[123doc.vn] aaanghien cuu ky thuat ket hop chuyen tiep va giu trong he thong truyen thong hop tac
DESCRIPTION
aaaaaTRANSCRIPT
Lời cam đoan
i
Lời cam đoan Em xin cam đoan nội dung của đồ án này không phải là bản sao chép của bất cứ đồ
án hoặc công trình đã có từ trước. Nếu vi phạm em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của
Khoa.
Sinh viên thực hiện
Phân chia công việc trong nhóm
ii
Phân chia công việc trong nhóm
Nhóm đồ án: 1/ ……………………….
2/ ……………………….
Sinh Viên
Chương
Chương 1
-Tổng quan về truyền thông
hợp tác (khác với sinh viên
Nguyễn Thế Tín)
-Tổng quan về truyền thông
hợp tác (khác với sinh viên
Nguyễn Thanh Nhàn)
Chương 2
-Nghiên cứu phần phân loại
các kỹ thuật phân tập kết hợp.
- Nghiên cứu phần các kỹ
thuật phân tập kết hợp thường
sử dụng trong truyền thông
hợp tác.
Chương 3
- Nghiên cứu phần hiệu năng
của hệ thống SR và hệ thống
IRSR.
- Nghiên cứu hiệu năng của
kỹ thuật DSSC trong hệ thống
SR.
Chương 4
2 Sinh viên cùng thực hiện.
Mục lục
iii
Mục lục Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Phân chia công việc trong nhóm ...................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Các từ viết tắt .............................................................................................................. vi
Lời nói đầu ................................................................................................................viii
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG HỢP TÁC ...................................... 1
1.1 Giới thiệu chương ................................................................................................... 1
1.2 Tổng quan về truyền thông hợp tác (Cooperative Communication)......................... 1
1.2.1 Nhu cầu phát triển của truyền thông vô tuyến ...................................................... 1
1.2.2 Kỹ thuật MIMO – Multi Input Multi Output ........................................................ 2
1.2.3 Truyền thông hợp tác – Cooperative Communication .......................................... 3
1.3 Mô hình kênh chuyển tiếp và các giao thức hoạt động của nút chuyển tiếp ............. 5
1.3.1 Mô hình kênh chuyển tiếp và ứng dụng trong truyền thông hợp tác ..................... 5
1.3.2 Các giao thức hoạt động của nút chuyển tiếp ....................................................... 8
1.3.2.1 Kỹ thuật giải mã và chuyển tiếp (Decode-and-Forward: DF) ............................ 8
1.3.2.2 Kỹ thuật khuếch đại và chuyển tiếp (Amplify-and-Forward: AF) .................... 10
1.3.2.3 Các kỹ thuật chuyển tiếp thích nghi ................................................................ 12
1.3.2.4 Hợp tác mã hóa (Coded Cooperative: CC) ...................................................... 14
1.4 Ưu nhược điểm của truyền thông hợp tác.............................................................. 16
1.4.1 Ưu điểm ............................................................................................................. 16
1.4.2 Nhược điểm ....................................................................................................... 17
1.5 Kết luận chương ................................................................................................... 18
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT PHÂN TẬP KẾT HỢP ............................ 19
2.1 Giới thiệu chương ................................................................................................. 19
2.2 Kỹ thuật phân tập kết hợp ..................................................................................... 19
2.3 Phân loại các kỹ thuật phân tập kết hợp ................................................................ 20
Mục lục
iv
2.3.1 Kỹ thuật kết hợp lựa chọn (Selection Combining: SC) ....................................... 20
2.3.2 Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp (Switched Combining) ......................................... 21
2.3.3 Kỹ thuật kết hợp tỉ số tối đa (Maximal Ratio Combining: MRC) ....................... 22
2.3.4 Kỹ thuật kết hợp độ lợi cân bằng (Equal-gain Combining: EGC) ....................... 23
2.3.5 Một số dạng kỹ thuật phân tập kết hợp “lai ghép” khác ...................................... 23
2.4 Các kỹ thuật phân tập kết hợp thường sử dụng trong hệ thống truyền thông hợp tác ................................................................................................................................... 23
2.4.1 Kỹ thuật kết hợp tỉ số tối đa phân bố (Distributed Maximal Ratio Coombining: DMRC) ...................................................................................................................... 24
2.4.2 Kỹ thuật kết hợp lựa chọn phân bố (Distributed SelectionCombining: DSC) ..... 25
2.4.3 Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ (Distributed Switch-and-Stay Combining: DSSC) ........................................................................................................................ 27
2.5 Nhận xét sơ lược về các kỹ thuật phân tập kết hợp ứng dụng trong truyền thông hợp tác .............................................................................................................................. 27
2.6 Kết luận chương ................................................................................................... 28
Chương 3: KỸ THUẬT KẾT HỢP CHUYỂN TIẾP VÀ GIỮ TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG HỢP TÁC ................................................................................... 29
3.1 Giới thiệu chương ................................................................................................. 29
3.2 Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp (Switched Combining) ........................................... 29
3.3 Kỹ thuật SSC trong hệ thống truyền thông hợp tác .............................................. 30
3.4 Mô hình cơ bản và nguyên tắc hoạt động của kỹ thuật DSSC ............................... 31
3.4.1. Điều kiện xảy ra quá trình chuyển nhánh thu .................................................... 31
3.4.2. Xác suất được lựa chọn của mỗi nhánh thu ....................................................... 32
3.4.3. Hiệu năng của hệ thống sử dụng kỹ thuật DSSC ............................................... 34
3.4.3.1 Xác suất lỗi bit ................................................................................................ 34
3.4.3.2 Xác suất dừng ................................................................................................. 35
3.4.3.3 Hiệu suất sử dụng phổ ..................................................................................... 35
3.5 Ứng dụng kỹ thuật DSSC vào hệ thống lựa chọn chuyển tiếp .............................. 36
Mục lục
v
3.5.1 Hiệu năng của hệ thống Selection relaying network-SR (mạng lựa chon chuyển tiếp) ............................................................................................................................ 37
3.5.2 Mô hình hệ thống ............................................................................................... 37
3.5.3 Đánh giá hiệu năng ........................................................................................... 40
3.5.3.1 Kỹ thuật DSSC cho hệ thống SR ..................................................................... 42
3.5.3.2 Kỹ thuật truyền gia tăng cho hệ thông SR ....................................................... 47
3.6 Kết luận chương .................................................................................................. 49
Chương 4 MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG ............................................... 50
4.1 Giới thiệu chương ................................................................................................. 50
4.2 Kỹ thuật DSSC ứng dụng cho hệ thống lựa chọn chuyển tiếp ............................... 50
4.3 Kết luận chương ................................................................................................... 57
Kết luận và hướng phát triển đề tài ............................................................................. 58
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 59
Phụ lục A: Ý nghĩa ký hiệu ......................................................................................... 61
Phụ lục B: Một số code mô phỏng chủ yếu được sử dụng trong đồ án. ....................... 63
Các từ viết tắt
vi
Các từ viết tắt
AF Amplify-and-Forword: Kỹ thuật khuếch đại và chuyển tiếp
BEP Bit Error Probability: Xác suất lỗi bit
BER Bit Error Rate: Tỉ số lỗi bit
CC Coded Cooperative: Kỹ thuật hợp tác mã hóa
cdf Comulative Distribution Function: Hàm phân phối tích lũy
CSI Channel State Informaition: Thông tin trạng thái kênh truyền
DF Decode-and-Forword: Kỹ thuật giải mã và chuyển tiếp
DRPRS Dual-hop Partial Relay Selection: Hệ thống lựa chọn chuyển tiếp theo chặng
DSC Distribution Selection Combining: Kỹ thuật kết hợp lựa chọn phân bố
DSSC Distribution Switch-and-Stay Combining: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ
phân bố
IRSR Incremental Relaying for Selection Relaying network: Kỹ thuật truyền gia tăng
sử dụng cho hệ thống lựa chọn chuyển tiếp
M-QAM Multi Quadrature Amplitude Modulation: Điều chế biên độ cầu phương
nhiều mức
MIMO Multi Input Multi Output: Kỹ thuật sử dụng nhiều anten phát và thu
MRC Maximal Ratio Combining: Kỹ thuật kết hợp tỉ số tối đa.
Các từ viết tắt
vii
OFDM Orthogonal Frequency Divition Multiplexing: Kỹ thuật ghép kênh phân chia
theo tần số trực giao
pdf Probability Density Function: Hàm mật độ xác suất
QoS Quality Of Service: Chất lượng dịch vụ
SC Selection Combining: kỹ thuật kết hợp lựa chọn
SEC Switch and Examine Combining: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và kiểm tra
SER Symbol Error Rate: Tỉ số lỗi kí hiệu
SNR Signal-to-Noise Ratio: Tỉ sô tín hiệu trên nhiễu
SSC Switch and Stay Combining: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ
SSCSR Switch and Stay Combining for Selection relaying network: Kỹ thuật kết hợp
chuyển tiếp và giữ sử dụng cho hệ thống lựa chọn chuyển tiếp
Lời nói đầu
viii
Lời nói đầu
Truyền thông liên lạc là một nhu cầu thiết yếu của bất kì một xã hội phát triển nào.
Trong đó truyền thông vô tuyến đóng một vai trò rất quan trọng. Trong suốt 20 năm
gần đây, truyền thông vô tuyến đã có những bước phát triển vượt bậc và được dự đoán
sẽ còn tiếp tục phát triển hơn nữa. Với sự triển khai các dịch vụ như truyền thông di
động, ứng dụng truyền hình di động…, chúng ta đang chứng kiến nhu cầu ngày càng
tăng về tộc độ dữ liệu trong hệ thống di động tế bào thế hệ thứ 3 (3G) và điều này tạo
nên xu hướng tiến lên các thế hệ tiếp theo. Công nghệ “truyền thông hợp tác” trong
những năm gần đây đã được những nhà nghiên cứu quan tâm và đã có những phương
án triển khai cho công nghệ mới mẻ này trong tương lai gần. Cùng với các công nghệ
mới như “vô tuyến thông minh”, truyền thông hợp tác sẽ là những cơ sở tốt để các nhà
sản xuất lựa chọn phương thức truyền thông cho công nghệ 5G trong tương lai.
Đồ án này sẽ đưa ra cái nhìn sơ lược về hệ thống truyền thông hợp tác, kỹ thuật
phân tập kết hợp và phần trọng tâm sẽ là đi sâu vào tìm hiểu kỹ thuật kết hợp “chuyển
tiếp và giữ” ứng dụng rong hệ thống truyền thông hợp tác.
Nội dung đồ án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống truyền thông hợp tác
Chương 2: Tổng quan kỹ thuật phân tập kết hợp
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong truyền thông hợp tác
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG HỢP TÁC
1.1 Giới thiệu chương
Chương đầu tiên của đồ án này sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát về các khái niệm
“truyền thông hợp tác”, “nút chuyển tiếp relay”, “kênh chuyển tiếp”, cũng như các giao
thức, kỹ thuật hoạt động phổ biến của nút chuyển tiếp, một số ưu nhược điểm của
truyền thông hợp tác cũng sẽ được nêu lên một cách tóm tắt.
1.2 Tổng quan về truyền thông hợp tác (Cooperative Communication)
1.2.1 Nhu cầu phát triển của truyền thông vô tuyến
Truyền thông vô tuyến đã có những bước phát triển vượt bậc trong suốt 20 năm gần
đây và được dự đoán sẽ còn tiếp tục phát triển hơn nữa. Với sự triển khai các dịch vụ
như truyền thông di động, ứng dụng truyền hình di động… Chúng ta đang chứng kiến
nhu cầu ngày càng tăng về tốc độ dữ liệu trong hệ thống di động tế bào thế hệ thứ 3
(3G) và điều này tạo nên xu hướng tiến lên các thế hệ tiếp theo.
Mặt khác, hiệu năng truyền dẫn của các dịch vụ có nhu cầu về băng thông kể trên
phải đối mặt với những hạn chế cơ bản do sự suy yếu tín hiệu gây ra bởi kênh truyền
vô tuyến. Đặc biệt, khi tín hiệu đi từ phía phát đến phía thu, sự truyền sóng điện từ phải
chịu ảnh hưởng của các yếu tố như phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ. Thêm vào đó, truyền
đa đường gây nên những sự thăng giáng nhanh chóng của biên độ, pha làm trễ và
thường dẫn đến hiện tượng fading. Những sự suy yếu trên có thể bù đắp bằng nhiều
cách như tăng công suất phát, mở rộng băng thông hay sử dụng các loại mã hóa sửa sai
ECC (Error Control Coding). Tuy nhiên, công suất và băng thông là những tài nguyên
vô tuyến có giới hạn và khá “đắt đỏ”. Trong khi đó, việc sử dụng các loại mã hóa sửa
sai sẽ làm hạn chế tốc độ truyền dẫn. Vì thế, việc có được một luồng truyền dữ liệu tốc
độ cao và đáng tin cậy qua những kênh truyền vô tuyến nhạy với lỗi là một thách thức
lớn đối với việc thiết kế các hệ thống vô tuyến.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 2
Đạt được tốc độ truyền cao hơn, độ tin cậy truyền dẫn cao hơn, đó là hai nhu cầu
chính trong sự phát triển của truyền thông vô tuyến. Có thể đạt được hai yếu tố trên mà
không cần phải nâng công suất truyền hay băng thông cần thiết, đó là nhờ áp dụng độ
lợi phân tập (diversity gain) và độ lợi ghép kênh (multiplexing gain) bằng cách sử dụng
các kỹ thuật phân tập như thời gian, tần số, không gian… Trong đó, phân tập không
gian có thể đạt được cả độ lợi phân tập và ghép kênh. Ứng dụng tiêu biểu chính là kỹ
thuật MIMO.
1.2.2 Kỹ thuật MIMO – Multi Input Multi Output
MIMO được xây dựng dựa trên chuẩn 802.11g và 802.11n của Viện kỹ thuật Điện
và Điện tử (Institute of Electrical and Electronic Engineers - IEEE), thường được sử
dụng kết hợp với kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (Orthogonal
Frequency Division multiplexing - OFDM). Các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông
hiện đã và đang tiêu chuẩn hóa MIMO để đưa vào sử dụng trong các chuẩn của mạng
3G như HSDPA (High Speed Downlink Packet Access).
Với hệ thống MIMO, nhiều anten được sử dụng tại hai đầu thu phát của đường
truyền vô tuyến, có thể nâng cao đáng kể tốc độ dữ liệu và độ tin cậy của mạng vô
tuyến. Việc sử dụng nhiều anten thu ở phía phát và thu cho phép tín hiệu truyền có thể
đi theo các đường truyền độc lập nhau. Do đó, nhiều bản sao của cùng một tín hiệu sẽ
cùng đến phía thu. Các phiên bản này sẽ được kết hợp để xác định tín hiệu nguyên thủy
đã truyền đi và góp phần chống lại ảnh hưởng của fading. Khác với phân tập thời gian
hay tần số, hiệu suất sử dụng băng thông không bị ảnh hưởng, năng lượng được chia sẻ
trên các anten truyền. Dung lượng hệ thống được cải thiện bằng độ lợi ghép kênh
không gian.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 3
Hình 1.1: Hệ thống MIMO
Mặt dù MIMO có những lợi ích to lớn như trên, những sẽ là rất khó khăn khi triển
khai kỹ thuật này trên các thiết bị di động cầm tay. Do kích thước giới hạn của những
thiết bị này (chúng ta biết răng để đạt được phân tập không gian giữa các anten phải có
một khoản cách tối thiểu nhất định để đảm bảo tính độc lập giữa các kênh truyền.
khoảng cách này càng lớn nếu sử dụng tần số nhỏ và trong môi trường chịu ảnh hưởng
nghiêm trọng của tán sắc). Ngoài ra còn các vấn đề về chi phí và sự phức tạp về phần
cứng. vì vậy việc triển khai nhiều anten trên chúng là bất khả thi và không có tính thực
tiễn.
1.2.3 Truyền thông hợp tác – Cooperative Communication
Ta biết rằng, mỗi thiết bị di động thường chỉ có một anten và vì thế không thể riêng
rẽ tạo thành phân tập không gian. Tuy vậy, nếu giả sử một thiết bị di động có thể nhận
dữ liệu từ các thiết bị di động khác, và truyền dữ liệu đó cùng với dữ liệu của chính bản
thân nó. Và bởi kênh truyền fading đối với các thiết bị di động khác nhau là độc lập
thống kê với nhau, nên việc đạt được phân tập không gian là hoàn toàn khả thi. Việc
truyền đi nhiều tín hiệu sẽ góp phần tạo nên phân tập, góp phần chống lại ảnh hưởng
của fading.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 4
Đó chính là ý tưởng chính của khái niệm truyền thông hợp tác (Cooperative
Communication), tạo nên phân tập không gian bằng một phương thức mới hay còn gọi
là hệ thống các anten phân tập không gian “ảo” (hay hệ thống MIMO ảo). Có nghĩa là
các thiết bị di động chỉ có một anten, nhưng chúng có thể “chia sẻ” anten của mình với
các thiết bị khác để tạo thành hệ thống anten phân tập không gian. Khi đó, dữ liệu của
mỗi người dùng (user) được truyền không chỉ bởi chính thiết bị của người đó mà còn
được truyền bởi những thiết bị di động khác. Vì thế đương nhiên là trên quan điểm
thống kê thì việc nhận diện tín hiệu truyền đi ở phía thu sẽ trở nên đáng tin cậy hơn. Và
quan trọng là nếu so với MIMO truyền thông hợp tác không cần phải quan tâm đến vấn
đề tích hợp nhiều anten vào các thiết bị di động, vốn là một vấn đề đòi hỏi chi phí, kích
thước thiết bị và sự phức tạp về công nghệ và phần cứng. Nhờ vậy, các ứng dụng của
truyền thông hợp tác vào các mạng vô tuyến như mạng thông tin di động [2] là cực kì
hứa hẹn.
Hình 1.2: Truyền thông hợp tác
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 5
1.3 Mô hình kênh chuyển tiếp và các giao thức hoạt động của nút chuyển tiếp
1.3.1 Mô hình kênh chuyển tiếp và ứng dụng trong truyền thông hợp tác
Hình 1.3: Mô hình kênh chuyển tiếp ba đầu cuối.
Được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1971 bởi Van der Meulen, kênh chuyển tiếp
(relay channel) và các đầu cuối của nó là những cơ sở của việc nghiên cứu về truyền
thông hợp tác. Kênh chuyển tiếp cổ điển là một kênh truyền thông với ba đầu cuối. Đặc
điểm dễ nhận ra của kênh chuyển tiếp là sự xuất hiện của thành phần đầu cuối gọi là
nút chuyển tiếp (node relay). Với vai trò tiếp nhận, xử lý và truyền đi các tín hiệu mang
thông tin để cải thiện hiệu năng của hệ thống. Đối với mô hình kênh chuyển tiếp cổ
điển, nút chuyển tiếp chỉ đơn thuần có nhiệm vụ duy nhất là trợ giúp cho đường truyền
trực tiếp giữa nút nguồn và nút đích. Tuy nhiên, khái niệm nút chuyển tiếp trong truyền
thông hợp tác đã được mở rộng hơn:
► Đó có thể là những đầu cuối cố định, không có thông tin của riêng nó để truyền
đi (hay còn gọi là chuyển tiếp hợp tác).
► Hoặc có thể là những đầu cuối vừa có chức năng phát thông tin của chính nó,
vừa có chức năng như một đầu cuối “hợp tác” để truyền thông tin của các đầu cuối
“đối tác” của nó hay còn gọi là hợp tác người dùng (User Cooperation).
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 6
Trong hai loại hình nút chuyển tiếp trên, chuyển tiếp hợp tác có ý nghĩa thực tiễn
hơn do nút thực hiện chuyển tiếp là cố định. Vì thế, điều kiện kênh truyền giữa nó và
nút đích (Trạm gốc trong thông tin di động chẳng hạn) là tương đối ổn định hơn so với
trường hợp còn lại. Thêm vào đó, khi thực hiện chức năng chuyển tiếp thì nút chuyển
tiếp phải có các bước xử lý với các dữ liệu nhận được từ các nút khác vì thế sẽ tiêu tốn
nhiều năng lượng hơn. Và đây lại là một lợi thế của nút chuyển tiếp cố định so với nút
chuyển tiếp là một thiết bị di động. Mặt khác, nếu sử dụng hình thức hợp tác người
dung sẽ này sinh một số vấn đề phức tạp cần phải giải quyết như: tính bất thường về số
lượng, vị trí và tính cân bằng của các thuê bao di động.
Ngoài ra, dựa vào số chặng (Hop) giữa nút nguồn và nút đích ta có thể phân loại kỹ
thuật chuyển tiếp hợp tác làm hai loại: chuyển tiếp hai chặng (Two-hop relaying) và
chuyển tiếp đa chặng (multi-hop relaying). Từ tên gọi trên, ta có thể thấy rõ rang về
đặc điểm của chúng.
► Chuyển tiếp hai chặng: chỉ có một nút chuyển tiếp thực hiện việc truyền dữ liệu
người dùng về nút đích.
► Chuyển tiếp đa chặng: số nút chuyển tiếp thực hiện việc truyền dữ liệu người
dùng về nút đích là từ hai trở lên. Do quan hệ phi tuyến giữa khoản cách và suy hao
truyền, suy hao tín hiệu có thể giảm đáng kể khi sử dụng chuyển tiếp đa chặng nếu so
với truyền trực tiếp hay chuyển tiếp 2 chặng.
Ngoài ra, có thể phân loại kỹ thuật chuyển tiếp thành: chuyển tiếp đơn hướng (One-
way Relay) và chuyển tiếp song hướng (Two-way Relay).
► Chuyển tiếp đơn hướng: hệ thống đơn giản chỉ có một nút nguồn S, nút đích D
và nút chuyển tiếp R. Do sự giới hạn về hiệu suất sử dụng phổ nên nút chuyển tiếp chỉ
có thể hoạt động ở chế độ bán song công. Nghĩa là tại một thời điểm, nút chuyển tiếp
chỉ có thể truyền hoặc nhận.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 7
► Chuyển tiếp song hướng: hệ thống này được xem xét ở [6] khi có hai nút nguồn
S1 và S2 cùng truyền đồng thời đến cho nút chuyển tiếp R ở khe thời gian truyền đầu
tiên. Ở khe thời gian truyền thứ hai, R sẽ chuyển tín hiệu nhân được đến cả S1 và S2.
Chuyển tiếp song hướng giúp giải quyết vần đề suy giảm hiệu suất sử dụng phổ khi sử
dụng nút chuyển tiếp.
Ta xét ví dụ đơn giản về trường hợp sử dụng nút chuyển tiếp là một đầu cuối cố
định: nêu hai đầu cuối (là nút nguồn và nút đích) muốn liên lạc với nhau nhưng đường
truyền giữa chúng có chất lượng thấp thì đầu cuối thứ ba sẽ được xem như là một nút
chuyển tiếp để hỗ trợ cho đường truyền trực tiếp (direct communication) giữa hai đầu
cuối kia. Nút nguồn sẽ truyền quảng bá (broadcasd) bản tin tới cho tất cả các nút đích
và nút chuyển tiếp. Còn nút chuyển tiếp sẽ xử lý theo một phương thức nhất định và
chuyển tiếp thông tin nhận được (đã qua xử lý) từ nút nguồn tới nút đích qua đường
truyền chuyển tiếp (Relaying Transmission).
Thực tế là các nút chuyển tiếp không thể thu và phát cùng lúc do sự không thể tránh
khỏi của hiệu ứng coupling giữa mạch phát và mạch thu. Điều này dẫn đến giới hạn
half-duplex, và đây chính là nguyên nhân chính mà sự truyền dẫn từ nút nguồn qua nút
chuyển tiếp đến nút đích trong truyền thông hợp tác được chia thành hai pha thời gian
truyền. Nghĩa là chúng chỉ có thể hoạt động ở chế độ bán song công, chủ yếu thực hiện
qua hai giai đoạn truyền:
► Ở giai đoạn thứ nhất, mỗi nút gửi thông tin về nút đích và đồng thời thông tin
này cũng được những người dùng khác tiếp nhận. Đây là nhờ tính chất quảng bá của
kênh vô tuyến.
► Ở giai đoạn thứ hai, các nút chuyển tiếp sẽ chuyển tiếp thông tin mà nó nhận
được từ các nút khác tới nút đích.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 8
Mỗi nút có thể giải mã thông tin nhận được và chuyển tiếp đi, đây là kỹ thuật giải
mã và chuyển tiếp (Decode-and-Forward, viết tắt là DF). Hoặc đơn giản là khuếch đại
và truyền đi, đây là kỹ thuật khuếch đại-và-chuyển tiếp (Amplify and Forward, viết tắt
là AF). Và như vậy, truyền thông hợp tác chịu một sự suy giảm trong hiệu suất sử dụng
phổ tổng quát với hệ số ½ khi so sánh với truyền thông điểm-điểm truyền thống.
1.3.2 Các giao thức hoạt động của nút chuyển tiếp
Các kỹ thuật hay cách thức hoạt động của nút chuyển tiếp là cách thức mà nút
chuyển tiếp xử lý thông tin tiếp nhận từ nút nguồn và chuyển tiếp về phía nút đích còn
gọi là các kỹ thuật chuyển tiếp. Hai kỹ thuật chuyển tiếp phổ biến thường được sử dụng
nhiều trong các hệ thống truyền thông hợp tác:
► Kỹ thuật giải mã-và-chuyển tiếp (Decode-and-Forward hay DF).
► Kỹ thuật khuếch đại-và-chuyển tiếp (Amplify and Forward hay AF).
1.3.2.1 Kỹ thuật giải mã và chuyển tiếp (Decode-and-Forward: DF)
Kỹ thuật chuyển tiếp này còn được biết đến như là kỹ thuật chuyển tiếp tái tạo, cơ
bản nó thực hiện những phương thức xử lý số tín hiệu. Ở mô hình này, nút chuyển tiếp
hoạt động như là một trạm lặp (repeater) thông minh và giải mã/ giải điều chế tín hiệu
nhận được từ nút nguồn ở khe thời gian truyền thứ nhất hay ở pha truyền thứ nhất. Quá
trình này sẽ loại bỏ sự hiện diện của nhiễu. Cụ thể về cách thức hoạt động của kỹ thuật
DF như sau:
► Ở pha thời gian truyền thứ nhất, nút đích dựa vào bản chất quảng bá của kênh
truyền vô tuyến để truyền bản tin đến nút nguồn và cá nút chuyển tiếp.
Tín hiệu thu 푦 ở nút đích: 푦 = 푃 ℎ , 푥 + 휂 , ,
Tín hiệu thu 푦 ở nút chuyển tiếp: 푦 = 푃 ℎ , 푥 + 휂 , .
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 9
► Ở pha thời gian truyền thứ hai, nút chuyển tiếp thưc hiện giải mã bản tin nhận
được từ nút nguồn. Sau đó tái giải mã và chuyển tiếp về phía nút đích. Tín hiệu thu 푦
ở nút đích:
푦푅,퐷 = 푃푠ℎ푅,퐷푥+ 휂푅,퐷
► Ở nút đích, máy thu sẽ tổng hợp các phiên bản của cùng một tín hiệu và cố gắng
xác định lại tín hiệu gốc đã được phát ra bởi nút nguồn.
► Với:
푥 là bản tin phát,
푃푆, 푃푅 là công suất phát của nút nguồn và nút chuyển tiếp,
ℎ푆,퐷, ℎ푆,푅, ℎ푅,퐷 tương ứng là hệ số kênh truyền giữa nút nguồn và nút đích,
nút nguồn và nút chuyển tiếp, nút chuyển tiếp và nút đích.
휂 , , 휂 , , 휂푅,퐷 tương ứng là nhiễu trên các kênh truyền giữa nút nguồn và
nút đích, nút nguồn và nút chuyển tiếp, nút chuyển tiếp và nút đích.
Tuy nhiên, quá trình xử lý số ở nút chuyển tiếp chịu ảnh hưởng nhiều của hiệu năng
truyền dẫn ở hướng nút nguồn – nút chuyển tiếp. Nếu mã CRC không được sử dụng
việc giải mã tín hiệu thu từ nút nguồn sẽ không đạt hiệu quả tốt nhất. Sẽ là rất khó để
nút chuyển tiếp có thể giải mã tín hiệu mà không xảy ra lỗi và lỗi sẽ được tích lũy nếu
qua nhiều chặng, ảnh hưởng hiệu năng của kỹ thuật chuyển tiếp và độ lợi phân tập.
Để giải quyết vấn đề kể trên, người ta đã xem xét giải pháp là nút chuyển tiếp chỉ
nên trợ giúp hợp tác với nút nguồn nếu nó có khả năng giải mã hoàn hảo tín hiệu mà nó
nhận được từ nút nguồn. Số lượng lỗi có thể được kiểm tra tại nút chuyển tiếp, sử dụng
mã kiểm tra CRC. Giải pháp này được gọi là giao thức DF thích nghi. Nói cách khác,
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 10
tín hiệu được truyền đến nút đích chỉ bằng những nút chuyển tiếp mà đáp ứng được yêu
cầu rằng tỉ số SNR của tín hiệu nó nhận từ nút nguồn phải đạt trên 1 ngưỡng nhất định.
Bởi vì có nhiều nút chuyển tiếp trong mạng, chỉ nên lựa chọn những nút chuyển tiếp
cho hiệu quả truyền tốt nhất.
Hình 1.4: Kỹ thuật DF
1.3.2.2 Kỹ thuật khuếch đại và chuyển tiếp (Amplify-and-Forward: AF)
Ở mô hình này nút chuyển tiếp chỉ đơn giản là khuếch đại những gì nó nhận được từ
nút nguồn. Quá trình khuếch đại tương ứng với 1 biến đổi tuyến tính xảy ra tại nút
chuyển tiếp. AF còn được gọi là mô hình chuyển tiếp không tái tạo và cơ bản là nó
thực hiện những phương thức xử lý tương tự cho tín hiệu. Cụ thể về cách thức hoạt
động của kỹ thuật AF như sau:
► Ở pha thời gian truyền thứ nhất, nút đích dựa vào bản chất quảng bá của kênh
truyền vô tuyến để truyền bản tin đến nút nguồn và các nút chuyển tiếp.
Tín hiệu thu 푦 ở nút đích: 푦 = 푃 ℎ , 푥 + 휂 , ,
Tín hiệu thu 푦 ở nút chuyển tiếp: 푦 = 푃 ℎ , 푥 + 휂 , .
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 11
► Ở pha thời gian truyền thứ hai, nút chuyển tiếp thực hiện khuếch đại bản tin nhận
được từ nút nguồn (với hệ số khuếch đại G) và chuyển tiếp về phía nút đích. Tín hiệu
thu 푦 ở nút đích:
푦푅,퐷 = 푃푠ℎ푅,퐷푥+ 휂푅,퐷
► Ở nút đích máy thu sẽ tổng hợp các phiên bản của cùng một tín hiệu và cố gắng
xác định lại tín hiệu gốc đã được phát ra bởi nút nguồn.
► Với:
푥 là bản tin phát,
푃푆, 푃푅 là công suất phát của nút nguồn và nút chuyển tiếp,
ℎ푆,퐷, ℎ푆,푅, ℎ푅,퐷 tương ứng là hệ số kênh truyền giữa nút nguồn và nút đích,
nút nguồn và nút chuyển tiếp, nút chuyển tiếp và nút đích.
휂 , , 휂 , , 휂푅,퐷 tương ứng là nhiễu trên các kênh truyền giữa nút nguồn và nút
đích, nút nguồn và nút chuyển tiếp, nút chuyển tiếp và nút đích.
Khi so sánh với những phương thức chuyển tiếp khác, AF là phương thức đơn giản
nhất. Tuy nhiên, AF là mô hình chịu nhiều ảnh hưởng của nhiễu truyền hơn cả . Do ở
quá trình nút chuyển tiếp thực hiện khuếch đại ngay cả nhiễu cũng được khuếch đại
theo.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 12
Hình 1.5: Kỹ thuật AF
1.3.2.3 Các kỹ thuật chuyển tiếp thích nghi
Các kỹ thuật AF và DF đơn thuần được gọi là các kỹ thuật chuyển tiếp cố định
(fixed relaying). Bởi vì nút thực hiện chức năng chuyển tiếp luôn luôn tham gia vào
quá trình truyền thông hợp tác cho dù điều kiện kênh truyền có ra sao đi nữa. Thực tế
là không phải lúc nào quá trình truyền thông hợp tác cũng mang lại lợi ích. Ví dụ như
do ảnh hưởng của chế độ truyền bán song công. Tốc độ truyền dữ liệu và việc sử dụng
DOF (degree of freedom) sẽ bị giảm sút. Điều này nói lên rằng, xác định khi nào nên
sử dụng truyền thông hợp tác là một điều quan trọng.
Để giải quyết vấn đề này, người ta sử dụng chế độ lựa chọn (Selection Mode), hoặc
chế độ truyền gia tăng (Incremental Mode) cho các nút chuyển tiếp.
► Chế độ lựa chọn: so sánh các đặc tính truyền dẫn của kênh truyền giữa nút nguồn
– nút chuyển tiếp với một ngưỡng cho trước. Chỉ khi các đặc tính kênh truyền đạt yêu
cầu (tốt hơn ngưỡng đã cho) thì mới ứng dụng truyền thông hợp tác với nút chuyển tiếp
này. Chìa khóa quan trọng của chế độ lựa chọn chính là chất lượng của kênh truyền
giữa nút nguồn – nút chuyển tiếp. Tương ứng với chế độ này, ta có:
AF chế độ lựa chọn (SAF),
DF chế độ lựa chọn (SDF).
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 13
Tuy vậy, chế độ lựa chọn phù hợp với mô hình DF hơn. Bởi vì chế độ lựa chọn chỉ
chú ý đến chất lượng kênh truyền giữa nút nguồn – nút chuyển tiếp. Nhưng đối với mô
hình AF, kênh truyền giữa nút nguồn – nút chuyển tiếp và nút chuyển tiếp – nút đích
đều quan trọng bởi vì nút chuyển tiếp chỉ thực hiện quá trình khuếch đại chứ không
phải giải mã.
► Chế độ chuyển tiếp gia tăng: thông tin phản hồi từ nút đích sẽ cho biết chất
lượng của đường truyền từ nút nguồn đến nút đích. Nếu chất lượng đường truyền
không tốt, nút chuyển tiếp sẽ tham gia vào quá trình truyền để hình thành quá trình
truyền hợp tác. Chìa khóa của quá trình này chính là chất lượng của kênh truyền giữa
nút nguồn và nút đích. Trong khi đó, chế độ lựa chọn chỉ chú ý đến chất lượng kênh
truyền giữa nút nguồn và nút chuyển tiếp. Nhưng trong mô hình DF, lỗi sẽ bị tích lũy
và sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hệ thống nếu kênh truyền giữa nút nguồn và nút chuyển
tiếp không được đảm bảo. Ở những mô hình cố định và ở chế độ lựa chọn, nút chuyển
tiếp lặp lại việc chuyển tiếp bản tin nhận từ nút nguồn, việc này có thể dẫn đến suy
giảm việc sử dụng DOF (Degree Of Freedom), trong khi ở chế độ truyền gia tăng,
truyền thông hợp tác chỉ được sử dụng khi cần thiết, tuy nhiên đòi hỏi phải có kênh
truyền riêng biệt cho quá trình hồi tiếp thông tin từ nút đích. Tương ứng với chế độ
này, ta có:
AF chế độ chuyển tiếp gia tăng (IAF),
DF chế độ chuyển tiếp gia tăng (IDF).
Tuy vậy, chế độ lựa chọn phù hợp với mô hình AF hơn.
Xét về khía cạnh độ tin cậy và hiệu năng, IAF cho kết quả tốt nhất. Về khía cạnh
phức tạp của thuật toán, AF là đơn giản nhất và có thể đạt được đầy đủ độ lợi phân tập,
SDF cũng có thể làm được như vậy nhưng nó phức tạp hơn so với AF.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 14
1.3.2.4 Hợp tác mã hóa (Coded Cooperative: CC)
Mô hình này sẽ tích hợp quá trình “hợp tác” vào quá trình mã hóa kênh. Các phần
khác nhau của những từ mã của mỗi nút được gửi đi trên những kênh fading khác nhau.
Mỗi nút thực hiện giải mã chính xác thông tin mà nó nhận được từ nút mà nó hợp tác,
sau đó thực hiện tái mã hóa rồi chuyển tiếp đi. Với những bít thông tin được truyền lặp
đi lặp lại trên những kênh truyền khác nhau thì hiệu năng của hệ thống sẽ được nâng
cao. Nếu một nút không thể thực hiện giải mã được thông tin mà nó nhận được từ nút
khác nó sẽ chuyển về chế độ không hợp tác.
Ở hình 1.6, thiết bị di động sẽ mã hóa thông tin cần truyền dùng mã CRC. Trong
suốt quá tình truyền hợp tác, các bit thông tin đã được mã hóa sẽ được chia thành 2
phần chứa các bit thông tin N1 và N2 (độ dài của từ mã nguyên thủy là N1+N2 bit) và
sử dụng 2 khe thời gian để truyền đi N1 và N2.
Hình 1.6: Kỹ thuật CC
Ở khe thời gian truyền thứ nhất, mỗi thiết bị di động sẽ truyền đi các bít
N1 của riêng chúng và cố gắng thực hiện việc giải mã cá bít thông tin
được truyền đi bởi “đối tác” của chúng.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 15
Nếu quá trình giải mã ở trên thành công (được kiểm tra bởi CRC), thiết bị
di động sẽ truyền đi các bit thông tin N2 của “đối tác” ở khe thời gian
truyền thứ 2. Nếu thiết bị di động không thể giải mã chính các thông tin
từ “đối tác” nó sẽ truyền đi các bit thông tin N2 của riêng nó, nghĩa là
truyền ở chế độ không hợp tác.
Nói chung, bằng cách này mỗi thiết bị di động luôn truyền đi bản tin gồm N1 + N2
bit ở 2 khe thời gian truyền. Cuối cùng, ở phía thu sẽ tiến hành giải mã khối thông tin
mà nó nhận được. Ngoài các mô hình chuyển tiếp phổ biến kể trên còn có các kỹ thuật
chuyển tiếp khác:
► Nén và chuyển tiếp (Compress-and-Forward: CF): nút chuyển tiếp sẽ thực hiệu
nén tín hiệu nhận được từ nút nguồn và chuyển tiếp về phía nút đích. Mã Wyner-Ziv
thường được dùng để tối ưu hóa việc quá trình nén (Wyner-Ziv là một dạng mã hóa
nguồn phân tán – distributed source coding).
► Hợp tác mã hóa không gian – thời gian (space-time coded Cooperative: STTC):
điểm khác biệt cơ bản giữa STTC và CC là STTC cho phép các thiết bị đầu cuối đồng
thời truyền dữ liệu trên những kênh đa truy cập của riêng nó và của “đối tác”.Trong khi
đối với kỹ thuật CC, thiết bị đầu cuối chỉ có thể truyền dữ liệu trên kênh truyền của
riêng nó.
► Hợp tác mã hóa mạng (Network-Coded Cooperative: NCC): kết hợp mã hóa
mạng (Network Coding) vào kỹ thuật CC. Mã hóa mạng là công nghê multicast, ý
tưởng cốt lõi của mã hóa mạng là một nút trung gian sẽ không còn thực hiện chức năng
lưu trữ và chuyển tiếp (store-and-forward), mà thực hiện mã hóa và chuyển tiếp thông
tin mà nó nhận được, điều này sẽ làm tăng dung lượng và độ tin cậy cho toàn mạng.
Trước đây, khái niệm này thường được dùng trong mạng hữu tuyến. Nhưng tính chất
quảng bá của kênh truyền vô tuyến rất thích hợp cho việc ứng dụng mã hóa mạng trong
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 16
mạng vô tuyến, và sự tương tác về thông tin giữa các nút vô tuyến có thể đạt được
thông tin qua mã hóa mạng. Vì vậy, việc kết hợp truyền thông hợp tác với mã hóa
mạng sẽ được cải thiện hiệu quả và hiệu năng của hệ thống truyền thông vô tuyến.
1.4 Ưu nhược điểm của truyền thông hợp tác
1.4.1 Ưu điểm
► Đạt được độ lợi phân tập kết hợp: truyền thông hợp tác khai thác phân tập không
gian và thời gian trong mạng vô tuyến để nâng cao hiệu suất của hệ thống. Lợi ích của
phân tập kết hợp có thể được liệt kê như sau:
Giảm thiểu công suất truyền cần thiết.
Nâng cao thông lượng
Nâng cao độ tin cậy của truyền dẫn, nâng cao vùng phủ sóng của mạng [5].
► Cân bằng chất lượng dịch vụ QoS: đối với những hệ thống truyền thống, những
người dùng ở tại rìa vùng phủ sóng của mạng hoặc những người dùng thuộc vùng chịu
ảnh hưởng của hiện tượng shadowing sẽ phải chịu giới hạn dung lượng. Tuy nhiên,
truyền thông hợp tác có thể vượt qua được sự khác biệt về QoS và cung cấp QoS đồng
đều cho nhiều người dùng.
► Tiết kiệm cơ sở hạ tầng xây dựng mạng: truyền thông hợp tác có thể làm đơn
giản hóa việc triển khai một hệ thống khi không có đủ cơ sở hạ tầng cần thiết. Chẳng
hạn như, tại một vùng bị thiên tai, truyền thông hợp tác có thể được sử dụng cho việc
liên lạc khi mà hệ thống thông tin di động tế bào hay các hệ thống liên lạc khác không
thể hoạt động được nữa.
► Giảm thiểu chi phí: truyền thông hợp tác có thể là giải pháp giảm thiểu chi phí
xây dựng, cung cấp các dịch vụ mạng trong nhiều trường hợp. Ví dụ, trong mạng thông
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 17
tin di động tế bào, người ta đã chỉ ra rằng chi phí để cung cấp 1 mức QoS cho tất cả
người dùng sẽ được giảm thiểu nếu có sử dụng truyền thông hợp tác.
1.4.2 Nhược điểm
► Sử dụng truyền thông hợp tác sẽ tiêu tốn nhiều tài nguyên vô tuyến hơn so với
truyền trực tiếp. Cụ thể , tài nguyên vô tuyến ở đây là khe thời gian, băng tần, mã trải
hay mã không gian thời gian. Các tài nguyên này cần được chỉ định cho các lưu lượng
chuyển tiếp. Nếu không có sơ đồ phân bố năng lượng hợp lý thì đường truyền chuyển
tiếp hợp tác sẽ gây ra nhiễu, làm giảm hiệu suất của hệ thống.
► Một hệ thống truyền thông hợp tác đòi hỏi các yêu cầu cao hơn về điều khiển
truy nhập, đồng bộ, lập lịch, các biện pháp bảo mật so với các hệ thống truyền thông
truyền thống. Ngoài ra còn phải xem xét đến vấn đề truyền thông hợp tác óc thể gây
xuyên nhiễu đến đường truyền trực tiếp.
► Truyền thông hợp tác thường bao gôm bước tiếp nhận và xử lý gói tin tại nút
chuyển tiếp trước khi nó được truyền đi tiếp. Khi xét tới những dịch vụ nhạy với trễ
như thoại, những dịch vụ truyền thông đa phương tiện phổ biến hiện nay thì trễ tại các
bước xử lý ở nút chuyển tiếp rõ ràng không có lợi.
► Việc lập lịch phức tạp: trong hệ thống truyền thông hợp tác, không chỉ có lưu
lượng từ nút nguồn mà cả lưu lượng từ nút chuyển tiếp cũng cần phải được lập lịch. Vì
thế, việc lập lịch sẽ trở nên phức tạp hơn và sẽ càng phức tạp hơn nếu như có nhiều
người dùng và nhiều nút chuyển tiếp tham gia trong mạng.
Chương 1: Tổng quan về truyền thông hợp tác
Page 18
1.5 Kết luận chương
Ở chương này chúng ta đã có một cái nhìn tổng quát về khái niệm “truyền thông
hợp tác”, các thành phần của một hệ thống truyền thông hợp tác. Quan trọng nhất chính
là thành phần nút chuyển tiếp relay cũng như các vấn đề liên quan đến nút này như các
giao thức, kỹ thuật hoạt động của nó. Một số ưu – nhược điểm của truyền thông hợp
tác cũng được nêu ra một cách tóm tắt. Truyền thông hợp tác thật sự là một bước tiến
mới, là một công nghệ hứa hẹn trong tương lai không xa trong lĩnh vực truyền thông vô
tuyến nói riêng cũng như trong lĩnh vực truyền dẫn nói chung. Cùng với các công nghệ
mới như “ vô tuyến thông minh”, truyền thông hợp tác sẽ là cơ sở tốt để các nhà sản
xuất lựa chọn phương thức truyền thông cho công nghệ 5G trong tương lai.
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 19
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT PHÂN TẬP KẾT HỢP
2.1 Giới thiệu chương
Ở chương này, ta sẽ tìm hiểu một cách tổng quát về kỹ thuật phân tập kết hợp, sự
phân loại của nó cũng như một số ví dụ về sự ứng dụng của kỹ thuật này trong hệ
thống truyền thông hợp tác.
2.2 Kỹ thuật phân tập kết hợp
Những nhà thiết kế hệ thống truyền thông vô tuyến luôn phải đối mặt với vấn đề
kênh truyền fading, vấn đề khiến biên độ và pha của tín hiệu luôn thay đổi bất thường
theo thời gian. Vì thế, các nhà thiết lế đã đối phó với vấn đề này bằng cách sử dụng các
kỹ thuật phân tập. Kỹ thuật phân tập là kỹ thuật sử dụng nguồn tài nguyên thông tin
(tần số, khe thời gian…) nhiều hơn mức tối thiểu cần thiết cho việc thu và phát tín hiệu
để đảm bảo chất lượng của hệ thống thông tin. Có nhiều dạng phân tập, điển hình là:
► Phân tập không gian: tín hiệu được truyền trên nhiều đường khác nhau. Trong
truyền dẫn hữu tuyến, người ta truyền trên nhiều sợi cáp. Trong truyền dẫn vô tuyến
người ta hay sử dụng phân tập anten. Chẳng hạn như phân tập phát (transmit diversity)
/ phân tập thu (receive diversity) là phân tập trên nhiều anten phát / anten thu. Nếu các
anten đặt gần nhau khoảng vài bước sóng thì gọi là phân tập gần (microdiversity).
Nếu các anten đặt cách xa nhau thì gọi là phân tập xa (macrodiversity).
► Phân tập thời gian: tín hiệu được truyền đi ở những thời điểm khác nhau.
► Phân tập phân cực: tín hiệu được truyền đi bằng cách dùng những sóng phân
cực khác nhau.
► Phân tập tần số: tín hiệu được truyền đi trên nhiều tần số khác nhau, hoặc trên
một phổ tần rộng bị tác động của fading lựa chọn tần số.
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 20
Kỹ thuật phân tập kết hợp (Diversity Combining): là kỹ thuật ứng dụng để kết hợp
nhiều tín hiệu nhận được ở phía thu sử dụng phân tập thu để có được một tín hiệu chất
lượng tốt hơn. Phân tập kết hợp là một công cụ tuyệt vời có thể được ứng dụng trong
hệ thống truyền thông vô tuyến để làm giảm bớt ảnh hưởng của fading, chỉ ra phương
thức mà tín hiệu từ các nhánh phân tập được kết hợp. Phân tập kết hợp đòi hỏi một số
lượng các phiên bản của cùng một tín hiệu truyền đến từ phía thu. Tất cả đều mang nội
dung như nhau nhưng trải qua những kênh fading độc lập nhau. Phân tập kết hợp có
những đặc điểm chính sau đây:
► Nhân những phiên bản của cùng một tín hiệu mang thông tin, những phiên bản
này đi trên ít nhất là 2 kênh fading độc lập với nhau.
► Kết hợp những phiên bản đó với nhau theo một số phương pháp nhất định để
nâng cao tỉ số SNR nhận tổng quát và giảm tỉ số BER phía thu.
Khi đánh giá hiệu năng của một hệ thống phân tập kết hợp, người ta thường quan
tâm đến các thông số như sau:
► SNR trung bình sau khi đã qua quá trình phân tập kết hợp.
► BER trung bình hay SER (tỉ số Symbol lỗi) trung bình.
► Xác suất dừng.
► Thời gian xảy ra gián đoạn liên lạc trung bình.
2.3 Phân loại các kỹ thuật phân tập kết hợp
Phân tập kết hợp có thể được chia thành các kỹ thuật phân tập khác nhau như sau:
2.3.1 Kỹ thuật kết hợp lựa chọn (Selection Combining: SC)
Trong N tín hiệu thu được từ các nhánh, tín hiệu có chất lượng tốt nhất (có tỉ số
SNR tức thời cao nhất) sẽ được lựa chọn. Kỹ thuật này dễ thực hiện nhưng không tối
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 21
ưu vì nó không sử dụng hết tất cả các tín hiệu thu được từ các nhánh. Thêm vào đó, kỹ
thuật này đòi hỏi việc phải thường xuyên theo dõi chất lượng trên tất cả các nhánh thu.
Trong thực tế, rất khó để đo đạt trực tiếp được SNR, thường thì công suất tổng cộng
cao nhất (cả tín hiệu và nhiễu) sẽ được dùng làm thước đo [9].
Hình 2.1: kỹ thuật SC
2.3.2 Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp (Switched Combining)
Kỹ thuật này còn được gọi là kỹ thuật phân tập quét (scanning diversity). Các tín
hiệu thu được từ các nhánh thu sẽ được quét theo thứ tự cho tới khi tìm được 1 tín hiệu
có chất lượng vượt qua 1 ngưỡng cho trước. Tín hiệu này sẽ trở thành tín hiệu được
chọn. Cho tới khi chất lượng của nó giảm dưới ngưỡng đó thì tiến trình quét tìm tín
hiệu có chất lượng vượt ngưỡng lại được khởi động. Kỹ thuật kết hợp lựa chọn chuyển
tiếp là kỹ thuật phân tập khá đơn giản và có thể được phân loại thành 2 dạng:
► Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ (Switch-and-Stay Combining: SSC): khi
chất lượng của nhánh thu hiện tại giảm xuống dưới 1 ngưỡng chất lượng được định
trước, hệ thống sẽ chuyển sang một nhánh thu khác và giữ ở nhánh thu đó (bất chấp
chất lượng của nhánh thu vừa chuyển sang có đạt trên mức ngưỡng quy định hay
không) cho đến thời điểm chuyển tiếp tiếp theo.
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 22
► Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và kiểm tra (Switch-and-Examine Combing: SEC):
sự khác biệt của SEC so với SSC là nếu nhánh thu vừa chuyển sang có chất lượng thấp
hơn ngưỡng thì nó sẽ ngay lập tức chuyển sang nhánh thu khác (hoặc trở lại nhánh thu
ban đầu, nếu hệ thống chỉ có 2 nhánh thu). Và có thể hệ thống sẽ thực hiện chuyển tiếp
nhanh liên tục cho đến khi tìm được nhánh thu đạt chất lượng trên mức ngưỡng. Trong
kỹ thuật SEC, bộ thu cố gắng sử dụng nhánh thu có chất lượng (chấp nhận được) bằng
cách kiểm tra càng nhiều nhánh càng tốt.
2.3.3 Kỹ thuật kết hợp tỉ số tối đa (Maximal Ratio Combining: MRC)
Các tín hiệu nhận được từ các nhánh được đánh giá và gán trọng số tỉ lệ dựa theo tỉ
số SNR riêng rẽ của chúng và sau đó được cộng lại (các tín hiệu này phải được làm cho
đồng pha trước hi thực hiện quá trình cộng). Kỹ thuật này tạo ra tín hiệu cso tỉ số SNR
trung bình là tổng của các SNR riêng rẽ của tín hiệu thu từ các nhánh khác nhau. Nhờ
vậy, ta có thể đạt được tỉ số SNR chấp nhận được ngay cả khi không có tín hiệu từ
nhánh nào có SNR đạt tiêu chuẩn. Đây là phương pháp khá tối ưu nhưng đòi hỏi phải
biết các thông số của các kênh truyền (CSI của kênh truyền).
Hình 2.2: kỹ thuật MRC
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 23
2.3.4 Kỹ thuật kết hợp độ lợi cân bằng (Equal-gain Combining: EGC)
Tương tự như kỹ thuật MRC, ngoại trừ việc các trọng số tỉ lệ được đặt bằng nhau
đối với tất cả các tín hiệu từ các nhánh thu khác nhau. Hiệu quả của kỹ thuật này có thể
thấy là không cao nhu đối với kỹ thuật MRC. Cả kỹ thuật EGC và MRC đều là những
kỹ thuật kết hợp tuyến tính, các tín hiệu từ các nhánh sẽ được gán trọng số tỉ lệ và cộng
lại theo công thức:
푟 = ∑ 푎 푟
Đối với kỹ thuật EGC thì các trọng số đều bằng nhau, và bằng với: 푎푖 = 푒−푗휑푖, với
휑 là pha của tín hiệu nhận được. Với kỹ thuật MRC thì các trọng số sẽ tỉ lệ với SNR
thu được tại mỗi nhánh. Nếu công suất nhiễu là bằng nhau thì việc xác định trọng số sẽ
dựa theo công thức: 푎푖 = 퐴푖푒−푗휑푖, với 퐴푖 và 휑 lần lượt là biên độ và pha của tín hiệu
thu được. Do vậy, MRC đòi hỏi sự ước lượng fading trong kênh truyền và pha của tín
hiệu. Và đây là phương pháp tối ưu do có thể thu được tín hiệu có tỉ số SNR tối đa.
2.3.5 Một số dạng kỹ thuật phân tập kết hợp “lai ghép” khác
► Kỹ thuật kết hợp lựa chọn tổng quát (Generalized Selection Combining: GSC).
► Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và kiểm tra tổng quát (Generalized Switch-and-
Examine Combining: GSEC).
2.4 Các kỹ thuật phân tập kết hợp thường sử dụng trong hệ thống truyền thông
hợp tác
Một điểm lợi lớn của truyền thông hợp tác đó là sử dụng hệ thống các anten phân
tán, những anten này thuộc về những đầu cuối chuyển tiếp độc lập với nhau. Điều này
cho phép việc nghiên cứu và thiết kế hệ thống truyền thông hợp tác theo một khía cạnh
mới, khi mà các đường liên kết đầu cuối đến đầu cuối giữa nút nguồn và nút đích đóng
vai trò là những nhánh của hệ thống phân tập thu ảo và phân tán. Và như vậy, các
phương pháp kết hợp thông dụng được sử dụng trong phân tập thu truyền thống có thể
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 24
được triển khai bằng một cách thức phân tán. Dẫn đến những giao thức chuyển tiếp
mới lạ và nói chung là một cách thức mới để tận dụng nguồn tài nguyên vô tuyến.
2.4.1 Kỹ thuật kết hợp tỉ số tối đa phân bố (Distributed Maximal Ratio Coombining:
DMRC)
MRC là kỹ thuật kết hợp đạt hiệu năng tốt nhất do nó sử dụng tất cả các nhánh thu
cho phép, kết hợp dựa vào SNR tức thời của chúng. MRC sử dụng phương thức kết
hợp các tín hiệu từ nhiều nút chuyển tiếp một cách tốt nhất. Ở khía cạnh hiệu năng đó
là gán trọng số cho chúng dựa vào tỉ số SNR đầu cuối đến đầu cuối tương ứng. Kỹ
thuật MRC ứng dụng trong truyền thông hợp tác được gọi là MRC phân tán
(Distributed MRC), và nó là một chuẩn mực khi đánh giá hiệu năng của các kỹ thuật
phân tập kết hợp khác [5].
Ta xem xét một ví dụ đơn giản về ứng dụng của kỹ thuật MRC đối với hệ thống
truyền thông hợp tác. Xét một hệ thống gồm nút nguồn S, nút đích D và nút chuyển
tiếp R sử dụng kỹ thuật DF. Ở khe thời gian truyền thứ nhất, tín hiệu nhận được ở nút
đích và nút chuyển tiếp (từ nút nguồn) được thể hiện như sau:
푦 = 푃 ℎ , 푥 + 휂 , (2.1a)
푦 = 푃 ℎ , 푥 + 휂 , (2.1b)
Giả sử rằng nút chuyển tiếp giải mã hoàn hảo tín hiệu mà nó nhận được. Sau đó tái
mã hóa và chuyển tiếp tín hiệu về phía nút đích ở khe thời gian truyền thứ 2. Khi đó,
tín hiệu mà nút đích nhận được từ nút chuyển tiếp thể hiện như sau:
푦푅퐷 = 푃푅ℎ푅,퐷푥+ 휂푅,퐷 (2.2)
Trong đó:
푥 là bản tin phát,
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 25
푃푆, 푃푅 là công suất phát của nút nguồn và nút chuyển tiếp,
ℎ푆,퐷, ℎ푆,푅, ℎ푅,퐷 tương ứng là hệ số kênh truyền giữa nút nguồn và nút đích, nút
nguồn và nút chuyển tiếp, nút chuyển tiếp và nút đích.
휂 , , 휂 , , 휂푅,퐷 tương ứng là nhiễu trên các kênh truyền giữa nút nguồn và nút
đích, nút nguồn và nút chuyển tiếp, nút chuyển tiếp và nút đích.
Phía nút đích sẽ kết hợp cả tín hiệu nhận được từ nút nguồn và nút chuyển tiếp, sử
dụng kỹ thuật MRC. Ngõ ra của bộ kết hợp sẽ là:
푦 = , 푦 , + , 푦 , (2.3)
2.4.2 Kỹ thuật kết hợp lựa chọn phân bố (Distributed SelectionCombining: DSC)
DSC cơ bản là kỹ thuật SC được ứng dụng vào hệ thống truyền thông hợp tác. Ta
xem xét một hệ thống truyền hợp tác gồm 1 nút D, 1 nút nguồn S và N nút chuyển tiếp
sử dụng kỹ thuật DF, hỗ trợ cho việc truyền dẫn từ nút đích đến nút nguồn. Điểm mấu
chót của kỹ thuật DSC là xác định ra được nút chuyển tiếp tốt nhất ở mỗi khe thời gian
truyền để làm nhánh thu trong khe thời gian đó.
Nếu ta gọi 훾푖, với i =1,…,N tương ứng là tỉ số SNR tức thời của các đường truyền đi
qua N nút chuyển tiếp. Khi đó tỉ số SNR tức thời của hệ thống DSC sẽ được xác định
bằng công thức:
훾퐷푆퐶 = max {훾1,훾2, … ,훾푁} (2.4)
Nếu ta gọi 훾푖,1 và 훾푖,2 tương ứng là tỉ số SNR tức thời của đường truyền giữa nút
nguồn - nút chuyển tiếp thứ i và đường truyền giữa nút chuyển tiếp thứ i - nút đích.
Theo [1], ta có tỉ số SNR tương đương của một kênh truyền chuyển tiếp.
훾푖 = min {훾1,푖,훾2,푖} (2.5)
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 26
Đối với kênh truyền chịu ảnh hưởng của fading Rayleigh phẳng, các tỉ số SNR tức
thời của các kênh truyền là các biến ngẫu nhiên có phân bố mũ với hàm pdf và cdf
được xác định như sau:
푓훾(푥) = 1훾 exp (− 푥
훾) (2.6a)
퐹훾(푥) = 1− exp (− 푥훾) (2.6b)
Và do vậy, 훾푖 cũng là những biến ngẫu nhiên có phân bố mũ với hàm pdf và cdf dễ
dàng tìm được như sau:
푓훾푖(푥) = 1훾푖
exp (− 푥훾푖
) (2.7a)
퐹훾(푥) = 1− exp (− 푥훾푖
)
(2.7b)
Trong đó:
훾푖 = 훾1,푖 . 훾2,푖훾1,푖 + 훾2,푖
(2.8)
Theo [1], pdf và cdf của 훾퐷푆퐶 được xác định như sau:
퐹훾퐷푆퐶(훾) = Pr {훾1 < 훾, 훾2 < 훾, … ,훾푁 < 훾}
= 퐹 (훾) = (1 − exp (−훾/훾 ))
= (−1) . 휔 푒,…,⋯
, 휔 = 훾
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 27
Đã có một số nghiên cứu về ứng dụng của kỹ thuật DSC trong các hệ thống truyền
thông hợp tác, ở [1], một đánh giá về hiệu năng của kỹ thuật DSC, những thông số hiệu
năng của hệ thống như tỉ số lỗi bit, hiệu suất sử dụng phổ… cũng được xem xét. Hay ở
[7], sự so sánh về hiệu năng của 2 kỹ thuật DSC riêng biệt đã được đề cập, đó là kỹ
thuật DSC dựa trên nền tảng so sánh tỉ số lỗi bit RER và kỹ thuật DSC dựa trên nền
tảng so sánh tỉ số tín hiệu trên nhiễu SNR. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu khác về
kỹ thuật DSC thường quan tâm đến kỹ thuật DSC dựa vào só sánh tỉ số SNR hơn. Ở
chương sau, một hệ thống kết hợp giữa kỹ thuật DSSC và hệ thống SR sẽ được xem xét
đến.
2.4.3 Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ (Distributed Switch-and-Stay Combining:
DSSC)
Kỹ thuật này sẽ được xem xét vào chương sau cho một số trường hợp cụ thể.
2.5 Nhận xét sơ lược về các kỹ thuật phân tập kết hợp ứng dụng trong truyền
thông hợp tác
► Về hiệu năng: kỹ thuật DMRC cho hiệu năng tối ưu nhất trong số các kỹ thuật
phân tập và thường được lấy làm tiêu chuẩn so sánh cho các kỹ thuật khác.
► Về độ phức tạp: hai kỹ thuật DMRC và DSC đòi hỏi việc phía thu phải giám sát
chất lượng kênh truyền trên tất cả các nhánh thu, dẫn đến các kỹ thuật này tương đối
phức tạp khi triển khai.
Chương 2: Tổng quan về kỹ thuật phân tập kết hợp
Page 28
2.6 Kết luận chương
Ở chương này, khái niệm về kỹ thuật phân tập kết hợp đã được đề cập. Phân tập kết
hợp là một công cụ tuyệt vời có thể được ứng dụng trong các hệ thống truyền thông vô
tuyến để làm giảm bớt ảnh hưởng của fading, chỉ ra phương thức mà tín hiệu từ các
nhánh phân tập được kết hợp. Các phân loại của kỹ thuật phân tập kết hợp như kỹ thuật
kết hợp lựa chọn, kỹ thuật kết hợp tỉ số tối đa, kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp…cũng đã
được đề cập đến. Ngoài ra, một số ví dụ của các kỹ thuật trên khi sử dụng trong hệ
thống truyền thông hợp tác cũng đã được nêu ra. Ở chương tiếp theo, kỹ thuật kết hợp
chuyển tiếp và giữ và các ứng dụng của nó trong một số hệ thống truyền thông hợp tác
sẽ được xem xét kỹ lưỡng hơn.
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 29
Chương 3: KỸ THUẬT KẾT HỢP CHUYỂN TIẾP VÀ GIỮ
TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG HỢP TÁC
3.1 Giới thiệu chương
Ở chương này, mô hình cơ bản của kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ sẽ được xem
xét cùng với một số ứng dụng của kỹ thuật này trong các hệ thống truyền thông hợp tác
(hệ thống lựa chọn chuyển tiếp (Selection Relaying) và hệ thống lựa chọn chuyển tiếp
theo chặng (Partial Relay Selection)). Các đánh giá về hiệu năng của hệ thống sử dụng
kỹ thuật này sẽ được dẫn ra.
3.2 Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp (Switched Combining)
Kỹ thuật SC và MRC (đề cập ở chương 2) đòi hỏi việc phải giám sát thường xuyên
SNR của các nhánh thu, yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Có một dạng kỹ thuật kết hợp đơn
giản hơn, đó là kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp (Switch Combining) (hay còn gọi là kỹ
thuật kết hợp sử dụng ngưỡng-Threshold Combining) , kỹ thuật này tránh được nhược
điểm kể trên của kỹ thuật SC. Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp sẽ thực hiện quét trên các
nhánh thu theo thứ tự và chọn thu từ nhánh có SNR vượt một mức ngưỡng T cho trước.
Một khi đã chọn được nhánh thu, hệ thống sẽ sử dụng nhánh thu đó cho đến khi SNR
của nhánh giảm xuống dưới mức ngưỡng T, khi đó hệ thống sẽ chuyển sang nhánh thu
khác. Tuy vậy, có nhiều tiêu chuẩn để hệ thống lựa chọn để chuyển sang nhánh thu
nào. Cách đơn giản nhất là chuyển ngẫu nhiên sang một nhánh bất kỳ nào đó. Nếu chỉ
có hai nhánh thu phân tập thì điều này tương đương với việc hệ thống sẽ chuyển sang
nhánh thu còn lại khi SNR của nhánh thu đang được sử dụng thấp hơn T. Phương pháp
này còn gọi là kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ (Switch and Stay Combining: SSC)
[10].
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 30
Phân loại kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp:
►Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ (Switch and Stay Combining):
khi chất lượng của nhánh thu hiện tại (SNR) giảm xuống dưới một mức chất lượng
được định trước, hệ thống sẽ chuyển sang một nhánh thu mới và giữ ở nhánh thu đó
(bất chấp việc chất lượng của nhánh thu chuyển sang có đạt trên mức ngưỡng quy định
không) cho đến thời điểm chuyển tiếp tiếp theo.
►Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và kiểm tra (Switch and Examine Combining
(SEC)):
Sự khác biệt của SEC so với SSC là nếu nhánh thu vừa chuyển sang có chất lượng
thấp hơn ngưỡng thì ngay lập tức chuyển sang nhanh thu khác (hoặc trở lại nhánh thu
ban đầu, nếu hệ thống chỉ có hai nhánh thu), và có thể hệ thống sẽ chuyển tiếp nhanh
liên tục cho đến khi tìm được nhánh thu đạt chất lượng trên mức ngưỡng.
3.3 Kỹ thuật SSC trong hệ thống truyền thông hợp tác
Do tính chất phân bố (distributed) của hệ thống truyền thông hợp tác nên kỹ thuật
SSC trong truyền thông hợp tác được gọi là kỹ thuật chuyển tiếp và giữ phân bố
(distributed Switch-and-stay combining (DSSC). Nói chung, ý tưởng chính đằng sau
việc ứng dụng kỹ thuật chuyển tiếp trong DSSC là chuyển từ một nhánh thu end-to-end
đến một nhánh khác nếu nhánh đang được sử dụng hiện tại có SNR giảm xuống thấp
hơn ngưỡng cho phép. Tuy về tính tối ưu thì DSSC không bằng kỹ thuật DSC, nhưng
độ phức tạp của nó đã giảm đi nhiều, nguyên nhân là tại một thời điểm chỉ cần kiểm tra
SNR của một nhánh thu end-to-end, cũng là nhánh đang được thu hiện tại (trong khi
đó, hệ thống sử dụng DSC tại một thời điểm phải tiến hành kiểm tra SNR của nhiều
nhánh thu để có thể xác định nhánh thu có chất lượng tốt nhất). Kỹ thuật SSC thường
được sử dụng kết hợp với các kỹ thuật phân tập kết hợp khác ở phía thu như kỹ thuật
SC hay MRC. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật SSC trong hệ thống
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 31
truyền thông hợp tác, ví dụ như, ở [11], một hệ thống truyền thông hợp tác với một nút
chuyển tiếp ứng dụng kỹ thuật DSSC đã được xem xét, và ở [12], một hệ thống với
DSSC 2 nút chuyển tiếp cũng đã được thảo luận cùng với sự kết hợp kỹ thuật MRC ở
phía thu.
3.4 Mô hình cơ bản và nguyên tắc hoạt động của kỹ thuật DSSC
Mô hình đơn giản nhất của kỹ thuật DSSC bao gồm 1 nút nguồn, 1 nút đích và 1 nút
chuyển tiếp sử dụng kỹ thuật hoạt động AF hoặc DF. Mô hình hệ thống như vậy gọi là
DSSC-một nút chuyển tiếp. Một mô hình như thế đã được trình bày trong [11].
Xem xét một nút nguồn S truyền dẫn đến 1 nút đích gọi là D, với sự trợ giúp của một
nút chuyển tiếp đơn nhất, được gọi là nút R. Với mô hình như vậy, nút đích có thể nhận
tín hiệu từ đường truyền trực tiếp (từ nút nguồn S) hoặc gián tiếp thông qua đường
truyền ảo S – R – D. Hai đường truyền kể trên có thể gọi là nhánh trực tiếp và nhánh
chuyển tiếp, ký hiệu là nhánh D và nhánh R, với tỷ số SNR tức thời tương ứng của
chúng được ký hiệu là γD và γR.
3.4.1. Điều kiện xảy ra quá trình chuyển nhánh thu
Điểm khác biệt giữa hệ thống DSSC và hệ thống truyền thông hợp tác thông thường
sử dụng một nút chuyển tiếp đó là việc xác định nhánh thu hoạt động (active branch) ở
từng khe thời gian truyền bằng việc so sánh tỷ số SNR thu tức thời của hệ thống với
ngưỡng chuyển nhánh T . Cụ thể là, ở một khe thời gian truyền nào đó, tỷ số SNR tức
thời của nhánh đang được thu (giả sử đó là nhánh truyền trực tiếp D) sẽ đươc đem so
sánh với mức ngưỡng chuyển nhánh T. Có hai trường hợp có thể xảy ra:
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 32
Hình 3.1: Sơ đồ minh họa kỹ thuật DSSC 1 nút chuyển tiếp với nút nguồn S, nút
chuyển tiếp R và nút đích D.
► γD ≤ T: chất lượng tín hiệu của nhánh thu hiện tại đã giảm dưới mức cho phép,
quá trình chuyển nhánh thu sẽ xảy ra, nhánh thu hiện tại chuyển về nhánh chuyển tiếp
R, không quan tâm đến việc chất lượng của nhánh này có bảo đảm không? Một tín hiệu
hồi tiếp từ nút đích sẽ báo vè cho nút nguồn và nút chuyển tiếp biết về quá trình này.
► γD > T: chất lượng tín hiệu của nhánh thu hiện tại vẫn đảm bảo lớn hơn mức
ngưỡng, quá trình chuyển nhánh không xảy ra, nhánh D vẫn là nhánh thu của hệ thống.
3.4.2. Xác suất được lựa chọn của mỗi nhánh thu
Hình 3.2 : Mô hình Markov 2 trạng thái D và R
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 33
Ở mỗi khe thời gian truyền, sẽ có xác suất một nhánh nhất định được phía thu lựa
chọn để thu tín hiệu. Để suy ra được hai xác suất lựa chọn trong trường hợp sử dụng 1
nút chuyển tiếp, ta áp dụng hình chuỗi Markov ẩn với hai trạng thái D và R (tương ứng
với sự kiện nhánh D và nhánh R được chọn làm nhánh thu). Với các xác suất chuyển
trạng thái:
► Từ D sang R: khi có sự chuyển trạng thái từ D sang R, nghĩa là giá trị SNR tức
thời trên đường D đã giảm dưới mức ngưỡng T, vì vậy xác suất chuyển trạng thái từ D
sang R là xác suất mà giá trị SNR tức thời trên đường D giảm dưới mức ngưỡng T,
nghĩa là ( )D
F T .
► Từ R sang D: tương tự như vậy, xác suất chuyển trạng thái từ R sang D là ( )R
F T .
Vì vậy:
Xác suất của trạng thái D, xác suất của đường D được chọn làm nhánh thu là:
( )
{B=D}=( ) ( )
R
D R
D r
F Tp P
F T F T
(3.1)
Xác suất của trạng thái R, hay xác suất của đường R được chọn làm nhánh thu là:
( )
{B=R}=( ) ( )
D
D R
R r
F Tp P
F T F T
(3.2)
Ngoài ra, ta có thể dựa vào các biểu thức sau để suy ra được xác suất của mỗi nhánh:
( ) ( )D D r D R r Rp p P T p P T
( ) ( )R R r R D r Dp p P T p P T
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 34
Thêm vào đó:
1D Rp p
3.4.3. Hiệu năng của hệ thống sử dụng kỹ thuật DSSC
3.4.3.1 Xác suất lỗi bit
► Khi hệ thống đang thu từ đường D (xác suất của sự kiện này là pD ). Có hai sự
kiện có thể xảy ra ở từng khe thời gian truyền:
-SNR tức thời của đường D giảm dưới mức ngưỡng T (xác suất sự kiện này là
( )r DP T ), khi đó sẽ xảy ra quá trình chuyển nhánh thu sang đường R, xác suất lỗi khi
đó là xác suất lỗi xảy ra trên đường R, hay { |B=R}rP .
-SNR tức thời của đường D vẫn lớn hơn mức ngưỡng T (xác suất sự kiện này là
( )r DP T ), xác suất lỗi khi đó là xác suất lỗi xảy ra trên đường D, hay
{ |B=D, >T}r DP .
► Khi hệ thống đang thu từ đường R (xác suất của sự kiện này là pR ). Có hai sự
kiện có thể xảy ra ở từng khe thời gian truyền:
-SNR tức thời của đường R giảm dưới mức ngưỡng T (xác suất sự kiện này là
( )r RP T ), khi đó sẽ xảy ra quá trình chuyển nhánh thu sang đường R, xác suất lỗi khi
đó là xác suất lỗi xảy ra trên đường D, hay { |B=D}rP .
-SNR tức thời của đường R vẫn lớn hơn mức ngưỡng T (xác suất sự kiện này là
( )r RP T ), xác suất lỗi khi đó là xác suất lỗi xảy ra trên đường R, hay
{ |B=R, >T}r RP .
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 35
► Lỗi của hệ thống bằng tổng số lỗi của hai trường hợp nhánh thu hiện tại là D và
R.
Áp dụng luật tổng xác suất, ta suy ra được công thức sau:
{ }= [ ( ) { |B=D, >T} ( ) { |B=R}]r D r D r D r D rP p P T P P T P
[ ( ) { |B=R, >T} ( ) { |B=D}]R r R r R r R rp P T P P T P (3.3)
3.4.3.2 Xác suất dừng
Xác suất dừng (Outage Probability) là xác suất mà chất lượng tín hiệu trên kênh
truyền giảm dưới một mức ngưỡng chất lượng quy định, đó có thể là khi SNR của tín
hiệu giảm dưới mức SNR cho phép hay khi tỉ số bit lỗi BER vượt quá tỉ số BER cho
phép của hệ thống.
Cũng tương tự như xác suất lỗi bit, dựa vào nguyên tắc hoạt động của kỹ thuật
DSSC, ta có được xác suất dừng cho hệ thống DSSC một nút chuyển tiếp như sau:
{ }= [ ( ) { |B=D, >T} ( ) { |B=R}]r D r D r D r D rP p P T P P T PO O O
[ ( ) { |B=R, >T} ( ) { |B=D}]R r R r R r R rp P T P P T PO O . (3.4)
3.4.3.3 Hiệu suất sử dụng phổ
Hiệu suất sử dụng phổ tần (hay còn gọi hiệu suất sử dụng băng thông), là tỉ số giữa
tốc độ số liệu với độ rộng băng tần và được đo bằng bit/s/Hertz.
►Nếu đường D được hệ thống chọn làm nhánh thu (xác suất của sự kiện này là Dp
), khi đó dụng phổ là r.
► Nếu đường R được hệ thống chọn làm nhánh thu (xác suất của sự kiện này là Rp
), khi đó hiệu suất sử dụng phổ của hệ thống là chỉ r/2, do nút chuyển tiếp chỉ có thể
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 36
hoạt động ở chế đọ bán song công, việc truyền tín hiệu qua đường chuyển tiếp phải qua
đến hai khe thơi gian truyền (gấp đôi so với đường truyền trực tiếp D) nên tốc độ
truyền dữ liệu trung bình trên đường truyền chuyển tiếp R giảm 1/2 nếu so với đường
truyền D. Vì vậy hiệu suất sử dụng phổ của nó là r/2.
Suy ra, hiệu suất sử dụng phổ trung bình của hệ thống là / 2D RR p r p r . Rõ
ràng, sử dụng kỹ thuật DSSC nhờ sự có mặt của đường truyền trực tiếp, sẽ cho hiệu
suất sử dụng phổ cao hơn so với các kỹ thuật chỉ đơn thuần sử dụng đường truyền
chuyển tiếp mà bỏ qua đường truyền trực tiếp.
3.5 Ứng dụng kỹ thuật DSSC vào hệ thống lựa chọn chuyển tiếp
Phần này sẽ đề cập đến hiệu năng của kỹ thuật DSSC cho hệ thống mạng lựa chon
chuyển tiếp (Selection relaying network-SR). Với sự ứng dụng của kỹ thuật DSSC, hệ
thống này còn được viết tắt là SSCSR (Switch-and-Stay Combining for Selection
Relaying Network).
Ta xem xét hệ thống trong trường hợp nó được triển khai qua kênh truyền có sự
hiện diện của fading phẳng và chậm được mô hình hóa bởi phân bố Rayleigh. Một biểu
thức đầy đủ cho xác suất lỗi bit BEP và xác suất dừng của sơ đồ nêu trên với số nút
chuyển tiếp tùy ý cũng được đưa ra. Ngoài ra, một hệ thống kết hợp kỹ thuật truyền gia
tăng và mạng lựa chọn chuyển tiếp (gọi tắt là IRSR) cũng được đề cập để so sánh với
hệ thống SSCSR. Các kết quả tính toán thể hiện bằng các mô phỏng cũng chỉ ra rằng
sơ đồ trên cho BEP thấp nhất ở các tỉ số SNR lớn khi so sánh với hệ thống SR [1] và
với giả sử cho rằng không có kỹ thuật phân tập kết hợp nào khác DSSC cho hệ thống
SR.
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 37
3.5.1 Hiệu năng của hệ thống Selection relaying network-SR (mạng lựa chon
chuyển tiếp)
Hệ thống lựa chọn chuyển tiếp[1] là hệ thống bao gồm một nút nguồn S, một nút
đích D và K nút chuyển tiếp R (relay). Đây là hệ thống chỉ sử dụng các nút chuyển tiếp
để chuyển tiếp thông tin, không sử dụng đường truyền trực tiếp. Mỗi thiết bị đầu cuối
được trang bị một anten duy nhất và hoạt động ở chế độ bán song công. Việc truyền tin
từ nút nguồn đến nút đích được thực hiện qua 2 khe thời gian. Trong khe thời gian thứ
nhất tín hiệu được truyền từ nút nguồn đến các nút chuyển tiếp. Hệ thống sẽ lựa chọn
nút chuyển tiếp tốt nhất. Và ở khe thời gian thứ hai, nút chuyển tiếp tốt nhất được chọn
này sẽ chuyển tiếp tín hiệu thu được ở nút nguồn đến nút đích.
Xác suất lỗi bit của hệ thống SR:
푃 = 휑
⎝
⎛(−1)( ) 1 −푋 훽
1 + 푋 훽,…,⋯ ⎠
⎞√
Với: 휗 = (1 − 2 )√푀 − 1
1[k.2 / ] 1 12( 1) 2 .2 / 1/ 2 / log
jj M j j
kk M M M
푋 = (2푖 + 1) . 3푙표푔 [푀/(2푀 − 2)]
3.5.2 Mô hình hệ thống
Xem xét một mạng vô tuyến bao gồm:
-Một nút nguồn S.
-Một nút đích D.
-N nút chuyển tiếp Ri với i = 1,2,3…N hoạt động theo giao thức DF.
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 38
Hệ thống được triển khai qua kênh truyền chịu ảnh hưởng của fading Rayleigh. Mỗi
nút được trang bị một anten và hoạt động ở chế độ bán song công. Tất cả các đường
truyền dẫn được cho là trực giao cả về mặt thời gian lẫn tần số. Để thuận tiện trong
việc mô tả giao thức, ta cho rằng một giao thức phân chia về thời gian (time divition
protocol) được sử dụng.
Gọi hSD, hSRi, hRiD tương ứng là hệ số kênh truyền giữa nút nguồn-nút đích, nút
nguồn-nút chuyển tiếp thứ i, và nút chuyển tiếp thứ i-nút đích. Do ảnh hưởng của
fading Rayleigh, công suất kênh truyền, thể hiện bởi a0 =| hSD |² , a1,i =| hSRi |² , a2,i =
| hRiD |² là những biến ngẫu nhiên độc lập, có phân bố mũ với kỳ vọng lần lượt là λ0 ,
λ1,i , λ2,i. Công suất phát trung bình của nút nguồn và các nút chuyển tiếp được biểu
thị bởi Ps, khi đó, tỉ số SNR tức thời cho các đường truyền được thể hiện như sau:
-Đường truyền S → D: 0 0SP .
-Đường truyền S → Ri: 1, 1,i S iP .
-Đường truyền Ri → D: 2, 2,i S iP .
Khác với mạng lựa chọn chuyển tiếp được giới thiệu ở [1], vốn chỉ sử dụng các
đường truyền chuyển tiếp, bỏ qua kết nối trực tiếp giữa nút nguồn-nút đích, mô hình
mạng SSCSR xem xét đến kết nối trược tiếp giữa nút nguồn-nút đích bằng cách sử
dụng kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ. Ở phía nút đích, mạng SSCSR được xem
như là hệ thống phân tập hai nhánh chuyển tiếp, với hai nhánh ngõ vào là đường kết
nối trực tiếp D và đường kết nối chuyển tiếp R với các tỉ số SNR tức thời tương ứng là
γD và γR. Cụ thể là, tín hiệu từ nút nguồn đến nút đích thông qua đường truyền trực
tiếp từ nút nguồn và đường truyền gián tiếp thông qua nút chuyển tiếp “ tốt nhất “. Bất
cứ lúc nào đường truyền chuyển tiếp được kết nối đến nút đích, quá trình truyền được
chia làm thành hai khe thời gian truyền con, nghĩa là nút chuyển tiếp “tốt nhất” sẽ giải
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 39
mã, giải điều chế tín hiệu nhận được từ nút nguồn ở khe thời gian truyền con thứ nhất,
sau đó chuyển tiếp tín hiệu đã được tái mã hóa và điều chế về đến nút đích ở khe thời
gian truyền con thứ hai.
Trong mỗi khe thời gian truyền, chỉ có một nhánh được chọn kích hoạt để làm
nhánh thu. Để xác định nhánh đó ở một khe thời gian truyền nhất định thứ n, phía nút
đích sẽ so sánh SNR của nhánh được kích hoạt ở khe thời gian truyền liền trước đó là n
-1 (có thể bằng với γD hoặc γR, tùy vào nhánh được kích hoạt ở khe thời gian truyền
thứ n – 1) với một mức ngưỡng T được cho trước. Quá trình chuyển nhánh sễ xảy ra
khi SNR của nhánh được kích hoạt giảm dưới mức ngưỡng T, và khi đó quá trình sẽ
diễn ra bất chấp việc SNR của nhánh được thay thế có đáp ứng được mức ngưỡng T
hay không. Quá trình chuyển nhánh trở nên có hiệu lực trong suốt khe thời gian truyền
đó nhờ vào một tín hiệu hồi tiếp cũng được gửi từ nút đích đến nút nguồn và tất cả các
nút chuyển tiếp. Thêm vào đó, fading được cho là đủ chậm để đường bao fading của
mỗi tín hiệu coi như là hằng số không đổi trong suốt hai khe thời gian truyền liên tiếp.
Hình 3.3: Mô hình hệ thống SR
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 40
Hình 3.4: Mô hình hệ thống SR sử dụng kỹ thuật DSSC.
3.5.3 Đánh giá hiệu năng
Ở phần này, ta đánh giá hiệu năng của hệ thống SR sử dụng kỹ thuật DSSC, có sự
so sánh với hệ thống SR sử dụng kỹ thuật truyền gia tăng, cũng như hệ thống SR thuần
túy không sử dụng thêm các kỹ thuật khác.
Ta gọi B thể hiện nhánh thu đang kích hoạt (nhánh đang được phía nút đích thu) ở
một khe thời gian truyền nào đó. Ví dụ, nút đích đang thu tín hiệu từ đường truyền
chuyển tiếp, nghĩa là ta có B = R. Nhờ có quá trình lựa chọn chuyển tiếp, ở mỗi khe
thời gian truyền, một nút chuyển tiếp được xác định là nút chuyển tiếp tốt nhất, có tỉ số
SNR tức thời cao nhất được lựa chọn để chuyển tiếp thông tin từ nút nguồn về tới nút
đích (nếu ở khe thời gian truyền đó, đường truyền chuyển tiếp đang được lựa chọn làm
nhánh thu). Bởi vì điều chế không mã hóa được sử dụng, nút chuyển tiếp trang bị kỹ
thuật DF không thể phát hiện bất cứ lỗi nào, và vì vậy, có khả năng nó sẽ chuyển tiếp
các tín hiệu đã giải mã không chính xác về phía nút đích. Do đó, tương tự với ở [1], tỉ
số SNR tức thời hai chặng của nút chuyển tiếp tốt nhất ở phía nút đích có thể được xác
định xấp xỉ trong vùng tỉ số SNR cao như sau:
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 41
1,2..
maxR ii N
(3.5)
trong đó:
1, 2,min( ; )i i i
1 1 11, 2,( ) [( ) +( ) ]i i S i S iE P P
E{.} biểu thị cho kỳ vọng.
Cho rằng các kênh truyền là độc lập với nhau, hàm mật độ xác suất liên hợp của
γR được cho bởi:
11
1
1 ,.., 1...
( ) ( 1) i
R
ii
N Ni
ii n n
n n
f e
(3.6)
Trong đó:
1
1 l
ini l
Từ (3.6), ta có hàm phân phối xác suất cdf tương ứng của γR:
11
1
1 ,.., 10...
( ) ( ) ( 1) (1 )i
R R
ii
N Ni
ii n n
n n
F f d e
(3.7)
Trong kênh truyền fading Rayeigh phẳng, pdf và cdf của γD được xác định như
sau:
1( ) D
DD
f e
(3.8a)
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 42
( ) 1 D
DF e
(3.8b)
Trong đó: ( )D D S DE P
3.5.3.1 Kỹ thuật DSSC cho hệ thống SR
Để mô tả hiệu năng của mạng SSCSR, dựa theo cơ chế hoạt động của kỹ thuật kết
hợp chuyển tiếp và giữ. Đầu tiên, chúng ta phải xác định xác suất được lựa chọn của
mỗi nhánh. Vấn đề này đã được đề cập ở phần trước.
( )
{B=D}=( ) ( )
R
D R
D r
F Tp P
F T F T
(3.9a)
( )
{B=R}=( ) ( )
D
D R
R r
F Tp P
F T F T
(3.9b)
trong đó ( )Z
F T có thể dễ dàng thu được bằng cách xác định ( )Z
F tại γ = T với z ∈ {
D , R }.
Xác suất lỗi bit đầu-cuối của sơ đồ SSCSR có thể thu được bằng cách sử dụng luật
tổng xác suất có điều kiện như sau:
{ }= [ ( ) { |B=D, >T} ( ) { |B=R}]r D r D r D r D rP p P T P P T P
[ ( ) { |B=R, >T} ( ) { |B=D}]R r R r R r R rp P T P P T P (3.10)
Trong đó:
( ) 1 ( ) ( )Rr Z r DP T P T F T
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 43
Đặt z ∈ { T , 0 }, hàm pdf có điều kiện của γZ | (γZ > z) có thể thu được bằng cách
sử dụng xác suất có điều kiện như sau:
|( )
0 z( )
( ) / [1- (z)] Z ZZ Z
zff F z
(3.11)
Nhắc lại rằng:
{ |(B=Z)}= { |(B=Z, >0)}r rP P
Xác suất lỗi trung bình có điều kiện của liên kết S – D qua kênh truyền fading
Rayeigh, sử dụng điều chế M-QAM (M = 4m , m = 1,2…) và mã Gray, có thể được thể
hiện dưới dạng tổng quát như sau:
{ |(B=D, >Z)}=rP 2log
|( )1 00
( er ( ) ( ))j
D D
vM j
k zkj k
fc f d
(3.12)
Trong đó:
1 2 1jjv M , 2
22 1 3log / 2 2k k M M
1[k.2 / ] 1 12( 1) 2 .2 / 1/ 2 / log
jj M j j
kk M M M
Ta định nghĩa ⌊. ⌋ và erfc (.) tương ứng là hàm floor và hàm lỗi bù. Thay (3.11)
vào (3.12) (xét Z = D) và lấy tích phân theo biến γ, ta có được xác suất lỗi bit BEP
có điều kiện trung bình của liên kết S – D như sau:
2log
1 0{ | ( , )} . , , ,
j
D
z vM j
Dr D kkj k
P B D z e I z
(3.13)
Trong đó, I(.) được định nghĩa theo [3] như sau:
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 44
1( , , , ) .er c
z
I a b c z a fc b e dc
er er (1 )1
zc bc za e fc bz fc bc
bc c
(3.14)
Tiếp theo, ta xem xét xác suất lỗi bit có điều kiện trung bình cho đường truyền chuyển
tiếp. Tương tự, từ (3.6) và (3.7) và (3.11), ta có:
| ( , )r RP B R z
2
11
log1 1
1 0 1 ,.., 1, ...
1 , , ,
1 ( )
j
ii
R
vM N N jik ik
j k i n nn n
I z
F z
(3.15)
Bởi vì SNR trung bình tiến về vô cực và có nhiều hơn một nút chuyển tiếp được sử
dụng trong truyền dẫn hợp tác, nghĩa là N > 1, ta có:
( ) ( ) | ( , )r r R r RP P T P B R T
2
11
log1 1
1 0 1 ,.., 1, ...
1 , , ,j
ii
vM N N jik ik
j k i n nn n
I T
(3.16)
Ta nhận thấy (3.16) được suy ra trực tiếp từ (3.10) bằng cách vận dụng thực tế là ở những tỉ số SNR lớn và nới N > 1, ( )r zP T 0 và 퐹 (푇) ≥ 퐹 (푇)dẫn đến kết quả là 1 1R Dp p .
Dựa vào xác suất được lựa chọn của các nhánh, hiệu suất sử dụng phổ có thể đạt
được của sơ đồ được thể hiện như sau:
/ 2R DR p r p r (3.17)
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 45
Trong đó r là hiệu suất sử dụng phổ mong muốn của đường truyền trực tiếp từ nút
nguồn về đích.
Xác suất dừng, như đã trình bày ở phần trước, xác suất dừng được xác định bằng
cách dựa vào nguyên tắc hoạt động của kỹ thuật DSSC và vận dụng quy luật tổng xác
suất, cụ thể như sau:
{ }= [ ( ) { |B=D, >T} ( ) { |B=R}]r D r D r D r D rP p P T P P T PO O O
[ ( ) { |B=R, >T} ( ) { |B=D}]R r R r R r R rp P T P P T PO O (3.18)
trong đó:
( ) 1 ( ) ( )Zr Z r ZP T P T F T
Z ∈ { D , R }
Gọi z { 0 ,T }, các xác suất dừng có điều kiện được xác định như sau:
| , 1
0
Z Z
Z
Z
Zth
thr z
Z
th
F F zz
P O B Z z F z
z
(3.19)
Trong đó γ = 2 - 1 và γ = 2 - 1 là mức SNR ngưỡng xác định điều kiện
xảy ra sự kiện dừng ( outage event ), và r là hiệu suất sử dụng phổ mong muốn trong
trường hợp đường truyền trực tiếp.
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 46
►Các mức ngưỡng SNR trên được suy ra từ định lý Shanon:
Với đường truyền trực tiếp D, hiệu suất sử dụng phổ mong muốn la r, B là băng
thông kênh truyền, C là tốc độ bit truyền qua kênh mà vẫn đảm bảo một tỉ số tín hiệu
trên nhiễu SNR γ ( hay mức ngưỡng ). Ta có định lý Shanon được thể hiện như sau:
2.log 1D
thC B
2log 1D
th
CrB
2 1D r
th (3.20)
Với đường truyền chuyển tiếp R, tương tự, nhưng hiệu suất sử dụng phổ của đường
truyền này chỉ là r/2, do việc truyền dẫn qua đường truyền chuyển tiếp phải trải qua hai
khe thời gian truyền ( thay vì một khe như đường trực tiếp ) nên tốc độ bit truyền và
hiệu suất sử dụng phổ chỉ bằng một nửa so với đường truyền trực tiếp D.
► Giá trị tối ưu của mức ngưỡng chuyển nhánh T
Việc xác định giá trị của mức ngưỡng của chuyển nhánh T đóng vai trò quan trọng
đến hiệu năng hoạt động của hệ thống. Nếu:
Mức ngưỡng T được chọn quá thấp, tần suất chuyển nhánh thu sẽ bị hạn chế, và hệ
thống có thể rơi vào trường hợp phải thu cố định từ một nhánh, nhưng chất lượng của
nhánh đó không cao.
Mức ngưỡng T được chọn quá cao, quá trình chuyển nhánh thu sẽ xảy ra liên tục
với tần suất cao, tuy nhiên, việc này cũng không bảo đảm hiệu năng của hệ thống bởi
vì hệ thống có thể sẽ thường xuyên xảy ra tình trạng chuyển từ nhánh thu có chất lượng
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 47
cao sang nhánh thu có chất lượng thấp, và hạ thấp xác suất mà nhánh thu có chất lượng
cao hơn được lựa chọn (do mức ngưỡng chuyển nhánh quá cao ).
Bởi vì xác suất dừng Pr {O} của hệ thống được nêu ra ở trên là một hàm liên tục
của giá trị mức ngưỡng chuyển nhánh T, ta có thể xác định giá trị T làm cho xác suất
dừng của hệ thống là cực tiểu đối với một giá trị r xác định. Giá trị đó gọi là giá trị tối
ưu của T, T* và sẽ là nghiệm của phương trình sau:
r {푂} |T=T* = 0 (3.21)
Quá trình tính toán để xác định nghiệm của phương trình trên khá phức tạp, tuy
nhiên, việc này có thể được đơn giản hóa bằng cách ứng dụng hàm fminbnd trong
Toolbox chuẩn hóa của phần mềm Matlab.
3.5.3.2 Kỹ thuật truyền gia tăng cho hệ thông SR
Tương tự với giao thức truyền gia tăng sử dụng một nút chuyển tiếp được đề cập ở
[11], nguyên tắc hoạt động của hệ thống IRSR đượ nêu ra như sau: tại mỗi khe thời
gian truyền, chất lượng (tỉ số SNR tức thời) của đường truyền trức tiếp D được đem so
sánh với mức ngưỡng T. Có hai sự kiện có thể xảy ra:
Nếu chất lượng của đường truyền trực tiếp vẫn bảo đảm, nghĩa là D >T (xác suất
của sự kiện này là ( )r DP T ), hệ thống quyết định không cần sự trợ giúp của đường
truyền chuyển tiếp, tức là không xảy ra quá trình chuyển nhánh thu.
SNR tức thời trên đường truyền trực tiếp D thấp dưới mức ngưỡng T (xác suất của sự
kiện này là ( )r DP T ), hệ thống quyết định cần đến sự trợ giúp của đường truyền
chuyển tiếp ( thông qua nút chuyển tiếp tốt nhất được lựa chọn ở mỗi khe thời gian
truyền ), quá trình chuyển tiếp nhánh thu xảy ra.
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 48
Hình 3.5: Mô hình hệ thống SR sử dụng kỹ thuật truyền gia tăng.
Dựa vào nguyên tắc hoạt động của kỹ thuật IRSR và quy luật tổng xác suất, xác suất
lỗi bit BEP của hệ thống IRSR (không sử dụng thêm kỹ thuật phân tập kết hợp khác)
được xác định như sau:
( ) ( ) | ( ) ( ) | ( , )r r D r r D r DP P T P B R P T P B D T (3.22)
Mức ngưỡng chuyển nhánh T thường rất nhỏ nếu so sánh với SNR trung bình ở
miền SNR cao, vế đầu tiên của (3.22) sẽ bị triệt tiêu vì ( ) 1 exp( / ) 0Dr DP T T ,
dẫn đến biểu thức xấp xỉ của (3.22) ở miền SNR cao được thể hiện như sau:
2log
1 0( ) , , ,
jvM j
Dr kkj k
P I T
(3.23)
Với việc sử dụng cả đường truyền trực tiếp và các đường truyền chuyển tiếp, hệ
thống IRSR sẽ cho một hiệu suất phổ nhỏ hơn r và lớn hơn r/2. Cụ thể, hiệu suất phổ
của IRSR thu được như sau:
( ) / 2 ( ) / 2[1 exp( / )]Dr D r DR P T r P T r r T (3.24)
Chương 3: Kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ trong hệ thống truyền thông hợp tác
Page 49
3.6 Kết luận chương
Ở chương này, nguyên lý hoạt động của kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ đã
được nêu ra một cách cụ thể với ý tưởng sử dụng một mức ngưỡng chuyển tiếp T.
Thêm vào đó, các công thức đánh giá hiệu năng (xác suất lỗi bit, xác suất dừng và hiệu
suất sử dụng phổ) của một hệ thống truyền thông hợp tác (hệ thống lựa chọn chuyển
tiếp và hệ thống lựa chọn chuyển tiếp theo chặng) ứng dụng kỹ thuật DSSC được đưa
ra. Các kết quả tính toán theo lý thuyết và mô phỏng của các hệ thống trên sẽ được đề
cập đến ở chương sau.
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Page 50
Chương 4 MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
4.1 Giới thiệu chương
Chương này sẽ thể hiện các kết quả lý thuyết (được mô phỏng từ các công thức ở
chương 3) và kết quả mô phỏng (sử dụng phần mềm Matlab) các đánh giá về hiệu năng
của kỹ thuật DSSC ứng dụng trong các hệ thống truyền thông hợp tác.
4.2 Kỹ thuật DSSC ứng dụng cho hệ thống lựa chọn chuyển tiếp
Các kết quả mô phỏng được thực hiện với các hệ thống lựa chọn chuyển tiếp có các
thông số sau:
-Số nút chuyển tiếp sử dụng: N=1 và N=3 (N là số nút chuyển tiếp), sử dụng kỹ
thuật chuyển tiếp DF.
-Giá trị trung bình của công suất kênh truyền fading Ralyleigh phẳng {휆 , } = 2,
{휆 , } = 3
-Mô phỏng BEP: điều chế 4-QAM và 16-QAM được sử dụng cho đường truyền
trực tiếp và đường truyền chuyển tiếp.
-Mô phỏng xác suất dừng và hiệu suất sử dụng phổ: điều chế 16-QAM được sử
dụng cho đường truyền trực tiếp và đường truyền chuyển tiếp.
-Giá trị mức ngưỡng chuyển nhánh thu T=5.
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Page 51
Hình 4.1: Xác suất lỗi bit lý thuyết cho hệ thống SSCSR, IRSR, SR
0 5 10 15 20 25 30 35 4010
-8
10-7
10-6
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
Bit
Erro
r Pro
babi
lity
Average SNR [dB]
SSCSR (1 relay) AnalysisIRSR (1 relay) AnalysisSR (1 relay) AnalysisSSCSR (3 relays) AnalysisSSCSR (3 relays) ApproximatelyIRSR (3 relays) AnalysisIRSR (3 relays) ApproximatelySR (3 relays) Analysis
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Page 52
Hình 4.2: Xác suất lỗi bit mô phỏng hệ thống SR ứng dụng kỹ thuật DSSC, so sánh với
các hệ thống ISRS và SR.
► Hình 4.1 trình bày sự so sánh về xác suất lỗi bit (BEP) cho 3 hệ thống: hệ thống
lựa chọn chuyển tiếp kết hợp kỹ thuật DSSC (hay viết tắt là SSCSR), hệ thống lựa
chọn chuyển tiếp kết hợp với kỹ thuật truyền gia tăng (hay viết tắt là IRSR) và hệ
thống lựa chọn chuyển tiếp đơn thuần, không sử dụng thêm các kỹ thuật kết hợp khác
(viết tắt là SR).
Ta có thể thấy là đối với hệ thống SR, trường hợp sử dụng 3 nút chuyển tiếp, kết
quả ở vùng SNR cao khác biệt hẳn so với vùng SNR thấp. Đặc biệt, ở vùng SNR thấp,
0 5 10 15 20 25 30 35 4010
-8
10-7
10-6
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100B
it E
rror P
roba
bilit
y
Average SNR [dB]
SSCSR (1 relay) AnalysisIRSR (1 relay) AnalysisSR (1 relay) AnalysisSSCSR (3 relays) AnalysisIRSR (3 relays) AnalysisSR (3 relays) AnalysisSimulation
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Page 53
nghĩa là SNR ≤ 18dB, SR có BEP cao nhất, trong khi IRSR có BEP thấp nhất trong số
các hệ thống ở vùng SNR này.
Với trường hợp sử dụng một nút chuyển tiếp, hiệu năng của IRSR và SSCSR là gần
như bằng nhau ở miền SNR thấp (đều tốt hơn SR). Nhưng ở miền SNR cao, IRSR lại
đạt BEP tốt nhất.
Hiệu năng của SR và SSCSR tăng khi N tăng tại miền SNR cao. Ngược lại, đường
cong thể hiện hiệu năng của IRSR có cận trên là mức giới hạn quy định bởi chất lượng
truyền dẫn của đường truyền trực tiếp S – D. Điều này có thể được giải thích rằng: tại
miền SNR cao, hệ thống IRSR rất ít khi cần sự trợ giúp của nút chuyên tiếp. Vì vậy, tỉ
số lỗi bit BEP đầu cuối đến đầu cuối gần như là bị chi phối hoàn toàn bởi chất lượng
đường trực tiếp S – D. Mặt khác, đối với kênh truyền có SNR thấp, chất lượng truyền
dẫn ở đường truyền trực tiếp thường không tốt. Và có nhu cầu lớn cần đến sự trợ giúp
của đường truyền đi qua nút chuyển tiếp.
Các kết quả xấp xỉ từ (3.16) và (3.23) cũng được thể hiện để so sánh với biểu thức
đầy đủ từ (3.10) và (3.22) cho các trường hợp SSCSR và IRSR. Ta dễ dàng quan sát
thấy rằng các kết quả xấp xỉ và chính xác là tương đồng nhau ở miền SNR cao.
► Hình 4.2: Trình bày kết quả mô phỏng xác suất lỗi bit (BEP) cho hệ thống
SSCSR, so sánh với hai hệ thống IRSR và SR. Ở đây ta thấy có sự tương đồng giữa kết
quả lý thuyết và kết quả mô phỏng. Việc ứng dụng kỹ thuật DSSC vào hệ thống lựa
chọn chuyển tiếp mang lại một xác suất lỗi bit tốt hơn hẳn so với một hệ thống SR
thuần túy.
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Page 54
Hình 4.3: Hiệu suất phổ của hệ thống SSCSR, IRSR và SR.
►Hình 4.3 trình bày hiệu suất phổ của 3 hệ thống trên.
Khi so sánh với SR, một ưu điểm của IRSR và SSCSR là sự cải thiện hiệu suất phổ
bằng cách sử dụng kết hợp cả đường truyền trực tiếp.
Tại miền SNR cao, hiệu suất phổ của SSCSR với 3 nút chuyển tiếp tiến tới bằng với
của SR. Và hiệu suất phổ của nó tốt hơn của SR. Điều này có thể được giải thích là:
Trái ngược với SR, hệ thống SSCSR có sự tham gia của đường truyền trực tiếp S – D,
và ở miền SNR cao, nút đích hầu như chỉ thu từ đường truyền chuyển tiếp.
0 5 10 15 20 25 30 35 400.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
Average SNR [dB]
Spe
ctra
l Effi
cien
cy
Direct TransmissionSRSSCSR (1 relay) AnalysisSSCSR (3 relays) AnalysisIRSR AnalysisSimulation
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Page 55
Hình 4.4: Xác suất dừng mô phỏng cho hệ thống
► Hình 4.4 trình bày xác suất dừng mô phỏng so sánh giữa hai hệ thống lựa chọn
chuyển tiếp sử dụng kỹ thuật DSSC (SSCSR) và hệ thống lựa chọn chuyển tiếp đơn
thuần (SR). Ta cũng có thể thấy được sự tương đồng lớn giữa kết quả lý thuyết và mô
phỏng. Việc ứng dụng kỹ thuật DSSC vào hệ thống lựa chọn chuyển tiếp mang lại xác
suất dừng tốt hơn hẳn.
0 5 10 15 20 25 30 35 4010-7
10-6
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
Out
age
Pro
babi
lity
Average SNR [dB]
SSCSR (1 relay) AnalysisSSCSR (1 relay) SimulationSR (1 relay) AnalysisSR (1 relay) SimulationSSCSR (3 relays) AnalysisSSCSR (3 relays) SimulationSR (3 relays) AnalysisSR (3 relays) Simulation
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Page 56
Hình 4.5: Xác suất dừng mô phỏng cho hệ thống SSCSR với giá trị T thay đổi (r=1
bit/s/hertz)
► Hình 4.5 thể hiện xác suất dừng mô phỏng của hệ thống SSCSR với giá trị mức
ngưỡng chuyển nhánh thu T thay đổi. Ta nhận thấy, tại T = 3 = (2 − 1), xác suất
dừng của hệ thống đạt cực tiểu. Và giá trị T = 3 là giá trị mức ngưỡng chuyển nhánh tối
ưu đối với r = 1bit/s/hertz.
1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 510-4
10-3
10-2
10-1
100
Threshold T
Out
age
Pro
babi
lity
Ps=10 dB (Analysis)
Ps=10 dB (Simulation)
Ps=15 dB (Analysis)
Ps=15 dB (Simulation)
Ps=20 dB (Analysis)
Ps=20 dB (Simulation)
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá hệ thống
Page 57
4.3 Kết luận chương
Ở chương này, các kết quả lý thuyết và mô phỏng đã được so sánh để đánh giá về
hiệu năng (xác suất lỗi bit, xác suất dừng và hiệu suất sử dụng phổ) của một số hệ
thống truyền thông hợp tác ứng dụng kỹ thuật DSSC. Kỹ thuật DSSC tuy không phải là
kỹ thuật mang lại hiệu năng tối ưu nhất nếu so với các kỹ thuật kết hợp khác nhưng kỹ
thuật này được đánh giá cao ở tính đơn giản, dễ triển khai. Tại một thời điểm, phía thu
không cần phải giám sát chất lượng đường truyền của tất cả các nhánh thu.
Kết luận và hướng phát triển đề tài
Page 58
Kết luận và hướng phát triển đề tài
Trong đồ án tốt nghiệp này, về cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu theo đề cương đã đăng kí
-Giới thiệu sơ lược về truyền thông hợp tác.
-Tìm hiểu về kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ và ứng dụng của kỹ thuật này trong các hệ thống truyền thông hợp tác. Xây dựng các biểu thức đánh giá hiệu năng của các hệ thống truyền thông hợp tác ứng dụng kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ (xác suất lỗi bit, xác suất dừng...).
-Xây dựng chương trình mô phỏng trên phần mềm Matlab mô hình hóa hệ thống đồng thời kiểm chứng tính chính xác của kết quả tính toán.
Một số hướng phát triển có thể mở rộng của đề tài này:
- Tìm hiểu bài toán vị trí tối ưu của nút chuyển tiếp.
-Tìm hiểu về kỹ thuật kết hợp chuyển tiếp và giữ kết hợp với kỹ thuật điều chế thích nghi.
Tài liệu tham khảo
Page 59
Tài liệu tham khảo
[1] T. Q. Duong and V. N. Q. Bao, “Performance analysis of selection decode-and-forward relay networks,” Electron. Lett., vol. 44, no. 20, pp. 1206-1207, Sep. 2008.
[2] T. Q. Duong, On Cooperative Communications and Its Application to Mobile Multimedia. Blekinge Institute of Technology Publisher, Apr. 2010.
[3] V. N. Q. Bao and H. Y. Kong, “Distributed switch and stay combining for selection relay networks,” IEEE Commun. Lett., vol. 13, no. 12, pp. 914-916, Dec. 2009.
[4] M. Janani, A. Hedayat, T. E. Hunter, and A. Nosratinia, “Coded cooperation in wireless communications: space-time transmission and iterative decoding,” IEEE Transactions on Signal Processing, vol. 52, no. 2, pp. 362-371, Feb. 2004.
[5] K. J. R. Liu, A. K. Sadek, W. Su, and A. Kwasinski, Cooperative Communication and Networking. Cambridge University Press, 2008.
[6] B. Rankov and A. Wittneben, “Spectral efficient protocols for half-duplex fading relay channels,” IEEE Journal on Selected Areas in Communications, vol. 25, no. 2, p. 379-389, Feb. 2007.
[7] A. B. Sediq and H. Yanikomeroglu, “Performance analysis of selection combining of signals with different modulation levels in cooperative communications,” IEEE Transactions on Vehicular Technology, vol. 60, no. 4, pp. 1880-1887, May 2011.
[8] T. Eng, N. Kong, and L. B. Milstein, “Comparison of diversity combining techniques for rayleigh-fading channels,” IEEE Trans. Commun., vol. 44, no. 9, pp. 1117-1129, Sep. 1996
[9] E. A. Neasmith and N. C. Beaulieu, “New results on selection diversity,” IEEE Trans. Commun., vol. 46, no. 5, pp. 695-704, May 1998.
[10] A. Goldsmith, Wireless communications. Cambridge university press, 2005.
[11] D. S. Michalopoulos and G. K. Karagiannidis, “Distributed switch and stay combining (dssc) with a single decode and forward relay,” IEEE Commun. Lett., vol. 11, no. 5, pp. 408-410, May. 2007.
Tài liệu tham khảo
Page 60
[12] D. S. Michalopoulos and G. K. Karagiannidis, “Two-relay distributed switch and stay combining,” IEEE Trans. Commun., vol. 56, no. 11, p. 1790-1794, Nov. 2008.
Phụ lục
Page 61
Phụ lục A: Ý nghĩa ký hiệu
,…,⋯
Ta sẽ đưa ra ví dụ cụ thể để minh họa cho ý nghĩa của ký hiệu ∑ này. Nếu đặt:
퐴 = ,…,⋯
푓(푥)
Thì khi đó ta có:
퐴 = 푓(푥)
Với điều kiện 푛 < 푛 < 푛 . Nghĩa là khi 푛 = 2 thì 푛 chỉ có thể nhận các giá trị 3 hoặc 4, tương tự như vậy cho 푛 . Và như thế ta có các trường hợp sau:
n = 1, n = 2 và n = 3, khi đó A = f(x),
n = 1, n = 2 và n = 4, khi đó A = f(x),
n = 1, n = 3 và n = 4, khi đó A = f(x),
n = 2, n = 3 và n = 4, khi đó A = f(x),
Và: 퐴 = 퐴 + 퐴 + 퐴 + 퐴 = 4푓(푥).
Ta còn có thể hiểu ký hiệu này theo một cách khác. Cụ thể nếu ta gọi
Phụ lục
Page 62
퐴 = ,…,⋯
푓(푥)
Thì ta có: 퐴 = 퐶 푓(푥) = !!( )!
푓(푥).
Theo cách hiểu này thì với ví dụ đã nêu ở trên, ta có:
퐴 = , ,
푓(푥) = 퐶 푓(푥) =4!
3! (4 − 3)!푓(푥) = 4푓(푥)
Phụ lục
Page 63
Phụ lục B: Một số code mô phỏng chủ yếu được sử dụng trong đồ án.
Ở phần phụ lục này, một số code Matlab dùng cho quá trình mô phỏng sẽ được trình bày để có cái nhìn sơ lược về ý tưởng mô phỏng.
► Khởi tạo chuỗi bit phát, kênh truyền, các bước điều chế, giải điều chế.
Khởi tạo chuỗi bit phát
x=(round(rand(n_bits,1)));
Quá trình điều chế ở đây sử dụng điều chế M-QAM, với Ps là công suất phát của nút nguồn và nút chuyển tiếp.
x=(round(rand(n_bits,1)));
Ps=10^(PsdB/10);
kR=log2(MR);
hR=modem.qammod(MR);
hR.inputtype='bit';
hR.symbolorder='gray';
yR=modulate(hR,x);
EbR=mean((abs(yR)).^2)/kR;
sigmaR=sqrt(EbR/(2*Ps));
Thiết lập kênh truyền, tín hiệu sau khi đi qua kênh truyền (ví dụ cho đường truyền chuyển tiếp). Ở đây các giá trị lamdal1 và lamdal2 chính là kỳ vọng của công suất kênh truyền giữa nút nguồn – chuyển tiếp và giữa nút chuyển tiếp – nút đích.
Phụ lục
Page 64
w=sigmaR*(randn(n_bits/kR,1)+1i*randn(n_bits/kR,1));
hf=sqrt((lamda1*lamda2)/(lamda1+lamda2))*(1/sqrt(2))*(randn(n_bits/kR,1)+1i*randn(n_bits/kR,1));
r1=hf.*y+w;
Quá trình giải điều chế
r=r3./(hf);
h=modem.qamdemod(MR);
h.outputtype='bit';
h.symbolorder='gray';
h.decisiontype='hard decision';
z=demodulate(h,r);
► Mô phỏng kỹ thuật DSSC cho hệ thống lựa chọn chuyển tiếp
Code matlab mô tả quá trình xác định xác suất lỗi bit cho kỹ thuật DSSC sử dụng trong hệ thống lựa chọn chuyển tiếp với 3 nút chuyển tiếp sử dụng kỹ thuật chuyển tiếp DF, mức ngưỡng chuyển tiếp T, điều chế M-QAM được sử dụng cho cả đường truyền trực tiếp và các đường truyền chuyển tiếp.
ultimate=zeros(n_bits,1);
groupbit=k;
group=n_bits/groupbit;
checkvalue=T/Ps;
Phụ lục
Page 65
active=0
comparesD=[1,2];
for i=1:group
compares1=(abs(hf1(i)))^2;
compares2=(abs(hf2(i)))^2;
compares3=(abs(hf3(i)))^2;
comparesD(1)=(abs(hfD(2*i-1)))^2;
comparesD(2)=(abs(hfD(2*i)))^2;
array=[compares1 compares2 compares3];
maxcompares=max(array); %Lua chon relay tot nhat
if(maxcompares==compares1) maxz=z1;
elseif(maxcompares==compares2) maxz=z2;
else maxz=z3;
end
if(active==1)
if(comparesD(1) < checkvalue)
for q=(i*groupbit-groupbit+1):(i*groupbit-groupbit+2)
ultimate(q)=maxz(q);
end
active1=0;
else
for q=(i*groupbit-groupbit+1):(i*groupbit-groupbit+2)
Phụ lục
Page 66
ultimate(q)=zD(q);
end
active1=1;
end
if(comparesD(2) < checkvalue)
for q=(i*groupbit-groupbit+3):(i*groupbit)
ultimate(q)=maxz(q);
end
active2=0;
else
for q=(i*groupbit-groupbit+3):(i*groupbit)
ultimate(q)=zD(q);
end
active2=1;
end
active=active1*active2;
else
if(maxcompares <= checkvalue)
for q=(i*groupbit-groupbit+1):(i*groupbit)
ultimate(q)=zD(q);
end
active=1;
else
for q=(i*groupbit-groupbit+1):(i*groupbit)
Phụ lục
Page 67
ultimate(q)=maxz(q);
end
active=0;
end
end
end
biterror =(n_bits-sum(x==ultimate));
ber=biterror/n_bits;
Mô phỏng xác suất dừng:
groupbit=k;
group=n_bits/groupbit;
checkvalue=T/Ps;
checkvalueR=TR/Ps;
checkvalueD=TD/Ps;
active=1;
Outage=0;
for i=1:group
compares1=(abs(hf1(i)))^2;
compares2=(abs(hf2(i)))^2;
compares3=(abs(hf3(i)))^2;
comparesD=(abs(hfD(i)))^2;
array=[compares1 compares2 compares3];
maxcompares=max(array); %Lua chon relay tot nhat
Phụ lục
Page 68
if(active==1)
if(comparesD <= checkvalue)
active=2;
if(maxcompares<=checkvalueR) Outage=Outage+1;end
else
if(comparesD<=checkvalueD) Outage=Outage+1;end
active=1;
end
else
if(maxcompares <= checkvalue)
if(comparesD<=checkvalueD) Outage=Outage+1;end
active=1;
else
if(maxcompares<=checkvalueR) Outage=Outage+1;end
active=2;
end
end
end
OutPr=Outage/group