ubnd tỈnh sƠn la cỘng hÒa xà hỘi chỦ ng sỞ thÔng tin...
TRANSCRIPT
UBND TỈNH SƠN LA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Số: /KH-STTTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày 22 tháng 01 năm 2019
KẾ HOẠCH
Tuyên truyền xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn La năm 2019
Thực hiện Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 08/01/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sơn La về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn La năm 2019;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Thông tin và Truyền thông
Sơn La xây dựng kế hoạch tuyên truyền xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh
Sơn La năm 2019, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn
La tại thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh xúc tiến thương
mại các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng xuất khẩu của Sơn La được thị trường
trong và ngoài nước biết đến; tăng sản phẩm tham gia xuất khẩu (Sơn tra, bơ, cá
Tầm và một số sản phẩm sau chế biến); tăng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu đã qua
chế biến, sơ chế (rau, quả, cà phê...) xuất khẩu trực tiếp; mở rông thị trường
xuất khẩu sang các nước khác.
2. Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của
tỉnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, lựa chọn những nội dung, hình
thức và biện pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
1. Nội dung tuyên truyền
- Tuyên truyền, quảng bá các sự kiện xúc tiến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tỉnh
Sơn La, thông tin về thị trường hàng hóa đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Biểu
dương các doanh nghiệp, thương nhân kinh doanh thu mua nông sản, thực phẩm an
toàn để xuất khẩu và cung ứng trên thị trường trong nước và trong tỉnh…
- Tuyên truyền theo Đề cương tuyên truyền về sản xuất, chế biến, tiêu thụ,
xuất khẩu nông sản an toàn của tỉnh năm 2019 (gửi kèm Kế hoạch).
2. Hình thức tuyên truyền
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục quảng bá, giới thiệu nông sản
an toàn của tỉnh trên Báo Sơn La; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền
thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; các
trang/cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh.
- Đưa tin, bài, phóng sự phản ánh về kế hoạch xuất khẩu sản phẩm hàng
hóa của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2
- Tuyên truyền trực quan thông qua xây dựng các cụm pano, áp phích, tờ
rơi, băng rôn, khẩu hiệu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan Báo chí của tỉnh; Trung tâm Văn hóa – Truyền thông các
huyện, thành phố duy trì và tăng thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về
sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản an toàn của tỉnh. Xây dựng các
phóng sự, tin bài phổ biến về khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất, tiêuc huẩn
chất lượng nông sản an toàn VietGAP, GlobalGAP theo quy định của các nước
có nhu cầu nhập khẩu.
2. Cổng Thông tin điện tử của tỉnh viết tin, bài, đăng tải các văn bản chỉ đạo
điều hành của tỉnh về về sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản an toàn.
3. Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế
hoạch tuyên truyền sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản an toàn của
tỉnh; tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: tuyên
truyền trên hệ thống loa truyền thanh huyện, các xã, phường, thị trấn; tuyên
truyền lưu động bằng xe ô tô cổ động, treo băngzon, khẩu hiệu trên các trục
đường chính...
4. Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh xây dựng chuyên mục quảng bá, giới thiệu
nông sản an toàn của tỉnh trên trang/cổng thông tin điện tử của đơn vị mình và
thực hiện tuyên truyền theo đề cương tuyên truyền về sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu nông sản an toàn của tỉnh năm 2019.
Trên đây là kế hoạch tuyên truyền xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh
Sơn La năm 2019, Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các cơ quan báo chí
của tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa – Truyền thông các
huyện thành phố; Cổng Thông tin điện tử tỉnh căn cứ, chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc. Đề nghị Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn
thể trong tỉnh phối hợp thực hiện tuyên truyền trên Cổng/ trang thông tin điện tử.
Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sơn La trƣớc
ngày 10/02/2019 để Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Bản mềm gửi qua Email:
Đề nghị các đơn vị phối hợp triển khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả./.
Nơi nhận: - UBND tỉnh (b/c);
- Ban Giám đốc;
- Báo Sơn La; Đài PT-TH tỉnh;
- Phòng VH-TT; Trung tâm VH-TT các huyện, TP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể trong tỉnh;
- Lưu: VT, TTBCXB (60 bản).
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đắc Tĩnh
3
ĐỀ CƢƠNG
TUYÊN TRUYỀN VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ, XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN AN TOÀN CỦA TỈNH SƠN LA NĂM 2019
Năm 2018, Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tiêu thụ nông sản của
tỉnh Sơn La được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị,
trong đó xuất khẩu nông sản được xác định là khâu đột phá. Kết quả công tác
tiêu thụ và xuất khẩu nông sản là một trong mười kết quả nổi bật trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh quốc phòng và đối ngoại của tỉnh
Sơn La năm 2018, được Ban Thường vụ tỉnh ủy đánh giá cao.
Trong năm đã xuất khẩu được 16 loại nông sản, thực phẩm, giá trị xuất
khẩu ước đạt trên 115 triệu USD; xuất khẩu được 17.500 tấn quả các loại, sang
12 thị trường (Úc, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Trung Đông…), góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thu nhập của người dân.
Sản xuất, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh đạt 3 yêu cầu: Được mùa,
năng xuất cao (GRDP khu vực nông nghiệp năm 2018 tăng cao trên 12%); được
giá, giá thu mua ổn định, cơ bản khắc phục hiện tượng ép cấp, ép giá; nhiều mô
hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả được nhân diện, đời sống nông dân nâng lên
so với năm trước. Khẳng định chủ trương đúng đắn của tỉnh về phát triển vùng
nguyên liệu bền vững, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ và đẩy mạnh xuất
khẩu.
Quản lý vùng nguyên liệu đã có nhiều chuyển biến tích cực, đẩy mạnh áp
dụng quy trình sản xuất an toàn (VietGap, GlobalGap, các quy trình sản xuất
được giám sát chặt chẽ). Hoạt động, chế biến, thu gom, tiêu thụ, xuất khẩu nông
sản năm 2018 đã đạt kết quả quan trọng (tiêu thụ cơ bản sản lượng sản xuất, giá
cả hợp lý, thu nhập nâng cao, người sản xuất phấn khởi), tạo tiền đề quan trọng
thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển cây ăn quả các năm tiếp theo.
Tiếp tục thực hiện chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh ủy về đẩy mạnh
phát triển nông sản theo yêu cầu ứng dụng công nghệ cao, phát huy tiềm năng
lợi thế của tỉnh, sản xuất gắn chặt chẽ với chế biến và tiêu thụ. Trong đó xuất
khẩu là giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nông sản quan trọng, tạo tác động tương hỗ
đẩy mạnh tiêu thụ nông sản trên 3 thị trường chính (trong nước, trong tỉnh, xuất
khẩu).
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày
08/01/2019 về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn La năm 2019, với 03
mục tiêu chính là: (1) Xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu thị trường và
xuất khẩu. Tập trung phát triển mới khoảng 24.000 ha cây ăn quả, nâng diện tích
cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đạt 81.706 ha, trong đó có 10.000 ha cây ăn quả áp
dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GAP khác, xây dựng các
vùng sản xuất tập trung theo hướng hữu cơ phục vụ xuất khẩu; (2) Đẩy mạnh
xuất khẩu các sản phẩm nông sản của tỉnh có tiềm năng, lợi thế về điều kiện sản
xuất, khí hậu, thổ nhưỡng… tăng sản phẩm tham gia xuất khẩu (Sơn Tra, Bơ, Cá
4
Tầm và một số sản phẩm sau chế biến); tăng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu đã qua
chế biến, sơ chế (quả, rau, cà phê…) xuất khẩu trực tiếp, giảm tỷ trọng ủy thác;
tiếp tục duy trì, tăng sản lượng giá trị xuất khẩu vào 12 thị trường đã tiếp cận;
mở rộng thị trường xuất khẩu sang một số nước như: EU, Nga, Niu Di-lân, Lào,
Campuchia…; (3) Phấn đấu giá trị xuất khẩu năm 2019 tăng 30% so với năm
2018, với giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đạt 150 triệu USD, đóng góp quan
trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tăng thu ngân sách địa phương.
Thông tin chi tiết về kết quả xuất khẩu năm 2018 và kế hoạch xuất khẩu
nông sản an toàn của tỉnh năm 2019 như sau:
I. KẾT QUẢ XUẤT KHẨU NĂM 2018
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
(1) Ban thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Thông báo số 1074- TB/TU ngày
18/3/2018 về thực hiện kế hoạch xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, Thông báo
1106- TB/TU ngày 19/4/2018 về đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu sản
phẩm nông sản; Quyết định số 598- QĐ/TU ngày 03.4.2018 của Ban Thường vụ
tỉnh ủy về thành lập Ban chỉ đạo tỉnh về chế biến, xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp; Công văn số 3695 - CV/TU ngày 02/10/2018 về kịch bản tăng trưởng và
xuất khẩu Quý IV/2018. Trong đó xác định xuất khẩu nông sản là khâu đột phá
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản năm 2018
(2) HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 76/NQ- HĐND ngày
04/4/2018 về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản,
thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018- 2021; Nghị quyết số
80/2018/NQ- HĐND ngày 03/4/2018 của HĐND tỉnh về phê duyệt Đề án phát
triển nông sản an toàn tỉnh Sơn La. Công văn số 1461/TT HĐND ngày
18/6/2018 của Thường trực HĐND tỉnh quy định cụ thể triển khai thực hiện
Nghị quyết số 76/2018/NQQ- HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh.
(3) Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực HDND tỉnh, UBND tỉnh,
Thường trực huyện ủy, UBND các huyện, thành phố đã tổ chức các đoàn học tập
kinh nghiệm, khảo sát thị trường, xúc tiến thương mại tiêu thụ, xuất khẩu nông
sản trong nước, nước ngoài. Qua khảo sát, xúc tiến đã ký kết và triển khai biên
bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác với một số doanh nghiệp lớn có kinh nghiệm, có
đối tác tiêu thụ, xuất khẩu nông sản góp phần quan trọng tạo chuyển biến đột
phá trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản của tỉnh năm 2018 và
các năm tiếp theo (Công ty cổ phần Đồng Giao - Ninh Bình, Công ty cổ phần
nông lâm nghiệp Cánh đồng vàng - Lạng Sơn, Tập đoàn Quế Lâm…).
(4) Triển khai chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh ủy, HĐND tỉnh về
phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với hình chuỗi giá
trị trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu nông sản. Uỷ ban
nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các huyện, thành phố triển khai
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, sơ chế,
chế biến, cung ứng, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản của tỉnh; xác định vị trí quan
trọng của thị trường xuất khẩu trong tiêu thụ nông sản, phát huy tác dụng tương
hỗ giữa các thị trường tiêu thụ. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành vùng nguyên liệu
5
rau, cây ăn quả với diện tích canh tác và chất lượng sản phẩm từng bước đáp
ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
(5) Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành 09 Kế hoạch và nhiều văn bản triển
khai đồng bộ các giải pháp thực hiện các chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh
ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến,
tiêu thụ và xuất khẩu nông sản năm 2018; Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao
và các đơn vị thuộc Bộ, ngành Trung ương về đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu
nông sản; làm việc với các Tham tán thương mại Đại sứ quán Trung Quốc, Đại
sứ quán Úc, Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá
xuất khẩu nông sản; hợp tác với Học viện Nông nghiệp, các cơ quan nghiên cứu,
các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp có đối tác thị trường, có kinh nghiệm trong
phát triển vùng nguyên liệu, chế biến, xuất khẩu nông sản.
(6) Ban Chỉ đạo 598 (Tỉnh ủy) đã chỉ đạo các ngành thành viên, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành triển
khai nghiêm túc chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Kế hoạch của Uỷ ban
nhân dân tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến tiêu thụ, xuất
khẩu. Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX trong
sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản; Làm việc với các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế có năng lực, kinh nghiệm và thị trường xuất khẩu phối
hợp, hỗ trợ tỉnh Sơn La như Công ty Agricare, Công ty GreenPath, Công ty
Vina T&T, Công ty Cánh đồng vàng (Lạng Sơn), Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm xuất khẩu Đồng Giao…Làm việc với lãnh đạo các siêu thị lớn như BigC,
Lotte, Aeon, Vinmart, Hapromart để đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá và kết nối tiêu
thụ nông sản trong đó có sản phẩm Xoài, Nhãn.
(7) Ban Thường vụ Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân các huyện đã ban hành
Kết luận, thành lập tổ công tác, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện xuất khẩu
nông sản, trái cây (tập trung cao cho Kế hoạch tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm
Xoài trong tháng 6- 7/2018, sản phẩm Nhãn từ tháng 7- 9/2018; Sắn, Cà Phê từ
tháng 9-12/2018); chủ động phối hợp với các sở, ngành, doanh nghiệp xuất khẩu
triển khai kế hoạch thu hái, sơ chế, tiêu thụ, xuất khẩu Xoài, Nhãn, Chanh Leo,
Sơn Tra, Cà phê, Sắn năm 2018 (chi tiết theo từng tuần trong vụ thu hoạch, tiêu
thụ).
2. Kết quả sản xuất nông sản phục vụ chế biến, xuất khẩu
- Với chủ trương đúng đắn về quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu đáp
ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao vào chuyển đổi cây nông nghiệp hiệu quả thấp sang phát triển cây ăn quả.
Năm 2018, diện tích cây ăn quả từ 43.500 ha tăng lên 57.439ha hướng tới mục
tiêu đến năm 2020 toàn tỉnh có 100.000ha cây ăn quả, sản lượng đạt 1.100.000
tấn. Diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh tăng nhanh, bền vững theo đúng định
hướng quy hoạch. Năm 2018, với điều kiện khí hậu trên địa bàn tỉnh thuận lợi
cho việc ra hoa, kết trái nên phần lớn diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đều
được mùa, cho năng suất cao, chất lượng ổn định.
6
- Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo
thực hiện các quy trình VietGAP, GlobalGAP; Diện tích canh tác nông nghiệp
được cấp chứng nhận VietGAP hoặc GAP khác hoặc các tiêu chuẩn khác:
9.674,53 ha (đạt 8,5% tổng diện tích canh tác nông nghiệp). Trong đó: 07 loại
quả (Xoài, Nhãn, Mận, Chuối, Bơ, Chanh leo, Chuối): 549 ha (đạt 0,8% diện
tích cây ăn quả); Cà phê: 9.035,8 ha; Chè: 114,85 ha; Rau: 83,58 ha.
- Năm 2018 tổng diện tích canh tác nông nghiệp toàn tỉnh đạt 113.017,1
ha; sản lượng đạt 1.338.510,5 tấn. Trong đó có 57.439 ha cây ăn quả (26.154ha
đã cho thu hoạch) gồm Nhãn, Xoài, Bơ, Hồng Giòn, Cam, Bưởi, Mận, Sơn
Tra...; sản lượng khoảng 256.240 tấn quả. Một số loại cây ăn quả có giá trị kinh
tế cao: Cây Nhãn 14.531 ha, sản lượng 70.197 tấn/năm 2018. Cây Xoài 11.037
ha, sản lượng đạt 29.119 tấn tập trung nhiều ở các huyện Mường La, Yên Châu,
Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu, Mai Sơn. Cây Bơ, Thanh Long đang là loại
cây trồng mới, được phát triển mạnh, tập trung tại huyện Mộc Châu, Mai Sơn,
Yên Châu và các loại cây phục vụ cho chế biến công nghiệp như: Cà phê
Arabica, Chè, Cao Su, Đường, Tinh bột sắn... qua khảo sát có điều kiện mở rộng
sản xuất và dự báo có khả năng đẩy mạnh tiêu thụ ở nhiều thị trường.
3. Hoạt động đầu tƣ, chế biến nông sản
3.1. Các nhà máy đang hoạt động
- Trên địa bàn tỉnh có 33 cơ sở, xưởng, nhà máy (cơ sở) chế biến nông sản
xuất khẩu, sản lượng trên 100.000 tấn sản phẩm/năm, trong đó 80% sản phẩm
tham gia xuất khẩu cụ thể một số cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu như sau:
+ Sản xuất chè 23 cơ sở. Sản lượng khoảng 9.500 tấn/năm, trong đó
khoảng 8.000 tấn tham gia xuất khẩu/năm, chiếm 84% sản phẩm sản xuất ra.
+ Sản xuất đường có 01 Nhà máy. Niên vụ 2017-2018, sản lượng 60.000
tấn. Năm 2018, ước xuất khẩu 15.000 tấn, chiếm 25%.
+ Sản xuất tinh bột sắn của Nhà máy tinh bột sắn của Công ty CP chế biến
nông sản Phú Yên- Chi nhánh Sơn La; công suất 300 tấn tinh bột/ngày. Sản
lượng trên 60.000 tấn tinh bột/năm, 100% sản lượng đảm bảo chất lượng cao,
đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu;
+ Sản xuất cà phê nhân: có 7 cơ sở sát cà phê nhân công suất trên 30 tấn
cà phê nhân/ngày (2 cơ sở của Công ty CP chế biến cà phê Minh Tiến, 01 cơ sở
HTX Bích Thao, 02 cơ sở của Cty TNHH Cát Quế) niên vụ 2017 -2018 chế biến
khoảng 27.000 tấn. Xuất khẩu 25.000 tấn chiếm 92%.
- Nhà máy dâu tằm tơ Mộc Châu, sản lượng 12 tấn tơ tằm/năm; sản phẩm
chủ yếu phục vụ xuất khẩu.
3.2. Tình hình đầu tư nhà máy chế biến nông sản:
Năm 2017, 2018, trên địa bàn Tỉnh có 07 dự án đầu tư, trong đó có 5 nhà
máy dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong năm 2018; 02 nhà máy dự kiến hoàn
thành trong năm 2019, gồm các dự án sau:
7
(1) Nhà máy chế biến sâu tinh chế cà phê từ sản phẩm cà phê Sơn La -
Công ty CP Phúc Sinh tại xã Chiềng Mung huyện Mai Sơn. Nhà máy vận hành
sản xuất trong tháng 11 năm 2018. Công suất nhà máy: 20.000 tấn quả tươi/1 vụ
(5.000 tấn cà phê nhân) sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu với giá trị xuất
khẩu dự kiến khoảng 28,42 triệu USD.
(2) Sản xuất tinh bột sắn: 02 Nhà máy tại Mai Sơn (Nhà máy tinh bột sắn
của Công ty CP chế biến nông sản Phú Yên- Chi nhánh Sơn La và Công ty CP
chế biến nông sản BHL); Công suất 300 tấn tinh bột/ngày. Sản lượng 60.000 tấn
tinh bột/năm (dự kiến hoàn thành nâng cấp công suất trong tháng 12/2018).
100% sản lượng đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu; Dự kiến xuất khẩu: 60.000 tấn
tinh bột sắn/năm, với giá trị xuất khẩu khoảng 27.000 triệu USD.
(3) Nhà máy chế biến Chanh leo, rau, củ, quả xuất khẩu của Công ty CP
Nafoods Tây Bắc tại huyện Mộc Châu,nhà máy và đi vào sản xuất kinh doanh,
dự kiến hoàn thành chậm nhất 30/11/2018. Công suất chế biến 10.000 tấn rau,
quả/năm. Năm 2018, sản xuất khoảng 50 tấn sản phẩm từ quả chanh leo. Xuất
khẩu khoảng 80% sản lượng.
(4) Nhà máy chế biến rau quả và đồ uống công nghệ cao của Công ty CP
chế biến thực phẩm công nghệ cao - Tập đoàn TH tại huyện Vân Hồ. Công suất
nhà máy: 18.000 - 20.000 chai/giờ, với giá trị xuất khẩu dự kiến khoảng 2,105
triệu USD. Tiến độ do có điều chỉnh công nghệ, công suất, dự kiến sản xuất
trong Quý III năm 2019.
(5) Nhà máy chế biến, bảo quản nông sản công nghệ cao của Công ty SI
Vân Hồ tại huyện Vân Hồ. Công suất nhà máy chế biến 1.800 tấn rau tươi/năm.
Dự kiến xuất khẩu 100% sản phẩm. Giá trị xuất khẩu khoảng 7,895 triệu USD.
(6) Nhà máy chế biến mủ Cao su của Công ty cổ phần Cao su Sơn La tại
huyện Thuận Châu. Công suất nhà máy: 9.000 tấn/năm (trong đó giai đoạn I là
3.000 tấn/năm; giai đoạn II là 6.000 tấn/năm). Nhà máy khánh thành đi vào
hoạt động trong tháng 11/2018. Dự kiến khoảng: 3.000 tấn mủ cao su sau chế
biến/năm,với giá trị xuất khẩu khoảng 4,474 triệu USD.
4. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thƣơng mại xuất khẩu
- Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành phối hợp với các cơ quan
báo chí tuyên truyền như: Đài truyền hình Việt Nam (VTV1, VTV4), Truyền hình
Quốc hội, Báo Công Thương, Báo nhân dân, Đài truyền hình Hà Nội, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Sơn La, Báo Sơn La và sự phối hợp của các tập đoàn,
công ty lớn có thị trường và đối tác xuất khẩu như: Công ty cổ phần Tập đoàn
Thương mại và truyền thông Bắc Hà, Tập đoàn Vinh Cố, công ty TNHH Nông
nghiệp Pleiku Thành Đô - Trung Quốc, Công ty Cổ phần Nông Lâm Nghiệp
Cánh Đồng Vàng, Công ty TNHH Agricare Việt Nam, Công ty cổ phần nông
lâm nghiệp Cánh đồng vàng, Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao,
Công ty Vina T&T… thực hiện hiệu quả chương trình quảng bá, xúc tiến tiêu
thụ và xuất khẩu.
8
- Hoạt động xúc tiến thương mại, xuất khẩu đã phát huy hiệu quả thiên
thực góp phần quan trọng đưa số mặt hàng nông sản của tỉnh tham gia xuất khẩu
đạt 16 mặt hàng vào thị trường 12 nước; lần đầu tiên nông sản dã vào chuỗi
phân phối của các siêu thị lớn như BigC, Lotte, Hapro, VinMart tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu; góp phần thúc đẩy xuất khẩu năm 2018. Sản phẩm nông sản
an toàn tỉnh Sơn La từng bước tạo dựng được uy tín, thương hiệu trên thị trường
trong nước và nước ngoài, được người tiêu dùng ưa chuộng và đánh giá cao về
chất lượng sản phẩm.
5. Kết quả xuất khẩu năm 2018
Trên cơ sở kết quả đạt được trong 9 tháng, ước giá trị hàng hóa xuất khẩu
năm 2018 đạt 115 triệu USD (trong đó xuất khẩu nông sản chiếm 98,5%), tăng
1,72 lần so với thực hiện 2017, vượt 43% so với Kế hoạch năm 2018, kết quả
xuất khẩu theo nhóm sản phẩm như sau:
5.1. Xuất khẩu sản phẩm quả
- Sản lượng ước đạt 17.500 tấn, trong đó một số sản phẩm xuất khẩu chủ
yếu gồm: (1) Sản phẩm Xoài xuất khẩu: 3.500 tấn, giá trị 1,75 triệu USD; xuất
khẩu sang thị trường Úc, Trung Quốc, thị trường mới là Đu Bai, Xoài chế biến
sang Nhật Bản. (2) Sản phẩm Nhãn tươi đạt 5.035 tấn;giá trị xuất khẩu ước đạt
11,42 triệu USD; thị trường, Trung Quốc, Hoa Kỳ; thị trường mới Đu Bai, Pháp,
Hà Lan, Singapo, CamPuchia, xuất chào hàng sang Nhật Bản, Hàn Quốc. (3)
Sản phẩm Mận Hậu 876 tấn, giá trị xuất khẩu ước đạt 0,463 triệuUSD; Thị
trường Trung Quốc. (4) Sản phẩm Chanh Leo xuất khẩu khoảng 1.700 tấn, giá
trị đạt 1,938 triệu USD;Xuất sang Trung Quốc, thị trường mới Pháp, Thụy Sĩ,
Ba Lan. (5) Sản phẩm Thanh Long ruột đỏ ước đạt 220 tấn, giá trị đạt 0,28 triệu
USD; sản phẩm mới xuất khẩu năm 2018 xuất sangTrung Quốc, UAE, đang
chào hàng đi một số nước Australia, Pháp; (6) Sản phẩm Chuối ước đạt 3.000
tấn, giá trị đạt 0,6 triệu USD; tăng 2,36 lần so với năm 2017.
- Các doanh nghiệp, HTX tham gia tích cực chương trình xuất khẩu sản
phẩm quả năm 2018: Doanh nghiệp, HTX trong tỉnh: Công ty TNHH MTV
Thanh Tùng; HTX Ngọc Lan, HTX Nhãn chín muộn, HTX Thanh Sơn, HTX
Ngọc Hoàng (huyện Mai Sơn); HTX An Thịnh, HTX Hoàng Tuấn, HTX Tiên
Cang, HTX Phúc Vinh (huyện Sông Mã); Liên hiệp HTX nông sản an toàn Sơn
La, HTX Hoa quả Quyết Tâm, HTX Phương Nam (huyện Yên Châu); HTX
Chanh Leo (huyện Mộc Châu)…; Doanh nghiệp ngoài tỉnh: Công ty Agricare,
Công ty GreenPath, Công ty Vina T&T, Công ty Cánh đồng vàng (Lạng Sơn),
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao; Các chuỗi siêu thị
lớn của cả nước như BigC, Lotte, Aeon, Vinmart, Hapromart…
5.2. Nông sản chế biến và nông sản khác
- Sản lượng xuất khẩu ước đạt 77.000 tấn, giá trị đạt 104,4 triệu USD tăng
1,61 lần so với thực hiện năm 2017, vượt 40% so với Kế hoạch năm 2018
- Kết quả một số mặt hàng chủ yếu như sau:
9
(1) Chè khô: ước đạt 8.000 tấn, giá trị đạt 16,5triệu USD tăng 2 lần so với
năm 2017. Thị trường Đài Loan, Pakistan, Apganistan, UAE, Nhật Bản, thị
trường mới Trung Quốc;
(2) Cà phê nhân: ước đạt 25.200 tấn cà phê nhân, giá trị xuất khẩu khoảng
60,48 triệuUSD. Thị trường EU, Hoa Kỳ, UAE, Ấn Độ;
(3) Tinh bột sắn: ước đạt30.000 tấn, giá trị khoảng 12 triệu USD; Thị
trường xuất sang Trung Quốc.
(4) Đường kết tinh:ước đạt 15.000 tấn, giá trị khoảng 7,5 triệu USD. Thị
trường xuất khẩu sang Trung Quốc.
(5)Tơ tằm:xuất khẩu 5 tấn sang thị trường Ấn Độ với giá trị đạt 0,325
triệu USD;
(6) Ngô giống:xuất khẩu sang Lào đạt 250 tấn (tăng gấp 3,2 lần so với
năm 2017), giá trị đạt 0,353 triệu USD;
(7) Các mặt hàng nông sản khác như rau, hạt giống, cây giống với số
lượng trên 700 tấn (rau xà lách cuộn, cải bắp xuất sang Hàn Quốc), Dâu Tây,
Cải bắp, súp lơ tím hạt dưa giống (hiệu TaKii) xuất sang Nhật Bản.
II. KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN NĂM 2019
1. Tổng sản lượng xuất khẩu ước đạt 135.306 tấn, tăng 1,43 lần so với
năm 2018, Giá trị xuất khẩu phấn đấu đạt 150 triệu USD. Trong đó sản lượng
xuất khẩu sản phẩm quả đạt 21.000 tấn tăng 20% so với năm 2018. Kế hoạch
xuất khẩu các sản phẩm như sau:
1.1. Sản phẩm quả
- Xoài: 5.000 tấn, giá trị ước đạt 2,5 triệu USD; Thị trường Úc, Đu Bai,
Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Niu Di Lân;
-Nhãn: 8.100 tấn quả tươi, giá trị ước đạt 8,8 triệu USD; Thị trường:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, UAE.
- Chanh Leo: 2.000 tấn, giá trị ước đạt 2,3 triệu USD; Thị trường: Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, UAE.
- Chuối: 3.500 tấn, giá trị ước đạt 0,8 triệu USD; xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc, Hàn Quốc;
- Mận Hậu: 900 tấn, giá trị ước đạt 0,5 triệu USD; thị trường Trung Quốc;
- Thanh Long: 300 tấn, giá trị ước đạt 0,4 triệu USD; Thị trường xuất
khẩu Trung Quốc, Du Bai, Nhật Bản, Hàn Quốc.
- Sơn Tra: 1.000 tấn, giá trị ước đạt 0,2 triệu USD. Thị trường xuất khẩu
Trung Quốc.
1.2. Kế hoạch xuất khẩu nông sản chế biến và nông sản khác
Dự kiến giá trị xuất khẩu năm 2019 đạt khoảng 121 triệu USD, trong đó;
10
- Chè khô: 8.400 tấn chè sơ chế, giá trị ước đạt 17 triệu USD; Thị trường
Đài Loan, Pakistan, Apganistan, UAE, Nhật Bản.
- Cà phê: 26.500 tấn cà phê nhân ; giá trị xuất khẩu khoảng 67 triệu USD,;
Thị trường EU, Bắc Mỹ, Hoa Kỳ, UAE, Một số nước Trung Đông và Asean.
- Tinh bột sắn: 60.000 tấn, giá trị khoảng 27 triệu USD; Đơn vị xuất khẩu:
Công ty CP dịch vụ chế biến nông sản BHL; Công ty cổ phần chế biến sắn Phú
Yên, Công ty cổ phần Fococep Việt Nam; Thị trường: Trung Quốc.
- Cao su: 3.000 tấn mủ cao su sau chế biến/năm,với giá trị xuất khẩu
khoảng 4,474 triệu USD; Thị trường Đài Loan, Trung Quốc;
- Đường: Xuất khẩu: 15.000 tấn, giá trị khoảng 7,4 triệu USD. Thị trường
xuất khẩu Trung Quốc.
- Tơ tằm: 12 tấn. Dự kiến xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ với giá trị đạt
120 nghìn USD.
- Ngô giống: 42 tấn, giá trị đạt 0,072 triệu USD, tăng 5% so với năm
2018, Thị trường Lào;
- Sản phẩm cá Tầm: Dự kiến Xuất khẩu cá tầm chế biến, đông lạnh 200
tấn và 20 kg trứng, giá trị ước đạt 1,5 triệu USD, sang EU và Nga Công ty
TNHH MTV Cá Tầm Việt Nam Sơn La.
- Các sản phẩm rau, hạt giống, cây giống… với số lượng trên 1.000 tấn
(rau xà lách cuộn, cải bắp, dâu tây, súp lơ, hạt giống rau…), về lượng tăng 5%;
về giá trị ước đạt 1,2 triệu USD tăng 5% so với năm 2018.
2. Một số giải pháp đẩy mạnh sản xuất, chế biến và xuất khẩu
- Tổ chức vùng nguyên liệu phục vụ xuất khẩu: Xây dựng vùng nguyên
liệu đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất khẩu. Tập trung phát triển mới khoảng
24.000 ha cây ăn quả, nâng diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đạt 81.706 ha,
trong đó có 20% diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP hoặc GAP khác. Quản lý chặt chẽ quy trình kỹ thuật chăm sóc, thu hái,
bảo quản, sơ chế, chế biến các doanh nghiệp, HTX đã ký cam kết thực hiện mã
vùng trồng năm 2018, tiếp tục xây dựng cấp các mã vùng trồng mới năm 2019;
Quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn (VietGAP,
GlobalGAP); Đẩy mạnh thực hiện liên kết sản xuất với nhu cầu thị trường, tiêu
thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp thu gom, chế
biến, tiêu thụ, xuất khẩu; hình thành các chuỗi sản xuất quả bền vững. Tập trung
tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực xuất khẩu, kỹ năng, kỹ thuật thu
hái, sơ chế, bảo quản cho lao động các doanh nghiệp các HTX…
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu: Tổ
chức chuỗi sự kiện quảng bá, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu năm 2019; Kết hợp
chặt chẽ với các cơ quan thông tin truyền thông, báo chí trung ương và địa
phương kịp thời đưa tin, tuyên truyền, quảng bá và các sự kiện xúc tiến tiêu thụ
sản phẩm nông sản tỉnh Sơn La; Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT, khai thác có hiệu quả các thị
11
trường xuất khẩu nông sản: Australia (Xoài), Trung Quốc (Xoài, Mận, Chuối,
Thanh long, Nhãn), Hàn Quốc, Nhật Bản (Thanh long, Long nhãn, Rau); Thị
trường tiêu thụ xuất khẩu chè, cà phê, tinh bột sắn: Trung Quốc, Đức, Nhật Bản,
Đài Loan, Pakistan, Afghanistan; khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, HTX quảng bá, gửi mẫu sản phẩm chào hàng, tham gia các gian hàng
hội trợ triển lãm thương mại tại các nước có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm nông
sản tỉnh Sơn La; tổ chức và tham gia các sự kiện xúc tiến xuất khẩu, giao thương
giữa Việt Nam với các nước…
- Nâng cao năng lực đơn vị thu gom và tổ chức xuất khẩu: Xây dựng
các đơn vị thu gom có đủ năng lực (kho lạnh, cơ sở sơ chế, phân loại, đóng gói,
bao bì, phương tiện vận chuyển chuyên dụng) tiêu thụ, xuất khẩu; tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài tỉnh tham gia sản xuất sản phẩm xuất khẩu
trên địa bàn tỉnh, đang hoạt động dịch vụ xuất khẩu đăng ký mở văn phòng đại
diện, mở chi nhánh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Sơn La; Phát huy năng lực các
doanh nghiệp, HTX, đơn vị thu gom, xuất khẩu đã thực hiện đối với sản phẩm
Xoài, Nhãn… các huyện, các doanh nghiệp, các HTX, đơn vị thu gom xây dựng
kế hoạch phối hợp, ký biên bản hợp tác, hợp đòng kinh tế với các doanh nghiệp
xuất khẩu ngay từ đầu năm để cùng triển khai thực hiện từ khâu chăm sóc đến
thu gom, chế biến, xuất khẩu…
- Thu hút đầu tư cơ sở sơ chế, chế biến, xuất khẩu: Tạo môi trường
thuận lợi và xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, để các nhà máy chế biến nông
sản đã thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh ổn định sản xuất, phát huy hiệu quả,
mang lại lợi ích, thu nhập cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tăng thu ngân
sách địa phương; tiếp tục thu hút các doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến,
bảo quản để nâng cao giá trị sản phẩm tham gia xuất khẩu. Triển khai công tác
giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư để xây dựng nhà
máy chế biến nông sản, sản phẩm quả…
- Thực hiện hiệu quả công tác phân tích, dự báo thị trường: Nâng cao
hiệu quả công tác Tổ nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường thuộc Ban Chỉ
đạo 598, chủ động nắm chắc thông tin thị trường, giá cả phục vụ công tác lãnh
đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu.
- Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ xuất khẩu: Bổ sung hướng dẫn
triển khai chính sách hỗ trợ theo Nghị Quyết 76/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của
HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản
thực phẩm an toàn; đảm bảo nguồn kinh phí, chỉ đạo giải ngân kịp thời, đúng đối
tượng, phát huy hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ,
xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh.