;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9...

19
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HỒ ANH TỐ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TƯ VẤN CHỌN NGÀNH NGHỀ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẴNG VIỆT NAM – HÀN QUỐC - QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 60.48.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng – Năm 2017

Upload: others

Post on 22-Feb-2020

14 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HỒ ANH TỐ

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TƯ VẤN CHỌN NGÀNH NGHỀ CHO SINH VIÊN

TRƯỜNG CAO ĐẴNG VIỆT NAM – HÀN QUỐC - QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Khoa học máy tính

Mã số: 60.48.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng – Năm 2017

Page 2: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ TRUNG HÙNG

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Kỹ thuật, , họp tại Trường Đại học Phạm Văn Đồng vào ngày 17 tháng

06 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường Đại học Bách khoa,

ĐHĐN

Thư viện Khoa CNTT, Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN

Page 3: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

1

MỞ ĐẦU

Hiện tại, cơ hội học nghề cho sinh viên rất nhiều, với nhiều

chính sách ưu tiên. Luật Giáo dục nghề nghiệp vừa có hiệu lực cũng

có những đổi mới phù hợp với xu thế. Điều quan trọng nhất hiện nay

là phải phân luồng đúng đối tượng, đúng mục đích và làm tốt công

tác hướng nghiệp, giúp sinh viên định hướng được nghề nghiệp trong

tương lai theo đúng sở thích, đam mê và điều kiện thực tế của bản

thân, xã hội

Khi bước vào một ngôi trường đào tạo nghề, các bạn sinh viên

luôn mong muốn mình chọn được một ngành nghề học phù hợp với

năng lực, trình độ, sở thích, cơ hội việc làm và điều kiện của bản

thân. Tuy nhiên, không phải lúc nào các sinh viên cũng đủ khả năng

lựa chọn cho mình một ngành nghề phù hợp.

Khi chọn sai ngành nghề sinh viên là đối tượng chịu ảnh

hưởng trực tiếp, sinh viên thường thiếu động lực và chán nản, dễ dẫn

đến bỏ học, một số sinh viên có điều kiện thì chuyển ngành, số khác

tiếp tục theo đuổi nhưng trong tâm thế buông trôi, từ đó dẫn đến chất

lượng đào tạo kém, chất lượng nguồn lao động không đáp ứng được

nhu cầu xã hội; ảnh hưởng tiếp đến là các cơ sở đào tạo và sâu xa hơn

nữa là ảnh hưởng đến cả nền kinh tế quốc gia.

Trường Cao đẳng Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi tiền

thân là Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi

hiện nay đang đào tạo các ngành nghề như Công nghệ thông tin, Cơ

khí, Kỹ thuật điện - điện tử, Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Kỹ

thuật xây dựng, Công nghệ ô tô, Công nghệ thực phẩm. Trong tương

lai sẽ đào tạo thêm nhiều ngành nghề khác như: Giáo dục mầm non,

Công nghệ sau thu hoạch, Công nghệ chế biến thủy sản, Chăn nuôi,

Page 4: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

2

Phát triển nông thôn, Nuôi trồng thủy sản, Xét nghiệm Y học, Dược,

Điều dưỡng,... Lúc đó việc tư vấn chọn ngành nghề phù hợp sẽ rất

quan trọng đối với sinh viên.

Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ thống

tư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường Cao đẳng Việt

Nam – Hàn Quốc – Quảng Ngãi” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp

cao học. Trong đề tài này, tôi đề xuất giải pháp ứng dụng KPDL bằng

thuật toán luật kết hợp để xây dựng hệ thống tư vấn chọn ngành nghề

học phù hợp cho sinh viên tại Trường Cao đẳng Việt Nam – Hàn

Quốc – Quảng Ngãi.

Page 5: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

3

CHƯƠNG 1

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

1.1. Khai phá dữ liệu

1.1.1. Tổng quan về khai phá dữ liệu

1.1.1.1. Khái niệm khai phá dữ liệu

Khai phá dữ liệu là một khái niệm ra đời vào cuối những năm

1980. Nó là quá trình khám phá thông tin ẩn được tìm thấy trong các

CSDL và có thể xem như là một bước trong quá trình khám phá tri

thức. Quá trình này kết xuất ra các tri thức tiềm ẩn từ dữ liệu giúp

cho việc dự báo trong kinh doanh, các hoạt động sản xuất, giáo dục...

KPDL làm giảm chi phí về thời gian so với phương pháp truyền

thống trước kia.

Một số định nghĩa của nhiều tác giả về KPDL:

- Định nghĩa của Ferruzza

- Định nghĩa của Parsaye

- Định nghĩa của Fayyad

1.1.1.2. Chức năng chính của khai phá dữ liệu

- Mô tả khái niệm (concept description): thiên về mô tả, tổng

hợp và tóm tắt khái niệm.

- Luật kết hợp (association rules): là dạng luật biểu diễn tri

thức ở dạng khá đơn giản.

- Phân lớp và dự đoán (classification & prediction): xếp một

đối tượng vào một trong những lớp đã biết trước.

- Phân cụm (clustering): xếp các đối tượng theo từng cụm

- Khai phá chuỗi (sequential/ temporal patterns): tương tự như

khai phá luật kết hợp nhưng có thêm tính thứ tự và tính thời gian.

Page 6: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

4

1.1.1.3. Ứng dụng của khai phá dữ liệu

- Phân tích dữ liệu và hỗ trợ ra quyết định

- Điều trị y học (medical treatment)

- Text mining & Web mining

- Tin-sinh (bio-informatics)

- Tài chính và thị trường chứng khoán

- Bảo hiểm (insurance)

- Nhận dạng (pattern recognition),...

1.1.1.4. Quy trình khai phá dữ liệu

Hình 1.1. Quy trình KPDL

- Tập hợp dữ liệu (Data)

- Trích lọc dữ liệu (Extraction)

- Tiền xử lý và chuẩn bị dữ liệu (Preprocessing)

- Chuyển đổi dữ liệu (Transformation)

- Khai phá dữ liệu (Data Mining)

- Đánh giá kết quả mẫu (Interpretation/ Evaluation)

1.1.1.5. Kiến trúc của một hệ thống KPDL

1.1.2. Khai phá dữ liệu sử dụng luật kết hợp

1.1.2.1. Khái niệm về luật kết hợp

Page 7: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

5

- Luật kết hợp là tìm các mẫu phổ biến, sự kết hợp, sự tương

quan hay các cấu trúc nhân quả giữa các tập đối tượng trong các cơ

sở dữ liệu giao tác, cơ sở dữ liệu quan hệ và những kho thông tin

khác để đưa ra các mối liên kết giữa các phần tử dữ liệu.

- Độ phổ biến (một số tài liệu dịch là độ hỗ trợ) của một tập

mục X được định nghĩa là tỷ lệ các giao tác có chứa tập mục này

trong cơ sở dữ liệu với tổng số các giao tác.

- Độ tin cậy của luật X Y là xác suất xuất hiện Y với điều

kiện X trong tất cả các giao tác.

- Một số định nghĩa về tập hợp

1.1.2.2. Quá trình thực hiện

1.1.2.3. Một số hướng tiếp cận

- Luật kết hợp nhị phân (Binary association rule)

- Luật kết hợp có thuộc tính số và thuộc tính hạng mục

(Quantitative and categorial association rule)

- Luật kết hợp tiếp cận theo hướng tập thô (mining association

rule base on rough set)

- Luật kết hợp nhiều mức (multi-level association rule)

- Luật kết hợp mờ (fuzzy association rule)

- Luật kết hợp với thuộc tính được đánh trọng số (association

rules with weighted items)

1.1.2.4. Một số thuật toán

- Thuật toán Apriori

- Thuật toán ASI

- Thuật toán SETM

- Thuật toán Apriori-TID

- Thuật toán FP Growth

Page 8: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

6

1.1.3. Khai phá dữ liệu với bài toán phân lớp

1.1.3.1. Phân lớp dữ liệu

Phân lớp dữ liệu (classification) là một trong những hướng

nghiên cứu khác của khai phá dữ liệu. Thực tế đặt ra nhu cầu là từ

một cơ sở dữ liệu với nhiều thông tin ẩn con người có thể trích rút ra

các quyết định nghiệp vụ thông minh.

Phân lớp dữ liệu là một quá trình gồm hai bước: một bước học

(trong đó xây dựng nên một mô hình phân lớp) và một bước phân lớp

(trong đó mô hình vừa xây dựng được sử dụng để dự đoán các nhãn

lớp cho những dữ liệu nào đó).

1.1.3.2. Các phương pháp phân lớp dữ liệu

- Phân lớp dữ liệu bằng cây quyết định

- Phân lớp dữ liệu bằng giải thuật học ILA

- Phân lớp dữ liệu bằng mạng Naïve Bayes

- Phân lớp dữ liệu bằng Neural Network

1.1.4. Khai phá dữ liệu sử dụng cây quyết định

1.1.4.1. Định nghĩa cây quyết định

Hình 1.7. Ví dụ về cây quyết định

Page 9: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

7

1.1.4.2. Các thuật toán KPDL bằng cây quyết định

- Thuật toán CLS

- Thuật toán ID3

- Thuật toán C4.5

- Thuật toán SLIQ

1.1.4.3. Ưu điểm của cây quyết định

- Cây quyết định tương đối dễ hiểu.

- Việc chuẩn bị dữ liệu cho một cây quyết định là cơ bản hoặc

không cần thiết.

- Cây quyết định có thể xử lý cả dữ liệu có giá trị bằng số và

dữ liệu có giá trị là tên thể loại.

- Cây quyết định là một mô hình hộp trắng.

- Có thể thẩm định một mô hình bằng các kiểm tra thống kê.

- Cây quyết định có thể xử lý tốt một lượng dữ liệu lớn trong

thời gian ngắn.

1.2. Lý thuyết chọn nghề nghiệp

1.2.1. Lý thuyết cây nghề nghiệp

1.2.1.1. Nội dung lý thuyết cây nghề nghiệp (LTCNN)

Sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của mỗi

người đóng vai trò rất quan trọng trong việc chọn hướng học, chọn

nghề phù hợp và nó được coi là phần “Rễ” của cây nghề nghiệp. Rễ

có khỏe thì cây mới khỏe và ra hoa, kết trái như mong muốn của

người trồng cây. Vì vậy, muốn lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, trước

hết phải hiểu rõ sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của

bản thân và phải dựa vào chính những hiểu biết này để lựa chọn nghề

nghiệp. Nói cách khác là phải chọn nghề theo “rễ” vì đây là yếu tố có

ảnh hưởng mang tính quyết định tới sự kết trái của cây nghề nghiệp.

Page 10: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

8

1.2.1.2. Ý nghĩa lý thuyết cây nghề nghiệp

LTCNN là lý thuyết quan trọng nhất trong hướng nghiệp vì lý

thuyết này đã chỉ ra rằng, công việc đầu tiên cần làm trong công tác

giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là phải giúp cho sinh viên nhận thức

đầy đủ về bản thân để các em chọn được nghề phù hợp với “rễ”,

tránh được tình trạng chọn nghề theo “quả”, chọn nghề theo cảm tính,

theo ý kiến của người khác hoặc chọn nghề theo trào lưu chung.

1.2.2. Lý thuyết mật mã Holland

1.2.2.1. Nội dung lý thuyết mật mã Holland

Hình 1.9. Mô hình lục giác Holland

Từ những giả thiết của lý thuyết Holland, có thể rút ra 2 kết

luận:

- Một là, hầu như ai cũng có thể được xếp vào 1 trong 6 kiểu

tính cách và có 6 môi trường hoạt động tương ứng với 6 kiểu tính

cách, đó là: Nhóm kỹ thuật (KT); nhóm nghiên cứu (NC); nhóm nghệ

thuật (NT); nhóm xã hội (XH); nhóm quản lý (QL); nhóm nghiệp vụ

(NV).

Page 11: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

9

- Hai là, nếu một người chọn được công việc phù hợp với tính

cách của họ, thì họ sẽ dễ dàng phát triển và thành công trong nghề

nghiệp.

1.2.2.2. Ý nghĩa lý thuyết mật mã Holland

Lý thuyết mật mã Holland có liên quan rất chặt chẽ với

LTCNN vì sử dụng LTMM Holland là một trong những cách giúp

sinh viên biết được sở thích và khả năng nghề nghiệp của bản thân và

những nghề nghiệp phù hợp nhanh nhất, dễ làm nhất.

Vì lẽ đó, trước khi tổ chức cho sinh viên học NPT, nhà trường

và giáo viên dạy NPT nên tổ chức cho sinh viên làm trắc nghiệm tìm

hiểu sở thích và khả năng nghề nghiệp của bản thân theo LTMM

Holland. Kết quả tìm hiểu bản thân là cơ sở quan trọng để các em

dựa vào đó lựa chọn NPT theo học cho phù hợp.

Page 12: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

10

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG

2.1. Mô tả hệ thống hỗ trợ tư vấn chọn ngành nghề

Hệ thống hỗ trợ tư vấn chọn ngành nghề được xây dựng dựa

trên lý thuyết về quá trình KPDL và là hệ thống đi theo hướng hoàn

toàn mới tại Trường Cao đẳng Việt Nam – Hàn Quốc – Quảng Ngãi.

Sau khi khảo sát yêu cầu, tôi mô tả lại hệ thống gồm các chức năng

tư vấn phục vụ đối tượng chính là sinh viên. Đối tượng sinh viên là

người có dự định đăng ký xét tuyển vào trường, những học sinh

THPT, THCS,… Đối tượng này sẽ được tư vấn chọn ngành theo mật

mã Holland. Bên cạnh đó, hệ thống còn hỗ trợ tư vấn về bậc đào tạo

và chính sách hỗ trợ học phí, ở nội trú cho sinh viên khi theo học tại

Trường Cao đẳng Việt Nam – Hàn Quốc – Quảng Ngãi.

2.2. Giới thiệu bài toán

Dựa vào mô tả hệ thống hỗ trợ tư vấn chọn ngành nghề ở mục

2.1, tôi phát biểu bài toán tư vấn chọn ngành nghề như sau:

- Đầu vào: Bài toán tư vấn chọn ngành nghề theo mật mã

Holland thì dữ liệu đầu vào là các câu trả lời về tính cách, sở thích,

hoạt động nghề nghiệp hoặc khả năng và các môn khả năng của sinh

viên.

- Xử lý và phương pháp sử dụng: Đối với các câu trả lời nhận

được từ sinh viên, hệ thống sẽ sử dụng kỹ thuật suy diễn tiến để thực

hiện so khớp với các điều kiện của các luật được lưu trong cơ sở tri

thức.

- Đầu ra: Kết quả tư vấn là các ngành nghề học tại Trường Cao

đẳng Việt Nam – Hàn Quốc – Quảng Ngãi phù hợp với người sử

dụng.

Page 13: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

11

2.3. Mô hình cấu trúc hệ thống

Mô hình cấu trúc hệ thống tư vấn chọn ngành nghề như sau:

Hình 2.1. Mô hình cấu trúc hệ thống tư vấn chọn ngành nghề

2.3.1. Mô tả đầu vào/ đầu ra

Hệ thống tư vấn chọn ngành nghề học được xây dựng với đầu

ra (Output) là một ngành nghề học phù hợp với một sinh viên nào đó;

Giá trị đầu ra này sẽ phụ thuộc vào các yếu tố độc lập của đầu vào

(Input) là năng lực, trình độ, sở thích, cơ hội việc làm và điều kiện

của bản thân của sinh viên thông qua các câu hỏi trắc nghiệm định

hướng nghề nghiệp.

2.3.2. Phương pháp xây dựng hệ thống

Từ phát biểu của bài toán như trên luận văn lựa chọn và thiết

kế hệ thống sử dụng kiểu mô hình luật kết hợp với thuật toán Apriori

và LTMM Holland.

2.4. Phân tích và thiết kế hệ thống

2.4.1. Phân tích về bậc đào tạo

Tùy theo nguyện vọng và nhu cầu về thời gian học cũng như

năng lực của bản thân mà sinh viên được tư vấn về bậc đào tạo.

2.4.2. Phân tích LTMM Holland

Con người được chia làm 6 loại tính cách. Tương ứng với 6

Page 14: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

12

loại tính cách này là 6 môi trường làm việc phù hợp.

2.4.3. Xây dựng tập luật cho hệ thống tư vấn chọn ngành nghề

2.4.3.1. Các luật xếp nhóm ngành nghề

Mỗi ngành nghề có thể thuộc một hoặc nhiều nhóm ngành

khác nhau. Dựa vào các phân tích về LTMM Holland, tôi xây dựng

các luật xếp ngành nghề vào nhóm ngành nghề như sau:

- Ngành nghề Công nghệ thông tin (Công nghệ thông tin, Quản

trị mạng)

- Ngành nghề Kỹ thuật Xây dựng (Xây dựng dân dụng và công

nghiệp, Cầu đường, Máy công trình xây dựng)

- Ngành Kỹ thuật Cơ khí (Cắt gọt kim loại, Công nghệ ô tô,

Hàn)

- Ngành Kỹ thuật Điện, điện tử (Hệ thống điện, Nhiệt điện,

Điện công nghiệp, Công nghệ kỹ thuật điện tử, viễn thông)

- Ngành Kỹ thuật Điều khiển và tự động hóa (Quang điện tử,

Tự động hóa)

- Ngành Nông nghiệp (Khoa học canh tác cây trồng, Phát triển

nông nghiệp nông thôn)

- Ngành Dược học

- Ngành Điều dưỡng

2.4.3.2. Các luật xét chọn ngành học theo LTMM Holland

Luật 1: Nếu người dùng có: Một trong những tính cách của

TC1, hoặc một trong những sở thích của ST1, hoặc một trong những

hoạt động về nghề nghiệp của HD1 Thì nên chọn ngành thuộc nhóm

kỹ thuật, mã R.

Luật 2: Nếu người dùng có: Một trong những tính cách của

TC2, hoặc một trong những sở thích của ST2, hoặc một trong những

hoạt động về nghề nghiệp của HD2 Thì nên chọn ngành thuộc nhóm

Page 15: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

13

nghiên cứu, mã I.

Luật 3: Nếu người dùng có: Một trong những tính cách của

TC3, hoặc một trong những sở thích của ST3, hoặc một trong những

hoạt động về nghề nghiệp của HD3 Thì nên chọn ngành thuộc nhóm

nghệ thuật, mã A.

Luật 4: Nếu người dùng có: Một trong những tính cách của

TC4, hoặc một trong những sở thích của ST4, hoặc một trong những

hoạt động về nghề nghiệp của HD4 Thì nên chọn ngành thuộc nhóm

xã hội, mã S.

Luật 5: Nếu người dùng có: Một trong những tính cách của

TC5, hoặc một trong những sở thích của ST5, hoặc một trong những

hoạt động về nghề nghiệp của HD5 Thì nên chọn ngành thuộc nhóm

quản lý, mã E.

Luật 6: Nếu người dùng có: Một trong những tính cách của

TC6, hoặc một trong những sở thích của ST6, hoặc một trong những

hoạt động về nghề nghiệp của HD6 Thì nên chọn ngành thuộc nhóm

nghiệp vụ, mã C.

2.4.3.3. Xây dựng các luật cho tư vấn dựa trên điểm và LTCNN

Để tư vấn chọn nghề dựa trên điểm thi và LTCNN, ta kết hợp

luật chọn ngành theo điểm thi và luật chọn ngành theo LTCNN. Tức

là nếu chọn ngành theo điểm là đúng và chọn ngành theo LTCNN là

đúng cho chọn ngành theo điểm và LTCNN.

2.5. Xây dựng hệ thống

2.5.1. Thiết kế CSDL

Thiết kế dữ liệu với SQL Server 2008 R2

- Table DiemTrungBinh (Lưu trữ ĐTB của học sinh)

- Table Groups (6 nhóm sở thích)

- Table Groups_Nganh (Mã ngành thuộc vào nhóm sở thích (trong 6

Page 16: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

14

nhóm))

- Table KhaoSat_SinhVien (Dữ liệu kết quả khảo sát sinh viên)

- Table Nganh (Ngành học)

- Table Nhom_Nganh (Nhóm ngành)

- Table Questions (Bảng câu trắc nghiệm)

- Table SinhVien (Chứa thông tin khảo sát về chọn ngành học của

sinh viên)

- Table Survey_Answer (Chi tiết thông tin khảo sát về chọn ngành

học của Sinh viên)

2.5.2. Cách xây dựng tập luật

Mỗi luật được xây dựng sẽ thuộc tư vấn dựa trên LTMM

Holland. Một luật sẽ có một hoặc nhiều điều kiện đi kèm. Mỗi điều

kiện sẽ dẫn đến một hoặc nhiều kết quả.

2.5.3. Cách xây dựng bộ máy suy diễn

Đối với tư vấn dựa trên LTMM Holland

- Nhận các câu trả lời.

- Truy vấn vào cơ sở thuật toán, tìm các luật của loại tư vấn 2.

- Dùng kỹ thuật suy diễn tiến: Với mỗi điều kiện đúng thì kiểm

tra kết luận là mã nhóm có trùng nhau không, nếu trùng thì loại bỏ

mã nhóm trùng, nếu không trùng thì lưu thành các nhóm nên chọn.

Đối với tư vấn dựa trên LTCNN

- Nhận các câu trả lời và các môn khả năng của sinh viên.

- Tìm 3 môn khả năng của 1 khối thi mà sinh viên có khả năng.

- Truy vấn vào cơ sở thuật toán, tìm các luật của loại tư vấn 3.

- Dùng kỹ thuật suy diễn tiến: Với mỗi khối thi khả năng tìm

được, nếu điều kiện của luật nào đúng thì kiểm tra kết luận là mã

ngành có trùng nhau không, nếu trùng thì loại bỏ mã ngành trùng,

nếu không trùng thì lưu thành kết luận tìm được.

Page 17: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

15

CHƯƠNG 3

KIỂM THỬ VÀ ĐÁNH GIÁ

3.1. Kết quả kiểm thử

3.1.1. Giao diện của hệ thống

Trên giao diện màn hình chính, người dùng có thể xem thông tin

tuyển sinh, sử dụng tư vấn chọn ngành nghề và đăng ký hồ sơ trực

tuyến. Từ cửa sổ màn hình chính, các sinh viên muốn tư vấn có thể

chọn chức năng “tư vấn tuyển sinh”.

3.1.2. Giao diện Phiếu thông tin cá nhân

3.1.3. Giao diện khảo sát tư vấn bậc đào tạo

3.1.4. Giao diện khảo sát tư vấn chọn ngành nghề

3.1.5. Giao diện tư vấn mức hỗ trợ học phí, nội trú

3.1.6. Giao diện kết quả tư vấn chọn ngành nghề

3.2. Đánh giá kết quả hệ thống

Hệ thống được xây dựng dựa trên lý thuyết KPDL và hai lý

thuyết chọn nghề là LTCNN và LTMM của Holland. Hệ thống

website đã được xây dựng hoàn chỉnh, với dữ liệu tuyển sinh được

cập nhật đến năm 2017.

Nếu trước đây, sinh viên phải tốn nhiều thời gian để đọc thông

tin trên các tờ thông báo tuyển sinh, quyển tuyển sinh của Trường Cao

đẳng Việt Nam – Hàn Quốc – Quảng Ngãi, hoặc trên Internet làm mất

nhiều thời gian. Bên cạnh đó, lượng thông tin dồn dập và tràn lan lại

càng làm cho các sinh viên phân vân, lúng túng trong việc chọn cho

mình một ngành nghề học phù hợp. Thì nay, với hệ thống hỗ trợ tư vấn

chọn ngành nghề trực tuyến này đã phần nào giúp ích được các em

sinh viên có thêm công cụ trong việc chọn nghề nghiệp cho tương lai

một cách nhanh chóng, hài lòng và có cơ sở khoa học hơn.

Page 18: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

16

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

4.1. Kết quả đạt được từ nghiên cứu

- Về mặt nghiên cứu là trình bày lại một cách có hệ thống về

KPDL và ứng dụng.

- Đề xuất được giải pháp ứng dụng các kỹ thuật KPDL và bài

toán ứng dụng cụ thể là tư vấn ngành nghề cho sinh viên Trường Cao

đẳng Việt Nam – Hàn Quốc – Quảng Ngãi.

- Đã xây dựng và thử nghiệm một hệ thống tư vấn ngành nghề

cho sinh viên của Trường Cao đẳng Việt Nam – Hàn Quốc – Quảng

Ngãi.

4.2. Đóng góp luận văn

- Về mặt khoa học: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống

KPDL.

- Về mặt thực tiễn: Luận văn xây dựng được hệ thống thử

nghiệm tư vấn ngành nghề cho sinh viên của Trường Cao đẳng Việt

Nam – Hàn Quốc – Quảng Ngãi.

4.3. Hạn chế

- Luận văn chỉ tập trung tư vấn cho các sinh viên xác định học

tại Trường;

- Luận văn chỉ mới tập trung nghiên cứu trên 9 ngành học của

2 bậc đào tạo là cao đẳng và trung cấp.

- Dữ liệu thu thập chưa bao quát hết tất cả các ngành học, chưa

có phương pháp tối ưu hóa dữ liệu khi thực hiện trên dữ liệu lớn.

4.4. Hướng phát triển luận văn

- Các hướng nghiên cứu tiếp theo: Xây dựng ứng dụng thành

một hệ thống chuyên nghiệp đóng vai trò tư vấn ngành nghề học cho

tất cả sinh viên trong toàn tỉnh.

Page 19: ;Æ< ' ô1* + Ê 7+ Ô1* 7 l 9 ¨1 &+ Ð1 1*¬1+ 1*+ Ä &+2 6,1+ 9 ...tainguyenso.dut.udn.vn/bitstream/DUT/501/1/HOANHTO.TT.pdftư vấn chọn ngành nghề cho sinh viên Trường

17

- Xây dựng hệ thống tư vấn cho tất cả các ngành nghề học hiện

có.

- Hiện nay, dữ liệu được lưu trữ ngày một tăng, để ứng dụng

KPDL vào các bài toán này cần tiếp tục nghiên cứu các phương pháp

xử lý cho bài toán với dữ liệu lớn, nghiên cứu thêm một số ứng dụng

khác của KPDL.