taphuan gv nghe08_2007
TRANSCRIPT
NGHỀ TIN HỌC VĂN PHÒNG Đồ Sơn 08/2007
Ngô Ánh Tuyết, NXB GD Bùi Văn Thanh, Viện CNTTNguyễn Mai Vân, TT LĐHN
2
Các nội dung trao đổi
Chương trình giáo dục nghề Tin học văn phòng Cấu trúc và nội dung SGK Những điểm tương đồng và khác biệt giữa môn Nghề
THVP và môn Tin học phổ thông Quan điểm viết tài liệu Những điểm mới, khó trong chương trình và SGK Cách thức tiến hành bài giảng Việc kiểm tra đánh giá Giải đáp thắc mắc
3
Mục tiêu học viên cần đạt
Nắm vững chương trình + SGK Nghề THVP
Nắm được đặc thù môn học
Cách thức tiến hành bài giảng
Hình thức kiểm tra đánh giá
Thiết bị dùng cho môn nghề
Thực hành: Soạn giáo án và ra đề kiểm tra
4
Về chương trình Nghề Tin học văn phòng
Năm 2006 chương trình giáo dục phổ thông được ban hành chính thức (Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT)
Môn Tin học là môn học chính khoá cấp THPT và môn học tự chọn (không bắt buộc) cấp Tiểu học và tự chọn (bắt buộc) cấp THCS.
Môn Nghề Tin học văn phòng chính thức được đưa vào lớp 11 THPT.
5
Quan điểm xây dựng chương trình
Trang bị cho HS các kiến thức cơ bản về các phần mềm ứng dụng dùng trong công tác văn phòng, hình thành kĩ năng nghề nghiệp.
Xây dựng trên cơ sở nối tiếp và phát triển chương trình Tin học ở THPT.
Coi trọng kĩ năng thực hành.
Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp.
6
Nội dung chương trình
Chủ đề 1. Vị trí, vai trò của nghề Chủ đề 2. Hệ điều hành Windows Chủ đề 3. Hệ soạn thảo văn bản MS Word Chủ đề 4. Bảng tính Microsoft Excel Chủ đề 5. Mạng máy tính cục bộ và ứng dụng Chủ đề 6: Tìm hiểu nghề Tin học văn phòng
7
Nghề THVP và chương trình Tin học lớp 10: Những điểm chung
Hệ điều hành Hệ soạn thảo văn bản Mạng máy tính Thư điện tử Tìm kiếm thông tin trên Internet
8
Nghề THVP và chương trình Tin học lớp 10: Những điểm khác biệt
Tin học 10 Nhấn mạnh vào khía
cạnh “văn hoá Tin học”: thuật toán, lí thuyết hệ điều hành, chức năng chung của STVB, các nguyên tắc của mạng Internet....
Định hướng chung. Ít thời gian hơn dành
cho thực hành.
Nghề THVP Nhấn mạnh vào kĩ
năng sử dụng phần mềm cụ thể: Windows, Word, Excel, làm việc trong môi trường mạng.
Định hướng nghề. Tăng thời gian dành
cho thực hành.
9
Ví dụ
Với khái niệm dữ liệu:– Chương trình Tin học 10: “Dữ liệu là thông tin được
mã hoá thành dãy bit”– Chương trình nghề: “Trong Excel, có các loại dữ liệu:
số, kí tự, thời gian,...”
Mô hình xử lí 3 bước: – Tin học 10: HS cần ghi nhớ mô hình ba bước
Input - Xử lí - Output – Trong nội dung nghề: không chỉ ra tường minh, mà
được thể hiện chẳng hạn:
Chọn đối tượng + Chỉ ra hành động (Input)
Kết quả tác động lên đối tượng (Output)XL
10
Nghề THVP và những nghề phổ thông khác: Những điểm khác biệt
Các nội dung nghề Tin học văn phòng về thực chất là kĩ năng sử dụng các phần mềm dùng trong công việc văn phòng, cần cho tất cả mọi người.
Mặc dù có những điểm tương đồng nhất định, nhưng mô-đun Tin học văn phòng khác với những mô đun kiến thức gần gũi với nó như “Kĩ thuật viên máy tính”, “Quản trị mạng”, “Điện dân dụng, “Điện tử”,...
11
Các nội dung cần cho công tác văn phòng đã có trong Tin học 10
Thư điện tử
Tìm kiếm thông tin trên Internet
Một số thiết bị mạng
Những nội dung này không có trong chương
trình nghề THVP, nhưng thiết thực cho công
tác văn phòng, GV nên nhắc lại cho HS.
12
Giới thiệu sách Nghề Tin học văn phòng
Thể hiện đúng, đủ các nội dung, yêu cầu của chương trình hoạt động giáo dục nghề phổ thông đã được Bộ GD ĐT phê duyệt.
Góp phần hình thành cho HS phương pháp học tập tích cực, khả năng tự học, tự đánh giá.
Thể hiện được chức năng của sách giáo khoa đối với giáo viên (GV):
– Quy định phạm vi kiến thức cần chuyển tải cho HS.– Hỗ trợ cho GV trong quá trình chuẩn bị kế hoạch bài học,
tiến hành bài giảng, tổ chức lớp học và đánh giá HS. Tăng cường thực hành. Tỉ lệ giữa lí thuyết và thực
hành là 1:2.
13
Quy định thời lượng
105 tiết = 99 tiết học + 6 tiết ôn tập và KT đánh giá
Để thuận tiện cho việc triển khai giảng dạy, SGK
được cấu trúc thành 34 bài học, trong đó:
– Bài đầu tiên: 1 tiết
– Bài thứ hai: 2 tiết
– 32 bài còn lại, mỗi bài 3 tiết
14
Cấu trúc sách
Phần 1: Vị trí, vai trò của nghề; mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập nghề; an toàn vệ sinh lao động: 1 bài.
Phần 2: Hệ điều hành Windows: 4 bài và 1 bài thực hành tổng hợp.
Phần 3: Hệ soạn thảo văn bản Word: 8 bài và 2 bài thực hành tổng hợp.
Phần 4: Bảng tính điện tử Excel: 12 bài và 3 bài thực hành tổng hợp.
Phần 5: Làm việc trong mạng máy tính: 2 bài. Phần 6: Tìm hiểu nghề Tin học văn phòng: 1 bài.
15
Cấu trúc bài lí thuyết + thực hành
Mục tiêu của bài học, bao gồm: mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Các nội dung cần cung cấp của từng bài. Các nội dung thực hành. Câu hỏi củng cố. Đánh giá.
16
Cấu trúc bài thực hành
Mục tiêu bài thực hành, bao gồm: mục tiêu kĩ năng, thái độ (nếu có).
Nội dung thực hành. Tiến trình thực hiện bài thực hành. Câu hỏi củng cố. Đánh giá.
17
Các hình thức tổ chức dạy học NPT
Các dạng hoạt động ở lớp:– Hoạt động toàn lớp– Hoạt động cá nhân– Hoạt động nhóm
Cấu trúc các loại bài học:– Lĩnh hội tri thức mới– Hình thành kĩ năng– Vận dụng kĩ năng
18
Tiến trình thực hiện bài học
Ngoại trừ một số bài thực hành tổng hợp cần thực hiện hoàn toàn trong phòng máy, đại đa số các bài đều có cấu trúc chung là phần lí thuyết, tiếp sau đó là phần thực hành.
Phần lí thuyết có thể được giảng trong phòng học không có máy tính của HS, nhưng cũng nên có máy tính của GV và máy chiếu.
19
Tiến trình thực hiện bài học (tiếp)
Phần lí thuyết chiếm 1/3 thời lượng toàn bài. Tiếp theo, GV sử dụng phòng máy để cho HS thực
hành lại các phần lí thuyết đã được học trước khi HS bắt tay vào tự làm bài thực hành theo hướng dẫn trong SGK.
Toàn bộ thời gian làm việc trong phòng máy là 2/3 thời lượng mỗi bài.
Trước khi kết thúc, GV tổng kết, đánh giá bài học, nêu những gì HS đã làm được và chưa làm được.
20
Tổ chức giảng dạy nghề
Như vậy trong tiến trình thực hiện một bài học Nghề Tin học có cả ba hình thức:
– Lĩnh hội tri thức mới (phần lí thuyết)
– Hình thành kĩ năng (phần thầy/cô trình bày trong
phòng máy)
– Vận dụng kĩ năng (phần HS tự thực hành)
21
Tổ chức giảng dạy (tiếp)
Khai thác tốt kênh hình trong SGK.
Phòng máy đảm bảo cho HS đủ điều kiện thực hành.
Học sinh được dành đủ thời gian thực hành.
Dành thời gian cho HS tự khám phá.
Nên áp dụng phương pháp học theo nhóm và học
theo dự án.
22
Để tiến hành tốt bài thực hành
Chuẩn bị chu đáo nội dung Có quy trình cụ thể chi tiết tiến hành Máy tính và các thiết bị phần cứng được kiểm tra
trước mỗi giờ thực hành Các phần mềm nên cùng một phiên bản, có giao
diện giống nhau và giống như trong SGK. Các ngầm định của phần mềm nên được thiết đặt
thống nhất.
23
Học theo dự án là gì ?
Dự án (Project) là một bài tập lớn mang tính tổng hợp kiến thức.
Chia nhóm học sinh: 5-10 em. Gv đặt ra chủ đề gần gũi với cuộc sống HS
hoặc với công tác văn phòng. Thực hiện trong một thời gian tương đối dài. Đánh giá trên sản phẩm. Có thể tận dụng được máy tính ở nhà của HS
24
Gợi ý một số chủ đề
P1. Môn thể thao yêu thích
(hay Ẩm thực Việt Nam)
25
P2
Lập một thư mục chứa các mẫu công văn của công ty
26
P3
Thống kê về các chương trình truyền hình được
xem nhiều nhất
27
P4
Xử lí số liệu kinh doanh của một công ty
Dùng chương trình bảng tính để trả lời câu hỏi What - If (“Cái gì xảy ra ...nếu...”), phân tích số liệu và đưa ra dự đoán cho các chiến lược kinh doanh khác nhau
28
Một số tài liệu tham khảo
SGK, SGV và SBT Tin học 10,12
SGK, SGV và SBT Tin học dành cho THCS, Q.2
(Excel)
Bài tập trắc nghiệm và đề kiểm tra Tin học 10,12
Dạy-học Tin học 10,12 với giáo án điện tử
(Những nội dung liên quan đến Nghề THVP)
29
Đổi mới phương pháp đánh giá
Đánh giá qua thực hành Đánh giá khả năng làm việc nhóm, chia sẻ,
hợp tác với bạn, không ỷ lại Khả năng giải quyết vấn đề: tìm hướng giải
quyết, lựa chọn công cụ thích hợp Tinh thần thái độ Kết hợp đánh giá của GV và đánh giá của HS
30
Đổi mới phương pháp đánh giá (tiếp)
Hình thức và kĩ thuật kiểm tra đánh giá
– Quan sát khi HS làm bài
– Vấn đáp
– Kiểm tra viết
– Kiểm tra qua thực hành
– Đánh giá sản phẩm
31
Nội dung đánh giá
Phần lí thuyết: Nên dùng trắc nghiệm khách quan. Hình thức này nhìn chung là phù hợp với môn Tin học. Tuy nhiên nên tránh kiểm tra viết những nội dung không bắt HS học thuộc lòng (HS dễ dàng có câu trả lời nếu có máy tính).
Phần thực hành: Nên tiến hành trực tiếp trên máy và qua bài tập lớn (dự án) được giao về nhà.
32
Lời kết
Mong nhận được ý kiến trao đổi
của các thầy cô trong quá trình
giảng dạy để việc dạy được hiệu
quả, để giờ học thực sự hứng
thú và có ích cho học sinh.
33
Địa chỉ liên lạc
Website: http://tinhocphothong.nxbgd.com.vn
34
Xin cám ơn các thầy cô.