Ủy ban giÁm sÁt cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa...

12
1 Y BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUC GIA S: /BC-UBGSTCQG CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp - Tdo - Hnh phúc Hà Ni, ngày tháng 6 năm 2017 BÁO CÁO Tình hình kinh tế tháng 5/2017 và 5 tháng đầu năm 2017 (Tài liu phc vphiên hp Chính phtháng 5/2017) Kinh tế thế giới o Tăng trưởng kinh tế toàn cầu phục hồi rõ nét; o Giá hàng hóa sau khi tăng trong quý 1 đã giảm nhẹ trong quý 2, song WB (T4/2017) dự báo giá hàng hóa thế giới những tháng cuối năm 2017 vẫn sẽ có xu hướng phục hồi; o Đô la Mỹ giảm giá so với các đồng tiền mạnh. Kinh tế Việt Nam o Khu vực nông, lâm, thủy sản tiếp đà phục hồi, công nghiệp chế biến chế tạo duy trì mức tăng của các năm, nhưng khai khoáng giảm mạnh; o Tổng cầu của nền kinh tế từng bước được cải thiện và đang trong giai đoạn hồi phục; o CPI tháng 5 giảm 0,53% so với tháng 4 chủ yếu do yếu tố giá thực phẩm; o Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm; o Tín dụng tháng 5 tiếp tục tăng trưởng khả quan, nhất là tín dụng tiêu dùng. Tính toán cho thấy chỉ số Chênh lệch Tín dụng/GDP đã có xu hướng tăng liên tục từ quý IV/2015 cho đến nay, và hiện đang ở mức cao thứ 2 trong giai đoạn 2009-2017; o Thị trường cổ phiếu trong tháng 5 đạt các kỷ lục về điểm số và giá trị giao dịch. Chỉ số VN Index đạt đỉnh cao mới trong 9 năm qua và hướng tới mốc 750 điểm .

Upload: letram

Post on 05-May-2018

215 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

1

ỦY BAN GIÁM SÁT

TÀI CHÍNH QUỐC GIA

Số: /BC-UBGSTCQG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2017

BÁO CÁO

Tình hình kinh tế tháng 5/2017 và 5 tháng đầu năm 2017

(Tài liệu phục vụ phiên họp Chính phủ tháng 5/2017)

Kinh tế thế giới

o Tăng trưởng kinh tế toàn cầu phục hồi rõ nét;

o Giá hàng hóa sau khi tăng trong quý 1 đã giảm nhẹ trong quý 2, song WB

(T4/2017) dự báo giá hàng hóa thế giới những tháng cuối năm 2017 vẫn sẽ có

xu hướng phục hồi;

o Đô la Mỹ giảm giá so với các đồng tiền mạnh.

Kinh tế Việt Nam

o Khu vực nông, lâm, thủy sản tiếp đà phục hồi, công nghiệp chế biến chế tạo

duy trì mức tăng của các năm, nhưng khai khoáng giảm mạnh;

o Tổng cầu của nền kinh tế từng bước được cải thiện và đang trong giai đoạn

hồi phục;

o CPI tháng 5 giảm 0,53% so với tháng 4 chủ yếu do yếu tố giá thực phẩm;

o Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm;

o Tín dụng tháng 5 tiếp tục tăng trưởng khả quan, nhất là tín dụng tiêu dùng.

Tính toán cho thấy chỉ số Chênh lệch Tín dụng/GDP đã có xu hướng tăng

liên tục từ quý IV/2015 cho đến nay, và hiện đang ở mức cao thứ 2 trong giai

đoạn 2009-2017;

o Thị trường cổ phiếu trong tháng 5 đạt các kỷ lục về điểm số và giá trị giao

dịch. Chỉ số VN Index đạt đỉnh cao mới trong 9 năm qua và hướng tới mốc

750 điểm .

Page 2: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

2

I. KINH TẾ THẾ GIỚI

1. Kinh tế thế giới phục hồi rõ nét

- Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 4 giảm tháng thứ 3 liên tiếp, xuống mức thấp nhất

kể từ tháng 5/2007. Tăng trưởng so quý trước của Q1 đã giảm quý thứ hai liên tiếp (xuống

0,7%1) nhưng chủ yếu do tính mùa vụ khi tăng trưởng so cùng kì năm trước vẫn tăng quý

thứ hai liên tiếp (lên mức 2%). Trong khi đó, đầu tư cho sản xuất và bất động sản doanh

nghiệp trong Q1 đã tăng 9,4%2 so quý trước, phản ánh sự lạc quan của giới doanh nghiệp

về triển vọng của nền kinh tế nhờ chính sách thúc đẩy tăng trưởng của ông Donald Trump.

Chỉ số lạc quan kinh doanh đã tăng vọt kể từ khi ông Trump trúng cử Tổng thống Mỹ.

- Khu vực Euro, tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 4 tiếp tục ở mức thấp nhất kể từ tháng

5/2009. Chỉ số PMI sản xuất trong tháng 5 tăng tháng thứ 9 liên tiếp, lên mức cao nhất kể

từ tháng 4/2011. Chỉ số niềm tin kinh doanh cũng tăng mạnh trong tháng 4, lên mức cao

nhất kể từ tháng 4/2011. Lạm phát tiếp tục duy trì ở mức xấp xỉ 2% và đặc biệt lạm phát cơ

bản đã tăng lên 1,2% trong tháng 4, là mức cao nhất kể từ tháng 6/2013.

- Nhật Bản, trong tháng 4 tỷ lệ thất nghiệp duy trì tháng thứ 3 liên tiếp ở mức thấp

nhất kể từ tháng 6/1994. Lạm phát cơ bản xu hướng tăng kể từ đầu năm, lên mức 0,3%

trong tháng 4.

- Trung Quốc, tăng trưởng tăng quý thứ hai liên tiếp lên mức 6,9%, nhờ tăng sản

lượng công nghiệp, tiêu dùng và đầu tư tài sản cố định. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn kì vọng

tăng trưởng cả năm 2017 chỉ ở mức 6,5%, giảm so với mức 6,7% của năm 2016. Sau khi

thâm hụt trong tháng 2, cán cân thương mại đã thặng dư và xu hướng cải thiện trong hai

tháng tiếp theo.

2. Thị trường tài chính thế giới

Thị trường chứng khoán toàn cầu tiếp tục có nhiều dấu hiệu tích cực. Tính đến

22/05/2017, hầu hết các chỉ số chứng khoán lớn toàn cầu đều có mức tăng điểm khá so

với so với cuối tháng 4. Đi ngược lại xu thế chung, chỉ số Shanghai Composite tiếp tục

xu hướng giảm với mức 2,5% do động thái thắt chặt chính sách tiền tệ tại Trung Quốc.

Đô la Mỹ giảm giá so với các đồng tiền mạnh trong 5 tháng đầu năm, nhất là trong

tháng 4 và tháng 5. Tuy nhiên, đồng NDT Trung Quốc lại có xu hướng giảm giá so với

Đô la Mỹ.

3. Động thái của các Ngân hàng Trung ương

NHTW Mỹ (FED) không thay đổi chính sách tiền tệ sau cuộc họp vào tháng 5,

nhiều khả năng tăng lãi suất vào tháng 6. Theo Bloomberg, khả năng tăng lãi suất của

FED trong tháng 6 đang ở mức 97,5%.

NHTW Anh (BoE) giữ nguyên lãi suất điều hành trong tháng 5, tiếp tục chờ động

thái của tiến trình Brexit. Mặc dù các dự báo về tăng trưởng kinh tế, tiền lương cũng như

1 Đã được năm hóa 2 Đã được năm hóa

Page 3: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

3

lạm phát đều đang rất khả quan, BoE vẫn tỏ ra khá thận trọng trong việc thay đổi chính

sách tiền tệ trước những diễn biến và hậu quả khó lường trong quá trình đàm phán Brexit.

Ngoài ra, BoE đã yêu cầu các ngân hàng lớn phải chịu thêm một khoản dự phòng đặc biệt

mới bên cạnh dự phòng rủi ro thông thường nhằm tránh việc phải dùng đến thuế của người

dân để giải cứu các ngân hàng trong trường hợp xảy ra khủng hoảng.

NHTW Châu Âu (ECB) hiện đang đứng trước áp lực xử lý khối tài sản mua về trị

giá 2,3 tỷ Euro từ chương trình nới lỏng định lượng. Những dấu hiệu phục hồi tích cực

về tăng trưởng và lạm phát thời gian vừa qua làm tăng lên mối lo ngại về việc giá cả sẽ

tăng cao nếu các chính sách nới lỏng tiền tệ tiếp tục được thực hiện. Lạm phát cơ bản

của Eurozone đã tăng mạnh từ 0,7% trong tháng 3 lên mức 1,2% trong tháng 4.

NHTW Nhật Bản (BOJ) chưa có thay đổi trong các chính sách điều hành tiền tệ,

tiếp tục giữ lợi suất 0% đối với trái phiếu chính phủ Nhật kì hạn 10 năm cũng như

chương trình nới lỏng định lượng thông qua mua tài sản trị giá 80 nghìn tỷ yên/năm.

NHTW Trung Quốc (PBoC) có những bước đi mạnh mẽ hơn trong việc thắt chặt

chính sách tiền tệ. Tuyên bố mới đây của Chủ tịch Tập Cận Bình về vấn đề siết chặt an

toàn tài chính đã khiến lợi suất TPCP cũng như lãi suất cho vay tăng đột biến. Tuy nhiên,

nhiều ý kiến cho rằng việc thắt chặt này chủ yếu nhắm đến các hoạt động tài chính mang

tính rủi ro cao, và tăng trưởng tín dụng nước này sẽ không vì thế mà giảm sút.

4. Dự báo tình hình kinh tế và giá hàng hóa thế giới những tháng cuối năm 2017:

- Theo IMF (T4/2017), tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong những tháng cuối năm

2017 có nhiều tín hiệu tích cực, nhất là về khả năng phục hồi tăng trưởng, thương mại

và giá các mặt hàng cơ bản.

- Giá hàng hóa thế giới sau khi tăng trong quý 1 đã giảm nhẹ trong quý 2. Song

WB (T4/2017) dự báo giá hàng hóa thế giới những tháng cuối năm 2017 vẫn sẽ có xu

hướng phục hồi khi chỉ số giá nông nghiệp, kim loại và năng lượng đã tăng trở lại gần

tương đương với mức giá của năm 2015.

-Về giá dầu, trong khi Cơ quan năng lượng quốc tế Hoa Kỳ (EIA) liên tục giảm

dự báo giá dầu bình quân năm 2017 từ mức 53,5 USD/thùng cuối tháng 3 xuống 52,24

USD/thùng cuối tháng 4 và 50,6 USD/thùng cuối tháng 5, WB cho rằng giá năng lượng

vẫn sẽ tăng 26% trong năm 2017 so với năm 2016, trong đó giá dầu thô sẽ có mức tăng

mạnh 28,5% do những xung đột về lợi ích giữa OPEC và các công ty khai thác dầu đá

phiến ở Mỹ có thể sẽ kiềm chế giá dầu ở mức 55 USD/thùng vào cuối năm nay.

Dự báo giá hàng hóa thế giới

Nguồn: Worldbank Commodity Markets Outlook - Tháng 4/2017

Page 4: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

4

II. KINH TẾ VIỆT NAM

1. Tình hình kinh tế 5 tháng đầu năm 2017

1.1 Về tăng trưởng kinh tế

Khu vực nông, lâm, thủy sản tiếp đà phục hồi, công nghiệp chế biến chế tạo duy trì

mức tăng khá, nhưng khai khoáng giảm mạnh. Cụ thể:

- Khu vực nông, lâm, thủy sản tăng

trưởng tốt hơn so với cùng kỳ nhờ diễn

biến thời tiết thuận lợi, tình hình gieo cấy

và thu hoạch lúa cải thiện khá.3

- Trong khi đó, chỉ số sản xuất công

nghiệp tính chung 5 tháng đầu năm 2017

chỉ tăng 5,7%, thấp hơn mức tăng của

cùng kỳ 2 năm trước (2015: 9,4%; 2016:

7,5%). Trong đó, ngành công nghiệp chế

biến chế tạo vẫn duy trì mức tăng trưởng

cao 9,7%, tương đương cùng kỳ 2 năm

trước, nhưng tăng trưởng ngành khai

khoáng giảm mạnh (-9,1%) do sản lượng

khai thác dầu thô giảm 12,3%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ

tiêu dùng tăng thấp hơn so với cùng kỳ

nhưng đang duy trì được xu hướng cải

thiện. Cụ thể, tổng mức bán lẻ hàng hóa

tiêu dùng 5 tháng đầu năm tăng 10,2% so

với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu

tố giá tăng 7,4% (cùng kỳ năm 2016 lần

lượt tăng 9,1% và 7,9%). Điều đó cho

thấy yếu tố tăng giá là nguyên nhân chủ

yếu khiến tổng mức bán lẻ hàng hóa tiêu

dùng tăng thấp hơn so với cùng kỳ. Nhìn

chung, chỉ số này vẫn đang có xu hướng

tăng dần đều kể từ tháng 3/2017.

- Hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh

so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết

tháng 5/2017, tổng kim ngạch xuất nhập

khẩu của cả nước đạt 161,3 tỷ USD, tăng

21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,

Chỉ số IIP toàn ngành và một số ngành phụ 5

tháng đầu năm 2015-2017, % so cùng kỳ

5T/2015 5T/2016 5T/2017

Toàn ngành công

nghiệp 9,4 7,5 5,7

Khai khoáng 7,4 -1,4 - 9,1

Khai thác than cứng

và than non 4,9 1,2 0,9

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên

7,8 -2,2 - 12,3

Công nghiệp chế

biến, chế tạo 9,8 9,8 9,7

Nguồn: TCTK

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

2015-2017 (loại trừ yếu tố giá)

% so cùng kỳ

Nguồn: TCTK

Một số mặt hàng XNK 5 tháng đầu năm 2017,

% so với cùng kỳ

Nguồn: TCTK

3 Tính đến trung tuần tháng 5, gieo cấy lúa đông xuân cả nước đạt mức tương đương cùng kỳ 2016, trong khi thu

hoạch lúa đông xuân ở miền nam tăng 1,8% so với cùng kỳ 2016 (cùng kỳ giảm 2,4%). Đối với ngành thủy sản,

tính chung 5 tháng đầu năm 2017, sản lượng thủy sản tăng 3,7% so với cùng kỳ 2016 (cùng kỳ tăng 1,8%).

4

6

8

10

12

1T 2T 3T 4T 5T

2016 2017

12

46,2

10,5

18,5

18,5

23,4

36

27,5

38,8

0 20 40 60

Điện thoại và linh kiện

Máy tính và linh kiện

Giày, dép

Dầu thô

Chất dẻo

Điện thoại và linh kiện

Sắt thép

Máy tính và linh kiện

Máy móc TB, DC, PT khác

Nhập khẩu Xuất khẩu

Page 5: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

5

kim ngạch xuất khẩu đạt 79,3 tỷ USD,

tăng 17,4% so với cùng kỳ (năm 2016

tăng 6,6%), nhập khẩu đạt 82 tỷ USD,

tăng 23,9% so với cùng kỳ năm trước

(năm 2016 giảm 0,9%). Như vậy, tính

chung 5 tháng đầu năm 2017 nhập siêu

khoảng 2,7 tỷ USD, tương đương 3,4%

tổng kim ngạch xuất khẩu.

1.2 Về kiểm soát lạm phát

- CPI tháng 5 giảm 0,53% so với tháng

trước, tăng 3,19% so với cùng kỳ và tăng

0,37% so với đầu năm. Như vậy, lạm phát

bình quân 5 tháng đầu năm tăng 4,47% so

với cùng kỳ năm trước. Lạm phát tháng 5

giảm so với tháng 4 chủ yếu do: giá thực

phẩm giảm 2,27% làm CPI giảm khoảng

0,51 điểm %; giá xăng giảm làm cho CPI

giảm khoảng 0,03 điểm %. Lạm phát giá

hàng ăn và dịch vụ ăn uống đã liên tục

giảm kể từ đầu năm.

Trong khi đó, lạm phát cơ bản vẫn

được duy trì ở mức khá thấp, chỉ tăng

1,33% so với cùng kỳ.

Lạm phát tổng thể và lạm phát cơ bản

T1/2016-T5/2017, % tăng so với cùng kỳ

Nguồn: TCTK

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5, 2010 – 2017, %

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

CPI so với tháng trước 0,27 2,21 0,18 -0,06 0,2 0,16 0,54 -0,53

CPI so với đầu năm 4,55 2,07 2,78 2,35 1,08 0,2 1,88 0,37

CPI so với cùng kỳ 9,05 19,78 8,34 6,36 4,72 0,95 2,28 3,19

CPI bình quân so với cùng kỳ năm

trước 8,76 15,09 13,3 6,74 4,73 0,83 1,58 4,47

Nguồn: TCTK

- Phân rã các thành phần của lạm phát cho thấy thành phần mùa vụ cũng như thành

phần chu kì vẫn trong xu hướng giảm, 2 yếu tố này đóng góp lần lượt -0.14 và -0.13

điểm % vào lạm phát tổng thể của tháng 5. Song, nhìn chung xu hướng dài hạn của lạm

phát đang tiếp tục tăng. Tại thời điểm tháng 5/2017, xu hướng lạm phát dài hạn cao hơn

khoảng 0,96 điểm % so với tháng 5/2016.

Phân rã lạm phát, tháng 02/2005 - 04/2017, % so với cùng kỳ

0

2

4

6

T1/1

6

T2/1

6

T3/1

6

T4/1

6

T5/1

6

T6/1

6

T7/1

6

T8/1

6

T9/1

6

T10/1

6

T11/1

6

T12/1

6

T1/1

7

T2/1

7

T3/1

7

T4/1

7

T5/1

7

Lạm phát tổng thể Lạm phát cơ bản

Page 6: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

6

Nguồn: Tính toán của UBGSTCQG

2. Dự báo tăng trưởng và lạm phát cả năm 2017

2.1. Về tăng trưởng kinh tế

Nhìn chung, tổng cung của nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực ở lĩnh

vực nông, lâm, thủy sản và công nghiệp chế biến chế tạo. Tuy nhiên, sự sụt giảm của

ngành khai khoáng và tổng cầu phục hồi chậm vẫn là những trở ngại lớn đối với tăng

trưởng kinh tế trong ngắn hạn.

Tổng cầu sẽ cải thiện trong những tháng cuối năm, nhất là tiêu dùng và đầu tư

- Tiêu dùng vẫn còn tiềm năng tăng khi tỷ lệ của tiêu dùng cá nhân so với GDP

thấp hơn đáng kể so với mức thu nhập bình quân đầu người.4 Từ nay đến cuối năm, tiêu

dùng có thể được đẩy mạnh nhờ tốc độ lạm phát giảm (qua đó cải thiện sức mua của

người dân) và tín dụng tiêu dùng tăng trưởng tốt.

- Đối với đầu tư, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư XDCB được đẩy nhanh sẽ giúp

ngành xây dựng tăng trưởng tốt hơn tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Do đó, tính riêng đóng góp của tổng cầu, tăng trưởng năm 2017 có thể lên đến

6,3%.

Trong khi đó, tổng cung cũng được hỗ trợ bởi sản xuất điện tử và khai thác dầu thô

- Tăng khai thác dầu thêm 1,5 triệu tấn sẽ đóng góp thêm 0,25 điểm % vào tăng

trưởng.

- Ngoài ra, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo sẽ được cải thiện

trong những tháng cuối năm nhờ tăng sản lượng sản xuất điện thoại, qua đó tốc độ tăng

giá trị sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo có khả năng đạt 12-13% trong năm 2017.

Thực tế, trong tháng 5, sản lượng điện thoại đã tăng 102% so với cùng kỳ năm trước,

cải thiện đáng kể so với mức tăng 98,4% của 4 tháng đầu năm.

2.2. Về kiểm soát lạm phát

Từ nay đến cuối năm, lạm phát sẽ tiếp tục xu hướng giảm do giá hàng ăn và dịch

vụ ăn uống đang được ổn định. Do đó, nếu không có sự đột biến về giá hàng hóa thế

4 Ví dụ tỷ lệ tiêu dùng cá nhân so với GDP bình quân giai đoạn 2011-2015 của Philippines là 73,7%, của Ai Cập

là 80,3% trong khi của Việt Nam chỉ là 65,1%.

-1,50

-0,50

0,50

1,50

-15,00

-5,00

5,00

15,00

20

05 M

1

20

05 M

5

20

05 M

9

20

06 M

1

20

06 M

5

20

06 M

9

20

07 M

1

20

07 M

5

20

07 M

9

20

08 M

1

20

08 M

5

20

08 M

9

20

09 M

1

20

09 M

5

20

09 M

9

20

10 M

1

20

10 M

5

20

10 M

9

20

11 M

1

20

11 M

5

20

11 M

9

20

12 M

1

20

12 M

5

20

12 M

9

20

13 M

1

20

13 M

5

20

13 M

9

20

14 M

1

20

14 M

5

20

14 M

9

20

15 M

1

20

15 M

5

20

15 M

9

20

16 M

1

20

16 M

5

20

16 M

9

20

17 M

1

20

17 M

5

Mùa vụ- Trục phải Thành phần xu thế-trục trái Thành phần chu kì-trục trái

Page 7: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

7

giới, cũng như chưa tính đến việc điều chỉnh giá dịch vụ công trong những tháng cuối

năm thì lạm phát năm 2017 khoảng 2,6% và lạm phát bình quân là 2,65%5.

Tuy nhiên, UBGSTCQG ước tính:

- Nếu giá dịch vụ công được điều chỉnh tương đương với mức điều chỉnh bằng

nửa của năm 2016 sẽ làm lạm phát tăng khoảng 1,8-2 điểm %;

- Nếu tỷ giá USD/VNĐ tăng 1% sẽ làm lạm phát tăng thêm 0,17 điểm %;

- Nếu giá điện tăng 8-10% sẽ làm lạm phát tăng khoảng 0,3-0,4 điểm %.

3. Tình hình cân đối ngân sách nhà nước

- Thu NSNN 5 tháng/2017 tăng 16,9% so cùng kỳ (cùng kỳ 2016 tăng 4,5%),

trong đó các khoản thu chính đều tăng: (i) Thu nội địa tăng 15,6% so cùng kỳ 2016

(cùng kỳ 2016 tăng 11,9%) do hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ có nhiều cải

thiện; (ii) Kim ngạch XNK hàng hóa, đặc biệt là một số mặt hàng có trị giá lớn, thuế

suất cao tăng mạnh thúc đẩy thu từ hoạt động XNK6; (iii) Thu từ dầu thô vượt tiến độ

dự toán7 do giá dầu thô tiếp tục cải thiện8.

- Tuy nhiên, về chi NSNN, tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB còn chậm, đạt

21% dự toán, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ một số năm gần đây (cùng kỳ 2015: 37,1%,

cùng kỳ 2016: 26,6%).

Thu ngân sách đến tháng 5/2017 (%) Chi ngân sách đến tháng 5/2017 (%)

Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp

Tình hình huy động vốn TPCP

Tính đến 23/5, KBNN đã huy động được 91.638 tỷ đồng TPCP, đạt 50% kế hoạch

phát hành năm9, trong đó các kỳ hạn 10, 20 và 30 năm đã phát hành vượt kế hoạch, kỳ

hạn 5 năm đạt 24% kế hoạch, kỳ hạn 7 năm đạt 69% kế hoạch và kỳ hạn 15 năm đạt

77,5% kế hoạch. Lợi suất TPCP vẫn tiếp tục xu hướng đi ngang hoặc giảm nhẹ.

5 Dự báo theo mô hình GARCH của UBGSTCQG 6 Lũy kế đến hết tháng 5/2017, thu ngân sách từ hoạt động XNK đạt 40,4% dự toán, tăng 10,9% so cùng kỳ 2016,

trong khi cùng kỳ 2016 giảm 3,3%, cùng kỳ 2015 tăng 6,5%. 7 Tính đến hết tháng 5, thu ngân sách từ dầu thô ước đạt 18,9 nghìn tỷ đồng, bằng 49,3% dự toán, tăng 16% so

cùng kỳ 2016 trong khi cùng kỳ 2016 đạt 29,2% dự toán, giảm 48,1% so cùng kỳ 2015. 8 Giá dầu thanh toán bình quân trong kỳ khoảng 54,9 USD/ thùng, tăng 4,9 USD/ thùng so với giá dự toán. 9 Khối lượng TPCP phát hành trong quý II đạt 35.141 tỷ đồng, đạt 53,2% kế hoạch phát hành quý II.

16,9 15,6 16,010,9

39,7 39,2

49,3

40,4

Tổng thu

NSNN

Thu nội địa Thu từ dầu thô Thu từ XNK

% tăng giảm cùng kỳ 2016 % thực hiện dự toán

10,1

22,6

8,3

34,8

21,4

40,4

Tổng chi NSNN Chi Đầu tư Chi Thường

xuyên

% tăng giảm cùng kỳ 2016 % thực hiện dự toán

Page 8: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

8

Tỷ lệ trúng thầu TPCP, %

Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp

TPCP do KBNN phát hành

nghìn tỷ đồng

Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp

4. Diễn biến tỷ giá

Tỷ giá VND/USD tại các NHTM

và trên thị trường tự do tiếp tục có xu

hướng giảm so với tháng trước cũng như

so với đầu năm. Nguyên nhân: (i) nguồn

cung ngoại tệ dồi dào đến từ nguồn vốn

FII (mua bán sáp nhập) và FDI tăng

mạnh 10 ; (ii) chỉ số Bloomberg Dollar

Index nhiều phiên giảm liên tiếp, giảm áp

lực đáng kể lên tỷ giá VND/USD. Tính

đến cuối tháng 5/2017, chỉ số này đã giảm

5,36% so với đầu năm. (iii) Hiện nay

chênh lệch giữa lãi suất VND và USD vẫn

nghiêng về việc nắm giữ VND, việc FED

tăng lãi suất trong ngắn hạn với những

bước điều chỉnh nhỏ chưa gây áp lực đối

với tỷ giá.

Tỷ giá USD/VND

Nguồn: HSC

Tuy nhiên, trong khoảng thời gian còn lại của năm 2017, tỷ giá sẽ bị ảnh hưởng

lớn nhất từ phía cầu ngoại tệ do sức ép nhập siêu tăng cao. Cụ thể, cán cân thương mại

có thể đảo chiều từ mức thặng dư trong năm 2016 sang thâm hụt dự báo ở mức khoảng

3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Về dài hạn, với lộ trình tăng lãi suất thêm nhiều lần của

FED trong các năm tiếp, tỷ giá có thể sẽ chịu áp lực. Thêm vào đó là xu hướng biến

động khó lường đồng Nhân dân tệ và Yên Nhật sẽ tác động không nhỏ đến VND.

III. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ TRONG NƯỚC

1. Về vốn cung ứng cho nền kinh tế

Tính đến hết quý 1/2017, tổng nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế tăng 6,2% so

với cuối năm 2016. Khu vực ngân hàng tiếp tục là kênh cung ứng vốn chủ yếu, chiếm 59,8%

tổng cung ứng vốn cho nền kinh tế từ thị trường tài chính. Vốn cung ứng từ thị trường chứng

khoán cho nền kinh tế tăng 10,6% so với cuối năm 2016.

10 Theo Cục Ðầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Ðầu tư), 5 tháng đầu năm, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI) đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn, mua cổ phần đạt 12,13 tỷ USD, tăng 10,5% so cùng kỳ.

40

60

80

100

0

100

200

5 năm 10 năm từ 15 năm TổngTính đến T5/2017 KH 2017

22.500

22.600

22.700

22.800

22.900

23.000

23.100

23.200

Tỷ giá trần (3%, SBV) Tỷ giá NHTM

Tỷ giá không chính thức

Page 9: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

9

2. Hệ thống các TCTD

Về cung tín dụng cho nền kinh tế:

Tín dụng tháng 5 tiếp tục tăng

trưởng khả quan. Ước tính đến hết tháng

5/2017, tín dụng tăng 6,8% so với cuối

năm 2016 (cùng kỳ 2016 tăng 5,7%).

Trong đó:

- Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn thay

đổi theo chiều hướng giảm tỷ trọng tín

dụng dài hạn: (i) ước tính tỷ trọng tín

dụng ngắn hạn là 45,4% (cuối năm 2016

là 44,9%). (ii) ước tính tỷ trọng tín dụng

trung và dài hạn giảm xuống còn 54,6%

(cuối năm 2016 là 55,1%).

Tăng trưởng tín dụng 5 tháng đầu năm, 2016 – 2017

Nguồn: NHNN

- Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tiếp tục ổn định: tỷ trọng tín dụng VND tăng

nhẹ, chiếm khoảng 91,8% tổng tín dụng (cuối năm 2016 là 91,6%). Trong khi đó, tỷ

trọng tín dụng ngoại tệ giảm nhẹ, chiếm 8,2% tổng tín dụng (cuối năm 2016 là 8,4%).

- Tín dụng tiêu dùng tiếp tục tăng mạnh trong quý 1/2017. Cho vay tiêu dùng ước

tăng khoảng 29,7% so với cuối năm 2016. Trong đó cho vay sửa chữa nhà ở và mua nhà

để ở tăng 38,4% so với cuối năm 2016, chiếm 52,8% tổng tín dụng tiêu dùng (cuối năm

2016 chiếm 49,5%).

- Theo tính toán của UBGSTCQG,

chỉ số Chênh lệch Tín dụng/GDP11 đã có

xu hướng tăng liên tục từ quý IV/2015

cho đến nay, và hiện đã ở mức 11% trong

quý I/2017. Đây là mức cao thứ hai trong

giai đoạn 2009-2017, chỉ đứng sau mức

13% của mức Q1/2011.

Chênh lệch tín dụng/GDP, Q3/2009-Q1/2017, %

Nguồn: UBGSTCQG

Về thanh khoản hệ thống ngân hàng:

Sang tháng 5/2017, khó khăn cục bộ về thanh khoản đã giảm. Tỷ lệ cho vay/ huy

động (LDR) ước tính cả hệ thống TCTD tháng 5/2017, ở mức khoảng 87%, giảm nhẹ so

11 Chênh lệch Tín dụng/GDP hàng năm là chênh lệch giữa tỷ lệ tín dụng/GDP thực tế của năm báo cáo và mức

trung bình của những năm gần đây của Việt Nam. Đây là một trong những chỉ số cảnh báo sớm khủng hoảng

ngân hàng được Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (Bank for International Settlements - BIS) khuyến nghị.

0,0%

2,0%

4,0%

6,0%

8,0%

T1 T2 T3 T4 T5

2016 2017

-15%

-10%

-5%

0%

5%

10%

15%

Page 10: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

10

với tháng 4 (88%). Tăng trưởng huy động vốn 5 tháng đầu năm 2017 ước tăng 4,3% so

với cuối năm 2016. Đáng lưu ý thanh khoản được hỗ trợ thêm do tiền gửi của Kho bạc

Nhà nước tại các ngân hàng tăng trong bối cảnh giải ngân đầu tư ngân sách chậm (tính

đến cuối T4/2017 tiền gửi của KBNN là 122 nghìn tỷ đồng, tăng 28,4% so với đầu năm).

Về lãi suất

Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn giảm dần về

mức từ 4-4,2% (tính đến 22/5/2017), giảm khoảng 0,8 đến 1 điểm % so với cuối tháng

4. Trên thị trường mở, NHNN liên tục hút ròng. Cụ thể, NHNN đã hút ròng 28.256 tỷ

đồng trong tháng 5 và hút ròng 8.889 tỷ đồng kể từ đầu năm đến 22/5.

Trên thị trường 1, đến cuối tháng 5, chỉ có lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tháng và

dài hạn tăng nhẹ từ 0,01-0,02%, các kỳ hạn khác hầu như giữ nguyên so với cuối tháng

trước12. Lãi suất cho vay thông thường ít thay đổi so với tháng trước13.

Lãi suất O/N trên thị trường LNH (%)

Nguồn: HSC

Khối lượng bơm (hút) ròng của NHNN

trên OMO 5 tháng 2016 -2017

Đơn vị: nghìn tỷ đồng

Nguồn: HSC

Kỳ vọng ổn định lãi suất trong năm 2017 đang được hỗ trợ bởi các yếu tố vĩ mô

và chính sách như: Về yếu tố vĩ mô, áp lực từ phía tỷ giá đang được giảm thiểu do đồng

USD đã điều chỉnh mạnh so với đầu năm. Về yếu tố chính sách, đó là những động thái

quyết liệt trong vấn đề xử lý nợ xấu: Ngày 16/5/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định

số 61/2017/NĐ-CP về việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm

của khoản nợ xấu và việc thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản

nợ xấu có giá trị lớn. Đồng thời, “Luật hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ

xấu” được hoàn thiện, trình Quốc hội xem xét. Ngoài ra, Nghị quyết về xử lý nợ xấu của

các TCTD có thể được xem xét thông qua sớm nhất vào ngày 20/6/2017.

3. Thị trường chứng khoán

Thị trường cổ phiếu

12 Lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tháng ở mức 5%, tăng 0,01%, 6 tháng ở mức 6,15% , 12 tháng ở mức 6,94%, 12-36

tháng ở mức7,09%, tăng 0,02% 13 Lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên phổ biến ở mức 6% - 7%/năm đối với ngắn hạn và 9% - 10%/năm đối với

trung và dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8% - 9%/năm đối với

ngắn hạn; 9,3% - 10,5%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh,

minh bạch, lãi suất cho vay từ 5-6%/năm

0

3

6

1/1

/201

6

1/2

/201

6

1/3

/201

6

1/4

/201

6

1/5

/201

6

1/6

/201

6

1/7

/201

6

1/8

/201

6

1/9

/201

6

1/1

0/2

016

1/1

1/2

016

1/1

2/2

016

1/1

/201

7

1/2

/201

7

1/3

/201

7

1/4

/201

7

1/5

/201

7

-300

-200

-100

0

100

200

300

T1 T2 T3 T4 T5 Lũy kế

Năm 2016 Năm 2017

Page 11: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

11

Thị trường cổ phiếu trong tháng 5 đạt các kỷ lục về điểm số và giá trị giao dịch.

Chỉ số VN Index đạt đỉnh cao mới trong 9 năm qua và hướng tới mốc 750 điểm . Thị

trường được hỗ trợ mạnh bởi thông tin Thủ tướng đối thoại với doanh nghiệp và cam

kết đưa ra nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

trong thời gian tới. Ngoài ra, cổ phiếu ngành ngân hàng tăng mạnh do kỳ vọng dự thảo

Nghị quyết xử lý nợ xấu sẽ được trình Quốc hội xem xét phê duyệt. Giá trị vốn hóa thị

trường cổ phiếu cuối tháng 5 tiếp tục tăng mạnh, đạt xấp xỉ 105 tỷ USD, tương đương

53,3% GDP (cuối tháng 4: 51,2% GDP).

Thanh khoản thị trường tăng cao nhất từ trước tới nay, giá trị giao dịch bình trong

tháng 5 đạt gần 5.800 tỷ đồng/phiên, tăng gần 60% so với 4 tháng đầu năm. Dự báo,

thanh khoản thị trường tiếp tục tăng trong thời gian tới do kinh tế vĩ mô tiếp tục duy trì

ổn định và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cải thiện hơn trong quý

I/2017. Đây là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp

Nhà nước và giúp các ngân hàng thương mại tăng vốn đáp ứng yêu cầu Basel II.

Thị trường trái phiếu

Tháng 5 ghi nhận sự quan tâm trở lại của các nhà đầu tư đối với TPCP ở các kỳ

hạn 5 năm, 7 năm, với lượng đặt thầu lớn dù lãi suất giảm nhẹ (từ 0,08 đến 0,17 điểm%).

Điều này cho thấy thanh khoản của các ngân hàng cải thiện và thị trường vẫn thuận lợi

cho nhà phát hành. Lãi suất trúng thầu TPCP dự báo có thể tiếp tục giảm nhẹ.

Thanh khoản trên thị trường thứ cấp cải thiện, giá trị giao dịch bình quân đạt 4

nghìn 200 tỷ đồng/phiên (tăng 14% so với tháng trước).

Chỉ số CDS (kỳ hạn 5 năm) tháng

5 giảm xuống 154 điểm, mức thấp kỷ lục

trong vòng 5 năm qua, cho thấy mức độ

tín nhiệm của Việt Nam đang ở mức khả

quan. Điều này hỗ trợ tích cực cho việc

thu hút luồng vốn đầu tư nước ngoài. Tính

đến hết 19/5, khối ngoại mua ròng hơn

11.000 tỷ đồng trên thị trường trái phiếu

Chính phủ. Tuy nhiên, tỷ trọng giao dịch

ở mức 4 - 5% trên thị trường thứ cấp và

giá trị trúng thầu sơ cấp chiếm khoảng

hơn 5% cho thấy sự tham gia của khối

ngoại mặc dù đang trong chiều hướng tích

cực, nhưng vẫn còn khá khiêm tốn trên thị

trường TPCP.

Chỉ số CDS 5 năm (điểm)

Nguồn: HSC, UBGSTCQG tổng hợp

Dòng vốn nước ngoài

Trong tháng 5, nhà ĐTNN mua ròng, giá trị mua ròng quy ngoại tệ khoảng 50

triệu USD trên thị trường chứng khoán. Trong đó: mua ròng 65 triệu USD cổ phiếu và

bán ròng 15 triệu USD trái phiếu. Nhà đầu tư nước ngoài cơ cấu lại danh mục khi lần

100

200

300

400

Page 12: ỦY BAN GIÁM SÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA …nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccpt5.2017_final.pdfĐộc l ập - Tự do - Hạ ... o Tổng cầu của nền kinh tế

12

đầu tiên bán ròng xấp xỉ 15 triệu USD trái phiếu. Lũy kế từ đầu năm 2017, nhà ĐTNN

vẫn rất tích cực mua ròng trên thị trường chứng khoán, giá trị mua ròng là 885 triệu

USD; Trong đó: 540 triệu USD trái phiếu, 345 triệu USD cổ phiếu.

Tổng giá trị thị trường danh mục nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) ước

đạt 23,54 tỷ USD, tăng 15,3% so với cuối năm 2016. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị

trường cổ phiếu ước đạt 18,5% và trên thị trường trái phiếu ước đạt 6,2%.

ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA