tp. phan rang - tháp chàm. cao... · kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc...

22
UBND TỈNH NINH THUẬN SỞ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-SYT Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019 C Kết quả khảo sát nhận thức của người kê đơn, người mua thuốc và người bán thuốc theo đơn trên địa bàn TP. Phan Rang - Tháp Chàm Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Thực hiện Quyết định số 4448/QĐ-BYT ngày 03/10/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020; Công văn số 6269/BYT- QLD ngày 02/11/2017 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017 - 2020; Thực hiện Kế hoạch số 1018/KH-UBND ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020; Căn cứ Kế hoạch số 1897/KH-SYT ngày 06/6/2018 của Sở Y tế Ninh Thuận về việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc theo đơn tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 2020; Sở Y tế báo cáo kết u kho sát nhận thức của người kê đơn người mua thuốc và người bán thuốc theo đơn trên địa bàn TP. Phan Rang - Tháp Chàm như sau: I. CÔNG TC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Thực hiện Kế hoạch số 1018/KH-UBND ngày 14/3/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020, Kế hoạch số 1897/KH-SYT ngày 06/6/2018 của Sở Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc theo đơn tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020 Sở Y tế đã ban hành Kế hoạch số 897/KH-SYT ngày 19/3/2019 về việc Kho sát nhận thức của người kê đơn người mua thuốc và người bán thuốc theo đơn trên địa bàn TP. Phan Rang - Tháp Chàm với các nội dung như sau: 1. Mục tiêu, yêu cầu 1.1. Mục tiêu - Xác định tltuân thvic thc hiện đúng uy định ca pháp lut vđơn thuốc trong điều trngoi. - Xác định tlthc hin bán thuốc kháng sinh có đơn thuốc. 1.2. Yêu cầu

Upload: others

Post on 08-Mar-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

UBND TỈNH NINH THUẬN

SỞ Y TẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-SYT Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019

C

Kết quả khảo sát nhận thức của người kê đơn, người mua thuốc

và người bán thuốc theo đơn trên địa bàn TP. Phan Rang - Tháp Chàm

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.

Thực hiện Quyết định số 4448/QĐ-BYT ngày 03/10/2017 của Bộ Y tế về

việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và

bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020; Công văn số 6269/BYT- QLD ngày

02/11/2017 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Đề

án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017 - 2020;

Thực hiện Kế hoạch số 1018/KH-UBND ngày 14/3/2018 của Ủy ban

nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và

bán thuốc kê đơn tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020;

Căn cứ Kế hoạch số 1897/KH-SYT ngày 06/6/2018 của Sở Y tế Ninh

Thuận về việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán

thuốc theo đơn tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 – 2020;

Sở Y tế báo cáo kết u kh o sát nhận thức của người kê đơn người mua

thuốc và người bán thuốc theo đơn trên địa bàn TP. Phan Rang - Tháp Chàm

như sau:

I. CÔNG T C TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Thực hiện Kế hoạch số 1018/KH-UBND ngày 14/3/2018 của UBND tỉnh

về việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê

đơn tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020, Kế hoạch số 1897/KH-SYT ngày

06/6/2018 của Sở Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát

kê đơn và bán thuốc theo đơn tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020 Sở Y tế

đã ban hành Kế hoạch số 897/KH-SYT ngày 19/3/2019 về việc Kh o sát nhận

thức của người kê đơn người mua thuốc và người bán thuốc theo đơn trên địa

bàn TP. Phan Rang - Tháp Chàm với các nội dung như sau:

1. Mục tiêu, yêu cầu

1.1. Mục tiêu

- Xác định tỷ lệ tuân thủ việc thực hiện đúng uy định của pháp luật về kê

đơn thuốc trong điều trị ngoại.

- Xác định tỷ lệ thực hiện bán thuốc kháng sinh có đơn thuốc.

1.2. Yêu cầu

Page 2: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

2

- B o đ m tính khách quan, trung thực khi tiến hành kh o sát.

- Xác định được tỷ lệ tr lời đúng của người kê đơn người mua và người

bán thuốc theo đơn trong việc thực hiện đúng uy định của pháp luật trên địa

bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

- Kết qu kh o sát là cơ sở quan trọng đánh giá kết qu đầu ra trong việc

thực hiện uy định của pháp luật về kê đơn và bán thuốc kê đơn trọng tâm là

kháng sinh, góp phần gi m tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc, sử

dụng thuốc không hợp lý.

2. Nội dung và phương pháp

2.1. Đối tượng khảo sát

Chọn các bác sĩ kê đơn người dân mua thuốc và người bán lẻ thuốc tại

các cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở kinh doanh thuốc trên địa bàn thành phố

Phan Rang – Tháp Chàm cụ thể:

- Người kê đơn thuốc : 72 người

- Người bán lẻ thuốc : 133 người

- Người dân mua thuốc : 150 người

2.2. Phương pháp chọn mẫu

- Người kê đơn: chọn các bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc trong các cơ

sở khám chữa bệnh công lập.

- Người mua thuốc về sử dụng: chọn ngẫu nhiên nhà dân trên địa bàn

thành phố Phan Rang – Tháp Chàm.

- Người bán lẻ thuốc: chọn tất c Nhà thuốc và các Quầy thuốc đã được

cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đang hoạt động trên địa bàn

TP. Phan Rang - Tháp Chàm.

2.3. Nội dung khảo sát

- Kh o sát nhận thức của người kê đơn thuốc về các uy định của pháp

luật liên uan đến kê đơn thuốc.

- Kh o sát nhận thức của người bán lẻ thuốc về các uy định của pháp luật

liên quan đến bán thuốc kê đơn.

- Kh o sát nhận thức của người mua thuốc về việc mua và sử dụng thuốc.

2.4. Thời gian khảo sát

Thời gian phỏng vấn thực địa từ ngày 26/3/2019 đến ngày 04/4/2019.

2.5. Công cụ thu thập

Bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đối tượng thực hiện theo hướng dẫn của

Bộ Y tế tại Công văn số 6269/BYT- QLD ngày 02/11/2017 về việc xây dựng Kế

hoạch và triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc

kê đơn giai đoạn 2017 – 2020.

Page 3: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

3

3. Tổ chức khảo sát

- Sở Y tế ban hành Quyết định số 896/QĐ-SYT ngày 19/3/2019 về thành

lập Tổ kh o sát và xử lý kết u kh o sát nhận thức của người kê đơn người

mua thuốc và người bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp

Chàm gồm 11 thành viên do Ông Bùi Văn Kỳ Phó Giám đốc Sở Y tế là Tổ

trưởng có trách nhiệm điều hành chung hoạt động kh o sát.

- Tổ chức kh o sát và thu thập số liệu:

+ Tổ trưởng Tổ kh o sát và xử lý kết u kh o sát tổ chức họp thông qua

Kế hoạch bộ phiếu kh o sát và phương pháp kh o sát. Điều tra viên được tập

huấn hướng dẫn sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn tập huấn kỹ năng phỏng vấn

sau đó phỏng vấn trực tiếp đối tượng.

+ Thông qua danh sách cơ sở đã được cấp phép hoạt động, tổ kh o sát đến

từng cơ sở khám chữa bệnh các cơ sở bán thuốc nhà dân để tiến hành phỏng

vấn trực tiếp các bác sĩ người bán lẻ thuốc và người dân mua thuốc sử dụng.

+ Điều tra theo nhóm, chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 điều tra viên

đ m b o tính khách uan của kết u kh o sát. Điều tra viên trực tiếp phỏng vấn

đối tượng và thống nhất với đối tượng để điền vào bộ câu hỏi soạn sẵn.

+ Nhập liệu xử lý phân tích bằng phần mềm viết báo cáo.

II. KẾT KH S T

1. Khảo sát người kê đơn tại cơ sở khám chữa bệnh

Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa

tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh viện Mắt Bệnh viện Lao và Bệnh phổi

Bệnh viện Chuyên khoa Da liễu - Tâm thần Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh

s n và Trung tâm Y tế TP. Phan Rang - Tháp Chàm với kết u như sau:

- Có 91,7% bác sĩ y sĩ tr lời đúng về uy định kê đơn thuốc ngoại trú

(Xem bảng 1.1); tỷ lệ bác sĩ y sĩ được tập huấn về việc tuân thủ uy định ghi nội

dung trong đơn thuốc chỉ đạt 68 1%. (Xem bảng 1.2).

- Trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú đến cơ sở và ph n ánh về tác

dụng không mong muốn khi dùng kháng sinh, qua kh o sát cho thấy các bác sĩ

đã từng gặp và chưa từng gặp chiếm tỷ lệ bằng nhau (50%). (Xem bảng 1.3)

- Ý kiến của bác sĩ đối với việc sử dụng kháng sinh hiện nay: Trong bối

c nh điều trị ban đầu không thể đợi kết u kháng sinh đồ rồi mới điều trị cho

một bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ rất cao 80,6%; trong trường hợp nghi ngờ

bác sĩ nên sử dụng kháng sinh phổ rộng để chắc chắn rằng bệnh nhân điều trị

khỏi có ý kiến đồng ý là 61,1%. (Xem bảng 1.4)

- Ý kiến của bác sĩ đối với tình trạng kháng kháng sinh hiện nay: Tỷ lệ

bác sĩ không đồng ý về việc kê đơn thuốc kháng sinh cho bệnh nhân không nh

hưởng đến tình trạng kháng kháng sinh trong cộng đồng chiếm khá cao 79,1%.

44 4% không cho rằng kháng sinh mới ra đời sẽ gi i uyết được tình trạng

kháng kháng sinh (Xem bảng 1.5)

Page 4: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

4

- Ý kiến của bác sĩ về lý do dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh: (Xem

bảng 1.6)

+ Việc sử dụng kháng sinh trên động vật chăn nuôi là lý do uan trọng

dẫn tới kháng kháng sinh trên người các bác sĩ có nhiều kiến ý tr lời khác

nhau, tỷ lệ bác sĩ tr lời đồng ý và hoàn toàn đồng ý (41,7%) chiếm cao hơn tỷ lệ

tr lời không đồng ý (29 2%), trung lập (20 8%) rất không đồng ý (8 3%).

+ Việc bán thuốc kháng sinh mà không có đơn tại các nhà thuốc uầy

thuốc gia tăng tình trạng kháng kháng sinh có nhiều bác sĩ tr lời hoàn toàn đồng

ý chiếm tỷ lệ cao nhất 47 2% và ý kiến đồng ý là 44,4%; các ý kiến rất không

đồng ý không đồng ý và trung lập chiếm tỷ lệ thấp (lần lượt là 4 2%; 2,8% và

1,4%).

+ Việc người bệnh tự điều trị và mua thuốc kháng sinh không có đơn bác

sĩ là dễ dàng ua kh o cho thấy tỷ lệ bác sĩ tr lời đồng ý cao 44 4%; hoàn toàn

đồng ý 26,4% số còn lại tr lời trung lập không đồng ý hoặc rất không đồng ý

(29,2%).

+ Trong chăm sóc ban đầu amoxicillin là hiệu u cho điều trị hầu hết

bệnh nhiễm khuẩn hô hấp có tỷ lệ bác sĩ tr lời đồng ý là 37 5%; hoàn toàn đồng

ý chỉ chiếm 2,7%, không đồng ý chiếm tỷ lệ cao 41,8% rất không đồng ý 4 1%

trung lập 13 9%.

+ Kháng kháng sinh đang là vấn đề nghiêm trọng trong cộng đồng, tỷ lệ

bác sĩ tr lời hoàn toàn đồng ý chiếm đến 51 3% và đồng ý là 43,1%; ý kiến rất

không đồng ý và ý kiến trung lập bằng nhau (2 8%).

2. Khảo sát người bán thuốc về bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ

Theo kế hoạch phỏng vấn 133 người bán lẻ thuốc. Điều tra viên thực hiện

phỏng vấn được 107 người đạt 80,5% kế hoạch thiếu 26 phiếu so với kế hoạch

là do tại thời điểm kh o sát có một số uầy thuốc nhà thuốc đóng cửa không

hoạt động.

2.1. Kiến thức của người bán thuốc (Xem bảng 2.1)

Qua kh o sát cho thấy kiến thức của người bán thuốc (NBT) tr lời đúng

về thời hạn đơn thuốc có giá trị đúng uy định đạt 50,5%; tr lời đúng trong việc

lưu đơn thuốc có kháng sinh đạt tỷ lệ cao (93,5%); tỷ lệ NBT hiểu biết về

nguyên tắc sử dụng kháng sinh đạt tương đối cao 81 3%; NBT tr lời đúng về

uy định liên uan đến việc bán kháng sinh chiếm 66 4%. Kiến thức của NBT

tr lời đúng về kháng kháng sinh: Kháng sinh có tác dụng diệt/kìm hãm virus

chiếm 54 2%; Kháng sinh có thể gây dị ứng và dẫn đến tử vong chiếm 87,8%;

sử dụng kháng sinh giúp triệu chứng sốt cảm cúm, ho được chữa khỏi nhanh hơn

chiếm 68 2%; Thời gian điều trị kháng sinh thông thường từ 7-10 ngày chiếm

81,2%.

2.2. Thái độ của người bán thuốc (Xem bảng 2.2)

- Thái độ của NBT trong việc bán thuốc kê đơn mà không có đơn là phù

hợp có tỷ lệ tr lời như sau: không đồng ý 44 9% rất không đồng ý 8 4%, đồng

Page 5: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

5

ý một phần 41 1% và đồng ý chỉ chiếm 5 6%. Như vậy cho thấy thái độ của

NBT đã nắm và hiểu rõ được về việc bán thuốc kê đơn ph i có đơn thuốc.

- Thái độ của NBT đối với thực trạng sử dụng kháng sinh hiện nay trong

cộng đồng về một số vấn đề sau:

+ NBT có thể tác động/can thiệp đến kê đơn kháng sinh của bác sĩ nếu

phát hiện đơn kê không hợp lý có tỷ lệ tr lời đồng ý là 48,6% và đồng ý một

phần là 25,2%; NBT là người có vai trò rất uan trọng (bao gồm kỹ năng kiến

thức tốt) để cung cấp lời khuyên tư vấn cho việc sử dụng kháng sinh cho người

bệnh tỷ lệ đồng ý đạt rất cao 68 2% rất đồng ý là 20,6% và không có trường

hợp nào là tr lời không đồng ý (0%).

+ Thông tin chi tiết về sử dụng kháng sinh cho người bệnh trong cộng

đồng được cung cấp chủ yếu từ bác sĩ tỷ lệ NBT tr lời đồng ý 39 3% đồng ý

một phần 34 6%, không đồng ý 19 6% rất đồng ý 2 8% và rất không đồng ý

3,7%; Việc bán thuốc kháng sinh không đơn tại các nhà thuốc/ uầy thuốc hiện

nay đang gây nh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng có tỷ lệ tr lời

đồng ý và rất đồng ý tương đối cao (lần lượt là 41 1% và 12,1%).

- NBT tr lời về các lý do bán kháng sinh không đơn:

+ Phần lớn khách hàng đến mua thuốc không có đơn: đồng ý chiếm 58%

rất đồng ý 10 3%, đồng ý một phần 25 2% không đồng ý 5 6% và rất không

đồng ý 0 9%; Nếu từ chối bán kháng sinh cho khách hàng khi không có đơn thì

nhà thuốc/ uầy thuốc sợ mất khách hàng: tỷ lệ NBT đồng ý và rất đồng ý chiếm

tương đối cao (lần lượt là 50 5% và 11,2%).

+ Do thói uen người dân ngại đi khám bác sĩ (mất thời gian chi phí ..)

để có đơn thuốc trừ khi viêm nhiễm nghiêm trọng: NBT đồng ý cao (63,5%), kế

đến là rất đồng ý và đồng ý một phần (21,5% và 13,1%); Một số bác sĩ khám kê

đơn và tự ý bán thuốc kể c thuốc kháng sinh nên không có đơn để bán: NBT

đồng ý với ý kiến này chiếm tỷ lệ cao (trong đó: đồng ý là 45,8%, rất đồng ý

31,8%).

+ Khách hàng thiếu nhận thức về việc tự ý mua kháng sinh ph i có đơn: tỷ

lệ đồng ý chiếm đến 68,2%; Nếu nhà thuốc từ chối bán kháng sinh khi không có

đơn thì nhà thuốc khác cũng bán có tỷ lệ tr lời đồng ý là 61,7%; Chờ có đơn

mới bán thì nhà thuốc khó tồn tại được với tình trạng cạnh tranh như hiện nay: ý

kiến đồng ý chiếm tỷ lệ cao (54,2%), kế đến là ý kiến rất đồng ý và đồng ý một

phần (lần lượt là 25 2% và 18,7%); Áp lực về doanh thu lợi nhuận của nhà

/ uầy thuốc có tỷ lệ tr lời đồng ý chiếm 46 8% và đồng ý một phần 25 2%.

- NBT tr lời về các lý do bán kháng sinh không đơn:

+ Người bán thuốc có đủ kiến thức để chủ động tư vấn và cung cấp thuốc

kháng sinh cho khách hàng khi cần thiết NBT đồng ý chiếm 50 5% đồng ý một

phần 24 3%, không đồng ý 14% rất đồng ý 10 3% và rất không đồng ý 0 9%;

Kháng sinh nhà thuốc/ uầy thuốc cung cấp khi không có đơn là an toàn với hầu

hết người bệnh, tỷ lệ NBT đồng ý chỉ có 18 7% đồng ý một phần và không

Page 6: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

6

đồng ý chiếm cao hơn (lần lượt là 32,7% và 38,3%).

+ Người bán thuốc đã từng chủ động tư vấn và dùng kháng sinh điều trị

hiệu quả cho nhiều khách hàng với triệu chứng/bệnh tương tự trước đây: Tỷ lệ

tr lời đồng ý và đồng ý một phần tương đương nhau (30,9%) và ý kiến không

đồng ý cũng cao (34,5%).

+ Áp lực từ phía người bệnh muốn khỏi bệnh nhanh có tỷ lệ tr lời đồng ý

cao 48,6%, các ý khác tương đương nhau; Không có ai ph n đối gay gắt việc

nhà thuốc bán kháng sinh kê đơn trong đó có tỷ lệ đồng ý chiếm đến 44%, kế

đến là ý kiến đồng ý một phần 28% và không đồng ý 24 3% các tỷ lệ rất đồng ý

rất không đồng ý thấp (2 8% và 0,9%).

+ Mức phạt (200.000đ) khi bán kháng sinh không đơn là thấp không đủ

sức răn đe: tỷ lệ đồng ý chỉ có 22,4%, các ý kiến đồng ý một phần và không

đồng ý chiếm cao hơn (lần lượt là 38 3% và 31,8%); Nhà thuốc/Quầy thuốc sẽ

cung cấp kháng sinh không đơn cho các khách hàng khi thấy cần thiết NBT

không đồng ý chiếm tỷ lệ cao (37 4%) kế đến là ý kiến đồng ý (28%) và đồng ý

một phần (23,4%).

- Qua kh o sát nhận thấy, việc bán kháng sinh không có đơn nên được

kiểm soát chặt chẽ hơn, NBT đồng ý với ý kiến này chiếm tỷ lệ cao đến 62 6%

đồng ý một phần 20 6% và rất đồng ý 11 2%.

- Thái độ của NBT liên uan tình trạng kháng kháng sinh có tỷ lệ tr lời

đồng ý rất cao trong đó: Kháng kháng sinh có nghĩa là vi khuẩn sẽ không bị tiêu

diệt bởi thuốc kháng sinh tr lời đồng ý là 73,8%; Kháng kháng sinh đang là vấn

đề nghiêm trọng trong cộng đồng là 91,6%; Kháng kháng sinh sẽ nh hưởng tới

sức khỏe của tôi và gia đình tôi là 74,8%; Kháng kháng sinh hiện nay khiến việc

điều trị cho bệnh nhân của tôi trở nên khó khăn hơn là 87,8%; Nếu kháng sinh

sử dụng không đủ thời gian điều trị vi khuẩn trở nên kháng kháng sinh hơn

chiếm 86,9%; Người bán thuốc bán kháng sinh không có đơn là nhân tố góp

phần gia tăng kháng kháng sinh là 58,8%.

2.3. Thực hành của người bán thuốc (Xem bảng 2.3)

- Khó khăn khi thuyết phục khách hàng dùng đủ thời gian điều trị kháng

sinh (n=107): Thiếu tự tin khi thuyết phục chiếm 7 5%; Tư vấn điều này là

không cần thiết vì khách hàng đã biết rồi nếu cần sẽ hỏi tôi tư vấn thêm chiếm

4,7%; Khách hàng cho rằng NBT đang cố bán được nhiều thuốc chiếm 65 4%;

Khách hàng đã có thói uen/kinh nghiệm tự sử dụng trước đây (3 ngày) chiếm

52,4%; Khách hàng không nghe theo lời khuyên của tôi chiếm 57%; Khách

hàng muốn tiết kiệm tiền chiếm 68 2%; Đây không ph i là trách nhiệm của NBT

chiếm 2 8%.

- Khó khăn khi bán kháng sinh tại nhà thuốc (thống kê các lý do tỷ lệ bao

nhiêu n=107): Thuyết phục khách hàng sử dụng đủ thời gian điều trị chiếm

87,9%; Thiếu kiến thức chuyên môn về chuẩn đoán các bệnh nhiễm khuẩn cho

người bệnh chiếm 8 4%; Thất bại khi thuyết phục khách hàng đến cơ sở khám

chữa bệnh là 46,7%; Không có đơn để bán chiếm 62 6%; Có đơn nhưng không

Page 7: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

7

đọc được đơn chiếm 47 7%; Đơn thuốc không hợp lệ chiếm 15 7%.

- Tỷ lệ người bán thuốc đã gặp ph i tác dụng phụ của kháng sinh do

khách hàng ph n ánh là 52 3% và chưa từng gặp chiếm 47 7%.

- Ý kiến hữu ích về các phương thức truyền thông với NBT để tăng cường

sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý an toàn chiếm tỷ lệ cũng tương đối cao trong

đó: Tờ rơi pano áp phích: 37,4%; chương trình đài báo: 40,2%; chương trình

tivi: 43%; loa phát thanh tại thôn xóm phường: 36,5% và Internet là 38,3%.

3. Khảo sát người mua thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc

Theo kế hoạch phỏng vấn 150 người mua thuốc điều tra viên thực hiện

phỏng vấn được 125 người đạt 83 3% thiếu 25 người so với kế hoạch nguyên

nhân là do một số người dân e ngại trong việc tr lời phỏng vấn. Kết u kh o

sát như sau:

- Tỷ lệ người mua thuốc đến nhà thuốc có đơn đạt thấp (19,2%), còn mua

thuốc không đơn chiếm tỷ lệ rất cao 80 8%. Từ kết u này cho thấy việc mua

thuốc không có đơn thuốc của người dân là phổ biến. (Xem bảng 3.1)

- Tỷ lệ người mua thuốc đã từng được khuyên đi khám bác sĩ khi đến nhà

thuốc đạt 61 6%; tỷ lệ người mua thuốc đã đồng ý đi khám bác sĩ sau khi được

thuyết phục bởi người bán thuốc là 62,3% và không đồng ý đi khám cũng có tỷ

lệ trương đối cao (36,4%). (Xem bảng 3.2 và 3.3)

- Tỷ lệ người mua thuốc có kiến thức đúng về thời gian điều trị kháng

sinh (dùng kháng sinh theo đơn của bác sĩ/ tiếp tục dùng đủ mặc dù bệnh/triệu

chứng đã đỡ) chiếm 38 4%. (Xem bảng 3.4)

- Người mua thuốc đã từng khám bác sĩ tư và mua thuốc của bác sĩ chiếm

tỷ lệ khá cao 68%; người mua thuốc biết về kháng sinh chiếm 43 4% và không

biết về kháng sinh còn chiếm tỷ lệ cao 65,5%. (Xem bảng 3.5 và 3.6)

- Kết u kh o sát người mua thuốc có biết về hiện tượng kháng kháng

sinh đạt thấp 32% tỷ lệ không biết rất cao chiếm đến 68%. (Xem bảng 3.7)

- Lý do người mua thuốc tự ý mua thuốc kháng sinh: lý do chiếm tỷ lệ cao

nhất là đã dùng trước đây theo đơn của bác sĩ hoặc do người bán tư vấn chiếm

đến 57 8%; từ bạn bè đồng nghiệp người thân 31 3%. Từ kết u kh o sát này

cho thấy ý thức người mua vẫn chưa hiểu biết về việc mua và sử dụng thuốc

kháng sinh, từ đó dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh. (Xem bảng 3.8)

- Tỷ lệ người bệnh không sử dụng đủ thời gian điều trị của kháng sinh với

các lý do sau: khi sử dụng bệnh đã đỡ nên dừng thuốc chiếm 53 5%; mua dùng ít

ngày để gi m bớt tiền mua thuốc chiếm 34 5%; do thường xuyên dùng ít ngày

vẫn khỏi bệnh không nh hưởng chiếm 18 6%; do tâm lý sợ dùng kháng sinh

nhiều ngày sẽ gây hại cho cơ thể chiếm 8 5% và lý do gặp nhiều khó khăn khi

uống thuốc (như ngại uên hoặc khó uống) chiếm 13 6%. (Xem bảng 3.9)

- Tỷ lệ người mua thuốc không biết việc mua thuốc kháng sinh khi không

có đơn tại nhà thuốc là vi phạm pháp luật (Người bán thuốc bán kháng sinh khi

Page 8: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

8

không có đơn thuốc của bác sĩ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt) chiếm tỷ

lệ rất cao 84%; tỷ lệ người mua tr lời đúng về uy định mua kháng sinh và

người bán ph i có đơn chỉ đạt 9,6%, tr lời sai 6 4% và tr lời không biết chiếm

rất cao 84%. Từ đó cho thấy người mua chưa nắm các uy định về việc mua

thuốc và bán thuốc không có đơn thuốc là vi phạm pháp luật còn khá cao. (Xem

bảng 3.10)

4. Nhận xét chung

4.1. Đối với người kê đơn tại cơ sở khám chữa bệnh

Tỷ lệ tuân thủ việc thực hiện đúng uy định của pháp luật về kê đơn thuốc

trong điều trị ngoại trú của y, bác sĩ đạt 91,7%; tỷ lệ bác sĩ y sĩ được tập huấn

về việc tuân thủ uy định ghi nội dung trong đơn thuốc chỉ đạt 68,1%. Nguyên

nhân của việc có một tỷ lệ y bác sĩ không tuân thủ uy định kê đơn có thể do

chưa được tập huấn. Đây là điểm cần chú ý trong công tác qu n lý dược trong

thời gian tới. Ngành Y tế cần có kế hoạch tập huấn thường xuyên về uy định kê

đơn thuốc cho đội ngũ y bác sĩ. Tỷ lệ ý kiến đúng của bác sĩ đối với việc sử

dụng kháng sinh hiện nay, tình trạng kháng kháng sinh, lý do dẫn đến tình trạng

kháng kháng sinh không cao, có nhiều ý kiến trái chiều. Vì vậy, những nội dung

này cần lưu ý khi thiết kế nội dung của các lớp tập huấn trong thời gian tới nhằm

nâng cao tỷ lệ hiểu biết của y bác sĩ về những vấn đề này.

4.2. Đối với người bán thuốc về bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ

4.2.1. Kiến thức của người bán thuốc

Tỷ lệ người bán thuốc có kiến thức đúng khá cao về việc lưu đơn thuốc có

kháng sinh đạt tỷ lệ cao (93,5%), nguyên tắc sử dụng kháng sinh 81 3%, kháng

sinh có thể gây dị ứng và dẫn đến tử vong chiếm 87 8%, thời gian điều trị kháng

sinh thông thường từ 7-10 ngày chiếm 81 2%. Các nội dung khác có tỷ lệ tr lời

đúng còn thấp: thời hạn đơn thuốc có giá trị đúng uy định 50 5%, uy định liên

uan đến việc bán kháng sinh chiếm 66 4%, kháng sinh có tác dụng diệt/kìm

hãm virus chiếm 54 2%, sử dụng kháng sinh giúp triệu chứng sốt cảm cúm, ho

được chữa khỏi nhanh hơn chiếm 68 2%.

4.2.2. Thái độ và thực hành của người bán thuốc

Tỷ lệ NBT có thái độ đúng trong việc bán thuốc kê đơn mà không có đơn

53,3%. Tỷ lệ NBT có ý kiến không phù hợp khá cao khi tr lời về các lý do bán

kháng sinh không đơn: Người bán thuốc có đủ kiến thức để chủ động tư vấn và

cung cấp thuốc kháng sinh cho khách hàng khi cần thiết; Người bán thuốc đã

từng chủ động tư vấn và dùng kháng sinh điều trị hiệu u cho nhiều khách hàng

với triệu chứng/bệnh tương tự trước đây; Áp lực từ phía người bệnh muốn khỏi

bệnh nhanh.

NBT cho rằng khó khăn khi thuyết phục khách hàng dùng đủ thời gian

điều trị kháng sinh: Thiếu tự tin khi thuyết phục; Tư vấn điều này là không cần

thiết vì khách hàng đã biết rồi nếu cần sẽ hỏi tôi tư vấn thêm; Khách hàng cho

rằng NBT đang cố bán được nhiều thuốc; Khách hàng đã có thói uen/kinh

Page 9: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

9

nghiệm tự sử dụng trước đây; Khách hàng không nghe theo lời khuyên của tôi;

Khách hàng muốn tiết kiệm tiền; Đây không ph i là trách nhiệm của NBT.

Ý kiến về kênh truyền thông: Tờ rơi pano áp phích: 37 4%; chương trình

đài báo: 40 2%; chương trình tivi: 43%; loa phát thanh tại thôn xóm phường:

36,5% và Internet là 38,3%.

Đây là điểm cần lưu ý để tiếp tục tăng cường công tác truyền thông sử

dụng kệnh truyền thông nâng cao nhận thức thái độ và thực hành của NBT

đồng thời kiến nghị có chế tài xử phạt phù hợp đối với những hành vi bán thuốc

không đơn nhất là kháng sinh.

4.3. Đối với người mua thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc

Việc mua thuốc không có đơn thuốc của người dân còn khá phổ biến,

chiếm đến 80,8%. Kiến thức về thuốc kháng sinh của người dân còn hạn chế: tỷ

lệ người mua thuốc có kiến thức đúng về thời gian điều trị kháng sinh chỉ đạt

38,4%; không biết về kháng sinh còn chiếm tỷ lệ cao 65 5%; biết về hiện tượng

kháng kháng sinh đạt thấp 32%; người mua thuốc không biết việc mua thuốc

kháng sinh khi không có đơn tại nhà thuốc là vi phạm pháp luật chiếm tỷ lệ rất

cao 84%. Cần tăng cường công tác thông tin tuyên truyền rộng rãi để nâng cao

nhận thức của người dân về vấn đề mua thuốc theo đơn.

III. Đ NH GI VỀ CÔNG T C KH S T

- Công tác kh o sát khách uan đúng uy định và đ m b o yêu cầu. Kết

u kh o sát phán ánh được nhận thức của người dân cán bộ y tế và người bán

lẻ thuốc về việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý đặc biệt là kháng sinh và sự đề

kháng kháng sinh.

- Việc tổ chức kh o sát nhận thức của người kê đơn người mua thuốc và

người bán thuốc theo đơn trên địa bàn TP. Phan Rang-Tháp Chàm với hình thức

lấy ý kiến trực tiếp đã nhận được sự đồng tình ủng hộ và sự hợp tác tích cực của

các đối tượng được kh o sát, xác định được tỷ lệ tr lời đúng của người kê đơn

người mua và người bán thuốc theo đơn trong việc thực hiện đúng uy định của

pháp luật.

- Kết qu kh o sát là cơ sở đánh giá đầu ra việc thực hiện uy định của

pháp luật về kê đơn và bán thuốc kê đơn, trọng tâm là kháng sinh góp phần gi m

tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý.

- Công tác kh o sát đã giúp phát hiện những tồn tại hạn chế trong việc

tuân thủ theo uy định việc kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn, giúp đề ra

phương hướng nhiệm vụ gi i pháp nhằm khắc phục hoàn thiện và đẩy mạnh

trong thời gian tới; đồng thời góp phần thay đổi được nhận thức của y, bác sĩ

người bán lẻ và người dân mua thuốc sử dụng hợp lý an toàn và hiệu u .

IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TR NG THỜI GIAN TỚI

1. Tiếp tục chỉ đạo các Bệnh viện và Trung tâm Y tế huyện thành phố

tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện uy định pháp luật về kê đơn thuốc

điều trị ngoại trú và bán thuốc kê đơn tại đơn vị; tích cực tham gia thực hiện Đề

Page 10: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

10

án “Tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn”.

2. Phối hợp với các Công ty dược trong tỉnh chỉ đạo các cơ sở bán lẻ

thuốc ph i tuân thủ việc thực hiện uy định về bán thuốc kê đơn, đặc biệt là

thuốc kháng sinh ph i có đơn thuốc; chỉ đạo chủ các cơ sở bán lẻ thuốc trực

thuộc tích cực tham gia thực hiện Đề án “Tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và

bán thuốc kê đơn” của Sở Y tế.

3. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về việc tuân thủ các uy

định liên uan đến việc kê đơn bán thuốc kê đơn:

- Tuyên truyền phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ y tế và

người dân về việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý, trọng tâm là kháng sinh và

kháng thuốc kháng sinh.

- Truyền thông cho cộng đồng về tác hại của việc tự ý sử dụng thuốc kê

đơn việc sử dụng kháng sinh không hợp lý hậu u của kháng kháng sinh; và

các lợi ích mang lại khi khám bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh cho cộng

đồng.

4. Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện kh o sát nhận thức của

người kê đơn người mua thuốc và người bán thuốc theo đơn trên địa bàn các

huyện (Giai đoạn 3).

5. Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở cung

ứng thuốc trên địa bàn tỉnh đối với loại hình cơ sở bán lẻ là uầy thuốc.

6. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện uy định của

pháp luật về kê đơn và bán thuốc kê đơn.

Trên đây là Báo cáo kết u kh o sát nhận thức của người kê đơn người

mua thuốc và người bán thuốc theo đơn trên địa bàn TP. Phan Rang-Tháp

Chàm tỉnh Ninh Thuận. Sở Y tế kính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

(Đính kèm Phụ lục 1, 2 và 3)

Nơi nhận: KT. GI M ĐỐC - Như trên (Để báo cáo);

- Cục QL Dược ;

- Lãnh đạo Sở;

- Các BV tuyến tỉnh;

- TTYT huyện thành phố;

- Các phòng của Sở;

- Website Sở Y tế;

- Lưu: VT KHNVTCTNH.

PHÓ GI M ĐỐC

ùi Văn Kỳ

Page 11: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

11

Phụ lục 1

Kết quả khảo sát Người kê đơn thuốc

(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /12/2019 của Sở Y tế)

ảng 1.1. ác sĩ trả lời đúng về quy định kê đơn thuốc ngoại trú (ghi tên thuốc)

Khi ghi tên thuốc bắt buộc ph i viết tên thuốc theo tên

chung quốc tế (INN generic) đối với thuốc có một hoạt chất

Tần số

(n=72)

Tỷ lệ

(%)

Đồng ý 66 91,7

Không đồng ý 4 5,5

Không biết 2 2,8

ảng 1.2. ác sĩ được tập huấn về quy định kê đơn ngoại trú

Được hướng dẫn/tập huấn về việc tuân thủ uy định ghi nội

dung trong đơn thuốc

Tần số

(n=72)

Tỷ lệ

(%)

Chưa 22 30,6

Đã được tập huấn 49 68,1

Khác 1 1,3

Bảng 1.3. Tỷ lệ ác sĩ đã gặp tác dụng phụ kháng sinh trên bệnh nhân điều trị

ngoại trú khi đến khám tại cơ sở

Đã từng gặp trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú đến cơ

sở và ph n ánh về tác dụng không mong muốn khi dùng

kháng sinh

Tần số

(n=72)

Tỷ lệ

(%)

Chưa từng 36 50

Đã từng 36 50

Page 12: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

12

ảng 1.4. Thái độ của ác sĩ đối với việc sử dụng kháng sinh hiện nay

Thái độ của Bác sĩ đối với

việc sử dụng kháng sinh

hiện nay

Rất không

đồng ý

n (%)

Không

đồng ý

n (%)

Trung lập

n (%)

Đồng ý

n (%)

Hoàn toàn

đồng ý

n (%)

Trong bối c nh điều trị ban

đầu, chúng ta không thể

đợi kết qu kháng sinh đồ

rồi mới điều trị cho một

bệnh nhiễm khuẩn

4

(5,6)

5

(6,9)

5

(6,9)

36

(50)

22

(30,6)

Trong trường hợp nghi

ngờ bác sĩ nên sử dụng

kháng sinh phổ rộng để

chắc chắn rằng bệnh nhân

điều trị khỏi

01

(1,4)

16

(22,2)

11

(15,3)

33

(45,8)

11

(15,3)

Đôi khi bác sĩ kê đơn

kháng sinh phổ rộng là bởi

muốn bệnh nhân khỏi

nhanh hơn và tiếp tục tin

tưởng bác sĩ

12

(16,7)

29

(40,3)

16

(22,2)

13

(18,1)

02

(2,7)

ảng 1.5. Thái độ của ác sĩ đối với tình trạng kháng kháng sinh hiện nay

Thái độ của Bác sĩ đối với

tình trạng kháng kháng sinh

hiện nay

Rất không

đồng ý

n (%)

Không

đồng ý

n (%)

Trung lập

n (%)

Đồng ý

n (%)

Hoàn toàn

đồng ý

n (%)

Việc kê đơn thuốc kháng

sinh cho bệnh nhân không

nh hưởng đến tình trạng

kháng kháng sinh trong

cộng đồng

25

(34,7)

32

(44,4)

03

(4,2)

10

(13,9)

02

(2,8)

Tin rằng kháng sinh mới ra

đời sẽ gi i quyết được tình

trạng kháng kháng sinh

05

(6,9)

27

(37,5)

20

(27,8)

17

(23,6)

03

(4,2)

Page 13: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

13

Bảng 1.6. Tỷ lệ ác sĩ đồng ý/không đồng ý với lý do dẫn đến tình trạng kháng

kháng sinh

Rất không

đồng ý

n (%)

Không

đồng ý

n (%)

Trung

lập

n (%)

Đồng ý

n (%)

Hoàn toàn

đồng ý

n (%)

Việc sử dụng kháng sinh trên

động vật chăn nuôi là lý do

quan trọng dẫn tới kháng kháng

sinh trên người

06

(8,3)

21

(29,2)

15

(20,8)

23

(31,9)

07

(9,8)

Việc bán thuốc kháng sinh mà

không có đơn tại các nhà thuốc,

quầy thuốc gia tăng tình trạng

kháng kháng sinh

03

(4,2)

02

(2,8)

01

(1,4)

32

(44,4)

34

(47,2)

Việc người bệnh tự điều trị và

mua thuốc kháng sinh không có

đơn bác sĩ là dễ dàng

06

(8,3)

12

(16,8)

03

(4,1)

32

(44,4)

19

(26,4)

Trong chăm sóc ban đầu

amoxicillin là hiệu u cho

điều hầu hết bệnh nhiễm khuẩn

hô hấp

03

(4,1)

30

(41,8)

10

(13,9)

27

(37,5

02

(2,7)

Kháng kháng sinh đang là vấn

đề nghiêm trọng trong cộng

đồng

02

(2,8)

00

(0,0)

02

(2,8)

31

(43,1

37

(51,3)

Kháng kháng sinh hiện nay

khiến việc điều trị cho bệnh

nhân của tôi trở nên khó khăn

hơn

02

(2,8)

05

(6,9)

03

(4,2)

37

(51,4

25

(34,7)

Phối hợp kháng sinh cho bệnh

nhân là nhân tố góp phần gia

tăng kháng kháng sinh

04

(5,5)

39

(54,2)

12

(16,7)

15

(20,8)

02

(2,8)

Page 14: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

14

Phụ lục 2

Kết quả khảo sát Người bán thuốc kê đơn

(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /12/2019 của Sở Y tế)

ảng 2.1. Về kiến thức

Tỷ lệ Người bán thuốc (NBT) tr lời đúng thời hạn đơn

thuốc có giá trị

Tần số

(n=107)

Tỷ lệ

(%)

Đúng 54 50,5

Sai 62 49,5

Tỷ lệ NBT tr lời đúng về việc lưu đơn thuốc có kháng

sinh

Tần số

(n=107)

Tỷ lệ

(%)

Đúng 100 93,5

Sai 6 5,6

Không biết 1 0,9

Tỷ lệ NBT tr lời đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh Tần số

(n=107)

Tỷ lệ

(%)

Đúng 87 81,3

Sai 20 18,7

Tỷ lệ NBT tr lời đúng về uy định liên uan bán kháng

sinh

Tần số

(n=107)

Tỷ lệ

(%)

Đúng 71 66,4

Sai 36 33,6

Tỷ lệ NBT tr lời đúng về kháng kháng sinh Tần số

(n=107)

Tỷ lệ

(%)

Kháng sinh có tác dụng diệt/kìm hãm vi rus 58 54,2

Sử dụng kháng sinh giúp triệu chứng sốt cảm cúm, ho

được chữa khỏi nhanh hơn

73 68,2

Thời gian điều trị kháng sinh thông thường từ 7-10

ngày

87 81,3

Page 15: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

15

Kháng sinh có thể gây dị ứng và dẫn đến tử vong 94 87,8

ảng 2.2. Về thái độ

2.2.1. Việc bán thuốc, sử dụng thuốc

Tỷ lệ NBT đồng ý/đồng ý một

phần/không đồng ý về việc bán

thuốc kê đơn mà không có đơn

Rất không

đồng ý

n (%)

Không

đồng ý

n (%)

Đồng ý

một phần

n (%)

Đồng ý

n (%)

Rất

đồng ý

n (%)

Việc bán thuốc kê đơn mà không

có đơn là phù hợp

09

(8,4)

48

(44,9)

44

(41,1)

06

(5,6)

00

(0,0)

Tỷ lệ đồng ý/không đồng ý về

thực trạng sử dụng kháng sinh

hiện nay trong cộng đồng

Rất không

đồng ý

n (%)

Không

đồng ý

n (%)

Đồng ý

một phần

n (%)

Đồng ý

n (%)

Rất

đồng ý

n (%)

Người bán thuốc có thể tác

động/can thiệp đến kê đơn kháng

sinh của bác sĩ nếu phát hiện đơn

kê không hợp lý

06

(5,6)

16

(15)

27

(25,2)

52

(48,6)

06

(5,6)

Người bán thuốc là người có vai

trò rất quan trọng (bao gồm kỹ

năng kiến thức tốt) để cung cấp

lời khuyên tư vấn cho việc sử

dụng kháng sinh cho người bệnh

03

(2,8)

00

(0,0)

09

(8,4)

73

(68,2)

22

(20,6)

Thông tin chi tiết về sử dụng KS

cho người bệnh trong cộng đồng

được cung cấp chủ yếu từ bác sĩ

04

(3,7)

21

(19,6)

37

(34,6)

42

(39,3)

03

(2,8)

Việc bán thuốc kháng sinh

không đơn tại các nhà thuốc/

quầy thuốc hiện nay đang gây

nh hưởng nghiêm trọng đến sức

khỏe cộng đồng

05

(4,7)

07

(6,6)

38

(35,5)

44

(41,1)

13

(12,1)

Tỷ lệ đồng ý/không đồng ý về

các lý do bán KS không đơn

Rất không

đồng ý

n (%)

Không

đồng ý

n (%)

Đồng ý

một phần

n (%)

Đồng ý

n (%)

Rất

đồng ý

n (%)

Phần lớn khách hàng đến mua

thuốc không có đơn

01

(0,9)

06

(5,6)

27

(25,2)

62

(58)

11

(10,3)

Nếu từ chối bán KS cho khách

hàng khi không có đơn thì nhà

thuốc/quầy thuốc sợ mất khách

hàng

01

(0,9)

06

(5,6)

34

(31,8)

54

(50,5)

12

(11,2)

Do thói uen người dân ngại đi 00 02 14 68 23

Page 16: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

16

khám bác sĩ (mất thời gian chi

phí ..) để có đơn thuốc trừ khi

viêm nhiễm nghiêm trọng

(0,0) (1,9) (13,1) (63,5) (21,5)

Một số bác sĩ khám kê đơn và tự

ý bán thuốc kể c thuốc kháng

sinh nên không có đơn để bán

01

(0,9)

13

(12,1)

10

(9,4)

49

(45,8)

34

(31,8)

Khách hàng thiếu nhận thức về

việc tự ý mua KS ph i có đơn

00

(0,0)

04

(3,7)

14

(13,1)

73

(68,2)

16

(15,0)

Nếu nhà thuốc từ chối bán KS

khi không có đơn thì nhà thuốc

khác cũng bán

01

(0,9)

06

(5,6)

13

(12,1)

66

(61,7)

21

(19,7)

o Chờ có đơn mới bán thì nhà

thuốc khó tồn tại được với tình

trạng cạnh tranh như hiện nay

00

(0,0)

02

(1,9)

20

(18,7)

58

(54,2)

27

(25,2)

o Áp lực về doanh thu lợi nhuận

của nhà / uầy thuốc

01

(0,9

11

(10,3)

27

(25,2)

50

(46,8)

18

(16,8)

o Người bán thuốc có đủ kiến thức

để chủ động tư vấn và cung cấp

thuốc kháng sinh cho khách

hàng khi cần thiết

01

(0,9)

15

(14)

26

(24,3)

54

(50,5)

11

(10,3)

o KS nhà thuốc/ uầy thuốc cung

cấp khi không có đơn là an toàn

với hầu hết người bệnh

08

(7,5)

41

(38,3)

35

(32,7)

20

(18,7)

03

(2,8)

o Người bán thuốc đã từng chủ

động tư vấn và dùng kháng sinh

điều trị hiệu quả cho nhiều

khách hàng với triệu chứng/bệnh

tương tự trước đây

01

(0,9)

37

(34,5)

33

(30,9)

33

(30,9)

03

(2,8)

o Áp lực từ phía người bệnh muốn

khỏi bệnh nhanh

02

(1,9)

18

(16,8)

21

(19,6)

52

(48,6)

14

(13,1)

o Không có ai ph n đối gay gắt

việc nhà thuốc bán KSKĐ

01

(0,9

26

(24,3)

30

(28)

47

(44)

3

(2,8)

o Mức phạt (200.000đ) khi bán KS

không đơn là thấp không đủ sức

răn đe

05

(4,7)

34

(31,8)

41

(38,3)

24

(22,4)

03

(2,8)

o Nhà thuốc/Quầy thuốc sẽ cung

cấp kháng sinh không đơn cho

các khách hàng khi thấy cần thiết

09

(8,4)

40

(37,4)

25

(23,4)

30

(28)

3

(2,8)

Tỷ lệ NBT đồng thuận việc dừng

bán kháng sinh không đơn, cần

Rất không

đồng ý

Không

đồng ý

Đồng ý

một phần

Đồng ý

n (%)

Rất

đồng ý

Page 17: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

17

kiểm soát chặt chẽ (câu a9) n (%) n (%) n (%) n (%)

Việc bán KS không có đơn nên

được kiểm soát chặt chẽ hơn

02

(1,9)

04

(3,7)

22

(20,6)

67

(62,6)

12

(11,2)

Page 18: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

18

2.2.2. Thái độ liên quan tình trạng kháng kháng sinh

Thái độ liên quan tình trạng kháng

kháng sinh (câu k6 đến k10)

Đồng ý

n (%)

Đồng ý

một phần

n (%)

Không

đồng ý

n (%)

Không biết

n (%)

Kháng kháng sinh có nghĩa là vi

khuẩn sẽ không bị tiêu diệt bởi thuốc

kháng sinh

79

(73,8)

23

(21,5)

02

(1,9)

03

(2,8)

Kháng kháng sinh đang là vấn đề

nghiêm trọng trong cộng đồng

98

(91,6)

07

(6,6)

01

(0,9)

01

(0,9)

Kháng kháng sinh sẽ nh hưởng tới

sức khỏe của tôi và gia đình tôi

80

(74,8)

22

(20,6)

04

(3,7)

01

(0,9)

Kháng kháng sinh hiện nay khiến

việc điều trị cho bệnh nhân của tôi

trở nên khó khăn hơn

94

(87,8)

09

(8,4)

02

(1,9)

02

(1,9)

Nếu KS sử dụng không đủ thời gian

điều trị vi khuẩn trở nên kháng

kháng sinh hơn

93

(86,9)

14

(13,1)

00

(0,0)

00

(0,0)

Người bán thuốc bán KS không có

đơn là nhân tố góp phần gia tăng

kháng kháng sinh

63

(58,8)

37

(34,6)

05

(4,7)

02

(1,9)

Page 19: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

19

ảng 2.3. Về thực hành

2.3.1. Tư vấn cho khách hàng

Khó khăn khi thuyết phục khách hàng dùng đủ thời gian

điều trị kháng sinh (thống kê các lý do tỷ lệ bao nhiêu)

Tần số

(n=107)

Tỷ lệ

(%)

Thiếu tự tin khi thuyết phục 8 7,5

Tư vấn điều này là không cần thiết vì khách hàng đã biết

rồi nếu cần sẽ hỏi tôi tư vấn thêm 5 4,7

Khách hàng cho rằng NBT đang cố bán được nhiều thuốc 70 65,4

Khách hàng đã có thói uen/kinh nghiệm tự sử dụng trước

đây (3 ngày) 56 52,4

Khách hàng không nghe theo lời khuyên của tôi 61 57

Khách hàng muốn tiết kiệm tiền 73 68,2

Đây không ph i là trách nhiệm của NBT 3 2,8

Khó khăn khi bán kháng sinh tại nhà thuốc (thống kê các lý

do tỷ lệ bao nhiêu)

Tần số

(n=107)

Tỷ lệ

(%)

Thuyết phục khách hàng sử dụng đủ thời gian điều trị 94 87,9

Thiếu kiến thức chuyên môn về chuẩn đoán các bệnh nhiễm

khuẩn cho người bệnh 9 8,4

Thất bại khi thuyết phục khách hàng đến cơ sở khám chữa

bệnh 50 46,7

Không có đơn để bán 67 62,6

Có đơn nhưng không đọc được đơn 51 47,7

Đơn thuốc không hợp lệ 17 15,9

Tỷ lệ Người bán thuốc đã gặp phải tác dụng phụ của kháng

sinh do khách hàng phản ánh

Tần số

(n=125)

Tỷ lệ

(%)

Chưa từng gặp 51 47,7

Đã từng gặp 56 52,3

Page 20: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

20

2.3.2. Phương thức truyền thông

Tỷ lệ các phương thức

truyền thông hữu ích với

người bán thuốc để tăng

cường sử dụng thuốc kháng

sinh hợp lý, an toàn

Ít hữu ít

nhất

n (%)

Bình

thương

n (%)

Hữu ích

một phần

n (%)

Hữu ích

n (%)

Rất hữu

ích

n(%)

Tờ rơi pano áp phích 22

(20,6)

10

(9,3)

24

(22,4)

40

(37,4)

11

(10,3)

Chương trình đài báo 06

(5,6)

20

(18,7)

18

(16,8)

43

(40,2)

20

(18,7)

Chương trình tivi 05

(4,7)

03

(2,8)

18

(16,8)

46

(43)

35

(32,7)

Loa phát thanh tại thôn,

xóm phường

15

(14)

07

(6,5)

18

(16,8)

39

(36,5)

28

(26,2)

Internet 08

(7,5)

08

(7,5)

15

(14)

41

(38,3)

35

(32,7)

Page 21: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

21

Phụ lục 3

Kết quả khảo sát Người mua thuốc

(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /12/2019 của Sở Y tế)

ảng 3.1. Tỷ lệ người mua thuốc đến nhà thuốc có đơn/không có đơn

Người mua thuốc đến nhà thuốc có đơn/không có đơn Tần số

(n=125)

Tỷ lệ

(%)

Có đơn 24 19,2

Không đơn 101 80,8

ảng 3.2. Tỷ lệ người mua thuốc đã từng được khuyên đi khám bác sĩ khi đến

nhà thuốc

Người mua đã từng được người bán thuốc khuyên ph i đi

khám bác sĩ chưa

Tần số

(n=125)

Tỷ lệ

(%)

Đã từng được khuyên 77 61,6

Chưa bao giờ 48 38,4

ảng 3.3. Tỷ lệ người mua thuốc đã đồng ý đi khám bác sĩ sau khi được thuyết

phục bởi người bán thuốc

Người mua thuốc đã đồng ý đi khám bác sĩ sau khi được

thuyết phục bởi người bán thuốc

Tần số

(n=77)

Tỷ lệ

(%)

Có đi 48 62,3

Không đi 28 36,4

Khác 1 1,3

ảng 3.4. Tỷ lệ người mua thuốc có kiến thức đúng về thời gian điều trị kháng

sinh (dùng KS theo đơn của bác sĩ/ tiếp tục dùng đủ mặc dù bệnh/triệu chứng đã đỡ)

Người mua thuốc có kiến thức đúng về thời gian điều trị

kháng sinh ( dùng kháng sinh theo đơn của bác sĩ/ tiếp tục

dùng đủ mặc dù bệnh/triệu chứng đã đỡ)

Tần số

(n=125)

Tỷ lệ

(%)

Người mua thuốc có kiến thức đúng về thời gian điều trị

kháng sinh 48 38,4

ảng 3.5. Tỷ lệ người mua thuốc đã từng khám bác sĩ tư và mua thuốc của bác sĩ

Người mua thuốc đã từng khám bác sĩ tư và mua thuốc

của bác sĩ

Tần số

(n=125)

Tỷ lệ

(%)

Đã từng mua 85 68

Chưa bao giờ 40 32

Page 22: TP. Phan Rang - Tháp Chàm. cao... · Kh o sát 72 bác sĩ y sĩ thực hiện kê đơn thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y Dược cổ truyền Bệnh

22

ảng 3.6. Tỷ lệ người mua thuốc biết về kháng sinh

Người mua thuốc biết về kháng sinh Tần số

(n=125)

Tỷ lệ

(%)

Có 43 34,4

Không 82 65,5

ảng 3.7. Tỷ lệ người mua thuốc biết về hiện tượng kháng kháng sinh

Người mua thuốc biết về hiện tượng kháng kháng sinh Tần số

(n=125)

Tỷ lệ

(%)

Có 40 32

Không 85 68

ảng 3.8. Tỷ lệ các lý do người mua thuốc tự ý mua thuốc kháng sinh

Các lý do người mua thuốc tự ý mua thuốc kháng sinh Tần số

(n=64)

Tỷ lệ

(%)

Đã dùng trước đây: 1. Theo đơn của bác sĩ

2. Theo người bán thuốc tư vấn 37 57,8

Từ bạn bè đồng nghiệp người thân giới thiệu 20 31,3

Từ nguồn khác (tham kh o trên internet,diễn đàn...) 4 6,3

Khác 5 7,8

ảng 3.9. Tỷ lệ các lý do người bệnh không sử dụng đủ thời gian điều trị của KS

Lý do người bệnh không sử dụng đủ thời gian điều trị của

kháng sinh

Tần số

(n=58)

Tỷ lệ

(%)

Dùng ít ngày để gi m bớt tiền mua thuốc 20 34,5

Vì bệnh đã đỡ/khá hơn nên dừng thuốc 31 53,5

Dùng thuốc kháng sinh nhiều ngày (VD. 5 -7 ngày) sẽ gây

hại cho cơ thể 5 8,5

Thường xuyên dùng ít ngày vẫn khỏi bệnh, không nh

hưởng gì 11 18,6

Gặp nhiều khó khăn khi uống thuốc (VD: ngại, quên, hoặc

khó uống) 8 13,6

ảng 3.10. Tỷ lệ người mua thuốc đã biết việc mua thuốc kháng sinh khi không

có đơn tại nhà thuốc là vi phạm pháp luật

Người bán thuốc bán kháng sinh khi không có đơn thuốc

của bác sĩ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt

Tần số

(n=72)

Tỷ lệ

(%)

Đúng 12 9,6

Sai 8 6,4

Không biết 105 84