tìm hiểu bao bì thuỷ tinh

20
TRệễỉNG ẹAẽI HOẽC COÂNG NGHEÄ SAỉI GOỉN KHOA COÂNG NGHEÄ THệẽC PHAÅM Báo Cáo: Nhóm 15 – Lớp TP 206.2 1. Doãn Thị Thủy 2. Nguyễn Xuõn Thựy

Upload: freeloadtailieu2015

Post on 01-Feb-2016

64 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

TRANSCRIPT

Page 1: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

TRệễỉNG ẹAẽI HOẽC COÂNG NGHEÄ SAỉI GOỉNKHOA COÂNG NGHEÄ THệẽC PHAÅM

Báo Cáo:

Nhóm 15 – Lớp TP 206.21. Doãn Thị Thủy2. Nguyễn Xuõn Thựy3. Dương Thị Duy Trinh4. Nguyễn Hữu Trí5. Trịnh Vĩnh Toàn

03/09

Page 2: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

I. ĐĂC TINH CHUNG:

Trong suốt, cứng, dũn ở nhiệt độ thường .

Có tính chuyển đổi trạng thái thuận nghịch theo sự tăng giảm nhiệt độ .

Có tính đẳng hướng .

II. PHÂN LOẠI THỦY TINH VÔ CƠ:

Thủy tinh đơn nguyên tử

Thủy tinh oxyt

III. TINH CHẤT THỦY TINH BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI CÁC CẤU TỬ

RIấNG PHẦN:

Khi trộn các oxyt thành một hỗn hợp vật lý thì không có phản ứng hóa học

xảy ra; mỗi oxyt vẫn mang tính chất như khi nó tồn tại độc lập.

Page 3: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

IV. TINH CHẤT VẬT LÝ CỦA BAO BÌ THỦY TINH:

4.1 Tính bền cơ :

Khả năng chịu được lực của thủy tinh bởi các tác động từ môi trường bên

ngoài.

4.2 Độ bền nhiệt:

Khả năng chịu được nhiệt độ nóng hoặc lạnh của thực phẩm chứa đựng bên

trong cũng như nhiệt độ thanh trùng, tiệt trùng .

4.3 Tính chất quang học:

Khả năng hấp thụ ánh sáng và phản xạ ánh sáng của thủy tinh

4.4 Độ bền hóa học:

Khả năng chống ăn mòn hóa học của môi trường tiếp xúc với thủy tinh

V. ƯU KHUYấ(T ĐIấ)M BAO BÌ THỦY TINH:

5.1 Ưu điêm :

Đặc tính trong suốt của thủy tinh làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm và

giúp người tiêu dùng có thể chọn lựa sản phẩm được dễ dàng hơn.

Thủy tinh rất ít bị ăn mòn bởi acid nhờ vậy nó được sử dụng rất nhiều cho

các dạng sản phẩm lên men, hoặc được acid hóa

Bao bì thủy tinh cũn cú một tính năng tuyệt vời là khả năng tái chế và tái

sử dụng cho sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm khỏc tựy từng trường hợp.

Nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thủy tinh là cát, cùng với công

nghệ sản xuất hiện đại nên bao bì thuỷ tinh đã được sử dụng rộng rãi với giá thành

không quá cao.

5.2 Khuyêt điêm:

Page 4: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

Dễ vỡ khi bị va chạm mạnh (khi vận chuyển các dạng bao bì thủy tinh cần

phải cận thận; và khi lưu trữ cũng không nên chất chồng quá cao, lực nộn ộp quá

mạnh cũng làm vỡ bao bì thủy tinh) .

Truyền nhiệt kem .

Bao bì thủy tinh khi tái sử dụng phải được đảm bảo vệ sinh tuyệt đối .

Khối lượng nặng gây khó khăn cho vận chuyển, lưu trữ…và đôi lúc khó

khăn cho người sử dụng .

Không thể khắc, vẽ, sơn, in lên bề mặt bao bì được (công nghệ khắc

hỡnh/chữ lên thủy tinh là khó khăn và rất tốn kem), do vậy đối với các dạng bao bì

thủy tinh chỉ có thể dựng cỏch dán nhãn lên chai (lọ).

VI. NGUYÊN LIỆU VÀ PHỐI LIỆU TRONG SẢN XUẤT BAO BÌ

THỦY TINH:

6.1 Nguyên liệu nấu thủy tinh:

Nguyên liệu chính để sản xuất thủy tinh là SiO2, có nhiều trong cát và thạch

anh.

SiO2 nóng chảy ở nhiệt độ khoảng 20000C. Thông thường để đơn giản hóa

trong quy trình chế tạo, người ta pha thêm các chất khác vào. Chẳng hạn, khi pha

thêm Na2CO3 vào thì nhiệt độ nóng chảy của cát giảm xuống còn 10000C nhưng

việc này làm cho thủy tinh bị hòa tan trong nước do xảy ra phản ứng:

Na2CO3 + SiO2 Na2SiO3 + CO2

Na2SiO3 là một chất rắn tan trong nước vì vậy thủy tinh khi pha thêm Na2CO3

vào sẽ dễ tan trong nước. Để khắc phục tình trạng này người ta pha vôi sống (hoặc

MgO, Al2O3) nhằm phục hồi tớnh khụng hòa tan.

CaCO3 + SiO2 CaSiO3 + CO2

Người ta cũng có thể pha thêm một số kim lọai hay oxớt của chúng để tạo

màu cho thủy tinh.

Page 5: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

6.2 Qui trình sản xuất:

6.2.1 Phương pháp thủ công:

Đầu tiên, thủy tinh được nấu chảy ra, pha vào hỗn hợp thủy tinh đó là đá vôi

(CaCO3), sô đa (Na2CO3) hay bồ tạt (K 2CO3). Sau đó, toàn bộ hỗn hợp sẽ được

nấu nóng chảy trong lò. Người ta lấy hỗn hợp ra bằng một ống kim loại rỗng .

Sau đó, thổi vào ống kim loại lúc hỗn hợp cũn núng ở đầu bên kia ống để tạo

ra hình dáng như mong muốn. Cuối cùng thì làm lạnh từ từ, sẽ được sản phẩm.

6.2.2 Phương pháp hiện đại:

Trong công nghiệp thì quá trình cũng tương tự nhưng chỉ khác là được làm

hoàn toàn bằng máy móc kể cả các công đoạn như làm sạch, lọc tách, pha trộn,..

Người ta tạo màu cho thủy tinh bằng cách sử dụng các oxyt kim loại, cường

độ màu tuỳ thuộc vào hàm lượng (%) ụxớt gõy màu đưa vào và bản chất men.

Những ụxớt màu hoặc muối của chúng khi đưa riêng vào men gốm sẽ cho màu

thông thường là:

NiCO3: cho màu vàng bẩn.

CuO, Cu2O: cho màu xanh khi nung trong trong môi trường ụxy hoỏ, màu đỏ

trong môi trường khử.

Cr2O3: Cho màu lục.

Sb2O3, Sb 2O5 : cho màu vàng.

FeO, Fe2O3, Fe3O4: cho màu đỏ vang, vàng và nâu khi nung trong trong môi

trường ụxy hoỏ; xanh xám đến xanh đen trong môi trường khử.

MnCO3: cho màu đen, tìm hoặc đen.

SnO2: cho màu trắng (men đục).

Page 6: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

6.2.3 Sơ đô qui trình:

Các Đồ Vật

Thủy Tinh Nhão

Thủy Tinh Deo

Hỗn HợpSiO2 , CaCO3 ,

Na2CO3

Nấu Chảy 14000C

Làm Nguội

Ep Thổi

Page 7: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

6.3 Các loại khuyêt tật của bao bì thủy tinh:

Khuyết tật dạng bọt khí

Khuyết tật dạng thủy tinh

Khuyết tật dạng tinh thể

VII. CÁC DẠNG KIấ)U NĂP BAO BÌ THUY TINH:

Nắp của bao bì thủy tinh cũng là một phần quan trọng: thường nhất vẫn là

dạng nắp bật hoặc nắp vặn. Tùy dạng chai lọ, tính chất của thực phẩm chứa đựng

mà sử dụng dạng nắp thớch hợp .

7.1 Kiêu PRESS-TWIST (Phương pháp xoắn ốc): Nắp và cổ bao bì có rãnh xoắn

ốc.

Ưu điểm : Mở nắp dễ và tiện

Nhược điểm :

Hạn chế năng suất ghep,

Cấu trúc và sử dụng máy phức tạp,

Khó gia công

Tốn kim loại làm nắp

Bao bì phải làm cổ xoắn, khó gia công, không đảm bảo độ kín khi bảo

quản

Page 8: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

7.2 Kiêu TWIST- OFF : dùng cho bao bì miệng rộng, cổ ngắn, nắp sắt. Vòng đệm

đặt ở đáy nắp. Khi đậy và tháo nắp chỉ cần xoay ẳ vũng nắp .

Ưu điểm : Mở nắp dễ và tiện

Nhược điểm :

Hạn chế năng suất ghep .

Cấu trúc và sử dụng máy phức tạp .

Khó gia công

Tốn kim loại làm nắp

Bao bì phải làm cổ xoắn, khó gia công, không đảm bảo độ kín khi bảo

quản .

7.3 Kiêu EUROCAP : dùng cho bao bì miệng rộng. Vòng đệm đặt ở đáy nắp và vít

chặt lấy miệng bao bì.

Ưu điểm :

Ít tốn kem kim loại làm nắp

Dễ mở nắp

Nhược điểm :

Hạn chế năng suất ghep .

Chế tạo nắp phức tạp .

Không đảm bảo độ kín khi bảo quản lâu dài .

7.4 Kiêu PRY-OFF (ghộp nen) : dùng cho cả loại miệng rộng và miệng hẹp. Nắp

kim loại có đệm cao su đặt quanh thành, sẽ bị keo căng và dính sát vào miệng chai

khi trong chai có chân không.

Ưu điểm :

Năng suất ghep cao, ghep dễ .

Mỏy ghep dùng cho nhiều cỡ bao bì .

Nắp giữ nguyên vẹn và dễ mở.

Đảm bảo độ kín

Page 9: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

Bao bì ít bị vỡ và gia công dễ .

VIII. CHO SẢN PHÂM VÀO BAO BÌ THUY TINH:

Để sát trùng chai lọ thủy tinh, dùng hóa chất có chứa Cl2 với lượng Cl2 hoạt

động phải đạt 100 mg/l. Sau khi rửa hóa chất, sát trùng, rửa lại bằng nước nóng

hay nước lã sạch, sấy khô hoặc để ráo.

8.1 Cho sản phâm vao bao bì thủy tinh – Dưa đóng hộp.

8.1.2 Nguyên liệu :

Dứa chọn trái tho dài , không quá chín.

Rửa dứa bằng clorofin để sát khuẩn , sửa dụng bàn chảy chà ky.

Cắt khoanh mỗi khoanh có bờ� dõ�y khoảng 1,5 cm.

Đột lõi , đột vỏ ( đột lõi trước để tránh làm dứa bị dập )

Page 10: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

8.1.3 Chân

Dứa được chần trong nước nóng ở nhiệt độ khoảng 70 – 80 0C trong thời

gian khoảng 3 phút .

8.1.4 Cho sản phâm vao bao bì thủy tinh

Dứa sau khi chần được cho vào keo thủy tinh với thành phần tỷ lệ như sau :

Dứa / Xiro = 60 / 40 .

Cần phải xếp loại đồng đều về kích thước, màu sắc, hình dáng.

Khi cho sản phẩm vào bao bì phải đảm bảo các yêu cầu sau :

Đảm bảo khối lượng tịnh và thành phần của hộp theo tỉ lệ quy định. Có hình thức trình bày đẹp. Đảm bảo hệ số truyền nhiệt. Không lẫn các tạp chất.

8.2 Bai khí

8.2.1 Mục đích :

Bài khí sẽ làm giảm áp xuất trong hụ�p, nờn khi thanh trùng không bị biến

dạng hay hư hỏng hộp.

Hạn chế sự oxy hóa các chất dinh dưỡng của thực phẩm .

Hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn hiếu khí còn tồn tại trong đồ hộp

Tạo độ chân không trong đồ hộp khi đã làm nguội

8.2.2 Bai khí băng nhiệt

Phương pháp đơn giản và thuận lợi nhất để bài khí bằng nhiệt là cho sản

phẩm vào bao bì khi cũn núng. Cho sản phẩm vào bao bì khi đã đun nóng tới

khoảng 85 0C rồi ghộp kớn ngay.

8.2.3 Thanh trung

Sau khi đã ghep kín tiến hành thanh trùng trong nước nóng ( cho nước ngọ�p

bờ� mặt bao bì thủy tinh ) trong thời gian khoảng 20 phút. Sau đó lấy ra và làm

nguội, chú ý không làm nguội nhanh mà làm nguội từ từ đề tránh thủy tinh có thể

bị vỡ.

Page 11: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

VIII. ỨNG DỤNG:

9.1 Trong công nghệ thực phẩm:

Đối với thực phẩm khô bảo quản ở điều kiện thường (Cafờ hạt Nestle): việc

sử dụng bao bì thủy tinh nhằm chống lại các tác nhân nhiễm bẩn dễ xâm nhập vào

sản phẩm (như côn trùng, cát bụi…), các tác động của môi trường ngoài (như hơi

nước, oxy, nhiệt độ…) và cỏc tỏc động cơ học (thực phẩm được chứa đựng trong

bao bì thủy tinh cứng sẽ ko bị chèn ep khi vận chuyển, bảo quản.

Page 12: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

Thực phẩm tiệt trùng bảo quản ở điều kiện thường (sốt Mayonnaise): bao bì

thủy tinh được sử dụng ngoài các chức năng bảo vệ thực phẩm trước cỏc tỏc nhân

nhiễm bẩn, các tác động của môi trường ngoài và các tác động cơ học…thỡ ở các

thực phẩm tiệt trùng bao bì thủy tinh còn có tác dụng bảo quản thực phẩm chống vi

sinh vật xâm nhập.

Các sản phẩm nước giải khát, thực phẩm lên men hoặc được acid hóa bảo

quản ở điều kiện thường (Rươu vang, Nước ngọt có gaz, Nước tương, Nước mắm,

Cà pháo muối…): việc sử dụng bao bì thủy tinh nhằm ngăn chặn các chất nhiễm

bẩn (vi sinh vật), ngăn chặn sự lên men, oxy hóa trong chính quá trình bao gói, bảo

quản…là rất cần thiết.

Bên cạnh đó, một số dạng bao bì thủy tinh màu (các loại rượu vang, whisky,

bia…) nhằm chống sự tác động của ánh sáng vào sản phẩm thực phẩm (đối với các

sản phẩm này, nếu ánh sáng xâm nhập quá nhiều thỡ nú sẽ đóng vai trò như chất

xúc tác quá trình lên men, oxy hóa gây hư hỏng thực phẩm, làm rút ngắn thời gian

bảo quản thực phẩm.

* Cách vệ sinh bao bì thủy tinh: Các loại bao bì thủy tinh thường nhiễm bẩn

và khó rửa sạch hơn bao bì kim loại, phải rửa ky bằng hóa chất. Các dung dịch

kiềm (NaOH, KOH, Na2CO3) thường làm cho thủy tinh bị mờ vì tạo ra trên mặt

thủy tinh các hợp chất Calci carbonat. Dung dịch hỗn hợp của NaOH 3 %, Na3PO4

1 % và Na2SiO3 không làm mờ thủy tinh. Để sát trùng chai lọ thủy tinh, dùng hóa

chất có chứa Cl2 với lượng Cl2 hoạt động phải đạt 100 mg/l. Sau khi rửa hóa chất,

sát trùng, rửa lại bằng nước nóng hay nước lã sạch, sấy khô hoặc để ráo.

9.2 Bao bì thuỷ tinh va công nghệ in nhãn trực tiêp:

Công nghiệp thiết kế bao bì đó cú những thay đổi rất lớn trong 10 năm qua.

Trong khi cỏc cụng ty đang tiếp tục cắt giảm quảng cáo và ngân sách quảng cáo,

bao bì đã được chú trọng như là một biện pháp quảng bá sản phẩm chủ yếu. Các

Page 13: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

nhà sản xuất bao bì phải đối mặt với một bài toán là làm sao bao bì mình sản xuất

vừa phải có mẫu mã độc đáo lại vừa phải đáp ứng yêu cầu về thời gian cho rất

nhiều loại sản phẩm tung ra thị trường.

 Một ky thuật thiết kế bao bì thu hút sự quan tâm của các nhà sản xuất là ky

thuật in nhãn trực tiếp. Ky thuật in nhãn này đã xuất hiện từ lâu nhưng mãi đến gần

đây, ky thuật này mới được sử dụng rộng rãi, cho phep nhà sản xuất có thể in nhón

lờn hầu như mọi vị trí, bất chấp mọi hình dáng đặc biệt của bao bì. Bằng cách sử

dụng những bản phim chuyên dụng (dùng để in nhón lờn bao bì) khác nhau về kích

thước, nhà sản xuất có thể in nhãn trực tiếp lên những bao bì cú kớch cỡ khác nhau

và đặc biệt phù hợp với mọi góc cạnh của bao bì, điều mà các phương pháp dán

nhãn truyền thống không thực hiện được.

Nhiều công nghệ mới được phát triển đã giúp công nghiệp in nhãn trực tiếp trở

thành ngành nghề có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong toàn nghành công

nghiệp, với tỉ lệ CAGR lên đến 15 - 20 %. Những công nghệ mới này bao gồm:

 - Tăng tốc độ máy in nhãn.

- Tăng số lượng máy in nhãn và kiến thức về in nhãn trực tiếp như ky

thuật chỉnh độ meo của hình ảnh, ky thuật đo và xộn kớch cỡ chính xác, và

công nghệ mực in.

- Nhiều loại film in được phát triển như: PVC, OPS, PETG, và BOPP

- Phát triển trong công nghệ máy in cuốn và in nổi bằng khuôn mềm có

thể in 8 đến 10 màu.

- Sự phổ biến của các mẫu bao bì đồng dạng (thuỷ tinh hay plastic) để đáp

ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Sự kết hợp giữa ky thuật in nhãn trực tiếp và chai thuỷ tinh sẽ tạo ra một kiểu

dáng tuyệt vời và mang một sức hấp dẫn mới cho sản phấm.

 

Page 14: Tìm Hiểu Bao Bì Thuỷ Tinh

Nóng và bắt mắt

 

Bao bì thủy tinh và công nghệ in nhãn trực tiếp thực sự là một sự kết hợp

hoàn hảo. Bao bì thủy tinh rất bền và thường được sử dụng để bảo quản và tụn

vỡnh chất lượng sản phẩm. Thủy tinh có thể chịu được nhiệt độ rất cao của các

máy in nhãn trực tiếp; hơn nữa, bề mặt của thủy tinh rất cứng và dớnh giỳp nhón in

trực tiếp có thể bám chặt vào thân bao bì, giúp tăng cảm giác thích thú của người

tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.

 

Nhãn hiệu được in trực tiếp lên bao bì đã thể hiện được màu sắc sống động và

độ tươi sốt của các thành tố trong sản phẩm. Sự kết hợp tuyệt vời giữa nhãn in trực

tiếp và kiểu dáng tiện dụng của loại chai thuỷ tinh như trên là phương pháp chính

mà các công ty sản xuất hàng tiêu dùng sử dụng trong chiến lược khác biệt hoá sản

phẩm của mình./.