upes3.edu.vnupes3.edu.vn/assets/users/nthung/20160415191603_hoithaotinchi2016.pdfupes3.edu.vn
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
STT PHẦN I: CÔNG TÁC QUẢN LÝ Trang
1
Đánh giá quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học
TDTT Đà Nẵng
Phòng Đào tạo
1
2 Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập trong đào tạo tín chỉ
ThS. Hoàng Ngọc Viết - Phòng Đào tạo 7
3
Chuẩn đầu ra của môn học và việc xây dựng đề cương chi tiết môn
học trong đào tạo tín chỉ tại trường đại học TDTT Đà Nẵng
ThS. Hoàng Ngọc Viết - Phòng Đào tạo
14
4
Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ và những khó khăn khi thực
hiện tại trường
ThS. Nguyễn Thị Hiền - Phòng KT&BCLGD
21
5
Thực trạng và những giải pháp “quản lý sự đổi mới” trong đào tạo
tín chỉ của trường Đại học TDTT Đà Nẵng
NGƯT. TS. Lê Tấn Đạt, Khoa Tại chức - Sau đại học
28
6
Vấn đề công nghệ thông tin trong đào tạo theo tín chỉ tại trường
đại học TDTT Đà Nẵng
ThS. Nguyễn Thị Hùng, Trung tâm Thông tin – Thư viện
31
7
Suy nghĩ và trăn trơ về việc triển khai áp dụng học chế tín chỉ ơ
trường đại học TDTT đà nẵng
NCS. Nguyễn Văn Long, Bô môn Điền kinh
39
8
Nhiệm vụ và giải pháp nhăm nâng cao chất lương trong công tác
quản lý môn học theo học chế tín chỉ
NCS. Vo Văn Quyết – Phụ trách bô môn Bóng đá
43
STT PHẦN II: CÔNG TÁC GIẢNG DẠY Trang
9
Phương pháp dạy học giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý
thức tự học, ngoại khóa trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ
ThS. Nguyễn Nhất Hùng, Khoa Giáo dục thể chất
47
10 Dạy học theo hướng phát triển năng lực sinh viên
BS. Tôn Nữ Huyền Thu – ThS. Phan Anh Tuấn 52
11
Vấn đề tự học của sinh viên TDTT Đà Nẵng theo học chế tín chỉ
và đề xuất các giải pháp cải thiện
ThS. Phùng Thị Cúc- Khoa GDTC
58
12
Giới thiệu môt số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
theo học chế tín chỉ
ThS. Nguyễn Văn Vinh, ThS. Phạm Thị Thanh Thúy
62
13
Đánh giá sự khác nhau cơ bản giữa học theo niên chế và học theo
tín chỉ ơ bô môn bóng đá
ThS. Nguyễn Hữu Thịnh Bô môn Bóng đá
67
PHẦN III: CÔNG TÁC KHÁC VÀ BÀN LUẬN
14
Vận dụng các nguyên lý cơ bản của học chế tín chỉ tại trường đại
học TDTT Đà Nẵng - thực trạng và giải pháp
ThS. Nguyễn Văn Vinh, Bô môn Lý luận chính trị
70
15
Xây dựng và phát triển nguồn tin nôi sinh phục vụ đào tạo theo học
chế tín chỉ
ThS. Nguyễn Thị Hải Vy Trung tâm Thông tin – Thư viện
75
16 Học chế tín chỉ - gắn với tự học, ngoại khóa của sinh viên
NCS. Đỗ Ngọc Quang – Khoa TC-SĐH 79
17
Thực trạng và giải pháp đào tạo theo học chế tín chỉ về công tác tổ
chức thi đấu ơ bô môn bóng đá
ThS. Nguyễn Đức Sinh, Bô môn Bóng đá
83
STT PHẦN III: CÔNG TÁC KHÁC VÀ BÀN LUẬN
18
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đoàn và phong trào thanh
niên trong điều kiện học theo tín chỉ ơ đại học TDTT Đà Nẵng
ThS. Bùi Đăng Toản – Đoàn thanh niên
88
19
Vận dụng kỹ năng lắng nghe trong hoạt đông giảng dạy
ThS. Lưu Hoàng Long – ThS. Hoàng Thanh Thúy
- ThS. Nguyễn Văn Hiếu: Bô môn Bóng bàn
92
20 Vai trò của người thầy trong giáo dục theo học chế tín chỉ
ThS. Phạm Thị Thanh Thúy 97
21
Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh trường đại học thể dục
thể thao đà nẵng trước xu thế đào tạo theo học chế tín chỉ
CN. Dương Quang Trường - Trung tâm GDQP - AN
102
22
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cố vấn học tập của bô môn
bóng bàn
ThS. Nguyễn Văn Hiếu – ThS. Hoàng Thanh Thúy,
ThS. Lưu Hoàng Long: Bô môn Bóng bàn
108
23
Giải pháp cải tiến phương pháp giảng dạy bậc đại học theo hướng
hiện đại
ThS. Nguyễn Hữu Đạt – TS. Trần Thanh Tiến
Bô môn Cầu lông – Quần vơt
115
24
Môt số tồn tại trong quá trình chuyển đổi phương thức đào tạo tín
chỉ tại trường đại học TDTT Đà Nẵng
TS. Trần Mạnh Hưng - Khoa Quản lý TDTT
119
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khóa tuyển sinh Năm học 2013 – 2014, Trường Đại học Thể dục Thể thao
Đà Nẵng đã triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Môt trong những triết lý của hệ
thống đào tạo này là “lấy người học làm trung tâm” trong đó người học tự đặt ra kế
hoạch học tập cho toàn khóa, từng học kỳ tùy theo năng lực, điều kiện cụ thể của cá
nhân trên cơ sơ kế hoạch chung của Nhà trường, còn Nhà trường luôn cố gắng đáp ứng
đến mức cao nhất những yêu cầu cụ thể của từng sinh viên. Vì thế quá trình tổ chức
đào tạo là môt quá trình rất phức tạp, đòi hỏi hệ thống quản lý đào tạo, quản lý sinh
viên phải vận hành môt cách khoa học và chính xác. Mặt khác, người học cũng phải có
trách nhiệm rất cao với chính việc học tập của cá nhân. Sau 3 năm hệ thống đi vào
hoạt đông, để tổng kết, đánh giá lại những việc đã làm đươc, chưa làm đươc trong
công tác đào tạo, tổ chức, quản lý, cơ sơ vật chất phục vụ đào tạo…; từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lương đào tạo đáp ứng các yêu cầu của học chế tín chỉ.
Hôi thảo toàn trường “Đào tạo theo học chế tín chỉ - Thuận lợi, khó khăn và
giải pháp” nhăm các mục tiêu: Nhận diện thực trạng công tác quản lý, giảng dạy và
học tập tại trường sau 3 năm tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ; tạo diễn đàn cung
cấp, trao đổi, thảo luận những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phương pháp
đào tạo và đổi mới phương pháp đào tạo theo học chế tín chỉ; thúc đẩy việc đổi mới
phương pháp đào tạo và quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ơ tất cả các khoa/bô môn,
phòng/ban chức năng trong toàn trường.
Chỉ sau môt thời gian ngắn triển khai, Ban tổ chức đã nhận đươc 24 tham luận
của các cán bô, giảng viên. Đây là môt tín hiệu đáng mừng cho thấy chúng ta đang có
môt mối quan tâm chung, và sẵn sàng chia sẻ với đồng nghiệp mối quan tâm ấy. Hy
vọng răng, với tinh thần đó, Hôi thảo “Đào tạo theo học chế tín chỉ - Thuận lợi, khó
khăn và giải pháp” sẽ có tác đông tích cực đến công tác quản lý đào tạo, hoạt đông
dạy và học của cán bô, giảng viên và sinh viên, vì môt mục đích chung: nâng cao chất
lương đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Do phải gấp rút hoàn thành kỷ yếu cho kịp tiến đô
nên môt số tham luận gửi vào giờ chót không thể đưa vào kịp, việc sắp xếp trình tự các
báo cáo cũng chưa thật hơp lý, rất mong các thầy cô thông cảm. Sau Hôi thảo, Ban tổ
chức sẽ chọn những báo cáo tốt để đăng trong tập san khoa học của trường, phổ biến
rông rãi như là môt tài liệu tham khảo cho cả cán bô, giảng viên lẫn sinh viên.
Chân thành cảm ơn quý đơn vị, quý thầy cô đã nhiệt tình hương ứng Hôi thảo
này.
BAN TỔ CHỨC
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
1
PHẦN I: CÔNG TÁC QUẢN LÝ -------------------------
ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
Phòng Đào tạo
1. Đặt vấn đề
Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng là đào tạo
những cán bộ, giảng viên, huấn luyện viên TDTT có kỹ năng thực hành giỏi, tự chủ,
năng động, sáng tạo, có đạo đức cách mạng, yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội, có
lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, quý trọng và hăng say lao động – những người chủ
của sự nghiệp TDTT, của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực
hiện mục tiêu này, trong những năm qua hệ thống của nhà Trường đã có nhiều đổi
mới và đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển sự nghiệp TDTT của đất nước. Một trong những đổi mới quan trọng nhất là
việc triển khai áp dụng học chế tín chỉ.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới với
hàng loạt các ưu thế như: mềm dẻo; tính chủ động cao của người học; hiệu quả cao;
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học. Việc áp dụng học chế tín chỉ vào đào tạo làm
nảy sinh một loạt vấn đề quản lý liên quan đến toàn bộ các phương diện của đào tạo.
Đó là các vấn đề về: quản lý mục tiêu đào tạo; quản lý nội dung và chương trình đào
tạo; quản lý hoạt động dạy của giảng viên; quản lý hoạt động học của sinh viên; quản
lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học; quản lý môi trường đào tạo; quản lý các
hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo. Việc nhận diện các vấn đề
này là tiền đề cho những quyết sách đảm bảo sự vận hành chất lượng và hiệu quả
phương thức đào tạo mới ở các trường thuộc khối ngành Văn hóa, Nghệ thuật, Thể
dục thể thao nói chung và ở Trường Đại học TDTT Đà Nẵng nói riêng.
Qua 3 năm triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 2013-2014, nhà
Trường đã tổ chức đào tạo tương đối khoa học, mang tính mềm dẻo và linh hoạt, đi
vào thế ổn định và phát triển, có sự chỉ đạo rất kiên quyết và khoa học của Ban Giám
hiệu, đặc biệt là sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị trong trường, đội ngũ cán bộ,
giảng viên nhận thức được trách nhiệm và tham gia vào quá trình đào tạo một cách tự
giác, bằng cả tấm lòng của người giảng viên.
Việc thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ
thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi các môđun mà mỗi sinh viên có thể lựa
chọn một cách rộng rãi có thể được xem như sự kiện có tính quyết định đối với hệ
thống quản lý đào tạo của Trường. Sự chuyển dịch này kéo theo đòi hỏi thay đổi căn
bản hệ thống quản lý với hàng loạt các vấn đề đặt ra cần giải quyết cấp bách. Việc
nhận diện những ưu, khuyết điểm và các vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín
chỉ trong 3 năm mà nhà Trường tổ chức, triển khai đào tạo là tiền đề để nhà Trường
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
2
xây dựng các chính sách, chủ trương đảm bảo sự vận hành chất lượng và hiệu quả
phương thức đào tạo mới trong thời gian đến.
2. Kết quả đạt được
Sau 3 năm triển khai tổ chức đào
tạo theo học chế tín chỉ tại trường, các
công việc quản lý, chỉ đạo bước đầu
đươc hình thành và vận hành khá suôn
sẻ, giảng viên và sinh viên đã ý thức
đươc trách nhiệm của mình trong giảng
dạy và học tập. Cho đến thời điểm hiện
nay, có thể nói trong quá trình triển khai
chưa có vấn đề lớn nảy sinh cần phải giải
quyết. Nhưng để đạt đươc hiệu quả trong
đào tạo, đạt đươc mục tiêu đề ra đối với
đào tạo theo học chế tín chỉ, chúng ta cần
chỉ ra những tồn tại, biện pháp khắc phục
và nhiều vấn đề phải triển khai ngay cho
thời gian đến.
3. Những tồn tại và đề xuất
3.1. Những tồn tại:
a. Qua 3 năm việc tổ chức thực
hiện chương trình đào tạo vẫn chưa thể
hiện tính chuyên nghiệp hoá, cụ thể như:
Tính chuyên nghiệp chưa ro nét trong
việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, quản lý chương trình đào
tạo và quản lý kết quả đào tạo; Việc
phân công giảng dạy, xây dựng thời khoá
biểu chưa thực sự khoa học; Còn có biến
đông về điều chỉnh kế hoạch do thực
hiện các nhiệm vụ chính trị khác của
Trường.
b. Quy mô đào tạo của Trường hiện
nay không lớn lại có sự phân bố theo
ngành học chênh lệch nhau nhiều. Đối
với những ngành có ít sinh viên sẽ rất
khó cho việc để sinh viên tự chọn các
học phần môt cách chủ đông (môn tự
chọn) vì khó bố trí lớp học học phần theo
quy định.
c. Nhiều văn bản pháp lý trong quá
trình triển khai cho thấy chưa thật sự phù
hơp; Hệ thống để các văn bản pháp lý
chưa đáp ứng và thể hiện tốt vai trò công
cụ trong quản lý đào tạo theo học chế tín
chỉ.
d. Đề cương chi tiết học phần xây
dựng chậm chưa đáp ứng đươc tiến đô
giảng dạy; Chưa cập nhật kiến thức mới,
chưa công bố cho sinh viên đúng theo
quy định dẫn đến sinh viên bị đông về
làm chủ kiến thức cũng như xây dựng kế
hoạch tự học, tự nghiên cứu.
e. Phương pháp quản lý, giảng dạy
theo học chế tín chỉ ơ khoa, bô môn còn
nhiều hạn chế. Hầu hết cán bô, giảng
viên đã nhận thức đươc tính tất yếu của
đào tạo theo học chế tín chỉ và sự cần
thiết phải tự đổi mới bản thân để thích
ứng với hệ thống đào tạo này. Tuy nhiên
trong các hoạt đông cụ thể, từ trương các
đơn vị cho đến các giảng viên đều còn
thể hiện sự lúng túng.
f. Việc đổi mới phương pháp giảng
dạy của các giảng viên chưa nhiều; Việc
tự bồi dưỡng nâng cao để tiếp cận và đạt
đươc môt phương thức dạy học mới đối
với nhiều giảng viên còn hạn chế; Mặt
khác còn nhiều lúng túng trong vấn đề tự
học đối với các môn thực hành TDTT.
g. Số lương giảng viên cơ hữu của
môt số ngành còn thiếu, không cân đối
theo ngành/chuyên ngành, do đó nhiều
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
3
môn học phải mời giảng viên thỉnh giảng
hoặc giảng viên kiêm nhiệm.
h. Đôi ngũ cố vấn học tập chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn cho
sinh viên.
i. Tài liệu học tập tại thư viện chưa
đáp ứng yêu cầu cho môt số ngành học
mới.
j. Dù trường đã chọn nhà chuyên
môn viết phần mềm quản lý đào tạo. Thế
nhưng đến nay công việc khá quan trọng
này mới chỉ đưa vào sử dụng thử nghiệm
trong khi đôi ngũ cán bô chuyên môn
quản trị của các phòng, khoa, bô môn
vận hành phần mềm này chưa có nhiều
kinh nghiệm.
3.2. Những đề xuất:
a. Về hệ thống văn bản pháp lý: Rà
soát và điều chỉnh lại cho phù hơp với
thực tiễn các văn bản quy định, như: Quy
chế học vụ, hướng dẫn đánh giá học
phần, quy định thu chi học phí theo tín
chỉ,… trên cơ sơ tổng hơp ý kiến từ các
đơn vị tham mưu cho nhà trường các
điều chỉnh nếu có.
b. Cung cấp đầy đủ thông tin về nội
dung đào tạo: Nôi dung đào tạo đươc thể
hiện qua phần mô tả trong đề cương chi
tiết học phần, tài liệu tham khảo v.v.
Những nôi dung này thể hiện trong các
học phần của các chương trình đào tạo
từng ngành phải đươc đưa lên mạng (kể
cả học phần do giảng viên kiêm nhiệm,
thỉnh giảng) để người học thuận tiện tra
cứu trước khi đến lớp.
c. Về hệ thống giáo trình, tài liệu
học tập: Đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ
phát huy cao đô tính tích cực của sinh
viên. Sinh viên sẽ phải biết lựa chọn cho
mình cách học tối ưu nhất trong điều
kiện của mỗi người. Tuy nhiên, để sinh
viên thực sự phát huy đươc tính tự chủ
trong học tập thì nhà Trường phải tạo ra
môi trường cho họ tự chủ. Môt trong
những điều kiện quan trọng để sinh viên
phát huy đươc tính tự chủ là nhà trường
phải có hệ thống giáo trình, tài liệu đầy
đủ. Nhưng để việc tự học tập, nghiên cứu
của sinh viên thực sự có hiệu quả thì hệ
thống giáo trình, tài liệu phải biên soạn
sao cho phù hơp với điều kiện sinh viên
có thể tự nghiên cứu đươc.
d, Về công tác khảo thí và kiểm
định chất lượng: Đào tạo theo học chế
tín chỉ chỉ có thể phát huy đươc lơi thế
của nó khi mà công tác khảo thí và kiểm
định chất lương giáo dục đươc đảm bảo.
Nếu công tác khảo thí và kiểm định chất
lương không thực hiện tốt thì chất lương
có thể không duy trì đươc mà thậm chí
có thể còn bị giảm sút.
- Phải có ngân hàng câu hỏi thi và
quy trình ra đề thi đảm bảo khách quan,
có khả năng đánh giá toàn diện kiến thức
người học. Việc đào tạo theo học chế tín
chỉ đã tạo ra tính linh hoạt, năng đông
cho cả giảng viên và sinh viên. Việc thi
phải đươc đánh giá cùng môt chuẩn mực
chung mới đảm bảo chất lương đào tạo.
Vì vậy, việc xây dựng ngân hàng câu hỏi
thi để hình thành ngân hàng đề thi là
điều rất quan trọng. Với ngân hàng câu
hỏi, người giảng buôc phải giảng dạy
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
4
theo đúng chương trình đã quy định và
người học không thể học tủ đươc.
- Tổ chức thi, chấm thi và đánh giá
kết quả khách quan: Việc kiểm tra, thi và
đánh giá kết quả học tập, thời gian công
bố kết quả học phần đúng quy chế của
người học vừa phản ảnh kiến thức người
học đã đươc tích luỹ đồng thời có tác
đông trơ lại đối với quá trình học tập.
Nếu quá trình kiểm tra, đánh giá khách
quan, công băng thì có tác dụng tích cực
đối với quá trình đào tạo. Nếu việc đánh
giá không khách quan sẽ có tác dụng tiêu
cực hoặc tạo ra “thành tích giả”. Vì vậy,
để phát huy tích tích cực của học chế tín
chỉ, việc thực hiện tốt khâu kiểm tra, thi
và đánh giá kết quả học tập khách quan,
công băng là môt trong những điều kiện
tiên quyết.
e. Hệ thống giảng đường và cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy và học tập:
Hệ thống giảng đường, nhà tập
TDTT, cơ sơ vật chất đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với nhà trường. Đây
là môt trong những điều kiện không thể
thiếu để bảo đảm chất lương đào tạo. Khi
áp dụng học chế tín chỉ thì đây là môt
trong những điều kiện tiên quyết để thực
hiện thành công tổ chức đào tạo theo học
chế tín chỉ. Có thể nói răng, việc chuyển
đổi sang học chế tín chỉ có nghĩa là nhà
trường cam kết cung cấp chất lương dịch
vụ tốt nhất cho người học. Chính vì vậy,
mọi hoạt đông trong trường, từ các nhà
quản lý đến chuyên viên phải đươc tạo
điều kiện tốt nhất để thực thi nhiệm vụ.
Hệ thống giảng đường, nhà tập
TDTT cần đảm bảo chất lương để giảng
viên muốn đổi mới phương pháp giảng
dạy và áp dụng các phương pháp giảng
dạy tiên tiến như thảo luận nhóm, đóng
vai hay bài tập tình huống v.v cũng cần
có giảng đường. Nếu điều kiện này
không đáp ứng đươc thì khả năng thành
công của hệ thống tín chỉ rất thấp. Thậm
chí có thể còn làm suy giảm chất lương.
Cơ sơ hạ tầng về công nghệ thông
tin. Với hạ tầng công nghệ thông tin tốt,
đôi ngũ chuyên viên thành thạo tin học
mới có khả năng đáp ứng nhu cầu đa
dạng của toàn bô sinh viên. Khi đã có hệ
thống hạ tầng thông tin tốt, người học có
thể thường xuyên trao đổi với nhà trường
để thực hiện các công việc như tìm hiểu
nôi dung, chương trình đào tạo, đăng ký
học, xem kết quả v.v. thông qua internet.
Hệ thống công nghệ thông tin còn giúp
các nhà quản lý có thể xây dựng chương
trình đào tạo tới từng sinh viên từ khâu
đăng ký học, bố trí lớp học phần, quản lý
điểm thi, quản lý và xét tốt nghiệp v.v..
f. Vấn đề thiếu giảng viên ở một số
học phần. Trong vài năm qua nhà trường
đã rất tích cực phát triển đôi ngũ giảng
viên; thế nhưng thực tế cho thấy việc
tuyển giảng viên có khó khăn - nhất là
các học phần của bô môn y sinh vì nhiều
nguyên do. Trước tình hình này, nhà
trường cần sớm có quy chế hỗ trơ,
khuyến khích nguồn nhân lực nôi bô
nâng cao năng lực tham gia giảng dạy.
g. Đội ngũ cố vấn học tập: Chú
trọng xây dựng đôi ngũ cố vấn học tập
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
5
đảm bảo đủ trình đô chuyên môn, kinh
nghiệm, trình đô công nghệ thông tin và
nhiệt tình trong công tác, xây dựng sổ
tay cố vấn học tập.
h. Phương pháp giảng dạy: Đổi
mới phương pháp giảng dạy phù hơp với
đào tạo theo tín chỉ. Tổ chức các hôi thảo
về phương pháp giảng dạy tích cực. Tổ
chức thao giảng, hôi giảng cấp khoa, bô
môn, cấp trường.
i. Vấn đề tự học của sinh viên: Cần
tập huấn cách tự học theo tín chỉ cho
sinh viên.Tổ chức các hôi thảo về
phương pháp học tập cho theo hệ thống
tín chỉ để sinh viên có điều kiện trao đổi
và có kinh nghiệm trong việc xây dựng
kế hoạch học tập của cá nhân.
j. Về công tác quản lý sinh
viên: Cần thay đổi mô hình quản lý sinh
viên thích hơp với cách tổ chức lớp học
phần và lớp sinh viên. Xây dựng lại các
quy định về công tác sinh viên, đoàn thể,
trên cơ sơ đó thiết kế mô hình quản lý và
tổ chức công tác sinh viên, đoàn thể phù
hơp. Có thể bố trí thời gian ngày thứ Bảy
cho các hoạt đông đoàn thể, xã hôi. Xây
dựng mối quan hệ giữa nhà trường và
sinh viên, đặc biệt tăng cường hiệu quả
website của Nhà trường để phụ huynh
có thể biết đươc tình hình học tập và rèn
luyện của sinh viên tại trường.
5. Kết luận
Học chế tín chỉ đã đươc nhiều nước
trên thế giới áp dụng từ hơn 100 năm qua
và nó đã thể hiện nhiều ưu điểm trong
giáo dục từ cấp trung học phổ thông đến
đại học và sau đại học. Từ năm học
1993-1994, Việt Nam đã có chủ trương
áp dụng học chế này ơ cấp đại học. Đến
nay hầu hết các trường đại học đã áp
dụng học chế tín chỉ với mức đô “chính
quy” hoàn toàn hay môt phần tuỳ theo
quy mô sinh viên, điều kiện về cơ sơ vật
chất – phương tiện dạy và học, đôi ngũ
giảng viên,… của từng trường. Trong xu
thế đó, lãnh đạo Trường Đại học TDTT
Đà Nẵng đã quyết định áp dụng học chế
tín chỉ từ năm 2013. Đây là chủ trương
đúng theo xu thế chung của các trường
đại học trong nước và toàn cầu. Đồng
thời còn nhăm tạo điều kiện thuận lơi
hơn cho người học, phát triển và nâng
dần chất lương đào tạo của trường.
Thời gian 3 năm trôi qua là thời
gian tái cơ cấu, ổn định nên việc áp dụng
học chế tín chỉ có những hạn chế nhất
định. Nay trường đã đi vào ổn định và
phát triển, có đươc bài học kinh nghiệm
từ những năm trước… tin răng học chế
tín chỉ đươc triển khai từng bước theo kế
hoạch mà trường đã xây dựng sẽ có kết
quả tốt./.
Tài liệu tham khảo
[1]. Chính phủ, Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 37/2004/QH11khoá XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục”.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
6
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006-2020.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 43/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành “Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
[5]. Lâm Quang Thiệp (2006), Việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và Việt Nam,
Kỷ yếu hội thảo Xây dựng chương trình đào tạo theo tín chỉ có sử dụng Internet" do
Viện Nghiên cứu Giáo dục tổ chức ngày 26/05/2006.
[6]. Nguyễn Duy Sự (2011), Đào tạo theo tín chỉ tại Trường đại học Nha Trang:
Thuận lợi và thách thức. Kỷ yếu hội thảo Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học
chế tín chỉ..
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
7
HƯỚNG DẪN SINH VIÊN
LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
ThS. Hoàng Ngọc Viết - Phòng Đào tạo
1. Đặt vấn đề
Bản chất của hoạt động học tập của sinh viên ở bậc đại học là quá trình nhận
thức có tính nghiên cứu, vì thế năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực sáng tạo là
những đặc trưng quan trọng. Đặc biệt, phương thức đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh
viên phải phát huy cao độ những năng lực nói trên cùng với tính độc lập, chủ động,
tích cực trong học tập. Để có thể đáp ứng đươc yêu cầu đó sinh viên phải thích ứng
được với những thay đổi trong phương pháp dạy và học, cũng như cách kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập, sinh viên phải chủ động tìm ra cho mình một phương pháp học
tập, cụ thể là một phương pháp lập kế hoạch học tập khoa học, hợp lý và hiệu quả. Để
làm được điều này sinh viên cần phải biết phải nắm vững mọi quy trình, quy định, biết
tự thích nghi và có năng lực tự học cao.
Vì vậy, để phát huy hiệu quả của mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, ngoài
nỗ lực của nhà trường trong việc xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cấp cơ sở vật chất, sắp xếp lại hệ thống và quy trình
quản lý thì bản thân mỗi sinh viên phải chủ động trong học tập, tự xây dựng cho mình
kế hoạch học tập riêng, phù hợp với năng lực học tập, hoàn cảnh gia đình và sở thích
cá nhân. Do đó, việc hướng dẫn sinh viên xây dựng và tự bản thân sinh viên xây dựng
kế hoạch học tập là vấn đề cần được quan tâm trong quy trình đào tạo tín chỉ của nhà
trường.
2. Kết quả thực hiện kế hoạch
đào tạo theo tín chỉ
2.1. Kế hoạch đào tạo chung
Kế hoạch học tập của sinh viên các
khoá đươc triển khai theo chương trình
đào tạo của từng ngành tại Trường Đại
học TDTT Đà Nẵng, kế hoạch học tập
đươc triển khai theo từng học kỳ đảm
bảo quy định đào tạo theo học chế tín chỉ
của Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng
do Bô Giáo dục Đào tạo ban hành.
Khối lương học tập của sinh viên
trong môt học kỳ gồm 15 tuần thực học,
03 tuần thi, tiến đô thực hiện chương
trình đào tạo thể hiện qua kế hoạch của
phòng Đào tạo theo năm học [2].
Thông qua việc khảo sát và đánh
giá kết quả thực hiện chương trình và
tiến đô đào tạo chung của nhà trường ơ
bảng 2.1. cho thấy: Tổng số tín chỉ đươc
tích luỹ cho sinh viên năm trong khoảng
từ 14 – 25 tín chỉ/học kỳ, khối lương
kiến thức tích luỹ học phần của các
ngành tuy có khác nhau, song tỷ lệ khối
lương tích luỹ trung bình của học kỳ đạt
từ 20% đến gần 30%, tỷ lệ này đảm bảo
đúng theo quy định của quy chế đào tạo
theo tín chỉ [1],[2].
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
8
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả tích luỹ theo học kỳ
TT Ngành Khoá HK Số TC
tích luỹ
Tổng TC
toàn khoá
(*)
Tỷ lệ %
1 Giáo dục thể chất
ĐH 7
3 18/8 132 26.50
4 17/8
2 Quản lý TDTT 3 14/7
125 22.40 4 14/7
3 Giáo dục thể chất
ĐH 8
1 16/7 132 29.55
2 23/9
4 Quản lý TDTT 1 14/6
125 20.80 2 22/10
5 Huấn luyện thể thao 1 19/7
138 20.29 2 19/7
(*) theo chương trình chưa bổ sung sửa đổi
Từ kết quả tiến đô kế hoạch đào tạo
của nhà trường của hai khoá ĐH7, ĐH8
đào tạo theo tín chỉ ơ bảng 2.1 nêu trên,
để đánh giá đươc tiến đô đảm bảo thời
gian và tỷ lệ tổng số lương tín chỉ của
toàn khoá ơ các ngành khác nhau theo số
tín chỉ tích luỹ, chúng tôi tiến hành tổng
hơp khối lương kiến thức tích luỹ theo
khoá (Số tín chỉ tích luỹ tại thời điểm
xét). Kết quả đươc biểu hiện ơ bảng 2.2.
Bảng 2.2. Kết quả khối lượng kiến thức tích luỹ theo khoá học
Khoá Ngành Tổng số
HK
Số HP tích
luỹ
Số TC
tích luỹ Tỷ lệ %
ĐH 7 Giáo dục thể chất 04 32 74/132 50,10
Quản lý TDTT 04 31 66/125 52,80
ĐH8
Giáo dục thể chất 02 16 39/132 29,54
Quản lý TDTT 02 16 36/125 28,80
Huấn luyện thể thao 02 14 38/138 27,54
Tổng khối lương tín chỉ tích luỹ
của hai khoá ĐH7, ĐH8 ơ bảng 3.2 cho
thấy phù hơp với Điều 16 Quy chế đào
tạo tín chỉ [1], [2] về xếp hạng năm đào
tạo và học lực.
Khoá ĐH 7 đã đạt đươc ½ khối
lương kiến thức toàn khoá (bắt đầu năm
thứ 3) với 50,10 % đến 52,80% cho cả
hai ngành GDTC, QLTTT.
Riêng ĐH8, ngành HLTT có tổng
khối lương kiến thức là 138 tín chỉ, song
qua 02 học kỳ thì tổng khối lương tích
luỹ đạt trên mức yêu cầu (27,54% -
28,8%).
Từ kết quả của bảng 2.1 và 2.2, có
thể nhận xét răng: Kết quả thực hiện kế
hoạch đào tạo chung của nhà trường
đươc triển khai theo đúng quy định và
quy chế về đào tạo tín chỉ, phù hơp với
điều kiện tổ chức triển khai chương trình
đào tạo của nhà trường.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
9
2.2. Kế hoạch học tập của sinh
viên
Trong quá trình triển khai tổ chức
đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng, kế hoạch học tập của
sinh viên (hệ đào tạo tín chỉ) đươc thể
hiện trên chương trình đào tạo theo từng
ngành học, lịch học (thời khóa biểu) của
phòng Đào tạo triển khai [4].
Nôi dung triển khai kế hoạch đào
tạo và kế hoạch học tập của sinh viên thể
hiện ơ phân phối chương trình đào tạo,
số tín chỉ bắt buôc, tự chọn, tiên quyết
hay việc tổ chức lớp học (hành chính/tín
chỉ) và quy trình tổ chức quản lý đào tạo
của nhà trường trong điều kiện hiện tại.
Song hình thức tổ chức đào tạo là tín chỉ,
nhưng quy trình quản lý và triển khai thì
vừa niên chế (tổ chức lớp hành chính)
vừa tín chỉ (có đăng ký tín chỉ tự chọn)
đã nảy sinh không ít vấn đề trong việc
tiếp cận theo hình thức đào tạo mới này
của sinh viên.
Trong phạm vi bài viết chỉ phản
ảnh nôi dung kế hoạch học tập của sinh
viên qua kết quả học tập các khóa đào
tạo tín chỉ so với niên chế (không thống
kê số lương sinh viên vi phạm quy chế
đào tạo), để từ đó có hướng đề xuất các
nôi dung lập kế hoạch học tập và triển
khai thực hiện kế hoạch cho sinh viên
trong môi trường đào tạo tín chỉ.
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên
Khoá
Xếp loại học tập (*)
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu,Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
ĐH7 GDTC 03 0,36 49 5,3 172 20,8 504 61,1 98 11,9
ĐH7QLTT - - 03 3,03 13 13,1 62 62,7 21 21,7
ĐH8GDTC - - 16 1,58 153 15,1 665 65,5 181 17,8
ĐH8QLTT - - 01 2,0 11 22,0 28 56,0 10 20,0
ĐH8 HLTT - - 03 4,55 17 25,8 33 50,0 13 16,8
ĐH6 GDTC - - 58 11,3 196 38,1 238 46,3 22 4,3
ĐH6 QLTT - - 02 4,17 22 45,8 21 43,7 03 6,9
(*) Nguồn Phòng Đào tạo
Ở bảng 2.3 cho thấy răng, có sự
khác biệt về tỷ lệ xếp loại học tập ơ loại
giỏi và yếu, kém của hai loại hình đào
tạo theo niên chế (ĐH6) và đào tạo theo
tín chỉ (ĐH7,ĐH8) lương sinh viên đạt
loại giỏi của hệ niên chế lớn hơn nhiều
so với hệ đào tạo tín chỉ (11,3%, 4,17%
so với 5,3%, 3,03%, 1,58%, 2,0%).
Số lương sinh viên có kết quả đạt
loại yếu, kém của hệ đào tạo theo niên
chế cũng ít hơn hẳn so với đào tạo theo
tín chỉ. (dưới 10% của niên chế so với
từ 11,9% - 21,7%). Đại đa số kết quả
học tập của sinh viên của hai khoá đào
tạo theo tín chỉ ĐH7 và ĐH 8 tập trung
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
10
ơ loại trung bình, tỷ lệ này chiếm từ
50% đến 65,5%.
Như vậy có thể nói răng, hình
thức đào tạo theo tín chỉ ơ nhà trường
đã có “phần nào” tác đông đến kết quả
học tập của sinh viên.
2.3. Lập kế hoạch học tập cho
sinh viên
Qua khảo sát băng phiếu hỏi 250
sinh viên của các khóa đào tạo tín chỉ
(ĐH7, ĐH8) tại nhà trường về việc lập
kế hoạch học tập cho thấy: có trên 60%
sinh viên trả lời không lập kế hoạch học
tập, 40 % sinh viên đươc hỏi trả lời có
lập kế hoạch học tập, song hình thức
lập kế hoạch (năm học- học kỳ - tháng -
tuần) các em cũng chưa định hình đươc
ơ mức đô nào là cần thiết và quan trọng
nhất.
Qua nghiên cứu các văn bản về
đào tạo tín chỉ cũng như các biểu mẫu
trong đào tạo tín chỉ, phạm vi bài viết
này xin đưa ra môt số vấn đề liên quan
đến lập kế hoạch học tập cho sinh viên
trong đào tạo tín chỉ tại Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng:
2.3.1. Điều kiện để lập kế hoạch
- Đôi ngũ cán bô cố vấn học tập
(CVHT): Nắm vững các quy định về
chức năng và nhiệm vụ của mình trong
Quy định về CVHT; nắm bắt đươc kế
hoạch đào tạo của nhà trường và quy
trình tổ chức đào tạo của nhà trường về
đào tạo tín chỉ; quy trình đăng ký học
tập và sử dụng phần mềm quản lý đào
tạo để hướng dẫn sinh viên trong việc
lập kế hoạch học tập; kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch học tập của sinh viên để
có biện pháp hỗ trơ.
- Sinh viên: Tìm hiểu các quy
định về đào tạo tín chỉ qua sổ tay sinh
viên và sổ tay đăng ký học tập; cùng
với CVHT lập kế hoạch học tập và thực
hiện kế hoạch.
2.3.2. Các bước và nôi dung của
kế hoạch
- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
cần thiết: Quy định, quy chế của nhà
trường, chương trình đào tạo của nhà
trường, kế hoạch đào tạo của nhà
trường, quy định về đăng ký môn học,
học vươt, sử dụng phần mềm đăng ký
môn học....
- Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu
về: mục tiêu đào tạo của ngành, chuẩn
đầu ra theo ngành đào tạo, mục tiêu của
từng môn học, tìm hiểu điều kiện học
tập và hoàn cảnh của sinh viên để
hướng sinh viên vào việc lập kế hoạch
cụ thể.
- Lập kế hoạch học tập: Lập kế
hoạch từng tháng (theo thời khóa biểu
của nhà trường), nôi dung của kế hoạch
bao gồm những nôi dung theo mẫu sau:
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
11
KẾ HOẠCH HỌC TẬP
Tháng:………….. học kỳ ….. năm học 2015 – 2016
Họ và tên SV:............... ………….. Mã số sinh viên:..........
Khoá......Lớp:.............. Ngành đào tạo........... ……………..
1. Nội dung học phần
TT Tên học phần Số tín
chỉ
Tổng
số tiết
Phân bổ số giờ thực tế
GV giảng dạy LT BT
Thảo
luận
Thực
hành
Phương
pháp
KT,
thi Tự học
1 Chuyên ngành
2 Bóng bàn
3 Giáo dục học ..
4 .. …
2. Kế hoạch học tập
1.1. Mục đích việc lập kế hoạch:
2.1.1…..
2.1.2…..
2.2. Mục tiêu của học phần
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức:
………..
2.2.2. Mục tiêu về kỹ năng:
……….
2.3. Tài liệu học tập: ……
2.4. Tổ chức thực hiện
2.4.1. Nôi dung học trên lớp
....
2.4.2. Nôi dung tự học
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
12
3.Thời khoá biểu chi tiết Thứ,
tiết
HP
2 3 4 5 6 7 cn
1.
2
3.
4
5.
6
7.
8
9.
1
0
1.
2
3.
4
5.
6
7.
8
9.
1
0
1.
2
3.
4
5.
6
7.
8
9.
1
0
1.
2
3.
4
5.
6
7.
8
9.
1
0
1.
2
3.
4
5.
6
7.
8
9.
1
0
1
.
2
3
.
4
5
.
6
7
.
8
1
.
2
3
.
4
5
.
6
7
.
8
Chuyên
ngành
* o * o o
Bóng
bàn
* * o
Giáo dục
học
x * *
……….. x * x *
* *
Nôi dung đã thực hiện đúng theo kế hoạch
Chuyên
ngành
K
Bóng
bàn
C
Giáo dục
học
T
(*) Học trên lớp; (x) tự học; (o) ngoại khoá
Thực hiện theo lịch đúng kế hoạch: (T), Có thực hiện nhưng không đúng thời gian hoặc nôi dung tự học, tự ngoại khoá: (C)
Không thực hiện theo đúng lịch của kế hoạch: (K)
1. Tổng số giờ tự học:…………………..
2. Tổng số giờ ngoại khoá:……………….
Cố vấn học tập Sinh viên biên soạn
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
13
3. Kết luận
Việc triển khai kế hoạch đào tạo và
đánh giá hiệu quả quả của công tác đào
tạo là môt vấn đề đươc coi là xưong sống
của nhà trường, đây là môt vấn đề cần
phải huy đông đươc tất cả nguồn lực
hiện có của nhà trường để từng bước ổn
định và áp dụng phương thức đào tạo
theo tín chỉ môt cách triệt để tại Trường
Đại học học TDTT Đà Nẵng.
Trong đó, hoạt đông của CVHT là
hoạt đông đặc thù trong phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ, CVHT đươc coi
là chìa khóa thành công trong việc triển
khai các hoạt đông đào tạo theo tín chỉ
của nhà trường. Do vậy, việc tư vấn,
hướng dẫn cho sinh viên xây dựng kế
hoạch học tập phù hơp với bản thân sinh
viên và phù hơp với mục tiêu của
chương trình đào tạo là môt trong những
khâu then chốt thực hiện kế hoạch đào
tạo và đảm bảo chất lương đào tạo.
Để làm đươc điều đố, CVHT phải
là người hiểu ro chương trình đào tạo, có
kinh nghiệm giảng dạy trong học chế tín
chỉ, nắm vững các quy chế, quy định của
nhà trường về các vấn đề trong học tập.
CVHT cần hoạt đông tích cực, năng
đông, gần gũi với sinh viên để nắm bắt
đươc nhu cầu, điều kiện, năng lực thực tế
của từng sinh viên. Từ đó mới có thể tư
vấn cho sinh viên có những quyết định
học tập hơp lý, lập kế hoạch học tập phù
hơp.
Tài liệu tham khảo
1. Bô Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15
tháng 8 năm 2007 về “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệthống tín chỉ”, Hà Nôi.
2. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng (2013), Quyết địnhsố 846/QĐ-TDTTĐN ngày
27/ 8/2013 về Quy định về Đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ..
3. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng (2015), Quyết định số 1634/QĐ-TDTTĐN
ngày 17/12/2015 về Quy định về Công tác cố vấn học tập.
4. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng, Chương trình đào tạo các ngành: GDTC,
HLTT, QLTDTT - Phòng Đào tạo
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
14
CHUẨN ĐẦU RA CỦA MÔN HỌC VÀ VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG CHI
TIẾT MÔN HỌC TRONG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TDTT ĐÀ NẴNG
ThS. Hoàng Ngọc Viết - Phòng Đào tạo
1. Đặt vấn đề
Việc xác định chuẩn đầu ra cho một chương trình đào tạo hay chuẩn đầu ra
cho một môn học không chỉ là quy định bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo mà nó
còn là một trong những vấn đề tất yếu của quá trình phát triển chương trình đào tạo
để phù hợp với xu hướng hội nhập của nền giáo dục tiên tiến.
Nếu mục tiêu của chuẩn đầu ra chương trình đào tạo là công khai với xã hội về
năng lực đào tạo của nhà trường và những cam kết quả nhà trường với xã hội về chất
lượng đào tạo; công khai cho người học các kiến thức được trang bị cho người học
sau khi tốt nghiệp một chuyên ngành, một trình độ về chuẩn năng lực kiến thức nghề
nghiệp...; và tạo cơ hội gắn kết giữa nhà trường và nhà sử dụng nhân lực thì chuẩn
đầu ra môn học (course outcomes) được hiểu là năng lực dự kiến của người học làm
được sau khi hoàn tất môn học. Hiện nay chúng ta đang còn một số tranh luận (hay
nhầm lẫn) giữa mục tiêu của môn học và chuẩn đầu ra của môn học, do vậy việc xác
định được chuẩn đầu ra môn học sẽ tạo cho giảng viên dễ dàng diễn đạt trong việc
xác định mục tiêu môn học và thiết kế nội dung đề cương môn học theo chuẩn đầu ra
nhằm đáp ứng được yêu cầu trong đào tạo tín chỉ.
2. Nội dung về chuẩn đầu ra
2.1. Khái niệm về chuẩn đầu ra
Hiện nay, có nhiều khái niệm về
chuẩn đầu ra, khái niệm intended
learning outcomes/student outcomes,
theo tiếng Anh, là năng lực dự
kiến/mong đơi người học làm đươc sau
khi hoàn tất môt môn học, khóa học, môt
chương trình đào tạo. Thuật ngữ chuẩn
đầu ra đươc các nhà nghiên cứu giáo dục
quốc tế nêu ra đó là: Chuẩn đầu ra là sự
khẳng định của những điều kỳ vọng,
mong muốn của môt người tốt nghiệp có
khả năng làm được nhờ kết quả của quá
trình đào tạo. [5], [7].
Theo tài liệu của Univ. New South
Wales, Australia: Thì chuẩn đầu ra là lời
khẳng định của những điều mà chúng ta
muốn sinh viên của chúng ta có khả năng
làm, biết hoặc hiểu nhờ hoàn thành môt
khoá đào tạo [ 5], [6].
Ở Việt Nam, thuật ngữ chuẩn đầu
ra đươc nhắc đến là của Phó Thủ tướng –
Bô trương Bô Giáo dục và Đào tạo
Nguyễn Thiện Nhân đã chỉ đạo Bô
GD&ĐT và các trường tại Hôi nghị toàn
quốc về chất lương giáo dục đại học năm
2008 (tổ chức tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh) “cần
rà soát, sớm công bố tiêu chuẩn thành
lập trường đại học, trong đó phải có các
chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo
(những kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành
vi cần đạt được của sinh viên)” [4].
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
15
Luật Giáo dục quy định cách hiểu
về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương
trình đào tạo: “Chuẩn kiến thức, kỹ năng
của chương trình đào tạo là yêu cầu tối
thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học
phải đạt được sau khi kết thúc một
chương trình đào tạo” [3].
Việc xây dựng chuẩn đầu ra theo
chương trình đào tạo đã đươc Bô Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo theo các văn bản
như công văn 2196/BGDĐT-GDĐH,
ngày 22/4/2010, Luật giáo dục, Thông tư
số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4
năm 2015 của Bô trương Bô Giáo dục và
Đào tạo. Tổng hơp các quan điểm và ý
kiến trên có thể khái quát về chuẩn đầu
ra như sau:
- Chuẩn đầu ra thể hiện những gì
sinh viên nên biết, hiểu và có năng lực
thực hiện trên cơ sơ trình đô yêu cầu của
văn băng đươc cơ sơ đào tạo cấp.[1 ]
- Chuẩn đầu ra là khẳng định
những điều mà chúng ta (cơ sơ đào tạo)
muốn sinh viên có khả năng làm, biết
hoặc hiểu sau khi hoàn thành môt khóa
đào tạo[ 1], [4].
- Chuẩn đầu ra là quy định nôi
dung về kiến thức chuyên môn; kỹ năng
thực hành, khả năng nhận thức công
nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà
người học có thể đảm nhận sau khi tốt
nghiệp và các yêu cầu khác đối với từng
trình đô đào tạo [ 1], [6].
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã
thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của
Bô Giáo dục và Đào tạo, ban hành chuẩn
đầu ra theo các chương trình đào tạo, bổ
sung, cập nhật và điều chỉnh khối lương
kiến thức và yêu cầu cần đạt đươc sau
khi tốt nghiệp.
2.2. Chuẩn đầu ra và mục tiêu
của chương trình đào tạo
Trong xây chương trình đào tạo nói
chung và đào tạo theo tín chỉ nói riêng,
thì việc xác định mục tiêu của chương
trình và chuẩn đầu ra của chương trình là
môt trong những nôi dung tổng thể và
quan trọng của chương trình. Đó là
những cam kết của nhà trường với xã hôi
về chất lương đào tạo và cung cấp những
tiêu chí cụ thể thiết kế chương trình
giảng dạy, thiết kế dạy - học và đánh giá
kết quả.
Cần phân biệt ro mục tiêu của
chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra,
mục tiêu của chương trình đào tạo là mô
tả năng lực của người học sau tốt nghiệp
môt vài năm, còn chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo là những mô tả yêu
cầu người học biết, nghĩ và làm đươc
vào lúc tốt nghiệp. Chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo là cơ sơ để xác định
chuẩn đầu ra cho học phần/môn học.
Chuẩn đầu ra đươc hiểu ơ nhiều cấp đô
khác nhau:
- Chuẩn đầu ra cho khối ngành
- Chuẩn đầu ra cho ngành
- Chuẩn đầu ra cho chuyên ngành
- Chuẩn đầu ra cho học phần/môn
học
Hiện nay, Trường Đại học TDTT
Đà Nẵng đã ban hành chuẩn đầu ra cho
các ngành đào tạo: Giáo dục thể chất,
Quản lý TDTT, Huấn luyện thể thao....
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
16
Chuẩn đầu ra của các ngành đươc biên
soạn đầy đủ về các mặt kiến thức, kỹ
năng, thái đô và vị trí việc làm sau khi
hoàn thành khóa học. Việc xây dựng
chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo là
tiền đề để xác lập những căn cứ và tạo ra
những minh chứng cụ thể nhăm chuẩn bị
các bước trong việc đánh giá kiểm định
chất lương đào tạo của nhà trường theo
yêu cầu phân tầng đại học của Chính
phủ.
Tuy nhiên, hiện nay với kinh
nghiệm và những khó khăn trong viẹc
tiếp cận đào tạo theo tín chỉ hiện tại của
nhà trường thì việc xây dựng chuẩn đầu
ra cho các chuyên ngành đươc đào tạo,
các học phần đươc tích hơp trong các
chuyên ngành/ngành chưa đươc thực
hiện. Vấn đề này cần phải có thời gian
và cách tiếp cận, song với lô trình và xu
hướng đổi mới, phát triển của giáo dục
đại học thì việc xây dựng chuẩn đầu ra
theo phân cấp nêu trên cũng cần phải
sớm thực hiện.
2.3. Chuẩn đầu ra môn học/học
phần
Chuẩn đầu ra môn học hay học
phần (course intended learning out
comes/course outcomes) đươc hiểu là
năng lực dự kiến người học làm đươc
sau khi hoàn tất môt môn học/học phần.
Như vậy nếu chưa tham gia học tập môn
học/học phần thì người học không thể
thực hiện đươc sự hiểu biết về kiến thức,
năng lực, hay kỹ năng yêu cầu của người
học đối với môn học/học phần đó.
Tầm quan trọng của chuẩn đầu ra
đươc thể hiện qua việc thiết kế chương
trình đào tạo dựa trên pháp pháp giảng
dạy mới: Tiếp cận lấy sinh viên làm
trung tâm, đánh dấu sự chuyển dịch
trọng tâm từ nôi dung chương trình
(những gì mà giảng viên dạy) sạng trọng
tâm chuẩn đầu ra (năng lực dự kiến của
sinh viên đạt đươc khi hoàn tất môt
chương trình hay môn học/học phần).
Trong môi trường đào tạo năng
khiếu đặc thù TDTT thì việc xây dựng
chuẩn đầu ra cho chuyên ngành hay học
phần/môn học thì cần phải đươc cụ thể
hóa và lương hóa đươc khối kiến thức,
kỹ năng thực hành/thực tập về phương
pháp và các yêu cầu về phẩm chất năng
lực...Chuẩn đầu ra môn học/học phần có
thể khái quát theo ba đặc điểm nổi bật
như sau:
- Hoạt đông cụ thể của người học
phải có thể quan sát đươc
- Hoạt đông cụ thể của người học
có thể đươc đánh giá và đo lường đươc
- Hoạt đông cụ thể phải đươc thực
hiện bơi người học
Chuẩn đầu ra giúp cho sinh viên
hiểu môt cách ro ràng những gì họ có thể
đạt đươc từ môn học, môt kỹ thuật môn
thể thao nào đó hay bài giảng cụ thể; họ
mong đơi đạt đươc những gì để từ đó
giúp họ thành công hơn trong việc học
tập của mình. Và khi tốt ngiệp sinh viên
có đươc những kiến thức, kỹ năng, thái
đô theo chuẩn đánh giá đươc sử dụng.
Chuẩn đầu ra giúp cho giảng viên
lựa chọn, thiết kế phương pháp và tiêu
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
17
chí đánh giá phù hơp; tập trung vào
những kiến thức gì, kỹ năng nào và thái
đô ra sao mà sinh viên cũng như xã hôi
mong đơi có đươc và đạt đươc; Giúp
giảng viên thiết kế tài liệu, lựa chọn
đươc phương pháp giảng dạy thích hơp
hơn. Có thể minh chứng sơ đồ Nguyên lý
thiết kế giảng dạy nhất quán theo chuẩn
đầu ra của Constructive Aligment, Biggs
1999 như sau [6],:
Tài liệu tham khảo
[1]. Ban
.
3. Đề cương chi tiết môn học/học
phần
Đề cương chi tiết học phần nhăm
giúp người học hình dung đươc lương
kiến thức cần đạt đươc và kế hoạch học
tập của học phần. Khi xây dựng đề
cương cần đảm bảo thể hiện chuẩn đầu
ra của học phần, kiến thức, kỹ năng và
thái đô nghề nghiệp mà sinh viên có
đươc sau khi kết thúc học phần.
Đề cương chi tiết học phần là văn
bản thực thi dạy - học của giảng viên và
phải đươc công khai để các bên liên quan
đươc biết. Trước khi giảng dạy, giảng
viên (kể cả giảng viên thỉnh giảng) có
trách nhiệm xây dựng và trình bô môn và
khoa quản lý phê duyệt. Giảng viên
giảng dạy học phần có trách nhiệm cung
cho sinh viên trước hoặc ngay trong buổi
lên lớp đầu tiên, đưa lên website cá nhân
và nôp Phòng Đào tạo (bản giấy và bản
điện tử) để theo doi. Đề cương chi tiết
học phần phải đươc cập nhật thường
xuyên hàng năm đảm bảo tính mới và
cập nhật nhăm nâng cao chất lương và
hiệu quả của việc dạy và học. Đề cương
chi tiết học phần giống như 1 bản “hơp
đồng” giữa người dạy và người học.
Việc biên soạn đề cương chi tiết
môn học/học phần trong đào tạo tín chỉ
là bắt buôc và theo mẫu quy định,
Trường đại học TDTT Đà Nẵng đã ban
hành mẫu đề cương và hướng dẫn biên
soạn đề cương theo Quyết định số
1336/QĐ-TDTTĐN, ngày 21 tháng 10
năm 2015 của Hiệu trương. Trong phạm
vi bài viết này, bản thân chỉ nêu lên môt
vài suy nghĩ khi biên soạn đề cương chi
tiết và các yếu tố liên quan như sau:
3.1. Thiết lập mục tiêu của môn
học/học phần
Việc xác lập mục tiêu chung hay
chi tiết của môn học/học phần là vấn đề
cốt yếu của đề cương, ơ đây nên phân
biệt giữa mục tiêu môn học/học phần và
chuẩn đầu ra của môn học/học phần. Có
những nôi dung, phần có thể là mục tiêu
của môn học/học phần nhưng không
Hoạt động dạy và học
(thiết kế đáp ứng chuẩn
đầu ra)
Hoạt đông nào là phù
hơp để SV đạt chuẩn
đầu ra
Chuẩn đầu ra
môn học/học
phần
SV nên biết gì và
có thể làm đươc
gì sau khi học
xong MH/HP
Phương pháp đánh giá
(Được thiết kế đánh giá
KQ học tập dựa trên
chuẩn đầu ra)
SV thể hiện ra sao để
chứng tỏ đạt đươc
chuẩn đầu ra
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
18
đươc xem là chuẩn đầu ra của môn học,
bơi so với mục tiêu của chương trình
môn học/học phần thì chuẩn đầu ra là
những tuyên bố cụ thể, mô tả những điều
người học cần biết và làm đươc sau khi
hoàn thành môn học/học phần, hay nói
ro hơn là chuẩn đầu ra là lời khẳng định
về điều mà môt sinh viên cần biết, hiểu
và có khả năng làm đươc khi kết thúc
môn học/học phần.
Thông thường khi thiết kế mục tiêu
hay chuẩn đầu ra thì cần thiết nhất là
hướng người học vào sự nhận biết phải
làm gì và làm như thế nào để đáp ứng
được. Nếu trong các giáo trình, tài liệu
bài giảng... có nêu kết quả (câu hỏi) của
từng bài hay từng chương thì nên xem
xét lấy kết quả này để thiết kế cho mục
tiêu chung hay mục tiêu cụ thể của từng
phần, chương, nôi dung.
Nôi dung xác lập mục tiêu chi tiết
là môt trong những vấn đề triển khai cụ
thể của mục tiêu chung trong việc biên
soạn, trong đó đa số các ngành đào tạo
đều sử dụng hệ thống phân loại mục tiêu
của quá trình giáo dục theo Benamin
Bloom (1956). Gồm ba lĩnh vực xác định
cụ thể, đó là về nhận thức (cognitive
domain), về tâm vận đông (psychomator
domain) và cảm xúc, thái đô (afective
domain). Các lĩnh vực nêu trên không
hoàn toàn tách biệt hoặc loại trừ lẫn nhau
mà chúng gắn kết, hỗ trơ để hình thành
nên phẩm chất và năng lực của cá nhân.
Khi xây dựng việc sử dụng hệ
thống phân loại mục tiêu của quá trình
giáo dục theo Bloom với môn học lý
thuyết, lý thuyết chuyên ngành có thể áp
dụng vào ngay, song với các môn thực
hành thể thao thì đòi hỏi việc sử dụng
cần linh hoạt và phải theo nguyên tắc của
quá trình giáo dục thể chất và huấn luyện
thể thao để nôi dung từng mục tiêu
kỹ/chiến thuật... phải thể hiện ro nhất, dễ
hiểu để sinh viên biết đươc nôi dung và
yêu cầu cần đạt đươc trong từng giờ học.
Có thể xem xét phân loại mục tiêu
nhận thức chi tiết theo cấp bậc về kiến
thức và kỹ năng đươc khái quát như sau:
Bảng 1. Mức độ nắm vững kiến thức và hình thành kỹ năng
Mức độ nắm vững kiến thức Mức độ hình thành kỹ năng
Trình đô Sự thực hiện Trình đô Khả năng thực hiện
1. Biết
Có thể nhắc (nêu) lại, mô
tả một khái niệm/thuộc
tính của sự vật/hiện tượng
1.Bắt chước
Thực hiện các thao tác,
đông tác mô phỏng theo
GV
2.Hiểu
Có thể so sánh, đối chiếu,
tính toán theo công thức
hướng dẫn
2. Làm đươc
Tự thực hiện các kỹ năng,
đông tác cơ bản
3.Vận dụng
Tính toán được theo công
thức, giỉa thích được hiện
tượng và biết được
nguyên nhân...
3.Làm chính
xác
(hình thành)
Thực hiện các yêu về đông
tác kỹ thuật môt cách tương
đối chuẩn mực và chính
xác
4.Phân tích Phân tích đặc điểm môt
kỹ thuật đông tác của môn
4.Thưc hiện
biến hóa (kỹ
Đảm bảo đươc về tốc đô,
yêu cầu và đô chính xác,
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
19
thể thao, năng) kết hơp tất cả các kỹ năng..
5. Tổng hơp
Hệ thống các quan điểm,
nguyên lý...
5.Thuần thực
mức tự đông
(kỹ xảo)
Thực hiện các năng lực
không cần sự kiểm soát
thường xuyên của ý thức
6. Đánh giá Đánh giá mức đô nhận biết, khả năng thực hiện, cảm giác... về quy trình
tiếp thu kiến thức, kỹ chiến thuật...
3.2. Sự cần thiết xây dựng
chuẩn đầu ra
Việc xây dựng chuẩn đầu ra cho
học phần/môn học của các chuyên
ngành đươc đào tạo trong nhà trường
là vấn đề quan trọng, đây là bước để
các khoa, bô môn rà soát lại nôi dung
chương trình môn học (chuyên ngành
hay phổ tu - môn thực hành) theo
chương trình đào tạo tín chỉ của các
ngành nhăm đảm bảo theo nhu cầu
của nhà trường và của xã hôi. Muốn
thực hiện đươc điều này thì đòi hỏi
phải triển khai môt số vấn đề sau:
- Mỗi môt môn học chuyên
ngành cần xây dựng môt chuẩn đầu ra
để khẳng định nôi dung, mục tiêu đào
tạo của chuyên ngành có sinh viên
đang học có đáp ứng đươc nhu cầu
sau khi hoàn thành chương trình của
môn chuyên ngành.
- Xây dựng ma trận tích hơp
chuẩn đầu ra cho các ngành để khi bổ
sung, sửa đổi chương trình đào tạo
(theo Thông tư 07/2015-BGDĐT) thì
việc xác định chuẩn đầu ra về kiến
thức, kỹ năng, thái đô...đươc thực
hiện dễ dàng hơn và sinh viên nhìn
vào dễ hiểu hơn.
- Việc tích hơp và xây dựng đầu
ra cho các chuyên ngành đào tạo sẽ
giúp cho việc xác định các tỷ trọng
giữa kiến thức cơ sơ ngành, kiến thức
ngành, nghiệp vụ sư phạm trong khối
kiến thức giáo dục chuyên nghiệp khi
biên soạn hay chỉnh sửa chương trình
đào tạo các ngành
- Xây dựng chuẩn đầu ra cho
chuyên ngành, môn học/học phần còn
là cơ sơ để các giảng viên dễ dàng xác
định và có nhiều lựa chọn trong việc
đưa ra mục tiêu cần đạt đươc cũng
như xác định phương pháp giảng dạy
- học tập với mức đô đạt đươc và
phương pháp kiểm tra đánh giá tương
ứng khi biên soạn đề cương chi tiết.
- Việc biên soạn đề cương và xây
dựng chuẩn đầu ra là vấn đề mới
trong đào tạo tín chỉ, đòi hỏi mỗi
giảng viên phải tham khảo nhiều về
vấn về xây dựng chương trình, đề
cương của môn học/học phần và các
phương pháp diễn tả cụ thể giữa học
phần này và học phần khác trong các
ngành đào tạo.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
20
- Việc đánh giá về các mặt kiến
thức, kỹ năng và thái đô của người
học khi kết thức môn học/học phần
thậm chí là chuyên ngành có phần
chưa đồng nhất giữa các giảng viên,
các môn học hay các ngành đào tạo.
Do đó, muốn đánh giá đươc cả ba mặt
của chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái
đô cần phải có sự đồng nhất và phải
tập huấn kỹ trong việc xây dựng đề
cương để chuyển tải nôi dung từ đề
cương chi tiết sang giáo án giảng dạy
phì hơp hơn trong môi trường đào tạo
tín chỉ.
4. Kết luận
Chất lương đào tạo nói chung và
trong đào tạo theo tín chỉ nói riêng
phụ thuôc vào rất nhiều yếu tố vừa
khách quan và chủ quan, việc nâng
cao chất lương đào tạo theo tín chỉ đòi
hơi phải thực hiện nhiều hoạt đôngt
hiết thực và đồng bô. Trong đó việc
hiểu và xây dựng chuẩn đầu ra cũng
như đề cương chi tiết học phần là rất
quan trọng, góp phần nâng cao chất
lương giảng dạy và học tập trong môi
trường giáo dục đại học.
Tài liệu tham khảo
1. Bô Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn xây dựng và công bố
chuẩn đầu ra ngành đào tạo, Công văn Số: 2196 /BGDĐT-GDĐH, ngày
22/4/2010.
2. Trần Khánh Đức (2010), Phát triển chương trình đào tạo, Đại học
Quốc gia Hà Nôi.
3. Quốc Cường (2010), Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành
mới nhất, NXB Lao đông
4. Trích kết luận của Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị toàn
quốc về chất lượng giáo dục đại học, ngày 05/01/2008 tại TP Hồ Chí Minh.
5. Hoàng Ngọc Vinh (2009), Hướng dẫn xây dựng chuẩn đầu ra, Tài liệu
Ban chỉ đạo đào tạo theo nhu cầu xã hôi.
6. Trần Xuân Kiêm,(2014), Cơ sở khoa học của chuẩn đầu ra, kỷ yếu Hội
thảo Chuẩn đầu ra các ngành đào tạo - Đại học Văn Hiến.
7. Đoàn Thị Minh Trinh (2010), Thiết kế và phát triển chương trình đào
tạo đáp ứng chuẩn đầu ra, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
21
QUY CHẾ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN TẠI TRƯỜNG
ThS. Nguyễn Thị Hiền - Phòng KT&BCLGD
Bàn về vấn đề đào tạo theo hệ thống tín chỉ, trong những năm qua qua Bộ
GD&ĐT cùng với các trường, các viện nghiên cứu đã tổ chức nhiều hội thảo khoa
học, từ lý luận đến thực tiễn, ở trong và ngoài nước để tìm ra giải pháp hợp lý nhất,
phù hợp với điều kiện của giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Tuy
nhiên, bài toán cho việc thực hiện hiệu quả hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ vẫn
chưa có lời giải thực sự thuyết phục.
Để làm rỏ tính tất yếu phải chuyển đổi, xác định những điểm còn bất cập và có
phương án khắc phục trong quá trình triển khai thực hiện ở từng cơ sở giáo dục đại
học, dưới góc độ của một nhà giáo, chúng tôi xin được trao đổi một số điểm trong
thực hiện quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ nói chung và tại Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng nói riêng.
1. Những cơ sở để chuyển đổi sang
đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong giai
đoạn hiện nay.
a. Xu thế toàn cầu và quan điểm đổi
mới giáo dục đại học Việt Nam
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương
thức đào tạo theo triết lý lấy người học làm
trung tâm của quá trình đào tạo, đây là điểm
nổi bật để chuyển từ nền đại học mang tính
tinh hoa thành nền đại học mang tính đại
chúng đươc nhiều nước trên thế giới triển
khai trong đó có Việt Nam.
+ Nhìn ra thế giới: Đầu thế kỷ 20 hệ
thống tín chỉ đươc áp dụng rông rãi hầu như
trong mọi trường đại học Hoa Kỳ, tiếp sau
đó, nhiều nước lần lươt áp dụng hệ thống tín
chỉ trong toàn bô hoặc môt bô phận của
trường đại học mình như các nước Bắc Mỹ,
Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc,
Thái Lan, Malaisia, Indonesia, Ấn Đô,
Senegal, Mozambic, Nigeria, Uganda,
Camơrun... Tại Trung Quốc việc đào tạo
theo tín chỉ cũng đươc lần lươt thực hiện từ
cuối thập niên 80. Năm 1999, 29 bô trương
đặc trách giáo dục đại học ơ các nước trong
Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngôn
Boglona nhăm hình thành Không gian Giáo
dục đại học Châu Âu thống nhất vào năm
2010, môt trong nôi dung quan trọng của
Tuyên ngôn là triển khai áp dụng học chế tín
chỉ trong toàn hệ thống GDĐH để tạo thuận
lơi cho việc cơ đông hóa, liên thông hoạt
đông học tập của sinh viên trong khu vực
châu Âu và trên thế giới.
+ Ở Việt nam: Nhăm tăng tính liên
thông của hệ thống GDĐH nước ta và hôi
nhập với GDĐH thế giới, trong ''Qui hoạch
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
giai đoạn 2001-2010'', Thủ tướng Chính
phủ đã nêu ro: ''Các trường cần thực hiện
quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước
chuyển việc tổ chức quy trình đào tạo theo
niên chế sang học chế tín chỉ” (Quyết định
47/2001/QĐ-TTg).
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
22
Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt
Nam giai đoạn 2010-2020 đươc Chính phủ
phê duyệt đã khẳng định: “…xây dựng học
chế tín chỉ thích hơp cho giáo dục đại học ơ
nước ta và vạch ra lô trình hơp lý để toàn bô
hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào
tạo theo hệ thống tín chỉ…”.
Cùng với những chủ trương của Đảng
về chuyển đổi đào tạo theo hệ thống tín chỉ,
năm 2007, Bô Giáo dục và Đào tạo đã ra
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban
hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” (Gọi tắt
là Quy chế 43), đươc sửa đổi theo thông tư
số 57/2012/TT-BGD ĐT. Đây là cơ sơ pháp
lý có tính bắt buôc nhăm hướng đến toàn bô
hệ thống đào tạo giáo dục đại học Việt Nam
chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín
chỉ với mục đích tạo sự bình đẳng về cơ hôi
tiếp cận với giáo dục đại học hiện đại thế
giới và mơ ra con đường mới cho giáo dục
nước nhà.
b. Tính ưu việt của phương thức
đào tạo theo hệ thống thống tín chỉ trên
phương diện lý thuyết.
Khi phân tích đặc trưng của hệ thống
đào tạo học chế tín chỉ có thể nhận thấy: đây
là hình thức đào tạo đươc xem là tiên tiến
trên thế giới, vì mục đích đào tạo của nó là
hướng vào sinh viên, coi người học là trung
tâm trong quá trình dạy - học. Với hình thức
này, người học chủ đông hơn trong việc tiếp
thu kiến thức và quản lý thời gian (chủ đông
lựa chọn môn học, giáo viên, giờ học...),
nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ hạn chế đươc
tình trạng dạy và học theo lối kinh viện,
hoàn toàn phù hơp với chủ trương đổi mới
phương pháp dạy và học, đẩy nhanh quá
trình hôi nhập thế giới. Phương thức đào tạo
này đem lại hiệu quả giáo dục cao, tạo tính
mềm dẻo và khả năng thích ứng, hơn nữa
cũng tạo đươc hiệu quả cao về quản lý và
giảm đươc giá thành đào tạo, vì vậy xét về
phương diện lý thuyết việc chuyển đổi sang
đào tạo theo hệ thống tín chỉ có những điểm
ưu việt, đáp ứng đươc toàn cầu hóa giáo dục
khi vận dụng đúng tôn chỉ và đảm bảo đươc
đầy đủ các điều kiện cần có của phương
thức đào tạo này.
Từ những vấn đề nêu trên, việc
chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ tại các
trường đại học là điều tất yếu không còn lý
do nào để từ chối, chúng ta phải chấp nhận
thức tế và cần có các phương án giải quyết
tối ưu trong điều kiện có thể để vận hành có
hiệu quả tại đơn vị mình.
2. Thực trạng áp dụng đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ở các trường đại học
cũng như tại Trường đại học TDTT Đà
Nẵng.
Đào tạo theo tín chỉ là yêu cầu bắt
buôc của Bô Giáo dục và Đào tạo đối với
các trường đại học, cao đẳng trên cả
nước, bơi vậy chuyển sang đào tạo theo
tín chỉ là việc làm đương nhiên và càng
không thể đòi nhà trường quay về đào tạo
theo niên chế.
Tuy nhiên để đào tạo theo tín chỉ
thành công thì cần môt loạt các điều kiện
kèm theo về: Chương trình đào tạo, giáo
trình, tài liệu tham khảo, cơ sơ vật chất, đôi
ngũ giảng viên, đôi ngũ cố vấn học tập;
phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
23
giá...và đặc biệt cả từ phía người học. Việc
thực hiện không phải môt sớm môt chiều,
mà phải có lô trình từ làm thử - rút ra kinh
nghiệm mới đưa vào áp dụng thực hiện. Mặt
khác phải phù hơp với đặc điểm, tính chất
và điều kiện của từng cơ sơ đào tạo.
Ở Việt Nam việc đào tạo theo tín
chỉ đã đươc áp dụng thử nghiệm cách đây
gần 20 năm trong môt số trường đại học lớn
và đến nay hầu như các trường đại học, cao
đẳng đều áp dụng. Tuy nhiên đại đa số các
trường đều chưa thể áp dụng đươc ”tín chỉ
toàn phần”, ”tín chỉ triệt để”, lý do là thiếu
môt số các điều kiện nguồn lực cần thiết,
bơi vậy chúng ta mới hay đươc nghe cụm từ
”tín chỉ từng phần”, ”tín chỉ nửa vời”, ”bán
tín chỉ” trong các trường đại học.
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng từ
năm học 2013-2014 cũng phải chuyển đổi
sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, trong
điều kiện mới nâng cấp lên đại học, còn
nhiều khó khăn về cơ sơ vật chất, đôi ngũ
giảng viên cũng như các nguồn lực khác.
Chưa qua thử nghiệm mà phải áp dụng thực
hiện. Đây là vấn đề khó khăn cho nhà
trường khi tổ chức thực hiện.
Thực tế cho thấy, các trường đại học
lớn có kinh nghiệm đào tạo đại học từ rất
lâu cũng có kinh nghiệm đào tạo tín chỉ lâu
rồi vẫn chưa đào tạo theo đúng nghĩa là tín
chỉ, huống hồ với môt trường mới đào tạo
hệ đại học đươc 5 năm, kinh nghiệm đào tạo
tín chỉ chưa có, còn phải đang trong giai
đoạn xây dựng cơ sơ vật chất và các nguồn
lực khác, việc áp dụng chưa qua thử nghiệm
mà tiến hành thực hiện ngay, vì vậy không
thể không có những băn khoăn, xung quanh
việc chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên
chế sang tín chỉ.
Đào tạo tín chỉ đòi hỏi phải có những
yêu cầu về vật chất và nguồn nhân lực thỏa
mãn cho nó. Quy định về giờ tín chỉ, giờ
thực dạy trên lớp chỉ chiếm 1/3, còn lại là
giờ nghiên cứu, tự học của sinh viên, bơi
vậy nhà trường phải có hệ thống hỗ trơ sinh
viên tự học rất lớn như thư viện, phòng vi
tính, phòng học và phòng tự học, sân bãi tập
luyện…, những điều kiện về cơ sơ vật chất
ấy chúng ta vẫn chưa đáp ứng đươc toàn
diện và thực tế ơ nhiều trường đại học lớn
cũng chưa đáp ứng đươc.
Khi nói đến quyền của sinh viên
đươc lựa chon giảng viên theo tin thần của
đào tạo tín chỉ, nhưng thực tế có những môn
học chỉ có môt hoặc hai giảng viên đảm
nhiệm làm sao có cơ hôi cho sinh viên lựa
chọn.
Môt trong những yếu tố tích cực để
quản lý đào tạo theo tín chỉ là phần mềm
quản lý đào tạo, hiện nay phần mền đưa vào
khai thác chưa đươc triệt để và đồng bô.
Đăng ký học tập lên trang thông tin điện tử
là môt trong những công cụ đầu tiên và thiết
thực để các sinh viên tự do đăng ký với
mong muốn tạo điều kiện tốt nhất cho sinh
viên đươc hương những quyền lơi chính
đáng của mình thì hiện nay chưa triển khai
đươc. Hoặc nếu đươc triển khai thực hiện
cũng nảy sinh những khó khăn chưa lường
trước đươc, ví dụ như đường truyền mạng bị
nghẽn do có quá nhiều sinh viên vào cùng
môt lúc (điều này đã xẩy ra ơ nhiều trường
đại học); kế hoạch đào tạo bị thay đổi nên
lại thay đổi lịch đăng ký; lớp đăng ký học
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
24
phần không đủ sỹ số sinh viên thì không
thành lập đươc; đôi ngũ giảng viên ơ nhiều
môn học còn thiếu không có cơ hôi cho
người học chọn giảng viên theo đúng nghĩa
học tín chỉ
Mặt khác, việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và cơ
sơ vật chất trong bối cảnh nền kinh tế hiện
nay sẽ không dễ dàng đáp ứng đươc tất cả
các điều kiện phục vụ dạy, học theo yêu cầu
đào tạo tín chỉ đặt ra.
Chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang
đào tạo theo tín chỉ yêu cầu người học phải
xác định đúng mục tiêu học tập, từ đó
nghiên cứu và lập đươc kế hoạch học tập
của bản thân theo từng học kỳ, năm học.
Phải thực hiện quá trình tự học, tự nghiên
cứu khi mới bắt đầu bước vào đại học trong
khi cả nền giáo dục phổ thông từ lớp 1 đến
lớp 12 chưa quan tâm nhiều đến việc giáo
dục học sinh tính tự chủ, chủ đông, đôc lập
nhưng lại đôt ngôt đặt ra yêu cầu sinh viên
học đại học phải chủ đông tụ hoạch định kế
hoạch học tập của mình. Môt thực tế cho
thấy phổ điểm văn hóa khi vào trường của
sinh viên TDTT đại đa số chỉ ơ mức trung
bình trơ xuống, khả năng tự nghiên cứu có
hạn, còn xa lạ với việc tự hoạch định nôi
dung học tập và quản lý quá trình tự học của
mình, vai trò của Cố vấn học tập vẫn chưa
thực sự rỏ nét nên nhiều sinh viên không
định hướng đươc, sử dụng không đúng mục
đích thời gian tự học đã đươc thiết kế trong
chương trình. Các hình thức tổ chức và cách
đánh giá việc tự học chưa hơp lý nên chưa
kích thích sinh viên tự học vì vậy thời gian
dành cho tự học và tự nghiên cứu của sinh
viên vô hình dung trơ thành giờ làm việc
riêng tư không đúng mục đích. Mặt khác
hiện nay môt bô phận sinh viên ý thức học
kém, chưa yên tâm học tập, tình trang bỏ
học ngày càng tăng, đây là những khó khăn
trong công tác dạy và học hiện nay.
Về tổ chức giảng dạy, giảm số lương
giờ thực dạy nhưng không cắt xén chương
trình, đó là phương châm của những nhà
thiết kế chương trình đào tạo theo học chế
tín chỉ. Vì vậy đối với người dạy, chuyển
đổi hình thức đào tạo sang học chế tín chỉ
đặt ra nhiều yêu cầu khác nhau và lớn hơn,
đặc biệt là yêu cầu thay đổi phương pháp
giảng dạy. Hệ thống giáo án và kế hoạch
giảng dạy của người dạy phải đươc bố trí ro
ràng, tách bạch giữa phần cung cấp kiến
thức nền tảng, lý thuyết với phần tự học,
thực hành, thảo luận. Các yêu cầu và thời
gian chuẩn bị cho môt giờ lên lớp của họ đặt
ra cao hơn, vì vậy nếu giảng dạy đúng theo
tinh thần của tín chỉ đạt ra thì cần phải quan
tâm đến vấn đề đãi ngô giá trị giờ giảng dạy
của giảng viên mới kích thích sự nhiệt tình
và trách nhiệm của họ.
Đối với các trường năng khiếu việc
định mức số tiết 1 tín chỉ cho các môn học
thực hành như môn lý thuyết là điều khó cho
cả người dạy lẫn người học. Nhất là các học
phần chỉ có 2 tín chỉ nhưng phân bổ thời
gian giảng dạy kéo dài (1 tuần chỉ có 1 giáo
án lên lớp), cùng với đó là việc tự học tổ
chức không đảm bảo vì vậy thời gian dán
đoạn lớn, tính lặp lại liên tục bị ngắt quảng
nên ảnh hương đến chất lương học tập của
sinh viên.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
25
Từ vấn đề thực trạng trên có thể
nhận thấy, để triển khai đào tạo theo tín chỉ
không đơn giản đối với các trường đại học,
đặc biệt là các trường thuôc khối ngành
năng khiếu như chúng ta, tuy nhiên chúng ta
phải chấp nhận theo yêu cầu thực tiễn xã
hôi. Vấn đề chúng ta phải làm là cần có lô
trình và từng bước chuyển đổi, xác định các
nhân tố tiên quyết và cơ bản để ưu tiên đầu
tư và triển khai theo trình tự, phải thẳng thắn
nhìn nhận những bất cập và tiếp thu để điều
chỉnh, phải quan tâm đầu tư, không ngừng
nổ lực thì mới nâng cao đươc hiệu quả tổ
chức thực hiện.
3. Một số trao đổi về Quy định đào
tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ tại Trường Đại học TDTT Đà
Nẵng.
Quy chế 43 cơ bản đã tiếp cận đươc
mục tiêu theo yêu cầu của đào tạo tín chỉ đặt
ra, nhưng do điều kiện xã hôi và đặc điểm
của giáo dục Việt Nam nên đại đa số các
trường chưa áp dụng đươc toàn phần. Ở mỗi
cơ sơ đào tạo đều xây dựng cho mình văn
bản hướng dẫn thực hiện quy chế trên cơ sơ
tuân thủ nghiêm các nôi dung thuôc phần
bắt buôc, đối với các nôi dung giao quyền
hiệu trương quyết định đều đươc các trường
nghiên cứu kỹ và đưa ra các quy định có
tính mơ phù hơp với năng lực và thực tiễn
của đơn vị mình.
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng với
Quyết định số 846/QĐ-TDTT ĐN ban hành
ngày 27/8/2013 về “ Quy định về đào tạo
đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ”
cũng đã bám sát tinh thần trên, tuy nhiên do
đặc thù ngành năng khiếu và các yếu tố chi
phối khác, mặt khác thông tư 57/2012/TT-
BGD ĐT đã đươc điều chỉnh nên văn bản
quy định tại trường có những điểm cần điều
chỉnh dể phù hơp với quy định và thực tiễn.
Trên cơ sơ tham khảo các trường đại học và
tìm hiểu thực tế triển khia tại Trường, chúng
tôi xin trao đổi môt số điều khoản trong quy
định như sau:
- Tại Điều 2: Đề nghị điều chỉnh
theo nôi dung đươc điều chỉnh tại Điều 2
khoản 4 của Thông tư số 57/2012/TT-BGD
ĐT để đặt ra yêu cầu chi tiết quy định về
xây dựng đề cương chi tiết môn học.
- Điều 3: Đề nghị bổ sung khoản 4
đươc sử đổi tại TT/572012/TT-BGD ĐT
vào văn bản quy định của Trường “ Hiệu
trương quy định việc tính số giờ giảng dạy
của giảng viên cho các học phần trên cơ sơ
số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành,,
thực tập, số giờ chuẩn bị khối lương tự học
cho sinh viên….”
Về điều khoản bổ sung này xin trao
đổi: Việc giảm giờ dạy trên lớp đươc tiến
hành theo môt tỷ lệ chung cho mọi môn học
còn bất cập, vì chưa dựa trên mục tiêu của
các môn học. Các môn học thực hành có rất
ít học phần lý thuyết thuần tuý đa số là học
thực hành, qua thực hành để chuyển tải lý
thuyết, nhưng phải giảm số giờ lên lớp cùng
tỷ lệ với những học phần lý thuyết trong
điều kiện sân bãi hiện nay sẽ khó hình thành
đươc kỹ năng đông tác. Đây là môt thực
trạng tại Trường có nhiều ý kiến, vì vậy khi
bổ sung khoản 4 tại thông tư 57, Hiệu
trương xem xét lại thực tế và có quyền quy
định cụ thể số tiết 1 tín chỉ học phần thực
hành cũng như cách tính giờ cho giảng viên.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
26
- Điều 4.: Thời gian hoạt đông lên
lớp. Theo Quy chế quy định” từ 8 giờ đến
20 giờ hàng ngày”, trong quy định của
Trường từ 6 giờ 30 đến 20 giờ 45 phút, đề
nghị cần xem xét điều chỉnh phù hơp theo
quy chế quy định.
- Điều 5. Đánh giá kết quả học tập.
Hiện nay các nước có nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới đều áp dụng cách tính
điểm theo hệ chữ gồm 5 mức cơ bản A, B,
C, D, F. Ở môt số quốc gia có cách chia nhỏ
mỗi mức thành các mức điểm khác nhau
như A+, A, A-… cách quy đổi này hạn chế
tối đa (khoảng cách giữa 2 mức điểm) và
giúp cho sinh viên đươc xếp loại đúng hơn.
Đây cũng là những kiến nghị của các nhà
chuyên gia về lĩnh vực này đã đươc đưa ra
trước hôi thảo quốc tế và đươc đông đảo các
trường đại học Việt Nam ủng hô. Vì vậy đề
nghị trường sữ dụng cách tính điểm chữ
theo biểu sau:
Bảng chuyển đổi các thang điểm đề xuất.
Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4
9.0 - 10 A+
4.0
8.5 - 8.9 A 37
8.0 - 8.4 B+ 3.3
7.5 - 7.9 B 3.0
7.0 - 7.4 B- 2.7
6.4 - 6.9 C+ 2.3
5.8 - 6.3 C 2.0
5.2 - 5.7 C- 1.7
4.6 - 5.1 D+ 1.3
4.0 - 4.5 D 1.0
3,0 – 3,9 D-
0,7
0 - 2.9 F 0.0
Điều 19: Đề nghị điều chỉnh lại và
cần cụ thể môt số nôi dung sau:
+ Thống nhất chung đối với các
môn học thực hành khi quy định điểm
chuyên cần đối với các trường hơp vắng
có phép, vắng không phép và kiến tập.
+ Điều chỉnh khoản 8 điều 19 vì
theo quy định hiện hành giá trị điểm
kiểm tra giữa kỳ sẽ lớn hơn điểm thi kết
thúc học phần trong khi chỉ chiếm
khoảng 20% trọng số. Thực tế hiện nay
các khoa, bô môn không áp dụng theo
quy định này.
Điều 20 mục 2 khoản 1 cần khẳng
định là có tổ chức kỳ thi phụ cho kết
thúc học phần để thống nhất trong toàn
các khoa, bô môn và thống nhất cho cả
điều 21 tại khoản 5 và 6 của văn bản quy
định.
4. Kiến nghị
- Quy chế 43 về đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ban hành năm 2007 và đã
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
27
đươc điều chỉnh có hiệu lực từ ngày
10/02/2013, trên cơ sơ những điều khoản
đã đươc điều chỉnh theo thông tư, đặc
biệt những điều khoản giao quyền quyết
định của Hiệu trương đề nghị rà soát sửa
đổi, bổ sung lại quy định phù hơp với
điều kiện của Trường trong phạm vi cho
phép.
- Những điểm bất cập trong Quy
định đào tạo tín chỉ do Trường ban hành
đươc chúng tôi phân tích trao đổi mong
đươc xem xét nghiên cứu để có hướng
khắc phục, điều chỉnh hơp lý khi tổ chức
thực hiện.
Tài liệu tham khảo
1. Quy chế đào tạo đại học cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành
kèm theo quyết định 43/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 15/8/2007.
2. Thông tư số 57/2012/TT-BGD ĐT ngày 27/12/2012 của Bô trương Bô GD&ĐT
sửa đổi, bổ sung môt số điều của Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng.
3. Lê Văn Hảo (2009) Qui chế 43 về đào tạo theo tín chỉ: đôi điều cần được
nghiên cứu thêm.
4. Lâm Quang Thiệp (2010), Về phương pháp dạy, học và đánh giá kết quả học
tập trong hệ thống TC, Kì yếu hôi thảo khoa học toàn quốc “Đổi mới phương pháp
giảng dạy đại học theo TC”.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
28
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP “QUẢN LÝ SỰ ĐỔI MỚI” TRONG
ĐÀO TẠO TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
NGƯT. TS Lê Tấn Đạt
Khoa Tại chức – Sau đại học
I/ Đặt vấn đề
Hiện nay chúng ta đối mặt với những thay đổi liên quan đến lĩnh vực hoạt động
đào tạo mới...đó là sự đổi mới đào tạo đại học những năm qua..vậy vấn đề quan tâm
là sẽ “quản lý sự đổi mới” như thế nào cho hiệu quả, còn việc đổi mới thì bộ GD&ĐT
đã định sẵn..bằng thông tư,chỉ thị..Vì vậy chúng ta cần quan tâm hơn về “quản lý sự
đổi mới” của chúng ta về vấn đề nầy. vì “đổi mới trong quản lý” là thể hiện trí tuệ còn
“quản lý sự đổi mới” là xuất phát từ trái tim và cuối cùng nó đều hướng về một mục
tiêu phát triển cơ sở đào tạo có chất lượng hơn, uy tín hơn.
II/ Thực tiễn các bước quản lý
đổi mới:
Quản lý sự thay đổi diễn ra trong
khách thể,đối tương và bối cảnh của từng
cơ sơ đào tạo,chúng ta có thể nhận diện 3
giai đoạn quản lý sự thay đổi.
1/ Giai đoạn rã đông/ băng
2/ Giai đoạn thay đổi/tái tạo
3/ Giai đoạn tái đông hay định hình
cái mới
Chúng ta biết răng quản lý sự thay
đổi là xây dựng kế hoạch cho sự đổi mới
trong điều kiện kế thừa diễn ra đạt mục
tiêu và ít bị xáo trôn.
Triết lý của quản lý sự thay đổi là
kế thừa và phát triển,thông thường có 3
giai đoạn
1/ Giai đoạn “ rã băng” phá vỡ cái
“cũ”,cái cản trơ...với ta là đang đào tạo
niên chế.
2/ Giai đoạn “Tái tạo” Nhận diện
và tiến hành thay đổi...với ta là xây dựng
lại chương trình đào tạo..
3/ Giai đoạn “Tái đông” Định hình
cái mới và duy trì sự phát triển.với ta
đang đào tạo tín chỉ.
Như vậy muốn” quản lý sự đổi
mới” chúng ta cần 4 bước tiến hành mà
ta đã triển khai..
1/ Xây dựng kế hoạch cho sự thay
đổi.
2/ Tiến hành sự thay đổi theo quy
trình xác định.
3/ Giải quyết các xung đôt xảy ra
khi “thay đổi”
4/ Đánh giái kết quả sự thay đổi và
duy trì phát triển.
Kế hoạch hóa “sự thay đổi” đươc
công bố:
- Xác định các căn cứ để lập kế
hoạch: căn cứ pháp lý,căn cứ thực tiễn.
- Thu thập các dữ liệu cho kế
hoạch.
- Viết kế hoạch và tìm câu trả lời
cho các câu hỏi: Làm gi? Khi nào làm và
tiến đô? Ai làm,ai hơp? làm như thế
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
29
nào,(biện pháp)? Điều kiện nguồn lực
nào?
- Duyệt kế hoạch và công bố kế
hoạch.
Những gì ta đã làm trong quá trình
“đổi mới đào tạo” và trong “quản lý đổi
mới “không thẻ tránh khỏi và đối mặt
với xung đôt trong quá trình triển khai:
Sự bảo thủ..sức ỳ!?; Sự nghi
ngờ,sự phản đối(khước từ,phản đối,thich
nghi,tự giác tham gia); Kiến thức về “cái
mới”,”cái thay đổi” chưa đủ..; Các
nguồn lực,điều kiện thiếu thốn.Từ đó và
theo kinh nghiệm trong quá trình tiến
hành sẽ xuất hiện 4 đối tương
1/ Sẵn sàng chấp nhận và tự giác
thực hiện.
2/ Nghi ngờ,lưng chừng nhưng
cũng tự chấp nhận
3/ Nghi ngờ nhưng chấp nhận nếu
đươc thuyết phục.
4/ Không chấp nhận sự thay đổi và
chống đối.
Cho nên quá trình thực hiện” quản
lý sự đổi mới” Nhà quản lý luôn linh
hoạt trong cách ứng xử và xây dựng đơn
vị mình thành tổ chức” biết học hỏi” và
nhà quản lý phải biết cách “đối mặt” với
những vấn đề khó khăn gặp phải để tìm
nguyên nhân(do nhận thức,do va chạm
lơi ích,do nhiễu thông tin…) Vậy nhà
quản lý phải khắc phục thế nào? ứng với
từng loại nguyên nhân.? Để có phương
thức giải quyết băng cách nêu
gương,băng cách thuyết phục hoặc sử
dụng các biện pháp quản lý…
Cho nên nhà quản lý phải: Điềm
tĩnh trong khi làm việc với người
khác.;Tự nguyện chấp nhận rủi ro và thử
nghiệm những ý tương mới; Hãy cho
nhân viên cơ hôi bày tỏ cảm xúc;Sẵn
sàng đón nhận cả ý kiến phản hồi tích
cực lẫn tiêu cực
Vậy cần quan tâm môt số quan
điểm khi quản lý sự thay đổi.
IV/ Thực tiễn quá trình đào tạo
tín chỉ của trường:
Trường Đại học TDTT ĐN là
trường năng khiếu đặc thù….mới tiếp
cận đào tạo đại học cùng với sự chỉ đạo
tich cực của ngành giáo dục về đào tạo
tín chỉ,so với nhiều trường khối đà ngành
hầu như đã di vào nề nếp song các ngành
năng khiếu vẫn còn lay hoay lúng túng vì
khi thực hiện việc đổi mới là trách nhiệm
chung nhưng thực hiện việc quản lý sự
đổi mới là môt vấn đề phức tạp vì:
- Yếu tố con người trong môt tổ
chức lúc nào cũng mong muốn phát triển
hơn trong môi trường làm việc dù cho có
sự “thay đổi quản lý” thì cũng cần thỏa
mãn về phát triển chuyên môn,hoàn
thành nhiệm vụ và yên tâm công tác.
- Chương trình học thì thay đổi về
tỷ lệ thời gian (dạy học và tự học)gây
ảnh hương đến chất lương thực hành
(đặc biệt là không bảo đảm nguyên tắc
cho các môn thực hành để SV hoàn thiện
kỹ thuật,,)
- Đôi ngũ giảng viên không đủ để
SV lựa chọn thầy..lịch học không thể bố
trí theo quy định.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
30
- Cơ sơ vật chất phục vụ đào tạo
còn thiếu thốn.
- Phòng thí nghiệm và thiết bị thí
nghiệm còn thô sơ và nghèo nàn.
Trước những khó khăn và những
thách thức cho bước đi ban đầu,chúng ta
tìm môt số giải pháp cho phù hơp với
điều kiện của trường.
V/ Các giải pháp cho giai đoạn
đầu trong đào tạo tín chỉ:
1 /Xác định cho Giảng viên những
khó khăn trong những bước đi ban đầu
trong việc đổi mới đào tạo.
2/ Nâng cao trình đô chuyên môn
cho đôi ngũ giảng viên..đa dạng hóa
chuyên môn (ngành đào tạo) để thu hút
người học.. hình thành nhóm giảng viên
chuyên môn để cạnh tranh năng lực
giảng dạy,giới thiệu cho SV những GV
đươc tín nhiệm
3/ Thường xuyên tổ chức đánh giá
năng lực giảng dạy cho giảng viên..tổ
chức hôi thảo khoa học cho giảng
viên,tạo cho giảng vên nâng cao ý thức
việc hôi nhập sự đổi mới.
4/ Tiếp tục bổ sung cơ sơ vật chất
phục vụ cho đào tạo,tạo niềm tin cho
người học 5/ Lãnh đạo cần sự quan tâm
bám sát hệ thống đào tạo để kịp thời điều
chỉnh những yếu tố chưa phù hơp,tạo
lòng tin lãnh đạo cho đôi ngũ cán bô
giảng viên yên tâm thực hiện việc quản
lý sự đổi mới của nhà trường.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
31
VẤN ĐỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
ThS. Nguyễn Thị Hùng
Trung tâm Thông tin – Thư viện
1. Đặt vấn đề
Chúng ta hẳn chưa quên những hình ảnh sinh viên thức trắng đêm vật vạ hành
lang để đăng kí tín chỉ. Chúng ta hẳn chưa quên khủng hoảng công nghệ trong thi và
đăng kí trường của đợt tuyển sinh toàn quốc vừa qua. Đó chỉ là hai trong số vô vàn
hậu quả mà khi nhà quản lí thông tin không thể lường trước được những gì sẽ xảy đến
trong môi trường cuộc sống số. Để chuyển đổi hoàn toàn sang đào tạo tín chỉ, vấn đề
công nghệ mà nhà trường phải đương đầu là rất lớn, bởi công nghệ đào tạo theo tín
chỉ là sản phẩm của các nước có nền công nghệ khác hẳn ở Việt Nam. Người viết bài
chỉ trình bày những ý kiến cơ sở để mong nhận được sự quan tâm góp sức của cán bộ
giảng viên toàn trường, để Ban lãnh đạo nhà trường có những quyết định hợp lí nhất
giúp nhà trường đạt tới mục tiêu đào tạo tín chỉ hoàn toàn.
2. Nội dung
2.1. Sự cần thiết của phần mềm
đào tạo theo tín chỉ
Theo PGS. Nguyễn Văn Nhã Đại
học Quốc gia Hà Nôi thì có 3 yếu tố cơ
bản để đảm bảo thành công đào tạo theo
học chế tín chỉ ơ Đại học Quốc gia Hà
Nôi:
- Thống nhất chương trình đào tạo,
dù đây là đại học đa ngành với hơn 100
chương trình đào tạo;
- Hoàn thiện phần mềm quản lý
đào tạo, từng bước dù phải mất nhiều
thời gian, công sức;
- Cơ sở học liệu, sách và giáo trình
phong phú.
Trong lô trình chuyển đổi từ hệ
niên chế sang hệ tín chỉ, các trường đại
học cỡ trung bình và lớn ơ Việt Nam sẽ
phải có kế hoạch áp dụng công nghệ
thông tin trong việc quản lý học tập của
sinh viên. Khi chuyển sang đào tạo theo
hệ tín chỉ, số lương công việc liên quan
đến thông tin về sinh viên tăng lên môt
cách đáng kể. Những trường nhỏ có thể
vẫn vận hành đươc băng những phương
pháp thủ công kết hơp với áp dụng vi
tính văn phòng, vì việc vào điểm thủ
công và in thủ công các thông báo cho
sinh viên, tuy rất vất vả và mất nhiều
thời gian, có thể vẫn làm đươc.
Nhưng đô phức tạp của công việc
này tăng lên rất nhanh khi số lương sinh
viên môn học và chuyên ngành tăng. Với
những trường lớn đào tạo theo hệ tín chỉ,
nếu không áp dụng công nghệ thông tin
thì việc đăng ký học của sinh viên chắc
chắn sẽ rất lôn xôn, các trường sẽ phải
đơn giản hóa thủ tục đến mức mà phải
thỏa hiệp hầu hết các yêu cầu chặt chẽ về
đăng ký học, tức là làm cho hệ đào tạo
không thực sự còn là hệ tín chỉ nữa!
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
32
Công nghệ thông tin áp dụng trong
trường đại học chủ yếu thông qua 3 bô
phần mềm về nhân sự, tài chính và hệ
thông tin sinh viên. Xu hướng hiện nay ơ
các trường đại học ơ các nước tiên tiến là
sử dụng các hệ thống phần mềm tích hơp
tương tự như các hệ ERP (enterprise
resource planning) của các doanh
nghiệp. Hệ thông tin sinh viên đóng vai
trò như phần quan hệ khách hàng của
doanh nghiệp, nhưng nó có nhiều tính
chất đặc thù, phức tạp hơn.
Có lẽ hiện nay ơ Việt Nam chưa có
những hệ thống phần mềm đáp ứng
những yêu cầu này. Thông thường, khi
môt công ty phần mềm thiết kế môt hệ
thống mới cho môt đơn vị, công ty và
đơn vị kết hơp với nhau thành lập môt
đôi hỗn hơp gồm nhân viên của hai bên
để thảo luận về các chức năng cần thiết
và quy trình vận hành.
Nhưng các kỹ sư phần mềm của
Việt Nam chưa có điều kiện để tìm hiểu
các chức năng cần có của môt hệ thông
tin sinh viên trong trường đại học, còn
các cán bô và nhân viên ơ các trường đại
học cũng nói chung là chưa có nhiều
kinh nghiệm sử dụng các hệ thông tin
sinh viên, và điều đó là trơ ngại lớn cho
việc hơp tác.
Trên thực tế, các trường đại học
Việt Nam liên kết với các đại học quốc
tế có thể đươc kế thừa phần mềm hệ
thông tin sinh viên. Ngay cả khi phần
mềm đươc cho không, những sản phẩm
đó cũng không thể sử dụng ngay đươc,
vì các hệ thông tin sinh viên không phải
là môt phần mềm đóng gói cứ cài đặt vào
máy là chạy. Các hệ thống chỉ chung
nhau môt cái “loi”, còn khi áp dụng vào
từng trường đại học thì phải thay đổi rất
nhiều để phù hơp với các đặc điểm riêng
của từng trường.
Thông thường ơ Mỹ, giá của phần
mềm chỉ chiếm khoảng 15% tổng chi phí
để triển khai môt hệ thông tin sinh viên,
còn lại là phần cứng (10%), tư vấn từ
công ty cung cấp dịch vụ (45%), chi phí
cho đôi ngũ triển khai từ phía nhà trường
(20%) và chi phí đào tạo sử dụng (10%).
Nếu môt công ty phần mềm ơ nước
ngoài miễn phí cho trường đại học ơ Việt
Nam phần mềm, thì trường vẫn phải trả
chi phí tư vấn để triển khai, tức là lương
cho nhân viên để sửa đổi, bổ sung,
chuyển giao,… Những chi phí này rất
lớn vì khối lương công việc phải làm
thêm rất nhiều (tính đến các sự khác
nhau giữa các hệ thống đại học của Mỹ
và Việt Nam), công với các chi phí vé
máy bay, khách sạn,... Ngoài ra, mỗi khi
có vấn đề gì cần giải quyết gấp thì
khoảng cách địa lý xa sẽ gây nhiều trơ
ngại và chi phí lớn.
Phần mềm là cần thiết, nhưng có
đươc băng cách nào, vận hành như thế
nào là vấn đề lớn.
2.2. Phần mềm đào tạo như thế
nào là phù hợp
Tổng quát về nhu cầu phần mềm
có thể kế đến hai thành phần là dành
cho cán bô quản lý - giảng viên và phục
vụ sinh viên:
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
33
Cán bộ quản lý - giảng viên: là
phần mềm sử dụng trên mạng nôi bô với
hệ cơ sơ dữ liệu, thực hiện các chức năng
nghiệp vụ của công tác quản lý, đươc
triển khai tại Phòng Đào tạo, Phòng Tài
vụ, các phòng chức năng và các khoa
quản lý – đào tạo của trường. Phục vụ
cho giảng viên theo doi kế hoạch giảng
dạy, lịch dạy; in danh sách thi, kiểm tra;
nhập điểm; xem điểm; in bảng điểm...
Phục vụ sinh viên: phục vụ sinh
viên thông qua mạng internet, giúp sinh
viên quản lý thông tin cá nhân, kế hoạch
đào tạo, thời khóa biểu cá nhân, tiến đô
học tập, đăng ký học phần, kết quả học
tập, học phí, thông tin thông báo…
Hình 2.1. Hai thành phần chính của phần mềm dành cho cán bộ quản lý - giảng
viên và phục vụ sinh viên
Vậy trên cơ sơ nhu cầu đó mọi cơ
sơ đào tạo đều có 3 lựa chọn để có đươc
phần mềm:
- Tự viết nên phần mềm từ mô
phỏng các hoạt đông của mình;
- Việt hóa, tùy biến các phần mềm
miễn phí hoặc các trường liên kết từ các
nước có công nghệ cao;
- Mua trọn gói phần mềm từ các
công ty thiết kế.
Trong đó đối với lựa chọn 1 và 2
hầu như không khả thi với điều kiện nhà
trường vì không có cơ sơ vật chất và đôi
ngũ nhân viên công nghệ thông tin đủ
nhu cầu. Phương án tốt nhất đối với nhà
trường trong điều kiện hiện nay vẫn là
mua trọn gói phần mềm. Vậy với
phương án này thì không có cách nào
khác là cán bô nhân viên nhà trường phải
hòa nhập với đôi phần mềm để xác định
các chức năng chính và mức đô yêu cầu
tự đông hóa. Để minh họa mức đô tự
đông hóa, tôi xin đươc minh họa qua
những công việc cụ thể cần làm trong
môt số phân hệ như bảng 2.1.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
34
Bảng 2.1. Mức độ tự động hóa để phối hợp xây dựng phần mềm
TT Chức năng Đội phần
mềm Cán bộ phối hợp Cán bộ CNTT
1
Lập kế hoạch
đào tạo và xếp
thời khóa biểu
Tạo form,
cập nhật
Xây dựng quản lý chương trình, lập
kế hoạch, phân bố chương trình đến
từng học kỳ cho các ngành, các
khóa học và các hệ đào tạo.
Định kì cập
nhật, kiểm tra
2 Đăng kí học
Luật hóa
và chuyển
thành chức
năng tự
đông
Thiết lập các ràng buôc: điều kiện
tiên quyết, học trước, học song
hành, thay thế học phần, thiết lập
các nhóm học phần tự chọn hoặc
bắt buôc, số tín chỉ tối đa, tối
thiểu...
Biên dịch qua
lại giữa các
điều kiện thực
tế và luật của
chương trình
3 Xếp thời khóa
biểu
Ràng buôc
kiểm tra,
tạo form
xuất
Xây dựng biểu đồ kế hoạch học tập
cả năm, toàn trường. Xây dựng kế
hoạch chi tiết, phân bổ giáo viên,
phòng học cho các lớp
Cụ thể hóa
mẫu báo cáo
phục vụ quản
lý, kết xuất
4 Quản lý kết
quả học tập
Tạo công
cụ lưu trữ,
xếp loại,
tổng hơp
Xây dựng quy trình quản lý, thiết
kế các biểu mẫu, cụ thể hóa các
điều về quản lý điểm trong quy chế
Cập nhật điểm,
lưu trữ định kì
Như vậy, để phần mềm sử dụng
phù hơp thì cán bô các bô phận liên
quan phải làm mẫu tất cả các phần
việc của mình, kết hơp với cán bô
CNTT để biên dịch, chuyển đổi thành
yêu cầu và từ đó đôi phần mềm mới
tùy biến, cấu trúc xây dựng chương
trình. Đối với các phần mềm có sẵn
tuyệt đối không đươc đánh giá mức
đô phù hơp với công việc trên các
nghiệp vụ mà đơn vị cung cấp quảng
cáo.
Ví dụ: QUẢN LÝ KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO
1. Tổ chức kế hoạch học tập (Thực
tế do chuyên viên phòng Đào tạo làm)
2. Xem kế hoạch giảng dạy
3. Kế hoạch -> Lớp sinh hoạt (Thực
tế do chuyên viên phòng CTSV làm)
4. Quản lý thời khóa biểu (Thực tế
do chuyên viên phòng Đào tạo làm)
5. Lịch báo giảng về khoa (Thực tế
do chuyên viên phòng Đào tạo làm)
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
35
6. Lịch giảng dạy của Giảng viên
(Thực tế do trợ lý Khoa, Bộ môn làm)
7. Sơ đồ phòng học: bận rảnh trong
từng buổi, từng tiết
Vì môt khi các chức năng này
không phù hơp với điều kiện cụ thể
của trường thì không những các chức
năng đó không hoạt đông mà nó còn
tạo ra môt lực cản cực lớn trong công
việc.
2.3. Phần mềm không bao giờ
tách biệt phần cứng
Với sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ thông tin, bất cứ môt
đơn vị nào cũng cần môt hệ thống
thông tin. Để vận hành và quản lý hệ
thống công nghệ thông tin đó thì cần
phải có máy chủ (server). Phần mềm
quản lý sinh viên theo tín chỉ cần có
phần cứng đi kèm, đó chính là máy
chủ hòa vào hệ thống mạng của nhà
trường. Phần mềm, khi đươc cài đặt
lên server làm dữ liệu chung cho tất
cả các máy trạm có thể dùng qua
Internet.
Hiện nay, để quản lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin tốt, mạng máy tính
sẽ cần các loại máy chủ như sau:
A - Máy chủ web (Web
Server) là máy chủ thực hiện chức
năng chủ yếu là mang trang web đến
cho khách hàng. Khách hàng và máy
chủ liên hệ với nhau băng giao thức
HTTP (Hypertext Transfer Protocol).
Nôi dung đươc hiển thị chủ yếu dưới
dạng tài liệu HTML (Hypertext
Markup Language) bao gồm hình ảnh,
chữ, đoạn mã…
B - Máy chủ Database
(Database Server) là máy chủ mà
trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản
trị cơ sơ dữ liệu. Chúng ta có hệ quản
trị CSDL chẳng hạn như: SQL server,
MySQL, Oracle…
C - Máy chủ FTP (FTP
server) File Transfer Protocol dịch ra
là “Giao thức truyền tập tin” là giao
thức chuẩn để truyền tải tập tin từ 1
máy chủ sang 1 máy khác dựa vào
mạng lưới – chủ yếu là mạng Internet.
FTP server đươc xây dựng dựa trên
kiến trúc máy chủ – máy khách, sử
dụng hệ thống điều khiển và kết nối
dữ liệu riêng biệt.
D - Máy chủ DNS (DNS
Server) là máy chủ phân giải tên
miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng
tham gia vào mạng Internet đều kết
nối với nhau băng địa chỉ IP (Internet
Protocol). Để thuận tiện cho việc sử
dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain
name) để xác định thiết bị đó. Hệ
thống tên miền DNS (Domain Name
System) đươc sử dụng để ánh xạ tên
miền thành địa chỉ IP.
E - Máy chủ DHCP (DHCP
server) Dynamic Host Configuration
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
36
Protocol – giao thức cấu hình đông
máy chủ là môt giao thức cấu hình tự
đông địa chỉ IP. Máy tính đươc cấu
hình môt cách tự đông vì thế sẽ giảm
việc can thiệp vào hệ thống mạng.
DHCP server là máy chủ có cài đặt
dịch vụ DHCP, nó có chức năng quản
lý sự cấp phát địa chỉ IP đông và các
dữ liệu cấu hình TCP/IP. Ngoài ra còn
có nhiệm vụ trả lời khi DHCP Client
có yêu cầu về hơp đồng thuê bao.
F - Máy chủ lưu dự phòng
(Backup Server) Lưu dự phòng là
vấn đề sống còn của các đơn vị. Môt
khi sự cố xảy ra thì quá trình khôi
phục dữ liệu từ các bản sao lưu trước
đó sẽ giúp hoạt đông chỉ bị gián đoạn
trong môt khoảng thời gian ngắn nhất.
Muốn quá trình sao lưu diễn ra suôn
sẻ và nhanh chóng, ta sẽ cần có môt
máy chủ chuyên dùng để thực hiện
quá trình sao lưu hàng ngày. Môt đầu
ghi dạng băng (TapeDrive) cũng có
thể đươc gắn thêm vào máy chủ này
nhăm hỗ trơ việc sao lưu đươc hoàn
hảo và an toàn hơn.
Các đơn vị sử dụng máy chủ
với nhiều mục đích khác nhau. Máy
chủ có thể sử dụng với các thành phần
khác nhau và quan trọng là làm thế
nào để nó hoạt đông ổn định và đáp
ứng đầy đủ nhu cầu. Hầu như ai cũng
biết đến máy tính, nhưng không phải
ai cũng biết về máy chủ. Nói chung
các thành phần chính của máy chủ thì
giống với các thành phần máy tính cá
nhân. Nhưng sự khác biệt chính của
máy chủ so với máy tính cá nhân là ơ
chỗ tốc đô và dung lương lưu trữ. Khi
gặp vấn đề về máy tính cá nhân thì đó
là vấn đề riêng, nhỏ lẻ nhưng với máy
chủ thì tính chất thiệt hại nghiêm
trọng rất nhiều lần. Đối với nhà
trường, luôn luôn phải đặt đô ổn định,
an toàn dữ liệu lên trên hết. Thất thoát
dữ liệu sẽ kéo theo sự thiệt hại về tài
sản, tiền bạc, niềm tin và uy tín không
gì bù đắp lại đươc.
2.4. Vấn đề nhà trường đang
phải đương đầu hiện nay
Phần mềm ra đời sẽ giúp nhà
trường trong công tác quản lý đào tạo,
là công cụ hữu hiệu để quản lý đồng
thời tạo ra cầu nối giữa nhà trường
với sinh viên và phụ huynh. Sinh viên
và phụ huynh có thể dễ dàng cập nhật
các thông báo từ nhà trường, giảng
viên, đăng ký học phần các kỳ học, tra
cứu lịch thi, điểm thi, học phí... Tuy
nhiên, với điều kiện hiện nay nhà
trường sẽ phải đương đầu với những
khó khăn sau:
Về phần mềm: Đảm bảo mọi
điều kiện để tổ chức cho sinh viên tự
đăng ký học tập theo yêu cầu và năng
lực cá nhân là vấn đề phức tạp nhất
trong đào tạo tín chỉ. Nhà trường
không chỉ cung cấp đầy đủ các thông
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
37
tin cần thiết về chương trình đào tạo,
lô trình học, mà còn phải có hệ thống
cố vấn học tập, để có thể tư vấn việc
đăng ký học cho sinh viên, phải dự
kiến đươc số lương sinh viên có nhu
cầu học những học phần hiện có, nắm
đươc nguồn lực về đôi ngũ cán bô
giảng dạy, phòng học… để xác định
những học phần, số lớp học phần sẽ
mơ trong từng kỳ, lập thời khoá biểu
đảm bảo sinh viên đăng ký học đươc
theo nhu cầu. Xây dựng kế hoạch
giảng dạy, xây dựng thời khoá biểu
tối ưu và đồng bô cho toàn trường tới
mức đô chi tiết tới từng tuần. Quản lý
kết quả học tập của sinh viên để hỗ
trơ công tác tổng hơp báo cáo, tìm
kiếm, thống kê môt cách tự đông. Tất
cả những công việc này phải đươc
quy trình hóa, tự đông hóa thuần thục
mới có thể xây dựng phần mềm phù
hơp chức năng đươc.
Về phần cứng: Hiện nay phần
cứng phục vụ cho thông tin dùng
chung toàn trường gồm có 4 máy chủ,
đang đảm nhận các chức năng sau:
Bảng 2.2. Tài nguyên máy chủ cần thiết đối với nhà trường hiện nay
TT Máy chủ Chức năng Ghi chú
1 Cài đặt phần mềm Quản lý sinh
viên niên chế + Quản lý tài sản B Dự án 2012
2 Cài đặt phần mềm Quản lý thư
viện B Dự án 2012
3 Cấp phát Internet C – D - E Mới thay 2015
4 Máy chủ chạy Website A Thuê VNPT Đà
Nẵng
5 Máy chủ lưu dự phòng
(Backup Server) F
Nhà trường còn
thiếu
Máy chủ 1: Quản lý sinh viên niên
chế + Quản lý tài sản
Máy chủ 2: Quản lý thư viện
Máy chủ chứa cơ sơ dữ liệu
(Database Server), hầu hết các dữ liệu
hiện nay đều đươc chứa trong cơ sơ dữ
liệu, từ nôi dung trang web để cán bô,
giảng viên và sinh viên truy cập lấy
thông tin, dữ liệu kế toán phần học phí,
tài sản…, dữ liệu sinh viên mươn, trả
sách. Vì thế, có thể nói máy chủ chứa cơ
sơ dữ liệu là môt trong những máy chủ
quan trọng nhất. Hai máy chủ này đươc
đưa vào vận hành từ tháng 3 năm 2012
và đến nay đã hết hạn bảo hành cả phần
cứng và phần mềm.
Máy chủ 3: Cấp phát Internet làm
nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm
soát tạo sự an toàn cho việc truy cập
Internet của các trong nhà trường.
Những yêu cầu của người sử dụng sẽ qua
trung gian máy chủ 3 thay thế cho server
thật sự mà người sử dụng cần giao tiếp,
tại điểm trung gian này nhà trường kiểm
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
38
soát đươc mọi giao tiếp từ trong ra ngoài
Internet và từ Internet vào máy của cán
bô giảng viên. Máy chủ có thể cấm nhân
viên truy cập những địa chỉ web không
cho phép, cải thiện tốc đô truy cập nhờ
sự lưu trữ cục bô các trang web trong bô
nhớ và giấu định danh địa chỉ của mạng
nôi bô gây khó khăn cho việc thâm nhập
từ bên ngoài.
Máy chủ 3 không chỉ có giá trị bơi
nó làm đươc nhiệm vụ của môt bô
lọc thông tin, nó còn tạo ra đươc sự an
toàn cho dữ liệu của nhà trường, firewall
Proxy ngăn chặn hiệu quả sự xâm nhập
của các đối tương không mong muốn
vào máy của cán bô giảng viên. Proxy
lưu trữ đươc các thông tin mà cán bô,
giảng viên cần trong bô nhớ, do đó làm
giảm thời gian truy tìm làm cho việc sử
dụng băng thông hiệu quả. Vì điều kiện
máy chủ Internet trước đây thường
xuyên gặp sự cố nên máy chủ 3 đươc
trang bị từ tháng 5 năm 2015.
Máy chủ 4: Website thuê VNPT
Đà Nẵng Máy chủ web (Web
server) hầu như đơn vị nào cũng có trang
web của mình nhăm giới thiệu đầy đủ
những thông tin về nhà trường cũng như
sản phẩm mà mình đang đào tạo. Sau khi
chuẩn bị xong phần nôi dung thông tin,
ta cần đưa nó lên môt máy chủ Web để
lưu trữ và cho phép mọi người truy cập
vào đó để đọc. Máy chủ Web có thể
đươc đặt ngay tại trường, hiện tại Máy
chủ 4 đang đươc thuê tại trung tâm dữ
liệu (Data Center) VNPT Đà Nẵng để an
toàn, ổn định, và có băng thông truy cập
rông rãi hơn.
3. Kết luận và kiến nghị
Để triển khai có hiệu quả việc đào
tạo theo học chế tín chỉ, cần phải giải
quyết nhiều vấn đề, trong đó triển khai
ứng dụng hệ thống quản lý đào tạo theo
học chế tín chỉ là rất quan trọng.
Về phần mềm nhà trường cần thực
hiện quy trình đào tạo theo tín chỉ môt
cách chặt chẽ, chính xác, cử cán bô nhân
viên hơp tác chặt chẽ với đôi viết phần
mềm để cấu hình chương trình theo đúng
chức năng, yêu cầu. Trong quá trình thực
hiện cần có những lưu ý như: Không tập
trung quá vào các chức năng dư thừa làm
cho người dùng bối rối và nhầm lẫn;
không phân nhiều mức chức năng rườm
rà gây khó khăn trong quá trình sử dụng.
Chú trọng nhất phần sinh viên, phụ
huynh xem đươc điểm hay đăng ký học
phần qua mạng Internet.
Về phần cứng máy chủ có tính ổn
định cao sẽ mang lại nhiều thuận lơi cho
hoạt đông của nhà trường. Hiện tại tài
nguyên phần cứng của nhà trường đã sử
dụng hết cho các phần mềm cũ, máy đã
hết hạn bảo hành vì vậy để thực hiện
chạy phần mềm mới đề nghị nhà trường
nghiên cứu khảo sát để mua thêm hoặc
thuê máy chủ mới.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Nhã, Phối hợp đào tạo tín chỉ ở Đại học Quốc gia Hà Nội, Bản tin
số 230 năm 2010.
2. Nguyễn Vũ Sơn, Giáo trình cài đặt và điều hành mạng máy tính, NXB. Giáo
dục (2015).
3. http://ccs.chipchipsoft.com/ccstrainpro.aspx
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
39
SUY NGHĨ VÀ TRĂN TRƠ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỌC CHẾ TÍN
CHỈ Ơ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
NCS. Nguyễn Văn Long
Bộ môn Điền kinh
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Đại học là một yêu cầu bức thiết của
toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay và luôn được dư luận cả nước qua tâm. Trong
tình hình hiện nay càng khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước về việc không
ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 cũng nêu rõ: “Xây dựng và thực
hiện lộ trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để
người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các
cấp học tiếp theo ở trong nước”. Thực hiện chủ trương trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã có Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007 ban hành Quy
chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Hiện nay, hầu hết
các trường đại học trong cả nước đã áp dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ
dưới những mức độ và cách làm khác nhau.
1. Để hiểu ro vấn đề tôi xin đưa
ra vài net lịch sư ra đời của hệ thống
đào tạo theo tín chỉ trong và ngoài
nước:
a. Thế giới.
Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào
tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên có
thể tìm đươc cách học thích hơp nhất cho
mình, đồng thời trường đại học phải
nhanh chóng thích nghi và đáp ứng đươc
những nhu cầu của thực tiễn cuôc sống,
vào năm 1872 Viện Đại học Harvard đã
quyết định thay thế hệ thống chương
trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc
băng hệ thống chương trình mềm dẻo
cấu thành bơi các môđun mà mỗi sinh
viên có thể lựa chọn môt cách rông rãi.
Có thể xem sự kiện đó là điểm mốc khai
sinh học chế tín chỉ.
Đến đầu thế kỷ 20 hệ thống tín chỉ
đươc áp dụng rông rãi hầu như trong mọi
trường đại học Hoa Kỳ. Tiếp sau đó,
nhiều nước lần lươt áp dụng hệ thống tín
chỉ trong toàn bô hoặc môt bô phận của
trường đại học của mình: các nước Bắc
Mỹ, Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn
Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia, ấn
Đô, Senegal, Mozambic, Nigeria,
Uganda, Camơrun... Tại Trung Quốc từ
cuối thập niên 80 đến nay hệ thống tín
chỉ cũng lần lươt đươc áp dụng ơ nhiều
trường đại học. Vào năm 1999, 29 Bô
trương đặc trách giáo dục đại học ơ các
nước trong Liên minh châu Âu đã
ký Tuyên ngôn Boglona nhăm hình
thành Không gian Giáo dục đại học
Châu Âu (European Higher Education
Area) thống nhất vào năm 2010, môt
trong các nôi dung quan trọng của Tuyên
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
40
ngôn đó là triển khai áp dụng học chế tín
chỉ (European Credit Transfer System -
ECTS) trong toàn hệ thống giáo dục Đại
học để tạo thuận lơi cho việc cơ đông
hóa, liên thông hoạt đông học tập của
sinh viên trong khu vực châu Âu và trên
thế giới.
b. Việt Nam.
Trước năm 1975 môt số trường đại
học chịu ảnh hương của Mỹ tại Miền
Nam Việt Nam đã áp dụng học chế tín
chỉ như: Viện Đại học Cần Thơ, Viện
Đại học Thủ Đức.
Trong quá trình đổi mới ơ nước ta
từ cuối năm 1986 chuyển nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hôi chủ
nghĩa, giáo dục đại học ơ nước ta cũng
có nhiều thay đổi. Hôi nghị Hiệu trương
đại học tại Nha Trang năm 1987 đã đưa
ra nhiều chủ trương đổi mới giáo dục đại
học, trong đó có chủ trương triển khai
trong các trường đại học qui trình đào
tạo 2 giai đoạn và môdun-hoá kiến thức.
Theo chủ trương đó học chế học phần đã
ra đời và đươc triển khai trong toàn bô
hệ thống các trường đại học và cao đẳng
nước ta từ năm 1988 đến nay. Học chế
học phần đươc xây dựng trên tinh
thần tích lũy dần kiến thức theo các
môđun trong quá trình học tập, tức là
cùng theo ý tương của học chế tín chỉ
xuất phát từ Mỹ. Tuy nhiên, về môt số
phương diện, học chế học phần chưa thật
sự mềm dẻo như học chế tín chỉ của Mỹ.
Do đó nó đươc gọi là sự kết hơp niên chế
với tín chỉ, tuy nhiên những khó khăn về
đời sống trong xã hôi nói chung và trong
các trường đại học nói riêng lúc đó chưa
cho phép đặt vấn đề thực hiện học chế
môđun hóa triệt để. Vào năm 1993, khi
những khó khăn chung của đất nước và
của các trường đại học dịu bớt, Bô
GD&ĐT chủ trương tiến thêm môt bước,
thực hiện học chế học phần triệt để hơn,
theo mô hình học chế tín chỉ của Mỹ.
Trường Đại học Bách khoa TP. HCM là
nơi đầu tiên áp dụng học chế tín chỉ từ
năm 1993, rồi các trường Đại học Đà
Lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học Thủy sản
Nha Trang... và môt số trường đại học
khác áp dụng từ năm 1994 và các năm
sau đó. Hiện nay hầu như các trường Đại
học trong cả nước đã áp dụng đào tạo
theo học chế tín chỉ nhưng với các sắc
thái và mức đô khác nhau, trong đó có hệ
thống các trường Đại học TDTT.
2. Vài suy nghi, trăn trở về việc
áp dụng đào tạo theo hệ thống học chế
tín chỉ ở Trường Đại học TDTT Đà
Nẵng.
Mặc dù chưa có nhiều thời gian và
điều kiện nghiên cứu kỹ về công tác đào
tạo tín chỉ ơ môt số nước tiên tiến cũng
như những trường có truyền thống đào
tạo theo học chế tín chỉ ơ nước ta. Song
cảm nhận của tôi thấy răng việc tổ chức
đào tạo theo hệ thống học chế tín chỉ
trong các trường Đại học TDTT nói
chung và trường Đại học TDTT Đà
Nẵng nói riêng có những mặt còn hạn
chế sau:
Thứ nhất: Chương trình đào tạo
học chế tín chỉ luôn thay đổi, có thể nói
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
41
chương trình đào tạo khóa trước chưa tốt
nghiệp ra trường thì chương trình khóa
sau lại thay đổi. Cụ thể ơ khóa tuyển
sinh đào tạo đại học chính quy năm 2013
thì học theo chương trình chuyên ngành
270 tiết/năm, nhưng sang năm tuyển sinh
đại học chính quy 2016 thì chương trình
đào tạo giảm xuống còn 180 tiết/năm.
Như vậy, gây khó khăn cho công tác
quản lý đào tạo cũng như công tác tổ
chức dạy và học cho các khóa, lớp.
Thứ hai: Đào tạo theo tín chỉ số giờ
lên lớp chỉ có 1 tuần/ 1 giáo án/ 1 lớp
cho cả chương trình học theo chuyên
ngành và học theo đại cương (phổ tu).
Như vậy, các em không thể hình thành
đươc kỹ năng, kỹ xão đông tác, (theo lý
luận TDTT thì môt tuần lập luyện từ 2-3
buổi và mỗi buổi tập từ 60 - 90 phút thì
mới hình thành tốt kỹ năng, kỹ xão đông
tác). Trong khi ơ môt môi trường đào tạo
chuyên ngành TDTT lại chỉ có 1 tuần/ 1
giáo án/ 1lớp, như vậy thì không khoa
học, đồng thời làm cho tâm lý người dạy
và người học ít hứng thú trong dạy và
học thậm chí mất dần tâm huyết đứng
lớp.
Thứ ba: Cơ sơ vật chất, sân bãi
dụng cụ phục vụ cho công tác dạy và học
cũng chưa đáp ứng đầy đủ, địa điểm học
bị phân tán nên đi lại khó khăn cho
người học cũng như người dạy. Chúng ta
không thể nhìn vào những trường đào
tạo theo khối tự nhiên hay xã hôi khi họ
chỉ cần có môt giảng đường và môt thư
viện lớn xem như cơ sơ vật chất đào tạo
của họ là ổn. Giảng đường là nơi thầy,
trò lên lớp gặp để trao đổi, thảo luận,
Thư viện là nơi sinh viên tập trung vào
đọc sách nghiên cứu và có thể nói là tự
học. Còn sinh viên các trường đặc thù
năng khiếu như TDTT thì không thể như
vậy, ngoài giảng đường, thư viện thì các
em còn phải cần nhiều sân bãi, dụng cụ
tập luyện và không những tự tập, tự học
mà cũng phải có giáo viên hướng dẫn
mới tập đúng kỹ thuật đươc.
Thứ tư: Là môt trường chuyên
ngành năng khiếu đặc thù, thì không thể
có môt chương trình đào tạo chung cho
các khoa hay các trường sư phạm TDTT
đươc mà nên có chương trình tách biệt.
Vì sinh viên đươc đào tạo trong các
trường Đại học TDTT (Đại học TDTT
Bắc Ninh, Đại học TDTT TP HCM, Đại
học TDTT Đà Nẵng…) khi ra trường
không chỉ có tham gia giảng dạy trong
các hệ thống trường học mà còn là người
huấn luyện viên cho các đôi tuyển, người
hướng dẫn viên, người cán bô phong trào
TDTT…. đó là điểm mấu chốt của vấn
đề.
Thứ năm: Đôi ngũ cán bô giảng
viên làm Cố vấn học tập chưa theo kịp
yêu cầu nhiệm vụ đào tạo theo hệ thống
học chế tín chỉ mà chỉ dừng lại như môt
người giáo viên Chủ nhiệm thông
thường. Thêm vào đó là thái đô và đông
cơ học tập của các em sinh viên không
cao, đến lớp chỉ với mục đích lớn nhất là
đươc điểm danh có mặt, không quan tâm
nhiều đến học tập, nghiên cứu.
Thứ sáu: Chúng ta đang đào tạo
theo chương trình học chế tín chỉ song
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
42
trong hình thức tổ chức dạy và học
không ro ràng cứ lẫn lôn giữa niên chế
và tín chỉ, làm cho người học chưa thực
sự chủ đông trong học tập và tích lũy
kiến thức.
Trước những thực trạng đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ơ trường Đại học
TDTT Đà Nẵng trong thời gian qua. Tôi
nghĩ nhà trường sớm có định hướng
chiến lươc cho đổi mới chương trình đào
tạo ổn định và phát triển thêm cơ sơ vật
chất, sân bãi tập luyện. Đồng thời tập
huấn, bồi dưỡng cho đôi ngũ CVHT vừa
có năng lực vừa có trách nhiệm trong
công tác quản lý sinh viên. Nếu không
cứ như tình trạng hiện nay thì chất lương
đào tạo của nhà trường ngày càng đi
xuống. Hơn nữa tôi hy vọng trong thời
gian tới với sự đồng thuận của các
trường Đại học TDTT trong cả nước đề
nghị Bô Giáo dục và Đào tạo ban hành
chương trình riêng cho các trường đặc
thù năng khiếu trong đó có hệ thống
trường Đại học TDTT, để cho công tác
đào tạo ngày càng có chất lương tốt hơn.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
43
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHĂM NÂNG CAO CHẤT LƯƠNG TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔN HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
NCS. Vo Văn Quyết
Bộ môn Bóng đá
Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ
của người giảng viên, nhiệm vụ sống còn của cơ sở giáo dục đại học trong xu thế hội
nhập và cạnh tranh toàn cầu, là yêu cầu của toàn xã hội, là lương tâm, trách nhiệm
của đội ngũ giảng viên và những người làm công tác giáo dục đào tạo.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, về ý nghĩa và tầm quan trọng của chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ
tướng chính phủ với giáo dục đại học; chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của trường
Đại học TDTT Đà Nẵng; chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của bộ môn Bóng đá.
Tổ chức hội thảo, chúng ta sẽ đánh giá lại những việc đã làm và chưa làm được
trong quá trình giảng dạy và học tập của bộ môn sau 2 năm đào tạo theo Học chế tín
chỉ. Chúng ta cần tập trung trí tuệ và trách nhiệm của mỗi giảng viên trong bộ môn,
phấn đấu hoàn thành những nhiệm vụ và giải pháp cần làm sau đây trong công tác
quản lý môn học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, giảng dạy, học tập theo học chế
tín chỉ và công tác nghiên cứu khoa học
1. Những nhiệm vụ trọng tâm
nhăm nâng cao chất lượng quản lý
đào tạo môn học theo học chế tín chỉ.
1.1. Nhiệm vụ được giao của bộ
môn.
Căn cứ Quyết định số 983/QĐ-
TDTTĐN ngày 23 tháng 9 năm 2014 của
Hiệu trương trường ĐH TDTT Đà Nẵng,
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Bô môn Bóng đá.
1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch giảng dạy, học tập và chịu trách
nhiệm về nôi dung, chất lương, tiến đô
giảng dạy, học tập môn Bóng đá, Đá cầu;
2. Tiến hành nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và cung ứng các
dịch vụ khoa học theo kế hoạch của nhà
trường; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa
học và công nghệ; khai thác các dự án
hơp tác trong nước và quốc tế.
3. Xây dựng và hoàn thiện nôi
dung, chương trình, biên soạn giáo trình,
tài liệu tham khảo liên quan đến các môn
học đươc giao.
4. Quản lý chất lương, nôi dung,
phương pháp giảng dạy môn Bóng đá,
Đá cầu.
5. Nghiên cứu cải tiến phương pháp
giảng dạy, tổ chức các hoạt đông học
thuật nhăm nâng cao chất lương đào tạo.
6. Tổ chức và phối hơp tổ chức các
hình thức dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về
lĩnh vực chuyên môn của bô môn theo
nhu cầu xã hôi.
7. Xây dựng đôi ngũ giảng viên;
quản lý cán bô, giảng viên thuôc bô môn
theo phân cấp; thực hiện công tác giáo
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
44
dục chính trị, tư tương, đạo đức, lối sống
cho đôi ngũ giảng viên.
8. Thực hiện chế đô báo cáo thông
tin theo quy định hiện hành.
9. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ
sơ vật chất, tài sản đươc giao.
10. Phối hơp với các đơn vị để triển
khai các nhiệm vụ của nhà trường.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Hiệu trương phân công.
1.2. Nhiệm vụ trọng tâm nhăm
nâng cao chất lượng quản lý đào tạo
môn học theo học chế tín chỉ.
Căn cứ các nhiệm vụ đươc nhà
trường giao như trên, để nâng cao chất
lương trong công tác quản lý đào tạo
môn học theo học chế tín chỉ, bô môn
cần tiến hành tập trung môt số nhiệm vụ
chủ yếu sau đây.
Một là: Chất lương của chương
trình đào tạo: Chương trình đào tạo là cơ
sơ pháp lý đươc coi là môt trong những
cẩm nang để xây dựng đề cương môn
học và trang bị cho sinh viên những kiến
thức về môn học. Nên cần chú trọng xác
định ro mục tiêu, yêu cầu, nôi dung đào
tạo phải gắn với thực tế và nhu cầu xã
hôi.
Hai là: Chất lương nhân sự – nhân
tố người thầy: Là chủ thể của hoạt đông
giảng dạy giữ vai trò chủ đạo trong quá
trình dạy học. Trong bô môn, công tác
giảng dạy luôn là vấn đề trọng tâm của
cả môt tập thể, là mũi nhọn luôn phải đi
trước và làm gương. Vì vậy, vai trò quan
trọng của người thầy là những người
“truyền lửa” trên sân tập, bục giảng.
Người đời vẫn nói “Thầy nào trò ấy”,
điều đó quả không sai vì các em sinh
viên là những “hình chiếu” trung thành
nhất của người thầy, tụ đủ 2 yếu tố “trí
và đức” nhăm tạo ra sản phẩm đáp ứng
nhu cầu xã hôi. Vì vậy, mỗi giảng viên
cần nâng cao hơn nữa tự học, tự nghiên
cứu, đừng hài lòng với trình đô, năng
lực, kiến thức mình đã có.
Ba là: Chất lương cơ sơ vật chất:
Cơ sơ vật chất đươc coi là phương tiện
hữu hiệu để đáp ứng nhiệm vụ đào tạo.
Nếu phương tiện, dụng cụ đầy đủ và hiện
đại sẽ tác dụng thúc đẩy sự tư duy, sáng
tạo trong nghiệp vụ giảng dạy và nghiên
cứu khoa học.
Bôn là: Chất lương người học –
nhân tố sinh viên: Sinh viên đươc coi là
nhân tố của giáo dục. Sinh viên vừa là
khách thể của hoạt đông dạy học, vừa là
chủ thể hoạt đông tích cực đôc lập sáng
tạo. Nên giảng viên phải xác định đươc
“Người học không phải cái ly rót đầy,
mà là ngọn nến để châm lửa”, là những
tri thức tương lai với sứ mạng nghề
nghiệp và vận mệnh của đất nước.
Năm là: Chất lương NCKH: Công
tác NCKH đươc coi là nhiệm vụ song
hành với công tác giảng dạy, là yêu cầu
bắt buôc đối với giảng viên đại học.
Nhiệm vụ NCKH cần đươc đảm bảo về
số lương và chất lương, phải trực tiếp
phục vụ cho công tác giảng dạy và thực
tiễn môn học.
Sáu là: Bô môn cần có sự phối hơp
với liên đoàn, các cơ sơ về công tác đào
tạo, bồi dưỡng các lớp trọng tài, hướng
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
45
dẫn viên, huấn luyện viên … về công tác
chuyên môn.
2. Một số giải pháp cần đổi mới
công tác quản lý nhăm nâng cao chất
lượng đào tạo môn học theo học chế
tín chỉ.
Thứ nhất: Cần quán triệt tinh thần,
trách nhiệm cho giảng viên để họ thấy
đươc những khó khăn, thách thức của
nhà trường và bô môn trong xu thế phát
triển, cạnh tranh và hôi nhập. Vì vậy,
yêu cầu mỗi giảng viên phải trăn trơ với
sự nghiệp đào tạo của nhà trường, quá
trình giảng dạy của bô môn. Từ đó có ý
thức nỗ lực phấn đấu, trau dồi về chuyên
môn, nghiệp vụ phục vụ cho công tác
giảng dạy trong bô môn đươc tốt hơn.
Thứ hai: Cần điều chỉnh và bổ
sung lại chương trình môn học, đề cương
môn học cho phù hơp với thực tiễn trong
công tác giảng dạy và học tập theo học
chế tín chỉ, đồng thời cần chú trọng đến
việc biên soạn các giáo án, phương pháp
giảng dạy nhăm gây hứng thú cho sinh
viên trong quá trình lên lớp về thực hành
và lý thuyết.
Thứ ba: Công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giảng viên cần đươc
tiến hành thường xuyên hơn với nhiều
hình thức: đông viên, tạo điều kiện cho
giảng viên tự học, tổ chức thao giảng,
giao lưu học tập trong và ngoài đơn vị
…, hoặc làm các nhiệm vụ liên quan đến
môn học (trọng tài, giám sát, học các lớp
HLV…) để giảng viên đươc cọ xát, học
hỏi, cập nhật thông tin nhăm nâng cao tri
thức phục vụ cho quá trình công tác.
Thứ tư: Công tác NCKH cần chủ
đông và đẩy mạnh hơn nữa trong giảng
viên và sinh viên chuyên ngành, cần
quán triệt đó là nhiệm vụ song hành
trong công tác giảng dạy và học tập. Bên
cạnh đó, nhà trường cần định hướng và
đặt hàng về đề tài khoa học, có chế tài và
chế đô thỏa đáng để khơi dậy năng lực tư
duy, sáng tạo, hứng thú với công tác
NCKH nhăm phục vụ nâng cao chất
lương đào tạo.
Thư năm: Cần tổ chức nhiều buổi
tọa đàm, đối thoại với sinh viên chuyên
ngành nhăm nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng, hướng dẫn sinh viên tự học, tự
nghiên cứu để sinh viên nhanh chóng
tiếp thu các kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp góp phần nâng cao chất lương
trong quá trình dạy và học.
Thứ sáu: Cần phải xây dựng môi
trường giảng dạy thân thiện và tích cực
“lấy người học là trung tâm”, tạo cho
sinh viên chủ đông và có đông cơ, thái
đô học tập rèn luyện tốt. Qua đó nhăm
thúc đẩy và nâng cao chất lương giảng
dạy của giảng viên và học tập của sinh
viên đối với môn học.
Thứ bảy: Giảng viên bô môn, cố
vấn học tập cần nghiên cứu và hiểu ro
các loại hình văn bản pháp quy về quy
chế, quy định … từ đó có những định
hướng, tư vấn cho sinh viên trong quá
trình học tập. Nhăm giúp họ hiểu ro hơn
bản chất của việc học theo tín chỉ và học
như thế nào?
Thư tám: Cần tiếp tục phối hơp với
các cơ sơ, liên đoàn về công tác bồi
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
46
dưỡng, học tập, đào tạo cho sinh viên về
các lĩnh vực trọng tài, huấn luyện viên
… hay tổ chức cho sinh viên về các địa
phương thi đấu bóng đá giao lưu để học
hỏi, cọ xát, tích lũy kinh nghiệm nhăm
đáp ứng nhu cầu người học đồng thời
nâng cao trình đô chuyên môn về môn
học và đáp ứng nhu cầu xã hôi trong
công tác sau này của sinh viên khi ra
trường làm việc.
3. Kết luận
Xác định đươc các nhiệm vụ trọng
tâm, đổi mới công tác quản lý môn học
nhăm nâng cao chất lương theo học chế
tín chỉ là nhiệm vụ quan trọng mang tính
quyết định đến sự ổn định bền vững
trong quá trình giảng dạy và học tập,
đồng thời quyết định đến chất lương đào
tạo và sứ mệnh cũng như sự phát triển
của bô môn. Y thức đươc nhiệm vụ và
tầm quan trọng này, chúng tôi tin răng
chất lương đào tạo của bô môn sẽ đươc
cải thiện và nâng cao. Đáp ứng đươc nhu
cầu giảng dạy và học tập trong thời gian
tới đối với môn học góp phần nâng cao
chất lương đào tạo của nhà trường nói
chung.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
47
PHẦN II: CÔNG TÁC GIẢNG DẠY -------------------------
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIỮ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC
NÂNG CAO Ý THỨC TỰ HỌC, NGOẠI KHÓA TRONG ĐÀO TẠO THEO
HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Ths. Nguyễn Nhất Hùng
Khoa Giáo dục thể chất
1. Đặt vấn đề
Đào tạo cao đẳng và đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ phần nhiều đã
được áp dụng tại các trường cao đẳng và đại học trong cả nước. Tuy nhiên qua nhiều
năm thực hiện, thông qua các hội thảo các trường đã nhận thấy việc áp dụng đào tạo
theo hình thức này chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong đợi. Đành rằng quá
trình đào tạo để đạt được hiệu quả phải gắn liền với nhiều yếu tố như hoạt động dạy
của người Thầy, hoạt động học của người học, các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động
dạy và học, chương trình đào tạo,… Nhưng trên hết nhân tố nền tảng có vai trò quyết
định cho sự thành công chính là người Thầy. Ngoài tri thức, lòng yêu nghề thì phương
pháp dạy học tốt sẽ là chìa khóa giúp người học chạm tới phương pháp học tích cực,
chủ động và sáng tạo.
Với đặc thù là trường đào tạo ngành TDTT có tới hơn nửa các môn học trong
chương trình đào tạo là các môn thực hành. Vậy làm thế nào để nâng cao ý thức tự
học tự ngoại khóa cho sinh viên trong việc đào tạo theo học chế tín chỉ đối đặc biệt với
các môn thực hành thể thao.
2. Đào tạo theo hệ thống tín
chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là
phương thức đào tạo theo triết lý
“tôn trọng người học, xem người
học là trung tâm của quá trình đào
tạo”. Học chế này đươc khơi xướng
ơ Viện Đại học Harvard (Mỹ) vào
cuối thế kỷ 19, sau đó đươc áp dụng
ơ khắp Bắc Mỹ và lan dần sang các
nước khác thuôc Châu Á như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,…
Sau 1975, ơ Việt Nam Đại học
Bách khoa TP.HCM áp dụng học chế
tín chỉ từ năm 1993 và trên tinh thần
của Nghị quyết của Chính phủ về đổi
mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại
học Việt Nam giai đoạn 2006-2010,
Bô Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 kèm theo
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
(gọi tắt là Quy chế 43), nay là Văn
bản hơp nhất số: 17/VBHN-BGDĐT,
ngày 15 tháng 5 năm 2014.
Trong quy chế 43 đào tạo theo
hệ thống tín chỉ không tổ chức theo
năm học mà theo học kỳ. Môt
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
48
năm học có thể tổ chức đào tạo
từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương
trình đào tạo của môt ngành học
nhất định không tính theo năm mà
tính theo sự tích lũy kiến thức của
sinh viên, sinh viên tích lũy đủ số
tín chỉ quy định cho môt ngành học
thì đươc cấp băng tốt nghiệp đại
học, đươc ra trường.
Theo GS.TSKH Lâm Quang
Thiệp: “bản chất của hệ thống tín
chỉ là việc cá thể hóa việc học tập
trong một nền giáo dục đại học cho
số đông”. Các triết lý làm nền tảng
cho hệ thống tín chỉ trong hệ thống
giáo dục của Hoa Kỳ là “giáo dục
hướng về người học” và “giáo dục
đại học đại chúng”. Bên cạnh đó,
theo quy chế 43 “môt tín chỉ đươc
quy định băng 15 tiết học lý thuyết;
30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm
hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập
tại cơ sơ; 45 - 60 giờ làm tiểu luận,
bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt
nghiệp” và “để tiếp thu đươc môt tín
chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30
giờ chuẩn bị cá nhân”, ngoài ra “1,5
đơn vị học trình đươc quy đổi thành
1 tín chỉ” tức là từ 22,5 tiết giảng lý
thuyết ơ trên lớp (trong đào tạo theo
niên chế) chỉ còn 12 tiết giảng lý
thuyết + 6 tiết thảo luận ơ trên lớp
(trong đào tạo theo tín chỉ) việc tiếp
tục giảng dạy băng phương pháp
truyền đạt 1 chiều không còn phù
hơp nữa.
Như vậy, trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ thời gian có mặt ơ trên
lớp giảm đi 1/3 thay vào đó là thời
gian tự học phải tăng lên, đào tạo
theo tín chỉ yêu cầu về chuẩn đào
tạo không hề thay đổi, trước mắt
vẫn giữ nguyên và dần dần sẽ tăng
lên theo yêu cầu của công tác kiểm
định chất lương. Như vậy thời gian
giảng dạy trên lớp giảm đi, thời
gian tự học của sinh viên tăng lên
trong khi không đươc giảm yêu cầu
đánh giá. Vậy làm thế nào để đảm
bảo chất lương. Mấu chốt của vấn
đề là phải đổi mới phương pháp
giảng dạy. Phải giảng dạy băng
phương pháp tích cực. Các phương
pháp giảng dạy trong đào tạo theo
niên chế vẫn tiếp tục đươc phát huy
các điểm mạnh, nhưng sự tích cực
sinh viên trong giờ học đươc đặt lên
hàng đầu. Để đáp ứng đươc yêu cầu
này thì người Thầy bắt buôc phải sử
dụng phương pháp dạy tích cực –
dạy phải đảm bảo phát huy tính chủ
đông của người học, giúp người học
biết cách học để tự học và người
học phải chủ đông học, tự học với
thời gian phải nhiều hơn thời gian
trên lớp. Do đó, để đánh giá khách
quan, sát với thời gian học và
nghiên cứu của người học thì khi
đánh giá kết quả học tập của học
phần phải trên 02 cơ sơ là kết quả
học trên lớp và kết quả chuẩn bị bài
ơ nhà.
Như chúng ta đã biết phương
thức đào tạo theo học chế tín chỉ là
phương thức đào tạo lấy người học
làm trung tâm. Người Thầy giữ vai
trò định hướng trong phương pháp
học của sinh viên. Do vậy, phương
pháp dạy học trong đào tạo theo học
chế tín chỉ giữ vai trò quan trọng.
2. Đổi mới phương pháp dạy
học trong đào tạo tín chỉ
Phương pháp đào tạo trình
đô cao đẳng, trình đô đại học phải
coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự
giác trong học tập, năng lực tự học,
tự nghiên cứu, phát triển tư duy
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
49
sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực
hành, tạo điều kiện cho người học
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm,
ứng dụng” có thể nói cốt lõi của
đổi mới dạy và học là hướng tới
hoạt đông học tập chủ đông, chống
lại thói quen học tập thụ đông.
Phương pháp dạy học (PPDH)
là hệ thống những cách thức hoạt
đông (bao gồm các hành đông và
thao tác) của người dạy và người
học nhăm thực hiện tốt mục đích và
nhiệm vụ dạy học xác định. PPDH
bao gồm phương pháp giảng dạy
(gọi tắt là phương pháp dạy) và
phương pháp học tập (gọi tắt là
phương pháp học).
Phương pháp dạy: là phương
pháp tổ chức hoạt đông nhận thức
cho người học, phương pháp điều
khiển các hoạt đông trí tuệ và thực
hành như dạy tự học, dạy học kiểu
tìm hiểu, dạy học giải quyết vấn đề,
phương pháp giáo dục ý thức và
thái đô đúng đắn cho người học.
Phương pháp học: là phương
pháp tự điều khiển hoạt đông nhận
thức và rèn luyện khả năng thu thập
thông tin để hình thành hệ thống tri
thức và kỹ năng thực hành, hình
thành nhân cách của người học và
thành đạt mục tiêu học tập.
Hai phương pháp này không
tồn tại đôc lập, tách rời nhau mà
liên quan và phụ thuôc nhau, vừa là
mục đích vừa là nguyên nhân tồn tại
của nhau.
Phương pháp dạy học tích cực
(PPDH TC) là môt thuật ngữ đươc
dùng ơ nhiều nước để chỉ những
phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ
đông, sáng tạo của người học. "Tích
cực" trong PPDH - tích cực đươc
dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt
đông, thụ đông chứ không dùng
theo nghĩa trái với tiêu cực. PPDH
tích cực hướng tới việc hoạt đông
hóa, tích cực hóa hoạt đông nhận
thức của người học, nghĩa là tập
trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy, tuy nhiên để dạy học
theo phương pháp tích cực thì giáo
viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ đông.
Muốn đổi mới cách học phải
đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo
cách học, nhưng ngươc lại thói
quen học tập của trò cũng ảnh
hương tới cách dạy của thầy. Vì
vậy, để đạt đươc mục tiêu đổi mới
trong phương pháp giảng giáo viên
phải kiên trì dùng cách dạy hoạt
đông để dần dần xây dựng cho học
sinh phương pháp học tập chủ đông
môt cách vừa sức, từ thấp lên cao.
Trong đổi mới phương pháp dạy
học phải có sự hơp tác cả của thầy
và trò, sự phối hơp nhịp nhàng hoạt
đông dạy với hoạt đông học thì mới
thành công.
Như vậy để giúp sinh viên
nâng cao ý thức tự học, tự nghiên
cứu yếu tố quan trọng để làm tốt
công tác này là phương pháp giảng
dạy của người Thầy. Người thầy
trong quá trình truyền thụ kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm cần biết khích
thích sự tìm tòi, học hỏi, sáng tạo,
khả năng nâng cao tri thức, vốn kỹ
năng của người học. Giúp người học
định hướng trong các hoạt đông của
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
50
mình thỏa sức tự mình khám phá
kho tàng kiến thức của nhân loại.
Trường Đại học TDTT, tổ chức
thực hiện phương thức đào tạo theo
học chế tín chỉ từ năm 2013. Tuy
nhiên, chúng ta cũng chỉ đang thực
hiện từng bước chuyển đổi sang
phương thức đào tạo này chứ chưa
thực hiện môt cách đầy đủ. Do vậy,
việc xác định lô trình của việc
chuyển hoàn hoàn sang phương thức
đào tạo này là việc làm cần thiết.
Song song với chuyển đổi sang
phương thức đào tạo tín chỉ chúng ta
cần nhận thức răng: Phương pháp
dạy học giữ vai trò quan trọng trong
việc nâng cao ý thức tự học, tự
ngoại khóa đối với sinh viên.
Trong công tác dạy - học của
trường đại học TDTT Đà Năng với
đặc thù có tới hơn 1/2 các môn học
thực hành. Môt trong những khó
khăn hiện nay là số lương giờ học
thực tế ơ sân tập ít hơn so với
chương trình đào tạo niên chế trước
đây. Số giờ tự học, tự ngoại khóa
theo gấp 2 lần số giờ học chính
khóa. Song thực tế hiện nay, sinh
viên TDTT gần như ít hoặc không
tham gia tự học, tập luyện ngoại
khóa các môn thể thao. Chúng ta
cũng cần tìm ra nguyên nhân để có
những điều chỉnh hơp lý trong quá
trình đào tạo. Qua tìm hiểu thực tế
đối với sinh viên bản thân các em
môt số lười ngoại khóa, trong các
em cũng có nhiều em rất muốn tham
gia tập luyện ngoại khóa nhưng do
quy định về điều kiện thuê sân bãi
dụng cụ hiện nay, sinh viên khó có
điều kiện đươc vào sân tập để ngoại
khóa, có 02 lý do sau:
Thứ nhất: Việc đặt ra yêu cầu
thi, kiểm tra đánh giá đối với môn
thực hành hiện nay có thể chưa hơp
lý, sinh viên không cần ngoại khóa
cũng có thể thi đạt điểm môn học.
Thứ hai: Thủ tục đăng ký tập
luyện ngoại khóa khi thuê sân phải
đăng ký theo nhóm, theo thời gian
nhất định, quy trình đăng ký mất
thời gian, nếu đăng ký tham gia các
Câu lạc bô của các bô môn tổ chức
thì giá tiền lại cao so với điều kiện
kinh tế của gia đình các em.
Từ thực tế trên và để nâng cao
ý thức tự học, tự ngoại khóa đối với
sinh viên nhà trường, theo tôi cần có
các giải pháp sau:
- Về phía giảng viên ngoài việc
tích cực đổi mới trong phương pháp
giảng dạy để sinh viên chủ đông
hơn nữa trong việc tự học, tự ngoại
khóa ví dụ: Thay đổi cách đánh giá
khả năng tiếp thu kỹ thuật, chiến
thuật đông tác của từng môn thể
thao ơ từng giai đoạn để sinh viên
có hướng phấn đấu cụ thể, từ đó các
em phải cố gắng tập luyện ngoại
khóa nhiều hơn. Hiện nay mỗi môn
học chỉ đánh giá 2 lần (môt lần giữa
kỳ và 1 lần kết thúc học phần).
- Đổi mới công tác quản lý hệ
thống sân tập nhà tập, làm sao tạo
điều kiện tốt nhất để sinh viên đăng
ký tham gia tập luyện dề dàng.
- Các câu lạc bô cần có chính
sách ưu tiên cho sinh viên đang theo
học để thu hút các em tham gia
ngoại khóa môn học nhiều hơn.
- Cần điều chỉnh quy chế học
vụ về thời gian có mặt trên lớp để
đủ điều kiện dự thi kết thúc học
phần là 80% thay vì 70% .
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
51
- Đôi ngũ CVHT cần nắm bắt
đầy đủ các văn bản về Quy chế, nôi
dung, chương trình đào tạo từng
ngành, các chế đô chính sách có liên
quan để hỗ trơ, đông viên, giáo dục
sinh viên tích cực tham gia các hoạt
đông tự học, tự ngoại khóa hơn nữa.
4. Kết luận
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
là môt chủ trương mà Bô Giáo dục
và đào tạo yêu cầu các trường Cao
đẳng, Đại học trong cả nước dần
phải thực hiện, mặc dù bên cạnh
những nhươc điểm thì đào tạo theo
hệ thống tín chỉ có những lơi thế
nhất định trong bối cảnh hôi nhập
toàn cầu trong đó có lĩnh vực giáo
dục, cụ thể:
- Giúp người học chủ đông
thiết kế và xây dựng kế hoạch học
tập cho mình, lựa chọn tiến đô học
tập thích ứng với khả năng và điều
kiện cụ thể;
- Giúp người học có thể thay
đổi chuyên ngành hoặc học thêm
ngành mới đáp ứng nhu cầu sử
dụng nhân lực của xã hôi trong quá
trình học tập mà không phải làm lại
từ đầu – nhờ tính liên thông của nó;
- Khả năng liên thông dễ dàng,
thuận lơi với các trường đại học
trong nước, khu vực và thế giới,…
Với mục tiêu tạo cơ hôi cho
người học thực hiện tốt mục đích học
tập do UNESCO đề xướng: “Học để
biết, học để làm, học để chung sống,
học để khẳng định mình”. Trên
phương diện là những người trực
tiếp tham gia giảng dạy với mong
muốn mỗi cán bô, giảng viên băng
tâm huyết, kinh nghiệm của mình, hãy
không ngừng cải tiến, đổi mới
phương pháp giảng dạy để nâng cao
hơn nữa vai trò là người định hướng
trong phương pháp tự học và nghiên
cứu cho sinh viên, đổi mới phương
pháp đánh giá quá trình học,… sẽ
góp phần thực hiện thành công quá
trình chuyển đổi phương thức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ và nâng cao chất
lương đào tạo tại trường Đại học
TDTT Đà Nẵng .
Tài liệu tham khảo
1. Kỷ yếu hôi thảo khoa học toàn quốc “Đổi mới phương pháp giảng dạy đại học
theo hệ thống tín chỉ”, tháng 05/2010;
2. Tài liệu cho hôi thảo “Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ” – Ban liên lạc
các trường cao đẳng và đại học Việt Nam;
3. PGS.TS Vũ Hồng Tiến (tài liệu internet), Phương pháp dạy học tích cực;
4. Luật giáo dục năm 2005;
5. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ Ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nay là Văn bản hơp nhất số: 17/VBHN-BGDĐT,
ngày 15 tháng 5 năm 2014.
6. Thông tư số 08/2011/TT- BGDĐT ngày 17 tháng 2 năm 2011 của Bô trương
Bô Giáo dục và Đào tạo về Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo,
đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ
cao đẳng.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
52
DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SINH VIÊN
Bs. Tôn Nữ Huyền Thu – Ths. Phan Anh Tuấn
Khoa Y sinh
Chuyển đổi sang phương thức đào tạo tín chỉ thì việc đổi mới phương pháp dạy
học từ cách tiếp cận tri thức sang cách tiếp cận, phát triển năng lực, phẩm chất của
người học là một việc làm cần thiết và cấp bách. Vì vậy chúng tôi tìm hiểu vấn đề này
nhằm đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục,
đào tạo tại trường đại học TDTT Đà Nẵng hiện nay.
1. Dạy học theo hướng phát triển
năng lực sinh viên
1.1. Năng lực
Năng lực là môt khái niệm trừu
tương, đa nghĩa, có nhiều cách phát biểu
về khái niệm năng lực, có thể kể ra môt
số khái niệm khá phổ biến như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Năng
lực là phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo ra
con người có khả năng hoàn thành một
loại hoạt động nào đó với chất lượng
cao”.
Theo Weinert (2001) cho răng:
“Năng lực là các khả năng và kỹ năng
nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể
học được… để giải quyết các vấn đề đặt
ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm
chứa trong nó tính sẵn sàng hành động,
động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để
có thể sử dụng một cách thành công và
có trách nhiệm các giải pháp… trong
những tình huống thay đổi”.
Theo Vũ Dũng (2000): “Năng lực
là tập hợp các tính chất hay phẩm chất
của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều
kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc
thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất
định”. Điều kiện bên trong ơ đây đươc
hiểu bao gồm: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
kinh nghiệm và sự sẵn sàng hành đông
với ý thức trách nhiệm cao.
Vậy có thể hiểu, năng lực là khả
năng vận dụng những kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, thái đô và hứng thú để
hành đông môt cách phù hơp và có hiệu
quả trong các tình huống đa dạng của
cuôc sống. Những thành tố cơ bản tạo
nên năng lực là kiến thức, kỹ năng và
thái đô.
1.2. Năng lực sinh viên
Năng lực sinh viên là thông số đặc
trưng phản ánh chất lương của giáo dục
đại học. Việc xác định môt sinh viên có
năng lực hay không và đến mức nào
thường đươc đánh giá trên bốn phương
diện cơ bản: 1. Khả năng học tập, làm
việc trí óc; 2. Những chỉ báo về đông cơ
học tập; 3. Những phẩm chất xã hôi; 4.
Những phẩm chất nghề nghiệp.
Sự thành công trong dạy học không
gắn nhiều với số lương kiến thức đươc
nhận mà với những khả năng vận dụng
kiến thức trong thực tiễn. Người học có
khả năng quan sát môt tình huống, phân
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
53
tích tình huống đó, phân biệt những
thông tin chính. Biết thu thập, phân tích
và xử lý thông tin, khả năng rút ra những
thông tin từ môt tư liệu. Học cách tổng
hơp vấn đề, điều đó đòi hỏi phát triển
những khả năng tổng hơp, cách giải
quyết vấn đề, sắp xếp những thông tin về
môt đề tài. Khả năng khái quát hóa, xây
dựng môt giả thuyết và kiểm tra giả
thuyết đó.
Toàn bô những cách hoạt đông, kỹ
năng nêu trên, nếu đươc tiến hành đánh
giá đều đặn đối với sinh viên thông qua
không chỉ thi, kiểm tra mà quan trọng
hơn là qua nhiều hình thức và phương
pháp dạy học khác nhau như dạy theo dự
án, giải quyết vấn đề, học theo tình
huống, thảo luận nhóm, viết báo cáo...
kết hơp với tăng cường cung cấp các tài
liệu tham khảo, trang thiết bị học tập sẽ
giúp người học tìm ra lời giải đáp cho
những vấn đề mà họ chưa từng gặp. Nói
cách khác, khả năng học tập nói trên có
thể đánh giá khả năng ứng dụng kiến
thức của người học vào những tình
huống khác nhau của công việc thuôc
lĩnh vực nghề nghiệp mà họ đang học.
Về phẩm chất nghề nghiệp và kỹ
năng, kỹ xảo, hệ thống chỉ báo đươc xác
lập tùy theo từng ngành nghề học cụ thể.
Trường đại học TDTT Đà Nẵng đào tạo
đôi ngũ cán bô, huấn luyện viên, giáo
viên TDTT trình đô đại học, sau đại học
có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có
khả năng tổ chức quản lý các phong trào
hoạt đông TDTT, giảng dạy thể dục tại
các trường học, huấn luyện thể thao
thành tích cao; đồng thời có khả năng
nghiên cứu khoa học TDTT thì cần xây
dựng chương trình, lựa chọn phương
pháp giảng dạy phát triển đươc những kỹ
năng cho người học như: kỹ năng tổ
chức, điều khiển các hoạt đông thi đấu
các môn thể thao, giảng dạy các môn thể
thao, kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông
tin về phương pháp làm việc, kiến thức
chuyên môn, khả năng tìm kiếm cơ hôi,
tổ chức làm kinh tế thể thao (thể thao
giải trí, thể thao thẩm mỹ, thể thao mạo
hiểm, các môn thể thao gắng với
biển)…… Việc đánh giá thái đô, kiến
thức, kỹ năng của sinh viên cần đươc
thực hiện thông qua việc đánh giá chuẩn
đầu ra cho sinh viên, để có cơ sơ đánh
giá, điều chỉnh chương trình, phương
pháp giảng dạy phù hơp với nhu cầu
thực tiễn của xã hôi.
1.3. Phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực sinh viên
Lý luận dạy học hiện đại không chỉ
khẳng định vai trò phương pháp dạy học
mà còn rất chú trọng và đánh giá cao vai
trò, phương pháp của người học, đây là
khâu trọng yếu ảnh hương trực tiếp đến
chất lương dạy - học và quá trình hình
thành bản lĩnh, năng lực của người học.
Phương pháp giảng dạy phải luôn mang
giá trị kép: giúp sinh viên tiếp nhận và
lĩnh hôi tri thức khoa học môt cách có
đích, mặt khác trang bị cho sinh viên
phương pháp, cách thức để tiếp nhận tri
thức môt cách có hiệu quả.
Phương pháp dạy học theo hướng
phát triển năng lực người học là môt
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
54
thuật ngữ rút gọn, để chỉ những phương
pháp giáo dục, theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ đông, sáng tạo của người
học. Để mới phương pháp dạy học phải
có sự hơp tác cả của giảng viên và sinh
viên. Dạy và học theo hướng phát triển
năng lực để phân biệt với dạy học thụ
đông. Trong phương pháp dạy học phát
triển năng lực, sinh viên đươc cuốn vào
các hoạt đông học tập do giảng viên gơi
mơ, tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa ro
chứ không phải thụ đông tiếp thu những
tri thức đã đươc giảng viên sắp đặt.
Đươc đặt vào những tình huống của đời
sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra
theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa
nắm đươc kiến thức, kĩ năng mới, vừa
nắm đươc phương pháp “làm ra” kiến
thức, kĩ năng đó, bôc lô và phát huy tiềm
năng sáng tạo. Dạy theo cách này, giảng
viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri
thức mà còn hướng dẫn hành đông.
Phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực người học xem việc rèn
luyện phương pháp học tập cho sinh viên
không chỉ là môt biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy và học mà còn là môt mục
tiêu dạy học. Với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển
như vũ bão của xã hôi hiện nay, không
thể nhồi nhét vào đầu sinh viên khối
lương kiến thức ngày càng nhiều mà
phải quan tâm dạy cho sinh viên phương
pháp học, năng lực nhận thức và kỹ năng
xử lý các vấn đề. Đó là cẩm nang giúp
các sinh viên học tập suốt đời..
Dạy học truyền thống Dạy học theo hướng phát triển
năng lực sinh viên
Quan niệm
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh
hôi, qua đó hình thành kiến
thức, kĩ năng, thái đô.
Học là quá trình kiến tạo; sinh viên
tự tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện
tập, khai thác và xử lý thông tin,…. tự
hình thành kiến thức, năng lực và
phẩm chất.
Bản chất
Truyền thụ tri thức, chứng
minh chân lí môt chiều từ giảng
viên cho sinh viên.
Tổ chức các hoạt đông nhận thức
cho sinh viên. Dạy sinh viên cách tìm
ra chân lí qua đó hình thành các năng
lực cần thiết cho sinh viên.
Mục tiêu
Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Học để đối phó
với thi cử. Sau khi thi xong
những điều đã học thường bị bỏ
Chú trọng hình thành các năng
lực (sáng tạo, hơp tác,..) dạy phương
pháp và kĩ thuật lao đông khoa học,
dạy cách học. Học để đáp ứng những
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
55
quên hoặc ít dùng đến. yêu cầu của cuôc sống hiện tại và
tương lai. Những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân sinh viên và
cho sự phát triển xã hôi.
Phương
pháp
Các phương pháp diễn giảng,
thuyết trình, truyền thụ kiến
thức môt chiều.
Các phương pháp tìm tòi, điều tra,
giải quyết vấn đề; dạy học tương tác.
Hình thức
tổ chức
Cố định: Giới hạn trong lớp
học, giáo viên đối diện với cả
lớp.
Cơ đông, linh hoạt: Học ơ lớp, ơ
phòng thí nghiệm, ơ hiện trường,
trong thực tế…, học cá nhân, học theo
cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo
viên.
2. Điều kiện để sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
người học
2.1. Đối với giảng viên
Giảng viên vừa phải có kiến thức
chuyên môn sâu rông, có trình đô sư
phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế,
linh hoạt và đặc biệt biết sử dụng công
nghệ thông tin vào dạy học, biết lựa
chọn và sử dụng các phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học phù hơp với
thực tế giảng dạy, biết định hướng
phát triển của người học theo mục tiêu
giáo dục, nhưng cũng đảm bảo đươc
sự tự do của người học trong hoạt
đông nhận thức. Giảng viên cần phải
có các kĩ năng cụ thể về xác định mục
tiêu chương trình; lựa chọn nôi dung
học vấn cốt loi, các phương án giáo
dục. Ngoài ra, giảng viên cần bồi
dưỡng, nâng cao năng lực tự bồi
dưỡng về học vấn giáo dục đại học,
năng lực hơp tác trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học để đáp ứng đươc
trình đô phát triển chung của giáo dục
đại học.
2.2. Đối với sinh viên
Dưới sự hướng dẫn của giảng
viên, sinh viên phải dần có đươc
những phẩm chất và năng lực thích
ứng với phương pháp dạy học của
giảng viên như: nhận thức đươc mục
đích học tập để có thể tự giác trong
học tập, có ý thức trách nhiệm về kết
quả học tập của mình và kết quả chung
của lớp. Sinh viên cần trang bị cho
mình khả năng tự học, phương pháp
tài liệu, phương pháp làm việc nhóm
để thích nghi với phương pháp giảng
dạy của giảng viên, qua đó hình thành
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
56
đươc các năng lực cần thiết cho công
việc, đáp ứng đươc chuẩn đầu ra về
kiến thức, kĩ năng và thái đô.
2.3. Chương trình môn học, đề
cương chi tiết
Kiến thức phải đươc lương hóa
chi tiết thông qua đề cương chi tiết của
từng môn học, tạo điều kiện cho thầy,
trò tổ chức những hoạt đông học tập
tích cực; giảm bớt những thông tin
buôc sinh viên phải thừa nhận và ghi
nhớ máy móc, tăng cường các bài tập
nhận thức để sinh viên tìm lời giải;
giảm bớt những câu hỏi tái hiện, tăng
cường loại câu hỏi phát triển trí thông
minh; giảm bớt những kết luận áp đặt,
tăng cường những gơi ý để sinh viên
tự nghiên cứu phát triển bài học. Đề
cương chi tiết phải thể hiện ro ơ các
hình thức dạy học đối với từng đơn vị
kiến thức như: diễn giảng; tự
học; nghiên cứu khoa học và seminar.
Triển khai đầy đủ các hình thức dạy
học sẽ góp phần làm thay đổi chức
năng của giảng viên, là người hướng
dẫn học thay cho người truyền đạt kiến
thức, điều này có ảnh hương rất quan
trọng đối với việc phát huy năng lực
cho sinh viên. Đề cương chi tiết môn
học thật sự có chất lương, học liệu đầy
đủ thì mới phát huy tối đa ưu điểm
trong đào tạo tín chỉ.
2.4. Thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là điều kiện
không thể thiếu cho việc triển khai
chương trình, giáo trình nói chung, đặc
biệt là việc triển khai đổi mới phương
pháp dạy - học hướng vào việc phát
huy năng lực, hoạt đông tích cực, chủ
đông của sinh viên. Đáp ứng yêu cầu
này, phương tiện thiết bị dạy học phải
tạo điều kiện thuận lơi cho sinh viên
thực hiện các hoạt đông đôc lập hoặc
các hoạt đông nhóm. Cơ sơ vật chất
phục vụ công tác giáo dục cần đươc
đầu tư nâng cấp, hỗ trơ đắc lực cho
việc tổ chức dạy học theo hướng linh
hoạt, phù hơp với dạy học cá thể, dạy
học hơp tác.
2.5. Kiểm tra, thi và đánh giá kết
quả học tập
Đánh giá kết quả học tập phải thu
thập đươc thông tin về trình đô kiến
thức, kỹ năng, thái đô và năng lực thật
sự của sinh viên, nhăm tạo cơ sơ cho
những quyết định của giảng viên và
nhà trường cho bản thân sinh viên để
sinh viên học tập ngày môt tiến bô
hơn. Đổi mới phương pháp dạy và học
đươc chú trọng để đáp ứng những yêu
cầu mới của mục tiêu giáo dục nên
việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển
biến mạnh theo hướng phát triển trí
thông minh, sáng tạo của sinh viên,
khuyến khích vận dụng linh hoạt các
kiến thức, kĩ năng đã học vào những
tình huống thực tế, làm bôc lô những
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
57
cảm xúc, thái đô của sinh viên. Kiểm
tra đánh giá phải đươc đa dạng hóa,
cần chú trọng đến các phương pháp
đòi hỏi sự chủ đông, sáng tạo và phát
triểnthực tế như: quan sát, vấn đáp,
trình bày dự án, tiểu luận,… Chuyển
từ đánh giá theo từng thời điểm sang
đánh giá quá trình, tập trung vào phát
triển năng lực cho người học.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học, Bô Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo viên.
2. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục, Hà Nôi.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
58
VẤN ĐỀ TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TDTT ĐÀ NẴNG THEO HỌC CHẾ TÍN
CHỈ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
ThS. Phùng Thị Cúc
Khoa Giáo dục thể chất
Mở đầu
Đào tạo theo hình thức tín chỉ là phương pháp đào tạo có nhiều ưu thế so với
phương thức đào tạo truyền thống. Hiện nay việc áp dụng hình thức này sao cho phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mỗi trường là vấn đề lớn và khó đối với cán bộ
quản lý, cán bộ giảng dạy và cả sinh viên.
Theo hình thức tín chỉ thì “sinh viên đóng vai trò là trung tâm”, ngoài kiến thức
giảng viên truyền đạt trên lớp thì sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu.
Việc tự học của sinh viên giữ vai trò rất quan trọng, nó là nhân tố trực tiếp nâng cao
chất lượng đào tạo ở các trường đại học. Bên cạnh đó tự học còn góp phần nâng cao
hoạt động trí tuệ của sinh viên trong việc tiếp thu và hiểu tri thức mới, rèn luyện cho
sinh viên có cách độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá
trình học, giúp sinh viên tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống của mình, và thúc
đẩy sinh viên lòng ham học, ham hiểu biết, vươn tới đỉnh cao của khoa học và của đời
sống.
2. Phân tích thực trạng tự học
của sinh viên Đại học TDTT Đà Nẵng
2.1. Nhận thức của sinh viên đối
với vấn đề tự học
Tự học có vai trò vô cùng quan
trọng trong quá trình học đại học của
sinh viên vì qua đó góp phần giúp cho
sinh viên rèn luyện khả năng tư duy và
sáng tạo của cá nhân. Hầu hết sinh viên
đều nhận thức răng vấn đề tự học là quan
trọng khi áp dụng theo học chế tín chỉ,
tuy nhiên việc tự học này đồng nghĩa với
hình thức học cá nhân, không phụ thuôc
vào người khác và không cần sự công tác
của bạn bè. Họ chưa hoàn toàn ý thức
răng đây là môt yêu cầu thối thiểu của
sinh viên. Ngoài ra phải giao lưu học hỏi
ơ các bạn khác chuyên sâu, các lớp trước
để nâng cao trình đô và nắm kỹ năng tốt
hơn. Học theo chương trình tín chỉ nên
việc tự học là rất quan trọng, tuy nhiên
để nhăm bổ sung thêm kiến thức sinh
viên thường tạo ra những nhóm học để
các bạn dễ dàng trao đổi kiến thức, trau
dồi kỹ năng và giúp đỡ nhau trong học
tập. Môt số trong đó cho răng việc tự học
có nghĩa là học theo nhóm. Bơi vì tự học
theo nhóm mang lại hiệu quả cao nhưng
cũng có ý kiến cho răng vào học chỉ lo
trò chuyện, cười giỡn không thể tiếp thu
đươc nhiều nên hiệu quả kém. Theo ý
kiến của môt số sinh viên muốn học
nhóm có hiệu quả cao thì cần tuân thủ
môt số điều quan trọng như không nói
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
59
chuyện, đùa giỡn trong khi học, phải có
môt trương nhóm có kiến thức vững và
biết cách truyền tải lương kiến thức đó
môt cách hiệu quả nhất, biết điều tiết
“nhiệt đô” học và biết phân bố thời gian
học hơp lý và sinh đông để các thành
viên học không bị chán.
Khi tự học sinh viên có thể chủ
đông đươc quỹ thời gian mà không bị
ràng buôc, có thể học bất cứ lúc nào. Từ
đó giúp sinh viên nắm kiến thức vững
chắc và có thể hiểu sâu và nhớ kỹ hơn
các vấn đề. Ngoài ra, việc tự học còn
nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
công tác làm việc theo nhóm, khi đó sinh
viên có thể thể hiện tính sáng tạo trong
tư duy và linh hoạt nhạy bén trong suy
nghĩ, điều quan trọng hơn hết là sinh
viên có thể đi sâu hơn so với thực tế
nhăm rèn luyện kỹ năng phân tích tình
hình và đưa ra quyết định, đây là môt
yếu tố cần và đủ để sau này khi rời khỏi
ghế nhà trường sinh viên sẽ không bỡ
ngỡ khi làm việc ơ môi trường thực tế.
Việc tự học giúp cho sinh viên TDTT có
thể tiếp thu tốt bài giảng trên lớp hay
củng cố lại các kiến thức đã học, và tổ
chức rèn luyện tốt các kỹ năng trong khi
học các môn chuyên sâu của họ.
2.2. Nắm vững qui chế và chương
trình đào tạo
Hầu như sinh viên đươc hỏi cho
thấy họ không nắm ro về qui chế học tập
cũng như chương trình học tập của họ ơ
trường. Điều này ảnh hương khá nhiều
đến tiến trình học tập của sinh viên. Nắm
vững nôi dung chương trình đào tạo
cũng như thứ tự của môn học là rất quan
trọng cho sinh viên trong quá trình lập kế
hoạch học tập.
2.3. Chuẩn bị nội dung khi đến
lớp học tập
Việc đầu tư tự học để chuẩn bị cho
buổi học kế tiếp thường không đươc
quan tâm đúng mức. Sinh viên không có
thói quen xem bài trước khi lên lớp. Điều
này nói lên sự quá tải trong quá trình học
và không còn thời gian để tự học ơ nhà.
Khi nghe giảng trên lớp có môt số ít sinh
viên ghi chép ý chính, còn chủ yếu dựa
vào nôi dung giáo trình hoặc bài giảng in
sẵn để theo doi.
Đa số sinh viên do chuẩn bị chưa
kỹ nên vấn đề đặt câu hỏi trên lớp rất ít
xảy ra, qua đó cho thấy số ít sinh viên
thỉnh thoảng mới tham gia đặt câu hỏi.
Điều này cho thấy sự thụ đông của sinh
viên trong quá trình học và không có tính
khám phá, năng đông sáng tạo trong khi
nghe giảng trên lớp.
Ngoài ra còn cho thấy sinh viên
TDTT ít chịu đọc lại những nôi dung đã
học cũng như đọc trước tài liệu mà họ
hiện có
Việc tự học khuyến khích tinh thần
học tập của bản thân do có đông lực tác
đông từ giảng viên, cố gắng tìm tòi thu
thập thông tin từ bên ngoài để theo kịp
bài giảng ngày tiếp theo của giảng viên.
Việc tự học còn gắn kết mối quan hệ bạn
bè để trao đổi học hỏi lẫn nhau, giúp sinh
viên có khả năng làm việc đôc lập, có
khả năng xử lý tình huống đôt xuất, khắc
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
60
phục thói quen lười biếng, xem nhẹ việc
học của mỗi cá nhân.
2.4. Những hạn chế của việc tự
học
Môt trong những nguyên nhân khó
thực hiện việc tự học là do phải học quá
nhiều môn học trong môt học kỳ thậm
chí với họ thời gian học trên lớp chiếm
đa số và phần khác là giáo viên điểm
danh thường xuyên nên dù họ có muốn
tự học cũng là rất khó. Do đó sinh viên
không còn thời gian cho việc tự học.
Có ý kiến của sinh viên cho răng
nên tổ chức định kỳ hàng năm hôi thảo
về vấn đề tự học theo học chế tín chỉ,
qua đó giúp cho sinh viên luôn ý thức về
tầm quan trọng của việc tự học và tìm ra
giải pháp mới áp dụng cho phương pháp
tự học.
Qua phân tích trên cho thấy còn
khá nhiều điều phải bàn để cải thiện việc
tự học của sinh viên. Môt số tồn đọng
của sinh viên trong học tập là:
- Tính thụ đông của sinh viên, lười
đọc sách, ôn bài ơ nhà, chỉ đơi đến giờ
lên lớp là vào học, không đầu tư kiến
thức chuyên môn mặc dù đã có trang bị
giáo trình, bài giảng sẵn có trong tay.
- Chỉ học những gì giáo viên nêu ơ
lớp, nếu giáo viên tóm tắt vấn đề thì sinh
viên mới nắm đươc, đây là kiểu học ơ
bậc phổ thông, mang tính từ chương.
- Chưa nắm đươc phương pháp tự
học và cách học ơ bậc đại học, nhất là
bước chuẩn bị nôi dung ơ nhà cho lần lên
lớp kế tiếp.
- Môt trơ ngại lớn nữa là do sinh
viên gặp phải điều kiện kinh tế khó khăn,
phải đi làm thêm, đôi khi không dự lớp
hoặc dự lớp không hết tiết họ, không có
thời gian tự học, vì thế chất lương học
tập thấp.
- Việc học nhóm gặp nhiều khó
khăn do thời khóa biểu học lý thuyết và
thực hành.
- Trong làm việc nhóm, sinh viên
chưa phát huy hết tính tự giác trong học
tập và chỉ tập trung cho môt người nào
đó trong nhóm.
3. Đề xuất các giải pháp cải thiện
việc tự học của sinh viên TDTT Đà
Nẵng.
Hiện nay việc tự học của sinh viên
TDTT Đà Nẵng thật sự chưa đươc thực
hiện tốt. Sinh viên tuy có ý thức về tầm
quan trọng của việc tự học, có đông cơ
học tập ro ràng và có khái niệm ban đầu
khá chính xác về tự học nhưng đại đa số
chưa biến đông cơ thành hoạt đông học
tập tích cực, chưa chuyển thành nhiệm
vụ của cá nhân cũng như chưa có cách tự
học hiệu quả. Vì thế, môt số giải pháp
cần thiết là:
3.1. Đối với sinh viên:
- Cần nâng cao tính tự học, rèn
luyện phương pháp tự học phải trơ thành
môt mục tiêu học tập của bản thân.
- Về khối lương kiến thức học tập ơ
bậc đại học nhiều. Chính vì thế sinh viên
không tập luyện tính tự học thì không thể
giải quyết môt khối lương lớn trong học
kỳ.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
61
- Việc trang bị phương pháp học
tập cho sinh viên khi mới vào năm thứ
nhất ơ bậc đại học là việc quan trọng,
vai trò này không ai khác hơn là của cố
vấn học tập.
- Sinh viên cần nắm vững kiến thức
của hệ thống phương pháp học tập tích
cực đó là, cần xác định mục đích, xây
dựng đông cơ, lựa chọn phương pháp,
hình thức tự học hơp lý là cần thiết.
3.2. Đối với giảng viên:
Giáo viên cần nâng cao chất lương
giáo trình là yêu cầu đổi mới cơ bản
phương pháp dạy học. Yêu cầu cơ bản
dạy học theo tín chỉ là tích cực chuyển từ
lối giảng dạy môt chiều sang việc tăng
cường tổ chức các hoạt đông học tập cho
sinh viên, khuyến khích phát huy vai trò
tích cực, chủ đông, sáng tạo, rèn luyện
kỹ năng thực hành, bồi dưỡng năng lực
tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên.
Qua đó, nhà trường cần quán triệt
đối với giảng viên phải đổi mới phương
pháp giảng dạy, thực hiện các biện pháp
nâng cao năng lực sư phạm cho lực
lương giảng viên thông qua bồi dưỡng
nghiệp vụ định kỳ và học tập kinh
nghiệm trong và ngoài nước.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
62
GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY
HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
ThS. Nguyễn Văn Vinh, ThS. Phạm Thị Thanh Thúy
Bộ môn Lý luận chính trị
Đặt vấn đề
Phương pháp dạy học tích cực đã đươc nhiều nhà giáo dục học cũng như nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm từ rất sớm. Đây chính là môt trong những chiếc chìa khóa hết sức quan
trọng để mơ ra cánh cửa của môt nền giáo dục tiên tiến, hiệu quả. Ở Việt Nam, vấn đề này
cũng đã đươc đề cập từ lâu, nhưng việc thực hiện có thể nói là còn chậm chạp, hiệu quả
chuyển biến chưa cao. Hiện nay, vấn đề này tiếp tục đang là vấn đề nóng hổi trên các diễn đàn
đổi mới phương pháp dạy học nhăm thực hiện môt cách tích cực và khẩn trương việc đổi
mới, cải thiện nền giáo dục nước nhà, đáp ứng nhu cầu bức thiết trong giáo dục theo học chế
tín chỉ, môt bước chuyển tất yếu khách quan nhăm theo kịp xu thế hôi nhập trong khu vực và
quốc tế.
Trường đại học TDTT Đà Nẵng đã tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ đươc 3 năm,
bước đầu đã gặt hái đươc những thành tích khả quan. Để thực hiện việc đào tạo theo học chế
tín chỉ có hiệu quả và đúng với bản chất của nó, trước hết, giảng viên phải quyết tâm thực
hiện phương pháp dạy học tích cực - môt trong ba nguyên lý của học chế tín chỉ (dân chủ hóa,
đại chúng hóa và dạy hoc tích cực). Bài viết này đề cập đến môt số phương pháp dạy học tích
cực đã đươc giảng viên vận dụng trong giảng dạy đối với các lớp theo học chế tín chỉ.
Nói đến phương pháp dạy học tích cực là nói đến những phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ đông của người học. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phương
pháp dạy học tích cực có các đặc trưng: dạy học lấy người học làm trung tâm; dạy học thông
qua tổ chức các hoạt động của sinh viên; dạy học chú trọng việc rèn luyện phương pháp tự
học; dạy học chú ý cả dạy học cá thể và dạy học hợp tác, chú trọng đánh giá và tự đánh giá
[4, tr.12]. Theo quan niệm đó, có thể kể đến môt số phương pháp tiêu biểu sau:
1. Phương pháp làm việc theo
nhóm
1.1. Khái niệm:
Phương pháp làm việc theo nhóm
là phương pháp dạy học hơp tác giúp các
thành viên trong nhóm chia sẻ kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây
dựng nhận thức mới. Băng cách nói ra
những điều đang nghĩ, mỗi người có thể
nhận ro trình đô hiểu biết của mình về
chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi
thêm những gì. Bài học trơ thành quá
trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải
chỉ là sự tiếp nhận thụ đông từ giảng
viên. Đây là phương pháp rất tích cực.
Tuy nhiên khi áp dụng phương
pháp này, thường gặp những khó khăn là
bất đồng ý kiến và giữ sự đoàn kết trong
nhóm.
1.2.Cách thức thực hiện:
- Thành lập nhóm
- Tiến hành làm việc nhóm
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
63
1.3.Các biện pháp thực hiện:
- Khi đã phân chia lớp học theo
từng nhóm, giảng viên phải kiên quyết
áp dụng việc các thành viên nhóm phải
ngồi theo sơ đồ của nhóm mình.
- Trong suốt quá trình giảng dạy,
giảng viên phải thường xuyên nêu vấn
đề, câu hỏi, chủ đề thảo luận để kích
thích, phát huy khả năng làm việc nhóm
của sinh viên.
- Phải có những hình thức thích
hơp nhăm đánh giá tinh thần, hiệu quả
làm việc của từng nhóm, từng thành viên
trong nhóm môt cách chính xác...
2. Phương pháp hướng dẫn sinh
viên tự học, tự nghiên cứu
2.1. Khái niệm:
Tự học, tự nghiên cứu là hình thức
hoạt đông của cá nhân người học nhăm
nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng
của môn học. Hoạt đông tự học, tự
nghiên cứu do chính sinh viên tiến hành
ơ trên lớp, ngoài lớp hoặc ơ nhà. Đây là
hoạt đông có tính đôc lập cao, đươc sự
hỗ trơ tối ưu của giảng viên, nó đươc coi
là chìa khóa vàng của giáo dục trong bối
cảnh tri thức nhân loại tăng lên như vũ
bão hiện nay.
Với phương pháp dạy học mới,
hoạt đông tự học của sinh viên đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc nâng
cao chất lương dạy học. Hoạt đông đó
đươc sự hỗ trơ tối ưu của giảng viên.
2.2. Cách thức thực hiện:
- Hướng dẫn sinh viên sử dụng giáo
trình.
- Hướng dẫn sinh viên sử dụng đề
cương bài giảng.
- Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu tư
liệu tham khảo.
- Hướng dẫn sinh viên thực hiện
các thao tác cơ bản trong giờ học
- Hướng dẫn sinh viên cách học bài
ơ nhà.
- Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị và
tiến hành buổi xêmina.
2.3.Các biện pháp thực hiện:
- Cấu trúc nôi dung kiến thức, kĩ
năng của bài học thành các vấn đề theo
trình tự lôgic liên kết.
- Giao bài tập cho cả lớp và các
nhóm học tập.
- Hướng dẫn các tài liệu tham khảo,
các nguồn tư liệu liên quan.
- Thường xuyên kiểm tra việc
chuẩn bị bài tập ơ nhà và có hình thức
đánh giá thích hơp để khuyến khích,
đông viên những sinh viên tích cực.
3. Phương pháp dạy học nêu vấn
đề
3.1. Khái niệm:
Có nhiều quan niệm cũng như tên
gọi khác nhau đối với phương pháp này
như: “dạy học nêu vấn đề”, “dạy học nêu
và giải quyết vấn đề”. Ở đây chúng tôi
xin dùng khái niệm “phương pháp dạy
học nêu vấn đề” với khái nhiệm đươc sử
dụng nhiều nhất là: “Dạy học theo kiểu
nêu vấn đề là phương pháp trong đó
người thầy đưa sinh viên vào tình huống
có vấn đề giúp họ tự lực và sáng tạo giải
quyết các vấn đề đươc đặt ra, qua đó mà
nắm đươc tri thức mới hoặc cách thức
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
64
hành đông mới, đồng thời phát triển
đươc tính tích cực sáng tạo”. [3, tr.5]
3.2. Cách thức thực hiện:
Việc thực hiện phương pháp dạy
học giải quyết vấn đề đươc mô tả qua
các bước cơ bản sau:
Bước 1: Giảng viên phải đưa ra
đươc tình huống có vấn đề.
Bước 2: Nhận biết vấn đề
Bước 3: Tìm các phương án giải
quyết
Bước 4: Quyết định phương án giải
quyết
3.3. Biện pháp thực hiện
Để phương pháp nêu vấn đề thực
hiện có hiệu quả, yêu cầu đối với giảng
viên và sinh viên là:
+ Thứ nhất, về phía giảng viên:
- Chuẩn bị câu hỏi nêu vấn đề, hệ
thống câu hỏi gơi mơ và đáp án chi tiết.
- Cung cấp cho sinh viên câu hỏi
nêu vấn đề, môt số câu hỏi gơi mơ và
danh mục tài liệu tham khảo trước khi
lên lớp giảng bài.
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài học
mới của sinh viên nắm những thắc mắc,
băn khoăn của sinh viên khi tự mình tìm
hiểu bài học.
- Biết đưa ra đúng lúc và hướng
dẫn sinh viên trả lời hệ thống câu hỏi để
dẫn dắt sinh viên tiếp cận tri thức khoa
học môt cách tích cực; rút ra ý nghĩa
phương pháp luận đối với mỗi vấn đề
môt cách sâu sắc, gây ấn tương dễ hiểu,
dễ nhớ.
- Chuẩn bị ứng phó với vô số tình
huống sư phạm nảy sinh trong quá trình
điều khiển sinh viên trả lời câu hỏi, tranh
luận và đề xuất thắc mắc.
- Phát huy tính tự lực của cá nhân,
nhóm, tập thể lớp trước khi đưa ra lời
nhận xét, bình luận, kết luận.
+ Thứ hai, về phía sinh viên:
- Tích cực, chủ đông thực hiện các
bài tập trước khi lên lớp nghe giảng.
- Tăng thời gian tự học, mơ rông
phạm vi tư liệu cần tham khảo.
- Phát huy vai trò của cá nhân trong
mối quan hệ với nhóm học tập
4. Phương pháp Semina
4.1. Khái niệm
Phương pháp semina là môt trong
những phương pháp dạy học cơ bản ơ
trường đại học, trong đó các sinh viên
trình bày, thảo luận, tranh luận về những
vấn đề khoa học nhất định dưới sự điều
khiển trực tiếp của người giảng viên.
Semina đươc xem như môt loại bài
tập tự học bắt buôc, là khâu thực hành
đầu tiên trong đó sinh viên tập dươt
nghiên cứu khoa học. Đây cũng là môt
trong những hình thức dạy học phát huy
tính tích cực hoạt đông của sinh viên
Chức năng cơ bản của Semina:
- Chức năng nhận thức: semina
giúp sinh viên mơ rông, đào sâu tri thức,
biết cách giải quyết, tìm tòi đề xuất và
giải quyết các thắc mắc có liên quan đến
môn học.
- Chức năng giáo dục: sinh viên tự
bồi dưỡng cho mình niềm tin khoa học,
thói quen làm việc khoa học.
- Chức năng kiểm tra, tự kiểm tra.
4.2. Cách thức thực hiện
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
65
Môt buổi semina đươc tiến hành
theo trình tự sau:
+ Thứ nhất, giảng viên định hướng
vấn đề nghiên cứu.
+ Thứ hai, sinh viên lập kế hoạch
giải quyết vấn đề.
+ Thứ ba, kiểm tra việc chuẩn bị
của sinh viên
+ Thứ tư, thực hiện kế hoạch đã đặt
ra để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
4.3 Biện pháp thực hiện
Giảng viên phải nhắc nhơ sinh viên
xem các câu hỏi semina đã đươc ghi
trong đề cương chi tiết để sinh viên chủ
đông chuẩn bị.
Việc thực hiện semina liên quan
chặt chẽ đến hoạt đông nhóm. Với mỗi
đề tài xêmina, giảng viên hướng dẫn, gơi
ý trước. Sau đó, giao nhiệm vụ cho các
nhóm chuẩn bị.
Đúng theo đề cương chi tiết học
phần, giờ semina cần đươc tiến hành môt
cách nghiêm túc. Cần có những hình
thức đánh giá hơp lý, công băng để
khuyến khích các nhóm cũng như các
thành viên trong quá trình chuẩn bị cũng
như thực hiện semina.
Trong quá trình hướng dẫn sinh
viên thực hiện semina tại lớp, băng hệ
thống câu hỏi tình huống và câu hỏi gơi
ý, giảng viên dẫn dắt gơi mơ vấn đề, liên
tục tạo ra tình huống có vấn đề để kích
thích tranh luận nhăm giúp sinh viên đào
sâu, mơ rông kiến thức lý luận và kiến
thức thực tiễn, giải quyết từng nôi dung
cụ thể của đề tài dẫn đến nhận thức toàn
bô nôi dung đề tài.
Để tiến hành môt buổi semina,
giảng viên và sinh viên phải sử dụng rất
nhiều phương pháp tổng hơp.
Các phương pháp được sử dụng
phổ biến trong giờ semina là:
Phương pháp nêu vấn đề là nền
tảng xuyên suốt.
Phương pháp làm việc theo nhóm.
Phương pháp thuyết trình chủ yếu
do sinh viên tiến hành, giảng viên bổ
sung khi cần thiết.
Phương pháp đàm thoại chủ yếu sử
dụng cho những sinh viên thiếu tinh thần
tự giác xung phong phát biểu.
Trên đây là môt số phương pháp
dạy học tích cực đươc nghiên cứu, tổng
hơp từ các nguồn tài liệu đáng tin cậy.
Trong những năm qua, chúng tôi cũng đã
tích cực, quyết tâm thực hiện các phương
pháp trên trong quá trình dạy học. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau,
hiệu quả vẫn chưa đươc như mong
muốn. Để việc thực hiện các phương
pháp dạy học tích cực ngày càng hiệu
quả hơn trong dạy học, đặc biệt là trong
quá trình thực hiện đào tạo theo học chế
tín chỉ hiện nay ơ trường Đại học TDTT
Đà Nẵng, tác giả đưa ra môt số kiến nghị
sau:
Một là, các giảng viên giảng dạy
các môn lý thuyết nói chung và lý luận
chính trị nói riêng cần tích cực hơn nữa
trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Muốn vậy phải đầu tư suy nghĩ, tâm
huyết với nghề để tìm tòi, vận dụng
những phương pháp dạy học tích cực
môt cách có hiệu quả. Đặc biệt phải bồi
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
66
dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm và
việc vận dụng các phương tiện dạy học
mới, hiện đại.
Hai là, Lãnh đạo nhà trường cũng
như các phòng ban liên quan cần quan
tâm hơn nữa việc đổi mới phương pháp
dạy học ơ nhà trường băng những chủ
trương, quyết sách thích hơp nhăm môt
mặt khuyến khích giảng viên đổi mới
phương pháp dạy học, mặt khác nhắc
nhơ những giảng viên không chịu đổi
mới.
Ba là, Cơ sơ vật chất phục vụ cho
giảng dạy hiện đã đươc trang bị, tuy
nhiên còn thiếu và môt số phòng chất
lương còn kém. Trong khi đó, việc sử
dụng phương pháp dạy học tích cực nhất
thiết đòi hỏi phải có môt hệ thống trang
thiết bị, cơ sơ vật chất hiện đại. Chính vì
vậy, đề nghị Nhà trường tiếp tục trang bị
mới những trang thiết bị ơ những phòng
học còn lại, đồng thời sửa chữa kịp thời
những phòng học mà trang thiết bị hư
hỏng, xuống cấp.
Cùng với sự phát triển như vũ bão
của khoa học tự nhiên, khoa học xã hôi,
khoa học công nghệ cùng với sự bùng nổ
thông tin đòi hỏi ngành Giáo dục và Đào
tạo phải đổi mới toàn diện mạnh mẽ,
trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tư duy sáng tạo
của người học. Đây là khâu đôt phá để
đào tạo những người lao đông không chỉ
tiếp cận với những tri thức cơ bản trong
kho tàng tri thức đồ sô của nhân loại mà
hơn thế nữa là những con người có tính
sáng tạo để tự mình cập nhật, xử lý, vận
dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn
sôi đông; biết tạo ra những tri thức mới,
những phương pháp nhận thức và
phương pháp hành đông mới trong hiện
tại và tương lai.
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai. Vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc Gia.
2. Lê Khánh Băng (2000), Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở đại học
cho phù hợp với những yêu cầu mới của đất nước và thời đại, Tài liệu dùng cho
thi nâng ngạnh giảng viên lên giảng viên chính. Bô Giáo dục và Đào tạo, Hà
Nôi.
3. Nguyễn Thị Phương Hoa (2008), Lý luận dạy học đại học, Đại học Sư phạm Hà
4. Trần Bá Hoành - Lê Tràng Định - Phó Đức Hoà, Áp dụng dạy và học tích cực
trong môn tâm lý - giáo dục học, NXB ĐHSP Hà Nôi, 2003.
5. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục,.
6. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nôi.
7. Đào Quốc Trị, Một số biện pháp tổ chức quá trình học tập nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của SV, Luận án tiến sĩ Giáo dục học 2002.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
67
ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA HỌC THEO NIÊN CHẾ VÀ
HỌC THEO TÍN CHỈ Ơ BỘ MÔN BÓNG ĐÁ
ThS. Nguyễn Hữu Thịnh
Bộ môn Bóng đá
1. Đặt vấn đề
Học chế tín chỉ (HCTC) là một hình thức đào tạo đã được triển khai và áp dụng
gần như bắt buộc đối với các trường đại học và cao đẳng trên cả nước theo nghị quyết
số 37/2004/QH11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục và Quy chế số
43/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ giáo dục và Đào tạo về đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã thực hiện hình
thức đào tạo tín chỉ vào năm học 2013-2014. Tuy nhiên, cho đến nay việc áp dụng
hình thức học tập này vẫn còn nhiều lung túng tại các khoa, bộ môn và nhiều sinh viên
vẫn chưa thật sự nắm bắt ý nghĩa của nó so với hình thức đào tạo theo niên chế dẫn
đến chưa vận dụng hết những ưu điểm mà hình thức học theo tín chỉ mang lại.
Tại bộ môn Bóng đá, hình thức học tập tín chỉ đã được áp dụng đầu tiên vào
khóa Đại học 7 (chuyên ngành GDTC) từ năm 2014 nhưng vẫn còn có một số khó
khăn trong quá trình thực hiện.
Chính vì vậy, dựa vào việc phân tích về nội dung chương trình, phương pháp
đánh giá giữa hai hình thức học tập theo tín chỉ và học theo niên chế nhằm giúp cho
sinh viên và giảng viên nắm bắt, cũng như tạo cơ sở cho việc áp dụng hình thức học
tập theo tín chỉ một cách phù hợp hơn trong thời gian sắp tới.
2. So sánh khác biệt cơ bản giữa hai hình thức học tập:
2.1. Chương trình học:
Niên chế Tín chỉ
- Tổ chức theo năm học;
- Môt năm học có 2 học kỳ;
- Chương trình học đươc thiết kế theo
năm học và ít biến đông; Thực hiện theo
lịch trình;
- Sinh viên phải hoàn thành nôi dung học
đã đươc ấn định theo năm học;
- SV rất khó đươc xét để học trước kỳ hạn
dù điều kiện và năng lực tốt;
- Đơn vị đo lường khối lương học tập của
sinh viên là đơn vị học trình (đvht) tương
- Tổ chức theo học kỳ;
- Môt năm học có thể 2 hoặc 3 học kỳ;
- Cấu trúc mô đun, thành những học phần;
Đề cương chi tiết thực hiện chính xác;
- Sinh viên tích lũy kiến thức theo học
phần, tích lũy số tín chỉ theo học kỳ;
- Cho phép SV đăng ký học vươt số tín
chỉ của môt học kỳ nếu có khả năng;
- Đơn vị đo lường khối lương học tập là
tín chỉ (TC), 1 tín chỉ tương đương với 15
tiết;
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
68
đương với 15 tiết trên lớp;
- Môt tiết học đươc tính băng 45 phút;
- Mỗi năm sinh viên học môn chuyên
ngành 08 (đvht);
- Chương trình môn học chuyên ngành
thực hiện trong 4 năm tương đương với
32 (đvht);
- Khuyến khích tự học nhưng không bắt
buôc (về mặt quy chế);
- Môt tiết học đươc tính băng 50 phút;
- Mỗi học kỳ sinh viên học môn chuyên
ngành 03 tín chỉ;
- Chương trình môn học chuyên ngành
thực hiện trong 6 học kỳ tương đương với
18 tín chỉ;
- Việc tự học là bắt buôc theo chương
trình;
2.2. Phương pháp đánh giá kết quả học tập:
Niên chế Tín chỉ
- Kết quả đươc đánh giá theo trọng số
30% và 70%;
+ Điểm thành phần 30% trong đó:
* Điểm chuyên cần, thái đô học tập: 10%;
* Điểm kiểm tra giữa kỳ: 20%;
+ Điểm thi học phần 70% trong đó:
* Điểm lý thuyết: 20%
* Điểm thực hành: 50%
- Thang điểm đánh giá: 10;
- Điểm không đạt: < 5 điểm;
- Điểm đạt: ≥ 5 điểm;
- Kết quả đươc đánh giá theo trọng số
40% và 60%;
+ Điểm thành phần 40% trong đó:
* Điểm chuyên cần, thái đô học tập: 20%;
* Điểm kiểm tra giữa kỳ: 20%;
+ Điểm thi học phần 60% trong đó:
* Điểm lý thuyết: 20%
* Điểm thực hành: 40%
- Thang điểm đánh giá: 4;
Quy đổi thang điểm 4 từ thang điểm 10: F
(dưới 4,0); D (4,0 - 5,4); C (5,5 - 6,9); B
(7,0 - 8,4); A (8,5 - 10).
- Điểm không đạt: F;
- Điểm đạt: D, C, B và A;
2.3. Phương pháp học tập:
Niên chế Tín chỉ
- Sinh viên cần chấp hành tốt các quy định
đã đề ra từ đầu chương trình, các yêu cầu
của trường, bô môn, giảng viên; tuân thủ
đúng các quy định về lên lớp và giờ
- Sinh viên phải chủ đông nghiên cứu kỹ,
nắm chắc các tài liệu của nhà trường, bô
môn như sổ tay sinh viên, nắm vững
chương trình đào tạo, đề cương chi tiết
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
69
giảng;
- Tham khảo giảng viên chủ nhiệm lớp tại
các buổi họp lớp hàng tháng. Tuy nhiên,
vai trò chủ nhiệm thường không ro nét;
- Khả năng tự học chịu ảnh hương trực
tiếp của chương trình, bô môn và giảng
viên giảng dạy trên lớp;
các học phần…
- Sinh viên nên thường xuyên tham khảo
cố vấn học tập về quy định, quy chế, cách
thức học tập thông qua các buổi lên lớp;
- Tự học, tự nghiên cứu, giảm sự nhồi
nhét kiến thức của người dạy, phát huy
đươc tính chủ đông và sáng tạo;
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
Qua phân tích sự khác nhau cơ bản
giữa hai hình thức học theo niên chế và
học theo tín chỉ cho thấy việc đào tạo
theo tín chỉ là xu hướng bắt buôc, do đó
để học tốt theo hình thức tín chỉ, sinh
viên cần đảm bảo thực hiện:
- Tham gia đầy đủ các buổi hướng
dẫn về hình thức học theo tín chỉ;
- Nghiên cứu kỹ và nắm chắc các
tài liệu của nhà trường, bô môn như sổ
tay sinh viên, nắm vững chương trình
đào tạo, đề cương chi tiết các học
phần…;
- Nghiên cứu kỹ các khác biệt trong
đánh giá giữa học theo tín chỉ và học
theo niên chế để tránh chủ quan dẫn đến
việc ngừng học;
- Trong đào tạo theo tín chỉ, đối với
sinh viên tự học là vấn đề quan trọng
nhất, sinh viên phải tự học ngay trên lớp,
lên lớp là làm việc thực sự (chứ không
phải đi nghe giảng, dự giờ). Muốn tự học
trên lớp có hiệu quả sinh viên phải tự
đọc tài liệu trước, không chỉ đọc giáo
trình mà phải đọc tài liệu có liên quan,
không phải đọc cả quyển tài liệu mà chỉ
đọc những vấn đề trực tiếp liên quan đến
bài giảng.
- Sinh viên học ơ trên lớp phải chịu
khó ghi chép, hăng hái phát biểu, tích
cực tìm hiểu và hăng say tự giác tích cực
trong tập luyện.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với hình thức đào tạo tín chỉ
thì nhà trường cần phải thay đổi chương
trình môn học chuyên ngành cho phù
hơp với thực tiễn và theo đặc thù của
ngành thể dục thể thao.
- Đối với bô môn cần thành lập câu
lạc bô để sinh viên có sân chơi ngoại
khóa nhăm hoàn thiện kỹ - chiến thuật và
phát triển nhân cách con người hơn.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
70
PHẦN III: CÔNG TÁC KHÁC VÀ BÀN LUẬN
-------------------------
VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ThS. Nguyễn Văn Vinh
Bộ môn Lý luận chính trị
Đặt vấn đề: Học chế tín chỉ (hay còn gọi là phương thức đào tạo theo hệ thống
tín chỉ) được phát triển bởi Viện Đại học Harvard, Mỹ vào năm 1872. Đến đầu thế kỷ
XX học chế tín chỉ được áp dụng trong hầu hết các trường đại học ở Mỹ, sau đó, được
lan tỏa tới các nước khác, trước hết là các nước tây Âu từ những năm 1960 và hiện
nay đã phổ biến trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam, trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh là nơi đầu tiên
thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ (niên khóa 1993-1994). Sau đó là các trường
Đại học Đà Lạt, Cần Thơ, Thuỷ sản Nha Trang (niên khóa 1994-1995), một khoa của
trường Đại học Xây dựng Hà Nội, trường Đại học Dân lập Thăng Long... Trong “Quy
hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010” được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 47/2001/QĐ-TTg có nêu: các trường cần “thực
hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển việc tổ chức quy trình đào tạo theo
niên chế sang học chế tín chỉ”. Báo cáo về Tình hình Giáo dục của Chính phủ trước kỳ
họp Quốc hội tháng 10 năm 2004 khẳng định mạnh mẽ hơn: “Chỉ đạo đẩy nhanh việc
mở rộng học chế tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề ngay từ năm học 2005-2006, phấn đấu để đến năm 2010 hầu hết các trường
đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này”. Năm 2007, Bộ Giáo
dục và đào tạo ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ”, theo đó, năm 2011 là thời hạn cuối cùng để các trường Đại học chuyển
sang hình thức đào tạo mới này.
Ở trường Đại học TDTT Đà Nẵng, do đặc thù của một trường năng khiếu, lộ
trình chuyển đổi được thực hiện chậm hơn, đến năm học 2013 - 2014 mới bắt đầu áp
dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Nhìn chung, đây là sự chuyển đổi tất yếu,
thể hiện sự quan tâm sâu sát của Đảng ủy, Ban giám hiệu, sự quyết tâm vào cuộc của
tất cả giảng viên các khoa, bộ môn, của cán bộ các phòng ban; đặc biệt là được sự
đón nhận và hưởng ứng tích cực từ phía sinh viên, nhờ đó đã gặt hái được những
thành quả đáng ghi nhận, mọi việc đang từng bước đi vào quy củ… Tuy nhiên, bên
cạnh đó quá trình thực hiện cũng bộc lộ những khó khăn, thử thách, những hạn chế,
bất cập cần phải khắc phục. Tham luận này xin đề cập những vấn đề trên từ thực tiễn
giảng dạy các môn lý luận chính trị.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
71
Nội dung
1. Những nguyên lý cơ bản của
hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ:
Về lý thuyết, hình thức đào tạo theo học
chế tín chỉ phải dựa trên cơ sơ đảm bảo
ba nguyên lý cơ bản sau đây:
- Nguyên lý dân chủ hóa: sự ra
đời của hình thức đào tạo này về căn bản
để đáp ứng mục tiêu dân chủ hóa trong
giáo dục. Quan điểm lấy người học làm
trung tâm là biểu hiện tập trung nhất của
nguyên lý này. Cụ thể người từ chỗ phục
tùng và chấp nhận vô điều kiện chương
trình mà cơ sơ đào tạo quy định, cũng
như nôi dung mà giảng viên truyền dạy,
trong hình thức đào tạo này người học
đươc phát huy quyền làm chủ. Chương
trình đươc xây dựng không chấp nhận
quan niệm giáo dục dành cho tập thể, mà
là ưu tiên cho tính cá thể hóa. Chương
trình đó phải thực sự thể hiện sự quan
tâm đến nhu cầu và sơ thích của người
học, và tiếng nói của người học phải
đươc phản ánh ngày càng nhiều hơn
trong suốt quá trình đào tạo của họ
(quyền lựa chọn ngành nghề, quyền thiết
kế lô trình, nôi dung đào tạo, quyền
tham gia xây dựng và tích lũy kiến thức
trong điều kiện cho phép)
- Nguyên lý đại chúng hóa giáo
dục đại học: đào tạo theo hệ thống tín
chỉ đáp ứng nhu cầu của xã hôi hiện đại,
đặc biệt trong điều kiện phát triển khách
quan của nền kinh tế tri thức. Đây là
hình thức đào tạo hướng đến mục tiêu
“Học tập suốt đời” mà các nền giáo dục
của các nước tiên tiến theo đuổi. Đại
chúng hoá giáo dục đại học đươc thể
hiện qua việc:
+ Tạo nhiều điều kiện thuận lơi cho
nhiều người có thể tiếp cận với nền giáo
dục đại học, băng cách mơ rông cửa đón
tiếp họ khi họ có điều kiện học đại học,
bất kể tuổi tác,
+ Xây dựng quy chế đào tạo đáp
ứng đươc quỹ thời gian dành cho học tập
của người học,
+ Quy chế tốt nghiệp dựa trên số
tín chỉ mà họ tích luỹ đươc, chứ không
gò bó ơ khung thời gian cứng nhắc.
Nguyên lý này sẽ tạo ra môt sự
năng đông ngày càng lớn trong xã hôi.
Nó sẽ giúp cho mọi công dân có nhiều
cơ hôi thăng tiến trong nghề nghiệp của
mình, ngươc lại hoàn toàn với sự trì trệ
của nền giáo dục cũ, ơ đó người giáo
viên tiểu học sẽ suốt đời làm giáo viên
tiểu học, người công nhân sẽ suốt đời
làm công nhân.
- Nguyên lý dạy học tích cực:
Trong hình thức đào tạo này vai trò của
người dạy đươc xác định ro là người dẫn
dắt, hướng dẫn người học nắm bắt
phương pháp khoa học, chủ đông tìm
kiếm, và chiếm lĩnh tri thức. Tính tích
cực của người học không chỉ thể hiện
qua từng tiết học, từng môn học mà còn
phải đươc hiện diện qua việc hoạch định
kế hoạch học tập của họ.
2. Thực trạng vận dụng các
nguyên lý cơ bản của hình thức đào
tạo theo hoc chế tín chỉ tại trường Đại
học TDTT Đà Nẵng
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
72
Từ thực tiễn 3 năm triển khai hệ
thống đào tạo tín chỉ tại trường Đại học
TDTT Đà Nẵng, có thể nhận thấy ro
những nguyên lý trên gần như chưa đươc
đảm bảo. Có môt khoảng cách khá xa
giữa những yêu cầu về mặt lý thuyết với
những gì đang diễn ra tại trường, đặc
biệt là ơ nguyên lý thứ nhất và nguyên lý
thứ ba:
- Ở nguyên lý dân chủ hóa, theo lý
thuyết, sinh viên có quyền lựa chọn
giảng viên, quyền đươc đăng ký học
phần, học kỳ phù hơp với lô trình. Trên
thực tế, đối với các học phần lý luận
chính trị (và nhiều học phần khác) ơ
trường đại học TDTT Đà Nẵng, sinh
viên chưa đươc thực hiện những quyền
này. Lịch học, giảng viên giảng dạy đều
do phòng đào tạo sắp xếp. Môt trong
những hình ảnh đặc thù ơ các trường đào
tạo theo học chế tín chỉ là sinh viên tập
trung, chờ đơi, “mai phục” ngày đêm
cùng với chiếc máy tính trên tay để đăng
ký lịch học, lựa chọn giảng viên trực
tuyến với nhà trường, hình ảnh này chưa
thấy ơ trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Nguyên nhân của tồn tại, bất cập
này chủ yếu là do: chương trình đào tạo
của trường đại học TDTT Đà Nẵng
mang tính đặc thù, vừa có các môn học
thực hành đươc tiến hành song song với
các môn lý thuyết, cơ sơ vật chất (nhà
tập, sân bãi, giảng đường) chưa cho phép
bố trí các học phần ơ các học kỳ môt
cách phong phú, linh đông để sinh viên
đăng ký. Sinh viên chưa đươc lựa chọn
giảng viên vì hiện tại phần lớn mỗi học
phần chỉ có môt giảng viên đảm nhận,
thậm chí có giảng viên đảm nhận vài học
phần.
- Ở nguyên lý dạy học tích cực,
theo lý thuyết, người học phải đóng vai
trò là trung tâm, giảng viên chỉ hướng
dẫn, điều khiển quá trình học tập, nghiên
cứu và thảo luận của sinh viên. Để thực
hiện nguyên tắc này, về phía giảng viên,
phải thoát ly phương pháp dạy học
truyền thống, truyền thụ môt chiều để
thực hiện phương pháp dạy học tích cực
trong đó dành thời lương lớn trong tiết
học cho hoạt đông phát vấn, nêu câu hỏi,
đặt vấn đề để sinh viên nghiên cứu, trao
đổi, thảo luận.... Tuy nhiên, để thực hiện
đươc nguyên lý này còn cần phải có sự
đón nhận, phối hơp từ phía sinh viên.
Sinh viên phải thực sự là những người
đóng vai trò trung tâm, thể hiện đươc
năng lực tự nghiên cứu, kỹ năng thảo
luận, thậm chí là tranh luận để lĩnh hôi
kiến thức. Thực tế cho thấy, phần lớn ơ
các lớp học lý thuyết tại trường Đại học
TDTT Đà Nẵng, vẫn phổ biến là hình
ảnh là giảng viên thuyết trình, sinh viên
im lặng, trật tự lắng nghe, ghi chép; rất
hiếm có những buổi học làm việc nhóm,
thảo luận, tranh luận sôi nổi.
Tồn tại trên bắt nguồn từ nguyên
nhân: về phía giảng viên, chưa nhận
thức môt cách đẩy đủ nhất vị trí, vai trò
của người giảng viên trong học chế tín
chỉ, do vậy chưa quyết tâm đổi mới
phương pháp dạy học. Về phía sinh viên
do hạn chế về năng lực tư duy, khả năng
tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng làm việc
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
73
nhóm, thảo luận, tranh luận… chú trọng
các môn thực hành, xem nhẹ, đối phó đối
với các môn lý thuyết. Quan trọng hơn
nữa là do đông cơ, thái đô học tập của
phần lớn sinh viên đối với các môn lý
thuyết chưa đúng, vẫn còn thói quen học
là vì điểm, vì hoàn thành nhiệm vụ chứ
không phải là học vì kiến thức, từ đó
không chủ đông trong việc lĩnh hôi, làm
chủ kiến thức mà chỉ tìm cách để đối
phó, cốt làm sao hoàn thành học phần
với kết quả điểm tốt. Không thể thực
hiện nguyên tắc dạy học tích cực khi mà
người dạy không muốn rời bỏ vị trí trung
tâm, người dạy cũng không muốn làm
trung tâm. Thực tế, chúng tôi - những
người giảng dạy lý thuyết cũng rất tâm
huyết với nghề, quyết tâm đổi mới
phương pháp dạy học nhưng cũng có lúc
cảm thấy nản chí vì có những tiết học đã
cố gắng đặt câu hỏi, ra bài tập, khuyến
khích, thậm chí yêu cầu sinh viên phát
biểu, thảo luận nhưng quanh đi quẩn lại
cũng chỉ có vài ba em trong môt lớp
ghép bảy tám chục sinh viên là thường
xuyên phát biểu, hương ứng, còn lại
phần lớn là chỉ ngồi nghe giảng môt cách
thụ đông.
3. Một số giải pháp nhăm khắc
phục những hạn chế, bất cập trong
vận dụng các nguyên lý cơ bản của
hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ
Để khắc phục những hạn chế, tồn
tại nêu trên nhăm đưa phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ ơ trường Đại học
TDTT Đà Nẵng ngày càng có hiệu quả,
thiết nghĩ trước mắt cần phải thực hiện
những giải pháp sau:
Thứ nhất, để đảm bảo nguyên lý
dân chủ hóa, nhà trường cần tiếp tục có
phương án đầu tư nâng cấp, mơ rông cơ
sơ vật chất từ sân bãi, nhà tập, giảng
đường đến các phương tiện phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu và tập luyện; xây
dựng đươc chương trình học tập môt
cách khoa học, hơp lý để sinh viên có thể
chủ đông lựa chọn đăng ký lịch học phù
hơp. Bên cạnh đó, để sinh viên đươc
quyền lựa chọn giảng viên trong điều
kiện đôi ngũ giảng viên không tăng về số
lương thì cần có cơ chế, chính sách để
giảng viên đươc tự đào tạo, bồi dưỡng để
có thể đảm nhận những học phần có kiến
thức chuyên ngành gần. Cụ thể, ơ bô
môn Lý luận chính trị, hiện tại, cơ bản
mỗi môn học do môt giảng viên đảm
nhận. Nếu đươc tạo điều kiện, đươc bồi
dưỡng, học tập nghiệp vụ để mỗi giảng
viên có thể đảm nhận nhiều học phần, có
nghĩa là mỗi học phần có nhiều giảng
viên có thể giảng dạy mà số lương giảng
viên không cần phải tăng thêm. Từ đó
sinh viên mới có thể lựa chọn giảng viên,
và đó cũng chính là đông lực để mỗi
giảng viên phải tự phấn đấu, thể hiện để
không bị “thất nghiệp” do sinh viên
không lựa chọn.
Thứ hai, để đảm bảo nguyên lý dạy
học tích cực, trước hết mỗi giảng viên
phải tự nhận thức sâu sắc về sự cần thiết
phải đổi mới phương pháp dạy học trong
xu thế mới. Phải xác định ro răng, khi
đào tạo theo học chế tín chỉ đã đi vào
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
74
thực chất, khi nguyên lý dân chủ hóa
đươc thực hiện, nếu giảng viên không
đổi mới, không đáp ứng đươc yêu cầu
của sinh viên, không muốn rời bỏ vị trí
trung tâm của mình trong giảng dạy thì
sẽ không đươc sinh viên lựa chọn và sẽ
bị đào thải. Do vậy, ngay từ bây giờ phải
quyết tâm đổi mới, tự mỗi người giảng
viên phải học tập, nghiên cứu nâng cao
trình đô chuyên môn, nghiệp vụ, đồng
thời phải tự trang bị, rèn luyện những kỹ
năng cần thiết để trơ thành môt người
đạo diễn, hướng dẫn, điều khiển sinh
viên học tập, nghiên cứu, thảo luận, trao
đổi, tranh luận… trong môt môi trường
thực sự năng đông, thoáng đãng.
Bên cạnh đó, sinh viên - những
người đươc hương lơi nhiều nhất trong
học chế tín chỉ - cũng phải tự mình đổi
mới từ đông cơ đến thái đô. Phải hào
hứng và quyết tâm đón nhận vị trí trung
tâm của mình trong quá trình dạy học.
Muốn vậy, sinh viên phải nỗ lực nhiều
hơn nữa trong việc rèn luyện kỹ năng tự
học, tự nghiên cứu, kỹ năng giao tiếp,
thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi, trả lời
câu hỏi… những điều không thể thiếu
trong môi trường xã hôi năng đông như
hiện nay. Những điều này, ơ trên lớp,
chúng tôi cũng thường dành thời gian để
tâm sự với sinh viên, nhưng xem ra chưa
có sự chuyển biến đáng kể. Do vậy, cần
phải có sự vào cuôc tích cực hơn nữa từ
các cá nhân, đơn vị liên quan trong nhà
trường mà trước hết là đôi ngũ giáo viên
chủ nhiệm, cố vấn học tập.
.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
75
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN NỘI SINH PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
ThS. Nguyễn Thị Hải Vy
Trung tâm Thông tin – Thư viện
Nguồn tin nội sinh trường Đại học TDTT Đà Nẵng được tạo ra từ các hoạt động
Nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo khoa học, các bài tham luận nội san, các bài
giảng môn học từ giảng viên, hệ thống các chương trình, giáo trình, luận văn, luận
án… bao gồm các loại hình như văn bản giấy, hình ảnh, video…do CBGV nhà trường
thực hiện.
Nguồn tin này phản ánh đầy đủ, có hệ thống các thành tựu, tiềm lực cũng như
hướng phát triển của nhà trường và nên được lưu trữ tại Trung tâm Thông tin - Thư
viện. Tuy nhiên, việc cập nhật, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vẫn chưa
được khai thác triệt để, làm hạn chế việc sử dụng hiệu quả nguồn tin
1/ Thực trạng việc sư dụng các
tài liệu nội sinh tại trường
Hiện nay, Trung tâm Thông tin –
Thư viện đang lưu trữ đa số các tài liệu
dạng văn bản giấy do CBGV nhà trường
thực hiện bao gồm: 01 đề tài NCKH cấp
Bô, 180 đề tài NCKH cấp cơ sơ, 465 đề
tài NCKH, luận văn của SV - học viên,
27 bô giáo trình đã biên soạn, 81 luận
văn thạc sỹ, 10 luận án tiến sĩ, ấn phẩm
từ các hôi nghị, hôi thảo do Trung tâm
biên tập và phát hành (tính đến tháng
03/2016).
Nhưng đối với nguồn tin dạng file
điện tử thì hầu như không thu thập đươc
gì nhiều.
Phương thức thu thập nguồn tin
nội sinh hiện nay:
- Đối với nguồn tin là các luận văn,
luận án tiến sỹ: tác giả nôp lại cho Trung
tâm sau khi bảo vệ tốt nghiệp môt tập
truyền thống băng giấy và môt file điện
tử. Tuy vậy, số lương CBGV nôp lại cho
Trung tâm vẫn chưa đầy đủ mặc dù đã có
những thông báo nhắc nhơ trước đây.
- Đối với nguồn tin là các đề tài
NCKH các cấp của sinh viên và CBGV:
các tài liệu này phần lớn đươc lưu trữ tại
phòng QLKH và Viện KHCN TDTT nên
vẫn chưa thu thập về môt mối.
- Đối với các nguồn tin như Giáo
trình, bài giảng môn học, chương trình
môn học do giảng viên của trường biên
soạn, các báo cáo tham luận hôi nghị, hôi
thảo, kỷ yếu khoa học: chưa có chính
sách thu thập và khai thác phù hơp, các
tài liệu đươc biên tập và xuất bản từ
Trung tâm (Nôi san, các tham luận hôi
thảo) thì đươc lưu trữ tại đây, còn các tài
liệu do các đơn vị khác trong trường tổ
chức biên soạn, xử lý thì vẫn chưa thu
thập lại, trong khi lơi ích của nguồn tài
liệu này mang lại cho người dùng tin là
rất lớn.
2/ Giải pháp xư lý, lưu trữ và
phục vụ nguồn tin nội sinh
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
76
- Song song với việc sử dụng
nguồn tin nôi sinh băng văn bản giấy,
chúng ta nên mơ rông mô hình sử dụng
nguồn tin này băng tệp tin (file) điện tử
và đươc lưu trữ trên các trang thông tin
như website trường hoặc website Thư
viện nhà trường.
- Nhưng để thu thập đươc nguồn tin
nôi sinh môt cách đầy đủ cần có sự hỗ
trơ từ các CBGV và các phòng khoa nên
chúng tôi mạnh dạn đưa ra môt số giải
pháp để thu thập nguồn tin này như sau:
+ Trung tâm Thông tin – Thư viện
kiến nghị với Ban lãnh đạo nhà trường ra
văn bản về chính sách thu thập tài liệu
nôi sinh của cán bô, giảng viên nhà
trường quy về môt mối là Trung tâm
Thông tin – Thư viện.
Từng giảng viên có những điều
chỉnh, thay đổi, bổ sung mới theo từng
năm học như các đề cương môn học, các
chương trình học, các file slide bài
giảng… Việc bổ sung, cập nhật mới này
đa số đã đươc khoa, bô môn, nhà trường
phê duyệt nên sau khi hoàn chỉnh, Trung
tâm rất cần sự hỗ trơ nhiệt tình của các
khoa, bô môn, giảng viên để Thư viện có
thể nắm bắt kịp thời những thay đổi về
chương trình, về những tài liệu giảng
viên cung cấp cho sinh viên theo từng
học kỳ, sau đó Thư viện có thể bổ sung
những tài liệu này vào kho dữ liệu băng
giấy hoặc thu thập số hóa tài liệu này
cho sinh viên sử dụng nghiên cứu và tự
học…
Đối với các CBGV hay có chuyến
công tác, học tập trong và ngoài nước,
dự các hôi nghị, hôi thảo khoa học, các
đề tài nghiên cứu cấp bô… Trung tâm
luôn khuyến khích các cá nhân tặng biếu
các tài liệu tham dự cho trung tâm sử
dụng và phục vụ lại người dùng tin.
+ Đề tài nghiên cứu khoa học, các
bô giáo trình môn học do nhà trường
biên soạn: Hăng năm cán bô, giảng viên,
sinh viên của trường đăng ký làm đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bô,
cấp nhà nước. Vấn đề này Trung tâm cần
sự hơp tác, hỗ trơ từ phòng Quản lý
Khoa học và Viện NCKH TDTT để có
hướng thu thập, lưu trữ và phục vụ hiệu
quả hơn với số lương nhiều hơn trong
thời gian tới.
+ Báo cáo, kỷ yếu hôi nghị, hôi
thảo: Thực tế đơn vị nào đăng cai thì các
báo cáo, kỷ yếu đều thuôc đơn vị đó
quản lý. Trung tâm cũng cần sự hơp tác
của các đơn vị để thu thập loại hình tài
liệu này vì tính khả thi của loại hình tài
liệu này rất lớn, có tính thực tiễn cao.
- Sau khi thu thập đươc phong phú
và đầy đủ nguồn tin nôi sinh này, chúng
tôi sẽ tiến hành xử lý, lưu trữ và cho khai
thác môt cách hiệu quả nhất.
+ Chúng tôi tiếp tục phát triển
mạnh kho học liệu dạng giấy, phấn đấu
đạt đầy đủ về đầu sách, giáo trình, tài
liệu tham khảo để đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của
CBGV, sinh viên.
+ Bên cạnh đó, chúng tôi tiến
hành xây dựng nguồn dữ liệu số như
giáo trình, bài giảng, đề cương chi tiết
các môn học, đề tài NCKH, luận văn,
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
77
luận án… để phục vụ tốt hơn đối với
người dùng tin qua hệ thống mạng thông
tin.
+ Nâng cấp trang web thư viện tại
mục Tài nguyên sô và chia sẻ thông tin
về các sản phẩm trong môi trường điện
tử.
+ Lúc này, Cán bô thư viện sẽ thêm
nhiệm vụ là người tư vấn cho sinh viên
sử dụng tốt các nguồn tài liệu, tư vấn
việc rèn luyện kỹ năng cần có khi tự học,
tự nghiên cứu cũng như các kỹ năng thu
thập thông tin, lọc tin phù hơp với nhu
cầu.
Kho học liệu dạng giấy đang là nguồn tài nguyên chính hiện nay của Thư viện
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
78
- CBGV nên chủ đông thực hiện
các giáo trình điện tử với kênh chữ, hình,
tiếng, video phục vụ giảng dạy giúp
người học tiếp cận đươc đa dạng các loại
thông tin, CBGV có thể tự tìm tòi và xây
dựng kho tài nguyên học tập, đề cương
bài giảng, giáo trình điện tử, trắc
nghiệm, bài tập lớn, tài liệu tham khảo…
đưa lên mạng giúp sinh viên tự học.
Các đề mục tài liệu dạng file văn bản đã được bố trí sẵn tại website trường
3/ Kết luận
Nhìn chung, bên cạnh các nguồn tài
liệu tham khảo khác thì nguồn tài liệu
nôi sinh có vai trò quan trọng trong việc
nghiên cứu, tự học của CBGV và sinh
viên, nguồn tin này nên đươc thu thập về
môt mối là Trung tâm Thông tin – Thư
viện cả dạng tài liệu băng giấy và băng
file điện tử, vì cả hai loại hình tài liệu nôi
sinh truyền thống và điện tử này đều
đươc đôc giả quan tâm và khai thác
nhiều trong bối cảnh nhà trường đang
đào tạo theo hệ tín chỉ, đáp ứng đươc tốt
nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của sinh
viên trong trường.
Tuy nhiên, do yêu cầu đặt ra để
quản lí hiệu quả nguồn tài nguyên, chúng
ta cần có chính sách thu thập, xử lý và
khai thác hiệu quả trên cả môi trường thư
viện truyền thống và thư viện điện tử,
nên chúng ta cũng cần có hướng xây
dựng các ứng dụng công nghệ nhăm định
hướng phát triển đươc tốt hơn, cần sự hỗ
trơ nhiệt tình từ phía Ban lãnh đạo nhà
trường, từ chính các trương bô môn,
phòng khoa, chính các giảng viên dạy
trực tiếp, mỗi cá nhân đóng góp và có
trách nhiệm chung cho kho học liệu của
nhà trường ngày càng phát triển, phong
phú và đa dạng các loại hình tham khảo,
khi đó chúng ta mới có thể thu hút đươc
số đông sinh viên đến với thư viện
nghiên cứu học tập, giúp cho việc đào
tạo tín chỉ thực sự mang lại hiệu quả cho
người học, người dạy.
Chúng tôi rất mong nhận đươc các
ý kiến đóng góp chân thành, xây dựng để
phát triển Trung tâm Thông tin – Thư
viện ngày càng tốt hơn, phục vụ tốt, học
tập tốt, góp phần xây dựng môi trường
học tập thân thiện, tích cực, nâng cao
chất lương giảng dạy và học tập của nhà
trường trong thời gian tới./.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
79
HỌC CHẾ TÍN CHỈ - GẮN VỚI TỰ HỌC, NGOẠI KHÓA CỦA SINH VIÊN
NCS. Đỗ Ngọc Quang
Khoa Tại chức – Sau đại học
1. Mở đầu
Giáo dục đại học chủ yếu là hướng dẫn, định hướng cho người học có phương
pháp tự học, tự nghiên cứu, tự tìm tòi. Phát huy tính chủ động, sáng tạo tìm ra quy
luật, những nhân tố mới của hiện tượng, sự vật để đi đến một kết luận đúng đắn nhất.
Vì vậy, áp dụng hình thức đào tạo chế tín chỉ là con đường đi đúng đắn, phù hợp trong
các trường đại học hiện nay.
Học chế tín chỉ là hình thức đào tạo lấy người học làm trung tâm. Ở đây, tự học,
tự nghiên cứu của sinh viên được coi trọng, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người
dạy. Do đó, phát huy được tính chủ động, kế hoạch và tính sáng tạo của sinh viên.
Phần 3, Điều 3, Quyết định số 17/2014/VBHN–BGD&ĐT, ngày 15/5/ 2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đào tạo cao đẳng, đại học chính
quy theo hệ thống tín chỉ quy định: “Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực
hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn
bị cá nhân” [1]
Nghị quyết của BCHTW khóa XI, số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 đã nêu rõ mục
tiêu cụ thể của giáo dục đại học: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân
lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm
giàu tri thức, sáng tạo của người học” [4].
Ngày 13/6/2012 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 711/QĐ-TTg
về chiến lược pháp triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ rõ về Giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học: “…đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc
lập…” [11]
Các văn bản trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và
đào tạo, cần chú trọng đến phát triển năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo
của người học. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học còn tạo điều kiện hình
thành và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên cơ sở đó
tạo cơ hội học tập suốt đời.
2. Một số quan điểm của về vấn
đề tự học, ngoại khóa TDTT
2.1. Các quan điểm về tự học
Ở môt khí cạnh nào đó, người ta
xem tự học là tự hoạt đông, là hình thức
cùng môt lúc người học tự thực hiện
đồng thời vị trí của hai chủ thể: người
dạy và người học. Nói như vậy không có
nghĩa là chỉ khi nào không có thầy
hướng dẫn thì mới tự học, tự khám phá
tri thức mà kể cả có người dạy thì hoạt
đông tự học vẫn cứ diễn ra, tiến hành
hoạt đông tự học để đạt đươc mục đích
của mình.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
80
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tự
học là cách học tự đông và phải biết tự
đông học tập, tự đông học tập tức là tự
học môt cách tích cực tự giác, chủ đông
không cần ai phải nhắc nhơ, không chờ
ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ đông
vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự
mình triển khai thực hiện kế hoạch đó
môt cách tự giác tích cực, tự mình làm
chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra
đánh giá việc học của mình” [6]
Dưới góc đô quản lý giáo dục: “Tự
học là hình thức hoạt đông cá nhân do
bản thân người học nỗ lực thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ học tập ơ trên lớp
hay ngoài lớp. Có thể diễn ra khi còn
đang học, khi đã ra trường và trong suốt
cả cuôc đời” [8]
Quan điểm của giáo dục: “Tự học
là quá trình tự giác, tích cực, đôc lập
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ xảo
của bản thân người học” [7]
Như vậy, tự học ơ bậc đại học là
môt trong những hình thức dạy học cơ
bản có tính đôc lập cao và mang đậm nét
sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt
chẽ với quá trình dạy học.
2.2. Nội hàm ngoại khóa TDTT
Từ điển tiếng Việt của các tác giả
Kỳ Duyên, Ngọc Hăng, Đăng Khoa
(2014): “Ngoại khóa là môn học ngoài
giờ (ngoài chương trình chính thức lên
lớp” [2]
Theo Wiktionary từ điển mơ tiếng
Việt: “Ngoại khóa là hoạt đông giáo dục
ngoài giờ học chính thức” [12]
Vì vậy, có thể hiểu ngoại khóa là
tất cả những hoạt đông năm ngoài giờ
lên lớp, không năm trong chương trình
chính khóa.
Đối với lĩnh vực TDTT, Bác Hồ là
tấm gương sáng về tập luyện, quan điểm
của Bác về tự rèn luyện, tự nâng cao sức
khỏe: “Tự tôi, ngày nào cũng tập"[10]
Các nhà khoa học nghiên cứu về
các giờ học TDTT đã chỉ ra:
“Ở môt mức đô đáng kể, công tác
GDTC đươc tiến hành dưới hình thức tập
luyện không lên lớp. Đó là điều tất
nhiên, bơi vì học tập như là quá trình tổ
chức mang tính sư phạm chỉ chiếm môt
thời gian tương đối ngắn trong đời sống
của con người “[5]
Từ đó, có thể khái quát ngoại khóa
TDTT là tất cả những hoạt đông tập
luyện TDTT năm ngoài giờ lên lớp,
không năm trong chương trình chính
khóa.
3. Mối liên hệ qua lại giữa tự học,
ngoại khóa và giờ học chính khóa
3.1. Tự học, ngoại khóa là con
đường gắn lý thuyết với thực tiễn
Tự học, ngoại khóa và giờ học
chính khóa có mối liên hệ chặt chẽ,
tương hỗ nhau trong hoạt đông giảng dạy
và học tập: “Giữa công việc học tập và
hoạt đông ngoại khóa có mối liên hệ qua
lại và tính kế thừa”[3]
Tự học, ngoại khóa gắn liền với giờ
học chính khóa: tự học, ngoại khóa thực
chất là sự tiếp nối hoạt đông chính khóa
trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với
thực tiễn. Trong hai hoạt đông thì hoạt
đông chính khóa là tiền đề cơ sơ, là nền
tảng; còn hoạt đông tự học, ngoại khóa là
đòn bẩy, là điều kiện để hoàn thiện thêm
những khiếm khuyết còn thiếu của năng
lực bản thân sinh viên.
Nhờ có giờ học chính khóa mà sinh
viên tiếp thu lĩnh hôi những kiến thức cơ
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
81
bản, từ đó mới nảy sinh vấn đề ngoại
khóa để hoàn thiện hoặc nâng cao các kỹ
năng đã đươc trang bị trong giờ học
chính khóa. Ngoài ra, trong quá trình lên
lớp giảng viên phát hiện ra năng khiếu,
nhu cầu, hứng thú của sinh viên, từ đó đề
ra các nôi dung hoặc tác đông tích cực
đến việc tổ chức hoạt đông tự học, ngoại
khóa hiệu quả. Hơn nữa, các kiến thức
thu nhận đươc từ hoạt đông tự học, ngoại
khóa của sinh viên lại đươc vận dụng trơ
lại giờ học chính khóa để đào sâu thêm
kiến thức, tạo nên hứng thú cho người
học, thông qua đó còn giúp cho giảng
viên có cái nhìn thực tế hơn và tìm ra
phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất.
3.2. Sinh viên cần tự học, ngoại
khóa đúng phương pháp
Tính tích cực của tự học, ngoại
khóa trong giáo dục và đào tạo đã đươc
thấy ro. Tuy nhiên, nếu tự học, ngoại
khóa không có phương pháp, không có
sự hướng dẫn của thầy cô sẽ dẫn đến
những sai lầm làm lãng phí thời gian,
công sức của người học. Hơn nữa, việc
sửa chữa lại những sai lầm khi mắc phải
đã đươc định tính, ăn sâu lại càng khó
khăn hơn việc thực hiện giảng dạy, học
tập ban đầu.
“Trên con đường học vấn của
người tự học nhan nhản những cạm bẫy
cực kỳ nguy hiểm khiến cho tri thức của
họ có nguy cơ lệch lạc hoặc chứa những
lỗ hổng rất lớn mà bản thân họ không
hay biết” [9]
Vì vậy, khi tiến hành tự học, ngoại
khóa TDTT, cần tìm hiểu kỹ lưỡng, tốt
nhất là xem sách hướng dẫn hay có sự
tham khảo từ giảng viên giảng dạy, để tự
học, ngoại khóa hiệu quả nhất, tránh tập
sai dẫn đến sai lầm hoặc không phát triển
đươc kỹ năng kỹ xảo và các tốt chất thể
lực...
4. Đề xuất hình thức tự học,
ngoại khóa cho sinh viên trường Đại
học TDTT Đà Nẵng.
Ro ràng, hình thức tự học, ngoại
khóa có ảnh hương tích cực đến nôi
dung, thường xuyên áp dụng môt loại
hình thức tự học, ngoại khóa cố định sẽ
kìm hãm việc hoàn thiện kiến thức của
sinh viên. Thay đổi hơp lý hình thức, áp
dụng những thành phần mới thay thế
những cái cũ, cho phép giải quyết những
nhiệm vụ đươc tốt hơn. Vì vậy, để thực
hiện việc học tập theo chế tín chỉ nên áp
dụng các hình thức tự học, ngoại khóa
như sau:
- Hình thức tự học, ngoại khóa cá
nhân: có thể là môt mình tự học lý
thuyết, tự rèn luyện thể lực, hoàn thiện
kỹ năng kỹ xảo…Áp dụng hình thức này
chủ yếu cho tự học lý thuyết, rèn luyện
thể lực. Khi tiến hành, đòi hỏi người tập
có kiến thức về phương pháp chuyên
môn, nắm đươc kỹ năng, kỹ xảo hình
thành từ trước.
- Hình thức theo nhóm tự học,
ngoại khóa: dưới sự hướng dẫn của môt
người đươc chọn ra hoặc chỉ định như
lớp trương, lớp phó hoặc sinh viên học
giỏi. Hình thức này, thường áp dụng
trong lớp, khối, liên khối…Hiệu quả của
các buổi tự tập theo nhóm phụ thuôc
phần lớn vào trình đô, công tác tổ chức
của người hướng dẫn.
- Hình thức ngoại khóa theo câu lạc
bô: đươc tổ chức theo quy định, có người
hướng dẫn, người tập theo hình thức này
có thể phải đóng lệ phí nhưng đươc
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
82
hướng dẫn tập luyện, dẫn đến hiệu quả
tập luyện cao.
- Ngoại khóa theo hình thức thi đấu
thể thao: tham gia đôi tuyển của trường,
tham gia các giải với quy môn lớn nhỏ
khác nhau. Hình thức thi đấu kích thích
rất mạnh đến đông cơ, hứng thú của
người tập luyện, từ đó đem lại hiệu quả
to lớn đối với việc các hoàn thành nhiệm
vụ học tập trong các trường đại học
TDTT.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
- Học chế tín chỉ là hình thức đào
tạo lấy người học làm trung tâm, phát
huy đươc tính chủ đông, kế hoạch và
tính sáng tạo của người sinh viên.
- Đào tạo theo hình thức chế tín chỉ
gắn liền với tự học, ngoại khóa của sinh
viên.
- Có tính kế thừa và sự tác đông
qua lại, tương hỗ giữa tự học, ngoại khóa
với giờ học chính khóa.
- Các hình thức tự học, ngoại khóa
cho sinh viên: hình thức cá nhân; theo
nhóm tự tổ chức; theo nhóm có hướng
dẫn của giảng viên; câu lạc bô TDTT và
các giải thi đấu thể thao.
4.2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt đào tạo theo học
chế tín chỉ, cần xây dựng nôi dung và
hình thức ngoại khóa cụ thể cho từng
môn học trong nhà trường.
Tài liệu tham khảo
1. Bô GD & ĐT(2014), Văn bản hợp nhất số 17/2014/VBHN–BGDĐT, ngày
15/5/2014 Sửa đổi, bổ sung môt số điều quy chế đào tạo cao đẳng, đại học chính quy
theo hệ thống tín chỉ.
2. Kỳ Duyên, Ngọc Hăng, Đăng Khoa (2014), Từ điển tiếng Việt, NXB Thanh
Niên, Hà Nôi. tr 580.
3. B.P. Êxipôp (1977), Phan Huy Đính, Nguyễn Thế Trường dịch, Những có sở
của lý luận dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nôi. Tr.194.
4. Nghị quyết Đại hôi Đảng công sản Việt Nam Trung ương 8, khóa XI ngày
04/11/2013, về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
5. Nôvicốp A.D, Mátvêép L.P, Nguyễn Văn Hiếu, Đoàn Thao dịch (1979) Lý luận
và phương pháp giáo dục thể chất, tập 1, NXB TDTT, Hà Nôi, tr 494.
6. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nôi. Tr.389
7. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục, Hà Nôi
8. Nguyễn Kỳ (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm,
Trường Quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nôi.
9. Cao Xuân Hạo (2013), Bàn về chuyện tự học,
(Http://hocthenao.vn/2013/09/11/ban-ve-chuyen-tu-hoc-cao-xuan-hao)
10. Trương Xuân Hùng(2007), Chủ tịch Hồ Chí Minh với thể dục thể thao, NXB
TDTT, Hà Nôi, tr.9
11. Thủ Tướng chính phủ (2012), Quyết định số 711/2012/QĐ – TTg ngày
13/6/2012 về việc ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
12. Wiktionary tiếng Việt, ngoại khóa, https://vi.wiktionary.org/wiki/
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
83
GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI ĐẤU Ơ BỘ MÔN BÓNG ĐÁ
ThS. Nguyễn Đức Sinh
Bộ môn Bóng Đá
Văn hóa thể thao là sự tổng hòa của văn hóa tinh thần, chế độ, vật chất thuộc về
phạm trù văn hóa đại chúng. Sự sản sinh và phát triển thể dục thể thao hiện đại dưới
tác động của thi đấu thể thao đã trở thành hình thức văn hóa có hình thức tương đồng,
quan niệm tương đồng, quy tắc tương đồng, thuật ngữ tương đồng, phong cách tương
đồng. Điển hình là tại các Thế vận hội trên thế giới, truyền bá văn hóa thể dục thể
thao
Hoạt động TDTT ở cơ sở bao gồm nhiều hình thức phong phú và đa dạng; trong
đó, tổ chức thi đấu bóng đá là một loại hình có sức thu hút mạnh mẽ nhằm đánh giá
chất lượng quá trình chỉ đạo tổ chức phát triển phong trào TDTT nói chung và môn
bóng đá nói riêng.
Thi đấu bóng đá ở cơ sở có vai trò quan trọng nhằm động viên, thúc đẩy nâng
cao chất lượng và số lượng của hoạt động TDTT quần chúng, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần của nhân dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, ngành, đơn
vị cơ sở. Thi đấu bóng đá là sự tranh đua về năng lực thể thao giữa các các tập thể
(đội bóng) được tiến hành theo luật (quy tắc) thống nhất dưới sự điều khiển của trọng
tài.
Ở nước ta hiện nay, có thể phân ra 2 loại hình thi đấu bóng đá cơ bản: thi đấu
bóng đá chuyên nghiệp và thi đấu bóng đá ngoài chuyên nghiệp (phong trào), tuy
nhiên những loại hình thi đấu đôi khi cũng có sự đan xen biến đổi với nhau.
Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, đối với sinh viên tự học là vấn đề quan trọng
nhất, muốn tự học có hiệu quả sinh viên phải chủ động nghiên cứu kỹ, nắm chắc các
tài liệu và tự đọc tài liệu trước, không chỉ đọc giáo trình mà phải đọc tài liệu tham
khảo, không phải đọc cả quyển tài liệu mà chỉ đọc những vấn đề trực tiếp liên quan
đến bài giảng.
Chính vì vậy, dựa vào việc phân tích về nội dung chương trình, phương pháp
đánh giá giữa hai hình thức học tập theo tín chỉ và học theo niên chế nhằm giúp cho
sinh viên và giảng viên nắm bắt, cũng như tạo cơ sở cho việc áp dụng hình thức học
tập theo tín chỉ một cách phù hợp hơn trong thời gian sắp tới.
1. Thực trạng công tác tổ chức
thi đấu giải - và trọng tài.
1.1 Nôi dung chương trình môn học
Trước yêu cầu đảm bảo chất lương
chuẩn đầu ra của sinh viên chuyên ngành
môn bóng đá và quy định của Bô Giáo
dục& Đào tạo về khối lương kiến thức
tối thiểu, yêu cầu năng lực mà người học
đạt đươc sau khi tốt nghiệp. Bô môn phải
có trách nhiệm nghiên cứu các giải pháp
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
84
xây dựng nôi dung chương trình môn
học chuyên ngành bóng đá, để đào tạo
trang bị kiến thức làm hành trang cho
sinh viên tốt nghiệp ra trường đáp ứng
nhu cầu đòi hỏi của xã hôi
Theo hướng dẫn, bô môn đã xây
dựng nôi dung chương trình và đề cương
chi tiết môn học, bao gồm 06 chuyên đề
(6 học kỳ), mỗi chuyên đề gồm 45 tiết
học (tương ứng với 3 tín chỉ), trong đó
công tác tổ chức thi đấu và trọng tài với
02 tiết học (01 giáo án), nên không đủ
thời lương trang bị và hướng dẫn cho
người học, đươc cập nhật những thay đổi
hoặc bổ sung những vấn đề mới nhất.
1.2 Công tác tổ chức thi đấu và
trọng tài ơ bô môn bóng đá.
Công tác tổ chức thi đấu và trọng
tài, ơ bô môn bóng đá trường Đại học
TDTT Đà Nẵng giảng dạy theo học chế
tín chỉ, đươc áp dụng đầu tiên vào khóa
Đại học 7 (chuyên ngành GDTC) từ năm
2014, đã đươc các giảng viên trong bô
môn trang bị kiến thức cho SV năm
trong đề cương nôi dung chương trình
môn học.nhưng vẫn còn có môt số khó
khăn trong quá trình thực hiện.
Bên cạnh việc giảng dạy theo học
chế tín chỉ, để đáp ứng nhu cầu của xã
hôi, các giải bóng đá truyền thống
thường xuyên hăng năm đươc tổ chức,
gồm: tháng 9 (Học kỳ I) giải bóng đá
sinh viên phổ tu; Các giải bóng đá sinh
viên chuyên ngành: Tháng 10 (Học kỳ I)
giải bóng đá mini 5 người; tháng 3 (Học
kỳ II) giải bóng đá 11 người, nhăm mục
đích gắn liền việc học với hành, đồng
thời ôn lại truyền thống của dân tôc,
phục vụ những nhiệm vụ chính trị chào
mừng kỹ niệm các ngày lễ lớn trong
năm, và là sân chơi bổ ích cho các em, là
nơi đươc thể hiện kỹ năng - kỹ xảo các
yếu tố kỹ - chiến thuật – thể lực – tâm lý,
ý chí mà các em đã đươc tiếp thu, là
hành trang cho nghề nghiệp sau này, bên
cạnh đó các giải bóng đá là cầu nối nhăm
tăng cường tính đoàn kết, giao lưu, học
hỏi giữa SV các lớp chuyên ngành và
phổ tu bóng đá. Đây cũng là môt trong
những điều kiện cần và đủ, để các giảng
viên trong bô môn hướng dẫn cho sinh
viên tự học, tự nghiên cứu về tổ chức thi
đấu và phương pháp trọng tài cũng như
tự rèn luyện thể lực theo hướng dẫn của
FIFA.
1.2.1 Công tác trước và trong thi
đấu.
Bô môn đã tìm hiểu tình hình, lập
kế hoạch và soạn thảo điều lệ giải, phối
hơp với các bô phận liên quan, như
phòng hành chính về cơ sơ vật chất, sân
bãi, phòng công tác sinh viên, Đoàn
TNCSHCM về công tác quản lý khen
thương kỷ luât, với trạm Y tế về bảo vệ
theo dỏi chấn thương...,Thành lập ban tổ
chức phân công nhiệm vụ và điều hành
giải. Các đôi bóng đã chấp hành tốt về
đăng ký tham dự giải và các quy định
của bô môn.
Tổ chức họp kỹ thuật thống nhất
điều lệ giải và bốc thăm xếp lịch thi đấu
theo quy chế tổ chức giải bóng đá ngoài
chuyên nghiệp của Tổng cục TDTT và
Liên đoàn bóng đá Việt Nam.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
85
Mặc dầu các em sinh viên yêu thích
công tác trọng tài đã đươc tham dự lớp
trọng tài bóng đá do khoa tại chức – sau
đại học tổ chức, tuy nhiên thiếu bản lĩnh
và số lương làm đươc công tác trọng tài
rất ít, Bô môn lên danh sách và tập huấn
trọng tài, thống nhất phương pháp điều
hành giải và phân công làm nhiệm vụ.
Tuy nhiên do không có thời gian, nên
công việc chưa đươc chi tiết và kỹ càng,
do đó trong thời gian điều hành giải chưa
có thống nhất cao và còn có nhiều thiếu
sót.
Lên phương án khai mạc giải: Theo
đúng trình tự (đẻ các em học tập), có đôi
cờ tổ quốc, đôi cờ Fair phay, và bảng tên
các đôi bóng tham dự giải, song ý thức
môt số đôi bóng chưa tốt nên về lực
lương nhân sự chưa đầy đủ thành viên
tham dự trong phần khai mạc giải, chưa
nói đến là ý thức, thái đô của sinh viên
các lớp đến dự khai mạc giải để học tập
nghi thức khai mạc giải.
Có phương án kiểm tra, chuẩn bị
sân bãi, trang thiết bị - dụng cụ, nhất là
phối hơp với trạm y tế về chăm sóc sức
khỏe, chấn thương (mỗi trận đấu đều có
bố trí cán thương và lực lương khiêng
cán). Về kinh phí tổ chức chủ yếu là lệ
phí đóng góp của các đôi bóng, chưa kêu
gọi đươc phần tài trơ cho giải.
Bô môn phân công trách nhiệm
từng giảng viên là thành viên theo dỏi và
làm nhiệm vụ tiến hành tổ chức giải,
điều hành các trận đấu và xác định thành
tích, tuy nhiên các thành viên chưa đều
tay do các trận đấu đều diễn ra vào các
ngày nghỉ cuối tuần, đôi khi các giảng
viên trong bô môn còn bận biu gia đình
chưa đáp ứng thời gian trong quá trình
điều hành giải.
Chưa có các tranh chấp, giải quyết
khiếu nại và mọi vấn đề có liên quan, cá
biệt còn có những trường hơp vào bóng
nguy hiểm nên ẩu đả, Bô môn giải quyết
ngay và yêu cầu lớp trương và cá nhân
sinh viên trường trình xữ lý kỷ luật.
Tổ chuyên môn kịp thời báo cáo
thành tích thi đấu trong từng vòng đấu và
làm tốt thống kê các số liệu liên quan
như số bàn thắng, thẻ vàng, thẻ đỏ. Đồng
thời thường xuyên tiến hành kiểm tra sân
bãi, bảo vệ và quản lý trang thiết bị đảm
bảo cho việc thi đấu đươc tiến hành
thuận lơi.
Khi cần phải thay đổi ngày, thời
gian và sân thi đấu thì ban tổ chức kịp
thời thông báo cho các bô phận và các
đôi bóng.
1.2.2 Công tác khi kết thúc giải
đấu
Tổ chuyên môn đã tổng kết công
tác của mình sau khi kết thúc giải. Bô
môn đã tổ chức lễ bế mạc, làm báo cáo
tổng kết, tuyên bố thành tích thi đấu và
trao giải thương (chưa có yêu cầu và chế
tài nên có rất ít sinh viên tham dự đẻ học
tập trình tự bế mạc giải và trao thương).
Công việc họp tổng kết giải và có
rút kinh nghiệm công tác trọng tài chưa
cao.
2. Đề xuất các giải pháp nâng cao
hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
86
về công tác tổ chức thi đấu giải và
trọng tài.
Mỗi môt giải pháp đều thể hiện
chức năng theo từng mục tiêu khác nhau:
về nôi dung, phương pháp, đối tương,
điều kiện và phương tiện và đó là yếu tố
quyết định đến sự thành bại của quá trình
dạy và học tại nhà trường.
Tạo thành môt thể thống nhất, có
mối liên hệ mật thiết tác đông hỗ trơ, gắn
bó hữu cơ với nhau để tạo nên tính tích
cực. Không có môt giải pháp đôc lập
nào có thể thúc đẩy tính tích cực nếu như
không gắn kết với tất cả các giải pháp
khác.
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã
bước sang năm thứ 3 về đào tạo theo học
chế tín chỉ. Để nâng cao chất lương theo
học chế tín chỉ về công tác tổ chức thi
đấu giải và trọng tài, với kinh nghiệm
qua quá trình nghiên cứu trong công tác
giảng dạy và đươc sự phân công nhiệm
vụ về công tác tổ chức thi đấu và trọng
tài các giải bóng đá sinh viên chuyên
ngành, tôi xin đề xuất các giải pháp sau:
2,1 Cần chú trọng xác định ro mục
tiêu, yêu cầu, nôi dung đào tạo phải gắn
với thực tế và nhu cầu xã hôi. Do đó
trong đề cương nôi dung chương trình
môn học và các giáo án về công tác tổ
chức thi đấu và: Bô môn nên biên soạn
chi tiết các nhiệm vụ về công tác tổ chức
thi đấu, như: các bước tiến hành tổ chức
giải, kế hoạch, điều lệ, phương thức bốc
thăm, xếp lịch thi đấu...; Về công tác
trọng tài, như: phương pháp rèn luyện
thể lực, nhận định lỗi, xử lý thẻ phạt,
phối hơp với các trơ lý...; đươc lồng
ghép với các GV phụ trách phổ biến điều
lệ & các quy định về giải truyền thống
chuyên ngành và các quy định của bô
môn để sinh viên tự học, tự nghiên cứu.
2.2 Nhân tố người thầy: Là chủ thể
của hoạt đông giảng dạy giữ vai trò chủ
đạo trong quá trình dạy học, là mũi nhọn
luôn phải đi trước và làm gương. Vì vậy,
vai trò quan trọng của người thầy là
những người “truyền lửa” trên sân tập,
bục giảng. nhăm tạo ra sản phẩm đáp
ứng nhu cầu xã hôi. Vì vậy, mỗi giảng
viên cần nâng cao hơn nữa tự học, tự
nghiên cứu, đừng hài lòng với trình đô,
năng lực, kiến thức mình đã có. đồng
thời giảng viên cần cần chặt chẻ hơn
trong phần đưa phần ý thức chấp hành
các quy định (Tham dự khai- bế mạc
giải, và các yêu cầu khác, từ 5 – 10%),
vào thành phần điểm chuyên cần.
2.3 Trong thời gian tiến hành tổ
chức giải, sinh viên cần lưu ý tự học về
công tác tổ chức thi đấu, đặc biệt nên
quy định có phần theo dỏi thu thập số
liệu, để viết bài thu hoạch (theo mẫu),
đưa phần viết bài thu hoạch vào thành
phần điểm kiểm tra giữa kỳ (10%).
2.4 Bô môn nên xây dựng tài liệu
tham khảo như các Video Clip về lễ bốc
thăm, xếp lịch thi đấu, khai- bế mạc các
giải (đưa lên trang Web của nhà trường,
để sinh viên nghiên cứu học tập, đồng
thời cần có cơ chế tìm nhà tài trơ cho các
giải, nhăm nâng cao chất lương của giải.
2.5 Cần tổ chức nhiều buổi tọa
đàm, đối thoại với sinh viên chuyên
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
87
ngành nhăm nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng, hướng dẫn sinh viên tự học, tự
nghiên cứu để sinh viên nhanh chóng
tiếp thu các kiến thức, kỹ năng làm hành
trang nghề nghiệp (có thể nhận làm trọng
tài bóng đá cho cơ sơ), góp phần nâng
cao chất lương trong quá trình dạy và
học.
Đổi mới công tác giảng dạy nhăm
nâng cao chất lương môn học theo học
chế tín chỉ là nhiệm vụ quan trọng mang
tính quyết định đến sự ổn định bền vững
trong quá trình giảng dạy và học tập,
đồng thời quyết định đến chất lương đào
tạo, đồng thời sinh viên nắm vững đươc
công tác tổ chức thi đấu và trọng tài góp
phần nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần, tăng cường sức khỏe đáp ứng đươc
nhu cầu của xã hôi.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
88
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐOÀN VÀ PHONG TRÀO
THANH NIÊN TRONG ĐIỀU KIỆN HỌC THEO TÍN CHỈ
ThS. Bùi Đăng Toản
Đoàn thanh niên
Đào tạo theo học chế tín chỉ đang được coi là bước đột phá trong đổi mới tư duy
giáo dục đại học. Đây là một qui trình đào tạo mềm dẻo, tạo cho sinh viên tính chủ
động cao trong việc lựa chọn kiến thức để trang bị cho bản thân và lựa chọn tiến trình
học phù hợp với điều kiện thời gian, năng lực của mình, đồng thời tạo điều kiện cho
sinh viên chủ động rút ngắn thời gian học tập. Thực hiện chủ trương của Bộ GD &
ĐT, trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã thực hiện chuyển đổi đào tạo từ chế độ niên
chế học phần sang hệ thống tín chỉ. Qua 2 năm tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ đã
tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho SV. Tuy nhiên, sự thay đổi phương thức đào
tạo này đang có những tác động đến hoạt động của Đoàn thanh niên nhà trường.
1. Những khó khăn tồn tại đôi với
sinh hoạt Đoàn từ khi chuyển đổi từ
học chế niên chế sang học chế tín chỉ:
- Trong học chế tín chỉ, khi áp dụng
hình thức đào tạo tín chỉ, việc quản lý
đoàn viên theo Chi đoàn cách cũ không
còn phù hơp vì ngay trong năm học đầu
tiên các sinh viên đã đăng ký học theo
khả năng của mình, vì thế cơ cấu Chi
đoàn theo lớp học truyền thống bị phá
vỡ, sinh viên cùng môt lớp sinh hoạt có
thể học trong rất nhiều lớp học phần
khác nhau, do vậy việc tập hơp ĐVTN,
bố trí lịch sinh hoạt Chi đoàn gặp rất
nhiều khó khăn.
- Tham gia đào tạo tín chỉ, đoàn
viên thường phân tán, sinh viên không
học cố định ơ môt lớp nào, tách nhập
liên tục, không tập trung thành môt tổ
chức ổn định; thời gian học tập không cố
định và danh sách sinh viên của môt lớp
học phần chỉ mang tính tạm thời trong
môt học phần của môt học kỳ nên việc
sinh hoạt chung với nhau trong lớp học
phần là không thực hiện đươc;
- Mối quan hệ giữa các đoàn viên
trong Chi đoàn không thật sự gần gũi do
sinh viên không có thời gian sinh hoạt
học tập với nhau nhiều, việc tổ chức hoạt
đông rất khó khăn vì các đoàn viên
không biết nhau hết mà chỉ sinh hoạt
theo nhóm học tập. Mặt khác, do môi
trường học tập thay đổi từ phổ thông lên
đại học nên sinh viên thường có tâm lý
ngại ngùng, rụt rè trong việc tham gia
các hoạt đông.
- Lịch học, lịch thi dày đặc và có sự
khác biệt giữa các khóa, các khoa nên
việc tập hơp đoàn viên vào các hoạt
đông theo phương thức truyền thống trơ
nên khó khăn. Các hoạt đông của Đoàn
như văn hóa văn nghệ, thể thao và các
hoạt đông khác phải tổ chức vào chủ
nhật, các buổi chiều tối để đảm bảo đông
đảo đoàn viên, thanh niên tham gia, do
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
89
đó kéo dài thời gian, gây khó khăn trong
việc tổ chức hoạt đông.
- Việc học tập của sinh viên hoàn
toàn phụ thuôc vào ý thức tự giác và khả
năng học tập của từng người, do đó cũng
dẫn đến môt bô phận đoàn viên sẽ tỏ ra
thờ ơ, không quan tâm tới tổ chức Đoàn
nên số lương Đoàn viên tham gia hoạt
đông vì thế cũng giảm đi. Từ những khó
khăn trên Đoàn TN Nhà trường xin đưa
ra môt số giải pháp;
2. Một sô giải pháp trong công tác
Đoàn và phong trào thanh niên thích
ứng với mô hình đào tạo theo học chế
tín chỉ:
a. Đôi với Chi đoàn:
- Phát huy hơn nữa vai trò tích cực,
chủ đông của BCH Chi đoàn, trong đó
đặc biệt là sự năng đông của đồng chí bí
thư Chi đoàn.
- Lựa chọn ngày sinh hoạt Chi đoàn
hơp lý sao cho tất cả đoàn viên đều có
thể tham gia: ngày sinh hoạt Chi đoàn
vào ngày sinh hoạt lớp.
- Để tăng thêm tình đoàn kết gắn bó
của các đoàn viên, Chi đoàn nên thay đổi
hình thức sinh hoạt: tăng cường tổ chức
giao lưu, dã ngoại, văn nghệ, thể thao...;
chú ý lựa chọn hình thức sinh hoạt đươc
đa số đoàn viên yêu thích.
- Phải thay đổi phương thức, cơ chế
hoạt đông phù hơp, áp dụng triệt để công
nghệ thông tin, internet vào quản lý sinh
viên và điều hành các hoạt đông tập thể,
thông tin đến các đoàn viên băng email,
trang mạng xã hôi.
- Phát huy hơn nữa những tiềm lực
của Chi đoàn CBGV, Chi đoàn có nhiệm
vụ cùng Ðoàn trường nắm bắt tình hình
của sinh viên trong học tập, rèn luyện và
hoạt đông đoàn thể. Hầu hết các ĐV
trong Chi đoàn CBGV đều là giáo viên
trẻ nên dễ nắm bắt đươc nhu cầu và
nguyện vọng của đoàn viên là sinh viên,
đóng góp thiết thực cho công tác quản lý,
tập hơp đoàn viên.
- Bên cạnh đó, thông qua các hoạt
đông chuyên môn mang tính định kỳ của
mình đối với sinh viên, các Liên Chi
đoàn phối hơp với Cố vấn học tập hỗ trơ
hết sức tích cực cho Chi đoàn trong công
tác quản lý, tập hơp đoàn viên trong
cùng môt chuyên ngành.
b. Đôi với Liên Chi đoàn:
- Để tổ chức tốt các hoạt đông cần
hoàn thành sớm kế hoạch để có đủ thời
gian thông báo đến các Chi đoàn và triển
khai thực hiện. Tăng cường công tác
tuyên truyền băng hệ thống bảng tin, trên
website của Đoàn trường.
- Ngoài đôi ngũ BCH, xây dựng
thêm đôi ngũ công tác viên là những
thành viên tích cực, tự nguyện tham gia
công tác Đoàn. Việc tìm cán bô Đoàn
cho Liên Chi đoàn tiến hành vào đầu
năm khi sinh viên khóa mới nhập học,
trong các buổi sinh hoạt chính trị đầu
khóa.
- Xây dựng hệ thống các CLB, đôi,
nhóm sơ thích trên các lĩnh vực: văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, kỹ năng,
công tác xã hôi, tình nguyện, sơ
thích…nhăm tạo môi trường cho đoàn
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
90
viên tham gia ngoài giờ học. Luôn có sự
đổi mới trong nôi dung sinh hoạt nhăm
thu hút đươc sự quan tâm, tham gia của
ĐV. Các CLB, đôi, nhóm này có thể trơ
thành môt đầu mối để Đoàn, Hôi đánh
giá năng lực sáng tạo, năng lực phấn đấu
của sinh viên, từ đó cùng với kết quả học
tập có thể phát hiện sinh viên ưu tú.
- Đào tạo theo hình thức tín
chỉ khó có thể tập hơp đươc đầy đủ số
lương sinh viên khi cần tổ chức sinh
hoạt. Vì vậy việc phát triển các hình thức
sinh hoạt tập thể thông qua internet, qua
các diễn đàn, các nhóm thảo luận CLB
trên trang web của Đoàn trường cũng là
môt kênh thu hút sinh viên tham gia. Tùy
theo từng ngành nghề đào tạo, Đoàn, Hôi
có thể xây dựng các nôi dung sinh hoạt
phù hơp, lồng ghép, định hướng sự đóng
góp của thế hệ trẻ vào việc giải quyết các
vấn đề lớn của xã hôi và hướng tới
những giá trị sống cao đẹp…
3. Một sô đề xuất khác về đổi mới
phương thức tổ chức và hoạt động
Đoàn Thanh niên trong thời gian đến.
- Tiếp tục định hướng phát triển và
đẩy mạnh hoạt đông các Câu lạc bô, Đôi
nhóm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu tham gia hoạt đông của đoàn viên
thanh niên trong trường. Đặc biệt khuyến
khích các Liên Chi đoàn, các Chi đoàn
theo từng ngành thành lập các câu lạc bô
học thuật để tổ chức các hoạt đông sinh
hoạt chuyên môn theo đặc thù của từng
chuyên ngành, tạo môi trường cho đoàn
viên sinh viên trao dồi kiến thức chuyên
sâu, thành lập câu lạc bô nghiên cứu
khoa học trong sinh viên.
- Tăng cường tính chủ đông của các
Chi đoàn, Liên Chi đoàn trong việc tổ
chức các hoạt đông cho đoàn viên thanh
niên, đó đươc xem như tiêu chí quan
trọng để đánh giá các Liên Chi đoàn, các
Chi đoàn.
- Tiếp tục duy trì việc xây dựng kế
hoạch hoạt đông cho từng năm học, phối
hơp với Phòng Đào tạo nắm bắt kế hoạch
đào tạo để xác định thời gian tổ chức các
hoạt đông hơp lý, hạn chế ảnh hương đến
hoạt đông đào tạo của Nhà trường, học
tập của Đoàn viên.
- Triển khai họp giao ban định kỳ
giữa Đoàn trường với các Liên Chi đoàn
và các Chi đoàn để triển khai các hoạt
đông, nắm bắt thông tin phản hồi từ các
Chi đoàn để các hoạt đông của Đoàn
trường ngày càng thiết thực, hiệu quả
hơn.
- Xây dựng các tiêu chí ro ràng, dễ
định lương để đánh giá Đoàn viên và các
đơn vị đoàn trực thuôc; phối hơp với
Phòng Đào tạo, Phòng CTSV, Phòng
Khoa học để tích hơp thông tin về học
tập và nghiên cứu khoa học của đoàn
viên để trên cơ sơ đó thực hiện nghiêm
túc công tác đánh giá, phân loại đoàn
viên, thực hiện tốt công tác thi đua khen
thương tạo đông lực phấn đấu cho từng
đoàn viên thanh niên và các đơn vị Đoàn
trực thuôc.
- Tăng cường công tác vận đông tài
trơ để tạo nguồn tài chính hỗ trơ cho các
hoạt đông của Đoàn trường, tạo điều
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
91
kiện để tổ chức các hoạt đông bên ngoài
phạm vi Nhà trường, khắc phục những
khó khăn hiện tại về cơ sơ vật chất của
Nhà trường, mơ rông phạm vi, tầm ảnh
hương của Đoàn trường ra bên ngoài.
Trong thời gian tới với sự quan
tâm chỉ đạo, sự tạo điều kiện thuận lơi về
mọi mặt của Đảng ủy, BGH nhà trường,
các phòng, khoa, bô môn, trung tâm
cùng với sự năng đông, nhiệt tình của
các cán bô Đoàn nói riêng và ĐVTN
trường Đại học TDTT Đà Nẵng nói
chung sẽ có nhiều hoạt đông thiết thực
và ý nghĩa, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của công tác Đoàn, giúp khẳng định
hơn nữa vai trò của tổ chức Đoàn trong
sinh viên. Từ đó giúp đỡ và định hướng
sinh viên chủ đông trong học tập, rèn
luyện có kết quả tốt nhất và giúp sinh
viên cảm thấy tự tin, gắn bó hơn với nhà
trường, để tổ chức Đoàn, Hôi luôn là
người bạn đồng hành cùng với Đoàn
viên Thanh niên trong lập thân lập
nghiệp.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
92
VẬN DỤNG KỸ NĂNG LẮNG NGHE TRONG
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
ThS. Lưu Hoàng Long– ThS. Hoàng Thanh Thúy
ThS. Nguyễn Văn Hiếu: Bộ môn Bóng bàn
Tóm lược
Để hoạt động truyền thông tin nói chung và hoạt động giảng dạy nói riêng đạt
kết quả tốt thì đều cần phải có kỹ năng lắng nghe, vì đây chính là phương pháp cơ bản
để chúng ta tập hợp thông tin. Tuy nhiên, để lắng nghe hiệu quả chúng ta phải hiểu
được thế nào là "lắng nghe thật sự". Lắng nghe không phải là một hành động thụ động
mà ngược lại có sự tương tác qua lại với nhau. Điều quan trọng để lắng nghe giúp đạt
được sự thành công trong giao tiếp cần phải chú ý quá trình lắng nghe là hiểu, học
hỏi, thưởng thức, giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng
hơp lý thuyết
3. Từ khóa
kỹ năng lắng nghe, phương pháp
giảng dạy hiện đại
4. Nội dung
4.1. Khái quát về kỹ năng lắng
nghe
Từ xưa chúng ta đã có câu "nói là
bạc, im lặng là vàng, lắng nghe là kim
cương[1]
. Ai trong chúng ta cũng muốn
sơ hữu món tài sản quý giá nhất trong 3
thứ kể trên. Tuy nhiên, sơ hữu đươc nó
không phải là chuyện dễ dàng. Thật ra
những gì nghe đươc trong quá trình
truyền thông tin đươc gọi là nghe thấy.
Nghe thấy là quá trình sóng âm đập vào
màng nhĩ và chuyển lên não. Nhưng quá
trình lắng nghe thì chỉ đươc nối tiếp ngay
sau quá trình nghe thấy. Nó biến đổi
sóng âm thanh thành ngữ nghĩa. Quá
trình này cần sự tập trung chú ý rất cao.
Lắng nghe không đồng nhất với nghe.
Nghe chỉ là môt hoạt đông vô ý thức của
con người. Người quản lý và nhân viên
của họ có thể nghe những âm thanh
trong quá trình truyền thông tin nhưng
không nhất thiết phải hiểu chúng. Lắng
nghe thì lại khác, lắng nghe là môt khả
năng của hệ thần kinh. Khi lắng nghe họ
đã chuyển những gì nghe đươc thành
môt dạng dễ hiểu và dễ sử dụng[2]
.
Lắng nghe là môt kỹ năng quan
trọng giúp mang đến sự thành công trong
truyền thông tin. Lắng nghe sẽ tạo sự
liên kết giữa người với người trong tổ
chức, đó là liên kết về xúc cảm: tạo ra
mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, chia
sẻ sự cảm thông với người khác và khám
phá ra những tính cách mới mẻ của môt
người đã quen. Ngoài ra lắng nghe còn là
môt biện pháp hữu hiệu để giải quyết
xung đôt, mâu thuẫn; băng sự chú tâm và
chân thành khi lắng nghe sẽ khiến đối
phương cảm thấy đươc tôn trọng và họ
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
93
cũng sẽ cơi mơ hơn rồi sau đó những nút
thắt của vấn đề sẽ đươc tháo gỡ môt cách
nhanh chóng. Lắng nghe hiệu quả là môt
cách tốt nhất để giúp quá trình truyền
thông tin đạt đươc hiệu quả.
Thiên nhiên cho mỗi người trong
chúng ta chỉ môt cái miệng để nói, để ăn
và rất nhiều chức năng phụ khác nữa.
Tuy nhiên, mỗi người lại có 2 tai chỉ để
dùng mỗi việc là lắng nghe và lắng nghe.
Phải chăng tạo hóa muốn chúng ta nên
nói ít và nghe nhiều gấp đôi[3]
. Nhiều
nghiên cứu khoa học cho thấy, con người
sử dụng khoảng 45% thời gian giao tiếp
để lắng nghe. Mặc dù vậy, suốt thời gian
học tập và lớn lên họ biết rất ít về cách
"làm thế nào để lắng nghe tốt". Do đó,
những rắc rối trong quan hệ giữa người
với người trong tổ chức môt phần xuất
phát từ sự yếu kém trong kỹ năng lắng
nghe. Chẳng hạn, thay vì lắng nghe lại
nghĩ về điều sắp nói hoặc xao lãng khi
người khác nói do mãi chú ý đến cử chỉ
của họ hoặc những gì đang diễn ra xung
quanh. Trong đó thói quen xấu nhất là
ngắt lời khi người khác chưa nói xong.
Người giáo viên hay sinh viên cứ ngỡ đã
biết đươc điều họ định nói trong khi lại
không biết đươc điều họ thật sự muốn
nói là gì. Hoặc là, chỉ "nghe đánh giá",
tức là đánh giá người nói, bỏ ngoài tai
những điều họ nói chỉ vì không thích
điệu bô, cử chỉ của họ hay đơn giản là
cho răng những điều đó không đáng
nghe. Hoặc chỉ nghe những gì mình
thích. Ngoài ra, trong quá trình nghe có
thái đô lắng nghe thiếu tích cực, lười
lắng nghe, lắng nghe có chọn lọc hay
không chuẩn bị chiến lươc nghe hiệu
quả.
Như vậy, lắng nghe không phải
dễ. Đó không phải là môt hành đông thụ
đông, mà ngươc lại, có sự tương tác qua
lại với nhau. Mục tiêu chính để lắng
nghe là hiểu, học hỏi, thương thức, giúp
đỡ và hỗ trơ[4]
. Lắng nghe không hiệu
quả là môt bất lơi trong truyền thông tin,
vì các chuyên gia đã chỉ ra răng để
truyền thông tin thành công không thể
thiếu đi kỹ năng lắng nghe. Sau đây là
những lời khuyên để có đươc kỹ năng
lắng nghe hiệu quả.
- Chuẩn bị lắng nghe băng cách
tập trung sự chú ý vào người nói.
- Tạo sự giao tiếp băng mắt, băng
cách nhìn người nói. Nhìn thẳng người
nói để hiểu đươc những tín hiệu không
lời. Nhìn người nói giúp họ biết răng
chúng ta đang thật sự lắng nghe và vì thế
mà truyền đạt tốt hơn. Đáp lại người nói
băng cách gật đầu, hướng người về phía
trước hay mỉm cười. Những dấu hiệu này
cho thấy sự lắng nghe môt cách chăm
chỉ.
- Tuyệt đối không nói chuyện
riêng hay ngắt lời người nói. Môt người
nghe tốt phải biết dành thời gian cho
người khác bày tỏ ý kiến cá nhân. Khi
muốn nói điều gì, hãy đơi người nói dứt
câu và dừng trong giây lát. Điểm dừng
này cho phép chúng ta xem xét lại những
gì vừa trình bày cũng như người nói xem
xét cách lắng nghe của chúng ta. Hãy để
ý đến từng lời của người nói bơi vì
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
94
chúng ta suy nghĩ cũng như lắng nghe
đến 1000 từ/ phút và tốc đô nói trung
bình là 125 từ/ phút. Cho người nói biết
chúng ta đang chú ý lắng nghe băng
những từ như "à", "uh", "thế à", "sau đó
thế nào"...
- Tránh phán xét hay kết luận.
Hầu hết các lý do dẫn đến việc môt
người không lắng nghe là do họ quá chú
trọng đến những kinh nghiệm bản thân
và không chú ý đúng mức đến người
khác. Tránh làm môt người nghe thụ
đông, thay vào đó, thử so sánh ý kiến của
bản thân và người nói khi lắng nghe. Cố
gắng không át lời hoặc ngắt lời người
nói. Đừng bỏ ngoài tai hoặc xem nhẹ
những điều đươc nói[3]
.
- Lắng nghe và tìm hiểu ẩn ý, chú
ý vào nôi dung đươc trình bày và cả
những điều không đươc thể hiện băng
cảm nhận qua giọng điều, nét mặt hay
điệu bô của người nói.
- Tự đặt câu hỏi, đừng nghi vấn từ
ai, cái gì, ơ đâu, tại sao, khi nào để hiểu
ro điều người nói muốn truyền đạt hơn là
chỉ lắng nghe quan điểm của họ. Hỏi lại
nếu không chắc về những điều đươc
trình bày. Diễn đạt băng ngôn ngữ của
mình và hỏi người nói "tôi hiểu như thế
có đúng không?".
- Ngoài ra, đó là việc phải hiểu ro
bản thân, tự biết khi nào chúng ta mất
tập trung, để ý và vươt qua nó.
4.2. Vận dụng kỹ năng lắng nghe
vào hoạt động giảng dạy
Lắng nghe là kỹ năng quan trọng,
không thể thiếu trong quá trình giảng
dạy. Hầu hết giảng viên vẫn còn bị ảnh
hương phương pháp dạy truyền thống:
giảng viên truyền đạt kiến thức chưa tạo
điều kiện cho sinh viên nói lên những
suy nghĩ của mình, sinh viên lắng nghe,
ghi chép môt cách thụ đông mà không có
sự tương tác hai chiều. Chính điều đó đã
làm cho quá trình giảng dạy và học tập
không đạt đươc hiệu quả cao. Lấy sinh
viên làm trung tâm - đó chính là đặc
trưng cơ bản của phương pháp dạy học
hiện đại. Trong đó, người học luôn đươc
phát huy tính tích cực, chủ đông, sáng
tạo; họ sẽ là người chủ đông khám phá
kiến thức và có trách nhiệm với việc học
của chính mình. Để đạt đươc điều đó,
trong dạy học, giảng viên đóng vai trò là
người tổ chức, hướng dẫn, gơi mơ, cho
học trò phương pháp để khám phá, sáng
tạo kiến thức. Giảng viên sẽ nói ít hơn và
cần lắng nghe học trò của mình nhiều
hơn. Thông thường, giảng viên là người
có trình đô, sự hiểu biết cao hơn do đó
trong môt số tình huống chỉ coi trọng ý
kiến chủ quan của mình và bác bỏ mọi ý
kiến của sinh viên. Đó là điều không tốt
cho quá trình dạy học. Để dạy học có
hiệu quả, điều quan trọng không phải
sinh viên nói gì mà quan trọng là qua
lắng nghe những điều sinh viên nói,
giảng viên sẽ xác định đươc nhận thức
của sinh viên đến đâu, qua đó có phương
pháp tác đông nhăm nâng cao tầm nhận
thức cho sinh viên. Sau đây là các chú ý
trong quá trình giảng dạy để giảng viên
có thể lắng nghe sinh viên và giúp hoạt
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
95
đông giảng dạy đạt đươc hiệu quả cao
nhất:
+ Khi bắt đầu buổi học, giảng
viên hãy tạo môt không khí cơi mơ, tạo
cho sinh viên môt tâm thế thoải mái để
sinh viên có thể tự tin trình bày những
suy nghĩ của mình.
+ Hãy bôc lô sự quan tâm của
mình với sinh viên thông qua ánh mắt
(có thể nhìn bao quát lớp xem sự theo
doi, thái đô của lớp đối với những ý kiến
của sinh viên đang trình bày như thế
nào...)
+ Trong khi lắng nghe, giảng viên
nên tỏ ra mình nắm vững vấn đề, am
hiểu điều mà sinh viên đang nói tới, phản
hồi môt cách tích cực băng lời nói (Thầy/
cô ghi nhận, còn gì nữa không em?...).
Nên khen, khích lệ khi sinh viên nói
đúng, đông viên khi sinh viên e ngại,
ngập ngừng... Tuyệt đối tránh bác bỏ,
tranh cãi với sinh viên. Nếu sinh viên nói
chưa đúng thì bạn không nên phê bình
(em nói sai rồi, điều em nói không chính
xác...) mà nên nói theo hướng giảm nhẹ
lời nhận xét hơn (em có hướng suy nghĩ
nào khác không? Y này chưa đươc đúng
lắn!). Thỉnh thoảng, giảng viên nên đặt
câu hỏi gơi mơ theo từng cấp đô để dẫn
dắt sinh viên đi tới vấn đề.
+ Khi chuẩn bị bài giảng và trong
khi lắng nghe, giảng viên nên đoán trước
(dự kiến) những điều sinh viên sẽ nói.
Nhưng sau khi nghe sinh viên nói, giảng
viên cần suy nghĩ thật kỹ để có phản hồi
cho phù hơp.
+ Giảng viên nên kiên nhẫn và
khách quan trong khi lắng nghe sinh
viên, không nên nóng vôi và ngắt lời
sinh viên. Nếu thời lương không đủ cho
sinh viên tiếp tục trình bày, tranh luận thì
nên khéo léo chốt lại vấn đề, hứa hẹn tạo
cơ hôi cho sinh viên thảo luận, trình bày
trong môt dịp khác (buổi học khác, qua
mail, điện thoại,...)
+ Sau khi lắng nghe và sự phản
ánh lại, giảng viên hãy tóm lươc lại
những ý chính trong phần trình bày của
sinh viên, hỏi lại sinh viên để xác minh,
làm ro những điều giáo viên nghe chưa
thật ro (tóm lại, em muốn nói... phải
không?). Điều đó cho biết giáo viên đã
hiểu sinh viên như thế nào và sinh viên
cũng biết là giáo viên đã rất quan tâm
lắng nghe mình. Đó là môt khích lệ rất
lớn cho sinh viên và chắc chắn lần sau
sinh viên sẽ mạnh dạn, hào hứng hơn rất
nhiều trong việc thể hiện ý kiến cá nhân.
+ Không chỉ là nghe môt cách
chăm chú mà giảng viên còn đặt mình
vào vị trí của sinh viên để hiểu sinh viên
(sinh viên có suy nghĩ gì về vấn đề này,
sinh viên có ý kiến gì, sinh viên có mong
muốn gì, có nhu cầu gì cả về tâm tu
nguyện vọng, cả về kiến thức...)[1]
.
Nếu giảng viên áp dụng đươc đầy
đủ các chú ý trong kỹ năng lắng nghe khi
giảng dạy điều đó sẽ giúp quá trình dạy
học đạt đươc hiệu quả cao, và không
những thế điều đó còn giúp mối quan hệ
giữa sinh viên và giảng viên đươc xích
lại gần nhau hơn.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
96
5. Kết luận
Tóm lại, lắng nghe không chỉ giúp
tạo dựng đươc những mối quan hệ cá
nhân lâu dài, vững chắc mà đồng thời
giúp mang đến sự thành công trong quá
trình truyền đạt thông tin. Đặc biệt trong
hoạt đông giảng dạy với phương pháp
mới như hiện nay - lấy người học làm
trung tâm, lắng nghe là môt kỹ năng
quan trọng, cần thiết và mang tính đặc
thù. Lắng nghe sinh viên sẽ là môt
phương pháp cơ bản, hữu hiệu để giảng
viên đánh giá đúng năng lực hiện có của
sinh viên và tìm đúng cách tác đông
nhăm nâng cao năng lực đó. Nhưng môt
điều quan trọng là phải sử dụng những
phương pháp trên băng "sự chân thành"
thì mới đạt đươc kết quả tốt.
Tài liệu tham khảo
[1] Như Tâm, Kỹ năng lắng nghe - Viên kim cương trong giao tiếp
<http:/www.hieuhoc.com/camnanghoctap/chitiet/ky-nang-lang-nghe-
vien-kim-cuong-trong-giao-tiep.
[2] The Windy (2013), Nghệ thuật giao tiếp để thành công, Nxb Văn hóa thông tin
[3] Thúy Lôc, Nghệ thuật lắng nghe giúp bạn thành công,
<http://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/tu-van-nghenghiep/ nghe-thuat-lang-
nghe-giup-ban-thanh-cong.
[4] Gia Linh (2013), Nghệ thuật giao tiếp ứng xử, Nxb Lao đông.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
97
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI THẦY TRONG GIÁO DỤC
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
ThS. Phạm Thị Thanh Thúy
Bộ môn Lý luận chính trị
Đặt vấn đề
Lịch sử dân tộc ta từ cổ chí kim luôn đề cao vai trò của người thầy, từ đó sinh ra
tinh thần tôn sư trọng đạo, một nét đẹp trong văn hóa của người Việt. Cái văn hóa ấy
như một mạch nguồn dẫn dân tộc vượt qua nhiều khó khăn thử thách để khẳng định vị
thế của mình như ngày hôm nay. Thế nhưng trong vài chục năm trở lại đây, vị thế của
người thầy đang xuống thấp một cách đáng lo ngại xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khác nhau. Đặc biệt từ khi giáo dục đại học Việt Nam chuyển đổi sang học chế tín chỉ,
lấy người học làm trung tâm thì nhận thức về vai trò của người thầy càng bị coi nhẹ.
Có thể nói rằng: đào tạo tín chỉ được xem là tiên tiến nhất trên thế giới vì mục đích
đào tạo của nó hướng vào sinh viên, coi người học là trung tâm trong quá trình dạy
học. Với hình thức này, người học chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức và quản
lý thời gian, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu. Tuy nhiên, để giúp người học
phát huy được những điểm tích cực đó học chế tín chỉ cũng đòi hỏi sự nỗ lực lớn từ
người dạy, những người đóng vai trò tổng đạo diễn, tổng biên kịch để sinh viên có
điều kiện thực hiện tốt vai diễn của mình. Giáo sư Hoàng Tụy cho rằng: “Vai trò
quyết định đối với chất lượng giáo dục vẫn thuộc về các yếu tố liên quan trực tiếp đến
người thầy. Thầy giỏi vẫn là nhân tố quyết định nhất đối với hiệu quả giáo dục trong
nhà trường hiện đại”[4, tr.2]. Trong khuôn khổ của buổi hội thảo, bài viết này đưa ra
một vài yếu tố liên quan đến người thầy, người có vai trò quyết định trực tiếp đến chất
lượng giáo dục và đào tạo.
Thực tế dạy học đại học hiện nay yêu cầu rất cao về trình độ mọi mặt của giảng
viên, đó là người dạy phải biết tổ chức dạy học, biết dạy cho học trò cách nghiên cứu,
giúp sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu của
mình. Muốn vậy, giảng viên phải đáp ứng được ba yêu cầu sau đây:
1. Đáp ứng yêu cầu về năng lực
chuyên môn
Năng lực chuyên môn của môt
giảng viên bao gồm những tri thức khoa
học trên lĩnh vực mà mình đảm nhận,
năng lực nghiên cứu khoa học và trình
đô ngoại ngữ.
Trước sinh viên, giảng viên là
phải những người có trách nhiệm, phải
có sẵn trong mình những kiến thức cần
truyền đạt, thậm chí có thể là những kiến
thức cần thiết mơ rông, nâng cao cho
sinh viên trong quá trình dạy học. Như
vậy, những giáo trình, tài liệu quan đến
phần kiến thức đang dạy cho sinh viên,
giáo viên cần phải hiểu sâu sắc và thực
hiện thao tác truyền đạt môt cách nhuần
nhuyễn. Chính sự chuẩn bị kỹ về kiến
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
98
thức như thế sẽ tạo bản lĩnh cho giảng
viên trước sinh viên. Dạy học luôn bắt
buôc giảng viên xác định hướng đi, phải
xác định đươc trọng tâm của quá trình
dạy học.
Môt nhiệm vụ quan trọng nữa của
giảng viên là nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học giúp giảng viên
nâng cao năng lực tư duy đôc lập, sáng
tạo và là cơ sơ để giảng dạy. Đồng thời
thông qua nghiên cứu và hướng dẫn
nghiên cứu, người thầy tìm kiếm, phát
hiện bồi dưỡng chuyên môn, năng lực
thực hành cho sinh viên, giúp sinh viên
rèn luyện tư duy, phương pháp sáng tạo
mà cao hơn là hình thành niềm say mê
nghiên cứu khoa học.
Giảng viên luôn tự đặt yêu cầu cao
và xây dựng uy tín cho bản thân mình,
vừa là nhà giáo, vừa là nhà khoa học,
đáp ứng đươc mọi nhu cầu học tập của
sinh viên, giúp họ nhận thấy răng môi
trường đại học là cơ hôi học tập, nghiên
cứu, cần phải đến lớp để đươc tiếp xúc,
học hỏi thầy. Giảng viên cần phải tạo
đươc sức mạnh mềm băng năng lực của
mình để thu hút sinh viên đến lớp hơn là
dùng biện pháp kỷ luật. Như thế, dạy học
đại học luôn nâng cao chất lương phù
hơp với yêu cầu thực tế của xã hôi hiện
nay. Điều đó rất cần đến trách nhiệm của
giảng viên.
Học ngoại ngữ là môt tiêu chí nữa
của giảng viên đại học. Giảng viên cần
xem việc học ngoại ngữ là môt nhiệm vụ
chuyên môn quan trọng. Có ngoại ngữ,
giảng viên sẽ cập nhật thông tin đa
chiều, tiếp cận đươc với các nguồn tài
liệu từ các nước tiên tiến, các nhà khoa
học đầu ngành qua đó trao đổi, học tập
lẫn nhau nhăm nâng cao năng lực chuyên
môn.
2. Đáp ứng yêu cầu về phương
pháp giảng dạy:
Ngoài năng lực chuyên môn,
giảng viên phải là người thuần thục về
phương pháp.
Có thể nói răng năng lực chuyên
môn chính là nôi dung quyết định đến
chất lương dạy học thì phương pháp
chính là cái vỏ hình thức của cái nôi
dung ấy. Nếu người dạy chỉ đảm bảo về
mặt kiến thức mà không thuần thục về
mặt phương pháp thì kết quả giáo dục
đôi lúc không đạt đươc mục tiêu đề ra.
Môt trong những phương pháp truyền
thống, phổ biến đươc sử dụng nhiều nhất
và dễ nhất trong dạy học từ trước đến
nay là phương pháp thuyết trình. Tuy
nhiên, không phải giảng viên nào cũng
thực hiện đươc tốt phương pháp này. Đó
là lý do vì sao sinh viên thường hay phê
bình phương pháp dạy học của thầy làm
cho sinh viên: viết cũng không viết đươc,
nghe cũng không nghe đươc mà thậm chí
muốn ngủ cũng không ngủ đươc.
Giáo dục đại học mà đặc biệt giáo
dục theo học chế tín chỉ thì không chỉ sử
dụng môt phương pháp cố định nào mà
buôc phải sử dụng thông thạo nhiều
phương pháp khác nhau, tùy theo chuyên
ngành mà mỗi giảng viên đảm nhận. Đối
với các môn học lý thuyết, bên cạnh
thuyết trình còn có các phương pháp dạy
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
99
học tích cực như vấn đáp, nêu và giải
quyết vấn đề, tổ chức hoạt đông nhóm,
đóng vai, đông não…Để có thể thực hiện
tốt các phương pháp này, giảng viên phải
có môt lương kiến thức vừa rông, vừa
sâu và có khả năng giải quyết vấn đề tốt
bơi những tình huống mới liên tục xuất
hiện, có khi ngoài sự kiểm soát của giảng
viên. Chính vì thế đòi hỏi người thầy
phải thực hiện tốt các khâu từ chuẩn bị
hệ thống câu hỏi, hỗ trơ sinh viên nguồn
tài liệu cần sưu tầm, đến dự kiến những
tình huống và cách giải quyết những tình
huống phát sinh, thiết kế ý tương, lựa
chọn phương pháp phù hơp cho từng đối
tương và từng dạng kiến thức khác nhau.
Nhìn chung, người thầy phải có khả năng
thiết kế, lèo lái người học đi đúng mục
tiêu do chính mình đặt ra.
3. Đáp ứng yêu cầu về phẩm chất
đạo đức
Phẩm chất, đạo đức nhà giáo của
giảng viên quyết định chất lương dạy
học, tạo uy tín cho môi trường giáo dục
đại học. Hiện nay, đạo đức nhà giáo đã
có văn bản quy định và đã đưa vào thành
luật để có hiệu lực cho việc thực hiện.
Giảng viên cần xây dựng và nâng cao
cho mình bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống, tác phong, lương tâm
nghề nghiệp nhà giáo để mỗi giảng viên
xứng đáng là môt nhân cách lớn.
Thiết nghĩ thực hiện tốt quá trình
dạy học, giảng viên đã thể hiện mình là
người có đạo đức, phẩm chất nhà giáo.
Việc thực hiện tốt quá trình giảng dạy
không phải là việc hoàn thành môt bài
giảng nào đó theo kiểu cơ học mà cần
xem xét trong bài học đó cả thầy và trò
đã đạt đươc những gì bơi đặc trưng của
nghề dạy học là nghĩa vụ gắn với tình
yêu thương thế hệ trẻ. Người thầy cần
phải nhận thức đươc răng thường xuyên
nâng cao trình đô chuyên môn không chỉ
vì thỏa mãn nhu cầu học hỏi cho bản
thân thầy mà còn thỏa mãn sự mong đơi
của học trò.
Phẩm chất đạo đức nhà giáo còn
đặt ra yêu cầu đối với giảng viên là phải
thực hiện phương pháp nêu gương trong
giáo dục. Giảng viên phải đảm bảo tính
mô phạm, sư phạm từ việc tuân thủ các
quy định của nhà trường, bô ngành đến
thực hiện tốt các kỹ năng giao tiếp, ứng
xử. Đây là môt trong những chuẩn mực
của nhà giáo.
Ngoài ra, giảng viên phải đảm bảo
tính công băng trong đánh giá sinh
viên. Dạy học gắn liền với việc đánh giá.
Trong khâu đánh giá, giảng viên là người
cầm cân nảy mực quyết định kết quả học
tập của sinh viên. Bản thân sinh viên rất
nhạy cảm và thường hay chú ý đến việc
phân xử của giảng viên cho nên công
băng cũng là môt trong những phẩm chất
cần có ơ người dạy học.
Môt phẩm chất cao cả hơn nữa là
giảng viên phải là người có khả năng
khơi gơi niềm đam mê học tập của sinh
viên. Uyliam Batơ Did cho răng “Nhà
giáo không phải là người nhồi nhét kiến
thức mà đó là công việc của người khơi
dậy ngọn lửa cho tâm hồn”. Còn
William A. Ward thì nhận xét: Người
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
100
thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy
giỏi biết giải thích, người thầy xuất
chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại
biết cách truyền cảm hứng. Khi người
thầy truyền đươc nhiệt huyết cho học trò,
giúp họ nhận thấy tầm quan trọng của
việc học và trách nhiệm của mình thì tự
họ sẽ chủ đông lĩnh hôi tri thức, vươt qua
mọi khó khăn để hoàn thành các mục
tiêu học tập đề ra, bỏ bớt những mục tiêu
mang tính hình thức như học vì điểm, vì
băng… và hướng đến những mục tiêu
cao cả hơn.
Thực hiện chủ trương đổi mới
toàn diện về giáo dục, đào tạo của Đảng
và thực hiện Quyết định 43/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bô Giáo
dục & Đào tạo, từ năm học 2013-2014
Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà
Nẵng đã chuyển từ hình thức đào tạo học
trình, học phần theo niên chế sang hình
thức đào tạo theo hệ tín chỉ.
Thực tế cho thấy, qua 3 năm triển
khai đào tạo theo học chế tín chỉ ơ
trường đại học TDTT Đà Nẵng, đã có
những chuyển biến tích cực, đã dần đi
vào quy củ, ổn định. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện, là những giảng viên
giảng dạy các môn lý luận, chúng tôi
nhận thấy còn môt số khó khăn, trơ ngại:
Về phía sinh viên: Xuất phát từ đặc
thù trường chuyên ngành, sinh viên thể
thao phần lớn là chú trọng đến các hoạt
đông học tập, rèn luyện các môn thực
hành mà xem nhẹ, đối phó đối với các
môn lý luận. Hơn nữa trình đô, năng lực
đầu vào còn hạn chế cho nên, trong quá
trình học tập các môn lý luận, các em
bôc lô nhiều hạn chế về năng lực tư duy,
khó khăn trong việc lĩnh hôi kiến thức.
Các hoạt đông tự học, tự nghiên cứu,
thảo luận, làm việc nhóm của sinh viên
thể thao nhìn chung là yếu là môt khó
khăn, trơ ngại lớn, bơi đây là những kỹ
năng quan trọng trong đào tạo theo học
chế tín chỉ.
Về phía giảng viên: Như đã đề cập
ơ phần trên, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của việc đào tạo theo học chế tín chỉ, đôi
ngũ giảng viên phải đủ về số lương (có
như vậy, sinh viên mới có thể lựa chọn
giảng viên, đăng ký lịch học theo nguyện
vọng cá nhân), đảm bảo về kiến thức,
năng lực kể cả giảng dạy và nghiên cứu
khoa học, có như vậy mới có thể hoàn
thành tốt vai trò của người “tổng đạo
diễn”, “tổng biên tập”. Trên thực tế, đó
cũng chính là những hạn chế của đôi ngũ
giảng viên ơ trường ta.
Để quá trình thực hiện đào tạo theo
học chế tín chỉ gặt hái đươc nhiều thành
công hơn, nhanh chóng đi vào ổn định,
đòi hỏi phải có sự vào cuôc tích cực của
cả hệ thống. Trong tham luận này, trên
cơ sơ phân tích vai trò của người giảng
viên, từ việc khảo sát, nhận định những
mặt hạn chế trên đây, tác giả xin mạnh
dạn đề xuất môt số kiến nghị như sau:
Thứ nhất, đối với sinh viên, các
phòng ban chức năng, giáo viên chủ
nhiệm, cố vấn học tập và kể cả đôi ngũ
giảng viên phải thường xuyên nhắc nhơ,
giáo dục các em nâng cao hơn nữa ý
thức học tập, giúp các em xây dựng đươc
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
101
thái đô, đông cơ học tập đúng đắn, nhanh
chóng tìm hiểu, tiếp cận và làm quen với
tác phong học tập theo đúng bản chất của
học chế tín chỉ, nhất là năng lực tự học,
tự nghiên cứu, khả năng làm việc nhóm,
tinh thần phát biểu, đặt câu hỏi, tranh
luận trong giờ lên lớp - đây là điểm yếu
lớn của sinh viên hiện nay.
Thứ hai, đối với giảng viên, cần có
nhận thức đúng đắn về sự tất yếu phải
chuyển đổi từ hình thức đào tạo niên chế
sang đào tạo tín chỉ, nắm chắc những yêu
cầu đối với giảng viên trong hình thức
đào tạo mới này, từ đó quyết tâm đổi
mới mạnh mẽ mà trước hết là phương
pháp giảng dạy. Để làm đươc điều đó thì
người giảng viên phải tiếp tục học tập,
nghiên cứu để tự mình nâng cao trình đô,
tránh sự tụt hậu về kiến thức; phải rèn
luyện những kỹ năng cần thiết để đảm
nhận vai trò của người hướng dẫn, điều
khiển lớp học theo đúng tinh thần người
học là trung tâm.
Thứ ba, về phía nhà trường, lựa
chọn đôi ngũ cố vấn học tập thực sự có
năng lực, có cơ chế, chính sách để đôi
ngũ này phát huy tối đa vai trò của mình.
Đây là nhân tố cơ bản để giúp sinh viên
sớm hòa nhập môt cách hiệu quả với
việc học tập theo học chế tin chỉ. Bên
cạnh đó, để tạo điều kiện đôi ngũ giảng
viên phát huy hết khả năng, tâm huyết
của mình trong thực thi nhiệm vụ, nhà
trường cũng cần tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả quản lý vĩ mô như: tuyển
chọn, xây dựng đôi ngũ giảng viên đủ về
số lương, đảm bảo về chất lương (bao
hàm cả năng lực chuyên môn, phẩm chất
đạo đức…); tạo điều kiện cho giảng viên
đi tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức
nhiều hoạt đông thi đua trong đôi ngũ
giảng viên, tôn vinh những giảng viên có
nhiều thành tích, đóng góp cho sự phát
triển của nhà trường và tặng thương
xứng đáng dành cho họ…
Dạy học là công việc của những
người trên mọi người vì thế dạy học luôn
đươc coi là nghề cao quý và hình ảnh
người thầy luôn luôn là hình ảnh đáng
kính nhất trong tâm hồn người Việt. Bản
thân người thầy càng cần phải ý thức ro
điều đó để gánh vác trọng trách của mình
môt cách tự trọng nhất.
Tài liệu tham khảo
1. Bô Giáo dục và Đào tạo, (2008), Quy định về đạo đức nhà giáo, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Ngọc Bảo (chủ biên), (2005), Lý luận dạy học trường trung học cơ sở,
NXB Đại học Sư phạm HN.
3. Hà Thị Đức, (2006), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nôi.
4. Hoàng Tụy, (2005), Người thầy trong nhà trường hiện đại, NXB giáo dục.
5. Lưu Bá Minh, Vai trò trách nhiệm của người thầy trong đổi mới phương pháp
giảng dạy đại học.
6. Lê Phạm Phương Lan, (07/ 2001), Thực chất của quan điểm giáo dục "lấy người
học làm trung tâm", Báo Dạy và Học ngày nay.
7. Trần Bá Hoành (chủ biên), (2002), Các phương pháp sư phạm, Song Kha dịch,
NXB Thế giới.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
102
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG TRƯỚC XU THẾ ĐÀO TẠO THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ
CN. Dương Quang Trường
Trung tâm GDQP - AN
Tóm tắt: Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDQPAN ở Trung tâm
GDQPAN theo học chế tín chỉ, giảng viên cần: bám sát đối tượng nghiên cứu và phạm
vi nghiên cứu, vận dụng của Giáo dục Quốc phòng; thiết kế bài giảng phù hợp với đối
tượng người học; nghiên cứu và sử dụng hợp lí tài liệu; cải tiến phương pháp giảng
dạy; liên hệ với thực tiễn nhà trường, thực tiễn chính trị-xã hội trong nước và quốc tế.
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự đổi mới của nền giáo
dục Việt Nam, trường Đại học TDTT Đà
Nẵng cũng đã xác định mục tiêu phát
triển của nhà trường, trong đó việc đổi
mới phương thức đào tạo từ niên chế
sang phương thức đào tạo tiên tiến đang
đươc áp dụng ơ nhiều nước trên thế giới,
đó là phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Việc đổi mới phương thức giáo dục này
đươc xem là sự thay đổi môt cách toàn
diện, cơ bản để ngày càng hiện đại hóa
nền giáo dục, tiếp cận đươc với các nền
giáo dục tiên tiến.
Việc chuyển đổi phương thức tổ
chức, quản lý đào tạo theo học chế tín
chỉ của trường Đại học TDTT Đà Nẵng
không những là môt tất yếu hiện nay, nó
còn đòi hỏi có sự chuyển đông tích cực
của lãnh đạo nhà trường, toàn bô hệ
thống tổ chức, quản lý đào tạo nhà
trường, mặt khác phải đổi mới môt cách
đồng bô, bắt đầu từ việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, chú trọng về công tác tự
học, tự nghiên cứu, hoạt đông của người
học. Người học phải đươc chủ đông
trong quá trình sắp xếp kế hoạch học tập
cho riêng mình, chính vì điều đó mà việc
tự học đóng môt vai trò không nhỏ trong
việc tự nhận thức, hình thành các kỹ
năng kỹ xảo vận đông cũng như liên hệ
thực tiễn.
2. Nội dung
Trong điều kiện hiện nay, trường
Đại học TDTT Đà Nẵng đã chuyển đổi
phương thức đào tạo theo hệ tín chỉ, bắt
đầu áp dụng cho khóa đại học 7 (niên
khóa 2013 – 2017). Trải qua 3 năm áp
dụng quy chế đào tạo mới, nhà trường đã
gặt hái đươc môt số thành công nhất
định. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và
thách thức. Song băng sự nỗ lực, tìm tòi,
sáng tạo, đoàn kết và học hỏi của cán bô
các cấp quản lý, giảng viên, sinh viên
nhà trường đã từng bước khắc phục và
dần dần tiếp cận với phương thức đào
tạo ưu việt này.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
103
Trong tiến trình đổi mới đó, môn
học giáo dục quốc phòng cũng từng
bước thay đổi sao cho phù hơp với xu
thế của sự phát triển. Tuy đây là môn
học “luật định” nhưng cán bô, giảng viên
trong trung tâm vẫn cố gắng xây dựng
chương trình, phương thức quản lý sinh
viên, tổ chức học tập, thi kiểm tra...sao
cho mềm mại phù hơp, để sinh viên là
người chủ đông và đươc thụ hương
những thành tựu ưu việt mà phương thức
đào tạo này mang lại.
2.1. Những yêu cầu của môn học
GDQP – AN:
Giáo dục quốc phòng - an ninh góp
phần giáo dục toàn diện cho học sinh,
sinh viên về lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hôi, niềm tự hào và sự trân
trọng đối với truyền thống đấu tranh
chống ngoại xâm của dân tôc, của các
lực lương vũ trang nhân dân Việt Nam;
có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủ
đoạn của các thế lực thù địch; có kiến
thức cơ bản về đường lối quân sự của
Đảng và công tác quản lý nhà nước về
quốc phòng - an ninh; có môt số kỹ năng
quân sự cần thiết để tham gia vào sự
nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân, sẵn
sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hôi
chủ nghĩa.
Chính vì lẽ đó, môn học GDQP –
AN đặt ra yêu cầu:
Môt là, nắm vững nôi dung cơ bản
về đường lối quân sự của Đảng, âm mưu,
thủ đoạn trong chiến lươc "diễn biến hoà
bình" của các thế lực thù địch nâng cao ý
thức cảnh giác cách mạng và vai trò, vị
trí của người trí thức trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN.
Hai là, nắm đươc môt số nôi dung
cơ bản của công tác quốc phòng, biết
ứng dụng ngành nghề chuyên môn đào
tạo, kết hơp kinh tế với quốc phòng,
quốc phòng với kinh tế, quốc phòng với
an ninh và đối ngoại trên từng cương vị
công tác.
Ba là, biết thực hành phòng vệ cá
nhân và tổ chức phục vụ chiến đấu trong
điều kiện tác chiến thông thường. Hiểu
biết và làm quen nếp sống có kỷ luật của
quân đôi nhân dân Việt Nam và rèn
luyện kỹ năng sống của sinh viên.
2.2. Đổi mới phương pháp giảng
dạy trong môn học GDQP – AN ở
trung tâm GDQPAN Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng
Trong chương trình của bô Giáo
dục Đào tạo ban hành thì môn học giáo
dục quốc phòng an ninh có 3 học phần.
Trong đó học phần 1,2 là học phần lý
thuyết về đường lối quân sự của đảng và
công tác quốc phòng an ninh; học phần 3
là học phần quân sự chung và chiến
thuật, kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK.
Tùy thuôc vào từng học phần mà
giảng viên của trung tâm đã sử dụng các
phương pháp, phương tiện, cách thức tổ
chức, thiết kế bài giảng… để hướng dẫn
sinh viên tiếp cận tri thức, kỹ năng sao
cho hiệu quả nhất.
- Bài giảng đươc thiết kế môt cách
khoa học, hơp lý, đảm bảo phần bài học
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
104
ơ trên lớp và phần hướng dẫn cho sinh
viên tự học, tự nghiên cứu.
- Phần bài học trên lớp giảng viên
bảo đảm giảng đủ kiến thức cơ bản,
trọng tâm theo quy định của Bô. Đặc biệt
liên hệ với thực tiễn của nhà trường, đất
nước và chuyên ngành đào tạo của sinh
viên.
- Phần hướng dẫn tự nghiên cứu đã
yêu cầu sinh viên thực hiện nghiêm túc
việc tự học, chuẩn bị các nôi dung thảo
luận. Giới thiệu ro những nôi dung tự
học, hướng dẫn cách đọc tài liệu, cách
ghi chép. Cung cấp cho sinh viên môt số
câu hỏi mang tính định hướng và những
tài liệu cần thiết giúp cho người học
tham khảo. Tuỳ theo đối tương sinh viên
mà giảng viên có các biện pháp kiểm tra
nôi dụng tự học môt cách phù hơp (Ví
dụ: yêu cầu sinh viên trả lời câu hỏi
trước khi học bài mới; viết thu hoạch
nhỏ, viết tóm tắt những nôi dung tự
học…). Các nôi dung thảo luận đươc
phân công cho từng cá nhân, nhóm, tổ
chuẩn bị trước và phải đươc giảng viên
thông qua.
2.3. Đổi mới trong tổ chức thi,
kiểm tra đánh giá kết quả.
Từng môn học, các Khoa chuyên
môn sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên. Hình thức
kiểm tra, đánh giá đươc áp dụng là:
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ.
+ Bài tập nhóm.
+ Bài kiểm tra giữa kỳ
+ Bài kiểm tra thực hành
- Thi kết thúc môn học.
Hiện nay, sau khi học xong các học
phần lý thuyết thì sinh viên đươc giảng
viên giao cho làm các bài tập lớn. Đây là
hình thức phát huy tính sáng tạo, tìm tòi,
nghiên cứu tài liệu và tư duy của sinh
viên. Giúp các em chủ đông hơn trong
việc học tập, nghiên cứu của mình.
Ngoài ra đây là hình thức kiểm tra giúp
sinh viên rèn luyện kỹ năng trình bày
trước môt vấn đề nào đó, qua đó các em
sẽ hình thành đươc cái nhìn môt cách
tổng thể khi viết môt bài tiểu luận, tham
luận…
Còn đối với học phần thực hành,
thì các em phải trải qua kiểm tra giữa kỳ
về điều lệnh đôi ngũ, băng bó vết
thương, tháo lắp súng thông thường…
Ngoài ra, khi kết thúc học phần 3 các em
sẽ đươc kiểm tra kỹ năng bắn súng tiểu
liên AK. Đây là những nôi dung đòi hỏi
kỹ năng của các em, đánh giá trình đô
tập luyện mà các em đã đạt đươc.
2.4. Đề xuất một số giải pháp
nhăm nâng cao hiệu quả công các dạy
– học theo học chế tín chỉ ở trung tâm
GDQPAN trường ĐH TDTT Đà Nẵng
Đổi mới, nâng cao chất lương
giảng dạy và học tập môn GDQP là môt
yêu cầu cấp bách đối với các trường Đại
học và Cao đẳng trong cả nước. Để góp
phần nâng cao chất lương giảng dạy môn
GDQP ơ TTGDQPAN Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng theo học chế tín chỉ,
trong điều kiện hiện nay Trung tâm cần
tập trung môt số giải pháp sau đây:
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
105
Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ,
giảng viên có đủ số lượng, chất lượng
đạt chuẩn hóa.
Đây là yếu tố quan trọng quyết
định nâng cao chất lương môn học giáo
dục quốc phòng và an ninh cả trước mắt
và lâu dài. Trên cơ sơ quán triệt Luật
Giáo dục quốc phòng và an ninh, Quyết
định 161/QĐ-TTg, ngày 30-01-2015 của
Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Quy
hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh giai đoạn 2015 - 2020
và những năm tiếp theo”, Trung tâm tập
trung xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, biên chế cán bô quản lý, giảng
viên; trong đó, chú trọng phát triển đôi
ngũ giảng viên cơ hữu, phù hơp với tình
hình thực tiễn và xu thế phát triển của
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Thực tế hiện nay số lương giảng
viên của Trung tâm còn thiếu nhiều,
trong khi lưu lương sinh viên lớn, nên
trước mắt Trung tâm mời môt số giảng
viên đã nghỉ hưu, có nhiều kinh nghiệm
thỉnh giảng của Trường Quân sự quân
khu V để giảng dạy. Hăng năm, Trung
tâm xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn giảng viên
đảm bảo cơ cấu hơp lý, phù hơp về
chuyên môn, trình đô, đô tuổi có tính kế
thừa, phát triển.
Để nâng cao trình đô chuyên môn,
phương pháp, kỹ năng sư phạm, Trung
tâm cần tuyển chọn những cán bô, giảng
viên trẻ có phẩm chất đạo đức, năng lực,
tinh thần trách nhiệm tốt, cử đi đào tạo
sau đại học và đào tạo văn băng 2 giáo
dục quốc phòng và an ninh để xây dựng
đôi ngũ cán bô, giảng viên có trình đô
đạt chuẩn theo quy định của Luật Giáo
dục, đảm bảo đủ nguồn nhân lực thực
hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và
an ninh cho sinh viên và sẵn sàng tham
gia đào tạo giáo viên giáo dục quốc
phòng và an ninh.
Cùng với đó, hăng năm, Trung tâm
cử cán bô, giảng viên tham gia các lớp
tập huấn do Vụ Giáo dục Quốc phòng tổ
chức nhăm cập nhật, bổ sung thông tin
mới, nhất là xu hướng phát triển, thành
tựu của các nền giáo dục tiên tiến. Mặt
khác, Trung tâm cần tăng cường hoạt
đông phương pháp, duy trì dự giờ, bình
giảng, hôi giảng để đôi ngũ cán bô, giảng
viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm,
phương pháp giảng dạy.
Hai là, đẩy mạnh đổi mới nội dung
chương trình, phương pháp dạy - học.
Trên cơ sơ nôi dung, chương trình khung
giáo dục quốc phòng và an ninh do Bô
Giáo dục và Đào tạo ban hành, Trung
tâm trao đổi, thống nhất với các trường
liên kết về thời gian, nôi dung, chương
trình chi tiết môn học cho từng trường
bảo đảm phù hơp với chuyên ngành đào
tạo của sinh viên. Từ đó, xây dựng kế
hoạch huấn luyện khoa học, không để
chồng chéo, tăng thời gian huấn luyện
thực hành và các hoạt đông ngoại khóa.
Với các chuyên đề về đường lối, quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, âm mưu, thủ đoạn “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù
địch,... Trung tâm bố trí giảng viên có
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
106
trình đô lý luận, kiến thức chuyên môn
toàn diện gắn với chuyên ngành mà sinh
viên theo học, giúp cho sinh viên nhận
thức sâu hơn. Đặc biệt, Trung tâm phải
thường xuyên cập nhật, bổ sung những
nôi dung mới về nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, bảo vệ Tổ quốc, nhất là Luật
Biển Việt Nam; quan điểm, chủ trương
của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết các
vấn đề trên Biển Đông và Công ước của
Liên hơp quốc về Luật Biển năm 1982...
Trung tâm chỉ đạo đôi ngũ cán bô,
giảng viên tích cực tham gia nghiên cứu
khoa học, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng phương tiện hiện
đại vào giảng dạy; thực hiện biên soạn
giáo án điện tử, các bài giảng đều đươc
minh họa băng âm thanh, mô phỏng các
tình huống chiến đấu, đông tác kỹ thuật,
chiến thuật, trường bắn và đưa những
hình ảnh, thông tin mới về hoạt đông
quân sự, quốc phòng, an ninh, tạo sự
sinh đông, hấp dẫn, lôi cuốn người học
qua từng chuyên đề.
Để hình thành tác phong quân sự
cho sinh viên, cùng với việc giảng dạy,
Trung tâm cần làm tốt công tác giáo dục,
quản lý, rèn luyện sinh viên. Theo đó,
Trung tâm xây dựng, ban hành các quy
chế quản lý, rèn luyện và tổ chức tuyên
truyền, phổ biến cho sinh viên ngay sau
khi về Trung tâm. Trong thời gian học
tập, Trung tâm biên chế sinh viên thành
các đại đôi, trung đôi và duy trì nghiêm
nền nếp chế đô trong ngày, trong tuần,
giúp sinh viên đươc trải nghiệm, rèn
luyện, trương thành trong môi trường
quân sự. Đồng thời, duy trì các hoạt
đông thi đua, bảo đảm tốt đời sống vật
chất, tinh thần và các hoạt đông ngoại
khóa cho sinh viên, như: giao lưu văn
hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; biểu
dương, khen thương kịp thời những tập
thể, cá nhân có thành tích trong học tập,
rèn luyện, tạo không khí dân chủ, thân
thiện, khơi dậy tính tích cực, tự giác của
sinh viên trong quá trình học tập.
Ba là, đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật
chất, từng bước hiện đại hóa trang thiết
bị dạy - học.
Vì trung tâm mới đươc thành lập
theo quyết định của bô trương bô
VHTTDL từ nâng cấp khoa GDQP nên
cơ sơ vật chất còn nhiều thiếu thốn. Từ
khu giảng đường, nhà hiệu bô, ký túc
xá, thao trường, bãi tập…còn thiếu và
thậm chí chưa có. Trong thời gian qua,
trung tâm đảm bảo dạy học không tập
trung tại cơ sơ 2 và tại cơ sơ các trường
liên kết cho nên cũng ảnh hương không
nhỏ tới chất lương giảng dạy của môn
học. Chính vì vậy, trung tâm cần xúc
tiến, đẩy nhanh công tác xây dựng cơ
bản để từng bước đưa trung tâm đi vào
hoạt đông chính quy hơn, đảm bảo đủ
mọi điều kiện cơ sơ vật chất đúng tính
chất đặc thù của môn học.
3. Kết luận
Nâng cao chất lương giảng dạy
GDQP là môt nôi dung quan trọng trong
công tác giáo dục tư tương Quốc phòng
an ninh hiện nay. Để nâng cao chất
lương giảng dạy môn GDQP-An ninh
theo học chế tín chỉ, mỗi giảng viên cần
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
107
nhận thức sâu sắc hơn nữa vị trí, vai trò
của môn học; tích cực nâng cao chất
lương bài giảng; thực hiện đổi mới nôi
dung chương trình; cải tiến phương pháp
giảng dạy; nắm vững tình hình thời sự,
chính trị, quân sự, an ninh, trong nước và
quốc tế để đáp ứng những yêu cầu mới
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Mỗi giảng viên phải có kế hoạch tự
phấn đấu để nâng cao trình đô học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin
học và khả năng sử dụng các phương
tiện hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Bên cạch đó cần đầu tư đồng bô
mọi điều kiện cơ sơ vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ đáp ứng những điều kiện cần
thiết phục vụ cho môn học, từng bước
đào tạo đi vào chính quy, đảm bảo chất
lương mà mục tiêu đã đề ra.
Với sự khó khăn mà trung tâm mới
thành lập phải đối mặt, từ nhân sự cho
đến nguồn lực để xây dựng trung tâm...
Nhưng với sự quyết tâm, đồng lòng,
đoàn kết nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, ban giám đốc, ban lãnh đạo trung
tâm, cũng như của cán bô, giảng viên,
chuyên viên toàn trung tâm chắc chắn
răng mọi khó khăn rồi sẽ dần đươc khắc
phục, từng bước xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện, đảm bảo chất lương đào
tạo theo hệ thống tín chỉ mà nhà trường
đã và đang từng bước áp dụng.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh (dùng cho các trường Đại
học, cao đẳng), tập 1, Nxb Giáo dục, 2008.
2. Giáo trình Giáo dục quốc phòng” (Dùng cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng), tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2003. của Bộ GD&ĐT;
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, X Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, 2006. và Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI; Luật Quốc phòng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2005.;
4. Quy định - Tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học giáo
dục quốc phòng - an ninh (Ban hành kèm theo Quyết định số: 69/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
108
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CỐ VẤN
HỌC TẬP CỦA BỘ MÔN BÓNG BÀN
ThS. Nguyễn Văn Hiếu– ThS. Hoàng Thanh Thúy
ThS. Lưu Hoàng Long: Bộ môn Bóng bàn
Tóm lược
Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, Việt Nam cũng như nhiều nước trên
thế giới đã chuyển từ việc đào tạo theo học chế niên chế sang đào tạo theo hệ thống
tín chỉ. Đây là phương thức đào tạo tiên tiến, có nhiều ưu điểm và mang lại hiệu quả
cao. Trên xu thế chung, trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng cũng bắt đầu đào
tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm 2013, đến nay đã được 3 năm. Việc đào tạo theo theo
hệ thống tín chỉ đã dần đi vào nề nếp, bước đầu mang lại hiệu quả cho công tác quản
lý, dạy và học tại trường. Để có được thành công này phải kể đến sự chỉ đạo của Đảng
ủy, sự quyết tâm của Ban giám hiệu, sự tâm huyết và cố gắng của tất cả các giảng
viên, cán bộ quản lý, chuyên viên các phòng, trung tâm, sinh viên (SV) và đặc biệt
phải kể đến là vai trò của cố vấn học tập (CVHT). Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tích đã đạt được, công tác cố vấn học tập tại trường nói chung và Bộ môn bóng bàn
nói riêng vẫn còn hạn chế. Bài viết này nhằm đánh giá thực trạng công tác cố vấn học
tập tại Bộ môn đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác này.
Từ khóa: Cố vấn học tập, giảng viên, Bộ môn bóng bàn.
1. Đặt vấn đề
Công tác CVHT là môt nhiệm vụ
có vai trò hết sức quan trọng trong
chương trình quản lý đào tạo theo học
chế tín chỉ. Mỗi CVHT thực hiện nhiệm
vụ như là môt cầu nối giữa sinh viên với
nhà trường. CVHT đươc xem như là môt
chuyên gia tư vấn của sinh viên về các
vấn đề như học tập, nghiên cứu khoa
học, rèn luyện, định hướng nghề nghiệp
và cả vấn đề tâm tư tình cảm trong suốt
quá trình học tại trường. Với nhiệm vụ to
lớn ảnh hương trực tiếp đến kết quả đào
tạo như vậy nên Nhà trường, Bô môn
cũng đã nhận thức đươc tầm quan trọng
của công tác CVHT, đồng thời đưa ra
nhiều biện pháp hỗ trơ, hướng dẫn nhăm
giúp giảng viên thực hiện tốt công tác
này. Tuy nhiên, trước những biến đổi lớn
trong môi trường đào tạo cũng như yêu
cầu ngày càng cao từ phía sinh viên và
nhà trường, hiện nay công tác cố vấn học
tập tại Bô môn bóng bàn đang gặp nhiều
khó khăn nhất định. Vì vậy việc tìm ra
các giải pháp để nâng cao chất lương
công tác CVHT tại Bô môn bóng bàn
hiện nay là môt việc làm hết sức cần
thiết.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Khái niệm cô vấn học tập
Cố vấn học tập là người tư vấn và
hỗ trơ SV phát huy tối đa khả năng học
tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học,
lựa chọn đăng ký học phần phù hơp để
đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
109
tìm đươc việc làm sau khi ra trường, theo
dõi quá trình rèn luyện và học tập của
SV nhăm giúp SV điều chỉnh kịp thời
hoặc đưa ra môt lựa chọn đúng trong quá
trình học tập: đồng thời quản lý, hướng
dẫn và chỉ đạo lớp đươc phân công phụ
trách.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của cô
vấn học tập
2.2.1. Chức năng
- Tư vấn, trơ giúp SV trong học
tập, nghiên cứu khoa học, định hướng
nghề nghiệp;
- Quản lý SV trong quá trình học
tập và rèn luyện tại Trường.
2.2.2. Nhiệm vụ
a. Công tác tư vấn, trơ giúp SV học
tập, nghiên cứu khoa học, định hướng
nghề nghiệp:
- Tổ chức thảo luận, triển khai các
quy định, quy chế về học chế tín chỉ, các
quy định của nhà trường liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của SV, phát đông
phong trào học tập trong SV;
- Tư vấn cho SV phương pháp học
tập, phương pháp tự học và kỹ năng
nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập,
xử lý thông tin, tài liệu học tập;
- Hướng dẫn cho SV tìm hiểu
chương trình đào tạo toàn khóa, cách lựa
chọn học phần, tuân thủ các điều kiện
tiên quyết của từng học phần;
- Thông qua tình hình, kết quả học
tập của SV để tư vấn, hướng dẫn SV
trong việc đăng ký học phần, xây dựng
kế hoạch học tập cá nhân cho từng học
kỳ; ký thông qua phiếu đăng ký học tập,
- Tư vấn cho SV trong việc lựa
chọn lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận,
đề tài nghiên cứu khoa học phù hơp với
năng lực, nguyện vọng và định hướng
nghề nghiệp của SV.
b. Công tác quản lý SV:
- Tổ chức hôi nghị lớp hàng năm;
đề xuất danh sách ban cán sự lớp; BCH
chi đoàn tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ;
- Theo doi, kiểm tra sinh viên chấp
hành các nôi quy, quy chế hiện hành;
- Phối hơp phòng Công tác Sinh
viên giáo dục phẩm chất chính trị, đạo
đức, tác phong, lối sống cho SV;
- Đề xuất phòng Công tác Sinh viên
giải quyết các chế đô, chính sách cho
sinh viên;
- Tư vấn và đinh hướng cho SV
trong việc tham gia các hoạt đông đoàn
thể, các hoạt đông xã hôi, hoạt đông
ngoại khóa.
- Tham gia (tổ chức họp lớp) đánh
giá, xếp loại rèn luyện SV cuối học kỳ,
năm học.
c. Các nhiệm vụ khác:
- Nắm vững mục tiêu, chương trình
đào tạo, các quy trình liên quan đến công
tác đào tạo và quản lý SV, cụ thể:
+ Nắm vững chương trình đào tạo
toàn khoá của ngành, chuyên ngành; nôi
dung của các khối kiến thức có trong
chương trình; nôi dung và vị trí của từng
môn học, học phần đươc trường tổ chức
giảng dạy trong từng học kỳ, năm học.
+ Nắm vững về các học phần: học
phần bắt buôc, tự chọn, học phần tiên
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
110
quyết; đăng ký học các học phần chưa
đạt, học để thi nâng điểm các học phần;
+ Nắm vững về hệ thống tín chỉ
trong quá trình tổ chức đào tạo: lên lớp
học lý thuyết; thực hành hoặc thảo luận;
thực tập tại cơ sơ; làm bài tập lớn; số tín
chỉ tối đa và tối thiểu phải tích luỹ trong
từng học kỳ, năm học.
+ Nắm vững quy trình đánh giá kết
quả học tập của từng học phần, môn học:
quy trình đánh giá kết quả rèn luyện, thi
đua, học bổng học tập đối với SV.
- Xây dựng kế hoạch và báo cáo
hoạt đông của CVHT theo định kỳ;
- Xây dựng và công khai lịch tiếp
SV, thời gian và địa điểm tiếp SV định
kỳ; cung cấp cho SV số điện thoại, địa
chỉ Email và các phương tiện liên lạc
khác để SV liên lạc trong trường hơp cần
thiết;
- Bàn giao đầy đủ, kịp thời khi
chuyển giao nhiệm vụ CVHT cho người
khác theo sự phân công của Trường.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu khái quát về thực trạng
công tác cố vấn học tập Bô môn bóng
bàn và đề ra những giải pháp nhăm nâng
cao hiệu quả của công tác này, tác giả đã
sử dụng tổng hơp các phương pháp sau:
quan sát, thống kê, phân tích và tổng kết
kinh nghiệm trong bài viết.
3. Thực trạng công tác cố vấn học
tập của Bộ môn bóng bàn
Bô môn bóng bàn có tổng số 03 cán
bô giảng viên làm công tác
CVHT/GVCN, trong đó 1 cán bô giảng
viên thuôc các đơn vị phòng khác; phụ
trách 06 lớp sinh hoạt với gần 300 SV.
Trong những năm qua, công tác cố vấn
học tập của Bô môn đã dần đi vào nề
nếp, có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên bên cạnh đó cũng không tránh
khỏi môt số mặt còn hạn chế nhất định
cần đươc khắc phục trong thời gian tới.
3.1. Tích cực
- Thông qua cố vấn học tập, Bô
môn đã triển khai đầy đủ các quy định,
quy chế của nhà trường liên quan đến
học chế tín chỉ; quyền và nghĩa vụ của
SV: chế đô chính sách, học bổng, học
phí, BHYT...; phát đông phong trào học
tập trong SV; giáo dục phẩm chất chính
trị, đạo đức và lối sống cho SV... Băng
nhiều biện pháp theo doi, hỗ trơ tư vấn
liên tục và tổ chức sinh hoạt định kỳ
hăng tháng.
- Mức đô nhận thức của sinh viên
về tinh thần tự học ngày càng đươc nâng
cao.
- Kết quả rèn luyện của HSSV đã
cải thiện đáng kể so với năm học trước:
Tỷ lệ SV xếp loại rèn luyện Xuất sắc và
tốt tăng cao. Tỷ lệ SV xếp loại rèn luyện
Trung bình, Yếu giảm đáng kể.
- SV đã có ý thức tốt hơn trong việc
tham gia các hoạt đông, phong trào đoàn
thể nên kết quả rèn luyện đã đươc cải
thiện. CVHT đã chủ đông nhắc nhơ SV
đóng học phí đúng hạn.
- Nhiều CVHT đã có biện pháp
đông viên SV đến trường, liên lạc với
phụ huynh để làm thủ tục xóa tên đối với
HSSV nghỉ học luôn.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
111
- Tích cực đông viên SV tham gia
nghiên cứu khoa học và đã có nhiều
chuyển biến đáng kể.
- Hoạt đông phong trào đươc các
CVHT quan tâm đáng kể. Trong năm
học qua, nhờ có sự chỉ đạo, quan tâm sâu
sát của CVHT nên tập thể các lớp, các
chi đoàn đã hương ứng tích cực nhiều
hoạt đông như: Chương trình đón tân
SV, Sinh viên thanh lịch, Tham gia thi
đấu thể thao, nấu ăn ngày 8/3, Chạy
Olympic vì sức khỏe toàn dân, tham gia
dân vận năm 2015 tại các xã thuộc
Huyện Hòa Vang - TP. Đà Nẵng; tiếp
sức mùa thi tuyển sinh năm 2015; tham
gia hiến máu nhân đạo... góp phần vào
thành công chung của công tác Đoàn,
Hôi của Nhà trường.
Những kết quả đã đạt đươc nêu trên
là do đa số CVHT có tinh thần trách
nhiệm cao đối với tập thể lớp mà mình
quản lý; có sự phối hơp chặt chẽ giữa
CVHT, BCS lớp và BCH chi đoàn trong
công tác quản lý, giáo dục SV. Sự nhiệt
tình cùng với ý thức về nhiệm vụ và vai
trò của CVHT trong định hướng học tập,
nghề nghiệp cho SV. CVHT đã chủ đông
tìm kiếm thông tin, phối hơp chặt chẽ
với phòng chức năng, để có giải pháp xử
lý kịp thời các vấn đề về học tập, rèn
luyện có liên quan đến SV như: nghỉ học
dài ngày, nơ học phí, kỷ luật,...
3.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực đã đạt đươc, cần nhìn nhận công
tác CVHT vẫn còn môt số hạn chế xuất
phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau
đây:
Góc đô Hạn chế Nguyên nhân chính
Nhà
trường, Bô
môn
- Việc phân công giảng viên làm
công tác CVHT còn gặp môt số
khó khăn.
- Nhiều giảng viên làm CVHT
thuôc các đơn vị khác nên chưa
nắm ro về chuyên ngành đào tạo
thuôc Bô môn để hướng dẫn cho
SV
- Công tác CVHT không đươc
liên tục và có nhiều thay đổi
- Biện pháp chế tài đối với SV
vắng sinh hoạt lớp chưa có nhiều
tác dụng.
- Môt số giảng viên xin không
tham gia công tác CVHT vì
lớn tuổi, sức khỏe không đảm
bảo, áp lực công việc
- Môt số giảng viên đi học Thạc
sĩ, Tiến sĩ
- Việc trừ điểm rèn luyện khi
vắng sinh hoạt không ảnh
hương nhiều đến SV.
- Kinh tế gia đình còn gặp
nhiều khó khăn.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
112
Cố vấn
học tập
- Môt số CVHT chưa có kế hoạch
chủ đông triển khai hoạt đông cụ
thể hàng tháng mà chỉ tập trung
triển khai nôi dung sinh hoạt lớp
dẫn đến chất lương sinh hoạt lớp
còn thấp.
- Vẫn còn tình trạng HSSV nghỉ
học dài ngày, nhưng môt số
CVHT không nắm bắt kịp thời
thông tin, chưa tìm hiểu nguyên
nhân để có biện pháp chấn chỉnh,
đông viên.
- Môt số CVHT chưa có kế hoạch
tổ chức các hoạt đông ngoại khóa
cho SV.
- Môt số CVHT chưa chú ý đông
viên, khích lệ SV tích cực tham
gia công tác nghiên cứu khoa học.
- Chưa tạo đươc sự gần gũi, tin
cậy từ SV để có thể tư vấn chính
xác về tiến trình học, phương
pháp học tập.
- Giảng viên tham gia công tác
CVHT đều trẻ, có con nhỏ nên chưa
có nhiều thời gian đầu tư cho hoạt
đông CVHT.
- Môt số CVHT chưa thật sự tận tâm
với công tác CVHT
- Trách nhiệm của CVHT rất nặng
nề, tuy nhiên phần khối lượng
được tính trong kế hoạch công tác
giảng viên chưa thực sự tương xứng
với công sức giảng viên bỏ ra nên
chưa tạo được động lực để giảng
viên tích cực hoàn thành tốt nhiệm
vụ
- Môt số CVHT chưa quan tâm đúng
mực đến hoạt đông ngoại khóa của
SV, tình hình nôi ngoại trú, đời sống
SV... của lớp mình
Sinh viên
- SV đi làm thêm nhiều có lớp
chiếm đến 70-80% SV trong lớp
đi làm sau giờ học
- SV khi đăng ký các học phần tự
chọn còn thụ đông.
- Y thức tự học hạn chế, phần
lớn SV sử dụng thời gian rảnh
vào các thú tiêu khiển, mà không
chịu nâng cao trình đô.
- Tỷ lệ SV có học lực yếu và bỏ
học vẫn còn cao.
- Y thức học tập của môt số SV rất
kém. Rất nhiều SV không chủ đông
nắm bắt thông tin về các quy định
của nhà trường liên quan đến việc
học tập và rèn luyện.
- Môt số SV vào trường với tâm lý là
chỗ trú chân tạm thời nên có thái đô
lơ là, không quan tâm đến việc học
tập cũng như rèn luyện.
- SV năm đầu thường chưa quen với
phương pháp học tập theo học chế
tín chỉ
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
113
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác CVHT tại Bô môn bóng bàn.
Công tác cố vấn học tập hiện nay
mặc dù đã đươc đi vào nề nếp và bước
đầu mang lại những chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên, để thực sự hiệu quả,
công tác CVHT tại Bô môn bóng bàn
cần phải đươc quan tâm nhiều hơn nữa
từ nhiều phía.
Về phía Nhà trường, Bô môn:
Cần có nhiều biện pháp cụ thể để
gia tăng đông lực cho giảng viên thực
hiện công tác CVHT như nâng số giờ
đươc tính cho tương xứng với trách
nhiệm và công sức mà CVHT bỏ ra, việc
này sẽ giúp họ có đông lực hơn trong
việc nâng cao chất lương và hiệu quả của
công tác cố vấn.
Đưa ra biện pháp chế tài phù hơp
hơn đối với trường hơp SV vắng sinh
hoạt lớp để hạn chế tình trạng SV không
chịu tham gia sinh hoạt, ảnh hương đến
việc tư vấn và truyền tải các thông tin
cần thiết đến SV, có nhiều hơn những ưu
tiên đối với các sinh viên có kết quả rèn
luyện tốt.
Bô môn cần có môt cán bô phụ
trách và chịu trách nhiệm về công tác
quản lý, hỗ trơ giảng viên thực hiện tốt
công tác CVHT, cán bô này phải tăng
cường tổ chức sinh hoạt theo các chuyên
đề, trao đổi, bồi dưỡng cho các giảng
viên trong Bô môn nắm vững về chương
trình, ngành đào tạo để tư vấn, định
hướng việc đăng ký học trong suốt quá
trình theo học tại trường. Để tạo đông
lực cho cán bô chuyên trách này thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình thì nhà
trường cần xem xét tính giờ trong kế
hoạch công tác giảng viên như những cố
vấn khác.
Hoàn thiện sổ tay sinh viên, để
hướng dẫn, định hướng cho CVHT
những việc họ cần, nên làm đối với từng
đối tương SV ơ những năm học khác
nhau, những chuyên ngành khác nhau.
Về phía CVHT: Mỗi CVHT cần tự
ý thức đươc trách nhiệm và vai trò của
mình đối với việc nâng cao kết quả học
tập và rèn luyện của SV và xem đó như
nhiệm vụ quan trọng để đầu tư thời gian
và công sức hơp lý.
Dựa vào sổ tay sinh viên, giảng
viên xây dựng cho mình kế hoạch quản
lý lớp để theo doi sâu sát đến từng SV
trong lớp, mình đươc giao quản lý. Từ
đó kịp thời có những biện pháp can
thiệp, giúp đỡ các SV định hướng việc
xây dựng kế hoạch học...
Bên cạnh nôi dung cần triển khai
trong các buổi sinh hoạt lớp của Nhà
trường, Bô môn, CVHT cần xây dựng
cho mình thêm các chủ đề riêng phù hơp
với từng thời điểm như: tư vấn định
hướng nghề nghiệp, tư vấn việc tự học,
thu thập tài liệu, tư vấn việc đăng ký
môn học, các điều kiện đủ để ra trường,
tư vấn lựa chọn nơi thực tập, đề tài tốt
nghiệp... để lồng thêm vào nôi dung sinh
hoạt cho phong phú, bên cạnh đó hỗ trơ
tốt hơn cho SV trong việc học tập tại
trường.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
114
Chú trọng tổ chức hoạt đông phong
trào nhăm giúp SV nhận thức đươc ý
nghĩa và những lơi ích khi tham gia vào
các hoạt đông trong việc rèn luyện tại
trường cũng như sau khi ra trường.
Chú ý đông viên, khích lệ SV tích
cực tham gia công tác nghiên cứu khoa
học. Qua đó, khuấy đông đươc phong
trào tự học, tự nghiên cứu trong SV.
Ngoài các vấn đề liên quan đến học
tập và rèn luyện, CVHT cần lưu ý quan
sát và quan tâm hơn đến đời sống, tâm tư
tình cảm của SV để giúp các SV học tập
và rèn luyện tốt hơn, hạn chế những yếu
tố xấu ảnh hương đến việc học tập và rèn
luyện của SV tại trường.
Về phía các Phòng:
- Các đơn vị này phải có sự phối
hợp nhịp nhàng với nhau, tạo điều kiện
tối đa để hỗ trơ SV trong công tác học
tập và rèn luyện. Đặc biệt là phòng Đào
tạo, ngoài những việc mà phòng đã làm
rất tốt như hiện nay thì phòng cần chú ý
hơn trong việc thông báo lịch học lại
sớm hơn để sinh viên chủ đông, thuận lơi
hơn trong việc đăng ký học.
Phòng CTSV hỗ trơ, kiểm soát nôi
dung tổ chức sinh hoạt lớp trước khi cố
vấn học tập lên lớp để tránh tình trạng
CVHT triển khai nôi dung sinh hoạt lớp
sơ sài, gây nhàm chán cho SV.
Phòng CTSV cần tăng cường mức
đô cập nhật số lươt sinh viên vắng môt
cách nhanh nhất và chủ đông báo với
CVHT để kịp thời quan tâm, tìm hiểu
đông viên sinh viên nhăm làm giảm
thiểu số lương SV bỏ học.
Về phía sinh viên: SV cần ý thức
cao hơn về việc học tập và rèn luyện tại
trường để đạt đươc kết quả cao. Đồng
thời cần chủ đông hơn trong việc tìm
kiếm thông tin, nếu gặp trơ ngại trong
quá trình học tập cần nhanh chóng liên
hệ với CVHT để đươc hướng dẫn giải
quyết kịp thời, hạn chế tình trạng chậm
tiến đô học tập và ra trường...
5. Kết luận
Có thể nói việc chuyển đổi từ đào
tạo theo học chế niên chế sang đào tạo
theo hệ thống tín chỉ là môt sự thay đổi
lớn. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi
môt sự thay đổi toàn diện từ nhiều phía,
trong đó CVHT đươc xem là cầu nối
quan trọng giữa nhà trường với sinh
viên. Vì vậy, bên cạnh những giải pháp
hữu hiệu từ phía Nhà trường thì mỗi
CVHT trong Bô môn cũng cần phải nắm
ro trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của
mình và thực hiện nhiệm vụ đươc giao
với môt thái đô tích cực nhất. Hy vọng
răng, với việc thực hiện đồng bô những
giải pháp trên thì công tác CVHT tại Bô
môn bóng bàn sẽ có nhiều chuyển biến
tích cực, góp phần cải thiện và nâng cao
kết quả học tập và rèn luyện của SV
thuôc bô môn.
Tài liệu tham khảo
[1] Báo cáo sơ kết công tác CVHT
[2] Quyết định về quy chế và quy định đánh giá công tác CVHT. Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng, năm 2015.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
115
GIẢI PHÁP CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BẬC ĐẠI HỌC THEO
HƯỚNG HIỆN ĐẠI
ThS. Nguyễn Hữu Đạt – TS. Trần Thanh Tiến
Bộ môn Cầu lông – Quần vợt
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng nói riêng và các trường Đại học trên cả nước
nói chung, đều đang nghiên cứu những giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động
đổi mới phương pháp giảng dạy Đại học.
Nói chung các phương pháp giảng dạy hiện đại ở bậc đại học hiện nay, đang
được thực hiện theo các xu hướng: phát huy tính tích cực của quá trình nhận thức; cụ
thể hóa và công nghệ hóa các phương pháp giảng dạy. Các phương pháp này không
chỉ đòi hỏi giảng viên truyền đạt tri thức cho sinh viên mà còn giảng dạy cho sinh viên
biết cách sáng tạo, tự tìm ra tri thức mới. Giảng viên không phải là người cung cấp
thông tin đơn thuần mà là người vận dụng các công nghệ, phương pháp hiện đại để
hướng dẫn tích cực cho các sinh viên tự chủ động học tập, nghiên cứu qua sách vở, tài
liệu.
Vì vậy, chúng ta cần phải có các giải pháp cải tiến phương pháp giảng dạy theo
hướng hiện đại trên để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo ở bậc đại
học hiện nay.
1. Các phương pháp giảng dạy,
phương pháp học tập và
phương pháp nghiên cứu khoa
học phải thống nhất với
Đây là giải pháp thiết thực giúp nhà
trường và sinh viên phát huy năng lực
nghiên cứu khoa học gắn liền với thực
tiễn các vấn đề của cuôc sống, tham gia
xây dựng và phát triển xã hôi.
- Giảng viên cần phải kết hơp
phương pháp và kết quả nghiên cứu khoa
học liên quan đến môn học trong giảng
dạy, định hướng sinh viên có phương
pháp học tập gắn liền việc nghiên cứu
khoa học liên quan nghành nghề của
mình.
- Nhà trường, giảng viên cần phải
tổ chức cho sinh viên học tập và làm bài
tập, tham gia nghiên cứu khoa học để
vận dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học hiện đại.
- Nhà trường liên kết chặt chẽ với
các Viện, trung tâm nghiên cứu, các cơ
sơ sản xuất – kinh doanh, các tổ chức,
đoàn thể chính trị - xã hôi. Nhà trường
cùng giảng viên kết hơp, chuyển giao
các kết quả công trình nghiên cứu khoa
học cho các doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế - xã hôi.
- Nhà trường tăng cường, hỗ trơ cơ
sơ vật chất cho các hoạt đông nghiên cứu
khoa học thông qua tổ chức các giảng
viên và sinh viên tham gia các chương
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
116
trình nghiên cứu quốc tế, các đề tài
nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bô, cấp
trường…
2. Sinh viên phải tích cực phát huy
tối đa tính sáng tạo, độc lập.
Giải pháp này giúp chúng ta thực
hiện hiệu quả việc chuyển hóa từ quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo
theo tiêu chí hiện đại trong giáo dục và
đào tạo.
- Giảng viên cần phải chú trọng, hỗ
trơ sinh viên phát huy các chức năng tâm
lý, khả năng tư duy đôc lập, sáng tạo
thông qua việc tạo điều kiện cho sinh
viên đươc thảo luận, trình bày các quan
điểm, tư duy về các vấn đề chính trị,
kinh tế và xã hôi
-Giảng viên cần phải phối hơp các
phương pháp giảng dạy khác môt cách
hơp lý, linh hoạt theo từng bối cảnh cụ
thể.
3. Công tác dạy nghề cho sinh
viên cần phải ưu tiên hàng đầu
- Hướng dẫn, giải thích cho sinh
viên hiểu biết ro quy trình tái tạo tri thức
cũng như phương pháp giảng dạy của
giảng viên. Từ đó, dịnh hướng sinh viên
tự vận dụng trong quá trình học tập,
nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu của
giảng viên.
- Xã hôi hiện nay không chỉ yêu
cầu sinh viên nắm vững các tri thức căn
bản, hiện đại mà còn phải có đươc các kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp, có tư duy, say
mê tìm tòi sáng tạo trong lĩnh vực nghề
nghiệp của mình. Chúng ta cần có các
giải pháp sau:
- Nhà trường cần phải đánh giá sinh
viên dựa trên cơ sơ nắm vững kiến thức
cơ sơ, chuyên môn và kỹ năng thực hành
thành thạo trong nghề nghiệp của sinh
viên.
-Giảng viên phải trang bị cho sinh
viên hệ thống các tri thức về khoa học cơ
bản, chuyên nghành; phải hướng các tri
thức đó theo mục tiêu xác định của nhà
trường.
-Phải xác định ro, cụ thể định
hướng, mục tiêu đào tạo của nhà trường,
yêu cầu của giảng viên, của môn học
liên quan đến tri thức, kỹ năng thực
hành, năng lực, phẩm chất của sinh viên.
- Nhà trường cần phải có quy trình
rèn luyện cụ thể về hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo liên quan đến nghành, nghề của sinh
viên từ mức đô thấp đến cao.
4. Cần kiểm tra, đánh giá năng
lực học tập của sinh viên
Việc kiểm tra và đánh giá năng lực
của sinh viên đại học rất có ý nghĩa và
quan trọng, cần phải khách quan, đảm
bảo hiệu quả về giáo dục, giảng dạy, và
học tập, phát triển tương lai của sinh
viên.
- Tiêu chí đánh giá cần đảm bảo
tính toàn diện, khách quan, có tác dụng
khích lệ, phát triển năng lực tư duy, đôc
lập, sáng tạo của sinh viên; cần đánh giá
trên cơ sơ kết hơp chất và lương, nôi
dung và hình thức, thực chất trình đô và
sự tiến bô theo điều kiện viễn cảnh của
sinh viên.
- Nhà trường và giảng viên cần
công khai, giải thích, góp ý về kết quả
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
117
kiểm tra, thi, bảo vệ khóa luận tốt
nghiệp… để sinh viên kịp thời tự nhận
thức, tự đánh giá đúng khả năng của
mình và có hướng điều chỉnh, phán đấu.
- Ngoài việc kết hơp điểm quá trình
và điểm thi trong đánh giá, nhà trường
và giảng viên cần kết hơp cả điểm cố
định và điểm cơ đông trong những hoàn
cảnh và điều kiện nhất định nào đó của
sinh viên trên cơ sơ nhận xét, đánh giá
lại sự nỗ lực phấn đấu, hoàn chỉnh, bổ
sung, chỉnh sửa bài tập, thái đô học tập
như thế nào của sinh viên.
5. Tăng cường sư dụng phương
tiện dạy học và công nghệ thông tin hỗ
trợ giảng dạy
Cơ sơ vật chất, phương tiện giảng
dạy hiện đại giữ vai trò rất quan trọng
trong việc cải tiến, nâng cao chất lương
đào tạo tại các trường đại học.
- Phương tiện dạy học có vai trò
quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhăm tăng cường tính trực
quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy
học. Việc sử dụng các phương tiện dạy
học cần phù hơp với mối quan hệ giữa
phương tiện dạy học và phương pháp
dạy học. Hiện nay, việc trang bị các
phương tiện dạy học mới cho các trường
phổ thông từng bước đươc tăng cường.
Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự
làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan
trọng, cần đươc phát huy.
- Đa phương tiện và công nghệ
thông tin vừa là nôi dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện
đại. Đa phương tiện và công nghệ thông
tin có nhiều khả năng ứng dụng trong
dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa
phương tiện như môt phương tiện trình
diễn, cần tăng cường sử dụng các phần
mềm dạy học cũng như các phương pháp
dạy học sử dụng mạng điện tử (E-
Learning). Phương tiện dạy học mới
cũng hỗ trơ việc tìm ra và sử dụng các
phương pháp dạy học mới. Webquest là
môt ví dụ về phương pháp dạy học mới
với phương tiện mới là dạy học sử dụng
mạng điện tử, trong đó học sinh khám
phá tri thức trên mạng môt cách có định
hướng.
- Trên cơ sơ kết hơp các tiêu chí
của môt trường đại học hiện đại và thực
trạng các yếu tố vật chấtvà con người
của trường ta hiện nay, chúng ta cần chú
trọng môt số giải pháp sau:
- Xác định cụ thể định hướng, mục
tiêu đào tạo của nhà trườngvà các yêu
cầu của giảng viên, của môn học liên
quan đến tri thức, kỹ năng thực hành,
năng lực, phẩm chất của sinh viên.
- Phải kết hơp phương pháp giảng
dạy và kết quả nghiên cứu khoa học liên
quan đến môn học, định hướng sinh viên
có phương pháp học tập gắn liền việc
nghiên cứu khoa học liên quan nghành
nghề của mình.
- Quan tâm, hỗ trơ sinh viên phát
huy các chức năng tâm lý, khả năng tư
duy đôc lập, sáng tạo thông qua việc tạo
điều kiện cho sinh viên đươc thảo luận,
trình bày các quan điểm, tư duy về các
vấn đề chính trị, kinh tế và xã hôi.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
118
- Liên kết chặt chẽ với các Viện,
trung tâm nghiên cứu, các cơ sơ sản xuất
– kinh doanh, các tổ chức, đoàn thể
chính trị - xã hôi để kết hơp nghiên cứu
và chuyển giao các kết quả công trình
nghiên cứu khoa học cho các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hôi.
- Kết hơp cả điểm cố định và điểm
cơ đông trên cơ sơ nhận xét, đánh giá lại
sự nỗ lực phấn đấu, hoàn chỉnh, bổ sung,
chỉnh sửa bài tập, thái đô học tập như thế
nào của sinh viên.
- Tăng cường và mơ rông sự hơp
tác giữa nhà trường với các cơ sơ sản
xuất, các viện, trường đại học, các tổ
chức chính trị - xã hôi, cá nhân…trong
và ngoài nước để nâng cao chất lương
giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại.
- Có kế hoạch đầu tư và sử dụng
hiệu quả các cơ sơ vật chất, phương tiện,
tài liệu cho giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, học tập và các hoạt đông thể chất
của giảng viên và sinh viên.
Tài liệu tham khảo
1. Lý luận dạy đại học – Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Hà Thị Đức.
2. Vận dụng phương pháp thuyết trình mang tính giai đoạn (Gapped lecture)
trong môi trường giảng dạy ở bậc đại học – TS. Nguyễn Thu Hương.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
119
MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI PHƯƠNG THỨC
ĐÀO TẠO TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
TS. Trần Mạnh Hưng
Khoa Quản lý TDTT
Đặt vấn đề
Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học - công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, nền giáo dục đại học thế giới phát triển nhanh chóng
với những xu hướng biểu hiện rõ rệt: đại chúng hoá, thị trường hoá, đa dạng hoá và
quốc tế hoá.
Ở Việt Nam, Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về
Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã nêu
rõ: "Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ,
tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên
thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài".
Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”
(Gọi tắt là Quy chế 43). Theo chủ trương của Bộ, năm 2011 là hạn cuối cùng để các
trường liên quan phải chuyển đổi sang hệ thống đào tạo mới này.
Xác định được tầm quan trọng và yêu cầu tất yếu của phương thức đào tạo tín
chỉ, trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng đã bắt tay triển khai kế hoạch đào tạo
theo phương thức mới từ năm 2010, song đến năm 2013 mới thực sự triển khai đào tạo
khóa đầu tiên. Với sự chủ động về nguồn nhân lực quản lý, điều kiện cơ sở vật chất,
nâng cao năng lực giảng viên... đã góp phần rất lớn tạo sự chuyển biến tích cực trong
công tác đào tạo của nhà trường thời gian qua. Đến nay, tư duy nhận thức về đào tạo
theo học chế tín chỉ của cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường đã được thay đổi sâu
rộng.
Việc nhận thức, đổi mới hình thức tổ chức đào tạo được thực hiện thống nhất từ
tập thể lãnh đạo đến từng bộ phận, cá nhân thông qua các chủ trương, chính sách của
các cấp lãnh đạo. Trong đó, việc đổi mới phương thức tổ chức quản lý, đổi mới
phương pháp giảng dạy, đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức biên soạn giáo trình, sách
chuyên khảo, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý là vấn đề quan trọng
mà nhà trường đã chủ động triển khai.
Qua 3 năm thự hiện chuyển đổi hình thức đào tạo đã dần hoàn thiện hệ thống
quản lý, từng bước điều chỉnh và thống nhất chương trình đào tạo các ngành. Hệ
thống tổ chức công tác đánh giá chất lượng giảng dạy thông qua thao giảng, dự giờ
giữa các đơn vị và tổ chức lấy phiếu thăm dò người học đối với các lĩnh vực quản lý,
giảng dạy từng bước được hoàn thiện hơn. Chương trình được tổ chức biên soạn, cập
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
120
nhật kiến thức và mềm dẻo hóa đã được thực hiện tích cực. Hệ thông các văn bản, quy
chế đào tạo và quản lý đã được xúc tiến triển khai song song với quá trình chuyển
đổi...
Bên cạnh những tín hiệu tích cực đã đạt được trong quá trình chuyển đổi
phương thức đào tạo tín chỉ, thì vẫn còn đó những điều còn bất cập cần sớm điều
chỉnh bổ sung nhằm đảm bảo các yêu cầu cơ bản đối với phương pháp đào tạo này.
1. Thực trạng về quản lý, xây
dựng chương trình.
Chương trình đào tạo các ngành
đươc xây dựng trên cơ sơ chương trình
khung do Bô trương Bô giáo dục – Đào
tạo ban hành. Thời gian gần đây sự quản
lý chương trình giảng dạy các ngành
giữa các đơn vị chức năng có sự chồng
chéo, chưa thống nhất dẫn đến lúng túng
cho giảng viên. Đã có trường hơp
chương trình môn học đã đươc xây dựng
nhưng chưa kịp triển khai giảng dạy mà
phải xây dựng lại. Việc phân bổ khối
lương và thiết kế chương trình đào tạo
do Hôi đồng KH&ĐT chủ trì, thống nhất
từ trên. Giảng viên thụ đông trong việc
biên soạn chương trình, đề cương môn
học khi đã đươc ấn định số giờ cụ thể
từng học phần, môn học. Việc định
lương khối lương tín chỉ các chương
trình đào tạo trong thời gian qua cũng
chưa bám sát quy định của quy chế dẫn
đến các môn thực hành số giờ giảng dạy
bị cắt đi khá nhiều, ảnh hương lớn đến
chất lương đào tạo.
Theo chương trình đào tạo hệ đại
học của nhà trường:
Niên chế là 210 học trình X 15
tiết/ học trình = 3.150 tiết
Tín chỉ là 130 tín chỉ X 15 tiết/tín
chỉ = 1.950 tiết
So sánh: giờ Tín chỉ/ giờ niên chế
= 61,9% (vậy là đã cắt đi khối lương
38,1% so với niên chế).
Theo Quy chế 43/2007/QĐ-
BGDĐT: “Một Tín chỉ được quy định
bằng 15 tiết học lí thuyết; 30-45 tiết thực
hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90
giờ thực tập tại cở sở; 45-60 giờ làm tiểu
luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận
tốt nghiệp”.
Mặt khác, do thời gian đào tạo hình
thức này còn mới mẽ nên việc xây dựng,
điều chỉnh chương trình đươc thực hiện
dựa trên kinh nghiệm và suy luận chứ
chưa có sơ sơ từ nhà tuyển dụng để đánh
giá yêu cầu của xã hôi.
2. Thực trạng về công tác tổ
chức, quản lý lớp học.
Đào tạo theo tín chỉ tạo ra môt loại
hình lớp học mới gọi là “lớp học phần”,
tức là lớp học tập hơp các sinh viên đăng
ký học chung môt học phần. Lớp học
phần sẽ bao gồm sinh viên nhiều khoá
học và nhiều ngành học khác nhau. Đây
là cơ hôi tốt cho sinh viên giao lưu, học
hỏi lẫn nhau và mơ rông các mối quan hệ
xã hôi.
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
121
Sự cố định phòng học, thời gian
học, giáo viên dạy là điều kiện quan
trọng của quản lý đào tạo theo phương
thức tín chỉ. Song, do điều kiện nhà
trường chưa triển khai phần mềm quản
lý nên thời khoá biểu vẫn đươc thiết kế
theo lớp niên chế. Công tác đăng ký môn
học chưa đươc triển khai băng phần
mềm, đăng ký các môn tự chọn đươc
thực hiện băng phương pháp thủ công
truyền thống. Sự ổn định thời khóa biểu
vẫn chưa cao do điều kiện giảng viên
bận đi công tác, đi học hoặc do các kế
hoạch chồng chéo. Chính điều này đã
hạn chế việc tự chủ kế hoạch học tập của
sinh viên.
Mặt khác, việc phân lớp theo
chuyên ngành cho sinh viên thời gian
qua chưa thực sự hơp lý. Do việc phân
bổ chỉ tiêu chuyên ngành chưa đảm bảo
đúng nguyện vọng của sinh viên nên môt
số sinh viên sau thời gian phân lớp thấy
mình không phù hơp với môn chuyên
ngành mà mình theo học do đó dẫn đến
chán nản vì vậy đây cũng là cái khó làm
ảnh hương đến quá trình học tập của sinh
viên. Trong quá trình tổ chức, quản lý
lớp học còn mang tính gò bó do đó làm
hạn chế tính sáng tạo của sinh viên, chưa
có lớp học theo phương thức tín chỉ.
Nhìn chung, nhà trường vẫn chưa thật sự
đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ bản của
người học trong qúa trình chuyển đổi
hình thức đào tạo tín chỉ.
3. Thực trạng công tác tổ chức,
đánh giá điểm học phần.
Công tác tổ chức, quản lý đánh giá
điểm học phần đươc thực hiện tuân thủ
theo đúng yêu cầu của nhà trường. Việc
đánh giá điểm học phần đươc tổ chức
băng cách đánh giá theo tỷ lệ 20%: 20%:
60%. Trong đó:
20%: là điểm ý thức, đi học của
sinh viên.
20%: là các điểm thành phần như là
điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm các bài tập,
điểm các bài tiểu luận hoặc chuyên đề.
60% là điểm thi bài thi kết thúc học
phần.
Qua thực tế nhận thấy, việc tổ chức
đánh giá theo thang điểm số (tháng điểm
10) với tỷ lệ trọng số các điểm thành
phần là hơp lý. Bơi vì, với cách tính
điểm này thì vừa có sự tác đông đến sinh
viên tham gia học tập thông quá điểm ý
thức đi học đồng thời cũng đánh giá
đươc quá trình học tập của sinh viên
thông qua các điểm thành phần để từ đó
học sinh có ý thức và thái đô tích cực
hơn trong suốt thời gian tham gia học
tập.
Tuy nhiên, trong đào tạo tín chỉ
việc quy đổi ra điểm chữ ơ các mức A,
B, C, D, F. Từ cơ sơ thang điểm chữ A,
B, C, D, F lại quy ra điểm số khi tính
điểm trung bình chung tích lũy, trung
bình chung học kỳ như sau:
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
122
Điểm số Quy ra điểm
chữ
Điểm số
(dùng khi tính Trung bình
tích luỹ hoặc Trung bình
học kỳ)
Xếp loại
8,5-10 A 4 Giỏi
7,0-8,4 B 3 Khá
5,5-6,9 C 2 Trung bình
4,0-5,4 D 1 Trung bình yếu
Nhỏ hơn 4,0 F 0 Không đạt
Từ các hình thức chuyển đổi giữa
điểm số và điểm chữ của quy chế, cho
thấy: việc xác định khoảng cách điểm
giữa các mức đánh giá điểm là chưa hơp
lý, chưa tương thích với khung điểm số
truyền thống nên việc quy ra điểm chữ
đã gây thiệt thòi cho sinh viên.
4. Thực trạng điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy, học tập.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi
hỏi giảm thời gian lên lớp, tăng thời gian
tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Với
đặc trưng này, sinh viên sẽ có thời gian
tự chủ nhiều hơn. Đây là cơ hôi cho sinh
viên có thể học cùng lúc hai ngành, học
thêm ngoại ngữ, tin học hoặc đi làm
thêm.
Với điều kiện cơ sơ vật chất hiện
có của nhà trường như: Phòng học đươc
trang bị tương đối tốt, không gian rông
lớn, có đầy đủ các hệ thống âm thanh,
ánh sang và đèn chiếu đã đáp ứng nhu
học tập và nghiên cứu của sinh viên
trong thời gian chính khóa. Tuy nhiên
thời gian tự học (các môn thực hành)
sinh viên lại không có điều kiện để học
tập; các nhà tập, sân tập bị đóng cửa
hoặc đã chuyển hình thức dịch vụ có phí,
điều đó đã ảnh hương không nhỏ đến
điều kiện tự học của sinh viên.
Cơ sơ hạ tầng công nghệ thông tin
để phục vụ giảng dạy chưa đảm bảo về
số lương và chất lương. Hệ thống mạng
thông tin của nhà trường vẫn thường bị
lỗi. Phần mềm quản lý mang tầm vĩ mô
của nhà trường còn khó triển khai vào
thực tiễn công việc. Tài liệu tham khảo,
sách giáo khoa, giáo trình còn hạn chế đã
đươc bổ sung cập nhật song vẫn chưa
xứng tầm với môt trường đại học. Từ
những mặt hạn chế về cơ sơ vật chất,
trang thiết bị đã ảnh hương rất lớn đến
kết quả tổ chức quản lý công tác đào tạo
và kết quả học tập của sinh viên.
* Một số kiến nghị
1. Chương trình đào tạo từng ngành
cần đươc ổn định tương đối trong môt
khoảng thời gian từ 3-5 năm. Hàm lương
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
123
kiến thức cập nhật đổi mới chương trình
cần đươc xác định trên cơ sơ khảo sát xã
hôi hoặc sự phát triển của khoa học kỹ
thuật (tránh việc thay đổi thường xuyên
chương trình khi chưa có sự đánh giá,
khảo sát chính xác). Việc xác định khối
lương của môt chương trình đào tạo cần
căn cứ vào quy chế và ý kiến đóng góp
chuyên môn từ các đơn vị. Trong đó, các
môn thực hành nhất thiết phải xây dựng
từ 30-45 tiết/1 tín chỉ theo đúng quy chế.
Nghiên cứu xây dựng thêm nhiều môn tự
chọn giúp sinh viên đa dạng kiến thức
khi lựa chọn tích luỹ nhăm đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho xã hôi.
2. Cần điều chỉnh, bổ sung điều 23
của quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT về
biên đô quy đổi giữa điểm chữ và điểm
số nhăm tạo sự công băng hơn cho sinh
viên.
Điểm 1, điều 23 quy chế đã ghi:
Trường hơp sử dụng thang điểm chữ có
nhiều mức, Hiệu trương quy định quy
đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm
số thích hơp, với môt chữ số thập phân.
Qua nghiên cứu và tham khảo môt
số trường đại học đã làm, đề xuất xác
định lại biên đô các mức đánh giá và quy
đổi giữa điểm chữ và điểm số như sau:
Điểm số Điểm chữ Điểm số (dùng khi tính Trung bình
tích luỹ hoặc Trung bình học kỳ)
9,0-10 A+
4,0
8,5 - 8,9 A 3,7
8,0 - 8,4 B+
3,4
7,0 - 7,9 B 3,0
6,0 - 6,9 C+
2,5
5,5 – 5,9 C 2,0
5,0 - 5,4 D+
1,5
4,0 - 4,9 D 1,0
Dưới 4,0 F 0,0
3. Việc triển khai chạy thử phần mềm quản lý đào tạo cần chuẩn hoá dữ liệu của
môt khoá học nào đó hoàn chỉnh về cả danh sách, chương trình, đôi ngũ giảng viên,
điều kiện cơ sơ vật chất …thì mới có thể triển khai chạy thử và tập huấn cho các đơn
vị chức năng. Phần mềm quản lý đào tạo nếu đươc triển khai sẽ nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý, đáp ứng tốt phương thức đào tạo tín chỉ, trong đó phải kể đến là việc
đăng ký học của sinh viên, bố trí lớp học theo đăng ký học phần, sắp xếp thời khoá
biểu tự đông…
KKỶỶ YYẾẾUU HHỘỘII TTHHẢẢOO KKHHOOAA HHỌỌCC -- 22001166
124
Việc phân chuyên ngành nên đảm bảo các nguyện vọng của sinh viên nhăm tạo
hứng thú cho sinh viên khi tham gia học tập. Không ép sinh viên theo học những
chuyên ngành mà họ không có năng khiếu, không đúng sơ thích, tránh trường hơp
phân xong lớp nhưng vẫn có sinh viên xin chuyển lớp hoặc có trường hơp bỏ học như
trong thời gian vừa qua.
4. Sinh viên học trong môi trường thể dục thể thao rất cần thời gian và điều kiện
sân bãi dụng cụ để tự học nhăm hình thành và củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận đông. Hiện
nay, giờ dạy thực hành trên lớp đã bị cắt giảm rất nhiều so với chương trình đào tạo
niên chế, song điều kiện tự học lại không đáp ứng, điều đó chắc chắn ảnh hương lớn
đến kết quả học tập của các em. Nhà trường nên nghiên cứu các hình thức quản lý sân
bãi, nhà tập nhăm tạo điều kiện cho sinh viên tự học không thu phí, để tất cả các em có
điều kiện thụ hương và đươc đảm bảo quyền lơi khi học tại trường.
Tài liệu tham khảo
1. Lý luận dạy đại học – Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Hà Thị Đức.
2. Vận dụng phương pháp thuyết trình mang tính giai đoạn (Gapped lecture)
trong môi trường giảng dạy ở bậc đại học – TS. Nguyễn Thu Hương.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
44 Dũng Sỹ Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng - http://upes3.edu.vn
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM 2016
1. Ngành đào tạo: Giáo dục Thể chất; Quản lý TDTT ; Huấn luyện thể thao;
Liên thông đại học chính quy
2. Xet tuyển
- Kết quả thi THPT quốc gia do trường đại học chủ trì hoặc Học bạ lớp 12
THPT
- Môn: Toán - Sinh học hoặc Toán - Ngữ văn
- Kiểm tra năng lực chuyên môn TDTT: Chạy 100m, bật xa tại chỗ, chạy luồn
cọc tại địa phương (tháng 4 - 5/2016) hoặc tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng
ngày 20 - 22/7/2016.
3. Hồ sơ xet tuyển
- Băng tốt nghiệp THPT và học bạ THPT (Bản sao công chứng)
- Đơn đăng ký xét tuyển (mẫu trên: www.upes3.edu.vn)
- 2 ảnh chân dung 4x6
- Giấy tờ liên quan đến chế đô ưu tiên (nếu có)
Phòng Đào tạo: 0511.3746 631, 0511.3759 918; DĐ: 0913 739 652
TUYỂN SINH CAO HỌC NĂM 2016
1. Thi tuyển: Lý luận và PP TDTT, Sinh lý TDTT và Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
2. Hồ sơ (Nhận đến hết ngày 11/7/2016)
- Băng tốt nghiệp Đại học và Bảng điểm (Bản sao công chứng)
- Đơn đăng ký thi tuyển và công văn cử dự thi (mẫu trên: www.upes3.edu.vn)
- 4 ảnh chân dung 4x6
- Giấy khám sức khỏe
Khoa Tại chức và Sau đại học: 0511.2466 762, hotline: 0935 321 985
TUYỂN SINH LIÊN THÔNG ĐH VLVH NĂM 2016
1. Thi tuyển: Lý luận và phương pháp TDTT, Sinh lý TDTT và môn năng khiếu
(chạy 100m và bật xa tại chỗ)
2. Hồ sơ (Nhận đến hết ngày 10/10/2016)
- Băng tốt nghiệp Cao đẳng, Giấy khai sinh (Bản sao công chứng)
- Đơn đăng ký thi tuyển (mẫu trên: www.upes3.edu.vn)
- 4 ảnh chân dung 4x6; - Giấy khám sức khỏe
Khoa Tại chức và Sau đại học: 0511.2466 762, hotline: 0935 321 985