uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/convert/quyhoach/huyensonglo/... · web...

136
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SÔNG LÔ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Upload: others

Post on 11-Jan-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ

BÁO CÁO TỔNG HỢP

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SÔNG LÔ

ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Sông Lô, năm 2010

Page 2: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Mục LụcPhần mở đầu............................................................................................................5Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động đối với quá trình phát triển Kt - xh và Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô giai đoạn 2005-2009..........8

I. Các yếu tố tác động.............................................................................................81. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.....................................8

1.1. Vị trí địa lý...............................................................................................81.2. Đặc điểm địa hình....................................................................................81.3. Tài nguyên khí hậu...................................................................................91.4. Thủy văn và nguồn nước..........................................................................91.5. Tài nguyên đất..........................................................................................91.6. Tài nguyên rừng và khoáng sản............................................................101.7. Tài nguyên nhân văn và du lịch.............................................................111.8. Cảnh quan môi trường...........................................................................11

2. Dân số và nguồn nhân lực..........................................................................122.1. Qui mô, tốc độ phát triển và mật độ dân số .......................................122.2. Về cơ cấu và chất lượng dân số..........................................................12

3. Đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển KT-XH huyện Sông Lô.133.1. Lợi thế so sánh.......................................................................................133.2. Hạn chế và thách thức phát triển...........................................................14

II. Thực trạng phát triển kt - xh huyện Sông Lô..................................................151. Thực trạng phát triển kinh tế.................................................................15

1.1. Quy mô và tăng trưởng kinh tế...........................................................151.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................171.3. Thu chi ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản...................................191.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.............................................20

2. Các lĩnh vực xã hội..................................................................................302.1. Giáo dục - đào tạo..............................................................................302.2. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng - dân số, gia đình và trẻ em 312.3. Văn hóa - thông tin - thể thao - phát thanh truyền hình.....................332.4. Công tác xóa đói giảm nghèo.............................................................332.5. Hoạt động khoa học công nghệ - Môi trường sinh thái.....................34

3. Thực trạng môi trường và đô thị hóa....................................................343.1. Thực trạng môi trường........................................................................343.2. Thực trạng phát triển đô thị và nông thôn..........................................36

4. Hạ tầng cơ sở...............................................................................................374.1. Hệ thống giao thông..............................................................................374.2. Hệ thống thủy lợi và cấp thoát nước.....................................................384.3. Hiện trạng cấp điện...............................................................................38

5. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội...........................................396. Kết luận về hiện trạng phát triển KT-XH................................................39

6.1. Về phát triển kinh tế...............................................................................396.2. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh...........................40

1

Page 3: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Phần thứ hai: Phân tích, dự báo các yếu tố tác động đến qui hoạch phát triển kinh tế xã hội và Phương hướng phát triển kt-xh huyện Sông Lô đến năm 2020...........41

I. phân tích Dự báo các yếu tố tác động đến qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH đến năm 2020......................................................................................41

1. Các yếu tố tác động bên ngoài...................................................................411.1. Tác động của bối cảnh quốc tế.............................................................411.2. Bối cảnh trong nước, vùng và trong tỉnh Vĩnh Phúc tác động đến kinh tế - xã hội huyện Sông Lô..................................................................................41

2. Các yếu tố tác động bên trong...................................................................432.1. Con người, nguồn lực quyết định cho quá trình phát triển:.................432.2. Khả năng thu hút đầu tư nước ngoài và hiệu quả đầu tư.....................43

3. Nhận định về khả năng phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô..........44II. Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội huyện đến năm 2020................45

1. Quan điểm phát triển.................................................................................452. Các mục tiêu phát triển..............................................................................46

2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................462.2. Các mục tiêu cụ thể................................................................................46

3. Luận chứng các mục tiêu và lựa chọn cơ cấu kinh tế.............................493.1. Luận chứng các yếu tố đầu vào đóng góp cho sự tăng trưởng..............493.2. Xây dựng các phương án phát triển kinh tế...........................................503.3. Luận chứng hai phương án phát triển...................................................50

4. Xây dựng và lựa chọn các phương án phát triển.....................................514.1. Phương án tăng trưởng khá (Xem Phụ lục 8)........................................514.2. Phương án tăng trưởng nhanh (Xem phụ lục 9)....................................524.3. Lựa chọn phương án phát triển, cơ cấu kinh tế.....................................53

III. Phương án phát triển các ngành kinh tế...................................................561. Khu vực Nông-lâm-thủy sản......................................................................56

1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển..........................................................571.2. Định hướng cụ thể phát triển nông nghiệp.............................................571.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp.........................................................591.4. Định hướng phát triển thuỷ sản.............................................................59

2. Định hướng phát triển chung các ngành CN- XD................................602.1. Quan điểm phát triển............................................................................602.2. Mục tiêu phát triển.................................................................................612.3. Định hướng phát triển một số ngành CN-XD và các sản phẩm CN - TTCN chủ yếu ...............................................................................................612.4. Giải pháp để đẩy mạnh phát triển.........................................................63

3. Định hướng phát triển khu vực dịch vụ...................................................643.1. Quan điểm phát triển.............................................................................643.2. Mục tiêu phát triển.................................................................................643.3. Định hướng phát triển chung.................................................................643.4. Định hướng phát triển ngành dịch vụ chủ yếu.......................................65

IV. ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN CáC LĩNH VựC văn hóa - Xã HộI...........681. Định hướng phát triển giáo dục, đào tạo..................................................68

1.1. Mục tiêu phát triển................................................................................682

Page 4: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

1.2. Định hướng phát triển............................................................................691.3. Giải pháp phát triển:..............................................................................69

2. Định hướng phát triển y tế.........................................................................702.1. Các mục tiêu phát triển..........................................................................702.2. Định hướng phát triển............................................................................702.3. Giải pháp phát triển...............................................................................71

3. Định hướng phát triển văn hoá thông tin và thể dục thể thao...............713.1. Các mục tiêu phát triển..........................................................................713.2. Định hướng phát triển............................................................................723.3. Giải pháp phát triển...............................................................................75

4. Định hướng phát triển khoa học công nghệ.............................................754.1. Các mục tiêu phát triển..........................................................................754.2. Định hướng phát triển............................................................................764.3. Giải pháp phát triển...............................................................................76

5. Định hướng bảo vệ môi trường và Phòng chống giảm nhẹ thiên tai.....775.1. Các mục tiêu phát triển..........................................................................775.2. Định hướng phát triển...........................................................................775.3. Giải pháp phát triển..............................................................................77

6. Phát triển Kinh tế - Xã hội gắn với Quốc phòng-An ninh......................786.1. Các mục tiêu phát triển..........................................................................786.2. Định hướng phát triển............................................................................796.3. Giải pháp phát triển...............................................................................79

7. Định hướng giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo..............................807.1. Mục tiêu phát triển.................................................................................807.2. Định hướng phát triển............................................................................807.3. Giải pháp phát triển...............................................................................80

8. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng.....................................................808.1. Phát triển hệ thống giao thông..............................................................808.2. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi, điện, nước..........................80

V. Phương hướng phát triển không gian lãnh thổ................................................811. Phát triển kinh tế xã hội theo hướng không gian môi trường................81

1.1. Nhận định về môi trường huyện Sông Lô trong tương lai...................811.2. Phân vùng môi trường để có biện pháp phát triển lãnh thổ phù hợp....821.3. Biện pháp quản lý môi trường và tài nguyên.........................................83

2. Phát triển kinh tế xã hội theo vùng lãnh thổ............................................842.1. Phát triển vùng đô thị.............................................................................842.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.................................862.3. Giải pháp sử dụng đất............................................................................90

Phần thứ ba: Các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển kt-xh huyện Sông Lô đến năm 2020..........................................................................................................92

I. Giải pháp về đầu tư........................................................................................921. Ước tính nhu cầu vốn đầu tư.....................................................................922. Dự báo sơ bộ nguồn vốn đầu tư :..............................................................923. Giải pháp tạo môi trường thu hút vốn đầu tư.........................................94

3

Page 5: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

II. Giải pháp đào tạo và thu hút nguồn nhân lực............................................95III. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý hành chính....................................96

1. Cải cách hành chính...................................................................................962. Đổi mới tư duy quản lý hành chính.........................................................963. Làm tốt công tác quản lý dự án sau khi đã cấp giấy phép đầu tư........97

IV. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường............................................................................97V. Giải pháp về hợp tác quốc tế, khu vực........................................................98VI. Các giải pháp về điều hành vĩ mô..............................................................99VII. Các giải pháp về điều hành và thực hiện quy hoạch.............................100

KếT LUậN Và KIếN NGHị.................................................................................102

4

Page 6: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Phần mở đầu

I. Sự cần thiết của Đề ánToàn cầu hoá là xu hướng phát triển khách quan, tác động sâu rộng đến mọi

mặt đời sống kinh tế xã hội và đang thu hút nhiều nước tham gia. Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ không thể tự phát triển nhanh nếu chỉ dựa vào nguồn lực trong nước mà không tận dụng các lợi thế từ bên ngoài.

Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nước ta thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa, đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội, trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế. Giai đoạn từ nay đến năm 2020 là giai đoạn nước ta hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, phát triển kinh tế trong nước luôn chịu sự ràng buộc và tác động từ thế giới bên ngoài.

Những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của khu vực miền Bắc nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đã có nhiều thay đổi, ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến sự phát triển của huyện Sông Lô. Qua các đề án quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020 của Vùng Đồng Bằng Sông Hồng, của tỉnh Vĩnh Phúc... cho thấy tình hình phát triển kinh tế – xã hội có nhiều sự thay đổi lớn .

Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, UBND huyện Sông Lô đã phối hợp với Trung tâm Thông tin, Tư liệu, Đào tạo và Tư vấn phát triển – Viện Chiến lược Phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) triển khai xây dựng đề án: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”.

Trong quá trình nghiên cứu quy hoạch này chúng tôi có sử dụng các tư liệu: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, các tài liệu Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện, các Nghị quyết, hướng dẫn của Trung ương, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, niên giám thống kê huyện Sông Lô và tỉnh Vĩnh Phúc, các công trình nghiên cứu khác có liên quan....

II. Những căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch- Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14/09/2005 của Bộ Chính trị về phát triển

kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng- Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;

- Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch thành 2 huyện Lập Thạch (sau điều chỉnh) và huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;

5

Page 7: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Nghị quyết số 677 - TB/TU ngày 10/3/2008 của Ban thường vụ tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch để thành lập huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;

- Nghị quyết số 14 – NQ/HU ngày 7/3/2008 của Ban thường vụ huyện ủy về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch để thành lập huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV giai đoạn 2010 - 2015- Nghị quyết Đại hộ Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015.

III. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nghiên cứu1. Mục tiêuBản đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Sông Lô,

tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”. Giải quyết các mục tiêu chính như sau:- Đánh giá thực trạng phát triển KT- XH huyện Sông Lô đến năm 2009.- Lựa chọn mô hình phát triển, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, không

gian đô thị và xác định các giải pháp để phát triển huyện Sông Lô theo hướng đưa huyện trở thành một địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc có cực tăng trưởng về KT-XH và QP-AN tương xứng với thành phố Vĩnh Yên.

- Bản Quy hoạch là cơ sở để UBND huyện xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án ưu tiên, giúp cho nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong huyện, trong - ngoài tỉnh và nước ngoài thấy rõ được tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư, tham gia thực hiện quy hoạch.

2. Yêu cầu- Các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH đến năm 2020 cần đáp ứng yêu

cầu đổi mới toàn diện và sâu sắc hơn gắn các mặt hoạt động KT-XH với hội nhập kinh tế quốc tế.

- Chất lượng của sự phát triển được coi trọng: Tăng trưởng kinh tế cao gắn hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; phát huy mạnh mẽ nhân tố con người, đầu tư nhiều hơn cho phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội; bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.

3. Nội dung nghiên cứu3.1. Xác định các nội dung nghiên cứu khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu

quả lợi thế so sánh của huyện Sông Lô trong vùng và so sánh với các huyện, thành lân cận; phân tích, đánh giá thực trạng khai thác lãnh thổ; phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển trong tổng thể mối quan hệ phát triển của tỉnh và có tính đến mối quan hệ liên vùng Đồng Bằng Sông Hồng:

- Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển của huyện Sông Lô trong mối quan hệ phát triển của tỉnh.

6

Page 8: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Xác định vị trí, vai trò của huyện Sông Lô đối với nền kinh tế của tỉnh, từ đó luận chứng các mục tiêu và quan điểm phát triển của huyện.

- Tổng kết, đánh giá thực trạng phát triển KT-XH, môi trường của huyện trong giai đoạn 2005-2009, những thành tựu đạt được, những hạn chế, tồn tại; những bài học kinh nghiệm, xác định thuận lợi và khó khăn giai đoạn 2010-2020, làm cơ sở để xây dựng các định hướng phát triển.

- Đánh giá tác động của việc thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của vùng với huyện; dự báo các yếu tố tác động trong tương lai như việc hội nhập kinh tế quốc tế, sự tác động của các yếu tố mới, các yếu tố trong mối quan hệ phát triển của tỉnh và vùng.

3.2. Luận chứng việc lựa chọn cơ cấu kinh tế, định hướng phát triển ngành, sản phẩm và lĩnh vực then chốt của huyện. Lựa chọn cơ cấu kinh tế, phương hướng phát triển và phân bố các ngành, các sản phẩm quan trọng và lựa chọn cơ cấu đầu tư: các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn 5 năm và cho cả thời kỳ 2010-2020.

3.3. Luận chứng phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển; đào tạo nguồn nhân lực;

3.4. Luận chứng các phương án hợp lý về tổ chức kinh tế, xã hội theo lãnh thổ, xây dựng phương hướng phát triển cho những tiểu vùng lãnh thổ; khu vực thành thị, nông thôn...

3.5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu của hoạt động kinh tế, xã hội của huyện: giao thông, điện, thủy lợi, cấp nước, bảo vệ môi trường...trong tổng thể mạng lưới kết cấu hạ tầng của cả khu vực.

3.6. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; xây dựng các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch như: Giải pháp về nguồn vốn đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, cơ chế chính sách, hợp tác phát triển, tổ chức thực hiện...

4. Cấu trúc của báo cáo tổng hợp gồm các phần chính sau- Phần mở đầu- Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động đối với quá trình phát triển

kinh tế – xã hội huyện Sông Lô và thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô giai đoạn 2005-2009

- Phần thứ hai: Phân tích, dự báo các yếu tố tác động đến qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Sông Lô và phương hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô đến năm 2020.

- Phần thứ ba: Các giải pháp và Kết luận.- Phụ lục: Các bảng, biểu.

7

Page 9: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động đối với quá trình phát triển Kt - xh và Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô giai đoạn 2005-2009

I. Các yếu tố tác động

1. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.1. Vị trí địa lý

Huyện Sông Lô là huyện mới được tách từ huyện Lập Thạch theo nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch thành 2 huyện Lập Thạch và huyện Sông Lô. Theo đó, huyện Sông Lô có diện tích là 150,32 km2 và vị trí địa lý như sau : phía Đông giáp huyện Lập Thạch, phía Tây giáp huyện Phù Ninh và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp huyện Lập Thạch và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

Về tổ chức hành chính : Huyện Sông Lô có 17 đơn vị hành chính bao gồm 16 xã và 1 thị trấn, huyện lỵ đặt tại thị trấn Tam Sơn và Nhạo Sơn. Cỏc thị trấn, xó gồm cú: Bạch Lưu, Cao Phong, Đôn Nhân, Đồng Quế, Đồng Thịnh, Đức Bác, Hải Lựu, Lãng Công, Nhạo Sơn, Nhân Đạo, Như Thuỵ, Phương Khoan, Quang Yên, Tân Lập, Tứ Yên, Yên Thạch và thị trấn Tam Sơn.

Huyện Sông Lô là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, cách thành phố Vĩnh Yên khoảng 25 km và cách thủ đô Hà Nội khoảng 80km và cách sân bay quốc tế nội bài khoảng 55km vì vậy trong tương lai huyện có nhiều cơ hội và khả năng thực hiện giao thương kinh tế với các khu vực lân cận, đặc biệt với thành phố Vĩnh Yên và với thủ đô Hà Nội.

1.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đồi núi khá phức tạp, đó là những núi cấu tạo bằng đá cứng phong hóa chậm như quaczit, amphibolit, gownai 2 mica và granit kết hợp với hình bằng đứt gãy nên núi có hình bằng đi, thấp xuống. Phần lớn địa hình cao 11-30m, xen kẽ 1 số đồi cao 200-300m. Địa hình bị chia cắt bởi dòng sông Lô qua hầu hết các xã của huyện với chiều dài 28 km. Địa hình của huyện có nhiều đồi như bát úp, kích thước không lớn, có dạng vòm đường nét mềm mại.

Nói chung huyện Sông Lô nằm trong vùng núi và vùng trung du của tỉnh Vĩnh Phúc tạo nên hai nhóm cảnh quan. Nhóm đồng bằng sông Lô thuận lợi cho phát triển kinh tế và nhóm cảnh quan đồi núi thấp mang đặc điểm chung của vùng trung du miền núi phía Bắc, dân cư sống phân tán hơn, tốc độ đô thị hoá chậm hơn nhóm đồng bằng.

1.3. Đặc điểm khí hậu8

Page 10: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Giống như nhiều tỉnh thành khác thuộc khu vực Bắc Bộ, Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa trung bình từ 1.500mm đến 1.800mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, tháng 7 và tháng 8 nên thường gây ra hiện tượng úng lụt ở các vùng trũng vào mùa mưa và gây ra hạn hán tại nhiều vùng đồi núi vào mùa khô. Nhiệt độ trung bình đo được ở đây khoảng 23,5oC-250C và có sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa mùa hạ và mùa đông, độ ẩm trung bình 84%, số giờ nắng trung bình trong năm là 1.400 giờ đến 1.700 giờ/năm.

Tóm lại, Sông Lô có khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm mưa nhiều vào mùa hè, khô hanh lạnh về mùa đông, thích hợp với nhiều loại cây trồng tạo điều kiện phát triển nền sản xuất nông nghiệp đa dạng. Song cần có biện pháp phòng chống úng lụt, khô hạn kịp thời và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và mức sống của nhân dân.

1.4. Thủy văn và nguồn nước

- Chế độ thủy văn:Huyện Sông Lô chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Lô chiếm

tới 80%-90% tổng lượng nước của huyện tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Mực nước vào mùa khô bình quân trên 1.300cm, cao nhất là 2.132 cm. Ngoài ra lòng Sông Lô rộng nên thuận tiện cho việc phát triển giao thông đường thuỷ của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Sông Lô nói riêng.

- Nguồn nước:Nguồn nước để phục vụ sinh hoạt của nhân dân trong vùng chủ yếu là nguồn

nước mặt (hệ thống sông Lô, ao, hồ) chứa lượng nước khá lớn nhưng về mùa khô tình trạng thiếu nước xảy ra khá phổ biến trên toàn địa bàn do lượng nước phân bố không đều trong năm. Do vậy xảy ra tình trạng hệ thống “tưới” của huyện về cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất nhưng hệ thống “tiêu” nước đặc biệt trong mùa mưa lũ thì huyện có tới 1.300 chỗ trũng chưa có hệ thống tiêu. Trong thời gian tới, huyện cần xây dựng các trục tiêu nước lớn để khắc phục tình trạng trên.

Sông Lô chảy qua huyện Sông Lô sẽ tạo ra nhiều lợi thế so sánh cho huyện như: Phát triển nuôi trồng thủy sản trên sông, phát triển vận tải đường sông, phát triển hệ thống cảng, khai thác cát sỏi, phát triển du lịch sông nước..... Nguồn nước ngầm của Huyện rất hạn chế, khai thác khó khăn, trữ lượng không lớn, hàm lượng ion và can xi và sắt trong nước ngầm tương đối cao. Hiện nay, các hồ, đập trên địa bàn đang được đầu tư nâng cấp từng bước đem lại hiệu quả kinh tế cao trong việc phục vụ nước tưới tiêu sản xuất nông nghiệp kết hợp với nuôi cá nước ngọt.

Về nước sinh hoạt của người dân, trong thời gian tới huyện cần có các biện pháp để cải tạo nguồn nước mặt đảm bảo nhu cầu sử dụng nước hợp vệ sinh môi trường.

Nói chung chưa có tài liệu nào đánh giá chính thức về nguồn nước ngầm, nhưng qua thực tế cho thấy mạch nước ngầm phục vụ sinh hoạt, sản xuất là khó khăn.

1.5. Tài nguyên đất

9

Page 11: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 150,32 km2 bao gồm hai nhóm chính là đất phù sa ven sông Lô và đất đồi núi. Tài nguyên đất của huyện được đánh giá như sau :

(1) Đất phù sa- Đất phù sa màu nâu nhạt, trung tính ít chua, được sông Lô bồi đắp hàng

năm. Đất trung tính, ít chua, có kết cấu viên dạng tơi xốp, giàu dinh dưỡng, phù hợp với sản xuất cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cần chú ý mùa vụ gieo trồng để tránh ngập úng vào mùa mưa.

- Đất phù sa không được bồi có màu nâu nhạt, trung tính, ít chua, glây trung bình hoặc glây mạnh, địa hình thấp, thành phần cơ giới nặng, độ PH từ 6,6-7,5.

- Đất dốc tụ ven đồi không bạc màu được hình thành ở ven đồi núi thấp, tạo nên những cánh đồng nhỏ, hẹp dạng bậc thang.

- Đất phù sa xen giữa vùng đồi núi, dọc theo ven suối tạo thành những cánh đồng dài, nhỏ hẹp, độ PH cao, thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước tốt, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.

(2) Đất đồi núi- Đất Feralitic biến đổi do trồng lúa nước không bạc màu.- Đất Feralitic màu nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ.- Đất Feralitic màu vàng hoặc đỏ phát triển trên phiến thạch sét. Đây là loại

đất phù hợp với trồng rừng cho năng suất cao, ở những vùng đất dốc dưới 200 thích hợp cho phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp.....

- Đất Feralitic vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển đá Macma chua có đặc điểm đất chua, tầng đất mặt mỏng, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp.

- Đất Feralitic vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển đá sa thạch Quaczit cuội kết, dăm kết.

- Đất Feralitic trên núi.

Đánh giá chung về mặt thổ nhưỡng:

- Nhóm đất Địa Thành với nhiều loại đất và trên nhiều địa hình khác nhau, xen kẽ giữa vùng đồi núi thấp và những cánh đồng nhỏ hẹp rất hợp với việc phát triển rừng để bảo vệ môi trường sinh thái và trồng các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có giá trị kinh tế như: mía nguyên liệu...Đây sẽ là thế mạnh của huyện khi phát triển các cây công nghiệp.

- Nhóm đất Thủy thành phân bố tương đối tập trung rất thuận lợi cho xây dựng các công trình hạ tầng dân dụng, các khu công nghiệp và trồng cây lương thực, cây rau quả có giá trị kinh tế cao.

1.6. Tài nguyên rừng và khoáng sản

Huyện Sông Lô là huyện chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng nên diện tích lâm nghiệp không lớn. Thảm thực vật tự nhiên gồm các loại cây thân gỗ, tầng dưới là các loại cây dây leo và các loại cây cỏ dại. Rừng trồng chủ yếu là rừng

10

Page 12: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

bạch đàn, keo lá chàm trồng theo dự án. Hệ động thực vật rừng còn nghèo nàn, hiện chỉ còn bò sát, lưỡng cư và lớp chim là phong phú nhất.

Sông Lô là một trong những huyện nghèo tài nguyên của tỉnh Vĩnh Phúc. Nguồn tài nguyên khoáng sản ở đây chủ yếu là than nâu tập trung nhiều ở các xã Bạch Lựu và Đồng Thịnh. Trong tương lai, nguồn tài nguyên khoáng sản này chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng và phát triển sản xuất của huyện.

Cát sỏi lòng sông là loại khoáng sản thuộc nhóm vật liệu xây dựng. Huyện Sông Lô có dòng sông Lô chảy qua nên có tiềm năng về loại khoáng sản này. Cát sỏi sông Lô thuộc loại thạch anh, silic có độ cứng cao, độ bám dính tốt. Ngoài ra ở huyện còn có cát sỏi bậc thềm ở vùng Cao Phong có trữ lượng lớn nhưng còn lẫn sét, bột không tốt như ở lòng sông.

Nhìn chung, trữ lượng tài nguyên khoáng sản hiện tại đảm bảo cho huyện có nguồn lực phát triển công nghiệp trong thời gian tới. Đất rừng của huyện Sông Lô mang tính chất môi sinh về lâu dài huyện chỉ nên phát triển môi trường bền vững và du lịch sinh thái hơn là việc sản xuất hàng hoá.

1.7. Tài nguyên nhân văn và du lịch

Sông Lô tuy là huyện mới tách ra từ Lập Thạch nhưng mảnh đất và con người nơi đây có văn hóa lịch sử lâu đời. Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh gắn liền với các di tích lịch sử mang giá trị về lịch sử văn hóa và tinh thần. Tiêu biểu là tháp Bình Sơn – là ngọn tháp tiêu biểu cho kiến trúc chùa tháp thời Lý – Trần cao nhất còn lại đến ngày nay (11 tầng) ở thị trấn Tam Sơn. Ngọn tháp này được đánh giá là di tích lịch sử và di tích nghệ thuật có giá trị cao vào bậc nhất trên lãnh thổ Việt Nam. Ngọn tháp này cùng với nhiều di tích khác của huyện đã và đang thu hút khách du lịch đến thăm quan.

Ngoài ra ở Sông Lô còn có Thác Bay và hang Đề Thám, Thiền viện Trúc Lâm trên núi Sáng Sơn thuộc xã Đồng Quế ở độ cao 800m so với mặt biển nơi đây đã từng nuôi dấu quân Đề Thám đánh Pháp vào cuối thế kỷ thứ 18.

Bên cạnh các di tích mang đậm dấu ấn lịch sử đã kể trên, Sông Lô còn có vườn cò Hải Lựu thuộc xã Hải Lựu hiện có hàng ngàn con cò và hàng trăm loại thực vật quý hiếm sinh sôi và cư ngụ rất thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, tham quan do vậy, huyện cần có các biện pháp tích cực để bảo tồn và phát triển vườn cò này phục vụ cho phát triển du lịch.

Tóm lại, với nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng và phong phú nêu trên là điều kiện rất thuận lợi để Sông Lô phát triển du lịch đặc biệt là du lịch tâm linh, văn hóa và du lịch sinh thái. Nhưng một trong những khó khăn chủ yếu đối với huyện Sông Lô là cơ sở hạ tầng thương mại – du lịch còn hạn chế, đây sẽ là một thách thức không nhỏ trong quá trình khai thác các điều kiện tự nhiên phong phú, hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế.

1.8. Cảnh quan môi trường Huyện Sông Lô đang ở giai đoạn đổi mới và đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp xây dựng đang ngày càng phát triển, các 11

Page 13: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

doanh nghiệp, cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn huyện ngày một nhiều. Do vậy vấn đề ô nhiễm về môi trường đất, nước, không khí ở Sông Lô cần phải được giám sát, kiểm tra thường xuyên.

Nguồn tài nguyên khoáng sản một mặt đã tạo ra nguồn thu đáng kể cho một bộ phận dân cư, nhưng mặt khác cũng đang trở thành những thách thức lớn về môi trường hiện nay. Ngoài ra, với địa hình đồi núi, để tiến hành song song giữa việc phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, du lịch và bảo vệ môi trường là vấn đề rất quan trọng, nếu được đầu tư khai thác hiệu quả sẽ mang lại nguồn thu lớn, tạo việc làm, tăng thu nhập và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh.

Tập quán sử dụng các chất đốt dạng thô (than đá, củi, rơm rạ...), các sản phẩm nhựa, nilon trong sinh hoạt của nhân dân; sử dụng quá nhiều các chế phẩm hoá học để trừ sâu, diệt cỏ dại và phân hoá học trong sản xuất nông nghiệp, khói bụi từ nung vôi, gạch, các chất thải trong hoạt động giao thông và quá trình sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường sinh thái tự nhiên của huyện.

Hiện tượng lũ lụt... vẫn thường xảy ra đã làm cho một số diện tích đất bị sạt lở, ngập úng, khô hạn... gây khó khăn trong sản xuất và đời sống.

Nhìn chung, do còn thiếu quy hoạch toàn diện nên việc xử lý vấn đề môi trường hiện nay của huyện chưa được quan tâm đúng mức, hiện tượng ô nhiễm khí, bụi đang cảnh báo tiềm ẩn nguy cơ về môi trường cần sớm được quan tâm xem xét. Với những vấn đề nêu trên, cần phải có biện pháp sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, khai thác các nguồn tài nguyên một cách khoa học và hợp lý, tránh các hiện tượng ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong sạch trong tương lai, đồng thời huyện cũng cần chú ý xây dựng các biện pháp nhằm thu gom và xử lý rác thải trong sinh hoạt và trong công nghiệp

2. Dân số và nguồn nhân lực2.1. Qui mô, tốc độ phát triển và mật độ dân số Tổng dân số toàn huyện tính đến 2009 là 88.626 người, trong đó dân số

thành thị là 3.032 người, chiếm tỷ lệ 3,42% dân số toàn huyện. Mật độ phân bố dân số trung bình là 590 người/km2, số người trong độ tuổi lao động là 46.998 người, chiếm gần 53% trong tổng dân số.

Công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình luôn được các cấp, các ngành quan tâm nên đạt hiệu quả khá. Tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm 0,3%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 ước là 1,1% (KH đề ra dưới 0,83%). Dụ kiến đến năm 2010 chỉ tiêu này khó đạt mục tiêu đề ra

(Xem thêm Phụ lục 1)2.2. Về cơ cấu và chất lượng dân sốCơ cấu nam luôn thấp hơn nữ, trong năm 2009 nam chiếm 49,1%, nhưng độ

chênh lệch này sẽ giảm dần qua các năm. Do đặc thù là một huyện miền núi nên tỷ lệ dân số nông nghiệp còn rất cao, chiếm 96,6%, cơ cấu dân đô thị chiếm 3,4% dân số toàn huyện (thấp nhất trong tỉnh Vĩnh Phúc) và chỉ từ năm 2008 mới bắt đầu có

12

Page 14: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

dân đô thị, như vậy tỷ lệ dân nông nghiệp cao hơn hẳn so với dân đô thị. Dự báo trong vòng 12 năm tới cùng với việc phát triển mạnh các khu công nghiệp của tỉnh, tốc độ đô thị hóa về dân số của huyện sẽ rất cao (ước thấp nhất là 2,7%/năm1).

Lực lượng lao động chiếm gần 53% dân số, trong đó lao động nữ chiếm 52,2% và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm gần 3,2% trong lao động so với tổng lao động đang làm việc. Trong những năm qua, huyện đã chú trọng giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên tỷ trọng lao động không có việc làm thường xuyên vẫn cao khoảng 4,5%. Trong giai đoạn 2006 – 2010 bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho từ 2.500-3.000 lao động.

Chất lượng lao động trong các ngành phi nông nghiệp tăng dần lên do nhu cầu phát triển công nghiệp và các ngành dịch vụ- thương mại. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề (bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn) năm 2009 đạt 38%.

Như vậy, nguồn lao động của Sông Lô tuy khá dồi dào, lực lượng lao động trẻ, khoẻ, chịu khó, thông minh, nhanh nhạy tiếp thu cái mới nhưng lực lượng lao động qua đào tạo thấp nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ lao động khi huyện phát triển các khu, cụm công nghiệp trong giai đoạn tới.

3. Đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển KT-XH huyện Sông Lô 3.1. Lợi thế so sánh - Là huyện miền núi vừa mới được tách ra từ huyện Lập Thạch cũ nên các điều

kiện về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng... gần như chưa được đầu tư xây dựng và phát triển. Đây là một trong những thuận lợi cho huyện trong việc quy hoạch phát triển các ngành kinh tế cũng như quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Đường Xuyên á được xây dựng sẽ tạo ra cho huyện Sông Lô có rất nhiều điều kiện để phát triển theo hướng hướng ngoại giao lưu kinh tế với thành phố Việt Trì và huyện Phù Ninh của tỉnh Phú Thọ.

- Người dân Sông Lô có tinh thần đoàn kết, , cần cù, chịu khó, thông minh sáng tạo trong lao động sản xuất nên có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến.

- Sông Lô có nguồn nhân lực khá dồi dào, là thị trường lao động đông đảo và là thị trường có nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ lớn nên đây là yếu tố quyết định việc phát triển nền kinh tế thị trường hàng hoá của huyện.

- Huyện có quỹ đất khá lớn để phát triển các ngành phi nông nghiệp, đặc điểm thổ nhưỡng khá phong phú, phù hợp với nhiều loại cây trồng như cây công nghiệp, cây nguyên liệu, thuận lợi cho đa dạng hoá nông nghiệp, phát triển các làng nghề.

- Sông Lô có lợi thế phát triển các loại hình dịch vụ như dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải đường sông, dịch vụ đào tạo nghề.. .

- Huyện Sông Lô mới được thành lập nên đang được sự quan tâm ưu tiên (trong đó có các chính sách ưu tiên về mở rộng đô thị và phát triển KT-XH huyện Sông Lô) và sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Vĩnh Phúc, các cấp, các ngành Trung ương. Đồng thời số lượng cán bộ quản lý trẻ chiếm ưu 1 vì chưa tính dân nhập cư từ nơi khác đến để làm việc ở các ngành phi nông nghiệp

13

Page 15: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

thế có tính năng động và sáng tạo cao, đoàn kết, có trách nhiệm và đặc biệt biết vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Nhìn chung, với lợi thế về mặt vị trí địa lý, đất đai, nguồn tài nguyên khoáng sản,... và các yếu tố khác đã tạo cho Sông Lô một thế đứng vững chắc để phát triển kinh tế – xã hội ổn định, bền vững.

3.2. Hạn chế và thách thức phát triển

Sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Sông Lô trong tương lai mặc dù có nhiều lợi thế, nhưng bên cạnh đó huyện đang đứng trước những khó khăn và thử thách sau:

- Hạn chế:

+ Nằm cách thành phố Vĩnh Yên khoảng 25 km và cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế nên việc thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút lao động kỹ thuật cao và phát triển các ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thương mại...) sẽ gặp nhiều bất lợi.

+ Kinh tế chậm phát triển, điểm xuất phát thấp chủ yếu là dựa vào nông nghiệp, lực lượng lao động nông nghiệp và nông dân chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ quá cao gây trở ngại cho phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và nâng cao đời sống vật chất cho người dân.

+ Một số nguồn tài nguyên chưa được khảo sát, đánh giá đầy đủ và chưa có qui hoạch khai thác cụ thể đã hạn chế phần nào đến khả năng khai thác và sử dụng tài nguyên trên địa bàn huyện. Với nguồn tài nguyên như hiện nay không đáp ứng đủ để sản xuất với quy mô lớn vì vậy trong thời gian tới cần có các biện pháp để khảo sát, đánh giá hợp lý nguồn tài nguyên này trên cơ sở đó sẽ tiến hành khai thác và sản xuất với quy mô lớn đáp ứng được nhu cầu của huyện và các vùng lân cận.

+ Khí hậu một số năm gần đây biến đổi thất thường: nắng nóng kéo dài, lũ lụt, thiên tai, ô nhiễm làm phát sinh dịch bệnh, sâu bọ phá hoại mùa màng, ảnh hưởng tới sản xuất, môi trường và sức khoẻ người dân.

+ Nền kinh tế tuy đã đạt được sự phát triển đáng kể, nhưng hiện nay còn mất cân đối trên nhiều mặt như thiếu vốn đầu tư, sự phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, thiếu hụt thông tin..v.v. Đây là hạn chế lâu dài cần phải khắc phục từng bước.

- Thách thức:

+ Hệ thống hạ tầng cơ sở 2 của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển theo hướng hiện đại, đặc biệt hiện toàn huyện chưa có khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hình thành, nền kinh tế có thể nói là thuần nông do vậy trong thời gian tới để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực huyện cần trú trọng đầu tư hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển công nghiệp nhằm thu hút đầu tư bên ngoài.

+ Khi thành lập huyện Sông Lô thì hầu hết lao động của các xã là lao động nông nghiệp vì vậy việc chuyển một bộ phận dân số sang lao động phi nông nghiệp

2 (mềm: chính sách; cứng: kỹ thuật)14

Page 16: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại cho lực lượng lao động này tương đối phức tạp, khiến họ khó có cơ hội chuyển nghề nên vấn đề đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm là bài toán khó cho huyện Sông Lô. Do vậy, dân số, lao động vừa là một tiềm năng lớn cho việc phát triển kinh tế của huyện nhưng vừa là một thách thức gay gắt đối với việc đào tạo, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.

- Kết luận:

Mặc dù huyện có những khó khăn và thuận lợi trong việt phát triển KT-XH nhưng điều cốt yếu cần phải thống nhất quan điểm rằng những lợi thế so sánh, những hạn chế và thách thức cho việc phát triển KT-XH huyện Sông Lô được trình bày ở trên chỉ có tính chất tương đối. Có nghĩa là lợi thế so sánh nếu không biết khai thác tận dụng, hoặc khai thác tận dụng thiếu khoa học nhiều khi sẽ biến thành những bất lợi. Ngược lại, những hạn chế không phải là vĩnh viễn, nếu biết khắc phục nó sẽ trở thành lợi thế phát triển.

II. Thực trạng phát triển kt - xh huyện Sông Lô

1. Thực trạng phát triển kinh tế

1.1. Quy mô và tăng trưởng kinh tế

Quy mô giá trị gia tăng huyện Sông Lô giai đoạn 2005 - 2010

0,0100,0200,0300,0400,0500,0600,0700,0

2005 2008 2009 2010

- VA (gi ̧HH)

- C«ng nghiÖp + x©ydùng - N«ng, l©m, thñy s¶n

- DÞch vô

Giá trị gia tăng (VA-giá HH) của huyện Sông Lô năm 2009 là 468.999 triệu đồng, tăng gấp 1,2 lần so với năm 2008, nâng mức thu nhập bình quân đầu người/năm lên 5,3 triệu đồng (năm 2010 ước thực hiện là 6,5 triệu đồng), nhưng rất thấp so với tỉnh (24,2 triệu đồng/năm).

Tốc độ tăng trưởng VA trung bình giai đoạn 2006-2010 đạt 12,6%. Trên thực tế đây là mức tăng trưởng khá cao, một phần xuất phát từ lý do giá trị gia tăng VA hàng năm của huyện tương đối thấp nên mặc dù tốc độ tăng cao nhưng qui mô VA đạt được vẫn còn rất thấp.(Xem thêm Phụ lục)

15

Page 17: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Bảng 1. Các chỉ tiêu phát triển KT-XH huyện Sông Lô giai đoạn 2005-2010Đơn vị: Triệu đồng

2005 2008 2009 2010 (ƯTH)

Tốc độ tăng

BQ/năm (%)

2006-2010

1. GTSX (giá CĐ) 253.886 319.168 416.284 473.221 13,2

2. GTSX (giá HH) 390.295 694.703 813.629 1.146.368

- CN - XD 64.896 117.420 169.070 285.446- Nông-lâm- ngư nghiệp

267.448 487.108 517.659 555.988

- Dịch vụ 57.951 90.174 126.900 304.9343. Cơ cấu GTSX (%) 100 100 100 100- CN - XD 16,6 16,9 20,8 24,9- Nông-lâm- ngư nghiệp

68,5 70,1 63,6 48,5

- Dịch vụ 14,8 13,0 15,6 26,64. VA (giá CĐ) 152.034 189.873 244.664 276.970 12,6 - CN - XD 33.109 45.139 62.326 73.004 17,1 - Nông-lâm- ngư nghiệp

92.264 103.900 128.057 138.994 8,5

- Dịch vụ 26.661 40.833 54.281 64.971 19,5 5. VA (giá HH) 233.572 401.033 468.999 580.348  - CN - XD 48.260 82.196 115.825 147.989  - Nông-lâm- ngư nghiệp

141.321 251.463 260.897 282.049  

- Dịch vụ 43.991 67.375 92.277 150.310  6. Cơ cấu VA (%) 100 100 100 100  - CN - XD 20,7 20,5 24,7 25,5  - Nông-lâm- ngư nghiệp

60,5 62,7 55,6 48,6  

- Dịch vụ 18,9 16,8 19,6 25,9  7. Thu nhập BQ (VA/người/năm) 2,7 4,6 5,3 6,5

Nguồn: UBND huyện Sông Lô và tính toán của Đề án-Viện chiến lược, Bộ KH&Đ

Từ thực trạng, có thể đưa ra một vài nhận xét:

16

Page 18: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Xét về quy mô (dân số huyện/tỉnh chiếm 8,9% nhưng chỉ chiếm 2,5% GDP tỉnh) và thu nhập bình quân/người (chuẩn nghèo của nông thôn 4,4 triệu đồng/năm), thì huyện Sông Lô có điểm xuất phát kinh tế thấp so với các huyện khác trong tỉnh.

- Ngành công nghiệp - xây dựng: Tốc độ tăng trưởng VA trung bình khu vực công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2006 - 2010 là 17,1% cao thứ hai sau ngành dịch vụ trong đó xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn lĩnh vực công nghiệp đạt trung bình 17,4%. Sở dĩ lĩnh vực xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao hơn lĩnh vực công nghiệp là do ở huyện Sông Lô chỉ có một số cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ, lẻ do hộ tư nhân cá thể tổ chức, chưa có các khu công nghiệp để có thể tạo ra giá trị sản xuất và giá trị gia tăng cao cho ngành này. Xuất phát từ đặc điểm địa hình của huyện, nên Sông Lô được chọn là vùng phân chậm lũ nên trong thời gian qua được nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng nhằm kiên cố hóa mặt đê do vậy, tốc độ tăng trưởng bình quân ngành xây dựng đạt cao.

- Ngành nông - lâm - thủy sản: Năm 2005 VA ngành nông lâm nghiệp thủy sản của huyện đạt 92.264 triệu (giá CĐ 94) và đến năm 2009 là 128.057 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 8,5%/năm.

- Khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 là 19,5%/năm. Trong tương lai tốc độ tăng trưởng của khu vực này còn cao hơn nữa nếu khai thác tốt tiềm năng và chuẩn bị tốt hơn các điều kiện về vốn và hạ tầng thương mại - du lịch. Về cơ bản ngành dịch vụ đáp ứng được cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế và phục vụ tốt đời sống; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, bảo hiểm... phát triển nhanh và có tiến bộ. Đặc biệt là ngành du lịch có tiềm năng rất lớn để phát triển với các di tích lịch sử, văn hóa lâu đời như: Thiền Viện Trúc Lâm, Thác Bay, tháp Bình Sơn...

- Kết cấu hạ tầng được xây dựng thêm nhiều, nhất là đường giao thông, mạng lưới bưu chính viễn thông, nguồn và mạng lưới điện, hệ thống thuỷ lợi, đê điều...

1.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Cơ cấu kinh tế ngành

Nền kinh tế huyện chuyển dịch từng bước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực theo hướng: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Thương mại - dịch vụ; Nông lâm - ngư nghiệp.

Tỷ trọng khu vực Nông nghiệp giảm qua các năm nhưng về cơ bản vấn đề an toàn lương thực của huyện được đảm bảo. Năm 2005 khu vực Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 60,5% trong tổng VA của toàn nền kinh tế và ước đến năm 2010 giảm xuống còn 48,6%.

Tỷ trọng Khu vực phi nông nghiệp tăng lên qua các năm nhưng tốc độ chuyển dịch vẫn còn chậm trong cơ cấu nền kinh tế, năm 2005 chiếm 39,5% đến

17

Page 19: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

năm 2009 tăng lên là 44,4%. Sự phát triển này bước đầu đã hình thành một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm quan trọng tạo động lực cho phát triển như công nghiệp chế biến, các lĩnh vực du lịch, dịch vụ vận tải.

C¬ cÊu VA n̈ m 2010

25,525,9

48,6

- C«ng nghiÖp + x©ydùng - N«ng, l©m, thñy s¶n

- DÞch vô

Như vậy, nhìn vào cơ cấu kinh tế của huyện cho thấy nền kinh tế của huyện vẫn là huyện nông nghiệp và lực lượng lao động trong lĩnh vực này chiếm tỷ lệ lớn.

Cơ cấu nội ngành Nông lâm - ngư nghiệp: ngành trồng trọt trong giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn. Lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm vì vậy trong tương lai để thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp cần phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản; trồng mới và bảo vệ rừng.

Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp: Chuyển dịch tích cực từng bước hiện đại hóa, phát huy lợi thế của từng ngành, từng sản phẩm, gắn sản xuất với thị trường, tạo ra cơ cấu sản xuất hợp lý, phù hợp với lợi thế của huyện và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ: Các ngành dịch vụ ngày càng phát triển chiếm ưu thế trong cơ cấu ngành kinh tế hiện nay. Hoạt động thương mại dịch vụ, du lịch phát triển đa dạng, thị trường hàng hóa trên địa bàn phong phú, trong đó phải kể đến một số ngành dịch vụ có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ - thương mại như dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ giao thông vận tải, ..

b. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế và lãnh thổ

Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế

Báo cáo thống kê ghi nhận VA trong nền kinh tế phần chính do khu vực kinh tế tư nhân tạo ra. Tuy nhiên hoạt động kinh tế tư nhân ở đây vẫn mang tính tự phát, quy mô nhỏ (vốn và lao động chưa lớn), hiệu quả kinh doanh chưa cao. Điều này đặt ra vấn đề là cần phải hoàn thiện hơn nữa môi trường đầu tư của huyện, nhằm thu hút hơn nữa đầu tư bên ngoài, góp phần xuất hiện các loại hình kinh doanh, các doanh nghiệp có quy mô hoạt động hiệu quả nhằm phát triển kinh tế huyện, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.

18

Page 20: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Tóm lại, hoạt động kinh tế huyện trong những năm qua đã có sự chuyển đổi mạnh sang nền kinh tế thị trường. DNNN cần được sắp xếp lại, phát triển đa dạng theo phương thức mới và hoạt động có hiệu quả hơn. Tiếp tục duy trì và khuyến khích phát triển Kinh tế tư nhân.

Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ

Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần sự chênh lệch giữa các vùng do mở rộng đô thị, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn cùng với việc tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn trong những năm qua.

(1) Khu vực đô thị - huyện

Huyện Sông Lô là huyện miền núi mới được tách ra từ huyện Lập Thạch. Các con số thống kê ghi nhận, trước năm 2008 các xã của huyện Sông Lô vẫn không có khu vực thành thị, toàn bộ là nông thôn. Đến năm 2008 khi tách ra khỏi Lập Thạch, Sông Lô dần dần hình thành khu vực đô thị của huyện, đây là nơi tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tốc độ phát triển đô thị nhanh. Đặc biệt trên các tuyến giao thông chính, chất lượng đô thị ngày càng được nâng cao nhưng quy mô mở rộng đô thị thấp.

(2) Khu vực nông thôn

Khu vực này đã có sự thay đổi cơ bản theo hướng sản xuất hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của lĩnh vực phi nông nghiệp do một số xã có nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) được hình thành và phát triển.

Các mô hình sản xuất theo hướng liên kết ở nông thôn được thành lập và phát triển nên đã đóng vai trò chính trong việc cung cấp các dịch vụ cày bừa, tưới tiêu, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cung ứng vật tư kỹ thuật, chuyển giao công nghệ… phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Một số mô hình sản xuất có hiệu quả đã xuất hiện ở nông thôn Sông Lô như mô hình kinh tế trang trại đang được nhân rộng và được sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo địa phương.

1.3. Thu chi ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản

Về thu ngân sách: Thu ngân sách bước đầu đã có những giải pháp nhất định để đảm bảo nguồn thu. Trong 5 năm, tổng thu NSNN ước đạt 611,6 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn 55 tỷ đồng (thu cấp quyền sử dụng đất ước đạt 45 tỷ đồng). Huyện đã chủ động khai thác nguồn thu, tranh thủ mọi nguồn vốn để tăng thu ngân sách, nhưng nhìn chung nội lực còn yếu, tăng trưởng chưa vững chắc, chủ yếu vẫn là nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất.

Về chi ngân sách: Là huyện mới thành lập nên nhu cầu chi ngân sách lớn, khả năng cân đối thu chi còn rất khó khăn. Tổng chi ước đạt 610,9 tỷ đồng (trong đó chi đầu tư XDCB ước đạt 310 tỷ đồng). Nhìn chung các khoản chi đảm bảo nhu

19

Page 21: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

cầu chi thường xuyên và ưu tiên chi cho đầu tư phát triển kinh tế, tỷ lệ chi đầu tư phát triển hàng năm đều tăng từ 30 – 35%/năm. Trong thời gian tới, huyện cần làm tốt công tác quản lý thu chi ngân sách, thắt chặt các biện pháp quản lý chống thất thu, giảm chi tiêu thực hành tiết kiệm chống lãng phí có hiệu quả.

1.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

a. Ngành nông - lâm - ngư nghiệp

Sản xuất nông nghiệp của huyện đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa sản phẩm, song tỷ trọng hàng hóa trong sản phẩm nông nghiệp chưa cao (chỉ chiếm gần 23%). Đây là ngành có đóng góp lớn đến tăng trưởng kinh tế, giải quyết lao động và đảm bảo an toàn lương thực cho huyện.

Nông - lâm – ngư nghiệp của Sông Lô đạt tốc độ tăng trưởng trung bình so với tỉnh Vĩnh Phúc và so với các địa phương khác trong tỉnh, giai đoạn 2006-2010 đạt 8,5%/năm. Tốc độ phát triển và cơ cấu của ngành tuy có giảm do đất nông nghiệp giảm qua các năm nhưng giá trị sản xuất (GO-giá HH) vẵn tăng, năm 2009 đạt 517.659 triệu đồng (tăng 1,1 lần so với năm 2008) và ước thực hiện năm 2010 là 555.988 triệu đồng, điều này phản ánh khả năng áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất lao động của huyện rất tốt.

Cơ cấu kinh tế trong nội ngành nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp thủy sản có tăng nhưng chưa đóng góp đáng kể làm dịch chuyển cơ cấu nội ngành.

(1) Nông nghiệp:

Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO- giá HH) luôn tăng từ năm 2005 là 248.799 triệu đồng lên 476.263 triệu đồng năm 2009, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nội ngành, chiếm tới 92,0% trong Nông - lâm – ngư nghiệp (cao hơn trung bình cả tỉnh 64,8%). Cơ cấu nội ngành nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch theo hướng tỷ trọng giá trị trồng trọt giảm và tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng tuy nhiên vẫn rất chậm.

Diện tích trồng trọt hầu như không thay đổi từ 9.493,7 ha năm 2005 xuống còn 9.325,32 ha năm 2009, năng suất cây trồng và vật nuôi có tăng nhanh nhưng lên xuống không theo quy luật.

Nông nghiệp của huyện Sông Lô còn tồn tại những khó khăn và hạn chế sau:

- Là một huyện miền núi nên diện tích đất trồng lúa và cây lương thực không được màu mỡ.

- Sản xuất nông nghiệp của huyện phải chịu thời tiết, lũ lụt khắc nghiệt gây thiếu nước và ngập úng.

- Sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ yếu vận dưới hình thức tự cấp, tự túc do 96% dân số nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm tới 68% lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

20

Page 22: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển chung về đô thị hóa của cả nước, tốc độ phát triển ngành nông nghiệp của Sông Lô cũng có xu hướng giảm dần qua các năm. Tuy vậy GO của ngành vẫn tăng và cũng đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 98% lao động trong khu vực Nông – lâm - thủy sản và đáp ứng được phần lớn nhu cầu lương thực, thực phẩm của người dân địa phương.

Tóm lại, sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn có những khó khăn và hạn chế do một số nguyên nhân sau :

(1) Do đặc điểm khí hậu của tỉnh Vĩnh Phúc và của Việt Nam, thì sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn phải chịu điều kiện thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh;

(2) Nguồn vốn để thực hiện phát triển kinh tế trang trại ở đây chủ yếu là vốn tự có của người nông dân (chiếm hơn 80%), việc vay vốn vẫn gặp nhiều khó khăn;

(3) Tỷ trọng lao động nông nghiệp còn khá lớn 65% tổng lao động toàn huyện. Mặc dù tỷ trọng này đang có xu hướng giảm dần nhưng nhìn chung tốc độ còn chậm (chỉ khoảng 1,2%/năm).

Trồng trọt :

+ Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm 2010 ước đạt 5.420 ha, tăng 156,2 ha so với năm 2005; năng suất lúa bình quân hàng năm tăng: Năm 2010 ước đạt 48,6 tạ/ha, tăng 5,76 tạ/ha so với năm 2005; diện tích lạc 732,19 ha; năng suất đạt 17,3 tạ/ha. Các cây trồng nơi đây thời gian qua cả diện tích và năng suất đều tăng cho thấy huyện đã biết ứng dụng khoa học công nghệ về cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu... để nâng cao năng suất cây trồng.

+ Tổng sản lượng lương thực có hạt tăng qua từng năm, năm 2005 là 27.645,44 tấn, năm 2010 ước đạt 32.652 tấn, tăng 5.006,56 tấn. Bình quân lương thực đầu người năm 2010 ước đạt 363,8 kg/người/năm, tăng 39,9 kg/người/năm so với năm 2005. Trong nông nghiệp, cây lương thực là loại cây trồng chính chiếm phần lớn diện tích và sản lượng của huyện trong đó chủ yếu là cây lúa (chiếm 58,2% diện tích trồng trọt nhưng lại chiếm 78,6 % sản lượng lương thực).

+ Bên cạnh cây lúa, loại cây công nghiệp dài ngày có diện tích và sản lượng lớn của huyện là cây mía, cây nhãn, vải thiều đem lại giá trị kinh tế cao cho huyện. Ngoài ra, ở huyện cũng trồng một số cây công nghiệp dài ngày như cam, chanh nhưng sản lượng không đáng kể, chủ yếu phục vụ nhu cầu nội thị.

Chăn nuôi

Được xác định là ngành mũi nhọn, khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa nên chất lượng và số lượng chăn nuôi luôn tăng cao. So với năm 2005, năm 2009 tổng đàn trâu tăng 2,2%; tổng đàn bò tăng 7,8%; tổng đàn lợn tăng 26,1%; tổng đàn gia cầm tăng 15,5%. Trong những năm gần đây, phong trào chăn nuôi các loại động vật có giá trị kinh tế cao như nhím, rắn... trên địa bàn huyện phát triển mạnh, mở ra một hướng đi mới trong chuyển dịch cơ

21

Page 23: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

cấu kinh tế ngành chăn nuôi, doanh thu của các hộ trong những năm qua đạt trên 6,3 tỷ đồng. Trong chăn nuôi thường xuyên được chú trọng các khâu chọn giống, thức ăn, kỹ thuật nuôi dưỡng, mở rộng truồng trại, tăng cường phòng dịch và tăng diện tích trồng cỏ. Mở nhiều lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, tạo điều kiện về vốn, hỗ trọ kinh phí tiêm phòng...do vậy không xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Đồng thời, thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, hiện nay huyện đang quy hoạch 06 khu chăn nuôi tập trung tại các xã: Bạch Lựu, Đôn Nhân, Đồng Quế, Nhạo Sơn và Thị trấn Tam Sơn.

Thủy lợi

Công tác thủy lợi và PCLB: Hệ thống đê tả Sông Lô có tổng chiều dài 28km mặt đê đã được bê tông hóa. Hàng năm huyện luôn chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai và chỉ đạo các ngành chức năng, các cấp chính quyền lập kế hoạch và phương án di dân, sẵn sàng ừng phó với các tình huống phân chậm lũ. Thẩm định, thiết kế dự toán xây dựng và quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi, cải tạo, nâng cấp 18,5 km kênh tưới, 12 hồ, đập nội đồng, 02 trạm bơm Đức Bác, Cao Phong; xây mới đưa vào sử dụng trạm bơm Đôn Nhân và cải tạo hệ thống tiêu úng trên địa bàn huyện, góp phần nâng cao năng suất cây trồng. Trong những năm qua có hơn 30 tuyến kênh được cứng hóa, 15 hồ đập được nạo vét, nâng cấp, với tổng mức vốn đầu tư gần 20 tỉ đồng, đã đảm bảo tiêu 1 phần vào mùa mưa, tưới kịp thời vào mùa hạn hán. Đặc biệt trong năm 2008 với chính sách miễn thủy lợi phí cho nhân dân đã làm thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là hệ thống tiêu úng.

(2) Lâm nghiệp

Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn huyện là 3.944,37 ha. Từ năm 2005 – 2010 trồng rừng tập trung đạt 1.409,75 ha, bình quân mỗi năm trồng mới 281,95 ha rừng. Trồng cây phân tán đạt 168,9 nghìn cây, bình quân mỗi năm trồng được 33,78 nghìn cây, hoàn thành phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và thực hiện tốt việc giao rừng đến từng hộ gia đình. Công tác chăm sóc, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng được duy trì, không để xảy ra cháy rừng. Đến nay độ che phủ rừng chiếm 24,47% trên địa bàn toàn huyện....Tuy nhiên, ở Sông Lô chủ yếu là trồng rừng phòng hộ, kinh tế đồi, rừng chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Trong thời gian tới để phát triển kinh tế đồi rừng huyện cần có nhiều chính sách khuyến khích, bảo vệ và phát triển kinh tế rừng như: chính sách hưởng lợi từ rừng, chính sách vay vốn để phát triển vùng nguyên liệu, hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm lâm sản, chính sách khuyến lâm, cùng với các chính sách đó huyện cần có các biện pháp hỗ trợ, định hướng cho

22

Page 24: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

người dân như trồng cây gì (luồng, lát, keo, lim), quy mô như thế nào, tiêu thụ sản phẩm ra sao một cách chi tiết....sẽ là động lực tốt thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp phát triển. Ngoài ra, khi trồng rừng được thực hiện tốt sẽ đảm bảo môi trường sinh thái thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng ở huyện phát triển.

(3) Ngư nghiệp

Là một huyện miền núi nhưng trên địa bàn huyện, sông Lô chảy qua hầu hết các xã (28 km) nên thủy sản ở đây ngoài nuôi trồng, sản lượng khai thác chiếm tỷ trọng tương đối cao. Diện tích nuôi trồng thủy sản rất lớn và liên tục được mở rộng trong những năm gần đây dưới hình thức nuôi thả ở đồng chiêm trũng theo mô hình 1 cá 1 lúa. Sản phẩm chủ yếu là nuôi cá và các loại thủy sản khác.

Thực hiện có hiệu quả các dự án 1 lúa, 1 cá ở đồng chiêm trũng. Tổng diện tích năm 2010 ước đạt 1.030 ha, tăng 306,8 ha so năm 2005. Năm 2010, sản lượng thủy sản của huyện ước đạt 1.152 tấn, tăng 492,3 tấn so với năm 2005, trong đó sản lượng nuôi trồng chiếm gần 97% tổng sản lượng. Nhìn chung huyện đã khai thác tốt diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản và phát huy tốt các dự án khoanh nuôi vùng trũng, các hồ đập nội đồng. Tổng giá trị đóng góp của ngành thủy sản vào GO Nông - lâm – ngư nghiệp huyện tuy rất nhỏ nhưng giá trị và tỷ trọng tăng lên tăng qua các năm, cụ thể năm 2005 ngành này đóng góp 11.202 triệu đồng, chiếm 4,2%, đến năm 2009 là 29.761 triệu đồng (tăng 2,6 lần so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 5,7%.

Số liệu trên cho thấy, ngành thủy sản của huyện có tăng về giá trị nhưng tốc độ tăng còn chậm. Mặt khác, nuôi trồng thủy sản ở đây vẫn mang tính tự phát, quảng canh sản lượng thủy sản chưa cao và trình độ và kinh nghiệm phát triển thủy sản của người dân vẫn còn rất hạn chế.

Một số nhận xét tổng quát về nông - lâm - thủy sản:

Kết quả đạt được:

- Mặc dù một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích khác, nhưng diện tích và sản lượng các loại cây trồng vẫn tăng do đưa vào khai thác, sử dụng một số vùng đất hoang hóa và do thâm canh tăng vụ.

- Công tác khuyến nông, khuyến ngư, thú y, phòng trừ dịch bệnh được tập trung chú ý. Đã coi trọng đến khâu giống, bao gồm cả chọn giống và cung cấp đủ giống trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.

- Nông - lâm - thủy sản đã có sự phát triển đúng hướng khi gắn sản xuất với thị trường bằng việc phát triển các loại cây, con có thị trường tiêu thụ ổn định.

- Cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng được bố trí hợp lý hơn, phát triển nông nghiệp theo mô hình trang trại trồng trọt, chăn nuôi và mô hình hỗn hợp.

- Cơ cấu kinh tế trong nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực và theo hướng sản xuất hàng hóa, năng suất lao động tăng.

23

Page 25: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Bên cạnh những ưu điểm kể trên, nông - lâm - thủy sản của huyện vẫn còn một số điểm hạn chế như sau:

- Chưa tận dụng khai thác triệt để tiềm năng lao động, đất đai. Việc dồn điền đổi thửa còn gặp nhiều khó khăn nên chưa thể canh tác theo quy mô lớn và theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, nhất là trong việc thực hiện cơ giới hóa và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hiện đại.

- Nông nghiệp được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn nhưng chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa mạnh, cây lương thực vẫn là chủ yếu, chưa tạo được bước nhảy vọt trong nông nghiệp do trong tiểu ngành nông nghiệp, trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn.

- Sản xuất nông nghiệp đã theo mô hình, song hiệu quả chưa cao, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh múng do mức đầu tư từ ngân sách cho nông nghiệp còn thấp và không đồng bộ.

- Giá cả vật tư, thiết bị, phân bón phục vụ sản xuất ngày càng cao trong khi đó giá nông phẩm tăng không đáng kể .

- Các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp chưa phát triển. Công tác nghiên cứu thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp chưa được chú trọng, công tác khuyến nông, hỗ trợ sản xuất cho các nông hộ thông qua các chương trình hỗ trợ giống cây trồng và vật nuôi, trợ giá điện, tiêm phòng, tập huấn kỹ thuật cho nông dân, Sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn vẫn còn bị hạn chế.

b. Ngành công nghiệp - xây dựng

Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (giá CĐ) liên tục tăng qua các năm, bình quân tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 là 19,0%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu do các hộ tư nhân kinh doanh cá thể thực hiện. Giá trị sản xuất (giá HH) của ngành CN-XD năm 2005 đạt 64.896 triệu đồng, đến năm 2009 đạt 169.070 triệu đồng, tăng gần 1,4 lần năm 2008.

Hiện tại, huyện có một số cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với quy mô nhỏ gồm có công nghiệp khai thác đá, gỗ, xay sát, công nghiệp may mặc, đan lát, chế biến lâm sản.... cũng đã góp phần rất lớn tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm áp lực về việc làm trên địa bàn. Góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và từng bước cải thiện đời sống cho nhân dân. Ngoài ra ở huyện cũng có nghề khai thác đá và làng nghề đá mỹ nghệ ở Hải Lựu có nhiều tiềm năng phát triển và hứa hẹn đem lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện, tuy nhiên do thiếu vốn đầu tư nên thời gian qua vẫn phát triển manh mún và nhỏ lẻ chưa tương xứng với tiềm năng và hiệu quả kinh tế còn thấp.

Tính đến năm 2009 toàn huyện có khoảng 2.592 cơ sở sản xuất TTCN. Sự phát triển TTCN sẽ góp phần thúc đẩy tiến trình đô thị hoá nông thôn, hình thành thêm các đô thị trên cơ sở hình thành những ngành nghề mới tại các xã và cụm xã, góp phần nâng cao dân trí, thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Các ngành công nghiệp chủ yếu của huyện bao gồm:24

Page 26: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Công nghiệp chế biến: Trong năm 2009 đã đạt được những kết quả đáng kể như:

Công nghiệp xay sát: Sản lượng 41.840 tấn.

Công nghiệp chế biến đậu phụ: Sản lượng 568 tấn.

Ngoài ra còn có một số sản phẩm khác như mộc dân dụng - mỹ nghệ, thức ăn gia súc, nấu rượu. Tuy nhiên các sản phẩm công nghiệp này chủ yếu vẫn còn ở dạng sơ chế và dạng thô chưa mang lại giá trị kinh tế cao cho địa phương.

Công nghiệp sản xuất cơ khí: Gồm cơ khí tiêu dùng, lắp ráp sản xuất phụ tùng sửa chữa và cung cấp phụ tùng thay thế, tập trung chủ yếu.

Công nghiệp nhẹ: Các sản phẩm chủ yếu là hàng may mặc, thực phẩm...

Các ngành tiểu thủ công nghiệp

Hoạt động sản xuất TTCN của huyện Sông Lô còn nhỏ bé, tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực sản xuất mộc, sản xuất gạch thủ công, đan hàng xuất khẩu, cây cảnh, gốm xứ. Những năm vừa qua nghề mây tre đan của huyện có bước phát triển đáng ghi nhận đem lại hiệu quả kinh tế cao, giải quyết nhiều công ăn việc làm, giảm bớt tệ nạn xã hội. Trong thời gian tới, huyện nên trú trọng phát triển nghề trồng mây để tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho nghề mây tre đan phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh các thành tựu đáng ghi nhận ở trên thì các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp của huyện chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ, lao động thủ công chiếm tỷ trọng lớn, nên chất lượng sản phẩm thấp, sản lượng còn ít chỉ đáp ứng được nhu cầu của địa phương và các vùng lân cận.

Sản xuất CN-TTCN đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện, đáp ứng nhu cầu trong huyện về các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và mở rộng thị trường ra ngoài huyện đối với một số sản phẩm. Sự phát triển TTCN đã góp phần thúc đẩy tiến trình đô thị hoá nông thôn, hình thành thêm các đô thị trên cơ sở hình thành những ngành nghề mới tại các xã và cụm xã, góp phần nâng cao dân trí, thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

Những hạn chế của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

o Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện mới chỉ dừng lại ở quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Với những dây truyền sản xuất công nghệ như hiện nay, các sản phẩm công nghiệp được sản xuất ra chủ yếu là ở dạng chế biến thô, giá trị kinh tế thấp; các sản phẩm nông lâm nghiệp của huyện khá phong phú và đa dạng nhưng chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu của người dân trong huyện và các vùng lân cận chứ chưa có điều kiện để chế biến xuất khẩu ra nước ngoài.

o Về làng nghề: Trên địa bàn huyện đã có 02 làng nghề đạt tiêu chuẩn được UBND tỉnh công nhận là làng nghề đá truyền thống Hải Lựu; làng nghề sơ chế mây tre đan lát xã Cao Phong. Các làng nghề trên địa bàn huyện hiện nay còn ít, các hộ gia đình làm nghề nằm rải rác vì vậy rất khó khăn cho việc xây dựng làng

25

Page 27: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

nghề mới; sản xuất vẫn trong tình trạng manh mún, chưa có sự mạnh dạn đầu tư nhất là trong lĩnh vực đào tạo nghề và phát triển thị trường. Cần mở rộng sản xuất, du nhập thêm các nghề mới để tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương.

o Các hộ gia đình làm nghề chưa có sự liên kết chặt chẽ với các đại lý để nắm bắt được nhu cầu khách hàng nhằm sản xuất sản phẩm hợp thị hiếu người tiêu dùng, chưa có các hình thức để quảng bá sản phẩm của các làng nghề ra thị trường bên ngoài. Việc nắm bắt hoạt động của các làng nghề, các nghề không được thường xuyên, liên tục đã có những ảnh hưởng nhất định đến định hướng phát triển các làng nghề chưa sát với điều kiện thực tế của địa phương.

o Bên cạnh đó thì vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề cũng đang là vấn đề mà huyện cần quan tâm. Rác thải tại các làng nghề hầu như chưa được đưa về điểm tập kết rác của huyện để xử lý lên một số nơi đã có những dấu hiệu ô nhiễm làm ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường sống của người dân tại các làng nghề.

- Xây dựng cơ bản:

Do mới được thành lập, nên nhu cầu XDCB của huyện rất lớn, năm 2008 giá trị sản xuất ngành là 63.518 triệu đồng, đến năm 2009 tăng lên 1,3 lần năm 2008 và đạt 87.461 triệu đồng, chiếm tỷ trọng (51,7%) và tốc độ phát triển cao hơn lĩnh vực công nghiệp.

Đến nay 100% các xã, thị trấn đã xây dựng được trường tầng, có nhiều đơn vị hoàn thành xây nhà ở tập thể giáo viên; 100% trụ sở làm việc của các xã, thị trấn được xây dựng khang trang; 100% trạm y tế xã, thị trấn được xây dựng, nâng cấp theo mô hình chuẩn Quốc gia và đạt chuẩn Quốc gia; 85,2% thôn dân cư, tổ dân phố hoàn thành xây dựng nhà văn hóa. Tuy nhiên, việc huy động nội lực để đầu tư xây dựng cơ bản ở một số đơn vị cơ sở còn yếu, một số công trình thi công còn kéo dài và nợ đọng xây dựng cơ bản còn lớn.

Trong thời gian tới, đến năm 2015 cần chú ý xây dựng các công trình trọng điểm như: Xây dựng trụ sở Huyện ủy – UBND, xây dựng bệnh viện đa khoa huyện, nhà máy nước, hệ thống giao thông nội thị, Khu du lịch sinh thái văn hóa, xây dựng các khu đô thị, Trung tâm thương mại,... để hoàn thiện hơn nữa hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh tế của huyện.

Trên địa bàn của huyện Sông Lô có các sản phẩm vật liệu xây dựng3 như gạch nung các loại, cát sỏi, chế biến đá, gạch xây dựng ..., rất thuận lợi cho việc phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Hiện nay, tại xã Cao Phong hiện đã xây dựng nhà máy xi măng Vĩnh Phúc.

c. Dịch vụ

Tốc độ tăng trưởng bình quân của GTSX khu vực dịch vụ cao nhất so với khu vực I và II trong cả giai đoạn 2006-2009, đạt 20,7%/năm. Giá trị sản xuất khu

3 Hiện nay trên địa bàn thị xã có 2 doanh nghiệp đang hoạt động trên lĩnh vực này.26

Page 28: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

vực dịch vụ và tỷ lệ đóng góp của GTSX dịch vụ vào tổng GTSX của huyện tăng dần qua các năm.

Thương mại:

Tình hình lưu chuyển hàng hóa xã hội

Tham gia vào kinh doanh bán lẻ hàng hóa xã hội trên địa bàn gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Hiện nay cả huyện có 2.610 doanh nghiệp và hộ kinh doanh thương mại, thu hút lực lượng lao động 6.636 người. Trong đó đáng chú ý là khu vực tư nhân, trong giai đoạn 2000-2008, tỷ trọng mức LCHHBLXH của thành phần kinh tế này chiếm phần lớn trong tổng mức LCHHBLXH của toàn huyện. Tiếp đến là quốc doanh chiếm tỷ trọng rất nhỏ.

Năm 2005, LCHHBLXH là 203.675 triệu đồng, đến năm 2009 là 347.059 triệu đồng đạt mức tăng trưởng 7,64%/năm trong giai đoạn 2006-2009. Nhìn vào biểu tính toán sức mua bình quân đầu người ta thấy so với các địa phương khác trong tỉnh Vĩnh Phúc và các địa phương khác của cả nước thì huyện Sông Lô có sức mua thấp, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ xã hội (LCHHBLXH) của huyện tăng ổn định nhưng nhịp độ tăng không cao.

Mức bán lẻ hàng hóa xã hội bình quân đầu người của huyện năm 2005 là 2,39 triệu đồng/người; năm 2008 là 3,42 triệu đồng/người; năm 2009 là 3,92 triệu đồng/người.

Bảng 2: Các chỉ tiêu về mức lưu chuyển hàng hóa xã hội của huyện Sông Lô

  2005 2006 2007 2008 2009

Độ tăng TB/nă

m06-09

1. Tổng mức LCHHBLXH(giá CĐ, tr.đồng)

173.735

175.835

184.398

195.796

233.258

7,64

2. Tổng mức LCHHBLXH(giá HH, tr.đồng)

203.675

205.749

238.244

300.775

347.059  

3. Sức mua BQ năm/người(tr.đồng/người, giá HH)

2,39 2,42 2,74 3,42 3,92

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu Viện Chiến lược phát triển-Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Hệ thống chợ huyện Sông Lô:

27

Page 29: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Hiện nay, theo số liệu thống kê trên địa bàn huyện Sông Lô có 13 chợ loại 3 trên tổng số 17 xã, thị trấn (không có chợ loại 2 và trung tâm thương mại); nghĩa là bình quân 1,3 xã, thị trấn có 1 chợ, hay tỷ lệ xã, phường, thị trấn có chợ là 76,4%. Nếu tính theo diện tích phục vụ (hay bán kính phục vụ) và dân số bình quân của 1 chợ thì có diện tích phục vụ của chợ bình quân là 11,5 km2/chợ với bán kính khoảng 1,8 km/chợ và 6.889 người/chợ. Các chợ trên địa bàn huyện thường có quy mô hoạt động tương đối nhỏ, với số người tham gia kinh doanh bình quân 1 chợ khoảng 56,4 người/chợ và đa số hoạt động vào buổi sáng. Do huyện Sông Lô vừa mới được thành lập (tách huyện từ Lập Thạch) nên việc đầu tư, nâng cấp và xây dựng chợ mới trên địa bàn khá chậm chạp. Do vậy, hầu hết các xã hiện nay vẫn phổ biến là các chợ tạm và chợ bán kiến cố.

Đặc điểm tổ chức và hoạt động các chợ trên địa bàn huyện như sau:

(1) Tình hình quản lý chợ: Các chợ trên địa bàn huyện chủ yếu được quản lí theo phương thức khoán, đấu thầu.

(2) Tình hình hoạt động của chợ: nhìn chung hoạt động chợ trên địa bàn các xã của huyện tuy có sôi động, nhưng do điều kiện và trình độ sản xuất nên chưa có chợ chuyên doanh, bán buôn phát luồng lớn đối với những sản phẩm hàng hoá sản xuất ra trên địa bàn.

(30 Tình hình hàng hoá trao đổi trên chợ: Hầu hết các chợ trên địa bàn huyện Sông Lô phục vụ cho nhu cầu trao đổi hàng hoá trong nội bộ dân cư quanh khu vực chợ; do đó, về tính chất kinh doanh đều là các chợ kinh doanh tổng hợp với những hàng hoá tiêu dùng thông thường. Tuy vậy, tại một số chợ trên địa bàn đã có sự chuyển biến trong yêu cầu mua sắm của người tiêu dùng(Chợ Then), do đó các sản phẩm được bán qua chợ đã có sự phân loại với nhiều phẩm cấp, chất lượng, quy cách và tiện lợi hơn cho người tiêu dùng.

Nhìn chung, hệ thống chợ trên địa bàn huyện Sông Lô hiện nay, khi mà hệ thống thương nghiệp bán lẻ của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước ngày càng thu hẹp, đã có vai trò quan trọng hơn trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên địa bàn. Tuy nhiên, do những hạn chế về quỹ mua và sức mua của dân cư, cũng như những điều kiện và đặc điểm của nền kinh tế nông nghiệp nên hệ thống chợ của huyện Sông Lô vẫn chưa có những bước chuyển biến lớn cả về quy mô hoạt động, cường độ hoạt động và tình trạng cơ sở vật chất, hình thức tổ chức cũng như trình độ phát triển của yếu tố cung và cầu hàng hoá qua địa bàn chợ. Trong bối cảnh đó, chợ với tư cách là một không gian thị trường cụ thể, trong giai đoạn tới huyện Sông Lô cần phải có đầu tư phát triển hệ thống chợ trên toàn huyện tốt hơn không chỉ đơn thuần là tạo ra cơ sở vật chất chợ mà quan trọng hơn là tạo ra các yếu tố kinh tế, xã hội để phát triển chợ. Các yếu tố kinh tế – xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển chợ chính là mức tăng thu nhập của người lao động, sức phát triển của sản xuất, sự phát triển của giao thông, nhất là giao thông nông thôn, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm trên địa bàn.

Các thành phần kinh tế kinh doanh thương mại:

28

Page 30: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Từ khi Quốc hội thông qua Luật doanh nghiệp khu vực thương nghiệp ngoài quốc doanh phát triển nhanh cả về số lượng và phạm vi hoạt động.

Xét theo thành phần kinh tế, khu vực quốc doanh chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ, khu vực kinh tế cá thể (hộ gia đình) tăng nhanh, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường.

Các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể có mặt ở tất cả các xã, phường, các lĩnh vực, ngành nghề. Các thành phần kinh tế này có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện, đóng góp vào TMLCHHBLXH ngày càng cao.

Tuy nhiên, sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân trong hoạt động xuất nhập khẩu còn hạn chế, chưa có các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh thương mại có quy mô lớn, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khối tư nhân là lĩnh vực dịch vụ du lịch.

Ngành du lịch:Sông Lô có tiềm năng để phát triển du lịch với nhiều điểm du lịch, thăm

quan, đặc biệt có khả năng phát triển du lịch sinh thái, tâm linh và nghỉ dưỡng trong những năm tới. Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh gắn liền với các di tích lịch sử mang giá trị lịch sử văn hóa và tinh thần như: Tháp Bình Sơn, Thác Bay, hang Đề Thám, Thiền Viện Trúc Lâm. Ngoài ra, Sông Lô còn có vườn cò Hải Lựu thuộc xã Hải Lựu và vườn cò Đầm Sai thuộc xã Đồng Thịnh.

Khó khăn chủ yếu đối với du lịch huyện là chưa có điều kiện phát triển du lịch dài ngày nên vấn đề tăng doanh thu ngành du lịch nhờ kinh doanh các dịch vụ khách sạn và dịch vụ ăn uống gặp rất nhiều khó khăn do huyện cũng khá gần với thành phố Vĩnh Yên và thủ đô Hà Nội nên khách có thể quay về Vĩnh Yên và Hà Nội rất dễ dàng.

Dịch vụ giao thông vận tải:

29

Page 31: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Trên địa bàn huyện Sông Lô hình thành 2 hình thức vận tải gồm: Đường bộ và đường sông. Do đặc thù huyện có Sông Lô chảy qua nên hàng năm vận tải đường sông với khối lượng lớn và không ngừng gia tăng. Cụ thể nếu năm 2005 khối lượng hàng hóa vận chuyển là 286.000 tấn đạt doanh thu 8.694,4 triệu đồng thì đến năm 2009 con số này đã tăng lên là 445900 tấn (gấp 1,56 lần) đạt doanh thu 15.266,8 triệu đồng (gấp 1,756 lần). Trong khi đó vận tải đường bộ có khối lượng vận tải chỉ bằng 50% vận tải đường sông. Năm 2005 vận tải đường bộ là 143.000 tấn đạt doanh thu 2.402,4 triệu đồng thì năm 2009 con số này là 445,9 tấn đạt doanh thu 5.706,3 triệu đồng.

Hình thức vận tải hành khách đã dần đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của người dân trong huyện và nâng doanh thu vận tải năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt hiện tại đã có tuyến xe buýt Vĩnh Yên – Sông Lô đảm bảo giao thông rất tốt cho đi lại và giao thương. Tuy nhiên, giao thông vận tải ở huyện còn có nhiều hạn chế như sau:

- Chất lượng các loại đường bộ đều xuống thấp, diện tích mặt đường nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu của lưu lượng và tải trọng của phương tiện.

- Các cảng sông đều là cảng tạm, phương tiện bốc xếp thủ công, công suất bốc xếp thấp.

- Mối liên kết giữa đường bộ với các cảng đường sông còn nhiều bất cập đã gây ra nhiều khó khăn và phiền toái cho người tham gia dịch vụ này.

- Hiện tại vẫn chưa có một cây cầu nào qua Sông Lô để kết nối giao thông với thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.

Dịch vụ bưu chính viễn thông:

30

Page 32: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Dịch vụ bưu chính viễn thông của Sông Lô tương đối phát triển. Tính đến năm 2009, toàn huyện có 4.610 máy điện thoại thuê bao cố định, bình quân có 5,2 máy/100 dân (tỉnh Vĩnh Phúc 19,7.máy/100, toàn quốc có 4,5 máy/100 dân). Toàn huyện hiện nay mới có bưu điện khu vực được đặt tại thị trấn Tam Sơn

Tỷ lệ xã có điểm bưu điện – văn hóa xã đạt 100% (cao hơn tỉnh Vĩnh Phúc 86,4% và các tỉnh trong vùng Đồng bằng Sông Hồng 97%).

Ngành bưu chính viễn thông đã có sự tiến bộ đáng kể, từng bước phát triển nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Các bưu cục đều mở các dịch vụ điện thoại đường dài, phát hành báo chí, chuyển tiền qua bưu điện...

Các hoạt động bưu chính viễn thông phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, nhiều loại hình phục vụ mới ứng dụng như dịch vụ chuyển tiền, chuyển phát nhanh...với nhiều loại hình đa dạng và hấp dẫn, tăng doanh thu và phần nào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Mặc dù hệ thống thông tin liên lạc của huyện đã được cải thiện đáng kể, song còn bất cập với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, các công nghệ mới như đường truyền internet tốc độ cao, chuyển phát nhanh...còn chưa được ứng dụng rộng rãi.

Dịch vụ tài chính, ngân hàng:

Huyện có một số chi nhánh ngân hàng gồm: Ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng chính sách và một số Quỹ tín dụng. Ngành ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nên có nguồn tiền mặt cho vay tương đối dồi dào, các khoản cho vay trung hạn và dài hạn ngày càng tăng. Ngân hàng chính sách thực hiện tốt công tác cho người nghèo vay vốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa họ thoát nghèo theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Nhìn chung, hệ thống tài chính – ngân hàng của huyện đủ sức phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện trong hiện tại và trong tương lai.

2. Các lĩnh vực xã hội

2.1. Giáo dục - đào tạo

Mạng lưới giáo dục của Sông Lô hiện tại còn thiếu hệ thống trường chất lượng cao cho cả 4 cấp học ngoài ra các điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục luôn được tăng cường. Thực trạng được phân tích ở các khía cạnh sau:

- Chất lượng cán bộ: Tính đến năm 2010, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ và tỷ lệ giáo viên chuẩn, trên chuẩn đạt 99,18%. Nhiều cán bộ được nâng cao trình độ quản lý, trình độ chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ, tin học phục vụ sự nghiệp phát triển của địa phương. Đến nay, đội ngũ cán bộ quản lý huyện có trình độ đạt chuẩn 54% và

31

Page 33: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

15,2% có trình độ trung cấp lý luận chính trị, đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu: tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn 100%, tiểu học đạt 100,0%, THCS đạt trên 99% trong đó tổng số giáo viên mầm non, tiểu học, THCS có trình độ chuyên môn trên chuẩn là 48,7%, tỷ lệ cán bộ giáo viên là đảng viên đạt khoảng 45% tổng số cán bộ giáo viên toàn ngành.

- Hiện nay toàn huyện có 17 trường Mầm non, 17 trường THCS, 19 trường tiểu học và 2 trường THPT được kiên cố hóa = 98,1%; 21 trường đạt chuẩn Quốc gia = 39,6%. Trong đó, Mầm non đạt 8/17 trường = 47,0%, Tiểu học đạt 10/19 trường = 52,6%, THCS đạt 3/17 trường = 17,6%. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, hàng năm số học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt trên 88%, xếp loại văn hóa khá, giỏi trên 65%. Học sinh đỗ tốt nghiệp THPT năm học 2008 – 2009 đạt 92,28%; số học sinh thi đỗ vào các trường Đại học: 315 học sinh, cao đẳng: 326 học sinh. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đại trà chưa đáp ứng yêu cầu, có sự chênh lệch giữa các vùng, miền hệ thống trường chuẩn Quốc gia phát triển chậm, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ hàng năm còn thấp so với tổng số dân (năm học 2008 – 2009 mới đạt 72 học sinh/vạn dân).

- Hệ thống truờng học tiếp tục được củng cố và mở rộng, mạng lưới trường, lớp học được quan tâm đầu tư, xây dựng, trang thiết bị dạy và học được mua sắm đầy đủ, kịp thời đáp ứng đủ cho nhu cầu học tập.

- Hệ thống đào tạo nghề để phù hợp với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa được chú trọng phát triển, còn nhiều khó khăn. Số học sinh tốt nghiệp PTTH và THCS không có nhu cầu học tiếp không được đào tạo nghề kịp thời vì vậy khó có thể đáp ứng được nhu cầu lao động trong các ngành phi nông nghiệp. Đây chính là vấn đề then chốt cần chú trọng trong công tác giải quyết việc làm của huyện trong những năm tới.

- Hệ thống trường chất lượng cao các bậc học chưa có gây khó khăn cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi của huyện.

Nhìn chung, trong mấy năm qua, ngành giáo dục huyện đã đạt được những tiến bộ rõ nét, đặc biệt là phổ cập vững chắc GDTH đúng độ tuổi và phổ cập GDTHCS, quy mô học sinh mầm non và THPT tiếp tục phát triển. Chất lượng giáo dục toàn diện đạt được nhiều tiến bộ và đánh giá thực chất, chất lượng giáo dục mũi nhọn được giữ vững và ổn định. Huyện đã quan tâm đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của tỉnh về công tác giáo dục - đào tạo.

2.2. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng - dân số, gia đình và trẻ em

Công tác khám chữa bệnh ban đầu được quan tâm đầu tư. Thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trong độ tuổi và chương trình y tế Quốc gia. Thường xuyên tuyên truyền, phòng ngữa các loại dịch

32

Page 34: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

bệnh nguy hiểm như: Phòng chống HIV/AIDS, dịch cúm A(H1N1)....Tuy nhiên, công tác khám chữa bệnh và sử dụng các trang thiết bị y tế còn hạn chế, cơ sở vật chất và địa điểm Bệnh viện Đa khoa huyện, trung tâm Y tế còn tạm thời, các cơ sở khám bệnh và tủ thuốc tư nhân còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu. Số lượng bác sỹ và giường bệnh còn quá ít so với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong huyện.

Tính đến tháng 12/2008 toàn huyện đã có 17/17 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, các trạm y tế ở đây đều có vườn thuốc nam mẫu từ 40 cây thuốc trở lên. Tính đến cuối năm 2009 toàn huyện có 8 bác sỹ, 50 y sỹ...đạt bình quân 5,5 cán bộ y tế/đơn vị khám chữa bệnh (cao hơn mức trung bình của tỉnh 5,1 cán bộ y tế/đơn vị khám chữa bệnh)

Duy trì tốt công tác quản lý dược đảm bảo cho điều trị tại trạm y tế. Đầu năm 2009 Sở Y tế Vĩnh Phúc đã cung cấp một số trang thiét bị y tế cho các trạm theo yêu cầu của chuẩn quốc gia về y tế xã . Nhiều địa phương, Đảng uỷ, chính quyền thực sự quan tâm đến sự nghiệp y tế, chủ động xin vốn và tìm đối tác xây dựng cơ sở vật chất cho trạm y tế, đến nay đã có 14 /17 trạm y tế xã, thị trấn khang trang kiên cố đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân , còn 3 trạm y tế đang xây dựng có thể đưa vào sử dụng năm 2010

Thực hiện tốt các chương trình phòng chống dịch bệnh, thành lập tổ phòng chống dịch cơ động, trang bị đầy đủ vật tư, thuốc men, hóa chất sẵn sàng đối phó khi có dịch bệnh xảy ra. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được thực hiện tốt, phấn đấu không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 6 loại vắc xin đạt 99%; cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi, đạt 100% theo quy định; 100% dân số sử dụng muối iốt.

Tuy nhiên, ngành y tế của huyện Sông Lô vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và lực lượng cán bộ y bác sỹ:

- Do mới tách ra từ huyện Lập Thạch và việc thực hiện quy hoạch nên trạm y tế hiện đang còn rất tạm bợ như trạm y tế xã Hải Lựu, trạm y tế thị trấn Tam Sơn. Trong thời gian tới, chính quyền địa phương cần có các biện pháp tích cực hơn nữa nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các trạm y tế này để công tác y tế ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân địa phương

- Nhân lực y tế có trình độ từ bác sỹ trở lên còn quá thiếu (tỷ lệ 8/17) do vậy làm hạn chế khả năng khám chữa bệnh và đảm bảo sức khỏe cho người dân. Mặt khác, đội ngũ y bác sỹ trẻ chiếm tỷ lệ cao, kinh nghiệm chuyên môn còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong khám, chữa bệnh cho nhân dân.

- Nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác khám chữa bệnh chưa có, đại đa số trang thiết bị cho trạm y tế xã rất thô sơ và rất thiếu.

33

Page 35: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Hoạt động y tế trên địa bàn tiếp tục được đẩy mạnh. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được mở rộng và nâng lên. Công tác y tế dự phòng được tăng cường thực hiện tốt công tác phòng dịch nên không có dịch xảy ra trên địa bàn, vệ sinh an toàn thực phẩm đã tiến hành kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, qua kiểm tra đã uốn nắn các cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm 2010, tỷ lệ trạm y tế xã, phường có bác sĩ đạt 100%.

- Thực hiện tốt chiến dịch truyền thông dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,95% (tăng cơ học rất thấp, không đáng kể); chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản với hai gói dịch vụ là soi tươi và siêu âm cho các đối tượng trong chiến dịch và chiến dịch phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, vitamin A cho trẻ em từ 6-36 tháng tuổi và bà mẹ đang cho con bú dưới 6 tháng. Tỷ lệ sinh và sinh con thứ 3 giảm; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 17,1%; tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng vắccin 95%.

2.3. Văn hóa - thông tin - thể thao - phát thanh truyền hình

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và xây dựng thiết chế văn hóa, thông tin, thể thao đồng bộ. Đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa, nếp sống văn minh đô thị; bài từ mê tín dị đoan. Năm 2009, tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 67,7%, tỷ lệ hộ 3 năm đạt gia định văn hóa là 52,41%; Nhà văn hóa xã hiện có 14/17 nhà = 82,35%. Năm 2010 ước đạt trên 55% thôn làng văn hóa và trên 75% gia đình đạt gia đình văn hóa. Các hoạt động lễ hội được quản lý và tổ chức, đầu tư chiều sâu như: Lễ hội trọi trâu (Hải Lựu), rước cây bông (Đồng Thịnh)... Công tác bảo vệ di tích được chú trọng, phát động phong trào “Văn hoá vùng đất - Con người Sông Lô - Truyền thống và đổi mới”.

Hoạt động thông tin tuyên truyền có hiệu quả, tất cả các xã đều đã có đài phát thanh, hàng ngày đài phát thanh này thực hiện tuyên truyền bám sát nhiệm vụ chính trị, đúng định hướng; nâng cao tính giáo dục, ổn định dư luận, góp phần nâng cao dân trí và đáp ứng nhu cầu nắm bắt thông tin của nhân dân. Tổng thời lượng tiếp sóng, phát sóng và các chương trình truyền hình quốc gia cũng như địa phương ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Tỷ lệ hộ xem được truyền hình và nghe được đài phát thanh đạt 100%. Đồng thời huyện cũng đang tiếp tục thực hiện đề án xây dựng trạm truyền thanh không dây cho các xã, thị trấn trên địa bàn.

Về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở cho hoạt động thể thao huyện Sông Lô chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, giải trí, thể thao cho người dân trong huyện. Nguyên nhân là do hầu hết các cơ sở hạ tầng, vật chất thiết bị chưa được đầu tư tương xứng, thiếu đồng bộ.

Về dân tộc và tôn giáo: trên huyện có khoảng trên 4,5% người dân tộc thiểu số, chủ yếu là người Cao lan,Tày, Nùng, Mường, Thái, Dao, Sán Dìu và có 2 tôn giáo chính là Phật Giáo và Công Giáo ở Quang Yên, Đồng Quế (có nhà thờ Văn Thạch).

34

Page 36: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo

Công tác xóa đói giảm nghèo được Huyện uỷ và UBND huyện dành sự qua tâm đựac biệt nên đã được kết quả tốt như sau:

- Đời sống nhân dân trên địa bàn ngày càng được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần; thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm, năm 2010 ước đạt 6,5 triệu đồng/năm, tăng gấp 1,2 lần so với năm 2009 (tính theo VA). Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng dân cư cũng như khu vực thị trấn và các xã, vùng trung tâm và vùng xa dần được thu hẹp.

- Nhờ sự quan tâm thực hiện tốt hơn các chính sách về xã hội, thực hiện hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo gắn với các chương trình phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động nên tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể còn 11,56% năm 2009 so với mức bình quân chung của tỉnh Vĩnh Phúc (theo chuẩn đô thị 260 ngàn đồng) là 8% thì tỷ lệ hộ nghèo của huyện Sông Lô vẫn còn khá cao.

- Có được thành tựu xóa đói giảm nghèo như trên là do huyện đã có các chính sách hỗ trợ hộ nghèo tích cực làm kinh tế như: cho vay vốn xóa đói giảm nghèo (tổng số tiền này năm 2009 là 40.153 triệu), hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Ngoài ra, huyện còn tích cực chủ động thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, tạo điều kiện cho học sinh nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp, trợ cấp xã hội cho người tàn tật, trẻ em mồ côi, người già không nơi nương tựa...

2.5. Hoạt động khoa học công nghệ

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển đã và đang phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện. Những năm qua việc ứng dụng thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống sinh hoạt ngày càng nhiều. Công nghệ tin học được ứng dụng rộng rãi trong quản lý từ huyện đến cơ sở. Đến nay, 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện được trang bị máy tính làm việc và kết nối mạng internet để truy cập thông tin.

Hướng mục tiêu đưa tiến bộ KHCN vào phục vụ sản xuất và đời sống; nhất là trong lĩnh vực Nông nghiệp nhằm đạt mục tiêu nâng cao năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích. Trong trồng trọt tập trung chuyển giao KHKT vào sản xuất, thử nghiệm và nhân rộng các giống cây có chất lượng, năng suất cao, phù hợp với địa phương. Tổ chức tập huấn, tham quan đầu bờ, ứng dụng tiến bộ về phòng trừ dịch bệnh, sử dụng hầm khí Biogas bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe con người.

3. Thực trạng môi trường và đô thị hóa

3.1. Thực trạng môi trườngCông tác khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng được quan tâm đúng mức, nhiều

chương trình phát triển kinh tế kết hợp trồng rừng đã được thực hiện có hiệu quả như dự án 5 triệu ha rừng. Môi trường sinh thái ngày càng được cải thiện, tỷ lệ che phủ rừng được tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay công tác xử lý nước thải, rác thải vẫn chưa đạt yêu cầu (tỷ lệ rác thải được thu gom đạt 40%).

35

Page 37: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Hiện tại tình trạng ô nhiễm đất, nước, không khí của huyện chưa ở mức nghiêm trọng, điều kiện môi trường ở Sông Lô khá thuận lợi đối với đời sống của dân cư và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo có những nguy cơ cần chú ý:

Môi trường không khí:Môi trường không khí còn rất tốt do độ che phủ rừng còn ở mức cao, thành

phần các chất độc hại trong không khí tại Sông Lô vẫn nằm trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt Nam cho phép. Môi trường hiện nay còn khá trong sạch, tuy nhiên huyện vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước thải từ các cơ sở sản xuất chưa qua xử lý trước khi thải vào môi trường, chất thải rắn được xử lý bằng phương pháp chôn lấp đơn giản, bãi rác chưa được quy hoạch.

Có một số nơi quanh khu vực sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng có lượng bụi là cao hơn tiêu chuẩn, nhất là về mùa khô. Tại đây chất lượng môi trường không khí bị suy giảm.

Môi trường đất, nước sông và nước ngầm:

Trong tương lai, môi trường nước của Sông Lô sẽ chịu tác động của nhiều hoạt động: Các nhà máy, xí nghiệp, nước thải sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, nước rửa trôi từ đồng ruộng.

Trong canh tác nông nghiệp việc sử dụng thuốc trừ sâu không đúng tiêu chuẩn quy định là rất phổ biến. Các thuốc bảo vệ thực vật dùng chủ yếu là nhóm phốt pho hữu cơ và carbamate, phần phân hủy chưa hết của chúng đã gây tác hại trực tiếp đến môi trường đất, nước, môi trường sinh thái gây ô nhiễm. Sự ô nhiễm các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, các loại vi trùng khá nặng không những làm mất đi độ phì nhiêu của đất và làm cho môi trường nước ở sông bị ô nhiễm nên ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nước này cho sinh hoạt.

Môi trường nước trên các sông thuộc địa phận huyện bị ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt chưa được xử lý làm ảnh hưởng đến môi trường nước đã gây tác hại lớn đến tài nguyên thủy sản, môi sinh và hoạt động du lịch.

Chất lượng nước ngầm còn khá tốt nhưng trữ lượng ít không đáp ứng được nhu cầu nước cho sinh hoạt của người dân.

Ngoài những tác động của con người, thiên nhiên và hậu quả của chiến tranh cũng gây ra những áp lực đối với vấn đề môi trường. Do địa hình bị chia cắt, lượng mưa tương đối lớn, độ che phủ của hệ thực vật còn thấp nên đất đồi núi, đặc biệt là đất trống đồi núi trọc, luôn bị rửa trôi bề mặt, làm cho đất bị chai cứng, chua, nghèo chất dinh dưỡng và xói mòn trơ sỏi đá trở thành hoang trọc. Vì vậy cần phải dự kiến trước các biện pháp để kịp thời ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiêm môi trường sinh thái trong khu vực.

Tình hình sử dụng đất đai, cây xanh:36

Page 38: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Đất nông nghiệp:

Sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đất do dùng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón vô cơ, song chưa đến mức báo động, có thể cải thiện được, nếu trong tương lai hoạt động này hạn chế sử dụng ở mức tối thiểu và có phân bón sinh học thay thế, đồng thời có biện pháp xử lý, khắc phục, cải tạo đất để đảm bảo tính bền vững của môi trường sinh thái.

Đất phi nông nghiệp:

Nhìn chung diện tích đất phi nông nghiệp về cơ bản tăng lên do nhu cầu mở mang xây dựng công nghiệp, khu dân cư, các công trình đô thị. Tình hình khai thác vật liệu xây dựng chiếm khá nhiều đất và làm biến đổi cảnh quan khu vực, gây tiếng ồn, nước thải và bụi cho vùng xung quanh.

Diện tích cây xanh:

Các xã của huyện và trung tâm huyện nhìn chung chưa được mở rộng đã làm hạn chế đến việc cải tạo khí hậu cũng như làm dịu bớt cái nóng oi bức của khí hậu nhiệt đới, giảm lượng bụi trong mùa khô.

Ngoài ra nạn phá rừng bừa bãi cũng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Các hệ sinh thái tự nhiên:

Các hệ sinh thái này đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự xói mòn và trôi lớp màu trên bề mặt của đất. Đồng thời nó còn có vai trò trong việc điều chỉnh tiểu khí hậu của địa phương cũng như việc hỗ trợ trong ngành nông nghiệp và lâm nghiệp.

Hiện nay trên địa bàn vẫn còn diễn ra tình trạng khai thác gỗ bất hợp pháp. Huyện đang tiến hành xây dựng các biện pháp nhằm kiểm soát tốt tình trạng này.

Một số nguyên nhân làm tác động đến sự suy giảm môi trường

(1) Do là một huyện mới được chia tách nên khả năng tài chính của huyện hiện nay chưa đủ sức giải quyết đến các vấn đề môi trường.

(2) Nhận thức của các cấp quản lý về môi trường chưa cao, chưa thực sự có các biện pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường.

(3) Trình độ dân trí về môi trường còn thấp do chưa được giáo dục đầy đủ để thấy được tầm quan trọng của môi trường.

3.2. Thực trạng phát triển đô thị và nông thôn

Thực trạng phát triển đô thị:

Những năm gần đây dọc theo các tuyến đường giao thông và một số khu vực trung tâm cụm xã đã và đang hình thành các tụ điểm giao lưu kinh tế - xã hội theo hướng đô thị hóa. Những trung tâm này thực tế là nơi thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - đời sống cho từng khu vực.

37

Page 39: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Các hoạt động dịch vụ - thương mại - ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận lao động đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp. Do vậy, có thể nói tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện sẽ có xu hướng tăng nhanh.

Hạ tầng đô thị:

(i) Điện: Toàn bộ nguồn điện của Sông Lô đều sử dụng từ lưới điện quốc gia. Nguồn điện cần được đầu tư thêm nhất là trạm nguồn.

(ii) Nước: Nhìn chung nguồn nước nếu có kế hoạch khai thác hợp lý sẽ đủ đảm bảo cho các nhu cầu đô thị hiện tại cũng như tương lai;

(iii) Giao thông đô thị đang ngày càng phát triển.

Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn như:

- Việc sử dụng và khai thác đất đai chưa có quy hoạch hiệu quả, xây dựng còn lộn xộn, tự phát. Người dân chưa có ý thức để xây dựng một đô thị trung tâm của huyện.

- Công trình kiến trúc phần lớn không đảm bảo về công năng sử dụng cũng như về không gian kiến trúc cảnh quan.

- Hệ thống hạ tầng kĩ thuật chưa được đầu tư đồng bộ, có hệ thống ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế xã hội của Thị trán trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài.

Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn

Do đặc điểm lịch sử hình thành và phát triển, các khu dân cư nông thôn trên địa bàn huyện phát triển theo những hình thái khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và mức độ phân bố trong từng khu vực. Các tụ điểm dân cư truyền thống (như làng, xóm, thôn) được hình thành với mật độ tập trung đông ở những nơi có giao thông thuận tiện, dịch vụ phát triển, các trung tâm kinh tế văn hóa của xã.

Hạ tầng cơ sở trong khu dân cư nông thôn mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn nhiều hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp do vậy hệ thống giao thông, cấp thoát nước, cấp điện vẫn còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiến trúc không gian dân cư nhiều khu vực xây dựng chưa đúng quy định làm ảnh hưởng chung đến cảnh quan đô thị. Đặc biệt có sự chênh lệch giữa các khu vực miền núi và đồng bằng.

4. Hạ tầng cơ sở4.1. Hệ thống giao thông* Đường bộ:Các công trình giao thông tuyến huyện và tuyến xã đều phát huy hiệu

quả, đã góp phần thuận lợi cho việc đi lại, buôn bán của nhân dân, thúc đẩy

38

Page 40: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

kinh tế phát triển. Năm 2009 huyện đã được Tỉnh mở bến xe buýt tuyến Sông Lô - bến xe Vĩnh Yên tạo thuận lợi cho cuộc sống của người dân.

Các tuyến đường tỉnh lộ đều đã được đầu tư nâng cấp cứng hoá 75,8km/75,8km đạt 100%; đường giao thông do huyện quản lý đã cứng hoá được 68,75KM/90,266KM đạt 76,16%; đường GTNT do các xã, thị trấn quản lý cứng hoá được 90,4KM/606,4KM đạt 14,9%.

* Đường thủy Sông Lô chảy qua huyện không có sự chênh lệch mực nước giữa mùa mưa

và mùa cạn quá lớn nên việc khai thác giao thông đường thủy trên sông Lô khá thuận lợi. Tuy nhiên, hiện nay ở trên sông đoạn chảy qua huyện mới chỉ có vài điểm khai thác cát, chỉ có các tàu bè tải trọng nhỏ chuyên chở vật liệu trên sông.

Trong tương lai, huyện cần khai thác tốt tiềm năng của Sông Lô như xây dựng các cảng sông, phát triển đường thủy nội địa chuyên chở hàng hóa thay cho đường bộ đến các tỉnh bạn và ra cảng biển Hải Phòng cũng như tiếp nhận hàng hóa của các tỉnh khác chuyên chở đến huyện bằng đường thủy như: than Quảng Ninh, Xi măng...

* Nhận xét chung về giao thôngĐể phát triển kinh tế hơn nữa trong tương lai, đưa mức sống trung bình của

huyện cao hơn mức trung bình của tỉnh Vĩnh Phúc thì hệ thống giao thông hiện tại của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Huyện cần làm tốt hệ thống giao thông liên tỉnh, liên xã để trước hết thuận tiện cho việc đi lại của người dân địa phương, sau đó là thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa, thuận lợi cho khách du lịch đi lại....

4.2. Hệ thống thủy lợi và cấp thoát nước- Hệ thống cấp nước đô thị: Hiện nay huyện đã có hệ thống cấp nước tập

trung nguồn nước lấy từ sông Lô là nhà máy nước sạch tại xã Nhạo Sơn (vốn đầu tư trên 20 tỷ), hiện huyện đang xây dựng thêm nhà máy nước sạch nữa ở xã Như Thụy để đáp ứng tốt cho nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân cá xã. Tuy nhiên hệ thống cấp nước này công suất thấp, mạng đường ống xây dựng còn quá ít, nước đưa vào sử dụng chưa được khử trùng.

- Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước hiện trạng của huyện Sông Lô là hệ thống thoát nước chung (thoát chung cả nước mưa và nước thải). Hệ thống thoát nước mới chỉ được đầu tư xây dựng một số tuyến cống, mương xây nắp đan dọc theo các tuyến đường và tập trung chủ yếu tại khu vực trung tâm hành chính của huyện. Việc thu gom và xử lý các chất thải rắn chưa đảm bảo được yêu cầu về an toàn vệ sinh môi trường.

4.3. Hiện trạng cấp điệnHiện tại toàn huyện có: 73.71 Km đường dây cao thế điện áp 10 35KV;

124,85 Km đường dây hạ thế 0,4 KV loại 3 pha 4 dây và 65 trạm biến áp có công

39

Page 41: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

suất từ 100 320 KVA với tổng dung lượng 12.630 KVA đang cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất CN-TTCN trên địa bàn huyện với sản lượng điện bình quân năm là: 85.298.560 KWh, đạt sản lượng điện bình quân đầu người là 962KWh/người. Hiện nay 100% số thị trấn, xã của huyện có điện và lượng tiêu thụ điện chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt (92%) của người dân địa phương.

- Nhận xét chung về hiện trạng cấp điệnNhìn chung lưới điện của huyện chủ yếu là đường dây trên không, lưới điện hình

tia mạch hở. Lưới điện 35KV mới xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật cấp điện. Hệ thống điện ở đây đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân.

5. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội- Quốc phòng an ninh luôn được củng cố; chính trị, trật tự an toàn xã hội

được đảm bảo. Thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng cơ sở an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu. Bảo đảm an toàn các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, các hoạt động chính trị xã hội và an ninh nông thôn, an ninh đô thị, an ninh vùng đặc thù không để bất ngờ lớn và điểm nóng xảy ra trên địa bàn. Công tác huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên, tuyển quân và xây dựng cơ sở an toàn ATLCSSCĐ đạt hiệu quả tốt

- Trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, an toàn giao thông. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội nhất là ma túy, cướp giật được triển khai có hiệu quả. Chất lượng hoạt động điều tra, truy tố xét xử và thi hành án được nâng lên.

6. Kết luận về hiện trạng phát triển KT-XH 6.1. Về phát triển kinh tế

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng chưa vững chắc. Tốc độ phát triển kinh tế còn dưới mức tiềm năng của huyện. Vấn đề khai thác nội lực cho đầu tư phát triển còn yếu, chưa khơi dậy tiềm năng thế mạnh của địa phương. Năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi còn thấp; sản xuất hàng hóa chưa phát triển mạnh; quản lý sản xuất kinh doanh, đầu tư còn nhiều hạn chế nên hiệu quả đầu tư chưa được phát huy.

- Cơ sở hạ tầng chưa tốt, chưa được đầu tư đồng bộ, nhất là khu vực nông thôn, mức đầu tư vượt quá đóng góp của nhân dân, cần có sự đầu tư của nhà nước. Hạ tầng phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều khó khăn. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là ngân sách nhà nước, vốn đầu tư huy động của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa đạt yêu cầu.

- Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn chưa kịp thời, tỷ lệ thất nghiệp còn cao. Khả năng tạo chỗ làm việc ổn định hàng năm cho người lao động còn thấp. Đời sống nhân dân khu vực nông nghiệp còn nhiều khó khăn.

40

Page 42: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Công nghiệp – TTCN phát triển manh mún, chưa có bước đột phá quan trọng; cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển CN-TTCN chưa mạnh. Tỷ trọng công nghiệp, TTCN còn thấp.

- Thương mại-Dịch vụ: Với vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận tiện như hiện nay và trong tương lai nếu như xây dựng cầu qua Sông Lô với tỉnh Phú Thọ thì huyện sẽ có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, đồng thời là nơi trung chuyển hàng hoá với các địa phương lân cận (phía Tây giáp huyện Phù Ninh và phía Nam giáp thành phố Vịêt Trì của tỉnh Phú Thọ, phái Bắc giáp huyện Sơn Dương- tỉnh Tuyên Quang, thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc,...), hàng hoá sản xuất trên địa bàn huyện dễ dàng vận chuyển và có cơ hội tiêu thụ, mở rộng thị trường ra bên ngoài.

6.2. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh- Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu, còn chênh lệch chất lượng

giáo dục giữa các vùng, các dân tộc; công tác xã hội hóa giáo dục còn nhiều bất cập, chương trình kiên cố hóa trường học, xây dựng trường chuẩn quốc gia chưa đảm bảo tiến độ.

- Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em vẫn còn nhiều yếu kém, tỷ lệ sinh con thứ 3 tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao. Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng tuyến y tế cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu.

- Tệ nạn ma túy mặc dù được kìm giữ, song vẫn còn phức tạp; huy động nguồn lực cho công tác cai nghiện và quản lý sau cai ở các cơ sở còn nhiều yếu kém.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn chưa được khắc phục kịp thời do cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật chưa xây dựng, trang bị đầy đủ để xử lý. Đặc biệt rác thải y tế từ các cơ sở y tế tư nhân chưa được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến tình trạng đổ rác bừa bãi gây ô nhiễm và nguy hại đến môi trường.

- Quốc phòng - an ninh trật tự còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp đặc biệt là tội phạm, tệ nạn ma túy, lô đề, vi phạm an toàn giao thông. Tranh chấp đất đai ở một số nơi vẫn còn nhiều bức xúc chậm giải quyết.

41

Page 43: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Phần thứ hai: Phân tích, dự báo các yếu tố tác động đến qui hoạch phát triển kinh tế xã hội và Phương hướng phát triển kt-xh huyện Sông Lô đến năm 2020

I. phân tích Dự báo các yếu tố tác động đến qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH đến năm 2020

1. Các yếu tố tác động bên ngoài

Bối cảnh trong nước, vùng và trong tỉnh Vĩnh Phúc tác động đến kinh tế - xã hội huyện Sông Lô

* Bối cảnh trong nước Quá trình hội nhập mang lại thị trường rộng lớn hơn cho hàng hoá và dịch vụ

của Sông Lô trong đó thị trường bên ngoài sẽ trở nên ngày càng quan trọng hơn. Hội nhập cũng cho phép hàng nhập khẩu thâm nhập thị trường Sông Lô dễ dàng hơn. Giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ ngày càng mang tính cạnh tranh hơn và được quyết định bởi quan hệ cung-cầu trên thị trường.

Do vậy thị trường ngày càng được mở rộng tạo điều kiện cho huyện có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nhiều sản phẩm mới, tăng kim ngạch xuất khẩu... Nhưng đồng thời cũng đặt huyện trước những thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt.

* Bối cảnh của vùng KT-XH vùng Đồng bằng Sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:

Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Đồng bằng Sông Hồng có đưa ra mục tiêu tổng quát: Xây dựng vùng ĐBSH trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế, khoa học - công nghệ, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, đồng thời lôi kéo các vùng khác cùng phát triển; đi đầu trong lĩnh vực hợp tác quốc tế theo chiều sâu, trở thành một cầu nối tin cậy giữa khu vực ASEAN và khu vực Đông Bắc á, thể hiện được vai trò to lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giữ vững thế trận quốc phòng - an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

* Bối cảnh KT - XH của tỉnh Vĩnh Phúc:- Vĩnh Phúc có vị trí địa lý khá thuận lợi, có điều kiện trở thành trung tâm

phát triển của khu vực các tỉnh Tây-Bắc vùng Đông Bắc Bắc Bộ, là nơi tạo ra các mối liên kết về du lịch , dịch vụ với các vùng lân cận. Nằm trong tuyến hành lang hợp tác quốc tế (trong chiến lược hợp tác phát triển: hai hành lang, một vành đai giữa Việt Nam và Trung Quốc). Đây là điều kiện rất thuận lợi để tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và Sông Lô nói riêng mở rộng quan hệ thông thương, hội nhập nền kinh tế với các tỉnh, thành khác trong cả nước đồng thời có điều kiện để giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan, Trung Quốc.

42

Page 44: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Các nguồn lực từ bền ngoài tạo ra sự phát triển của hệ thống giao thông đối ngoại (tuyến hành lang xuyên á: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, đường vành đai IV vành đai V của Thủ đô Hà Nội..., đã, đang và sẽ được xây dựng) mang lại nhiều cơ hội cho Vĩnh Phúc mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại với bên ngoài.

- Sự phát triển nhanh chóng của Thủ đô Hà Nội sẽ phát triển mạnh về phía Bắc (hình thành khu đô thị mới Bắc Thăng Long, khu công nghiệp Thăng Long, Sóc Sơn...). Đây là cơ hội cho Vĩnh Phúc tiếp nhận sự lan tỏa vốn, khoa học - công nghệ và phát triển các ngành sản xuất bổ trợ và các loại hình dịch vụ cho Hà Nội.

- Những cơ chế, chính sách mới của tỉnh, cùng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên gia năng động, sáng tạo, nhạy bén đã trưởng thành, đang tiếp tục tạo uy tín và sức hút đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Tăng trưởng GDP trung bình năm: + Giai đoạn 2011 – 2015: 15-16%.

+ Giai đoạn 2016 – 2020: 14-14,5%.

– Tạo ra sự chuyển dịch mạnh hơn nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy phát triển nhanh khu vực công nghiệp và dịch vụ; phát triển các ngành có chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại và năng suất lao động cao. Cơ cấu kinh tế vào năm 2010 sẽ được hình thành theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ; Giai đoạn 2010 - 2020 tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ tạo ra một cơ cấu kinh tế bền vững và phù hợp với tiềm năng của tỉnh. Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế đến năm 2015 được dự báo là công nghiệp và xây dựng: 60-62%, dịch vụ: 31-32% và nông lâm ngư nghiệp: 6,5-7%. Đến năm 2020 dự báo tỷ trọng dịch vụ khoảng 38-38,5%, nông lâm ngư nghiệp 3-3,5%, công nghiệp và xây dựng 58-60%.

– GDP bình quân đầu người (giá thực tế) đến năm 2010 đạt khoảng 1.600 -1.700USD, đến năm 2015 đạt 3.500-4.000USD, đến năm 2020 đạt khoảng 6.500-7.000USD.

– Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu, phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2010 khoảng 500 triệu USD. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 khoảng 30%, đến năm 2020 xuất khẩu đạt khoảng 8-10 tỷ USD.

– Thực hiện vốn đầu tư xã hội và phát triển giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 4,7-4,8 tỷ USD (giá 1994)4; giai đoạn 2015 – 2020 khoảng 8,4-8,5 tỷ USD.

– Phát triển một xã hội lành mạnh, ổn định trong đó con người là đối tượng quan tâm hàng đầu, và cũng là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển. Tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện ngành giáo dục và đào tạo; chú trọng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 66% vào năm 2015 và khoảng 75% vào năm 2020.

4 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 xác định thu hút vốn đầu tư khoảng 650-700 triệu USD FDI (đăng ký) và 50.000-52.000 tỷ đồng vốn trong nước (tương đương với khoảng 3,5-4 tỷ USD).

43

Page 45: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

– 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;

– Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 5%; giảm tỷ lệ sinh hàng năm còn khoảng 1‰; tốc độ tăng dân số tự nhiên giữ ở mức dưới 1%/năm;

– Đến năm 2020 về cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia;

2. Các yếu tố tác động bên trong

2.1. Con người, nguồn lực quyết định cho quá trình phát triển:

- Dư báo trong những năm tới, Huyện Sông Lô có cơ cấu lao động trẻ, phần lớn có trình độ tốt nghiệp phổ thông. Đội ngũ lao động này có khả năng tiếp thu nhanh, sáng tạo, cần cù. Tuy nhiên, nguồn nhân lực Vĩnh Phúc nói chung và Huyện Sông Lô nói riêng còn nhiều hạn chế, trình độ khoa học và tay nghề chưa cao, chưa có thói quen công nghiệp và làm việc thiết thực, hiệu quả; còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm về thị trường, về kinh doanh, đặc biệt còn thiếu đội ngũ doanh nhân giỏi, vì vậy, trong nhưng năm tới huyện Sông Lô cần hình thành các trường trung cấp và dạy nghề (hoặc trung tâm), trung tâm nghiên cứu, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế, xã hội.

- Dự báo tăng dân số đến năm 2020:+ Tỷ lệ tăng cơ học: Đến năm 2020, sẽ có một lượng lớn dân nhập cư do có

sự đầu tư vào các khu công nghiệp, nhu cầu về lao động làm việc tại các khu công nghiệp và một loạt các dịch vụ kèm theo sẽ thu hút lao động ở nơi khác đến làm ăn và sinh sống nên tốc độ tăng dân số cơ học của huyện trong các năm tiếp theo tuy là có tăng nhưng rất nhỏ. Dự báo tỷ lệ tăng cơ học của dân số của huyện đến năm 2015 là 0,82%/năm và 0,93%/năm đến năm 2020.

+ Tỷ lệ tăng dân số bình quân: Dự báo tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm của huyện trong cả thời kỳ 2011-2015 là 0,98% và giai đoạn 2016- 2020 là 1,1%. Như vậy, dân số trung bình của huyện năm 2010 là 90.760 người và dự báo đến năm 2015 là 95.298 người và 2020 tăng lên là 100.635 người với mật độ dân số trung bình qua các năm như sau: năm 2010 là 604 người/km2; đến năm 2015 và 2020 lần lượt là 634 người/km2; 670 người/km2.

+ Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân qua các năm như sau: năm 2010 là 45.497 người; 2015 là 49.312 người; 2020 là 53.438 người.

2.2. Khả năng thu hút đầu tư nước ngoài và hiệu quả đầu tư

- Dự báo khả năng thu hút đầu tư nước ngoài Hiện nay, nhiều tổ chức quốc tế đánh giá Việt Nam là một trong những quốc

gia có môi trường đầu tư an toàn nhất và là nước có thị trường phân phối hấp dẫn nhất. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020, với môi trường đầu tư và kinh doanh tiếp tục được cải thiện, xu hướng dòng vốn FDI vào nước ta thời gian tới tiếp tục tăng mạnh. Vĩnh Phúc nói chung và Huyện Sông Lô nói riêng, với những tiềm năng, thế mạnh về nguyên liệu nông-lâm sản, nguồn lao động, du lịch phong phú, môi trường đầu tư được ngày càng được cải thiện, khả năng trong thời gian tới sẽ thu

44

Page 46: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

hút được vốn đầu tư từ FDI, ODA của các tổ chức, nhà đầu tư rất lớn, nếu như tăng cường đẩy mạnh công xúc tiến đầu tư hiệu quả.

- Dự báo hệ số đầu tư - Dự báo hệ số ICOR và nhu cầu đầu tư cho các khu vực các giai đoạn

tiếp theo như sau:Bảng 3. Hệ số ICOR và nhu cầu vồn đầu tư giai đoạn 2009-2020

  2009-2010 2011-2015 2016-2020Hệ số chung 3,8 4,1 5,01. Khu vực I 4,7 5,3 5,82. Khu vực II 3,2 3,6 4,13. Khu vực III 3,9 4,0 4,6Nguồn: Nhóm nghiên cứu Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Đánh giá chung hiệu quả đầu tư qua hệ số ICORTừ những nhận định về hiệu quả đầu tư ba khu vực trên, hệ số ICOR đã tăng

dần qua các năm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đã bị giảm (hệ số ICOR tăng). Có 5 nguyên nhân chủ yếu sau đây:

(1) Đầu tư vào hạ tầng cơ sở, vào công sở... tuy rất quan trọng, nhưng lại là lĩnh vực không tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ nên không trực tiếp thu hồi vốn và có lãi, trong khi đó có một số cơ sở hạ tầng quan trọng còn phải sử dụng vốn vay từ dân và còn phải trả cả vốn và lãi.

(2) Đầu tư còn dàn trải, thi công lại kéo dài, làm cho vốn bị "chôn" vào các công trình dẫn đến công trình dở dang. Tình trạng này bắt nguồn từ tư duy bao cấp, từ sự "co kéo" nguồn vốn ngân sách. Ngoài lý do trên, tình trạng thi công kéo dài còn do các khâu qui hoạch, đấu thầu làm chưa tốt, khâu đền bù, giải phóng mặt bằng còn kéo dài... Kết quả vốn đầu tư thì lớn, nhưng tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao.

(3) Tình trạng đầu tư vào "vỏ" vẫn được quan tâm nhiều hơn "ruột", trong khi "ruột" chưa phải là công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại, thậm chí còn "nhầm" phải thiết bị cũ, thiết bị tân trang. Tình trạng thất thoát trong đầu tư còn lớn, nên cùng một lượng vốn đầu tư, nhưng số tiền trực tiếp vào công trình ít hơn, ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng công trình, vì thế mà kinh tế cũng tăng trưởng chậm.

3. Nhận định về khả năng phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô

Thứ nhất: Căn cứ vào thực trạng phát triển, vào các tiềm năng sẽ được khai thác trong 10 năm tới huyện Sông Lô hoàn toàn có thể đạt tốc độ tăng trưởng ít nhất bằng 1,2 lần tốc độ tăng trưởng trung bình của tỉnh và thu hẹp dần khoảng cách thu nhập bình quân người/năm (VA) so với cả tỉnh.

45

Page 47: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Thứ hai: Các cải cách kinh tế của đất nước sẽ tiếp tục, thị trường và các mối liên kết giữa các địa phương của huyện Sông Lô, các ngành ngày càng sôi động. Các dòng hàng hoá, sức lao động, vốn được tự do lưu thông. Với các lợi thế của mình, huyện có khả năng luân chuyển dòng lao động, kỹ thuật cao vào và ra đồng thời tiêu thụ các sản phẩm có lợi thế dễ dàng hơn...Vị trí của huyện sẽ ngày càng được nâng cao.

Thứ ba: Trong 10 năm tới, lực lượng lao động sẽ tăng đáng kể do lao động bước vào tuổi lao động ngày càng nhiều. Đồng thời xã hội ngày càng phát triển nên chất lượng lao động ngày càng được cải thiện, lực lượng lao động qua đào tạo cũng tăng lên đó vừa là mục tiêu vừa là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy hoạch kinh tế- xã hội của Huyện Sông Lô đến năm 2020.

Thứ tư: Thành phố Vĩnh Yên cũng như các thành phố lớn trong cả nước đều có xu hướng chung là từ vùng có nền công nghiệp phát triển và có thu nhập cao so với các địa phương khác trong tỉnh Vĩnh Phúc sẽ chuyển giao dần các ngành sử dụng nhiều lao động sang các vùng đang phát triển có thu nhập thấp, nguồn lao động dồi dào. Đây là những cơ hội rất lớn để Huyện Sông Lô hợp tác và thu hút đầu tư từ bên ngoài để phát triển công nghiệp.

Trong bối cảnh trên, quy hoạch phát triển kinh tế của Huyện Sông Lô cần chú ý:

(1) Tốc độ thu hút đầu tư và tăng trưởng công nghiệp vào địa bàn sẽ khó khăn hơn những năm qua, ít nhất cũng là những năm đến 2010; các ngành có thể thu hút đầu tư sẽ chủ yếu là những ngành sử dụng nhiều yếu tố đầu vào rẻ (quỹ đất dồi dào và giá thuê đất hợp lý, giá lao động thấp);

(2) Tăng trưởng nông nghiệp sẽ ít dựa trên tăng trưởng về số lượng mà dựa nhiều hơn vào chất lượng, nghĩa là nông sản có chất lượng cao hơn, được chế biến sâu hơn;

(3) Cùng với phát triển kinh tế, tăng thu nhập, các ngành dịch vụ sẽ phải có tốc độ phát triển khá cao để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Huyện, nhất là giai đoạn 2011-2015. II. Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội huyện đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030

1. Quan điểm phát triển Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc đến

năm 2020 và xuất phát từ tình hình trong nước và quốc tế, từ các tiềm năng, lợi thế, hạn chế và thực trạng phát triển KT-XH của huyện trong những năm qua, có thể xác định các quan điểm cơ bản phát triển KT-XH đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 như sau:

46

Page 48: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

(1)Phát triển kinh tế–xã hội Sông Lô trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế, trong quá trình đổi mới toàn diện của đất nước; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là các địa phương trong vùng lân cận. Đảm bảo thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa Sông Lô với Thành phố Vĩnh Yên.

(2)Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải phóng và phát huy mọi nguồn lực nhằm tạo động lực phát triển với tốc độ nhanh, hiệu quả và bền vững. Từng bước chuyển dịch và hiện đại hoá cơ cấu kinh tế theo hướng: Thúc đẩy nhanh phát triển khu vực dịch vụ, đặc biệt là du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, tài chính; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế tại các khu cụm công nghiệp như công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, lâm sản...; xây dựng một nền nông–lâm nghiệp đa dạng gắn kết với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.

(3)Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư tập trung kiểu đô thị theo hướng hiện đại, gắn với vành đai nông thôn; nông thôn được phát triển theo hướng văn minh, bảo tồn được các giá trị văn hoá của các làng, xóm.

(4)Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái và kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; xoá đói nghèo và các tệ nạn xã hội; giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn với vùng đô thị.

(5)Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.

2. Các mục tiêu phát triển

2.1.Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô là xây dựng huyện thành một huyện công nghiệp có tốc độ phát triển KT – XH cao của tỉnh, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thân của nhân dân không ngừng được nâng cao.

2.2. Các mục tiêu cụ thể (1) Mục tiêu về kinh tế:Tạo nền tảng để đến trước năm 2020 Sông Lô trở thành huyện phát triển về

thương mại - du lịch - công nghiệp và đến năm 2030 là một một huyện công nghiệp với cơ cấu chiếm từ 50% trở lên nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế huyện. Như vậy, các mục tiêu kinh tế như sau:

- Phấn đấu đưa mức VA bình quân đầu người của huyện trong giai đoạn 2011-2020 đạt tốc độ tăng bình quân VA/người là 17,0% (theo giá CĐ), để đến năm 2015

47

Page 49: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

(tính theo VA - giá HH/người) đạt trên 21,3 triệu đồng tăng gấp 3,3 lần năm 2010 và đến năm 2020 đạt trên 48,2 triệu đồng, tăng gấp 2,6 lần năm 2015. Năm 2030 đạt 277 triệu đồng.

- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và hiệu quả hơn các thời kỳ trước. Như vậy, trong giai đoạn 2011 - 2020 tốc độ tăng trưởng kinh tế (VA) đạt bình quân khoảng 18,2 - 19,0%/năm, trong đó tăng từ 17,4-18,2%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và khoảng 19,0 – 19,9% trong giai đoạn 2016-2020. Trong giai đoạn 2011-2020, ngành nông-lâm-thuỷsản tăng trưởng khoảng 7,2-7,7%, công nghiệp-xây dựng khoảng 25,0-25,7%, dịch vụ khoảng 22,7-24,5%. Định hướng đến năm 2030 tốc độ Khu vực Nông nghiệp là 7,9%/năm, Khu vực Dịch vụ 21,3 và Khu vực công nghiệp-xây dựng khoảng 24,3%/năm.

- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn bình quân tăng 15% giai đoạn 2011-2015, 20% giai đoạn 2016-2020 và trên 25% đến năm 2030.

(2) Mục tiêu về cơ cấu kinh tế:- Cơ cấu kinh tế của huyện hướng tới tiến bộ và hiện đại, tỷ trọng của các

ngành phi nông nghiệp tăng lên không ngừng và tương ứng là tỷ trọng của các ngành khu vực nông nghiệp ngày càng giảm, cơ cấu kinh tế đảm bảo sự phát triển hài hoà và có thể đảm bảo yêu cầu để tăng trưởng và giải quyết được các vấn đề xã hội đặt ra. Như vậy, cơ cấu kinh tế được hình thành theo hướng như sau:

- Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại trong đó các thành phần kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn. Các sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao trong công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.

- Phát triển nhanh các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh hơn hẳn trong giai đoạn sau 2010. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng trong VA đạt khoảng 31,5%, dịch vụ 28,0% và nông-lâm nghiệp-thủy sản khoảng 40,2%. Năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng là 35,6%; 31,9%; 32,5% và định hướng đến năm 2030 là 50,5%; 15,2%; 34,3%.

- Cơ cấu lao động trong nền kinh tế:+ Do lượng vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh vào các ngành dịch vụ

và công nghiệp tăng nhanh, nên số việc làm tạo ra cho người lao động trong các ngành trên sẽ tăng lên. Đây là những lý do cơ bản dẫn đến tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động, tỷ lệ lao động tham gia vào hoạt động kinh tế và tỷ lệ lao động trong khu vực phi nông nghiệp ngày càng tăng. Dự báo giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng lao động trong khu vực phi nông nghiệp sẽ tăng lên 5,05%; giai đoạn 2016–2020 là 6,86%. Khi đó cơ cấu lao động trong khu vực phi nông nghiệp đến năm 2015 và 2020 lần lượt sẽ là 35%; 45% và trên 55% đến năm 2030.

+ Thích ứng với sự phát triển nền kinh tế, trình độ lao động cũng dần được cải thiện theo hướng tích cực, lao động có tay nghề ngày càng tăng, dự báo đến năm 2020 và đến năm 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo sẽ đạt trên 63% và 70%.

48

Page 50: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

(3) Mục tiêu về năng suất lao động và nhu cầu đầu tưNgoài chỉ tiêu về lực lượng lao động thì năng suất lao động và nhu cầu đầu

tư là 2 chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đạt được mục tiêu tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của huyện Sông Lô. Như vậy:

- Phấn đấu giai đoạn 2011-2020 đạt tốc độ tăng trung bình NSLĐ từ 16,4% đến 17,2%, đến năm 2015 đạt NSLĐ (tính theo VA-giá HH) khoảng 41,1 – 47,2 triệu đồng/lao động, đến năm 2020 đạt khoảng 90,7-113,0 triệu đồng/lao động và đến năm 2030 đạt khoảng 507,4 triệu đồng/lao động.

- Tổng nhu cầu đầu tư cuối kỳ tính từ năm 2010 đến năm 2020 (giá HH) từ 19.876,5 tỷ đồng đến 25.520,3 tỷ đồng (trong đó 1.110 tỷ đồng từ ODA&FDI qui đổi ra VND). Định hướng đến năm 2030 tổng vốn đầu tư sẽ là 134.410 tỷ đồng.

Bên cạnh việc tập trung vào mảng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là tâp trung xây dựng các trung tâm lớn như:

+ Xây dựng trung tâm dịch vụ tín dụng Tài chính - Ngân hàng, phát triển hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ tài chính để phục vụ tốt cho nhu cầu người dân địa phương và của khách du lịch.

+ Hình thành các trung tâm đào tạo, giáo dục chất lượng cao, có dịch vụ giáo dục và đào tạo tốt nhất để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho huyện và các vùng lân cận.

+ Tập trung phát triển các dịch vụ y tế, cơ sở vật chất, về trình độ, y đức của đội ngũ cán bộ làm công tác y tế, xây dựng bệnh viện huyện, đầu tư nâng cấp các trạm y tế xã, phường, hình thành các trung tâm dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ngày càng tốt hơn.

+ Kêu gọi đầu tư, huy động vốn xây dựng các nhà máy để hình thành các khu công nghiệp chế biến (chế biến thức ăn gia súc, chế biến đồ hộp,..).

+ Phát huy truyền thống các làng nghề, phát triển các làng nghề. Các trung tâm chế biến đồ mộc mỹ nghệ, cơ khí,...

+ Xây dựng khu xử lý nước thải, rác thải đảm bảo chất lượng môi trường, nguồn nước....

(4) Mục tiêu về xã hội: Giảm tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên, tăng cường chất lượng giáo dục và

đào tạo nguồn nhân lực, phát triển đồng bộ văn hoá, xã hội với tăng trưởng kinh tế. Nâng cao đời sống nhân dân, giảm đói nghèo, tạo thêm nhiều việc làm tiến tới xoá bỏ các tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh. Như vậy, mục tiêu về xã hội cần đạt được theo hướng như sau:

- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong cả giai đoạn quy hoạch 2011-2020 là 1,04%, trong đó giai đoạn 2011- 2015 là 0,98% và giai đoạn 2016-

49

Page 51: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

2020 là 1,1%. Tăng tỷ lệ đô thị hoá lên 6,5-7,6% vào năm 2015; khoảng 10,2% -11,5% vào năm 2020 và định hướng năm 2030 trên 15%.

- Đảm bảo trên 96% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2015. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% năm 2015, tăng lên 63% năm 2020 và trên 70% đến năm 2030.

- Tăng dần số lượng dân cư được hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (đối với vùng đô thị) giảm xuống dưới 10% vào năm 2015 và còn khoảng 2,5% năm 2020. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15,0% vào năm 2015, dưới 10% tư năm 2020 đến 2030.

- Đến năm 2020 hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học cho 95% học sinh (trong đó 5% học nghề, 9% giáo dục chuyên nghiệp, còn lại tốt nghiệp phổ thông và bổ túc). Kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học.

- Đến năm 2020 đảm bảo đủ giường bệnh (khoảng 23 giường/vạn dân), số bác sỹ (6 bác sỹ/1 vạn dân), nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh (đạt 100% chuẩn quốc gia về y tế). Tăng tuổi thọ trung bình lên 72 tuổi trong giai đoạn 2015-2020 và trên 75 tuổi trong giai đoạn 2021-2030.

- Cải thiện một bước cơ bản về kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, lưới điện, cấp nước sạch. Đến năm 2020 đạt 100% số hộ có điện sử dụng 24/24 và đảm bảo trên 97% số hộ gia đình được dùng nước sạch.

- Quốc phòng -an ninh luôn được củng cố, trật tự an toàn xã hộ được đảm bảo; giảm tối đa các tệ nạn xã hội.

(5) Khoa học công nghệ, môi trường và kinh tế đối ngoại:- Đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ đạt khoảng 14-16%/năm trong giai

đoạn đến năm 2015 và 16-18% năm trong giai đoạn đến năm 2020. Phấn đấu để một số lĩnh vực khoa học- công nghệ của Sông Lô đạt trình độ trung bình của các nước trong khu vực vào năm 2020.

- Phát triển nông lâm nghiệp, kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái. Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng và tỷ lệ che phủ rừng lên 30% vào năm 2020 (tính cả cây trồng sản xuất). Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn.

- Đảm bảo nền kinh tế của huyện đủ khả năng khai thác một cách có hiệu quả các quan hệ kinh tế đối ngoại.

3. Luận chứng các mục tiêu và lựa chọn cơ cấu kinh tế

3.1. Luận chứng các yếu tố đầu vào đóng góp cho sự tăng trưởng

Các yếu tố đầu vào đầu tư, lao động, năng suất lao động có vai trò chủ yếu cho sự tăng trưởng kinh tế.

50

Page 52: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Qua nghiên cứu hiện trạng phát triển kinh tế Huyện và tính toán số liệu đầu tư, lao động và năng suất lao động của Huyện Sông Lô trong tốc độ tăng giá trị gia tăng của Huyện, thì ước được yếu tố đầu tư của Huyện đóng góp khoảng 56– 59%, yếu tố lao động khoảng 19–22% và còn lại là đóng góp của năng suất lao động. Nếu tính cả hai yếu tố đóng góp đầu tư và đóng góp lao động thì cả hai yếu tố này chiếm khoảng từ 75% đến 81% vào tốc độ tăng trưởng của Huyện.

Từ phân tích 3 yếu tố đầu vào trên cho thấy sự đóng góp của yếu tố năng suất lao động vào tăng trưởng còn thấp, hiệu quả đầu tư chưa cao và nền kinh tế Huyện vẫn đi theo con đường tăng trưởng về số lượng chưa chuyển sang tăng trưởng về chất lượng5. Riêng đối với Huyện Sông Lô, nâng cao hiệu quả đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng cho việc nâng cao năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế về chất lượng.

3.2. Xây dựng các phương án phát triển kinh tế

Bản báo cáo qui hoạch sẽ đưa ra hai phương án phát triển (Phương án tăng trưởng cao và phương án tăng trưởng khá6) và cơ sở để xây dựng phương án là dựa vào tốc độ phát triển KT–XH của Huyện trong giai đoạn 2005–2009 và kế hoạch từ 2010 đến năm 2015 của huyện Sông Lô;

- Các điều kiện để đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH:(1) Khai thác hiệu quả các tiềm năng nội sinh (tài nguyên, lao động, vốn), mục

tiêu về VA bình quân/người của Huyện và kinh nghiệm phát triển KT–XH của các địa phương khác.

(2) Đặt sự phát triển của huyện Sông Lô trong mối quan hệ hợp tác toàn diện với các địa phương khác trong tỉnh, thành phố Vĩnh Yên và vùng Đồng bằng Sông Hồng.

(3) Các phương án đều lấy các ngành sản xuất cho năng suất cao, trong đó các ngành khai thác, sản xuất chế biến, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - dịch vụ (tài chính, thương mại,..) làm trọng tâm của tính toán.

(4) Các ngành, lĩnh vực khác được tính toán xoay quanh các ngành trọng tâm trên cơ sở có kết hợp với các điều kiện đặc thù khác của các ngành, lĩnh vực đó.

(5) Về đầu tư, tính đến khả năng cạnh tranh của huyện Sông Lô trong việc thu hút vốn đầu tư bên ngoài huyện, cũng như khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công-nông nghiệp của huyện Sông Lô.

(6) Về lao động: Nguồn cung cấp lao động, trình độ phát triển và khả năng tăng năng suất lao động của huyện trong những năm tới .

3.3. Luận chứng hai phương án phát triển 

5 Đối với nước phát triển thì đóng góp của năng suất lao động chiếm khoảng 32 – 36% vào tăng trưởng của nền kinh tế6 Hai phương án đều được xây dựng trên cùng một cơ sở, nhưng sự khác nhau của chúng là việc khai thác các điều kiện đó ở mức khác nhau.

51

Page 53: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Phương pháp xây dựng các phương án phát triển được dựa trên khả năng tiếp nhận của nền kinh tế với ba chỉ tiêu kinh tế sau: + Thứ nhất : Nhu cầu cân đối tổng vốn đầu tư; + Thứ hai : Lực lượng lao động; + Thứ ba : Năng suất7;

- Phương án tăng trưởng nhanh: Phương án này được luận chứng trên cơ sở khai thác hiệu quả nhất các tiềm

năng có thể có cho phát triển đặc biệt là du lịch và phát triển các khu công nghiệp. Thu hút vốn đầu tư phát triển của phương án này rất mạnh mẽ và hiệu quả,

các ngành tiểu thủ công nghiệp, du lịch, cũng như nông nghiệp, dịch vụ đạt tới mức độ phát triển cao.

Các mối quan hệ với bên ngoài cũng như giữa các ngành trong Huyện được khai thác hiệu quả, các nguồn vốn (trong và ngoài tỉnh) được huy động thuận lợi, đặc biệt thu hút được nguồn vốn ODA và FDI, khu vực kinh tế tư nhân phát triển nhanh về tốc độ và quy mô.

Nền kinh tế Huyện được quản lý và vận hành tốt. Nhiều sản phẩm mới có năng suất cao xuất hiện và tính đa dạng của sản

phẩm phong phú.- Phương án tăng trưởng khá: Phương án này vẫn xem việc phát triển các khu công nghiệp như phương án

tăng trưởng nhanh, nhưng các ngành du lịch, khu vực kinh tế tư nhân tăng trưởng thấp hơn.

Các ngành nông nghiệp duy trì ở mức phát triển, công nghiệp địa phương và dịch vụ được tổ chức lại và hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng ở mức khá.

Sự phát triển KT-XH của huyện không bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài (FDI, ODA) hoặc được đầu tư ở mức thấp hơn do bị cạnh tranh của các địa phương khác và do ảnh hưởng của môi trường hoạt động kinh tế nói chung của tỉnh.

4. Xây dựng và lựa chọn các phương án phát triển4.1. Phương án tăng trưởng khá (Xem Phụ lục 8)a. Dự báo 3 chỉ tiêu kinh tế:

(1) Tốc độ tăng trung bình hàng năm của lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt 1,51% trong giai đoạn 2011–2020, chia ra từng thời kỳ là 1,39% trong giai đoạn 2011–2015 và tăng lên 1,62% trong giai đoạn 2016–2020.

7 Năng suất lao động tính theo giá trị tăng thêm có ưu điểm hơn hẳn so với năng suất lao động tính theo giá trị sản xuất vì ở tử số của chỉ tiêu năng suất lao động không tính phần chi phí trung gian (phần giá trị này luôn bị tính trùng giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành) nên sự biến động của chỉ tiêu năng suất lao động không phụ thuộc vào thay đổi tổ chức sản suất như năng suất lao động tính theo giá trị sản xuất.

52

Page 54: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

(2) Tốc độ tăng năng suất lao động toàn nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2020 đạt bình quân hàng năm gần 16,4%, trong đó giai đoạn 2011–2015 tăng 15,7% và giai đoạn 2016-2020 tăng 17,1%.

(3) Tốc độ tăng đầu tư bình quân cả giai đoạn 2016 – 2020 là 24,6%/năm, đạt tổng đầu tư cuối kỳ (giá HH) là 19.876,5 tỷ đồng, trong đó đầu tư cuối kỳ của năm 2015 là 5.967 tỷ đồng và năm 2020 là 13.909 tỷ đồng.

b. Phương án tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) và thu nhập theo đầu người (VA/người):

Phương án tăng trưởng khá được xem như là mục tiêu của sự phát triển. Với các điều kiện riêng về qui mô kinh tế của huyện Sông Lô nên mặc dù chỉ là phương án tăng trưởng khá với mức tăng VA trung bình khoảng 18,2%/năm trong giai đoạn 2011–2020 nhưng vẫn có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tốc độ tăng trung bình của tỉnh (14,9%/năm theo phương án chọn của tỉnh).

Tốc độ tăng VA bình quân năm theo đầu người trong giai đoạn 2011-2020 là 17,0%. Khi đó, đến năm 2015 VA/ người (giá HH) bình quân năm sẽ là 21,3 triệu đồng và đến năm 2020 là 48,2 triệu đồng.

4.2. Phương án tăng trưởng nhanh (Xem phụ lục 9)a. Dự báo 3 chỉ tiêu kinh tế theo phương án tăng trưởng nhanh:

(1) Tốc độ tăng trung bình hàng năm của lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt 1,51% trong giai đoạn 2011–2020, chia ra từng thời kỳ là 1,39% trong giai đoạn 2011–2015 và tăng lên 1,62% trong giai đoạn 2016–2020.

(2) Tốc độ tăng năng suất lao động toàn nền kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2020 đạt bình quân hàng năm đạt 17,2%/năm (cao hơn PA tăng trưởng khá 0,8%/năm), trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng 16,5%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 tăng 18,0%/năm

(3) Tốc độ tăng đầu tư trong giai đoạn 2016 – 2020 cao hơn so với mức tăng trưởng khá 1,2%/năm, tăng bình quân năm là 25,8%/năm đạt tổng đầu tư (giá HH) là 25.520 tỷ đồng cho cả thời kỳ 2011 – 2020 (cao hơn PA tăng trưởng khá 5.643 tỷ đồng), trong đó đầu tư cuối kỳ của năm 2015 là 7.214 tỷ đồng và năm 2020 cần khoảng 18.307 tỷ đồng.

b. Phương án tăng trưởng giá trị gia tăng và thu nhập theo đầu người

Phương án tăng trưởng nhanh là phương án tích cực. Để đạt được tốc độ tăng trưởng theo phương án này phải có những nỗ lực rất lớn của huyện, đặc biệt trong đầu tư từ bên ngoài (ODA & FDI).

Tốc độ VA tăng trung bình khoảng 19,0%/năm (cao hơn PA tăng trưởng khá 1,5%/năm) trong giai đoạn 2011–2020. Trong đó giai đoạn 2011–2015 tăng 18,2%/năm và giai đoạn 2016–2020 tăng 19,9%/năm.

Theo phương án này thì mức thu nhập bình quân theo đầu người của huyện cũng tăng cao hơn so với phương án tăng trưởng khá vào các năm 2015 và 2020

53

Page 55: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

(cao hơn PA tăng trưởng khá khoảng 3,2 – 11,8 triệu đồng/năm). Cụ thể, năm 2015 thu nhập bình quân trong một năm (giá HH) là 24,4 triệu đồng/người và đến năm 2020 là 60,0 triệu đồng/người.

4.3. Lựa chọn phương án phát triển, cơ cấu kinh tế Hai phương án được xây dựng trên cùng một nguyên tắc, nhưng sự khác

nhau của chúng là việc khai thác các cơ sở đó ở mức độ khác nhau, có nghĩa là được dựa trên hai tư tưởng khác nhau:

Phương án tăng trưởng nhanh:

Phương án này được luận chứng trên cơ sở khai thác hiệu quả nhất các tiềm năng có thể cho phát triển kinh tế, đặc biệt là tiềm năng phát triển các cụm công nghiệp, khu vực thương mại-dịch vụ, du lịch và phụ thuộc rất lớn vào việc thu hút vốn đầu tư các nguồn vốn nước ngoài (ODA, FDI) khi được huy động thuận lợi. Khu vực kinh tế địa phương và kinh tế tư nhân phát triển nhanh đồng thời nền kinh tế huyện được quản lý và vận hành tốt và có nhiều sản phẩm mới xuất hiện, tính đa dạng của sản phẩm cao.

Theo tính toán của Đề án qui hoạch này, khả năng vốn mà huyện có thể đáp ứng (kể cả vốn ngân sách trung ương) cũng chỉ có thể đạt được như phương án tăng trưởng khá. Vậy muốn phát triển nền kinh tế huyện theo phương án tăng trưởng nhanh huyện Sông Lô phải thu hút được lượng vốn đầu tư lớn từ nước ngoài.

Phương án tăng trưởng khá:

Phương án này vẫn dựa trên sự phát triển của ngành CN, TM-DV, khu vực kinh tế địa phương như phương án tăng trưởng nhanh nhưng mức độ tăng trưởng thấp hơn và đặc biệt ít bị phụ thuộc vào nguồn vốn ODA, FDI (khi khả năng thu hút ở mức thấp hơn do bị cạnh tranh của các địa phương khác).

Các ngành NN duy trì ở mức phát triển tiên tiến, CN địa phương và DV được tổ chức lại và hoạt động có hiệu quả hơn nhưng tăng trưởng ở mức khá.

Phương án chọn:

Việc xác định phương án phát triển, cơ cấu hợp lý và các khâu đột phá có tính quyết định tới việc phát triển nhanh và hài hòa cho nền kinh tế:

Phương án phát triển trong thời kỳ quy hoạch sẽ nằm ở khoảng giữa của 2 phương án tăng trưởng cao và phương án tăng trưởng khá. Trong điều kiện môi trường quốc tế thuận lợi, môi trường kinh doanh trong nước và trong huyện có nhiều cải cách đáng kể thì nền kinh tế sẽ đạt được sự tăng trưởng như phương án cao, nhưng trên thực tế huyện chưa có nhà đầu tư nước ngoài nào vào khai thác tiềm năng thế mạnh của huyện. Như vậy, trong điều kiện môi trường kinh doanh trong nước và đầu tư nước ngoài chỉ ở mức như hiện nay thì nền kinh tế sẽ đạt được sự tăng trưởng như phương án tăng trưởng khá.

54

Page 56: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Phương án chiến lược phát triển được lựa chọn như trên - phương án tăng trưởng khá là phù hợp có tính hiện thực và tích cực. Tính tích cực ở chỗ cố gắng tiệm cận với phương án tăng trưởng nhanh, tính hiện thực ở chỗ lấy phương án tăng trưởng bình thường làm cơ sở.

Tốc độ phát triển và cơ cấu của phương án chọn

Bảng 4. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế Huyện Sông Lô giai đoạn 2011-2020 và định hướng năm 2030

(PA Tăng trưởng khá-Phương án chọn)

Chi tiêu Đơn vị

2010 2015 2020 2030 Tăng BQ/năm (%) 11-15

16-20

11-20

21-30

1. LĐ làm việc trong các ngành KTQD

1000

Ngừời

45,2 48,7 52,7 60,4 1,48 1,62 1,55 1.36

- NSLĐ (VA giá CĐ)

Triệu

đồng

6,1 12,7 28,0 156.7 15,7 17,1 16,4 18.8

- NSLĐ (VA giá HH)

" 12,8 41,1 90,7 507.4      

2. GTSX (giá 1994)

Tỷ đồn

g473,2 1.084

,0 2.661,3 17.177,5 18,0 19,7 18,9 20,5

3. GTSX (giá HH) " 1.011

,13.645

,210.365,

866.907,

5      

4. Cơ cấu GTSX % 100,0 100,0 100,0 100.0- C.nghiệp + X.dựng

%24,9 31,0 34,5 50.0

- Nông nghiệp % 48,5 40,0 32,5 15.0 - Dịch vụ % 26,6 29,0 33,0 35.0

5. VA (giá 1994)Tỷ đồn

g276,9 618,2 1.477,5 9.462,4 17,4 19,0 18,2 20,4

6. VA (giá HH) ’ 580,4 2.001 4.782,9 30.631,      55

Page 57: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

,1 17. Cơ cấu VA % 100,0 100,0 100,0 100,0      - C.nghiệp + X.dựng

%25,5 31,5 35,6 50.5

   

- Nông nghiệp % 48,6 40,2 32,5 15.2     - Dịch vụ % 25,9 28,3 31,9 34.3    8. VA/người (giá HH) " 6,5 21,3 48,2 277,0      

9. Thu ngân sáchTỷ đồn

g300,0 611,0 1.520,4 3.422,6 15,0 20,0 17,5 18,5

10. Nhu cầu vốn đầu tư cuối kỳ "

- Giá CĐ " 475 1.433 4.297 41.521 24,7 24,6 24,6 25,5

- Giá HH " 1.318 5.967 13.909 134.410      

Nguồn: Nhóm nghiên cứu - Viện Chiến lược phát triển (Bộ KH-ĐT)- Như vậy giai đoạn 2011–2020 có tốc độ tăng trưởng VA bình quân năm của

toàn nền kinh tế của huyện Sông Lô sẽ cao hơn giai đoạn 2006-2010, trong đó khu vực Công nghiệp–xây dựng sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn khu vực Dịch vụ và tốc độ phát triển của khu vực Nông nghiệp giảm dần (nhưng giá trị VA vẫn tăng).

- Cơ cấu kinh tế được lựa chọn sẽ là cơ cấu năng động, thích ứng nhanh với thị trường và có vai trò tạo ra những lợi thế so sánh động mới, nhằm tiếp tục duy trì khả năng tăng trưởng cao cho nền kinh tế. Như vậy, đến năm 2020 cơ cấu kinh tế sẽ dịch chuyển theo hướng Công nghiệp–Nông nghiệp–Dịch vụ.

- Tỷ trọng VA của khu vực Nông nghiệp sẽ giảm nhanh từ 48,6% năm 2010 xuống còn 32,5% đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là 15,2%. Khu vực Công nghiệp-xây dựng sẽ nâng dần tỷ trọng trong VA từ 25,5% vào năm 2010, đến năm 2020 là 35,6% và định hướng đến năm 2030 là 50,5%. Tương ứng tỷ trọng khu vực Dịch vụ trong VA đến năm 2015 sẽ đạt mức 28,3%, đến năm 2020 là 31,9% và tạo đà cho sự tăng trưởng bền vững đến năm 2030 chiếm 34,3%.

5. Lựa chọn khâu đột phá phát triển KT-XH

Khâu đột phá một mặt nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của huyện trong giai đoạn tới và mặt khác nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại Dịch vụ–Công nghiệp–Nông nghiệp phù hợp với xu thế chuyển dịch cơ cấu chung của cả tỉnh và vùng Đồng Bằng Sông Hồng.

Với nhiều tiềm năng, lợi thế chưa được khai thác hoặc khai thác chưa hiệu quả và với những cơ hội phát triển rất thuận lợi trong thời kỳ tới, phát triển ngành,

56

Page 58: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

sản phẩm chủ lực được xác định là mũi nhọn đột phá trong phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời kỳ đến năm 2020:

(1) Chuyển dịch mạnh cơ cấu các ngành và sản phẩm chủ lực:

Tập trung đầu tư để hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của huyện; chú trọng phát triển nhanh các ngành dịch vụ. Trong đó cần:

- Tập trung nguồn lực và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của huyện để phát triển mạnh các ngành thương mại (Trung tâm thương mại, Siêu thị, Chợ đầu mối bán buôn, bán lẻ), du lịch (Trung tâm kết nối du lịch).

- Chuyển dần các sản phẩm chế biến sơ chế có sang sản xuất chế biến tinh có hàm lượng giá trị kinh tế cao và có lợi thế cạnh tranh như các sản phẩm chế biến sữa, lâm sản (đồ mộc), hoa quả (cam, dứa), thức ăn gia súc, và các sản phẩm vật liệu xây dựng.

(2) Phát triển lãnh thổ động lực:

Xây dựng, phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị tại các đầu mút giao thông. Phát triển khu du lịch tại khu di tích Đề Thám núi Sáng Sơn, thác nước Bay, Thiền viện Trúc Lâm, rừng cò Hải Lựu, tháp Bình Sơn, hồ Vân Trục, hồ Bò Lạc, hồ Suối Sải.

Phát triển khu, cụm công nghiệp: Đầu tư mạnh và tạo cơ chế thuận lợi để phát triển các khu công nghiệp. Trên địa bàn Sông Lô cần sớm hình thành các phân khu chức năng nhằm phát triển hai khu công nghiệp là Sông Lô I và Sông Lô II. Trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp ưu tiên, khuyến khích sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nhiều lao động.

(3) Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng:

Ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ cùng với việc mở rộng diện tích đô thị, cần phát triển đồng bộ hệ thống KCHT tầng đô thị (điện, nước sinh hoạt và thoát nước đô thị,..) và nông thôn. HĐH hệ thống thông tin liên lạc; hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải CN.

Tranh thủ đầu tư và kêu gọi đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, Khu trạng trại chăn nuôi gia súc (chú trọng bò thịt, bò sữa và dê), đặc biệt là hệ thống giao thông đô thị và nông thôn, từ đó tạo cho Sông Lô có điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Đẩy mạnh việc xây dựng hạ tầng thương mại tại thị trấn và trung tâm xã, nâng cấp và hình thành mới một số chợ phục vụ cho nhu cầu trao đổi, buôn bán và sinh hoạt của người dân trong vùng.

(4)Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả quản lý:Yếu tố con người là một trong những khâu đột phá mang tính quyết định

nhất trong phát triển kinh tế–xã hội của Sông Lô thời kỳ đến năm 2020. Trước hết cần khắc phục hạn chế hiện nay của Sông Lô là chất lượng nguồn nhân lực

57

Page 59: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tế. Mặt khác, để đảm bảo khu vực Dịch vụ–Công nghiệp phát triển như một trụ cột chính của nền kinh tế cần phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, trong thời gian tới cần tập trung vào phát triển dịch vụ giáo dục-đào tạo - đào tạo (nhất là đào tạo nghề).

Chuyển biến toàn diện, sâu sắc về cải cách hành chính, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ cương, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức, thay đổi tư duy của công chức theo hướng thân thiện với hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.

III. Phương án phát triển các ngành kinh tế

Xuất phát từ những quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế, kết hợp với việc đánh giá thực trạng, nhận định xu thế phát triển, đề án dự báo tốc độ tăng trưởng của các ngành, các khu vực kinh tế như sau:

1. Khu vực Nông-lâm-thủy sản

1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển

Sông Lô là huyện miền núi thích hợp với việc phát triển nông nghiệp đa canh với trọng tâm là chăn nuôi, trồng cây ăn quả, phát triển công nghiệp chế biến nông sản...

Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng Nông–lâm–ngư nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến, chăn nuôi phục vụ xuất khẩu, sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các giống cây, con có năng suất, giá trị cao vào sản xuất.

Thực hiện dồn điền, đổi thửa. Hình thành vùng trồng hoa, cây cảnh, rau an toàn tập trung và chăn nuôi thuỷ sản có giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích ở các vùng ven huyện; thay thế cho trồng lúa, mầu có giá trị kinh tế thấp trước đây, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Phấn đấu giá trị thu nhập bình quân trên 60 triệu đồng/ha/năm đến năm 2015 và trên 80 triệu đồng/ha/năm vào năm 2020.

Chú trọng điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu.

Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cao chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống.

1.2. Định hướng cụ thể phát triển nông nghiệp

58

Page 60: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Phát triển ổn định lương thực, tập trung sản xuất một số sản phẩm chủ yếu có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả, hoa, cây cảnh, chăn nuôi bò thịt.

- Xác định đúng cây trồng chủ lực cho từng vùng, quy hoạch vùng sản xuất tập trung để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Từng bước hình thành các vùng sản xuất, cây rau, màu thực phẩm có giá trị kinh tế cao, trồng hoa, cây cảnh theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp phục vụ đô thị tại các vùng xung quanh trung tâm các thị trấn, thị tứ.

Quy hoạch tăng diện tích trồng cây công nghiệp và cây thực phẩm, chuyển những diện tích đất chua trồng lúa sang trồng các cây trồng hàng năm có giá trị kinh tế cao.

Tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất phục vụ đời sống nhân dân, phát triển sản xuất theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hóa, đối với các xã ven sông Lô có đất màu mỡ chuyển số diện tích này sang trồng rau sạch phục vụ cho thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ và các tỉnh khác. Đối với các xã vùng đất giữa có đồng chiêm chũng và gò đồi : Phát triển theo hướng trồng cây ăn quả, măng bát độ, cải tạo và phát triển đàn bò, đàn lợn có tỷ lệ nạc cao. Phát triển mô hình kinh tế trang trại.

Để thực hiện được các mục tiêu do dự báo đề ra, phương hướng phát triển nông nghiệp của huyện như sau:

a. Trồng trọt

- Cây lương thực:

Đầu tư thâm canh, xây dựng các vùng chuyên canh sử dụng các giống lúa năng suất, chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ canh tác hiện đại nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Ngoài cây lúa, phát triển các loại cây lương thực khác như ngô, khoai...

- Cây thực phẩm:

Nhu cầu về rau của tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ rất lớn nên Sông Lô rất có ưu thế về sản xuất rau. Cần mở rộng diện tích gieo trồng các loại rau đậu thực phẩm, chú trọng phát triển những loại cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao và cho sản phẩm làm nguyên liệu hàng hóa cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu...

- Cây công nghiệp hàng năm:

Sự thay đổi cơ cấu trong ngành trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hoá đặt ra yêu cầu tăng trưởng nhanh của nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, nổi bật là lạc và ngô, nhằm cung ứng đủ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến nông sản của huyện.

Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi,

59

Page 61: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

trồng và chế biến rau quả, thực phẩm. Hạn chế tối đa việc sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp. Nâng cao năng lực và phát huy tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư.

b. Chăn nuôi

Trong những năm tới chăn nuôi vẫn được xác định là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện vì vậy định hướng phát triển chăn nuôi trong những năm tới như sau:

Sông Lô cần phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, trong đó chú trọng phát triển mạnh về chăn nuôi lợn, trâu bò, gà vịt....

Lập các dự án xây dựng các khu chăn nuôi tập trung, ứng dụng các kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh cho các giống vật nuôi.

Chăn nuôi bò: Tăng nhanh số lượng và chất lượng đàn bò đặc biệt chú trọng phát triển đàn bò sữa. Hoàn thành việc lai Sind hoá đàn bò, nâng cao tầm vóc, sức đề kháng, cải tạo giống bò. Tập trung vào chăn nuôi bò thịt. Khuyến khích chăn nuôi bò theo đàn. Phấn đấu đến năm 2020 cả huyện có trên 31 nghìn con bò, phân bố chủ yếu tại các vùng thấp, thuận lợi cho chăn nuôi bò.

Chăn nuôi lợn: Lợn là nguồn cung cấp thịt chủ yếu cho người dân Sông Lô. Cần phát triển mạnh đàn lợn, tổ chức vận động nhân dân đưa vào sản xuất các giống lợn siêu nạc, xây dựng đàn lợn nái giống để cung cấp con giống thương phẩm cho các hộ gia đình. Phấn đấu tổng đàn lợn đạt khoảng 115.000 con vào năm 2020. Phát triển đàn lợn phù hợp nhu cầu thị trường tiêu dùng trong huyện và hình thành một số vùng nuôi lợn chất lượng cao để xuất khẩu.

Chăn nuôi gia cầm: Chú trọng phát triển theo mô hình trang trại nhỏ (quy mô khoảng trên 2.000 con), nuôi các loại gia cầm có chất lượng cao như gà ri, hoa lông phượng, ngan Pháp...Mục tiêu đến năm 2020 tổng đàn gia cầm đạt khoảng 1100 nghìn con.

1.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp

Trong các giai đoạn tới, ngành lâm nghiệp huyện phát triển theo những định hướng cơ bản sau:

Phát triển kinh tế Lâm nghiệp, kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ rừng lên 30% vào năm 2020. Đảm bảo cho môi trường sinh thái cho cả khu vực đô thị và nông thôn.

Đảm bảo trồng hết diện tích đất có thể trồng rừng hiện có phủ xanh đất trống đồi núi trọc đồng thời góp phần tích trữ nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

60

Page 62: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Tăng cường quản lý, bảo vệ diện tích rừng hiện có, chú trọng đầu tư gắn giải pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng và tăng nhanh tốc độ trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nhằm nâng cao độ che phủ rừng.

Quy hoạch, thực hiện dự án thâm canh rừng tự nhiên và rừng trồng để cung cấp nguyên liệu phục vụ cho nhà máy giấy Bãi Bằng, trồng cây ăn quả vùng đồi, kết hợp cây công nghiệp dài ngày với cây lâm nghiệp theo mô hình trang trại.

Khoanh nuôi, tái sinh rừng ở những diện tích có khả năng tái sinh thành rừng. ở những nơi có điều kiện, gắn liền với bảo vệ, tiến hành trồng bổ sung các loại cây bản địa...vừa làm giàu nâng cao chất lượng rừng, vừa kết hợp cho sản phẩm tạo nguồn thu nhập cho người nhận khoán khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ rừng.

Đối với rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thay vì trồng rừng là chính sẽ chuyển sang phục hồi rừng tự nhiên là chính và rừng phòng hộ đầu nguồn cũng tiến hành khai thác với cường độ hợp lý.

1.4. Định hướng phát triển thủy sản

Khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước và chương trình dự án nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện, phấn đấu đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 1.100 ha (tăng 14,5%), sản lượng ước đạt 1.500 tấn.

Chú trọng vào khâu giống, kỹ thuật để nâng cao hơn nữa năng suất nuôi thả. Xây dựng một số mô hình nuôi cá nước ngọt đặc sản...

Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trường sông, nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Giải pháp phát triển nông, lâm, thuỷ sản

- Có cơ chế khuyến khích huy động các nguồn vốn trong nhân dân và các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông, lâm, thuỷ sản; giành tỷ lệ thích đáng nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư theo chương trình mục tiêu trong nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển nông thôn. Coi trọng công tác khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ nông dân vươn lên sản xuất hàng hoá, gắn với công nghiệp chế biến và dịch vụ; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã và các doanh nghiệp, cải thiện đời sống người dân.

- Xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển những cây trồng, vật nuôi mũi nhọn, tạo một số sản phẩm cao cấp phục vụ thị trường nội thị.

- Thực hiện có hiệu quả việc giao đất, giao rừng đến người dân, quản lý chặt chẽ đất nông nghiệp và đất có khả năng cho phát triển nông nghiệp, khắc phục tình trạng tích tụ đất nông nghiệp, giữ đất không sử dụng, sử dụng sai

61

Page 63: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

mục đích.

2. Định hướng phát triển chung các ngành CN- XD

2.1. Quan điểm phát triển

- Quy hoạch phát triển CN-XD trên địa bàn huyện phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành CN-XD của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.

- Chú trọng hiệu quả kinh tế–xã hội trong phát triển CN-XD, đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. Kiên quyết xây dựng nền công nghiệp sạch trong mỗi bước phát triển kinh tế của huyện.

- Quỹ đất của địa phương còn tương đối lớn vì vậy việc huyện có điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp như công nghiệp dệt may, công nghiệp da giày, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác và chế biến đá mỹ nghệ... là những ngành công nghiệp góp phần giải quyết việc làm cho nhiều người thu nhập và là ngành công nghiệp mà huyện có nhiều tiềm năng để phát triển.

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ và kỹ thuật cao, có giá trị gia tăng lớn, thúc đẩy phát triển các vùng khác.

- Chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, kết hợp với thu hút đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp tạo giá trị gia tăng lớn, sử dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện của huyện.

- Nâng cao đáng kể trình độ công nghệ của các ngành công nghiệp huyện phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành công nghiệp.

- Phát triển nguồn nhân lực có tri thức cao phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp trong giai đoạn quy hoạch. Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động công nghiệp trình độ cao, có tác phong công nghiệp, hiện đại phù hợp với nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức.

2.2. Mục tiêu phát triển

Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho ngành xây dựng phát triển, đổi mới công nghệ trong ngành công nghiệp chế biến nhằm tạo sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường. Đối với các vùng nông lâm sản cần gắn khai thác và chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá, hạn chế bán, xuất khẩu nguyên liệu thô hoặc sơ chế, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường.

Giá trị gia tăng của ngành CN-XD (giá HH) đến năm 2015 đạt 590,9 tỷ đồng, bằng 4,0 lần so với năm 2010 và đến năm 2020 dự kiến đạt 1.702,7 tỷ đồng, bằng 2,9 lần so với năm 2015. Đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 25,0%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 25,5% và giai đoạn 2016-2020 là 24,5%.

62

Page 64: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

2.3. Định hướng phát triển một số ngành CN và TTCN chủ yếu

Sông Lô có thế mạnh về đất đai, khoáng sản, lâm sản và nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến (đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân, ...); công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt may.. là những ngành công nghiệp giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở địa phương. Trong những năm tới định hướng phát triển các ngành công nghiệp như sau:

a. CN chế biến nông-lâm sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và hàng may mặc

- Mở rộng các doanh nghiệp khai thác, nghề chế biến mây tre đan, nghề đồ gỗ mỹ nghệ xã Cao Phong và các doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung đầu tư sản xuất theo hướng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tiến tới xây dựng nhà máy chế biến mây tre đan xuất khẩu ở Cao Phong.

- Xây dựng các cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi từ  nguồn nguyên liệu tại chỗ phục vụ nhu cầu nuôi trồng tại địa phương;

- Xây dựng các cơ sở chế biến tập trung mới cân đối về quy mô nguyên liệu tại các khu công nghiệp.

- Giảm dần các sản phẩm sơ chế, phát triển chế biến sâu, chế biến các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng nhằm tăng giá trị của sản phẩm. Tận dụng các phụ phẩm, phế liệu làm thêm sản phẩm mới tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hướng phát triển công nghiệp chế biến lâm sản- Chế biến gỗ và lâm sản: Là một huyện miền núi nên diện tích rừng của

Sông Lô còn tương đối lớn đây là một thuận lợi lớn để huyện phát triển các vùng rừng trồng sản xuất tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến lâm sản phát triển đồng thời hướng phát triển trong tương lại là hỗ trợ cơ sở sản xuất chế biến lâm sản mở rộng hoạt động sang sản xuất đồ gỗ nội thất gia dụng và văn phòng.

- Chế biến đồ gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ: Tập trung phát triển các cơ sở sản xuất gỗ ván dăm, sản xuất gỗ ván ghép thanh, đồ gỗ gia dụng, đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu.

b. Phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung- Huyện Sông Lô có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên đường cao tốc Côn Minh –

Hà Nội – Hải Phòng và tuyến đường cao tốc xuyên á được xây dựng đi qua huyện Lập Thạch; hệ thống giao thông khá phát triển là điều kiện thuận lợi để Sông Lô mở rộng việc thông thương, buôn bán với các địa phương khác trong tỉnh. Cơ sở hạ tầng đang phát triển mạnh như các công trình: Điện, đường, trường, trạm, thông tin liên lạc. Quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp nằm ven đường xuyên á chạy qua và dọc phía trung tuyến đến Sông Lô để tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên doanh, liên kết với khu công nghiệp của thành phố Việt Trì và Bãi Bằng, tỉnh Phú Thọ.

- Quy hoạch khu công nghiệp của huyện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ gồm: Khu công nghiệp Sông Lô 1 (Cao Phong - Đức Bác) có diện tích

63

Page 65: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

200 ha; Khu công nghiệp Sông Lô 2 (Đồng Thịnh – Yên Thạch) diện tích 180 ha. Tại hai khu công nghiệp này sẽ phát triển mạnh các ngành công nghiệp dệt may, da giày, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng... là những ngành có tiềm năng phát triển và giải quyết nhiều việc làm cho người lao động.

- Phát triển các ngành sản xuất công nghiệp sử dụng lực lượng lao động nhiều góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao động khá dồi dào trên địa bàn huyện.

* Hướng phát triển các KCN tập trung của Sông Lô đến năm 2020:- Quy hoạch đồng bộ các khu công nghiệp gắn với quy hoạch nguồn nhân

lực, với các cơ sở dạy nghề, các công trình hạ tầng xã hội như nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao... tạo điều kiện cải thiện đời sống cho người lao động, nhất là lao động di cư đến khu công nghiệp tập trung.

- Dành một quỹ đất hợp lý cho phát triển các KCN, đảm bảo tổng quỹ đất cho phát triển công nghiệp khoảng 320 - 350 ha, bên cạnh đó cũng cần quy hoạch các vùng đệm (vẫn dùng cho canh tác nông nghiệp nhưng khi có nhu cầu sẵn sàng thu hồi để mở rộng KCN). Quy hoạch cụm công nghiệp Hải Lựu, diện tích 2ha. c. Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD)

- Tập trung đầu tư và phát triển sản xuất sản phẩm có thế mạnh của địa phương là các loại gạch ceremic, gạch ốp lát;

- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng có nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào (như gạch ngói, cát sỏi ở Sơn Đông, Yên Thạch), cỏc loại vật liệu lợp, vật liệu chịu lửa, bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn;

- Tiếp tục khuyến khích đầu tư mới vào một số công trình có giá trị sản xuất công nghiệp cao như : Mở rộng và phát triển mạnh nhà máy gạch Tuynen Yên Thạch với công suất lớn, thiết bị hiện đại, xây dựng nhà máy gạch Tuynen ở xã Hải Lựu.

- Quy hoạch vùng sản xuất gạch ngói theo công nghệ mới và vật liệu không nung.

- Khai thác và mở rộng việc sản xuất đá mỹ nghệ ở xã Hải Lựu

2.4. Giải pháp để đẩy mạnh phát triển

- Tận dụng tốt nguồn nguyên liệu sẵn có, xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu không nung ở các xã Tân Lập, Hải Lựu...

- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp. Quy hoạch xây dựng tập trung các làng nghề TTCN...tạo ra một quỹ đất (giá thuê đất và chính sách sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cải cách các thủ tục hành chính...) để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư vào Sông Lô.

- Huy động vốn tối đa của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước cho phát triển công nghiệp. Tranh thủ nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ. Mở rộng tín dụng cho vay ưu đãi để các cơ sở công nghiệp đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Kết hợp nhiều hình thức liên doanh kể cả 100% vốn bên ngoài.

64

Page 66: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng như gạch cao cấp... tiếp tục được khai thác với sự đầu tư lớn về công nghệ. Công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp được quan tâm đảm bảo đủ nguyên liệu sản xuất lâu dài với quy mô từng bước mở rộng. Công nghiệp nhẹ như may mặc được phát triển nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của người lao động. Khuyến khích sử dụng lao động khoa học và công nghệ ở địa phương từng bước tạo dựng việc hình thành những dự án công nghệ cao nhất là công nghiệp, CNTT, công nghệ sinh học.

- Tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu ra nước ngoài và các địa phương khác về các tiềm năng thế mạnh của huyện.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ khu vực lân cận vào địa bàn huyện Sông Lô, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Huyện cần chuẩn bị năng lực nội tại để đón nhận, lựa chọn, và tham gia bình đẳng trong quan hệ hợp tác, đầu tư với bên ngoài.

- Kiến nghị nhà nước cho phép huyện có chính sách ưu đãi (phù hợp với luật pháp và các cam kết quốc tế của nước ta) để tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bên ngoài huyện.

3. Định hướng phát triển khu vực dịch vụ

3.1. Quan điểm phát triểnGắn ngành dịch vụ, thương mại huyện Sông Lô với ngành dịch vụ, thương mại

của tỉnh Vĩnh Phúc. Coi dịch vụ, thương mại Sông Lô như một mắt xích trong hệ thống dịch vụ, thương mại tỉnh và đặc biệt là thành phố Vĩnh Yên.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.

Đẩy mạnh xây dựng và phát triển mô hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã thương mại dịch vụ tổng hợp. Về lâu dài HTX thương mại dịch vụ tổng hợp sẽ là những vệ tinh quan trọng trong việc thu mua, sơ chế để tạo ra những kênh lưu thông ổn định vững chắc, thúc đẩy sản xuất phát triển gắn với nhu cầu thị trường.

3.2. Mục tiêu phát triểnNâng cao chất lượng hoạt động thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại,

văn minh, mở rộng đến mọi vùng của huyện.Tốc độ tăng trưởng bình quân năm (theo VA - CĐ) giai đoạn 2011-2020 đạt 22,7%

trong đó giai đoạn 2011-2015 là 23,5 %, giai đoạn 2016-2020 là 22,0%.Cơ cấu chiếm khoảng 25,9% cơ cấu nền kinh tế vào năm 2010; đến năm

2015 và 2020 lần lượt là 28,3% vào 31,9%.Giá trị gia tăng (Theo giá HH) ngày càng cao đạt khoảng 531,,9 tỷ đồng vào năm

2015 và 1.525,7 tỷ đồng vào năm 2020.

65

Page 67: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

3.3. Định hướng phát triển chungHướng phát triển các ngành dịch vụ, thương mại của huyện phải mở rộng

giao lưu hàng hóa theo hướng giải quyết tốt “đầu vào“ cho sản xuất của huyện, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, thành thị và nông thôn, mở rộng thị trường ra bên ngoài huyện gắn liền với xuất khẩu.

Tổ chức lại thị trường trong huyện, coi thị trường tại huyện làm cơ sở, coi thị trường tỉnh là mũi nhọn. Gắn chặt dịch vụ thương mại với sản xuất, thực hiện tốt văn minh thương mại.

Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và các hộ kinh doanh, đây là lực lượng dịch vụ đông đảo có vai trò chính trong điều kiện của thị xã nông nghiệp còn khó khăn nhiều mặt. Định hướng phát triển đối với thành phần kinh tế này là kinh doanh theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách của nhà nước.

Xây dựng và tổ chức thực hiện một số cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển các dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao và ăn uống; phát triển các trung tâm thương mại làm nơi lưu thông hàng hóa của huyện.

3.4. Định hướng phát triển ngành dịch vụ chủ yếu

- Thương mại

Thương mại của huyện chủ yếu là lưu chuyển hàng hóa bán lẻ, lĩnh vực xuất nhập khẩu là một trong những ngành quan trọng trong khối dịch vụ nhưng chưa được phát triển tại huyện. Trong những năm qua hoạt động thương mại huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, mức lưu chuyển hàng hóa tăng khá nhanh với mặt hàng và thị trường hàng hóa ngày càng phong phú và đa dạng.

Với sức mua bình quân theo đầu người hàng năm tăng dần qua các năm, dự báo tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đến năm 2015 và 2020 đạt lần lượt là 1.200 tỷ đồng và 3.299 tỷ đồng.

Bảng 5: Dự báo Tổng mức LCHHXH bán lẻ 2011 - 2020

Chỉ tiêu 2010 2015 2020

Tốc độ TB tăng/năm (%)

11-1516-20 11-20

- Tổng Mức LCHHBLXH (giá CĐ, tỷ đồng)

166.182 370.903 867.405 17,4 18,5 18,0

- Tổng Mức LCHHBLXH (giá HH, tỷ đồng)

348.209

1.200.661

3.299.794      

- Sức mua BQ năm/ ngư-ời (triệu đ, giá CĐ)

1,9 3,9 8,7 16,3 17,2 16,8

- Sức mua BQ năm/ ngư- 3,9 12,8 33,2      66

Page 68: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

ời (triệu đ, giá HH)Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu Viện chiến lược phát triển.* Phát triển thương mại giai đoạn 2011-2020 theo các hướng sau:+ Hoàn thiện, sắp xếp lại thị trường, kết hợp hợp lý các thành phần kinh tế

trên tinh thần khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại, đặc biệt là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

+ Phát triển thương mại Nhà nước theo hình thức phù hợp và năng động, vươn lên vị trí chủ đạo ở một số lĩnh vực như: cung ứng những vật tư, hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống.

+ Xây dựng trung tâm thương mại tại thị trấn huyện, nâng cấp mạng lưới chợ nông thôn để tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt chú trọng nâng cấp các chợ trung tâm xã, thị trấn lên chợ đạt tiêu chuẩn chợ loại 2 trên cơ sở huy động một phần vốn cổ phần của các tư thương tham gia kinh doanh.

+ Hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại gắn với các khu vực đô thị của huyện và gắn kết với các trung tâm thương mại dịch vụ lớn của tỉnh.

+ Nghiên cứu, tổ chức xây dựng các hình thức dịch vụ thương mại tiên tiến tại những khu vực trung tâm phù hợp với điều kiện địa phương như dịch vụ mang hàng đến tận nhà, dịch vụ mua bán hàng hóa qua điện thoại... đến năm 2020 hoàn thành việc xây dựng và nâng cấp các chợ của huyện xóa bỏ các chợ tạm đang hoạt động.

+ Xuất nhập khẩu sẽ là một bộ phận quan trọng của thương mại trong những năm tới, cần phát triển theo các hướng sau:

(1) Khai thác mọi lợi thế để có thể sản xuất hàng hóa xuất khẩu, coi xuất khẩu sẽ là mũi nhọn hàng đầu, là đòn bẩy quan trọng để phát triển sản xuất. Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị trong huyện; trong tỉnh và ngoài tỉnh trong tổ chức thu mua, chế biến, tìm kiếm và khai thác thị trường.

(2) Phát triển xuất khẩu theo hướng xác định một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực như thủ công mỹ nghệ truyền thống, vật liệu xây dựng... làm trọng tâm, tiến hành đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và an toàn vệ sinh sản xuất với các hình thức xuất khẩu linh hoạt. Tìm kiếm và xâm nhập vào các thị trường theo hướng thông qua các thị trường trung gian đồng thời chú trọng nhập khẩu có chọn lọc các thiết bị công nghệ của các nước tiên tiến không làm ảnh hưởng đến môi trường.

- Du lịch

Sông Lô là một huyện rất có tiềm năng về du lịch nhưng chưa được khai thác nhiều. Với lợi thế gần di tích đền Hùng (Phú Thọ) và có nhiều điểm du lịch có khả năng phát triển như: Tháp Bình Sơn, Thác Bay, hang Đề Thám, Thiền Viện Trúc Lâm. Ngoài ra, Sông Lô còn có vườn cò Hải Lựu thuộc xã Hải Lựu… tại những điểm du lịch này có thể kết hợp du lịch tham quan vãn cảnh với du lịch sinh thái. Trong

67

Page 69: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

tương lai du lịch sẽ là một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện.

Định hướng phát triển du lịch:

+ Thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động du lịch, tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị trong tỉnh và vùng nhằm phát huy mọi nguồn lực cho phát triển du lịch của huyện.

+ Mở rộng nhiều hình thức du lịch như du lịch văn hóa; du lịch sinh thái, du lịch lễ hội... nhằm thu hút ngày càng đa dạng hơn khách du lịch đến huyện. Tổ chức chu đáo các lễ hội truyền thống (lễ hội chọi trâu Hải Lựu, hát trống quân Đức Bác, đua thuyền Đôn Nhân...), làm tốt hơn nữa việc giới thiệu với du khách các địa điểm di tích lịch sử và tổ chức các điểm trình diễn văn nghệ, ca múa nhạc dân tộc.

+ Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ du lịch về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, ngoại ngữ. Tăng cường công tác tiếp thị, xúc tiến du lịch. Nâng cao ý thức, vai trò của mỗi người dân trong hoạt động du lịch nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn khách du lịch trong nước và quốc tế.

+ Du lịch huyện Sông Lô có điểm mạnh là có vị trí kết nối với vùng, các địa phương nên hướng phát triển sẽ cùng với du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là của thành phố Vĩnh Yên, Tam Đảo, Xuân Hòa, các ngành chức năng và chính quyền các cấp điều tra khảo sát, quy hoạch tổng thể mạng lưới du lịch dịch vụ, xây dựng các điểm, tuyến, các cụm du lịch.

+ Ưu tiên xây dựng một số khách sạn, nhà nghỉ có các dịch vụ cao cấp và đa dạng nhằm cung cấp điểm dừng chân nghỉ ngơi, giải trí và nghỉ qua đêm. Chú trọng các lĩnh vực khách sạn–nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, các dịch vụ du lịch... để đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh trong những năm tới.

- Dịch vụ tài chính, ngân hàng+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên cơ sở đổi mới và hiện

đại hóa công nghệ, xây dựng đội ngũ cán bộ trình độ quản lý, sử dụng thiết bị hiện đại đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế.

+ Đa dạng hóa hình thức và nâng cao chất lượng phục vụ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người dân vay vốn để mở rộng sản xuất. Đồng thời, khuyến khích và tạo điều kiện cho các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư và phát triển mở tại huyện để có thể huy động hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và đầu tư cho các thành phần kinh tế phát triển.

+ Mở rộng thanh toán qua ngân hàng đối với các tầng lớp dân cư có thu nhập khá, tạo nguồn vốn rẻ, tạo lợi thế cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Dịch vụ vận tải

68

Page 70: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

+ Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực hoạt động vận tải đến các thành phố, các trung tâm kinh tế lớn trong tỉnh và ngoài tỉnh. Phát triển giao thông công cộng trong khu vực đô thị và các vùng phụ cận. Xây dựng cơ sở hạ tầng, bãi đỗ tại các khu vực đông dân cư, sản xuất tập trung, khu công nghiệp. Xây dựng bến xe ô tô, xe buýt công cộng tại thị trấn Tam Xơn, Quang Yên, Lãng Công, Đức Bác để kết nối với bên ngoài huyện.

+ Nâng cao chất lượng phương tiện vận tải, chất lượng phục vụ du khách, tăng cường các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông, đa dạng hoá hình thức phục vụ, từng bước tạo ra phương thức vận tải hợp lý.

+ Với lợi thế về sông Lô, huyện có tiềm năng để phát triển dịch vụ vận tải đường sông giúp đẩy mạnh việc thông thường trao đổi hàng hóa của huyện với các vùng lân cận đồng thời cũng tạo đà cho ngành du lịch phát triển với các loại hình du lịch trên sông.

- Dịch vụ bưu chính viễn thông:Phát triển mạnh mạng bưu chính viễn thông công cộng cũng như chuyên

dùng với kỹ thuật hiện đại, tiến tới thực hiện mạng số đa dịch vụ, mạng thông tin cá nhân, băng rộng, internet tốc độ cao, điện thoại internet ...

Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá dịch vụ và chăm sóc khách hàng. Phát triển các điểm bưu điện văn hoá phường, xã, phổ cập dịch vụ bưu chính viễn thông cơ bản.

Đến năm năm 2015 tỷ lệ sử dụng điện thoại 28-30 máy/100 dân; năm 2020 đạt 33-35 máy/100 dân;

Đến năm 2015 bình quân 15% người dân sử dụng dịch vụ Internet, năm 2020 tỷ lệ này khoảng 35 – 40% người.

- Các dịch vụ khác

+ Dịch vụ hạ tầng khu, cụm công nghiệp và đô thị: Đây là loại hình dịch vụ mới và cũng rất quan trọng vì nó sẽ tạo đà phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển khu, cụm công nghiệp. Hướng đầu tư cơ bản là tập trung vào các dự án đầu tư tập trung như Khu công nghiệp Sông Lô 1 (Cao Phong - Đức Bác), Khu công nghiệp Sông Lô 2 (Đồng Thịnh – Yên Thạch).

+ Phát triển các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các loại hình dịch vụ khoa học công nghệ; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ tư vấn; ưu tiên dịch vụ đào tạo nghề....

3.5.Giải pháp chung cho phát triểnn ngành thương mại dịch vụ:

- Huy động và thu hút mọi nguồn vốn đầu tư phát triển thương mại và dịch vụ như thiết lập các chế định nhằm tổ chức và phát triển thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn, có những cơ chế thích hợp để thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp; tranh thủ các nguồn vốn ODA, vốn viện trợ để xây dựng các kết cấu hạ tầng, các

69

Page 71: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

trung tâm thương mại của huyện...

- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành thương mại dịch vụ. Cụ thể như tổ chức các lớp học để nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý cho các doanh nghiệp; kết hợp đào tạo và đào tạo lại; đào tạo tại trường và đào tại tại các doanh nghiệp.

IV. ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN CáC LĩNH VựC văn hóa - Xã HộI

1. Định hướng phát triển giáo dục, đào tạo

1.1. Mục tiêu phát triển

- Đổi mới phương pháp dạy và học, tập trung ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên vững mạnh toàn diện, 100% giáo viên đạt chuẩn và tăng dần tỷ lệ giáo viên trên chuẩn, giáo viên giỏi, giáo viên có trình độ cao đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu đồng bộ.

- Nâng tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi nhà trẻ lên 65% vào năm 2015; tỷ lệ cháu đến lớp mẫu giáo đạt 100% vào năm 2015, trong đó hàng năm huy động trên 100% trẻ dưới 5 tuổi được học tập, chăm sóc tốt để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho các em vào lớp 1.

- Phấn đấu tỷ lệ trường chuẩn quốc gia mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt 90% và bậc trung học phổ thông đạt 75% vào năm 2020.

- Xây dựng xã hội học tập, 100% phường, xã có trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; mở rộng hình thức liên kết trong giáo dục và đào tạo nghề.

1.2. Định hướng phát triển

- Tăng dần tỷ trọng đầu tư cho sự nghiệp GDĐT, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và nâng cao trình độ giáo viên.

- Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS một cách vững chắc, nâng cao chất lượng phổ cập. Phấn đầu hoàn thành PCGD trung học phổ thông vào năm 2015 (bao gồm chuyên nghiệp, phổ thông và bổ túc).

- Tiếp tục xã hội hoá giáo dục và đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đảm bảo nhu cầu nâng cao trí thức cho mọi người dân.

- Hình thành một mạng giáo dục đào tạo gồm hệ thống trường chất lượng cao từ mầm non đến THPT và trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp dạy nghề. Coi trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, chú trọng giáo dục đạo đức, truyền thống văn hoá dân tộc, tạo điều kiện cho mọi tài năng có điều kiện phát triển.

- Tăng cường việc đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp; đông thời đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn và đa dạng

70

Page 72: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

hóa loại hình giáo dục, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

1.3. Giải pháp phát triển:

- Khuyến khích mở các trung tâm đào tạo tin học, ngoại ngữ, trường học tư thục. Thành lập Hội cựu giáo chức, phát huy vai trò của hội khuyến học, động viên kịp thời các tấm gương điển hình trong học tập, sử dụng hiệu quả “quỹ khuyến học” trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

- Chú trọng đào tạo chất lượng cao, mở rộng dịch vụ giáo dục, khuyến khích tổ chức cá nhân đầu tư vào lĩnh vực giáo dục.

- Chú trọng hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh THPT, nâng cao nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội huyện Sông Lô.

- Đối với đào tạo nghề, đến năm 2020 hướng tới việc thành lập các trung tâm giáo dục và đào tạo nghề để đào tạo nguồn nhân lực bằng nguồn vốn từ ngân sách.

- Hướng đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật các trường phổ thông, căn cứ vào mục tiêu xây dựng trường điểm và các mục tiêu khác trong phát triển giáo dục, mạng lưới trường ở huyện Sông Lô cần đầu tư cải tạo, nâng cấp về chất lượng ơ sở vật chất kỹ thuật theo các tiêu chí trường chuẩn quốc gia.

- Xây dựng các cơ chế đủ mạnh như: Khuyến học, tuyên dương khen thưởng, đề bạt bổ nhiệm, thu hút nhân tài về công tác tại huyện để nâng cao, đổi mới công tác quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục đào tạo.

2. Định hướng phát triển y tế2.1. Các mục tiêu phát triển

- Phấn đấu đạt tỷ lệ tiêm chủng đủ 9 loại vắc xin cho trẻ em dưới 1 tuổi là 100% vào năm 2020;

- Nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Nâng cao tuổi thọ bình quân lên trên 75 tuổi. Thực hiện tốt các nội dung chương trình Quốc gia về y tế. Phấn đấu 100% các trạm y tế xã có bác sỹ vào năm 2015.

- Giai đoạn 2011 - 2015 tỷ lệ 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở và cơ bản thanh toán các bệnh dịch tả, thương hàn, sốt rét; Thực hiện chỉ tiêu 6 bác sỹ và 22 giường bệnh/1vạn dân.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Duy trì tiêm chủng mở rộng đạt 100%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuóng còn khoảng 5%; Duy trì tỷ lện 100% các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Thực hiện chỉ tiêu 10 bác sỹ và 30 giường bệnh/1vạn dân.

2.2. Định hướng phát triển

- Xây dựng bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế huyện. Đầu tư trang thiết bị

71

Page 73: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các tuyến cơ sở. Tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Thực hiện tốt các nội dung chương trình Quốc gia về y tế. Phấn đầu 100% các trạm y tế xã có bác sỹ vào năm 2015.

- Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ toàn dân, đặc biệt quan tâm đến sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Chú trọng và tích cực thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, các chương trình y tế quốc gia và phòng trừ dịch bệnh trong nhân dân.

- Thực hiện tốt tiêm chủng mở rộng để phòng chống và tiến tới thanh toán các bệnh truyền nhiễm như bại liệt, sởi, uốn ván... Cung cấp đủ nước hợp vệ sinh, tuỳ theo điều kiện từng vùng áp dụng các hình thức nước máy, giếng khơi, giếng khoan.. Bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, vận động nhân dân thực hiện phong trào giữ môi trường trong sạch, đặc biệt là các khu vực đông dân cư. Giải quyết tận gốc các nguồn gốc gây ra bệnh.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng phòng khám đa khoa khu vực xã Lãng Công, xây dựng bênh viện đa khoa khu vực của huyện đặt Tam Sơn, thực hiện tốt chương trình y tế của Trung ương, của tỉnh. Làm tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, tạo điều kiện để các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập phát triển, củng cố y tế tuyến cơ sở về mọi mặt.

- Đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất, trang thiết bị Y tế, đặc biệt là những trang thiết bị y tế có chất lượng cao, nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác Y tế trên địa bàn huyện Sông Lô.

2.3. Giải pháp phát triển

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác y tế.

- Khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vào lĩnh vực y tế đặc biệt là việc xây dựng Trung tâm khám chữa bệnh đa khoa tại thị trấn Tam Sơn. Xây dựng và thành lập chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm cấp 2.

- Thu hút Bác sỹ về địa phương công tác hoặc đào tạo Y sỹ lên Bác sỹ. Để đảm bảo huyện Sông Lô có đủ Bác sỹ công tác.

- Nâng cấp trung tâm y tế dự phòng trên địa bàn đảm bảo tốt về cơ sở vật chất cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhằm thực hiện tốt công tác y tế dự phòng để có đủ khả năng dự báo, giám sát, phát triển và khống chế các dịch bệnh.

3. Định hướng phát triển văn hoá thông tin và thể dục thể thao 3.1. Các mục tiêu phát triển(1) Các chỉ tiêu về văn hoá thông tin:+ Phấn đấu đến năm 2020, toàn huyện có 92% hộ gia đình văn hoá, 85% khối,

xóm văn hoá.

72

Page 74: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

+ Năm 2015 xây dựng hoàn thành Nhà truyền thống, thư viện huyện đạt chuẩn; 2015 xây dựng hoàn thành nhà thi đấu đa năng, có 100% phường, xã có sân vân động đủ tiêu chuẩn, 100% phường, xã, trung tâm huyện có thư viện xã.

+ Từ năm 2010, tỷ lệ số UBND và HĐND các xã, phường có sử dụng internet là 100%, tỷ lệ hộ được xem truyền hình và nghe đài tiếng nói Việt Nam là 100%, đến năm 2020 tỷ lệ hộ xem truyền hình cáp là 30% ở các xã và 90% ở các phường.

(2) Các chỉ tiêu về thể dục thể thao:

+ Đưa thể dục thể thao trở thành thói quen hàng ngày của đa số người dân

+ Số người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt tối thiểu từ 23% trở lên.

+ Cán bộ hướng dẫn, cộng tác viên thể dục thể thao được tập huấn đào tạo, nghiệp vụ từ 90%.

+ 100% xã, thị trấn có địa điểm vui chơi thể thao

+ 100% cán bộ CNVC, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện tốt việc tập luyện thể thao.

+ 100% các trường học có giáo viên dạy giáo dục thể chất.

+ Thực hiện tốt việc đầu tư xây dựng xã điểm về TDTT

+ Xây dựng mỗi một 1 câu lạc bộ thể thao

+ Tiếp tục duy trì mở rộng các lớp TDTT như: môn võ cổ truyền, thể dục thẩm mỹ.

3.2. Định hướng phát triển(1) Định hướng phát triển về văn hoá thông tin:

- Không ngừng nâng cao các hoạt động văn hoá, văn nghệ thông tin, truyền thanh, truyền hình. Phục vụ tốt nhu cầu thông tin cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và đời sống nhân dân.

- Quản lý có hiệu quả về hoạt động văn hoá - thông tin và các dịch vụ văn hoá. Có kế hoạch tôn tạo bảo vệ các di tích cách mạng, di tích lịch sử, trân trọng gìn giữ và phát triển các lễ hội truyền thống các dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện.

- Chú trọng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân thông qua các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và “gia đình văn hoá”, “khu phố văn minh”. Chú trọng bảo vệ, tu bổ và tôn tạo các di tích. Xây dựng, quy hoạch tổng thể, đầu tư khai thác khu du lịch sinh thái Thác Bay – Núi Sáng – Thiền viện Trúc lâm Tuệ Đức – Rừng cò Hải Lựu...và các công trình lễ hội văn hóa.

- Giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, phát huy thuần phong mỹ tục. Loại bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan trong đời sống sinh hoạt thường ngày

73

Page 75: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

của người dân. Bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống đích thực. Kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hoá của các dân tộc đang sinh sống trên địa bàn huyện với những bản sắc văn hoá mới, tiên tiến.

- Phát động phong trào thể dục thể thao quần chúng, hưởng ứng phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, chú trọng công tác giáo dục thể chất trong các trường học, cơ quan xí nghiệp, lực lượng vũ trang...

- Xây dựng đội ngũ cán bộ văn hóa có trình độ chuyên môn vừa phục vụ tuyên truyền văn hóa vừa hướng dẫn du lịch.

- Xây dựng và tăng cường thiết chế văn hoá, xem như là một nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và xem như đó là tieu chí đánh giá kết quả của quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện.

- Định hướng các thiết chế văn hoá

Để thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa huyện và xây dựng thiết chế văn hóa, thông tin, thể thao, căn cứ vào thực trạng mạng lưới thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện hiện nay, trong thời kỳ quy hoạch, cần xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn hóa huyện theo các nội dung sau đây:

* Đối với huyện:

+ Xây dựng trung tâm văn hóa- thể dục, thể thao của huyện nhằm tạo ra khu sinh hoạt, vui chơi, giải trí, hội thi, hội diễn với quy mô lớn trong phạm vi toàn huyện hoặc giao lưu với các huyện khác. Trung tâm văn hóa huyện có nhiệm vụ tổ chức hoạt động văn hóa, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, làm cho các hoạt động văn hóa có khả năng phát triển theo chiều sâu và mở rộng loại hình và nội dung sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Vì vậy phương án hình thành trung tâm văn hóa - thể thao huyện có thể được triển khai trên cơ sở mở rộng, hoàn thiện nhà văn hóa huyện hiện có: xây dựng thêm các phòng chức năng, các cơ sở sinh hoạt, hội họp, học tập, bồi dưỡng, mở rộng mặt bằng khu vui chơi, sinh hoạt tập trung, sinh hoạt văn hóa cộng đồng kết hợp với chức năng trung tâm thể dục thể thao và chuyển từ nhà văn hóa huyện thành trung tâm văn hóa - thể thao huyện.

Thư viện: Thành lập thư viện và xây dựng phòng đọc từ Huyện đến xã, thị trấn và các điểm đọc sách tại nhà văn hoá các xóm, tiểu khu.

Tăng cường bổ sung quỹ sách báo cho hệ thống thư viện, phòng đọc, điểm đọc và thực hiện tốt việc chuyển sách từ huyện đến cơ sở.

* Đối với các xã và trung tâm dân cư:

+ Tiếp tục phát triển mô hình nhà văn hóa khu dân cư, bảo đảm đến 2020 thực hiện chỉ tiêu 100% khu dân cư có nhà văn hóa nhằm nâng cao quy mô và chất lượng sinh hoạt văn hoá văn nghệ của nhân dân tại địa bàn dân cư, diện tích tối

74

Page 76: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

thiểu của mỗi nhà văn hóa khu dân cư là khoảng từ 150 - 200 m2. Địa điểm xây dựng nhà văn hóa khu dân cư phải bảo đảm yêu cầu trung tâm, thuận tiện cho sự đi lại và sinh hoạt, có thể bố trí thành các khu vực khác nhau để phân chia các nội dung sinh hoạt như: đọc sách, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, hội diễn; hội họp v.v…

+ Xây dựng hệ thống nhà văn hoá xã, thị trấn. Hiện nay đã có 14 xã, thị trấn có nhà văn hóa (kiêm hội trường), trong thời gian quy hoạch, cần tiếp tục cũng cố, nâng cấp nhà văn hóa xã hiện có, tách khỏi hội trường và xây dựng nhà văn hóa cấp xã làm nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho dân cư trong xã, diện tích đất của mỗi nhà văn hóa cũng khoảng từ 200 - 300 m2.

+ Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống đài truyền thanh cơ sở xã; đầu tư xây dựng cho các xã cã cụm cổ động trực quan, bảo đảm 100% xã và khu dân cư có cụm cổ động trực quan

Công tác tu bổ tôn tạo, sửa chữa di tích và khai thác các di tích lịch sử văn hóa:

+ Xây dựng phòng truyền thống huyện, để góp phần giáo dục truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” giáo dục thế hệ trẻ.

+ Đầu tư kinh phí lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích lịch sử, cắm bia, cắm biển và thực hiện chống xuống cấp các di tích đã được xếp hạng.

+ Dự kiến lập hồ sơ khoa học xếp loại cấp quốc gia và cấp tỉnh các di tích của huyện.

Các hoạt động văn hoá khác:

+ Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn huyện; Nếp sống văn minh phải được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện; các hoạt động văn hoá phải được phát triển lành mạnh, phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu về đời sống tinh thần ngày càng cao của nhân dân.

+ Giữ gìn và phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện.

+ Khôi phục và tổ chức các lễ hội truyền thống, từng bước hạn chế các mặt tiêu cực, các hoạt động mê tín dị đoan trong các lễ hội.

(2) Định hướng phát triển thể dục thể thao:

- Định hướng phát triển chung:

Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao trường học. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng của một số môn thể thao mang tính truyền thống và có thế mạnh của địa phương như cơ tướng, bơi lội, bóng chuyền, bóng đá để dành thành tích cao trong các đọt thi đấu. Chú trọng đầu tư xây dựng thiết chế thể dục - thể thao cần thiết cho các hoạt động thể thao cộng đồng và thể thao thành tích cao của huyện.

75

Page 77: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Quy hoạch mạng lưới thiết chế thể dục - thể thao:

+ Xây dựng trung tâm luyện tập thể dục - thể thao huyện. Nội dung này nằm trong chương trình xây dựng quần thể văn hóa, thể dục thể thao tập trung trong trung tâm văn hóa - thể dục thể thao huyện trên cơ sở cải tạo, mở rộng khu nhà văn hóa Huyện. Nếu phương án mở rộng nhà văn hóa thành trung tâm văn hóa và chỉ để duy trì và phát triển các hoạt động văn hóa thì cần xây dựng một khu trung tâm thể dục thể thao của huyện. Đến năm 2020 mở rộng, nâng cấp, và trang bị hiện đại hơn cho trung tâm này để có khả năng tổ chức các cuộc thi đấu thể dục thể thao của huyện, tỉnh và gọi là trung tâm luyện tập và thi đấu.

+ Mạng lưới thiết chế thể dục thể thao cấp xã và khu dân cư: triển khai tiếp tục khu vui chơi, sân bãi luyện tập thể dục thể thao cho 20% khu dân cư còn lại và mạng lưới sân bóng chuyền, sân bóng đá cho các xã trong toàn huyện theo chỉ tiêu xác định trong từng giai đoạn của thời kỳ quy hoạch đến 2020.

- Phát triển phong trào TDTT

+ Phát triển thêm các cụm VH- TDTT các xã và khu dân cư.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền vận động đông đảo quần chúng tham gia luyện tập TDTT thường xuyên.

+ Kết hợp chặt chẽ với ngành giáo dục- đào tạo triển khai các nội dung nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh.

+ Kết hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đẩy mạnh các hoạt động phát triển phong trào luyện tập TDTT trong thanh thiếu niên, đẩy mạnh phong trào thanh thiếu niên khỏe để lập nghiệp giữ nước.

+ Kết hợp chặt chẽ với liên đoàn lao động triển khai các hoạt động TDTT trong khối cán bộ công nhân viên chức.

+ Kết hợp với Mặt trận tổ quốc đẩy mạnh các hoạt động TDTT trong các Câu Lạc bộ sức khỏe người cao tuổi.

+ Phát triển lực lượng TDTT: Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống đào tạo vận động viên của huyện, chuẩn bị tốt lực lượng cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên TDTT, trọng tài ở tất cả các bộ môn, đặc biệt là môn có truyền thống của huyện.

3.3. Giải pháp phát triển

- Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ từ khối xóm, đến xã, phường. Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ hoạt động văn hóa, thể thao.

- Tiếp tục thực hiện mở rộng và nâng cao chất lượng thu, phát sóng truyền hình và điện thoại di động trên địa bàn toàn huyện.

- Cải tạo, nâng cấp nhà văn hóa huyện theo hướng đa chức năng; Hoàn thiện việc xây dựng sân vận động huyện.

76

Page 78: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với sinh hoạt cộng đồng tại thôn xóm, tạo lập môi trường văn hóa giao tiếp, ứng xử lành mạnh, lịch sự và văn minh.

- Quan tâm bảo tồn và khai thác các khu di tích lịch sử văn hóa; phát triển văn hóa đô thị, đẩy mạnh phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, phong trào thể dục thể thao tạo điểm sáng và thành tích cao trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.

4. Định hướng phát triển khoa học công nghệ4.1. Các mục tiêu phát triển

Khoa học xã hội và nhân văn: Tập trung nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của địa phương, cung cấp luận cứ cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của huyện Sông Lô, phát huy nhân tố con người và văn hoá các dân tộc tại địa phương.

Khoa học cơ bản: Chú trọng hướng vào các vấn đề thực tiễn về đánh giá, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai.

Khoa học ứng dụng và chuyển giao công nghệ: ưu tiên chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào đời sống và sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản với các tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt.

4.2. Định hướng phát triển- Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ: Xây dựng được một hệ thống

các đơn vị khoa học - công nghệ (KHCN) chuyên ngành đủ mạnh (với các cán bộ được đào tạo từ các trung tâm KHCN chuyên ngành của tỉnh, các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề...) để giải quyết các nhiệm vụ KHCN chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

- áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá cả về chất lượng, giá thành sản phẩm; tăng giá trị sản phẩm được tạo ra trên một đơn vị đất canh tác lên gấp rưỡi, gấp đôi.

- Đẩy mạnh tư vấn, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất các sản phẩm truyền thống.

- Xây dựng trung tâm công nghệ thông tin của huyện. Đây là địa chỉ nâng cao trình độ công nghệ thông tin không ngừng cho đội ngũ lãnh đạo đương nhiệm, theo yêu cầu phát triển lâu dài, theo chức năng nghề nghiệp chuyên sâu đồng thời là nơi cung cấp nguồn nhân lực CNTT cho các doanh nghiệp.

- Phát triển nhanh mạng lưới điện thoại xuống từng thôn, xóm, mở rộng diện phủ sóng của điện thoại di động; Phát triển nối mạng Internet xuống các xã và các vùng chưa có để giúp người dân thuận tiện trong việc tiếp cận các thông tin và ứng dụng khoa học kỹ thuật, các mô hình kinh tế để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo.

77

Page 79: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho công tác cải cách hành chính của huyện. Triển khai thực hiện có hiệu quả cao chế độ trao đổi thông tin từ huyện đến xã, phường.

4.3. Giải pháp phát triểnThực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư

ứng dụng thành tựu mới về khoa học và công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển các dịch vụ kỹ thuật như đo lường, thẩm định công nghệ.

Coi trọng và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực nhất là trong công tác lãnh đạo và quản lý.

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý và hoạt động khoa học - công nghệ theo hướng xã hội hoá, vận hành theo cơ chế thị trường, coi sản phẩm khoa học - công nghệ như là một sản phẩm hàng hoá; các cơ sở hoạt động khoa học - công nghệ tự trang trải kinh phí thông qua bán sản phẩm khoa học - công nghệ của mình, hoạt động mang tính thực tiễn để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

5. Định hướng bảo vệ môi trường và Phòng chống giảm nhẹ thiên tai5.1. Các mục tiêu phát triển - Bảo vệ chất lượng nước, không khí, đất; bảo vệ môi trường khu du lịch;

bảo vệ hệ sinh thái cửa sông; bảo vệ môi trường đô thị và nông thôn.- Xã hội hoá công tác thu gom, xử lý chất thải rắn, đảm bảo 90% chất thải

rắn được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; Năm 2015 có 100% hộ dân cư trọng huyện sử dụng hố xí kiên cố. Giai đoạn từ 2016 đến 2020, thực hiện chuyển đổi về cơ bản sang sử dụng hố xớ tự hoại.

- Đảm bảo cảnh báo sớm thiên tai. 5.2. Định hướng phát triển

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kiểm soát, xử lý tiến tới giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Các định hướng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau:

+ Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, quản lý chặt chẽ, chống các hành vi hủy hoại đất. Dành đất cho quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm mục đích di chuyển cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi trung tâm dân cư theo lộ trình đã xác định; tổ chức thu hút các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm, vào các khu, cụm công nghiệp tập trung.

+ Thực hiện quy hoạch đô thị, khu dân cư lồng ghép với quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn và nước thải đồng bộ, tiên tiến trong đó đảm bảo rác thải y tế được thu gom, xử lý đúng quy định.

+ Xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi và các cơ sở hạ tầng khác một cách đồng bộ; thực hiện vệ sinh công cộng, đường phố xanh, sạch, đẹp. Phối hợp với các ngành thực hiện đề án bảo vệ tổng thể nguồn nước ngọt, môi trường sinh thái, cảnh quan.

78

Page 80: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Rà soát lại các quy định về bảo vệ rừng, có biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng của nhân dân. ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả cảnh báo và tăng diện phục vụ.

- Triển khai chương trình hành động thực hiện chiến lược phòng, chống giảm nhẹ thiên tai (PCGNTT) đến năm 2020, chủ động lồng ghép nhiệm vụ PCGNTT vào các đề án, dự án và kế hoạch phát triển KT – XH của địa phương.

5.3. Giải pháp phát triển- Lựa chọn công nghệ sạch, nhập khẩu công nghệ và thiết bị theo các tiêu

chuẩn về hệ số tiêu hao năng lượng, hệ số chất thải; Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, tăng cường đào tạo nhân lực về công nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết kế thi công, vận hành các công trình xử lý chất thải.

- Đối với các đề án phát triển công nghiệp, du lịch cần giải trình phương án cụ thể về công nghệ và quy trình xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các cơ sở sản xuất ngay từ khâu lập dự án; di dời các nhà máy gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp.

- Tăng cường thanh tra, giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch, thực hiện kiểm toán môi trường đối với các dự án đã hoạt động để đánh giá hiệu quả công nghệ sản xuất, hiệu quả của hệ thống xử lý chất thải. Đẩy mạnh việc giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường.

- áp dụng thu phí ô nhiễm, và các biện pháp hành chính khác đối với các nhà máy thải ra môi trường khối lượng lớn khí thải, nước thải.

- Thực hiện phân vùng môi trường để có các biện pháp phù hợp: + Vùng du lịch: trong vùng này cần đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn của khu du lịch Đông Nam á, đặc biệt là các tiêu chuẩn môi trường nước và không khí. Không cho phép xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp có chất thải chứa các tác nhân độc hại (kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, các hoá chất độc khác); + Vùng đô thị - CN: việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến có khả năng gây ô nhiễm phải được thẩm định kỹ lưỡng; Vùng công nghiệp: tại đây các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường của khu công nghiệp cần được thực hiện. Chỉ nên bố trí các ngành công nghiệp, dịch vụ ít gây ô nhiễm và cần được kiểm soát chặt chẽ vì bất kỳ sự cố ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải, cháy nổ, phóng xạ... từ khu vực này đều dễ dàng lan truyền đến khu du lịch và đô thị cạnh bên;

- Bổ sung, tăng số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho bảo vệ rừng. Tổ chức định kỳ các khoá tập huấn cho lực lượng bảo vệ rừng.

- Thiết lập hệ thống dự báo phòng chống cháy rừng với các trang thiết bị cần thiết như: hệ thống thông tin địa lý (GIS), ảnh viễn thám, các thiết bị chống cháy (bơm nước, bơm tay, đường băng cản lửa...).

79

Page 81: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

6. Phát triển Kinh tế - Xã hội gắn với Quốc phòng - An ninh6.1. Các mục tiêu phát triển

- Củng cố xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nền quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra điểm nóng, nâng cao hiệu quả hoạt động của cụm tuyến cơ sở ATLC–SSCĐ bảo đảm 100% phường xã vững mạnh toàn diện.

- Đấu tranh có hiệu quả đối với các tệ nạn xã hội, kiên quyết ngăn chặn tệ nạn nghiện hút, buôn bán và tàng trữ các chất ma tuý, phấn đấu không có học sinh mắc tệ nạn ma tuý, giảm các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm nguy hiểm.

- Việc xây dựng một số hệ thống cơ sở hạ tầng như đường xá, điện, thông tin liên lạc, các công trình xây dựng khác phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng cho mục đích quốc phòng.

6.2. Định hướng phát triển

- Phát triển kinh tế phải gắn chặt với đảm bảo và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, phải chú trọng tăng cường xây dựng các lực lượng vũ trang, công an nhân dân vững mạnh cả về tổ chức, nghiệp vụ và khả năng sẵn sàng chiến đấu.

- Tăng cường giáo dục ý thức quốc phòng cho toàn dân; đẩy mạnh xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân; xây dựng lực lượng quốc phòng vững mạnh; kết hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với chiến lược quốc phòng - an ninh ngay từ khi xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và ngay trong từng dự án phát triển ngành, vùng, lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực chủ yếu trên địa bàn huyện; hình thành và sẵn sàng triển khai các phương án tác chiến phòng chống bạo loạn trong mọi tình huống. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân.

- Đẩy mạnh phòng chống tệ nạn xã hội, tăng cường kiểm tra, kiểm soát các loại hình kinh doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội: Nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, Karaoke. Quản lý chặt những đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao và đang nhiễm HIV.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09 của Chính phủ về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Phát động phong trào an ninh quốc phòng, phòng chống tội phạm từ cơ sở, đưa phong trào phát hiện, tố giác tội phạm đi vào chiều sâu.

6.3. Giải pháp phát triển

- Thường xuyên bổ sung các loại văn kiện, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu, kế hoạch bạo động sát với tình hình phát triển kinh tế – xã hội.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của các cấp chính quyền đối với công tác quốc phòng. Nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng–an ninh cho các đối tượng. Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng hàng năm.

80

Page 82: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Xây dựng và đề xuất thực hiện các dự án bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Nắm chắc tình hình an ninh đô thị, an ninh nông thôn; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc sâu rộng ở cơ sở. Đấu tranh mạnh mẽ với các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội. Xử lý nghiêm những người vi phạm pháp luật nhất là về an toàn giao thông.

- Các giải pháp ngăn ngừa tội phạm ma tuý, trộm cắp: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, cần có những biện pháp kiên quyết nhằm hạn chế và ngăn chặn ngay tình trạng ma tuý phát triển trong những năm gần đây, với các biện pháp như: Tuyên truyền, kiên quyết tiêu diệt các tụ điểm buôn bán ma tuý ngay từ khi mới hình thành, xử lý thật nghiêm với các trường hợp liên quan đến ma tuý, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Vận dụng có hiệu quả mô hình tự quản của quần chúng nhân dân để phát hiện, bắt giữ xử lý tội phạm có tổ chức, xã hội đen.

7. Định hướng giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo 7.1. Mục tiêu phát triển

- Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số, phấn đấu ổn định mức tăng dân số trung bình dưới 1%/năm.

- Giai đoạn đến năm 2020, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3% tổng lực lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 2%.

- Nâng cao thu nhập của người lao động lên trên mức bình quân chung của tỉnh. 7.2. Định hướng phát triển

- Tổ chức đào tạo nghề cho người lao động thông qua việc phân loại trình độ lao động, nhu cầu sử dụng lao động tại các ngành kinh tế... trên cơ sở đó lựa chọn các hình thức đào tạo cho phù hợp, tổ chức các khóa học ngắn hạn; vừa học vừa làm; chọn thời gian nông nhàn của người dân để tổ chức khóa học cho phù hợp.

- Giải quyết tốt vấn đề việc làm, trong đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, tạo nhiều việc làm và tăng mức thu nhập của dân cư.

- Xây dựng các mô hình hỗ trợ vốn để phát triển chăn nuôi gia súc tại các xã, phát triển trồng các cây công nghiệp dài ngày, cây nguyên liệu, cây dược liệu.

- Nâng cấp hệ thống giao thông nội bộ tại các xã cùng với bố trí các chợ một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản của người dân.

- Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển thị trường lao động. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động đi đôi với đào tạo nghề.

81

Page 83: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

7.3. Giải pháp phát triển

- Có chính sách phân bố lực lượng lao động phù hợp, tăng đáng kể số lượng lao động ở vùng trung du, miền núi - vùng có nhiều tiềm năng phát triển nhưng thiếu lao động.

- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, gia đình thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng, các đối tượng nhiễm chất độc màu da cam…

- Bằng nhiều hình thức, cùng với nguồn vốn từ các chương trình 134, 174... của Chính phủ, xây dựng quy đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho các gia đình chính sách, hỗ trợ người tàn tật cô đơn, trẻ em cơ nhỡ, người già không nơi nương tựa…

8. Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

8.1. Phát triển hệ thống giao thông

Quy hoạch và đầu tư xây dựng một số tuyến đường trung tâm huyện và trục lộ giao thông giữa huyện đi sang các vùng lân cận và thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ. Cụ thể:

- Mở rộng đường tỉnh lộ 306 và 307B đảm bảo giao thông thông suốt trong huyện và sang thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ tạo ra sự liên kết vùng về giao thông nhằm phục vụ phát triển công nghiệp, du lịch, thương mại và phục vụ dân sinh.

- Lập dự án khoảng 3,5 km đường đôi trung tâm huyện lỵ, quy hoạch đường từ nút lập thể đường Xuyên á (tại Văn Quán, Lập Thạch) đến khu vực huyện lỵ Sông Lô. Con đường này tạo điều kiện cho huyện phát triển kinh tế xã hội và nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông lâu dài ở huyện Sông Lô với các vùng lân cận.

- Mở rộng mặt đê Tả Sông Lô rộng khoảng 24m kết hợp đường giao thông nối với phà Phú Hậu và kè đê Tả Sông Lô đảm bảo giao thông và phòng chống lụt bão.

- Đẩy nhanh tiến độ nhựa hóa, bê tông hóa, lát gạch các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đường được kiên cố đạt trên 80%. Đến năm 2020 là 100%.

- Mở rộng và phát triển giao thông vận tải đường sông tạo điều kiện cho việc phát triển các hình thức du lịch trên sông và mở rộng hoạt động thông thương với thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ.

8.2. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi, điện, nước

Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, xây dựng thêm các trạm bơm ven sông, hồ, đập nhỏ nội vùng, các công trình tiêu úng các xã phía Nam, tiếp tục chương trình kiên cố hóa kênh mương. Mở rộng quy mô xây dựng các hồ đập giữ nước ở

82

Page 84: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

các xã miền núi và thoát nước ở trung tâm huyện, xây dựng hệ thống tiêu úng cống Đọ (Như Thụy).

Mở rộng mặt đê để đảm bảo chống lũ kết hợp giao thông. Quy hoạch chung và chi tiết khu dịch vụ thương mại và triển khai xây dựng nhằm thu hút đầu tư, kinh doanh ở trung tâm huyện lỵ.

Hoàn thành chương trình điện RE II, xây dựng bổ sung các trạm biến thế trung, hạ áp để đảm bảo 100% xã có hệ thống điện đạt tiêu chuẩn, 100% hộ dân được sử dụng điện lưới Quốc gia.

V. Phương hướng phát triển không gian lãnh thổ1. Phát triển kinh tế xã hội theo hướng không gian môi trường1.1. Nhận định về môi trường huyện Sông Lô trong tương lai

- Trong các khu dân cư, các tụ điểm kinh tế, vấn đề về vệ sinh, môi trường còn đang bị xem nhẹ, chưa có giải pháp đồng bộ xử lý chất thải, rác thải. Phần lớn các chất thải, rác thải theo nguồn nước thải của các hộ gia đình... được thải xuống hệ thống kênh mương, ao hồ phần nào gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường trường đất.

- Hiện nay Sông Lô có 90% dân số sống ở khu vực nông thôn trong đó hơn 80% dân số sinh sống bằng nông nghiệp.Với việc sử dụng các loại hóa chất, phân bón... trong nông nghiệp nếu không được xử lý kịp thời và hợp vệ sinh sẽ dẫn đến việc ô nhiễm môi trường rất lớn.

- Quá trình đô thị hóa tăng lên nhanh chóng kéo theo sự gia tăng khai thác nguồn nước ngầm, nguồn nước mặt và gia tăng lượng chất thải trong khi đó nguồn nước ngầm tại huyện Sông Lô tuy chưa được điều tra nghiên cứu nhưng theo nhận định thì rất hạn chế, trữ lượng không nhiều vì vậy nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong vùng chủ yếu vẫn là nguồn nước mặt. Tuy huyện đã có những hoạt động tiến bộ trong việc bảo vệ môi trường nhưng mức độ ô nhiễm, sự suy thoái và suy giảm chất lượng môi trường vẫn tiếp tục gia tăng.

- Về tài nguyên sinh vật: Trong tương lai, cùng với việc mở rộng các khu dân cư, xây dựng các trung tâm thương mại – dịch vụ, các khu du lịch, khu công nghiệp sẽ làm cho tài nguyên sinh vật của Sông lô sẽ bị suy giảm.

Với thực trạng nêu trên, để bảo vệ môi trường sinh thái trong tương lai, huyện cần có các chủ trương, chính sách:

- Xây dựng hệ thống nước thải tại các khu dân cư và có hệ thống thu gom, xử lý chế tải chất thải, ứng dụng công nghệ mới làm sạch môi trường hạn chế tới mức thấp nhất việc thải các chất thải sinh hoạt ra hệ thống các ao hồ.

- Cần có các chính sách để duy trì và bảo vệ các tài nguyên sinh vật của huyện hiện có.

83

Page 85: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Thời gian tới huyện cần bố trí nhiều hơn nữa các diện tích cây xanh tại các khu đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp. Đây là một giải pháp rất hữu ích trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của huyện.

1.2. Phân vùng môi trường để có biện pháp phát triển lãnh thổ phù hợp

Dưới giác độ môi trường, có thể chia huyện Sông Lô thành 2 nhóm vùng sau:

Vùng 1 (vùng đô thị -công nghiệp): Vùng này được xác định từ khu vực Tam Sơn đến đường Xuyên A, đây được coi là vùng kinh tế mũi nhọn của huyện. Tại khu vực này sẽ tập trung các khu đô thị, các trung tâm thương mại – dịch vụ, khu dân cư, các khu công nghiệp ... Tại khu vực này cần phải quan tâm đến các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường như hệ thống xử lý rác thải; đánh giá và kiểm soát các tác động môi trường của các dự án; khuyến khích sử dụng các mô hình sản xuất công nghệ sạch, các công nghệ sản xuất hiện đại nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những sự cố ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải, cháy nổ, phóng xạ... từ khu vực đều dễ dàng lan truyền đến khu du lịch và đô thị... ảnh hưởng đến môi trường sinh thái chung của toàn huyện.

Vùng 2 (vùng du lịch sinh thái): được xác định là toàn bộ khu vực còn lại của huyện, tại vùng này huyện có rất nhiều tiềm năng để phát triển

Đối với khu vực này, việc sử dụng đất đai theo các mục tiêu sau: - Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp:

Dân số huyện phần lớn sống ở khu vực nông thôn và phụ thuộc vào nông nghiệp và nguồn tài nguyên thiên nhiên vì vậy nhu cầu sử dụng đất trong nông nghiệp là rất lớn trong khi đó quỹ đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên đầu người không nhiều. Vì vậy, cần đáp ứng với mức cao nhất trong điều kiện có thể đối với quỹ đất dành cho nông nghiệp nhằm đảm bảo mục tiêu về an toàn lương thực cũng như giải quyết việc làm cho người lao động.

Mặt khác, sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn là nguồn lực chính trong phát triển kinh tế thì việc duy trì, bảo vệ quỹ đất sản xuất phải cần được quan tâm trong quá trình khai thác sử dụng đất. Trong những trường hợp đặc biệt cần chuyển đổi đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế cao sang các mục đích khác phi nông nghiệp... trừ những công trình mang tính chất bắt buộc còn lại trước hết phải chọn những khu đất mà năng suất cây trồng kém, hiệu quả kinh tế thấp. Bên cạnh đó cũng cần phải có những biện pháp đầu tư, cải tạo, chuyển đổi, bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất ở những địa bàn trọng điểm sản xuất lương thực, từng bước nâng cao hệ số sử dụng đất. Ngoài ra, cần có những biện pháp cụ thể, đồng bộ trong việc sử dụng đất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa cây trồng - vật nuôi đem lại giá trị kinh tế cao hơn, khai thác bền vững đất đai, vừa tạo ra các vùng cây đặc sản, vùng nguyên liệu, có sản lượng sản phẩm lớn nhằm đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu thực phẩm, làm cơ sở cho công nghiệp chế biến và tạo ra sản lượng lớn, sản phẩm hàng chất lượng cao.

84

Page 86: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ đất đai

Khi quỹ đất đai, nhất là quỹ đất sản xuất có hạn, thì việc khai thác triệt để quỹ đất và sử dụng đất tiết kiệm trên cơ sở đúng mục đích, đủ nhu cầu, có hiệu quả và bền vững mang ý nghĩa thiết thực quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Tuỳ theo khả năng áp dụng các biện pháp cải tạo và nguồn vốn... tận dụng tối đa, đưa phần diện tích đất sử dụng kém hiệu quả chuyển sang các mục đích khác nhau hiệu quả cao hơn. Đối với sản xuất nông nghiệp, quan trọng nhất là hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi (kênh mương, trạm bơm...) đảm bảo được yêu cầu tưới tiêu góp phần thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng; đối với những diện tích sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp có thể chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác như cải tạo để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích xây dựng...

1.3. Biện pháp quản lý môi trường và tài nguyên

Giai đoạn đến năm 2020 huyện cần quản lý môi trường theo các hướng sau:

- Về công nghệ, phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ điện năng và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiêu trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả các loại hình công nghệ sạch trong sản xuất. Đối với sản xuất công nghiệp cần đặt mục tiêu ít chất thải hoặc chất gây ô nhiễm môi trường, tái sử dụng các chất thải ngăn ngừa các chất, khí thải công nghiệp làm suy giảm môi trường.

- Hiện tại việc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp đang rất bừa bãi và sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây nên suy thoái môi trường và mất cân đối hệ sinh thái. Vì vậy để bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên hiện trong quá trình khai thác sử dụng đất của huyện cần được kết hợp chặt chẽ giữa sử dụng đất và cải tạo nhằm không ngừng nâng cao độ phì của đất, tránh thoái hoá đất, xói mòn rửa trôi nhất là đối với đất nông nghiệp cần xây dựng một hệ thống canh tác bền vững. Đồng thời việc khai thác sử dụng đất đai phải được gắn liền với việc bảo vệ môi trường. Các chất thải trong sản xuất kinh doanh, chất thải sinh hoạt trong các khu dân cư... phải được xử lý kịp thời, tránh huỷ hoại đất đai, gây ô nhiễm môi trường nước, không khí... Trong nông nghiệp, tính độc hại của các chế phẩm hoá học như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...cũng cần được xem xét cụ thể để sử dụng hợp lý, tránh gây ô nhiễm môi trường và phá vỡ cân bằng sinh thái.

- Phát triển phải đi đôi với bảo vệ môi trường, đòi hỏi phải sử dụng tài nguyên như đất trồng, nguồn nước, khoáng sản... Đồng thời, phải lựa chọn kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng cũng như mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh.

- Phát triển bền vững đòi hỏi phải sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả không làm thoái hóa các nguồn tài nguyên, uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã, không lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, không gây nhiễm độc nguồn nước và lương thực.

85

Page 87: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, tăng cường đào tạo nhân lực về công nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết kế thi công, vận hành các công trình xử lý chất thải.

- Tăng cường thanh tra, giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch thực hiện kiểm toán môi trường đối với các dự án đã hoạt động để đánh giá hiệu qủa của hệ thống xử lý chất thải. Đẩy mạnh việc giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường; áp dụng thu phí ô nhiễm và các biện pháp hành chính khác đối với các nhà máy sử dụng tài nguyên khoáng sản và thải ra môi trường một khối lượng lớn khí thải, nước thải...

2. Phát triển kinh tế xã hội theo vùng lãnh thổ2.1. Phát triển vùng đô thị

a. Quan điểm sử dụng đất:

- Tại các vùng đô thị sẽ đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại – dịch vụ, lấy hệ thống đô thị hiện tại làm nền tảng từ đó mà nâng cao chất lượng, tính đồng bộ của hệ thống đô thị.

- Phát triển vùng đô thị theo hướng nhanh, hiệu quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

- Quan điểm quy hoạch xây dựng theo hướng đô thị hiện đại, phải phù hợp với xu hướng đô thị hóa; tạo điều kiện mọi mặt cho địa phương đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã hội; lấy thế mạnh của huyện là Du lịch và tiểu thủ công nghiệp làm trọng tâm.

- Quy hoạch chung đô thị huyện lỵ Sông Lô phải mang tính hiện đại, cơ sở vật chất xã hội, kỹ thuật hạ tầng phải đồng bộ; phân khu chức năng đô thị theo hướng mở; khả năng hội nhập cao; có bản sắc địa phương; có khả năng mở rộng trong tương lai.

b. Mục tiêu:

- Phát triển đô thị theo các trục đường giao thông huyết mạch của huyện trước hết tại các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua địa bàn huyện.

- Xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ, các cơ sở hạ tầng.

- Xác định quy mô, ranh giới, tính chất chức năng của từng khu đất trong đô thị, quy định về nguyên tắc việc kiểm soát phát triển cho từng khu vực về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật...

c. Định hướng phát triển:* Phát triển ngành kinh tế:- Trong nông nghiệp: Cần ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, lựa

chọn các giống cây con phù hợp và cho năng suất cao đưa vào sản xuất, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ và đảm bảo hệ thống tưới tiêu thích hợp cho các vùng sản xuất

86

Page 88: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

nông nghiệp trọng điểm của huyện; cải tạo hệ thống các ao hồ, sông suối để mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ và phát triển diện tích đất lâm nghiệp của huyện. Bên cạnh đó cũng cần có các chính sách để tìm kiếm thị trường chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp

Xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng lúa chất lượng cao, vùng thâm canh và chuyên canh đồng thời lựa chọn giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương và cho năng suất cao.

- Trung tâm CN của huyện: Với hai khu công nghiệp là Sông Lô I và Sông Lô II sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng của ngành trong cơ cấu kinh tế của huyện. Định hướng trong tương lai sẽ đưa Sông Lô thành một huyện có nền công nghiệp phát triển với sự đa dạng hoá các mô hình sản xuất dần đưa công nghiệp trở thành một trong những ngành thế mạnh của huyện trong tương lai.

- Trung tâm dịch vụ: Thương mại, dịch vụ, bao gồm du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.... Với tính chất và chức năng này, huyện một mặt định hướng cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó song song với phát triển các ngành sản xuất CN cần coi trọng phát triển những ngành, những lĩnh vực dịch vụ “huyết mạch” của nền kinh tế, cung cấp đầu vào và giải toả đầu ra cho quá trình sản xuất của toàn huyện.

- Cơ sở hạ tầng đô thị – thị trấn: Phát triển thành đầu mối lớn tập trung tất cả các dạng giao thông và thông tin viễn thông của huyện. Hiện nay và trong tương lai huyện cần nắm giữ và phát huy các lợi thế về đầu mối dịch vụ giao thông và bưu chính – viễn thông.

* Phát triển các khu chức năng chính của đô thị, thị trấn – thị tứ- Đô thị huyện lỵ Sông Lô ngoài vai trò là trung tâm huyện còn là một trong

số các trung tâm của tiểu vùng, cùng với đô thị cảng Như Thuỵ, Đức Bác đóng vai trò là đầu mối giao thông cho tiểu vùng Tây Bắc của tỉnh. Đô thị huyện lỵ Sông Lô còn là nơi tập trung các đầu mối cơ quan của bộ máy Đảng, chính quyền huyện, các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội của huyện. Tại đây cần quy hoạch và phân khu chức năng, đưa các ưu tiên đầu tư phát triển các dự án như xây dựng trung tâm hành chính chính trị đô thị của huyện, cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông; dự án cấp nước sạch; dự án thoát nước thải và vấn đề vệ sinh môi trường.

Ngoài ra, với điều kiện tự nhiên đặc thù và lực lượng lao động dồi dào nên đô thị trung tâm huyện lỵ hoàn toàn có thể trở thành đô thị có bản sắc và phát triển bền vững, là đô thị hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế không chỉ cho huyện Sông Lô mà còn cho tiểu vùng Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc.

Không gian đô thị có tính chất sinh thái, mật độ xây dựng thấp, hệ thống cây xanh mặt nước liên tục xen kẽ trên cơ sở các tuyến trục chính của Đô thị. Các hệ thống nêm cây xanh, vườn hoa tổ chức xen kẽ các khu ở, công trình cơ quan công cộng tiếp cận với các trục giao thông chính.

- Cùng với quá trình phát triển kinh tế của huyện, các thị tứ trên địa bàn huyện từng bước đóng vai trò là trung tâm kinh tế của khu vực, có tác động tích

87

Page 89: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

cực trong thúc đảy thương mại, dịch vụ phát triển và thu hút một phần vào lĩnh vực phi nông nghiệp.

* Giải pháp phát triển đô thị:Những vấn đề lớn sau đây của vùng cần phải tính đến khi quy hoạch phát

triển đô thị:- Về lâu dài huyện cần có các chủ trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của huyện theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp dần khu vực nông nghiệp.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ thương mại, phát triển sản xuất, đời sống đảm bảo các yêu cầu phát triển CN-TTCN.

2.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 a. Quan điểm sử dụng đất:

- Đất đai có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như để phát triển công nghiệp đô thị, để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; công nghiệp... phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Việc sử dụng đất đai một cách hợp lý và tiết kiệm sẽ đem lại những giá trị kinh tế cao vì vậy khi sử dụng nguồn tài nguyên này cần phải chú ý đến một số vấn đề sau:

- Quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp cải tạo với xây dựng và mở rộng mới, đồng thời bảo đảm tốt điều kiện môi sinh, môi trường dựa trên quan điểm thâm dụng8, tiết kiệm, hợp lý và bồi bổ đất.

- Khai thác và sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý là một trong những biện pháp quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững nền kinh tế xã hội, đồng thời bảo vệ được môi truờng sinh thái.

- Trong việc bố trí các công trình phải chú ý đến việc cải thiện môi trường sống và tổ chức tốt môi trường sinh thái đô thị. Ưu tiên xây dựng các khu, cụm CN với công nghệ không hoặc ít ô nhiễm.

b. Mục tiêu sử dụng đất:- Khai thác sử dụng quỹ đất cho mọi mục đích đảm bảo tiết kiệm, có hiệu

quả kể cả trước mắt cũng như lâu dài, tránh tình trạng các hoạt động sử dụng đất làm giảm độ màu mỡ hay làm thoái hóa.

- Trong nông nghiệp, do diện tích sẽ bị giảm để chuyển sang mục đích khác, phải cố gắng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để thâm canh, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, bảo đảm giữ nguyên hoặc tăng hơn giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp hiện tại.

- Khai thác triệt để diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích khác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai trong các ngành kinh tế.

8 - Thâm dụng phải được thể hiện qua việc cải tạo và xây dựng, triệt để khai thác tiềm năng sẵn có về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội mà quá trình hình thành và phát triển của huyện đã tạo nên. - Thâm dụng phải kết hợp với tiết kiệm do diện tích quá hạn hẹp của huyện, việc sử dụng đất phải hết sức hợp lý, không được để thừa, để hoang hóa hoặc lãng phí đất đai.

88

Page 90: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

c. Hiện trạng sử dụng đất:

- Đất nông nghiệp: là huyện thuần nông, nền nông nghiệp chiếm cơ cấu chủ yếu trong nền kinh tế của huyện vì vậy đến nay diện tích đất nông nghiệp của huyện còn tương đối lớn với 10.444,73 ha, chiếm 69,48 % diện tích đất tự nhiên của huyện trong đó :

Đất sản xuất nông nghiệp 6.356,92 ha, chiếm 60,86% diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện với các loại đất chủ yếu như đất trồng lúa là 3.460,09 ha; đất trồng cây hàng năm còn lại 936,69 ha và đất cây lâu năm 1.960,14 ha.

Đất lâm nghiệp: Tính đến năm 2009 Sông Lô có 3.3939,5 ha rừng trong đó rừng sản xuất là 2.679,73 ha; đất rừng phòng hộ là 1.259,52ha. Diện tích rừng này chiếm đến 37,72% diện tích đất nông nghiệp của huyện. Rừng phòng hộ tập trung chủ yếu ở 2 xã Lãng Công và Đồng Quế còn lại chủ yếu là rừng trồng. Diện tích rừng Sông Lô có tác dụng lớn trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, cung cấp nguồn nguyên liệu và gỗ củi cho nhu cầu của nhân dân trong huyện.

Đất nuôi trồng thuỷ sản 148,56 ha, chiếm 1,42% diện tích đất nông nghiệp .- Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp của huyện hiện nay là

3.592,84 ha, chiếm 23,9% diện tích đất tự nhiên với một số loại đất chủ yếu như :Đất ở là 458,11 ha chiếm 12,75% diện tích đất phi nông nghiệp (đất ở nông

thôn 441,09ha; đất ở đô thị 17,02ha). Đất chuyên dùng: bao gồm diện tích các loại trụ sở cơ quan công trình sự

nghiệp 14,06ha; đất quốc phòng an ninh 0,05ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 65,47ha và chiếm diện tích nhiều hơn cả là loại đất có mục đích công công lên tới 1.512,04 ha bao gồm đất giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, y tế, giáo dục... ) diện tích đất chuyên dùng chiếm khoảng 1.596,62 ha.

Đất sông suối mặt nước chuyên dùng 1.438,16 ha.Đất nghĩa trang, nghĩa địa 93,36 ha. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 6,59ha.- Đất chưa sử dụng: Hiện tại trên địa bàn huyện còn 994,20 ha diện tích đất chưa

sử dụng chiếm 6,61% diện tích đất tự nhiên của huyện chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng 750,48ha; đất núi đá không có rừng cây 163,08ha. Trong tương lai huyện cần có các chính sách để khai thác một cách triệt để diện tích loại đất này sử dụng vào các mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại đất của địa phương.

d. Định hướng sử dụng đất:

Từ những quan điểm, mục tiêu và tiềm năng sử dụng đất của huyện Sông Lô có thể đưa ra định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của Huyện như sau:

* Định hướng sử dụng đất nông nghiệp- Là một huyện mới được thành lập vì vậy trong thời gian tới việc xây dựng cơ

sở hạ tầng, các trung tâm thương mại dịch vụ, các khu dân cư tập trung... sẽ kéo theo nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho diện tích đất nông nghiệp của huyện ngày càng bị giảm đi một cách nhanh chóng vì vậy để

89

Page 91: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng mục đích vào mục đích khác cần tận dụng một cách triệt để diện tích đất chưa sử dụng còn lại đồng thời phát huy hiệu quả sử dụng đất phi nông nghiệp hiện có trên địa bàn huyện.

- Hiện tại việc sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn còn manh mún, phân tán, canh tác nhỏ lẻ, sản xuất chưa tạo được sản phẩm có số lượng lớn mang tính chất hàng hóa cao, hạn chế khả năng thâm canh dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, hệ số sử dụng đất chưa cao, chưa có đầu tư để sử dụng đạt hiệu quả cao đối với đất đai. Từ thực trạng này trong tương lai để nền nông nghiệp của huyện phát triển ổn định và bền vững huyện cần đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tiến hành đầu tư cải tạo đất, thực hiện tốt công tác tưới tiêu... thực hiện được điều đó sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng đất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp đảm bảo an toàn lương thực cho toàn huyện và trong tương lai hướng tới việc xuất khẩu ra bên ngoài.

Dự kiến đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp của huyện sẽ là 10.238,57 ha, chiếm 68,11% % diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, giảm 206,16ha so với hiện trạng năm 2009. Trong đó:

- Đất sản xuất nông nghiệp: Định hướng đến năm 2020 sẽ giảm dần cơ cấu nông nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế của huyện và một phần diện tích đất nông nghiệp sẽ được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Như vậy đến năm 2020 diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện dự kiến còn 5.665,21 ha, chiếm 55,33% diện tích đất nông nghiệp của huyện và giảm 691,71 ha so với hiện trạng.

- Đất lâm nghiệp: Trong tương lai cần ổn định và phát triển diện tích rừng hiện có, thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng, thực hiện phủ xanh đất trống đồi núi trọc... sẽ góp phần cải thiện môi trường sống của huyện. Từ nay đến năm 2020 dự kiến diện tích rừng sẽ ngày càng tăng lên đạt khoảng 4.274,80 ha chiếm 41,75% diện tích đất nông nghiệp của huyện; tăng 335,55 ha so với năm 2009.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Tiến hành cải tạo, nạo vét các ao hồ sông suối trên địa bàn huyện, chuyển một phần diện tích đất trồng lúa có năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản. Với chủ trương này, dự kiến đến năm 2020 diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản của địa phương sẽ đạt 298,56 ha, chiếm 2,92% diện tích đất nông nghiệp và tăng 150 ha so với năm 2009.

* Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp- Đối với đất ở Hiện tại mạng lưới khu dân cư nông thôn đã hình thành 2 khu vực khác nhau

là khu dân cư đô thị và khu dân cư nông thôn. Hai khu vực này có sự phân bố và xu hướng phát triển khác nhau khá rõ rệt.

+ Khu dân cư nông thôn: Theo thời gian dân số của huyện sẽ tăng lên đáng kể về cả mặt tự nhiên và cơ học vì vậy quy hoạch đến năm 2020 dự kiến đất ở nông thôn đạt khoảng 365,16 ha, chiếm 63,19 % diện tích đất ở của huyện.

+ Khu dân cư đô thị: Phát triển các khu vực đất ở trên địa bàn thị trấn Tam Sơn và mở rộng một phần sang các khu vực lân cận đáp ứng nhu cầu sử dụng đất ở

90

Page 92: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

trong tương lai phù hợp với sự phát triển đô thị của huyện đảm bảo diện tích đất ở tối thiểu khoảng 12m2/người. Với sự tính toán này đến năm 2020 diện tích đất ở đô thị của huyện sẽ đạt 212,7 ha tăng 33,09 ha so với hiện trạng.

- Đất công nghiệp Trong tương lai cùng với việc xây dựng 2 khu công nghiệp Sông Lô I và

Sông Lô II sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện lên một tầm mới sánh kịp với các huyện khác trên địa bàn tỉnh. Việc xây dựng các khu công nghiệp với quy mô từ 120 đến 200 ha thì dự kiến đến năm 2020 đất khu công nghiệp của huyện sẽ có khoảng 320-350ha.

+ Về thương mại, dịch vụ, du lịch: Cùng với sự kiến tạo của tự nhiên là sự kiến tạo của con người cho thấy Sông Lô là một huyện có tiềm năng rất lớn về du lịch với một quần thể kiến trúc độc đáo đa dạng mang vẻ đẹp thiên nhiêu hùng vĩ, thơ mộng với các danh lam thắng cảnh gắn với các quần thể di tích lịch sử, văn hoá sẽ là điểm hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm quan tìm hiểu trong đó tiêu biểu có Tháp Bình Sơn 11 tầng (Tam Sơn); Tháp Bay, hang Đề Thám trên núi Sáng Sơn ( Đồng Quế); vườn cò Hải Lựu (xã Hải Lựu); … Trong tương lai huyện cần quy hoạch và mở rộng các địa điểm tham quan du lịch tại các địa điểm này đồng thời phát triển các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách tham quan. Với dự định này đến năm 2020 diện tích đất dành cho khu vực thương mại, dịch vụ và du lịch sẽ đạt 3,54 ha, chiếm 0,19% diện tích đất có mục đích công cộng của huyện , tăng 1,9 ha.

* Đất chưa sử dụng

- Trong tương lai, sẽ triệt để tận dụng sử dụng các diện tích đất chưa được khai thác vào các mục đích phát triển kinh tế của huyện, đối với khu vực đất bằng chưa sử dụng cần có các biện pháp cải tạo để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hoặc quy hoạch để xây dựng các khu trung tâm hành chính, các khu thương mại – dịch vụ, các cơ sở sản xuất… phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế của huyện.

- Đối với đất đồi núi chưa sử dụng: Có thể sử dụng để phát triển mạnh trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng; quy hoạch và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn chắn bão bảo vệ khu vực dân cư và các khu vực sản xuất trong huyện, giảm thiểu đến mức thấp nhất các thiệt hại xảy ra.

- Dự tính đến năm 2020, diện tích đất chưa sử dụng sẽ còn 470,28 ha, chiếm 3,13% diện tích đất tự nhiên của huyện, giảm 523,92 ha.

2.3. Giải pháp sử dụng đấtĐể đảm bảo phương án quy hoạch sử dụng đất đai của huyện được thực thi

tốt, có hiệu quả, dưới góc độ quản lý nhà nước về đất đai cần quan tâm và thực hiện một số giải pháp sau:

91

Page 93: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Triển khai xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung phương án quy hoạch sử dụng đất đai của các cấp ngành phù hợp với mục tiêu phát triển của huyện đặc biệt không phá vỡ quy hoạch sử dụng đất của huyện.

- Các ngành trên địa bàn huyện xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai cụ thể trên phạm vi lãnh thổ của đơn vị mình, trong khung chung quy hoạch sử dụng đất đai của huyện đảm bảo các mục tiêu quy hoạch phát triển chung của ngành, địa phương mình.

- Căn cứ vào phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết và các chỉ tiêu về nhu cầu sử dụng đất của các ban ngành trên địa bàn huyện cần cụ thể hoá bằng kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phù hợp với tình hình chiến lược phát triển kinh tế của huyện.

- Thực hiện việc thẩm định, xét duyệt dự án, giao đất theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật.

- Đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và người sử dụng đất, tạo cơ sở để giải quyết cơ bản tình trạng tranh chấp đất đai; đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Ban hành các chính sách về đất đai phù hợp với quy định của nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội của huyện. Trong đó chú trọng các chính sách về đầu tư xây dựng hạ tầng, về hạn mức giao đất trên cơ sở độ phì và điều kiện cụ thể về khai thác sử dụng đất; Các chính sách khuyến khích khai hoang, thâm canh tăng vụ; Chính sách về đền bù đất đai khi bị nhà nước thu hồi để xây dựng các công trình công cộng, ....

- Sau khi quy hoạch đất đai được phê duyệt, tuyên truyền, phổ biến công khai các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đai để các cấp, ban, ngành, người dân trong huyện thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

- Điều phối phân bổ đất đai thông qua việc cung cấp một quy hoạch tổng thể không gian làm kim chỉ nam cho tỉnh và thiết kế một khung quản lý đất đai cải tiến nhằm tăng tính minh bạch trong thông tin và tiếp cận đất đai. Tạo điều kiện cho đầu tư tư nhân trong các cơ hội kinh tế quan trọng, ngay lập tức tìm kiếm và phát huy các khoản đầu tư vào bất động sản du lịch.

92

Page 94: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Phần thứ ba: Các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển kt-xh huyện Sông Lô đến năm 2020

I. Giải pháp về đầu tư1. Ước tính nhu cầu vốn đầu tưĐể đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện

giai đoạn 2011 - 2020, ước tính nhu cầu vốn đầu tư theo (phương án chọn) trong thời kỳ này khoảng 23.460 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 5.967 tỷ đồng, bình quân 1.193 tỷ đồng/năm và giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 13.909 tỷ đồng, bình quân khoảng 2.781 tỷ đồng/năm.

Thực trạng thu hút đầu tư từ nội lực và hỗ trợ của ngân sách trung ương thời gian qua chiếm khoảng 45 - 51% so với nhu cầu đầu tư. Phần còn lại 50 - 55% nhu cầu cần huy động từ nhiều nguồn vốn khác gồm kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân và đầu tư nước ngoài FDI, ODA và nguồn vốn qua các dự án hợp tác phát triển với tỉnh.

Bố trí cơ cấu vốn đầu tư: Để đạt được mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đầu tư cho ngành nông lâm thủy sản 5- 6%, ngành dịch vụ và kết cấu hạ tầng 39-40%, ngành công nghiệp - xây dựng 56% tổng nhu cầu đầu tư thời kỳ 2011 - 2020.

2. Dự báo sơ bộ nguồn vốn đầu tư :a. Vốn đầu tư cần phải được huy động từ các nguồn cơ bản sau: (1) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; (2) Nguồn vốn từ các doanh nghiệp và nhân dân; (3) Vốn tín dụng và liên doanh;(4) Nguồn vỗn từ quỹ đất (5) Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI)b. Nguồn ngân sách Nhà nước: bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách

địa phương, dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Vì nguồn vốn ngân sách nhà nước tuy rất quan trọng, nhưng lại là lĩnh vực không tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ nên không trực tiếp thu hồi vốn và có lãi. Chính vì vậy xu hướng cơ cấu nguồn vốn này sẽ giảm dần, dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ nguồn vốn ngân sách sẽ giảm và đáp ứng được khoảng 45% tổng vốn đầu tư và đến năm 2020 chiếm khoảng 20 - 25 % tổng vốn đầu tư, trong đó: Khoảng 70 % xây dựng kết cấu hạ tầng và 30% cho sản xuất.

Định hướng phát triển nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: Tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế huyện, tiếp tục duy trì tốc độ tăng

trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển.

93

Page 95: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Đề xuất tỉnh đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, cung cấp điện, thuỷ lợi, các công trình quy mô vùng như bệnh viện khu vực, các trường đại học, trung tâm thương mại - hội chợ - triển lãm...

c. Vốn doanh nghiệp, vốn từ dân: Hiện tại qui mô doanh nghiệp trên địa bàn và thu nhập của người dân trên địa bàn còn thấp, việc huy động nguồn vốn này trước mắt còn hạn chế song cũng cần có chính sách thích hợp để thu hút nguồn vốn này, đây là nguồn vốn đối ứng có ý nghĩa lâu dài và xu thế cơ cấu đầu tư sẽ tăng lên. Nguồn này chủ yếu cho sản xuất, ước tính, đến năm 2015 nguốn vốn này tăng lên khoảng 30% trong cơ cấu vốn đầu tư và đến năm 2020 chiếm khoảng 50-55% tổng vốn đầu tư.

Định hướng phát triển nguồn nguồn vốn: Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn

vào xây dựng kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp... (mà nguồn vốn này chủ yếu từ khu vực dân cư và doanh nghiệp của huyện, tỉnh).

Cải cách thủ tục hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có các biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư phát triển kinh tế trang trại, nuôi trồng thủy sản...theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm.

Có các biện pháp thu hút các nguồn lực của người quê ở Sông Lô hiện đang sinh sống ở nước ngoài, tỉnh ngoài về đầu tư trên địa bàn huyện.

d. Vốn tín dụng và liên doanh: Dự kiến năm 2015 sẽ đáp ứng được 25- 28% tổng vốn đầu tư và đến năm 2020 chiếm 20 -25 % tổng vốn đầu tư, gồm:

- Từ tỉnh và các dự án bên ngoài huyện;- Vốn ODA Dùng xây dựng kết cấu hạ tầng và một phần nhỏ cho sản xuất;- Vốn FDI : Dành cho sản xuất và một phần nhỏ xây dựng kết cấu hạ tầng;

Định hướng phát triển nguồn nguồn vốn: Củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân nhằm cùng với hệ thống

ngân hàng huy động tốt vốn nhàn rỗi trong dân. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, mở rộng các nguồn thu.

Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài huyện, tỉnh, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.

Chuẩn bị các điều kiện về quỹ đất, hạ tầng, nguồn nhân lực để thu hút các tập đoàn, các nhà đầu tư có tiềm năng thực hiện các dự án có quy mô lớn.

Riêng với vốn đầu tư nước ngoài: Nguồn vốn này có vị trí rất quan trọng, việc thu hút đầu tư bên ngoài không chỉ là tạo vốn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở rộng thị trường. Trong giai đoạn 2015 - 2020 khi Thành phố Vĩnh Yên mở rộng các độ thị vệ tinh có bán kính khoảng

94

Page 96: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

20 – 25 km, khi đó huyện Sông Lô sẽ có nhiều cơ hội tiếp nhận vốn ODA và FDI, vấn đề đặt ra là huyện cần có những cơ chế mở và ưu đãi, sau đó cũng cần có các biện pháp sử dụng nguồn vốn này thật hiệu quả, đúng trọng tâm, trọng điểm để thu hút tối đa nguồn vốn này. Thu hút vốn FDI vào các công trình chế biến nông, lâm, hải sản... những lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn và công nghệ cao. Vốn ODA tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo và các lĩnh vực xã hội.

e. Vốn đóng góp bằng công lao động nghĩa vụ công ích, Nhà nước và nhân dân cùng làm: Nguồn này chủ yếu cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và hàng năm chiếm khoảng 3 - 4 % tổng vốn đầu tư .

3. Giải pháp tạo môi trường thu hút vốn đầu tư- Nhanh chóng ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020,

tập trung vào các lĩnh vực: Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, Thương mại, Du lịch, các dự án sản xuất công nghiệp sạch, giải quyết được nhiều lao động tại chỗ, công nghiệp chế biến mà địa phương có lợi thế về cung cấp nguyên liệu, các dự án nông nghiệp công nghệ cao, trồng rừng nguyên liệu, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, các dự án đầu tư vào khu còn nhiều tiềm năng; các dự án xử lý chất thải, nước thải; các dự án về năng lượng, hạ tầng các KCN tập trung...

- Tạo đồng bộ môi trường đầu tư :+ Tạo môi trường thu hút nội lực: Mở rộng các dự án đầu tư theo hình thức

BOT, BT, BTO, EPC ... Đa dạng hoá các hình thức tạo vốn, nhất là nguồn vốn trong nhân dân và

trong các thành phần kinh tế qua các hình thức đầu tư. Phát huy tiềm năng đất đai cho thuê mặt bằng xây dựng, dùng mặt bằng thay vốn đầu tư trong hợp tác, liên danh, liên kết để phát triển sản xuất.

Thông qua kênh các ngân hàng thương mại huy động vốn đầu tư tại chỗ, mở rộng tuyên truyền để huy động vốn trong dân, từng bước giảm dần tập quán cất trữ vàng trong dân.

Phát triển các hình thức huy động vốn đóng góp bằng các hình thức cổ phần, cổ phiếu.

Phát triển đa dạng các hình thức tín dụng như: thành lập Quỹ tín dụng nhân dân, Quỹ đầu tư phát triển của huyện, quỹ bảo hiểm sản xuất...

Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để xây dựng cơ sở hạ tầng, có thể hình thành từ các nguồn vốn :Vay ngân sách cấp trên, Vay trực tiếp của nước ngoài, ...

+ Tạo môi trường thu hút ngoại lực  Triển khai nhanh các chính sách phát triển của Nhà nước, của tỉnh một cách

cụ thể và phù hợp với đặc điểm của huyện. Huy động tối đa các nguồn lực trong nước và bên ngoài để phát triển, nhất là vốn ODA để xây dựng các

95

Page 97: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

công trình lớn có tầm quan trong đối với sự phát triển ở một số ngành (công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất, dịch vụ du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kết cấu hạ tầng), tạo động lực để thu hút vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác. Vốn FDI cho các dự án du lịch và các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh.

Khai thác tốt nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung, tranh thủ các nguồn đầu tư của các Bộ, ngành, Trung ương; vốn tín dụng Nhà nước và các Chương trình mục tiêu của tỉnh là nguồn lực quan trọng để đầu tư vào các lĩnh vực then chốt, quyết định và cần thiết, vừa đầu tư cho các công trình trọng điểm, vừa hỗ trợ để thực hiện việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế khác để phát triển.

Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư và thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, giúp nhà đầu tư sớm triển khai dự án.

- Đa dạng hoá các hoạt động môi giới đầu tư, bố trí ngân sách cần thiết để thu hút vốn đầu tư. Thực hiện chính sách đãi ngộ cho những tổ chức, cá nhân tìm được dự án và thu hút vốn đầu tư trên địa bàn huyện. Có cơ chế rõ ràng trong việc cấp kinh phí để tranh thủ các nguồn vốn TW ngoài kế hoạch, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác. Định mức tỷ lệ thưởng, hoa hồng cho cá nhân, tập thể, cơ quan môi giới trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư mới vào huyện bằng những hình thức thích hợp.

- Hỗ trợ các nhà đầu tư hiện có triển khai tốt các dự án đã đăng ký đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả; biểu dương, khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp có thành tích trong kinh doanh, đóng góp thiết thực vào xây dựng huyện nhà.II. Giải pháp đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.

Đây là giải pháp cần được quan tâm đặc biệt, để đón đầu cung cấp nhân lực cho các khu công nghiệp, các nhà máy lớn, các vùng SX nông nghiệp chuyên canh tập trung, cải thiện các hoạt động dịch vụ theo nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Cần thực hiên đồng bộ các nội dung:

Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm. Hỗ trợ nâng cao năng lực của các Trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm.

Chú trọng giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ theo nhiều trình độ phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của huyện, trong đó quan tâm đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao, nhà kinh doanh giỏi, đào tạo nhân lực khu vực nông nghiệp và nông thôn và một số ngành mũi nhọn.

96

Page 98: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lý và điều hành các lĩnh vực KT – XH, quốc phòng, an ninh. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi ở các tỉnh và số sinh viên giỏi ra trường về công tác tại huyện. Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận những tiến bộ mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hoá.

III. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý hành chính1. Cải cách hành chính

Đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết nhanh, gọn các thủ tục hành chính giữa các Phòng, ban, ngành, các xã, thị trấn. Tạo điều kiện thuận lợi nhất, nhanh nhất trong giải quyết các thủ tục hành chính. Tập trung một số nội dung:

Hoàn thiện công tác tổ chức, nhân sự và mối quan hệ làm việc theo mô hình trực tuyến chức năng, sẽ tăng được hiệu lực, hiệu quả của bộ máy cấp huyện và cấp xã...

Từng bước tách công tác hành chính công ra khỏi dịch vụ công Thực hiện đồng bộ có hiệu quả mô hình "Một cửa" ở tất cả các cơ quan đơn

vị, khắc phục tình trạng cửa quyền sách nhiễu. Cải tiến, giảm bớt nội dung các cuộc họp, khắc phục tình trạng giải quyết

theo sự vụ, giành nhiều thời gian cho công tác kiểm tra, xử lý vướng mắc ở cơ sở.

Đến năm 2020 xây dựng "Chính phủ điện tử" hoạt động ở một số lĩnh vực quan trọng.

2. Đổi mới tư duy quản lý hành chínhChuyển tư duy quản lý theo hướng "Trách nhiệm phục vụ" nhân dân để

hướng tới xã hội công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển cơ chế hành chính sang nghĩa vụ hành chính, hổ trợ giúp đỡ các chủ thể sản xuất kinh doanh và xác lập trách nhiệm hành chính trên cơ sở pháp luật.

Hướng tới nền hành chính phát triển, hỗ trợ giúp đỡ nông dân tại nông thôn nâng cao mức sống, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, có chính sách trợ giá và đầu tư phát triển lâu dài tại nông thôn

Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn huyện, hỗ trợ nông dân sản xuất, giúp nông dân tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định

Bảo vệ tài nguyên môi trường, trong đó "môi trường phát triển bền vững" được đưa lên hàng đầu ưu tiên trong công tác quản lý hành chính.

97

Page 99: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

3. Làm tốt công tác quản lý dự án sau khi đã cấp giấy phép đầu tưThường xuyên báo cáo việc triển khai thực hiện các dự án và tổ chức kiểm

tra, đánh giá kết quả đối với các dự án sau khi được triển khai theo định kỳ. Định kỳ 6 tháng, một năm tổ chức tổng kết việc thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện dựa trên tiêu chuẩn tuân thủ luật pháp và các quy định của giấy phép đầu tư. Kiến nghị các biện pháp giải quyết các vướng mắc đầu tư với tỉnh trong quá trình triển khai dự án.

Hỗ trợ việc triển khai thực hiện dự án sau khi cấp giấy phép đầu tư, như giải phóng mặt bằng, tổ chức thi công xây dựng, hỗ trợ công trình hạ tầng ngoài hàng rào công trình, các thủ tục nhập khẩu thiết bị máy móc, cung ứng lao động ... đây là công việc cần thiết nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư . Đối với các dự án đã triển khai hoạt động cần động viên khen thưởng kịp thời để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động tốt.

Đảm bảo cam kết về vốn và xây dựng nhanh các CSHT chủ chốt, đặc biệt mạng lưới đường liên xã và các công trình giáo dục và chăm sóc sức khỏe.

Thành lập Phòng Phát triển Kinh tế (EDO) sẽ cung cấp một cơ chế minh bạch trong làm việc với các đối tác phát triển và các nhà đầu tư tư nhân, và sẽ đơn giản hóa quy trình nhằm tối ưu hóa tác động đầu tư.

IV. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường

Nghiên cứu ứng dụng và triển khai là hướng được ưu tiên để đổi mới công nghệ với cơ cấu nhiều trình độ khác nhau. Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản để khoa học công nghệ đóng góp có hiệu quả trong việc tham mưu cho huyện và các ngành kinh tế có được những quyết định đổi mới công nghệ. Theo hướng đó, khoa học công nghệ tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa:

Coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu mới.

Giải quyết căn bản được các vấn đề về giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và có giá trị hàng hóa xuất khẩu. Bước đầu xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm gắn với nhu cầu phát triển KTXH của địa phương

- Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của huyện: Đào tạo lại đội ngũ lao động làm công tác khoa học công nghệ trong các

lĩnh vực công nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo vệ môi trường. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa học

công nghệ đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai và điều tra cơ bản.

98

Page 100: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Phát triển cạnh tranh lành mạnh tạo cho cán bộ KHCN có cơ hội tham gia phát triển năng lực nghiên cứu KHCN. Có chính sách thích đáng để thu hút cán bộ KHCN và công nhân giỏi kể cả cộng đồng KHCN người Việt Nam ở nước ngoài về hợp tác nghiên cứu tham gia xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội huyện.

Đầu tư thích đáng vào việc khai thác có hiệu quả mạng lưới thông tin KHCN trên cơ sở áp dụng tin học.

Đổi mới cách tiếp cận công tác thống kê khoa học - công nghệ theo các hướng dẫn và tiêu chuẩn quốc tế để làm tốt công tác quản lý KH & CN trong quá trình hội nhập với thế giới và khu vực.

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên : Tiếp tục nghiên cứu, điều tra cơ bản về các nguồn tài nguyên thiên nhiên,

điều kiện tự nhiên, quy luật tự nhiên... phục vụ khai thác và sử dụng tổng hợp có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý nước, quản lý chất thải. Bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên, kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường. Giảm đến mức thấp nhất tác động của đô thị hoá, công nghiệp hoá đến môi trường.

Khuyến khích đầu tư XD các nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ mới nhằm tái sử dụng và tái chế chất thải tạo ra các sản phẩm hữu ích và tăng nguồn thu cho các đơn vị hoạt động lĩnh vực thu gom và xử lý chất thải.

V. Giải pháp về hợp tác quốc tế, khu vựcĐây là giải pháp quan trọng, triển khai Nghị quyết 39/NQ của Chính phủ,

tăng cường hợp tác liên kết vùng để tăng thêm sức mạnh cho phát triển: Tăng cường hợp tác liên huyện, liên kết, đồng bộ về các chính sách, chỉ đạo và điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch nhằm tăng thêm sức mạnh và tạo thị trường cho sản xuất của huyện. Để thực hiện, huyện cần tiến hành xây dựng chương trình hợp tác cụ thể trong từng giai đoạn phát triển với các huyện, ngành ở tỉnh. Trong đó tập trung vào các công việc sau:

Phối hợp trong chỉ đạo, điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Phối hợp trong xây dựng, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo; trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế của huyện. Đồng thời liên kết trong đầu tư, xúc tiến và kêu gọi đầu tư phát triển.

Phối hợp với tỉnh và Trung ương, giữa các ngành trong tỉnh, giữa huyện Sông Lô và các huyện khác: Phối hợp trong ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư; Hình thành cụm địa phương liên kết hợp tác khai thác tiềm năng và thế mạnh của mỗi huyện; Tham gia phát triển theo từng lĩnh vực liên quan của mỗi địa phương như hợp tác xây dựng vùng nguyên liệu, khu sản xuất tập trung; xây dựng cơ sở hạ tầng liên huyện; liên kết phát

99

Page 101: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

triển du lịch phù hợp đặc thù của mỗi địa phương...Tăng cường liên kết trong hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút vốn đầu tư phát triển, phát triển về chất trong công tác thu hút vốn đầu tư.

VI. Các giải pháp về điều hành vĩ mô.- Chính sách ưu tiên ngành mũi nhọn: Sau khi đã xác định được các

ngành ưu tiên (như đã nêu ở phần trước: Thương mại, du lịch, đô thị...), cần xác định một hệ thống các chính sách nhằm tạo môi trường cho các ngành đó phát triển. Cần tạo môi trường thuận lợi, từng bước phù hợp với quá trình phát triển từ thấp đến cao, tạo cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường.

- Chính sách thị trường: Thị trường là một khâu rất quan trọng, nhiều tiềm năng của huyện chưa được khai thác hoặc khai thác chưa tương xứng chủ yếu là do chưa có thị trường tiêu thụ. Có 3 hướng thị trường cần khai thác là: (i) Thị trường nội huyện; (ii) Thị trường trong tỉnh; (iii) Thị trường ngoài tỉnh (thị trường xuất khẩu).

Thị trường nội huyện: Với trên 300 nghìn dân vào năm 2020, thị trường nội huyện là một thị trường không lớn. Tuy nhiên, trong thị trường này, thị trường nông thôn có một ý nghĩa rất lớn, cần quan tâm đến thị trường này để giải quyết đầu ra cho một số ngành công nghiệp của huyện.

Thị trường trong tỉnh: Là một thị trường rất quan trọng, Sông Lô sẽ tham gia vào thị trường của tỉnh với các sản phẩm mà huyện có thế mạnh. Cần nhận thức rằng những thế mạnh của huyện trong nền KT thị trường không phải là vĩnh viễn và do vậy thị trường trong tỉnh cũng sẽ bị thu hẹp lại nếu như không nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Thị trường xuất khẩu: Tìm kiếm thị trường xuất khẩu là một công việc khó khăn phức tạp. Mở rộng việc tìm kiếm thị trường nên thông qua các công ty tư vấn đầu tư và thương mại, các văn phòng đại diện, các cuộc triển lãm. So với thị trường trong nước thị trường xuất khẩu đòi hỏi sự cạnh tranh về chất lượng và giá thành gay gắt hơn. - Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần:

Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một trong những quan điểm cơ bản của quá trình đổi mới kinh tế. Đây là giải pháp chiến lược chứ không phải giải pháp tình thế. Phải thấy rằng sự tăng trưởng của bất kỳ thành phần kinh tế nào cũng đều góp phần phát triển toàn bộ nền kinh tế của huyện. Do đó cần phải đảm bảo quyền bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Chính sách kinh tế nhiều thành phần một mặt phải đảm bảo tính điều tiết vĩ mô của nhà nước, mặt khác phải đảm bảo tính cạnh tranh và thúc đẩy. Công cụ của chính sách kinh tế nhiều thành phần là pháp luật.

100

Page 102: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

Kinh tế nhiều thành phần góp phần tạo ra sức cạnh tranh, kích thích nền kinh tế phát triển lành mạnh. Tuy nhiên mặt yếu của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là chạy theo lợi nhuận, trốn thuế, buôn lậu, ít quan tâm đến người lao động, cần có biện pháp để hạn chế nhược điểm này. Kinh tế QD cũng có nhiều điểm yếu đặc biệt là tính năng động và hiệu quả, cần có thái độ rõ ràng với các cơ sở QD làm ăn không hiệu quả.

VII. Các giải pháp về điều hành và thực hiện quy hoạchĐể có nhận thức đúng đắn về quy hoạch, cũng như để bản quy hoạch từng

bước đi vào cuộc sống, biện pháp đầu tiên đóng vai trò vô cùng quan trọng là điều hành và tổ chức thực hiện quy hoạch. Các nội dung cần làm để tổ chức thực hiện quy hoạch là:

- Phê duyệt, phổ biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch: Quy hoạch chỉ có thể thực hiện thành công khi có sự hưởng ứng của nhân dân, của các doanh nghiệp. Vì vậy việc phổ biến, giải thích để nhân dân hiểu quy hoạch và hưởng ứng là một điều hết sức quan trọng. Điều này cũng là thực hiện quy chế dân chủ của Đảng. Để làm được việc này cần:

Tổ chức giới thiệu về mục đích, nội dung quy hoạch. Công khai cho dân biết các khu vực quy hoạch giao thông, công nghiệp,

cảng...Đặc biệt là các nội dung quy hoạch liên quan đến sử dụng đất đai vì đây là vấn đề rất nhạy cảm.

Công khai rộng rãi trong nhân dân các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được ưu tiên khuyến khích phát triển.

Cụ thể hoá các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự, chương trình làm việc của các cấp uỷ, chính quyền cơ sở.

- Thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch: Trong quá trình thực hiện sẽ có nhiều vấn đề mới nẩy sinh, mà bản thân quy hoạch không thể lường hết được. Hơn thế nữa bản quy hoạch tổng thể không thể bao quát hết mọi chi tiết của vấn đề. Do vậy cần phải thường xuyên cập nhật, bổ sung và chi tiết hoá quy hoạch. Những việc cần làm là:

Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan triển khai thực hiện quy hoạch. Thực hiện quy hoạch này là trách nhiệm của mọi ngành mọi cấp.

Quy hoạch cần được thường xuyên bổ sung cho phù hợp với những diễn biến tình hình của vùng, tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Tiến hành bổ sung điều tra, đánh giá, cập nhật các tài liệu cơ bản, chính xác các nguồn tài nguyên làm cơ sở chắc chắn cho các nghiên cứu phát triển chi tiết.

Xây dựng và thực hiện các quy hoạch chi tiết, quy hoạch ngành...

101

Page 103: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

- Cụ thể hoá quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm: Trong tổ chức và thực hiện quy hoạch, vấn đề phân chia giai đoạn để thực hiện là vô cùng quan trọng.

Mục đích của phân chia giai đoạn là tạo ra những bước đi phù hợp cho từng kế hoạch 5 năm.

Nội dung của kế hoạch 5 năm phải thể hiện được tư tưởng chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND huyện, cụ thể hoá được các mục tiêu quy hoạch, lấy các mục tiêu quy hoạch làm cơ sở. Các kế hoạch hàng năm phải phù hợp với quy hoạch 5 năm.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch: Sau khi phê duyệt, quy hoạch phải trở thành văn kiện có tính chất pháp lý làm cơ sở cho các hoạt động phát triển trên địa bàn huyện. Chủ tịch uỷ ban nhân dân trực tiếp chỉ đạo triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Các cấp uỷ Đảng thông qua hệ thống của mình cần phải có đủ thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo. Hội đồng nhân dân các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát thực hiện quy hoạch.

102

Page 104: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

KếT LUậN Và KIếN NGHịI. Kết luậnTrong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá, việc xây dựng định hướng phát

triển kinh tế xã hội mang tính dài hơi là công việc cần thiết của một quốc gia và địa phương.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Sông Lô giai đoạn đến năm 2020 được xây dựng nhằm đánh giá đầy đủ, khoa học những tiềm lực phát triển, đánh giá tác động của bối cảnh kinh tế chính trị của tỉnh, cả nước, khu vực và thế giới, từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để định ra các phương án phát triển phù hợp, xác định những khâu đột phá đưa kinh tế Sông Lô phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững theo kịp với các huyện mạnh, thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên trong tỉnh.

Tuy nhiên, để thực hiện các định hướng trong quy hoạch này, nhu cầu về nguồn lực rất lớn. Do vậy, cần có sự nổ lực lớn của toàn Đảng, toàn dân Sông Lô trong việc khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực nội sinh cũng như tận dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ giúp Trung ương, tỉnh Vĩnh Phúc để thực hiện đầu tư có trọng điểm.

II. Kiến nghịĐể triển khai quy hoạch đạt hiệu quả cao, UBND huyện Sông Lô kiến nghị:1. Kiến nghị Trung ương, các Bộ ngành, các Tổng công ty và tỉnh quan tâm

tích cực đầu tư triển khai các dự án quan trọng trên lãnh thổ Sông Lô, đặc biệt là các dự án phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng, các dự án trung tâm hành chính huyện, các dự án trong các khu, cụm công nghiệp.

2. Đề nghị các Bộ ngành triển khai nhanh và có chương trình hành động cụ thể thiết thực để thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14/09/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế. - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng.

3. Về cơ chế chính sách: Đề nghị tiếp tục thực hiện một số cơ chế chính sách đã ban hành và Đề xuất tỉnh cho phép Sông Lô được ban hành một số cơ chế chính sách mới, nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội Sông Lô phát triển: Cơ chế, chính sách ưu đãi đối khu công nghiệp nhỏ, khu du lịch..; Chính sách ưu đãi đối với lao động có trình độ chuyên môn cao làm việc tại huyện; Đơn giản hoá các thủ tục có liên quan đến thuê đất, cấp phép xây dựng, vay vốn tín dụng, thủ tục thế chấp tài sản... để thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài nước; Đề nghị các Sở ngành của tỉnh đầu tư triển khai các dự án ở Sông Lô; Đề nghị tỉnh Vĩnh Phúc nghiên cứu một số chính sách đặc thù cho Sông Lô.

103

Page 105: uû ban nh©n d©n huyÖn s«ng l«vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/quyhoach/HuyenSongLo/... · Web viewPhần mở đầu 5 Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động

104