tÌnh hÌnh chĂm sÓc sỨc khỎe vÀ sỰ bÙng nỔ thỊ...
TRANSCRIPT
TÌNH HÌNH
CHĂM SÓC
SỨC KHỎE
VÀ SỰ BÙNG NỔ
THỊ TRƯỜNG
THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG
VIỆT NAM
TÌNH HÌNH
CHĂM SÓC
SỨC KHỎE
VÀ SỰ BÙNG NỔ
THỊ TRƯỜNG
THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG
VIỆT NAM
Tình Hình Chăm Sóc Sức KhỏeTình Hình Chăm Sóc Sức Khỏe
Thị trường thực phẩm chức năngThị trường thực phẩm chức năng
Thực Trạng và Xu Hướng Bệnh TậtThực Trạng và Xu Hướng Bệnh Tật
TÌNH HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ SỰ BÙNG NỔ THỊ
TRƯỜNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VIỆT NAM
TÌNH HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ SỰ BÙNG NỔ THỊ
TRƯỜNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VIỆT NAM
CHĂM SÓC
TÌNH HÌNH
SỨC KHỎE
Dân Số
Tăng Trưởng Dân Số
86,93
87,9
88,8
89,8
90,7
91,7
92,7
95,5
1,1%
2,1%
3,2%4,3%
5,5%
6,6%
7,8%
11,1%
0,0%
2,0%
4,0%
6,0%
8,0%
10,0%
12,0%
82
84
86
88
90
92
94
96
98
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Dân Số (triệu người)
Tăng Trưởng Dân Số (%)
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
9% 9% 10% 12%
11% 11% 10% 9%
7% 8% 9% 9%
16% 17% 18% 19%
11%12%
12%12%4%
6%7% 6%
42%37% 34% 33%
Giao thông kho bãi, truyền thông
Giáo dục đào tạo
Khoa học công nghệ
Y tế
Khác
Quản lý hành chính
Nông, Lâm, Thủy lợi
Cơ cấu chi NSNN theo lĩnh vực
7%
8%
10%
12%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
12%
Tỷ Lệ Chi Từ NSNN Cho Y Tế Giai Đoạn 2011-2015
0
5
10
15
20
25
3,4
5,7 6,1 6,4
10 10,4
12,313,3
14,1
11,7
20,3
Tỷ Lệ Chi NSNN Chung Cho Y Tế Trên Tổng Chi NSNN Của Một Số Nước Trong Khu Vực Châu Á Giai Đoạn 2011-2015
Đơn vị: %
Mức Chi Y Tế Bình Quân Đầu Người Giai Đoạn 2011-2015
Năm 2015921.153
Năm 2013800.277
Năm 2014871.707
Năm 2012721.231
Năm 2011623.216
Đơn vị: VNĐ
Cơ Cấu Nội Dung Chi NSNN Cho Y Tế 2015
Chi cho điều trị
Chi phòng bệnh
Chi YT khác
Chi cho chương trìnhmục tiêu YT Quốc gia
Chi mua BHYT
37,8
18,7
32
8,53
Đơn vị: %
Chính phủ 41,6%
Hộ gia đình 47%
Nguồn khác 11.4%
Cơ Cấu Nguồn Vốn Chi Cho Chăm Sóc Y Tế
Chi Phí 6,6 % GDP Nhưng Không Hiệu Quả
80.000- 100.000VNĐ
5,4%
3,8 lần
1,43 lần
Chăm sóc sức khỏe bình quân của một người mỗi tháng đạt khoảng 80.000- 100.000 đồng/tháng
Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe chiếm tỷ trọng 5,4% trong chi tiêu cho đời sống
Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe bình quân của nhóm hộ gia đình giàu nhất cao hơn gấp 3,8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất
Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe bình quân của hộ thành thị cao hơn 1,43 lần so với hộ ở nông thôn
Chi Tiêu Cho Chăm Sóc Sức Khỏe
Bệnh Răng Miệng
Bệnh Trĩ
Bệnh Viêm Nhiễm Phụ Khoa
Bệnh Thường Xuyên Và Phổ Biến
90% Người Việt Có Vấn Đề Răng Miệng
90% người Việt bị viêm lợi, viêm quanh răng, 85% trẻ em 6-8 tuổi có sâu răng sữa
50% mắc bệnh trĩ, trong đó người miền Bắc mắc tới 65%Cứ 10 người lại có 5 người mắc bệnh trĩ
50% Người Việt Mắc Bệnh Trĩ
Khoảng 70% Phụ Nữ Viêm Nhiễm Phụ Khoa
Tỷ lệ mắc bệnh viêm phụ khoa ở phụ nữ là 65-75,6%, trong đó chủ yếu là bệnh viêm nhiễm âm hộ, âm đạo do vi khuẩn, nấm chiếm tới trên 85% trong tổng số các ca bệnh
70- 75%
47.000 tỷ USD
40 triệu người
Nhóm bệnh có số lượng tử vong cao nhất trên thế giớiKhoảng 40 triệu người tử vong/ năm70-75% số lượng tử vong trên toàn cầuĐang có xu hướngtăng lênTrong 20 năm tới, toàn cầu sẽ chi khoảng 47.000 tỷ USD cho NCDs
THẾ GIỚI
Bệnh Mạn Tính Không Lây- NCDs
Bệnh Mạn Tính Không Lây- NCDs
VIỆT NAM
Tim mạch33%
Hô hấp mạn tính
7%Ung thư
18%
Tiểu đường3%
Bệnh mạn tính khác
13%
Chấn thương10%
Các bệnh nhiễm trùng, sơ sinh và
các bệnh liên quan đến sinh đẻ
16%
Các bệnh NCDs chiếm 73% số ca tử vong
Các bệnh NCDs chiếm 73% số ca tử vong hàng năm và trong số đó có đến 40% tử vong trước 70 tuổi
Các bệnh mạn tính không lây đang là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Cứ 10 người tử vong có 7 người mắc các bệnhNCDs
Bệnh mạn tính không lây: tim mạch, đái tháo đường, ung thư, phổi mãn tính, tâm thầnChiếm 2/3 tổng gánh nặng bệnh tật
Nguyên nhân: người dân chưa có ý thức phòng ngừa bệnh, hút thuốc (45% nam giới), uống rượu bia (77% dân số), thừa cân béo phì
Ung Thư
Khoảng 94.000 người chết vì ung thư/năm
Tỷ lệ tử vong do ung thư tại Việt Nam đứng thứ 78/172 quốc gia được điều tra.
Số ca mắc bệnh có xu hướng ngày một tăng nhanh
Năm 2000 (68.000 ca mắc bệnh).Năm 2010 (26.000 ca mắc bệnh). Năm 2020 (Dự kiến sẽ vượt 190.000 camắc bệnh)
Ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư đại trực tràng
94.00078/172
Xu hướng2020 5
THỰC PHẨM
THỊ TRƯỜNG
CHỨC NĂNG
Thực Phẩm Chức Năng
Thực phẩm chức năng là
thực phẩm hay sản phẩm
Tác dụng hỗ trợ, phục hồi, duy trì hoặc tăng cường chức năng của các bộ phận trong cơ
thể
Có hoặc không tác dụng dinh dưỡng
Tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng
sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ bệnh tật
Tác dụng tới một (hay nhiều) chức năng của cơ thể
Có thể loại bỏ chất bất lợi & bổ sung chất có lợi
Lợi ích sức khỏe nhiều hơn lợi ích dinh dưỡng cơ bản
Sử dụng được thường xuyên, liên tục
Nguồn gốc tự nhiên: động vật, thực vật, khoáng vật
Tính chất lượng, tính an toàn, tínhhiệu quả.
Nhãn sản phẩm được ghi theo quy định ghi nhãn
Sản xuất theo công thức
Đặc Điểm
2
4 5
7
81
3 6
Nhu cầu Thực Phẩm Chức Năng tăng cao
Thị trường TPCN toàn cầu dự kiến đạt giá trị 180 tỷ USD năm 2020
Chi phí cho các bệnh mạn tính ngày càng tăng
Bệnh mạn tính ngày càng nhiều
Thị Trường Toàn Cầu
Chi phí
Số lượng
Nhu cầu
Thị trường
Số lượng người mắc các bệnh mạn tính không lây ngày càng nhiều và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Cứ 10 người tử vong có 7 người mắc các bệnh NCDs khiến cho nhu cầu sử dụng TPCN ngày càng tăng cao
Nhu cầu
Năm 2000 có khoảng 63 sản phẩm thực phẩm chức năng của 15 cơ sở nhập khẩu vào Việt Nam Hiện nay cả nước có tới 3.600 doanh nghiệp với khoảng 6.800 sản phẩm đang lưu hành
Sản xuất
Nhập khẩu chiếm 43% và sản xuất trong nước chiếm 57% với hơn 3.000 sản phẩm
Nguồn gốc, cung cấp
Thực phẩm chức năng bị biến tướng: đa cấp, quảng cáo sai, hàng giả hàng nhái dán mác các dòng sản phẩm nước ngoài
Hạn chế
Thị Trường Việt Nam
Thực Phẩm Chức Năng Trên Thị Trường Việt Nam
Thực phẩm chức năng đặc biệt
Thực phẩm chức năng tích hợp
Thực phẩm chức năng dạng viên
Thực phẩm chức năng giảm cân
Thực phẩm chức năng bổ sung dinh
dưỡng
Yếu Tố Ảnh Hướng Đến Quyết Định Mua Sản Phẩm
Dinh Dưỡng
THÀNH PHẦN ĐẦY ĐỦ DINH DƯỠNG
GIẢM NGUY CƠ MẮC BỆNH
GIÁ CẢ PHẢI CHĂNG
ĐƯỢC SỰ CHỨNG NHẬN BỞI CÁC
CHUYÊN GIA Y TẾ
Nhận thức về sức khỏe và nhu cầu về TPCN của người tiêu
dùng ngày càng tăng Thị trường TPCN trở thành
mảng kinh doanh hấp dẫn đối với cả doanh nghiệp trong và
ngoài ngành
Các doanh nghiệp quốc tế như Amway, Tiens Vietnam, Herbalife, Unicity Vietnam, Synergy, Aloe Trading,… đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động tại Việt Nam
Hiện nay cả nước có tới 3.600 doanh nghiệp sản xuất, cung
cấp với khoảng 6.800 sản phẩm TPCN
Hơn 90% nhà thuốc trên toàn quốc đang bán TPCN
Thu hút các doanh nghiệp ngoài ngành nhập cuộc: FPT Retail,
Digiworld, Vinanmilk, Vingroup
Các doanh nghiệp trong nước như Dược Hậu Giang, Traphaco, Sao Thái Dương… tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh thực phẩm chức năng
Sản Xuất, Cung Cấp
Năm 2017 doanh thu từ nhóm thực phẩm chức năng của công ty Dược Hậu Giang đạt 379 tỷ đồng chiếm 9% tổng doanh thu
Tiếp tục triển khai việc phân phối các sản phẩm thực phẩm chức năng của Natural Factors – Canada
FPT Retail: chuỗi nhà thuốc Long Châu bán dược phẩm, thực phẩm chức năng
Ngày 18/8/2017, DGW đã ra mắt sản phẩm dành cho nam giới tuổi từ 40
VinGroup thành lập công ty cổ phần Vinfa. Ngoài nghiên cứu, phát triển các bài thuốc có nguồn gốc từ dược liệu quý Việt Nam, vaccine, thiết bị y tế, Vinfa cũng sẽ tập trung
vào các mảng sản xuất thực phẩm chức năng
Vinamilk hợp tác với Dược Hậu Giang nghiên cứu và phát triển (R&D), Marketing, phân phối các dòng sản phẩm, thực phẩm
chức năng
Kênh Phân Phối
Nhà thuốc Mạng xã
hộiĐa cấp
Siêu thịonline
Trang thương mại điện tử
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lợi dụng kẽ hở
quy định, pháp luật đưa ra thị trường các sản phẩm kém
chất lượng
Doanh nghiệp
Hệ thống quy định chưa đầy đủ, chặt chẽ dẫn tới tình
trạng hàng giả, hàng nhái
Hàng giả
TPCN bị thổi giá nên cao hơn rất nhiều so với thực tế
Giá
Chưa có quy định về buôn bán TPCN trên mạng xã hội
Mạng xã hội
Khoảng 20% quảng cáo truyền hình chưa có giấy
phép và khoảng 50% quảng cáo còn sai về nội dung so
với tiêu chuẩn
Quảng cáo
Hạn Chế
Áp dụng tiêu chuẩn GMP trong sản xuất TPCN đảm bảo sản xuất ra sản phẩm TPCN chất lượng. Hạn chế, giảm
bớt hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng
& XU HƯỚNG
HIỆN TRẠNG
BỆNH TẬT
Giai đoạn 2010- 2015 tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam tiếp tục được cải thiện, trung bình tăng khoảng 0,1 tuổi/năm. Từ 72,9
tuổi năm 2010 lên 73,2 tuổi vào năm 2015.
Xu hướng giảm tử vong mẹ ở Việt Nam giai đoạn 1990– 2015
Xu hướng tử vong trẻ em ở Việt Nam giai đoạn 1990– 2015
< 1 tuổi < 5 tuổi
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi tiếp tục giảmtrong giai đoạn 2010-2015, từ 17,5% năm 2010 xuống 14,1% năm 2015
Trong vòng hơn 30 năm trở lại đây tỷ trọng của cácbệnh không lây nhiễm đã gia tăng nhanh chóng.
Tỷ lệ nhóm các bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% xuống còn 22,9%. Tỷ lệ của các BKLN tăng tươngứng từ 42,6% lên 66,3%. Tỷ lệ các bệnh do tai nạn,ngộ độc, chấn thương, tai nạn duy trì ở tỷ lệ trên10%.
Gánh nặng do các BKLN đã tăng từ 45,5% năm1990 lên 58,7% năm 2000, 60,1% năm 2010 và66,2% năm 2012.
Trong những năm tiếp theo, gánh nặng do cácBKLN vẫn tiếp tục gia tăng và chiếm ưu thế trongtổng gánh nặng bệnh tật và tử vong chung
Xu Hướng Thay Đổi Cơ Cấu Gánh Nặng Bệnh
Xu hướng thay đổi cơ cấu gánh nặng bệnh tật tính theo DALYgiai đoạn 1990 – 2012
1990
(DALY: số năm sống được điều chỉnh theo mức độ tàn tật)
Cơ cấu gánh nặng bệnh tật theo các nhóm tuổi năm 2012
Cơ cấu nguyên nhân gây tử vong theo các nhóm tuổi, 2012Các BKLN cũng chiếm phần lớn trong số các nguyên nhân tử
vong hay gặp nhất ở hầu hết các nhóm tuổi năm 2012
Thay đổi gánh nặng do các BKLN ở các nhóm tuổi năm 2012 so với năm 2000
Gánh nặng của các BKLN gây ra bởi bốn nhóm bệnh chính là bệnh tim mạch, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và đái tháo đường. Bốn nhóm bệnh này chiếm 60,4% các trường hợp tử vong và 33% tổng gánh nặng bệnh tật tính theo DALY năm 2012
Bệnh Tim Mạch
Bệnh tim mạch là nguyên nhân
gây gánh nặng bệnh tật lớn
nhất trong số các BKLN
Chiếm 33% tổng số các trường
hợp tử vong năm 2012, 16,5%
tổng số năm sống mất đi do tử
vong sớm và 7,3% tổng số
DALY mất đi năm 2010
Các bệnh tim mạch có gánh
nặng lớn là tăng huyết áp, tai
biến mạch máu não, thiếu máu
cơ tim,...
Bệnh Ung Thư
Số người mới mắc ung thư ở
Việt Nam là hơn 125 000 năm
2012 và ước tính gần 190 000
vào năm 2020
Các loại ung thư phổ biến nhất
ở nam giới là ung thư gan,
phổi, dạ dày và đại trực tràng
ở nữ giới là ung thư vú, phổi,
gan, cổ tử cung
Phát hiện và điều trị ung thư
thường ở giai đoạn muộn
khiến việc điều trị khó khăn và
chi phí điều trị gia tăng
Bệnh phổi mạn tính đang có xu
hướng tăng lên do ảnh hưởng
của vấn đề ô nhiễm môi
trường không khí do khói bụi
sinh hoạt, sản xuất và lưu
thông
Bệnh Phổi Mạn Tính
Tỷ lệ hiện mắc ước tính với
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
là 4,2%
Tỷ lệ mắc hen phế quản ước
tính là 3,9%
Dự báo mỗi năm sẽ có thêm
khoảng 88 000 người mắc mới,
đưa số bệnh nhân mắc đái tháo
đường lên 3,42 triệu người vào
năm 2030.
Bệnh Đái Tháo Đường
Tỷ lệ mắc đái tháo đường và rối
loạn dung nạp glucose ở lứa tuổi
30 – 69 tuổi trên toàn quốc tăng
xấp xỉ gấp đôi trong vòng 10 năm
từ 2002 – 2012
Khoảng 5,42% người trong độ
tuổi 30 – 69 mắc đái tháo đường
Gần 3 triệu người Việt Nam
mắc các rối loạn tâm thần
nghiêm trọng điển hình như tâm
thần phân liệt, trầm cảm, rối
loạn lưỡng cực và các biểu hiện
nghiêm trọng khác về lo âu và
trầm cảm
Bệnh Tâm Thần
Có đến 14,9% dân số chịu ảnh
hưởng của 10 bệnh rối loạn tâm
thần phổ biến nhất; trong đó,
lạm dụng rượu, bia (5,5%), trầm
cảm (2,8%) và lo lắng (2,6%)
Xu hướng tỷ lệ mới mắc lao theo ước tính và phát hiện đượcgiai đoạn 1990 – 2014
Xu hướng dịch HIV/AIDS giai đoạn 2000– 2014
Tình hình mắc và tử vong do sốt rét giai đoạn 2010– 2014