tÀi liỆu hỌc tẬp thỰc tẬp mÔ phỎng chiẾn lƯỢc
TRANSCRIPT
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------***-------------
TÀI LIỆU HỌC TẬP
THỰC TẬP MÔ PHỎNG CHIẾN LƯỢC (Theo phương thức đào tạo học chế tín chỉ)
Số tín chỉ : 03
Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Đối tượng: Sinh viên đại học, cao đẳng
- Năm 2019 -
TÀI LIỆU HỌC TẬP
----------------
1. Tên học phần: Thực tập mô phỏng chiến lược Mã số học phần:.......
2. Số tín chỉ : 3 (90 giờ)
3. Tính chất học phần : Bắt buộc
4. Các học phần học trước: Các học phần học trước: Quản trị học, Quản trị nhân
lực, Quản trị dự án, Quản trị chiến lược
5. Học phần thay thế, tương đương: Không.
6. Khoa phụ trách: Khoa Quản trị kinh doanh
7. Bộ môn phụ trách: Quản trị kinh doanh công nghiệp
8. Nội dung học phần:
TT Nội dung
Thời gian hướng dẫn (giờ)
Tổng
số Ban đầu
Thường
xuyên
Kết
thúc
1
Nội dung 1: Nhận diện chiến lược của
doanh nghiệp
- Nhận diện cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp
- Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp
6 1 4 1
2
Nội dung 1: Nhận diện chiến lược của
doanh nghiệp
- Nhận diện nội dung chiến lược của doanh
nghiệp
6 1 4 1
3
Nội dung 2: Phân tích môi trường bên
ngoài doanh nghiệp
- Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá sự
ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ
mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
6 1 4 1
TT Nội dung
Thời gian hướng dẫn (giờ)
Tổng
số Ban đầu
Thường
xuyên
Kết
thúc
4
Nội dung 2: Phân tích môi trường bên
ngoài doanh nghiệp
- Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá sự
ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường
ngành đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
6 1 4 1
5
Nội dung 3: Phân tích nội bộ doanh nghiệp
- Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá sự
ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường
nội bộ đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
6 1 4 1
6
Nội dung 4: Đề xuất chiến lược cho doanh
nghiệp
- Đề xuất hệ thống mục tiêu
- Đề xuất chiến lược phù hợp để theo đuổi
6 1 4 1
7
Nội dung 4: Đề xuất chiến lược cho doanh
nghiệp
- Đề xuất chiến lược phù hợp để theo đuổi
(tiếp)
- Đề xuất các chính sách lớn để thực hiện
chiến lược
6 1 4 1
8 Tổng hợp và đánh giá 6 0 5 1
9
Nội dung 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Xác định lý do: Phân tích các yếu tố môi
trường, điều tra nhu cầu thị trường về sản
phẩm, dịch vụ dự kiến kinh doanh
6 1 4 1
TT Nội dung
Thời gian hướng dẫn (giờ)
Tổng
số Ban đầu
Thường
xuyên
Kết
thúc
10
Nội dung 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Mô tả đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ
6 1 4 1
11 Nội dung 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch sản xuất 6 1 4 1
12
Nội dung 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch cơ sở vật chất phục vụ
kinh doanh
6 1 4 1
13
Nội dung 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Kế hoạch nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương
6 1 4 1
14
Nội dung 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch vốn
- Dự kiến doanh thu, kết quả
6 1 4 1
15 Tổng hợp và đánh giá 6 0 5 1
Tổng cộng 90 13 62 15
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... …
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... 8
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 1
ĐỀ THỰC TẬP MÔ PHỎNG CHIẾN LƯỢC ............................................................... 3
TÀI LIỆU HỌC TẬP ...................................................................................................... 4
NỘI DUNG I: NHẬN DIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP ......................... 4
MỤC ĐÍCH ..................................................................................................................... 4
YÊU CẦU ........................................................................................................................ 4
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN .......................................................................................... 4
1.1. Nhận diện cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong tình huống ................... 4
1.2. Nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trong tình huống ............. 5
1.3.Nhận diện nội dung chiến lược của doanh nghiệpqua tình huống......................... 5
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC ........................................................................................ 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 6
NỘI DUNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP ......... 7
MỤC ĐÍCH ..................................................................................................................... 7
YÊU CẦU ........................................................................................................................ 7
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN .......................................................................................... 7
2.1. Lựa chọn và mô tả khái quát về doanh nghiệp sẽ xây dựng chiến lược kinh
doanh ............................................................................................................................ 7
2.2. Thu thập, phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường
vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...................................... 8
2.2.1. Qui trình phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô theo quan điểm của mô
hình PESTN ................................................................................................................. 8
2.2.2. Thu thập và phân tích các thông tin về các yếu tố môi trường vĩ mô ............. 10
2.3. Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc
môi trường ngành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................ 15
2.3.1 Qui trình phân tích các yếu tố môi trường ngành theo quan điểm của M.Porter
.................................................................................................................................... 15
2.3.2. Thu thập và phân tích các thông tin về các yếu tố môi trường ngành ............. 17
2.4. Lập danh mục cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp ................................. 20
2.5. Lập ma trận EFE, xác định mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với những
cơ hội và nguy cơ ....................................................................................................... 21
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC ...................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 23
NỘI DUNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP ............... 25
MỤC ĐÍCH ................................................................................................................... 25
YÊU CẦU ...................................................................................................................... 25
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ........................................................................................ 25
3.1. Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường nội bộ
của doanh nghiệp ....................................................................................................... 25
3.1.1. Qui trình phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp ...................................... 25
3.1.2. Phân tích, đánh giá các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp ........................... 26
3.1.2.1. Liệt kê các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp ............................................ 26
3.1.2.2.Thu thập và phân tích các thông tin về nguồn lực của doanh nghiệp doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 27
3.1.3. Phân tích, đánh giá các hoạt động chức năng của doanh nghiệp ..................... 36
3.2. Lập danh mục các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp ............................. 40
3.3. Thiết lập ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IEF – Interal Factor
Evaluation Matrix) để xác định mức độ mạnh, yếu của doanh nghiệp về những yếu
tố nội bộ. .................................................................................................................... 42
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC ...................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 43
NỘI DUNG 4. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP ................................... 44
MỤC ĐÍCH ................................................................................................................... 44
YÊU CẦU ...................................................................................................................... 44
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ........................................................................................ 44
4.1. Đề xuất hệ thống mục tiêu .................................................................................. 44
4.1.1. Xác định các căn cứ để thiết lập hệ thống mục tiêu chiến lược ..................... 44
4.1.2. Đề xuất hệ thống mục tiêu cho doanh nghiệp.................................................. 45
4.2. Đề xuất chiến lược phù hợp để theo đuổi ........................................................... 46
4.2.1. Qui trình xây dựng chiến lược tổng quát cho doanh nghiệp ........................... 46
4.2.2. Thiết lập ma trận SWOT .................................................................................. 47
4.2.3. Đề xuất các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp .................................... 47
4.2.3.1. Đề xuất tổ hợp chiến lược có thể lựa chọn cho doanh nghiệp ...................... 47
4.2.3.2. Thiết lập ma trận QSPM, đề xuất chiến lược khả thi nhất............................ 50
4.3. Đề xuất các chính sách lớn để thực hiện chiến lược ........................................... 52
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC ...................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 54
NỘI DUNG 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH ........................................ 55
MỤC ĐÍCH ................................................................................................................... 55
YÊU CẦU ...................................................................................................................... 55
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ........................................................................................ 56
5.1. Xác định lý do lựa chọn kế hoạch kinh doanh .................................................... 56
5.1. 1.Lựa chọn sản phẩm/dịch vụ để tiến hành xây dựng kế hoạch kinh doanh ...... 56
5.1.2. Thiết kế phiếu điều tra nhu cầu thị trường ....................................................... 56
5.1.3 . Đánh giá khái quát nhu cầu của thị trường ..................................................... 57
5.2. Mô tả đặc điểm của sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp ................................. 58
5.3. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ ................................................................................ 59
5.4. Xây dựng kế hoạch sản xuất ............................................................................... 60
5.4.1. Xác định sản lượng sẽ sản xuất........................................................................ 60
5.4.2. Phân bổ nhiệm vụ sản xuất cho từng bộ phận, phân xưởng ............................ 61
5.4.3. Phân bổ nhiệm vụ sản xuất cho các tháng, quý trong năm. ............................. 62
5.5. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh ..................................................... 63
5.5.1. Xác định nhu cầu máy móc thiết bị ................................................................. 63
5.5.2. Xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu ................................................... 64
5.5.3. Xác định danh mục nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ và cần mua .......... 65
5.5.4. Xác định lượng nhiên liệu, điện nước cần dùng .............................................. 67
5.6. Xây dựng kế hoạch nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào ...................................... 69
5.7. Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương ............................................................. 72
5.7.1. Xác định số lượng lao động cần có .................................................................. 72
5.7.2. Kế hoạch quỹ lương ......................................................................................... 74
5.8. Xác định kế hoạch vốn........................................................................................ 75
5.9. Dự kiến doanh thu, lợi nhuận ............................................................................. 79
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC ...................................................................................... 89
TÀI LIỆUTHAM KHẢO .............................................................................................. 90
Phục lục 1 : CÁC TÌNH HUỐNG CHIẾN LƯỢC ....................................................... 91
Phụ lục 2: KẾT CẤU BẢN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
..................................................................................................................................... 134
Phụ lục 3: KẾT CẤU BẢN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 136
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AS Attractiveness Score (số điểm hấp dẫn)
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
EFE External Factor Evaluation Matrix
(Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài)
GDP Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội)
IEF Interal Factor Evaluation Matrix
(Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong)
NGTSCĐ Nguyên giá tài sản cố định
NHNN Ngân hàng nhà nước
NVL Nguyên vật liệu
MMTB Máy móc thiết bị
PESTN P – Politic (chính trị); E – Economic (kinh tế); S – Social
(xã hội); T – Technology (công nghệ); N – Natural (tự
nhiên)
QSPM Quantitative StrategicPlanning Matrix (Ma trận hoạch định
chiến lược có thể định lượng)
TAS Total Attractiveness Score (tổng điểm hấp dẫn)
Ths Thạc sỹ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
SWOT Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ( (S-
Strengths, W- Weaknesses), O- Opportunities, T - Threats)
VLĐ Vốn lưu động
XDCB Xây dựng cơ bản
1
LỜI GIỚI THIỆU
Khác với cơ chế kế hoạch hóa tập trung, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết
định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong
khi đó môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất cạnh tranh và biến động của môi
trường ngày càng mạnh mẽ, việc vạch hướng đi trong tương lai càng trở lên rất quan
trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh nhằm định hướng
các hoạt động của doanh nghiệp theo các mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh môi trường, nó
quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp. Do đó, là nhà quản trị doanh nghiệp cần phải
rèn luyện các kỹ năng thu thập, xử lý, phân tích thông tin về các yếu tố môi trường có
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp; kỹ năng sử dụng các mô hình để đánh giá,
phân tích, lựa chọn chiến lược; kỹ năng nhận diện chiến lược phù hợp với hoàn cảnh của
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chiến lược dài hạn về thị trường, sản phẩm, công
nghệ của doanh nghiệp; kỹ năng lập kế hoạch bộ phận để triển khai kế hoạch kinh doanh.
Để đáp ứng các yêu cầu trên Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp nghiên cứu và biên soạn tài liệu học tập Thực tập mô phỏng chiến
lược. Cùng với học phần Quản trị chiến lược, học phần Thực tập mô phỏng chiến lược là
một môn học mang tính chất bắt buộc đối với sinh viên ngành quản trị kinh doanh. Học
phần này hướng tới mục đích giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết và rèn luyện các
kỹ năng quản trị chiến lược chuyên sâu.
Tài liệu học tập Thực tập mô phỏng chiến lược được biên soạn bao gồm 05 nội dung
chính:
- Nội dung 1: Nhận diện chiến lược của doanh nghiệp
- Nội dung 2: Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp
- Nội dung 3: Phân tích nội bộ doanh nghiệp
- Nội dung 4: Đề xuất chiến lược cho doanh nghiệp
- Nội dung 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh
Với sự tham gia biên soạn của: Ths.Trần Thị Vân; Ths.Hoàng Thị Chuyên; Ths.Phạm
Thanh Thảo; Ths.Lê Thị Ánh; Ths.Phạm Vũ Tuân; Ths.Phạm Hương Thanh; Ths.Lê Thị
Huyền. Tài liệu học tập được biên soạn dựa trên cơ sở lý luận của học phần Quản trị
chiến lược, có sự tham khảo tài liệu trong nước, ngoài nước, cùng sự đóng góp của các
đồng nghiệp với mong muốn tài liệu sẽ trở thành công cụ hữu hiệu giúp sinh viên ngành
Quản trị kinh doanh rèn luyện kỹ năng thu thập, phân tích thông tin, vận dụng các công
cụ hữu ích để hoạch định, lựa chọn chiến lược kinh doanh và xây dựng bản kế hoạch kinh
doanh. Và là tài liệu tham khảo cho quý bạn đọc muốn tìm hiểu về công tác quản trị
chiến lược.
2
Mặc dù tập thể tác giả biên soạn đã nỗ lực rất cao trong quá trình biên soạn, song do
chiến lược kinh doanh vẫn đang là một lĩnh vực khoa học với rất nhiều điều mới mẻ cần
được khai thác thường xuyên nên chắc rằng tài liệu học tập này không tránh khỏi những
hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
3
ĐỀ THỰC TẬP MÔ PHỎNG CHIẾN LƯỢC
Căn cứ vào dữ liệu của doanh nghiệp trong thực tế, yêu cầu
I. Nhận diện chiến lược mà doanh nghiệp đang áp dụng thông qua các tình huống
thực tế tại các doanh nghiệp (được trình bày trong phần phục lục), sinh viên:
1. Nhận diện các cơ hội, thách thách đối với doanh nghiệp trong tình huống?
2. Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong tình huống?
3. Nhận diện nội dung chiến lược của doanh nghiệp trong tình huống đã thực
hiện?
II. Dựa trên kinh nghiệm thực hiện chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp
có trong các tình huống (được trình bày trong phần phục lục), sinh viên lựa chọn 01
doanh nghiệp có thực (doanh nghiệp giống hoặc khác các doanh nghiệp được mô tả trong
tình huống), xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đó với các nội:
1. Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp:
- Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường nội bộ của
doanh nghiệp?
- Lập danh mục các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp?
-Thiết lập ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IEF – Interal Factor
Evaluation Matrix) để xác định mức độ mạnh, yếu của doanh nghiệp về những yếu tố nội
bộ?
3. Căn cứ vào các kết quả đã thực hiện được trong yêu cầu 1, yêu cầu 2 sinh viên
đề xuất chiến lược cho doanh nghiệp?
4. Xây dựng các kế hoạch kinh doanh:
- Xác định lý do lựa chọn kế hoạch kinh doanh?
- Mô tả đặc điểm của sản phẩm/dịch vụ?
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ?
- Xây dựng kế hoạch sản xuất?
- Xây dựng kế hoạch cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh?
- Xây dựng kế hoạch nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào?
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương?
- Xác định kế hoạch vốn?
- Dự kiến doanh thu, lợi nhuận?
4
TÀI LIỆU HỌC TẬP
THỰC TẬP MÔ PHỎNG CHIẾN LƯỢC
NỘI DUNG I: NHẬN DIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
MỤC ĐÍCH
Rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng:
- Nhận diện cơ hội và thách thức, điểm mạnh, điểm yếu trong các tình huống cụ
thể của doanh nghiệp.
- Nhận diện nội dung chiến lược trong các tình huống cụ thể của doanh nghiệp.
YÊU CẦU
Thông qua các tình huống mô phỏng chiến lược mà doanh nghiệp đã ứng dụng,
sinh viên tiến hành:
1. Nhận diện các cơ hội, thách thách đối với doanh nghiệp trong tình huống?
2. Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong tình huống?
3. Nhận diện nội dung chiến lược của doanh nghiệp trong tình huống đã thực
hiện?
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1.1. Nhận diện cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong tình huống
Trình tự các công việc cần thực hiện trong nội dung này là:
Bước 1: Nghiên cứu kỹ thông tin được mô tả trong tình huống
Bước 2: Phân tích các thông tin đã được mô tả trong tình huống
Bước 3: Nhận diện các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài:
Môi trường vĩ mô (P – Politic, E – Economic, S – Social, T – Technology, N –
Natural) (đã được mô tả trong tình huống);
Và
Môi trường ngành (khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế, đối thủ cạnh
tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) (đã được mô tả trong tình huống) có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đã được mô tả trong tình
huống).
Bước 4: Nhận diện xu hướng tác động yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (P –
Politic, E – Economic, S – Social, T – Technology, N – Natural) (đã được mô tả trong
tình huống) và môi trường ngành (khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế, đối thủ
cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) (đã được mô tả trong tình huống) đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đã được mô tả trong tình huống).
Bước 5: Nhận diện cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp (đã được mô tả trong
tình huống)
5
1.2. Nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trong tình huống
Trình tự các công việc cần thực hiện trong thực hiện nội dung này là:
Bước 1: Nghiên cứu kỹ thông tin được mô tả trong tình huống
Bước 2: Phân tích các thông tin đã được mô tả trong tình huống
Bước 3: Nhận diện các yếu tố thuộc môi trường trường nội bộ (nguồn nhân lực,
vật lực, tài chính, marketing…) (đã được mô tả trong tình huống) có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đã được mô tả trong tình huống).
Bước 4: Nhận diện xu hướng tác động yếu tố thuộc môi trường trường nội bộ
(nguồn nhân lực, vật lực, tài chính, marketing…) (đã được mô tả trong tình huống) đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đã được mô tả trong tình huống).
Bước 5: Nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp (đã được mô tả
trong tình huống)
1.3.Nhận diện nội dung chiến lược của doanh nghiệpqua tình huống
Trình tự các công việc cần thực hiện trong nội dung này là:
Bước 1: Nghiên cứu kỹ thông tin được mô tả trong tình huống
Bước 2: Phân tích các thông tin đã được mô tả trong tình huống
Bước 3: Nhận diện mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp (đã được mô tả trong
tình huống) đang theo đuổi. Vì khi doanh nghiệp theo đuổi một mục tiêu chiến lược khác
nhau thì sẽ có hướng chiến lược khác nhau.
Bước 4: Nhận diện chiến lược và nội dung, các chính sách, các chương trình
hành động của từng chiến lược tương ứng do doanh nghiệp (đã được mô tả trong tình
huống) đã thực hiện
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi thực hành, sinh viên cần đạt được các kết quả sau
- Nhận định về thông tin được mô tả trong tình huống thực tế.
- Bộ ý kiến phân tích yếu tố của môi trường vĩ mô, môi trường ngành ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các tình huống có sẵn.
- Các cơ hội và nguy cơ chủ yếu đã được nhận diện qua tình huống của doanh
nghiệp.
- Bộ ý kiến phân tích yếu tố của môi trường nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các tình huống có sẵn.
- Các điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu đã được nhận diện qua tình huống của
doanh nghiệp.
- Các chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi đã được nhận diện chính xác
qua các tình huống (tên; nội dung cụ thể các chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi
đã được nhận diện chính xác qua các tình huống; các chương trình hành động của từng
chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi đã được nhận diện chính xác qua các tình
huống).
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mục 2.1. Phân tích môi trường vĩ mô, Chương 2, tài liệu học tập Trường đại học Kinh
tế Kỹ thuật công nghiệp.
2. Mục 2.2. Phân tích môi trường ngành, Chương 2, tài liệu học tập Trường đại học Kinh
tế Kỹ thuật công nghiệp.
3. Mục 3.1.Nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp, Chương 3, tài liệu học tập Trường
đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp.
4. Mục 5.1. Chiến lược tăng trưởng - Chương 5, tài liệu học tập Trường đại học Kinh tế -
Kỹ thuật Công nghiệp
5. Mục 5.2. Chiến lược suy giảm- Chương 5, tài liệu học tập Trường đại học Kinh tế - Kỹ
thuật Công nghiệp
6. Mục 5.3. Chiến lược ổn định - Chương 5, tài liệu học tập Trường đại học Kinh tế - Kỹ
thuật Công nghiệp
7. Mục 4.2.2. Các chiến lược cạnh tranh tổng quát - Chương 4, tài liệu học tập Trường
đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
8. Bộ tình huống được xây dựng sẵn
9. Tìm kiếm, chọn lọc, tham khảo tại trang web www.google.com.vn với từ khóa là phân
tích môi trường ngành.
10. Tìm kiếm, chọn lọc, tham khảo tại trang web www.google.com.vn với từ khóa là
phân tích môi trường vĩ mô.
11. Tìm kiếm, chọn lọc, tham khảo tại trang web www.google.com.vn với từ khóa là
phân tích môi trường nội bộ.
7
NỘI DUNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH
NGHIỆP
MỤC ĐÍCH
Rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng:
+ Thu thập dữ liệu về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường ngành có tác
động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tổng hợp thông tin và phân tích, đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường
vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tổng hợp thông tin và phân tích, đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường
ngành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phát hiện và lập danh mục các cơ hội chính yếu mà môi trường bên ngoài có thể
mang lại cho doanh nghiệp.
+ Phát hiện và lập danh mục các nguy cơ chính yếu từ môi trường bên ngoài mà
doanh nghiệp nên tránh.
+ Vận dụng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE - External
Factor Evaluation) để xác định mức phản ứng của doanh nghiệp đối với sự tác động của
các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường ngành.
YÊU CẦU
1. Lựa chọn và mô tả khái quát về doanh nghiệp sẽ xây dựng chiến lược kinh
doanh?
2. Thu thập, phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường
vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
3. Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc
môi trường ngành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
4. Lập danh mục các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp?
5. Thiết lập ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE - External
Factor Evaluation)
5. Lập ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE - External Factor
Evaluation), xác định mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với những cơ hội và nguy
cơ?
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
2.1. Lựa chọn và mô tả khái quát về doanh nghiệp sẽ xây dựng chiến lược kinh
doanh
8
Sinh viên tự lựa chọn doanh nghiệp mà mình muốn tìm hiểu và xây dựng chiến
lược kinh doanh cho doanh nghiệp đó. Việc lựa chọn này cần dựa trên cơ sở am hiểu về
các khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp.Sau khi đã lựa chọn doanh nghiệp phù hợp,
sinh viên tiến hành giới thiệu doanh nghiệp một cách chi tiết và cụ thể trên các mặt sau:
* Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp
- Giới thiệu thông tin tổng quan về doanh nghiệp:
+ Tên doanh nghiệp
+ Địa chỉ
+ Số điện thoại, Fax
+ Giấy phép kinh doanh
+ Vốn điều lệ
- Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
* Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh nào, các sản phẩm chính là gì.
2.2. Thu thập, phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường
vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Qui trình phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô theo quan điểm của mô
hình PESTN
Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có thể biểu diễn thông qua mô hình
tổng quát dưới đây.
Sơ đồ 2.1 Qui trình phân tích các yếu tố vĩ mô
Thách
thức
Cơ
hội
Mô hình
PESTN
Liệt kê các
yếu tố môi
trường vĩ mô
tác động tới
DN
Thu thập dữ liệu
về các yếu tố
môi trường vĩ
mô tác động tới
DN
Phân tích tác
động
Nhận định tác
động
9
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô theo quan điểm của mô hình PESTN, bao gồm
Sơ đồ 2.2 Mô hình PESTN
P – Politic, các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị
tại quốc gia hay một khu vực; vai trò của chính phủ; các xu hướng chính trị và đối ngoại;
hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư ...
E – Economic, các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất và xu
hướng của lãi suất trong nền kinh tế, chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ
thống thuế và mức thuế, hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút FDI, các biến động trên thị
trường chứng khoán
S – Social, bao gồm các chuẩn mực, đạo đức, quan niệm, lối sống, thẩm mỹ, nghề
nghiệp, phong tục tập quán , truyền thống, trình độ nhận thức, học vấn chung trong xã
hội, khuynh hướng tiêu dùng; tổng số dân của xã hội, số người trong độ tuổi lao động, tỷ
lệ tăng của dân số, kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc
nghề nghiệp và phân phối thu nhập; tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; các xu hướng dịch
chuyển dân số giữa các vùng; hôn nhân và cơ cấu gia đình, trình độ văn hóa,…
T – Technology, những áp lực và đe dọa từ môi trường công nghệ
N – Natural, vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các
nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, sự trong
sạch của môi trường, nước và không khí; tình hình khai thác và sử dụng các nguồn tài
Doanh nghiệp
Yếu tố chính trị, luật pháp
P – Politic
Yếu tố kinh tế
E – Economic
Yếu tố xã hội
S – Social
Yếu tố công nghệ
T – Technology
Yếu tố điều kiện tự
nhiên
N - Natural
10
nguyên thiên nhiên; vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường; sự quan tâm của chính
phủ và cộng đồng đến môi trường,…
2.2.2. Thu thập và phân tích các thông tin về các yếu tố môi trường vĩ mô
Thông tin cần thiết thu thập là tất cả các thông tin liên quan đến các yêu tố của
môi trường vĩ mô. Tùy theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mà sinh viên sẽ tập
trung thời gian và chi phí để thu thập những thông tin quan trọng có sự ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình.
Khi phân tích và dự áo sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô tới hoạt
động của doanh nghiệp mình, sinh viên có thể lựa chọn sử dung các phương pháp sau:
* Phương pháp định tính:
Thực hiện dựa vào kinh nghiệm, sự hiểu biết của các chuyên gia để suy đoán. Sử
dụng phương pháp này đối với các vấn đề mà dữ liệu quá khứ không có sẵn hoặc đối với
các vấn đề mà mối quan hệ với các biển số không có tính ổn định. Một số phương pháp
định tính:
Phương pháp chuyên gia (phương pháp Delphi)
Theo phương pháp này có ba nhóm chuyên gia được mời lấy ý kiến:
1. Những người ra quyết định
2. Các nhà điều phối viên
3. Những chuyên gia chuyên sâu.
Phương pháp được thực hiện qua các bước sau:
1. Chọn ba nhóm chuyên gia.
2. Xây dựng các bạn hỏi điều tra lần đầu, gửi đến các chuyên gia.
3. Phân tích phiếu trả lời của các chuyên gia, tổng hợp và viết lại bằng câu hỏi.
4. Soạn Thảo lại bằng câu hỏi lần hai và tiếp tục gửi đến các chuyên gia.
5. Thu thập, phân tích các phiếu trả lời lần thứ hai.
6. Tiếp tục viết lại bằng câu hỏi, gửi đi và thu thập và phân tích kết quả điều tra.
7. Các bước trên được dừng lại khi kết quả thu thập được thỏa mãn những yêu cầu
đề ra.
Đánh giá của các giám đốc điều hành hoặc của các nhân viên bán hàng:
Giám đốc điều hành hoặc nhân viên bán hàng là những người có nhiều kinh nghiệm và
sát với tình hình, họ có thể được tập hợp lại và thực hiện một số những dự báo có ý
nghĩa, chẳng hạn nhân viên bán hàng có thể đưa ra những đức tính về khả năng tiêu thụ
một loại hàng hóa nào đó...
Thực hiện những cuộc phỏng vấn khách hàng một cách ngẫu nhiên:
11
Có thể thực hiện những dự báo bằng cách phỏng vấn ngẫu nhiên một số người tiêu
dùng/khách hàng bất kỳ, để họ cho một số nhận xét hoặc cho biết cảm nghĩ về những sự
kiện mà ta quan tâm.
Những nghiên cứu định tính như trên có thể thực hiện bằng cách:
- Thảo luận nhóm (focus group)
- Thảo luận thay đổi (in – depth interviews)
- Quan sát (observation)
Mỗi công cụ vừa nêu có những ưu điểm và hạn chế riêng, sinh viên xem xét sử
dụng trong những hoàn cảnh khác nhau và có thể được sử dụng phối hợp.
* Phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng bao gồm một số phương pháp cơ bản sau:
Phép ngoại suy xu hướng / Dự báo theo chuỗi thời gian:
Sử dụng phân tích chuỗi thời gian, dùng các sự kiện kinh tế quá khứ để tiên đoán
xu hướng tương lai. Phương pháp này giả thuyết rằng: mối liên hệ giữa các sự kiện trong
tương lai sẽ tiếp tục xảy ra giống như trong quá khứ, không có sự khảo sát mối liên hệ
ngẫu nhiên giữa các biển số có liên quan. Mức độ tin cậy của phương pháp này sẽ không
cao nếu như xuất hiện những diễn biến mới có liên hệ với các biến số nghiên cứu, nhưng
chúng lại không có trong quá khứ.
Liên hệ xu hướng: là sự mở rộng của phép ngoại suy xu hướng.
Trong phương pháp này các nhà nghiên cứu liên hệ nhiều chuối thời gian khác
nhau với hy vọng tìm ra mối quan hệ có thể sử dụng được cho việc dự báo.
Mô hình kinh tế lượng:
Là các phương pháp tiên đoán giá trị tương lai của các biển số kinh tế bằng cách
khảo sát các biển số khác có liên quan. Kinh tế lượng liên kết các biến số dưới dạng các
phương trình mà chúng có thể được ước tính bằng cách thống kê và dùng làm cơ sở cho
việc tính toán. Để thực hiện người ta giả định rằng các biển số phụ thuộc ngủ nhiên tác
động vào biển số độc lập cần tính toán.
Ngày nay, với những tiến bộ của công nghệ thông tin, những phần mềm chuyên
dụng, những chương trình được viết riêng cho Công tác dự báo nối tiếp nhau ra đời, giúp
cho các phương pháp định lượng được thực hiện dễ dàng và ít tốn kém hơn, nên Phương
pháp này được sử dụng ngày càng rộng rãi hơn.
Một số phương pháp khác
Đưa đưa thông tin phương pháp thực nghiệm:
Thường được sử dụng trong nghiên cứu marketing, nhất là đối với các sản phẩm
mới. Trong phương pháp này người ta chọn mẫu để nghiên cứu, rồi căn cứ vào kết quả
thu được từ việc nghiên cứu mẫu suy ra kết quả trong phạm vi nghiên cứu.
12
Phương pháp đầu vào đầu ra:
Phương pháp sử dụng bằng đầu vào đầu ra để biểu thị mối liên hệ qua lại giữa các
ngành công nghiệp và để phân tích sự thay đổi như thế nào khi nhu cầu của một ngành
công nghiệp sẽ có tác động đến sự thay đổi trong nhu cầu và điều kiện cung cấp của
ngành công nghiệp khác có liên quan đến nó. Ví dụ: nhà sản xuất các linh kiện ô tô cần
phải xác định nhu cầu trong tương lai về xe ô tô và kế hoạch sản xuất của các nhà sản
xuất ô tô trong tương lai.
Kịch bản nhiều lần:
Nhà nghiên cứu xây dựng mô hình về tương lai thay đổi, một mô hình là nhất quán
và có một xác suất xảy ra nhất định. Mục đích chính của các bạn là để kế hoạch hóa chi
phí dự phòng.
Trong thực tế, để có được kết quả dự báo với độ tin cậy cao người ta không nhất
thiết sử dụng đơn nhất từng phương pháp dự báo mà có thể sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp khác nhau.
Sinh viên nghiên cứu kĩ các phương pháp, căn cứu vào khả năng cá nhân để thực
hiện.
Để có thông tin làm cơ sở cho dự báo, tiến hành thu thập thông tin cụ thể theo 3
năm gần nhất về xu hướng biến động của các yếu tố nói trên (P, E, S, T, N). Kết quả thu
thập được tổng hợp theo các mẫu bảng sau:
Năm Năm ….. Năm ….. Năm …..
Chỉ số GDP ………… ………… …………
(Nguồn: …………………..)
Bảng 2.1. Biến động chỉ số GDP của Việt nam giai đoạn…..
Năm Năm ….. Năm ….. Năm …..
Thu nhập bình
quân đầu người
………… ………… …………
(Nguồn: …………………..)
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân đầu người của Việt nam giai đoạn…..
13
Căn cứ vào vị trí địa lý mà doanh nghiệp hoạt động, sinh viên phân tích thu nhập
bình quân đầu người của khu vực, tỉnh,… có tác động mạnh tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Năm Năm ….. Năm ….. Năm …..
Chỉ số lạm phát ………… ………… …………
(Nguồn: …………………..)
Bảng 2.3. Chỉ số lạm phát của Việt nam giai đoạn…..
Năm Năm ….. Năm ….. Năm …..
Lãi suất ………… ………… …………
(Nguồn: …………………..)
Bảng 2.4. Lãi suất Việt nam đồng theo công bố của NHNN Việt nam giai đoạn…..
Năm Năm ….. Năm ….. Năm …..
VNĐ/USD ………… ………… …………
(Nguồn: …………………..)
Bảng 2.5. Tỷ giá tiền Việt nam đồng/USD theo công bố của NHNN Việt nam giai
đoạn…..
Tương tự sinh viên phân tích tỷ giá đồng tiền việt nam đối với các ngoại tế khác mà
doanh nghiệp sử dụng để giao dịch và có tác động mạnh tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Năm Năm ….. Năm ….. Năm …..
Tổng dân số ………… ………… …………
(Nguồn: …………………..)
Bảng 2.6. Tổng qui mô dân số của Việt nam giai đoạn…..
14
Năm Năm ….. Năm ….. Năm …..
0 -4 ………… ………… …………
5- 9 ………… ………… …………
10 -14 ………… ………… …………
15- 19 ………… ………… …………
20-24 ………… ………… …………
25 -29 ………… ………… …………
30 -34 ………… ………… …………
35 – 39 ………… ………… …………
40 -44 ………… ………… …………
45 – 49 ………… ………… …………
50 -54 ………… ………… …………
55 – 59 ………… ………… …………
60 -64 ………… ………… …………
65+ ………… ………… …………
(Nguồn: …………………..)
Bảng 2.7. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Việt nam giai đoạn….
Khoáng sản Vị trí phân bố
Than Quảng Ninh
Sắt Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên
Mangan Cao Bằng
15
Khoáng sản Vị trí phân bố
Thiếc Cao Bằng, Tuyên Quang
Boxit Cao Bằng, Lạng Sơn
Apatit Lào Cai
Đồng Lào Cai, Sơn La
Chì, kẽm Bắc Cạn
(Nguồn: Giải địa lý 9 bài 19)
Bảng 2.8. Tình hình phân bố khoáng sản ở Việt nam
2.3. Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc
môi trường ngành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.1 Qui trình phân tích các yếu tố môi trường ngành theo quan điểm của M.Porter
Sơ đồ 2.3 Qui trình phân tích môi trường ngành
Các yếu tố thuộc môi trường ngành theo quan điểm của mô hình M.Porter, bao
gồm
Thách
thức
Cơ
hội Mô hình
M.Porter
Liệt kê các yếu
tố môi trường
ngành tác động
tới DN
Thu thập dữ liệu
về các yếu tố
môi trường
ngành tác động
tới DN
Phân tích các
thế lực cạnh
tranh
Nhận định các
lợi thế cạnh
tranh của DN
16
Hình 2.3 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
a. Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Mức độ tập trung của các nhà cung cấp,
- Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp,
- Sự khác biệt của các nhà cung cấp,
- Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm,
- Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành,
- Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế,
- Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp,
- Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
b. Nguy cơ thay thế thể hiện ở các yếu tố sau:
- Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm,
- Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng,
- Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
c. Các rào cản gia nhập thể hiện ở các yếu tố sau:
- Các lợi thế chi phí tuyệt đối,
- Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường,
- Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào,
- Chính sách của chính phủ,
- Tính kinh tế theo quy mô,
- Các yêu cầu về vốn,
17
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh,
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối,
- Khả năng bị trả đũa,
- Các sản phẩm độc quyền.
d. Sức mạnh khách hàng thể hiện ở các yếu tố sau:
- Vị thế mặc cả,
- Số lượng người mua,
- Thông tin mà người mua có được,
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Tính nhạy cảm đối với giá,
- Sự khác biệt hóa sản phẩm,
- Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành,
- Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế,
- Động cơ của khách hàng.
e. Mức độ cạnh tranh thể hiện ở các yếu tố sau:
- Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành,
- Mức độ tập trung của ngành,
- Chi phí cố định/giá trị gia tăng,
- Tình trạng tăng trưởng của ngành,
- Tình trạng dư thừa công suất,
- Khác biệt giữa các sản phẩm,
- Các chi phí chuyển đổi,
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh,
- Tình trạng sàng lọc trong ngành.
2.3.2. Thu thập và phân tích các thông tin về các yếu tố môi trường ngành
* Sinh viên xác định doanh nghiệp mình lựa chọn thuộc ngành nào theo qui định
về ngành nghề của hệ thống kin tế Việt nam hiện hành.
Theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam, hiện này Việt nam có các nhóm ngành chính như sau:
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khoáng
Công nghiệp chế biến, chế tạo
18
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Xây dựng
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
Vận tải kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và truyền thông
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động dịch vụ khác
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm
vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
* Sinh viên tiến hành liệt kê cụ thể các yếu tố thuộc ngành này có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để thuận lợi cho quá trình phân tích, đánh giá các thông tin liên quan, đối với các
số liệu thu thập được, thống kê vào các bảng mẫu sau (hoặc sinh viên có thể tự thiết kế
bảng riêng phù hợp với nhiệm vụ):
• Các nhà cung cấp
STT Tên nhà cung cấp Mặt hàng cung cấp Địa chỉ Số điện thoại
1
2
3
……
Bảng 2.10. Danh sách các nhà cung cấp
19
• Các doanh nghiệp cùng ngành
STT Tên doanh nghiệp Sản phẩm cung cấp Địa chỉ Số điện thoại
1
2
3
4
5
….
Bảng 2.11. Danh sách các doanh nghiệp cùng ngành
• Các khách hàng lớn của doanh nghiệp
STT Tên khách hàng Sản phẩm mua Địa chỉ Số điện thoại
1
2
3
4
5
….
Bảng 2.12. Danh sách các khách hàng lớn của doanh nghiệp
• Các sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp
STT Tên sản phẩm Doanh nghiệp sản xuất Địa chỉ Số điện thoại
1
2
3
4
5
……
Bảng 2.13.Danh sách các sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh
nghiệp
20
• Các tổ chức xã hội có tác động mạnh tới hoạt động của doanh nghiệp
STT Tên tổ chức Nội dung tác động cơ
bản
Địa chỉ Số điện thoại
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bảng 2. 14. Danh sách các sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh
nghiệp
2.4. Lập danh mục cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp
Sinh viên căn cứ vào kết quả thu thập, phân tích, đánh giá cụ thể của cá nhân, xác
định cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp mình đã lựa chọn.
Dưới đây là một số gợi ý về cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp nói chung.
Những yếu tố được coi là cơ hội
Nhiều nhóm khách hàng tiềm năng
Thị trường mới
Mở rộng được chủng loại sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm
Tiềm năng hợp nhất
Hàng rào thương mại thấp
Thị trường nước ngoài hấp dẫn
Thị trường tăng trưởng nhanh
Nảy sinh những công nghệ mới
Xóa bỏ thuế nhập khẩu
Tự do hóa thương mại và dịch vụ
21
Qui mô thị trường tăng
Mở rộng cơ hội hợp tác liên doanh, liên kết
Phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc
Khoa học công nghệ phát triển mạnh
Nhà nước có nhiều giải pháp hỗ trợ
Quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ
Nhiều chính sách cạnh tranh bình đẳng
Gia tăng đầu tư vốn FDI
Hệ thống pháp luật không ngừng được cải cách và hoàn thiện
Những yếu tố được coi là đe dọa
Đối mặt đối thủ cạnh tranh nước ngoài có chi phí thấp
Thị trường tăng trưởng chậm
Tỉ giá hối đoái thay đổi bất lợi
Chính sách ngoại thương bất lợi
Suy thoái kinh tế
Chuyển đổi trong những chính sách thương mại, trao đổi với nước ngoài của
các quốc gia
Tính dễ bị tổn thương chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thay đổi nhu cầu của những người mua và sở thích của họ
Thay đổi nhân khẩu học
Tiêu chuẩn kỹ thuật về sản phẩm ngày càng chặt chẽ
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn
Nguồn nguyên liệu tự nhiên đang dần cạn kiệt
Môi trường đang bị hủy hoại
Sự phá vỡ môi trường sinh thái
Sức ép vược các hàng ràng kĩ thuật, vệ sinh và kiểm dịch thực vật
Các yêu cầu về xuất xứ nội khối
Qui định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa
2.5. Lập ma trận EFE, xác định mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với những
cơ hội và nguy cơ
Các thông tin trong ma trận EFE có sự kết hợp từ kết quả phân tích môi trường vĩ
mô và môi trường ngành, sự kết hợp được mô hình hóa như sau:
22
Sơ đồ 2.4. Thiết lập ma trận EFE từ kết quả phân tích môi trường
Khi thiết lập ma trận EFE cần tiến hành theo thứ tự sau:
+ Bước 1: Lập một danh mục từ 10- 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu mà được
cho là có thể ảnh hưởng chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành/ lĩnh
vực kinh doanh. Điền vào cột (1) bảng 2.15
+ Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan trọng)
đến 1.0 ( Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất các
các yếu tố phải bằng 1,0. Điền vào cột (2) bảng 2.15
+ Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố
tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu tố.
Trong đó: 4 là phản ứng tốt nhất; 3 là phản ứng trên trung bình; 2 là phản ứng trung
bình; 1 là phản ứng yếu. Điền vào cột (3) bảng 2.15
+ Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định
điểm số của các yếu tố. Điền vào cột (4) bảng 2.15
Các yếu tố Tầm quan trọng Trọng số Tổng điểm
(1) (2) (3) (4)
1.
2.
…….
Tổng cộng
Bảng 2.15. Ma trận EFE
Thách
thức
Cơ
hội
Thách
thức
Cơ
hội Ma trận
EFE
Môi trường vĩ
mô
Môi trường
ngành
Mức độ phản
ứng của DN
Tốt Trung bình Kém
23
+ Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận.
Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có trong ma trận, cao
nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1
Đánh giá mức phản ứng với các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp
- Trên 2,5 công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và nguy cơ
- Dưới 2,5 công ty đang phản ứng kém với những cơ hội và nguy cơ
- Mức 2,5 công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội và nguy cơ
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi thực hành phần này, sinh viên cần đạt được kết quả:
- Bộ thông tin giới thiệu được những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp như: tên,
địa chỉ, lịch sử hình thành và phát triển, các lĩnh vực kinh doanh kinh doanh chính, quy
mô sản xuất, đặc điểm quản lý, đặc điểm công nghệ…
- Bộ thông tin về các yếu tố P, E, S, T, N và sự ảnh hưởng của nó tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Bộ thông tin về các yếu tố đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn,
sức ép của khách hàng, sức ép từ phía nhà cung cấp, sản phẩm thay thế và sự ảnh hưởng
của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Danh mục các cơ hội và nguy cơ chủ yếu được cho là có thể ảnh hưởng chủ yếu
đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành/ lĩnh vực kinh doanh
- Xây dựng được ma trận EFE và xác định đúng mức phản ứng của doanh nghiệp
đối với các cơ hội và nguy cơ chủ yếu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sinh viên có thể thu thập các tài liệu phục vụ cho các công việc trên tại phòng
ban lưu trữ văn bản hành chính của doanh nghiệp, thường là phòng Tổ chức – Hành
chính hoặc tại phần “Thông tin doanh nghiệp” trên website chính thức của doanh nghiệp.
Các tài liệu đó thường là:
- Các tài liệu giới thiệu về tên, địa chỉ, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
- Văn bản tuyên bố về sứ mệnh, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
- Tài liệu về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Tài liệu giới thiệu về các sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tài liệu giới thiệu về quy trình công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
2. Mục 2.1. Phân tích môi trường vĩ mô, Chương 2, tài liệu học tập Trường đại học
Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp
3. Mục 2.2. Môi trường ngành, Chương 2, tài liệu học tập Trường đại học Kinh tế
Kỹ thuật công nghiệp
24
4. Mục 6.1.2. Các công cụ phân tích và lựa chọn chiến lược Chương 7, tài liệu học
tập Trường đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp
5. Tìm kiếm, chọn lọc, tham khảo tại trang web www.google.com.vn với từ khóa là
ma trận EFE
6. Tìm kiếm, chọn lọc, tham khảo tại trang web www.google.com.vn với từ khóa là
phân tích môi trường vĩ mô
7. Các báo cáo và nghiên cứu của Chính phủ Việt nam đã được công bố
8. Các báo cáo tại hội nghị và hội thảo đã được công bố
9. Báo, tạp chí và các trang Web đáng tin cậy
10. Ý kiến của các tổ chức tư vấn
11. Những nghiên cứu khảo sát đáng tin cậy
12. Kết quả khảo sát do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê thực hiện
13. Thông qua điều tra trực tiếp của cá nhân
14. Những nghiên cứu khảo sát ngành
15. Khách hàng hiện tại và tương lai
25
NỘI DUNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
MỤC ĐÍCH
Rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng:
+ Thu thập dữ liệu về các yếu tố thuộc môi trường nội bộ có tác động tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tổng hợp thông tin và phân tích, đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường
nội bộ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phát hiện và lập danh mục điểm mạnh và điểm yếu, những khả năng đặc biệt
(những điểm mạnh của doanh nghiệp mà đối thủ khác không dễ dàng làm được, sao chép
được) từ kết quả phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường nội bộ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Vận dụng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IEF – Interal Factor
Evaluation Matrix) để xác định mức độ mạnh, yếu của doanh nghiệp về những yếu tố nội
bộ.
YÊU CẦU
1. Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường nội bộ
của doanh nghiệp?
2. Lập danh mục các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
3. Thiết lập ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IEF – Interal
Factor Evaluation Matrix) để xác định mức độ mạnh, yếu của doanh nghiệp về những yếu
tố nội bộ.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
3.1. Thu thập, phân tích thông tin và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường nội bộ
của doanh nghiệp
3.1.1. Qui trình phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Người Việt nam xưa đã có câu nói:
“Biết mình, biết người trăm trận trăm thắng”.
Kết quả nghiên cứu môi trường bên ngoài giúp cho doanh nghiệp mới chỉ “biết
người”, để “biết mình” doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích một cách thấu đáo môi
trường nội bộ của chính mình.
Để có cái nhìn tổng quan nhất về quá trình phân tích môi trường nội bộ, sinh viên
có thể nghiên cứu mô hình sau (hoặc có thể tự thiết kế qui trình riêng cho phù hợp với
nhiệm vụ):
26
Sơ đồ 3.1 Qui trình phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
3.1.2. Phân tích, đánh giá các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp
3.1.2.1. Liệt kê các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp
Theo yếu tố cấu thành, nguồn lực doanh nghiệp bao gồm.
o Nhân lực
o Tài chính
o Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Trong các nguồn lực mà doanh nghiệp có được, con người là nguồn lực quan trọng
nhất. Một đội ngũ nhân lực mạnh luôn là một lợi thế khác biệt không thể chối cãi đối với
các doanh nghiệp.
Tài chính mạnh là một ưu điểm khác của doanh nghiệp. Cho dù trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn từ thị trường và từ
các tổ chức tài chính, một nguồn tài chính tự chủ dồi dào luôn giúp doanh nghiệp mạnh
dạn trong việc đầu tư vào những dự án kinh doanh mang tính chiến lược lâu dài mà
không bị áp lực bởi lãi suất huy động cao như những doanh nghiệp khác.
Cơ sở vật chất thể hiện năng lực cung cấp ổn định về qui mô số lượng và tính đa
dạng chọn lựa.
MA TRẬN IFE
Điểm
yếu
Điểm
mạnh
Thông tin về
DN
Liệt kê các
yếu tố môi
trường nội bộ
của DN
Thu thập dữ liệu
về các yếu tố
môi trường nội
bộ của DN
Phân tích thực
trạng
Đánh giá DN
Mạnh Yếu
27
Ngoài ra, nguồn lực cũng có thể được phân loại theo hình thức biểu hiện thì được
phân thành nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình
o Các nguồn lực hữu hình có thể thấy được và định lượng được, bao gồm nguồn lực
tài chính, các điều kiện vật chất, và công nghệ.
o Các nguồn lực vô hình bao gồm nhân sự, khả năng cải tiến và danh tiếng. Nguồn
lực vô hình có tác dụng hữu hiệu và nổi trội hơn so với các nguồn hữu hình trong việc tạo
ra các năng lực cốt lõi.
3.1.2.2.Thu thập và phân tích các thông tin về nguồn lực của doanh nghiệp doanh
nghiệp
Để nghiên cứu môi trường bên trong của một doanh nghiệp cần phân tích, mổ xẻ
toàn bộ các thông tin về doanh nghiệp, các hoạt động chủ yếu và hỗ trợ trong chuỗi giá trị
của doanh nghiệp ấy, bên cạnh đó còn phân tích, đánh giá các chức năng, bộ phận, lĩnh
vực hoạt động quan trọng khác của doanh nghiệp. Dựa trên những số liệu của doanh
nghiệp, nhà quản trị sử dụng phương pháp so sánh:
So sánh hoạt động của doanh nghiệp ở những thời kỳ khác nhau (so sánh theo thời
gian)
Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp trong bối cảnh lịch sử (theo
thời gian) phù hợp, nghĩa là tìm hiểu xem việc thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp
được hoàn thiện (tăng lên) hay suy giảm so với những năm đã qua.
Bên cạnh đó, có thể sử dụng những kinh nghiệm có được từ sự hiểu biết mang tính
chính xác về ngành, những đề nghị của các cô vấn, những nhận thức về hiện tại và những
mức độ thực hiện được.
Để có thông tin làm cơ sở cho dự báo, tiến hành thu thập thông tin cụ thể theo 3
năm gần nhất và xu hướng biến động của các yếu tố nói trên (nhân lực, tài chính, cơ sở
vật chất của doanh nghiệp).
* Về nhân lực, cần phân tích đánh giá:
+Tổng qui mô lao động của doanh nghiệp
Đơn vị: Người
Năm ………….. ………….. …………..
Tổng lao động ………….. ………….. …………..
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.1: Tổng lao động của Công ty.............
+Cơ cấu lao động của doanh nghiệp (giới tính, trình độ chuyên môn, độ tuổi, thâm
niên công tác, thu nhập, vị trí việc làm…).
28
Năm
Giới tính
………….. ………….. …………..
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Nữ …… …… …… …… …… ……
Nam …… …… …… …… …… ……
Tổng số …… …… …… …… …… ……
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm …………. ………….. …………..
Trình độ
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Trên đại học …… …… …… …… …… ……
Đại học …… …… …… …… …… ……
Cao đẳng …… …… …… …… …… ……
Trung cấp …… …… …… …… …… ……
Sơ cấp …… …… …… …… …… ……
Chưa qua đào tạo …… …… …… …… …… ……
Tổng …… …… …… …… …… ……
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Năm ………….. ………….. …………..
Chỉ tiêu Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Từ 18 – 30 …… …… …… …… …… ……
Từ 30 – 40 …… …… …… …… …… ……
Tổng số …… …… …… …… …… ……
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động
29
Năm ………….. ………….. …………..
Chỉ tiêu Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Dưới 1 năm …… …… …… …… …… ……
Trên 1 – 3 năm …… …… …… …… …… ……
Trên 3 – 5 năm …… …… …… …… …… ……
Trên 5 – 10 năm …… …… …… …… …… ……
Trên 10 – 20 năm …… …… …… …… …… ……
Trên 20 năm …… …… …… …… …… ……
Tổng số …… …… …… …… …… ……
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.5. Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Năm
Chỉ tiêu
………….. ………….. …………..
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Từ 1 – 1,99 triệu …… …… …… …… …… ……
Từ 2 – 3,99 triệu …… …… …… …… …… ……
Từ 4 – 5,99 triệu …… …… …… …… …… ……
Từ 6 – 7,99 triệu …… …… …… …… …… ……
Từ 8 – 9,99 triệu …… …… …… …… …… ……
Từ 10 – 11,99 triệu …… …… …… …… …… ……
Từ 12 – 14,99 triệu …… …… …… …… …… ……
Trên 15 triệu …… …… …… …… …… ……
Tổng số …… …… …… …… …… ……
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.6. Cơ cấu lao động theo thu nhập bình quân 1 tháng
30
* Về tài chính: phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong 3 năm gần
nhất
Chỉ tiêu ĐVT Năm……. Năm……. Năm…….
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
14. Chi phí thuế TNDN
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của…….giai đoạn……..
31
TÀI SẢN Mã
số
Năm
…….
Năm
…….
Năm
…….
(1) (2) (3) (4) (5)
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1. Tiền 111
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129
III. Các khoản phải thu 130
1. Phải thu khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng 137
5. Các khoản phải thu khác 138
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154
4. Tài sản ngắn hạn khác 158
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200
(200 = 210+220+240+250+260)
32
TÀI SẢN Mã
số
Năm
…….
Năm
…….
Năm
…….
(1) (2) (3) (4) (5)
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ởđơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213
4. Phải thu dài hạn khác 218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn lũy kế 223
2. Tài sản cốđịnh thuê tài chính 224
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn lũy kế 226
3. Tài sản cốđịnh vô hình 227
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn lũy kế 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
III. Bất động sản đầu tư 240
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn lũy kế 242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261
33
TÀI SẢN Mã
số
Năm
…….
Năm
…….
Năm
…….
(1) (2) (3) (4) (5)
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
3. Tài sản dài hạn khác 268
VI. Lợi thế thương mại
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (100 + 200) 270
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311
2. Phải trả người bán 312
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng 318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 321
II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335
6. Dự phòng trợ cấp thôi việc 336
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337
34
TÀI SẢN Mã
số
Năm
…….
Năm
…….
Năm
…….
(1) (2) (3) (4) (5)
8. Doanh thu chưa thực hiện 338
9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400
I. Vốn chủ sở hữu 410
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ 414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7. Quỹđầu tư phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Nguồn kinh phí 432
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
C- LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 439
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(300 + 400 + 439) 440
VỐN CẦN THÊM (AFN)
(440- 270 )
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.8. Bảng cân đối kế toán của……giai đoạn……..
35
* Về cơ sở vật chất:
+ Hệ thống nhà xưởng, văn phòng làm việc
(Theo thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ Công Thương)
STT Hạng mục Đơn vị Diện tích Số lượng Ghi chú
1
2
3
4
5
…..
Tổng diện tích kho, nhà
xưởng
Tổng diện tích đất
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.9. Bảng kê diện tích kho, nhà xưởng và các hạng mục khác
+ Số lượng chi nhánh, cửa hàng phân phối
STT Tên chi nhánh,
cửa hàng phân
phối
Địa chỉ Điện
thoại Email
Họ tên người
liên hệ
1
2
3
4
5
…..
(Nguồn: …………………..)
Bảng 3.10. Thống kê hệ thống chi nhánh, cửa hàng phân phối
36
+Thông tin về hệ thống máy móc trang thiết bị
STT Tên thiết bị, máy móc Xuất xứ Năm sản xuất
Bảng 3.11. Danh mục các thiết bị, máy móc
3.1.3. Phân tích, đánh giá các hoạt động chức năng của doanh nghiệp
Để phân tích các hoạt động chức năng của doanh nghiệp, cần phân tích môi
trường bên trong theo cách tiếp cận của M.Porter.
Xây dựng chuỗi giá trị của doanh nghiệp
- Liệt kê các hoạt động cơ bản:
+ Hậu cần đầu vào, bao gồm các hoạt động giao nhận và quản lý kho nguyên vật
liệu.
+ Vận hành sản xuất, bao gồm các hoạt động lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng, kiểm tra máy móc thiết bị, bố trí, sắp xếp các bước công việc.
+ Hậu cần đầu ra, bao gồm các hoạt động quản lý kho hàng hóa, vận hành các hoạt
phân phối, xử lý các đơn đặt hàng,…
+ Marketing và bán hàng, bao gồm phân tích nhu cầu, mong muốn của khách
hàng, trang bị nhận thức về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cho đối tượng khách
hàng mục tiêu.
+ Dịch vụ, bao gồm các hoạt động lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, bảo dưỡng, cung
cấp phụ tùng và hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm
- Liệt kê các hoạt động hỗ trợ
+ Mua sắm, bao gồm các hoạt động mua các vật liệu cần thiết cho công ty
+ Phát triển công nghệ, bao gồm các hoạt động liên qua đến nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, cải tiến quá trình và sản phẩm.
37
+ Quản trị nguồn nhân lực, bao gồm hoạch định nhu cầu, phân tích công việc,
tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và hành chính nhân sự.
+ Cấu trúc hạ tầng của công ty, bao gồm quản trị chung, kế toán, tài chính, hoạch
định chiến lược.
- Mô tả những gì mà doanh nghiệp làm tại mỗi hoạt động và điền vào mô hình
chuỗi, ví dụ như mô hình dưới đây
Hình 3.2. Mô hình chuỗi giá trị
Để đánh giá các hoạt động cơ bản và hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, có thể sử
dụng các tiêu chí của tác giả Alex Miller và Gregory G.Dess và đánh giá theo các mức
mạnh, yếu, trung bình như sau:
STT Các hoạt động cơ bản Đánh giá
I Các hoạt động đầu vào
1 Tính chính xác của hệ thống kiểm soát tồn kho và nguyên vật liệu
2 Hiệu suất của các hoạt động tồn trữ nguyên vật liệu
II Vận hành
38
STT Các hoạt động cơ bản Đánh giá
1 Năng suất của máy móc thiết bị so với năng suất của các đối thủ
cạnh tranh chủ yếu
2 Sự phù hợp của quá trình tự động hóa sản xuất
3 Hiệu quả của hệ thống kiểm soát để nâng cao chất lượng và giảm
chi phí sản xuất
4 Hiệu suất của việc bố trí mặt bằng sản xuất và thiết kế các bước
công việc
III Các hoạt động đầu ra
1 Tính đúng lúc và hiệu suất của việc phân phối sản phẩm và dịch vụ
2 Hiệu suất của các hoạt động tồn trữ thành phẩm
IV Marketing và bán hàng
1 Hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường trong nhận dạng các nhu
cầu và các phân khúc của khách hàng
2 Sự đổi mới các hoạt động khuyến mãi và quảng cáo
3 Lượng giá các kênh phân phối khác nhau
4 Mức độ động viên và năng lực của lực lượng bán hàng
5 Sự phát triển của hình ảnh vè chất lượng và danh tiếng
6 Mức độ trung thành của khách hàng đối với nhãn hiện
7 Mức độ thống trị trong một phân khúc thị trường hay toàn bộ thị
trường
V Dịch vụ khách hàng
1 Các phương tiện của việc thu hút những đóng góp của khách hàng
trong việc hoàn thiện sản phẩm
2 Sự sẵn sàng, nhanh chóng giải quyết những khiếu nại của khách
hàng
3 Sự phù hợp của chính sách bảo hành và bảo đảm
4 Chất lượng của việc huấn luyện khách hàng
5 Năng lực trong việc cung cấp các bộ phận thay thế và các dịch vụ
sửa chữa
Bảng 3.12. Đánh giá các hoạt động cơ bản trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp
39
STT Các hoạt động hỗ trợ Đánh giá
I Quản trị nguồn nhân lực
1 Hiệu quả của các thủ tục tuyển dụng, huấn luyện và đề bạt ở tất cả
các cấp quản trị nhân sự
2 Sự phù hợp của hệ thống khen thưởng động viên và thử thách nhân
viên
3 Môi trường làm việc nhằm ổn định nguồn nhân lực ở mức độ
mong đợi
4 Những quan hệ với công đoàn và các tổ chức xã hội, quần chúng
khác
5 Sự tham gia tích cực của các nhà quản trị và các chuyên gia kỹ
thuật trong các tổ chức chuyên môn
6 Mức độ động viên và sự thỏa mãn của người lao động
II Phát triển công nghệ
1 Sự thành công của các hoạt động nghiên cứu và phát triển để đổi
mới qui trình và sản phẩm
2 Chất lượng của quan hệ trong công việc giữa các nhân viên của bộ
phận nghiên cứu và phát triển với các bộ phận khác
3 Tính kịph thời của các hoạt động phát triển công nghệ để đáp ứng
thời hạn cho phép
4 Chất lượng của phòng thí nghiệm và các phương tiện khác
5 Trình độ và kinh nghiệm của các nhà khoa học và của các kỹ thuật
viên
6 Điều kiện của môi trường làm việc trong việc khuyến khích sáng
tạo và đổi mới
III Thu mua/Cung ứng
1 Phát triển các nguồn đầu vào khác nhau nhằm giảm thiểu sự phụ
thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất
2 Khả năng cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp dựa trên các
tiêu chí đúng lúc, chi phí thấp nhất hay chất lượng phù hợp
3 Thủ tục cho việc mua sắm nhà xưởng, máy móc
4 Phát triển các tiêu chí phục vụ cho việc đưa ra các quyết định thuê
40
STT Các hoạt động hỗ trợ Đánh giá
hoặc mua vật tư, tài sản
5 Những quan hệ tốt và lâu dài với các nhà cung cấp tin cậy
IV Quản trị tổng quát
1 Khả năng nhận diện các cơ hội kinh doanh sản phẩm mới và
những đe dọa tiềm ẩn của môi trường
2 Chất lượng của hệ thống hoạch định chiến lược để đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp
3 Sự phối hợp và hội nhập của tất cả các hoạt động có liên quan tới
chuỗi giá trị giữa các bộ phận của doanh nghiệp
4 Khả năng của hệ thống thông tin hỗ trợ cho việc ra các quyết định
chiến lược và hàng ngày
5 Khả năng tiếp cận được nguồn vốn với chi phí thaáp để tài trợ vốn
cho các hoạt động của doanh nghiệp
6 Tính kịp thời và chính xác của thông tin quản lý về môi trường
tổng quát và môi trường cạnh tranh
7 Mối quan hệ với những người ban hành chính sách và các nhóm
lợi ích
8 Hình ảnh trong cộng đồng và sự gắn bó của cộng đồng với doanh
nghiệp
Bảng 3.13. Đánh giá các hoạt động hỗ trợ trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp
3.2. Lập danh mục các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
Một số gợi ý điểm mạnh và điểm yếu của các doanh nghiệp như sau:
Điểm mạnh
Tài năng độc đáo
Nguồn lực tài chính mạnh
Sức cạnh tranh cao
Uy tín đối với khách hàng
Hiệu quả cao theo qui mô
Kỹ thuật hiện đại
Công nghệ tiên tiến
Lợi thế về chi phí
41
Chiến dịch quảng cáo mạnh
Kỹ năng cải tiến sản phẩm
Tài năng quản trị
Năng lực sản xuất cao
Nhiều kinh nghiệm
Suy nghĩ tốt của khách hàng
Những chiến lược được tính toán kỹ
Hệ thống thông tin nhạy bén
Người lãnh đạo có khả năng
Quản lý chung và quả lý tổ chức tốt
Mối quan hệ với tổng thể nền kinh tế
Những lợi thế về giá
Điểm yếu
Định hướng chiến lược không rõ ràng
Phương tiện sản xuất lạc hậu
Lợi nhuận thấp
Thiếu tài năng lãnh đạo
Không có các kỹ năng quan trọng
Tụt hậu trong nghiên cứu và phát triển
Sản phẩm thiếu đa dạng
Không tạo ấn tượng tốt với khách hàng
Kênh phân phối kém
Kỹ năng Marketing kém
Không đủ nguồn lực tài chính
Chi phí cao hơn đối thủ cạnh tranh
Không có phương hướng chiến lược sáng sủa nào
Những phương tiện, cơ sở vật chất lỗi thời
Thiếu chiều sâu và tài năng quản lý
Thành tích nghèo nàn trong việc thực hiện chiến lược
Chu kỳ sống sản phẩm quá ngắn
Hình ảnh của công ty trên thị trường không phổ biến
Giá đơn vị hoặc giá toàn bộ sản phẩm, hàng hóa của công ty cao hơn so
với những đối thủ cạnh tranh
Không có khả năng huy động vốn khi cần thay đổi chiến lược
42
3.3. Thiết lập ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IEF – Interal
Factor Evaluation Matrix) để xác định mức độ mạnh, yếu của doanh nghiệp về
những yếu tố nội bộ.
+ Bước 1: Lập một danh mục từ 10- 20 yếu tố thế mạnh và điểm yếu chủ yếu mà
được cho là có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp, tới những những mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra. Điền vào cột (1) bảng 3.14.
+ Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 ( không quan trọng ) đến 1,0 ( rất quan
trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của những yếu tố này phụ thuộc vào mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tới sự thành công của doanh nghiệp trong ngành. Tổng số tầm quan
trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0. Điền vào cột (2) bảng 3.14
+ Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố. trong đó 4 là rất mạnh, 3
điểm là khá, 2 điểm là trung bình, 1điểm là yếu.
Điền vào cột (3) bảng 3.14
+ Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định
điểm số của các yếu tố. Điền vào cột (4) bảng 3.14
+ Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận.
Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có trong ma trận,
cao nhất là điểm 5 và thấp nhất là điểm 1
Đánh giá mức phản ứng với các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp
- Nếu tổng số điểm dưới 2,5 công ty yếu về những yếu tố nội bộ
- Nếu tổng số điểm trên 2,5 công ty mạnh về các yếu tố nội bộ
Các yếu tố Tầm quan trọng Trọng số Tổng điểm
(1) (2) (3) (4)
1
2
…..
Tổng cộng
Bảng 3.14. Ma trận IFE
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi thực hành phần này, sinh viên cần đạt được các kết quả sau:
- Bộ thông tin về các nguồn lực, các hoạt động chức năng và ảnh hưởng của nó tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Danh mục các điểm mạnh và điểm yếu được cho là có ảnh hưởng chủ yếu đến sự
thành công của doanh nghiệp trong ngành/ lĩnh vực kinh doanh (từ 10- 20 yếu tố)
43
- Xây dựng được ma trận IFE và đánh giá được mức độ mạnh, yếu về các yếu tố nội
bộ của doanh nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sinh viên có thể thu thập các tài liệu phục vụ cho các công việc trên tại phòng
ban lưu trữ văn bản hành chính của doanh nghiệp, thường là phòng Tổ chức – Hành
chính hoặc trên website chính thức của doanh nghiệp. Các tài liệu đó thường là:
- Các báo cáo nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất của doanh nghiệp
- Tài liệu báo cáo của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp
2. Mục 3.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực, Chương 3, tài liệu học tập Trường
đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp
3. Mục 3.2. Phân tích chuỗi giá trị của doanh nghiệp, Chương 3, tài liệu học tập
Trường đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp
4. Mục 6.1.2. Công cụ phân tích và lựa chọn chiến lược Chương 7, tài liệu học tập
Trường đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp
5. PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị chiến lược, NXB Thống kê, 2010
6. Tìm kiếm, chọn lọc, tham khảo tại trang web www.google.com.vn với từ khóa là
phân tích môi trường nội bộ
7. Tìm kiếm, chọn lọc, tham khảo tại trang web www.google.com.vn với từ khóa là
phân tích chuỗi giá trị
8. Tìm kiếm, chọn lọc, tham khảo tại trang web www.google.com.vn với từ khóa là
ma trận IFE
9. Ý kiến của các tổ chức tư vấn
10. Kết quả khảo sát do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê thực hiện
11. Thông qua điều tra trực tiếp của cá nhân
44
NỘI DUNG 4. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
MỤC ĐÍCH
Rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng:
+ Xác định các căn cứ để thiết lập hệ thống mục tiêu chiến lược
+ Đề xuất hệ thống mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp
+ Vận dụng ma trận SWOT trong tổng hợp điểm mạnh (S- Strengths), điểm yếu
(W- Weaknesses), cơ hội (O- Opportunities) và nguy cơ (T - Threats). Kết hợp các yếu tố
S-O; S –T; W-O; W – T đưa ra các tổ hợp chiến lược doanh nghiệp có thể áp dụng.
+ Vận dụng ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (Quantitative
StrategicPlanning Matrix – QSPM) để lựa chọn ra chiến lược thích hợp nhất với hoàn
cảnh của doanh nghiệp.
+ Trình bày bản chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
YÊU CẦU
1.Đề xuất hệ thống mục tiêu:
- Xác định căn cứ để thiết lập mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp?
- Đề xuất hệ thống mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp?
2. Đề xuất chiến lược phù hợp để theo đuổi
- Thiết lập ma trận SWOT trong xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp?
- Đề xuất các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp?
3. Đề xuất các chính sách lớn để thực hiện chiến lược
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
4.1. Đề xuất hệ thống mục tiêu
4.1.1. Xác định các căn cứ để thiết lập hệ thống mục tiêu chiến lược
- Xác định mục tiêu chiến lược phải được thực hiện trên cơ sở phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hệ thống mục tiêu chiến lược của thời kỳ chiến lược xác định
- Dựa trên các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp thông qua việc phân tích nội bộ
của doanh nghiệp (Ma trận IFE) để thấy rõ được điểm mạnh điểm yếu cũng như thấy
được những cơ hội có được và những khó khăn doanh nghiệp gặp phải thông qua việc
phân tích môi trường bên ngoài (Ma trận EFE). Trên cơ sở đó doanh nghiệp đưa ra mục
tiêu cho doanh nghiệp mình và các mục tiêu này đảm bảo có tính khả thi nhất
- Ngoài những căn cứ trên thì việc lựa chọn mục tiêu nào còn phụ thuộc vào khối
lượng công việc, độ mạo hiểm của chủ sở hữu, độ rủi ro trong kinh doanh
Ví dụ: Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước còn rất tiềm năng. Doanh có
có tiềm lực về tài chính và nguôn nhân công… Điều này cho phép doanh nghiệp có thể
phát triển và mở rộng thị trường trong thời gian tới.
45
4.1.2. Đề xuất hệ thống mục tiêu cho doanh nghiệp
Hệ thống mục tiêu thể hiện sự liên kết các mục tiêu để hội tụ các mục tiêu của các
đơn vị cấp dưới nhằm hoàn thành các mục tiêu cấp kế tiếp cao hơn cho đến khi mục tiêu
chung của tổ chức được hoàn thành. Như vậy, các mục tiêu thuộc cấp cao hơn là mục
đích cho các mục tiêu cấp dưới của chúng và các mục tiêu ở cấp thấp hơn là phương tiện
để hoàn thành các mục tiêu cấp cao hơn. Các mục tiêu thuộc cấp càng thấp thì càng chi
tiết, phạm vi hẹp hơn và dễ dàng đo lường hơn
Ví dụ:
Mục tiêu của tổ chức: Đạt tỷ suất lợi nhuận/vốn đầu tư hàng năm ít nhất 15%
Mục tiêu phòng marketing
- Tăng mức mua sắm của khách hàng hiện
có lên 10% tính đến cuối năm
- Tăng thị phần lên 5% bằng cách thu hút
các khúc thị trường mới cho công dụng
hiện có tính đến cuối năm
Mục tiêu phòng sản xuất
- Thiết kế những tính năng bổ sung cho
sp để tạo ra những công dụng mới cho
người mua hiện có
- Thiết kế những tính năng bổ sung cho
sp để mở ra những thị trường phụ thêm
với các công dụng mới
Mục tiêu rất đa dạng, tùy mục đích của tổ chức và nhà quản trị mà lựa chọn các
mục tiêu khác nhau như: mục tiêu lợi nhuận và khả năng sinh lời, mục tiêu doanh thu,
mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu thị phần, chất lượng sản phẩm dịch vụ, nghiên cứu phát
triển, đa dạng hóa, trách nhiệm xã hội, phúc lợi cho nhân viên.....
- Mục tiêu lợi nhuận và khả năng sinh lời:
+ Lợi nhuận là số tiền cuối cùng mà doanh nghiệp có được sau khi trừ đi tất cả các
loại chi phí.
+ Mục tiêu lợi nhuận có nghĩa là đảm bảo việc kinh doanh phải có lãi, và số tiền
lãi năm sau phải cao hơn năm trước .
- Mục tiêu doanh thu:
+ Doanh thu là toàn bộ số tiền có được từ việc bán sản phẩm của DN trên thị
trường
+ Mục tiêu doanh thu có nghĩa là đảm bảo bán được hàng và thu tiền về, tổng số
tiền thu được từ việc bán hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp năm sau cao hơn năm trước
bao nhiêu tiền hoặc năm sau cao hơn năm trước bao nhiều phần trăm
- Mục tiêu thị phần:
+ Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trên
toàn ngành. Thị phần bằng số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp/ Tổng sản phẩm tiêu thụ
của thị trường
46
+ Mục tiêu thị phần có nghĩa là đảm bảo phần thị trường tiêu thụ sản phẩm năm
sau cao hơn năm trước
- Mục tiêu chất lượng sản phẩm:
+ Chất lượng sản phẩm sản phẩm là tổng hợp những tiêu chuẩn, những đặc trưng
của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định
+ Mục tiêu chất lượng có nghĩa là đảm bảo sản phẩm có chất lượng năm sau cao
hơn năm trước về độ bền, đảm bảo đúng với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm:
+ Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến sáng tạo ra nhiều loại sản
phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có
+ Mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm có nghĩa là đảm bảo cho ra nhiều mặt hàng,
nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng
- Nghiên cứu phát triển:
+ Nghiên cứu phát triển là sáng tạo ra những sản phẩm mới cùng loại hoặc khác
loại với nhiều tính năng hơn nhưng giá thành rẻ hơn
+ Mục tiêu nghiên cứu phát triển có nghĩa là đảm bảo cho ra nhiều sản phẩm cùng
loại có hoặc khác loại có tính năng ưu việt hơn, giá thành rẻ hơn so với năm trước
- Trách nhiệm xã hội: Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, tham gia
vào các hoạt động từ thiện, hoạt động nhân đạo, xử lý ô nhiễm môi trường…
4.2. Đề xuất chiến lược phù hợp để theo đuổi
4.2.1. Qui trình xây dựng chiến lược tổng quát cho doanh nghiệp
Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh có vận dụng ma trận SWOT được tổng
quát như sau:
Sơ đồ 4.1 Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
Ma trận SWOT
Phân tích môi
trường ngành
Thách
thức
Cơ
hội
Phân tích môi
trường vĩ mô
Phân tích
nội bộ
Điểm
yếu
Điểm
mạnh
CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
47
4.2.2. Thiết lập ma trận SWOT
Trình tự lập ma trận SWOT như sau:
Bước 1: Liệt kê những cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài ( O1, O2…)
Bước 2: Liệt kê những đe dọa chủ yếu từ môi trường bên ngoài ( T1, T2…)
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của doanh nghiệp ( S1, S2…)
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu chủ yếu của doanh nghiệp ( W1, W2..)
Bước 5: Kết hợp các điểm mạnh với cơ hội hình thành các chiến lược ( SO)
Bước 6: Kết hợp các điểm yếu với cơ hội hình thành các chiến lược ( WO)
Bước 7: Kết hợp các diểm mạnh với đe dọa hình thành các chiến lược ( ST)
Bước 8: Kết hợp các điểm yếu với đe doạ hình thành các chiến lược ( WT)
Kết quả thiết lập được điển vào ma trận SWOT như sau :
Ma trận SWOT
Những cơ hội ( O)
Liệt kê các cơ hội theo
thứ tự quan trọng
1.
2.
……..
Những nguy cơ ( T)
Liệt kê các nguy cơ theo
thứ tự quan trọng
1.
2.
……
Những điểm mạnh ( S)
Liệt kê các điểm yếu theo
thứ tự quan trọng
1.
2.
……
Các chiến lược SO
Sử dụng các điểm mạnh
để khai thác các cơ hội
Các chiến lược ST
Sử dụng các điểm mạnh để
để né tránh các nguy cơ
Những điểm yếu ( W)
Liệt kê các điểm yếu theo
thứ tự quan trọng
1.
2.
………
Các chiến lược WO
Hạn chế các điểm yếu để
khai thác các cơ hội
Các chiến lược WT
Tối thiểu hoá các nguy cơ
và né tránh các đe doạ
Hình 4.1. Mô hình ma trận SWOT
4.2.3. Đề xuất các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
4.2.3.1. Đề xuất tổ hợp chiến lược có thể lựa chọn cho doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá, kết hợp trong ma trận SWOT, đề xuất các
phương án chiến lược có thể áp dụng cho doanh nghiệp.
Sinh viên đề xuất chiến lược nào phù hợp với bối cảnh doanh nghiệp trong các
loại chiến lược sau:
48
Chiến lược cạnh tranh
- Chiến lược chi phí thấp: chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách sản xuất ra
sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để có thể định giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh
trong ngành nhằm thu hút những khách hàng mục tiêu nhạy cảm với giá thấp và chiếm
được thị phần lớn.
- Chiến lược khác biệt hóa là giải pháp đạt được lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra
sản phẩm, dịch vụ mà được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận xét của
họ. Chiến lược này tìm kiếm cơ hội trở thành người duy nhất trong một ngành kinh doanh
theo đánh giá của khách hàng về một vài đặc tính quan trọng nào đó. Chiến lược nhấn
mạnh sự lựa chọn một hoặc một vài thuộc tính của sản phẩm/ dịch vụ mà người mua
đánh giá cao, tiếp đó định vị là người duy nhất có thể đáp ứng nhu cầu đó.
- Chiến lược tập trung là giải pháp tập trung vào việc tạo lập lợi thế cạnh tranh trên
cơ sở lựa chọn phạm vi cạnh tranh hẹp trong ngành. Doanh nghiệp lựa chọn chiến lược
tập trung sẽ lựa chọn một phân khúc hoặc một nhóm phân khúc và điều chỉnh chiến lược
trong phạm vi đó mà không quan tâm đến các phân khúc khác.
Chiến lược tăng trưởng
Chiến lược tăng trưởng, theo đuổi sự tăng trưởng trong hoạt động thường bao gồm
việc tăng doanh thu, tăng số lượng công nhân, tăng thị phần.
Đối với chiến lược tăng trưởng, doanh nghiệp có thể theo đuổi các loại sau :
Chiến lược tăng trưởng tập trung, là các chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm
vào việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố
nào.
Để thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung này, doanh nghiệp có thể lựa chọn
giải pháp:
Thâm nhập thị trường: tìm cách làm tăng thị phần cho sản phẩm/dịch vụ
hiện có trong thị trường hiện có bằng nỗ lực Marketing
Phát triển thị trường, doanh nghiệp tập trung thâm nhập vào các thị trường
mới để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hiện doanh nghiệp đang sản xuất hay cung ứng.
Phát triển sản phẩm, doanh nghiệp tập trung tìm cách tăng trưởng thông
qua việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới để tiêu thụ trên các thị trường mà doanh
nghiệp đang hoạt động.
Chiến lược tăng trưởng hội nhập, chiến lược này được thực hiện giữa hai
hoặc nhiều đối tác bình đẳng có tư cách pháp nhân liên kết thực hiện tự nguyện dựa trên
cơ sở tất yếu hoặc các liên hệ tương hỗ lẫn nhau giữa các đối tác nhằm phân tán rủi ro,
tăng thêm sức mạnh, tăng thêm thị phần,…
49
Để thực hiện chiến lược tăng trưởng hội nhập này, doanh nghiệp có thể lựa chọn
giải pháp:
Hội nhập dọc, là chiến lược mà doanh nghiệp tự đảm nhận sản xuất và cung
ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất (hội nhập dọc ngược chiều) hoặc tự giải
quyết khâu tiêu thụ sản phẩm của mình (hội nhập xuôi chiều). Trong hội nhập dọc, doanh
nghiệp có thể theo đuổi các biện pháp:
Hội nhập dọc thuận chiều, doanh nghiệp tiến hành mua lại, nắm quyền sở
hữu hoặc tăng kiểm soát đối với các kênh tiêu thụ
Hội nhập dọc ngược chiều, doanh nghiệp tiến hành nắm quyền sở hữu hoặc
tăng kiểm soát đối với các kênh cung cấp đầu vào
Hội nhập theo chiều ngang, khi doanh nghiệp gặp đối thủ cạnh tranh mạnh
nhiệm vụ của doanh nghiêp lúc này là tìm kiếm quyền sở hữu hoặc gia tăng quyền kiểm
soát đối với đối thủ cạnh tranh thông qua việc thôn tính, sáp nhập, hợp nhất, liên doanh
liên kết để tận dụng sức mạnh của mỗi bên. Doanh nghiệp thực hiện qua tiến hành các
biện pháp
Liên doanh và liên kết kinh tế, được thực hiện giữa hai hoặc nhiều đối tác
bình đẳng có tư cách pháp nhân liên kết tương hỗ lẫn nhau giữa các đối tác nhằm phân
tán rủi ro, tăng thêm sức mạnh, tăng thì phần,...
Hợp nhất, thực hiện bằng cách sáp nhập hai hoặc nhiều cơ sở sản xuất một
cách tự nguyện.
Thôn tính, qua cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp mạnh, có tiềm
lực lớn thôn tính các doanh nghiệp nhỏ dể phát triển thành doanh nghiệp có quy mô lớn
hơn, mạnh hơn.
Chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa, là chiến lược đầu tư vào
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau khi doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh hiện tại.
Để thực hiện chiến lược tăng trưởng hội nhập này, doanh nghiệp có thể lựa chọn
giải pháp:
Đa dạng hoá liên quan, là việc đa dạng hoá vào hoạt động kinh doanh mới
mà có liên quanđến hoạt động hay các hoạt động kinh doanh hiện tại bằng sự tương đồng
về sản xuất, marketing,công nghệ...Bao gồm các biện pháp:
Đa dạng hoá ngang là chiến lược tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng
vào thị trường đang tiêu thụ khách hàng hiện có với những sản phẩm hoặc dịch vụ mới
mà về mặt công nghệ không liên quan gì với nhau.
Đa dạng hoá đồng tâm là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng tới các thị
trườngmới vớicác sản phẩm hay dịch vụ mới nhưng có liên hệ với công nghệ, Marketing
50
hay các sản phẩm, dịchvụ hiện tại.
Đa dạng hoá không liên quan, là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng tới
các thị trường mới với các sản phẩm mới mà về mặt công nghệ không liên quan đến các
sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất
Chiến lược suy giảm
Chiến lược suy giảm, là chiến lược theo đuổi sự Giảm quy mô hoặc mức độ đa
dạng hoá các hoạt động. Các biện pháp doanh nghiệp có thể thực hiện:
Cắt giảm chi phí, trong ngắn hạn doanh nghiệp tạm thời hướng vào việc
giảm bớt các bộ phận không manglại hiệu quả hoặc các vấn đề khó khăn tạm thời liên
quan đến điều kiện môi trường.
Thu lại vốn đầu tư (rút vốn), doanh đóng cửa vĩnh viễn một số hoạt động
của doanh nghiệp để thu hồi vốn như đóng của một số thị trường mà doanh nghiệp cho
rằng hoạt động không hiệu quả, đóng của bớt một số lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mà
cho rằng mức tăng trưởng không còn tốt, không còn tính hấp dẫn trên thị trường
Thu hoạch (thu hồi tiền mặt), doanh nghiệp tìm cách tăng tối đa dòng luân
chuyển tiền vì mục đích trước mắt bất chấphậu quả lâu dài như thế nào.
Chiến lược giải thể /thanh lý (rút lui), doanh nghiệp dựa vào ý tưởng rằng
doanh nghiệp có thể tối đa hoá mức thu hồi vốnđầu tư vào việc kinh doanh bằng cách bán
đứt doanh nghiệp đó trước khi ngành lâm vào tìnhtrạng suy thoái
Chiến lược ổn định
Chiến lược ổn định, doanh nghiệp duy trì quy mô sản xuất kinh doanh cũng như
thế ổn định của mình trong thời kỳ chiến lược
4.2.3.2. Thiết lập ma trận QSPM, đề xuất chiến lược khả thi nhất
Sau khi sử dụng ma trận SWOT để xây dựng ra các chiến lược phù hợp, các nhà
quản trị sẽ liệt kê ra được một danh sách các chiến lược khả thi mà doanh nghiệp có thể
thực hiện trong thời gian sắp tới.
Tuy nhiên, ma trận QSPM là công cụ hữu hiệu cho phép các chuyên gia có thể
đánh giá một cách khách quan các chiến lược có thể lựa chọn. Ma trận QSPM đòi hỏi có
sự phá đoán nhạy bén, chính xác bằng trực giác của các chuyên gia
Bên trái ma trận QSPM gồm những thông tin lấy trực tiếp từ ma trận EFE và ma
trận IFE. Như vậy, ma trận QSPM sử dụng các dữ liệu đầu vào từ những phân tích ở các
bước hình thành ma trận IFE và EFE để giúp các chiến lược gia quyết định khách quan
chiến lược nào trong số các chiến lược có khả năng thay thế là chiến lược hấp dẫn nhất và
xứng đáng để doanh nghiệp theo đuổi nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của mình
51
Bên cạnh cột các yếu tố thành công chủ yếu là cột “phận loại” tương ứng của mỗi
yếu tố trong ma trận EFE và IFE
Hàng trên cùng của ma trận QSPM bao gồm “các chiến lược có thể lựa chọn”
được rút ra từ ma trận SWOT
Về nguyên tắc, một ma trận QSPM có thể bao gồm bất cứ số lượng nhóm các
chiến lược thay thế nào và trong một nhóm nhất định có thể bao gồm bất cứ số lượng
chiến lược nào, nhưng chỉ có những chiến lược trong cùng một nhóm mới được đánh giá
với nhau.Chẳng hạn, một nhóm chiến lược đa dạng hóa có thể bao gồm các chiến lược đa
dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa kết khối, trong khi một nhóm chiến lược khác có thể bao
gồm các chiến lược liên kết theo chiều dọc (về phía trước hay về phía sau) và liên kết
theo chiều ngang. Các nhóm chiến lược này là khác nhau và ma trận QSPM chỉ đánh giá
các chiến lược trong cùng một nhóm.
6 bước xây dựng mà trận QSPM:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội, mối đe dọa lớn bên ngoài và các điểm yếu, mạnh quan
trọng bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM. Các thông tin này lấy trực tiếp từ mà
trận EFE, IFE. Nên lấy 10 yếu tố bên trong và 10 yếu tố bên ngoài
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố bên trong và bên ngoài theo mức độ quan trọng.
Các con số tương ứng với từng yếu tố trong cột phân loại của các ma trận IFE và EFE
Bước 3: Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 (giai đoạn kết hợp) và xác định các
chiến lược có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét để thực hiện. Tập hợp các chiến lược
cụ thể thành các nhóm riêng biệt, có thể nhiều nhóm khác nhau trong một doanh nghiệp
Bước 4: đó. Số điểm hấp dẫn được phân từ: 1 = không hấp dẫn, 2 = ít hấp dẫn, 3
= khá hấp Xác định số điểm hấp dẫn (AS – Attractiveness Score), đó là giá trị bằng số
biểu thị tính hấp dẫn tướng đối của mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay
thế nào dẫn, 4 = hấp dẫn, 5 = rất hấp dẫn
Bước 5: Tính tổng điểm hấp dẫn (TAS – Total Attractiveness Score). Tổng điểm
hấp dẫn là kết quả của việc nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước
4) trong mỗi hàng, chỉ xét về ảnh hưởng của yếu tố thành công quan trọng bên trong và
bên ngoài ở cột bên cạnh thì tổng số điểm hấp dẫn biểu thị tính hấp dẫn tương đối của
mỗi chiến lược lựa chọn. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược càng hấp dẫn
Bước 6: Tính cộng các số điểm hấp dẫn. Đó là phép cộng của tổng số điểm hấp
dẫn trong cột chiến lược của ma trận QSPM.
52
Các yếu tố chính
thành công
Phân
loại
Các chiến lược có thể lựa chọn
Cơ sở của
số điểm hấp
dẫn
Chiến lược 1 Chiến
lược 2
Chiến lược 3
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
(IFE)
Quản trị
Marketing
Tài chính/ Kế toán
Sản xuất/ thực hiện
Nghiên cứu và phát
triển
Các hệ thống thông tin
Các yếu tố bên ngoài
(EFE)
Kinh tế
Chính trị/ luật pháp/
chính phủ
Xã hội/ văn hóa/ dân số
Kỹ thuật
Cạnh tranh
Tổng số
Bảng 4.1. Ma trận QSPM
Lựa chọn chiến lược tối ưu nhất: căn cứ để lựa chọn dựa vào kết quả của cột tổng
điểm. Tổng số điểm càng cao thì chiến lược càng thích hợp và càng đáng được lựa chọn
để thực hiện
4.3. Đề xuất các chính sách lớn để thực hiện chiến lược
Chính sách là những nguyên tắc chỉ đạo, những phương pháp thủ tục, quy tắc,
hình thức và những công việc hành chính được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công việc
theo những mục tiêu đã đề ra
Chính sách xác định giới hạn, phạm vi và cơ chế bắt buộc cho các hoạt động, làm
rõ cái gì có thể làm và cái gì không thể làm khi theo đuổi mục tiêu chiến lược. Đây là cơ
sở để điều chỉnh hành vi của mọi bộ phận, cá nhân
Chính sách phân công trách nhiệm giữa các bộ phận và cá nhân trong quá trình
thực hiện chiến lược, tăng cường kiểm soát hoạt động, thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ
53
phận, cá nhân và làm giảm thời gian ra quyết định
Chính sách kinh doanh được coi là công cụ, phương tiện thực hiện chiến lược,
giữa chiến lược và chính sách kinh doanh có những điểm khác biệt về vai trò, tính chất
thời gian tiến hành
Chính sách phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính sách phải phù hợp với chiến lược và phải phục vụ cho việc thực hiện
chiến lược. Muốn vậy, các nhà hoạch định chính phải biết căn cứ vào các mục tiêu chiến
lược tổng quát cũng như các chiến lược giải pháp để xây dựng các chính sách kinh doanh
cụ thể trong từng thời kỳ chiến lược
- Chính sách phải cụ thể rõ ràng, tiếp cận phương pháp định lượng
- Chính sách phải bao quát được tất cả các lĩnh vực cơ bản nhất của tổ chức
Chiến lược công ty: Sở hữu hệ thống cửa hàng bán lẻ để thỏa mãn mục tiêu tăng
doanh số và lợi nhuận
Chính sách hỗ trợ Tác dụng của chính sách
1.Mọi cửa hiệu mở cửa từ 8h sáng đên
8h tối từ thứ 2 đến thứ 7
Có thể làm tăng khối lượng bán ra do tăng
doanh số (vì các cửa hiệu hiện tại mở giờ
hành chính)
2. Mọi cửa hiệu phải hỗ trợ việc quảng
cáo bằng cách đóng góp 5% lợi nhuận
hàng tháng
Giúp công ty tăng cường quảng cáo nâng
cao danh tiếng trên thị trường
3. Mọi cửa hiệu phải triệt để các
nguyên tắc định giá đồng bộ đã được
xác định trong chính sách hướng dẫn
của công ty
Có thể giúp khách hàng nhận ra tính đồng
nhất về giá và chất lượng của các sản phẩm
công ty trong các cửa hiệu khác nhau
Mục tiêu của bộ phận sản xuất: Tăng mức sản xuất từ 20.000 (2017) lên 30.000 sản
phẩm (2018)
Chính sách hỗ trợ Tác dụng của chính sách
1.Bắt đầu từ 1/2017 ngoài tiền lương thì
có tiền thưởng nếu như công nhân làm
thêm 20h/tuần
Có thể làm giảm lượng thuê nhân viên
hợp đồng bổ sung hay thời vụ
2. Tăng thêm tiền lương chuyên cần nếu
làm đủ giờ quy định và tăng ca (tăng 1
triệu)
Có thể giảm thói quen nghỉ việc và tăng
năng suất lao động
3. Đổi mới thiết bị Có thể tăng năng suất do áp dụng công
nghệ mới trong sản xuất hoặc không bị
gián đoạn do sửa chữa thiết bị
Bảng 4.2. Ví dụ về chính sách thực hiện chiến lược
54
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi thực hành phần này, sinh viên cần đạt được các kết quả sau:
- Hệ thống mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp
- Các phương án chiến lược
- Lựa chọn được chiến lược phù hợp nhất cho doanh nghiệp
- Các chính sách thực hiện chiến lược
- Bản chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp trình bày theo mẫu phần phục lục 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mục 5.1; mục 5.2; mục 5.3 - Chương 5, tài liệu học tập Trường đại học Kinh tế
- Kỹ thuật Công nghiệp
4. Mục 4.2.2. Các chiến lược cạnh tranh tổng quát - Chương 4, tài liệu học tập
Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
5. Mục 6.1.2. Các công cụ phân tích và lựa chọn chiến lược, Chương 6, tài liệu
học tập Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
6. Chương 4/129 sách Chiến lược và sách lược kinh doanh của tác giả Bùi Văn
Đồng – NXB thống kê
7. Mục III/129 sách Chiến lược kinh doanh và phát triển DN của tác giả Nguyễn
Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền – NXB Lao động Xã hội 2002
8. Mục II/42 sách Quản trị Chiến lược của tác giả Ngô Kim Thanh - NXB ĐH
Kinh tế Quốc dân
9. Mục IV/Tr181- tr222 sách Chiến lược kinh doanh và phát triển DN của tác giả
Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền – NXB Lao động Xã hội 2002
10. Mục I/143-161 sách Quản trị Chiến lược của tác giả Ngô Kim Thanh - NXB
ĐH Kinh tế Quốc dân
11. Mục V/Tr339 sách Chiến lược kinh doanh và phát triển DN của tác giả
Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền – NXB Lao động Xã hội 2002
12. Mục III/341 sách Quản trị Chiến lược của tác giả Ngô Kim Thanh - NXB ĐH
Kinh tế Quốc dân
55
NỘI DUNG 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
MỤC ĐÍCH
Rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng:
- Đánh giá nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
- Lập danh mục chủng loại, số lượng, chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà
doanh nghiệp phải sản xuất trong kỳ kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ đối với mỗi sản phẩm của doanh nghiệp
- Xây dựng kế hoạch sản xuất
+ Xác định số lượng từng mặt hàng sẽ sản xuất sau khi đã cân đối với tiêu
thụ và tồn kho đầu năm, cuối năm.
+ Phân bổ nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng.
+ Phân phối nhiệm vụ sản xuất cho các quý, tháng trong năm.
- Xây dựng kế hoạch cơ sở vật chất phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp
+ Xác định nhu cầu máy móc thiết bị
+Xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Xác định danh mục vật tư cần mua
+ Xác định số lượng vật tư cần dùng, cần mua và dự trữ
- Xây dựng kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và kế hoạch lao động
tiền lương
+ Lựa chọn nhà cung cấp tối ưu
+ Xác định được số lượng nhân công cần thiết
+ Xác định chi phí tiền lương phải trả
- Xác định nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động
- Dự kiến doanh thu, lợi nhuận
YÊU CẦU
1. Xác định lý do lựa chọn kế hoạch kinh doanh:
a. Lựa chọn sản phẩm/dịch vụ (sản phẩm/dịch vụ mới của doanh nghiệp hoặc sản
phẩm/dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp nhưng ở thị trường mới) để tiến hành xây dựng
bản kế hoạch kinh doanh?
b. Điều tra nhu cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ dự kiến kinh doanh?
2. Mô tả đặc điểm của sản phẩm/dịch vụ?
3. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ?
4.Xây dựng kế hoạch sản xuất?
5. Xây dựng kế hoạch cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh?
56
6. Xây dựng kế hoạch nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào?
7. Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương?
8. Xác định kế hoạch vốn?
9. Dự kiến doanh thu, lợi nhuận?
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
5.1. Xác định lý do lựa chọn kế hoạch kinh doanh
5.1. 1.Lựa chọn sản phẩm/dịch vụ để tiến hành xây dựng kế hoạch kinh doanh
Sinh viên căn cứ vào tài liệu thực tế của doanh nghiệp, bản chiến lược đã được
thiết lập cho doanh nghiệp tiến hành lựa chọn một sản phẩm/dịch vụ để xây dựng kế
hoạch kinh doanh cụ thể.
Sản phẩm/dịch vụ lựa chọn có thể là:
- Sản phẩm/dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp nhưng dự kiến kinh doanh ở thị
trường mới.
- Sản phẩm/dịch vụ mới của doanh nghiệp: sản phẩm/dịch vụ về mặt công nghệ có
thể liên quan hoặc không liên quan gì đến sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh
doanh.
5.1.2. Thiết kế phiếu điều tra nhu cầu thị trường
Để xác định ai là người có nhu cầu về sản phẩm, tại sao lại có nhu cầu đó, lượng
cầu là bao nhiêu, và doanh nghiệp có thể đáp ứng bao nhiêu phần trăm trong tổng lượng
cầu này, sinh viên cần tiến hành thiết kế phiếu điều tra nhu cầu thị trường về sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
- Phiếu điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi, tập trung vào một số mục tiêu
khảo sát
+ Nhu cầu của khách hàng
+ Mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm/doanh nghiệp
+ Mức độ hài lòng của khách hàng về các chính sách Marketing mà doanh nghiệp
đã thực hiện
+ Mức độ trung thành của khách hàng với sản phẩm/doanh nghiệp
+ Mức độ nhận diên thương hiệu của khách hàng
+ Xu hướng tiêu dùng của khách hàng,...
- Xác định đối tượng điều tra, khảo sát (khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm
năng…) và số lượng mẫu (số lượng khách hàng sẽ điều tra). Việc xác định rõ đối tượng
điều tra giúp sinh viên thiết kế được bảng câu hỏi phù hợp và sau này đây chính là đối
tượng mà sinh viên sẽ phát phiếu điều tra.
- Xây dựng các câu hỏi trong phiếu điều tra. Đây là những câu hỏi giúp sinh viên
có thể thu được những dữ liệu cần thiết để hoàn thành mục tiêu khảo sát, điều tra. Có hai
dạng câu hỏi, sinh viên có thể sử dụng
57
Câu hỏi mở: là câu hỏi chưa có sẵn đáp án, người được hỏi sẽ trả lời bằng lời lẽ
và ý kiến riêng của họ.
Câu hỏi đóng: là câu hỏi đã có sẵn các đáp án trả lời
5.1.3 . Đánh giá khái quát nhu cầu của thị trường
Từ mẫu phiếu điều tra đã thiết kế ở trên, sinh viên tiến hành lấy ý kiến theo mẫu
đã định sẵn.
Tổng hợp ý kiến từ kết quả khảo sát, tập trung vào các nội dung:
- Lý do khách hàng mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp
Người mua thu được gì đối với những lợi ích mà sản phẩm/dịch vụ đem
lại?
Sản phẩm của doanh nghiệp thoã mãn một nhu cầu hay mới chỉ là một
mong muốn/mơ ước (động cơ mua hàng xuất phát từ lý do này là không chắc chắn)?
Khi lựa chọn sản phẩm này, người mua có tiết kiệm ngay được tiền bạc
hoặc thu được lợi ích về lâu dài không?
Có thể xác định được khoảng thời gian thu hồi vốn đã bỏ ra để mua sắm
không?
Hãy xem xét hàng loạt các lý do mua sắm khác: như thời gian giao hàng, do
nhãn hiệu…?
Hiện người mua tiềm năng đang làm gì khi chưa mua sản phẩm của DN?
- Xác định thị trường tổng thể
Cho đến hiện tại có bao nhiêu người mua tiềm năng được dự kiến trong khu
vực địa lý đề cập tới trong kỳ kế hoạch – liên hệ loại khách hàng với dữ liệu điều tra
nghiên cứu:
Lượng người mua lớn tới đâu, từ đó xác định được một cách tương đối
dung lượng hàng bán và mức độ tiếp xúc với khách hàng.
Mức độ thường xuyên mua, khối lượng mua là bao nhiêu.
Trong tương lai- thị trường mới xuất hiện, đang tăng trưởng, hay sẽ bão
hoà.
Thị trường bị ảnh hưởng thế nào bởi nhân tố tăng trưởng kinh tế chung, hãy
cung cấp những bằng chứng củng cố cho luận điểm của bạn.
Những chính sách của chính phủ có ảnh hưởng tới thị trường không.·
Những nhân tố cơ bản làm tăng trưởng thị trường được mong đợi là gì.
Điều cốt yếu là phải xác định rõ thị trường mục tiêu trong kế hoạch kinh doanh
(các nhà đầu tư cần thông tin này). Khách hàng hiện nay là ai và mô tả chi tiết đặc điểm
của họ. Cung cấp thông tin như: tuổi, giới tính, vị trí địa lý, thu nhập, sức mua tương ứng,
và hơn nữa (nếu cần). Với các thông tin này sẽ xây dựng một hồ sơ về khách hàng điển
hình của bản kế hoạch kinh doanh. Càng mô tả các đặc tính của khách hàng rõ ràng bao
58
nhiêu, càng dễ xây dựng một chương trình marketing để tiếp cận khách hàng một cách
hiệu quả.
Nêu rõ sự khác biệt (Bản kế hoạch kinh doanh tạo cho sản phẩm/dịch vụ/doanh
nghiệp điều gì làm khác với sản phẩm/dịch vụ/doanh nghiệp của người khác)
Sản phẩm trong bản kế hoạch do một bên sở hữu, có đăng ký bằng sáng chế, hay
có đăng ký bản quyền không? Dịch vụ có tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn hay không? và nếu
thế thì tại sao lại như vậy? Lợi thế mang lại có phải chỉ mang tính “tạm thời”? Có các
bước thực hiện để bảo vệ vị thế của mình không? Liệu có các cản trở gia nhập thị trường
đúng như dự báo không?
5.2. Mô tả đặc điểm của sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp
+Mô tả về sản phẩm/dịch vụ :
Mô tả chính xác sản phẩm/dịch vụ là gì, chức năng và tác dụng của nó, sản
phẩm của doanh nghiệp khác với các công ty như thế nào?
Có nhiều dạng trong cùng một loại sản phẩm không?
Chu kỳ sống của sản phẩm kéo dài bao lâu?
Điều kiện vận hành thích hợp nhất của sản phẩm?
Có cần tới các phụ tùng hay phụ liệu hay không; chúng có được cung cấp
không?
Cần tới chuyên môn kỹ thuật nào để có thể sử dụng sản phẩm cho hiệu
quả?
+Ứng dụng của sản phẩm/dịch vụ
Sản phẩm được sử dụng như thế nào? Ai dùng?·
Sản phẩm tiếp cận một khu vực thị trường mới hay cạnh tranh trực tiếp với
các nhà sản xuất đã có mặt trên thương trường?
Sản phẩm này bổ sung hay thay thế các sản phẩm khác?
Sản phẩm phải mua liên tục hay chỉ phải mua một lần?
Người mua và người sử dụng cuối cùng có phải là một không, quan hệ giữa
họ ra sao, quan điểm của họ khác nhau như thế nào?
Có yêu cầu lắp đặt hay sửa đổi sản phẩm theo nhu cầu không; nếu có thì
thời gian và chi phí là bao nhiêu?
Nhu cầu lắp đặt/sửa đổi trên có ảnh hưởng tiêu cực tới doanh số không; nếu
có thì có thể giảm những tác động đó không?
Việc lắp đặt có ảnh hưởng tới việc bảo hành các thiết bị khác không, có
phải sử dụng các dịch vụ đặc biệt nào không?
+Lợi ích của sản phẩm/dịch vụ
59
Sức hấp dẫn đối với thị trường-đánh giá giá trị thực của sản phẩm hoặc giá
trị được nhận thức bởi người tiêu dùng để chứng minh lý do mua hàng của họ·
Xem xét một cách đặc biệt tính độc đáo của sản phẩm có liên quan với
những gì người mua đang hiện nay đang quan tâm khi chưa có sản phẩm này·
Xem xét các khía cạnh: hình thức, hiệu suất, giá cả, tính đa dạng, độ bền,
tốc độ, độ chính xác, tính dễ sử dụng, chi phí lắp đặt/sử dụng, khả năng giảm yêu cầu đào
tạo, chất lượng nguyên liệu…
Ví dụ về trình bày lợi ích sản phẩm/dịch vụ
Chỉ tiêu Mức độ quan trọng Phân hạng trên thị trường
Hình
thức Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Tương
đối
quan
trọng
Không
quan
trọng
Dẫn
đầu Tốt
Trung
bình Kém
Không
phân
hạng
Hiệu suất
Giá cả
Độ bền
……..
Bảng 5.1. Bảng phân tích lợi ích của sản phẩm
5.3. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ
Căn cứ xây dựng kế hoạch tiêu thụ:
- Từ kết quả phân tích và đánh giá các thông tin đã thu thập được qua điều tra
nghiên cứu thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm ...
- Chiến lược kinh doanh trong dài hạn
- Đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký được
- Dự đoán xu hướng thay đổi của thị hiếu
- Cân đối quan hệ cung cầu
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Lập bảng kế hoạch tiêu thụ qua các năm
ST
T
Tên sản
phẩm
Năm N Năm N+1 Năm N+2 Năm N+3 Năm N+4
Bảng 5.2. Kế hoạch tiêu thụ hàng năm
60
Kế hoạch phân phối nhiệm vụ tiêu thụ:
Thông thường, doanh nghiệp dựa vào đơn đặt hàng là chính và dựa vào năng lực
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp lập kế hoạch tiêu thụ theo thời gian
dựa vào tính mùa vụ, ví dụ: doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thường sản xuất và tiêu thụ
nhiều vào các dịp lễ tết, các doanh nghiệp may mặc không lập kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ áo rét vào mùa hè,….
Sau khi tính toán cân đối, ta có bảng phân phối nhiệm vụ kế hoạch tiêu thụ
Số
TT
SP Kế
hoạch
năm
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
2
3
4
5
6
….
A
B
C
D
E
F
….
Bảng 5.3. Kế hoạch tiêu thụ năm…..
5.4. Xây dựng kế hoạch sản xuất
5.4.1. Xác định sản lượng sẽ sản xuất
Sau khi xác định được số lượng từng mặt hàng cần sản xuất, lập bảng tổng hợp theo
mẫu biểu sau:
STT Tên mặt hàng sản xất Số lượng cần sản xuất Thời gian dự kiến hoàn
thành ( ngày)
Bảng 5.4. Kế hoạch từng mặt hàng sản xuất
61
Số lượng hàng cần sản xuất được xác định theo công thức sau:
Công thức tính:
Shh = Sht + (Shc - Shd)
Trong đó:
- Sht : sản lượng hàng hoá tiêu thụ ( căn cứ kế hoạch dự kiến hàng tiêu thụ tuần
10)
- Shd : sản lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Shc : sản lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Thời gian dự kiến hoàn thành = sản lượng hàng sản xuất / năng suất bình quân
ngày
5.4.2. Phân bổ nhiệm vụ sản xuất cho từng bộ phận, phân xưởng
- Liệt kê các bộ phận, phân xưởng
STT Tên bộ phận, phân xưởng Trưởng bộ phận, phân
xưởng
Địa chỉ
1 A
2 B
3 C
4 D
5 E
….. …..
Bảng 5.5. Liệt kê các bộ phận, phân xưởng
- Liệt kê số lượng máy móc trong từng bộ phận, phân xưởng
STT Tên máy Bộ phận, phân xưởng
sử dụng
Số lượng
Bảng 5.6. Liệt kê số lượng máy móc trong từng bộ phận, phân xưởng
62
- Liệt kê số bộ phận trong từng phân xưởng sản xuất (theo mặt hàng)
STT Tên bộ phận, phân xưởng Tổ trực thuộc Mặt hàng sản
xuất
1 A
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
…..
2 B
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
……
3 C
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
……
…… …..
Bảng 5.7. Liệt kê các tổ/nhóm trực thuộc bộ phận, phân xưởng
5.4.3. Phân bổ nhiệm vụ sản xuất cho các tháng, quý trong năm.
- Sau khi đã xác định được nhiệm vụ sản xuất, lập bảng tiến độ sản xuất cho từng
tháng và quý trong năm của từng mặt hàng ( phân xưởng) như sau:
Phân xưởng
Tháng
A B C D
01
02
3
Tổng quý 1
4
5
63
Phân xưởng
Tháng
A B C D
6
Tổng quý 2
7
8
9
Tổng quý 3
10
11
12
Tổng quý 4
Cả năm
Bảng 5.8. Nhiệm vụ sản xuất của từng phân xưởng theo tháng, quý, năm
Số lượng hàng hóa sản
xuất trung bình 1 tháng =
Sản lượng sản phẩm cần sản xuất theo kế hoạch
12
Số lượng hàng hóa sản
xuất trung bình 1 quý =
Sản lượng sản phẩm cần sản xuất theo kế hoạch
4
5.5. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh
5.5.1. Xác định nhu cầu máy móc thiết bị
- Liệt kê các loại máy móc cần thiết để sản xuất các mặt hàng trên
STT Tên máy Nơi sản xuất Số lượng
Bảng 5.9. Bảng các loại máy móc cần thiết để sản xuất các mặt hàng
- Lập bảng tổng hợp số lượng máy móc cần dùng và cần mua sắm thêm
64
STT Tên loại máy móc,
thiết bị
Số lượng máy
móc cần dùng
Số lượng máy
móc hiện có
Số lượng máy
móc cần mua
thêm
Bảng 5.10. Số lượng máy móc cần dùng và cần mua thêm
Số lượng máy móc cần
thiết để phục vụ sản xuất =
Sản lượng sản phẩm cần sản xuất theo kế hoạch
Năng lực sản xuất của 1 MMTB trong kỳ
Số lượng MMTB cần bổ sung = Số máy cần thiết -Số MMTB thực có
- Xác định năng lực sản xuất của máy móc thiết bị:
NTB= Nh x Tk
Trong đó:
NTB: Năng lực sản xuất của 1 đơn vị máy móc
Nh: Năng suất giờ định mức của máy móc thiết bị (khả năng tối đa về sản
xuất sản phẩm trong 1 giờ)
Tk: Thời gian làm việc của máy móc thiết bị trong năm
5.5.2. Xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Liệt kê tên các loại nguyên vật liệu được dùng để sản xuất ra các mặt hàng theo kế
hoạch
STT Loại NVL Dùng để sản xuất sản phẩm
1
2
3
…..
Bảng 5.11. Các loại NVL cần dùng
65
- Lập bảng xác định định mức tiêu hao từng loại NVL cho từng phân xưởng
Loại NVL ĐVT Hao phí hữu
ích
Dự trù phế
liệu
Dự trù mức
hao phí do
mất mát, thất
lạc, rơi vãi…
Định mức
tiêu dùng
Phân xưởng A
-
-
-
Phân xưởng B
-
-
-
Phân xưởng C
-
-
-
Bảng 5.12. Định mức tiêu dùng NVL của từng phân xưởng
Trong đó:
+ Định mức tiêu dùng vật tư cho một sản phẩm (công việc) gồm các thành phần:
M = P + H1 + H2
Trong đó: M là định mức tiêu dùng vật tư
P- hao phí hữu ích;
H1- phế liệu công nghiệp; ( dự trù hoặc căn cứ vào số liệu báo cáo những
năm trước)
H2- mất mát do điều kiện sản xuất gây ra ( dự trù hoặc căn cứ số liệu báo
cáo của năm trước, tính theo tỷ lệ mất mát trên giá trị)
5.5.3. Xác định danh mục nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ và cần mua
- Lập bảng tổng hợp danh sách các NVL cần dùng, cần mua và cần dữ trữ
66
Các loại vật
liệu
ĐVT Lượng NVL
cần dùng
Lượng NVL
cần dự trữ
Lượng NVL
cần mua
-
-
-
Tổng
Bảng 5.13. Số lượng NVL cần dùng, cần mua và dự trữ
- Tính chi phí NVL cần mua sắm
STT Loại NVL ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
Tổng
Bảng 5.14. Chi phí NVL
Trong đó:
- Lượng NVL cần dùng: )]1)(1)([(,
dipiviicd KKxDSV
Si : Số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch .
Dvi : Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i
K pi : Tỷ lệ phế phẩm cho phép loại sản phẩm loại i kỳ kế hoạch
Kdi : Tỷ lệ phế liệu dùng lại loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Hoặc : ])()[(1
,
n
i
diviiviicd PxDPxDSV
Trong đó:
Pj – số lượng sản phẩm hỏng không sửa được gây tổn thất vật tư
Pj = ( T.Qj)/100
T – tỷ lệ sản phẩm hỏng theo định mức cho phép đối với một số ngành sản xuất.
Pi : Số lượng phế phẩm cho phép của loại sản phẩm loại i kỳ kế hoạch.
Pdi: Lượng phế liệu dùng lại của loại sản phẩm i.
- Lượng NVL cần dự trữ:
+ Lượng NVL dữ trữ thường xuyên
67
Vd = Vn * Tn
Trong đó:
Vd: lượng nguyên vật liệu dự trữ
Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm
Tn: Thời gian dự trữ
+ Lượng NVL dự trữ bảo hiểm
Vdb = Vn * Tb
Trong đó :
Vdb : Lượng vật liệu dự trữ bảo hiểm
Vn : Lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm
Tb : Số ngày dự trữ bảo hiểm.
+ Tính lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa.
Công thức xác định :
Vdm = Vn x tm
Trong đó :
Vdm : Lượng vật liệu dự trữ theo mùa
Vn : lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân trong ngày đêm.
tm: Số ngày dự trữ theo mùa.
- Lượng NVL cần mua thêm:
Lượng vật liệu cần mua trong năm ( Vc ) phụ thuộc vào 3 yếu tố:
+ Lượng nguyên vật liệu cần dùng (Vcd )
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ ( Vd1)
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ (Vd2 )
Vc = Vcd + Vd2 - Vd1
Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ tính theo công thức :
Vd1 = (Vk + Vnk) – vx
Trong đó :
Vk : Lượng nguyên vật liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê
Vnk : Lượng nhập kho từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo
Vx : Lượng xuất kho cho các đơn vị sản xuất từ sau kiểm kê đến cuối năm báo
cáo
5.5.4. Xác định lượng nhiên liệu, điện nước cần dùng
- Liệt kê danh mục các loại nhiên liệu, điện, nước…cần dùng
- Lập bảng tổng hợp chi phí nhiên liệu, điện, nước cần dùng
68
STT Loại nhiên liệu ( hoặc
điện, nước)
ĐVT Số lượng Đơn Giá Thành tiền
01 - Xăng
02 - Dầu
03 - Dầu máy
04 - …
05 - Điện
06 - Nước
07 Tổng
Bảng 5.15. Chi phí nhiên liệu, điện nước
- Lượng nhiên liệu cần dùng cho quá trình công nghệ được tính theo công
thức:
)(i
im
cdK
xSDNL
Trong đó:
NLcd : lượng nhiên liệu cần dùng cho quúa trình công nghệ.
Dm : Định mức tiêu dùng nhiên liệu i cho một sản phẩm
Si : Sản lượng sản phẩm loại i
Ki : Hệ số tính đổi loại nhiên liệu i
- Lượng nhiên liệu dùng để chạy máy
n
mhdnss
cdH
xSxGxDCNL
Trong đó: NLcd: Nhiên liệu (xăng, dầu) cần dùng.
Cs : Công xuất của máy móc thiết bị làm việc trong năm kế hoạch.
Dns : Định mức sử dụng xăng (dầu) cho một đơn vị công suất trong
một giờ.
Ghd : Số giờ hoạt động của máy.
Sm : Số máy hoạt động trong năm.
Hn : Hệ số sử dụng nhiên liệu có ích.
- Lượng điện cần dùng.
69
Cách thứ nhất, dựa vào sản lượng sản phẩm và định mức tiêu dùng điện cho một
đơn vị sản phẩm.
n
i
iicd xdSD1
)(
Trong đó:
Dcd : Lượng điện cần dùng để chạy máy.
Si : Số lượng sản phẩm loại i.
di : Định mức tiêu dùng điện cho một đơn vị sản phẩm loại i.
Cách tính thứ 2: Dựa vào công suất của các động cơ điện và định mức sử dụng
điện cho một máy trong 1 giờ:
Công thức tính:
}{1 H
xtxKxMDD
n
i di
nnnnidi
cd
Trong đó: Ddi : Định định mức tiêu dùng điện của máy loại i trong 1 giờ.
M i : Số lượng máy loại i.
Knn: Hệ số chạy máy loại i. (Knn = Số máy chạy loại i/Tổng số máy
loại i)
tnn : Thời gian làm việc của máy loại i
Hdi : Hiệu suất của động cơ máy loại i
- Lượng nước cần dùng
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu về nước để sản xuất rất lớn (giấy, bia, rượu,
nhuộm v.v...). Lượng nước cần dùng để sản xuất được tính theo công thức:
n
i
nnicd xDSN1
Trong đó: Ncd : Khối lượng nước cần dùng
Si : Số lượng sản phẩm i cần dùng nước để sản xuất
Dnn : Định mức tiêu dùng nước cho một đơn vị sản phẩm loại i.
5.6. Xây dựng kế hoạch nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào
- Liệt kê các nhà cung cấp tiềm năng theo từng loại NVL, nhiên liệu, dịch vụ
mua ngoài (dịch vụ vận tải, kho bãi, bốc sếp)
- So sánh giá cả, số lượng có thể cung cấp, chất lượng NVL, nhiên liệu, dịch
vụ… và thời gian đáp ứng kể từ khi có yêu cầu đặt hàng
- Xếp loại đánh giá các nhà cung cấp
- Lựa chọn ra nhà cung cấp tối ưu nhất
70
Nhà cung
cấp
Loại NVL
A B C D
NVL 1
Giá
Số lượng có thể đáp ứng
Thời gian đáp ứng
Chất lượng
Tổng điểm đánh giá
Xếp loại
NVL 2
Giá
Số lượng có thể đáp ứng
Thời gian đáp ứng
Chất lượng
Tổng điểm đánh giá
……..
Xếp loại
Bảng 5.16. Danh sách các nhà cung ứng NVL
Nhà cung cấp
Loại nhiên liệu
A B C D
Xăng
Giá
Số lượng có thể đáp ứng
Thời gian đáp ứng
Chất lượng
Tổng điểm đánh giá
71
Nhà cung cấp
Loại nhiên liệu
A B C D
Xếp loại
Dầu máy
Giá
Số lượng có thể đáp ứng
Thời gian đáp ứng
Chất lượng
Tổng điểm đánh giá
Xếp loại
Bảng 5.17. Danh sách các nhà cung ứng nhiên liệu
DN cung cấp dịch vụ
A B C D
DV vận tải
Giá
Số lượng phương tiện
vận tải có thể đáp ứng
Thời gian đáp ứng
Chất lượng dịch vụ
Tổng điểm đánh giá
Xếp loại
DV kho bãi
Giá
Diện tích hoặc mặt bằng
đáp ứng
Thời hạn cho thuê
Chất lượng dịch vụ
Tổng điểm đánh giá
72
DN cung cấp dịch vụ
A B C D
Xếp loại
Các dịch vụ khác
Giá
Số lượng có thể đáp ứng
Thời gian đáp ứng
Chất lượng dịch vụ
Tổng điểm đánh giá
Xếp loại
………….
………….
………….
………….
Bảng 5.18. Danh sách các nhà cung cấp dịch vụ mua ngoài
5.7. Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương
5.7.1. Xác định số lượng lao động cần có
* Thiết lập sơ đồ cơ cấu tổ chức để thực hiện kế hoạch kinh doanh
* Xác định đội ngũ quản lý chủ chốt:
Phần này nên đi vào chi tiết từng cá nhân được giao trọng trách quản lý tiền của
nhà đầu tư. Nêu tóm tắt lý lịch của đội ngũ quản lý chủ chốtNhấn mạnh kinh nghiệm và
thành công trước đây.
* Xác định số lượng lao động tại từng bộ phận, phân xưởng
- Lập bảng số lượng lao động cần có tại mỗi bộ phận, phân xưởng.
Phân xưởng A B C D
Bộ phận 1
Số công nhân
chính
Số nhân công
phụ
Bộ phận 2
-Số công nhân
73
Phân xưởng A B C D
chính
-Số công nhân
phụ
Bộ phận 3…
Tổng cộng
Bảng 5.19. Số lượng lao động cần có tại mỗi bộ phận, phân xưởng
- Lập bảng số lượng lao động chính và phụ cần tuyển thêm mỗi phân xưởng và cả
công ty
Phân xưởng A B C D Tổng cả
DN
Số lao động chính cân có
Số lao động chính hiện có
Số lao động chính cần tuyển
thêm
Số lao động phụ cân có
Số lao động phụ hiện có
Số lao động phụ cần tuyển
thêm
Bảng 5.20. Số lượng lao động chính và phụ cần tuyển thêm mỗi phân xưởng và cả
công ty
Trong đó:
- Số công nhân chính từng bộ phận có thể xác định theo các cách sau:
+ Theo mức năng suất
xhxFM
QS
ns
j
j
Trong đó:
Qj: là số lượng sản phẩm cần sản xuất
h: hệ số thực hiện mức năng suất
Mns: định mức năng suất trong bộ phận
74
F: quỹ thời gian làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm
Sj: số lượng công nhân chính của bộ phận j
+ Theo mức thời gian
F
xhxQMS
jtg
j
Trong đó:
Mtg: định mức thời gian
+ Theo mức phục vụ
Sj =
Số máy trong bộ phận
x Số ca/ngày
đêm x
Hệ
số điền
khuyết Mpv
Trong đó:
Mpv: mức phục vụ
Hệ số điền khuyết là hệ số điều chỉnh số công nhân có mặt trong 1 ngày đêm
thành số công nhân có trong danh sách trả lương
- Số lượng công nhân phụ (quản đốc, nhân viên sửa chữa)
Si = Q
W
Trong đó:
Si : Số lượng công nhân hoặc công nhân viên
Q : Tổng sản lượng, giá trị tổng sản lượng (hoặc doanh thu)
W : Năng suất lao động của một công nhân (công nhân viên)
- Số lượng lao động toàn phân xưởng = tổng số lượng lao động các bộ phận trong
phân xưởng
- Số lượng lao động toàn doanh nghiệp = tổng số lượng lao động của các phân
xưởng
- Số lượng nhân công cần tuyển thêm = Số nhân công cần có – số nhân công hiện có
5.7.2. Kế hoạch quỹ lương
- Lập bảng kế hoạch đơn giá tiền lương và chi phí lương từng phân xưởng
- Tính tổng quỹ lương của doanh nghiệp
75
Bộ phận 1 Số lượng
( ngày
hoặc
giờ)
Đơn giá ( tiền
lương 1 ngày
công/ tiền
lương theo
giờ)
Thành tiền Phụ cấp ( xăng
xe, điện thoại,
nhà ở…)
Các khoản
thưởng (các
ngày lễ, tết)
Nhân công
chính
Nhân công
phụ
Tổng
Bộ phận 2
Nhân công
chính
Nhânccông
phụ
Tổng
Bộ phận 3…
Tổng cả phân
xưởng
Bảng 5.21. Chi phí tiền lương từng phân xưởng
- Phụ cấp tính bình quân theo lao động hoặc tính theo phần trăm lương (10-
20% lương) theo quy chế của công ty
- Các khoản thưởng bình quân 1 lao động (các ngày lễ tết) theo quy chế của
công ty
- Tổng quỹ lương của từng phân xưởng = Tổng lương chính + phụ cấp + các
khoản thưởng
- Tổn quỹ lương toàn doanh nghiệp = tổng quỹ lương của các phân xưởng
5.8. Xác định kế hoạch vốn
* Xác định nhu cầu vốn cố định: Căn cứ nhu cầu máy móc thiết bị, xác định nhu
cầu vốn cố định
- Tổng số vốn cố định cần cho kỳ kế hoạch
Căn cứ vào lượng máy móc thiết bị cần cho bản kế hoạch đã trình bày ở nội dung
trên, tổng hợp nhu cầu vốn cố định.
76
STT Tên máy Nơi sản xuất Số lượng Thành tiền
Tổng
Bảng 5.22. Nhu cầu vốn cố định
- Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo trình tự sau:
Bước 1. Xác định nguyên giá TSCĐ đầu kỳ kế hoạch phải tính khấu hao
Trong tổng nguyên giá tài sản cố định có đến đầu kỳ kế hoạch có thể có một số tài
sản cố định không thuộc phạm vi tính khấu hao. Vì vậy số tài sản này phải loại trừ khi
tính nguyên giá đầu kỳ cần khấu hao.
Vì lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định thường được tiến hành từ đầu quý 4 năm
trước, nên việc xác định nguyên giá đầu kỳ cần khấu hao được dựa vào tài liệu thực tế
đến 30/9 năm báo cáovà dự kiến tình hình tăng, giảm tài sản cố định quý 4 năm báo cáo
để xác định:
Bước 2: Xác định nguyên giá tăng bình quân, nguyên giá giảm bình quân của tài
sản cố định cần tính hoặc thôi tính khấu hao năm kế hoạch.
Tài sản cố định tăng thêm phải trích khấu hao năm kế hoạch gồm:
Do mua sắm
Do xây dựng cơ bản bàn giao đưa vào sản xuất
TSCĐ được phép đưa vào sử dụng (chuyển từ dự trữ đưa vào sử dụng).
Tài sản cố định từ nơi khác chuyển đến
+ Tổng giá trị TSCĐ giảm trong năm
Tài sản cố định giảm năm kế hoạch gồm:
Tài sản cố định sa thải thanh lý, nhượng bán.
Tài sản cố định chuyển từ sử dụng sang dự trữ hoặc điều đình sử dụng
theo quyết định của cấp trên, điều động đi nơi khác.
Bước 3: Xác định nguyên giá tăng bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ
(NG):
Bước 4: Xác định số tiền khấu hao bình quân năm kế hoạch.
77
Bước 5: Phản ánh kết quả tính toán vào “Bảng kế hoạch khấu hao tài sản cố định”
STT Tên tài
sản cố
định cho
sản xuất,
cung ứng
dịch vụ
Số
hiệu
TSCĐ
Nguyên
giá
TSCĐ
Tỉ lệ
khấu
hao
hoặc
thời
gian
ứng
dụng
Số
khấu
hao
năm
Số khấu
hao
bình
quân
quý
Đối tượng sử dụng
… … …
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Ngày........tháng........năm 20......
Người ghi sổ
(Ký)
Họ tên:………………
Phụ trách kế toán
(Ký)
Họ tên:………………
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Họ tên:…………......
Bảng 5.23. Bảng tính khấu hao tài sản cố định năm………….
Sau khi xác định được số liệu, sinh viên điền số liệu vào biểu mẫu sau (hoặc tự
thiết kế biểu mẫu hoặc sưu tầm biểu mẫu cho phù hợp với bối cảnh doanh nghiệp)
Tổng giá trị
TSCĐ đầu năm
Tổng giá trị
TSCĐ tăng thêm
trong năm....
Tổng giá trị
TSCĐ giảm
thêm trong
năm....
Tổng giá trị
TSCĐ cuối
năm....
Bảng 5.24. Kế hoạch vốn cố định
* Xác định nhu cầu vốn lưu động: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu
động của bản kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động
78
- Kế hoạch vốn lưu động định mức
+ Ở khâu dự trữ: Tính căn cứ vào mức luân chuyển bình quân hàng ngày và định
mức số ngày dự trữ
+ Ở khâu sản xuất:
Định mức VLĐ cho sản phẩm dở dang
Định mức VLĐ cho nửa thành phẩm tự chế
Định mức VLĐ cho chi phí chờ phân bổ
+ Khâu lưu thông
Định mức ở khâu lưu thông cho thành phẩm trong kho
Định mức VLĐ của hàng hóa mua ngoài cho tiêu thụ
Năm.....
STT Tên khoản mục Năm kế hoạch
M K Vđm
1 Nguyên vật liệu chính
2 Bán thành phẩm mua ngoài
3 Vật liệu phụ
4 Nhiên liệu
5 Phụ tùng thay thế
6 Công cụ lao động nhỏ
7 Vật liệu đóng gói
8 Sản phẩm dở dang
9 Bán thành phẩm tự chế
..... ....
Tổng cộng
Tình hình luân chuyển VLĐ Năm kế hoạch
1 Tổng mức luân chuyển (M)
2 Số lần luân chuyển (L)
3 Kỳ luân chuyển (K)
Bảng 5.25. Mẫu biểu vốn lưu động định mức
79
Chỉ tiêu Kế hoạch năm
1. Định mức vốn lưu động (Vđm)
- Ngân sách cấp
- Vốn cổ phần, vốn liên doanh
- Vốn vay
2. Vtc- Vốn lưu động thực có đến đầu kỳ kế hoạch
Trong đó: - Ngân sách cấp
- Vốn cổ phần, liên doanh
- Vốn vay
3. Nđm – Nợ định mức (tăng hoặc giảm)
4. Vlđ-Vốn lưu động (tăng hoặc giảm)
Vlđ = (Vtc+Nđm) – Vđm
Bảng 5.26. Nguồn vốn lưu động định mức
Sinh viên thiết lập biểu mẫu kế hoạch vốn lưu động theo mẫu sau hoặc tự thiết kế
hoặc tự sưu tầm biểu mẫu cho phù hợp với bối cảnh doanh nghiệp
Vốn lư động
định mức trong
khâu dự trữ
Vốn lư động
định mức trong
khâu sản xuất
Vốn lư động
định mức trong
khâu lưu thông
Tổng vốn lưu động
định mức
(1) (2) (3) (4) = (1)+(2) +(3)
Bảng 5.27. Kế hoạch vốn lưu động của doanh nghiệp năm.....
5.9. Dự kiến doanh thu, lợi nhuận
* Doanh thu tiêu thụ = sản lượng tiêu thụ x giá bán đơn vị sản phẩm
+ Liệt kê doanh thu và chi phí bán hàng theo từng sản phẩm/dịch vụ
80
Dự báo doanh thu bán hàng Tháng
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sản phẩm A
Sản phẩm B
….
Bảng 5.28. Dự báo doanh thu cho các năm thực hiện kế hoạch
+ Dự báo các khoản chi phí hàng tháng cho các năm thực hiện kế hoạch
Chi phí sản xuất·
Ước tính chi phí sản xuất tiêu chuẩn cho một đơn vị sản phẩm – sử dụng
cho mục đích giám sát và điều khiển; trước hết hãy phân loại các chi phí·
Các chi phí biến đổi chỉ xuất hiện khi cơ sở sản xuất được đưa vào hoạt
động, chi phí này này không đổi cho một đơn vị sản phẩm – không phụ thuộc vào khối
lượng sản xuất (ví dụ: chi phí nguyên vật liệu)·
Các chi phí biến đổi cũng chỉ xuất hiện khi có hoạt động sản xuất, nhưng
thường liên quan đến yếu tố thời gian hơn là số lượng sản phẩm sản xuất ra (ví dụ: chi
phí điện lực)·
Các chi phí cố định như tiền thuê đất, thuê nhà xưởng …thường khó có thể
điều chỉnh trong quá trình sản xuất và thường không được tính vào định mức chi phí sản
xuất tiêu chuẩn.·
Chỉ tiêu
Tháng
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Chi phí sản xuất trực tiếp
Tiền thuê nhà xưởng, thiết
bị
Các chi phí trực tiếp khác
Chi phí phân phối
Chi phí Marketing và bán
hàng
Chi phí phân xưởng
Thuê đất
81
Chỉ tiêu
Tháng
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Bảo hiểm
Chi phí các tiện ích (điện,
nước)
Sửa chữa, bảo dưỡng
Chi phí hành chính
Lương nhân viên hành
chính
Chi phí khách sạn, đi lại
Điện thoại,fax
In ấn, văn phòng phẩm,
bưu điện
Các dịch vụ kế toán và
pháp luật
Đặt mua ấn phẩm, báo chí
Chi phí kiểm tra
Chi phí nghiên cứu và phát
triển
Khấu hao
- Khấu hao văn phòng, nhà
cửa, tiện ích
- Khấu hao nhà xưởng máy
móc
- ……..
Lãi vay ngắn hạn các cổ
đông
Lãi vay ngân hàng (ngắn
và dài hạn)
……
Bảng 5.29. Dự báo chi phí hàng tháng….năm………..
82
+ Dự báo dòng tiền mặt hàng tháng cho các năm thực hiện kế hoạch
Chỉ tiêu Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Dòng tiền vào từ các hoạt động
Tiền mặt thu được
Lãi suất thu được
…..
Dòng tiền ra từ các hoạt động
Chi phí tiền mặt cho sản xuất trực
tiếp
Chi phí vận chuyển
Chi phí bán hàng và Marketing
Chi phí quảng cáo
Tiền thuê đất
Bảo hiểm
Điện, nước
Sửa chữa và bảo dưỡng
Lương nhân viên hành chính
Đi lại, khách sạn
Điện thoại, fax
In ấn, văn phòng phẩm, báo chí
Các dịch vụ kế toán và pháp luật
Chi phí kiểm tra
Chi phí nghiên cứu và phát
triển(R&D)
Các chi phí khác
Lãi vay trung và dài hạn ngân hàng
Lãi vay ngắn hạn ngân hàng
Lãi vay ngắn hạn cổ đông
Lãi vay bên thứ ba
Thuế VAT phải thu / phải trả
Thuế thu nhập
……
Dòng tiền vào/ra từ các hoạt
83
Chỉ tiêu Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
động tài chính
Vốn cổ đông
Vay bên thứ ba
Vay các cổ đông
Vay ngắn hạn ngân hàng
….
Dòng tiền ra từ các hoạt động
mua sắm đầu tư ban đầu
Các chi phí ban đầu
Chi cho nhà cửa và tiện ích
Chi cho nhà xưởng và máy móc
Chi cho nội thất và thiết bị văn
phòng
Chi cho máy tính
Chi mua sắm phương tiện vận tải
Chi mua sắm phương tiện vận tải
Dòng tiền tăng/giảm trong kỳ (Net
cashflow for the month)
Dòng tiền từ kỳ trước chuyển sang
Dòng tiền chuyển sang kỳ sau
Bảng 5.30. Dự báo dòng tiền mặt năm………..
* Lợi nhuận (lợi nhuận trước thuế) = tổng doanh thu – tổng chi phí
+ Dự báo kết quả kinh doanh cho các năm thực hiện kế hoạch kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT Năm ……
(1) (2) (3)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
84
Chỉ tiêu ĐVT Năm ……
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14. Chi phí thuế TNDN
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Nguồn: …………………..)
Bảng 5.31. Dự báo kết quả kinh doanh năm………..
+ Dự báo bảng cân đối kế toán các năm thực hiện kế hoạch kinh doanh
TÀI SẢN Mã số Năm kế hoạch
(1) (2) (3)
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1. Tiền 111
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu 130
1. Phải thu khách hàng 131
85
TÀI SẢN Mã số Năm kế hoạch
(1) (2) (3)
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng 137
5. Các khoản phải thu khác 138
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng tồn kho 141
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200
(200 = 210+220+240+250+260)
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ởđơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213
4. Phải thu dài hạn khác 218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
II. Tài sản cốđịnh 220
1. Tài sản cốđịnh hữu hình 221
86
TÀI SẢN Mã số Năm kế hoạch
(1) (2) (3)
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn lũy kế 223
2. Tài sản cốđịnh thuê tài chính 224
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn lũy kế 226
3. Tài sản cốđịnh vô hình 227
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn lũy kế 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
III. Bất động sản đầu tư
240
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn lũy kế 242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn
259
V. Tài sản dài hạn khác
260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
3. Tài sản dài hạn khác
268
VI. Lợi thế thương mại
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (100 + 200) 270
87
TÀI SẢN Mã số Năm kế hoạch
(1) (2) (3)
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311
2. Phải trả người bán 312
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng 318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
319
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
11. Quỹ khen thưởng phúc lợi
321
II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả dài hạn người bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335
6. Dự phòng trợ cấp thôi việc 336
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337
8. Doanh thu chưa thực hiện 338
9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339
88
TÀI SẢN Mã số Năm kế hoạch
(1) (2) (3)
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 +
430) 400
I. Vốn chủ sở hữu 410
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ 414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7. Quỹđầu tư phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Nguồn kinh phí 432
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
C- LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
439
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(300 + 400 + 439) 440
VỐN CẦN THÊM (AFN)
(440- 270 )
(Nguồn: …………………..)
Bảng 5.32. Bảng cân đối kế toán dự kiến ………….
89
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi thực hành phần này, sinh viên cần đạt được kết quả:
+ Bản mô tả đặc điểm về sản phẩm/dịch vụ mới
+ Phiếu điều tra nhu cầu thị trường về sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
+Danh mục chủng loại, số lượng, chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà doanh nghiệp
phải sản xuất trong kỳ kế hoạch.
+ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp
+ Kế hoạch sản xuất cho sản phẩm/dịch vụ, với đầy đủ các nội dung
Sản lượng từng mặt hàng sẽ sản xuất.
Danh mục máy móc thiết bị cần thiết để sản xuất các mặt hàng
Bảng tổng hợp số lượng máy móc cần dùng và cần mua thêm
Danh mục các bộ phận, phân xưởng tham gia quá trình kinh doanh các mặt
hàng
Danh mục các tổ/nhóm trực thuộc bộ phận, phân xưởng
Danh mục và số lượng máy móc trong từng bộ phận, phân xưởng
Bộ dữ liệu về năng lực sản xuất của từng bộ phận, phân xưởng và phân bổ
nhiệm vụ sản xuất hàng tháng, quý, năm.
+ Kế hoạch cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh
Danh mục các loại nguyên vật liệu cần dùng
Mức tiêu hao nguyên vật liệu từng loại
Lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dữ trữ và mua sắm
Lượng nhiên liệu, điện nước cần dùng
+ Kế hoạch nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và kế hoạch lao động tiền lương
Danh mục các nhà cung cấp tiềm năng
Số lượng nhân công cần có để tiến hành kế hoạch sản xuất
Số lượng lao động cần tuyển thêm mỗi phân xưởng và cả doanh nghiệp
Chi phí tiền lương của toàn doanh nghiệp.
+ Kế hoạch nhu cầu vốn, dự kiến doanh thu, lợi nhuận
Bảng nhu cầu vốn cố định
Bảng tính khấu khao tài sản cố định theo năm
Bảng kế hoạch vốn cố định
Bảng vốn lưu động định mức và nguồn vốn lưu động định mức cho năm kế
hoạch
Bảng kế hoạch vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch
Bản dự kiến hiệu quả sử dụng vốn
90
Dự báo dòng tiền mặt cho các tháng trong năm kế hoạch
Dự báo kết quả kinh doanh cho năm kế hoạch
Bảng cân đối kế toán dự kiến của năm kế hoạch
+ Bản kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trình bày theo mẫu phụ lục 3
TÀI LIỆUTHAM KHẢO
1. Mục 4.1. phân đoạn chiến lược và phân đoạn thị trường, tài liệu học tập Trường
đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp
2. Chương 7.Kế hoạch hỗ trợ thực hiện chiến lược, tài liệu học tập Quản trị chiến
lược, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
3. Chương 6 – Mục I,II – trang 105-115 – Giáo trình Kế Hoạch Hoạt Động Của
Doanh Nghiệp – Trường ĐH Quản Lý và Kinh Doanh – 2008.
4. Chương I – mục III, IV,V – trang 64-84 – Chiến lược kinh doanh và kế hoạch
hóa nội bộ doanh nghiệp – NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật - 2005
5. Chương 4 – mục II,III,IV – trang 125-130 – Chiến lược kinh doanh và kế hoạch
hóa nội bộ doanh nghiệp – NXB Khoa Học Kỹ Thuật - 2005
6. Chương 5 – mục I,II – trang 91-95 – Giáo trình Kế Hoạch Hoạt Động Của Doanh
Nghiệp – Trường Đại Học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội – 2008
7. Chương 3 – mục IV,V,VI – trang 103-122 – Chiến lược kinh doanh và kế hoạch
hóa nội bộ doanh nghiệp – NXB Khoa Học Kỹ Thuật - 2005
8. Chương 7 – mục II,III – trang 134-136 – Giáo trình Kế Hoạch Hoạt Động Của
Doanh Nghiệp – Trường Đại Học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội – 2008
9. Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
10. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp.
91
Phục lục 1 : CÁC TÌNH HUỐNG CHIẾN LƯỢC
Tình huống 1:
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL)
Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) vừa tham gia dự án thành lập liên
doanh cung cấp dịch vụ viễn thông tại Lào với Laos Asia Telecom với 49% vốn điều lệ.
Tuy nhiên, Viettel hiện chỉ tham gia triển khai cơ sở hạ tầng chứchưa đi vào khai thác
dịch vụ tại thị trường này.
Ngày 26-5-2005, Bộ Viễn thông Campuchia (MPTC) đã cấp giấy phép thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế cho Công ty
Viettel Cambodia. Và Viettel đã trở thành doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt
Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Cuối năm 2006, MPTC tiếp tục cấp giấy phép cho
Viettel để cung cấp và khai thác dịch vụ điện thoại di động và các dịch vụ sử dụng công
nghệ GSM tại Campuchia với thời hạn 30 năm. Bên cạnh đó, MPTC còn cấp thêm các
giấy phép cung cấp dịch vụ truy cập Internet và dịch vụ kết nối Internet cho Viettel trong
thời hạn 35 năm.
Ông Nguyễn Đức Quang, Giám đốc Viettel Cambodia kiêm Phó ban Dự án đầu tư
nước ngoài của Viettel, cho biết đến nay Viettel đã đầu tư khoảng 30 triệu đô-la Mỹ tại
Campuchia để xây dựng mạng điện thoại đường dài quốc tế sử dụng công nghệ IP
(VoIP), mạng truyền dẫn và mạng di động. Sau một thời gian triển khai cung cấp dịch vụ,
đến nay tại thị trường Campuchia, Viettel chiếm 70% thị phần dịch vụ cho thuê kênh,
30% thị phần dịch vụ VoIP. Hiện Viettel đang chuẩn bị cung cấp dịch vụ di động tại thị
trường này vào cuối năm nay với dung lượng bốn triệu số thuê bao, đồng thời hình thành
300 trạm thu phát sóng cũng trong năm nay, 1.500 trạm BTS vào năm 2008 và đến hết
năm 2009 đã có 2.000 trạm BTS. ÔngQuang cho biết, mặc dù đạt được những kết quả
tương đối tốt tại Campuchia, song Viettel cũng gặp phải không ít khó khăn. Đối với dịch
VoIP, Viettel đầu tư vào Campuchia lúc thị trường mới chỉ có một đơn vị cung cấp dịch
vụ này. Nhưng đây lại là một công ty liên doanh của MPTCnên họ được bảo hộ rất cao.
Viettel đã gặp khó khăn trong vấn đề kết nối. Một khó khăn nữa là ngay sau khi Viettel
nhận được giấy phép chính thức cung cấp dịch vụ, lập tức có tới chín nhà khai thác khác
cũng được phép kinh doanh dịch vụ này ở Campuchia, thị trường chuyên từ độc quyền
sang cạnh tranh sôi động chỉ sau chưa đầy nửa năm.
Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó tổng giám đốc Viettel, cho biết: "Chúng tôi biết
tham gia thị trường dịch vụ di động tại Campuchia sẽ rất khó. Vào thời điểm Viettel nhập
cuộc, mật độ điện thoại di động của họ đã đạt khoảng 13%. Có tới ba nhà khai thác đang
kinh doanh có hiệu quả ở thị trường này, nắm giữ 95% thị phần. Viettel là doanh nghiệp
thứ tư. Chưa kể gần đây cũng vừa có thêm một công ty mới được cấp giấy phép. Đây đều
là các tập đoàn lớn có kinh nghiệm trong việc khai thác dịch vụ di động của Thụy Điển,
Malaysia, Thái Lan... do đó họ có rất nhiều tiềm lực để cạnh tranh. Đứng trước những
khó khăn này, Viettel đã xác định phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giống như định hướng
92
đầu tư khi kinh doanh dịch vụ viễn thông ở trong nước. Ngay từ khi kinh doanh dịch vụ
VoIP, Viettel đã xây dựng một đường truyền dẫn riêng về Việt Nam, sau này các dịch vụ
khác như Internet... cũng sử dụng đường truyền này và các dịch vụ được cung cấp sẽ liên
kết với nhau tạo thành một hạ tầng chung. Đây có thể được coi là một lợi thế rất lớn của
Viettel mà các doanh nghiệp khác ở Campuchia không có. Đối với dịch vụ di động,
Viettel cũng, sẽ xây dựng một mạng lưới rộng khắp. Những kinh nghiệm và chiến lược
của Viettel khi đầu tư vào một thị trường mới (như đã từng thực hiện ở Việt Nam) sẽ
được áp dụng.
Rút kinh nghiệm từ việc đầu tư tại Campuchia, ở Lào Viettel chọn cách liên doanh
với các đối tác đang kinh doanh ở thị trường này để khai thác và cung cấp các dịch vụ
viễn thông. Viettel đang triển khai việc đầu tư hạ tầng để sớm cung cấp đây đủ các dịch
vụ viễn thông ở thị trường này Ngoài ra, Viettel cũng đang tính đến việc đầu tư vào
Myanmar, Thái Lan...
Có rất nhiều ý kiến băn khoăn về việc tại sao Viettel lại chon đầu tư ra nước ngoài
đồng thời với việc đầu tư tại Việt Nam, bởi hoạt động sản xuất kinh doanh ở trong nước
của Viettel cũng còn rất nhiều việc phải làm. "Chúng tôi quan niệm ràng, một tổ chức
luôn ổn định là mộtbị lỡ mất cơ hội", ông Hùng nói. Hơn nữa, tại thời điểm Viettel quyết
định đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam đang đàm phán và có nhiều khả năng sẽ gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Do đó, Viettel muốn việc đầu tư sang Campuchia
(một quốc gia có thị trường viễn thông cạnh tranh cao) là tìm cơ hội để cọ sát, rút kinh
nghiệm cạnh tranh quốc tế. Ông Hùng nói: "Đầu tư ra nước ngoài sẽ tạo được những liên
minh quốc tế để từng bước hội nhập và quá trình toàn cầu hoá. Mặt khác, đầu tư ra nước
ngoài sẽ làm cho việc khai thác thị trường trong nước tốt hơn. Việc Viettel đầu tư sang
Lào và Campuchia sẽ tạo được mối liên kết, củng cố mối quan hệ giữa ba nước và cũng
tạo nên hình ảnh của Viettel tốt hơn. Hơn nữa, khi đầu tư ra nước ngoài, sẽ tạo được
những liên minh với mức cước đặc biệt rẻ để tạo ưu thế cạnh tranh trong thị trường viễn
thông khu vực".
Ngoài Viettel, doanh nghiệp viễn thông lớn của Việt Nam là Tập đoàn Bưu chính -
Viễn thông (VNPT) cũng đã để mắt tới các thị trường nước ngoài. VNPT đã mở văn
phòng đại diện tại Mỹ với mục đích trước mắt là tìm kiếm các cơ hội, hợp tác kinh doanh
với các công ty của Mỹ. Được biết, giữa năm 2007, VNPT đã đầu tư vào liên doanh sản
xuất cáp đồng tại Lào. Công ty liên doanh này có tên gọi là Công ty Cáp đồng Lào - Việt,
chuyên sản xuất các loại dây đồng 8mm, 3mm, dây điện dân dụng, cáp điện áp thấp dưới
500KV và cáp viễn thông. Hơn nữa, liên doanh này sẽ thiết lập kênh phân phối để tiêu
thụ sản phẩm tại các thị trường Lào, Bắc Thái Lan, Nam Trung Quốc, Myanmar.Ngoài
ra, VNPT còn đang có kế hoạch đầu tư vào thị trường Campuchia và một số thị trường
khác với vốn đầu tư hàng chục triệu đô-la Mỹ.
Câu hỏi:
1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Viettel.
93
2. Phân tích và nhận biết chiến lược mà Viettelđang áp dụng?
Tình huống 2:
TRUNG NGUYÊN VƯƠN RA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Tối 19/11/2008, quán cà phê thứ hai tại Singapore của Trung Nguyên đã đi vào
hoạt động tại trung tâm Shopping Liang Court, khu ẩm thực nổi tiếng Clake Quay của
Singapore.
Quán được mở dưới hình thức nhượng quyền thương mại quốc tế. Trước đó, quán
nhượng quyền đầu tiên mở tại Tokyo – Nhật Bản năm 2000, rồi liên tiếp Trung Quốc,
Thái Lan, Campuchia.
Quán nhượng qyền mới tại Singapore có diện tích hơn 200m2 thể hiện không gian
trải nghiệm cà phê đặc biệt của Trung Nguyên: khu thưởng thức cà phê ấm cúng, khu
trưng bày về quy trình lựa chọn cà phê thủ công và rang xay cà phê, về cà phê hòa tan và
các vật dụng pha chế như phin pha cà phê, tranh ảnh; khu vực bán lẻ các loại cà phê cao
cấp và khu trưng bày các món ăn Việt Nam.
Buổi lễ khai trương đã thu hút sự tham gia của đông đảo quan khách, nhiều người
Việt ở Singapore, nhiều đại diện doanh nghiệp Singapore va các phóng viên quốc tế.
Nhận xét về mô hình cà phê Trung Nguyên, ông Nicholas Tan Chê Tiong – thành
viên Hiệp hội nhượng quyền quốc tế tại Singapore khẳng định: “Trung Nguyên đã có
được sự trải nghiệm sâu sắc trong quá trình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam theo
chiều rộng và hiện nay đang dịch chuyển vào chiều sâu mag đẳng cấp quốc tế. Ở một mức
độ nào đó, tôi cho rằng hệ thống nhượng quyền này có nhiều điểm khác biệt hơn so với
các thương hiệu cà phê lớn như Coffee Bean, Illy Coffee, Starbucks…”
Trung Nguyên dự tính mở rộng 18 cửa hàng tại những vị trí quan trọng của đất
nước Singapore. Tổng giám đốc Công ty Trung Nguyên – Đặng Lê Nguyên Vũ ch biết:
“Chúng tôi mạnh dạn đấu tư vào Singapore tại thời điểm này vì Trung Nguyên đủ nguồn
lực nội tại để tự tin bước ra thế giới, cạnh tranh với những thương hiệu cà phê lớn. Thông
qua hệ thống quán cà phê nhượng quyền theo mô hình chuẩn, chúng tôi đang nỗ lực để
đưa cà phê ra Việt Nam ra với Thế Giới.”
Câu hỏi:
1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Trung Nguyên.
2. Theo bạn Trung Nguyên hiện đang áp dụng chiến lược gì, giải thích tại sao?
Tình huống 3:
Hàng không giá rẻ Đông Nam Á (ĐNA)
Hàng không giá rẻ Đông Nam Á (ĐNA) đang ngày càng thịnh hành và tỏ ra có
tiềm năng lớn. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, các ông lớn trong ngành hàng
không truyền thống hãy dè chừng. Những anh lính mới đầy triển vọng của hàng không
94
ĐNA có thể kể đến là: Jetstar Asia và Tiger Airway của Singapor, AirAsia của Malaysia,
Nokair của Thái lan và Adam Air của Indonesia. Để có thể phát triển và cạnh tranh với
hàng không truyền thống, hàng không giá rẻ tất nhiên phải có chiến lược riêng. Hàng
không giá rẻ không cung cấp các loại ghế ngồi hiện đại, chỉ có một hạng ghế và trong
nhiều trường hợp giá vé lại khác nhau căn cứ vào thời điểm mua vé. Những hành khách
mua vé sớm sẽ có cơ hội mua được vé rẻ hơn rất nhiều. Các tuyến bay thường được chia
làm nhiều tuyến ngắn và được nối với nhau thành một vòng khép kín. Các hãng hàng
không giá rẻ thường dùng một loại máy bay (các hãng ĐNA thường sử dụng Airbus
A320), hoạt động tại các sân bay nhỏ và không phục vụ bữa ăn, tuy nhiên quý khách vẫn
được phục vụ một số món ăn và thức uống theo nhu cầu, song phải trả tiền. Nếu như các
tuyến bay thông thường chỉ hoạt động 8 tiếng/ngày với 100 ghế, trong khi các tuyến bay
giá rẻ thường bay đến 12 tiếng/ngày với 130 ghế, vì thế các máy bay hoạt động liên tục,
hầu như chỉ sau 20 phút là mỗi chiéc máy bay lại bắt đầu một chuyến bay mới nên cũng
không đòi hỏi phải có nhiều máy bay. Một yếu tố khác ảnh hưởng không nhỏ tới thành
công của hàng không giá rẻ chính là hệ thống đặt vé trực tiếp qua internet thay vì các đại
lý bán vé. Tiền vé được trả thương qua hệ thống tài khoản của khách hàng. Các đại lý bán
vé thường thanh toán tiền vé cho hãng hàng không sau khi hành khách bay từ 2 tuần đến
1 tháng, trong khi qua internet, hãng có thể thu tiền ngay trước khi máy bay cất cánh. Sau
khi thú tục đặt vé hoàn tất, khách hàng có thể trực tiếp in mọi thống tin liên quan đến
chuyến bay và coi đó như mặt tấm vé để làm thủ tục hải quan tại sân bay. Để tránh không
bị coi là những chiếc xe đò bay, tiếp viên trên các chuyến bay làm việc hết mình để làm
cho các chuyến bay của họ vui thú hơn, thậm chí diễn cả những màn hài kịch đứng trong
chuyến bay.
Tuy nhiên, trong lúc các hãng hàng không giá rẻ khu vực rầm rộ phát triển thì tại
Việt Nam, cho đến giờ phút này, các chuyến bay giá rẻ vẫn là độc quyền khai thác của
các hãng nước ngoài như: Tiger Airways, Thai Air Asia, Air Asia. Cuối tháng 3 năm
2006, Vietnam Airlines mới chính thức báo cáo Chính phủ kế hoạch khai thác thị trường
hàng không giá rẻ vào năm 2007.
Yêu cầu
1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các hãng hàng không
giá rẻ ĐNA.
2. Hãy chi rõ chiến lược cạnh tranh mà các hãng hàng không giá rẻ ĐNA áp
dụng?
Tình huống 4:
HÃNG HÀNG KHÔNG RYAN AIR
Một vài năm trước đây, nhà sáng lập Micheal O’Leary Siri đã nêu ra ý tưởng vê
các chuyến bay quốc tế nhanh chóng và có chi phí thấp từ Châu âu sang Châu Mỹ… và
các chuyến bay biển kéo dài với giá 55$. Vài năm trước đó ông đã lại một chiếc xe tăng
95
từ thời thế chiến thứ hai đến cảng hàng không Luton tại Anh với yêu cầu tiếp cận và tấn
công đối thủ cạnh EasyJet để giải phóng công chúng khỏi sức ép từ giá vé máy bay qua
cao của easyJet. Đằng sau có câu chuyện đó chính là một chiến lược được xây dựng dựa
trên “tốc độ”.
Tốc độ 1: Ryan Air sử dụng các sân bay nhỏ và hạng 2 năm ngoài các thành phố
lớn. Những sân bay này cho phép Ryan air hạ cánh và cất cánh nhanh chóng, quay vòng
máy bay nhanh hơn, và cho phép khách hàng tốn ít thời gian hơn so với các hãng hàng
không và sân bay thông thường. Các Sân bay này yêu cầu một chi phí sử dụng dịch vụ
thấp hơn, có dịch vụ đưa và đón khách hàng đến và đi từ những thành phố lớn, và cho
phép máy bay hoàn tất mọi thủ tục cất cánh trong vòng 25 phút ( chỉ bằng một phần hai
thời gian so với các đối thủ cạnh tranh khác). Điều này cho phép tăng tần suất các chuyến
bay và tiết kiệm thời gian cho hành khách, kể cả những nhà kinh doanh và người đi du
lịch.
Tốc độ 2: Ryan ai mua những máy bay Boeing 737 mới nhất với số lượng lớn.
Những chiếc máy bay này đòi hỏi chi phí bảo dưỡng ít hơn và dễ dàng cất cánh và hạ
cánh tại các sân bay nhỏ hơn - tất cả những điều này cho phép tăng tốc độ vận hành hàng
ngày, và rút ngắn bạn thời gian bảo dưỡng.
Tập độ 3: Ryan air liên hệ bản 98 % tổng số vé trực tuyến qua mạng Ryanair.com
cho phép tiếp cận dịch vụ nhanh chóng và dễ dàng hơn đối với những khách hàng mong
muốn sự đơn giản, tốc độ, và lợi nhuận. Nó cũng cho phép đăng ký phòng khách sạn,
thuê xe, và hàng loạt các dịch vụ khác trên Web của mình để đẩy mạnh sự đơn giản và
tiết kiệm thời gian đáng kể cho khách hàng.
Yêu cầu:
1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Ryan air
2. Ryan air đang áp dụng chiến lược nào và tiến hành những giải pháp nào để
thực hiện chiến lược đó.
Tình huống 5:
MÁY QUAY PHIM GROPO
Nicholas woodman đã có tên trong danh sách những tỷ phú trên thế giới của
Forbes và là 1 trong 30 tỷ phú có tuổi trẻ nhất. Việc đưa vào danh sách này dựa trên giá
trị tài sản và có thu nhập của anh trong công ty Woodman Labs, nhà sản xuất Gropo, một
loại máy quay phim chuyên dụng cỡ nhỏ để quay phim địa hình. Là một người đam mê
các môn thể thao và lướt ván, Woodman đã biến ý tưởng ban đầu của mình về việc nối
một máy quay phim vào cổ tay của vận động viên điền kinh trở thành một trào lưu về
máy ghi hình xã hội. Khi được hỏi liệu việc bán các máy ghi hình cỡ nhỏ và có vẻ ngoài
thô kệch để những thợ lặn, người lướt sóng, lướt ván trượt tuyết, nhảy dù nghệ thuật có
thể ghi nhận lại các kỷ lục của họ có phải chỉ là một thị trường ngách hay không,
96
Woodman đã trả lời như sau: “nó đang trở thành một chuẩn mực được ghi nhận nhiều và
nhiều hơn nữa trong đời sống của chúng ta,... nếu đó là một ngách thị trường thì đó là
một ngách thị trường lớn”. Các sở cứu hỏa của nhiều thành phố sử dụng nó trong công
tác huấn luyện, quân đội Hoa Kỳ sử dụng để gắn vào các xe Humve và máy bay không
người lái, các nhà sinh học biển sử dụng chúng cho các nghiên cứu dưới biển.
Woodman đã thấy rõ việc ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia
vào ngách thị trường này khi Gropo đi lên vượt bậc trong các thị trường. Các nhà sản
xuất camera truyền thống như Sony hay Nikon đã từng bước xâm nhập vào ngách thị
trường mà Woodman là người tiên phong. Nhưng điều cốt lõi mà Woodman có chính là
lòng đam mê, sự tập trung mạnh mẽ vào việc chế tạo và cải tiến các camera và các bộ
phận kết nối cho phép những người đam mê các môn thể thao hành động có thể quay
được những bằng hình có chất lượng và tính chuyên nghiệp cao. Anh đã duy trì sự tập
trung mãnh liệt kể từ khi chế tạo chiếc camera đầu tiên ngắn và cổ tay khi lướt sóng. Để
khởi động dự án Gropo anh đã quay về ở với cha mẹ, làm việc 20 giờ mỗi ngày và 7
ngày trong một tuần, và hy sinh những thú vui trong đời sống cá nhân. Anh chỉ cho phép
mình có bốn năm để thương mại hóa ý tưởng kinh doanh này, được thúc đẩy bởi hai dự
án kinh doanh thất bại trước đó, và anh liên hệ với một nhà sản xuất Trung Quốc - Hotax,
để làm việc với tính chất là người chụp ảnh các mẫu thiết kế của Fedexing. Sau đó anh
từ bỏ công việc và cuộc sống trên chiếc xe Vowagen đời 1971, lái xe xuôi và dọc thành
phố vùng bờ biển California để tiếp cận với mọi người trên bãi biển và tại các phòng hòa
nhạc, bán những chiếc chuông nhập khẩu từ Indonesia để lấy tiền tài trợ cho dự án, và
sau đó tiếp cận các vận động viên lướt sóng, xe đạp, và các cửa hàng bán dụng cụ chạy
bộ để bán những chiếc camera Gropo phiên bản đầu tiên.
Ngày nay anh có một nhóm thiết kế sản phẩm nội bộ gồm 150 người. Anh cũng
duy trì nguyên tắc tiếp cận của Apple- trung thành với các dòng sản phẩm cốt lõi và liên
tục cải tiến chúng, bán những phiên bản mới. Kết quả của chiến lược này là đã cho ra đời
các phiên bản camera kỹ thuật số, cần kết hợp công nghệ lưu trữ điện toán đám mây, và
các video có bộ phận dài 14 magapixel xèo cho phép xử lý 6 ảnh trong 1s. Luôn cảm
giác trước nguy cơ phát triển hay thất bại, Woodman duy trì sự chú ý cao độ vào liên tục
cải tiến liên tục các sản phẩm được giới thiệu ra thị trường bằng những chương trình
marketing “để cho sản phẩm từ thể hiện chúng” có chiến lược giá thích hợp để làm cho
các nhà cạnh tranh luôn đi sau mình.
Yêu cầu:
1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Woodman
2. Woodman đã áp dụng chiến lược gì và thực hiện những giải pháp nào để cạnh
trah thành công trên thị trường?
97
Tình huống 6:
TẬP ĐOÀN WAL-MART
Mô hình siêu trung tâm mua sắm (supercenter) do tập đoàn Wal-Mart phát triển từ
năm 1990 không chỉ là sự mở rộng về diện tích mà còn là sự kết hợp của nhiều loại hình
kinh doanh tại một điểm mua sắm. Những trung tâm này cung cấp nhiều loại sản phẩm
hàng hoá và nhiều loại hình dịch vụ như nhà thuốc, giặt ủi, uốn tóc, rửa ảnh, đổi gas,...
giúp cho khách hàng có thể mua sắm mọi thứ cần thiết cho cuộc sống tại một nơi duy
nhất.
Wal-Mart chiếm vị trí dẫn đầu ngành bán lẻ trên toàn thế giới nhờ các siêu trung
tâm mua sắm bán hàng giá thấp hơn cho khách hàng. Wal-Mart áp dụng mức lợi nhuận
cực thấp và chính sách giá thấp từng ngày (every day low price - EDLP). Theo tạp chí
Wall Street nhiều mặt hàng của Wal- Mart thấp hơn đối thủ từ 8-27% (so với Kroger,
Albertsons, Safeway). Lợi thế theo quy mô cho phép Wal-Mart thế thương lượng với nhà
sản xuất, nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ để có giá mua thấp hơn. Quản lý kiểu hiện đại,
không cần nhiều nhân công, cộng thêm chi phí cho lao động thấp cùng đã tạo một lợi thế
lớn cho Wal-Mart. (Trong ngành bán lẻ thì chi phí tiền lương nhân công chiếm khoảng
70% chi phí hoạt động cố định. Do đó, nếu tiết kiệm được chi phí tiền lương sẽ giảm
được một khoản chi phí đáng kể). Tính đến giữa năm 2006, Wal-Mart đang vận hành
6.600 cửa hàng trên toàn thế giới với doanh số 312,4 tỉ USD.
Wal-Mart thường xuyên o ép các nhà cung cấp để mua hàng với giá rẻ. Tuy nhiên,
các nhà sản xuất vẫn phải bán hàng cho Wal-Mart vì trên thực tế, đại gia này chính là
người luôn mua hàng với số lượng lớn và ổn đinh nhất. Một khi Wal-Mart không mua
hàng nữa thì nhà sản xuất chỉ có nước đóng cửa. Nắm được điều đó, Wal-Mart luôn tìm
cách buộc các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau để hạ giá và mua hàng của người bán
mức giá thấp nhất.
Giữa năm 2006, Wal-Mart tuyên bố rút lui khỏi Hàn Quốc và bán hết toàn bộ cơ
sở của mình cho tập đoàn bán lẻ nội địa Shiengae với giá gần900 triệu USD. Khi Wal-
Mart mới vào nước này 8 năm trước, người dân đổ xô đi mua sắmvới các núi hàng hoá
chất đống theo dạng nhà kho, hàng điện tử, quần áo, túi xách... từ khắp nơi trên thế giới
được bán với giá cạnh tranh. Nhưng cách đóng gói kỹ và kiểu dịch vụ phong cách Mỹ
không có nhân viên hướng dẫn giải đáp thông tin, tư vấn khách hàng... đã làm khách dần
dần nản lòng. Người dân Hàn Quốc thích đến cửa hàng nội địa, sắp xếp theo kiểu thuận
tiện chọn lựa, so sánh cùng loại, có nhân viên thường xuyên trả lời mọi thắc mắc... Hàng
nội địa ưu thế về thực phẩm tươi sống, trang trí thoáng, sắp xếp hợp lý...
Theo các chuyên gia nước ngoài, Wal-Mart đã thất bại khi nỗ lực bán hànggiá rẻ,
mà để có được như thế họ phải o ép nhà cung cấp để mua hàng với giá thấp, trả lương
nhân viên thấp... làm mất thiện cảm của người tiêu dùng và không cạnh tranh được với
nhà kinh doanh nội địa năng động, hiểu rõ thị hiếu tiêu dùng người dân Hàn. Mặt khác,
trong khi các cửa hàng của Wal-Mart được thiết kế theo dạng nhà kho, hàng hoá chất
98
đống nên thiếu tính hấp dẫn thì người tiêu dùng lại tỏ ra thích thú khi bước vào những
cửa hàng thoáng đãng, trang trí đẹp và sắp xếp hàng hoá hợp lý của Shinsegae. Tại Trung
Quốc,các công nhân làm việc trong hệ thống Wal- Mart cũng đã thành lập công đoàn
nhằm bảo vệ họ khỏi các hình thức bóc lột do Wal-Mart đã khai thác quá mức người lao
động.
Câu hỏi:
1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Wal-Mart khi kinh
doanh tại Hàn Quốc.
2. Phân tích và nhận biết chiến lược mà Wal-Mart đang áp dụng?
3. Phân tích sự thất bại của Wal-Mart tại thị trường Hàn Quốc và rút ra bài học
kinh nghiệm?
Tình huống 7:
NỘI THẤT HÒA PHÁT
Những năm qua, nội thất Hoà Phát luôn được biết đến như thương hiệu hàng đầu
Việt Nam. Năm 2007, ngôi vị sổ 1 đó lại tiếptục được khẳng định với danh hiệu đứng đầu
Top ngành Hàng Việt Nam chất lượng cao, Thương hiệu nổi tiếng và 500 doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam.
Năm 2007, đáp ứng yêu cầu chung của tiến trình tái cơ cấu Tập đoàn Công ty nội
thất Hoà Phát đã có những thay đổi đáng kể về tổ chức nhân sự, bộ máy quản lý và cơ
chế chính sách. Nhằm chuẩn hoá quy trình làm việc vàtạo ra tính chuyên nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, Nội thất Hoà Phát đã từng bước rà soát lại hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, đồng thời triển khai áp dụng tiêu chuẩn 5S trong
toàn Công ty. Nhờ vậy, môi trường sản xuất trở nên khang trang sạch đẹp hơn, hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm ngày càng tăng. Vượt qua khó khăn,
CBCNV công ty Nội thất Hoà Phát đã nỗ lực phẩn đấu không ngừng, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, kết quả sản xuất kinh doanh đạt con số rất đáng tự hào. Doanh số
năm 2007 của toàn Công ty đã đạt 840 tỷ đồng, vượt 5% so với kế hoạch đề ra, lợi nhuận
sau thuế đạt 82 tỷ đồng, tăng 6,5% so với kế hoạch năm. Nhiều nhà máy đã đạt mức tăng
trưởng vượt bậc, đặc biệt là nhà máy sản xuất gỗ tự nhiên, tăng trưởng 189% so với năm
2006.
Năm qua, bên cạnh việc củng cố và phát triển thị phần trong nước, giữ vững thị
trường xuất khẩu truyền thống, Công ty Nội thất Hoà Phát đã xây dựng được hệ thống
phân phối tại Lào và Campuchia. Thời gian tới, hứa hẹn sẽ là những thị trường mang đến
cho Cty nhiều nguồn lợi đáng kể. Không dừng lại ở những sản phẩm đã có, Nội thất Hoà
Phát còn tung ra thị trường nhiều loại sản phẩm mới như: nội thất làm từ inox, hàng gia
đình làm từ gỗ tự nhiên, bàn tủ làm việc chất liệu Veneer, gỗ công nghiệp cao cấp. Do
thực hiện tốt các khâu từ ý tưởng sáng tạo đến tiếp cận khách hàng, nên các sản phẩm này
tuy mới đưa ra thị trường đã nhận được rất nhiều lời khen ngợi từ phía người tiêu dùng.
99
Trong năm 2007, nhằm mở rộng mặt bàng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Công ty Nội thất Hoa Phát đã thực hiện việc
chuyển dịch 2 cơ sở sản xuất là nhà máy sản xuất ghế văn phòng và nhà máy sàn xuất đồ
gỗ công nghiệp đến địa điểm mới là khucông ngiệp Phố Nối A (Hưng Yên) Công ty Nội
thất Hoà Phát còn tập trung ưu tiên đầu tư máy móc thiết bị, tu sửa nhà xưởng để nâng
cao năng lực sản xuất. Đáng kể là dây chuyền sơn tĩnh điện lớn nhất Việt Nam và hệ
thống máy uốn trang bị cho nhà máy tủ sắt văn phòng. Nhờ đầu tư đúng hướng và đi
trước đón đầu nên vào thời điểm cuối năm, những mặt hàng đặc biệt có sức hút như: sơn
PU cao cấp, bàn ghế làm từ ống thép đã khắc phục được tình trạng khan hiếm hàng, điều
mà các năm trước thường gặp phải.
Theo đánh giá của các chuyên gia, bên cạnh chiến lược phát triển đúng đắn, thì
một nhân tố vô cùng quan trọng đã giúp Nội thất Hoà Phát có được thành công như ngày
hôm nay là do Công ty đã thiết lập được một hệ thống đại lý phân phối rộng khắp toàn
quốc. Trong năm qua, Nội thất Hoà Phát đã chuẩn hoá và ban hành mới một loạt quy chế,
quy định về việc hợp tác giữa Công ty và các đại lý. Tại Hội nghị khách hàng toàn quốc
năm 2007, ý tưởng "Nội thất Hoà Phát và hệ thống đại lý là những người bạn đồng hành
trên một con tàu đầy hoài bão" mà Công ty đưa ra một lần nữa đã nhận được sự tán đồng
mạnh mẽ. Qua đó kích thích các đại lý tích cực đầu tư cho bán hàng hiệu quả hơn thông
qua các hình thức như: mở rộng cửa hàng kho bãi, xây dựng các Showroom trưng bày và
giới thiệu hàng hoá, tăng cường phương tiện phục vụ, đội ngũ nhân viên tiếp thị và bán
hàng...
Nói về định hướng phát triển của Nội thất Hoà Phát trong thời gian tới, ông Doãn
Gia Cường - Giams đốc Công ty cho biết: Xác định thời gian tới, công ty Nội thất Hoà
Phát sẽ đẩy mạnh mục tiêu xây dựng và chiếm lĩnh thị trường miền Trung, miền Nam. Về
sản phẩm, bên cạnh việc không ngừng sàng lọc và cải tiến hệ thống sản phẩm theo tiêu
chuẩn, Hoà Phát sẽ tung ra thị trường dòng sản phẩm nội thất cao cấp, tiến tới xây dựng
kênh phân phối riêng cho dòng hàng này. Bên cạnh đó, Nội thất Hoà Phát sẽ tiếp tục đầu
tư cho sản xuất, hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường Tin rằng, với những định hướng cùng cách làm hiệu quả, Hoà Phát sẽ tiếp tục
vững vàng trên ngôi vị số 1 của nội thất Việt Nam.
Câu hỏi:
1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty Hòa Phát.
2. Phân tích và nhận biết chiến lược mà công ty Hòa Phát đang áp dụng?
100
Tình huống 8:
VINAMILK
Vinamilk là thương hiệu hiện được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam.
Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh nghiệp khác chỉ sản
xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã nhanh chóng
nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mớicông nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hoá sản
phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới.
Từ 3 nhà máy chuyên sàn xuất sữa là Thống Nhất. Trường Thọ. Dielac, Vinamilk
đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định
hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài
Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị
trường trong nước. Không ngừng mờ rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên
khắp cà nước (hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đã trở
thành doanh nghiệp hàng dầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm lĩnh phần lớn
thị phần sữa tại Việt Nam, đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước
mỗi năm trên 500 tỷ đồng. Công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm
từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dường, sữa tươi, sữa chua
uống, sữa đậu nành, kem. phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà
phê, trà... Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương
sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, Công tycó trên 180 nhà phân phối,
hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của
Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì
thế, trong bối cảnh có trên 40 doanh nghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các
loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn
đứngvững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam.
Không chi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước, Vinamilk còn
đến với nhiều thị trường khó tính trên thế giới như: Mỹ, Thái Lan, Campuchia, Lào,
Trung Quốc, Khu vực Trung Đông... Và đây cũng chính là mục tiêu mà Vinamilk sẽ
vươn tới trong thời gian tới.
Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu
sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân, bao tiêu
sản phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa. Nêu năm 2001, công ty có 70 đại
lý trung chuyển sữa tươi thì đến năm 2007 đã có 82 đại lý trên cả nước, với lượng sữa thu
mua khoảng 230 tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống, rộng
khắp và phân bố hợp lý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian
nhanh nhất. Công ty Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng
sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường
xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho
101
năng suất và chất lượng cao. số tiền thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bò
sữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ các biện pháp hỗ tợ, chính sách khuyến khích, ưu đãi hợp
lý, Vinamilk đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, giúp nông dân gắn
bó với công ty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn và nâng
cao đời sống; nâng tổng số đàn bò sữa từ 31.000 con lên 105.000 con.
Bên cạnh đó, Vinamilk đã thực hiện nhiều hoạt động vì cộng đồng như: tài trợ 1,5
tỷ đồng năm học 2005-2006 cho Quỹ học bổng Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ Việt
Nam và 3 tỷ đồng cho năm học- 2006-2007; trao hàng ngàn suất học bổng cho học sinh
giỏi các trường trên cả nước; phụng dưỡng suốt đời 18 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương trị giá 1,1 tỷ đồng; tặng Mặt trận Tô quốc TP HCM 120
triệu đồng xây dựng 20 căn nhà tình thương; đầu tư 2 tỷ đồng mỗi năm cho Chương trình
Phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia và gần đây nhất là nhân kỷ niệm 30 năm thành
lập, công ty đã ủng hộ 7 tỷ đồng cho trẻ em nghèo, khuyết tật trên toàn quốc thông qua
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, ủng hộ đồng bào miền Trung bị thiệt hại bởi cơn bão
Chanchu 500 triệu đồng, ủng hộ xây dựng cầu Chôm Lôm - tỉnh Nghệ An 500 triệu
đồng...
Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh
phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động
hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh
doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang
Thương hiệu Việt Nam.
Trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữatrong và
ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình
trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quảvới các nhãn hiệu sữa của nước
ngoài. Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam (Do Báo Sài Gòn
Tiếp thị tổ chức) thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt
tốc độ tăng trưởng 30%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình
chọn là sản phẩm đứng đầu TOP TEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-
2004. Ông Lê Hồng Xanh, Giám đốc tiếp thị Vinamilk cho biết một trong những thành
công của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm. Do thực hiện tốt các giải pháp sau: Hệ
thống sản phẩm của Vinamilk rất phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của tất cả các
đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu
đặc biệt.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng thực phẩm ngày càng phong phú, người tiêu dùng
không chỉ cần có sản phẩm tốt, giàu chất dinh dưỡng là đủ, mà sản phẩm đó còn phải đáp
ứng nhiều nhu cầu khác, chẳng hạn, sản phẩm không có cholestorol cho người cao huyết
áp, bệnh tim mạch; Sản phẩm phải giàu canxi cho phụ nữ và những người mắc chứng
loãng xương. Ngoài ra, cũng cần sản xuất sản phẩm giá rẻ cho người có thu nhập thấp,
sản phẩm có bao bì khác lạ, vui mắt dành cho thiếu nhi... Nắm bắt được nhu cầu của thị
102
trường, Vinamilk đã hoàn toàn đáp ứng dược nhu cầu này. Từ mặt hàng đầu tiên lúc mới
thành lập (năm 1976) là sữa đặc có đường, đến nay, Vinamilk đã có trên 100 nhãn hiệu
bao gồm sữa đặc, sữa tươi, kem, sữa chua, sữa bột và bột dinh dưỡng các loại, sữa đậu
nành, nước ép trái cây các loại... Sản phẩm sữa đặc truyền thống và đa dạng của
Vinamilk gồm có sữa ông thọ,sữa Ngôi sao Phương Nam, sữa Moka, sôcôla... phục vụ
cho nhu cầu của mọi đối tượng với các mục đích sử dụng khác nhau, như dành cho người
ăn kiêng, người dưỡng bệnh, pha cà phê, làm sữa chua, làm bánh...; Sữa tươi tiệt trùng là
thức uống bỏ dưỡng và cần thiết cho mọi lứa tuổi, giúp tăng cường sức khoẻ và trí tuệ,
giúp phát triển chiều cao, đồng thời có tác dụng giải đọc rất tốt, dành cho người làm việc
trong môi trường độc hại; Bột dinh dưỡng Ridielac gồm các loại: Dielac ngọt, thịt, cá,
tôm, thịt-cà rốt, thịt-cải bó xôi được chế biến phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của
trẻ từ 4tháng tuổi trở lên. Các sản phẩm bột dinh dưỡng ăn liền, không cần nấu, tiện sử
dụng và tiết kiệm thời gian cho các bà mẹ; Sữa bột Dielac gồm nhiềuloại: Dielac Mamma
với chất DHA bổ sung dành cho phụ nữ có thai và đang cho con bú, tăng cường sự phát
triển trí não cho trẻ ngay từ trong bụng mẹ; Dielac 1: Dành cho trẻ từ 1 ngày đến 6 tháng
tuổi, được bổ sung thêm DHA, giúp cho não bộ của trẻ phát triển hoàn thiện hơn và
giống sữa mẹ về mặt dinh dưỡng; Dielac 2: Được bổ sung DHA và chất xơ thực vật, tăng
khả năng hấp thụ canxi, dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên; Dielac 3: Được chế biến với
công thức đặc biệt, được bổ sung DHA và chất xơ thực vật, tăng khả năng hấp thụ canxi,
hỗ trợ tiêu hoá, thích hợp cho trẻ trong giai đoạn tăng trưởng từ 1 năm tuổi trở lên, giúp
cơ thể phát triển chiều cao, khoẻ mạnh và cứng cáp; Dielac can xi; Với hàm lượng can xi
sữa cao và không có chất béo, giúp cơ thể dễ hấp thụ can xi, giúp xương vững chắc,
phòng và ngừa bệnh loãng xương lúc tuổi già; Dielac Sure: Là sản phẩm dinh dưỡng đặc
biệt, chứa hàm lượng đạm, béo cao, không chứa đường lactose, được bổ sung thêm chất
Oligofructose, giúp phục hồi nhanh sức khoẻ. Yomilk với nhiều loại cam, chanh, dâu
nguyên chất, giúp cho cơ thể luôn khoẻ mạnh, làn da mịn màng, vóc dáng cân đối; Nước
ép trái cây gồm nhiều loại: Cam, đào, táo, cà chua, xoài, ổi... rất giàu vitamin và khoáng
chất, mang lại sự sảng khoái, tăng cường sức đề kháng của cơ thể; Sữa đậu nành cung
cấp các chất dinh dưỡng và lượng đạm cao cho cơ thể, dễ tiêu hoá, không chứa
cholesterol, rất tốt cho những người mắc bệnh tim mạch, đặc biệt, sữa đậu nành không
đường thích hợp cho những người mắc bệnh tiểu đường và kiêng đường; Kem Vinamilk
với nhiều chủng loại bao gồm: kem que, kem ly, kem thố..., với nhiều hương vị thơm
ngon như vani, cốm, sầu riêng, cacao, cam, chanh, dâu, trái cây... dành cho các bạn trẻ.
Trong những năm tới, hướng phát triển của Vinamilk nhằm mục tiêu: Người Việt
Nam sẽ được sử dụng các sản phẩm tiêu chuẩn quốc tế ngay tại Việt Nam do chính doanh
nghiệp của Việt Nam sản xuất với những điều kiện ưu đãi nhất. Để đạt được mục tiêu đó,
Vinamilk tiếp tục tăng cường đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng kênh phân phối ở các tỉnh,
thành, chọn đơn vị, cá nhân làm nhà phân phối có khả năng kinh doanh và tài chính dồi
dào, có mạng lưới bán hàng rộng và mối quan hệ tốt, tổ chức lực lượng nhân viên bán
103
hàng chuyên nghiệp, tận tâm, hỗ trợ tốt cho công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu
sản phẩm.
Câu hỏi:
1. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của công ty Vinamilk.
2. Phân tích cơ hội và thách thức của công ty Vinamilk.
3. Phân tích và nhận biết chiến lược mà công ty Vinamilk đang áp dụng?
Tình huống 9:
SỰ ĐỔI MỚI TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA KINH ĐÔ
Hiện nay, tập đoàn Kinh Đô hoạt động kinh doanh trên bốn lĩnh vực cơ bản là:
Thực phẩm, bán lẻ, địa ốc và hợp tác đầu tư tài chính. Kinh Đô là một trong những tập
đoàn hàng đầu Việt Nam có thành công trong kinh doanh và đóng góp cho xã hội Việt
Nam.
- Ngành kinh doanh thực phẩm là lĩnh vực hoạt động chính cho sự phát triển của
Kinh Đô, chiếm phần lớn trong tổng doanh thu hàng năm của tập đoàn. Các sản phẩm
của KinhĐô là các sản phẩm thông dụng và phù hợp với khách hàng Việt Nam như các
loại thực phẩm thiết yếu, các sản phẩm bổ xung và đồ uống với các cam kết về chất
lượng và an toàn thực phẩm. Kinh Đô luôn đi tiên phong trong đổi mới và cung cấp các
loại sản phẩm độc đáo, tiện lợi, nhiều dinh dưỡng. Hiện Kinh Đô đang đẩy mạnh phát
triển mở rộng kinh doanh thông qua các chiến lược mua bán và sát nhập các công ty
trong ngành để tiến tới trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu Việt Nam.
- Ngành bán lẻ là một trong những lĩnh vực kinh doanh mới của Kinh Đô, hiện
Kinh đô đang xây dựng chuỗi cửa hàng Kinh Đô Bakery và sáng tạo ra mô hình K- Đo
Bakery & Café mới. Trong thời gian tới, Kinh Đô tập trung vào xây dựng và quản lý
chuỗi các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại và shopping center tại Việt Nam. Với
việc tạo ra các sự khác biệt và hấp dẫn trong kinh doanh, Kinh Đô đang dần chiếm lĩnh
thị trường và khẳng định vị thế vững chắc của mình.
- Trong kinh doanh địa ốc, Kinh Đô đã thành lập một số công ty chuyên tư vấn
xây dựng, đầu tư vào các dự án tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, với các trung tâm
thương mại, văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp.
- Hợp tác – đầu tư – tài chính là một trong bốn lĩnh vực kinh doanh chiến lược mà
Kinh Đô sẽ đầu tư để phát triển dài hạn trong tương lai. Đầu tư tài chính sẽ giữ vai trò
quan trọng cho các ngành kinh doanh khác của Kinh Đô. Sứ mệnh của ngành là tạo ra giá
trị gia tăng bền vững cho các công ty trong tập đoàn, phục vụ các đối tác, khách hàng
doanh nghiệp có nhu cầu về dịch vụ tài chính. Hiện tại, Kinh Đô đang kinh doanh trên
lĩnh vực ngân hàng và đầu tư tài chính trong mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
104
Bảng tổng hợp kếtquả kinhdoanh củaKinh Đô (2008– 2011).
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu lợi nhuận 2011 2011 2009 2008
1. Hoạt động đầu tư tài chính (1) 50 - 53 68 -228
Từ các công ty liên kết (2) 0 35 13 -1
Địa ốc, bất động sản (3) 0 134 158 20
Kinh doanh thực phẩm 500 258 234 148
(1)+(2)+ (3) 50 116 239 -209
Tổng lợi nhuận trước thuế 550 374 473 - 61
Câu hỏi:
1. Căn cứ vào sự hiểu biết về tập đoàn Kinh Đô và những dữ liệu trên, hãy cho biết
tập đoàn Kinh Đô đang áp dụng chiện lược gì?
2. Nếu là CEO của Kinh Đô, bạn sẽ áp dụng chiến lược gì cho giai đoạn tiếp theo?
Tình huống 10:
FEDERAL EXPRESS: THÀNH CÔNG TRONG ƯU THẾ GIÁ
Federal Express đã giành được các vị thế cạnh tranh mạnh nhờ cơ cấu lại các chuỗi
giá trị truyền thống trong các ngành của mình. Federal Express đã thiết lập lại một cách
sáng tạo chuỗi giá trị của việc cung ứng nhanh các gói nhỏ. Các công ty truyền thống nhe
Emery and Airbone Express thực hiện việc thu gom các bưu kiện thuộc các kích cỡ khác
nhau và gửi chúng đến qua các đường vận chuyển và thương mại hàng không, sau đó đưa
chúng cho các địa chỉ. Federal Express lực chọn chỉ tập trung vào thị trường chuyển giao
các bưu kiện nhỏ hay tài liệu qua đêm. Các bưu kiện nhỏ hay tài liệu này được thu gom tại
tại các điểm thu gom tại địa phương vào các giờ chiều muộn rồi được các máy bay riêng
của công ty chở vào các giờ sáng sớm đên trung tâm Memphis. Từ đây, từ 11h đến 3 giờ
chiều các hộp bưu kiện được phân loại sau đó lại được đưa lên máy bay chở đến các điểm
đến, từ đó vào sáng hôm sau chúng được các nhân viên lái xe thùng của công ty đi phân
phát. Cơ cấu giá mà Federal Express đạt được bằng cách như vậy đủ thấp để cho phép
công ty này bảo đảm chuyên chở qua đêm 1 bưu kiện nhỏ đến bất kỳ nơi nào của nược
Mỹ với giá chỉ 11USD. Năm 1986, Federal Express chiếm 58% thị phần thị trường vận
chuyển bưu kiện hàng không, trong khi đó UPS chỉ chiếm 15%, Airborne Express 11% và
Ememery chiếm 10%.
Câu hỏi:1. Hãy cho biết Federal Express sử dụng chiến lược gì để cạnh tranh.
2. Hãy phân tích cơ sở ưu thế cạnh tranh của Federal Express.
105
Tình huống 11:
Sự khác biệt giữa Motel 6 và Ritz – Carlton
Trong lĩnh vực cho thuê nhà, Motel 6 và Ritz Carlton cạnh tranh nhau ở hai cực đối
lập khác nhau nhưng đều rât thành công.
Motel 6 phục vụ các khách du lịch quan tâm đến giá cả. Họ la những người muốn
có chỗ nghỉ qua đêm sạch sẽ và giản dị. Để trở thành người cung cấp chỗ nghỉ qua đêm
giá thấp, Motel 6 chọn các vị trí tương đối rẻ để xây dựng các đơn vị nhà của mình:
thường là ở các vị trí giao thông trung chuyển có mật độ giao thông cao nhưng cũng đủ xa
để khỏi phải trả giá đất gốc; chỉ xây các cơ sở tiện nghi cơ bản, không xây nhà hàng hay
quán bar và hiếm khi xây bể bơi. Dựa vào các thiết kế kiến trúc tiêu chuẩn, đòi hỏi nguyên
vật liệu và kỹ thuật xây dựng rẻ; phòng nghỉ có đồ đạc và trang trí giản tiện. các phương
pháp này giúp giảm cả chi phí đầu tư lẫn chi phí vận hành. Do không có các nhà hàng
quán bar và mọi dịch vụ khác nên Motel 6 có thể hoạt động mà chỉ cần các nhân viên thủ
quỹ ngồi ở bàn trước, người lau nhà và số người bảo dưỡng cơ bản ngồi ở tầng hầm. Để
phát huy phương pháp, Motel 6 cho các khách du lịch yêu cầu nghỉ qua đêm một cách đơn
giản, một loạt nhà trị đã sử dụng các quảng cáo đơn giản và thông dụng qua các radio của
hãng phát thanh nhà nước. Các quảng cáo mô tả các phòng sạch sẽ, tiện nghi giản dị, môi
trường thân mật và các mức giá thấp tùy theo các phòng của motel 6 ( thường dưới
30USD 1 đêm).
Ngược lại Ritz Carlton phục vụ các khách du lịch cầu kỳ và những người đang
trong kỳ nghỉ mà họ muốn ( và có thể) trả cho những chỗ nghỉ thuộc loại tốt nhất và dịch
vụ mang tính cá nhan thuộc hàng thế giới. những nét nổi bậ của khách sạn Ritz là: nằm ở
vị trí hoàn hảo và có nhiều cửa sổ nhìn ra phong cảnh đẹp; có thiết kế kiến trúc thời
thượng; có các phòng ăn thanh lịch với thực đơn cầu kỳ được các đầu bếp có trình độ cao
chế biến; có hành lang đẹp và ghế tựa; có bể bơi, các thiết bị thể dục và các trò chơi giải
trí; các phòng được trang bị tiện nghi thượng hạng; có một loạt các dịch vụ và lựa chọn
giải trí thích hợp đối với vị trí khách sạn; có đội ngũ chuyên môn đông đảo, được đào tạo
tốt và làm hết sức mình để cho mỗi khách nghỉ được hài lòng nhất.
Câu hỏi:
1. Motel 6 và Ritz sử dụng chiến lược nào?
2. Hãy cho biết cơ sở ưu thế cạnh tranh của Motel 6 và Ritz trong tình huống trên.
Tình huống 12:
HÃNG HÀNG KHÔNG HỮU HẠN SINGAPORE
Công ty được thành lập năm 1947 đó là hãng hàng không Malaysia. Hãng này
thuộc quyền sở hữu của một số cổ đông BOAC ( là tổ chức tiền thân thuộc hãng hàng
không anh quốc), hãng hàng không Quantas và một vài cổ đông khác. Các chính phủ
106
Malaysia và Singapore đã chiếm phần sở hữu chính, chiếm đa số vào năm 1966. Cho đến
năm 1971, những chủ sở hữu chính gồm: Chính phủ Singapore (42,8%), chính phủ
Malaysia (42,3%), chính phủ Brunei (4,7%). BOAC (4,1%) và quantas(4,1%). Vào năm
1972, công ty phân thành 2 công ty thuộc sở hữu toàn phần của hai chính phủ: công ty
hàng không Malaysia và công ty hàng không Singapore.
Chủ tịch công ty hàng không Singapore là ông J.Y. Pillay, người đã được bổ
nhiệm vào hội đồng quản trị chung năm 1971 trước khi phân chia thành 2 công ty. Pillay
và các thành viên khác của hội đồng quản trị đều là những người của tập đoàn dịch vụ
dân dụng Singapore.
Trong thập niên 1969-1979, công ty hàng không Singapore đã từ một công ty có
quy mô đứng hàng 59 trên thế giới(về chỉ số tấn – kilomet) trở thành công ty đứng hàng
thứ 9 trên thế giới, với mức tăng trung bình hàng năm là 46%. Trong những năm 1980,
công ty có thể tự hào về những thành tựu to lớn của mình. Theo ông Pillay thì “không có
gì phóng đại khi nói rằng: theo các đánh giá của nhiều người thì chúng tôi thường xuyên
hàng đầu hoặc trong nhóm dẫn đầu về chỉ tiêu”. Theo viện nghiên cứu du hành quốc tế
thì công ty hàng không Singapore đứng hàng đầu trong số 52 hãng trong khu vực về “tất
cả các tiêu chuẩn của một hãng hàng không”, bao gồm:
- Dịch vụ và thực hành các tác nghiệp.
- Tôn trọng hành khách, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách.
- Uy tín của hãng hàng không.
- Tinh thần tự giác và thân tình.
- Tính nhạy cảm đáng khâm phục với các nhận xét, yêu cầu của hành khách.
Trong đó tiêu chỉ tiêu dịch vụ và thực hành các tác nghiệp được coi là quan trọng
hàng đầu.
Vào năm 1980 và 1981, công ty này đã đứng đầu thế giới về vận tải hàng hóa.
Trong năm 1989, báo chí nhận định rằng “công ty hàng không Singapore dẫn đầu trong
khối thống kê theo dõi của Nhật Bản”.
Năm 1982, J.Y.Pillay nhận định: “thành công và thất bại của mỗi hãng hàng
không là phụ thuộc vào chất lượng phục vụ mà nó cung cấp”. Cơ quan cung cấp thông tin
của hãng phát hành các giấy tờ liên quan đến các lĩnh vực khác nhau của việc phục vụ có
chất lượng. “Thành công của công ty hàng không Singapore là kết quả tất yếu của việc
phát triển nhanh và hiện đại hóa lực lượng các tuyến bay, phát triển tích cực các tuyền
bay mới, huấn luyện đội ngũ nhân viên có hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ mặt
đất.”
Dịch vụ sân bay Singapore là bộ phận trực thuộc công ty (công ty bao gồm các bộ
phận chính là: lực lượng bay tức là phi đội máy bay, bộ phận dịch vụ sân tức là bộ phận
dịch vụ mặt đất và bộ phận kinh doanh liên quan như bảo hiểm hàng không, khách sạn,
ngân hàng phát triển hàng không,…). Dịch vụ sân bay chịu trách nhiệm về các dịch vụ
107
mặt đất của công ty và đảm bảo cho công ty là một trong 10 hãng hàng không hàng đầu
về vận tải.
Còn về vấn đề huấn luyện, ông Pillay nhận xét: “Theo truyền thống, công ty hàng
không Singapore thường xuyên đầu tư lớn cho huấn luyện và phát triển nghiệp vụ của
độin ngũ nhân viên, hàng năm công ty chi từ 30 triệu đến 40 triệu đô la Singapore.”Số chi
phí cho nhân công lao động của công ty chỉ chiếm 16% trong tổng chi phí của công ty (so
sánh với Mỹ là 42% và hiệp hội vận tải hàng không quốc tế là 35%). Theo đánh giá
chung vào đầu những năm 1980, công ty hàng không Singapore thường có đặc điểm là
giá nhân công lao động rẻ nhưng có chất lượng, năng suất làm việc tuyệt vời.
Đặc trưng của đội ngũ quản lý SIA là: các quan hệ làm việc ăn ý, giúp đỡ lẫn
nhau, đặc biệt là với các tổ chức chính phủ khác. Ví dụ, ông Pillay đồng thời còn là chủ
tịch ngân hàng phát triển Singapore (DBS) – cơ quan tài trợ chủ yếu cho SIA. SIA cũng
có mối quan hệ làm việc hợp tác rất quan trọng với một số tổ chức chính phủ khác, đó là
Hội đồng xúc tiến du lịch Singapore (STPB). Trong năm 1984, phó chủ tịch của SIA là
Lim Chin Beng được bổ nhiệm làm phó chủ tịch của STPB và năm 1986 được đề bạt làm
chủ tịch.
Trước khi có sự bổ nhiệm này, mối quan hệ giữa SIA và STPB có sự gắn bó chặt
chẽ với nhau. Hai tổ chức này thường xuyên có các cuộc họp chung để phối hợp kế hoạch
hành động. Cả hai tổ chức cùng sử dụng một cơ quan quảng cáo có rất nhiều chiến dịch
quảng cáo chung. Các báo cáo hàng năm của STPB đã chỉ rõ một số điển hình cộng tác
với SIA. Ví dụ, năm 1980-1981, “trong sự phối hợp với hãng hàng không Singapore,
tổng cộng có 22 nhóm đại lý du lịch từ các thị trường được lựa chọn đã được lôi kéo vào
hệ thống du lịch ở Singapore”. Và “văn phòng tại London với sự hợp tác của hãng hàng
không Singpore lần đầu tiên đã tiến hành một chiến dịch bán hàng chớp nhoáng, quy mô
lớn tại Hà Lan.”
Năm 1972, ngay từ đầu phát triển, SIA đã phát triển mục tiêu chiến lược của mình,
chiến lược nêu rõ; “biến SIA thành một hãng hàng không đạt chất lượng hàng đầu khu
vực Đông Nam Á trong việc thực hiện các dịch vụ bay trên toàn thế giới”. Bình luận về
điểm này, ông Lim Chin Beng ngày 14-5-1986 đã nhận định: “Điều quan trọng hơn cả là
cái gì đã làm cho chúng tôi có được định hướng trên. Đó là niềm nhiệt huyết muốn hành
động của chúng tôi…Chúng tôi đã quyết định phải làm cho mình khác với tất cả các hãng
hàng không khác trên thế giới. Các dịch vụ bay của chúng tôi, phong cách, lời thông điệp
phải làm sao mang tính đặc trưng và nổi bật. Chúng tôi muốn trở thành một hãng hàng
quốc tế, nhưng đồng thời vẫn giữ được bản sắc châu Á. Chúng tôi coi việc phục vụ hành
khách trong khi bay là công việc ưu tiên số một và làm cho cô gái Singapore trở thành
hình tượng hiện thân cho bản sắc của hãng hàng không”.
Cho đến năm 1981, các chiến lược chung được định ra như sau:
1. Hãng mang màu cờ Singapore.
108
2. Nắm bắt mọi cơ hội để phát triển và biến các cơ hội đó trở thành hiện thực.
3. Cung cấp các dịch vụ tiện lợi, an toàn và kinh tế cho hành khách.
4. Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và thương mại du lịch của nước cộng hòa.
5. Đầu tư vào các ngành kinh doanh liên quan đến ngành dịch vụ hàng không.
Những chiến lược này được xem ra xem xét đánh giá lại ngay từ cuộc họp bàn
tròn của ban quản lý hãng, họp hai ngày bắt đầu từ ngày 29/11/1981 nhằm “đón nhận các
thách thức của những năm 1980”. Cuộc họp bàn tròn đã điều chỉnh các chiến lược đó như
sau:
1. Thực hiện các dịch vụ có chất lượng cao nhất cho khách hàng. Các dịch vụ đó
phải an toàn, có đọ tin cậy cao và kinh tế.
2. Phát triển thu nhập đảm bảo cung cấp cho việc tái đầu tư và hoàn vốn cổ phần
một cách xứng đáng cho cổ đông.
3. Áp dụng các phương pháp quản lý hữu hiệu đối với nguồn nhân lực trên quy mô
toàn công ty, phát triển, khuyến khích và giữ gìn những cán bộ nhân viên tầm cỡ cao cấp,
những người sẽ đóng góp cho các mục tiêu của tập đoàn.
4. Tối đa hóa việc sử dụng và nâng cao hiệu suất của tất cả các nguồn lực. về việc
thay đổi hợp lý hóa các mục tiêu của công ty, oog Lim Chin Beng nói: “SIA được quản
lý như một doanh nghiệp kin doanh, chứ không phải như một tổ chức mang màu cờ uy
tín quốc gia.”
Thời điểm tư nhân hóa công ty SIA là vào tháng 12/1985. Tromg thời gian trước
khi tư nhân hóa, giám đốc công ty tuyên bố: “Chất lượng dịch vụ, sự phát triển các lợi ích
lâu dài, sự đào tạo tuyệt hảo đội ngũ nhân vên, sự hoạt động trên các phương tiện hiện
đại, tiết kiệm nhiên liệu, đó là mục tiêu chủ yếu của công ty”.
Trong bài nói chuyện tại cuộc gặp gỡ nhân ngày quốc khánh vào tháng 8/1986,
Thủ tướng Lý Quang Diệu đã kể lại cuộc nói chuyện với ông “Joe Pillay”. Ông Pillay đã
nói “nửa đùa” rằng, có lẽ đã đến lúc chính phủ phải rút khỏi công ty SIA, vì ngành này
không phát triền được nữa. Thủ tướng nhận xét: “Các hãng hàng không khác đang học
tập kinh nghiệm của SIA. Các bạn hãy yêu cầu SIA cạnh tranh với họ…Điều gì sẽ xảy
ra? Những điều gì làm cho ban quản lý SIA lo lắng thì cũng làm cho tôi lo lắng.”
Câu hỏi:
1. Trình bày mục tiêu và giải pháp chiến lược của SIA được hoạch định từ năm
1972.
2. Trình bày mục tiêu chiến lược và giải pháp chiến lược của SIA được điều chỉnh
vào năm 1981.
3. Vì sao đến năm 1981 SIA tiến hành điều chỉnh chiến lược?
109
Tình huống 13:
STARBUCK
Starbuck là một hãng cà phê nổi tiếng của Mỹ, chiến lược trong tương lai cùa công
ty được thực hiện dựa trên bức thư của giám đốc điều hành như sau:
"Công ty đã kết thúc một năm với trên 1.000 cửa hiệu ở 32 thị trường. Với hơn
20.000 nhân viên, chúng tôi đang tạo ra cợ hội hàng ngày cho hàng triệu khách hàng trên
thế giới dể thựởng thức Starbuck cà phê. Chúng tôi luôn nỗ lực trong mọi hoạt động, từ
việc lựa chọn những hạt cà phê tốt nhất từ Ả Rập, cho tới việc tuyển dụng đội ngũ cán bộ
xuất sắc nhất. Mỗi khi bạn bước vàọ một cừa bàng Starbuck, mỗi khi bạn uống một ly cà
phê của chúng tôi, điều chúng tôi mong mụốn từ sự cảm nhận của các bạn - Đó không chỉ
là một ly cà phê ngon, mà đó còn phải là một "sự trải nghiệm đáng nhớ". Chúng tôi biết
rằng, khách bàng ngày càng muốn sử dụng sản phẩm của chúng tôi. Vì thế, năm 1994,
chúng tôi ký một hợp đồng với Pepsi-Cola nhằm phát triển một loại sản phẩm mới
"Ready-to drink coffee". Với việc làm này, chúng tôi không mong muốn nhận được sự
ghi nhận tích cực từ phía khách hàng mà quan trọng hơn chúng tôi tin rằng minh đang đi
đúng hướng.
Trong năm 1996, chúng tôi đã mua sắm thêm rất nhiều những trang thiết bị máy
móc mới và mong muốn mở thêm nhiều chuỗi cửa hàng mới. Chúng tôi tin tưởng rằng
hơn bao giờ hết, sự thành công của chúng tôi không chỉ ở cà phê mà còn ở cả con người.
kể từ giờ cho tới 25 năm nữa, khi nhìn lại, nếu chúng tôi nói rằng công ty đã lớn mạnh
nhờ những giá trị mà chúng tôi xây dựng hôm nay, điều đó có nghĩa chúng tôi đã thành
công.
Yêu cầu
1. Hãy xác định những chiến lược mà Starbuck đang thực hiện và giải thích
2. Theo bạn, năng lực đặc biệt mà Starbuck đang có là gì? Năng lực đặc biệt đó
giúp Starbuck tạo ra điều gì so với đối thủ cạnh tranh?
Tình huống 14:
STARBUCKS COFFEE LIQUOR
SỰ KẾT HỢP TUYỆT VỜI GIỮA RƯỢU VÀ CÀ PHÊ
Gia đình cà phê Starbucks vừa chào đón một thành viên mới: Starbucks Coffe
Liqueur, sản phẩm mới nhất của Starbucks trong kế hoạch mở rộng thương hiệu đến các
quán bar và từng gia đình khách hàng.
Với dung tích 750ml, bao bì của Starbucks Cofee Liqueur gợi lên trong tâm trí
người tiêu dùng cà 3 yếu tố chính: rượu, cà phê và Starbucks. Kiểu chai được mô phỏng
theo shaker (bình trộn rượu), màu cà phê esperesso thay thế cho màu trắng bạc và gợi lên
hương vị cà phê đậm đà đặc trưng của Starbucks.
110
Đa số các hãng rượu thường chọn in nhãn trên giấy với kiểu chữ bay bướm nhưng
Starbucks lại chọn thiết kế khác, với logo màu xanh của Starbucks đặt ngay trên nền màu
cà phê đậm, hàng chữ "Starbucks Liquor" được viết bên dưới logo trong hai màu trắng và
nâu nhạt. Tên Starbucks xuất hiện ba lần trên logo, trong tên sản phẩm và một lần nữa
được in vòng quanh cổ chai. Thiết kế này rất hữu hiệu vì nó làm Starbucks nổi bật khi đặt
cạnh các sản phẩm cạnh tranh khác.
So với một số sản phẩm khác của Starbucks, cách thức đặt tên đơn giản: tên hãng
+ loại sản phẩm (Starbucks Coffe Liquor) lại hết sức rõ ràng và mới lạ. Lần đưa ra sản
phẩm này, Starbucks không cố tình nghĩ ra một cái tên thật kêu như Frappuccino hay
Double Shot, nhưng lại để dành chúng cho những công thức pha chế như Vodka
Americano, Conomintini và Blushin' Russian.
Starbucks Coffee Liquor được chế biến từ cà phê nguyên chất 100% của Starbucks
và chứa thêm 20% cồn. Một nghiên cứu sơ bộ với khách hàng và tại các cửa hiệu bán lẻ
đã đưa ra kết quả đáng mừng khi phần lớn mọi người đều ưa chuông hương vị mới của
Starbucks Coffee Liquor khi uống với cà phê, pha với một thức uống khác hoặc không
pha. Khác với các sản phẩm cà phê pha rượu khác như Bailey's, Kahlua và Frangelico,
Starbucks Coffee Liquor không quá ngọt nhưng lại mang hương vị cà phê đậm đà.
Xét về giá cả, Starbucks Coffee Liquor có giá cao hơn các sản phẩm vừa nêu
khoảng 5-10USD nhưng vẫn còn thấp hơn Godiva Liqueur khoảng 10USD. Godiva là
hãng thức phẩm và nước giải khát duy nhất ở Mỹ mở rộng sản phẩm theo cách tương tự
như Starbucks. Godiva đã kết hợp thành công sôcôla và rượu đế cho sự ra đời Godiva
Liqueur. Từ sau thành công ban đầu của Godiva Liquer, hãng này đã có thêm nhiều sản
phẩm mới trong đó bao gồm Godiva White Chocolate Liqueur và Godiva Cappuccino
Liquer.
Sản phẩm mới này của Starbucks là kết quả của sự hợp tác với Jim Beam Brands
Co., nhà sản xuất rượu có tiếng. Jim Beam Brands chịu trách nhiệm nghiên cứu, chế biến
và phân phối sản phẩm. Theo một thông báo trên website dành riêng cho Starbucks
Coffee Liquor, khoảng 50% các khách hàng trung thành đã giúp tiêu thụ loại cà phê pha
rươu này, vì vậy, có thể nói việc mở rộng sản phẩm lần này của Starbucks là một quyết
định rất thông minh. Thị trường rượu của cả nước Mỹ hiện nay được ước tính là vào
khoảng 4-5 tỉ USD.
Lần hợp tác với Jim Beam Brands Co., không phải là lần đầu tiên Starbucks phối
hợp với các nhà sản xuất hàng đầu để tạo ra những sản phẩm chất lượng. Trước đây
Starbucks đã từng hợp tác với Dreyer’s Grand Ice Cream và cho ra đời Starbucks Coffee
Ice Cream và một năm sau đó là với Pepsi-Cola với sản phẩm Starbucks Frappuccino.
Theo website của hãng, tất cả các sản phẩm trên trong đó có bao gồm Starbucks
DoubleShot luôn ở vị trí dẫn đầu trong từng hạng mục.
111
Yêu cầu
1. Nêu và phân tích chiến lược mà gia đình cà phê Starbucks đã và đang áp dụng?
2. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thành công của sản phẩm mới Starbucks
Coffee Liquor là gì?
Tình huống 15:
CÀ PHÊ ĐA PHONG CÁCH
Dân sành uống cà phê ở TPHCM đang kháo nhau về quán cà phê Huyền Thoại,
quận Tân Bình, vừa mở gần toà nhà E-town, cách đây hai tháng. Lấy ý tưởng "tái hiện
một châu Âu cổ kính giữa Sài Gòn", Huyền Thoại được thiết kế dưới dạng một lâu đài
cổ, rong rêu phủ đầy các mảng tường; có tháp chuông, pháo đài, núi tuyết, bờ thành in
bóng những chiến binh thời Trung cổ... Quán phục vụ giới nhân viên văn phòng, gia đình
đến thư giãn vào cuối tuần và lứa tuổi trung niên muốn... tìm lại kỷ niệm xưa.
Chị Nguyễn Thiện Khánh Ngân, chủ quán Huyền Thoại, cho biết quán cà phê có
diện tích trên 1.000 mét vuông này được mô phỏng theo lâu đài cổ kính Chateau de
Chillon (Montreau, Thụỵ Sĩ), một công trình tiêu biểu cho phong cách kiến trúc thời
Phục hưng.
Có lẽ, những địa chỉ "hàng độc" như Huyền Thoại đang là điển hình cho xu hướng
đa phong cách trong kinh doanh quán cà phê. Bỏi lẽ, khách đến đây không chỉ cần
thưởng thức hương vị cà phê hay tận hưởng không gian của quán, mà còn cần nhiều dịch
vụ khác đi kèm. Vì thế, phần nhiều các quán cà phê hiện nay đều đi theo mô hình "thư
giãn tổng hợp": nhạc, thức uống, cập nhật thời sự, cung cấp trò chơi hiện đại và có khu
vực riêng dành cho mỗi nhóm khách... Các quán này chủ yếu phục vụ giới trẻ nên thường
được thiết kế dưới dạng cà phê "hộp" máy lạnh, kiến trúc đồ sộ, màu sắc bắt mắt như
Điểm Hẹn Sài Gòn, [email protected], Sao, MGM... Khách vào đây chủ yếu thích sự náo nhiệt,
muốn được hoà mình vào không khí sôi động của những ca khúc thời thượng... Đối tượng
khách này được nhận định là những người "sành điệu", luôn chạy theo trào lưu mới nên
rất được các quán cưng chiều. Đội ngũ nhân viên hùng hậu túc trực ngoài cửa quán chỉ để
làm mỗi công việc đón và đưa xe khách vào bãi gửi; trời mưa có người cầm dù đón vào,
sau đó khách ra về được tặng áo mưa... Lý do, theo một chủ quán tiết lộ, những người trẻ
này rất dễ "cả thèm chóng chán", họ sẽ thay đổi địa chỉ quán nếu không được "chăm sóc
tận răng".
Cũng là những "tổ hợp" giải trí - thư giãn, nhưng không chú trọng phục vụ nhóm
đối tượng trẻ nêu trên, một số quán đã hình thành mô hình cà phê kết hợp phòng trà; cà
phê kết hợp bar, nhà hàng. Đây là một xu hướng kinh doanh, nhằm tạo cho khách nhiều
lựa chọn hơn khi đến quán. Ngoài cà phê và thức uống, các quán này còn phục vụ điểm
tâm sáng, cơm trưa văn phòng, chương trình ca nhạc hàng đêm hoặc hát với nhau. Các
địa chỉ như Sóng Nhạc, Planet, Ân Nam... thường tổ chức nhiều đêm nhạc theo từng chủ
112
đề cho ca sĩ. Giới kinh doanh cà phê cho biết sắp tới trên đường Lý Tự Trọng, quận 1, sẽ
có một "tổ hợp" cà phê-bar-nhà hàng, với thiết kế hình vuông màu đỏ độc đáo, phục vụ
giới doanh nhân và những người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, sáng tạo.
Ngoài thú thưởng thức cà phê như trên, một bộ phận người dân Sài Gòn có thói
quen uống cà phê trong tĩnh lặng và suy tư. Ở thành phố hiện có không ít quán cà phê với
không khí rất "thiền" dành cho đối tượng này. Các quán này thường bài trí theo chủ đề
cây cỏ, hoa lá, nước chảy róc rách. Ngoài ưu điểm giá thức uống vừa phải, "đặc sản" của
quán còn là nhạc tiền chiến và nhạc cổ điển. Kháẹh được yêu cầu ca sĩ hát những ca khúc
yêu thích, hoặc có thể lên sân khấu hát những bài kỷ niệm một thời của mình. Có sẵn
"khách hàng mục tiêu" nên sức hấp dẫn của một số quán dạng nàỵ lại đến từ những điều
tưởng chừng... bất lợi đối với việc kinh doanh thông thường. Có quán nằm sâu trong hèm
ngoằn ngoèo; có quán sẵn sàng đuổi khách nếu họ cười nói lớn tiếng, ngồi gác chân lên
ghế hay vào quán nhưng vẫn còn nổ máy xe...
Trong khi đó, cái thú thưởng thức cà phê vỉa hè như đã ăn sâu vào máu thịt của
một bộ phận người dân thành phố, vài năm trở lại đây đã được cà phê Highlands nâng
cấp thành những quán vỉa hè sang trọng nằm dưới chân các toà cao ốc, trung tâm thương
mại lớn.
Còn kinh doanh cà phê nhượng quyền từ nước ngoài là một hình thức còn mới mẻ
ở Việt Nam và các nhà đầu tư đang chờ đợi người dân thành phố quen với khẩu vị, cung
cách phục vụ ở mô hình kinh doanh này. Khai trương mới hai tháng trước, quán cà phê
Molinari là một thương hiệu cà phê Ý được chuyển nhượng độc quyền cho Công ty cổ
phần Châu Ngọc Việt. Quán nhập cà phê hạt từ Ý, xay trước mặt khách và pha chế bằng
máy. Trước đó nửa năm, Công ty cổ phần Phong Cách sống Việt đã mua quyền chuyển
nhượng nhãn hiệu Gloria Jean's Coffees và hiện đã phát triển được bảy cửa hàng. Cà phê
Gloria Jean's phục vụ khách ở độ tuổi từ 18-35. Khác với Molinari, khách đến Gloria
Jean's phải tự phục vụ. Cà phê ở đây uống bằng ly giấy, có ống hút, hệt như phong cách
uống cà phê của giới trẻ Nhật và Hàn Ouốc.
Yêu cầu: Kraft Food đã áp dụng những chiến lược và giải pháp nào để xâm nhập
vào thị trường Trung Quốc
Tình huống 16:
MCDONAL’S
Ngày nay, việc đi ăn tối ở bên ngoài đã trờ nên quá đỗi bình thường đối với tất cả
mọi người trên thế giới. Theo thống kê thì có khoảng 16% các bữa ăn của người Mỹ là ăn
ở bên ngoài và có khoảng 2 triệu người tới ăn ở các cửa hàng của McDonald's.
McDonald's hoạt động với trên 29.000 cửa hàng trên toàn thế giới và theo ước tính thi
doanh thu tổng cộng năm 2000 đã là hơn 40 tỉ đô la Mỹ. Interbrand đã kết luận ràng:
"Không có một thương hiệu nào có thể đem ra so sánh với McDonald's về ý tưởng xây
113
dựng thương hiệu, cách thực hiện và sức hấp dẫn kéo dài, lan rộng nhanh chóng của nó.
McDonald's là một thương hiệu Mỹ chinh phục toàn thế giới với sức mạnh của hai yếu tố
khá là khác biệt - văn hoá và thương mại"
McDonald's bắt đầu từ nước Mỹ nhưng đã nhanh chóng trở nên phổ biến trên toàn
thế giới. McDonald's cam kết sẽ trở thành một thành viên đắc lực của cộng đồng. Các tổ
chức từ thiện mang tên Ronald McDonal (RMHC) đã đóng góp gần 250 triệu đôla Mỹ
với mục đích tài trợ các chương trình vì trẻ em trên toàn thế giới từ năm 1984. Cơ sở của
RMHC là chương trình Ngôi nhà Ronald McDonald, chương trình tài trợ cho các gia
đình có trẻ em bị bệnh hiểm nghèo để các em có thể được điều trị ở các bệnh viện gần
nhà nhất. Ngôi nhà Ronald McDonald đầu tiên được mở ở Philadenphia năm 1974 và
hiện nay trên thế giới có khoảng 200 ngôi nhà như thế. Câu chuyện của McDonald's bắt
đầu từ khoảng 50 năm trước đây ở San Bernadio, bang California. Ray Kroc là một người
bán hàng, chuyên cung cấp "milkshake - sữa lắc trước khi uống và thức ăn trộn" cho một
cửa hàng thức ăn phục vụ lái xe và khách hàng qua đường của hai anh em Dick và Mac
McDonald. Kroc ước tính rằng cửa hàng này chắc chận bán được trên 2.000 hộp
milkshake hàng tháng và từ đó, Kroc tò mò muốn biết nhiều hơn lý do tại sao công việc
kinh doanh của 2 anh em nhà McDonald lại phát đạt đến thế. Ông ta tới thăm cửa hàng
"phục vụ nhanh" này và cực kỳ kinh ngạc trước tốc độ phục vụ món Hamburger ở đây:
15 giây cho một chiếc bánh hamburger 15 cent với khoai tây và sữa lắc. Kroc nhỉn thấy
tiềm năng phát triển của công việc kinh doanh này và quyết định tham gia vào. Anh em
nhà McDonald đã đồng ý với lời đề nghị của Kroc về việc mua lại bản quyền "quán ăn
nhanh". Và ngày 15 tháng 4 năm 1955, Kroc khai trương ô phía bắc Chicago. Với tốc độ
phát triển cực nhanh, hệ thống các cửa hàng McDonald’s bán được hon 100 triệu chiếc
bánh hamburger trong vòng 3 năm đầu tiên và cửa hàng McDonald's thứ 100 được khai
trương 4 năm sau đó, năm 1959. Tới năm 1961, Kroc trả 2.7 triệu đô la Mỹ mua hết toàn
bộ quyền lợi từ anh em nhà McDonald và năm 1963, việc bán chiếc bánh hamburger thứ
một tỉ đã được truyền hình trực tiếp trên tivi vào giờ quảng cáo cao điểm. Ngày nay, có
khoảng 1.5 triệu người làm việc cho McDonald’s trên toàn thế giới. Khởi đầu
McDonald's chỉ là một hiện tượng của nước Mỹ nhưng nay nó đã trở thành một thương
hiệu quốc tế đích thực.
Từ một cửa hàng gia đinh phục vụ đồ ăn rất nhỏ, McDonald’s đã phát triển thành
một hệ thống các cửa hàng phục vụ nhanh với giá trị hàng tỉ đô la Mỹ. Khi mà bánh
hamburger và khoai tây chiên vẫn là chỗ dựa chính cho hoạt động kinh doanh của
McDonald's thì khả năng đoán trước vả đáp ứng được nhu cầu thực sự của khách hàng
chính là thành công lớn nhất của họ. Một ví dụ rõ nhất là bánh sandwich File-O-Fish,
được làm bởi Lou Groen, chủ cửa hàng chi nhánh ở Cincinati, khu vực tập trung phần lớn
người theo đạo Thiên Chúa giáo. Groen nhận thấy công việc kinh doanh cả mình hoạt
động không tốt vào các ngày thứ 6 - ngày mà người theo đạo Thiên Chúa Giáo không ăn
các món có thịt. Groen đã đưa ra món bánh sandwich nhân cá, đáp ứng nhu cầu của
114
người dân địa phương. Loại bánh xăng-uých "File- O-Fish" này được, bán đầu tiên năm
1963 và đã nhanh chóng trở thành một món trong thực đơn được ưa thích ở tất cả các cửa
hàng McDonald's khắp thế giới.
Tiếp theo đó, năm 1968 thì Big Mac - món bánh sandwich thành công nhất của
McDonald được làm bởi nhà hàng Jim Deligatti thuộc Pittsburg. Và 9 năm sau, cũng nhà
hàng trên, họ phục vụ thực đơn bữa sáng cho những người lái xe. Và điều này đã làm
thay đổi thói quen ăn sáng của hàng triệu người Mỹ. Sự đổi mới và sáng tạo đóng một vai
trò cực kỳ quan trọng trong sự lớn mạnh của thương hiệu McDonald's. Công ty có những
đầu tư cực kỳ lớn trong công nghệ và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Đột phá lớn nhất
của McDonald's là việc khai trương nhà hàng ở Sierra Vista năm 1975 mà khách hàng tới
mua đồ ăn không phải đi xuống khỏi xe ô tô. Ý tường trên xuất phát tự nhu cầu giải quyết
khó khăn về việc bán hàng trong khu vực đó, khi mà ở căn cứ quân đội gần đó không cho
phép quân nhân xuống xe khỉ mặc quân phục. Và ý tưởng này đã thành công ngay lập
tức. Ngày nay, việc kinh doanh các cửa hàng McDonald’s nhờ ý tưởng trên chiếm hơn
một nửa công việc kinh doanh của họ.
McDonald's phục vụ khách hàng với chất lượng thức ăn tốt nhất.Các nguyên liệu
thô để chế biến đồ ăn đều được đặt mua từ các nhà cung cấp trong một thời gian dài. Đồ
ăn được chuẩn bị theo tiêu chuẩn cao và nhất quán. Các thực đơn của McDonald's luôn
luôn được xem xét và cải thiện để chắc chắn thoả mãn được sự mong đợi của khách hàng.
Trong thực đơn của các nhà hàng McDonald's ở Mỹ có thêm cả bia, gà, cá, salát và các
món ăn chay, cộng thêm hàng loạt các món tráng miệng, thức uống nóng và lạnh với
nhiều mùi vị khác nhau. McDonald's là cửa hàng ăn phục vụ nhanh đầu tiên công khai
đưa danh sách tất cả thành phần thức ăn và các phân tích về giá trị dinh dưỡng một cách
chi tiết tất cả các sản phẩm của họ. Năm 2000, McDonald's cho ra đời một số sản phẩm
mang tính chất đổi mới như McSalad, Shaker và Fruit N'Yogurt Parfaits (Kem sữa chua
Trái cây), dễ ăn hơn trong những lúc bận rộn.
Người sáng lập McDonald's, Ray Kroc đã phát triển tầm nhìn về thương hiệu dựa
trên những thứ hết sức đơn giản nhưng lại có hiệu quả cao đối với việc định hướng khách
hàng với khẩu hiệu "Chất lượng thức ăn, Cung cách phục vụ, Vệ sinh và Đáng đồng tiền"
(chữ viết tắt: QSC&V). Đây chính là phương châm dẫn tới thành công của Kroc và khẩu
hiệu "QSC&V" này chính là nền tảng lâu dài của thương hiệu McDonald's.
Yêu cầu
1. Nêu và phân tích chiến lược mà McDonald's đã và đang áp dụng?
2. Kroc đã có những bước đi để sở hữu được "quán ăn nhanh" của anh cm nhà Dỉck
và McDonald's như thể nào?
3. Phân tích những nguyên nhãn khiến McDonald's trở thành thương hiệu hàng đầu
trên thế giới trong lĩnh vực thửc ăn nhanh như hiện nay?
4. Theo bạn sản phẩm của McDonald's có phù hạp với thị trường • Việt Nam hay
115
không? McDonald's nên lựa chọn hình thức kinh doanh nào đề xâm nhập nhanh nhất vào
thị trường Việt Nam?
Tình huống 17:
BITI’S
Thành lập năm 1982, sau gần 1/4 thế kỳ trưởng thành và phát triển Cty Biti's đã có
những đóng góp không nhỏ ưong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay,
Biti's có đến 4.500 đại lý trên toàn quốc cùng với hệ thống văn phòng đại diện,
showroom giới thiệu sản phẩm trên 40 quốc gia trên thế giới.
Với slogan "Nâng niu bàn chân Việt", Biti's không chỉ là một thương hiệu lớn của
Việt Nam mà còn là một niềm tự hào của người Việt trong quá trình đất nước hội nhập
với nền kinh tế thế giới.
Trong thời điểm ngành da giày Việt Nam đang phải đối mặt với việc áp thuế của
EU, không ít DN gặp khó khăn do thị trường truyền thống đã mất, thị trường nội địa đang
bị chiếm lĩnh bởi giày da Trung Quốc, thị trường mới chưa kịp khai phá thì Biti's hầu như
không bị ảnh hưởng nhiều. Có được thành quả đó, trước hết là nhờ Cty đã chú trọng đầu
tư xây dựng thương hiệu và phát triển hệ thống phân phối rộng khắp các vùng miền
không chỉ ở Việt Nam mà thị trường quốc tế. Đưa thương hiệu Biti's trở thành một trong
những thương hiệu hàng tiêu dùng Việt Nam được biết đến nhiều nhất hiện nay trên thị
trường nội địa.
Thị trường bán lẻ Việt Nam đang được các nhà đầu tư trên thế giới đánh giá cao,
chắc chán, khi chúng ta chính thức gia nhập WTO, việc phải cạnh tranh gắt gao trong
lĩnh Vực này là không tránh khỏi. Đứng trước thách thức đó, Biti's đã xây dựng chiến
lược phát triển toàn diện, trong đó chú trọng nâng cao thương hiệu Biti's trong lĩnh vực
da giày. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị ở cả thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt
khai thác triệt để cơ hội phát triển kinh doanh tại thị trường các nước lân cận Việt Nam,
khu vực Đông Nam Á, Châu Á, chú trọng thị trường Trung Quốc và Campuchia nhàm
nâng cao tỷ trọng xuất khẩụ mang thương hiệu Biti's đạt 50% vào năm 2010. Đặc biệt,
với việc nâng cấp hệ thống phân phối hiện có của Biti's bằng cách xây dựng các Trung
tâm Tiếp thị và Kinh doanh trên toàn quốc, Cty sẽ tiếp tục gia tăng sức cạnh tranh về
thương hiệu khi Việt Nam chính thức hội nhập khu vực và thế giới. Ông Đặng Xuân Thơ
Phó Phòng Kinh doanh tiếp thị Biti's miền Bắc cho biết: "Hiện nay, chúng tôi đang chú
trọng nâng cao thương hiệu Biti's trên thị trường nội địa với xây dựng các Trung tâm tiếp
thị và giới thiệu sản phẩm của Biti's tại các thành phố lớn trên toàn quốc. Khách hàng đến
với trung tâm không chỉ được tiếp cận với những mẫu mã mới nhất của Biti's mà còn
nhận được sự phục vụ tốt nhất và chuyên nghiệp nhất. Đặc biệt, các dịch vụ chăm sóc
khách hàng như các chương trình khuyến mãi, tư vấn hỗ trợ khách hàng sẽ được thực
116
hiện tới tận mỗi khách hàng của Biti's. Biti's đang hướng tới việc đầu tư xây dựng các
trung tâm phân phối theo hướng chuyên nghiệp và cao cấp hơn". Các Trung tâm Tiếp thị
và Kinh doanh của Biti's sẽ được xây dựng theo đúng các form chung trên toàn quốc,
nhằm hướng tới việc nâng cao tính chuyên nghiệp trong phân phối sản phẩm của công ty.
Đặc biệt, với việc nâng cao sự nhận biết và tình cảm của người tiêu dùng, Biti's đang gián
tiếp hỗ trợ các đại lý của mình trong khâu tiếp thị sản phẩm và mặt khác cũng giúp khách
hàng nhận được chế độ chăm sóc tốt nhất.
Không dừng lại ở việc sản xuất kinh doanh giày dép, Biti's đang mở rộng hướng
đầu tư sang nhiều lĩnh vực khác theo hướng phát triển thành tập đoàn đa ngành. Và trước
mắt là các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, xây dựng, kinh doanh địa ốc. Một trung
tâm thương mại cửa khẩu do Biti's đầu tư với kinh phí 10 triệu USD đã mọc lên tại Lào
Cai. Tiếp tục mở rộng đầu tư 30 ha Đồi con gái Sapa, 4,2 ha khu Thương mại Kim
Thành, 2 ha Khu dân cư mới tại tỉnh Lào Cai với tổng số vốn đầu tư giai đoạn 2 dự kiến
khoảng 20 triệu USD. Triển khai đầu tư giai đoạn hai xây dựng Trung tâm Thương mại
Biti's miền Bắc (Hà Tây) với số vốn 10 triệu USD, quy mô 20 tầng... Biti's cũng đang
triển khai đầu tư dự án khu thương mại - dân cư tại Long Thành (Đồng Nai) với diện tích
80.000 m2, vốn đầu tư 250 tỷ đồng; đồng thời đầu tư 300 tỷ đồng xây dựng một khu dân
cư tại Bình Chánh cho người cho thu nhập thấp với diện tích 18.000 m2... Gần đây Biti's
còn mở rộng hoạt động bằng việc hợp tác với Trung Quốc hình thành một- liên doanh
chuyên về tư vấn thiết kế xây dựng. Hiện tại (2006), Bid's có 9.000 lao động và đang tiếp
tục mở rộng hoạt động theo hướng kinh doanh đa ngành nghề. Mở rộng các hoạt động
sàn xuất, đa dạng ngành nghề, Bid's đang khẳng định họ không chỉ có thế mạnh về giày
dép.
Yêu cầu
1. Nêu và phân tích chiến lược mà Biti’s đã và đang áp dụng?
2. Điều gì đã làm nên thành công cho thương hiệu Bid's trong lĩnh vực giày dép?
Bạn cỏ nhận thấy điều gì "không ổn" khi lĩnh vực này càng trở nên phát triển hay không?
Tình huống 18:
Virgin
Đã có rất nhiều bài báo viết về sức mạnh to lớn của thương hiệu Virgin và sự ảnh
hưởng của tập đoàn này đối với các doanh nghiệp mới thành lập. Liệu có nên nói rằng
Virgin có thể cạnh tranh trên nhiều thị trường ở nhiều quốc gia khác nhau là nhờ vào sức
mạnh thương hiệu của mình? Theo lẽ thường, người ta cho rằng một thương hiệu mạnh là
do mang một thông điệp nhất quán, hay nói cách khác chính là do có khả năng chuyển tải
đến khách hàng một thông điệp duy nhất theo một cách đơn giản. Tuy nhiên Virgin lại có
vẻ như không còn mang trên mình một thông điệp duy nhất nữa - hãng ghi âm của ban
117
nhạc Sex Pistols một thời giờ đã tham gia kinh doanh xe hơi, thẻ tín dụng và cả quỹ trợ
cấp cho người già.
Virgin vẫn còn là một thương hiệu nổi tiếng nhưng phần lớn ý nghĩa trong thương
hiệu đã phai nhạt dần. Hình ảnh một thời của một thương hiệu luôn ủng hộ phong trào
chống đối của giới trẻ, luôn sát cánh bên khách hàng khi chống lại thói bao cấp và độc
quyền giờ không còn được thấy trong Virgin Trains và Virgin Credits. Virgin Cars và
Virgin Atlantic cũng không thể hiện được hình ảnh của một thương hiệu đã từng đáp ứng
mọi như cầu của những thanh niên trẻ với lối sống nổi loạn.
Trở ngại trong công tác truyền thông của Virgin bắt nguồn từ vô số những lĩnh
vực kinh doanh mà tập đoàn này tham gia - băng đĩa, cola, các chuyến bay xuyên Đại
Tây Dương, xe hơi, đường sắt, và cả điện thoại di động chỉ mới là một phần. Các lĩnh
vực này càng đa dạng chừng nào thì thông điệp của thương hiệu càng mờ nhạt đi chừng
ấy, và Virgin không phải là trường họp duy nhất. Fedex cũng đã từng trải qua giai đoạn
khó khăn này. Giải pháp thường được nghĩ đến nhất chính là tái tạo lại một hình ảnh
thương hiệu thống nhất hơn bằng cách bỏ đi những thương hiệu con, tên, các biểu tượng
và cả những sản phẩm khác làm ảnh hưởng đến thương hiệu chính. Fedex đã phải đặt tên
lại toàn bộ tập danh mục thương hiệu (brand portfolio) bao gồm các dịch vụ và thượng
hiệu con của mình và chỉ tập trung vào những thương hiệu Fedex chính còn lại; Kinkos
đã được đối thành "Fedex Kinkos" và nhập vào cấu trúc thương hiệu thống nhất của
Fedex.
Trong khi đó, các thương hiệu của Virgin lại không hoàn toàn tương thích với
nhau trong mọi mặt. Có vẻ như cứ thêm tên Virgin trong tất cả các sản phẩm và dịch vụ
không hề làm tăng thêm sức mạnh của thương hiệu. Cách đo lường sức mạnh thương
hiệu thông thường là ở câu trả lời ngắn gọn cho câu hỏi: “Thương hiệu này mang đến
những gì?" Ví dụ, khi đặt câu hỏi này với Ferrari, ta nhận được một lời đáp ngắn gọn
"Ferrary sản xuất xe hơi xịn". Câu trả lời càng vắn tát càng tốt, nhưng trong trường hợp
của Virgin, câu trả lời này lại dài lê thê hàng trang giấy.
Mặc dù các yếu tố về màu sắc và kiểu chữ đặc trưng vẫn được giữ nguyên trong
mọi sản phẩm/dịch vụ nhưng dưới góc nhìn chiến lược, nhiều thương hiệu con không
được hoạch định cẩn thận, do đó, khi đặt tất cả cạnh nhau, thông điệp từ thương hiệu
Virgin không còn mang một ý nghĩa rõ ràng nào nữa.
Tuy nhiên, nhiều người có thể cho rằng Virgin vẫn còn một yếu tố hình ảnh đặc
trưng khác, đó chính là nhà sáng lập Richard Branson, người luôn có những cách giới
thiệu sản phẩm mới rất ấn tượng như xuất hiện trên một quả khinh khí cầu hay trong
trang phục đám cưới. Tuy nhiên, Branson trong vai trò của một biểu tượng thương hiệu
(brand icon) cũng có những mặt hạn chế. Giả dụ như một ngày nào đó, Branson muốn
bán đi một trong những chi nhánh của mình, thì liệu thương hiệu Virgin có còn sức hút
nữa không khi Branson - yếu tố quan trọng nhất trong thương hiệu - không còn liên quan
nữa?
118
Khi Virgin Radio bị SMG mua lại, nhiều người xem đây là một cơ hội béo bở cho
thương hiệu chung Virgin nhưng nếu có một vụ bê bối nào đỏ xảy ra trong nội bộ Virgin
Radio, thì liệu tên tuổi của Virgin có thoát khỏi ảnh hưởng hay không, cho dù giờ đây
Virgin Radio không còn là một chi nhánh của Virgin nữa?
Trong các hoạt động kinh doanh của mình Virgin chưa bao giờ là người dẫn đầu
cả. Thương hiệu Virgin có thể được nhiều người biết trên toàn thế giới nhưng Virgin
Cola, Virgin Cosmetics, Virgin Cars và Virgin Active thì không. Thay vì mở rộng hoạt
động như Apple hoặc Samsung thì Virgin lại giảm giá những sản phẩm/dịch vụ sẵn có
của mình hoặc tạo thêm vô số những dịch vụ mới trong mô hình kinh doanh. Virgin
Mesgastores mô phỏng HMV Mesgastores, còn iTune Music Store của Apple lại được
Virgin bắt chước một cách vụng về.
Yêu cầu
1. Nêu và phân tích chiến lược mà Virgin đã và đang áp dụng?
2. Theo bạn, việc áp dụng chiến lược như vậy có phù hợp với điều kiện thực tế của
Virgin không? Tại sao?
3. Nếu bạn là Richard Branson bạn sẽ làm gì để thành công nếu như vẫn muốn
duy trì ý tưởng mở rộng kinh doanh trong nhiều lĩnh vực không liên quan với nhau như
vậy?
Tình huống 19:
Vinalines đa dạng đầu tư
"Đột phá", "tăng tốc" là những cụm từ mà người ta thường dùng khi nói đến bước
phát triển mạnh mẽ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines). Đặc biệt, trong
năm 2008, Vinalines đầu tư xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển Vinalines Shipyard với
tổng mức đầu tư lên đến 3.853 tỷ đồng, đến năm 2012, sau khi hoàn thành, nhà máy có
thể đảm nhận việc sửa chữa tàu biển có trọng tải lên đến 100.000 tấn.
Trước đây, khi nói đến vận tải biển, người ta thường liên tưởng đến đội tàu vừa
thiếu về số lượng, vừa yếu về năng lực vận tải của các DN Việt Nam. Giờ đây, điều đó đã
trở thành quá khứ.
"Đột phá" năng lực
Bước vào thời kỳ hội nhập, đứng trước cơ hội lớn lao nhưng cũng đầy thách thức,
Ban lãnh đạo Vinalines đã nhiều lần suy tính, bàn bạc và đưa ra quyết tâm phải làm gì đó
để tạo ra bước đột phá. Năm 2007, Vinalines đã mạnh dạn đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để
mua, đóng mới và đưa vào khai thác cỏ hiệu quả 34 tàu với trọng tải gần 850 ngàn tấn,
nâng tổng trọng tải đội tàu của Vinalines đạt 2,1 triệu tấn và chiếm 60% tổng trọng tải đội
tàu biển toàn quốc. Nhờ đầu tư mạnh mẽ và quyết liệt như vậy, nên trong một thời gian
ngắn đã tạo ra bước đột phá về năng lực vận tải của Vinalines, đáp ứng và làm hài lòng
nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Kết quả trên cũng tạo ra một kỷ lục mới, đó là
119
mức đầu tư về trọng tải tàu của Vinalines trong năm 2007 đã đạt con số xấp xỉ mức đầu
tư của 10 năm trước đó cộng lại.
Chưa dừng tại đó, Vinalines đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện đóng mới 32 tàu
trong nước, 19 tàu vận tải quốc tế, phấn đấu đạt mục tiêu cuối năm 2008 nâng tổng mức
trọng tải lên 2,6 triệu tấn. Như vậy, đến năm 2010, Vinalines sẽ sở hữu đội tàu khoảng
140 chiếc với tổng trọng tải là 3,5 triệu tấn, sánh ngang với các đội tàu lớn trong khu vực.
Để đạt được các mục tiêu này, ngoài việc đóng mới cũng như mua lại các tàu đã qua sử
dụng, Vinalines sẽ đẩy mạnh việc cơ cấu lại đội tàu bằng cách chuyển dịch dần sang các
tàu hiện đại có trọng tải từ 50-70 ngàn tấn, thay cho các tàu 25 - 30 ngàn tấn hiện nay.
“Tăng tốc” hạ tầng
Ngoài việc nâng cao năng lực vận tải, thì một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần
không nhỏ vào thành công của Vinalines trong giai đoạn hiện nay, đó là đầu tư xây dựng,
cải tạo và nâng cấp hạ tầng dịch vụ cảng biển.
Theo kế hoạch, Vinalines sẽ huy động tối đa các nguồn lực, triển khai hàng loạt
các dự án hạ tầng trọng điểm. Trong năm 2008, Vinalines sẽ khởi công xây dựng cảng
trung chuyển quốc tế Phong Vân (Khánh Hoà) có khả năng tiếp nhận tàu container sức
chở đến 9000 TEu, tiếp đến sẽ khởi công xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện
(Hải Phòng) có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 tấn, bến 2, 3, 4 cảng Cái Lân
(Quảng Ninh). Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư khai thác cảng biển khu vực Cái Mép
- Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu), Đình Vũ (Hải Phòng). Hoàn tất thủ tục để triển khai xây
dựng cảng Hiệp Phước (TP HCM), càng Tiên Sa (Đà Nẵng) và cảng container Bến Đình
- Sao Mai (Bà Rịa - Vũng Tàu), xây dựng hệ thống kho bồn, cầu cảng xăng dầu tại Đồng
Nai, Quảng Ninh...
Với hơn 3 tỷ USD đầu tư cho mục tiêu phát triển hạ tầng từ nay đến năm 2010,
Vinalines không chỉ là thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực vận tải biển của Việt Nam và
khu vực, mà còn là một trong những tập đoàn kinh tế mạnh góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập.
Chiến lược tương lai
Ông Mai Văn Phúc - TGĐ Vinalines cho biết, trong năm 2008 nếu không có gì
thay đổi, Vinalines sẽ trở thành tập đoàn. Vinalines cũng đã vạch ra chiến lược và lộ trình
cụ thể nhằm đa dạng hoá ngành nghề và vươn tầm hoạt động ra quốc tế. Để thực hiện
mục tiêu này, Vinalines sẽ đầu tư phát triển hệ thống kho vận giao nhận trong nước cũng
như xuyên quốc gia, xây dựng 3 trung tâm dịch vụ hậu cần vận tải tại 3 miền Bắc, Trung,
Nam, trên cơ sở đó các trung tâm này sẽ phát triển thêm ở các tỉnh thành trên toàn quốc.
Ngoài ra, Tổng công ty còn đầu tư xây dựng cảng cận - ICĐ tại Lào Cai, các KCN và đô
thị tại TP HCM và các tỉnh Quảng Ninh; Vĩnh Phúc, và Long An. Vinalines cũng sẽ đầu
tư phát triển các văn phòng, cơ sở dịch vụ tại các nước là trung tâm vận tải của quốc tế
120
nhằm kết nối hệ thống, tạo thành chuỗi khép kín trong hoạt động vận tải hàng hóa. Trong
năm 2008, Vinalines cũng sẽ mở văn phòng đại diện tại ba nước trong khu vực.
Yêu cầu
1. Hãy đánh giá triển vọng và cơ hội, thách thức của Vinalines trong giai đoạn tới
và nêu quan điểm của bản thân?
2. Theo bạn, Vinalines đang áp dụng chiến lược nào và Linalines có khả năng
thực hiện thành công những mục tiêu chiến lược nào?
Tình huống 20:
Công ty Camus
Camus là một công ty sản xuất rượu cognac hàng đầu của Pháp với triết lý kinh
doanh nổi tiếng "không phải cả thế giới đều mua Camus nhưng mỗi người đã mua hàng
của Camus đều hài lòng với Camus". Rượu Cognac được chia thành 5 dòng sản phẩm
thấp nhất là US, sau đó là VSOP, Napoleon, xo và cao cấp nhất là Special. Trong đó 2/3
tổng sản lượng 3 dòng cuối bán ra là rượu của Camus. Hãng Camus luôn đặt tiêu chí chất
lượng lên hàng đầu. Nho là loại Nho Pháp ngon nhất được chăm sóc theo một quy trình
chuẩn ở chính những nông trường trồng nho của Camus để giảm chi phí. Dụng cụ ủ rượu
làm bằng gỗ sồi trăm năm tuổi để rượu ngoài hương vị của nho còn có hương vị đặc biệt
của gỗ sồi Pháp. Chai đựng rượu làm bằng thuỷ tinh thiết kế đặc biệt cho Camus phải vừa
thể hiện màu của rượu, vừa không bị nhiễm độc chì từ vỏ thủy tinh, đẹp với nhiều hoạ
tiết công phu. Miệng chai mài bằng thủ công để được kín, tính trung bình cứ 3 chai sản
xuất ra thì có 2 chai bị loại do không đạt tiêu chuẩn. Chính vì vậy sản phẩm của Camus
đứng đầu trong các loại rượu cognac dù giá của nó cũng cao nhất. Camus là biểu tượng
của sự nổi tiếng và thành đạt. Những người giàu có trên thế giới đều mong có trong bộ
sưu tập rượu của mình loại rượu Camus.
Hiện nay rượu Cognac Camus được tiêu thụ ở 140 nước và khu vực trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên thị phần của Camus hiện có xu hướng bị thu hẹp do
đang bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các công ty rượu cognac Pháp khác có giá rẻ hơn, ngoài
ra dòng wishky cao cấp của Anh hay Volka của Nga cũng được người tiêu dùng rất ưa
chuộng. Để mở rộng thị trường hơn nữa, có người khuyên Camus nên chú trọng tới nhóm
người có thu nhập không cao trong xã hội. Hãng nên giảm chi phí sản xuất để ra đời
những sản phẩm có chất lượng trung bình bằng cách chuyển vùng trồng nho nguyên liệu
sang một số nước đang phát triển có đất đai màu mỡ nhân công rẻ và nghiên cứu chế tạo
ra những công cụ ủ rượu mới có năng suất cao hơn thay cho gỗ cây sồi. Từ đó Camus có
thể sử dụng danh tiếng truyền thống lâu đời của mình để mở rộng hơn nữa thị trường tiêu
thụ.
121
Yêu cầu
1. Hãy cho biết Camus áp dụng chiến lược gì trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
2. Hãy khuyên Camus nên làm gì trong tình trạng cạnh tranh hiện nay?
Tình huống 21:
Body Shop
Năm 1976, Anita Rodick đã từng là cô bé trồng hoa và là bà chủ của một khách
sạn nhỏ ở phía nam của Anh đã có một ý tưởng việc sử dụng động vật vào thử nghiệm
các hoá mỹ phẩm ngày càng bị phản đối và có làn sóng bảo vệ môi trường đã tập trung
đến sản phẩm tự nhiên mang lại cho cô ý tưởng về một loại kem bôi da, xà phòng gội
đầu, kem bôi người làm từ hoa quả và dầu thực vật hơn là làm từ động vật. Hơn thế nữa
các sản phẩm của cô không phải thử nghiệm trên động vật. Rodick bắt đầu bán sản phẩm
mới của mình ở một cửa hiệu nhỏ ở BroShton - một thành phố ven biển và kết quả đã
vượt quá dự tính cao nhất của cô. Các hoá mỹ phẩm của cô đã thành công ngay lập tức và
để kiếm lợi chị bắt đầu cấp quyền kinh doanh cho các cửa hàng có tên là Body Shop để
bán sản phẩm cho mình. Đến năm 1993, có hơn 700 cửa hàng như vậy ở khắp cả nước và
doanh thu là hơn 250 triệu $.
Ở Anh và ở Châu Âu để tăng nhanh tốc độ tăng trưởng của công ty, Rodick chủ
yếu cấp quyền kinh doanh cho các cửa hàng của cô thông qua hợp tác với các cá nhân và
các công ty. Năm 1988 khi chị quyết định nhảy vào thị trường Mỹ, và quyết định mở ra
các cửa hàng riêng của mình. Rodick đã từ bỏ việc mở rộng thị trường mà đáng lẽ ra có
thể thực hiện bằng việc cấp quyền kinh doanh. Các công ty hoá mỹ phẩm lớn của Mỹ như
Estee’lauder và các thương gia như Leslie Wexner của công ty trách nhiệm hữu hạn đã
chớp ngay cơ hội mà lẽ ra Rodick có thể mở rộng thị trường này. Họ đã nhanh chóng bắt
chước sản phẩm của cô, vì các sản phẩm này không có gì khó cả đối với họ và họ cũng
quảng cáo cho sản phẩm hoá mỹ phẩm thiên nhiên của họ. Ví dụ Estee’Lauder đã đưa ra
các gốc của hoá mỹ phẩm và Wexner đã mở ra các Bath and body Works để bán các hoá
mỹ phẩm tự nhiên của họ. Cả hai công ty này đã thành công và chiếm được thị phần lớn.
Nhận thấy được mối đe doạ bị cạnh tranh của các công ty sao chép, vào năm 1990
Rodick đã nhanh chóng cấp quyền kinh doanh cho các cửa hàng Body Shop ở Mỹ và đến
năm 1993 hơn 150 cửa hàng đã mở. Mặc dù các cửa hàng này cũng thành công, nhưng
việc chậm chân của Rodick đã tạo cho các đối thủ cạnh tranh có cơ hội thiết lập tên tuổi
nhãn hiệu hàng hoá và và đã cướp đi khả năng có thể độc quyền về sản phẩm của Rodick
ở Mỹ. Biết rằng Mỹ có thị trường hoá mỹ phẩm lớn nhất và hoá mỹ phẩm tự nhiên là thị
trường phát triển nhanh chóng những năm sau này.
Yêu cầu
1. Hãy cho biết Rodick đã áp dụng chiến lược gì khi tung ra sản phẩm hóa mỹ
phẩm tự nhiên ở Anh và yếu tố nào đã giúp cho chị thành công?
122
2. Hãy phân tích chiến lược nhảy vào thị trường Mỹ của Rodick và giải thích tại
sao Rodick không chiếm được vị thế của mình trong lĩnh vực hoá mỹ phẩm tự nhiên như
ở châu Âu?
Tình huống 22:
Công ty ô tô Nissan
Vào cuối những năm 1980 công ty ô tô Nissan của Nhật Bản nhận thấy số lượng
xe Nissan bán ra tại thị trường Mỹ giảm 35% so với đỉnh cao năm 1985. Lý do đơn giản
là chất lượng và thiết kế ô tô của Nissan không theo kịp các đối thủ cạnh tranh khác của
Nhật như Honda, Mazda, và Toyota. Trong khi các hãng xe này liên tục đưa ra các mẫu
xe mới thì Nissan vẫn kiên trì với Stanza "hộp" và Maxima của mình và bán với giá
ngang bằng với các kiểu xe của các đối thủ.
Nhận thấy Công ty tụt hậu nhiều so với các đối thủ cạnh tranh ban lãnh đạo Nissan
quyết định áp dụng chiến lược mới. Vì các kiểu xe như Toyota Camry, Honda. Accord,
và Mazda 626 đã được thiế kế với nhiều "phiên bản" ứng với dung tích xi-lanh và trang
bị nội thất, Nissan chủ trương chỉ đưa ra một vài thay đối so với mẫu xe cơ bản để giữ chi
phí và giá bán thấp. Các kỹ sư thiết kế của Nissan được yêu cầu tập trung thiết kế các
mẫu xe với chi phí thấp nhưng với chất lượng có thể so sánh được với sản phẩm của các
đối thủ. Kết quả là Nissan Altima bốn cửa ra đời, được bán với giá 13.000 USD và một
loại trang bị sang trọng hơn được bán với giá thấp hơn so với Toyota Camry hoặc Honda
Accord một nghìn USD. Nissan đã hạn chế đến mức tối thiểu số mẫu mã của Altima,
khách hàng chỉ có hai sự lựa chọn là mẫu cơ bản và một mẫu được trang bị tốt hơn.
Nisasn cũng tập trung hầu hết ngân sách marketing của mình, trên 100 triệu USD, cho
Altima và một loại xe tải nhỏ mới đưa ra thị trường mang tên Nissan Quest để tạo lập thị
phần cho các sản phẩm này. Trong các chương trình marketing của mình, Nissan luôn
nhấn mạnh giá trị của Altima bằng việc so sánh chất lượng của nó với những chiếc
Lexus, một loại xe đắt gấp bốn lần của hãng Toyota.
Trong năm đầu tiên đưa Altima ra thị trường Nissan hi vọng bán được 100.000 xe
nhưng thực tế đã có 140.000 xe được tiêu thụ. Mặc dù mức lợi nhuận đơn vị thấp hơn so
với các xe hiệu Camry hay Accord, nhưng số lượng bán nhiều đã đem lại cho Nissan
khoản lợi nhuận khổng lồ. Với chiến lược của Nissan, lần đầu tiên trong lịch sử Honda đã
phải giảm giá xe Accord và lượng bán Camry và Mazda 626 thấp hơn dự kiến.
Yêu cầu
1. Hãy cho biết lý do nào khiến Nỉssan tụt hậu so với các đổi thủ cạnh tranh Nhật
Bản trên thị trường Mỹ vào cuối thập kỷ 80? Vì sao các kiểu xe Stanza và Maxima một
thời rất thành công lại không tiếp tục tạo ra lợi nhuận cho Nissan?
2. Nissan đã áp dụng chiến lược gì để đổi phó với sự tụt hậu đó và phát triển hoạt
123
động kinh doanh?Chiến lược đó có hợp lý không? Nếu là một nhà tư vấn cho một hãng
xe cạnh tranh với Nissan (ví dụ Toyota hay Honda) anh (chị) sẽ đề xuất những hướng
chiến lược nào cho công ty đó trong bối cảnh cạnh tranh như vậy?
Tình huống 23:
Biến ý tưởng thành tiền
Mario Polegato là một nhà trồng nho người Ý.
Đầu những năm 90, trong một chuyến du ngoại "cuốc bộ" ở sa mạc bang Nevada
của Mỹ, hai bàn chân ông sưng tấy và rướm máu vì đôi bốt vừa nóng vừa cứng. Ông tháo
chúng ra, dùng dao nhọn đâm thủng vài lỗ nhỏ vào đế dày "Để cho chúng thở và cứu hai
bàn chân của tôi chứ".
Khi trở về Ý ông ra sức tìm kiếm một đôi giày có đế thông thoáng để đi bộ mà
không có. Một thập niên sau, xuất phát từ ý nghĩ "tự mình chiều theo ý của mình trước
đã" ông đứng ra thành lập công ty gia đình mang tên GeoX.
Nay Geox còn xếp sau các Đại gia trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất kinh doanh
giày hàng đầu thế giới như Gocmartens, Timberland, Ficker… nhưng cũng xếp hạng 6
trên thị trường giày toàn cầu và hạng nhất ở thị trường giày thể thao tiện ích ở Ý.
Ông Mario Polegato, 50 tuổi, được tuần báo kịnh tế Business Week rất có uy tín
của Mỹ chọn vào Top 50 nhà lãnh đạo kinh tế hàng đầu Châu Âu. Năm 2004 mặc dù còn
non tuổi đời Geox có thể mãn nguyện với việc tiêu thụ triệu đôi giày có đế "biết thở", tức
tăng 55% so với năm 2000, đạt doanh thu 210 triệu Euro và lãi đã trừ thuế tăng 7%. Để
có những đôi giày màu nhiệm độ, ông đã phải thử nghiệm với Đại học Padua mới có
bằng phát minh nộp cho cơ quan chức năng. Giày biết thở của ông là sự phối hợp lớp đế
có lỗ nhỏ li ti và một màng cực mỏng sản xuất bằng vật liệu được sử dụng may trang
phục cho các phi hành gia của NASA, ông đem sáng chế này đến gặp các nhà sản xụất
giày ở Ý để mời chào nhưng đều bị từ chối. Vì cho là điên rồ. Vì vậy năm 1994 ông mới
gom góp tiền riêng vay mượn và tự mở xưởng sản xuất ông nói "Tôi tin tưởng sản phẩm
của mình sẽ có thị trường vì có rất nhiều người đã phải đau khổ vì những đôi giày quá
cứng. Giày biết thở của tôi đáp ứng nhu cầu vệ sinh thoải mái tiện dụng. Xưởng sản xuất
của ông gần thành phố công nghiệp Montebelluna, gần thành phố du lịch Venise nổi
tiếng khắp năm Châu với 300 công nhân. Mấy năm sau Goex đã nổi tiếng trên thị trường
thế giới với 2.000 công nhân viên. Đã có công ty con tại Philadelphia (Mỹ) từ năm 2000.
Sản phẩm được bán ở 58 thị trường trên thế giới, ngoài ra còn được bán ở 5.956 cửa hàng
giày của những chủ nhân đã nhượng quyền kinh doanh thương hiệu này, riêng Geox làm
chủ 150 cửa hàng trên thế giới. Geox đã ký kết hợp tác với các nhà sản xuất giày ở 20 thị
trường từ Ý qua Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico, Nhật, Geox vẫn là công ty 100% vốn gia đinh.
Ổng tiết lộ kinh phí Geox dành cho quảng cáo hàng năm chiếm 10% doanh thu.
124
Yêu cầu
1. Bản tuyên ngôn sứ mệnh của Mario Polegato là gì?
2. Thành tựu đạt được của Mario Polegato là gì?
3. Phân tích các chiến lược và giải pháp đã được Mario Polegato áp dụng?
Tình huống 24:
Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hoà
Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hoà là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 1/12/1998. Hiện nay, Công ty là
một trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo lón nhất Việt Nam với công suất thiết kế là 18
tấn bánh/ngày, 18 tấn nha/ngày và 29,5 tấn kẹo/ngày.
Vốn điều lệ của Công ty vào thời điểm thành lập là 25 tỷ đồng, đến tháng 7/2001,
Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu với tổng giá trị theo mệnh giá là 21 tỉ đồng, nâng
tổng vốn điều lệ thành 56 tỷ đồng. Trong đó, đông nhà nước chiếm 3,54%; cổ đông là cán
bộ công nhân viên sở hữu 30,63%; cổ đông ngoài công ty sở hữu 59,86% với số cổ đông
là 360 người; 5,97% còn lại là cổ phiếu quỹ. Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như:
sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trên các lĩnh vực về công nghiệp chế biến bánh
- kẹo - nha; xuất khẩu các sản phẩm bánh - kẹo - nha và các loại hàng hoá khác; nhập
khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của Công ty.
Sản phẩm của Công ty trong 5 năm liền được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng
Việt Nam chất lượng cao", đặc biệt Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành bánh kẹo
được tổ chức BVQI - Anh Quốc cấp giấy chúng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Tổng giá trị thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay khoảng 3.800 tỷ đồng, trong
đó các đơn vị trong nước chiếm 70% thị phần, 30% thị phần còn lại là nhập khẩu từ
Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Hồng Kông và Malaysia... Công ty Bibica hiện chiếm
khoảng 7%-8% thị phần bánh kẹo cả nước với tổng doanh thu năm 2000 là 187,26 tỷ
đồng. Sản phẩm của Công ty chủ yếu tiêu thụ trong nước (chiếm 96%-97% tổng doanh
thu) còn doanh thu từ xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 3%-4% tổng doanh thu với sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm nha. Trong thời gian sắp tới, Công ty tiếp tục định
hướng phát triển theo hướng tập trung khai thác, mở rộng thị trường nội địa.
Với hệ thống phân phối được xây dựng từ năm 1994 và được mở rộng dần, Công
ty hiện có 108 nhà phân phối, trong đó 13 nhà phân phổi tại khu vực đồng bằng sông Cửu
Long, 42 nhà phân phối tại khu vực Đông Nam Bộ, 23 nhà phân phối tại khu vực miền
Trung và 30 nhà phân phối tại khu vực miền Bắc. Đến nay, sản phẩm của Công ty đã
được tiêu thụ trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên thị trường chính của Công ty là khu vực
miền Nam, chiếm 70% doanh thu của Công ty. Khu vực miền Trung - Tây Nguyên và,
miền Bắc chiếm tỷ trọng ngang nhau, mỗi khu vực chiếm 15% doanh thu của Công ty.
125
Bên cạnh thị trường tại các tỉnh, thành phố, Công ty đã đưa được sản phẩm của mình đến
với người tiêu dùng ở các vùng nông thôn. Doanh thu từ khu vực nông thôn hiện nay đã
vượt qua doanh thu từ khu vực thành thị. Theo kế hoạch doanh thu năm 2001 của Công
ty là 181 tỷ đồng, giảm 3,4% so với năm 2000. Tuy nhiên, theo dự kiến năm 2002 doanh
thu của Công ty sẽ phục hồi và tăng lên 327 tỷ đồng nhờ vào các dây chuyền đầu tư mới
đưa vào sản xuất. Song song với việc phát triển sản phẩm mới thì Công ty còn đẩy mạnh
công tác tiếp thị và mở rộng hệ thống phân phối để đạt được mục tiêu tăng trưởng.
Một trong những khó khăn của Công ty Bibica là hiện có khá nhiều đối thủ cạnh
tranh trong nước như: Công ty Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô, Công ty bánh
kẹo Hải Hà. Ngoài ra còn có Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty đường Quảng Ngãi,
Công ty Đường Lam Sơn... Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước, Công ty còn có
đối thủ cạnh tranh là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là các công ty có lợi thế
về công nghệ do mới được thành lập, đó là Công ty liên doanh Vinaboco - Kotobuki làn
xuất bánh cookies và bánh bích quy chủ yếu phục vụ xuất khẩu nên chỉ chiếm 1% thị
trường trong nước; Công ty liên doanh sản xuất bánh kẹo Perfetti sản xuất các loại kẹo
cứng cao cấp với chất lượng ổn định ở mức cao và chiếm 6% thị trường bánh kẹo trong
nước.
Ngoài các công ty sản xuất lớn các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ chiếm khoảng
35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước. Các sản phẩm nhập khẩu cũng
chiếm tỷ trọng khá lớn (30%). Chủ yếu là các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được.
Công ty Bibica là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm,
vì vậy những thông tư, nghị định, quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm hay về việc ghi
nhãn lên bao bì sản phẩm khi thay đổi có thể tạo ra một số chi phí trong hoạt động kinh
doanh của Công ty như: đổi mới nâng cấp công nghệ, đầu tư thêm, thay đổi bao bì, mẫu
mã... nhằm đáp ứng các thay đổi trong các quy định này.
Nguyên vật liệu nhập khẩu và đường nguyên liệu chiếm khoảng 20% giá thành
các sản phẩm của Công ty. Do vậy, những thay đổi trong các thông tư, nghị định liến
quan đến nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp đến giá nguyên vật liệu đầu vào. Thêm vào đó,
các chính sách bảo hộ của Chính phủ đối với ngành đường cũng có thể làm thị trường
đường trong nước biến động. Điều này dẫn đến chi phí đầu vào không ổn định, gây ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sau khoản lỗ kỷ lục 5,42 tỷ đồng trong năm tàí chính 2002, hai năm liên tiếp sau
đó công ty đã phục hồi nhanh chóng với lợi nhuận thuần tương ứng là 10,6 tỷ và 9,2 tỷ
đồng. Năm 2005, lợi nhuận thuần 2005 là 11,89 tỷ, tăng 29,3% so với năm 2004. Giá cổ
phiếu này đã tăng 29,8% kể từ đầu năm đạt mức 21.800 đồng vào ngày 09/12/2005.
Cuối tháng 11/2005, Bibica đã thực hiện việc mua cổ phần của Công ty Công
nghiệp thực phẩm Huế (Infoco) với tỷ lệ nắm giữ là 27.61%. Ngoài ra, công ty cũng ký
kết hợp đồng hợp tác khai thác 70-80% công xuất chuyền sản xuất bánh custard cake
theo tiêu chuẩn chất lượng, nhãn hiệu BIBICA dựa trên thiết bị, máy móc của Infoco.
126
Đây là một bước trong kế hoạch mở rộng hoạt động của công ty. Trước đó trong mùa
trung thu vừa qua, Bibica đã tung ra thị trường loạt sản phẩm bánh trung thu hoàn toàn
mới, dùng được cho người ăn kiêng có chỉ số đường huyết cao và được Viện dinh dưỡng
khuyến cáo sử dụng. Cuối tháng 9 năm 2005, Bibica đã xuất khẩu lô hàng hơn 5 tấn bánh
ngọt cao cấp mang nhãn hiệu Orienco sang thị trường Nam Phi, tiếp theo đợt xuất khẩu 5
tấn bánh trung thu đầu tiên sang Hoa Kỳ. Hiện các sản phẩm bánh kẹo mang nhãn hiệu
Bibica đã có mặt ở tất cả các tỉnh, thành phố trong nước cũng như các nước khu vực
Đông Nam Á, Hoa Kỳ và Trung Quốc.
Yêu cầu
1. Hãy sử dụng công cụ thích hợp phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Bibica.
2. Hãy giúp Bibica đưa ra các phương án chiến lược bằng cách sử dụng ma trận
SWOT
Tình huống 25:
Công ty Pacific
Tháng 10/1995, chị em Bình và Hòa tham gia kinh doanh nhỏ trong lĩnh vực bảo
dưỡng, sửa chữa nhà ở Hà Nội. Họ đã cố gắng đáp ứng các nhu cầu sửa chữa, vệ sinh các
gia đinh, một thị trường đang phát triển nhanh chóng tại các đô thị.
Sau 3 năm kinh doanh trong lĩnh vực này, khả năng và vốn liếng của họ cũng
khấm khá lên nhiều. Từ đó họ có ý định tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh mới,
nhưng lại chưa biết chính xác kiểu doanh nghiệp nào sẽ thích hợp phất với năng lực của
họ.
Hai chị em đã giành nhiều tháng cho sự phân tích tình hình, tham khảo ý kiến của
nhiều người khác nhau cũng như để suy nghĩ chín chắn và cuối cùng đi đến quyết định
thành lập Công ty PACIFIC.
Để hiểu rõ thị trường, chị em họ đã thuê một Công ty tư vấn đánh giá tiềm năng
của thị trường sửa chữa, vệ sinh nhà trong vùng Hà Nội, kiểm tra chất lượng dịch vụ
được cung cấp bởi các doanh nghiệp hiện có cũng như vị thế cạnh tranh của họ.
Sau một tuần họ đã nhận được kết quả nghiên cứu của Công ty tư vấn, điều đáng
chú ý là mức độ thoả mãn khách hàng chỉ đạt 2,6 điểm/10 điểm.
Cuộc điều tra này cũng chứng tỏ chất lượng dịch vụ của các nhà kinh doanh trong
lĩnh vực này ở vùng Hà Nội còn kém, sự trung thành của khách hàng đối với các doanh
nghiệp là chưa cao. Chớp thời cơ này Hoà và Bình quyết định chọn việc cung cấp dịch vụ
này với việc thành lập Công ty PACIFIC với số vốn khởi đầu ỉà 200 triệu USD. Một nửa
trong số vốn trên là của họ, số còn lại là tiền đi vay.
127
Số vốn này đã được chi dùng cho những khoản mua sắm như sau: 2 ô tô loại nhỏ,
2 máy hút bụi, dụng cụ đồ nghề lau chùi, quần áo đồng phục, biển hiệu quảng cáo và một
số vật liệu khác.
Chị em họ đã nhận thức được rằng, để tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp của mình,
họ cần phải cung cấp một dịch vụ với một chất lượng cao hơn mức trung bình trong lĩnh
vực này. Điều đó đối với họ không quá khó khăn. Để đạt được mục tiêu này, họ đã giành
nhiều thời gian và tiền của cho việc đào tạo và thu hút các nhân viên đến làm việc. Sáu
năm sau, vào năm 2001, Công ty PACIFIC đã chiếm 75% thị trường dịch vụ bảo dưỡng,
sửa chữa nhà ở Hà Nội. Biểu giá của họ cao hơn so với hai đối thủ cạnh tranh, nhưng
khách hàng đã chấp nhận trả tiền cao hơn để có được một dịch vụ khác biệt. Trong vòng
6 năm tồn tại và phát triển, Công ty PACIFIC đã tích luỹ được một số vốn lớn, với số tiền
này họ chưa biết phải làm gì lớn hơn công việc kinh doanh hiện nay. Cả hai chị em cho
rằng, cần phải phát triển các hoạt động hiện tại, nhưng họ vẫn còn lưỡng lự giữa nhiều
hướng đi mới.
Nếu tiếp tục tại thị trường hiện tại thì họ sẽ có thu nhập khá cho cuộc sống của
mình đến khi họ rút lui và có thể bán Công ty hoặc chuyển nhượng lại cho con cháu. Tuy
nhiên cả hai đều muốn thử sức ở quy mô lớn hơn. Đó là lý do vì sao họ dự định những
cách thức khác nhau cho việc mở rộng kinh doanh của mình. Cô chị Bình cho rằng: họ dễ
dàng bành trướng qua việc mở các chi nhánh tại một số thành phố lớn khác như Hải
Phòng, Hạ Long - Quảng Ninh. Hoà nhìn xa hơn với mơ ước thiết lập các chi nhánh và
đại lý trên khắp cả nước và thậm chí mở sang cả Lào và Campuchia.
Bình khuyến nghị rằng, họ có thể nhảy vào lĩnh vực cung cấp các dịch vụ bảo
dưỡng cho cả các cửa hàng thương mại trong vùng Hà Nội và cả các vùng khác nữa.
Chồng của Bình đánh giá tốt ý tưởng đó và cho rằng có thể phát triển bằng cách mua các
doanh nghiệp sẵn có. Ông cho rằng việc mua có thể đắt hơn so với tự mở rộng. Ý kiến
này có tính ưu việt hơn trong việc cho phép họ thiết lập ngay được ở những thị trường
mới cũng như giảm đối thủ cạnh tranh. Hoà cho rằng họ có thể nhảy vào dịch vụ trông
nhà, một thị trường có nhu cầu đang tăng rất mạnh. Nếu đi theo hướng này thì phạm vi
chỉ giới hạn ở Hà Nội thôi.
Nhận thức đúng giá trị các ý kiến, Hoà cho rằng chị Bình tiếp tục khai thác Công
ty PACIFIC, còn cô sẽ chỉ huy một doanh nghiệp mới mà họ sẽ xây dựng và kinh doanh
trong lĩnh vực trông nhà.
Mỗi người có một tham vọng, nhưng họ chưa biết chính xác theo cách thức nào
trước rất nhiều khả năng như vậy. Tuy nhiên đối với họ, việc quyết định kinh doanh trong
lĩnh vực nào để thành công là rất quan trọng.
Yêu cầu
1. Những chiến lược nào đã đưa đến sự thành công của Công ty Pacific tính đến
năm 2001?
128
2. Hãy sắp xếp các ý kiến chiến lược đưa ra của Bình và Hòa? Mỗi ý kiến chiến
lược đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến mục tiêu, cơ cấu bộ máy cũng như việc phân bổ
nguồn lực của doanh nghiệp?
3. Hãy cho lời khuyên “loại chiến lược nào được ưu tiên lựa chọn? Vì sao?
Tình huống 26:
APPLE COMPUTER company
Được thành lập vào năm 1977, Công ty Apple Computer đã thiết kế mẫu mã, sản
xuất và đưa ra thị trường các máy điện toán cá nhân dùng trong kinh doanh, giáo dục và
gia đình. Công ty Apple Computer được xây dựng vào thời gian hai nhà kĩ sư Steven
Jobs và Steven Wozniak cùng cộng tác sản xuất một bàn điện toán dùng cho cá nhân. Khi
những đơn đặt hàng đầu tiên dành cho mặt hàng này ngày một nhiều, Jobs và Wozniak
nhận biết là họ cần phải xây dựng một tổ chức có cơ cấu xử lý được các vấn đề như huy
động các nguồn vốn, marketing, quản trị, hoạch định chiến lược, thiết kế công nghệ và
sản xuất. Điểm cốt yếu của vấn đề là họ cần phải thể thức hóa được các chức năng cần
thiết cho bất kỳ loại hình kinh doanh phức tạp nào về phương diện tổ chức của một doanh
nghiệp chân chính, họ đã tạo nên một cơ cấu hình nón đáy bẹt (flat structure) và tản
quyền (decentralised), Cách bố trí này giúp nhân sự có được tính sáng tạo, linh động và
khả nàng thích ứng trước những tình huống bất ổn mà Công ty Apple Computer đã từng
có kinh nghiệm trong ngành công nghệ mới - máy điện toán gia dụng. Tổ chức này có
một số ít quy luật và chỉ có duy nhất một cấp không rõ nét hoạt động trên cơ sở tiếp xúc
riêng giữa những nhân sự có những phần công việc khác nhau thông qua các nhóm, các
tổ công tác nhiều phân nhóm này do Jobs và Wozniak làm chủ sự.
Khoảng năm 1982, Công ty Apple Computer đã phát triển thêm với nhiều cấp điều
hành hơn. Một lãnh đạo mới là Hugh Sculley đã được mời đến để nắm quyền kiểm soát
về phương diện quản trị doanh nghiệp này. Sự tăng trưởng nhanh chóng của công ty cùng
với các sản phẩm đưa ra đa dạng hơn - như máy điện toán Lisa và Macintosh - cũng như
máy Apple IIC hệ cũ. Sự kiện này dẫn đến việc phải phân chia nhiệm quy mô hơn trong
tổ chức. Kết quả là Apple đã tiến đến một cơ cấu theo sản phẩm, theo đó mỗi một mặt
hàng được chế tạo ở một bộ phận tự quản và mỗi bộ phận đều có riêng một nhóm các
chức năng chuyên môn. Chẳng hạn như marketing, nghiên cứu & phát triển, thiết kế công
nghệ sản phẩm. Tuy nhiên, cùng với cơ cấu này lại phát sinh một số vấn đề. Để phát triển
hơn, Jobs đã đẩy hiệu Macintosh lên hàng đầu - đối chọi với hiệu Lisa và đã khơi mào
chó một cuộc cạnh tranh đối nghịch giữa các bộ phận để gỉành lấy tiềm lực kinh tế. Các
chi phí quản lý tăng lên đột ngột, nguyên do ở bộ phận nào cũng có trùng lặp rnột số
những chức năng chuyên môn. Hơn nữa, theo lối tổ chức này, vai trò của Scuiley và các
quản trị viên cấp cao điều hành doanh nghiệp không được thể hiện rõ nét vì toàn bộ chỉ
đạo dường như đều xuất phát từ các bộ phận và nhất là từ Jobs. Do không khắc phục
129
được những phát sinh này nên đã mang lại hậu quả là Công ty IBM đã tước đoạt khỏi tay
Apple cái vị trí dẫn đầu ngành công nghệ máy điện toán cá nhân.
Đến năm 1985, tình trạng suy thoái ngành công nghệ điện toán tại càng làm vấn đề
thêm trầm trọng và khiến nhu cầu cải tố trở nên bức thiêt. Sculley nắm quyền kiểm soát
toàn bộ công ty và một lần nữa ông ta lại phải thay đổi cơ cấu tổ chức. Ông ta tạo nên
một cơ cấu theo đó một nhóm các chức năng chuyên môn sẽ phục vụ nhu cầu của tất cả
các ngành hàng sản xuất. Một cơ cấu dựa trên sản phẩm, một hệ thống sản xuất cũng
được cải biến để những sản phẩm không chỉ được chế tạo ở riêng biệt bộ phận nào, thuộc
các quản trị viên khác nhau mà phải thực hiện ở một phòng sản xuất trung tâm, nơi đây
một đội phụ trách quản trị sẽ kiểm soát toàn bộ. Sự thay đổi này giúp giảm bớt đi một số
chi phí lớn và lối quản trị tập trung khiến công ty có thể phản ứng nhanh nhạy hơn trước
diễn biến thị trường. Thêm vào đó, các kế hoạch dựa trên định hướng của công ty thay vì
cục bộ đã được đề ra áp dụng nhằm đạt đến những mục tiêu toàn công ty.
Đã có thời Steven Jobs được coi là nhà lãnh đạo có tầm nhìn rộng, nhưng đồng
thời cũng có tiếng là người hoang tưởng và cố chấp với những người không sống theo kỳ
vọng thường quá cao của ông. Càng ngày ông càng trở nên xa lạ với nhiều người trong
công ty. Đến khi ban giám đốc quyết định gạt ông ra khỏi công việc điều hành hàng ngày
vào năm 1985, thì ông không còn được mấy người ủng hộ trong Apple. Sau đó không
lâu, ông đã rời khỏi Apple và bắt đầu thử tái tạo lại tầm nhìn chiến lược của mình tại
công ty NeXT, Inc.
Cũng nghịch lý, một công ty đã từng khởi đầu với một cơ cấu chức năng hình nón
đáy bẹt, tản quyền lại chuyển sang một mô hình thứ hai là cơ cấu theo sản phẩm rồi cơ
cấu này lại kìm hãm công ty đó tăng trưởng phát triển. Ngày nay, Apple đang áp dụng
một cơ cấu tập trung hơn nữa, căn cứ vào sản phẩm và nó đảm bảo tình trạng tài chính tốt
đẹp. Đội ngũ quản trị viên tìm cách hoàn thiện tổ chức của công ty nhằm thực hiện chiến
lược và kế hoạch tác nghiệp của Apple là tìm cách mở rộng thị phần của mình.
Yêu cầu
1. Theo anh chị, yếu tổ nào đã giúp cho công ty APPLE khởi sự thành công và vì
sao?
2. Nguyên nhân nào dẫn đến sự ra đi của Stenven Jobs?
3. Vì sao Công ty APPLE lại mất vị trí dẫn đầu ngành công nghệ máy điện toán cá
nhân?
4. Cơ cấu tổ chức cua Công ty Apple có được điều chỉnh phù hợp trong từng giai
đoạn phát triển không?
Tình huống 27:
Công ty thủy sản Hạ Long
Công ty Thuỷ sản Hạ Long là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển
từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết định của Thủ tướng chính
130
phủ, với tổng số vốn điều lệ là 35 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh chủ yêu của công ty là
trong các lĩnh vực: sản xuât các sản phẩm thực phẩm đóng hộp, chế biến các mặt hàng
thuỷ sản, nông sản, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm chế biến và thực phẩm tươi
sống, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, v.v...
Sau một thời gian hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, Công ty Thuỷ sản Hạ
Long đã đạt được những thành tích đáng kể, lợi nhuận trước thuế năm 2002 của Công ty
đạt 8,5 tỷ đồng, trên tổng mức doanh thu đạt 111 tỷ đồng. Uy tín của công ty trên thị
trường ngày được nâng cao, sản phẩm của Công ty được khách hàng ưa chuộng và tín
nhiệm (5 năm liên được bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao). Cùng với sự thành
công trong kinh doanh, Công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, hiện công ty được
trang bị nhiêu dây chuyên sản xuât của các nước tiên tiên như Đan Mạch, Pháp, Nga cho
phép sản xuất những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường Châu Âu. Bên cạnh đó,
công ty cũng đã tạo được những mối quan hệ tốt với các tổ chức cung cấp nguyên vật
liệu, các thiết bị đầu vào cho sản xuất cũng như các nguồn tài chính. Đặc biệt, trong kỳ
SEAGAMES 22 được tổ chức tại Việt Nam vào tháng 12 năm 2003, công ty đã là một
trong các đơn vị tài trợ chính thức về thực phẩm.
Tuy đạt nhiều thành quả đáng khích lệ, hiện công ty cũng đang phải đương đầu
với nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhất là tình hình cạnh tranh ngày càng
khắc nghiệt, trong đó nổi bật là tệ làm hàng gải, hàng nhái, thị trường xuất khẩu có nhiều
thách thức, các chi phí phục vụ sản xuất (điện, nước, nhiên liệu, v.v...) tăng cao, nguyên
vật liệu cho sản xuất biến động theo mùa làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất kinh doanh.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 đã được kiểm toán, lợi nhuận công ty trước
thuế chỉ đạt 3,5 tỷ đồng (bằng 46,45% so với năm 2002) và một số mặt hàng chủ lực bị
giảm mạnh về doanh thu, nhiều hàng tồn kho thực sự làm cho các cổ đông thất vọng.
Trước tình hình trên, Ban giám đốc công ty đang trăn trở trong việc tìm ra những
định hướng chiến lược cơ bản cho phép công ty đương đầu với sức cạnh tranh ngày càng
tăng trong lĩnh vực hoạt động truyền thống (chế biên thuỷ sản, thực phẩm) và phát triển
các hoạt động trong thời gian tới, đồng thời thoả mãn những mục tiêu đã được Đại hội cổ
đông ấn định, đó là đưa Công ty trở thành công ty sản xuất chế biến thực phẩm hàng đầu
của Việt Nam với những mặt hàng thủy sản đóng hộp truyền thống, đồng thời đuổi kịp
những đổi thủ cạnh tranh trong khu vực (trước mắt là các nước ASEAN) trong vòng 5
năm tới.
Phụ lục: một số thông tin kinh tế liên quan đến hoạt động của công ty.
Về kinh tế, cùng với sự khởi sắc của tình hình phát triển kinh tế, cơ cấu mức sống
của dân cư cũng có nhiều thay đổi theo chiều hướng tăng dần qua các năm của bộ phận
dân cư có thu nhập cao và thu nhập trung bình.
Đổi với ngành chế biến thực phẩm, thị trường tiêu thụ sản phàm thực phẩm chế
biến và đồ hộp hiện nay tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, trong đó thành phố
HCM chiếm khoảng 40% và Hà Nội chiếm khoảng 15%, phần còn lại tập trung chủ yếu
131
tại các thành phố khác và các khu công nghiệp.
Công ty luôn phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu từ các công ty thương
mại, đặc biệt là các nhà sản xuất trong nước như Công ty VISSAN,Tuyền Ký, xí nghiệp
cầu Tre, v.v..., cả về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công
ty là Công ty VISSAN, bởi họ là một công ty đã có lịch sử tồn tại nhiều năm và có tên
tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh, hơn thế nữa họ lại được trang bị những thiết bị khá hiện
đại nhập khẩu từ Pháp.
Bên cạnh đó, theo lộ trình hội nhập kinh tế khu vực, vào năm 2006 nước ta sẽ
chính thức gia nhập AFTA, điều đó kéo theo sự điều chỉnh về mức thuế suất nhập khẩu
hàng thực phẩm chế biến từ 50% hiện nay xuống còn 10% vào năm 2005 và 5% vào năm
2006.
Anh (chị) được Ban giám đốc tin tưởng giao nhiệm vụ tư Vấn giúp Công ty trong
việc tìm ra chiến lược phù hợp nhất cho giai đoạn 2005-2010. Nhiệm vụ cụ thể của anh
(chị) được giao như sau:
1. Đánh gỉá những cơ hội, thách thức của ngành chế biến trong thời gian tới.
2. Xác định khả năng cạnh tranh cùa doanh nghiệp đối với các sản 4 phẩm thực
phẩm chế biến.
3. Lập luận để đề xuất một chiến lược cạnh tranh cho hoạt động truyền thống này
của công ty giai đoạn đến năm 2010.
4. Khuyến nghị một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện chiến lược đã đề xuất.
Tình huống 28:
Công ty Heublein
Công ty Heublein chuyên sản xuất rượu, trong đó có loại rượu mang nhãn hiệu S.
Đó là một loại hàng đầu trong dòng Vodka rất nổi tiếng, chiếm đến 23% thị phần của thị
trường rượu nước Mỹ. Rượu S được bán với giá 10 USD một chai và công việc kinh
doanh của hãng rất tiến triển. Cho đến đầu những năm 1960, nhãn hiệu S bị tấn công bởi
một loại rượu mới có tên W do một hang khác tung ra nhằm cạnh tranh thị phần với
Heublein. Hãng sản xuất này tự nhận là rượu của mình có chất lượng không hề thua kém
gì rượu S. Hãng niêm yếu giá bán cho một chai W chưa đến 10 USD.
Công ty Heublein đã làm gì để thắng lợi trong công cuộc cạnh tranh nayfvaf giữ
được thị phần của mình? Trên cương vị là giám đốc thị trường, Heublein phải ứng xử
như thế nào? Cách dễ nhất và không phải làm gì là để mặc cho W tự tung tự tác trên thị
trường. Người tiêu dùng sẽ quyết định số phận của nó, bởi có thể yên tâm rằng tên tuổi
của hang và nhãn rượu S đã tồn tại bền vững cùng thời gian. Hơn nữa, 23% thị phần rượu
mà hàng giành được là rất lớn đến mức sự thâm nhập của W một hang rượu đến sau là
không đáng kể.
Đương nhiên, với cương vị là một giám đốc thị trường, cần nhớ rằng mọi cái khi
đã bắt đầu một cách trôi chảy và đạt được thành công nhất định thì nó có xu hướng không
132
bao giờ chỉ dừng lại như vậy. Nó sẽ tìm cách phát triển và thời gian để thử thách điều đó
là không quá lâu như người ta vẫn thường thấy trong vài chục năm trước. Bởi vậy cần
phải có biện pháp ngăn chặn, đối phó sự lấn lướt của đối thủ cạnh tranh ngay từ đầu trước
khi đối thủ có đủ vị thế và sức mạnh để cạnh tranh chiến thắng từng bước. Cách tồn tại
tốt nhất là phải chiến thắng để phát triển chứ không phải là thỏa hiệp hay tự bằng long
với mình.
Yêu cầu
Theo bạn, công ty Heublein phải làm gì để giành thắng lợi trong tình huống này
và giữ được thị phần của mình? Định hướng chiến lược của công ty Heublein như thế
nào?
Tình huống 29:
CÔNG TY HÓA CHẤT DOW CHEMICAL
Dow Chemical đã tăng tốc hoạt động từ bỏ những đơn vị kinh doanh không có
tính cút lỗi trong năm 2013 và đặt mục tiêu có được thu nhập từ 1,5 tỷ USD vào năm
2014. Nhà sản xuất hóa chất có quy mô lớn đứng thứ hai trên thế giới sẽ theo doanh số đã
lên kế hoạch đóng cửa 20 nhà máy và sa thải 2400 lao động tại Hoa Kỳ, Châu âu, Nhật
Bản. Nó cũng tiến hành cắt giảm chi phí đầu tư cho tài sản cố định như là một nỗ lực để
tiết kiệm khoảng 2,5 tỷ USD. Theo mục tiêu đề ra so với mức tiết kiệm của năm 2012 là
1,5 tỷ USD. Dow đã từ bỏ các đơn vị kinh doanh không có tính cốt lỗi có tổng doanh số
đạt được trong năm 2009 là 8 tỷ USD.
Hành động của Dow là một minh chứng cho nỗ lực tập trung lớn vào việc nâng
cao hệ số hoàn vốn đầu tư, và thể hiện việc tuân thủ những cam kết đưa ra trước công
chúng. Nói chung, thị trường của ngành hóa chất đang chiến đấu với tác động xấu của
việc giảm hàng dự trữ cũng như tình trạng yếu đi trong ngành xây dựng và điện tử. Dow
đã chịu tác động của sự suy giảm nhu cầu thị trường thì Trung Quốc vào năm 2012
nhưng đã nhìn thấy những sự cải thiện và chuyển luôn quan tâm trở lại về triển vọng kinh
tế châu âu, số của đồ đã giặt từ năm 2012.
Yêu cầu: Dow đang áp dụng chiến lược nào và tiến hành những giải pháp gì cho
chiến lược trên?
Tình huống 30:
NGÂN HÀNG NBK
Ngân hàng National Bank của Kenya đã tiến hành chiến lược chuyển hướng với
hy vọng đạt được vì thế số một trong vòng năm năm sắp tới. Kế hoạch của NBK bao gồm
yêu cầu chuyển tiền mặt từ các cổ đông hiện tại vào giữa năm 2013 để hỗ trợ cho chiến
lược mở rộng và tăng trưởng của đơn vị theo lịch Trình sẽ hoàn thành vào năm 2017. Kế
hoạch này, được phác thảobởi đội ngũ quản trị gia mới của ngân hàng, nhằm khôi phục vị
thế thị phần ngày càng mở nhạc đi.
133
Hội đồng quản trị của ngân hàng thông qua hàng loạt các giải pháp mới để chuyển
từ tổ chức có 44 năm hoạt động này thành một ngân hàng có tính cạnh tranh và sinh lợi
cao. Quy trình tái cấu trúc bao gồm sự đa dạng sự cân bằng cuả ngân hàng, theo đó sẽ
tập trung vào lĩnh vực của ngân hàng bán lẻ. NBK cũng hình thành một đơn vị độc lập
phụ trách về các định chế ngân hàng và công ty để cạnh tranh với các đơn vị cho vay
hàng đầu trong nước như Barclays, Kenya Comercia Bank và Standard Chatterred
Bank. Sự chuyển hướng này giúp cho ngân hàng giảm sự lệ thuộc vào các hoạt động cho
vay cá nhân. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng điều chỉnh lại các thứ tự yêu tiên của các giá
trị tương thích với yêu cầu khách hàng thông qua các dự án đầu tư mạo hiểm vào các
ngân hàng hồi giáo để có thể có thị phần lớn hơn trên thị trường nợ, giao dịch ngoại hối,
và các hoạt động kinh doanh cầm cố tài sản.
NBK Định đầu tư nhiều hơn cho việc mở thêm các chi nhánh, theo đó sẽ mở thêm
từ 10-15 các điểm giao dịch vào năm 2013, tự động hóa quy trình, và tiến nhanh trên con
đường trở thành một ngân hàng đại lý (agent banking). Giới quản trị ngân hàng đang tiến
hành các khoản đầu tư lớn vào các chi nhánh mới, tuần mới, và các nền tảng công nghệ
mới.
Yêu cầu: NBK đã áp dụng những giải pháp và chiến lược nào để khôi phục vị thế
cạnh tranh của mình?
134
Phụ lục 2: KẾT CẤU BẢN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Mục lục
Liệt kê các mục chính trong chiến lược kinh doanh, bảng mục lục giúp người đọc dễ
dàng theo dõi bản chiến lược kinh doanh.
2. Giới thiệu doanh nghiệp
Phần này đề cập đến các vấn đề sau một cách rõ ràng và chính xác
- Doanh nghiệp làm gì và ở đâu?
- Nêu tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp?
- Mô tả và lượng hóa cơ hội để trả lời câu hỏi doanh nghiệp phù hợp ở chỗ
nào, giải thích tại sao doanh nghiệp tham gia ngành kinh doanh này và lý do doanh
nghiệp sẽ tận dụng cơ hội này?
- Tóm tắt xem thị trường rộng lớn đến mức nào và giai đoạn phát triển (tăng
trưởng sớm hay là tăng trưởng giai đoạn sau,…). Những động lực chính, xu hướng và
ảnh hưởng chính trên thì trường là gì?
- Nêu điều gì làm cho doanh nghiệp khác với toàn bộ các doanh nghiệp
khác còn lại trong thị trường?
- Mô tả ngắn gọn sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
- Nhấn mạnh ngắn gọn những kinh nghiệm phù hợp trước đây của đội ngũ
quản lý trong doanh nghiệp?
3. Căn cứ xây dựng chiến lược
Các căn cứ có liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Luật …
Nghị định …
Điều lệ ….
Nghị quyết …..
Thông tư …..
Quyết định ban hành các quy chế hoạt động …
……….
4. Đặc điểm tình hình (Phân tích đánh giá môi trường)
Điểm mạnh (Các yếu tố bên trong doanh nghiệp)
- Nhân lực
- Tài chính
- Khoa học công nghệ
- Cơ sở vật chất
135
- Thành tích, kết quả, kinh nghiệm đã đạt được trong thực hiện các hoạt
động quản trị
…………………………………………………………………..
Hạn chế (Điểm yếu) (Các yếu tố bên trong doanh nghiệp)
- Nhân lực
- Tài chính
- Khoa học công nghệ
- Cơ sở vật chất
- Kết quả chưa đạt được trong thực hiện các hoạt động quản trị
…………………………………………………………………..
Cơ hội (Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp)
Những điều kiện môi trường vĩ mô (kinh tế, chính trị, xã hội, điều kiện tự nhiên,
khoa học công nghệ và xu hướng hội nhập); môi trường ngành (xu hướng, triển vọng nhu
cầu, những rào cản đối với gia nhập thị trường và tăng trưởng, những áp lực từ khách
hàng và nhà cung cấp, ảnh hưởng của đổi mới và công nghệ gây ra các nguy cơ về các
sản phẩm thay thế,….); có lợi cho doanh nghiệp.
Thách thức (Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp)
- Nêu, phân tích những rào cản từ bên ngoài đối với việc thực hiện mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp, khó khăn từ việc phải đổi mới, tác động từ yêu cầu, nhu cầu từ
bên ngoài ngày càng cao.
- Thách thức từ đối thủ
- ………………………………………………………..
5. Chiến lược (phát triển, tăng trưởng,…)
Mục tiêu phát triển (tăng trưởng,…)
- Nêu cụ thể mục tiêu định lượng kèm các mốc thời gian
- Bao gồm cả khắc phục những hạn chế còn tồn tại
Nội dung phát triển (tăng trưởng,…)
- Nêu rõ mốc thời gian (phát triển hay tăng trưởng,…trong giai đoạn nào?)
- Điều kiện và giải pháp thực hiện (Trả lời các câu hỏi: Ai? Làm gì? Ơ đâu? Khi
nào? Và làm như thế nào?)
6. Các chính sách lớn thực hiện chiến lược
Đề xuất các chính sách: chính sách tiêu thụ; chính sách sản xuất; chính sách cơ sở
vật chất; chính sách cung ứng nguyên liệu đầu vào; chính sách lao động tiền lương; chính
sách tài chính;….
136
Phụ lục 3: KẾT CẤU BẢN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
+ Trang bìa
Bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax với mã vùng và địa chỉ email của
doanh nghiệp.
Để hình ảnh sản phẩm hoặc nếu doanh nghiệp kinh doanh về dịch vụ hãy để logo
của doanh nghiệp lên trang bìa.
+ Mục lục
Giúp tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng.
+ Tóm tắt kế hoạch
Tóm tắt rõ ràng và súc tích về những nội dung kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp.
+ Mô tả sản phẩm/dịch vụ
Mô tả vắn tắt về sản phẩm/dịch vụ: tên gọi, kích cỡ, các chi tiết hợp thành, vật liệu
cấu thành màu sắc, hình dáng, đặc điểm của dịch vụ, công dụng, những lợi ích,…
Sản phẩm/dịch vụ được kiểm tra/đánh giá chưa và nếu có thì được làm ở đâu, khi
nào và kết quả ra sao?
+ Phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh
Mô tả toàn cảnh địa lý (nơi mà hầu hết các sản phẩm/dịch vụ được bán ra) và
nhóm mục tiêu cụ thể trong dân số thuộc khu vực đó.
Điểm lại cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm yếu
+ Kế hoạch tiêu thụ (hoặc kế hoạch marketing và bán hàng)
Xác định khách hàng mục tiêu, đặc điểm của khách hàng? Nhu cầu của khách
hàng, chi phí sẵn sàng chi trả cho sản phẩm/dịch vụ (giá bán của doanh nghiệp).
Các chính sách sản phẩm (danh mục sản phẩm/dịch vụ sẽ cung cấp cho các đối
tượng khách hàng và dịch vụ chăm sóc đi kèm).
Các chính sách phân phối sẽ thực hiện? Các chính sách xúc tiến để thu hút khách
hàng?
+ Kế hoạch sản xuất
Số lượng sản phẩm dự định sản xuất, và phương pháp sản xuất (qui trình công
nghệ để sản xuất sản phẩm, chi tiết hoặc công đoạn nào tự sản xuất/gia công bên
ngoài,…)
+ Kế hoạch cơ sở vật chất phục vụ kế hoạch kinh doanh
Cần sử dụng những loại máy móc thiết bị nào, công suất , công suất bao nhiêu, lấy
thiết bị từ nguồn nào (có sẵn, mua mới,…) cần nhà xưởng rộng bao nhiêu, bố trí như thế
nào, kế hoạch khấu hao nhà xưởng, thiết bị,…
137
Nhu cầu sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng nguyên vật
liệu, nguyên vật liệu thay thế, nhà cung cấp nguyên vật liệu, phương thức cung cấp, số
lượng mua tối ưu, mức độ rủi ro.
+ Kế hoạch nhân sự
Trình bày cơ cấu nhân sự để thực hiện kế hoạch kinh doanh và chức năng, nhiệm
vụ của từng bộ phận trong cơ cấu. Chế độ trả lương tương ứng với các đối tượng nhân sự
trong cơ cấu.
Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực: số lượng lao động, trình độ tay nghề, kế
hoạch đáp ứng (tuyển dụng, đào tạo,…)
+ Kế hoạch tài chính
- Dự kiến chi phí, doanh thu, lãi lỗ, dự kiến lưu chuyển tiền mặt, bản dự tính cân
đối kế toán,
- Nhu cầu vốn và nguồn tài trợ
+ Phụ lục
Tất cả những tài liệu hỗ trợ nên để ở phần phụ lục để kế hoạch kinh doanh trở nên
gọn gàng. Phụ lục có chiều dài dựa trên tổng số thông tin chi tiết cần có để hỗ trợ cho kế
hoạch kinh doanh. Nếu phần phụ lục quá dài, có thể chia ra thành một tài liệu riêng. Nên
có bản mục lục của phụ lục để có thể dễ dàng tìm những thông tin đặc biệt.