vi t nam · việc làm, không được học hành hay đào tạo năm 2015 là 0,6%. việc...
TRANSCRIPT
1 Văn phòng ILO Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương | http://www.ilo.org/asia/areas/green-jobs/ | [email protected]
VIỆT NAM BẢN TIN VỀ VIỆC LÀM VÀ MỨC ĐỘ
BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG 2017
Các bản tin về Việc làm và mức độ bền vững môi trường
cung cấp thông tin về những đặc điểm chính của việc làm và
mức độ bền vững môi trường. Việc làm xanh và tử tế là
trọng tâm của phát triển bền vững và năng suất sử dụng tài
nguyên. Chúng đáp ứng những thách thức toàn cầu về bảo
vệ môi trường, phát triển kinh tế và hòa nhập xã hội. Những
công việc như vậy tạo ra cơ hội việc làm tử tế, tăng cường
hiệu quả sử dụng tài nguyên và xây dựng những xã hội ít
carbon và bền vững. Những bản tin này tập hợp dữ liệu sẵn
có mới nhất của những chỉ số1 được lựa chọn về việc làm và
tính bền vững môi trường: (i) việc làm trong các lĩnh vực về
môi trường; (ii) trình độ kỹ năng; (iii) mức độ dễ bị tổn
thương của việc làm; (iv) việc làm về năng lượng tái tạo; (v)
xếp hạng trong Bảng Xếp hạng Chỉ số Hiệu quả Môi trường.
Hình 1. Bản đồ Việt
Nam
Hình 2. Nhân khẩu học của Việt Nam
Dân số: 92,7 triệu người
Tỷ lệ tăng
trưởng dân số
Tỷ lệ sinh
Tuổi thọ khi sinh
1,1% 2 con 75,8 tuổi
Dân số nông thôn
Dân số thành thị
0% 25%
Dân số theo độ tuổi
50%
75%
Việt Nam
2 nằm trong khu vực Đông Nam Á, phía bắc tiếp
giáp với Trung Quốc và phía tây nam tiếp giáp với Cam-pu-chia (Hình 1). Dân số phần lớn là nông thôn và ngày
càng gia tăng với tỷ lệ sinh là 2 con và tuổi thọ trung bình
là 75,8 tuổi. Khoảng 70% dân số trong độ tuổi làm việc
theo quy định của pháp luật (15-64 tuổi) (Hình 2).
23%
7%
70%
0–14 tuổi
15–64 tuổi
65 tuổi trở lên
Ghi chú: Số liệu là của năm 2016, trừ tỷ lệ sinh và tuổi thọ là số liệu năm 2015
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng Ngân hàng Thế giới: Các chỉ số phát
triển thế giới, cập nhật ngày 20/7/2017, http://databank.worldbank.org (truy
cập ngày 30/7/2017).
1. Bản tin này được xây dựng chỉ dựa trên dữ liệu sẵn có.
2. Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Lao động Quốc tế trong giai đoạn 1950-1976, 1980-1985 và kể từ năm 1992.
2
Viet Nam
Số liệu về việc làm và mức độ bền vững về môi trường, 2017
Văn phòng ILO Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương | http://www.ilo.org/asia/areas/green-jobs/ | [email protected]
Tính đến năm 2017, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là
78,4% và tỷ lệ việc làm trên tổng dân số là 76,7%. Cả hai tỷ lệ
này ở nam giới đều cao hơn 9,1 điểm phần trăm so với nữ
giới. Tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức 2,2%, tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên là 6,3% và ở mức tương đồng về giới đối với
cả hai tỷ lệ. Tỷ lệ thanh niên (trong độ tuổi 15-24) không có
việc làm, không được học hành hay đào tạo năm 2015 là
0,6%. Việc làm chính thức phụ thuộc lớn vào lĩnh vực nông
nghiệp và dịch vụ với những công việc yêu cầu tay nghề thấp
đến trung bình (Hình 3)3.
Việc làm phân theo nghề nghiệp
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Tay nghề bậc 1 (thấp)
Tay nghề bậc 2 (trung bình)
Tay nghề bậc 3 và 4 (cao)
Hình 3. Số liệu thống kê việc làm cơ bản của Việt Nam, 2017
Tỷ lệ việc làm trên dân số (15 tuổi trở lên)
Ghi chú: Ước tính của ILO. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động và thất nghiệp: từ 15
tuổi trở lên. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên trong độ tuổi 15-24 tuổi. Việc làm phân
theo nghề nghiệp: tay nghề bậc 1 (thấp) đối với các nghề nghiệp sơ cấp; tay nghề bậc
2 (trung bình) đối với thư ký và nhân viên dịch vụ và kinh doanh, lao động nông
nghiệp và thương mại lành nghề, kỹ sư cơ giới và lắp ráp; tay nghề bậc 3 và 4 (cao)
đối với quản lý, chuyên gia và nhân viên kỹ thuật.
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng ILOSTAT, http://www.ilo.org/ilostat (truy
cập ngày 17 tháng 7 năm 2017).
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Thất nghiệp
8%
6%
4%
2%
0%
Nam Nữ
Tổng
Nam
Nữ
Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên (15-24 tuổi)
Việc làm dễ bị tổn thương ở Việt Nam tính đến năm 2017
chiếm 56,1% tổng lực lượng lao động trong đó đa số người lao động là lao động tự làm (Hình 4). Lao động tự
làm và lao động gia đình nhiều khả năng phải làm các
công việc có mức độ an ninh việc làm và thu nhập thấp
hơn so với lao động làm công ăn lương và người sử dụng lao động, cũng như ít thuộc diện bao phủ của các hệ
thống an sinh xã hội và quy định về việc làm.
Hình 4. Việc làm dễ bị tổn thương, phân theo
tình trạng việc làm, 2017
3,0%
Lao động tự làm 41,1%
Việc làm phân theo ngành nghề (15 tuổi
trở lên)
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Lao động gia đình 15,0%
Việc làm dễ bị tổn thương Người lao động Người sử dụng lao động
Ghi chú: Việc làm dễ bị tổn thương bao gồm lao động tự làm và lao động gia đình.
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng ILOSTAT, http://www.ilo.org/ilostat , truy cập ngày 17/7/2017).
Theo Báo cáo Rủi ro Thế giới, Việt Nam có điểm xếp hạng
rất cao trong Bảng Xếp hạng Chỉ số Rủi ro Thế giới4. Việt
Nam đứng thứ 18 (trong 171 nước) do nguy cơ đối mặt với
thiên tai cao và năng lực thể chế để đối phó và thích ứng hạn
chế.
3. Việc làm phi chính thức (tự làm và lao động gia đình) không được tính trong số liệu của lĩnh vực nông nghiệp. 4. Bündnis Entwicklung Hil và Đại học Liên Hợp Quốc: Báo cáo Rủi ro Thế giới 2016 (Berlin, 2016), http://weltrisikobericht.de/english/. 5. Ngân hàng Thế giới: các chỉ số phát triển thế giới, cập nhật mới nhất ngày 20/7/2017, http://databank.worldbank.org/.
40,9 % 56,1%
3 Văn phòng ILO Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương | http://www.ilo.org/asia/areas/green-jobs/ | [email protected]
Việt Nam Số liệu về việc làm và mức độ bền vững về môi trường, 2017
Tình trạng dễ bị tổn thương của quốc gia phần nào cũng
liên quan đến 37% tổng dân số sinh sống trên 15,4 tổng
diện tích đất đai thấp hơn 5 mét so với mực nước biển năm 2010
5.
Theo Cơ sở Dữ liệu về Tình trạng Khẩn cấp6, đã có sự gia
tăng đáng kể về số lượng thiên tai7 và những thiệt hại về
chi phí mà chúng gây ra trong giai đoạn từ những năm 1950 đến những năm 2010 (Hình 5). Thiên tai trong giai
đoạn đó chủ yếu là lốc xoáy nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở
đất, hạn hán và cháy rừng khiến cho hơn 25.200 người chết (1953-2016). Xây dựng các biện pháp phòng ngừa để hạn
chế thiệt hại về cơ sở vật chất và tài sản và tăng cường
năng lực thể chế, đặc biệt là giúp cho các doanh nghiệp nhỏ để đối phó với các tình trạng thời tiết, có thể là nguồn tạo
việc làm bền vững tốt đồng thời với việc xây dựng khả
năng phục hồi.
Hình 5. Thiên tai và thiệt hại về chi phí ở Việt
Nam, những năm 1950 – những năm 2010
80 10
60 8
6
40 4
20 2
0 0
Hình 6. Chỉ số Hiệu quả Môi trường của Việt
Nam 2016
Sức khỏe môi trường (EH)
EH – Tác động đến sức khỏe
EH – Chất lượng không khí
EH – Nước và vệ sinh
Sức sống của hệ sinh thái (EV)
EV – Nguồn nước
EV – Nông nghiệp
EV – Lâm nghiệp
EV – Ngư nghiệp
EV – Đa dạng sinh học và môi trường
sống
EV – Khí hậu và năng lượng
Thiên tai Thiệt hại (trục 2)
Ghi chú: Các sự kiện tự nhiên bao gồm thảm họa về khí hậu, thủy văn và khí tượng.
Số liệu của những năm 2010 chỉ thể hiện số liệu của nửa đầu của thập kỷ.
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng EM-DAT: Cơ sở Dữ liệu về Tình trạng Khẩn
cấp-Université catholique de Louvain (UCL)–CRED, D. Guha-Sapir –
www.emdat.be, Brussels, Bỉ.
Việt Nam đứng thứ 131 trên 180 nước trong bảng xếp hạng
Chỉ số Hiệu quả Môi trường (EPI) đạt 58,5 điểm (trong đó 0 là mức thấp nhất và 100 là điểm đánh giá hiệu quả cao
nhất). Việt Nam đạt điểm vượt trôi hơn so với điểm trung
bình của khu vực Châu Á và Thái Bình Dương (Hình 6) ở
một số tiêu chí EPI trong đó có nước và vệ sinh, nông nghiệp và đa dạng sinh học và môi trường sống. Tuy vậy,
vẫn có các tiêu chí cần cải thiện hơn, đặc biệt là sức khỏe
môi trường (về chất lượng không khí) và sức sống của hệ sinh thái (về nguồn nước, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khí hậu
và năng lượng). Tất cả những hành động cải thiện sức khỏe
môi trường, sức sống hệ sinh thái, biến đổi khí hậu và khả năng phục hồi từ thảm họa thiên nhiên đều có tiềm năng tạo
việc làm, tăng trưởng kinh tế xanh và đổi mới ở Việt Nam.
Điểm xếp hạng của Việt Nam (0-100 là cao nhất)
Điểm xếp hạng trung bình của Châu Á – Thái Bình Dương (0-100 là cao nhất)
Ghi chú: Điểm 0-100 là cao nhất, Châu Á-Thái Bình Dương: mỗi điểm là điểm trung bình
của tất cả các số liệu của các quốc gia thành viên ILO trong khu vực, không bao gồm bốn
nước không có số liệu (quốc đảo Cook, quốc đảo Marshall, Palau và Tuvalu).
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng, A. Hsu và cộng sự: Chỉ số Hiệu quả Môi trường
(New Haven, Đại học Yale, 2016, www.epi.yale.edu).
Tăng trưởng dân số nông thôn năm 2015 đạt mức 0,1%. Tỷ lệ
đất nông nghiệp trong tổng diện tích đất đai tăng 14,4 điểm
phần trăm trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2014, trong khi đó
việc làm trong nông nghiệp tăng từ 24,5 triệu người lên 25,3
triệu người. Tỷ lệ việc làm trong nông nghiệp trong tổng số việc
làm giảm khoảng 26,7 điểm phần trăm do tốc độ tạo việc làm
nhanh hơn nhiều trong các ngành nghề khác (Hình 7). Diện tích
rừng trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2014 tăng đạt mức
khoảng 47,2% tổng diện tích đất. Từ năm 2000 đến 2014, diện
tích khu bảo tồn thiên nhiên tăng nhẹ, đạt 6,5% tổng diện tích
đất đai, trong khi diện tích khu bảo tồn biển tăng nhẹ lên 1,8%
tổng diện tích lãnh hải (Hình 8).
6. EM-DAT: Cơ sở Dữ liệu về Tình trạng Khẩn cấp – Université catholique de Louvain (UCL) – CRED, D. Guha-Sapir – www.emdat.be, Brussels, Bỉ.
7. Các thảm họa về khí hậu, thủy văn và khí tượng.
Sứ
c k
hỏ
e m
ôi
trư
ờn
g (E
H)
Sứ
c số
ng
củ
a h
ệ sin
h th
ái (E
V)
Trụ
c 2 (tỷ
đô
-la M
ỹ)
Th
iên
tai
(số v
ụ)
1950s 1960s 1970s 1980s 1990s 2000s 2010s
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Viet Nam
4 Văn phòng ILO Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương | http://www.ilo.org/asia/areas/green-jobs/ | [email protected]
Số liệu về việc làm và mức độ bền vững về môi trường, 2017
Năm 2016, 41,9% tổng số việc làm là trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (Hình 9). Mặc dù phụ
thuộc lớn vào nông nghiệp, vẫn có cơ hội tạo việc làm
trong lĩnh vực sản xuất bền vững và canh tác hữu cơ. Triển
vọng về cơ hội việc làm sẽ lớn hơn nếu có sự cam kết
chuyển dịch sang nền kinh tế ít carbon và sử dụng tài
nguyên hiệu quả, chẳng hạn như những công việc về quản
lý tài nguyên và dịch vụ môi trường8.
Hình 7. Đất nông nghiệp và việc làm
trong nông nghiệp, 1991-2014
Hình 9. Việc làm trong các ngành nghề có tiềm
năng lớn về việc làm xanh, 2016
Diện tích đất nông nghiệp (% tổng diện tích đất)
Việc làm trong nông nghiệp (% tổng việc làm)
Việc làm nông nghiệp (triệu, trục 2)
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng Ngân hàng Thế giới: Các chỉ số phát triển thế
giới, cập nhật ngày 20/7/2017, http://databank.worldbank.org (truy cập ngày 30/7/2017).
Hình 8. Diện tích rừng và diện tích khu
bảo tồn thiên nhiên và khu bảo tồn biển,
1990-2014
Diện tích khu bảo tồn thiên nhiên (% tổng diện tích đất đai)
Diện tích khu bảo tồn biển (% tổng diện tích lãnh hải)
Diện tích rừng (% tổng diện tích đất đai) (trục 2)
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng Ngân hàng Thế giới: Các chỉ số phát triển thế
giới, cập nhật ngày 20/7/2017, http://databank.worldbank.org (truy cập ngày 30/7/ 2017).
Ghi chú: những lĩnh vực này có tiềm năng tạo cơ hội việc làm lớn nhất. Việc làm
phân theo ngành ở mức 1 con số (ISIC-Phiên bản 4, 2008).
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng ILOSTAT, http://www.ilo.org/ilostat , truy
cập ngày 16/11/2017)
Từ năm 1990, tỷ lệ dân số được tiếp cận với nguồn nước
được cải thiện đã tăng 34,9 điểm phần trăm, đạt mức 97,6%
năm 2015. Tỷ lệ tiếp cận với điều kiện vệ sinh được cải
thiện đã tăng 34,9 điểm phần trăm từ năm 1990 đến 2015,
đạt mức 78% (Hình 10). Cả hai chỉ tiêu về tiếp cận này vẫn
còn thấp so với ngưỡng lý tưởng là 100%. Tăng trưởng dân
số thành thị đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải rắn. Việc
thu gom chất thải trong thành phố và các khu vực ngoại
thành trong nước có sự khác biệt. Theo Ngân hàng Thế
giới, lượng chất thải rắn đô thị phát sinh ở Việt Nam năm
2014 là 1,46 kg trên đầu người một ngày và dự kiến sẽ tăng
lên 1,8 kg trên đầu người một ngày vào năm 202510
. Phần
lớn lượng chất thải năm 2000 là chất thải hữu cơ (61%),
tiếp đến là chất thải nhựa (16%) (Hình 11)11
. Nhiều hộ gia
đình đốt, đổ hoặc chôn rác thải, điều này có thể ảnh hưởng
đến môi trường và sức khỏe công cộng, đặc biệt khi các bãi
chôn lấp rác thải đã quá tải12
. Năm 2016, chỉ có 0,3% lực
lượng lao động trên cả nước làm việc trong lĩnh vực cung
cấp nước, thoát nước, các hoạt động quản lý rác thải và
khắc phục hậu quả (Hình 9). Cải thiện vấn đề tiếp cận
nguồn nước an toàn và vệ sinh và thiết yếu hơn là việc thực
hiện một hệ thống quản lý chất thải đô thị đối với việc thu
gom, xử lý an toàn và bền vững, tái chế và ủ phân sẽ tạo cơ
hội về việc làm bền vững trong tương lai.
8. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế: tiềm năng về việc làm khi chuyển đổi sang một nền kinh tế ít carbon, Các bài viết về Tăng trưởng Xanh của OECD, số 2012/01
(Paris, 2012), http://dx.doi.org/10.1787/5k9h3630320v-en.
9. Xem http://waste2resource.org/viet-nam/.
10. Ngân hàng Thế giới: Một sự lãng phí: đánh giá toàn cầu về quản lý chất thải rắn (Washington, DC, 2012).
11. Như trên.
12. Xem http://waste2resource.org/viet-nam/.
Việt Nam Số liệu về việc làm và mức độ bền vững về môi trường, 2017
5 Văn phòng ILO Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương | http://www.ilo.org/asia/areas/green-jobs/ | [email protected]
42 595
62 177 57 224 59 207
66 494
Hình 10. Tiếp cận điều kiện vệ sinh và
nguồn cấp nước được cải thiện, 1990-
2015
Hình 12. Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng mức
tiêu thụ năng lượng cuối cùng, 2000-2014
Cải thiện điều kiện vệ sinh (% dân số được tiếp cận)
Cải thiện nguồn nước (% dân số được tiếp cận)
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng Ngân hàng Thế giới: Các chỉ số phát triển thế
giới, cập nhật ngày 20/7/2017, http://databank.worldbank.org (truy cập ngày
30/7/2017).
Hình 11. Thành phần chất thải, 2000
Khác – 9%
80
60
40
20
0
Nguồn: ILO tổng hợp dữ liệu sử dụng UN: các chỉ tiêu Phát triển Bền vững: Cơ sở dữ
liệu toàn cầu (2017), https:// unstats.un.org/,(truy cập ngày 17/7/2017).
Hình 13. Sản xuất năng lượng tái tạo, 2011-2015
Tổng mức sản xuất điện năng tái tạo (GWh)
Kim loại – 5%
Hữu cơ – 61%
Thủy tinh– 7%
Nhựa – 16%
Giấy – 2%
Nguồn: ILO tổng hợp số liệu sử dụng Ngân hàng Thế giới: Một sự lãng
phí: đánh giá toàn cầu về quản lý chất thải răn (Washington, DC, 2012).
Năm 2014, 50,9% dân số phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ
và nhiên liệu sạch, theo góc độ là chúng không gây ô nhiễm
trong nhà13
. Tỷ lệ năng lượng tái tạo trên tổng mức tiêu thụ năng lượng không bắt kịp với mức tiêu thụ tổng thể. Năm
2000, tỷ lệ này là 56,4% nhưng đã giảm xuống còn 50%
năm 2004 và vẫn tiếp tục giảm, còn 36,2% năm 2014 (Hình
12). Mức sản xuất năng lượng tái tạo tăng trong giai đoạn 2011 đến 2014 nhưng lại giảm vào năm 2015, trong đó
thủy điện là nguồn sản xuất năng lượng chính trong năm
2015 (Hình 13). 103.500 người đã được tuyển dụng làm việc trong lĩnh vực năng lượng tái tạo trong năm 2016,
97% trong số đó làm việc trong lĩnh vực thủy điện (Hình
14). Tỷ lệ việc làm của quốc gia trong các lĩnh vực điện,
khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí chỉ đạt 0,3% năm 2016 (Hình 9). Với việc thúc đẩy sử dụng năng lượng tái
tạo, có tiềm năng về cơ hội việc làm bền vững trong tương
lai.
2011 2012 2013 2014 2015
Mức sản xuất điện năng tái tạo (GWh) theo công
nghệ, 2015
Thủy điện Biển Gió
Mặt trời Năng lượng sinh học Địa nhiệt
Nguồn: Tổng hợp số liệu của ILO sử dụng Cơ quan Năng lượng Tái tạo Quốc tế: trang
tổng hợp thông tin (2017), http://resourceirena.irena.org/gateway/dashboard/ (truy cập ngày 17/7/2017)
13. Tỷ lệ dân số phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ và nhiên liệu sạch được tính bằng số người sử dụng công nghệ và nhiên liệu sạch để nấu nướng, sưởi ấm và chiếu
sáng chia cho tổng số người báo cáo về các hoạt động nấu ăn, sưởi ấm hay chiếu sáng, thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm. “Sạch” được xác định bằng mục tiêu về tỷ
lệ phát thải và các khuyến nghị cụ thể về nhiên liệu (đối với than hay dầu thô chưa qua xử lý) trong tài liệu hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới về chất lượng
không khí trong nhà; xem dữ liệu về mức sử dụng nhiên liệu của hộ gia đình, https://unstats.un.org/sdgs/metadata/files/Metadata-07-01-02.pdf.
(%)
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
0 10
000
20
000
30
000
40
000
50
000
60
000
Viet Nam
6 Văn phòng ILO Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương | http://www.ilo.org/asia/areas/green-jobs/ | [email protected]
Số liệu về việc làm và mức độ bền vững về môi trường, 2017
Hình 14. Việc làm tái tạo năng lượng, phân
theo nguồn năng lượng, 2016
Nhiên liệu sinh học lỏng– 2% Năng lượng gió – 1%
Thủy điện (lớn) – 97%
Ghi chú: Một số công nghệ ở một số nước hạn chế về dữ liệu. Do vậy, việc thiếu dữ
liệu về bất cứ công nghệ nào có thể thể hiện sự thiếu hụt về số liệu thay vì việc thiếu
việc làm trong lĩnh vực năng lượng tái tạo sử dụng công nghệ đó.
Nguồn: Tổng hợp số liệu của ILO sử dụng Cơ quan Năng lượng Tái tạo Quốc tế: trang
tổng hợp thông tin (2017), http://resourceirena.irena.org/gateway/dashboard/ (truy cập
ngày 17/7/2017)
Việc thu thập dữ liệu tốt hơn về nền kinh tế xanh và lĩnh
vực môi trường sẽ có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam và các nước Châu Á-Thái Bình Dương.
Dữ liệu tốt hơn về việc làm xanh và bền vững đặc biệt cần
thiết để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và những chính sách về hòa nhập xã hội có liên quan đến khí hậu. Sẽ
khó để có thể quyết định được những thay đổi về chính sách
nào là cần thiết để đảm bảo sự chuyển đổi sang bền vững về
môi trường đúng đắn và theo dõi những tiến bộ đạt được nếu không có dữ liệu tốt hơn.
Các ấn phẩm của Tổ chức Lao động Quốc tế phù hợp với nguyên tắc ứng xử của Liên Hợp Quốc và việc đưa ra các ấn phẩm không thể hiện quan điểm của Tổ chức Lao động
Quốc tế về tình trạng pháp lý của bất cứ quốc gia, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc chính quyền hoặc vùng phân định biên giới nào.