ĐỀ xuẤt dỰ Án chƯƠng trÌnh cỘng ĐỒng rÚt ngẮn khoẢng cÁch
TRANSCRIPT
Trang 1/24
ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG ĐÔNG RÚT NGẮN KHOẢNG CÁCH
Ngày đề xuất: 03/07/2020
DANH SACH TAI LIÊU ĐỀ XUẤT DỰ AN:
(Dấu * là những tài liệu bắt buộc)
Tài liệu (x)
1. Đề xuất dự án * X
2. Ngân sách chi tiết (File đính kèm) * X
3. Khảo sát đánh giá nhu cầu đối tượng hưởng lợi * X
4. Hình ảnh đại diện của Tổ chức/Dự án (2-3 hình) *
Link:
https://drive.google.com/drive/folders/1r02ErPwJT_Dy9IXPdc3KJAO8
avvUnV9m?usp=sharing
X
5. Báo cáo dự án tương tự trước đây
6. Báo cáo dự án thử nghiệm
7. Hình ảnh liên quan
Link: https://app.mediafire.com/vcv4wj64dybij
X
8. Khác: Climate and economic benefits of agroforestry synstems X
9. Khác: Climate change linking adaptation and mitigation through
agroforestry
X
10. Khác: Sustainable Agroforestry Potentialsand Climate Change
Mitigation
X
11. Khác: Video: Vườn Rừng – Sự sống trong mô hình tương hợp năng lượng
Link: https://drive.google.com/file/d/1vAwDd1wif6NaTO19k9spa8FRhK-
27NYE/view?usp=sharing
X
12. Khác: Video Thực phẩm vườn rừng – Giải pháp hiệu quả cho nông
nghiệp thuận tự nhiên & bền vững
X
Trang 2/24
Link:
https://drive.google.com/file/d/1itGMVdzL0rQgn46kKWLjkNzIL5N9eRa
L/view?usp=sharing
Cach thưc gưi Đê xuât dư an:
● Hạn gửi đề xuất dự án: 17h30 ngày 26/08/2020.
● Email: [email protected]
Trang 3/24
Phần I – Thông tin tổ chưc chủ quản dư án
1. Tên tổ chưc: NHÓM VƯỜN THUỐC NAM
2. Năm thành lập: 06/2014
3. Địa chỉ: Ninh Kiêu – Cần Thơ
4. Website của tổ chưc
(Nếu có) Website: https://vuonthuocnam.org/
Facebook: https://www.facebook.com/nhomvuonthuocnam/
5. Đường dẫn trên trang
thông tin trên
www.philoinhuan.org
http://www.philoinhuan.org/to-chuc/vuon-thuoc-nam
(Quý đơn vị phải đăng ký thông tin trên trang philoinhuan.org và
đăng ký trở thành đối tác của Trung tâm LIN, đây là yêu cầu bắt
buộc để xét duyệt dự án)
6. Người đại diện: Võ Quốc Lập
7. Vị trí/Chưc danh: Chủ nhiệm
8. Số điện thoại: 0333 884 284
9. Địa chỉ email: [email protected]
10. Nhiệm vụ/ Mục tiêu của tổ chưc?
Nhóm Vườn Thuốc Nam ra đời với tầm nhìn:
Tạo cảm hứng kết nối giữa con người với thiên nhiên, để chữa lành và nuôi dưỡng thể chất lẫn tinh
thần của con người.
Mang sứ mệnh:
Lan truyền cảm hứng kết nối với thiên nhiên thông qua các hoạt động trồng cây, trồng rừng, bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học.
Phát triển và mở rộng mô hình vườn rừng, tạo nên vùng đất mà con người là một phần tất yếu để phát
triển bền vững, thay vì tạo ra một khu vực cách ly khỏi con người
Trang 4/24
11. Kinh nghiệm hoạt động của tổ chưc liên quan đến dư an đê xuât?
Các dự án đã thực hiện:
- Đã xây dựng, duy trì và hỗ trợ địa phương phát triển của các dự án Vườn Thuốc Nam ở các
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích hơn 30.000 m2 từ tháng 6/2014 đến nay.
- 3.500 m2 tại trường Đại học Cần Thơ, Xuân Khánh, Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
- Liên kết cùng trường THPT Thới Lai (Cần Thơ), và trường THPT Long Thạnh (Kiên Giang)
xây dựng các vườn thuốc mẫu, nâng cao kiến thức về bảo tồn dược liệu, kiến thức biến đổi
khí hậu cho các em học sinh.
- Hỗ trợ địa phương xây dựng các vườn thuốc nam ở Long Xuyên – An Giang với tổng diện
tích hơn 8.000 m2.
- Hỗ trợ địa phương xây dựng các vườn thuốc nam ở Chợ Mới – An Giang với tổng diện tích
hơn 13.000 m2.
- Hỗ trợ địa phương xây dựng hệ thống giàn phơi thuốc nam ở phòng thuốc nam Mỹ Thạnh tại
Long Xuyên – An Giang.
- Dự án Du lịch chia sẻ lần 1 và 2, tổ chức các hoạt động tập huấn, nâng cao nhận thức, hiểu và
hành động về lối sống xanh, môi trường, BĐKH, nông nghiệp tự nhiên, tìm hiểu cây thuốc
nam với sự tham gia của các bạn thanh niên.
- Thực hiện dự án Hệ Sinh Thái Tâm Việt, xây dựng hệ sinh thái dược liệu bảo tồn đa dạng
sinh học kết hợp làm hàng rào sinh học hạn chế sâu bệnh ở nông trại Tâm Việt, Đồng Tháp.
- Dự án Ra Vườn Học Gieo, truyền cảm hứng – học tập – chia sẻ - thực hành nông nghiệp
thuận tự nhiên với 20 bạn thanh niên tham gia khóa học kéo dài một năm. (05/2018 –
05/2019)
- Tổ chức các lớp tập huấn, truyền cảm hứng làm nông nghiệp thuận tự nhiên với hơn 240 bạn
thanh niên tham gia chương trình Rơm (tổ chức mỗi tháng, trong 12 tháng), Du lịch chia sẻ,
Ra Vườn Học Gieo, Hệ sinh thái Tâm Việt.
Phần II – Dư an đê xuât tài trợ
A. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dư án: TRE MỠ
2. Ngày bắt đầu: 02/10/2020
3. Ngày kết thúc: 02/10/2021
4. Địa bàn thưc hiện
dư án: Huyện U Minh Thượng – tỉnh Kiên Giang
5. Dư án giải quyết
các vân đê: Việc canh tác vườn rừng gặp nhiều khó khăn về kiến thức chưa đủ và
không có sự hỗ trợ về chuyên môn, dẫn đến không phát huy được
Trang 5/24
(Xin vui lòng đánh dấu
vào các mục tiêu mà dự
án đang hướng tới/giải
quyết. Dự án có thể
hướng tới/giải quyết
nhiều mục tiêu)
những lợi ích vốn có để phát triển bền vững của vườn rừng là cân bằng
3 yếu tố Kinh Tế - Xã hội –Môi trường.
Gặp nhiều khó khăn và không mang lại lợi ích nên những mô hình
canh tác vườn rừng dần bị chết đi. Chuyển đổi lại thành phương thức
canh tác hóa học, thường dẫn đến lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật gây
ảnh hưởng lớn đến môi trường, sức khỏe của người canh tác và người
tiêu dừng sản phẩm. (link video: Tiêu Điểm: Cảnh báo lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật, VTV24
https://www.youtube.com/watch?v=KpZLduQfQlo).
Mục tiêu 12: Tiêu dùng và sản xuất có trách nhiệm
Mục tiêu 13: Thích ứng biến đổi khí hậu
Mục tiêu 15: Bảo vệ sự sống trên mặt đất
6. Tóm tắt dư án
(Vui lòng tóm tắt các nội dung chính của dự án bao gồm: cộng đồng mà dự án hướng tới, thách
thức mà cộng đồng đang gặp phải, hoạt động của dự án, kết quả .v.v.)
Cộng đồng mà dự án hướng tới là:
- Những ngời nông dân canh tác vườn rừng không sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học.
- Người tiêu dùng quan tâm đến tiêu dùng sản phẩm sạch, an toàn và tốt cho sức khỏe.
Thách thức mà cộng đồng đang gặp phải:
- Việc canh tác vườn rừng gặp nhiều khó khăn về kiến thức chưa đủ và không có sự hỗ trợ về
chuyên môn, dẫn đến không phát huy được những lợi ích vốn có để phát triển bền vững của
vườn rừng là cân bằng 3 yếu tố Kinh Tế - Xã hội –Môi trường.
- Gặp nhiều khó khăn và không mang lại lợi ích nên những mô hình canh tác vườn rừng dần bị
chết đi. Chuyển đổi lại thành phương thức canh tác hóa học, thường dẫn đến lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng lớn đến môi trường, sức khỏe của người canh tác và người
tiêu dừng sản phẩm. (link video: Tiêu Điểm: Cảnh báo lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật,
VTV24 https://www.youtube.com/watch?v=KpZLduQfQlo).
-
Trang 6/24
Vì lý do trên nhóm Vườn Thuốc Nam thực hiện dự án Tre Mỡ có các hoạt động:
- Xây dựng mô hình vườn rừng phát triển bền vững cân bằng 3 yếu tố Kinh Tế - Xã Hội – Môi
Trường.
- Tổ chức các lớp tập huấn trên mô hình được xây dựng qua đó nâng cao kiến thức nông nghiệp
vườn rừng cho người nông dân.
- Xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm tới người tiêu dùng.
- Tài liệu hóa các kiến thức, kinh nghiệm làm vườn rừng phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
- Nghiên cứu giải phảo gia tăng giá trị nông sản.
Kết quả mong muốn khi dự án triển khai:
- 20 Tình nguyện viên tham gia dự án, 150 Nông dân tham quan trực tiếp mô hình, 120 Người dân
tham gia lớp tập huấn về vườn rừng được truyển cảm hứng và có thể áp dụng mô hình vườn
rừng tại gia đình/ địa phương sinh sống của họ.
- 500 Người mua sản phẩm của dự án được truyền cảm hứng về nông sản chất lượng, có cái nhìn
tích cực về nông nghiệp Việt Nam, bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.
- Có một mô hình nông nghiệp bền vững làm thí điểm, tạo điều kiện cho người nông dân học hỏi,
triển khai.
- Tổng hợp các kiến thức làm vườn thực tế trong điều kiện khí hậu Việt Nam thành một bộ tài liệu
hướng dẫn áp dụng nông nghiệp bền vững.
- Sau tháng thứ 3, cung cấp 300kg nông sản sạch/tháng.
B. LÝ DO THỰC HIÊN DỰ ÁN
7. Mô tả cộng đồng mà dư an hướng đến (Cộng đồng bao gồm người hưởng lợi trực tiếp và người
hưởng lợi gián tiếp ví dụ như gia đình của người hưởng lợi trực tiếp, người dân sống xung quanh
khu vực dự án, chính quyền địa phương, v.v. Cần nêu rõ Họ là ai? Số lượng? Độ tuổi? Nơi sinh sống
của họ? Tổ chức của bạn có thuộc về cộng đồng này không?)
Đối trượng hưởng lợi trưc tiếp:
STT Đối tượng hưởng lợi Số lượng
Đặc điểm
Hành vi
Sở thích
Độ tuổi Nơi sống
Tổ chưc có
thuộc vê cộng
đồng này hay
không?
1
Người dân tham gia
tập huấn nông nghiệp
vườn rừng
120 (6 đợt
tập huấn,
mỗi đợt 20
người)
Đã có khu vườn
nhưng canh tác
chưa hiệu quả.
Thiếu trải nghiệm
thực tế để so sánh
và cải tiến khu
vườn
20 - 60
Kiên
Giang và
các tỉnh
trên toàn
Việt Nam
Có
Trang 7/24
2
Người mua sản phẩm
của dự án và gia đình
của họ
500
Mất niềm tin vào
sản phẩm nông
nghiệp hóa chất
trên thị trường.
Luôn tìm kiếm
những nguồn nông
sản chất lượng.
25-50 Việt Nam Có
3
Tình nguyện viên
tham gian thực hiện
dự án
20 (mỗi
tháng 1-2
TNV)
Luôn tìm kiếm mô
hình nông nghiệp,
lối sống xanh,
thuận tự nhiên để
học tập, trải
nghiệm.
18 - 40 Việt Nam Có
4 Nông dân tham quan
trực tiếp mô hình 150
Trước thực tế ô
nhiễm môi trường,
được mùa mất giá,
phụ thuộc hoàn toàn
vào thương lái họ đi
tìm những mô hình
được bao tiêu về giá
cả và có hướng dẫn
kỹ thuật.
20 - 60 Việt Nam Không
Đối tượng hưởng lợi gian tiếp:
STT Đối tượng hưởng lợi Số lượng
Đặc điểm
Hành vi
Sở thích
Độ tuổi Nơi sống
Tổ chưc có
thuộc vê cộng
đồng này hay
không?
1
Người nhà của những
hộ gia đình áp đụng
mô hình vườn rừng
240
Mong muốn mô hình
vườn rừng cho hiệu
quả kinh tế nhiều hơn,
đầu ra được ổn định.
20-60
Kiên
Giang và
các tỉnh
trên toàn
Việt Nam
Không
2
Hàng xóm của những
hộ gia đình áp dụng
mô hình vườn rừng
480
Mua sản phẩm từ vườn
rừng. Hỏi han về
hướng canh tác, kỹ
thuật,... Vì khi thấy
hiệu quả họ sẽ thay
đổi.
20-60
Kiên
Giang và
các tỉnh
trên toàn
Việt Nam
Không
3 Cộng đồng xung quanh
mô hình 480
Khuyến khích người
làm nông giảm tối đa
phân bón hóa học,
20-60 Việt Nam Không
Trang 8/24
thuốc trừ sâu, thuốc
dưỡng độc hại.
8. Mô tả vân đê/thách thưc mà cộng đồng nói trên đang đối diện (Mô tả thách thức cụ thể mà cộng
đồng đang gặp phải. Nêu các nguyên nhân chính dẫn đến thách thức này. Thách thức này gây hậu
quả như thế nào, tại sao cần giải quyết? Nếu không giải quyết sẽ dẫn đến hậu quả gì? Vui lòng gửi
kết quả khảo sát đánh giá nhu cầu cộng đồng)
Thách thưc mà cộng
đồng đang gặp phải?
- Việc canh tác vườn rừng gặp nhiều khó khăn về kiến
thức chưa đủ và không có sự hỗ trợ về chuyên môn,
dẫn đến không phát huy được những lợi ích vốn có để
phát triển bền vững của vườn rừng là cân bằng 3 yếu tố
Kinh Tế - Xã hội –Môi trường.
- Gặp nhiều khó khăn và không mang lại lợi ích nên
những mô hình canh tác vườn rừng dần bị chết đi.
Chuyển đổi lại thành phương thức canh tác hóa học,
thường dẫn đến lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật gây
ảnh hưởng lớn đến môi trường, sức khỏe của người
canh tác và người tiêu dùng sản phẩm. (link video:
Tiêu Điểm: Cảnh báo lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật,
VTV24
https://www.youtube.com/watch?v=KpZLduQfQlo )
Các nguyên nhân chính
dẫn đến thách thưc này?
Người nông dân thực hiện chưa đầu tư kiến thức đúng mức dẫn
đến việc thực hiện mô hình còn nhiều thiếu sót.
Tư duy nông nghiệp hóa chất chưa hoàn toàn thay đổi dẫn đến việc
thực hành các nguyên tắc canh tác gặp nhiều thiếu sót.
Chưa có nhiều mô hình thực hành vườn rừng thành công hiệu quả
ở Việt Nam, người nông dân không được tiếp cận tham quan học
hỏi mô hình thực tế.
Thách thưc này gây hậu
quả thế nào?
Tại sao cần giải quyết?
Thách thức gây hậu quả:
Mô hình nông nghiệp bền vững sẽ không còn hiệu quả, người
dân không còn lòng tin với các biện pháp canh tác bền vững.
Dẫn đến quay về phương thức canh tác cũ sử dụng nhiều phân
bón và thuốc trừ sâu hóa học ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường.
Trang 9/24
Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, nông sản kém
chất lượng chứa nhiều dư lượng thuốc hóa học ảnh hưởng đến
sức khỏe của người tiêu dùng. Sức khỏe của những thế hệ mai
sau.
Hậu quả nghiêm trọng nhất sẽ là người nông dân gánh chịu, bởi
vì sản phẩm họ chất lượng kém dẫn đến kinh tế nông nghiệp
không còn nữa. Càng ngày sẽ càng có nhiều người bỏ ruộng
nương để lên thành thị, chuyển dịch dân số về các thành phố
lớn và bỏ lại sau lưng là những ruộng hoang bạc màu cằn cỗi!
Thách thức cần được giải quyết vì, mô hình vườn rừng nếu được
áp dụng và thực hành đúng sẽ mang đến nhiều lợi ích cho cộng
đồng như:
- Không ảnh hưởng xấu đến môi trường và hệ sinh thái mà
còn phục hồi hệ sinh thái, phục hồi những vùng đất chết,
chống sa mạc hóa.
- Tạo ra những vùng đất mà con người là phần tất yếu, hơn
là tạo ra những khu vực mà đòi hỏi nó luôn được bảo vệ
bởi sự xâm hại của con người.
- Cung cấp sản phẩm sạch cho người tiêu dùng, nâng cao
sức khỏe cộng đồng.
- Mô hình phát triển bền vững cân bằng 3 yếu tố: Kinh tế -
Xã hội – Môi trường.
- Mô hình vườn rừng là một cách hiệu quả thích ứng với sự
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Nếu không giải quyết sẽ
gây hậu quả gì?
Người nông dân không sống được nên quay về phương thức canh
tác hóa học, lại phát sinh nhiều hậu quả như:
- Môi trường sinh thái bị hủy diệt
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu càng nghiêm trọng: thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, mưa đá, mưa axit…
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hóa học ảnh hưởng đến sức
khỏe của cộng đồng.
- An ninh lương thực.
- Nạn nghèo đói…
MỤC C: MÔ TẢ DỰ ÁN
Sư dụng khung logic bên dưới để mô tả Mục tiêu dài hạn - Mục tiêu ngắn hạn - Kết quả mong đợi
- Hoạt động. (Vui lòng kiểm tra tính tương quan giữa các mục này với nhau và giữa các mục này với
vấn đề/thách thức mô tả ở câu 8, ví dụ khi thực hiện hết các hoạt động đề xuất có đạt được các kết quả
Trang 10/24
mong đợi không? Các kết quả mong đợi này khi đạt được có dẫn đến mục tiêu ngắn hạn đạt được hay
không? Mục tiêu ngắn hạn đạt được có giải quyết được vấn đề đặt ra ban đầu hay không?)
9. MỤC TIÊU DÀI HẠN:
(Mục tiêu lớn mà dự án muốn đóng góp, giải quyết được những tác động tiêu cực mà vấn đề ban
đầu gây ra. VD: Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân thuộc 4 ấp A, B, C, D xã
AP)
Dự án Tre Mỡ mở đầu một giai đoạn mới trên con đường Về Vườn, nơi nuôi dưỡng – thanh lọc
thân tâm khi đến với dự án, một nơi quan sát chính mình, thiên nhiên.
Mục tiêu dài hạn đối với dự án Tre Mỡ:
- Mô hình vườn rừng mẫu, lan tỏa tinh thần trồng một cây, vườn rừng, nông nghiệp thuận tự
nhiên.
- Giáo dục, truyền thông, phát triển - nhân rộng mô hình vườn rừng.
- Các sản phẩm chất lượng từ nguồn nông sản vườn rừng địa phương.
- Hoàn thiện bộ tài liệu hướng dẫn áp dụng nông nghiệp bền vững.
- Phát triển các dự án trồng rừng kết hợp sinh kế người dân, tăng cường diện tích rừng bền
vững.
- Nghiên cứu các giải pháp gia tăng giá trị nông sản
10. MỤC TIÊU NGẮN HẠN:
(Mục tiêu thay đổi hành vi, cải thiện việc tiếp cận, giải quyết được vấn đề đặt ra ban đầu. VD:
Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho công nhân nhà máy nước)
Vườn Thuốc Nam thực hiện dự án Tre Mỡ mong muốn:
- Xây dựng một mô hình vườn rừng mẫu 10.000m2 (6.000m2 điện tích mặt đất, 4.000m2
diện tích ao hồ), mô hình nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp điều kiện
khí hậu, thổ nhưỡng ĐBSCL. Có một mô hình nông nghiệp bền vững làm thí điểm, tạo
điều kiện cho người nông dân học hỏi, triển khai.
- Tổ chức các lớp tập huấn, nơi chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm mô hình nông nghiệp bền
vững vườn rừng cho người nông dân. Những người nông dân có thể tự áp dụng kiến thức
làm vườn rừng vào khu vườn của họ.
- Nghiên cứu các giải pháp gia tăng giá trị nông sản, các sản phẩm chất lượng từ nguồn
nông sản vườn rừng địa phương, hình thành các sản phẩm thương hiệu địa phương.
- Tổng hợp các kiến thức làm vườn thực tế trong điều kiện khí hậu Việt Nam thành một bộ
tài liệu hướng dẫn áp dụng nông nghiệp bền vững.
Trang 11/24
- Xây dựng VƯỜN trở thành một nơi con người có lối sống hài hòa với thiên nhiên, nơi
truyền cảm hứng - chia sẻ - học tập - thực hành làm nông nghiệp thuận tự nhiên, nơi nuôi
dưỡng những “mầm cây” cho tương lai.
11. KẾT QUẢ MONG ĐỢI: (Khuyến khích các tổ chức trình bày nội dung chi tiết, phương
pháp đánh giá & theo dõi, phương tiện xác nhận & kiểm chứng .v.v.)
MÔ TẢ KẾT QUẢ
(Những sản phẩm cuối cùng có thể đo
đếm được, giải quyết được các nguyên
nhân dẫn đến vấn đề ban đầu. VD:
Trạm cung cấp nước và hệ thống
đường ống phân phối được thiết lập và
được các hộ gia đình sử dụng)
CHỈ SỐ KIỂM TRA
(Nhằm đo lường mức
độ hoàn thành của các
mục tiêu, kết quả. VD:
Có ít nhất 50% số cán
bộ nhà máy nước có thu
nhập tăng 200% sau khi
nhà máy hoạt động 12
tháng)
PHƯƠNG PHAP
KIỂM TRA
(Thông tin đo lường chỉ
số có thể được tìm thấy
ở đâu và ở dạng nào.
VD: Phỏng vấn, quan
sát, kiểm tra chứng từ
tiêu thụ nước)
Xây dựng 10.000 m2 Vườn Rừng ở U
Minh Thượng – Kiên Giang (6000 m2
mặt đất, 4000 m2 mặt nước) trong 12
tháng
- Phủ xanh 100% diện
tích canh tác sau 6
tháng
- 25 loài cây trồng được
đưa vào hệ thống
Vườn Rừng sau 6
tháng.
- Tự túc được nguồn
phân bón hữu cơ sau 6
tháng.
- 4 tầng tán theo độ cao
từ tháng thứ 12
- Thống kê, 10 hình ảnh
thực tế.
- Thống kê, danh sách
hình ảnh 25 loài cây.
- Thống kê số lượng,
kiểm tra nhật ký.
- 10 hình ảnh thực tế, 1
video
20 tình nguyện viên (TNV) tham gia
dự án trong 12 tháng (mỗi tháng có 1 -
2 TNV)
- Có ít nhất 90% tham
gia trọn vẹn thời
gian, các hoạt động
trong quá trình làm
TNV
- Có ít nhất 90% TNV
tham gia hiểu được
giá trị, ý nghĩa và lợi
ích của Vườn Rừng.
- Có ít nhất 60% TNV
có thể chia sẻ lại
kiến thức và trải
- Giấy xác nhận của
TNV.
- Đánh giá thay đổi
kiến thức qua phiếu
trắc nghiệm.
- Bài viết chia sẻ từ
TNV.
Trang 12/24
nghiệm của TNV
với cộng đồng nơi
TNV sinh sống.
Tổ chức tập huấn nông nghiệp vườn
rừng cho 120 nông dân trong 12 tháng
(Tổ chức 6 đợt tập huấn, mỗi đợt 20
nông dân)
- Có ít nhất 80% nông
dân tham gia trọn
vẹn thời gian, các
hoạt động tập huấn.
- Có ít nhất 80% nông
dân tham gia hiểu
được giá trị, ý nghĩa,
và lợi ích của vườn
rừng.
- Có ít nhất 60% nông
dân áp dụng kiến
thức đã học để điều
chỉnh vườn rừng
đang có.
- Giấy xác nhận tham
gia của Nông dân.
- Đánh giá thay đổi
kiến thức qua phiếu
trắc nghiệm.
- Phỏng vấn, chia sẻ
từ người nông dân.
150 nông dân tham quan trực tiếp mô hình
trong 12 tháng.
- Có ít nhất 60% nông
dân tham gia hiểu
được giá trị, ý nghĩa,
và lợi ích của vườn
rừng.
- 1 bài phỏng vấn,
chia sẻ từ người
nông dân.
- Đánh giá thay đổi
kiến thức qua phiếu
trắc nghiệm.
Tư vấn cho 12 Nhà Vườn (đã đang xây
dựng vườn rừng) nhằm nhân rộng mô hình
nông nghiệp vườn rừng (tương đương với
50 ha) trong 12 tháng
- Có ít nhất 60% Nhà
Vườn xây đựng
được mô hình vườn
rừng cơ bản.
- 1 bài chia sẻ, 10
hình ảnh vườn từ
Nhà Vườn thực hiện
mô hình mô hình
vườn rừng.
Hoàn thành 1 bộ tài liệu hóa tổng hợp kiến
thức kinh nghiệm thực tế làm vườn rừng,
hướng dẫn kỹ thuật canh tác nông nghiệp
bền vững phù hợp điều kiện ở Miền Nam
Việt Nam vào tháng cuối của dự án
- Mô tả phương pháp
canh tác, hướng kết
hợp cây trồng,
phương pháp quản
lý dịch bệnh.
- Trải nghiệm của
nhóm dự án, TNV,
nông dân tham gia.
- 25 hình ảnh minh
họa thực tế.
Trang 13/24
Cung cấp nông sản sạch ra cộng đồng từ
tháng thứ 3.
- 300 kg nông
sản/tháng
Ghi chép, thống kê sản
lượng nông sản.
12. HOẠT ĐÔNG (Những việc cần làm để tạo ra thay đổi. VD: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
công trình, yêu cầu các cấp chính quyền liên quan thẩm định dự án cấp nước)
CÔNG
VIÊC
MÔ TẢ HOẠT
ĐÔNG THỜI GIAN
NGƯỜI PHỤ TRÁCH (Họ tên, chuyên môn và
kinh nghiệm liên quan,
chỉ cần ghi một lần cho
những người phụ trách
nhiều hoạt động, bao
gồm cả ban quản lý dự
án)
Tìm thuê đất - Tìm thuê diện tích
đất nông nghiệp
10.000m2 ở khu
vực ĐBSCL.
- 6.000m2 điện tích
mặt đất
- 4.000m2 điện tích
ao hồ
01/06/2020
-
03/07/2020
Võ Quốc Lập
Viết đề xuất
dự án
- Viết đề xuất dự
án nộp quỹ Rút
ngắn khoảng cách
của trung tâm
LIN, vận động
quỹ.
01/06/2020
-
03/07/2020
Cao Thiện Chí
Truyền thông
dự án
- Thực hiện truyền
thông dự án, giáo
dục nâng cao
nhận thức của
cộng đồng về lợi
ích của mô hình
vườn rừng.
04/07/2010
-
02/10/2021
Cao Thiện Chí
Xây dựng cơ
sở vậy chất
- Xây dựng nhà ở 02/10/2020
-
01/12/2020
Võ Quốc Lập
Nguyễn Quốc Nam
Trang 14/24
Tìm kiếm
thêm ngườn
quỹ.
Mở rộng đối
tác liên kết
đầu ra
- Thực hiện các
hoạt động tư vấn
vườn rừng.
- Tìm kiếm nguồn
quỹ, các đối tác
liên kết.
04/07/2020
-
31/12/2021
Võ Quốc Lập
Nguyễn Quốc Nam
Thực hiện dự
án.
Nghiên cứu,
áp dụng IMO
(vi sinh vật
bản địa) vào
mô hỉnh
- Thực hiện xây
dựng mô hình
vườn rừng.
- Nghiên cứu các
kỹ thuật IMO,
ứng dụng vào mô
hình.
02/10/2020
-
02/10/2021
Võ Quốc Lập,
Lê Thị Thu Thủy,
Trần Thị Quỳnh Chính
Nguyễn Quốc Nam
Tuyển tình
nguyện viên
- Tuyển TNV thực
hiện dự án
02/10/2020
-
31/10/2021
Võ Quốc Lập
Cao Thiện Chí
Nghiên cứu
sản phẩm
- Nghiên cứu các
sản phẩm từ nông
sản mô hình vườn
rừng.
01/01/2021-
02/10/2021
Cao Thiện Chí
Nguyễn Quốc Nam
Tổ chức các
lớp tập huấn
nông dân sinh
thái
- Tổ chức các lớp
tập huấn, khóa
học về vườn
rừng: thiết kế,
vận hành, quản
lý.
- Tham quan mô
hình vườn rừng
thực tế.
1/04/2021
-
02/10/2021
Võ Quốc Lập
Nguyễn Quốc Nam
Hoàng Thị Ngọc
Tài kiệu canh
tác bền vững
- Tài liệu hóa tổng
hợp kiến thức
kinh nghiệm thực
tế làm vườn rừng,
hướng dẫn kỹ
thuật canh tác
nông nghiệp bền
vững.
01/06/2021
-
02/10/2021
Võ Quốc Lập,
Lê Thị Thu Thủy,
Cao Thiện Chí,
Trần Thị Quỳnh Chính
Hoàng Thị Ngọc
Nguyễn Quốc Nam
Trang 15/24
Hoàn thiện hệ
thống vườn
rừng, các sản
phẩm nghiên
cứu
- Hoàn thiện các
nghiên cứu về hệ
thống vườn rừng.
- Hoàn thiện các sản
phẩm nghiên cứu từ
nông sản mô hình
vườn rừng.
02/10/2020
-
31/10/2021
Võ Quốc Lập,
Lê Thị Thu Thủy,
Cao Thiện Chí,
Trần Thị Quỳnh Chính
13. Mô tả sư tham gia của cộng đồng đối tượng hưởng lợi mục tiêu trong dư án bằng cach đanh
dâu vào mưc độ tham gia tương ưng theo thang tham gia dưới đây.
Mức 1 (Thấp nhất): Cộng đồng được điều khiển hoàn toàn bởi tổ chức
Mức 2: Cộng đồng tham gia theo dạng hình thức, không có nhiều tác động
Mức 3: Cộng đồng được giao việc bằng thông báo
Mức 4: Cộng đồng được hỏi ý kiến tư vấn và được thông báo
Mức 5: Tổ chức bên ngoài khởi xướng hoạt động và cùng quyết định với cộng
đồng
Mức 6: Cộng đồng khởi xướng hoạt động và cùng quyết định với tổ chức bên
ngoài X
Mức 7 (Cao nhất): Cộng đồng tự khởi xướng hoạt động, tự quyết định và tự tiến
hành hoạt động đó
14. Mô tả hoạt động cụ thể mà đối tượng hưởng lợi tham gia vào dư án theo mưc độ tham dư
Trang 16/24
STT Đối tượng hưởng lợi Hoạt động
1 Người dân tham gia tập huấn
nông nghiệp vườn rừng
- Xác định vấn đề, những khó khăn mà cộng đồng
đang gặp phải
- Định hướng hoạt động của dự án
- Đánh giá hiệu quả các phương pháp kỹ thuật
canh tác nông nghiệp bền vững.
- Phản hồi, trao đổi trải nghiệm mô hình thực tế,
đúc kết kinh nghiệp và giải pháp áp dụng
- Liên kết hợp tác tiêu thu sản phẩm
- Lan tỏa giá trị và kiến thức cho cộng đồng xung
quanh về nông nghiệp bền vững không sử dụng
thuốc trừ sâu và phân bón hóa học
3 Tình nguyện viên dự án
- Xây dựng kế hoạch công việc
- Đánh giá hiệu quả các phương pháp kỹ thuật
canh tác nông nghiệp bền vững.
- Phản hồi, trao đổi trải nghiệm mô hình thực tế,
đúc kết kinh nghiệp và giải pháp áp dụng
- Lan tỏa giá trị và kiến thức cho cộng đồng xung
quanh về nông nghiệp bền vững không sử dụng
thuốc trừ sâu và phân bón hóa học
4 Nông dân tham quan
- Trao đổi, tổng hợp kiến thức trao đổi kinh
nghiệm thực tế đối với từng địa phương,
- Lan tỏa giá trị và một phần kiến thức cho cộng
đồng xung quanh về nông nghiệp bền vững
không sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa
học
5 Thành viên nhóm Vườn
Thuốc Nam
- Thực hành xây dựng mô hình mẫu.
- Tập huấn và đào tạo.
- Cố vấn hỗ trợ kỹ thuật.
- Nghiên cứu sản phẩm sau thu hoạch.
- Truyền thông lan tỏa và nhân rộng dự án
15. Mô tả sư hợp tác với các bên liên quan tiêm năng để thưc hiện dư án
STT Các bên liên quan Sự hợp tác
Trang 17/24
1 Nhóm Dự Án
- Đóng góp 36,2% kinh phí đầu tư.
- Đóng góp và xây dựng tư liệu lao động.
- Thực hành xây dựng mô hình mẫu.
- Tập huấn và đào tạo kỹ thuât canh tác
- Giáo dục lối sống thuận tự nhiên
- Cố vấn hỗ trợ kỹ thuật.
- Nghiên cứu sản phẩm sau thu hoạch.
- Truyền thông lan toản và nhân rộng dự
án
2 Nhà tài trợ quỹ Rút Ngắn
Khoảng Cách
- Tài trợ 28,0% dự án
- Lan tỏa giá trị đến cộng đồng. Mở rộng
đối tượng tiếp cận dự án, và tìm kiếm các
nhà tài trợ tiềm năng.
- Rút ngắn khoảng cách nông nghiệp hóa
học đến nông nghiệp bền vững. Tạo tiền
đề cho cuộc sống của thế hệ mai sau.
3 Anh Nguyễn Quốc Nam
- Hỗ trợ đất để thực hiện xây dựng mô
hình
- Kết nối với chính quyền địa phương và
các nguồn lực ở địa phương
- Cố vấn dự án
4 Cố vấn chuyên môn
Thầy Hoàng Sơn Công
- Cố vấn về thực hành IMO, MeVi,
- Cố vấn các phương pháp và kỹ thuật cắt
giảm chi phí trong canh tác
- Cố vấn nghiên cứu và phát triển sản
phẩm
- Cố vấn tạo ra bán lẻ và phân phối sản
phẩm
5
Kênh phân phối
1. Cty Thuận Nhiên Minh Bạch -
Lương Trung Đạt
2. Hội những người ăn chay –
Nguyệt Đình Khôi
3. Cán bộ tỉnh Kiên Giang, Liên
Minh Nông Nghiệp Tử Tế -
Nguyễn Quốc Nam
4. Cửa hàng Tiến 3T – Trần
Minh Tiến
- Liên kết phân phối sản phẩn nông nghiệp
và một số sản phẩm sau chế biến
- Cộng tác nghiên cứu phát triển sản phẩm
6 Khách hàng trực tiếp - Tiêu thụ, phản hồi đóng góp ý kiến hoàn
thiện sản phẩm
7 Nhà vườn
- Thực hành áp dụng mô hình
- Tổng hợp kiến thức trao đổi kinh nghiệm
thực tế đối với từng địa phương,
Trang 18/24
- Liên kết hợp tác tiêu thụ sản phẩm
- Lan tỏa giá trị và kiến thức cho cộng
đồng xung quanh về nông nghiệp bền
vững không sử dụng thuốc trừ sâu và
phân bón hóa học.
8 Tình nguyện viên
- Xây dựng kế hoạch công việc
- Đánh giá hiệu quả các phương pháp kỹ
thuật canh tác nông nghiệp bền vững.
- Phản hồi, trao đổi trải nghiệm mô hình
thực tế, đúc kết kinh nghiệp và giải pháp
áp dụng
- Lan tỏa giá trị và kiến thức cho cộng
đồng xung quanh về nông nghiệp bền
vững không sử dụng thuốc trừ sâu và
phân bón hóa học
9 Chính quyền địa phương
- Hỗ trợ kết nối – truyền thông tốt hơn với
người dân địa phương, kêu gọi tham gia
lớp tập huấn, triển khai nhân rộng mô
hình vườn rừng
- Là cầu nối lan tỏa giá trị và kiến thức cho
cộng đồng xung quanh về nông nghiệp
bền vững không sử dụng thuốc trừ sâu và
phân bón hóa học
16. Mô tả tính sáng tạo của dư án (Dự án có ý tưởng/phương pháp/hoạt động khác biệt hoặc cải tiến gì
so với các dự án tương tự trước đây) (Nếu có)
So sánh dự án Tre Mỡ với hai dự án của nhóm trước đây:
Nội dung Hệ sinh thái Tâm Việt Ra vườn học
gieo Dư án Tre Mỡ
Mục tiêu
Xây dựng hệ sinh thái,
làm vùng điệm bảo vệ
vùng đất canh tác lữa
thuận tự nhiên.
Đào tạo nhân lực
thực hành lối
sống sinh thái.
Xây dựng mô hình
vườn rừng, kế hợp đào
tạo kiến thức về nông
nghiệp bền vững.
Trang 19/24
Là tiền đề để nhân
rộng mô hình vườn
rừng ở Việt Nam
Đối tượng
hưởng lợi
Trang trại Tâm Việt
giảm thiểu chi phí sinh
chăm sóc, hạn chế sâu
bệnh và bảo vệ ruộng
lúa canh tác theo hướng
thuận tự nhiên.
Nhóm vườn thuốc nam
có mô hình thí điểm xây
dựng vùng điệm bảo vệ
vùng canh tác sạch.
Người dân địa phương
có nguồn dược liệu
cung cấp thuốc cho hoạt
động chữa bệnh.
15 bạn trẻ tham
gia quan tâm đến
nông nghiệp bền
vững và phát
triển bản thân.
Người nông dân quan
tâm đến phát triển bền
vững
Người tiêu dùng muốn
tiêu dùng sản phẩm
sạch.
Các hoạt động
của dự án
- Trồng cây xây dựng
hệ sinh thái
- Chỉnh sửa và phục
hồi các thiếu sót
- Đánh giá tính hiệu
quả của dự án
- Đào tạo kiến
thức phát triển
bền vững,
nông nghiệp
bền vững,
vườn rừng,
phát triển bản
thân
- Thực hành và
vận dụng các
kiến thức đã
học
- Xây dựng mô hình
nông nghiệp bền
vững
- Đào tạo, trao đổi
kiến thức, và thực
hành nông nghiệp
bền vững
- Tư vấn chuyển đổi
mô hình từ canh tác
hóa học sang canh
tác theo hướng bền
vững cắt giảm hoặc
ngừng việc sử dụng
phân thuốc hóa học
thuốc trừ sâu.
- Xây dựng chuổi
liên kết đầu ra tiêu
thụ sản phẩm
Tính bền
vững
- Hệ sinh thái được
thúc đẩy và chỉnh
sửa với chi phí thấp,
có thể tự vận hành
và tồn tại lâu dài.
- Dễ thực hiện và dễ
nhân rộng
- Các bạn thay
đổi lối, cách
nhận thức về
thiên nhiên lấy
thiên nhiên là
đồng minh.
- Các góc nhìn,
hành động
- Vườn rừng là một
giải pháp có thể áp
dụng với quy mô
lớn, giải quyết động
bộ các vấn đề: Kinh
Tế - Xã Hội – Môi
trường.
Trang 20/24
- Kết quả khảo sát
trang trại hiệu quả
đối với chuột và sâu
bệnh ở khu vực canh
tác bên trong giảm
đáng kể.
hướng đến một
cuộc sống bền
vững.
- Xây dựng những
vùng đất mà con
người là một phần
quan trọng trong đó
để phát triển bền
vững, hơn là xây
dựng những vùng đất
mà phải cách ly khỏi
con người, dự án này
là khởi đầu của ý
tưởng đó
- Có thể nhân rộng ra
bất kỳ vùng đất hay
địa phương
17. Mô tả kinh phí của dư án
Tổng kinh phí dự án (VNĐ): 429.670.000
Nhu cầu tài trợ từ chương trình: 120.000.000
Kinh phí từ nhà tài trợ khác (đã có): 155.670.000
Nhu cầu tài trợ khác (chưa có): 154.000.000
18. Ngân sách chi tiết (Yêu cầu thực hiện trong file đính kèm hồ sơ dự án)
File đính kèm: 3. RNKC_DOT 2.2020_Mau du tru ngan sach (File excel)
(Lưu ý: Tổ chức đang xin tài trợ từ nhiều nơi khác nhau sẽ được ưu tiên, tổ chức có thể quy đổi giá trị
các tài sản như nhân lực, địa điểm, cơ sở vật chất vận động được thành tiền để cho thấy mức độ đóng
góp dễ dàng hơn.)
MỤC D: QUẢN LÝ DỰ ÁN
19. Nhân sư quản lý dư án (Dự án vui lòng cung cấp thông tin ít nhất 2 thành viên đại diện của dự án.
Trong đó bắt buộc phải có quản lý dự án và kế toán dự án)
STT Họ và Tên Vị trí đảm nhận Kinh nghiệm làm việc
Trang 21/24
1 Võ Quốc Lập Chủ dự án - 6 năm chủ nhiệm nhóm Vườn Thuốc
Nam
- Cử nhân Hóa Dược
- 2 năm kinh nghiệm trong quản lý,
đào tạo nhân sự tại nông trại hữu cơ
theo mô hình vườn rừng tương hợp
năng lượng đạt chuẩn hữu cơ
USDA, EU, TCVN.
- Đã hoàn thành “Khóa đào tạo
Chuyên gia tư vấn Nông nghiệp Hữu
cơ theo tiêu chuẩn JAS (Nhật Bản)
do Trung tâm Chứng nhận Phù hợp
(QUACERT) chứng nhận.
- 8 năm kinh nghiệm trong canh tác
nông nghiệp thuận tự nhiên, vườn
rừng
2 Cao Thiện Chí Truyền thông dự
án
- 4 năm kinh nghiệm quản lý truyền
thông nhóm Vườn Thuốc Nam
- Cử Nhân Hóa Học
- Y sỹ y học cổ truyền
- Đã hoàn thành Chương trình đào tạo
Tâm thế khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo.
- Đã hoàn thành Chương trình đào tạo
dành cho nhóm khởi nghiệp
CANTHO STARTUP BOOTCAMP
– CASTI HUB 2019
3 Lê Thị Thu Thủy Kế toán dự án - 4 năm kinh nghiệm quản lý nhóm
Vườn Thuốc Nam
- Cử Nhân Hệ Thống Thông Tin
- 1 năm kinh nghiệm làm việc tại
nông trại hữu cơ theo mô hình vườn
rừng tương hợp năng lượng đạt
chuẩn hữu cơ USDA, EU, TCVN.
- Đã hoàn thành “Khóa đào tạo
Chuyên gia tư vấn Nông nghiệp Hữu
cơ theo tiêu chuẩn JAS (Nhật Bản)
Trang 22/24
do Trung tâm Chứng nhận Phù hợp
(QUACERT) chứng nhận.
4 Trần Thị Quỳnh
Chính
Hậu cần - 4 năm kinh nghiệm quản lý nhóm
Vườn Thuốc Nam
- Cử Nhân Sinh Học ứng dụng
- Đã hoàn thành “Khóa đào tạo
Chuyên gia tư vấn Nông nghiệp Hữu
cơ theo tiêu chuẩn JAS (Nhật Bản)
do Trung tâm Chứng nhận Phù hợp
(QUACERT) chứng nhận.
5 Hoàng Thị Ngọc Kỹ sư dự án
- Cử nhân Khoa học Đất
- 1 năm kinh nghiệm làm việc trong
Công Ty Cổ Phần Vườn Trái Cửu
Long với vai trò hướng dẫn kỹ thuật,
quy trình canh tác, truy xuất nguồn
gốc các sản phẩm đạt chuẩn xuất
khẩu thị trường Châu Âu.
6 Thạc sĩ Hoàng Sơn
Công
Cố vấn dự án - Giám đốc trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp và chuyển gia Công Nghệ
Ngành Bán Lẻ, phụ trách mãng nông
nghiệp sạch
- Đồng sáng lập Liên Minh Nông
Nghiệp Tử Tế
- Chuyên gia cộng đồng nông nghiệp
sạch
7 Nguyễn Quốc Nam Cố vấn dự án - Nguyên Phó Bí Thư Huyện ủy tỉnh
Vĩnh Thuận, nguyên Bí Thư thường
trực tỉnh Đoàn Kiên Giang
- Đồng sáng lập Liên Minh Nông
Nghiệp Tử Tế
- Chuyên gia cộng đồng nông nghiệp
sạch
Trang 23/24
20. Mô tả đanh gia rủi ro dư án và biện phap đê ra khắc phục (Những rủi ro ở đây có thể hiểu là
những dự đoán/ mô phỏng về những điều kiện tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án và làm
ảnh hưởng đến quá trình triển khai dự án theo như kế hoạch
Rủi ro Biện pháp
Khó khăn trong việc tìm đầu ra cho nông
sản, sản phẩm từ vườn rừng.
Tìm kiếm, kết nối với các cửa hàng thực
phẩm, rau sạch.
Xây dựng cộng đồng tiêu thụ sản phẩm
Truyền thông hiểu đúng về giá trị nông sản,
sản phẩm vườn rừng.
Nông dân địa phương tham gia các lớp
tập huấn kiến thức vườn rừng, chưa thực
sự tin tưởng vào tính hiệu quả của mô
hình.
Chứng minh sự hiệu quả qua mô hình vườn
rừng đang xây dựng.
Xây dựng chuổi liên kết tiêu thụ sản phẩm
Tình hình dịch bệnh phức tạp không bán
được sản phẩm
Lựa chọn các sản phẩm có thể xấy khô, sơ
chế sau thu hoạch để có thể bảo quan được
lâu hơn
Tình hình dịch bệnh không tập trung nông
dân tập huấn
Bài viết chia sẻ kinh nghiệm, đọc online
Chia sẻ video tập huấn online
21. Mô tả tính lan tỏa và bên vững của dư án (Dự án nâng cao năng lực/nhận thức cho cộng đồng
như thế nào để khi dự án kết thúc, họ vẫn có thể tiếp tục giải quyết thách thức đang đối mặt? Mô
hình dự án có thể nhân rộng hay không?)
Dự án Tre Mỡ là một dự án xây vườn rừng, giáo dục, truyền thông,
1. Tính bền vững của dự án dựa trên căn bằng của ba yếu tố Kinh Tế, Xã hội, Môi Trường
Dự án khởi tạo giá trị cho nông sản về giống bản địa với chất lượng cao, thay đổi
nhận thức của từng đối tượng khi sử dụng sản phẩm. Tạo dựng niềm tin của người
tiêu dùng vào nông sản trồng theo hướng vườn rừng. Người tiêu dùng công nhận
sản phẩm nên dự án có tính bền vững về Kinh Tế.
Dự án nâng cao năng lực, nhận thức của cộng đồng người nông dân qua hoạt động
giáo dục mở các lớp tập huấn, buổi chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm làm vườn rừng.
Từ đó nông dân có thể áp dụng canh tác nông nghiệp theo hướng vườn rừng trên
mảnh đất của chính họ. Song song đó, các hoạt động tư vấn, chia sẻ, hỗ trợ người
nông dân khi gặp khó khăn khi xây dựng vườn rừng. Tạo cộng đồng kết nối – trao
đổi – chia sẻ - hỗ trợ - học tập làm Vườn Rừng. Nên dự án có tính bền vững về mặt
Xã hội
Xuyên suốt dự án là chuỗi những hoạt động mang tính chất “bảo tồn”, “chữa lành”
thiên nhiên, cắt giảm tối đa những nguồn ô nhiễm mà nông nghiệp hóa chất thải ra
Trang 24/24
môi trường, phục hồi lại hệ sinh thái, tăng cường sự đa dạng sinh học, nên dự án có
tính bền vững về Môi Trường.
2. Tính lan tỏa:
Vườn Rừng – một mô hình nông nghiệp BỀN VỮNG, dễ nhân rộng mô hình với
bất kỳ điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng nào. Khi dự án thực hiện được 1 năm, với
những tài liệu, hình ảnh, video về phương pháp canh tác, kinh nghiệm thực tiễn sẽ
hỗ trợ rất nhiều cho những nhà Vườn mới, khắc phục được những yếu kém hiện tại.
Trong thời điểm diễn biến cực kỳ phức tạp của dịch bệnh như Covid-19, của biến
đổi khí hậu thì một mô hình Vườn rừng với khả năng: khôi phục hệ sinh thái tự
nhiên, phục hồi đất nông nghiệp thoái hóa, bảo tồn đa dạng sinh học, chủ động
nguồn thực phẩm không bị lệ thuộc từ bên ngoài, thanh lọc và chữa lành con
người,... sẽ càng thiết thực hơn. Và cũng vì ý nghĩa này, Nhóm Vườn Thuốc Nam
tin rằng đây sẽ là sự lan tỏa cực kỳ lớn.
Phần III – Khác
CÓ KHÔNG
1. Tổ chức bạn có mong muốn Ban tổ chức chia
sẻ thông tin này với các nhà tài trợ tiềm năng
khác, và chia sẻ nội dung tóm tắt của dự án
trên trang http://www.philoinhuan.org/
và/hoặc trang http://linnarrowthegap.org/
không?
☐
2. Bạn có tham gia Buổi hướng dẫn quy trình
dành cho 6 dự án vào vòng trong không? ☐