Ủy ban giÁm sÁt cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa...
TRANSCRIPT
1
ỦY BAN GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Số: /BC-UBGSTCQG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2017
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế tháng 5/2017 và 5 tháng đầu năm 2017
(Tài liệu phục vụ phiên họp Chính phủ tháng 5/2017)
Kinh tế thế giới
o Tăng trưởng kinh tế toàn cầu phục hồi rõ nét;
o Giá hàng hóa sau khi tăng trong quý 1 đã giảm nhẹ trong quý 2, song WB
(T4/2017) dự báo giá hàng hóa thế giới những tháng cuối năm 2017 vẫn sẽ có
xu hướng phục hồi;
o Đô la Mỹ giảm giá so với các đồng tiền mạnh.
Kinh tế Việt Nam
o Khu vực nông, lâm, thủy sản tiếp đà phục hồi, công nghiệp chế biến chế tạo
duy trì mức tăng của các năm, nhưng khai khoáng giảm mạnh;
o Tổng cầu của nền kinh tế từng bước được cải thiện và đang trong giai đoạn
hồi phục;
o CPI tháng 5 giảm 0,53% so với tháng 4 chủ yếu do yếu tố giá thực phẩm;
o Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm;
o Tín dụng tháng 5 tiếp tục tăng trưởng khả quan, nhất là tín dụng tiêu dùng.
Tính toán cho thấy chỉ số Chênh lệch Tín dụng/GDP đã có xu hướng tăng
liên tục từ quý IV/2015 cho đến nay, và hiện đang ở mức cao thứ 2 trong giai
đoạn 2009-2017;
o Thị trường cổ phiếu trong tháng 5 đạt các kỷ lục về điểm số và giá trị giao
dịch. Chỉ số VN Index đạt đỉnh cao mới trong 9 năm qua và hướng tới mốc
750 điểm .
2
I. KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Kinh tế thế giới phục hồi rõ nét
- Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 4 giảm tháng thứ 3 liên tiếp, xuống mức thấp nhất
kể từ tháng 5/2007. Tăng trưởng so quý trước của Q1 đã giảm quý thứ hai liên tiếp (xuống
0,7%1) nhưng chủ yếu do tính mùa vụ khi tăng trưởng so cùng kì năm trước vẫn tăng quý
thứ hai liên tiếp (lên mức 2%). Trong khi đó, đầu tư cho sản xuất và bất động sản doanh
nghiệp trong Q1 đã tăng 9,4%2 so quý trước, phản ánh sự lạc quan của giới doanh nghiệp
về triển vọng của nền kinh tế nhờ chính sách thúc đẩy tăng trưởng của ông Donald Trump.
Chỉ số lạc quan kinh doanh đã tăng vọt kể từ khi ông Trump trúng cử Tổng thống Mỹ.
- Khu vực Euro, tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 4 tiếp tục ở mức thấp nhất kể từ tháng
5/2009. Chỉ số PMI sản xuất trong tháng 5 tăng tháng thứ 9 liên tiếp, lên mức cao nhất kể
từ tháng 4/2011. Chỉ số niềm tin kinh doanh cũng tăng mạnh trong tháng 4, lên mức cao
nhất kể từ tháng 4/2011. Lạm phát tiếp tục duy trì ở mức xấp xỉ 2% và đặc biệt lạm phát cơ
bản đã tăng lên 1,2% trong tháng 4, là mức cao nhất kể từ tháng 6/2013.
- Nhật Bản, trong tháng 4 tỷ lệ thất nghiệp duy trì tháng thứ 3 liên tiếp ở mức thấp
nhất kể từ tháng 6/1994. Lạm phát cơ bản xu hướng tăng kể từ đầu năm, lên mức 0,3%
trong tháng 4.
- Trung Quốc, tăng trưởng tăng quý thứ hai liên tiếp lên mức 6,9%, nhờ tăng sản
lượng công nghiệp, tiêu dùng và đầu tư tài sản cố định. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn kì vọng
tăng trưởng cả năm 2017 chỉ ở mức 6,5%, giảm so với mức 6,7% của năm 2016. Sau khi
thâm hụt trong tháng 2, cán cân thương mại đã thặng dư và xu hướng cải thiện trong hai
tháng tiếp theo.
2. Thị trường tài chính thế giới
Thị trường chứng khoán toàn cầu tiếp tục có nhiều dấu hiệu tích cực. Tính đến
22/05/2017, hầu hết các chỉ số chứng khoán lớn toàn cầu đều có mức tăng điểm khá so
với so với cuối tháng 4. Đi ngược lại xu thế chung, chỉ số Shanghai Composite tiếp tục
xu hướng giảm với mức 2,5% do động thái thắt chặt chính sách tiền tệ tại Trung Quốc.
Đô la Mỹ giảm giá so với các đồng tiền mạnh trong 5 tháng đầu năm, nhất là trong
tháng 4 và tháng 5. Tuy nhiên, đồng NDT Trung Quốc lại có xu hướng giảm giá so với
Đô la Mỹ.
3. Động thái của các Ngân hàng Trung ương
NHTW Mỹ (FED) không thay đổi chính sách tiền tệ sau cuộc họp vào tháng 5,
nhiều khả năng tăng lãi suất vào tháng 6. Theo Bloomberg, khả năng tăng lãi suất của
FED trong tháng 6 đang ở mức 97,5%.
NHTW Anh (BoE) giữ nguyên lãi suất điều hành trong tháng 5, tiếp tục chờ động
thái của tiến trình Brexit. Mặc dù các dự báo về tăng trưởng kinh tế, tiền lương cũng như
1 Đã được năm hóa 2 Đã được năm hóa
3
lạm phát đều đang rất khả quan, BoE vẫn tỏ ra khá thận trọng trong việc thay đổi chính
sách tiền tệ trước những diễn biến và hậu quả khó lường trong quá trình đàm phán Brexit.
Ngoài ra, BoE đã yêu cầu các ngân hàng lớn phải chịu thêm một khoản dự phòng đặc biệt
mới bên cạnh dự phòng rủi ro thông thường nhằm tránh việc phải dùng đến thuế của người
dân để giải cứu các ngân hàng trong trường hợp xảy ra khủng hoảng.
NHTW Châu Âu (ECB) hiện đang đứng trước áp lực xử lý khối tài sản mua về trị
giá 2,3 tỷ Euro từ chương trình nới lỏng định lượng. Những dấu hiệu phục hồi tích cực
về tăng trưởng và lạm phát thời gian vừa qua làm tăng lên mối lo ngại về việc giá cả sẽ
tăng cao nếu các chính sách nới lỏng tiền tệ tiếp tục được thực hiện. Lạm phát cơ bản
của Eurozone đã tăng mạnh từ 0,7% trong tháng 3 lên mức 1,2% trong tháng 4.
NHTW Nhật Bản (BOJ) chưa có thay đổi trong các chính sách điều hành tiền tệ,
tiếp tục giữ lợi suất 0% đối với trái phiếu chính phủ Nhật kì hạn 10 năm cũng như
chương trình nới lỏng định lượng thông qua mua tài sản trị giá 80 nghìn tỷ yên/năm.
NHTW Trung Quốc (PBoC) có những bước đi mạnh mẽ hơn trong việc thắt chặt
chính sách tiền tệ. Tuyên bố mới đây của Chủ tịch Tập Cận Bình về vấn đề siết chặt an
toàn tài chính đã khiến lợi suất TPCP cũng như lãi suất cho vay tăng đột biến. Tuy nhiên,
nhiều ý kiến cho rằng việc thắt chặt này chủ yếu nhắm đến các hoạt động tài chính mang
tính rủi ro cao, và tăng trưởng tín dụng nước này sẽ không vì thế mà giảm sút.
4. Dự báo tình hình kinh tế và giá hàng hóa thế giới những tháng cuối năm 2017:
- Theo IMF (T4/2017), tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong những tháng cuối năm
2017 có nhiều tín hiệu tích cực, nhất là về khả năng phục hồi tăng trưởng, thương mại
và giá các mặt hàng cơ bản.
- Giá hàng hóa thế giới sau khi tăng trong quý 1 đã giảm nhẹ trong quý 2. Song
WB (T4/2017) dự báo giá hàng hóa thế giới những tháng cuối năm 2017 vẫn sẽ có xu
hướng phục hồi khi chỉ số giá nông nghiệp, kim loại và năng lượng đã tăng trở lại gần
tương đương với mức giá của năm 2015.
-Về giá dầu, trong khi Cơ quan năng lượng quốc tế Hoa Kỳ (EIA) liên tục giảm
dự báo giá dầu bình quân năm 2017 từ mức 53,5 USD/thùng cuối tháng 3 xuống 52,24
USD/thùng cuối tháng 4 và 50,6 USD/thùng cuối tháng 5, WB cho rằng giá năng lượng
vẫn sẽ tăng 26% trong năm 2017 so với năm 2016, trong đó giá dầu thô sẽ có mức tăng
mạnh 28,5% do những xung đột về lợi ích giữa OPEC và các công ty khai thác dầu đá
phiến ở Mỹ có thể sẽ kiềm chế giá dầu ở mức 55 USD/thùng vào cuối năm nay.
Dự báo giá hàng hóa thế giới
Nguồn: Worldbank Commodity Markets Outlook - Tháng 4/2017
4
II. KINH TẾ VIỆT NAM
1. Tình hình kinh tế 5 tháng đầu năm 2017
1.1 Về tăng trưởng kinh tế
Khu vực nông, lâm, thủy sản tiếp đà phục hồi, công nghiệp chế biến chế tạo duy trì
mức tăng khá, nhưng khai khoáng giảm mạnh. Cụ thể:
- Khu vực nông, lâm, thủy sản tăng
trưởng tốt hơn so với cùng kỳ nhờ diễn
biến thời tiết thuận lợi, tình hình gieo cấy
và thu hoạch lúa cải thiện khá.3
- Trong khi đó, chỉ số sản xuất công
nghiệp tính chung 5 tháng đầu năm 2017
chỉ tăng 5,7%, thấp hơn mức tăng của
cùng kỳ 2 năm trước (2015: 9,4%; 2016:
7,5%). Trong đó, ngành công nghiệp chế
biến chế tạo vẫn duy trì mức tăng trưởng
cao 9,7%, tương đương cùng kỳ 2 năm
trước, nhưng tăng trưởng ngành khai
khoáng giảm mạnh (-9,1%) do sản lượng
khai thác dầu thô giảm 12,3%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
tiêu dùng tăng thấp hơn so với cùng kỳ
nhưng đang duy trì được xu hướng cải
thiện. Cụ thể, tổng mức bán lẻ hàng hóa
tiêu dùng 5 tháng đầu năm tăng 10,2% so
với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu
tố giá tăng 7,4% (cùng kỳ năm 2016 lần
lượt tăng 9,1% và 7,9%). Điều đó cho
thấy yếu tố tăng giá là nguyên nhân chủ
yếu khiến tổng mức bán lẻ hàng hóa tiêu
dùng tăng thấp hơn so với cùng kỳ. Nhìn
chung, chỉ số này vẫn đang có xu hướng
tăng dần đều kể từ tháng 3/2017.
- Hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh
so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết
tháng 5/2017, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của cả nước đạt 161,3 tỷ USD, tăng
21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
Chỉ số IIP toàn ngành và một số ngành phụ 5
tháng đầu năm 2015-2017, % so cùng kỳ
5T/2015 5T/2016 5T/2017
Toàn ngành công
nghiệp 9,4 7,5 5,7
Khai khoáng 7,4 -1,4 - 9,1
Khai thác than cứng
và than non 4,9 1,2 0,9
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
7,8 -2,2 - 12,3
Công nghiệp chế
biến, chế tạo 9,8 9,8 9,7
Nguồn: TCTK
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
2015-2017 (loại trừ yếu tố giá)
% so cùng kỳ
Nguồn: TCTK
Một số mặt hàng XNK 5 tháng đầu năm 2017,
% so với cùng kỳ
Nguồn: TCTK
3 Tính đến trung tuần tháng 5, gieo cấy lúa đông xuân cả nước đạt mức tương đương cùng kỳ 2016, trong khi thu
hoạch lúa đông xuân ở miền nam tăng 1,8% so với cùng kỳ 2016 (cùng kỳ giảm 2,4%). Đối với ngành thủy sản,
tính chung 5 tháng đầu năm 2017, sản lượng thủy sản tăng 3,7% so với cùng kỳ 2016 (cùng kỳ tăng 1,8%).
4
6
8
10
12
1T 2T 3T 4T 5T
2016 2017
12
46,2
10,5
18,5
18,5
23,4
36
27,5
38,8
0 20 40 60
Điện thoại và linh kiện
Máy tính và linh kiện
Giày, dép
Dầu thô
Chất dẻo
Điện thoại và linh kiện
Sắt thép
Máy tính và linh kiện
Máy móc TB, DC, PT khác
Nhập khẩu Xuất khẩu
5
kim ngạch xuất khẩu đạt 79,3 tỷ USD,
tăng 17,4% so với cùng kỳ (năm 2016
tăng 6,6%), nhập khẩu đạt 82 tỷ USD,
tăng 23,9% so với cùng kỳ năm trước
(năm 2016 giảm 0,9%). Như vậy, tính
chung 5 tháng đầu năm 2017 nhập siêu
khoảng 2,7 tỷ USD, tương đương 3,4%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
1.2 Về kiểm soát lạm phát
- CPI tháng 5 giảm 0,53% so với tháng
trước, tăng 3,19% so với cùng kỳ và tăng
0,37% so với đầu năm. Như vậy, lạm phát
bình quân 5 tháng đầu năm tăng 4,47% so
với cùng kỳ năm trước. Lạm phát tháng 5
giảm so với tháng 4 chủ yếu do: giá thực
phẩm giảm 2,27% làm CPI giảm khoảng
0,51 điểm %; giá xăng giảm làm cho CPI
giảm khoảng 0,03 điểm %. Lạm phát giá
hàng ăn và dịch vụ ăn uống đã liên tục
giảm kể từ đầu năm.
Trong khi đó, lạm phát cơ bản vẫn
được duy trì ở mức khá thấp, chỉ tăng
1,33% so với cùng kỳ.
Lạm phát tổng thể và lạm phát cơ bản
T1/2016-T5/2017, % tăng so với cùng kỳ
Nguồn: TCTK
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5, 2010 – 2017, %
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
CPI so với tháng trước 0,27 2,21 0,18 -0,06 0,2 0,16 0,54 -0,53
CPI so với đầu năm 4,55 2,07 2,78 2,35 1,08 0,2 1,88 0,37
CPI so với cùng kỳ 9,05 19,78 8,34 6,36 4,72 0,95 2,28 3,19
CPI bình quân so với cùng kỳ năm
trước 8,76 15,09 13,3 6,74 4,73 0,83 1,58 4,47
Nguồn: TCTK
- Phân rã các thành phần của lạm phát cho thấy thành phần mùa vụ cũng như thành
phần chu kì vẫn trong xu hướng giảm, 2 yếu tố này đóng góp lần lượt -0.14 và -0.13
điểm % vào lạm phát tổng thể của tháng 5. Song, nhìn chung xu hướng dài hạn của lạm
phát đang tiếp tục tăng. Tại thời điểm tháng 5/2017, xu hướng lạm phát dài hạn cao hơn
khoảng 0,96 điểm % so với tháng 5/2016.
Phân rã lạm phát, tháng 02/2005 - 04/2017, % so với cùng kỳ
0
2
4
6
T1/1
6
T2/1
6
T3/1
6
T4/1
6
T5/1
6
T6/1
6
T7/1
6
T8/1
6
T9/1
6
T10/1
6
T11/1
6
T12/1
6
T1/1
7
T2/1
7
T3/1
7
T4/1
7
T5/1
7
Lạm phát tổng thể Lạm phát cơ bản
6
Nguồn: Tính toán của UBGSTCQG
2. Dự báo tăng trưởng và lạm phát cả năm 2017
2.1. Về tăng trưởng kinh tế
Nhìn chung, tổng cung của nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực ở lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản và công nghiệp chế biến chế tạo. Tuy nhiên, sự sụt giảm của
ngành khai khoáng và tổng cầu phục hồi chậm vẫn là những trở ngại lớn đối với tăng
trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
Tổng cầu sẽ cải thiện trong những tháng cuối năm, nhất là tiêu dùng và đầu tư
- Tiêu dùng vẫn còn tiềm năng tăng khi tỷ lệ của tiêu dùng cá nhân so với GDP
thấp hơn đáng kể so với mức thu nhập bình quân đầu người.4 Từ nay đến cuối năm, tiêu
dùng có thể được đẩy mạnh nhờ tốc độ lạm phát giảm (qua đó cải thiện sức mua của
người dân) và tín dụng tiêu dùng tăng trưởng tốt.
- Đối với đầu tư, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư XDCB được đẩy nhanh sẽ giúp
ngành xây dựng tăng trưởng tốt hơn tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Do đó, tính riêng đóng góp của tổng cầu, tăng trưởng năm 2017 có thể lên đến
6,3%.
Trong khi đó, tổng cung cũng được hỗ trợ bởi sản xuất điện tử và khai thác dầu thô
- Tăng khai thác dầu thêm 1,5 triệu tấn sẽ đóng góp thêm 0,25 điểm % vào tăng
trưởng.
- Ngoài ra, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo sẽ được cải thiện
trong những tháng cuối năm nhờ tăng sản lượng sản xuất điện thoại, qua đó tốc độ tăng
giá trị sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo có khả năng đạt 12-13% trong năm 2017.
Thực tế, trong tháng 5, sản lượng điện thoại đã tăng 102% so với cùng kỳ năm trước,
cải thiện đáng kể so với mức tăng 98,4% của 4 tháng đầu năm.
2.2. Về kiểm soát lạm phát
Từ nay đến cuối năm, lạm phát sẽ tiếp tục xu hướng giảm do giá hàng ăn và dịch
vụ ăn uống đang được ổn định. Do đó, nếu không có sự đột biến về giá hàng hóa thế
4 Ví dụ tỷ lệ tiêu dùng cá nhân so với GDP bình quân giai đoạn 2011-2015 của Philippines là 73,7%, của Ai Cập
là 80,3% trong khi của Việt Nam chỉ là 65,1%.
-1,50
-0,50
0,50
1,50
-15,00
-5,00
5,00
15,00
20
05 M
1
20
05 M
5
20
05 M
9
20
06 M
1
20
06 M
5
20
06 M
9
20
07 M
1
20
07 M
5
20
07 M
9
20
08 M
1
20
08 M
5
20
08 M
9
20
09 M
1
20
09 M
5
20
09 M
9
20
10 M
1
20
10 M
5
20
10 M
9
20
11 M
1
20
11 M
5
20
11 M
9
20
12 M
1
20
12 M
5
20
12 M
9
20
13 M
1
20
13 M
5
20
13 M
9
20
14 M
1
20
14 M
5
20
14 M
9
20
15 M
1
20
15 M
5
20
15 M
9
20
16 M
1
20
16 M
5
20
16 M
9
20
17 M
1
20
17 M
5
Mùa vụ- Trục phải Thành phần xu thế-trục trái Thành phần chu kì-trục trái
7
giới, cũng như chưa tính đến việc điều chỉnh giá dịch vụ công trong những tháng cuối
năm thì lạm phát năm 2017 khoảng 2,6% và lạm phát bình quân là 2,65%5.
Tuy nhiên, UBGSTCQG ước tính:
- Nếu giá dịch vụ công được điều chỉnh tương đương với mức điều chỉnh bằng
nửa của năm 2016 sẽ làm lạm phát tăng khoảng 1,8-2 điểm %;
- Nếu tỷ giá USD/VNĐ tăng 1% sẽ làm lạm phát tăng thêm 0,17 điểm %;
- Nếu giá điện tăng 8-10% sẽ làm lạm phát tăng khoảng 0,3-0,4 điểm %.
3. Tình hình cân đối ngân sách nhà nước
- Thu NSNN 5 tháng/2017 tăng 16,9% so cùng kỳ (cùng kỳ 2016 tăng 4,5%),
trong đó các khoản thu chính đều tăng: (i) Thu nội địa tăng 15,6% so cùng kỳ 2016
(cùng kỳ 2016 tăng 11,9%) do hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ có nhiều cải
thiện; (ii) Kim ngạch XNK hàng hóa, đặc biệt là một số mặt hàng có trị giá lớn, thuế
suất cao tăng mạnh thúc đẩy thu từ hoạt động XNK6; (iii) Thu từ dầu thô vượt tiến độ
dự toán7 do giá dầu thô tiếp tục cải thiện8.
- Tuy nhiên, về chi NSNN, tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB còn chậm, đạt
21% dự toán, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ một số năm gần đây (cùng kỳ 2015: 37,1%,
cùng kỳ 2016: 26,6%).
Thu ngân sách đến tháng 5/2017 (%) Chi ngân sách đến tháng 5/2017 (%)
Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp
Tình hình huy động vốn TPCP
Tính đến 23/5, KBNN đã huy động được 91.638 tỷ đồng TPCP, đạt 50% kế hoạch
phát hành năm9, trong đó các kỳ hạn 10, 20 và 30 năm đã phát hành vượt kế hoạch, kỳ
hạn 5 năm đạt 24% kế hoạch, kỳ hạn 7 năm đạt 69% kế hoạch và kỳ hạn 15 năm đạt
77,5% kế hoạch. Lợi suất TPCP vẫn tiếp tục xu hướng đi ngang hoặc giảm nhẹ.
5 Dự báo theo mô hình GARCH của UBGSTCQG 6 Lũy kế đến hết tháng 5/2017, thu ngân sách từ hoạt động XNK đạt 40,4% dự toán, tăng 10,9% so cùng kỳ 2016,
trong khi cùng kỳ 2016 giảm 3,3%, cùng kỳ 2015 tăng 6,5%. 7 Tính đến hết tháng 5, thu ngân sách từ dầu thô ước đạt 18,9 nghìn tỷ đồng, bằng 49,3% dự toán, tăng 16% so
cùng kỳ 2016 trong khi cùng kỳ 2016 đạt 29,2% dự toán, giảm 48,1% so cùng kỳ 2015. 8 Giá dầu thanh toán bình quân trong kỳ khoảng 54,9 USD/ thùng, tăng 4,9 USD/ thùng so với giá dự toán. 9 Khối lượng TPCP phát hành trong quý II đạt 35.141 tỷ đồng, đạt 53,2% kế hoạch phát hành quý II.
16,9 15,6 16,010,9
39,7 39,2
49,3
40,4
Tổng thu
NSNN
Thu nội địa Thu từ dầu thô Thu từ XNK
% tăng giảm cùng kỳ 2016 % thực hiện dự toán
10,1
22,6
8,3
34,8
21,4
40,4
Tổng chi NSNN Chi Đầu tư Chi Thường
xuyên
% tăng giảm cùng kỳ 2016 % thực hiện dự toán
8
Tỷ lệ trúng thầu TPCP, %
Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp
TPCP do KBNN phát hành
nghìn tỷ đồng
Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp
4. Diễn biến tỷ giá
Tỷ giá VND/USD tại các NHTM
và trên thị trường tự do tiếp tục có xu
hướng giảm so với tháng trước cũng như
so với đầu năm. Nguyên nhân: (i) nguồn
cung ngoại tệ dồi dào đến từ nguồn vốn
FII (mua bán sáp nhập) và FDI tăng
mạnh 10 ; (ii) chỉ số Bloomberg Dollar
Index nhiều phiên giảm liên tiếp, giảm áp
lực đáng kể lên tỷ giá VND/USD. Tính
đến cuối tháng 5/2017, chỉ số này đã giảm
5,36% so với đầu năm. (iii) Hiện nay
chênh lệch giữa lãi suất VND và USD vẫn
nghiêng về việc nắm giữ VND, việc FED
tăng lãi suất trong ngắn hạn với những
bước điều chỉnh nhỏ chưa gây áp lực đối
với tỷ giá.
Tỷ giá USD/VND
Nguồn: HSC
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian còn lại của năm 2017, tỷ giá sẽ bị ảnh hưởng
lớn nhất từ phía cầu ngoại tệ do sức ép nhập siêu tăng cao. Cụ thể, cán cân thương mại
có thể đảo chiều từ mức thặng dư trong năm 2016 sang thâm hụt dự báo ở mức khoảng
3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Về dài hạn, với lộ trình tăng lãi suất thêm nhiều lần của
FED trong các năm tiếp, tỷ giá có thể sẽ chịu áp lực. Thêm vào đó là xu hướng biến
động khó lường đồng Nhân dân tệ và Yên Nhật sẽ tác động không nhỏ đến VND.
III. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ TRONG NƯỚC
1. Về vốn cung ứng cho nền kinh tế
Tính đến hết quý 1/2017, tổng nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế tăng 6,2% so
với cuối năm 2016. Khu vực ngân hàng tiếp tục là kênh cung ứng vốn chủ yếu, chiếm 59,8%
tổng cung ứng vốn cho nền kinh tế từ thị trường tài chính. Vốn cung ứng từ thị trường chứng
khoán cho nền kinh tế tăng 10,6% so với cuối năm 2016.
10 Theo Cục Ðầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Ðầu tư), 5 tháng đầu năm, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn, mua cổ phần đạt 12,13 tỷ USD, tăng 10,5% so cùng kỳ.
40
60
80
100
0
100
200
5 năm 10 năm từ 15 năm TổngTính đến T5/2017 KH 2017
22.500
22.600
22.700
22.800
22.900
23.000
23.100
23.200
Tỷ giá trần (3%, SBV) Tỷ giá NHTM
Tỷ giá không chính thức
9
2. Hệ thống các TCTD
Về cung tín dụng cho nền kinh tế:
Tín dụng tháng 5 tiếp tục tăng
trưởng khả quan. Ước tính đến hết tháng
5/2017, tín dụng tăng 6,8% so với cuối
năm 2016 (cùng kỳ 2016 tăng 5,7%).
Trong đó:
- Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn thay
đổi theo chiều hướng giảm tỷ trọng tín
dụng dài hạn: (i) ước tính tỷ trọng tín
dụng ngắn hạn là 45,4% (cuối năm 2016
là 44,9%). (ii) ước tính tỷ trọng tín dụng
trung và dài hạn giảm xuống còn 54,6%
(cuối năm 2016 là 55,1%).
Tăng trưởng tín dụng 5 tháng đầu năm, 2016 – 2017
Nguồn: NHNN
- Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tiếp tục ổn định: tỷ trọng tín dụng VND tăng
nhẹ, chiếm khoảng 91,8% tổng tín dụng (cuối năm 2016 là 91,6%). Trong khi đó, tỷ
trọng tín dụng ngoại tệ giảm nhẹ, chiếm 8,2% tổng tín dụng (cuối năm 2016 là 8,4%).
- Tín dụng tiêu dùng tiếp tục tăng mạnh trong quý 1/2017. Cho vay tiêu dùng ước
tăng khoảng 29,7% so với cuối năm 2016. Trong đó cho vay sửa chữa nhà ở và mua nhà
để ở tăng 38,4% so với cuối năm 2016, chiếm 52,8% tổng tín dụng tiêu dùng (cuối năm
2016 chiếm 49,5%).
- Theo tính toán của UBGSTCQG,
chỉ số Chênh lệch Tín dụng/GDP11 đã có
xu hướng tăng liên tục từ quý IV/2015
cho đến nay, và hiện đã ở mức 11% trong
quý I/2017. Đây là mức cao thứ hai trong
giai đoạn 2009-2017, chỉ đứng sau mức
13% của mức Q1/2011.
Chênh lệch tín dụng/GDP, Q3/2009-Q1/2017, %
Nguồn: UBGSTCQG
Về thanh khoản hệ thống ngân hàng:
Sang tháng 5/2017, khó khăn cục bộ về thanh khoản đã giảm. Tỷ lệ cho vay/ huy
động (LDR) ước tính cả hệ thống TCTD tháng 5/2017, ở mức khoảng 87%, giảm nhẹ so
11 Chênh lệch Tín dụng/GDP hàng năm là chênh lệch giữa tỷ lệ tín dụng/GDP thực tế của năm báo cáo và mức
trung bình của những năm gần đây của Việt Nam. Đây là một trong những chỉ số cảnh báo sớm khủng hoảng
ngân hàng được Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (Bank for International Settlements - BIS) khuyến nghị.
0,0%
2,0%
4,0%
6,0%
8,0%
T1 T2 T3 T4 T5
2016 2017
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
10
với tháng 4 (88%). Tăng trưởng huy động vốn 5 tháng đầu năm 2017 ước tăng 4,3% so
với cuối năm 2016. Đáng lưu ý thanh khoản được hỗ trợ thêm do tiền gửi của Kho bạc
Nhà nước tại các ngân hàng tăng trong bối cảnh giải ngân đầu tư ngân sách chậm (tính
đến cuối T4/2017 tiền gửi của KBNN là 122 nghìn tỷ đồng, tăng 28,4% so với đầu năm).
Về lãi suất
Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn giảm dần về
mức từ 4-4,2% (tính đến 22/5/2017), giảm khoảng 0,8 đến 1 điểm % so với cuối tháng
4. Trên thị trường mở, NHNN liên tục hút ròng. Cụ thể, NHNN đã hút ròng 28.256 tỷ
đồng trong tháng 5 và hút ròng 8.889 tỷ đồng kể từ đầu năm đến 22/5.
Trên thị trường 1, đến cuối tháng 5, chỉ có lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tháng và
dài hạn tăng nhẹ từ 0,01-0,02%, các kỳ hạn khác hầu như giữ nguyên so với cuối tháng
trước12. Lãi suất cho vay thông thường ít thay đổi so với tháng trước13.
Lãi suất O/N trên thị trường LNH (%)
Nguồn: HSC
Khối lượng bơm (hút) ròng của NHNN
trên OMO 5 tháng 2016 -2017
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Nguồn: HSC
Kỳ vọng ổn định lãi suất trong năm 2017 đang được hỗ trợ bởi các yếu tố vĩ mô
và chính sách như: Về yếu tố vĩ mô, áp lực từ phía tỷ giá đang được giảm thiểu do đồng
USD đã điều chỉnh mạnh so với đầu năm. Về yếu tố chính sách, đó là những động thái
quyết liệt trong vấn đề xử lý nợ xấu: Ngày 16/5/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 61/2017/NĐ-CP về việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu và việc thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu có giá trị lớn. Đồng thời, “Luật hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ
xấu” được hoàn thiện, trình Quốc hội xem xét. Ngoài ra, Nghị quyết về xử lý nợ xấu của
các TCTD có thể được xem xét thông qua sớm nhất vào ngày 20/6/2017.
3. Thị trường chứng khoán
Thị trường cổ phiếu
12 Lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tháng ở mức 5%, tăng 0,01%, 6 tháng ở mức 6,15% , 12 tháng ở mức 6,94%, 12-36
tháng ở mức7,09%, tăng 0,02% 13 Lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên phổ biến ở mức 6% - 7%/năm đối với ngắn hạn và 9% - 10%/năm đối với
trung và dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8% - 9%/năm đối với
ngắn hạn; 9,3% - 10,5%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh,
minh bạch, lãi suất cho vay từ 5-6%/năm
0
3
6
1/1
/201
6
1/2
/201
6
1/3
/201
6
1/4
/201
6
1/5
/201
6
1/6
/201
6
1/7
/201
6
1/8
/201
6
1/9
/201
6
1/1
0/2
016
1/1
1/2
016
1/1
2/2
016
1/1
/201
7
1/2
/201
7
1/3
/201
7
1/4
/201
7
1/5
/201
7
-300
-200
-100
0
100
200
300
T1 T2 T3 T4 T5 Lũy kế
Năm 2016 Năm 2017
11
Thị trường cổ phiếu trong tháng 5 đạt các kỷ lục về điểm số và giá trị giao dịch.
Chỉ số VN Index đạt đỉnh cao mới trong 9 năm qua và hướng tới mốc 750 điểm . Thị
trường được hỗ trợ mạnh bởi thông tin Thủ tướng đối thoại với doanh nghiệp và cam
kết đưa ra nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
trong thời gian tới. Ngoài ra, cổ phiếu ngành ngân hàng tăng mạnh do kỳ vọng dự thảo
Nghị quyết xử lý nợ xấu sẽ được trình Quốc hội xem xét phê duyệt. Giá trị vốn hóa thị
trường cổ phiếu cuối tháng 5 tiếp tục tăng mạnh, đạt xấp xỉ 105 tỷ USD, tương đương
53,3% GDP (cuối tháng 4: 51,2% GDP).
Thanh khoản thị trường tăng cao nhất từ trước tới nay, giá trị giao dịch bình trong
tháng 5 đạt gần 5.800 tỷ đồng/phiên, tăng gần 60% so với 4 tháng đầu năm. Dự báo,
thanh khoản thị trường tiếp tục tăng trong thời gian tới do kinh tế vĩ mô tiếp tục duy trì
ổn định và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cải thiện hơn trong quý
I/2017. Đây là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp
Nhà nước và giúp các ngân hàng thương mại tăng vốn đáp ứng yêu cầu Basel II.
Thị trường trái phiếu
Tháng 5 ghi nhận sự quan tâm trở lại của các nhà đầu tư đối với TPCP ở các kỳ
hạn 5 năm, 7 năm, với lượng đặt thầu lớn dù lãi suất giảm nhẹ (từ 0,08 đến 0,17 điểm%).
Điều này cho thấy thanh khoản của các ngân hàng cải thiện và thị trường vẫn thuận lợi
cho nhà phát hành. Lãi suất trúng thầu TPCP dự báo có thể tiếp tục giảm nhẹ.
Thanh khoản trên thị trường thứ cấp cải thiện, giá trị giao dịch bình quân đạt 4
nghìn 200 tỷ đồng/phiên (tăng 14% so với tháng trước).
Chỉ số CDS (kỳ hạn 5 năm) tháng
5 giảm xuống 154 điểm, mức thấp kỷ lục
trong vòng 5 năm qua, cho thấy mức độ
tín nhiệm của Việt Nam đang ở mức khả
quan. Điều này hỗ trợ tích cực cho việc
thu hút luồng vốn đầu tư nước ngoài. Tính
đến hết 19/5, khối ngoại mua ròng hơn
11.000 tỷ đồng trên thị trường trái phiếu
Chính phủ. Tuy nhiên, tỷ trọng giao dịch
ở mức 4 - 5% trên thị trường thứ cấp và
giá trị trúng thầu sơ cấp chiếm khoảng
hơn 5% cho thấy sự tham gia của khối
ngoại mặc dù đang trong chiều hướng tích
cực, nhưng vẫn còn khá khiêm tốn trên thị
trường TPCP.
Chỉ số CDS 5 năm (điểm)
Nguồn: HSC, UBGSTCQG tổng hợp
Dòng vốn nước ngoài
Trong tháng 5, nhà ĐTNN mua ròng, giá trị mua ròng quy ngoại tệ khoảng 50
triệu USD trên thị trường chứng khoán. Trong đó: mua ròng 65 triệu USD cổ phiếu và
bán ròng 15 triệu USD trái phiếu. Nhà đầu tư nước ngoài cơ cấu lại danh mục khi lần
100
200
300
400
12
đầu tiên bán ròng xấp xỉ 15 triệu USD trái phiếu. Lũy kế từ đầu năm 2017, nhà ĐTNN
vẫn rất tích cực mua ròng trên thị trường chứng khoán, giá trị mua ròng là 885 triệu
USD; Trong đó: 540 triệu USD trái phiếu, 345 triệu USD cổ phiếu.
Tổng giá trị thị trường danh mục nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) ước
đạt 23,54 tỷ USD, tăng 15,3% so với cuối năm 2016. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị
trường cổ phiếu ước đạt 18,5% và trên thị trường trái phiếu ước đạt 6,2%.
ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA