trƯỜng ĐẠi h c bÀ r a-v Àu -...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CỤM PHÂN XƯỞNG
TÁCH LPG TRONG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ
TỪ NGUỒN KHÍ SƯ TỬ TRẮNG VỚI NĂNG SUẤT
NHẬP LIỆU 10 TRIỆU SM3/NGÀY
Trình độ đào tạo: Đại học chính quy
Ngành: Công Nghệ kỹ thuật hóa học
Chuyên ngành: Hóa dầu
Người hướng dẫn : Tiến sĩ Lê Công
Tánh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thành
Luân
MSSV: 1152010122 Lớp: DH12HD
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu và tính toán thiết kế của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Công Tánh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong đồ án tốt nghiệp này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Nếu có bất kì sự sao chép về số liệu cũng như về kết quả, tôi xin chịu trách
nhiệm.
TP Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thành Luân
LỜI CẢM ƠN
Trong thực tế cuộc sống cũng như trong công việc, học tập hay tất cả các lĩnh
vực khác, không có bất kì sự thành công nào mà không được sự giúp đỡ hỗ trợ từ
mọi người xung quanh. Cũng chính vì có được sự giúp đỡ hỗ trợ trong suốt quãng
thời gian qua nên em mới hoàn thành đồ án tốt nghiệp “ Tính toán, thiết kế cụm
phân xưởng tách LPG trong nhà máy chế biến khí từ nguồn nguyên liệu khí Sư Tử
Trắng với năng suất nhập liệu 10 triệu Sm3/ngày” một cách tốt đẹp nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến Sĩ Lê Công Tánh , Kỹ sư
Nguyễn Thế Thịnh cùng tập thể tất cả anh, chị trong Phòng Công Nghệ thuộc Tổng
công ty Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí (PVE) đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt
nhất để em hoàn thành quá trình xây dựng đồ án. Nếu không có sự hỗ trợ của các
anh chị, thì em nghĩ đồ án này khó mà hoàn thành được. Một lần nữa em xin chân
thành cảm ơn.
Trong suốt thời gian thực tập tại công ty và phòng Công nghệ, bản thân em
đã học hỏi được rất nhiều về tác phong làm việc cũng như nhận ra sự hạn chế thiếu
sót trong kiến thức của bản thân.
Trong thời gian thực tập tại công ty, bản thân em đã bộc lộ rất nhiều hạn chế
không những về kiến thức đã được học mà còn về thời gian tiến độ làm việc. Tuy
nhiên, do là lần đầu tiên được làm việc và tiếp xúc với một môi trường chuyên
nghiệp, hiện đại nên em cũng không tránh khỏi các hạn chế. Bản thân em sẽ cố gắng
xem những hạn chế trên là bài học để luôn cố gắng, phấn đấu trong công việc cũng
như cuộc sống sau này.
Bài báo cáo đồ án được hoàn thành trong những ngày cuối của đợt thực tập.
Bắt đầu đi vào tìm hiểu và xây dựng tính toán một thiết bị trong ngành công nghiệp
dầu khí, kiến thức của em còn hạn chế và rất nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, chắn chắc sai
sót là không thể tránh khỏi, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các anh chị
trong Phòng Công Nghệ thuộc Tổng Công ty Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí và các thầy
cô khóa Hóa và Công Nghệ Thực Phẩm trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu những
người đã dìu dắt truyền đạt kiến thức cho em để kiến thức của em trong lĩnh vực
này này ngày càng được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc tập thể quý anh chị thuộc Phòng Công Nghệ, Tiến
Sĩ Lê Công Tánh, Kỹ sư Nguyễn Thế Thịnh cũng như quý thầy cô Khoa Hóa Học
và Công Nghệ Thực Phẩm đại học Bà Rịa – Vũng Tàu thật dồi dào sức khỏe để tiếp
tục thực hiện tốt công việc cũng như sứ mệnh của mình.
Trân trọng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thành Luân
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ VÀ NGÀNH
CÔNG NGHIỆP KHÍ ..................................................................................... 2
1.1 Giới thiệu về ngành công nghiệp khí Việt Nam .................................... 2
1.2 Dự án: Nam Côn Sơn 2 và nhà máy GPP 2 ........................................... 2
1.3 Hoạt động của phân xưởng tách LPG ............................................... 4
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ VÀ CỤM PHÂN
XƯỞNG TÁCH LPG ..................................................................................... 5
2.1 Thiết kế, mô phỏng sơ bộ nhà máy chế biến khí ................................... 5
2.1.1 Thiết kế sơ đồ hoạt động ............................................................... 5
2.1.2 Chọn thiết bị tách lỏng đầu vào nhà máy ....................................... 7
2.1.3 Chọn hệ thống sấy khí ................................................................... 8
2.1.4 Lựa chọn công nghệ làm lạnh khí đầu vào sau khi ổn định
condesat.................................................................................................. 9
2.1.5 Lựa chọn sơ đồ phân tách sản phẩm [2,tr 321] ............................ 10
2.2 Phân xưởng tách LPG trong nhà máy chế biến khí ............................ 12
2.2.1 Hoạt động phân xưởng tách LPG ................................................. 12
2.2.2 Các thiết bị chính của phân xưởng tách LPG ............................... 13
2.3 Phương pháp tính toán cho cụm tách LPG .......................................... 17
2.3.1 Tính toán cân bằng pha [12,tr 32] ................................................ 17
2.3.2 Tính toán cân bằng vật chất cho tháp chưng cất ........................... 18
iii
2.3.3 Cân bằng nhiệt cho tháp chưng cất .............................................. 19
2.3.4 Tính toán thông số hoạt động của tháp ......................................... 20
2.3.5 Tính toán thông số kỹ thuật của tháp chưng cất ........................... 22
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CHO CỤM TÁCH LPG ................ 25
3.1 Nguyên liệu, sản phẩm. ...................................................................... 25
3.2 Tính toán các thông số hoạt động của tháp ......................................... 29
3.2.1 Thông số hoạt động đỉnh tháp ...................................................... 29
3.2.2 Thông số hoạt động của đáy tháp ................................................. 33
3.3 Tính toán thông số làm việc của tháp .................................................. 37
3.3.1 Tính số đĩa lý thuyết của tháp theo phương pháp FUG ................ 37
3.3.2 Tính toán hiệu suất đĩa và số đĩa làm việc thực tế ........................ 41
3.4 Tính toán thông số kỹ thuật của tháp .................................................. 43
3.4.1 Tính toán cân bằng cho tháp ........................................................ 43
3.4.2 Tính toán thông số kĩ thuật tháp ................................................... 44
3.4.3 Tính toán cơ khí của tháp ............................................................. 51
3.4.4 Tính toán thiết bị phụ trợ ............................................................. 59
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CHI PHÍ ........................................................... 73
4.1 Tính toán sơ bộ lượng nguyên liệu sử dụng: ....................................... 73
4.2 Tính sơ bộ chi phí vật liệu của tháp LPG: ........................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC .................................................................................................... 78
Phụ lục 1: Bản vẽ chi tiết tháp tách LPG .................................................. 78
Phụ lục 2: Sơ đồ công nghệ cơ bản của nhà máy GPP. ............................. 79
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LPG: Liquefied Petroleum Gas
GDC: Trung tâm phân phối khí Phú Mỹ
GPP: Chế độ GPP cho nhà máy chế biến khí
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần các dòng nguyên liệu: .................................................. 5
Bảng 2.2 Tính chất của dòng nguyên liệu ....................................................... 7
Bảng 2.3 Nhiệt độ điểm sương của các chất hấp phụ ...................................... 9
Bảng 2.4 Ký hiệu các đại lượng.................................................................... 17
Bảng 2.5 So sánh đĩa loại lỗ và đĩa loại van ................................................. 23
Bảng 3.1 Thành phần của nguyên liệu đi vào tháp LPG ............................... 25
Bảng 3.2 Điều kiện của các dòng nguyên liệu .............................................. 26
Bảng 3.3 Thành phần phân tách (gần đúng).................................................. 27
Bảng 3.4 Nồng độ phần mol và lưu lượng của mỗi cấu tử ............................ 27
Bảng 3.5 Số liệu liên quan đến tính toán nhiệt độ tại đỉnh tháp .................... 29
Bảng 3.6 Số liệu liên quan đến tính toán nhiệt độ tại condenser ................... 31
Bảng 3.7 Số liệu liên quan đến tính toán tại đáy tháp ................................... 33
Bảng 3.8 Số liệu liên quan đến tính toán nhiệt độ tại reboiler ....................... 35
Bảng 3.9 Điều kiện hoạt động của tháp ........................................................ 36
Bảng 3.10a Kết quả xác định hệ số φ ........................................................... 38
Bảng 3.10b Kết quả xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu................................... 39
Bảng 3.11 Kết quả mô phỏng cho từng đĩa trong tháp .................................. 44
Bảng 3.12 Tải trọng hơi tại các đĩa trong tháp (phần luyện) ......................... 46
Bảng 3.13 Thông số của đáy và nắp thiết bị ................................................ 51
Bảng 3.14 Kích thước bích ghép đáy, nắp .................................................... 52
Bảng 3.15 Thông số bích ghép ống dẫn ........................................................ 53
Bảng 3.16 Kích thước của chân đỡ ( mm) .................................................... 56
Bảng 3.17 Kích thước của tai treo ................................................................ 57
Bảng 3.18 Các thông số cho tháp tách LPG .................................................. 58
Bảng 4.1 Sơ bộ chi phí tháp tách LPG .......................................................... 74
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Các vùng mỏ khí chính ở Việt Nam. ................................................ 2
Hình 1.2 Triển vọng cung- cầu LPG trong nước cho đến năm 2020 ............... 4
Hình 2.1: Sơ đồ cơ bản cho nhà máy xử lý khí ............................................... 6
Hình 2.2 Sơ đồ mô tả hệ thống làm lạnh khí nguyên liệu ............................... 9
Hình 2.3 Sơ đồ hoạt động của nhà máy chế biến khí………………………………11
Hình 2.4 Sơ đồ đơn giản của một tháp chưng cất ......................................... 13
Hình 2.5 Minh họa condenser ....................................................................... 15
Hình 2.6 : Một số dạng reboiler .................................................................... 16
Hình 2.7 Mô tả Reboiler dạng Thermosiphon ............................................... 16
Hình 3.1 Sơ đồ làm việc của đỉnh tháp và condenser .................................... 29
Hình 3.2 Đáy, nắp thiết bị ........................................................................... 51
Hình 3.3 Bích ghép thân với đáy, nắp ........................................................... 52
Hình 3.4 Bích ghép thân thiết bị với ống dẫn ............................................... 53
Hình 3.5 Mô tả chân đỡ của tháp ................................................................. 56
Hình 3.6 Mô tả tai treo thiết bị ..................................................................... 57
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nguồn cung cấp khí đốt cho các hộ tiêu thụ khu vực Đông Nam Bộ
chủ yếu là từ hai bể Nam Côn Sơn và Cửu Long [18]. Tuy nhiên do sự sụt giảm
đáng kể về sản lượng cũng như chất lượng của các nguồn cung cấp khí này, nên nhu
cầu cấp thiết đặt ra là phải tìm kiếm nguồn cung cấp với trữ lượng lớn ổn định và
đạt yêu cầu về chất lượng tốt trong tương lai.
Quá trình thăm dò và khai thác thử đã cho tín hiệu tốt tại vùng bể Cửu Long với sự
kiện đón nhận dòng sản phẩm khí đầu tiên tại mỏ Sư Tử Trắng vào ngày
15/11/2012 [20]. Dự kiến Mỏ Sư Tử Trắng có thể có trữ lượng tới 170 tỉ m3 khí so
với khoảng 58 tỉ m3 khí với sản lượng khai thác 2,7 tỉ m3/năm của mỏ Lan Tây -
Lan Đỏ nằm trong bồn trũng Nam Côn Sơn[19].
Xuất phát từ nhu cầu về sản lượng khí đốt cũng như các sản phẩm khí như
LPG đang tăng đáng kể trong khi lượng cung cấp lại có chiều hướng giảm trong
những năm tới nên việc vận hành và đưa vào hoạt động Dự án khí Nam Côn Sơn 2
( nguồn khí từ các mỏ ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long) là rất cần thiết. Ở thời
điểm hiện tại nước ta chỉ mới có hai nhà máy chế biến khí là Dinh Cố và Nam Côn
Sơn 1 đang hoạt động.
Từ nhu cầu thực tế cũng như sự đồng ý chấp thuận của trường Đại Học Bà Rịa –
Vũng Tàu và Tiến Sĩ Lê Công Tánh, tôi chọn đề tài:
“ TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CỤM PHÂN XƯỞNG TÁCH LPG TRONG NHÀ
MÁY CHẾ BIẾN KHÍ TỪ NGUỒN KHÍ SƯ TỬ TRẮNG VỚI NĂNG SUẤT
NHẬP LIỆU 10 TRIỆU SM3/NGÀY” .
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ VÀ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÍ
1.1 Giới thiệu về ngành công nghiệp khí Việt Nam
Nền tảng cơ bản để phát triển nền công nghiệp khí của nước ta hiện nay đó là
nguồn dự trữ khí. Với trữ lượng khí dự trữ được đánh giá là rất lớn và chủ yếu tập
trung ở bốn vùng trũng chính: Nam Côn Sơn, Sông Hồng, Cửu Long và Mã Lai -
Thổ Chu [10, tr 17].
Hình 1.1 Các vùng mỏ khí chính ở Việt Nam.
Ngoài các vùng mỏ chính kể trên, còn có nhiều mỏ có triển vọng về dầu và khí đồng
hành lớn. Bể Cửu Long có triển vọng lớn về dầu nhưng đồng thời cũng có một
lượng lớn khí đồng hành. Nhưng với sự sụt giảm đáng kể sản lượng của các nguồn
cung cấp khí: Bạch Hổ; Rạng Đông[21,tr 5] thì việc bổ sung các nguồn cung cấp
mới( Sư Tử Trắng; Hải Sư Tử Trắng) là điều hết sức cần thiết.
1.2 Dự án: Nam Côn Sơn 2 và nhà máy GPP 2
Dự án đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 là dự án trọng điểm quốc gia, bao
gồm các hạng mục chính như đường ống ngoài biển (có chiều dài khoảng 325 km,
đường kính ống 26 inches, xuất phát từ Hải Thạch-Mộc Tinh đi qua Thiên Ưng-
Mãng Cầu, Bạch Hổ và tiếp bờ tại Long Hải) và phần trên bờ (bao gồm khoảng 9
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
3
km tuyến ống 26 inches từ điểm tiếp bờ đến Nhà máy GPP2, Nhà máy GPP2, các
trạm và tuyến ống dẫn sản phẩm từ Nhà máy GPP2 đến Phú Mỹ.
Khu vực bể Nam Côn Sơn được đánh giá là có tiềm năng lớn về khí thiên
nhiên. Để thu gom khí khai thác từ các mỏ Hải Thạch - Mộc Tinh, Thiên Ưng -
Mãng Cầu, các mỏ khí khác của bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long và vận chuyển
về bờ để cung cấp các sản phẩm cho các hộ tiêu thụ ở khu vực Nam Bộ và có tính
đến việc vận chuyển khí nhập khẩu trong tương lai.
Nhà máy GPP2, các trạm và tuyến ống dẫn sản phẩm thuộc Hợp đồng EPC Nhà
máy xử lý khí GPP2 là những hạng mục quan trọng của dự án Đường ống dẫn khí
Nam Côn Sơn 2. Nhà máy sẽ được xây dựng tại xã An Ngãi - huyện Long Điền -
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, được thiết kế có khả năng xử lí 10 triệu m3 khí/ngày đêm
cho 1 dây chuyền với chế độ phân tách LPG và có xem xét/nghiên cứu xây dựng,
lắp đặt hệ thống thu hồi etan cùng hệ thống tách riêng propan trong tương lai.Từ
Nhà máy xử lý khí GPP2, khí khô được vận chuyển qua tuyến ống đến Trung tâm
phân phối Khí Phú Mỹ (GDC) để tiếp nhận và phân phối khí cho các hộ tiêu thụ
(tuyến ống này đi song song và nằm trong hành lang tuyến ống cùng với các hệ
thống đường ống hiện hữu Bạch Hổ và Nam Côn Sơn 1) và tuyến ống dẫn sản phẩm
lỏng (LPG và Condensat):
- Đường ống dẫn khí từ Nhà máy GPP2 đến Phú Mỹ GDC: dài khoảng 30 km,
đường kính ống 30 inches;
- Đường ống dẫn Condensate từ GPP2 đến Thị Vải: dài khoảng 25km, đường
kính ống 6 inches;
- Đường ống dẫn LPG từ GPP2 đến Thị Vải: dài khoảng 25km, đường kính ống
10 inches.
Mỏ Sư Tử Trắng được phát hiện vào ngày 19/11/2003, nằm ở góc Đông Nam lô 15-
1 thềm lục địa Việt Nam, ở độ sâu 56m nước, cách đất liền khoảng 62km và cách
Vũng Tàu khoảng 135km về phía đông. Theo khảo sát, trữ lượng của mỏ STT do
Cửu Long JOC điều hành đạt khoảng 300 triệu thùng dầu thô và 3-4 tỷ m3 khí đốt.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
4
Ngày 14/5/2012, tại công trường chế tạo Cảng Hạ lưu PTSC, Công ty Cổ phần Dịch
vụ Cơ khí Hàng hải PTSC tổ chức lễ hạ thủy, vận chuyển và lắp đặt khối thượng
tầng giàn khai thác Sư Tử Trắng do Công ty Cửu Long JOC là chủ đầu tư.
Ngày 15/11/2012, Cửu Long JOC đã đón nhận dòng khí đầu tiên của mỏ Sư Tử
Vàng. Hiện việc khai thác dầu tại mỏ này đang được tiến hành[18].
Dự kiến cuối năm 2016 dự án mỏ Sư Tử Trắng phát triển toàn mỏ vào giai đoạn 1
cho dòng sản phẩm khí đầu tiên. Tuy nhiên một phần khí được đem trở lại mỏ để
chờ phát triển giai đoạn 2. Dự kiến, trong giai đoạn 2 sẽ bổ sung giàn nén khí để
đưa khí về đường ống dẫn NCS 2.
Từ những thành quả ban đầu trên thì việc tiến hành thi công và đưa vào vận hành
nhà máy GPP2 là rất cần thiết.
1.3 Hoạt động của phân xưởng tách LPG
a, LPG và nhu cầu sử dụng hiện nay
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là một nhóm các loại khí Hydro-Carbon, chủ yếu
bao gồm Propane và Butane (gồm cả Iso-Butane), phát sinh từ quá trình lọc dầu thô
hoặc chế biến khí tự nhiên, khí đồng hành. [17]
Hình 1.2 Triển vọng cung- cầu LPG trong nước cho đến năm 2020 [21]
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
5
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ VÀ CỤM PHÂN
XƯỞNG TÁCH LPG
2.1 Thiết kế, mô phỏng sơ bộ nhà máy chế biến khí
Thiết kế, tính toán cấu hình cơ bản dựa trên các bước:
1. Sử dụng phần mềm Hysys[3] mô phỏng thành phần của nguyên liệu, xây dựng
quy trình nhà máy GPP để tính toán hoạt động của tháp chưng cất tách LPG.
2. Sử dụng các số liệu từ quá trình mô phỏng kết hợp với tính toán để xác định các
thông số cơ bản của tháp tách LPG và các cụm công nghệ phụ trợ.
2.1.1 Thiết kế sơ đồ hoạt động
* Nguyên liệu
Được thiết kế để thu hồi các sản phẩm Sale Gas, Etan và LPG cũng như phần
condensat. Nhà máy (GPP) thiết kế được nhập liệu từ nguồn nguyên liệu của mỏ khí
Sư Tử Trắng với các thông số cơ bản [6]:
Lưu lượng nguyên liệu : 10 triệu Sm3/ ngày đêm
Áp suất: 70 barg
Nhiệt độ: 25 degC
Được phối trộn từ hai dòng thành phần với tỉ lệ 50:50:
Bảng 2.1 Thành phần các dòng nguyên liệu:
Thành phần
% DST#2
% DST#3 Khối lượng Thể tích
lỏng Điểm sôi ºC
CO2 0,0684 0,0584 N2 0,0836 0,149 C1 70,5633 71,185 C2 9,1198 9,1636 C3 5,3315 5,4549
i-C4 1,3234 1,3703 n-C4 2,1404 2,2378 i-C5 0,9085 0,957 n-C5 1,0058 1,0549 C6 1,3133 1,2126 C7 1,5469 1,4066 94 0,718 85 C8 1,829 1,5868 106 0,740 110 C9 1,1213 0,9757 121 0,759 137
C10 0,7064 0,6027 140 0,778 171 C11 0,5005 0,4286 154 0,789 193
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
6
Thành phần
% DST#2
% DST#3 Khối lượng Thể tích
lỏng Điểm sôi ºC
C12 0,4172 0,3606 168 0,799 214 C13 0,3503 0,2994 182 0,807 233 C14 0,2623 0,2307 196 0,815 252 C15 0,2195 0,1878 210 0,822 269 C16 0,173 0,1504 224 0,829 285 C17 0,1488 0,1281 238 0,835 301 C18 0,1326 0,1146 252 0,840 316 C19 0,1118 0,0977 266 0,845 330 C20 0,0915 0,078 280 0,850 343 C21 0,0774 0,0688 294 0,855 355 C22 0,0656 0,0605 308 0,859 367 C23 0,0558 0,0539 322 0,864 379 C24 0,0475 0,0468 336 0,868 390 C25 0,0405 0,0413 350 0,871 400 C26 0,0346 0,0362 364 0,875 411 C27 0,0296 0,0323 378 0,879 420 C28 0,0253 0,027 392 0,882 430 C29 0,0217 0,023 406 0,885 438 C30 0,0186 0,0184 420 0,888 447 C31 0,0159 0,0148 434 0,891 455 C32 0,0137 0,0122 448 0,894 463 C33 0,0117 0,0097 462 0,897 471 C34 0,0101 0,0074 476 0,900 478 C35 0,0087 0,0066 490 0,903 486
C36+ 0,0543 0,0501 588 0,920 531
Nhà máy được thiết kế làm 5 cụm : Cụm làm lạnh nguyên liệu sau khi phân tách,
cụm ổn định condesat để tận thu LPG, cụm thu hồi SaleGas, cụm thu hồi etan và
tách LPG với sản phẩm đáy là Condesat (C5+).
Căn cứ vào đặc điểm thành phần nguyên liệu, cũng như yêu cầu của các sản phẩm
sau khi phân tách [5] ta có thể lập sơ đồ cơ bản của nhà máy như hình 2.1 [10,tr
113]:
Hình 2.1: Sơ đồ cơ bản cho nhà máy xử lý khí
Làm lạnh
khí
Chưng cất
Tách Etan,
LPG
Tách lỏng
sơ bộ
Làm ngọt,
sấy khí
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
7
2.1.2 Chọn thiết bị tách lỏng đầu vào nhà máy
Đường ống NCS 2 được thiết kế để làm vận chuyển hai pha lỏng – khí.
Nguyên liệu đầu vào nhà máy là dòng nguyên liệu với nhiệt độ 250C, áp suất là 70
bar. Ta có thể thấy ở điều kiện như trên một phần dòng khí đã hóa lỏng, nên cần
phải có một thiết bị tách lỏng phù hợp để phân tách dòng lỏng - khí trong nguyên
liệu. Bảng 2.2 là tính chất của dòng nguyên liêụ dựa trên kết quả của phần mềm mô
phỏng Hysys:
Bảng 2.2 Tính chất của dòng nguyên liệu
Tên dòng Nguyên liệu Pha hơi Pha lỏng Tỷ lệ lỏng hơi 0.76 0.76 0.24 Nhiệt độ [C] 25 25 25 Áp suất [bar] 70 70 70
Lưu lượng mole [106 m3/d_(gas)] 10,00 7,57 2,43
Lưu lượng khối lượng [kg/h] 579216,63 259820,91 319395,72
Lưu lượng thể tích [m3/d] 30805,31 18819,87 11985,43 Molar Enthalpy
[kJ/kgmole] -105162,55 -80344,84 -182588,23
Molar Entropy [kJ/kgmole-C] 157,46 148,42 185,66
Nhiệt lượng dòng [kJ/h] -1854316779 -1072829444 -781487334,60 Lưu lượng dòng lỏng
[m3/d] 9912230,54 7549591,75 11587,55
Có bốn loại bình tách cơ bản là bình tách đứng, bình tách ngang, bình tách hình
cầu và Slug Catcher. Do hệ thống đường ống vận chuyển nguyên liệu từ mỏ vào bờ
thay đổi cao độ theo địa hình đáy biển nên trong đường ống có hiện tượng tích tụ
lỏng tại những điểm có cao độ thấp của đường ống khi lưu lượng và áp suất của khí
trong đường ống nhỏ không đủ áp lực để đẩy lỏng về bờ. Khi lưu lượng khí đầu vào
lớn và áp suất cao, lượng lỏng bị tích tụ cuốn theo dẫn đến lượng lỏng vào Nhà máy
tăng đột ngột. Vì vậy ta phải lựa chọn thiết bị tách lỏng/khí có thể tích đủ lớn để
chứa lượng lỏng này. Slug Catcher là thiết bị phù hợp nhất vì có khả năng chứa và
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
8
tách lỏng lớn do cấu tạo là hệ thống các dãy ống có kích thước lớn để chứa lỏng
mặc dù hiệu quả tách lỏng thấp hơn so với các loại khác.
2.1.3 Chọn hệ thống sấy khí
Ta có nhiệt độ điểm sương đối với dòng khí đầu vào là 21,930C trong khi yêu
cầu đối với sản phẩm là nhiệt độ điểm sương của nước ở áp suất 45 bar là 50C, do
đó khí này được xếp vào khí có hàm ẩm cao cần phải tách nước để đảm bảo hiệu
yêu cầu của sản phẩm khí sau phân tách[5].
Ngoài ra nước có mặt trong khí khi ở điều kiện nhiệt độ, áp suất thích hợp sẽ tạo
thành các tinh thể hydrate làm ảnh hưởng đến quá trình vận hành của các thiết bị
trong quá trình chế biến khí (như bơm, quạt, máy nén, van . . .), ngoài ra sự có mặt
của hơi nước và các hợp chất chứa lưu huỳnh sẽ làm tiền đề thúc đẩy sự ăn mòn
kim loại, làm giảm tuổi thọ và thời gian sử dụng thiết bị.
Lựa chọn phương pháp tách nước:[1,tr 147],[10,tr 118]
Có nhiều phương pháp làm khô khí, tùy thuộc vào hàm lượng nước đầu vào, yêu
cầu điểm sương theo mong muốn và cách lựa chọn công nghệ chế biến khí mà ta
lựa chọn các phương pháp khác nhau. Để đạt được nhiệt độ điểm sương thấp
( khoảng -90 đến
-1000C) ta phải sử dụng phương pháp hấp phụ vì các lí do[10,tr 124-126]:
- Đây là phương pháp cần sử dụng để sấy khô khí với độ hạ điểm sương tới
100 0C – 120 0C và yêu cầu khí sau khi sấy phải có điểm sương thấp trong khoảng -
60 đến -90 0C để tách etan.
- Quá trình làm lạnh bằng giãn nở Turbo-Expander đòi hỏi dòng khí phải có
nhiệt độ tạo thành hydrate rất thấp.
- Khả năng làm việc trong một thời gian dài, dễ tái sinh, tuổi thọ thường 2 – 3
năm.
Trong công nghiệp chế biến khí các chất hấp phụ thường dùng là silicagel, Al2O3
hoạt tính, boxit hoạt tính, zeolite 4A và 5A. Khi tính toán thiết kế, kết hợp giá trị
điểm sương của khí sau khi sấy với các chất hấp phụ mà lựa chọn môi chất hấp phụ
phù hợp được nêu trong bảng 2.3[10,tr 125]:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
9
Bảng 2.3 Nhiệt độ điểm sương của các chất hấp phụ
Chất hấp phụ Điểm sương của khí sau khi sấy Silicagel
Oxit nhôm hoạt tính Zeolit ( rây phân tử)
-600C -730C -900C
Do đặc điểm nhiệt độ điểm sương yêu cầu của khí trước khi vào tháp chưng cất
phải ở khoảng -900C đến -1000C nên sử dụng nhôm oxit hay silicagel là không thỏa
mãn. Vậy đề xuất sử dụng zeolit để tách nước ra khỏi dòng khí đầu vào.
2.1.4 Lựa chọn công nghệ làm lạnh khí đầu vào sau khi ổn định condesat
Để có thể thu hồi tối đa thành phần LPG và ethane trong nguyên liệu khí ban đầu thì
cần làm lạnh nhiệt độ của dòng khí nguyên liệu xuống khoảng -880C đến -1000C.
Để làm được điều này, ta có thể kết hợp sử dụng phương pháp làm lạnh tổng hợp
(làm lạnh ngoài kết hợp giảm áp qua van, giãn nở turbo expander và tận dụng nhiệt
lạnh trong hệ thống [2] ). Sơ đồ làm lạnh được nêu trong hình 2.2:
Hình 2.2 Sơ đồ mô tả hệ thống làm lạnh khí nguyên liệu
Chọn tác nhân làm lạnh dòng nguyên liệu khí ban đầu là dòng sản phẩm đỉnh của
tháp demethanize cho quá trình làm lạnh. Có thể mô tả quá trình làm lạnh như sau:
-Khí nguyên liệu sau khi đi qua cụm tách nước ở nhiệt độ 20,150C sẽ được hạ nhiệt
xuống -30C nhờ tận dụng dòng nhiệt lạnh từ đỉnh tháp T-100. Sau đó nhờ chu trình
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
10
làm lạnh ngoài sẽ giảm nhiệt độ xuống còn -250C, một lần nữa tận dụng dòng nhiệt
lạnh từ đỉnh tháp T-100 để hạ nhiệt độ xuống còn -450C.
-Dòng nguyên liệu ở nhiệt độ -450C này sẽ được phân tách khí/lỏng để dòng lỏng
đổ vào tháp T-100. Dòng khí tách ra được giảm áp từ 65 bar xuống còn 22 bar khi
đó nhiệt độ sẽ được giảm từ -45 xuống còn -85.6 0C sau đó nhờ trao đổi nhiệt với
dòng từ đỉnh tháp T-100 để hạ nhiệt độ xuống -88,90C sau đó được dẫn vào tháp T-
100.
- Dòng sản phẩm đi ra từ đỉnh tháp T-100 có nhiệt độ thấp ( -1000C) nên sẽ được
tận dụng trao đổi nhiệt để làm lạnh dòng nguyên liệu vào đình tháp.
2.1.5 Lựa chọn sơ đồ phân tách sản phẩm [2,tr 321]
Theo như quy trình cơ bản của nhà máy, ta sẽ có đáy thiết bị phân tách cho ra dòng
lỏng, đáy tháp demethanize cho dòng C2+, nên ta cần có tháp tách Etan và tháp tách
LPG.
Ngoài ra, do sản phẩm thô ở đáy thiết bị phân tách V-101 là hỗn hợp lỏng có
chứa nhiều cấu tử nhẹ chưa phân tách nên cần có thêm một tháp ổn định condesat
để tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm.
Đề xuất sơ đồ hoạt động của nhà máy như hình 2.3:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
11
Hình 2.3 Sơ đồ hoạt động của nhà máy chế biến khí (xem phụ lục 2)
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
12
Mô tả quy trình vận hành của nhà máy:
Dòng nguyên liệu với các thành phần đã nêu ở trên, được đi qua thiết bị phân
tách V-101 được phân tách ra 2 pha lỏng và khí. Pha khí tách ra được phối trộn
chung với dòng sản phẩm đỉnh tháp ổn định condesat đã qua máy nén K-101 để nén
đến áp suất 50 bar.
Dòng lỏng tách ra từ đáy thiết bị V-101 sẽ được đưa đến tháp ổn định condesat ở
nhiệt độ 260C và áp suất 16 bar. Đạt được điều kiện nhiệt độ này nhờ van VLV -103
giảm áp còn khoảng 16 bar và đi qua thiết bị trao đổi nhiệt E-100 để giảm tăng nhiệt
độ lên 260C. Thiết bị E-100 hoạt động nhờ trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm đáy
của tháp tách LPG.
Ở tháp T-102, hoạt động ở áp suất trung bình khoảng 15 bar, dòng sản phẩm có
chứa C3+ được tách ra ở đáy, thực hiện trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm đáy tháp
tách LPG và đổ vào tháp LPG ở nhiệt độ 1980C. Dòng sản phẩm đỉnh tháp, sau khi
qua máy nén sẽ trộn với dòng khí ban đầu từ V-101 để đi qua cụm hấp thụ nước.
Cụm làm lạnh hoạt động bằng cách tận dụng tối đa dòng lạnh sinh ra từ đỉnh tháp
T-100, hoạt động ở áp suất trung bình 25 bar, dòng sản phẩm đỉnh tháp sau khi
được tận dụng làm lạnh dòng nguyên liệu sẽ được đi qua thiết bị giãn nở và thu hồi
ở điều kiện nhiệt độ 400C, áp suất 30 bar.
Dòng nguyên liệu qua thiết bị giãn nở được làm lạnh sâu xuống đến -89 0C sau
đó đổ vào tháp T-100. Dòng nguyên liệu thứ 2 được chia ra từ dòng nguyên liệu ban
đầu ở nhiệt độ -450C được giảm áp xuống đến 27 bar sau đó đổ vào tháp T-100.
Lượng C2+ từ đáy tháp demethanize được qua tháp T-101 và T-103, hai tháp
hoạt động ở điều kiện áp suất lần lượt là 22 bar và 15 bar. Tại đây cac sản phẩm như
Ethane, LPG và Condensat được tách ra.
2.2 Phân xưởng tách LPG trong nhà máy chế biến khí
2.2.1 Hoạt động phân xưởng tách LPG
Nhà máy chế biến khí được xây dựng nhằm thu hồi LPG từ nguồn nguyên liệu
với hiệu suất thu hồi khoảng 80 – 99% C3.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
13
Phân xưởng tách LPG được hoạt động dựa trên dòng nguyên liệu đã tách các sản phẩm nhẹ là C1, C2 . Sản phẩm của phân xưởng LPG là LPG và condensat để phục vụ cho nhu cầu pha trộn xăng thương phẩm.
Dựa theo sơ đồ nhà máy, tháp tách LPG hoạt động ở áp suất 14 – 16 barg với hai dòng nguyên liệu đi vào tháp với một dòng C3+ ở đáy của tháp T-102 và sản phẩm đáy của tháp T-101.
LPG tách ra được hóa lỏng ở 450C, 14 bar để tồn chứa, pha trộn cũng như vận chuyển. Dòng nhập liệu đi vào tháp được trung gian qua hai thiết bị van giảm áp, trao đổi
nhiệt để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tách xảy ra. 2.2.2 Các thiết bị chính của phân xưởng tách LPG
a, Tháp chưng cất Để đảm bảo hiệu suất thu hồi LPG cao, tháp chưng cất phải đảm bảo các yêu
cầu thiết kế một cách chặt chẽ. Ở tháp chưng cất trong công nghiệp dầu khí sẽ có hình dạng trụ đứng. Vật liệu làm tháp được thiết kế dựa trên độ ăn mòn của nguyên liệu di chuyển bên trong tháp, áp suất , nhiệt độ làm việc, nhiệt độ môi trường. Tuy nhiên, thông thường tháp chưng cấtđược làm bằng thép. Chiều cao tháp được thiết kế dựa trên tổng số đĩa thực tế và khoảng cách giữa chúng. Thường khi đường kính tháp nằm trong khoảng 1 đến 5 m thì chiều cao tháp dao động trong khoảng từ 15 – 38 m. Bên trong tháp là một hệ thống các đĩa (mâm), ngoài ra còn có thêm cửa để có thể quan sát vệ sinh cũng như tiến hành sửa chữa, lắp đặt.
Hình 2.4 Sơ đồ đơn giản của một tháp chưng cất[22]
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
14
Đường kính: chủ yếu phụ thuộc vào công suất của tháp chưng cất, hay nói cách
khác là lưu lượng dòng hơi và dòng lỏng đi vào bên trong tháp. Thông số đường
kính tháp sẽ được thiết kế phù hợp sao cho khi tháp làm việc thì sẽ không xảy ra
hiện tượng ngập lụt hay cuốn theo dòng lỏng lên đĩa trên.
Đĩa ( Tray): Là các phần bên trong của tháp chưng cất được đặt nằm ngang để tạo
điều kiện cho pha hơi đi lên và pha lỏng đi xuống bên trong tháp tiếp xúc với nhau
một thời gian đủ lâu để sự trao đổi giữa nguyên liệu xảy ra một cách hoàn hảo. Tùy
vào yêu cầu sản phẩm cũng như chế độ công nghệ mà số đĩa trong tháp thay đổi sao
cho phù hợp nhất. Trên đĩa bao gồm các thành phần:
Gò chảy tràn: là vách ngăn có chiều cao cố định thấp hơn gờ chắn của ống
hơi.Mục đích của gờ chảy tràn là giữ cho mực chất lỏng bên trên đĩa, tạo điều kiện
cho pha lỏng cũng như pha hơi tiếp xúc.
Ống chảy truyền: Tiết diện có thể là hình tròn, số ống phụ thuộc vào kích
thước tháp và lưu lượng lỏng. Có thể bố trí một ống hoặc nhiều hơn, và ở hai bên
hay chính giữa đĩa,ổng chảy truyền phải được kéo sát đến gần đĩa dưới ( phải thấp
hơn gờ chảy tràn của đĩa dưới ) để giữ một lớp chất lỏng ở trong ống, ngăn không
cho pha hơi đi qua.
Với tháp chóp, Chóp: Có thể là dạng tròn hoặc dạng khác lắp vào đĩa bằng
nhiều cách khác nhau, ở chóp có rãnh để khí đi qua.Rãnh cũng có thể đa dạng về
hình dạng ( tròn, tam giác…). Chóp có tác dụng làm cho khí đi từ đĩa dưới lên qua
các ống khí rồi xuyên qua các rãnh của chóp và sục vào lớp chất lỏng trên đĩa để
thực hiện quá trình trao đổi lỏng – hơi. Ngoài ra tháp chưng cất còn có một số thiết
bị phụ trợ như làm lạnh ngưng tụ,thiết bị trao đổi nhiệt, bình hồi lưu, nồi tái đun sôi.
Nguyên tắc hoạt động của tháp chưng cất:
Nguyên liệu ở dạng lỏng – hơi được đưa vào giữa tháp trở xuống ( để dòng lỏng có
thời gian đi xuống vùng chưng của tháp). Phần ở dưới đĩa nhập liệu gọi là vùng
chưng, phần trên đĩa nhập liệu là vùng cất. Tại đây dòng lỏng sẽ chạy từ vùng
chưng xuống đáy tháp. Tại đây mức chất lỏng luôn được duy trì và cung cấp nhiệt
để bay hơi, hơi bay lên sẽ giàu cấu tử dễ bay hơi hơn so với dòng lỏng. Hơi này sẽ
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
15
sục vào phần lỏng của các đĩa phái trên. Ở đó, hơi cùng lỏng sẽ thực hiện quá trình
trao đổi pha. Kết quả tạo ra một dòng hơi mới giàu cấu tử dễ bay hơi hơn, chất lỏng
giàu cấu tử khó bay hơi hơn sẽ chảy xuống đáy tháp và lại tiếp tục trao đổi nhiệt với
dòng hơi đang bay lên tại các đĩa mà dòng lỏng này đi xuống.
Cứ như vậy tiếp tục qua nhiều bậc, hơi đi ra khỏi đỉnh tháp chưng cất sẽ chứa
nhiều cấu tử dễ bay hơi hơn.Phần lỏng giàu cấu tử khó bay hơi sẽ đi theo dòng lỏng
ra khỏi đáy tháp chưng cất. Dòng lỏng này một phần được đưa vào thiết bị tái đun sôi,
tại đây nó được đun sôi bay hơi một phần và dẫn trở lại tháp với mục đích cung cấp
nhiệt cho quá trình đun sôi ở đáy tháp. Dòng hơi bay lên đỉnh tháp đi qua các đĩa và
lên đỉnh tháp, sau khi được hồi lưu 1 phần thì được bơm ra thùng chứa sản phẩm.
b, Thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh [15, tr 14-15]
Có 2 dạng Condenser:
- Partial ( ngưng tụ 1 phần): hơi đi ra từ đỉnh tháp được làm lạnh và chỉ ngưng
tụ một phần. Loại condenser này thực chất là một bậc thay đổi nồng độ. Nhiệt độ
trong condenser chính là nhiệt độ điểm sương của hỗn hợp hơi cân bằng.
Gồm 2 loại: + Distillation vapor: Lỏng ngưng tụ chỉ để hồi lưu về đỉnh tháp, còn
sản phẩm lấy ra ở thể hơi được gọi là Overhead.
+ Distillation mix: Lỏng ngưng tụ một phần để hồi lưu về đỉnh tháp, còn
lại lấy ra làm sản phẩm => sản phẩm gồm hai loại sản phẩm lỏng và sản phẩm hơi.
- Bubble Temperature: Hơi đi ra từ đỉnh tháp được làm lạnh đến nhiệt độ điểm
sôi của hỗn hợp và ngưng tụ hoàn toàn, một phần cho hồi lưu về đỉnh tháp, phần
còn lại lấy ra ở dạng sản phẩm lỏng, được gọi là Fix Rate Draw.
Hình 2.5 Minh họa condenser [15,tr 14]
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
16
c, Thiết bị đun sôi đáy tháp
Có 4 dạng reboiler: Thermosiphon without baffles và with baffles; Dạng
Kettle; Dạng One through; Dạng lò.
Hình 2.6 : Một số dạng reboiler[15,tr 15]
Thông thường để đạt được hiệu suất cao, người ta thiết kế loại Thermosiphon
with baffles có cấu tạo như sau:
Hình 2.7 Mô tả Reboiler dạng Thermosiphon[23]
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
17
2.3 Phương pháp tính toán cho cụm tách LPG
Bảng 2.4 Ký hiệu các đại lượng
Ký hiệu Đơn vị
Ki Hằng số cân bằng của cấu tử i
αa,b Độ bay hơi tương đối của cấu tử a so
với cấu tử b
Ka , Kb Hằng số cân bằng pha của cấu tử a, b
F Lượng nguyên liệu Mol/thời gian
B Lượng sản phẩm đáy Mol/thời gian
D Lượng sản phẩm đỉnh Mol/thời gian
Ln+1 Lưu lượng dòng lỏng đi xuống từ đĩa
thứ n+1 Mol/thời gian
Vn Lưu lượng dòng hơi bay lên từ đĩa thứ
n Mol/thời gian
QR,QC Tải nhiệt của thiết bị đun sôi đáy và
ngưng tụ sản phẩm đỉnh. J/thời gian
hF, hD, hB Entanpy của nguyên liệu, sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy. Nhiệt lượng/mol
N Số đĩa thực tế của tháp.
Rmin Chỉ số hồi lưu nhỏ nhất.
Ropt Chỉ số hồi lưu thích hợp.
Nmin Số đĩa nhỏ nhất của tháp.
2.3.1 Tính toán cân bằng pha [12,tr 32]
Ở trạng thái cân bằng lỏng – hơi, quan hệ giữa nồng độ pha hơi và nồng độ pha
lỏng của một cấu tử nào đó thể hiện theo phương trình:
Ki = yi/xi . (2.1)
Trong đó: Ki là hằng số cân bằng của cấu tử i.
yi,xi lần lượt là nồng độ mol của cấu tử i trong pha hơi và pha lỏng.
Cấu tử nào có khả năng bay hơi càng lớn thì hệ số Ki càng cao và ngược lại.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
18
* Độ bay hơi tương đối: của cấu tử a so với cấu tử b bằng tỷ số giữa hằng số cân
bằng của chúng[12,tr 43]:
αa,b = (2.2)
Trong đó:
- αa,b: Độ bay hơi tương đối của cấu tử a so với cấu tử b.
- Ka, Kb lần lượt là hằng số cân bằng của cấu tử a và cấu tử b.
αa,b có thể xem như đại lượng đặc trưng cho khả năng và hiệu quả của quá trình
chưng cất phân đoạn. Ta cũng có thể xem như αa,b là đại diện cho tỷ số giữa hằng số
cân bằng của cấu tử dễ bay hơi và cấu tử khó bay hơi nên ta có:
αa,b = ≥ 1 (2.1)
Nếu độ bay hơi tương đối càng lớn ta có thể xem như cấu tử a dễ bay hơi hơn cấu tử
b, càng dễ tách ra hơn b. Nếu ngược lại ta khó có thể thực hiện phương pháp chưng
cất thông thường.
* Tính toán nhiệt độ điểm sương cân bằng: Điểm sương là trạng thái hỗn hợp
hydrocacbon bắt đầu ngưng tụ ( giọt lỏng đầu tiên được sinh ra trong hỗn hợp khí)
và được xác định bởi công thức 2.3 [12,tr 11]:
xi = ∑ = 1 (2.3)
Sử dụng phương pháp giả sử - kiểm tra, từ dữ liệu ban đầu về thành phần áp suất ta
chọn điều kiện nhiệt độ sau đó dùng công thức 2.3 để kiểm tra cho đến khi giá trị
được chọn thỏa yêu cầu.
2.3.2 Tính toán cân bằng vật chất cho tháp chưng cất
a, Cân bằng vật chất cho toàn tháp[9,tr 144]
Ta có : F = D + B (2.4)
Trong đó: F là lượng nguyên liệu (mol/thời gian)
D, B là lượng sản phẩm đỉnh, đáy của tháp chưng cất (mol/thời
gian).
Đối với cấu tử dễ bay hơi:
F.xFi = D.xDi + B.xBi (2.5)
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
19
Trong đó: xFi, xBi, xDi là nồng độ cấu tử i lần lượt trong dòng nguyên liệu, sản phẩm
đáy và sản phẩm đỉnh.
b, Cân bằng vật chất vùng chưng[9,tr 179]
Ta có:
Ln+1 = Vn + B (2.6)
Với: Ln+1 là lưu lượng dòng lỏng xuống từ đĩa thứ n + 1. (mol/ thời gian)
Vn là lưu lượng dòng hơi bay lên từ đĩa thứ n. (mol/ thời gian)
Đối với cấu tử dễ i bay hơi ta có:
Ln+1.x(n+1)i = Vn.yni + B.xBi ( 2.7)
với: x(n+1)i là phần mol cấu tử i trong dòng lỏng Ln+1.
yni là phần mol cấu tử i trong dòng hơi Vn.
c, Cân bằng vật chất vùng cất[9,tr 179]
Ta có:
Vn = Ln+1 + B (2.8)
Với: Ln+1 là lưu lượng dòng lỏng xuống từ đĩa thứ n + 1. (mol/ thời gian).
Vn là lưu lượng dòng hơi ra khỏi đĩa n. (mol/ thời gian).
Đối với cấu tử dễ i bay hơi ta có:
Vn.yni = Ln+1.x(n+1)i + B.xBi ( 2.7)
với: x(n+1)i là phần mol cấu tử i trong dòng lỏng Ln+1.
yni là phần mol cấu tử i trong dòng hơi Vn.
2.3.3 Cân bằng nhiệt cho tháp chưng cất
a, Cân bằng nhiệt cho toàn tháp[9,tr 196-201]
Ta có:
F.hF + QR = D.hD + B.hB + QC (2.8)
Trong đó:
- QR, QC lần lượt là tải nhiệt của thiết bị reboiler và condenser.
- F, D, B lần lượt là lưu lượng của nguyên liệu, sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy
(mol/thời gian).
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
20
- hF, hD, hB lần lượt là entanpy của nguyên liệu, sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy
( nhiệt lượng/mol).
b, Cân bằng nhiệt lượng vùng chưng[9,tr 196-201]
Ln+1.hn+1 + QR = Vn.hn + B.hB (2.9)
Trong đó:
- Ln+1 là lưu lượng dòng lỏng vào đĩa thứ n+1 ( mol/thời gian).
- Vn là lưu lượng dòng hơi ra khỏi đĩa thứ n ( mol/thời gian).
- hn+1, hn lần lượt là entanpy của dòng lỏng và dòng hơi vào đĩa n+1 và đĩa n
( nhiệt lượng/mol).
c, Cân bằng nhiệt lượng cho vùng cất[9,tr 196-201]
Vn.hn = Ln+1.hn+1 + D.hD + QC (2.10)
Trong đó: - Ln+1 là lưu lượng dòng lỏng vào đĩa thứ n+1 ( mol/thời gian).
- Vn là lưu lượng dòng hơi ra khỏi đĩa thứ n ( mol/thời gian).
- hD là entanpy của dòng lỏng đỉnh tháp.
2.3.4 Tính toán thông số hoạt động của tháp
a, Xác định số đĩa lý thuyết nhỏ nhất[12]
Sử dụng phương trình tính toán Fenske để xác định số đĩa lý thuyết tối thiểu Nmin
cần thiết để đạt mức độ tách yêu cầu ở chế độ hồi lưu hoàn toàn ( R ).
Phương trình Fenske [12,tr 241] ở chế độ hồi lưu hoàn toàn cho 2 cấu tử i và r có
dạng:
= (α ) . (2.13)
Hoặc:
Nmin = ∝
(2.14)
Ở đây, ∝ là hệ số bay hơi tương đối của cấu tử i so với cấu tử so sánh r . Số đĩa lý
thuyết nhỏ nhất bao gồm cả thiết bị ngưng tụ và nồi tái đun ở đỉnh và đáy tháp
chưng cất.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
21
b, Xác định tỉ số hồi lưu tối thiểu
Chỉ số hồi lưu là tối thiểu khi số đĩa lý thuyết là vô cùng. Số đĩa lý thuyết tối
thiểu khi sự hồi lưu ở đỉnh diễn ra hoàn toàn và sự phân tách diễn ra trên mỗi đĩa
đạt cực đại. Sử dụng phương pháp UnderWood để tính toán độ hồi lưu tối thiểu ta
có phương trình[12,tr 243]:
Rmin + 1 = ∑∝ ∝
(2.15a)
Trong đó: 휑 được xác định theo phương trình [12,tr 243] như sau:
∑∝
∝ = 1 – q (2.15b)
với q là tỉ số nhiệt lượng đặc trưng cho trạng thái nhiệt động ban đầu của hỗn hợp F
vào tháp chưng cất. Nếu hỗn hợp đầu vào tháp ở trạng thái lỏng nhiệt độ sôi thì q =1,
và nếu ở trạng thái hơi bão hòa thì q = 0.
Sau khi xác định được chỉ số hồi lưu tối thiểu ta có thể xác định được chỉ số hồi lưu
thích hợp bằng hệ thức[12,tr 239] như sau:
Ropt = 1.3Rmin + 0.36 (2.15c)
c, Mối quan hệ giữa số đĩa lý thuyết N với chỉ số hồi lưu làm việc R
Sử dụng quan hệ thực nghiệm của Gilliland được mô tả bằng phương trình của
Molokanov [12,tr 241] như sau: = 1 – exp , θ
, θ. θ
θ , (2.16a)
Ở đây
θ = ( )( )
(2.16b)
d, Sự tương quan giữa hiệu suất đĩa và số đĩa thực tế Ntt
Trong chưng luyện hiệu suất thiết bị dao động từ khoảng 0,2 đến 0,9. Phần lớn sự
phân tách Hydrocacbon chủ yếu có tương quan với hiệu suất thiết bị ( đĩa) qua hệ
thức sau:
η = .100% (2.17) [9,tr 170]
Với: η là hiệu suất thết bị, được xác định thông qua sự tương quan với độ nhớt
của hỗn hợp nguyên liệu đi vào thiết bị.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
22
e, Xác định vị trí đĩa nhập liệu:[12,tr 240-241]
Để chọn vị trí tối ưu của đĩa tiếp liệu ta có thể dựa vào biến thiên entropy khi trộn
các dòng trên đĩa tiếp liệu.
Để chọn vị trí tiếp liệu thích hợp ta có thể tính toán theo phương trình thực nghiệm
2.18:
ấ = .
(2.18)
Trong đó:
- 휀 = : là phần sản phẩm đỉnh tính theo lượng hỗn hợp đầu.
- i, j lần lượt là cấu tử dễ bay hơi và cấu tử khó bay hơi.
2.3.5 Tính toán thông số kỹ thuật của tháp chưng cất
a, Lựa chọn loại tháp chưng cất [13, tr 11]
Một số loại đĩa trong tháp chưng cất thường gặp nhất trong thực tế như là: tháp
chưng cất đĩa lỗ, đĩa chóp và đĩa van, tháp đệm.
Các yêu tố cần thiết phải xem xét đến khi tiến hành so sánh hoạt động của các loại
tháp đĩa chóp, đĩa lỗ, đĩa van là: 1- Giá thành, 2- Năng suất, 3- Khoảng làm việc, 4-
Hiệu suất, 5- Trở lực của tháp.
Nhìn chung, đĩa loại lỗ có giá thành thấp nhất và hoạt động đủ tốt cho hầu hết các
trường hợp thường gặp trong thực tế. Đĩa van được xem xét đến nếu như đĩa loại lỗ
không đáp ứng được về tỉ số vận hành. Trong khi đó, đĩa loại chóp chỉ được sử
dụng khi tốc độ pha hơi cần phải giữ ở mức độ rất thấp và mức chất lỏng trên đĩa
tháp phải luôn giữ ổn định ở mọi tốc độ của dòng hơi.
Trong đồ án này, chọn loại tháp đĩa lỗ để thực hiện chưng cất và tính toán.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
23
Bảng 2.5 So sánh đĩa loại lỗ và đĩa loại van
Thông số Đĩa chóp Đĩa lỗ Đĩa đệm Đĩa van
Năng suất Cao Cao Thấp Cao
Hiệu suất Cao Cao Thấp Cao
Tỉ số vận hành
Không phù hợp với điều kiện tải trọng thay
đổi
Không phù hợp với
điều kiện tải trọng thay
đổi
Phù hợp với điều kiện tải trọng thay
đổi
Phù hợp với điều kiện tải trọng thay
đổi
Lượng lỏng bị cuốn theo
dòng hơi Thấp Trung bình Cao Trung bình
Trở lực Cao Trung bình Thấp Trung bình
Giá thành Cao Thấp Cao Thấp
Khả năng bảo dưỡng
và sửa chữa Thấp Thấp Cao Thấp
Khả năng tắt nghẽn - Thấp đến
rất thấp - Thấp
Khả năng ăn mòn - Thấp - Thấp
Phạm vi ứng dụng
Được ứng dụng khi kiểm soát
tốc độ dòng hơi
Ứng dụng rộng rãi
Không được ứng dụng
rộng rãi như các loại đĩa
còn lại.
Môi trường có độ ăn
mòn và tắc nghẽn cao
b, Thiết kế sơ bộ( thiết kế thô) tháp loại đĩa lỗ
Để đưa ra được phương án thiết kế tốt nhất cần sử dụng phương án lặp, tuy nhiên
ngay từ lúc đầu phải tính chọn sơ bộ kết cấu của đĩa và tháp. Sau đó kiểm tra và
chỉnh sửa bằng phương pháp lặp để có phương án thiết kế tốt nhất.
Trình tự thiết kế tháp loại đĩa lỗ như sau: [13, tr 103]
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
24
1. Tính toán các giá trị tối đa và tối thiểu của dòng hơi và lỏng đi trong tháp.
2. Thu thập đánh giá tính chất vật lý của hệ, chọn sơ bộ khoảng cách giữa các đĩa.
3. Đánh giá đường kính tháp dựa vào kết quả khảo sát trạng thái sặc của đĩa.
4.Chọn mô hình chuyển động trên đĩa, bố trí sơ bộ trên bề mặt đĩa.( diện tích
kênh chảy truyền, diện tích làm việc, diện tích phần lỗ, kích thước lỗ và chiều cao
ngường chảy tràn).
5. Kiểm tra tốc độ rò rỉ, trở lực của đĩa dựa vào các công thức thực nghiệm nếu
không đạt yêu cầu quay lại bước 4.
6. Kiểm tra hệ số dự phòng của kênh chảy truyền, nếu không đạt quay lại bước 2.
7. Quyết định sơ đồ bố trí chi tiết mặt đĩa, Tính lại tỷ số tải trọng củ tháp và tải
trọng làm việc ở chế độ sặc cho đường kính tháp đã tính.
8. Kiểm tra lượng lỏng cuốn theo dòng khí từ đĩa dưới lên đĩa trên.
9 Tính toán các thông số như chiều cao, bề dày của tháp.
10 Một số thiết bị phụ trợ cho tháp ( Ống dẫn nhập liệu, ống dẫn sản phẩm, ống
hồi lưu ở đỉnh và đáy).
Nội dung tính toán của đồ án đưa ra các bước tính toán và bố trí sơ bộ tháp chưng
cất LPG. Để có được các thông số với độ chính xác cao hơn cần trải qua quá trình
tính lặp.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
25
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CHO CỤM TÁCH LPG
3.1 Nguyên liệu, sản phẩm.
a, Nguyên liệu
Tháp được nhập liệu với hai dòng nguyên liệu. Dòng thứ nhất là sản phẩm đáy
C3+ của tháp tách ethane và dòng thứ hai là dòng sản phẩm đáy từ tháp ổn định
condensat. Thành phần của hai dòng sau khi qua tính toán mô phỏng bằng phần
mềm Hysys được mô tả trong bảng 3.1:
Bảng 3.1 Thành phần của nguyên liệu đi vào tháp LPG
Cấu tử Dòng 1 Dòng 2
% Mole Q (kmole/h) % Mole Q (kmole/h)
CO2 0,00 0,00 0,00 0,00 Methane 0,00 0,00 0,00 0,00 Ethane 0,01 10,81 0,00 0,00 Propane 0,62 496,29 0,17 454,11 i-Butane 0,11 84,87 0,06 152,48 n-Butane 0,14 115,22 0,10 270,54 i-Pentane 0,04 29,71 0,05 134,66 n-Pentane 0,03 27,20 0,06 154,37 n-Hexane 0,02 15,60 0,08 206,96
C7* 0,02 12,30 0,09 247,94 C8* 0,01 7,27 0,11 293,70 C9* 0,00 2,05 0,07 182,72
C10* 0,00 0,45 0,04 114,90 C11* 0,00 0,15 0,03 81,71 C12* 0,00 0,06 0,03 68,47 C13* 0,00 0,03 0,02 57,22 C14* 0,00 0,01 0,02 43,43 C15* 0,00 0,00 0,01 35,88 C16* 0,00 0,00 0,01 28,49 C17* 0,00 0,00 0,01 24,40 C18* 0,00 0,00 0,01 21,78
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
26
Cấu tử Dòng 1 Dòng 2
% Mole Q (kmole/h) % Mole Q (kmole/h)
C19* 0,00 0,00 0,01 18,46 C20* 0,00 0,00 0,01 14,93 C21* 0,00 0,00 0,00 12,88 C22* 0,00 0,00 0,00 11,11 C23* 0,00 0,00 0,00 9,67 C25* 0,00 0,00 0,00 7,21 C26* 0,00 0,00 0,00 6,24 C27* 0,00 0,00 0,00 5,45 C28* 0,00 0,00 0,00 4,61 C29* 0,00 0,00 0,00 3,94 C30* 0,00 0,00 0,00 3,26 C31* 0,00 0,00 0,00 2,71 C32* 0,00 0,00 0,00 2,28 C33* 0,00 0,00 0,00 1,89 C34* 0,00 0,00 0,00 1,54 C35* 0,00 0,00 0,00 1,35 c36+* 0,00 0,00 0,00 9,20 H2S 0,00 0,01 0,00 0,00 H2O - - 0,00 0,00
Các dòng nguyên liệu vào tháp chưng cất có thông số ở bảng 3.2:
Bảng 3.2 Điều kiện của các dòng nguyên liệu
Nhiệt độ (0C) Áp suất
( bar )
Lưu lượng
( kmol/h)
Dòng 1 66.2 16 802
Dòng 2 198 16 2699
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
27
b, Sản phẩm
Tháp T- 103 thực hiện quá trình tách LPG để phục vụ cho công nghiệp hóa dầu, nên
mục đích đặt ra cần tận thu tối đa lượng propan và butan trong hỗn hợp nguyên liệu
đầu vào. Thành phần sau phân tách được thể hiên ở bảng 3.3:
Bảng 3.3 Thành phần phân tách (gần đúng)
Cấu tử Nguyên liệu Đỉnh tháp Đáy tháp
C1 100 100 0
C2 100 100 0
C3 100 98 2
i-C4 100 100 0
n-C4 100 99 1
C5+ 100 0 100
Kết hợp từ bảng 3.1 và bảng 3.3 ta có được thành phần sản phẩm đỉnh và đáy
tháp trong bảng 3.4:
Bảng 3.4 Nồng độ phần mol và lưu lượng của mỗi cấu tử
Thành phần sau phân tách
Cấu tử Đỉnh Đáy
x Q x Q CO2 0,00 0,00 0,00 0,00
Nitrogen 0,00 0,00 0,00 0,00 Methane 0,00 0,00 0,00 0,00 Ethane 0,01 10,81 0,00 0,00 Propane 0,60 950,34 0,00 0,35 i-Butane 0,15 236,95 0,00 0,96 n-Butane 0,24 381.89 0,00 3,79 i-Pentane 0,00 0,04 0,09 16,64 n-Pentane 0,00 0,00 0,09 181,54 n-Hexane 0,00 0,00 0,12 222,56
C7* 0,00 0,00 0,14 260,24 C8* 0,00 0,00 0,16 300,97 C9* 0,00 0,00 0,10 184,77
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
28
Thành phần sau phân tách
Cấu tử Đỉnh Đáy
x Q x Q C10* 0,00 0,00 0,06 115,35 C11* 0,00 0,00 0,04 81,86 C12* 0,00 0,00 0,04 68,53 C13* 0,00 0,00 0,03 57,25 C14* 0,00 0,00 0,02 43,44 C15* 0,00 0,00 0,02 35,89 C16* 0,00 0,00 0,01 28,50 C17* 0,00 0,00 0,01 24,40 C18* 0,00 0,00 0,01 21,78 C19* 0,00 0,00 0,01 18,46 C20* 0,00 0,00 0,01 14,93 C21* 0,00 0,00 0,01 12,88 C22* 0,00 0,00 0,01 11,11 C23* 0,00 0,00 001 9,67 C24* 0,00 0,00 0,00 8,31 C25* 0,00 0,00 0,00 7,21
C26* 0,00 0,00 0,00 6,24
C28* 0,00 0,00 0,00 4,61 C29* 0,00 0,00 0,00 3,94 C30* 0,00 0,00 0,00 3,26 C31* 0,00 0,00 0,00 2,71 C32* 0,00 0,00 0.00 2,28 C33* 0,00 0,00 0,00 1,89 C34* 0,00 0,00 0,00 1,54 C35* 0,00 0,00 0,00 1,35 c36+* 0,00 0,00 0,00 9,20 H2S 0,00 0,01 0,00 0,00 H2O 0,00 0,00 0,00 0,00
Tổng cộng 1,0000 1580,041 1,00 1920,83
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
29
3.2 Tính toán các thông số hoạt động của tháp
3.2.1 Thông số hoạt động đỉnh tháp
a, Áp suất làm việc tại đỉnh tháp
Chọn chênh áp giữa bình hồi lưu và đỉnh tháp là 0. Ta có áp suất đỉnh tháp cũng
là áp suất của bình hồi lưu. LPG ở điều kiện bình thường được bảo quản dưới dạng
lỏng ở áp suất 14- 16 bar nên ta chọn 14 bar làm áp suất cho bình hồi lưu và cũng là
áp suất đỉnh tháp.
Hình 3.1 Sơ đồ làm việc của đỉnh tháp và condenser
b, Nhiệt độ làm việc tại đỉnh tháp
Nhiệt độ tại đỉnh tháp là nhiệt độ điểm sương của hỗn hợp đi ra tại đỉnh tháp với
áp suất 14 bar. Qua kiểm tra mô phỏng bằng Hysys ta có thông số nhiệt độ này là
65.420C. Thử lại với hằng số cân bằng Ki, kết quả được trình bày ở bảng 3.5:
Bảng 3.5 Số liệu liên quan đến tính toán nhiệt độ tại đỉnh tháp
Nhiệt độ tại đỉnh tháp
Cấu tử T = 65.420C
y = x K x = y/K
CO2 0,000 6,595 0,000 Nitrogen 0,000 23,215 0,000 Methane 0,000 10,631 0,000 Ethane 0,007 3,403 0,002
Propane 0,601 1,448 0,415 i-Butane 0,150 0,776 0,193 n-Butane 0,242 0,622 0,388 i-Pentane 0,000 0,333 0,001
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
30
Nhiệt độ tại đỉnh tháp
Cấu tử T = 65.420C
y = x K x = y/K
n-Pentane 0,000 0,280 0,000 n-Hexane 0,000 0,129 0,000
C7* 0,000 0,089 0,000 C8* 0,000 0,048 0,000 C9* 0,000 0,023 0,000
C10* 0,000 0,009 0,000 C11* 0,000 0,008 0,000 C12* 0,000 1,000 0,000 C13* 0,000 1,000 0,000 C14* 0,000 1,000 0,000 C15* 0,000 1,000 0,000 C16* 0,000 1,000 0,000 C17* 0,000 1,000 0,000 C18* 0,000 1,000 0,000 C19* 0,000 1,000 0,000 C20* 0,000 1,000 0,000 C21* 0,000 1,000 0,000 C22* 0,000 1,000 0,000 C23* 0,000 1,000 0,000 C24* 0,000 1,000 0,000 C25* 0,000 1,000 0,000 C26* 0,000 1,000 0,000 C27* 0,000 1,000 0,000 C28* 0,000 1,000 0,000 C29* 0,000 1,000 0,000 C30* 0,000 1,000 0,000 C31* 0,000 1,000 0,000 C32* 0,000 1,000 0,000 C33* 0,000 1,000 0,000
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
31
Nhiệt độ tại đỉnh tháp
Cấu tử T = 65.420C
y = x K x = y/K
C34* 0,000 1,000 0,000 C35* 0,000 1,000 0,000 c36+* 0,000 1,000 0,000 H2S 0000 3,199 0,000 H2O 0,.000 5,798 0,000
∑ 1,000 1,000
Ta có ∑(xi/K) = 1 . Vậy nhiệt độ của dòng sản phẩm đi ra tại đỉnh tháp là 65.420C.
c, Nhiệt độ của dòng sản phẩm lỏng đi ra tại condenser Dòng sản phẩm bao gồm hơi và lỏng đi ra khỏi đỉnh tháp chưng cất, được làm
lạnh nhờ thiết bị làm nguội để hóa lỏng và hồi lưu vào tháp chưng cất và một phần còn lại là dòng sản phẩm đi ra. Nhiệt độ của dòng sản phầm lỏng đi ra tại condenser là nhiệt độ hóa lỏng của hỗn hợp sản phẩm tại áp suất 14 bar. Tương tự quá trình tính toán kiểm tra tại đỉnh tháp cho kết quả nhiệt độ tại condenser là 55.410C.
Bảng 3.6 Số liệu liên quan đến tính toán nhiệt độ tại condenser
Nhiệt độ tại bình hồi lưu
Cấu tử T = 55.410C
y=x k x=y/k CO2 0,000 6,187 0,000
Nitrogen 0,000 23,302 0,000 Methane 0,000 10,282 0,000 Ethane 0,021 3,091 0,007
Propane 0,756 1,257 0,601 i-Butane 0,098 0,654 0,150 n-Butane 0,125 0,517 0,242 i-Pentane 0,000 0,268 0,000 n-Pentane 0,000 0,223 0,000 n-Hexane 0,000 0,099 0,000
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
32
Nhiệt độ tại bình hồi lưu
Cấu tử T = 55.410C
y=x k x=y/k C7* 0,000 0,067 0,000 C8* 0,000 0,035 0,000 C9* 0,000 0,016 0,000
C10* 0,000 0,006 0,000 C11* 0,000 1,000 0,000 C12* 0,000 1,000 0,000 C13* 0,000 1,000 0,000 C14* 0,000 1,000 0,000 C15* 0,000 1,000 0,000 C16* 0,000 1,000 0,000 C17* 0,000 1,000 0,000 C18* 0,000 1,000 0,000 C19* 0,000 1,000 0,000 C20* 0,000 1,000 0,000 C21* 0,000 1,000 0,000 C22* 0,000 1,000 0,000 C23* 0,000 1,000 0,000 C24* 0,000 1,000 0,000 C25* 0,000 1,000 0,000 C26* 0,000 1,000 0,000 C27* 0,000 1,000 0,000 C28* 0,000 1,000 0,000 C29* 0,000 1,000 0,000 C30* 0,000 1,000 0,000 C31* 0,000 1,000 0,000 C32* 0,000 1,000 0,000 C33* 0,000 1,000 0,000 C34* 0,000 1,000 0,000 C35* 0,000 1,000 0,000 c36+* 0,000 1,000 0,000 H2S 0,000 2,948 0,000
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
33
Nhiệt độ tại bình hồi lưu
Cấu tử T = 55.410C
y=x k x=y/k H2O 0,000 5,445 0,000
∑ 1,000 1,000
3.2.2 Thông số hoạt động của đáy tháp
a, Áp suất làm việc của đáy tháp
Chọn chênh lệch áp suất giữa đáy tháp và thiết bị đun sôi đáy tháp (reboiler) là 0.
Theo bảng 16.7[2,tr 321] tháp chưng cất tách LPG thường có số mâm dao động từ
25 đến 35 (tray). Mặt khác dòng nhập liệu vào tháp ở áp suất 16 bar và cần gia nhiệt,
nên tận dụng dòng sản phầm đi ra từ đáy tháp để tiến hành quá trình gia nhiệt này.
Chọn áp suất đáy tháp bằng 16 bar.
b, Nhiệt độ làm việc của đáy tháp
Nhiệt độ đi ra tại đáy tháp là nhiệt độ tại đĩa cuối cùng của sản phẩm đáy với áp suất
16 bar. Qua mô phỏng tính toán ta được bảng kết quả như sau:
ảng 3.7 Số liệu liên quan đến tính toán tại đáy tháp
Nhiệt độ tại đáy tháp
Cấu tử T = 1930C
y=x k x=y/k CO2 0,00 8,88 0,00
Nitrogen 0,00 1,00 0,00 Methane 0,00 11,51 0,00 Ethane 0,00 6,19 0,00 Propane 0,00 3,87 0,00 i-Butane 0,00 2,72 0,00 n-Butane 0,01 2,42 0,01 i-Pentane 0,29 1,68 0,17 n-Pentane 0,28 1,56 0,18 n-Hexane 0,16 1,02 0,16
C7* 0,12 0,79 0,16 C8* 0,08 0,55 0,14
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
34
Nhiệt độ tại đáy tháp
Cấu tử T = 1930C
y=x k x=y/k C9* 0,02 0,37 0,07
C10* 0,01 0,22 0,03 C11* 0,00 0,15 0,02 C12* 0,00 0,10 0,01 C13* 0,00 0,07 0,01 C14* 0,00 0,05 0,01 C15* 0,00 0,04 0,01 C16* 0,00 0,03 0,00 C17* 0,00 0,02 0,00 C18* 0,00 0,01 0,00 C19* 0,00 0,01 0,00 C20* 0,00 0,01 0,00 C21* 0,00 0,01 0,00 C22* 0,00 0,00 0,00 C23* 0,00 0,00 0,00 C24* 0,00 0,00 0,00 C25* 0,00 0,00 0,00 C26* 0,00 0,00 0,00 C27* 0,00 0,00 0,00 C28* 0,00 0,00 0,00 C29* 0,00 0,00 0,00 C30* 0,00 0,00 0,00 C31* 0,00 0,00 0,00 C32* 0,00 0,00 0,00 C33* 0,00 0,00 0,00 C34* 0,00 0,00 0,00 C35* 0,00 0,00 0,00 c36+* 0,00 0,00 0,00 H2S 0,00 5,51 0,00 H2O 0,00 7,89 0,00
∑ 1,000 1,000
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
35
Qua bảng số liệu trên ta có nhiệt độ của đáy tháp bằng 1930C.
c, Nhiệt độ của reboiler (sản phẩm đáy)
Nhiệt độ sôi của hỗn hợp C5+ tại áp suất 16 bar cũng chính là nhiệt độ của
reboiler.
Bảng 3.9=8Số liệu liên quan đến tính toán nhiệt độ tại reboiler
Nhiệt độ tại reboiler
Cấu tử T = 233.10C
y=x k x=y/k CO2 0,00 10,07 0,00
Nitrogen 0,00 1,00 0,00 Methane 0,00 12,73 0,00 Ethane 0,00 7,40 0,00
Propane 0,00 4,90 0,00 i-Butane 0,00 3,58 0,00 n-Butane 0,01 3,24 0,00 i-Pentane 0,20 2,34 0,09 n-Pentane 0,21 2,20 0,09 n-Hexane 0,17 1,51 0,12
C7* 0,16 1,19 0,14 C8* 0,14 0,87 0,16 C9* 0,06 0,61 0,10 C10* 0,02 0,38 0,06 C11* 0,01 0,27 0,04 C12* 0,01 0,20 0,04 C13* 0,00 0,14 0,03 C14* 0,00 0,11 0,02 C15* 0,00 0,08 0,02 C16* 0,00 0,06 0,01 C17* 0,00 0,04 0,01 C18* 0,00 0,03 0,01 C19* 0,00 0,02 0,01 C20* 0,00 0,02 0,01 C21* 0,00 0,01 0,01
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
36
Nhiệt độ tại reboiler
Cấu tử T = 233.10C
y=x k x=y/k C22* 0,00 0,01 0,01 C23* 0,00 0,01 0,01 C24* 0,00 0,01 0,00 C25* 0,00 0,00 0,00 C26* 0,00 0,00 0,00 C27* 0,00 0,00 0,00 C28* 0,00 0,00 0,00 C29* 0,00 0,00 0,00 C30* 0,00 0,00 0,00 C31* 0,00 0,00 0,00 C32* 0,00 0,00 0,00 C33* 0,00 0,00 0,00 C34* 0,00 0,00 0,00 C35* 0,00 0,00 0,00 c36+* 0,00 0,00 0,00 H2S 0,00 6,43 0,00 H2O 0,00 8,92 0,00
∑ 1,000 1,000
Ta có , nhiệt độ tại reboiler là 233.10C.
Kết luận chung về điều kiện hoạt động của tháp:
Bảng 3.9 Điều kiện hoạt động của tháp
Đỉnh tháp Condenser Đáy tháp Reboiler
Nhiệt độ 65,420C 55,410C 1930C 233,10C
Áp suất 14 bar 14 bar 16 bar 16 bar
Điều kiện hoạt động trung bình của tháp là:
Ptb = Pdinh + Pday = 14 + 16 = 15 bar
Ttb = Tdinh + Tday = 65.42 + 193 = 129.210C
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
37
Tháp làm việc ở điều kiện áp suất trung bình và nhiệt độ cao.
3.3 Tính toán thông số làm việc của tháp
3.3.1 Tính số đĩa lý thuyết của tháp theo phương pháp FUG
Căn cứ vào thành phần sản phẩm đỉnh và đáy cưa tháp chưng cất ở bảng 3.4 có thể
chọn cấu tử nặng và nhẹ cho hệ lần lượt như sau:
n-C4 là cấu tử nhẹ (Light Key) và n-C5 là cấu tử nặng (Heavy Key).
Tại điều kiện hoạt động của tháp ta xác định được hằng số cân bằng K lần lượt cho
2 cấu tử trong các dòng nguyên liệu vào tháp là:
Dòng từ đáy tháp tách ethane: Kn-C4 = 0.578; Ki-C5 = 0.312
Dòng từ đáy tháp ổn định condensat: Kn-C4 = 2,828 ; Ki-C5 = 1,905
Độ bay hơi tương đối của cấu tử nhẹ so với cấu tử nặng là:
αtd = ∑ = 3,412
Dựa vào công thức 2.14 ta có chỉ số đĩa lý thuyết nhỏ nhất Nmin sẽ là:
Nmin = ∝ ≈ 8 đĩa
Theo điều kiện ban đầu của dòng nguyên liệu ở bảng 3.1 và 3.2, ựa trên mô
phỏng hysys cho từng dòng nạp liệu kết quả cho thấy tháp tách LPG được nhập liệu
ở trạng thái lỏng – hơi.
Dựa trên các công thức 2.15a,b,c và [12, tr 243] ta tính được chỉ số hồi lưu
thích hợp.
Rmin + 1 = ∑∝
∝ ; ∑∝
∝ = 1 – q
- Yếu tố caloric qF : như đã nói ở trên, nhập liệu với hỗn hợp lỏng- hơi nên yếu tố
caloric sẽ được xác định bằng phần lỏng ở trong hỗn hợp nguyên liệu ban đầu.
- ∝ là độ bay hơi tương đốicủa cấu tử i trong hỗn hợp so với cấu tử chuẩn r.
Thông thường cấu tử chuẩn trong công thức này là cấu tử thường không xuất hiện
trong hỗn hợp sản phẩm đỉnh tháp. [12, tr 243]
- 휑 : nghiệm chung của cả đoạn luyện và đoạn chưng của các phương trình
underwood ở chế độ làm việc Rmin ( ∝ ≥ φ ≥ ∝ ) và được xác định bởi:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
38
∑∝
∝ φ = 1 – q = Phần hơi trong hỗn hợp nguyên liệu.
Với 2 dòng nguyên liệu đi vào tháp thì φ = ∑ φi ; chọn cấu tử chuẩn là n-hexan ta
được kết quả xem ở bảng 3.10a:
Bảng 3.10a Kết quả xác định hệ số φ
Cấu tử 훗퐢 = 2.5568 훗퐢 = 1.7780
xf1 ∝퐢 ∝퐢퐱퐅퐢∝퐢 훗
xf1 ∝퐢 ∝퐢퐱퐅퐢∝퐢 훗
CO2 0,00 0,00 6,20 0,00 0,00 13,51 Nitrogen 0,00 0,00 2,.99 0,00 0,00 - Methane 0,00 0,00 9,84 0,00 0,00 17,55 Ethane 0,01 0,00 3,44 0,00 0,00 10,44
Propane 0,62 0,17 1,74 1,37 1,24 8,05 i-Butane 0,11 0,06 1,28 0,46 0,42 8,22 n-Butane 0,14 0,10 1,27 0,82 0,74 9,17 i-Pentane 0,04 0,05 - 46,34 0,41 0,37 -70,53 n-Pentane 0,03 0,06 - 1,35 0,47 0,42 -15,19 n-Hexane 0,02 0,08 - 0,08 0,62 0,57 - 1,41
C7* 0,02 0,09 - 0,03 0,75 0,68 - 0,61 C8* 0,01 0,11 - 0,01 0,89 0,80 - 0,23 C9* 0,00 0,07 - 0,00 0,55 0,50 - 0,08
C10* 0,00 0,04 - 0,00 0,35 0,31 - 0,02 C11* 0,00 0,03 - 0,00 0,25 0,22 - 0,01 C12* 0,00 0,03 - 0,00 0,21 0,19 - 0,00 C13* 0,00 0,02 - 0,00 0,17 0,16 - 0,00 C14* 0,00 0,02 - 0,00 0,13 0,12 - 0,00 C15* 0,00 0,01 - 0,00 0,11 0,10 - 0,00 C16* 0,00 0,01 - 0,00 0,09 0,08 - 0,00 C17* 0,00 0,01 - 0,00 0,07 0,07 - 0,00 C18* 0,00 0,01 - 0,00 0,07 0,06 - 0,00 C19* 0,00 0,01 - 0,00 0,06 0,05 - 0,00 C20* 0,00 0,01 - 0,00 0,05 0,04 - 0,00 C21* 0,00 0,00 - 0,00 0,04 0,04 - 0,00 C22* 0,00 0,00 - 0,00 0,03 0,03 - 0,00
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
39
Cấu tử 훗퐢 = 2.5568 훗퐢 = 1.7780
xf1 ∝퐢 ∝퐢퐱퐅퐢∝퐢 훗
xf1 ∝퐢 ∝퐢퐱퐅퐢∝퐢 훗
C23* 0,00 0,00 - 0,00 0,03 0,03 - 0,00 C24* 0,00 0,00 - 0,00 0,03 0,02 - 0,00 C25* 0,00 0,00 - 0,00 0,02 0,02 - 0,00 C26* 0,00 0,00 - 0,00 0,02 0,02 - 0,00 C27* 0,00 0,00 - 0,00 0,02 0,01 - 0,00 C28* 0,00 0,00 - 0,00 0,01 0,01 - 0,00 C29* 0,00 0,00 - 0,00 0,01 0,01 - 0,00 C30* 0,00 0,00 - 0,00 0,01 0,01 - 0,00 C31* 0,00 0,00 - 0,00 0,01 0,01 - 0,00 C32* 0,00 0,00 - 0,00 0,01 0,01 - 0,00 C33* 0,00 0,00 - 0,00 0,01 0,01 - 0,00 C34* 0,00 0,00 - 0,00 0,00 0,00 - 0,00 C35* 0,00 0,00 - 0,00 0,00 0,00 - 0,00 c36+* 0,00 0,00 - 0,00 0,03 0,03 - 0,00 H2S 0,00 0,00 3,25 0,00 0,00 9,33 H2O - 0,00 - - 12,24
Tổng cộng 0,21 0.43
Ta có: ∑∝
∝ φ ≈ 1 – qf với qf bằng phần lỏng của mỗi dòng lần lượt là 0,79 và 0,57.
Vậy φ = ∑ φ = 4,3348.
- Từ φ = 4,3348 ta có thể tính toán được Rmin qua công thức 2.15a như sau:
Rmin + 1 = ∑∝ ∝
Bảng 3.10b Kết quả xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu
Cấu tử xD α xD.α δ = 4,3348
α-δ α.xD/α-δ CO2 0,000 51,052 0,000 46,717 0,000
Nitrogen 0,000 179,746 0,000 17,411 0,000 Methane 0,000 82,303 0,000 77,968 0,000 Ethane 0,007 26,334 0,180 21,999 0,008
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
40
Cấu tử xD α xD.α δ = 4,3348
α-δ α.xD/α-δ Propane 0,601 11,201 6,737 6,866 0,981 i-Butane 0,150 6,007 0,901 1,672 0,539 n-Butane 0,242 4,815 1,164 0,480 2,422 i-Pentane 0,000 2,574 0,000 - 1,761 - 0,000 n-Pentane 0,000 2,164 0,000 - 2,171 - 0,000 n-Hexane 0,000 1,000 0,000 - 3,335 - 0,000
C7* 0,000 0,689 0,000 - 3,646 - 0,000 C8* 0,000 0,367 0,000 - 3,967 - 0,000 C9* 0,000 0,180 0,000 - 4,155 - 0,000
C10* 0,000 0,069 0,000 - 4,266 - 0,000 C11* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C12* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C13* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C14* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C15* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C16* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C17* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C18* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C19* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C20* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C21* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C22* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C23* 0,000 7,744 0,000 3,409 0,000 C24* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C25* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C26* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C27* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C28* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C29* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C30* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C31* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C32* 0,000 7,744 0.000 3409 0,000
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
41
Cấu tử xD α xD.α δ = 4,3348
α-δ α.xD/α-δ C33* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C34* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 C35* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 c36+* 0,000 7,744 0.000 3,409 0,000 H2S 0,000 24,763 0.000 20,428 0,000 H2O 0,000 44,884 0.000 40,549 0,000
Kết quả Rmin + 1 3,940
Theo công thức 2.15c ta có
R = 1,3.Rmin + 0,36 = 1,3.(3,94 – 1) + 0,36 = 4,19
- Xác định số đĩa lý thuyết theo quan hệ Gilliland được trình bày ở công thức 2.16
ta có: = 1 – exp , θ
, θ. θ
θ ,
Ở đây :
θ = ( )( )
= ( , , )( , )
= 0,24
Suy ra : N = 14 đĩa.
Trừ đi 2 gồm đĩa hồi lưu và đun sôi đáy tháp. Vậy số đĩa lý thuyết sẽ là 12 đĩa.
3.3.2 Tính toán hiệu suất đĩa và số đĩa làm việc thực tế
a, Tính toán hiệu suất đĩa
Hiệu suất chung của đĩa tháp là tỉ số giữa số đĩa lý thuyết N và số đĩa thực tế của
tháp Ntt.
O’connell đã chỉ ra mối quan hệ gia độ nhớt của dòng lỏng cũng như độ bay hơi ảnh
hưởng đến hiệu suất đĩa qua quan hệ dạng đồ thị. Locket đã trình bày đồ thị này
bằng dạng phương trình như sau [13,tr 85]:
Eoc = 0,492.(α.μ)-0.245 (3.1)
Với α là hệ số bay hơi tương đối; μ là độ nhớt. Hai hệ số này được xác định tại nhiệt
độ làm việc trung bình của tháp.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
42
- Xác định độ nhớt:
Với dòng nguyên liệu đưa vào tháp ở trạng thái lỏng – hơi. Qua quá trình mô
phỏng Hysys cho hai dòng nguyên liệu với các thông số có sẵn, ta có thể xác định
độ nhớt của từng dòng tại điều kiện nhiệt độ và áp suất làm việc của tháp như sau:
+ Độ nhớt của dòng nguyên liệu thứ nhất μ = 0,011 cP
+ Độ nhớt của pha lỏng lần lượt là: μ = 0,225 cP .
Với lưu lượng Q2 của dòng thứ hai gấp 3,36 lần lưu lượng Q1 của dòng thứ nhất ta
có độ nhớt trung bình của dòng nguyên liệu vào tháp. Khi đó độ nhớt của nguyên
liệu ở điều kiện hoạt động của tháp là sẽ là:
μ = . . = 0,383 cP
- Tính độ bay hơi tương đối tại điều kiện làm việc trung bình của tháp chưng cất:
Tại điều kiện làm việc trung bình của tháp:
+ Độ bay hơi tương đối của n-butan so với i-pentan là:
α = 3,41
- Xác định hiệu suất đĩa:
Theo phương trình 3.1, ta có: Eoc = 0,46
Từ đây ta có thể tính toán được số đĩa thực tế cho tháp làm việc ở điều kiện trung
bình là:
Ntt = N/Eoc = 12/0,46 = 26,05 đĩa
Do đó tháp có 26 đĩa chưng cất và thêm 2 đĩa nhập liệu.Vậy tháp có 28 đĩa ở điều
kiện làm việc.
b, Xác định vị trí nhập liệu và số đĩa trung bình cho đoạn chưng, đoạn cất
- Xác định vị trí nhập liệu cho từng dòng nguyên liệu:
+ Dòng nguyên liệu từ đáy tháp T-101:
Dòng nguyên liệu từ đáy tháp tách ethane có nhiệt độ thấp hơn dòng nhập liệu từ
tháp ổn định condensat nên bố trí dòng này nạp liệu ở đĩa phía trên so với dòng còn
lại.
Với NC, Nl lần lượt là số đĩa chưng và cất ta có thể tính toán được vị trí nạp liệu từ
phương trình 2.18 ta có pt 3.2:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
43
Log(NL/NC) = 0,206.Log với 휀= D/F. (3.2)
Giả sử phần nguyên liệu hơi của từng dòng nguyên liệu sẽ là sản phẩm đỉnh của quá
trình chưng cất với từng dòng riêng biệt. Nên ta tính được NL/NC = 1,785 (1).
+ Dòng nguyên liệu đi từ đáy tháp T-102:
Tương tự với dòng nguyên liệu từ tháp tách ethane, ta cũng tính được tỷ số giữa số
đĩa đoạn chưng và đoạn luyện theo phương trình 3.2:
= 0,771 (2)
Từ (1) và (2) ta có vị trí nhập liệu của từng dòng:
Dòng thứ nhất đi vào tháp ở đĩa số 12 và dòng thứ 2 đi vào tháp ở đĩa số 23.
3.4 Tính toán thông số kỹ thuật của tháp
3.4.1 Tính toán cân bằng cho tháp
a, Cân bằng vật chất cho tháp
Ta có lưu lượng hỗn hợp đầu vào tháp là ∑Fi = F1 + F2 = 3500,81 kmol/h
Lưu lượng sản phẩm đỉnh: D = 1580,41 kmol/h
Lưu lượng dòng hơi đi trong đoạn cất của tháp sẽ là:
V = D.(R+1) = 1580,41.(4,19 +1 ) = 8194,53 kmol/h , với R = 4,18
Lưu lượng dòng lỏng đi trong đoạn cất (được hồi lưu lại đỉnh tháp qua condenser ):
L = D.R = 1580,41.4,18 = 6614,52 kmol/h
Lưu lượng dòng sản phẩm đáy sẽ là:
B = F – D = 3500,81 – 1580,41 = 1920,41 kmol/h
Qua kết quả mô phỏng ta xác định được:
- Lưu lượng lỏng L’ ở đáy tháp là 5399,39 kmol/h
- Lượng hơi được hồi lưu lại đáy tháp là: V’ = 3478,54 kmol/h
- Boilup Ratio = = ,,
= 1,81
b, Tính toán cân bằng nhiệt lượng
- Cân bằng nhiệt vùng cất và tải nhiệt condenser:
Tính toán entanpy của các dòng tại đỉnh tháp ta có kết quả: (theo mô phỏng)
+ Hỗn hợp hơi đi ra khỏi đỉnh tháp V1 có entanpy h2 = - 112124,57 kJ/kmol
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
44
+ Hỗn hợp lỏng hồi lưu lại đỉnh tháp L2 có entanpy bằng với dòng sản phẩm
D. Ta có: hD = hL2 = -127607,26 kJ/kmol
Theo công thức 2.10 ta có: V1.h1 = L2.h2 + D.hD + QC
Tải nhiệt của bình ngưng sẽ là: QC = 1,27.108 kJ/h.
- Cân bằng nhiệt vùng chưng và tải nhiệt bình đun
Tính toán entanpy của các dòng tại đáy tháp ta có kết quả: (theo mô phỏng)
+ Hỗn hợp lỏng đi ra khỏi đáy tháp L’ có entanpy hL’= -189049,31kJ/kmol
+ Hỗn hợp hơi hồi lưu lại đáy tháp Vm’ và dòng sản phẩm đáy tháp có giá trị
entanpy lần lượt là: hV’m = -138814,59 kJ/kmol ;hB = -219238,25 kJ/kmol ;
Theo công thức 2.9 ta có : L’.hL’ + QR = Vm’.hV’m + B.hB
Theo đó tải nhiệt bình đun sẽ là: Qr = 1,16.108 kJ/h.
c,Cân bằng nhiệt lượng toàn tháp
F.hF + QR = D.hD + B.hB + QC (3.3) [9,tr 196-201]
Nhiệt lượng tổng hợp của các dòng nguyên liệu:
F.hF = D.hD + B.hB + QC - QR = -6,12.108 kJ/h
3.4.2 Tính toán thông số kĩ thuật tháp
a, Đường kính tháp
Phân bố dòng lỏng và dòng hơi trong tháp cùng các tính chất vật lý (kết quả mô
phỏng máy tính) cho lưu lượng hỗn hợp đầu vào được trình bày ở bảng 3.11:
Bảng 3.11 Kết quả mô phỏng cho từng đĩa trong tháp
Đĩa
Pha hơi Pha lỏng
Nhiệt độ
Lưu lượng khối
lượng
Lưu lượng thể
tích
Khối lượng riếng
Surface Ten
Lưu lượng khối
lượng
Lưu lượng thể
tích
Khối lượng riếng
Độ nhớt
0C kg/h m3/d kg/m3 dyn/cm kg/h m3/d kg/m3 cP
1 65,46 18211,70 8199,82 49,51 5,06 336423,7 14695,0 5229 0,09
2 73,61 18204,03 8014,25 51,74 4,89 346889,5 14885,8 54,24 0,09
3 79,13 18394,80 7975,40 53,30 4,76 354940,6 15067,4 55,45 0,09
4 82,69 18576,38 7980,74 54,28 4,67 359820,7 15172,2 56,21 0,09
5 85,16 18681,16 7981,46 54,88 4,62 362250,5 15201,6 56,76 0,09
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
45
Đĩa
Pha hơi Pha lỏng
Nhiệt độ
Lưu lượng khối
lượng
Lưu lượng thể
tích
Khối lượng riếng
Surface Ten
Lưu lượng khối
lượng
Lưu lượng thể
tích
Khối lượng riếng
Độ nhớt
0C kg/h m3/d kg/m3 dyn/cm kg/h m3/d kg/m3 cP
6 87,20 18710,62 7961,74 55,32 4,58 363099,7 15172,1 57,30 0,09
7 89,29 18681,09 7916,92 55,74 4,54 363028,5 15097,6 57,94 0,09
8 91,76 18606,63 7845,05 56,25 4,51 362596,1 14993,3 58,79 0,09
9 94,81 18502,26 7747,65 56,90 4,48 362399,7 14881,2 59,87 0,09
10 98,46 18390,24 7632,94 57,73 4,46 362971,8 14787,2 61,16 0,09
11 102,56 18296,19 7514,87 58,71 4,43 364248,4 14715,9 62,56 0,09
12 106,90 18224,94 7401,97 59,78 4,40 407128,0 16306,9 64,04 0,09
13 114,26 17990,25 7135,59 62,19 4,21 422304,4 16732,1 65,92 0,09
14 119,43 18415,47 7184,11 63,88 4,07 433457,7 17051,2 67,24 0,09
15 123,13 18734,52 7224,47 65,07 3,97 441687,4 17290,7 68,16 0,09
16 125,83 18973,99 7258,20 65,90 3,89 447686,9 17466,5 68,80 0,09
17 127,86 19149,84 7284,74 66,49 3,84 451827,9 17584,9 69,27 0,08
18 129,49 19268,21 7301,12 66,91 3,80 454216,1 17642,6 69,63 0,08
19 130,97 19325,88 7301,59 67,23 3,77 454513,8 17618,0 69,97 0,08
20 132,64 19301,30 7273,42 67,53 3,76 451263,4 17440,6 70,44 0,08
21 135,12 19123,94 7183,80 67,92 3,79 439224,0 16877,4 71,35 0,09
22 140,16 18560,71 6933,56 68,63 3,92 383454,5 14517,7 73,78 0,09
23 158,13 16201,05 5975,09 70,31 4,95 519006,8 18129,4 92,86 0,13
24 164,46 10179,17 3668,33 73,00 4,58 544984,8 19006,1 93,27 0,12
25 169,69 11055,88 3922,03 74,90 4,36 562191,9 19545,2 94,05 0,12
26 175,52 11594,99 4056,86 76,65 4,22 574229,9 19849,2 95,47 0,11
27 183,94 11898,97 4093,69 78,90 4,14 581506,5 19887,7 98,22 0,11
28 198,59 11937,47 3999,18 82,59 4,24 563731,8 18879,0 104,55 0.11
Trong bảng số liệu 3.11, ta thấy lưu lượng thể tích của dòng hơi là lớn nhất tại đĩa
số 5 trong khi đó lưu lượng khối lượng là lớn nhất tại đĩa số 6. Ta cần chọn 1 đĩa để
tính toán các thông số cho đoạn luyện của tháp nên tiến hành thử chọn bằng cách so
sánh tỷ trọng hơi tại từng đĩa theo phương trình 3.4 [13,tr 33]:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
46
CS = (3.4)
Với: CFS là lưu lượng thể tích pha hơi (ft3/s) ; CFS = 0,028317 m3/s.
AT : Diện tích phần tiết diện ngang của tháp (ft )
Tương tự với với các đĩa của tháp ta được bảng số liệu sau:
Bảng 3.12 Tải trọng hơi tại các đĩa trong tháp (phần luyện)
Đĩa CFS ρ ρ CFS.
`1 3,35 49.1 52,29 14,15 2 3,28 51,74 54,24 14,90 3 3,26 53,30 55,45 16,23 4 3,26 54,28 56,21 17,29 5 3,26 54,88 56,76 17,62 6 3,25 55,32 57,30 17,22 7 3,24 55,74 57,94 16,29 8 3,21 56,25 58,79 15,08 9 3,17 56,90 59,87 13,85
10 3,12 57,73 61,16 12,80 11 3,07 58,71 62,56 11,99
Ta có tải trong hơi tại đĩa số 5 là lớn nhất nên tính toán sơ bộ các kích thước của
đoạn cất theo đĩa số 5.
Đối với đoạn chưng để chọn được thông số cho phần tính toán thủy lực ta cần chọn
đĩa có lưu lượng khối lượng và thể tích của dòng lỏng là lớn nhất. Ta có các thông
số của đĩa số 27 là lớn nhất, nên tính toán sơ bộ dựa trên số liệu của đĩa 27.
Sử dụng phương trình để tính toán xác định chế độ sặc đĩa do lỏng bị cuốn theo hơi
tạo ra là phương pháp thường được sử dụng để tính toán. Sử dụng phương trình
Kister – Hass để tính sơ bộ diện tích đĩa:
CSB = 0,144, , ,
(3.5) [13,tr 44]
Với: TS, hcl lần lượt là khoảng cách đĩa và chiều cao lớp chất lỏng trên đĩa [13, pt
7.10] ( in).
dh và σ lần lượt là đường kính lỗ và sức căng bề mặt.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
47
Giả sử: - dh = 0,2 in; [13,tr 21]
- TS = 24 in; [13,tr 19]
- hcl = 1,5 in. [13,tr 17]
Ta có : Hệ số sặc trong phương trình Souder – Brown cho đoạn chưng và đoạn
luyện lần lượt là:
+ Đoạn luyện: CSBL = 0,397 ft/s = 0,121 m/s
+ Đoạn chưng: CSBS = 0,359 ft/s = 0,109 m/s
Tính toán tốc độ sặc theo phương trình biến đổi từ phương trình 3.4:
US,ft = CSB (3.6)
+ Tốc độ sặc đoạn chưng: 0,177 ft/s = 0,054 m/s
+ Tốc độ sặc đoạn luyện: 0,073 ft/s = 0,022 m/s
Chọn điểm làm việc tại vị trí 85% tốc độ sặc đĩa. Theo bảng 7.3 [13,tr 37] ta có hệ
số giảm tốc SF = 0,9 cho toàn bộ tháp. Khi đó diện tích sục khí sẽ là:
AN = . , . ,
; CFS = 0.028317 m3/s [13,tr 126] (3.7)
Khi ấy: + Diện tích sục khí phần chưng là: ANC = 1,120 m2.
+ Diện tích sục khí cho phần cất là: ANL = 5,252 m2.
Để tính toán diện tích chảy truyền lỏng AD sử dụng giá trị tối đa của lỏng trong kênh
chảy truyền. Theo bảng 7.5 [13, tr. 55] tháp hoạt động ở áp suất 15 bar nên theo
bảng trên tốc độ tốc độ của dòng lỏng trong kênh chảy truyền ta chọn được UD =
0,5 ft/s.
+ Đối với đoạn chưng: do 1 GPM = 2,228.10-3 ft3/s nên:
ADC = . , . = 12,762 ft2
+ Đối với đoạn luyện: ADL = . , . = 14,506 ft2.
Tiết diện ngang toàn tháp :
+ Đoạn chưng: ATC = ADC + ANC = 2,396 m2.
+ Đoạn cất: ATL = ADL + ANL = 6,650 m2.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
48
Đường kính của đoạn luyện: DL = . = . , = 2,91 m.
Đường kính của đoạn chưng: DC = . = . , = 1,75 m.
Đường kính của hai đoạn chưng và luyện có sự khác biệt lớn hơn 20% nên để đảm
bảo tính kinh tế, chọn đường kính của hai đoạn chưng và luyện khác nhau.
b, Sắp xếp sơ bộ bề mặt đĩa
- Tính toán số đường đi của lỏng trên đĩa, trước hết cần xác định chiều dài của
ngưỡng chảy tràn.
Theo chỉ dẫn của Kister , ở giai đoạn thiết kế sơ bộ các kích thước như sau có thể
cho là phù hợp.
+ Phần diện tích lỗ Af = 10% diện tích tiết diện ngang.
+ Chiều cao ngưỡng chảy tràn ra khỏi đĩa lỏng: hw = 50mm [13,tr 20]
+ Chiều cao mức chất lỏng trên đĩa hcl = 1,5 in = 38 mm
+ Chiều dày của đĩa: td = 0,135 in (3,5 mm). [13,tr 23]
+ Bước lỗ: Chọn phân bố lỗ theo hình lục giác đều, bước lỗ có thể tính theo
công thức 3.8 [13,tr 128]:
p = 0,951 (3.8)
Với: dh = 0,2 in; Af = 0,1; Ta có cách bố trí bước lỗ như sau:
pt = 0,951 ,
√ , = 0,6 in = 15,3 mm
Chọn khoảng cách đĩa: TS = 24 in.
Diện tích 1 lỗ trên đĩa là: Slỗ = . = . , = 0.8 mm2
Số lỗ trên đĩa [13,tr 114-116]: Nlỗ = .
(3.9)
+ Đĩa chưng: Nlỗ = , . = , .( )( )
= 74549 lỗ
+ Đĩa cất: Nlỗ = , . = , .( )( )
= 206134 lỗ.
c, Tính toán đường ống trên thân tháp:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
49
* Ống nhập liệu:
- Dòng nguyên liệu thứ nhất ( từ tháp deethanize) có:
Lưu lượng nguyên liệu vào: V = 1825.68 m3/d
Chọn vận tốc dòng vào bằng휔 =4 m/s khi đó ta tính được đường kính ống nhập
liệu theo Hình II.6 [8,tr 369] như sau:
d1 = , . .
= 0,082 m = 8,2 cm [8,tr 369]
- Dòng nguyên liệu thứ 2:
Lưu lượng nguyên liệu vào: V = 9633.58 m3/d
Chọn vận tốc dòng vào bằng휔 =10 m/s khi đó ta tính được đường kính ống nhập
liệu như sau:
d2 = , . .
= 0,119 m = 12 cm
* Ống dẫn sản phẩm đỉnh và sản phầm đáy:
- Ống dẫn sản phẩm đỉnh
Dòng sản phẩm đỉnh có lưu lượng dòng V = 146,2 m/h
Chọn vận tốc dòng đi ra bằng휔 =7 m/s khi đó ta tính được đường kính ống như
sau:
d3 = , . .
= 0,086 m = 8,6 cm
- Ống dẫn sản phẩm đáy:
Dòng sản phẩm đỉnh có lưu lượng dòng V = 331,3 m/h
Chọn vận tốc dòng đi ra bằng휔 =10.5 m/s khi đó ta tính được đường kính ống dẫn
sản phẩm như sau:
d4 = , . .
= 0,106 m = 10,6 cm
* Ống dẫn dòng hồi lưu:
- Dòng hồi lưu sản phẩm đỉnh:
Lưu lượng mol dòng hồi lưu tính được là: V = 6620.23 kmol/h
Khối lượng riêng của dòng hồi lưu này qua mô phỏng là: = 9.669 kmol/m3.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
50
Suy ra lưu lượng thể tích của dòng hồi lưu là: Vtt = V/ = 684,7 m3/h.
Với vận tốc dòng 휔 =15 m/s ta có đường kính đoạn ống dẫn sẽ là:
d5 = , . .
= 0,127 m = 12,7 cm
- Dòng hồi lưu sản phẩm đáy:
Lưu lượng mol dòng hồi lưu tính được là: V = 1921 kmol/h.
Khối lượng riêng của dòng hồi lưu này qua mô phỏng là: = 4,176 kmol/m3.
Suy ra lưu lượng thể tích của dòng hồi lưu là: Vtd = V/ = 684,7 m3/h.
Với vận tốc dòng ω =17 m/s ta có đường kính đoạn ống dẫn sẽ là:
d6 = , . .
= 0,098 m = 9,8 cm
d, Tính toán bề dày thết bị:
Thông thường để chế tạo thiết bị người ta sử dụng thép hợp kim có chứa 18 – 20 %
Ni, có nhiều ưu điểm để chịu nhiệt bền ăn mòn và bền hóa học. Sử dụng vật liệu
thép cho quá trình chế tạo, gia công.
Theo bảng 2.8 [14, tr 29] ta tra được ứng suất cho phép tiêu chuẩn [] (N/mm2) ở
nhiệt độ làm việc trung bình của tháp là: [] = 122 (N/mm2)
Hệ số hiệu chỉnh dùng để xác định ứng suất cho phép chọn η = 0.9 [14,tr 17]
Hệ số bền mối hàn φh = 0.95 (dạng mối hàn ghép hai phía).
Khi đó ứng suất cho phép của tháp sẽ là:
= [].η = 0,9.122 = 109,8 N/mm2
Áp suất tháp hoạt động Ptt = 15 bar = 1,5 N/mm2. Áp suất tính toán P = 1,2Ptt
[14,tr 10]
Tính []φh = , . ,, . ,
= 57,95 > 25.
Sử dụng công thức 5.3 [14,tr 96]ta có:
Bề dày tối thiểu của tháp là: S’ = ..
Hệ số bổ sung được chọn C = 1 mm [14,tr 20].
Khi đó bề dày đối với đoạn chưng và đoạn luyện của tháp như sau[14,tr 95]:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
51
+ Đoạn chưng: Sc = ..
= . , . ,. , . ,
= 15,12 mm
+ Đoạn luyện: SL = ..
= . ,. , . ,
= 25,08 mm
3.4.3 Tính toán cơ khí của tháp
a, Tính chọn đáy nắp thiết bị
Chọn đáy nắp có gờ elipese tiêu chuẩn có gờ bằng thép X18H10T. Quy chuẩn bề
dày thành thiết bị đối với [14,tr 94]:
- Đối với đoạn chưng : 16 mm.
- Đối với đoạn luyện : 26 mm.
Hình 3.2 Đáy, nắp thiết bị
Theo các bảng XIII.10 và XIII.12, [9,tr 382] ta xác định đươc các kích thước của
đáy và nắp ở bảng 3.13:
Bảng 3.13 Thông số của đáy và nắp thiết bị
Đáy Nắp
Đường kính (mm) 1800 3000
ht ( mm) 450 750
h (mm) 40 50
Diện tích trong (m2) 3,74 10,3
Khối lượng ( kg) 418 1795
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
52
b, Chọn bích ghép thân và đáy, nắp
Mặt bích là bộ phận quan trọng để nối các phần của thiết bị lại với nhau cũng như
nối các thiết bị khác vào thiết bị. Các loại mặt bích hay dùng là: bích liền, bích tự do,
bích ren.Chọn bích ghép thân đáy nắp bằng thép X18H10T, cấu tạo là bích liền
không cổ.
Hình 3.3 Bích ghép thân với đáy, nắp[9,tr 409].
Tra tài liệu tham khảo [9,tr 417] ứng với các đường kính trong của tháp đã tính và
áp suất làm việc trung bình, ta có thông số chọn bích ghép ở bảng 3.14:
Bảng 3.14 Kích thước bích ghép đáy, nắp
Dt D Db DI D0 db Z (cái) h H S1
Đáy 1800 2030 1960 1900 - M42 48 54 84 20
Nắp 3000 3230 3160 3100 - M42 76 61 94 20
Theo tài liệu tham khảo [9,tr 170] ứng với đường kính trong của tháp chọn số đĩa
giữa hai mặt bích ghép thân là 7 đĩa, khoảng cách giữa hai mặt nối bích là 4200 mm.
Vậy số bích ghép giữa thân đáy nắp sẽ là 5 (trong đó có 2 bích ghép nắp và 3 bích
ghép đáy).
c, Chọn bích ghép ống dẫn trong tháp
Chọn bích ghép được làm từ thép X18H10T và được cấu tạo bích liền không cổ.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
53
Hình 3.4 Bích ghép thân thiết bị với ống dẫn [13,tr 411].
* Ống dẫn nguyên liệu vào tháp
Như tính toán ở phần trước, ta xác định được thông số đường kính của các ống nạp
liệu. Tra tài liệu tham khảo [9,tr 434] ta có chiều dài của hai đoạn ống nối nhập liệu
là: 120 mm.
Chiều dài của hai đoạn ống dẫn sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy là: 120 mm
Chiều dài của hai đoạn ống dẫn dòng hồi lưu đỉnh và đáy tháp lần lượt là: 130 và
120 mm.
Ta có thông số của bích ghép ống dẫn được nêu ở bảng 3.15:
Bảng 3.15 Thông số bích ghép ống dẫn
Thông số bích ghép Bu lông
Áp suất N/m2
.10-6 Đơn vị(mm) Dy Dn D Dδ D1 db Z
(cái) h
1,6 Nhập liệu
Dòng 1 100 108 215 180 158 M16 8 26
1,6 Dòng 2 125 133 245 210 188 M16 8 24
1,4 Sản phẩm
S.phẩm đỉnh 100 108 215 180 158 M16 8 26
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
54
Thông số bích ghép Bu lông
Áp suất N/m2
.10-6 Đơn vị(mm) Dy Dn D Dδ D1 db Z
(cái) h
1,6 S.phẩm đáy 125 133 245 210 188 M16 8 24
1,4
Hồi lưu
Hồi lưu đỉnh
150 159 300 250 218 M22 8 28
1,6 Hồi
lưu đáy
100 108 215 180 158 M16 8 26
d, Tai treo và chân đỡ
Khối lượng toàn tháp = Khối lượng vỏ tháp + khối lượng đĩa + khối lượng đáy,
nắp + khối lượng bích ghép thân, đáy, nắp + khối lượng bích ghép ống dẫn + khối
lượng ống dẫn.
Ta có:
- Khối lượng vỏ thân tháp : ( chọn thép X18H10T, với thep = 7900 kg/m3)
Chiều cao đoạn cất (từ đĩa đầu tiên đến đĩa số 12) : HL = 7,356 m
Chiều cao đoạn chưng (từ đĩa 12 đến đĩa cuối cùng ở đáy): HC = 10,418 m
m1 = ( D2ng – D2
L). HL.thep = 7151,263 kg
m2 = ( D2ng – D2
nl). Hnl.thep = 3739,843 kg
=> Khối lượng thân tháp: mt = m1 +m2 +m3 = 10891,106 kg
- Khối lượng đĩa của tháp md :
+ Khối lượng 1 đĩa cất md1 = Dl2.0,9.td.thep = 172,334 kg
+ Khối lượng 1 đĩa chưng mdc = Dc2.0,9.td.thep = 62,040 kg
Khối lượng tổng số đĩa của tháp là: md =13 mdl + 6mdc = 3060,648 kg
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
55
Khối lượng đáy và nắp thiết bị tra ở bảng 3.14.
- Khối lượng đáy thiết bị: mday = 418 kg
- Khối lượng nắp thiết bị: mdinh = 1795 kg
- Khối lượng 1 bích ghép đáy là: mday =1. D − D h. ρ = 109,314 kg
- Khối lượng 1 bích ghép thân nắp: mb.nap = 1. D − D h. ρ = 177,813 kg
Với số lượng bích ghép nắp và đáy tháp lần lượt là 2 và 3.
Suy ra khối lượng của bích ghép thân, đáy nắp thiết bị là: mbich = 683,567 kg
- Khối lượng của bích ghép ống dẫn:
+ Sản phẩm đỉnh: mod = 5,6 kg; Sản phẩm đáy: moday = 7,03 kg
+ Hồi lưu sản phẩn đỉnh: mrefux = 11,24 kg; Hồi lưu đáy: mreboi = 5,58 kg
+ Ống dẫn nhập liệu: mnl = 11,88 kg
Suy ra khối lượng tổng cộng của bích ghép ống dẫn vào thân tháp là: 41,31 kg
- Khối lượng của ống dẫn nối với tháp:
mong = . D − D . L. ρ
với: L là chiều dài đoạn ống (m); Dn; Dy lần lượt là đường kính ngoài và trong của
ống (m).
+ Ống dẫn sản phẩm đỉnh : 1,24 kg
+ Ống dẫn sản phẩm đáy : 1,54 kg
+ Ống dẫn sản phẩm hồi lưu đỉnh : 2,24 kg
+ Ống dẫn sản phẩm hồi lưu đáy : 1,24 kg
+ Ống dẫn nguyên liệu từ tháp deethanize: 1,24 kg
+ Ống dẫn nguyên liệu từ tháp ổn định condensat: 1,54 kg
=> Tổng khối lượng của ống dẫn nối với tháp là: m = 9,034 kg
Suy ra trọng lượng toàn thân của tháp là mthap = 16898,667 kg (***)
Để tháp đứng vững trên mặt thoáng cũng như giảm tải chi phí chống đỡ, bố trí chân
đỡ bên dưới đáy tháp.
Chọn tháp có 4 chân đỡ. Tải trọng cho phép trên một chân là: Gc = P/4 = 42246,668
(N) ≈ 4,3.104 N.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
56
ra bảng XIII.35 [9,tr 437] ta có kích thước của chân đỡ được liệt kê ở bảng 3.16
(mm): Bảng 3.16 Kích thước của chân đỡ ( mm)
L B B1 B2 H h s l d
260 200 225 230 400 225 16 100 27
Hình 3.5 Mô tả chân đỡ của tháp [13,tr 437]
* Tai treo:
Tai treo được gắn lên trên tháp nhằm cố định tháp trong điều kiện tác động bên
ngoài. Chọn số lượng tai treo là 4, tải trọng trên một tai treo sẽ là 4,3.104 N.
Theo bảng XIII.37 [9, tr 439] ta chọn kích thước tấm lót như sau:
+ Chiều dài tấm lót: H = 365 mm;
+ Chiều rộng tấm lót: B = 200 mm;
+ Bề dày tấm lót s = 6 mm;
Mặt khác, qua bảng XIII.36[9,tr 438] ta có thể chọn kích thước tai treo ứng với tải
trọng đã tính toán như bảng 3.17:
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
57
Bảng 3.17 Kích thước của tai treo
L B B1 H S l a d Khối lượng
1 tai treo (kg)
190 160 170 280 10 80 20 30 7,35
Hình 3.6 Mô tả tai treo thiết bị [13,tr 438].
c, Tính toán chiều cao tháp:
Qua quá trình tính toán ta xác định được các thông số tính toán chiều cao tháp như
sau:
+ Số đĩa 28
+ Bề dày đĩa: td = 0.135 in.
+ Khoảng cách giữa các đĩa: TS = 24 in.
Chọn chiều cao đáy Hd = 0,5 m ; Chiều cao nắp Hn = 0,8 m
Ta có: Chiều cao tháp Ht là
Ht = Nd.td + (Nd +1).TS + 1,3 ≈ 19 m.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
58
Vậy ta có chiều cao tháp sẽ là 19 m.
Tổng kết các thông số của tháp:
Bảng 3.18 Các thông số cho tháp tách LPG
Yếu tố tháp Giá trị tính toán
- Điều kiện hoạt đông trung bình: + Áp suất: + Nhiệt độ: + Chỉ số hồi lưu
+ 15 bar +129,21 0C + R = 4,19
- Số đĩa: - Vị trí nhập liệu: + Dòng 1 + Dòng 2
- N = 28 + Dòng 1 nhập liệu đĩa số 12 + Dòng 2 nhập liệu đĩa số 23
Suất lượng sản phẩm: + LPG + Condensat
+ 3500 m3/d + 7950 m3/d
Công suất thiết bị phụ: + Condenser + Reboiler
+ QC = 1,27.108 kJ/h. + QR = 1,16.108 kJ/h.
Đường kính thiết bị: + Đoạn chưng + Đoạn luyện
+ DC = 1,8 m + DL = 3 m
Độ dày thân thiết bị: + Đoạn chưng: + Đoạn luyện:
Chiều dày thiết bị: + Sc = 16 mm + SL = 26 mm
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
59
Yếu tố tháp Giá trị tính toán
Bố trí đĩa: + Khoảng cách đĩa + Số lỗ trên một đĩa + Bước lỗ + Đường kính lỗ + Chiều cao gờ chảy tràn + Chiều dày đĩa
+ TS = 24 in + Nlỗ: Chưng: 74549 Luyện: 206134 + p = 0,6 in +dh = 0,2 in + hw = 50 mm + td = 0,135 in
Kích thước ống dẫn lỏng trong thiết bị: - Ống dẫn sản phẩm + Đỉnh + Đáy - Ống hồi lưu sản phẩm: + Đỉnh + Đáy - Ống dẫn nạp liệu + Dòng 1 + Dòng 2
- Ống dẫn sản phẩm: + Đỉnh: d = 10 cm + đáy: d= 12,5 cm - Ống dẫn hồi lưu: + Đỉnh: d = 15 cm + Đáy: d = 10 cm - Ống dẫn nạp liệu: + Dòng 1: d = 10 cm + Dòng 2: d = 12,5 cm
3.4.4 Tính toán thiết bị phụ trợ
a, Tính toán thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh (condenser)
Nhiệt độ sản phẩm đi ra khỏi đỉnh tháp là 65,460C ở dạng hơi, cần ngưng tụ ở
dạng lỏng ở nhiệt độ 55,420C sau đó một phần hồi lưu về tháp. Chọn thiết bị
ngưng tụ vỏ - ống đặt nằm ngang, với ống truyền nhiệt được làm bằng thép có
kích thước 25x2 mm. Vỏ hình trụ. Chiều dài ống bằng 2 m.
Chọn hệ thống làm lạnh bằng quạt không khí với nhiệt độ ban đầu của không
khí là t1 = 300C và nhiệt độ sau khi ngưng là t2 = t1 + 100C = 400C.
Bề mặt truyền nhiệt:
Ftb = .∆
(m2) (3.10) [9,tr 3]
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
60
với: K và ∆t lần lượt là hệ số truyền nhiệt và nhiệt độ trung bình logarit
[7,tr 64].
* Nhiệt độ trung bình logarit ( truyền nhiệt ngược chiều) :
Cho quá trình làm lạnh: ∆t = ( , ) ( , ),,
= 25,44 0 C
Cho quá trình ngưng tụ với nhiệt độ không đổi:
∆t = ( , ) ( , ),,
= 200 C
* Hệ số truyền nhiệt K: K = ∑
( 3.11) [9,tr 3]
Với: + 훼 là hệ số hơi cấp nhiệt của nước trong ống (W/m2.độ)
+ 훼 là hệ số cấp nhiệt của hơi ngưng tụ bên ngoài ống (W/m2.độ)
+ ∑ ri là nhiệt trở của thành ống và lớp cáu.
Ở nhiệt độ trung bình 60,440C dòng hơi đi trong ống có các thông số kỹ thuật
như sau:
+ Nhiệt dung riêng: CN = 2,585 kJ/kg.độ
+ Khối lượng riêng = 58,58 kg/m3
+ Độ nhớt động học μN = 5,026.10-5 Ns/m2
+ Hệ số dẫn nhiệt N = 0,048 W/m.độ
- Xác định hệ số cấp nhiệt của hơi đi trong ống trong ống:
Chọn vận tốc sản phẩm hơi đi trong ống là vn = 2,5 m/s.
Với ống có đường kính trong 21 mm chọn chiều dày lớp cặn bám bên trong
dc = 2 x 0,5mm, ta có d = dtr – dc = 0,02 m.
Chuẩn số Reynolds: Re = . = , . , . ,, .
= 57862,505 > 104 chế độ
chảy rối.
Ta có thể xác định chuẩn số Nusselt theo công thức :
Nu = 0.02. 휀 . Re , . Pr , .,
(3.12)
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
61
Trong đó: + 휀 = 1 theo bảng 1.3 [7,tr 25].
+ Chuẩn số PrD : của dòng hơi ở nhiệt độ trung bình 60,440C,
ta có PrD = .
= , . . , . ,
= 2,72 .
- Chuẩn số 푃푟 được tính cho dòng sản phẩm ngưng ở nhiệt độ tiếp xúc vách.
=> Nu = 188,836/Pr .
Hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy đi trong ống là:
훼 = . = 453,206/Pr .
Lượng nhiệt cần cấp về phía dòng sản phẩm đáy là: q = 훼 .(t − t ). Với
푡 là nhiệt độ của vách tiếp xúc với dòng sản phẩm đỉnh đi trong ống.
- Nhiệt tải qua thành ống và lớp cáu:
qt = ∑ ,W/m2
(3.14)
Với 푡 là nhiệt độ tiếp xúc của hơi với thành ống phía bên ngoài.
∑푟 =
+ rc (3.15)
trong đó
+ 훿 : bề dày thành ống, trong trường hợp này là 0,002 m
+ : hệ số dẫn nhiệt của thép không gỉ 17,5 W/m.độ
+ rc : nhiệt trở trung bình của ống với dòng sản phẩm đi bên trong ống
là 0,387.10-3 m2.độ/W. ( Bảng V.1 [9,tr 4]).
Suy ra qt = 1994,87.(t − t ) với ∑푟 = 0,501.10-3 m2.độ/W
- Nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh (trao đổi nhiệt với không khí làm
mát):
Công thức xác định hệ số cấp nhiệt khi không khí chuyển động qua ống nằm
ngang là:
훼 = 1,08 ∆ , W/m2.độ
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
62
Trong đó: ∆t : hiệu số nhiệt độ giữa bề mặt tường và không khí xung quanh.
d : đường kính ngoài của ống, m
Khi đó nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh sẽ là: q = α.∆푡 .
Chọn nhiệt độ tv2 = 57,60C ta có các thông số của dòng sản phẩm đỉnh ở nhiệt
độ này là:
+ Độ nhớt động học: μB = 7,53.10-5 Ns/m2
+ Hệ số dẫn nhiệt: B = 6,49.10-2 W/m.độ
+ Nhiệt dung riêng: cB = 2,84 kJ/kg.độ
=> Pr = .
= 3,29 => 푞 = ,, (t − t ) = 109,85 ( W/m2).
Hệ số cấp nhiệt cho dòng sản phẩm đi bên trong ống là: αd = 38,68.
Xem như mất mát là không đáng kể nên : 푞 = qt = 109,85 (W/m2).
=> t = t + , = 57,660C.
Tại nhiệt độ tv1 = 57,660C. Tại nhiệt độ này hệ số cấp nhiệt cho không khí bên
ngoài ống nằm ngang sẽ là αkk = 6,23.
=> qkk = 109,96 ( W/m2).
Kiểm tra sai số = = , , ,
% = 0,09 % < 5% coi như chấp
nhận được.
Vậy: t = 57,6 0C; t = 57,66 0C
* Hệ số truyền nhiệt K: K = ∑
= 5,35 (W/m2.độ)
Bề mặt truyền nhiệt trung bình bằng:
Ftb = .∆
= , . ., . , .
+ , . ., . .
= 5888,96 m2
Với ống dài 2m, số ống trao đổi nhiệt sẽ là:
L =
= ,. . , , = 40751 ống
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
63
Bố trí thành các thiết bị nối tiếp nhau để giảm độ cồng kềnh hệ thống. Chọn
thiết bị được sắp xếp vỏ ống với số vòng lục giác đồng tâm là b= 47. Ta có số
ống cho 1 thiết bị là
N = 3(b2+b) +1 = 6769 ống.
Số thiết bị nối tiếp nhau là n = 40750,22/6769 ≈ 6.
Với bước ống là 0,02 m. Ta có đường kính của chùm ống được xác định theo
công thức 3.17 [11,tr 223]: D’ = 2(m-1). + 4.d0 (3.17)
với: + b = : số vòng bố trí ;
+ : Khoảng cách được bố trí giữa hai ống.
+ d0 : đường kính ngoài của ống
Suy ra: D’ = 2b. + 4.d0 = 2.47.0,02 + 4.0,025 = 1,98 m
Bố trí vỏ thiết bị với khoảng cách từ vỏ đến ống ngoài cùng tính theo công
thức 3.18 [11,tr 222]: D’’ = - b.h (3.18)
Với: h : chiều cao của hình tam giác bố trí ống.
D’ : đường kính ngoài của chùm ống
Suy ra: D’’ = - b.h = , – 47.0,01 = 0,52 m
Vậy thiết bị ngưng tụ được chia làm 6 thiết bị nối tiếp bố trí lục giác ở dạng
ống chùm có vỏ bọc với đường kính vỏ D = D’ + 2D’’= 2,5 m ; chiều cao H =
2m.
- Chọn quạt không khí:
Công suất nhiệt cần làm mát là: Q = 1,27.106 kJ/h = 352,778 kW.
Chọn 6 thiết bị quạt gió nối tiếp nhau công suất quạt không khí ở 1 thiết bị là:
q = Q/6 = 352,778/6 = 58.79 kW ≈ 60 kW
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
64
b, Tính toán thiết bị đun sôi đáy tháp:
Sử dụng thiết bị đun sôi đáy tháp với ống truyền được làm bằng thép
X18H10T, kích thước ống 25x2 mm. Chiều cao ống 2m. Dòng sản phẩm và
dòng dầu nóng đi theo chiều dọc của ống và ngược chiều với nhau.
Chọn dòng gia nhiệt bằng dầu Thermia B đi bên ngoài ống ở nhiệt độ 2500C
ta có các thông số của dầu như sau:
+ Tỷ trọng: 713 kg/m3;
+ Nhiệt dung riêng: 2,72 kJ/kg.K
+ Hệ số dẫn nhiệt: 0,118 W/m.K
+ Hê số Pr: 14
+ Độ nhớt động học μ = 0,11.10-4 Ns/m2
Lượng nhiệt cần cung cấp cho reboiler = QR = 1,16.108 kJ/h.
Lưu lượng dầu cần cung cấp cho quá trình đun nóng sản phẩm đáy:
GOil = . .( )
= . .. , .( )
= 1184,64 kg/s
* Xác định bề mặt truyền nhiệt:
Ftb = .∆
(m2) (3.10)
với: K và ∆t lần lượt là hệ số truyền nhiệt và nhiệt độ trung bình logarit.
- Xác định nhiệt độ trung bình logarit
* Nhiệt độ trung bình logarit ( truyền nhiệt ngược chiều) [7,tr 64]:
∆t = ( , ) ( , ),,
= 22,160 (0C)
*Xác định hệ số truyền nhiệt K
K = ∑
(3.11)
Với: + 훼 là hệ số hơi cấp nhiệt của nước trong ống (W/m2.độ)
+ 훼 là hệ số cấp nhiệt của dòng bên ngoài ống (W/m2.độ)
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
65
+ ∑ ri là nhiệt trở của thành ống và lớp cáu.
- Xác định hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy đi bên trong ống:
Chọn vận tốc dòng sản phẩm đáy là: v = 30 m/s
Với ống có đường kính trong 21 mm chọn chiều dày lớp cặn bám bên trong dc
= 2 x 0,5mm, ta có d = dtr – dc = 0,02 m.
Ở nhiệt độ ttb = = , ,
= 215,850C các thông số của dòng sản
phẩm đáy tháp là: + Khối lượng riêng: = 568,8 kg/m3
+ Độ nhớt động học: μB = 1,49.10-4 Ns/m2
+ Hệ số dẫn nhiệt: B = 5,49.10-2 W/m.độ
+ Nhiệt dung riêng: cB = 2,917 kJ/kg.độ
Chuẩn số Reynolds: Re = . = . . . ,, .
= 2290469,799 > 104 chế độ
chảy rối.
Công thức xác định chuẩn số Nusselt có dạng:
Nu = 0.02. 휀 . Re , . Pr , .,
(3.12)
Chọn 휀 = 1 ; Pr là chuẩn số Pr của dòng nhập liệu ở nhiệt độ trung bình
của vách; chuẩn số Pr của dòng sản phẩm đáy là: Pr = .
= , . . , . , .
= 7,92
=> Nu = 5376.321/Pr .
Hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy đi trong ống là:
훼 = . = 14758.002/Pr .
Lượng nhiệt cần cấp về phía dòng sản phẩm đáy là: qw = 훼 .(t − t ).
Với 푡 là nhiệt độ của vách tiếp xúc với dòng sản phẩm đáy đi trong ống.
- Nhiệt tải qua thành ống và lớp cáu:
qt = ∑ ,W/m2
(3.14)
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
66
Với 푡 là nhiệt độ tiếp xúc của hơi với thành ống phía bên ngoài.
∑푟 =
+ rc (3.15)
trong đó
+ 훿 : bề dày thành ống, trong trường hợp này là 0,002 m
+ : hệ số dẫn nhiệt của thép không gỉ 17,5 W/m.độ
+ rc : nhiệt trở trung bình của ống với Hot Oil đi bên ngoài ống là
1,16.10-3 m2.độ/W. Trở nhiệt của ống với dòng sản phẩm đi bên trong là
0,387.10-3 m2.độ/W. ( Bảng V.1 [9,tr 4]).
Suy ra qt = 601,934.(t − t ) với ∑푟 = 1,661.10-3 m2.độ/W
- Xác định hệ số cấp nhiệt của dòng dầu nóng đi bên ngoài ống:
Chọn vận tốc dòng Hot oil chaỷ bên ngoài ống là: v = 17 m/s
Chuẩn số Reynolds: Re = .
= . . ., .
= 3240909,091 > 104 chế độ
chảy rối.
Công thức xác định chuẩn số Nusselt có dạng:
Nu = 0.025. 휀 . Re , . Pr , .,
Hệ số 휀 được tham khảo từ bảng V.2 [9,tr 16]. Do tỉ lệ l/d > 50 nên 휀 = 1.
Thay các giá trị tính toán (*) ta có Nu = 11015,447/Pr .
Hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy đi trong ống là:
훼 = . = 51992,912/Pr .
Lượng nhiệt cần cấp về phía dòng sản phẩm đáy là: q = α.(t . − t ). Với
푡 là nhiệt độ của vách tiếp xúc với dòng sản phẩm đáy đi trong ống.
Chọn nhiệt độ tw2 = 221,1430C ta có các thông số của dòng sản phẩm đáy ở
nhiệt độ này là:
+ Độ nhớt động học: μB = 1,43.10-4 Ns/m2
+ Hệ số dẫn nhiệt: B = 5,39.10-2 W/m.độ
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
67
+ Nhiệt dung riêng: cB = 2,949 kJ/kg.độ
=> Pr = .
= 7,84 => 푞 = 51992,912, (tw2 − ttbD) = 17006,109 ( W/m2).
Xem như mất mát là không đáng kể nên : 푞 = qt = 14005,530(W/m2).
=> tw1 = tw2 + 601,934
= 249,3950C. Tại nhiệt độ này ta tra được chuẩn số
Pr của dòng dầu nóng gia nhiệt là Pr = 14,1.
=> qdau = 14758.002Pr , (푡푑푎푢 − 푡푤1) = 16220,830 ( W/m2).
Kiểm tra sai số = w dau
w = 17006,109−16220,830
17006,109% = 4 % < 5% coi như chấp
nhận được.
Vậy: t = 249,40C; t =221,1 0C
Suy ra: 훼푑푎푢 = 26831,15 (W/m2.độ); 훼 = 3212,94(W/m2.độ)
Nên ta có hệ số truyền nhiệt K sẽ là K = 497,633 (W/m2.độ)
Bề mặt truyền nhiệt trung bình bằng:
Ftb = .∆
= . .497,633.22,16.
= 2921,97 m2
Với ống dài 2m, số ống trao đổi nhiệt sẽ là:
L =
= 2921,972. . , , = 20220 ống
Bố trí thành các thiết bị nối tiếp nhau để giảm độ cồng kềnh hệ thống. Chọn
thiết bị được sắp xếp vỏ ống với số vòng lục giác đồng tâm là b= 47. Ta có số
ống cho 1 thiết bị là
N = 3(b2+b) +1 = 6769 ống.
Số thiết bị nối tiếp nhau là n = 20220/6769 ≈ 3.
Với bước ống là 0,02 m. Ta có đường kính của chùm ống được xác định theo công
thức 3.17 [11,tr 223]: D’ = 2(m-1). + 4.d0 (3.17)
với: + b = : số vòng bố trí ;
+ : Khoảng cách được bố trí giữa hai ống.
+ d0 : đường kính ngoài của ống
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
68
Suy ra: D’ = 2b. + 4.d0 = 2.47.0,02 + 4.0,025 = 1,98 m
Bố trí vỏ thiết bị với khoảng cách từ vỏ đến ống ngoài cùng tính theo công thức
3.18 [11,tr 222]: D’’ = - b.h (3.18)
Với: h : chiều cao của hình tam giác bố trí ống.
D’ : đường kính ngoài của chùm ống
Suy ra: D’’ = - b.h = 1,98 – 47.0,01 = 0,52 m
Vậy thiết bị ngưng tụ được chia làm 3 thiết bị nối tiếp bố trí lục giác ở dạng ống
chùm có vỏ bọc với đường kính vỏ D = D’ + 2D’’= 2,5 m ; chiều cao H = 2m.
c, Tính toán thiết bị trao đổi nhiệt dòng nhập liệu với sản phẩm đáy:
Chọn thiết bị trao đổi nhiệt giữa dòng nhập liệu và sản phẩm đáy là thiết bị truyền
nhiệt ống lồng ống.Ống truyền nhiệt được làm bằng thép X18H10T, kích thước ống
2,5x0,2 mm và dài 2m , kích thước ống ngoài là 3,8 x 0,2 mm.
Dòng nhập liệu đi trong ống 2,5x0,2 với nhiệt độ đầu tF = 136,6 0C.
Dòng sản phẩm đáy đi trong ống ngoài 3,8x0,2 với nhiệt độ đầu t = 233,10C và
nhiệt độ cuối là: t′ = 138,90C.
Tính chất hóa lý của sản phẩm đáy ở nhiệt độ trung bình ttb = 1860C ( dựa trên kết
quả mô phỏng máy tính) :
+ Nhiệt dung riêng: CD = 2,747 kJ/kg.độ
+ Khối lượng riêng: = 606 kg/m3
+ Độ nhớt động học: μN = 1,89.10-4 Ns/m2
+ Hệ số dẫn nhiệt: N = 7,35.10-2 W/m.độ
+ Ẩn nhiệt hóa hơi r = 696,4 kJ/Kg
Thông qua quá trình mô phỏng ta chọn được nhiệt độ sau khi qua thiết bị trao đổi
nhiệt của dòng nguyên liệu sẽ là: t’F = 198 0C.
Tính chất hóa lý của dòng nhập liệu ở nhiệt độ trung bình ttb = 167,30C là:
+ Nhiệt dung riêng: CD = 2,67 kJ/kg.độ
+ Khối lượng riêng: = 181 kg/m3
+ Độ nhớt động học: μN = 1,53.10-4 Ns/m2
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
69
+ Hệ số dẫn nhiệt: N = 5,58.10-2 W/m.độ
+ Ẩn nhiệt hóa hơi r = 928,2 kJ/Kg
Theo tính toán mô phỏng máy tính ta được:
- Suất lượng của dòng sản phẩm đáy: Gd = 2,512.105 kg/h
- Suất lượng dòng nhập liệu: GF = 2,879.105 kg/h
Suy ra lượng nhiệt tải : Q = Gd.CD.td = 2,512.105.2,747.(233,1- 138,9) = 65.106
KJ/h.
*Nhiệt độ trung bình logarit ( truyền nhiệt ngược chiều) :
∆t = ( , ) ( , , ),
, , = 12,035 (0C)
*Xác định hệ số truyền nhiệt K
K = ∑
(3.11)
Với: + 훼 là hệ số hơi cấp nhiệt của dòng nhập liệu (W/m2.độ)
+ 훼 là hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy (W/m2.độ)
+ ∑ ri là nhiệt trở của thành ống và lớp cáu.
- hệ số cấp nhiệt của dòng nhập liệu (W/m2.độ) a
Vận tốc dòng nhập liệu đi trong ống là: v = 10 m/s
Chuẩn số Reynolds: Re = . = . . ., .
= 236601,307 > 104 chế độ chảy rối.
Công thức xác định chuẩn số Nusselt có dạng:
Nu = 0.021. 휀 . Re , . Pr , .,
(3.12)
Chọn 휀 = 1 ; Pr là chuẩn số Pr của dòng nhập liệu ở nhiệt độ trung bình cảu
vách; chuẩn số Pr của dòng nhập liệu là: PrF = .
= , . . , ., .
= 7,3
=> Nu = 890,217/Pr .
Hệ số cấp nhiệt của dòng nhập liệu đi trong ống theo công thức 3.13:
훼 = . = 2483,705/Pr .
Nhiệt tải phía dòng nhập liệu là: qF = 훼 .(푡 − 푡 ). Với 푡 là nhiệt độ của vách
tiếp xúc với dòng nhập liệu đi trong ống nhỏ.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
70
- Nhiệt tải qua thành ống và lớp cáu theo công thức 3.14:
qt = ∑
,W/m2
Với 푡 là nhiệt độ tiếp xúc của hơi với thành ống phía bên ngoài.
∑ 푟 =
+ ∑rc (3.15)
trong đó
+ 훿 : bề dày thành ống, trong trường hợp này là 0,002 m
+ : hệ số dẫn nhiệt của thép không gỉ 17,5 W/m.độ
+ rc : nhiệt trở của lớp cặn bẩn bám trên bề mặt bên trong ống ( khoảng 0,5
mm) theo bảng V.1 [7] ta có nhiệt trở này là 0,387.10-3m2.độ/W
Suy ra ∑ 푟 = 5,013.10-4 => qt = 1994,870.(t − t ).
- Hệ số cấp nhiệt của sản phẩm đáy đi bên ngoài ống nhỏ:
Ta có vận tốc sản phẩm đáy đi ở bên ngoài là: 10,5 m/s.
Đường kính tương đương của tiết diện dòng chảy là: dtd = Dtr – dng = 0,009 (m).
Chuẩn số Reynolds: Re = . = , . , ., .
= 303000 > 104 chế độ chảy rối.
Công thức xác định chuẩn số Nusselt có dạng:
Nu = 0.021. 휀 . Re , . Pr , .,
(3.12)
Chọn 휀 = 1 ;Pr là chuẩn số Pr của dòng sản phẩm đáy ở nhiệt độ trung bình của
vách; chuẩn số Pr của dòngsản phẩm đáy là: Pr = 7,06
=> Nu = 1071,32/Pr . (theo công thức 3.13)
Hệ số cấp nhiệt của dòng sản phẩm đáy đi trong ống là: 훼 = 8749,113/Pr .
Nhiệt tải phía dòng nhập liệu là: 푞 = 훼 .(푡 − 푡 ). Với 푡 là nhiệt độ của vách
tiếp xúc với dòng sản phẩm đáy.
- Chọn t = 183,40C
Tính toán mô phỏng chỉ ra được các thông số của dòng sản phẩm đáy tại nhiệt độ
này là:
+ Nhiệt dung riêng: CD = 2,73 kJ/kg.độ
+ Độ nhớt động học: μD = 1,94 .10-4 Ns/m2
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
71
+ Hệ số dẫn nhiệt: D = 7,6.10-2 W/m.độ
=> Pr = .
= 6,96 => 푞 = ,, (t − t ) = ,
, (186 − 183,4) =
14005,530 ( W/m2).
Xem như mất mát là không đáng kể nên : 푞 = qt = 14005,530(W/m2).
=> t = t − ,
= 183,4 - , ,
= 176,379 0C.
Tại nhiệt độ t = 176,3790C, ta có thông số của dòng nhập liệu để tính toán
chuẩn số Pr là:
+ Nhiệt dung riêng: 퐶 =2,685 kJ/kg.độ
+ Độ nhớt động học: 휇 = 4,41.10-4 Ns/m2
+ Hệ số dẫn nhiệt: = 6,41.10-2 W/m.độ
=> Pr = .
= 6,928 => qF = ,, (푡 − 푡 ) = ,
, (176,379 −
167,3) 13899,258 ( W/m2).
Kiểm tra sai số = = , , ,
% = 1 % < 5% coi như chấp nhận
được.
Vậy: t = 183,40C; t = 176,3790C
Suy ra: 훼 = 1530,886 (W/m2.độ); 훼 = 5386,74(W/m2.độ)
Hệ số truyền nhiệt K sẽ là:
K = ∑
= , , . ,
= 745,236 (W/m2.độ)
Bề mặt truyền nhiệt trung bình bằng:
Ftb = .∆
= . ., . , .
= 2013.1265 m2
Chiều dài của ống trao đổi nhiệt sẽ là:
L =
= ,
. , , = 27860,7786 m
Chọn bố trí ống theo hình tròn, với mỗi ống dài 2 m. Bố trí theo hình tròn với số
vòng tròn b = 35. Số ống ở vòng goài cùng của thiết bị là 210 ống. Tổng số ống
trong thiết bị : 3780 ống.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
72
Với chiều dài mỗi ống là 2 m, và được xếp chồng thành 3780 ống bố trí theo hình
tròn ta có chiều dài của đường ống: L’ = 3780 x 2 = 7560 m.
Số cụm trao đổi nhiệt ứng với chiều dài L’ là: n = = , = 4,04
Chọn số cụm bố trí là 4 với cách bố trí xếp các ống theo hình tròn. Đường kính mỗi
cụm được tính theo công thức 3.17:
D’ = 2b. + 4.d0 = 2.35.0,02 + 4.0,038 = 1,552 m
Suy ra thiết bị trao đổi nhiệt chia làm 4 cụm bố trí hình tròn ở dạng ống lồng ống
xếp chồng thành hình tròn với đường kính ngoài của cụm D = D’ = 1,6 m; chiều cao
H = 2m.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
73
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CHI PHÍ
4.1 Tính toán sơ bộ lượng nguyên liệu sử dụng:
Khối lượng thép X18H10T cần dùng là: 16898,667 kg ( theo ***)
Lượng bulong cần dùng cho các bích ghép (được nêu trong bảng 3.15 và 3.16):
+ M42: 48 x 3 + 76 x 2 = 296
+ M16: 40
+ M22: 8
Bulong ở dầm đỡ đĩa: 95 x 12 + 47 x 16 = 1892
Lượng bulong tổng cộng: 2236 cái ≈ 2500 cái
Chiều dài ống dẫn được tính dựa trên số ống của thiết bị trao đổi nhiệt, ngưng tụ sản
phẩm đỉnh và thiết bị tái đun. Xem công thức 4.1:
N = n x N’ (4.1)
Với : N: số ống cần thiết.
N’: số ống cho một thiết bị, cụm thiết bị.
n: số lượng thiết bị.
Từ công thức 4.1 ta có:
- Số ống 25x2 cho condenser là: N = 6769 x 6 = 40614
- Số ống 25x2 cho reboiler là: N = 6769 x 3 = 20307
- Số ống 25x2 cho thiết bị trao đổi nhiệt dòng sản phẩm đáy và nhập liệu:
N = 7560 x 4 = 30240
- Số ống 38x2 cho thiết bị trao đổi nhiệt dòng sản phẩm đáy và nhập liệu:
N = 7560 x 4 = 30240
Tổng số ống cần thiết là:
- Ống 25x2 mm : 91161 => chiều dài ống cần có: L = N x 2 = 182322 m
- Ống 38x2 mm: 30240 => chiều dài ống cần có: L = N x 2 = 60480 m
Ống dẫn sản phẩm trong tháp:
- Ống dẫn ở đỉnh tháp:
+ Ống dẫn sản phẩm đỉnh có đường kính 10 cm
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
74
+ Ống dẫn dòng hồi lưu đỉnh có đường kính 15 cm
- Ống nạp liệu:
+ Dòng nạp liệu thứ nhất đi qua ống có đường kính 10 cm
+ Dòng nạp liệu thứ hai đi qua ống có đường kính 12,5 cm
- Ống dẫn ở đáy tháp:
+ Ống dẫn ở vị trí đĩa cuối cùng có đường kính 12,5 cm
+ Ống dẫn dòng đun sôi trở lại của đáy tháp có đường kính 10 cm.
Cua ống (thiết bị trao đổi nhiệt): 7560 x 4 = 30240 cái.
4.2 Tính sơ bộ chi phí vật liệu của tháp LPG:
Bảng 4.1 Sơ bộ chi phí tháp tách LPG
Giá Thành Vật liệu Số lượng Đơn giá Thành tiền VND Ghi chú
Thép thân tháp - sus304
16898,667 2000 33797,334 777338682 USD/tấn
Ống dẫn 6 100000 600000 600000 cái/vnd Bulong 2500 3000 7500000 7500000 cái/vnd
Ống 25x2 182322 15000 2734830000 2734830000 m/vnd Ống 38x2 60480 20000 1209600000 1209600000 m/vnd Cua ống 30240 25000 756000000 756000000 cái/vnd
Tổng Cộng 5485868682 238516.03
Vậy giá thành sơ bộ (chưa tính chi phí gia công, nhân công và các chi phí khác) của
thiết bị khoảng 240,000 USD, tính toán tiêu hao ta làm tròn đến khoảng 240,000
USD.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
75
KẾT LUẬN
Qua quá trình tính toán, thiết kế:
- Đã thiết kế được sơ đồ nhà máy GPP với năng suất nhập liệu 10 triệu m3 trên ngày
từ nguồn khí Sư Tử Trắng.
- Tính toán chi tiết tháp tách LPG của cụm GPP đã thiết kế, chỉ ra được các thông
số hoạt động, kích thước cơ bản.
- Tính toán sơ bộ chi phí vật liệu ban đầu cho tháp LPG.
Các đặc tính kĩ thuật của tháp LPG đã thiết kế như sau:
- Tháp hoạt động với nguyên liệu là dòng khí đã loại C2- và phần condensat
đã ổn định. Sản phẩm đỉnh là hỗn hợp C3, C4 ( nguyên liệu để sản xuất LPG thương
phẩm).
- Tháp vận hành ở áp suất trung bình 15 bar và nhiệt độ trung bình 129,210C.
Tỷ số hồi lưu đỉnh 4,19. Tháp có tống số đĩa là 28, nhập liệu tại lần lượt đĩa số 12
và 23.
- Tháp có sự khác biệt giữa đường kính ở đoạn chưng và đoạn luyện lần lượt
là 1,8 m và 3 m. Chiều cao thiết bị là 19 m. Thành thiết bị dày lần lượt là 16 mm và
26 mm với đoạn chưng và đoạn luyện.
- Khoảng cách giữa các đĩa là 24 in.
- Chi phí vật tư ban đầu của thiết bị khoảng 240000 USD.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI:
1. Campbell J. M (October 1994).Gas Conditioning and Processing. Vol 1. The
Basic Principles. Campbell Petroleum Series. Normal, Oklahoma.
2. Campbell J. M (October 1994).Gas Conditioning and Processing. Vol 2. The
Equipment. Campbell Petroleum Series. Normal, Oklahoma.
3. Mohd. Kamaruddin Abd Hamid. HysysR: An Introduction to Chemical
Engineering Simulation.
4. Kister H.Z (1990), Distillation Operation, McGraw – Hill, New York.
5. PVE Report (2015). DESIGN BASIS FOR NGL RECOVERY.
6. PVE Report (2015). STT Full field development – phase 1. Detailed engineering
and procurement engineering support services
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
7. Phạm Văn Bôn (2003). Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm tập
5. Quyển 1 Truyền nhiệt ổn định. NXB Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
8. Tô Đăng Hải ( tháng 8/2006). Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất Tập
1. NXB Khoa học và kĩ thuật, 70 Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
9. Tô Đăng Hải ( tháng 8/2006). Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất Tập
2. NXB Khoa học và kĩ thuật, 70 Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Minh Hiền ( Tháng 4/2010). Công nghệ chế biến khí tự nhiên và
khí đồng hành, NXB Khoa học và Kĩ Thuật. 70 Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
11. Phạm Xuân Toản (2003) Các quá trình và thiết bị truyền nhiệt. NXB Khoa học
và kĩ thuật, 70 Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Tùng (2012). Kĩ thuật tách hỗn hợp nhiều cấu tử. Tập 1 Các
nguyên lý và ứng dụng, NXB Bách khoa – Hà Nội, Hà Nội.
13. Nguyễn Hữu Tùng (2012). Kĩ thuật tách hỗn hợp nhiều cấu tử. Tập 2 Tính toán
và thiết kế, NXB Bách khoa – Hà Nội, Hà Nội.
Đồ án tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thành Luân
77
14. Hồ Lê Viên ( 2006). Tính toán, Thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí,
NXB Khoa học và kĩ thuật. 70 Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
15. Ths Nguyễn Thị Như Ý. Giáo trình Nguyên lí hóa công nghiệp. Đại học Bách
Khoa Đà Nẵng
Nguồn internet:
16. Kết quả tìm kiếm giá thép sus304. http://www.alibaba.com
17. Khí dầu mỏ hóa lỏng. PVGas. https://www.pvgas.com.vn/san-pham-va-dich-
vu/san-pham/khi-dau-mo-hoa-long
18. Lễ ký hợp đồng tổng thầu EPC cho nhà máy GPP2 Dự án Nam Côn Sơn 2.
PVGas. 2011.https://www.pvgas.com.vn/tin-tuc/tin-hoat-dong-pv-gas/le-ky-
hop-dong-tong-thau-epc-nha-may-gpp2-du-an-nam-con-son-2.14850
19. P.Dương. Phát hiện nguồn dầu khí trữ lượng lớn tại mỏ Sư Tử Trắng. Báo
Người Lao Động. 2003. http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/phat-hien-
nguon-dau-khi-tru-luong-lon-tai-mo-su-tu-trang--72792
20. Theo Petrotimes.Mỏ Sư Tử Trắng cho dòng khí đầu tiên.
https://www.pvoil.com.vn/vi-VN/zone/mo-su-tu-trang-cho-dong-khi-dau-
tien/248/698
21. Ước tính của VPBank (tháng 7/2014). VPS. http://www.VPBS.com.vn
22. Hoahocngaynay.com. Tìm hiểu về chưng cất và tháp chưng cất.
http://hoahocngaynay.com/vi/nghien-cuu-giang-day/hoa-hoc-nha-truong/1173-
tim-hieu-ve-chung-cat-va-thap-chung-cat
23. Reboiler. Theo Wikipedia.
https://en.wikipedia.org/wiki/Reboiler