tháng 08-2020 cÔng ty luẬt fdvnfdvn.vn/wp-content/uploads/2020/08/luu-ban-nhap-tu-dong...ngành...

9
BẢN TIN PHÁP LÝ CÔNG TY LUẬT FDVN 01 Feel free to go with the truth 01 Phần I: Lưu ý pháp lý CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP CẦN LƯU Ý KHI XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TÌNH HUNG: Bà T được Công ty Cphn Bt động sn A ký hp đồng lao động không xác định thi hn vi mc lương 80 triu đồng/tháng. Tháng 6-2019, Công ty A hp xlý klut lao động và ra quyết định sa thi bà T tngày 24- 6-2019 vi hai sai phm là to lp hsơ givà chiếm đot phiếu quà tng. Cho rng vic sa thi trên là trái pháp lut, bà T khi kin. Xét xván, Hi đồng xét xcho rng theo Ni quy lao động Công ty thì hình thc klut sa thi được áp dng trong trường hp nhân viên trm cp, tham ô, tiết lbí mt kinh doanh hoc có hành vi khác gây thit hi nghiêm trng đến tài sn ca Công ty. Trong khi đó, các hành vi ca bà T chưa gây thit hi cho công ty. Cuc hp xét klut bà T không có stham dca đại din tchc công đoàn. Tđó HĐXX tuyên chp nhn toàn byêu cu khi kin ca bà T, buc Công ty A phi nhn bà trli làm vic, bi thường và trlương theo mc lương 80 triu đồng/tháng tngày bà bcho nghvic đến khi Công ty nhn bà trli làm vic. Ngoài ra, Công ty còn phi đóng các khon bo him cho bà T theo quy định. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trên thc tế, không ít trường hp Doanh nghip xlý klut người lao động sai dn đến vic phi bi thường. Do đó, để bo đảm các quy định ca pháp lut, cn lưu ý 07 vn đề pháp lý sau khi tiến hành xlý klut lao động: 1. Phải có Nội quy lao động hợp pháp khi xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp Người sử dụng lao động có dưới 10 Người lao động Luật sư Lê Cao – Công ty Luật FDVN Luật sư Lê Hồng Sơn – Công ty Luật FDVN Trong đó cn lưu ý 02 vn đề: (i) Ni quy đã đăng ký ti SLao động Thương binh và Xã hi; (ii) Trong Ni quy phi quy định hành vi vi phm klut và mc klut tương ng. 2. Phải có căn cứ hợp pháp khi xử lý kỷ luật (chứng minh lỗi của Người lao động) Người sdng lao động phi chng minh các hành vi vi phm ca Người lao động bng cách lp biên bn vi phm, cho Người lao động viết bng tường trình, lp vi bng, xác minh, thu thp tài liu chng c. Các vi phm này là lý do để xlý klut lao động. 3. Tuân thủ nguyên tắc và bảo đảm trình tự thủ tục xử lý kỷ luật Các nguyên tc khi xlý klut lao động được quy định cthti Điu 123 Blut Lao động 2012. Vtrình tthtc xlý klut, Doanh nghip cn lưu ý các quy định ti Điu 123 Blut Lao động 2012 và hướng dn ti khon 12, Điu 1 Nghđịnh 148/2018/NĐ-CP sa đổi, bsung mt sđiu ca Nghđịnh s05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 ca Chính phquy định chi tiết và hướng dn thi hành mt sni dung ca Blut lao động. Tháng 08-2020

Upload: others

Post on 12-Oct-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BẢN TIN PHÁP LÝCÔNG TY LUẬT FDVN

01

Feel free to go with the truth

01

Phần I: Lưu ý pháp lý

CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP CẦN LƯU Ý KHI XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

TÌNH HUỐNG: Bà T được Công ty Cổ phần Bất động sản A ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với mức lương 80 triệu đồng/tháng. Tháng 6-2019, Công ty A họp xử lý kỷ luật lao động và ra quyết định sa thải bà T từ ngày 24-6-2019 với hai sai phạm là tạo lập hồ sơ giả và chiếm đoạt phiếu quà tặng. Cho rằng việc sa thải trên là trái pháp luật, bà T khởi kiện.

Xét xử vụ án, Hội đồng xét xử cho rằng theo Nội quy lao động Công ty thì hình thức kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp nhân viên trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Công ty. Trong khi đó, các hành vi của bà T chưa gây thiệt hại cho công ty. Cuộc họp xét kỷ luật bà T không có sự tham dự của đại diện tổ chức công đoàn.

Từ đó HĐXX tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà T, buộc Công ty A phải nhận bà trở lại làm việc, bồi thường và trả lương theo mức lương 80 triệu đồng/tháng từ ngày bà bị cho nghỉ việc đến khi Công ty nhận bà trở lại làm việc. Ngoài ra, Công ty còn phải đóng các khoản bảo hiểm cho bà T theo quy định.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trên thực tế, không ít trường hợp Doanh nghiệp xử lý kỷ luật người lao động sai dẫn đến việc phải bồi thường. Do đó, để bảo đảm các quy định của pháp luật, cần lưu ý 07 vấn đề pháp lý sau khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động:

1. Phải có Nội quy lao động hợp pháp khi xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp Người sử dụng lao động có dưới 10 Người lao động

Luật sư Lê Cao – Công ty Luật FDVNLuật sư Lê Hồng Sơn – Công ty Luật FDVN

Trong đó cần lưu ý 02 vấn đề:

(i) Nội quy đã đăng ký tại Sở Lao động Thươngbinh và Xã hội;

(ii) Trong Nội quy phải quy định hành vi vi phạmkỷ luật và mức kỷ luật tương ứng.

2. Phải có căn cứ hợp pháp khi xử lý kỷ luật (chứng minh lỗi của Người lao động)

Người sử dụng lao động phải chứng minh các hành vi vi phạm của Người lao động bằng cách lập biên bản vi phạm, cho Người lao động viết bảng tường trình, lập vi bằng, xác minh, thu thập tài liệu chứngcứ…. Các vi phạm này là lý do để xử lý kỷ luật laođộng.

3. Tuân thủ nguyên tắc và bảo đảm trình tự thủ tục xử lý kỷ luật

Các nguyên tắc khi xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2012.

Về trình tự thủ tục xử lý kỷ luật, Doanh nghiệp cần lưu ý các quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2012 và hướng dẫn tại khoản 12, Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

Tháng 08-2020

4. Sử dụng đúng hình thức kỷ luật theo quy định của Bộ luật Lao động và Nội quy lao động.

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2012 và phải được cụ thể hóa tại Nội quy lao động bao gồm: (i) Khiển trách; (ii) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng và (iii) Sa thải. Theo đó, Nội quy lao động của Doanh nghiệp cần quy định cụ thể các trường hợp (căn cứ) áp dụng.

Doanh nghiệp cần tham khảo các hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động; khoản 13 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số  05/2015/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

5. Người ký quyết định xử lý kỷ luật phải có thẩm quyền

Doanh nghiệp cần lưu ý, người giao kết hợp đồng lao động bên phía Người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với Người lao động. Về người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động, Doanh nghiệp xem tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP. Để đơn giản, Doanh nghiệp nên để người đại diện theo pháp luật ký Quyết định xử lý kỷ luật sa thải.

6. Bảo đảm thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2012. Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.

Lưu ý: Doanh nghiệp được kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật lao động trong một số trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 124 Bộ luật Lao động 2012 [1]. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

7. Không vi phạm điều cấm khi xử lý kỷ luật lao động

Các điều cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể tại Điều 128 Bộ luật Lao động 2012 [2].

Ghi chú:

[1] Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123 Bộ luật lao động (Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý

của người sử dụng lao động; Đang bị tạm giữ, tạm giam; Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật Lao động) nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123 Bộ luật lao động (người lao động có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi), mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.[2] Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luậtlao động

1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người laođộng.

2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việcxử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao độngcó hành vi vi phạm không được quy định trong nộiquy lao động.

FDVN LAW FIRM

02

FDVN LAW FIRM

03

Vừa qua Chính phủ ban hành  Nghị định 58/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/7/2020); trong đó đã điều chỉnhmức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp(TNLĐ-BNN). Theo đó, người sử dụng lao động được đềxuất đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghềnghiệp với mức 0,3% quỹ tiền lương tháng đóng BHXH(thay vì 0,5% như trước đây) nếu đáp ứng được 03 điềukiện dưới đây:

(i) Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuấtkhông bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thứcphạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vềhành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao độngvà bảo hiểm xã hội;

(ii) Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động vàbáo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ,đúng trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;

(iii) Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trướcnăm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tainạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước nămđề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ03 năm liền kề trước năm đề xuất.

Vùng III: 3.430.000 triệu đồng/tháng (tăng 180.000đồng/tháng);Vùng IV: 3.070.000 triệu đồng/tháng (tăng 150.000đồng/tháng).

Để đáp ứng quy định này, các Doanh nghiệp cần rà soátlại mức lương của người lao động, thang bảng lươngđang áp dụng, rà soát lại mức lương tham gia BHXH đểđiều chỉnh cho phù hợp.

1. Doanh nghiệp có thể được đóng bảo hiểm tai nạn laođộng, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn

Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng (tăng 240.000đồng/tháng);Vùng II: 3.920.000 triệu đồng/tháng (tăng 210.000đồng/tháng);

Lưu ý: Người sử dụng lao động phải hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH.

Doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện trên thì làm hồ sơ đề nghị gửi Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội xem xét, quyết định.

2. Tăng mức lương tối thiểu vùng

Nghị định 90/2019/NĐ-CP  về mức lương tối thiểu vùng đối với Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 được điều chỉnh như sau:

Luât sư Dương Văn Phúc - Công ty Luât FDVN

Phần II: Cập nhật pháp lý

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT MỚI DOANH NGHIỆP CẦN BIẾT

3. Trả lương không đúng hạn, Doanh nghiệp có thể bị phạt đến 100 triệu đồng

Ngày 01/3/2020, Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/4/2020 và thay thế Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP trước đó.

Đáng chú ý, Người sử dụng lao động trả lương không đúng thời hạn thì bị sử phạt như sau:

- Từ 05 - 10 triệu đồng nếu vi phạm từ 01 - 10 ngườilao động;- Từ 10 - 20 triệu đồng nếu vi phạm từ 11 - 50 ngườilao động;- Từ 20 - 30 triệu đồng nếu vi phạm từ 51 - 100 ngườilao động;- Từ 30 - 40 triệu đồng nếu vi phạm từ 101 - 300 ngườilao động;- Từ 40 - 50 triệu đồng nếu vi phạm từ 301 người laođộng trở lên.

(i) Các doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phínhưng không quá 03 triệu đồng/năm;

(ii) Các doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 30% chi phí,nhưng không quá 05 triệu đồng/năm;

(iii) Các doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 10% chi phí,nhưng không quá 10 triệu đồng/năm.

Mức phạt này được áp dụng với Người sử dụng lao động làcá nhân. Trường hợp Người sử dụng lao động là tổ chức thìmức phạt gấp 02 lần. Như vậy, mức tối đa mà Doanh nghiệpcó thể bị xử phạt khi chậm trả lương cho Người lao động là100 triệu đồng.

FDVN LAW FIRM

4. Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phí tư vấn pháp luật

Ngày 24/6/2019 Chính phủ ban hành Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 16/8/2019. Theo đó, các doanh nghiệp được hỗ trợ cụ thể như sau: 

04

6. Giảm lệ phí đăng ký doanh nghiệp

Thông tư số 47/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp quy định một số mức lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ giảm so với quy định trước đây và được áp dụng từ ngày 20 tháng 9 năm 2019.

Về mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, theo biểu phí lệ phí quy định tại Thông tư 215/2016/TT-BTC, gồm có: cấp mới, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là 200.000 đồng/lần; tương tự đối với các nội dung trên, được áp dụng với văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì mức phí là 100.000 đồng/hồ sơ.

Tuy nhiên, kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2019, lệ phí cho việc đăng ký doanh nghiệp, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh chỉ còn duy nhất một mức thu là 50.000 đồng/lần. Bên cạnh đó, phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ giảm từ 300.000 đồng/lần xuống còn 100.000 đồng/lần.

Về thủ tục, Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật vụ việc đã được hỗ trợ theo quy định pháp luật để được nhận thanh toán chi phí tư vấn pháp luật.5. Tăng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân lên 11 triệu đồng/tháng

Ngày 02/6/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 954 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân, Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.

Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân được điều chỉnh như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệuđồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệuđồng/tháng.

Ngày 19/6/2020 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội thông quaNghị quyết 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhậpdoanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanhnghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.Nghị quyết 116/2020/QH14 có hiệu lực thi hành sau 45ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho kỳ tính thuế năm2020.

Theo đó, giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệpphải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanhnghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷđồng.

Doanh nghiệp tự xác định số thuế được giảm khi tạmnộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyếttoán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020;

7. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinhdoanh của 02 đối tượng trên thành lập trong thờigian được miễn lệ phí môn bài.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sảnxuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệuđồng trở xuống.

Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống đểxác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đượcmiễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thunhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuếthu nhập cá nhân.

4. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sảnxuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địađiểm kinh doanh cố định.

5. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

6. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôitrồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cầnnghề cá.

7. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in,báo nói, báo hình, báo điện tử).

8. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chinhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh)hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy địnhcủa pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.

9. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đạidiện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệphợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanhtại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác địnhtheo quy định của Ủy ban Dân tộc.

10. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáodục mầm non công lập.

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theoquy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa)được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngàyđược cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.Điều kiện để được hỗ trợ như sau:

+ Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đãđăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;

+ Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liêntục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứngnhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

2. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạtđộng sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12)đối với:

- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã sốdoanh nghiệp mới).

- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt độngsản xuất, kinh doanh.

FDVN LAW FIRM

05

Đối tượng áp dụng của Nghị quyết là tổ chức hoạt động sảnxuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuếtheo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, baogồm:

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luậtViệt Nam;

- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của phápluật Việt Nam;

- Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luậtViệt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Doanh nghiệp cần lưu ý trường hợp năm tài chính khác với năm dương lịch 2020 thì tiêu thức để xác định quy mô doanh thu thuộc đối tượng áp dụng và phương pháp tính số thuế Thu nhập doanh nghiệp được giảm chưa được hướng dẫn cụ thể tại Nghị quyết. Do đó, việc áp dụng Nghị quyết đối với các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch cần sự hướng dẫn chi tiết từ Chính phủ.

8. Bổ sung trường hợp được miễn lệ phí môn bài

Vừa qua, chính phủ đã ban hành  Nghị định 22/2020/NĐ-CP  (có hiệu lực thi hành từ ngày 25/2/2020) sửa đổi  Nghị định 139/2016/NĐ-CP  về lệ phí môn bài. Theo đó, đã sửa đổi, bổ sung thêm các trường hợp được miễn lệ phí môn bài như sau:

Câu hỏi 1: Công ty Cổ phần có được bổ nhiệm cả Phó Tổng giám đốc và Tổng Giám đốc làm người đại diện theo pháp luật không?

Trả lời: Theo khoản 2, Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về “Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần” thì: “Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiênlà người đại diện theo pháp luật của công ty”....

Như vậy, để Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc đều là người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ Công ty bạn phải quy định tối thiểu số lượng người đại diện theo pháp luật là 03, trong đó có quy định một trong các người đại diện theo pháp luật là Phó Tổng Giám đốc. Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc đương nhiên là 02 người đại diện theo pháp luật còn lại của Công ty trong trường hợp này.

Câu hỏi 2: Theo quy định tại khoản 12, Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP thì khi tiến hành xử lý kỷ luật, Người sử dụng lao động thông báo cho các thành phần tham gia cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, sau khi nhận thông báo, họ phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành phần tham dự cuộc họp không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì Người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

Trong khi đó tại khoản 2, 3 Điều 12 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH lại quy định trường hợp Người sử dụng lao động đã thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì Người sử dụng lao động tiếp tục thông báo lần kế tiếp. Sau 03 lần thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (không tính các lần hoãn hoặc hủy hoặc thay đổi địa điểm cuộc họp) mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì Người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp Người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại khoản 4, Điều 123 của Bộ luật Lao động.

Xin hỏi Doanh nghiệp phải áp dụng quy định củaNghị định 148/2018/NĐ-CP hay Thông tư 47/TT-BLĐTBXH khi tiến hành xử lý kỷ luật lao lao động?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Banhành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổsung 2020) về “Áp dụng văn bản quy phạm phápluật” thì trường hợp các văn bản quy phạm pháp luậtcó quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì ápdụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Theo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đượcquy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quyphạm pháp luật thì Nghị định do Chính phủ banhành có giá trị pháp lý cao hơn Thông tư do Bộtrưởng ban hành.

Do đó, trong trường hợp này, Doanh nghiệp cần ápdụng các quy định về trình tự xử lý kỷ luật lao độngtại Nghị định 148/2018/NĐ-CP. Vấn đề này cũng đãđược Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trả lời tạiCông văn số 3458/LĐTBXH-PC ngày 12 tháng 8 năm2019./.

FDVN LAW FIRM

06

Phần III: Hỏi đáp pháp luật

CVPL Nguyễn Thị Sương - Công ty Luât FDVN

Phần IV: Danh sách một số văn bản

có hiệu lực tháng 08 - 2020

Nghị định 66/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ vềquản lý, phát triển cụm công nghiệp

Nghị định 67/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quyđịnh về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủtục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Nghị định 63/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về công nghiệp an

ninh

BH: 15/06/2020

HL: 10/08/2020

Nghị định 67/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quyđịnh về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủtục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

BH:  17/06/2020HL: 01/08/2020

FDVN LAW FIRM

BH: 11/06/2020

HL: 01/08/2020

07

Nghị Định Ngày

BH:  08/06/2020

HL: 01/08/2020

BH: 01/07/2020

HL: 15/08/2020

QUYẾT ĐỊNH Ngày

Quyết định 19/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thu phídịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng

Quyết định 01/2020/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc banhành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

BH: 26/06/2020HL: 09/08/2020

THÔNG TƯ Ngày

BH:  10/06/2020HL: 01/08/2020

Thông tư 52/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một sốbiện pháp thực hiện Thống kê Nhà nước về hải quan đối với hàng hóaxuất khẩu, nhập khẩu

BH:  15/06/2020HL: 01/08/2020

Thông tư 11/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định Quy tắcxuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam vàLiên minh châu Âu

BH:  19/06/2020HL: 03/08/2020

Thông tư 60/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc bãi bỏ một số vănbản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnhvực tài chính doanh nghiệp

FDVN LAW FIRM

BH:  18/06/2020HL: 03/08/2020

Thông tư 13/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung,bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vựcquản lý Nhà nước của Bộ Công Thương

BH:  22/06/2020HL: 06/08/2020

Thông tư 12/2020/TT-BYT của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Ytế quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

BH:  22/06/2020HL: 06/08/2020

Thông tư 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kiểm soát,thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Khobạc Nhà nước

BH:  30/06/2020HL: 15/08/2020

Thông tư 14/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn mộtsố quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương

BH: 09/07/2020

HL: 23/08/2020

Thông tư 65/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng BộTài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài

BH: 08/07/2020

HL: 25/08/2020

Thông tư 14/2020/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việcsửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2016/TT-BTTTT ngày30/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thựchiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020

Ghi chúBH: Ngày ban hành HL: Ngày có hiệu lực

08

99 Nguyễn Hữu Thọ, Hải Châu, Đà Nẵng

0935 643 666 | 0906 499 446

[email protected]

336 Phan Chu Trinh, An Cựu, Huế

0934 797 111 | 0906 499 446

[email protected]

65 Hùng Vương, Dương Đông, Phú Quốc

0931 946 199 | 034 335 9796

[email protected]

45C Trần Quốc Toản, Hoàn Kiếm, Hà Nội

0906 499 446 | 0905 045 915

[email protected]

359 Nguyễn Du, TP. Quảng Ngãi

0917 135 269 | 034 335 9796

[email protected]

Bản tin này không phải là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với các vụ việc cụ thể. Một số nội dung có thể không còn phù hợp tại thời điểm Quý Khách hàng xem bản tin này vì có những cập nhật, thay đổi của pháp luật. Nếu gặp bất cứ vấn đề pháp lý nào, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp để được tư vấn, giải quyết.

Nếu Quý Khách hàng quan tâm đến nội dung bài viết hay có nhu cầu tư vấnpháp luật, xin liên hệ với chúng tôi theo các địa chỉ sau:

FDVN LAW FIRM

Văn phòng tại Đà Nẵng Văn phòng tại Hà Nôi

Văn phòng tại Huế Văn phòng tại Quảng Ngãi

Văn phòng tại Phú Quốc

fdvn.vn fdvnlawfirm.vn

CÔNG TY LUÂT FDVN

diendanngheluat.vn