vòng xoáy tội ác - sachvui.com · đạc ở mạn phía tây: một ngôi nhà khung gỗ...

441

Upload: phamminh

Post on 29-Aug-2019

214 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

VÒNGXOÁYTỘIÁCNguyêntác:BadThingsHappen

—★—Tácgiả:HarryDolan

Ngườidịch:NgôThếVinhBáchViệtpháthành

NXBLaoĐộng7/2016

ebook©vctvegroup05-04-2018

Ebookmiễnphítại:www.Sachvui.Com

M

GIỚITHIỆU

ộtâmmưucólẽsẽkhôngbaogiờđượctiếtlộ,mộttộiáctưởngnhưsẽbịchônvùimãimãinếunhưkhôngcó

sựxuấthiệncủangườiđànôngđó -DavidLooganmộtngườisốngkhákínđáovàdườngnhưanhkhôngmuốnaibiếtđếnsựtồn tại cũngnhưdanh tính thật củamình.Mộtngày, tìnhcờanh đọc được câu chuyện trên tờ tạp chí của tòa soạn GrayStreets,sauđóanhquyếtđịnhsángtáctruyệntrinhthámvàgửiđếntòasoạn.Vàituầntrôiqua,anhđượcchủtòasoạnlàTomKristoll nhận vào làm biên tập viên. Saumột thời gian quenbiết và trở thànhbạn thân củanhau, Looganđã giúpKristollchegiấumộttộiác.Họtưởngrằngmọichuyệnsẽdừnglạiởđó,nhưng vài ngày sau, tại tòa soạn, người ta phát hiệnTomđãchết, xác bịnémqua cửa sổ từ tầng sáu.Nhữngngày sauđó,liêntiếpxảyracácvụsáthại,nạnnhânlàngườiquencủaTomvàcóliênquantớicôngviệcbiêntậptạitòasoạn.

LiệutộiácmàLoogancùngTomcốchegiấucóphảinguyênnhângâyracáichếtcủaTomcùngnhữngngườikhác?VàthânphậnthậtsựcủaLooganlàgì?

Vòng Xoáy Tội Ác (Bad Things Happen) là cuốn tiểu thuyếtđầutiêncủaDolantrongseriestrinhthámDavidLoogan.CâuchuyệnxoayquanhnhữngconngườilàmviệcởtòasoạnGrayStreetsvàDavidLooganmộtngườiđànôngbíẩnnhânchứngsống chomột tội ác,nhữngbímật ẩn saunó tưởng chừng sẽkhôngbaogiờđượctiếtlộ.Nhưmộtvòngxoáyđầyrẫynhữngâmmưu,khôngcólốithoát.Mởđầuvớimộtcâudẫntuyđơn

giảnnhưngđầybí ẩn: “Chiếc xẻng cần đạtmột số yêu cầu nhấtđịnh”.Điềubíẩnởđâylàchiếcxẻngcóthểđượcdùngchoviệckhácngoàicôngdụnglàmvườn.Đólàđiềutồitệđầutiênxảyra,nhưmộtsựkhởiđầuchonhữngtộiácliêntiếpsauđó.

ElizabethWaishkeylàmộttrongnhữngthámtửđiềutravụán.Điềulàmcôbănkhoănkhôngchỉlànhững…quanhcácvụán mạng mà còn cả người đàn ông mang tên David Loogan.Người luônkhiếncôphảiđặtrarấtnhiềucâuhỏivềquákhứcủaanhta,thânphậnthậtsựmàanhtađangchegiấu.Nhưngkhông chỉ chú ý Loogan, tất cả những người ở tòa soạnGrayStreets đều cóbímật củahọ.Khi cácvụánmạngxảy ra,mọinghivấnđềuđổdồnlênLoogan,anhvừalànhânchứng,vừalànghi phạm. Liệu Loogan có phải là nạn nhân kế tiếp hayElizabethsẽtìmrathủphạmvàthânphậnthậtsựcủaLoogantrướckhiđiềuđóxảyra?

C

1

hiếcxẻngcầnđạtmột sốyêucầunhấtđịnh:mũinhọn,cánngắnđểtiệnsửdụngtrongkhônggianhẹp.Anhtìm

thấy đúng thứmình cần ở siêu thị tại khu bán đồ làmvườn.Anhxếpgọnchiếcxẻngvàoxeđẩyvàkhoanthaiđigiữacáckệhànglấythêmvàimónđồnữa:mấycụcpin,mộttúiđấttrồngcây,mộtcanthuốcdiệtcỏ.Tiếpđólàhaiđôigăngtaylaođộngbằngda.Ởquầythựcphẩm,anhmuabốnchiếcsandwichbọcmàngnhựavàmộtchainước.

Các quầy thanh toánđềuđôngnghẹtngười.Anhđứng xếphàng dưới ánh đèn neon nhấp nháy và cân nhắc hình thứcthanhtoán.TrongvíanhcómộtthẻtíndụngmangtênDavidLoogan.Khôngphảitênkhaisinh,nhưnggiờđólàcáitênanhsửdụng.Anhsẽkhôngdùngtấmthẻtíndụngnày.Anhnhẩmtínhtrongđầuvàquyếtđịnhsẽthanhtoánbằngtiềnmặt.

Hàngngườinhíchdầnlênphíatrước,anhtinrằngmìnhsẽrakhỏiđâythậtnhanhvàdễdàng,nhưnganhđã lầm.Ngườithungânmuốntángẫumộtchút.

“Hìnhnhưtôiđãgặpanhởđâurồi,”côtanói.

“Khôngchắcđâu.”

Cô ta cao, vònghôngnởnang, toát lênvẻhấpdẫnmặcdùánh đèn lạnh lẽo làmnổi bật những nếp nhăn quanhmắt vàmiệng.

“Nhìnanhquenlắm,”cônói.

NgườiđànôngvớicáitênDavidLoogankhôngmuốnmình

trởnênquenthuộcvớibấtkìai.Anhmuốnmìnhphảithậtmờnhạt,khôngcógìđángnhớcả.

“Cólẽtôiđãtừnggặpanhmuahàngởđâyrồi,”côthungângợiý.

“Chắcthếrồi,”anhnởmộtnụcườixãgiao.

Anh bận bịu bày cácmón đồ lên quầy thanh toán. Cô thungâncầmchĩamũixẻnglêntrờiđểquétmãinởcáncầm.

“Chắchẳnanhlàmộtthợlàmvườn,”cônói.

Đángraanhcó thểđồngývàmọichuyệnsẽkết thúcởđó,nhưnganhlạithấybốirối.Anhđịnhnói“Tôi làmộtbiêntậpviên”nhưnglậptứcngừnglại.Khôngthểnóisựthậtđược.Anhsửdụngngaylờinóidốiđầutiênxuấthiệntrongđầu:

“Tôilànghệsĩtunghứng,”anhnói.

Đólàmộtsai lầm.Côcảmthấyanhthậtquyếnrũ.Cômỉmcười,đặtchiếcxẻngxuốngcuốiquầythungânvàvớilấytúiđấtmộtcáchchậmrãi.

“Chắc là anh phải giỏi lắm,” cô nói nhẹ nhàng, “Tôi chưatừngthấyaitunghứngxẻngxúcđấtbaogiờ.Nhưngthếnàysaođủđượcnhỉ?Anhphảidùngđếnbacáixẻngchứ?”

Nàothìquyếnrũ,anhnói:

“Tôicósẵnbacáixẻngrồi.Aicũngtungđượcbacái.Nhưngaitunghứngđượcbốncáimớithậtlàgiỏi.”

“Thếthìhẳnlàđặcbiệt lắm,”cônói,“Anhlàmviệcởđâu?Tiệcchothiếunhià?”

Anh chờ vài giây và trả lời bằng giọngnghiêm túcnhất cóthể:“Tiệcngoàivườn.”

“Chà.Thế thì anhcó chắc chúng ta chưagặpnhaubaogiờkhông?”

Rõ ràng cô ta đang tán tỉnhmình,Loogan thầmnghĩ.Anhnhìn ngón tay khi cô quétmã của chiếc sandwich.Một chiếcnhẫncưới.

“Tôi thề là đã từng gặp anh rồi,” cô nói, “có khi chúng tatừnghọccùngmộttrườngcũngnên.”

“Tôichưa từngđến trường,”anhđáp,“Tấtcảnhữnggì tôibiếtvềmôntunghứngđềunhờtựhọc.”

“Nghiêmtúcđấy.Tôi tin làchúngtatừnghọccùngtrườngtrunghọc.”

“Tôiđâucóhọctrunghọcởđây.”

“Ừ thì tôi cũng thế,” cônói, “Mà cũng lâu lắm rồi.Nhưnganhkhiếntôinhớđếnmộtngườibạntraihọccùnglớp.Đểtôinhớxemtênanhtalàgìnào.”

Côchogăngtayvàpinvàocùngmộttúi,thuốcdiệtcỏthìđểvàotúikhác.

“Dennis,” cô thốt lên,mắt ngước nhìn anh, “hay làDanielnhỉ?”

DavidLoogancầmlấycáixẻngtrênmặtquầyvàtưởngtượngracảnhmìnhđâmlưỡixẻngvàocổngườithungân.

“Ted,”anhnóivớicô,“TêntôilàTedCarmady.”

Cômỉmcườilắcđầu:“Anhchắckhông?”

“Chắcchắn.”

“Thếtôiđoánsaibétcòngì,”côbỏquavớimộtcáinhúnvai.

Anhđểchiếcxẻngvàoxeđẩytrongkhingườithungântínhtiền.Anhchắcrằngcôkhôngcònhứngthúgìnữa,nhưngcôlạinguệchngoạcgìđótrêntờhóađơntrướckhiđưachoanh.Khiđiraanhliếcnhìnmảnhgiấyvàđọctêncô(Allison)cùngvớisốđiệnthoạitrênđótrướckhikínđáovònátnó.

Ởbãiđỗxe,Looganchỉnhlạicổchiếcáodamàuđenvànhìnđồnghồ.Chíngiờ rưỡi tối thứTưcủamộtngày thángMười.Trờimưanhỏvànhững chiếc xe đậu trongbãi sáng lêndướiánhđènvàng.

Ánhđènlàmanhyêntâm.Anhkhôngsợbóngtối,nhưnglạithườngcảmthấykhóchịukhiđirangoàisaukhimặttrờilặn.Cácbãiđỗxelàmanhcăngthẳng.Nhữngtiếngbướcchânvọngtừbãiđỗxevàobanđêmcũngđủlàmtimanhđậpthìnhthịch.

Looganbướcchậmrãigiữanhữnghàngôtô,tayđẩychiếcxehàng. Anh cảm thấy khó chịu khi nhìn thấymột bóng ngườiđangtiếnvềphíamình.Đólàmộtgãđànônggầygòvớikhuônmặthốchácvàđôimắtsâu.Hắnmặcmộtchiếcáokhoáccómũtrùmđầu,quầnráchởđầugối.Tayphảiđúttrongtúiáo.

Looganchợtnghethấytiếngùphátra từnhữngchiếcđèn,tiếngbánhxecủacáixeđẩy.Màyổnmà,anhtựnhủ.Sẽkhôngcóchuyệngìđâu.

Khingườiđótớigần,hắnbỏtaykhỏi túiáokhoác.Loogannhìnthấyánhphảnchiếu.Bằngkimloại,anhnghĩ.Mộtlưỡidao.

Theo phản xạ anh với tay định chộp lấy cổ tayhắnnhưngdừnglạikịplúc.Gãđànônggầygònhảylùilạivàchạyvụtqua,nắmchặt trướcngựcmộtchiếcđiện thoạimàuxámbạc.HắnlẩmbẩmgìđómàLoogankhôngngheđược.

Saukhihắnđimất,chuyệndừnglạiởđóvàLoogantớichỗđỗxecủamình.Anhbỏcáixẻngvàocốpxecùngvớitúiđấtvàcácmónđồcònlại.Anhđóngcốpvàđẩychiếcxehàngtớimộtchỗcòntrống.

Tiếngùcủanhữngchiếcđèngiờđãngừng.Mọi thứ trở lạibìnhthường.DavidLooganchỉlàmộtngườitớimuahàngnhưbaongườikhác.Chẳngaicóthểthấyđiềugìbấtthườngcả.Anh

mởcửaxevà trượtvào sau tay lái.Trônganh chẳng cóvẻ gìgiốngmộtngườiđangsửasoạnđiđàohuyệtmộ.

***

Người đàn ông tự xưng làDavid Loogan này đã tới sống ởAnnArbortừthángBa.Anhthuêmộtngôinhànhỏcósẵnđồđạcởmạnphíatây:mộtngôinhàkhunggỗmáinhọnvớihànhlangphíatrước,sânnhỏphíasaunhàcóhàngràomắtcáobaoquanh.

Anh la cà cảngàyquanhkhuphốLibertyvàState,đọcbáotrongquáncafé,xemphimởrạpMichigan.Anhquansátđámsinhviênđạihọcđivàvề,nghe lénhọtángẫuvớinhau.Anhkhôngcóvẻ lạc lõnggiữađámsinhviên:ở tuổibamươi tám,người tacó thểnhầmanh làmộtsinhviên lớn tuổihoặcmộtgiảngviêntrẻ.

Ngôinhàanhthuênằmởgócphốcóhàngcây trồng thẳngtắp vốn thuộc vềmột giáo sư sửhọchiện đang trong kì nghỉphépđểtậptrungnghiêncứuởnướcngoài.Khuvườnsaunhàbịbỏhoang.TrongthángTư,DavidLooganbỏravàingàythửtrồnghoaởđó.Anhmuahạtgiốngvàgieoxuốngđất.Sauđóanhtướinướcvàchờđợi.Chẳngcótiếntriểngìcả.

VàomộtbuổichiềuthángNăm,anhtìmthấymộttờtạpchítruyện ngắn ai đó đã bỏ quên ở quán café. Nó có tên làGrayStreets.Anhgọimộtcốccappuchino,ngồitrênghếnệmdàycộprồibắtđầuđọcmẩuchuyệnvềmộtngườiđànôngbịkhéptộigiếtngườibởimộtphụnữxinhđẹpvàbíẩn.

Ngàyhômsau,anhdọnđẹplạivănphòngcủavịgiáosư,bỏ

đốngsáchvởkhỏimặtbàn.Anhmởmáytínhvàbắtđầuviếtcâuchuyệnvềmộtkẻgiếtngườimangchứngsợnhữngbãiđỗxe.Anhmấtbangàyđểhoànthànhbảnnhápmàsaukhiinravàđọcquamộtlần,anhxénólàmđôirồitốngvàosọtrác.

Bảnthứhaianhviếtmấtbốnngày,vàanhthấycũngchỉtạmchấpnhậnđược.Anhvứtxấpbảnthảotrênbànsuốtmộttuần.Mộtbuổi tốianhnhétnóvàongănkéovàbắtđầuviết lại lầnthứba.Mấtvàiđêmcặmcụianhmớitìmđượccốttruyệnưngý.Kẻ giếtngười trở thànhngườihùng của cả câu chuyệnkhicứumột cô gái từ tay nhân vật phản diện. Cao trào của câuchuyện diễn ra ở tầng trên cùng của một bãi đỗ xe. Looganlưỡng lựcónênđểcôgáiở lạivớikẻgiếtngười saukhiđượccứukhông,nhưngsaucùnganhquyếtđịnhsẽhayhơnnếucuốicùngcôtabỏđi.

Khiđãnghĩrađoạnkếtưngý,anhinmộtbảnhoànchỉnhcótựađềởtrangđầunhưngkhôngđềtêntácgiảhoặcđịachỉliênlạc.SauđóanhxemtờGrayStreetsđểtìmđịachỉtòasoạntạpchí.Nónằmcáchchỗanhchừngvàiphútđixe,trêntầngsáucủamột tòa nhà dưới phố. Anh đến đó và thấy cửa trước bịkhóavì làngày thứBảy,nhưnganhtìmđược lốiđi chonhânviênở phía sau tấm cửa thépđược chặnbằngmột viên gạch.Mộtcầuthangbẩnthỉudẫntớitầngsáu.Anhđiquavănphòngcủamộtkếtoánvàmộtcôngtylàmphimtàiliệutrướckhitớiđượcnơimìnhcần.Trêncửakínhmờ,dòngchữmàuđenđượcviếtgọngàng:GrayStreets.

Anhđểbảnthảotrongphongbìkhôngđềtên.Nóquádàyđểcó thể nhét qua khe cửa dưới, nhưng phía trên cómột ô cửanhỏ.Anh luồn tậpbản thảoquađóvànghe thấy tiếngnó rơitrênsànphíabênkiacánhcửa.

Nhữngngàysauđó,anhtrởlạivớinhịpsinhhoạtthườnglệ,

đixemphimvàlacàquáncafé.Mộtđêmkhóngủ,anhvàovănphòngcủagiáosưvàngồitrướcmáytínhvừađọckĩtừngdòngvừachỉnhsửa.Anhcắtbớtmột số từngữkhôngcần thiếtvàcảm thấy câuvănmạnhmẽhơnnhiều.Ngàyhômsauanh inmộtbảnthảomớivàghéquatòasoạnsaugiờlàmviệc,leolênchiếccầuthanghẹp,luồnmộtphongbìnữaquaôcửa.

Anhchắcrằngđây là lầncuốicùng.Anhgiữchomìnhbậnrộn bằng cách đi lượn khắp nơi: từ viện bảo tàng, triển lãmnghệthuậtchotớicôngviên.Nhưngmọichuyệnchưadừngởđó.Trínhớcủaanhthậttinhtường,anhcóthểnhớđượctừngcâu, từng đoạn văn; đến nỗi có thể viết lại chúng khi đi trênđườnghoặc khi ngừng lại ngắmmột bức tranh. Lạimột đêmmấtngủnữatrongvănphòngcủagiáosư,anhởtrongđómộttiếng, rồi ba tiếng, nghiềnngẫm từng từ, sửa từng dấu chấmdấuphẩy.Anhđịnhsẽđểmặcnótrênổcứngmáytính.Hayinnórathìsaonhỉ?

Hai ngày sau, vào lúc chạng vạng tối, anh lạimột lần nữađứngởhànhlangđó,tậpbảnthảobỏtrongphongbìkẹpdướinách.Anhđứngtrướccánhcửacóôcửamởphíatrên,cốgắngnhìnqualớpkínhmờ.-Cólẽđằngsaucánhcửađóchẳngcóaicả,-anhthầmnghĩ.-Chỉlàmộtcănphòngtrống,dướisàncóhaicáiphongbìbámđầybụi.Vàgiờthìlạithêmmộtcáithứbanữa.

Độtnhiêncánhcửabậtmở.

Ngườiđànôngmởcửamặcmộtbộđồmàuxanhđậmvớisơmixanhdatrờivàcavát lụa.Anhtadừnglạiđểđộimũ,mộtchiếcmũphớtmàuđencódảibăngcùngmàuvớibộquầnáo.Ngườiđóbỏmũxuốngvàmởrộngcửakhinhìn thấyLooganvớichiếcphongbì.

“Làanhđóà,”ngườiđónói,“vàođâyđi.”

Anhtalẩnvàobóngtốicủacănphòngvàvàigiâysauđènbậtsáng ở văn phòng phía trong. Đứng ở khung cửa được thắpsáng,ngườiđócầmmũvẫyLooganlạigần.

Loogantoanbướctới.

“Tôikhôngthểởlạiđược,”anhnói.

“Saothế?”

Biếttrảlờithếnàođây.Câutrảlờitrongtâmtríanh-bởivìtrờisắptối-sẽcóvẻthậtkìquặc.

“Khôngcóchuyệntôiralôicậuvàođâyđâu,”ngườiđànôngbậnđồxanhnói.

Giọng nói của anh ta cómột vẻ trang trọng kì cục, y nhưgiọngdiễnviênđọc lời thoại.Anh ta rahiệuchoLooganngồixuống ghế và đi ra sau bàn giấy. Giữa đống giấy tờ trênmặtbàn,Loogannhìnthấyhaiphongbìcủamình,cảhaiđềucóvếtmởởbêncạnh.

“Tôi đã chờ anh đến,” người đàn ông mặc đồ xanh nói,“Thôngminhlắm,cậukhôngđềtên.Điềuđólàmtôichúý.”

Anh taquẳng chiếcmũvàokhayđựnggiấy.Loogankhôngnóimộtlời.

“Lầnnàycũnglạilàtruyệnđóà,haylàmộttácphẩmkhác?”

Nhìnxuốngchiếcphongbìđểtrênđùi,Loogannói,“Vẫnlànó.Tôiđãchỉnhsửathêmmộtchút.”

“Cậu cứ cẩn thận đấy. Nếu truyện này hay hơn nữa, tôikhôngthểxuấtbảnđược.”Anhtangồixuốngghếsaubàngiấy.“Lídotôichờcậuởđâylà:Tôimuốndànhchocậumộtlờiđềnghị.Tôimuốncậulàmviệcchotôi.”

Thậtlàbấtngờ.Loogancaumày.

“Tôikhôngphảilànhàvăn.”

“Tôikhôngcầnthêmnhàvănnữa.Giờtôicócảđámnhàvănngồinguệchngoạctrongvănphòngnày,toànmộtlũvôtíchsự.Không,ngườitôicầnlàmộtbiêntậpviên.”

Loogannhấpnhổmtrênghế.

“Tôi không nghĩ là mình đủ khả năng. Tôi chưa học quanghềnàybaogiờ.”

“Làmgìcóaiđượchọcnghềnàytừtrướcđâu,”anhtanói.“Ngườitakhônghọccáinàyởtrường.Chẳngcóaidựđịnhlàmnghề biên tập.Nó làmột chuyện gì đó xảy đến với anh, kiểunhưbệnhvàngdahoặcngãxuốnggiếngvậy.”

NgườiđóchỉtayvàotậpphongbìcủaLoogan:

“Tôithíchnhữnggìmàcậuđãlàm.Mỗibảnthảođềucósựcảitiếnrõrệt.Vấnđềlà,cậucólàmđượcthếvớitácphẩmcủangườikháchaykhông?”

Loogan nhìn ra cửa sổ, bên ngoài là một màu tối sẫm. -Chẳngcóvấnđềgì, - anhnghĩ. -Mìnhcó thể từchối lúcnàocũngđược.

“Coinhưtôilàmđượcđi,”anhtựnghethấytiếngmìnhnói,“nhưnggiờtôikhôngcầntìmviệclàm.Tôikhôngbiếtmìnhsẽcảmthấysaokhiphảitớivănphònglàmviệcmỗibuổisáng.”

Ngườiđànôngbậnđồxanhngồingảngườitrênghế.

“Cậu không phải đến đây đâu.Cậu có thể làmởnhà, cũngchẳngcầnlàmviệctheolịch.Chỉcầncậulàmmộtthứthôi.”

“Gìvậy?”

“Nóichotôibiếttêncậu.”

Mộtphútngậpngừng.Sauđó:

“DavidLoogan.”

“TomKristoll.”

T

2

omKristoll sởhữumột cănnhà trên sườnđồi có rừngcâybaophủnhìnrasôngHuron.Đólàmộtsựkếthợpđồ

sộgiữanhữngdầmgỗlớnvàcửakínhrộng.Máinhàốpđáđen,sântrongcũnglátđá.Mộtcầuthangrộngcũngbằngđádẫntớibểbơi.

Vàonhữngkìnghỉcuốituầncủamùahè,KristolltổchứctiệcchonhânviênvàcáccâyviếtcủatạpchíGrayStreets.Lầnđầuđượcmời, Loogan đã định sẽ không đến, nhưngKristoll đíchthângọichoanhvàođầugiờchiều.Họđãchuẩnbịđủthứchobuổitiệcnướngngoàitrời,chỉthiếumỗinướcsốt,liệuanhcóthể tiện đường mua giúp không? Loogan đành miễn cưỡngđồngý.AnhtớibữatiệcvàbắtgặpKristollbậnđồtrắngtừđầuđếnchânđangchỉđạoviệcchuẩnbịvỉnướng.VợKristollcàunhàu vì anh ta bắt cả khách khứa làm việc. Cô ta tiếp đónLoogan,dẫnanhđithămmộtvòngngôinhàrồigiớithiệuanhvớimộtloạtvănsĩvàthựctậpsinh.

“ĐâylàDavidLoogan,”cônóivớihọ,“biêntậpviênmớicủaTom.”

LauraKristollmặcmột chiếc áo cánhmàu xanh da trời vàquần lửng. Cô gái với mái tóc vàng óng mượt này có bằngnghiêncứuvềvănhọcAnh,mônmàhiệngiờcôđanggiảngdạyởtrườngđạihọc.Phầnlớnthựctậpsinhởđólàsinhviêncủacô.CôđảmbảoLooganlúcnàocũngcóđủđồuống.Côđưaanhkhăntắmvàđồbơiđểdùngnếuanhmuốnrabểbơi.Khianhlangthangvềphíabìarừngđểlánhkhỏiđámđông,côcũngđể

anhđượctựnhiên.

Sauđó,khianhsửasoạnravề,côđếngầnanhvànóinhỏ:

“David, hình như tối nay anh không được thoải mái cholắm.”

“Cóđấychứ,”anhnóivớicô.

“Thếthìanhsẽquaylạiđâychứ?”

“Đương nhiên rồi,” anh nói, mặc dù trong thâm tâm anhchẳngcóýđịnhđó.

Suốtmùahè,Loogannhậnmột loạtdựánbiêntậptừTomKristoll. Anh làm việc với nhiều tác phẩm cùng một lúc vàchẳng bao lâu sau, những tập bản thảo đã chất ngập cả ngôinhà.Trêntừngtranggiấyđềucónhữngphầnchỉnhsửađượcanhghibằngnétchữngayngắnrõràng.

VàomộtbuổitốicủathángBảy,KristollgọiđiệnmờiLooganđiuốngrượu.Loogan láixe tớimộtquánăndướiphố.Ngườiphụcvụdẫnanhtớimộtquầynhỏlátgỗmàusẫm,đượcchiếusáng bằng duy nhất một bóng đèn treo trên giá bằng thép.KristollgọichoanhmộtlyrượuScotch.

“Thếmà cứ tưởng cậu sẽ không chịu đến cơ đấy,” Kristollnói.“Tôiđịnhsẽphảitớilôicậurađây.Kếhoạch,lờithoạiđãsẵnsànghếtrồi:‘Khitôimờicậumộtly,cậuphảiuốngcạnmàtậnhưởng’.Tôiđịnhnóithếđấy.”

Loogangiảbộthưgiãn.Anhngồixoayngang,quaylưngvềphíatường,chântráigậplạicònchânphảiduỗithẳngdọctheonệmghế.

“Cậukíntiếnglắm,”Kristollnói,“nhưngtôicũngthíchkiểungười kín tiếng không kém gì những loại người khác. Tôikhôngbắtcậutiếtlộbímậtcủamìnhđâu.”

“Tôichẳngcóbímậtnàohết,Tomà.Anhcóthểhỏitôibất

cứchuyệngì.”

“Vậythì,cậutừđầutới?”

“Portland.”

“CậuchuyểntớiAnnArborđượcbaolâurồi?”

“Bốntháng.”

“Câulàmgìtrướckhitớichỗtôi.”

“Ýanhlàcôngviệcà?”

“Đúngthế.”

“Tôilàmviệcởgánhxiếc.”

“Liệu tôi cóphải chocậubiết làởAnnArbornàychẳngcógánhxiếcnàohết?”

“Không phải ở Ann Arbor đâu,” Loogan nói, “đấy là trướckhitôichuyểnđếnđây.”

“VậylàcậutrốnkhỏigánhxiếcvàtớiAnnArbor?”

“Cũnggầnnhưvậy.”

“Nhiềungườiđi theohướngngược lạicơđấy.Cậu làmgìởgánhxiếc?”

“Tôilànghệsĩtunghứng.”

“Chúngtacónênnóitiếpvềchủđềnàykhôngnhỉ?”Kristollhỏi.

“Gọi bồi bànđiTom.Bảo cô ấymangđếnvài cái bánhmỳnữa.Tôisẽchứngminhchoanhthấy.”

“À còn về quê nhà của cậu, Portland ấy. Nó nằm ở bangOregonhayMaine?”

“Anhthíchchỗnàohơn?”

Kristollbậtcườivàcầmlấycốc.Looganvớitaylêntrên,đầungóntayđungđưanhènhẹchụpđènbằngthép.Một lúcsau,

người hầu bàn đem tới một lượt rượumới và họ tán gẫu vềnhữngchuyệnkhác:chấtlượngcáccâyviếtcủatờGrayStreets,vềcácnhàvănnóichung,cáinóngmùahèởMichigan.

Đólàmộtbuổinóichuyệndễchịuvàvàonhữngbuổitốisauđó, họ tiếp tục tán gẫu với nhau ở cùngmột quầy rượu hoặctrong văn phòng của Kristoll. Một lần, Kristoll bất chợt tớiviếngthămnhàLoogan.

“Cậumàkhôngchotôivàonhàthìcũngbằngđuổitôixuốngđịangục,Davidà!”Kristollnói.

“Khôngđâu.Mờianhvào,”Looganđáp.

Kristollxemxétđồđạc trongphòngkhách,mặtđá lò sưởi.Anh ta thực sự ngưỡngmộnhững bức tranh và họa tiết treotrêntường.

“Chúngkhôngphảicủatôiđâu,”Loogannói.

“Dĩnhiênrồi.”

KhácvớiLoogan,Kristollchẳnggiấugiếmgìkhinóivềbảnthân mình. Anh ta lớn lên trong khu ngoại ô trung lưu ởDetroit, chuyển đến Ann Arbor để học trường Đại họcMichigan.Anhtagặpvợmìnhởđóvàcùngvớimộtnhómbạnnhỏ sáng lậpnên tạp chíGrayStreetsmột tòa soạn sinh viên.Tạp chí tương đối thành công trong bốn năm, cho tới khiKristoll và vợ chuyển tới bang khác học cao học. Khi LauraKristoll trở vềAnnArbor dạy ở trườngđại học,TomKristollbắtđầutìmcáchphụchưngtòasoạn,dầndầngiànhnókhỏitayđámsinhviên.

Nhữngnămsauđó,số lượngpháthànhcủatạpchíđãtănglênđángkể, và sựphát triển củamạng Internet đemđếnđốitượng độc giả mới. Kristoll tự tay thiết kế trang web GrayStreetsnhưmộtphươngtiệnđểpháthànhlạinhữngtácphẩm

từcácsốbáocũgiờkhôngcònđượcinnữa.Cácbloggerkhámpháratrangwebvàbắtđầuviếtbàiđánhgiá.Trongcácbàiviếtcủatạpchí,việcpháthànhtrênmạngcũngđượcnhắcđến.KếtquảlàcònnhiềungườiđọctạpchíGrayStreets trênmạnghơncảđọcbảnintrêngiấy.

“Tôisẽtiếtlộchocậumộtbímật,”mộtbuổitốiKristollnóivớiLoogan.Anhtađểcửasổmở,chângáclênngưỡngcửa,mộtchairượuđặttrênbàn.“NgàyxưakhitôivàLauracònhọcđạihọc,phần lớncác truyệnchúng tôixuấtbảnđềudosinhviênviếtra.Chúngtôicũngtựviếtvài tácphẩmvàpháthànhvớibútdanhbímật.Nhưngkhibắtđầuxâydựngwebsite, tôibỏhếtđốngtruyệnđó.Chỉnhữngtruyệnhaynhấtmớiđượcđăngtải.Chẳng có truyệnnàodo tôi viết.Tôi đủ sáng suốtđểbiếtrằng chúngkhông thuộc vềnơi đó.Cậu có biết chuyệnđóđãbiếntôithànhcáigìkhông?”

Loogankhônglườngtrướccâuhỏinày.

“Gìvậy?”

“Mộtbiêntậpviên.Khôngaihọcđểtrởthànhbiêntậpviêncả,nhưnggiờ thì tôivàcậu,chúngtađềuđang làmcôngviệcđó.”Kristollcầmlấycốctrênmặtbànvàgiữnótrênđùi.“Giờthì tôi lúc nào cũng say khướt. Thứ lỗi cho tôi nhé. RượuScotchmà.”

“Tôithấyanhuốngvàoíthơnnóirađấy,”Loogannói.

“Nóihaylắm,tôinhậnrađấy…tôilàbiêntậpmà.”

Cơngiótừngoàicửasổcuốnbaymộtláthưxuốngsàn.KhiLooganvớitayđểnhặtnó,Kristollngănlại.

“Cậuvềđi,David,”anhtanóinhẹnhàng.“Mặttrờilặnrồi.Vàomùanàytrongnămmặttrờichiếusángcảngày,nhưnggiờcũngtốirồi.”

“Anhkhôngvềnhàà?”

“Tôisẽởđâymộtlúcnữa.Tắthộtôiđènngoàiđónhé.Chúccậubuổitốitốtlành.”

Loogan bước trên tấm thảm ở văn phòng phía ngoài nênkhônggâytiếngđộng.Anhdừnglạiởngưỡngcửađểnhấncôngtắcđèn.Quaylạiphíasau,anhthấyKristollngồixoaynghiêngvềphíamình,đầungảrasau,haimắtnhắmlại.Cửavănphòngđóngkhunganhtatrongđónhưmộtbứchìnhđentrắng: tócđencắtngắn,áosơmitrắngtoát,bànlàmviệcxámđen.

Chiếc đèn bàn chiếu lập lòe trênmiệng ly rượu. Ánh sángkhiến damặt anh ta đượmmộtmàu trắng nhợt. Nó tạo nêncảmgiácthưtháivàbìnhthảnởanhtamàLooganchưatừngnhìnthấy.

Loogankhông thểquên sựbình thảnđó, cả sựnhẹnhàng,thânthiệntronggiọngnóicủaKristollkhianhtabảoanhnênvềnhà.AnhrồisẽnhớcảhaiđiềunàykhibắtđầungủvớiVợKristoll.

***

CuốithángTám,trongviệnbảotàng,Looganđứngxembứcảnhcậncảnhmộtchiếclá.Chiếclátươi,xanhnằmgiữacátvàđá,vàihạtcátnhỏbámtrênbềmặt.Looganđivềphíabênphảivànhìn thấyhàng loạtbức ảnhnhỏhơn:những chiếc lákhôdầnmụcnát thànhcátbụi.Khikhôhéo trên lá cónhữngvếtrạn,nhữngđường rãnhmàuđen len lỏikhắpnơinhưnhữngđườnggân.

Nghethấyaiđógọitênmình,anhquaylạivàbắtgặpLaura

Kristoll.

“Toànlàláthôi,”cônói.“Cònhaiphònggiốngthếnàynữa.Đểemchỉchoanhxem.”

Những bữa tiệc ở nhà Kristoll nối tiếp nhau suốtmùa hè,Looganđếndựmộtvài buổi trong sốđó.Anh chỉnói chuyệnvớiLauravàilầnnhưnggiờcóvẻcôrấtthoảimáicầmtayanhdẫn đi khắp phòng trưng bày. Đúng như cô nói, toàn là ảnhchụplácây:lásaumưa,ládướiđáysuối,látrênđườngquê.Cảnhữngchiếclábịlửađốtcháyđen.Mộtchiếcláúađượcchụpcậncảnh,nhìnmỏngmanhvàkhôhéonhưthểsắptanthànhbụi.Cônắmcánh tayanhmột cách tựnhiênkhi cảhaiđứngtrướctấmảnhcuốicùngnày.Mộtlúcsau,anhnóivớicôanhcóviệccầnphảiđi.Taycô trượtxuốngdọc theocánhtay, tớicổtayvàsaucùnglàbàntayanh.Ngóntayhaingườiđanchặtvàonhau.

“Đượcthôianh,”cônói.

Côgọichoanhvàotuầnsauđó.Lầnnàylàmộttriểnlãmảnhkhác,tạiphòngtrưngbàyởtrungtâmthànhphố.“Nhiếpảnhgiacũnglàngườiởthànhphốnày,”cônóivớianh.”Anhtalàmgìđóvớigiấyvàkínhvỡ.Nhưngemhivọngsẽcóảnhchụplácây.”

Họđếnđóngayngàyhômsau.Gầnnhưchẳngcóaiởđâyvàhọcóthểđidạothậtthoảimái.VớiLoogan,cóvẻphầnlớncácbứcảnhđượcchụpbằngcáchlôihếtđồsứtrongtủravànémvào cửa kính.Nhưng Laura thì sung sướng khi tìm thấymộttấmảnhnhữngcánhhoavàkínhvỡtrộnlẫnvớinhữngmảnhgiấy được xé thành hình lá cây. Cô mua ngay bức ảnh vàthươnglượngvớingườichủphòngtrưngbàyđểchuyểnnóvềnhàsaubuổitriểnlãm.

Saukhirờiphòngtriểnlãm,côdẫnLoogantớimộttiệmsáchcũ.Họdànhcảtiếngđồnghồlựachọnsách.Sauđócôgợiýcảhaiđiuốngcàphêvàăntrưacùngnhau.Côkhôngnóilờinàokhiláixeđưaanhvềnhà.Chiếcxelănbánhchậmrãidướiánhmặt trời và bóng những hàng cây trên phố. Cô dừng xe bênđường,nhìnquacửasổphíabênanhvềphíangôinhà.

“David,”cônói,“emcóthểvàothămnhàanhđượcchứ?”

Côđisátphíasauanh,bàntayấnchặtgiữahaibảvaikhianhmởkhóacửa.Côdừnglạimộtchúttrongbếpđểxemquabảnthảoanhđểtrênmặtquầy.Saukhiđiquamộthànhlangcómáicong, cô nhìn quanh phòng khách.Trên bàn uống trà còn cónhiềubảnthảohơncảtrongbếp,nhưngcôkhôngxemcáinàotrongsốchúng.Quaysangphíaanh,côlướtnhẹngóntaylêncổanhvànói:

“Emsẽquaylạingay.”

Côtựtìmđượcphòngtắmphíacuốihànglangnốivớiphòngkhách.Looganthìđixungquanhđểđóngrèmcửa.AnhràsoátmộtlượtbộsưutậpđĩaCDcủavịgiáosư,nhậnrachúngnghèonànmộtcáchkhủngkhiếp.AnhđànhmởtạmmộtkênhradioởDetroit chuyên phát nhạc jazz không lời. Khi Laura quay lạiphòngkhách,côđãbỏlạitúixách.Máitócvốnđượcbớicaogiờbuôngtrênhaivai.Đôimôicôtươitắnhơn.Thêmhaicúccủachiếcáocánhcũngđượcmở,đểlộlàndarámnắngđiểmchúttàn nhang. Hơi thở của cô phảng phất hương bạc hà khi côđứngthậtsátkhuônmặtanh,bàntayluồnrasaugáy.

Anhhôncôcuồngnhiệt.Đứng,ngồi,vàsaucùngcảhainằmdàitrênghếsofa,cơthểcôépchặtlấyanh.Họtừtừcởiđồ,thậtchậmrãi.Khicôtrútbỏchiếcváyngắn,anhnhậnracôđãbỏlạiđồlóttrongtúixách.Trênmộtxấpnệmghếsofatrảixuống

sàn, họ làm tình với nhau. Sau đó, họ lên trên gác, ngủ giữanhững tấm ga trải giườngmátmẻ của vị giáo sư sử học. KhiLoogantỉnhgiấc,trờiđãtốivàanhchỉcònlạimộtmình.Theophảnxạanhvớilấychiếcđồnghồđeotaythườngđặttrênbànngủcạnhgiường.Hóaraanhđãvứtnótrênsànphòngkhách.Xuốngdướinhà, anhnhận thấynệmghế sofađãđượcđặt lạingayngắn.Quần áo anhđược treo trên ghế, đồnghồđeo taytrênmặtlòsưởi.Thếmàđãhơnchíngiờtối.

Chuôngđiệnthoạireokhianhđangmặcquầnáo,anhnhấcmáy,tiếngLauraởđầuđâybênkia:“Anhthậtlàđánggờm.”

“Đúngđấy,khinàoanhđitất,”[1]anhđáp.

“Anh ngủ say quá. Nhìn cái cách anh ngủ đúng là một kìquan.Emchẳngdámđánhthứcanhnữa.”

“Ngủlàmộttrongnhữngbiệttàicủaanhmà.”

“Emchỉmuốngọiđểchoanhbiếtmọichuyệnđềurấttuyệtvời,khôngcógìphảilongạicả.AnhcũngchẳngphảingườihaylolắngmấychuyệnnàyphảikhôngDavid?”

“Khôngđâu.”

“Nhưng emmuốnmình thống nhất với nhau vài điều. Đểbiết trả lời thếnàokhi có ai đóhỏi tới chuyệnnày. Em sẽ cốgắngnóisátvớisựthựchếtmứccóthể:chúngmìnhtớiphòngtriển lãm, tiệm sách và đi ăn trưa. Sau đó chúng ta chia tayluôn.”

“Đượcđấy.”

“Nóinhưvậy thìhơn là emchẳngbiết anh, chưagặp anh,thậmchícũngchưanghenóitớianhbaogiờ.”

“Hẳnlàthếrồi.”

“Vậythìổnrồi,”cônói.“Emphảiđiđây.Mìnhnóichuyệnsaunhé.”

“Đượcthôi.”

“Tạmbiệtanh,David.”

“Tạmbiệtem.”

Haingày sau,LoogangặpTomKristoll vàobuổi tối.Anherằngsẽcảmthấykìquặc,nhưngcuốicùngchẳngcóchuyệngìxảy ra cả.Hai người ngồi uống rượu Scotch trong văn phòngcủaKristollsaugiờlàmviệc.Họtángẫumộtchútvềnhữngtậpbảnthảo.SauđóKristollkểvềchuyếndungoạnchâuÂucủaanhtacùngvớigiađìnhkhicònlàmộtthiếuniên.

CáitênLaurachỉđượcnhắctớicómộtlần.

“Tôiđangtìmhiểuthêmvềcậuđấy,Davidạ,”Kristollnói.“Giờtôisẽlậttẩyhếtcácbímậtcủacậu.”

“Thậtà?”Looganhỏi.

“Laurakểhếtvớitôirồi.Cậuthíchdànhthờigianđếnxemtriểnlãm,vàcósởthíchrấttinhtếvềnhiếpảnh.ThêmhaichitiếtthúvịnữatronghồsơcủaDavidLoogan.”

LooganvàLauragặpnhauđềuđặncáctuầnsauđó.Thườngthườngcôtớinhàanh.Chỉmộtlầnhọgặpnhauởkháchsạn,lầnkhácởvănphòngtrườngđạihọcnơicôlàmviệc.

Côgầnnhưchẳngbaogiờnóivềchồngmìnhhayphànnànvềcuộcsốnggiađìnhkhônghạnhphúchoặcnhữngthóiquencủaanhta.Looganthìlắngnghechămchú,cốgắngkhôngbỏsótmột lời chê bai nào dù là nhỏ nhất. Anh tự nhủmình sẽchấmdứtmốiquanhệnàyngay lập tứcnếunhậnracôcódãtâmnàođó.Nhưngmỗikhi cônói về chồngmình,những sựviệc thường liên quan tới chính Loogan. Cô thường kể lạinhữnggìKristollđãnói:nhữnglờikhenngợiLooganhoặcmộtcâubìnhluậnvuvơ.

Mộtbuổichiều,côđứngtrầntruồngtrướccửasổphòngngủ

củaLoogan,mắtnhìnxuốngsân.

“Tomchorằnganhđangchegiấuvàibímậtđentốinàođó,”cônói.“Anhlàmộtngườicóquákhứphứctạp.Chồngemcòntinrằnganhđãtừngcóthờigianngồitùnữa.”

Cônóiđiềuđómộtcáchđơngiản,suồngsả.Loogannằmtrêngiường,ngướcmắtnhìncô:

“Thếà?”

“Đúngvậyđấy.Tomtôntrọngnhữngngườilàtộiphạm.TờGrayStreetsđượcphátmiễnphíchothưviệncủanhiềunhàtù.Anhtacònchoxuấtbảnvàitruyệndotùnhânviết.”

“Vậythìchồngemđoánanhlàmgìđểphảingồitù?”

Côrờikhỏicửasổvàtiếnvềphíagiường,kéochănrồitrèovàonằmcạnhanh.

“Ồkhôngcógìghêgớmđâu,”cônói.“Cólẽ làtộiphạmcóhọcthức.Kiểunhưlừađảo, thamôhaykíséckhống.Anhđãtừnglừađảoaichưa?”

“Anhchưatừngphảivàotùmà.”

“Em cũng đoán là không phải,” cô nói, ngón tay vuốt dọctheoxươngquaixanhcủaanh.“Nếuanhmàcóngồitùthìcũngphảilàvìmộthànhđộngbạolựcnàođó.Mộttộiácgâyratrongcơn thịnh nộ. Bao giờ chúng cũng được thực hiện bởi nhữngconngườivốnrấttrầmlặng.”

“Thậtà?”

“Nếuhọcóphỏngvấnhàngxómcủaanhtrêntruyềnhình,hẳnlàtấtcảđềusẽnói:Anhấylàngườicựckìtửtế,chẳnggâyrắcrốichoaibaogiờ.”

Anhnhắmmắt,miệngcườinhạt.

“Thếemsẽnóisao?”

Môicôlướttrênmáanh.

“Emsẽkểvớihọrằngngaytừđầuemđãbiếtanhlàngườivôcùngnguyhiểm.”

Vàituầnnữatrôiqua-thángChín,rồibắtđầuthángMười.MộtngàycủaLooganlúcnàocũngxoayquanhLauraKristoll,TomKristoll và tờGrayStreets. Thế rồi vàomột buổi tối thứTư,chuôngđiệnthoạireovangkhianhđangngồitrongbếpvớitập bản thảo đặt trên bàn trướcmặt. Người gọi điện là TomKristoll, băn khoăn không biết liệu Loogan có thể giúp đượckhông.Anhtacầnmộtchiếcxẻngxúcđất.

H

3

àngcâyuốncongdọctheoconđường.ĐâuđóphíasaunhữnghàngcâynàylàdòngsôngHurontốiđen.Loogan

phóng xe ở tốc độ tối đa được phép, đèn pha rọi sáng nhữngthâncâyvàcànhlá.Mưarơinhẹtrênkínhchắngió.Anhgiảmtốc,tìmralốirẽvàláixechầmchậmtrênđoạnđườngdàidẫnvàonhà.Ánhtrăngchiếulênmáinhàlátđá.Haitiasángnhỏlọtratừhaicửasổđượccherèmởtầngtrệt.Ngoàiratấtcảđềutốiđen.

Loogantắtđộngcơ,rakhỏixevàđitheoconđườnglátđátớingôi nhà. Anh bỏ lại những món đồ đã mua trong xe: chiếcxẻng,mấy gói đồ ăn.Cửa trướcbậtmởkhi anh tớinơi.TomKristolldẫnanhvàonhà.

“Hơnmườigiờđêmrồi,”Kristollnói,“Tôichưatừnggặpcậukhuyathếnày.Tôibántínbánnghiviệccậusẽnhấcmáykhitôigọi,kiểunhưcứsaumộtgiờnhấtđịnhnàođótrongngàylàcậukhôngcòntồntạitrênđờinữa”.

“Thìtôiđãđếnrồiđây,”Looganđáp.

“Tôinóinhảmđấy.Đừngđểbụng.Cảmơnvìcậuđãtới.Cậumuốnuốnggìkhông?Khôngà?Tôithìlạimuốn,vừamớitợpmộtlyxong.Nhưngthôi,uốngmộtlylàđủrồi.”

Họđivàophòngkhách.Trêntayvịnghếsofacómộtchiếclyrỗng.Nhữngdầmgỗchăngngangphíatrên,ánhsángtừchiếcđènbàninbóngcủachúnglêntrần.Sànnhàđượclátđá,tronggóccómộtlòsưởikiểucổvớingọnlửacháyphíasaucánhcửasắt.

Chânđibíttất,Kristollđiquađilạitrongphòng.Anhtamặcquần âumàu xám tro với đường kẻ nhạt. Áo sơmi trắng thìnhàu nhĩ và bỏ thõng ra ngoài quần.Một chút râumọc lởmchởm dọc theo quai hàm khiến khuônmặt anh ta có vẻ phờphạc.

“Cólẽanhnênngồixuống,”Loogannói.

Kristollđứngkhựnglại.Dườngnhưchợtýthứcđượcvẻbềngoàicủamình,anhtachoáovàotrongquần,sauđóvuốtmặtbằnghaibàntay.

“KhôngcóthờigianđâuDavid.”

“Đượcrồi.Vậythìchỉchotôixemcáiđóđi.”

KristolldẫnLooganquahành lang tốiđen.HọđếnngưỡngcửaphònglàmviệcvàKristollvớitayvàotrongđểtìmcôngtắcđèn.

Loogan đã từng nhìn thấy căn phòng này. Trong bóng tối,anhhìnhdungvềnó:ởcuốiphòngcómộtbànlàmviệcvàghếdựa,phíasaubànlàbacửasổmáicong,kệsáchkêdọctườnghai bên, bốn ghế nệm được đặt đối diện nhau tạo thànhmộthìnhvuônghoànhảotrongkhoảngtrốnggiữacănphòng.

Đènbật sáng.Kristoll lùi lại phía sau.Vật đầu tiênLoogannhìn thấy làmột trongnhữngchiếcghếđãbị lậtđể trênsàn.Vậtthứhailàmộtxácngười.

“Cóvàiđiềutôicầnphảihỏianh,”Loogannói.

Anhđứngnhìn cái xác, hai tay đút túi.Kristoll thì đứng ởngưỡngcửa.

“Hỏiđi,”Kristollnói.

“Cáigìhiểnnhiênthìhỏi trước,anhchắcchắn làhắnchếtrồichứ?”

“Hẳnrồi.”

“Nếukhôngthìsẽrấtrắcrốiđấy.”

“Ngừngthở,khôngcónhịptim.Hắnchếtthậtrồi.”

Ngườiđóthựcsựcóvẻnhưđãchết.Anhtanằmngửa,mặtnghiêng sang bên trái. Đôi mắt mở to, trợn trừng. Bên tháidươngđẫmmáu.Taytráiduỗithẳng,bàntaymở;tayphảidọctheothânngười.Nhữngngóntaytrắngnhợtchạmvàomặtsànlátgỗmàusẫm.Chântráico,chânphảiduỗi.Chỉcònthiếumỗicôngđoạnkẻvạchphấnxungquanhxácchếtnữathôi.

“Anhkhôngbiếthắnlàaiphảikhông?”Loogannói.“Trướcđâyanhchưatừnggặphắn.”

“Chưabaogiờ.”

“Vậyhắnđộtnhậpvàođây.Hẳnlàmộttêntrộm.”

“Thựcrahắnchưapháhoạithứgìcả.Cửangoàisânkhôngkhóa.Nhưngđúngvậy,tôiđoánhắnlàmộttêntrộm.”

Cólẽ làmộttêntrộmthật,Loogannghĩthầm.Hắnkhoảnghơnbamươituổimộtchút,cơthểsănchắc,máitócmỏngmàuvàng.Khuônmặt được cạo râu gọn gàng.Hắnmặc áo cao cổmàuđenđúngkiểudântrộmcắp,quầnkakimàusẫmvàgiàynâu.Trêncổtaytráihắncóhìnhxăm:mộthọatiếtgồmnhữngvòngtrònđanvàonhau.

“Hắntớiđâybằngcáchnàovậy?”Looganhỏi.

“Hắnđiôtô,”Kristollđáp.

“Tôicóthấychiếcxenàođâu.”

“Hắn đỗ xe bên đường dưới sườn đồi. Tôi đã đưa nó vàogarage.”

Looganđinửavòngquanhxácchết.

“Anhcóchắclàmuốn…làmviệcnàykhông?”

“Khôngthểđểhắnởđónhưthếđược,”Kristollnói.

“Cũng chưa quá muộn để gọi cảnh sát. Tự vệ chính đángmà.”

“Đươngnhiênlàthế.”

“Cảnhsátsẽmuốnbiếttạisaoanhkhônggọiđiệnthôngbáongay,”Loogannói.“Hẳnlàbiếtphảitrảlờisaorồi:dobịkíchđộngmạnh.Cũnghợplýđấychứ.”

“Tôikhôngchắcmìnhmuốnđánhliềulàcảnhsátcóthểhiểuđược,”Kristollnóikhẽ.Anhtanghiêngngườidựatrênkhungcửa,mắtnhìnxuốngsàn.

“Kể với tôi chuyện gì xảy ra đi,” Loogan nói. “Lúc đó anhngồiởbànlàmviệcà?”

“Đúngthế.Tôinghecótiếngđộngởlốivào.”

“Vàthếlàanhđứngdậy.”

“Phải.Hắnnhìnthấytôi.Cólẽhắnkhôngnhậnracóngườicònởtrongnhà.Hắnlaothẳngvàotôi.”

“Sauđóanhđánhhắnà?Bằnggìthế?”

KristollchỉtayvàochairượuScotchGlenfiddichcòngầnđầytrênmộtchiếcbànthấpđặtgiữahaichiếcghế.

“Cáinàyởđâura?”Looganhỏi.

“Từbànlàmviệc.Tôicầmtheonó.”

“Anhnghethấycókẻrìnhmò.Thếlàanhcầmtheovũkhí.Vậyanhđánhhắnmấylần?”

“Hailần.Cóthểlàhơn.Tôicũngkhôngchắc.”

Looganbỏtayphảikhỏitúiquầnvàxoađằngsaugáy.“Sẽtốthơnnếuanhnhớrõđiềuđó…”Anhnói,“vànếunhưcónhânchứngnàokhácnữa.”

“Tôi ở đâymộtmình,”Kristoll nói, “Laurađi vắng suốt cả

buổitối.”

“Điđâu?”

Kristoll nhìn về phía cửa trước. “Cô ấy đến văn phòng ởtrườngĐạihọc.Tốinaycôấyphảichấmbài.”

“Liệumấygiờthìcôấyvề?”

“Tôikhôngrõ,”Kristollnói.“Đấycũnglàmộttrongnhữnglídokhiếntakhôngthểtrìhoãnđượcnữa.Tôimuốnhắntabiếnkhỏiđâytrướckhicôấyvề.”

Anhtabướcvàophòng,ánhđèntrêntrầnnhàinmộtđườngsắcnéttrênquaihàm.

“Tôi đã suy nghĩ kĩ rồi, David. Nếu tôi báo cảnh sát, nhẹnhàng lắm thì chuyện này cũng lên báo trên trang nhất. Rồingườitasẽbàntánvềnó.Tôisẽphảigiảithíchvớitấtcảnhữngngườimình biết. Chỉ nghĩ đến đã thấy khủng khiếp rồi.Mọingườisẽnghĩsaovềtôisauchuyệnnày?Màđóvẫncònlàtìnhhuốngdễchịunhấtđấynhé.”

Anhtaliếcnhìncáixác.

“Trườnghợpxấunhất làđámcảnhsát sẽnghingờ.Có thểhắnchưacótiềnántiềnsựgì,lạicònđilàmtìnhnguyệnởnhàthờ, cómột tuổi thơbikịchhaynhữngchuyệnkhốnkiếpđạiloạithế.Aiđóởphòngcôngtốquyếtđịnhphảiđưachuyệnnàyrabanhộithẩm.Rồithìhaitrongsốbangườitrongbồithẩmđoànkhôngưavẻmặttôi.Tôiphảidànhcảnămtrờilàmviệcvớiluậtsưvàngồiởtòaán.Tôikhôngtưởngtượngnổichuyệnmườihaiconngườicótrí tuệpháttriểnbìnhthườngnhấttríkhéptộimình,nhưngaimàbiếtđược.”

Kristollnghỉmộtchút,đôimắtsángrựclêndướihànglôngmày.Sauđóanhtanóitiếp:“Hắnchẳnglàgìvớitôicả.Đángratênkhốnnàyđừngcóbướcchânvàođâythìhơn.Tôikhônghối

tiếcnhữnggìmìnhđãlàm.Hắnkhôngđángđểtôitiêutốnmộtphútnào.Giờtôiđịnhsẽláixeramộtbãiđấttrốngđâuđó,đàolỗbỏhắnxuống,vàsauđóquênhẳnmìnhđã từngnhìnthấyhắn.”

AnhtahướngcáinhìncủamìnhtừLoogantớimộtdãysáchtrênkệdọctheotường.

“Nãygiờtôithuyếtgiáothếđủrồi,”anhtanói.“Nghenày,David.Cậu có thể rời khỏi đâynếumuốn.Đáng ra tôi khôngnêngọicậutới.Tôisẽtựgiảiquyếtchuyệnnày.Cậukhôngphảinhúngtayvàođâu.”

“Nhưnggiờtôiđãthamgiavàochuyệnnàyrồi.”

“Tôiđòihỏiởcậunhiềuquá.”

“Anhđãnhờtôigiúprồi.”

“Giờnhậnravẫncònkịpmà.”

“Đó chính là điều mà nãy giờ tôi cố nói cho anh hiểu,”Loogannói.”Tôivẫntinrằnganhsẽkhônggặpphảichuyệngìnếu nhờ tới cảnh sát.Nhưng nếu anh đã quyết vậy thì tôi sẽgiúp.”

Kristollimlặng.Đôivaianhtavốnnãygiờsolạigiờmớithảlỏngrathoảimái.

“CảmơnDavid.”

TháiđộcủaTomKristollthayđổihẳn.Giờanhtathoảimáiđứngdựacánhtayvàolưngghế,tayáocủachiếcsơmitrắngđãđượcxắnlên.

“Tôidámchắc là cậuvừamớiđimua sắm,” anh tanóivớiLoogan.“Cậumuađượcchiếcxẻngtốtchứ?”

“Phải.”

“Tôicóbachiếcxẻngkhácởtronggarage,nhưngtấtcảđều

có cánđâmdài tớinăm feet[2].Chúngvôdụng trong…khônggianhẹp.”

“Vậythìcáixẻngmớimuadùngđượcđấy.”

“Chúng ta có lẽ sẽ bị phồng rộp cả tay lên trước khi xongviệc.Đángratôiphảinhắccậumuagăngtay.”

“Tôimuarồi,”Loogannói.“Cảnướcuốngvàbánhsandwichnữa. Ngoài ra tôi cũngmuamột ít đất trồng cây vàmột canthuốcdiệtcỏ.”

“Đểlàmgìthế?”

“Ngụy trang thôi.Người thungânởđóđã rất tòmòmuốnbiếtliệutôicóphảithợlàmvườnkhông.”

“Gọicậu tớiđâyquả làquyếtđịnhsángsuốt,”Kristoll cườikhẩy.

“Rồisẽbiết,”Loogannói.“Giờchúngtaphảitínhkếhoạchgiảiquyếtchuyệnnày.Bannãyanhnóitớimộtbãiđấttrống,nhưngtôikhôngđồngtìnhlắm.Nhưvậyquálộliễu.Mộtkhuđấtcórừngbaophủthìtốthơn.”

“Quanhđâylàmgìcóchỗnàonhưvậy.”

“Đúngthế.Cólẽlàởđâuđóbênkiathànhphố.Phảisuynghĩcẩn thậnmới được.Nhưng trước hết, anh phải làmmột việcchotôiđã.”

Kristolllộrõvẻbốirối.Looganchạmvàocổtayáocủachiếcsơmianhtađangmặc.

“Anhcầnphảithayquầnáo.”

Nhữngchiếcrèmtrongphònglàmviệcđãđượcđóng,nhưngsaukhiKristollrờikhỏiđó,Looganbậtđènbànbêncạnhmộttrongnhữngchiếcghếvàtắtđèntrêntrầnnhà.Anhđưabóngđèn tới gầncáixácvàquỳxuốngbằngmột chân.Anhvỗnhẹ

vàotúiquầntúiáongườiđó,chỉtoàntiềnxu,khôngthấychiếcchìakhóanàocólẽKristollđãlấychúngđểdờixeôtôcủahắn.Anh lật nghiêng cái xácmột chút để có thể kiểm tra túi sau.Trongđó,anhtìmđượcmộtchiếckhănmùisoanhưngkhôngthấyví.Theophảnxạanhgiơmubàntaytớigầnmũivàmiệngcủa người đó. Không thấy hơi thở. Anh đặt hai ngón tay lênkhuỷu tay hắn. Da thịt không ấm cũng không lạnh. Đươngnhiên là không thấymạch đập. Anh cẩn trọng nhấc tay phảihắn lênvànhìnvào cácđầungón tay.Bêndướinhữngmóngtaycómàuđỏ.Anhđặtlạitayxácchếtxuốngsànvàđứngdậy.Anhchợtnhậnramìnhđangrunrẩyvàtimđậpliênhồi.

Anhnhìnkĩlạixácchếtmộtlầnnữahòngtìmranhữngđiểmđáng chúýkhác.Chiếc tất củahắnđãbị tuột ra ở cẳng chânphải,mộtchútdatrắnglộradướigấuquần.Looganquỳxuốngvànhấcgấuquầnlên.Cómộtđườnghằntrêndavòngquanhcổchânngườiđó,sovớidấuvếtthườngthấydomộtchiếctấttạorathìnóquásâuvàsắcnét.

Looganđứngdậy.Anhnghethấytiếngchântrêncầuthang.Kristollđãđổisangmộtđôigiàyđibộ.Anhtaxuấthiệnởcửaphònglàmviệctrongtrangphụcquầnjeans,áosơmikẻkhôngcàikhuy,mộtchiếcáophông trắngở trongvàáokhoác jeansbênngoài.

“Tôitìmđượcmộtchỗrồi,”anhtanói.

X

4

eôtôcủatêntrộmlàmộtchiếcHondaCiviccócửasau.Tấm chắn bùn bị gỉ còn kính chắn gió bị nứt, nhưng

giảmxócvẫntốtvàđộngcơchạyêm.Looganláixetheohướngđông nam về phía thành phố, chạy dọc đường bờ sông. Cơnmưađãtạnhhẳn.

Anhtớingoàirìathànhphố,quacầuvàđitheohướngđôngbắc. Các biển hiệu dần xuất hiện quanh anh: khu mua sắm,trạm xăng. Anh thầmnghĩmình vẫn có thể thay đổi ý định.AnhchẳngnợnầngìTomKristoll.Anhcóthểđơngiảndừngxeởbấtkìbãiđỗnào,vứtchiếcxeởđó, tìmmộtbốtđiện thoạicôngcộng,gọitaxivềngôinhàcủavịgiáosưsửhọc,lấytấtcảnhững món đồ cần thiết, đi một taxi khác ra sân bay, lênchuyếnbayđầutiênrờikhỏiđó.Tớisáng,anhđãởmộtthànhphốkhácrồi.

Anhvẫntiếptụcláixe,bỏlạinhữngbiểnhiệuphíasau.Anhđichậmdầntheohướngbắc,mắttìmkhoảngtrốnggiữanhữnghàng cây.Cóhai cột gỗ,ở giữa là lối đi trải sỏi.Đi thêmmộtđoạn,lốiđidầnmởrộngtớimộtbãitrống.Nhữngtấmgỗđóngđườngtàuđánhdấuranhgiớibãiđất.

Anhtắtmáy,tắtđènpha.Đốngđồđạcởcạnhanhtrênghếtrước,cáixẻngvàmộtchiếccàoanhlấytừgaragecủaKristollnằmtrênghếsau.Anhmởmộtchainước,uốngmộtnửatrongkhivẫnngồitrongxe.Anhnhậnthấycửabêncạnhchưachốtbènlơđãngđưataykhóanólại.Chợtanhcảmthấymìnhthậtngungốc.

Anh ra khỏi xe và chờ đợi trong bóng tối, uống nước, làmquenvớiviệcchỉcómộtmìnhnơinày,sẽkhôngcóaixôngtớichỗanhtừphíađámcâyhayngoàirìabãiđất.

Mặttrăngrọisángtrêncao,chưatrònhẳn.Anhđợimộtchútchomắtquenvớibóngtốivànhìnthấyphíabênphảicómộtconđườngdẫnvàotrongrừng.Mộtbiểnbáocắmởđầuđườngtrongbóngtốianhkhôngđọcđược,nhưnganhbiếttrênđóviếtgì:CôngviênMarshall.

Mườiphútsau,anhnghethấytiếngmộtchiếcxekhác.Cặpđèn pha nảy lên trên con đường trải sỏi và cuối cùngmột xeFordđậubêncạnhchiếcCivic.

TomKristoll bước dứt khoát. Những viên sỏi vỡ vụn dướigiàyanhtakhiTomđitớichỗLooganđangđứng.

“Chỗ này ổn đấy,” Kristoll nói. “Tôi đã đúng phải khôngnào?Ởphíađườngchẳngnhìnthấygìđâu.”

“Đúnglàkhôngthấy.”

“Vàogiờnàycũngchẳngcònaiquanhđâynữa.”Anhtanhấnmộtnúttrênđồnghồđeotayvàmặtanhtasánglêntrongbóngtối.“Xinlỗivìtôiđếnmuộn.TôivừađịnhđibỗngnhớrakhiLauravềsẽthấyngôinhàtrốngkhôngvàxeanhnằmởlốivào.Thế nên tôi viết vộimộtmảnh giấy báo với cô ấy tôi và cậuđangđixemphim,sauđócóthểđiuốngmộtchút.Khôngphảilàlờinóidốiđángtinnhất,nhưngbiếtlàmsaođược.”

Kristoll khóa xe, họ lấy chiếc xẻng và cào rồi đi theo conđườngnhỏ.Kristollchiếuđènpintrênmặtđườngphíatrước.Khiđihếtconđường,họđâmxuyênquarừngkhoảnghaimươihoặcbamươiyard[3]tớimộtbãitrống.Lákhôvàcànhcâyphủkínmặtđất.Họbỏlạidụngcụởđóvàđingượclạiconđường,sauđóxếpmộtcànhcâygãyđểđánhdấulốivào.

HọđãlôixáctêntrộmrakhỏiphòngbằngmộtchiếcgiườnggấplấytừtầnghầmnhàKristollthaychogiườngcóxeđẩy.Sauđó, họ lại dùng nó để chuyển cái xác từ cốp chiếc Ford củaKristoll lên trên đồi tới bãi trống. Đó là một việc khó khăn,nhưnghọcóđủthờigian.Kristollđãtrùmkínđầuvàthântrêntêntrộmbằngtúinylon.Nósánglênyếuớtdướiánhtrăng.

Họđặtchiếcgiườnggấpởrìaphíaxacủabãitrống,giữahaicâybulô.Loogangiữáokhoácvàđặtnóxuốngđất.Kristollthìđãnhặtchiếccào lênrồibắtđầuquét lávàcànhcâykhỏibãitrống.

Ánhtrănglenlỏirọiquacácngọncây.Nhữngngôisaodầnhiệnrõhơn.DavidLooganngồitrênmộtđámrêu,tựalưngvàomộtthâncâyuốngnhữnggiọtcuốicùngtrongchainướcmangtheo.Anhcăngtailênchúýxemcótiếngnói,tiếngbướcchânhoặc tiếng động cơ ô tô hay không. Rốt cục anh chẳng nghethấygìkhácngoài tiếng thởcủaKristoll, tiếng lưỡixẻngđâmxuốngmặtđất.

Mọiviệctiếntriểnthuậnlợi.ThoạtđầuKristollbắttayvàoviệc trước, đánh dấumột hình chữ nhật trênmặt đất, dùngxẻngxúctừngđốngđấtlớnđổsangbêncạnh.Sauđó,haingườilàmthayphiênnhau,đổđấtsangcùngmộtbênmiệnghố,càobớtkhiđốngđấtquácao.ChiếcđènpincủaKristollđượcbuộctrênmộtcànhcâybằngkhănmùisoarọisángkhungcảnhbêndưới.Huyệtmộngàycàngsâuthêm,đếnnỗigiờchỉcònđầuvàvaicủaKristollnhôlênkhỏimặtđất.

Looganđứngdậyvàđigăngtay.Cảcánhtayanhbêbếtbùnđất.Đất lẫncảvàotóc,vàquầnáoanhcũngnhuốmmàuđất.Kristollđãcởibỏchiếcáokhoácjeans,chiếcáophôngtrắnggiờđãchuyểnhẳnthànhmàuđen.

LoogantiếntớiphíabênrìahốvàKristollngướcnhìnlên.

“Nghỉngơichútđi,David,”anhtanói.“Tôicònlàmđượcvàiphútnữa.”

NhưngLooganlắcđầuvàKristollđànhchịuthua.Họđổichỗchonhau:Looganngồitrênmiệnghố,trượtxuốngvàdùngtayđỡchânchoKristollleolên.

“Sắpxongrồi,”Kristollnói.“Sâuthêmmộtfootrưỡinữa.”

Mọichuyệnlạitiếptục.Họđổichỗlầnnữa.SaucùngKristollnémchiếcxẻngquamiệnghố,tuyênbốcôngviệcđãhoàntất.Loogangiúpanhtatrèorakhỏiđó.

Họtớichỗchiếcgiườngxếp,mangnótớirìahố.Khôngnóivớinhaulờinào,họcùngngừnglạivàđứngimlặngmộtphútbênxáctêntrộm.Thếrồi,vìchẳngcócáchnàotrangtrọnghơnđểlàmviệcnày,họkéo lêchiếcgiườngxếptớibênmiệnghố,nhấcmộtbênkhunggiườnglênvàđểcáixácvàotrong.

“Cógìđókhôngổn,”Loogannói.

Kristollđãnhặt chiếcgiườngxếp lênvàbắtđầu lấpcáihố.“Saothế?,”anhtahỏi.

“Mọichuyệndiễnrathuậnlợiquá,”Looganđáp.“Haingườiđichônmộtxácchếttrongrừngvàthànhcôngmỹmãn.Khôngcăngthẳngtínào.Anhhiểuýtôichứ?”

“Khônghiểulắm.”

“Nếuđâymà làmột truyệnđểđăng trên tờGrayStreets thìanhđãthẳngtayloạibỏnórồi.”

Kristollmỉmcười.Anhtachậmrãilôichiếcgiườnggấptrênmặtđất.

“NếuđâylàmộttruyệnđểđăngtrêntờGrayStreets,”anhtanói,“tôisẽbịnổlốpxegiữađường.Mộttaycảnhsáttốtbụng

sẽlómặtrangaykhitôiđỗxebênlềđường.ĐâymàlàtruyệntrênGrayStreetsthìsẽcócảmộtcôgáitócvàngbíẩnnữa,cólẽcô ta sẽ phang tôi một cú vào đầu và đẩy tôi lăn xuống cầuthang.”

Kristollchĩataycầmcủachiếcgiườngxếpvàoxáctêntrộm.

“NếuđâymàlàtruyệnđăngtrênGrayStreets,hắnchỉgiảvờchết thôi.Cậuvàhắnở cùngmộtphevà tất cảmụcđích củachuyệnnày làdụtôivàorừngvàkhiếntôi tựđàohuyệtchônmình,”anhtathoảimáidangrộnghaitay.“Nếucậuđịnhgiếttôi,cứdùngcáixẻng.Tôichỉcầnkhôngđâmvàomặt.”

Looganlắcđầu.

“Tôi chẳngcònđủ sứcđâu.Nhưnganhnóiđúngý tôiđấy.Nếuđâymàlàtruyệnhưcấu,mọithứsẽkịchtínhhơnthếnàynhiều.Nhưngchúngtađãbỏsótgìnhỉ?Thửxemlạikếhoạchnhé.Chúngtachôncáixáctrongrừng,thugomdụngcụ,nhặthếtmấy chai nước rỗng không để lại dấu vết. Khi tới chỗ xedướichânđồi,chúngtalaurửamộtchút,thayquầnáo.Tôiláixecủatêntrộm,anhtheosátphíasau.Rồichúngtađitớimộtkhubấthảo, vứt cái xe lại đó trênphố.Vậy là xong.Cái xác,chiếcôtôđềuđãđượcphitang,Cònthiếugìvậynhỉ?”

Kristoll nắm cán cầm của chiếc giường xếp, đặt nó đứngthẳng.Anhtatìcằmlênmubàntay.“Cậutỏravụngvề,”anhtanói.“Cậuquênlaudấuvếttrênbánhlái.Vậylàcậuđãđểlạidấuvântay.”

“Đượcđấy.Tôisẽnhớlaubánhlái.Còngìnữakhông?”

Kristolldườngnhưsuynghĩvềcâuhỏinàymộtlúc,sauđónhúnvai.

“Cònkhẩusúngthìsao?”Looganhỏi.

Chiếc đèn pin được chiếu vào huyệt mộ, nhưng dưới ánh

sángcủanóLoogancóthểthấyrõmặtKristoll.Khuônmặtanhta tối sầm lại tronggiây látvàrồi sứcsống lại trở lại trênđó.Đầutiênlàởmắt,đôimắtcủamộtngườiđangtoantính.MộtnụcườithoángxuấthiệntrênmépKristoll.

“Cậuđã chờmãiđểhỏi tôi câuđóđúngkhông?Kiênnhẫnghênhỉ.”

Looganimlặng.

“Làmthếnàocậubiếtvềkhẩusúng?”Kristollhỏi.

Câuhỏiđólơ lửngtrongkhôngkhíbêntrênbãiđất.Ởbêncạnh,cànhcâytreochiếcđènpinđungđưanhènhẹ.Bóngánhsánghìnhtrònđảotrênmặtđất.

“Têntrộmcómộtvếtởcẳngchân,”Loogannói.“Đólàdấuvếtcủachiếcđaiđeobằngda.”

“Cậulàthámtửà?”Kristollcườinhẹ.

“Không.Tôichỉđọcrấtnhiềutruyện.Ngườitathườnghayđeogìởcẳngchân?Hẳnlàbaosúng.Trongbaosúngthìcógìnhỉ?”

“Hiểnnhiênrồi.”

“Vậyhắn cómột khẩu súng,” Loogannói, “Thật làmột sựthậtthúvị.Thêmnữa:anhđãlấykhẩusúngđó.Tôicóthểnghĩrahai lý do cho việcnày.Thứnhất, anh cảm thấy bị đe dọa.Nhàanhbịđộtnhập.Anhlậpkếhoạchrangoàivàobanđêmđểphi tangmột cái xác.Khi đómột khẩu súng sẽ giúp anh cảmthấyyêntâmhơnnhiều”.

LoogannhìnkĩkhuônmặtKristolltrongánhsángtùmù.

“Còn lído thứhai,”Loogannói,“tốthơn làkhôngnênnóira.Anhkhôngmuốnngheđâu.”

“Cứnóiđi.”

“Không sao đâu, Tom. Anh có thể giữ những bí mật củamình.”

“Nghecóvẻcậuđãbiếthếtrồi.Cứnóiđi.”

“Đượcthôi,”Loogannói.“Anh lấykhẩusúngvìnógâybấtlợi cho anh. Câu chuyện của anh đã vô lí sẵn rồi, khẩu súngkhiếnnóthậttứccười.Mộttêntrộmđộtnhậpvàonhàanh,cólẽ là để ăn cướp.Nếuhắn thực sự là trộm,hắnphải nhận rangaycóaiđóđangởtrongnhà.Nếuhắnđãmangsúng,đángrahắnphảicầmnóởtaychotớikhichắcchắntrongnhàkhôngcóai.Nhưngđằngnày lạikhông.Nếuhắncầmsúng,anhkhônggiếtnổihắnbằngmộtchaiScotchđâu.”

LooganchuyểncáinhìntừKristollsangphíangôimộ.

“Như thế cónghĩa là anhbiếthắn.Hắnkhôngphải làmộttên trộm.Anhđãđểhắnvàonhà.Hắncảm thấyan toànnênkhôngcầncầmsúng.Cứđểnótrongbaođeoởcẳngchânlàổn.Đó là câu chuyệnhợp lý duynhất. Cũng vì lí do đó chúng taphảiđemhắnđichôn.Nếuhắnlàmộtkẻlạmặt,chúngtahoàntoàncóthểvứtxáchắnởđâuđó.Ngườitatìmrahắnthìcũngcó sao đâu. Chẳng ai nghi ngờ anh cả.Nhưng anh phải chônhắnđi,vìanhcóquenbiếthắn.”

Kristollhítmộthơithậtsâu.

“Tôisẽnóichocậubiếthắnlàai,nếucậumuốnbiết.”

“Anhkhôngcầnphảikể cho tôi,”Loogannói. “Nhưnganhcầnnghĩtớikhẩusúng.Đólàsúngcủahắn.Cóthểngườitasẽdòrakhẩusúngnàythuộcvềhắn.Nếuanhgiữnó,điềuđócóthểkhiếnanhliênquantớihắn.”

“Cậunóiđúng,David.Tôisẽthủtiêunó.”

“Làm ngay đi. Anh cầm theo nó tới đây phải không? Nếuphảiđoán,tôichorằnganhđangđeoởcẳngchân.”

Kristollđểmặcchiếcgiườngxếpđổxuốngđấtvàbướcchânphải lên.Anh takéoốngquần jeans, thoạtđầuđể lộ ra trongánhđènpinmộtbaođeosúngbằngdamàunâu,sauđólàmộtbángsúnglụcmạkền.Kristollquỳmộtchânxuốngvàcởidâyđeo, sauđóđứng thẳng lênvà rút súng ra.Anh ta giao lạinóchoLoogan.

“Rõlàloạisúngcỡnhỏ,”Kristollnói,tayướclượngcânnặngcủa nó, “tôi đoán có lẽ là cỡ haimươi hai hoặc bamươi hai.Đángratôiphảibiếtnhiềuhơnvềsúngốngmớiphải.”

Loogan lau bao súng bằng áo sơmi và thả nó xuốnghuyệtmộ.

“Tôikhôngbiếtnócóđượcnạpđạnhaykhông,”Kristollnói,“haythậmchícảcáchkiểmtracáiđó.Tôichorằngnócónạpđạn.”

“Cómộtnútởbên cạnhđểmởchốt,”Loogannói. “Nhưngsúngcónạpđạnhaykhôngchẳngquantrọng,trừkhianhđịnhsửdụngnó.Quanhđâychẳngcóaingoài chúng ta.Anhđịnhbắntôià?”

BàntayKristollnắmlạiquanhbángsúng.Anhtachĩasúngxuốngmặtđất.

“Tôikhôngđủsức.”

“Vậythìlaunóđivàvứtxuốngdướiđó,”Loogannói.“Hãyhoànthànhnốtcôngviệcquáiquỷnàyvàbiếnkhỏiđâythôi.”

“C

5

ómộtthứcậuđãđoánsai,Davidà.Hắnthựcsựlàmộttêntrộm.Tôikhôngnóidốichuyệnđóđâu.”

Họ đang đi về phía Tây trên chiếc xe của Tom Kristoll.Kristoll ngồi sau bánh lái, bận áo phông Và quần jeans mới;Looganngồicạnhanhtatrongbộđồđimượndùngđểtậpchạymàuxám.HọđãbỏlạichiếcxeCivicmàuxanhdatrờitrênphốtrướcmộtcănhộbỏhoang.

“TênhắnlàMichaelBeccanti,”Kristollnói.“Tôigặphắnbanăm trước.Nói ‘gặp’ cũng chưa chính xác lắm, chúng tôi chỉviếtthưchonhauthôi.HắnđọcmộtmẩuchuyệntrêntờGrayStreets,thấythíchnóvàviếtthưchotôivềchuyệnđó.Tôihồiâmmộtcáchlịchsự.Sauđóhắngửitôimộttruyện.Nóđầyrẫylỗichínhtả,đượcviếttaytrêngiấymàuvàng.Tuythếýtưởngcũngkháổn:nếutôinhớkhôngnhầm,mộtcâuchuyệnvềsựtrả thù.Một taybuônmatúygiếtvợcủamộtngườiđànông,sauđóngườinàygâynênmộtcuộcchiếngiữataybuônmatúyvàmộttrongnhữngđốithủcủahắn.Tôiđãlàmviệcvớihắnvềtruyệnnày,cùngnhausửalạisaochohayhơn.Sauđótôichođănglêntạpchí.Hắnviếtthêmvàitruyệnnữa.Chúngđềuphảichỉnhsửarấtnhiều,nhưnghắncódưthờigianđểviếtlại.Lúcđóhắnđangngồitù.Họtómđượchắnsaumộtloạtnhữngvụđộtnhậpvàăn trộm.Theo lờihắnkể,hắncũngkhágiỏi làmchuyện đó.Hắn sẽ hành động vào những đêm trời nóng, khimọingườiđểcửasổmở,vàchuiquarèmcửavàonhà.Lúcđócóaiởnhàhaykhôngchẳngquantrọnghắn làmmọi thứrất

nhẹnhàngnhanh gọn.Cuối cùngmột đêmnọ, cóngười tỉnhgiấckhihắnđanghànhsự-mộttayrắnmặthìnhnhưtheotôinhớlàmnghềláixechởrácvàrónréntớibênBeccantivớicâygậybóngchàytrongtay.Thếlàcảnhsáttómđượchắn.Trướcđóhắnchưatừngbịbắt,vậynênlầnnàyhắntintưởngmìnhsẽđượclãnhántreo.Nhưngcảnhsátđãbiếttấtcảvềhắn.Hóaralần nào hắn cũng cắt rèm cửa theo cùngmột cáchmột nhátphíatrên,mộtnhátphíadưới,rồimộtnhátchéotạothànhmộthìnhgiốngnhưchữZ.Thếnênhọcócảmộtchồnghồsơdàycộp:Bamươimốtvụđộtnhập.HọthậmchícònđặtbiệtdanhchohắnlàZorro.”

Kristollnhìn thẳngkhinói.Looganquan sát anh ta từ ghếbêncạnh.

“Hắnđượcthakhỏitrại tùJacksonnămngoái,quaytrở lạiAnnArbor.Hắngọiđiệnchotôi,rấttrịnhtrọng,vàhỏiliệucóthểgặptôiđượckhông.Vậylàchúngtôiđiăntrưacùngnhau.Hắnkểviệc thíchnghi trở lạivới cuộc sốngbình thườngkhókhănnhưthếnào.Cảnhsátquảnthúctìmđượcchohắnởđâuđócôngviệcxếphànglênkệmàhắnthấycămghét.Tôiđoánhắnmuốnmìnhgiúptìmkiếmcôngviệckháckhảdĩhơn.Tôikháquýhắn,nhưngkhôngthểnhậnhắnvềlàmđượcmàcũngchẳngbiếtgiớithiệuhắnchoaicả.Hắncũngkhôngđòihỏigìnữa.Sauđóthỉnhthoảngtôigặplạihắn.Mộtlầnhắnđếnvănphòngtôivớimộttácphẩmmới.Tôitrảtiềnchohắn,mặcdùkhôngchođănglêntạpchí.

“Mộtbuổi tốihắntớinhàtôi.Hắnthấycó lỗikhiphải làmphiềntôiởnhà,nhưngcóviệcrấtquantrọngcầnbànvớitôi.Vậylàtôichohắnvàonhà,tôithấycũngchẳngcódấuhiệugìnguyhiểm.Chúngtôivàophònglàmviệcvàhắnbắtđầukểvềmộtngười phụnữhắnđã gặp.Hắnkể vòng vomột lúc, cuối

cùngmớinóihắnđãlàmcôtacóthai.Giờphảitrảtiềnthuốcthang.Hắncầntiền:Nămnghìnđôla.Tôikhôngbiếtlàmcáchnàomàhắntínhraconsốđó.Tôichỉnghĩhắnnóivậyđểlàmsaoxinđượcnhiềutiềnnhấtcóthể.Thếnêntôinóirằnghiệntôikhôngcóđủnămnghìnđôlagiúphắn.Hắnmỉmcười,nhưthểthựcsựngạcnhiên.Chẳngnhẽmộtngườisốngtrongngôinhànhưvậy,bêncạnhbờsônglạikhôngcóđủnămnghìnđôlahaysao?

“Sự thật là căn nhà đó đã được thế chấp, và phần lớn thunhậptừtờGrayStreetsđượcđầutưlạingayvàotòasoạn.Laurakiếmđượcnhiềuhơntừcôngviệccủacôấyởtrườngđạihọcsovớilợinhuậnthựctôikiếmđượctừtòabáo.Thếnêntôikhôngthểgiúphắn.Tôiđànhnóithẳngchohắnhiểurằngchẳngthểlấyđâuratớinămnghìnđôlađược.Hắnchẳngtỏrasốtruột,cũngkhônghề lên giọng, tuynhiênvẫn chưa chịu thua.Hắnnóisaunàysẽtrảlạikhoảnđónếutôichohắnvay.Tôitừchối.TôinóihắncóthểtìmtớiQuỹPhúclợichungMedicaid.Nhưnglúcđótôinhậnthấycóvẻtấtcảnhữnggìhắnkểvớimìnhđềulàdốitrá.Hắnkhôngcầntiềnthuốcthanggìcả.Cuốicùngtôinóithẳng:‘Thựcrachẳngcócôgáinào,phảikhông?’Tháiđộhắnthayđổihẳn.Hắncườilớn.Đólàmộttràngcườingắn,mộtphút mất kiểm soát. Hắn nhanh chóng dập tắt nó và sau đókhôngnóithêmlờinào,nhưthểhắnquyếtđịnhthờigiannóichuyệnđãkếtthúc.Lúcđóhắnngồitrênghếtrongphònglàmviệc,vàtôingồiđốidiệnhắn.Hắncúixuốngvàbắtđầukéoốngquần. Tôi nhìn thấy cái bao da,một vật gì đó bằng kim loại.Tâmtrítôitựxâuchuỗicácchitiết.Baosúng.Súng.Chairượunằmtrênbànbêncạnhtôikhihắnvàotôiđãmờihắnmộtly.Thếrồitôiđứngdậy.Hắnđanglầnmògìđónơicẳngchân,tôiđoánkhẩusúngđãbịmắcvàođâuđó.Chairượuđãnằmtrong

taytôi.Tôiđưatayrasaulấyđà,phangmạnhvàođầuhắn.Tôicứtưởngcáichaisẽvỡ,nhưngkhông.Khiđótôicầmcáichai,nhìnvàonhãnhiệulộnngượcmộtcáchkinhngạc.

“Hắnngãxuốngsàn,chốngbằngtayvàđầugối.Khẩusúngnằmdướitayhắn.Nókhôngchĩavàotôi.Nhưngđiềuđókhôngquantrọng.Tôikhôngbiếtcậuđãtừngđốimặtvớichuyệngìtương tự thếnàychưa,Davidà.Mộtcảmgiác thậtnguyênsơchiếm lấy tôi. Giờ sau khimọi chuyện kết thúc, tôimới nghĩliệu lúc đó hắn định sẽ làm gì.Hắnmuốn dọa tôi bằng khẩusúng.Hắnkhôngmuốngiếttôi.Cólẽnệnhắnmộtđònlàđủ,cóthể tôi nênđá văngkhẩu súng ra xa.Tôi chẳngbiếtnữa.Tôicămghét chínhmìnhvì đãđểhắnvàonhà, cămghéthắnđãlàmtôisợhãi.Tôimuốnhắnphảichết.Tôivungcáichairasaulầnnữa,rồigiángxuống.Lầnnàycúđánhchỉsượtquakhiếntôi không hài lòng. Lần kế tiếp tôi cẩn trọng hơn. Tôi nhắmthẳng tháidươnghắnvà rađònbằngcả thânngười.Tôi cảmthấycáichaiđitrúngđích.Hắngụcxuống.Tôinhặtkhẩusúnglên,cầmnóđứngbêncạnhhắn.Khôngthấyhắncựaquậygì.Mộtlúcsautôidùngchânlaylayvàsauđólậthắnnằmngửa.Tôilàmcácđộngtáckiểmtramạchđập,nhưngthựcratôibiếthắnđãchết.”

Kristoll không nói gì nữa. Họ đã đi qua thành phố và giờđang láixedọc theobờ sôngvềphíabắcvà tâybắc.Giócuốnbaynhững chiếc lá trên các cành cây bênđường. Looganngảđầuvàocửakínhôtôvànhắmnghiềnmắt.

“Saomà im lặng thế,”một lúc sau,Kristollnói, “Cậuđangnghĩgìvậy?”

“Tôi chỉđang rà soát lại câu chuyệncủaanh thôi,”Looganmởmắttrảlời.“Cũngkhôngtệ.Nếuanhthấynhưvậylàổnthìtôicũngthế.”

“Rấtvuivìđượcngheđiềuđó.”

“Rấtthuyếtphục,tôiđãthửđoánxembaonhiêuphầntrongđólàsựthật.Tôimuốntinrằngítnhấtnhữnggìanhkểcũnggầnvớisựthậthơnmộtchút.”

MóngtayKristollcạytrênbánhlái.Anhtagạtbụitrênhàngđồnghồ.

“Tôicũngmuốncóthểkểchocậusựthực,Davidà.”

“Tôitinlàanhmuốnthế,”Loogannói,ngồithẳngdậy.“Cólẽ không nên nói tới chuyện đó nữa. Giờmuộn rồi và cả haichúng tađềumệtmỏi.Ý tôi là, cũnggiốngnhưtôiđãnói lúcnãy,anhcóthểgiữnhữngbímậtcủamình.”

Cựckìcẩntrọng,Kristollvòngxequanhmộtđườnglượn.

“Tôirấtcảmkíchvìđiềuđó,David.Ướcgìmọichuyệnkhácđinhưngmà…tôicũngcónhữnglídocủariêngmình.”

“Đương nhiên. Tôi không cần biết chúng là gì.Một ngườichếttrongnhàanh,đóquảlàmộtgánhnặngmàanhphảichịuđựng.Nhữngchitiếtcụthểchẳngquantrọng.Nólàmộtgánhnặng, thậm chí ngay cả lúc trênmóng tayhắn cómáu và vàimảnhdatrongkhianhchẳngcóvếtxướcnàotrênngười,thậmchíhắnđánhnhauvớiaikhácchứkhôngphảianh,haythậmchícảkhianhkhônggiếthắn.”

***

NgàyhômsauLoogan tỉnhgiấc lúchai giờ chiều.Anhcảmthấyđau lưngkhingồi trêngiường,đauchânkhibướcxuốngcầu thang, đau vai khi rót nước vào cốc và với tay lấy thuốcgiảmđautrongkệtủbếptrêncao.

Mặcdùđãtắmđêmhômqua,anhlạitắmthêmlầnnữa,vàthayđồ.Lúcbagiờ,anhláixetớikhukítúcxácủatrườngĐạihọc.Anhđểxeởmộtnơichẳngliênquan,sauđóđingangquasân trường.Mặt trời đã lặn. Anh ngồi trên ghế băng nhìn ragiảngđườngAngell.Đámsinhviênđingangquaanhtrênvỉahè, chuyền tay nhau một bao thuốc lá. Lúc ba giờ hai mươiphút, Laura Kristoll bước xuống những bậc thang của giảngđườngAngell.Đibêncôlàhaisinhviên,mộtcôgáivớimáitóchungcùngmộtchàngtraicóchòmrâuvàriamépđen,đầucạotrọc.LoogannhậnrađãgặphọtạicácbuổitiệctrongngôinhàbênbờsôngHuron.

LooganđứnglênkhỏighếvàLauranhìnthấyanh.Cônóigìđóvớihaisinhviênvàsauđóaiđiđườngnấy.CôgáicómáitóchungngoáinhìnLooganrồinóigìđóvớicậusinhviênđầutrọc.

LauraKristollmặcmộtchiếcáokhoáclendàivàquàngkhănlụa. Mái tóc vàng của cô buông trên nền lụa. Loogan đứngnguyênchỗghếbăngvàđợicôđitớichỗmình.

“Chàoanh,David,”cônói,“TheoemđượcbiếtanhvàTomđivàothànhphốđêmqua.”

“Đúngvậy.”

“Đixemphimvàsauđóuốngrượu,”cônói.“Emđoánrằngcácanhuốngrượulàchínhphảikhông?Tomngủsaynhưmộtchúgấucảbuổisáng.”

“Anhcũngvậy.”

“Anhcũngthế,nhưngkhôngphảinhưgấu.Anhngủhẳnlànhìnrấtđẹp.Sauđóanhtỉnhgiấcvàtớiđây,”đólàmộtcâunóibìnhthườngnhưngđôimắtcôlạikhiếnnótrởthànhmộtcâuhỏi.

“Anhcầngặpem,”Loogannóinhỏ.“Anhhivọng làchúng

ta…đủkínđáo.”

“Đừngnóivậy,”cônói.“Anhthìlúcnàochẳngkínđáo.”

“Anhcầnnóichuyệnvớiemvàiphút,”anh làmgiọng tinhquái,“chúngmìnhcóthểvàovănphòngemđượckhông?”

“Anhngọtngàolắm,David.Nhưnggiờemcómộtbuổihọp.”

“Đếnmuộnmộtchútcũngđượcmà.Vàovănphòngđi.Anhcầngặpemmộtlát.”

Côdodựmộtchút,sauđóquayđikhôngnóimộtlờivàbướclênnhữngbậc thangcủagiảngđườngAngell.Anhtheocô tớivăn phòng trên tầng hai. Cô khóa trái cửa và ung dung đóngrèmcửasổ.Côcởiáokhoácvàbỏnótrênghế.Thếrồicôxoayngườivàépchặtcơthểmìnhvàoanh.Anhhônmãnhliệt lênmôi,lêncổcô.Anhxéráchchiếckhănlụa;cácngóntaylầncởicúcáocủacô.Tayphảianhvuốtvekhắpbụngcô,taytráithìđặttrêncổ.

Côbậtramộttiếngthởdài.

“Emthực sựkhôngcó thờigian,David.Người tađang chờemkìa.”

“Anhchỉmuốnngắmnhìnemthôi,”anhnói.“Sauđóemcóthểđi.”

Anhkéochiếcáoxuốngdọctheohaicánhtaycô,mởcúcáolótcôvàcởiratheocùngmộtcách.Anhnânghaicánhtaycôsaochochúngsongsongvớinềnnhà,sauđódùngngóntaytrỏvẽmộtđườngtừcổtaycôtớibảvai,rồimộtđườngthẳnggiữasống lưng. Anh xoay người cô lại đối diện mình và vẽ mộtđườngnữatừđámtànnhangtrêncổcôtớigiữahaibầungực.

“Đólàtấtcảnhữnggìanhmuốn,”anhnói.

Cô ngả người trên bàn, cặpmắt xanh nhìn thẳng vàomắtanh.

“Emthậthoànhảo,”anhnói.“Làndakhôngchúttìvết.”

Cô với tay cầm lấy cổ áo anh và kéo anh lại gần.Anh cảmthấy lànmôi cô trên cổmình,nghe thấy lời thì thầmcủa cô:“Nguyhiểm.”

***

Một tuần liền Loogan không gặp lại Tom Kristoll. Họ gặpnhau tối nay. Loogan dành cả buổi chiều trong thành phố đểxemhaibộphimnướcngoàimàanhchẳngthểdiễntảnổicốttruyện.Hômqua,anhláixetớiToledođểxemmộttriểnlãmvềlịchsửnghềlàmthuỷtinh.Hômtrướcnữa,anhđixemmộtvởkịchởChicagovànghemộtbuổihòanhạcởDetroit.

Giờanhđangngồitrênxíchđunơihànhlangngôinhàthuêcủamình, ngắmmưa rơi từ bầu trờimàu xám lạnh lẽo. Anhcầmbútởtay,mộtcuốnsổmởrộngđặttrênđùi.AnhđangghilạinhữnggìđãchoánlấytâmtríanhkhiởToledo,ChicagovàDetroit.

MộtngườiđượcTomKristollnhậndạnglàMichaelBeccantiđãbịgiếtđêmngàymùngBảythángMườitrongvănphòngởnhàcủaTombênsôngHuron.

Ngườichếtcómộtkhẩusúngđeoởcẳngchân-tạisaovậy?

Códấumáuvàdadướimóng tay củahắn, chứng tỏ đã cómộtcuộcxôxátvớikẻgiếtngười.Nhiềukhảnănghắnđãcàoxướcmặt,cổ,cánhtayhaybàntaycủakẻgiếtngười.Tomkhôngcóbấtkìvếtxướcnàoởnhữngchỗđó.

LauraKristollkhôngcóvếtxướcnàotrêncơthể,ngoàira ítcókhảnăng,mặcdùchuyệnnàyvẫncóthểxảyra,côtađủmạnhđể

giếtmộtngườiđànôngbằngmộtchaiScotch.

NếucảTomlẫnLaurađềukhônggiếtBeccanti,hẳnlàhắnđãbịgiếtbởimộtngườikhác.Ngườiđóđãrờiđingaysaukhixongviệc.Hắnkhôngởlạigiúpphitangxácnạnnhân,tạisao?

CóthểTomđãnóidốivềnhânthâncủangườichết.Có thểhắnkhông phải Michael Beccanti. Thậm chí có khả năng chẳng ai làMichaelBeccantitrongchuyệnnàycả.

Mưarơi trên lan canhành lang, lênmũi chiếcgiàyLooganđangmang.

Người chết, dùđó làai, đãbị giếtởnhàKristoll.Kẻ giếtngườinhiềukhảnăngcóquanhệvớiTomvàLauraKristoll.

Loogan ngừng lại. Anh có biết ai có quan hệ với Tom vàLaurakhông?CórấtnhiềuthựctậpsinhvàcáccâyviếtcủatạpchíGrayStreets.Mộtvàingườibạnanhđãgặpởnhữngbữatiệcmùa hè, hiển nhiên là họ có chamẹ, anh chị em nhưng anhchưabaogiờgặpnhữngngườiđó.

Anhsẽchỉdùngnhữnggìmìnhbiếtthôivậy.AnhviếttiêuđềNHÀVĂNvàdướiđóliệtkêvàingườicótácphẩmmàanhđãbiêntập.Khôngcóaisốngquanhkhunày.NhưngcóhaicâyviếtngườibảnđịaanhđãgặpởnhàKristoll:mộtngườicaovớicáitênkìquặcNathanHideaway.MộtphụnữcótênBridgetgìđóviếtsáchvềmộtquýcôthámtửcùngchúchó.Anhthêmtênhọvàodanhsách.Bêndướimộttiêuđềkhác-THỰCTẬPSINH-anhviết:Côgáitóchung-Valerie?Cậusinhviêncóchòmrâudêvàđầucạotrọc.Mìnhthựcsựphảihọccáchnhớtênmọingười.

Ởphíacuốitrang,anhviếtthêm:TôigầnnhưchẳngbiếtgìvềTomvàLauraKristoll.

Looganngẩng lên và thấymột chiếc xe đỗ ở góc phố chiếcFordcủaTomKristoll.Kristoll,khoácáomưavàđộimũphớt,

rảobướctrênlốiđivàleolêncầuthang.Anhtakẹpdướicánhtaymộtgóidẹthìnhchữnhậtquấntronggiấymàunâu.

“Cậuđanglàmgìthế?”Anhtahỏi.

Loogangấpcuốnsổvàđặtnótrênghếxíchđu.

“Liệtkêvàiý tưởngchomộttácphẩmmàtôisẽchẳngbaogiờviết.”

“Tôikhông thíchngheđiềuđóđâu,”Kristollnói.“Nếucậunghĩraýtưởnggì,cầnphảibắtđầuviếtngay.Nếucậugặpkhókhăn,tôicóthểxemqua.”

“Cònsớmquá,Tomà!”Loogannóivàđứngdậy.“Chúngtavàonhàđi.”

“Tôikhôngởđâylâuđược,”Kristollnói.Anhtacúiđầuvàtừngdòngnướcmưachảytrênvànhchiếcmũphớt.“Tôichưacảmơn cậuvìnhữngviệcđêmhôm trước.Tôinghĩnên tặngcậumộtmónquàthìhayhơn.NhữnglúckhácthìcólẽtôiđãmờicậumộtchaiScotch.Nhưngtôibiếtlầnnàythìkhôngnên.Nósẽcómộtýnghĩathậtkìquặc.Vậynêntôisẽtặngcậucáinày.”

Anh tađưagóiquàchoLoogan.Lớpgiấybọcmàunâu lấmtấmnướcmưa. Loogan xé rách lớp giấy và thấy bên trong làmột bức ảnh được đóng khung chụp những mảnh kính vỡ,nhữngcánhhoavànhữngmảnhgiấyxéthànhhìnhlácây.Đóchính là bức ảnh Laura đãmua vào ngày họ tới phòng triểnlãm.

“Laurađãchọntấmảnhnày,”Kristollnói.“Tôiđãbảocôấymìnhmuốnmuaquàtặngcậu.Đươngnhiêncôấykhôngbiếtlído,nhưngcôấytinrằngcậusẽthíchnó.Khôngbiếtcậusẽtreonóởđâu.Tôithấynóhơinhỏđểtreotrênlòsưởi.Trongphònglàmviệccủacậuthìsaonhỉ?Cậucóthíchnókhông?”

“Thậttuyệtvời,”Looganđáp.

A

6

nhnhậnđượcmộtcuộcgọitừTomKristollvàothứSáutuầnsauđó.Khiđóanhđangnằmsấptrênthảmphòng

khách,nhữngtrangbảnthảomởrộngtrướcmặt.Anhđanggặpkhókhănởmộtđoạnhội thoạianhviếtđiviết lại tới lầnthứbảy trênmột tờnhápmàuvàng thì chuôngđiện thoại reo.Bịsao nhãng khỏi công việc, tới hồi chuông thứ năm anh mớinhấcmáy.

“Tôitưởngcậukhôngđịnhtrảlờiđiệnthoạicơđấy,”Kristollnói.“Cậuđangsuytínhgìthế?”

“Thửnghĩxemliệumộtkẻtốngtiềnsẽnóigìvớimộttayrửatiền,”Looganđáp.

“Tôihiểurồi…lạilàtruyệnmớiđóà?”

“Truyệnmớinào?”

“Chínhlàtácphẩmmớimàcậungồiviếtýtưởnghômtrướcấy.”

“Khôngphải đâu.Đây là truyện củangười khác.Côngviệccủatôilàthếmà,chỉnhsửalạitácphẩmcủacáccâyviếtkhác.Tronglúcnày,cóngườiđangtrảtiềnđểtôilàmbiêntậpđấy.”

“Chuyện này dễ thôi,”Kristoll nói. “Có khi tôi nên sa thảicậu.”

“Anhgọitớiđâyđểsathảitôià?”

“Không,nhưngcó lẽđó làđiều tốtnhấtmà tôi có thểgiúpcậu.Saunàycậuđịnhlàmgì?”

“Còntùytôibịsathảikhinào.Anhđanglàmgìvậy?”

Kristollngậpngừngmộtchúttrướckhitrảlờivớigiọngtrầmtư.“Liệtkêvàiýtưởngchomộttácphẩmmàtôisẽchẳngbaogiờ viết,” anh ta trả lời. “Đúngnhư lời cậunói phải không?”Mộtphútngậpngừngnữa.“Chỉkháclàcólẽtôisẽkểchuyệnđó.”

“Ýanhlàgì?”Looganhỏi.

“Cólẽđêmhômtrướctôiđãcómộtquyếtđịnhsailầm.”

“Đêmnàovậy?”

“Đừnggiảvờngâyngônữa,”Kristollnói.“Nghenày,haycậuquađâyđi,lênthẳngvănphòng.Chúngtasẽuốngmộtchútvàcóthểtôisẽtiếtlộchocậubiết.”

“Đượcrồi.”

“Cậu nói ‘được rồi’ cứ như không ấy. Cậu không bắt buộcphảitớiđâymà.Tôiđãđòihỏiởcậuquánhiềurồi.Giờtừchốimộtlầncũngchẳngsao.”

“Tôi đã đồng ý rồi mà,” Loogan nói. “Mấy giờ thì tôi quađược?”

“Tầmbảygiờnhé.”

CâuchuyệnvềkẻtốngtiềnvàtayrửatiềnđãchoánhếttâmtríLoogancảbuổichiều.Nhữngchỗchỉnhsửacủaanhlấpđầykhoảng trống giữa các dòng chữ in. Lúc năm rưỡi chiều, anhđứnggiữaphòngkhách.Nhữngtrangbảnthảonằmvươngvãidướichântấtcảlàhaimươitưtrang.Chữviếttaycủaanhtrênđócũngđẹpvàngayngắnynhưchữin,nếunhìntừtrêncaokhôngaicóthểphânbiệtđược.

Anhđứngnhưvậylâuhơnsovớiýđịnhbanđầu.Anhđangchuẩnbịquỳxuốngsànđểvơnhữngtrangbảnthảolạithìnghethấy tiếng gõ cửa.Nhìn ra cửa sổ, anh thấyLaurađangđứngngoàihànhlang.Cômỉmcườivàgõngóntaylêncửakính.

Anhđóncôởcửabếp,giúpcôcởiáokhoácvàmộtphútsaucôđãởtrongphòngkhách,mắtnhìnxuốngđốngbảnthảotrênsàn.

“Từtrướcđếngiờemvẫnbănkhoănkhôngbiếtsẽnhưthếnàonếubấtngờgặpkhianhchưakịpchuẩnbị,”cônói.“Emvẫn luônnghĩ rằng anhkhácvới tất cảmọingười. Emchẳngtưởng tượng nổi hình ảnh anh làm những việc lặt vặt hàngngàykiểunhư tưới câyhayđi đổ rác,hoặc làngồiởbàn làmviệc chỉnh sửamột câuchuyệnbằngbút chì.Hóa ra emđoánđúnganhđâucódùngbútchì.Anhchỉnhìnchằmchằmvàotờbảnthảotớikhinhữngdòngchữnàytựhiệnratrênmặtgiấy.”

Côcởigiàyvàquỳmộtchânxuống,nhặtmộttờbảnthảolênđọc,haicẳngchân lồ lộdướichiếcváy.Looganbậtmộtchiếcđènbàn,ánhđènnhuộmbạclớplụatrênváycô,dátvàngtrêntóc cô. Cô đọc hết veo sáu trang và có lẽ định xemhết tất cảđống bản thảo đó nếu không bị ai làm phiền, Loogan nghĩthầm.

“Anhsẽđưaemmộtbảnsaonhé,”anhnói.

Cônhặtnốttrangthứbảy,thứtámvàđọclướtquachúng.

“Hayquá.Hayquámứcchophépluôn,”côđứnglênvàđưatậpbảnthảotớigầnánhđèn.“Anhhẳnđãphảitốnrấtnhiềucôngsức.”

“Khôngkhólắmđâu,”anhnói.“Nhấtlàkhianhchỉcómỗiviệcngồinhìnchằmchằmvàotranggiấythôi.”

“Đôikhiemnghĩrằngsẽtốthơnnếuchỉnhsửamộtchút,”cônói.“Anhnhìnthấyngaynhữngchỗchưaổnvàsửalại.Sauđóanhgửinólạichotácgiảvàanhtachẳngcãilạinổicâunào,ítranếuanhtalàngườibiếtđiều.”

Côđặttámtrangbảnthảolênmặtlòsưởivàngồixuốngghế

sofa.

“EmtựhỏikhôngbiếtTomđãnhậnrathuêanhlàmviệclàmộtquyếtđịnhsángsuốtnhườngnào,”cônói.

Loogankhôngnóigìcả.Anhngắmnhìnkhicôvỗnhẹchiếcgốiđặtbêncạnh.

“Ngồiđâyvớiemđi,David,”cônói.“Emchẳngđếnđâyđểnóivềchuyệnbiêntậpđâu.Emchỉđếnxemanhđãlàmgìvớimónquàcủaemthôi.”Côđưamắtvềphíatấmảnhchụpkínhvỡ,cánhhoavàlácâybằnggiấyđượcđóngkhungtreotrênlòsưởi.“Treochỗđókhônghợplắm,nhưngemvẫnthíchnó.Emchẳngnhớnổitrướcđâyanhtreogìởđónữa.”

“Mộtbứctranhxấuxívẽhìnhtàubiển,”Loogantrảlời.

“Đúngrồi.Thếnàyđẹphơnhẳn.Lúcđóemkhôngchắcanhcóthíchkhông.Tommuốnmuatặnganhmộtmónquà,màemlạiđãmuốntặngchínhanhmónquànàyrồi.Anhkhônggiậnđấychứ?”

“Khôngđâu.”

“Emthíchngắmnhìnnóvàhồitưởnglạingàyhômđó,”côxoay người về phía Loogan, đặtmột cánh tay trên lưng ghế,nhữngngóntayvuốttrênmáitóc.“Vàngayởđây…”Côchẳngcầnnóirõchuyệngìđãxảyraởđâyhômđó.“Chúngtabỏmấycáinệmnàyxuốngsànnhé,”cónóinhỏ.“Anhnhómlòđi.Hômđómìnhkhôngnhómlửanhưngvàohômnaycũngđượcđấy.”

“Đókhôngphảiýhayđâu,”Loogannói.

“Vậythìkhôngcócũngđược.”

Anhimlặng.Côrúttaylại,vuốtvetrướcngựcáo.

“Thìrabannãyanhnóivậykhôngphảilàvềchuyệnnhómlửaà?”Cônói,mắtnhìnanhchămchú.“Đángraemphảinhậnrachứnhỉ.Anhđãkhônggầngũivớiemhaituầnrồi.”

Mặt Loogan lạnh tanh. Anh nhìn chăm chăm vào tấm ảnhtreotrênlòsưởi.Mộtlúcsau,anhmớinói:“Thựcra,anhcũngrấtquýanhta.”

“Đúnglànhưthếmà,”cônóikhẽ.“Embiếtlàanhquýanhấy.Nếukhông thì giữa chúngmìnhchẳng cógìđâu.Anhmàghétanhấy,emchẳngcòncoianhragìluôn.Nhưnganhấygiờlàbạnanh.Emphảibiếttừtrướcchứnhỉ:DavidLooganlàmộtngườitrungthành.”

Cô thở dài. “Anh và Tom giống như đôi bạn trong truyệnthầnthoại.Tênlàgìấynhỉ?”

“Anhkhôngbiết.”

“Androcles,”cônói,“Androclesvàconsưtử,”côngừnglạiđểvuốtmộtlọntócrasautai.“Androcleslàmộtnôlệbỏtrốnđi lang thang trong rừng. Anh ta tìm đượcmột con sử tử bịchảymáu ở chân.Nó đã giẫm phảimột cái gai, vàAndroclesgiúpnhổnóra.”

“Anhtưởngmộtchúchuộtđãnhổcáigaichứnhỉ?”

“Đólàtruyệnkhác,”cônói,“Androclesnhổcáigairavàconsưtửtrởthànhbạnanh.Nóđisănmồivàđemthứcănvềchoanh.Sauđócảhaibịbắt,Androclesbịkếtánnémchosưtửănthịttrongđấutrường.NhưngthayvìxéxácAndrocles,consưtửquỳdướichânanh.”

Looganngảngườitrênghếsofa.

“ThếthìtrongtruyệnnàyanhlàAndroclesà?”

“Anhlàconsưtử,”Lauranói.“Consưtửcólòngbiếtơn.NókhôngchịutấncôngAndrocles.Nókhôngthểlàmtổnthươnganhta,”côcườinhạt.”VànhấtlànócũngkhôngngủvớivợcủaAndroclesđâu.”

Cônhích lạigầnvàngảđầu trênvaianh.“Tộinghiệpanh,

David.Anhsợphảinóichuyệnđóvớiemphảikhông?Anhlorằngemsẽkhóc.”

“Anhtưởngrằngemsẽthuyếtphụcanhđổiý.”

“Emmuốn làm cả hai thứ, nhưng thôi. Em sẽ đi nếu anhmuốn.”

Anhchoàngtayômlấycô.“Emđừngđi.”

“Khôngđâu.Emchỉmuốnngồiyênlặngởđâyvớianhmộtchút.Đượckhônganh?”

“Dĩnhiênlàđược.”

***

Loogan tỉnh dậy trong bóng tối. Laura đứng bên anh. Anhchộplấycổtaycôvàngồibậtdậy.

“Bìnhtĩnhnào.Emđâymà.”

“Tốiquá,”anhnói.

“Emtắtđènđiđấy.Emvềđây,”côđãmặcáokhoác.

“Mấygiờrồi?”Anhhỏi.

“Bảygiờhaimươiphút.Cóchuyệngìthế?”

“Anh quên mất. Tối nay anh phải tới gặp Tom,” Looganđứnglên.

“Chảiđầuđiđã.Anhtrôngcứnhưvừamớingủdậyấy.Đừngnhănmặtthế,David.Emcólàmgìsaiđâu.”

Côhônlênmáanhrồixoayngườiđirangoàimàkhôngnóithêmgìnữa.

AnhtớichỗđiệnthoạivàquaysốvănphòngcủaKristoll.Saubahồichuông,anhngheđượcgiọngnói từhộpthưthoạicủa

anhta.Anhđểlạilờinhắnrằngmìnhđangtrênđườngtớiđó.

Anhthaymộtchiếcáomới,đánhrăngvàmặcáokhoác.Xeanhđangđỗngoàiphố.Anhđisangphíaghế láivàđểýngaylốpxe.Cảhailốpđềuxịt.Aiđóđãvạchmộttừtụctĩulênlớpsơncửa.Anhnhìnsuốtdọcconphố,cảmthấycơngiậnsôisụctronglòng.Anhchẳngthấyaingoàimộtbàgiàtócbạcđangdắtchóđidạo.

Đứnggiữatiếttrờilạnhgiá,anhsuynghĩ.Anhphảiđemxeđisửa,nhưngcáiđóđểsaucũngđược.Hayanhcóthểgọitaxi,nhưngviệcnày cũngmất thời gian.Từđây tới tòa soạnGrayStreetschỉcómườihaitòanhà.Anhsẽđibộđếnđó.

Anhlấygăngtayđểtrongxe,nhìnquanhmộtlầncuốivàđivềhướngđông.Anhđidọcconphố,tránhnhữngchỗtốitrênvỉahè.Đibộnhanhnhưvậykhiếnanhcảmthấyấm lênmộtchút.

Tớigầnkhuphốchính,bắtđầucóánhsángtừcáccănnhà,cốngrãnhchấtđầylácây,xecộcũngdàyđặchơn.Anhđi lênvỉahè.

Khi tới gầnMain Street, anh nghe thấy tiếng còi hụ. Phíatrước,mộtchiếcxecảnhsát lướtquangãtư,đènxanhđỏbậtsáng,chiếckháctheosátphíasau.

Loogan tới phố Main và đi về phía bắc. Những chiếc đènnhấp nháy hiện ra phía xa, cách đó hai tòa nhà. Dòng xe cộtrườnvềhướngbắc.Cửa cácquánănđôngnghẹtngười.Mộtngườiđànôngquấnkhănlendàiđangthổikènsaxophone,hộpđựngkènđểdướichântrongcóvàitờtiềnlẻ.Gầnđó,mộtchúchógiốngScotlandcộtvàotrụnướccứuhỏa.Chỉcóchúchóvàngườithổikènlàkhôngnhìnvềhướngbắc.

Mộtvàingười từquán ănkéovềphía ánhđènnhấpnháy.

Looganrảobước.Haichiếcxecảnhsátanhbắtgặpđãtớihơimuộn. Ba chiếc khác đang đậu trên phố. Cảnh sát đứng điềukhiểngiaothôngởcácngãtư.

Những chiếc đèn xe cảnh sát vây quanh một căn nhà gócphố.ChínhlàcănnhàcóvănphòngcủatòasoạnGrayStreets.

Mộthàngràothấpngănđámđôngtớigần.Looganláchquađámđông.Mộtphụnữđangngheđiện thoại.Mộtngười đànôngđầuhóiđeokínhkhônggọng.Ngườiphụnữdậpmáyvàgọimộtsốkhác:“Cậukhôngtinnổimìnhđangởđâyđâu,”cô tanói.

Loogantrèoquahàngrào.Bêntrong,mộtcáicâytrồngtrênvỉahè.Bêncạnhnó làmộtghếbăngbằng sắt.Mộtchiếcgiàyđànôngnằmdướigầmghế.

Đứng ở một đầu chiếc ghế là một dàn cảnh sát mặc quânphục.Bốnngườitrongsốhọkhôngđộimũ,chắptayphíasaulưng.Mặtaicũnglạnhtanh.Giữađámcảnhsátvàtòanhà,mộttấm ga được trải trên vỉa hè. Đội cảnh sát đối diện với đámđông, yên lặngđứng gác, nhưng sự cómặt củahọkhông chegiấunỗihìnhdángthứđangnằmdướitấmga.

Loogannghĩmìnhnênhỏitêncủangườiđangnằmdướitấmga.Anhtinchắcmìnhsẽkhôngnhậnđượccâutrảlờinào.Dùsaođócũngchỉlànghithứcthôi.Anhbiếtngườiđó.Nhìnlêntrên,anhthấytấtcảcáccửasổđềuđóng,ngoạitrừtầngsáu.

E

7

lizabethWaishkeygậtđầuvớingườicảnhsátởlốivàovàđi vào trong. Văn phòng phía ngoài của tòa soạn Gray

Streetskhôngcóai.Khôngkhíởđóthậtmátmẻ.

Cửa văn phòng Tom Kristoll mở rộng. Bên trong, CarterShan đang chụp ảnh. Elizabeth ngừng lạimột chút ở ngưỡngcửa.Côlàmộtngườicaoráovớimáitócđennhánh.Côănvậnkhiêm tốn: áo choàng nâu, áo vest và quần âu xám, áo cánhmàuxanhnhạt.Móntrangsứcduynhấtlàmộtchuỗivòngcổbằngthủytinh.

Carter Shan quay lại và chĩa máy ảnh về phía cô. Anh takhôngnhấnnút.

“Chụprồià?”Cônói.

“Cómànằmmơ,Lizzieạ,”anhtanói.

Elizabethbướcvàophòng.“Anhđoánlàanhtanhảyxuốngphảikhông?Thếnêngiờmớiphảichụpảnhlại.”

“Đểchochắcchắnthôimà.”

“Những tấm ảnhnày sẽ hữu dụng đây,” cô nói. “Chúng tacầnthuthậptấtcảcácchứngcứ,sauđókiệnhắnratòavìtộitựsát.”

Cô đi ngang qua phòng tới chỗ cửa sổmở và nhìn xuống.Đámđôngđangtụtậpdướiphố.Ngườigiámđịnhphápyđangquỳbêncạnhxácchết,tấmgabỏsangmộtbên.

“Ainghĩraýtưởngtuyệtdiệuvềtấmgađóthế?”

“Khôngphảingườicủachúngtađâu,”Shannói.“Làngười

phụnữđãgọiđiệnbáocảnhsát,côtatrùmxácanhtabằngtấmchănlấytrênxeôtôcủacôta.Côấyđicùngmấyđứatrẻ.”

Elizabeth gật đầu và im lặng ngắm nhìn cảnh tượng bêndưới.

Shanbỏmáyảnhvàotúiáokhoác.

“Đượcrồi,Lizzie,”anhtanói.“Đừngravẻbíhiểmthế.Saocôlạikhôngtinlàanhtatựnhảyxuốngchứ?”

Côrờixacửasổ.

“Chỉlàcảmgiácthôi.”

“Tôikhôngtinlàthế.”

“GióTâyđemtintứctớichotôi.”

“Đượcthôi.Cứgiữlấychocôđi.”

Côxemxétcănphòng,từnhữngkệsách,bànlàmviệctớigiátreoquầnáocạnhcửa.Trênđómắcmộtáokhoácdàivàmộtmũ phớt màu đen. Cô nói: “Anh đã bao giờ tưởng tượng ramìnhsẽtựtửnhưthếnàochưa,Carter?Màkhông.Thửhìnhdunganhcóýđịnhtựsát,anhngồitrongvănphòngcủamìnhvàquyếtđịnhgiờlàlúclàmchuyệnđó.Anhnhìnquanh,khôngthấysúngống,dâythừng,chỉcómộtôcửasổ.Liệuanhcónhảyrangoàikhông?”

“Đươngnhiên.”

“Đúngđấy,”Elizabethnóitiếp.“Đươngnhiênlàthế.Nhưngkhôngdễnhảyquacửasổnàychútnào.Anhkéokhungkínhlênmởralỗcửarộng,khoảngbaonhiêunhỉ,chỉtầmhaifeet.Anhvẫncóthểchuivừa,nhưngsẽrấtkhókhăn.Thếthìanhlàmthếnào?”

Shandòxétôcửasổ.“Tôikhôngbiết.Laođầuhoặcchânratrước,đằngnàocũngvậycả.Tôichỉmuốnsaochoxongchuyện

thôi.”

“Nhưngnếuthếanhcóthựcsựnhảyrangoàikhông?”

Anhtatỏvẻnghĩngợi.“Cônóiđúng.Cólẽtôisẽhoãnviệcđólại,dànhchútthờigianđểsuynghĩ.”Anhtacúixuốngmởngăn kéo bàn làm việc. Trong đó có hai cái cốc và một chairượu.“Khiđótôisẽuốngmộtchút.”

Elizabethchạmtaylênchiếcvòngthuỷtinhđeotrêncổ.

“Đúngthế.NếuanhlàmộtngườithèmrượuScotchtớimứcphảiđểmộtchaiởbànlàmviệc,hẳnlàanhsẽlàmmộtchén.”

“Biếtđâuanhtađãuốngrượurồiđặtlạichaivàochỗcũ?”

“Cũng có thể. Eakins sẽ cho chúng ta biết điều đó.” LillianEakinslàbácsĩphápy.“Vậylàanhuốngrượu,màcũngcóthểkhông,vàcửasổthìvẫnmở.Anhchưatrảlờicâuhỏibannãy.Anhlaorabằngcáchnào?”

“Không lao đầu trước đâu,” Shan nói, “như vậy quá kinhkhủng.Tôisẽlaochânratrước.Tôicóthểngồitrênbậucửasổ,chân bỏ thõng ra ngoài, sau đó ngả người ra sau và trượt ra.Khôngđược,nhưvậykìcụcquá.Cólẽtôisẽmuốnleorangoàigờ tường,đứng trênđó suy tưmột chút.Nhưng làmgì cógờtườngnàongoàiđó.”

“Đúnglàkhôngcó,”Elizabethnói.

“Nếuanhtamuốnnhảyrangoài,chắcchắnanhtasẽkhôngnhảyratừcửasổnày.Anhtasẽchọnlấychomìnhmộtnơicóthểđứngđànghoàngđược.”

“Phảirồi.”

“Anhtasẽleolênmái,”Shannói.

“Nhưng cũng có thể anh ta không lên đó được. Biết đâuchẳngcólốinàolênmái.Côcườià,lạiravẻbíẩnrồi.Côleolên

đórồiđúngkhông?”

“Cầu thang ởmặt phía bắc tòa nhà dẫn lên tận trênmái,”Elizabethnói.“Cómộtcánhcửakhóa,nhưngkhóađãhỏngrồi.Mọingườihaylênđóhútthuốc.Trênđócómộtbờtườngthấp.Anhcóthểleolênđólấydũngkhí.Nếumuốnnhảy,đósẽlànơimàanhmuốnleolên.”

“Cứcholàanhtanhảytừtrênđóxuống,”Shannói.“Anhtaquyếtđịnhsẽnhảyxuống tựsát,mởcửasổ, thấyrằngkhôngnhảyrađược.Anhtacứđểngỏcửasổnhưvậymàleolênmái.”

“Và nhảy xuống từmột điểmngay phía trên cửa sổ phòngmìnhà?”

“Tạisaolạikhôngchứ?”Shanhỏi.

“Anhchưa lênđónênkhôngbiết thôi.Bờ tườngmặt trướctòanhàtạothànhmộtgócnhọnđểtrangtrí.Bờtườngphíasaulạibằngphẳng,thuậnlợihơnrấtnhiều,”Elizabethngừnglạivàlắcđầu.“Anhtakhôngnhảyxuốngtừtrênmáiđâu.Làquacửasổ này. Nhưng nếu tôi đoán không nhầm, anh ta đã bị đẩyxuốngdưới.Cóthểđãbịgiếttừtrướchoặcbấttỉnh.Hẳnlàsẽrấtkhókhănđểđưađượcanhtaquacửasổnàynếukhiđónạnnhâncòntỉnhtáomàchốngcự.Hắncóthểđãđánhnạnnhânvàođầuvàhivọngnhữngtổnthươngtừcúngãsẽcheđidấuvếtđó.Nếuhắnmaymắn,ngườitacóthểlầmtưởngđâylàmộtvụtựsát.”

Haingườiđứngimlặng.Nhữngtiếngồnngoàiphốvọngquacửasổ.Khôngkhímátmẻgiờtrởthànhlạnhlẽo.

Shannói:“Anhtalàai?”

Elizabeth nhìn lên. Trước đó cô đang nhìn chăm chú haichiếccốctrongngănkéo.

“Tôi cũng chỉ biết như anh thôi. Đó là người chịu trách

nhiệmxuấtbảnchotạpchí.”

“Kẻ giết người không phảiKristoll.Đấy là tôimặc định kẻgiếtngườilàđànông,vìmộtphụnữsẽgặprấtnhiềukhókhănđểđưanạnnhânquacửasổ.Côđãsuyluậnrahếtmánhlớicủahắn,tôiđoáncôcũngcóvàikẻtìnhnghirồi.”

“Không,”cônói.“Tôichưalàmđượcthế.”

“Tôicóthểchocôbiếtvàithứvềhắn.TôiđoánhắnlàmộtngườihâmmộShakespeare.”Shanchỉvàomộtcuốnsáchtrênbàn.”ĐólàcuốnTuyểntậpShakespeare,mởđúngcảnhcuốicủavởHamlet,đoạnmàtấtcảmọingườichếthết.Trướckhicôtớiđây,tôiphỏngđoánKristollđangđọccuốnnàytrướckhinhảyxuống.Nhưngnếuanhtabịgiếthại,cóthểkẻgiếtngườiđãđặtcuốnsáchởđây,sauđólậtđếnđúngtrangnày.”

Elizabethnghiêngngườixemcuốnsách.“Anhđãchụpảnhlạichưa.”

“Đượcnửatárồi.”

“Cáibútởđây.Anhchưađộngvàonóchứ?”

“Trời,tintưởngtôichútchứ,Lizzie.”

“Nó được đặt theo một cách thật đặc biệt ngay dưới mộtdòngchữ.”

Shan gật đầu. “Tôi cũng thấy thế. Là một câu nói củaHoratio.‘TôimanglinhhồnLaMãcổđạiđậmnéthơncảĐanMạch’.Tôiđãđọcđoạnnàyởtrường.Tôitinmìnhbiếtnócónghĩagì.”

Elizabethđứngdậyvàvuốtgọnnhữnglọntóclòaxòatrướcmắt.

“Chúngtaphảicoiđâylàthưtuyệtmệnh.”

CảnhsáttrưởngOwenMcCalebcủađộicảnhsátAnnArbor

làmộtngườiđànôngnămmươitưtuổi,cứngcỏivàđiểntrai.Ông ta cómột túi gậy đánh golf trong góc vănphòng,nhưngchưa ai từng thấyôngđi chơi golf bao giờ.Nhưngmọingườiđều từngnhìn thấyông tậpchạy.Ông làkiểungười luônvậnđộng.Đứngởngãtưchờđènđỏđểquađường,baogiờôngcũngphải đi lại tại chỗmột chút.Ngay cả khi ở trongnhà, ông tacũngkhôngbaogiờngồiyênmộtchỗ.Đôikhi,lúcnóichuyệnvớicấpdưới,ôngtacũngnhúnnhảy.

Giờ ông ta đang nhún nhảy đúng như thế khi ElizabethWaishkey và Carter Shan đưa ông tới hiện trường nơi vănphòngcủaKristoll.ShanđãtườngtrìnhtớiđoạnvềvởHamlet.

“Trongvởkịch,Hamletsắpchết,”anhtanói.

“Tôibiếtrồi,”McCalebđáp.

“Người chủ của Hamlet đã bày sẵn âm mưu để giết cháumình.NhàvuasắpxếpđểLaertesquyếtđấuvớiHamlet.Hắnđưa cho Laertes một thanh gươm có tẩm thuốc độc. NhưngtrongtrườnghợpkhôngđâmchếtđượcHamlet,nhàvuađãcósẵn kế hoạch dự phòng - hắnmời Hamletmột cốc rượu phathuốcđộc.”

“Khôngcầnquantrọngchitiếtquáđâu,”Elizabethnói.

“VậylàLaertesđâmHamletbằngthanhgươmcóthuốcđộc.Nhưng Hamlet cũng đâm chết Laertes. Mẹ Hamlet uống cốcrượu,khôngbiếtnócóđộc.SauđóHamletđâmchếtnhàvua…”

“Đã bảo không cần chú ý đến tiểu tiếtmà,” Elizabeth nói.“KếtcụclàHamlethấphối.AnhtahỏiHoratio…”

“Horatiolàbạnanhta,”Shangiảnggiải.

“AnhtamuốnHoratiosaunàysẽlàngườikểlạicâuchuyệnvề mình,” Elizabeth nói… “Nhưng Horatio cầm lấy cốc rượu

độcvànói: ‘Tôimang linhhồnLaMã cổđại đậmnéthơn cảĐanMạch’.”

“AnhtakhôngphảingườiLaMãtheonghĩađenmàlàngườiĐanMạch,”Shannói, “Hamlet cũng thế.Tất cả cácnhânvậtđềulàngườiĐanMạchcả.”

“Đólàmộtcáchđểtỏýanhtamuốntựsát,”Elizabethnói.“Đâylàchuyệnvềlòngtrungthành.KhimộtquýtộcLaMãbịgiếthại,đôikhitùytùngcủaôngtacũngtựsáttheo.Đólàmộtcửchỉdanhdự.HoratiocólòngtrungthànhtươngtựnhưvậyđốivớiHamlet.”

OwenMcCalebgậtđầu:“Thếlàanhtacũngtựsátluônà?”

“Anh ta đang định làm thế thì Hamlet ngăn lại. Nhưng ýnghĩa của dòng này là thế. Đó là cáchmàHoratio thể hiện ýđịnhmuốntựsátcủamình.”

“Vậy cuốn sáchmở trên bàn có thể được coi làmột lá thưtuyệtmệnh,”McCalebnói,điđilạilạitrongphòng.“NhưnghaingườikhôngtinKristolltựsát.Vậyhiệngiờchúngtacómộtvụgiếtngườiđượcdànxếpchogiốngmộtvụtựsát,mộttêngiếtngườibiếttríchdẫnkịchShakespeare.”

McCalebđitớingưỡngcửavàquaylại.“Nạnnhânlàngườiphát hành tạp chí văn học.Một người, theo tôi phỏng đoán,quenbiếtmộtlôngườiđủtrìnhđộtríchdẫnkịchShakespeare.NgườinàysốngởAnnArbor,mộtthànhphốmànếubạnvàoquán gọi một ly mocha latte, một người từng đọcHamlet sẽbưngnóđếnchobạn,”độtnhiênôngtangừnglại.“Thôikhôngnênsuyđoánquánhiều.Eakinskhámnghiệmtửthichưa?”

“Rồi,”Elizabethđáp.

“Đểxemgiảiphẫutửthi sẽ tiết lộnhữnggì,”McCalebnói.“Trongkhi đó, vănphòng củaKristoll cầnđượcniêmphong.

Khôngaiđượchérăngvớiđámphóngviên.TôiđãngheđượcmộtngườiđưatintừtờNews.Côtamuốnbiếtliệucóthưtuyệtmệnh không. Hãy giữ kín giả thiết về Shakespeare cho riêngchúngtathôi.”

***

Vềtớinhà,Elizabethtrútbỏáokhoác,súngvàđiệnthoạiđiđộng.Côđunnướcvàphamộtcốctràthảodược.Côđemnótớiphòngkhách,nơitiviđangđượcbậtkhekhẽ.Congáicô,Sarah,nằmngủtrênghế.Đólàmộtcôbémườilămtuổigầynhẳngvớimái tócđennhánhgiốnghệtmẹmình.Nhìncôbéngủynhưtrongmộtbứctranh,nằmnghiênghaibàntayápvàonhauđặtdướimá.

Elizabethđặtcốclênbànvàtắttivi.Côđịnhvớitaylấychănđắpchoconthìcôbétỉnhgiấc.

“Đángraconphảinằmtrêngiườngchứ,”Elizabethnói.

“Conchờmẹvề.”

Elizabethngồixuốngmộtđầucủachiếcghế,Sarahnằmngửalạivàgácchântrênđùimẹ.

“Conđangxemtintức,”côbénói.“Họđangđưatinvềmộtngười đàn ông ngã khỏi cửa sổ. Vì thếmàmẹ vềmuộn phảikhông?”

“Đúngđấy.”

“Ôngtangãtừtậntầngsáu.Hẳnlàkinhkhủnglắm.”

“Conphảiđingủđi.”

“Cảnhsátcóvẻbímậtlắm.Họkhôngchịurakhỏiđóvàxácnhậnôngtađãnhảykhỏitòanhà.”

“Họcũngchẳngbiếtrõ.Làmgìcónhânchứngđâu,”ngừnglạimộtchút,Elizabethuốngmộthớptrà.

“Ném rangoài,” Sarahnói. “Đó là cáchmàmẹ thườngnóikhiaiđóbịđẩyrakhỏicửasổ.”

“Cũngchưachắclàôngtabịnémkhỏicửasổnữa.”

“Nhưngcũngcóthểmà.Mẹnghĩsao?”

“Mẹsẽnóichoconbiết,nhưngphảihứakhôngđượctiếtlộchophóngviên.”

“Conhứađấy.”

“CókhảnăngTomKristollđãbịnémkhỏicửasổ.”

“Mẹcónghingờaikhông?”

“Cònsớmquá.”

“Vợôngtathìsaonhỉ?Ôngtacóvợkhông?”

“Cóđấy.”

“Mẹđãnóichuyệnvớicôtachưa?”

“Mẹgặpcôtatốinayrồi,chỉmộtlátthôi,”Elizabethnói.“Côtađếnđểnhậndạngnạnnhân.”

“Nhưngmẹkhônghỏicôấyà?”

“Lúcđóthìkhông.Tâmtrạngcôấykhôngổnđịnhđểcóthểtrảlờicâuhỏi.Côấycũngcócảluậtsưtheocùngnữa.”

“Thếthìcònđángnghigấpđôi.”

“Saothế?”

“Côấy là vợông ta,nếumộtngườiđànôngbị giết,hẳn làngườivợbịnghingờ.Giờcôtacònthuêluậtsưđitheonữa.”

“Mẹ không chắc cô ta thuê luật sư đó,” Elizabeth nói. “BàKristoll là giáo sư, có chồng là nhà xuất bản tạp chí. Nhiềungười chẳngcầnphảiđi thuê luật sưđâu.Họđã có sẵn rồi, y

nhưkiểucósẵnngườidắtchóđidạohaykếtoánvậy.”

“Nhưngnhưvậyvẫnrấtđángnghingờ.Còntệhơnnữanếucôtalangchạđâuđó.Thếthìđángnghigấpba.Côtacólăngnhăngởđâukhông?”

“Chuyệnđócầnhỏichínhcôtathìmớibiết,nếumẹcóthểlôiđượccôtakhỏitaygãluậtsư.”

Elizabeth nhấm nháp cốc trà. Sarah đứng lên khỏi ghế vàduỗi chân tay, cánh tay vươn lên trần nhà. - Nói gầy nhẳngcũngkhôngchínhxáclắm,-Elizabethnghĩthầm.-Phảilàuyểnchuyểnmớiđúng.

“Dạonàyconcóchuyệntìnhnàokhông?”Côhỏi.

“Mẹà,”côbénói,kéodàigiọng.

“Cóhailonsodatrênquầybếpcạnhbồnrửa,”Elizabethnói.“Một lon Pepsi vàmột lonMountain Dew. Billy Rydell thíchuốngMountainDewlắmđấy.”

“ConkhôngliênquangìtớiBillyRydellcả.”

“BillyRydellmườisáutuổi,”Elizabethnói.“Cậutađangtuổidậythì.Nếunhữnghammuốntìnhdụcởtuổinàylàtộiác,mẹphảitốngcậutavàotùthôi.”

“BillyRydellchỉởđâycóhaimươiphútthôi.Chúngconbànvềmộtdựánởtrường.Sauđócậutamờiconđixemphim.”

“À!”

“Cómộtbuổibiểudiễnvàochiềumai,”Sarahnói.“Conđãnóivớicậuấyphảixinphépmẹđã.Concũngnóicóthểmẹsẽchởtụimìnhtớiđó.Cậutatáimặt.Conđoánchắclàsợbịmẹbắnđấy.”

“Cũngcòntùy.Đểxemmẹcóláixechởcáccontớiđóđượckhông.Aimàbiếtđược.”

“Còntùychuyệngìthếạ?”

“Còn tùy liệuTomKristoll cóbịđẩy rakhỏi cửa sổkhông.Nếuthế,mẹsẽphảilàmviệccảbuổichiềumất.”

Sarah về phòng vào khoảng một giờ. Elizabeth cũng vềphòngmuộnhơnmộtchút.Côtắmrửa,gộiđầuvàsấykhôtóc,sauđóleolêngiường.Cônhìnchămchămmộtchốcvàocửasổphòngngủ.Suốtđêm,cômơthấynhữngphiênbảnkhácnhaucủacùngmộtgiấcmơ.Lúcnày,cửasổnằmởvănphòngTomKristoll.Lúckhác,đólạilàcửasổphòngcôvàmộtngườiđangtrèoquađó.CôđoánđólàKristoll,mặcdùtrongmơkhuônmặtanhtaẩntrongbóngtối.Anhtarahiệunhưthểmuốnnóivớicôđiềugìđó,nhưngkhicôrờikhỏigiường,anhralạitrèoquacửasổrangoài.Côbướctheoanhta.Thoạtđầu,châncôchạmmặtđấtphíabênkia, và sauđómặtđấtbiếnmất.Cô choàngtỉnh,haichângậplạiđúngnhưkhicôgặpphảinhữnggiấcmơrơixuốngtừtrêncao.Côngồithẳngdậyvànhìnxungquanh.Ánh sáng màu xám. Đồng hồ bên giường cô hiện 7:40. Điệnthoạicủacôđangreotrênmặtbàncạnhgiườngngủ.ỞđầudâybênkialàMcCaleb.

“TôivừanhậnđượctintừLillianEakins,”ôngtanói.“Hiệnchưacócôngbốchínhthức,nhưngtốthơncônênđếnđâyđi.Cônóiđúng.Đókhôngphảilàmộtvụtựsát.”

“T

8

ôibiếtcôđịnhnóivớitôinhữnggì.”

“Thậtkhông?”

NgôinhàbênbờsôngHuronchậtníchnhữngngườitrẻtuổimangvẻmặtnghiêmtrang.Phầnlớnbọnhọđềumặcđồđen,nhưngcũngkhómàbiếtđượcđólàdoxuthếthờitranghaydothươngtiếcngườichết.LauraKristoll lúcnàocũngcó luậtsưhộtống,mộtngườiđànôngbéolùncócặpmôimỏngvàmáitócdàybạcđượcchảingượcrasau.Côđãbỏ lạiôngtabênngoàikhimờiElizabethvàophònglàmviệccủachồngmình.

“Tôibiết rõTom làngười thếnào,”Lauranói. “Tôikhôngtinchuyệnvớvẩnlàchẳngbaogiờcóthểhoàntoànthấuhiểumộtaiđó.Côđãlậpgiađìnhchưa?”

“Đãtừng,”Elizabethnói.

“TôihiểuTom.Tôibiếtanhấykhôngcảmthấytuyệtvọng,tộilỗihaybấtcứchuyệngìcóthểdẫnđếntựtử.Vậynêngiờcôtớiđâyđểthôngbáovớitôimộtkếtluậntươngtự?”

“Đúngthế,”Elizabethnói.“Chúngtôitinrằngchồngcôđãbịtấncông.Bácsĩphápytìmđượcmộtvếtthươngkhôngphảidocú ngã gây ra: một vết rạn ở phía sau đầu không rõ nguyênnhân,dựatheonhữnggìchúngtôibiếtvềvịtrívachạmvàtưthế của nạn nhân. Cómáu tụ ở vết thương, chứng tỏ khi đómáuvẫnđanglưuthông,timvẫncònđập.”

“Vàsauđóthìngừnghẳn.”Lauranói.

“Không đâu. Chúng tôi cho rằng chồng cô đã bị đánh vào

đầu,cóthểtớivàilầntrướckhirơixuống.”

Laura Kristoll ngoảnh về phía cửa sổ.Mái tóc vàng của côđượccặpgọngàng,nhưngvàilọntócbuôngxõa.CôrunrẩyvàElizabethnhậnthấyđiềuđóquanhữnglọntóc.

MộtgiọtnướcmắtlăntrênmáLaura,côđứngphắtdậyvàđingang qua phòng. Trên bàn làm việc cómột hộp giấy thấm.Elizabethrấtmuốnđểcôtađượcyêntĩnh.Côđịnhngoảnhmặtđi, cần phải sắt đá lắmmới có thể nhìn cảnh này. Laura launướcmắt.Cố gắng lấy lại bình tĩnh, đầu cúi thấp, khuỷu taygậplại,bàntayđặttrênmặtbàn.Elizabethkhôngthấycógìgiảtạotrongnhữngđộngtácđó.Sauđó,côquaylạighếngồi.

“Tôixinlỗi,”cônói.

“Chẳng cần khách sáo vậy đâu.” Elizabeth gật đầu về phíacửa ra vào đangđóngkín. “Cô cómuốn tôi gọi ai đó tới giúpkhông?”

“Khôngđâu.Côđangmuốnhỏi tôinhiềuđiều,”Lauranói.“Cômuốnbiếtchồngtôicókẻthùnàokhông?Chẳngcóaihết.TôichẳnghiểunổitạisaocóngườilạimuốngiếtTom.”

“Lúcđóanhtacógặpphảivấnđềvềtàichínhkhông?Nhữngkhoảnnợlớnchẳnghạn.”

“Không.Tạpchíđanglàmănrấtphátđạt.”

Elizabethhạgiọng.

“Thứlỗichotôiphảihỏicâunày,nhưnganhtacóthóiquenxấunàokhông?Đánhbạc?Nghiệnhút?”

“Anhấyuốngrượu,cũngkhánhiều.Thỉnhthoảngcònuốngrấtnhiều.”

“Anh ta có thường ở lại văn phòngmuộn vào tối thứ Sáukhông?”

“Anhấylàmviệcđúnggiờlắm.”

“Cóaikhácvàođượcvănphòngkhông?”

“Cónhiềuthựctậpsinhtớiđótrongvàngoàigiờlàmviệc,”Lauranói.“Mộthoặchaingườicóchìakhóa.CómộtthưkílàSandyVogel.Nhưngnămgiờchiềulàcôấyvềrồi.”

“Tôicầnnóichuyệnvớicôta.Cònainữakhông?”

“Nhữngngười quét dọn. Sandy có thể cung cấp cho cô têncủahọ.Vàđươngnhiêntôicũngcómộtchìa.”

Elizabethnhổmngườitrênghế.

“Tôiphảihỏicôđiềunày:Tốiquacôđãởđâu?”

Lauranhìnxuốngmubàntaymình.

“Cuốicùngcôcũnghỏicâunày.”Cônói.“Rexcólẽrấtmuốncómặtởđâykhitôitrảlời.”

Rex chính làông luật sưbéo lùn.Elizabeth chờđợi câu trảlời.

“Tôi ở nhàDavid Loogan,” Laura nói. “Một người bạn củahaichúngtôi.Anhấylàmbiêntậpviênchotạpchí.”

“Cô có thể nói rõ hơn về mối quan hệ bạn bè với Loogankhông?”Elizabethhỏi

Lauracườiyếuớt.

“Thậtlàmộtcáchhỏikhéoléo,”cônói,“DavidLooganvàtôirất gầngũi.Có lẽ cô sẽ coimốiquanhệgiữahai chúng tôi làmộtcuộctình.”

Elizabethchủtâmkhôngtỏtháiđộgì.

“Chuyệnnàyđãkéodàibaolâu?”

“Chưa lâu lắm.Mớibắtđầutừcuối thángTám.Nhưngkhichúngtôigặpnhauchiềuqua,anhấynóirằngmuốnkếtthúcmốiquanhệnày.”

“Tạisaothế?”Elizabethhỏi.

“Cólẽvìcảmthấycắnrứt.Anhấyrấtquýchồngtôimà.”

“Cósựviệcnàocụthểdẫntớiquyếtđịnhnàykhông?”

“Tôikhôngrõ.Tôihiểuýcômuốnhỏigì.Nếuanhấycảmthấythế,tạisaokhôngchiataysớmhơn?”

“Vàtạisaotrướckialạibắtđầumốiquanhệđó?”

“ThựcraDavidkhôngphảilàngườikhởixướng,”Lauranói.“Tôiđãtheođuổianhấy.”

“Chồngcôcóbiếtchuyệnnàykhông?”

“Tôikhôngnghĩvậy.”

“Nhưng cũng có thể anh ta biết.Thái độ của anh ta sẽ thếnàokhipháthiệnra?”

“Côlạihỏikhéorồi,”Lauranói.“Chúngtôikhôngphảidạnglăngnhăng,nếuýcômuốnhỏicáiđó.Tôikhôngcóthóiquenngủvớihếtthảybạnbècủachồng.Nếucóbiết,anhấycũngchỉphảnứngnhưbấtcứngườiđànôngnàokháctrongtrườnghợpnàymàthôi.”

“Hẳnlàanhtasẽghen?Cảmthấytổnthương?”

“Đúngvậy.”

“Giậndữnữa?”

“Cólẽthế.”

“LiệuanhtacóđếnđốimặtvớiLoogankhông?”

“Tôinghĩrằnganhấysẽđốimặtvớitôi.Nhưnganhấychưatừnglàmthế.”Lauranhắmmắtmộtlúc.“NếucônghĩrằnganhấyđốiđầuvớiDavidLooganvàsauđóDavidđẩyanhấykhỏicửasổ,côchưahiểuđượcDavidLooganđâu.”

“Côkhôngtinanhtacóthểgiếtngười?”

“Tôimườngtượngchuyệnđócóthểxảyra.Nhưnganhấysẽ

khônggiếtTomđâu.AnhấyquýTommà.”

“Cóthểbanđầuanhtakhôngđịnhlàmthế,”Elizabethnói.“Sauđómộtcuộccãivãnổra…”

“Tôikhôngtin.”

“VìcôthấuhiểuDavidLooganphảikhông?”

“Đúngvậy,”Lauranói.“Chắcchắnlàchuyệnnàyđốivớicôsẽrấtkhóhiểu.TấtcảnhữnggìcôbiếtvềDavidlàanhtađangcómộtcuộctìnhbấtchínhvớivợcủabạnmình,vàgiờngườibạnđóđãchết.Côcóthểsuydiễnmộtlôsốliệuvàcáckịchbảncó thể xảy ra.Kiểunhư anh ta cãi vã vớiTomvà sauđómọichuyệnvượtkhỏi tầmkiểmsoát.Hoặcanh tagiếtTomđể cóthểđếnvớitôi.”

“Tôiđãtínhđếnkhảnăngđó.”

“HoặclàDavidvàtôiđãlênkếhoạchgiếtTomđểđượcthoảimái.”

“Tôiđâucónóivậy.”

“Đúngthế.Sẽthậttànnhẫnkhinóiđiềuđóvàolúcnày.Côkhông nhẫn tâm đến thế. Cô khéo léo hơn nhiều.” Cặp mắtxanhcủaLauranhìnthẳngvàomắtElizabeth.“DùVậy,DavidthựcsựkhônggiếtTom.TôichắcchắnvềđiềuđókhôngphảichỉdựavàosựphánxétcủatôivềviệcDavidlàngườinhưthếnào.”

“Chắcchắnlàkhôngà?”

“Chắcchắn.Vềthờigian,họthôngbáovớitôitốiquarằngTomđãchếtvàokhoảngbảygiờhaimươiphút.”

“Đúngvậy,”Elizabethnói.“Mộttàixếđingangquađóđãgọi911.Chúngtôinhậnđượccuộcgọivàolúcbảygiờhaimươihaiphút.”

“Lúcbảygiờhaimươi,Davidđangởnhà.Đócũnglàlúctôirờikhỏinhàanhấy.”

D

9

avid Loogan pha cà phê khi Elizabeth tới nhà anh tốiChủ nhật. Anhmời cô dùng cà phê khi cô ngồi xuống

ghếsofatrongphòngkhách,lưngquayvềphíatường.Anhngồiở ghế quay lưng ra cửa sổ.Mộtngọnđènđứngđặt gần chiếcghế. Ngoài phố, màn đêm dần buông xuống. Qua cửa sổ,Elizabethcó thểnhìnthấymộtcâydutrồngtrênbãicỏ trướcnhà. Một vài chiếc lá bướng bỉnh bám trụ trên cành. Cảnhtượngnàyquenthuộcmộtcáchkìlạ.Trênbãicỏtrướcnhàcôcũngtrồngmộtcâydu.

CôchuyểnsựchúýsangLooganvànhậnthấyanhđangnhìnmình.Anhđãcạorâunhẵnnhụi,máitócđỏcắtgọngàng,mặcmột chiếc áo sơ mi và quần kaki. Anh trông có vẻ như mộtngười có thể thích nghi với mọi hoàn cảnh. Có vứt ở đâu.Elizabethnghĩthầm,anhcũngcóthểhòanhậpđược:đểanhtalàmviệc trongvănphònghoặcphòngthínghiệm,hayởcôngtrườngxâydựngnhảyvòngquanhvớimộtdầmgỗthăngbằngtrênvai.

Côlấytrongtúixáchmộtcâybútvàmộtcuốnsổ.

“Anhcócáitênđặcbiệtthậtđấy,”cônói,“Loogan.”

“Đúngvậy,”anhnói.

“NghecóvẻgiốngtênHàLannhỉ?”

“Cũngcóthể.”

“Nhữngngườimàtôiđãphỏngvấn,”cônói,“cóvẻhọkhôngbiếtnhiềuvềanh.”

“Thậtà?”

“ThídụnhưSandyVogel,thưkíởtòasoạnGrayStreets,đãgọianhlàmộtẩnsố.”

“CólẽtôinênlàmquenvớiSandynhiềuhơn.”

“LauraKristollthìkhác.Cóvẻcôấybiếtđôiđiềuvềanh.”

Khôngai chạmtớihai cốc càphê trênbànuốngnước.TayphảiLooganđặt trênđầugối.Anhnhấctay lênvàngắmnhìnnótrongánhsángtừcâyđèn.

“Tôi chưa từng thấy ai tên làWaishkey bao giờ,” anh nói,“Tênkiểugìmàlạvậy?”

“Có lẽ là tênHàLanđấy!”Elizabethnóicụt lủn,“Anhđãởđâutốiqua?”

“Tốiquaà?”

“Làtôitớiđâyđểphỏngvấnanhđấy.”

“TôitớithămLauraKristoll,”sựchúýcủaLoogandồnvàobàntayanh.Anhgậpcácngóntaylạithànhmộtnắmđấm.

“Thúvịthật,”Elizabethnói,“Cóchuyệngìvớitayanhthế.”

“Khôngcógìđâu.Tôibịdằmgỗđâmvàotay.”

“Cóđaukhông?”

“Mộtchútthôi.”

“Tạisaoanhlạibịthế?”

“Sángnaytôitháomộtkhungảnh.”

“Tạisaoanhlạitháokhungảnhsángnay?”

“Không quan trọng,” Loogan nói, “Tôi đoán rằng có nhiềuthứkháccôđangmuốnhỏitôi.”

“Trảlờitôiđinào.”

Anhngẩnglênnhìnbứcảnhđóngkhungtreotrênlòsưởi.

“Tomđãtặngtôicáiđó,”anhnói,”Sángnaytôitháokhungảnhra,rồilạilắpvàonhưcũ.”

Bức ảnh chụp những cánh hoa và cácmảnh giấy bên trênđống kính màu. Chúng gợi Elizabeth nhớ tới chuỗi vòng côđangđeotrêncổ.

“Tạisaoanhlạilàmthế?”Côhỏi.

“Hứnglênthìlàmthôi.Tôiđangtìmkiếmmộtthứ.”

“Gìvậy?”

“Cólẽlàmộtlờinhắn.Tommấtrồi.Đâylàthứduynhấttừanhtamàtôicòngiữ.”

“Anhđoántrongkhungảnhcógiấumộtmẩugiấyà?”

“Tôiđãnóilàvôlýlắmmà.”

“Anhcótìmthấymẩugiấynàokhông?”

“Tôichỉtìmthấycáidằmtrêntaynàythôi.”

“Anhphảinhổnórađichứ.”

“Quanhđâychẳngcócáinhípnào.”

Khôngnóimộtlời,Elizabethlụctúixáchđểlấynhíp.Côđiqua chỗLooganđangngồi và cúi xuốngbênbàn taymở rộngcủa anh. Trong ánh đèn đứng, cô dùng nhíp gắp cái dằm gỗtrongtayanh.Mộtlúcsau,côtómđượcnóvànhổrangoài.

Looganxoatay.“Cảmơn.”

Côquaylạighếsofavàbỏchiếcnhípvàotúixách.Mộtmùihươngvươngvấntrongtâmtrícô,mùixàphòngvàlàndađượckìcọsạchsẽ.

“TốiquaanhđãtớichỗLauraKristoll,”cônói,“Anhđãởđóbaolâu?”

“Khoảngmộttiếnghaychínmươiphútgìđó,”anhnói.

“Haingườinóichuyệngìvớinhau?”

“Chúngtôinóirấtít.Côấyđãkhócnhiều.”

“Hẳnlàcôấyđãnóivớianhchồngmìnhkhôngtựsát.Anhtađãbịgiết.”

“Đúngvậy.”

“Thếmàsángnayanhlạiđitìmmộtlờinhắntừanhta.”

“Tôiđâucónóinhữnggìmìnhlàmlàhợplý.”

Elizabeth nhìn lại tấm ảnh treo trên lò sưởi một lần nữa.“Anhtatặnganhtấmảnhnàykhinào?”

“Cáchđâyhơnmộttuần.”

“Nhândịpgìthế?”

“Chẳngnhândịpgìcả.Đólàmộtmónkỉniệmtìnhbạngiữachúngtôi.”

“Haingườilàbạnà?”

“Phải.”

“Vậymàanhlạingủvớivợanhấy.”

Loogancườikhoanthai.“Cônóithẳngđấy.”

“Cóngườilạichorằngtôikhéoléocơ.Laurađãtớiđâyvàongàythứsáu.Haingườiđãởđâycùngnhau?”

“Đúngvậy,”Looganđáp,“Côấytớiđâyvàokhoảngnămgiờrưỡi,vềtầmbảygiờhaimươiphút.”

“Tom Kristoll chết cũng vào bảy giờ hai mươi phút’’,Elizabethnóinhỏ,“Vậyanhkhôngđẩyanhtakhỏicửasổ.”

“Đúnglàkhôngphảitôi.”

“Tôibiết.Hômquatôicũngchưachắcchắnlắm.Khiđótôimới chỉ được nghe từ Laura. Nhưng chúng tôi cũng đã nghehộpthưthoạicủaTom.AnhđãgọiđiệnchoanhtatốithứSáu

từ điện thoại ở nhà. Anh để lại tin nhắn vào lúc bảy giờ haimươimốtphút.”

Loogannhănmặt.“Tôiquênhẳnchuyệnđórồi.”

“Tôi tin là anhnói thật.Mộtngười có chuyệnkhuất tất sẽbámchặtlấychứngcứngoạiphạmcủamình,”Elizabethdùngngón cái lật các trang của cuốn sổ, “Trong tin nhắn gửi choTom,anhnói làđang trênđường tớiđó.Anhcóviệc cầngặpanhtaà?”

“Anhấyđãmờitôitớivănphònguốngmộtchút.Chúngtôihẹnnhaulúcbảygiờ.”

“Nhưnglúcbảygiờanhvẫnđangởnhà,cùngvớiLaura.Anhcóbiếttrướclàcôấysẽđếnđâykhông?”

“Không.Côấychỉtạtquathôi.”

“Sauđóanhkhôngđểýđếnthờigiannữaà?”

“Tôingủquênmất.”

“Thậtkhông?”

“Chúngtôinóichuyện,sauđóngồitrênghếsofarồitôingủquên.”

“Lúcanhtỉnhdậythìsao?”

“KhiđóLaurachuẩnbịvề.Côấyđãmặcsẵnáokhoác.TôiđịnhláixetớichỗTomnhưngkhirakhỏinhà,tôithấyxemìnhđãbịkẻnàođópháhoại.Hailốpxebịđâmthủngvàcửaxebịcàoxướcbằngchìakhóa.”

“Tôi hiểu, Loogan à,” Elizabeth nói, “Khi thấy xemình bịpháhỏng,anhcóđoánaiđãgâyrachuyệnđókhông?”

“Chắclàbọntrẻhàngxóm.Cònaivàođâyđượcnữa?”

“Vạch bằng chìa khóa là trò mà những cô gái bị phụ bạcthườnglàmvớixeôtôcủakẻphảnbộihọ,”Elizabethnói,“Anh

vừamớichiatayvớiLaura.Liệuanhcónghingờcôtalàngườipháxeôtôcủamìnhkhông?”

“Tôiđãnghĩtớichuyệnđó,trongkhoảngmườigiây.”

“Cógìbấthợplýđâu?Khianhtỉnhgiấcthìcôtađãmặcsẵnáokhoácrồi.Cóthểtrướcđócôấyđãrangoàivàrồiquaytrởvàonhà.”

“Nếucôấymớimườitámtuổi,cóthểtôisẽtinchuyệnđó,”Loogannói,“haynếucôấy làngườiđồngbóng,khôngcóhọcthức.Chẳnglẽcôthựcsựtinrằngcôấyđãlàmvậyà?”

“Không, nhưng tôi không tin đó là do bọn trẻ hàng xóm,”Elizabeth nói, tay viết trên một trang mới. “Vậy xe của anhkhôngđiđượcnữa.Sauđóanhlàmgì?”

“Tôiđibộ.”

“Lúcđóanhđãmuộngiờ rồi,mà tốihômđó trời rất lạnh.AnhthừabiếtbìnhthườngTomđãvềnhàrồi.Saokhônghẹndịpkhác?”

“Chỗđóchỉcáchđâycómườihaitòanhà.KhitớiphốMain,tôi thấy có chuyện. Lúc đó khoảng gần tám giờ. Tôi thấy xecảnhsát,hàngrào.Tôiđivàogầnhếtmứccóthể.Cáixácđượcphủmộttấmga,nhưngtôingờrằngmìnhbiếtngườiđó.Rồitôithấycửa sổmở trên tầng sáuvà thế là chẳngcònnghingờgìnữa.”Loogancúimặt.”TôimượnđiệnthoạivàgọichoLauranhưngkhôngainhấcmáy.Tôibắttaxiđếnnhàcôấy.Nhưnglúc đó có người đã báo tin cho Laura rồi. Cô ấy đã tới hiệntrườngđểnhậndạngnạnnhân.”

“Vậylàtốihômđóhaingườikhônggặplạinhau?”

“Không.”

“Vậysaucuộcgặptốiquavàđượcbiếtcáichếtcủachồngcôấykhôngphảilàmộtvụtựsát,anhđãphảnứngthếnào?”

“Tôikhôngngạcnhiên,”Loogannói.“TôibiếtTomkhôngcóýđịnhtựsát.”

“Anhtacóhàilòngvớicuộcsốngcủamìnhkhông?”

“Tôitinrằnganhấycũngkháthỏamãn:mộtcuộcsốngtuyệtvời,làmđúngcôngviệcmàmìnhưathích.”

“Cuộcsốnggiađìnhthìsao?Anhấycóhàilòngvềkhoảnđókhông?”

“Anhtachẳngtỏvẻgìbấtmãncả.”

“Nhưng anh cũng không cho rằng anh ấy hoàn toàn hạnhphúcphảikhông?”

Looganhơi do dự, như thể đang tìm lời lẽ sao cho hợp lý.“Tomtỏvẻhốihậnvềmộtvàiviệc.Mộtlầnanhtađãnóivớitôibanđầuchẳngaidựđịnh làmbiêntậpviêncả.Đó làcôngviệcmàanhấyphảilàm,nhưngnókhôngphảinhữnggìanhấymơướctừhồitrẻ.Anhấymuốntrởthànhmộtnhàvăn.”

Looganngừng lạivàElizabeth cất cuốn sổvào túi xách.Côđứnglênvàđitớichỗcửasổ,mắtnhìnracâyduvàconphố.

Khicôquaylại,Looganđangđứngnhìncôtừphíalòsưởi.

“Cônghĩrằngaiđãgiếtanhấy?”Anhhỏi.

“Tôiphảihỏianhcâuđómớiđúng,”côđáp.

Looganlướtbàntaytrênmặtđálòsưởi.“Hẳnlàmộtngườimàanhấyquenbiết.Hơnthếnữa,làmộtngườimàanhấytintưởng.”

“Tạisaothế?”

“Anh ấy đã bị đánhmột cú phía sau đầu. Như vậy khi đókhônghềcósựđềphòng.Anhấykhôngcảmthấymốiđedọanàocả.”

“Nóitiếpđi,”Elizabethnói.

“Tôichỉđoánmòthôi.”

“Anhsuyluậntốtđấychứ.”

“Ngườiđóđủsứckhỏeđểđưacáixácquacửasổ.Hắnlàmộtkẻđầytựtinvàliềulĩnh.Bấtkểlàai,hắnkhôngthểhoàntoànchắcchắclàkhôngcóaichứngkiếnviệcđókiểunhưaiđódướiphốngẩnglênnhìnđúnglúcấy.Nhưngchuyệnđóchẳngngănđượchắn.”

“Tiếptụcđi.”

“Tên này đã từng vào văn phòng đó trước đây, biết hếtđườngđi lối lại trong tòanhà,”Loogannói, “Nếu cómột xácchết trênvỉahè,hẳn làcôkhôngmuốnđi rabằngcửachính.Chắcchắnhắnđãdùnglốiđichonhânviênởphíasau.”

“Anhđoánđượchắn thoát ra bằngđườngnàonữa cơ đấy.Hẳnlàanhđãsuynghĩrấtnhiềuvềvụnày.”

“NếuhắnquenbiếtTomvàbiết lối đi trong tòanhà, có lẽhắncóquanhệnàođóvớitạpchíGrayStreets.”

“Chúng tôi cómộtdanhsáchnhữngngười liênquan tới tờGray Streets”, Elizabeth nói, “Sandy Vogel đã đưa nó cho tôisángnay.Côtađãchuẩnbịsẵntrướckhitôiyêucầu.Tôiđượcbiếtlàchínhanhđãyêucầucôtaviếtlạidanhsáchđó.”

“Trongđónêncótêncủacáccâyviết,”Loogannói.“ThỉnhthoảngTom cho phát hành cácmẩu chuyện do tù nhân viết.Sau đó những tù nhân này được thả. Cũng đáng để tâm đấychứ.”

“Đúngđấy,”Elizabethnói.

“Tôimuốnhắn phải bị bắt,” Loogannói nhỏ, “Đáng ra tôiphảiởđó,trongvănphònglúcbảygiờ.Vậymàtôilạingủquên.Nếutôigiữđúnglờihứa,cólẽchuyệnnàyđãkhôngxảyra.”

Loogan cúi đầu và đôimắt anh chìm trong bóng tối. “NếuđâylàmộtmẩuchuyệnđăngtrêntờGrayStreets, tôi sẽ tự taytruylùngkẻgiếtngười.Đólàtráchnhiệmcủatôi.”

“ĐâykhôngphảilàtruyệntrêntờGrayStreets,Looganà.”

“Đâylànghĩavụcủatôi.Tomlàbạntôi.Đángratôiphảicómặtởđó.”

***

Sáng thứ Hai, Elizabeth bàn bạc với Carter Shan. TrongphònghọpcủaPhòngĐiềuTra,côkểlạichoanhnhữnggìthuthậpđược từhai cuộcnói chuyệnvớiLauraKristoll vàDavidLoogan.

“Giá mà họ không thừa nhận cuộc tình đó thì hay hơn,”Shannói.

“Cảhaingườiđóđềugianxảolắm,”Elizabethnói.

“Nếuhọchốibỏcuộc tình, ít rachúngtacòncócơsởđiềutra. Khi đó chúng ta sẽ giơ ảnh họ cho bồi bàn và nhân viênkháchsạnxem.”

“Tôibiếtanhthíchlàmviệcđóthếnàomà.”

“Khônggìdễdànghơnviệcchứngminhmộtngườiđànôngcótưtìnhvớimộtphụnữ.Nhưngthậtlàsaitráikhihọtựthừanhậnchuyệnđó.”

“Chúng ta có thể bắt giữ họ,” Elizabeth nói, “Bỏ họ vàophòngkín,sauđóbuộchọtựthayđổilờikhaicủamình.”

“Nhưngvẫncókhảnănghọlàkẻchủmưu,”Shannói,“NếumuốntrừkhửKristoll,họhoàntoàncóthểthuêaiđógiếtanh

ta.”

“Nếukhôngtínhđếnchuyệnthờigian,cólẽtôicũngtinvàogiảthiếtđó.Nếumộtphụnữthuêaiđógiếtchồngmình,côtabiếtchắcmìnhsẽthuộcdiệnbịtìnhnghi.Côtacầncóchứngcứngoạiphạm.LauraKristollđangởcùngvớingườitìnhvàothờiđiểmchồngcôtabịgiếtnếulàtôithìsẽkhôngchọnchứngcứngoạiphạmđóđâu.”

“Nếu Loogan thuê kẻ giết người thì sao?” Shan nói, “VàLaurakhôngbiếtchuyệnđó.”

“Nhưthếcònbấthợplýhơn,”Elizabethnói,“Nếuanhthuêaiđógiếtbạnmình,hẳnlàanhkhônggọiđiệnchoanhtavànóirằngmình đang trên đường tới đó. Nếumuốn tạo chứng cứngoạiphạm,anhsẽgọiđiệnchobấtkìaingoạitrừchínhngườimàmìnhmuốngiết.”

Shanràsoátlạicácsựviệctrongđầu.“CólẽDavidLooganlàmộttêntộiphạmkìtài.”

“Tôikhôngnghĩthế.”

“Hắnthuyếtphụcđượccôrằngmìnhvôtộirồià?”

“Tôiđâucónóianhtavôtội.Tôichỉthấyrằngvẫncònnhiềuđiềuanhtachưanóihết.”

“Vậythìtómhắnthôi.Tốnghắnvàobuồngkín.”

“Chưađượcđâu,”Elizabethnói,“Cònmộtsố thứtôimuốntìmhiểutrướcđã.MộttộiáccóthểcóliênquantớivụgiếthạiTomKristoll.”

“Gìthế?”

“Mộtvụpháhoạivặt.”

AliceMarrowicz làmviệcở vănphòng trongkho trên tầnghai.Côtacómáitócnâunhạtgầnnhưxám,kẻmắtmàuxanh

nướcbiển,mặcáo lendàyvàáochoànghoaynhưmộtbàcôkhôngchồng.VậynhưngElizabethbiếtchắccôtamớihaimươitám tuổi. PhòngĐiềuTra đãnhận cô ta vào làmviệc ở vị tríphântíchvụán,cónghĩalàduytrìcơsởdữliệuvềtấtcảcáctộiácxảyraởAnnArbor.

Góclàmviệccủacôtagồmmộtmáytínhxáchtayvàbộbànghế, ngoài ra gầnnhư chẳng có gì khác.Khi Elizabeth gõ lêncánhcửamở,côtađanggõbànphím,mộttệphồsơtrảiratrênbàn.

“XinchàoAlice.”

“Xinchào,”côtanói,đãđánhmáyxongvàxoayghếlại.

“Tôicóthểnhờcômộtviệcđượckhông?”Elizabethnói.

“CôđangđiềutravụKristollphảikhông?”

“Đúngthế.”

“Khôngphảitôimuốnlàmgìvớicơsởdữliệucũngđượcđâunhé.”

“Tôibiết.”

“TôiđãxemxétvụgiếthạiKristoll,”Alicenói.

Côtanóivớigiọngbìnhthản,nhưngtrongmắtánh lênvẻtinhnghịch.“Tôinhậpdòngchữ‘nhàxuấtbảnbịđẩytừcửasổtầngsáu’.Chẳnghiệnrakếtquảgì.”

“Thậtthếà?”

“Đươngnhiên,nhữngdữliệutôisửdụngchỉởkhuvựcnàythôi.Biếtđâucóhàngđốngnhàxuấtbảnbịđẩykhỏicửasổởcácthànhphốkhácấychứ.”

“Tôikhôngnghingờchuyệnđó,”Elizabethnói,“Nhưnggiờtôiquantâmđếnnhữngthứdungtụchơn.Nhữngvụpháhoại,đặcbiệtlàpháhoạiôtô,rạchlốpxe,càoxướcsơn,gạchlêncửa

bằngchìakhóa.”

“Tôicóthểtìmđược,”Alicenói,“Dễthôi.”

Elizabethđưachocôtamộtmớgiấytờ.“Côtìmđượcgìthìphảiđối chiếuvớidanhsáchnàynhé.Đây lànhữngngười cóliênquan tới tạpchícủaKristoll, tờGrayStreets.Họ có thể lànạnnhân,hoặcthủphạmcủacácvụpháhoại.”

“Khôngquantrọng,”Alicenói,“Bấtkểởvaitrònào,tênhọcũngnằmtrongcơsởdữliệucảthôi.”

“Vậytớichiềunaycóxongđượckhông?”

“Đợitôimộttiếngnữanhé.”

V

10

alerieCalnerođeomộtcặpkínhcógọngnhựamàuđen.Đólàmộtmónđồngụytrangkhônglấygìlàmhiệuquả

nhằmkhiếnchomộtcôgáivốncựckìxinhđẹptrôngcóvẻxấuxí.

Côgáicóthânhìnhvàđôichânnhưcủangôisaomànbạc.Vầngtráncao,bímtócdàimàuhung.Côsởhữumộtchiếcmũihơiquánổibậtđủkhiếnchomộttayphẫuthuậtthẩmmĩkhaokhátchỉnhlại,đểrồisauđóhốihậnvìđãlàmvậy.Dacôtrắngvàmịn,đôimôigợicảm.

CôgặpElizabethvàCarterShanởcửaravàovàdẫnhọvàocănhộkhiêmtốn.Cômặcmộtchiếcváyngắnmàuxanhvàáotrắnggiảndị.

“Tôi đã gặp cô rồi thì phải,” cô tanói với Elizabeth. “HômthứBảyởnhàKristoll.CôđãtớithẩmvấnLaura.”Côngồitrênmộtchiếc sofanệmdàycộpvàmờiElizabethngồixuốngghế.Shanthìngồitrênmộtbêntaycủachiếcsofa.

“Lần trước chỉ cómột người,”Valerie Calnero nói, “giờ cảhaingười tớiđâyđểhỏivềchiếcxecủa tôi.Cómưumẹogìởđâythế?”

“Tôikhônghiểuýcômuốnnóigì.”Elizabethnói.

“TomKristollđãchết.Nhưnghaingườikhôngtớiđâyđểhỏichuyệnđó.Anhchịtớiđây làvì, từmấythángtrướccókẻđãcàoxướclớpsơntrênxeôtôcủatôi.Thếnêntôitựhỏi:cómưumẹogìởđâykhông?Đôikhicácngườivẫnlàmthếmà:nóivới

ngườitarằngmìnhmuốnnóichuyệnvềvấnđềnày,nhưngsauđóthựcralạitrahỏihọvềmộtchuyệnhoàntoànkhác.”

Shancườithânthiện.“Chúngtôikhônglừagạtgìcôđâu.Cókhi tôi cũngđịnh làm thế thật,nhưng thámtửWaishkeyđâykhôngchịulàmnhữngchuyệnthấpkémnhưvậy.”

“Vậyanhđóngvaicảnhsátxấu,còncôtalàcảnhsáttốtcóphảikhông?”

Anhbậtcười.“Côlậttẩybọntôirồi.”

“Hãy cùng rà soát lại một vài thứ, được không nhỉ?”Elizabethnói,“CôlàmộtngườibạncủagiađìnhKristoll.”

“TôilàsinhviêntronglớpcủaLaura,”Valerieđáp,”Côấylàngườihướngdẫncủatôi,nhưngtôicũngmuốncoirằngmìnhlàbạnvớicôấy.”

“VàcôcũngthựctậpởtạpchíGrayStreets?”

“Đúngthế,vàomùaxuânnămngoái.”

“Hồiđócóngườiđãpháxeôtôcủacô.”

“Chúngvạchmộtchữlênnócxe.Tôinhớkhôngnhầmlà‘đồchó’.”

“Vậycôcóđoánđượcaiđãlàmchuyệnđókhông?”

“Tôi tin rằng cô đã đọc báo cáo rồi.Người cảnh sát hồi đócũnghỏitôiđúngcâunày.Tôiđãnóirằngkhôngbiết.”Tưthếcủacôgáithểhiệnsựphòngthủ.Côngồisovai,haichânkhépchặt,tayđểtrênđùi.

“Chúngtôinghĩthếnày,Valerieà,”Elizabethnói,“Coinhưcôkhôngmuốnbáocáochuyệnđó,chỉmuốnđemxeđisơnlạithôi.Nhưngcôngtybảohiểmkhôngchịubỏtiềnnếukhôngcóbáocáotừcảnhsát.Thếlàcôlàmtheo.Khicảnhsáthỏicôcóđoán ai làm chuyện đó không, có thể cô không chắc chắn,

nhưngrõràngcônghingờmộtsốngườichứ.Nhưngcôkhôngmuốn gây rắc rối cho ai. Thế nên cô mới trả lời rằng mìnhkhôngbiết.”

NhữngngóntayValeriemânmêgấuváy.“Kểcảcóđúngnhưvậychăngnữa,tạisaogiờbỗngdưngtôilạiphảinóiratênaiđócơchứ.”

“Chúngtôicầnbiếtđiềuđó,”Elizabethnói.

“Tôihiểu.VậylànócóliênquantớivụgiếthạiTom.Nhưnghồiđó tôikhôngmuốngâyrắcrốichoai cả,màbâygiờcũngvậy.”

“Côkhôngphảilo,”Shannói,“Nếucônóitênailàmchuyệnđóthìchúngtôichỉtớiđónóichuyệnthôi,khôngphảiđểbắtgiữanhtavềtộigiếtTomKristollđâu.”

Valeriexòerộnghaibàntay.

“Vấn đề là, tôi không chắc chắn lắm. Biết đâu không phảianhtalàmthìsao.”

“Aithế?”

“Làngườihồiđótôiđanghẹnhò.Thựcracũngkhônghẳnlàhẹnhò.Chúngtôiđiăntrưa,đixemphimcùngnhau.Anhtamuốntiếnxahơn.Khitôitừchối,anhtaphảnứngrấttiêucực.Anhtachẳnggiậndữ,nhưngtỏvẻtưlự.Vàingàysauthìxecủatôibịpháhoại.”

“Tênanhtalàgì?”

“Tôikhôngchắcliệucóphảianhtakhông,”Valerienói,“Saucùngtôitựnhủrằngkhôngphải.Từđótớigiờanhtavẫnbìnhyênvôsự.”Côtháocặpkínhgọngđen,“Nếutôinói,haingườisẽkhôngđểanhtabiếtlàtôiđãtiếtlộchứ?”

“Trừkhibắtbuộcthôi,”Shannói.

“Như thếkhôngđược. Ít rahaingười cũngnênnói dối tôirằnganhtasẽchẳngbaogiờbiếtđượcaiđãtiếtlộmớiphải.”

“Chúngtôicầnbiếttênanhta.”

“LàAdrian.AdrianTully.”

***

AdrianTullysốngtrongmộtcănhộtồitàn.Đồđạctrongnhàđềulàđồcũ,kệsáchlàmbằnggạchvàvángỗ.Nhữngcuốnsáchchất ngập trên kệ, tràn xuống thành từng chồng trên ghế vàđệm.BảnthânTullythìlạirấttươmtất.Anhtacómáiđầucạonhẵn,riađượctỉacẩnthậnvàmộtchòmrâudướicằm.Chiếcáophônganhtamặckhôngcómộtvếtnhăn.AnhtađóntiếpElizabethvàShanởbànbếp.

“TôierằngmìnhkhôngliênquangìmấyvớiôngKristoll,”anhtanói,“Tôikhôngrõliệumìnhcógiúpíchđượcgìchocácvịkhông.”

“Không sao đâu,” Elizabethnói, “Chúng tôi cầnphỏng vấntất cảnhữngngười đã từng làmviệc cho tạp chíGrayStreets.Tôimonglàcậuhiểu.”

“Tôikhôngbiếtcuộcđiềutrađãtiếntriểntớiđâurồi,”Tullynói,“Cácvịcómanhmốigìchưa?Cólẽtôikhôngnênhỏinhỉ.Đằngnào thì anh chị cũng không cho tôi biết những điều đóđược.”

“Đúngđấy.”

“Chuyệnnàylúcnàocũnglàmtôibịmêhoặc:cáicáchmàaiđólàmsángtỏmộtvụán.Ýtôilà,mọingườichỉdựahoàntoànvàocácchứngcứthôià?Cóbaogiờdùngtớilinhcảmkhông?”

“Với tôi thì có,” Shannói, “NhưngThám tửWaishkeyđâythìcânnhắcnhữngkịchbản,giảthiếtkhácnhau.”

Một đống đồ ăn bày bừa trênmặt bàn: can đựng súp, hộpmacaronivàphomát.Tullygạtchúngsangmộtbên.

“Tôiđãđọcmộtcuốnsáchviếtrằngcácvịcóthểlígiảimọithứ,trảlờitấtcảmọicâuhỏi,miễnlàtiếpxúcđượcvớitấtcảnhữngngườiliênquan,”anhtanói,”Đólàvìtừngngườiriênglẻthìkhôngbiếtrõmọichuyện,nhưngcảtậpthểthìcó.Thựcrachuyệnnàycũngkhôngquákìlạ.Cácnhànghiêncửđãlàmnhiều thí nghiệm: đặtmột lọ đựng kẹo dẻo và đểmọi ngườiđoánxemtronglọcóbaonhiêuviên.Nếughilạitấtcảnhữngđápáncủahọ,sauđóchiatrungbình,họsẽtínhrađượcmộtconsốrấtgầnvớithựctế,cólẽlàgầnđúnghơnbấtcứsuyđoáncủamộtcánhânnào.”

Carter Shan tỏ vẻ lắng nghe chăm chú. Elizabeth tuy thừabiếtanhtađangdiễntròvẫncảmthấybịthuyếtphụcmộtphầnrằnganhtathựcsựquantâmtớicâuchuyệncủaTully.

“Tôi chưa từng nghĩ tới chuyện đó,” Shan nói với vẻ thấuhiểu,“ÝcậulàchúngtôinênhỏitấtcảmọingườixemhọđoánaiđãgiếtTomKristoll.”

“Diễntảnhưvậynghecóvẻngớngẩnthật’’,Tullynói.

“Không, cũnghợp lý đấy chứ.Chúng ta nên thử đi,” Shannói,“Bắtđầuthôi.Cậunghingờaiđãgiếtanhta?”

“Tôi không biết. Tôi có nói tên ai thì cũng chỉ là đoánmòthôi.”

“Khôngsaocả.”

“Tôikhôngbiếtnữa.Tôiđoánlà:DavidLoogan.”

Shanlộvẻngạcnhiên.“Saocậulạinghĩthế?”

“Chỉlàphỏngđoánthôimà.”

“Nhưngcũngphảidựatrêncơsởnàođóchứ.”

“Tôikhôngthíchnóiliềuthếnày,nhưngtôithấyhìnhnhưanhtađanglăngnhăngvớiLaura.”

Elizabethnóichenvào.“Thậtthếà?Saocậulạinóithế?”

“Nhìncáicáchhọđốixửvớinhaulàbiết.”

“Cậucóhaygặphọcùngnhaukhông?”

“Không.”

“Vậy mà cậu lại thấy được cách họ đối xử với nhau,”Elizabethnói.

Tullynhúnvai.“Hồimùahè,TomvàLauratổchứcnhữngbuổi tiệc ở nhà. David Loogan cũng tới dự vài buổi. Thỉnhthoảnganhtahayđiđâuđónóichuyệnriêngvớicôấy.CólầntôicũnggặphaingườiởtrườngĐạihọc.”

“CậuđãbaogiờhỏiLauravềchuyệnnàychưa?”

“Côấylàngườihướngdẫnviếtluậnvănchotôi.Tôikhôngđượcphéphỏivềđờitưcôấy.”

“Hẳn rồi.” Elizabeth nói, “Cậu có nghĩ rằng Tom Kristollnghingờvợmìnhđangngoạitìnhkhông?”

“Tôikhôngbiết.TôikhôngbiếtnhiềuvềTom.”

Shankhoanthaiđứnglênkhỏibàn.Từmộtngăntủmởtrênbồnrửa,anhlấymộtchiếccốcvàhứngnướctừvòi.Cầmtheocốcnước,anhđilangthangsangphòngkhách.

Elizabeth hỏi Tully về những gì anh ta đang làm ở khoaTiếngAnh.Côđểmặcanhtahuyênthuyênmộtchútvềđềtàiluậnvăncủamình.Sauđócônói:

“Cậuđã làm thực tập sinhở tạp chíGrayStreetsmùa xuânnămngoáiphảikhông?”

“Đúngvậy.”

“Mộtthựctậpsinhphảilàmgìởmộttòasoạnnhưvậy?”

“Chỉnhsửavănbảnmộtchút,chữalỗisai.Nhưngchủyếulàđọccácbản thảo từbênngoàigửi tớibởinhữngngườikhônglàmviệccùngnhàxuấtbản.”

“Cậulàmviệcởvănphòngđóà?”

“Không,tôithườnglàmviệcởnhà.”

“Vậynêncậuítkhigặpcấptrêncủamình.”

“Phải đấy. Thế nên như tôi đã nói từ đầu, tôi không giúpđượcgìnhiềuchocácvịcả.”

“Tôi chỉmuốn hỏi thêm vài điều nữa thôi,” Elizabeth nói,“LầncuốicậugặpTomKristolllàkhinào?”

Tullysuynghĩcâutrảlời.“Cólẽlàtạimộttrongnhữngbuổitiệcởnhàcủahọ,”anhtanói,“ChắctừtầmđầuthángChín.”

“Lầngầnnhấtcậu tớivănphòng tạpchíGrayStreets là khinào?”

“TôikhôngtớiđónữatừthángNăm,khikìthựctậpcủatôikếtthúc.”

“Chúng tôiđang cố gắng lần theonhữnggìKristoll đã làmtrongnhữngngàycuốicùngtrướckhichết.Cậukhônggặphaynóichuyệngìvớiôngtatuầntrướcà?”

“Không”

“Vậythì,chỉlàcâuhỏithủtụcthôi,cậuđãởđâuchiềuvàtốithứSáu?”

“Tôi chỉởnhà thôi,”Tullynói, “Tôi chấmbài vàviết luậnvăn.Tôierằngkhôngaicóthể làmchứngchotôichuyệnđó.Tôiởđâymộtmìnhmà.”

Shanlữngthữngquaylạitừphòngkhách.Anhđểcốcnước

vàobồnrửavàđặtnótrênquầybếp.

“Vậylàđủrồi,”Elizabethnói,“Đólàtấtcảnhữnggìchúngtôicầnbiết.”

MưabụirơilấmtấmtrênvỉahètrướckhucănhộnhàTully.Trời tối dần. Shan khởi động xe và lái ra khỏi chỗ đỗ bên lềđường.

“Côđãquansátkĩcậutarồinhỉ?”Anhnói.

“Đúngthế,”Elizabethđáp.

“Cônghĩsao?”

“TôitinrằngnếuchúngtahỏimộtnhómngườingẫunhiênxemAdrianTullycóphảilàmộttaykhônlỏikhông,hẳnlàtấtcảbọnhọsẽđồngý.”

“CậutarấtsốtsắngkhiếnchúngtadồnnghingờlênDavidLoogan,”Shannói,“Nhưngcậutakhôngmuốnđểlộramặt.CôđoáncậutacóchútthèmmuốnLauraKristoll?”

“Côtacũnghấpdẫnmà,”Elizabethnói,“Vàcôtalạicònlàngườihướngdẫnchocậunữa.”

“Yêu luôngiáoviên.Và thếnêncậu takhôngưaLooganvìanhtađangcóquanhệvớiLauraKristoll.”

“Có thể cậu ta không chắc chắn hai người có quan hệ vớinhau.VậynênvàothứSáucậutađitheoLauratớinhàLoogan.Những gì cậu tanghingờđều là sự thực.Thếnên cậu ta tứcđiênlên,đâmthủnglốpxeLooganvàvạchchìakhóalêncửa.”

“Nhưngcậutacóđixahơnkhông?”Shanhỏi,“CậutacógiếtTomKristoll không?Nghe có vẻ vô lí.Nếu cămghétLoogan,saolạiđigiếtKristollchứ?”

Elizabethquấnchiếcvòngđeocổquanhngóntay.“Thửnghĩtheohướngnàyxem.Tullycảmthấybịruồngbỏ.Nếukhôngcó

đượcLauraKristoll,ítnhấtcậutacóthểpháhoạimốiquanhệcủacôvớiLoogan.Cậutớivănphòngcủachồngcôthôngbáovềviệcđó.NhưngTomKristollkhôngtinvợvàbạnmìnhđangcóquanhệtìnhcảm.AnhtaquátTullycútđi.Cơngiậnnổilên,TullyđánhvàođầuKristoll.GiờKristollbấttỉnh.Tullyhoảngsợ,cậutakhôngđịnhlàmvậy.CậuluồnKristollquacửasổvàdànxếpsaochogiốngmộtvụtựsát.”

Shanngồi bên cạnh cô, gật đầu. “Lại cònđể lạimột lá thưtuyệtmệnhdẫnlờiShakespeare,”anhnói,“‘TôigiốngngườiLaMãcổđạihơn cảĐanMạch’.Tully cũng cómột cuốnHamlettrênkệsách.”

“Thậtà?”

“Tôiđãxemqua.CókhánhiềudòngđượcđánhdấukểcảcâunóivềngườiLaMãcổđại.”

***

Ngọnđèncây tỏaảnhsángấmápkhiElizabethvề tớinhà.Trongbếp,côthấymộtđĩathịthầmđangđượchâmnóngtronglòvisóng,mộtbátsaladbọctronggiấynylontrongtủlạnh.HailonnướcngọtPepsivàMountainDewnằmtrênnắpthùngrác.

Trongphòngkhách,congáicôđangngồitrênsàn,dựalưngvàoghếđi văng.Một cuốn sách toánvàvởmở rộng trênbànuốngnước.

“Đáng ramẹ phải nấu bữa tối cho con chứ nhỉ,” Elizabethnói.

“Đúngthế,”Sarahđáp,“Thỉnhthoảngconkểvớimọingườinhàmìnhcógiacảnhkhôngyênấmchútnào.”

“Đángramẹcũngphảigiúpconlàmbàitậpnữa.”

“Khôngchắcđâu.Đâylàmônlượnggiác.”

“Thế thìmẹ chẳnggiúp gì được rồi.Hồimẹhọc trunghọcngườitachưaphátminhrahìnhtamgiác.”

Sarahđứngdậyvàhọbàybànrồidùngbữacùngnhau.Mónsaladrấtphứctạp:ba loạiraudiếp,càchua,mấy láthành,càrốt,táo,đảolộnhộtvàphomátnghiềnnhỏ.

“Concóthểmờicậutaởlạiăntối,”Elizabethnói,“Mẹdámcálàcậutasẽkinhngạclắmđấy.”

“Ồ.VậylàmẹđãthấylonMountainDew?”

“Đúngthế.”

“Mẹbiếtkhông,conđãtừngbảocậutarằngchúngmìnhcóthể bímật chung sống với nhau nếu chịu bỏ thói quen uốngnướcngọt.”

“Cậutatớiđâykhinào?”

“Saugiờhọc.Chúngconngồitrướchiênnhàmộtlúc,”Sarahtớichỗlòvisóngvàlấyđĩathịthầmra.Côbéxúccơm,súplơvàthịtrarađĩa.“Hômnaymẹlàmgì?”Côbéhỏi.

“Nóichuyệnvớivàingười,”Elizabethtrảlời.

“Kểvớiconđi.Consẽkhôngđểlộchophóngviênđâu!”

“MộttrongsốhọcóthểlàngườiđãgiếtTomKristoll.”

Sarahdùngnĩaxiênmộtmiếngsúplơ.“TomKristolllànhàxuấtbảnbịnémkhỏicửasổ.”

“Phảirồi.”

“Vàmẹđãnóichuyệnvớikẻgiếtôngta.Đócóphảilàngườicócáidằmgỗởtaykhông?”

TrướcđóElizabethđãkểvớicongáicuộcgặpgỡvớiDavidLoogan.

“Khôngđâu,”cônói,”Mìnhcóthểloạitrừanhtarồi.”

“Contưởngmẹđưaanhtatrởlạidiệntìnhnghichứ?”

“Không.Ngườimẹnóichuyệnhômnay làsinhviêncủavợKristoll.TêncậutalàAdrianTully.”RồicôkểlạiđạikháikịchbảnmàcôvàShanđãsuyluậnra.

“Làmsaomàmẹchứngminhđược?”Sarahhỏi.

“Tullyđãnóiramộtchứngcứngoạiphạm.Cậutanóiđãởnhàvàochiềuvàtối thứSáu.Giờchúngtasẽ tìmcáchchứngminhcậutanóidối.ChúngtasẽđưahìnhcủacậutachotấtcảhàngxómcủaDavidLooganvàmọingườixungquanhtòanhàKristollđãbịgiết.”

“Ngộnhỡkhôngainhớrằngđãnhìnthấyanhtathìsao?”

“Vậy thì cũng có thể cậu ta không phải người làmviệc đó,hoặcđơngiảnlàchẳngainhớđượccả.”

“Cóthểanhtasẽnhậntội.”

“Thếthìcòngìbằng.”

“Cókhảnănganhtasẽthấycắnrứtlươngtâm,”Sarahnói,“Baogiờthìđámtangđượctổchức?”

“Mẹkhôngbiếtnóđãđượclênlịchhaychưa.Bácsĩphápyvẫnchưatrảlạicáixác.”

“Tully-nếuanhtalàkẻgiếtngười-chắcchắnsẽđếndựđámtang.”

“Cóphảithếhaykhôngthìcậutavẫncóthểđếnđó.”

“Nếulàkẻgiếtngười,anhtasẽcảmthấymìnhbuộcphảiđếnđó,”Sarahnói, “Anh taphải cómặt,đứngcùngnhữngngườitớichiabuồncạnhngôimộ,vàrồianhtasẽcảmthấydaydứt.Nếumẹởđó,anhtasẽthúnhậnthôi.”

N

11

athan Hideaway làmột người cao, thân hình vạm vỡ.Cácnéttrênkhuônmặtôngtađềurấtmạnhmẽ:đôimắt

sắc,mũilớn,miệngrộng,hàmvuông.Ôngtacóvầngtránnhănnheovàmái tócxoănđãbạc.Davidđã từngnhìn thấykhuônmặtnàytrướcđây,trênbìacáctiểuthuyếttrinhthám.VàanhcũngđãtừnggặpngườinàymộtlầnởbuổitiệctạicănnhàcủaKristollbênbờsôngHuron.

Tối thứ Ba, hơn tám giờ một chút, Loogan gõ cửa nhàKristoll.CửamởvàotrongvàNathanHideawayđứngngayđó,đưabàntaytobựratiếpđónanh.Ôngtamặcmộtbộcomplekhôngrõlàmàuđenhayxanhđậm.Khuônmặtôngtachẳnglộvẻgìnhậnraanh,Ôngnói:

“TôiđoánanhlàLoogan.”

ÔngtadẫnLooganđiquangôinhàtớiphònglàmviệc.LauraKristolltiếntớinhưthểđịnhômlấyLoogan,nhưngcuốicùngcôchỉvuốtdọcngóntaytrêncánhtayanh.Cônói:

“Cảmơnanhđãtớiđây,David.”

Trong phòng cònmột phụnữkhác, người Loogan cũng đãgặp từ trước trong cùng buổi tiệc mà anh gặp NathanHideaway.Ảnhcôtacũngxuấthiệntrênnhiềubìasách.Côchỉcaoxấpxỉhơnmétrưỡi.Looganđoáncôtakhoảngbốnmươituổidùănmặcnhưthểmớihaimươinhăm.Chiếcáocánhmàutrắngômsátcơthểthanhmảnh,váydàiquágối.Máitócnâucủacôtađượccắtngắnvàtỉachoxùlên.

“Đây là Briget Shellcross,” Hideaway nói, “Bridge, đây làDavidLoogan.”

“Chúng ta đã từng gặpmặt,” Loogan nói, “Thật hân hạnhđượcgặplạicô.”

Bridgetcườitítmắt,đểlộhàmrăngtrắngnhỏ.

“Dĩnhiên rồi,” cônói.Thực ra cô ta chẳngnhớnổiđãgặpLooganhaychưa.

CănphòngvẫnynguyênnhưtrongtrínhớcủaLoogan:bànlàmviệcởmộtđầu cănphòng,nhữngkệ sách,bốn chiếc ghếđệm.Ba tuần trước anh đã đứng ở đây bàn bạc việc phi tangmộtxácchếtvớiTom.VẫnchínhlàchaiScotchđó,hoặcmộtchaigiốnghệtnhưvậy,nằmtrênbànbêncạnh.

NathanHideawayngồi xuống ghế, ra hiệu cho Loogan làmtheo.LauravàBridgetcùngngồixuống.

“Bắt đầu thôi,”Hideaway nói, “Tôi tin rằng chúng ta nhấttrí…”

BridgetShellcrossngắtlời.“Trướckhianhphátbiểu,Nateà,anhLooganđâycómuốnuốngchútgìkhông?”

“Khôngcầnđâu,”Loogantrảlời.

“Anh phải uống chút gì mới được,” Bridget nói, “Nãy giờchúngtôiuốngrượuChardonnay.”

Mộtchiếccốcchỉcònmộtnửanằmtrênsàncạnhghếcôta.

“ThếthìtôisẽdùngmộtlyScotch.”

Laurađứngdậy.“Tôisẽđilấyđá.”

“Tôiuốngthếnàyđượcrồi.”Loogannói.

CôlấymộtlytừxeđẩycạnhbànlàmviệcvàrótchoLoogantừchairượuđặttrênbàn,

“Tôitinrằngchúngtanhấttrí,”Hideawaynói,“Chuyệnxảy

ravớiTomlàmộttổnthấtnặngnề.”

“Ý anh là cái chết của Tom,” Bridget nói, “Là cái chết củaTom và tổn thất của chúng ta. Lạy Chúa, Nate, anh lúc nàocũngcầnmộtbiêntậpviênthậtgiỏi.”

Hideawaycóvẻphớtlờcôta.

“Tomlàmộtngườivôcùngquantrọng,”ôngtanói,“Anhấyđãrađiquásớm,vàgiờtráchnhiệmcủachúngtalàkếtụcsựnghiệpcủaanhấy.”

“Tôitinđiềuđólàđúngđắn,”Loogannóikhẽ.

“Chúngtaphảichămlonhữnggìcóýnghĩavớianhấykhicòn sống,”Hideawaynói, “Một trong sốđó là tờGray Streets.Tomlànguồncảmhứng,làlựcđẩy,đầutàu…”

“Aiđưachoôngtaquyểntừđiểnđi.”

“…ngườikiếntrúcsưgâydựngnênthànhcôngcủatạpchíGrayStreets làdi sảnquan trọngnhất củađời anhấy.Nếunóthoáitrào,hoặcngừngxuấtbản…”

“ÝNatelà,chúngtakhôngthểđểchuyệnđóxảyra,”Bridgetnói.

“Theochúngtôiđượcbiết,”HideawaynóivớiLoogan,“Tomrấtcoitrọngtàinăngcủaanhởvịtríbiêntập.Lauracũngvậy.Dĩ nhiên là không ai có thể thay thế vị trí của Tom. Nhưngchúngtôimuốnanhcânnhắcđảmnhậnmộtvài tráchnhiệmvốnthuộcvềanhtatrướcđây.”

Looganbỗngcảmthấymuốnlộnmửa.

“Tôikhôngbiếtphảinóigì.”

“Chúng tôi dự định,”Hideaway nói, “Anh sẽ tiếp tục côngviệcbiêntậpnhưhiệngiờvàthamdựvàoquátrìnhtuyểnchọncác tác phẩm để xuất bản. Anh khỏi phải lo mình không có

ngườigiúpđỡ.Chúngtôisẽhướngdẫnchoanh.”

Looganxoayđixoaylạichiếccốc,ngắmnhìnánhđènnhảymúa trên chất lỏngmàu hổ phách. Vài khoảnh khắc im lặngtrôiqua.

“Cậuvẫncòndodựà?”Hideawayhỏi.

“Đúngvậy.”

“Vẫn cònmột số chi tiết cần bàn. Hẳn là cậu có chủ kiếnriêngvềviệcđiềuhànhmọithứnhưthếnào.Tôitinlàchúngtacóthểthỏahiệpvớinhauđược.”

Loogan đứng lên khỏi ghế. “Giờ tôi không muốn bàn vềchuyệnnày.”

“Khôngsaođâu,David,”Lauracũngđứnglên.

“Hãy thư thả nào Nate,” Bridget nói, “Cậu ta muốn dànhchútthờigiansuynghĩvềviệcđó.”

HideawayđứngdậyvàBridgetlàmtheo.

“Có lẽ tôi xin phép được nói chuyện riêng với anh Looganđây,”Hideawaynói, “Chỉ vài phút thôi.Côkhôngphiền chứ,Laura?”

KhuônmặtLaurakhôngchútbiểucảm.“Vậycũngđược,”cônói.

Bridget lắc đầu phản đối, nhưng rồi cô ta đi theo Laura rakhỏiphòngvàđóngcửalại.

HideawaylấymộtchiếccốcvàrótchomìnhmộtlyScotch.

“Tôixửlýtệquá,”ôngtanói,“Mộtsốthứnóichuyệnriêngthìdễhơnlàtrướcđámđông.”

Ôngtauốngmộthớptừchiếccốc.Loogankhôngnóimộtlời.

“Cũngcònsớmquá,”Hideawaynói,“Tommớirađicóbốnngàymàchúngtôiđãmờianhtớiđâybànchuyệnlàmăn.Đólà

lỗi của tôi. Những người kia muốn hoãn lại một thời gian.Nhưngkhi tôicảmthấymộtviệcgìđó làcầnthiết, tôikhôngbaogiờmuốntrìhoãn.Nhưngcókhilàcònsớmquáthật.Anhcảmthấykhônghợplýphảikhông?”

“Đúnglàđườngđộtquá,”Loogantrảlời.

“Thậtvậyà?”Hideawaynói,“HẳnlàanhphảilolắngchuyệngìsẽxảyravớitờGrayStreets.Khitôimờianhtớiđâytốinay,anhcũngphảiđoánrachúngtôicóđộngcơgìđórồi.Anhnghĩnólàgì?”

“Tôicónóiraanhcũngkhôngtinđâu.”

Hideawaylắcnhẹlyrượu.“Giờtôilạithấytòmò.”

“TôitưởngcácvịmuốnthuêtôiđiềutraaiđãgiếthạiTom.”

Những nếp trên trán Hideaway nhăn lại. “Tại sao anh lạinghĩthế?”

“AnhkhôngmuốnbiếtkẻnàođãgiếtTomhaysao?”

“Dĩ nhiên là có,” Hideaway nói, “Nhưng tôi e rằng mìnhchẳnghiểugìvềanhcả.Laurachỉkểmậpmờvềanh.Côtaámchỉanhcómộtquákhứrắcrối,thậmchícóthểđãtừnglàtộiphạm.Tôicoiđóchỉlàchuyệntầmphàothôi.”

“Nênlànhưthế,”Loogannói.

“Vậyanhkhôngphảitộiphạm.Liệutôicónênchorằnganhđãtừnglàcảnhsátkhông?”

“Không.”

“Vậy sao tôi lạimuốn thuê anhđiều tra vụnày?Đókhôngphảicôngviệccủacảnhsátà?”

“Anhtinlàthếà?Tôiđãđọcmộtvàitruyệnanhviết.”

“Đóchỉlàtruyệnhưcấuthôi.”

“TrongtruyệndoNathanHideawayviết,cảnhsátkhôngbao

giờcómặtkịpthời.Họlúcnàocũngđếnmuộn.”

“Truyệnhưcấumà,Loogan.”

“TrongtruyệncủaNathanHideaway,nhânvậtchínhbaogiờcũnglàmộtthámtửnghiệpdư,”Loogannói,“Vàanhtaluônlàngườicóthểgiữkínmọibímật,loạibímậtmàngườitakhôngmuốntiếtlộvớicảnhsát.”

“Tôi không nghĩ làmình hiểu anh đang nói gì,”Hideawaynói.

“GiờTomđãchết,chúngtaphảikếtụcsựnghiệpcủaanhấy.Chínhanhvừanóithế.Nhưngchẳngdễdànggì,đúngkhông?Tomcũngcónhữngbímậtcủariêngmình.Giờchúngtanêngiữnhữngbímậtđóhayđưachúngraánhsángđây?”

“Giờthìđúnglàtôikhônghiểuanhđangnóigì.”

“Tôitựhỏi,anhcóthựcsựmờitôitớiđâychỉđểđềnghịtôilàmcôngviệcmớihaykhông?”

“Còngìkhácnữa?”

“Tôiđoánanhmuốntìmhiểu,xemxétliệusaunàytôicógâyrắcrốigìkhông.”

“Anhphảitựnghexemmìnhđangnóigì,Looganạ.Nhữngđiềuanhnóiđềurấtkìquặc.”

“Cóthểtôiđãnhầmvàanhchẳngchegiấuđiềugì.AnhchỉđangtìmngườilàmcôngviệcbiêntậpchotờGrayStreets.”

“Tôitưởngrằngmìnhđãnóirõvớianhrồi.”

“Cólẽanhcũnglàngườikháthànhthật.”

Hideawaydangrộnghaitay.“Tôicholàvậy.”

“Tôisuýttinvàođiềuđóđấy,”Loogannói,mắtnhìnnhữngchiếcghế,kệsáchvàbànlàmviệc,“Nếuanhthựcsựthànhthậtthìđãchọnnóichuyệnvớitôitrongmộtphòngkhác.Bấtkìđâu

ngoạitrừchínhcănphòngnày.”

T

12

rang web của tờ Gray Streets đăng ảnh và tiểu sử củanhữngthựctậpsinhlàmviệctrongtòasoạn.Nhữngtấm

ảnhđăngtrênđóquánhỏđểcóthểđượcdùngvàoviệcgìkhác,nhưngảnhgốcđượclưugiữtrongmộttệptàiliệuởvănphòngphíangoàitòasoạnGrayStreets.Ngườithưkí,SandyVogel,đưatậptàiliệuchoElizabethxemvàosángthứBa.Nhữngtấmảnhkhôngđượcsắpxếptheotrậttựgìcả,nhưngElizabethkhôngmấtnhiềuthờigianđểtìmđượcảnhcủaAdrianTully.

Côsaonórathànhnhiềubảnngaysánghômđóvàtớichiều,côcùngvớiCarterShanvàmộtnhómthámtửkháctảnrakhắpkhu phố quanh nhà David Loogan và trung tâm Ann ArborhòngtìmrabấtcứaicóthểđãnhìnthấyAdrianTullyvàongàymàTombịgiếthại.

CuộctìmkiếmtiếpdiễnvàothứTư.Kếtquảthậtđángthấtvọng. Elizabeth tìmđượcmột cô bồi bànở quán ăn xácnhậnmình đã phục vụ bữa sáng choTully nhưng khôngnhớ rõ làvàohômnào.Mộtvàingườikháccũngthuđượckếtquảtươngtự.Thếrồi,chiềuthứTư,ShanphỏngvấncôgáiđưabáotrongkhuphốnhàLoogan.Cô tanhậnraAdrianTully.CôđãnhìnthấycậutaởkhunhàcủaLoogantốithứSáu.

Shanghilạilờikhaicủacôgái,sauđóanhcùngElizabethtớithôngbáovớichỉhuyvàosánghômsau.OwenMcCalebđứngcạnhcửavănphòngnghechămchú.Ôngtavừamớitậpchạyvềvàchưakịpthayquầnáo.

“Manhmốiítquá,”ôngtanóikhiShanđãbáocáoxong.

“Tôibiết.”

“ÝtôilàtấtcảchứngcứchúngtacóchỉlàAdrianTullyđãtớikhuphốgầnnhàLoogan,”McCalebnói,“Thậmchícònkhôngtớigầnxeanhta,phảikhông?”

“Cậu tađãđidọckhuphốgầnnhàLoogan,”Shannói,“Côgái kia đã khai như vậy. Nhưng chúng tôi cũng biết rõ thờiđiểm.Đólàvàokhoảngsáugiờkémmườilăm.Tullythìlạikhairằngmìnhđãởnhàsuốtcảchiềuvàtối.”

“ThờigiannàykhớpvớinhữnggìLauraKristollđãkhaivớichúngtôi,”Elizabethnóithêm,“CôtatớinhàLoogankhoảngnămgiờbamươiphút.CóthểTullyđãtheocôtatớiđó.”

“CũngcóthểcậutađãđâmthủnglốpxecủaLooganvàvạchchìakhóalêncửa,”McCalebnói,“Nhưngcôgáiđưabáokhôngnhìnthấytậnmắtviệcđó?”

“Không.”

“SauđócóthểcậutađãđivàotrungtâmthànhphốtớitòasoạntờGrayStreets,”McCalebnói,“Vàdoghentuông,hoặcchỉđểpháđám,cậutanóivớiTomKristollvềvụngoạitìnhcủavợanhta.CóthểcậutađãcãivãvớiKristoll,nệnanhtamộtcúvàođầuvàđẩyquacửasổ.Nhưngkhôngainhìnthấyanhtaởtrong,hoặcthậmchílàxungquanhkhunhà?”

“Không.”

“Vậythìhiệngiờ,”McCalebnói,“TấtcảchứngcứchúngtacóđềuchothấycậutađãnóidốimìnhởđâutốithứSáu.Tôikhôngnghĩnhưvậylàđủbuộctộicậutavềtộipháhoạixeôtôcủa Loogan, chưa nói tới tội giết hại Tom Kristoll. Chúng takhông có đủ chứng cứ để lấy giấy phép khám nhà Tully,màngaycảcólàmđượcđinữa,ởđócũngchẳngcógìđểmàtìmcả.Chúng ta cóbiếtKristollđãbịđánhbằnghungkhígìkhông?

Bácsĩphápythôngbáokếtquảgì?”

Shancườibuồnbã.“Mộtvậtcóhìnhdạngtù.”

“Tuyệtvờiđấynhỉ.”

“Eakinsviếtvàobáocáonhưvậy,”Elizabethnói,“Nhưngkhitôihỏicôtacónghingờgìkhông,côtachorằnghungkhícóthểlàmộtcuốnsách.Thựcra,đócóthểchínhlàcuốnsáchtrênbàn làm việc của Kristoll cuốn Tuyển tập Shakespeare. Nó đủnặngđểgâyravếtthươngđó.Ngoàiralớpbìachốngbụicũngđãbịlộtbỏ.Cólẽtêngiếtngườiđãlấynó,vìđiềuđódễhơnlàxóadấuvântaytrêncuốnsách.”

“Vànếuhắnmangnótheo,hắncóthừathờigianđểthủtiêurồi,”McCalebnói,“Vậytómlạichúngtacógì?Tullyđãnóidối,cáccậucómuốnnóichuyệnvớihắnlầnnữakhông?”

“Chúngtôiđangđịnhlàmvậy,”Shannói,“Chúngtôisẽnóivớicậu tarằngmìnhcónhânchứngđãnhìn thấycậuvào tốithứSáu.Chúngtôisẽkhôngtiếtlộnhânchứngnhìnthấycậutakhinào,cứđểcậutađoán.Mụcđíchchủyếu làchocậutabiếtlờinóidốicủamìnhđãbịlậttẩy.Đểxemcậutacóthayđổilờikhaikhông.”

“Elizabeth?”

“Cũngđángthửđấy.Tôimuốnbiếtcậutasẽnóigì.”

McCalebgậtđầu.“Đượcđấy.Tiếnhànhđi.”

***

TrênvỉahèđốidiệncănhộcủaAdrianTully,haichúchimbồcâunhảyquanhmộtmẩubánhmì.Mộttronghaiconchimcặpđượcnótrongmỏvàconkianhảytới,haicánhvỗloạnlên

vàkhiếnnóđánhrơimẩubánh.

Elizabethngắmnhìncặpbồcâutừtrongxeôtô,Shanngồitrênghếláicạnhcô.HọđãtớigõcửaphòngTullynhưngkhôngthấyaitrảlời.

Shan đang cầm điện thoại di động. Ngón cái anh ta lướtnhanhtrênbànphím.VợcũvàcontraianhsốngởvùngngoạiôDetroitvàanhgiữliênlạcvớihọquatinnhắn.Elizabethđãgặpconanh,trònmườihaituổivàcóthânhìnhsănchắcgiốnghệtbố.Mẹcủacậubé làmnghềdạythanhnhạcvàcótinđồntrướckiacôtavàShancùngthamgiamộtbannhạc,côlàcasĩhátchínhcònanhchơitrống.Shankhôngxácnhận,màcũngchẳngphủnhậntinđồnđó.

Elizabeththấyanhtatủmtỉmcườikhinhìnmànhìnhđiệnthoại.Sauđóanhtagửimộttinnhắncuốicùng,cấtchiếcđiệnthoạiđivàbậtradiotrongxedòkênhtintức.Côlạichuyểnsựchúýsanghaichúchimbồcâunọ.Chúngnhảydọctheolòngđường,giànhnhaumẩubánhmì.Mộtchúchóxuấthiệnởgócphố.NóthuộcgiốngchósănIreland,bịxíchởcổ.Cặpchimbồcâu tản ra.Chú chó vồ lấymẩubánhkhi chúngbay vụt qua.Elizabethnhìntheohaichúbồcâu,nhưngchúngkhôngtrởlạinữa.

“Làkhảnăngthứba,”cônói.

Shanvặnnhỏradio.“Gìvậy?”

“Chuyệnnàyrồisẽnhưvậythôi,”Elizabethnói,“Theomộtcáchthứba.”

“Ýcôlàgì?”

“Chỉlàmộtthứmàtôichợtnhậnra,”cônói,“Anhchờđợimột chuyệngìđó,đoánnó sẽ xảy ra theo cáchnàyhoặc cáchkhác.Nhưng anhđãnhầm, luôn có thể cómột khảnăng thứ

ba.”

Khôngkhítrongxetrởnêntẻnhạt.Cônhấnnúthạcửasổxebêncạnhmìnhxuống.

“Thí dụ như anh nộp đơn xin việc,” cô nói, “và anh nónglòngmuốn biếtmình có được nhận không. Có người gọi tới,anh chờ xem người đó sẽ nói có hoặc không, nhưng hóa rangườiphỏngvấnanhlầntrướcgiờđanghônmê,bangiámđốctừchức,banlãnhđạomớimuốnanhtớiphỏngvấnlạitừđầuchomộtcôngviệchoàntoànkhácmàtrướcđâyanhthậmchíchẳngbiếtđến.Đólàkhảnăngthứbađấy.”

Shanhạ cửa sổphía anhngồi. “Và cônghĩmọi chuyệnvớiTullycũngsẽxảyratươngtựà?”Anhtanói,“Chúngtasẽchocậutabiếtnhữnglờinóidốicủacậutađãbịlậttẩy,chờđợicậutanghĩramộtcâuchuyệnmớihoặcsuysụpđếnnỗinhậntộiđãsáthạiTomKristoll…”

“Vàcuốicùngchẳngphươngánnàotrongsốđóxảyra.”

“Vậykhảnăngthứbalàgì?”

“Nócứxảyravậythôi.Anhchẳngthểlườngtrướcđược.”Côhấtđầuvềphíamộtchiếcxeđangđi tới từcuốiphố.“Nhưngchúngtasẽbiếtsớmthôi.Cóphảicậutakiakhông?”

“Đúngrồi,”Shannói,“Chínhlàchiếcxenhỏbétồitàncủacậuta.Kìa,cậutađangvòngxeđậuvàobãiđỗcănhộcũngtồitàn không kém. Chúng ta có nên để cậu ta lên phòng trướckhông?”

“Dĩnhiên.Chúngtakhôngnênlộvẻsốtsắngquá.”

Vàiphútsau,họđãđứngởhànhlangbênngoàicănhộcủaTully. Elizabeth gõ cửa. Shan ra vẻ thoảimái, lơ đãng chỉ làđóngkịchmột chút thôi, Elizabethbiết thế, đề phòng trườnghợpTully nhìn qua lỗ cửa.Không có tiếng trả lời hay bất cứ

tiếngđộngnàobêntrongnhà.

Côgõcửalầnnữa.Mộtlúcsau,họnghethấytiếngTullynhưthểtừxavọngtới.“Aithế?”

“ThámtửWaishkeyvàShan,”Elizabethnói,“Chúngtôicầnnóichuyệnvớicậu.”

MộtlúclâusauTullymớitrảlời:“Làmơnchờtôimộtphút.”

Shannhănmặt.Anhmởkhóabaođựngsúngvàđặttaylênbángsúng.

“Coinào,Adrian,”Elizabethnói,“Mởcửara.”

“Chờtôimộtphút,”mộtlầnnữa,câutrảlờicóvẻnhưtừxavọngtới.

Shanđứngsangbêntráicánhcửavàrútsúng.“Đâycóphảilàkhảnăngthứbakhông,Lizzie?”Anhnóinhỏ.

“Bìnhtĩnhnào,Carter,”cônói,nhưng tay thìvới lấykhẩusúngđeoởhông.

“Mởcửara,Adrian.”

Sự im lặngbên trongnhàvẫn tiếp tục, sauđó có tiếngmởkhóa.Elizabethcầmsúngbêncạnhmình.

Cửamở ramột vài inch[4], sau đómở rộng hẳn ra. AdrianTully,ngoácmiệngcười, giơbàn tayphải lên.Tay trái cậu tacầmốngnghecủachiếcđiệnthoạikhôngdây.Shannóithầmgìđó.Elizabethnghĩrằngđólàtừ‘đồngu.’

“Xinlỗinhé,”Tullynói,“Luậtsưcủatôigọiđiệntới.Ôngấykhuyêntôikhôngnênnóichuyệnvớihaingười.Cácvịcócâuhỏi gì thì có thể thôngqua ông ấy.Nếu các vị đangđịnhbắntôi,”cậutanói,mắtnhìnShan,“Cólẽcònphảiđợiđã.”Cậutagiơchiếcđiệnthoạilênvàvungvẩynó.“Nhânchứngđây.”

Shan quắcmắt và nhét súng vào bao. Tully ghé điện thoại

vàotai,sauđónói,“Luậtsưcủatôimuốnbiếtliệuôngtacóthểgặpchúngtaởđâyhayđồncảnhsát.”

“Giờthìgiámà,”CarterShannói,“khảnăngthứbaxảyra.”

***

Elizabethngồi tạibàn làmviệc trongvănphòngcủaPhòngĐiềuTra,sắpxếpcácthưtừvàtinnhắn.Shanngồiởghếđốidiện,nhìnchằmchằmvàocánhcửaphòngchỉhuyđangđóngkín.

“Khảnăngthứnhấtlà,”Shannói,“Tullyrakhỏiđóvớihaitaybịcòngsaulưng.”

Họđã láixechởTully từcănhộcủacậu tớiTòa thịchính.Cậu ta giữ im lặng suốt chuyến đi. Luật sư của Tully, RexChatterjeeđãchờsẵnởđó.

“Khả năng thứ hai,” Shan nói, “là hắn thoát khỏi đó màkhôngcóchúttổnhạinào.”

Chatterjee đã rất bình tĩnh và lịch sự yêu cầu được nóichuyệnvớicảnhsáttrưởng.TayluậtsưvàthânchủđangtrongvănphòngcủaMcCaleb.

“Khảnăngthứba,”Shannói,“làkhihắnbướcrakhỏicănphòngđótôisẽnệnmộtcúthẳngvàobộmặtyểuđiệucóchòmrâudêcủahắn.Cólẽtôicũngthíchkhảnăngthứbanàyđấy.”

Elizabeth tìm được một tờ tin nhắn màu hồng từ AliceMarrowicz:XácKristollđãđượctrảvề.LễtangdựkiếnđượctiếnhànhvàothứSáu.

“Côimlặngquá,Lizzie,”Shannói,“Côđangnghĩgìthế?”

“ChúngtacóchorằngTullylàmộtgãkhônranhkhông?”Cô

nói

“Cũngkhônghẳn.”

“Vậymàrõrànghắnbiếtchúngtađangtheodõihắn.”

“Chắcaiđóđãbáochohắnbiết.TôiđoánlàValerieCalnero.Ngaytừđầucôtatỏvẻhốihậnđãkhairatênhắn.”

“CóthểlàSandyVogel,”Elizabethnói,“Côtađãchotôixemtậpảnhcủacácthựctậpsinh.TôikhôngđểcôtathấymìnhlấytấmảnhcủaTully,nhưngcóthểsauđócôtađãxemlạitậptàiliệuvànhậnrabịthiếumộttấmảnh.”

“Dùlàaiđinữa,”Shannói,“hẳnlàngườicủatờGrayStreets.Nhữngngườiởtòasoạnnàycóvẻđềubiếtcáchloliệuchobảnthân.”

“Luật sư của Tully là Rex Chatterjee. Luật sư của LauraKristoll cũng là Rex Chatterjee. Nó có gợi cho anh điều gìkhông?”

“LauraKristoll khôngmuốnchúng ta trahỏiAdrianTully.Cólẽchúngtađãnhầmvềcậuta.Chúngtamặcđịnhcậutacócảmtìnhvớicôta,nhưngcũngcóthểđây làmốiquanhệhaichiều. Có thể họ cùng có liên quan tới vụ này và quyết địnhphảiloạibỏchồngcôta.”

“Đócũngcóthểlàmộtkhảnăng,”Elizabethnói.

“Hoặc có thể cô ta chẳng liên quan gì tới Tully, và cũngkhôngbiếtchắc liệucậutacógiếtchồngmìnhkhông.Nhưngcóthểcôtanghingờcậutalàkẻgiếtngườivàcảmthấyổnvềđiềuđó.”

“Anhcayđộcthậtđấy,Carter.”

“Hoặc có thể cô ta tin rằng cậu ấy vô tội,” Shan cầmmộtchiếcbúttrênbànvàgõlênđầugối,“Cũngcóthểcậutavôtộithật,vàchúngtađangđichệchhướng.”

“Nhiềukhảnăngkhácnhauquá,”Elizabethnóivớivẻbíẩn,“Chúng ta chưa có đủ chứng cứ. Còn nhiều người chúng tachưakhaithácđược.”

Đúng lúc đó cửa phòng cảnh sát trường mở ra. RexChatterjeebướcra,nhữngngóntayngắnngủnvuốtmáitócdàibạc.TullybướctheosauvànhìnlơđãngkhắpvănphòngcảnhsáttrướckhiđiracùngChatterjee.

OwenMcCalebnhìntheotớikhihọđikhuấtvàsauđóđitớibàn của Elizabeth. “Kết cục là,” ông ta nói, “Adrian Tully cóngườicốvấnđạidiện.Anhtađãkhaibáomọiđiềucần thiết.Nếutinrằnganhtaphạmtội,chúngtaphảiđemvụnàyratòađểxemanhtachốngchọithếnào.”

McCaleb liếc mắt chán nản. “Ngoài ra, hắn cũng dọa dẫmchúng ta nữa.Chatterjee bị sốc và khó chịu với việc cảnh sátAnnArbor tay lăm lăm súng đến tận nhà củamột công dân.Hắnnói rất nhiều về chuyện đó.Hắn còn kể rằng các cậu đãvungvẩysúngtrướcmặtthânchủcủamình.”

“Chẳngaivungvẩythứgìcả,”Shannói.

“Tôi biết,”McCalebnói, “Hắn chỉ dọa thế thôi.Hắnmuốnchúng ta phải nhớ rằnghắn có thể kiện chúng ta ra tòa. Biếtđâuđiềuđókhiếnchúngtaphảinhụtchí.”

“Nhưngchúngtacóchịuthuakhông?”

“Không,” McCaleb nói, “Chúng ta phải khai thác thêm từAdrianTully.Hoặcnếuthấtbại,chúngtaphảitìmđượcmanhmối từ ai đókhác.Sẽ thật tuyệtnếu chúng ta cókếhoạch cụthể.”

“Elizabethđangsoạnthảomộtkếhoạchđấy,”Shannói,“Nóđòihỏiphảitiếpxúcvớinhiềungườivàtìmhiểumọichuyện.”

McCaleb quay lại phòng làm việc củamình. “Nhớ báo cáo

tiếnđộchotôinhé,”ôngnói.

Lụclọiđốnggiấytờtrênbàn,Elizabethtìmthấymộttệptàiliệumàu xanh lá cây và lời nhắn đượcAliceMarrowicz đánhmáy.Bêndướitệptài liệu làmộtxấpgiấyđượckẹpvớinhau:danhsáchcáccâyviếtvànhânviêncủatờGrayStreets.

“Chúng ta sẽ đến nói chuyện với những người này,” Shannói,“Côcóýđịnhbắtđầutừđâukhông?”

Mắt không rời khỏi tin nhắn của Alice, Elizabeth ném choanhtatậpdanhsách.

“Tôi có một bản sao của danh sách này rồi,” Shan nói,”Trongđóphảicótớihaitrămcáitên.”

“Chúng tacầnrútngắnnó lại,”Elizabethnói,“Khôngphảitấtcảmọingườitrongđóđềulàngườibảnđịa.TanglễcủaTomKristollsẽđượctổchứcngàymai.Cũngđángđểýxemaisẽcómặt. Anh cầnmặcmột bộ comple thật đẹp, và đừng có vungsúnglênnữa.”

“Từgiờtớilúcđóthìsao?”

“Trongkhiđó,AliceMarrowiczđãgiúptamộtsốviệc.TomKristoll xuất bản nhữngmẩu chuyện do tù nhân viết. Tôi đãyêucầuAlicelọctênhọtrongdanhsách.Cócảthảychínngười.Bảyngườihiệnvẫncòntrongtù.Haingườicònlạiđãđượctựdo,mộtngườisốngởCalifornia,ngườikiaởkhunhàlưuđộngởSaline.”

“Mộtngườibảnđịa,”Shannói,“Tênanhtalàgì?”

“Zorro.”

“Bậntoànđồđen,làbậcthầykiếmthuật.”

“Michael Beccanti,” Elizabeth nói, taymở tệp tài liệumàuxanh, “Tôikhôngđiều travụnàynhưng tôinhớ rõhắn.Hắnthực hiện nhiều vụ đột nhập vàomùahè, chui vào nhà bằng

cáchcắtrèmcửasổ.Lầnnàohắncũngcắtrèmcửatheocùngmộtcách,tạothànhhìnhchữZ.HắnđượcthảkhỏitrạicảitạoParnallởJacksonmộtnămvềtrước.”

“VậyhãycùngtớiđóhỏithămZorrothôi.”

“Tôikhôngnghĩlàcầncảhaichúngtađiđâu,”côđưaanhtalờinhắncủaAlice, “SaoanhkhôngbắtđầuvớianhbạnđangsốngởCaliforniacủachúngta.Sauđóanhcóthểđiềutratiếpnhững người còn đang ở tù, xem họ có quan hệ thế nào vớiKristollvànhữngngườilàmviệcởtòasoạnGrayStreets.”

Cônóithêmkhithấyanhnhănmặt.“Đừnglo,Carter.Tôisẽgọichoanhkhicầngiúpđỡ.”

***

CôláixetớiSalinequamộtloạtnhữngkhunhà,nơinhữnggia đình trẻ khá giả sinh sống.Khunhà lưu độngnằmkhuấtkhỏitầmnhìnnhưngkhásạchsẽvàđượcgiữgìncẩnthận.Cỏđượcxénphẳng,nhữngchiếcxeđượcbảodưỡngtốt.

Elizabethláixetới lô305.Cửacănnhàlưuđộngcómàuđỏtươi.Ngườiphụnữramởcửađidépsandal,mặcquầnnỉvàáohaidây.Chiếcáohaidâyđãđượclàphẳng.Nóbóchặtlấycáibụngcăngtròncủacô.

“TôiđangtìmMichaelBeccanti,”Elizabethnói.

“Côlàai?”

Elizabethgiơphùhiệulên.“ThámtửWaishkey,”cônói.

“Mikekhôngcóởđây.”

“Têncôlàgì?”

“Karen.”

“AnhBeccanticósốngởđâykhông?”

“Cũngthỉnhthoảng.”

“Lầncuốicôgặpanhtalàkhinào?”

“Cũngkhálâurồi.Cômuốngìởanhấy?”

“Tôicầnnóichuyệnvớianhta.”

“Thếthìtôinhắclại:anhtakhôngcóởđây”

Elizabethnởmộtnụcườithânthiện.”Côcóbầumấythángrồi?”

Ngườiphunữđặttaylênbụng.Trêntaycôtađeomọtchiếcnhẫnvớiviênkimcươngnhỏxíu.

“Đólàmộtcâuhỏiriêngtư,khôngphảisao?”Côtanói,“tôicholàcôkhôngnênhỏinhữngcâukiểunày.”

“Cônóiđúng,”Elizabethnói,“Đókhôngphảiviệccủatôi.CôđãđínhhônvớianhBeccantià?”

“Lạimộtcâuhỏiriêngtưnữa.”

“Tôi chỉ muốn có cái nhìn tổng quan thôi. Beccanti thỉnhthoảng tới sốngởđây,cũng lâurồicôchưagặpanhta.Cóvẻnhưchuyệnnàycũngkhôngnghiêmtúclắm.”

Ngườiphụnữkhoanhtaytrướcbụng.“Tôicóthểgiúpgìchocônữakhông?”

“Cô có thể cho tôi biết phải tìmMichael Beccanti ở đâu,”Elizabethnói.

“Tôikhôngbiếtgiờanhtađangởđâu.”

“Khótinquá.”

“Tôichẳngquantâmcôcótinhaykhông.Mikeđãmãnhạntù,hoànthànhthờigianthửthách.Giờanhtakhôngliênquan

gìtớicácngườinữa.Anhấycóemhọđanghọctrườngluật.Tôikhôngbiếtluậtlệthếnào.Nhưngtôikhôngcầnphảitrảlờicô,khôngcầntiếtlộbấtcứđiềugìvềMike,khôngcầnđưacôxemảnh…”

“Tôiđâucóyêucầuxemảnh?”

“Đúng.Hìnhnhưtôiphảibiếtơncôđấynhỉ.”

“Cóaikhácđãtớiđâyhỏixemnhữngtấmảnhchưa?”

“Làmộtcảnhsátkhác,”ngườiphụnữnóicaynghiệt,“Hắntatrôngcóvẻlàmộtcảnhsát.HìnhnhưtênhắnlàLuger,giốngnhưtênmộtloạisúngấy.”

Elizabethchớpmắt.“Loogan.”

“Đúngrồi.”

“VàanhtayêucầuđượcxemảnhcủaBeccanti?”

“Tôikhôngđưaratấmảnhnào.Hắncũngchỉbiếtnhiềunhưhọthôi.”

“Thậtđángđời.Nghenày,Karen,côgiúptôimộtviệcnhé.Lần tới nếu Beccanti liên lạc với cô, bảo anh ta gọi cho tôi,”Elizabethlụctúilấyramộttấmthẻ,“Tôichỉmuốnhỏianhtavàicâuthôi.”

Ngườiphụnữ im lặngnhận lấy tấm thẻ.Cô tavẫnđứngởngưỡngcửa,taycầmtấmthẻtrongkhiElizabethláixerờikhỏiđó.

“N

13

gườicao lớnđằngkia,”Loogannói,“vớibộ tócbạc.ĐólàNathanHideaway.”

Elizabeth giơ tay che ánhnắngmặt trời buổi trưa. “Tôi đãtừngnghethấycáitênnày,”cônói,“Ôngtalànhàvăn.”

“Ôngchuyênviếttruyệntrinhthám.Tấtcảcáccuốntruyệncủaôngđềucótiêuđềđặttheotháng:MưathángMột,HấphốithángChín,ĐêmtrườngthángSáu.”

“Vàngườiphụnữbêncạnhôngtalàai?”Elizabethhỏi.

“BridgetShellcross.”

“Côtacũnglànhàvănà?”

“Côtaviếtmộtloạttruyệntrinhthámvềmộtngườichuyênbuônbáncáctácphẩmnghệthuậtđiphááncùngvớichúchósănmàuvàngcủamình.”

“Thậtà?”

“Trênđờicónhiềungườikìlạlắm.”

Trờiquangmâyvà thời tiết thậtdễ chịumặcdùđã là cuốithángmười.LooganđứngtáchkhỏiđoànngườitớidựtanglễcạnhhuyệtcủaTomKristoll.Anhchọnchomìnhmộtvịtríbêncạnhhàngràonghĩatrang.Elizabethđứngcạnhanh.

Trướcđó,côđãtớinhàtanglễ.Ởđóđôngnghịtngười.KhiLoogantớinhàngườichếtsánghômđó,anhgặpLauraKristollởphòngngoài.Cômặcmộtváydàitaymàuđencócổáocao.Họ chào nhau từ xa, sau đó cô đi tới và ôm lấy anh.Mái tócmượt của cô tựa vào cổ anh. Cô chỉ nói một từ duy nhất:

“David.”Sauđónhiềungườikháctớinhậphộivớihọởsảnh:bốvàchịgáiLaura,anhchịcủaTomtừnơikháctới.

Kháchkhứatớingàymộtđông,Looganlẩnraphíasau.Anhdựa lưngvào tường cuối phòng tang lễ trongkhi cácdãy ghếdầnđượclấpkín.AnhnhìnthấyElizabethbướcvàophòngvớichiếcáokhoácmàuđenvắttrêncánhtay.Cômặcmộtchiếcáolụamàuxám,váydài.Mộtchuỗihạtthủytinhngắnnằmtrêncổ.Côchọnmộtghếởhàngcuốicùng.

Mụcsưlàmộtphụnữkhoảnghơnsáumươituổi,cóbộmặthốchác, đeo kínhdày. Bà đứng cạnhquan tài,một vònghoahuệ sau lưng, thuyết giảngkhôngdứt về cuộc chudu, sự tìmkiếmvàsaucùnglàannghỉ.ChịgáiTomđọcmộtbàicatụngngắn.Sauđó,anhtraianhtađọcmộtbài thơcủaKiplingvớigiọngnhưthểchựcbậtkhóc.

Ở gần cuối căn phòng, một người đàn ông châu Á mảnhkhảnhănvậnbánhbaotớivàngồicạnhElizabeth.Loogannhìnthấy họ rời đi cùng nhau và sau đó, anh gặp lại họ ở nghĩatrang.Anhnhìnhọbướctrênbãicỏlẫnlộnnhữngbiađávàlácây. Người đàn ông tiến tới chỗ những người đưa tang, cònElizabethđếnchỗLooganbênhàngràosắtmàuđen.Côđứngim lặng bên anh trong khi mục sư đọc kinh bên mộ TomKristoll.

Đoànngườitớinghĩatrangíthơnsovớisốngườitớidựtanglẽlạinhà.Nhiềungườitrongsốhọnánlạisaukhimụcsưbanphước lần cuối. Họ đứng thành một nhóm và nói thầm vớinhau.Từhàngràonghĩatrang,Elizabethnhìnhọvớivẻtòmò,còn Loogan chỉ cho cô thấy Nathan Hideaway và BridgetShellcross.Haingườiđangnóichuyệnvớimộtngườiđànông:ngườitầmthước,tuổixấpxỉbốnmươi,cómáitócngắn,dàyvàbộrâuđượctỉacẩnthận.

“Cònanhtalàai?”Elizabethhỏi.

Loogan lơ đãng đặt tay lên thái dương. “Anh ta nhìn quenlắm.”

“Anhđãthấyanhtaởđâu?”

“Cólẽlàtrênbìamộtcuốnsách.”

Trong khi họ theo dõi, Nathan Hideaway đặt tay lên vaingười đàn ông râu ria nọ, cúimặt tới gầnnhưđể tiết lộmộtđiềubímật.NgườiđànôngnhìnvềphíaLoogan.Mộtlúcsau,Hideaway quaymặt về phía Loogan và Elizabeth, cúi chào vàchậmrãirờikhỏiđógiữanhữnghàngbiađá.

“Thếcónghĩalàgì?”Elizabethhỏi.

“Nhưthểđâylàmộtcuộctrìnhdiễn,”Loogannói.

BridgetShellcrossvàngườiđànôngnọkhoáctaynhauđidọctheobãicỏtớichỗhọđangđứng.Bridgetbậnmộtchiếcáodamàuđenbósátvàquầnđencũngbằngda.Đôimắtẩnsaucặpkínhrâmkhônggọng.Côtabỏkínhrakhitớinơi.

“David, xin giới thiệu đây là Casimir Hifflyn,” cô ta nói,“Cass,đâylàDavidLoogan.”

Người đàn ông đưa tay cho Loogan và hai người bắt taynhau.

“Vàđâylà,”Loogannói,“ElizabethWaishkey.”

Mọi người chào hỏi lẫn nhau. Hifflyn nói, “Thưa anhLoogan,tôikhôngquátựphụkhigửilờichiabuồnvềcáichếtcủangườibạnchúngtachứ?”

“Khôngđâu.”

“Anhnghĩsaovềbuổilễ?”

“Anhhỏithậtà?”

“Dĩnhiên.”

“Tôithấynó…vẫnchưađủ.”

“Tôihiểuýanh,”Hifflynnói,“Vàonhữnglúcthếnàyngôntừthậtbấtlực.Haimươibacâukinhcầulàtiêuchuẩnchung,tôiđoán thế: ‘Chúadẫndắt linhhồn ta’.Nhưngbàikinhnàyquenthuộcquá.Nếulàtôi,tôisẽchọnmộtbàikhác.”

Loogan nhìn lên bầu trời quang đãng. “Tôi sẽ chọn sự imlặng,vàmộtđoànngườinhỏhơn.”

“Tôikhôngphảnđối,”Hifflynnói,“Nỗiđaubuồnthựcsựlàmộtđiềuriêngtư.Tôisẽđểanhđượcthoảimái,Looganà.Tôichỉmuốngặpanhvì tôivẫnnhớbuổigặpmặthômtrước.Hivọngchúngtasẽcódịpgặplại.”

“Dĩnhiênrồi.”

“Vậythìxincáotừ,”Hifflynnói.QuayvềphíaElizabeth,anhtanóithêm,“Rấthânhạnhđượcgặpcô.”

Bridgetnhón chânhôn lênhaimáLoogan, sauđó cô ta vàHifflyn từbiệt.Khihọđãđi xa,Elizabethnói, “Vậy anh ta làCasimirHifflyn,nhàvăn.Anh takháchẳnvớimấyngườikiaphảikhông?Nhữngcuốnsáchcủaanhấyhànlâmhơn.”

Loogandựalưngvàohàngràonghĩatrang.“Mộtvàitrongsốchúng.Anhtakhởinghiệpởmảngtiểuthuyếthìnhsự:NgườithợmaycủaHoàngđế,Ngườimởđườngtớiđịangục.Nhưnganhtacũngviếtmộtloạttruyệntrinhthám:CuộcchiếncủaKendel,TinđồncủaKendel,ChiếcchìakhóacủaKendel.“

“Anhtanóigìvớianhthế,vềcuộcgặpmặthômtrướcấy?”

“Đó là từhômthứBa,”Loogannói, “Tôiđượcmời tớinhàKristoll. Laura có mặt ở đó, cùng với Bridget Shellcross vàNathanHideaway.Họ đưa ramột đề nghị công việcmới chotôi.”

“Thậtthếà?”

“Họ mời tôi đảm nhiệm vị trí biên tập viên của tờ GrayStreets.”

“Anhcóđồngýkhông?”

“Tôivẫnchưatrảlời.”

“Có lẽ anhnênđồngý,”Elizabethnói, “Một côngviệcnhưvậysẽchoánhếtthờigiancủaanh,giúpanhtránhxamọirắcrối.”

Loogannhìnxuốngđámcỏúadướichân.“Tôiđanggặprắcrốià?”

“Nóichotôibiết,tạisaoanhlạiđitìmMichaelBeccanti?”

“Ồ,thìrachuyệnđókhiếntôigặprắcrốicơđấy.”

“Cóthểlắm.Tạisaoanhlàmthế?”

“Tomcó lầnđãnhắc tới tênanhta,nói rằngđó làmột têntrộm.”

“AnhnghĩrằngngườiđócóliênquantớicáichếtcủaTom?”

“Tôi không biết. Tôi chỉ cho rằng cũng đáng để tới nóichuyệnvớianhta.”

Elizabeth tỏ vẻ nghiêm trọng. “Anh không phải thám tử,Loogan à. Đây không phải là truyện trong tạp chí đâu. AnhkhôngđượcphépđiềutravụgiếthạiTomKristoll.”

“Tôibiết.”

“AnhđãhỏixinbạngáicủaBeccantimộttấmảnhchụpanhta.Tạisaothế?”

Loogan nhún vai. “Tôi đang đi tìm anh ta. Tôi nghĩ nó sẽgiúptôibiếtanhtatrôngnhưthếnào.”

“Anhsẽlàmgìkhitìmđượcanhta?”

“Chắclàtôisẽphảiứngbiếnmộtchút.Tôicóthểhỏicôđiềunàyđượckhông?”

“Anhcứhỏi.”

“Chuỗi vòng mà cô đang đeo nó làm bằng thủy tinh phảikhông?”

Câuhỏilàmcôbấtngờ.“Đúngvậy.Saothế?”

“Lầngặptrước,côđeomộtchuỗivòngkhác.Tuytrôngcũnggiốngthếnày,nhưngkhôngphảicùngmộtchuỗivòng.”

“Congáitôiđãtựtaylàmcảhaichuỗivòng.Saoanhlạihỏitôivềchuyệnnày?”

“Tôiđãmuốnhỏicôtừkhinhìnthấynósángnay,”Loogannói,“Vàgiờchúngtađangđứngởnghĩatrang.Nơinàygợichochúng ta nhớ đời người có được là bao, không nên trì hoãnnhữnggìmìnhmuốnlàm.”

Elizabeth liếcmắtnhìnanh,mộtnụ cườidầnnở trênmôi.“Looganà,hìnhnhưanhđangtántỉnhtôiđấy.”

Bênkiabãicỏ,đoànngườiđưatangquaylạixecủahọ.Cạnhhuyệtmộ,LauraKristollđangthìthầmchuyệntròvớibốvàchịgáicô.CôvẫytaytừbiệthọvàđitớichỗLoogan.Looganđãrờikhỏihàngràonghĩatrangvàtiếntớigặpcô.Elizabeththeosátphíasau.

Mộtđám lávàngnằmrải rácnơiLauradừngchân.NhữngchiếclákêulạoxạodướichânLoogan.

“Vậylàxongrồi,”Lauranói.

“Phải,”Loogannói.

“Họkhuyênemnênvềnhà.”

“Ýhayđấy.”

“Giờởnhàđầykháchkhứa.Họmuốnanủiem.”

“Dĩnhiênrồi.”

Côngoáinhìnquavai.Bốvàchịgái côvẫnđứngbêncạnh

ngôimộ.Ngườiđiềuhànhđámtanglượnlờgầnđó.

QuaylạiphíaLoogan,cônói,“Anhphảiđếnnhé.Emmuốngặpanhởđó.”

“Anhsẽđếnngaykhicóthể,”anhnói,“Cònmộtvàiviệcanhphảigiảiquyết.”

“Đượcrồi.”CôgậtđầuvớiElizabeth,khiđóđangđứngtáchra một chút. “Chào cô, thám tử,” cô nói và quay đi, bỏ lạiLooganởđó.

Anhthấycônhậphộivớihaingườiđangđứngcạnhngôimộ,nhìnhọđivềphíaxeôtôcùngngườiđiềuhànhđámtang.Giờchẳngcònaicạnhhuyệtcả,khôngcòngìhếtngoàimộtkhungkim loại thấpquanhmiệnghốvàđốngđất chebằngmột tấmbạt.

Từphíasau,Elizabethnóinhỏ,“Anhkhôngcầnthậntrọngthaychotôiđâu.”

Looganquaylạiphíacô.“Tôikhônghiểuýcô.”

“Anh chẳng có lí do gì để không tới gặp Laura Kristoll.ChuyệnđóchẳngthuộcphậnsựcủacảnhsátAnnArbor.Tôisẽkhôngghinóvàohồsơđâu.”

“Tuyệtthật.Nhưngtôinóithậtmà.Tôicóchuyệncầnphảigiảiquyết.Tôiđangcầntìmmộtngười.”

Elizabeththởdài.“Tôitưởngchúngtađãnhấttrívềchuyệnđó rồi. Anh không phải là thám tử. Anh sẽ không đi tìmMichaelBeccanti.”

Loogannởmộtnụcườithoángqua.“Khôngphảitìmanhtađâu.”

“Vậyđólàai?”

“Tôi không tiết lộ tên anh ta được, nhưng anh ta là người

quảnlý,ngườitrôngcoikhuđất,”Looganvungtay,“bấtcứailàngườiquảnlýchỗnày.Khitôitìmthấyanhta,tôiđịnhsẽhỏirấtnhiềuchuyện.Anhtasẽkểchotôinghecáchlàmviệcnày.”

Anhhấthàmvềphíahuyệtmộ.“Tôibiếtchuyệngìsắpxảyra.Tôichorằnghọsẽđặtmộttấmràobằngthépxuốngđó,bêntrênquantài.Sauđóhọxúcđấtđểlêntrên.Tôikhôngchắchọsẽlàmviệcđóngaybâygiờhaymộtlúcnữa.Tôiđịnhtìmhiểuxemsao.”

“Tạisao?”

“Vì tôi định giúp chôn cất Tom,” anh nhìn vào mắtElizabeth,“Chuyệnnàynghekìcụcthậtphảikhông?”

“Khôngđâu,”cônói,“Nhưngtôikhôngchắcanhcóthểlàmđượcviệcnày.”

“Tôibiếtsửdụngxẻngmà.”

“Tôikhôngchắchọsẽchophépanhlàm.”

“Tôicũngđoánthế,”Loogannóinhỏ,giọnguểoải,“Nhưngkhichỉcònmìnhtôivớinhómphuđàohuyệtvàtôixinphéphọhẳnhoi, chắcnhữngquyđịnhđó sẽ chẳng có ýnghĩa gìmấynữađâu.”

Mộtcơngiónhẹcuốnnhữngchiếclávàngtrênbãicỏ.

“Ai đó sẽ chôn cất anh ta. Và tôi không hiểu tại sao đó lạiphảilàngườikhôngquenbiết.”

***

Carter Shan đang chờ trong xe ô tô, một chiếc CrownVictoria.Elizabethvàoxevàngồiởghếbêncạnh,QuacửasổcôcóthểnhìnthấyLooganđứngmộtmìnhbêncạnhhuyệtTom

Kristoll.

“Anhtalàmgìthế?”Shanhỏicô.

Côkhôngsẵnlòngtrảlờicâuhỏinày.NhữnggìLooganđịnhlàmlàchuyệnriêngcủaanhta.

Cônói,“Cólẽ lànhữngviệctấtcảmọingườiđềulàmthôi:nóilờitừbiệt,cầunguyện.”

“Cônóichuyệnvớianhấykhálâuđấy.”

“Anh ta giới thiệu tôi với vài nhà văn. Anh ta thừa nhậnmình đang tìm kiếm Beccanti. Anh tìm được manh mối gìkhông?”

“AdrianTullykhônglómặtra.Hắnkhôngtớiphòngtanglễ,vàcũngkhôngtớiđâyluôn.”

“Còngìnữakhông?”

“TôiđãnóichuyệnvớiSandyVogel.CôtalàngườiđãtiếtlộchúngtađangđiềutraTully.Tôikhôngnghĩlàcôtacóácýgì.CôtađãbảovớiLauraKristoll.”

“Hợp lý đấy. Chúng ta đã cho rằng LauraKristoll chỉ địnhluậtsưchoTully.”

“ĐiềuđócũngcónghĩalàValerieCalnerokhôngliênquangìcả,”Shannói,“CôtakhôngbáovớiTully.Côtavẫnnghĩcậutalàngườitốt.”

“Anhcóvẻhàilòngvìchuyệnđó,”Elizabethnói.

“Tôilúcnàocũngthíchnhữngcônàngtóchung.Côtacócặpgiòtuyệtquá.”

“LạyChúa,Carter.”

“Đúnglàthếmà.”

“Anhkhôngtántỉnhcôtatrongđámtangđấychứ?”

Shanvặnchìakhóakhởiđộngxe.“Tôiđủ thôngminhmà.

Đểdịpkhácvậy.”

Đằngxa,DavidLooganđangsảibướcngangquabãicỏnghĩatrang.

NhữngngóntayShangõtrênbánhlái.“Côcómuốnnánlạikhông?Xemanhtađịnhlàmgì?”

“Không,”Elizabethtrảlời,“Chúngtacóviệcphảilàm.”

Đ

14

êmđóngườiđànôngtựxưnglàDavidLooganmơmàngtrongbóngtốitạicănnhàthuêcủaanh.Tronggiấcmơ,

TomKristollvẫncònsống.Haingườibọnhọđangđứngởbãitrống giữa rừng trong Công viênMarshall, huyệtmộ của têntrộmdướichân.Tomcầmkhẩusúngmàuxámbạctrongtayvàthảnóxuốngđất.Nhưngdướimộ có gì đóđộngđậy.Looganthoáng thấymột bàn tay nhợt nhạt nắm lấy báng khẩu súnglục.Anhnghethấytiếngsúngnổxétai.Haiphátsúng.

Haiphátsúngkhiếnanhchoàngtỉnh.Anhnhìnthấymộtvậtmàuđen cóhìnhdạnggiốngnhưngôimộvà chẳng cựaquậynổi chân tay. Trongmột khoảnh khắc, anh hoảng sợ, sau đóanhnhậnrathứmìnhnhìnthấylàcửaravàophòngngủ.

Anhtrởmìnhchốngtrênhaikhuỷutay,vungchânrakhỏigiường.Chiếcquầndàicủaanhcọvàogagiườngtạoratiếngsộtsoạt,anhđãcứmặcnguyênquầnáomàngủthiếpđi.

Anhđinguyênbít tất xuốngdướinhà. Sauđó anhbật đènbếp,dùngtayvốcnướcuốngtừvòi.Trênsàn,đôigiàycủaanhbám đầy đất từmộTomKristoll. Trên bàn đểmột chiếc bútMontblanccủaTom,mộtkỉvậtmàLauraKristollđãtặngchoLoogan.

Tựamìnhvàoquầybếp,anhnhìnvàobóngtốitrongphòngkháchvàcảmthấyớnlạnh.Anhnghengóngmọichuyểnđộng,nhưngchẳngthấygì.Anhchậmrãimởmộtngănkéobêncạnh.

Anhđisangphòngkhách,taycầmcondaodàinhấttìmđượctrongtủ.Anhxácđịnhrõnhữnghìnhchữnhậtmàuđentrong

phòng:ôcửalòsưởi,cửavănphòngcủavịgiáosư.Anhbậtmộtchiếcđènbànvà thêmmột lầnnữacảmthấyớn lạnh.Khôngkhícànglạnhhơnkhianhtớigầncửasổnhìnrahànhlangbênngoài.Khung kínhmở ra khoảngmột inch.Cómột bứcmànphíabênngoài.TrênđóhainhátcắttừgócnàytớigóckiatạothànhhìnhchữX.

Loogannghethấytiếngđộngvàchắcchắnaiđóđangđứngsau lưngmình.Anhxoayngười lại,vungdaochémmộtnhát.Lưỡidao lướtđi trongkhôngkhí.Nóchẳngchạmvàođâucả,khôngcóaihết.Anhhạcondaoxuốngchotớikhimũidaochĩaxuốngsànnhà.

Đúng lúc đó, bóngmột người đàn ông xuất hiện ở ngưỡngcửavănphòng.

***

Elizabeth thức dậy trên đi văng, chăn quấn quanh người.Chiếc tivi bị tắt tiếng giờ đã chuyển qua chương trình đàmthoạiđêmkhuya.Congáicôđứngcạnhmẹ,taycầmốngnghecủachiếcđiệnthoại.

“Mẹcóđiệnthoạinày,”Sarahnói,“ChúCartergọi.”

Elizabethngápdài.”Chàochúấygiúpmẹvới.”

Sarah nói vào điện thoại. “Mẹ cháu vừa ngủ dậy. Chú chờmộtphútnhé.”

Elizabethngồidậy,bỏchănravàcầmlấyốngnghe.“Saoanhlạigọivàođiệnthoạinày?”Cônói.

“Tôi đã thử gọi tới máy di động của cô và chỉ nói chuyệnđượcvớihộpthưthoại,”CarterShannói.

Côcầmlấyđiệnthoạidiđộngtrênbànbếpvàmởnóra.“Tôiđãtắtchuôngđiệnthoạitừlúcởđámtang.”

“Rấtvuivìchuyệnđóđãđượclàmsángtỏ,”Shannói,“Tôiđang láixe lênvùngnông thôn, tớiđườngvànhđaiphíaBắc.Tôitinrằngcôsẽmuốnđicùng.”

“Cóchuyệngìvậy?”

“Mộtxácngườinằmtrongxe.Mộtngườiđànôngdatrắng.Bịbắnvàođầu.Tôiđoáncôsẽquantâmtớichuyệnnày.”

“Aivậy,Carter?”

“Chưabiếtrõ,nhưngchiếcxethuộcvềmộtngườimàchúngtabiết.”

***

Đólàmộtngườiđànôngcaovàgầygò,bậntoànđồđen.Anhtacókhuônmặttráixoanưanhìn,máitócđenrốibùcùngbộrâuđãbangàychưacạo.

Anhtabướcvàophòngkháchvànói:

“Tôicósúng.”

“Thậtà?”Loogannói,“Giơraxemnào.”

“Thựcrathìkhôngcó.Nhưngtôitinrằngnósẽlàmanhsuynghĩlạinếumuốndùngcondaođó.”

Looganlậptứcvunglưỡidaolên.Bàntayanhnắmchặtcándao.

“Anhkhông cầndùngđếnnóđâu,”ngườimặcđồđennói.“Nếumuốnratayvớianhthìtôiđãlàmrồi.Tôitớiđâyđểnóichuyện.Tôilà…”

“MichaelBeccanti,tôibiếtrồi,”Loogannói,“Tôithấynhữnggìmà anhđã làmvới tấm rèm cửa sổ của tôi.Cắtmột chữXthayvìchữZ,tôicoiđónhưmộtcáchngụytrang.”

“ChữZkhiếntôigặprắcrối,”Beccantinói.Anhtarahiệuvềphía chiếc sofa và mấy chiếc ghế. “Có lẽ chúng ta nên ngồixuống.”

Loogankhôngcửđộng.“Anhđãởđâybaolâurồi?”

“Khoảngmộttiếng.Lúcđóanhvẫnđangngủ,”Beccantinhìnđồnghồ,“TốithứSáumàanhđingủsớmthế.Giờcònchưatớimộtgiờđêm.”

“Tôiđãtrảiquamộtngàymệtmỏi.”

“Ghế trong vănphòng thật thoảimái,” Beccanti nói, “Suýtnữatôicũngngủgậtmất.Nhưngtôimừngvìanhđãtỉnhgiấc.Tôicứtưởngmìnhsẽphảichờởđâyđếnsáng.”

“Anhkhôngtínhđánhthứctôià?”

“Nhiềungườiphảnứngrấttiêucựckhiaiđóvàophòngngủvàlayhọdậy.Ngườikhácthìkhibạnđộtnhậpvàonhà,họnổiđiênlên.Anhđãứngxửrấttốtđấy,ngoạitrừchuyệncondao.Tomđãnóianhlàmộtngườirấtbìnhtĩnh.”

Hơi thởcủaLoogan tắc lạinơicổhọng.“Tomkểvề tôivớianhà?”

“Dĩnhiên.Anhấyluônkểvềbạnbècủamình.Anhấyđãbaogiờnhắcđếntôichưa?”

“Chỉmộtlầnthôi.Anhcógiấytờtùythânkhông?Bằngláixecũngđược.”

“Tạisao?”

“Tomđãbaogiờkể tôi từng làmở rạpxiếc chưa?”Looganhỏi,“Tôilànghệsĩnémdaođấy.”

Beccanticườikhùngkhụcvàrútvíra.Anhtaliachiếcbằnglái trongkhôngkhí,nórơicạnhchânLoogan.Đầycẩn trọng,Loogannhặtnólên.Đúnglàcáitênđó:MichaelEricBeccanti.Tấmảnhtrênđócũngkhágiống.

Anhvuốtngóntaycái trênrìacủachiếcbằng lái, cânnhắcnênlàmgì.Việclàmhợplýnhấtlúcnàylàbáocảnhsát,nhưnganhđãthôikhôngcònsuynghĩhợplýtừlâulắmrồi.

Anhnghĩ tớiElizabethWaishkeyvàcuộcchuyện tròvớicôngàyhômđó.

TạisaoanhlạiđitìmMichaelBeccanti?Côđãhỏianh.Anhsẽlàmgìkhitìmđượcanhta?

Chắclàtôisẽphảiứngbiếnmộtchút,anhđãtrảlờicônhưvậy.

Beccantiđứngchờđợi,haicánhtaybuôngdọc thânngười,bàntayhướngraphíatrước.Loogannémtấmbằngláilạichoanhtavàquyếtđịnhsẽtùycơứngbiến.

“CólầnTomđãnhắctớianh.Anhtanóirằnganhđãchết.”

***

Ngườicảnhsátđituầnđứngtrênđườngvàgõchiếcđènpinlênđùi.Hơithởcủaanhtahiệnrõtrongkhôngkhíbanđêm.

“Mộtcặpthiếuniênđãbáocảnhsát,”anhtakểvớiElizabethvà Shan, “Một nam vàmột nữ. Họ lái xe tới sau xe của nạnnhânvàkhôngthểvượtquađược.Họbấmcòiinhỏiđểxeđótránhra.Saucùngcậutarakhỏixe,đếnchỗghếláicủachiếcxephíatrướcvànhìnthấymọithứ.”

ShanđãtớiđónElizabethvàhọđiđường23tớiđườngvànhđaiphíaBắc.Saukhoảngnămhaysáudặm,họrẽvàomộtcon

đườnghẹpgiữanhữngcánhđồngngôđãđượcthuhoạch.Mộtchiếcxetuầntiễuvàxeytếđãtớihiệntrường.

“Tụithiếuniên,”ngườicảnhsátlẩmbẩmvàlắcđầu.“Chắccácbạncũngtưởngtượngrachúngrađâylàmgì.Cólẽlầnsaucậutasẽphảisuynghĩkĩcànghơnkhichởbạngáiđichơivàogiờnày.Khinhìnthấycáiđó,cậutavắtchânlêncổmàchạy,chởcôgáivềnhàvàsauđógọi911.Tôiđãghilạitênhọđây.”

“Tốtlắm,”Elizabethnói.

“Tôiđãmởcửaxekhitớiđây.Đánglẽkhôngnênnhưvậy,nhưngnhiềukhichẳngthểbiếttrướcchuyệngìsẽxảyra.Việcđóchẳnggiúpíchgìchoanhtacả.Khôngthấymạchđập.Thấyvậy,tôiluilạingay.”

“Khôngsaođâu,”Shannói.

“Bácsĩphápyđangkhámnghiệm,”ngườicảnhsátnói,“làEakins.”

LillianEakinslúcnàocũngcóvẻnhưđãnămmươituổi.Côlàmộtngườicứngcápvàgiảndị,máitócnâucủacôđầynhữngsợibạc.Cômởtoangcảhaicửaxecủanạnnhân.CôđangngồixổmtrênmặtđườngbênphíaghếláikhiElizabethtớichỗcô.

“Ghêquá,”cônói,khôngngẩngmặt lên,“Thậtsựrấtkinhkhủng.”

“ChàoLil,”Elizabethnói.

“Tôichắccômuốnbiếtđâylàai.”

“Chúngtôicũngbiếtqua.”

“Tôichưalụcvíanhtavìchưamuốndichuyểncáixác.”

“Đừnglo.Tôisẽquađóxem.”

“Ghêlắm.Tôisẽlấyvíanhta,côcứđứngyênđó.”

“Khỏicần,Lilà.Đứngđâycũngđủnhìnthấyrồi.”

“Vậythìtênanhtalàgì?”

“AdrianTully.”

***

Loogannói,“Anhtakểrằnganhđãtớinhàanhtaăntrộm,vàthếlàanhtaphảigiếtanh.”

“Tomcũngcókhiếuhàihướcđấy,”Beccantinói.

Mặc dù trống ngực Loogan đang đập thình thịch, anh cảmgiácnhịptimđangdầnngừnglại.Anhhạcondaoxuống,giữnóbênngười.

“Tôiđãgiúpanhtađemanhđichôn,”anhnóikhẽ,“trongmộtkhuđấttrốngtrongrừng.”

Beccantibậtramộttiếngthởngắnvàrõ,cũngcóthểlàmộttiếngcười.“Anhnóinghiêmtúcđấychứ?”

“Phải.”

“Vậyanhnênnóirõhơnđi.”

Looganđungđưabànchân.Anhlơđãngnângcondaolênvàlướtmũidaotrêntayáomình.

“Batuầntrước,Tomgọitôitớinhàvànhờgiúpchôncấtmộtcái xác,”mũi dao chạmphải khuy áo, “Giờ khi tôi gặp anh ởđây, tôi có thể nói thẳng là người chúng tôi đem chôn trôngchẳnggiốnganhchútnào.Hắnthấphơn,tócvàng,cómộthìnhxămởcổtay.NhưngTomnóihắnchínhlàanh.Anhtakểanhđãtớihỏivaytiềnanhta.Nămnghìnđôla.Khianhtatừchối,anh rút súng ra. Anh ta nện cho anhmột cú vào thái dươngbằngmộtchaiScotch.”

“ĐoạnnàycóvẻcòngầnthựctếmộtchútchaiScotchấy.”

“Đúng thế,” Loogan nới, “Tom đã bịa ra câu chuyện đó,nhưngcũngcómộtphầnlàsựthật.Anhtanóianhcầntiềnvìbạngáianhđãcóthai.Anhtacũngkểrõmìnhđãgặpanhnhưthếnào,nhữngmẩuchuyệnmàanhđãviếtchotờGrayStreets.”

Beccanticụpmắtsuytư.“Tạisaoanhtaphảinóidối?”

“Đólàvấnđềmấuchốt,phảikhôngnào?”

“Tôicóthểnóichắcanhtakhôngtinanh.Nhưnganhtalạinhờanhgiúpphi tang cái xác.Tôi coiđó làmộtdấuhiệu tintưởng.”

“Anh tamuốnbịa ramộtcâuchuyệnkhiến tôikhôngnghingờ,”Loogannói,“Nhưnganhtakhôngmuốntiếtlộdanhtínhngườiđó.”

ÁnhđènvàngnhấnchìmmộtnửakhuônmặtBeccantitrongbóng tối. “Hẳn là những chuyện này có liên quan tới nhau,”anhtanói,“CáichếtcủaTom,vàcủangườiđànôngđó.”

“Chắc chắn là thế,” Loogan nói, “Tôi có thể hiểu rõ ngọnngành,nếubiếtđượcngườimàchúngtôiđãđemđichônlàai.”

MắtBeccantisángrựclêntrongbóngtối.“Tôitinrằngmìnhcóthểchoanhbiếtđiềuđó.”

***

CarterShan lấymáyảnhra.Ánhđèn flash lóe lênđềuđặntrong màn đêm, giống như những tia chớp chậm rãi, kiênnhẫn.

Lillian Eakins đứng cùng Elizabeth bên lề đường phía sau

chiếcxe.

“Nhìn có vẻ chỉ có một phát đạn,” Eakins nói, “Vào ngaytrướctaiphải.Đạnbắnrakhihọngsúngkềsátmangtai.Khẩusúngnằmtrênghếkia,mộtkhẩusúnglụccỡbamươitám.Mộtviênđạncỡnhỏsẽbậtnảytronghộpsọ,nhưngviênđạnnàyđixuyênquađầu,đụcmộtlỗthủngtrênkínhchắngió.”

“Cô có nghĩ rằng anh ta tự bắn vào đầu mình không?”Elizabethhỏi.

“Ấntượngbanđầuthìlàthế.”

“Thật làmộtnơikì lạđể làmchuyệnđó.Chỗnàycáchnhàanhtakháxa.”

“Aimàbiếtđượcngười tacó thể làmnhữnggì.Đây làmộtnơi yên tĩnh đấy chứ. Tối nay cũng không tệ để làm chuyệnđó.”

Shangọihaingười tới.Anhtanhấckhẩusúngkhỏighếvàmởổđạnđểcảbacóthểnhìnthấy.

“Ổ đạn sáu viên,” anh nói, “Chỉmột viên được bắn thôi.”Anh ta bỏ số đạn vào túi đựng chứng cứ. Quay lại phíaElizabeth,anhnói.“LiệuchúngtacónênchorằngAdrianTullyđãtựsátkhông?”

Côbậtramộttiếngtỏvẻlưỡnglựquabờmôimímchặt.

“NếuđúnglàcậutagiếtTomKristoll,”Shannói,“Cóthểcậutathấylươngtâmcắnrứt.”

Nhìnvàocáixácnằmoặtbênbánhlái,Elizabethkhôngnóimộtlời.

“Cóvẻcôkhôngtinlắm,”Eakinsnói.

“Vàanhcũngvậy.”

***

“Cácanhđemhắnđichônkhoảngbatuầntrước?”

Beccantingồi trênghế, chiếcđènbànđặtphía sau.Looganngồiởghếsofa,condaođặttrênđùi.

“Đúng vậy,” anh nói, “Đó là vào ngàymùng Bảy, đêm thứTư.”

“Nghecóvẻđúngđấy,”Beccantinói, “Vào thứSáu sauđó,Tomgọichotôi.Anhtacóviệccầntôigiúp.Anhtacóvẻlúngtúng.AnhcầnlụcsoátnơiởcủaaiđómộtcănhộtrênđườngCarpenter. Sẽ không có ai ở nhà hết, anh ta nói, và tôi cũngkhôngcầnphảiđộtnhậpvào.Anhtacóchìakhóa.”

Beccantingồingảngườithưgiãntrênghế.“Thếlàcuốituầntôitớiđó,vàođêmthứBảy.Tomchưatừngnóiđólànơiởcủaai,nhưngkhitớiđó,tôitìmđượcnhiềuhóađơnvàsaokêrúttiền.Tấtcảđầuđềtêncùngmộtngười:SeanWrentmore.”

“Nghe có vẻ quen,” Loogan nói, “Tôi đoán tên anh ta cótrongdanhsách.”

“Danhsáchnào?”

“DanhsáchcủatờGrayStreets.Anhtalànhàvăn.”

“Đúngđấy,”Beccantinói,“Tomkhôngđể tâmtới tiềnbạc,trangsứchaybộsưutậptemcủaSeanWrentmore.Anhtanóinếu tôi tìmthấynhững thứđó thìcứđểmặcđấy.Anhtacầntìmđĩa,CD,ổUSB,bấtcứthiếtbịlưutrữdữliệunào.Nhưngchẳng có thứnào như vậy.Trongnhà cũng không cómáy vitính, không cómáy tính xách tay. Tôi nghĩ Tomđã từng lụcsoátnơinày rồi.Tôi chỉ làphươngándựphòng thôi.Anh tacầntôitìmởnhữngchỗmàtrướcđâyanhtachưanghĩtới.”

“Tìmkiếmcácnơicấtgiấubímậtchưabaogiờlàđiểmmạnhcủa tôi.Hồi xưa, tôi sẽ trèo cửa sổ vàonhà, khuahết ví tiền,điện thoại di động vàmáy ảnh rồi chui ra ngoài.Nhưngở tùanhcó thểhọcđượcnhiều thứkìdiệu.TôimởkhóavàonhàSeanWrentmorelúctámgiờtốithứBảyvàởlạiđótớitậnsángChủnhật.Tôivặnbóngđèn,lậtthảmlêntìmôgạchrời,tháohộp cầu chìvàđườngdâyđiện thoạikhỏi tường.Tôi còn tìmxemcógìdándướigầmtủ,gầmbànghế,gầmcủamọithứđồđạchaykhông.”

“Saukhiđãlụchếttủlạnhrồibớicảđấtcủachậucâylên,tôichỉtìmthấyđúngmộtthứ.Tôiđãtìmthấynóngaytừđầu,saunắpđậycủamộtổcắm:mộtchiếcUSBtobằngngóntaycái.Tôiđemnó tớivănphòngchoTomvào thứHaivà lấy tiềncông.Sauđóchúngtôikhôngnhắctớichuyệnấynữa.”

Looganđểcondaolênchiếcnệmbêncạnh.Anhnghiêngvềphíatrước,chốngkhuỷutaylênđầugối.Cănnhàyênắng.Bênngoài,tiếnglákhôrơinhènhẹ.

“TôiđoánanhkhôngbiếttrongUSBcóchứathôngtingì?”

“Không,”Beccantitrảlời.

“Tôi tự hỏi liệu giờ nó còn nằm ở văn phòng của anh takhông.”

Beccantinởmộtnụcườitinhquái,thọctayvàotúiáosơmivàlấyramộtốngnhỏbóngloángbằngnhựacókíchcỡtươngtựmộtchiếcbậtlửa.Anhtadựngnótrênbànuốngnướcgiữahaingười.

“Tôiđã tìmkiếmmộthồi lúc chiềunay,” anh tanói, “Vănphòng đóng cửa để thể hiện sự thương tiếc dành cho Tom,nhưngnhânviênvệsinhthìvẫnlàmviệc.Tôiđithẳngvàovănphòng củaTomnhư thểmình là người ở đó, ngồi ở bàn làm

việcgiởmộtcuốnsáchrađọc.Khôngaithắcmắcgìcả.Khimọingườivềhết,tôisụcsạoxungquanhmộtchút.Cómộtngăngiảdướimột tủ kéo củaTom.ChiếcUSBnằm trong đó cùng vớithứnày.”

Beccantilấyramộtchiếcchìakhóatừtúiáobênkiavàvứtnótrênbàn.

“ThứnàysẽgiúpanhvàođượccănhộcủaWrentmore,”anhtanói.“Đấylànếuanhmuốntớiđó.”

Loogancầm lấychiếcUSB.“Anhnói rằngmìnhkhôngbiếttrongnàycógì?”

“Tôi khôngbiết.Đây làmột chiếcUSBđược bảomật.Anhcầncómãsố.”

LooganbỏchiếcUSBvàotúi.Anhnhặtlấychiếcchìakhóa,đặt nó thăng bằng trên ngón giữa và lật nó trênmặt sau cácngóntay.Anhđổinósangtaykiavàlặplạinhưvậy,từbênnọtớibênkia,từngónnàysangngónnọ.AnhngừnglạikhinhìnthấyBeccantiđangmỉmcườivớimình.

AnhbỏchiếcchìakhóavàotúicùngvớichiếcUSB.“Đólàlídoanhtớiđâyà?Đểđưachotôinhữngthứnày.”

“Đúng,vàcũngđểxemanhlàngườithếnào,”Beccantinói.

“Đểxemchúngtacóthểgiúpđỡnhaukhông?”

“Giúpđỡnhauviệcgì?”

“TìmrakẻnàođãgiếtTom.”

“Khôngphảichúngtanênđểmặcviệcđóchocảnhsátsao?Aicũngbảotôinhưvậy.”

Beccanti nhănmặt. “Tôi không định cứngồi immàkhônglàmgìhết.Tomđãgiúpđỡ tôi rấtnhiều.Anhấykhôngbuộcphảilàmthế,câuchuyệnmàanhấykểvớianh,trongđótôihỏi

xin anh ấynămnghìnđô la đúngkhông?Chuyệnđó cũng cómộtphầnlàthật.Chỉlàanhấykhônghềtừchối.Anhấyđưangaychotôikhôngmộtchútdodự.Tôimắcnợanhấy.”

Looganngãngườirasauvàgácchânlênmặtbànuốngnước.

“Kể cả thế, tốt hơn là anh nên báo cảnh sát và nói cho họnhữnggìmìnhbiết.”

“Tôikhôngmuốn làmviệcvới cảnhsát,”Beccantinói. “Vàanhcũngxemlạimìnhđikìa.TôidámcálàcảnhsátrấtmuốnnghechuyệnanhđãgiúpTomchôncáixácđótrongrừngnhưthếnào.Cóthểhọsẽcoithôngtinđócóliênquantớicuộcđiềutra.”

Looganbỏquacâuđó.Anhnhìnlêntrầnnhà, lớpvữatrênđónhuộmmàuvàng từchiếcđènbàn.Sauđó,anhnói:“AnhtìmkiếmtrongvănphòngcủaTomkĩtớimứcnào?”

“Cũngkhôngkĩlắm,”Beccantinói.“Tôitìmrangănkéogiảkhádễdàng,nhưngngoàiratôikhôngtìmkiếmthêmnữa.”

“Cókhianhnênthửlại.ĐểxemanhcótìmđượcthứgìkhácliênquantớiSeanWrentmorehaykhông.Tôicó thểđưaanhvàođó lầnnày.Họđãđềnghịtôi làmcôngviệccủaTom.Tôitinrằngnhưthếđồngnghĩavớiviệctôisẽđượccấpmộtchìakhóavàovănphòng.”

“Đượcthôi.”

“CòntôisẽtớicănhộcủaWrentmore.Nếukhôngtìmđượcgì, ítracũngsẽ lấyđượcảnhcủaanhta.Tôimuốnchắcchắnanhtacóphảingườichúngtôiđãđemđichônhômtrướchaykhông.”

“Điềuđócũngcónghĩalàanhsẽkhôngbáovớicảnhsátphảikhông?”Beccantihỏikhẽ.

“Chưađâu.Chuyệnnàycũnggiốngnhưmộtquytắcmàcác

luật sư phải tuân theo: khi phỏng vấn nhân chứng tại tòa,khônghỏinhữngcâumàtakhôngchắcngườiđósẽtrảlờinhưthếnào.”

“Nógiốngchuyệnnàyởđiểmnào?”

Looganhạgiọng.“Tomcólídokhilàmnhữngchuyệnđóvàgiữkínnhữngbímậtcủamình.Tôikhôngmuốnbáocảnhsátkhimàchưabiếtnhữngchuyệnnàycóthểđitớiđâu.”

C

15

hamẹAdrianTullysốngởGrandRapids.Họnhậnđượctinvềcáichếtcủacontraimìnhvàolúcbagiờsángngày

thứBảy,từmộtthámtửlàmviệcởGrandRapidstừnglàbạnhọccủaElizabethWaishkey.

HọláixetớiAnnArborngaysánghômđóvàgầntrưathìtớinơi.Họchởcảcongáitheocùngmộtcôgáimườibảytuổimangvẻusầu.ElizabethnóichuyệnvớihọtrongcănhộcủaTully.Cảgiađìnhđềuhoangmang.AdrianTullychưabaogiờnóivớihọmình bị trầm cảm và đương nhiên chuyện tự sát thì càngkhông.ElizabethcócảmgiácAdrianchẳngthổlộnhiềuvớihọvềbấtcứchuyệngì.

Côrờikhỏiđó lúcmộtgiờ.Chẳngcòngìđể tìmhiểu trongcănhộcủaTullynữa.CôvàCarterShanđãlụcsoátnólúcsángsớm.Họchẳngtìmđượcgìkhácthường,khôngmộtchứngcứnàochứngtỏTullycódínhlíutớivụsáthạiTomKristoll,cũngchẳngthấythưtuyệtmệnh.

Lúcmột giờmười lămphút, Elizabeth quay trở lại Tòa thịchính. Cô vẫy tay với người hạ sĩ trực ở bàn giấy hành lang,nhìnmộtlượtnhữngngườitrongphòng:ngườigáccổngquétsànnhà,mộtphụnữcúiđầungồitrênghếbăng.Khimởcánhcửathépxámdẫntớicầuthang,cônghethấycóngườigọitênmình.“ThámtửWaishkey.”

Côquaylạivàthấyngườiphụnữbannãyngồitrênghếbăngđangtiếnlạiphíamình.Mộtchiếcáolentrùmkíncơthểcôta,tóctếtthànhbím,mắtkhôngđeokính.MấtmộtlúcElizabeth

mớinhậnrađólàValerieCalnero.

Mặtcôtatáinhợt.Hẳnlàdokhócnhiều.Côtanói:“Tôicầnphảihỏicôchuyệnnày.”

“Lênvănphòngcảnhsátđi,”Elizabethnói.“Chúngtakhôngđứngnóichuyệnởđâyđược.”

“Tôimuốn nói ở đây thôi,” cô ta nói. “Tôi đã nghe tin vềAdrian.Anhấytựsátà?”

“Chúngtalêntrênphòngđi.”

“Bảntinkhôngnói rõ.Họnói rằngcóvẻnhư làmộtvụ tựsát.Nhưngtôimuốnbiếtrõ,tựsáthaybịsáthại?”

“Tôierằngkhôngthểtiếtlộvớicôđược,”Elizabethnóinhỏ.“Vụviệcvẫnchưađượclàmrõ.”

“Adrian đã giết Tom Kristoll à? Cô có thể cho tôi biếtkhông?”

Elizabethđểmặccánhcửa thépđóng lại. “Tôikhôngbiết,”cônói.

“Vìchưađầymộttuầntrướccôtớihỏitôivềnhữngvếtrạchlênôtôcủatôi.TôiđãnóiratênAdrian.Thựcsựthìtôikhôngmuốn…”

“Tôihiểutạisaocôbuồnmà,”Elizabethnói.

“Tôikhôngmuốnlàmthế,”Valerienhắclại.“Nhưnghômđócôbảosẽchỉtớinóichuyệnvớianhtathôi.Vàgiờthìanhấychếtrồi.”

“Tôihiểu…”

“HiệngiờchamẹAdrianđãtớithànhphốnày.HọmuốnnóichuyệnvớibạnbècủaAdrian.Tôibiếtnóisaovớihọbâygiờ?Liệutôicónênnóirằngmìnhđãđẩycontraihọtớichỗphảitựsátkhông?”

“Valerieà…”

“Haytôiđãkhiếnanhtabịsáthại?Tôimuốncóthểnóirõchohọbiết.”

Elizabethđặttaylênvaicôgáitrẻ.“Lêntrênnàyđi,Valerie.Tôibiếtgiờkhôngphảilúc,nhưngcóvàiđiềuchúngtacầnnóichuyện.Cóthểcôbiếtmộtvài thôngtinquantrọnggiúp làmsángtỏcáichếtcủaAdrian.Kiểunhưvàiđiềuanhtanói,hoặccáchanhtaxửsự.”

MôiValerieCalneromímchặt.Côlắcđầuchầmchậmvàlùilại.

“Tôikhôngcógìđểnóivớicôcả.”

Lêntầngtrên,Elizabethphacàphê,đánhmáybảnbáocáohiện trường vụ sát hại Adrian Tully vàmột báo cáo khác vềcuộc nói chuyện với gia đình nhà Tully. Phòng cảnh sát gầnnhưkhôngcònai.Khigiảiquyếtxongđốnggiấytờ,côlấytệphồsơvụgiếthạiTomKristollvàmởraxem.

Một giọng nói nhỏ khiến cô ngẩng lên. “Tôi làm phiền cômộtchútđượckhông?”

Đó làAliceMarrowicz,mái tócnâuxámtết thànhbím,haitayáolencủacôtrùmkíncảbàntay.

“Khôngphiềnchútnàođâu,Alice.”

“Theotôibiết,tốiquacôvềnhàrấtmuộn.”

CôtakéomộtchiếcghếlạigầnbànElizabethvàngồixuống.

“Khôngphảitôitọcmạchđâu,”côtanói.“Tôimuốncôhiểuđiềuđó.Nhưngtôingheđượcmộtvàitintức.”

ElizabethđóngtệphồsơvụKristolllại.“CôđangmuốnnóitớiChuyệngìthế,Alice?”

“AdrianTully.”

“Anhtalàmsao?”

“Tôinghetincóngườiđãtìmthấyanhtachếttrongxeôtôđỗcạnhcánhđồngngôởmộtnơihẻolánh.”

“Chuyệnđócótrênbảntinmà,”Elizabethnói.

“Tôiđượctinanhtachếtvìmộtphátsúngbắnvàođầu.Cónhữngvếtlốmđốmquanhvếtthương.Việckhámnghiệmchothấy trên tay và tay áo anh ta có dấu thuốc súng.Khẩu súngnằmtrênghếbêncạnh.Mộthộpđạnđểtrongngănđựnggăngtay.”

Alicengừngmộtchútrồinóitiếp.“Vậylàđủcácdấuhiệuvềmột vụ tự sát.Nhưng có vài điều không hợp lý. Thí dụ như,theotôibiết,vântaycủaTullycótrênkhẩusúng,nhưngkhôngcótrênnhữngviênđạn,cảtrênhộpđạncũngkhông.”

Cô tanghiêngngườira trước,giọngngàycàngsôinổihơn,“Vậymộtmặt, đó cóvẻ làmộtvụ tự sát.”Cô tanói, “Nhưngmặtkhác, việc tạohiện trườnggiả cũngkhôngkhókhăn lắmđâu. Giả sử cô quen anh ta, ngồi trong xe cùng anh ta, có kĩnăngsửdụngsúngtốt,thếthìchỉcầnmộtphátđạnvàođầuởcự li rất gần. Sau đó cô đeo găng tay vào và xóa dấu vân taymìnhtrênkhẩusúng.Côlấyvỏđạnra,bỏvàotúi,thayđạnmớivào.Rồicôhạcửakínhxuống,đểsúngtrongtayTullybắnmộtphátnữaracánhđồng.Giờanhtacódấuthuốcsúngtrêntay,trongổđạncũngchỉcómộtviênđượcbắnđi.Côcấthộpđạnvào ngăn đựng găng tay, bỏ khẩu súng trên ghế. Tất cả đềuđượclênkếhoạchtừtrước,vàmộtchiếcxeđãchờsẵnởđóđểgiúpcôtẩuthoát.”

CônhìnElizabethvàchờđợi.Elizabethđànhphảinởmộtnụcườiđộngviên.

“Một giả thiết không tồi đâu, Alice. Chính tôi cũng đã suy

luậntheohướngđó…”

NhưngAlice lắcđầu. “Côchưahiểu.Đâykhôngphải là giảthiếtcủatôi.Tôikhôngtựmìnhsuyluậnra,màđọctừmộttiểuthuyếttrinhthám.”

NụcườitrênmôiElizabethtắtngấm.“Tiểuthuyếtnào?”

“Đángracônênhỏi:Aiđãviếtcuốntiểuthuyếtđó?”

“Đượcrồi.Aithế?”

“BridgetShellcross.”

***

CửanhàBridgetShellcrossđượcmởbởimộtphụnữcómáitócngắnômsátkhuônmặt.Côtacaovàdẻodai,ănvậnnhưđitập thể thaođể lộ cánh tay rámnắng.Cô tadẫnElizabeth tớiphòngkháchđượctrangtríbằngbộbànghếthiếtkếtinhxảohìnhvuôngbằngdađiểmnhữngthanhgỗmàusẫmvàkimloạibóngloáng.

BridgetđứnglênkhỏighếđivăngchàoElizabeth.Côtamặcbộđồmàuđenômsátlấycơthểthanhthoát.Ngườiphụnữcaotên là Rachel Kent rời đi và sau đó quay lạimang theo nướcuốngđóngchai,mộtkhaydựngrausốngcùngvớinướcsốt.Côtalẩnđingồiởmộtgócphòng.

“Đóchỉlàrậpkhuônthôimà,”BridgetShellcrossnói.“Mộtvụgiếtngườiđượcdàndựngsaochogiốngmộtvụtựsát.Tấtcảcáccâyviết trinh thámsớmmuộngìcũngdùngđếnkịchbảnđó.Tôiđãdùngnótrongcuốnsáchthứhaicủamình.”

Bridgetđãlạingồixuốngghếđivăng.“Trongcuốnsáchđầutay,” cô ta nói, ”tôi dùng khuônmẫukháchẳn.Tay cảnh sát

điềutravụánhóaralạichínhlàkẻgiếtngười.Tôinóivậycôđừnggiậnnhé.”

“Khôngđâu,”Elizabethnói.

“Tôiviếtcuốntruyệnđầutaynămhaimươibatuổi.NódựatrênmộttruyệnngắntôiviếtmàTomKristollđãchoxuấtbảntrêntạpchíGrayStreets.Anhấyđãđộngviêntôipháttriểnnóthànhmộttiểuthuyết.”

Côtalắcđầutrầmtư.“TộinghiệpTom.Cáichếtcủaanhtacũngynhưkhuônmẫu,mộtvụgiếtngườiđượcdàncảnhchogiốngmộtvụtựsát,”côtanhìnthẳngvàomắtElizabeth.“Côcónghĩnhữngchuyệnđócóliênquantớinhaukhông?”

“Tôinêncholàthếà?”

“AdrianTullybị tìnhnghiđãgiếtTom,”Bridgetnói.“Ítrangườitađồnrằngthế.VậyaigiếtTomcũngđãsáthạiTullyđểđánhlạchướng.GiảsửcôchorằngTullytựsátdobịlươngtâmdằnvặtsaukhisáthạiTom,côsẽkhôngtiếptụctìmkiếmkẻgiếtngườithựcsựnữa.Côhiểuđiềuđónghĩalàgìmà.”

“Ýcôlàgì?”Elizabethhỏi.

“Nócónghĩa làaiđómuốnsửdụngAdrianTullynhưmộtcontốtthímạng.Lạithêmmộtkhuônmẫunữa.Chúngtatìmđượcbaonhiềurồinhỉ?”

“Tôikhôngđếmnổinữarồi.”

“Khỏiphảinói,cáichếtcủaTullygiốnghệtnhưtrongsách,thếnêntácgiảcủanócũngbịnghingờ,”Bridgetnói.“Chuyệnđó tự thânnócũng làmộtkhuônmẫurồi.Tôiđoáncômuốnnghechứngcứngoạiphạmcủatôi.”

Elizabethnhúnvairấtkhẽ,gầnnhưkhôngnhìnthấyđược.“Nếucôkhôngphiền.”

“Để xem nào. Cô đã gặp tôi ở đám tang của Tom. Sau đó

nhiềungườitrongsốchúngtôitớinhàKristollđểanủiLaura.Tôi rời khỏi đó vào khoảng năm giờ và đi ăn tối sớm trongthànhphốvớiRachelởquánPalio.”

“Rachelkhôngđếndựđámtangà?”Elizabethhỏi.

“Không.CôtakhôngthựcsựquenbiếtTom,”Bridgettrảlời,“Saubữatối,chúngtôiđimuasắmmộtchútởMainStreets,rồiđi uống cà phê, ở quánCrazyWisdom.Ởđó cómột ca sĩ hátnhạc đồng quê,” cô ta quay lại phía Rachel, “Tên cô ta là gìnhỉ?”

“Angelagìđó.”

“Đúngrồi.Côấyhát cũngchẳnghay lắm.Chúng tôivề tớinhàlúcchíngiờbamươigìđóvàkhôngđiđâunữa.”

“Chỉcóhaingườitrongnhàthôiphảikhông?”Elizabethhỏi.

“Đúngthế.Rachellàchứngcứngoạiphạmduynhấtcủatôisauchíngiờbamươi.Phảikhông,Rae?”

Vớigiọngnhẹnhàng,vuivẻ,ngườiphụnữkiatrảlời:“Phảirồi,Bridgeà.”

“Đươngnhiênlàcôtayêutôicuồngnhiệt.Côtacóthểnóidốivìtôi.Côcólàmthếkhông,Rae?”

“Hẳnrồi.”

“Nhưnggiờcôkhôngnóidốichứ?”

“Không.”

“Đó,côthấyđấy,”BridgetnóivớiElizabeth.“Tôicóthểchocôbiếtđiềugìnữakhông?”

Elizabethimlặngquansátcôtavàigiây,sauđóhỏi:“CôcóquenAdrianTullykhông?”

“Tôiđãgặpcậutamộthailầngìđó,”Bridgettrảlời,“ỞmộttrongnhữngbữatiệcmàTomvàLauratổchứcấy.”

“Côcóấntượnggìvớicậuta?”

“Tôi tưởnganh ta làngườiđồng tính.Nhưnghóa ra chỉ làthiếukĩnănggiaotiếpthôi.”

“Anhtađãbaogiờtántỉnhcôchưa?”

Bridgetdodự.“Giờsaocôlạihỏitôicâuđó?”

“Tôitincóthểanhtathíchnhữngphụnữlớntuổihấpdẫn.”

“Nghecôtaghéptừ‘lớntuổi’với‘hấpdẫn’kìaRae.Khéoléochưa!,”Bridgetnói.“Câutrảlờilà‘có’,cólầnanhtađãtántỉnhtôi.Tôigiảvờkhôngđểtâm,anhtabĩumôirồibỏđi.”

Côtangồithẳngtrênđivăngvàđặthaibànchântrênsàn.Giọngcôtatrởnênnghiêmtúchơn.“Thếnhưngtôivẫnkhôngchocậutalàngườithôngminhlắm.Nếutôidụcậutatớicánhđồngđểlàmtình,cókhicậusẽnghetheođấy.”

Những ngón tay của Elizabeth cào trên tay ghế một cáchdửngdưng.“Tôiđâucónóiđiềugìnhưvậy.”

“Không,nhưngýcôthựcralàthế,”Bridgetnói.“Đấylàvấnđềmấu chốt trong chuyện này: Nếu Adrian Tully bị sát hại,hungthủđãláixeđicùngcậutahoặchẹncậutatạiđó.Bấtkểthếnàophảicólídođểcậutớiđó.Tôikhôngthểnóichocôbiếtnólàgìvìtôikhôngphảilàngườiđãgiếtcậuấy.”

Côtacầmlấychiếcgốihìnhvuôngmàuđentrênđivăngvàômnótrênđùi.“TôicũngkhôngphảilàkẻsáthạiTom,nếucômuốnbiếtđiềuđó.Rachelcũnglàchứngcứngoạiphạmcủatôitrongvụđó.Tốihômanhtachết,chúngtôivẫnởnhà.Chúngtôinấubữatốicùngnhaumón- lasagnacùngvớicávàxốtcàchuahúngquế.”Vẫnvớigiọngkhoanthai,côtanóitiếp.“TôitinrằngkhimìnhđangbàykhănănvàdaodĩatrênbàncũnglàlúcTomrơixuốngvỉahè.”Côtađặtchiếcgốixuốngvàđứngdậy.“Tôierằngmìnhkhôngcònhứngthúvớicuộcnóichuyện

nàynữa,”côtanói.“Nếukhôngcòngìthêmcólẽtôinêntiễncôvề.”

“C

16

ôbỏlỡcảnhmặttrờilặnrồi,”CasimirHifflynnói.

“Tôiđâucómuốnthế,”Elizabethnói.

“Tôicóthểtómtắtlạichocônghe.Saulànmâymỏng,bầutrời ngảmàuhồng trên những tán cây, rồi dần dần sắc hồngchuyểnsangmàuđỏthẫm.”

Hifflynsốngtrongmộtcănnhàrộngrãicóhàngràocaobằngđángăn cáchvớimặtđường.Sân sauđược lát đá,mộtbãi cỏrộngnằmởmặttrước.Mộtngọnlửađượcnhómtrongmộtcáichậu nông bằng đồng đặt trên mặt sân lát đá. Hifflyn vàElizabethđangngồitrênghếcạnhbếplửađặtởsânsau.

“CôđãđọctruyệnnàocủaBridgetchưa?”Hifflynhỏi.

“Tôielàchưa.”

“Tôi cho rằng mình không nên phán xét,” anh ta nói.“Nhưng chúng không thuộc dòng văn học nghiêm túc. Phảnảnh thực tế không phải thếmạnh của chúng. Chuyệnmà cónhắctớivụdàncảnhtựsáttrongxeđỗbêncánhđồngngô.Nócónhữngđiểmkhônghợplýnếutaxemxétkĩcàng.Đầutiênlà,phải thuyếtphụcnạnnhânláixeranơiđồngkhôngmôngquạnhlúcnửađêm.”

“ChínhBridgetcũngđãnhắctớiđiểmđó.”

“Nhưng đó mới chỉ là một khó khăn,” Hifflyn nói. “Khókhănthứhailànhânchứng.Bởivìthựctếnơiđócũngđâuhẳnlàđồngkhôngmôngquạnh.Anhtađỗxeởngaycạnhmộtcánhđồngngô.Thếcónghĩalàgầnnôngtrại,gầnnhàở.Trongsách

củacôta,tôiđoáncănnhàsẽbịbỏhoang.Nhưngkểcảthế,cònhàngxóm thì sao?Liệu trongvòngvàidặmđó cóphải là cănnhàduynhấthaykhông?Tiếngsúngnổcó thểvangxa trongmộtđêmyênắng.Vàđểdàncảnhnhưvậy,cầnphảinổhaiphátsúng,mộtđểgiếtnạnnhân,mộtđểtạodấuthuốcsúngtrêntayanhta.Nếuaiđóngheđượctiếngsúngthứhai,mọichuyệnsẽđổvỡhết.”

“Chúng tôiđangđiều tra,”Elizabethnói, “Vàiđồngnghiệpcủa tôi đangởngoài đó, phỏng vấnnhữngngười sống quanhkhuvực.”

“Rồicònchínhviênđạnđónữa,”Hifflynnói,“Viênđạnthứhai.Khiđãbắnra,nóphảidừnglạiởđâuđóchứ.Cólẽlàtrêncánhđồng,hoặclà…cócâycốigìởrìacánhđồngkhông?”

“Tôitinlàcó.”

“Thếthìởtrongthâncây.Dùthếnàođinữa,viênđạnnàycóthể được tìm thấy. Và nếu như vậy, đó là chứng cứ xác thựcphátsúngthứhai.Vụnàykhiđókhôngcóvẻlàmộtvụtựsátnữa. Kẻ giết người của chúng ta đã đến hồi tận số,” Hifflynthêmcủivàongọnlửa,“Thậttìnhcờ,đócũngchínhlàcáchvụánđượclàmsángtỏtrongtruyệncủaBridget.Viênđạnthứhaiđược tìm thấy. Chú chó của nhân vật nữ chính tìm được nótrêncánhđồng.Nó tên làRustyhayDustyhoặc têngìđóđạiloạithế.Cáctruyệncủacôtatoànkếtthúcnhưvậythôi.Chúchótrởthànhngườihùng.”

“Trênđờicónhiềungườikìquặclắm,”Elizabethnói.

“Tôicholàthế.Nếucôkhôngcoiviệcnàylàquátựphụ,tôicho rằng cô nên tiếp cận vụ việc theomột hướng chính quyhơn.Thídụnhưphânlôtìmkiếmtrêncánhđồngbằngmáydòkimloạichẳnghạn.”

“Chúngtôicũngđãnghĩtớicáchđấy.Tôitinrằnghiệngiờmộtcuộctìmkiếmnhưvậyđangđượctiếnhành.”

“Vậyđó.”

Hai người cùng im lặng. Elizabeth ngắmnhìn ngọn lửa nổláchtáchtrongchiếcchậubằngđồng.Sauđó,cônói:“AnhcóthểkểchotôivềAdrianTullykhông?”

Hifflyn cân nhắcmột lúc. “Cậu ta làmột thanh niên trầmlặng.Cóthểnóilàrấthiềnlành.”

“Cậu ta đã chỉnh sửa lỗi cho bản thảo của anhmột truyệnngắnđăngtrêntờGrayStreetsmùaxuânnămngoái.”

“Côcónhiềunguồntintuyệtthậtđấy.”

“Thưkítòasoạntheodõimọithứmà.”

“Đúng,Adrianđãchỉnhsửatácphẩmcủatôi,”Hifflynnói,“Nhưng chỉnh sửabản thảo tồi làmộtđộng cơ giếtngười rấtkém hợp lý thám tử ạ, mặc dù trong tình cảnh hiện giờ nókhông cóvẻnhưvậy.VàAdrianđã chỉnh sửa tốt.Cậu ta tìmđượcvàilỗichínhtả,cânnhắcvềlựachọntừngữởmộtsốchỗ.Cậutakhôngsửachỉđểmàsửađâu.”

“Đó là lần đầu tiên anh gặp cậu ta à?” Cô hỏi. “Khi cậu tachỉnhsửatruyệncủaanh?”

“Phải,chúngtôihẹnđiuốngcàphêcùngnhauvàxemxétlạimộtlượtnhữnggìcậutađãlàm.”

“Bìnhthườngnhàvănvàbiêntậpviêncóthườnggặpnhaunhưvậykhông?”

“Cólẽlàkhông,”Hifflynnói,“Nhưngnhiềungườikhátòmòvề tôi, đặc biệt là sinh viên.Một tiểu thuyết gia có nhiều tácphẩmđượcxuấtbảnđôikhihọmuốnđượcnhìntậnmắtxemliệutrênđờicóngườinhưvậythậtkhông.”

“Vàanhchiềutheoýhọ?”

“Nếu tôi sắp xếp được, hơn hết là vì tôn trọng Tom,” anhnói. “Tomvà tôiđãhọcĐạihọccùngnhau.Sauđóchúng tôicùngsánglậpratạpchívớiLauravàvàingườinữa.Tuythếvaitrò của tôi trongđókhákhiêm tốnvàđộng cơ làmviệchoàntoànvìbảnthân.TôicoitờGrayStreetsnhưmộtphương tiệnđểxuấtbảntruyệncủamình.Nhưnghìnhnhưtôiđangkểlanman về mình mất rồi, mà cô thì lại muốn nghe về AdrianTully.”

“Anhcóhaygặplạicậutasauhômđókhông?”

“Khôngđâu.Thỉnhthoảngchúngtôigặplạinhau,thườnglàở nhà Kristoll. Lần cuối tôi gặp cậu ta là sau khi Tom chết.Trongmấyngàyđầu, lúcnàocũngcómộtđoànsinhviênvâyquanhLaura.Adriancũngnằmtrongsốđó.Tôicónhớđãnóichuyệnvớicậuta,nhưngchỉlàxãgiaothôi.”

“Anhkhôngbiếtgìvềtâmtrạngcậutakhiđó?”

“Tôierằngkhông.”

“KhiđóanhcóbiếtcậutađangbịtìnhnghicódínhlíutớivụsáthạiTom?”

Hifflyngiẫmgótgiàylênmộtthanhcủi.“Tôibiếttinđó,mặcdùchưatừngđượcgiảithíchtạisao.”

“Chúng tôi tin rằng cậu ấyđãđi theoLauravàongàyTomchết và phát hiện cô ta dan díu với David Loogan. Chúng tôiđangnghiêncứugiảthiếtcậutatớivănphòngcủaTomđểkểvới anh ta chuyệnđó, sauđómột trận cãivãnổ rakhiến cậukhôngkiềmchếđượcbảnthân,”ElizabethquansátkhuônmặtHifflyntrongánhlửa,“AnhđãbaogiờcócảmgiácTullythíchLauraKristollchưa?”

Anhchầmchậmlắcđầu.“Tôikhôngbiếtgìvềchuyệnđó.”

“Vậythìhãycùnggác lạichuyệnvềTully,”cônói,“GiờtôimuốnhỏianhvềTom.Haingườiđãđihọccùngnhau?”

“Phải.”

“Sauđóanhviết sáchđượcxuấtbản, anh ta thì làmviệcởtạpchí.Điềuđócókhiếntìnhbạngiữahaingườitrởnêncăngthẳngkhông?”

“Tôikhôngchắcmìnhhiểuýcô.”

“Theotôibiếthồitrẻanhấymuốntrởthànhmộtnhàvăn.”

“Lúcđótấtcảchúngtôiđềulànhàvănmà.”

“Nhưnganhthìgặtháiđầythànhcông,cònanhtathìchưabaogiờ.”

“Anhtađãchọnmộtconđườngkhác.AnhấyđãthànhcôngvớitờGrayStreets.”

“Nhưnghaithứđókhônggiốngnhau,phảikhôngnào?”

“NếuTomghentịvớitôi,anhtacũngchỉgiữkínthôi.”

“Haingườithânnhautớimứcnào?”Côhỏi.“Anhcógặpanhtathườngxuyênhoặcgọiđiệnchoanhấykhông?”

“Thỉnhthoảnganhtagọitớiđểhỏitiếnđộbảnthảo,hoặclàđểnóianhấytìmđượcmộtnhàvănmới.Sauđóchúngtôisẽđiăntốicùngnhau.TomcùngLauravàhaivợchồngtôi.”

“Vậyanhđãlậpgiađình?”

“Giờ vợ tôi đang đi du lịch châuÂu. Tôi sẽ cho cô số điệnthoạicủacôấynếucômuốnnóichuyện.CôấyđangởVenice.Giađìnhcôấyởđó.”

Elizabethnghiêngđầu.”VàgiờthìanhlạiđangởMichigan.”

“Tôi cũng muốn sum họp với cô ấy lắm,” Hifflyn nói.“Nhưnggiờtôiđangcốgắnghoàntấtmộtcuốntruyện.”

“AnhđoánaiđãsáthạiTom?”

Khiđóanhtađangnhìnvàođốnglửabỗngđộtngộtquaylạiphíacôvớimộtánhnhìnbốirối.“Tôikhôngbiết.”

“Câuhỏiđóđườngđộtquá,”cônói.“Tôixinlỗi.Đángratôinênvàođềnhẹnhànghơn.Khiđượctinanhtabịgiết,anhnghĩgì?”

“Tôikhôngbiếtphảinghĩgì.Chuyệnđócóvẻthậtvônghĩa.”

“Nhưnghẳn làphải có lído.Nếu tôi tìmhiểuquákhứcủaTom,liệutôisẽtìmđượcgì?”

NgóntayHifflynchạmlêndáitai.Mặtanhtalộvẻđauđớn.“Tôi không biết liệumình có thể thoảimái nói về Tom theocáchnàyđượckhông.Cóvẻkhôngthíchhợp.”

“Tôikhôngcóýbấtkính,nhưng tôi có thể sửdụngnhữngthôngtinnày.Hãynóichotôibiếtkhicònđihọcanhtanhưthếnào?”

“Haimươinămrồimà.”

“Chiềuýtôimộtchútđinào.”

Hifflynthởdài.“Anhtalàngườiquyếttâm,tậntụy.”

“Vớitòasoạn?”

“Vàvớiviệcviếtláchnữa.”

“Cácanhhọcchươngtrìnhsángtácnghệthuật?”

“Cảbachúngtôi,”anhtatrảlời.“Tôi,TomvàLaura.”

“VàBridgetShellcross,côtaởđâu?”

“Bridgethọc trên chúng tôimộtkhóa.Nhưngkhi đó cô ấyđanghọclịchsửnghệthuật.”

“Đượcrồi,”Elizabethnói.“Giờvẫnnhớlàtôiđàosâuchuyệnđónhé.Liệutôicóthểbiếtthêmđượcgì?”

“Tôikhôngbiếtcômuốntìmhiểuchuyệngì.”

“Đương nhiên là anh biết. Thử tưởng tượng tôi đang nói

chuyệnvớiaiđó ítdèdặthơn,mộtngườisẵnsàngkể lạimọichuyện.Ngườiđósẽnóigìvớitôi?”

Hifflyn khoanh tay trên đùi. “Nếu tôi sẵn sàng kể lại mọichuyện,”anhtanói,“tôisẽkểvớicôrằngBridgetvàTomtừngcóquanhệvớinhau.”

“Ýanhlàchuyệntìnhcảm?”

“Đúngvậy.Bridgethồiđó…phóngkhoánglắm.”

“ChuyệnnàyxảyratrướchaysaukhiTomvàLaurađếnvớinhau.”

“Saukhihọđếnvớinhau,nhưngtrướckhihọtổchứcđámcưới.Cuốicùng,LaurabiếtđượcchuyệnvớiBridget,nhưngrồicôtavàTomđãnóichuyệnthẳngthắnvớinhau.”

“VàchuyệnkếtthúcởđóýtôilàgiữaTomvàBridget?”

“Tôitinlàvậy.”

“Nhưng trongbaonhiêunăm từđó tới giờ, anhkhông thểbiết chuyện gì có thể xảy ra,” Elizabeth nói. “Biết đâu họ lạikhơilạitìnhxưa.”

“Tôichẳngcólídogìđểnghĩthế.”

“Nếuhọquaylạivớinhau,liệuTomcónóivớianhkhông?”

“Tôikhônghiểu tại saophải thế.Tôiđâuphải linhmụcđểmàxưngtội.”

“Đượcrồi.Còngìnữakhông?”

Sauvàigiâyimlặng,Hifflynđứnglênkhỏighếvànhìnlênbầu trời đêm. “Cô có thích ngắm những vì sao không, thámtử?”

“Không,nhấtlàkhitôiđangtìmhiểuvụviệc.”

“Ởthànhphốkhómànhìnthấygì.Ánhđènnhântạoátđiánhsángtựnhiên.Nhưngởđâyngắmsaođẹphơnnhiều,”anh

tachỉtayvềbầutrờihướngbắc,“bachòmsaođó,tôitinchắcđólàthắtlưngcủachòmOrion.”

Elizabethhùatheoanhta.“Tôinghĩlàanhtìmđúng.NhìnmộtchútsangphíađôngcóthểthấysaoSirius.”

“Ngôisaosángkiaà?”

“Ngôi sao sáng nhất ấy, còn được gọi là sao Con Chó,mộtphầncủachòmĐạiKhuyển.Giờthìhãynóichotôibiếtcòngìnữa?”Nhìnkĩkhuônmặtanhta,cônhậnthấymộtnếpnhănnơikhóemắt.

“ChuyệngiữaLauravàtôi,”anhtanói.

“AnhcóquanhệtìnhcảmvớiLaura?”

“Từhồinămnhất,trướckhicôấyvàTomgặpgỡ.Tôiđãgiớithiệuhọchonhau.Thựcra,côcóthểcoilàanhtađãgiànhlấycôấytừtôi.”

“Tôihiểu.Sauđóthìsao?”

“Tomrấtquyếnrũ.Vàtôicũngđãnóivớicôrằnganhtalàngườiđầyquyếttâm.Dùngtừ‘bịámảnh’cólẽđúnghơn.Đặcbiệtlàsaukhianhấysánglậpnêntạpchí.Laurabịhấpdẫnbởiđiềuđó.”

“Chắchẳnanhcảmthấybịtổnthương.”

“Đólàmộtkhoảngthờigianrấtkhókhăn,”anhtanói.“Cólúc tôi căm ghét Tom đến nỗi có thể sẵn sàng đẩy anh ta ratrướcxebuýtđangchạy,hoặcrakhỏimộtcửasổmở.”

Hifflynnhìnxuốngđất.Anhtadùngmũigiàyvẽtheogờcủamộtviênđálát.

“Khiấytôicóđủlídođểlàmchuyệnđó,”anhtanói,“NếuTombịgiếtcáchđâyhaimươinăm,chắchẳntôisẽlànghicansốmột.Bây giờ tôi khôngbiết chuyệnđókhiến tôi trở thành

gì.”

T

17

rong phòng bếp ở căn hộ của SeanWrentmore, các tủđựngchénđĩađượcsắpxếpcẩn thận,mặtbếpsạchsẽ.

Quầybếpkhôngcómộthạtbụi.

Cómộtchiếccốctrongbồnrửa,vàichiếcđĩanằmtrongmáyrửa bát. Trong tủ lạnh, dấu hiệu chứng tỏ sự vắng mặt củaWrentmore:mộthộpsữahếthạnđãbắtđầulênmen.

DavidLooganđóngtủlạnhvàđivàophòngkhách.Anhnhậnra ngaymột hệ thống loa khá đắt tiền vàmột chiếc tivimànhìnhphẳng.Bànghếcóvẻđãđượcmuatheobộ:ghếsofacùngmàuvớighếdựa,bànuốngnướccùngmàuvớibànnhỏ.Mộtvài tấm ảnh treo trong khung kim loại. Hầu hết là ảnh chândungcủanhữngngườiởcácnướcThếgiớiThứBa:phụnữởgiếng nước, thanh niên dựa lưng vào tường vẽ đầy graffiti.Khuônmặt của tất cảmọi người đều nghiêm túc,một số thểhiệnsựgiậndữhoặccamchịu.

NhữngtấmảnhnàykhôngphảidoWrentmorechụp.Chúngđược nhiếp ảnh gia đóng khung và kí tên, một phụ nữ màLoogan chưa từng nghe tới. Không cómột tấm ảnh cá nhân,ảnhchụpchơihayalbumảnhnàomàLoogancóthểtìmđược.

Anhđi quahành lang tới phòngngủ.Đó làmột phòng đôilớn, cũng được sử dụng làm văn phòng. Bàn làm việc ở cạnhcửasổ.Trongphòngcónhiềukệsách.Mộttủquầnáotrongđótreoáosơmi,áocaocổ,quầnkakivàquầnjeansxanh,chúngđều có kích cỡ tương ứng với người đàn ôngmà Loogan nhớmìnhđãnhìnthấytrêncănphòng làmviệccủaTomKristoll.

Trongmộtgóc tủdựngmộtkhẩu súng trường,nòng chĩa lêntrầnnhà.Hộpđạnđặt trênngănphía trên.Mộthộpnhỏhơnđựngđạncỡhaimươi.Loogannhớtớikhẩusúngmạkềntrongbaosúngnơicẳngchânnạnnhân.

Looganrờikhỏitủquầnáovàtớingồiởbànlàmviệc.Trênmặtbànchấtđầysổtay,mộtvàichiếcbútmáyvàbútchìnằmrải rác.Không thấy chiếcmáyvi tínhnào,đúngnhưMichaelBeccantiđãnói,vàLooganđoánđốngsổtaynàyđượcđặtnhưvậyđểcheđậysựthiếuvắngcủanó.

Anhlụcquangănkéocủachiếcbànlàmviệcvàtìmđượcvàihóađơn tiềnđiện thoạivà tiềnđiệnnước,nhưngkhông thấybáo cáo tài chínhhay sổ séc nào.Trong đó cũng không có sổsáchkếtoán,sổtay,khôngthứgìchothấychủsởhữuchúnglànhà văn. Có một vài tấm thẻ, nhưng chúng đều trống trơn.Looganlơđãngtrảichúngraquansát.AnhmongrằngmìnhsẽtìmthấymộtdòngchữkhóhiểuhoặcmộtdãysốmậtmãđểmởchiếcUSBmàBeccantiđãtìmđượcsaunắpđậyổđiện.Chẳngcógìcả.NhưngtrongmộtngănkéoanhtìmđượcmộtthẻsinhviêncóghitênSeanWrentmore.Tấmthẻđãhếthạnmườinămtrước,được cấpbởimột trường côngởOhio,nhưng tấmảnhcũngdễnhậnra.Mặtnhỏvàmáitócdàimàuvàngnâu.ĐólàphiênbảntrẻhơncủangườiđànôngmàanhvàTomđãđemđichônởcôngviênMarshall.

Những cuốn sách trong bộ sưu tập của Wrentmore cũnggiốngnhưnhữnggìmàLooganchờđợi.Phầnlớnlàtiểuthuyếttrinhthám.TrongđócósáchcủaRaymondChandler,ngoàiracócảDashiellHammettvàRexStout.Trongcácnhàvănđươngđại,Wrentmore có vẻ thíchMichaelConnelly, JefferyDeavervàElmoreLeonard,nhưngcáctácphẩmcủaNathanHideaway,BridgetShellcrossvàCasimirHifflyncũngcómặt.

Cácsáchkhôngphảitruyệntrinhthámthìthuộcđủmọithểloại: truyện viễn tưởng của Robert Heinlein, tuyển tậpMarkTwain,kịchcủaEdmondRostand.

Looganmởmột tiểu thuyết của Nathan Hideaway và hiểuthêmmột chút về tính cách củaWrentmore.Nhiềuđoạnvănđượcgạchchân,ghichúbên lề.Wrentmoređặtmộtđoạnhộithoại trongngoặcvàghichữrỗngtuếch.Hoặcanhtakhoanhtrònmộtđoạnvănvàviết:Ôi!hoặcQuákinhkhủng.

Trên trang cuối trong một cuốn truyện của BridgetShellcross tựađềXe lật vớinhânvật chính làngười buôn tácphẩmnghệthuậtLindaLorengervàchúchósănmàuvàngcủacô.Wrentmoreviếtmộtbảnđánhgiádàihaicâu:Bắnchếtconchó.TrốnđicùngLinda.

Một trong những cuốn sách của Casimir Hifflyn in đầynhữngdòngquảngcáo trên trangđầu tiên.MộtbảnđánhgiácủatờBostonGlobeviết:Tómlấycổáobạnvàkhôngnhảranữa.[5]

Wrentmoređãgạchđidòngnàyvàthaybằng:Nệnbạnmộtcúgiữamặtrồivứtkhỏitàuhỏađangchạy.

Trêncáccuốntruyệnkháccũngghinhữngnhậnxét tươngtự. Loogan xem thêmmột vài cuốn, nhưng rồi ngừng lại khinhận ramìnhđang lãngphí thời gian.AnhđãquênhẳnmụcđíchcủamìnhkhitớiđâytìmhiểuvềSeanWrentmore.Khómàcó thể phát hiện thêmđược gì qua việc đọc lướt những cuốnsáchcủaanhta.

Anh nhìn quanhmột lần cuối rồi đi ra theo lối cửa trước,đúngđườngmàanhđãđivào,vàbước rangoàigiữa tiết trờirâmmátcủamộtbuổichiềuthángMười.Anhxoaychìakhóacửa,tháobỏchiếcgănganhđeotừtrướcnhằmtránhđểlạidấuvântay.Anhnhậnthấyaiđóđangđitrênvỉahè,mộtphụnữ

đang tiến đến chỗ anh, trẻ trung, là ngườiMĩ gốc Phi, khoácmộtchiếcáonhưđồngphụccủay tá.Cô tađeomột túixáchtrênvai, có lẽ là đang trênđườngđi làmvề.Loogannhétđôigăngtayvàotúiáokhoác,thầmhivọngcôtakhôngnhìnthấy.Anhcườithânthiệnvàvẫytay.Côtadừnglạicáchchỗanhvàibướcchân,lộvẻdodự.“AnhlàbạncủaSeanà?”

“Tôilàemhọanhta,”Loogannói,“TedCarmady.”

“DeliaRoss,”côgậtđầuchàovàtiếngầnhơn.“Tôisốngcạnhnhàanhấy.”

“TôitừDaytonđếncóviệc,”Loogannói,“rồinhântiệntạtquađây.NhưngSeankhôngcóởnhà.”TiểusửcủaWrentmoređăngtrêntờGrayStreetsghirằnganhtađãlớnlênởDayton.

“Cũng lâu rồi tôi không gặp anh ấy,” Delia Ross nói. “Tôicũnghơibănkhoănkhôngbiếtanhấyđãđiđâu.”

“Chúngtôikhôngnhậnđượctintứcgìtừanhấykhoảngmộttháng nay rồi,” Loogan nói. “Thực ra thì cũng chưa lâu lắm,nhưngmẹanhấycảmthấylolắng.Nếukhôngvìthếthìcólẽtôicũngchẳngtạtvàođâyđâu.”Hẳnlàcôtađãnhìnthấykhianhtarađi,Loogannghĩ.Chốibỏchuyệnđóthậtlàvôích.

“Cũngmaylàanhcóchìakhóa,”côtanói.

Anhgiơnólênchocôtanhìnthấy.“Seanđểmộtchiếcchìadự trữ bên ngoài, giấu dướimột viên đá.” Anh nháymắt rồinói:“Cólẽtôikhôngnêntiếtlộnhỉ.”

Câunóicótácdụnglàmcôtanởmộtnụcườidodự.“Nơicấtgiấubímậtcủaanhấyđấy,”cônói.

“CôcóbiếtrõvềSeankhông?”Anhhỏicô.

“Tôikhôngchắcliệucóaithựcsựbiếtrõvềanhấykhông,”côtrảlời.

“Từnhỏđến lớn, lúcnàoanhấycũng thui thủimộtmình.

Nhìn các thứ trongnhànày có thể thấyhìnhnhưgiờ anh ấyvẫnsốngmộtmình,”Loogannóithêm,gậtđầuvềphíacửaravào. ”Nhưng anh ấy cũng giữ gìn nhà cửa khá gọn gàng. Tôikhôngbiếtanhấycóthuêdịchvụquétdọnkhông.”

“Tôichưatừngnhìnthấy,”cônói.“Chắchẳnanhtalàngườisiêugọngàng.”

Loogan lấygiọng tinhquái. “Cócôgáinàokhông?Đángratôi không nên hỏi, nhưng đó là điều đầu tiênmàmẹ anh tamuốnhỏitớikhitôiquayvềgặplạibà.”

“Tôikhôngnóichắcđược.Nhưngtôichưathấychuyệnđó.”

“Tôiđoángiờanhtavẫnviếtláchchứ?”

“Phải.Điềunàythìtôichắcchắn.”

“Tôi đã đọc một vài tác phẩm của anh ấy,” Loogan nói.“Chúngkháhoangdại,bạolực.Nhưngtôiđoáncólẽngườitamuốnđọctruyệnkiểuđó.”

“Anhbiếtgìvềtiểuthuyếtcủaanhấyà?”

Một khoảng lặng ngắn. “Anh ấy nói đang viết một cuốntruyện.Nóđãđượchoànthànhchưa?”

“Rồi.Anhấyvẫnđangchỉnhsửachothậthay,nhưngđãchotôixemrồi.”

Looganmỉmcười.“Hẳnlàanhấyrấtthíchcô.”

“Tôiphảinănnỉ tớibabốn lầnanhấymớiđể cho tôi xemđấy,” cô tanói. “Anhấykhá rụt rè.Tôikhôngbiết anhấy sẽlàm gì nếu truyện đó được xuất bản.Nếu nó thành công, tôikhông hiểu làm cách nào anh ấy sống như người nổi tiếngđược.”

“Truyệnđóhaykhông?”Looganhỏi.“Trongđóviếtgì?”

“Tuyệtvời,nhưngkhódiễntảlắm,”cônói,“Nhânvậtchính

làmộthọa sĩ.Anh ta bỏhọcvàquay lại thànhphốnơimìnhtrưởng thành. Anh yêumột cô gái sáng tác truyện cho thiếunhi.Nhưng cònmột gãmóc túi, hắn gặp rắc rối vớimột taycảnhsátănhốilộ.Gãcảnhsátgửithưtốngtiền,đedọasẽtiếtlộmộttộiáchắnđãphạmphải.Chỉlàgãthựcsựkhôngphạmtội,anhđọcđếncuốithìmớibiết.”

Cônhắmmắtmộtlúcđểnhớlạitừngchitiết.“Ngườinghệsĩvà gãmóc túi trở thành bạn bè và họ cùngnhau lấy cắp bảnthảocủacôgáiviết truyệnthiếunhiđểngườihọasĩvẽ tranhminh họa cho tác phẩm. Tôi biết là kể ra nghe thật kì quặc,nhưng trong truyệnviếthợp lý lắm.Cònnhiều tình tiếtnữa.Cha củangườihọa sĩ chết, sau đó ta cònbiết ông ta là ngườinghiện rượu, rồi các kí ức về tuổi thơ và thời niên thiếu củangườihọasĩùavề.Cóthêmcảmộtcâuchuyệntìnhngọtngàokểvềngườihọasĩvớibạngáithờitrunghọc.Họkhôngbaogiờđếnđượcvớinhau.”

“Nghecóvẻphứctạpnhỉ,”Loogannói.

“Đúng là thế mà. Bản thảo dày tới một nghìn hai trămtrang.”

“Trời.”

“Trongđó cũng có cảnhbạo lực,nhưng anhkhông thể coiđâylàtruyệnvụánđược.Tôikhôngbiếtanhsẽxếptruyệnnàyvàothểloạigì.Tôinghĩđócũnglàmộtphầnvấnđề.Seanchotôixemthưtừchốitừmộtnhàxuấtbản.Côtaviếtrằngdùrấtthích tác phẩm, nhưng không biết phải quảng bá nónhư thếnào.”

“Dùvậy,cóvẻđó làmột tiểu thuyếthấpdẫn,”Loogannói.“Tiêuđềcủanólàgì?”

“Nhữngkẻdốitrágìđó,”DeliaRossnói,“Đểtôinhớlạinào…

Nhữngkẻdốitrá,lũtrộmcắpvànhữngngườivôtội.”

“Tôicũngmuốnđọcnó.Côcócòngiữbảnthảokhông?”

“Tôicólưurađĩa,”côdodựnói.“VấnđềlàSeanbắttôiphảihứakhôngđược choai xem.Tôikhông thểđưa choanhxemmàkhôngxinphépanhấytrước.”

“Tôi hiểu. Tôi sẽ không bắt cô phải làm điềumình khôngmuốnđâu,”Looganliếcnhìnđồnghồ.“Chà,tôisẽquaylạiđâyvàodịpkhácvậy.Giámàtôibiếtphảitìmanhấyởđâuthìtốt.Giờanhấycólàmviệcởđâukhông?Ýtôilàmộtcôngviệcgiờhànhchính.Hẳnlàanhấyphải làmthêmgìđóđểhỗtrợviệcsángtác.”

“AnhấynóimìnhđangbuônbánđồtrênmạngInternet,”cônói.“Sáchcũ,cácmónđồđạiloạithế.Chắclàcũngổn.Tôilúcnào cũngngờngợ anh ấy sống dựa vào quỹ đầu tư hay gì đókiểunhưgiađìnhanhấygiàucómộtcáchbímật.”

“Giađìnhchúngtôithìkhôngđâu,”Loogannói,mặcdùtheonhữnggìanhbiếtđóhoàntoàncóthểlàsựthật.

Côimlặngvàlùilạimộtbướcnhưthểchuẩnbịrờiđi,sauđóquayđầulạinhìnvàocửaravàocănhộcủaSeanWrentmore.

Looganhỏi:“Côđangnghĩgìà?”

“Tôikhôngbiết,”cônóichậmrãi.“Chỉlà,Seanlàmộtngườihơilậpdị.Cólẽtôicũngchẳngcầnphảinóivớianhđiềuđóđâunhỉ?”

“Tôicholàkhông.”

“Anh nói rằng đãmột tháng chưa nhận được tin tức gì từanhấy,”côtanói,“vàcũngtừđótớigiờtôichưagặpanhấy.Anhcónghĩrằnganhấyđangđidulịchkhông?”

“Tôikhôngrõ.”

“Nếu đang đi nghỉ, anh ấy đã quên thông báongừngnhậnthư.Hộp thưcủaanhấyđầy lênvà tôiphải lôihết chúngra.Tôiđãtậphợpthànhmộtchồngtrênbànănnhàmìnhrồi.”

“Côthậttốtvìđãgiữgìnchúngchoanhấy.”

“Tôikhôngmuốncườngđiệuhóa,nhưng…anhkhôngnghĩchuyệngìđóđãxảyravớianhấyà?”

Loogannhướngmày.“Tôicũngkhôngmuốncườngđiệuhóamọiviệc.”

“Tôi không muốn lo lắng quá mức. Nhưng mặt khác, tôikhôngrõanhđãđểýđiểmnàyởanhấychưa,nhưngSean làngườimắcchứngsợhãivôlý.”

“Vậyà?”

“Chỉlàtôikhôngbiếtanhấysợhãiđiềugì,”côcởichiếctúixáchđeotrênvai,thòtayvàođóvàlấyramộtchùmchìakhóa.Côgiơmộtchìalên.

“Anhcóđoánđượcchiếcchìakhóanàydùnglàmgìkhông?”

Looganmỉmcườivànhúnvai.“Gìthế?”

“Tôikháchắcchắnnódùngđểmởkhóamóc,”cônói.“Seanđưanóchotôivàithángtrước,saukhichúngtôiđãkếtbạnvớinhau.Anhấycũngđưacho tôi sốcủakhođựngđồvàđịachỉmộttrongnhữngcơsởlưutrữcánhânanhcóthểbắtgặptrênđườngcaotốc.Anhấynóinếucóchuyệngìxảyravớimình,tôinênđếnđóxem,vàrồitôisẽbiếtmìnhphảilàmgì.”

“Cóvẻ…bíẩnquá,”Loogannói,”Côkhôngyêucầuanhấygiảithíchà?”

“Đươngnhiên là có.Nhưng anh ta không chịu.Như tôi đãnóiđấy,anhấylàmộtngườilậpdị.”

“Côchưabaogiờcảmthấybịcảmdỗmuốntớiđóngóxemcó

gìsao?”

“Đãmộthayhailầntôiđịnhtớiđó,”cônói.“Nhưngnhưthếkhônghaylắm.Thậtngớngẩn,nhưngtôinghĩnếubiếtchuyệnanh ấy sẽ coi đó là sự thất hứa. Lúc khác tôi lại nghĩ, có khichẳngcókhochứađồnàocả.Biếtđâuđấychỉ làcáchđùacợtcủariênganhấy.”

Loogannghiêngđầu.“Chỉcómộtcáchđểbiếtđượcthôi.”

DeliaRoss cóvẻhoàinghi. “Anhcónghĩ chúng tanên làmvậykhông?”

“Tôikhôngthấyviệcnàycóhạigìcả.”

CôláixecủamìnhvàLooganđitheosau.Họđitrênđườngcaotốcliênbangnhưngđượcbahaybốndặmthìrẽvàođườngnhỏ.Họláixequamộtxưởnggỗvànhàmáyintớimộtcơsởlưu trữ có hàng ràomắt cáo bao quanh. Cánh cửamở toang.Nhữngtòanhàlànhữngkhốibêtôngdàicóđườngnhựachạyởgiữa.

Chìakhóakhớpvớiổkhóacủakhochứa401.DeliaRosslùilại và để Loogan nhấc cửa lên.Mở được hai feet thì cửamắctrong rãnh trượt, anh hạ nó xuống rồi kéo lên lần nữa. Saucùngkhicánhcửađượckéolênhết,khoảnhkhắcđóhoàntoànkhôngkịchtínhchútnào.

“Anhbiếtđấy,tôicũnghơimongchochúngtasẽtìmđượcmộtxácngười,”Delianói.

Trongđócómộttủđựngđồsứcócửakínhbịvỡ,vàichiếcghếtựabằnggỗ,vàithùngcartoncódánnhãnSÁCH.

Nhữngchiếc thùngđượcđặtgầncửanhất.LooganmởmộtthùngvànhậnraSÁCHchẳngqualàmộtcáchnóitránh.Trongđó đầy tạp chí khiêu dâm, các ấn bản Playboy và Penthhouseđược phát hành từ năm năm về trước. Delia đứng phía sau,

nhìnquavaianhmàkhôngbìnhluậnmộtlờinào.Anhmởmộtthùngkhácvàlầnnàytìmđượcsáchhẳnhoi:sáchTriếthọc-Nhậpmônđạođứchọc,Lýthuyếtcônglý.

“Chúnglàcủatôi,”cônói.“TôiđãđưachoSeantừlâurồi,tưởngrằnganhấycóthểbánđượcchúng.Hìnhnhưanhấyđãkhônglàmthế.”

“CôtừnglàsinhviênTriếthọcà?”

“Giờcũngthế,”cônói.“Đạođứctrongyhọc.Tôisẽphảibảovệluậnánvàothángtớivànếumaymắncóthểtìmđượcmộtcôngviệcgiảngdạyởđâuđó.Sauđóthì,tạmbiệtnghềytá.”

Loogannhìnvàotừngchiếchộp,khuânchúngramặtđườngđểxemđượcnhững thùngđểsâuphía trongnhất.Thêmmộtthùngđựngtạpchínữa,cácthùngcònlạiđềulàsáchkhônglấygì làm thúvị: sách giáokhoa, tiểu thuyết bìamềmvà ấnbảndùng trong câu lạc bộ sách. Chúng chẳng đáng được lưu trữnhưvậy.

“Giờthìtôiđãđếnđây,”Delianói,trongkhiLoogancấtvàochỗ cũnhững thùng cuối cùng. “Và tôi cũngđã quan sátmọithứ,vậymàvẫnchưabiếtphảilàmgì.”

“Cóthểtấtcảchỉlàmộttròđùa.Tôitinlàvậy.”

“Tôi cũng thế,” cô nói. “Nhưng anh có để ý thấy khoảngtrốngởđâykhông?”

Lúc trước Loogan đã nhìn thấy nó. Ở phía trước của khochứa đồ, phía bên phải có một ô trống rộng chừng hai feetvuông.

“Cônghĩnólàgì?”Anhhỏi.

“Trôngnhưthểđãcógìởđótrướcđây.Cólẽ làmộtthùngnữa,”côngồixuốngquansát.“Anhcóthểthấyviềncủanóintrênlớpbụi.”

Côđứng lên. “Có lẽđã từng cógìởđó chính là thứmà tôiphảitớiđâyxem.CóthểSeanđãlấynóđi.”

“Nếulàmthế,”Loogannói.“Anhấysẽphảigiảithíchchotôiởlầngặpmặttới.Trừkhicôkhôngmuốntôinhắclạichuyệnnàyvớianhấy.Ýtôilàchuyệnchúngtađãtớiđây.”

Côbậtcười.“Không,tôichorằnganhcóthểnóivớianhấyđược. Tôi sẽ tự mình hỏi anh ấy. Để xem anh ấy toan tínhchuyệngì,”vẻmặtcôtrởnênnghiêmtrọng.“Nhưnganhấysẽxuấthiện,phảikhông?Chắcchỉđiđâuđóthôi.Anhkhôngchorằngcóchuyệnđãxảyravớianhấyphảikhông?”

“Rồianhấy sẽ lómặt ra thôi,”Loogannói. “Tôi chắc chắnđấy.”

B

18

ảntintốithứBảyphátmộtđoạnvideodàibamươigiâycậpnhậttìnhhìnhvụáncóvẻnhưlàtựsátcủaAdrian

Tully.ĐoạnphimquaycảnhcánhđồngngôtrốngtrơnvàđoạnđườnghẹpnơichiếcxecủaTullyđượctìmthấy,sauđólàcảnhchamẹTullytrongcănhộcủacậuta.BốcủaTullybiểulộnỗiđaubuồncủacảgiađình,bàmẹthìcầmmộttấmảnhcủacontraiđượcđóngkhung.

DavidLooganxembảntintrênchiếctivinhỏtronggianbếpcủacănnhàthuê.AnhđãbiếtvềcáichếtcủaTully.Trướcđó,vàobuổisánganhđãtớithămLauraKristollđểbáovớicôrằnganhsẽnhậncôngviệcbiêntậpcủatờGrayStreetsvàhỏixincôchìakhóavàovănphòngcủaTom.Trongkhianhởđó,cônhậnđượcmộtcuộcgọi từchamẹTullynhờcôbáotinchobạnbècủacậuta.Côdậpmáyrồingồixuốngghế.Côimlặngmộtlúclâu,ánhmắttrốngrỗng.SaucùngLooganđượcnghecôkểlạitoànbộchitiếtvụviệc:Adrianđãtựbắnvàođầumìnhlúcnửađêm.Côkhôngmuốnnhắctớichuyệnđó.Anhcóphiềnkhông?Cômuốnnằmnghỉmộtchút.

Anhrờikhỏingôinhàvàláixetớimộtcửahàngdụngcụlaođộngđểđánhthêmvàichiếcchìakhóavănphòngnữa.SauđóanhtớiSaline,đếnkhunhà lưuđộngmàbạngáicủaMichaelBeccantiđangcưngụ.Beccantikhôngcóởđóvàbạngáianhta,Karen, tiếp đón anhmột cách lạnhnhạt.Nhưng cô cho phépanhđểlạichùmchìakhóamới.SauđóanhláixetớicănhộcủaSeanWrentmore.

Bảntinkếtthúclúcbảygiờ.LoogantắttivivàdọndẹpthứcănthừatừbữatốiđồănTrungQuốcmuavề.Anhrửabátđĩamộtlúc,sauđónhómlửatronglòsưởivàxemmộtấnbảntạpchí.AnhđangđọcmộtmẩutruyệncủaSeanWrentmorenóivềmộtbộba cướpngânhàng tẩu thoátbất thànhvà trốn trongmộtcửahàngtiệnlợivớicontinlàmộtcônhânviênngườiMĩLatincựckìxinhđẹpcùngbốnkháchhàng.Cảnhsátvâyquanhcửahàng,haibêncầmcự…

Loogannghethấytiếnggõcửa.Anhđặttờtạpchíxuống,điquaphòngbếpvàbậtchiếcđèncây.MichaelBeccantimỉmcườivớianhquaôkínhnhỏhìnhvuôngtrêncửaravào.

AnhmởkhóavàđểBeccantivàonhà.

“Anhchuẩnbịtớivănphòngà?”Looganhỏi.

“Tôiđãđếnđórồi,”Beccantitrảlời.

“Thếnào?”

Beccanti cởi áo khoác.Quần áo bên trong khá trang trọng:quầnâu,áosơmi,complekẻ.Anhtanói,“David,xemcáchanhđốixửvới tôikìa.Tôiđãbỏhànggiờ lục soátvănphòng choanh.Giờthìítraanhcũngnênmờitôingồichứ.”

Looganlấyởbànmộtchiếcghếchoanhta.SauđóanhđemtớimộtchaibiavàbỏchỗthứcănTrungQuốccònthừavàolòvisóng.

SaukhiuốngnửachaibiavàăngầnhếtđĩamìTrungQuốc,Beccantinói,“Vậylàkhôngcóaigọitớiđây?”

“Không,”Loogannói,“Ýanhlàgì?”

“Tôi gặpvài rắc rốinhỏở vănphòng,”Beccantinói vàkhithấyLoogannhănmặt, anh tanói thêm, “Khôngphải lo.TôikhônglườngtrướcsẽgặpaiởđóvàothứBảy,nhưngngườithưkítớiđóđểdùngmáyphotocopy.”

“Có lẽ anhnên tới đómuộnhơn,” Loogannói. “Tôi tưởngrằnganhsẽlàmvậycơ.”

“Đếnđómuộnhơncũngcónhữngmốinguyhiểmriêng.Nếutôibậtđènởđólúchaigiờsáng,hẳnlàngườitasẽnghingờđặcbiệtlàtrongchínhtòanhàđósaunhữnggìđãxảyravớiTom.Tôisẽgặpnhiềukhókhănhơnđểgiảithíchsựcómặtcủamìnhởđó.Thếlàhômnay,tôinóiđúngsựthựcluôn.Tôichẳngcónhiều lựachọnvì tôiđãtừngđếnđótrướcđâyvàtôiđồrằngngười thưkí có thểnhậnramình.Tôi chocô tabiết tên thậtcủamìnhvànóitôiđanglàmviệcgiúpanhđọcbảnthảo.”

“Cácthựctậpsinhthườnglàmviệcđó.”

“Giờanhlàquảnlýởđó,vàanhlàmviệctheocáchriêngcủamình,”Beccantinói.“Tôikhônghérăngmìnhcóchìakhóa,chỉnóilúcnàyanhđãởđómởcửachotôivào.Tôithấyrõlàcôtakhôngtin.Tôiđãbảocôấynếucóthắcmắcgìthìgọichoanh,thếnênbannàytôimớihỏicóaigọitớiđâykhông.Tôinóivớicôtamìnhđãxongviệctốinayvàrờikhỏiđó.Chắccôtanhẹcảngười.”

Beccantingừnglại,chậmrãixoaycáichaitrênmặtbàn.“Tôichẳnglấyvềthứgì,”anhtanói.“Cũngchẳngcógìđểlấy.NếuTomcóchỗcấtgiấubímậtnàokháctrongvănphòngthìđúnglàtôikhôngđủtrìnhđộmàtìmrachúng.Tôiđãtìmhếttấtcảmọichỗmìnhtưởngtượngrađược,lậttừngtrangsáchtrênkệ.Chẳngcógìhết.”

Beccantiuốngmộthơivàđặtchaixuống.“AnhmuốntôitìmxemcómốiliênhệnàovớiSeanWrentmorekhông,vàtôiđếnđó,trongđầuvẫnngờngợcácthôngtinvềanhtađãbịxóahếtkhỏihồsơcủatờGrayStreets.Nhưngđúnglàcómộttệphồsơvềanhta,giốngnhưtấtcảcácnhàvănkhác.Trongđócóbảnthảo của các truyệnanhđãviết cho tạp chí, vài thư từ thông

thường. Tôi không đem chúng về. Anh có thể tự mình đọcchúng.Tôithấychúngkhônghữuíchlắm.”

“Tôikhôngchorằngcảtệphồsơđãbiếnmất,”Loogannói.“Nhưngnếucóthứgìđãbịlấykhỏitệphồsơ,chúngtakhôngthểnàobiếtđược.”

“Đúng đấy,” Beccanti nói. “Đằng nào thì thông tin vềWrentmorevẫncòntrênwebsite.KhiởđótôiđãkiểmtratrênmáyvitínhcủaTom.Cáctácphẩmcủaanhtavẫnđượcđăngtrênđócùngvớitiểusử.Nhưngkhôngthấyđăngảnh,hoặclàchưabaogiờcócả.”

“Không cầnnữa,” Loogannói. “Tôi tìmđượcmột bức ảnhtrong ngăn bàn làm việc của anh ta. Khuônmặt trùng khớp.Sean Wrentmore chính là người mà Tom và tôi đã đem đichôn.”

AnhkểlạivớiBeccantivềnhữnggìmìnhtìmđượctrongcănhộ củaWrentmore, cuộcnói chuyệnvớingườihàng xómcủaWrentmore làDeliaRoss. Sauđó là cuốn tiểu thuyếtdàymộtnghìnhaitrămtrangmàDeliađãkểvớianh,Nhữngkẻdốitrá,trộm cắp và những người vô tội. Anh cũng kể về chuyến đi tớikhochứađồcủaWrentmore,ôtrốngbíẩnnơicóthểđãtừngđặtmộtchiếcthùngnữa.

“Anhđoántrongthùngđócógì?”Beccantihỏi.

“Aimàbiếtđược.”Looganđiđilạilạigiữabànvàquầybếp,“CóthểchỉlàmộtbảnsaocuốntiểuthuyếtcủaWrentmorevàanhtamuốnDeliaRosstìmcáchxuấtbảnnónếucóchuyệngìxảyravớimình.”

“Anhnóicôtađãtừngđọcnó.Chẳngphảinhưvậynghĩalàcôtacũnggiữmộtbảnsaoà?”

“Anhấygửiđĩachocôta.Nhưnglạikhôngchắccôtasẽgiữ

nó.Nếumuốncôtađemtruyệnđóđixuấtbản,hẳnlàanhấysẽđưacôtamộtbảnin.”

Beccantilắcđầunhưđểlấylạiminhmẫn.“Nhưngdùtrongchúngcógì,cólẽsaukhiWrentmorebịgiết,aiđóđãvàovàlấynóđiđúngkhông?”

“Phải.”

“Vậythìđólàai?Aibiếtđượckhochứađồđó?”

“CóWrentmorevàngườihàngxómcủaanhấy.Ngoàiratôikhôngbiếtthêmaikhác.”

“Anh đang lảng tránhmột sự thật hiển nhiên,David. Anhkhôngmuốn nghĩ xấu về người chết. Có thểTomđã đến đó.Anhấy lụcsoátcănhộcủaWrentmore,rồinhờtôi tớiđótìmlầnnữachochắcchắn.Biếtđâuanhấyđãtìmđượcmanhmốigìtrongcănhộdẫntớikhochứađồ.Bấtkểtrongchiếcthùngbíẩnđóchứagì,cóthểanhấyđãlấynóđi.CũnggiốngnhưviệcanhấylấymáyvitínhcủaWrentmorecóthểcùngvớimộtsốthứkhác.”

Loogan tựa lên quầy bếp. “Tôi chỉ nghĩ tớimột thứmà cókhảnăngTomđãlấyđilàbảnthảocủaWrentmore.Nếuđãviếtxongcuốntiểuthuyết,anhấysẽmuốninraítnhấtmộtbản,cólẽlàvàibản.Cóbảnsaonàonằmtrongkhochứađồhaykhôngthìchưachắc.NhưngtôidámcálàWrentmoregiữmộtbảnsaoởnhà.”

Beccantitrượtchaibiatrênmặtbàn.“AnhcóđoánbảnthảođólàchitiếtMacGufffinkhông?”

“Nghĩalàgì?”

“MacGufffin,”Beccantinói.“ĐólàmộtthuậtngữcủaAlfredHitchcock[6]. Nó ám chỉ chi tiết khởi nguồn của toàn bộ cốttruyện khiến Cary Grant[7] phải trốn chạy, nhưng khi cốt

truyệnđãđượctriểnkhai,khôngaicònnhớđếnchitiếtđónữa.Đầu tiên tôi đoán chiếc USB mình tìm thấy là chi tiếtMacGufffin,nhưngchắclàcũngnhưnhaucảthôi.TiểuthuyếtcủaWrentmorecóthểđượclưutrongđó.Anhđãcóchúttiếntriểngìtrongviệcđoánramậtkhẩuchưa?”

LooganluônmangchiếcUSBtheongười.Anhchotayvàotúiđểđảmbảonóvẫncònởđó.“Tôichưathửlàm,”anhnói.

VẻcaucóhiệntrênkhuônmặtBeccanti.“TôikhôngthíchýnghĩTomcóthểbịgiếtvìmộtcuốntiểuthuyếtdàyquákhổmàkhôngaithèmxuấtbản.Chúngtalàmgìtiếptheođây?”

Looganlắcđầu.“Tôikhôngbiết.”

“Tôisẽkhôngbỏcuộcđâu.”

“Chúngtaphảitínhtớinhữngrủiro.Tốinaysuýtchútnữathìanhbịpháthiệnrồi.Thựcrathìđúnglàanhđãbịbắtgặp.Cũngmay làchưagâyrahậuquảđángtiếcnào.MàanhcũngbiếtchuyệngìđãxảyravớiAdrianTullyrồiđấy.”

Beccantirõràngchưanghethấycáitênnày.“Aithế?”Anhtahỏi.

Loogan tóm tắt lại những thông tin anh thu lượmđược từLauravàtrênbảntin.Saucùng,anhnóithêm:“BảntinkhôngnóigìtớimốiquanhệgiữaTullyvàTom,nhưngTullyđãtừnglàthựctậpsinhởtòasoạn.”

“Anhkhôngchorằngcậutađãtựsátà?”Beccantihỏi.

“Cũngcóthể,nhưngtôicầnchứngcứrõràng.”

“Tôicũngthế.Tôimuốnxemxétchiếcxecủacậuta.”

“Cảnhsátđanggiữnó.”

“Vànhàcậutanữa.Cậutacónhàriêngkhông?”

“Không,cậutalàsinhviên.Cólẽcậutasốngtrongmộtcăn

hộ.”

“Anhkhôngđịnhđộtnhậpvàocănhộcủacậutađấychứ?”

Beccantiđứnglênkhỏibàn.“Tôikhôngnóimìnhsẽlàm,chỉlàmuốn thử tưởng tượng nếu tôi tìm đượcmột bản sao tiếuthuyếtdoWrentmoresángtáctrongcốpxecủaTullyhoặcdướigầmgiường,mọichuyệnsẽthúvịlắmđấy.”

Anhtauốngnốtchaibiarồimangchaicùngđĩatớibồnrửa.“TôisẽkhôngđộtnhậpvàocănhộcủaTully,”anhtanói.“TôinghĩrằngmìnhsẽgặpmaymắnhơnởnhàcủaKristoll.ChúngtacầnbiếtlúcđóTomđangcódựđịnhgì.Nếuanhtalấychiếcthùng từ kho chứa đồ của Wrentmore, có thể nó vẫn còn ởtrongnhà.Đãtớilúctôiphảiđếnđósụcsạomộtphen.”

Loogancaumày.“Đólàmộtýtưởngtồi.Ởđóđâuphảinhưởvănphòng.NếuanhbịbắtgặpđangđộtnhậpvàonhàcủaTom,tôichẳngthểlàmgìđượcđâu.”

“Anhlolắngnhiềuquáđấy,David.Tôisẽkhôngbịbắtđâu,vàanhphảigiúptôi.”

“TôikhônggiúpanhvàonhàTomđược.Tôikhôngcóchìakhóa.”

“Tôikhôngcầnanhgiúptôivào,”Beccantinói.“ChỉcầnanhđảmbảokhiđóLauraKristollkhôngcóởnhàthôi.”

N

19

gôinhàcủaNathanHideawaygiảndịhơnsovớinhữnggì Elizabeth tưởng tượng: đó làmộtngôinhànhỏmột

tầng,cóvườn,aothảvịtvàmộtgaragenằmtáchriêng.VànhtócbạccủaHideawayướtđẫmkhiông tagặpElizabethởcửavàochiềuChủnhật.Ôngnóirằngvừamớitừcâulạcbộvề.Mỗingày ông đi bơi vài vòng và hôm nay ông đi chơi một trậntennisvớinhómcaothủcủacâulạcbộ.

Ông ta dẫn Elizabeth vào phòng khách xếp đầy những kệsáchcao.Sauđó,ôngtabiếnmấttrongmộtphútvàquaylạivớihaicốcnướcchanh.

ÔngđưamộtcốcchoElizabeth.“Tôikhôngnênnóirađiềunày,”ôngtanói,“Nhưngtôirấtmừngkhigặplạicô.”

“Thậtthếà?”Côhỏi.

“Tôinghe tin côđangđi điều trakhắpnơi,nói chuyệnvớinhiềunhàvăn.Nếucôtrìhoãnchuyếnviếngthămnàylâuhơnnữa,cólẽtôisẽcảmthấytổnthương.”

Ông ta vẫy tay rahiệu choElizabethngồi xuốngmột chiếcghếsofacongrồingồixuốngghếbànhđốidiệnvớicô.

“BridgetShellcross,”ôngtanói,“rồitớiCasimirHifflyn.GiờthìtớilượtcôđếnphỏngvấnlãoHideawaygiànuanày.Tôichođócũnglàđiềuhợplý.Nếuchỉtínhvềmặtthờigian,tôihơnbọnhọtớihaimươituổi,nhưnghọđãlàmtrongngànhnàylâuhơn tôi nhiều. Tôi chưa sáng tác chữ nào cho tới khi đã bốnmươitámtuổi.”

“Thậtà?”Elizabethhỏi,“Trướcđóônglàmgì?”

Ôngtauốngmộthớpnướcchanhrồihạcốcxuốngsàn.“Tôitừng làmnhânviênđịnhgiá thiệthại củacông tybảohiểm,”ôngtanói,“Nếumộtcơngiólàmđổcâylênmáinhàcô,tôisẽtớivànóichocôbiếtnóđánggiábaonhiêu.Vàosinhnhậtthứbốnmươitám,vợtôitặngchotôimộtcuốnsách:tiểuthuyếtvềmột nhóm những kẻ xấu xa cấu kết với nhau để lừa đảo cáccôngtybảohiểm.Đó làmộtcuốntruyệntrinhthámkhátầmthường,phithựctế.Tôinghĩmìnhtựviếtcònhayhơn.Thếlàtôiviếtvài chươngmởđầu, chỉ làviết linh tinhchovui thôi.Rồivợ tôi tìmđượcbản thảođóvàkhôngngừnggiụccho tớikhi tôihoàn thànhnó.Vậy là tôiđãhoàn thànhcả tácphẩm,nhưng khi đó tôi đếm được mình đã viết khoảng bốn mươinghìntừquádàichomộttruyệnngắnvàquángắnđốivớimộttiểuthuyết.Tôigửinótớivàitạpchívàhọtrảlạinóngaylậptức,saucùngTomKristollchoxuấtbảnnótrêntờGrayStreets.

“Mộtngườichuyênđạidiệnchocácnhàvănđãđọcnó,hìnhnhưvừamớiratrường.Côtagọichotôivàhỏitôiđangviếttácphẩmgì.Tôimiêutảlạiýtưởngchotiểuthuyếtcủamìnhvàcôtanóimuốnxemnókhitôiđãsẵnsàng.Mộtthángsau,tôigửicôtasáumươitrangvàdànýcủaphầncònlại.Tôikhôngdámtrìhoãnlâuhơn.Tôisợcôtaquênmất.Cuốicùng,côtagiúptôikíđượchợpđồngdựatrênsáumươitrangbảnthảonày.Đóchínhlàtiểuthuyếtđầutaycủatôi,ĐêmtrườngthángSáu.

“Tôivẫnlàmviệcvớingườiđạidiệnđó.Chúngtôikhônggặpmặtnhauchotớikhitôigửicôtabảnthảohoànchỉnhcủacuốnsách đầu tay đó. Tôi nghĩ cô ta ngạc nhiên lắm.Hẳn là cô tanghĩmìnhđanglàmviệcvớimộtngườitầmtuổimình,khôngphảivớiôngcủaaiđónhưtôi.Giađìnhtôinuôilớnhaingườicon gái trong một ngôi nhà nhỏ ở Huntington, Long Island.

Ngườiconlớngiờđãcómộtđứaconbatuổivàđangmangbầumộtđứanữa.Vậylàtôicóluônmộtcáitêndànhchoôngngoại:NateHenderson.”

Elizabethlướtngóntaygạtnhữnggiọtnướcđóngtrênthànhcốc.Cônói,“VậyHideawaychỉlàbútdanhcủaôngthôi.”

“Phảithếchứ?TôithấyngạcnhiênkhiCassHifflynchưanóiđiều này với cô. Anh ta đã khá thành danh khi tôimới chậpchữngvàonghề,vàanh takhăngkhăng rằng tôiđã chọnbútdanhHideaway để tiểu thuyết tôi viết sẽ được xếp cạnh sáchcủaanhtatronghiệusách,”Hideawaymỉmcười,“Đócũnglàmộtkịchbảnkhôngtồi,nhưngsựthậtthìkémlunglinhhơn.Tôichỉđơngiảnmởtừđiểntới trangvần ‘H’vànhìntừtrênxuốngdướichotớikhibắtgặptừ‘hideaway’.Tôithíchcáitênđó.”

“TạisaoônglạichuyểntớiAnnArbor?”Elizabethhỏi.

Nụcườitắtngấmvàkhuônmặtôngtalộvẻthậtgiànua.“Vợtôiquađờisáunămtrước,”ôngtanói,“vìbệnhungthư.”

“Tôirấttiếc.”

“Chuyệnđóthậtkhôngmay,”ôngtabuồnrầunói,“Sauđó,tôi chỉ còn ởmộtmình.Hai con gái tôi đã chuyển tới sống ởvùngbờbiểnphíaTây.Tôithấythếcũngổn.Tôichẳngmuốngặpaihết,khônglàmgìcả.TomKristollbiếtđượctinđó.AnhấyvàLaurađãsắpxếpchotôimộtcôngviệcởtrườngĐạihọctạiđây.Trongsáutháng, tôichỉviệcviết lách, làmviệctrongvăn phòng củaKhoa tiếngAnh lúc nào cũng được vây quanhbởirấtnhiềusinhviên.Tôisuýtnữathìtừchối,nhưnghóarađóchínhlàthứmàtôicần.Khithờihạnsáuthángđãhết,tôiquyếtđịnhởlại.”

“VậyôngkhôngmuốnchuyểnsangkhubờTây,”Elizabeth

nói,“đểđượcsốnggầnvớicácconmìnhhơnsao?”

“Thựcralúcđótôicũngmuốnthế,nhưngtựngănmìnhlại.Côcóconchưa?”

“Tôicómộtcôcongái.”

“Chắccháucũngcònnhỏ?”

“Mườilămtuổi.”

Hideawaygậtđầu.“Đúngcáituổimàcongáicầncómẹnhất.Khilớnhơnchútnữa,chúngsẽmuốntáchkhỏigiađình.Tôicóthểđimáybaytớigặpcáccongáicủatôibấtcứkhinàomìnhmuốn,và lúcnàotôicũngđượcchàođónởđó.Mấyđứacháuluônmongđượcgặptôi.Nếuchúnggặptôihàngngàythìmọichuyệnlạikháchẳn.Ởđâytôicóthểởmộtmìnhkhicần,vàcóbạnbèkhitôimuốn.”

“Hẳn là sinh viên thích gặp ông lắm,” Elizabeth nói, “Mộttiểuthuyếtgiacótácphẩmđượcxuấtbảnđúnglàmộtkìquan,CassHifflynđãnóivới tôinhưthế.Chắc làhọrất thíchdànhthờigianvớiông.”

“Mộtvàitrongsốhọ.”

“AdrianTullythìsao?”

Hideawaynghiêngngườivềphíatrước.“Giờcôđãhướngtôitớicâuhỏichínhyếu,”ôngnói,“Adrianrấtthânthiện.Tuythếtôithấyhơinồngnhiệtquá.”

“CassHifflynnóicậutarấthiềnlành.”

“Tôikhôngbiếtchuyệnđó.Adrianlàngườithôngminh,biếtcânnhắc,”ông tanhìn thẳngvàomắtElizabeth.“Cô tin rằngcậuấythíchLauraKristollà?”

“Cóngườinóivớitôinhưvậy.”

“Thiếu gìnhững lời đồnđại kiểuđó.Tôinghĩ là đúng thế,

cậuấyyêuLaura.”

Elizabethđặtcốcsangmộtbên.“Anhtanóivậyvớiôngà?”

“Khôngnóithẳng,”Hideawaynói,“Nhưngthỉnhthoảngcậutanhắctớicôấy,thườnglàvềnhữngkiếnthứcchuyênsâumàcô ấy đã cung cấp khi cậu ta viết luận văn.Dĩ nhiên cô ấy làngườihướngdẫn.Giọngcậutabaogiờcũngtrànđầysựkínhtrọngkhinhắctớicôấy.Rồicậutacònngắmnhìncôấyởcácbuổi tiệc,hộihè.Cậu ta cẩn thậnđểkhôngnhìnchằmchằm,nhưngtôicócảmgiáclúcnàocậutacũngđểmắtđếncôấy.”

“Nghecóvẻcậutachưađủcẩntrọngrồi.”

“Nhữngngườikháccóthểkhôngbiếtđượcđâu,”Hideawaynói, “Tôi thích quan sát mọi người. Trong trường hợp củaAdrian, tôigầnnhưcó thểđoántrướcrồicậutasẽyêungườihướngdẫncủamình.Cậutalàkiểungườinhưvậy.Cậusẽyêubất cứngườiphụnữxinhđẹpnàomàmình tiếpxúcgầngũi.Cậutacũngyêucôgáitóchung,ngườicókhuônmặtthiênthầnđó.”

“ValerieCalnero?”

“Đúngrồi, làValerie.Cónhữngngườiđànôngnhưvậyđó.Tôikhôngnói tớinhữnghammuốn thoángquađâunhé.TôitinrằngAdriancảmnhậnmọicảmxúcrấtsâusắc.”

“VậynếucậutayêuLauraKristollvàbiếtđượccôtađangcótìnhcảmvớingườikhác,hẳnlàcậusẽghentuông.”

“Hẳnrồi.”

“ÔngcónghĩrằngcậutađãtớinhàTomKristollđểbáovớianhtavềcuộctìnhđó?”Elizabethhỏi,“VànếuTomkhôngtinchuyệnnày,liệunócókhiếncậutagiậndữkhông?”

“Tôichỉđoánmòthôi,nhưngtôitinlàcó.”

“ÔngcótinlàAdrianđãgiếtTomkhông?”

“Tôikhôngmuốnđixađến thế.Đoánmòcũngnêncógiớihạnthôi.”

“Nhưngôngnghĩrằngđiềuđócó thểxảyra,kiểunhưmộtgiảthiết?”

Hideawaynhúnvai,“Cứcoinhưmộtgiảthiếtđi.”

“Adriancảmnhậnmọithứmộtcáchsâusắc.VậynếucậutagiếtTom,chuyệnđósẽđènặnglêncậuta.Cậutasẽcảmthấytộilỗi.”

“Dĩnhiên.”

“Liệucậutacócảmthấytộilỗiđếnmứctựbắnvàođầumìnhkhông?”

“Chúnglạichạmtớigiớihạnđórồiđấy,”Hideawaynói,“TôihiểucôđangnghingờchuyệnAdrianđãtựsát.”

“Cónhữngchitiếtkhônghợplý.”

Ông ta giơ hai tay trước mặt, các đầu ngón tay chạm vàonhau.

“Tôi tòmòvềkhẩusúngđó.Tôikhông tin làAdrian lại sởhữumộtkhẩusúng.”

“Thậtvậyà?”

“Haichúngtôichưatừngnói tớichuyệnđó.Nhưngnếucôhỏitôicậutacóphảiloạingườisởhữusúnghaykhông,tôisẽtrảlờingaylàkhông.”

“Khẩu súng được đăng kí dưới tên một người đàn ông ởDearborn,”Elizabethnói,“Chúngtôichưađịnhvịđượcanhta.Ngườiđóđãchuyểnsangbangkháchainămtrước.Vợcũcủaanhtanóirằnganhtađãtừngtớidựtriểnlãmsúng.Tôicócảmgiácanhtađãbánkhẩusúngnàychoaiđóởmộtbãiđỗxe,lấytiềnmặt,khôngghi lại tênai.Côvợcũchưabaogiờnghetới

tênAdrianTully.”Côgiơtayphủnhận.“ChamẹTullynóicậutachưabaogiờtỏrahứngthúvớisúngống,mặcdùcậubiếtsửdụngsúngtrườngChacậutalàthợsăn.”

“Vậylàlinhcảmcủatôicũngkháchínhxác,”Hideawaynói,“Tôi cũng không tưởng tượng được Adrian sử dụng súngtrườngnhưthếnào.Cólẽ lờigiảithíchđơngiảnnhấtcũnglàđúngđắnnhất:AdrianđãgiếtTomvàsauđótựsát.Nếukhôngphảithế,cókẻđanggâyratộiáctàytrờiđây.”

Hideawayđứngdậyvàđi tớimộtkệsách.“Điềunàycóthểgiúpchocuộcđiềutracủacôtrởnêndễdànghơn,”ôngtanói,“Những vụ giết người dễ tìm ra thủ phạm nhất thường lànhữngvụđượcdàndựngcôngphu.Nhữngvụkhónhấtlàkhiai đó chỉ suy nghĩ có hai phút trước khi ra tay. RaymondChandlerđãviếtthế-đócũnglàmộtnhàvănlãolàngbắtđầunghiệpviếtrấtmuộn.”

“VụsáthạiTomkhôngthuộcloạidễđâu,”Elizabethnói.CôđứngdậyvàtớichỗHidewaycạnhkệsách.“BấtkểkẻnàogiếtTom,cóthểtớilúcđóhắnmớinảyraýđịnhgiếtngười.Nhưngsaukhiratay,hắnkhiếnchomọichuyệnrấtphứctạp.Đầutiênhắn đánh Tom bất tỉnh, một đòn mạnh vào phía sau đầu.Chúngtôichorằnghắnđãdùngmộtcuốnsách.Tớilúcđó,nếuhắnchỉđơngiảnmuốngiếtTom,cónhiềucáchđơngiảnhơn.Nhưngkẻgiếtngườiđãkéoanhtatớicửasổ,cốlàmchocóvẻnhưanhtađãnhảyxuốngtựsát.Rồicònrắcrốihơnnữa.Nếuđó làmộtvụ tự sát,hẳnphải có thư tuyệtmệnh.Ôngcóbiếtchúngtôiđãtìmđượcmộtláthưnhưthếkhông?”

“Đâylàlầnđầutôinghethấyđiềuđó,”Hideawaynói.

“Chúngtôiđãgiữkínthôngtinnày.TôinghĩthậmchíLauraKristoll cũng không biết. Giả sử ông đang đứng trong vănphòngcủaTomvàcầnphảilàmgiảmộtláthưtuyệtmệnh.Nói

ngaynhé.Ôngsẽlàmgì?”

Ôngtavuốttaylênquaihàmngẫmnghĩ.“Cólẽtôisẽđánhmáyláthư,”ôngtanói,”Tôicóthểmởmộttài liệutrênmáytínhcủaTomvàđánhvàidòngvàođó.Phảidùngđầucủabútchì để đánh máy chứ không dùng tay. Viết thật ngắn gọn,chung chung. Không cần thiết phải in ra, cứ để nó hiện trênmànhình.”

“Đấycũnglàmộtcáchthựchiện,nhưngchưaphứctạplắm,”Elizabethnói,“Nếuôngmuốndàncảnhphứctạp,ôngcóthểđểmở một cuốn sách trên bàn, thí dụ như cuốn Tuyển tậpShakespeare chẳnghạn.Rồi ông sẽđánhdấumột câu.Ông cómuốnđoánxemlàcâunàokhông?”

“MộtcâunóitrongkịchShakespeare,nhưthếthìrộngquá,”Hideawaynói.

“Nhớnhé,nóphảitỏýmuốntựsát.”

“Thế thìcó lẽ làmộtcâunàođóởhồikếtcủavởRomeovàJuliet.”

“ThửtìmtrongvởHamletxem.”

“Đểxemnào.Opheliachếtđuối,nhưngcôtakhôngđểlạiláthưtuyệtmệnhnào.”

“Không,”Elizabethnói,“Câumàkẻgiếtngườilựachọnlàởcảnh cuối, khiHamlet đang hấp hối vàHoratiomuốn tự vẫntheo.‘TôigiốngngườiLaMãcổđạihơncảĐanMạch’.Horatiođãnóivậykhivớitaylấycốcrượuphathuốcđộc.”

Hideawaybậtramộttiếngthởdài.“Phứctạpthật.Giờthìtôihiểutạisaocôtớinóichuyệnvớicácnhàvănrồi.”

“Thậtà?”

“KẻsáthạiTomchắcchắnđãdànhthờigiannghĩtớilàthưtuyệtmệnh.”

“Đúngthế,”Elizabethnói.

“Giả sử hắn không có ý định giết Tom khi tới đó. Vậy cónghĩalàhắnphảiứngbiếncựcnhanh.Bởithếhắnlấyýtưởngđãcósẵntrongđầu.”

“Phải.”

“Chắchẳnhắnđãbắt gặp câuđó trongvởHamlet câu ‘TôigiốngngườiLaMãcổđại…’ấyvàrồihắnnghĩ:Thậtlàhợpđểdùng làm thư tuyệtmệnh.Sauđóhắnđứng trongvănphòngcủaTom.Tomthìđangbấttỉnhdướisànnhàhoặcđãbịđẩyrakhỏi cửa sổ rồi.Tên giếtngười rất vội.Đókhôngphải lúc đểngồinghiềnngẫmtìmýtưởng.Hắnđãcóýđồsẵntrongđầu,vàquyểnsáchthìnằmđó.Hắnmởđếnđúngtrangcầnthiết,bỏnóởđấyrồitẩuthoát.”

NathanHideawayquayvềphíaElizabeth.“Vậythậmchíkểcảkhibanđầuhắnkhôngcóýđịnhthựchiệntộiác,hẳnlàhắnđãphảinghĩtớikịchbảnnàytừtrước.Chắcchắnhắnđãtừngnghĩ tới việc tự sát và lá thư tuyệt mệnh. Ít nhất, điều nàychứngtỏhắncótrítưởngtượngphongphú.Cókhảnăng,hắnlàmộtnhàvăn.”

C

20

arterShandànhcảhaingàynghỉcuốituầnđilấylờikhaicủađám“cúđêm”vànhữngngườimắcchứngmấtngủ.

TrưangàythứBảy,anhnóichuyệnvớimộtngườibuônbánmáykéosốngtrongmộtngôinhàmớiđượcsửasanglạiởnôngtrại cách conđườnghẹpnơiAdrianTully bị giết khoảngmộtdặm.LúcrạngsángthứBảy,ngườinàyđangngồichơibàimộtmình. Đếnmột giờ kémmười lăm phút sáng, ông nghe thấytiếngnổgiốngnhưtiếngsúngtrường.Mặcdùviệcsănbắnbịcấmởcáckhurừngvàbãiđấtlâncận,ôngtađãquenvớiviệccứ thỉnh thoảng lạinghe thấy tiếng súng, tuykhôngphảivàolúcmộtgiờsángthếnày.Tiếngsúngthứhai,ôngtanói,nổsauđóvàiphút.

Chiều thứBảy,Shanphỏngvấnmộtngười thợmayđãgiảinghệ,khiđóđangchămsócmộtchúmèoốm.BàtasốngcáchnơiTullybịgiếtbaphầntưdặm.Bàchắcchắnkhôngcótiếngsúngnào.

TốithứBảy,Shantớinóichuyệnvớimộtbácsĩcấpcứumàrạngsánghômđótrởvềnhàsaucalàmviệcbanđêm.Anhtavừamớitựlàmchomìnhmộtchiếcsandwichvàmangnósangphòngkháchthìnghethấytiếngsúng.Anhtathềrằngsúngchỉnổcómộtlần.

ĐầugiờchiềuChủNhật,ShanlấylờikhaitừmộtthiếunữlànhiếpảnhgianghiệpdưđêmthứSáuđãthứcrấtmuộnđểchụpảnhmặttrăng.Hômđócôtacầmtheobútvàsốđểghikhẩuđộ,tốcđộ ốngkính.Côđã ghi lại thời giannghe thấy tiếng súng

thứnhất:12:41sáng.Tiếngsúngthứhai,theonhưcôghiđược,vàolúc12:44.Tiếngsúngthứbalúc12:50vàthứtưlúc12:53.

TốiChủnhật,nhómthámtửhợptạivănphòngcủacảnhsáttrưởngOwenMcCalebtrongTòathịchính.ShancũnggópmặtcùngvớiElizabeth,ngườivừatrởvềtừcuộcviếngthămNathanHideaway.

McCalebngồi trênmộtgócbàn làmviệc.Nhữngngườicònlạingồithànhhìnhbánnguyệt.Shantómtắtlạinhữnggìmìnhthu thập được và ngồi nghe những lời trêu chọc từ đồngnghiệp.

“Đángracậunênngưng lại saukhiphỏngvấnnhânchứngđầutiên,”HaweyMitchumnói.Đólàmộtngườiđànôngdađenvui tínhđã làmviệcởđâyhaimươinăm.“Haiphát súng.Đóchínhlàcâutrảlờimàchúngtamuốnnghe.Nhữngngườicònlạichỉlàmmọichuyệnrốitunglênthôi.”

TớilượtMitchumbáocáo.AnhtavàRonWintergreenđãtổchứctìmkiếmtạihiệntrườngvụsáthạiAdrianTully.XecủaTullyđãđượcchuyểnkhỏiđósaukhivịtrícủanóđượcđánhdấucẩnthận.MitchumvàWintergreenđãngănramộtkhutìmkiếmtrảidàihếtcánhđồnghaibênđườngtớikhurừnggầnđó.MộtđộicảnhsátvàhọcviêntậpsựđượctrangbịmáydòkimloạimượntừKhoaKhảocổhọcvàKhoaĐịalýcủatrườngĐạihọcđãthayphiênnhautìmkiếmmộtcáchcóhệthốngcảkhuvựcsuốtchiềuChủnhật.

“Chúngtôiđangtìmhaiviênđạn,”Mitchumnói,“MộtviênđãgiếtchếtTullyvàxuyênmộtlỗtrênkínhchắngió.Viêncònlại - giả sử cómột viên đạn thứhai - có thể đã được tên giếtngười bắn ra để tạo dấu thuốc súng trên tay Tully. Ron tìmđượcviênđầutiênrấtsớm,trêncánhđồngbênphíaghếlái.”

RonWintergreen,mộtngườigầyvàcaolêunghêuvớibộtócvàngnhạt,tỏvẻkhóchịukhithấycóngườinhắctớitênmình.Tựa lưngvào tường, anh ta cúiđầunhìnxuốngdâybuộc củađôigiàyđibộ.

“Tiếc là,”Mitchum nói, “chúng ta không gặpmay sau đó.Viênđạnthứhai,nếuquảlànótồntại,cóthểđãđiquađúngcáilỗtrênkínhchắngiótạobởiviênđạnthứnhấtmặcdùđósẽlàmột phát súng rất khó.Nhiều khả năng kẻ sát nhân đã hạkínhcửaxuốngvàbắnrangoài.Chúngtôiđãtìmởcảhaibênnhưngkhôngthấy.”

Ngườibáocáo tiếp theo làKimReyes.Làmột trongnhữngngườitrẻnhấttrongđội,côđãđượcgiaonhiệmvụphỏngvấnbạnbèvàbạncùnglớpởtrườngĐạihọcvớiAdrianTully.Bọnhọ thườngmiêu tả Tully là người rụt rè và có tính khí thấtthường.Khôngaiđủmạnhdạnkhẳngđịnhcậutabịtrầmcảmhoặccóýđịnhtựsát.Ngoàirachưaaitừngthấycậutasởhữusúnghoặcnghecậunóitớichuyệnmuamộtkhẩusúng.

ReyescũngđãđượcgiaolụcsoátxecủaTully.Tấtcảcácvậtdụngtrongxeđềuđãđượcphânloại,kểcảmấylonnướcngọtvàgiấybọcđồănnhanhnằmvươngvãi trênghếsau.Cácvậtdụngcóthểindấuvântaytrênđóđềusẽđượckiểmtrakĩcàng.

“Tôi tìmthấymộtvậtkhá thúvịởghế trước,”cônói,“Nómắcvàorãnhđểtrượtghếtừtrướcrasau.”

Cômởphongbì kẹpdưới cánh tayvà lấy ramột túinylonđựngchứngcứ.Trongđólàmộtmảnhgiấynhỏhìnhtamgiác.Mộtcạnhmảnhgiấykhôngđượcthẳng,nhưthểnóđãđượcxéra từ một tờ giấy lớn hơn. Trên mảnh giấy có vài chữ in.Elizabeth nghiêng người tới gần quan sát. Cô có thể luận radòngchữOXFORDUNIVERSI.

“Đólàmộtmiếngcủabìacuốnsách,”Reyesnói,“Nókhiếntôiphảichúý,vìcuốnsáchtrênbànlàmviệccủaTomKristollbịmất tờbìa.Đó là cuốnTuyển tập Shakespeare.Tôimuốn sosánhnó,thế làtôi tạtvàohàngsáchBordersxemởđócóbáncuốnnàykhông.”

Cô lấy ra khỏi phong bì một bìa sách còn nguyên vẹn.Elizabeth liếc nhìn tên nhà xuất bản trên bìa sau: OXFORDUNIVERSITYPRESSR.[8]

“Haychưa,”cônói,nửalàvớichínhmình.

“Chúngtrùngkhớp,”Reyesnói.

OwenMcCalebvới lấytúiđựngchứngcứvàxemxétmảnhgiấytamgiácnhỏbêntrong.

“Côcónghĩđâylàchứngcứgiảmạokhông?”ÔngtanóivớiElizabeth

Côlưỡnglự.“Tôikhôngcholàcódấuvântaytrênđó.”

“Sạchbong,”Reyesnói,“Khôngcódấuvântaynào.”

CarterShantừnãyngồitrênmộtchiếcghếcạnhcửasổgiờđứngdậy.“Nếulàchứngcứgiả,nóxácnhậnnhữnggìchúngtasuyluậntớigiờlàchínhxác.KẻgiếtTomKristollđánhanhtabấttỉnhbằngmộtcuốnsách,sauđólộtbìasáchravìtrênđócódấuvân tay củahắn.Thế rồihắnquyếtđịnhgiếtTullyvàvuchocậutatộigiếtKristoll.Hắnxémộtmảnhtừtờbìasách,xóadấuvântayvàđểlạitrongxecủaTully.”

Elizabeth nói thêm, “Thôngminh thật đấy, chỉ để lại mộtmảnhnhỏ.Tinhvilắm.Mộtcáchkháclàđểlạitoànbộtờbìatrongxe,nhưnghắnsẽphảilaudấuvântaytrêncảtấmbìa.Vàkhitìmthấycảtờbìasạchbóngdấuvântay,hẳnlàchúngtasẽnghingờtấmbìasáchlàvậtkếtnốiTullyvớivụsáthại.Tạisaohắn lại bỏ bao công sức lau sạch dấu vân tay trên tờ bìamà

khôngvứtluônnóđi?”

“DàncảnhthếnàychúngtacóthểlầmtưởngTullytrốnchạykhỏihiệntrườngvụsáthạiKristoll.Cậutanhéttấmbiadướighếkhitẩuthoát.Sauđócậutadừnglạiđâuđóvàlấytấmbìaravứt, đemđốthoặcđể làm trời làmđất gì đó.Mộtmảnhbịráchmắckẹtdướighếmàcậutakhôngbiết.”

McCalebgõngóntay trêncạnhbàn.“Cókhi thực tếxảyrađúngnhưvậythìsao?TullygiếtKristoll,giấutấmbìadướighế.Sauđócậutađemđốtnóngoạitrừmộtmiếngởgócbịkẹtlại.MảnhbìanàyđãnằmnguyêndướighếchotớikhiTullytựsát,vàrồitatìmthấynó.Tạisaolạikhôngchứ?”

“Cónhânchứngđãnghethấyhaitiếngsúng,”Shannói.“Vàcảnhữngnhânchứngkhácnghethấymột,bốnhoặcchẳngcótiếngsúngnào,”McCalebnói.

KimReyesxenvào.“Cònmộtkhảnăngnữa.GiảsửTullyđãgiếtKristollvàmảnhbìabịkẹtdướighếcậutađúngnhưthế.Nhưngaiđó-mộtkẻtòngphạmđãdụTullyracánhđồngngôvàbắncậuđểbịtđầumối.”

HarveyMitchumníncười.“Ôi,đừngcónóithếchứ,Kim.Vụnàyđãrắcrốilắmrồi.Tôighétphảigiảithíchnóvớibồithẩmđoàn.”

Reyes đang định đáp lại thì McCaleb cắt ngang. “Tiếp tụcthôi,”ôngnói,“ChúngtacònchưanghebáocáocủaElizabeth.”

Elizabeth hít sâu một hơi và bắt đầu tóm tắt lại cuộc nóichuyện của cô với Bridget Shellcross, Casimir Hifflyn vàNathanHideaway.Trong khi cô nói, nhữngngón tay vô tìnhmânmêchuỗivòngởcổ.Khicôbáocáoxong,McCalebhỏicôphântíchnhữnggìthulượmđượcnhưthếnào.Côcónghingờaitrongsốbangườinàycó liênquantớicáichếtcủaKristoll,

hoặccủaTullykhông?

“HifflynvàHideawayđềuđangsốngmộtmình,”cônói,”VợcủaHideawayđãchếtsáunămvềtrước.Hifflynthìnóivợanhtađangở châuÂu, tuyvậy tôi chưaxácminhđược thông tinnày.Tôiđangđịnhlàmviệcđó.Tôikhôngmuốnsaunàymớikhámpháracóthểcôtađãđượcchôndướilớpđálátsânsau.”

Nhữngngóntaycôxoắnchuỗivòng,“CảhaingườikhôngcóchứngcứngoạiphạmtrongcảvụKristollvàvụTully.BridgetShellcross sốngcùngmộtngườiphụnữtên làRachelKentvànóirằngđãởnhàcùngcôtatrongcảhaibuổitốiđó.”

“Shellcross làmộtphụnữ thấpbé, vàhình ảnh cô tanhấcđượcmộtxácngườiđưaquacửasổthậtlànựccười,nhưngcảhaingười cùng làm thì chuyệnđóhoàn toàn có thể.TôinghĩRachel cókhi cònđủ sức làmviệcđómộtmình.CassHifflynnóiShellcrossđãtừngcóthờigianquanhệtìnhcảmvớiTomKristoll.ĐiềunàylàmtăngkhảnăngShellcrossgầnđâyđãquaylạivớiKristoll.NếuđólàsựthựcvàRachelbiếtđượcchuyệnđótôicóthểtinRachelđãgiúpđưaKristollquacửasổ.

“HifflyncũngthừanhậntừngcóquanhệvớiLauraKristolltừhồicònhọcĐạihọc,vàTomđãcướpcôtakhỏitayanh.ViệcnàycungcấpđộngcơđểanhtagiếtKristollmộtđộngcơgiếtngườinungnấusuốthaimươinăm.NếuanhtagiếtKristollđểtrả thù, đây có thể là vụ trả thù có tính toánkiênnhẫnnhấttronglịchsử.

“Tôi chưa thấy Hideaway có động cơ nào để giết người.Kristoll là ân nhân của ông ta. Hideaway đã sáu mươi tuổi,nhưng còn rất trángkiện.Ông ta tập thể thao thườngxuyên.Tôichorằngôngđủsứcđưamộtxácngườiquacửasổđó.”

Côlănđi lănlạichuỗihạttrênda.“CảbangườiShellcross,

HifflynvàHideawayđềuquenbiếtAdrianTully.Bấtcứaitrongsốhọ,theotôi,cũngcóthểbịaramộtlídođểthuyếtphụccậutaláixerađógặpmặtbanđêmtrênconđườngvắng.”

Cả nhóm bàn bạc một lúc nữa trước khi giải tán. OwenMcCalebmuốnbiếtliệucóaikháccóthểdụTullyraconđườngvắng đó không. Tên của Laura Kristoll được thêm vào danhsách. Cần phải khai thác cô ta. Cácmanhmối khác cần phảiđượcđàosâu:khảnăngTomKristollvàBridgetShellcrossnốilạiquanhệtìnhcảm,haychuyệntươngtựgiữaLauraKristollvà Casimir Hifflyn. Các cuộc thẩm vấn phải được tiến hành,nhữngbứcảnhthìđượcđưachonhânviênkháchsạnxem.

***

ElizabethrờikhỏiTòathịchínhkhiđãquábảygiờtối.Bầutrờiđêmmàuxanhđen.Mộtcơngiómátthổiqua.Khicôrẽvàocon phố trước nhàmình,mưa bắt đầu rơi. Cô nhìn ngôi nhàmình từ đằng xa. Đèn hành lang được bật sáng. Sarah đangđứng đó, bên cạnh cô bé làmột người đang dựa vào lan can.Thoạt đầu Elizabethnghĩ rằng đó là bạn ở trường của Sarah,BillyRydell.NhưngBillycaovàrấtgầy,cậucómáitócsẫmlúcnào cũngbùxù.Cònngườiđànôngđứng tronghành lang cóđôivairộng.Sarahđangnóichuyệnsôinổivớianhta,haitaykhua khoắng.Khi anh ta nghiêngngười về phía trước ra chỗánhđèn,cóthểnhìnthấymáitócanhcómàunâuđỏ.ChínhlàDavidLoogan.

Elizabethrờikhỏixevàđilênconđườngdẫnvàonhà.GiờcômớinhìnrõýnghĩađiệubộtaycủaSarah.Congáicôđangtunghứng. Ba quả cam vẽ thành từng đường cong trong không

trung.Sarahnhìnthấycôvàtheophảnxạvẫytaychàokhiếnđộng tác bị rối, những quả cam rơi nảy trên khắp sàn hànhlang.MộtquảlănxuốngcầuthangvàElizabethdùngchânchặnnólại.

LoogancúixuốngnhặtnhữngquảcònlạivàngoảnhlạinémchoElizabethmộtnụcười.”Chàothámtử.”

“Xinchào.Cóchuyệngìởđâythế?”

“ChúDavidlànghệsĩtunghứng,”Sarahnói,“Chúấyđangdạyconđấy.”

“Côbécónăngkhiếulắm,”Loogannói.

“Cháuvẫncònphảitậpnhiều.Nóvẫnchưatựnhiênlắm,cứnhưlàmộttròảothuậtấy.”

“Đúnglàmộttròảothuậtmà,”Loogannói.

Elizabethnhậphộivớihọtrênhànhlang.“Conthửlàmlạiđi.”

Sarahlạicầmlấynhữngquảcamvàsắpxếpchúngtrongtay.Côbélàmvàiđộngtácthửnhưthểđểtựnhắcnhởbảnthânvàrồitungnhữngquảcamlên.Côbégiữnguyêncácđộngtácđềuđặntrongnămgiây,rồimườigiây.Elizabethnhìnthấykhoảnhkhắc cô bé không kiểm soát được nữa. Loogan cũng nhận rađiềuđó.Anhbắtlấymộtquảcamtunglỗitrênkhôngvàloángmột cái Elizabeth đã thấy anh cầm cả ba quả trong tay. Anhtungchúnglênchạmtớitrầnhànhlangrồibấtchợtngừnglại,tayphảicầmhaiquảcamvàtaytráicầmmộtquả.AnhđưalạichúngchoSarah.

“Cháugiỏilắm,”anhnói.

Elizabethmỉmcười.“Ấntượngquá!”

Sarah tung một quả cam lên và bắt nó. “Con đã mời chúDavidđâyởlạiăntốivớichúngta.”

“Thậtà?”

“Tôierằngmìnhkhôngởlạiđược,”Loogannói.

“Chú ấy khôngmuốn làmphiềnmẹ conmình,” Sarahnói.“Mẹphảithuyếtphụcchúấythôi.”

“Đượcrồi.”

“Convàonhàđây,”Sarahnói.Khiđãmởcửa,côbéquaylại,“Mọingườinghĩsaonếucócamtrongmónsalad?”

Elizabethngẫmnghĩcâutrảlời.“Mẹnghĩcảbaquảthìnhiềuquá.”

“Thếthìmộtquảthôivậy.”

Khicửađóng,Loogannóinhỏ:“Tôihivọngcôkhôngphiềnvìtôitớiđây.”Anhcốýtỏvẻsuồngsả.Râumọclởmchởmtrêncằmanh,cómàutốihơnmàutócđỏ.Anhmặcáokhoácgiảndị,sơmikẻcarô,quầnjeansvàđôigiàyđibộtotướng.Nhưngđôimắtanhlóesáng,miệngtạomộtnétmỉamai.

“Tôikhôngphiềnđâu,”Elizabethnói.

“Địachỉcủacônằmtrongdanhbạđiệnthoại,”anhnói.

“Thếcũngđượccoilàmộtlờimờiđấynhỉ.”

“Congáicôđángyêuquá.”

“Đúngđấy.”

“Côkhôngđịnhhỏitạisaotôitớiđâyà?”

Elizabeth tựa lưngvào cột và lắngnghe tiếngmưa rơi trênmáihànhlang.“Đôikhitôithấynếumìnhkhôngnóigì,ngườitasẽtựkểchotôinhữnggìmàhọmuốn.”

“Tôiđãnghe tinvềAdrianTully,”Loogannói, “Tôi tựhỏiviệcđóđãxảyranhưthếnào.”

“Thậtkhông?”

“Có lẽ tôikhôngnên tỏraquásốt sắng.Côsẽcho là tôiđã

phạmtộiácnàođó.”

Elizabethđưatayrangoàihứngmưa.“HômnaychúngtôiđãcómộtbuổihọpđểcânnhắcaicóthểlàngườigiếtAdrianTullyKhôngainhắctớitênanhcả.”

“Thếthìtốt.”

“Đángrakhôngnênnhưvậy.AnhcóbiếtchúngtôiđangcoiTully là đối tượng tình nghi trong vụ sát hại Tom Kristollkhông?”

“Không.”Loogannói,“Thậtthếà?”

“Phải.ChúngtôichorằngTullyđãpháhoạixeôtôcủaanh.CậutabiếtvềmốitìnhcủaanhvớiLauraKristoll.CóthểcậutađãđếnkểlạimọichuyệnchoTomvàsauđóhọcãinhau.Anhchưabiếtnhữngchuyệnnàyà?Laurakhôngnóivớianhsao?”

“Không.Vậylàcôtacũngbiếtà?”

“ÍtnhấtcôấybiếtTullylànghicantrongvụnày.Tôicũngkhôngngờcôấykhôngnóigìvớianh.”

“Đúnglàkhôngnóigìcả.”

“Nếucôtakểvớianh,vànếuanhtinrằngTullythựcsựđãgiếtTomKristoll,điềuđósẽchoanhđộngcơhànhđộng.Tomlàbạnanh.Hẳnlàanhrấtmuốnkẻsátnhânbịbắt.NếuđâylàmộttruyệnđăngtrêntờGrayStreets thìanhsẽtựmìnhđibắthắn.Cóđúnglàcólầnanhđãnóivớitôinhưvậykhông?”

“Phải.”

“Thậmchíanhcònđóngvaithámtửcơđấy,”Elizabethnói,“AnhđãtìmthấyBeccantichưa?”

Looganngửahaibàntay.“Tôicònchưađitìmanhta.”

“Nếuđây là truyệnđăng trên tờGrayStreets,”cônói,“tómđược kẻ giết TomKristoll có lẽ vẫn là chưa đủ với anh. Anh

muốntrừngphạthắn.Anhđãbaogiờtớitriểnlãmsúngchưa,Loogan?”

Anhtỏvẻngạcnhiên.“Chưa.Tạisao?”

“Anhđãtừngsởhữusúngchưa?”

“Chưa.”

“Xinlỗivìcâuhỏiđườngđộtnày,”Elizabethnói,“Tôiđãlàmviệcquầnquậtcảngàyhômnayvàcólúctôithấythậtmệtmỏivì những chuyện chẳng đâu vào đâu này. Có phải anh đã dụAdrianTullytớicánhđồngngôvàbắnvỡđầucậuta?”

Anhnóinhỏnhưngkiênquyết.“Không.”

Côtiếntớigầnanhvànhìnkĩkhuônmặtanhdướiánhđènhànhlang.Khôngcóbiểuhiệndốitránào.Anhđáptrảcáinhìncủacômộtcáchtòmò.Mặcdùchưakịpngắmkhuônmặtanhthật lâu,côcũngcóđủthờigianđểnhớra lầncuốimìnhgặpanh là khi nào: mới hai ngày trước ở đám tang của TomKristoll.Cônhậnramìnhcảmthấyrấtvuikhigặplạianh.

Vài ý nghĩ khác bất chợt nảy ra trong tâm trí cô: DavidLooganbiếtnhiềuthôngtinquantrọng.Côcóthểthuyếtphụcanhởlạiănbữatối.Nếuanhtađồngý,sauđósẽnánlạimộtchút.Sarahsẽđilàmbàitậpvềnhà.Anhsẽngỏýmuốngiúpcôdọndẹp.Điềuđóhợpvớitínhcáchanhta,vớichiếcáokẻcarôvàquầnjeans,vớitấmlưngrộngvữngchải.Anhsẽtựnguyệnrửabátgiúpcô.Rồikhianhđứngcạnhbồnrửa,côsẽđứngsaulưnganhcôcũngcaogầnbằnganh.Cổáoanhtỏamùicủađồmớigiặtlà,vàcôsẽđặthaitaylênvaianh.

Thậtlànhữngýnghĩkìlạ

Nếu anh ta có liên quan tới cái chết củaAdrianTullyhoặcTomKristoll,côsẽphảilàmchứngchốnglạianh.Côsẽphảidựphiênđốichất.Thếrồicôphảigiảithíchtạisaolạitiếpmộtkẻ

bịtìnhnghigiếtngườitrongnhàmình.Ngườitasẽtrahỏicôvềtấtcảmọithứ.Lúcđó,thámtửWaishkey,côđãngửimùicổáocủabịcáophảikhông?

Đứng dưới ánh đèn hành lang cùngDavid Loogan, cô cảmthấynhữngýnghĩđóthậtnựccười.Côngoảnhmặt,giấuđinụcười trênmôi.Nếuđiềuđó thật sựxảyra thìcũngchẳngnựccườilắmđâu.

Cômởcửa.Looganvẫnđứngnguyêntạichỗ.

“Tôitinnhữnggìanhnói,”cônói,“vềvụAdrianTully.”

Anhvẫnnhìncômộtcáchtòmò,khôngnóilờinào.“Tôivàonhàđây,”cônói,“Hivọnganhkhôngphậtýnếutôikhôngmờianhởlạitốinay.”

N

21

hữngđườngphốcủaAnnArborcũngnhộnnhịpkhôngkémgìởnhữngthànhphốlớnhơn.Khithờitiếttốt,và

ngaycảkhikhôngphảithế,nhữngvỉahèdọcphốStateStreet,Liberty và Main đầy người đi lại hối hả. Những người năngđộng, cómáunghệ sĩ,đầy tự tinnàyđi tới rạphát, cửahiệu,hiệusách,quáncàphêhoặctụtậpởcácdãybànbênngoàiquánăn.

DavidLooganthấyhọthậtquyếnrũ.AnhchorằnghọđềulàsảnphẩmcủatrườngĐạihọc.Chínhngôitrườngnàyđãmanglạivẻphồnvinh,trẻtrungvàxinhđẹpchothànhphố.Nóthuhút tất cả những người này và rồi sau đó gửi trả lại họ chothành phố, nơimà họ đi ăn những bữa hảo hạng, xem kịch,chào nhau trên phố bằng những cái ôm, những câu nói hânhoanvànhữngcáivỗvàolưng.

Tối thứ Hai, anh đứng ở tầng thượng của bãi đỗ xe trênđườngMainStreetmàngắmnhìnhọ.LauraKristollđứngbênanh.Côquấnchặtchiếcáokhoácdàimàuxanhlácâysẫmđangmặctrênngười.

“Mườingày,”cônói.

Loogan nhìn xuống dọc theo thung lũng tạo bởi con phố,nhìnvàođoànngườiđứng tụ tậpởmộtgócngã tư,nhìnánhđènđườngphảnchiếutrênnócnhữngchiếcxeđingangqua.

“Tomđãmất đượcmườingày rồi,” Lauranói, “Nhưngvớiemquãngthờigiannàydàihơnthếnhiều.Anhcócảmthấyvậykhông?”

“Có,”Loogannói.

PhảikhókhănlắmanhmớithuyếtphụcnổiLaurarờikhỏinhà.Côđã từchối lờimờiăn tối củaanhhômChủNhật,nóirằngcôđãkiệtsức.AnhquyếtđịnhthửmờicôđichơitốithứHai.Anhgiới thiệumộtquánnhạc jazzcó tên làFireflyClub,chắcchắnsẽcóbiểudiễnnhạcsốngmặcdùlàtốithứHai.Anhsẽtớiđóncôlúcbảygiờ.

Anhtớiđósớmhơnmộtchút,khiđócôcònđangtrangđiểmvàlàmtóc.Anhchờcôdướinhà.Khihaingườirờikhỏinhà,côvặnchìakhóacửatrước.LooganbănkhoăntựhỏikhôngbiếtMichaelBeccanticóphánổikhóacửatrướchaykhông.Anhtasẽkhôngcầnphảilàmthế:Looganđãmởkhóacửadẫnrasântrong.

Họăntốinhẹnhàngởmộtquáncafé,sauđótớiquánFirefly.Trênsânkhấu,mộtnhómtamtấuđangbiểudiễn.Khángiảkháyêntĩnh.LoogandẫnLauratớibàntronggócxasânkhấunhất.Côdựavàovaianh.Haingườingồiyênlặngtrongbóngtối.Sauđóhọđibộ tớibãiđỗnơi anhđã cấtxe.Trong lúc chờ thangmáy,côômhônanhvàbắtđầukhóc.Chiếcxeđượcđểởtầngbốn,nhưnghọđithangmáylênmãitầngthượng.Nhìnlênbầutrờimátmẻ ban đêmqua lan can ximăng, họ nói chuyện vềTom.“Anhcónghĩanhấycảmthấysợhãikhông?”Côhỏi.

Loogan hiểu ý cô. Từ nơi họ đang đứng, hai người có thểnhìnthấytòanhàtrongđócótòasoạnGrayStreets,nhìn thấycảkhoảngcáchvờivợitừtầngsáuxuốngvỉahèbêndưới.

“Không,”anh trả lời “Anhkhôngnghĩ lúcđóanhấyvẫnýthứcđượcmọichuyệnxungquanh.”

Cô so vai, nhét sâu hai tay trong túi áo khoác. “Emkhôngbiết mình đang làm gì nữa, David à. Em có một tiết dạy ở

trườnghômnay,nhưngemđãkhôngđến.Trưởngkhoalàmộtngườibạncũcủaem.Anhấykhăngkhăngemnênnghỉítnhấthaituần.Anhấymuốnemnghỉhếtnhữngngàycònlạicủahọckìnày.”

“Cólẽemnênlàmthế.”

“Đểlàmgìchứ?”Cônói,“Emthàđilàmcònhơn.GiờchỉcònmìnhemởnhàmànhớvềTomtừnggiờ từngphút.”Lờinóinhưtắcnghẹntrongcổcô.CôcúiđầungoảnhmặtđitrongkhiLoogannhìncô.Anhtưởngrằngcôsẽkhóc,nhưngkhông.Côđứng đó, nhỏ bé, im lặng. Looganmuốn an ủi cô nhưng anhcảmthấymìnhthậthènhạ.Anhđãdụcôrakhỏinhà,trongkhiBeccanti giờđangởđó lục lọiđồđạc củacô.Anhđã cùng lậpnênmộtkếhoạchvớiBeccantimộtkếhoạchcóámhiệubímật,một chuyệnmờ ámngớ ngẩn. Trong túi Loogan cómột điệnthoạidiđộngmàanhđãmangtheonótừtrước.AnhsẽcốgắngđicùngLauracànglâucàngtốtvàtrướckhichởcôvề,anhsẽgọi vào số di động củaBeccanti rồi chờ đúnghai hồi chuông.AnhphảitránhmặtLaurakhigọiđiện,nhưngchuyệnđócũngđãđượctínhtoántrước.Anhsẽđảmbảosaochoxemìnhgầnhết xăng để có cớ dừng lại ở trạm xăng. Khi vào trong quầythanhtoán,anhcóthểgọiđiệnngay.

Anh đứng nhìn xuống phố, hai tay đút trong túi chiếc áokhoácdamàuđen.Anhhítmộthơikhílạnh.Bàntayphảianhcầmmộtmẩugiấygấp lại trongtúiáo.Đâycũng làmộtphầncủakếhoạch.AnhkhôngnóichoBeccantibiết,đâylàmộtsángkiến của riêng anh.Anh định sẽ hỏi Laura nhiều nhất có thểchừngnàohaingườicònđicùngnhau.Mộtmũitêntrúnghaiđích.Mảnhgiấylàmộtmánhlớiđểmởđầucuộcnóichuyện.

Anh vò nátmảnh giấy trong túi áo. Thật làmột kế hoạchkhốn kiếp. Có lẽ anhnên chở Laura về ngay bây giờ và quên

hẳnmọichuyện.AnhsẽgọiđiệnbáochoBeccantibiếtvàtừgiờkhông dính líu gì đến hắn nữa. Anh nhìn ánh đèn xanh láchuyểnthànhmàuvàngtrênconphốphíadưới.AnhcảmnhậnđượcLaurabênmình,taycôluồnvàotúiáoanh.Bàntaycôđặttrêntayanhthậtấmáp.

Côngướcnhìnanh,mặthaingườikềsátnhau.Ngóntaycôchạmphảimảnhgiấy.“Cáigìđây?”Côhỏi.

“Khôngcógìđâu,”anhđáp.

“Cóđấychứ.”

“Vềthôiem,”anhnói,“Chúngmìnhđứngđâylâuquárồi.”

“BỗngdưngsaoanhcóvẻnghiêmtrọngthếDavid?Anhlosợđiềugìà?”

Khôngdodự,anhnói:“Cácbãiđỗxe.”

“Thậtà?”

“Chúngnguyhiểmmà.Bốnmươiphầntrămcácvụbạolựcxảyratrêntầngthượngbãiđỗxe.”

Cô mỉm cười và ngoái nhìn qua vai. “Ở đây ngoài chúngmìnhrachẳngcònai.”

“Mọichuyệnthườngbắtđầunhưthếđấy,”anhnói,“Tanghĩrằngmìnhđãantoàn,khôngphảiphòngngừagìcảvàrồilúckhôngchúýaiđóđãlêntớingayphíasau.”

Nhữngngóntaycônắmlấymảnhgiấytrongtúiáoanh.“Emsẽbảovệanh,David.Emkhôngđểailẻnraphíasauanhđâu.”

Anhnhìnhaikhóemiệngcônhếchlên.Côkéomảnhgiấyvàanh chậm rãi thả nó ra. Vẫn nhìn thẳng vàomắt anh, cô lấymảnhgiấy,mởnóravàvuốtphẳngtrênmặtlancanximăng.

Cuốicùngcônhìnxuống.“Cáigìthếnày?”

“Chỉ là vài ghi chú của anh từmấy tuần trước,” anhnhún

vai,

Côđọc tomảnhgiấy: “‘MộtngườiđượcTomKristollnhậndạnglàMichaelBeccantiđãbịgiếtđêmngàymùngBảythángMười trong văn phòng ở nhà củaTombên sôngHuron’. Câuvàođềấntượngquánhỉ,khiếnemphảichúýngaylậptức.”

Loogan dựa vào tường. “Anh có thể viết lại hay hơn,” anhnói,“NgườichếtkhôngphảiMichaelBeccanti.Anhta làSeanWrentmore.”

“À,”cônói, “Đểemđọc tiếpnhé: ‘Người chết cómộtkhẩusúng đeo ở cẳng chân tại sao vậy?’ Câu hỏi hay đấy. ‘Có dấumáuvàdadướimóngtaycủahắn,chứngtỏđãcómộtcuộcxôxátvớikẻgiếtngười’.Mộtsuyluậnkháhợplý.”

Cô gạtmột lọn tóc đang xõa xuốngmắt. “‘Nhiều khảnănghắnđãcàoxướcmặt,cổ,cánhtayhaybàntaycủakẻgiếtngười.Tom không có bất kì vết xước nào ở những chỗ đó. LauraKristollkhôngcóvếtxướcnàotrêncơthể.’Anhđiềutracũngkháđấynhỉ?Lầnsaunhớnhắcemhỏichokĩanhcóýđồgìkhiyêucầuemcởiquầnáotrongvănphòngnhé.”

Looganimlặngnhìncôđọchếtphầncònlạicủamảnhgiấy.Anh tập trung vào dòng cuối cùngmình đã viết:Tôi gần nhưchẳngbiếtgìvềTomvàLauraKristoll.

“David,”cônói,“đángraanhcó thểhỏiemnhữngchuyệnnày.Emsẽnóivớianhngay.”Côtrảlạianhmảnhgiấy.“Anhcómuốnemnóichoanhbiếtngaybâygiờkhông?”

“Emkhôngcầnphảilàmthếmà,”anhnói.

“Chúngtaquaylạixethôi,”cônói,“Trênnàybắtđầulạnhrồivànguyhiểmnữa.”

“SeanWrentmoređãviếtmộttiểuthuyết,”Lauranói.

Haichỗđỗxebêncạnhhọđềubỏtrống.Looganđãnổmáy

vàbậtmáysưởi.

Anhnói: “Nó có tênNhững kẻ dối trá, lũ trộm cắp và nhữngngườivôtội.”

“Đúngvậy,”Lauranói,“Tomđãkểvớianhđiềuđóà?”

“Không phải Tom đâu. Anh có những nguồn tin của riêngmình.”

“Nódàikhoảngbatrămnămmươinghìntừ,”cônói,“Thếlàdàigấpbahaybốnlầnmứccầnthiết.Seanđãgửinótớimộtvàinhàxuấtbản.Họkhenngợichấtlượngcủanó.Nhưnghọđềunóivới anhđiềumàđáng raanhphảibiết từ trước:khôngaixuấtbảncuốntruyệnđócả.Tácphẩmđầutaycủamộtcâyviếthoàntoànvôdanh?Dàicỡđó?Đơngiảnlàkhôngthểđược.”

“Sean đã gửi Tom một bản sao bản thảo truyện đó. Tomthíchnó.Đó làhồiđầunămnay, trướckhiemquenanh.Emcũngđãđọcnó,mộtcuốntruyệnthậthay.NhưngTomkhôngbuôngxuôi.Anhấydồntâmsứcchonó.Anhấytinrằngmìnhcóthểtìmcáchsửalạiđược.Anhcóbiếtcuốntruyệnviếtvềcáigìkhông?”

Loogandodựgậtđầu.“Biếtsơquathôi.Anhđãđượcnghetómtắtcốttruyện.”

“Thếthìhẳnlàanhbiếtnóphứctạpđếnthếnào,”Lauranói,“Cóquánhiềunhânvật,dòngdiễnbiến,nhữngđoạnhồitưởngrấtdài.Đóvừa làmộtchuyệntình,vừa là truyệntrinhthám,vừalàchuyệnvềtuổithiếuniên.”

Cô nhìn qua kính chắn gió,mặc dù bên ngoài chẳng có gìđángnhìnngoàibứctườngximăngtrốngtrơn.

“Tom đã làm việc với bản thảo đó hàng tháng trời, chỉnhsửa,địnhhìnhlại.TớituầnđầutiêncủathángMười,anhấyđãthu gọn nó lại cònmột trăm nghìn từ. Anh ấy chuẩn bị cho

Seanxemnó.NhưngkhôngnóivớiSeanmìnhđã làmgì.Emnghĩđólàsailầmđầutiêncủaanhấy.TớilúcđóTomcoicuốnsáchlàcủamình.Ởmộtchừngmựcnàođóthìđúnglànhưvậy,anhấyđãmấtrấtnhiềuthờigianvớinó.AnhấymuốngặpmặtSeanđểgiảithíchnhữnggìmìnhđãlàm.VậylàanhấysắpxếphẹnSeantớinhà.Anhấychỉnóirằngmìnhcómộtvàiýtưởngthugọnbảnthảolạiđểcóthểxuấtbảnđược.Đólàsailầmthứhai.”

CôquaymặtvềphíaLoogan.“EmkhôngcóởđấykhiTomgặpmặtSean.Trướcđóanhấychẳngnóigìvớiemcả.Chỉsaunàymớikểhếtmọi chuyện.Nhưng cònmộtngườinữaởđó:AdrianTully.”

TừnãytớigiờLooganngồingảđầurasau,nhắmnghiềnhaimắt.Giờanhmởmắtra.“TạisaoAdrianTullylạicómặtởđó?”

“Adrianlàmộtbiêntậpviêngiỏi,”Lauranói,“Làmviệcvớimộtbảnthảodàinhưvậylàmộtkhốilượngcôngviệccựclớn.AdrianlàcặpmắtthứhaicủaTom.NếuTomcắtmộtchươngnàođó,nósẽcóảnhhưởngđếncácchươngkhác.Vậynênanhấycầncóngườixemlạimột lượtnhữnggìmìnhđã làm,đảmbảocáctìnhtiếtđượchợplý.

“Vậy làAdrianđãcómặtởđó, trongcuộcgặpgỡvớiSean.Tớilúcấy,AdriancũnghiểurõvềbảnthảonàygầnbằngTom.CậutacóthểgiúpthuyếtphụcSeanđồngývớinhữnggìTomđãlượcbỏ.ÍtnhấtýđịnhcủaTomlànhưvậy.Đólàsailầmthứba.

“Bởi vì Seankhôngđồng ý với việc cắt bỏ.Tomđã lược đihoàntoànmộtsốcốttruyệnvàphânnửasốnhânvật.Điềuđólàcầnthiết,chẳngcócáchnàokhácđểthugọnnólạitớiđộdàihợplý.NhưngSeankhôngthíchchúng.ViệcTombímậtchỉnhsửa bản thảo khiến anh ta tức điênngười.Và cảAdriannữa,

cậutacũngcóliênquan.”

Cô ngừng lại và Loogan cảm tưởng anh có thể nghe thấytiếngthởcủacô lẫntrongtiếngđộngcơôtô.“MọichuyệncóthểđãkhácđinếuchỉcómìnhTom,”cônói,“Seanngưỡngmộvà tôn trọngTom.NhưngAdrian thìkhác.Mộtcậu sinhviênvừaratrườnglạidámchỉdẫnSeanphảiviếtcuốnsáchnhưthếnào.Seanbamươihaituổi.Anhtabỏhọcđạihọc,nhưngcũngđãhọchỏiđượcnhiềuđiều.Anhấytựcoimìnhlàmộtcâyviếtgiỏi,điềuđócũngkhônghẳnlàsai.Giờđứanhócnàylạidámphêphánanhta.

“Nókhiếnanhtanổiđiên.CuộccãivãnổrakhiAdriannóimộtvàinhânvậtnàykialàkhôngcầnthiết.Hẳnlàcáchnóicủacậutahơisuồngsảquámức.Seankhôngưađiềuđóchútnào.AdrianđặttậpbảnthảotrênmộttrongnhữngchiếcbànthấptrongphònglàmviệccủaTom.Seanchánngấyvàđạpđổcảcáibàn.SauđóanhtađứnglênkhỏighếvàAdriancũngđứngdậy.Nhữngtrangbảnthảovươngvãitrênsànnhà.Adriannốicáu.Sean tungmột cú đấmvề phía cậu ta.Tomxen vào giữa canngănhaingười.Đólàmộtcuộcđánhlộnkháyếuớt,Tomkểlạinhưvậy.Haingườitátvàcàonhau.Tomcuốicùngcũngkhiếnhọbìnhtĩnhlại.Adrianbắtđầunhặtnhữngtrangbảnthảolênvàmọichuyệnkếtthúcởđó.NhưngvớiSeanthìkhông.Anhtavớilấykhẩusúng.

“SeanlàloạingườithíchtớibãitậpbắnvàomỗibuổichiềuthứBảy.Emkhôngnghĩanhtatừngbắnthứgìkhácngoàibìagiấy,Tạisaohômđóanhtamangtheosúng,emchỉcóthểsuyđoánthôi.Tomđãmờianhtađếnđểthảoluậnviệcgiảnlượcbản thảo.Đối với Sean, đó làmột việc nghiêm trọng. Anh tanghĩ rằngmìnhđang trong tìnhhuống thùđịch.Có lẽanh tađịnhrútsúngởmộtthờiđiểmhợplý,mộtcửchỉquyếtliệtđể

nhắc nhở Tom không được phép đùa giỡn với tác phẩm củamình. ‘Tao sẽ bắn cả hai chúng ta trước khi mày phá hoạitruyệncủatao’.Đạiloạithế.Seanlàngườikhálậpdị.Emcóthểtưởngtượngracảnhanhtalàmnhữngchuyệnnhưvậy.

“Nhưngemthựcsựkhôngbiếtanhtađịnhlàmgì.ChỉbiếtrằngsaucuộcđánhlộnvớiAdrian,anhtavớilấysúng.LúcđóTomkhôngđểý.Anhấyđãnhặtđượcvàitrangbảnthảovàđitớichỗbànlàmviệcđểsắpxếplạichúng.NhưngAdriannhìnthấySeanmòmẫmgìđóởcẳngchânvànhậnraanh tađịnhlàmgì.ChaiScotchvừavặntầmvới.Nóđãrơixuốngđấtkhichiếc bàn bị đạp đổ.Adriannhặt nó lên. Sean đã rút súng rakhỏibao.Emkhôngbiết anh tađịnhbắnhay chỉ giơ súng rathôi.NhưngAdriankhôngchờđợi.CậutađánhSeanbằngchairượu,mộtcúđúngvàotháidương.Cậutanệnmộtcúnữasaukhi anh ta đã gục xuống. Trước khi Tom kịp phản ứng,mọichuyệnđãkếtthúc.Seanđãchết.”

LooganláixevềphíaNamtrongtiếttrờiđêmmátmẻ,sauđóđivềphíaTây,lòngvòngquanhữngdãynhàimắng.LaurangảđầuvàocửakínhvàLoogantưởngrằngcôđãngủrồi.Nhưngmộtlúcsaucôngồithẳngdậy,đóngmáyđiềuhòavàcởicúcáokhoác.

Anhdùngngóncáiấnmộtcầngạtđểgiảmnhiệtđộ,sauđóbậtradiolướtquamộtvàikênhtrướckhitắtnóđi.

“Cóvàiđiềuanhcầnhỏiem,”anhnói.

“Anh có vẻ nghiêm túc quá. Có cần thiết phải như vậykhông?”

“Anhcầnbiếtmộtsốđiềuđểcóthểquyếtđịnhmìnhnênlàmgì.”

Loogan vòng xe qua một khúc cua. Mặt đường tối sẫm vì

nướcmưatừtrướcđó.

“AdrianđãgiếtSeanWrentmore,”anhnói,“CóphảicậutacũnggiếtcảTomkhông?”

Lauramânmêviềnáokhoác. “Cậu tanóimìnhkhông làmchuyệnđó.Cậuấythềrằngmìnhkhôngliênquangì.Lúcđóemcũng tin cậu ta. Nhưng giờ em đoán chắc cậu ta đã gây rachuyệnấy.”

“Bởivìcậuấyđãtựsátà?”

“Giờ nghĩ lại mọi chuyện đều hợp lý. Người thám tử đó -Waishkeyấy,côtachorằngcóthểAdrianvàTomđãcãivã.EmkhôngnghĩrằngAdriancốtìnhgiếtTom,nhưngnếuđólàmộttai nạn… ,” cô bỏ qua suynghĩ đó, “Sau đó có lẽAdrian cảmthấycắnrứt.Cậutalàngườicólươngtâm.CậutađãrấthoảnghốtvàođêmSeanchết.Tomkểcậutangồitrênsàn,haiđầugốicosátcằmvàmắtnhìntrântrân.Khôngthốt lênnổi lờinào.Tomphảiđưacậutavề.”

Looganbiếtquárõnhữnggìxảyrasauđó.Tomgọiđiệnnhờanhgiúpvànhắcanhđemtheomộtchiếcxẻng.

“EmcóbiếtSeanWrentmoregiờởđâukhông?”Looganhỏi.

“EmbiếtTomđãđemcáixácđichôn.Emcũngbiếtlàanhđãgiúpđỡanhấy.”

“Tại sao anh ấy phải làm thế?” Anh hỏi, “Sao không báocảnhsát?”

“Tomkhôngmuốnpháhoại cuộc đờiAdrian.Tất cả chỉ làmộtsailầm.Adrianchỉtựvệ,hayítnhấtđólàýđịnhcủacậuta.KhôngaimuốnSeanchếtcả.”

“Chỉcóthếthôià?Cóthểthuyếtphụccảnhsátmọichuyệnxảyranhưvậymà.NhưngTomđãchegiấuchuyệnđó.NgaycảsaukhiTomchết,emcũngkhôngbáocảnhsátchuyệnvềSean.

Tạisaothế?”

“Emcónhữnglídocủariêngmình,Davidạ.”

Loogancảmthấynỗitứcgiậncăngđầylồngngựckhiếnanhlạccảgiọng.“Emgiốnghệtchồngmình.Anhấycũngnóiynhưthế.”

“Phải.”

“Nhưvậykhôngđược.Anhcầnbiếtnhiềuhơnthế.”

Nhữngngóntaycôvẫnmânmêvạtáokhoác.Anhvớitayranắmchặtlấytaycô.Côgiậtmình,congườilại.Anhđặttaytrởlạitrênbánhlái,đichậmdầnvàdừngxedọctheomộtgóccua.“Emphảinóivớianhsựthật,”anhnói.

“ChuyệnkhôngđơngiảnđâuDavid.Khógiảithíchlắm.”

“Emmuốnsuynghĩbaolâuthìtùy.Anhthấytừtrướctớigiờmìnhlúcnàocũngrấtkiênnhẫn.”

Loogan đã đỗ xe ngay dưới một ngọn đèn đường bị cháy.Chiếcxenằmimtrongbóngtối.

Lauraimlặngmộtlúclâu,sauđónói:“Tommuốntrởthànhmộtnhàvăn.”

“Anhbiết,”Loogannói.“Anhấyđãnóivớianhmộtlầnrồi.”

“Anhấychorằngmìnhkhôngđủkhảnăng.”

“Anhấycũngnóivớianhthế.”

“Emthấynhưvậythậtlàsailầm,”Lauranói.“Emnghĩmọichuyệnđã có thểkhácđi.Nhưnganhấydànhquánhiều tâmhuyếtchotờGrayStreets.Emkhôngcholàanhấyđịnhlàmthế.Đókhôngphảilàdựđịnhhồitrẻcủaanhấy.Cảemvàanhấyđềumuốn trở thành nhà văn nhưng rồi sau đó cả hai đều đichệchhướng.”

Côlạisờviềnáo,nhưngrồinhậnrahànhđộngcủamìnhvà

khoanhtaylạitrướcngực.“Kếhoạchđổvỡhết,”cônói.“Tomtừngnóivậy.Emnhớ thời gianđầu, tòa soạnbắtđầu làmănkhá lên.Một nhà báo tới phỏng vấn chúng em. Em cho rằnganhtađoánđâychỉlàmộttạpchívănhọcbìnhthường,nhưngchúngemlạipháthànhtruyệnhànhđộngvàtrinhthám.Vậychủ đề chính là gì? Anh tamuốn biết điều đó. Nếu chúng taphảimiêutảtờGrayStreetschỉtrongmộtcâunói,nósẽlàgì?Tomđãcósẵncâutrảlờinhưthểanhấyđãlườngtrướcđượccâuhỏi:‘Kếhoạchđổvỡ,nhữngchuyệntồitệxảyđến,vàrồicóngườichết’.”

Một chiếc xeđingangqua trênphố, tiếng lốp rítnhưđiệntrênvỉahè.LaurangừnglạivàLooganngắmnhìnkhuônmặtcô.Đôimôicômímlại,cằmngẩnglên.Đólàmộtngườiphụnữđangcốkìmnénđểkhôngbậtkhóc.

“Tom đã lên kế hoạch cho tập bản thảo của Sean,” cô nóinhỏ,“Anhấyđãlàmviệcvớinórấtlâu,vàgiờmuốnnóđượcxuấtbản.Mọichuyệnkhôngđitheođúngkếhoạch,nhưngđókhôngphải lỗi củaanhấy.Mộtđiều tồi tệđãxảy ravớiSeanWrentmore,nhưngdùgìcũnglàchuyệnđãrồi.Khôngthểnàođảongượcđượcnữa.DùTomcóbáocảnhsáthaykhôngthìsốphậncủaSeanvẫnkhôngthayđổi.Nhưngnếulàmthế,anhấysẽphảikểlạimọichuyệnvớicảnhsát.”

Côcúiđầu,tócxõaxuốngchekíncảkhuônmặt.“Emkhôngrõhậuquảvềmặtpháplýsẽlàthếnào,hayliệuđámbáochísẽviếtnhữnggì,”cônói,“NhưngembiếtTommuốntậpbảnthảođãđượcanhchỉnh sửađóđượcxuấtbảnbản.Nếuanhấy tớibáo cảnh sát, việc đó sẽ không bao giờ thực hiện được. Seankhôngthânlắmvớigiađìnhanhấy.Emkhôngnghĩrằnganhtachiasẻtácphẩmnàyvớihọ.Nhưnghẳnlàhọsẽđồngtìnhvớiviệc xuất bản cuốn truyệnnày. Liệu họ có đồng ý khôngnếu

biếtđượcSeancămghétnhữnggìmàngườitađãlàmtrênbảnthảogốccủamìnhđếnthếnào?

“VậylàTomkhôngđếnbáocảnhsát.EmkhôngrõliệuanhấycónghĩtớigiađìnhcủaSeankhông.Họsẽchẳngbaogiờbiếtđược chuyện gì đã xảy ra với Sean. Về tập bản thảo,một vàingườicóthểđãđọcnó,nhưngrồihọcũngsẽquênđithôi.Bảnđã được chỉnh sữa có thể cũng sẽ rất khác bản gốc. Em nghĩTom sẽ chờ vài nămvà sau đó xuất bảndưới tênmình, hoặcdướimộtbútdanh.”

Cô đưa tay lên dụi cặp mắt mệt mỏi. Loogan nhìn nhữngđườnggânmỏngmanhtrênngóntaycôkhichúnglướtquamácô.

“Nhưngkếhoạchđổvỡhết,”cônói,“Nhữngchuyện tồi tệxảyđến.Tomchếtvàrồitớilượtemphảiquyếtđịnhsẽlàmgì.CólẽemnênbáocảnhsátvềSean,cólẽemnênkểvớihọmọichuyệnngaylúcnày.NhưngcólàmvậythìTomcũngđâuthểtrởvềđượcnữa.”

“Tommuốn trở thànhnhà văn,” cô nói, “Lần anh gần đạtđượcướcmơcủamìnhnhấtchínhlàkhichỉnhsửatiểuthuyếtcủaSeanWrentmore.Emđãgiữđượcbảnthảonày.Emsẽđểnótrongmộtcáihòmtrêngácxépvàvàinămsausẽlàmnhưvừa khám phá ra nó một tác phẩm bị quên lãng của TomKristoll. Bằng cách này hay cách khác, em phải xuất bản nóbằngđược,vìđólàướcmuốncủaanhấy.”

K

22

hiLooganláixeđưaLauraKristollvềtớinhàthìđãgầnmườimộtgiờrưỡi.Anhdừngxeđổxăngtrênđường,gọi

điệnchoMichaelBeccanti.Đúnglàmộtchuyệnmờám.Khihọđếncửanhà,Lauramờianhvàouốngmộtchút.Côômlấyanhthậtlâutrướckhianhravề.Côkhôngyêucầuanhởlại.Anhđãtrởvềconphốđó,tớicănnhàthuêcủamìnhlúcmộtgiờkémmười lăm.Anh bước ra ngoài và khóa cửa xe. Cánh cửa ô tôsáng lêndướiánhđènđường.VếtxướcAdrianTullyvạch lênxeanhgiờđãđượcxóađivàsơnlêntrên.

Anh nhìn lên hành lang và thấy dấu Xmà Beccanti đã cắttrênrèmcửasổ.Rồianhsẽphảigiảiquyếtcáiđó.

Vàotrongnhà,anhbỏáokhoáctrênghếtrongbếp.Anhmởvòinướcchotớikhinướclạnhvàuốnghaicốcliền.Anhđáđôigiàykhỏichânkhitớichâncầuthang,lấyđiệnthoạirakhỏitúi:khôngcó tinnhắnnào.Anhcó thểgọiBeccantingaybâygiờ,anh biết anh ta vẫn còn thức, nhưng anh không muốn nóichuyệnlúcnày.Đểngàymaicũngchưamuộn.

Anhlêngácvàđánhrăng.Đôimắtanhnhìntronggươnglộrõvẻmệtmỏi.Anhđặtchuôngđồnghồtrênbànngủtớichíngiờsáng,treoáosơmilên,gấpgọnquầnđểvàotủrồitrèovàogiường.

Khianhtỉnhgiấc,đó là từmộtgiấcmơ.Trongmơ,anhvàKristollđangđứngtrongkhurừngởcôngviênMarshall.Mộtchiếcđènpinbuộc trên cànhcây chiếu sánghuyệt chônSeanWrentmore.Tombỏchiếcxẻngsangmộtbênvàtừđâuđólấy

ramộttậpgiấydàycộp.AnhtaấnnóvàotayLoogan.“Hãynóirằngchúngthậttuyệtdiệunhé,”anhtanói.Trangtiêuđềbámđầyđất từ tayTom.Loogancốgắngphủiđấtkhỏi trang sáchnhưngchỉ làmchúngtệhơn.Độtnhiênmột lỗthủngtobằngđồngxuhiệnlêntrêntranggiấy.Đólàmộtvòngtròncóviềnđen.Cáilỗxuyênquatậpbảnthảo,đụcthủngtấtcảcáctrang.Nhìnquađó,Loogan có thể thấyhìnhbóngSeanWrentmoređứnglêntrongmồ,khóituônratừnòngkhẩusúngmạkền.

TớilúcđóLooganmớinghethấytiếngsúng.Anhgiậtmìnhtỉnh giấc và ngồi thẳng trên giường. Anh nghe thấy tiếngchuôngđồnghồkêu,nhưngngoàicửasổvẫnrấttối.Đồnghồhiệnsố:2:09.RồiLoogannhậnrađókhôngphảichuôngđồnghồ. Điện thoại anh đang reo, anh đã để nó trênmặt tủ cạnhgiườngngủ.

AnhnhấcmáyvànghethấygiọngMichaelBeccanti.“David,làtôiđây.Đừngsợ.”

Anh dựng thẳng một chiếc gối sau lưng và dựa vào đầugiường.“Tôiđâucóhoảngsợ.”

“Anhđangngủà?”Beccantinói, “Lúcnào tôi cũngquên làanhngủthếnào.”

“Giờtôitỉnhrồi.”

“Tốt lắm,vì tôiđã trèoquacửasổvàonhàvàchuẩnbị lêncầuthangbâygiờ.Tôisẽbậtđènhànhlang.Đừngcógiậtmìnhnhé.”

Đènbậtsáng.Beccantixuấthiệnởcửaravào,taygậpchiếcđiệnthoạidiđộngvàbỏvàotúi.Anhtamặcquầnjeansxanh,áosơmiđenbỏthòngrangoàiquầnvàmộtchiếcáokhoácđentrùmrangoài.

“XinchàoDavid,”anhtahồhởinói.

Loogan tắt điện thoại và bật đèn ngủ. Anh đang mặc mộtchiếcáophôngvớiquầnđùi,chănkéođếnnganghông.Anhcứngồinguyênđó,tỏrakhôngbịlàmphiềnbởisựcómặtđộtngộtcủaBeccanti.

“Lấyghếđi,”anhnói,“Anhđãởđâuthế?”

Có một chiếc ghế dựa thẳng lưng đặt cạnh tủ quần áo.Beccantimangnótớicạnhgiường,xoayghếngượclạivàngồigáctaylênlưngdựa.

“Tôixinlỗiđãtớiđâymuộnthếnày,”anhtanói,“Tôikhôngđểýtớithờigian.Tôicònbậnđọcmộtchút.”

Anh ta lấymột đĩa CD ra khỏi túi áo khoác và giơ lên choLoogannhìnthấy.Nóánhlênsắcvàngdướiánhđènngủ.

“Cáigìthế?”Looganhỏi.

“Chính là thứ mà tôi đã đọc. Tôi tìm thấy nó trong tủ ởphòngngủcủaTomvàLaura.Cómộtkhoảngtrốngtrêntườngđằng saumột tấm hình được đặt rất khéo. Trong đó có nămtrămđôlatiềnmặtvàvậtnày.Cũngkhônghẳnlàvậtnày.Đâylàbảnsaothôi.Tôiđãsaochépnólạibằngmáytínhđặttrongphòng làm việc của Tom. Tôi tự hỏi liệu anh có đoán đượctrongnàycógìkhông.”

Loogan với tay cầm lấy cái đĩa. Nó không dán nhãn. Anhxoaynótrênđầungóntay.Sauđóanhnói,“ĐâylàbảnthảocủaWrentmore,cuốnNhữngkẻdối trá, lũ trộmcắpvànhữngngườivôtội.”

Beccantimỉmcười.“Đoánkhálắm,nhưngkhôngđúngrồi.”

Loogangõcạnhchiếcđĩalêntrán.”Cólẽtôinênnóicụthểhơn,” anh nói, “Đây là bản thảo đã được chỉnh sửa củaWrentmore,lượcbỏđicònchừngmộttrămnghìntừ.”

Nụ cười trênmôi Beccanti tắt ngấm, nhưng anh ta lấy lại

bìnhtĩnhrấtnhanh.“Làmsaomàanhbiếtđược?Anhgiấutôichuyệnđóà?”

Loogantrảlạianhtachiếcđĩa.“Tôicũngmớitìmhiểuđượctốinaythôi.”AnhkểlạivắntắtcâuchuyệncủaLauravềnhữnggì Tom đã làm với bản thảo này và cái chết của SeanWrentmore.Beccanti im lặng lắngnghe,hai tayđặt trên lưngghếcòncằmtìtrêncẳngtay.

“Điềunàydẫnchúngtatớicáigì?”AnhtanóikhiLooganđãkểxong.

“Tôichorằngvậylàxongrồi,”Loogannói.“Tôinghĩchúngtađãbiếtđượctấtcảnhữngđiềucầnthiết.”

“ChúngtavẫnchưabiếtaiđãgiếtTommà.”

Looganngắmchiếcbóngintrêntrầnnhà.“TôichorằngcóthểTullyđãgiếtTom.”

“Thậtà?”

“TôiđoánTomđịnhtớibáocảnhsát,”Loogannói.“Anhấykhông cảm thấy thoải mái với việc che giấu cái chết củaWrentmore. Anh tamuốn nói ra sự thật. Tôi cho rằng Tullykhôngđồngývớiviệcđó,họcãinhauvàrồiTombịgiết.”

“Sauđó thì sao?Tully đã tự sát?Trướcđây anhkhông tinchuyệnđómà.”

“Đócóthểlàsựthật.”

“Chẳng nhẽ Tully không lăn tăn gì khi giết WrentmorenhưngsaukhigiếtTomthìcậutalạihoảngloạn?”

“Tạisaolạikhôngchứ?”

Beccantiđưangóncáilênvuốtcằm.“Nhưvậythìtốt.ChúngtakhôngphảitìmkiểmkẻđãgiếtTomnữa.Tullychínhlàkẻgiếtngườivàmaythayhắnđãchếtrồi.Mọitìnhtiếtđềuhợplý.

Suýtnữathìtôiđãtinnóđấy.NhưngchiếcđĩaCDkhôngphảivậtduynhấttôitìmđượctrongnhàcủaTomvàLaura.”

Thêmmộtlầnnữaanhtathọctayvàotúiáokhoác,lầnnàylấy ramột chiếcphongbìmàu trắng. “Ngănkéo trongphònglàmviệccủaTomcómộtngăngiảbêndưới,”anhtanói,“giốnghệtnhưchiếcbànởvănphòngởtòasoạnGrayStreets.Trongđótôitìmđượcthứnày.”

Anhtavứtchiếcphongbìlênbàn.ĐịachỉcủaTomđượcghiởmặt trước, không thấyđề tênngười gửi.Cạnhphía trênđãđượcrạchmở.Looganlấyratừđómộtláthưdàivừavặnmộttranggiấy.Nómởđầunhưsau:

KínhgửiôngKristoll.TôibiếtrõvềvụSeanWrentmore.

Bứcthứcònvàidòngnữa:mộtlờiyêucầunămmươinghìnđôlatiềnmặt,hướngdẫncáchđónggóivàđịachỉchuyểntiềnngườinhậnlà‘M.L.Black’tạimộtđịachỉởChicago.

“M.L.Blackà?”Loogannói.

“Tôi biết,” Beccanti nói, “Cũng khá tinh ranh.Tôi đồ rằngchẳngcóai tên làBlackởđịachỉđó.Chắcđâychỉ làmộtcửahiệuchothuêhòmthưthôi.”

Looganlậtsangmặtsau,nhưthểbứcthưcòndàithêm.Anhnhìnvàochiếcphongbì.NóđượcđóngdấubưuđiệnChicago,cóghithờigiansaukhiSeanWrentmorechếtmộttuần.

“Tôi muốn hỏi anh điều này,” Beccanti nói, “Anh có nghĩrằngLaurađãnóivớianhtấtcảnhữnggìcôấybiếtkhông?”

Loogansốtruộtvungvẫyláthư.“Đểtôinghĩđã.Tôiđangcốtìmhiểuthứnàycónghĩalàgì.”

Beccanti cườinhỏmà cayđộc. “Tôi có thể cho anhbiếtnónghĩa là gì, David ạ. Nó có nghĩa là chúng ta vẫn chưa xongviệc,chưabiết tấtcảnhữngđiềucầnbiết.Chúngtaphải tính

toánsẽlàmgìtiếptheo.”

Anh ta đứng lên khỏi ghế, đưa tay ra lấy lá thư và chiếcphongbì.

“Saoanhkhôngdậymặcquầnáođinhỉ?”Anhtanói,“Tôisẽchờanhdướinhà.”

NgườiđànôngtựxưnglàDavidLooganlúcnàocũnghoảnghốt, nhưng anh ta đã học được cách che giấu điều đó. Anhkhôngthíchrangoàivàobanđêm,nhưnganhđãđimuamộtchiếcxẻngkhiTomnhờvảmình.Anhkhôngưagìđộcao,haynhữngbãiđỗxe,vậymàanhđãđicùngLauraKristolllêntậntầngthượngcủabãiđỗxemànóichuyệnvớicôvềTom.

Anhkhông thíchnhững cánh cửamở, chúng làmanh cảmthấydễbịtấncông.Nhưnganhcũngkhôngthíchnhữngcánhcửađóng,vìanhchẳngthểbiếtđượcđằngsauchúngcógì.AnhđểcánhcửatớiphòngtắmnửađóngnửamởlúcvàođórửamặtsaukhiMichaelBeccantiđãxuốngdướinhà.

Anh không thích cúi người bên bồn rửa để khỏa nước lênmặtvìnókhiếnanhcảmthấykhôngkiểmsoátđượctìnhhình.Anhtưởngtượngracảnhmìnhbịđánhvàosauđầu,mặtđậpvàovòinước,máutràoratừmũi.

Tuythế,anhvẫnnhìnvàogương,anhđangmặcđúngchiếcáosơmivàquầnlúctrước,tựnhủmìnhthậtngớngẩn.Sauđóanhmởvòivàcảmnhậnlànnướcmát lạnhtrêndamặt.Anhchịuđựng tiếngvòinước chảy,mặcdùnó có thểkhỏa lấpđinhữngtiếngđộngkhácthídụnhưtiếngbướcchâncủamộtkẻtấncông.Anhvẫnrửamặt,khôngaitấncônganhcả,mặcdùcólúcanhtưởngnhưmìnhnghethấymộttiếngđộngnàokhácngoài tiếng nước chảy. Anh tin làmình vừa nghe thấy tiếngthétcủaaiđó.

Anhkhóavòinước,vớilấykhănbông.Tiếngthétkhônglặplạinữa.Anhmangchiếckhănbôngrahànhlang,đichậmrãi,vừalautayvừachúýlắngnghe.Khitớiđầucầuthang,anhgọitênBeccanti.

Khôngcótiếngtrảlời.

Anhđixuốngcầuthang,tayvẫncầmkhănbông.Khôngkhítầngdướilạnhngắt.Cửasổnhìnrahànhlangmởrộng.Nhữngtấmrèmcửabayphấtphơ.Trongphòngkhôngbậtđèn,chỉcóánhsángyếuớt từhành lang tầng trênrọixuống.Trongánhsánglờmờ,anhcóthểnhìnthấyBeccantingồiđótrênghếsofa.Vẫnnghethấytiếngthở,anhgọitênanhtalầnnữa.

Ngoàiphốcótiếngnổmáy.Mộtchiếcxelaovụtđi.

Loogan bật công tắc chiếc đèn cây. Thứ đầu tiên anhnhìnthấy là vết máu trên thảm: những vệt máu bắn ra ở nơiBeccantiđãngãxuống.Chắchẳnanhtađãbò lếtdướiđất,cốgắng leo lên ngồi trên ghế sofa. Vếtmáu trên áo anh ta khónhậnrahơn,giốngnhưmộtvệtbóngtrênnềnáovảiđen.Tayphải của Beccanti đang ấn chặt vào bụng, giữa ngón tay lànhững vệt đỏ thẫm.Con dao nằm cạnh anh ta trên ghế sofa.Loogan nhận ra ngay lưỡi dao dài, đó là một con dao lấy từtrongbếp.

Anh nhìn thấy vết thương trên cổ Beccanti sau cùng: mộtđườngmàu sẫm vàmáu túa ra dưới lớp cổ áo sơmi. Looganđang cầm chiếc khăn bông, anh lao tới và ấn chặt nó vào cổBeccanti-mạnhđếnnỗiBeccantithởhổnhển.Anhnhẹtayđimộtchút.

Điệnthoạinằmbênkiacănphòng.Loogandùngtaycònlạilục túiBeccanti lấy điện thoại di động, quay số 911 và gọi cấpcứu.

“Tôicầnmộtxecứuthương,”anhnói,“Bốtôiđanglêncơnđautim.”Lờinóidốinảyratrongđầuanhthậtdễdàng.Giọngnóianhđểlộsựkhẩncấpđúngvớihoàncảnh.

“Làmơnchotôibiếttênvàđịachỉ.”

“DavidLoogan,”anhđápvànóichocôtađịachỉnhàmình.

Côyêucầuanhgiữmáyvàanhkhôngbiếtmìnhphảichờđợigìnữa-mộtđoạnnhạcchăng?-Nhưngbênkiađầuđâyhoàntoànimlặngrồimộtlúcsaucôtanhấcmáy.

“Đội cấp cứu đang trên đường đến đó. Bố anh còn tỉnhkhông?”

“Tôikhôngnghĩlàcònđượclâunữa.Bảohọtớiđâynhanhlên.”

Cô ta bắt đầu nói thêm gì đó và anh dập máy. Lông màyBeccanti ướt đẫm và nhợt nhạt bên dướimái tóc sẫm bù xù.Mắtanhtakhôngcònsinhkhí.Miệnganhtamấpmáynhưngkhôngnóiđượclờinào.

“Khôngtệlắmđâu”,Loogannóivớianhta,nhữnglờithậtngờnghệch.“Cókhimọisựcũngkhôngtồitệnhưvẻbênngoàiđâu.”

BeccantinhắmnghiềnmắtvàLooganthầmchửithề.Nhưngvàigiâysau,mắtBeccantilạimởra.

Máuchảythấmxuyênquachiếckhănbông.Loogangậpđôinó lại. Anh cúimình bên cạnh Beccanti,một đầu gối gác lênnệmghế.Anhcó thểnhìn thấyvết thươngởbụng,máuchảythànhdòngquanhữngngóntaycủaBeccanti.Cólẽvếtthươngnàymớilànặngnhất,anhnghĩthầm.

AnhchửithềlầnnữavànhéthaiđầucủachiếckhănbôngrasauvaiBeccanti.“Tôiquaylạingay,”anhnói.

Đôigiàycủaanhnằmởchâncầuthang.Anhxỏchúngvào,laovàobếpbậtđèntrêntrầnvàđènhànhlang.Sauđóanhmởtoangcửaravào.Anhchộplấymấytấmgiẻlaubáttrongngănkéo, lấy áo khoác, quay trở lại phòng khách, ném chiếc áokhoáclêngiữacầuthang.Quaylạighếsofa,cúixuốngbêncạnhBeccanti,anhnhẹnhànggỡtayanhtakhỏibụngvàấnnhữngtấmgiẻvàovếtthương.AnhcởithắtlưngcủaBeccanti,kéonólêngiữa lưngkhiếnanhtakêulênmộttiếngrồikhóachặt lạibêntrênnhữngtấmgiẻ.

Vẫngiữlựcấnnhẹtrêncổvàchặtởvùngbụng,LoogantheodõitìnhtrạngcủaMichaelBeccanti.HaimắtBeccantinhắmlại,hơithởngắnnhưcủamộtđứatrẻđangsayngủ.

Ánhđènnhấpnháyinlêntrênbứctườngđằngsaughếsofa.Loogan không tính thời gian, nhưng cũng khá nhanh. Anhngoáinhìnquavaivàthấychiếcxecấpcứuquacửasổ.Chỉmớicóđèn,khôngthấycòihụ,chứngtỏkhôngcóxecảnhsát.Anhtinrằnghọsẽkhôngcửxecảnhsáttớivìmộtcađautim.

Có tiếng đập cửa bên ngoài và tiếng gọi. Loogan nói lời từbiệtMichaelBeccanti,đặttayanhlênmáitócbùxùcủaanhta.

Thếrồianhtúmlấychiếcáokhoác,cẩnthậnđểchỉnắmlấymặt trong, và biếnmất trên gác. Anh tắt công tắc đèn hànhlang.

Anh vào phòng tắm đầu tiên, làn nước chảy qua tay anhnhuộmmộtmàuhồng.Cómáutrênáosơmivàđầugốichiếcquầndài.Dấuvếttrênquầnkhôngđếnnỗitệlắm.Anhquaylạiphòngngủ.Ởđóanhthaymộtchiếcáomới.

Cótiếngcủamộtngườiđànôngvàmộtngườiphụnữởtầngdưới. Họ đã tìm được Beccanti. Loogan lắng nghe trong khinhétquầnáotừtừvàotúixách.

Đầu tiên là một câu bỡn cợt: “Đây đâu phải là đau tim,”ngườiđànôngnói.

Ngườiphụnữgọimộtxecảnhsát,cólẽlàquabộđàmcầmtay.Cônhậnđượclờiđáp,mộtđơnvịcảnhsátđangtrênđườngtới.

“Anhcónghethấytôinóikhông?Tênanhlàgì?”

“Tôikhôngchắclàanhấyngheđượcgìđâu,”ngườiphụnữnói.

Họbắt tayvàoviệc,nói thì thầmvớinhau.Từphòngngủ,Loogannghecâuđượccâuchăng.

“Mạchyếuquá.”

“Nối được bình thở rồi, nhưng tôi thấy không khả quanlắm.”

Họ nhắc tới công trình của Loogan vớimấy chiếc khăn vàthắtlưng.

“Aiđãlàmviệcnày?”

“Vàhọcócònởđâykhông?”

“Tôikhôngchắcmìnhmuốnbiếtđâu.”

Imlặng,rồihẳnlàmộttrongsốhọđãchạyraxecứuthương.

Loogannghetiếngloảngxoảngcủachiếccánglănbánhtrênsànbếprồilặngimkhinóđượckéotrênthảmphòngkhách.

Di chuyển Beccanti làmột việc khó khăn.Đầu tiên họ bànbạcvớinhau,rồiđếmtớiba.

Có tiếng người gắng sức. Chiếc cáng kêu cọt kẹt dưới sứcnặngcủathânngười.

“Truyềnluônkhông?”Giọngngườiđànôngvanglên.

“Làmtrongxecũngđược.Chúngtaphảiđưaanhtarakhỏiđâyngay.”

Cótiếngbướcchânvộivã,tiếngbánhxelăntrêngạchlátsànbếp.Loogankéokhóatúixách.Anhlấysổséctừngăntrêncùngcủangănkéođựngquầnáo.Anhmangtheovàivậtdụngsơsài:ví,chìakhóa,đồnghồđeotay,điệnthoạidiđộng.Sauđólàmộtchiếcvaliđặtởngăndướicùngcủatủquầnáo,bêntrongđựngtấtcảcácgiấytờquantrọnggiấykhaisinh,báocáotàichính,giấyxácnhậnquyềnsởhữuxe.

Anhmặcáokhoácrồiđixuốngcầuthangmangtheovalivàtúi xách. Anh tắt đèn trong bếp, đóng cửa lại sau lưng. Khichiếcxecấpcứuphóngđicũnglàlúcanhđixuốngnhữngbậcthềmhànhlang.Bênkiađường,đènphốđãđượcbật.Anhnhìnthấynhữngbóngngườitrêncáccửasổ.Bêndướitòanhà,mộtngườiphụnữtócbạcđứngtrênvỉahè,áokhoácchoàngngoàiáongủ.Bàtagọianhvàtiếnlạigần.

Anhcúiđầusảibước.HơithởcủaLooganđềuđặnmộtcáchđángkinhngạc,timkhôngđậpquánhanh.Anhchờđợisẽnghethấytiếngcòihụvànhìnthấyánhđènxanhđỏnhấpnháybấtcứlúcnào.

Anh xếp gọn ghẽ chiếc vali và túi xách trên ghế sau rồi đivòngquabênghếlái.Bàgiàtócbạctớigầnhơn.“Chuyệngìxảyrathế?”Bàtahỏi.

Anh nói với bàmình cần phải tới bệnh viện ngay. Bố anhđanglêncơnđautim.

Bàtacóvẻnghingờcó lẽbàtađãnhìnthấyBeccantiđượcđưa lên xe cứu thương.Nhưng bà ta lùi lại và Loogan khôngchúýgìtớibànữa.

Anhnổmáy-chiếcxelúcnàocũngđángtincậy-đeodâyantoàn,bậtđènpha.Anh lái xevềhướngnamtới cuối tòanhà,sauđódừnglạichờđèntínhiệugiaothông.Khiláixequangã

tư,anhnhìncảhaibêntráiphải,thấyánhđènnhấpnháycủamộtchiếcxecảnhsátđitớitừphíađôngcáchđómấydãynhà.Anhchậmrãi láixeđi.DavidLoogancóthầnkínhbằngthép.Anhrẽphảivàoconphốđầutiênmìnhgặp.Trênđườngkhôngcóbóngxecộnào.Nhữngdãynhàyênlặngtốiom,mọingườiđềuđangsaygiấc.

Trongmộtphútkíchđộng,anhđịnhláixetớinhàElizabethWaishkey.Anhtưởngtượngcôsẽđirahànhlangtrongbộáochoàng trong nhà, vẫn còn ngải ngủ, mái tóc đen nhánh rốitung,chânkhôngđidép.Côsẽhoạtbáthẳnlênkhinhìnthấyanh, và rồi cô sẽ tỏ ra nghiêm túc khi nghe anh kể lại mọichuyện.Anhsẽnóichocôbiếtmìnhkhôngphảithủphạm:anhkhôngđâmMichaelBeccanti.

Saucùnganhvòngxelại,nhắmhướngđôngđivềphíaphốMain.SauđóanhđidọctheophốMainvềphíanamtớiđườngcao tốc liênbang 194vềphíađông.Anhđinămdặmsauđuôimộtchiếcxebántải,sauđótạtvàođường23,hướngvềOhio.

E

23

lizabethWaishkeychưabaogiờđiềutrabavụgiếtngườicùngmột lúc.Khi cô đứng trong phòng khách cănnhà

thuêcủaDavidLooganvàobuổichiềuthứBa,côchợtnhậnratừ trước tới giờmình chưa từng cảm thấy gắn bó với bất kỳhiệntrườngvụánnào.Vậymàcôđãtừngđếnđây,trongcănphòngnàymớihơnmộttuầntrước.CôđãngồitrênchínhchiếcghếsofanơimáuMichaelBeccantiđãđổxuống.

Giờchỉcònlạimộtmìnhcôtrongcănnhà.Suốtđêmcảmộtđoànthámtửđôngnghịtđãởđây.Beccantiđãchếttrênxecứuthươngkhicòncáchbệnhviệntrườngđạihọcđúnghaiphútxechạy.ElizabethnhậnđượctinbáotừCarterShanlúcgầnbagiờsáng. Khi cô tới nhà Loogan, Shan đã ở đó cùng với HarveyMitchumvàRonWintergreen.KimReyesđếnsauhọmộtchút.SauđólàOwenMcCalebtrongbộquầnáothểthaoxanhđậmvàđôigiàychạymàutrắng.

Họđãlậptứcphỏngvấnnhữngngườisốnggầnđó,McCalebngấm ngầm tức giận khi biết được Loogan đã trốn khỏi hiệntrườngdễdàngđếnthếnào.Ôngtrútgiậnlênđầuhaicảnhsátđãphảnứngquáchậmchạpkhinhậnđượccuộcgọikhẩncấp.Elizabethnhìnthấycơnthịnhnộtừđằngxababóngngườitốisẫmintrênthảmcỏ.Haingườicảnhsáthậmhựcrờiđisauđóvàlượnlờbênxecủahọnhưthểkhôngbiếtnênđihayởlại.

MitchumvàWintergreenlànhữngthámtửđầutiêncómặt.McCalebđãgiaochohọquảnlýhiệntrường.ÔngcửElizabethvàShantớibệnhviệntrườngĐạihọcđểgiữcácvậtdụngcủa

Beccantiđồngthờiphỏngvấnnhữngnhânviêntrựctổngđàiđãnhậncuộcgọi từnhàLoogan.Họnói chuyệnvớihai y tá cấpcứutrongphòngchờ.CảhaiđềukhônggặpLoogantrongnhà,nhưngngườiphụnữcócảmgiác lúcđócóngườiđangở trêngác.Cômiêutảlạinhữnggìmộtaiđóđãlàmđểcầmmáuvếtthương.“Côcónghĩchínhngườiấyđãlàmvậykhông?”Côtahỏi.

Sauđó,ElizabethvàShanchợtnhậnrachưaai liên lạcvớingườithâncủaMichaelBeccanticả.HọláixetớiSalineđểbáotinchobạngáicủaBeccantilàKarenFenton.Côtasasầmmặtngaykhinhìnthấyhọ.Côtakhôngchịungồimàđứngnghetindữ ở ngưỡng cửa căn nhà lưu động, trong bộ quần nỉ và áophông dài, hai tay khoanh lại trước bụng căng tròn. KhiElizabeth định nắm lấy cánh tay cô, cô ta gạt tay ra, loạngchoạng rồi ngã quỵ xuống đất khóc. Shan cuối cùng cũng dỗđượccôtangồixuốngghế.Côtacứngồiđómàkhóc,haibàntay ômmặt.Họ cố hết sức an ủi cô ta cho tới khimột ngườihàngxómxuấthiện.Đólàmộtphụnữlớntuổi,mặcmộtchiếcáokhoác lentrùmrangoàiáongủmàuxanhnhạt.Sựcómặtcủangườiđócóvẻkhiếnchocôtabìnhtâmlại.Họthìthầmgìđóvớinhau.NgườiphụnữđunnướcphatràrồimờiElizabethvàShanrakhỏiphòng.

Tới lúcmặt trờimọc,họđãquaytrở lạiconphốtrướcnhàLoogan.HọtớihỏithămHarveyMitchumvàcácthámtửkhácđangđiềutrahiệntrường.KhôngcótintứcgìvềLoogan.Mộttờtậpsanbịrơikhỏixe,nhưngkhôngcóchútmanhmốinàođểbiếtanhđãđiđâu.

Buổi sáng của Elizabeth bị choán đầy bởi các cuộc họp vàcôngviệcgiấytờ.Mãisaucômớiănđượcmộtbữasángmuộn,đitắmtápmộtchútvàngủtronghaitiếng.Buổichiềucôtrởlại

nhàLoogan.Mitchumvànhữngngườikhácđãrờikhỏiđó,giờcôchỉcómộtmình.

Côbắtđầuxemxétmộtlượtcănnhà,bắtđầutừtầnghầmvàkếtthúctrêntầnghai.CôngạcnhiênnhậnthấyLooganđãbỏlạirấtít.Quầnáođượcgiặtsạchtrongmáysấydướitầnghầm.Mộtvàiáosơmivàmộtáokhoácthểthaonằmtrongtủquầnáophòngngủ.Cácgiấytờtìmđượctrongvănphòngnhỏcạnhphòngkhách:mấyhóađơn,mộtvàibản thảochỉnhsửadangdởcủatờGrayStreets.

CôbiếtLooganthuêcănnhànày.Hàngxómcủaanhđãchocô biết tên người sở hữu ngôi nhà:một giáo sư sử học đangtrong kì nghỉ nghiên cứu tạimột viện khoa học ở Frankfurt.Looganđãngủtrêngiườngcủaôngta,ăntrongđĩacủaôngta,sửdụngvănphòngcủaôngta.Anhtagầnnhưchẳngđemtớimộtthứđồđạcriêngnào.Khôngcóhộpđồlưuniệmnào,cũngchẳngcóthứgìtiếtlộquákhứcủaanhta.

ElizabethnánlạimộtchúttrongphòngngủcủaLoogan.Côtưởngtượngcảnhanhởđóvộivãdọnđồtrongkhinhómytácấpcứuởdướinhà.Anhsẽlàmgìnếuaiđóquyếtđịnhlênđâyxem xét? Cô nhìn ra cửa sổ khá cao, nếu nhảy xuống ít nhấtcũng trậtmắt cá, thậm chí là gãy chân. Vậymà anh ta đã ởtrong nhà cùng với Beccanti, cố gắng hết sức cầm máu vếtthương.

Côđixuốngphòngkhách,nơimùitanhcủamáuvẫnphảngphấttrongkhôngkhí.Côxemxétcănphòng,cốgắngsuyluậnchuyệngìđãxảyra.Beccantiđã láixetớinhàLoogan:họtìmthấychiếcxecủaanhtađỗbênkiađường.Anhtavàonhàquađườngcửasổ.ChiếcrèmcửabịrạchđãnóilêntấtcảđóchínhlàngónnghềcủaBeccanti.

LooganđãởđâukhiBeccantitrèoquacửasổnày?Tấmchăn

trêngiườngđãbịgiởra.PhảichăngkhiđóLooganđangngủ?

Côgặpkhókhănkhisuyluậnsựviệctheohướngđó.CóthểtưởngtượngLoogantỉnhgiấcdonghethấytiếngkẻđộtnhập.Anh rón rén xuống cầu thang. Đoạn đó thì không vấn đề gì.Nhưnganhtalấyđâuracondao?Lúcngủanhtagiấunódướigốià?

CóvẻhợplýhơnnhiềunếugiảđịnhkẻgiếtBeccantiđãnấptrongvănphòngdướinhà.Côchậmrãinhìnquanhmộtvòng,ánhmắtcô lướtquacửaravàovănphòng,chiếcđènbàn,cáighế,chiếcsofa.DấumáucủaBeccantivẫnởđó,mộtdấuvếtcôcó thểhiểuđược.Côđãnhìn thấyanh ta trongnhàxácbệnhviện,biếtvịtrícủatừngvếtthương.Chỉcầnđặtkẻgiếtngườivàovănphòngtrongbóngtối,mọisựđềutrởnênhợplýngay.Thử tưởng tượngBeccanti trèo qua cửa sổ, đi tới giữa phòngkhách.Anhtađứnggầnchiếcđèncây,cólẽlàđangđịnhbậtnólên.Lưnganhtaquayvềphíacửavănphòng.KẻgiếtngườitúmlấytócBeccanti,cứalưỡidaongangcổanhta.

Hắnđãcắttrượtđộngmạchcảnh,thựcranókhótìmhơnsovới tưởng tượng của nhiều người. Beccanti gục xuống, túmđượclưngghế,đểlạivàidấumáutrênđó.Anhtaquaylạigiápmặtkẻtấncông,khôngkịptrởtaykhicondaođâmlúttớicánvàobụng.Anhtagậpngườilại,rồinhổmlên,dựavàoghế.Kẻgiếtngười đâmbanhát daonữa rồimới bỏđi.Anh tangã raphíasau,condaovẫncắmởbụng.Anhtadồnhếtsứclựcrútnóra,lăntới,bòlêbằngtayvàđầugốitớichỗghếsofa.Bằngcáchnàođó,anhtatrèođượclênghếvàngồiởđó,condaonằmbêncạnh.

Cònkẻđãtấncônganhtathìsao?Cóhaikhảnăng.ThứnhấtLooganlàkẻtấncôngvàsauđóanhtamủi lòng,cốgắnglàmnhữnggìcóthểđểcầmmáu.Khảnăngthứhai,kẻgiếtngườilà

mộtngườihoàntoànkhác.HắnđãđãrìnhrậptrongvănphòngcùngcondaotrongkhiLooganđangngủtrêngác.

Nênlàaiđóthìhơn,Elizabethnghĩthầm.MìnhkhôngmuốntinrằngDavidLooganđãcứacổngườinàyvàđâmanhtabốnnhát.

Cô nhìn lên tấm ảnh đóng khung treo trên lò sưởi: nhữngchiếclábằnggiấy,mấymảnhkínhmàu.Cômânmêchuỗivòngđeotrêncổ.

“Đốitượngchưaxácđịnh,”côtựnóitovớichínhmình.

NếuBeccantibịđâmbởimộtkẻlạmặt,hẳnlàkẻtấncôngđãtrốn khỏi căn nhà. Hắn có tẩu thoát qua cửa trước không?Khôngphải.Tạisaophảiđiđườngvòngkhicửasổmởngayđó,chỉchờhắn trèoqua.ChắcchắnhắnbịvấymáucủaBeccantitrênngười,sẽ thậtkì lạnếuđiềuđókhôngxảyra.Nhưngcácrèmcửađãđượcmởrộng,hắncóthểvọtquađómàkhôngđểlạidấumáunào.

Tấmrèmthìsao?Elizabethđitớibêncửasổ.Cácmảnhvảitrênrèmđềuhướngvàotrongnhà.Chúngphảihướngrangoàinếuaiđótẩuthoáttheolốinày.

CôrútđiệnthoạivàquaysốgọiHarveyMitchum.Giọnganhtađầyvẻmệtmỏi.Cônói:“Tôichợtnghĩrađiềunàyvàmuốnthamkhảoýanh,Harveyà.”Giọngcôcóvẻdèchừng.Đây làhiệntrườngcủaanhấy.

“Gìthế?”Anhtahỏi.

“Anhnghĩsaovềchuyệnđemchiếcrèmcửasổvềphòngxétnghiệm,xemcóvếtmáunàokhông?”

Anhtangừnglạisuynghĩmộtgiây.“MáucủaBeccantià?Cônghĩrằngkẻgiếtngườiđãtrốnqualốiđósao?”

“Cũngcóthể.”

“VậycóvẻLoogankhôngphảikẻgiếtngười.”

“Không.”

“Ngoài ra, những mảnh vải rèm hướng vào trong nhà,”Mitchumlúcnàocũngcómắtquansáttinhtường.

“Cóthểkẻgiếtngườiđãtrèorangoài,”cônói,“sauđógậpvảirèmvàobêntrong.”

Vàigiâyimlặngnữa.“Đượcrồi,Lizzie.Tôisẽcửngườiđếnlấynóvềđây.”

“Cảmơn.”

Côbấmnúttắtđiệnthoạivàquaylạichínhgiữacănphòng.Sựchúýcủacôbịhútvềtấmảnhđóngkhungtreotrênlòsưởi.Loogan đã kể với cô đó làmón quà củaTomKristoll. Anh tatháokhung ảnh ra khiTomchết để thử tìmxemcó lờinhắnnàotừngườibạnmìnhgiấutrongđókhông.

Cô kiểng chân lấy nó xuống, lật nó trong tay. Không thấytấmphongbì bímậtnào dánphía sau, chẳng có gì hết ngoàitấmbảngtrắng.

Điệnthoạiđổchuôngvàcôtrảlờilơđãng,mộttayvẫncầmtấmảnh.Mộtgiọngnóiquenthuộcvanglênởđầuđâybênkia:“Xinchào,thámtử.”Mộtcáchthậntrọng,côdựngtấmảnhlênmặtđálòsưởi.

“AnhLoogan.”

“Hivọng côkhôngphiền tôi gọi lúcnày,” anhnói, “Cóvàiđiềuchúngtacầnbàn.Tôiđoánlàcôđãtớinhàtôi.”

Côliếcnhìncửasổ,chợtnghĩrằngcóthểanhđangtheodõicô.“Đúngthế,”côđáp.

“AiđóđãđâmMichaelBeccantitrongphòngkháchcủatôi.”

“Tôibiết.”

“Tôi đã cố cân nhắc xemmình nên nói gì với cô. Tôi biếtthoạtnhìnaicũngsẽchotôilàkẻsátnhân.Condaolàtừtrongbếpnhàtôi.Cólẽcôcòntìmđượcdấuvântaycủatôitrênđónữa.”

Côtiếngầncửasổhơn.Khôngthấybóngdánganhtrênphố.“Chúngtôisẽtìmthấy,nếucódấuvântaytrênđó,”cônói.

“Nhìnthìcóvẻnhưanhtađãđộtnhậpvàonhàvàtôiđâmanhta.Nhưngsựthựckhôngphảithế.”

“Tôitinanh,Looganạ,”cônóinhỏ,nửalàvớichínhmình.

“Gìvậy?”

“Tôinóirằngtôitinanh.Nhưngtôitinaikhôngquantrọng.Anhphảitớisởcảnhsát.Chúngtasẽnóichuyện.Khiđóanhcóthểkểvớitôichuyệnđãxảyranhưthếnào.”

“Tôikhôngnghĩvậy.”

“Vậythìtôisẽđếnchỗanh,”cônói,“Chotôibiếtanhđangởđâu.”

Tiếngthởdàicủaanhvanglênrõmồnmộtquađiệnthoại.“Giờtôikhôngởnơinàocốđịnhcả.Tôielàcôsẽchorằngtôiđangtrốnchạy.CôđãkiểmtratúiquầnáocủaBeccantichưa?”

Câuhỏilàmcôbấtngờ,nhưngcôkhôngđểlộđiềuđókhitrảlời.“Chúngtôilúcnàocũnglụcsoátkĩmọithứ,anhLooganạ.Đólàmộtphầnquytrìnhlàmviệc.”

“CôcótìmthấymộtchiếcđĩaCDhaymộtláthưgửitớiTomKristollkhông?”

“Không.Chúnglàgìthế?”

“Giámàtôibiếtđược.Nghenày,tôiđãkhôngthựcsựthànhthậtvớicô.”

“Thậtthế.”

“Tôi nói rằng mình đã ngừng tìm kiếm Michael Beccanti,điềuđólàsựthật.Nhưnglídokhiếntôingừnglại làvìchínhanhtađãtìmthấytôi trước.AnhtatớinhàtôivàođêmcùngngàytổchứctanglễcủaTom.”

Côđứngthẳnglên,nghechămchú.“Tiếptụcđi.”

“Đêmđóanhta trèoquacửasổvàonhàtôi.Rèmcửasổbịrạch lúc đó.Anh ta biết tôi đang tìm anh ta.Tôi nghĩ anh tamuốnđíchthângặptôi.ChúngtôiđềulàbạncủaTom.AnhtachorằngchúngtôinênlàmgìđósaucáichếtcủaTom.”

“Đâykhôngphải là truyệnđăng trênGrayStreetsđâu, thưaanhLoogan.”

“Côcứnóicâuđósuốt.Giờchuyệnnàycàngngàycànggiốngđấy.BeccantiđãtớivănphòngcủaTomdướiphốvàothứBảy,chỉđểxemxétvàithứthôi.Anhtakhôngtìmthấygì.Sauđó,tốiquaanhấyđếnnhàcủaTom.Anhtatìmđượcmộtláthưvàmộtchiếcđĩa,đemchúngvềchotôixem.Lúcđótôiđangngủ.Anh ta lại trèo cửa sổ vào nhà. Tôi cho là anh ta thích thế.Chúngtôinóichuyệntrêngác.Anhtamuốnbànthảokếhoạchtiếptheocủachúngtôi.Rồianhtaxuốngnhàđợitôimặcquầnáovàsửasoạn.

“Nhưngđúnglúcđóthìcóchuyện.Cóngườiđãtheodõicănnhàhoặcbámtheoanhta.Bấtkểđólàai,hắnđãthấyBeccantitrèo vào qua cửa sổ.Chắc chắnhắn cũng vào theođườngđó.LúctôivàBeccantinóichuyện,hắnnấpdướinhà.KhiBeccantixuống,hắnđãrìnhsẵnởđóvớicondao.”

Nhiệt huyết cạn dần trong giọng nói của Loogan. “Khi tôixuống nhà thì hắn đã tẩu thoát. Beccanti ngồi trên ghế sofa,máu chảy đầmđìa. Tôi không kiểm tra túi anh ta, khi đó tôiđangbịphântâmvìnhữngviệckhác.Nhưngnếucôkhôngtìm

thấychiếcđĩavàláthư,chắcchắntêngiếtngườiđãlấychúngđi.”

Một lúc lâu Elizabeth không nghe thấy gì. Không có tiếngđộng nào từ ngoài phố phá tan sự im lặng, cũng không thấytiếngđộngcơô tô.Côtưởngtượnganhđangđi lại trongmộtphòngkháchsạnbuồntẻ.Sauđó,anhnói:

“Tiệnthể,anhtakhôngkịpnóigìcả.Beccantiấy.Tôinghĩanhtabịsốc.Tôinhớrõmắtanhtanhìntôihailần.Tôinghĩanhtabiếtmìnhsắpchết,”cônghethấyanhthởdài,“Tôixinlỗi.Tôimệtmỏiquá.Tôiđãláixemộtquãngdàisuốtđêm.”

Anhimlặnglầnnữa.Côbắtgặpmìnhđangnhìnvàonhữngchiếclátrongtấmảnhtrênlòsưởi.

“David,”cônói,“Anhnênrađầuthúđi.Rồithuêmộtluậtsưđểminhoanchoanh.”

“Nếutôirađầuthú,côcódámđảmbảotôisẽkhôngbịbắtkhông?”

Côngậpngừng.“Tôidámđảmbảonhưvậy,nếutôilàngườiquyếtđịnhchuyệnđó.”

“Nhưng cô đâu phải là người quyết định,” anh nói, “Đúngnhưtôinghĩ.Tôibiếtmìnhđóngvaitrògì trongchuyệnnày.Beccantiđãchếtvàgiờtôilàkẻbịtìnhnghi.NếuđâylàmộtcâuchuyệntrêntờGrayStreets,tôisẽphảipháánmộtmình.Tôisẽphảitựđitìmkẻgiếtngườiđểminhoanchochínhmình.”

Cô nhắmmắt lại. “David, đây không phảimột câu chuyệntrêntờGrayStreets.”

“Côcứnóithếđi,Cònnhiềuđiềutôimuốnnóivớicô,nhưngchúngphứctạplắm.Mọichuyệnbắtđầuvớichiếcđĩavàláthư.Chiếcđĩalưumộtbảnthảo.Láthưlàcủamộtkẻtốngtiền.Côcóbútởđókhông.Cólẽcônênghinhữngthôngtinnàylại.”

MắtElizabethmởto.

“Anhnóicómộtkẻtốngtiềnà?”

“Tôikhôngnhớ chínhxác từng chữbức thưđó,nhưngnóbắt đầu bằng câu ‘Kính gửi ông Kristoll. Tôi biết rõ về vụ SeanWrentmore’.SauđólàmộtlờiyêucầunămmươinghìnđôlavàđịachỉgửitiềntớiChicago.Láthưcóchữkí,nhưngcũngchẳngrõrànghơnchútnào.NgườiviếtláthưđãdùngbídanhM.L.Black.”

Elizabethđivàibướctớiphòngbếp,nơicôđãbỏlạiáokhoác.

“TôicónênbiếtSeanWrentmorelàaikhông?”

“Tôiđangđịnhnóiđây,”Loogannói,“Vấnđềlà,cònvàiđiềunữa tôi chưa nói với cô. Đáng ra tôi nên làm thế. SeanWrentmoređã chết.Côđã lấybút chưa?.”Giọnganh tỉnhbơdườngnhưnhiệthuyếtđãtrởlại.

“Rồi.Anhnóiđi.”Côlấycuốnsổtrongtúiáokhoác.

“Sean Wrentmore là nhà văn. Anh ta chết vào đêm ngàymùng Bảy tháng Mười tại phòng làm việc riêng của Tom.Wrentmoređãviếtmột tiểuthuyết, sauđóTomchỉnhsửa lạibản thảo - tiện thể, là bản thảo được lưu trên chiếc đĩa đó.AdriancũnggiúpđỡTomtrongviệcnày.Thếrồimộtcuộccãivã nổ ra về vấn đề chỉnh sửa, dẫn tới đánh lộn và cuối cùngWrentmorebịgiết.Tullychínhlàkẻđãgiếtanhta.Tôinóivậycónhanhquákhông?”

“Tôivẫnbắtkịpmà,”cônói,“Làmthếnàomàanhbiếttấtcảnhữngchuyệnnày?Tạisaotrướcđâyanhkhôngnóivớitôi?”

“Trong đó có vài điều tôi chỉ vừa tìm hiểu được, một sốchuyện khác thì tôi chưa chắc chắn. Nhưng tôi biết chắcWrentmore đã chết. Tôi tin rằng Tully đã giết anh ta. Nếumuốnkiểmchứnglạinhữnggìtôivừanói,cônêntớigặpLaura

Kristoll.Cô ấyđãnghemọi chuyện từTom, sauđókể lại vớitôi.”

Elizabethlậtmộttrangmớitrongcuốnsổ.“LàmthếnàomàanhbiếtSeanWrentmoređãchết?Chuyệngìđãxảyravớicáixác?”

“Đượcchôntrongrừng,”Loogannói,“Cònvàiđiềunữa.TôicóthểnóichocôbiếtvềWrentmore.Anhtasốngtrongmộtcănhộ ở đường Carpenter,” anh nhắc lại địa chỉ cho cô. “Anh tacũngđãthuêmộtkhochứađồởmộtcơsởcótênSelfStorageUSA.Tôinghĩanhấyđãgiữmộtthứrấtquantrọngởđó,trongkhosố401.Anhtađưachìakhóachongườihàngxóm,dặncôtaphảitớiđónếucóchuyệnxảyđếnvớianhta.TêncôtalàDeliaRoss. Sau đó tôi và cô ta lái xe tới kho chứa đồ vào thứ Bảy,nhưngmónđồWrentmorecấtởđóđãbiếnmất.Giámàtôibiếtđượcaiđãtớiđóthìtốtbiếtmấy.”

Elizabethgõbútlênmặtgiấy.“CóphảiTomKristollđãđemchônxácSeanWrentmorekhông?”

“Tôivừanóirồiđấythôi.”

“Chưa hẳn. Anh có giúpTom chôn cái xác không?” Sự imlặngcủaanhkéodàiđếnnỗicôtưởnganhđãdậpmáy.

“Tôikhôngmuốntrảlờicâuhỏiđó,”mãisauanhmớinói.

“AnhLoogan,tôicầnbiếtxácSeanWrentmoređượcchônởđâu.”

“Tôithíchcôgọi tôi làDavidhơn,”anhnói,“Theonhưtôithấynếu tôi đã giúpTomchôn cái xác, có lẽ tôi làngườiduynhấtcònsốngbiếtđượcchuyệnđó.Điềunàychotôimộtvàilợithếnhấtđịnh,mộtđònbẩy.”

“Ngheđây,” cônói, “Nhữnggì anhkể cho tôi thậtđiên rồ.Wrentmoređãbịgiếtvìmộttậpbảnthảo?Nếukhôngtìmthấy

cáixác,tôikhôngbiếtliệucóaitinchuyệnnàyhaykhông.’’

“‘Tôiđãnóitấtcảnhữnggìcầnthiếtrồi.Tôinghĩlàhọsẽtinthôi.”

“Tôikhôngbiếttạisaochínhtôiphảitinchuyệnnày?”

“Bởivìcôtintôi.”

“Tôichưatừngnóivậy,khôngphảitrongchuyệnnày.”

“Côtintưởngtôi,vàcômuốntìmraaiđãsáthạiTom,”anhnói,nhưthểmọichuyệnđãđượcđịnhđoạt,”Tôiphảiđiđây.Côhãycứlàmnhữnggìmìnhcholàhợplýnhất.”

Cô cố gắng nghĩ ra một điều gì đó để tiếp tục cuộc nóichuyện.

“David…,”cônói.Nhưnganhđãdậpmáy.

Đ

24

iệnthoạiđỗchuôngkhicôđangláixetớicuốidãyphốnhàLoogan,hướngvềTòathịchính.Nhấcmáylên,cô

nghethấygiọngSarah.

“Chàomẹ.Chúấycógọichomẹkhông?”

Dùthừabiếtcâutrảlời,côvẫnhỏi:”Aigọiđiệnchomẹcơ?”

“ChúDavid.Lúcnãychúấygọitớiđây.Conđãchochúấysốdiđộngcủamẹ.Chúấynóirằngmìnhkhôngđâmngườiđó.”

Elizabeth láixequanhữnghàngcây trơ trụi. “Chúấycũngnóivớimẹyhệtnhưthế.Mẹnghĩcólẽđólàsựthật.”

“Conkhôngnóiđùađâu,”Sarahnói,“Nhưngchúấylàmộtbiêntậpviên,vàlạibiếtlàmtròtunghứng.Ngườinàychẳngcóvẻnguyhiểmchútnào.”

ElizabethchẳngphảithuyếtphụcaitinvàocáichếtcủaSeanWrentmore.Looganđãnóiđúng.

CôtớiTòathịchínhvàđượctinLauraKristollvừarờikhỏiđó. Cô ta cùng với luật sưRexChatterjee đã tới gặpMcCalebtrongvănphòngcủaôngta.Mụcđíchchuyếnviếngthămnàylàđểkhaibáodàibatranggiấy.Elizabeththấymộtbảnsaođặttrên bàn làm việc. Đó là lời khai của Laura Kristoll về hoàncảnhdẫntớicáichếtcủaWrentmore,theonhưlờichồngcôkểlại.

CarterShancũngdựbuổigặpmặt.AnhkểlạichoElizabeth.“Tôi hỏi cô ta tại sao không tới đây sớm hơn,” anh ta nói,“NhưngChatterjeekhôngđểcôtatrảlờirồinóirằngbấtcứcâu

hỏinàokhác cầnđượcgửi tớivănphòngcủaông ta.Rõ ràngchúng ta phải biết ơn việc cô ta đã lặn lội tới đây. Ngoài rachúngtacũngphải lờđichuyệncô tađãgiấuthôngtinvềvụgiếtngườitronggầnmộttháng.”

Elizabeth tin rằngmìnhhiểu lído tại saoLauraquyếtđịnhtới khai báo vào lúc này. Chắc hẳn Loogan đã dọa dẫm cô tarằngmìnhcóýđịnhkhairavụSeanWrentmore.

ShanhấtđầuvềphíavănphòngcủaMcCaleb.“Sếpđanggọiđiện cho công tố viên của hạt,” anh ta nói, “Thái độ củaChatterjeelàmôngtanổiđiên.ÔngmuốntìmhiểuxemcóthểbuộctộiLauraKristollkhông.”

Một lúc sau, McCaleb xuất hiện ở cửa văn phòng, gọiElizabethvàShanvào.ÔngtalắcđầungánngẫmkhiShanhỏivềcuộcnóichuyệnvớiviêncôngtố.

“HắnmuốnchúngtađốixửnhẹnhàngvớiLauraKristoll,”McCalebnói,“Hắnchorằngcôtađãphảichịuđựngthếlàđủrồi,saucáichếtcủachồng,”ôngtaquắcmắt,“Hắnkhôngthừanhận việc này, nhưng tôi tin là Chatterjee đã nói chuyện vớihắntừtrước.Cảhaitrướcđâycùnghọcmộttrườngluật.”

Khiôngtangồixuốngghếsaubànlàmviệc,ElizabethkểchoôngnghevềcuộcgọicônhậnđượctừDavidLoogan.CôkểlạinhữnggìLoogannóivềchuyệnxảyraởnhàanhtađêmhômtrước.Saucùng,cônóitớiláthưtốngtiền.

“VậycókẻđãtốngtiềnTomKristoll,”McCalebnói,“NgườinàybiếtSeanWrentmoređãchết.”

“Rõrànglàthế.”

ShancầmlấybảnlờikhaicủaLauraKristolltrênmặtbàn.

“Trongnàykhôngcólờinàonhắcđếnchuyệntốngtiềncả,”anhnói.

“Không,” McCaleb nói nhẹ nhàng, “Cô Kristoll đã lờ tịtchuyệnđó.”

“Biếtđâucôtakhôngbiếtchuyệnnày?”

“Cũngcóthể.”McCalebnói,“Chúngtaphảihỏicôấy.”

Elizabethhỏithẳngthừng.“Chúngtacóđượcphéphỏicôtakhông?”

McCalebmỉmcười chuachát. “Chúng ta sẽhỏinhẹnhàng,thôngquatayluậtsưcủacôta.Trongkhiđó,chúngtasẽđiềutra dựa trên những thông tin đã có. Để xem có thể tìm hiểuđượcgìvềSeanWrentmore.”

***

PhòngngủởcănhộcủaWrentmorecótreomộttấmrèmkéotrêntường.Phíasautấmrèmlàmộtcửatrượtbằngkínhdẫntớimộtkhoảnhchữnhậttrátximăngdùnglàmsânsau.

Elizabethbước ra sânximăngnày.Mặt trờiđã lặn,nhữngvạt cỏ quanh sân trông thật ảm đạm trong bóng tối. Vài câythôngmọcrảirácởngoàirìakhoảngsânnhàWrentmore.Sauhàngcây,đấtdốcxuốngtớibãiđỗxecủamộtquánăn.Đènhiệuphía trên cửa vào quán ăn tạo thành hình bán nguyệt sángtrưng,giốngnhưmộtmặttrăngkhổnglồgầnchântrời.

Elizabeth bắt đầu mường tượng ra đôi điều về SeanWrentmoređây làquangcảnhnhìn từnhàanh ta, là thếgiớihạnhẹpmàanhtasống.Ngồiởbànlàmviệctrongphòngngủ,anh ta có thểnhìn thấy vành trăngkhuyếtnhân tạo đóhàngđêm.

Anh ta ba mươi hai tuổi, khá gọn gàng dù hơi lập dị một

chút.ElizabethđãphỏngvấnngườihàngxómlàDeliaRoss,đóchính lànhững từngữmàcôấydùngđểmiêu tảanh ta.Bứcảnhtrêntấmthẻsinhviêncũchụpmộtngườigiảndị,mặtnhỏ,tócvàng,đôimắtnhưthểmuốnnhìnxuyênquaốngkínhmáyảnh.

Theo lời khai của Laura Kristoll,Wrentmore cómột chiếcmáytínhxáchtay.TomKristollđãlấynóđivàphitangsaukhiWrentmorechết.ChiếcmáytínhnàysẽgiúpWrentmoretựdoviếtláchởmọinơi,giữanơicôngcộnghoặcởbấtkìphòngnàotrongnhà.NhưngElizabethtưởngtượnganhtangồiởbànlàmviệcđốidiệnvớitấmrèmcửatrắnghếtđêmnàytớiđêmkhác.

Khi đứng lên khỏi bàn, anh ta có thể đi lang thang tới cácphòngkhác.Anhtacóthểxemnhữngtấmảnhtrắngđentrêntườngchụpnhữngngườilạmặt.HọlànhữngngườiđếntừThếGiớiThứBa,gươngmặtlộvẻcăngthẳng,đôimắthọgiốngnhưWrentmorenhìnthẳngvàoốngkính.Anhtasẽchỉnhìnthấyhọ, không có một gương mặt của người thân hay bạn bè.Elizabethkhôngtìmthấytấmảnhchụpriêngnào,cũngkhôngcónhữngtấmhìnhcủabạngáicấtgiấuđâuđó.Khôngcóbằngchứngnào cho thấyđã từng cóphụnữđặt chânvào cănnhàcủaWrentmore.

Nhưng Wrentmore không hoàn toàn đơn độc. Anh ta đãbướcrakhỏithếgiớiriêngcủamìnhvàgặpDeliaRoss.Anhtađưachocôtađọctậpbảnthảovàchiasẻmộtbímậtkìlạcùngvớichiếcchìakhóa.

***

Sáng hôm sau Elizabeth lái xe tới cơ sở lưu trữ của Sean

Wrentmore: kho chứa 401 tại cơ sở Self Storage USA. CarterShanđicùngcôvàkhicánhcửakimloạiđượckéolên,họđứngđó cùng nhau nhìn một lượt những món đồ nghèo nàn củaWrentmore. Mấy thùng sách và tạp chí khiêu dâm cùng vàimónđồkhôngmấygiátrịđểmàlưugiữ.

Dướibầutrờiđầymâyxám,họbướcquanềnđườngtrảiđálạoxạotớimộtvănphòngnhỏxíu.Nhânviêntrựcbanlàmộtthanhniêntrángkiệnkhoảnghaimươituổi.Nhữnghìnhxămphủkíncánhtayanhtavàdướicổáo.Ngườiđótựacánhtaycơbắp lên mặt quầy bằng Formica và xem xét tấm ảnh củaWrentmore.

“Phải,tôiđãtừnggặpngườinày,”anhtanói,“Haingườicóphảicảnhsátthậtkhông?”

Vẻmặtanhtahoạtbát,giọngđầynhiệttình.

“Chúngtôithựcsựlàcảnhsát,”Shannói.

“Vậynếutôinóichohaingườinhữnggìmìnhbiếtvềngườinày-anhSeanWrentmoređãthuêkhosố401,điềuđósẽbiếntôitrởthànhmộtcôngdângươngmẫuchứ?”

“Dĩnhiên,”Shangậtđầu.

“Tôicũngphảiđượcchútxơmúichứ,”ngườitrựcbancườiranhmãnh. “Kiểu như nếu tôi vượt đèn đỏ, các vị sẽ nươngtay.”

“Chúng tôi sẽ tha cho anh, chỉ cảnh cáo nhẹ nhàng thôi,”Elizabethnói.

“Tuyệt vời,”người trực bannói, “Chuẩnbịmàngạcnhiênnhé vì tôi chuẩn bị kể với các vịmọi điềumình biết về SeanWrentmorekểtừđầunhé,”anhtaxoaymáytínhtrênquầylạiphíacạnhmìnhvànhấnbànphím,“SeanWrentmoređãthuêkho chứa 401 đượcnămnăm, từ trước cả khi tôi tới đây làm

việc.”

“Anhlàmviệcởđâybaolâurồi?”Shanhỏi.

“Khoảnghainăm.Nhưngnhưđãnóibannãy,tôicógặpanhta.Tôinóichuyệnvớianhtamột lần.Chúngtôicóhìnhxămgiốnghệtnhau,”người trựcbangiơcánhtay lênchohọ thấymộtloạtvòngtrònnhỏnốivớinhauxămbằngmựcđenquanhcổtay,“Anhtacũngchotôixemhìnhxămcủamình,rồihỏitôiđãxămởđâu.Tôierằngmìnhmớichỉnóivớianhtacóthế.”

ElizabethvàShannhìnnhauchánchường.“Chẳngthấyngạcnhiêntínào,”cônói.

Nụ cười củangười trựcban lạinở trênmôi. “Tôi chưanóixongmà.Tôicònchưakểchocácvịvềcôgái.”

“Côgáinào?”Shanhỏi.

“Côgáicũngsởhữukhochứa401.Côtatớiđâykhoảnghaihayba tuần trước.Cô ta láimột chiếc xeChevroletmàuxámhoặcxanhlácâynhạtđỗtrướckhochứa401vàkéocửalên.Côtaởtrongđókhálâu.Tôilangthangngangquakho.Đólàmộtngàynhànhạ.Hơnnữa,côtathậthấpdẫn.Tôiđịnhtớigiúp,nếucôtacầnxếpthứgìđólênxe.”

“Rồianhcó…giúpcôtakhông?”

“Tôigiúpcôtanhấcmộtthùnglênvàxếpvàocốpxe.Côtachỉlấyđicóthế.Nókhánặng,thùngchốngcháymà.”

“Anhcóxembêntrongcógìkhông?”

“Tôikhôngnhìnvàobêntrong,”ngườitrựcbannói,“Nhưngtôinghĩcôấyđãmởnóratrướckhitôiđiquađó.Cáichìakhóatra trongổ,” anh tadựamìnhvàoquầyvàhạ giọng, “Tôi rấtmuốnkhoerằngmìnhđãlấyđượctênvàsốđiệnthoạicủacôta,cóChúamớibiếttôicốgắngnhiềuthếnào.HóarasốđiệnthoạicôtađưatôilàcủamộtquánănTrungQuốc.Cólẽtêncô

tacũnglàgiả:MaryLouise.”

CáitênkhiếnElizabethchúý.CônhớtớiláthưmàLooganđãnóiđượckítênM.L.Black.

“Côtatrôngthếnào?”

“Rấthấpdẫn,nhưtôiđãnói.Côtakhácao,mặcdùkhôngquá cao.Khoảng tầmhaimươi tư tuổi.Mũi cô ấykhông thậtthẳng,nhưngaithèmquantâmcơchứ.Làndatuyệtđẹp.Tócdài,khôngphảilàđỏmàcũngkhônghẳnlànâu.”

“Màuhung,”Elizabethnóinhỏ.

Shan quay lại phía cô. “Là Valerie Calnero. Nhưng ValerieCalnerothìcóliênquangìtớiSeanWrentmorecơchứ?”

Elizabethgậpcuốnsổtay.“Phảiđihỏicôtathôi.”

“Đượcđấychứhả?”Ngườitrựcbanhồhởinói,“Tôicũngcóchútcôngtrạngchứ?”

“Đúngthế,”Elizabethnói,“Anhđãgiúpchúngtôirấtnhiều,cảmơnanhvìđiềuđó.”Côxoayngười,Shanđãđứngchờsẵnởcửaravào.

“Thếthìtốt,”ngườitrựcbannói,“Nhưnghaingườiđiđâuthế?Tôivẫnchưanóihết.”

Côsữngngười,quaylạihỏi.“Ýanhlàgì?”

“Tôichưakểchoanhchịvềngườitôivừagặphômqua.Cácvịkhôngphảilànhữngngườiduynhấtquantâmtớikhochứa401.”

T

25

ừchỗđỗxe trênphố,DavidLoogancó thểnhìn rõ tòacăn hộ khiêm tốn: cao ba tầng, có cửa kính ở lối vào,

gạchmàu vàng nhạt. Anh nhìn Valerie Calnero đi xuống bậcthangvớimộtchiếcvalitrêntayvàbọcquầnáoquàngtrênvai.CôđemchúngtớimộtchiếcChevroletmàuxanhlácâynhạtđỗởlốiđivòngtrướccửanhà,bỏchúngvàocùngvớimấymónđồcôđãkhuânrađóvàivalinữa,mấythùngcarton,mộtgiỏđanđựngđầysách.

Lúc đó là sáng thứTư. Đáng ra anh nên tới đây sớmhơn,nhưngphảimấtkhánhiềucôngsứcanhmớitìmđượcđịachỉ.Nókhôngghitrongdanhbạđiệnthoại.TrongdanhsáchnhânviêncủatờGrayStreetscóghiđịachỉnơinày,nhưnganhđãđểnólạiởnhà.

Giờthìanhđãlấyđượcdanhsáchđó,cuộntròntrongngănđựnggăngtay.Anhđãtớilấynólúcsáng,mộtsựmạohiểmcótínhtoándựatrêngiảđịnhrằngcảnhsát,trongcảnhtrămcôngnghìnviệc,sẽkhôngđể lạingườigácởnhàanh.Tuyvậyanhvẫnrấtcẩntrọng.Anhđãđỗxephíasautòanhà,điquamộtcáingõ,trèoquahàngràomắtcáoởsânsau.Sauđóanhđicửasauvàophònggiặtlàphíasaubếp.TờdanhsáchnhânviêntạpchíGray Streets vẫn nằm trong văn phòng, lẫn với đống giấy tờtrongngănkéobànlàmviệc.Cầmtờdanhsáchtrongtay,anhmạo hiểm đi lên gác. Có một cây đàn guitar nằm trong hộpcứngmàuđen trongphòngngủmàanhkhôngdùng tới.Anhnhớrõđãnhìnthấynótừkhimớichuyểnđến.Câyguitarbóng

loángvàmớinguyên,nhưthểchưacóaichơibaogiờ.Anhđểnólạitrongphòngngủvàlấyđichiếchộpđựngđàn.

ValerieCalnerođóngsậpcốpxevàquaylạitòanhà.Loogantheodõicôtaquakínhchắngió,mộtthânhìnhthonthảtrongchiếcáokhoácnhẹvàquầnjeansxanh.Anhrakhỏixe,cầmlấyhộp đựng đàn từ ghế sau và tiến lại phía lối đi vòng, lên cầuthang.Cửavàođượcgiữchomởbằngmộttờbáogậplại.

Lốiđitrêntầnghaikhôngcóai.Valerieởphòng203.Loogandodựmộtchútkhinắmlấyquảđấmcửa.Nếucôtađangchấtđồlênxe,phảiđirađivàoliêntục,cólẽcôsẽkhôngkhóacửa.Nhưng,cũngcóthểlàcó.

Taynắmxoay.Looganmởcửachừngmột inch,dùngchânchặn cửa. Dựa chiếc hộp đựng đàn vào tường, anhmở khóahộp, lật nắp ra. Bên trong là khẩu súng trường của SeanWrentmore.

LooganvẫngiữchìakhóacănhộcủaWrentmore.Anhđãtớilấykhẩusúnghômqua.

Điquaphòngngoàicủacănhộ,Loogantiếptụcchĩasúngvềphíacửaravào.Cửađónglạiphíasauanh.Cănphòngdườngnhưtrốngtrơn.Đồđạctrongnhàvẫncòn,nhưngtủtườngđềumở toang, các thùng carton trống rỗng.Trênquầyngăn cáchbếp với phòng khách có một chiếc lồng xách thú nuôi bằngnhựa.Quacánhcửa,mộtchúmèolôngxámvàtrắngđangnhìnLoogan.Nókêulênkhekhẽ.

Ngoàira,trênmặtquầycòncómộtchiếcví.Dướisàn,mộtchiếcvali vàvài túidu lịchđặt chồng lênnhau.Anhquỳbênhộptàiliệu,vặnchìakhóamởnóra.Bêntrongchẳngcógì.

Valeriebướclạigần.“AnhLoogan,”cônói.

“ChàocôCalnero,”anhđứngdậy.

“Anhcóthểlấycáihộpđónếumuốn,”cônói,“Làmthếanhsẽgiúptôikhỏitốncôngđemvứtnóđi.”

Côtiếpđónanhmộtcáchlạnhnhạt.Đôimắtcônhìnxaxămsaugọngkínhnhựamàuđen,máitóchungbuộcgọngàng.

Lúcđó,LooganchợtnghĩtớiđiềuMichaelBeccantiđãtừngnóivớianh:Cóngườikhibạnđộtnhậpvàonhà,họnổiđiên lên.ValerieCalnerokhôngphảiloạingườiđó.

Anhnói với giọng lạnhnhạt ynhư cô. “Cô có thểngồinóichuyệnvớitôimộtlúcđượckhông?”

“Tôiđangvội,”cônói.

Nòngkhẩusúngtrườngđungđưanhưquả lắcđồnghồbêncạnh Loogan. Bằng tay kia, anh ra hiệu cho cô đi vào phòngkhách.”Sẽkhôngmấtnhiềuthờigianđâu.”

Anhluilạichocôđiqua.Côbướcquađốngthùngrỗng,giấybọcnylonvàngồixuốngghếsofa.Loogancũngngồixuốngghế.

“Tôibiếtanhmuốngì,”cônói.“Tôikhôngthểgiúpgìchoanhđược.”

Vẻ lo lắng hiện lên giữa cặp lông mày mềm mại của cô.Looganquansátnóthậtkỹ.

“Tôitinlàcôcóthểgiúpđược,”anhnói,“Côphảinóichotôibiếtvềcáihộpđó.TôibiếtnóđượclấytừkhochứađồcủaSeanWrentmore.Côcóthểchotôibiếttrongđócógì.NóliênquanthếnàovớicáichếtcủaTom.”

Cônghiêngđầu liếcmắtnhìnanh.“Nócó liênquan tớicáichếtcủaTomà?”

“Cô đã tống tiền Tom và đe dọa về vụ Sean. Thế nên haichuyệnnàykhôngthểkhôngliênquantớinhauđược.”

“AnhcónghĩtôiđãvácxácTomđẩyquacửasổkhông,anh

Loogan?”

“Tôitinrằngcôbiếtaiđãlàmđiềuđó,hayítracũngcóvàimốinghingờ.”

“Nếu thực sự tôi nghi ngờ ai, tại sao tôi phải nói với anhchứ?”

Anhcốýkhôngnhìnvàokhẩusúngđặtcạnhtayghế.“Bởivìcômuốnrờikhỏiđây,”anhnói,“Vàtôisẽkhôngđểcôđichừngnàochưanóichotôinhữnggìmìnhbiết.”

“CoinhưtôiđãnóiSeanlàbạntôi,”cônói,“Anhtađểtôicấtvàithứcủamìnhtrongkholưutrữ,choantoànthôi.Chỉlàvàichương luậnvăncủa tôi.Khi tôi cònnhỏ,nhàbà tôibị cháy.Thếnêntôibịámảnhsẽmấthếtmọithửnếubịcháynhà.”

“Tôikhôngtin.”

“Nhưng cũng không phải là một câu chuyện tồi mà, đoạnnhàbàtôibịcháylàcóthậtđấy.”

“Tôi không cho rằng cảnh sát sẽ bị thuyết phục bởi câuchuyệnđóđâu.”

“Cóthểhọcònchẳngcócơhộimàhỏitôinữa.Tôisắpnằmngoàithẩmquyềncủahọrồi.”

Looganvắt chânnọqua chânkia,mắt cá gác trênđầu gối.Nòngkhẩusúngtrườngchạmvàođếgiàyanh.Anhnói,“Côcóchorằngrờikhỏithànhphốbâygiờsautấtcảnhữngviệcđólàkhônngoanhaykhông?Cứnhưmộtkẻphạmtộiấy.”

“Tôikhônghiểutạisaolạiphảithế,”Valerienói,“Nếuaiđótìmhiểu lídotôirađi,họchỉcóthểbiếtrằngtôiđãxinnghỉphépởtrườngĐạihọc.NếunóichuyệnvớiLauraKristoll,họsẽbiếtrằngvàithángquatôikhônghàilòngvềtiếnđộlàmluậnvăn của mình. Anh cứ thử duy trì nhiệt huyết với thơ caScotlandmang ảnhhưởng củaChaucer từ thế kỉ XV xem thế

nào? Sau đó tới chuyện về cái chết củaTomvà vụ tự sát củaAdrian,tấtcảđãquásứcchịuđựngcủatôi.Đôikhitôicầnnghỉngơi,tĩnhtâmmộtchút,lấylạitinhthần.”

“Cònvềvụtốngtiềnthìsao?”Anhhỏi,“Giảsửaiđóđiềutrachuyệnnàythìsaonhỉ?BiếtđâuhọtớinóichuyệnvớingườiđãchocôthuêhòmthưởChicago?”

Trênmôi cônởmộtnụ cười thoángquađếnmứcgầnnhưkhông nhìn thấy được. “Tôi chúc họmaymắn. Đôi khi đámnhân viên đó làm việc ẩu lắm. Tôi đã từng làm việc vớimộtngườinhưthếanhtachẳngtuânthủquytrìnhchútnào.Đángrahọphảikiểmtrabằngláixevàghilạisố,nhưnghômđótôibỏquên.Thếlàanhtagiúptôivìthấytôicũngcóvẻtửtế.Cóngười ngọt ngào theo cách như thế đấy. Nhưng nếu anh tanhậnratôi -cũngcóthểnếulúcđóanhtanhìnvàongựctôi.Tôikhôngtinlàanhtacònnhớnổimặttôiđâu.”

Cônghiêngngườiratrướcvàcácngóntaytựnhiênđưavàochỗ hở ở cổ áo sơ mi. Loogan nhìn chúng chạm vào khoảngtrốngdướicổcô.

“Tôi thấy việc anh làm rất đáng khâm phục,” cô nói nhỏ,“AnhmuốntìmraaiđãgiếtTom.TôiướcgìanhtavàAdriancònsống.Giámàtấtcảnhữngchuyệnnàykhôngxảyra.Nhưnggiờtôichẳngthểlàmgìđượcnữa.Tôikhônggiúpgìanhđược.”

Anhngồingayngắnlại.Mũikhẩusúngtrườnglướttrênmặtthảm. “Như vậy không được. Nếu cô không nói thứ gì nằmtrongchiếchộpkia.Tôisẽtựmìnhtìmhiểu.”

“Anhkhôngtìmđượcđâu,”côtanói,“Dùtrongđócógìthìnócũngbiếnmấtlâurồi.”

“Rồisẽbiết.Chúngtacóthểbắtđầutìmkiếmởđây,trongđốngnày,” anh chĩa súngvềmấy chiếc túi trên sànbên cạnh

quầy,“Sauđóchúngtasẽcùngxuốngtìmtrongxe.Tôicóthểdànhcảngàylàmviệcđócũngđược.”

“Tôithìkhông,”cônói,“Tôiphảiđibâygiờ.”

Côđứnglênkhỏighếsofanhưnganhbậtdậy,túmlấyvaivàấncôngồixuống.Cặpkínhcủa cô trượtxuống sốngmũi, lầnđầutiênanhnhìnthấyđôimắtcôrõràngđếnthếkhicôngướcnhìnanh.Đôimắtsẫm,mangvẻcứngcỏivàbìnhtĩnh.

“Thếtốthơnđấy,”cônói,“Từnãytớigiờanhnhãnhặnquá,nhưnggiờtôithấyanhcũngchỉlàmộtgãcụcsúc.”

“Ngồiyênđó.”Anhlấychiếcvaligiữađốngtúixáchvàđặtnólênmộtthùngcartongiữahaingười.

“Bắtđầuvớicáinàyđi,”anhnói,“Cầncóchìakhóa.Nóđâurồi?”

“Trongtúicủatôi,”cônói.

“Đưađâychotôi.”

“Tạisao?”

“Tôicósúng.”

“Anhcònchẳngchĩanóvàotôi.”

Cầmsúngbằngmộttay,anhchĩanóvàođầugốicô.

“Đúngkiểuhơnrồi,”cônói,“Nhưnganhkhôngthểbắntôi,phảikhông?”

“Tôi là một tên điên nguy hiểm đấy,” anh nói, “Mới đêmhômkiatôiđãđâmchếtmộtngười.”

Côthọctayvàotúiáokhoác,lấyramộtchùmchìakhóa.

“Némchúngquađây,”anhnói.

Tay cô túm lấymột ốngnhỏmàuđen dính vào chùm chìakhóa.Ngóntaycáicôđặttrênmộtđầucủanó.

“Bìnhxịthơicay,”cônói,“Vậylàhòa.”

Anhcườigằn,haitaychĩasúnggiữangựccô.“Đưachìakhóađây,”anhnói.

Valeriechầmchậmđứnglênkhỏighếsofa,đôimắtsẫmnhìnthẳng vào anh. Mũi súng chỉ cách ngực cô có vài inch. Bêncạnh,chúmèorênlêntronglồng.

Khôngvộivãchútnào,Valerienói,“Anhtưởngchưatừngcóaichĩasúngvàotôihaysao?Tôitừngcómộtngườichadượng.Ítnhấtlàmẹmuốntôigọiôngtanhưthế.Họkhônglấynhau.Lãotacómộtkhẩusúnglụclàmkỉniệmtừthờicòntrongquânngũ.Lãothườnglôinórakhimẹtôikhôngcónhàhoặckhiđãuốngvàichaibia.Lãochĩasúngvàođầutôivàéptôicởiđồ.Khiđótôimớimườimộttuổi.Lãochưatừngchạmvàotôi.Lãocoiloạiđànôngnào làmviệcđó làđồbệnhhoạn. Ít ra là lãocònbiết thận trọngvà tôi được an toàn.Hainăm sau, khi tôi bắtđầudậythì,lãođánhmấtsựcẩntrọngđóvàtôikhôngcònantoànnữa.”

MắtvẫnkhôngrờiLoogan,côvớilấychiếcvalibằngtaytrái.Tayphảicônắmchặtbìnhxịthơicay.“Anhphảibắntôihoặcđểchotôiđi,”cônói,“Tôisẵnsàngdùngbìnhxịtnàyđấy.”

Anhlùilại,hạsúngxuống.Anhnhìncôvơlấyđámdâyđeovàquaixáchcủađốngtúidướisàn.Chiếcốngmàuđenvẫnnằmtrongtaycô.Khicôđiracửa,chiếclồngxáchvậtnuôivẫnđểtrênquầy.

“Côcóquaylạilấyconmèokhông?”Looganhỏi

Côđứngngoàicửa,ngoáinhìnquavai.“Tôinghĩđểconmèolạicũngchẳngsao.Đâylàkếhoạchrađiduynhấtcủatôi.”

Chúmèo kêu lên khe khẽ trong hành lang khi Loogan bỏkhẩu súng củaWrentmorevào lại tronghộpđàn.Nó rênnhẹkhianhđặtcáilồnglênghếtrongxecủaValerieCalnero.

MặttrờilóraqualànmâytrongkhiValeriechấtmấychiếctúilênghếsau.CôquaylạiphíaLoogan,khuônmặtbừngsángdướiánhnắng.

“Tôiđiđây,”cônói,“Mộtngàyđẹptrời,thậtthíchhợpđểđixa.”

Côngầmgiữchiếcbìnhxịthơicaybênmình.

“Điđâu?”Looganhỏi.

Côchợtbậtcười,đầungảrasau.“Anhlàmộtngườithậtkìquặc,”cônói.

Anhđứngthẳngngười,vaikhoáchộpđàn.“Nhữnggìcônóivềchadượnglàthậtà?”

Côbỏkínhra,mắtnhìnanhchămchú.“Thậtlàkìquặc!”Cônhắclại,“Anhlàmộttaysúngrấttồi.NhưnggiờthìtôiđãhiểutạisaoLaurathíchanh.”

Côngẩngmặt,kiểngchânlênvàvẫnvớihaimắtmởto,côtặnganhmộtnụhônvươngvấtmãinơiđầumôi.

Khi cô lái xe đi, anh lấy điện thoại ra, bật nó lên và ấn sốtrongkhiđibộquađường.Saubahồichuông,anhnghethấygiọngElizabethWaishkey.“AnhLoogan.Anhđangởđâuthế?”Cóvẻcôcảmthấyhơibuồncười.

“Cô phải nói chuyện với Valerie Calnero,” anh nói. “Cô tađangtrênđườngtrốnkhỏithànhphố,”anhnóigiọngđềuđều,“Nếumuốnbắtđượccôta,giờchínhlàthờiđiểmhợplý.Côấyvừamớirờikhỏinhàthôi.”

Sựvuivẻtronggiọngnóicủacôbiếnmất.“Anhđangởđóà?Vậythìcứởyênđấynhé.Chúngtôisẽđếnsauvàiphútnữa.”

“Côtađangđivềphíađông,trongmộtchiếcxeChevymàuxanhlácâynhạt,”anhđọclạibiểnsốxedựatheotrínhớ,“Cô

phảinhanhlên.”

“Chúngtôiđangtớiđónhanhnhấtcóthể.Đừngđiđâuhết,Loogan.Ởyênđó.”

Anhđãtớichỗxeôtô,mởcốpxevàđặtchiếchộpđànvàotrong.

“Tôiđiđây,”anhnói.

T

26

ốithứTư,Elizabethngồimộtmìnhtrongphòngkháchyên tĩnh. Sarah đã tới thư viện tham gia dự án của

trường. Elizabeth ngồi trên ghế sofa, một ly rượu nằm trênchiếcbànuốngnướcgầnđó trongkhimấy tập tài liệuvàbáocáođặtởnệmghếbêncạnhcô.Từbộdànnghenhạc,mộtbảnetudecủaChopinvanglênnhẹnhàng.

Cuộc trốnchạycủaValerieCalnerođã làmcảngàyhômđótrởnênảmđạm.CảnhsáttrưởngOwenMcCalebnghetinnàyvớivẻbìnhtĩnhvàthậthiếmkhithấyôngđứngimgiữaphòngmàkhôngđộngcựagìhết.ÔngtakhôngmắngmỏgìElizabethvàShan,chỉnói:“Vậythìhãycùngtruytìmcôta,vàtiệnthểcảLooganluôn.”

Elizabethbănkhoănmãivới câuhỏi làm thếnào tìmđượcLoogan.Suốtbuổichiều,côngàycàngnhậnthứcrõràngmìnhchẳngbiếtgìnhiềuvềanh.Anhtừđâutới?TrướckhitớiAnnArbor,anhđãởđâu?AnhđãlàmgìtrướckhiđượcTomnhậnvàolàmbiêntậpviên?

Manhmốiduynhấtcôcóđượcvềquákhứcủaanhlàvịgiáosư sử học đã cho anh thuê nhà. Ông ta đang ở Frankfurt, vàElizabethđãnóichuyệnvớiôngquađiệnthoại.NhưngôngtachưatừnggặpmặtLoogan,anhđãthuênhàquaquảngcáotrênmạng.Thôngtinduynhấtmàvịgiáosưbiết làđịachỉcũcủaLoogan:mộtcănhộởClevelandvàngườichủnhàđó.

Mãikhôngliênlạcđượcvớingườichủcănhộ,côgiaocôngviệcđóchoAliceMarrowicz.“NếuchúngtabiếtLoogantừngở

đâu,”cônói,“vàtìmđượcngườinàoởđóbiếtanhta,điềunàycó thể sẽgiúpchúng ta thuyếtphụcđượcanh ta rađầu thú.”Lập luậnnàyngay cả Elizabeth cũng thấy khôngmấyhợp lý,nhưngAlicevẫnsốtsắnggiúpđỡcô.

CarterShanđưaýkiếnnêntheodõiLooganquađiệnthoạidiđộngcủaanh.Elizabethbiếtđiềunày làhoàn toànkhả thivềmặtlýthuyết.Bấtcứđiệnthoạidiđộngnàokhiđượcbậtcũngsẽgửiđinhữngtínhiệuđềuđặnbấtkểngườidùngcóđanggọihaykhông.Nhữngtínhiệunàysẽđượccáccột thuphátsóngghi lại để giúp các công ty viễn thông nối cuộc gọi tới đúngngườinhận.Nhưngchúngcũngcóthểđượcdùngđểxácđịnhvịtrícủachiếcđiệnthoại.Nhiềukhảnăngnhữngtínhiệuphátrasẽđượcthunhậnbởihaicộtthuphátsónghoặcnhiềuhơn.Trongtrườnghợpđó,cóthểsuyrachiếcđiệnthoạiđangởđâudựatrênviệcsosánhcườngđộtínhiệu,từđóthuhẹpdiệntìmkiếm, trong một số trường hợp chỉ trong vòng vài dãy nhà.Thậmchínếuchiếcđiệnthoạiđượctrangbịchípđịnhvịtoàncầu,vịtrícủanócóthểđượcxácđịnhvớiđộchínhxáccòncaohơnnữa.

Đó là trên lý thuyết.Nhưng trên thực tếmọi chuyệnphứctạp hơn nhiều. Họ đã rà soát giấy tờ điện thoại di động củaLoogan.Hóaranóchỉ là loạirẻtiềntrảtrước,khôngtrangbịGPS.Anhlúcnàocũngtắtđiênthoạikhikhôngsửdụng,dườngnhưanhbiếtnhữnghiểmhọanócóthểmanglại.

Khitắtđiệnthoại,sẽkhôngcócáchnàotìmrađượcanhta.Lựachọnduynhất làchờđợi tớikhianhtadùngnó lầnnữa.ShanđãnóichuyệnvớimộtkĩthuậtviênởcôngtyviễnthôngcungcấpdịchvụchoLoogan.NgườinàyđãđánhdấusốđiệnthoạicủaLoogantrênhệthốngcủacôngty.HễLooganbậtmáyđiện thoại, công ty sẽ thôngbáongayvới cảnh sátvàkhoanh

vùngđịađiểmcủaanhta.Nhưngviệcnàysẽtốnkhánhiềuthờigian,vàsauđócònphảiđợixecảnhsáttớiđótruylùng.Khiđócóthểanhtađãđikhỏirồi.

“Tôi không nghĩ là cách này sẽ thành công,” Elizabeth nóivớiShanchiềuhômấy.“Anhtasẽkhôngnánlạiđóđủlâuđểchúngtatómđượcđâu.”

Shanchỉnhúnvai.“Cũngcóthể.Chúngtachỉlàmđúngquytrìnhthôi.Anhtacóthểvứtluônchiếcđiệnthoạiđi.Biếtđâugiờanhấychẳngcầndùngnógọichoainữa.”

TuynghingờkhảnăngtheodõiđượcLooganquađiệnthoại,Elizabethkhông tinanhsẽkhôngcòngọiđiệnchoainữa.Côchờđợianhsẽgọilại.Anhmuốnnóichuyệnvớicô.Côđãquaysốcủaanhvàđểlại lờinhắntrênhộpthưthoại,hốithúcanhgọichomình.

Tốinaycôởnhàviếtbáocáo,xemlạihồsơvềcácvụsáthạiKristoll,TullyvàBeccanti.GiờđãlàthángMườimột.Mộtlàngiómát thổi vàophòngqua cửa sổ khéphờ.NhữngnốtnhạcbuồncủaChopinchậmrãivangtrênloa.

Điệnthoạicủacôđổchuônglúctámgiờtối.Chưacầnđọcsốgọitới,côbiếtchắcđólàLoogan.

“Anhđangởđâu?”Côhỏi.

“Côhỏicâuđónhưthểchờđợitôisẽtrảlờiấy.”

“Đúngthế.”

“CóthểnóigiờtôiđangởmộttrạmnghỉtrênđườngcaotốcOhio.Tôiđoánmìnhđượcantoànkhigọichocôtừđây.CôcóthểsắpxếpmộtchuyếntruylùngởOhionhanhcỡnàothế?”

Côkhôngthểngănmìnhmỉmcười.“Tôikhôngbiết,”cônói,“Nhưngtôisẽbắtđầungaylậptức.”

“CôđãnóichuyệnvớiValeriaCalnerochưa?”

Cô cân nhắc liệu có nên trả lời anh không, sau cùng thấyrằng chuyện đó cũng chẳng để lại hậu quả gì. “Valerie chạythoát rồi.Chúng tôiđã cửngười canhgác trênđườngcao tốcliênbangvàtấtcảnhữngtuyếnphốchínhcủathànhphố.Tôinghĩcólẽcôtachỉđiđườngnhỏthôi.”

“Giờcôsẽlàmgì?”

“Chúngtôiđã thôngbáovềcô ta, liên lạcvới sởcảnhsátởMilwaukee.Côtađãlớnlênởđó,thếnêngiờcóthểsẽtrởlại.”

“Tôikhôngchắcđâu.Côtaranhmãnhhơnthếnhiều.”

“Rồisẽbiết.”

“Côcótìmthấychiếchộptrongcănhộcủacôtakhông?”

Elizabethđứngdậyvàgiảmâmlượngdànloa.

“Chúngtôiđãtìmthấynó,”cônói,“Tôikhôngbiếtnócóthểgiúpíchđượcgì.Trongcănhộkhôngcóthứgìđángchúý.Tuyvậychúngtôiđãphỏngvấnmộtsốnhânchứngởđó.”

“Nhânchứngà?”

“Nhữngngườiđãnhìn thấy cô ta trốn,”Elizabethnói, “Họcũngnhìnthấyanhởđấy,giúpcôtađặtthứgìđóvàoxe.”

“Conmèocủacôtađấy.”

“Sauđóhọthấyanhhôncôta.”

“Thựcrathì,côtahôntôi.”

“Thậtà?”Elizabethđứngcạnhcửasổvàđặttaylêncửakínhmát rượi, “Anh làngười thụđộngvậyà?Anhđể chokẻ tốngtiềnhônmình,vợcủanhàxuấtbảnquyếnrũmình.Cólẽanhnênchủđộnghơnmột chút.”Côvuốtngón taydọc theomặtkính.“Nhânchứngcũngnóianhđemtheomộthộpđànguitar.Cũngtinhtếđấy.”

“ĐólàvìtôiphảicócáchnàođóđểdọadẫmValerie.Tôinói

nếu cô ta không chịu khai. tôi sẽ nện chomột trận bằng câyguitar này. Nhưng cuối cùng tôi không đành lòng làm thếđược,”anhphálêncười.

“Thảonàomàcô tahônanh.AnhLoogan, tôiphảinóichoanhbiết: lénlútđemtheovũkhílàmộttộihìnhsự.Tôicũngmuốnthôngbáorằnghiệnđãcóhailệnhtruynãanh:mộtvớitưcáchnhânchứngchủchốttrongvụMichaelBeccanti,mộtvìtội cản trở việc điều tra của cảnh sát.Tôi khuyên anh tự tìmchomìnhmộtluậtsưvàrađầuthú.”

“Trướcđâycôđãnóirồi.”

“Vàtôisẽcònnhắclạinhiềulầnnữa.”

Anhimlặngvàigiây.“CôđãtìmramốiliênhệgiữaValerieCalnerovàSeanWrentmorechưa?”

“Mộtchútthôi,”Elizabethđáp,“ChúngtôibiếtWrentmoređãđưachìakhóakhochứađồchoDeliaRossđềphòngtrườnghợpcóchuyệnxảyravớimình.HẳnlàanhtacũnglàmthếvớiValerie. Cô ta đã chỉnh sửamột truyện của anh ta khi còn làthựctậpsinhcủatờGrayStreets.Tôikhôngbiếttạisaoanhtalạimuốnđưachìakhóakhochứađồchohaingườinày.Có lẽanhtasợmộttrongsốhọkhôngđángtincậy.”

“Delia Ross đang chuẩn bị lấy bằng tốt nghiệp và rời khỏiAnnArbor,”Loogannói,“NếuWrentmorebiếtđiềuđó,cóthểanhtachọnValerielàmngườithaythế.”

“Cũngcóthể.”

“HơnnữaWrentmore làmộtkẻđơnđộc, cònValerie lại làmộtcôgáirấtxinhđẹp.Cóthểanhtacoiđó làmộtcách làmthânvớicôta.”

“Anhđãsuynghĩnhiềuvềchuyệnnàyđấynhỉ?”

“Tôicónhiềuthờigian,”anhnóigiọngtỉnhbơ,“Cônhắctôi

mớinhớ.Tôi cũngđã suynghĩnhiềuvềvụMichaelBeccanti.Kẻgiếtanhtachắcchắnđãrìnhsẵntrongnhàhoặcđitheoanhtatớiđó.Tôitinbọnchúngđãtheodõianhấy.”

“Tạisaothế?”

“Bởi vì chúng biết anh ta đang điều tra vụ sát hại TomKristoll. Tôi đã kể cho cô biết chuyện Beccanti lục soát vănphòng củaTomhôm thứBảy.Tôiquên chưanói cóngườiđãbắtgặpanhtaởđó.Chínhlàngườithưkí,SandyVogel.Cóthểcôtađãkểlạivớingườikhác.Cũngđángtìmhiểuđấychứ?”

“Đúngvậy.”

“Tôiđịnhsẽđíchthântớinóichuyệnvớicôta,nhưngtôierằngcôkhôngđồngýchuyệnđóđâunhỉ?”

“Không.AnhkhôngđượcliênlạcvớiSandyVogel.”

“Đượcthôi.Giờcôthếnàorồi?”

Elizabethquaylưnglạiphíacửasổ.“Ổncả,”cônói.

“Bốnvụgiếtngười,”anhnói,“Hẳnlàvấtvảlắm.”

“Tôicónhiềuđồngnghiệpgiúpđỡ,anhLooganạ.Tôikhôngcóýđịnhmộtmìnhđiềutrabốnvụgiếtngười.”

“Kểcảnhưvậy,hẳnlàcôbậnrộnlắm.”

“Trongđóviệcgiấytờcũngkhánhiều,”cônói,quaytrởlạighế sofa, “Biểumẫu, ghi chú, báo cáo. Cuộc điều tra nào rồicũngsẽthugọnlạinhưvậytrongmộttệphồsơ.Tôicómangmộtvàitrongsốchúngvềđây,”côcầmlấymộttệphồsơbêncạnh,“Thídụchúngtôiđãghilạitrìnhtựmọihànhđộngcủaanh.Khianhgọitốihômqua,anhcốýtỏramìnhđangởmộtnơi xa xôi, nhưng đó chỉ là dối trá. Chắc chắn anh đã ở AnnArborhoặcítrachỉloanhquanhđó,vìngaysauđóanhđãtớihãng Self Storage USA. Thế rồi theo như tôi biết anh đã rờikhỏi thànhphố,nhưng sángnay anh lại tớinói chuyện riêng

vớiValerieCalnero.Trongkhiđó,anhđãkiếmđượcmộthộpđàn. Với người khác, đây chỉ là chuyện cỏn con, nhưng hômquatôiđãxemxéttấtcảcácphòngtrongcănnhàanhđãthuê.Cómộthộpguitar trongphòngngủ.Hômnaytôiquay lại thìthấycâyguitarvẫncònđónhưngchiếchộpđựngđãbiếnmất.Anhcóhiểuthếnghĩalàgìkhông?”

“Gìthế?”

“Thếcónghĩalàtôiphảighilạichuyệnchiếchộpđànvàohồsơ.Anhbàythêmviệcchotôiđấy.”

“Xinlỗi.”

“Nếuanhthấyhốilỗi,hãyrađầuthúđi,”côvớilấymộttệphồsơkhác,“Đâylàmộtbáocáokhác-vềcondaohungthủđãdùng để giết Michael Beccanti. Phần lớn những dấu vân taytrênđólàcủachínhBeccanti.Chuyệnnàykhôngcógìbấtngờ.Anh ta là người cuối cùng chạm vào nó để rút ra khỏi bụngmình.Nhưngchúng tôi tìmđượcmộtphầndấuvân tayngóncáikhôngphải củaanh ta, rồi chúng tôi so sánhvớimẫuvântaycủaanh.TôichắcanhcònnhớsaukhiTomchết,chúngtôiđãlưulạidấuvântaycủaanh.Hồiđóchúngtôiđãlấydấuvântay của tất cảnhữngngười cóquyềnvào cănphòng củaTomnhằmmụcđíchloạitrừ.Dấuvântaytrêncándaochínhlàcủaanh.”

“Tôicóthểgiảithíchviệcnày,”Loogannóinhẹnhàng,“Tôiđãcólầnnóivớicôcondaođólấytừtrongbếpnhàtôi.”

“Phải, anh đã nói với tôi như vậy,” Elizabeth nói, “Nhưngtrong xe của AdrianTully cũng có dấu vân tay của anh. Anhnghĩsaovềviệcnày?”

Đâylàthôngtincôvừanhậnđượcngàyhômnay.Thấyanhimlặng,côbiếtđiềunàykhiếnanhkinhngạcđếnthếnào.

“Nếukhôngsuyxétkĩ,”anhnói,“tôiđãcho làcôđang lừatôiđấy.”

“Tôicoiđólàmộtlờikhen,”cônói.

“TôichưatừngđểlạidấuvântaytrongxecủaAdrianTully.”

“Trước đây tôi cũng nghĩ thế. Nhưng giờ thì chúng rànhrànhởđó.”

“Ởđâu?Côtìmthấychúngởchỗnào?”

Côđểtậptàiliệuquamộtbênvàđứngdậy.“Cómộthộpđạntrongngănđựng găng tay củaTully.Chiếchộpnàyđượcbọctrongtúinylon.Chúngtôi tìmđượcdấuvântaycủaanhtrênchiếctúi.”

Lạimộtkhoảnglặngnữa.Côđilạitrongphòng,nghetiếngùùquađườngdâyđiệnthoại.

“Anhcònởđókhông,Loogan?”

“Tôiđây,” anhnói, “Chophép tôihỏi côđiềunày.CóphảiTullyláimộtchiếcHondaCivicmàuxanhdatrời,cótấmchắnbùnbịgỉkhông?”

Côđứnglại.“Miêutảvậycũngkháchínhxácđấy.”

“Tôiđãtừngởtrongchiếcxeđó.”

“VàiđồngnghiệpcủatôithìtinrằnganhđãởtrongxevàocáiđêmmàAdrianTullyđãbịgiết.”

“Không, là từ trước đó cơ,” anh nói, “Đó là đêm SeanWrentmorechết.Chuyệnnàycũngkháphứctạp.”

Cô tự thấy mình mỉm cười. “Để xem tôi có hiểu đượckhông.”

“Tomgọiđiệnnhờtôiquanhàgiúpanhấyphitangcáixác,nhưngkhôngnóiđó làWrentmore.Anhấychỉbảođó làmộttêntrộmbịanhấybắtquảtangđangđộtnhậpvàonhàmình.

AnhấymuốnchegiấuthânphậncủaWrentmore.ChínhchiếcxeCivic xanhda trời đónằm tronggarage củaTom.Đó là xecủaTully,chứngtỏTullycũngởđấyđêmhômđó,nhưngTomgiấunhẹmchuyệnnàyluôn.Anhấynóivớitôiđólàxecủatêntrộmđãchết.Khiđãgiảiquyếtxongcáixác,chúngtôicũngphitang luôn chiếc xe.Tom lái chiếc Ford của anh ấy, còn tôi đichiếcCivic.Chúngtôibỏnólạitrênphốgầnmộtkhubấthảo.ChắchẳnđâylàmộtmánhlớicủaTomđểtôikhôngbiếtđượcTullyđãởđó.”

“TạisaoTullybỏlạixecủamình?”Côhỏi.

“TôichỉcóthểđoánanhtalấyxecủaWrentmoređểđemđiphitang.”

“Cũngkháhợplý,”cônói,“Nhưnganhvẫnchưagiảithíchvềdấuvântaytrêntúiđựnghộpđạn.”

Tiếngùquađườngdâydườngnhưđãbiếnmất.“TôidừnglạimuahàngởsiêuthịtrênđườngtớinhàTomđêmđó,”anhnói,“Tôimuamộtvàithứ-mộtchiếcxẻng,nướcđóngchai,mộtđôigăngtaylàmvườnbằngda.TôikhuânhếtđốngnàytừxemìnhvàoôtôcủaTully,rồitừxecủaTullyquaxecủaTom.NhưnghẳnlàtôiđãbỏlạimộttúinylontrongxecủaTully.Nóvẫncònởđó vàođêmanh ta bị giết.Có thểnónằm trên sàn xehoặctrênghếsau,kẻgiếtTullyđãthấynó,cólẽhắntưởngrằngtrênđócódấuvântaycủaTully.Thếlàhắnchohộpđạnvàotúivànhétnótrongngănđựnggăngtay.Nghecũngkháhợp lýđấychứ?”

“Khôngtệđâu,”Elizabethnói,“Tôirấtmuốntinanh.Nhưngchủkiếnriêngcủatôilàchưađủ.Anhđãlàmbaonhiêungườiphảiđiênđầu,chạykhỏihiệntrườngđêmBeccantichết,xuấthiệnởcănhộcủaValerieCalnerorồiđểmặccôtaphóngxetẩuthoát. Chỉ huy của tôi không hài lòng với những chuyện đó.

Ôngtalàmộtngườivuivẻ,hiềnhòa,ănnóinhẹnhàng,nhưngông tacoi chúng tôi là lũănhạikhiđể từngđóngườibịgiết.Anhchẳnggiúpgìchochúngtôicả.NhiềuđồngnghiệpcủatôitinrằngchínhanhđãđâmchếtBeccantirồidàncảnhchogiốngmộtvụăncắp.VàingườikhácthìchorằnganhđãbắnTully.Một sốnữa thìnghĩ anh là thủphạmcủa cảhaivụ.Việc anhkhôngchịurađầuthúkhiếnmọichuyệncàngtồitệhơn.Anhtrốnchạycàng lâu,người ta càng tin rằnganh làkẻ sátnhânanhphảirađầuthúđi.”

“Tôikhôngthểlàmvậyđược.”

“Tôikhôngmuốnanhhiểunhầm,Looganạ.Tôinghĩanhtintưởng những gìmình đang làm là đúng đắn, anh có thể làmđượcđiềugìđómặcdùchỉcómộtmìnhxôngxáo,hayanhcóthểtìmrakẻđãgiếtngườibạncủamình.Cólẽanhđangcoitôithuyếtphụcanhđầu thúvìđó là côngviệc của tôi,nhiệmvụcủamộtcảnhsáttrongkhithựcrathâmtâmtôicùngmộtphevớianh,ủnghộanhhếtmình.Khôngphảithếđâu.Tôikhôngthểchấpnhậnnhữnggìanhlàm.Tôikhôngtinanhcóthểlàmđượcgì.”

“Tôihiểu.”

“Tôicũnghivọngthế,”cônói,“Nghenày,đángratôikhôngnênnóivớianhđiềunày,nhưngngàymaiảnhcủaanhsẽđượcđăngtrênbáo,cólẽlàcảtrênbảntintruyềnhìnhnữa.Đángrachuyệnđóphảiđượclàmhômnay,nhưngchúngtôiđanggặpkhókhănkhi tìmkiếmảnhcủaanh.Tronghồ sơ củaanh tạitòasoạnGrayStreetscũngkhôngcó.”

“Tôichưatừngbỏcôngđichụpmà.”

“Vậylàchúngtôiđànhdùngảnhbằngláixecủaanh.Chúngđượclưutrênmáytính.Thếrồichúngtôiphảisửasangnómột

chút,vìkhichụpảnhanhđểrâuvàriamép.”

“Hồiđólàmùađông.”

“Chúng tôi đã thuê người chỉnh sửa lại ảnh. Anh sẽ nhìnthấythànhquảngayngàymai.Giờanhnênrađầuthúđi,mộtcách hoàn toàn tự nguyện. Như vậy tốt hơn cho chính anhđấy.”

“Giámàtôicóthể,”anhcóvẻnaonúngmộtchút.Côcốgắnghiểu sự im lặng của anh, “Nhưng tôi chưa sẵn lòng làm việcđó.”

“Tôikhôngthểhiểunổinữa,”cônói.

“Thựcsựkhóhiểuđếnthếcơà?”

Cô có cảmgiác anh lại sắp sửa chuồnmất. “Anh giải thíchchotôihiểuđi.”

“Tôicũngmuốnlắm,nhưngkhôngthểđược,”anhnói.

Vậylàanhbiếnmất.Khôngcòntínhiệu.

Cô quay số của anh, hi vọng sẽ gọi được trước khi anh tắtđiệnthoại.Nhưngchỉsaumộthồichuông,côđượcnối thẳngtớihộpthưthoại.ThếrồicôgọiđếnsởcảnhsátvàbiếttinShanđãliênlạcvớicôngtyviễnthôngvàgiờđangnóichuyệnđiệnthoạivớilựclượngcảnhsátcủabang.Vàiphútsau,Shangọilạichocô.

“AnhtađangởLivonia,”Shannói.

Elizabeth phải cố gắng để khỏi bật cười. “Anh ta nóimìnhđangởOhio.”LivonianằmngayởvùngngoạiôDetroit.

“AnhtađangởđâuđóquanhkhuvựcđườngNewburghvàSixMile.Ởđó cómột trung tâmmua sắm tên là Laurel ParkPalace.Rấtnhiềuxecộ.Anhtasẽlẩnvàođóngay.”

“Anhtabiếtmìnhđanglàmgì.”

“CảnhsátLivoniađãcửmộtxecảnhsáttớiđó,vàgiờđanggọithêmmộtxekhác.Nhưngcóthểanhtađãchuồnmấtrồi.”

“Tôitinchắclàvậy,”Elizabethnói.

“AnhtaởgiữacaotốcI-275vàI-96,”Shannói,“Từđóanhtacóthểđibấtcứđâumìnhmuốn.TôiđãliênlạcvớicảnhsátcủabangvàđồncảnhsáthạtWayne.Họđãnhậnđượcmiêutảanhta và chiếc xe. Họ sẽ lập tức tổ chức truy lùng,” giọng anhkhôngmấylạcquan.

“Họsẽkhôngtìmđượcanhtađâu,”cônói.

S

27

arahđitừthưviệnvềtớinhàlúcchíngiờ.Elizabethcấthếtnhữngtậphồsơ.Haingườiănmộtbữamuộn,sauđó

cùngxemmộttậpphimtàiliệutrênPBSnóivềconngườiđangphải chịu cảnh bất công ở những đất nước xa xôi. Không ainhắctớiDavidLoogan.Elizabethcốgắngkhôngnghĩ tớianh,mặcdùdưâmcủaanhvẫncònphảngphất.Mộtlần,khiđêmđãkhuya,côvàophòngSarahvàthấycôbéđangđứnggiữaphòngngủ,taytunghứngbaquảbóngtennisvớivẻtậptrungcaođộ.

Sau đó, khi Sarah đã đi ngủ, Elizabeth đi lại tất tưởi dướinhà.Côgộphếttạpchíthànhchồng,thuthậpgạttànthuốc.CôxếplạisáchvởcủaSarahtừbànuốngnướctrongphòngkháchvàobếp.Chợtcảmthấytòmò,cômởmộtquyểnvởvàbắtgặpmột bức vẽ chân dung Loogan: vài nét bút chì phác họa quaihàmanh,đôimắtxámcủaanh sángvà trong suốt.Cũngkhágiốngđấy,cônghĩthầm,giốngthậthơnnhiềusovớitấmảnhhọđãđưachobáochí.

Sánghômsau,côquyếtđịnhsẽtheođuổimộttrongnhữngmanhmối Loogan đã tiết lộ: chuyến viếng thăm củaMichaelBeccanti tớivănphòng tòa soạnGrayStreets.Cô lái xe tới tòanhà,đithangmáylên,gõvàocửakínhmờ.SandyVogelmởcửachocô.Elizabethnhậnthấycôcóvẻbìnhthản.Côtadựavàomộttủtàiliệu,haitaykhoanhtrướcngực.Đólàmộtngườiphụnữkhoảng bốnmươi tuổi có dángngười thon thả vàmái tócnâu,ănmặcrấtđẹpvớiváyvàáovestcùngmàu.

“Anhtađãtớiđây,”côtrảlờikhiElizabethhỏivềBeccanti,

“TôitớiđểsửdụngmáyphotocopytốithứBảy,vàokhoảngtámgiờ tối.Tấtcảđènđềuđượcbật, cửavàovănphòngcủaTommởrộng.Beccantiđangởtrongđó.”

“Cônhậnraanhtaà?”

“Phải.AnhtađãtừngtớigặpTom.Tôikhôngnhớtênanhtanhưnganhấytựrangoàivàgiớithiệumìnhvớitôi.Tôiđoánchắcanhấynhậnthấyđãlàmtôigiậtmình.Côbiếtđấy,anhtađãtừngcóthờigianngồitù.”

“Tôibiết.”

“Anh tanóiDavidLooganđã thuê anh ta tới làmbiên tập.Tôichưanhậnđượcbấtkìthôngtinnào.Thếrồianhtarờiđingay.Cũnghơikìlạ.”

“Côcókểchuyệnnàyvớiaikhông?”

“Vớibancốvấnthôi.”

“Cônóisao?”

“SaukhiTomchết,mọichuyệnđềuđổikhác,”SandyVogelgiảithích,“LẽraDavidLooganphảitiếpquảntòasoạn,nhưnggiờchuyệnđóthậtkhóxảyraphảikhông?Trongkhiđó,vẫncần cóngười quản lý tòa soạn. Phần lớn côngviệc đổhết lênđầutôi,nhưngtôikhôngphảingườiquảnlý.Việcđólàcủabancố vấn, gồm Laura Kristoll, Bridget Shellcross, NathanHideaway, Casimir Hifflyn. Thực tế, giờ họ là ban lãnh đạo,mặc dù khiTom còn sống khônghề có chức danh đó.Tôi cótráchnhiệmbáocáovớihọnhữnggìxảyraởđây.”

“VậylàcôkểvớihọBeccantiđãtớiđâyhômthứBảy?”

“Đêmđótôigửithôngtinchohọquae-mail.”

“Côcónhậnđượcphảnhồikhông?”

“Nathan Hideaway phản hồi lại vào thứ Hai. Ông ta nói

không sao cả, Loogan có thể thuê bất cứ người nào mìnhmuốn.”

“VàkhicôbiếttinBeccantibịđâmchếtthìsao?”

SandyVogelnhănmặt.“Tôinghĩrằngđángranêngọichocôngay,mặcdùtôikhônghiểuviệcanhtađãtớiđâycóliênquangìtớicáichếtcủaanhấy.Ngoạitrừmộtđiềuhiểnnhiên.”

“Gìvậy?”

“David Loogan đã thuê anh ta làm ở đây, sau đó đâm chếtanhta.Từnhữnggìtôiđọcđượctrênbáo,côkhôngcầnhỏitôimớisuyrađượcđiềunày,”nếpnhăntrêntráncô tacàngsâuhơn, “Sự thật là, tôi khôngmấy quan tâm tới những chuyệnkịch tính hay bí ẩn. Tôi cũng thích những chuyện chúng tôixuấtbảnnhưbaongườikhác,nhưngvớichuyệngiếtngườithậtsự,nhữngngườichếtđềulàthậttôimuốntránhnhữngchuyệnđócàngxacàngtốt.VậynênmongcôthalỗichotôivìđãkhônglaođigọiđiệnthoạikhiMichaelBeccantichết.”

***

Sauđó,cũngtrongbuổisáng,ElizabethláixetớinhàBridgetShellcross.Cônhậnđượcsựchàođónkémnồngnhiệthơnsovớilầntrước.

Đầu tiên làRachelKentđang làmvàiđộng tácgiãncơ trênvỉahètrướccửanhà.Côtamặcmộtbộđồbósátvàáophôngrộng.Rõràngcôtavừamớitậpchạyvề.

“Bridgetcónhàkhông?”Elizabethhỏicô.

“Cóđấy.Nhưngcôấykhôngmuốnnóichuyệnvớicôđâu.”

“Tạisaothế?”

“Tôikhôngnóiđược.”

Elizabethbướcquachỗcôtalênbậcthangvànhấnchuông.BridgetShellcrossđểcôvàosảnhnhưngkhôngmờicôvàosâuthêmnữa.

“Hivọngcôkhôngphiềnvìtôitớigiờnày,”Elizabethnóicốgắngtìmhiểutâmtrạngcôta,“TôiđếnđâyvìchuyệnMichaelBeccanti.”

“Dĩnhiên,”Bridgetnóiđềuđều.

“Côcóquenanhtakhông?”

Bridgetđứngchốnghông,haichângiạngratrênmặtsànlátgạchcủagiansảnh.Ánhsángtừcửasổhắtcáibóngnhỏxíucủacôtrênsàn.

“Tôilấylàmngạcnhiêncôlạitớiđây,”côtanói,“Tôiđãxemtin tức. Beccanti bị đâm chết trong phòng khách nhà DavidLooganvàgiờLooganđãbiếnmất.Cầngìphảitìmkiếmkẻtìnhnghinàonữa,côbiếttỏngđólàairồi.”

“ChúngtôivẫncầnphỏngvấnnhữngngườicóthểđãtừngquenBeccanti,”Elizabethnói,“Chỉđểchođúngquytrìnhthôi.Côđãbaogiờgặpanhtachưa?”

“Tôi ước gìmình có thể giúp cô được,” Bridget nói, giọngchợttrởnênnghiêmtrọng.

“Anhấy làbạncủaTomKristoll.Có thểTomđãgiới thiệuanhấychocô.”

“Tôi ước gì mình đang nắm giữ một thông tin thật quantrọng, có thể giúp cô tìm được ngay lập tức kẻ giết MichaelBeccantilàai,”Bridgetnói,“Bởivìkhiđótôisẽcóđượccáithúkhôngtiếtlộnóvớicô.”

Máitócxùcủacôtanhưdựngđứnglêntrongánhnắng.“Tôi

đãsốngởthànhphốnàyhơnnửađờimình,”côtanói,“Tôicónhiềubạnbèởđây.Mộttrongsốhọlàchủquánăntrongphố.Côtakểvớitôimộtcảnhsátđãtớiđemtheomộttấmảnhchụpchính tôi, và một tấm chụp Tom rồi hỏi cô ấy có nhìn thấychúngtôiđicùngnhaukhông?”

Ánhnhìn của cô ta thật soimói. Elizabeth vẫn nhìn thẳngvàomắtcô.“Tôixinlỗi.Đókhôngphảitôiđâu.”

“Không.Côtakểđólàmộtngườiđànông.Côấykhôngtảlạihắn,nhưngtôitưởngtượnglàmộtgãbéomập,mặtbóngnhẫyvớicổáosơmivàngkhè,cảngườisặcmùikhóithuốc.Rồicònmộtlônhữngkẻcũnggiốngnhưthế,đilượntrongmấykháchsạnrẻtiềnmàgiơảnhtôichobọnlễtân.”

“Tôixinlỗi.”

“Tôi cho là côđãbiếtđược tôivàTomđãhẹnhòvớinhauthờicònlàsinhviênĐạihọc.Vậylàcôcóquyềntọcmạchmộtchút, xem có thể tìm hiểu được gì,” Bridget nói, “Vậy đó.NhưnggiờnếucômuốnbiếtgìvềMichaelBeccanti,tôinghĩcônêntìmmộttấmảnhthậtrõcủaanhtamàđemtrưngrachomọingười.Côsẽkhôngbiếtđượcgìtừtôiđâu.”

Côtanhấnmạnhmấytừsaucùngrồibiếnmấtsaucánhcửa,bỏlạiElizabethmộtmình.

BênngoàiRachelKentvẫnđangtậpgiãncơbắp.Mộtchiếchàngràocóhoavănngăngiữavỉahèvàngôinhà.Trênđócómột thanhngang.Rachelđanggác chân lên thanhngangnàynhưmộtnghệsĩmúaballet.CôtagậtđầuchàokhiElizabethđingangqua.

“Đãbảocôấykhôngmuốnnóichuyệnvớicômà.”

***

Đầugiờchiều,ElizabethtớichỗCasimirHifflyn.Anhtamờicôvàophònglàmviệc.Đólàmộtcănphòngrộngđượctrangtrísơ sài.Trongphòngcógiá sách,ghếdivan,mộtmáy tínhvớimànhìnhphẳngđặt trênbànviếtkiểucổ,đằng sauđó làhaicửasổkiểuPhápnhìnrabãicỏngoàisântrước.

“RexChatterjee đã cảnh báo tôi khôngnên nói chuyện vớicô,”anhtanóimộtcáchsuồngsả.

“Thậtvậyà?”Elizabethnói.

“Ông ta và Laura bắt tôi phải ngồi nghe suốt tối qua. RexkhôngtinvàocảnhsátAnnArbor.Tôinghĩđó làbệnhchungcủagiớiluậtsư.Dườngnhưôngtacholàtôiđangcónguycơbịvu khống. Giờ cô đang có trong tay bốn vụ giết người. Nếukhôngcẩnthận,côsẽbàyrachuyệnhàngđêmtôiđiđâmchém,bắngiết,némngườiquacửasổ,haycòndùngchairượuphangvỡ đầungười ta nữa.Nếu thế có vẻ tôi có khánhiều phươngthứchànhđộng.”

“Đúngđấy,”Elizabethnói.

“NhưngtôisẵnlòngtrảlờicôvềMichaelBeccanti,”Hifflynnói, “Tôi đã nhân được e-mail về anh ta từ côVogel. Tôi chỉxemquavàxóanóngay.Tôilàmvậyvớiphầnlớne-mailcủacôta.Nếukhôngchắccảngàytôichẳngcònthờigianlàmgìnữa.NgaycảkhiaiđógiahạnđặtbáoGrayStreets,SandyVogelcũnggửie-mailtớitôi.”

“AnhcóquenBeccantikhông?”Elizabethhỏi.

Hifflyn vuốt râu cằm. “Tôi đang cố nhớ xem chúng tôi đãtừngđượcgiớithiệuvớinhauchưa.Tôikhôngcholàvậy.Tuythếtôinhớcóngườiđãtừngchỉanhtachotôithấyởmộtbuổitiệc:‘Đừngcónhìnnhé,đólàtêntrộmcủaTom’haycâugìđóđạiloạithế.Tomcóvàingườibạnkhákìquặc.”

“Còn Sean Wrentmore thì sao? Anh đã từng gặp anh tachưa?”

“Rồi.AnhtadồntôivàogócởmộtbuổitiệcnướngngoàitrờidoTomtổchứcnhiềunămtrước.Sauđóanhtakểlạimộtbảntómtắtdàivềtiểuthuyếtmìnhđangviết.TôiđoánđóchínhlàcuốntruyệnTomđãchỉnhsửadẫntớicáichếtcủaWrentmore.Đó làmột tácphẩmhấpdẫnvàphức tạp.Tôi tin rằnganh tamuốntôiđềnghịđượcxemnó.”

“Anhkhônglàmvậyphảikhông?”

“Tôi thường thích hào phóng cho đi thời gian của mình,nhưngkhông tớimứcđó,”Hifflyn liếcnhìnbàn làmviệc củaanhtavàmỉmcườiravẻhốilỗi,“Thựcragiờtôikhábậnrộn.Tôicầnphảiviếtnhiềuhơn.Tôixinlỗivìphảigiụccôvề.Giámàtôicóthểchocôbiếtthêm.”

“Khôngsaođâu.”

“Tôibuộcphảiviếtởtốcđộnhanh,nếukhôngchẳngbaogiờtôi có thểhoàn thành cuốn sáchđược,”Hifflynnói trongkhidẫncôtớicửatrước,“Khiđótôisẽgặprắcrối.NateHideawaycứhainămlạichora lòmột tiểu thuyết,vànhàxuấtbảncủaôngtarấthàilòng.Bridgetcũngthế.Nhưngnếutôikhôngviếtnổimỗinămmộtcuốn,ngườiđạiđiệnsẽnhìntôivớiánhmắtnhưthểtôivừađạpconchócủaanhta.”

***

NathanHideawaynóivớiElizabethôngtamuốnrangoàihítthởkhôngkhítronglành.Ôngdẫncôdọctheolốiđiphíasaunhàdẫntớimộtbếnnhỏbằnggỗbênbờhồ.Họngắmbachú

vịtbơilửnglờtrênmặtnước.

“Tôi đã từng thử nói chuyện với Michael Beccanti,”Hideaway nói, “Đó là hồi năm ngoái và nếu tôi nhớ khôngnhầm,khiđóanhấyvừamớiratù.TôiđangxemsáchởmộthiệusáchtrongthànhphốthìTomxuấthiệncùngvớiBeccanti.HọởlạimộtlúcvàTomgiớithiệuchúngtôivớinhau.Sauđócảbađiuốngrượu.Khiđótôiđangcóýtưởngviếtcuốntruyệnvềmộttêntrộmvàtôimongrằngcóthểhiểuthêmvềnhânvật.Cảmgiáckhitrèoquacửasổvàonhàaiđónhưthếnào,trongkhivẫnnơmnớpcóthểbịtómcổbấtthìnhlình.Độngcơnàokhiếnmột người làm việc đó hết lần này đến lần khác giốngnhưBeccanti?Tôichắcmẩmthếnàoanhtacũngkểchotôibiếtvàichuyện.Nhưngcuốicùngtôichẳngkhaithácđượcgìcả.”

Hideawayimlặng,mộtchiếclálượnvòngtronggiómùathuvàrơixuốngbêncạnhchânôngta.

“ÔngcóngạcnhiênkhôngkhiSandyVogelbáorằnganhtađã tớivănphòngcủaTom?”Elizabethhỏi, “VàLoogan thìđãthuêanhtalàmviệcởtòasoạnGrayStreets?”

“Đươngnhiênđólàmộtchuyệnbấtngờ.NhưngtôihiểurõnếuđãđểDavidLooganquảnlýtòasoạn,chúngtôiphảiđểanhtacóthẩmquyềnquyếtđịnh.BeccantiđãtừngviếttruyệnchotờGrayStreets,cóthểanhtacókhảnănglàmbiêntậpviênmàtôikhôngbiết.”

“VậyôngnghĩsaonếutôinóirằngMichaelBeccantikhôngtớivănphòngcủaTomđểlàmbiêntập?”Elizabethnói,“Anhtachỉ đến đấy để sục sạo, hi vọng tìmđượcmanhmối gì về cáichếtcủaTom.”

“Thậtthếà?”

“Đólàtheotôiđiềutrađược.AnhtavàLoogancùnghợpsức

vớinhauđểtựđiềutra.”

Hideaway nhìn xuống mặt nước. “Đáng ra điều này phảikhiếntôingạcnhiên,nhưngkhông.Tuầntrước,khichúngtôiđềnghịLoogan làmquản lý tờGrayStreets, tôiđãnói chuyệnriêngvớianhta.AnhtađãgợiýtôinênthuêanhtađiềutracáichếtcủaTom.Khiđótôikhôngchođólàchuyệnnghiêmtúc.Nhưnghìnhnhưvớianhtathìngượclại.”

Ôngtađitớicuốibếnrồiquaylại.“VàgiờBeccantiđãchết.CácbảntinmặcđịnhLooganđãđâmanhta.Côcholàchuyệngìđãxảyra?Họcógìbấtđồngà?”

“TheolờiLoogannóithìkhôngphảithế,”Elizabethnói.

“Côđãnóichuyệnvớianhtaà?Tôitưởnganhtađãbiệttămrồi.”

“Đúng là như thế.Chúng tôi đãnói chuyệnqua điện thoạianhấyphủnhậnđãđâmBeccanti,nóirằngmộtngườikhácđãlàmchuyệnđó.CólẽchínhlàngườiđãgiếtTom.”

“Lạthật,”Hideawaynói,“Côcótinanhtakhông?”

“Cóthểanhtađãnóithật.Ôngnghĩsao?”

Hideaway lêchântrênmột tấmván lát trênbến.“TôinghĩLooganlàmộtngườikìlạ.NhưngTomtintưởnganhta,vìthếnghĩxấuvềanhtacũngkhônghợplýlắm.Tuầntrướctôicảmthấyhơibănkhoănvềanhta,nhưngkhôngcógìcụthểcả.Giờcũngvậy.”

“Ýônglàgì?”Elizabethhỏi.

“TôitựhỏiliệucóaitrongchúngtahiểuđượcDavidLooganlàngườithếnàokhông,”Hideawaynóivớivẻsuynghĩ,“Laurachẳng biết gì về quá khứ của anh ta. Tom có vẻ chẳng thèmquantâm.Tôingờrằngđócóthểlàmộtsựtrùnghợp.”

“Trùnghợpthếnào?”

“Cáitêncủaanhta,”Hideawayđáp,“Tôiđãthựchiệnmộtcuộc dò tìm không hề có hệ thống trong cuốn danh bạ điệnthoạicủaDetroit.CógầnmộttriệungườisốngởDetroit,khôngaitênlàLoogancả.Cólẽđiềunàychẳngcóýnghĩagì.CóthểngườimangtênLooganởCalifornia,hoặcởTexasthìđầyrẫy.NhưngcũngcóthểlàchẳngcóôngLoogannàotrêncảnướcMĩnày,haytrêncảlụcđịaBắcMĩngoạitrừanhchàngDavidcủachúngta.”

MộtlàngiónhẹthổitrênmáitócbạccủaHideaway.“Điểmmấuchốtlà,”ôngtanói,“trướcđâytôiđãtừngnghethấycáitênLoogannày.Nhưngnókhôngphảilàmộtcáitênmàlàmộttừlóng.RaymondChandlerđãdùngnótrongcuốnGiấcngủdài.Chắchẳnôngtađãtựchếratừnày,ôngtanổitiếngvớiviệctựphátminhranhữngtừlóngcủariêngmình.PhilipMarloweđãdùngtừnàykhinóichuyệnvớiVivianSternwood.‘Loogan’cónghĩalàtaysúng,mộtngườisốngngoàivòngphápluật.”

***

KhiElizabethrờinhàHideaway,côláixetheohướngtâybắc,đidọcbờ sôngHuron.Điện thoại reokhi cô lên tớiđỉnhmộtquảđồi.ĐólàCarterShan.

“Côđangởđâu?”Anhtahỏi.

“CáchnhàLauraKristollkhoảngbaphútđixe,”cônói.

“ChúngtakhôngđượcphépphỏngvấnLauraKristollmà.”

“Tôiđịnhđánhliềumộtphen.Tôisẽthậtnhẹnhàngthôi.”

“Côquayvềđâyngayđi,”anhtanói,“Cóchuyệnrồi.”

“Anhđangnóigìthế?”

“VụDavidLooganvừacómộtbướcngoặtmới.”

“Anhtìmđượcanhtachưa?”

“Chưa nhưng cô về đây đi. Chắc chắn là cô muốn nghechuyệnnày.”

E

28

lizabethlàngườitớidựbuổihọpmuộnnhất.CarterShangặp cô ở cửa văn phòng cảnh sát trưởng, Harvey

MitchumvàRonWintergreenđãởbên trong.OwenMcCalebđangtựavàobànlàmviệcvàthìthầmvớimộtngườiđànônglớntuổitrongbộcomplenhàunhĩ.

Shan đưa cho Elizabethmột tấm ảnh khi cô đi vào phòng,một tấmảnhchândungmàcônhậnrangay làDavidLoogantrướcđây.Trongảnh, tócLoogandàivàxoănhơn.Anh tađểmộtbộrâuđượccắtsát.Khuônmặtanhtalàcủamộtngườiđãhếtkiênnhẫn, giốngnạnnhân củamột tròđùa lốđãkéodàiquá lâu.Anh cầmmột tấmbảng dưới cằm:một dãy số và họtên.CáitênđượcghitrênđólàDarrellMalone.

Elizabethvẫnchămchúxemtấmảnhkhicuộchọpbắtđầu.CôchỉngheloángthoángMcCalebgiớithiệungườitrongbộđồnhàunhĩkia.Côngheđược tênông taRoyDenhamvà thôngtinôngtalàmộtthámtửđãnghỉhưuđếntừthànhphốNossosởUpstate,NewYork.

CôcấttấmảnhđivàtậptrungvàoDenhamkhiôngtakểcâuchuyện củamình.Dù có cặpmắtmệtmỏi và giọng nói khànkhàncủamộtngườihút thuốc lá lâunăm,nhưngôngtaphátbiểuvớivẻ tự tin,khôngcầnnhìnbấtkì ghi chúnào.Ông tanói:

“DarrellMalone người tự xưng là David Loogan bị truy tốchínnămtrướcvìtộigiếtngườicấpđộhai[9].TộitrạngnàylàtừmộtsựviệcxảyravàomộtđêmcủathángSáu,tạimộtbãi

gửi xe trên tầng thượng ở trung tâm Nossos. Cảnh sát nhậnđượccuộcgọi911 từmột trongnhữngđiệnthoạikhẩncấptạikhuđỗxe.Họtớihiệntrườngvàtìmđượcmộtngườiđànôngđãchếtdobịđâmnhiềunhát,mộtphụnữbị thươngnặngvàDarrellMaloneđangcầmcondaotrêntay.

“NgườichếttênlàJimmyWadePeltier,lúcđóhaimươilămtuổi.Anhtacónhiềutiềnántiềnsự,từtấncôngtớiăncắpôtô,vàchỉvừamớiratùđượcsáutuần.Ngườiphụnữbịthươnglàmộtnhasĩ,CharlotteRittenour.Đólàmộtcôgáihaimươitámtuổixinhđẹp,tócvàng.

“ChúngtôilấyđượclờikhaitừMalone.Anhtahợptácthànhkhẩn.Anhtabịthươngnhẹbởimộtvếtcắtnôngởtay,vàsaukhiđượcsơcứu,anhtađượcgiảitớiđồncảnhsátnơitôicùngcộngsựđãthẩmvấn.Anhtatừchốiquyềncóluậtsưdựbuổithẩmvấnvìbảnthânrấtsẵnlòngkhaibáo.

“Thì ra anh ta và cô gái đangđi hẹnhò.Họ ăn tối và xemphimvớinhau,sauđólêntầngthượngcủabãiđỗxeđểngắmsao.JimmyPeltierbắtgặphọtrênđóvàđịnhcướpxeôtô.Vấnđềlàxecủahọ-cảhaichiếcxeđượcđỗởmộttầngkháccủabãiđể xe. Họ đang đứng cạnhmột chiếc xe khi Peltier tiếp cận,nhưngđókhôngphảixe củahọ.Haingười cốgắnggiải thíchchohắntahiểu,nhưngchỉkhiếnhắnđiênlên.Saunày,khilấymẫumáucủahắn,chúngtôithuđượckếtquảdươngtínhvớicảcồnvàmethamphetamine.

“Peltier cómột con dao.Hắn túm cổ tay cô gái.Malone cốgắnggiằnglấycondao,nhưngPeltierchémanhta.Nhânlúcđócôgái,Charlotte,vùngthoátđược.CôtachạytớithangmáyvàPeltierđuổitheo,túmtóccôvàkềdaovàocổ.Maloneđuổitheocả hai. Nhưng khi chưa kịp làm được gì, anh ta chứng kiếnPeltiercứalưỡidaongangcổcôgáivàđẩycôtaxuốngđất.

“Mộtcuộcvậtlộndiễnrasauđó,Malonelấyđượccondaotừtay Peltier. Cảnh sát điều tra tìm đượcmười bảy vết thươngkhác nhau trên cơ thể Peltier. Dựa trên vị trí của những vếtthương,rõràngmộtvàitrongsốchúngđãđượcgâyrasaukhinạnnhângụcxuống.Malonekhônghềphủnhậnđiềunày.AnhtanóiđãđểmặcPeltierchảymáuđầmđìaởđóvàđigọi911,anhtatìmthấyđiệnthoạikhẩncấpởtầngdướisauđó,khiquaylạithấyPeltiervẫncònđộngđậy,anhtabồithêmvàinhátnữa.

“Cô gái, Charlotte Rittenour, vẫn sống sót. Những vếtthươngcủacôta,mặcdùrấtnặng,nhưngkhôngnghiêmtrọngnhưấntượngbanđầu.CôtađãcúimặtxuốngsátngựckhibịPeltierchém,vậynênnhữngvếtthươngchủyếunằmởcằmvàmá.Côtaphải trảiquanhiềucaphẫuthuật,vàkhuônmặtbịbiếndạngvĩnhviễn.Nhưngkhiđãhồiphụcđểcóthểkhaibáo,lờikểcủacôtatrùngkhớpvớiMalone.Côtabiếtơnnhữnggìanhtađãlàm.

“Maloneluôngiữvữnglờikhai:mìnhhànhđộngđểbảovệcôgáivàbảnthân.Anhtanóimìnhđãlàmnhữnggìmàbấtcứmộtngườiđànôngnàocó lýtrícũngsẽ làm.Rấtnhiềungườiđồngtìnhvớianhta.Tôivàcộngsựcủamìnhcũngmuốngiúpđỡ,nhưngcónhữnggiớihạnvềviệctacóthểlàm,bấtkểthôngcảmvớianhtađếnthếnào.Cóchứngcứrànhrành,mườibảyvếtthương.Nhàchứctráchnóinếuđólàtựvệ,hẳnđâylàvụtựvệởmứccaonhấtmàôngtatừngbiết.

“Công tố viên của hạt phải ra quyết định - và ông ta cũngphải nghĩ tới Jimmy Peltier nữa. Peltier là một tên vô lại,nhưnghắncũngcóchamẹvàbấtkểhắnđãgâyranhữngtộiácgìđêmđóhoặctrướcnữa,tộitrạngcủahắncầnđượcxemxét.Khôngthẩmphánnàokếtántửhìnhhắncả,chínhMaloneđãtự đưa ra quyết định ấy. Công tố viên quyết định truy tố

Malone tội giết người cấp độhai, tin rằng anh ta sẽ xin chữathànhtộigiếtngườivàchịumộtántùnhẹnhàng.

“NhưngMalonekhôngkhẩnnàigìcả,vàvụánđượcđưaratòa xét xử.Trong lúc đó,Malone vẫnđược tự do -một thẩmphán có lòng thương người đã cho anh ta được tại ngoại.Malone có công việc ổn định.Anh ta đã học ngành kĩ sư xâydựng,làmcốvấntạicáccôngtrường.Anhấykiếmđượcnhiềutiền và tiết kiệm rất khá. Anh ta trảmột phần khoản đó choluậtsư,phầncònlạianhtamangtheokhitẩuthoát.

“Đúnglàanhtađãbiếnmấtthật.Tớiphiênxử,khôngaibiếtanhtaởđâucả.Anhtacũngkhônggiãibàyvớiai.Chamẹanhtađềuđãmấtvàkhôngcóanhchịem.Bạnbèanhta,nếucó,đều không phải bạn thân. Không ai cho chúng ta được chútmanhmốinào.Luậtsưcủaanhtathìrấthoangmang.

“Cuộc truy lùngDarrellMalone không đi tới đâu.Chiếc xecủaanhtaxuấthiệnởNewark,đượcbánlấytiềnmặtchomộtkhách hàng cá nhân. Có người nhìn thấy anh ta ở Baltimorenhưngchẳngđemlạikếtquả.ThếrồivàituầntrướcanhtađãbịbắtgặptạimộtsiêuthịbánđồkhuyếnmãiởAnnArbornày-siêu thị ValueMart trên đường Oak Valley. Anh tamuamộtchiếcxẻngvàvàimónđồkhác,ngườithungânthấyanhtacóvẻrấtquen.CôtatênlàAllisonWick,trưởngthànhởNossosvàđi học cùng trường trung học với Malone. Khi bị bắt gặp ởValueMart, anh ta đã dùng tên giả, nhưng cuộc gặpmặtnàykhiếncôtabănkhoănmãivàsaucùngcũngnhớraanhtalàai.

“Côtakhônghềbiếtanhtalàmộtkẻtrốnchạy,sauđócôtakểlạichochịmìnhnghelàđãgặpanhta.NgườichịbiếtvềvụáncủaanhtavàđãbáocảnhsátNossos.Đólàmộtmanhmốirấtnhỏ,mọingườiởsởcảnhsátchẳngcóýđịnhhànhđộng.Đãnhiềunămtrôiqua,họkhôngcònnghĩtớiDarrellMalonenữa.

Nhưngmộtngười bạn của tôi ở sở cảnh sátnói lại với tôi, vìanhtabiếttôiđãđiềutravụMaione.

“Tôi quyết định phóng xe tới đây xem có tìmhiểu được gìkhông.Thứlỗichotôiđãnghỉhưutớihainăm,lạirấthamcâucávàchơigolf.TôitớivàothứSáuvàláixekhắpchốn,đibộcảkhu trung tâmthànhphố.Nókhiến tôi cóấn tượngđây sẽ lànơiMalonethấythích-nógợitôinhớvềNossos.Chuyệnnàykhông giúp tôi tóm được anh ta. Cái tênmà tôi có chỉ là từngườithungânTedCarmady.Nhưngnókhôngdẫntôitớiđâucả.Tôikhôngmấyquantâmtớitintức,mặcdùtôibiếttronghaituầnvừarồicácvịđangcónhiềuchuyệnhayho.TôikhôngliênhệMalonevớinhữngchuyệnđó.Nếutôitìmđượcanhta,tôitinanhtađangsốngmộtcuộcđờiẩndậtbìnhlặng.Bangàyquatôiđã láixe tớicáchãngxâydựngvớiphỏngđoáncó thểMalonesẽquay lại làmcôngviệcmàanhtahiểurõnhất.TôibuộcphảichìatấmảnhnàyravớitấtcảcáccôngtytừđâytớiDetroit. Sau cùng,hômnay tôimuamột tờ báo và thấyngayảnhanhtatrêntrangnhất.Vậylàtôiđếnđây.”

***

Tối hôm đó, Elizabeth ở nhà đọc hồ sơ vụ sát hại JimmyWadePeltierdoDarrellMalonegâyra.CôđãsaolạitệphồsơđượcgửibằngfaxtừsởcảnhsátNossos.Côngồitựalưngvàomộtchiếcgốilóttrênghếsofa,chănđắptrênđùitronglúcgiởtệphồsơ.Cóảnhkhámnghiệmtử thiPeltier,nhìn thậtkinhkhủngmặcdùhìnhảnhgửiquafaxbịnhiễu.CôgiấungaynóđikhiSarahbướctớinhìncôđangxemxétthứgì.

Côđãdodự rấtnhiều liệu cónênkể cho con gáinhữnggì

mìnhvừabiếtđượcvềDavidLoogankhông,nhưnggiờ côkểhếtthảyvềtộitrạngcủaanh.Sarahlắngnghe,mắtkhôngrờitấmảnhcũcủaLoogan.

“Chúngtaphảigiúpchúấy,”côbénóikhiElizabethkểxong,“NghecóvẻJimmyPeltierchếtvậycũngđáng.”

“Mẹ sẽ làm những gì có thể,” Elizabeth nói, “Nhưng conkhônggiúpđượcgìđâu.Nếuchúấyđếnđây,đừngcómởcửa.”

“Conkhôngnghĩlàchúấysẽđếnđâyđâu.”

“Mẹcũngnghĩthế.Nhưngnếuchuyệnđóxảyrathật,cứgọi911.Sauđógọichomẹ.Nhớphảikhóachặtcửanhé.”

Sarahnhìncôvẻsốtruột.“Cửalúcnàomàchẳngkhóa.”

“Vậychúng ta sẽkhônggặpbấtkì rắc rốinào.Hứavớimẹconsẽđúngnhưlờimẹnóinhé.”

“Con hứa,” Sarah nói với vẻ tự tin, “Nhưng con không sợDavidLooganđâu.”

TrongtệphồsơcómộtbảnsaoghichúcủaDenhamvềcuộcphỏng vấnngười thungânAllisonWick. Elizabeth gạch châncáitêngiảmàLooganđãnóivớiWick:TedCarmady.Anhtađãdùng đúng cái tên đó khi nói chuyện với hàng xóm của SeanWrentmorelàDeliaRoss.Elizabethtựhỏiliệucáitênnàycóýnghĩagìkhông.CôđịnhgọiDenhamđểhỏivềđiềuđó.Ôngtavẫnđangởtrongthànhphố,côđãghilạisốđiệnthoạidiđộngvàsốcủakháchsạnôngtađangở.Nhưngnhữngghichúcủaôngtarấtchitiếtvàcôchorằngnếuthựcsựbiếtgìvềcáitênnàythìôngtađãghiluônvàođórồi.

CôkhôngbiếtDenhamsẽởlạiđâybaolâu.OwenMcCalebđãnóichuyệnvớichỉhuycũcủaôngtatạisởcảnhsátNossos.Đólàmột phụ nữmà theoMcCaleb kể lại, nghe giọng trên điệnthoạiđúngnhưmột“mụgiàđanhđá.”Bàtaxácnhậnthôngtin

vềDenham.

“Bà ta nói rằng ông ta cũng giỏi đấy,” McCaleb nói vớiElizabeth,“Đángtincậy,phốihợptốt,hơidễnóngruột.Bàtanghĩlúcđóôngtachưamuốnnghỉhưu,nhưngsởcảnhsátđãkhuyến khích ông ta làm thế.Ông ta sẽ không gây ra rắc rốinào,bàtanói,nhưngnếucóthìtachỉviệcbắtôngtacuốngóira đi. Có vẻ ông ta muốn nán lại, xem chuyện gì xảy ra vớiLoogan.”

Đặttệptàiliệusangmộtbên,Elizabethđứngdậyphamộtấmtrà.Khiquaytrởlại,côlụclọinhữngghichúcủamìnhvàtìmthấysốđiệnthoạicủaNathanHideaway.Theophảnxạ,côquaysốvàkhiôngnhấcmáy,cônói:“Hivọng tôigọiđiệngiờnàykhôngđếnnỗiquámuộn.”

“Thám tử à,” Hideaway nói, “Không muộn chút nào đâu.Thậtvuivìcôđãgọitới.”

“Tôimuốnhỏiôngcâunày.CáitênTedCarmadycóýnghĩagìvớiôngkhông?”

Cô lắng nghe tiếng thở của ông ta. “Để tôi nghĩ xemnào,”ôngtanói,“Tôitinđólàtừmộttácphẩmvănhọc.Trongmộtvài truyện ngắn của Raymond Chandler sáng tác trong giaiđoạnđầu,nhânvậtchínhcótênlàTedCarmady.”

“Tôihiểurồi.”

“Tôi tự hỏi liệu chuyện này có liên quan gì tới anh bạnLoogancủachúngtakhông?”

Cô trả lời với giọng nửa đùa nửa thật: “Tôi không tiết lộđược.Chuyệncảnhsátấymà.Cảmơnsựgiúpđỡcủaông.”

“Côbíẩnquá.Đượcthôi.Chúcngủngonnhé,thámtử.”

Nhấpmộttáchtrà,ElizabethbănkhoănkhônghiểuLoogangắnbóvớicáitênTedCarmadynhưthếnào.Liệuanhtacóbất

cẩntớimứcđăngkíphòngkháchsạnbằngtênđókhông?Cũngđáng để kiểm tra. Cô ghi chú sẽ nhờ tới AliceMarrowicz vàosángmai.

Cô lại nhấc điện thoại, lầnnàyquay số củaLoogandùbiếtchắcanhsẽkhôngnhấcmáy.Điệnthoạicủaanhtasẽtắt.Ngaycảdohànhđộng.Côlàngườiduynhấtcòngiữliênlạcvớianhta,côsẽ làngườiquyếtđịnh.Nhưnggiờthìchưaphải lúc.Cônghe thấy giọng nói từ hộp thư thoại của Loogan, để lại lờinhắnyêucầuanhtagọilạichomình.Sauđócôuốngnốttáchtràvàđingủ.

S

29

ángthứSáu,ElizabethcấttậptàiliệuvềvụsáthạiJimmyWade Peltier. Cô vẫn chưa nhận được cuộc gọi nào từ

Loogan nên định sẽ để lại cho anh thêm một tin nhắn nữa.Nhưngsaucùngcôquyếtđịnhkhônglàmthế.Anhsẽgọicôkhicảmthấysẵnsàng.

QuênLooganđi,cônghĩ.Điềucôcầnlàmlúcnàylàbắtđầulạitừđầu,quaylạiđiểmxuấtphát.Từtrongngănkéobànlàmviệctạiphòngcảnhsát,côlấyramộttờgiấytrắngvàmộtcâybútchì.Giữatranggiấy,côviếttênTomKristollvàngàyanhtabị giết:ngày23 tháng 10.Nhưngđóvẫn chưaphảiđiểmkhởiđầu.NếunhữnggìLooganvàLauraKristollnóilàsựthật,SeanWrentmoređãchếtvàongày7tháng10.

Côviết tênWrentmore vàngày thángđóbên trêndòngđãviếtvềTomKristoll.PhíadướitênKristoll,côviếtthêmhaicáitênnữa:AdrianTully,chếtngày31tháng10;MichaelBeccanti,chếtngày3tháng11.

Trên phần đầu trang giấy, cô điền thêm vài chi tiết khác:Wrentmore viết tiểu thuyết Những kẻ dối trá, lũ trộm cắp vànhững người vô tội. Tom Kristoll chỉnh sửa bản thảo củaWrentmore. Nhưng cái chết của Wrentmore là sự kiện mấuchốt.Cácsựviệcsauđóđềucóliênquantớinó.NếuhiểurõvềSeanWrentmore,côsẽbiếttấtcảnhữngđiềucònlại.

CôtinLoogankhianhnóivớicôWrentmoređãchết.NhưngcôcónhiềubằngchứngkhácngoàilờinóicủaLoogan.Nhữngdấu máu được tìm thấy giữa những tấm ván lát sàn trong

phònglàmviệccủaTomKristoll,LauraKristollvàluậtsưcủacôtađãđồngýđểcảnhsáttìmkiếmtạiđó.

Họcũngđã chấp thuậnmột cuộc tìmkiếm trongkhu rừngquanhnhàKristoll.RonWintergreenđiđầutiêndẫntheomộtchúchónghiệpvụ,sauđóhọcviêncủahọcviệncảnhsáttảnđikhắpkhurừngtheohìnhxoắnốc.Nhưngkhôngtìmthấyxácngườinào,cũngkhôngthấydấuvếthuyệtmộ.

GiađìnhcủaWrentmoresốngởDayton.CarterShanđã láixetớiđógặphọchiềuthứTưvàtrởvềvàosángthứNăm.BốcủaWrentmore đã chết khi anh ta còn nhỏ.Mẹ anh ta đã đibước nữa.Người chồng thứ hai làmột người buôn thảm, họsinhđượcthêmhaicongáinữa,giờcảhaiđềuởtuổingoàihaimươi,sốngcùnggiađìnhởnhà.

KhôngaitronggiađìnhnhậnđượctintứcgìtừWrentmoresuốttámtuầnqua.Họđãquenvớinhữngkhoảngthờigianmấtliên lạc như vậy.Mẹ củaWrentmore,một người phụ nữ cụcmịchvớimáitócđiểmbạc,tỏrangơngáckhiShanthuậtlạilờikhaicủaLauraKristollvềcáichếtcủaconbà.Sauđóbàkhócnứcnở.Cáccôcongáiđãlàmtấtcảnhữnggìcóthểđểanủibà.Saucùnghọđưabàlêngácnằmnghỉ.

ChồngbàhỏiShanvớigiọngchánchường.LiệuôngcógiúpđượcgìnếuđếnAnnArborkhông?Có lẽôngcó thểgiúp tìmđượcmộcủaSean.Ôngtachorằngmìnhcầnlàmgìđó.Shantừchốinhẹnhàngvàrờikhỏiđóvớilờihứaanhsẽliênlạcvớihọngaykhicuộcđiềutracótiếntriểngìthêm.

SángthứSáu,khiElizabethngồiởbàn,dùngbútchìghilạichitiếtcácmốcthờigian,Shanngồiđốidiện,lụclọiđốngthưtừcủaWrentmore.HàngxómcủaWrentmoređãgiaonộp lạihàngchồngthư:chủyếulàthưrác,vàihóađơn,mấytạpchí,mộtthưtừchốitừngườiđạidiệnchogiớinhàvăncảmơnanh

đãgửimộtchươngmẫutrongtiểuthuyếtcủamình.

Shan ngẩng lên khỏi đống thư và nói: “Cô nghĩ tờ GrayStreetstrảnhuậnbútbaonhiêukhixuấtbảnmộttácphẩm?”

Elizabethgõbútchì trênmặtbàn.“Tôikhôngrõ.Tôiđoáncũngkhôngnhiềulắm.”

“Wrentmore đã viết truyện cho tạp chí này phải không?Nhưngcóthểnóianhtakhôngkiếmsốngbằngnguồnđó.”

“Phải.”

“Vàtácphẩmlớncủaanhta,cuốntiểuthuyếtmộtnghìnhaitrăm trang là một thất bại. Vậy công bằng mà nói SeanWrentmorekhôngphảilàmộtnhàvănthànhcông.”

“Tôi cho là nó tùy thuộc tiêu chuẩn đánh giá của anh,”Elizabethnói,“TomKristollthấyanhtaviếtkhátốt.”

“Cóthểanhtacựckìgiỏi,”Shannói,“Cóthểanhtalàmộtthiêntàibịbỏquên,vềmặtvănhọc.Nhưngvềmặt tàichínhanhtachỉlàkẻvôdụng.Tacóthểđoánmộtngườinhưvậysẽsốngtrêngácxép,chịukhổvìnghệthuật.NhưngWrentmoresởhữuhẳnmộtcănhộ.”

“Cóthểgiađìnhđãgiúpđỡanhta.”

“Họ chưa từng làm thế. Họ không biết gì về căn hộ đó.Đươngnhiênlàbiếtđịachỉ,nhưnghọđồrằnganhtachỉthuêlại thôi.Thông tin cuối cùngmàhọ biết là anh ta làmviệc ởhiệusách.”

Elizabethlấyracuốnsổtay,tìmghichúvềcuộcnóichuyệnvớiDeliaRoss. “Wrentmorenói vớihàngxómcủamình rằnganhtasốngbằngnghềbánsáchcũtrênInternet.”

“Nhưng chúng ta chẳng tìm thấynhiều sáchđến thế trongcănhộcủaanhta,”Shannói,“Chỉthấybộsưutậpsáchriêngcủaanhtathôi.Trongkhochứađồcánhâncũngcómấycuốn

sách,nhưngnếuanhtađịnhbánchúngthì…”

“Nếuanhtađịnhbánchúng,sẽchẳngtiệnlợichútnào.Anhtasẽphảiláixetớikhochứađồbấtcứkhinàocầnlấyhàng,”Elizabethgậpcuốnsổlại.“VậytiềncủaWrentmoretừđâumàcó.”

ShangiơbáocáotàichínhcủaWrentmorelên.“Chỉcómộtgiaodịchnhậntiềntrongcảtháng.Nămnghìnđôla.NóđượcgửitrựctiếptừmộthãngcótênInnManLimited.”

AnhnhấcđiệnthoạivàElizabethngheđượcanhtánchuyệnvới người nhân viên ngân hàng củaWrentmore. Hóa ra InnManlàviếttắtcủatừInnocentMan.Khoảntiềnnàyđượcgửiđịnhkìhàng thángđãđượcvàinămnay,dùvậy số tiềnngàycàngtăng lên: từbốnnghìnđô la lênbốnnghìnnămtrămvàrồinămnghìn.

CuộcgọithứhaicủaShanlàtớivănphòngBộngoạigiaođặttại Michigan. Anh được biết Innocent Man là công ty tráchnhiệmhữuhạnmộtthànhviên,vớiSeanWrentmorelàchủsởhữuduynhất.Quacuộcgọinàyanhcũngbiết luôntênngườiluậtsưđãlàmthủtụcđăngkíkinhdoanhchocôngty.

Khi Shan dậpmáy, Elizabeth đãmở sẵn những trangmàuvàngcủacuốndanhbạđiệnthoại.

“Ailáixeđâynhỉ?”Anhhỏicô.

Cônhìnđịachỉcủaviênluậtsư.“Cũnggầnđâythôi,”cônói.“Chúngtacóthểđibộtớiđó.”

***

Todd Barstow Esquire, sở hữu một gương mặt hiền hòa

khôngmấybiểucảm.Tránôngtakhôngcómộtnếpnhăn,máitócvàngchảingượcra saukhôngbaogiờ suychuyển.Nhữngbức tường trong vănphòng ông ta được lát ván gỗmàu sẫm,tấmthảmtrảisànmàunâunhạtvàbộđồôngtamặcmangmộtsắcmàunâuphatrộngiữabứctườngvàtấmthảm.

Ông ta kẹp ba trang giấy được ghim vào nhau giữa nhữngngóntaythanhmảnh,môimímlạikhiđọc.Nhữngtrangnàylàlời khai của Laura Kristoll về cái chết của SeanWrentmore.ElizabethvàShanngồiimlặngchotớikhiôngtađọcxong.

Ôngtađặtmấytranggiấyxuốngbànvànói:“Tôiđồngýnóichuyện với các vị là vì phép lịch sự, nhưng hoàn toàn miễncưỡng.”

“Chúngtôicảmkíchvềđiềuđó,”Elizabethnói,“Vềphéplịchsự.”

“Chứkhôngphảisựmiễncưỡngđâunhé,”Shannóithêm.

“Tàiliệunày,”Barstowchỉvàobảnlờikhai,“làmộtlờiđồnđại. Cô LauraKristoll kể lại sự việc theo lời của người chồngquácố.Vậymàcácvịlạiyêucầutôicoiđólàbằngchứngvềcáichết củaWrentmore.Tôikhông làmnhưvậyđược.Cácvị cóbằngchứngnàokháckhông?Chứngcứxácthựcấy?”

Shangậtđầu.“Chúngtôithuđượcmẫumáutrênsànphònglàm việc của Kristoll. Nhóm máu cũng trùng khớp vớiWrentmore.”

“Nhưvậykhôngthểgọilàxácthực,”Barstownói.

Elizabethnhìnmộtchúnhệnbòtrênrìakhayđựngtài liệucủaviênluậtsư.Cônói:

“Chúng tôi cũng có lời khai từ một người bạn của TomKristoll-DavidLoogan-anhtachobiếtmìnhđãgiúpphitangxáccủaSeanWrentmore.”

“Có phải tay David Loogan mà ảnh được đăng trên trangnhấttờNewshômquakhông?LàgãDavidLooganđangbịtruynãvìcóliênquantớimộtvụgiếtngườikhác?”

“Đúngvậy.”

“Vậyhắnkhôngphảinhânchứngđángtincâyđâu.”

Chúnhệnđãtớiđượcmépbànvàbắtđầubuôngmình.

Elizabethnói:“Ôngcó lídogìđể tinrằngSeanWrentmorevẫncònsốngkhông,thưaôngBarstow?”

“Cácvịchưađưarađượcchứngcứthuyếtphụcnàochứngtỏanhtađãchết.”

“Lầncuốicùngôngnóichuyệnvớianhtalàkhinào?”Shanhỏi.

“Vàituầntrước,tôinhớrõ.Támtuần?Mườihai?Chừngđóthời gian.Nhưngnhưvậy cũng chẳng lấy gì làmbất thường.Chúngtôiđâucầnliênlạcthườngxuyênvớinhau.”

“Hàngxómcủaanhtađãkhônggặpanhtamộtthángrồi,”Shannói.“Chamẹanhtacũngkhôngnhậnđượctintứcgìtừlâuhơnnữa.”

“SeanWrentmorelàmộtngườitrưởngthành.Anhtacóthểđếnvàđiđâu tùy thích,cũngkhôngcónghĩavụphảibáovớichamẹmình,”Barstowgiơtay,“Nhưngthôihãygácchuyệnđólại.Cácvịtinrằnganhtađãchết.Tôikhôngbiếtgìvềcáichếtcủaanhta.Vậytôikhôngthểchocácvịbiếtđiềugìhữuíchcả.”

Shannhổmngười trên ghế. “Ông có thể nói cho chúng tôibiếtvềcôngtyInnocentMan,Limited?”

“TôikhôngthểkểvớianhbấtcứđiềugìvềcôngtyInnocentMan,Limitedcả,”Barstowđáp.

“Ôngđãchuẩnbịgiấytờđểthànhlậpcôngty.Đóđềulàtài

liệucông.”

“Đúngvậy.”

“CôngtyInnocentMannàylàmgì?”

Viên luật sư caumày, tỏ vẻ khó chịu. “ÔngWrentmore làthânchủcủa tôi.Tôikhôngđượcphépbàn tớinhữngvấnđềnày.”

“Giấytờchothấynólàmộtcôngtytưvấn,”Shannói.

“Vậythìanhbiếtrõnólàgìrồi.”

“CôngviệctưvấnmàSeanWrentmorelàmlàgì?Anhtatưvấnchoai?”

“Tôiđãnóimìnhkhôngthểtiếtlộvềcôngviệccủathânchủmình.”

“Innocent Man trả SeanWrentmore năm nghìn đô la mỗitháng.Móntiềnnàyđếntừđâu?”

“Tôikhôngđượcphépnói.”

Elizabethcắtngang,“TrongđócókhoảnnàodoTomKristollgửikhông?”

KhôngthểđọcđượcdấuhiệugìtrênkhuônmặtBarstow.

“Tôikhôngđượcphépnói.”

Elizabeth đứng lên khỏi ghế và đến bên ô cửa sổ duy nhấttrongphòng.Tấmmànhbámđầy bụi vàmạngnhện.Cônói,“Ông Barstownày, ông có biết SeanWrentmore đã thuêmộtkhochứađồnămnămquakhông?”

Ôngtanhìncôkhôngchútbiểucảm.“Không.”

“Vậyôngcóbiếtanhtacóthểcấtgìtrongđókhông?”

“Không.”

“Ôngcónghĩđâychỉ làmộtsựtrùnghợpcùngmột lúcmởcôngtyvàthuêmộtkhochứađồ?”

“Cóthểlàchuyệngìđượcchứ?”

“ÔngcóbiếtmốiliênhệnàogiữaWrentmorevàmộtphụnữtênlàValerieCalnero?”

“TôikhôngđượcbiếtquanhệđờitưcủaWrentmore.”

“Vậynếutôinóirằngsaukhianhtachết…”

“Đượccholàđãchết.”

“Sau khi anh ta chết, Valerie Calnero đã lấy đi thứ gì đótrong kho chứa đồ. Không lâu sau đó, cô ta tống tiền TomKristoll.”

Barstowném cho cômột cái nhìn chiếu cố. “Trong trườnghợp đó, tôi có thể nói cô Calnero này cần tới một luật sư.Nhưng tôi không hiểu hành động của cô ta liên quan gì tớiWrentmore.”

“Tôi tin rằng ông có thể xem xét sự việc từ góc nhìn củamình,”Shannói.“SeanWrentmorelậpracôngtybíẩnnày,cómộtkhoảnthunhậpkhôngrõràng.Sauđónếuchúngtađưachuyệntốngtiềnvào…”

“Anhnêncẩnthậnkhivơthêmchuyệnkhácvào,”Barstownóixẵng,“AnhcóbằngchứnggìchothấyWrentmorephạmtộitốngtiềnhaybấtkìtộidanhnàokháckhông?”

Elizabethchậmrãilắcđầu.“Không.Vàchúngtôimuốnloạitrừkhảnăngđó,đểcóthểtínhtớinhữngchuyệnkhác.”

Barstow đứng lên khỏi bàn, cầm bản lời khai của LauraKristollgiơ lên trướcmặt. “Vậy thì cácvịnên tính tớinhữngchuyệnkhácđi,”ôngtanói,“ThunhậpcủaôngWrentmorelàtừ những nguồn hoàn toàn chính đáng. Tôi cam đoan nhưvậy.”

***

Shanimlặngkhiđitrongthangmáyvàtronghànhlangtòanhàvănphòng củaBarstow.Khi rangoàiphố, anhnói, “Nếuchúngtacóthểtinvàolờicamđoancủaôngtathì…”

Khi họ về tới gần Tòa thị chính, chuông điện thoại củaElizabethreovang.

“Côởđâuthế?”HarveyMitchumhỏicô.

Saukhicôtrả lời,anhtanói,“Côcóthờigiangiúptôiviệcnàykhông?TạtquanhàWrentmoremộtchút.”

“Đểlàmgìthế?”

“Tôicầnbiếtcỡgiàycủaanhta.”

M

30

itchumđãgọiđiệntừvườnNichols,mộtcôngviênbênbờsôngHuron.ElizabethvàShancùngnhauláixetới

đó,đểlạiôtôởbãiđỗcạnhbờsôngrồiđidọctheoconđườngđấtrộngtớimộtđịađiểmởchânđồinơiMitchumđangđứngcùngmộtngườiphụnữdađencaogầyngoàinămmươituổi.

Ngườiphụnữdắt theomột con chó, loại chó lai gầngiốngchósănlôngxám.BàtakểlạivớiElizabethvàShanrằngbàđãtháoxíchchoconchóvànólaothẳnglênđồivàorừng.Nóđãởđórấtlâu.Saucùng,nótrởlại,miệngthamộtchiếcgiày.Đólàmộtchiếcgiàychạymàutrắngbámđầybùnđấtvàvấymộtvếtgiốngnhưdấumáu.

Chiếc giày có kích cỡ sốmười.Wrentmore đi giày cỡ chínrưỡi-quásítsaođểloạibỏkhảnăngđâylàgiàycủaanhta.Tuyvậy, Elizabeth vẫn còn hồ nghi. Theo lời Laura Kristoll,Wrentmore đã bị đánh vào đầu, vậy thì không rõ tại sao dấumáulạinằmtrênchiếcgiày.MộtcuộcgọichoDavidLoogancóthểgiảiđápmọivấnđề,nếuanhnhấcmáyvàsẵnsàngtrảlời,nhưngkhithửquaysốcủaanh,côđượcnốitớihộpthưthoạihệtnhưmọilần.

Saucùnghọchẳngbiếtlàmgìkhácngoàiviệctìmkiếm.Cô,Mitchum và Shan đi theo con đườngmòn leo lên đồi để vàorừng khoảngmột giờ sau, RonWintergreennhập hội với họ,mang theomộtchúchónghiệpvụ từ sởcảnhsát.Lúcbagiờ,ElizabethvàShantừbiệtnhau.Shanđượcgọiđiđiềutramộtvụánkhác.AnhtathảElizabethởTòathịchính.

Trởlạibànlàmviệc,côviếtbáocáocuộcnóichuyệnvớiluậtsưcủaWrentmore,sauđólấychồngthưcủaWrentmoretừbàncủaShanrồixemtừngláthưmột.CôvẫnđangchămchúvớicôngviệcđókhiAliceMarrowiczđingangqua,trênngườimặcmộtbộváyhoayhệttấmrèmcửacũ.

“Tôiđãgọiđiệntớicáckháchsạn,”Alicenói,“Chúngtađãgửi fax có ảnhvàmiêu tảnhậndạngLoogan,nhưng tôi cũngđiềutrathêmnhưcôđãyêucầuhỏixemcóaiđặtphòngbằngtênTedCarmadykhông.Tôiđãràsoáttấtcảkháchsạntrongthànhphốnày,mộtsốởDetroitvàcáckhulâncận.Chưathấygì.Tôivẫnsẽtiếptụctìmkiếm.”

“CảmơnAlice.Nhưnganhtađủthôngminhđểnghĩramộttên giả mới. Đừng để chuyện này làm cô sao nhãng các việckháccầnlàm.”

“Chẳngsaođâu.Giámàtôicóthểlàmnhiềuđiềuhơnđểgiúpđỡcô.”

Elizabethlùataylênmáitóc.“CôcóthểgiúptôivớiđốngthưtừnàycủaWrentmorenếumuốn,”côcầmlênmộtsaokêthẻtíndụngcủaanhta,“Tấtcảnhữnggìtôitìmthấylàanhtamuaxăng,mấymóntạpphẩmvàthỉnhthoảngđiăntiệmtheonhưtôithấy,anhtađiănmộtmình.”

Côxếpđốngthưtừthànhhaichồng,đặtmộtchồnglênbàncủaShan.“Đâylànhữngthứtôiđãxemxong,”cônói,“Đểxemcôcótìmđượcgìkhôngnào.”

Alice ngồi vào ghế của Shan và bắt tay vào việc, xem từngmảnhgiấynhưthểnósẽdẫncôtatớimộtkhobáubímật.CôvẫnlàmviệcởđókhiElizabethrờiđilúcnămgiờ.

Dướibầutrờixanhthẫm,ElizabethđixuốngtừngbậcthangcủaTòathịchính.Khitớibãiđỗxe,cônghĩtớiviệcđimuamấy

mónđồăn,sauđóvềnhàvớicongái.

CôláixekhỏibãiđỗvàđitrênphốMainhướngvềphíanam.Biểungữđượcgiăngtrêncáccộtđèn.Đámsinhviênđứnghútthuốctrướccáccửahiệutrênphố.Côhòatheodòngxecộlúctantầmmộtlúc,sauđótuykhôngchủtâm,côláixevềphíatâytớikhunhàcủaDavidLoogan.Cô tìmđượcconphốvàđỗxetrướccănnhàthuêcủaanh.MộtchữXmàuvàngđượccảnhsátdántrêncửa.

Côrakhỏixevàbướcchầmchậmdọclốiđi.Côđitớihànhlang, bước chậm rãi trên những bậc thang rỗng bằng gỗ. Côđứngbênxíchđungoàihànhlangvàlấyđiệnthoạira.Sauđó,côquaysốcủaLoogan,lòngthầmnghĩsẽlạiđượcnốitớihộpthưthoạicủaanhlầnnữa.

Anhnhấcmáysauhồichuôngthứhai.“ThámtửWaishkey,”anhnói,“Côlàmtôigiậtcảmình.Tôiđangđịnhkiểmtrahộpthưthoạiđấy.”

Giờkhiđãliênlạcđượcvớianh,côlạibănkhoănmìnhnênnói gì. Cô ngồi trên xích đu, ngả người gácmột chân lên lancan.

“Anhđangởđâu?”Côhỏianh.

“Lúcnàocôcũnglạcquangớmnhỉ,”anhnói,“Rồicólúctôisẽchocôbiếtcũngnên.”

“Ướcgìđượcnhưvậy.”

“Tôitựhỏisauđóchuyệngìsẽxảyra,”anhnói,“Liệucôcócửxecảnhsáthúcòiầmĩtruylùngtôikhông?Tôiđangởnghĩatrang,đứngcạnhhàngràonơihaichúngtađãnóichuyệnvớinhautrongtanglễcủaTom.”

Cô nhún chân nhè nhẹ, đung đưa chiếc xích du. “Tôi sẽkhôngcửxecảnhsáttớiđâu.Nhưngtôikhôngtinanhđangở

đó.”

“Phảirồi,khôngphảiởđóđâu.Mọichuyệngiờsaorồi?CôđãnóichuyệnvớiSandyVogelchưa?Côcóhỏicôtađãkểchoai chuyệnbắt gặpBeccanti trongvănphòng củaTomKristollkhông?”

“Rồi.”

“Côtanóisao?”

Côthảlỏngtheonhịpchiếcxíchđu.“Tôierằngthôngtinđólàđểphụcvụđiềutra.Tôirấtmuốnchoanhbiết,nhưngtheođúngnguyêntắc,tôikhôngthểlàmthế.Nhưngtôisẵnlòngviphạmđiềuluậtnàymộtchút,nếuanhtrảlờitôimộtsốđiều.”

“Gìthế?”

“ThídụnhưnơiSeanWrentmoređãbịchôn.”

“Tiếtlộvậythìnhiềuquá.”

“Thếthìhãybắtđầunhẹnhàngthôi.CóphảianhtabịchônởvườnNichols?”

“Không.Côlấythôngtinđóởđâurathế.”

“Cóngườiđãtìmđượcmộtchiếcgiàytrongrừngởđóhômnay.Nócócỡgầngiốngcỡgiàyanhta.”

“Anh ta không bị chôn trong vườn đâu. Cô không nên phíphạmthờigianởđónữa.”

“Quámuộnrồi,”cônói,“Chúngtôiđãtìmởđógầnnhưcảbuổichiều.Tôicùngbathámtửnữadùngchónghiệpvụ.Giờcuộctìmkiếmsẽđượctiếnhànhnhưvậyđó,xemaitìmđượcmộtmảnhquầnáotrongrừnghaymộtmôđấtnhìncóvẻnhưđãbịxớilên.AnhphảichotôibiếtcầntìmSeanWrentmoreởđâu.”

“Tôichưasẵnsànglàmđiềuđó,”anhnói.

Cô lắng nghe tiếng gió thổi qua cành lá bụi cây đầu xuâncạnhhànhlang.

“Tôi hiểu,” cô nói, “Wrentmore là cứu cánh của anh. Anhbiếtanhtađượcchônởđâu,vàanhđịnhdùngthôngtinnàyđểmặccả.”Nhữngcànhcâyđầuxuânkhẳngkhiucọvàolancangỗ.”AnhbịnghioanđãđâmchếtMichaelBeccanti.Anhđịnhsẽtìmchorakẻgiếtanhta,vàtiệnthểgiảiđápluônvụsáthạiTomKristoll.Nhưngnhữngchuyệnđókhôngbaogiờthànhsựthựcđược.Anhbiếttạisaokhông?”

“Có,”anhnóikhôngchútdodự.

“Bởi vì đây không phải là một câu chuyện trên tờ GrayStreets,”cônói,“Nghenày,anh thừahiểunhữnggì tôinói làđúng.Anhnênrađầuthúđi,vàchotôibiếtWrentmoređượcchônởđâu,sauđótasẽtínhtiếp.”

“Tôisẽsuynghĩvềđiềunày.Đợitôivàingàynữa.”

“Đừngsuynghĩnữa.Hànhđộngđi.Giờtôiđangởnhàanh.Tôisẽchờanhởđây.Chúngtasẽcùngnhausuytínhphảilàmgìtiếptheo.”

Anhngừng lại, sự im lặng khiến lòng cô tràn đầyhi vọng,nhưngnóchỉtồntạitrongmộtkhoảnhkhắcngắnngủi.

“Cámdỗ thậtđấy,”anhnói, “Nhưng tôi chưa sẵn sàng.Cứđợivàingàynữanhé.”

***

Cáchđóchưađầybadặm,Loogantắtđiệnthoạivàbỏnóvàotúi.AnhcúinhìnbiamộTomKristoll,sauđóquayđivàbướcquabãicỏnghĩatrangtớichỗđỗxe.Anhláixetrênconđường

ngoằnngoèo tới cổng rồi nhằmhướng đông đi về phía trungtâmAnnArbor.

Vàiphútsau,anhtìmđượcchỗđỗxetrênmộtconphốnhỏ.Anh đi qua hai dãy nhà tới phốMain, lủi vào quán cafe, tìmđượcmộtchỗngồisátcửasổ.Từđây,anhcóthểnhìnthấytòanhàtrongđócóvănphòngtòasoạnGrayStreets.

TrênmộttờthờibáoAnnArborbịvứtlại,bứcảnhanhchễmchệbêndòngtíttruynã.Gươngmặttrênảnhđangnhìnchằmchằmvàochínhanh.AnhgấptờbáolạivàmỉmcườivớimộtcôgáiđangđọcsáchcủaKafkaởbànbêncạnh.Haikhóemôicôthoángnhếchlên,rồicôlạichămchúxemcuốnsách.Tấmảnhđăngtrênbáocóchấtlượngkém,vàgiờanhcàngchẳnggiốngtrongảnhchútnào.Anhđãcạođầuvàmuamộtcặpkínhđọcsách ở hiệu kính thuốc gọngnhựamàu đen vàmắt kínhnhẹnhấtanhtìmđược.Vớimáiđầucạonhẵnvàcặpkính,Vẻngoàicủaanhgiờcũnggiốngnhưbaongườikhác.

Mộtlúcsau,cửagiansảnhcủatòanhàGrayStreetsbậtmở,mộtphụnữbướcra.SandyVogelmặcmộtchiếcáokhoácdàimàuxanhdatrờivàđeotúixáchtrênvai.CôtađibộvềphíanamdọctheophốMainvàkhicôtađãđikhuất,Looganđứngdậy.Anhmỉmcười lầnnữavớicôgáiđangđọccuốnsáchcủaKafka,đẩycửaravàokhiếnchuôngkêulengkengvàbướcquabênkiađường.

***

Elizabethgậpđiệnthoạidiđộnglạivàđứnglênkhỏixíchđu.CôđãgọiđiệntớisởcảnhsátnóichuyệnvớiMcCalebvàđượcbiếtcôngtycungcấpdịchvụviễnthôngchoLooganđãlầnra

tínhiệu cuộc gọi tới khuvựcphía tâyAnnArbor, gầnngã tưđườngWagnervàJackson.TomKristollđượcchôncấttạimộtnghĩatrangbênđườngWagner.Looganđãnóithật.Côđịnhláixetớiđótìmanh,nhưnghẳnlàgiờanhđãđimấtrồi.Ngoàira,McCalebđãcửxecảnhsáttớilùngsụckhuvựcđó.

KhiđixuốngnhữngbậcthangngoàihànhlangcănnhàcủaLoogan, cô chú ý tớimột chiếc xe đỗ bên kia đường, cách đómấydãynhà.Cửaxephíaláimởrarồimộtngườiđànôngxuấthiện trongmột thoángcônảyraýnghĩđiênrồđó làLoogan.Cuối cùng cô nhìn ramột người đàn ông lớn tuổimặc bộ đồnhănnhúm,cómái tócbạc chảihất sangđể che chỗđầuhói:chínhlàRoyDenham,thámtửthànhphốNossos,NewYork.

Saukhi đóng cửa, ông ta tựamình thoảimái bên chiếc xe.Khicôtớigần,ôngtamỉmcườikhiếnkhuônmặttrởnênbiếndạng với chiếc cằm chảy xệ. Ông ta nói: “Thám tửWaishkeyphảikhông?”

“ChàothámtửDenham,”cônói,“Ôngđãởđâybaolâurồi?”

Ôngtanhìnđồnghồ.“Gầnbốntiếng,”ôngnói,“Tôimuốnlàmđiềugìđóhữuíchmộtchútmàkhônglàmvướngchânai.CóvẻtheodõicănnhàcủaMalonecũnglàmộtýtưởnghay.”

Elizabeth chớpmắt khi nghe thấy tên thật của Loogan. Cônhìnqua cửakínhô tô vànhìn thấynhữngdấuhiệuvề cuộctheo dõi của Denham: phích giữ nhiệt, một chiếc bánhsandwichăndở,mộttờbáogậplạivớicácôchữtrongmụctròchơigầnnhưđãđượcđiềnkínhết.Khôngthấythứvũkhínào,màDenhamhìnhnhưcũngkhôngđeobaosúngdướiáokhoác.

“Côkhỏiphảilo,”ôngtanói,nhưthểđọcđượcsuynghĩcủacô.“Tôikhôngcósúng.Từhồinghỉhưutôikhôngmangtheovũkhínữa.Tôikhôngcóýđịnhgiởtròcaobồiởchỗnày.Nếu

gặpMalone,tôisẽgọianhtatớiđây,”ôngtagiơramộtchiếcđiệnthoạirồibỏnóvàotúi,“Côngnghệđấy.Khitôicòntrẻchỉmớicóbộđàmvàdùicui.Giờchúngtacóroiđiệnvàđiệnthoạidiđộng.”

Ông hất hàm về phía hành lang nhà Loogan. “Hi vọng côkhôngphiềnnếutôihỏibannãycôgọiđiệnchoai?”

“Cảnh sát trưởngMcCaleb,” Elizabeth nói, “Và trước đó làLoogan-hayMalone-nếuôngmuốntôigọithế.Tôiđangcốdụanhtalộdiện.Nhưnganhtacónhữngdựđịnhcủariêngmình.AnhtatinrằngmìnhcóthểtìmrakẻđãđâmMichaelBeccantivàđiềuđósẽgiúpanhbiếtaigiếtTomKristoll.”

“Cô tin lời anh ta à - rằng anh ta không phải kẻ đâmBeccanti?”

“Phải.Mặcdùphầnlớnmọingườitrongsởcảnhsátkhôngnghĩthế,đặcbiệtlàsaukhiôngxuấthiệnvàtiếtlộchochúngtôibiếtvụJimmyWadePeltier.”

Denhamrútmộtbaothuốclátừtúiáosơmi,lấyramộtđiếunhưng chưa vội châm lửa. “Chuyện đó có lẽ đã làm cô ngạcnhiên,”ôngnói, “Nhưng tôi cũng cóýkiến tương tựnhưcô.Như tôi đãnóihômqua, tôi không tinDarrellMalone có thểdínhlíuvàonhữngvụnhưthếnày.Tôikhôngchorằnganhtalàngườicóbảntínhbạolực.Chuyệnxảyrađêmđótrêntầngthượngbãiđỗxechỉlàmộttainạn.Peltierđãgâysựtrước.”

Elizabethnhìnôngtalănđiếuthuốcgiữahaingóntay,dodựmộtchútrồibỏlạinóvàotúi.

“Ôngcóchắcnhữnggìmìnhbiếtlàsựthậtkhông?”Côhỏi.“Vềchuyệnxảyrađêmđóấy.”

“Ýcôlàgì?”

“Tôi đã nghe ông thuật lại sự việc và sau đó xem hồ sơ.

LooganhayMaloneđãđâmPeltier,rồiPeltiergụcxuống.Anhtakhôngcònlàmốiđedọanữa.Maloneđãchạyđigọicấpcứu.Sauđóanhtaquaylạivàbồithêmvàinhátnữachochắcchắn.Ôngcónghĩmọichuyệnthựcsựxảyranhưvậykhông?”

Denham ngẩngmặt lên bầu trời đêm, suy nghĩ về câu hỏinày.“ĐólàcáctìnhtiếtdochínhMalonekhai,cácvếtthươngcũngtươngđồng.Còncóthểlàchuyệngìkhácđượcnữa?”

“Tôi thấy không phải chỉ có hai người bọn họ ở đó,”Elizabethnói.“Cònngườiphụnữnữa,CharlotteRittenour.Côtađãbất tỉnhmột lúc,nhưng tỉnh lạiđúng lúcMaloneđigọicấpcứu.Peltiernằmngaycạnhđó,daovẫncắmtrênngười.Côtabịchoángvángvàhoảngloạn.Cóthểanhtacònđộngđậy.Vậylàcôtaấnmạnhcondaovàoanhta.”

“RồisauđóMalonenhậnhếttộivềmình?”

“Anhtađãlàmmộtviệccaothượng,”Elizabethnói,“Anhtathấycôtađãphảichịuđựngvậylàquáđủrồi.”

Denhamuểoảinhìncô.“Nếuthựcsựmọichuyệnxảyranhưvậy thì dễ tha thứ hơn. Nhưng chúng tôi đã lấy lời khai củaCharlotteRittenour,vàthẩmvấnMalonekĩcàng.Lờikhaicủaanhtatrướcsaunhưmột.Chẳngcólídogìđểchorằngsựthựckhôngphảivậy.”

Giọng nói khàn khàn vì nghiện thuốc lá của ông ta trầmxuống.Elizabethcóthểnhậnrasựthôngcảmtrongđó.

Ôngnói,“CôthíchMalone.Cũngđược.Khôngcógìphảixấuhổcả.Tôicũngthấythíchanhta.Tôinghĩanhtalàngườicaothượng, theomột cách rất riêng.Nhưngkhông thểphủnhậnnhữnggìanhtađãlàmđốivớiJimmyPeltier.”

***

Loogan đi qua gian sảnh trống không và đi thangmáy lêntầngsáu.Haicánhcửathangmáymởravàmộtngườiđànôngđangđứngđóchờđợi,tayxáchcặp.Loogansữngngườimấtvàigiây,nhưngngườiđónémchoanhmộtcáinhìnchánchườngvàtránhsangmộtbênchoanhđiqua.

LooganđãcầmsẵnchìakhóatrêntaykhiđitớicửatòasoạnGrayStreets.Anhnghengóngmộtlúc,taiápvàocửakínhmờ.Khôngcóánhsánghaytiếngđộngnàotừbêntrong.

Anhvặnchìakhóa,bướcvàotrongrồikhóacửalại.Bỏcặpkínhvàotúiáo,anhđitớibànlàmviệccủaSandyVogelvàbậtđènlên.Mộtchồngphongbìđặttrênmặtbànthấmcủacô.Đólànhững truyệnngắndo các câyviết tựnguyệngửi tới, có lẽcũngchẳngxuấtbảnđược.

Ởngoàirìabànthấmđặtmộtcuốnsổbìabọcda: thờigianbiểuhàngngày củaSandy.Looganmởnó ravànhìn lướtvàidòng.Phầnnhiềulànhữngviệcriêng:họpphụhuynhởtrườngtrunghọccủacongáicô,mộtlờinhắctớiđóncontraisaubuổitập của ban nhạc. Tò mò, Loogan giở lại các trang trước tớingàyTomKristollchết.Khôngcóbímậtđentốinào.AnhlạilậttiếptớingàythứBảy,ngày7thángMườimột.Đólàngàymai.Ăntrưalúc11giờvớibanquảnlíởnhàLK.

Anhgậpquyển sổ,kéoghếngồivàxoaynó chậmrãi trongkhi suy nghĩ. Sau đó, anh nhấn nút cách trên bàn phímmáytính của Sandy Vogel và quan sát màn hình bật sáng. Mườiphútsau,anhđãcóđượcthứmìnhcầnvàquaylạixerờikhỏithànhphố.

***

MặttrăngtrònvànhvạnhtỏasángtrêncaokhiElizabethrẽvàoconphốtrướcnhàmình.

CôđãnóichuyệnrấtlâuvớiDenham,traođổithôngtin,sauđócôđểôngtaởlạinhàcủaDavidLoogan.Ôngtahứasẽkhôngnánlạilâu,ôngtasẽđikiếmthứgìđóăn,sauđónghỉngơi.

Côhạcửakínhvàiinchkhiđixuốngdốctrênconphố,gầnnhưkhôngnhấnga.Một làngiómátthổibaytóccô.Cônhìnthấynhàmình từ xa: bóng câydu trướcnhà, ánh sáng tronghànhlangchiếuquamáihiênvàhàngcột lancan.Trongánhsánghiệnrahaibóngngười.MộtngườilàSarah,ngườicònlạirõrànglàđànông.CônhậnrangayđókhôngphảiLoogan.Đólàmộtthiếuniêncao,gầy,khoảngmườisáutuổivớimáitócbùxù.ChínhlàBillyRydell.

Hai người ngả vào nhau, Sara vòng tay ra sau gáy cậu ta.Độngtácrấtthànhthục,rõràngđâykhôngphảilầnđầutiên.Sauđó,khihaingườihônnhau,Elizabethbiếtđókhôngphảilànụhônđầu.

Côđặtchântrênbànđạpphanh.Cầnphảicânnhắckĩcàng,khôngnênphảnứnggaygắtquá.Thiếunữthìphảicóbạntraichứ…

ChínhcôhaynóiđùachuyệnyêuđươnggiữaSarahvàBillyRydell.Đángracôphảilườngtrướcchuyệnnàymớiphải.

Côngoảnhmặtđi,cảmthấythậtkìcụckhiquansátcảnhđó.Nhưngcôcũngkhônghiểumìnhcảmthấysaokhikhôngnhìnnữa.Côbiếttấtcảcáclíthuyếtvềnuôidạyconcái,tôntrọngsựriêng tư của chúng, tin tưởng con gái cô có thể đưa ra quyếtđịnhđúngđắn.Nhưng cũng cónhữnggiớihạnnhấtđịnh, vàviệcngồitrongxebanđêmkiênnhẫnchờđợitrongkhicongáicôhônbạntraitronghànhlangquảthậtlàquásứcchịuđựng.

Chuyệnnàyđãđiquágiớihạn,xuyênquacảbãimìnvàhàngràodâythépgai.

Vậyphảihànhđộng thôi.Côvẫn sẽ lái xe tớiđó,để chúngbiếtcôđãvềnhà,sauđấythìtínhsau.CôngướcnhìnvàthấyBillyRydellđặttaylênhôngcongáimình.Chúngvẫnđanghônnhau.Elizabethnhảphanhvàđểchiếcxetrôitừtừ.TayBillyluồndướiáoSarah.Cậudồncôbélùilạimộtbướctớikhilưngcô bé dựa vào cánh cửa. Sarah ngừng hôn và vùng vẫy xoaysangmộtbên.Côbétúmlấycổtaycậuvàđẩyra.

Cậutớigầnvàđịnhhônmộtlầnnữa,nhưngcôbéđãgiơtaytrướcngựcđểđẩycậura.Cậulàmđiệubộdanghaitaynhưthểmuốnnóicógìtotátđâucơchứ?

Vậylàcảhaicùngngoảnhđi.Elizabethđạpgarồiphanhgấp.Lốpxeríttrênmặtđườngrồidừnglạichếchvớilềđường.Ánhđènphachiếusángcảbãicỏtrướcnhà.Côchỉđủbìnhtĩnhđểdừng xenhưngkhôngkịp tắtmáy.Cô chồm ra khỏi xe. BillyRydellthấycôtớigần.Cậuhiểuđượctìnhthếhiểmnghèocủamình.CậuđịnhbỏchạyElizabethcóthểđọcđượcsuynghĩđótrênkhuônmặtcậu.

Cũng may là cậu không làm thế. Cậu đi xuống cầu thanghànhlang,giơhaitayvànóilờixinlỗi.Cậuchỉcốtránhởgiâycuốicùng,khicôvươntayra.Côtúmđượcngựcáocậu,dùngquántínhxoaycậulại,dồncậulùibabướctớikhiđâmsầmvàothâncây.CúvachạmkhiếnBillysợhếthồn.Mắtcậumởtrừngtrừng.Tay trái cô túmchặt lấy lớpvải áo sơmi của cậu.Tayphảiđểdọcthânngười,đangcầmmộtkhẩusúng.PhảicốgắnglắmcômớikiềmchếkhôngdísúngvàomạngsườnBillyRydell.

Cônghĩkiểugìcậucũnglatoánglên,rồihàngxómmởcửathòđầura.NhưngchỉcótiếngBillythìthầm:“Xinlỗi,xinlỗi,xinlỗi,xinlỗi,xinlỗi.”

Giọngcôcũngchẳngtohơnlàmấy.

“Cậuđanglàmgìthếhả?”Cônói,“Cậunghĩmìnhđanglàmgì?”

T

31

rênmộttấmgiấymàuvàng,vớimộtchiếcbútbirẻtiền,DavidLoogansángtácmộtcâuchuyện.

Mộtbiểnxehơibaoquanhanh.Anhđậuxetrongbãiđỗcủamột rạp chiếu phim phía nam Lansing, cách Ann Arbor sáumươidặm.Phíasau,chiếctúixáchvàáokhoácdacủaanhnằmtrênghếsau.ChiếchộpđựngđànvàkhẩusúngcủaWrentmorenằmtrongcốpxe.

Trênghếbêncạnhanhcóbavậtđượcđặtcạnhnhauthànhhàngngang.Thứnhấtlàđiệnthoạidiđộng,thứhailàốngxịthơicay,thứbalàchiếcUSBmàMichaelBeccantiđãlấytừcănhộcủaSeanWrentmore.ChitiếtvềchiếcUSBnàycũngđượcđưavàocâuchuyệnLooganđangviết.

Anh đã xem qua e-mail của SandyVogel và đọc bản tườngtrìnhcôviếtvềviệcbắtgặpBeccantitrongvănphòngcủaTomKristoll.BảntườngtrìnhđãđượcgửitớiLauraKristoll,NathanHideaway, Casimir Hifflyn và Bridget Shellcross, toàn là cácthànhviênbanlãnhđạotạpchíGrayStreets.AnhbiếthọsẽăntrưacùngnhautạinhàcủaLaura.Anhđịnhsẽgópmặtởđóvàkểchohọcâuchuyệncủamình.

Đó làmột truyệnngắnđơngiản,nhưngLoogan làmột câyviếtrấtkhótính.Anhviếtnhápmộtlần,hailần,sauđótiếptụcchỉnhsửa thêm.Anhxénhiều trangkhỏi cuốnsổ tayvànémquavailênghếsau.

Tớigầnmườimộtgiờ,anhđãviếtxongbảnphácthảocuốicùng.Anhđọclạinómộtlầncuối,cấtcuốnsổvànghĩtớiviệc

kiếm chỗ ngủ đêm nay. Anh đã đặt phòng ở nhà nghỉ tạiOkemos, nằm ở phía đông Lansing, cách đâymười lăm phútchạyxe.

Anhchủtâmtránhcáckháchsạn.Cónhiềunhànghỉmọcởkhắpnơi,ởđóchủnhà sẵn sàngnhận tiềnmặtvàkhôngyêucầuthủtụcgiấytờgì.Anhđãlậpmộtdanhsáchcácnhànghỉtrên máy tính khi ở tiệm café Internet, đặt phòng qua điệnthoạicôngcộngbằngtêncácgiáoviêntrunghọccủaanhngàytrước.Baogiờanhcũngđếnnhànghỉthậtmuộn,rờiđilúcsángsớmvàkhôngbaogiờquaylạinơiđólầnthứhai.

ChủnhànghỉởOkemosđãcamđoanvớiLoogan,ôngtavàvợsẽmởcửatớinửađêm.ĐiềunàychophépLooganlinhhoạthơnmộtchút.Anh liếcnhìnđiện thoạiđangnằmim lìmbêncạnh.Anhhoàntoàncóthểbậtnólênvàkiểmtratinnhắn,sauđótắtđivàlênđường.Anhdodựvàigiây,sauđóấnnútbật.

Màn hình hiển thị hai cuộc gọi nhỡ, đều là từ ElizabethWaishkeycáchđâychưađầymộttiếngđồnghồ.Anhcânnhắccónêngọilạichocôhaykhông.Saucùngsựtòmòthắngthế.Cônhấcmáysauhồichuôngthứba.

“AnhLoogan,”cônói,“Anhđangởđâu?”

“Tôithíchnghecônóicâuđó,”anhđáp.“Nókhiếntôicảmthấyyêntâmvìcôchưatheokịpđượctôi.Chứnếucôkhôngnóicâuđónữa,tôitinchắclàcôđãvâychặtđượctôirồi.”

“Anh chưa bị vây đâu. Thế nên sao anh không nói cho tôibiếtanhđangởđâunhỉ?”

Anhbướcdọctheothânxe.Đènhiệuquảngcáocủarạpchiếuphimtreolơlửngphíaxa.

“Côđãgọitôitớihailần,”anhnói,“Muộnthếnàymàcôvẫnlàmviệc.”

“Tôikhôngngủđược.Hãykểcho tôingheanhđã làmgìởAnnArborhômnay.”

“Tôiđãkểvớicôrồi.TôitớinghĩatrangthămmộTom.Côcóổnkhông?”

“Có.Saothế?”

“Côvừanóirằngkhôngngủđược.Cóchuyệngìà?”

“Khôngđâu,”cônói.“TạisaoanhlạitớithămmộTom?”

“Tomđãđượcchôncấtmộttuầnnayrồi.Tôi làmộtngườiủymị.Côcóbiếtmớicómộtbiamộđượcdựnglênởđókhông?Một phiến đá to tướng. Tôi không hiểu tại sao chuyện đó lạikhiếntôikinhngạc,nhưngsựthậtlàthế.”

“Vậy anh đã mạo hiểm tới Ann Arbor một chuyến chỉ đểthămmộTom,”cônói,“Bởivìanhlàngườiủymị.”

“Phải.”

“Tôikhôngtinanhđangnóithật,”cônói.

“Vàtôicũngkhôngtincônóithậtkhibảokhôngcóchuyệngìbấtthườngcả.”

Anhnhìnđènhiệuquảngcáovàlắngnghesựimlặngởđầuđâybênkia.Saucùng,côbật ramột tiếng thởdài.“Hômnaysuýtnữathìtôibắnchếtmộtthiếuniênmườisáutuổi.”

Elizabeth đi lại trong phòng trong khi nghe điện thoại. Côdừnglạibêncửasổ,ápnhữngngóntaylêncửakính.Ánhtrănglộrasaumộtđámmây.

CôngheLooganhỏiquađiệnthoại.

“Chuyệngìthế?”

Mặtkínhmátlạnhlàmdịunhữngngóntaycô.“Cậutalàbạncủa Sarah,” cônói, “Là bạn trai,mặc dùmãi tới hômnay tôimớidámchắc.Tốinaytôivềnhàvàbắtgặphaiđứađanghôn

nhauởhànhlang.Cậutahơivồvậpquá.”

“Côbéổnchứ?”Loogannói,gaygắt,quyếtliệt.

“Conbévẫnổn.Nókiềmchếcậuta,nóirằngkhôngđượcrồiđẩycậutara.Thếnhưngcậutahơichậmhiểu,rồitôiphảnứngquáđà.Tôichưakịpđịnhthầnthìđãthấymìnhdồncậutavàogốccây,taycầmkhẩusúnglụcchínli.Húvía.”

ChuyệnxảyranghiêmtrọnghơnsovớinhữnggìElizabethmongmuốn.Sarahlàngườigiảiquyếtmọichuyện.Đángracôbé có đầy đủ lí do chính đáng đểmà hoảng sợ, nhưng cô békhôngnóilờinào.Côbéxuốngkhỏihànhlang,đặttaylênlưngmẹmình.

Elizabethcảmthấymộtcáichạmnhẹnhànggiữahaibảvai.Cônghethấytiếngcongáinói,“Đượcrồimẹ.Conổnmà.Mẹthảcậuấyrađi.”

Vậylàcôđútsúngvàobao,thảBillyRydellravàđểcậutrởvềnhà.CôvàonhàcùngSarahvàcảmthấyđãlấylạiđượcsựbình tĩnhđểnói chuyện.Cuộcnói chuyệnnàyđem lại sự tintưởng.SarahkểBillychưatừnglàmđiềugìnhưvậytrướcđây.Cậu ta chưa bao giờ dám ép buộc cô bé. Họ nói chuyệnmộttiếngđồnghồrồinấumộtbữaănđêmsaukhiSarahđãđinghỉ,Elizabeth không tài nào ngủ được. Giờ cô đứng cạnh cửa sổphòngmìnhtrongbộáophôngvàquầnnỉ,máitócđennhánhbuộc gọn gàng.Cônói với Loogan: “Lúc đó tôi chỉmuốnbắncậuta.”

“Tôihiểu,”anhnói.

“Lúc đómới rầy rà. Có hẳnmột thuật ngữ cho nó đấy: sửdụngvũlựcquámức.”

“Côchưabắncậuấymà,”Loogannói.

“Nếutôimàbắn,khôngcóchuyệnchỉmộtphátsúngđâu.”

“Thôigiờchuyệncũngquarồi.”

Cô rời cửa sổvàđi lại trong cănphòng. “Tôi cũng tựnhắcmìnhnhưthế,vàđiềuđóthậtlàthoảimái.Nhưngthựcsựthìchuyệnđóchưakếtthúcphảikhôngnào?Tôibiếtrõmìnhsuýtđi quá giớihạn thếnào.Lầnnày thì an toàn, tôi tựkiềmchếđượcmình.Nhưnglầnsauthìsao?”

“Côđã tựkiềmchếđượcbản thân lầnnày,” anhnói, “Lầnsaucôcũngsẽlàmđúngnhưvậythôi.”

“Làmsaomàanhbiếtđược?”

“Vìcôlàmộtngườiđángkínhtrọng.”

“Thếđãđủchưa?”

“Nênlànhưvậy.”

“Nhưngchínhanhcũngcó thể làmộtngườiđángkínhmàvẫnlàmnhữngđiềusaitrái.Phảithếkhông?”

Câuhỏivanglêntrongcănphòngđóngkíncủacô.Đầuđâybênkiahoàntoàn imlặng.Côtưởngtượngraanhđangđứngchếttrân.

“Anhbiếttạisaotôimuốnnóichuyệnvớianhtốinaykhông,David?”

Anhthoángngậpngừngrồitrảlời:“Có.”

“ĐángratôikhôngnêngọianhlàDavid.PhảilàDarrellmớiphải, DarrellMalone,” cô dựa lưng vào cửa phòng ngủ, “TôithíchcáitênDavidhơn.”

“Tôicũngthế.”

“ChúngtôiđãnhậnđượcthôngtintừsởcảnhsátNossos,”cônói,“ChúngtôibiếtvềvụJimmyWadePeltier.”

Anhkhôngtrảlời.Côchợtnhậnramìnhđangchờđợiphảnứngkinhngạctừanh:JimmyWadePeltierlàaithế?Hoặclàsự

phủnhận.

“Tôi đã nói chuyện với RoyDenham,” cô nói sau vài giây.“Anhcóbiếtôngtakểgìvềanhkhông?”

“Gìthế?”

“Ông ta nói rằng ông thấy anh là một người đáng kínhtrọng.”

“Tửtếquá.”

“ÔngtacũngnóianhđãđâmJimmyPeltiermườibảynhát.”

DavidLooganngườitừngmangtênDarrellMalone,tựavàotấmchắnbùncủachiếcxe.

“Nghecóvẻđúngđấy,”anhnói.

“Denham nói anh đã đâm Peltier cho tới khi anh ta gụcxuống, sauđóquay lại bồi thêmvàinhátdaonữa.Tôikhôngmuốntinđiềuđó.”

Anhngửamặtnhìnlêntrời.“Elizabethnày…”

“Tôiđãnghĩramộtgiảthiếtkhác,”cônói,“Ngườiphụnữđicùnganh,CharlotteRittenour.Cóthểcôtacũngthamgiavàovụnày.Anhchỉđâmanhtavàinhát,sauđóchạyđigọicấpcứu.Khianhđikhỏi,côtakếtthúcmọichuyện.”

Loogannhìnánhđènnhấpnháycủamộtchiếcmáybayđangbayngangquatrênđầu,chậmrãihướngvềphíađông.“Chuyệncóthểđãxảyranhưthếđấy,”anhnói.“Tôitinlàthế,nếuđâylàmộtcâuchuyệntrêntờGrayStreets.”

“NhưngđâyđâuphảitruyệntrêntờGrayStreets,”cônói.

Anh với lấy tay nắm cửa, đột nhiên cảm thấy lạnh vàmệtmỏi.Anhchuivàoxevàđóngcửalại.

“Ướcgìtôicóthểchocôthứmàcôđangtìmkiếm,”anhnói.“Nhưng không có sai lầm nào cả. Tôi đã làm vậy với Jimmy

Peltier.Giờtôikhôngcólờinàobàochữachomìnhcả.”

Haingườiimlặng.Khianhchuẩnbịtắtđiệnthoại,cónói:

“Anhlạichuẩnbịđià?”

Anh chạmvào chiếc chìa khóa đang cắm trong ổ. “Tôi sắpphảiđibâygiờ.Tôikhôngthểởđâycảđêmđược.”

“Ýtôilàtrốnhẳnấy,”cônói,“AnhđãtớimộcủaTom.Đólàhànhđộngcủamộtngườiđãquyếtchírađi,anhkhôngbiếttớibaogiờmìnhmớicóthểquaylạiđâylầnnữa.”

“Chưađâu,”anhnói,“Cònmộtvàithứtôimuốnlàm.”

“Thídụnhưlà…?”

“Tôikhôngnóiđược,” anhnói tỉnhbơ, “Cô sẽkhông chấpnhậnđâu.”

Anhchờđợisựphảnđốitừphíacô:lờinhắcnhởquenthuộckhuyênanhrađầuthú.Nhưnganhchỉnghethấytiếngcôcườinhẹ,sauđólàhaitừ:“Bảotrọng.”

M

32

ộtchiếclávàngtươilửnglờrơixuốngtừmộtcànhcâytrên cao, chậm rãi xoay tròn trong cơn giómùa thu.

DavidLoogandõitheochiếclá,ởgiâycuốicùng,anhvươntayravàbắtlấynó.

Từngọnđồibênbìarừng,anhcóthểnhìnthấyngôinhàcủaKristoll: các đường thẳng trênmái nhà lát đá, những cửa sổrộng, con đường lát đá vụn dẫn tới cửa trước. Anh quan sátđámkháchkhứatớiđó.ĐầutiênlàNathanHideaway,rồiđếnCasimirHifflynvàBridgetShellcrosscùngtớitrênchiếcLexuscủaHifflyn.SandyVogelcómặtsaucùng,đỗchiếcxevanloạinhỏcáchcácxekhácmộtquãng.LauraKristollratậncửađóntừngngười.

Looganchậmrãiquaytròncuốngcủachiếclágiữangóncáivàngóntrỏ.Anhdừngxecạnhmộtconđườngkhôngtrảinhựacách đómột dặm. Anh để xe lại đó và đi bộ lên sườn đồi rồixuyên qua rừng. Một lúc sau, anh tới con đường mòn quenthuộcanhcùngTomđãtừngđiđườngnàyxuốngchỗbờsông.AnhlầntheoconđườngtớisânsaunhàKristoll,sauđóvòngramặttrước.

SuốtđêmởnhànghỉtạiOkemos,anhngủkhôngđượcngongiấc.Nhữnggiấcmơthậtkinhkhủng.MộtlầnanhthấymìnhđứngngậptớivaitronghuyệtchônSeanWrentmore,giơkhẩusúnglụccủaanhtalêndướiánhtrăng.

Giờanhdựalưngvàomộtthâncâybulô,nhìncửatrướcnhàKristollmởra.AnhthầmmongSandyVogelsẽravềđầutiên.

Côtalàngườingoài,nhânviênquènthôi.Bốnngườikiamớilàbạnbèthânthiếtvớinhau.

Anhđãđúng.Sandybướcrangoài,Lauravẫychàotừbiệtcôrồi quay vàonhà. Sandy khoác trênmình chiếc áomàu xanhdương,đitrênconđườngtrảiđávụnvàchuivàoxe.

Loogan đợi đến khi cô đi khuất rồi nhanh chóng tới cửatrướccănnhà.Anhvặnnắmđấmcửarồilẻnvàotrongnhà,điquatiềnsảnh,vàotớiphòngkhách.Anhnghethấycótiếngnóitừphòngtrong.SauđóanhđiquaphònglàmviệccủaTom,ởđóchẳngcóai.Anhrẽphảiởchâncầuthangvàvàophòngăn.Khi đó Casimir Hifflyn đang đi qua cửa. Anh ta nhìn thấyLooganvàđứngkhựnglại.

Loogan nởmột nụ cười thân thiện. “Đừng về vội thế chứ,Cass?”Anhnói.“Anhchưavềđượcđâu.Tôivừamớiđếnmà.”

Nhữngbứcrèmcửaphòngănđềuđượcmởravàquacáccửasổkính, thảm lá thuhiện lên rõmồnmộtnhưbức tranhvớinhữngnétchấmphámàucam,vàngvàđỏ.Bátđĩacủabữatrưađãđượccấtgọntrongtủ,trênbànđặtmộtchồnggiấynhỏvàcácấnbảnGrayStreetsmớinhất.

“Đừng có đứng dậy,” Loogan nói. Nhưng muộn mất rồi.Laura chạy tới ôm chầm lấy anh.Anh cảmnhậnđượcnhữngngóntaycôchạmlêndađầunhẵnthíncủaanh.“David,anhổncảchứ?”Côthìthầm.

Nathan Hideaway thì vỗ vai anh. “Anh chàng Loogan phithườngcủachúngtađây,”ôngtanói.

“Chúngtôiđangnhắctớianhđấy,”Hifflynnói,“ChúngtôitựhỏiDavidLooganđangởđâu.Rồisauđólàlàmsaotìmđượcaiđểthaythếanh.”

“Đừng kể cho anh ấy chuyện đó,” Bridget Shellcross nói,

“Giờanhấyđãtrởlại,chúngtađâucầnaithaythếnữa.”Côtakiểngchânhônlênmáanh.“ChúngtôiđangtángẫuvớinhauchuyệnnàykìcụcđếnmứcnàorằngaiđócóthểtinrằnganhđãđâmMichaelBeccanti.”

“Dĩnhiên,đúnglàvớvẩn,”Lauranói.

“Nhưnggiờanhđãtrởlạiđây,”Bridgernói.“Tôihivọngthếcónghĩalàanhđãđượcminhoan.”

“Tôielàchưa.”

“Thật là vô lý,”Hideawaynói. “Chúng tôi sẽ kiếmcho cậumộtluậtsư,aiđóbiếtcáchlàmviệcvớicảnhsát.”

“Natenóiđúngđấy,”Hifflynnói.“Lauranày,saocôkhônggọichoRexChatterjeenhỉ?”

“Tôikhôngđếnđâyvì cần luật sư,”Loogannói. “Chúng tangồixuốngđã.”

Laurachạmtaymìnhvàotayanh.“David,đểemgọichoôngtanhé.”

“Tôikhôngcónhiềuthờigian,”Loogannói.“Xetôiđượcđỗgầnđây.Nếucảnhsátnhìnthấy,họsẽđoánratôiđangởđâu.Nhưnggiờcònđiềunày…”

Hideawaycắtngang:“Vớvẩnquá.Saocứphảitrốnchuitrốnlủinhưtộiphạmthế.”

“Cóđiềunàytôiphảinóivớicácvị,”Loogannói.“Đólàlídoduynhấtmàtôitớiđây,đểcảnhbáomọingười.”

Anhkéomộtchiếcghếgỗcạnhbànvàngồixuống.Mọingườicũnglàmtheo,quaytrởlạichỗngồi.

“Anhmuốncảnhbáochúngtôi?”CasimirHifflynhỏi,“Anhđangnóivềchuyệngì?”

“Tôimuốnnói về những sự việc rành rành tronghai tuần

qua.Tom,AdrianTully,MichaelBeccanti.CókẻđanglầnlượttìmgiếtnhữngngườilàmviệcởtòasoạnGrayStreets.”

Loogancúimặtxuốngkhinóicâunày,giờanhngẩnglênvàthấycặpmắtxanhcủaLaurađangnhìnmìnhchămchú.

“Tôikhôngtinchuyệnnàychỉtớiđâylàkếtthúc,”anhnói.“Tất cả chúng ta đềuđang gặpnguyhiểm.”Anh lừmắtnhìnkhắp lượt mọi người quanh bàn. “Cảnh sát đang đi chệchhướng.HọbịcuốntheovụSeanWrentmore.Banđầutôicũngtưởng anh ta là một phần của vụ này. Nhưng tôi đã nhầm.Wrentmorelàmộtvụviệcriênglẻ.AdrianTullyđãgiếtanhta,rồiTomloxóadấuvết.NhưngcáichếtcủaWrentmorechẳngdínhlíugìđếnvụsáthạibangườikia:Tom,TullyvàBeccanti.Cảbađềuđãbịgiếtbởicùngmộtngười,vàgiờkhôngainghingờkẻđócả.”

Hideawaycất lời: “Cóphảianhđangnói rằngmìnhbiếtkẻđólàai?”

“Phải,”Loogannói.“Tôiđãtìmrakẻđóhômqua.”

Anhngừnglại,chờđợiaiđóhỏicáicâuhiểnnhiênnhất.

Laurakhẩnnài:“Aithế?”

Looganquaylạiphíacô.“Chínhlàngườiemvừamờiăntrưacùng,”anhnói.

ChiếcghếHifflynngồikêucọtkẹtkhianhtarướnngườiratrước. “Như vậy thật là bất kính, anh Loogan ạ. Ám chỉmộttrongsốchúngtôiđãgiếtngười.”

“Khôngđâu,”Loogannói,khoáttayphủnhận.“Khôngphảimộttrongsốcácvịngồiđâyđâu.ĐólàSandyVogel.”

Mọi người nhìn nhau, ngoái đầu hết bên nọ tới bên kia.Nhữngnụcườinởratỏvẻthôngcảm.Hifflynđịnhnói,nhưngBridgetShellcrossđãnóitrước.

“ChúngtôikhôngthểtinSandyVogellàkẻgiếtngườihàngloạtđược.”

“Tôibiếtchuyệnnàynghecóvẻđiênrồ,”Loogannói.

“CácconcủaSandygiờđãtrưởngthànhrồi,”Hifflynnói.

“VàođêmTomchết,”Loogannóinghiêmtrang,“trongvănphòngchỉcómìnhanhấyvàSandyVogel.Nhưmọingườiđềubiếtcôtalàngườicuốicùngnhìnthấyanhấycònsống.”

Lauranhănmặt.“Côấyvềlúcnămgiờmà.MãitớisaubảygiờTommớichết.”

“Cô ấy khai rằngmình đã rời văn phòng lúc năm giờ. Tôikhông chắc cảnh sát bận tâm đến chuyện kiểm tra chứng cứngoạiphạmcủa cô ta,”Loogannhúnvai. “GiờđếnvụAdrianTully.Aiđóđãthuyếtphụccậutaláixetớicánhđồngngôgiữađêmkhuya.SandyVogellàmộtcôgáixinhđẹp.Tôikhôngcholàcôtagặpkhókhăngìkhidụcậutatớinơihẻolánhđó.”

“Lậpluậnkémthuyếtphụcquá,”NathanHideawaynói.“Côtacó thểdụcậu tarađókhôngcónghĩa làcôấy thựcsự làmvậy.”

Looganvẫnnói tiếpnhư thể chưanghe thấyHideawaynóigì.“Sauđótới lượtMichaelBeccanti.VụnàyrấtchắcchắnvìSandy có động cơ để giếtMichael Beccanti,một trong nhữngđộng cơ giếtngười cổ xưanhất trênđời.Họyêunhau, và rồianhtabỏđivớingườiphụnữkhác.”

“Tôi thừanhậnnhững gìmìnhnói vềTomvàTully chỉ làphỏng đoán,” anh nói, “Nhưng cuộc tình giữa Sandy vàBeccantilàcóthật.TôitớivănphòngtòasoạnGrayStreets tốiquavàlụctìmtrênmáytínhcủaSandy.Chứngcứnằmđórànhrành.Tomđã từngkểvới tôi anhấygặpBeccanti tronghoàncảnhnào.LúcđóBeccantiđangngồitù,anhấygửimộtláthưái

mộtớitòabáo,vàrồigửitruyệnngắn.SandyxửlýtấtcảthưtừcủaTom.Đếnmột lúcnàođó cô takhơi lênmốiquanhệvớiBeccanti.Tấtcảđềuđượclưutrongmáytínhcủacôta:nhữngláthưviếtchoanhtakhianhtacònngồitù,rồitraođổiquae-mailsaukhianhtaratù.”

Loogan nhìn quanh bàn tới Hideaway ngồi bên trái, Lauraphía đối diện, Bridget vàHifflyn bên phải.Họ đều chăm chúlắngngheanh.Anhkhoan thaiđút tayvào túi áoda.Ốngxịthơicayvẫnnằmđó,cùngvớichiếcUSBcủaSeanWrentmore.Anhsắpphảidùngtớichúng.

“Hai người chuyển sang quan hệ cả về thể xác sau khiBeccanti ra tù,” anhnói, “Các e-mail đều ghi rõ ràng.Nhưngdần dầnmọi chuyện chuyển biến xấu đi. Sandy bắt đầu nghingờBeccantiđanghẹnhòvớingườikhác.Đầutiênanhtaphủnhận, nhưng cô ta không chịu bỏ qua. Cuối cùng anh ta thúnhậnchuyệnđó.AnhtađãhẹnhòvớimộtphụnữtênlàKaren,quanhệkhánồngnàn.VậylàanhtachiataySandy.”

LooganrúttaykhỏitúiáokhoácvàđặtlênbànchiếcUSBvàbìnhxịthơicaynằmgọntrongbàntayanh.

“Côtađãrấtđaukhổ,”anhnói.“CôtathựcsựnổigiậnkhibiếtđượcKarenlàmộtphụnữtrẻhơnmìnhnhiều,Beccantiđãlàmcôgáikiacó thai.Sandycảmthấybịphảnbội.Côtaviếtchoanhtamộtláthưdài.Ngôntừtrongthưrấtrõràng.‘Anhđã khiến tôi tổn thương’, cô ta viết, ‘Chẳng kémgìmộtnhátdao’.”

BridgetShellcrossnémchoanhmộtcáinhìnnghingờ.“Đấylàbằngchứngcủaanhà?Vìthếmàanhđoáncôấyđãđâmanhta?”

“Nếu ai có lời giải thíchnàohợp lýhơn, tôi săn sàngnghe

đây.”

“Coinào,anhLoogan,”Hideawaynói.“Sandyđâuphảimộtsátthủđượcđàotạobàibản.Côtachỉlàthưkíthôimà.”

“Giờ đúng là cô ta chỉ là một thư kí,” Loogan thừa nhận.“Nhưng ai biết được trước kia cô ta làm gì? Đặc nhiệm línhthủyđánhbộ,haydiễnviênđóngthếởHollywood?Chúngtabiếtgìvềquákhứcủacôtacơchứ?”

Hifflyndựalưngvàoghếvàkhoanhtaytrướcngực.“NgaycảkhicôấycóđầyđủđộngcơgiếtBeccanti,”anhtanói,“TạisaocôtaphảigiếtcảTom,hayAdrianTully?”

“Chỗđómớitàitình,”Loogannói.“Tôinghĩcôtađãlênkếhoạchrấtkĩcàng.CôtagiữkínmốitìnhvớiBeccanti.Nhưngcô ta không chắc Beccanti có thể kể chuyện đó với ai. Sớmmuộngìaiđócũngnhậnramốiquanhệgiữahọ.Nếugiờanhtachết,chắcchắncôtasẽlàkẻbịtìnhnghi.Vậynêncôtamớitìmcáchngụy trang tội ác củamìnhkhiếnchochúng trôngcóvẻnhưmộtphầncủavụgiếtngườihàngloạt.”

Loogan với lấy lọmuối và đặt nó trên bàn trướcmặt anh.AnhdựngchiếcUSBbêncạnhnó,rồitớiốngxịthơicay.

Anh lần lượtchỉvào từngmónđồ.“Đầu tiên làTom,”anhnói.“SauđólàTully.Côtakhôngcóbấtcứđộngcơnàođểgiếthọ, thế nên không ai nghi ngờ cả. Sau cùng thời cơ đã chínmuồiđểtheođuổimụctiêuthựcsựBeccanti.Cũngsẽchẳngcóainghingờcôtatrongvụnày.”

Anhngừnglạivànhìnbìnhxịthơicaynhưthểđâylàlầnđầuanhnhìnthấynó.Anhcầmnólênvànởmộtnụcườihiềnlành.

“Tôi cầm theo vật này đề phòng ai đó trong số các vị cảmthấymuốnbắttôigiaochocảnhsát.Nhưngcácvịđềulàngườibiếtcưxử.Đángratôiphảibiếttrướclàđằngnàocũngchẳng

cầndùngđếnnó.”

Anh lạibỏbìnhxịtvàotúiáokhoác, sauđócầmchiếcUSBlên.

“Đây là thứ Beccanti đã tìm thấy trong căn hộ của SeanWrentmore.Tôivẫnkhôngbiếttrongnàycógì-nóđượckhóabằngmậtmã.Cũngchẳngsao.Nóchỉ làvậtdùngđểđánhlạchướng,”anhbỏchiếcUSBvàotúi.“Nhưtôiđãnói,cáichếtcủaWrentmorechẳngdínhlíugìtớibavụsáthạikia.”

Lauranhìnanhchằmchằmtừđầubànbênkia.”David,anhthựcsựchorằngchúngtôisẽtinchuyệnnày-kịchbảnđiênrồcủaanh?”

Anh nhìn nhữngmàu sắc củamùa thu qua khung cửa sổ.“Tôi đã hoàn thành việc củamình rồi: cảnh báo các vị,” anhnói.“Mọingườimuốntinhaykhôngthìtùy.Nhưngnếuaiđóchorằngnhữngvụgiếtchócnàyđãkếtthúc,cólẽngườiđónênsuy nghĩ lại. Nếu SandyVogel đã giết hàng loạt người chỉ đểngụytrangchovụsáthạiMichaelBeccanti,aidámnóicôtasẽdừnglại?”

Anhchậmrãiđẩyghếrasauvàđứngdậy.“Tôikhônglochosựan toàn củabản thânmình.Khi tôibước rakhỏiđây,mọichuyệnvớitôithếlàxong.Tôitrúngụởmộtnơikhôngaingờnổi,vàngàymaitôisẽrađi.Nhưngcácvịvẫncòntrongvòngnguyhiểm.Côtabiếtphảitìmcácvịởđâu.”

Anhnhìnmọingườimột lầncuối.Khôngaiđứngdậycùnganhcả

“Có lẽ tôi đã nhầm,” anh nói. “Nhưng nếu ngược lại,mộttrongsốcácvịcóthểlànạnnhântiếptheo.”

K

33

hi Elizabeth tạt qua phòng cảnh sát chiều thứ Bảy, cônhậnthấyđốngthưtừcủaSeanWrentmoređãđượcxếp

thànhchồnggọngàngtrênbànlàmviệccủamình.TrêncùnglàmộtdòngghichúkhóhiểucủaAliceMarrowicz:ĐangxemArtStudiocủaWrentmore.

Côbỏáokhoác trênkhayđựng tài liệuvàngồixuống.Bêncạnhchồng thưcủaWrentmore,cô tìmthấymộtbảnsaobáocáomàShanđã viết tronghồ sơ vềDavid Loogan.Thông tintrongđócôđãbiếtcôngtyviễnthôngcủaLooganđãlầnracuộcgọi củaanh tối thứSáu tạimộtkhuvựcởphíanamLansing.Looganđãđểđiện thoạiởchếđộbậtcảkhiđãgọiđiệnxong.Saukhitìmkiếmmộthồilâu,cảnhsátởLansingtìmđượcnótrong bãi đỗ xe củamột rạp chiếu phim.Họ vẫn chưa thànhcôngtrongviệcxácđịnhvịtrícủaLoogan.

BêndướibáocáocủaShan,côtìmđượcmộtbảnghichútừHarveyMitchum,ghirằngchiếcgiàyởvườnNicholsnhiềukhảnăngchẳngđưatatớiđâucả.Mitchumđãđểnólạiphòngxétnghiệm, và người kĩ thuật viênmà anh hỏi cho rằng dấu vếttrênđónhìngiốngdầumáyhơnlàmáu.

KhicôđangđọcbáocáocủaMitchum,AliceMarrowiczbướcvàophòng.Côấycóvẻdodựcho tớikhiElizabethvẫy tayrahiệnbảocôấylạigần.

“Alice,ngồixuốngđây.Chotôibiếtcôđãlàmgì.”

AlicengồivàoghếcủaShan.“Tôiđãđiềutramộtchút.Cólẽtôi không nên làm thế. Cô chỉ yêu cầu tôi rà soát thư từ của

SeanWrentmorethôi.”

“Khôngsaođâu,”Elizabethnói.“Côđãtìmđượcgì?”

“MộthóađơnthẻtíndụngcủaanhtatừArtStudio.Cólẽcôđãbỏquanó.”

“Không,tôinhớmà.Tôiđồrằnganhấyđãmuavàithứtreolêntường.Anhtathựcsựthíchảnhđentrắng.”

“Art Studio là tên của hiệu xăm mình trên phố Cross ởYpsilanti.”

Ypsilanti giáp với Ann Arbor về phía Đông. Elizabeth thấyhơingạcnhiênkhiAlicebiếthếtnhữngcửahiệuxămmìnhởđó.Thếrồicônhớtớisởthíchmặcáodàitay,áolenvàváycaocổcủacôtavàchợtnhậnthấymìnhchẳngbiếtcógìdướilớpváyáođó.

Côthôikhôngnghĩvềđiềuđónữa.“Wrentmorecómộthìnhxăm ở cổ tay,” cô nói. “Một dãy những vòng tròn ngoắc vàonhau.”

“Cònmộthìnhxămnữa,”Alicenói.“AnhtađãxămnóvàothángChín.Tối qua tôi gọi điện tớiArt Studio, nhưngngườinhấcmáykhôngphảilàngườiđãxămchoWrentmore.Họcũngkhôngghilạicẩnthậnlắm,thànhratôikhôngbiếtđượcthôngtingì.Hômnaytôiđãgọilại,ngườixămchoWrentmorecóởđó nhưng anh ta khôngmuốn trả lời câu hỏi qua điện thoại.Đámnghệsĩxămmìnhcũngynhưbácsĩtâmlý,tôinghĩthế.Họtintưởngvàotínhbảomật.Chỉlàhọkhôngthựchiệnđếnnơiđếnchốn,vìkhitôiláixetớiđó,anhtađồngýnóichuyệnngay.Tôiđoánchắcmìnhcũngcóvẻđángtincậy.”

“Anhtanóigìvớicô?”Elizabethhỏi.

“SeanWrentmore có hình xăm thửa. Thế có nghĩa làmộthọa tiết riêng,khôngphảinhưnhữngmẫuthông thườngdân

trêntườngchokháchhànglựachọn.Đólàhaitừbằngmựcđenxămtrêncánh tay tráingaydướivai.Nhưngcác từnàyđượcviếtngược,nêntacóthểđọcđượckhisoiquagương.Xămchữngượcnhưvậycũngkhákhó.”

“Tôicholàthế,”Elizabethnói.“Haitừđócóphảilà‘AdrianTully’không?”

Alicethoánglộvẻbốirối.“Không.Saocôlạihỏithế?”

“Vìđócó lẽ làkẻđãgiết anh ta.Xămtênkẻgiếtngười lêncánhtaymìnhcũnglàmộtýtưởngthôngminh.”

Alice nghiêm túc cân nhắc về khả năng này. “Không phảiđâu,”cônói,sauđóimlặngnhưthểđangsuynghĩmônglung.SựimlặngkéodàiquálâukhiếnElizabethmỉmcười.

“Nhữngtừđólàgìthế,Alice?”

B

34

iamộcủaTomKristolllàmộtphiếnđáhoacươngcócáccạnhxùxì.Nhưngbềmặtcủanóđượcđánhbóng,trên

đó khắc tên và ngàymất của anh.Một bó hoa hồng đặt phíatrướctrênthảmcỏ,cáccánhhoatốisẫmvàkhôhéo.Trênmặthoacươngdướichânphiếnđácònmộtmónquànữa:mộtchaiGlenfiddich Scoth nhỏ. Hẳn là của David Loogan, Elizabethnghĩthầm.

Bóng bia mộ đổ dài trên thảm cỏ trong ánh hoàng hôn.Elizabethngẩng lênvàbắtgặpCarterShanđang lượn lờcáchđókhoảngmườihaiyard,chămchúxemnhữngchữkhắctrêncửamộtlăngmộ.Sauđócôthấyhaichiếcxeđitrênconđườngngoằn ngoèo của nghĩa trang và dừng ở chỗ xe của cô. RexChatterjeelàngườiđầutiênbướcrakhỏixe.Ôngtađứngbêncạnhđường,haitaykhoanhlại,máitócbạcphấtphơtronggió.

CasimirHifflynchuiratừchiếcxethứhai,ngừnglạinóivàicâu vớiChatterjee, sauđóđi ngangqua thảm cỏ.Anh tamặcmột bộ đồ bằng len màu đen, gió lùa qua hai tà áo vest mởphanh.Bêntronganhtabậnmộtchiếcsơmimàuxámnhạtvàkhôngđeocàvạt.

Anhtamỉmcườingượngngùngkhitớigầncô,cúiđầuchào,nhưngkhiđứngtrướcElizabeth,anhtanhìnthẳngvàomắtcô.“Xinchào,thámtử.”

“ChàoanhHifflyn.Cảmơnvìđãtớiđây,”cônhìnChatterjeequavaianhta.“Luậtsưcủaanhcóthểtớigầnđâycũngđược,nếuanhmuốn.Chẳngviệcgìphảibắtôngtađứngtítngoàiđó.”

“Ông ấy chẳng muốn tôi nói chuyện với cô chút nào đâu,nhưngchúngtôiđãdànxếpcảrồi.Khinàomọichuyệnnghiêmtrọngtớimứccôphảinóichotôibiếtquyềnlợicủamìnhtrướctòa,tôisẽgọiôngtarađâyngay.”

“Thế thì tôi sẽ cố gắng để không phải làm thế,” Elizabethđáp.

“Thếnàyhayđấy.Nói chuyệnmặtđốimặt.Kịch tínhhơnhẳn,”Hifflyncúinhìnbóhoahồngdướiđất.“Hẳnlàcôthíchsựkịchtính,nếukhôngcôđãkhônghẹntôiởnghĩatrang,ngaycạnhmộbạntôimàkhôngđưaralídonào.”

Anhtalạingẩnglên,nụcườilàmkhóemắtanhtanhănlại.“Giờtôiđãđếnđây.Chúngtanóichuyệngìnào?”

“GiasảncủaKendel,”Elizabethnói.

Anhtagậtđầutrầmtư.“Thậtlàmộtchủđềđầykịchtính.”

“GiasảncủaKendellàtựađềcuốnsáchmớinhấtcủaanh.Bảnbìacứngsẽđượcxuấtbảncuốithángnày.”

“Đúng khoảng thời gian lí tưởng chonhữngngườimua đồGiángSinh.”

“Cuốithángtrước,SeanWrentmoređãxămnhữngchữ‘GiasảncủaKendel’[10] lêncánhtaytrái,”Elizabethnói,“Anhnghĩtạisaoanhtalàmthế?”

Hifflynđưataylênvuốtbộrâuđượctỉagọngàng.

“Tôiđoáncôsẽkhôngtinnếutôikểanhtalàmộtngườihâmmộtôicuồngnhiệt.”

“Không.”

“Vậy thì rõ rồi,” anh ta nói. “SeanWrentmore làmột nhàvăn…”

Elizabethgậtđầu.“Anhta làmộtnhàvănvôdanhvớimột

khoảnthunhậpkhôngrõnguồngốc.Trongkhiđóanhlàmộtcâyviếtnổitiếngvớithờigianbiểudàyđặc.Kiểunhưkítặngsách,cácbuổidiễn thuyết, chưakểanhphảichora lò ítnhấtmỗinămmộttiểuthuyết.Anhđãlàmđượcđiềuđómườitámcuốnsáchtrongmườibảynămqua.Mườitrongsốđólàcáctiểuthuyếtđộclập,támcuốncònlại làcủaloạttruyệntrinhthámKendel.SeanWrentmoređãviếtbaonhiêutrongsốchúng?”

“Chỉ ba cuốn thôi,” Hifflyn nói, hơi nhún vai. “Ba cuốnKendelgầnđâynhất.”

“Anhtrảchoanhtabaonhiêutiền?”

“Chúngtôichianhaumỗingườimộtnửa.Cólẽanhtaxứngđángnhậnđượcnhiềuhơn,tựtayanhtaviếtnhữngcuốnsáchđómà.Nhưng tôi đã tạo ranhânvật, và sở dĩ cuốn sáchbánchạy là vì có tên tôi trên trang bìa. Tôi nghĩ anh ta cũng hàilòngvớinhữnggìmìnhnhậnđược.Đólàlầnanhtakiếmđượcnhiềutiềnnhấttừtrướctớigiờ.”

“Nhưnganhtakhôngđượcaicôngnhậncả.”

Một làn gió thổi bay những chiếc lá rụng trên thảm cỏ.Hifflynnhìntheochúng.

“Tôikhôngchắcanhtamuốnthế.Seanlàmộtngườihướngnộiđiểnhình.Tôinghĩnhữngviệckiểunhưthamgiakítặnghayramắtđầusáchmớithậtkhôngphùhợpvớibảntínhanhtachútnào.”

“Tuy thế hẳn là điều đó làm anh ta phiền lòng,” Elizabethnói, “Anh ta viết toàn tiểu thuyết nằm trong danh sách bánchạynhấtmàkhôngđượcnóivớiai.Đócũnglàmộtphầncủagiaokèophảikhông?”

“Đươngnhiên.”

“Tấtcảnhữnggìanhtacóthểlàmchỉlànhữnghànhđộng

vônghĩakiểunhưxămtêntiểuthuyếtcủamìnhlêncánhtay.Anhcóbiếtchuyệnđókhông?”

Hifflyntừnãyvẫnngắmnhữngchiếclá,bâygiờngẩnglên.“Không.”

“Anh ta đã xămnó ngược lại.Như vậy anh ta có thể nhìnthấynókhisoigương.Điềunàyhélộmộtchútvềbảntínhcủaanhtaphảikhôngnào?”

“Tôicholàvậy.”

“Cólẽanhđãnhầmkhinóianhtakhôngmuốnnhậnđượcsựtándươngnào.Tôi thìnghĩanhta thậtsựmuốnđiềuđó -thậm chí ngay cả khi nó gây nên nhữngmâu thuẫn nội tâmtronganhta.”

“Cóthểlàthế.”

“Tôinghĩcảhaichúngtađềuhiểuđólàsựthực,”Elizabethnói.“ĐólàlídoTomKristollchết.”

Cô quan sát phảnứng củaHifflyn. Anh ta ngoái đầu, nhìnxuống ngôimộ. Cô chắc rằngmình đã nhìn thấy anh tamáymắt -một dấuhiệu căng thẳng,nhưngđiềunàykhôngđủđểbuộctộianhta.Khiquaylạinhìncô,vẻmặtanhtahoàntoànbình tĩnh.Khuônmiệng tạo thànhmộtđườngđẹpđẽ.Anh tahỏi:“Tôicócầngọiluậtsưkhông?”

“Tuỳanh,” côđáp. “Tôi chưađọcquyền của anh trước tòamà.Tôisẽkhôngthẩmvấnanhđâu.Tôimuốnnóichoanhbiếtmộtchuyện.Anhchỉviệcnghethôi.”

Anhtadangtayra.“Cônóiđi.”

NhữngngóntaycủaElizabethchạmvàochuỗihạtđeotrêncổ.

“Một vài điều chỉ là phỏng đoán mà thôi,” cô nói. “SeanWrentmorethựcsựmuốnđượcngườiđờicôngnhận.Làtácgiả

củabacuốntrongloạttruyệnKendel,anhtamuốntrởnênnổitiếng.Nhưnganhtacũnghàilòngvớisốtiềnmìnhđangkiếmđược,vớigiaokèomàanhtađãchấpnhận.Anhtamuốnduytrìkhoảnthunhậpnày,vậycũngcónghĩalàphảigiữimlặng.NhưngWrentmoretựcoimìnhlàmộtnhàvănchânchính.Đãlànhàvănchânchínhthìphảibiếtnhìnxatrôngrộng.Tớimộtlúcnàođó, có thể làkhianh tađãgiàhoặc saukhi chết,giaokèonàysẽchẳngcònýnghĩagìnữa.Khiđóanhtamuốnmọingườibiếttớitêntuổicủamình.Vậyanhtaphải làmgì?Đầutiênanhtacầncóchứngcứ.CóthểanhtađãgiữbảnthảogốccủacáccuốnKendelmìnhviếtbảnthảochínhthứcmàtrênđócònnhững dòng chỉnh sửa viết tay. Sau đó anh ta bỏ nó vàophongbì,tựgửitớiđịachỉcủamìnhquađườngbưuđiện.Làmnhư vậy sẽ ghi lại được thời điểm đó.Nó sẽ chứng tỏ anh takhôngsaochéptácphẩmnàytừcácnguồnđãđượcxuấtbản.Nósẽkhôngcònlàtròđùanữa,ngườitasẽhiểuanhta làtácgiảthậtcủanhữngcuốnKendelmớinhất.

“Tiếpđếnanhtacầngiữtậpbảnthảoởmộtnơiantoàn.Anhtaquyếtđịnhkhôngđểnótrongcănhộcủamình,lídotạisaothìtôichỉcóthểphỏngđoánmàthôi.Nếuanhtachết,giađìnhanh ta sẽ cóquyền sởhữucănnhà,màanh ta thì chẳngmấythânthiếtvớigiađình.Cóthểanhtakhôngtintưởnggiaobímậtcủamìnhchohọ.

“Nơicấtgiấumàanhtachọn làmộthộpchốngcháy trongkhochứa401tạihãnglưutrữSelfStorageUSA.Giờanhtacầnngườiđồnglõa,aiđócóthểthựchiệnnhữngướcmuốnsaukhianhtachết.Cuốicùnganhtachọnhaingười.Họkhônghềbiếtnhau.Anhtađưachomỗingườimộtchiếcchìakhóacủakhochứa,yêucầuhọtớiđónếucóchuyệnxảyra.Họsẽtựbiếtphảilàmgìkhitớinơi,vìanhtađãđểlạichỉdẫntronghộpđựngtập

bảnthảo.Cũngkhádễđểđoánđượcchỉdẫnđólàgì:Báochobáochí.GọiđiệnchotờPublishersWeeklyhaybấtcứaicầngọiđể nói rằng tác giả thật của những cuốn Kendelmới nhất làSeanWrentmore.”

Hifflynmỉmcười,nhưngkhôngnóigì.

Elizabethnóitiếp.“Vậylàhaingườiđồnglõavớianhtachấpthuậnyêucầunày.Cóthểhọcũngtòmò,nhưngkhôngđủđểlên lái xe tới kho hàng Self StorageUSA xem trong đó có gì.Seancónhững thóiquenkìquặc,và chiềuýanh tamột chútcũngchẳngmấtgì.Đằngnàothìcũngchẳngcóchuyệngìxảyđếnvớianhtađược.

“Nhưng cuối cũngđúng là có chuyện thật.Wrentmore cònmộtbảnthảonữa-tácphẩmvụngvềmàanhđãviếttrongbaonhiêunăm:Nhữngkẻdốitrá, lũtrộmcắpvànhữngngườivôtội.AnhtađưanóchoTomKristollxemvàTomcốgắnggiúpđỡ.Anhấyđãchỉnhsửalạicuốntiểuthuyết,rútgọnnótớimộtđộdài hợp lý. Adrian Tully cũng đóng góp một phần. NhưngWrentmore không chấp nhận việc chỉnh sửa này. Đây làchuyệndanhdựmàanhtacũngđãtựxâydựngđượckhakháphảikhôngnào?Anhta là tácgiảcủahaicuốntiểu thuyếtđãđượcxuấtbản,cuốnthứbathìđangchuẩnbịđượcpháthành.ViệcTomchỉnhsửanhữngchỗlượcbỏghêgớmđókhiếnanhtanổigiận.Họcãinhau,mọiviệcđixahơndự tínhbanđầu.CuốicùngWrentmorechết.

“Nhưngcáichếtcủaanhtađượcgiữkín.Tomđãxóahếtdấuvết. Adrian Tully biết chuyện đó, vì chính cậu đã dùng chaiScotchđánhvàođầuWrentmore.NgoàiraLauraKristollcũngbiếtvìTomđãkểlạichocôấy.TuyvậyDavidLooganlạikhôngbiếtgìmặcdùchínhanhtađãgiúpTomphitangcáixác.Tomquyếtđịnhkhôngđểanhtadínhlíugìtớichuyệnnày.”

Elizabethngừnglại.CônhìnCarterShantảnbộsauhàngbiađá.RexChatterjeetựavàotấmchắnbùncủachiếcxe.

CônhìnHifflyn.“Vậylàcóbangườibiếtchuyện,khôngtínhLoogan,” cô nói. “Nhưng như vậy chưa phải là đã hết. Tomcũngkểvớianhphảikhông?”

“Phải,”Hifflynđáp.

“ĐólàvìanhtabiếtgiaokèogiữaanhvàWrentmore.”

“Tom chính là người đã giới thiệu chúng tôi với nhau,”Hifflynnói.“ViệcSeanthaytôiviếtloạttruyệnKendelcũnglàýtưởngcủaTom.”

“AnhphảnứngrasaokhibiếtSeanđãchết?”

Hifflynđúttayvàotúichiếcáokhoáclen,cằmcúigậpxuốngcổáonhưđểtránhcơngiólạnh.

“Hiểnnhiênlàtôithấychuyệnđóthậtkinhkhủng,”anhtanói.“Nhưngtôierằngmìnhđãhànhđộngkhôngchínhtrực.TomđãquyếtđịnhgiấukíncáichếtcủaSean.Đólàchuyệnđãrồi.Thếnêntôithấythuyếtphụcanhtathayđổiýđịnhchỉlàmmọiviệctồitệhơn.Tôinóivớianhtarằngmìnhkhôngmuốnnghechuyệnnày.TôikhôngbaogiờcònmuốnnhắcđếnSeanWrentmorenữa.”

“Nhưngnhưvậyvẫnchưaphảilàkếtthúc,”Elizabethnói.

“Đúngvậy.”

“VìWrentmorevẫncònhaingườiđồnglõa.Cáichếtcủaanhta đã được giữ kín, nhưng một trong hai người đó vẫn biếtđược.”

Hifflynnghiêngđầusangmộtbên.“CôcóthểnóithẳngtêncủangườiđólàValerieCalnero.”

“Phảirồi.”

“Tôikhôngbiếttạisaocôlạimuốngiấutênngườiđó,trừkhicôsợtôisẽlàmhạicôta.”

“Chà,côtacũngchoanhđầyđủđộngcơđểlàmhạimìnhrồicòngì.”

Hifflynchỉnhúnvai.

Elizabethnóitiếp,“WrentmoređãcómộtquyếtđịnhsailầmkhichọnValerie.DavidLooganchorằnganhtachọncôtalàvìmuốnkếtthân.Nhưngthựcradùcódànhchocôtanhiềutìnhcảmđếnthếnào,đóvẫnchỉlàđơnphươngtừphíaanhtamàthôi. Wrentmore đã sắp đặt sẵn mọi thứ, anh ta biết mìnhmuốngì,nhưngValeriekhông tuân theokếhoạch.Cô tabiếtanh tađãbị giết - tôiđoáncô tanghe tinđó từAdrianTully.Hẳnlàanhtamuốnthúnhậnchuyệnnàyvớiaiđó.

“SaukhingheAdrianTullythútộivàsựcnhớrachiếcchìakhóaWrentmoređãđưachomình.Côtaláixetớikhochứađồ,tìmđượcbảnthảocuốnKendelvàchỉdẫncủaanhta.Nhưngcôtakhônggọiđiệnchobáochíhoặc tờPublishersWeekly.Theonhữnggìtôibiết,côtakhôngthựcsựcókhoảngthờigiantốtđẹpkhicònởtrườngĐạihọc.Cólẽcôtađangtìmkiếmmộtlốithoátchomình,vàgiờlàthờiđiểmthíchhợp.CôtabiếtTomKristollđangchegiấucáichếtcủaWrentmore.Cóthểanhtasẽtrảtiềnđểđổilấysựimlặngcủacôta.Ngoàira,côtacũngbiếtSeanđang viết loạt truyệnKendel của anhvà cô ta dám chắcanhsẽtrảtiềnđểcôtagiữkínchuyệnđó.”

Mộtđámmâytrôingangquamặttrời.Elizabethnhìnbãicỏthayđổimàusắc“VậyanhvàTommỗingườinhậnđượcmộtláthư,”cônóivớiHifflyn.“ValeriebắtTomtrảnămmươinghìnđôla.Tôichắccôtacònđòianhnhiềuhơnđấynhỉ?”

“Đúngthế.”

“Giaokèogiữaanhvàcôtalàgì?AnhphảigửitiềntớimộthòmthưởChicago,vàđổilạicôtasẽgửianhmấytậpbảnthảođó?”

“Côtabắttôimuatừngtậpbảnthảomột,”Hifflynnói.“Mỗitậpmột trămnghìnđô la.Cô ta tưởng tôimuốnthế,vì tôi sẽkhôngphảitrảcảđốngtiềnmộtlúcvàsauđấychỉbiếthivọngnhậnlạiđượcsốbảnthảo.”

“Nhưngthựcsựmọichuyệncóxảyranhưvậykhông?Anhđãlàmđúngtheoyêucầucủacôta?”

Hifflynlướtmộtbênmũigiàytrênbãicỏ.Anhtachạmvàobóhoahồnghéo,sauđócúixuốngnhặtlênmộtbông.

“Tôibiếtcôđangnghĩgì,”anh tanói.“Chỉnhưthế thìgiảthiếtcủacômớihợplý.”

“Giảthiếtcủatôi?”

Anhtacầmcànhhoabằnghaitay.“Ýtôilàgiảthiếtcủacôvềvụánnày,”anhtanói.“VềvụsáthạiTomKristoll.Tomvàtôibịtốngtiền,tôiđồngýtrảtiềnnhưngTomthìkhông.Rồianhtabỗngdưngtỏracólươngtâmvàđikhaibáomọichuyệnvớicảnhsát.Nhưngtôikhôngđểanhtalàmvậy,vìnếuchuyệnvềSeanvỡlở,thanhdanhcủatôicũngsụpđổtheo.VậylàtôitớivănphòngcủaTom,đánhanhtabấttỉnhvàđẩyanhtarakhỏicửasổ.Cóphảigiảthiếtcủacôlànhưthếkhông?”

“Mộtphầnlàthế,”Elizabeththừanhận.

“Cònchuyệngìkhácnữa?”

“AdrianTully.”

“Phảirồi,”Hifflynnói.“AdrianbiếtvềcáichếtcủaSean,vàcậutacũnglàkẻtìnhnghitrongvụsáthạiTom.Vậynêntôidụcậu ta lái xe tớinơi đồngkhôngmôngquạnh lúcnửađêmvàbắnvàođầucậu ta.Tôiđãdàncảnh saochogiốngmộtvụ tự

sát, cái chết củaSeanvẫnđược giữkín, vàngười ta sẽ tưởngrằngAdriantựsát làvìcắnrứt lươngtâm.KhiđócảnhsátsẽthôikhôngtìmkiếmkẻgiếtTomnữa.”

Anhtachạmvàomộtcánhhoa,nórụngravàbịcuốntheochiềugió.“Nhưngvẫnchưahết,”anhtanói.“DavidLooganvàMichaelBeccantikhôngquênchuyệnđó.BeccantibắtđầusụcsạotrongvănphòngcủaTom.Mộtđêm,tôiđitheoanhtatớinhàLooganvàđâmanhta.Giờcôđã tómđược tôi,vì côbiếtđượcSeancómộtmộthìnhxăm.”

Anhtabứtmộtcánhhoanữa,nónátvụngiữacácngóntayanhta.“Cóđúngkhông?”Anhtahỏi.“Giả thiếtcủacôvềvụnàylàvậy?”

“Cũnggầnnhưthế,”cônói.

“Vậytôicónênchỉranóbấthợplýởđiểmnàokhông?”

“Đượcthôi.”

Anhtangắtmộtcánhhoavàthảnótheogió.“Tôichưatừngđáplạiláthưtốngtiền.”

“Tôithấykhómàtinđượcchuyệnnày.”

“TôichưatừngnóivớiTomvềđiềuđó.Chúngtôicũngchưacãi nhau bao giờ,” thêmmột cánhhoanữa bay đi. “Tôi chưatừngtrảValerieCalneromộtđồngnào.Côcứthửđặtmìnhvàođịa vị của tôi thì biết.Vài ngày sau khi tôi biết được Sean đãchết,tôinhậnđượcláthư.TôikhôngbiếtValerielàngườigửi,vìnóđượckíbằng têngiả.Nhưngbấtkểaiđãviết,ngườiđóbiết về cái chết của Sean. Khi đó tôi đồ rằng nó là từ AdrianTully.”

“TừkhinàoanhnhậnranóđượcgửibởiValerie?”

“Tôimớibănkhoănvềchuyệnđóđầutuầnnày,”anhtanói.“Đó làkhi cô tađộtngột rời thànhphố.Tôi khôngmấy chắc

chắnchotớilúcnãy,khicôxácnhậnviệcđó.NhưngláthưhẳnlàcủaTom,LaurahoặcAdrianhaymộtngườinàođóđượchọgiaocholàmviệcnày.Adriancóvẻlàngườikhảnghinhất.Nếuláthưlàcủacậuta,nóchỉlàmộtmàndọadẫmthôi.Cậutasẽkhôngbaogiờthựchiệnnhữnggìmìnhviết.NếucậutatiếtlộSeanđãviếtloạttruyệnKendelcủatôi,mọingườisẽtìmkiếmtungtíchcủaSean.Sớmmuộngìhọcũngbiếtanhấyđãchết.Adriankhôngdámmạohiểmnhư thế,vì chínhcậu tađãgiếtanhấy.”

Anhtagiậtnốtnhưngcánhhoacuốicùngvànémchúngđi.“Nhưngngaycảkhiláthưkhôngphảichỉđểdọadẫm,chuyệnđócũngkhôngđángđểtôiphảibỏtiềnra.GiaokèogiữatôivàSeanchẳngcógìlàbấthợppháp.Việcnàyđãtừngrấtphổbiến:một tác giả sẽ nghĩ ra nhân vật, sau đónhữngngười khác sẽthamgiaviếttiếptácphẩmdướicùngbútdanh.NgườiđạidiệncủatôibiếtSamvànhàxuấtbảncũngthế.”

“TôichẳngcógìphảihổthẹnvềgiaokèovớiSean,”Hifflynnói. “Tôi không chịu trả tiền để giữ kín chuyện đó. Đươngnhiêntôicũngchẳnggiếtai,”anhtathảcuốnghoaxuốngđất.“Nếucôthựcsựnghĩtôilàkẻsátnhân,saocôcòngặpriêngtôiởđây?”

“Chúng tađâucóởđâymộtmình,”Elizabethnói. “Anhđãđemtheoluậtsưđấythôi.”

“Côđâucóbiếttrướcôngtasẽtới.”

CôhấtđầuvềphíaShan,khiđóđangđitớihàngràonghĩatrang.“Cộngsựcủatôicũngđangởđây.Anhtavẫnđangtheodõi anh đấy,” cô gạt một lọn tóc bị gió thổi xõa xuống mặt.“Nhưnglídothựcsựtôimờianhtớiđâylạirấtđơngiản,”cônói,”Tôihivọnganhsẽthútội.”

“Xinlỗiđãkhiếncôthấtvọng.”

CôtrầmtưnhìnlêntấmđámàuxámnơimộTomKristoll.“Câuchuyệnmàanhkểkhôngtệđâu,”cônóivớiHifflyn.“AnhchưabaogiờtrảtiềnchoValerieCalnero.Anhhoàntoàncóthểkhăngkhănggiữnguyêncâuchuyệnđó.Sẽthậtkhóđểchứngminh nó đúng hay sai, trừ khi chúng tôi có thể thẩm vấnValerie.Anh làmộtngười tháo vát đấy.Tôinghĩ anhđủkhảnăngtrảtiềnchomộtkẻtốngtiềnmàkhôngđểlộmộtchútsơhởnào.”

CôthôikhôngnhìnphiếnđánữavàtiếngầnlạiphíaHifflyn.“Nhưnganhvẫncóđiểmyếu,” cônói. “Tôi tinanhcảm thấyhốihậnvìnhữngviệcđãxảyragiữaanhvàTom.”

Cặplôngmàyanhtanhíulại.“ChẳngcógìxảyragiữatôivàTomcả.”

“ĐốivớinhữngngườikhácnhưTully,Beccantianhđã làmnhững điều hợp với logic trong hoàn cảnh đó,” cô nói nhỏ.“Anh chẳng gắn bó gì với họ. Nhưng Tom là bạn anh. AnhchẳngcònđểbụngchuyệnxảyrahaimươinămtrướckhiTomcướpLauratừtayanh.Đólàchuyệnquákhứrồi.Màcũngcóthểngượclại,điềuđókhiếnmọiviệcdễdànghơn.

“Tôichắcchắnanhkhôngtớivănphòngvớiýđịnhgiếtanhta.Anhchorằnganhtasẽcưxửbiếtđiều.CảhaisẽbỏtiềnravàcáichếtcủaSeanvẫnđượcgiữkín.ThếrồibấtngờTomnóirằnganhtamuốnkhaibáovớicảnhsát.Tôitinlúcđóanhđãcốthuyếtphụcanhta.Nhưngtớimộtlúcnàođó,anhthấyrõmườimươilàanhtaquyếttâmthựchiệnđiềunày.Sauđómọichuyệndiễnrarấtnhanh.Anhđánhanhta -đó làmộtquyếtđịnhhoàntoànbộcphát.Cóthểanhđãđánhmạnhhơnsovớiýđịnhbanđầu.Rồianhtanằmgụctrênsàn,anhnhìnthấyôcửa

sổ.Anhđãlàmviệcđómàkhôngsuynghĩ,rồitựthấyhốihận.Tôiđoántừđótớigiờanhvẫnbịámảnhbởichuyệnấy.Hẳnlàanhđãphântíchmìnhđãlàmgìsai,haylúcđóđángraanhcóthểnóigìđểthuyếtphụcanhtađổiý.”

“Nghecóvẻđaukhổnhỉ,”Hifflynnóitỉnhbơ.

“Giờ anh đã có luật sư. Anh định sẽ cắn răng mà làm tớicùng.Anhcholàthútộichẳngđemlạilợiíchgì.Cólẽanhnghĩlầnnàylàđượcăncảngãvềkhông:nếuthúnhậnđãgiếtTom,anhsẽbịbuộctộiđãgiếtnhữngngườikhác:TullyvàBeccanti.Nhưng điều đó không đúng. Sẽ chẳng ai buộc tội anh đã giếtTullycả,nhấtlàvớinhữngchứngcứmơhồnhưthế.VụTullyđúnglàcóvẻnhưmộtvụtựsát.AnhcóthểchốicãicậutatựsátbởiLauraKristolltừchốitìnhcảmcủacậuta,haymẹcậutachẳngyêuthươngcậutachútnào,hoặcchỉvìcậutakhônggặpmaytrongcuộcsốngmàthôi.”

Côcàngnóinhỏhơn,giọngnhưthểđangchiasẻmộtđiềubímật. “Còn về Beccanti, anh ta bị đâm chết trong nhà DavidLoogan,vàLooganbiếnmấtngayđêmđó.Bấtcứcôngtốviênnào cũng nghi ngờ chuyện ấy một cách chính đáng. RexChatterjeecóthểxửlývụnàydễnhưănkẹo.VậylàanhcóthểquênhẳnvụBeccanti,vàcảTullynữa.Chỉ cần tập trungvàoTomthôi.Haingườitừnglàbạncủanhau,nhưngsauđócuộccãivãđiquágiớihạn.Tronghoàncảnhnày,aicũngcóthểthútội để nhận được sự khoan hồng. Có những thành viên củaphòngcôngtốsẵnsàngnhậngiaokèovớianh,chỉđểchoxongviệc.Họsẵnlòngxửlímộtcáchrộnglượng.AnhchẳngcầnnóirõđãcãivãgìvớiTom,ngoàiracũngchẳngcầnnhắctớiSeanWrentmore.Cuốnsáchanhtaviết, láthưtốngtiềntấtcảđềucóthểđượcgiữkín.”

Hifflynnhănmặt.“Tôiđãnóirồi.Tôichẳngquantâmđến

việcchuyệnđócóđượcgiữkínhaykhông.”

“Dĩnhiên,”cônói.“AnhkhônghổthẹnchútnàovềgiaokèovớiSeanWrentmore.Chuyệnđóđãtừngrấtphổbiến.Nhưnggiờlàmsaoanhbiếtđộcgiảsẽphảnứngthếnàophảikhông?Biếtđâuhọsẽtớiđòitrảlạitiền.Nếuthậtsựanhkhôngquantâm,hẳn anhđã tiết lộ với báo chí trướckhingười ta tự tìmhiểu được.Nhưng tôi tin rằng anh vẫn thầmhi vọng giữ kínđượcchuyệnđó.Giờanhvẫncóthểlàmthế.”

Anhtanhìnthẳngvàomắtcô.“Nếuthếtôisẽthúnhậnmộttộiácmìnhchưatừngphạmphải.”

“Không,”cônói.“Tôisẽkhôngbaogiờbắtépmộtngườivôtộiphảithúnhậngìcả.”

“Nhưngcôkhôngtintôivôtội.”

Côlàmbộkhôngthểhiệncảmxúcgìvàkhôngnóilờinào.

Haingườihầmhènhìnnhau,nhưthểđólàmộttrậnchiếncủalòngquyếttâm.Saucùngcôđãthắng,anhtaquaymặtđitrước.AnhtabướctớimộcủaTomKristoll,vuốttócphíasaugáy.

“Vậynếutôicungcấpchocômộtgiả thiếtkhác,vàmộtkẻtìnhnghikhácthìsao?”

Côkhônglườngtrướcđượcđiềunày.“Aithế?”

Anhtaquaylạinhìncô.“LàSandyVogel,”anhtanói.“Đừngcócười.Cônghechokĩđây.CóthểvụsáthạiTomchẳngliênquangìtớivụcủaSean.SandyđãgiếtTom,Adrianvàsauđólàcả Beccanti. Cô ta có động cơ để giết Beccanti - họ từng yêunhau,rồianhtabỏrơicôtavìmộtngườiphụnữtrẻhơn.Côtagiết những người kia để ngụy trang cho việc Beccantimới làmụctiêuchính.”

Elizabeth ngắm một cây liễu qua vai Hifflyn, nhìn những

cànhcâyđuđưatronggió.

“Anhvừamớinghĩrachuyệnđóphảikhông?”Côhỏi.

“Không.”

“NghecứnhưmộttruyệnmàTomsẽđănglêntờGrayStreetsấy.”

“Tôinghĩ là anh ấy đã làm thếnhiều lần rồi,”Hifflynnói.“Đóchỉlàbiếnthểmộtkịchbảnđiểnhình:ngụytrangvụgiếtngườibằngcáchkhiếnnócóvẻnhưnằmtrongmộtchuỗicácvụsáthại.”

“Tôikhôngchođiềuđólàkhảthi.”

“Nócũngkhảthingangvớigiả thiết tôigiếtTomvìanhtamuốnbáovụSeanvớicảnhsátthôimà.Côcũngcónhiềubằngchứngchống lạiSandyVogelngangvớichống lại tôimà thôi,nghĩalàkhôngcógìcả.”

Elizabethnhúnvai.“Anhnênbiếtđiềuhơnchứ,anhHifflyn.Anh chẳnggiúp íchđược gì cho chínhmìnhbằng cáchbịa racâuchuyệnvềSandyVogelđâu.”

“Tôiđâucóbịarachuyệnđó,”anhtanói,xắntayáovànhìnđồnghồ.“Nghenày,chuyệnnàydẫnchúngtatớiđâunhỉ?Tôicóbịbắtkhông?”

“Không.”

“Vậythìtôiphảiđithôi,mặcdùtôirấtmuốnnánlạiđâymàphântrầnvớicômìnhkhôngsáthạiTomKristoll,”anhtalôimộtchùmchìakhóara.“VợtôiđãtrởvềtừchuyếnđichâuÂu.CôấyvừamớihạcánhxuốngNewYorktốiqua,vàhômnaycôấysẽtớiDetroit.Tôiphảitớiđóncôấy.”

“Thậtkhôngthế?”

“Tôi nói ra việc này đề phòng cô muốn theo dõi tôi. Tôi

khôngmuốncônhảydựnglênkhithấytôiláixerasânbay.”

Giọnganhtalạnhtanh,khôngchútcảmxúc.Sựbìnhtĩnhđãtrởlạivớianhtanếuthựcsựđãcólúcanhtađánhmấtnó.

Elizabethnhạilạivẻlạnhnhạtcủaanhta.“Chắcanhchẳngcóýđịnhtrốnranướcngoàiđâunhỉ?”

“Tôithấykhôngcầnphảithế.Đằngnàotôicũngđểhộchiếuởnhàrồi.”

Anhtaquaylạivàđibộvềphíaôtôcủamình.Côcũngđibêncạnh.

“VợtôiđangbaytrênmộtchuyếncủahãngNorthwest,”anhtanóitỉnhbơ.“Chuyếnbay1479,nếucômuốnkiểmchứnglạinhữnggìtôinói.Tôirấtmonglàcôsẽkhôngbámtheotôinữa.Nhưng tùy cômuốn làm gì cũng được.Tôi thấy cônên dànhthờigianvàonhữngviệckhácthìhơn,”anhtatungchùmchìakhóalênrồibắtlấy.“ThídụnhưnghiêncứugiảthiếtvềSandyVogelchẳnghạn.Tôichẳngbịarachuyệnđóđâu.TôiđãđượcnghetừchínhDavidLoogan.”

B

35

a chiếc xe chậm chạp nối đuôi nhau trên con đườngtrongnghĩatrang:xecủaRexChatterjeeđiđầutiênsau

đótớixecủaHifflynvàcuốicùnglàxecủaElizabethvàShan.Tớicuốiđường,Chatterjeerẽ tráiđivềphía trung tâmthànhphố.Hifflynthìlạirẽphải.

Shan đi theo anh ta, tay gõ một giai điệu nhẹ nhàng trênbánh lái. Ngồi ghế bên cạnh, Elizabeth rà soát lại những gìHifflyn đã kể về chuyến viếng thăm của Loogan tới nhà củaKristolltrưangàyhômđó.

HọđitheoxecủaHifflyntớiđườngcaotốcliênbanghướngvềphíađông.ShannghecâuchuyệnkìcụccủaDavidLooganvềSandyVogelvớivẻhoàinghi.

“Vậy cô ta và Beccanti từng có quan hệ yêu đương Vớinhau?”Shannói.

“TheolờiLooganthìlàvậy,”Elizabethđáp.

“Vàanhtanóimìnhcóchứngcứ,thưtừvàe-maillưutrongmáytínhvănphòngcủacôta?”

“Phải.”

“NhưngLooganđâu cóđưa rađược lá thưnào,” Shannói.“Nếuđólàsựthực,tôinghĩrằnganhtasẽinchúngra,đểminhchứngcholờinóicủamình.”

“Tôikhôngtinlàcóláthưnào,Carterà.”

“Chắcchắnlàkhôngcó.VậyLooganđangâmmưugìđây?”

“Anh ta đang cố gắng dụ kẻ giết Tom Kristoll lộ diện,”

Elizabethđáp.“AnhtađãtớigặpHifflynvànhữngngườikhácvớiýnghĩmộttrongsốhọcóthểlàkẻsátnhân.VậylàanhtakểchohọmộtcâuchuyệnvôlíkhôngthểtưởngtượngnổivềSandyVogel.Anhtathừabiếthọsẽkhôngtin.Nhưnglàmvậyanhtađãđạtđượchaimụctiêuchính.Đầutiên,nókhiếnchohọnhớLooganvẫnđangđượctựdo.MichaelBeccantibịđâmchếtvìquátòmòvềcáichếtcủaTomKristoll,nhưngLooganthì vẫn sống. Ngoài ra các chi tiết của câu chuyện đó cũngkhônghẳnlàngẫunhiên.Loogankểanhtađãràsoátmáytínhcủa SandyVogel. Bằng cách đó, anh ta nhắc khéo rằngmìnhvẫn có thể vào tòa soạnGray Streets, vì anh ta có chìa khóa.HifflyncũngnhớđượchaiđiềunữamàLooganđãnói:Anhtađangẩnnáuởmộtnơikhôngaingờtới,vàanhtadựđịnhsẽrađivàongàymai.”

“Vậylàanhtađánhđộngchochínhkẻgiếtngười,”Shannói.

“Chínhxác.Anhtamuốnámchỉ:Nếumuốngiếtta,cứđếntòasoạnGrayStreets.Vànếungươidám,hãy thử làmđiềuđóngayđêmnay.”

NhữngngóntayShanthôikhônggõnhịptrênbánhláinữa.“Nhưngnhưvậy làmsaothànhcôngđượcnhỉ?Kẻgiếtngườiđâucóngutớimứcxuấthiệnởtòasoạnngaytốinay.LàmvậythìtrúngkếcủaLooganrồi.”

“Anhtahivọnghắnsẽchủquan.Cũngchẳngsao,”Elizabethmởđiệnthoạidiđộngvàbắtđầubấmsố.“Cóthểkẻgiếtngườikhôngxuấthiện,nhưngtôitinLoogansẽđếnđó.”

***

Haigiờ sau,Elizabethđứngmộtmình tronghành lang cănnhàthuêcủaLoogan.Phíasaucáccửasổchỉlàbóngtốiimlìm.Cửaravàođềubịkhóa.Conphốhoàntoànyêntĩnh.

Cáchđómườihaidãynhà,HarveyMitchumngồitrongmộtquáncaféđốidiệntòanhàGrayStreets.Từđâyanhcóthểquansátrõràngcửaravào.KimReyestheodõilốivàochonhânviênsau tòa nhà. Ron Wintergreen đã lên văn phòng của TomKristoll trên tầng sáu. Chưa ai thấy bất cứ dấu hiệu nào củaLoogan.

Elizabeth và Shan đã bám theo CasimirHifflyn tới tận sânbayDetroit.Họđãnhìnthấyvợanhta,mộtphụnữthonthảvớinétmặtđặcbiệtđậmchấtĐịaTrungHải lúcđóđangchờđợivớimộtmớhành lí trong sânga.Họnhìn anhđón cô ta,nhấcbổngcôtalênvàxoaytròn.Elizabethđịnhtheodõitớikhicảhaivợchồngvềtớinhà.Côđịnhsẽcửxecảnhsátrìnhquanhnhà của Hifflyn. Nhưng cô không dám chắc làm vậy sẽ hiệuquả.ChắchẳnRexChatterjeesẽnhắccôrằngHifflyncóquyềnđitớibấtcứnơinàoanhtamuốn.

HaingườiquaylạiTòathịchính,nơicôngtácchuẩnbịchocuộcbaovâytòasoạnGrayStreetsđangđượctiếnhành.CônóivớiMcCalebrằngmìnhcũngmuốnthamgia,vàôngtađồngýngay.

“HiệngiờHarvey,KimvàRonđangxửlívụnày,”ôngtanói.“Nhưng tôi không định để họ ngoài đó cả đêm. Nếu Loogankhônglộdiệntrướcmộtgiờsáng,chúngtasẽđổica.Lúcđósẽtới lượt cô.”Ông ta liếcnhìnShan. “Cảanhnữa.Anhnênvềnhàvànghỉngơitrướcđi.”

Nhưng thay vì nghỉ ngơi, Elizabeth đã tới nhà Loogan. Đóhoàn toàn là một phản xạ. Giờ khi đứng ở hành lang trong

khôngkhídịumátbanđêm,côbắtđầudodựliệuanhcóxuấthiệnởtòasoạnGrayStreeteđêmnaykhông.Côchợtnhậnraởmộtchừngmựcnàođómìnhkhônghềmuốnanhmắcphảicáibẫymàchínhcôđãgiăngra.

Côbướcxuốngcầuthang,vàoxevànổmáy.Côđivòngquadãyphốvàhướngvềnhàmình,nhưngkhivềtớinơicôvẫncứthế đi thẳng. Trong nhà cô mọi chuyện có vẻ vẫn ổn. Đènphòngbếpđượcbậtsáng.CôgọiđiệnchoSarah.Mọithứđềubìnhthường.Cônóivớicongáirằngmìnhsẽvềnhàsaumộtlúcnữa.Giờcôvẫncònvàiviệcvặtphảilàm.

Sauđó côđi vềhướngnamrồihướngđông, cắtngangquaAnnArbortớiđườngCarpenter.Côđingangquamộtquánănvớiđènhiệuhìnhtrăng lưỡi liềmvànhậnra lối rẽ tớicănhộcủa SeanWrentmore. Hai hàng cây tần bì với lớp vỏ sần sùitrồngdọc lốiđi.Côđi xuốngdốc, tránhgờgiảm tốc.MộtđôitìnhnhânănmặclịchsựđangtrèovàomộtchiếcSUV:nhữngmàn hoan lạc tối thứ Bảy của đám nhân viên văn phòng trẻtuổi.

Elizabethvòngxechầmchậmquađườngcuacủabãiđỗxe,vàkhitớigầncănhộcủaWrentmore,côbắtgặpmộtchiếcxerấtquenthuộc.

***

DavidLoogannhìnbóngngườiđi tớiquagươngchiếuhậu.Anhquaymặtlạiđúnglúccửaghếbênbậtmở.

Một giọngnói nhỏ: “Nếu anh cẩn thận, ít ra cũng phải tắtđèntrầnđichứ.Giờaicũngđểýtớichúngmìnhhết.”

“Vậythìnhanhlênthôi,”anhnói,“đóngcửalạiđi.”

Ánhđèn trầnvụt tắt.LauraKristollnghiêngngườivềphíaanh,hơithởcôthậtngọtngàotrongcảnhtranhtốitranhsáng.Anh thọc taydướivạt áokhoácmở rộng của cô, lướtbàn taykhắpthânthểcôxuốngtớihaiđùi.

“David,” cô nói với vẻ phật ý. “Anh làmột tên khốn lãngmạnphảikhông?Emkhôngcósúng.”

“Đángraemkhôngnêntớiđây,”anhnói,rúttaylại.“Làmcáchnàomàemtìmđượcanh?”

“Anhmuốnđượctìmthấymà.Cáicâunóianhđangẩnnáuởmộtnơi không ai ngờ tớimà tìmkiếmđó, chínhnó làmanhmối.Thếcónghĩađánglẽhọphảinghĩtớiviệctìmkiếmởđó.Cũngkhôngnhiềunơinhưvậymà.”

Côlơđãngnhìnquakínhchắngió.Ởđó,trênmộtcondốcngắn,sauhàngcâythông,họcóthểnhìnthấycánhcửatrượtbằngkínhsaucănhộcủaSeanWrentmore.

“Cảthángkhôngaitớiđâycả,”cônói.“Thật làmộtnơiẩnnấphoànhảo.Cóthậtlàanhđãởđâykhông?”

“Không.”

“Nhưng anhmuốnbọnhọ lầm tưởng là vậy.Nate,Cass vàBridget. Anhmuốn dụ họ ra đây, và giờ thì rình xem aimắcbẫy. Anh không cho rằng một trong số họ đã giết Tom đấychứ?”

“Anhđịnhsẽtìmrađiềuđó.”

“Nếuaiđótới,nhưngkhôngdùnglốisauthìsao?Chuyệngìsẽxảyranếuhọgõcửatrước?”

“Họ sẽ thấy chẳng ai ở nhà cả. Em muốn gì ở đây thế,Laura?”

“Emmuốngiúpanh.Emcómangtiềntheođây.Emtinrằnganhsẽcầndùngtớichúngđểtrốnkhỏithànhphốnày.”Côlấytrongtúiáokhoácmộtchiếcphongbìvàđểnótrênbảngđồnghồ.

“Trongnàycóhainghìnđô la,”cônói.“Emcóthểgửianhthêmsau.”

Anhchẳngđưatayralấychiếcphongbì.“Emmuốnđổilấygìvớihainghìnđôlanày?”

Cô lạinóivớigiọnggiậndỗi.“Anhtệ lắm.Móntiềnnày làcủaanh.Anhchẳngcầnchoemthứgìcả.”

Anh cố gắng nhìn kĩ khuôn mặt cô trong bóng tối. “AnhkhôngmangchiếcUSBcủaWrentmoreởđâyđâu.Nóđãđượccấtgiấuởmộtnơi an toàn.Giờanhcómuốncũngkhông thểđưachoemđược.”

“Vậy có nghĩa là anh đâu có muốn,” cô nói nhẹ nhàng.“Nhưngkhôngsao.Emtinanhcóthểgiữnó.”

“Emnghĩrằngtrongđócógì?”

“HẳnlàbảnthảocủaSean.”

“Đương nhiên,” Loogan nói. “Còn có thể là gì khác đượcnữa?NhưngđâylàUSBcủaSean,vậynênđóphảilàbảnthảogốccủaSean,khôngphảibảnđãđượcchỉnhsửalại.”

“Emkhôngmuốnbấtcứbảnsaonàocủabảnthảođócòntồntạicả,”cônói,“Dướibấtkìhìnhthứcnào.”

“Emvẫntinlàcóthểxuấtbảnnóđượcà?”

“Sauvàinămnữa,khimọiviệclắngxuống.”

“NhưngemđãkhaivớicảnhsátvềcáichếtcủaSean.Emđãnóivớihọsựthậtchứ?”

“Dĩnhiên.”

“Vậymàhọkhôngtòmòvềbảnthảonàyà?ĐâychínhlàlídodẫntớicáichếtcủaSean.Họkhôngmuốnmộtbảnsaocủanó?”

“Họchưayêucầugìcả.”

Trong một chốc Loogan không nói gì cả. Sau đó anh nói:“Nếuhọyêucầu,emsẽđưagìchohọđây?”

“Emsẽloliệumộtbảnthảogiả,”Lauranói.“Rấtnhiềubảnthảođãđượcgửi tới tòasoạnGrayStreets trongbaonămqua.Tòasoạnchỉxuấtbảntruyệnngắn,nhưngngườitavẫngửicảtiểuthuyết.NhữngchồngđĩaCDcứdày lên,vànhiềukhi tòasoạnkhôngsắpxếpgửitrảchúnglạiđược.”

Anhđểmặccônhìnmìnhthật lâuvớiánhmắtthôngcảm.Sauđócôđặttaylênvaianh.“Emnóivớianhvìemtintưởnganh,Davidạ.Vàcũngđểchứngtỏrằngemhoàntoànnghiêmtúctrongchuyệnnày.CuốntiểuthuyếtcủaSeanbảnđãđượcchỉnhsửa,haycóthểgọilàbảnthảocủaTomsẽđượcxuấtbảntrongvàinămnữa.EmquyếttâmlàmviệcđóvìTom.”

Mộtchiếcxevừađingangquatrongbãiđỗ.Loogandõitheonótronggươngchiếuhậu.Anhnhìnthấymộtgiađìnhđangđitới cửa vào một quán ăn có đèn hiệu hình bán nguyệt. Anhthoángnghethấytiếngnhạcxaxămkhicửaquánănmởra.

“Anhtinem,”anhnói,quaymặtvềphíaLaura.“Hayđúnghơn là gần như thế. Anh tinmọi điều emnói, ngoại trừmộtthứ. Cảnh sát đã tìm thấy dấu vân tay của anh trong xe củaAdrianTully.”

“Anhđangnóigìvậy?”

Anh vuốt những ngón tay trên mái tóc vàng óng của cô.”Tully đã ở nhà em trong đêm mà Sean Wrentmore chết.Nhưng cậu ta đã rời khỏi đó trước khi anh tới giúpTomphi

tangcáixác.Lúcđómọichuyệnvẫnổn.NhưngTullykhôngbỏđi trong xe của chính cậu ta.Nóđã bị bỏ lại,một chiếcCivicxanhdatrờicócửahậu.Tomđãgiấunótronggarage,vàđángranósẽvẫncònởđónếuanhkhônghỏiquánhiềuvềnó.Tomkhông muốn cho anh biết cái xác trong văn phòng làWrentmore,anhtachỉnóiđólàmộttêntrộmđãđộtnhậpvàonhàmình. Tên trộm tới đó bằng gì? Anhmuốn biết điều đó.Hắn có đi bằng ô tô không?Hiểnnhiên là hắn tới bằng ô tô,nhưngTullyđãtrốnđitrênchiếcxeđó.TullyđãđemphitangxecủaWrentmore,cóđúngkhông?”

“Em cho là thế. Em không biết tường tận đến thế đâu,David.”

“Dĩ nhiên,” anh nói. “Em không cómặt ở đó. Tom khôngmuốnkểmọichuyệnchoanh,nhưnganhtaphảinóitêntrộmđãtớiđóbằngphươngtiệngì.Vậylàanhtađànhbịaramộtcâuchuyện.ChiếcCivic xanhda trời củaTully biến thànhxe củatêntrộm,vàTomcùngvớianhphảiđemnóđiphi tangcùngvớicáixác.Anhđã láichiếcCivic,vàbọnanhbỏ lạinó trướcmộtcănhộtồitànvớiýđịnhđểmặcchongườitalấycắpnóđi.Anhđã lausạchdấuvântaymìnhtrênbánhlái,nhưngđãbỏquênchiếctúinylontrênghếsau.Chuyệnnàyhoàntoànchỉlàbấtcẩnthôi.Vậylàcảnhsátmòđượcdấuvântaycủaanh.”

Anh rút bàn tay khỏimái tóc cô. “Giờmới tới đoạn thú vịnày.MộthômanhtrađịachỉnhàAdrianTullyvàláixengangqua-đólàmộtcănhộtồitàn.ChínhlàchỗmàTomvàanhđãbỏlạichiếcCivicxanh.Tomlàngườichọnđịađiểm,vìanhtalái xe ngay trướcmũi anh,” anh ngừng lạimột thoáng. “BọnanhđãláichiếcxecủaTullyvềđúngngưỡngcửanhàcậuta.”

“Tomcũng cókhiếuhàihướcđấy,”Lauranói. “Nhưng emkhôngchắcmìnhhiểuanhđangmuốnnóiđiềugì.”

“Cólẽchỉcómìnhanhquantâmtớinhữngchitiếtnhỏnhặtđó.Nhưnganhđãsuynghĩrấtnhiềurồi.ThídụvềchiếcxecủaSeanWrentmorechẳnghạn.Nóvẫnchưađượctìmthấy.Tullyđãbỏlạinóởđâu?”

Côngoảnhmặtđi.“Emkhôngbiết.Emđoáncậutacũngbỏlạinóởmộtcănhộtồitànnàođógiốngnhưanhthôi.”

“Đángraemnênthànhthậthơn.Baogiờcũngphảicầntớihaingườimớiphitangnổimộtchiếcxe.Chínhemđãgiúpcậutalàmviệcđó.”

Vàigiâytrôiqua,côngồiimkhôngđộngđậy.Khuônmặtcôkhôngchútbiểucảm.Sauđócôquaymặtđi,némchoanhmộtánhmắtđaukhổdướihànglôngmày.

“Emkhôngphủnhậnchuyệnđó,David.TốihômđóemđitừtrườngĐạihọc vềnhàvàbắt gặpbangười bọnhọ trongvănphòng: Sean đã chết dưới sàn, Adrian ngồi thu lu trongmộtgóc, ôm lấy hai đầu gối, còn Tom đang rót chomìnhmột lyrượu.Emđãlàmnhữnggìmìnhphảilàmtronghoàncảnhđó.”

“Không,”Loogannói xẵng. “Emkhônghề cómặtở trườngĐạihọctốihômđó.Emđãởtrongvănphòng,cùngvớiAdrianvàSean.AnhkhôngbiếtlúcđóTomởđâu.Nhưngemđãởđó,vìchínhemlàngườichỉnhsửabảnthảocủaSean.Emmới làngườithuyếtphụccậutachấpthuậnnhữngchỉnhsửanày.”

Anhthoángthấycôngậpngừng.Nhưngrồicônói:“Không.Tomđãchỉnhsửanó.”

“Aicũngcóthểlàmbiêntậpviênđượccả,”Loogannói.“Emđâucầnphảihọcquatrườnglớpgìmớicóthểlàmviệcđó.Đấychỉlàmộtviệctựxảyđếnvớiemthôi,ynhưngãxuốnggiếngvậy.Anhvẫnnhớrõnhữngcâuđó.Emvàanhđãtừngcólầnnói chuyện về việc biên tập này. Em đã nói rằngmình thích

nhữngbảnthảocầnphảichỉnhsửa.Khiđóemcóthểnhìnthấyngay những đoạn chưa hay và biết cách sửa lại chúng. Emchỉnhsửachuẩnđếnnỗichínhtácgiảcủanókhôngdámphảnbáclờinào,nếuđólàngườibiếtđiều.NhưngSeanWrentmoređâucónhư thế.Anh taphảnđối.Cóphải emđãđánhanh tabằngcáichaiđókhông?”

Laura co người lại rời khỏi anh,mắt nhìn thẳng trong khiquấnchặtchiếcáokhoácquanhngười.

“Emcholàmìnhđángbịthếnày,”cônóilạnhlùng.“Anhcóđủlídođểnghĩxấuvềem.Nhưngemđâuphảingườitồitệnhưthế.Adrianđãđánhanhta.Chuyệnđóxảyraquánhanh,emkhôngkịpngăncậuta.”

Cô quaymặt lại phía anh và anh nhìn thấy những giọt lệdânglêntrongđôimắtcô.“Emxinlỗi,David.Emđãsaikhinóidốianh,khinóirằngmìnhmuốnxuấtbảncuốntiểuthuyếtcủaSean vì Tom. Emmuốn làm thế vì chính bản thânmình. Vànhữnggìemđãlàmvớitậpbảnthảođó,emkhônghềhốihậnchútnào.Anhkhôngthểnóirằngemđãlàmsai.Embiếtmìnhđãlàmđượcgì.Emsẽkhôngcầuxinthathứvìmuốnnóđượcxuấtbản.”

“Anhđâucầnemlàmthế,”anhnói.“Emvềđi,Laura.Hãynhậnlạihainghìnđôlanày,xuấtbảncuốntiểuthuyếtcủaem,nếuemtinrằngmìnhcóthể làmđượcđiềuđó.Anhsẽkhôngcảntrởemđâu.”

Chiếc phong bì vẫn nằm nguyên trênmặt đồng hồ, cả haingười không ai nhìn vào nó cả. Nhưng cô nói: “Hãy giữ lấykhoảntiềnnày,David.Anhcầntớinómà.”

“Anhkhôngmuốnnhận,”anhnói.“Anhchỉđòihỏimộtđiềutừemthôi,nhưnggiờanhkhôngcònchúthivọngnàođểnhận

nónữa.Vậynênanhđànhbỏcuộc.”

Cônghiêngngườilạigầnanh.“Gìthế?Anhmuốngì?”

“Mộtcâutrảlờithẳngthắnchomộtcâuhỏithẳngthắn.EmcóbiếtaiđãgiếtTomkhông?”

Trongánhsángmờxámtrongxe,cônheomắt,mạchhaibêntháidươngđậprộn.Đôimôicôhémởnhưngkhôngthốtralờinào. Loogan nhìn cômở cửa, chiếc đèn trần bật sáng nhuộmmộtmàutrắnglênlàndamátrượi,lángmịncủacô.Trướckhibướcrakhỏixe,côquayvềphíaanh,bìnhtĩnhvungtayrasauvàtátanhmộtcúngangmặt.

C

36

ách đómột trăm yard, ở đầu bên kia căn hộ của SeanWrentmore, Elizabeth tới gần một chiếc xe đỗ tách ra

cạnhcây táodại.Ngườiđànông trongxenhìn thấycôvàmởchốtcửaghếbên.RoyDenhamngoácmiệngcườikhidẹpphíchnướcvàtờbáokhỏighế.“ChàothámtửWaishkey,”ôngtanói,tayphủivụnbánhmìxuốngsànxe.

“ChàothámtửDenham,”cônói.“Códấuhiệugìcủaanhbạnôngchưa?”

“Chưathấygìcả.Nhưngtôicũngmớingồiởđâyđượcchừngmộtgiờđồnghồthôi.”

Elizabethvàoxevàđóngcửa.Trongxesựcmùikhóithuốc,gạttànđầyđầumẩuthuốclá.Denhamhạcửakínhchobaybớtmùi.

“TôivừađitừnhàLoogantớiđây,”Elizabethnói.“Tôingờlàsẽgặpông.Ôngtớiđâylàmgìthế?”

Denhamchỉ tayvàomột cuốn sáchbìagiấyđặt trênxe.LàcuốnChìakhóacủaKendelcủaCasimirHifflyn.

“Tôimuanó từmộthiệu sáchcũđểgiết thờigian,”ông tanói.“NhânvậtthámtửKendelđãđixuyênnướcMĩđểđiềutravụsáthạimộtphụnữ.Côtasốngmộtmình,cănhộcủacôtatrốngkhông.Vậynênanhtaquyếtđịnhởluônđóthayvìkháchsạn.”

Ôngchạmbàntaygiànualêntháidương.“Điềuđókhiếntôinảy ramột ý, và tôi đoán có ít nhất hai căn nhà trống trong

thành phố này. Sean Wrentmore sống một mình, và AdrianTullycũngthế.Tôiquyếtđịnhtớiđâytrước.”

ÔngtahấthàmvềphíacănhộcủaWrentmore,mộtcănnhàmột tầngphía cuối tòanhà xây bằng gạch.Những tấmmànhsauhaiôcửasổphíatrướcđượcđóngkín.Khôngcóchútánhsángnàotừđènhànhlanglắptrêncửaravào.

“Vẫnchưathấyđộngtĩnhgìcả,”ôngtanóivàquaymặtvềphíaElizabeth.“Côthìsaorồi?TốithứBảymàcôvẫnlàmviệcmuộnthếnày.Cógìmớikhông?”

“Anhbạncủachúngtađanghànhđộng,”cônói.Sauđó,côthuậtlạivắntắtchuyếnviếngthămlạlùngcủaLoogantớinhàKristoll, và cuộc phục kích đang diễn ra tại tòa soạn GrayStreets.

“Chốcnữa sẽ tới lượt tôi phải qua đó,” cônói. “Nhưng tôithầmnghĩliệuLoogancóthểởnơinàokhácđượckhông?Anhtađãtớiđâycuối tuầntrướcvànóichuyệnvớihàngxómcủaWrentmore.Côấyđãbắtgặpanh ta rakhỏinhàWrentmore.Anh ta có chìa khóa. Đáng ra tôi phải đoán ra điều này từtrước.”

“Chỉlàhúhọathôimà,”Denhamnói,“Cóthểanhtakhôngcóởđâycũngnên.”

“TuythếWrentmorecũngcódínhlíutớivụnày.Thậmchíanh ta còn là nguồn gốc của mọi chuyện là đằng khác.”ElizabethcầmlấycuốntruyệncủaHifflyn.“Tôimớinóichuyệnvớianhtahômnay,”cônói.“CaseHifflynấy.Anhtađangnắmgiữmộtbímật,”côbỏcuốnsáchxuốngkhoảngghếtrốnggiữahaingười.“Anhtakhôngviếtcuốnsáchnàyđâu.”

Denhamtỏvẻkinhngạc.

“Wrentmore đã viết nó,” Elizabeth giải thích. “Anh ta và

Hifflynđãcógiaokèovớinhau.”

TrongkhiDenhamlắngnghechămchú,cômiêutảlạicuộcgặpgỡvớiHifflynởnghĩatrang.Cônóiquagiảthiếtcủamìnhvề vụ sát hại Tom Kristoll: Kristoll đã che giấu cái chết củaWrentmorenhưthếnào;chuyệnanhtavàHifflyncùngbịtốngtiền;Kristollquyếtđịnhkhaibáovớicảnhsátrasao;Hifflynđãlàmgìđểbắtanhtaphảiimlặng.

“Hifflyn phủ nhận tất cả những điều đó,” cô nói. “Anh takhăngkhănggiaokèovớiWrentmorechẳngphảichuyệngìtotát,đếnnỗiphảigiếtngườiđểgiữbímật.Hoặclàtôiđúngcònanh ta nói dối, hoặc là anh ta nói thật còn tôi thì đi chệchhướngquáxa.”

Denhamtrầmngâmnhìnvàobóngđêm.“Nhưngkhôngphảichỉ cóhai khảnăngđó,” ôngnói. “Cònmột khảnăng thứbanữathìsaonhỉ?”

CâunóinàykhiếnElizabethbấtngờ.Mộtkhảnăngthứba.CôchămchúnhìnvàoDenham.“Ýônglàgì?”

“CóthểcôđãđúngvềlídoKristollbịgiếtnhưngcôđoánsaikẻ giết người. Hifflyn đã nói thật. Một kẻ khác đã giết TomKristoll,” Denham hơi nhướngmày. “Wrentmore có còn viếtsáchchoaikháckhông?”

***

David Loogan leo lên ngọn đồi phía sau căn hộ củaWrentmore. Anh giữ bình xịt hơi cay trong túi và cầm theokhẩusúng trườngcủaWrentmore,họngsúngchĩaxuốngđất.Anhtrườnquacửakínhtrượtvàđóngnólạisaulưng.

TrongphòngngủcủaWrentmorehoàntoànimlặng.Looganmòmẫmtrongbóngtối.Anhnhìnkhắpcănnhàtrốngmộtlượtvàquaylạiphòngtắm.Trướcđóanhđãngồitrongxequálâu.

Haiphútsauanhđãđứngtrướcmộttronghaicửasổphòngkhách củaWrentmore. Trước đó anh đã đóng hếtmành cửa,nhưnggiờanhvẫncầnmởhéchúngmộtchútđểquansátbãiđỗxe.AnhđãquenvớinhữngchiếcxecủaHifflyn,HideawayvàShellcross.Khôngthấybóngdángchúng.Đằngxa,phíasaunhữngcànhcâyxùxì,anhnhìnthấymộtngườingồisautayláichiếcxeconkhôngrõ loạinào.Một lúc sau,anhnhìnramộtngườinữangồiởghếbên.Nhưnganhkhôngnhìnrõmặthọ.

***

“NathanHideaway,”Elizabethnói.

Tâm trí côđã ghépnối tất cả các chi tiết.Cônói thành lờinhữngsuyđoáncủamìnhvớiRonDenham.

“VợcủaHideawayđãmấtcáchđâysáunămvìbệnhungthư.Ôngtakhônglàmăngìsauđó,ôngtakểvớitôinhưvậy.Mộtthờigiansau,TomKristollđãđưaôngtatớiAnnArbor,dànhcho ông tamột công việc ở trường Đại học. Vậy là sự bế tắctrong nghiệp văn của ông ta được gỡ bỏ. Chính Tom đã giớithiệuHifflynvớiSeanWrentmore.CóthểanhtacũnglàmnhưvậyvớiHideaway.”

Denhamlắngnghechămchúvàgậtđầu.Ông ta lấyramộtbaothuốclá,lôiramộtđiếuvàrồingậpngừng.

“Cácmốc thời gian đều trùng khớp,” Elizabeth nói. “CuộcsốngcủaWrentmorebắtđầukhágiảlênnămnămtrước.Anh

ta đã viết ba cuốn truyện choHifflyn.Có thể anh ta còn viếtmộthoặchaicuốnnữachoHideaway.Đángratôiphảiđoánrađiềunàytừtrước.”

“Côkhótínhvớibảnthânquá,”Denhamnói.“Làmsaomàcôcóthểlườnghếtđượcmọichuyệnnhưthế.”

Elizabeth nhăn trán. “Hideaway làmột ông già dễ gần, tócbạc,Códángdấpmộtngườiông.Tôicholàđiềuđóđãkhiếntôisaonhãng.”

“Chínhnhữngngười giàmới cầnphải cảnhgiác,”Denhamnháy mắt nói. “Nhưng nếu ông ta phạm tội, cô vẫn cần cóchứngcứ.Làmcáchnàocôtìmđượcchúngbâygiờ?”

Côcũngđangtựhỏimìnhchínhcâuđó.“Đầutiênlànhữnghìnhxăm,”cônói.“Wrentmoređãxămnhữngchữ‘GiatàicủaKendel’trêncánhtay.ĐólàmộttiểuthuyếtanhtađãviếtchoHifflyn.Anhtacóthểcònnhữnghìnhxămkhácnữa.Chúngtaphảitìmđượcxácanhta.VàchỉLoogancóthểđưatatớiđó.”

BỗngnhiênDenhamrướnngườiratrước,nhìnchằmchằmvàomặt trước cănhộcủaWrentmore. “Tôi tinanh tađangởtrong đó. Cửa sổ phía bên trái củamành cửa đã đượcmở ra.Ban nãy chúng bị đóng kín. Tôi đã rình anh ta vào bằng cửatrước.Cóthểsuốttừnãytớigiờanhtađãởsẵntrongđó.”

“Cóthểanhấycũngvừavàonhàthôi,”Elizabethnói.“Cònmộtlốivàophíasaunữa,quamộtcửatrượtthôngrasảnh.”

NhữngngóntayDenhammânmêbánhlái.“Tôicóthểvòngrasaunhànếucômuốn.Côvàtôisẽcùngbắtanhtangaybâygiờ.”

“Bìnhtĩnhnào,Roy,”cônói.“Đểtôigọiyểmtrợđã.Phảilàmđúngquytrình.Tôierằngôngsẽphảingồichờđấy.”

Denhamnémchocômộtnụcườikhiêmnhường.“Có lẽcô

nói đúng,” ông thở dài và đút tay vào túi trong của chiếc áokhoácnhàunhĩ.“Côcómuốndùngđiệnthoạicủatôikhông?”

“Tôicómangtheođây,”nónằmtrongtúiáokhoáccủacô.Khicôcầmlấynó,điệnthoạibắtđầuđổchuông.

Cùng lúcđó,bàn taycủaDenhamrút rakhỏi túiáokhoác,cầmmộtthứhoàntoànkhôngphảiđiệnthoạidiđộng.Côchỉkịpnhậnra:Roiđiện.Sauđómộtdòngđiệnchạykhắpcơthểcô,chiếcđiệnthoạituộtkhỏitay.Côthétlênđauđớn.

***

CarterShanbậtdậy.AnhtađãnánlạiTòathịchínhđểlàmnốtvài thứgiấy tờ rồi sauđónằmngủ trongphòngnghỉ củaPhòngđiềutra.Giờanhbậtthẳngdậytrênchiếcghếnệmráchtảtơivàđặtchânxuốngsàn.

AliceMarrowicz,ngườimớichỉvừachạmvàovaianh,giậtmình lùi lại phía sau.Đáng ra cô phải bật đèn lênmới đúng.Đánh thứcmột người đàn ông có vũ khí trong bóng tối thậtchẳngsángsuốtchútnào.“Xinlỗi,”cônói.

Côđilạiphíatườngvàbậtcôngtắc.Bóngđènhuỳnhquangkêuùùtrênđầuhaingười.

Shanchớpchớpmắt.“Cóchuyệngìthế?”

“Tôikhôngdámchắc.”

“Tớimộtgiờđêmchưa?”

“Cóchuyệngìlúcmộtgiờà?”

“Alice,”anhsốtruộtkêulên.“Tôicóthểlàmgìgiúpcôđây?”

Côngậpngừngmộtchút, lựa lờinói trongđầu.“Tôiđãgọi

tới nhà thám tửWaishkey. Cô ấy không trả lời điện thoại diđộng.Vàcũngchẳngcóởnhà-congáicôấyđãnhấcmáy.”

“Côcầntìmcôtacóviệcgì?”

“LàvềchuyệnDavidLooganhayDarrellMalone.”

Shantỉnhhẳnngủ.“Tôiđangngheđây.”

“HômthứTư,”Alicenói,“ThámtửWaishkeyđãyêucầutôitìmhiểuthôngtinvềDavidLoogan.ĐólàtrướchômôngcảnhsáttừNewYorkxuấthiện-RoyDenhamấy.Trướcđóchúngtađã có được địa chỉ nhà Loogan ở Cleveland và tên người chủnhà.VậylàsángthứNămtôiliênlạcvớingườichủnhàvàđượcbiếtLooganđãtớiClevelandtừPhiladelphia.ÔngtađãchotôiđịachỉcủaLooganởPhiladelphiavàtênngườiphụnữchoanhthuênhà.Tôi gọi điện cho cô ta, nhưng chỉ đượcnối tớihộpthưthoại.”

Cô quan sát khuônmặt Shan, sự sốt ruột của anh ta hìnhnhư càng tăng thêm.Cô kểnhanhhơn: “Thế rồiDenham tớivàochiềuthứNămvànóiôngtabiếtLooganlàai,gốcgácanhtaởđâu -ởNossos,NewYork.Vậynêntôikhông liên lạcvớingườiphụnữởPhiladelphiavìcoiviệcđógiờkhôngcầnthiếtnữa…”

Anhngắtlờicô.“Tómlạilàsaothế,Alice?”

“Côấygọitôihômnay.Côấyđinghỉvàgiờmớiđọctinnhắncủatôi.CôấytòmòmuốnnghetintừcảnhsátvềLoogan.Cólẽcôấymuốnnghevàichuyệngiậtgân,tôiđoánthế.Dẫuvậy,côấyđãnóichotôibiếtmộtđiềulạlùngvềanhta-anhtađãthayđổitên.”

Shanthảlỏngngườitrênchiếcghếrách.“Trời,aichẳngbiếtchuyệnđó.HồiởNewYorkanhtalàDarrellMalonevàsauđóanhtabắtđầudùngtênDavidLoogan.”

“Đó là từkhianhta thuênhàcủacôấy,”Alicenói.“Tronghợp đồng thuê nhà lần đầu, anh ta kí tên là DarrellMalone.Tronghợpđồngthứhai,anhtalạighilàDavidLoogan.Anhtađãđổitên,hoàntoànhợppháp.”

CặpmắtShannheolại.“Nghechẳnghợplýchútnào.”

“Anhtađãđưachocôấyxemgiấytờđànghoàng,”Alicenói.“Mộtbảnsaocủaláđơnyêucầu,đượcduyệtbởitòaán.Côấysẽtìmlạinótrongđốnggiấytờcủamìnhvàgửichotôimộtbảnsaoquafax.”

“Trờiđất.”

“Làmsaomàanhtalàmthếđượcđúngkhông?Nếuthựcsựanhtalàmộtkẻđàotẩu?”

TờTribune ởNossos có trangwebnhưng không lưu các sốbáotrênđó.CarterShangọitớivănphòngthànhphốvànhậnđược số của người phóng viên đã viết bài đưa tin về vụ giếtngười.Cô tađãviếtbài vềvụMalonekhimớibước chânvàonghiệpbáo,vàsauvàicâutántỉnh-anhđãcắtngangbuổihẹnhòtốithứBảycủacôta-côtanóichoanhbiếttấtcảvềDarrellMalone.

MaloneđãbịtruytốchínnămtrướcvìtộiđâmchếtJimmyWadePeltier.Đólàsựthật.Nhưnganhtachưatừngtrốnchạy.Anhtađãbịđưaratòavớitộidanhgiếtngườicấpđộhai,vàbồithẩmđoànkhông thốngnhấtđượcbảnán.Ngườiphóngviênnóirằngmìnhđượcbiếtchíntrongsốmườihaingườitrongbồithẩmđoànđãbỏphiếuthabổngchobịcáo.Bênnguyêntừchốitiếptụcmộtphiênxửnữa.DarrellMaloneđãđượctựdo.

OwenMcCalebnghetinvớivẻcứngrắn.Ôngđứngcạnhcửasổvănphòng,mắtnhìnrabóngtốibênngoài.“CóailàthámtửRoyDenhamởsởcảnhsátNossoskhông?”ÔngtahỏiShan.

“Có.Ôngtađãchếthồinămkiadomộtcơnđautim.”

“VậygãDenhammàchúngtađãnóichuyệncùng…”

“LàJamesPeltier,”Shannói.“ChacủaJimmyWade.Ngườiphóngviênđóđãmiêutảlạiôngta.Côtađãphỏngvấnôngtavài lần trước và sauphiên xửMalone.Ông ta khônghài lòngchútnàovớiphánquyếtcủatòa.”

SựnghiêmtrọngcủavụviệcthểhiệnrõnơiMcCaleb.Nólộratrongdángdấpcủaôngdườngnhưmọisinhlựcđãbịrútkiệtkhỏiconngườinày.

“Hắnđãchotôixemmộttấmthẻnhậndạng,”McCalebnóiyếuớt.

“Theolờingườiphóngviênnọ,ôngtasởhữumộtcửahànginấntrongbamươinăm,”Shannói.“Ôngtahoàntoàncóthểlàmmộttấmthẻgiả.”

“Tôi tin chắc hắn được vợ tiếp tay. Một tay bợm già lãoluyện.Hắnđóngvaicảnhsátcũngkháđấychứ.”

“Họđã lên kếhoạch tỉmỉ. Bà ta gọi điện báo cho ông biếtrằngôngtađangtới.Vậylàôngtaxuấthiệnđúnglúc.Tậphồsơđượcgửiquafaxxuatanmọihoàinghi.Còngìmànghingờnữa?Tuyvậy,tậphồsơnàycólẽlàthật.Ngườiphóngviênnóiông Denham thật khi còn sống là bạn của James Peltier. Đókhôngphảilầnđầumộtthámtửcảmthôngvớimộtngườichabấthạnh.CóthểPeltierđãhỏixinmộtbảnsaocủatệptàiliệuvàlưutrữnócẩnthận.SauđóchỉcầnchỉnhsửađimộtchútđểkhiếnvụviệccóvẻnhưMaloneđãtrốnđitrướcphiênxử.Cólẽvợông tađã lo liệuviệcnày, saukhiPeltierchobàbiếtmìnhcầngì.”

“VậycáigìđãdẫnhọtheodấuLoogan?”McCalebhỏi.“Làmsaohọbiếtanhtađangởđây?”

“Tôichưadòrađượcchuyệnđó,nhưngcólẽlàđúngtheolờiDenhamhay đúng hơn là Peltier, đãmiêu tả. Loogan đimuamộtchiếcxẻng.Ngườithungânnhậnraanhtavìtrướcđâyhọhọccùngtrường.Côtakểvềanhtavớichịgái,ngườinàythayvìthôngbáovớicảnhsát,đãnóilạivớiPeltier.”

McCaleb cố lấy lại bình tĩnh và ngoảnh mặt khỏi cửa sổ.“Đượcrồi,”ôngnói.“TôisẽgửiquântớikháchsạncủaJamesPeltier.Đểxemchúngtacóthểtómđượchắnkhông.AnhnêngọiElizabethvềđi.Chắcchắnlàcôấymuốnnghechuyệnnàyđấy.”

ShanrútđiệnthoạiravàbấmsốcủaElizabeth.Anhđượcnốitớihộpthưthoạicủacô,vàbắtđầucảmthấybănkhoănvìanhnhớraAlicecũngđãthửgọicômàkhôngthấytrảlời.Anhđểlại lời nhắn rồi bấm số nhà riêng của Elizabeth. Cuộc nóichuyệnvớiSarahchẳngkhiếnanhantâmhơnchútnào.

Anhquay lạiphíaMcCaleb. “Lizziekhôngnhấcmáy.Côấygọichocongáilúcbảygiờmườilămphút,nóirằngmìnhcóvàiviệcvặtcầngiảiquyết.Từđótớigiờkhôngailiênlạcđượcvớicôấycả.”

McCaleb nhănmặt. Họ đều biết rõ lúc nào Elizabeth cũngmang điện thoại di động theo người. Vậy nên giờ đột nhiênkhôngliênlạcđượcvớicôthậtlàđiềukìlạ.

“Cóđiềugìkhôngổnđây,”McCalebnói.“Nhưngtôikhôngmuốntinnhưvậy.Khôngphảiđêmnay.Chúngtacầntìmđượccôấy.TôicầnanhlàmcùngvớiHarveyMitchumvụnày.TôisẽgọichoanhấyvàbáorúthếtquânkhỏitòasoạnGrayStreets.”

“Rõ.”

McCaleb ngồi ngả trên ghế sau bàn làm việc. “Có thể điệnthoạicủacôấybịhỏng,”ôngnóivớivẻkhaokhát.“Biếtđâucô

ấychỉđilàmmấyviệcvặtthôi.Anhcónghĩvậykhông?”

Shan lúc đó đang rời khỏi phòng. Anh nói, chân vẫn rảobước:“Không.”

“Tôicũngthế.”

E

37

lizabethWaishkeycảmthấynhữngcơnrunrẩylankhắpcơthể.Cáccơphíasaulưngcogiậtkhicôtựavàotường

phòngkháchcủaSeanWrentmore.Cổtaycôngứangáytrongchiếccòng.Haichâncôduỗithẳngdọctheothảmphòngkhách,bịtróiởcẳngchânbằngbăngdínhđiện,vẫncòncogiậtvàrunlênvớinhữngdưchấnnhẹcủacúgiật.

Mộtchiếcđènduynhấtthắpsángcănphòng.Đólàchiếcđènbàn có cái chụp bằng vật liệu giốngnhư da phơi khô.Nó tỏaánh sáng vàng, dường như run rẩy. Nhưng một lúc sauElizabethnhậnraánhđèn,côhoàntoàntỉnh.Sựrunrẩyđóchỉlàtrongtâmtrícômàthôi.

Cô còn nhớ được một vài điều. Một vật màu đen và vàngtrong tay RoyDenham.Tiếng thét cô đã bật ra khi cảm thấydòng điện chạy qua người. Hai bàn tay cô nắm chặt bất lựctrongkhiDenhamrútkhẩusúnglụckhỏibaosúngcôđangđeo.TiếngDenham:“Côgáithânmến,thứlỗichotôinhé.”

Sauđóhaichâncôchạmmặtđất,đầugốirunrẩy.Cánhtaycôcorút.Khiđóchiếccòngtayđãbậpvào.Chínhlàchiếccòngtaycủacô,trongtúidađeoởthắtlưng.Sauđócôđilảođảoquabãiđỗxe,Denhamđisátphíasau,nhữngngóntaycủaôngtaynhưnhữngmóngvuốtquắpchặtlấydathịtnơicánhtaycô.

BỗngnhiênánhđènhànhlangbậtsángquacửacănhộcủaWrentmore.DavidLooganđứngngaycửaravào,súnggiươnglên.

Denhamchĩahọngkhẩusúnglụcvàođầucô.Chấtthéplạnh

buốt.Looganchầmchậmcúixuốngđặtkhẩusúng trường lênbậchànhlang,bướcvàonhàvớihaibàntaymởrộng,cácngóntayxòera.

“Bìnhtĩnhnào,Peltier,”anhnói.

Nếulúcđótâmtrícôcònsángsuốt,haitaykhôngbịcòngthìhẳncôđãvỗtrán.Thayvàođó,côchỉtừtừhiểuramọichuyệnkhinhữngngóntaycủaPeltierấnchặtvàobắptaycô,khiôngtadẫncôlênbậcthang.‘Côkhótínhvớibảnthânquá’,cônhớnhữnglờinóicủaôngta.Làmsaomàcôcóthểlườnghếtđượcmọichuyệnnhưthế

Khibướcquangưỡngcửa,cônghethấygiọngôngtalầnnữa,thìthầmbêntai:“Immồmvàlàmtheonhữnggìtabảo.Rồicôsẽsốngsótquavụnày.”

Giờ,trongánhsángvàngrunrẩy,côthấyDavidLooganngồigiữa phòng trên một chiếc ghế dựa lấy từ phòng bếp củaWrentmore.Anhđãcạođầu.Từnãytớigiờcôkhôngđểýđếnchitiếtđó.HaitayanhngoặtrasaulưngPeltierđãdùngmộtbộcòngthứhai.

Loogannhìn cô bình thản.Cônhìn khuônmiệng anh. Lúcnàocôcũngnghĩanhcócáimiệngthậtlàđặcbiệt.Môianhmấpmáy:“Elizabeth,”anhnói.

JamesPeltierngườitựxưnglàRoyDenhamchậmrãivươntayra.Chiếcroiđiện,màuđenvàvàng,chạmvàongựcLooganvà rồimột tia lửa lóe lên. Loogan nhănmặt, thân thể co rútnhưngchỉtrongmộtthoáng.

“Câmmồm,”Peltierbậtngóntayvàbỏchiếcroiđiệnvàotúiáokhoác.

Ôngtarútbaothuốcravàchâmmộtđiếu,nhảkhóilêntrầnnhàSeanWrentmore.Rồiôngtarítthêmmộthơinữa,đổiđiếu

thuốcsangtaykia,thọctayvàotúiquầnvàlấyrakhẩusúnglụcchínlicủaElizabeth.

“ÔngPeltier,”cônói.“Ôngkhôngmuốnlàmthếđâu.”Giọngcôthậtlạlùng,nhưthểnócũngrunrẩytheoánhđèn.

Peltierkhôngthèmnhìncô.“Đãbảoimmồmcơmà.”

“Nếu thực sự ôngmuốn làm việc này,” cô nói, Thì ông đãlàm rồi. Và ông cũng sẽ cầm theo một khẩu súng của riêngmình.”

Peltier vẫn không rời mắt khỏi Loogan, nhưng ông ta rútđiếuthuốckhỏimiệngvàdùnggótgiàydậptắtnótrênthảm.Ôngtagiắtkhẩuchínlivàothắtlưngvàthọctayvàotúitrongcủachiếcáokhoác.Khirúttayra,trêntayôngtacầmmộtvậtbằngkimloạidàisáuinch.Mộtcúvẫycổtayvàvậtđómởraynhưmộttròảothuật,mộtcondaogấpvớilưỡidaobóngloángnhưgương.

Ông ta giơnó lên choElizabethnhìn thấy, nhưngmắt vẫndánchặtvàoLoogan.“Hắnđãgiếtcontraitôibằngmộtcondaoynhưthếnày,vàgiờhắnphảichếtđúngnhưthế.Nhưngcólẽtôikhôngcònbụngdạnào làmvậynữa.”Ông tavứt condaolênghếsofabêncạnh.“Dùngsúngthìhơn,”ôngtanói.

Tay ông ta cầm lấy bángkhẩu chín li nhưngkhông rút ra.Elizabethcoiđó làmộtdấuhiệu tíchcực.Có thểcô sẽ thuyếtphục được ông ta. Thực ra cô cũng chẳng còn lựa chọn nàokhác.Cô có thểhét toáng lênvớihi vọng ai đó sẽnghe thấy.NhưngnếuPeltierhoảngloạn,ôngtacóthểbắnchếtcôbấtkểtrướcđóôngtanóisẽđểcôđượcsống.

Cô nhìn quanh căn phòng nhưng không thấy khẩu súngtrườngcủaLoogan.CólẽPeltierđãđểnólạitrênbậcthangbênngoài.Aiđócóthểnhìnthấynóvànghingờmàgọicảnhsát.

Hoặc cũng có thể là không. Nếu đèn hành lang bị tắt vàElizabethtinlàvậyngườitasẽkhôngthểnhìnthấykhẩusúngtrường.Cáctấmmànhcửacũngđãbịđóngkín.Khôngaicóthểnhìnđượcvàotrongnhà.Vậycôsẽcốgắngthươnglượngvớiôngtanhằmkéodàithờigian.Giờcôchỉcóthểlàmđượcđếnthế.

“ÔngPeltier.”ÔngtalùilạimộtbướckhỏiLooganvàngoáiđầunhìncô.“Hãysuynghĩkĩvềnhữngviệcôngđanglàm,”cônói.

David Loogan cười khùng khục. Thật làmột âm thanh bấtngờ.

“Ồ,ôngtađãnghĩkĩ lắmrồi,”Loogannói.“Ôngtađãtínhtoánhàngnămtrời.Giờôngtachỉđanglấydũngkhíthôi.”

Peltierbìnhthảnđứngđó.Mộtnửakhuônmặtôngtachìmtrongbóngtối.

“Ông ta đã từng ném đá qua cửa sổ nhà tôi,” Loogan nói.”Từnggọitôigiữađêmkhuya,lầnnàocũnglàtừbốtđiệnthoạicông cộng nhằm không để lại dấu vết. Bao giờ cũng là mộtkhoảng im lặngkéodài.Cảnh sát chẳng thể làmgì.Một thờigiansau,tôirờikhỏiđó,thayđổitên.Tôicảmthấybiếtơnôngtavìchuyệnđó.TôichưatừngmuốnlàDarrellMalone.”

ElizabethnhìnkĩđôivaiđangthảlỏngcủaLoogan.Vớimộtngườiđangbịcòngtaysaulưng,anhtacóvẻrấtthoảimái.Côtựchomìnhhivọnganhtađãcómộtkếhoạch.Anhtatừnglànghệ sĩ tung hứng. Rất khéo léo. Có thể anh ta còn nhiều kĩnăngkhác.Có lẽ,bằngcáchnàođó,ngaybâygiờanhtađangcạyổkhóachiếccòngtay.

Anh vẫn nói không ngừng: “Ông Peltier đây và tôi đãmấtliênlạctớisáunăm.Tôitưởngôngtađãnguôigiận.Cuốicùng

ôngtacũngchấpnhậnnhữngchuyệnđãxảyra.Nhưnggiờtôithấyhìnhnhưkhôngphảithế.Ôngtađangđứngkia,chuẩnbịbắn tôi. Chuyện này vượt xa những cú điện thoại quấy rối.Nhưngtôi tin làmìnhđãhiểu.Ônggiàrồi,Jim.Thờigianđãhết.Nếugiờôngkhôngdámratay,cólẽchẳngbaogiờônglàmđượcđâu.”

“Nếutaolàmày,taosẽkhônghérăngđâu,”Peltiernóivẫnvớicáigiọngkhànkhàncủadânnghiệnthuốclá.“Taođãnghĩvềlinhhồnmìnhsaukhichết.RồitaosẽminhoantrướcChúavềchuyệnnày.”

“TôithíchnóithìsaohảJim?Aibiếtđượcbaogiờchúngtamớicócơhộinóichuyệnvớinhaunữa.”

“Taongheđủrồi.Taođãphảinghemàynóisuốthaingàytạitòa,”PeltierrútsúngkhỏithắtlưngvàliếcmắtnhìnElizabeth.“Hắnđãkhainhậntrướctòa.Hắnkểlạichitiếtnhữnggìhắnđãlàmvớicontraitôi.Hắncònchẳngthèmchốicãi,vàhọcứthếthảhắnra.”

“Tôimuốnnghethêmvềchuyệnđó,ôngPeltierạ,”côbìnhtĩnhnói. “Saoôngkhôngngồi xuốngvà chúng ta sẽ cùngnóichuyện.”

Khuônmặtôngtabiểulộsựthấtvọng.“Khôngđượcđâu.Côkhông thể thuyếtphụcđược tôiđâu.Và tôi cũngkhông thèmnghelờihắnnóinữa.”

“Ông và tôi có thể nói chuyện,” cô nói. “Tôi sẽ lắng nghenhữnggìôngmuốnnói.”

“Giờnóichuyệncógiảiquyếtđượcgìđâu.”

Loogan ngắt lời. “Cô nghe rồi đấy Elizabeth. Ông ta đâumuốnnói chuyện,và cũngchẳngmuốnnghe.Tôiđãgiết contrai ông ta, JimmyWade.Tôi đãởđókhinóhấphối.Tôi đã

nghe những lời trăng trối của nó.Nhưng ông Jim đây chẳngthèmquantâm.”

Peltierchĩasúngvàoanhnhưđịnhtốcáođiềugì.“Màynóidối.Jimmykhôngtrăngtrốilạiđiềugìcả.”

“Dĩnhiênlàcó.”

“Màyđangcốkéodài thờigianphảikhông?Lúcở tòamàychưatừngnóigìhết.”

“Tôiđãgiữkínchuyệnnàytạitòa.Vìnhữnggìnónóichẳngíchgìchotôitrongvụnày.”

PeltierchĩasúnggiữangựcLoogan.

“Nóđãnóigì?”

“Nhưvậykhôngđược,”Loogannói.“Tôisẽkểlạicâuchuyệnnàytheocáchriêngcủamình,từđầuđếncuối.”

“Nóingay,khôngtaobắn.”

Looganngồiim,nóithấpgiọng.“Đằngnàothìôngcũngbắntôi.Tôibiếtmìnhsắpchếtrồi.Nhưngôngcũngthếthôi,Jimạ.Cảhaichúngtađềulànhữngkẻsắpchết.Ôngcómuốnchếtmàkhôngbiếtconmìnhtrăngtrốiđiềugìkhông?”

Khẩuchínlivẫnchĩathẳng.MặtPeltierkhôngbiểulộchútgì.

“Nghe anh ta nói có mất gì đâu?” Elizabeth nói. “Giờ ôngkiểmsoátmọithứởđây.Ôngcóthểtỏrađộlượngmà.”

“Hắnkhôngxứngđángđượcnhưvậy.”

“Vậythìcônglý,”cônói.“Tấtcảchuyệnnàylàvìthế,phảikhông?Ôngkhôngphải là kẻ giếtngười.Ông chỉ là đaophủ.Anhtađángchếtlắm.”

“Phải.Hắnđángphảichết.”

“Nhưngngaycảmộtngườibịkếtánvẫnđượcquyềnnói.Đó

làluật.”

Peltiernóimàkhôngnhìnvàocô:“Tôibiếtcôđanglàmgì.Côđangcốcứuhắn.Hắnchẳngđángđượccứuđâu.”

Khẩu súng vẫn chĩa thẳng, rồi hạ xuống vài li, sau cùngbuông thõng bên cạnh Peltier. “Cô có thể nghe hắn nói nếumuốn.Chẳngthayđổiđượcgìđâu.Khihắnnóihết,tôisẽbắnchếthắn.Sauđócôcóthểbắttôi.Tôichẳngquantâmđiềugìsẽxảyravớimìnhsauđó,miễnlàhắnphảichết.”

Sau đó, khi Loogan bắt đầu kể lại câu chuyện của mình,Elizabethhiểungaychẳngcókếhoạchvĩđạinàoởđâycả.Anhkhôngcókĩnăngcạykhóa,màcũngchẳngcóvậtgìđểlàmđiềuđó.Anhchỉcóthểkéodàithờigian,nhữngphútcuốicùngcủacuộcđờimình.

“Chuyệnđóxảy ravàomùahè,”anhkể. “Chínnămtrước,vàongàyHaimươimốtthángSáu.TốihômđótôiđichơicùngCharlotte Rittenour. Charlotte có một gương mặt thật đẹp.Người ta đã nghiên cứu hẳn hoi về những gì cấu thànhmộtgươngmặtđẹp.Chủyếu là sựcânđốivà tỉ lệhàihòa.Gòmácao,haimắtcáchxanhauvàkhoảngcáchvừađủgiữamiệngvàmũi.GươngmặtCharlotte thậthoànhảo.Đókhôngphảicảmnhận chủ quan của tôi. Tôi cho rằng điều này có thể đượcchứngminhbằngtoánhọc.”

JamesPeltierđứnglùilạicạnhghếsofa,ngoàitầmvớicủacảLooganvàElizabeth.Ôngtahạsúngbênmình,nhưngngóntayvẫnđặttrêncòsúng.

Phía sau ông ta, vài tấm ảnh được treo trên tường nhữnghình chữ nhật bằng thủy tinh. Chúng là những tấm ảnh đentrắng của Sean Wrentmore, chụp những gương mặt nghiêmtrọng,điềmtĩnh,đầytháchthức.

“CharlotteđiăntốivớitôitạimộtquánănÝ,”Loogannói.“Đólàcuộchẹnđầutiêncủachúngtôi.Ngườibồibànđặtmộtgiỏbánhmìlênbàn,khiCharlottevàtôiđãsắphếtchuyệnđểnói,tôivớlấybachiếcbánhrồibắtđầutunghứng.Đólàmánhlớiriêngcủatôi.Mọingườirấtthíchcáiđó,mộtlúcsaungườibồibànđemtớibachaiPerriervàtôilạitunghứngtiếp.Tôiđãkhiến cho quán ấy sôi động hẳn lên. Là tôi, nghệ sĩ DarellMalone.Charlottetỏvẻkinhngạc.

“Sauđóchúngtôiđixemphim,nhưngtôikhôngthểkể lạinộidungđược.Tôichỉnhớmìnhngồisátvàocôấytrongbóngtốichờđợithứgìthậtsánghiệntrênmànhìnhđểcóthểngắmnhìngươngmặtcôấy.

“Khihếtphimthìđãmuộn.Tôiđibộcùngcôấytớichỗđểxe- chúng tôi để xe ở cùngmột bãi đỗ.Nhưngkhi tới đó, cô ấymuốnlêntầngthượngngắmsao.Chúngtôiđilênvàcôấychỉchotôithấymộtthápphátsóngđằngxa.Nónằmkhôngxangôinhàcôấyđãtừngsốnghồinhỏ.Sauđócôấykểvềchuyệngiađình.Côấyđãlớnlêntronghoàncảnhnào,còntôithìnóiquavềcôngviệccủamình.Tôitừnglàmộtkĩsưxâydựng.Tôiđãthamvấnchoviệcxâydựngchínhbãiđỗxemàchúngtôiđangđứng.Thậtkìdiệu,côấythấyhứngthúkhinghechuyệnđóvàtrongvàiphútsauđótôigiảnggiảichocôấybiếtthứgìgiữchobãiđỗxenàykhỏisậpxuốngdướichânchúngta.

“Tôikhôngnhớrõbằngcáchnàochuyệnnàydẫntớinhữngnụhôn.Đólàmộtđêmdễchịu.quangđãng,vàchúngtôiđangđứngtrênđỉnhcaodướiánhsaotrời.Cólẽchúngtôiđãbịcuốntheokhung cảnhđó,không cònđểý gì tớinhữngviệcxảy raxungquanh.VậylàJimmyWadePeltiertìmrachúngtôi.”

Chợt Loogan quay mặt về phía Elizabeth. “Tôi không biếtJimđãkểgìchocôbiếtvềcontraiôngta…”

“Taođãkểnhữnggìcôấycầnbiết.”

“Hắnkhônghẳnlàđứaconkiểumẫuđâu…”

“Mày đang đùa với tínhmạng đấy,” Peltier nói, tay vỗ lênnòng khẩu súng đang cầm. “Mày nên kể nốt đoạn cuối đi,khôngcònnhiềuthờigianđâu.”

Loogan hít sâu một hơi trước khi kể tiếp: “Hắn đã phạmnhiềutộiáctrướckhigặpchúngtôi,JimmyWadeấy.Cảnhsátđãlầngiởlạinhữngvụviệccủahắnsauđó.Riêngđêmhômấyhắnđãravàotớinămquánbar,vướngvàocuộcẩuđảvớimộtsinhviên,làmgãyrăngnó.Hắncòntántỉnhítnhấthaicôhầubàn,rồilàmtìnhvớicảhai.Tớinửađêm,khibắtgặpchúngtôitrêntầngthượngcủabãiđỗxe,hắnsaykhướt,đangphêmatúyđá.”

“Taođãkểchocôấychuyệnđórồi,”Peltiercắtngang,“TaochưabaogiờlàmnhưJimmylàmộtđứahoànhảo.”

“Không.Tôichorằngôngphảinóihắntahơibịkhônghoànhảo.Hơnnữa,hắnđãbịbỏ rơi.Hắnđi chơi trong thànhphốvớimộtngườibạn củabạnhắn, tênnàyngay lập tứcbỏmặchắn.VậynênkhibắtgặpCharlottevàtôi,lúcđóhắnđangkiếmmộtchiếcxe.

“Trêntầngthượngbãiđỗchỉcóduynhấtmộtchiếcxe.Nókhôngphảicủacảhaichúngtôi,nhưngvìchúngtôiđangđứngcạnhnó,Jimmymặcđịnhchuyệnđó.Câuđầutiênhắnnói làmột lờiđòihỏi:hắnmuốnchúng tôigiaonộpchìakhóa.Hắnlàm chúng tôi giật mình và phải ngừng những chuyện đanglàm, ngay từ cái nhìn đầu tiên tôi đã khôngưa hắn.Tôi tiếnmộtbướcđứnggiữahắnvàCharlotte.

“Hắngầyvàxanhxao,chiếcáođangmặcbịráchmộtmảngtừvụđánhlộnlúctrước.Hắnrúttaykhỏitúi,ánhkimloạilóe

lên và trong tay hắn xuất hiệnmột con dao. ‘Đưa chìa khóađây’,hắnnhắclại.‘Ngaybâygiờ!’

“Tôiđãphạmsailầmkhicốnóichuyệnđànghoàngvớihắn.‘Đâykhôngphảixecủachúngtôi’, tôiđãnóivậy. ‘Đừnggiỡnmặttao,’hắnnói.‘Đưangaychìakhóađây.’

“Charlotte thôngminhhơn.Côấy lấymộtchùmchìakhóatrongtúixáchvàbướclêntrướctôi.‘Anhmuốnlấychìakhóa’,côấynói.‘Thìđây.’

“Hắnkhôngcầmlấychùmchìakhóa.Hắnchộplấycổtaycôấyvà lôi lại gần. ‘Cô em thôngminh lắm’,hắnnói với cô ấy.‘Quá thôngminhđể cặp kè với thằngngukia. Emđi với anhnhé.’

Loogannóivớihaimắtnhắmchặt,nhưthểđểnhớmọiviệcrõrànghơn.Giờanhmởmắtra.“Sauđónhiềuthứxảyra.Côấycốvùngthoát,nhưnghắnvẫntúmchặt.Khôngsuynghĩgìhết, tôi chộp lấy tay phải hắn, khi đó đang cầm con dao. Tôicảmnhậnđượcmộtvếtđâmvàrụttaylại.Charlottegiẫmgótgiày rấtmạnh vào chân hắn rồi thoát ra chạy băng qua tầngthượngbãiđỗxe.Hắnkêulênmộttiếngvàđuổitheocôấy.Tôisữngngườivàigiây.Cómộtvếtchémdàisáuinchtrêncánhtaytôi.Nókhôngsâu,vàthậmchícũngchẳngđauđếnthế,nhưngkhitôinhìnvếtthương,máuchảyrađầmđìatrênđó.

“ĐángraCharlotteđãchạythoáttheolốithangbộ,nhưngcôấykhôngmuốnbỏmặctôi.Cómộtchiếcđiệnthoạiđặt tronghốc thangmáyđiện thoạikhẩncấpvà côấyvồ lấyốngnghe.Nhưngđườngđâyđãbịcắt.Trêntaycôấy,ốngnghekhôngcótínhiệu.CôấyxoayngườilạivàPeltierđãđứngngayđó.Vậylàcôấyvungốngngheđánhvàomặthắn,nhưngchỉ trúngvai.Nó khiến hắn ta đủ đau để nổi điên lên. Hắn dồn cô ấy vàotường,túmlấytócvàkềdaosátcổ.

“Khiđótôiđãlấylạiđượcbìnhtĩnh.Tôiđểlỡmấtvàigiâydo thất kinh khi nhìn thấymáu.Nhưng giờ tôi theo sau hắnmộtcáchcẩntrọng.Tôigọihắn,thậmchítôikhôngchắctôiđãnóitừgìcónghĩa.Lúcđó,nhưthểtôiđangcốgắngkhiếnmộtconvậtchúýtớimình.Hắnthậntrọngquaylại,kéoCharlottevàogiữa,daovẫnkềsátcổ.

“Tôiđứngcáchhắnvàifeet,giơtayđểhắnbiếttôikhôngcóvũkhí.

‘Lùilại’,hắnnói.

“Tôilùilạimộtbước.

‘Taosẽlấycáixe’,hắnnói.

‘Lấyđi’,tôiđáp.

‘Cảđứacongáinữa’,hắnnói.

“Tôilắcđầu.‘Khôngcóchuyệnđóđâu.’

“Tôinhìnnhữngngóntayhắnrunrẩykhithảlỏngrồinắmchặt cándao.Charlotte bị ép vàongườihắn, cố gắng cúimặtxuốngsátngực.

‘Có lẽ mày nói đúng’, hắn nói. Rồi các khớp bàn tay hắntrắngbệch.Hắncứacondao,côấythétlênvàbịhắnđẩyxuốngđất.

“Sauđó,tôinhớmìnhđãquỳxuốngbêncôấy.Trêntaytôiđầymáu, haimắt cô ấy nhắmnghiền. Đầu cô ấy bị vamạnhxuốngnềnximăng.Nhưngkhitôiđưamặtlạigầnmiệngcôấy,tôi có thểcảmthấyhơi thở.Tôi rút ramộtchiếckhăn tayđểcầmmáu.Nóchẳnggiúpíchgìmấy.

“Tôi đã cởi áo khoác khi JimmyWade quay lại. Hắn pháthiệnra chùmchìakhóacủaCharlotte chẳngmởđượccửaxe.Hắncầmdaođứngngaycạnhtôi.‘Taosẽkhônghỏilạilầnnữađâu’,hắnnói.‘Đưachìakhóađây!’

“Tôilấychìakhóatừtrongtúivànémchohắnmàkhôngsuynghĩ.Tôihivọnghắnsẽbỏđi.Nhưnghắncầmlấychìakhóaxetôivànói. ‘Đây là chìakhóaxeToyota.Kia làxeMazda.Màytưởngtaonguà?’

“Tôiđãtrảlờimộtcâugìđó,nhưngnóchẳnglàmhắnbìnhtĩnhlạichútnào.Vậynêntôiđànhnhắclạiđókhôngphảilàxecủatôi.Tôiđưavíchohắn,hivọnghắnsẽcầmlấynómàbỏđi.Tôi với lấy túi xách củaCharlotte đang nằm lăn lóc cạnh đó,địnhbụngsẽđưanốtvícủacôấychohắn.

“Tôithọctayvàotúixáchvàthấythứgìđóươnướt.Banđầutôi tưởngbằngcáchnàođómáuđãchảyvào túixách.Nhưngkhôngphải.CôấyđãmangtheomộtchaiPerriertừquánăn-mộttrongbacáichaitôidùngđểtunghứng,vànóbịvỡkhicôấyngãxuống.

“TôilấyvícủacôấyrarồiđưachoJimmyWade,trongkhihắnđangnhìnnó,tôinắmlấycổchiếcchaivỡ,lôinóravàđâmsâuvàođùihắn.

“Hắnquỵ xuốngvà đánh rơi condao.Tôi buông tay ra rồinhìncondaomàubạcrơitrênmặtđất.Tôithấyhìnhdánghắnphảnchiếutrênđócùngvớikhuônmặtmình.Tôinhặtcondaolên,đâmvàobụnghắnvàkhirútratôidámthềrằngtrênlưỡidaokhônghềcómáu.Hắnnấclêntừnghồivàngảvềphíatôi.Tôiđâmhắnthêmnhátnữa,hắnvòngtayquanhngườitôi,ômlấytôiyếuớt.Tôicóthểcảmthấyhơithởcủahắntrêncổ.Tôicứtiếptụcđâmchotớikhicảmthấytấtcảsứcnặngcủahắnđèlênngườimình.Tôigỡngườihắnravàhạhắnxuốngmặtđất.Condaovẫncắmtrênngườihắn.

“Tôilảođảođứngdậy.Charlottevẫnbấttỉnh.Côấybịmấtrấtnhiềumáu,vàtôikhôngbiếtliệucôcósốngnổikhông.Cô

ấycầnđượccấpcứu,vậynêntôilaođitìmđiệnthoại.QuầnáotôivấyđầymáucủaPeltiervànếuaiđóbắtgặptôiởcầuthang,tôi khôngbiếthọ sẽnghĩ gì.Nhưngkhông ai thấy tôi cả.Tôitìm được điện thoại ở tầng dưới và gọi ngay 911. Người trựctổng đài hứa sẽ có xe cấp cứu tới ngay.Tôi đểmặc ốngnghetreolủnglẳngởđórồiquaylạitầngtrên.

“Charlotteđãtỉnhkhitôitrởlạiđó.Côấyđãngồidậyđượcvàdựa lưngvàotườnggầnthangmáy.Mộttaycôấyđặt trêncổ,taykiatrênmá.Máuchảyradọctheocổtay.Sựxuấthiệncủa tôi hẳn đã khiến cô ấy hoảng sợ cô ấy trượt nghiêng dọctheotường.Tôiquỳxuốngđỡ,nóirằngxecấpcứuđangtới.

“Sauvàigiâycôấyđãvượtquađượccúsốckhinhìnthấytôi.Dầndầncôấybỏtaychemặtra.Condaođãkhôngcứatrúngcổcô ấy.Nó rạchmộtđườngdài dướimang tai, dọc theomávàquaihàm.SauđótôiđượcbiếtPeltierđãchémcôấythấutậnxương.Khuônmặtcôđãbắtđầusưng lên.Côấybỏ tayravàngẩngmặtlên,hỏithầmthì:‘Cónặngkhông?’

“Tôikhông lường trướcviệcnày.Đáng lẽ tôiphải làmthế.Nếu có suy tính trước tôi sẽ xử lí mọi chuyện ổn thỏa hơn.Nhưngcôấynhìnthấygìđótrongmắttôi.Ítrathìlờinóicủatôi vẫn chính xác. ‘Không sao đâu’, tôi nói, ‘Em sẽ ổn thôi.’Nhưngđôimắtđãphảnlạitôi,vìtôibiếtvếtthươngrấtnặng,vàtôikhôngtàinàobiếtđượcliệucôấycóquakhỏihaykhông.Côấyquaymặtđivàtôichợthiểumộtđiềugìđótốtđẹpvừatuộtkhỏitaymình.Tấtcảnhữnggìtôicóđượctốihômđógiờđãmất,mọichuyệnđãkếtthúc,khôngthểnàocònnhưtrướcđượcnữa.

“Tôinghethấytiếngcòixecảnhsátvàcứuthương,banđầuchỉyếuớtthôinhưngcàngngàycànggần.Tôiđứngdậy,mộtphần làđểranhìnhọđã tớichưa,nhưngđúng lúcđóJimmy

WadePeltier cửđộng.Nếunằm im, có thểhắnvẫncòn sống.Nhưngkhitôinhìn,hắnđãchốngtay,kéolêđầugốitrênmặtximăngtớikhinhổmđượcdậy.Bàntayphảicủahắnnhấclênkhỏimặt đất và run run trong không khí. Dần dần hắn điềukhiểnđượcnóvàđưadọctheongực,tớibụngchođếnkhitìmđượccondao.

“Tayhắnnắmlấycándao,hắnthởhắtravàbắtđầurútcondao khỏi bụng mình. Tôi quỳ xuống cạnh hắn, bốn mắt gặpnhau,hắnđổi lại tư thế cầmđể rút được condao ra.Bàn tayhắn kéo lê trênmặt xi măng và các ngón tay buông ra, mộttiếngkim loại rơi trênmặtđá.Hắnnhắmmắt và tôi cầm lấycondao.TôingoáilạinhìnCharlottenhưngcôấyđãquaymặtđi,khôngdámchứngkiến.

“Bỗngtiếngcòiimbặtvàtôikiênnhẫnlầnngóntaytìmmộtkẽhởtrênsườnhắn.LúcđóJimmyWademởbừngmắt,tôitìmthấyđúngđiểmvàấncondaovào.”

Đôi lúc trongkhi Loogankể lạimọi chuyện, Elizabeth cảmthấyánhsángcủachiếcđènkhôngcònrunrẩynữa,cáccơtrêncơthểđãthôicorút.Mộtcơnđaunhỏvẫnnhóilênnơivaicô,hậuquảcủaviệcbịcòngtaysaulưng.Khicâuchuyệnkếtthúc,trongsựimlặng,côbỗngcómộtsuynghĩlạlùng:anhtacũngđangcảmthấycơnđaugiốnghệtnhưvậy.

CôngướcnhìnlênvànhậnthấyJamesPeltierkhônghềđộngđậy.Ôngtavẫnđứngđócạnhghếsofa,phíasaulàbứctườngvớinhững tấmảnh.Trong tayvẫncầmkhẩusúngchín li.Cônhìn mi mắt nặng trĩu của ông ta và thoáng nghĩ rằng câuchuyệncủaLooganđãkhiếnôngtangủmất.Nhưngkhôngphảithế.Ôngtahoàntoàntỉnhtáo.Câuchuyệnchẳngkhiếnôngtathayđổigì,ngoạitrừnhữnggìthểhiệntrênngườiôngta,đầucúithấp,lưngcòngxuống.

Looganngồikiênnhẫnchờđợi.Câuchuyệnđãkéodàithờigianchoanh,nhưnggiờchẳngcòngìnữa.Nókhôngcứuđượcsinhmạnganh.Mọichuyệncóthểđãkhácđi,Elizabethnghĩ,nếuđâychỉlàmộttruyệnđăngtrêntờGrayStreets.Mộtlầnnữacô nghĩ tới khẩu súng trường mà Loogan đã bỏ lại trên cầuthangtrướcnhà,vàPeltiercũngđểnguyênnhưthế.Nếuđâylàmộttruyệntrinhthám,mộtngườicólươngtâmđingangquasẽnhìn thấykhẩu súngvà gọi cho cảnh sát.Rồihọ sẽ tới, vànhậnrađịachỉcănhộcủaSeanWrentmore.Họcũngsẽnhìnthấy xe cô đậu trong bãi để xe. Carter Shan sẽ tới, cùng vớiHarvey Mitchum, và tất cả đồng nghiệp của cô. Cả OwenMcCalebcũng sẽđích thân tớiđây.Họ sẽ lậphàng ràoquanhkhu này và vây chặt nó. Tất cảmọi việc được thực hiệnmàkhông có còi báo hay đèn hiệu gì cả, cốt để khỏi đánh độngJamesPeltier.Sauđó,mộtngườisẽlẻnvàochắchẳnlàCarter.Anh ta sẽ vào qua đường cửa kính trượt phía phòng ngủ củaWrentmore. Thế rồi anh ta sẽ đi theo hành lang tới phòngkhách,vàđứngngayđó,khôngcógìcảntrởđườngbắnPeltier.Anh ta sẽ đứng sau Peltier, hơi chếch sang bênmột chút, vàPeltier chẳng nhìn thấy gì. Carter sẽ chờ cho tới khi Peltiergiươngsúnglênvàlúcđóanhtasẽnổsúng.

GiámàđâylàmộttruyệnđăngtrêntờGrayStreets.

James Peltier uể oải đứng thẳng lên và buồn bã nhìnElizabeth.ÔngtavungkhẩusúngvềphíaLoogan.“Côthấyhắnta là người thế nào chưa. Một kẻ dối trá. Hắn nói sẽ kể lạinhữnglờitrăngtrốicuốicùngcủacontraitôi.Tôiđểmặcchohắnnói.Giờcôxemtôiđượcgìnào.”

“ÔngPeltier…”Côcấtlời.

“Cônóichotôibiếtmộtlídotạisaotôikhôngnênbắnchếthắnngaybâygiờ.Chỉcầnmộtthôi.Tôimuốnnghe.”

Côcốtìmmộtcâutrảlờicóthểkhiếnôngtangừngtay.

“Có làm vậy cũng không thể khiến Jimmy Wade sống lạiđược,”saucùngcônói.

“Phải,” ông ta nói. “Nhưng đó không phải là lí do hợp lýđâu.”

Ôngtagiươngsúnglên.

Elizabethquỳgối,dựavaivàotườngcốsứcchốngchânlên.

Cùng lúc đó Loogan nhún chân và nghiêng người ra trướcbênghếnhưthểmuốnlaovàoPeltier.

NgóntayPeltierdầnsiếtcò.Mộttiếngnổ,máubắnrathànhmộtmànsương.Trênbứctườngphíasauôngta,lớpkínhcủanhữngbứctranhvỡvụn.

Xác ông ta khuỵu xuống, đè lên ghế sofa.Khẩu chín li nảytrênsàn.

Elizabethnằmnghiêng trên sàn.Looganđã thoátkhỏighế,anhlaoxuốngsànvàlănralấythânmìnhchechocô.

Từhànhlang,mộtngườicaolớnbướcvàophòng.Ngườiđócầm khẩu súng trường lơ đãng như vua chúa cầm quyềntrượng.Máitóctạothànhmộtvànhvươngmiệntrắngbạc.Ôngtamặcmộtchiếcáokhoácdàivàđeogăngtaybằngdamàuđen.ChínhlàNathanHideaway.

ÔngtađứngcạnhxácJamesPeltiermộtchốc,mộtkhẩusúngngắnổxoaymàuđennằmtrongtay.Ôngthảkhẩusúngtrườngxuống ghế sofa. Cơ thể Peltier co giật một lần cuối cùng rồingừnghẳn.

Hideaway hạ khẩu súng ngắn xuống. Ông ta lục túi củaPeltier tìm chìa khóa rồi nhặt khẩu súng lục chín li củaElizabethđangnằmtrênthảm.Cảhaisauđónằmgọntrongtúiáokhoáccủaôngta.

Mãi tới lúc đó ôngmới cất lời. “Chào thám tửWaishkey,”ôngtanói,“VàanhLooganphithường.”Giọngôngtathậtvuivẻ.

Elizabethđịnhnóitênôngta,nhưngôngtarahiệuchocôimlặngbằngcáchđặtmộtngóntayđeogănglênmiệng.

“Đợiđã,”ôngtanói.

ÔngtanắmlấycổáoLooganvàlôianhraxacô.Ôngtađứngđằngsau,chĩakhẩusúngvàolưnganhrồibắtđầulụcsoát.Sauđó,ôngtalôibìnhxịthơicayratừtúiáokhoáccủaLooganvàchậmrãiquẳngnósangmộtbên.

Ông ta cũng làm vậy với Elizabeth, sau đó lấy con dao gậptrênghếvàcắtlớpbăngdínhquấnởchâncô.

Ông ta túm lấy sợixích trênchiếccòng tayvàkéocôđứngdậy.

“Đứnglên,”ôngtanói.“Vàcảanhnữa,Loogan.”

K

38

hinhậnđượccuộcgọi911,CarterShanđangtrênđườnglaođếncănhộcủaSeanWrentmore.Anhđãliênlạcvới

nhàcungcấpdịchvụviễnthôngchoElizabethvà lầnravị tríchiếc điện thoại của cô. Chuyện này không khó khăn gì,mộtkhi anh đã thuyết phục người kĩ thuật viên rằng đây là tìnhhuốngkhẩncấp.ĐiệnthoạicủaElizabethcógắnchípGPS,vậynên không cần thiết phải so sánhmức tín hiệu. Khi kĩ thuậtviênchoanhbiếtvịtrí,anhnhậnranóngay.Tấtcảnhữnggìanhcầnbiếtchỉlà“ĐườngCarpenter.”

AnhđimộtđườngngoằnngoèoxuyênquaAnnArbor,lượnra lượn vào làn xe và cuối cùng là người đầu tiên tới hiệntrường.Anhnhìn thấy xe củaElizabeth trong bãi đỗ, rồi lămlămtaysúng,anhbướcquacửatrướcnhàWrentmore.

AnhgặphàngxómcủaWrentmoreởđócùngvớicáixáccủaPeltier.NgườiytáđótênlàDeliaRoss.Chínhcôlàngườiđãgọi911.Côvừamớivềsaumộtcalàmviệcdàivàđanglơmơngủthìnghethấytiếngnổ.Côtựnhủđóchỉlàmộtchiếcxenổđộngcơ trong bãi đỗ của quán ăn gầnđó.Cô trởmình, trùm chănngủmộtlúcnữarồichợtnhớramìnhmớichỉxemchuyệnxebịnổđộngcơtrongsáchchứngoàiđờithựcthìgầnnhưchưagặplầnnào.Tớikhicôtỉnhdậyvàđitớicửasổ,chẳngcòngìđểmànhìnnữa,nhưngcôvẫnchoàngáokhoácđi rangoàivàđứngtrên vỉa hè dưới bầu trời xanh đen.Cônghĩ tới cănhộ trốngkhôngcủaSeanWrentmorevàerằngcóchuyệnchẳnglànhxảyraởđó.Kiểunhưbọntrẻconđộtnhậpvào,lũthiếuniênmang

theopháo.CôđitớicửanhàWrentmorevàvặnquảđấm.Chưacầnbướcvàonhà,cônhậnrangaytiếngmìnhnghethấychẳngphải làpháonổ.Trongphòngkhách,dưới ánhđènvàng, xácJames Peltier chỉ hiện ra như một bóng người màu nâu đỏtrongbóngtối.Côgọiđiệnthoạivàchờđợicạnhxácôngta.Côhiểungaymìnhchẳngthểlàmđượcgì.

Shan nói chuyện với cô trong phòng bếp căn hộ củaWrentmore,sauđóyêucầucôchờbênngoài.Anhcốgắngtìmhiểu hiện trường. Anh biết chắc Elizabeth đã ở đó. Anh thuthậpđượcnhiềumanhmốihơnlàchỉđơngiảnthấychiếcxeđỗởngoài:mộtchiếcvòngcổbịđứtnằmtrênsàn,nhữnghạtthủytinhvươngvãixungquanh.

Anhchúýngaytớichiếcghếbịlật,vàimảnhbăngdínhđiệnbị cắt đứt. Anh tìm thấy chiếc roi điện trong túi của Peltier,khẩu súng trường trên ghế sofa. Cửa kính trượt trong phòngngủbịmởhé.AnhlầntheolốiđimàngườigiếtPeltierđãdùngđể vào phòng. Một lúc sau, Harvey Mitchum và RonWintergreen cũng tới. Khi xem xét hiện trường, họ tìm đượcvàimanhmốinữa:xeôtôcủaJamesPeltierđỗdướigốccâytáodại,điệnthoạicủaElizabethnằmlăn lóctrênsànghếbên.XecủaLooganthìbịbỏlạitrongbãiđỗcủaquánăn.

Vài phút sau, khi OwenMcCaleb tới, Shan vàMitchum đãkịpdựnglênmộtgiảthiếtvềnhữnggìđãxảyra,rấtgầnvớisựthực.HọđổxôtớigặpchỉhuycủamìnhtrênbãicỏtrướcnhàWrentmore vànói quanhững gì vừa suy đoánđược.Rõ ràngElizabethđãtớiđâyhòngtìmkiếmLoogan.Thayvàođó,côbắtgặp Peltier và vào xe cùng ông ta. Peltier đã ra đòn bất ngờ,dùngchiếcroiđiệnkhốngchếcô,sauđóápgiảicôvàocănhộ.Khôngthấydấuhiệuđộtnhậpnào,vìkhiđóLooganđãởsẵntrongnhà.

“Giả sửLooganhợp tác,đểchoPeltiervàovìông tađãgiữElizabeth làm con tin,” Shan nói. “Khi Peltier đã khống chếđượccảhaingười,ôngtacóthểthoảimáihơnmộtchút.ÔngtacóýgiếtLooganvìanhtađãgiếtcontraiôngấy.Nhưngôngtamuốnchửibớianhtatrước.ÔngtamuốnLooganbiếtđíchxácnhữnggìsắpxảyđếnvớimình.”

“Nhưngôngtađãtrìhoãnquálâu,”Mitchumnóithêm.“Đủlâuđểmộtngườikhácxuấthiệnvớicâysúngtrường.”

Owen McCaleb đứng khoanh tay, đầu cúi xuống. “Và hẳnngườinàycũng làkẻđãgiếtTomKristoll,”ôngnói.“HắntớiđâyvìLooganđãtốnrấtnhiềucôngsứccảbuổichiềuđểtựbiếnmìnhthànhmồinhử.”

“Phải.”McCalebngẩngđầu lên. “Vậy tại saoLoogankhôngchếtởđâycùngvớiPeltiernhỉ?Tôiđãbỏsótđiềugì?”

“CólẽkẻgiếtngườimuốnthứgìđókháctừLoogan,”Shangợiý.“Cóthểlàmộtchuyệngìđócòndởdanggiữahaingười.”Shan quan sát McCaleb đứng đổi từ chân nọ sang chân kiatrongkhisuynghĩ.

“Được rồi,” sau cùngMcCaleb nói. “Loogan đã nói chuyệnvới bốn người chiều nay: Laura Kristoll, Bridget Shellcross,Casimir Hifflyn và Nathan Hideaway. Tôi muốn biết từngngườihiệnđangởđâuvàđãđiđâu.Cứthếđã.”

ĐúnglúcđóRonWintergreenmớinhảychồmtới.Trướcđóanh ta đang phỏng vấn hàng xóm của SeanWrentmore. “Tôikhôngchắcchuyệnnàycóquantrọngkhông,”anhtamởđầu.

“Gìthế?”Cảnhsáttrưởnghỏianh.

“Tôiđãnói chuyệnvớimộtphụnữ sống cáchđâybốn cănnhà. Bà ấy hơn sáu mươi tuổi, đã nghỉ hưu. Bà ấy nói rằngkhôngnghehaynhìnthấygìcả.Cảtốinaybàấyngồixemtivi.”

McCalebnhănmặt.HarveyMitchumradấuchocộngsựcủamìnhnóitiếp.

Wintergreenvẫnnóiđềuđềuvớitốcđộquenthuộc:“Bàấychỉ rakhỏinhàkhichúng ta tớiđây thôi.Chủyếu làvìbàấymuốnđểýkhôngchoaigiẫmlênbãicỏ.Bàấyrấtkĩ tínhvớikhuđấtvàmảnhvườncủamình.”

Mitchum định ngắt lời, nhưngWintergreen giơ tay lên đểbáohiệugiờanhsẽnóiđiềucốtlõi.

“Bàấyđểmộtchiếcxẻnggầnbậcthềmcửatrước.Bàấynóirằngaiđóđãđánhcắpnó.”

***

Mộtnhánhcâynhỏthậtlàcôngcụtồiđểcạykhóacòngtay.Côđãhivọngvàođiềungượclại,nhưngsauhaimươiphútkiênnhẫnthửđủmọicách,côđànhđầuhàng.

Elizabeththảlỏngtay,chầmchậmduỗicácngóntay.Côđểýsao cho các động tác đều gọn gàng, Nathan Hideway có vẻkhôngnhìnthấygìcả.

Ôngtađứngcáchđómộtquảng,bênrìakhoảnhrừngthưa,khoácbộ áo lendày sụvàquầnnhungkẻ.Lúc sau, ông tabỏchiếc áokhoácdàivàgăng tay, có lẽvìnóngquá.Ông tavẫncầmtheokhẩusúnglụcổxoay.

ÔngtađãấnmũikhẩusúngvàosaucổcôkhidẫncôrờikhỏicănhộcủaWrentmore.ÔngtalàmthếcốtđểLoogannhìnthấyhọngsúngngaysaugáyElizabeth,vàvậylàđủ.Mốiđedọanàychẳngcầnphảinóithànhlời.

Họđikhỏiđótheohàngdọc,Looganđiđầutiên.Khitớichỗ

xecủaHideaway-mộtchiếcLincolnđenbóng,Hideawaydùngchìakhóa củaJamesPeltierđểmởmộtbêncòngcủaLoogan,phíataytrái.LoogansẽláixetrongkhiElizabethvàHideawayngồiởghếsau.

Chiếcxẻnglàmónđồbịcuỗmtheovàophútcuối.NóhiệnratrongánhđènphacủachiếcxeLincoln,dựngthẳngđứngtrướccửanhàhàngxómcủaWrentmore.HideawayđãbắtLooganralấynóvàbỏvàocốp.

ChiếcxetrườnquabãigửihướngrađườngCarpenter.CổtayLooganbịcòngvàobánhlái.Côcóthểnhìnrõđôimắtanhtốisẫm,khôngbiểucảmquagươngchiếuhậu.

Khiratớiđường,anhhỏi:“Điđâuđây?”

“ChởtatớichỗchônxácSeanWrentmore,”Hideawaynói.

Đôimắtđencủaanhnheolạithànhhaiđườngnhỏxíu.“Đểlàmgì?”

Elizabeth cảm thấy họng súng ấn mạnh vào cổ mình.Hideawaykhôngnóimộtlời.

LooganhướngvềphíabắctheođườngCarpentervàhòavàodòng xe. “Tôi sẽ chở ông tới đó,” anhnói. “Nhưng tôi khônghiểusaoônglạimuốnthế?”

NgồibêncạnhElizabeth,Hideawaymỉmcười.“HẳnlàthámtửWaishkeyđâybiếtrõđiềuđó.”

Cônghĩngợimộtthoángvànhậnraôngtanóiđúng.Côbiếtlídotạisao.

“Nhữnghìnhxăm,”cônói.

Họ dừng lại ởmột ngã tư.Một chiếc xe chở đầy bọn nhócsinhviênđỗbêncạnh.Hideawayhạkhẩu súngkhỏi cổvàấnvàohôngcô.

“ÔngđãnóichuyệnvớiCassHifflynhômnayphảikhông?”Cônóivớiông.

“Phải.Đúnglàmộtcuộcgặpmặtratrò.”

Cô nói thêm cốt để Loogan cũng nghe thấy: “SeanWrentmore đã viết truyện cho cả hai. Anh ta xăm các tựa đềsáchlênda.”CônhìnthấyLoogangậtđầuquagương.

“Valerie Calnero biết được điều này sau khi Wrentmorechết,”Elizabethnói.“Côấyđãtốngtiềnhọ,kểcảTomKristoll.Tom quyết định không tuân theo yêu cầu của cô ấy. Điều đókhiếnanhtabịgiết.”

Đènxanhbậtsángvàhọtiếptụcđi.Hideawaybắtcôimlặngvớimộtcúthúcbằngkhẩusúng.“Nóithểđủrồi,thámtửạ.”

ÔngtarướnngườivềphíaLooganvàhỏi:“Cònbaoxanữa?”

Cũngchẳngxamấynữa.Họđivàidặmtrênđườngcaotốc23hướngvềphíabắc.Sauđórẽtrái,quamột lốiđi trảisỏi.Mộtdãychỗđỗxeđượcđánhdấubằngnhữngthanhlótđườngraytàuhỏa.Một tấmbiểnđặtởđầuconđườngdẫnvàorừngghitênCôngviênMARSHALL.

Loogandẫnhọlênđồi,sauđórờikhỏiđườngvàđixuyênquanhữngbụicây.Họtớimộtkhoảnhđấttrống.Qualànmây,ánhtrăng rằm hắt bóng tối trên rìa những chiếc lá rụng. Giờ thìLooganbắt tayvàoviệcdọnsạchkhoảnggiữa.Mũixẻngđâmsâuxuốngmặtđất.Trêncổtayphảianh,mộtvòngtrònbằngthépánhlênlấplánh,vòngcònlạithìlủnglẳng.Hideawayđemtheomộtchiếcđènpintừtrongxe,giờnóđangđượctreotrêncànhcâybằngkhăntay.CànhcâyđuđưatheogiókhiếnvòngtrònánhsángnhảymúatrênkhoảnhđấtdướichânLoogan.

Elizabethngồi trênmộtkhoảnh rêu, lưng tựavào thâncâybu lômà suy xét tìnhhình lúc này.Khẩu súng chín li của cô

nằmtrong túiáokhoácdàicủaHideawayvứt trênghếsauxedướichânđồi.Haichâncôkhôngbịtrói,nhưngtayvẫnbịcòngphía sau. Cô không cạy được khóa còngnhưng vẫn cầm theonhánhcâynhỏđểcóthểthửlạilầnnữa.

Hẳn là có người đã nghe thấy tiếng súng trong căn hộ củaWrentmore, người đó sẽ báo cảnh sát. Vậy cũng chẳng ích gìcho cô ở đây, nhưng ý nghĩ đó khiến cô phấn chấn hơnmộtchút.

Chiếcxecủacôcùngvớinhữnghạtthủytinhcủachiếcvòngcổrơivãitrongphòngkháchsẽchứngmìnhcôđãởđó.CarterShansẽnhậnrachuỗivòngngay.Elizabethđãcốýgiậtnórabằngcáchnhétcằmvàogiữavàđẩyrangoàitớikhidâyđứt.CôđãdùngrănglượmlấyhaihạtvànhảratrongxecủaHideaway.CôkháchắcHideawaykhôngnhìnthấy.Nhữnghạtthủytinhnày,nếuđược tìm thấy sẽkhiếnông tabịdính líu tới sựmấttíchcủacô.

Ýnghĩnàythậtkhôngmấylạcquan.Giờcôtựcoimìnhđãmấttích.Còncóthểlàđiềugìkhácđượcnữa.Cơhộithoátkhỏikhu rừng này là vô cùng mỏng manh. Chẳng có lí do gì đểNathanHideawaythảcôrasaukhixongviệc.

Cô lắng nghe tiếng chiếc xẻng đâm xuống mặt đất. DavidLooganđãđào tớiđầugối,nhữngđốngđất cứcaodầnquanhanh.NathanHideawayđilảngvảngngoàirìabãitrống,bàntaytotướngvẫnlămlămkhẩusúngổxoaymàuđen.Trờibắtđầumưanhỏ,vàihạtrơiquanhữngtáncây.Looganngẩngmặtlênmà hứng mưa. Hideaway giờ đã tới ngồi trên một thân cây,cáchElizabethvàifeet.MắtôngtanhìnchòngchọcvàoLoogan,khẩusúnglụcđặttrênđùi.Nhữnghạtmưadườngnhưánhlênlấplánhtrêntócôngta.

“Vài năm về trước,” ông ta nói, chẳng rõ là với ai, “Một

kháchdulịchđileonúigầnsôngbăngtrêndãyAlpsởÁo.Anhtatìmđượcmộtxácchếtgầnnhưcònnguyênvẹn.Cólẽcácvịđã nghe tới chuyện này rồi. Khi chết người đó mặc quần áobằngda.Hắncònđeomộtchiếcrìuởthắtlưngcùngvớibótên.Đólàmộtthợsăntừthờiđồđábịlănxuốngkẽnứt.Ngườinàyđãnằmđó suốtnămnghìnnăm.Da củahắnvẫn cònnguyênvẹnvànhữnghìnhxămtinhxảophủkínlưnghắncũngvậy.”Hideawaylấycổtayáolaunướcmưatrênkhẩusúng.

“Xác anh bạn Sean tội nghiệp không thể tồn tại lâu thếđược,”ôngnói.“Nhưngdaanhtacóthểphảimấtnhiềunămmới phânhủyhết. Chôn xác xuống đất cũng khiển quá trìnhnàychậmlại-nógiữchocáixáckhỏibịcácloàiđộngvậtvàcôntrùngxâmphạm.NếuTomvứtanhtangoàibãitrống,hẳnlàgiờnhữnghìnhxămđãđitongdobịcácloàiănxácthốirỉahết.Giờthì,tôimongrằngnóvẫncònnguyênvẹn.”

Đứnggiữabãitrống,Loogancườilớnvàlắcđầu.

MộtnụcườilướtquatrênmặtHideaway.“AnhLooganđâycònthấytôithậtkhôihàicơđấy,”ôngtanóivớiElizabeth.“Tôichẳngđổ lỗichoanhtađược.Anhtatưởngtượngrằngtôiđãgiếttậnbangườirồi-Tom,AdrianTullyvàMichaelBeccanti-vậysaogiờtôicòndởchứngđiđàoSeanlênvàkhoétbỏnhữnghìnhxămbímậtcủaanhta?Dùsaođóvẫncònlànhữngtộilỗidễthathứnhấtcủatôi.”

KhuônmặtHideaway bỗng trởnênnghiêm trọng. “Nhưngsự thật là tôikhônggiếtbangườiđó.Loogan sẽnhậnrađiềunàynếuchịukhósuynghĩmộtchút.ThídụnhưBeccanti,tôicóthểgiếtanhtavìtộitọcmạchvềcáichếtcủaTom.NhưnganhtavàLoogancùng làmviệcđóvớinhau,đêmhômấyhaingười cùngở trongnhàLoogan.Vậy tại sao tôi lại giếtngườinàymàđểngườikiasống?”

Logic quá đơn giản của câu hỏi này khiến Elizabeth kinhngạc.CôtòmònhìnHideaway, tựhỏi liệuôngtacóđangnóithậthaykhông.

Ôngnóitiếp:“ChiềunayLooganđãkểmộtcâuchuyệnkhótinvềcáichếtcủaMichaelBeccanti.Nhưngthựcraanhtacóthể đã gầnđoán ra sự thật hơnmình tưởng.Anh ta nói rằngSandy Vogel đã giết Beccanti vì họ từng yêu nhau, sau đóBeccantibỏrơicôtađểtheođuổimộtphụnữkhác.Beccantiđãbịđâmchết,đươngnhiên,vànhiềungườicóthểbănkhoănliệumộtngườithưkíngoàibốnmươituổicóphảinghicansốmộttrongnhữngvụkiểunàykhông?NhưngLoogancũngđãcócâutrảlời.ChúngtabiếtgìvềSandyVogelnào?Biếtđâucôtatừnglàdiễnviênđóngthế,hayđặcnhiệmlínhthủyđánhbộ.”

Loogan không phản ứng gì. Tiếng chiếc xẻng vang lên đềuđều.

Hideawaynói:“TôiđượcbiếtSandychưa từng làmgìkhácngoàinghềthưkí,vàtôikhôngcólídogìđểchorằngcôtatừngyêuMichaelBeccanti.Nhưnggiờ thì tôiđãbiết thựcrangườiđólàBridgetShellcross.”

Câu nói này khiến Loogan phải chú ý. Anh ngừng lạimộtthoáng,trừngmắtnhìnHideaway.

“Tôi từng có lần nhìn thấy họ đi cùng nhau, tạimột quáncafétrongthànhphố,”Hideawaynói.“Sauđótôihỏivềchuyệnnàyvàcôấycũngkểchotôinghe.Bridgettintưởngvàosựkíntiếngcủatôi.Tuythếngườita thườngđánhđồngtuổi tácvớiđứchạnh.”

Elizabethngả đầu vào thân cây bu lô. “Ý ông là Bridget đãđâmMichaelBeccanti?Tôi có cầnchỉ ramộtđiềuhiểnnhiênkhông?BridgetShellcrosscũngđâuphảidiễnviênđóngthếhay

đặcnhiệmlínhthủyđánhbộ?”

Hideaway mỉm cười, xác nhận điều này. “Không, Bridgetkhông thể tự tay cầmdao làm chuyện đó được.Nhưng cô đãquênmất chiếnbinhAmazon[11] sống cùng cô ta.RachelKenttừnglàvõsư.”

Ông ta quaymặtvềphíaLoogan. “Tôi cho rằng cô tangẫunhiênbiếtđượcmốitìnhgiữaBridgetvàBeccanti.CáichếtcủaTom là nguồn gốcmọi chuyện. Bridget rất đau khổ. Cô ta vàTomđã có quanhệ với nhau thời sinh viên.Rachel biết điềunàyvàtôitincôấybănkhoănkhôngbiếtgầnđâycóchuyệngìgiữahaingườikhông.”

ElizabethchợtnghĩtớicuộcnóichuyệngầnnhấtvớiBridgetShellcross.Cônhớracôtađãtiếpđónmìnhlạnhnhạtđếnthếnào.Shellcrossbiếttinmộtthámtừđigiơảnhcôtaởkhắpcácquánănmàhỏimọingười.Chuyệnđókhiếncôtavôcùngkhóchịu.Elizabethkhiấyđãchorằngngườithámtửđóchỉlàmộtđồngnghiệpcủacôởphòngđiềutra.Nhưngcònmộtkhảnăngnữa.

“RachelKentđãthuêmộtthámtửtư,”cônóito.

Hideawaygậtđầu.“Tôinghĩthế.Vàtôichorằngngườiđóđãđiều tra được Bridget không dan díu với Tom mà là vớiBeccanti.”

Hideawaykhẽnhúnvai rồinói tiếp. “Vậynên thậtdễhiểukhiRacheltruytìmBeccantivàbắtđầutheodõianhta.Mộtlầnkhiđêmđãkhuya,anhtatớinhàLoogan.Côtatheoanhtavàonhà.Độtnhậpvàonhàngườikhácrõràngchẳngphảichuyệnchơi.Nhữnggiácquancủacôtanhạybénhơn,adrenalinechạyrần rần. Từ lâu cô ta đã mường tượng cảnh mình giết chếtBeccanti.Giờcuốicùngcơhộicũngtới,vàcôtachộplấynó.”

Loogannóivọnglêntừgiữabãitrốngtrongkhiđứngtựavàocáncủachiếcxẻng.“Ôngnóidối.”

Hideawaylắcđầu.“Thựcsựthìkhông.”

“ÔngmớilàngườiđãđitheoBeccantivàonhàtôi.Chínhôngđãđâmanhta.”

“Không.”

“Ông đã đâm anh ta,” Loogannói. “Và sau đó ông cướp đichiếc đĩa anh ta đang cầm cùng với lá thư tống tiền. RachelKentchẳngcólídogìđểlấyđinhữngthứđó.”

HideawayquaymặtvềphíaElizabeth.“Côđãthấyanhtacứđổ riệt cho tôi là kẻ xấu xanhư thếnào chưa,” ông ta khoanthai chĩa khẩu súng lục vào Loogan. “Tôi không hề biếtBeccanticầmchiếcđĩahayláthưnàocả.NếuđúnganhtamangtheonhữngthứđóvàRachelnhìnthấy,aimàbiếtđượccôtasẽlàmgì?Khiđóhẳnlàcôtaphảiđưaraquyếtđịnhngaylậptứclấychúngđihayđểlại.Côtamuốntẩuthoát.”

Loogankhôngnóigìnữavàtiếptụcđàođất.Hideawaykhuakhẩusúnglụcvẻquảquyết.

“VậylàxongchuyệnMichaelBeccanti,”ôngtanói.“Khôngphảidotôigâyra.Tôirấtvuivìcóthểnóithế.SauđólàtớivụAdrianTully.Tôiphảidụđượccậutaláixeracánhđồngngôđểbắnvàođầucậuta.Mộtvụsáthạiđượcdàncảnhchogiốngmộtvụ tự sát.Chỉmấtmộtviênđạnđểgiết cậu ta.Sauđó làmộtphátsúngthứhaibắnracánhđồngđểtạodấuthuốcsúngtrêntay cậu ta,” ông tanhìnElizabeth chằmchặp, “Côđã có chútmaymắnnàotrongviệctìmkiếmviênđạnthứhaichưa?”

Côkhẽnhúnvai.“Chúngtôichưatìmđượcnó.”

“Bởivìnókhônghềcóởđó,”Hideawaynói.“Dĩnhiênlàtôikhôngbắnviênđạnđó.AdrianTullylàmộtthanhniêncótâm

trạngbấtổn.CậutacảmthấylươngtâmcắnrứtvìđãgiếtSeanWrentmore, nản chí vì yêu LauraKristoll hết lòngmà khôngđượcđáp lại.Khôngai sáthạiAdrian cả.Chínhcậu tađãvácsúngranơivắngvẻđómàtựkếtliễuđờimình.”

Hideawaytrầmngâmđưamắtnhìncánhrừngtốiđen.Ôngtalơđãngvặnổxoaycủakhẩusúnglục.Nhữngtiếngláchcáchvanglênchậmrãitrongsựtĩnhlặngtrênkhoảnhđấttrống.

“Giờ còn lại chuyện của Tom,” một lúc sau ông ta nói.“Chuyệnnàythìchẳngbiệnhộnổi.Tôicũngchẳngmuốnlàmthế.Đươngnhiêntôiđãgiếtanhta.”

“NguyênnhânlàvìSeanWrentmore,”Hideawaynói.“NgaytừđầuTomđãxửlívụviệcvớiSeankhávụngvề,tựlàmkhómình.Cólẽanhtakhôngnênđemchôncáixácnhưvậy.Thàthú nhậnmọi chuyện còn hơn. Sau đó lá thư tống tiền xuấthiệnvàkhiếnanhtavàotìnhthếkhóxử.Nhưvậylàquánhiềutiền,vànếulầnnàyanhtachịutrả,anhtasẽphảilàmthếđếnhết đời.Vì thế anh ta có thểđánhmất cơđồở tòa soạnGrayStreets,đánhmấttấtcả.Thếnênlúcđóđángraanhtanênnóirasựthậtkhivẫncòncơhội.”

Elizabeth rướn người lên trước, nghe chăm chú. Looganđứngbấtđộngtronghố.Mưabụitạonênmộtlớpsươngtrongkhôngkhí.

“Tôikhôngthểtinnổinhữnggìanhtalàmkhiđólànghiêmtúc,”Hideawaynói.“Nếuchỉvìchuyệntiềnbạc,tôicóthểchoanhtavay.Valeriechỉđòicónămmươinghìnđôla.Tôicóthểxòetiềnrangaychoanhta.Đêmđótrongvănphòng,tôithậmchíđãđềnghịnhưvậy.Nhưnganh tavẫnquảquyết.Anh taquyếtđịnh làmđiềumàmìnhcho làđúngđắn.Khiđó tôibắtgặpanhtađangngồiởbànlàmviệcvớicuốnsổmởrộng.

“Anhấyđangviếtlạinhữnggìmìnhđịnhkhaibáovớicảnhsát. ‘Sẽ chẳng có lời nào về tôi cả’, anh ta nói thế. Anh ta sẽkhônghérăngchuyệnSeanviếtsáchchotôi.Anhtasẽđểtôiđứngngoàivụnày.Anhtacứlàmnhưmìnhcóthểgiữkíntừngđóchuyệnkhikhaibáovớicảnhsátấy.

“Quamặtanhtacũngchẳngkhókhăngì,tôigiảvờđồngý:‘Có lẽ anhnóiđúng.Đó là lối thoátduynhất.Saoanhkhôngđọcchotôinghenhữnggìanhđãviếtnhỉ?’Tôiđivòngrasaubànlàmviệc,nhưthểđểnhìnquavaianhtamàđọc.Kệsáchnằmtrongtầmtay.MộtcuốnShakespeare.Từtrướctớigiờtôichưatừngđểýtớinó.Tínhbiểutượngcủanóhấpdẫntôi-chủmộttờbáoănkhách,bịchínhShakespeaređánhgục.”

Hideaway bất chợt quay mặt về phía Elizabeth. “Tôi cứtưởngphải lấyhếtcanđảmmớilàmnổi,”ôngtanói.“Nhưngchuyệnđóthậtdễdàng.TôicămghétTomKristoll,vớinhữngbữa tiệcmùahèvàbọnngườiănbámđó.Cảcái tạpchíkhoatrươngcủaanhta,dámcoibatruyệnngắntrinhthámvớvẩnlàvăn học cao cấp. Tới khi anh ta tìm đượcmột tài năng đíchthực, anh ta làm gì? SeanWrentmore làmột cây viết rất cừ.AnhtađãviếtchotôitớihaitácphẩmSứcnóngthángChạpvàNhữngkẻsátnhânthángHai.Chúngđượcđánhgiácaohơntấtcả những tác phẩm tôi từng viết. Anh ta là con vịt đẻ trứngvàng, thếmà Tom để tay sinh viên hạng bétmới tốt nghiệpđánhconvịtđóvỡđầubằngmộtchaiScotch.

“Mất baonhiêu thời gian để lấy xuốngmột cuốn sách trênkệ?Mộtgiây?Haigiây?ĐủlâuđểtôiquyếtđịnhTomphảichết.Diễnbiếnsauđócũngchẳngkéodàihơnlàmấy.Cúđánhđầutiênkhôngđủmạnh.Nóchỉkhiếnanhtabịchoáng,anhtalắcđầucho tỉnhvàhỏi tôiđang làmcáiquáigì thế.Cúđánhthứhaikhiếnanhtalịmhẳn.Sauđómọichuyệndiễnratrơntru:

kéocửasổ lênnhấcanhta lênbậucửa,đẩyrangoài.Tôicònchẳngcóthờigianmàsuynghĩ.”

Hideawaygiơ taykhôngcầmsúng lênvuốtmái tócbạcvớinhữngngóntaytotướng.“Từđótớigiờtôicứsuynghĩmãivềchuyệnấy.Tôicảmthấyrấthốihận,nhưngcũngkhônghẳnlàtội lỗi.CóthểnóiTomđãtựgâyrachuyệnđóchomình.Khianh taquyếtđịnh tớikhaibáovới cảnh sát, anh tađãđặt tôivào cảnh nguy hiểm. Nhà xuất bản của tôi không biết gì vềSean.Nếuvụnàyvỡ lở, sựnghiệp của tôi thế làđi tong.VậynênTomlàmốiđedọatớidanhtiếng,cuộcđờitôi.Nhữnggìtôiđãlàmvớianhta,côcóthểgọilàtựvệcũngđược.”

Elizabethquansát thấyHideawaydòxétcô,nhưthểmuốnxemcôsẽphảnứngnhưthếnào,

“Ông đang tự lừa dối chínhmình,” cô nói nhỏ. “Chẳng cómốiđedọanàotớicuộcsốngcủaôngcả.Đókhôngphải là tựvệ.”

“Có lẽ cônói đúng,” ông tanói. “Nhưng tự vệ làmột kháiniệm rất nhạy cảm.Cô xemnhững gì Loogan đã làm với contraicủaônggiàPeltierđó.Đấycógọilàtựvệkhông?”

Côdựamìnhvàothâncây,suynghĩvềcâuhỏinày.Nhưngcôchưakịpđáp,Looganđãtựtrảlời:

“Không,”anhnói.

Hideaway quaymặt về phía anh. “Vậy anh biệnminh choviệcđóthếnàođây?”

“Tôisẽkhônglàmthế.”

“Nhưnganhphảicólídođểlàmthếchứ?”

“Tôimuốnhắnphảichết.”

“Thật làmột câu trả lời thẳng thắn,”Hideawaynói. “Thôihãykết thúc câu chuyệnnàyởđó: tôimuốnTomphải chết.”

Ông ta nhìn Elizabeth với vẻ mỉamai. “Tôi sẽ không tự bàochữachoviệcđó,cũnggiốngnhưanhLooganđâykhôngbiệnminhchovụđâmchếtcontraiônggiàkia,hayviệckéodàithờigianbằngcáchhứahẹnsẽkểnhữnglờitrăngtrốicuốicùngcủacontraichoôngta.Đóchỉlàmộtlờinóidốinhonhỏ,dĩnhiên,nhưnghẳnlànhiềungườisẽchođólàmộtviệcthậttànnhẫn.”

“Đó không phải là một lời nói dối,” Loogan đứng giữakhoảngtrốngmànói.”ContraicủaPeltierđãtrăngtrốitrướckhichết.Hắnnóikhánhiềulàđằngkhác.”

“Thậtà?Hắnnóigì?”

“Tôikhôngbiết.Khiđómiệnghắnđầymáu,vàhắnchỉlẩmbẩm.Tôikhônghiểunổidùchỉmộttừ.”Looganngừng lạivẻngẫm nghĩ. Đứng tựa vào cán xẻng, anh nói thêm với giọngthảnnhiên:“Liệutôicónênnóivớichacậutađiềuđókhôngnhỉ?”

Ngoài tiếnggióthổibanđêmtrong lànmưa,trênbãi trốngkhôngcòntiếngđộngnàokhác.Sauđó,NathanHideawayngửađầurasauvàbậtcười.Ôngtacườikhekhẽmộtchốc,rồiđứngdậyđiđi lại lạimàkhôngnói lờinào.Ngoại trừmột lần,ôngdừng lại lắc mái tóc bạc trắng mà cười rồi nói: “Anh chàngLooganphithường.”

Elizabeth lạiđútmộtđầunhánhcâyvàoổkhóa chiếc còngtay.Nhưngnhững cửđộng của côhoàn toàn theophảnxạvìđầuóccònmảinghĩtớichuyệnkhác.Côđangnghĩtớicongáichờđợimìnhởnhà,nghĩ tớikhảnăngSarahcó thểsẽkhôngcònđượcgặp lạicôdùcònsốnghayđãchết.CũngkhôngquákhókhănđểmườngtượngraHideawayđịnhlàmgì.ÔngtasẽđểLooganđàotớiđáyhuyệt,kéoxácSeanWrentmorelên.RồitừkhẩusúnglụcổxoaymàuđenmộtviênđạnchoLoogan,mộtviên cho cô. Hideaway có thể thoải mái xử lí hình xăm của

Wrentmore,ôngtađãcầmtheocondaocủaJamesPeltier.Sauđó lấp đất lại, lần này có ba xác người thay vì chỉ một nhưtrước.Ôngtasẽđibộtheoconđườngmònraxevàphóngđi,khôngđểlạibấtkìdấuvếtgìchứngtỏmìnhdínhlíutớivụánngoạitrừhaihạtthủytinhmàsẽchẳngaitìmthấyđược.

ElizabethnhìnDavidLoogan, giờ đã đứng tronghố sâu tớivai.Côngắmnhìncửđộngcủacánhtayvàđôivaianh.Côcảmthấynhánhcâygãygậptrongtaymình,vìnóchỉ làmộtcôngcụthậttồiđểcạyổkhóa.Côchỉcònbiếtnhắmnghiềnmắtvàhivọng.

Looganđãtruyềnmộtthôngđiệptớicôngaykhimớibắtđầuđào.Hideawaykhiđóđangbịsaonhãng,ôngtađangđixemxétmộttiếngđộngởđâuđó,cólẽlàmộtconvậtnhỏnàođóchạytrên rìa khoảnhđất. Looganđãnói với cô.Anhkhông thểđểHideaway nghe thấy, vậy nên anh chỉ mấp máy môi từ đó,nhưngthếlàđủ.Trongánhsángchiếcđènpintreotrênđầu,côcóthểđọcđượcmôianh.

NhữnglờianhnóicũnggiốnghệtnhưJamesPeltierđêmđó.“Rồicôsẽsốngsótquavụnày.”

Cônhướngmàyvàmấpmáymôiđáplại.“Thậtà?”

Thế rồi anh nói thêm điều gì đó nữa. Cô không đọc đượcchính xác từ ngữ, nhưng cô tin làmình hiểu, vì ngón cái vàngóntrỏbàntayphảianhgiơlênthànhhìnhkhẩusúng.

“Cóthểtôisẽphảibắnlão.”

Haingườichỉtraođổicóvậy,vìHideawayđãtrởlạiđểmắttới trung tâm bãi trống.Nhưng Elizabeth tin chắcmình hiểuđúngthôngđiệpcủaLoogan.CônhớlờikểcủaLauraKristollvềcáiđêmmàSeanWrentmorebịgiết.ĐêmhômđóWrentmoređã đeomột khẩu súng lục ở cẳng chân. Laura chưa từng nói

khẩu súng giờ đã biến đi đâu, nhưng chắc chắn Loogan biết.Chínhanhđãgiúpphitangcáixác.

Cóthểtôisẽphảibắnlão.

Elizabeth tự cho mình có quyền hi vọng. Khẩu súng đangnằmtronghuyệt.GiờLooganđangđàonólên,mỗixẻngđấtlạiđưaanhtớigầnnóhơn.

***

Ánh trăng chiếu sáng trên rìa bãi cỏ trước nhà CasimirHifflyn.Nhữnghạtmưađọngtrênlácỏ.CarterShanbướclênnhữngbậcthềmvàgõcửa.

Khôngthấyaimởcửa,anhvòngquasânbênhôngnhà.Sauđóanhtớibãicỏởhiênsaunhàvànghethấymộttiếngbíptừđiệnthoạicủamình.

Anhnhấnnútnhậncuộcgọi:“Shanđây.”

“Đếnnơirồi,”đólàHarveyMitchum.“TôiđãláixetớinhàKristoll và Nathan Hideaway,” anh ta nói. “Cả hai nơi đềukhôngcóai.”

“TốithứBảymà.”

“Dĩnhiên,”Mitchumnói.“Anhthìsao?Cógìmớikhông?”

Shan tiến tới gần những cửa sổ kiểu Pháp của văn phòngHifflyn.

“Bridget Shellcross không có nhà,” anh nói với Mitchum.“Ngôi nhà trên phố của cô ta trống không. Xe của CasimirHifflynvẫnđỗởlốiđivàtrongnhàcóánhđèn.Nhưngkhôngthấyairamởcửa.”

“Giờanhđangởđóà?”Mitchumhỏi.“Cólẽtôinênđếnđó.”

“Đợichútnhé,Harvey.”

“Đượcrồi.”

Cầmđiệnthoại trongtaytrái,Shanđeomộtchiếcgăngtaymàu trắng vào tay phải và ấn lên những ô cửa sổ kiểu Pháp.Chúngđềukhóa.Qualớpkính,anhcóthểnhìnthấybóngdángmộtngườiđànôngngồioặttrênghếdựacạnhbànviết,mộttaybuôngthõngxuốngsàn.Shangõnắmtaylêncửakính.Ngườiđókhônghềđộngđậy.

Shancochânphảiđạpmạnhgótchânvàomốinốigiữahaicánhcửa.Khunggỗvỡ tungvàhainửa cánhcửa rơivàobêntrong.Anhbỏchiếcđiệnthoạivẫnđangbậtvàotúivàrútsúnglục,lênđạnrồitrèovàophòng.

Anh bước nhanh tới chỗ bàn viết và nhìn thấy người ngồitrên ghế chính là CasimirHifflyn. Shan đặt hai ngón tay lênđộngmạchcảnh.Khôngthấymạch.Anhcũngkhôngtrôngchờsẽbắtđượcmạch.VếtthươngởtháidươngHifflynthậtkhủngkhiếp.

Xácngườithứhainằmtrênngưỡngcửaphòng.Đólàngườivợ gốc Địa TrungHải xinh đẹp của anh ta. Cô ta bị bắnmộtphátvàobụngvàmộtphátnữagiữangực.Ngoài ramộtviênđạnđãxuyênthủngbứctườngcạnhkhungcửa.

Có tiếngMitchumhét lên trongđiện thoại. Shan rútnó rakhỏitúi.

“Chuyệnquáigìđangxảyrathế?”

Shannói, “Xin lỗi nhé.Tôi đang lomình sẽ phải đột nhậpvào.Anhnênđếnđâyngayđi.Gọicảchỉhuyvàbácsĩphápynữa.Hifflynđãchết.Cảhaivợchồnganhta.”

AnhkểlạichitiếtchoMitchumrồitắtđiệnthoại.Sauđóvẫn

cầmsúngtrongtay,anhđimộtlượttừngphòngmột,đitớiđâubậtđènsángtớiđó.Khôngcóaiẩnnấpởđócả.Khiquaylạivănphòng củaHifflyn, anh nghe thấy những tiếng còi hụ yếu ớtđầutiên.

Anhđọcmảnhgiấytrênbàn,đặtcạnhmộtchiếcbútmựcmởnắp:Tôixinlỗivềtấtcả-Tom,TullyvàBeccanti.Chẳngcòntươnglainữa.Tôihivọngmìnhcóđủdũngkhíđểlàmviệcnàytớicùng.

MảnhgiấyđượckíbằngnhữngchữcáiđầucủatênHifflyn.VàivếtmựcxanhcùngmàuvươngtrênngóntaybênphảicủaHifflyn.

Bên cạnh ghế củaHifflyn, bốn vỏ đạn nằm trên sàn.Khẩusúng thì nằm dưới gầm bàn. Carter Shan quỳ xuống nhặt nólên.Đólàmộtkhẩusúnglụcbắntựđộng,cỡbamươihai,mạkền.Anhcầmnótrongchiếcgăngtaytrắng.

Mã số của khẩu súng còn rõ.Một lúc sau, Shan gửi nó tớiphòngxétnghiệmđểdòbằngmáytính.SaunàyanhđượcbiếtkhẩusúngđượcđăngkídướitênSeanWrentmore.

Nhưng giờ anh nhận thấy, trong khi HarveyMitchum gọianhtừcửa trước,nhữnghạtbụi li ti rơi ra từchiếcgăng tay.Đất dính trên những đường rãnh trên nòng khẩu súng cỡ bamươihai,trênđầuốcvítgắnvớibángsúng.Từnghạtđấtđenbámlốmđốmtrênnềnvảibôngtrắngcủachiếcgăngtaynhưthểkhẩusúngđãbịchôndướiđất.

N

39

hánh cây gãy nằm đâu đó trên thảm rêu phía sau cô.Elizabethđã thôikhông cố gắng cạyổkhóa chiếc còng

taynữa.Trongnửa tiếngquacôđã suy tínhxemcócáchnàođưahai tay bị còng ra phía trước thânmình được không.Đểlàmvậy,côphải luồnsợixíchxuốngphíadướiquamông,rồitrượtnóquađùi,cohaiđầugốilạiđểđútlọtqua.Côcóthểlàmđượcđiềunày,cônghĩ,nếucôlàmộtnhàảothuật,cóđầyđủthời gian tập luyện, thực hiện trong trường hợp không có aicầmvũkhídòxét.

NathanHideawayđãquaylạichỗngồitrênthâncâyđổ.Ôngtangảngườiratrước,chốngkhuỷutaylênđầugối,khẩusúngổxoaynằmtrongtayphải.

David Loogan đã đào hố sâu gần tới vai. Những đống đấtđượcxúcraphíasauanh,phíabênkiahố.Anhđãgiữchoméphố bên này không bị che chắn gì như để nhìn được rõ ràngHideawayhaycólẽchínhElizabeth.Cônhìnanhcúimình,sauđóđứngthẳnglên,thêmmộtxẻngđấtnữađượchất lênđốngđấtđangtrôidầnphíasauanh.

Mỗixẻngđấtđềuđưaanhtớigầnthứđóhơn,cônghĩ.

Cóthểtôisẽphảibắnlão.

CôhivọngLoogansẽrahiệuchocôkhianhđãsẵnsàng.Haitay côbị tróiquặtphía sau,không thể cựaquậyđược,nhưngchâncôthìđượctựdo.KhithấyLooganrahiệu,côcóthểvùngchạyhoặccốgắngđứnglên.NhưthếcôcóthểđánhlạchướngNathanHideaway,giúpLoogancócơhộinhắmbắn.Côsẽgiúp

anhmộtphần.KếhoạchnàycủaLoogancóthểthựchiệnđược.

Cô liếc nhìnHideaway, bắt gặp ông ta đang dò xét cô. Đôimắt ông rất to,màu sẫm,mở trừng trừng không chớp trongánhsánglờmờ.Khiôngnóivớicô,côsởncảtócgáy,vìhìnhnhưôngtađãđọcđượchếtsuynghĩcủacô.

“Hivọngphảikhông,”ôngtanói.

Côcốgắngkhôngđểlộmộtbiểuhiệnnào.”Gìthế?”

“Hi vọng,” ông ta nhắc lại. “Đó thật làmột thứ kì lạ. ThửnghĩxemanhLooganởđây,anhtachắchẳnmuốngiếttôi.Tôikhônghềảotưởngvềchuyệnđó.Vậymàtôilạiyêucầuanhtađàomột cái xác lên, và anh ta đang ở ngay kia, đào đấtmiệtmài. Hẳn là giờ anh ta đã nhức mỏi, kiệt sức, khát khô cổnhưngtôithậmchíchẳngthểchoanhtamộthớpnước.Anhtacóthểgiải laomộtchútnếumuốn- tôichỉ làmđượcđếnthế.Anhcómuốnnghỉngơichútkhông,Loogan?”

Loogantrảlời,khônghềngừngtay.“Không.”

“Vậy là anh ta không muốn nghỉ giải lao,” Hideaway nói.“Mộtngườiđầyquyếttâm.Anhtacóthểchạytrốnvàorừng.Đươngnhiênlàtôisẽbắntheo,nhưnganhtavẫncóthểchạythoát.Hoặcanhtacóthểtấncôngtôibằngchiếcxẻng.Anhtavẫncòncơhội,mặcdùchiếcxẻngthậtlàmộtvũkhítồichốnglạikhẩusúngnày.Nhưnganhtavẫnởđó,cặmcụiđào,nhưthểlàmthếđểcứulấymạngsốngcủamình.Anhphảinhậnrarằngcáihuyệtanhđangđàocóthểlàmồchônchínhanh.Vậyđộngcơgìđãthúcđẩyanhtatiếptục?Chỉcómộtthứthôi:niềmhivọng.”

Ánh sáng tù mù làm hai mắt Hideaway nhìn sâu hoắm.Elizabeththậntrọngnhìnôngta.

“Tôikhônghiểuôngđangnóigì,”cônóivớiông.

“Tôitinlàcôhiểu.Nhưngkhỏiphảilo.Tôisẽmờichàoanhtalầnnữavậy.NghỉtaychútđiLoogan.Seankhôngchạymấtđâumàlo.”

Anh thôi không đào nữa, lưỡi xẻng giơ lên trong khôngtrung.Khuônmặtanhđượmvẻuám.“Không,”anhnói.“Hãylàmnốtmộtlầnchoxong.”

“Cô thấy đấy,”Hideaway nói với Elizabeth. “Niềmhi vọngcủaanhtađangtắtdần.AnhLooganđâyvàtôiđangcùngthamgiamộttròchơi.AnhtađanggiảbộnhưkhôngcókhẩusúngnàotrongmộSeanWrentmorecả,vàtôicũnggiảvờnhưkhôngbiết về khẩu súng đó.Nhưng giờ đã tới lúc ngừng giả bộ rồi.Nhưtađãthấy,chẳngcókhẩusúngnào,vàngaycảSeancũngthế.”

HideawayđứnglênkhỏithâncâyđổvàchĩakhẩusúngvàoLoogan.

“Anhcó thể cất cái xẻngđi được rồi,”Hideawaynói. “Việcđàobớitớiđâylàxong.”

Looganngậpngừngvàigiây,sauđógiơxẻnglênnémnótrênđốngđấtphíabênkiamiệnghố.

Hideawayhạkhẩusúngxuống,nhưngvẫncầmnóbênmình.

Ôngtanói.“KhiTomviếtlờikhaichocảnhsát,anhtacũngđãvẽmộtchiếcbảnđồ.DấuXđánhdấubãi trốngtrongcôngviênMarshall.Tôiđãlấyhếtnhữngghichúcủaanhtasaukhiđẩyanhtarakhỏicửasổ.Tôiđốtchúngngaykhivề tớinhà.Nhưngtôiđãsửdụngtấmbảnđồ.TôimuốnđảmbảokhôngaicóthểtìmđượcSean,vậynêntôiđãchuyểnanhtađi.”

Elizabethđã tạmquênđi cơnđauởchânvà taycôcùngsựmệtmỏi.Lúcnàytấtcảchợtùavề.“Vậygiờanhtaởđâu?”

Hideawayvungsúngrahiệumộtcáchbấtcẩn.“Anhtađang

ởrấtxa.Cólẽchúngtachỉcầnbiếtthếthôi.Nhưngtôicóthểcamđoanvớicôanhtakhôngcònhìnhxămnàonữa.Thậtra,giờda thịtxươngcốtanh tamỗi thứmộtnẻorồi.Tôiđãviếtnăm tiểu thuyết trinh thám trước khi Sean làm thay. Tôi đãphải học cách phi tang một xác người như thế nào,” ông takhoáttay.“QuênSeanđi.”

Elizabeth nhìn vào bóng đêm, rồi nhìnHideaway. Cô nhíumày.“VậyôngđưachúngtôitớiđâylàmgìnếukhôngphảiđểtìmSean?Hẳnôngphảicómụcđíchgìđó.Nếumuốngiếthaichúngtôi,ôngđãcóthểlàmđiềuđóngaytrongcănhộcủaSeanrồi.”

“Tôi cómục đích riêng,” Hideaway thừa nhận. “Tôi tin làanhLooganđâybiết.Saoanhkhôngnóichocôấybiếtlídotôiđưaanhrađâyđinhỉ?”

Loogandựavàováchhốbênkia.

“ChiếcUSB,” anh nói. “Tất cả những chuyện này chỉ là vìthứđóthôi.”

Hideawaygậtđầu:“ChínhlàchiếcUSB.AnhLooganđãgiơnóramộtcáchcómụcđíchkhikểcâuchuyệnđiênrồvềSandyVogel.Câuchuyệnchỉ làmộtmànđánh lạchướng.Lído chủyếucủachuyếnviếngthămđóchỉ làđểmọingườibiếtanhtavẫnđanggiữchiếcUSB.AnhtanóinóđượcgiấutrongcănhộcủaSean.MichaelBeccantiđãtìmđượcnóởđó.”

“Phải,”Loogannói.

“Anhnóirằngmìnhkhôngbiếttrongđócógì.”

“Đócũng là sự thật.Nócómãkhóa.Nhưnghẳn là cócáchpháđượckhóa.Mộtngườicóđủkĩnăngsẽbiếtcáchbẻkhóamãvàxemđượcfilelưutrongđó.”

Gióthổixàoxạcnhữngcànhcâybênrìakhoảnhđất trống.

Hideawayhítsâumộthơikhôngkhíbanđêm.“TôicóthểđoánmòtrongchiếcUSBđólưuthứgì,”ôngtanói.“HaitiểuthuyếtSeanđãviết cho tôi,nhữngcuốnKendel anh taviết choCassHifflyn.Cólẽlàmỗicuốnvàibản.Seancónhiềuthóiquenlậpdị. Anh ta từng chỉnh sửa thẳng trên sách, thậm chí sau khichúngđãđượcxuấtbản.Với anhấy, chúngkhôngbaogiờ cóthểđượchoàn tất.Có lầnanh tagửi cho tôimộtbản thảođãđượcchỉnhsửacủacuốnNhữngkẻsátnhânthángHai.Rồianhtanóivớitôirằngnóhayhơnthứmàhọđangbánởcáchiệusách.Anhđãđúng.Bảnthảoanhtagửichotôicóghitênanhtatrêntrangbìa.Lúcnàoanhấycũnglàmthế,mộttrongnhữngtròđùacủariênganhta.GiờthìcôđãbiếttạisaotôicầnchiếcUSBđó.Nócóthểgâychotôirấtnhiềuphiềntoáinếurơivàotaykẻxấu.”

Loogan khoanh tay trước ngực. “Ông không gặpmay rồi,”anhnói.“Tôikhôngmangtheonó.”

“Tôibiết,”Hideawaynói.“TôiđãlụchếttúiquầntúiáoanhlúcởcănhộcủaSean.Nhưnglúcđótôikhôngcóthờigianđểhỏi anh. Chúng ta không thể nán lại được. Vậy nên giờ tôimuốnhỏianhđây.”

“Nóđangnằmởmộtnơiantoàn,domộtngườibạncủatôigiữ.Nếucóchuyệnxảyravớitôi,nósẽđượcgiaonộpchocảnhsát.”

Hideaway lắc đầu. “Anh nói dối không giỏi, Loogan ạ. Khinóianhnhìnlêntrênsangphíaphải.Khidòxétmộtviệcgìtathường nhìn theo hướng đó. Không, tôi không tin anh đã cóchuẩnbịtừtrướcnhưthế.TôicholàanhđanggiấuchiếcUSBđâuđó.Giờanhsẽnóichotôibiếtnóởđâu.”

Hideawayhítsâumộtlầnnữa.“Hẳnlàngườitasẽchorằngtôi chẳng có lợi thếnào trong tay, vì tôi định giết anhbất kể

anh có khai ra nó ở đâu hay không. Nhưng điều đáng ngạcnhiênlàmộtngườiđànôngsẵnsànglàmbấtkìđiềugìnếutađedọatướcđithứgìanhtayêuquý.Thídụnóivớingườiđótasẽ bắn chết vợ anh ta, và thế là anh ta sẽ nhận những tội ácmìnhkhônghềdínhlíutới.Anhtasẽviếtlờithútội,sauđókítênđànghoàngchỉđểkéodàimộtchútthờigianchovợmình.Chỉvàiphútthôi.”

ÔngtatrầmngâmnhìnLoogan.“Anhkhôngcóvợ,vậynêntôiđànhsửdụngnhữnggìmìnhđangcóvậy.ChínhlàthámtửWaishkeyđây.Anhcóthểphảnđối,nóirằngcôtachẳngcóýnghĩagìvớimình,nhưngtôithừabiếtmọichuyện.TôiđãnghecâuchuyệncủaanhvớicontraicủaPeltierđủđểbiếtlídoanhkểnóra.Nókhôngphảiđểkéodàithờigianchờngườiđếncứu.Anh đã cầm chắc cái chết, chỉ kể chuyện đó ra vì anhmuốnthám tửWaishkey biết, vì anhmuốn cô ấy hiểu anh, vì anhquantâmtớinhữnggìcôấynghĩvềmình.”

HideawaydầndầngiươngsúnglênchĩavàoElizabeth.

“Nhưngngaycảkhicôtachẳngcóýnghĩagìvớianh,”ôngtanói, “Ngaycảkhi cô ta chỉ làmộtngườikhôngquenbiết,giờanhvẫn sẽ cảm thấymìnhcó tráchnhiệmđốivới côấy.Anhchính là loạingườiđó.Vậynênanhsẽnói cho tôibiết có thểtìmđượcchiếcUSBđóởđâu.Nếukhông,tôisẽbắnchếtcôta.”

ElizabethnhìnthẳngvàoLoogan.“Đừngnóigìcả,David.”

“Có lẽ anh chẳng coimốiđedọanày ra gì,”Hideawaynói.“Bởivìđằngnàorồitôicũngsẽbắncôtabấtkểanhcónóihaykhông.Kiểugìthìcôtacũngchết.Nhưngchếtcũngcócáchnhẹnhàngcócáchkhổsở.Tôisẽkhiếncôtaphảichếtmộtcáchđauđớn,nếuanhkhônglàmtheolờitôi.Côtasẽphảichịuđựngtấtcả.”

“David…”

“Cóthểanhchorằngcôtacũngchỉchịuđựngđượctớimộtgiớihạnnàođóthôi,nhưngtôicóthểlàmnhiềuđiềutồitệhơnngaycảsaukhicôtađãchết.Côtacómộtđứacongái.Khixongviệcởđây,tôicóthểđibấtcứnơinàomìnhmuốn.NếukhôngnóichotôibiếtchiếcUSBđangởđâu,hoặcnếuanhnóidối,congáicôtacũngsẽchết.”

Nghenhắctớicongáimình,Elizabethgiãygiụatrongchiếccòngđangkhóachặthaicổtaycôvàtrongmộtthoángcôtưởngnhưcơngiậncủamìnhcóthểbẻgãynó.Nhưngchấtthépvẫnvữngvàng.Nóấnsâuvàodathịtcô.Côphảinénmìnhmàthảlỏngtay.

“Đừngnghelão,David,”cônói.Sựbìnhtĩnhtronggiọngnóilàmchínhcôcũngphảikinhngạc.“Khirờikhỏiđây,lãosẽbỏtrốnnếu cònbiết suynghĩ. Bản thân lão cũng làmột kẻ tìnhnghi trong vụ sát hạiTom, chưa kể tới vụTully và Beccanti.Sauđêmnaysởcảnhsátsẽkhôngrờimắtkhỏilão.Họsẽkhôngbỏ qua khi một thám tử mất tích. Lão sẽ chẳng thể giết aiđược.”

Hideawayliếcnhìncôdọctheonòngsúng.“Tôikhôngchắcđâu,”ôngtanói.“Tôichorằngsauđêmnayvụánsẽđạtđượcvàibướcđộtphá.VụánsáthạiTomcóthểđượcphávàcảcácvụkhácnữa,”ánhmắtôngtahướngvềphíaLoogan.“NhưngngaycảkhithámtửWaishkeyđâynóiđúng,nếutừgiờtôitrởthànhkẻbịtruynã,cùngđường,aimàbiếtđượctôisẽlàmgì.Chẳngcócongáinhàaiđượcantoàncảđâu.”

Khi ông ta ngừng nói, không khí trong khu rừng như đặcquánhlại.Ôngđặtngóntaylênbúasauổđạn.“Tôichỉhỏianhmộtcâu,vàanhcũngchỉ cònmộtcơhộiđể trả lời.Cứ thong

thả,suynghĩkĩvềhậuquảnếuanhdámnóidối.”

Ôngtakéobúalênđạn.“ChiếcUSBđangởđâu?”

Trong mấy giây dài dằng dặc sau đó, Elizabeth cảm nhậnđượcmọichitiếtquanhmình:làngióbanđêm,chiếcđènpintreotrêncànhcâyđungđưanhènhẹ,ánhsángrungrinh,bóngđètrênnhữngđốngđất.

Nhữnglọntócđennhánhcủacôxõaxuốngmắtrunrẩygợicônhớlạimáitóccủacongáimình.

Mùimưarơitrênmặtđấtmớiđào.

DángđứngcủaNathanHideaway,hôngôngtaxoaynghiêng,mộtchânduỗithẳng,chânkiacolại.Nhữngmỏmnhọnkhớptaycầmsúngcủaôngta.Họngsúngđangchĩavàocô,nhìncóvẻngắnlại.Viềnhọngsúngbằngthép.

KhuônmặtcủaLoogan,bóngtốidướihốcmắtanh.Đầuanhhơinghiêngmộtchút,nhưđểtìmkiếmchiếcxẻngmìnhvừabỏlại phía sau.Một thứ gì đó như bị rút khỏi anh khi nhận rachiếc xẻng chẳng có ích gì.Tayphải anh chầmchậmgiơ lên,ngóntayxòera.Côtưởnganhsẽchạmvàocằm,hoặcvuốttrêncổ.Nóvẫn lơ lửng.Đôimắt anhmở to,nhìn chằmchằmvàochínhbàntaymình.

Côngỡrằngmìnhđãnhìnthấybàntayanhrunlên.Trongánhsángtùmù,côkhôngdámchắc.

MiệngLooganmímchặt.Côchắcchắnđiềuđó.Môianhhémởcùnglúccôgọitênanh.Côđịnhngănanhlại.

Anhhítmộthơikhiđưaraquyếtđịnh.Côbiết,khianhtrảlờicâuhỏicủaHideaway,anhđangnóisựthật.

“Ởnhà tôi, trongphòngkhách,”Loogannói.“Ởđócómộtbứcảnhđượcđóngkhungtrên lòsưởi.Đó làbứcảnhchụp lácâybằnggiấyvànhữngmảnhkínhmàu.ChiếcUSBđượcdấuở

mặtsau.”

Giọnganhvẫnbìnhtĩnh,nhưngcảcơthểanhnhưrunlên.Anh khoanh tay và co người lại, như để trốn khỏi NathanHideaway.Đầuanhcúithấp.

VànhtròncủahọngsúngchuyểnhướngsangLoogan.

“Tốtlắm,”Hideawaynóinhẹ,“Tôitinanh.”

Elizabeth cố đứng dậy, chống lưng vào thân cây bu lô.Hideawaylạichĩasúngvàocômộtcáchđedọavàcôđànhngồixuống.

Nòng súng giờ lại hiện lên rõ ràng, chĩa vào giữa ngựcLoogan.CônhìnLoogancongười,vàhẳnđầugốianhđãkhuỵuxuống.Anhbiếnmấtdướihuyệt.Khẩusúngvẫnchĩavềhướngđó.Hideaway nhănmặt. “Coi nào Loogan.Không thoát đượcđâu.”

Hideawayngậpngừngtiếntớimộtbước,gótgiàytrượttrêncỏ.

“Đứnglên,”ôngtanóivớiLoogan.“Thàđốimặtcònhơnlẩntrốn.”

Thànhhốngănđườngbắncủaôngta,Elizabethnghĩthầm.Cônhìnôngtacẩntrọngtiếnlên,giơkhẩusúngratrước.

“Đâyrồi,Loogan.”

Hideaway tự tin bước tới. Ông ta còn đứng cáchmiệng hốmộtfeetrưỡithìmặtđấtdướichânôngsụpxuống.

S

40

úngnổkhiHideawayngãxuống.Mộttialửamàucamvọtra từhọng súng, tiếngnổ chói tai vang lênnhưđại bác

giữabãitrống.Elizabethluồnđượcchânxuốngphíadưới,dựamìnhvàocâybulômàđứnglên.Côlaobốnbướctớimiệnghố.ỞđócôthoángthấyHideawayquờquạngtrênváchhốphíabênkia,khẩu súngvẫnnằm trong tayông ta.Khiđóông tađangquỳtrênđầugối,Looganngồitrongtưthếbịđèdướichânông.

Côchỉkịpnhìncóthếvàsauđókhônglấyđà,cônhảyxuốnghố,haichânđạpthẳngvàovaiHideaway.Cổtaybịcòngkhiếncôkhôngcóhivọnggiữđượcthăngbằng.Côngãngửarasau,varấtmạnhvàováchđấtgồghề.Liềnsauđó,cônghethấymộttiếng rắc, quá nhỏ so với tiếng súng: vai trái cô bị trật khớp.Cơnđauthậtkhủngkhiếp.

Mọithứtrướcmắtcôtrởnêntốisầm.Khiđãcóthểnhìntrởlại, cô thấy dưới chânmình, Nathan Hideaway đang bấu tayxuống đất cố gắng dùng cẳng tay chống thânmình lên và sửdụngkhẩusúng.Côgiơchânphảiđạpgiữamặtôngtakhiôngtaxoayngườinhìncô.Ôngtatránhđược,gắngnhổmdậytrêncẳngtayvàđầugối.

Côcochânlầnnữa,đạpvàosaugáymáiđầubạc.Mặtôngtacắmxuốngđất.

Khẩusúngổxoayrơixuống,nổmộttiếngtrầmdướiđất.ĐôivairộngcủaHideawaylạinhổmdậy.ElizabethđạpvàogáyôngtacúnữatrongkhiLooganvùngvẫybêndưới,đãrútđượcmộtchânramàđạpvàomạngsườnôngta.ThếrồiElizabethđặtcả

hai chân sau cái cổ to lớn của Hideaway, nhấn gót giày lênxươngsọôngtavàépthânmìnhvàováchđấtphíasau.Côấnmặtôngtasâuxuốngmặtđất,cảcơthểôngtarunlêncogiật.Côvẫntiếptụcấn,mặtôngtacắmxuốngđất.Phíatrên,chiếcđènpinđungđưatrêncànhcâytrongkhimặt trăngrọi sáng.Bên dưới, Nathan Hideaway gục xuống nền đất đen. GiọngLoogannói:“Elizabeth.Lãotachếtrồi.”

Cônhấc chân lên chậm chạp,mắt dán chặt vào khẩu súngnằm lẫn trong đất. Cô lui chân dọc theo xương sống củaHideaway,dựalưngvàothànhhốgồghềmàđứnglên.KhicôbỏchânkhỏixácHideaway,Loogan rút cẳng chânđangbịđèrồi lảođảođứngdậy.AnhcúixuốngxácHideawayvàlụcsoáttúi quần túi áo ông ta. Anh tìm được chùm chìa khóa củaHideawayvànhữngchìaôngtađãlấycủaJamesPeltier.

Tựatrênthànhhố,Elizabethnói:“Lấykhẩusúngđi.”

“Tôikhôngcầnnó.”

“Khôngthểđểnótrongtaylãonhưvậyđược.”

Loogantrườnmìnhlênthànhhố,némkhẩusúnglênbãicỏphíasaucô.Sauđó,anhquỳxuốngvàdùngchùmchìakhóacủaPeltiermởkhóacòng.

Anhnắm lấy cẳng tayđểgiúpcô leo lên.Cơnđaunhói lankhắpcơthểcô.

“Đợi đã,” cô nói. “Tôi chắc là mình bị trật khớp vai rồi.“Nướcmắtcôtràoravàcônhắmmắtlại.“Cóthểchữađược,”cônói.“Khôngkhóđâu.”

Cônghethấytiếngchùmchìakhóakêulengkengkhianhbỏnóvàotúirồiquỳxuốngbêncô.

“Côđùađấyà?”Anhnói.

“Giờ tôi sẽ nằm ngửa. Anh gập khuỷu tay tôi lại - tự tôi

khôngthểcửđộngđược.Gặpnóthànhmộtgócchínmươiđộ,saochongóntaychĩathẳnglêntrời.Sauđóanhchỉcầnkéocảcẳngtayvềphíamình.”

Giọnganhlộrõvẻlolắng:“Đókhôngphảiýhayđâu.”

“Anhcứkéonhẹ tayvàxoaynóra trước,nhưthể tôiđangnémmột quả bóng chày vậy. Tôi đã từng thấy người ta làmthế.”Cômởbừngmắt.

Anhbắtđầuđứngdậy.“Tôisẽchởcôtớibệnhviện.”

Côvặnmìnhdùng tayphảinắm lấy cổ tay anh. “Saođúnglúcnàyanhlạiyếuđuốithế?”

***

Elizabeth lái chiếcLincoln củaHideawaybằngmột tay, taykiađặttrênđùi.Cônhấccẳngtaylênđểđảmbảomìnhvẫncóthểcửđộngnó.Cơnđauđãgầndứthẳn.

CônhìnsangLooganngồiởghếbên.Anhdựađầurasau,côcóthểngherõtiếnganhthở.Cóvẻanhđãkiệtsức.

“Lúcnãy,”cônóikhicảhaiđãđiđượcmộtdặm.“Huyệtmộđó…”

Côbỏlửngcâuhỏiởđó.Anhchậmrãingồinhỏmdậy,thongthảtrảlời.“Mấycáihốkiểunàybaogiờcũngkhólường.Nềnđấtởđókhôngổnđịnh.”

“Nókhôngthểtựsụpxuốngnhưthếđược.”

“Tôi đã làm thế bằng cách đào đất bên dưới.” Lốp xe củachiếcLincolnnghiếntrênmặtđườngnhựa.”Đólàsailầmcủalão.Đángralãotakhôngnênđưachotôicáixẻngđó.”

Elizabethvòngxequamộtkhúccua.“Tôichẳngthểngờnổikếhoạchđó.Lúctrướcanhnóisẽbắnlãotamà.”

“Tôichỉnóilàmìnhcóthểphảibắnlãothôi.”

Họ tớimột ngã tư, đèn chuyển từ vàng sang đỏ. Elizabethdừngxemặcdùquanhđóchẳngcònchiếcxenàokhác.

“Cũnggầntớibệnhviệnrồiphảikhông?”Looganhỏicô.

Côngắmnhìnbóngđènđỏbấtđộng.“Tôisẽkhôngtớibệnhviện.Chỗtrậtkhớpđóđểsaucũngđược.”

“Tôicholàchúngtanêntớiđó,”anhnói.

Đèn chuyển màu xanh. Cô quay lại phía anh. Anh đangkhoanhtaytrướcngực,nắmtayphíadướicánhtay.

“Tôiđãnhầm,”anhnói.

Anh thôi khoanh tay.Nhữngngón tay phải của anh giơ ravấymáu.

“Tôicứtưởnglãođãbắntrượt.”

David Loogan tự bước vào phòng cấp cứu bệnh viện SaintJosephMercy. Khi cánh cửa kính đóng lại phía sau, ánh đènneon trên trầnbỗng trắng lóa.Anhho lênbàn tay,nhìn thấymáu,cảmthấychânmìnhkhụyxuống.

ViênđạnbắnratừsúngcủaHideawaybaytrúngmộtmảnhđátrênváchhố.Nóbậtnảytrênđó,xuyênquangườiLooganphía bên trái ngay dưới cánh tay. Viên đạn sượt qua xươngsườn, bẹp rúm, xuyênquaphổi anhvàngừng lại cách tim cómộtinch.

Khi bác sĩ cấp cứu tới, họ chẩn đoán phổi trái anh đã xẹpxuống.Họ luồnốngvào lồngngực và bơmkhí vàophổi anh.Sau đó, anh cần phải được phẫu thuật để xử lí những tổnthươngbêntrong.Bácsĩphẫuthuậtphảnđốiviệcgắpviênđạn

ra-nócóthểnằmnguyênởđómàkhônggâyhạigìcả.

Nhiều giờ sau ca phẫu thuật, Loogan vẫn choáng váng vìthuốcmê.Cácytáthỉnhthoảnglạitớikiểmtrachứcnăngphổi.Họyêucầuanhthổivàomộtcáiống.Sauđóhọquansátanhthở,đểýxemcóđờmkhông.Họđánhthứcanhdậyvàonhữnggiờkìquặcđểvỗlênngực.

ChiềuChủnhậtanhđượcgặpElizabethvàiphút,đếntốithứHaithì lâuhơnmộtchút.CôkểvớianhCasimirHifflyncùngvợanhtađãbịbắnchếttạinhàvớihiệntrườngđượcdàndựngchogiốngmộtvụgiếtngườirồitựsát.Cômiêutảlạichoanhmảnhgiấyviếttay,lờithútộigiả.CôchẳngcầnnhắclạinhữnggìHideawayđãnói:Nhưngđiềuđángngạcnhiênlàmộtngườiđànôngsẵnsàng làmbấtkìđiềugìnếutađedọa tướcđi thứanhtayêuquý.Thídụnóivớingườiđótasẽbắnchếtvợanhta,vàthếlàanhsẽnhậnnhữngtộiácmìnhkhônghềdínhlíutới.

Ngày hôm sau, có hai người tới thăm Loogan. Người thứnhấtlàSarahWaishkey,tớikhianhđangngủtrưavàtặnganhmộtmónquàchínhtaymìnhlàm:mộtvòngtaytếtbằngda.

VịkháchthứhailàmộtcảnhsátcótênlàMitchum.Loogantản bộ cùng anh dọc hành lang bệnh viện, kể lại mọi thứNathanHideawayđãnóivà làmkểtừ lúcxuấthiệntrongcănhộ của Sean Wrentmore. Mitchum đào sâu từng chi tiết, từphátsúnggiếtchếtJamesPeltiertớinhữngdiễnbiếncuốicùngbênhuyệtmộtrongbãiđất trốngcôngviênMarshall.Loogannhấnmạnh rằng Hideaway vẫn cầm chặt khẩu súng khi ngãxuốnghố.Chotớiphútcuốiôngtavẫnlàmốiđedọa.Elizabethlàmvậyhoàntoànđểtựvệ.Mitchumchỉgậtđầu:“Tôikhôngphảnđốiđâu.”

MộtngàynữatrôiquachotớikhiLoogangặplạiElizabeth.

Họngồibêncửa sổphòngbệnh,bầu trờimàuxámcủa thángMườimộthiệnraloángthoángsaukhemành.CôkểlạichoanhvềchuyếnđicủamìnhtớinhàNathanHideaway.CôcùngvớiCarterShanđãlụcsoátđồđạccủaHideawayvàtìmđượcláthưtống tiền giống như của Tom Kristoll. Trong hầm rượu bêndưới cănnhà,họ tìmđượcmộtbồn tắmcũbằng sắtnungvàdấuvếtdungdịchkiềm.HọchorằngxácSeanWrentmoređãbịthủtiêutrongchiếcbồntắmnày.

‘Giờdathịtxươngcốtanhtamỗithứmộtnẻorồi’,Hideawayđãnóivậy.

“Cóthểchúngtasẽchẳngbaogiờtìmđượchàicốtanhta,”ElizabethnóivớiLoogan.“Tôiđoánchúngđãbịnémvàomộtchiếctúirồinhấnchìmdướiđáyhồsaunhàôngta.Nhưnghômquachúngtôiđãcửthợlặntới.Khôngtìmthấygìcả.”

Cô còn kể thêm vài tin tức nữa. Cảnh sát đã bắt giữ mộtngườidínhlíutớivụsáthạiMichaelBeccanti.

“ĐólàRachelKent,”cônói.“ChúngtôitìmđượctaythámtửtưcôtađãthuêđểtheodõiBridgetShellcross.Anhtaxácnhậnmối tình giữa Beccanti và Shellcross và Kent đã biết đượcchuyệnđó.Ngoàiracũngcònvàichứngcứxácthựckhác.Đólànhữngvếtmáuvàmảnhdarấtnhỏ.Côấyđãbịxướccánhtaykhi leo qua tấm rèm cửa sổ bị rạch ở nhà anh. Phòng xétnghiệm đã tìm được mẫu từ chiếc rèm hôm thứ Sáu. Nhómmáu trùng với cô ta, sau cùng cả xét nghiệm ADN cũng xácnhậncôtalàthủphạm.Nhưngđiềuđóchẳngcònquantrọng,RachelKentđãnhậntộichiềunay.Chúngtôiquađóyêucầucôtatựnguyệnđểlạimẫumáunhưngcôtatừchối.HaigiờsaucôtatrởlạiTòathịchínhcùngluậtsư.CôcầmtheochiếcđĩavàláthưtốngtiềnmìnhđãcướpkhỏitayBeccantisaukhiđâmchếtanhta.Luậtsưcủacôtachorằngcóthểdùngvậtđóđểthương

lượng.Vàđúnglànhưthế.Theonhữnggìtôiđượcbiết,côngtốviênđãthỏathuậnsẽnhẹtayvớicôta.”

Loogannhìnrangoàibầutrờixámxịt.“LàRachelKent,”anhnói.

“Là Rachel Kent,” Elizabeth nhắc lại. “Hideaway đã nóithật.”

***

VàobuổisángngàythứBảysaucaphẫuthuật,DavidLooganbướcrakhỏibệnhviệnSaintJosephMercy.Anhmặcmộtchiếcquầnkakimớicùngáosơmixanhdatrời,khoácchiếcáojeansđểchốnglạicáirétcủatiếttrờithángMườimột.AnhđãbỏlạichiếcáokhoácdatrongkhurừngởcôngviênMarshall.

MấymónquầnáomớinàylàquàtặngcủaBridgetShellcross,ngườivừatớithămanhhômqua.HọđãnóivớinhauvềchuyệnCassHifflynvàBeccanti,ngườimàcôtavừamớidựđámtanghồiđầutuần.

CôtađểlạichoLoogansốđiệnthoạicủamình,bắtanhphảihứasẽgọilạikhiđượcxuấtviện.Côtasẽchởanhvềnhà.Mảnhgiấyghisốđiệnthoạiđógiờđangnằmtrongtúianh.Anhbắtmộtchiếctaxi.

Ngườitàixếdừnglạitrướccănnhàanhthuê.Trêncửavẫndánbăngniêmphongmàuvàng.Anhxénóđi,bướcvàonhàvàmởhếtcáccửasổ.Sauđó,anhlêngáclộtgagiườngra,thaygavàchănmớirồingủlibìtớitậngầntối.

Khitỉnhgiấc,anhthấybụngđóimeo.Anhđitắm,đóngcáccửasổ,khóacửaravàovàbướcxuốngbậcthềmvớichùmchìa

khóaxelengkengtrongtay.TớilúcđóanhmớinhớralầncuốicùnganhnhìnthấyôtôcủamìnhlàtrongbãiđỗxeởquánănsaucănhộcủaSeanWrentmore.

Anhđibộquamườihaidãynhàhướngvàotrungtâmthànhphố,cốýđithậtchậm.Anhăntốisớmởmộtquánănhồitrướcanhđã từng tới cùngTomKristoll. Sauđó anhđi xemphim,mộtbộphimcủaPhápcũngkháhàihước.

Anhbướcrakhỏirạpchiếuphimlúchơnchíngiờmộtchút.Mộtđámsinhviêntụtậptrênvỉahè.AnhtảnbộvềhướngtâydọctheophốLiberty,đingangquanhữngngânhàng,quánăn,phòngtriểnlãm.RồianhtớiphốMain,chờđènhiệubăngquađường.Khi đónếumuốnvềnhà, anhphải đi vềhướngnam.Nhưnganhngượclênphíabắc.

BênngoàiquáncaféđốidiệntòanhàGrayStreets,mộtnhómsinhviênđilảngvảng.Tấtcảđềuđeokhuyênởmũi,tócnhuộmxanhđỏ,hútthuốcnhưốngkhói.Looganđingangquachỗhọ,đứngxakhỏiđámkhóithuốcvàtựamìnhvàocửasổquáncafé.Từbênnàyđường,anhngướcnhìncửasổtầngsáucủatòanhà.Ánh sáng tỏa ra qua ô cửa sổ chữnhật.Độtnhiên,một bóngđenthoángbướcngangquacửasổ.Looganthấynógiốngbóngdángmộtngườiđànôngđộimũphớt.

DavidLooganlaoquabênkiađường,tránhdòngxecộtrongkhitaylầntìmchìakhóa.Anhvẫncònnghethấyhồicòixeinhỏikéodàivanglênphíasaumìnhkhichạyquacửaravào,đậptay vào nút bấm thangmáy. Anh lao vụt đi trong hành langtầng sáu và đâm sầmvào cánh cửamạnhđếnnỗi làmnứt cảtấmkínhmờ.Anhmởkhoá,vàthứđầutiênanhthấylàhànhlangdẫnthẳngtớivănphòngcủaTomKristoll.Chiếcđènbànbật sáng, và đằng sau, một bóng người đứng lên khỏi ghế.ChínhlàLauraKristoll.

CôcởibỏchiếcmũcủaTomkhiđivòngquabàn.Tuythế,côvẫnmặc chiếc áo khoác dài. Nó khiến hai vai cô nhìn vuônghơn.

“David,anhổnchứ?”

Côgặpanhtrongvănphòngbênngoài,đặttaylênngựcanhnhẹnhàngnhưthểsợrằngnếumìnhmạnhtaysẽxétoanglồngngựcanh.

“Anhổn.”

“Emkhôngthíchthấyanhthởnhưthế,”cônói.

“Đôilúcchínhanhcũngkhôngthích.”

“Emtưởnganhvẫncòntrongbệnhviện.Anhtớiđâylàmgìthế?”

“Ban nãy lúc đứng dưới phố anh nhìn thấy bóng em. Anhtưởngrằng…”

“Gìthế?”

“Anhkhôngbiết.”

Côcúixuốngnhìnchiếcáokhoácdàivàchiếcmũphớtcôđãbỏtrênbànthưkí.“Davidà,”cônói.

“Đâychẳngphải lầnđầuanhnghĩtớiđiềuđó,”anhnói.“Ýanhlàđiềugìkhiếnanhtiếptụctheođuổimọichuyện?Anhđãthực sự tậnmắt nhìn thấy gì?Một xác người trên phố, chăntrùmkín.Sauđó làmột chiếcquan tàiđượchạxuốnghuyệt.Nếuđâylàmộtcâuchuyện…”

“David…”

“Nếu đây chỉ là một câu chuyện trinh thám, Tom sẽ xuấthiện đúngmàn cuối cùng. Rồi anh ta sẽ giải thíchmọi điều.Đúng ra chúng ta sẽđiuốngởmộtnơi yên tĩnhvà anhấy sẽkể…”

Nhữngngóntaycônắmchặtlấycổáojeanscủaanh.

“Đừng,David,”giọngcôyếuớt.“Tomchếtrồi.”

Anhvềnhàcùngcô.Cảhai im lặng trongkhi cô láixedọctheobờsông.Họđiqualốiđidàidẫntớinhàvàbướcrakhỏixe.Anhbướctheocôtrênconđườngtrảiđávụn,quangưỡngcửavàonhà.Cômờianhmộtly,anhchỉuốngnướctrắng.Sauđó,cômờianhngồixuốngghếsofarồibắtđầunhómlửatrongchiếclòkiểucổ.

“Emkhôngmuốndínhlíugìtớinónữa,”cônói,“Anhcóthểlấynóđi,”côhấthàmvềphíalòsưởi.“Hoặcchúngtađemđốtnó.”

“Chúngtakhôngcầnphảiđốtnóđâu.”

Nửa đêm, cô dẫn anh vào phòngngủ dành cho khách trêngác.Anhchấtquầnáocủamìnhlênghế,chuivàochănrồinằmtrongbóngtốimàlắngnghenhữngchuyểnđộngcủacôtrongmộtphòngkhác: tiếngcửa tủ lạchcạch, tiếngnướcchảy.Sauđóánhđènbậtsángtronghànhlang,côbướcquangưỡngcửavào phòng trong bộ đồ ngủ bằng vải flannel rồi trèo vào bêncạnhanh,cuộnmìnhômmộtchiếcgốimàngủ.

Anhthứcgiấctrongđêmvàlắngnghetiếngcôthở.Sauđó,anhtrườnkhỏigiườngmòmẫmtìmđồnghồđeotay:bagiờhaimươi phút. Anh xuống bếpmở vòi hứngmột cốc nước. Anhđứnguốngnướcngoàitrờitrênmặtđákhoảngsânsaucórừngbaophủxungquanh.

Sauđóanh trởvàonhà,điqua cácphòngdướinhà tớikhiđến được văn phòng của Tom. Vật hình vuông đặt trên bànchínhlàchiếchộpLaurađãnhắcđến.Anhbậtđènbàn,nhữngchiếc đĩa phản chiếu sắc bạc trong ánh sáng. Anh gạt chúngsangmộtbên,vàchúngtrượttrênnhauđểlộratrangđầucuốn

bảnthảocủaSeanWrentmore:Nhữngkẻdốitrá,lũtrộmcắpvànhữngngườivôtội.

Anhđếmsốđĩa,cóbảychiếc.Quánhiềubảnsaodựphòng.Nhưngmộttiếngnóinhỏtrongtâmtríanhđoánchắcrằngnếuđãcóbảychiếcđĩaởđây,hẳnlàcònchiếcthứtámnữa.

Anh lục sơ qua bàn làm việc và tìm thấy ngăn kéo màMichaelBeccantiđãkểvớimình:ngănkéocómộtôtrốngphíadưới.Trongđóchẳngcógìcả.Khôngthấychiếcđĩathứtám.

Anhtắtđèntrongvănphòngvàđisangphòngkhách.Tronglòsưởi,ngọnlửađãtắt.Anhkiểmtralạicửatrướcmộtlầnnữađểđảmbảonóđãđượckhóa,anhlàmtươngtựvớicửasauvàcửa thông ra sân.TrongnhàKristoll, tất cả đều an toàn.Khihướngvềcầuthang,anhsựcnhớracửamởvàogarage.

Anhtớikiểmtracánhcửanàyvàthấynókhôngkhóa.Mộtđiềugìđóđãthôithúcanhmởcửa,bậtcôngtắcđèntrần.BóngđèntỏaánhsángtrắngtoátlạnhlẽolênchiếcxeFordcủaTom.Trêntườngtreomộtmớdụngcụlàmvườn:mộtcáicào,kéocắtcỏ.Bachiếcxẻng,tấtcảđềucócándài,khôngphùhợpđểđàohuyệtmộ.

Các vật dụng khác đều khá quen thuộc: chiếc máy cắt cỏtrongmộtgóc,mộtgiávẽ,chiếcgiườngxếpmàTomđãdùngđểkéoxácSeanWrentmore,mộtbảngchơiphitiêu.

Gầntrungtâmtấmbảngcóánhkimloạilấplánh.Miếngbầnphíatrênđãbịxékhiếnphầnthépbêndướilộrangoài.Looganchạmngóntaylênphầnbằngthépvàcảmthấynólõmxuống.Nôngvàtròn,ynhưdấucủamộtviênđạn.

“D

41

avid.”

“CôtađãgiếtAdrianTully.”

ElizabethWaishkey vớinhữngbím tóc tết trênmái tóc dàiđennhánh.Cômặcmộtchiếcáosơmivảilanhcổmởrộngđểlộrachuỗihạtthuỷtinh.Quầnjeanscóvếtráchởđầugối.Côđứngởcửatrước,tayvắtmộttấmgiẻlaubátđĩanhưthểanhvừachenngangđúnglúccôđanglàmviệcnhà.

TrongmắtDavidLoogan,côlunglinhnhưmộtthiênthần.Chiếc sơmi của cômàu trắng, tấmgiẻ cũngvậy.Thật làmộtmàutrắnghuyềnảo,sángrỡ.Chuỗihạtthuỷtinhlấplánhtrêncổcô.

“David,” cô nói. “Trông anh nhợt nhạt quá.” Cô bước rangoàihànhlangvànhìnraphố.“Anhkhôngđibộtớiđâyđấychứ?”

LooganđãphảisốtruộtchờcảđêmtrênchiếcghếsofabọcdaởnhàKristoll,vàtớisánganhđểLaurachởmìnhvềnhà.Họđivòng qua căn hộ của SeanWrentmore với hi vọng tìm đượcchiếcxecủaLoogan,nhưngnóđãbiếnmấtkhỏibãiđỗxecủaquánăn.Về tớinhà, anhgọiđiệnhỏivàđượcbiếtnóđangởđâu-trongbãiđỗcủasởcảnhsátAnnArbor.Anhphảichờmộtngàymớilấyđượcnó.Chủnhậtbãiđỗđóngcửa.

Anhkhôngkể lại tất cảnhữngviệcnàychoElizabeth.Anhkhoáttaygạtđicâuhỏicủacô.

“Tôikhôngcóxe,”anhđáp.

“Anhđãđibộbaolâu?”

“Tôikhôngbiết.”Anhcảmgiácnhưmìnhđãđisuốthaigiờ,mặcdù thực tế có lẽ không lâuđến thế. Saukhi đi đượcmộttiếngđồnghồ,anhchợtnhậnrađánglẽmìnhphảigọitaximớiphải.

Khigầntớinơianhbịlạc,phảiđivòngquanhmộtlúc.Anhtừngbiếtcảmgiácđầuóctrốngrỗnglànhưthếnào,vàgiờanhcảmthấyđúngnhưvậy.Cólẽchínhvì lídonàymàElizabethWaishkeyhiệnralunglinhđếnthế.

“Côkhôngngạcnhiênà?”Anhnói.

Cô nghiêng đầu sang một bên. “Thực ra thì có chứ. Tôikhôngbiếttrướcanhsẽxuấthiệnngayngưỡngcửanhàmìnhnhưthếnày.Nhưnggiờanhđãtớiđây,chúngtavàonhàthôi.”

“Ýtôi làcôkhôngngạcnhiênkhitôinóirằngcôấyđãgiếtTully.Côcònchưahỏitôiđangnóivềai.”

“David…”

“ChínhlàLauraKristoll,”anhnói.“Tốiquatôivừaquanhàgặpcôấy.”

“Phải.”

Anhnhậnrađiềugìđó tronggiọngnói của cô. “Côđãbiếtđiềunày,” anhnói. “Côđã theodõi cô ấy.Côđặt cô ấy trongtầmgiámsát.”

Elizabethđặttaylênvaianh.“David,hãycùngvàonhàngồiđã.”

“TôikhôngmuốnquấyrầycôchiềuChủnhật.”

“Anhphảingồixuốngđã.Trônganhkhôngđượckhỏe.”

Saucùng,nhưmộtsựnhượngbộ,Loogantựamìnhlênlancanhành langmàutrắng.Ánhmặt trời thángMườimộtsáng

lóa trên lancan.Ánhsáng thậmchícònchiếudướimáihiên,nơilẽraphảilàbóngrâm.

“Côđãtheodõicôấybaolâurồi?”Anhhỏi.

Elizabethlùilạimộtbước.Côvắttấmgiẻtrắnglênvaiáosơmicũngmàutrắng.“Chúngtôikhôngtheodõicôấy.ChúngtôichỉtheodõitòanhàGrayStreets thôi.Đólàvìđàitruyềnhìnhquốcgiađãtớiđây.VụNathanHideawayđúnglàtinnónghổi.MấytaysănảnhlúcnàocũngbámtheoBridgetShellcross,vàcảLauranữa.Saucùngaiđónảyrasángkiếnđộtnhậpvàovănphòng của Tom Kristoll trong tòa soạn Gray Streets. Anh tamuốnchụpảnhchomấytờbáokhổnhỏảnhhiệntrườngmộttrongnhữngtộiáccủaHideaway.Vậylàtừđótớigiờchúngtôiphảigiámsáttòanhà.MộtcảnhsátláixequađótốiquavàbắtgặpLaurabướcratừcửachính.Anhcũngđicùngcôta.Chínhngườicảnhsátđóđãtheodõihaingười.”

Loogannheomắt.“Tạisao?”

“SởcảnhsátmuốnđểmắttớiLauraKristoll,”Elizabethnóivớimộtcáinhúnvai.“Nhiềungười thùghétcôtavìchegiấuthông tin cái chết của SeanWrentmore. Chính những ngườinàyrấthồhởikhiđượctinanhđicùngcôtatốiqua.Họcoiđólàdấuhiệucôtađangnốilạimốitìnhbấtchínhvớibạnngườichồngquácốcủamình.Nótạoramộthìnhảnhrấtxấuvềcôta.Sángnaychúngtôiđãhọpvềchuyệnnày.”

“Thật à?Vậy là đủ để cảnh sát phải tổ chứchẳnmột cuộchọp?”

“Chỉlàmộtcuộchọpngắnthôi,”Elizabethnói.“Tôinóihọđãnhầm.Họchẳnghiểumụcđíchhànhđộngcủaanh.AnhvẫncòntinrằngmìnhđangnằmtrongmộtcâuchuyệnđăngtrêntờGrayStreets.NếuđãquađêmởnhàKristoll,hẳnlàanhtớiđóđể

chơitròthámtửđiềutra.”

Loogan cúi đầu nhìn lan canhành lang.Nó có vẻ bớt sánghơn.Anhcóthểnhìnthấynhữngvếtnứtvàmảngsơnbịbongra.

Anh nói: “Cuối cùng cũng tới lúc cô nhắc cho tôi nhớ đâykhôngphảilàmộtcâuchuyệntrêntờGrayStreets.”

“Thếmàchưalầnnàocótácdụng.”

Anhvuốtngóncáitrênbềmặtsơnxùxì.

“CôcónhớHideawayđãnóigìvềcáichếtcủaAdrianTullykhông?”Anhnói.“Rằngcậuđãchếtđúngnhưnhữnggìtathấyđược tại hiện trường tự sát bằng cách bắn vào đầumình. Côkhôngtinđiềuđó,phảikhông?”

Cô tiến một bước tới gần anh. “Hiển nhiên cả anh cũngkhôngtin.”

“Laurađãgiếtcậuta,”anhnói.“Giờtôiđãbiếtcôấylàmthếnào.Tất cả phụ thuộc vào viên đạn thứhai. Cô ấy đã thuyếtphụcTullytớiđógặpmình,ngaycạnhcánhđồng.Sauđó,côấyvàoxebắnmộtphátvàođầucậuta.Phátsúngthứhaiđượcbắnrađểtạodấuthuốcsúngtrêntaycậuta.Nhưngcôchưabaogiờtìmđượcviênđạnnày.”

“Chưa.”

“Nókhôngnằmngoài cánhđồngđâu,”Loogannói. “Laurađãđemnóvềkhirờikhỏiđó.Tôibiếtđượcđiềunàyđêmqua.Trêntườnggaragenhàcôấycótreomộttấmbảngđểchơiphitiêu, làm bằng bần dày trênmột khung thép. Cô ấy đãmangtheonókhi lái xe tới gặpTully.Rồi saukhibắncậu ta, côấydựngtấmbảngcạnhđường.Hẳnlàcôấyphảiđặtnótrênvậtgìđó -mộtgiávẽ chẳnghạn.Tronggarage cũngcógiávẽ luôn.Tiếpđến, côấy trởvàoxecủaTully,đặt súngvào taycậurồi

bắnphátsúngthứhailêntấmbảngquacửaghếbên.Phầnlótbằngthépngănviênđạnlại,lớpbầnthìgiữnóởđó.Rồicôấymangtheotấtcảmọithứkhibỏđi.Sauđó,côấyđãvứtbỏviênđạn.”

Elizabethtựamìnhlênlancanbêncạnhanh.Côbỏtấmgiẻkhỏivaivàbắtđầutỉmẩngấpnólạithànhhìnhvuông.

Cônói:“Anhcóthíchănthịtgàkhông,David?”

Mộtthoángtrôiquakhianhcốhiểuýnghĩacâuhỏiđó.Ánhmặttrờiđãbớtchóichanghơn,nhưngchuỗivòngvẫnóngánhnơicổcô.

“Cônóigìvậy?”Anhhỏi.

“Cóngườikhôngthíchănthịtgàmà,”côđáp.“Nhưngnhìnanhkhôngcóvẻnhưvậy.Chúngtôiđangnấumónthịtgàchobữatối.Sarahnấuđấy.Gầnnhưconbéđảmnhậnhếtviệcnấunướng.Nóđãướpchanhvàhạttiêu,tôiđoánthế.Sauđóbỏlòvới thịthầm, súp lơvà cơm.Tôi chắc chắnbangười ăn cũngđủ.”

DavidLoogannhổmngườidậykhỏilancan.Anhkhôngcònthấytrốngrỗngtrongđầunữa.

“Tôixinlỗi,”anhnói.“Lẽratôikhôngnêntớiđâymàquấyrầybữaăncủacô.”

Côcũngđứngthẳnglên.“Anhcóquấyrầygìđâu.Chúngtôicònchưabắtđầuănsalad.Anhcóthểvàođâyănchútgìđó,rồita sẽ nói chuyện. Chúng ta có thể nói về bất cứ điều gì anhthích.ThậmchícảvềAdrianTully,nếuanhmuốnthế.”

“Tôitớiđâycũngvìlídođómà,”anhnói.

“Tôitinlànhưvậy.”

Anh tỉnh hẳn,mắt nhìn cô, “Tôi không bịa ra chuyện nàyđâu,nếugiờcôđangnghĩthế.Tấtcảđềunằmđó,tronggarage

củaLauraKristoll chiếc giá vẽ, bảngphi tiêu.Chính cô ấy đãgiếtcậuta.”

Elizabeth đứng gần lại phía anh. “Dĩ nhiên.Và rồi cô ta sẽthoáttộichomàxem.Cóthểchuyệnđãxảyrađúngnhưanhvừakể.Nhưnggiờviênđạnđãbiếnmấthẳnrồi.Côtasẽkhôngbaogiờbịđưaratòa.Ngaycảtrongtrườnghợpđó,chẳngthểkếtáncô tađược.CáichếtcủaTullynhìnhệtnhưmộtvụ tựsát. Nếu không phải thế, nghĩa là thực sự cậu ta bị sát hại,NathanHideawayhiểnnhiêntrởthànhnghicanchính.Ôngtađã giết Tom, sau đó bày cách để dồn sự nghi ngờ lên ngườikhác.ĐóchínhlàđộngcơđểôngtagiếtTully.Hideawaysẽtrởthànhvật che chắn choLaura.Nếubị buộc tội, cô ta sẽdùngôngtalàmlílẽphảnbác.”

Loogan lắngnghevới vẻngày càng sốt ruột. “Hìnhnhư côkhông hề thấy phiền khi để cô ta thoát như thế. Chuyện đóchẳngkhiếncôbậntâmchútnào.”

Vẻmặtcủacôchoanhthấymìnhđãnóisai.Côtrảlờigiọngkhôngchútbiểucảm:“Tôighétphảinhưthế.”

“Vậycôphảilàmgìđóđichứ?”Anhnói.

Côngoảnhmặtđi.“Ăntốithôi,Loogan.ĐâychẳngphảimộtcâuchuyệnđăngtrêntờGrayStreetsđâu.”

“Tôicholàmìnhkhôngthểchấpnhậnchuyệnnàynhưthếđược.”

Cômởcửađểbướcvàonhà.“Tôicũngnghĩthế,nhưnganhbuộcphảilàmvậythôi.Tôierằnganhvẫnchưabiếtđiềutồitệnhất.”

Anhbướcvềphíacô,nhữngtấmvánlátkêulêncọtkẹtdướichânanh.“Cônóivậycóýgì?”

“Ýtôilàanhvẫnchưacảmthấycơngiậnchínhđángvềcái

chếtcủaAdrianTully.Cậutakhôngphảilídoanhđãđibộbaodặm đường để tới đây. Anh không hề quan tâm liệu LauraKristollcóphảivàotùvìtộigiếtngườihaykhông.Vìthếcậutakhôngphảingườimàchúngtacầnnhắctới.”

Đâuđóphíatrênhànhlang,hẳn làmặttrờivẫnchiếuchóichang vì anh lại nhìn thấy quầng trắng. Loogan đặt tay lênkhungcửađểđứngchovững.

“Không,ngườiđólàTom,”anhnói.“TôitinLaurabiếttrướcHideawaysẽgiếtTom.”

***

Khi mởmắt, Loogan nhận thấymình đang nằm trên ghế,ngườiphủmộttấmchăn.Vầngtrắngloangloángcủaôcửasổđượckéorèmhiệnlêntrướcmắtanh.

Một cô bé ngồi trên chiếc ghế bên cạnh, chân gác lên bànuốngnước,cuốntạpchímởrộngtrênđùi.Đầungóntayđangquấnmộtlọntócđennhánh.ĐólàSarahWaishkey.

Loogan nhớ Elizabeth đã dìu mình vào nhà, đặt anh ngồixuốngghế.Anhcònnhớmìnhquyếtđịnhsẽnghỉngơimộtlát.Anhkhôngchắcmìnhcócởichiếcáokhoácjeanskhông,nhưngnóđangnằmngaykia,gấpgọntrênbànuốngnướccạnhchânSarah.

Loogan trởmình nằm nghiêng. “Chú đã ngủ được bao lâurồi?”

Cô bé ngước lên khỏi cuốn tạp chí.Đó làmột ấn bảnGrayStreets.

“Cũngchưalâulắm,”côbénói.

“Mẹcháuđâu?”

“Ởngoàiạ.MẹcháuđangđưaLillianEakinsraxe.”

“LillianEakinsà?”

“Mẹcháuđãgọicôấyđến.Côsốngngaygầnđâythôi.Côấytớiđonhiệtđộvànghephổicủachú.”

“Côấylàbácsĩ?”

“Cũngđúng.Côấylàbácsĩphápy.”

Loogancườilớn,hấttấmchănravàngồidậy.“Chúđãchếtđâu.”

“Côấycũngnóivậy.”Sarahđáp,gạtcuốntạpchísangmộtbên.“Giờchúthấysaorồi?”

“Mệtlắm.”

Côbémỉmcười.“Chúđãbịbắntrúngtim.”

“Khônghẳnthế.”

“Nhưngcũngkhágần.Chúnênnghỉngơiđi.Mọichuyệnkếtthúcrồi.”

“Chúkhôngchắcđâu.”

“Mọi chuyện thực sự đã kết thúc.Ông ta đã chết -NathanHideawayấy.Mẹđãkểhếtchocháunghe.Chúđãcứusốngmẹcháu.”

“Đấychỉlàmộtgócnhìnvấnđềthôi,”Loogannói.

“Vậygócnhìnkháclàgì?”

“Tính mạng mẹ cháu sẽ không bao giờ bị nguy hiểm nếukhôngphảidochú.”

Côbétỏvẻsốtruộtvớianh.“Chúkhôngthểgánhmọitráchnhiệmvềmìnhđược,”côbénói.“Chúmuốnuốngchúttràđákhông?”

Anhsuynghĩcâutrảlờitrongkhinhìnquanhtìmđôigiày.

“Có,”anhnói.

“Đừngđứngdậy.Cháusẽmanglạiđâycho.”

Anhnhìnthấyđôigiàycủamìnhnằmdướibànuốngnước,quyết định cứ đểmặc đó. Sarah biếnmất trong bếp, rồimộtphútsautrởlạivớicốctràđátrêntay.Elizabethđicùngvớicôbé.

“Anhthấysaorồi?”CôhỏiLoogan.

“Chủấyổnrồi,”Sarahnói.“Convừamớibáochochúấybiếtchúấycònsống.”

Côbéđểcốctràtrênbànvàquaytrởvàobếp.ElizabethngồixuốngghếcạnhLoogan.Nhữngngóntaycôchạmlênchuỗihạtthủytinhtrêncổ.

“ChúngtađangđịnhnóivềTomKristoll,”cônói.

“Tôi đã làm phiền cô lâu quá rồi,” anh nói. “Cô đang sửasoạnăntốimà.”

Côbắt tréo chân. ”Chúng ta sẽ cùngnóivềTom.Anhphảithảichuyệnđókhỏicơthểthôi.”

Looganvới lấy cốc trà, uốngmộthớp. Elizabethkiênnhẫnnhìnanh.

“LaurađãtớigặptôibuổitốikhiTomchết,”anhnói.

“Phải.”

“Đóchẳngphảingẫunhiên.”

Ngón tay cô mân mê một hạt thủy tinh. “Cũng có thể làngượclại,”cônói.

“Tốihômđó lẽ ra tôiphải tớigặpTom,”Loogannói. “NếuLaurakhông tớigặp tôi, tôi có thểđã tớivănphòngcủaTomkhiNathanHideawayởđấy.”

“Đóvẫncóthểchỉlàsựtrùnghợpngẫunhiên.LauracóbiếtanhphảitớigặpTomkhông?”

“Tôithìkhôngnóira,nhưngcóthểTomđãchocôấybiết.Ngaycảnếukhôngbiết cụ thể, côấycũngbiếtTomvà tôi cóthóiquenđiuốngrượuvàobuổitốithườngthườnglàtrongvănphòngcủaanhta.Côấymuốnđảmbảohômđótôikhôngtớiđược.CôấybiếtHideawayđịnhlàmgì.”

“Có thểcôấychorằngHideawaychỉ tớiđónói chuyệnvớiTomthôi.”

“Cô ấy biết họ sẽ nói về điều gì,” Loogannói. “Cô ấy cũnghiểu rõ chuyện gì có thể xảy ra nếu việc thương thuyết nàykhôngcóhiệuquả.TôichorằngcôấymuốnTomphảiimlặngbằngbấtcứgiánào.ĐộngcơhànhđộngcủacôấycũnggiốngnhưHideaway.CôấykhôngmuốnTomkhaibáochuyệnSeanWrentmorevới cảnh sát. Laura chính làngười chỉnh sửabảnthảocủaWrentmore.Côấyđãbỏrấtnhiềucôngsứcvàođó.CôấygiếtAdrianTullyvìcậutabiếtchuyệnWrentmore,vàkhôngtin cậu ta có thể giữ bímật. Cũng với lí do đó, cô ấy đểmặcHideawaygiếtTom.”

Looganxemxét viền của chiếc cốc. “Tất cảnhữnggì cô ấynói với tôi đều là dối trá,” anhnói. “Cô ấy giả bộ không biếtHideawaylàkẻđãgiếtTom.Điềutồitệnhấtlàtrongthâmtâm,tôiphầnnàocũngmuốntincôấy.TôimuốntinrằngcôấybắnchếtAdrianTullyđểtrảthù,vìlầmtưởngrằngcậutalàkẻđãgiếtTom.Đólàmộttrongnhữnglídomàtôiđếnđâyhômnay.Tôithầmmongcôsẽchứngminhtôiđãnghĩsaivềcôấy.”

Elizabeth cựa mình trên ghế. “Ước gì tôi có thể làm thế.NhưngLaurakhôngbắnTullyđểtrảthù.”

“Tôibiết,”anhnóinhỏ.

“CôấybiếtcậutakhônggiếtTom.Khôngcònnghingờgìvềđiều đó. Hideaway đã đánh Tom bằng cuốn Tuyển tậpShakespeare.Ôngtalộtđitrangbìanhằmkhôngđểlạidấuvântay. Sau đó, chúng tôi tìm đượcmộtmẩu bìa cuốnTuyển tậpShakespeare này dưới ghế trên xe củaTully.Nóđã đượcnhétvàođóđểgàitộichocậuta.”

“ChínhLaurađãlàmthế,”Loogannói.

Elizabethgậtđầu.“Nếumảnhđólàcủachínhtrangbìakia,hẳnlàcôấyđãlấyđượctừHideaway.Nếunólàtừmộttrangbìakhác tương tự,HideawayđãkểvớicôấymìnhdùngcuốnsáchnàođểđánhgụcTomvàrồilấyđitấmbìa.Tôichưatừngnóivớicôấyvềchitiếtđó,vànócũngkhôngđượcbáochíđưatin.Dùthếnào,LaurabiếtHideawayđãgiếtTomítnhấtlàsaukhisựviệcxảyra.”

“Khôngphảisauđóđâu,”Loogannói.“Côấyđãbiếttrướctừlâurồi.CôấyquárõchuyệngìsắpxảyđếnvớiTom.”

“Cóthểanhnóiđúng.CôấyvàHideawaycóthểđãcấukếtvớinhau từđầu tới cuối.Nhưng chẳng ai có thể chứngminhđiềuđótrướctòacả.BởiLauracómộtluậtsưrấtgiỏi,màthậmchíngaycảmột luậtsưtồicũngbiếtphảnbácrằngHideawayđãtựgiếtTommàcôấychẳnghaybiết,rồisauđóôngtagiếtTullyđểđổtộichocậutavàtómlạilàcôấychẳngdínhlíugìtớitấtcảmọichuyện.”

Loogandựalưngvàonệmghế.“TôichorằngviệcHideawayphủnhậnmìnhgiếtTullychẳngquantrọngnữa.Nhưngđêmđó,ôngtanóiTullyđãtựsát.”

Elizabethcọchuỗihạtthủytinhlêncằm.“ThàôngtakhairatênLauracònhơn,”cônói.“Tôiđoáncóthểchínhôngtacũngkhôngbiết.Có lẽông tađãkể lại chocôấy chi tiếtmìnhgiết

Tomra sao, rồi sauđócôấyquyếtđịnhđổ tội choTully.KhiHideawaybiết tinvềcáichếtcủaTully,hẳn làôngtađãnghingờLauranhưngkhôngdámchắcchắn.Nhưngtôitinsựthậtđơngiảnhơnnhiều.Ôngtabiếtcôấyđãlàmgì,dùcảmnhậnthấymộtsựtrungthànhkìquáivớicôấy.Ôngtakínmiệngđếnnỗi đêmđó trên bãi đất trống, ông ta tự thú nhận tội ác củamìnhmàkhônghérănglờinàovềcôấycả.”

Ánhsángbênngoàicửasổtắtdầnvànhữngmàusắctrongcănphòngdườngnhưdịuđi.DavidLooganđểmặcđầumìnhngảratựavàonệmghế.

“VậylàLaurasẽkhôngphảigánhchịuhậuquảnàocả.”

“Cô ấy sẽ phải sống cả đời với bóngma của chồngmình,”Elizabethnóikhẽ.“Đóchẳngphảiviệcdễdàngđâu.Cònvềbảnthảomà cô ấy đã chỉnh sửa, tôi chắc chắn nó không bao giờđượcxuấtbản.Chúngtôiđãthuđượcchúngtrênnhữngchiếcđĩa mà Rachel Kent giao nộp. Tôi sẽ đảm bảo gia đìnhWrentmore nhận được một bản sao. Họ sẽ ngăn không chongườitaxuấtbảnnó.”

“Nhưvậylàchưađủ.”

“Cólẽcũngchỉlàmđượcđếnthếthôi.”

Loogannhắmmắt. “Côvà tôiđềubiết côấyđãgiếtAdrianTully.Tôicóthểkhiếncôấynóirađiềuđó.Tôisẽđeomáyghiâmtrênngười.”

“Côấysẽkhôngthúnhậnđâu,David.”

“Tôiphảilàmđượcđiềugìđóchứ.”

“Anhcó thểbỏquachuyệnnày.Nókhôngphảivấnđềcủaanh.”

Chậmrãi, anhmởmắt ra. Elizabethđãđứngdậy.Côđứngđó,tayđúttrongtúiquầnjeans.Haitayáotrắngmuốtđãđược

xắntậnkhuỷu.

Anhnói: “Cômuốnnói rằng tôi không thể gánhmọi tráchnhiệmvềmình?”

“Anhbiết rồimà,” cônói, rút taykhỏi túi quầnvà chìa vềphía anh, “Tôi sẽ cùng ăn tối với con gái bây giờ.Anh có vuilòngdùngbữavớichúngtôikhông?”

***

Lúcmộtgiờsáng,ngọngiócuốnmộtcànhcâyđậpvàocửasổkính.TiếngđộngkhiếnDavidLoogan tỉnhkhỏi cơnmê.Anhngồidậytrênghế.Ánhsángtừcâyđèntronggócchoanhbiếttrong phòng giờ chỉ cómình anh.Tấm chăn và chiếc gối đặttrênmộtbên tayghế cạnhanh,phíabênkia làkhănbôngvàbànchảiđánhrăng.

Anhđilêngácvàlầnvàophòngtắmtrongánhđènđêm.Ởđóanhdùng tới chiếcbànchảiđánhrăngvà rửaráy.Sauđó,lúcbướcdọchànhlang,anhđingangquamộtcánhcửahémở,thoángthấyánhtrăngsoitrênnhữngnếpgấpcủacáichăn.

Anhxuốngbếp tự rót chomìnhmột cốc sữavàđứnguốngcạnhtủlạnh.Phầncònlạicủamóngàvàthịthầmđểtrongmộtchiếcđĩanhỏởngăntrêncùng.

Baquảtáoxếpthànhhàngngangtrênmặtquầybếp.SaubữatốilàtớimàntunghứngSarahWaishkeybiểudiễnkĩnăngcủamình.Rồiđólàtớitròsắpchữ.TivichiếumộtbộphimcaobồimiềnTâytrêntruyềnhìnhcáp.Bỏngngôthìănthảcửa.KhôngainóigìtớiviệcLooganởđây.Khôngainóigìtớiviệcanhphảiravề.

Loogan uống những hớp sữa cuối cùng và đi vào phòngkhách.Anhtrảitấmchăntrênghế,sắpxếplạichiếcgối.Chợtanh nghe thấymột tiếng động nữa ngoài cửa sổ, lại là tiếngcành cây đập vào kính.Anh giở tấm rèm ra và kiểm tra chốtcửa.Tấtcảđềuantoàn.

Sauđóanhđikhắplượtcácphòngdướinhà,kiểmtratừngcửa sổmột.Cuối cùnganh tớiphòngbếp.Ởđó cóhai cửa sổnhìnraphố.Tớilúcđódườngnhưanhđãtrởnênlơđãng,suýtnữathìkhôngđểýtớiaiđóđangđitrênbãicỏ.Anhnhìnlầnnữavàthấybónghaingườitrênvỉahèdướicâydu.

Anhmở chốt cửa trước và lao ra hành langmà không suynghĩgì.Khôngkhíbanđêmhoàntoànyêntĩnh,khôngcómộttiếngđộng.Ngaycảtiếngchânanhtrênmặthànhlanglátváncũngimlặng.

Ánhđènđườnghắtbóngcâydutrênbãicỏvàtrongbóngtốianhnhậnrahaingườiđànông.Sựxuấthiệncủahọkhônglấygìlàmhợplý.JimmyWadePeltiergầyvànhợtnhạthơnsovớitrongtrínhớcủaLoogan.Nhữngđườngnétcủahộpsọhằnrõquadathịttrênmặthắn.NathanHideawaykhônghiểutạisaocũngnhỏhơnmộtchút,mặcdùôngtavẫnrấtcaolớn.Vẫnlàcái miệng rộng và quai hàm vuông, mái tóc xoăn bạc trắng,nhưngởôngcócáigìđómơhồ.Thậtkhóđểphânbiệtôngvớibóngcủacâydu.

Cảhaikhônggâynêntiếngđộngnào,nhưngcóchuyệngìđóđangxảyragiữahọ,mộtcuộctranhluận.JimmyPeltierrahiệuvớicondaogấp.Hideawaythìcầmkhẩusúngổxoaymàuđen.Loogantưởngmìnhđangchuẩnbịchứngkiếnmộtcuộcẩuđả,nhưnghóarakhôngphảithế.Đólàmộtcuộcthươnglượng.Nókết thúc bằngmộtmàn đổi chác: Peltier cầm lấy khẩu súng,Hideawaynhậnlấycondao.

KhiPeltierlùilại,cóvẻnhưhắnlầnđầunhìnthấyLoogan.Mộtnụcườinởratrênkhuônmặthắnkhihắnđắcthắnggiơkhẩu súng lên. Những cơ bắp trên cánh tay hắn co lại dướichiếc áo sơmi rách.Hắn xoay gót rồi lao đi khôngmột tiếngđộngquaconphốvắngvẻ.Cùnglúcđó,NathanHideawaycũngnhìn thấyLoogan.Ông tađứng im trênbãi cỏchờLoogan lạigần.Ôngvẫnmặcchiếcáolenvàquầnnhungkẻynhưlúcởbãiđấttrống.

Haingườibọnhọ cùngnhìnJimmyWadePeltier rảobướctrên vỉa hè bên kia đường. Loogan mất dấu hắn, nhưngHideawayvẫntậptrungnhìntheohắnrấtlâu.

“Hắnlàmộtkẻtràngtráo,vàkhônglấygìlàmthôngminh,”cuốicùngHideawaynói.“Nếutôimàlàanh,tôisẽkhôngmấtngủvìđãgiếthắnđâu.”

Giọngnóiôngtacóthứgìđónhưmạchngầm,giốngtiếnglákhôxàoxạc.

“Lẽraôngkhôngnênđưachohắnkhẩusúngđó,”Loogantựnghethấymìnhcấttiếng.“Hắndùngdaođãđủtồitệlắmrồi.”

HideawayquaymặtvềphíaLooganrồinhìnanhchằmchằmvớiánhmắtxuyênthấu.“Nóchẳngcóíchgìchohắnđâu,”ôngtanói, taynângcondaocủaPeltier lênvàchémvàocànhcâydu.Lưỡidaoxuyênquacànhcâymộtcáchvôhại.

Nhìnqua vaiHideaway, Loogan có thể thấyđènhành langcủangôinhàbênkiađườngbậtsáng.

Hideawaynângdaolênvàquansátkĩbóngmìnhphảnchiếutrênlưỡidao.

“Nếutôicóthểnhìnthấychínhmình,”ôngtanói.“vậylàtôivẫn còn tồn tại dưới dạng nào đó. Anh có tin đó là sự thậtkhông?”

Looganbỏquacâuhỏinày.Anhnhìntừđầuphốnàytớiđầukia, chúý tớibấtkì chuyểnđộngnào.Nhưngkhôngcógì cả.Trênbầutrời,mộtđámmâydừnghẳnlạichekhuấtánhtrăng.

“Ônglàmgìởđâythế?”AnhnóivớiHideaway.

Ôngtagấpcondaolạivàbỏvàotúi.“Tôitớiđâyđểámanh,”ôngnói.“Nhưnggiờtôiđãđốiý.Tôicảmgiácđósẽlàmộtcôngviệcnặngnhọctẻngắt.”

“ÔngcógặpTomkhông?”

Hideawaythởdàibuồnbã.“Hẳnlàmộtviệctẻnhạt.SaocậukhônghỏithẳngtôiđãthấymặtChúahaychưa?”

“Vậyôngđãthấychưa?”

“Vẫnchưa.”

“VậycònTomthìsao?”

“Tôikhôngnghĩlàchúngtôiđangởcùngmộtnơi.”

Looganphấnkhởirướnngườiratrước.“Ýônglàanhtavẫncònsống?”

“Nếucònsốngthìđúnglàmộtmánhlớikhótin,”Hideawaynói. Ông ta đưa tay phải lên đầu và bắt chước hình ảnhmộtngườirơixuốngtừmấytầngnhà.Taytráiôngtachốngxuốngvỉahèbêndưới.Khôngcótiếngđộngnàokhitayôngtachạmvỉahè.“Cậumuốngìởanhta?”

“Ôngbiếtcâutrảlờimà.”

“Thật lố bịch,” Hideaway nhắc lại. Ông ta nhìn qua vaiLoogan tới phía nhà củaWaishkey. “Vàonhà đi,” ông ta nói.“NếugặpTom,tôisẽbáoanhtatớiđây.Chẳngviệcgìphảitrìhoãncả.”ThếrồiôngtaxuaLooganđi.“Kìa.Haingườitrongđóđãxátộichoanhrồi.Ởngoàinàymãichẳngđượcíchlợigìđâu.”

Nóixong,ôngtaxoayngườirờiđi.Ôngtarútcondaokhỏitúi,giơnólênmàtrầmtrồnhìnbóngmìnhphảnchiếutrênđó.“Chờđã,”Loogannói,nhưngkhôngbướctheoôngta.

Hideawaykhôngđáp,cứthếbướcđi.Gầnnhưngaylậptứcbóngôngtamờdần,vàchưađihếtdãynhàôngtađãbiếnmấthẳn.

Tới lúc đó, những âm thanh và chuyển động mới trở lại:nhữngcànhcâyduxàoxạctronggió.Đằngxa,tiếngđộngcơôtôlướtđi.Mộtchúmèolangthanggiữanhữngthùngrácbênkiađường.

Loogannghethấytiếngcửamởsaulưng,rồitớitiếngcọtkẹtcủavánlátsàn.TiếngElizabethWaishkeynói:“Anhổnchứ?”

Anhquaylạivàngướcnhìncô.Côbậnmộtchiếcáochoàngdàiômsátlấythân.Đầucônghiêngsangbênmộtcáchtòmò,máitócánhlênđennhánhdướiánhđènhànhlang.Côđichânkhông.

“Cóchuyệngìà?”Côhỏianh.“Cóaingoàinàythế?”

Anhngậpngừng,nhưngchỉmột thoáng. “Không,” anh trảlời.

“Vậythìvàođâyđi,”cônói.“Vàcốngủmộtgiấc.”

HẾT

T

LỜICẢMƠN

ôi muốn gửi lời cảm ơn tới Amy Einhom và VictoriaSkurnick,nhữngngườiđã làmnênnhữngđiềukì điệu

chotôivàanhchàngLooganbíẩncủachúngta.

TôixincảmơnsựhỗtrợvàđộngviêntừgiađìnhtôiởNewYork:bamẹtôi,CarolynvàMike,emtraitôi,Terryvàemgái,Michelle.NgoàiratôicũngmuốncảmơnLindaRandolph,giađìnhtôiởMichigan.

Xin gửi lời cảmơn tới EllenPaul,TamaraSharp, ElizabethCarter,MonikaVerma,JanOllilavàMarkFowler.

H

ĐÔIĐIỀUVỀTÁCGIẢ

arry Dolan sinh ra và lớn lên ở Rome, New York, tốtnghiệp trường Đại học Colgate, nơi ông học chuyên

ngànhTriếthọcvànghiêncứuphươngphápsángtáccùngtiểuthuyết gia FrederickBusch.Ôngnhận bằngThạc sĩTriết họccủatrườngĐạihọcNorthCarolinatạiChapelHillvà làmviệcbiên tập tự do trong vài năm.Hiện tại ông đang sống ở AnnArbor,Michigancùngvớibạngái,LindaRandolph.Cuốntiểuthuyếtđầutiênôngviếtlàkhicònhọcđạihọccùngtiểuthuyếtgia Frederick Busch. Cuốn thứ hai được xuất bản năm 2009,thuộc thể loại trinh thám hình sự có tựa Bad Things Happen.Đây là cuốn sách nằm trong series viết về David Loogan, haicuốn còn lại có tênVery BadMen (2011) Và The Last Dead Girl(2014).

•Chúthích•[1]Theonhưmộtsốchuyêngia,phụnữvàđànôngsẽdễđạt

đượccựckhoáinếuđitất.[2]ĐơnvịđochiềudàicủaAnh-Mỹ,làsốnhiềucủafoot.Một

foottươngđương0,3048mét,ởđâynămfeettươngđươngvới1,52mét.

[3]ĐơnvịtronghệđolườngAnh-Mỹ,mộtyardtươngđương0,9144mét.

[4]Inch=2,54cm.[5]Ýnóitácphẩmcuốnhútkhiếnđộcgiảkhôngdứtrađược.[6] Alfred Hitchcock (1889 -1980): đạo diễn nổi tiếng người

Anh,bậcthầycủadòngphimkinhdị.[7] CaryGrant (1904 -1986): diễn viênngườiMĩ gốcAnh, có

thờigianhợptácrấtthànhcôngvớiAlfredHitchcock.[8]NhàxuấtbảnĐạihọcOxford.[9] Cố ý giết người nhưng không có chủ định kế hoạch từ

trước.[10]NguyênvăntiếngAnhlà“Kendel’sFortune.”Nhưđãviết

ởchươngtrước,Wrentmorechỉxămhaitừlêncánhtay.[11] Tên bộ tộc gồm toàn nữ chiến binh thiện chiến trong

ThầnthoạiHyLạp.