tÓm tẮt luẬn vĂn ề ế -...

14
TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong giai đoạn nn kinh tế thế giới suy thoái như hiện nay thì ti ̀ nh hi ̀ nh kinh tế trong nươ ́ c cu ̃ ng bi ̣a ̉ nh hươ ̉ ng đáng kể. Sdoanh nghip phá sn, ngng hoạt động đang gia tăng nhiều: Có khong 80,8 nghìn doanh nghip ngng hot động trong năm 2015 (tăng 19% so với sdoanh nghip ngng hoạt động trong năm 2014), nửa đầu năm 2016 cũng đã có tới 36,6 nghìn doanh nghip ngng hot động. Để có thtn ti và phát triển trong môi trường cnh tranh khc nghit này đòi hỏi các doanh nghip phi không ngng vận động, thích nghi và có nhng hướng đi phù hợp. Mt trong nhng gii pháp hu hiu giúp doanh nghip ti gin chi phí, tiết kim ngun lực đó là ứng dng gii pháp công nghthông tin vào doanh nghip. Đối với lĩnh vực vin thông hiện nay, trong khi doanh thu cước dch vvin thông cơ bản đang trở nên bão hoà và giá cước dch vgim xung, thì li thế cnh tranh hiu quca các doanh nghiệp đó chính là khả năng cung ứng các sn phm và dch vvi giá cthp hoc hp lý, chất lượng cao, uy tín cao, thc hin cam kết vi các bn hàng và làm hài lòng khách hàng. Phát trin và ng dng trit để phn mm htrhoạt động kinh doanh và điều hành mạng lưới trong doanh nghip vin thông là mt trong nhng gii pháp hu hiệu được áp dụng để tiết kim chi phí, nhân svà thời gian, đồng thời giúp nâng cao năng lực cnh tranh ca doanh nghip và tối đa hóa lợi nhun. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Tập đoàn Viettel) đang nỗ lc không ngng để phn đấu đến năm 2020 trở thành tập đoàn công nghiệp, vin thông toàn cu và là mt trong 20 doanh nghip vin thông ln nht thế gii. Trung tâm phn mm Viettel 2 (TTPM2) là đơn vị được thành lp vi nhim vchính là nghiên cu, xây dng và trin khai các ng dng phn mm phc vhoạt động sn xut kinh doanh và điều hành mạng lưới cho Tập đoàn Viettel ở trong nước và nước ngoài. Bi vy sphát trin ca Trung tâm phn mềm Viettel 2 đóng góp một phn không nhvào mc tiêu chung ca Tập đoàn Viettel. Từ thc trng trên tác giđã lựa chọn “Bo đảm phn mm ca Trung tâm phn mm Viettel 2 choTập đoàn Viễn thông Quân độilàm đề tài nghiên cu cho luận văn của mình. Mc tiêu nghiên cu ca luận văn là hệ thng hóa nhng vấn đề cơ bản vbảo đảm phn mm cho doanh nghiệp, đi sâu vào doanh nghiệp trong lĩnh vực vin thông, nghiên cứu đánh giá thực trng bảo đảm phn mm ca Trung tâm phn

Upload: others

Post on 29-Dec-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới suy thoái như hiên nay thì tinh hinh

kinh tế trong nươc cung bi anh hương đáng kể. Số doanh nghiệp phá sản, ngừng

hoạt động đang gia tăng nhiều: Có khoảng 80,8 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt

động trong năm 2015 (tăng 19% so với số doanh nghiệp ngừng hoạt động trong

năm 2014), nửa đầu năm 2016 cũng đã có tới 36,6 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt

động. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt này

đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận động, thích nghi và có những

hướng đi phù hợp. Một trong những giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp tối giản

chi phí, tiết kiệm nguồn lực đó là ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin vào

doanh nghiệp.

Đối với lĩnh vực viễn thông hiện nay, trong khi doanh thu cước dịch vụ viễn

thông cơ bản đang trở nên bão hoà và giá cước dịch vụ giảm xuống, thì lợi thế

cạnh tranh hiệu quả của các doanh nghiệp đó chính là khả năng cung ứng các sản

phẩm và dịch vụ với giá cả thấp hoặc hợp lý, chất lượng cao, uy tín cao, thực hiện

cam kết với các bạn hàng và làm hài lòng khách hàng. Phát triển và ứng dụng triệt

để phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh và điều hành mạng lưới trong doanh

nghiệp viễn thông là một trong những giải pháp hữu hiệu được áp dụng để tiết

kiệm chi phí, nhân sự và thời gian, đồng thời giúp nâng cao năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận.

Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Tập đoàn Viettel) đang nỗ lực không ngừng

để phấn đấu đến năm 2020 trở thành tập đoàn công nghiệp, viễn thông toàn cầu và

là một trong 20 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất thế giới. Trung tâm phần mềm

Viettel 2 (TTPM2) là đơn vị được thành lập với nhiệm vụ chính là nghiên cứu, xây

dựng và triển khai các ứng dụng phần mềm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh

và điều hành mạng lưới cho Tập đoàn Viettel ở trong nước và nước ngoài. Bởi vậy

sự phát triển của Trung tâm phần mềm Viettel 2 đóng góp một phần không nhỏ vào

mục tiêu chung của Tập đoàn Viettel. Từ thực trạng trên tác giả đã lựa chọn “Bảo

đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 choTập đoàn Viễn thông

Quân đội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về

bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp, đi sâu vào doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn

thông, nghiên cứu đánh giá thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần

Page 2: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Trên cơ sở đó đề xuất các giải

pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bảo đảm phần mềm của Trung tâm

phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nội dung và hình thức bảo đảm phần

mềm của Trung tâm phầm mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trung tâm phần mềm Viettel 2 - Tập đoàn

Viễn thông Quân đội, về thời gian: Nghiên cứu các số liệu thứ cấp được thu thập

trong giai đoạn 2012 đến 2016, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị.

Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Tác giả sử dụng phương pháp thu

thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp phân tích và so sánh các số liệu thu thập

được, từ đó đánh giá, làm rõ vấn đề và thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đề ra.

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp

viễn thông.

Chương 2: Thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel

2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

Chương 3: Giải pháp bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2

cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

1. Những vấn đề cơ bản về bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông

1.1 Hoạt động của doanh nghiệp viễn thông và sự cần thiết bảo đảm phần mềm

1.1.1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp viễn thông

Đặc điểm lĩnh vực hoạt động: Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp

được thành lập theo quy định của pháp luật, được cấp phép kinh doanh dịch vụ

viễn thông và thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông trên thị

trường.

Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Sản phẩm doanh nghiệp viễn thông là

sản phẩm vô hình, có tính không chia tách được, không ổn định, không thể dự trữ

được, có hàm lượng tri thức cao và nhạy cảm đối với tốc độ thay đổi của công

nghệ.

Page 3: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Đặc điểm về quy mô và tiềm lực: Doanh nghiệp viễn thông để được cấp

phép kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông ngoài yêu cầu về đăng ký kinh doanh

thông thường thì doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện về tiềm lực tài chính, quy mô

nhân lực phù hợp với dự án và các điều kiện về kỹ thuật, kinh doanh.

1.1.2 Phần mềm và sự cần thiết bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông

Phần mềm hiểu theo nghĩa hẹp chính là dịch vụ chương trình để tăng khả

năng xử lý của phần cứng của máy tính chẳng hạn như hệ điều hành, còn hiểu theo

nghĩa rộng, phần mềm là tất cả các kỹ thuật ứng dụng để thực hiện những dịch vụ

chức năng cho mục đích nào đó của phần cứng.

Bảo đảm phần mềm là tổng hợp các biện pháp nhà cung cấp đưa ra và áp

dụng thực hiện nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phần mềm đáp ứng yêu cầu

về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, thời gian cung cấp... cho khách

hàng.

Sự cần thiết bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông: CNTT vừa là

công cu hô trơ đăc lưc cho moi hoat đông quan ly, điêu hanh và sản xuất kinh

doanh cho mọi doanh nghiêp bao gồm cả doanh nghiệp viễn thông, đồng thời đây

cũng là giải pháp giúp tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực

cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính vì thế vấn đề bảo đảm phần mềm, cung cấp

đúng, đủ yêu cầu về cả số lượng và chất lượng phần mềm cho doanh nghiệp viễn

thông sẽ tạo điều kiện cho sản xuất được nhịp nhàng, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của

khách hàng.

1.2 Nội dung, hình thức và tiêu chí bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn

thông

1.2.1 Nội dung bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông

Tiếp nhận yêu cầu cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông

Nhà cung cấp tiếp nhận thực hiện yêu cầu phần mềm qua hai hình thức. Thứ

nhất, nhà cung cấp chủ động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tư vấn ngược

để khách hàng gửi yêu cầu xây dựng sản phẩm. Thứ hai, tiếp nhận và xây dựng sản

phẩm phần mềm theo từng yêu cầu cụ thể của khách hàng.

Tổ chức thực hiện bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông

Page 4: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Lựa chọn quá trình sản xuất sản phẩm phần mềm: Trước khi tiến hành sản

xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phân tích đặc điểm sản phẩm và khả năng

sản xuất của doanh nghiệp để lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp.

Lập kế hoạch cung ứng phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông: Hoạch định

nhu cầu hay lập kế hoạch cung ứng sản phẩm phần mềm là một sự lựa chọn để đáp

ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các phương thức sử dụng dự trữ, thay đổi

nhân lực, huy động nhân lực làm thêm giờ, thuê gia công bên ngoài...

Tổ chức sản xuất sản phẩm phần mềm là các hoạt động xây dựng lịch trình

sản xuất trong từng thời kỳ mà thường là theo tuần cụ thể và phân công việc cho

từng cơ sở, bộ phận cũng như từng lao động cụ thể của doanh nghiệp đảm nhiệm.

Kiểm soát hệ thống sản xuất: Kế hoạch cung ứng được lập và thực hiện

nhưng riêng nó không thể đảm bảo hoàn thành những mục tiêu đã định, cần thiết

phải có chức năng kiểm soát để đảm bảo quá trình làm theo đúng kế hoạch đã lập

và phù hợp với mục tiêu mong muốn.

Bàn giao, chuyển giao sản phẩm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông

Các sản phẩm phần mềm sau khi hoàn thành xây dựng hoặc nâng cấp, nhà

cung ứng thực hiện công tác nghiệm thu sản phẩm với khách hàng và đơn vị vận

hành khai thác hệ thống để đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu như đã đề ra.

Bàn giao sản phẩm phần mềm: Khi kết quả nghiệm thu, demo sản phẩm đã

đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nhà cung ứng sản phẩm phần mềm thực

hiện bao gói sản phẩm để bàn giao cho khách hàng.

Chuyển giao hệ thống sản phẩm phần mềm cho khách hàng: Bao gồm việc

bàn giao công tác vận hành hệ thống và công tác tiếp nhận giải đáp người dùng.

Theo dõi, bảo đảm yêu cầu phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông sau chuyển giao

phần mềm

Khi phát sinh sự cố hoặc lỗi liên quan đến phần mềm, đơn vị sản xuất có

trách nhiệm tổ chức nhân sự phối hợp tìm nguyên nhân và xử lý triệt để các lỗi

phần mềm phát sinh làm ảnh hưởng đến người dùng.

1.2.2 Hình thức bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông

Page 5: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Tùy theo chi phí đầu tư nghiên cứu và tự sản xuất lớn hơn hay nhỏ hơn chi

phí thu mua hoặc đi thuê từ bên ngoài dẫn tới có thể lựa chọn hai hình thức bảo

đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông như sau:

- Nguồn cung cấp từ bên ngoài doanh nghiệp

- Tự sản xuất và cung cấp sản phẩm trong nội bộ doanh nghiệp

1.2.3. Tiêu chí bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông

Các tiêu chí bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông: Đáp ứng về

chất lượng sản phẩm phần mềm, đúng số lượng chủng loại phần mềm, đúng thời

gian cung cấp phần mềm và chi phí cung ứng sản phẩm phần mềm là thấp nhất

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo đảm phần mềm cho doanh nghiệp viễn thông.

Nhân tố thuộc về nhà cung cấp sản phẩm phần mềm: Chất lượng nguồn nhân

lực, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, đường truyền vàcách thức quản lý quá trình

phát triển sản phẩm phần mềm.

Nhân tố thuộc về doanh nghiệp yêu cầu phần mềm: Phương hướng kinh

doanh của doanh nghiệp và cách thức thực hiện đánh giá chất lượng phần mềm.

Các nhân tố khác: Sự cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm phần

mềm viễn thông, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, ảnh hưởng của môi trường

kinh tế, chính trị và luật pháp.

2. Thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn

Viễn thông Quân đội

2.1 Đặc điểm hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh Trung tâm phần mềm

Viettel 2 (2012-2016)

2.1.1 Đặc điểm hoạt động của Trung tâm phần mềm Viettel 2

Đặc điểm lĩnh vực hoạt động: TTPM2 là đơn vị sản xuất phần mềm trực

thuộc tập đoàn Viettel, chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phần mềm hỗ trợ

hoạt động sản xuất kinh doanh cho nhà mạng viễn thông.

Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ cung cấp: Có đặc điểm của sản phẩm phần

mềm nói chung và có đặc thù riêng của sản phẩm dành cho lĩnh vực viễn thông.

Page 6: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Đặc điểm khách hàng: Khách hàng của TTPM2 là khách hàng nội bộ trong

tập đoàn Viettel: Phòng ban thuộc tập đoàn, VTT, VTN và VTG.

Đặc điểm nguồn lực nội tại: Số lượng nhân sự cho sản xuất đang thiếu so với

lượng nhu cầu về sản phẩm phần mềm mà trung tâm tiếp nhận hàng tháng.

Đặc điểm tổ chức quản lý: Mô hình tổ chức thường xuyên thay đổi.

2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm phần mềm Viettel 2

giai đoạn 2012-2016

Doanh thu, lợi nhuận và năng suất lao động đều có xu hướng tăng dần qua

các năm và kết quả thực hiện hàng năm đều đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra.

Chi phí có xu hướng tăng mạnh trong năm 2013 và sau đó giảm dần qua các

năm tiếp theo và chỉ có năm 2013 là không đạt chỉ tiêu (chi phí cao hơn mức kế

hoạch đề ra là 43%). Ước tính trong năm 2016, chi phí khoảng 72,685 (tỷ đồng),

thấp hơn so với kế hoạch 36% (kế hoạch: 114,058 tỷ đồng).

2.2 Phân tích thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm

Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội

2.2.1 Nghiên cứu nhu cầu và tiếp nhận yêu cầu phần mềm của Tập đoàn Viễn

thông Quân đội

Nhu cầu của Tập đoàn Viettel về sản phẩm phần mềm

Nhu cầu về sản phẩm phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh và công tác

điều hành mạng lưới ngày càng nhiều và đòi hỏi yêu cầu chất lượng cao hơn.

Tình hình tiếp nhận yêu cầu phần mềm của TTPM2

TTPM2 đăng ký kế hoạch thực hiện sản phẩm theo theo lộ trình cam kết

trong kế hoạch năm và số lượng yêu cầu tiếp nhận hàng tháng. Kế hoạch đăng ký

năm 2012 là 14 sản phẩm đóng gói và 9 sản phẩm nâng cấp, đến năm 2016 số

lượng sản phẩm nâng cấp đã tăng lên 42 sản phẩm và tiếp tục phát triển mới 9 sản

phẩm.

Số lượng yêu cầu phần mềm TTPM2 tiếp nhận hàng năm: 1.324 yêu cầu

(năm 2012), 1.537 yêu cầu (năm 2013), 2.304 yêu cầu (năm 2014), 1.411 yêu cầu

(năm 2015) và dự kiến 1.592 yêu cầu (năm 2016).

Page 7: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

2.2.2 Thực hiện bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập

đoàn Viễn thông Quân đội.

Công tác lập kế hoạch và tổ chức sản xuất phần mềm của TTPM2

Lập kế hoạch: TTPM2 thực hiện lập kế hoạch tổng thể hàng năm theo lộ

trình sản phẩm và lập kế hoạch tháng theo số lượng yêu cầu tiếp nhận để thực hiện

sản xuất phần mềm đáp ứng nhu cầu cho Tập đoàn Viettel.

Tổ chức sản xuất: TTPM2 thực hiện tổ chức các nhóm sản phẩm theo phòng

hoặc BU (business Unit) trong đó trưởng sản phẩm chịu trách nhiệm tổng thể về

sản phẩm. Mỗi nhóm sản phẩm sẽ bao gồm nhóm liên chức năng chịu trách nhiệm

về các công việc làm giải pháp, thiết kế, lập trình và thực hiện kiểm thử sản phẩm

phần mềm trước khi nghiệm thu với khách hàng.

Kết quả thực hiện bảo đảm phần mềm Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn

Viễn thông Quân đội

Chỉ tiêu đáp ứng số lượng và thời gian cung cấp yêu cầu phần mềm:

Tiêu chí về tỉ lệ dự án/sản phẩm “Tốt”: Năm 2014 có kết quả thấp nhất và

không đạt ngưỡng Tập đoàn yêu cầu đối với sản phẩm đóng gói. Các năm khác đều

đạt hoặc vượt chỉ tiêu so với kế hoạch, đặc biệt năm 2015 đạt kết quả cao nhất qua

các năm (sản phẩm đóng gói vượt 50% so với chỉ tiêu kế hoạch).

Tiêu chí về tỉ lệ dự án/ sản phẩm trọng điểm “Tốt” (áp dụng tháng

06/2015): Kết quả năm 2015 hoàn thành 05/05 sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu

khách hàng.

Đánh giá chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm: Kết quả theo dõi qua các năm thì

chỉ có năm 2013 không đạt ngưỡng yêu cầu (kết quả trung bình năm đạt

88,43%/ngưỡng yêu cầu 90%), còn lại các năm khác đều đạt ngưỡng yêu cầu mặc

dù vẫn có một số tháng trong năm không đạt yêu cầu so với ngưỡng.

2.2.3 Hoạt động bàn giao, chuyển giao phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel

2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Hoạt động nghiệm thu và triển khai yêu cầu phần mềm cho khách hàng

Page 8: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Tỉ lệ số lượng yêu cầu hoàn thành theo cam kết của khách hàng qua các năm

2015 và năm 2016 có xu hướng tốt lên. Năm 2015 đạt 91,66 (%), dự kiến năm

2016 đạt 95.13%. Năm 2014 là thấp nhất 85,48% số yêu cầu không hoàn thành

theo cam kết với tổng số yêu cầu năm 2014 thực hiện là 2.190 yêu cầu.

Công tác chuyển giao phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn

Viễn thông Quân đội

Kết quả theo dõi công tác chuyển giao qua các năm thì số lượng hệ thống

hoàn thành bàn giao và chuyển giao theo như kế hoạch lập lần một tỉ lệ rất thấp,

đặc biệt năm 2014 còn tồn 30 hệ thống chưa bàn giao, năm 2015 tồn 12 hệ thống

chưa ban giao, dự kiến năm 2016 sẽ hoàn thành bàn giao 12 hệ thống.

2.2.4 Hoạt động bảo đảm phần mềm sau triển khai của Trung tâm phần mềm

Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Với các hệ thống đã triển khai và chuyển giao cho đơn vị vận hành khai

thác, TTPM2 thực hiện phối hợp xử lý lỗi, sự cố phát sinh khi được yêu cầu. Nếu

hệ thống chưa hoàn thành chuyển giao thì TTPM2 chịu trách nhiệm tổ chức bộ

máy tiếp nhận phản ánh của người dùng và chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc xử

lý lỗi.

Việc xử lý lỗi sau triển khai tuân theo bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ

CNTT Tập đoàn Viettel ban hành và cam kết SLA giữa TTPM2 và đơn vị yêu cầu.

2.3 Đánh giá thực trạng bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2

cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội

2.3.1 Thành tựu đạt được

TTPM2 đã hoàn thành đáp ứng tất các yêu cầu xây dựng và nâng cấp các

phần mềm nhằm cải tiến hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh và công

tác điều hành mạng lưới xuyên suốt trong tập đoàn Viettel.

Hoàn thành tốt công tác lập kế hoạch và thực hiện xây dựng các sản phẩm.

Mặc dù số lượng yêu cầu tiếp nhận ngày một tăng, trong khi đó nhân sự ngày càng

giảm, nhưng đơn vị vẫn cố gắng hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

Page 9: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Luôn luôn nhận thức cần nâng cao chất lượng sản phẩm và ưu tiên vấn đề xử

lý lỗi sau triển khai lên hàng đầu để giảm thiểu mức độ ảnh hưởng tới người dùng.

Là một đơn vị không mang lại doanh thu trực tiếp cho tập đoàn, TTPM2

luôn đầu tư tìm tòi, sáng tạo để giảm tối thiểu chi phí và đem lại sản phẩm có giá

trị tạo lợi thế cạnh tranh cho tập đoàn Viettel.

2.3.2 Những hạn chế

TTPM 2 chưa đóng vai trò là đơn vị dẫn dắt về CNTT cho Tập đoàn

Viettel, chủ yếu vẫn bị động tiếp nhận các yêu cầu từ Tập đoàn và thực hiện.

Các sản phẩm đã triển khai từ lâu tuy nhiên vẫn phát sinh nhiều lỗi phần

mềm ảnh hưởng đến ngươi dung hê thông.

Các sản phẩm thường mang tính đặc thù cho Viettel, tính kiểm soát, đóng

gói chưa cao, tài liệu chưa tốt, chưa tuân theo các mô hình giao tiếp chuẩn hóa trên

thế giới, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai sản phẩm ra thị trường bên ngoài.

Chưa chủ động trong công tác bàn giao và chuyển giao sản phẩm, dẫn đến

nhiều hệ thống đã đưa vào triển khai nhưng vẫn không đủ điều kiện chuyển giao,

dẫn đến phải tự vận hành hệ thống, kinh nghiệm vận hành kém nên phát sinh nhiều

sự cố ảnh hưởng nghiêm trọng tới người dùng.

Thường xuyên có sự thay đổi về mô hình và môi trường làm việc khá căng

thẳng, dẫn đến hiện tượng nhiều nhân sự nghỉ việc.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân chu quan

Chất lượng nhân sự không đồng đều, một số nhân sự chưa có đủ kinh

nghiệm chuyên môn và nghiệp vụ.

TTPM2 chưa chu đông trong công tac tiêp nhân yêu cầu, trong khi đo sô

lương yêu cầu ngày càng tăng, dẫn đến hệ thống cồng kềnh và không được quy

hoạch. Thêm vào đó là yêu cầu cung cấp sản phẩm nhanh, dẫn đến đội dự án

không tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy định và hướng dẫn đã ban hành, vì vậy

phát sinh nhiều lỗi lọt sau triển khai trong đó có một số sự cố ứng cứu thông tin

chậm.

Page 10: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Nguyên nhân khach quan

Sô lương nhân sư con thiêu va yêu, trong khi đo sô lương yêu câu ngay cang

tăng, tuy nhiên TTPM2 không đươc chu đông trong công tac tuyên dung đê bao

đam nhân sư cho san xuât. Kêt qua tuyên dung nhân sư vân phai co sư phê duyêt tư

BTGĐ Tâp đoan Viettel.

Ngoài ra môi trường làm việc quân đội rất nghiêm khắc, bô may tô chưc

thương xuyên thay đôi, bộ máy quản lý mỏng và thiếu kinh nghiệm,

Cơ chê phôi hơp giưa cac đơn vi trong Tâp đoan Viettel chưa tôt.

Các tiêu chí đánh giá đơn vị sản xuất phần mềm thường xuyên thay đổi và

phụ thuộc vào chỉ đạo từ tập đoàn.

3. Giải pháp bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập

đoàn Viễn thông Quân đội

3.1 Phương hướng phát triển kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội và

yêu cầu bảo đảm phần mềm

3.1.1 Phương hướng phát triển kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội đến

năm 2020

Những bước tiến trong công nghệ như sự phát triển dịch vụ OTT, 4G cùng

với sự thay đổi từ cạnh tranh về giá cả sang cạnh tranh về chất lượng dịch vụ mở ra

cho các doanh nghiệp CNTT và viễn thông nhiều thách thức lớn. Điều này thúc

đẩy doanh nghiệp tăng cường ứng dụng các giải pháp CNTT theo xu hướng công

nghệ mới nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh

nghiệp.

Mục tiêu của Tập đoàn Viettel đến năm 2020 sẽ trở thành tập đoàn công

nghiệp-viễn thông toàn cầu và là một trong 20 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất

thế giới. Viettel sẽ phấn đấu đưa dịch vụ viễn thông-CNTT vào mọi lĩnh vực của

đời sống xã hội, tạo ra sự bùng nổ trong ngành công nghệ Việt Nam, đứng trong

nhóm 10 doanh nghiệp lớn nhất thế giới trong lĩnh vực đầu tư viễn thông quốc tế.

3.1.2 Yêu cầu về bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập

đoàn Viễn thông Quân đội

Page 11: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Làm mới các sản phẩm cũ để nâng cao chất lượng sản phẩm như nghiệp vụ

theo quy chuẩn, chạy nhanh, thông minh và thân thiện với người dùng hơn.

Quy hoạch sản phẩm với hai mảng nghiệp vụ chính là: Nhóm các phần mềm

hỗ trợ kinh doanh và nhóm các phần mềm hỗ trợ quản lý hạ tầng sản xuất.

Thực hiện mục tiêu rút ngắn thời gian triển khai sản phẩm cho thị trường,

đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mạng lưới, nâng cao chất lượng

nhân sự, phương thức quản lý để tăng năng suất lao động.

3.2 Giải pháp bảo đảm phần mềm của Trung tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập

đoàn Viễn thông Quân đội

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung bảo đảm phần mềm của Trung tâm

phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Đẩy mạnh hoạt động tư vấn giải pháp cho đơn vị yêu cầu

TTPM2 chủ động trao đổi, tìm hiểu rõ nhu cầu thực sự của người dùng về

sản phẩm, thực hiện tư vấn giải pháp cho người dùng và đánh giá hiệu quả, giá trị

mang lại thực sự của yêu cầu phần mềm trước khi gửi phiếu yêu cầu.

Tổ chức gọi điện thoại hoặc đi thực tế xuống cửa hàng, chi nhánh để thăm

dò tình hình sử dụng thực tế của người dùng phần mềm, các bất cập và đề xuất

điều chỉnh dưới góc nhìn của người sử dụng cuối.

Tăng cường tham gia các hội thảo, diễn đàn công nghệ thông tin có uy tín

trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm nguồn ý tưởng sản phẩm và tiếp cận được với

xu hướng công nghệ mới nhất trên toàn cầu để đưa vào áp dụng trong doanh

nghiệp.

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo đảm phần mềm cho đơn vị

yêu cầu

TTPM2 thực hiện xây dựng kế hoạch, lộ trình với tầm nhìn dài hạn, tập

trung vào hai sản phẩm hỗ trợ kinh doanh và hỗ trợ điều hành mạng lưới.

Xây dựng hệ sinh thái phần mềm theo từng giai đoạn cụ thể phù hợp.

Page 12: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Lập kế hoạch và thực hiện thuê, mua các sản phẩm đóng gói sẵn hoặc thuê

gia công phần mềm, chuyên gia tư vấn.

Tổ chức bộ phận chuyên trách trong nội bộ TTPM2 thực hiện rà soát quá

trình sản xuất sản phẩm, phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn của hệ thống để xử lý.

Hoàn thiện công tác bàn giao sản phẩm và hỗ trợ sau triển khai cho đơn vị yêu cầu

Tổ chức cách thức rà soát chéo trong mỗi nhóm sản phẩm các nội dung cần

thiết trước khi bàn giao mã nguồn và làm thủ tục triển khai yêu cầu.

Tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện rà soát định kỳ hệ thống để xác định

các lỗi tiềm ẩn của hệ thống dựa trên kết quả phân tích lấy log định kỳ hàng tuần.

Trưởng sản phẩm định kỳ rà soát đánh giá kiến trúc, nghiệp vụ tổng thể của

hệ thống để quy hoạch, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn của hệ thống.

Tổ chức bộ phận chuyên trách để xử lý các vấn đề sự cố trong trung tâm,

đồng thời thực hiện theo dõi KPI tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ hàng ngày.

Nâng cao chất lượng sản phẩm phần mềm

Truyền thông nhận thức của mỗi cán bộ công nhân viên và vai trò của việc

nâng cao chất lượng sản phẩm đối với người sử dụng.

Thực hiện cải tiến quy trình phát triển phần mềm trong doanh nghiệp, đồng

thời duy trì theo dõi đánh giá các chỉ tiêu bảo đảm chất lượng sản phẩm.

Ứng dụng dây chuyền sản xuất tự động vào hoạt động sản xuất

Tăng cường đào tạo nội bộ kết hợp với thuê ngoài nhằm chia sẻ kiến thức.

3.2.2 Nhóm giải pháp cải thiện điều kiện thực hiện bảo đảm phần mềm của Trung

tâm phần mềm Viettel 2 cho Tập đoàn Viễn Thông Quân đội

Giải pháp về điều kiện bảo đảm nguồn nhân lực

Tăng cường công tác đào tạo đặc biệt là đào tạo nhân viên mới về kỹ năng

và nghiệp vụ. Đồng thời định kỳ thực hiện sát hạch nhằm đảm bảo chất lượng nhân

sự.

Page 13: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Cải thiện môi trường làm việc để giảm bớt sự căng thẳng trong công việc

như thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trong trung tâm.

Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ vào thực tiễn

Chuẩn hóa kiến trúc, công nghệ áp dụng vào các sản phẩm phần mềm

Tổ chức nghiên cứu chuyên sâu về công cụ nâng cao chất lượng sản phẩm

và năng suất lao động.

Tổ chức buổi hội thảo để giới thiệu công nghệ mới cho toàn bộ nhân viên.

Các giải pháp về điều kiện tài chính

Chủ động xây dựng kế hoạch chi phí theo hướng tiết kiệm, hiệu quả nhưng

vẫn dự tính đầy đủ các khoản chi phí phát sinh căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn

vị, chi phí thực tế phát sinh trong năm trước và chủ trương của Tập đoàn.

3.3 Một số kiến nghị trong công tác bảo đảm phần mềm cho Tập đoàn Viễn

thông Quân đội

3.3.1 Các kiến nghị với Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Chính sách tuyển dụng và cơ chế thuê ngoài nhân sự

Tập đoàn Viettel cho phép TTPM2 tự tổ chức tuyển người để đáp ứng yêu

cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời đối với vấn đề thuê nhân sự ngoài, Tập đoàn

cần có hướng dẫn linh hoạt và cải cách các thủ tục để giảm thời gian và các bước

trong thủ tục phê duyệt tờ trình thuê ngoài nhân sự.

Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ

Tập đoàn có kế hoạch đầu tư các thiết bị kiểm thử và cơ chế thực hiện thỏa

đáng để đơn vị có điều kiện tốt nhất phát triển sản phẩm.

Tập đoàn cần đánh giá kỹ mức độ hiệu quả và các vấn đề bất cập trước khi

áp dụng công cụ mới để có giải pháp triển khai cho hợp lý.

Tập đoàn tham gia, phối hợp, hỗ trợ về công tác định hướng nghiên cứu

công nghệ cho các đơn vị sản xuất phần mềm.

Kiện toàn bộ máy tổ chức và chế độ chính sách

Page 14: TÓM TẮT LUẬN VĂN ề ế - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8674/1/TT-THS.11524.pdfcủa doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Tập đoàn

Tập đoàn xây dựng cơ chế cho phép TTPM2 chủ động phân bổ chi phí thù

lao cho người lao động.

Thực hiện kiểm soát việc thay đổi mô hình tổ chức một cách phù hợp hơn.

3.3.2 Các kiến nghị với khách hàng nội bộ của Trung tâm phần mềm Viettel 2

Đơn vị yêu cầu cần quy hoạch lại chính sách phù hợp để gửi yêu cầu hợp lý

hơn, bảo đảm đáp ứng đúng nhu cầu thực tế. Các đơn vị liên quan phải có tinh thần

phối hợp thực hiện yêu cầu theo cam kết chung như đã thỏa thuận.