trƢỜng ĐẠi hỌc khoa hỌc t nhiÊn - hus.vnu.edu.vn (124).pdf · Đánh giá tác động...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đặng Thị Thanh Hoa
TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NGÀNH TRỒNG LÚA TẠI TỈNH LÀO CAI
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đặng Thị Thanh Hoa
TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NGÀNH TRỒNG LÚA TẠI TỈNH LÀO CAI
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Mã số : 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng
Hà Nội – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng,
Phó Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, các thầy cô trong
bộ môn Quản lý Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trường và
kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong
quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Để hoàn thành khóa luận này em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lào Cai, Trung tâm tư vấn biến đổi khí hậu thuộc Viện Khoa học Khí tượng
Thủy văn và Môi trường đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện của gia đình, bạn bè để em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên
Đặng Thị Thanh Hoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu ................................................. 3
1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp ..... 5
1.2.1. Các nghiên cứu trước đây ................................................................................. 5
1.2.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu .............................................. 5
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp .............................. 14
1.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu ............................................................................... 20
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai ................................................ 32
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ................................................ 32
1.3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm 2015,
định hướng phát triển đến năm 2020 ........................................................................ 40
1.4. Thực trạng ngành trồng lúa tỉnh Lào Cai từ 2002 – 2012 .................................. 43
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 45
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 45
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 45
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 45
2.4.1. Phương pháp chọn lọc, xử lý dữ liệu, số liệu có liên quan ............................. 45
2.4.2. Ứng dụng phần mềm DSSAT ......................................................................... 46
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 46
2.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn..................................................................... 46
2.4.5. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố46
2.4.6. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH ................................................... 47
2.4.7. Phương pháp tổng quan ................................................................................... 48
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 49
3.1. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đến cây lúa giai đoạn 2005 – 2011 .. 51
3.1.1. Nhiệt độ thay đổi ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng lúa ............ 58
3.1.2. Số giờ nắng ...................................................................................................... 60
3.1.3. Lượng mưa ...................................................................................................... 61
3.1.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan .............................................. 63
3.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến thời gian sinh trưởng, năng suất của
cây lúa đến năm 2040 theo các kịch bản BĐKH ...................................................... 65
3.2.1. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa xuân tại các vùng trong tỉnh ... 65
3.2.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa mùa tại các vùng ..................... 69
3.2.3. Tóm tắt các tác động chính của biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa theo các
huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai............................................................................ 72
3.3. Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu ................................................................... 74
3.3.1. Các giải pháp chung ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành trồng lúa tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................... 74
3.3.2. Giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH cho ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai ... 78
Đề xuất cây trồng luân canh với cây lúa: Cây thuốc lá ............................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 88
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
DSSAT Decision Support System for Agrotechnology Transfer
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
NBD Nước biển dâng
TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
KNK Khí nhà kính
XTNĐ Xoáy thuận nhiệt đới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 - 2007) ................... 17
Bảng 1.2. Dự tính mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và mức nước
biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1] .............................................................................. 24
Bảng 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ
1980-1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai ứng với các kịch bản (B1, B2, A2) ................. 25
Bảng 1.4. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (°C) theo mùa qua các thập kỷ thế kỷ 21 so
với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2. ........................................ 27
Bảng 1.5. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (oC) theo mùa qua các thập kỷ của thế kỷ 21
so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2. ................................... 28
Bảng 1.6: Mức thay đổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 -
1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai........................................................................................ 29
Bảng 1.7: Mức thay đổi lượng mưa ngày lớn nhất (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2. .............................................. 31
Bảng 1.8. Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0C) .......... 35
Bảng 1.9. Lượng mưa trung bình tháng và năm giai đoạn 1980-2010 (mm) .......................... 36
Bảng 1.10. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai ....................... 37
giai đoạn 1980-2010 (giờ) .............................................................................................................. 37
Bảng 1.11. Lưu lượng nước trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai ......................... 37
giai đoạn 1980 - 2010 (m3/s) .......................................................................................................... 37
Bảng 1.12: Diện tích, năng suất lúa thương phẩm từ 2002- 2012 ............................................. 44
Bảng 3.1: Diện tích lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh ................................................ 51
Bảng 3.2: Năng suất, Sản lượng lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh ........................... 52
Bảng 3.3: Diện tích lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh ................................................. 53
Bảng 3.4: Năng suất, Sản lượng lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh ............................ 54
Bảng 3.5. Số giờ nắng các tháng trong năm................................................................................. 60
Bảng 3.6. Lượng mưa các tháng trong năm ................................................................................. 62
Bảng 3.7. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2005 - 2011 tỉnh Lào Cai ............................ 64
Bảng 3.8. Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến ngành trồng lúa ................................... 72
Bảng 3.9: Diện tích dự kiến trồng cây thuốc lá toàn vùng theo giai đoạn ................................ 79
Bảng 3.10: Quy mô và phân nhóm đất vùng đề xuất trồng thuốc lá Lào Cai .......................... 81
Bảng 3.11: Quy mô đất phân theo mức độ thích hợp ................................................................. 82
Bảng 3.12: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá nguyên liệu tư 2005 - 2011 .................... 82
Bảng 3.13: Đặc điểm quy mô dân cư và thành phần dân tộc trong vùng năm 2007 ............... 83
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian ................................................... 6
Hình 1.2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005 ....................................................... 7
Hình 1.3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian ......................................................................... 8
Hình 1.4. Dự tính biến đổi nồng độ một số khí gây hiệu ứng nhà kính đến năm 2050 và 2100 ..... 21
Hình 1.5. Dự tính sự thay đổi nhiệt độ Trái Đất đến năm 2100 ................................................. 22
Hình 1.6. Dự tính sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100 ............................................. 23
Hình 1.7. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm các trạm tại Lào Cai so với kịch bản 1980 -
1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2 ..................................................................................... 27
Hình 1.8. Biểu đồ kịch bản lượng mưa trung bình năm các trạm Bắc Hà, SaPa, Phố Ràng ..... 31
Hình 1.9. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai ................................................................................... 33
Hình 1.10. Bản đồ địa hình tỉnh Lào Cai. ..................................................................................... 34
Hình 1.9: Biểu đồ sự biến thiên Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn
1980 - 2010 (0C). ............................................................................................................................. 35
Hình 1.10. Mạng lưới thủy văn tỉnh Lào Cai. .............................................................................. 38
Hình 3.1: Địa hình tỉnh Lào Cai nhìn từ ảnh vệ tinh và các vùng tiểu khí hậu chính theo các
trạm khí tượng ................................................................................................................................. 50
Hình 3.2. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Bắc Hà ........................................ 59
Hình 3.3. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm SaPa ........................................... 59
Hình 3.4. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Phố Ràng ................................... 59
Hình 3.5. Diễn biến của lượng mưa năm tại trạm Phố Ràng ..................................................... 63
Hình 3.6. Diễn biến của lượng mưa mùa mưa tại trạm Phố Ràng ............................................ 63
Hình 3.7. Diễn biến của lượng mưa mùa khô tại trạm Phố Ràng ............................................. 63
Hình 3.8: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040
so với tham chiếu tại vùng 1 .......................................................................................................... 65
Hình 3.9: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040
so với tham chiếu tại vùng 2 .......................................................................................................... 66
Hình 3.10: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 3 ................................................................................................ 68
Hình 3.11: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 1 ................................................................................................ 69
Hình 3.12: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 2 ................................................................................................ 70
Hình 3.13: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 3 ................................................................................................ 71
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 1 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) tác động đến những yếu tố cơ bản của đời sống
nhân loại trên phạm vi toàn cầu như nước, lương thực, sức khỏe và môi trường.
Nghiên cứu dự báo của IPCC (2007) và báo cáo đánh giá tác động kinh tế do biến
đổi khí hậu, báo cáo phát triển thế giới năm 2010 (WB, 2010, WB, 2010a) và nhiều
nghiên cứu khác cho thấy BĐKH đang gây ra những thảm họa mang tính toàn cầu
về thiên nhiên, môi trường, đe dọa cuộc sống hàng triệu người trên khắp hành tinh,
có thể làm bùng nổ các làn sóng di cư, thậm chí đe dọa sự tồn tại của nhiều quốc gia
ở vị trí thấp so với mực nước biển. Kết quả đánh giá từ các nghiên cứu này dự báo
rằng đến năm 2050, khoảng 150 triệu người có thể phải rời khỏi những khu vực
duyên hải do nước biển dâng làm ngập lụt, sạt lở đất và xâm nhiễm mặn. Đến năm
2080, sản lượng ngũ cốc sẽ giảm 2 - 4% trong khi giá ngũ cốc có thể tăng 13 - 45%,
và nạn đói có thể tác động đến 35 - 60% dân số thế giới; mực nước biển dâng nhanh
có thể gây ngập lụt và xâm nhập mặn ở những vùng đất thấp do đó ảnh hưởng đến
nông nghiệp, công nghiệp và hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Nếu dự báo
này xảy ra, biến đổi khí hậu sẽ gây ra những thay đổi lớn ở một số khu vực trên thế
giới, đẩy nhiều vùng trở thành các khu vực đói nghèo do thiên tai, hạn hán,...
Việt Nam, một nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, nằm
trong nhóm nước dễ bị tổn thương do BĐKH. Theo các kịch bản BĐKH đối với
nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam (Tây
Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ), lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta.
Ngược lại, lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các
vùng khí hậu. Theo kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ, mùa đông có thể tăng nhanh
hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta.
Tình hình BĐKH ở Lào Cai đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và sinh kế của
các cộng đồng dân cư nghèo. Đây là một trong những địa phương chịu nhiều thiên
tai trên cả nước. Nhiều dấu hiệu cực đoan khí hậu thay đổi ngày càng khắc nghiệt
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 2 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đã xảy ra, gây thiệt hại về cả người và của như những đợt rét kéo dài làm chết hàng
ngàn gia súc, những trận lụt ngày càng dữ dội, liên tiếp xảy ra ở khu vực phía Bắc.
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Ban liên chính phủ về BĐKH lần thứ 4 (IPCC
AR4) 2007 thì năng suất lúa sẽ bị giảm khoảng 10% khi nhiệt độ không khí tăng
thêm 1oC, như vậy thì ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng sẽ
phải chịu nhiều tác động do BĐKH gây ra.
Việc kịp thời đưa ra những nhận định, đánh giá các tác động của BĐKH đối
với môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế, đời sống của
người dân là vô cùng quan trọng. Do đó, đề tài: “Tác động biến đổi khí hậu đến
ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp ứng phó” với mục tiêu
đánh giá tác động của BĐKH đối với ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai bao gồm tác
động đến diện tích, năng suất lúa, và lựa chọn giống cây trồng thích hợp có hiệu quả
kinh tế cao phù hợp với tình hình biến đổi của khí hậu, là nghiên cứu có ý nghĩa,
mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa phương. Đó cũng là những đề
xuất ban đầu làm tiền đề để ứng dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công
trình nghiên cứu khác về BĐKH tại địa phương và cho các địa phương khác trong
cả nước.
Cấu trúc trong khóa luận gồm có 3 chương chính:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa và đề xuất giải pháp
ứng phó.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 3 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu
- Biến đổi khí hậu – Climate Change: Sự thay đổi của khí hậu (định nghĩa
của Công ước khí hậu) được quy trực tiếp hay gián tiếp là hoạt động của con người
làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động
khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được.
- Biến động khí hậu – Climate Oscillation : Sự lên xuống trong đó biến số
có khuynh hướng chuyển động dần dần và trơn tru giữa các cực đại và cực tiểu kế
tiếp nhau.
- Các mô hình tác động – Impact Models: Các chương trình máy tính dùng
để ước tính tác động của một biến đổi khí hậu cụ thể đối với các hệ thống tự nhiên,
xã hội hay kinh tế.
- Đánh giá tác động môi trƣờng – Environmental Impact Assessment
(EIA) : Sự đánh giá có tính phê phán, vừa về mặt tích cực lẫn tiêu cực, về các tác
động có thể có của một đề xuất dự án, triển khai hoạt động hay chính sách về mặt
môi trường.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu – Climate change mitigation: Là các hoạt
động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
- Hệ thống khí hậu (bổ sung) – Climate system: Toàn bộ khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển và thạch quyển cùng các tương tác của chúng thể hiện các điều
kiện trung bình và cực trị của khí quyển trong một thời kỳ dài tại bất cứ khu vực
nào của bề mặt trái đất.
- Khí tƣợng nông nghiệp – Agricultural Meteorology: Là môn khoa học
nghiên cứu các điều kiện khí tượng, khí hậu và thủy văn liên quan có ảnh hưởng và
tác động đến cây trồng, vật nuôi và sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản).
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 4 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Kịch bản biến đổi khí hậu – Climate scenario: Là giả định có cơ sở khoa
học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế
- xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu
ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó
đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành động.
- Tăng trƣởng của cây trồng và điôxit cacbon – Crop Growth and
Carbon Dioxide: Có những khác biệt lớn trong các ước tính tác động thuần của
việc tăng điôxit cacbon và nóng lên toàn cầu đối với nền nông nghiệp toàn cầu. Một
số người dự đoán sẽ có những điều kiện tồi tệ hơn trong nông nghiệp, những người
khác lại lạc quan hơn. Điều này không có gì lạ vì có những điều không chắc chắn và
các ảnh hưởng khác nhau của khí hậu đối với nông nghiệp. Ảnh hưởng tích cực của
nóng lên toàn cầu là do tác động của nồng độ CO2 cao hơn trong khí quyển đối với
quang hợp và tăng trưởng của cây cối. Các kết quả trong phòng thí nghiệm cho thấy
nồng độ CO2 gấp đôi sẽ làm tăng từ 10 đến 15% sản lượng của nhiều loại cây trồng
loại C3 như lúa mì, gạo, khoai tây, lúa mạch, sắn, các hạt có dầu, củ cải đường và
phần lớn quả và rau. Nhóm các cây trồng này cung cấp 80% lương thực trên thế
giới. Tất cả các cây trồng nhóm thứ hai tăng ít hơn, từ 0 đến 10%, gồm các cây loại
C4 như ngô, cao lương, kê và mía, nhóm thứ ba trong đó có dứa không tăng. Tuy
nhiên, các thí nghiệm không phản ánh các điều kiện phức tạp quan trắc được trong
tự nhiên, chẳng hạn sự tăng lên của sâu bệnh và cỏ dại sẽ cạnh tranh với các cây
trồng có tính thương mại. Hơn nữa, có thể cần nhiều phân bón hơn để có được sản
lượng tăng như thế. Các kết quả nói trên cần được xem xét cẩn thận, hơn nữa, đối
với một số vấn đề, không phải là thực sự có lợi.
- Yếu tố khí hậu – Climatic Element: Một trong những tính chất hay điều
kiện của khí quyển (như nhiệt độ không khí) đặc trưng cho trạng thái vật lý của thời
tiết hay khí hậu tại một nơi, vào một khoảng thời gian nhất định.
- Khí hậu – Climate: là chế độ thời tiết trung bình đã được quan trắc, thống
kê, tổng hợp và đánh giá qua nhiều năm ở một vùng, một địa phương.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 5 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp
1.2.1. Các nghiên cứu trước đây
Trái đất của chúng ta đang nóng dần lên do lượng khí nhà kính trong khí
quyển tăng cao, mà nguyên nhân chính từ các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt, sản
xuất của con người thải vào khí quyển đang có xu hướng tăng lên.
Khác với xu thế biến đổi tự nhiên của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái
Đất, hiện tượng nóng lên của Trái Đất do hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người gây ra thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu gọi là biến đổi khí
hậu (BĐKH -Climate Change).
Đứng trước những nguy cơ bị tác động do BĐKH, thế giới đã có nỗ lực trong
các hành động ứng phó như: Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH
(UNFCCC); Nghị định thư Kyoto (KP); Hội nghị các bên tham gia Công ước khung
của Liên Hợp Quốc về BĐKH (COP); và hàng loạt các hoạt động, tài liệu về việc
giảm phát thải KNK, thích ứng với BĐKH và bảo vệ môi trường.
1.2.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu
1.2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới
Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nước cho thấy, Trái Đất đang nóng lên
với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nước biển; băng và tuyết
đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và Nam Cực
thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nước biển dâng cao.
(i) Nhiệt độ khí quyển tăng nhanh
Theo các kết quả đánh giá của IPCC, 2001, 2007 trong các báo cáo kỹ thuật
1 và 4 cho thấy nhiệt độ trái đất tăng mạnh ở hầu hết các khu vực trên thế giới, giai
đoạn sau tăng nhanh hơn giai đoạn trước. Theo ước tính nhiệt độ toàn cầu tăng
0,740C trong giai đoạn 1906-2005; 1,28
0C giai đoạn 1956-2005 và được dự báo quá
trình này còn tăng mạnh hơn nữa trong các thập niên tiếp theo (Hình 1.1). Tuy
nhiên, điều đáng chú ý là nhiệt độ lại tăng mạnh vào mùa nóng và giảm mạnh vào
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 6 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
mùa đông làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn đặc biệt đối
với các vùng khó khăn, dễ bị tổn thương trên thế giới như các vùng sa mạc, cận sa
mạc, vùng ôn đới, cận ôn đới. Sự nóng lên toàn cầu từ giữa thế kỷ 20 là do sự gia
tăng của hàm lượng khí nhà kính (KNK) do con người gây ra.
Kết quả so sánh sự khác biệt về nhiệt độ trong thời gian dài từ thế kỷ 19
(1800) đến thế kỷ 21 (2008) cho thấy nhiệt độ toàn cầu bắt đầu có sự tăng lên từ
những năm 1960, tương ứng với giai đoạn bắt đầu có sự bùng nổ về sản xuất công
nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng nguyên nhân gia tăng BĐKH có liên quan mật
thiết đến sự hoạt động sản xuất của con người. Con người khai thác quá mức tài
nguyên thiên nhiên để sản xuất sản phẩm, từ đó phát thải ra quá nhiều chất thải, làm
thay đổi và phá vỡ bầu khí quyển dẫn đến thay đổi về khí hậu, BĐKH lại gây những
hậu quả khó lường về sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Hình 1.1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 7 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái Đất: Nồng độ các khí trong khí quyển thay
đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính. Nồng độ CO2
tăng khoảng 31%; nồng độ NO2 tăng khoảng 51%; nồng độ CH4 tăng 248%; các khí
khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công nghiệp hóa; một số
khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF6 là những khí chỉ mới xuất hiện
sau cuộc cách mạng công nghiệp [1].
Hình 1.2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005
( Nguồn: IPCC, 2007)
(ii) Hiện tượng băng tan nhanh và nước biển dâng cao
Nhiệt độ toàn cầu tăng lên làm cho băng ở vùng Bắc Cực tan nhanh. Kết quả
nghiên cứu của IPCC, 2007 cũng chỉ ra rằng lượng băng che phủ Bắc Cực giảm
mạnh, trung bình trên 2,7%/thập kỷ, nhiều vùng trước đây được che phủ bằng lớp
băng dầy, nay đã bị tan, nhiều tảng băng lớn hàng trăm ngàn km2 đang trôi trên đại
dương và đang hướng về nước Úc (IPCC, 2007). Hậu quả của hiện tượng băng tan
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 8 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
làm cho mực nước biển dâng cao. Kết quả thống kế của IPCC và các cơ quan
nghiên cứu của Mỹ, Úc cho thấy nước biển toàn cầu dâng trung bình 1,8mm/năm
giai đoạn 1961-2003 và 3,1 mm/năm giai đoạn 1993 - 2003, đạt 0,31 m trong một
thế kỷ gần đây. IPCC và nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều dự
báo rằng mực nước biển tiếp tục tăng trong những thập kỷ tiếp theo và có thể đạt
100cm vào năm 2100.
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên với mức tăng trung bình
khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20; 1,8 ±
0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh
trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo IPCC).
Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn đến sự ngập úng của các vùng đất thấp,
các đảo nhỏ trên biển (Hình 1.3).
Hình 1.3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)
Một số biển hiện khác:
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. Đặc biệt, sự biến
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 9 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên các lục địa và đại dương, dẫn đến sự gia
tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Ninô.
- Sự thay đổi năng suất sinh học các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển…
1.2.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
(i) Thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa
Theo đánh giá của Bộ TN&MT (2009), trong 50 năm qua (1958 – 2007), nhiệt
độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5oC đến 0,7
oC. Nhiệt độ mùa đông
tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh
hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây
(1961 – 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó ( 1931 – 1960) [11].
Nhiệt độ tháng 1 (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng 7 (tháng
đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước trong
50 năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ
vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa
đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 – 1,5oC/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam
Bộ có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc ( khoảng
0,6 – 0,9oC /50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã
tăng lên 1,2oC trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 – 0,5
oC/50 năm
trên tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 – 0,6oC/
50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên
và Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ
vào khoảng 0,3oC/ 50 năm [11]. Tính cực đoan của sự gia tăng nhiệt độ theo mùa sẽ
gây hậu quả không nhỏ đến việc bố trí cơ cấu mùa vụ trồng trọt.
Đối với lượng mưa: Lượng mưa mùa ít mưa (tháng 11 – 4) tăng lên chút ít
hoặc không thay đổi đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các
vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa nhiều (tháng 5 –
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 10 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
10) giảm từ 5 đến 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5
đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của
lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa mùa mưa nhiều, tăng ở các
vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung
Bộ có lượng mưa mùa ít mưa, mùa mưa nhiều và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so
với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua [11]. Như vậy,
lượng mưa tăng vào mùa mưa ở các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và giảm lượng mưa
vào mùa mưa ở các tỉnh phía Bắc chắc chắn làm xáo trộn đến các hoạt động sản
xuất trồng trọt.
Biến đổi khí hậu ở nước ta cũng được cho là nguyên nhân gây ra những hậu
quả về hạn hán. Hạn hán có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều giữa
các vùng khí hậu trong cả nước. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở
nhiều vùng khí hậu, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ. Hạn hán nặng trên diện rộng
thường xảy ra vào những năm El Nino gần đây, trong đó ở Trung Bộ là các năm
1983, 1987, 1988, 1992, 1993, 1997, 1998, 2002, 2003, 2004. Giai đoạn 1991 - 2000
được đánh giá là thập kỷ nóng nhất trong số liệu quan trắc được. Cùng với thay đổi
nhiệt độ và lượng mưa, số đợt không khí lạnh vào mùa đông giảm đi rõ rệt trong hai
thập kỷ gần đây (1994 và năm 2007 chỉ có 15 - 16 đợt không khí lạnh bằng 56%
trung bình nhiều năm nhưng có nhiều biểu hiện dị thường như nhiệt độ xuống thấp,
rét hại, rét đậm kéo dài hơn như đợt lạnh năm 2008 kéo dài 38 ngày đã gây thiệt hại
lớn cho trồng trọt như chết mạ, lúa kém phát triển, nhiều diện tích cây trồng bị chết
do rét hại, trâu bò bị chết rét, nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản không thể phát triển
và bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan trên.
Tác giả Nguyễn Văn Thắng [5] cho rằng, trong khoảng 5 – 6 thập kỷ gần
đây, tần số XTNĐ hoạt động trên Biển Đông tăng lên với tốc độ 0,4 cơn mỗi thập
kỷ, tần số XTNĐ ảnh hưởng đến Việt Nam với tốc độ 0,2 cơn mỗi thập kỷ, tần số
FRL giảm đi với tốc độ 0,02 đợt mỗi thập kỷ, nhiệt độ trung bình tăng lên với tốc
độ 0,12 – 0,180C mỗi thập kỷ, lượng mưa ở Miền Bắc phổ biến giảm đi, ở Miền
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 11 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Nam phổ biến tăng lên. Đặc biệt, mực nước biển trung bình cũng tăng lên với tốc độ
3 – 4 cm mỗi thập kỷ xấp xỉ mức tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu.
(ii) Nước biển dâng
Nước ta có diện tích đất nông nghiệp lớn dọc theo bờ biển do vậy chắc chắn
sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi mực nước biển dâng cao.
Số liệu mực nước quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung
bình năm không giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven
biển Việt Nam, mặc dù hầu hết các trạm có xu hướng mực nước trung bình năm
tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại có xu hướng mực nước giảm. Xu thế biến đổi
trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam là khoảng 2,8mm/năm [3].
Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến năm 2010 cho thấy, xu
thế tăng mực nước biển trên toàn biển Đông là 4,7mm/năm, phía Đông của biển
Đông có xu thế tăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải xen bờ Việt Nam, khu
vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung
bình cho toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9 mm/năm [11].
Kết quả này cho thấy rằng nước biển dâng cao trong khi mực nước ở các
sông ngày càng có xu hướng giảm mạnh do khai thác thủy điện ở thượng nguồn do
vậy hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất
nông nghiệp tại các tỉnh ven biển. Rất cần xem xét những tác động cơ bản và hậu
quả của nước biển dâng để đánh giá ảnh hưởng và lượng hóa tác động đến các hoạt
động sản xuất trồng trọt để có các giải pháp phù hợp nhằm phát triển bền vững sản
xuất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
1.2.2.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Lào Cai
* Các đặc trưng biểu thị mức độ biến đổi khí hậu có:
- Chuỗi (xt} là tập hợp các trị số của yếu tố X theo trình tự thời gian, từ năm thứ 1,
thứ 2 đến năm thứ n:
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 12 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
{xt}: x1, x2, …, xn-1, xn
- Trung bình số học: là ước lượng trị số trung bình nhiều năm của yếu tố khí hậu
1
1 n
t
t
X Xn
- Độ lệch tiêu chuẩn (S): là ước lượng mức độ biến đổi trung bình của yếu tố khí
hậu theo thời gian
1
22
1
1 n
t
t
S x xn
Trong nhiều trường hợp có thể coi phạm vi dao động phổ biến của yếu tố x là x±S
- Biến suất (Sr): ước lượng biến đổi tương đối của yếu tố khí hậu
100%S
Srx
- Cực đại của chuỗi xt (Max): là trị số lớn nhất trong chuỗi thời gian (xt}
Max X = Max (x1, x2, …, xn-1, xn)
- Cực tiểu của chuỗi xt (Min): là trị số nhỏ nhất trong chuỗi thời gian (xt}
Min X = Min (x1, x2, …, xn-1, xn)
* Mức độ biến đổi về nhiệt độ
Cũng như ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta, tại tỉnh Lào Cai: Nhiệt độ
mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè, cụ thể là:
Độ lệch chuẩn của nhiệt độ là 1,2 - 1,4 0C trong tháng 1; 1 - 1,1
0C trong tháng 4;
0,4 - 0,5 0C trong tháng 7; 0,7 - 0,8
0C trong tháng 10 với biến suất tương ứng là 7,2
-15,8 %; 4,2 – 6,3%, 1,9 - 2,1%; 3,3 - 4,6% tương đối lớn trong mùa hè và tương
đối nhỏ trong mùa đông.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 13 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Nhiệt độ trung bình năm có độ lệch chuẩn không đến 10C với biến suất không quá
3%. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,30C (Phố Ràng, 7 - 1983) và thấp nhất
là 3,80C (SaPa, 2 – 2008). Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 23,7
0C (Phố Ràng –
1987) và thấp nhất là 14,50C (SaPa - 2008).
- Mức độ biến đổi của các yếu tố cực trị:
+ Biến đổi về nhiệt độ cao nhất (Tx). Độ lệch chuẩn của nhiệt độ cao nhất khoảng
1,4 - 2,5 0C trong tháng 1; 1,2 – 1,4
0C trong tháng 4; 0,6 – 1,6
0C trong tháng 7; 0,9
– 1,0 0C trong tháng 10, với biến suất tương ứng là 7 – 19 %; 4 – 6 %; 2 – 6 %; 3 –
5 % tương đối lớn trong tháng 1. Nhiệt độ cao nhất năm có độ lệch chuẩn là 0,4 –
0,7 0C và biến suất là 2 – 3 %. Giá trị cao nhất của Tx là 35,2
0C (Phố Ràng, 8 –
1990) và thấp nhất là 9,70C SaPa, 1 – 1983, 1984).
+ Biến đổi về nhiệt độ thấp nhất (Tn): Độ lệch chuẩn của nhiệt độ thấp nhất trong
khoảng 1,20C – 2,1
0C trong tháng 1; 0,9 – 1,7
0C trong tháng 4; 0,3 – 1,3
0C trong
tháng 7; 0,9 – 1,6 0C trong tháng 10, với biến suất tương ứng là 9 – 30%; 5 – 12%;
1,5 – 6%; 4 – 9% tương đối lớn trong tháng 1 và tương đối nhỏ trong tháng 7. Nhiệt
độ thấp nhất năm có độ lệch chuẩn là 0,3 – 0,6 0C và biến suất là 1,7 – 3,9 %.
+ Lũ quét: Lũ quét là một hiện tượng thiên tai thường xảy ra ở khu miền núi của
tỉnh, nơi thường có mưa và độ dốc địa hình lớn. Lũ quét gây tác hại trước hết đến
tính mạng con người và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và ổn định
đời sống xã hội. Mức độ thiệt hại về người và tài sản do lũ quét đều tập trung chủ
yếu ở khu vực dân cư vùng sâu, vùng xa. Theo thống kê chưa đầy đủ, từ năm 1969
đến 2010, trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã xảy ra 55 trận lũ quét lớn, nhỏ ở hầu khắp
các huyện trong tỉnh.
Khu vực huyện Bảo Thắng: có 10 điểm đã xảy ra lũ quét.
Khu vực huyện SaPa: có 08 điểm đã xảy ra lũ quét.
Thành phố Lào Cai: có 03 điểm đã xảy ra lũ quét.
Bên cạnh đó, khu vực phía Nam của tỉnh cũng là nơi có mật độ điểm xảy ra lũ quét
tương đối nhiều, như:
Khu vực huyện Văn Bản: có 6 điểm đã xảy ra lũ quét.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 14 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Khu vực huyện Bảo Yên: có 8 điểm thường xảy ra lũ quét.
+ Hạn hán: theo tài liệu khí tượng thủy văn từ 30 – 40 năm trở lại đây, hạn hán xảy
ra ở Lào Cai ít khắc nghiệt và ít nghiêm trọng, phổ biến hàng năm có hạn nhẹ và vài
năm có hạn vừa cục bộ ở một số nơi. Chu kỳ xuất hiện hạn hán khoảng 20 đến 22
năm. Từ năm 1980 đến nay đã xảy ra 5 đợt hạn đáng kể: cuối năm 1983 đến đầu
năm 1984; cuối năm 1985 đến đầu năm 1986; cuối năm 1990 đến đầu năm 1991;
cuối năm 1993 đến đầu năm 1994; cuối năm 1998 đến đầu năm 1999; nguyên nhân
là do gió Lào.
* Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan:
Trong những năm qua dưới tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh Lào Cai
các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai như lốc xoáy, lũ lụt, lở đất, lũ quét, rét
đậm rét hại kéo dài, cháy rừng quy mô lớn…, có xu hướng gia tăng cả về tần số và
cường độ. Đây là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các
lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng.
Thực tế cho thấy, những năm gầy đây do tác động của biến đổi khí hậu, các
hiện tượng cực đoan xảy ra ngày càng nhiều: các đợt không khí lạnh gây rét đậm,
rét hại kéo dài như đợt rét đậm, rét hại 38 ngày ở Bắc Bộ trong tháng 1 – 2/2008,
nước sông Hồng cạn xuống mức thấp kỷ lục (0,47m) trong năm 2009..., Đặc biệt tại
SaPa, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại và
băng giá gây ảnh hưởng tới đời sống nhân dân.
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
1.2.3.1. Trên thế giới
BĐKH gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái
trên thế giới. (IPCC, 2007, Stern, 2009). Những nghiên cứu này được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng,
vật nuôi làm cho năng suất và sản lượng thay đổi.
- Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nước, nhiều vùng không có nước và
không thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm.
- Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn, ngập mặn
và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 15 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất cân
bằng sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây
trồng và phát sinh dịch bệnh.
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn, mưa
không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí thời vụ gieo trồng, cơ cấu mùa vụ và sẽ
gây thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở trên cho thấy, tác động của
BĐKH đến sản xuất nông nghiệp là tương đối rõ ràng và đều xuất phát từ các thành
phần khí hậu.
1.2.3.2. Tại Việt Nam
Cũng giống như các nước trên thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến
hành nghiên cứu và chỉ ra những tác động của BĐKH đối với nông nghiệp, bao gồm:
a) Vấn đề an ninh lương thực không được đảm bảo do suy giảm năng suất
cây trồng (Đào Xuân Học, 2009);
b) Thay đổi nguồn nước do nhiều vùng bị cạn kiệt nhưng nhiều vùng lại bị
ngập lụt, nước biển dâng (H.L.Thuần, 2008);
c) Ảnh hưởng đến hệ sinh thái như mất cân bằng, suy giảm đa dạng sinh học.
d) Hiện tượng thời tiết cực đoan khó dự báo tăng lên.
e) Rủi ro và các thay đổi khác như thiệt hại đến cơ sở hạ tầng,... (MONRE,
2009, Trần Thục, 2008).
Đối với nông nghiệp, theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Hội
nghị “Việt Nam thích ứng với BĐKH” được tổ chức ngày 31/7/2009, tác động của
BĐKH đối với nông nghiệp và tổng hợp nhiều đánh giá khác của các nhà khoa học,
tác động của BĐKH tập trung vào các khía cạnh sau:
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật do vậy chịu chi phối và nhạy
cảm với sự thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu. Thay đổi về điều kiện thời tiết khí
hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ cấu mùa vụ, khả năng tích lũy quang hợp và
vì thế sẽ làm thay đổi năng suất cây trồng theo hướng bất lợi và làm gia tăng chi phí
đầu tư (Thể, T.V, 2009). Hơn thế nữa, nước biển dâng, mưa bất thường sẽ gây nên
tình trạng ngập lụt cục bộ và xâm lấn mặn là nguyên nhân có thể mất tới 2 triệu ha
trong tổng số 4 triệu ha đất trồng lúa, an ninh lương thực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 16 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
trọng (Đào Xuân Học, 2009). BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài
thiên địch do vậy sẽ làm gia tăng dịch bệnh như vàng lùn, rầy nâu, lùn xoắn lá,… gây
thiệt hại lớn cho năng suất và chi phí sản xuất (MARD, 2008, Thể, T.V., 2009) [11].
1.2.3.3. Đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra đối với nông nghiệp.
a. Thiệt hại do thiên tai, hạn hán, lũ lụt
Thiên tai gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Bão
gây thiệt hại cho ngư dân đánh bắt cá trên biển, tàn phá các cơ sở nuôi trồng thuỷ
sản, tàn phá hệ thống đê ngăn mặn đưa nước mặn xâm nhập vào đồng ruộng và các
khu vực dân cư ven biển, gió mạnh của bão gây thiệt hại về nhà cửa, công trình, cây
trái và mùa màng nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và Miền Trung. Trong những
năm gần đây bão ảnh hưởng đến những vùng vĩ độ thấp, đặc biệt là cơn bão số 5 đổ
bộ vào vào Nam bộ đầu tháng 11 năm 1997 đã gây nhiều thiệt hại cho ngư dân vùng
ngư trường rộng lớn phía Nam, nơi trước đây ít chịu ảnh hưởng của bão.
Lũ trong các sông lớn luôn là sức ép đối với trên 3000 km đê sông ở miền
Trung, đe doạ ngập lụt, tàn phá các khu dân cư, các vùng kinh tế quan trọng của đất
nước. Trên hệ thống đê sông Hồng ở Bắc Bộ và sông Cửu Long ở Nam Bộ lũ đe
doạ gây ngập lụt hàng triệu ha đất canh tác, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu
người dân. Những trận lụt năm 1945, 1969, 1971, 1986, 1996 ở trên hệ thống sông
Hồng, các năm 1961, 1966, 1978, 1984, 1995, 1996 ở Đồng bằng sông Cửu Long
thực sự là các thiên tai mang tính quốc gia. Những thiệt hại do bão, lũ gây ra ở Việt
Nam trong hơn hai thập kỷ qua (theo tài liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn). Thực tế cho thấy thiệt hại lớn nhất từ trước đến nay là do bão, lũ
gây ra năm 1996, sau đó là năm 1994 , 1986 và năm 1995, 1998, 2000 ( hầu hết
những năm này đều thiệt hại trên 100 triệu USD [11].
Kết quả thống kê số lượng bão tăng qua các năm, nhưng điều đáng chú ý hơn
là bão giai đoạn 1990 - 2008 thường đến muộn hơn. Nếu như giai đoạn 1950 - 1960,
bão thường đổ bộ vào Việt Nam vào tháng 8 thì giai đoạn 1990 - 2000 bão lại
thường xuất hiện tháng 10, 11. Kết quả thống kê cũng cho thấy, cường độ bão ngày
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 17 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
càng mạnh hơn và kéo theo nhiều hiểm họa sau bão. Nếu những năm trước thập kỷ
90, bão mạnh nhất chỉ ở cấp 12, giật trên cấp 12, nhưng những năm gần đây đã xuất
hiện siêu bão cấp 13 và giật tới cấp 15. Kết hợp với các thiên tai khác, hàng năm
ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung chịu thiệt hại nặng nề do hậu
quả của bão và hiện tượng thời tiết cực đoan [11].
Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 - 2007)
Năm Lĩnh vực nông nghiệp Tất cả các lĩnh vực (%)
1
Triệu đồng Triệu US$ Triệu đồng Triệu US$
1995 58.369,0
4,2
1.129.434,0
82,1
5,2
1996 2.463.861,0
178,5
7.798.410,0
565,1
31,6
1997 1.729.283,0
124,4
7.730.047,0
556,1
22,4
1998 285.216,0
20,4
1.797.249,0
128,4
15,9
1999 564.119,0
40,3
5.427.139,0
387,7
10,4
2000 468,239.0
32,2
5.098.371,0
350,2
9,2
2001 79.485,0
5,5
3.370.222,0
231,5
2,4
2006 954.690,0
61,2
18.565.661,0
1.190,1
5,1
2007 432.615,0
27,7
11.513.916,0
738,1
3,8
Thiệt hại
TB/năm
781.764,11
54,9
6.936.716,6
469,9
11,6
Cơ cấu thiệt hại
trong GDP (%)
0.67
- 1.24
(Nguồn: Tổng hợp từ nguồn của MARD, 1995-2007[11])
Kết quả Bảng 1.1 cho thấy thiệt hại do thiên tai của ngành nông nghiệp nước
ta trung bình năm trong giai đoạn 1995 - 2007 là 781,74 tỷ đồng tương đương 54,9
triệu đô la Mỹ. Thiệt hại do thiên tai trung bình năm đối với sản xuất nông nghiệp
chiếm 0,67% giá trị GDP ngành, trong khi tổng thiệt hại tất cả các ngành chiếm
1,24%. Kết quả này cho thấy cơ cấu thiệt hại do thiên tai trong giá trị ngành nông
nghiệp thấp hơn so với cơ cấu tổng thiệt hại trong GDP. Tuy nhiên, do giá trị nông
nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong GDP và lại là nguồn sống của trên 71,41% dân số,
do vậy bất cứ thiệt hại nào do thiên tai đối với nông nghiệp sẽ mang tổn thương
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 18 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
nhiều hơn đối với nông dân nghèo và khả năng phục hồi sẽ khó khăn vì cần có thời
gian dài hơn [11].
b. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất cây trồng
Để xác định được năng suất cây trồng do khí hậu thời tiết tạo nên một cách
chính xác hơn các tác giả đã dùng phương pháp trọng lượng điều hoà với bước trượt
là 3 để xác định năng suất xu thế. Năng suất xu thế là năng suất do tiến bộ kỹ thuật
nông nghiệp tạo nên (hay còn gọi là năng suất do con người tác động). Ưu thế của
phương pháp này để xác định năng suất xu thế là những quan trắc sau có giá trị
ngoại suy năng suất hơn các quan trắc trước đó [11].
Độ lệch giữa năng suất thực với năng suất xu thế là năng suất do khí hậu tạo
nên tức là:
TT T XTY Y Y
Trong đó: TTY - Năng suất do biến động khí hậu (tạ/ha),
YT - Năng suất thực thu (tạ/ha),
YXT - Năng suất xu thế (tạ/ha).
i) Đối với lúa đông xuân:
Ở các tỉnh miền núi Tây Bắc (Lai Châu) năng suất do dao động khí hậu ít
hơn so với các tỉnh thuộc khu vực Trung Du, đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ,
Nam Trung bộ và Nam bộ.
Năng suất lúa đông xuân dao động lớn nhất là ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
sau đó là đến các tỉnh Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ.
ii) Đối với lúa mùa:
Ở các tỉnh miền núi Tây Bắc (Lai Châu) năng suất lúa mùa do dao động khí
hậu tác động mạnh từ năm 1970 về trước và sau năm 1989. Năng suất do khí hậu
tạo nên dao động mạnh mẽ ở các tỉnh Trung du và đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt dao
động rất mạnh từ năm 1985, 1986 trở lại đây (mức độ dao động từ 3 5% tạ/ha)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 19 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
và các tỉnh ven biển miền trung mức độ dao động ít hơn. Năng suất khí hậu dao
động từ 1 5% tạ/ha. Các tỉnh Nam bộ năng suất do khí hậu tạo nên dao động từ
0,5 2% tạ/ha [11].
1.2.3.4. Dự báo suy giảm năng suất của một số cây trồng do BĐKH
Tác giả [11] đã dựa vào mô hình hóa cây trồng, các yếu tố dài hạn theo ngày
về điều kiện thời tiết khí hậu như nhiệt độ tối đa, nhiệt độ tối thấp, lượng mưa, giờ
nắng, độ ẩm, độ bốc hơi đã được đưa vào mô hình để đánh giá sự thay đổi năng suất
tiềm năng của lúa (vụ xuân và vụ hè) tại 7 vùng sinh thái (mỗi vùng sinh thái chọn 2
tỉnh). Kết quả phân tích dựa vào kết quả tính theo mô hình cây trồng (Crop
modeling - phần mềm WOFOST) của Viện Môi trường Nông nghiệp thực hiện. Kết
quả phân tích dự báo thay đổi tiềm năng năng suất lúa do tác động của BĐKH cụ
thể như sau:
- Đối với lúa xuân: Kết quả nêu ở bảng 1.3 cho thấy, năng suất lúa xuân
nước ta sẽ giảm đi 405,8kg/ha do tác động BĐKH vào năm 2030 và 716,6 kg/ha
vào năm 2050. Vùng miền núi phía Bắc và vùng Tây nguyên sẽ là vùng có năng
suất lúa đông xuân giảm mạnh vào năm 2030 và 2050 dựa theo kịch bản trung
bình về BĐKH, nước biển dâng của MONRE. Nếu diễn biến khí hậu diễn ra theo
đúng kịch bản, sản lượng tiềm năng lúa vụ xuân sẽ có nguy cơ giảm khoảng 1,2
triệu tấn vào năm 2030 và 2,16 triệu tấn vào năm 2050. Do vậy, để hạn chế và
giảm thiểu sự suy giảm tiềm năng năng suất và sản lượng, nhà nước cần phải có
chính sách phù hợp nhằm phát triển các biện pháp đối phó và giảm thiểu tác động
của BĐKH đối với sản xuất, đặc biệt là chọn tạo và chuyển giao các giống lúa mới
năng suất cao, thích ứng rộng với điều kiện thời tiết khí hậu. Ngoài ra, nhà nước
cần phải có các giải pháp quy hoạch và bảo vệ đất trồng lúa, nhất là tại các vùng
sản xuất lúa trọng điểm.
- Đối với lúa hè thu: Tiềm năng năng suất lúa hè thu cũng suy giảm lớn
nhưng ở mức nhẹ hơn so với lúa xuân. Theo tính toán, tiềm năng năng suất lúa hè
thu sẽ giảm khoảng 429kg/ha vào năm 2030 và 795kg/ha vào năm 2050. Kết quả
này dẫn đến giảm sản lượng 743,8 ngàn tấn lúa vào năm 2030 và 1.475 ngàn tấn
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 20 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
vào năm 2050. Tuy nhiên, so sánh giữa các vùng cho thấy vùng có diện tích lúa hè
thu lớn lại có tiềm năng suy giảm năng suất thấp hơn so với vùng có diện tích lúa
hè thu ít. Do vậy, nhà nước cần đầu tư cho các nghiên cứu về các giống có khả
năng chống chịu cao, thích ứng với điều kiện BĐKH [11].
Năng suất lúa xuân và lúa hè thu giảm nhất là tại các vùng miền núi Tây
Bắc và Tây Nguyên do các vùng này sẽ bị thiếu nước trầm trọng cho sản xuất lúa
nước. Mặc dù, hai vùng lúa trọng điểm của cả nước năng suất lúa xuân và lúa hè
thu đều giảm đến năm 2030 và 2050, tuy nhiên năng suất sẽ giảm thấp hơn so với
các vùng khác bởi lẽ đây là vùng đã có hệ thống thủy lợi tương đối tốt. Tuy nhiên,
nếu không duy trì được diện tích sản xuất lúa nước tại hai vùng này, nguy cơ suy
giảm sản lượng tại đây rất lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực [11].
1.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu
1.2.4.1. Kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu
Theo báo cáo đánh giá của IPCC, BĐKH toàn cầu sẽ tiếp tục diễn biến phức
tạp trong thế kỷ 21 do lượng phát thải các KNK đang tiếp tục tăng [3]:
- Nồng độ CH4 đạt 1,46 – 3,39 ppm vào năm 2100 (giảm 18% hoặc tăng 91%
so với năm 2006).
- Nồng độ NO2 đạt 0,36 – 0,46 ppm vào năm 2100 (tăng 11 - 45% so với
năm 2006).
- Các khí có chứa Flo như HFCs, PFCs, SF6 cũng sẽ tăng đáng kể.
Nồng độ ozôn trong khí quyển sẽ tăng 40 – 60% theo kịch bản phát thải cao.
Nếu tính theo các phương án phát thải thay đổi từ thấp – trung bình – cao thì nồng
độ ozôn tăng từ 12 – 62% vào năm 2100 (hình 1.4).
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 21 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Hình 1.4. Dự tính biến đổi nồng độ một số khí gây hiệu ứng nhà kính đến năm
2050 và 2100
(Nguồn: IPCC, 2007)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 22 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Do ảnh hưởng của các khí gây hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ Trái Đất tiếp tục
tăng và đạt từ 1,4 – 5,8oC vào năm 2100. Hình 1.5 biểu hiện sự biến đổi của nhiệt
độ Trái Đất được dự tính theo các mô hình khác nhau [3].
Hình 1.5. Dự tính sự thay đổi nhiệt độ Trái Đất đến năm 2100
(Nguồn: IPCC, 2007)
Nhiệt độ nước biển tăng khoảng 1,5 – 4,5oC sẽ làm cho mực nước biển dâng
cao 15 – 90cm. Theo dự đoán, nếu mực nước biển dâng cao 1m, Bangladesh sẽ mất
17,5% diện tích, đe dọa đến những loài động thực vật ven biển và nguồn nước sạch.
Hà Lan cũng sẽ hứng chịu một hậu quả tương tự với sự biến mất khoảng 6% diện
tích. Ấn Độ và Trung Quốc cũng phải đối mặt với nguy cơ này trong 50 năm tới.
Đáng lo ngại, theo thông báo của Liên Hợp Quốc, Việt Nam là một trong những
nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất khi nước biển dâng cao. Cũng theo tổ chức này,
12,3% diện tích đất trồng trọt và kèm theo đó gần 1/5 dân số sẽ mất nhà cửa nếu
mực nước biển dâng cao 1m; 80% diện tích của đảo Majuro Atoll ở Thái Bình
Dương bị ngập chìm dưới nước nếu mực nước biển dâng cao 0,5m. Ngoài ra, rất
nhiều hòn đảo ở Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương như Maldives và French
Polynesia có nguy cơ biến mất nếu mực nước biển tiếp tục dâng cao [11].
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 23 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Có khoảng 13 trong số 15 thành phố lớn nhất thế giới như New York,
Tokyo… và rất nhiều thành phố nhỏ khác nằm dọc bờ biển có nguy cơ ngập lụt khi
nước biển dâng. Hơn một thế kỷ qua, xấp xỉ 70% diện tích đất ven biển bị xâm thực
do mực nước biển dâng cao và xói lở [11].
Hình 1.6. Dự tính sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100
(Nguồn: IPCC, 2007)
Dưới đây là bảng số liệu về mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ
không khí và mực nước biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 24 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.2. Dự tính mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và
mức nƣớc biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1]
Trường hợp Biến đổi của nhiệt độ (oC)
(giai đoạn 2090 – 2099 so
với giai đoạn 1980 – 1999)
Mức dâng cao của mực nước biển
(m) (giai đoạn 2090 – 2099 so với
giai đoạn 1980 – 1999)
Đánh giá tốt
nhất
Phạm vi có
thể xảy ra
Phạm vi mô hình cơ sở ngoại trừ sự
biến đổi động lực của dòng chảy
băng trong tương lai
Hàm lượng
KNK không
đổi ở mức
năm 2000b
0,6 0,3 – 0,9 -
Kịch bản B1 1,8 1,1 – 2,9 0,18 – 0.38
Kịch bản A1T 2,4 1,4 – 3,8 0,20 – 0,45
Kịch bản B2 2,4 1,4 – 3,8 0,20 -0,43
Kịch bản A1B 2,8 1,7 – 4,4 0,21 – 0,48
Kịch bản A2 3,4 2,0 – 5,4 0,23 – 0,51
Kịch bản
A1FI
4,0 2,4 – 6,4 0,26 – 0,59
1.2.4.2. Dự tính khí hậu tại Lào Cai
* Nhiệt độ
Các kịch bản phát thải khí nhà kính được chọn để dự tính khí hậu cho Lào
Cai là kịch bản phát thải thấp (kịch bản B1), kịch bản phát thải trung bình của nhóm
các kịch bản phát thải trung bình (kịch bản B2) và kịch bản phát thải trung bình của
nhóm các kịch bản phát thải cao (kịch bản A2).
Nhiệt độ ở tỉnh Lào Cai (đại diện là trạm Bắc Hà, trạm SaPa và trạm Phố
Ràng) có xu hướng tăng lên ở tất cả các mùa trong năm, trong đó mức tăng nhiệt độ
vào mùa xuân và mùa đông nhanh hơn so với 2 mùa hè và mùa thu ở cả 3 kịch bản
BĐKH. Kết quả tính toán sự thay đổi nhiệt độ được trình bày trong bảng 1.2
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 25 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so
với thời kỳ 1980-1999 của các trạm khí tƣợng ở Lào Cai ứng với các kịch bản
(B1, B2, A2)
Trạm
Mùa đông (12 - 2) Mùa xuân (3 - 5) Mùa hè (6 - 8) Mùa thu (9 - 11)
2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040
Kịch bản B1
Bắc Hà 0,5 0,8 1,1 0,5 0,7 0,9 0,3 0,5 0,6 0,5 0,7 0,9
SaPa 0,7 1,1 1,4 0,7 1 1,3 0,4 0,6 0,7 0,5 0,8 1
Phố
Ràng 0,5 0,8 1,0 0,5 0,8 1 0,6 0,9 1,1 0,5 0,8 1
Trạm Kịch bản B2
Bắc Hà 0,6 0,8 1,2 0,5 0,7 1 0,4 0,5 0,7 0,5 0,7 1
SaPa 0,7 1,1 1,4 0,6 1 1,4 0,4 0,6 0,8 0,5 0,8 1,1
Phố
Ràng 0,6 0,8 1,1 0,5 0,8 1,1 0,6 0,9 1,2 0,5 0,8 1,1
Trạm Kịch bản A2
Bắc Hà 0,7 0,9 1,2 0,6 0,8 1,1 0,5 0,6 0,8 0,6 0,9 1,1
SaPa 0,9 1,2 1,5 0,8 1,1 1,4 0,5 0,7 0,9 0,7 0,9 1,2
Phố
Ràng 0,7 0,9 1,2 0,7 0,9 1,2 0,7 1,0 1,3 0,7 0,9 1,2
Theo kịch bản A2, năm 2040 nhiệt độ trung bình năm tại SaPa sẽ tăng mạnh
nhất là 1,3oC so với thời kỳ 1980-1999, tại Phố Ràng tăng là 1,2
oC và tại Bắc Hà
tăng là 1,1oC.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 26 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Theo kịch bản B2, năm 2040 tại Sa Pa nhiệt độ trung bình năm, mùa đông,
mùa xuân, mùa hè và mùa thu tăng so với thời kỳ nền lần lượt như sau: 1,2°C,
1,4°C, 1,4°C, 0,8°C và 1,1°C.
Theo kịch bản B1, xu thế của nhiệt độ cũng tương tự như kịch bản A2 và B2.
Tuy nhiên không tăng mạnh như kịch bản A2 và B2, nhiệt độ trung bình năm vào
năm 2040 ở các Bắc Hà, Sa Pa và Phố Ràng tăng 0,9°C đến 1,1°C so với thời kỳ
nền 1980 - 1999; mùa đông tăng khoảng 1 - 1,4°C, mùa xuân tăng 0,9 - 1,3°C, mùa
hè tăng khoảng 0,6-1,1°C và khoảng 0,9 - 1°C vào mùa thu. Sự thay đổi nhiệt độ
trung bình năm giữa các kịch bản được thể hiện trong hình 1.7
(a)
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
2020 2030 2040
Nhiệ
t độ (
°C)
Năm
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm Bắc Hà so với thời kỳ 1980 – 1999 theo
kịch bản phát thải B1, B2, A2
B1
B2
A2
0.0
0.5
1.0
1.5
2020 2030 2040
Nhiệ
t độ (
°C)
Năm
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm Sapa so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch
bản phát thải B1, B2, A2
B1
B2
A2
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 27 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
(b)
(c)
Hình 1.7. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm các trạm tại Lào Cai so với kịch bản
1980 - 1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2
Theo kết quả tính toán từ mô hình khí hậu PRECIS, nhiệt độ tối cao trung
bình Txtb cũng có xu thế tăng dần theo thời gian và mức tăng trong 2 mùa tháng 6 -
8 và tháng 9 - 11 nhanh hơn so với 2 mùa tháng 12 - 2 và tháng 3 - 5. Nhiệt độ tối
cao trung bình năm tăng khoảng 0,48°C vào giai đoạn 2000 - 2019 và đến giai đoạn
2020 - 2039 là 0,9°C.
Bảng 1.4. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (°C) theo mùa qua các thập kỷ
thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2.
Các mốc thời gian
Các thời kỳ trong năm
Đông
(12 – 2)
Xuân
(3 – 5)
Hè
(6 – 8)
Thu
(9 - 11) Năm
2000 - 2019 0,09 0,14 0,94 0,76 0,48
2020 - 2939 0,95 -0,10 1,54 1,22 0,90
0.0
0.5
1.0
1.5
2020 2030 2040
Nhiệ
t độ (
°C)
Năm
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm Phố Ràng so với thời kỳ 1980 – 1999 theo
kịch bản phát thải B1, B2, A2
B1
B2
A2
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 28 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Nhiệt độ tối thấp trung bình có xu hướng tăng nhiều nhất vào các tháng thời
kỳ 6 -8 (mức tăng của giai đoạn 2020 - 2039 khoảng 1,07°C), thấp nhất là thời kỳ
tháng 3 – 5 (khoảng 0,8°C vào giai đoạn 2020-2039). So với thời kỳ 1980 – 1999,
nhiệt độ tối thấp trung bình năm có thể tăng lên 0,74°C vào giai đoạn 2020-2039
Bảng 1.5. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (oC) theo mùa qua các thập
kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát
thải B2.
Các mốc thời gian
Các thời kỳ trong năm (oC)
Đông
(12 – 2)
Xuân
(3 – 5)
Hè
(6 – 8)
Thu
(9 - 11) Năm
2000 – 2019 -0,42 0,58 0,50 0,67 0,33
2020 – 2939 0,10 0,80 1,07 0,99 0,74
* Lượng mưa
BĐKH làm thay đổi rõ rệt lượng mưa trong thế kỷ 21. Lượng mưa trung bình
năm có xu hướng tăng lên ở cả 3 kịch bản A2, B1, B2. Lượng mưa mùa có xu
hướng tăng ở cả mùa đông, mùa thu và mùa hè, riêng mùa xuân lượng mưa có xu
hướng giảm.
Lượng mưa tăng mạnh vào các tháng mùa hè (tháng 6 – 8) so với thời kỳ
1980 – 1999: lượng mưa cả mùa tại Bắc Hà theo kịch bản A2 sẽ tăng khoảng 2,0%
vào năm 2020 tăng lên 4,2% vào năm 2040; lượng mưa các tháng mùa hè theo kịch
bản B2 sẽ tăng từ 1,9-3,8% vào năm 2040 còn theo B1 sẽ tăng 3,6% vào năm 2040.
Tại Phố Ràng tới năm 2020 theo kịch bản A2 lượng mưa các tháng mùa hè sẽ tăng
2,2%, theo B2 và B1 tương ứng 2,0% và 1,8%; tới 2040 sẽ tăng theo kịch bản A2,
B2, B1 tương ứng là 4,6%, 4,2% và 3,9%. Còn tại Sapa lượng mưa trong các tháng
mùa hè có sự thay đổi lớn nhất theo kịch bản A2 vào năm 2020 sẽ tăng 2,6% nhưng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 29 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đến 2040 sẽ tăng tới 5,3%, còn theo kịch bản B2 sẽ tăng 2,4% vào năm 2020 và
4,9% vào năm 2040, theo B1 tương ứng là 2,1%, 4,6% vào năm 2020 và 2040.
Bảng 1.6: Mức thay đổi lƣợng mƣa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980 - 1999 của các trạm khí tƣợng ở Lào Cai
Trạm
Mùa đông (12 - 2) Mùa xuân (3 - 5) Mùa hè (6 - 8) Mùa thu (9 - 11)
2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040
Trạm Kịch bản B1
Bắc Hà 0,5 0,8 1,2 -0,3 -0,4 -0,6 1,7 2,6 3,6 0,5 0,7 1,1
SaPa 0,3 0,5 0,7 -0,5 -0,8 -1,1 2,1 3,3 4,6 0,4 0,6 0,8
Phố
Ràng 0,1 0,2 0,3 -0,6 -0,9 -1,2 1,8 2,9 3,9 0,8 1,0 1,5
Trạm Kịch bản B2
Bắc Hà 0,6 0,9 1,3 -0,3 -0,5 -0,7 1,9 2,7 3,8 0,5 0,8 1,1
SaPa 0,4 0,6 0,8 -0,6 -0,8 -1,2 2,4 3,5 4,9 0,4 0,6 0,8
Phố
Ràng 0,2 0,2 0,4 -0,6 -0,9 -1,3 2,0 3,0 4,2 0,8 1,1 1,6
Trạm Kịch bản A2
Bắc Hà 0,7 1,0 1,4 -0,4 -0,5 -0,7 2,0 3,0 4,2 0,6 0,9 1,2
SaPa 0,5 0,7 0,9 -0,6 -0,9 -1,3 2,6 3,8 5,3 0,4 0,6 0,9
Phố
Ràng 0,2 0,3 0,4 -0,7 -1,0 -1,4 2,2 3,3 4,6 0,8 1,2 1,7
Mùa xuân: Lượng mưa tại các trạm đều có xu hướng giảm, giảm mạnh nhất
tại trạm Phố Ràng lần lượt theo các kịch bản B1, B2, A2 là 1,2%, 1,3% và 1,4%, tại
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 30 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
trạm SaPa giảm 1,1 - 1,3%, tại trạm Bắc Hà giảm 0,6 - 0,7%. Các mùa còn lại đều
có xu hướng tăng nhẹ.
Vào mùa đông tới năm 2040 theo các kịch bản phát thải lượng mưa cũng có
xu thế tăng nhẹ tại Bắc Hà (khoảng 1,2~1,4%) , Phố Ràng (0,3~0,4%), SaPa (
0,7~0,9%). Theo kịch bản A2 lượng mưa vào mùa thu tăng mạnh hơn so với mùa
đông: tại SaPa tăng ít nhất 0,9%, tiếp theo Bắc Hà 1,2% và Phố Ràng là 1,7%; theo
các kịch bản còn lại lượng mưa cũng có xu thế tăng: theo B2 dao động trong khoảng
0,8~ 1,6% giữa các trạm; theo B1 tăng từ 0.8~1,5% so với thời kỳ 1980 - 1999.
Nhìn chung theo kịch bản lượng mưa tại các trạm ở Lào cai đều có xu hướng
tăng trong thời gian tiếp theo, tuy nhiên mức độ tăng không đều trong các tháng
trong năm và giữa các vùng trên địa bàn tỉnh: vùng núi có xu thế tăng mạnh hơn so
với vùng đồng bằng. Sự chênh lệch giữa các kịch bản là không lớn: đến năm 2020
tăng từ 0,6% đến 0,7%, đến năm 2040 tăng thêm 1,2% - 1,5%.
Lượng mưa trung bình năm tại từng trạm cho 2040 theo các kịch bản phát
thải A2, B2, B1 được thể hiện trong hình 1.9.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 31 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Lượng mưa ngày lớn nhất trong từng thời kỳ và lượng mưa ngày lớn nhất
trung bình năm cho từng thời kỳ đã được tính toán cho Lào Cai. Bảng 1.6 cho thấy,
lượng mưa ngày lớn nhất qua các giai đoạn có mức tăng giảm khác nhau. Lượng
mưa ngày lớn nhất thời kỳ có xu hướng tăng trong các giai đoạn của thế kỷ 21.
Lượng mưa ngày lớn nhất trung bình năm thời kỳ có xu hướng tăng trong các giai
đoạn 2000 - 2019, 2020 - 2039.
Bảng 1.7: Mức thay đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất (%) qua các thập kỷ của thế
kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2.
Các mốc thời gian
Lượng mưa ngày lớn nhất Rx (mm)
Lớn nhất Lớn nhất trung bình năm
2000 – 2019 17,7 -5,1
2020 – 2039 19,0 3,3
Như vậy, các hoạt động giảm nhẹ KNK không mạnh mẽ, BĐKH tiếp tục làm
nhiệt độ gia tăng, lượng mưa thay đổi, mực nước biển dâng cao, các hiện tượng khí
hậu cực đoan gia tăng cả về cường độ và phạm vi, gây ra những hậu quả khôn
lường, tác động đến các nguồn tài nguyên tự nhiên khác như tài nguyên đất, không
khí, nước…Những hậu quả đó có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế -
Hình 1.8. Biểu đồ kịch bản lượng mưa trung bình năm các trạm Bắc Hà, SaPa, Phố Ràng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 32 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
xã hội. Các nước đang phát triển như Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh
hưởng nặng nề của BĐKH, không chỉ vùng ven biển mà cả các tỉnh miền núi như
tỉnh Lào Cai cũng chịu ảnh hưởng.
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a.Vị trí địa lý
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, cách thủ đổ Hà Nội 338km về phía
Tây Bắc. Tọa độ địa lý từ 21o40’56” đến 22
o50’30” vĩ độ Bắc; 103
o30’24” đến
104o38’21” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với
điểm cực Bắc thuộc xã Pha Long huyện Mường Khương có tọa độ 22o50’30” vĩ độ
Bắc, 104o14’35” kinh độ Đông. Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, với điểm cực Nam ở
xã Nậm Tha huyện Văn Bàn có tọa độ 22o51’ vĩ độ Bắc, 103
o48’53” kinh độ Đông.
Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, với điểm cực Đông là đỉnh PonTatJian có tọa độ
22o13’03” vĩ độ Bắc, 104
o38’21” kinh độ Đông. Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu với điểm
cực Tây ở xã Ý Tý huyện Bát Xát có tọa độ 22o36’ vĩ độ Bắc, 103
o31’ kinh độ Đông.
Lào Cai có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng cả trong phát triển kinh tế - xã hội –
an ninh quốc phòng. Với 2 cửa khẩu lớn, Lào Cai là một đầu mối phát triển kinh tế,
giao lưu hàng hóa giữa Việt Nam với Trung Quốc nói riêng và quốc tế nói chung.
Tuy nhiên do nằm sâu trong lục địa, là vùng cao nên tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn
trong phát triển kinh tế - văn hóa xã hội.
Theo số liệu thống kê năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là
638.389,59 ha bằng gần 2% diện tích tự nhiên của cả nước, xếp thứ 9 so với 11 tỉnh
thuộc vùng núi phía Bắc về quy mô đất đai.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 33 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Hình 1.9. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai
b. Địa hình, địa mạo
Địa hình Lào Cai thuộc khối nâng kiến tạo mạch, hai dãy núi chính là dãy
Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc – Đông Nam nằm về phía
Đông và phía Tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một
vùng về phía Tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố
đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu sinh thái khác nhau.
Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ: chia cắt sâu từ cấp khá mạnh (100 – 200
m/km2) đến rất mạnh (450 – 500 m/km2), chia cắt ngang rất phức tạp, từ yếu (<0,5
km/km2) đến rất mạnh (>2 km/km2). Địa hình được phân đai cao thấp khá rõ ràng
với 7 giai địa hình cơ bản, trong số đó các đai với độ cao từ 300 – 1000m, chiếm
phần lớn diện tích toàn tỉnh.
Về độ dốc, hướng dốc chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam với độ dốc thay
đổi rất lớn, từ địa hình thoải (0 – 80) có diện tích khoảng 36.000ha, địa hình nghiêng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 34 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
(80 – 15
0) khoảng 67.000 ha, địa hình tương đối dốc (15
0 – 25
0 ) có trên 200.000 ha
và địa hình dốc (>250) khoảng trên 300.000 ha.
Hình 1.10. Bản đồ địa hình tỉnh Lào Cai.
c. Đặc điểm khí hậu
Nằm ở vùng phía Bắc lãnh thổ Việt Nam, Lào Cai mang đặc trưng khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, gió mùa có mùa đông lạnh, biến động mạnh và phân hóa đa
dạng. Do điều kiện địa hình đặc biệt, chênh lệch độ cao giữa các khu vực khá lớn,
cho nên đặc điểm khí hậu ở đây được thể hiện với các mức độ khác nhau.
* Nhiệt độ
Theo số liệu thống kê trong giai đoạn 1980 - 2010, nhiệt độ trung bình hàng
năm tại trạm Bắc Hà là 18,70C, nhiệt độ tháng cao nhất đạt 25
0C, thấp nhất là 8,7
0C,
tại trạm Phố Ràng nhiệt độ trung bình năm là 23°C, nhiệt độ tháng cao nhất là
29,3°C, thấp nhất là 13,0°C. Riêng vùng Sa Pa ở độ cao trên 1500 m nên có sự khác
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 35 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
biệt, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, nhiệt độ tháng cao nhất đạt 21,8°C, thấp
nhất là 3,8°C.
Bảng 1.8. Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0C)
Trạm/
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
năm
Bắc Hà 11,7 13,1 16,0 19,9 22,4 23,9 23,9 23,5 21,9 19,5 16,3 12,2 18,7
SaPa 9,0 10,8 14,1 17,0 18,7 19,7 19,7 19,4 18,0 15,7 12,5 9,4 15,3
Phố
Ràng 16,0 17,4 20,5 24,0 26,6 28,2 28,2 27,8 26,3 23,8 20,4 16,8 23,0
Hình 1.9: Biểu đồ sự biến thiên Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai
giai đoạn 1980 - 2010 (0C).
* Lượng mưa
Do hệ quả của chế độ gió mùa, mưa của Lào Cai phân hóa thành 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa ít mưa (tạm gọi là mùa khô). Lượng mưa tại Lào Cai phân bố
không đồng đều theo không gian và thời gian. Theo số liệu thống kê giai đoạn 1980
– 2010, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 79% tổng lượng mưa
của cả năm). Về không gian, tại vùng núi cao của Lào Cai có lượng mưa lớn hơn ở
đồng bằng và trung du: lượng mưa bình quân cả năm tại trạm Bắc Hà và Phố Ràng
đại diện cho vùng đồng bằng và trung du, là 1.666,5 mm và 1.606,3 mm; trong khi
đó lượng mưa bình quân cả năm tại trạm SaPa, đại diện cho vùng núi, là 2.728 mm
0
5
10
15
20
25
30
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XIITháng
oC
Bắc Hà SaPa Phố Ràng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 36 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.9. Lƣợng mƣa trung bình tháng và năm giai đoạn 1980-2010 (mm)
Trạm/
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Bắc Hà 27,3 29,9 63,8 126,2 203,7 228,2 274,2 329,9 192,2 104,4 65,8 21,2 1666,5
SaPa 65,5 75,2 113,8 219,1 374,0 375,5 474,1 419,1 261,7 188,5 106,6 55,9 2729,0
Phố Ràng 27,1 36,2 62,9 138,4 200,6 198,7 243,6 316,3 210,8 106,3 48,1 17,4 1606,3
Nhìn chung tại hầu hết các vùng thấp và thung lũng dọc các con sông có
lượng mưa từ 1600 - 1800mm, trong khi đó đại bộ phận các vùng có độ cao trên
1400m ở sườn phía đông dãy Hoàng liên sơn và rải rác các đỉnh cao dãy núi phía
đông như Cao Sơn, Lùng Phình, Pha Long…có mưa trên 2000mm. Thời gian
không mưa liên tục xuất hiện trong mùa đông, ngược lại mưa dài ngày xuất hiện
vào mùa hạ.
* Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình năm dao động từ 82 - 89%, ở các vùng núi có
nhiều cây rừng, mưa nhiều thì độ ẩm cao hơn, nơi có độ ẩm cao nhất là vùng núi
SaPa (89,5%). Độ ẩm cao nhất tại trạm TP Lào Cai đạt gần 85%, độ ẩm thấp nhất
tại trạm Bắc Hà là 83%, trạm SaPa xấp xỉ 84%.
* Bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi trung bình nhiều năm 1980 – 2010 dao động trong khoảng
500 - 900mm (lượng bốc hơi lớn nhất vào tháng 5, 6 và nhỏ nhất vào tháng 1, 2).
* Chế độ nắng
Số giờ nắng trung bình nhiều năm ở tỉnh Lào Cai đạt khoảng 1500 giờ. Thời
kỳ có số giờ nắng nhiều nhất thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 9. Tháng có số
giờ nắng lớn nhất quan trắc được là tháng 8, 9 tại trạm Lào Cai là 165,5 giờ, tại
trạm Phố Ràng là 169,2 giờ. Tháng ít nắng nhất là tháng 1, 2 và 3. Tháng có số giờ
nắng ít nhất quan trắc được là tháng 2 tại trạm Phố Ràng với 53,4 giờ.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 37 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.10. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai
giai đoạn 1980-2010 (giờ)
Trạm Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TP.
Lào Cai
1532,6 86,0 64,4 92,5 152,0 159,9 145,7 153,9 163,5 165,5 124,5 128,7 96,1
Phố Ràng 1435,5 58,4 53,4 75,6 120,1 159,4 151,2 164,9 169,2 151,7 115,5 105,3 93,0
Bắc Hà 1445,1 81,8 79,4 114,0 149,4 163,0 132,8 135,8 141,9 126,8 102,1 112,2 105,8
d. Đặc điểm thủy văn
Dòng chảy năm
Mô đun dòng chảy năm thay đổi từ 30 - 70 l/s.km2
Mùa lũ từ tháng 6 - 10, lượng nước chiếm trên 70% lượng nước cả năm
Mùa cạn từ tháng 11 - 5 năm sau, chiếm không quá 30% lượng nước cả năm
Bảng 1.11. Lƣu lƣợng nƣớc trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai
giai đoạn 1980 - 2010 (m3/s)
Trạm Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lào Cai 556 249 211 174 186 273 607 1053 1368 952 720 535 342
Tà Thàng 36,2 12,2 11,7 10,4 16,3 32,3 64,7 76,1 72,1 58,8 39,3 24,2 16,2
Khe Lếch 16,8 8 7,14 7,19 8,1 11,7 17,6 26,4 35,5 31,3 24,7 14,4 9,28
Dòng chảy mùa lũ-mùa cạn
Tháng 7 (hoặc 8) có lượng dòng chảy cao nhất trong năm, có thể chiếm 25 -
35% lượng nước năm.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 38 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Lưu lượng lũ lớn nhất:
Tại Lào Cai: 8430 m³/s, ngày 19/8/1971; tại Tà Thàng: 2440 m³/s, ngày
19/7/1971; tại Khe Lếch: 1050 m³/s, ngày 24/7/1996
Tháng 3 (hoặc 2) có lượng dòng chảy thấp nhất trong năm, chiếm không quá
1% lượng nước năm.
Lưu lượng thấp nhất trong mùa cạn đã xảy ra:
Tại Lào Cai: 104 m³/s; tại Tà Thàng: 5,73 m³/s; tại Khe Lếch: 4,90 m³/s
Mô đun dòng chảy nhỏ nhất thay đổi từ 10 - 13 l/s.km²
* Hệ thống sông suối
Hệ thống sông, suối được phân bố khá đều với 2 con sông lớn chảy qua là
sông Hồng và sông Chảy với 130 km chảy qua tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có
hàng nghìn dòng chảy, trong đó có 107 sông, suối dài từ 10 km trở lên.
Hình 1.10. Mạng lưới thủy văn tỉnh Lào Cai.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 39 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
1.3.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Lào Cai Có 10 nhóm đất chính, được chia làm 30 loại đất. 10 nhóm đất là:
đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất
mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ sỏi đá
và đất dốc tụ. Các nhóm đất đang được sử dụng thiết thực, bao gồm: nhóm đất phù
sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ, nhóm đất mùn alit trên núi, nhóm đất
đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa.
b.Tài nguyên nước
Với hệ thống sông suối dày đặc, phân bố khá đều với 2 con sông lớn chảy
qua là sông Hồng và sông Chảy tạo cho Lào Cai có nguồn tài nguyên nước phong phú:
Nước mặt: Được đánh giá là phong phú và ít bị ô nhiễm. Dòng chảy mặt
hàng năm khoảng 9,5 tỷ m3, phân bố không đồng đều, phụ thuộc nhiều vào địa hình,
mưa, lớp phủ bề mặt đệm…
Nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm xấp xỉ khoảng 30 triệu m3, trữ lượng
động 4448 triệu m3 với chất lượng khá tốt, ít bị nhiễm vi khuẩn, đáp ứng đủ các đối
tượng sử dụng dự kiến đến năm 2010 khoảng 5,35 triệu m3/ngày đêm.
c. Tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật
Tính đến năm 2009, Lào Cai có diện tích rừng là 323.300 ha, chiếm 49,4 %
diện tích tự nhiên toàn tỉnh; trong đó, diện tích rừng tự nhiên: 257.7 ha và 65.6 ha
rừng trồng, công tác phát triển rừng ở Lào Cai đạt kết quả khá tốt mỗi năm tăng gần
2% tỉ lệ tán che phủ.
d. Tài nguyên khoáng sản
Lào Cai là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, trữ lượng lớn và có
tính đại diện về chủng loại của cả nước. Đến nay đã phát hiện được 150 mỏ và điểm
mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có một số mỏ khoáng sản đã được thăm
dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng như: Quặng sắt; Quặng đồng: Lào Cai có 2 mỏ
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 40 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đồng Sinh Quyền và Tả Phời; Apatit: Nguồn cung cấp nguyên liệu duy nhất cho
công nghiệp sản xuất phân lân.
Ngoài ra, Lào Cai còn có một số mỏ quặng có giá trị kinh tế cao như quặng
Đôlomit (mỏ Cốc San) dùng làm vật liệu chịu lửa mác thấp, làm phụ gia cho luyện
kim đen; quặng Grafit (mỏ Nậm Thi.
Như vậy, Lào Cai có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, quý hiếm với
trữ lượng lớn. Đây là sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến
Lào Cai phát triển các ngành công nghiệp như: Luyện kim, hoá chất, phân bón, vật
liệu xây dựng….
e. Tài nguyên nhân văn và du lịch
Lào Cai sở hữu tài nguyên du lịch và các giá trị nhân văn quý giá bậc nhất
của vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) và cả nước. Khu du lịch nghỉ
mát SaPa - một trong 21 trọng điểm du lịch của Việt Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn với
đỉnh núi Phan Xi Păng - nóc nhà của Việt Nam và khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia
Hoàng Liên rất hấp dẫn đối với cả các nhà nghiên cứu khoa học và khách du lịch.
Với 25 dân tộc cùng sinh sống, Lào Cai là tỉnh rất phong phú về bản sắc văn
hoá, truyền thống lịch sử, di sản văn hoá,... Các dân tộc Mông, Tày, Dao, Giáy có
hàng nghìn bản sách cổ bằng chữ Nôm. Đặc biệt, huyện SaPa có bãi đá cổ được
chạm khắc hoa văn thể hiện các hình tượng, bản đồ, chữ ký, ký hiệu,... Ngoài ra,
Lào Cai còn có nhiều di tích nổi tiếng như đền Bảo Hà, đền Thượng, kiến trúc nhà
Hoàng A Tưởng…
1.3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm
2015, định hướng phát triển đến năm 2020
1.3.2.1. Một số chỉ tiêu chính
- Công nghiệp xây dựng: Tốc độ gia tăng ngành công nghiệp – xây dựng
bình quân hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt trên 20,7%; giai đoạn 2011 – 2015
đạt trên 16,5%; giai đoạn 2016 – 2020 đạt trên 13,4%.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 41 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Nông, lâm thủy sản: Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành nông – lâm – thủy sản
bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 5%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 4%.
- Thương mại và dịch vụ:
+ Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 – 2015
đạt 18,1% năm; giai đoạn 2016 – 2020 đạt 14,8%.
+ Thương mại: Giai đoạn 2011 – 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 24,2%, đạt 12.736 tỷ đồng vào năm
2015, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23,4%, trong
đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23,4%. Giai đoạn 2016 –
2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm
đạt 15,4%, đạt 26.065 tỷ đồng vào năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân hàng năm đạt 15,5%.
- Văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao: Đến năm 2020: phấn đấu 90% gia
đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, trong đó ở đô thị đạt 95%, nông thôn vùng
thấp đạt 85%, và vùng cao đạt 75%; 65% thôn, bản có nhà văn hóa thôn, bản được
xây dựng đồng bộ, trong đó vùng biên giới, khó khăn đạt 35%; 98% số xã có quỹ
đất xây dựng các công trình thể dục, thể thao.
- Giáo dục: Huy động trẻ em từ 6 – 14 tuổi đến trường đạt 99,8%; 60% số
trường mầm non, 55% trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở và 50% trường
trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia; trên 40% giáo viên mầm non, 60% giáo
viên tiểu học, 70% giáo viên THCS và 45% giáo viên THPT đạt trên chuẩn.
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân: Giai đoạn 2011 – 2020, phấn đấu
giảm tỷ lệ sinh 0,5o/oo/năm; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đạt 1,38% vào năm
2015, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,2%/năm. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ
em <1 tuổi đến 2015 còn <24o/oo, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em <5 tuổi còn 27
o/oo; đến
năm 2020 các tỷ lệ tương ứng là 21o/oo, 23
o/oo. Bên cạnh đó tiếp tục phấn đấu giảm
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 42 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, nâng cao các dịch vụ y tế, chú ý phát triển các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em; kiểm soát, khống chế được các dịch bệnh
nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm, gây dịch.
1.3.2.2. Giải pháp chủ yếu
- Tập trung quản lý, khai thác, chế biến sâu các loại khoáng sản để nâng cao
hiệu quả kinh tế, bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
tại địa phương, trong nước và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp: cơ khí, luyện kim, chế biến
nông – lâm sản, vật liệu xây dựng, điện, nước và một số ngành công nghệ và sản
phẩm chứa hàm lượng chất xám cao.
- Xây dựng các chương trình, dự án trọng điểm để khai thác, sử dụng có hiệu
quả và phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh.
- Xây dựng hệ thống lai tạo, chọn lọc và sản xuất cây, con giống có năng suất
cao; bảo tồn và phát triển các giống con, cây trồng có nguồn gen quý hiếm như:
giống gà đen, lợn Mường Khương, bò vàng Si Ma Cai, trâu Bảo Yên, lúa Sén Cù,
lúa Khẩu Nậm Xít, lúa Tàu Bay, đậu tương vàng Mường Khương…
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và
thủy sản; trong đó: ưu tiên thủy lợi, giống cây, giống con, chế biến, bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch và phát triển ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng các thiết chế văn hóa. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Xây
dựng làng (làng, thôn, bản) văn hóa, gia đình văn hóa. Đưa bản sắc và sự đa
dạng văn hóa của các dân tộc trong Tỉnh là nguồn lực phát triển. Xây dựng các
thiết chế thể thao tại thành phố Lào Cai: nhà thi đấu, bể bơi, sân vận động; khu
tập luyện thể thao tại Sa Pa. Xây dựng Lào Cai trở thành trung tâm thể thao vùng
Tây Bắc và đối ngoại.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 43 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Thực hiện các chính sách khuyến khích đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo
việc làm mới. Tập trung nguồn vốn của Quỹ cho vay giải quyết việc làm đối với
các dự án thu hút nhiều lao động. Thực hiện tốt chính sách về nhà ở và phúc lợi
xã hội để cái thiện đời sống người lao động trong các khu công nghiệp.
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học –
công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống, chú trọng lĩnh vực công nghiệp
khai thác và chế biến nông, lâm sản.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong tất cả các ngành
kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, phát triển nông thôn, tăng cường an ninh quốc
phòng; xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu trao đổi
chuyển giao khoa học – kỹ thuật của toàn xã hội; đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực khoa học – kỹ thuật theo hướng hội nhập.
- Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện
môi trường thông qua tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, đảm bảo tài nguyên được quản lý
sử dụng đúng quy hoạch, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, môi trường được bảo
vệ và phát triển bền vững.
1.4. Thực trạng ngành trồng lúa tỉnh Lào Cai từ 2002 – 2012
Đến hết năm 2011 diện tích lúa trên địa bàn toàn tỉnh đạt 26.537 ha, năng
suất trung bình đạt 49,36 tạ/ha, sản lượng đạt 130.986 tấn tăng so với năm 2002
là 7,89 tạ/ha và sản lượng là 59,317 tấn. Diện tích, năng suất lúa lai thương phẩm
từ năm 2002- 2011 được thể hiện qua bảng 1.12 sau:
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 44 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.12: Diện tích, năng suất lúa thƣơng phẩm từ 2002- 2012
ĐVT: Diện tích (ha); năng suất (tạ/ha)
TT Năm
Cả năm Vụ xuân Vụ hè thu
Diện
tích
Năng
suất
Diện
tích
Năng
suất
Diện
tích
Năng
suất
1 2002 17.282,15 41,47 7.677,65 46,25 9.604,5 36,69
2 2003 20.759,23 43,81 8.364,19 48,32 12.395,04 39,30
3 2004 20.423,43 45,09 7.067,43 49,73 13.356 40,46
4 2005 21.219,36 46,29 7.379,68 50,77 13.839,68 41,81
5 2006 18.830,65 46,54 7.556,4 51,27 11.274,25 41,81
6 2007 20.277,47 47,45 7.984,29 51,71 12.293,18 43,2
7 2008 22.711,52 46,04 7.463 53,03 15.248,52 39,04
8 2009 20.150,57 7.321,59 12.828,98
9 2010 25.067 46,66 8.638 53,94 16.429 39,39
10 2011 26.537 49,36 8.839 55,76 17.698 42,96
11 2012 23.057,1 50,59 8.867 57,98 14.190,1 43,2
Nhìn chung, diện tích và năng suất đều tăng qua các năm và diện tích đạt cao
nhất là năm 2011 với là 26.537 ha. Một số giống lúa lai chủ yếu như giống: LC25,
LC270, LC212, VL20, TH3-3, TH3-4, Nhị ưu 838, Bắc ưu 253, giống lúa đặc sản địa
phương như Séng Cù, Khẩu Nậm Xít, ĐS1,…Theo thống kê năm 2012, diện tích gieo
trồng lúa cả năm của tỉnh là 23.057,1 ha, năng suất bình quân là 50,59 tạ/ha. Trong đó
diện tích lúa vụ xuân là 8.867 ha, năng suất đạt 57,98 tạ/ha và diện tích lúa hè thu là
14.190,1 ha, năng suất đạt 43,2 tạ/ha. Các giống lúa trong cơ cấu giống của tỉnh được
trồng tại tỉnh Lào Cai có diện tích chiếm 91,16% , giống lúa ngoài cơ cấu giống của
tỉnh như BC15, một số giống lúa do tư thương nhập từ Trung Quốc bán cho dân địa
phương chiếm 8,84% diện tích gieo trồng.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 45 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được những tác động của các yếu tố khí hậu đến ngành trồng lúa
tại tỉnh Lào Cai.
- Dự báo xu hướng diễn biến năng xuất, thời gian sinh trưởng cây luá ở tỉnh
Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực trồng lúa tại
tỉnh Lào Cai.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, số giờ
nắng, các hiện tượng khí hậu cực đoan) và lĩnh vực trồng lúa tại Lào Cai (diện tích,
năng suất, sản sản lượng lúa).
- Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Lào Cai
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập tài liệu, số liệu tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên, môi
trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, diễn biến, dao động và xu thế diễn biến của
các yếu tố khí hậu, kịch bản BĐKH của tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá tác động của các yếu tố và hiện tượng khí hậu đến cây lúa ở Lào Cai.
- Xác định xu thế tác động của BĐKH đến thời gian sinh trưởng, năng suất
lúa theo các kịch bản BĐKH ở tỉnh Lào Cai đến năm 2040.
- Đề xuất một số giải pháp ứng phó.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn lọc, xử lý dữ liệu, số liệu có liên quan
Các dữ liệu, số liệu liên quan đến BĐKH, ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu
đến cây lúa được thu thập chọn lọc, xử lý và sử dụng cho quá trình tính toán, lập
bảng biểu, đánh giá tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa thông qua việc đánh
giá sự thay đổi của diện tích, năng suất, sản lượng thu hoạch thực tế trong giai đoạn
2005 – 2011.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 46 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
2.4.2. Ứng dụng phần mềm DSSAT
Ứng dụng phần mềm DSSAT để mô phỏng các quá trình sinh trưởng của cây
trồng chính (lúa xuân, lúa mùa) trong điều kiện tham chiếu và theo các kịch bản
biến đổi khí hậu (kịch bản phát thải thấp B1, kịch bản phát thải trung bình B2 và
kịch bản phát thải cao A2) và dự báo tác động của BĐKH đến sinh trưởng của cây
trồng được xác định thông qua việc so sánh các yếu tố sản phẩm của quá trình tính
toán sinh trưởng phát triển giữa các kịch bản BĐKH với điều kiện tham chiếu.
2.4.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này tập hợp các ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tác động
của BĐKH lên cây lúa. Các ý kiến và đánh giá của các chuyên gia được tập hợp từ
các tài liệu nghiên cứu, các báo cáo đánh giá hoặc các cuộc họp chuyên gia, các ý
kiến góp ý, đánh giá từ các đồng nghiệp.
2.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Là phương pháp dùng một hệ thống các câu hỏi để người được phỏng vấn trả
lời nhằm thu được những thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của cá nhân đối
với vấn đề được hỏi. Trong quá trình thực hiện đề tài đã phát ra 100 phiếu phỏng
vấn, mỗi phiếu phỏng vấn gồm 10 câu hỏi tìm hiểu về sự quan tâm và nhận thức của
người dân về đề xuất cây thuốc lá làm cây trông luân canh với cây lúa tại khu vực
sinh sống.
2.4.5. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã
công bố
Đây là phương pháp căn bản để tạo ra số liệu phục vụ cho luận văn. Phần lớn
dữ liệu được sử dụng thống kê, tổng hợp từ dự án “ Kế hoạch hành động của tỉnh
Lào Cai triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu” năm 2012 do Sở Tài nguyên và môi trường Lào Cai làm cơ quan chủ quản.
Các tài liệu, số liệu trong quá trình thực hiện đề tài được thu thập từ các sở
ban ngành của tỉnh, huyện, xã, trạm khí tượng thủy văn… có liên quan được thực
hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
để có được nguồn số liệu đáng tin cậy cho việc nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 47 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
2.4.6. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH
Đây là phương pháp chung được sử dụng để đánh giá tác động của BĐKH
đến các lĩnh vực, ngành, môi trường tự nhiên và xã hội. Quy trình đánh giá tác động
của BĐKH như sau [4]:
Bước 1: Xác định các kịch bản BĐKH và nước biển dâng.
Bước 2: Xác định các kịch bản phát triển
Bước 3: Xác định các ngành và đối tượng ưu tiên và phạm vi đánh giá
Bước 4: Lựa chọn và phân tích các công cụ đánh giá tác động BĐKH
Bước 5: Đánh giá tác động do BĐKH, nước biển dâng theo kịch bản
- Đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên
- Đánh giá tác động kinh tế - xã hội
Bước 6: Đánh giá mức độ rủi ro thiệt hại do các tác động của BĐKH
Bước 7: Đánh giá khả năng thích ứng với các rủi ro và khả năng dễ bị tổn
thương.
Trong luận văn, phương pháp này được áp dụng để đánh giá tác động của
BĐKH đến ngành trồng lúa.
Bước 1: Xác định các kịch bản BĐKH đối với tỉnh Lào Cai. Kịch bản BĐKH
tỉnh Lào Cai được xây dựng năm 2012. Đây là cơ sở, căn cứ khoa học cho việc
đánh giá tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai.
Bước 2: Xác định kịch bản phát triển. Trong luận văn đã đánh giá theo cả 3
kịch bản đã được xây dựng cho tỉnh Lào Cai, là kịch bản B1, B2, A2.
Bước 3: Xác định các lĩnh vực và đối tượng ưu tiên và phạm vi đánh giá. Đối
với đối tượng ưu tiên ở đây là ngành trồng lúa chịu tác động lớn nhất của BĐKH.
Những ảnh hưởng của BĐKH đến ngành trồng lúa của tỉnh như năng suất, sản lượng,
thời gian sinh trưởng, phát triển, phát sinh các loại sâu dịch bệnh hại cây lúa…
Để có những đánh giá chi tiết hơn tác động của BĐKH đến từng địa phương,
từng huyện thì đòi hỏi phải có nguồn số liệu chi tiết hơn, kịch bản khí hậu chi tiết
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 48 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đến từng huyện,… Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và số liệu chi tiết nên đề tài
đánh giá sơ bộ nhất tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa tỉnh Lào Cai.
Bước 4: Lựa chọn và phân tích các công cụ đánh giá tác động BĐKH. Các
công cụ được sử dụng là phần mềm WOFOST, DSSAT để dự báo xu thế của thời
gian sinh trưởng, năng suất cây lúa.
Bước 5: Đánh giá tác động do BĐKH theo kịch bản.
2.4.7. Phương pháp tổng quan
Phương pháp tổng quan liên quan đến nội dung nghiên cứu trong đề tài này
sẽ dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và
các nghiên cứu đã triển khai tại Việt Nam. Các báo cáo sẽ được đánh giá để tìm ra
những kết quả ưu việt của các nghiên cứu trước đã đạt được cũng như các tồn tại,
hạn chế các nghiên cứu này chưa đề cập đến. Bên cạnh đó, cơ sở khoa học và các
nghiên cứu về BĐKH, đặc biệt là các nghiên cứu về thiệt hại kinh tế còn hạn chế,
các nước trên thế giới và Việt Nam hiện đang hoàn thiện các phương pháp nghiên
cứu. Do vậy, nội dung nghiên cứu trong khuôn khổ của đề tài đã dựa nhiều vào ý
kiến tư vấn của các chuyên gia có kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực khác nhau và các
cán bộ địa phương về triển khai các nội dung nghiên cứu. Theo tư vấn của các
chuyên gia, tác động của BĐKH sẽ bao gồm cả những tác động tiêu cực và tác động
tích cực. Những tác động tiêu cực sẽ gây thiệt hại trực tiếp về vật chất, xã hội,…
trong khi những tác động tích cực của BĐKH sẽ là những động lực thúc đẩy nhanh
quá trình tìm ra các giải pháp thích ứng hiệu quả. Do vậy, lợi ích của các giải pháp
thích ứng hoặc giảm thiểu sẽ được đánh giá như là những lợi ích do tác động của
BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 49 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hai vụ lúa là lúa xuân và
lúa mùa được trồng tại tỉnh Lào Cai. Việc sản xuất lúa xuân, lúa mùa được tập trung
ở vùng thấp, chủ yếu là các thung lũng đồng bằng dọc và giữa các dãy núi. Trên các
vùng núi cao thì cây lúa chủ yếu được cấy 1 vụ vào mùa mưa do vụ xuân bị rét và
không chủ động được nước tưới. Cây lúa mùa thường được cấy ở các chân ruộng
bậc thang với nước tưới được dẫn từ các khe suối trên nguồn chảy về.
Sinh trưởng phát triển của cây lúa ở Lào Cai phụ thuộc vào các yếu tố thời
tiết và thay đổi của địa hình, cho nên việc đánh giá tác động của BĐKH đến cây lúa
nói riêng và ngành trồng lúa nói chung tại Lào Cai được nghiên cứu theo từng vùng
tương ứng. Địa bàn Lào Cai có thể phân vùng ra các vùng nhỏ như sau:
Vùng 1: Là vùng có địa hình xen lẫn thấp và đồi núi thấp, gồm: Thành phố
Lào Cai, phía Tây huyện Bảo Thắng, phía Đông Nam huyện Văn Bàn, và phía Nam
huyện Bảo Yên.
Vùng 2: Là vùng núi trung bình, gồm: huyện Bắc Hà, Mường Khương, nửa
phía Bắc huyện Bảo Yên và nửa phía Đông huyện Bảo Thắng.
Vùng 3: Là vùng núi cao có nhiệt độ thấp hơn, lượng mưa cao hơn, gồm
huyện SaPa, Bát Xát, nửa phía Tây Nam của huyện Văn Bàn.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 50 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Hình 3.1: Địa hình tỉnh Lào Cai nhìn từ ảnh vệ tinh và các vùng tiểu khí hậu
chính theo các trạm khí tượng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 51 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
3.1. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đến cây lúa giai đoạn 2005 – 2011
Theo số liệu thống kê diện tích, năng suất của lúa xuân phân theo huyện,
thành phố thuộc tỉnh Lào Cai giai đoạn từ 2005 – 2011 được thể hiện dưới bảng 3.1
Bảng 3.1: Diện tích lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Đơn vị tính: ha
Năm 2005 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số 8.386 8.726 8.780 9.039 9.112 9.504
Thành phố
Lào Cai 545 489 482 469 464 441
Các huyện trong tỉnh
Bát Xát 876 951 1.020 1.101 1.047 1.128
Mường Khương 340 393 446 436 430 440
Si Ma Cai 122 100 86 76 38 46
Bắc Hà 190 227 235 245 256 282
Bảo Thắng 2.169 2.249 2.164 2.168 2.047 2.054
Bảo Yên 2.060 2.057 2.068 2.050 2.310 2.450
SaPa 112 140 56 119 50 18
Văn Bàn 1.972 2.120 2.223 2.375 2.470 2.645
Diện tích lúa xuân toàn tỉnh có tăng lên qua các năm tuy nhiên không đều
giữa các địa phương trong tỉnh, một số nơi có sự giảm mạnh về diện tích trồng như
Si Ma Cai (từ 122 ha năm 2005 xuống còn 46 ha năm 2011), SaPa ( từ 112 ha năm
2005 xuống chỉ còn 18 ha năm 2011). Các địa bàn còn lại tăng diện tích trồng lúa
xuân qua các năm. Tổng diện tích lúa xuân toàn tỉnh năm 2011 tăng 1.118 ha so với
năm 2005.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 52 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 3.2: Năng suất, Sản lƣợng lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
( Đơn vị: NS: tạ/ha; SL: tấn )
Năm 2005 2007 2008 2009 2010 2011
Đặc trƣng Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Tổng số 50,77 42.579 51,71 45.123 53,03 46.560 53,83 48.657 54,29 49.466 55,48 52.730
Thành phố
Lào Cai 52,81 2.878 52,45 2.565 53,53 2.580 55,01 2.580 56,23 2.609 56,73 2.502
Các huyện trong
tỉnh
Bát Xát 52,12 4.566 52,90 5.031 53,73 5.480 55 6.055 55,17 5.776 56,67 6.392
Mường Khương 53 1.802 50 1.965 50 2.230 53,14 2.317 52 2.236 54 2.376
Si Ma Cai 40,08 489 38,1 381 40,58 349 42,5 323 39,74 151 42,39 195
Bắc Hà 43,53 827 42,51 965 43,32 1.018 45,14 1.106 45,27 1.159 46,31 1.306
Bảo Thắng 52,20 11.322 53,94 12.132 55,65 12.042 55,03 11.930 56,50 11.566 56,76 11.659
Bảo Yên 49,67 10.232 50,66 10.421 52,50 10.856 53,50 10.967 53,65 12.394 55,4 13.574
SaPa 45 504 45,57 638 45,54 255 46,55 554 47,60 238 45 81
Văn Bàn 50,50 9.959 52 11.025 52,86 11.750 54 12.825 54 13.337 55,37 14.645
Bảng 3.2 cho thấy, năng suất lúa trung bình, sản lượng lúa xuân toàn tỉnh Lào Cai từ năm 2005 đến năm 2011 có
tăng lên, năng suất lúa từ 50,77 ha năm 2005 tăng lên là 55,48 tạ/ha năm 2011; sản lượng lúa xuân cũng tăng lên hơn 10.000
tấn từ năm 2005 đến 2011, tuy nhiên tăng không đều khi xét theo từng địa phương trong tỉnh.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 53 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 3.3: Diện tích lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Đơn vị tính: ha
Năm 2005 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số 17.282 17.894 18.153 18.519 19.133 19.556
Thành phố
Lào Cai 707 674 662 660 655 618
Các huyện trong tỉnh
Bát Xát 3.171 3.276 3.286 3.284 3.471 3.512
Mường Khương 1.505 1.487 1.510 1.532 1.379 1560
Si Ma Cai 820 905 896 878 919 976
Bắc Hà 1.588 1.683 1.574 1.791 1.820 1.859
Bảo Thắng 2.475 2.407 2.419 2.324 2.308 2.282
Bảo Yên 2.234 2.142 2.234 2.634 2.900 2.950
Sa Pa 2.113 2.515 2.515 2.498 2.662 2.662
Văn Bàn 2.669 2.805 2.877 2.918 3.019 3.137
Từ Bảng 3.3 cho thấy tổng diện tích gieo trồng lúa mùa tại tỉnh Lào Cai năm 2011
đạt 19.556 ha, tăng 2.274 ha so với diện tích lúa mùa năm 2005. Trong đó, các huyện có
diện tích trồng lúa mùa lớn nhất trong tỉnh là: huyện Bát Xát, huyện Bảo Yên, huyện Văn
Bàn năm 2005 là 3.171 ha, 2.234 ha, 2.669 ha; đến năm 2011 có sự tăng lên lần lượt là:
3.512 ha; huyện Bảo Yên 2.950 ha, 3.137 ha.
Bên cạnh đó có một số địa bàn như thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng diện tích
gieo trồng lúa mùa lại có sự giảm nhẹ trong giai đoạn từ 2005 – 2011.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 54 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 3.4: Năng suất, Sản lƣợng lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
( Đơn vị: NS: tạ/ha; SL: tấn )
Năm 2005 2007 2008 2009 2010 2011
Đặc trƣng Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Năng
suất
Sản
lƣợng
Tổng số 41,81 72.264 43,2 77.300 39,04 70.871 42,08 77.935 39,44 75.456 44,82 87.655
Thành phố
Lào Cai 42,80 3.026 43,93 2.961 41,71 2.761 44,48 2.936 42,27 2.769 45,11 2.788
Các huyện trong
tỉnh
Bát Xát 41,53 13.170 43,9 14.381 38,04 12.500 43,61 14.321 42,67 14.812 46,12 16.199
Mường Khương 38 5.719 37,5 5.576 37,23 5.622 38,09 5.835 36,75 5.068 40,9 6.380
Si Ma Cai 35,68 2.962 37,68 3.410 37,39 3.350 41,94 3.770 43,11 3.962 44,2 4.314
Bắc Hà 35,03 5.562 36,24 6.100 35,41 6.211 38,48 6.892 39,52 7.192 40,24 7.481
Bảo Thắng 44,28 10.960 44,18 10.634 38,61 9.340 40,49 9.410 42,03 9.700 45,02 10.274
Bảo Yên 45,57 10.180 46,38 9.934 35,41 7.910 42,76 11.263 38,53 11.174 45,76 13.500
SaPa 43,26 9.141 44,95 11.304 43,12 10.845 46,35 11.578 46,3 12.324 46,06 12.261
Văn Bàn 43,39 11.580 46,35 13.000 42,86 12.332 40,88 11.930 28,01 8.455 46,09 14.458
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 55 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Đối tượng chính chịu tác động khi BĐKH diễn ra của ngành trồng lúa chính
là làm thay đổi diện tích trồng lúa, năng suất, sản lượng lúa, cơ cấu giống lúa, thời
vụ được gieo trồng cũng bị thay đổi.
Mỗi một yếu tố cấu thành năng suất lúa đều liên quan đến một giai đoạn phát
triển cụ thể của cây lúa, mỗi yếu tố đóng một vai trò khác nhau nhưng đều nằm
trong một hệ quả liên hoàn tạo nên hiệu suất cao nhất mà trong đó các yếu tố có liên
quan mật thiết với nhau. Ngoài việc chăm sóc, quản lý tốt ở tất cả các giai đoạn phát
triển của cây lúa là điều hết sức cần thiết để nâng cao hiệu suất và năng suất cây lúa,
thì yếu tố khí hậu như: nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng cũng là điều kiện quan trọng
tác động đến năng suất, sản lượng của cây lúa.
Các đặc trưng khí hậu của cây lúa:
* Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh
hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20 – 30o
C), nhiệt độ càng tăng cây
lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40oC hoặc dưới 17
oC, cây lúa tăng trưởng
chậm lại. Dưới 13oC cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 1 tuần lễ cây lúa sẽ
chết. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo thay đổi
tùy theo giống lúa, giai đoạn sinh trưởng, thời gian bị ảnh hưởng là tình trạng sinh lúa
của cây lúa. Nói chung, các giống lúa ôn đới chịu đựng nhiệt độ thấp giỏi hơn các
giống lúa nhiệt đới và ngược lại. Cây lúa già chịu đựng giỏi hơn cây lúa non; thời gian
bị ảnh hưởng càng dài, cây lúa càng suy yếu thì khả năng chịu đựng càng kém.
Đối với lúa nước, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt độ nước đều có ảnh hưởng
trên sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Suốt từ đầu đến khi tượng khối sơ khởi,
đỉnh sinh trưởng của lá, chồi và bông nằm trong nước nên ảnh hưởng của nhiệt độ
rất quan trọng. Tuy nhiên, sự vươn dài của lá và sự phát triển chiều cao chịu ảnh
hưởng cả nhiệt độ nước và không khí. Đến khi đòng lúa vươn ra khỏi mặt nước, vào
khoảng giai đoạn phân bào giảm nhiễm, thì ảnh hưởng của nhiệt độ không khí trở
nên quan trọng hơn. Do đó, có thể nói rằng, nhiệt độ nước và không khí ảnh hưởng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 56 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
trên năng suất và các thành phần năng suất lúa thay đổi tùy giai đoạn sinh trưởng
của cây. Trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu, nhiệt độ nước ảnh hưởng đến năng
suất thông qua việc ảnh hưởng lên số bông trên bụi. Giai đoạn giữa nhiệt độ nước
ảnh hưởng lên số hạt trên bông và phần trăm hạt chắc. Đến giai đoạn sau, nhiệt độ
không khí sẽ ảnh hưởng lên năng suất thông qua ảnh hưởng trên phần trăm hạt chắc
và trọng lượng hạt. Trong phạm vi nhiệt độ từ 22 – 31oC tốc độ tăng trưởng của cây
lúa hầu như gia tăng theo đường thẳng cùng với sự gia tăng nhiệt độ.
- Ảnh hƣởng của nhiệt độ tối thấp
Thiệt hại do nhiệt độ thấp có thể xảy ra ở nơi có vĩ độ cao và cả những vùng
núi cao nhiệt đới trong mùa lạnh, khi nhiệt độ trung bình ngày xuống dưới 20oC.
Nhiệt độ thấp làm giảm hoặc ngưng hẳn sự nẩy mầm của hạt, làm mạ chậm phát
triển, cây mạ ốm yếu, lùn lại, lá bị mất màu, trổ trễ, bông bị nghẹn, phần chót bông
bị thoái hóa, sự thụ phấn bị đình trệ, khả năng bất thụ cao, hạt lép nhiều và chín kéo
dài bất thường.
- Ảnh hƣởng của nhiệt độ cao
Thiệt hại do nhiệt độ cao thường xảy ra trong mùa nắng vào giữa trưa khi
nhiệt độ vượt quá 35oC và kéo dài hơn 1 giờ đồng hồ. Ở nhiệt độ cao chót lá bị khô
trắng, trên lá có những dãy và đốm bị mất màu, nở bụi kém, chiều cao giảm, số hạt
trên bông giảm, bông lúa bị trắng, hạt thoái hóa nhiều, hạt bất thụ cao, hạt chắc giảm.
Nói chung, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây lúa là 26 – 28oC, nhiệt độ thay
đổi tùy theo cao độ, vĩ độ và mùa trong năm. Càng lên phía Bắc nhiệt độ càng trở
nên khắt khe, yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng rất quan trọng đến việc trồng lúa.
Tổng tích ôn cần thiết của cây lúa trung bình là 3500 – 4500 oC đối với giống
lúa trung bình mùa và khoảng 2500 – 3000oC đối với giống lúa ngắn ngày. Biên độ
nhiệt ngày và đêm cao cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy chất khô
trong cây, giúp cây lúa phát triển tốt và cho năng suất cao. Năng suất lúa vụ Đông
Xuân thường cao hơn các vụ khác trong năm, ngoài các yếu tố độ phì của đất cao
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 57 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
hơn (do được bổ sung trong mùa lũ ), bức xạ mặt trời dồi dào hơn, thì biên độ nhiệt
ngày và đêm cao cũng là yếu tố quan trọng lý giải cho hiện tượng này.
* Ánh sáng
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa, thể
hiện chủ yếu bằng năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu trên đơn vị diện tích đất
(lượng bức xạ). Bức xạ mặt trời gồm: ánh sáng trực xạ (ánh sáng chiếu trực tiếp),
ánh sáng phản xạ (ánh sáng phản chiếu), ánh sáng tán xạ (ánh sáng khuếch tán) và
ánh sáng thấu qua… đều có tác dụng nhất định đối với quang hợp của quần thể
ruộng lúa. Thông thường, cây lúa chỉ sự dụng được 65% năng lượng ánh sáng mặt
trời chiếu tới ruộng lúa. Trong điều kiện bình thường, lượng bức xạ trung bình từ
250 – 300 cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trưởng tốt và trong phạm vi này thì lượng
bức xạ cao thì quá trình quang hợp xảy ra càng mạnh.
Giai đoạn lúa non: nếu thiếu ánh sáng cây lúa sẽ ốm yếu, màu lá từ xanh nhạt
chuyển sang vàng, lúa không nở bụi được.
Thời kỳ phân hóa đòng: nếu thiếu ánh sáng thì bông lúa sẽ ngắn, ít hạt và hạt
nhỏ, hạt thoái hóa nhiều, dễ bị sâu bệnh phá hại.
Thời kỳ lúa trổ: thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm tăng số
hạt lép, giảm số hạt chắc và hạt phát triển không đầy đủ (hạt lửng), đồng thời cây có
khuynh hướng vươn lóng dễ đổ ngã.
Giai đoạn lúa chín: nếu ruộng lúa khô nước, nhiệt độ không khí cao, ánh
sáng mạnh thì lúa chín nhanh và tập trung hơn; ngược lại thời gian chín sẽ kéo dài.
Kết quả từ nhiều thí nghiệm cho thấy, thời kỳ cần năng lượng mặt trời cực trọng
nhất đối với lúa là từ lúc phân hóa đòng đến khoảng 10 ngày trước khi lúa chín, vì
sự tích lũy tinh bột trong lá và thân đã bắt đầu ngay từ khoảng 10 ngày trước khi trổ
và được chuyển vị vào hạt rất mạnh sau khi trổ.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 58 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
* Lƣợng mƣa
Trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, lượng mưa là một trong những
yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các
vụ lúa trong năm.
Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 –
7mm/ngày và 8-9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có nguồn nước khác bổ sung.
Nếu tính luôn lượng nước thấm rút và bốc hơi thì trung bình 1 tháng cây lúa cần
một lượng mưa khoảng 200mm và suốt mùa vụ 5 tháng cần khoảng 1000mmm.
3.1.1. Nhiệt độ thay đổi ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng lúa
Cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng:
- Thời kỳ nảy mầm: nhiệt độ thích hợp nhất đối với quá trình nảy mầm là 30
- 35oC, ngưỡng nhiệt độ giới hạn thấp nhất là 10 - 12
oC và cao nhất là 40
oC không
có lợi cho quá trình nảy mầm và phát triển của mầm.
- Thời kỳ mạ: nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển là 25 - 30oC. Với vụ
xuân ở tỉnh Lào Cai thì diễn biến thời tiết phức tạp, nếu gieo mạ sớm hoặc những
năm trời ấm kéo dài thường có hiện tượng mạ già, mạ ống, có những năm giai đoạn
mạ gặp trời rét, cây mạ có thể bị chết rét.
- Thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng: nhiệt độ thích hợp nhất là 25 - 32oC. Nhiệt độ
thấp dưới 16oC hay cao hơn 38
oC đều không thuận lợi cho việc đẻ nhánh, làm đòng của
cây lúa. Diễn biến phức tạp của nhiệt độ trong vụ xuân ở Lào Cai có nhiều bất thuận
cho thời kỳ này.
- Thời kỳ trỗ bông, làm hạt: đây là thời kỳ cây lúa mẫn cảm nhất với điều kiện
ngoại cảnh, nhất là nhiệt độ. Thời kỳ này yêu cầu nhiệt độ tốt nhất từ 28 - 30oC.
Nhìn vào các bảng 3.2, 3.4 có nhận xét chung là hầu hết các năm năng
suất lúa của tỉnh có sự ổn định. Điều này có thể giải thích do vị trí địa lý của tỉnh
Lào Cai là một tỉnh miền núi có nền nhiệt độ ở mức thấp, nên khi BĐKH diễn ra
theo chiều hướng làm tăng nhiệt độ tiến gần đến nhiệt độ thích hợp của cây lúa,
nên chưa có sự ảnh hưởng một cách rõ rệt.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 59 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
(a)
(b)
Hình 3.2. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Bắc Hà
(a)
(b)
Hình 3.3. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm SaPa
(a)
(b)
Hình 3.4. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Phố Ràng
21.5
22
22.5
23
1980 1990 2000 2010
Nh
iệt
độ
(°C
)
Trạm Bắc Hà
Nhiệt độ TB mùa hè
11
13
15
17
1980 1990 2000 2010
Nh
iệt
độ
(°C
)
Trạm Bắc Hà
Nhiệt độ TB mùa đông
15
17
19
21
1980 1990 2000 2010 2020
Nh
iệt
độ
(°C
)
Trạm SaPa
Nhiệt độ TB mùa hè
9
11
13
15
1980 1990 2000 2010
Nh
iệt
độ
(°C
)
Trạm SaPa
Nhiệt độ TB mùa đông
25.5
26
26.5
27
27.5
1980 1990 2000 2010
Nh
iệt
độ
(°C
)
Trạm Phố Ràng
Nhiệt độ TB mùa hè
16
17
18
19
20
1980 1990 2000 2010
Nh
iệt
độ
(°C
)
Trạm Phố Ràng
Nhiệt độ TB mùa đông
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 60 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Hình 3.3(b) thể hiện sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ trung bình mùa đông tại
trạm SaPa cho thấy giai đoạn 2005 – 2010 nhiệt độ có sự dao động tương đối lớn
quanh đường chuẩn, trong khoảng 9 – 13oC, nhiệt độ thấp tương ứng năng suất lúa
tại SaPa, Si Ma Cai vào vụ đông xuân cũng không tăng trong giai đoạn 2005 –
2011, cùng với diện tích gieo trồng giảm nhanh ( Si Ma Cai diện tích giảm 62,3%;
SaPa giảm 83,93%) nên sản lượng lúa của hai huyện này cũng giảm mạnh, tại Si
Ma Cai sản lượng 489 tấn năm 2005 đến 2011 còn 195 tấn, huyện Sa Pa đạt sản
lượng lúa xuân là 504 tấn năm 2005 đến năm 2011 còn 81 tấn. Tại các trạm Bắc
Hà, Phố Ràng nhiệt độ có cao hơn, diện tích trồng được duy trì, năng suất, sản
lượng lúa tại các vùng này có sự tăng đều qua các năm. Có thể nói BĐKH làm
nhiệt độ tăng ở Lào Cai nhưng chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất cây lúa,
đặc biệt là lúa vụ xuân.
3.1.2. Số giờ nắng
Tổng hợp số giờ nắng các tháng trong năm từ 2005 – 2011 được thể hiện
dưới bảng 3.5
Bảng 3.5. Số giờ nắng các tháng trong năm
(Đơn vị: giờ)
Năm 2005 2007 2008 2009 2010 2011
Bình quân năm 120.69 117.04 102.08 121.38 129.40 93.33
Tháng 1 78.00 45.25 82.75 71.75 91.75 1.75
Tháng 2 104.00 142.00 17.50 121.75 161.75 74.00
Tháng 3 103.50 112.00 91.00 96.00 112.50 41.25
Tháng 4 124.25 108.00 115.00 119.75 144.75 71.50
Tháng 5 220.25 155.50 134.50 102.25 178.00 148.25
Tháng 6 120.50 180.75 110.00 147.25 122.25 131.25
Tháng 7 167.50 96.50 130.25 124.00 158.50 167.00
Tháng 8 99.25 140.00 105.75 188.25 142.50 150.25
Tháng 9 144.25 126.00 154.75 162.50 133.25 93.25
Tháng 10 114.00 84.25 70.50 100.00 109.25 70.50
Tháng 11 103.75 134.50 122.50 129.00 120.25 114.25
Tháng 12 69.00 79.75 90.50 94.00 78.00 56.75
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 61 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Qua bảng thống kê về số giờ nắng các tháng trong giai đoạn từ năm 2005 –
2011, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 12, tháng 1, tháng 2; tháng 5 đến
tháng 7 là các tháng có số giờ nắng cao nhất trong năm. Số giờ nắng có ý nghĩa
quan trọng đối với cây lúa, đặc biệt là vào kỳ trỗ bông, làm hạt…làm tăng hoặc
giảm sản lượng lúa. Trong giai đoạn nghiên cứu, số giờ nắng các tháng trong năm
có sự thay đổi qua các năm, đặc biệt là ở tháng 1 năm 2011 số giờ nắng giảm chỉ
còn 1,75 giờ thấp đột xuất so với các năm. Vụ lúa xuân tại Lào Cai thường được
trồng từ tháng 11, tháng 12, thu hoạch vào tháng 4 đến tháng 6; lúa mùa gieo trồng
từ tháng 5, tháng 6, thu hoạch vào tháng 10, tháng 11. Nhưng do sự thay đổi về số
giờ nắng này đã làm thay đổi thời vụ gieo trồng lúa theo tình hình thời tiết từng năm.
Bên cạnh đó do các tháng có số giờ nắng thấp nhất năm vào đầu vụ lúa xuân nên diện
tích gieo trồng lúa xuân cũng thấp hơn nhiều so với diện tích trồng lúa mùa, nhưng về
năng suất thì lúa xuân lại cao hơn so với lúa mùa, do thời kỳ trỗ bông, làm hạt của lúa
xuân vào tháng 4, tháng 5 có số giờ nắng cao thích hợp, đảm bảo đủ lượng tích ôn của
cây lúa so với thời kỳ này ở lúa mùa là tháng 10, tháng 11 có số nắng thấp hơn.
3.1.3. Lượng mưa
Lượng mưa là yếu tố khí hậu quan trọng với các loại cây trồng trong nông
nghiệp đặc biệt là cây lúa. Tổng hợp số liệu về lượng mưa các tháng trong năm giai
đoạn 2005 – 2011 được thể hiện dưới bảng 3.6
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 62 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 3.6. Lƣợng mƣa các tháng trong năm
( Đơn vị: mm)
2005 2007 2008 2009 2010 2011
Bình
quân năm
179.13 145.20 170.43 138.18 148.84 145.30
Tháng 1 42,45 21,78 36,38 16,70 33,60 41,93
Tháng 2 24,38 46,58 68,90 11,05 16,25 11,65
Tháng 3 145,13 14,65 60,83 68,20 24,43 118,55
Tháng 4 137,80 148,30 163,30 187,45 157,25 95,53
Tháng 5 130,55 221,60 184,45 331,03 262,83 233,98
Tháng 6 350,85 291,65 263,63 206,73 235,10 186,88
Tháng 7 331,95 224,85 332,73 314,43 219,35 234,13
Tháng 8 529,58 271,88 563,98 266,33 393,15 251,43
Tháng 9 282,90 316,70 222,30 170,03 216,70 314,58
Tháng 10 69,85 123,85 128,95 66,08 105,55 159,10
Tháng 11 58,13 52,75 11,85 12,98 31,85 80,55
Tháng 12 46,00 7,83 7,83 7,18 90,08 15,23
( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai )
Lượng mưa trung bình hàng năm của Lào Cai từ 1.500 đến 2.900 mm, phân
bố không đồng đều theo không gian và thời gian. Nhìn chung lượng mưa trung bình
năm có xu hướng giảm. Tuy nhiên, lượng mưa không giảm đều ở tất cả các tháng
mà có xu hướng giảm mạnh vào các tháng 1, 2, 3 trong mùa khô, giảm nhẹ vào
tháng 4. Đây là thời gian trồng lúa vụ xuân. Việc không chủ động được nguồn
nước, nhất là ở những vùng núi cao, không có các công trình, hệ thống tưới tiêu
thủy lợi, cây lúa chủ yếu phát triển nhờ vào lượng nước trời thì vụ xuân ở gặp nhiều
khó khăn, thậm chí một số xã thuộc huyện Si Ma Cai, SaPa, Mường Khương không
trồng hoặc giảm diện tích trồng lúa vụ xuân. Năm 2008, lượng mưa trung bình cả năm
tăng cao nhất các năm nhưng lại tập trung vào mùa lũ, giảm mạnh hơn vào mùa khô
làm ảnh hưởng đến sản lượng lúa cả tỉnh, đây là năm có sản lượng lúa thấp nhất trong
các năm: bảng 3.4, năng suất lúa mùa trung bình năm 2008 chỉ đạt 39,04 tạ/ha.
Về mùa mưa, lượng mưa có xu hướng thay đổi rất ít ở hầu hết các tháng mùa mưa.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 63 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Hình 3.5. Diễn biến của lượng mưa năm
tại trạm Phố Ràng
Hình 3.6. Diễn biến của lượng mưa
mùa mưa tại trạm Phố Ràng
Hình 3.7. Diễn biến của lượng mưa mùa khô tại trạm Phố Ràng
3.1.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan
Trong những năm qua dưới tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh các hiện
tượng thời tiết cực đoan và thiên tai như lốc xoáy, lũ lụt, lở đất, lũ quét, rét đậm rét
hại kéo dài, cháy rừng quy mô lớn…, có xu hướng gia tăng cả về tần số và cường
độ. Đây là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh
vực, các vùng và các cộng đồng nói chung và với ngành trồng lúa nói riêng.
Thực tế cho thấy, những năm gầy đây do tác động của biến đổi khí hậu, các
hiện tượng cực đoan xảy ra ngày càng nhiều: các đợt không khí lạnh gây rét đậm rét
0
500
1000
1500
2000
25001
98
0
19
95
20
10
mm
Diễn biến mưa năm tại trạm
Phố Ràng
0
500
1000
1500
2000
2500
19
80
19
95
20
10
mm
Diễn biến lượng mưa mùa mưa
tại trạm Phố Ràng
0
100
200
300
400
500
19
80
19
90
20
00
20
10
mm
Diễn biến lượng mưa mùa khô tại
trạm Phố Ràng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 64 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
hại kéo dài như đợt rét đậm rét hại 38 ngày ở Bắc Bộ trong tháng 1 – 2/2008, năm
2009 nước sông Hồng cạn xuống mức thấp kỷ lục(< 0,47m)…Đặc biệt tại SaPa,
Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại và băng giá
gây ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng lúa.
Bảng 3.7. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2005 - 2011 tỉnh Lào Cai
TT Damh mục thiệt
hại
Đơn vị
tính
Năm
Cộng
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
I Dân sinh
Người chết người 13 13 12 103 9 12 7 270
Bị thương người 7 20 6 62 1 38 10 266
Nhà sập, trôi Nhà 45 16 96 904 12 66 27 1.825
II Nông nghiệp
Lúa, HM mất trắng, HH Ha 619 625 252 5415 220 564 517 12.104
Gia súc chết Con 465 97 42 19471 83,7 68 14320 44.802
III Cơ sở hạ tầng TH
CT giao thông HH CT 70 22 21 200 14 12 11 520
Khối lượng sạt lở 1000 m3 518 162,9 264 1.318,6 126,4 167,2 127,3 4.181,8
CT thuỷ lợi HH CT 17 23 12 518 9 9 802
KL kênh sạt lở 1000 m3 50,0 15,0 12,2 350,0 0,2 1,0 1,6 592,2
Thiệt hại khác CT 18 18 26 695 5 24 18 913
IV TH về kinh tế tỷ đồng 65 60 32 1.024 20 54 72 1.544
Do các hiện tượng khí hậu cực đoan mỗi năm tỉnh Lào Cai mất đi hàng trăm
ha lúa, hoa màu. Vào năm 2008 dưới sự thay đổi bất thường của thời tiết, rét đậm,
rét hại kéo dài vào mùa khô, các cơn bão gây ngập lụt vào mùa mưa, hậu quả làm
5.415 ha lúa, hoa màu mất trắng, 518 công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu bị hư
hỏng. Năm 2008 tỉnh Lào Cai nói chung và ngành trồng lúa nói riêng bị thiệt hại
nặng nề và rõ rệt nhất trước sự diễn ra của BĐKH.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 65 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
3.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến thời gian sinh trƣởng, năng suất
của cây lúa đến năm 2040 theo các kịch bản BĐKH
3.2.1. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa xuân tại các vùng
trong tỉnh
3.2.1.1. Vùng 1
Hình 3.8: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm
2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 1
Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian sinh trưởng của lúa xuân cũng
không nhiều, thậm chí có kịch bản còn bị kéo dài thời gian sinh trưởng. Điều này
cũng trùng khớp với các số liệu về khí tượng và kịch bản về khí tượng. Trên các
vùng cao sự ảnh hưởng của các yếu tố tác nhân vẫn còn ít.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
Tiềm năng Có tưới, có phân
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
NS Tiềm năng NS không được tưới NS được tưới, bón phân
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 66 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Tuy sự thay đổi về năng suất lúa xuân là không nhiều nhưng cũng tương đối
rõ nét. Hầu hết các kịch bản BĐKH đều có năng suất lúa bị giảm so với tham chiếu
( 1980-1999). Năng suất của lúa canh tác nước trời cho thấy nước là yếu tố hạn chế
nhất trong vụ lúa xuân. Nếu không có nước năng suất lúa rất thấp và gần như không
đáng để canh tác.
3.2.1.2. Vùng 2
Hình 3.9: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm
2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 2
Vai trò của thâm canh cũng rất quan trọng vì chúng có thể nâng năng suất lúa
của địa phương lên cao, phục vụ cho vấn đề an ninh lương thực và xóa đói giảm
nghèo của địa phương. Tuy nhiên qua biểu đồ thì ta thấy vẫn còn khoảng trống rất
lớn giữa năng suất thực tế và năng suất tiềm năng của tỉnh. Vì vậy đây là một trong
những điểm cần lưu ý để khai thác phát huy thế mạnh về nông nghiệp khi chúng ta
125
130
135
140
145
150
155
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
Tiềm năng
Có tưới, có phân
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
NS Tiềm năng NS không được tưới NS được tưới, bón phân
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 67 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
có thể tăng suất đầu tư để đạt được sản lượng lương thực cao khi đang có điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho một tiềm năng năng suất cao.
Hình 3.9 cho thấy có sự khác nhau rất lớn về đặc điểm thời tiết khí hậu của
vùng 1 và vùng 2. Nếu như điều kiện thời tiết khí hậu của Phố Ràng ổn định và có
sự thay đổi nhỏ trong các năm thì ở Bắc Hà đã có sự thay đổi tương đối lớn, quy
luật xuất hiện các cực trị cũng rõ ràng hơn.
Xu hướng vẫn là rút ngắn thời gian sinh trưởng của lúa xuân trong các kịch
bản BĐKH. Tuy nhiên với kịch bản B1 và A2 của năm 2020 thời gian sinh trưởng
của lúa xuân lại tăng do nhiệt độ trong vụ này giảm mạnh làm kéo dài thời gian đạt
được tích ôn theo yêu cầu của cây lúa. Tại vùng này thì phân bố mưa lại tương đối
đều cả vào vụ xuân, do đó năng suất lúa trời cũng rất cao và tương đương với năng
suất tiềm năng trong vùng.
Tuy nhiên với điều kiện về thời tiết khí hậu và lượng mưa phù hợp và chỉ rõ
tiềm năng năng suất cao nhưng điều kiện đất đai tại đây lại có một số hạn chế về
cấn đề dinh dưỡng dễ tiêu, pH và khả năng cung cấp lân. Các yếu tố hạn chế này
thực sự đã làm hạn chế năng suất của cây lúa trong vụ xuân. Đây cũng là một
khoảng trống lớn về năng suất lúa mà địa phương cần nghiên cứu tìm ra yếu tố hạn
chế và khắc phục để nâng cao năng suất đến tiếp cận năng suất tiềm năng. Tại vùng
này sự sai khác năng suất của các kịch bản BĐKH so với tham chiếu là không lớn.
3.2.1.3. Vùng 3
Vùng 3 là vùng thuộc chế độ thời tiết của trạm Sa Pa có độ cao tuyệt đối
so với mực nước biển trên 1500m vừa có nhiệt độ thấp hơn lại vừa có giờ chiếu
sáng ngắn do bị mây mù che phủ so với địa hình xung quanh.
Bình thường người dân chỉ trồng lúa xuân ở các địa hình thấp, là các
thung lũng bằng phẳng hoặc chân đồi núi, nơi chủ động về nước tưới và không bị
lạnh quá hoặc không bị sương muối gây hại. Trên những đới cao thì lúa được cấy
chủ yếu ở công thức 1 vụ mùa/năm ở những thềm ruộng bậc thang, bắt đầu cấy
vào tháng 6 hoặc tháng 7 khi có mưa và nước chảy tràn làm nước tưới.
Tại vùng này thì BĐKH lại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến TGST của lúa
xuân, đặc biệt các kịch bản B2 và A2 của năm 2040 TGST của lúa xuân bị rút
ngắn đến 20 ngày.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 68 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Tuy nhiên việc rút ngắn TGST của lúa lại không ảnh hưởng đến khả năng
tích lũy carbon và hình thành năng suất của lúa xuân. Tất cả các kịch bản đều
cho thấy năng suất lúa xuân không những không giảm mà còn có biểu hiện tăng
lên. Điều này hoàn toàn phù hợp khi lý giải rằng trong điều kiện tham chiếu thời
tiết lạnh của Sa Pa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tốc độ phát triển của cây lúa ( cây
lúa chỉ phát triển ở nhiệt độ trên nhiệt độ tới hạn 10oC). Khi BĐKH xảy ra với
nhiệt độ tăng thì làm cho cây lúa không bị ngưng trị quá trình phát triển và các
quá trình đồng hóa carbon cũng tốt hơn.
Hình 3.10: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm
2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 3
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
Tiềm năng
Có tưới, có phân
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
NS Tiềm năng NS không được tưới NS được tưới, bón phân
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 69 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
3.2.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa mùa tại các vùng
3.2.2.1. Vùng 1
Dưới tác động của BĐKH thì thời gian sinh trưởng của lúa mùa cũng được
rút ngắn lại so với sản xuất bình thường tại thời kỳ tham chiếu, đặc biệt kịch bản B2
và A2 có thể rút ngắn đến 30 ngày hoặc hơn.
Nhìn vào biểu đồ năng suất ta thấy xu hướng giảm năng suất ở các kịch bản
là không rõ ràng. Nếu nhìn xu hướng chung thì có thể nói năng suất có xu hướng
tăng dần. Tuy nhiên trong mỗi năm của kịch bản thì lại không nói lên điều đó. Điều
này chứng tỏ xu hướng BĐKH tại vùng này là chưa tác động mạnh đến năng suất
của lúa mùa mặc dù có biểu hiện rút ngắn thời gian sinh trưởng của lúa.
Hình 3.11: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm
2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 1
0
50
100
150
200
250
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
Tiềm năng
Có tưới, có phân
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
NS tiềm năng NS không được tưới NS được tưới, bón phân
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 70 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
3.2.2.2. Vùng 2
Số liệu dự báo lúa mùa ở vùng 2 cũng cho thấy xu hướng rất rõ của việc rút
ngắn thời gian sinh trưởng của lúa ở các kịch bản sau nhưng chưa đủ tin cậy để
đánh giá xu hướng tác động đến năng suất của lúa vì xét trong 1 năm thì năng suất
lúa tăng ở kịch bản phát thải cao và giảm ở kịch bản phát thải thấp nhưng năng suất
ở năm 2050 lại không tăng so với năm 2030.
Hình 3.12: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm
2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 2
0
50
100
150
200
250
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
Tiềm năng
Có tưới, có phân
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
NS tiềm năng NS không được tưới NS được tưới, bón phân
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 71 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
3.2.2.3. Vùng 3
Xu hướng ảnh hưởng của lúa mùa tại vùng 3 cũng tương tự như ở vùng 2 và
vùng 1, thời gian sinh trưởng của lúa có xu hướng rút ngắn lại trong khi năng suất
lúa lại chưa bị tác động mạnh lắm. Năng suất thực tế của lúa mùa cũng giống năng
suất thực tế của lúa xuân là khoảng trống năng suất so với năng suất tiềm năng do
yếu tố dinh dưỡng và môi trường đất. Đây cũng là một khuyến cáo cho người nông
dân và người chỉ đạo sản xuất ưu tiên các nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của
đất đến năng suất lúa để nâng cao năng suất và sản lượng của lúa trong vùng để đáp
ứng an ninh lương thực và xóa đói giảm nghèo.
Hình 3.13: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm
2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 3
120
125
130
135
140
145
150
155
160
165
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
Tiềm năng
Có tưới, có phân
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tham chiếu
2020 2040
NS tiềm năng NS không được tưới NS được tưới, bón phân
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 72 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
3.2.3. Tóm tắt các tác động chính của biến đổi khí hậu đến ngành trồng
lúa theo các huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai
Bảng 3.8 thể hiện tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến ngành trồng lúa
của tỉnh Lào Cai.
Bảng 3.8. Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến ngành trồng lúa
Huyện/
TP
Biểu hiện Tác động của BĐKH
TP. Lào
Cai
- Gia tăng tình trạng khô hạn
trong mùa khô.
- Gia tăng tần suất lũ.
- Biến động bất thường về
mùa.
- Gia tăng tình trạng nắng nóng
ở vùng thấp của thành phố.
- Nguy cơ tác động đến mùa màng,
năng suất cây lúa và lịch thời vụ của
địa phương.
- Áp lực với việc kiểm soát sâu, bệnh
dịch đối với cây lúa.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe của người
dân- đối tượng lao động sản xuất lúa.
Bảo Yên
- Úng ngập khu vực ven sông
Chảy
- Thay đổi nhiệt độ và lượng
mưa
- Biến động bất thường về
mùa trong năm
- Xói mòn đất, rửa trôi đất
- Ngập úng đối với các khu
vực ven sông
- Gia tăng tình trạng sâu bệnh hại lúa
- Giảm năng suất lúa
- Suy giảm dinh dưỡng đất
- Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân
Bảo
Thắng
- Biến động bất thường về
mùa, thời tiết
- Lũ quét xảy ra với tần suất
lớn
- Gia tăng nhiệt độ, nắng
nóng, khô hạn
- Xói mòn, rửa trôi đất canh tác
- Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
lúa
- Ảnh hưởng đến diện tích, năng suất,
sản lượng cây lúa
- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Làm hư hại các công trình thủy lợi,
tưới tiêu
SaPa
- Thay đổi nhiệt độ và lượng
mưa, gia tăng tần suất, và
cường độ các đợt rét đậm và
rét hại
- Xuất hiện các hiện tượng
thời tiết bất thường ( tuyết
rơi, sương muối, mưa đá)
- Lũ quét xảy ra với tần suất
lớn
- Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất
- Thay đổi thời gian gieo trồng, cơ cấu
mùa vụ
- Giảm diện tích, năng suất cây lúa
- Thiệt hại tài sản, các công trình xây
dựng
- Suy giảm dinh dưỡng đất canh tác
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 73 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bát Xát
- Nắng nóng, khô hạn, lũ
quét, sạt lở đất
- Bão lũ bất thường
- Biến động bất thường mùa
mưa, lượng mưa
- Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
lúa
- Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân
- Gia tăng tình hình sâu bệnh dịch
Văn Bàn
- Ngập úng khu vực ven sông
- Biến động về nước mặt
- Bất thường về thời tiết, mùa
- Ảnh hưởng đến diện tích và năng
suất canh tác lúa
- Thiệt hại tài sản, hư hại các công
trình thủy lợi, tưới tiêu
- Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân
Mường
Khương
- Gia tăng tình trạng khô hạn
trong mùa khô
- Ngập úng, mưa lớn bất
thường
- Biến động về nước mặt
- Ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng
lúa
- Tăng nguy cơ mất mùa
- Hư hại tài sản, công trình thủy lợi
Si Ma Cai
- Gia tăng cường độ nắng
nóng
- Thay đổi nhiệt độ, lượng mưa
- Diện tích trồng lúa giảm, ảnh hưởng
đến năng suất, sản lượng lúa của
huyện
- Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân
Bắc Hà
- Gia tăng tình trạng khô hạn
trong mùa khô
- Gia tăng nhiệt độ, nắng
nóng, khô hạn
- Xói mòn, rửa trôi đất canh tác
- Thay đổi cơ cấu thời vụ, giống cây
- Ảnh hưởng xấu đến năng suất, sản
lượng lúa
- Gia tăng sau bệnh dịch
- Hư hại tài sản, các công trình thủy lợi
Có thể nhận thấy một tác động chung ở các huyện trong tỉnh khi BĐKH diễn
ra là làm thay đổi cơ cấu thời vụ, thời gian gieo trồng lúa. Cùng với nhiệt độ tăng,
lượng mưa giảm, các hiện tượng khí hậu cực đoan đang làm diện tích lúa xuân ở
huyện, thành phố có xu hường giảm, thậm chí nhiều nơi đã phải bỏ vụ xuân, năng
suất, sản lượng lúa bị ảnh hưởng và phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Dù chưa thể hiện
một cách rõ rệt nhưng qua các phân tích ở trên, cần thiết phải có các giải pháp để
ứng phó và đảm bảo cuộc sống cho người dân, đảm bảo phát triển bền vững, lâu
dài. Các giải pháp ứng phó với BĐKH cụ thể được trình bày ở mục 3.3
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 74 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
3.3. Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu
3.3.1. Các giải pháp chung ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành trồng
lúa tỉnh Lào Cai
3.3.1.1. Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp tác nghiệp đồng ruộng
ngắn hạn
- Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả trên đất dốc, duy trì độ phì nhiêu
của đất, chống xói mòn. Lựa chọn giống cây trồng thích nghi với BĐKH (chọn
giống ngắn ngày, chín sớm, giống chống chịu các điều kiện bất lợi như: hạn, chua,
sâu bệnh…).
- Thay đổi thời vụ và lịch gieo trồng thích hợp với BĐKH. Thay đổi các biện
pháp canh tác thích hợp (mật độ trồng, cách bón phân, làm cỏ, cày bừa, phủ rơm rạ
trên ruộng khi gặt xong, phòng trừ sâu bệnh, luân canh cây trồng…)
Một số biện pháp canh tác lúa có thể áp dụng để ứng phó với BĐKH:
* Ứng dụng hệ thống canh tác lúa cải tiến – SRI
Hệ thống canh tác lúa ( System Rice Intersitication – SRI) được Chương
trình IPM Quốc gia, Cục bảo vệ thực vật hướng dẫn nông dân các tỉnh phía Bắc ứng
dụng từ năm 2003. Việc ứng dụng SRI làm tăng khả năng ứng phó với BĐKH như:
Cây lúa cứng, khỏe hơn nên ít bị đổ ngả trong điều kiện mưa bão, đồng thời tăng
khả năng chống chịu đối với sâu bệnh mới xuất hiện. Canh tác theo SRI, nhu cầu
nước tưới cho ruộng lúa giảm được khoảng 30% so với canh tác lúa truyền thống,
điều này rất hữu ích trong điều kiện khan hiếm nguồn nước tưới. Mặt khác, việc
không giữ nước ngập mặt ruộng thường xuyên sẽ hạn chế khí nhà kính phát thải vào
khí quyển.
Việc ứng dụng SRI tập trung hướng dẫn nông dân nắm chắc những nguyên
tắc cơ bản của SRI, và khuyến khích cộng đồng sáng tạo, phát triển các biện pháp
kỹ thuật thâm canh cây trồng bền vững trong điều kiện sản xuất cụ thể của địa
phương. Những nghiên cứu đồng ruộng do nông dân thực hiện như: mật độ cấy,
tuổi mạ, liều lượng phân bón, áp dụng SRI trên lúa gieo thẳng, nghiên cứu chọn
giống thích ứng với BĐKH, sản xuất giống…
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 75 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
5 nguyên tắc của SRI
+ Mạ khỏe: Mạ non (chỉ có 2 lá -2,5 lá đối với đất thường, 4 lá đối với đất
phèn/mặn), gieo thưa.
+ Cấy thưa, mỗi khóm chỉ cấy 1 cây mạ
+ Phòng trừ cỏ dại kịp thời: ít nhất là 3 lần vào 10 – 12 ngày, 25 – 27 ngày
và 40 – 42 ngày sau cấy. Không dùng thuốc trừ cỏ.
+ Quản lý nước: Không giữ nước ngập mặt ruộng thường xuyên từ khi cấy
đến hết giai đoạn làm đòng, nhưng phải duy trì đủ ẩm cho đất. Nên giữ cho mặt
ruộng “nẻ chân chim” làm khô định kỳ và thông khí đất sâu trong giai đoạn sinh
trưởng dinh dưỡng (sau cấy 15 ngày đến giai đoạn tượng khối sơ khởi hoặc khi 10%
số dảnh chính đã có lá thắt đầu) của cây; mức nước nông 3 – 4 cm trong giai đoạn
sinh trưởng sinh thực (sau tượng khối sơ khởi đến chín đỏ đuôi)
+ Bổ sung chất hữu cơ: Tăng cường bón phân hữu cơ hoai mục, phân vi sinh,
giảm phân hóa học.
* Áp dụng biện pháp canh tác 3 giảm 3 tăng để góp phần nâng cao hơn nữa
hiệu quả của việc trồng lúa nhằm tăng thu nhập cho những người nông dân trồng
lúa và bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp bền vững.
3 giảm trong sản xuất lúa là:
+ Giảm lượng giống gieo sạ: hiện nay theo tập quán sản xuất của bà con
nông dân thì lượng gieo sạ còn quá cao sẽ làm tăng chi phí tiền giống, làm tăng mật
độ cây lúa trên ruộng, việc tăng mật độ này kéo theo hậu quả là dễ phát sinh sâu
bệnh trên ruộng lúa, hao tốn thêm số lần xịt thuốc. Đồng thời do nhiều cây lúa trên
ruộng thì thêm tốn chất dinh dưỡng nhiều hơn, phải bón thêm phân.
+ Giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc bảo vệ thực vật đa số đều là
những độc chất, việc sử dụng nhiều lượng, nhiều lần sẽ đem lại nguy cơ có hại cho
con người, cho gia cầm, gia súc, cho các động vật thủy sinh và cho môi trường nước
và đất. Nếu áp dụng tốt kiến thức về IPM, gieo sạ đúng liều lượng hạt giống, bón
phân cân đối – hợp lý, sử dụng những loại phân chuyên dùng cho cây lúa có bổ
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 76 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
sung các nguyên tố dinh dưỡng trung vi lượng ( TE) thì việc hạn chế sâu bệnh sẽ tốt
hơn
+ Giảm lượng phân đạm: Thông thường người trồng lúa ưa chuộng phân
đạm Ure, SA… vì phân đạm nhanh làm cho lúa bốc (sinh trưởng nhanh, lá chuyển
màu xanh nhanh). Nhưng nếu bón quá lượng đạm so với nhu cầu của lúa thì không
những không làm tăng năng suất mà còn làm cho cây lúa mất cân đối về dinh
dưỡng, dễ bị sâu bệnh tấn công, dẫn đến giảm năng suất. Đồng thời lãng phí chi phí
cho phân bón, dư thừa phân đạm sẽ làm ô nhiễm môi trường. Bón phân đạm (N)
cần sử dụng dụng cụ bảng so màu lá lúa để ứng đúng và đủ nhu cầu N của lúa.
3 tăng ở đây là:
+ Tăng năng suất lúa gạo: áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trồng lúa, áp dụng
3 giảm.
+ Tăng chất lượng lúa gạo: sử dụng đúng giống lúa, bón phân cân đối, hợp
lý, chú ý khâu kỹ thuật sau thu hoạch
+ Tăng hiệu quả kinh tế
* Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa: 1 phải và 5 giảm
Một phải: Phải sử dụng giống lúa xác nhận
5 giảm là:
+ Giảm lượng giống gieo sạ
+ Giảm lượng thuốc BVTV
+ Giảm lượng phân đạm (N)
+ Giảm lượng nước ( tiết kiệm nước)
+ Giảm thất thoát sau thu hoạch.
3.3.1.2. Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp tác nghiệp đồng ruộng dài hạn
- Thay đổi cơ cấu cây trồng trên đồng ruộng thích hợp với BĐKH.
- Lai tạo giống mới thích nghi với điều kiện BĐKH, các giống có khả năng
chịu hạn, chịu mặn, úng ngập, sâu bệnh…
- Hiện đại hóa kỹ thuật và biện pháp canh tác trên đồng ruộng. Cải thiện và
nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng đất để bảo tồn đất.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 77 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
3.3.1.3. Áp dụng công nghệ canh tác phù hợp với hoàn cảnh biến đổi khí
hậu. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và quy hoạch liên quan đến biến đổi
khí hậu
- Quy hoạch sử dụng đất, hệ thống cơ cấu cây trồng từng vùng cho phù hợp
với BĐKH. Bố trí cây trồng hợp lí, nhất là ở những nơi dễ bị tổn thương do BĐKH.
Trên cơ sở quy hoạch, vùng đất cao sẽ chuyển sang trồng cây chịu hạn để giảm áp
lực về nước tưới, vùng thường xuyên xảy ra úng ngập chuyển sang trồng các loại
cây có khả năng chịu úng.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Dự tính dự báo sản lượng mùa màng, cảnh báo thiên tai, sâu bệnh cho nông
nghiệp, phát triển hệ thống thông tin và truyền thông.
- Phát triển công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Xây dựng
và thực hiện cơ chế và chính sách thích ứng với BĐKH.
3.3.1.4. Nâng cao khả năng giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu tới
khả năng cung cấp nước
- Quản lý, điều phối việc sử dụng tài nguyên nước một cách khoa học và
hiệu quả.
- Rà soát, đánh giá công năng của các hệ thống thuỷ lợi, điều chỉnh khả năng
tích nước, điều hòa nước trong mùa khô.
- Đầu tư nâng cấp, xây mới hệ thống thuỷ lợi, điều hoà nước trong mùa khô
và mùa lũ để chủ động cung cấp nước cho cây trồng. Đảm bảo hiệu suất sử dụng
nước, điều hoà dòng chảy mùa khô thông qua các hồ chứa. Thực hiện các biện pháp
tưới hiệu quả và tiết kiệm như tưới phun, tưới nhỏ giọt. Nâng cấp và mở rộng hệ
thống tưới tiêu.
3.3.1.5. Các biện pháp khác
- Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, ít phát thải.
- Nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng các mô hình sản xuất nhằm giảm thiểu và
thích ứng với sự BĐKH.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 78 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về BĐKH và thích nghi với
BĐKH cho nông dân.
- Bảo tồn và giữ gìn các giống lúa đặc hữu ( Séng Cù, Khẩu Nậm Xít) của
địa phương.
- Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho nông dân trong mùa mưa lũ,
nông nhàn.
-Tăng cường truyền thông và nâng cao năng lực quản lý môi trường, nâng
cao nhận thức của người dân về ứng phó với BĐKH.
- Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ của tỉnh trong
phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ tác động tiêu cực do
BĐKH trong lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt trong lĩnh vực trồng lúa trên địa bàn tỉnh
trước mắt và trong tương lai.
3.3.2. Giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH cho ngành trồng lúa tại tỉnh
Lào Cai
Đề xuất cây trồng luân canh với cây lúa: Cây thuốc lá
Mục tiêu cây lúa là cây nông nghiệp chính, quan trọng của tỉnh để đảm bảo
an ninh lương thực, tuy nhiên cho tới nay nền sản xuất nông nghiệp của vùng cũng
đang thể hiện một số tồn tại, hạn chế như: kinh tế tự túc, tự cấp còn bộc lộ khá rõ
nét qua cơ cấu sản xuất, quy mô sản xuất còn phân tán, manh mún, năng suất cây
trồng tuy đã được cải thiện nhưng còn chênh lệch khá rõ giữa các địa bàn trong tỉnh,
trong cơ cấu cây trồng còn thiếu những sản phẩm hàng hóa có hiệu quả cao và
mang tính chủ lực.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, ứng phó với BĐKH trong tương
lai đòi hỏi cần có những giải pháp tích cực và đồng bộ nhằm chuyển đổi mạnh sản
xuất của vùng theo hướng thâm canh, hàng hóa trên cơ sở phát huy hợp lý, hiệu quả
các điều kiện sản xuất trên địa bàn, đặc biệt trong khai thác sử dụng đất cây trồng
cạn. Qua nghiên cứu, tìm hiều đề xuất cây trồng luân canh ở tỉnh Lào Cai là cây
Thuốc lá. Cây thuốc lá là cây trồng ngắn ngày, mang lại hiệu quả kinh tế cao, có
phổ thích nghi tương đối rộng đối với điều kiện sinh thái của vùng núi phía Bắc
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 79 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
trong đó có tỉnh Lào Cai - là một tỉnh biên giới, miền núi, được đánh giá là có nhiều
tiềm năng sinh thái để phát triển cơ cấu nông nghiệp đa dạng.
Phạm vi đề xuất vùng trồng cây thuốc lá được xác định trên phạm vi 50 xã thuộc
5 huyện, bao gồm:
- Huyện Bát Xát gồm 13 xã: A Mú Sung, Bản Qua, Bản Vược, Cốc Mỳ, Dền
Sáng, Dền Thàng, Mường Hum, Nậm Pung, Pa Cheo, Quang Kim, Sàng Ma Sáo, Trịnh
Tường và Trung Lèng Hồ.
- Huyện Bảo Thắng gồm 13 xã, thị trấn: Bản Cầm, Bản Phiệt, Gia Phú, Phong
Niên, Sơn Hà, Sơn Hải, Thái Niên, Trì Quang, Xuân Giao, Xuân Quang, Phố Lu, Phú
Luận và Phong Hải.
- Huyện Bắc Hà gồm 5 xã: Lầu Thí Ngài, Lùng Cái, Lùng Phình, Tả Van Chư và
Nậm Mòn.
- Huyện Mường Khương gồm 10 xã: Bản Lầu, Bản Xen, Lùng Khấu Nhin, Lùng
Vai, Nậm Chảy, Pha Long, Tả Ngài Chồ, Thanh Bình, Mường Khương và Tung Chung
Phố.
- Huyện Si Ma Cai gồm 9 xã: Bản Mế, Cán Cấu, Cán Hồ, Mản Thẩn, Nàn Sán,
Nàn Sín, Thào Chư Phìn, SiMaCai và Sín Chéng.
Trên cơ sở khảo sát và kết quả phân tích mẫu đất và các yếu tố khác cụ thể
tại địa phương, dự kiến quy hoạch quỹ đất với tổng diện tích trồng cây thuốc lá đến
năm 2020 là 2.500 ha trong tổng số 11.789 ha đất có khả năng trồng cây thuốc lá.
Bảng 3.9: Diện tích dự kiến trồng cây thuốc lá toàn vùng theo giai đoạn
TT Huyện Đất có khả
năng trồng
Thuốc lá
Phân theo giai đoạn
2012 2013 - 2015 2016 - 2020 2021 - 2030
1 Bát Xát 2.086 100 200 400 700
2 Mường Khương 1.578 330 550 800 1.200
3 Si Ma Cai 3.270 220 550 750 1.000
4 Bắc Hà 819 80 150 300 400
5 Bảo Thắng 4.038 - 50 250 700
Cộng: 11.789 730 1.500 2.500 4.000
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 80 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Năm 2012 xác định diện tích trồng thuốc lá chủ yếu tại các chân ruộng trồng
lúa mùa đối với vụ xuân và trên diên tich triên đôi , ruông bâc thang đ ối với vụ hè
thu. Tư năm 2013 diện tích trồng cây thuốc lá chủ yếu tập trung vào chân đất triên
đôi va ruông bâc thang.
Cơ sở khoa học và căn cứ lựa chọn, đề xuất vùng trồng cây thuốc lá.
3.3.2.1. Cơ sở khoa học của đề xuất
a. Vùng đề xuất trồng cây thuốc lá tại tỉnh có điều kiện sinh thái lý tưởng
cho cây thuốc lá sinh trưởng và phát triển:
Đất trồng thuốc lá vàng sấy:
Thích hợp trên các loại đất phù sa, đất xám, đất đỏ, và các loại đất bạc màu
nghèo dinh dưỡng.
Khí hậu:
- Nhiệt độ trung bình: 25oC - 28
oC; ( Nhiệt độ thích hợp cây có thể phát triển,
sinh trưởng bình thường là 18 – 29oC)
- Tổng tích ôn/vụ: 1.850oC – 3.500
oC;
- Nhiệt độ giai đoạn lá chín: > 20oC;
- Lượng mưa/vụ: 400 mm - 600 mm;
- Độ ẩm không khí trung bình: 70% - 80%.
Chế độ luân canh:
Đối với đất trồng thuốc lá, nhất là thuốc lá vàng sấy, nên có chế độ luân canh
hợp lý, tốt nhất là luân canh với lúa nước, ngô,... tránh trồng nhiều vụ liền nhau để
hạn chế phát sinh dịch bệnh. Không trồng chung với các cây họ cà như cà bát, cà
tím, cà chua, khoai tây,... hoặc vụ trước trồng cây họ cà để tránh mầm bệnh phát
triển và lây lan.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 81 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
b. Đặc điểm thổ nhưỡng của vùng đề xuất trồng thuốc lá
Tính chất hóa học đất:
* Phản ứng của đất: Trên 90% diện tích đất của vùng có phản ứng chua đến
rất chua (pHKCL ≤ 4). Đất ít chua chủ yếu tập trung ở đất phù sa và một số các loại
đất khác (khoảng 4%).
* Hàm lượng dinh dưỡng đất:
Nhìn chung đất trong vùng khá đa dạng về loại hình thổ nhưỡng nên tính
chất lý hóa đất cũng biến động. Các chất tổng số từ mức trung bình đến giàu, chất
dễ tiêu ở mức nghèo. Đất chua dung tích hấp thụ thấp đến trung bình. Chất hữu cơ,
đạm tổng số ở mức nghèo đến trung bình.
Tuy nhiên vơi cây thuôc la ham lương dinh dương cua đât không đươc coi la
yêu tô han chê chinh , vơi các chỉ số trên cần cải hiện độ PH trong đất (5,5- 6,5), bô
sung dinh dương trong qua trinh thâm canh.
Kết quả phúc tra, phân loại tại 5 huyện vùng đề xuất trồng cây thuốc lá cho
thấy có 5 nhóm đất.
Bảng 3.10: Quy mô và phân nhóm đất vùng đề xuất trồng thuốc lá Lào Cai
Loại đất Ký
hiệu
Toàn vùng Phân theo các huyện
Diện
Tích
Tỉ lệ
(%)
Bát
Xát
Mường
Khương
Si Ma
Cai
Bắc
Hà
Bảo
Thắng
Nhóm đất phù sa 2.424 1,3 587 70 95 - 1.672
Nhóm đất đỏ vàng P 112.767 59,9 27.146 22.865 5.952 52.711 52.711
Nhóm đất mùn vàng đỏ
trên núi
F 55.932 29,7 25.328 13.158 6.863 7.841 2.742
Nhóm đất mùn trên núi cao H 14.854 7,9 14.622 2 - - 230
Nhóm đất thung lũng A 2.284 1,2 540 235 24 42 1.443
Tổng diện tích đất điều
tra
D 188.261 100 68.223 36.330 12.934 11.976 58.798
Diện tích không điều tra - 11.926 3.200 2.361 1.448 12.575 4.618
Tổng diện tích đất tự
nhiên
- 200.187 71.423 38.691 14.382 12.575 63.416
( Nguồn: Số liệu do Sở NN và PT NT Lào Cai- Viện Quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp cung cấp)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 82 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 3.11: Quy mô đất phân theo mức độ thích hợp
T
T
Mức độ
thích hợp
Toàn vùng (ha) Theo địa bàn các xã
Diện
tích
% Bát
Xát
Mường
Khương
SiMaCai Bắc
Hà
Bảo
Thắng
1 Rất thích hợp 3.675 1,9 1.292 305 270 151 1.657
2 Thích hợp 7.286 3,9 1.254 1.688 206 117 4.021
3 Ít thích hợp 8.392 4,5 1.267 752 1.602 551 4.220
4 Không thích
hợp
168.908 89,7 64.410 33.585 10.856 11.157 48.900
Tổng diện tích 188.261 100 68.223 36.330 1.931 11.976 58.798
3.3.2.2. Các căn cứ khác
a. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn tỉnh từ 2005 – 2011
Năm 2002, thực hiện chủ trương của nhà nước hạn chế nhập khẩu thuốc lá
nguyên liệu, để khuyến khích sản xuất thuốc lá nguyên liệu trong nước, UBND tỉnh
Lào Cai đã chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình trồng cây thuốc lá. Theo đó,
đến nay cây thuốc lá đã được tổ chức sản xuất.
Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá nguyên liệu giai đoạn 2005 – 2011
thể hiện qua bảng 3.12 dưới đây
Bảng 3.12: Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá nguyên liệu tƣ 2005 - 2011
TT Năm Tỉnh Lào Cai
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
S/lượng thu mua
(tấn)
1 2005 16 11,25 18
2 2006 55 13,27 73
3 2007 72 11,11 80
4 2008 86 14,53 125
5 2009 240 16,25 390
6 2010 784 15,84 1.242
7 2011 355 8,42 299
( Niên Giám thống kê của tỉnh Lào Cai)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 83 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
b. Nguồn nhân lực và đời sống dân cư
Tỷ lệ lao động làm nghề nông lớn, chiếm 75% lao động trong toàn tỉnh. Phần
lớn số lao động này đang sản xuất những cây trồng có giá trị kinh tế thấp, trồng nhỏ
lẻ, manh mún, thời gian nông nhàn nhiều. Đây là nguồn nhân lực chính, dồi dào cho
việc phát triển trồng cây thuốc lá.
Bảng 3.13: Đặc điểm quy mô dân cƣ và thành phần dân tộc trong vùng năm 2007
Chỉ tiêu Toàn
vùng
Phân theo địa bàn
Bát
Xát
Mường
Khương
Si Ma
Cai
Bắc
Hà
Bảo
Thắng
1. Đặc điểm quy mô dân cư
- Số hộ (hộ) 42.966 9.270 7.973 3.342 1.626 20.755
- Nhân khẩu (người) 198.289 40.790 38.598 19.524 9.547 89.830
- Lao động (người) 95.173 19.294 18.964 10.035 4.493 42.387 Trong đó: Lao động nông nghiệp 83.012 17.418 17.058 8.467 4.116 36.043
2. Đặc điểm dân cư theo
thành phần dân tộc (người) 198.289 40.790 38.598 19.524 9.547 89.830
- Kinh 56.018 4.338 5.721 1.819 751 43.389
- Mông 69.588 16.093 13.027 12.791 7.337 20.340
- Dao 24.290 9.774 2.574 - 279 11.663
- Nùng 20.097 - 11.443 2.663 92 5.899
- Dáy 12.419 9.123 2.534 - - 762
- Tày 5.998 598 71 - 78 5.251
- Các dân tộc 8.892 864 3.228 2.251 161 2.388
( Nguồn: Báo cáo điều tra dân số của chi cục thống kê tỉnh Lào Cai năm 2007)
c. Hiệu quả kinh tế của trồng thuốc lá so với trồng lúa
Về hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá, qua so sánh cho thấy hiệu quả kinh tế
của 1ha thuốc lá thu được lợi nhuận gấp 3,4 lần so với lợi nhuận thu được từ 1ha
cây lúa. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân ở những vùng được đề xuất trồng thuốc lá.
d. Hiệu quả xã hội
Ngoài gop phân nâng cao đời sống dân trí còn góp phần thúc đẩy thương mại
của các huyện thông qua các hàng hóa phục vụ sản xuất, lương thực, thực phẩm, hàng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 84 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
tiêu dùng… Có thu nhập cũng đồng nghĩa với việc góp phần nâng cao dân trí, an sinh
xã hội, an ninh trật tự được cải thiện.
Tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động nông nghiệp, góp phần cải tạo bộ
mặt kinh tế nông thôn; Xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện có hiệu quả tinh thần nghị quyết 26 Trung ương 7 khóa X về Nông
nghiệp - Nông dân - Nông thôn.
e. Điều tra xã hội học tại vùng đề xuất
Để tìm hiểu sự quan tâm và nguyện vọng của người dân tại các địa phương
được đề xuất trồng cây thuốc lá, đề tài đã tiến hành phát phiếu phỏng vấn, điều tra. Có
tổng 100 phiếu được phát ra đến 5 huyện, bao gồm: Huyện Bát Xát: 20 phiếu; huyện
Bảo Thắng: 20 phiếu; huyện Bắc Hà: 20 phiếu; huyện Mường Khương: 20 phiếu;
huyện Si Ma Cai: 20 phiếu.
Qua tổng hợp các phiếu phỏng vấn cho thấy các kết quả sau:
- Về sự quan tâm đến cây trồng mới là cây thuốc lá: có 82/100 hộ dân đang sinh
sống ở các vùng đề xuất trồng cây thuốc lá có sự quan tâm đến loại cây trồng ngắn
ngày này, 63/100 hộ được hỏi cho biết chấp nhận đưa cây thuốc lá vào trồng ( trong đó
đã có 52 hộ đã trồng cây thuốc lá).
- Về ý kiến của người dân đối với thực tế triển khai trồng cây thuốc lá tại các
huyện: còn nhiều bất cập khiến người dân tỏ ra e ngại với cây thuốc lá như: Kỹ thuật
gieo trồng, chăm sóc chưa được phổ biến một cách có hệ thống, chính thức đến người
dân; việc thu mua thuốc lá diễn ra manh mún, một số vùng trồng chưa có cơ sở sấy nên
sau khi thu hoạch không sơ chế và bảo quản thuốc đúng kỹ thuật ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản lượng, chất lượng thuốc lá.
- Về ý thức đóng góp để phát triển cây thuốc lá: Chỉ có 12/100 hộ đồng ý tham
gia đóng góp chi trả để mời chuyên gia, cán bộ hướng dẫn về cách trồng, chăm sóc, thu
hoạch đúng kỹ thuật cũng như xây dựng thêm các lò sấy; 51/100 hộ sẽ tham gia các
buổi học, hướng dẫn kỹ thuật về cây thuốc lá nếu được tổ chức và không phải đóng
góp chi phí; 37/100 hộ không tham gia.
- Về mức độ hiểu biết các ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, tỉnh đối với cây trồng
mới: qua tổng hợp các phiếu phỏng vấn cho thấy có 74/100 hộ biết nhà nước, tỉnh
có chính sách hỗ trợ cho trồng cây thuốc lá, trong đó có 31/100 hộ biết từ 3 – 4
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 85 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
nguồn hỗ trợ, ưu đãi, 43/100 hộ biết từ 1 – 2 nguồn hỗ trợ, ưu đãi; 26/100 hộ được
hỏi không biết đến các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của tỉnh và chính phủ cho việc
trồng cây thuốc lá ở vùng.
- Về cách tiếp cận thông tin: Các nguồn thông tin chính để người dân tiếp cận
tìm hiểu về cây thuốc lá chủ yếu gồm: 43/100 hộ tiếp cận thông tin qua các buổi họp ở
xã, thôn, bản; 31/100 hộ tiếp cận qua các buổi giới thiệu của công ty cổ phần Ngân
Hạnh (doanh nghiệp đang đầu tư, phát triển trồng cây thuốc lá trên địa bàn tỉnh);
26/100 hộ không có ý kiến.
3.3.2.3. Giải pháp thực hiện đề xuất
a. Giải pháp về cơ chế
- UBND tỉnh có các chính sách hỗ trợ cho nông dân tham gia trồng cây thuốc lá
theo Quyết định 2781/QĐ- UBND; Nghị quyết 30a cua Chính phủ. Cần tiếp tục thực
hiện các chính sách hỗ trợ trên và bổ sung thêm nếu có thể.
- Hô trơ nguôn vôn chương trinh 135 của chính phủ cho các xã đ ặc biệt khó
khăn ở vùng cao; Nguồn vốn chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp; Nguồn vốn hỗ
trợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Thông qua UBND các cấp và các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương tuyên
truyền vận động nông dân thực hiện đầy đủ các nội dung Hợp đồng sản xuất thuốc lá.
b. Giải pháp về khoa học kỹ thuật.
- Tuyển chọn các giống thuốc lá có tiềm năng về năng suất và chất lượng cao,
phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh Lào Cai. Ngoài giống K326 đang sư dung tai
Lào Cai, thư nghiêm cac giông co tiêm năng , năng suât chât lương phu hơp vơi điêu
kiên, khí hậu thô nhương tai Lao Cai như: VTL 81, GL1, GL2, C7-1, C9-1...
- Hàng năm trong quá trình đầu tư sản xuất cần nghiên cứu bổ sung, cập nhật và
tham khảo các quy trình kỹ thuật tiên tiến tại Việt Nam và một số nước khác để áp
dụng vào sản xuất.
- Hiện đại hóa khâu sấy, nghiên cứu các mô hình lò sấy thích hợp để sấy thử
nghiệm và ứng dụng vào thực tế.
- Xây mới và cải tạo lò sấy.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 86 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Thông qua các hình thức tập huấn kỹ thuật hoặc dạy nghề cho nông dân bắt
đầu từ hệ thống khuyến nông cơ sở của huyện, xã, các thôn bản…
c. Giải pháp về nguồn nhân lực.
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý và nghiên cứu khoa học
- Bố trí sắp xếp lại lao động sản xuất và đào tạo chuyển giao kỹ thuật công nghệ
cho công nhân.
- Thành lập Trạm nguyên liệu tại các vùng trồng, giao nhiệm vụ quản lý vùng
trồng.
- Với nguồn nhân lực là người sản xuất: Bố trí cơ cấu cây trồng luân canh hợp
lý tránh tình trạng tranh chấp lao động giữa các cây trồng trong cùng một thời điểm.
Trong năm 2013 với sự ủng hộ tạo điều kiện của Tổng Công ty thuốc lá Việt
Nam, Công ty Cổ phần Ngân Sơn triển khai chương trình đào tạo nghề “trồng, chăm
sóc, thu hoach, sơ chế, phân câp va bao quan thuốc lá” cho nông dân tại các huyện
trồng cây thuốc lá trên địa bàn Tỉnh, theo đề án 1956 của Chính phủ.
- Nguồn nhân lực là cán bộ Phòng NN&PTNT, Trạm khuyến nông các huyện:
Đây là nguồn nhân lực chính trong công tác chuyển giao kỹ thuật trong giai đoạn đầu.
d. Giải pháp về đầu tư và thu mua nguyên liệu.
- Áp dụng phương thức đầu tư trực tiếp vùng trồng nguyên liệu thuốc lá là
phương thức đầu tư cơ bản. Xem xét một số mô hình đầu tư khác để rút kinh nghiệm
như: kinh tế trang trại; liên kết sản xuất, mô hình hợp tác xã kiểu mới.
- Đầu tư ứng trước giống , phân bon, thuôc BVTV, than sây (theo nhu câu)...
phục vụ sản xuất thuốc lá cho các hộ nông dân thông qua Hợp đồng được ký với các
đại diện nhóm hộ; Công ty sẽ thu hồi vốn bằng đối trừ tiền bán sản phẩm của nông dân
trong vụ sản xuất.
- Hệ thống hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam va
Nghị định 119/2007/NĐ-CP của Chính phủ “Về hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc
lá”; Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 của Thủ tướng chính phủ “về
chính sách khuyến khích tiêu thu nông sản hàng hóa thông qua Hợp đồng”.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 87 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
e. Giải pháp về vốn đầu tư:
Nguồn vốn huy động để thực hiện đề xuất trên cơ sở huy động tổng hợp các
nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư tập trung, đồng bộ và hiệu quả.
- Nguồn vốn từ doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn giữ vai trò chủ đạo, quan trọng trong đầu tư phát triển sản
xuất và thu mua sản phẩm. Nguồn vốn này trực tiếp đầu tư cho sản xuất và phục vụ sản
xuất như: ứng trước phân bón, giống, xây dựng lò sấy, tổ chức phổ biến chuyển giao kỹ
thuật ...; vốn cho thu mua nguyên liệu lá thuốc lá sấy khô của nông dân sản xuất ra; vốn
cho đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nguyên liệu.
- Nguồn vốn ngân sách:
Bao gồm các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn sự nghiệp
kinh tế, vốn sự nghiệp khoa học ..... Các nguồn vốn này chủ yếu hỗ trợ trực tiếp cho
đầu tư sản xuất (hỗ trợ phân bón vụ đầu, hỗ trợ xây mới, cải tạo lò sấy), phổ biến kỹ
thuật nâng cao trình độ sản xuất kỹ năng sản xuất cho người sản xuất (lớp dạy nghề cho
nông dân, lớp tập huấn kỹ thuật) và đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất phúc lợi ( đường giao
thông, thủy lợi nông thôn ...) trên địa bàn vùng.
- Nguồn vốn huy động từ người sản xuất:
Nguồn vốn này chủ yếu là công lao động, đất đai, các nguyên vật liệu, có sẵn
hoặc có thể tự khai thác tại địa phương. Vốn huy động từ người sản xuất chủ yếu đầu
tư công lao động cho trồng, chăm sóc, thu hái và sơ chế thuốc lá hoặc có thể tham gia
đầu tư một phần cho xây dựng hoặc cải tạo lò sấy...
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 88 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tác động của Biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa tại tỉnh
Lào Cai, đề tài đã rút ra một số kết luận sau đây:
1. Các biểu hiện của BĐKH ảnh hưởng đến ngành trồng lúa của tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2005 - 2011 được thể hiện qua việc làm thay đổi diện tích, năng suất, sản
lượng lúa. Cụ thể sự thay đổi của các yếu tố khí hậu:
- Nhiệt độ: Cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng.
Ở tỉnh Lào Cai nhiệt độ trung bình các năm tăng, nhưng nhiệt độ mùa đông tăng
nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè, tuy nhiên mức tăng thấp (<1oC) nên sự ảnh
hưởng đến năng suất lúa chưa rõ rệt. Trong giai đoạn này 2 huyện SaPa, Si Ma Cai
có diện tích, năng suất lúa thấp nhất và giảm nhanh qua các năm.
- Số giờ nắng các tháng trong năm: Tháng có số giờ nắng thấp nhất trong
năm là tháng 12 – tháng 2, tháng có số giờ nắng cao nhất là từ tháng 5 – tháng 7. Số
giờ nắng có ý nghĩa quan trọng với cây lúa đặc biệt trong giai đoạn trỗ bông, làm
hạt...quyết định năng suất lúa. Vụ lúa xuân có diện tích lúa gieo trồng cũng thấp
hơn nhiều so với vụ lúa mùa, tuy nhiên về năng suất đạt cao hơn so với lúa mùa.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm của Lào Cai từ 1.500 – 2.900mm.
Lượng mưa đang có xu hướng giảm trong các năm, nhưng không đều, giảm mạnh
nhất vào các tháng 1, tháng 2, tháng 3 – thời gian gieo trồng lúa xuân. Năm 2008,
lượng mưa tăng cao nhất trong các năm nhưng tập trung vào mùa mưa làm ngập lụt
nhiều diện tích lúa mùa, năng suất lúa mùa thấp nhất trong các năm nghiên cứu là
39,04 tạ/ha.
- Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan: các hiện tượng thời tiết cực
đoan, thiên tai có xu hướng gia tăng cả về số lượng và cường độ. Do các hiện
tượng khí hậu cực đoan mỗi năm tỉnh Lào Cai có hàng trăm ha lúa, hoa màu mất
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 89 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
trắng, diện tích lúa gieo trồng bị thu hẹp. Thiệt hại nặng nề nhất là năm 2008,
5.415 ha lúa, hoa màu mất trắng; 518 công trình thủy lợi hư hỏng.
2. Xu thế tác động của BĐKH đến thời gian sinh trưởng, năng suất của
cây lúa vụ xuân theo các kịch bản BĐKH được mô phỏng, tính toán đến năm
2040. Theo đó BĐKH diễn ra không làm thay đổi nhiều thời gian sinh trưởng
của lúa xuân ở vùng 1, nhưng làm thay đổi năng suất do các yếu tố nhiệt độ vẫn
thấp, lượng mưa ít. Ở vùng 2, thời gian sinh trưởng của lúa xuân trong các kịch
bản bị rút ngắn, trừ kịch bản B1, A2 vào năm 2020 có thời gian sinh trưởng kéo
dài hơn so với thời gian tham thiếu. Vùng 3 là vùng thuộc chế độ thời tiết của
trạm SaPa có độ cao lớn nhất trong tỉnh, BĐKH có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thời
gian của lúa xuân, ở kịch bản B2, A2 của năm 2040: Thời gian sinh trưởng của
lúa rút ngắn đến 20 ngày, tuy nhiên năng suất vẫn ổn định do BĐKH làm nhiệt
độ tăng có lợi cho sự phát triển của cây lúa.
3. Xu thế tác động của BĐKH đến thời gian sinh trưởng, năng suất lúa
mùa theo các kịch bản BĐKH đến năm 2040. Dưới tác động của BĐKH thì thời
gian sinh trường của lúa mùa được rút ngắn, nhiều nhất là ở vùng 1, với kịch bản
B2, A2 có thể rút ngắn đến 30 ngày hoặc hơn, tuy nhiên năng suất lúa tại vùng 1
lại không bị tác động mạnh mẽ. Vùng 2, vùng 3 năng suất lúa nếu được tưới, bón
phân và chăm sóc tốt thì năng suất lúa ổn định, không bị ảnh hưởng nhiều so với
thời gian tham chiếu.
4. Các giải pháp chung ứng phó với BĐKH của ngành trồng lúa tỉnh Lào Cai.
5. Giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH
Đề xuất cây trồng luân canh với cây lúa là cây thuốc lá, thời vụ gieo trồng
chủ yếu tại các chân ruộng trồng lúa mùa với vụ xuân, và trên diện tích triền đồi,
ruộng bậc thang đối với vụ hè thu.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 90 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
KIẾN NGHỊ
- Trong nghiên cứu này mới chỉ đánh giá tác động của BĐKH đến ngành
trồng lúa ở tầm vĩ mô cho toàn tỉnh, chưa đánh giá chi tiết đến từng huyện cụ thể.
Khi đánh giá tác động cũng mới dừng lại ở việc đánh giá chung về tác động của các
yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, số giờ nắng, các hiện tượng thời tiết cực đoan đến diện
tích, năng suất cây lúa, chưa định lượng ra con số cụ thể.
- Do hạn chế về nguồn số liệu và thời gian nên trong nghiên cứu chưa xem
xét ảnh hưởng của BĐKH đến lúa nương – được trồng với diện tích không lớn
nhưng lại là giống lúa đặc sản, có chất lượng, giá thành cao của tỉnh. Do vậy hướng
nghiên cứu tiếp theo cần bổ sung tác động của BĐKH đến lúa nương của tỉnh.
- Tiếp tục phát triển các nghiên cứu, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc
biệt là ngành trồng lúa, ưu tiên các giải pháp ứng phó với BĐKH đến sự thay đổi
của ngành trồng lúa phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh lương
thực tỉnh Lào Cai bởi trong tương lai sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, dòng chảy,
các biểu hiện khí hậu cực đoan như hạn hán, lũ quét, sương muối, mưa đá, băng
giá... sẽ tác động mạnh theo các chiều hướng phức tạp hơn.
- Hướng phát triển trong thời gian tiếp theo là nghiên cứu sự thay đổi, dự báo
trong tương lai đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực ( lâm nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, các nguồn tài nguyên đất, nước...) để ứng phó với BĐKH đang diễn ra.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 91 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam.
2. Chi cục thống kê tỉnh Lào Cai (2012), Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai.
3. Nguyễn Văn Thắng và nnk (2011), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Việt Nam (2013), Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương với biến đổi khí
hậu làm cơ sở xây dựng các chính sách và hoạt động hỗ trợ hiệu quả cho các vùng
chịu tác động của biến đổi khí hậu. Đề tài trong nhiệm vụ ứng phó với BĐKH lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2011-2015.
5. Nguyễn Văn Thắng (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược
phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở
Việt Nam, Đề tài cấp Nhà nước KC.08/06-10, Hà Nội, 2010.
6. Phạm Quang Hà (2010), Đánh giá tác động, xác định các giải pháp ứng phó, xây
dựng và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong các
lĩnh vực Nông nghiệp, Thủy sản. Đề tài trong nhiệm vụ ứng phó với BĐKH lĩnh
vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2011-2015.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai (2012), Báo cáo sản xuất lúa
các năm.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai (2012), Báo cáo cơ cấu
giống lúa tỉnh Lào Cai.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu
tỉnh Lào Cai.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 92 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
10. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai (2012), Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH tỉnh Lào Cai.
11. Trần Văn Thể (2009), Nghiên cứu tác động của BĐKH đến nông nghiệp và giải
pháp ứng phó (Trồng trọt). Báo cáo tổng kết Dự án UNDP – MARD.
12. Trần Thục và nnk (2011), Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước
Việt Nam, Viện Khoa học khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội.
13. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2012), Tác động của biến đổi khí hậu
tới tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam đến năm 2050, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
14. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2012), Tài liệu hướng dẫn
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng, Nhà
xuất bản Tài nguyên – Môi trường và bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
Tiếng Anh
15. Gerrit Hoogenboom, J.W.Jones, Cheryl Porter (2010), DSSAT v4.5 Overview.
16. WWF-India (2010), Impacts of Climate Change on Growth and Yield of Rice
and Wheat in the Upper Ganga Basin.