháng, không biết.

Danh mục

Nhân viên y tế có phổ biến kiến

thức về bệnh lao

Có, Không Nhị giá

Nghe nói về bệnh lao qua các

loại hình truyền thông:

- Qua cán bộ y tế

- Qua sách báo tranh ảnh

- Nghe nhìn: ti vi, đài

- Qua chính quyền đoàn thể

-Qua chính bệnh nhân và người

nhà khi đến khám bệnh.

Mỗi yếu tố có đánh dấu vào

ô là có biết, để trống không

biết.

Nhị giá

Phương phám làm hạn chế lây

lan:

- Khạc nhổ đúng nơi quy định

- Ho phải che miệng

Mỗi phương pháp có đánh

dấu vào ô là có biết, để trống

Nhị giá

18

- Xử lý đờm, dịch máu đúng

cách

- Đeo khẩu trang

không biết.

Các phương pháp phòng bệnh:

- Tiêm BCG cho mọi trẻ sơ sinh

- Phát hiện sớm và điều trị bệnh

nhân lao triệt để

- Tránh những tiếp xúc trực tiếp

- Hạn chế yếu tố làm dễ

- Khạc nhổ đúng chỗ…

Mỗi phương pháp có đánh

dấu vào ô là có biết, để trống

không biết.

Nhị giá

2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin

2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin

- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng tại khoa sau đó ghi nhận các nội dung

vào phiếu phỏng vấn.

- Kiểm tra hồ sơ bệnh án để ghi nhận và đối chiếu các thông tin hành

chính: ngày vào viện, số vào viện, chẩn đoán vào viện và chẩn đoán điều trị

tại khoa để đảm bảo tính trung thực của nghiên cứu.

2.7.2. Công cụ thu thập thông tin

- Sử dụng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và

dễ trả lời.

- Nội dung phiếu phỏng vấn là những câu hỏi đóng và câu hỏi gồm

nhiều sự lựa chọn.

2.8. Quy trình thu thập số liệu

- Các thành viên trong nhóm thực hiện đề tài tiến hành đồng thời phỏng

vấn đối tượng nghi ngờ mắc lao và kiểm tra đối chiếu hồ sơ bệnh án, ghi nhận

các trường hợp chẩn đoán xác định lao phổi AFB(+) và AFB(-) vào phiếu

phỏng vấn.

19

- Giải thích sơ lược về mục đích, ý nghĩa của việc phỏng vấn cho đối

tượng để họ hợp tác tốt.

- Đối tượng được phỏng vấn trả lời các câu hỏi, nếu không hiểu cách

trả lời thì giải thích cho họ hiểu, tuyệt đối không trả lời hộ hay gợi ý các câu

trả lời đúng.

2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu sau khi thu thập được mã hóa dưới dạng số, sử dụng phần

mềm SPSS version 18.0. Phân tích và kiểm định sự khác biệt. Mức ý nghĩa

thống kê p < 0,05 được áp dụng [7], [17].

- Kết quả thu thập được trình bày dưới dạng biểu đồ, dạng bảng.

- Nhận xét, so sánh tỷ lệ và nhận định kết quả của các bảng và biểu đồ.

2.10. Đạo đức nghiên cứu

- Nghiên cứu này đã được sự đồng ý của Sở Y tế tỉnh Kon Tum và

Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô.

- Đối tượng được chọn phỏng vấn là những bệnh nhân có triệu chứng

nghi ngờ lao và đang bị mắc lao đều đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Số liệu được thu thập đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực và

chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu.

20

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung và tỷ lệ mắc lao

3.1.1. Tuổi và giới

Bảng 3.1. Sự phân bố về tuổi và giới

Giới

Tuổi

Nam Nữ Tổng

N % N % N %

< 30 4 11,8 8 21,6 12 16,9

30 – 39 3 8,8 4 10,8 7 9,9

40 – 49 5 14,7 6 16,2 11 15,5

50 – 59 14 41,2 5 13,5 19 26,8

Từ 60 tuổi trở lên 8 23,5 14 37,8 22 31,0

Tổng cộng 34 47,9 37 52,1 71 100

Đối tượng nghiên cứu là nữ ( 52,1%) chiếm tỷ lệ cao hơn nam (47,9%),

cao nhất là nhóm tuổi từ 60 trở lên (31,0%).

3.1.2. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo giới

44.1

55.9

35.1

64.9

39.4

60.6

0

10

20

30

40

50

60

70

Nam Nữ Tổng

Mắc lao

Không mắc lao

Biểu đồ 3.1. Đối tượng mắc lao theo giới

21

Tỷ lệ lao phổi phát hiện trong nhóm đối tượng nghiên cứu này là

39,4%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh lao phổi ở nam giới (44,1%) cao hơn nữ giới

(35,1%).

3.1.3. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo các nhóm tuổi

Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo các nhóm tuổi

Nhóm tuổi Bệnh nhân mắc lao Tỷ lệ %

< 30 7 25,0

30 – 39 2 7,1

40 – 49 5 17,9

50 – 59 6 21,4

Từ 60 tuổi trở lên 8 28,6

Tổng cộng 28 39,4

Đối tượng nghiên cứu mắc lao phổi nhiều hơn ở hai nhóm tuổi < 30

(25%) và trên 60 tuổi (28,6%).

3.1.4. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo dân tộc

Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo dân tộc

Đối tượng

Dân tộc

Mắc lao Không mắc lao Tổng

N % N % N %

Dân tộc kinh 4 14,3 5 11,6 9 12,7

Dân tộc thiểu số 24 85,7 38 88,4 62 87,3

Tổng cộng 28 100 43 100 71 100

Yếu tố dân tộc có sự khác biệt với tỷ lệ mắc lao trong nhóm đối tượng nghiên

cứu nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).

22

3.1.5. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo nghề nghiệp

Bảng 3.4. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo nghề nghiệp

Nhóm nghề nghiệp N Bệnh nhân mắc lao Tỷ lệ %

Cán bộ viên chức 1 0 0

Công nhân 2 1 3,6

Nông dân 60 26 92,9

Buôn bán 3 0 0

Nghề khác 5 1 3,6

Tổng cộng 71 28 39,4

Nghề nghiệp có liên quan đến tỷ lệ mắc lao, có ý nghĩa thống kê với p

< 0,05. Tỷ lệ mắc lao ở nghiên cứu này tập trung chủ yếu ở nhóm nghề nông

dân ( 92,9%).

3.1.6. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo trình độ học vấn

Bảng 3.5. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo trình độ học vấn

Nhóm trình độ N Bệnh nhân mắc lao Tỷ lệ %

Mù chữ 23 8 28,6

Cấp I 24 10 35,7

Cấp II 17 7 25,0

Cấp III 6 3 10,7

Trên cấp III 1 0 0

Tổng cộng 71 28 39,4

Đối tượng nghiên cứu mắc lao tập trung ở nhóm có trình độ học vấn

thấp. Nhóm trình độ hộc vấn cấp I (35,7%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là

nhóm mù chữ (28,6%). Không có trường hợp nào mắc lao ở nhóm trình độ

trên cấp III. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

23

3.2. Kiến thức về bệnh lao

3.2.1. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh lao

46,5%19,7%

23,9%9,9% Di Truyền

Vi khuẩn lao

Lao động quá sức

Không biết

Biểu đồ 3.2. Nguyên nhân gây lao

Đối tượng biết được nguyên nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn lao

(33/71) chiếm tỷ lệ 46,5%, do di truyền (7/71) và lao động quá sức (14/71)

chiếm tỷ lệ 9,9% và 19,7% theo thứ tự; có đến (17/71) người không biết

nguyên nhân gây bệnh lao chiếm tỷ lệ khá cao 23,9%.

3.2.2. Kiến thức về đường lây truyền của bệnh lao

8,5%7%

29.6%

54,9%

Hô hấp

Tiêu hóa

Đường khác

Không biết

Biểu đồ 3.3. Đường lây truyền bệnh lao

Đối tượng biết đúng bệnh lao lây truyền qua đường hô hấp chiếm tỷ lệ

54,9%; không biết đường lây truyền bệnh lao chiếm 29,6%.

24

3.2.3. Kiến thức về các dấu hiệu nghi ngờ mắc lao

80.3

50.7

36.6

23.9

63.4

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Ho khạc kéo dài,

ho ra máu

Gầy sút, kém ăn Sốt nhẹ về chiều Ra mồ hôi trộm Đau ngực, khó thở

Biểu đồ 3.4. Các dấu hiệu nghi ngờ mắc lao

Dấu hiệu nghi ngờ mắc lao được biết đến nhiều nhất là: ho khạc đờm

kéo dài, ho ra máu chiếm 80,3% tiếp đến là dấu hiệu đau ngực khó thở chiếm

63,4%; gầy sút, kém ăn, mệt mỏi (50,7%); hai dấu hiệu ít được biết đến hơn là

: sốt nhẹ về chiều và ra mồ hôi trộm chiếm tỷ lệ 36,6% và 23,9% theo thứ tự.

3.2.4. Kiến thức về yếu tố nguy cơ làm dễ mắc bệnh lao

Bảng 3.6. Nhóm nguy cơ làm dễ mắc lao

Nhóm yếu tố nguy cơ

làm dễ mắc lao N Tỷ lệ %

Người nhiễm HIV/AIDS 19 26,8

Tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây 43 60,6

Nghiện thuốc lá, rượu, ma túy 34 47,9

Mắc các bệnh mạn tính, dùng thuốc

gây suy giảm miễn dịch kéo dài 14 19,7

Tỷ lệ các đối tượng biết tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây là yếu tố làm

dễ mắc lao cao nhất (60,6%); 47,9% biết có nghiện thuốc lá, rượu, ma túy và

26,8% cho rằng yếu tố làm dễ mắc lao là ở người nhiễm HIV/AIDS; mắc các

bệnh mạn tính khác, dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch kéo dài chiếm tỷ lệ

thấp nhất 19,7%.

Dấu hiệu nghi ngờ

Tỷ lệ %

25

3.2.5. Kiến thức về phát hiện bệnh lao

Bảng 3.7. Kiến thức về phát hiện bệnh lao

Phương pháp phát hiện lao N Tỷ lệ %

Siêu âm phát hiện 8 11,3

Xét nghiệm máu 17 23,9

Kỹ thuật khác 5 7,0

Xét nghiệm đờm và chụp X Quang phổi 54 76,1

Đối tượng nghiên cứu biết phát hiện bệnh lao nhờ xét nghiệm đờm và chụp

X quang phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 76,1%; xét nghiệm máu chiếm 23,9%; siêu âm

phát hiện chiếm 11,3% và 7% cho rằng cần làm kỹ thuật khác.

3.2.6. Hiểu biết về chữa trị khỏi bệnh lao

18,3%

81,7%Có Không

Biểu đồ 3.5. Hiểu biết về chữa trị khỏi bệnh lao

Có 81,7 % đối tượng nghiên cứu cho biết bệnh lao có thể chữa khỏi.

3.2.7. Hiểu biết thuốc lao được cấp không mất tiền

Bảng 3.8. Hiểu biết thuốc lao được cấp không mất tiền

Biết thuốc lao được cấp không mất tiền N Tỷ lệ %

Có 46 64,8

Không 25 35,2

Tổng cộng 71 100

Có 64,8% bệnh nhân biết thuốc lao được cấp không mất tiền.

26

3.2.8. Kiến thức về địa điểm khám bệnh khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc lao

8,5%

90.1%

1.4%

Phòng khám tư nhân

BV tỉnh, tuyến trên

TYT xã, TTYT huyện

Biểu đồ 3.6. Địa điểm khám bệnh khi có dấu hiệu nghi ngờ

Tỷ lệ cao nhất cho rằng khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc lao nên

đến khám tại trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện ( 90,1%).

3.2.9. Kiến thức về thời gian điều trị bệnh lao

12,7%

49,3%

35,2%

2,8%

1-2 tháng

8-12 tháng

6-8 tháng

Không biết

Biểu đồ 3.7. Thời gian điều trị bệnh lao

Đối tượng biết đúng thời gian điều trị bệnh lao phải mất từ 6 – 8 tháng

(35/71) chiếm tỷ lệ 49,3%; điều trị 1 – 2 tháng (2/71) chiếm tỷ lệ 2,8%; 8-12

tháng (9/71) chiếm 12,7% và không biết thời gian điều trị lao (25/71) chiếm

tỷ lệ khá cao 35,2%.

27

3.2.10. Phổ biến kiến thức về bệnh lao

Bảng 3.9. Phổ biến kiến thức về bệnh lao

Phổ biến kiến thức về bệnh lao N Tỷ lệ %

Có 64 90.1

Không 7 9.9

Tổng cộng 71 100

Có 90,1% bệnh nhân cho rằng nhân viên y tế có phổ biến kiến thức về

bệnh lao.

3.2.11. Nguồn thông tin bệnh nhân biết về bệnh lao

Bảng 3.10. Nguồn thông tin bệnh nhân biết về bệnh lao

Nguồn thông tin N Tỷ lệ %

Qua cán bộ y tế 63 88,7

Qua sách báo, tranh ảnh 25 35,2

Qua phương tiện nghe nhìn: ti vi, đài... 30 42.3

Qua chính quyền đoàn thể ở địa phương 12 16,9

Qua những bệnh nhân và người nhà khi đến bệnh viện 20 28,2

Nguồn thông tin về bệnh nhân được đối tượng biết qua cán bộ y tế

chiếm tỷ lệ 88,7%; qua phương tiện nghe nhìn 42,3%; qua sách báo tranh ảnh

35,2%; qua những bệnh nhân và người nhà khi đến bệnh viện và qua chính

quyền đoàn thể ở địa phương chiếm tỷ lệ 28,2% và 16,9% theo thứ tự.

3.2.12. Hiểu biết về phương pháp làm hạn chế lây lan

49.3

39.436.6

63.4

0

10

20

30

40

50

60

70

Khạc nhổ đúng

nơi quy định

Ho phải che

miệng

Xử lý đờm, dịch

máu đúng cách

Đeo khẩu trang

Biểu đồ 3.8. Phương pháp làm hạn chế lây lan

Tỷ lệ %

Các phương

pháp

28

Đối tượng chọn phương pháp làm hạn chế lây lan bằng cách: đeo khẩu

trang ( 63,4%), khạc nhổ đúng nơi quy định ( 49,3%), khi ho phải che miệng

(39,4%); xử lý đờm, dịch máu đúng cách được ít người biết đến hơn (36,6%).

3.2.13. Kiến thức về các phương pháp phòng bệnh lao

76.1

57.7

42.335.2

42.3

0

10

20

30

40

50

60

70

80

Tiêm BCG cho mọi

trẻ sơ sinh

Phát hiện sớm và

điều trị bệnh lao

Tránh t iếp xúc trực

tiếp với bệnh nhân

lao

Hạn chế yếu tố làm

dễ

Sử lý tốt đờm, đồ

dùng bệnh nhân

Biểu đồ 3.9. Các phương pháp phòng bệnh lao

Đối tượng đồng tình nên tiêm BCG cho trẻ sơ sinh (54/71) chiếm tỷ lệ

76,1%%; cần phát hiện sớm và điều trị triệt để bệnh nhân lao (41/71) chiếm tỷ

lệ 57,7%; tránh tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân lao và xử lý tốt đờm dãi, đồ

dùng bệnh nhân (30/71) cùng chiếm tỷ lệ 42,3%; hạn chế yếu tố làm dễ

(35,2%).

Tỷ lệ %

Các phương

pháp

29

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ mắc lao

Trong số đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, nữ chiếm tỷ lệ cao hơn

nam (52,1% và 47,9%); các nhóm tuổi phân bố không đồng đều, cao nhất ở

nhóm tuổi trên 60 (31%). Tuổi cao sức yếu, khi mà sức đề kháng suy giảm,

mắc bệnh mạn tính đi kèm, nguy cơ cao chuyển từ lao nhiễm sang lao bệnh và

hầu hết các bệnh nhân mắc lao hoặc có triệu chứng nghi lao có tuổi trong độ

tuổi lao động, do vậy đây là một bệnh lý có ảnh hưởng xã hội cao.

Việc xác định tỷ lệ mắc lao trên các đối tượng có dấu hiệu nghi ngờ lao

là rất quan trọng, tỷ lệ mắc lao giúp các nhà quản lý y tế về phòng chống dịch

có cái nhìn tổng thể và xây dựng phương thức chiến lược phù hợp với tình

hình tại địa phương.

4.1.1.Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo tuổi và giới

Tỷ lệ mắc lao theo giới ở các đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, nam

cao hơn (44,1%) so với nữ (35,1%), điều này tương tự với nghiên cứu của

Nguyễn Văn Cư & Nguyễn Thị Ngọc Đảnh [13]. Sự tương đồng này có lẽ do

đối tượng nghiên cứu, chúng tôi nghiên cứu trên nhóm đối tượng có triệu

chứng nghi ngờ lao và có thể đã được chẩn đoán lao, còn tác giả nghiên cứu

trên bệnh nhân lao phổi có AFB dương tính mới.

Tỷ lệ mắc lao theo nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi, thấp nhất

ở nhóm tuổi 30-39 (7,1%) và chiếm tỷ lệ cao ở nhóm trên 60 tuổi ( 28,6%)

bên cạnh đó có xu hướng trẻ hóa ở đối tượng mắc lao tỷ lệ 25 % ở nhóm < 30

tuổi. Nghiên cứu của Trần Huy Nghĩa & Hoàng Bùi Bảo cũng cho kết quả

tương tự về tỷ lệ mắc lao theo nhóm tuổi (29,6% ở nhóm trên 60 tuổi) [23].

Xét thấy, trong nhiều y văn vấn đề tuổi và giới trong bệnh lao mà chủ

yếu là thể lao phổi thường gặp nhất ở người lớn, ở tuổi thanh niên 20-30 tuổi

30

và người già tỷ lệ cao hơn. Trẻ em ít gặp (6-10%). Tỷ lệ mắc lao ở người trên

50 tuổi cao hơn rất nhiều so với lớp người dưới 20 tuổi từ 10-20 lần. Ở mọi

lứa tuổi thì tỷ lệ nam mắc lao cao hơn nữ. Nam giới thường có nhiều yếu tố

nguy cơ kèm theo như hút thuốc lá, nghiện rượu, lao động nặng nhọc… [4].

Phân tích về tuổi bệnh nhân lao trong những năm gần đây cho thấy tỷ lệ

lao phổi tăng ở nhóm tuổi trẻ. Hay nói cách khác là bệnh lao ở Việt Nam có

xu hướng ngày càng “trẻ hoá” [26].

4.1.2. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo dân tộc

Khảo sát qua bảng 3.3 cho thấy: yếu tố dân tộc có sự khác biệt với tỷ lệ

mắc lao. Chỉ 14,3% nhóm dân tộc Kinh bị mắc lao so với nhóm dân tộc khác

Kinh (85,7%) nhưng chỉ có 12,7% những người thuộc nhóm dân tộc này

trong tổng số đối tượng khi tham gia nghiên cứu. Sự khác biệt này không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05).

4.1.3. Đối tượng nghiên cứu mắc lao theo nghề nghiệp và trình độ học vấn

Đối tượng nghiên cứu tập trung ở nhóm nghề nông dân, công nhân,

buôn bán. Các nhóm ngành nghề này chủ yếu là lao động chân tay, thu nhập

lại không ổn định, cuộc sống khá vất vả nên phần lớn ít quan tâm đến sức

khỏe. Qua bảng 3.4 tỷ lệ mắc lao ở nghiên cứu này chiếm tỷ lệ cao ở nhóm

nghề nông dân (92,9%). Không có trường hợp nào mắc lao là cán bộ công

chức. Như vậy, nghề nghiệp có liên quan đến tỷ lệ mắc lao, có ý nghĩa thống

kê với p < 0,05.

Bảng 3.5. cho thấy có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê

(p>0,05) về tỷ lệ mắc lao giữa các nhóm trình độ học vấn. Đối tượng nghiên

cứu và tỷ lệ mắc lao tập trung ở nhóm có trình độ học vấn thấp, nhóm học vấn

cấp I chiếm tỷ lệ cao nhất 35,7% tiếp đến là nhóm mù chữ (28,6%). Không có

trường hợp nào mắc lao ở nhóm trình độ trên cấp III. Tuy vậy, đối tượng tham

gia nghiên cứu chỉ có số ít (tổng tỷ lệ 9,9%) thuộc nhóm có trình độ học vấn

31

từ cấp 3 trở lên. Trình độ học vấn thấp, khả năng tìm hiểu bề bệnh và việc chú

trọng những vấn đề chính của bệnh sẽ có nhiều hạn chế do vậy việc phát hiện

nguồn bệnh cũng sẽ gặp rất nhiều trở ngại.

4.2. Kiến thức về bệnh lao

4.2.1. Nguyên nhân gây bệnh lao

Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được số người biết đúng về nguyên

nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn lao chiếm 46,5%. Tuy nhiên vẫn còn 9,9%

bệnh nhân cho rằng do di truyền và lao động quá sức chiếm 19,7%, không

biết nguyên nhân gây bệnh lao chiếm tỷ lệ khá cao 23,9%. Hiểu biết sai lầm

về nguyên nhân của bệnh lao thường dẫn đến những hệ lụy sai lầm trầm trọng

về cách điều trị cũng như những kì thị không đáng có của cộng đồng đối với

bệnh nhân lao, làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phát hiện nguồn lây,

điều trị kịp thời tránh lây lan cho cộng đồng.

Kết quả của chúng tôi ghi nhận khá thấp và tương đồng với nghiên cứu

của Nguyễn Quốc Bảo (2004) chỉ có 40,3% biết đúng nguyên nhân gây bệnh

là do vi khuẩn [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Lương (2009) và Lâm

Thuận Hiệp (2009) cho kết quả nguyên nhân do vi khuẩn lao chiếm tỷ lệ

71,8% và 87% theo thứ tự [19], [16]. Một nghiên cứu của Ngô Thị Tho và cs

(2015) đối tượng là bệnh nhân đến khám bệnh trên cùng địa bàn huyện thì

nhận thức về nguyên nhân gây bệnh lao chiếm tỷ lệ khá cao 87,9% [27].

Có nhiều lý do để biện minh cho vấn đề này, trong đó theo chúng tôi

các lý do dễ dàng nhận thấy là đối tượng nghiên cứu khác nhau, trình độ học

vấn thấp khả năng tiếp cận và nhận thức về bệnh vẫn chưa có nhiều thay đổi.

Bệnh nhân đã hiểu lẫn lộn về nguyên nhân gây bệnh với những điều kiện

thuận lợi phát sinh bệnh lao như làm việc nặng nhọc, gắng sức, thiếu ăn...Vẫn

còn quan niệm bệnh lao là bệnh của dòng họ (di truyền) và không biết nguyên

nhân gây lao.

32

4.2.2. Đường lây truyền bệnh lao

Qua biểu đồ 3.3 đối tượng nghiên cứu biết đúng đường lây truyền

chính qua hô hấp chiếm tỷ lệ 54,9%; không biết đường lây truyền bệnh lao

chiếm tỷ lệ 29,6%, vẫn còn 5,2% nghĩ lây qua đường tiêu hóa và 7% lây

qua đường khác (da, niêm mạc, máu…).

Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Thị Ngọc Đảnh (2009) có kết quả bệnh nhân

biết đường lây truyền chính qua hô hấp chiếm 86%, 53% cho rằng lây qua

đường tiêu hóa. Nghiên cứu của Trần Huy Nghĩa (2012) đường lây truyền qua

hô hấp chiếm 86,1%; qua tiêu hóa chiếm 6,7%; đường máu chiếm 0,7%;

không biết nguyên nhân gây lao chiếm 2,9% [13], [23].

Nhận biết về đường lây chính của bệnh lao trong nghiên cứu của chúng

tôi vẫn còn thấp và không biết đường lây truyền bệnh lao chiếm tỷ lệ khá cao.

Điều này thật sự nguy hiểm vì khả năng lây nhiễm lao tăng lên nếu hít phải vi

trùng lao do người bệnh ho khạc làm thoát ra ngoài không khí. Đây là kiến

thức rất quan trọng, cần thiết phổ biến cho nhân dân trong chiến lược phòng

chống bệnh lao. Biết được đường lây truyền này, thì mọi người mới có thái độ

đúng đắn trong việc phòng chống bệnh cho mình, cho người thân và những

người xung quanh khác.

Tuy bệnh lao vẫn có thể lây theo đường ăn uống khi ăn hoặc uống các

thức ăn bị nhiễm trực khuẩn lao, có thể bị lao khi trực khuẩn lao qua các vùng

cơ thể bị tổn thương (da, mắt, sinh dục…) lọt vào cơ thể, nhưng đường lây lao

quan trọng nhất không đường nào có thể so sánh được chính là đường hô hấp

[4].

4.2.3. Các dấu hiệu nghi ngờ mắc lao

Triệu chứng lâm sàng nghi ngờ mắc lao tuy chỉ cho hướng chẩn đoán,

nhưng rất cần thiết, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở. Người nghi lao phổi có thể

được xác định qua các triệu chứng thường gặp như đã đề cập ở trên nhưng

33

quan trọng nhất vẫn là ho kéo dài trên 2 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra

máu). Chính bệnh nhân là người đầu tiên sẽ nhận ra các triệu chứng bất

thường của mình và đi đến khám ở cán bộ y tế.

Qua thực tế biểu đồ 3.4 chúng tôi ghi nhận có 80,3% đối tượng biết

được nhóm dấu hiệu nghi lao quan trọng: ho và khạc đàm kéo dài, ho ra máu.

Có 63,4% biết dấu hiệu đau ngực, khó thở; có 50,7% biết dấu gầy sút cân,

kém ăn, mệt mỏi. Hai dấu hiệu ít được biết đến hơn là sốt nhẹ về chiều

(36,6%) và ra mồ hôi trộm (23,9%). Có thể những triệu chứng này ít thể hiện

rõ ràng trong bệnh lao hoặc do cuộc sống lam lũ nên họ ít để ý đến. Cũng có

thể là ít đề cập đến trong thông tin giáo dục sức khỏe nên không gợi được sự

quan tâm của người nghe.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Lương (2010), cho kết quả nhận biết

nhóm dấu hiệu nghi lao quan trọng chiếm tỷ lệ 44,9%, kết quả này thấp hơn

so với nghiên cứu của chúng tôi, có lẻ do thời điểm nghiên cứu và đối tượng

nghiên cứu khác nhau. Chúng tôi nghiên cứu trên nhóm đối tượng có triệu

chứng nghi ngờ lao ở thời điểm hiện tại còn tác giả nghiên cứu trên học viên

nhiễm HIV năm 2010 nên điều này có thể chấp nhận được [19].

4.2.4. Nhóm nguy cơ làm dễ mắc lao

Bảng 3.6 cho thấy nhóm người tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây là yếu

tố làm dễ mắc lao cao nhất (60,6%); nghiện thuốc lá, rượu, ma túy chiếm

47,9%; mắc các bệnh mạn tính, dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch kéo dài

được biết đến ít hơn 19,7%. Đặc biệt yếu tố làm dễ mắc lao mà hiện nay đang

là một thách thức, có nguy cơ mắc lao 50 lần so với người bình thường là ở

nhiễm HIV/AIDS chiếm 26,8%.

Tất cả các bệnh nhân lao đều có thể là nguồn lây, nhưng mức độ lây

khác nhau. Tiếp xúc với nguồn lây nhất là nguồn lây chính dễ có nguy cơ bị

34

lao. Nhiễm HIV/AIDS làm bệnh lao phát triển đến mức nguy hiểm, làm bùng

phát tình trạng nhiễm lao, mắc lao, chết vì lao trên toàn cầu ở những nơi

nhiễm HIV/ AIDS có mặt. Những yếu tố độc hại làm giảm khả năng đề kháng

của cơ thể đối với vi khuẩn lao: rượu, thuốc lá, ma túy, mắc các bệnh mạn

tính, dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch kéo dài… [21], [22].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng biết về nhóm yếu tố nguy

cơ dễ mắc lao là người nhiễm HIV/AIDS và mắc các bệnh mạn tính, dùng

thuốc gây suy giảm miễn dịch còn khá thấp. Có lẽ khái niệm suy giảm miễn

dịch còn xa lạ với người dân và triệu chứng lâm sàng khi bị nhiễm HIV lại

không có biểu hiện đặc hiệu, đặc thù vùng miền, nên các yếu tố này ít được

biết đến.

4.2.5. Kiến thức về cách phát hiện bệnh lao

Đa số các bệnh nhân biết đúng về phát hiện bệnh lao nhờ X- quang, và

xét nghiệm đờm chiếm tỷ lệ 76,1%. Bên cạnh đó, vẫn còn một số quan niêm

sai lầm về cách chẩn đoán bệnh lao là dựa vào siêu âm và xét nghiệm máu.

Trong công tác truyền thông cần lưu ý và hướng bệnh nhân đến với các dịch

vụ y tế đúng để chẩn đoán sớm bệnh lao nhằm tránh những sai lầm và hạn chế

tốn kém về kinh phí khám chữa bệnh.

4.2.6. Kiến thức về chữa trị khỏi bệnh lao

Biểu đồ 3.5 có 81,7% đối tượng cho biết là bệnh lao có thể chữa khỏi

hoàn toàn; 18,3% thì cho rằng không thể chữa khỏi, có thể một trong số ít

những đối tượng nghiên cứu phải điều trị lại do nhiều nguyên nhân khác nhau

(bỏ trị, thất bại điều trị, kháng thuốc…). Tuy bệnh lao là bệnh xã hội quan

trọng, là tác nhân gây tử vong hàng đầu cho nhân loại, tuy việc điều trị trở nên

vô cùng khó khăn do xuất hiện lao kháng thuốc và nguy hiểm hơn là lao siêu

kháng thuốc ngày càng nhiều, tuy đại dịch nhiễm HIV/AIDS làm cho bệnh

35

lao phát triển với tốc độ phi mã, bệnh lao vẫn có thể phòng và điều trị khỏi

gần như hoàn toàn tất cả các thể lao nếu được phát hiện sớm [3].

4.2.7. Hiểu biết thuốc lao được cấp không mất tiền

Chương trình chống lao quốc gia đảm bảo cung cấp thuốc chống lao

miễn phí, đầy đủ và đều đặn cho những bệnh nhân điều trị lao tại các tuyến

trên toàn quốc. Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.8) chỉ có

64,8% bệnh nhân biết được thuốc lao được cấp không mất tiền. Cũng qua lần

nghiên cứu này không đơn thuần là một buổi gặp gỡ, phỏng vấn, chúng tôi

chủ động tuyên truyền mang lại những thông tin tưởng như đơn giản mà còn

có đến 35,2 % đối tượng chưa nắm được. Do đặc thù vùng miền, điều kiện

kinh tế còn khó khăn, bệnh nhân hiểu được vấn đề về thuốc chống lao là cần

thiết, tuân thủ một cách chặt chẽ việc điều trị mà không tốn kém.

4.2.8. Địa điểm khám bệnh khi có dấu hiệu nghi ngờ bệnh lao

Có 90,1% đối tượng biết nên đến khám tại trạm y tế xã, trung tâm y tế

huyện; 8,5% cho rằng nên đến bệnh viện tỉnh hoặc tuyến trên khám khi có

dấu hiệu nghi ngờ. Hiểu được điều này người bệnh lao nói riêng và gia đình

người bệnh sẽ được theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hơn nữa trong việc phát

hiện và điều trị theo đúng chiến lược DOTS (Directly Observed Treatment

Shortcourse: DOTS). Một số ít 1,4% cho rằng khám tại phòng khám tư nhân.

Có thể do thói quen hoặc còn mang tâm lý mặc cảm với xã hội, ngại bày tỏ

tình trạng bệnh của mình và gia đình mình với người khác nên không muốn

công khai tại cơ sở y tế địa phương.

Có thể nói, người bệnh được chăm sóc sức khỏe là điều tốt nhưng

người làm công tác giáo dục sức khỏe nên chú ý để góp phần làm giảm tải

khám bệnh ở các bệnh viện tuyến trên. Đồng thời phát huy mạnh vai trò của

36

người cán bộ y tế chuyên trách về bệnh lao tại tuyến cơ sở, huy động y tế tư

nhân tham gia công tác chống lao.

4.2.9. Thời gian điều trị bệnh lao

Biểu đồ 3.7 khảo sát kiến thức về thời gian điều trị thì chỉ có 49,3%

biết đúng về thời gian điều trị bệnh lao; có 2,8% cho rằng điều trị bệnh lao chỉ

cần từ 1 – 2 tháng và 12,7% là cần thời gian từ 8-12 tháng. Có đến 35,2% là

hoàn toàn không biết cụ thể thời gian điều trị lao.

Nghiên cứu của Ngô Thị Tho (2015) có 77,7% biết đúng về thời gian

điều trị bệnh lao; 12,8% cho rằng điều trị bệnh lao chỉ cần 1-2 tháng; 9,5%

không biết thời gian nghi lao[27].

Có sự khác nhau rõ nét của nghiên cứu nói trên, có thể do trình độ học

vấn của đối tượng trong 2 nghiên cứu là khác nhau, nhóm đối tượng ≥ cấp III

(44,6%) so sánh tỷ lệ trong nghiên cứu này của chúng tôi (7/71) chiếm 9,9%.

Người dân trên cùng địa bàn huyện cũng cho thấy được điều trị bệnh lao cần

nhiều thời gian hơn các bệnh nhiễm trùng khác nhưng thực tế lại chưa hiểu

thấu đáo thời gian điều trị cụ thể là bao lâu. Mặc dù vậy, kiến thức đúng về

thời gian điều trị ở đối tượng nghi lao và bệnh nhân lao là thực sự cần thiết.

Với công thức điều trị lao ngắn hạn, 6-8 tháng là thời gian không phải tối đa

mà là tối thiểu cần thiết. Điều trị bỏ dở, không đủ thời gian nguy cơ tái phát

bệnh sẽ không thể tránh khỏi, dễ phát sinh các chủng lao kháng thuốc điều trị

rất khó khăn. Đối với gia đình, với những người xung quanh và với cộng

đồng tác hại của việc bỏ dở điều trị cũng không nhỏ vì nó hình thành trong

cộng đồng nguồn lây nhiễm nguy hiểm hơn, khó chữa hơn.

Như vậy việc điều trị lao nửa chừng bỏ dở vừa nguy hiểm cho người

bệnh vừa nguy hiểm cho người lành trong gia đình, trong cộng đồng phải hết

sức tránh [21], [22], [4].

37

4.2.10. Phổ biến kiến thức và nguồn thông tin về bệnh lao

Qua bảng 3.9 cho thấy có 90,1% bệnh nhân cho rằng có phổ biến kiến

thức về bệnh lao qua những buổi học tập của nhân viên y tế thôn làng, cán bộ

y tế địa phương cũng như tại bệnh viện.

Bảng 3.10 cho kết quả bệnh nhân biết về bệnh lao qua nhiều nguồn

thông tin khác còn thấp: qua phương tiện nghe nhìn 42,3%; qua sách báo

tranh ảnh 35,2%; qua những bệnh nhân và người nhà khi đến bệnh viện

28,2%; qua chính quyền đoàn thể ở địa phương là 16,9%.

Nhận biết về bệnh qua các nguồn thông tin khác là thấp so với nguồn

thông tin từ cán bộ y tế (88,7%). Được tư vấn từ giới chuyên môn là thế

nhưng không hiệu quả trái với những nhận định ở trên, tỷ lệ kiến thức hiểu

biết về phòng chống bệnh lao của đối tượng nghi lao còn rất hạn chế so với

những nghiên cứu khác. Điều này liên quan chặt chẽ đến rất nhiều yếu tố: sự

tận tâm của cán bộ y tế, nhiều khiếm khuyết về hình thức lẫn nội dung trong

công tác giáo dục sức khỏe, yếu tố đặc thù vùng miền, trình độ học vấn, nghề

nghiệp, và các loại hình truyền thông…Và điều ngẫu nhiên dẫn đến kết quả là

tình trạng nhiễm lao trong cộng đồng và tình trạng phát hiện bệnh muộn và

nặng có chiều hướng ngày càng tăng cao như hiện nay.

4.2.11. Phương pháp làm hạn chế lây lan

Bệnh lao lây truyền qua đường hô hấp do hít phải không khí có chứa vi

khuẩn lao được sinh ra trong quá trình ho, khạc, hắt hơi, hoặc nói chuyện với

người lao phổi trong giai đoạn tiến triển. Nguy cơ nhiễm lao của người tiếp

xúc tùy thuộc vào thời gian tiếp xúc, mức độ thân mật, đậm độ các hạt nhiễm

khuẩn trong không khí [9].

Houk và cs (1968) đã chứng minh rằng thời gian tiếp xúc với nguồn lây

giải thích lây truyền theo đường không khí nhiều hơn là tiếp xúc trực tiếp, bất

chợt. Nhiều công trình khác cũng chứng minh lây qua đường không khí ở một

38

số cơ sở sống tập trung như bệnh viện, trường học, nhà dưỡng lão, 25 – 50%

người trong gia đình có người lao bị lây nhiễm [25].

Theo Einis V. (1967) thì tỷ lệ mắc bệnh ở những người sống gần

gũi người lao hang (đờm có nhiều AFB) 3 – 4 lần cao hơn số người trong

cộng đồng [25].

Nói như vậy để biết phòng bệnh lao là áp dụng các biện pháp mà

trước tiên là nhằm làm giảm nguy cơ nhiễm lao, cụ thể hóa trong nghiên

cứu của chúng tôi là thay đổi hành vi người bệnh nhằm làm giảm các hạt

nhiễm khuẩn ra môi trường. Qua khảo sát đối tượng chọn phương pháp làm

hạn chế lây lan bằng cách: đeo khẩu trang (63,4%); khạc nhổ đúng nơi quy

định (49,3); khi ho phải che miệng (39,4%); xử lý đờm, dịch máu đúng

cách ( 36,6%). Dù rằng khả năng làm lây lao ở bệnh nhân sau 2 – 3 tuần

điều trị sẽ giảm đi nhiều nhưng cũng không có nghĩa là hoàn toàn không

lây. Để tránh khả năng bị lây nhiễm nên hạn chế tiếp xúc với người mắc

lao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi, người ốm yếu, suy kiệt, suy giảm miễn dịch,

phụ nữ có thai… [21]

Ngoài các phương pháp làm hạn chế lây lan, nên có chế độ cách ly

cho người bệnh lao phổi AFB(+), đặc biệt với lao phổi kháng đa thuốc.

Vấn đề nan giải là tình hình lao kháng thuốc hiện nay, kháng thuốc ban đầu

ở bệnh nhân chưa được điều trị lao đã kháng thuốc lao, do lây nhiễm chủng

trực khuẩn lao đã kháng thuốc ở người khác. Mặt khác, soi kính hiển vi tìm

vi khuẩn kháng acid cồn trong đờm chỉ phát hiện xấp xỉ một nửa các

trường hợp nuôi cấy lao dương tính [8], [28].

4.2.12. Các phương pháp phòng bệnh lao

Bệnh lao là một bệnh lây, việc giải quyết tốt nguồn lây và bảo vệ

người khỏi bị lây bệnh là 2 mặt chính trong công tác phòng bệnh lao ở nước

ta nói chung và địa bàn huyện Đăk Tô nói riêng. Phát hiện sớm và điều trị

39

triệt để nguồn lây là rút ngắn được thời gian lây truyền nguy hiểm của nguồn

lây, bảo vệ cho người lành khỏi nhiễm và mắc lao [2], [3].

Biểu đồ 3.9 cụ thể hóa các phương pháp phòng bệnh, được đối tượng

lựa chọn nhiều nhất là nên tiêm BCG cho mọi trẻ sơ sinh (76,1%); hai lựa

chọn khác là tránh tiếp xúc với bệnh nhân lao và xử lý tốt đờm dãi, đồ dùng

của người bệnh cùng chiếm tỷ lệ 42,3%. Như đã nói, tiêm BCG là cần thiết,

tránh những tiếp xúc trực tiếp cũng là một cách để phòng lây nhiễm bệnh lao

và được đa số đối tượng đồng tình. Tuy nhiên cũng không nên phân biệt đối

xử, cần an ủi, động viên, xóa bỏ sự kỳ thị, nhắc nhở và giúp bệnh nhân an

tâm điều trị.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Bảo 90,4% cho rằng nên tiêm BCG cho

trẻ sơ sinh, bảo vệ trẻ giảm lây nhiễm lao.

Nhưng muốn giảm nguồn lây trong cộng đồng, quan trọng nhất vẫn là

cần phải phát hiện sớm và điều trị triệt để bệnh nhân lao, không thể thay thế

việc này bằng bất cứ phương cách nào khác. Đối tượng nghiên cứu qua khảo

sát lựa chọn phương pháp này chiếm tỷ lệ 57,7%, một con số khá thấp so với

tỷ lệ 86,6% trong một nghiên cứu khác về bệnh lao của Ngô Thị Tho và Cs

(2015) [1], [27].

Ngoài ra, cuộc sống sinh hoạt của người bệnh liên quan mật thiết với

tình hình bệnh lao. Bệnh lao tăng lên ở những nước, những vùng có điều kiện

kinh tế thấp kém và sự hiểu biết về bệnh lao quá ít. Đói nghèo, tình trạng còi

xương, suy dinh dưỡng là điều kiện thuận lợi làm gia tăng bệnh lao. Vì vậy

việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân là làm giảm nguy cơ

bị bệnh lao. Cần cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc và làm trong

sạch môi trường sống để làm giảm nguy cơ mắc bệnh [3].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, phương pháp được các đối tượng lựa

chọn thấp nhất là: hạn chế các yếu tố làm dễ (nghỉ ngơi, dinh dưỡng, nhà ở

40

thông thoáng…) chiếm tỷ lệ 35,2%. Bên cạnh đó việc điều trị dự phòng bằng

isoniazid cho những đối tượng dễ có nguy cơ bị nhiễm lao và đã nhiễm lao

cũng hết sức cần thiết trong công tác phòng bệnh lao. Tuy nhiên vấn đề này

chưa được đề cập đến trong phân tích kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

41

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu kiến thức về bệnh lao trên 71 đối tượng là bệnh nhân

có triệu chứng nghi ngờ lao tại khoa Y học nhiệt đới, TTYT huyện Đăk Tô từ

ngày 01/01/2016 đến ngày 15/12/2016, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau

đây:

1. Tỷ lệ mắc lao

- Tỷ lệ mắc bệnh lao ở nhóm đối tượng có triệu chứng nghi ngờ lao là

39,4%, tỷ lệ này cao hơn ở nam giới so với nữ giới (44,1% so với 35,1%).

- Tỷ lệ mắc lao trong nghiên cứu này nhiều hơn ở 2 nhóm tuổi dưới 30

và trên 60 tuổi (25% và 28,6%).

- Có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ mắc lao ở

nhóm dân tộc Kinh 14,3% so với nhóm dân tộc thiểu số 85,7% ( p>0,05).

- Tỷ lệ mắc lao cao ở nhóm nghề nông dân 92,9% (p< 0,05).

- Nhóm trình độ học vấn thấp có tỷ lệ mắc lao cao 35,7% và 28,6% ở

nhóm trình độ cấp I và mù chữ ( p>0,05).

2. Kiến thức về bệnh lao

Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân có triệu chứng nghi lao có kiến

thức về bệnh lao là chưa cao.

- Biết nguyên nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn: 46,5%

- Đường lây truyền qua hô hấp: 54,9%

- Hai dấu hiệu nghi ngờ mắc lao được biết được biết đến nhiều nhất là:

ho khạc đờm kéo dài, ho ra máu chiếm 80,3%; đau ngực khó thở chiếm

63,4%.

- Nhóm yếu tố làm dễ mắc lao: 60,6% biết tiếp xúc trực tiếp với nguồn

lây; 47,9% nghiện thuốc lá, rượu, ma túy; 26,8% biết ở người nhiễm

HIV/AIDS; mắc các bệnh mạn tính, dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch kéo

dài.

42

- Phát hiện bệnh lao nhờ xét nghiêm đờm và X quang phổi: 76,1%.

- Bệnh lao có thể chữa khỏi : 81,7%.

- Thuốc lao được cấp không mất tiền: 64,8%.

- Khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc lao nên khám ở trạm y tế xã, trung tâm

y tế huyện: 90,1%.

- Biết đúng thời gian điều trị bệnh lao mất từ 6-8 tháng: 49,3%.

- Nhân viên y tế có phổ biến kiến thức về bệnh lao: 90,1%.

- Nguồn thông tin biết về bệnh lao: qua cán bộ y tế 88,7%; qua sách

báo tranh ảnh 35,2%; qua phương tiện nghe nhìn 42,3%; qua chính quyền

đoàn thể 16,9%; qua bệnh nhân và người nhà khi đến bệnh viện 28,2%.

- Phương pháp làm hạn chế lây lan: đeo khẩu trang (63,4%), khạc nhổ

đúng nơi quy định (49,3%), ho phải che miệng ( 39,4%), xử lý đờm, dịch máu

đúng cách ( 36,6%).

- Biết được các phương pháp phòng bệnh:

+ Tiêm BCG cho mọi trẻ sơ sinh: 76,1%.

+ Phát hiện sớm và điều trị triệt để bệnh nhân lao: 57,7%.

+ Tránh tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân lao: 42,3%.

+ Hạn chế yếu tố làm dễ: 35,2%.

+ Xử lý tốt đờm, đồ dùng bệnh nhân:42,3%.

43

KHUYẾN NGHỊ

- Cán bộ chuyên trách lao trạm y tế nên phối kết hợp với các ban ngành

đoàn thể, tham mưu cho ủy ban nhân dân các xã thị trấn mở rộng hệ thống

tuyên truyền trên địa bàn huyện. Cần phát kiến thức về bệnh lao thường

xuyên hơn nữa trên đài truyền thanh, truyền hình huyện.

- Từ kết quả của nghiên cứu này cán bộ chuyên trách lao cần quan tâm

nhiều đến đối tượng là nông dân, người có trình độ học vấn thấp. Tăng cường

công tác vãng gia, hướng dẫn bệnh nhân lao và người nhà tuân thủ điều trị và

phòng ngừa.

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Quốc Bảo (2004), “Đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành

về phòng chống bệnh lao của cộng đồng dân cư phường V thành phố

Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng năm 2004”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên

khoa cấp I, Đại học y dược Huế, Huế.

2. Bộ môn Lao (2006), Bệnh học lao, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản y

học, Hà Nội, tr 6-76.

3. Bộ môn Lao (2007), Bệnh học lao, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội, tr 11-142.

4. Bộ môn Lao (2010), Bài giảng bệnh học lao, Đại học Y Dược Huế,

Huế, tr 02-179.

5. Bộ môn vi sinh vật (2007), Bài giảng vi sinh vật y học, Nhà xuất bản

Y học, Hà Nội, tr 196-200.

6. Bộ môn vi sinh vật (2011), Bài giảng vi sinh vật y học, Đại học Y

Dược Huế, Huế, tr 149-151.

7. Bộ môn Y tế công cộng (2011), giáo trình thực hành ứng dụng phần

mềm SPSS trong nghiên cứu khoa học, Đại học Y Dược Huế, Huế.

8. Bộ y tế (2009), Hướng dẫn quản lý bệnh lao đa kháng thuốc, Chương

trình chống lao quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản y học, Hà Nội tr 50-

55.

9. Bộ y tế (2009), Hướng dẫn quản lý bệnh lao, Chương trình chống lao

quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr 16-39.

10. Bộ y tế (2010), Hướng dẫn kỹ thuật trong chuẩn đoán và điều trị bệnh

lao đa kháng thuốc, Chương trình chống lao quốc gia Việt Nam, Nhà

xuất bản y học, Hà Nội, tr 55.

45

11. Bộ y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao,

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4263 /QĐ-BYT ngày 13 tháng 10

năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Hà Nội.

12. Bộ y tế (2016), Hướng dẫn phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý

bệnh lao, Chương trình chống lao quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản y

học, Hà Nội.

13. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Thị Ngọc Đảnh (2010), “Kiến thức thái độ

thực hành của bệnh nhân lao phổi mới có AFB dương tính được điều trị

tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2009”, Tạp chí y học,

thành phố Hồ Chí Minh, 14(1).

14. Dự án phòng chống lao quốc gia (2006), Đảm bảo chất lượng xét

nghiệm đờm trực tiếp trong chiến lược DOTS, Bệnh viện lao và Bệnh

phổi Trung ương, Hà nội tr 12-20.

15. Hoàng Hiền (2016), “ Hội nghị quốc gia về đào tạo chuyên ngành Lao

và Bệnh phổi”, tin trong nước, http://t5g.org.vn/.

16. Lâm Thuận Hiệp, Phạm Thị Tâm (2009), “Khảo sát kiến thức và

thực hành về phòng chống bệnh lao của người dân huyện Thới Bình,

tỉnh Cà Mau năm 2009”, Tạp chi Y học thực hành, số 2 năm 2012.

17. Phan Thanh Hồng, Nguyễn Thị Nhung (2010), “Bài giảng hướng

dẫn thực hành SPSS”, công nghệ thông tin – tin học văn phòng,

Http://tailieu.vn.

18. Nguyễn Hữu Lân (2014), “Cập nhật tình hình dịch tể lao, chẩn đoán

và điều trị lao phổi”, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, www.bvpnt.org.vn.

19. Nguyễn Minh Lương, Trương Phi Hùng ( 2010), “Tỉ lệ mắc lao và

kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh lao của học viên nhiễm HIV tại

Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm

2009”, Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, 2010.

46

20. Nguyễn Thị Mai (2013), “Điều trị lao mới theo phát đồ 2EHRZ/6HE

tại vùng sâu, vùng xa, có khó khăn về đi lại của đồng bào dân tộc thiểu

số”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trung tâm y tế huyện Đăk Tô, Kon

Tum.

21. Hoàng Minh (2001), Những điều cần biết về bệnh lao, Nhà xuất bản

Y học, Hà Nội, tr 08-55.

22. Hoàng Minh (2004), Bệnh lao và nhiễm HIV/AIDS, Nhà xuất bản y

học, Hà Nội, tr 10-41.

23. Trần Huy Nghĩa, Hoàng Bùi Bảo ( 2012), “Kiến thức về bệnh lao

của các đối tượng có triệu chứng nghi lao tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh

Hà Tĩnh”, Tạp chí y học thực hành, Hội nghị khoa học kỹ thuật ngành y

tế Thừa Thiên Huế lần thứ IV, Bộ y tế, số 80-2012, tr 318-322.

24. Nguyễn Viết Nhung, Nguyễn Trọng Thông (2016), Cẩm nang hướng

dẫn sử dụng thuốc điều trị lao, Nhà xuất bản thanh niên, Hà Nội, tr 1-

17.

25. Hoàng Long Phát (2008), Lâm sàng bệnh lao phổi, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội, tr 18-28.

26. Đinh Ngọc Sỹ (2010), “Chương trình chống lao Việt Nam – thành

công và thách thức”, Tạp chí hô hấp Pháp Việt, Bộ số 1, quyển 1, tr 1-

2.

27. Ngô Thị Tho (2015), “Kiến thức về bệnh lao và thực hành các biện

pháp phòng bệnh lao của các đối tượng đến khám bệnh tại khoa khám

thuộc Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô từ tháng 04 đến tháng 06 năm

2015”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trung tâm y tế huyện Đăk Tô, Kon

Tum.

28. Ngô Viết Quỳnh Trâm, Nguyễn Thị Châu Anh (2010), “Bước đầu

triển khai phương pháp MODS để nuôi cấy vi khuẩn lao và phát hiện vi

khuẩn lao đề kháng thuốc tại Bộ môn Vi sinh – Trung tâm Carlo

47

Urbani, Trường đại học Y Dược Huế”, Tạp chí nghiên cứu y học, Toàn

văn báo cáo Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các Trường Y Dược

Việt Nam lần thứ XV, Hà Nội, 68 (3).

29. Trung tâm phòng chống bệnh xã hội tỉnh Kon Tum (2015), báo cáo

tình hình thu nhận bệnh nhân lao, Kon Tum.

30. Trung tâm y tế huyện Đăk Tô (2015), báo cáo tình hình thực hiện

chỉ tiêu kế hoạch chương trình chống lao 2015, Đăk Tô, Kon Tum.

31. Trung tâm y tế huyện Đăk Tô (2016), báo cáo tình hình thực hiện

chỉ tiêu kế hoạch chương trình chống lao 2016, Đăk Tô, Kon Tum.

32. Hoàng Thị Tuyến ( 2016), “ Phòng chống bệnh lao – Khó khăn nhưng

chúng tôi không đơn độc”, tin chuyên ngành, http://syt.kontum.gov.vn/

TIẾNG ANH

33. World Health Organization (2015), Global tuberculosis report 2014,

World Health Organization, Geneva, Switzerland.

34. World Health Organization (2016), Global tuberculosis report 2015,

World Health Organization, Geneva, Switzerland.

48

PHIẾU PHỎNG VẤN Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ mắc lao và kiến thức về bệnh lao của bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ lao tại khoa Y học Nhiệt đới, TTYT huyện Đăk Tô năm 2016.” nếu ông/bà đồng ý hợp tác xin vui lòng cho câu trả lời vào phiếu này, các thông tin cá nhân đảm bảo sẽ không phổ biến ra ngoài. Xin chân thành cảm ơn!

I/ THÔNG TIN CHUNG: 1.Họ và tên :………………………………………Tuổi:……… Giới tính: Nam /Nữ 2. Ngày vào viện:…………….Số vào viện:…………….. Dân Tộc…………………. 3. Địa chỉ:………………………………………………………………...................... 4. Nghề nghiệp:

- Cán bộ viên chức □ - Công nhân □

- Nông dân □ - Buôn bán □

- Nghề khác □

5. Trình độ học vấn:

- Mù chữ □ - Cấp I □

- Cấp II □ - Cấp III □

- Trên cấp III( CĐ, ĐH, sau ĐH…) □ 6. Chẩn đoán lúc vào viện:……. ……………………………………………………… Chẩn đoán và điều trị lao:………………………………………………………….. II/ KIẾN THỨC VỀ BỆNH LAO: Câu 1. Theo Ông (bà) nguyên nhân gây nên bệnh lao?

1.Do di truyền □

2.Do vi khuẩn lao □

3.Do lao động quá sức □

4.Không biết □

Câu 2. Theo Ông (bà) bệnh lao lây truyền qua đường?

1.Tiêu hóa □

2.Hô hấp □

3.Đường khác(da niêm mạc, máu…) □

4.Không biết □

Câu 3. Theo Ông (bà) bệnh lao có những dấu hiệu nghi ngờ nào sau đây?

1.Ho và khạc đàm kéo dài, ho ra máu □ 2.Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi □

49

3.Sốt nhẹ về chiều □

4.Ra mồ hôi trộm □

5.Đau ngực, khó thở □

Câu 4. Theo Ông (bà) những yếu tố, nguy cơ nào sao đây dễ mắc bệnh lao?

1.Người nhiễm HIV/AIDS □

2.Người tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây □

3.Người nghiện thuốc lá, rượu, ma túy □

4.Người mắc các bệnh mạn tính: loét dạ dày- tá tràng,

đái tháo đường, dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch kéo dài □ Câu 5. Theo Ông (bà) bệnh lao phát hiện bằng cách nào?

1.Siêu âm phát hiện □

2.Xét nghiệm máu □

3.Kỹ thuật khác □ 4.Xét nghiệm đờm và chụp X Quang phổi □

Câu 6. Theo Ông (bà) bệnh Lao là bệnh chữa được?

1.Có □ 2.Không □ Câu 7. Ông (bà) có biết thuốc lao được cấp không mất tiền?

1.Có □ 2.Không □ Câu 8. Theo Ông (bà) khi có dấu hiệu của bệnh Lao thì nên đi khám ở đâu?

1.Phòng khám tư nhân □

2.Bệnh viện tỉnh, tuyến trên. □ 3.Trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện □

Câu 9. Theo Ông (bà) thời gian điều trị bệnh Lao là bao lâu?

1. 1 – 2 tháng □ 2. 8 - 12 tháng □

3. 6 – 8 tháng □ 4. Không biết □

Câu 10. Ông (bà) có được nhân viên y tế phổ biến kiến thức về bệnh lao hay không?

1.Có □ 2.Không □ Câu 11. Ông (bà) nghe nói về bệnh lao qua phương tiện truyền thông nào?

1.Qua cán bộ y tế □

2.Qua sách báo, tranh ảnh □

3.Qua phương tiện nghe nhìn: ti vi, đài □

50

4.Qua chính quyền đoàn thể ở địa phương □

4.Qua những bệnh nhân và người nhà khi đến bệnh viện □

Câu 12. Theo Ông (bà) phương pháp nào làm hạn chế lây lan?

1.Khạc nhổ đúng nơi quy định □

2.Ho phải che miệng □

3.Xử lý, đờm, dịch máu đúng cách □

4.Đeo khẩu trang □

Câu 13. Để phòng bệnh Lao cho người thân, trong gia đình và cộng đồng Ông (bà) chọn các phương pháp nào sau đây?

1.Tiêm BCG cho mọi trẻ sơ sinh □ 2.Cần phát hiện sớm và điều trị bệnh nhân lao triệt để □

3.Tránh những tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân lao □

4.Hạn chế yếu tố làm dễ (nghỉ ngơi- dinh dưỡng hợp lý, nhà ở thông thoáng…) □

5.Khạc nhổ đúng chỗ, xử lý tốt đờm giải, đồ dùng của người bệnh □

Đăk Tô, ngày….. tháng….. năm 2016. Người phỏng vấn